Ngày nhận bài: 31-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-09-2024 / Ngày đăng bài: 16-09-2024
*Tác giả liên hệ: Cao Thị Thu Hằng. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
ctthang@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 29
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):29-34
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05
Đc đim lâm sàng, nguyên nhân và kết qu sớm
ca điu tr phu thut rò trc tràng âm đo
Cao Thị Thu Hằng1,*, Dươngn Hải1, N Thạnh Phát1, Mai Thị Tm Anh1,
Nguyễn Đức ợng1
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: trực tràng âm đạo chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại rò hậu môn trực tràng. Tình trạng này gây nhiều ảnh
ởng tiêu cực đến cuc sống của nời bệnh.
Mục tu: tả đặc điểm lâm sàng đánh giá kết qusớm điều trị phẫu thuật rò trực tràng âm đạo.
Đốing và pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báoo loạt ca (27 trường hợp), hồi cứu tiến cứu.
Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận triệu chứng thường gặp nhất của trực tràng âm đạo là phân trong âm đạo tu không
tự ch. Nguyên nhân gây rò phổ biến nhất là tai biến sản khoa, tiếp theo là sau phẫu thuật ung thư trực tng. Phần lớn
là rò ở vị trí thấp (92,5%). Tỉ lệ thành công của phẫu thuật điều trị rò là 63%. Phẫu thuật đóng phục hồi lỗ 3 lớp có tỉ
lthành ng cao n đóng lỗ rò 2 lớp.
Kết luận: Điều trị rò trực tng âm đạo vn là thách thức với tỉ lệ i phát cao. Đánh giá chínhc lỗ rõ về kích thước, vị
trí, đơn giản hay phức tạp, ngun nn thể giúp đưa ra la chọn điều trị phù hợp mang lại kết quả tốt hơn.
T khóa: rò trực tràng âm đạo; điều trị phẫu thuật; tai biến sản khoa; ung t trực tràng
Abstract
CLINICAL CHARACTERISTICS, CAUSES, AND EARLY SURGICAL
TREATMENT OUTCOMES OF RECTOVAGINAL FISTULA
Cao Thi Thu Hang, Duong Van Hai, Ngo Thanh Phat, Mai Thi Tram Anh,
Nguyen Duc Vuong
Background: Rectovaginal fistulas account for approximately 5% of all anorectal fistulas. This condition significantly
impacts the patient’s quality of life.
Objectives: Describe the clinical characteristics and evaluate the early outcomes of surgical treatment for rectovaginal
fistulas.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
30 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05
Methods: The study reported a series of cases (27 cases), retrospectively and prospectively.
Results: The study identified that the most common symptoms of rectovaginal fistula were fecal discharge through the
vagina and fecal incontinence. The most frequent cause of rectovaginal fistula was obstetric trauma, followed by post-
surgical complications from rectal cancer. Most cases were low fistulas (92.5%). The success rate of surgical treatment
was 63%. Three-layer fistula closure surgery had a higher success rate compared to two-layer closure. The study
identified that the most common symptoms of rectovaginal fistula were fecal discharge through the vagina and fecal
incontinence. The most frequent cause of rectovaginal fistula was obstetric trauma, followed by post-surgical
complications from rectal cancer. Most cases were low fistulas (92.5%). The success rate of surgical treatment was
63%. Three-layer fistula closure surgery had a higher success rate compared to two-layer closure.
Conclusion: Treating rectovaginal fistulas remains challenging with a high recurrence rate. Accurate assessment of the
fistula’s size, location, complexity, and cause can aid in selecting the appropriate treatment, leading to better outcomes.
Keywords: rectovaginal fistula; surgical treatment; obstetric trauma; rectal cancer
1. ĐT VẤN Đ
Rò trực tràng âm đạo (RTTAĐ) lỗ thông bất thường giữa
hai bề mặt biểu mô của âm đạo và trực tràng, qua đó các chất
chứa trong trực tràng (phân, hơi) thoát sang âm đạo [1, 2].
RTTAĐ chiếm tỉ lệ khoảng 5% các loại hậu môn trực tràng
[3]. Các triệu chứng từ âm đạo bao gồm dịch tiết âm đạo
mùi phân, viêm âm đạo tái phát hoặc mãn nh, trung tiện hoặc
phân qua âm đạo. Các triệu chứng từ trực tràng thể là tình
trạng đi tiêu không t chủ do liên quan tổn thương cơ vòng.
Ngun nhân RTTthể do chấn thương sản khoa, bệnh
Crohn, các lỗ bẩm sinh, do khối u ác tính m lấn ch trực
tng âm đạo, biến chứng sauc bệnh viêm nhiễmng hậu
môn trực tràng, xtrị vùng chậu hay sau phẫu thuật vùng tiểu
khung, tầng sinh môn [4].
Một sít trường hợp (TH) RTT thtlành nhưng
hầu hết bệnh nhân phải được điều trbằng phẫu thuật mới giải
quyết dứt điểm đường . Các phương pháp điều trị RTT
bằng phẫu thuật thkể đến như: phẫu thuật qua đường
bụng (nội soi hoặc mổ mở) hay qua đường tầng sinh môn, qua
đường âm đạo, qua đường hậu môn trực tràng, thậm cphải
làm hậu môn nhân tạo, chuyển vị , hoặc cắt bỏ đoạn trực
tng…..
Việc điều RTTAĐ là một thách thức lớn đối với các bác
phẫu thuật tỉ lmắc rò trực tràng âm đạo thấp nhưng tỉ l
tái phát cao, chưa bằng chứng tin cậy về lựa chọn
phương pháp phẫu thuật tốt nhất đối với bệnh này. Việt
nam, chỉ có một số rất ít tài liệu nghiên cứu về bệnh y.
vậy chúng i thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả
sớm điều trị ngoại khoa RTT tại Việt Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật rò trực tng âm đạo
tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2015 đến tháng 09/2023.
2.1.1. Tu chuẩn loại
Phẫu thuật không can thiệp trực tiếp vào đường rò mà ch
làm hậu môn nhân tạo trên dòng.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu báoo hàng loạt ca, hồi cứu tiến cứu.
2.2.2. Phương pháp thực hiện
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân: tuổi, tiềnn nội ngoại
khoa, bệnh sử, từ đó xác định nguyên nhân của bệnh lý. Các
đặc điểm của lỗ rò như: thể rò: cao - thấp - trung gian (Thấp:
lỗ rò ở 1/3 dưới ca trực tràng và 1/2 dưới của âm đạo. Cao:
lỗ rò từ 1/3 giữa của trực tràng hoặc cao hơn thành sau
vòm âm đạo. Trung gian: giữa 2 loại rò trên), ch thước l
, chứcng thắt hậu môn.
Phương pháp phẫu thuật được phân loại là qua n âm đạo,
ngã hậu n, hay ngã tầng sinh môn. Phẫu thuật qua ngã tầng
sinh môn thực hiện đối vớic lỗ rò nằm ở vị trí thấp. Trong
tờng hợp lỗ nằm quá cao, ưu tiên đi vào đường mà lỗ rò
nằm cao, qua ngã âm đạo hoặc hậu môn. Qui trình phẫu thuật:
lấy bỏ đường , đóng đường 2 lớp (thành trực tràng, thành
âm đạo) hoặc đóng đường 3 lớp (tnh trực tràng, mềm
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 31
giữa âm đạo trực tràng, thành âm đạo), tạo hình cơ thắt hậu
môn nếu thắt bị tổn thương gây đi tiêu không tự ch.
Các kết quả điều trị bao gồm: biến chứng sau mổ, khỏi
bệnh, kng khỏi bệnh từ sau mđến i khám sau 1 tháng
được ghi nhận. Khỏi bệnh được xác định khi sau mổ bệnh
nhân hết cảm giác trung tiện hoặc phân qua âm đạo, khám lỗ
đã được đóng t. Nếu sau mổ bệnh nhân thấy vẫn còn cảm
giác i hoặc phân vẫn ra từ âm đạo, khám thấy còn phân,
dịch phân trong âm đạo hoặc thấy còn lrò thì được cho là
không khỏi bệnh.
2.2.3. Phân tích và xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Excel, phân ch sliệu bằng phần
mềm SPSS.
3. KẾT QUẢ
Từ tháng 01/2015 đến tháng 09/2023, có 27 bệnh nhân thỏa
mãn tu chuẩn được đưa o nghiên cứu.
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu
Trong 27 bệnh nn được đưa vào nghiên cứu, đtuổi trung
bình 42,7 ± 15,7. Nghn cứu cho thấy đa slí do nhập viện
là phân trong âm đạo với 24 tờng hp, chiếm 88,9%. Ngoài
ra có 2 trường hợp bệnh nn đến khám vì tu không tự ch
và 1 trường hợp do có vết thương âm đạo.
Về nguyên nhân, 15 trường hợp (chiếm 55,6%) ghi nhận
tiền sử có Tai biến sản khoa, sau phẫu thuật ung thư trực tràng
và phẫu thuật vùng âm đạo lần ợt là 5 (18,5%) 4 (14,8%)
tờng hợp. 1 trường hp do tai nạn giao thông 2 trường
hợp chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh.
3.2. Khoảng cách và kích thước lỗ , đặc điểm
đường
Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều được thực hiện
nội soi hậu môn – trực tràng trong đó có 10 TH nghi ng
phức tạp hoặc rò cao, được thực hiện thêm chụp cộng hưởng
từ vùng chậu để đánh gchínhc n. Siêu âm qua nội soi
trực tràng được thực hiện trong 7 TH. Sau khi thực hiện khám
lâm sàng và đối chiếu kết quả cận lâm sàng, cho thấy đa số
c trường hợp rò ở vị trí thấp (25 TH) chiếm 92,5%.
vtrí trung gian (2 TH) chiếm 7,4%. Trương lực thắt hậu
môn đa phần còn tốt: nghiên cứu ghi nhận 21 TH bệnh nhân
(chiếm 77,8%) còn trương lực cơ thắt hậu môn tốt. Có 6 TH
(chiếm 22,2%) trương lực thắt hậu môn yếu. 7 TH,
chiếm 25,9% có nh trng vm xung quanh đường rò (Bảng 1).
Bảng 1. Khoảng cách và kích thước lỗ rò
Đặc điểm ch thước (cm)
Lỗ rò âm đạo 0,6 [0,5-2,0]
Khoảng cách ttiền đình âm đạo 2,77 [0,5 – 5]
Lỗ rò hậun 0,7 [0,5-2,0]
Khoảng cách ta hậun 3,0 [2,0-3,0]
3.3. Các thông số ln quan phẫu thuật
Có 19 TH (70,4%) được phẫu thuật điều trị trực tng
âm đạo qua ngã tầng sinh môn, 4 TH (14,8%) qua ngã âm
đạo, 4 TH (14,8%) qua ngã hậu môn. Thời gian phẫu thuật
trung bình 80 phút. Có 11 TH (40,7%) được khâu hai lớp
(thành trực tràng và thành âm đạo), và 16 TH (59,3%) được
khâu đường 3 lớp (thành trực tràng, mềm giữa trực
tng và âm đạo, thành âm đạo).
Chúng i không ghi nhận biến chứng sau mổ trong cả 27
tờng hợp được tiến hành phẫu thuật. Trong đó có 63% (17
TH) khỏi bệnh và 37% (10 TH) không khỏi bệnh tính đến thời
điểm bệnh nhâni khám sau mổ 1 tháng.
3.4. Mối liên quan giữa đường m kết quả phẫu
thuật
Sự khác biệt có ý nga thống kê về kết quả phẫu thuật và
vị tđường m(Bảng 2).
Bảng 2. Mối liên quan giữa đường mổ kết qu phẫu thuật
Đường mổ Tầng sinh
môn Hậu
môn
Âm
đạo G trị p
Kết quả phẫu thuật
Khỏi bệnh
Tái phát
13
6
1
3
3
1
<0,001*
*Pp kiểm Fisher
3.5. Mối liên quan giữa số lớp khâu đường kết
quả phẫu thuật
Bng 3. Mi liên quan gia s lp khâu đưng rò kết qu phu thut
Kết qu Khỏi
bệnh Không
khỏi bệnh Không
thay đổi Giá trị
p
Slớp ku
Hai lớp
Ba lớp
6
11
5
5
0
0
0,001*
*Pp kiểm Fisher
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
32 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05
Skhác biệt ý nghĩa thống kê vkết quả điều trị theo s
lượng lớp khâu (Bảng 3).
3.6. Mối liên quan giữa vị trí đường rò kết quả
điều trị
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thốngvề kết quả điều
trị giữa các nhóm vtrí đường (Bảng 4).
Bảng 4. Mối liên quan gia vị trí đưng rò và kết quả điều trị
Kết qu Khỏi
bệnh Không
khỏi bệnh Không
thay đổi Giá
trp
Vị tđường rò
Thấp
Trung gian
16
1
9
1
0
0
1*
*Pp kiểm Fisher
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm về tuổi và triệu chứng cơ năng
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số các trường hợp, bệnh
nhân độ tuổi trung niên, với tuổi trung bình 42,7 tuổi. Tuy
nhiên, ghi nhận 3 tờng hợp bệnh nhân còn rất trtừ 19 đến
23 tuổi. Trong đó 88,9% người bệnh đến khám do phân
trong âm đạo tương ứng với 24 TH.
4.2. Nguyên nhân trực tng – âm đạo
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tai biến sản khoa
nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ trên 50% (15 TH),
vì quá trình chuyển dạ kéo dài làm tăng áp lực lên của
tnh âm đạo và trực tràng dẫn đến mô vùng này bị thiếu máu
và hoại tử.
Nhóm nguyên nhân thường gặp th hai và ba mà cng tôi
ghi nhận là sau phẫu thuật ung t trực tràng và sau phẫu thuật
vùng âm đạo, với lần ợt 18,5% (5 TH) và 14,8% (4 TH).
Thành sau âm đạo mỏng khoảng cách với trực tng, hậu
môn k ngắn, do đó việc tổn thương trực tràng hay ống hậu
môn rất dgặp nếu kng cẩn thận [5].
4.3. Tình trạng đường và trương lực thắt
Đa sc triệu chứng đều có thể phát hiện thông qua khám
lâm sàng hay thực hiệnc cận lâm sàng. Trên lâm sàng, khi
tm trực tràng/âm đạo bằng nn tay, c thphát hiện
phân trong âm đạo. Ngoài ra, có thể nhận diện và đánh glỗ
qua nội soi hậu môn - trực tràng, MRI hay CT vùng chậu.
Tất cbệnh nhân trong lô nghiên cứu đều đường ở v
t thấp hoặc trung gian. Những đường thấp như thế y
phù hp với việc phẫu thuật cắt đường rò qua ngã hậu môn,
ngã âm đạo, hoặc ngã tầng sinh môn không cần đi o ngã
bụng. Vị trí đường thấp cũng liên quan đến đa sc trường
hợp trong nghiên cứu của chúng i do tai biến sản khoa,
và vị trí tổn thương thường vùng 1/2 dưới âm đạo.
nh trạng tiêu không tự chủ do tổn thương thắt hậu môn
là một tình trạng bệnh lý nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống bệnh nhân và một trong những nguyên nhân gây
mặc cảm bệnh tật. Trong nghiên cứu, chúng i ghi nhận 2 TH
tu không tự chủ.
Nghiên cứu của c gi Ziouziou I kng ghi nhận tờng
hợp o tổn thương tht hu n trong tổng số 10 bệnh nhân
trong nghiên cứu, nhưng tác gi cho rằng nếu nh trạng tổn
thương cơ thắt đồng thời xuất hiện, việc phẫu thuật khôi phục
cơ tht nên được thc hiện trong ng đợt điều tr cho bệnh
nn [6]. c gi Fu J nghiên cứu trên 63 bệnh nhân trực
tng âm đo cho rằng nhiều trường hợp c sĩ lâm ng
bỏ quên việc đánh giá chc năng thắt chỉ tập trung điều
trị đưng [7]. Như vậy, ngay cả khi bệnh nhân được điều tr
khỏi, chấtợng cuộc sống của bệnh nn vẫn còn thấp và rất
k đbệnh nhân quay trở lại cuộc sống nh thường.
4.4. Đường mổ
Nghiên cứu của chúng i ghi nhận phần lớn các trường
hợp đường phẫu thuật qua ngã tầng sinh môn, ứng với việc
chủ yếu các đường rò nằm ở vị trí thấp. Việc tiếp cận đường
qua ngã tầng sinh môn đem đến nhiều lợi điểm như: dễ tiếp
cận, xử lý được đường ở cả hai phía trực tràngâm đạo,
và dễ khâu cầm máu nếu chảy máu. Trong trường hợp l
nằm cao, việc tiếp cận sẽ ưu tiên đi vào đường mà lỗ
nằm cao. Trong nghiên cứu 8 trường hợp thực hiện qua ngã
hậu môn hoặc âm đạo.
Đường mổ ngã tầng sinh môn ghi nhận đa số bệnh nhân
khỏi bệnh. Đường mổ n âm đạong cho kết quả tương t
với 75% bệnh nhân khỏi bệnh. Còn đường mổ ngã hậu môn
cho thấy ch1/4 số bệnh nn khỏi bệnh. Skhác biệt này có
ý nga thống kê. Đường mổ ngã tầng sinh môn hay âm đạo
thể cho thấy vị trí lỗ tốt n, đồng thời đường rò được
bộc lộ tốt hơn, và do đó được xử triệt để hơn.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 33
Theo c giả Kniery KR, phẫu thuật qua ngã tầng sinh môn
được thực hiện bằng cách tiếp cận đường qua đáy chậu,
tiếp cận ch ngăn trực tràng âm đạo, đường rò được cắt
việc đóng vết thương được thực hiện thành nhiều lớp cả hai
n [8]. Lợi ích của phương pháp này là phẫu thuật tạo hình
thắt hậu môn th được thực hiện đồng thời những
bệnh nhân tổn thương hoặc khuyết tật thắt. Phương
pháp này được ưu tiên sử dụng trong trường hợp bệnh nhân
nh trạng tiêu không tự chủ hoặc những người có tiền sử
sdụng phương pháp cắt đường rò qua đường hậu môn hoặc
đường âm đạo không thành công. Tỉ lệ thành công được báo
o 64,7%-100% [9, 10], tuy nhiên qui trình này thường
khó khăn về mặt kỹ thuật, dẫn đến tái phát cao hơn và thường
không phải là qui trình ưu tiên hàng đầu.
4.5. Slớp ku và phương pháp phẫu thuật
Slớp đóng đường tuỳ thuộc vào tình huống thực tế với
chất lượng mô giữa trực tràng và âm đạo. Việc thực hiện
đóng 3 lớp vẫn được ưu tiên nếu liên kết giữa trực tràng
và âm đạo còn chắc, không bị viêm hay có tình trạng nhiễm
trùng. Nghiên cứu cho thấy với cách khâu 3 lớp, tỉ lệ khỏi
bệnh cao hơn so với cách khâu 2 lớp. Khâu 3 lớp, với việc mô
ln kết giữa được khâu tăng ờng, làm cho đường được
đóng kínn làm giảm khả năng rò tái phát.
Chúngi thực hiện việc đóng đường rò theo hai lớp trong
11 trường hợp, đóng 3 lớp trong 16 trường hợp. Đa số các
tờng hợp, chúng i sdụng kháng sinh dự phòng trước m
và không cần đổi sang kháng sinh điều trị sau đó. Tuy nhiên,
2 trường hợp, với nh trạng viêm nề và nhiễm trùng còn
nhiều, chúng tôi sử dụng kháng sinh điều trị ngay tđầu. Về
vấn đề khâu đóng lỗ rò, cng tôi sử dụng đa số là chỉ vicryl
2,0 cho lỗở âm đạo, chủ yếu vicryl 3,0 cho l ở trực
tng. Mô âm đạo, với nh chất dày, chắc đa phần bị viêm
cứng sau quá trình bị thích hợp với chỉ lớn hơn. Còn v
trực tràng, có xu ớng mềm mỏng hơn, nên việc dùng
chỉ nhỏ được ưu tiên.
4.6. Vị trí đường kết quả phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2 TH trung gian,
trong đó 1 TH khỏi bệnh, và 1 TH rò tái phát (chiếm tỉ l
50%). Trong tổng s25 TH thp, có 16 TH khỏi bệnh và 9
TH rò tái phát. Tuy không sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về kết quả điều trị giữa các nhóm vị trí đường rò (do sca
n ít), nhưng ờng như cho thấy vị t đường thấp thì tỉ
lkhỏi bệnh cao hơn so với đường trung gian. Điều này có
thể do với đường thấp, việc bộc lộ dễ ng n x
đường do đó ng thuận lợi hơn.
5. KẾT LUẬN
Rò trực tràng âm đạo là một căn bệnh với triệu chứng y
k chịu khscho bệnh nhân là một thách thc đối với c
sĩ phẫu thuật vì tỉ l tái phát sau mkhá cao. Tai biến sản khoa
và phẫu thuật ng chậu những yếu tố dự báo rò trực tràng
âm đạo tờng gặp nhất. Việc đánh g chính c đường dựa
tn các đặc điểm n: ch thước, vtrí, rò đơn giản hay phức
tạp, nguyên nhân gây bệnh… sgiúp chọn lựa phương pháp
điều trị đạt kết qu cao. Phẫu thuật đóng phục hồi lỗ rò 3 lớp
(thành trực tng- mô mềm giữa thành âm đạo và trực tràng -
thành âm đạo) cho thấy tl thành ng cao hơn phẫu thuật
phục hồi 2 lớp (tnh trực tràng- tnh âm đạo).
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp
bệnh viện nh Dân các bệnh nhân tham gia nghiên
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng i hoàn thành
nghiên cứu.
Nguồn tài trợ
Nghiên cứu này không nhận được nguồn tài trợ nào.
Xung đột lợi ích
Kng xung đt li ích o liên quan đến nghn cu này.
ORCID
Cao ThThu Hằng
https://orcid.org/0009-0006-2222-252X
ơng Văn Hải
https://orcid.org/0000-0002-9684-1132
Ngô Thạnh Phát
https://orcid.org/0009-0000-2820-9330
Mai Thị Trâm Anh
https://orcid.org/0009-0002-4610-6938
Nguyễn Đc Vương
https://orcid.org/0009-0000-7545-630X