Ngày nhận bài: 24-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 29-08-2024 / Ngày đăng bài: 31-08-2024
*Tác giả liên hệ: Trần Minh Bảo Luân. Đại học Y ợc Thành phố H Chí Minh, Thành phố H Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: tranminhbaoluan@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
130 https://www.tapchiyhoctphcm.vnISSN: 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):130-138
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18
Đặc điểm lâm sàng phu thut ni soi điu tr các loại
u lành tínhng trung thất sau
Lưu Hi Nam1, Trần Minh Bảo Luân2,*, Nguyễn Hoàng Bình1
1Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: U trung thất sau chiếm khoảng 23-27% các loại u trung thất, chủ yếu u có nguồn gốc thần kinh, c tổn
thương khác ít gặp hơn gồm u mạch máu, u trung mô u bạch huyết. Triệu chứng thường hvà không đặc hiệu,
thường khó pt hiện giai đoạn sớm.
Mục tiêu: Tng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán u vùng trung thất sau và kết quả phẫu thut nội soi lồng ngc
trong điều trị tại bệnh viện ChRẫy.
Đốiợng - Phương pp nghiên cu: Nghiên cứu hồi cứu tả loạt ca, 45 tờng hợp u lành tínhng trung thất sau
được chẩn đoán điều trị ti bệnh viện Chợ Rẫy t tháng 10/2016 đến tháng 10/2021.
Kết quả: Trong thời gian 5 năm, chúng tôi đã điều trị 45 trường hợp. Giới: 21 nam, 24 nữ. Tuổi trungnh là 46,96 (82 -
19). Trong đó gồm: 34 trường hợp u thần kinh và 11 tờng hợp u nang trung thất sau. Triệu chứng lâm sàng thường gặp
nhất đau ngực. X-quang ngực thẳng phát hiện được hầu hết tờng hợp u trung thất sau với nh ảnh tổn thương trung
thất lệch về một phía, chụp cắt lớp vi tính phát hiện đưc tất cả trường hợp, c loại u nang đều cho hình nh dng nang
rõ trong khi u thần kinh cho hình ảnh cả dạng nang dạng đặc. Thời gian phẫu thut trung bình 120 phút, không
trường hợpo chuyển phẫu thuật mở ngực; 2 trường hợp (4,44%) biến chứng sau mổ: 1 tờng hợp chảyu sau
mổ phải phẫu thuật nội soi cầm u 1 trường hợp rò k kéo dài tự ổn định sau 10 ngày.
Kết luận: U trung thất sau hiếm gặp, triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau ngực, X-quang ngực có thể phát hiện đa
số các trường hợp với hình ảnh tổn thương trung thất lệch về một phía. Chẩn đoán lâm ng kết hợp với nh ảnh CT
scan ngực gp làm sáng tỏ đặc điểm khối u đưa ra kế hoạch phẫu thuật phù hợp. Hầu hết u trung thất sau được điều
tr thành ng bằng phẫu thuật nội soi.
Tkhóa: u thần kinh; u trung thất sau; nang trung thất sau
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 131 Abstract
CLINICAL FEATURES AND VIDEO-ASSISTED THORACIC SURGERY IN
TREATMENT OF BENIGN POSTERIOR MEDIASTINAL TUMORS
Luu Hoai Nam, Tran Minh Bao Luan, Nguyen Hoang Binh
Background: Posterior mediastinal tumors accounted for about 23-27% of all types of mediastinal tumors, most of them
were tumors of neurological origin. Most clinical features are often vague and non-specific, therefore difficult to detect
in the early stages.
Objectives: Evaluate experiences in diagnosis benign posterior mediatinal tumors and the result of video-assisted
thoracic surgery (VATS) in treatment at Cho Ray hospital.
Methods: Retrosprospective study of 45 patients with benign posterior mediastinal tumors underwent VATS in
treatment at Cho Ray hospital from 2016 to 2021.
Results: There are 45 patients who were treated by VATS in 5 years and among of them: 21 (46,7%) were male. The
meandian age was 46,96 years (range 19-82). Neurogenic tumors: 34 patients; posterior mediastinal cyst: 11 patients.
The most frequently sign is chest pain. Chest X ray can identify almost cases with deviation mediastinal lesion. CT scan
can identify all cases with characteristic: density, microcalcification, border and invasion of the tumor. The mean
operation time is 120 mins and no case of conversion to thoracotomy; post-operative complications in 2 cases (4.44%),
in which 1 case of post-operative bleeding requiring redo VATS to hemostate and 1 case of prolonged air leak that
stabilized on its own after 10 days.
Conclusions: Posterior mediastinal tumor is uncommon disease, chest pain is the most common symptom. Chest X ray
can identify almost cases with deviation mediastinal lesion. Clinical diagnosis combined with image of CT scan help to
elucidate tumor characteristics and to make suitable surgical planning. Almost posterior mediastinal tumors were
successfullly treated by VATS.
Keywords: neurogenic tumor; posterior mediastinum tumor; posterior mediastinum cyst
1. ĐT VẤN ĐỀ
Trung thất sau một vùng giải phẫu với các cấu trúc đa
dạng về mạch máu và các cấu trúc thần kinh, đặc biệt hệ
thống mạch bạch huyết. U trung thất sau chiếm khoảng 23-
27% c loại u trung thất, chyếu là u nguồn gốc thần
kinh, các tổn thương kc ít gp hơn gồm có u mạch u, u
trung u bạch huyết. Triệu chứng thường hồ và
không đặc hiệu, do đó thường khó phát hiện giai đoạn sớm.
Hiện nay, phẫu thuật nội soi ngày càng tiến bộ nhiều
ứng dụng trong phẫu thuật lồng ngực i chung và phẫu
thut bệnh u trung thất nói riêng. Kết quphẫu thuật không
chphthuộc vào trình độ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên,
c dụng cụ, trang thiết bị của cơ sở còn phụ thuộc rất
nhiu vào việc chỉ định đúng lựa chọn bệnh nn hợp. S
phát triển của các phương tiện chẩn đoán cũng như dụng c
phu thuật nội soi tạo thuận lợi cho việc thực hin những ca
phu thuật khó hơn phức tp n một cách an toàn hiệu
qu. Trong nghiên cứu này, chúng i tp trung tả lại các
triệu chứng cũng như đặc đim về hình ảnh học các khi u
trung thất sau lành tính kết quả phẫu thuật nội soi lồng
ngc điều trtại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy.
Mục tiêu
Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm
trong chn đoán và điều trị bệnh lý u ng trung thất sau.
2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
132 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nn được chẩn đoán u trung thất sau
điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại khoa Ngoại
Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tng 10/2016 đến tháng
10/2021.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Tất những trường hợp u trung thất sau phẫu thuật tại
khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy đầy đủ bệnh
án, lâm sàng, hình ảnh học, phương pháp phẫu thuật và kết
qu giải phẫu bệnh.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại
Bệnh nhân bệnh khác cần phẫu thuật đồng thời.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cu hồi cứu tả loạt ca.
2.2.2. Thu thập sliệu
Dựa vào hsơ bệnh án nh ảnh X-quang, CT scan
được lưu trữ.
2.2.3. Thống kê mô tả
Các biến liên tục được tính giá trị trung nh độ lệch
chuẩn, c biến định nh được trình y tần sut tỉ lệ phần
tm (%).
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 10/2016 – 10/2021, có 45 bệnh nhân u
trung thất sau được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực.
Giới: Nam: 21 (46,7%); Nữ: 24 (53,9%).
Tuổi trung bình: 46,96 ± 16,5 (19 – 82).
Bảng 1.c loại u lànhnh trung thất sau
Loại tếo N %
U nang
U nang phế quản
U nang thực quản
U máu
11
9
1
1
23,4
20
2,2
2,2
U thần kinh
U hạch thần kinh
U sợi thần kinh
U tếo Schwann
34
8
3
23
75,6
17,8
6,7
51,1
nh 1. Các triệu chứng tng gp khi đi tm km
Bảng 2. Đặc điểm về hìnhnh X-quang ngực của từng loại u
Nang phế
quản
N (%)
Nang thực
quản
N (%)
U máu
N (%)
U hạch thần
kinh
N (%)
U sợi thần
kinh
N (%)
U tếo
Schwann
N (%)
Tổng
N (%)
Kng pt hiện 3 (33) 1 (100) 0 1 (12,5) 1 (33,3) 12 (52,2) 18 (40)
Trung thất rng 1 (11,1) 0 0 0 0 1 (4,3) 2 (4,4)
U lệch phải 3 (33,3) 0 1 (100) 4 (50) 2 (66,7) 8 (34,8) 18 (40)
U lệch trái 2 (22,2) 0 0 3 (37,5) 0 2 (8,7) 7 (15,6)
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Đau ngực
Đau lưng
Khó thở
Ho
Không triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng của u trung thất sau
U thần kinh U nang
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 133 Bảng 3. Đặc điểm v hình ảnh Cắt lp vi nh ngực của từng loại u thn kinh
U hạch thần kinh
N = 8 (%)
U sợi thần kinh
N = 3 (%)
U tếo Schwann
N = 23 (%)
Vị trí:
Trái
Phải
4 (50)
4 (50)
1 (33,3)
2 (66,7)
5 (21,7)
18 (78,3)
Mức tn tơng
Tn
Giữa
Dưới
4 (50)
2 (25)
2 (25)
0
0
3 (100)
12 (52,2)
10 (43,5)
1 (4,3)
T trọng mềm 8 (100) 3 (100) 23 (100)
Đặc điểm u
Nang
Đặc
Hỗn hợp
2 (25)
3 (37,5)
3 (37,5)
0
3 (100)
0
1 (4,3)
22 (95,7)
0
Vôi a 1 (12,5) 1 (33,3) 2 (8,7)
Tăng quang 3 (37,5) 2 (66,7) 4 (17,4)
Bờ rõ 8 (100) 3 (100) 23 (100)
Liên quan xung quanh
Kng xâm lấn, chén ép
Xâm lấn
Chèn ép
5 (62,5)
0
3 (37,5)
3 (100)
0
0
20 (87)
0
3 (13)
Bảng 4. Đặc điểm vnh ảnh Cắt lớp vi tính ngực của từng loại u nang
Nang phế quản
N = 9 (%)
Nang thực quản
N = 1 (%)
U máu
N = 1 (%)
Vị t
Trái
Phải
3 (33,3)
6 (66,7)
0
1 (100)
0
1 (100)
Mức tn tơng
Tn
Giữa
Dưới
9 (100)
0
0
1 (100)
0
0
1 (100)
0
0
T trọng mềm 9 (100) 1 (100) 1 (100)
Đặc điểm u
Nang
Đặc
Hỗn hợp
9 (100)
0
0
1 (100)
0
0
1 (100)
0
0
Vôi a 0 0 0
Tăng quang 0 0 1 (100)
Bờ rõ 9 (100) 1 (100) 1 (100)
Liên quan xung quanh
Kng xâm lấn, chén ép
Xâm lấn
Chèn ép
3 (33,3)
0
6 (66,7)
1 (100)
0
0
1 (100)
0
0
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
134 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18
nh 2. Phân bốch thưc của các loại u trung thất sau
Bảng 5. Đặc điểm phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị của
nhóm nghiên cứu
U nang
(N = 11)
U thần kinh
(N = 34)
Vị tphẫu thuật
Phải 8 (72,7) 24 (70,6)
Trái 3 (27,3) 10 (29,4)
Nội soi hn tn 11 (100) 34 (100)
ch tớc 68,18 ± 18,34 56,62 ± 23,89
Kng xâm lấn 11 (100) 34 (100)
Thời gian phẫu
thuật
142,73 ± 38,23
(90 220)
125,59 ± 40,67 (50
240)
ợng máu mất 35,45 ± 26,21
(10 – 100)
56,76 ± 55,25 (10
300)
Thời gian hậu phẫu 4,18 ± 5,72
(3 9)
3,74 ± 1,1
(2 7)
Đau sau mổ 3,45 ± 0,68
(3 5)
3,12 ± 0,68
(2 4)
Thời gian dẫn lưu
ng phổi
2,64 ± 1,62
(1 7)
2,21 ± 0,41
(2 3)
Bảng 6. Biến chng sau mổ
U nang N (%) U thần kinh N (%)
Kng biến chứng 10 (90,9) 33 (97,1)
Chảyu 0 (0) 1 (2,9)
Rò khí kéo dài 1 (9,1) 0 (0)
4. N LUẬN
U vùng trung thất sau loại u hiếm gặp, chủ yếu là các
loại u thần kinh, đặc biệt người trẻ. Tỉ lệ Nam:Nữ gần
như nhau, tỉ lnày ng ơng tự như các nghiên cứu của c
giShen T, Kocaturk CI [1,2]. Khác nhau giữa nghiên cứu
của chúng tôi so vớic nghiên cứu khác là tỉ lệ bệnh nhân
triệu chứng gặp nhiu hơn. Theo nghiên cứu của chúng
tôi, đa sbệnh nhân đềutriệu chứngm sàng ở cnhóm
u nang u thn kinh (75,6%). Triệu chứng thường gặp nhất
là đau ngực (46,7%), kế đến khó thở (15,6%). Đối với
nhóm bệnh nhân u nang trung thất, triệu chứng thường gặp
ln quan tới đường hấp nhiều n. Bệnh nhân không triu
chứng thường phát hiện do khám sức khỏe định kỳ chiếm
24,4%. Trong khi nghiên cứu của tác giả Liu HP (2000) tỉ lệ
bệnh nhân không triệu chứng n tới 73%, tác giLi Y
(2012) cũng báo cáo tỉ lệ không triu chứng 72,4% [3,4].
Skhác biệt này một phần do việc tầm st các bệnh
ớc ngoài được triển khai rộng i, n cạnh đó, tại i
nghiên cứu của chúng tôi thường các bệnh nhân được
chuyển tuyến điều trị, nên đa số c tờng hợp u đã tiến
triển n bệnh nhân thường đến km trong nh trạng
triệu chứng hoặc với tổn thương đã lớn. Triệu chứng
tờng gặp nhất là đau ngực (50%) ng tương tự như các
nghiên cứu kc. Do u phát triển kích thưc y chèn ép các
quan n cận cũng như làm tăng áp lực n ng phổi, gây
ra triệu chứng đau tức ngực. Dù vậy, triệu chứngy không
đặc hiu cho u trung thất sau cơn đau thường hồ,
không pn biệt được đau do ngun nn kc. Triệu chứng
của nhóm u nang đa số do liên quan tới chèn ép các cấu
tc đường hấp, y ra các triệu chứng ho kéo dài, khó
thở, khò khèĐiều y đã được tả trong y văn. Tuy
nhiên tỉ ltriệu chứng lại thay đổi từ 9% - 67% khác nhau
ở nhiều nghiên cứu [5-7]. Các loại u nang hoặc u thần kinh
tờng triệu chứng khi kích thước lớn hơn 4 cm, ng gn
0 2 4 6 8 10 12 14
< 2 cm
2 - 4 cm
4 - 6 cm
6- 8 cm
>8 cm
U thần kinh U nang