
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
18
s gãy tại giá trị lực tối đa cao hơn composite,
khi đó mô răng cũng s phải chịu một lực nén
cao hơn vì vậy mà khi gãy, kiểu gãy s phá hủy hơn.
Kết quả thực nghiệm trong 31 trường hợp có
gãy mô răng, nhận thấy múi trong là vị trí gãy
nhiều nhất (64,5%), còn lại là gãy tại các thành
của xoang inlay. Các kết quả này phù hợp với
thực tế lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu
khác như Costa A. (2014) [3], Souzza A. (2015)
[8], có thể lý giải kết quả này thông qua đặc
điểm cấu trúc giải phẫu của răng, múi trong là
múi chịu và có kích thước nhỏ hơn so với múi
ngoài, cổ răng eo thắt nên dễ gãy hơn [5]. Tóm
lại, trong nghiên cứu này, sử dụng inlay sứ mang
lại hiệu quả phục hồi tốt hơn inlay composite.
V. KẾT LUẬN
Giá trị độ bền kháng gãy của nhóm inlay sứ
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với composite.
Đa số các kiểu gãy của mẫu có khả năng phục
hồi được, chỉ có nhóm răng nguyên và inlay sứ là
có kiểu gãy không thuận lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ausiello P., Ciaramella S., Fabianelli A.,
Gloria A., Martorelli M., Lanzotti A. , Watts D.
C. (2017), "Mechanical behavior of bulk direct
composite versus block composite and lithium
disilicate indirect Class II restorations by CAD-FEM
modeling
"
,
Dental Materials
. 33 (6),pp.690-701.
2. Bianchi E. Silva A. A., Ghiggi P. C., Mota E. G.,
Borges G. A., Burnett L. H., Jr. , Spohr A. M.
(2013), "Influence of restorative techniques on
fracture load of endodontically treated premolars
"
,
Stomatologija
. 15 (4),pp.123-128.
3. Costa A., Xavier T., Noritomi P., Saavedra G. ,
Borges A. (2014), "The influence of elastic modulus
of inlay materials on stress distribution and fracture of
premolars
"
,
Oper Dent
. 39 (4), pp. E160-170.
4. Dejak B., Mlotkowski A. (2008), "Three-
dimensional finite element analysis of strength and
adhesion of composite resin versus ceramic inlays
in molars
"
,
J Prosthet Dent
. 99 (2),pp.131-140.
5. Irfan Ahmad (2012),
Prosthodontics at a
Glance
, John Wiley & Sons, pp. 66-67, 69, 78-79.
6. Silva G. R., Silva N. R., Soares P. V., Costa A.
R., Fernandes-Neto A. J., Soares C. J. (2012),
"Influence of different load application devices on
fracture resistance of restored premolars
"
,
Braz
Dent J
. 23 (5), pp.484-489.
7. Soares P. V., Santos-Filho P. C., Gomide H.
A., Araujo C. A., Martins L. R. , Soares C. J.
(2008), "Influence of restorative technique on the
biomechanical behavior of endodontically treated
maxillary premolars. Part II: strain measurement
and stress distribution
"
,
J Prosthet Dent
. 99 (2),
pp.114-122.
8. Souza A. C., Xavier T. A., Platt J. A. , Borges
A. L. (2015), "Effect of Base and Inlay Restorative
Material on the Stress Distribution and Fracture
Resistance of Weakened Premolars
"
,
Oper Dent
.
40 (4), pp. E158-166.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GHẺ BẰNG
LƯU HUỲNH 5% DẠNG KEM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2018
Nguyễn Thị Lệ Quyên*, Hunh Văn Bá*, Từ Mậu Xương*
TÓM TẮT6
Bệnh ghẻ do cái ghẻ,
Sarcoptes scabiei hominis
gây ra, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua
quần áo, chăn màn. Có nhiều phương pháp điều trị
bệnh ghẻ như Ivermectin, Permethrin 5%, Crotamiton
10%, Benzyl benzoate 25%... nhưng các phương pháp
trên hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai và trẻ sơ
sinh bởi tác dụng phụ và độc tính cho thai nhi. Tuy
nhiên, Lưu huỳnh là phương pháp ưu tiên lựa chọn
cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai vì nó an toàn và giá
thành phù hợp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng
và nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân ghẻ bằng Lưu
huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố
Cần Thơ năm 2018. Phương pháp: Mô tả cắt ngang
có phân tích. Kết quả: Ghẻ thông thường
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Bá
Email: bs.ba_fob@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 20/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/12/2018
Ngày duyệt bài: 11/2/2019
chiếm75,0%, ghẻ bội nhiễm chiếm 22,5%, ghẻ chàm
hóa chiếm 2,5%. Trong 80 bệnh nhân mắc bệnh
ghẻ,có 56,3% mức độ nhẹ, 35% mức độ trung bình,
8,8% mức độ nặng. Sau 1 tuần điều trị có 73,8%
bệnh nhân đáp ứng tốt, 21,3% đáp ứng trung bình,
chỉ 5% đáp ứng kém hoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần
tỉ lệ đáp ứng tốt là 98,8%, đáp ứng trung bình còn
1,2%, không có bệnh nhân đáp ứng kém hoặc không
đáp ứng. Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ là kích
ứng da, chiếm 1,3%. Kết luận: Điều trị bệnh ghẻ
bằng Lưu huỳnh 5% dạng kem có tỉ lệ tác dụng phụ
rất thấp
,
được ưu tiên lựa chọn điều trị bệnh ghẻ, đặc
biệt ở trẻ nhỏ.
Từ khóa:
Bệnh ghẻ, lưu huỳnh 5%
SUMMARY
CLINICAL FEATURES ANDRESULTS OF
TREATMENT OF SCABIES USING 5%
SULFUR CREAM AT CAN THO HOSPITAL OF
DERMATO VENEREOLOGY IN 2018
Background: Scabies caused by a mite,
Sarcoptes
scabiei hominis
, transmitted by skin-to-skin contact or
clothing and bed lines. The treatment of scabies have