BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ THANH
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT TỨ CHỨNG FALLOT
Ở TRẺ DƯỚI 6 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN E – HÀ NỘI
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ THANH
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT TỨ CHỨNG FALLOT Ở
TRẺ DƯỚI 6 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN E – HÀ NỘI
Chuyên ngành: Nhi
Mã số: NT 62.72.16.55
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Đỗ Anh Tiến
2. PGS.TS. Phạm Trung Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thanh - Học viên Bác sỹ Nội trú Nhi, khóa 10, chuyên
ngành Nhi, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS Đỗ Anh Tiến và PGS.TS Phạm Trung Kiên.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực, khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của của cơ quan tiến hành
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Tác giả nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu và Bộ môn Nhi Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên,
nơi tôi học tập và nghiên cứu từ những ngày còn là sinh viên cũng như trong
ba năm là học viên Bác sĩ Nội trú.
TS Đỗ Anh Tiến, người thầy đầu tiên đưa tôi đến với chuyên ngành Tim
mạch Nhi, người đã dìu dắt tôi từ những bước đi đầu tiên cũng như trong suốt
quá trình học tập, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành cuốn luận văn này.
PGS.TS Phạm Trung Kiên người thày tâm huyết và độ lượng, tấm gương
sáng về chuyên môn cũng như đạo đức, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành cuốn luận văn này.
PGS.TS Nguyễn Thành Trung và các thầy cô trong hội đồng thông qua
đề cương và hội đồng thông qua luận văn, đã cho tôi những ý kiến quý báu giúp
tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ths.BS Trần Đắc Đại, Ths.BS Nguyễn
Quốc Hùng và các anh chị đồng nghiệp tại khoa Nội Tim trẻ em, Trung tâm
Tim mạch, phòng Lưu trữ hồ sơ và một số khoa phòng khác tại BV E - Hà Nội,
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè lớp Bác sĩ Nội trú khóa 10,
đã giúp đỡ tôi trong công việc và động viên tôi trong ba năm hoàn thành
chương trình nội trú. Cảm ơn tất cả bạn bè đã cùng chia sẻ buồn vui và động
viên tôi trong cuộc sống.
Và cuối cùng, tôi xin được nói lời cảm ơn với tất cả tình yêu thương đến
bố mẹ, anh chị em và những người thân của tôi, những người đã luôn luôn và
sẽ mãi mãi ở bên cạnh tôi.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thanh
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSA (Body Surface Area): Diện tích bề mặt cơ thể
Dd (Diastolic diameters): Đường kính thất trái tâm thu
Ds (Systolic diameters): Đường kính thất trái tâm trương
Động mạch chủ ĐMC:
Động mạch phổi ĐMP :
Đường ra thất phải ĐRTP:
Động mạch vành ĐMV :
EF (Ejection fraction): Phân suất tống máu (thất trái)
NYHA (New York Heart Association): Hội Tim mạch New York
Ống động mạch ÔĐM:
Tim bẩm sinh TBS:
Tế bào TB
Tuần hoàn ngoài cơ thể THNCT
Thông liên thất TLT:
Tứ chứng Fallot TOF (Tetralogy of Fallot):
PFO (Patent foramen ovale): Lỗ bầu dục
:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung bình ± độ lệch chuẩn X SD
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Lịch sử bệnh ............................................................................................. 3
1.2. Đặc điểm sinh bệnh học, lâm sàng và cận lâm sàng tứ chứng Fallot ...... 4
1.3. Kết quả điều trị ........................................................................................ 15
1.4. Một số nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết
quả sau phẫu thuật tứ chứng Fallot trên thế giới và Việt Nam ....................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4. Nội dung các biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán ..................... 26
2.4. Chỉ số nghiên cứu .................................................................................... 32
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 32
2.7. Sai số và khống chế sai số ........................................................................ 33
2.8. Nhập và phân tích số liệu ......................................................................... 34
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35
3.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi tứ chứng Fallot
dưới 6 tháng tuổi trước phẫu thuật .................................................................. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.2. Kết quả phẫu thuật ................................................................................... 43
3.2. Kết quả phẫu thuật khi khám lại sau 6 tháng ........................................... 47
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 51
4.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi tứ chứng
Fallot dưới 6 tháng tuổi trước phẫu thuật ............................................... 52
4.2. Kết quả điều trị ......................................................................................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tiền sử bệnh ................................................................................... 37
Bảng 3.2. Thời điểm phát hiện bệnh và lí do phát hiện bệnh ......................... 37
Bảng 3.3. Mức độ suy tim theo Ross .............................................................. 38
Bảng 3.4. Chỉ số xét nghiệm máu trước phẫu thuật ........................................ 40
Bảng 3.5. Triệu chứng X - quang và điện tâm đồ trước phẫu thuật ............... 40
Bảng 3.6. Đặc điểm chung trên siêu âm tim ................................................... 41
Bảng 3.7. Đặc điểm đường ra thất phải trên siêu âm tim ............................... 41
Bảng 3.8. Đặc điểm lỗ thông liên thất trong siêu âm tim ............................... 42
Bảng 3.9. Can thiệp trong phẫu thuật ............................................................. 43
Bảng 3.10. Một số đặc điểm về thời gian phẫu thuật...................................... 44
Bảng 3.11. Đặc điểm của bệnh nhi trong giai đoạn hậu phẫu ........................ 44
Bảng 3.12. Sử dụng thuốc vận mạch sau phẫu thuật ...................................... 45
Bảng 3.13. Đặc điểm siêu âm tim trước và sau phẫu thuật (lúc ra viện) ............... 46
Bảng 3.14. Mức độ suy tim theo Ross trước phẫu thuật và sau phẫu thuật
6 tháng ............................................................................................................. 47
Bảng 3.15. Triệu chứng X - quang và điện tâm đồ sau phẫu thuật 6 tháng .... 48
Bảng 3.16. Đặc điểm siêu âm tim khi khám lại sau 6 tháng .......................... 48
Bảng 3.17. Mức độ hở van động mạch phổi và can thiệp vòng van
động mạch phổi trong phẫu thuật ........................................................ 49
Bảng 3.18. Mức độ hẹp đường ra thất phải và tình trạng lá van ĐMP ........... 49
Bảng 3.19. Mức độ hẹp đường ra thất phải và cách thức can thiệp vòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
van động mạch phổi ........................................................................................ 50
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Quá trình ngăn thân - nón động mạch ............................................. 5
Hình 1.2. Tứ chứng Fallot ............................................................................... 6
Hình 1.3. Tim hình hia .................................................................................... 13
Hình 1.4. Mức độ hở van ĐMP trên siêu âm .................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.5. Hẹp tồn lưu tại van động mạch phổi .............................................. 20
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhi theo lứa tuổi ................................................... 35
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhi theo giới tính .................................................. 36
Biểu đồ 3.3. Cân nặng và tình trạng dinh dưỡng ............................................ 36
Biểu đồ 3.4. Độ bão hòa oxy qua da ............................................................... 38
Biểu đồ 3.5. Triệu chứng lâm sàng ................................................................. 39
Biểu đồ 3.6. Các tổn thương kèm theo trên siêu âm tim ................................. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.7. Các biến chứng sau phẫu thuật ................................................... 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tim bẩm sinh (TBS) là dị tật bẩm sinh phổ biến, chiếm 9‰ trẻ sinh sống.
Tim bẩm sinh được phân thành nhiều nhóm trong đó nhóm tim bẩm sinh có tím
là nhóm tim bẩm sinh phức tạp mà tứ chứng Fallot (TOF – tetralogy of Fallot)
thường gặp nhất chiếm 75% trong nhóm này. Bệnh đặc trưng bởi bốn tổn
thương: hẹp đường ra thất phải, thông liên thất (TLT), động mạch chủ (ĐMC)
cưỡi ngựa trên vách liên thất, phì đại tâm thất phải [69].
Các tổn thương giải phẫu của bệnh làm giảm lượng máu lên phổi, gây ra
tăng áp lực thất phải và tạo luồng thông từ tâm thất phải sang tâm thất trái làm
giảm bão hòa oxy máu động mạch đi nuôi cơ thể. Hậu quả là gây tím, tăng sinh
hồng cầu, rối loạn đông máu, suy giảm sự phát triển thể chất và tinh thần, có thể
dẫn đến những cơn tím ngất, tử vong hoặc những biến chứng nguy hiểm khác
như tắc mạch não, áp xe não, viêm nội tâm mạc... Theo Kirklin, những bệnh nhi
TOF nếu không được điều trị, 25% tử vong trong năm đầu đời, 40% tử vong
sau 3 năm và con số này sau 10 năm là 70%. Nếu được phẫu thuật sửa toàn bộ,
người bệnh sẽ có trái tim và cuộc sống gần như bình thường với tỉ lệ sống sau 30
tuổi từ 70 - 90,5%. Vì vậy việc phát hiện và phẫu thuật sớm cho các bệnh nhi tứ
chứng Fallot đóng vai trò rất quan trọng [8], [19], [40], [45].
Chẩn đoán bệnh tứ chứng Fallot dựa vào các triệu chứng lâm sàng như
tím môi và đầu chi đặc biệt khi gắng sức, nghe tim có tiếng thổi tâm thu lớn ở
ổ van động mạch phổi. Chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm Doppler tim. Siêu
âm Doppler tim giúp chẩn đoán xác định, đánh giá các thông số về giải phẫu
và chức năng tim một cách chính xác, giúp cho việc lựa chọn phương pháp điều
trị, theo dõi và tiên lượng sau điều trị [21], [22], [27].
Điều trị phẫu thuật bệnh tứ chứng Fallot bao gồm phẫu thuật tạm thời bắc
cầu nối giữa hệ thống chủ phổi và phẫu thuật sửa toàn bộ. Trên thế giới, chủ
yếu phẫu thuật cho trẻ dưới 1 tuổi [65]. Tại Việt Nam, do nhiều khó khăn về
trang thiết bị, trình độ gây mê hồi sức cũng như phẫu thuật mà chủ yếu phẫu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
thuật cho trẻ trên 1 tuổi [1], [2], [3]. Việc phẫu thuật sớm đặc biệt là dưới từ
dưới 6 tháng tuổi có lợi điểm rất lớn là tránh được các hậu quả xấu của bệnh do
tình trạng thiếu oxy mạn và tăng gánh tâm thu thất phải [41].
Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E hàng năm phẫu thuật hàng trăm trẻ em
mắc bệnh tim bẩm sinh, trong đó có phẫu thuật sửa toàn bộ trẻ bị mắc tứ chứng
Fallot với nhiều trẻ từ dưới 06 tháng tuổi. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
bệnh tứ chứng Fallot của trẻ nhỏ dưới 06 tháng tuổi có gì khác biệt, phẫu thuật
cho trẻ trong lứa tuổi này gặp khó khăn gì, kết quả phẫu thuật ra sao, phẫu
thuật sớm trong lứa tuổi này có ý nghĩa thế nào… Để có thể nâng cao chất
lượng điều trị, giúp trẻ có thể có cuộc sống bình thường, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau
phẫu thuật tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện E – Hà Nội”
với hai mục tiêu:
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi tứ chứng Fallot
dưới 6 tháng tuổi được phẫu thuật sửa toàn bộ tại bệnh viện E – Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật sớm ở những bệnh nhi này.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử bệnh
Bệnh tứ chứng Fallot là loại dị tật tim bẩm sinh đã được mô tả lần đầu tiên
vào năm 1672 bởi tác giả Stensen. Năm 1888, Etienne Louis Arthur Fallot đã
mô tả chi tiết 4 tổn thương giải phẫu chính cùng với các triệu chứng lâm sàng,
nhưng tới giữa thế kỉ XX, y học không có điều trị đặc hiệu với TOF. Hầu hết
các bệnh nhân đều chết trong cơn tím ngất hoặc các biến chứng khác như viêm
nội tâm mạc, huyết khối, áp xe não [52].
Taussig và Blalock là người đã thực hiện phẫu thuật làm cầu nối tạm thời
lần đầu tiên trên bệnh nhân TOF vào 1945 [52].
Năm 1955 đánh dấu bước phát triển vượt bậc trong phẫu thuật sửa toàn bộ
TOF khi lần đầu tiên Kirklin và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật tuần hoàn ngoài
cơ thể với phẫu thuật sửa toàn bộ TOF tại Mayo Clinic [45].
Thời gian đầu tỷ lệ tử vong cao trong phẫu thuật sửa toàn bộ TOF một thì
đã khiến cho nhiều tác giả lựa chọn phương thức phẫu thuật hai thì (làm cầu
nối Blalock-Taussig shunt và phẫu thuật sửa toàn bộ) vào những năm 60 của
thế kỷ 20 [45], [52].
Năm 1972, Castaneda đã phẫu thuật thành công TOF dưới 3 tháng tuổi.
Năm 1990, tác giả này và cộng sự công bố rộng rãi kết quả phẫu thuật 98 bệnh
nhi TOF ở tuổi sơ sinh và nhũ nhi được phẫu thuật sửa toàn bộ với tỷ lệ tử vong
5% [28].
Lịch sử phẫu thuật TOF tại Việt Nam bắt đầu từ 1960 khi cầu nối Blalock
- Taussig shunt lần đầu tiên được tiến hành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức,
sau đó tác giả Nguyễn Hữu Ước đã thông báo kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ
TOF ở trẻ em với tỉ lệ tử vong là 12,5% [16].
Tại Bệnh viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh đã phẫu thuật sửa toàn bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TOF lần đầu tiên năm 1992 [10].
4
1.2. Đặc điểm sinh bệnh học, lâm sàng và cận lâm sàng tứ chứng Fallot
1.2.1. Tỉ lệ mắc bệnh
Theo Tạp chí Tim mạch học Hoa Kì, đã tổng kết 114 nghiên cứu khác
nhau về bệnh tim bẩm sinh, nghiên cứu trên mẫu 24,091,867 trẻ đẻ sống có
164,396 trẻ có tim bẩm sinh sống. Theo các báo cáo, tổng tỷ lệ sinh TBS tăng
đáng kể theo thời gian, từ 0,6 trên 1.000 ca sinh sống trong năm 1930 đến 1934
đến 9,1 trên 1.000 ca sinh sống sau năm 1995. Trong 15 năm qua, mỗi năm có
thêm 1,35 triệu trẻ sơ sinh mắc TBS. Sự khác biệt đáng kể về địa lý đã được
tìm thấy, châu Á đã báo cáo tỷ lệ sinh TBS cao nhất với 9,3 trên 1.000 ca sinh
sống và tắc nghẽn đường ra thất phải (ĐRTP) nhiều hơn tắc nghẽn đường ra
thất trái. Tổng tỷ lệ sinh TBS ở châu Âu cao hơn đáng kể so với Bắc Mỹ
(8,2/1.000 ca sinh sống so với 6,9/1.000 ca sinh sống), TOF đứng thứ 5 trong
nhóm 8 bệnh TBS thường gặp nhất sau thông liên thất (TLT), thông liên nhĩ
(TLN), còn ống động mạch (ÔĐM), hẹp phổi. TOF chiếm 3,5% bệnh TBS nói
chung, với tỷ lệ 0,34/1000 trẻ đẻ sống [69].
Ở Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào về tỷ lệ mắc bệnh này.
1.2.2. Bệnh nguyên
Tương tự như các bệnh TBS khác, nguyên nhân TOF chưa rõ ràng. Các ca
bệnh này còn rải rác. Nhân tố di truyền, môi trường và gia đình là các nhân tố
đóng vai trò quan trọng trong bệnh nguyên của TOF. Trong đó, nguy cơ xảy ra
với anh, chị em ruột là 3%, Rubella trong 3 tháng đầu thai nghén hay tuổi mẹ từ
trên 35 tuổi tăng nguy cơ mắc tim bẩm sinh trong đó có TOF [37], [59], [73].
Bất thường về nhiễm sắc thể, có thể nằm trong các hội chứng đã biết hoặc
chỉ kèm theo dị tật ở một cơ quan khác. Trong số các hội chứng đã biết, TOF
thường gặp nhất trong hội chứng DiGeorge và liên quan đến mất đoạn nhiễm
sắc thể 22q11. Một số hội chứng di truyền khác có liên quan đến TOF bao gồm:
VACTERL, CHARGE và hội chứng Alagille. Các bất thường nhiễm sắc thể
như Trisomy 13, Trisomy 21 và hội chứng Cri-du-chat cũng được báo cáo ở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
các bệnh nhi TOF [59].
Nguy cơ mắc bệnh TBS cao gấp 10 lần cũng được báo cáo ở những đứa
trẻ có mẹ bị bệnh đái tháo đường so với nhóm trẻ có mẹ không bị bệnh này.
Nguy cơ này tăng lên 20 lần nếu người mẹ bị mắc bệnh đái tháo đường nặng
đòi hỏi phải điều trị Insulin. Người mẹ sử dụng Benzodiazepines cũng làm cho
tỉ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh của trẻ tăng lên 2,15 lần [59].
1.2.3. Phôi thai học
Tứ chứng Fallot thuộc nhóm các dị tật do bất thường vách ngăn thân – nón
động mạch. Quá trình ngăn tâm thất và nón động mạch diễn ra vào tuần thứ 5 đến
tuần thứ 9. Bình thường, bắt đầu vào tuần thứ 5 xuất hiện gờ hành và gờ thân bắt
đầu sát nhập với nhau để tạo thành một vách ngăn xoắn 225 độ phân chia thân
động mạch thành động mạch phổi (ĐMP) và động mạch chủ (ĐMC). Vách ngăn
thân nón này sau đó sẽ sát nhập với vách liên thất nguyên thủy vào tuần thứ 9,
hoàn thành quá trình phân chia tâm thất và các động mạch [4], [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Quá trình ngăn thân - nón động mạch [4].
6
Sự bất thường di chuyển bất thường của vách nón ra trước và lên trên làm
cho nó không sát nhập được với vách liên thất nguyên thủy, gây ra lỗ TLT và hình
ảnh ĐMC cưỡi ngựa trên vách liên thất, đồng thời làm hẹp ĐRTP [4].
1.2.4. Tổn thương giải phẫu bệnh tứ chứng Fallot
Tứ chứng Fallot là dị tật bẩm sinh của hệ tim mạch với 4 tổn thương đặc
trưng đó là: hẹp ĐRTP, thông liên thất, động mạch chủ lệch phải cưỡi ngựa lên
vách liên thất và dày thất phải. Trong các tổn thương trên thì hẹp ĐRTP và
thông liên thất là hai tổn thương quyết định đến bức tranh lâm sàng của bệnh
nhân TOF và là mục tiêu sửa chữa trong sửa toàn bộ TOF.
(b) (a)
Hình 1.2. Tứ chứng Fallot [68]
(a): Hình ảnh minh họa tứ chứng Fallot
(b): Hình ảnh siêu âm tim tứ chứng Fallot
1.2.4.1. Hẹp phễu động mạch phổi
Theo Kirlin, hẹp phễu động mạch phổi cùng sự thay đổi vị trí vách nón
là một tiêu chuẩn của TOF. Những nguyên nhân gây hẹp phễu bao gồm: di lệch
và thiểu sản vách nón, phì đại phần cơ thành 0bên ĐRTP. Hẹp phễu có thể gặp
ở các vị trí khác nhau là: hẹp phần thấp, hẹp giữa, hẹp cao, hẹp lan tỏa. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó hẹp lan tỏa là vùng phễu thiểu sản và hẹp lan tỏa, thường đi kèm giảm sản
7
vòng van ĐMP. Những biểu hiện lâm sàng nặng thường xuất hiện sớm trong
vòng 6 tháng sau sinh [22].
1.2.4.2. Hẹp van động mạch phổi
Van ĐMP không mở tối đa được vì các mép van dính vào nhau, bờ tự do
của mép van dính sẽ nhỏ hơn đường kính thân ĐMP. Thậm chí lỗ van chỉ còn
là một lỗ nhỏ. Có những trường hợp không có van ĐMP, có thể gặp thiểu sản
vòng van ĐMP [22], [51].
1.2.4.3. Hẹp trên van động mạch phổi
Có thể ngay trên van ĐMP, tại vòng van ĐMP hình thành một màng chắn,
cũng có thể hẹp tại thân ĐMP, nơi phân chia nhánh ĐMP phải và trái hoặc các
nhánh vào thùy phổi theo 4 nhóm.
Nhóm 1: Hẹp thân ĐMP hoặc chỗ phân nhánh ĐMP.
Nhóm 2: Hẹp thân ĐMP và chỗ phân nhánh ĐMP hoặc cả nhánh ĐMP
trái và phải.
Nhóm 3: Hẹp nhiều chỗ ở phần ngoại vi ĐMP.
Nhóm 4: Hẹp cả ĐMP phải, trái và ngoại vi ĐMP.
1.2.4.4. Thông liên thất
Là một trong hai tổn thương cơ bản, thường là TLT phần màng, lỗ thông
nằm ngay dưới van ĐMC lan rộng tới phần vách màng. Đặc điểm này luôn kèm
theo là lỗ TLT rộng và di lệch vách nón bởi cơ chế hình thành lỗ TLT là do sự
di lệch và thiểu sản vách nón [8].
1.2.4.5. Động mạch chủ lệch phải, cưỡi ngựa trên vách liên thất
Gốc động mạch chủ lệch phải, ra trước so với bình thường và xoay theo
chiều kim đồng hồ. Điều này gây một số hậu quả đáng kể cho bệnh nhân TOF.
- Gốc động mạch chủ giãn rộng, lệch phải, trong khi ĐRTP hẹp dẫn
tới hở van ĐMC.
- Làm cho lá không vành của van ĐMC chuyển sang phải ngay trên bờ
sau trên lỗ TLT và xa nền lá trước van hai lá. Thay vào đó, lá vành trái van Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
ĐMC liên tục với lá trước van hai lá. Tương tự, lá vành phải dịch sang trái,
trong trường hợp xoay nhiều nó có thể ở ngay chỗ mở rộng của ngành trước
trên dải vách, tương ứng với bờ trước trên lỗ TLT [8], [51].
1.2.4.6. Dày thất phải
Tổn thương thất phải trong TOF là phì đại. Đây là hậu quả của cả quá tải thể
tích và quá tải áp lực do hai tổn thương cơ bản của TOF là hẹp ĐRTP và TLT.
Thành thất phải dày tương đương với thành thất trái nhưng không bao giờ
dày ngang với thành thất trái trừ khi lỗ TLT rộng bị thu hẹp bởi mảng xơ tăng
sinh hình thành như một cái van ở phía bên phải lỗ. Đường kính bên ngoài của
thất phải lớn hơn bình thường do phì đại. Rãnh liên thất do đó sẽ bị lệch về bên
trái và thất phải nằm về phía sau hơn so với bình thường. Thể tích cuối tâm
trương và phân suất tống máu thất phải có thể giảm là hậu quả của thiếu oxy
máu mạn tính [8].
1.2.4.7. Những tổn thương khác trong tứ chứng Fallot
Thất trái
Thất trái ít có những biến đổi đáng kể. Hiếm khi có thiểu sản nặng, nhưng
nếu có đây là một yếu tố tiên lượng nặng trong TOF. Các yếu tố ảnh hưởng đến
kích thước thất trái rất phức tạp do ĐMP nhỏ làm giảm lượng máu qua tĩnh
mạch phổi, giảm thể tích đổ đầy nhĩ trái và thất trái.
Đường dẫn truyền
Nút xoang và nút nhĩ thất ở vị trí bình thường. Bó His là sự tiếp nối nút
nhĩ thất, chạy xuyên qua phía phải của tam giác xơ phải, rồi chạy ở bờ sau
dưới vách liên thất phần màng. Vùng này nằm ngay dưới mép trước lá vách
van ba lá. Từ đây bó His tiến về phía cơ nhú của phễu TP dọc theo bờ dưới lỗ
TLT. Thường thì bó His nằm lệch ở bờ trái mào vách liên thất (80,0%), còn
lại lệch về phía bên phải. Trong TOF, gốc ĐMC quay theo chiều kim đồng hồ
và cưỡi ngựa nên tam giác xơ phải sẽ lệch về phía bên phải và nông hơn trên
bờ của TLT. Do đó khi vá TLT ở góc sau dưới có thể làm tổn thương bó His. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
Ngược lại, khi bờ dưới của TLT dày do có một bờ cơ đi ra từ phía trên của
tam giác xơ phải thì việc vá TLT ở vị trí này sẽ có ít nguy cơ làm tổn thương
bó His [20], [51].
Động mạch vành (ĐMV)
Khoảng 3 - 12% bệnh nhân TOF có bất thường xuất phát vị trí ĐMV.
- Động mạch liên thất trước xuất phát từ ĐMV phải, bắt chéo phễu ngay
dưới vòng van ĐMP.
- Hai động mạch liên thất trước, một xuất phát từ ĐMV trái, một xuất
phát từ ĐMV phải bắt chéo phễu thất phải tới rãnh liên thất trước.
- Một nhánh lớn ĐMV phải bắt chéo trước phễu thất phải.
- Động mạch vành phải xuất phát từ ĐMV trái.
Những vị trí bất thường ĐMV cần được khẳng định trước phẫu thuật và là
một yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định phương pháp phẫu thuật. Động mạch vành
cũng có thể có tổn thương giãn và xoắn [51], [59].
Tuần hoàn bàng hệ chủ phổi
Tổn thương này thường gặp ở TOF thể nặng và có nhiều tuần hoàn bàng
hệ. Hậu quả tăng sinh tuần hoàn bàng hệ gây khó khăn trong quá trình phẫu
thuật và hồi sức sau phẫu thuật [20].
Quai động mạch chủ
Quai ĐMC quay phải ở 25% các trường hợp. Đôi khi động mạch dưới đòn
trái không xuất phát từ ĐMC mà nối với ĐMP trái qua ÔĐM [22].
Còn ống động mạch
Trong bệnh TOF, ống động mạch thực sự (tồn tại ngoài 8 tuần sau sinh)
khoảng 1 - 8% tuỳ theo thống kê. Tỷ lệ này cao hơn ở bệnh nhân TOF kèm thiểu
sản van ĐMP so với TOF hẹp đường ra thất phải [20].
1.2.5. Sinh lý bệnh tứ chứng Fallot
Tổn thương cơ bản của TOF là nguyên nhân gây ra toàn bộ những hiện
tượng sinh lý bệnh mà bệnh nhân TOF phải trải qua cũng như giải thích toàn bộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
những biểu hiện lâm sàng. Ở bệnh nhi TOF, do quả tim tồn tại sự hẹp ĐRTP và
một lỗ TLT mà gây nên những bất thường điển hình đó là luồng thông phải trái
và quá tải áp lực làm phì đại TP.
1.2.5.1. Luồng thông phải – trái
Sau khi trẻ ra đời, máu vào động mạch chủ đi nuôi cơ thể là máu pha
trộn giữa máu giàu oxy (máu đỏ ở thất trái) và máu nghèo oxy (máu đen ở thất
phải), đồng thời lượng máu từ thất phải lên ĐMP bị hạn chế. Khi ống động
mạch đóng hoàn toàn, độ bão hòa oxy máu động mạch giảm, mức độ tím của
bệnh nhân tăng lên và tương xứng với mức độ hẹp đường ra thất phải. Lượng
máu lên phổi ngày càng giảm do hẹp ĐRTP vì vậy lượng máu từ tĩnh mạch
phổi đổ về tim trái cũng giảm, dẫn tới tỷ lệ máu đỏ - máu đen của máu pha trộn
đi nuôi cơ thể giảm do vậy bệnh nhân tím tăng lên. Do còn tồn tại TLT nên
phân bố máu trong đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn phụ thuộc và tương quan
giữa sức cản hệ thống và sự hẹp ĐRTP [8].
1.2.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hẹp đường ra thất phải
Hẹp đường ra thất phải là một dị tật bẩm sinh chính của TOF, mức độ hẹp
ĐRTP phụ thuộc vào một số yếu tố. Khi trẻ gắng sức, quấy khóc, kích thích sẽ
gây tăng nhịp tim, co thắt phễu động mạch làm tăng mức độ hẹp ĐRTP làm
cho tình trạng tím tăng lên. Hiện tượng này được gia tăng và cố định hơn do
phì đại khối cơ ĐRTP và phản ứng xơ hóa nội mạc. Lưu lượng máu lên phổi
có thể được bù trừ nếu tuần hoàn bàng hệ phát triển hoặc phẫu thuật làm cầu
nối chủ - phổi [20].
1.2.5.3. Sự quá tải áp lực cho thất phải
Áp lực thất phải tăng lên nhanh chóng do tồn tại hẹp ĐRTP và TLT làm
cho áp lực này ngang bằng áp lực thất trái. Do vậy thất phải chịu quá tải áp lực
này trong thời gian dài nhưng không suy tim. Tuy nhiên nếu tình trạng này kéo
dài, sự xơ hóa cơ tim xuất hiện đặc biệt là thất phải sẽ dẫn đến tình trạng suy
tim phải rồi đến suy tim toàn bộ. Kèm theo là thiếu oxy mô lâu ngày gây tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
sinh mô sợi, đặc biệt là với mô nhạy cảm với oxy như mô cơ tim. Tổn thương
cơ tim bao gồm cơ tim phì đại, dày đồng tâm kèm xơ hóa ở các tổn thương
muộn [20], [22].
1.2.5.4. Những biến đổi về hoạt động tạo máu
Thiếu oxy kéo dài sẽ kích thích tủy xương tăng sinh hồng cầu, làm số
lượng hồng cầu máu tăng cao gây hậu quả đa hồng cầu, hồng cầu nhỏ nhược
sắc. Khi hematocrit từ trên 60% thì độ nhớt của máu tăng nhiều ảnh hưởng tới
vi tuần hoàn và trao đổi oxy mô, lúc này nồng độ hemoglobin khử trong máu
tăng từ trên 5g%, kết hợp với tình trạng hẹp ĐRTP làm cho độ bão hòa oxy
máu động mạch giảm.
Tình trạng đa hồng cầu sẽ tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối và những
hệ lụy của huyết khối mang lại tương ứng ở từng cơ quan có tổn thương mạch.
Huyết khối hình thành từ động mạch có thể gây tai biến mạch não, biến chứng
áp xe não vô khuẩn. Khi có tắc các tiểu mao mạch phổi và giảm lượng máu lên
ĐMP là nguyên nhân của thiểu sản hệ thống ĐMP. Thiếu oxy mô lâu dài làm
cho cơ tim biến đổi, xuất hiện tổn thương xơ hóa trong mô cơ tim. Cơ tim phì
đại, dày đồng tâm và bị xơ hóa nên những bệnh nhân tím kéo dài thường có tình
trạng rối loạn chức năng cơ tim. Thiếu oxy mạn tính làm tăng sinh mô xơ ở mạch
các đầu chi gây triệu chứng ngón tay dùi trống [20].
1.2.6. Triệu chứng của tứ chứng Fallot
1.2.6.1. Triệu chứng lâm sàng
Tím môi và đầu chi
Tím là hậu quả của hẹp ĐRTP và luồng thông phải trái qua lỗ TLT. Một
số ít bệnh nhân không có biểu hiện tím khi mức độ hẹp ĐRTP ít, luồng thông
phải trái nhỏ trong tím ít (gọi là Fallot hồng) [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thiếu oxy mạn tính
12
Ngón tay dùi trống và móng tay khum là những biểu hiện khi bệnh nhân có
tím kéo dài. Móng tay có chân rộng, bề mặt lồi lên như mặt kính đồng hồ, các
đầu ngón tay bè to và rộng [8], [20].
Khó thở
Liên quan đến mức độ tím. Đây là biểu hiện do tim gắng sức bù trừ cho
nhu cầu oxy của cơ thể mà đã bị thiếu hụt do độ bão hòa oxy máu thấp. Khó
thở tăng lên trong các hoạt động gắng sức như bú, đi lại…Bệnh nhân TOF
thường chậm biết đi [8].
Cơn tím
Trẻ đột nhiên tím nhiều hơn, nhịp tim tăng, trẻ kích thích và quấy khóc
nhiều, nghe tiếng thổi ở tim thấy cường độ giảm đi hoặc tiếng thổi biến mất.
Cơn tím là hậu quả của sự co thắt phễu thất phải đột ngột do những kích thích
giao cảm (gắng sức, kích thích, quá lạnh…). Đây là một tình huống cấp cứu nội
khoa và là một chỉ định cho phẫu thuật TOF (làm cầu nối tạm thời hoặc phẫu
thuật sửa toàn bộ) [59].
Tiếng tim
Có thể nghe thấy thổi tâm thu 3/6 ở khoang liên sườn 2, 3 bên trái lan ra
vai trái. Rung mưu ít gặp. Tiếng thổi tâm thu xuất hiện do hẹp đường ra thất
phải. Khi tuần hoàn bàng hệ phát triển mạnh có thể nghe thấy tiếng thổi liên
tục ở khoảng liên bả cột sống [20].
1.2.6.2. Cận lâm sàng
Phim X – quang ngực thẳng
Hình ảnh điển hình của TOF trên X – quang ngực thẳng là bóng tim hia, phổi
sáng do giảm tưới máu phổi. Bóng tim có hình chiếc giầy do sự kết hợp của 2 hình
ảnh: phì đại thất phải dẫn tới mỏm tim phải lên cao trên cơ hoành và thiểu sản ĐMP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dẫn tới cung ĐMP hẹp. Bóng tim thường không lớn [20], [34].
13
Hình 1.3. Tim hình hia[34]
Siêu âm tim
Siêu âm 2D và Doppler màu tim là phương pháp thăm dò không xâm lấn,
có giá trị chẩn đoán xác định và phân biệt, cũng như chỉ định phẫu thuật và theo
dõi hậu phẫu TOF. Siêu âm có thể thay thế thông tim và chụp mạch trong đa số
các trường hợp TOF [13], [59].
- Những dấu hiệu trên siêu âm cho chẩn đoán xác định TOF là:
+ Hẹp đường ra thất phải ở các vị trí khác nhau như: phễu thất phải, vòng
van ĐMP, van ĐMP, thân ĐMP và hai nhánh ĐMP.
+ Thông liên thất nằm dưới van ĐMC, luồng thông thường là 2 chiều.
+ Động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách liên thất, lệch phải ít hoặc nhiều
thường là 50%. Một dấu hiệu luôn có là sự liên tục giữa lá trước van hai lá với
thành sau ĐMC. Đây là đặc điểm phân biệt với bệnh thất phải hai đường ra.
+ Thất phải dày, buồng thất phải rộng.
+ Các thương tổn phối hợp như: thông liên nhĩ, nhiều lỗ TLT, còn ÔĐM,
quai ĐMC quay phải, bất thường ĐMV, tuần hoàn bàng hệ chủ phổi... [8],[19].
Phân loại mức độ hẹp ĐRTP trên siêu âm Doppler tim được chia làm 4
mức độ, dựa vào chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP:
- Hẹp ĐRTP không đáng kể: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP < 25mmHg.
- Hẹp ĐRTP nhẹ: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP từ 25 - 49mmHg.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hẹp ĐRTP trung bình: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP từ 50 - 79mmHg.
14
- Hẹp ĐRTP nặng: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP ≥ 80mmHg [53].
Siêu âm tim còn đánh giá các chỉ số quan trọng:
- Chỉ số giãn thất phải được tính bằng đường kính cuối tâm trương thất
phải chia cho đường kính cuối tâm trương thất trái đo trên M – mode ở lát cắt
4 buồng ở mỏm tim. Bình thường chỉ số giãn thất phải là 1/3; từ 0,5 - 0,75 là
giãn nhẹ; 0,75 - 0,99 là giãn vừa; >1 là giãn nặng [22].
Vd – Vs
- Phân xuất tống máu thất trái EF (%) = x 100
Vd
Trong đó:
Vd: thể tích thất trái cuối tâm trương.
Vs: thể tích thất trái cuối tâm thu.
Vd và Vs máy tự tính (theo nguyên tắc Teicholz) [21].
- Tương hợp nhĩ - thất và thất - đại động mạch…
Điện tâm đồ
Nhịp xoang thường gặp ở tất cả các bệnh nhân.
Trục phải và dày thất phải do tăng áp lực thất phải.
Thông tim
- Thông tim được thực hiện nhằm đánh giá kích thước nhánh ĐMP, đặc
biệt là đoạn xa. Thông tim còn giúp xác định tuần hoàn bàng hệ và trong một
số trường hợp bít tuần hoàn bàng hệ trước phẫu thuật.
- Đo áp lực buồng tim cho thấy áp lực tâm thu trong hai thất và trong ĐMC
giống nhau, trong khi áp lực ĐMP luôn thấp hơn bình thường. Định lượng khí
máu trong các buồng tim cho thấy nồng độ oxy tăng nhẹ trong TP tại vị trí lỗ
TLT. Đo độ bão hòa oxy trong máu ĐMC và động mạch ngoại vi luôn thấp hơn
95% và có thể giảm xuống 50% với thể nặng.
- Chụp chọn lọc động mạch vành cho phép phát hiện những bất thường
của ĐMV bắt chéo qua phần phễu ĐMP [51].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
1.3. Kết quả điều trị
1.3.1. Điều trị nội khoa
1.3.1.1. Điều trị cơn thiếu oxy cấp (cơn tím)
- Tư thế gối - ngực.
- Morphin: liều 0,1 - 0,2mg/kg, tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.
- Propranolol: liều 0,05 - 0,1mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm.
- Điều trị nhiễm toan bằng Natri bicarbonate 1mEq/kg, tiêm tĩnh mạch.
Nếu không đáp ứng:
- Phenylephrine: liều 0,02mg/kg, tiêm tĩnh mạch (thuốc co mạch).
- Ketamine: liều 1 - 3mg/kg, tiêm tĩnh mạch trong 60 phút [51], [59].
1.3.1.1. Các điều trị nội khoa khác
Dự phòng cơn thiếu oxy
Uống hàng ngày Propranolol liều tăng dần từ 2 - 3mg/kg/ngày chia 3 - 4
lần, dùng liên tục cho đến khi phẫu thuật [51].
Dự phòng tắc mạch do đa hồng cầu
Bổ sung sắt đường uống để cơ thể sản xuất ra những hồng cầu có kích
thước bình thường. Cân nhắc sử dụng Aspirin liều 100mg/ngày đối với trẻ lớn
có tác dụng phòng tắc mạch não trong trường hợp nặng [22], [51].
Sử dụng kháng sinh khi nhiễm trùng phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Khi HCT > 65% phải làm nghiệm pháp pha loãng máu hoặc trích máu [8].
1.3.2. Điều trị tạm thời tứ chứng Fallot
1.3.2.1. Can thiệp
Đây là kỹ thuật mới, được áp dụng trong thời gian gần đây. Chỉ định rất
hạn chế trong 1 số trường hợp như: trẻ quá nhỏ, tím nặng và hẹp tại van ĐMP
hoặc khi có bất thường về động mạch vành mà không thể mở phễu hoặc không
có khả năng làm cầu nối chủ - phổi [22].
Kỹ thuật chủ yếu gồm: nong van ĐMP bằng bóng, nong và đặt stent vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỗ hẹp đường ra thất phải [20].
16
1.3.2.2. Phẫu thuật làm cầu nối tạm thời
Chỉ định
- Trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi hoặc cân nặng < 2,5kg và không thể kiểm
soát cơn tím.
- Trẻ lớn có thiểu sản nặng nhánh động mạch phổi.
Các phương pháp phẫu thuật tạm thời
- Phẫu thuật Blalock – Taussig kinh điển
- Phẫu thuật Blalock – Taussig cải tiến
- Phẫu thuật Waterston
- Phẫu thuật Potts
1.3.3. Phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot
1.3.3.1. Chỉ định
Phẫu thuật sửa toàn bộ vào khoảng 3 tháng hoặc trước 3 tháng khi giải
phẫu của đường ra thất phải, động mạch phổi thuận lợi cụ thể là khi kích thước
nhánh ĐMP phải và trái trong giới hạn > - 2SD có thể [9].
Thời gian phẫu thuật thường trong năm đầu của cuộc sống với đa số các
trường hợp được phẫu thuật sửa toàn bộ trong 6 tháng đầu. Thời gian và sự lựa
chọn can thiệp phẫu thuật phụ thuộc vào tình trạng bệnh và kinh nghiệm của
trung tâm phẫu thuật [66].
Ở các nước phát triển, nếu tắc nghẽn đường ra thất phải không nặng và có
thể điều trị nội khoa thì tốt hơn hết phẫu thuật sửa toàn bộ ở ngoài lứa tuổi sơ
sinh (đặc biệt khi 3 - 4 tháng tuổi). Trẻ có tắc nghẽn đường ra thất phải nặng
và/hoặc phụ thuộc ống cần phẫu thuật can thiệp sớm trong thời kì sơ sinh. Phẫu
thuật sửa toàn bộ ngay khi thích hợp cho các trường hợp như vậy, tuy nhiên
còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của trung tâm phẫu thuật. Phẫu thuật sửa chữa
toàn bộ không thuận lợi ở trẻ có kích thước động mạch phổi nhỏ (sơ sinh non)
hay bất thường giải phẫu. Phẫu thuật tạm thời nên được thực hiện ở những bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhi này [66].
17
Tại Việt Nam, chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ ngay khi trẻ có triệu chứng:
+ Tím
+ SpO2 < 80%
+ Cơn thiếu Oxy cấp
+ Không tăng cân
Thời điểm phẫu thuật có thể sớm, khi trẻ được 3 - 6 tháng nếu những triệu
chứng nặng (cơn tím) xuất hiện sớm hoặc 1 - 2 tuổi nếu những triệu chứng nhẹ.
Việc phẫu thuật sớm có lợi điểm rất lớn là tránh được các hậu quả xấu do tình trạng
thiếu oxy mạn tính và tăng gánh tâm thu thất phải gây ra [9], [15], [42], [72].
1.3.3.2. Kỹ thuật sửa toàn bộ
Phẫu thuật sửa toàn bộ TOF có thể áp dụng phương pháp mở thất phải
hoặc không mở thất phải. Do những ưu điểm của phương pháp không mở thất
phải nên hiện nay, các trung tâm tim mạch thường sử dụng phương pháp này.
Về kĩ thuật sửa toàn bộ:
Bước 1: Chuẩn bị.
+ Mở ngực giữa xương ức
+ Mở màng tim. Đánh giá các yếu tố giải phẫu tim: kích thước thân và
các nhánh ĐMP, xuất phát và đường đi các ĐMV, ống động mạch.
+ Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể
Bước 2: Loại bỏ tắc nghẽn trên đường ra thất phải
Bước 3: Đóng lỗ thông liên thất
Bước 4: Tái tạo lại đường ra thất phải
Bước 5: Kết thúc phẫu thuật [15], [51].
1.3.4. Biến chứng sau phẫu thuật
Tử vong
- Phẫu thuật tim hở đã làm thay đổi căn bản tiên lượng của TOF, nhiều
bệnh nhân đã có cuộc sống bình thường tới 20 – 30 năm sau mổ. Đa số các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công trình nghiên cứu liên tục lâu dài chứng minh điều đó [56], [64].
18
- Tuy nhiên, một số trường hợp đã tử vong sau sửa toàn bộ một thời gian.
Nguyên nhân chính là đột tử (thường do rối loạn nhịp, suy tim) và mổ lại do
tổn thương tồn dư (TLT, hẹp ĐRTP, hở van ĐMP) [31], [64].
Chảy máu sau mổ
Biến chứng này khá thường gặp sau mổ TOF, do đông máu trước mổ giảm
và thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo thường dài. Nếu chảy ít có thể điều trị
bảo tồn bằng các thuốc tăng đông máu. Nếu chảy nhiều, lượng máu mất trên
5ml/kg/giờ, kéo dài trong 3 giờ đầu sau mổ, cần mổ lại cầm máu. Theo một số
nghiên cứu, tỉ lệ mổ lại cầm máu khoảng 5% - 25%.
Hội chứng cung lượng tim thấp
Là tình trạng tim suy chức năng không thể bơm máu ra ngoại vi, cung
lượng tim giảm dưới 2 lít/phút/m2 diện tích da, thể hiện trên lâm sàng bởi tình
trạng huyết động không ổn định (huyết áp giảm, nhịp tim tăng dù đã bù đủ khối
lượng tuần hoàn), thiểu niệu hoặc vô niệu, toan chuyển hóa (pH < 7,3); cần
tăng thuốc trợ tim mạch (Inotrop) và có thể phải thẩm phân phúc mạc.
Suy thận cấp
Có thiểu hoặc vô niệu, Urê máu và Creatinine máu tăng, cần thẩm phân
phúc mạc hoặc thận nhân tạo cấp cứu. Thẩm phân phúc mạc là giải pháp điều
trị thường được lựa chọn trên lâm sàng.
Phù phổi
Nguyên nhân có thể do hậu quả của tuần hoàn ngoài cơ thể, tuần hoàn phụ
chủ phổi quá nhiều, hội chứng lưu lượng tim thấp. Điều trị rất khó khăn, phải
thông khí nhân tạo dài ngày với nhiều biến chứng về hô hấp.
Rối loạn nhịp tim
Có thể là block nhĩ - thất khi có tổn thương bó His, hoặc các rối loạn nhịp
tạm thời khác như cơn nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất hoặc rung thất…
Có thể cần đặt máy tạm nhịp vĩnh viễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
Nhiễm trùng
Tuy hiếm gặp sau mổ sửa toàn bộ TOF, song rất nặng và khó kiểm soát.
Có thể là viêm xương ức, nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng máu, hoặc
chỉ là các nhiễm trùng nông ngoài da.
Các biến chứng hiếm gặp khác
Chủ yếu liên quan đến kỹ thuật mổ, như bung miếng vá TLT, liệt thần
kinh hoành, liệt thần kinh quặt ngược, tai biến mạch não, tràn dịch màng phổi,
màng tim [31], [51], [59].
1.3.5. Diễn biến tổn thương tim sau phẫu thuật
1.3.5.1. Hở van động mạch phổi
Việc giải quyết hẹp ĐRTP trong TOF có thể gây tổn thương tới van ĐMP
dẫn tới hở van này sau phẫu thuật sửa toàn bộ. Mức độ hở van ĐMP được quyết
định bởi những yếu tố: diện tích lỗ dòng hở, tính co giãn của thất phải, chênh
lệch áp lực trong kỳ tâm trương của TP và ĐMP, trở kháng của ĐMP, thời gian
tâm trương. Những yếu tố quan trọng liên quan đến thể tích hở phổi được mô
tả qua nguyên lý Torricelli:
Thể tích hở phổi = ROA.C.DT.(P1 – P2)0.5
ROA là diện tích dòng hở (regurgitation orifice area)
C là hằng số (số dựa vào kinh nghiệm)
DT là thời gian tâm trương (diastolic time)
P1 – P2 là chênh lệch áp lực tâm trương của động mạch phổi và thất phải
(giá trị này nhỏ) [59], [51].
Mức độ hở van ĐMP được chia thành nhóm:
- Hở van ĐMP nhẹ: dòng hở van ĐMP ở ngay mức van ĐMP.
- Hở van ĐMP vừa: dòng hở van ĐMP ở trên van ĐMP.
- Hở van ĐMP nặng – tự do: dòng hở van ĐMP ở thân ĐMP và chỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân nhánh của ĐMP phải và ĐMP trái [21], [53].
20
(a) (b)
Hình 1.4. Mức độ hở van ĐMP trên siêu âm [53].
(a): Hở van ĐMP độ nhẹ (b): Hở van ĐMP độ nặng
1.3.5.2. Hẹp tồn lưu van động mạch phổi và đường ra thất phải
Chẩn đoán mức độ hẹp van ĐMP dựa vào đo chênh áp giữa thất phải và
ĐMP. Chênh áp này được đo trên siêu âm Doppler tim hoặc thông tim qua ống
thông ở vị trí thất phải và ĐMP. Hẹp ĐMP tồn lưu xuất hiện ở 10 – 15% bệnh
nhân sau mổ TOF, nhiều trường hợp phải can thiệp lại bằng phẫu thuật hoặc
nong van ĐMP [53].
Hình 1.5. Hẹp tồn lưu tại van động mạch phổi [53]
1.3.5.3. Giãn thất phải sau phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot
Quá trình đáp ứng với quá tải thể tích của thất phải (hậu quả của hở van
ĐMP) đã dẫn tới giãn thất phải. Tổng hợp nhiều nghiên cứu người ta thấy biểu
hiện suy tim ở những bệnh nhân có quá tải thể tích thất phải đơn độc sẽ có thể
biểu hiện sau muộn khoảng 30 tới 40 năm. Tuy nhiên, chức năng thất phải giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dần từ khi bắt đầu quá tải thể tích. Theo Arndt, chức năng thất phải giảm trên
21
siêu âm tim ở bệnh nhi sau sửa toàn bộ TOF có dùng miếng vá xuyên vòng van
sau 12,5 năm [22], [25].
Những biến đổi sinh lý và giải phẫu của bệnh nhân sau mổ TOF còn bị tác
động bởi những yếu tố có liên quan tới phẫu thuật. Việc mở đường ra thất phải,
gây tổn thương vòng van ĐMP có tác dụng điều trị nhưng cũng góp phần gia
tăng tỉ lệ và mức độ hở van ĐMP của bệnh nhân sau mổ TOF, vá thông liên thất
qua van ba lá sẽ có thể gây suy giảm chức năng van ba lá (hở van ba lá) [51].
Những nghiên cứu ở bệnh nhân phẫu thuật TOF đã cho thấy có mối liên
hệ khăng khít giữa mức độ hở van ĐMP và kích thước tâm trương của thất phải
và thể tích tâm thu. Khi chức năng thất phải rơi vào trạng thái mất bù thì tỷ lệ
khối lượng và thể tích sẽ giảm; thể tích cuối tâm thu tăng; phân suất tống máu
giảm. Những yếu tố gây tổn thương chức năng thất phải bao gồm mức độ rối
loạn vận động của đường ra thất phải; xơ hóa thất phải; tổn thương chức năng
tâm trương thất phải và suy chức năng thất trái. Kéo dài thời gian dẫn truyền
và rối loạn đồng bộ trong co bóp TP cũng làm nặng thêm tình trạng suy thất
phải [12], [58].
1.4. Một số nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết
quả sau phẫu thuật tứ chứng Fallot trên thế giới và Việt Nam
Theo Kantorova, nghiên cứu trên 61 bệnh nhi tứ chứng Fallot dưới 6 tháng
được phẫu thuật sửa chữa toàn bộ 1 thì, tuổi trung bình là 3,3 tháng với nhóm
I từ 3 - 6 tháng và nhóm II từ dưới 3 tháng. Không có tử vong sớm sau phẫu
thuật, 1 bệnh nhi tử vong muộn. Tỷ lệ sống sau 1 năm theo dõi là 98,4%, can
thiệp lại sau 1 năm theo dõi 98,4%. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về
thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian thở máy hay thời gian hậu
phẫu. Miếng vá xuyên vòng van được sử dụng ở nhóm II nhiều hơn nhưng
không ảnh hưởng đến thời gian nằm viện và di chứng sau phẫu thuật [43].
Theo Kirsch, nghiên cứu 277 trẻ tứ chứng Fallot dưới 6 tháng tuổi, không
có tử vong sau mổ, tỷ lệ ra viện sau 3 ngày và 7 ngày sau phẫu thuật lần lượt là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
21,6% và 87,4%. Tỷ lệ không có biến chứng sau phẫu thuật là 88,4%, nhóm trẻ
dưới 3 tháng tuổi có thời gian nằm viện dài hơn so với nhóm từ 3 - 6 tháng tuổi
có ý nghĩa thống kê [46].
Theo Alexander, nghiên cứu trên 97 bệnh nhi tứ chứng Fallot, tuổi trung
bình 4,9 tháng (1 - 9 tháng) và cân nặng trung bình là 5,3kg (3,1 - 9,8kg) được
phẫu thuật sửa toàn bộ. Sau phẫu thuật, tỷ lệ cơn nhịp nhanh trên thất và block
nhĩ thất hoàn toàn sau phẫu thuật lần lượt là 2% và 1%, thời gian nằm hồi sức là
6 ngày (2 - 21 ngày), thời gian thở máy là là 19 giờ (0 – 136 giờ) [33].
Theo Tamesberger, nghiên cứu 90 bệnh nhi tứ chứng Fallot dưới 4 tháng
tuổi, mẫu nghiên cứu chia làm 2 nhóm với nhóm I: lứa tuổi sơ sinh và nhóm
II: từ 1 - 4 tháng, không có tử vong sớm trong 30 ngày sau phẫu thuật; tỷ lệ
tử vong muộn là 2% sau thời gian theo dõi trung hạn là 4,7 năm, 8% (7) phẫu
thuật lại và 14% (12) cần can thiệp lại. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về
thời gian nằm hồi sức, thời gian thở máy, thời gian hậu phẫu, biến chứng,
phẫu thuật lại. Miếng vá mở rộng vòng van động mạch phổi được được sử
dụng và can thiệp lại với tỉ lệ cao hơn trong nhóm I với giá trị p lần lượt là
0,045 và 0,046 [65].
Theo Gerrah và cộng sự, nghiên cứu 76 bệnh nhi TOF dưới 4 kg. Mẫu
chia thành 2 nhóm, nhóm I có 25 bệnh nhi phẫu thuật 2 thì với thì 1 là phẫu
thuật tạo thời và thì 2 phẫu thuật sửa toàn bộ, nhóm II có 51 bệnh nhi phẫu thuật
sửa toàn bộ 1 thì. Nhóm I có trọng lượng cơ thể thấp hơn 2.76 ± 0,69 (kg) so
với 3,11 ± 0,65 (kg), p = 0,03 và độ bão hòa oxy trước phẫu thuật thấp hơn 82
± 7 (%) so với 90 ± 6 (%), p = 0,0001. Nhóm I có số lần phẫu thuật cao hơn
2,29 ± 0,59 lần so với 1,27 ± 0,49 lần, p = 0,002. Can thiệp lại sau phẫu thuật
thực hiện ở 12/25 nhóm I và 15/51 nhóm II, tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật là 2/76.
Nhóm II có thời gian nằm viện lâu hơn nhưng ít nhập viện hơn đáng kể 1,95 ±
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1,3 lần so với 2,5 ± 1,4 lần, p = 0,03 so với nhóm I. Phẫu thuật sửa chữa toàn
23
bộ một thì mang lại kết quả thuận lợi với các lần can thiệp phẫu thuật ít hơn
đáng kể và nhập viện lần sau [36] .
Theo Đặng Thị Hải Vân, nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng
theo thể bệnh ở trẻ mắc bệnh tứ chứng Fallot, ở thể nặng triệu chứng của tứ
chứng Fallot là tím nặng, khó thở, có cơn thiếu oxy và dấu hiệu ngồi xổm.
Tiếng thổi tâm thu khoang liên sườn III trái cường độ 4/6 chỉ gặp ở thể nhẹ,
ngược lại cường độ 2/6 chỉ gặp ở thể nặng. Mức độ cô đặc máu và hẹp đường
ra thất phải ở thể nặng cao hơn thể nhẹ [17].
Theo Đinh Thị Hoài Thu, nghiên cứu 45 bệnh nhi về kích thước và chức
năng thất phải trên siêu âm tim của bệnh nhi TOF sau phẫu thuật sửa toàn bộ.
Kết quả sau phẫu thuật, 100% không có thông liên thất tồn lưu, 11,1% hẹp
ĐRTP mức độ vừa và 24,4% hở van ĐMP nặng - rất nặng, 64,4% có giãn thất
phải, chủ yếu ở mức độ nhẹ. Không có bệnh nhi nào có chỉ số giãn thất phải
trên 1, phân suất tống máu thất phải bình thường 91,1% [12].
Theo Nguyễn Sinh Hiền, nghiên cứu 155 bệnh nhân TOF tại Bệnh viện
Tim Hà Nội. Đặc điểm trước phẫu thuật: tuổi trung bình là 10,47 tuổi, tỷ lệ
NYHA II và III 89,36%, tím 97,4%, ngón tay dùi trống 70,15%, tiếng thổi tâm
thu 85,8%, tiếng thổi liên tục tại tim 9,67%, biến chứng nặng trước phẫu thuật
9,03% với biến chứng não màng não chiếm tỷ lệ cao nhất. Hematocrit ≥ 60%
có tỷ lệ 29,68%, điện tim 100% có nhịp xoang, phim chụp X – quang có phổi
tăng sáng 65%. Biến chứng hậu phẫu chiếm 20,64% trong đó hội chứng cung
lượng tim thấp chiếm 8,13%. Tỷ lệ phẫu thuật lại sớm là 2,56%. Tỷ lệ tử vong
sớm 1,29%. Sau phẫu thuật, triệu chứng cơ năng bệnh nhân được cải thiện rõ
rệt, 100% ra viện có cuộc sống bình thường, không có biến chứng loạn nhịp
tim và block nhĩ thất. Tỷ lệ TLT tồn lưu là 7,18%, tất cả lỗ thông nhỏ dưới
3mm không cần can thiệp. Van ba lá hở 3/4 chiếm 5,2%, không có hở van 4/4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Van ĐMP hở 3/4 chiếm 15%, không có hở 4/4. Mức độ hở van ba lá và van
24
ĐMP ổn định trong thời gian theo dõi. Chỉ số giãn thất phải giảm dần sau mổ
chứng tỏ có sự tái cấu trúc thất phải theo hướng bình thường [3].
Theo Phan Cao Minh, nghiên cứu 45 bệnh nhân về đặc điểm trẻ tứ chứng
Fallot được phẫu thuật sửa toàn bộ, kết quả sau phẫu thuật 1 tháng khá tốt với
tỉ lệ tử vong thấp 2,2%. Tuy nhiên tỉ lệ viêm phổi hậu phẫu và có biến chứng
sau phẫu thuật còn cao [7].
Theo Nguyễn Thị Lan Anh, nghiên cứu 96 bệnh nhi TOF tại Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Đức. Đặc điểm bệnh lí trước phẫu thuật: tuổi trung vị là 16,5
tháng, độ bão hòa oxy qua da là 80,0 ± 9,7%, chênh áp qua đường ra thất phải
(ĐRTP) trên siêu âm tim là 78,3 ± 13,8mmHg. Kết quả phẫu thuật: thông liên
thất tồn lưu 7,7%, hở van ĐMP nặng 10%, chênh áp trung bình ĐRTP là 20,8
± 9,1mmHg, phân suất tống máu thất trái không giảm [2].
Theo Phan Thị Phương Thảo, nghiên cứu về rối loạn nhịp tim trong giai
đoạn sớm sau phẫu thuật TOF. Tuổi trung bình là 9,23 ± 4,04 tuổi. Sau phẫu
thuật, có 19,4% có rối loạn nhịp tim, block nhĩ thất có 5 bệnh nhân, nhịp chậm
xoang 1 bệnh nhân, nhịp nhanh xoang 1 bệnh nhân, phải đặt máy tạo nhịp vĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viễn 1 bệnh nhân [11].
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ dưới 6 tháng tuổi được chẩn đoán xác định là tứ chứng Fallot và đã
được phẫu thuật sửa toàn bộ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E – Hà Nội.
* Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ ≤ 6 tháng tuổi
- Chẩn đoán trước mổ là TOF (lâm sàng, 02 siêu âm tim của 2 bác sĩ khác
nhau), kể cả tiền sử được mổ làm cầu nối chủ - phổi.
- Được phẫu thuật sửa toàn bộ. Chẩn đoán xác định sau phẫu thuật là TOF.
- Có thể kèm theo các thương tổn phối hợp với TOF (ví dụ thông liên nhĩ,
ống động mạch…).
- Trẻ được khám lại và được làm siêu âm với đầy đủ biến nghiên cứu.
- Hồ sơ lưu trữ đầy đủ, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu
- Gia đình trẻ đồng ý nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Chẩn đoán trước phẫu thuật là TOF nhưng sau phẫu thuật lại là bệnh
khác (như thất phải có 2 đường ra).
- Không theo dõi đầy đủ sau 6 tháng
- Hình ảnh siêu âm không rõ để đo đạc
- Gia đình không đồng ý tham gia vào nghiên cứu
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm
Nghiên cứu được tiến hành tại Phòng khám và khoa Tim trẻ em - Trung
tâm Tim mạch - Bệnh viện E – Hà Nội.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019.
26
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu kết hợp hồi cứu
2.3.2. Mẫu nghiên cứu
- Cỡ mẫu
Dùng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ (tỷ lệ tử vong sau mổ) trong
nghiên cứu mô tả:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu
p: Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ. Tỷ lệ tử vong là 2,2% [7].
Z: Mức có ý nghĩa thống kê nếu lấy độ tin cậy là 95% thì Z = 1,96
d: là khoảng tin cậy d = 0.05
Tính được n = 33.
Tuy nhiên, do số lượng đối tượng nghiên cứu ít nên lấy cỡ mẫu tất cả các
bệnh nhi đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
2.4. Nội dung các biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán
2.4.1. Các đặc điểm chung của bệnh nhi
- Tuổi (ở thời điểm phẫu thuật), tính theo tháng
- Giới: nam, nữ
- Cân nặng (gram)
Tình trạng dinh dưỡng: theo WHO chia thành 3 nhóm, suy dinh dưỡng khi
cân nặng < (- 2SD), thừa cân khi cân nặng > (+ 2SD), bình thường khi cân nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(- 2SD - (+ 2SD)) [57], [71].
27
- Tiền sử:
+ Tuổi thai: non tháng, đủ tháng, già tháng
+ Tình trạng dinh dưỡng lúc sinh: suy dinh dưỡng bào thai, thai to,
bình thường.
+ Điều trị cấp cứu ngay sau sinh: phẫu thuật tạm thời, dùng
Prostaglandin E, không.
+ Tuổi mẹ > 35 tuổi: có, không
+ Nhiễm siêu vi trong 3 tháng đầu thai nghén được xác định khi bà mẹ có
sốt, đau mỏi người và/hoặc nổi hạch vùng đầu mặt cổ.
+ Tiền sử gia đình: có tim bẩm sinh, dị tật bẩm sinh khác…
+ Sống trong môi trường ô nhiễm
2.4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở thời điểm trước phẫu thuật
- Thời điểm phát hiện bệnh chia 2 nhóm trước sinh và sau sinh
- Lý do phát hiện bệnh: tím, viêm phổi, khám sàng lọc khi tiêm chủng mở
rộng, khám sức khỏe.
- Độ bão hòa oxy qua da: chia thành 3 nhóm SpO2 < 70%, SpO2 70 – 80%,
SpO2 > 80%.
- Phân độ suy tim ở trẻ em theo Ross:
Ðộ I: Có nguy cơ cao tiến triển suy tim nhưng không có triệu chứng lâm sàng.
Ðộ II: Khó thở hoặc đổ mồ hôi nhẹ khi bú ở trẻ nhũ nhi
Ðộ III: Khó thở hoặc đổ mồ hôi rõ rệt khi bú. Kéo dài thời gian bữa ăn
kèm chậm phát triển do suy tim.
Độ IV: Có các triệu chứng ngay cả khi nghỉ ngơi với thở nhanh hay vã
mồ hôi [26].
- Tím da, niêm mạc: có, không [22]
- Ngón tay, ngón chân dùi trống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cơn tím (cơn thiếu oxy cấp) [59]
28
- Triệu chứng thực thể tại tim: tiếng thổi tâm thu khoang liên sườn II, III
cạnh ức trái, T2 ở ổ động mạch phổi mờ, biến dạng lồng ngực [51], [67].
- Viêm phổi, áp xe não, tắc mạch, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn [51].
- Các tổn thương ngoài tim phối hợp: gồm các dị tật thấy rõ trên lâm sàng
hoặc được xét nghiệm phát hiện (hội chứng DiGeoge, lỗ tiểu lệch thấp, cong
vẹo cột sống, sứt môi - hở hàm ếch, chậm phát triển trí tuệ và tinh thần - vận
động...) [59].
- Xét nghiệm máu: số lượng hồng cầu (hồng cầu/ml), hematocrite (%),
hemoglobine (g/l).
- Đặc điểm điện tâm đồ nhịp tim, dày thất phải, block nhánh phải
Tiêu chuẩn nhịp xoang: sóng P đi trước QRS, thời gian PR bình thường
(< 0,14 giây ở trẻ dưới 6 tháng), P dương ở DI và avF [50].
Tiêu chuẩn block nhánh phải: thời gian QRS dài hơn theo tuổi và nhịp tim
ở DI, V5, V6 (> 0,14 giây ở trẻ dưới 6 tháng) [50].
Tiêu chuẩn dày thất phải khi có ít nhất hai trong số các tiêu chuẩn sau:
+ Trục phải.
+ QRS ở các chuyển đạo trước tim và bên phải cao hơn giới hạn trên
theo lứa tuổi.
+ R ở V1, V2 cao hơn giới hạn trên theo tuổi.
+ S ở V6 cao hơn giới hạn trên theo tuổi.
+ R/S ở V1, V2 lớn hơn giới hạn trên theo lứa tuổi.
+ R/S ở V6 nhỏ hơn 1 sau 1 tháng [50].
- Đặc điểm phim X – quang ngực thẳng:
+ Tim có hình chiếc giầy: phì đại thất phải mỏm tim phải lên cao trên cơ
hoành, cung ĐMP hẹp.
+ Phổi tăng sáng: khi vân phổi không trải đến 2/3 trường phổi mỗi bên [51].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đặc điểm siêu âm tim qua thành ngực:
29
+ Vị trí TLT: chia 2 nhóm phần màng lan tới van ĐMC, dưới hai đại
động mạch [51].
+ Kích thước lỗ TLT (mm)
+ Mức độ ĐMC cưỡi ngựa trên vách liên thất (%) [21].
+ Vị trí, mức độ hẹp đường ra TP: kích thước vòng van, thân, nhánh
ĐMP được tính theo milimet, tra bảng để cho giá trị Z (Z value, theo Kirklin)
của vòng van ĐMP, thân, các nhánh ĐMP.
Giá trị Z = (kích thước đo được – kích thước trung bình của người bình
thường)/ độ lệch chuẩn của kích thước trung bình bình thường.
Giá trị Z được đưa ra nhằm chuẩn hoá kích thước giải phẫu tim theo
diện tích bề mặt cơ thể (BSA). Từ kích thước đo được trên bệnh nhi (có thể là
kích thước vòng van ĐMP, thân ĐMP, nhánh ĐMP phải hoặc trái...), tra bảng
đã được thiết lập, sẽ tìm được các giá trị Z tương ứng của vòng van, thân, các
nhánh ĐMP...[29], [55].
Ở người bình thường giá trị Z dao động quanh trị số 0.
+ Phân loại mức độ hẹp ĐRTP trên siêu âm tim được chia làm 4 mức độ,
dựa vào chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP:
Hẹp ĐRTP không đáng kể: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP < 25mmHg.
Hẹp ĐRTP nhẹ: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP từ 25 - 49mmHg.
Hẹp ĐRTP trung bình: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP từ 50 - 79mmHg.
Hẹp ĐRTP nặng: chênh áp tâm thu tối đa qua ĐRTP ≥ 80mmHg [53].
+ Hở van ĐMP:
Hở van ĐMP nhẹ: dòng hở van ĐMP ở ngay mức van ĐMP.
Hở van ĐMP vừa: dòng hở van ĐMP ở trên van ĐMP.
Hở van ĐMP nặng – tự do: dòng hở van ĐMP ở thân ĐMP và chỗ phân
nhánh của ĐMP phải và ĐMP trái [23].
+ Hình thái van ĐMP: có 2 biến là 2 lá van và 3 lá van
+ Giãn thất phải và chỉ số giãn thất phải. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
+ Phân xuất tống máu thất trái EF (%): được tính bằng thể tích tâm thất
trái cuối tâm trương – thể tích tâm thất trái cuối tâm thu/thể tích tâm thất trái
cuối tâm trương (Đơn vị tính là %).
Theo Nashef SA:
EF < 30%: giảm nặng chức năng thất trái.
EF = 30 - 50%: giảm vừa chức năng thất trái
EF > 50%: chức năng thất trái bình thường [44].
+ Các tổn thương phối hợp khác: thông liên nhĩ, ÔĐM, tuần hoàn bàng hệ
chủ phổi, bất thường ĐMV vắt ngang phễu TP, ĐMC quay phải....[59].
2.4.3. Kết quả điều trị
2.4.3.1. Kết quả điều trị trong phẫu thuật
- Mở rộng ĐRTP: khoét hẹp phễu TP, vá mở rộng phễu - vòng van , van
ĐMP, thân và hai nhánh ĐMP [51].
- Can thiệp trên các lá van ĐMP: xẻ mép van hẹp, tạo hình van monocusp
bằng màng tim tự thân, bằng miếng vá Gore - tex.
- Can thiệp vòng van ĐMP: giữ nguyên vòng van ĐMP, mở rộng vòng van
ĐMP.
- Thời gian cặp ĐMC (phút): Là thời gian tính từ khi bắt đầu cặp ĐMC đến
khi thả cặp ĐMC.
- Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút): Là thời gian tính từ khi bắt đầu
chạy THNCT đến khi kết thúc THNCT. Biến số này được ghi nhận từ hồ sơ
bệnh án, đơn vị là phút.
- Thời gian phẫu thuật (phút): Là thời gian tính từ khi bắt đầu cưa xương
ức đến khi đóng xương ức.
2.4.3.2. Kết quả điều trị trong giai đoạn hậu phẫu và khi ra viện
- Thời gian thở máy sau phẫu thuật (giờ): Từ thời điểm về khoa hồi sức
tim mạch (ngay sau phẫu thuật) tới khi bệnh nhi được rút nội khí quản, đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính là giờ.
31
- Thời gian nằm hồi sức tim mạch sau phẫu thuật (ngày): Từ thời điểm bệnh
nhân về khoa hồi sức tim mạch đến khi bệnh nhi chuyển khoa nội tim mạch.
- Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày): Tính từ khi bệnh nhi được
phẫu thuật cho đến ngày ra viện.
- Các biến chứng nội khoa: Giảm cung lượng tim, rối loạn nhịp, chảy máu
sau mổ, sốt sau mổ, tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, biến chứng về
thần kinh, liệt cơ hoành, nhiễm khuẩn, suy thận, suy tế bào gan.... [49].
- Biến chứng cần can thiệp ngoại khoa: Chảy máu cần mổ lại cầm máu, mổ
đóng lại xương ức, tràn dịch màng tim cần chọc hút/dẫn lưu màng tim, tràn dịch
màng phổi cần chọc hút/dẫn lưu màng phổi.
- Sử dụng thuốc vận mạch: loại thuốc thứ nhất là Dobutamin, loại thứ 2 là
Dopamin, loại thứ ba là Adrenalin hoặc Milrinone.
- Thời gian sử dụng thuốc vận mạch: được tính từ thời điểm dùng thuốc đến
khi kết thúc dùng thuốc (đơn vị là ngày).
- Tử vong sớm sau mổ: Là những trường hợp tử vong khi đang điều trị tại
viện hoặc trong thời gian 30 ngày sau mổ; nguyên nhân tử vong [72].
- Siêu âm tim:
+ TLT tồn lưu: đánh giá kích thước lỗ TLT tồn lưu, nếu có
+ Chênh áp tối đa qua ĐRTP (mmHg)
+ Hở van ĐMP: đánh giá mức độ hở van ĐMP hở nhẹ, hở vừa, hở nặng
+ Đo kích thước thất phải, tính chỉ số giãn thất phải
2.5.3.3. Kết quả điều trị khi tái khám sau 6 tháng
- Tử vong muộn: Là tử vong ngoài 30 ngày sau mổ và sau khi ra viện [20].
- Các biến chứng cần can thiệp ngoại khoa: nhiễm trùng vết mổ, tràn dịch
màng tim, tràn dịch màng phổi hoặc các biến chứng nội khoa: viêm phổi, viêm
nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hay các biến chứng do mổ lại [39].
+ TLT tồn lưu: đánh giá kích thước lỗ TLT tồn lưu, nếu có
+ Chênh áp tối đa qua ĐRTP (mmHg) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
+ Hở van ĐMP
+ Đo kích thước thất phải, tính chỉ số giãn thất phải
2.4. Chỉ số nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ số về đặc điểm chung
Đặc điểm về tuổi, giới, cân nặng, tiền sử
2.4.2. Các chỉ số phục vụ mục tiêu số 1
Các chỉ số thu thập ở thời kì trước phẫu thuật: tính tỷ lệ phần trăm các
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
2.4.3. Các chỉ số phục vụ mục tiêu số 2
- Các chỉ số thu thập ở thời kì trong phẫu thuật, sau phẫu thuật khi nằm
hồi sức, hậu phẫu, khi ra viện: Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
- Các chỉ số khi tái khám sau phẫu thuật 6 tháng: Tỷ lệ các triệu chứng
lâm sàng và cận lâm sàng
- Mối liên quan giữa hở van ĐMP và mở rộng vòng van ĐMP
- Mối liên quan giữa hẹp van ĐMP và van ĐMP hai lá van
- Mối liên quan giữa hẹp van ĐMP và không mở rộng vòng van ĐMP
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Các thông tin chung: Hỏi người nhà bệnh nhi, thực hiện cân đo cho trẻ.
Đối với hồi cứu, ghi nhận từ hồ sơ bệnh án.
- Khám lâm sàng: nhận định trên lâm sàng, ghi nhận từ hồ sơ bệnh án,
được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch và người thực hiện nghiên cứu
độc lập, nếu không trùng hợp sẽ hội chẩn cùng bác sĩ chuyên khoa tim mạch
thứ 3. Đối với hồi cứu, ghi nhận từ hồ sơ bệnh án.
- Siêu âm: bệnh nhi được siêu âm tim qua thành ngực do 2 bác sĩ chuyên
khoa tim mạch thực hiện. Sử dụng siêu âm thường qui (2D), Doppler màu trên
máy máy siêu âm Doppler Vivid E9 với đầu dò 7.5/5.5 MHz và 5.0/3.5 MHz,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được làm lúc trẻ ngủ hoặc cần thiết phải dùng thuốc an thần để tránh kích thích
33
(khóc) gây sai số đo đạc. Đối với bệnh nhi hồi cứu, ghi nhận từ hồ sơ bệnh án
với 2 phiếu siêu âm tim của 2 bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
- Xét nghiệm máu: Được thực hiện bằng máy máy Celltac G, ghi vào bệnh
án nghiên cứu. Đối với bệnh nhi hồi cứu, lấy từ hồ sơ bệnh án và ghi vào bệnh
án nghiên cứu
- Điện tâm đồ: Được thực hiện trên máy điện tim ECG-3 Plus, được thực
hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch và người thực hiện nghiên cứu độc lập,
nếu không trùng hợp sẽ hội chẩn cùng bác sĩ chuyên khoa tim mạch thứ 3 (thực
hiện như vậy với cả bệnh nhi hồi cứu và tiến cứu).
- Chụp X – quang: Được chụp trên máy Xquang Siemens, được đánh giá
bác sĩ chuyên khoa tim mạch và người thực hiện nghiên cứu độc lập, nếu không
trùng kết quả sẽ hội chẩn cùng bác sĩ chuyên khoa tim mạch thứ 3 (thực hiện
như vậy với cả bệnh nhi hồi cứu và tiến cứu).
- Đánh giá sau điều trị (kết quả): khám lâm sàng, cận lâm sàng được thực
hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch và người thực hiện nghiên cứu độc lập,
nếu không trùng kết quả sẽ hội chẩn cùng bác sĩ chuyên khoa tim mạch thứ 3.
Đối với bệnh nhi hồi cứu, ghi nhận từ hồ sơ bệnh án.
2.6. Sai số và khống chế sai số
- Nghiên cứu có thể gặp các sai số hệ thống:
+ Trong quá trình thu thập thông tin (hỏi về triệu chứng, tiền sử…), nếu
bà mẹ không nhớ thì cần hỏi những người chăm sóc khác.
+ Thiếu sót trong quá trình hỏi bệnh án, nhập số liệu.
- Cách khắc phục sai số
+ Các chỉ tiêu nghiên cứu được định nghĩa chính xác, thống nhất, rõ ràng.
+ Bệnh án nghiên cứu được thiết kế, phỏng vấn thử và hiệu đính để đảm
bảo các thông tin thu được có độ chính xác và tin cậy cao.
+ Thống nhất quy trình lấy các chỉ số siêu âm tim.
Số liệu được kiểm tra cẩn thận trước khi nhập và xử lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
2.7. Nhập và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0. Các thuật toán thống kê:
+ Các biến định lượng phân phối chuẩn sử dụng giá trị trung bình, phân
phối không chuẩn sử dụng giá trị trung vị.
+ Đánh giá tiến triển của bệnh theo thời gian (biến phụ thuộc) sử dụng Mc
Nemar test, so sánh 2 giá trị trung bình có theo dõi trước sau phẫu thuật (biến
phụ thuộc) sử dụng test T ghép cặp, xác định mối liên quan (biến độc lập) sử
dụng test Chi - bình phương. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chỉ tiến hành sau khi được thông qua hội đồng y đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên.
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2018, có 43 trẻ mắc bệnh
Tứ chứng Fallot từ dưới 6 tháng tuổi được phẫu thuật sửa toàn bộ tại bệnh viện
E - Hà Nội, đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Qua phân tích, chúng tôi thu
được kết quả như sau:
3.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi tứ chứng Fallot
dưới 6 tháng tuổi trước phẫu thuật
3.1.1. Đặc điểm chung
19%
3 tháng
35%
4 tháng
5 tháng
14%
6 tháng
32%
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhi theo lứa tuổi
Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 4,84 ± 1,11 tháng, lớn tuổi nhất là 6 tháng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhỏ tuổi nhất là 3 tháng, chủ yếu là nhóm tuổi từ 5 – 6 tháng.
36
21%
nam
nữ
79%
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhi theo giới tính
Nhận xét:
Về giới tính, bé trai chiếm đa số với tỷ lệ 79,1% (34), bé gái 20,9% (9), tỷ
Suy dinh dưỡng
lệ bé trai/bé gái ≈ 3,8/1.
33%
Thừa cân
65%
Bình thường
2%
Biểu đồ 3.3. Cân nặng và tình trạng dinh dưỡng
Nhận xét:
- Tình trạng dinh dưỡng: có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao chiếm 32,6% (14),
trẻ thừa cân có tỷ lệ 2,3% (1).
- Cân nặng trung bình là 6418 ± 1245 gram, trẻ nhẹ nhất là 4500 gram, trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nặng nhất 12000 gram.
37
Bảng 3.1. Tiền sử bệnh
Tiền sử Số lượng Tỉ lệ (%)
Tuổi thai Non tháng 1 2,3
Đủ tháng 42 97,7
Tình trạng Suy dinh dưỡng bào thai 4 9,3
dinh dưỡng Thai to 1 2,3
lúc sinh Bình thường 38 88,4
Điều trị cấp Phẫu thuật tạm thời, 0 0
cứu sau sinh Dùng Prostaglandin E
Không 43 100
Tuổi mẹ ≥ 35 tuổi 13 30,2
Nhiễm siêu vi trong 3 tháng đầu thai nghén 8 18,6
Tiền sử gia Tim bẩm sinh 1 2,3
đình Dị tật bẩm sinh khác 3 7,0
Sống trong môi trường ô nhiễm 2 4,7
Nhận xét:
- Về tiền sử thai nghén, mẹ tuổi cao ≥ 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao 30,2% (21),
nhiễm siêu vi trong 3 tháng đầu mang thai 18,6% (8), các yếu tố về tiền sử gia
đình và xung quanh chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Bảng 3.2. Thời điểm phát hiện bệnh và lí do phát hiện bệnh
Số lượng Tỉ lệ (%) Đặc điểm
Trước sinh 9 20,9 Thời điểm Sau sinh 34 79,1
Tím 13 30,2
Viêm phổi 5 11,6
Khám sàng lọc khi tiêm Lí do 14 32,6 chủng mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khám sức khỏe 11 25,6
38
Nhận xét:
- Về thời điểm phát hiện bệnh, đa số là phát hiện bệnh sau sinh với tỷ lệ
79,1% (34), trước sinh 20,9% (9).
- Về lí do phát hiện bệnh: dấu hiệu tím 30,2% (13), khám sàng lọc khi
tiêm chủng mở rộng 32,6% (14), biến chứng viêm phổi 11,6% (5), phát hiện
trong khám sức khỏe 25,6% (11).
3.1.2. Các triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật
14%
7%
<70%
70 - 80%
>80%
79%
Biểu đồ 3.4. Độ bão hòa oxy qua da
Nhận xét: Đa số bệnh nhi có SpO2 thấp dưới ngưỡng bình thường, SpO2 trung bình
85,4 ± 10,1%, SpO2 thấp nhất là 62%.
Bảng 3.3. Mức độ suy tim theo Ross
Giá trị Ross Số lượng Tỉ lệ (%)
I 31 72,1
II 12 27,9
III, IV 0 0
Tổng 43 100,0
Nhận xét:
- Đa số các bệnh nhi chưa có suy tim trên lâm sàng, tỷ lệ Ross độ I 72,1%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(31), Ross độ II 27,9% (12).
39
20
18.6
18
16.3
16.3
16
14
14
14
12
Tỉ lệ (%)
10
8
6
4.7
4
2
0
PFO
ÔĐM
TLN
BT ĐMV
THBH
ĐMC P
3.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng
Biểu đồ 3.5. Triệu chứng lâm sàng
Nhận xét:
- Triệu chứng điển hình tứ chứng Fallot là tím môi đầu chi 62,8% (27),
tiếng TTT lớn ở khoang liên sườn II - III trái 100% (43), cơn tím 14% (6).
- Không có bệnh nhi nào xuất hiện áp xe não, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn….
- Dị tật ngoài tim phối hợp: hội chứng DiGeoge 4,7% (2), hội chứng Down
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2,3% (1), chậm phát triển tinh thần, vận động 2,3% (1).
40
3.1.3. Chỉ số xét nghiệm máu trước phẫu thuật
Bảng 3.4. Chỉ số xét nghiệm máu trước phẫu thuật
Chỉ số hồng cầu Số lượng Tỉ lệ (%)
<5 7 16,3
5 - 6,5 27 62,8 Số lượng hồng cầu (106 TB/ ml) > 6,5 9 20,9
Hb ≥ 180 2 4,7 Hemoglobin (g/l) Hb < 180 41 95,3
49 - 59 4 9,3 Hematocrit (%) HCT < 49 39 90,7
Nhận xét:
- Tỷ lệ số lượng hồng cầu > 6,5 x 106/ml là 20,9%, tỷ lệ Hemoglobin ≥
180 g/l là 4,7%, tỷ lệ hematocrit > 49% là 9,3%.
3.1.4. Đặc điểm X - quang và điện tâm đồ trước phẫu thuật
Bảng 3.5. Triệu chứng X - quang và điện tâm đồ trước phẫu thuật
Các chỉ số Số lượng Tỉ lệ (%)
Nhịp xoang 43 100 Các chỉ số Dày thất phải 18 41,8 điện tâm đồ Block nhánh phải 0 0
Tim có hình chiếc 15 34,9 giầy X – quang ngực
Phổi tăng sáng 16 37,2
Nhận xét:
- Tất cả các bệnh nhi có nhịp xoang, không có rối loạn nhịp, tỷ lệ dày thất
phải thấp 41,8% (18).
- Về đặc điểm X – quang, phổi tăng sáng chiếm tỷ lệ cao 37,2% (16), tim
có hình chiếc giày 34,9% (15).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
3.1.5. Siêu âm tim trước phẫu thuật
Bảng 3.6. Đặc điểm chung trên siêu âm tim
Chỉ số siêu âm chung Giá trị Z trung bình Giá trị Z dao động
4,54 ± 2.02 - 0,30 - 8,5 Vòng van ĐMC
0,8486 ± 1.55 - 2,77 - 4.27 Nhĩ trái
- 0,8393 ± 1,5 - 4,32 - 2,44 Dd
- 1,0693 ± 1,22 - 3,56 – 1,6 Ds
- 0,5312 ± 0,89 - 1,71 – 1,97 ĐMC ngang
- 0,50 ± 0,80 - 2,10 – 1,42 Thất phải
0,50 ± 0,13 0,35 – 0,87 Chỉ số giãn TP
72,7 ± 6,97 54 – 92 EF (%)
Nhận xét: - Vòng van ĐMC lớn, giá trị Z trung bình là 4,54 ± 2,02. - Không có bệnh nhi nào suy chức năng thất trái. - Không có bệnh nhi nào có thất phải giãn, giá trị Z của thất phải trong
giới hạn bình thường.
Bảng 3.7. Đặc điểm đường ra thất phải trên siêu âm tim
Biến số siêu âm chung Giá trị Z trung bình Giá trị Z dao động
Vòng van ĐMP - 1,78 ± 1,90 - 6,07 - 1,29
Thân ĐMP - 1,46 ± 1,73 - 4,97 - 3,58
Nhánh phải - 0,24 ± 1,13 - 3,27 - 2,34
Nhánh trái 0,17 ± 1,31 - 4,02 - 2,84
52 - 118 Chênh áp qua ĐRTP (mmHg) 84,42 ± 12,87
Nhận xét:
- Tỷ lệ có giá trị Z vòng van ĐMP < - 2 là 32,5% (14), giá trị Z thân ĐMP
< - 2 là 39,5% (17), giá trị Z ĐMP phải < - 2 là 4,7 % (2), giá trị Z ĐMP trái <
- 2 là 7% (3), không có hở van ĐMP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Vòng van ĐMP có giá trị Z trung bình là - 1,78 ± 1,90 (- 6,07 - 1,29).
42
Bảng 3.8. Đặc điểm lỗ thông liên thất trong siêu âm tim
Biến số về lỗ thông liên thất Số lượng Tỉ lệ (%)
42 97,7 Vị trí lỗ TLT
Tỉ lệ TLT/ĐMC Quanh màng lan dưới van ĐMC Khác Tỉ lệ ≥ 0,5 < 0,5
Kích thước lỗ TLT (mm) Mức độ cưỡi ngựa của ĐMC (%) 1 42 1 10,97 ± 1,89 48,37 ± 6,15 2,3 97,7 2,3 7 - 16 20 - 60
Nhận xét: - Vị trí lỗ TLT chủ yếu là quanh màng lan xuống van ĐMC, chiếm tỉ
lệ 97,7% (42).
- Kích thước lỗ TLT trung bình là 10,97 ± 1,89, giá trị lớn nhất 16mm, giá
trị nhỏ nhất là 7mm.
- Tỉ lệ kích thước TLT/ĐMC ≥ 0,5, chiếm tỉ lệ 97,7% (42). - Mức độ cưỡi ngựa của ĐMC trung bình 48,37 ± 6,15, giá trị lớn nhất là
18.6
20
16.3
16.3
18
16
14
14
14
12
10
Tỉ lệ (%)
8
4.7
6
4
2
0
PFO
ÔĐM
TLN
BT ĐMV
THBH
ĐMC P
20%, giá trị nhỏ nhất là 60%.
Biểu đồ 3.6. Các tổn thương kèm theo trên siêu âm tim
Nhận xét:
- Các tổn thương tim kèm theo chiếm tỉ lệ cao nhất là còn lỗ PFO 18,6%,
ÔĐM 16,3% (7), thông liên nhĩ 14% (6), bất thường ĐMV 16,3% (7), quai chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quay phải chiếm 14% (6), tuần hoàn bàng hệ chiếm 4,7% (2).
43
3.2. Kết quả phẫu thuật
Bảng 3.9. Can thiệp trong phẫu thuật
Số lượng Can thiệp trong phẫu thuật Tỉ lệ (%) (n)
Xẻ mép van 2 4,7
Monocusp 10 23,2 Can thiệp
van ĐMP Thay conduilt 2 4,7
Bảo tồn van ĐMP 29 67,4
Phễu thất phải đơn thuần 28 65,1
Phễu _ vòng van_ thân ĐMP 10 23,2 Vị trí mở
rộng Phễu_vòng van_thân_nhánh ĐMP 2 4,7
ĐRTP Phễu_thân ĐMP 2 4,7
Phễu_thân_nhánh 1 2,3
Qua phễu thất phải 13 30,2 Đường
vào vá Qua nhĩ phải 26 60,5 Vá TLT TLT Qua ĐMP 4 9,3
Miếng vá nhân tạo 43 100,0
Nhận xét:
- Trong khi phẫu thuật, đa số các bệnh nhi không cần can thiệp van ĐMP
chiếm 67,4%. Khi can thiệp tại van ĐMP, tạo hình van phổi kiểu monocusp
23,2%, thay conduilt 4,7%.
- Tất cả các bệnh nhi đều mở rộng ĐRTP gồm: 100% khoét phễu thất phải,
mở rộng vòng van ĐMP 27,9% (12), mở rộng nhánh ở 7% (3).
- Về vá TLT, chủ yếu qua đường mở nhĩ phải với tỉ lệ 60,4%, qua phễu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thất phải 30,3%.
44
Bảng 3.10. Một số đặc điểm về thời gian phẫu thuật
Biến số Dao động x̅ ± SD
Thời gian phẫu thuật (phút) 230 ± 44,5 150 - 405
Thời gian chạy máy (phút) 87,72 ± 28,9 45 - 199
Thời gian cặp ĐMC (phút) 68,19 ± 22,84 32 - 155
Nhận xét:
- Thời gian phẫu thuật trung bình 230 ± 44,5 phút, thời gian ngắn nhất là
150 phút, thời gian dài nhất 405 phút.
- Thời gian chạy máy trung bình 87,72 ± 28,9 phút, thời gian ngắn nhất là
45 phút, thời gian dài nhất 199 phút.
- Thời gian cặp ĐMC trung bình 68,19 ± 22,84 phút, thời gian ngắn nhất
là 32 phút, thời gian dài nhất 155 phút.
Bảng 3.11. Đặc điểm của bệnh nhi trong giai đoạn hậu phẫu
Biến số Giá trị trung vị Dao động
Thời gian thở máy (giờ) 3 1 - 360
Thời gian nằm hồi sức (ngày) 6 1- 37
Thời gian hậu phẫu (ngày) 17 9 - 50
Nhận xét:
- Thời gian thở máy có giá trị trung vị là 3 giờ sau mổ, ngắn nhất là 1 giờ,
dài nhất là 360 giờ (15 ngày), thở máy dưới 24 giờ 76,7% (33).
- Thời gian nằm hồi sức giá trị trung vị là 6 ngày
- Thời gian hậu phẫu giá trị trung vị là 17 ngày, thời gian hậu phẫu ngắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất 9 ngày, dài nhất là 50 ngày.
45
Bảng 3.12. Sử dụng thuốc vận mạch sau phẫu thuật
Thuốc Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Sử dụng 1 thuốc 60,5 26
Sử dụng 2 thuốc 32,5 14
Sử dụng từ trên 3 thuốc 7,0 3
Sử dụng Dobutamin 100,0 43
Sử dụng Dopamin 32,6 14
Sử dụng Milrinone 7,0 3
Sử dụng Adrenalin 4,7 2
Thời gian trung bình dùng 5,3 ± 3,9 (0 – 21) thuốc vận mạch (ngày)
Nhận xét:
- Tất cả các bệnh nhi đều phải sử dụng thuốc vận mạch sau phẫu thuật,
100% sử dụng Dobutamin, Dopamin và Milrinone sử dụng với tỉ lệ thấp hơn.
Ngoài ra, còn tỉ lệ nhỏ các trường hợp sử dụng thêm Adrenalin.
27.9
30
25
18.6
20
16.3
15
11.6
Tỉ lệ (%)
10
4.7
5
0
Chảy máu
Nhiễm trùng
Rối loạn nhịp tim
Tràn dịch màng phổi
Hội chứng cung lượng tim thấp
- Thời gian dùng thuốc vận mạch trung bình 5,3 ± 3,9 ngày.
Biểu đồ 3.7. Các biến chứng sau phẫu thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
Nhận xét:
- Chảy máu sau mổ chiếm 18,6%, có 1 bệnh nhi phải phẫu thuật lại do
máu tươi qua sonde dẫn lưu 110ml/4h, những trường hợp khác điều trị nội
khoa ổn định.
- Tràn dịch màng phổi gặp ở 4,7%, dịch trong, không có dưỡng chấp,
không có dịch mủ.
- Rối loạn nhịp tim gặp ở 11,6%, tất cả là cơn nhịp nhanh trên thất, không
có nhịp nhanh thất hay block nhĩ – thất, không có bệnh nhi nào cần đặt máy
tạo nhịp vĩnh viễn.
- Hội chứng cung lượng tim thấp 16,3%, nhiễm trùng thường gặp là viêm
phổi và nhiễm trùng huyết với tỷ lệ 27,9%.
Bảng 3.13. Đặc điểm siêu âm tim trước và sau phẫu thuật (lúc ra viện)
Trước phẫu thuật Khi ra viện
(n = 43) (n = 43) Thông số
n % n %
Thông liên thất 43 100 6 14,0
Nặng 0 0 2 4,7 Hở van Vừa 0 0 13 30,2 ĐMP Nhẹ 43 100 28 65,1
> 75 mmHg 33 76,7 0 0 Chênh áp tối
đa qua 50 - 75 mmHg 10 23,3 2 4,7
ĐRTP < 50 mmHg 0 0 41 95,3
Chênh áp tối đa qua ĐRTP 84,4 ± 12,9 21,9 ± 12,7 (mmHg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thất phải giãn 0 0 0 0
47
Nhận xét:
- Tỉ lệ TLT tồn dư sau mổ là 14,0%, không có trường hợp nào cần phẫu
thuật lại vì kích thước lỗ TLT nhỏ, không ảnh hưởng đến huyết động.
- Sau phẫu thuật, tỷ lệ hở van ĐMP nặng 4,7% và hở van ĐMP vừa 30,2%.
- Sau phẫu thuật, chênh áp tối đa ĐRTP giảm thấp 21,9 ± 12,7mmHg so với
trước phẫu thuật với p < 0,05, tỷ lệ chênh áp tối đa qua ĐRTP có chênh áp từ 50
– 75mmHg là do bảo tồn vòng van ĐMP do bất thường ĐMV.
3.3. Kết quả phẫu thuật khi khám lại sau 6 tháng
3.3.1. Tử vong và biến chứng
Không có trường hợp nào tử vong và biến chứng trong thời gian theo
dõi 6 tháng.
3.3.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.14. Mức độ suy tim theo Ross trước phẫu thuật và sau phẫu
thuật 6 tháng
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng Giá trị Ross Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
31 72,1 43 100 I
12 27,9 0 0 II, III, IV
43 100 43 100 Tổng
Nhận xét:
- Sau phẫu thuật, mức độ suy tim giảm rõ rệt so với trước phẫu thuật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không có trường hợp nào có Ross từ trên độ II.
48
Bảng 3.15. Triệu chứng X - quang và điện tâm đồ sau phẫu thuật 6 tháng
Các chỉ số Tỉ lệ (%)
Số lượng (n) 0 0 0 0
Các chỉ số điện tâm đồ 0,051 ± 0,011
Block nhĩ thất Rối loạn nhịp các loại khác Thời gian QRS trung bình (giây) X – quang ngực Chỉ số tim ngực trung bình 0,564 ± 0,029
Phổi tăng sáng 0 0
Nhận xét:
- Về điện tim: không có rối loạn nhịp, thời gian QRS là 0,051 ± 0,011 giây.
- Về phim X – quang ngực thẳng: chỉ số tim ngực trung bình 0,564 ±
0,029, không có trường hợp nào phổi tăng sáng.
Bảng 3.16. Đặc điểm siêu âm tim khi khám lại sau 6 tháng
Khi ra viện Sau phẫu
thuật 6 tháng Thông số p Số Số % % lượng lượng
p = 6 Thông liên thất 13,9 2 4,7 0,219
2 Nặng 4,7 6 14,0 p = 13 Hở van ĐMP Vừa 30,2 20 46,5 0,006 28 Nhẹ 65,1 17 39,5
2 > 50 mmHg 4,7 3 7,0
25 - 50 p = 10 23,2 12 27,9 mmHg 0,135 Chênh áp tối
đa qua ĐRTP 31 72,1 28 65,1 < 25 mmHg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung bình p = 21,9 ± 12,7 23,21 ± 13,8 (mmHg) 0,069
49
Nhận xét:
- Hở van ĐMP sau phẫu thuật tăng ở thời điểm ra viện sau 6 tháng có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Sau mổ 6 tháng, các lỗ TLT tồn lưu tự đóng hầu hết mà không cần can
thiệp (lúc ra viện tỉ lệ này là 13,8%), còn 4,7% (2) có lỗ TLT tồn lưu, không có
bệnh nhi nào có tiến triển giãn thất phải.
- Chênh áp tối đa qua ĐRTP duy trì ổn định sau phẫu thuật 6 tháng.
Bảng 3.17. Mức độ hở van động mạch phổi và can thiệp vòng
van động mạch phổi trong phẫu thuật
Hở nặng Hở nhẹ vừa p Mức độ hở van ĐMP Tổng n (%)
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
5 11,6 7 15,8 12 (27,9)
p = 0,004 1 2,3 30 69,8 31 (72,1)
Can thiệp van ĐMP Mở rộng vòng van ĐMP Không mở rộng vòng van ĐMP Tổng 6 14,0 37 86% 43 (100)
Nhận xét:
Tỷ lệ hở van ĐMP của nhóm có mở vòng van ĐMP cao hơn so với nhóm
không mở vòng van ĐMP sau phẫu thuật 6 tháng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.18. Mức độ hẹp đường ra thất phải và tình trạng lá van ĐMP
Hẹp nhẹ vừa Không hẹp
Mức độ hẹp van ĐMP p Tổng n (%) n n Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)
p = 0,265
Hình thái van ĐMP Hai lá van Ba lá van Tổng 9 6 15 20,9 14,0 34,9 19 9 28 44,2 20,9 65,1 28 (65,1) 15 (34,9) 43 (100)
Nhận xét:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mức độ hẹp ĐRTP của 2 nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
van ĐMP 2 lá van và 3 lá van.
50
Bảng 3.19. Mức độ hẹp đường ra thất phải và cách thức can thiệp
vòng van động mạch phổi
Mức độ hẹp van ĐMP Hẹp nhẹ Tổng Không hẹp p vừa n (%)
Can thiệp Tỉ lệ Tỉ lệ n n van ĐMP (%) (%)
Mở rộng vòng van ĐMP 4,7 10 23,3 12 (27,9) 2
Không mở rộng vòng p = 13 30,2 18 41,9 31 (72,1) van ĐMP 0,113
Tổng 15 34,9 28 65,1 43 (100)
Nhận xét:
Mức độ hẹp ĐRTP của nhóm không mở rộng vòng van ĐMP tại thời điểm
tái khám lại sau 6 tháng cao hơn so với nhóm có mở rộng vòng van ĐMP, tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên không có ý nghĩa thống kê.
51
Chương 4
BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 43 bệnh nhi tứ chứng Fallot được phẫu thuật
sửa toàn bộ tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E từ tháng 1/1/2015 đến
31/12/2018, chúng tôi có những bàn luận sau:
4.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi tứ chứng Fallot
dưới 6 tháng tuổi trước phẫu thuật
4.1.1. Đặc điểm chung
4.1.1.1. Tuổi
Tuổi trung bình là 4.84 ± 1,11 tháng, tuổi lớn nhất là 6 tháng, tuổi thấp
nhất là 3 tháng (biểu đồ 3.1). Tuổi này thấp hơn so với nhiều so với các nghiên
cứu khác gần đây như Nguyễn Thị Lan Anh tại Bệnh viện Việt Đức 2011 –
2016 là 36 ± 48,2 tháng; Đoàn Hoài Thu tại Bệnh viện E 2016 - 2017 là 12,3 ±
6,6 tháng; Đặng Thị Hải Vân tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2009 - 2012 là 3,4
± 3,2 tuổi [2], [12], [17]. Như vậy, cho thấy được trình độ gây mê hồi sức và
phẫu thuật cho lứa tuổi rất thấp. Quan điểm hiện nay là phẫu thuật cho trẻ ở lứa
tuổi nhỏ đặc biệt dưới 6 tháng, có lợi điểm rất lớn không những giảm thời gian
chịu đựng của quá tải áp lực thất phải và thiếu ôxy mô mạn tính mà còn giúp
phát triển các động mạch phổi tốt và giảm nguy cơ phải phẫu thuật lại. Phẫu
thuật ở lứa tuổi này so với các lứa tuổi lớn hơn khá an toàn, kết quả phẫu thuật
sớm và trung hạn khá tốt, với tỉ lệ biến chứng hậu phẫu thấp, không có tử vong
tại viện, nghiên cứu với 277 bệnh nhi chỉ 11,6% có biến chứng [46]. Nghiên
cứu lớn, với mẫu 1112 trẻ từ dưới 12 tháng, nhóm trẻ > 90 ngày tuổi có nguy
cơ biến chứng và thời gian hậu phẫu ngắn hơn nhóm < 90 ngày tuổi [47]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tuổi bệnh nhi trung bình là 4.84 ± 1.11 tháng, tuổi
khá lí tưởng cho phẫu thuật sửa toàn bộ, ưu việt về tỉ lệ thấp biến chứng và tử
vong sau mổ kèm theo có kết quả tốt theo dõi trung và dài hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
4.1.1.2. Giới tính
Trong 43 bệnh nhi, có 34 bé trai (79,1%) và 9 bé gái (20,9%), tỉ lệ bé
trai/bé gái ≈ 3,8/1 (biểu đồ 3.2). Nói chung bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ. Do
vậy sửa toàn bộ, nam cũng gặp nhiều hơn nữ [2], [17]. Tuy nhiên, tỉ lệ bé trai/gái
trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn rõ rệt so với các nghiên cứu khác có
thể do chọn lọc giới tính tại Việt Nam và mẫu nghiên cứu nhỏ.
4.1.1.3. Cân nặng
- Cân nặng trung bình trung của bệnh nhi trước phẫu thuật là 6418 ± 1245
gram, trẻ có cân nặng thấp nhất 4500 gram, trẻ có cân nặng cao nhất là 12000
gram. Cân nặng thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu trước trong nước [3],
[6]. Tại Việt Nam, cũng có nhiều nhiều trung tâm đã phẫu thuật được bệnh ở
cân nặng thấp như Phan Cao Minh với cân nặng nhỏ nhất là 4200 gram, Hoàng
Anh Khôi với cân nặng nhỏ nhất 5000 gram, tuy nhiên chỉ với số ít các bệnh
nhi [5], [7].
- Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi: có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao, chiếm
32,6% (14), trẻ thừa cân chỉ có 1 trẻ với tỉ lệ 2,3% (biểu đồ 3.3). Có thể do tình
trạng thiếu oxy mô, gây ra suy giảm sự phát triển thể chất do đó tỉ lệ suy dinh
dưỡng cao. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp hơn so
với các nghiên cứu khác như Nguyễn Thị Tuyết Lan 78%, Phan Cao Minh
46,7% [6], [7]. Do những nghiên cứu này có tuổi phẫu thuật trung bình cao, tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng cao hơn, do tình trạng thiếu oxy mô mạn tính, kéo dài.
Như vậy, phẫu thuật sớm cho trẻ tứ chứng Fallot giúp cho trẻ phát triển về thể
chất hoàn chỉnh từ năm đầu đời.
4.1.1.4. Tiền sử
Về tiền sử liên quan đến các yếu tố nguy cơ, theo Schulkey tuổi của bố,
mẹ ≥ 35 tuổi chưa rõ mối liên quan với TBS nhưng nó lại là yếu tố nguy cơ đối
với TBS nặng như TOF ở thai nhi [62]. Nghiên cứu của chúng tôi có 30,2% các
bệnh nhi có tuổi bố và/hoặc mẹ ≥ 35 tuổi (bảng 3.1). Thai nhi có TBS cao gấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
3 lần ở trong gia đình có người mắc TBS.Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
gia đình có TBS chiếm 2,3%. Ngoài ra, gia đình sống trong môi trường ô nhiễm,
mẹ nhiễm siêu vi trong 3 tháng đầu cũng là yếu tố nguy cơ cho TBS trong đó
có TOF [59].
Về tiền sử liên quan đến biến chứng, áp xe não và tắc mạch do số lượng
hồng cầu cao tăng độ nhớt máu, dễ dẫn đến tình trạng tắc các vi mạch mà đặc
biệt là các mạch máu não. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhi
nào được ghi nhận các tiền sử bệnh tật này (bảng 3.1). So sánh với nghiên cứu
của tác giả Đặng Hải Vân có áp xe não 7% (6). Điều này có thể được lý giải do
tuổi trung bình của các bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn nhiều,
chưa có tăng sinh hồng cầu nên chưa dẫn đến tăng độ nhớt máu. Viêm phổi là
biến chứng thường gặp trong tứ chứng Fallot là do thiểu dưỡng phổi, giảm
lượng máu trao đổi khí ở phổi, ở mức độ nặng hơn còn gây ra áp xe phổi. Trong
nghiên cứu này, tỉ lệ này là 20,9% [17], [59].
4.1.1.5. Thời điểm phát hiện bệnh và lí do phát hiện bệnh
- Về thời điểm phát hiện bệnh, chủ yếu trẻ được phát hiện bệnh sau sinh
với tỉ lệ 79,1%, phần còn lại được phát hiện trước sinh (bảng 3.2).. Ngày nay,
phương tiện cũng như trình độ của các bác sĩ sàng lọc trước sinh cũng như sau
sinh được nâng cao, cho nên số lượng trẻ mắc tứ chứng Fallot phát hiện sớm
ngày càng nhiều, do vậy tăng số trẻ được phẫu thuật đúng thời điểm.
- Về lí do phát hiện bệnh, tỷ lệ có tím 30,2%, viêm phổi 11,6% do thiểu
dưỡng phổi, phát hiện khi khám sàng lọc tiêm chủng 32,6%, phát hiện khi khám
sức khỏe 25,6% (bảng 3.2). Tỷ lệ phát hiện bệnh do triệu chứng của bệnh chiếm
gần 50%, còn lại chủ yếu do các chương trình sàng lọc, chứng tỏ nước ta có một
bước tiến mới trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát hiện sớm được các vấn đề
sức khỏe.
4.1.2. Các triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.1.2.1. Độ bão hòa qua da (SpO2)
54
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím và xuất hiện tương đối sớm,
đặc biệt là ở các thể nặng. Độ bão hòa oxy đo được qua da phản ánh khá chính
xác về mức độ tím của bệnh nhân trên lâm sàng, cũng như mức độ hẹp của
đường ra thất phải qua siêu âm tim. Độ bão hòa qua da trung bình 85,4%, nhỏ
nhất 62%, lớn nhất 98% (biểu đồ 3.4). Giá trị này tương tự như các nghiên cứu
khác trong nước như Hoàng Anh Khôi, Alexander SpO2 trung bình lần lượt là
81,8%; 83% [5], [23].
Tỷ lệ bệnh nhi có SpO2 > 80% cao, chiếm 79,1% (34), tỉ lệ SpO2 thấp <
70% chiếm tỷ lệ 14%. Kết quả này tương tự như các nghiên cứu của Đặng
Thị Hải Vân, tỷ lệ bệnh nhi có SpO2 > 80% là 69,1% [17].
4.1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Suy tim ở trẻ em đánh giá theo thang điểm Ross. Theo nghiên cứu của
chúng tôi, không có bệnh nhi nào suy tim nặng, có 27,9% bệnh nhi có Ross II
(bảng 3.3). Điều này phù hợp với đặc điểm bệnh lí tứ chứng Fallot là ít khi có
suy tim nặng. Mệt, thở nhanh chủ yếu do tình trạng thiếu oxy mạn. Suy tim
nặng chỉ xảy ra vào giai đoạn muộn, cơ tim xơ hóa. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều
so với nghiên cứu của Nguyễn Sinh Hiền với NYHA II (76,13%) và NYHA
III (23,23%). Là vì lứa tuổi phẫu thuật trong nghiên cứu này từ dưới 6 tháng,
thất phải tổn thương còn bù. Phẫu thuật muộn, Ross cao là yếu tố nguy cơ gây
đột tử sau phẫu thuật [3], [59].
Dấu hiệu tím da và niêm mạc là triệu chứng kinh điển trong TOF, thường
gặp hơn sau 6 tháng. Tím là do nồng độ hemoglobin khử trong máu tăng cao,
phản ánh được chính xác mức độ nặng của bệnh. Đường ra thất phải càng hẹp
nhiều thì máu lên phổi để trao đổi oxy càng ít nên hemoglobin khử càng cao,
tím sớm hơn và tím nặng hơn. Theo nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng tím
gặp với tỉ lệ 62,8% thấp hơn các nghiên cứu khác như Nguyễn Sinh Hiền triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng tím gặp ở 97,4% [3].
55
Dấu hiệu ngón tay ngón chân dùi trống thường gặp ở trẻ lớn, phản ánh
tính trạng thiếu oxy mạn tính, cơ thể phản ứng lại bằng cách tạo ra nhiều hồng
cầu hơn và tăng sinh, giãn nở các mạch máu nhỏ ngoại biên làm cho ngón tay
ngón chân to bè ra như dùi trống. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
bệnh nhi nào có dấu hiệu này do bệnh nhi được phẫu thuật sớm, dấu hiệu thiếu
oxy mạn tính chưa biểu hiện [20].
Tiếng thổi tâm thu kiểu tống máu ở khoang liên sườn II, III cạnh ức trái
là do hẹp van động mạch phổi gây nên, do đó cường độ tiếng thổi phụ thuộc
vào mức độ hẹp phổi. Nếu hẹp nhẹ thì tiếng thổi nghe to, dài và có thể sờ thấy
rung miu, nhưng khi hẹp khít thì tiếng thổi trở nên nhỏ và ngắn, thậm chí không
nghe được tiếng thổi như trong trường hợp teo van động mạch phổi. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tiếng thổi tâm thu gặp ở tất cả các bệnh nhi. Theo
Nguyễn Thị Hải Vân gặp với tỷ lệ 97,7% [17].
Tiếng tim T2 mờ nghe được trong tứ chứng Fallot chủ yếu là do hẹp,
dính tại van động mạch phổi (biểu đồ 3.5). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
tiếng tim T2 mờ có tỉ lệ 4,7%. Theo Nguyễn Thị Hải Vân, tỷ lệ tiếng tim T2
mờ ở ổ van động mạch phổi là 16,3% [17].
Biến dạng lồng ngực là tổn thương mạn tính do tim đập với áp lực lớn
trong thời gian dài làm lồng ngực bên tổn thương bị phồng ra. Theo nghiên
cứu của chúng tôi, các bệnh nhi đều nhỏ tuổi, bệnh mới tác dụng lên thành
ngực một thời gian ngắn, chưa có bệnh nhi nào có biến dạng lồng ngực [20].
Cơn thiếu oxy phát hiện ở 6 trường hợp chiếm 14% (biểu đồ 3.5) . Cơn
thiếu oxy xuất hiện do giảm đột ngột lượng oxy trong máu gây ra tình trạng
thiếu oxy cho các tạng trong đó có tim, thận, não và biểu hiện trên lâm sàng
nặng nề nhất là cơn ngất kéo dài, tăng CO2, toan máu và tử vong. Tỷ lệ cơn
thiếu oxy trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong trong các nghiên cứu
của Phan Hùng Việt (36,4%) và Nguyễn Sinh Hiền (16,1%), có thể do các quần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể nghiên cứu của các tác giả này có độ tuổi lớn hơn. Cơn thiếu oxy ở những
56
bệnh nhi TOF cần được đặc biệt chú ý phát hiện để chỉ định phẫu thuật kịp
thời, gặp với tỉ lệ cao hơn ở trẻ lớn [3], [19].
Về dị tật bẩm sinh phối hợp, trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 9,3%
(4) được ghi nhận có hội chứng di truyền đã được chẩn đoán xác định trên xét
nghiệm nhiễm sắc thể. Trong đó, có 4,7% (2) hội chứng DiGeoge, 2,3% (1) hội
chứng Down, 2,3% (1) chậm phát triển tinh thần, vận động (biểu đồ 3.5). Tỷ lệ
phát hiện hội chứng di truyền trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều
so với các tác giả khác. Theo thống kê của tác giả Maeda trên 212 bệnh nhi
TOF, hội chứng di truyền được phát hiện trên 28 trẻ chiếm 13% với hội chứng
Trisomy 13 chiếm 8% [48]. Hội chứng DiGeorge do mất đoạn NST 22q11.2 là
hội chứng di truyền khá thường gặp trong TOF và liên quan đến kết quả phẫu thuật
và tiên lượng. Sự khác biệt này do trong nghiên cứu của chúng tôi chẩn đoán
nhiễm sắc thể không được thực hiện thường quy, vậy tỷ lệ ghi nhận được có
thể thấp hơn thực tế. Điều này cho thấy các xét nghiệm sàng lọc di truyền học
nên được thực hiện thường quy cho các bệnh nhi TOF góp phần cho chẩn đoán
và tiên lượng toàn diện hơn [51].
4.1.2.3. Đặc điểm về công thức máu, điện tâm đồ và X – quang ngực
thẳng trước phẫu thuật
Về xét nghiệm máu, tình trạng thiếu oxy mô đã kích thích tủy xương tăng
sinh dòng hồng cầu, sản sinh hồng cầu quá mức, tăng nhu cầu các chất cho
sinh hồng cầu, hồng cầu thường nhược sắc do thiết sắt và các chất thiết yếu
khác, tăng số lượng và giảm chất lượng hồng cầu làm giảm khả năng vận
chuyển oxy, ngoài ra nó còn ức chế dòng tiểu cầu. Dù số lượng hồng cầu nhiều
nhưng bão hòa oxy máu động mạch thấp, cùng lượng hemoglobin khử tăng
cao (> 5g/dl) nên luôn có biểu hiện thiếu oxy [59]. Khi hematocrit > 65% có
chỉ định rút máu và pha loãng máu. Biện pháp này có nhiều tác dụng, như làm
giảm nguy cơ tắc mạch, cải thiện chức năng đông máu trước phẫu thuật. Tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên, tất cả các bệnh nhi trong nghiên cứu này có tuổi rất nhỏ, chưa có biến
57
chứng nặng cần rút máu. Trong TOF, số lượng hồng cầu, lượng hemoglobin,
tỷ lệ hematocrit tăng và tiểu cầu giảm. Những biến số này trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn nhiều các nghiên cứu khác như Lê Thành Khánh Vân,
Hoàng Anh Khôi, Tuyết Lan. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ số lượng
hồng cầu > 6,5 x 106/ml là 20,9%, tỷ lệ hemoglobin ≥ 180 g/l là 4,7%, tỷ lệ
hematocrit > 49% là 9,3%. Số lượng hồng cầu, hematocrit và hemoglobin tăng
có liên quan chặt chẽ tới thời gian và mức độ tím trên lâm sàng cũng như mức
độ hẹp đường ra thất phải. Đây cũng là những yếu tố làm tăng nguy cơ tắc
mạch não, phổi và tổn thương cơ tim không hồi phục [5], [6], [18].
Về điện tâm đồ, dày thất phải trên điện tim không phải triệu chứng đặc
hiệu nhưng thường gặp trong TOF. Dày thất phải xuất hiện sau sinh khoảng
4 - 6 tháng, đây là hậu quả của quá trình tăng áp lực thất phải do lỗ TLT rộng,
gây ra cân bằng lực ở buồng tim, theo thời gian gây ra dày thất phải. Tỷ lệ
dày thất phải trong nghiên cứu của chúng tôi là 41,8% (bảng 3.5). Tỷ lệ này
thấp hơn theo thống kê của Lê Quang Thứu là 100%, Nguyễn Sinh Hiền
67,7%. Trong nghiên cứu, chúng tôi không gặp bệnh nhi nào có rối loạn nhịp
và block nhánh phải, thấp hơn so với các nghiên cứu của của Lê Quang Thứu
là 11,68%, Nguyễn Sinh Hiền là 8,39% có block nhánh. Block nhánh phải
phản ánh tình trạng tổn thương cơ tim do thiếu oxy mạn ở bệnh nhân TOF
tuổi lớn [3], [8], [14].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hình ảnh X - quang điển hình là tim hình
hia gặp với tỷ lệ thấp 34,9% (bảng 3.5). Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu
của tác giả Đặng Hải Vân là 74%. Điều này phù hợp với giải phẫu bệnh hình
thái, hình ảnh tim hình chiếc giầy điển hình do sự kết hợp của 2 hình ảnh: phì
đại thất phải dẫn tới mỏm tim phải lên cao trên cơ hoành và thiểu sản ĐMP dẫn
tới cung ĐMP hẹp trên phim X - quang ngực thẳng. Hình ảnh phổi sáng do
lượng máu lên phổi ít do hẹp ĐMP, gặp với tỷ lệ 37,2% [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
4.1.2.4. Đặc điểm siêu âm tim trước phẫu thuật
Siêu âm tim 2D và Doppler màu là thăm dò không xâm lấn, có giá trị quan
trọng trong chỉ định phẫu thuật, tiên lượng, theo dõi hậu phẫu bệnh TOF. Với
độ phân giải cao, những thế hệ máy siêu âm hiện đại có thể xác định chính xác
các thương tổn phối hợp trong TOF và gần như có thể thay thế hoàn toàn thông
tim chẩn đoán [51], [59].
- Hẹp đường ra thất phải
Hẹp đường ra thất phải là tổn thương quan trọng nhất trong TOF. Hẹp
ĐRTP là yếu tố dẫn đến dày thất phải, giãn và suy chức năng thất phải ở trẻ
lớn, giảm lượng máu lên phổi làm giảm bão hòa oxy máu động mạch, gây ảnh
hưởng xấu đến hậu phẫu cũng như kết quả lâu dài sau đó, do đó phẫu thuật sửa
toàn bộ ở giai đoạn sớm cho trẻ nhỏ nhằm hạn chế các hậu quả này. Chênh áp
tối đa ĐRTP là giá trị chính xác để xác định mức độ mức độ hẹp ĐRTP cũng
như ĐMP, chênh áp càng cao thì mức độ hẹp càng nặng. Trong nghiên cứu,
chênh áp tối đa qua ĐRTP đo được là 84,42 ± 12,87mmHg, trong đó chủ yếu
là gặp các trường hợp hẹp nặng ĐRTP (≥ 75mmHg). Hẹp nặng ĐRTP cũng gây
khó khăn hơn cho phẫu thuật viên trong quá trình giải phóng ĐRTP, là yếu tố
quyết định hiệu quả của quá trình phẫu thuật, đòi hỏi phẫu thuật viên nhiều kinh
nghiệm. Trong thực tế, chúng tôi gặp 1 bệnh nhi hẹp nặng ĐRTP, ngay sau khi
khoét phễu thất phải qua đường ĐMP và mở rộng gốc – thân ĐMP, tim rung
sau khi thả kẹp ĐMC, đo áp lực kiểm tra thì thấy chênh áp trung bình qua thất
phải là 84mmHg. Bệnh nhi được chạy máy lại và tiến hành mở rộng phễu thất
phải kiểm tra, còn hẹp do dải cơ phì đại. Sau khi khoét mở rộng thêm vùng
phễu thất phải, chênh áp trung bình qua thất phải đo được là 40mmHg. Sau 6
tháng theo dõi, chênh áp qua ĐRTP của bệnh nhi này duy trì ở mức 52mmHg
và không có biểu hiện lâm sàng.
- Kích thước hệ ĐMP
Vì kích thước vòng van, thân và các nhánh ĐMP phụ thuộc vào chiều cao,
cân nặng (hay diện tích bề mặt cơ thể) của bệnh nhân nên chúng tôi đánh giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
mức độ hẹp qua giá trị Z (Z value) do Skeens thiết lập. Ở người bình thường
các cấu trúc giải phẫu có giá trị Z = 0 [63].
Giá trị Z trung bình hệ ĐMP nhỏ hơn bình thường, trong đó vòng van và
thân ĐMP có giá trị âm nhiều hơn so với các nhánh ĐMP. Giá trị Z = - 2 làm
ranh giới, khi các nhánh ĐMP có giá trị Z < - 2 thì nên làm cầu nối chủ - phổi
tạm thời, khi giá trị Z vòng van ĐMP < - 2 thì cần mở rộng bằng miếng vá. Do
vòng van ĐMP hẹp không ảnh hưởng đến chỉ định phẫu thuật sửa triệt để nên
có tới 32,5% các trường hợp có giá trị Z vòng van ĐMP < -2. Chỉ định phẫu
thuật sửa toàn bộ được áp dụng cho những bệnh nhân có giá trị Z nhánh ĐMP
≥ -2 (xác định trong mổ bằng nong Hegar). Điều có vẻ không logic khi nghiên
cứu của chúng tôi có 4,7% nhánh phải và 7% nhánh trái ĐMP có giá trị Z < -2
trên siêu âm (bảng 3.7). Khi quan sát phim X - quang ngực những bệnh nhi này,
kích thước nhánh ĐMP bình thường và tưới máu phổi tốt, kiểm tra bằng thông
tim chụp hệ ĐMP cho thấy kích thước nhánh ĐMP đủ lớn nên vẫn có chỉ định
phẫu thuật sửa toàn bộ [51], [59].
- Đặc điểm lỗ TLT và ĐMC
Đa số các bệnh nhi trước phẫu thuật đều có lỗ TLT ở vị trí quanh màng, lỗ
thông lớn do đường kính lỗ thông/đường kính ĐMC > 0,5, đường kính trung
bình lỗ TLT là 10,97 ± 1,89mm, cưỡi ngựa trên vách liên thất 50% (bảng 3.8).
Kết quả này tương tự các nghiên cứu của Phan Hùng Việt là 11,04 ± 2,6mm,
Đặng Thị Hải Vân là 12,04 ± 2,75mm. Tỷ lệ có 2 lỗ TLT 2,3%, ngoài lỗ thông
lớn còn lỗ thứ hai nhỏ phần cơ bè. Tỷ lệ có lỗ TLT lan dưới hai đại động mạch
2,3%. Hai trường hợp này có thể dễ dàng phát hiện trên siêu âm 2D và Doppler
màu do đó không cần thông tim chẩn đoán. Đặc điểm lỗ TLT lớn và cao là đặc
điểm cơ bản trong tổn thương của TOF [17], [19].
- Chức năng thất trái
Phân xuất tống máu thất trái (EF%) trung bình là 72,7 ± 6,97%. Tất cả các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh nhi không có suy chức năng thất trái. Với bệnh nhi TOF, triệu chứng cơ
60
năng suy tim chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi tình trạng thiếu oxy (độ tím), chứ ít
chịu ảnh hưởng bởi phân xuất tống máu thất trái [51].
- Chỉ số giãn thất phải
Tim người bình thường, tỷ lệ đường kính thất phải/thất trái cuối tâm trương
(chỉ số giãn TP) là từ dưới 1/3. Bệnh nhi TOF thường có thất phải rộng hơn do
tăng gánh áp lực, chỉ số giãn TP thường > 1/2 nhưng sẽ giảm dần sau phẫu thuật
sửa triệt để. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số giãn TP là 0,50 ± 0,13 (0,35
– 0,87), cao hơn ngưỡng bình thường nhưng không có bệnh nhi nào có giá trị tuyệt
đối Z thất phải trên 2, nên không có bệnh nhi nào giãn thất phải. Vì tuổi bệnh nhi
phẫu thuật nhỏ, chưa để lại hậu quả giãn thất phải. Trong khi các nghiên cứu khác
thì giãn thất phải chiếm tỉ lệ cao như Phan Hùng Việt chỉ số giãn TP là 0,65 ± 0,1
do tuổi phẫu thuật cao, nên để lại hậu quả do tăng áp lực thất phải kéo dài [19].
- Các bất thường phối hợp trong tim
Tổn thương kèm theo thường gặp là còn lỗ PFO 18,6% (8), sau đó là ÔĐM
16,3% (7), bất thường ĐMV 16,3% (7), thông liên nhĩ 14% (6), quai chủ quay
phải chiếm 14% (6), tuần hoàn bàng hệ chiếm 4,7% (2) (biểu đồ 3.6) Theo
thống kê của các tác giả khác, có thể tỷ lệ của các tổn thương phối hợp là khác
nhau nhưng nhìn chung thứ tự thường gặp là giống nhau. Một số tổn thương
khác cần lưu ý là bất thường ĐMV, tổn thương này làm cho quá trình phẫu
thuật thêm phức tạp, thời gian THNCT lâu hơn [6].
4.2. Kết quả điều trị
4.2.1. Đặc điểm trong phẫu thuật sửa toàn bộ tứ chứng Fallot
4.2.1.1. Xử trí hẹp đường ra thất phải
Trong kĩ thuật sửa toàn bộ, nguyên tắc xử trí hẹp ĐRTP khá rõ ràng, tùy
theo vị trí hẹp ĐRTP:
- Hẹp phễu TP: mở dọc phễu, hoặc dùng đường mổ nhĩ phải - ĐMP, khoét
cơ – vòng xơ gây hẹp, vá mở rộng phễu.
- Hẹp vòng van ĐMP: mở dọc qua vòng van, vá mở rộng vòng van, thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết hợp với mở dọc phễu.
61
- Hẹp van ĐMP: hạ và mở mép
- Hẹp thân, nhánh ĐMP: mở dọc và vá mở rộng thân – nhánh ĐMP. Kết
hợp với mở dọc phễu – vòng van nếu có hẹp, thành đường mở kéo dài liên tục
suốt từ phễu tới nhánh ĐMP [59].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 100% bệnh nhi đều phải khoét hẹp phễu thất
phải, với 37,2% chỉ mở rộng phễu thất phải đơn thuần do không có hẹp vòng
van và ĐMP kèm theo. Tỷ lệ mở rộng vòng van ĐMP là 27,9% (12), mở rộng
lên tới nhánh ĐMP 7% (3) do có hẹp nhánh kèm theo (bảng 3.9). So sánh với
các nghiên cứu khác, tỷ lệ có miếng vá xuyên vòng van là 27,9% thấp hơn nhiều
so với các nghiên cứu khác như Nguyễn Sinh Hiền (2011) là 38,7%, Lê Tuấn
Anh (2014) là 52,4% hay của Lê Quang Thứu (2008) là 75,18% đồng thời với
làm miếng vá qua vòng van là tạo hình một lá van phổi (monocusp) [3], [1],
[14]. Có thể là vì mở rộng vòng van ĐMP chỉ định hẹp hơn do biến chứng sau
phẫu thuật liên quan đến hở van ĐMP và giãn thất phải sau mổ. Ngoài ra, còn
4,6% (2) có chỉ định cần mở rộng vòng van nhưng do bất thường ĐMV nên
bảo tồn vòng van ĐMP. Trong can thiệp vào van ĐMP, tỷ lệ tạo hình van phổi
kiểu monocusp cao, việc tạo hình van phổi kiểu monocusp ở đa số trường hợp
giúp hạn chế tình trạng hở van phổi sau phẫu thuật [51].
4.2.1.2. Vá thông liên thất
Lỗ thông liên thất được vá qua đường mở nhĩ phải chiếm tỷ lệ cao 60,4%,
mở nhĩ phải có ưu thế thực hiện trên những bệnh nhi có ĐMV vắt ngang phễu
thất phải, tránh được các nguy cơ suy chức năng thất phải sau phẫu thuật. Tuy
nhiên, phương pháp này khó khăn với những phẫu thuật viên trẻ tuổi vì phẫu
trường hẹp, nguy cơ còn TLT và hẹp ĐRTP tồn dư, nguy cơ của tổn thương vòng
van ba lá sau phẫu thuật gây hở van ba lá sau phẫu thuật. Vá TLT chủ yếu qua
đường mở nhĩ phải với tỉ lệ 60,5%, qua phễu thất phải và ĐMP với tỉ lệ thấp hơn
lần lượt là 30,2% và 9,3%. Vật liệu sử dụng vá TLT là miếng vá nhân tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Xenosure hay Gore – tex) ở tất cả các bệnh nhi 100%. Như vậy cho thấy tiến bộ
62
rõ rệt trong kĩ thuật phẫu thuật. Theo Lan Anh, tỉ lệ vá TLT qua mở nhĩ phải chỉ
dưới 10% [2].
4.2.1.3. Một số thông số về thời gian phẫu thuật
Phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể tạo ra một bước tiến vượt
bậc trong phẫu thuật TBS, tuy nhiên đi cùng với nó là biến chứng nguy hiểm
thậm chí là nguy cơ tử vong. Cặp ĐMC là động tác gây thiếu máu cơ tim trong
thời gian dài, gây tổn thương cơ tim. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và thời
gian cặp ĐMC kéo dài được cho là có giá trị trong tiên lượng thời gian hồi sức
sau mổ và nguy cơ tử vong. Theo một số tác giả, khi thời gian tuần hoàn ngoài
cơ thể > 120 phút và/hoặc thời gian cặp ĐMC > 90 phút có giá trị tiên lượng
nguy cơ tử vong [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian chạy máy trung
bình 87,72 ± 28,9 phút, thời gian cặp ĐMC trung bình 66,33 ± 25,4 phút (bảng
3.10). Các kết quả này thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu khác, thời gian
chạy máy và cặp ĐMC của một số tác giả lần lượt là Nguyễn Thị Lan Anh 119
phút và 88,6 phút (2014), Nguyễn Sinh Hiền 112 phút và 76 phút (2008), Lê
Thành Khánh Vân 124,6 phút và 98 phút (2009) [3], [2], [18]. Như vậy, cho
thấy kĩ thuật phẫu thuật của chúng tôi đã khá hoàn thiện, có phần hơn so với
các trung tâm khác. Tuy nhiên, so với các nghiên cứu ở các nước phát triển thì
kĩ thuật phẫu thuật tiến bộ hơn, thời gian chạy máy và cặp ĐMC ngắn hơn như
Jenifer được nghiên cứu trên đối tượng là trẻ sơ sinh 71 phút và 45 phút,
Kantorova 86 phút và 46 phút [38], [43].
4.2.2. Đặc điểm theo dõi sau phẫu thuật
4.2.2.1. Thời gian thở máy
Thời gian thở máy có giá trị trung vị là 3 giờ sau mổ, thời gian thở máy
ngắn nhất 1 giờ, dài nhất là 360 giờ (15 ngày), 76,7% (33) thở máy dưới 24 giờ
(bảng 3.11). Những trường hợp thở máy kéo dài hầu hết đều do suy tim phải
nặng hoặc các biến chứng suy thận, biến chứng hô hấp sau mổ. Theo nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu thì thời gian thở máy cũng có liên quan đến một số yếu tố: tuổi phẫu
63
thuật của bệnh nhân, thời gian THNCT, có mở vòng van ĐMP hay không và
các biến chứng hậu phẫu. So sánh với một số nghiên cứu thì thời gian thở máy
của chúng tôi có thấp hơn rõ rệt so với: Lê Tuấn Anh tại Bệnh viện Nhi trung
ương (2014) từ 3 – 585 giờ, trung bình 44,5 ± 56,8 giờ, Phan Cao Minh tại
Bệnh viện Nhi đồng I (2010) từ 1 – 642 giờ, trung bình 74,7 ± 126,3 giờ, hay
Nguyễn Sinh Hiền tại Bệnh viện Tim Hà Nội (2010) từ 3 giờ đến 11 ngày [1],
[3], [7]. Trong nghiên cứu này, thời gian thở máy ngắn hơn, do lứa tuổi từ dưới
6 tháng tuổi nên hậu quả của các biến chứng trong bệnh lí TOF chưa nhiều, vậy
sau phẫu thuật sẽ hồi phục nhanh hơn. Ngoài ra, có thể do trình độ phẫu thuật
cũng như hồi sức hậu phẫu tốt [59].
4.2.2.2. Thời gian hồi sức sau mổ
Thời gian nằm hồi sức phụ thuộc vào tình trạng biến chứng và khả năng
thích nghi của bệnh nhi, chăm sóc và điều trị sau mổ. Nếu bệnh nhi thích nghi
tốt, không có biến chứng sau mổ thì thời gian nằm hồi sức ngắn. Thời gian nằm
hồi sức có giá trị trung vị là 6 ngày, những bệnh nhi có thời gian hồi sức trên
15 ngày đều là những ca bệnh có biến chứng sau mổ. Thời gian nằm hồi sức
của một số tác giả khác như Lê Tuấn Anh là 5,8 ngày, Phan Cao Minh là 6,9
ngày, Egbe 6 ngày [1], [7], [32]. Có thể thấy thời gian điều trị tại hồi sức sau
mổ của chúng tôi tương tự so với các nghiên cứu khác, có phần ngắn hơn, vì
những tiến bộ trong phẫu thuật có thời gian cặp động mạch chủ thấp hơn, thời
gian chạy máy THNCT ngắn hơn, hồi sức và chăm sóc hiệu quả hơn.
4.2.2.3. Thời gian hậu phẫu
Trong nghiên cứu này, thời gian hậu phẫu có giá trị trung vị 17 ngày nhìn
chung cao hơn nhẹ so với các trung tâm khác như Phan Cao Minh 12,4 ngày, Lê
Tuấn Anh 14,4 ngày, Egbe 8 ngày [1], [7], [32]. Nguyên nhân là do các tác giả
khác đều nghiên cứu tại các trung tâm tim mạch chung cả trẻ em và người lớn,
còn nghiên cứu của chúng tôi chỉ có trẻ nhỏ từ 3 – 6 tháng, do đó quan điểm theo
dõi và chăm sóc cho các bệnh nhi có phần cẩn trọng hơn [2], [14]. Mặt khác, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
bệnh nhi của chúng tôi thường đến từ những tỉnh thành xa trung tâm, việc đi lại
khó khăn, nên thời gian điều trị trước và sau phẫu thuật đều kéo dài hơn, nhằm
đạt tình trạng ổn định hoàn toàn cho bệnh nhi trước khi ra viện.
4.2.2.4. Sử dụng các thuốc vận mạch sau phẫu thuật
Do đặc điểm bệnh lý và cuộc phẫu thuật tuần hoàn ngoài cơ thể mà
việc giảm sức co bóp cơ tim xảy ra sau phẫu thuật tim mở. TOF có đặc điểm
thất phải dày, sau phẫu thuật có nguy cơ giảm sức co bóp tim phải do giảm tính
đàn hồi của tim dễ dẫn tới tình trạng suy tim tâm trương. Đây là hậu quả của cả
quá trình bệnh lý, của tổn thương cơ tim từ cuộc phẫu thuật. Việc sử dụng thuốc
tăng co bóp cơ tim, thuốc co mạch phải vô cùng thận trọng. Tất cả các bệnh nhi
đều được sử dụng Dobutamine liều từ 5 - 7,5µ/kg/phút đây là liều chủ yếu có
tác dụng tăng co bóp cơ tim, giãn mạch, có hiệu quả tăng cung lượng tim, tăng
tưới máu thận. Có 32,5% sử dụng 2 thuốc, thuốc thứ 2 thông thường là
Dopamin liều từ 5 – 10µ/kg/phút (bảng 3.12). Dopamin là thuốc có tác dụng
tăng sức co bóp cơ tim, tăng nhịp tim và co mạch, tuy nhiên ở liều sử dụng
trong điều trị các bệnh nhi này chủ yếu là tăng co bóp cơ tim, giãn mạch vành
có tác dụng tăng cung lượng tim và tăng tưới máu cơ tim. Milrinon là chất ức
chế AMP vòng có tác dụng tăng co bóp cơ tim và giảm hậu gánh, có xu thế
được sử dụng trong các trường hợp suy tim cấp như sau phẫu thuật tim mở.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian dùng vận mạch trung bình
5,3 ± 3,9 ngày, dài hơn các nghiên cứu khác như Hoàng Anh Khôi 51,9 giờ, Lê
Tuấn Anh 45,3 giờ [1], [5], [51], [61].
4.2.2.5. Các biến chứng sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào tử vong sớm,
trong khi tỉ lệ tử vong chung thế giới là 2,58% (172/6654), như vậy cho thấy
phẫu thuật TOF có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt kết quả tốt khi phẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật ở lứa tuổi dưới 6 tháng [60].
65
Hội chứng cung lượng tim lượng tim thấp là tình trạng suy chức năng tim
khi cung lượng tim < 2 lít/m2/phút, biểu hiện trên lâm sàng là các triệu chứng
của giảm tưới máu (da lạnh, tái, thiểu niệu), toan chuyển hóa, lactate máu tăng
cao…Yếu tố nguy cơ của hội chứng cung lượng tim thấp là: kích thước vòng
van ĐMP nhỏ và có miếng vá xuyên vòng van, tỉ lệ áp lực tối đa TP/TT > 0,7,
thời gian THNCT > 120 phút. Để hạn chế biến chứng cần từng bước hoàn thiện
kĩ thuật để giảm dần thời gian THNCT, đồng thời hạn chế tối đa những nguy
cơ do THNCT gây ra: hạn chế tối đa dung dịch mồi và pha loãng máu, không
hạ thân nhiệt, dùng dung dịch liệt tim bằng máu ấm [3]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, có 16,3% có cung lượng tim thấp, biểu hiện trên lâm sàng bằng tình
trạng suy thận cấp (biểu đồ 3.7). Điều trị suy thận cấp chủ yếu sử dụng phương
pháp thẩm phân phúc mạc và là phương pháp điều trị tốt với suy thận cấp ở
bệnh nhi sau phẫu thuật tim bẩm sinh. Thẩm phân phúc mạc tương đối dễ thực
hiện và áp dụng, có hiệu quả trong việc lấy bỏ dịch, giúp cải thiện dần về tình
trạng huyết động, ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu của suy thận cấp. Việc chỉ định
đúng và kịp thời thẩm phân phúc mạc giúp giảm nguy cơ xảy ra hội chứng lưu
lượng tim thấp và điều chỉnh các rối loạn sớm do suy thận cấp gây ra, giúp giảm
thiểu tỷ lệ tử vong do suy thận cấp. Hội chứng giảm cung lượng tim của chúng
tôi có thấp hơn các nghiên cứu khác nhu Phan Cao Minh 53,3%, Nguyễn Thị
Tuyết Lan 43,2% [6], [7].
Rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật có tỉ lệ 11,6%, đều là cơn nhịp nhanh
trên thất với nhịp tim > 220 lần/ phút, không có trường hợp nào có block nhĩ
thất. Các bệnh nhi đều được điều trị nội khoa ổn định, không cần can thiệp điện
sinh lí cấp cứu. Tỉ lệ rối loạn nhịp của chúng tôi thấp hơn nhiều so với các
nghiên cứu khác và không có rối loạn nhịp thất do sử dụng đường vào tim
không mở thất phải. Tỉ lệ rối loạn nhịp của các tác giả khác ở mức cao như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phan Thị Phương Thảo 19,4%, Phan Cao Minh 15,6% [7], [11]. Các yếu tố
66
nguy cơ của rối loạn nhịp tim là thông liên thất tồn lưu, hẹp phổi và hở phổi
sau phẫu thuật, cũng như chức năng thất phải trước phẫu thuật.
Tỷ lệ tràn dịch màng phổi là 4,7%. Để hạn chế hậu quả nếu biến chứng
xảy ra, chúng tôi chủ động đặt dẫn lưu màng phổi cho tất cả các bệnh nhi, để
dẫn lưu 48 giờ hoặc hơn nếu có hiện tượng tăng tiết dịch và theo dõi các trường
hợp tràn máu trung thất. Tương tự như nghiên cứu của Phan Cao Minh với tỉ lệ
tràn dịch màng phổi 11,1% [7].
Chảy máu sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ 18,6%. Tuy nhiên, phẫu thuật lại
để cầm máu chỉ có 1 trường hợp là một bé trai 4 tháng, 5,8kg, lượng máu
qua dẫn lưu trung thất là 110ml trong 4 giờ. Điểm chảy máu xuất phát từ thất
phải do đầu trong điện cực tạm thời chọc vào bề mặt thất phải gây chảy máu.
Trường hợp này sau đó đều ổn định, bệnh nhi hồi phục và ra viện được sau 16
ngày.
Biến chứng nhiễm trùng cũng là một biến chứng hay gặp với tỷ lệ 27,9%,
viêm phổi 23,3%, nhiễm trùng huyết 4,6%. Tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với các
nghiên cứu của Phan Cao Minh 44,4% hay Lê Tuấn Anh 37,6%. Đây cũng là
biến chứng làm tăng thời gian thở máy, thời gian hồi sức và thời gian nằm viện
của bệnh nhân [1], [7].
Nhiễm trùng huyết gặp ở 2 bệnh nhi, trong đó cấy máu cho kết quả dương
tính ở 1 bệnh nhi, xác định được căn nguyên là Klebsiella pneumonia. Đây là
những nhiễm trùng bệnh viện, nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy đa tạng và
tử vong ở trẻ em. Bệnh nhi này được điều trị nội khoa ổn định.
4.2.2.6. Kết quả siêu âm tim khi ra viện
Tỷ lệ còn shunt tồn dư qua TLT là 6/43 (14%), đường kính chủ yếu là từ dưới
2mm (97,7%), chỉ có 1 trường hợp (2,3%) có lỗ thông là 2,8mm (bảng 3.13). Tỉ lệ
này của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác do với các nghiên cứu khác
như Phan Cao Minh 20,5%, Lê Tuấn Anh 17% [1], [7]. Có thể do phẫu thuật viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh nghiệm hơn mà bệnh nhi này có tỉ lệ mở thất phải thấp hơn.
67
Hở van ĐMP sau phẫu thuật là một di chứng sau phẫu thuật phổ biến.
Nguyên nhân hở van ĐMP thường do tổn thương thực thể: bản thân van ĐMP
dày, thiểu sản hoặc do mở rộng vòng van nhưng không tạo hình lá van
(monocusp). Trong nghiên cứu này, sau phẫu thuật tỉ lệ hở van ĐMP nặng là
4,7%, hở van ĐMP vừa là 30,2%, tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu
của Nguyễn Thị Lan Anh ở Bệnh viện Việt Đức hay Van der Ven (tổng hợp
nhiều nghiên cứu) với tỉ lệ hở van ĐMP lần lượt là: 61,5%, 40 - 85%. Đó có
thể là do trình độ phẫu thuật được dần được nâng cao hơn, tỉ lệ mở rộng vòng
van tương đương nhau nhưng kĩ thuật mới là làm monocusp van làm giảm tỉ lệ
hở van ĐMP [2], [3], [70].
Hở van ĐMP để lại hậu quả lâu dài như liên quan đến giãn thất phải tiến
triển, rối loạn chức năng thất phải và là yếu tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ
nhập viện và tử vong muộn. Mặc dù hở van ĐMP có thể được thích ứng tốt
trong nhiều năm sau phẫu thuật, sau có thể biểu hiện triệu chứng khi gắng sức,
suy tim, rối loạn nhịp tim và đột tử. Nó là nguyên nhân thường cần phải can
thiệp lại. Xác định thời điểm thích hợp của can thiệp như vậy có thể rất khó
khăn do nguy cơ thoái hóa van tim sau thay thế và nguy cơ phẫu thuật lại. Khám
toàn diện và định kì ở bệnh nhi sau phẫu thuật tứ chứng Fallot, bao gồm đánh
giá cấu trúc và chức năng tim phải, là rất quan trọng để chăm sóc tối ưu cho
những bệnh nhi này. Thay van phổi được thực hiện tại trung tâm phẫu thuật có
kinh nghiệm có liên quan đến tỷ lệ biến chứng, tử vong do phẫu thuật thấp và
kết quả lâu dài rất tốt. Kết quả sớm của việc thay van phổi qua da có nhiều triển
vọng [24].
Về chênh áp tối đa qua ĐRTP, kết quả siêu âm tim lúc ra viện cho thấy
giảm rõ rệt từ 84,4 ± 12,9mmHg trước phẫu thuật đến 21,9 ± 12,7mmHg, có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3.13). Tuy nhiên, vẫn còn tỉ lệ nhỏ còn hẹp
ĐRTP thường do hẹp tồn dư hẹp do chưa giải quyết triệt để trong phẫu thuật,
có 4,7% (2) bệnh nhi có bất thường ĐMV phải bảo tồn vòn van ĐMP. Hẹp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68
ĐRTP gây ra phì đại thất phải với tăng tỉ lệ khối cơ - thể tích, là yếu tố nguy cơ
quan trọng khi theo dõi dài về cơn nhịp nhanh thất và tử vong hơn cả giãn thất
phải do quá tải thể tích. Vì vậy cần theo dõi định kì sau phẫu thuật, phát hiện
tái hẹp ĐRTP và các biến chứng để có thể can thiệp kịp thời [70].
4.3.3. Kết quả khi khám lại sau 6 tháng
4.3.3.1. Đặc điểm lâm sàng
Theo phân loại Ross, 100% bệnh nhi sau phẫu thuật có Ross I, không có
bệnh nhi nào suy tim từ Ross II. So sánh trước phẫu thuật và sau phẫu thuật cho
thấy: sau phẫu thuật suy tim cải thiện rõ rệt so với trước mổ. Sự cải thiện này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3.14). Kết quả này tương đương kết quả
của Nguyễn Sinh Hiền với với tỷ NYHA I là 98%, NYHA II là 2% . Còn theo
Lê Quang Thứu, tỷ lệ NYHA I là 99,2%, NYHA II là 0,8%. Sự cải thiện triệu
chứng này chủ yếu do không còn tình trạng thiếu oxy mô [3], [14].
4.3.3.2. Điện tim và X - quang ngực thẳng
Rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật TOF cũng là yếu tố tiên lượng quan trọng
cho kết quả điều trị. Rối loạn nhịp thường gặp là rối loạn nhịp thất và rối loạn
dẫn truyền. Nguyên nhân là do vết sẹo khi phẫu thuật, giãn thất do các tổn thương
tồn dư hoặc tổn thương mới sau phẫu thuật. Nghiên cứu của chúng tôi theo dõi
ngắn trong 6 tháng không có trường hợp nào có rối loạn nhịp và khoảng QRS
trung bình trong giới hạn bình thường (bảng 3.15). Do rối loạn nhịp thường xảy
ra sau theo dõi dài, theo các nghiên cứu đa trung tâm, tỷ lệ tử vong tăng 25 năm
sau phẫu thuật từ 0,24%/năm lên 0,94%/năm với đột tử chiếm 35 - 45% chủ yếu
do tập của nhịp nhanh thất dai dẳng hoặc rung thất [35], [54].
Về phim chụp X - quang ngực thẳng, không có bệnh nhi nào có chỉ số
tim ngực vượt ngưỡng bình thường và phổi tăng sáng.
4.3.3.3. Kết quả siêu âm tim
Theo Dodge - Khatami, đa số các TLT (83%) có kích thước nhỏ dưới 2mm
sẽ đóng tự nhiên sau khi ra viện 1 năm, các bệnh nhi này hoàn toàn ổn định về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
huyết động và lâm sàng, không có nhu cầu dùng thuốc và không có viêm nội tâm
mạc [30]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau phẫu thuật 6 tháng đánh giá lại,
TLT tồn lưu có 1 bệnh nhi lỗ thông kích thước 2,8mm và 1 bệnh nhi lỗ thông
kích thước 2mm, 66,7% bít tự nhiên sau 6 tháng (bảng 3.16). Như vậy hoàn toàn
phù hợp với các nghiên cứu khác, với các lỗ TLT nhỏ dưới 2mm, có thể chờ đợi
bít tự nhiên, không ảnh hưởng tới chức năng thất trái và huyết động, không cần
dùng thuốc [2], [3]. Không có bệnh nhi nào tiến triển giãn thất phải.
Hở van ĐMP sau phẫu thuật tăng dần theo thời gian theo dõi. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, hở van ĐMP nặng tăng từ 4,7% - 14%, hở van ĐMP
vừa tăng từ 30,2 – 46,5% sau phẫu thuật 6 tháng, sự thay đổi này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05 (bảng 3.16). Các nghiên cứu khác nghiên cứu khác cho
thấy mức tăng này có ý nghĩa thống kê, như nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan
Anh tăng mức độ hở van ĐMP nặng từ 11%, sau 6 tháng tăng 25,8% [2]. Hở
van ĐMP để lại hậu quả lâu dài như liên quan đến giãn thất phải tiến triển, rối
loạn chức năng thất phải và là yếu tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ nhập viện
và tử vong muộn. Mặc dù hở van ĐMP có thể được thích ứng tốt trong nhiều
năm sau phẫu thuật, sau có thể biểu hiện triệu chứng khi gắng sức, suy tim, rối
loạn nhịp tim và đột tử. Hở van ĐMP là nguyên nhân thường cần phải can thiệp
lại. Xác định thời điểm thích hợp của can thiệp như vậy có thể rất khó khăn do
nguy cơ thoái hóa van tim sau thay thế và nguy cơ phẫu thuật lại. Khám toàn
diện và định kì ở bệnh nhi sau phẫu thuật với tứ chứng Fallot, bao gồm đánh
giá cấu trúc và chức năng tim phải, là rất quan trọng để chăm sóc tối ưu cho
những bệnh nhi này [24].
Mở vòng van ĐMP trong quá trình phẫu thuật làm tăng nguy cơ hở van
ĐMP nặng – tự do (bảng 3.17). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng mở rộng vòng
van ĐMP là yếu tố nguy cơ của hở van ĐMP nặng, từ đó dẫn đến nguy cơ của
giãn TP muộn sau phẫu thuật sửa toàn bộ TOF. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng thấy rằng, tỷ lệ hở van ĐMP nặng của nhóm mở vòng van cao hơn so Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
với nhóm không mở vòng van trong mổ (p<0,05). Để hạn chế hở van ĐMP do
mở vòng van, trong kĩ thuật mổ áp dụng đồng thời với việc tạo hình lá van ĐMP
kiểu monocusp, giúp làm giảm đáng kể tỉ lệ hở van ĐMP [3], [51].
Chênh áp trung bình qua ĐRTP khi khám lại sau 6 tháng duy trì ổn định
21,9 ± 12,7mmHg (khi ra viện) và 23,21 ± 13,8mmHg (khi khám lại sau 6
tháng).Hẹp trung bình (> 50mmHg) còn 7,0% (bảng 3.16), hẹp ĐRTP gây ra
phì đại thất phải với tăng tỉ lệ khối cơ - thể tích, là yếu tố nguy cơ quan trọng khi
theo dõi dài về cơn nhịp nhanh thất và tử vong hơn cả giãn thất phải do quá tải
thể tích vì vậy cần theo dõi định kì sau phẫu thuật, phát hiện hẹp ĐRTP và các
biến chứng để có thể can thiệp kịp thời [70]. Một số tác giả cho rằng hẹp van
ĐMP tiến triển sau mổ có liên quan đến van ĐMP 2 lá van và không mở rộng
vòng van ĐMP, tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi không có sự liên quan này,
với p > 0,05 [22].
Khi theo dõi 6 tháng sau phẫu thuật, không có bệnh nhi nào giãn thất phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên siêu âm Doppler màu tim.
71
KẾT LUẬN
Trong thời gian từ 1/2015 đến 12/2018, chúng tôi đã nghiên cứu 43 bệnh
nhi Tứ chứng Fallot từ dưới 6 tháng tuổi được phẫu thuật sửa toàn bộ. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhi Tứ chứng Fallot từ
dưới 6 tháng tuổi
Tuổi phẫu thuật trung bình là 4,84 ± 1,11tháng, tuổi lớn nhất là 6 tháng,
tuổi nhỏ nhất là 3 tháng. Cân nặng trung bình tại thời điểm phẫu thuật là 6418
± 1245gram, tỉ lệ suy dinh dưỡng tỉ lệ cao 32,6%.
Về thời điểm phát hiện bệnh, chủ yếu phát hiện sau sinh với tỉ lệ 79,1%,
dấu hiệu tím người nhà chỉ quan sát thấy ở 30,2% bệnh nhi.
Chưa xuất hiện triệu chứng của thiếu oxy mô mạn tính, suy thất phải, áp xe
não, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, ngón tay dùi trống do tuổi phẫu thuật thấp.
Về triệu chứng lâm sàng: Ross I 72,1%, Ross II 27,9%, tím (62,8%), SpO2
trung bình 85,4 ± 10,1%, tiếng thổi tâm thu ở khoang liên sườn II trái lớn từ
3/6 – 6/6 gặp 100%.
Về cận lâm sàng, tăng độ “nhớt” máu nhẹ 9,3%, tim hình chiếc giầy
34,9%, phổi tăng sáng 37,2%, điện tim nhịp xoang ở 100%.
Về siêu âm Doppler tim, hẹp phễu ở 100%, 32,5% hẹp vòng van, 4,7%
hẹp nhánh động mạch phổi phải, 7% hẹp nhánh ĐMP trái. Lỗ thông liên thất
lớn với kích thước 10,97 ± 1,89mm. Tổn thương tim kèm theo: 18,6% còn PFO,
16,3% ống động mạch.
2. Kết quả sớm sau phẫu thuật
Kết quả ngay sau phẫu thuật:
- Không có tử vong, tai biến mạch máu não, block nhĩ thất
- Biến chứng chảy máu sau phẫu thuật, cần phẫu thuật lại ở 2,3% (1).
- Siêu âm tim sau phẫu thuật: thông liên thất tồn lưu nhỏ 14%, hở van ĐMP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nặng 4,7%, hở nhẹ vừa 95,3%, chênh áp trung bình ĐRTP thấp 21,9 ± 12,7 mmHg.
72
Kết quả theo dõi 6 tháng sau phẫu thuật:
- Không có tử vong, biến chứng
- Lâm sàng: 100% hết suy tim
- Cận lâm sàng:
+ Điện tim: không có loạn nhịp, QRS 0,051 ± 0,011 giây
+ X - quang ngực thẳng: không có phổi tăng sáng, bóng tim 0,564 ± 0,029.
+ Siêu âm tim: thông liên thất tồn lưu còn 4,7%, hở van ĐMP nặng 14%, hở
van ĐMP nhẹ vừa 86%, hở van ĐMP tăng theo thời gian và liên quan với mở rộng
vòng van ĐMP có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chênh áp trung bình qua ĐRTP 23,21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
± 13,8mmHg duy trì ổn định sau 6 tháng theo dõi, không có giãn thất phải.
73
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả đạt được, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau:
1. Khám sàng lọc chuyên khoa tim mạch cho tất cả thai nhi để phát hiện
sớm các dị tật tim bẩm sinh trong đó có tứ chứng Fallot từ trước sinh để có kế
hoạch theo dõi và điều trị cho trẻ đúng thời điểm.
2. Cần phẫu thuật sửa toàn bộ sớm cho bệnh nhi tứ chứng Fallot để
tránh những biến chứng do để muộn. Phẫu thuật sớm giúp bệnh nhi phát triển
bình thường về tinh thần và thể chất, giảm chi phí cho gia đình và xã hội.
3. Cần tiếp tục theo dõi xa hơn những bệnh nhi đã được điều trị bằng
lâm sàng, xét nghiệm, siêu âm tim,… để có những đánh giá lâu dài về kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều trị và phương pháp áp dụng có giá trị hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Tuấn Anh (2014), nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật sửa toàn bộ Tứ
chứng Fallot ở trẻ em", luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Lan Anh (2017), "nhận xét kết quả điều trị tứ chứng Fallot ở trẻ
em tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức", luận văn thạc sĩ y học, trường Đại học
Y Hà Nội.
3. Nguyễn Sinh Hiền (2011), "nghiên cứu về nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật không
mở thất phải trong điều trị phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại bệnh viện
Tim Hà Nội", luận án Tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội.
4. Đỗ Kính (2015), phôi thai học thực nghiệm và lâm sàng, tr. 374 - 378.
5. Hoàng Anh Khôi và cộng sự (2011), "đánh giá và xử trí những rối loạn huyết
động trên các bệnh nhân tứ chứng Fallot được phẫu thuật triệt để",
http://phauthuattim.org.vn/upload/file/chuyen_de/gay-me-hoi-suc,
14/07/2011.
6. Nguyễn Thị Tuyết Lan, Vũ Minh Phúc (2009), "đặc điểm tiền phẫu lâm sàng và
cận lâm sàng các trường hợp tứ chứng Fallot dưới 17 tuổi được phẫu thuật tại
bệnh viện Chợ Rẫy", chuyên đề Nhi khoa, khoa Hồi sức – Phẫu thuật tim. Bệnh
viện Chợ Rẫy, Bộ môn Nhi, Trường ĐHYD TPHCM, tr. 1 - 4.
7. Phan Cao Minh, Huỳnh Thị Duy Hương (2011), "đặc điểm trẻ tứ chứng Fallot
được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện nhi đồng 1 từ 11-2007 đến
05-2010", tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản của số 1/2012,
tr. 240 - 245.
8. Phạm Văn Phong (2014), nhi khoa, tr. 409 - 15.
9. Vũ Minh Phúc (2013), phác đồ điều trị Nhi Đồng 1, tr. 564 - 567.
10. Phan Kim Phương (1996), "kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot ghi
nhận trên 240 trường hợp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh", tóm tắt
nội dung hội nghị Việt Pháp lần thứ 2, Hà Nội, tr. 117 - 118. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11. Phan Thị Phương Thảo và cộng sự (2011), "loạn nhịp tim trong giai đoạn sớm
phẫu thuật tứ chứng Fallot", tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 15(1).
12. Đoàn Thị hoài Thu (2017), "đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm tim
ở trẻ mắc tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa toàn bộ", luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Y Hà Nội.
13. Huỳnh Thị Minh Thùy, Cao Đằng Khang (2013), "vai trò của siêu âm tim
qua thành ngực trong chỉ định phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot", tạp chí Y
học thành phố Hồ Chí Minh 17(1), tr. 53 - 56.
14. Lê Quang Thứu, Lê Bá Minh Du (2011), "đánh giá kết quả phẫu thuật sửa
chữa toàn phần bệnh tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 18 tháng tuổi", hội phẫu thuật
Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam,
http://www.phauthuattim.org.vn/?cat_id=78&id=126, 14/07/2011.
15. Nguyễn Lý Thị Trường (2018), hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ
em - Bệnh viện Nhi Trung ương, tr. 1157 - 1160.
16. Nguyễn Hữu Ước (2001), "kết quả ban đầu phẫu thuật sửa toàn bộ Tứ chứng
Fallot ở trẻ lớn", tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tr. 56 - 54.
17. Đặng Thị Hải Vân (2013), "biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng theo thể bệnh ở
trẻ mắc bệnh tứ chứng Fallot", tạp chí Nhi khoa 2013, 6(2), tr. 28 - 32.
18. Lê Thành Khánh Vân và các cộng sự (2009), "ứng dụng chỉ số Mac goon
trong định hướng điều trị Tứ chứng fallot", Y Hoc TP. Ho Chi Minh (13).
19. Phan Hùng Việt và Vũ Minh Phúc (2016), sách giáo khoa Nhi khoa, tr. 506
- 08.
20. Phạm Nguyễn Vinh (2008), bệnh học tim mạch, nhà xuất bản Y học, tr. 285
- 94.
21. Nguyễn Anh Vũ (2008), siêu âm tim từ căn bản đến nâng cao, nhà xuất bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đại học Huế, tr. 203-16.
B. Tài liệu tiếng Anh
22. Agarwala, Brojendra (2017), "tetralogy of Fallot", open access journal of
cardiology, 11/2017.
23. Alexander C Egbe, MD, MPHHeidi M Connolly, MD et al. (2017),
"Pulmonic regurgitation", https://www.uptodate.com/contents/pulmonic-
regurgitation.
24. Ammash, N. M. et al. (2007), "pulmonary regurgitation after tetralogy of
Fallot repair: clinical features, sequelae, and timing of pulmonary valve
replacement", congenit heart dis. 2(6), p. 386-403.
25. Arndt, A. L. et al. (2019), "determination of right ventricular function with
adjusted systolic to diastolic duration ratio after transannular patch repair of
tetralogy of Fallot", echocardiography. 36(9), p. 1706-1712.
26. Bibhuti B. Das (2018), "current state of pediatric heart failure", Children
2018, 5, 88, p. 5 - 6.
27. Carminati, Mario et al. (2015), "echocardiographic assessment after surgical
repair of tetralogy of fallot", frontiers in pediatrics. 3, p. 3-3.
28. Castaneda, A. R. (1990), "classical repair of tetralogy of Fallot: timing,
technique, and results", semin thorac cardiovasc surg. 2(1), p. 70-5.
29. Chubb, Henry and Simpson, John M. (2012), "the use of Z-scores in
paediatric cardiology", annals of pediatric cardiology. 5(2), p. 179-184.
30. Dodge-Khatami, A. et al. (2007), "spontaneous closure of small residual
ventricular septal defects after surgical repair", ann thorac surg. 83(3), p.
902-5.
31. Dyamenahalli, U. et al. (2000), "influence of perioperative factors on
outcomes in children younger than 18 months after repair of tetralogy of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Fallot", ann thorac surg. 69(4), p. 1236-42.
32. Egbe, A. C. et al. (2014), "primary tetralogy of Fallot repair: predictors of
intensive care unit morbidity", Asian cardiovasc thorac ann. 22(7), p. 794-
9.
33. Egbe, Alexander C. et al. (2014), "risk factors for morbidity in infants
undergoing tetralogy of fallot repair", annals of pediatric cardiology. 7(1),
p. 13-18.
34. Ferguson, E. C., Krishnamurthy, R. and Oldham, S. A. (2007), "classic
imaging signs of congenital cardiovascular abnormalities", radiographics.
27(5), p. 1323-34.
35. Folino, Antonio Franco and Daliento, Luciano (2005), "arrhythmias after
tetralogy of fallot repair", Indian pacing and electrophysiology journal. 5(4),
p. 312-324.
36. Gerrah, R. et al. (2015), "repair of tetralogy of Fallot in children less than 4
kg body weight",pediatr cardiol. 36(7), p. 1344-9.
37. Hinton, Robert B. (2013), "genetic and environmental factors contributing to
cardiovascular malformation: a unified approach to risk", journal of the
American heart association. 2(3), p. e000292-e000292.
38. Hirsch, J. C., Mosca, R. S. and Bove, E. L. (2000), "complete repair of
tetralogy of Fallot in the neonate: results in the modern era", annals of
surgery. 232(4), p. 508-514.
39. Hoashi, T. et al. (2017), "long-term respiratory outcomes after primary total
correction for tetralogy of Fallot and absent pulmonary valve in patient with
respiratory symptoms", congenit heart dis. 12(4), p. 441-447.
40. Hock, J. et al. (2018), "functional outcome in contemporary children and
young adults with tetralogy of Fallot after repair", arch dis child.
41. Hoffman, J. I. E (2017), "at what age should tetralogy of Fallot be
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
corrected?", cardiology in the young, 27(4), p. 625-29. .
42. Hovels-Gurich, H. H. et al. (2006), "long-term neurodevelopmental
outcome and exercise capacity after corrective surgery for tetralogy of Fallot
or ventricular septal defect in infancy", ann thorac surg, 81(3), p. 958-66.
43. Kantorova, A. et al. (2008), "primary early correction of tetralogy of Fallot
irrespective of age", cardiol young, 18(2), p. 153-7.
44. Kim, Youngjun et al. (2015), "classification of contextual use of left
ventricular ejection fraction assessments", studies in health technology and
informatics (216), p. 599-603.
45. Kirklin J.W, Boyes B, Kouchoukos N.T (2003), "ventricular septal defect
with pulmonary stenosis or atresia cardiac surgery", churchill living stone,
Philadelphia, p. 946- 074.
46. Kirsch, R. E. et al. (2014), "results of elective repair at 6 months or younger
in 277 patients with tetralogy of Fallot: a 14-year experience at a single
center", J Thorac Cardiovasc Surg. 147(2), p. 713-7.
47. Lee, Chang-Ha, Kwak, Jae Gun and Lee, Cheul (2014), "primary repair of
symptomatic neonates with tetralogy of Fallot with or without pulmonary
atresia", Korean journal of pediatrics, 57(1), p. 19-25.
48. Maeda, J. et al. (2000), "frequent association of 22q11.2 deletion with
tetralogy of Fallot", Am j med genet, 92(4), p. 269-72.
49. Mouws, Emjp et al. (2018), "tetralogy of Fallot in the current era", Semin
thorac cardiovasc surg.
50. Myung, K.Park (2014), "electrocardiography", Park's Pediatric Cardiology
for Practitioners, p. 28 - 95.
51. Myung, K.Park (2014), "tetralogy of Fallot", Park's Pediatric Cardiology
for Practitioners, p. 378 - 389.
52. Neill, C. A. and Clark, E. B. (1994), "tetralogy of Fallot, the first 300 years",
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Texas Heart Institute Journal, 21(4), p. 272 - 79.
53. Nelson B Schiller, MD et al. (2018), "echocardiographic evaluation of the
pulmonic valve and pulmonary arter",
https://www.uptodate.com/contents/echocardiographic-evaluation-of-the-
pulmonic-valve-and-pulmonary-
artery?sectionName=Clinical%20considerations&topicRef=104752&anch
or=H17589483&source=see_link#H17589483.
54. Nollert, G. et al. (1997), "long-term survival in patients with repair of
tetralogy of Fallot: 36-year follow-up of 490 survivors of the first year after
surgical repair", j am coll cardiol, 30(5), p. 1374-83.
55. Pettersen MD, Du W et al. (2008), "Z-scores of cardiac structures | detroit
data", http://parameterz.blogspot.com/2008/09/z-scores-of-cardiac-
structures.html.
56. Pokorski, R. J. (2000), "long-term survival after repair of tetralogy of Fallot",
J Insur Med. 32(2), p. 89-92.
57. Praveen S Goday (2019), "malnutrition in children in resource-limited
countries: Clinical assessment",
https://www.uptodate.com/contents/malnutrition-in-children-in-resource-
limited-countries-clinical-assessment.
58. Redington, A. N. (2006), "physiopathology of right ventricular failure after
repair of tetralogy of Fallot", semin thorac cardiovasc surg pediatr card surg
annu, tr. 3-10.
59. Robert H Anderson et al. (2010), "tetralogy of Fallot", pediatric cardiology,
p. 738 -758.
60. Sarris, G. E. et al. (2012), "results of reparative surgery for tetralogy of
Fallot: data from the European association for cardio-thoracic surgery
congenital database", Eur j cardiothorac surg, 42(5), p. 766-74.
61. Satish K. Rajagopal (2011), "perioperative care of children with tetralogy of
Fallot", https://link.springer.com/article/10.1007/s11936-011-0135-8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62. Schulkey, Claire E. et al. (2015), "the maternal-age-associated risk of
congenital heart disease is modifiable", nature, 520(7546), p. 230-233.
63. Skeens ME (2008), "z-scores-of-cardiac-structures",
http://parameterz.blogspot.com/2008/09/z-scores-of-cardiac-
structures.html.
64. Smith, C. A. et al. (2019), "long - term out comes of tetralogy of Fallot: a
study from the pediatric cardiac care consortium", JAMAcCardiol. 4(1), p.
34-41.
65. Tamesberger, M. I. et al. (2008), "early primary repair of tetralogy of Fallot
in neonates and infants less than four months of age", ann thorac surg, 86(6),
p. 1928-35.
66. Thomas Doyle, MDAnn Kavanaugh-McHugh, MD (2018),
"pathophysiology, clinical features and diagnosis of tetralogy of Fallot",
https://www.uptodate.com/contents/pathophysiology-clinical-features-and-
diagnosis-of-tetralogy-of-Fallot.
67. Thomas Doyle, MDAnn Kavanaugh-McHugh, MDFrank A Fish, MD
(2018), "management and outcome of tetralogy of Fallot",
https://www.uptodate.com/contents/management-and-outcome-of-
tetralogy-of-fallot?source=autocomplete&index=0~2&search=tetr,
02/2018.
68. Thomas Doyle, MDAnn Kavanaugh-McHugh, MDFrank A Fish, MD
(2018), "pathophysiology, clinical features, and diagnosis of tetralogy of
Fallot", https://www.uptodate.com/contents/pathophysiology-clinical-
features-and-diagnosis-of-tetralogy-of-
Fallot?topicRef=8120&source=see_link.
69. Van der Linde, D. et al. (2011), "birth prevalence of congenital heart disease
worldwide: a systematic review and meta-analysis", j am coll cardiol,
58(21), p. 2241-7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70. Van der Ven, Jelle P. G. et al. (2019), "current outcomes and treatment of
tetralogy of Fallot", F1000Research, 8, tr. F1000 Faculty Rev-1530.
71. WHO (2013), "Weight-for-age",
https://www.who.int/childgrowth/standards/chts_wfa_girls_p/en/.
72. Ye, J. J. v et al. (2014), "Noninvasive perioperative evaluation of right
ventricular function in children with tetralogy of Fallot", artif organs. 38(1),
p. 41-7.
73. Zile, I. and Villerusa, A. (2013), "maternal age-associated congenital
anomalies among newborns: a retrospective study in Latvia", medicina
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(kaunas), 49(1), p. 29-35.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
2. Nữ
A. Hành chính: - Họ và tên : .................................................................... Mã BA: ...................... -Tuổi: - Ngày sinh: ........................................................................................................ - Giới: 1. Nam - Địa chỉ : ............................................................................................................ - Số điện thoại liên hệ: ....................................................................................... - Ngày vào viện: ................................................................................................. - Ngày phẫu thuật: .............................................................................................. - Ngày ra viện: .....................................................................................................
B. Khám tiền phẫu B1. Tình trạng dinh dưỡng, P:……….g
1. Suy dinh dưỡng 2. Thừa cân 3. Bình thường
B2. Thời điểm phát hiện bệnh:
1. Sau sinh 2. Trước sinh
B3. Lý do phát hiện bệnh:
1. Tím 2. Viêm phổi 3. Khám sức khỏe
4. Khám sàng lọc tiêm chủng 5. Lý do khác:……………….
B4. Tím trên lâm sàng:
1. Có 2. Không
B5. SpO2…….. B6. Mức độ suy tim theo Ross:
1. I 2. II 3. III Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. III
B7. Nghe tim có TTT KLS II - III cạnh ức trái: 1. Có 2. Không
B8. Nghe tim tiếng T2 ổ van ĐMP mờ:
1. Có 2. Không
B9. Biến dạng lồng ngực:
1. Có 2. Không
B10. Ngón tay, ngón chân dùi trống:
1. Có 2. Không
B11. Cơn tím:
1. Có 2. Không
B12. Dị tật bẩm sinh phối hợp
1. Có…………. 2. Không
B13. Các dấu hiệu khác: 1. Áp xe não 2. Viêm nội tâm mạch nhiễm khuẩn 3. Khác…..
B14. Tiền sử B14.1. Tuổi thai:
1. Non tháng 2. Già tháng 3. Đủ tháng
B14.2. Cân nặng lúc sinh : ................... g
1. Suy dinh dưỡng bào thai 2. Thai to 3. Bình thường B14.3. Điều trị sau sinh:
1. Dùng Prostaglandin E1 2.Phẫu thuật……… 3. Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B14.4. Mẹ bị nhiễm siêu vi trong tháng đầu mang thai:
1. Có 2. Không
B14.5. Tuổi mẹ cao ≥ 35 tuổi
1. Có 2. Không
B14.6. Tiền sử gia đình
1. Mắc bệnh tim bẩm sinh 2. Dị tật bẩm sinh khác................... 3. Không
B14.7. Tiền sử xung quanh:
1. Sống trong môi trường ô nhiễm, độc hại (Khu công nghiệp, nhà máy…). 2. Không
B15. Công thức máu: HC……..TB/ml, Hb……….g/l, HCT…….%. B16. Điện tim: B17.1. Nhịp tim
1. Nhịp xoang 2. Khác:.....................
B17.2. Dày thất phải:
1. Có 2. Không
B17.3. Block nhánh phải:
1. Có 2. Không
B17.4. Khác………….. B18. X - quang ngực thẳng B18.1. Tim có hình chiếc giầy:
1. Có 2. Không
B18.2. Phổi tăng sáng
1. Có 2. Không
2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B18. Một số đặc điểm siêu âm trước phẫu thuật B18.1. Van ĐMC: ........... mm (……….), NT:…….mm ( ……….) B18.2. Dd: .......... mm (…..….), Ds:…….mm( ……...) B18.3. EF: .......... % B18.4. TLT:…….mm, VT: 1. QM lan dưới van chủ Khác……………….. ĐMC cưỡi ngựa trên VLT:…….%
B18.5. ĐMP: Van…….mm(……..), thân…….mm(……..), NP…….mm(……..), NT…….mm(…..…..), PG TP – ĐMP TB……….mmHg. B18.6. Hở van ĐMP:
1. Nặng 2. Vừa 3. Nhẹ 4. Không hở
B18.7. TP……...mm(……....), TP/ Dd…… B18.8. Hình thái van ĐMP:...................... B18.10. Tổn thương tim kèm theo:
A. Thông liên nhĩ 1. Có 2. Không B. Lỗ PFO 1. Có 2. Không C. Còn ống động mạch 1. Có 2. Không D. Tuần hoàn bàng hệ 1. Có 2. Không E. Bất thường động mạch vành 1. Có 2. Không F. Quai động mạch chủ quay phải 1. Có 2. Không G. Khác ........................................
C. Đặc điểm bệnh lí trong phẫu thuật C1. Can thiệp van ĐMP: 1. Xẻ mép van 2. Monocusp 3. Thay Conduilt 4. Không can thiệp van
C2. Vị trí mở rộng đường ra thất phải:
1. Phễu thất phải 2. Phễu – vòng van – thân ĐMP 3. Phễu – vòng van – thân – nhánh ĐMP 4. Phễu – thân ĐMP Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Phễu – thân ĐMP - nhánh
C3. Thời gian PT: ................ giờ C4. Thời gian THNCT: ............ phút C5. Thời gian kẹp chủ: ............. phút
D. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu sau phẫu thuật sớm D1. Tử vong: ............................. Phẫu thuật lại:…………. D2. Thời gian thở máy: .................... giờ D3. Thuốc vận mạch (tên thuốc, thời gian dùng): ................................................ D4. Thời gian hồi sức: .................... ngày D5. Thời gian hậu phẫu: ........................ ngày D6. Loại biến chứng D6.1. Hội chứng cung lượng tim thấp
1. Có 2. Không
D6.2. Rối loạn nhịp tim
1. Có 2. Không
D6.3. Xuất huyết sau mổ
1. Có 2. Không
D6.4. Tràn dịch màng phổi
1. Có 2. Không
D6.5. Nhiễm trùng
1. Có 2. Không
D6.6. Sốt sau mổ
1. Có 2. Không
D6.7. Khác……………… D7. Siêu âm: D7.1. Thông liên thất tồn dư
1. Có.....mm 2. Không
D7.2. PG ĐRTP tối đa:……….mmHg D7.3. Hở van ĐMP:
1. Nặng 2. Vừa 3. Nhẹ 4. Không hở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
D7.4. TP……...mm(……....), TP/ Dd……
E. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu khi tái khám E1. Tử vong: ................................... E2. Phẫu thuật lại:…………. E3. Biến chứng: .............................. E4. Mức độ suy tim theo Ross:
1. I 2. II 3. III 4. III E5. Điện tim E5.1. Nhịp tim:
1. Nhịp xoang 2. Rối loạn nhịp:…… E5.2. Thời gian QRS: …….(s). E6. X – quang ngực thẳng: E6.1. Chỉ số tim ngực…….. E6.2. Phổi tăng sáng:
1. Có 2. Không
E7. Siêu âm: E6.1. Thông liên thất tồn dư:
1. Có........mm 2. Không
E7.2. PG ĐRTP tối đa……….mmHg E7.3. Hở van ĐMP:
1. Nặng 2. Vừa 3. Nhẹ 4. Không hở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
E7.4. TP……...mm(……....), TP/ Dd……