vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
18
s gãy tại giá trị lực tối đa cao hơn composite,
khi đó ng cũng s phải chịu một lực nén
cao hơn vì vậy khi gãy, kiểu y s phá hủy hơn.
Kết quả thực nghiệm trong 31 trường hợp
gãy ng, nhận thấy múi trong vị trí gãy
nhiều nhất (64,5%), còn lại gãy tại các thành
của xoang inlay. Các kết quả này phù hợp với
thực tế lâm sàng kết quả của các nghiên cứu
khác như Costa A. (2014) [3], Souzza A. (2015)
[8], thể giải kết quả này thông qua đặc
điểm cấu trúc giải phẫu của răng, múi trong
múi chịu kích thước nhỏ hơn so với múi
ngoài, cổ răng eo thắt nên dễ gãy hơn [5]. Tóm
lại, trong nghiên cứu này, sử dụng inlay sứ mang
lại hiệu quả phục hồi tốt hơn inlay composite.
V. KẾT LUẬN
Giá trị độ bền kháng y của nhóm inlay s
cao hơn ý nghĩa thống so với composite.
Đa số các kiểu gãy của mẫu khả năng phục
hồi được, chỉ có nhóm răng nguyên và inlay sứ là
có kiểu gãy không thuận lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ausiello P., Ciaramella S., Fabianelli A.,
Gloria A., Martorelli M., Lanzotti A. , Watts D.
C. (2017), "Mechanical behavior of bulk direct
composite versus block composite and lithium
disilicate indirect Class II restorations by CAD-FEM
modeling
"
,
Dental Materials
. 33 (6),pp.690-701.
2. Bianchi E. Silva A. A., Ghiggi P. C., Mota E. G.,
Borges G. A., Burnett L. H., Jr. , Spohr A. M.
(2013), "Influence of restorative techniques on
fracture load of endodontically treated premolars
"
,
Stomatologija
. 15 (4),pp.123-128.
3. Costa A., Xavier T., Noritomi P., Saavedra G. ,
Borges A. (2014), "The influence of elastic modulus
of inlay materials on stress distribution and fracture of
premolars
"
,
Oper Dent
. 39 (4), pp. E160-170.
4. Dejak B., Mlotkowski A. (2008), "Three-
dimensional finite element analysis of strength and
adhesion of composite resin versus ceramic inlays
in molars
"
,
J Prosthet Dent
. 99 (2),pp.131-140.
5. Irfan Ahmad (2012),
Prosthodontics at a
Glance
, John Wiley & Sons, pp. 66-67, 69, 78-79.
6. Silva G. R., Silva N. R., Soares P. V., Costa A.
R., Fernandes-Neto A. J., Soares C. J. (2012),
"Influence of different load application devices on
fracture resistance of restored premolars
"
,
Braz
Dent J
. 23 (5), pp.484-489.
7. Soares P. V., Santos-Filho P. C., Gomide H.
A., Araujo C. A., Martins L. R. , Soares C. J.
(2008), "Influence of restorative technique on the
biomechanical behavior of endodontically treated
maxillary premolars. Part II: strain measurement
and stress distribution
"
,
J Prosthet Dent
. 99 (2),
pp.114-122.
8. Souza A. C., Xavier T. A., Platt J. A. , Borges
A. L. (2015), "Effect of Base and Inlay Restorative
Material on the Stress Distribution and Fracture
Resistance of Weakened Premolars
"
,
Oper Dent
.
40 (4), pp. E158-166.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GHẺ BẰNG
LƯU HUNH 5% DNG KEM TẠI BNH VIN DA LIU CN THƠ NĂM 2018
Nguyễn Thị Lệ Quyên*, Hunh Văn Bá*, Từ Mậu Xương*
TÓM TẮT6
Bệnh ghẻ do cái ghẻ,
Sarcoptes scabiei hominis
gây ra, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua
quần áo, chăn màn. nhiều phương pháp điều trị
bệnh ghẻ như Ivermectin, Permethrin 5%, Crotamiton
10%, Benzyl benzoate 25%... nhưng các phương pháp
trên hạn chế sử dụng cho phụ nữ thai trẻ sơ
sinh bởi tác dụng phụ độc tính cho thai nhi. Tuy
nhiên, Lưu huỳnh phương pháp ưu tiên lựa chọn
cho trẻ nhỏ phụ nữ thai an toàn và giá
thành phù hợp. Mục tiêu: tả đặc điểm lâm sàng
nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân ghẻ bằng Lưu
huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố
Cần Thơ năm 2018. Phương pháp: tả cắt ngang
phân tích. Kết quả: Ghẻ thông thường
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Bá
Email: bs.ba_fob@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 20/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/12/2018
Ngày duyệt bài: 11/2/2019
chiếm75,0%, ghẻ bội nhiễm chiếm 22,5%, ghẻ chàm
hóa chiếm 2,5%. Trong 80 bệnh nhân mắc bệnh
ghẻ,có 56,3% mức độ nhẹ, 35% mức độ trung bình,
8,8% mức độ nặng. Sau 1 tuần điều trị 73,8%
bệnh nhân đáp ứng tốt, 21,3% đáp ứng trung bình,
chỉ 5% đáp ứng kém hoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần
tỉ lệ đáp ứng tốt 98,8%, đáp ứng trung bình còn
1,2%, không có bệnh nhân đáp ng kém hoặc không
đáp ng. Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ kích
ứng da, chiếm 1,3%. Kết luận: Điều trị bệnh ghẻ
bằng Lưu huỳnh 5% dạng kem tỉ lệ tác dụng phụ
rất thấp
,
được ưu tiên lựa chọn điều trị bệnh ghẻ, đặc
biệt ở trẻ nhỏ.
Từ khóa:
Bệnh ghẻ, lưu huỳnh 5%
SUMMARY
CLINICAL FEATURES ANDRESULTS OF
TREATMENT OF SCABIES USING 5%
SULFUR CREAM AT CAN THO HOSPITAL OF
DERMATO VENEREOLOGY IN 2018
Background: Scabies caused by a mite,
Sarcoptes
scabiei hominis
, transmitted by skin-to-skin contact or
clothing and bed lines. The treatment of scabies have
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
19
been many methods, using oral ivermectin, topical 5%
permethrin, 10% crotamiton, 25% benzyl benzoate…
that methods shouldn’t use in newborns and pregnant
by side effects and fetal toxicity. However, Sulfur is
the priority method in that patients by safety and low
cost. Ojectives: To describe clinical features and
comment the results of treatment of scabies using 5%
sulfur creamat Can Tho hospital of dermato
venereology in 2018. Methods: Cross- sectional
descriptive study and analysis. Results: Common
scabies was 75.0%, surinfectios scabies was 22.5%,
eczematous scabies was 2.5%. In 80 scabies patients,
mild degree was 56.3%, moderate degree was 35%,
severe degree was 8.8%. After 1 week treament,
73.8% of 80 patients had good response, 21.3%
moderate response, 5% bad response or non-
response. After 4 weeks, the rare of good response
was 98.8%, moderate response was 1.3%, no patient
had bad response or non-response. Only 1 patient had
side effects, skin irritation, was 1.3%. Conclusion:
Treament of scabies using 5% sulfur cream had rare
percentage of side effects, was the priority method of
treatment of scabies patients, especially in infants.
Key words:
Scabies, 5% sulfur cream.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ghẻ một bệnh da khá phổ biến,
thường xuất hiện những vùng dân đông
đúc, nhà chật hẹp, thiếu vệ sinh, thiếu nước
sinh hoạt. Bệnh ảnh hưởng trên toàn thế giới,
mọi lứa tuổi, mọi mức độ kinh tế- hội. Tỷ lệ
bệnh thay đổi đáng kể một số quốc gia kém
phát triển từ 4% đến 100% dân số.
Bệnh do cái ghẻ y ra, tên khoa học
Sarcoptes scabiei hominis
, lây truyền qua tiếp
xúc trực tiếp hoặc qua quần áo, chăn màn.
Thương tổn bản các mụn nước vùng da
mỏng, đường hầm ghẻ, sẩn cục trẻ sinh.
Bệnh nhân thường ngứa dai dẵng, gãi nhiều,
thể dẫn đến các biến chứng như nhiễm trùng,
chàm hoá, viêm cầu thận cấp...
nhiều phương pháp đường toàn thân
tại ch được FDA công nhận trong điều trị bệnh
ghẻ như Ivermectin, Permethrin 5%, Crotamiton
10%, Benzyl benzoate 25%... nhưng các phương
pháp trên hạn chế sử dụng cho phụ nữ thai
trẻ sinh bởi c dụng phụ độc tính cho
thai nhi. Tuy nhiên, Lưu huỳnh dưới dạng kết tủa
phương pháp ưu tiên lựa chọn cho trẻ nhỏ
phụ nữ thai nó an toàn và giá thành phù
hợp. Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi thực
hiện nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng kết quả
điều trị bệnh ghẻ bằng u huỳnh 5% dạng kem
tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Cần Tnăm
2018” với các mục tiêu:
-
t đặc đim lâm sàng bnh nhân gh
điu tr ti Bnh vin Da Liu Thành ph Cn
Thơ năm 2018.
- Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân ghẻ
bằng Lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da
Liễu Thành phố Cần Thơ năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng-vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
80 bệnh nhân ghẻ
đến khám điều trị tại Bệnh viện Da Liễu
Thành phố Cần Ttừ tháng 5/2018 đến tháng
11/2018 tiêu chuẩn chẩn đoán tiêu chuẩn
chọn bệnh rõ ràng.
-Vt liệu nghiên cứu:
Sản phẩm bôi ngi da
SCABIO CREAM, cha Sulfur 5%, O/W (oil in water)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu:
tả cắt ngang
phân tích.
- Phương pháp x phân tích số
liệu:
Theo chương trình phần mềm thống
SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Thể lâm sàng bệnh ghẻ (n=80)
Thể lâm sàng
N
Tỷ lệ (%)
Ghẻ thông thường
60
75,0
Ghẻ bội nhiễm
18
22,5
Ghẻ chàm hóa
2
2,5
Tổng cộng
80
100
Nhận xét:
Ghẻ thông thường chiếm tỉ lệ cao
nhất (75,0%), ghẻ bội nhiễm chiếm 22,5%, ghẻ
chàm hóa chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,5%).
Bảng 3.2. Mức độ bệnh (n=80)
Mức độ bệnh
n
Tỷ lệ (%)
Mức độ nhẹ
45
56,3
Mức độ trung bình
28
35,0
Mức độ nặng
7
8,8
Tổng cộng
80
100
Nhận xét:
Trong số c bệnh nhân mắc
bệnh ghẻ, thường gặp nhất mức độ nhẹ với
56,3%, chỉ 8,8% là mức độ nặng.
Bảng 3.3. Phân bố theo kết quả điều trị (n=80)
Kết quả điều trị
Tuần 1
Tuần 3
Tuần 4
n
Tỷ lệ
(%)
n
Tỷ lệ
(%)
n
Tỷ lệ
(%)
n
Tỷ lệ
(%)
Đáp ứng tốt
59
73,8
73
91,3
78
97,5
79
98,8
Đáp ứng trung bình
17
21,3
6
7,5
2
2,5
1
1,2
Đáp ứng kém/Không đáp ứng
4
5,0
1
1,3
0
-
0
-
Tổng cộng
80
100
80
100
80
100
80
100
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
20
Nhận xét:
Sau 1 tuần điều trị 73,8%
bệnh nhân đáp ứng tốt, 21,3% đáp ứng trung
bình, chỉ 5% đáp ứng kém hoặc không đáp ứng.
Sau 4 tuần tỉ lệ đáp ứng tốt tăng lên 98,8%, s
khác biệt giữa tuần 1 tuần 4 có ý nghĩa thống
(p<0,001), đáp ứng trung nh giảm n
1,2%, không bệnh nhân đáp ứng kém hoặc
không đáp ứng.
Bảng 3.4. c dụng phụ của Lưu hunh
5% dạng kem
Tác dụng phụ
n
Tỷ lệ (%)
Kích ứng da
1
1,3
Nhận xét:
Chỉ 1 bệnh nhân bị kích ng da,
chiếm 1,3%.
IV. BÀN LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy ghẻ thông thường chiếm tỉ lệ cao nhất
75%, kế đó ghẻ bội nhiễm chiếm 22,5%, ghẻ
chàm hóa chiếm tỉ lệ thấp nhất 2,5%. Kết quả
này phợp với nghiên cứu của các tác giả
Quang Đỉnh (2010) [1] ghẻ thông thường chiếm
tỉ lệ cao nhất 83,4% Phạm Hoàng Khâm
(2011) [2] cũng cho thấy ghẻ thông thường
dạng lâm ng thường gặp nhất 67%. Tác giả
Nguyễn Hữu Sáu (2010) [3] cũng ghi nhận ghẻ
thông thường chiếm 71,2%, chiếm tỉ lệ cao nhất.
Tỉ lệ ghẻ chàm hóa nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn các c giả khác Nguyễn Hữu Sáu
(2010) [3] ghi nhận 26,9% Phạm Hoàng
Khâm (2011) [2] ghi nhận 27,09%. Kết quả
ngày tương ttác giả Quang Đỉnh (2010) [1]
cho thấy tỉ lệ ghẻ chàm hóa là 2,91%.
bệnh nhân ghẻ bị ngứa nhiều, i nhiều
dẫn đến chàm hóa. Ngoài thương tổn ghẻ, bệnh
nhân n các thương tổn như mụn nước tập
trung thành từng đám, vị trí bàn tay, k ngón
tay, cổ tay, nách, mông. trẻ nhỏ còn xuất hiện
da đầu, mặt ng, ng bàn tay, lòng n
chân. Bên cạnh đó chàm hóa còn làm bệnh nhân
ngứa cả ngày, các thương tổn chàm còn làm che
dấu các thương tổn đặc hiệu của bệnh ghẻ như
rãnh ghẻ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 80 bệnh
nhân 56,3% mắc bệnh mức độ nhẹ, mức độ
trung bình chiếm 35%, chỉ 8,8% bệnh nhân mắc
ghẻ mức độ nặng.
Kết quả của chúng tôi sự khác biệt với tác
giả Phạm Hoàng Khâm (2011) [2] nghiên cứu
trên 203 bệnh nhân cho thấy mức độ trung bình
chiếm tỉ lệ cao nhất 57,14%, mức độ trung bình
cao hơn mức độ nặng (32,02%) cao hơn mức
độ nhẹ (10,84%).
Tỉ lệ mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ cao, mức độ
trung bình thấp do một số bệnh nhân địa
mẫn cảm với cái ghẻ thể ngứa đơn thuần
không biểu hiện về da. Đa số c tác giả coi
mụn nước bộ phận sinh dục nam dấu hiệu
đặc trưng của bệnh ghẻ n dễ chẩn đoán bệnh,
điều trị sớm làm giảm tỉ lệ mắc bệnh ghẻ mức
độ trung bình.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, sau 1
tuần điều trị 73,8% bệnh nhân đáp ứng tốt,
21,3% đáp ứng trung bình, chỉ 5% đáp ứng kém
hoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần tỉ lệ đáp ứng
tốt tăng n 98,8%, s khác biệt ý nghĩa
thống (p<0,001), đáp ứng trung nh giảm
còn 1,2%, không bệnh nhân đáp ứng kém
hoặc không đáp ứng.
Tỉ lệ đáp ứng tốt sau 4 tuần điều trị cao hơn
so với nghiên cứu của tác giả Diaz (2002) [4]
nghiên cứu từ tháng 9/2001 đến tháng 3/2002
trên 40 bệnh nhân cho thấy 95% bệnh nhân hết
các triệu chứng m sàng xét nghiệm không
phát hiện cái ghẻ. Tỉ lệy cũng cao hơn tác giả
Singalavanija (2003) có 92% bệnh nhân đáp ứng
tốt sau 4 tuần điều trị. Tác giả Pruksachat
kunakorn (2002) [8] nghiên cứu trên 102 trẻ t
2 tháng đến 6 tuổi cho thấy sau 2 tuần 47%
bệnh nhân đạt kết quả tốt, 71% bệnh nhân đạt
kết quả tốt sau 4 tuần, tlệ này thấp hơn nghiên
cứu của chúng tôi với kết quả tốt sau 2 tuần và 4
tuần lần lượt là 91,3% và 98,8%.
Nhiều tác giả thống nhất sau khi điều trị, bệnh
nhân sạch thương tổn, hết nga, soi gh tại nơi
thương tổn không phát hiệni ghẻ và trứng đạt
kết qu tốt. Kết qu này th đánh giá sau 1
tuần, 2 tuần hoặc sau 4 tuần điều trị.
nhiều phương pháp điều trị ghẻ bao gồm
thuốc bôi như Permethrin 5%, Crotamiton 10%,
Lindane 1%, Benzyl benzoate 10-25% đường
uống như Ivermectin đã được ghi nhận.
Tác giả Pourhasan (2013) [7] cho thấy sau 4
tuần điều trị, 85% bệnh nhân ghẻ khỏi bệnh
khi điều trị bằng Permethrin 5% 65% khỏi
bệnh khi điều trị bằng Crotamiton 10% dạng
kem. Tác giả Haustein (1989) [5] so sánh kết quả
điều trị của Permethrin 5%, Lindane 1%, Benzyl
benzoate 10-20% cho thấy sau 3 tuần điều trị, tỉ lệ
khỏi bệnh lầnt là 100%, 92% và 100%.
Đa số các tác giả khuyên rằng Permethrin 5%
chỉ s dụng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên,
Lindane 1% hạn chế sử dụng cho phụ nữ thai
trẻ nhỏ thể gây độc thần kinh,
Crotamiton 10% không phải thuốc diệt côn
trùng Benzyl benzoate 10-25% thể y
độc cho da chưa nghiên cứu thử nghiệm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
21
lâm sàng nào về việc sử dụng Benzyl benzoate
10-25% trong điều trị bệnh ghẻ cho đến nay.
Hầu hết các c giả kiến ngh sử dụng u
huỳnh cho đối tượng trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh và ph n
có thai tính an tn giá thành hợp . Tỉ lệ
khỏi bệnh như nhau sau 4 tuần điều trkhi so
nh kết quả điều trị gia Permethrin dạng kem,
Crotamiton dạng kem thuốc mỡ Lưu huỳnh.
Tác dụng phụ của Lưu huỳnh dạng kem
gây kích ứng da nhẹ, bẩn quần áo mùi. Tỉ
lệ 1,3% trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đương của tác giả của tác giả Diaz (2002) [4] ghi
nhận có 5% bệnh nhân bị kích ứng da.
Cách dùng bôi ngày một lần s ít gặp tác
dụng phụ hơn bôi ngày 2 lần, hoặc 3 lần/ngày.
V. KẾT LUẬN
Ghẻ thông thường chiếm tỉ lệ cao nhất
(75,0%), ghẻ bội nhiễm chiếm tỉ lệ 22,5%, ghẻ
chàm hóa chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,5%).
Trong số các bệnh nhân mắc bệnh ghẻ,
thường gặp nhất mức đnhẹ với 56,3%, chỉ
8,8% bệnh nhân mắc ghẻ mức độ nặng.
Sau 1 tuần điều trị bằng SCABIO CREAM
(sulfur 5%), 73,8% bệnh nhân đáp ứng tốt,
21,3% đáp ứng trung bình, chỉ 5% đáp ứng kém
hoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần tỉ lệ đáp ứng
tốt tăng lên 98,8%, đáp ứng trung bình giảm
còn 1,2%, không bệnh nhân đáp ứng kém
hoặc không đáp ứng.
Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ kích
ứng da, chiếm 1,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quang Đỉnh (2010), "Bnh gh nhim
HIV trên người nghin ma y
"
,
Y hc thc hành
,
2(704), tr. 59-63.
2. Phm Hoàng Khâm (2011), "Nghiên cứu đặc
đim lâm sàng bnh gh ti Bnh vin 103 t 2000
đến 2009
"
,
Y hc thc hành
, 4(760), tr. 87-89.
3. Nguyn Hu Sáu (2010), "Nghiên cu nh nh,
đặc đim bnh gh ti Bnh vin Da liễu Trung ương
t 1/2007 đến 12/2009
"
,
Tng tin Y Dưc
, 8, tr. 33-37.
4. Diaz M., D. Cazorla, and M. Acosta (2004),
"[Efficacy, safety and acceptability of precipitated
sulphur petrolatum for topical treatment of scabies
at the city of Coro, Falcon State, Venezuela]
"
,
Rev
Invest Clin
, 56(5), pp. 615-22.
5. Haustein U. F. and B. Hlawa (1989),
"Treatment of scabies with permethrin versus
lindane and benzyl benzoate
"
,
Acta Derm Venereol
,
69(4), pp. 348-51.
6. Mila-Kierzenkowska C., et al. (2017),
"Comparative Efficacy of Topical Permethrin,
Crotamiton and Sulfur Ointment in Treatment of
Scabies
"
,
J Arthropod Borne Dis
, 11(1), pp. 1-9.
7. Pourhasan A., M. Goldust, and E. Rezaee
(2013), "Treatment of scabies, permethrin 5%
cream vs. crotamiton 10% cream
"
,
Ann Parasitol
,
59(3), pp. 143-7.
8. Pruksachatkunakorn C., M. Damrongsak, and
S. Sinthupuan (2002), "Sulfur for scabies
outbreaks in orphanages
"
,
Pediatr Dermatol
, 19(5),
pp. 448-53.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ
SẸO MỔ LẤY THAI MỘT LN TẠI BỆNH VIÊN PHSẢN TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Mnh Thắng*
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến
việc chỉ định mổ lấy thai đẻ đường âm đạo sản
phụ sẹo mổ lấy thai một lần tại bệnh viện Phụ sản
Trung ương trong 3 năm. Kết quả: Cho thấy nghề
nghiệp, tiền sử, tuổi thai, trọng lượng thai, độ mở cổ
tử cung, tình trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ
thời gian theo dõi chuyển dạ những yếu tố liên
quan đến chỉ định mổ lấy thai sản phụ sẹo mổ
lấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
(p<0,05).
Từ khóa:
Mổ lấy thai, trọng lượng thai, sẹo mổ lấy
thai một lần.
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 18/12/2018
Ngày duyệt bài: 15/1/2019
SUMMARY
SOME RELATED FACTORS TO DECISION OF
CERAREAN SECTION IN WOMAN WITH
CESAREAN SECTION SCARS ONCE AT
VIETNAM NATIONAL HOSPITAL OF
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY
Objective: To identify some related factors to
decision of cerarean section in women with cesarean
section scars once at Vietnam National Hospital of
Obstetrics and Gynecology in three years. Results:
Showed that occupation, history, fetal age, fetal
weight, cervix opening, amniotic fluid situation at the
onset of monitoring during labor and time of
monitoring during labor were related factors to
decision of cerarean section in women with cesarean
section scars once at Vietnam National Hospital of
Obstetrics and Gynecology (p<0.05).
Keywords:
Cerarean section, fetal weight,
cesarean section scars once.