Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của đột quỵ do bóc tách động mạch
lượt xem 0
download
Bài viết mô tả các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của đột quỵ do bóc tách động mạch. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu, trên các bệnh nhân đột quỵ do bóc tách động mạch nhập khoa thần kinh và khoa ngoại thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược thành phố HồChí Minh từ ngày 1/1/2016 - 22/11/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của đột quỵ do bóc tách động mạch
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC CỦA ĐỘT QUỴ DO BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH Chiêm Nguyên Đức¹, Phạm Thị Ngọc Quyên2 , Phan Công Chiến3 , Nguyễn Bá Thắng2,4 TÓM TẮT 18 (24,7%). Tỉ lệ đột quỵ tái phát khi nằm viện Đặt vấn đề: Bóc tách động mạch là một (11,8%). Phát hiện bóc tách động mạch trên trong những nguyên nhân hàng đầu trong nhóm MRI-MRA (67,7%), HR-MRI giúp phát hiện đột quỵ thiếu máu não có căn nguyên xác định thêm (22,6%). Bóc tách động mạch trong sọ khác và lên đến 25 % trong tất cả nguyên nhân (45,2%), ngoài sọ (54,8%%). Hình ảnh đặc trưng đột quỵ ở người trẻ, nhưng dữ liệu lâm sàng về thường gặp: khối máu tụ trong thành mạch đột quỵ do bóc tách động mạch còn hạn chế tại (44,1%), lòng đôi (37,6%). Điều trị tái thông giai Việt Nam. đoạn cấp (10,6%). Điều trị dự phòng tái phát Mục tiêu: Mô tả các yếu tố nguy cơ, đặc bằng thuốc chống kết tập tiểu cầu (83%), thuốc điểm lâm sàng, hình ảnh học của đột quỵ do bóc chống đông (17%). Thời điểm ra viện mRS 0-2 tách động mạch. Đối tượng và phương pháp: (64,5%). nghiên cứu mô tả hồi cứu, trên các bệnh nhân đột Kết luận: Đột quỵ do bóc tách động mạch quỵ do bóc tách động mạch nhập khoa thần kinh chủ yếu ở người trẻ, trung niên nam giới, có 13% và khoa ngoại thần kinh bệnh viện Đại học Y do tác động cơ học vùng đầu cổ. Vị trí bóc tách Dược thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2016 - động mạch thường gặp nhất là tuần hoàn sau 22/11/2022. đoạn trong sọ. Cộng hưởng từ não - mạch não là Kết quả: 93 bệnh nhân được thu tuyển vào phương thức hình ảnh có giá trị giúp chẩn đoán nghiên cứu. Tuổi trung bình 50,9±15,9 tuổi, tuổi đột quỵ bóc tách động mạch, cộng hưởng từ độ ≤ 55 (62,4%), nam giới (72%). Tác động cơ học phân giải cao giúp tăng khả năng phát hiện bóc vùng đầu cổ (13%), liên quan thể thao (5,4%), tách động mạch trong sọ. thủ thuật vật lý vùng đầu (5,4%). Triệu chứng Từ khóa: Bóc tách động mạch, Đột quỵ ở khởi bệnh thường gặp: chóng mặt (31,2%), đau người trẻ, bóc tách động mạch vùng đầu cổ, cộng vùng đầu- cổ (25,8%) và yếu chi khu trú hưởng từ độ phân giải cao SUMMARY 1 Khoa Bệnh lý Mạch máu não, BV Nhân dân 115 CLINICAL FEATURES AND IMAGING 2 Khoa Thần kinh, BV ĐHYD TP. Hồ Chí Minh FINDINGS OF STROKE DUE TO 3 Khoa Chẩn đoán hình ảnh, BV ĐHYD TP. Hồ CERVICOCEPHALIC ARTERIAL Chí Minh DISSECTION Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Thắng Background: Cervicocephalic arterial ĐT: 0913888010 dissection is a leading cause in the stroke group Email: nguyenbathang@ump.edu.vn of other identifiable etiologies, comprising up to Ngày nhận bài: 15/7/2024 25 percent of all causes of stroke in young adults. Ngày gửi phản biện: 18/7/2024 However, clinical data on strokes due to Ngày duyệt bài: 26/7/2024 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 cervicocephalic arterial dissection are limited in Conclusion: In our study, strokes due to Vietnam. cervicocephalic arterial dissection were common Objectives: to describe the risk factors, in young to middle-aged men, and only (13%) clinical features, and imaging characteristics of have head and neck mechanical impact. The most strokes resulting from cervicocephalic arterial frequent site of cervicocephalic arterial dissection dissection. was intradural segment in the posterior Subjects and methodology: this is a circulation. Magnetic resonance angiography retrospective descriptive study, carried out on proved to be a valuable imaging method for patients with stroke due to cervicocephalic diagnosing cervicocephalic arterial dissection arterial dissection admitted to Neurology and stroke, with high-resolution magnetic resonance Neurosurgery department at University Medical imaging enhancing detection, especially in cases Center Ho Chi Minh City from January 2016 to of intracranial artery dissection. November 2022. Keywords: Dissection, Stroke in young Results: Ninety-three patients with strokes adults, Cervicocephalic arterial dissection, high due to cervicocephalic arterial dissection were resolusion MRI identified, constituting 1,5 % of the total stroke patients admitted to the neurology and I. ĐẶT VẤN ĐỀ neurosurgical department from January 1, 2016, Bóc tách động mạch là một trong những to November 22, 2022. The average age was 50,9 nguyên nhân hàng đầu trong nhóm đột quỵ ± 15,9 years, with males comprising the majority có căn nguyên xác định khác và có thể lên (72 %), and within this cohort, 62,4 % were aged đến 25 % trong tất cả nguyên nhân đột quỵ ở ≤ 55 years. Risk factors included head and neck người trẻ,1 có lâm sàng đa dạng, không đồng mechanical impact, accounting for 13%, with nhất. ASA và ESO dùng hình ảnh học làm sports 5,4% and chiropractic manipulation of the tiêu chuẩn chẩn đoán trong đó cộng hưởng từ cervical spine 5,4 %. Common presenting symptoms included dizziness (31,2%), head-neck não mạch não (MRA) với chuỗi xung T1W pain (25,8 %), and localized limb weakness FATSAT hoặc cắt lớp vi tính mạch máu não (24,7%). Recurrent stroke during hospitalization (CTA) là kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn was observed in 11,8% of cases. Detection of hàng đầu.2 Đối với người phương Tây, tuần major cervicocephalic arterial dissection by MRI- hoàn trước và động mạch vùng cổ đoạn MRA constituted 67,7%. HR-MRI additionally ngoài sọ là vị trí bóc tách phổ biến nhất 1 , còn detected 22.6% more cases. Typical images of ở châu Á, tuần hoàn sau và động mạch trong cervicocephalic arterial dissection were sọ là phổ biến3,4 . Tại Việt Nam, dữ liệu lâm intramural hematoma (44,1%), and double lumen sàng về đột quỵ do bóc tách động mạch còn (37,6%). Acute revascularization treatment was hạn chế. Việc mô tả đặc điểm lâm sàng và necessary in 10,6%. For preventive treatment, the hình ảnh học sẽ cung cấp cho các bác sĩ lâm majority of patients (83%) received antiplatelet sàng cái nhìn tổng thể về đột quỵ do bóc tách drugs, while the remaining (17%) were động mạch, từ đó giúp chẩn đoán, cá thể hóa prescribed anticoagulants. At the time of điều trị và dự phòng tốt hơn. discharge, (64,5%) of patients exhibited a good functional condition (mRS 0-2). 141
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo phần mềm Excel và xử lý, phân tích Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên bệnh nhân bằng phần mềm Stata 14. (BN) đột quỵ do bóc tách động mạch (ĐQBTĐM) nhập khoa Thần kinh và khoa III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ngoại thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược 3.1. Đặc điểm lâm sàng mẫu nghiên thành phố Hồ Chí Minh từ 1/1/2016 - cứu 22/11/2022. BN được chẩn đoán theo tiêu Bao gồm 93 BN, tuổi trung bình chuẩn của ESO 2 và có đủ các dữ liệu trên hồ (50,9±15,9) tuổi, nam giới (72%), nhóm tuổi sơ bệnh án (thông tin lâm sàng, hình ảnh ≤ 55 (62%). Đa phần bóc tách động mạch học…). vùng đầu cổ là tự phát. Tác động cơ học Các biến số về lâm sàng và cận lâm sàng, vùng đầu cổ: 13% (5,4% chơi thể thao: đá hình ảnh học (DSA, MRI-MRA, HR MRI, bóng, đánh vợt, boxing; 5,4% có lắc CTA) được đánh giả bởi 1 bác sĩ Thần kinh mạnh/nắn chỉnh vùng cổ; 1,1 % nhổ răng chuyên về đột quỵ và bởi các bác sĩ chẩn hàm, trồng răng, còn lại 1,1 % vác đồ nặng). đoán hình ảnh của bệnh viện Đại học Y Ngoài ra có 1,1 % có bệnh nền là lupus ban Dược TP HCM. Các số liệu được quản lý đỏ hệ thống và 1,1 % đang trong thời kì hậu sản. Hình 1. Phân bố triệu chứng khởi phát của đột quỵ do bóc tách động mạch Chóng mặt là triệu chứng khởi đầu thường gặp (31,2 %), sau đó đến đau đầu cổ và yếu chi khu trú lần lượt là (25,8% và 24,7%). Một số triệu chứng khác ít gặp hơn (nói đớ, rối loạn cảm giác, mờ mắt, mất thăng bằng lần lượt là (7,5%, 6,4%, 2,2% và 2,2%). Điểm NIHSS trung bình khi nhập viện là 4 điểm, tứ phân vị là 1 và 4. Hình 2. Phân bố độ nặng đột quỵ lúc nhập viện 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Điều trị tái thông giai đoạn cấp gồm tiêu sợi huyết tĩnh mạch và can thiệp lấy huyết khối chiếm 10,6%. Tỉ lệ đột quỵ tái phát trong quá trình nằm viện (11,8%). Điều trị dự phòng tái bởi dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu (83%), chống đông (17%). Điểm mRS ở thời điểm ra viện (mRS 0-2) chiếm (64,5 %), mRS từ 3-5 (35,5%). Hình 3. Điều trị thuốc chống huyết khối dự phòng tái phát của mẫu nghiên cứu 3.2. Đặc điểm hình ảnh học Hình ảnh đặc trưng bóc tách động mạch phổ Phát hiện bóc tách động mạch bởi MRI- biến nhất là hình ảnh khối máu tụ trong thành MRA (67,7%), HR-MRI: 22,6% (8,6 % là mạch chiếm 44,1%, kế đến là hình ảnh lòng bóc tách động mạch trong sọ), còn lại DSA đôi gặp trong 37,6 %. và CTA lần lượt là 8,6 % và 1,1 % (Sơ đồ 1). Hình 4. Phân bố hình ảnh xác định bóc tách động mạch Hình 5. Minh hoạ BN bóc tách động mạch cảnh trong trên MRA và T1 FATSAT 143
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Trong mẫu nghiên cứu có 54,8% bóc tách động mạch ngoài sọ, còn lại 45,2 % bóc tách động mạch trong sọ. Bóc tách động mạch ngoài sọ tuần hoàn trước (35,5%), tuần hoàn sau (19,4%), đoạn trong sọ tuần hoàn sau (37,6%), tuần hoàn trước chỉ (7,5%). Hình 6. Sơ đồ phân bố hình ảnh học giúp phát hiện bóc tách động mạch IV. BÀN LUẬN (Bảng 1). Có thể lý giải vấn đề này do sự 4.1. Đặc điểm lâm sàng của BN nghiên khác biệt chủng tộc, thói quen sinh hoạt khác cứu nhau giữa các quốc gia ở Châu Á và Châu Trong nghiên cứu này, ĐQBTĐM Âu và một phần do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ thường gặp ở BN trẻ, trung niên, tuổi trung hơn. Tác động liên quan đến thể thao có 5 bình (50,9±15,9), nhóm tuổi ≤ 55 là (62,4%). trường hợp (2 đá bóng, 2 cầu lông, 1 boxing) Kết quả này tương đồng với một số nghiên chiếm 5,4 %, Phạm vi rộng lớn của các môn cứu ở Châu Á như nghiên cứu của Yunsun thể thao liên quan đến bóc tách động mạch Song và cs4 tuổi trung bình là 52, Tsukahara cho thấy khác biệt về cơ chế rủi ro giữa các và Minematsu3 là 54. Sinh lý bệnh của loại hình thể thao khác nhau. Trong nghiên ĐQBTĐM vẫn chưa được hiểu rõ, ngoài các cứu của Ludwig Schlemm và cộng sự5 , ghi yếu tố di truyền giả định ra thì ĐQBTĐM có nhận 45 môn thể thao nhau liên quan đến thể tự phát hoặc do chấn thương. Nghiên cứu ĐQBTĐM trong đó có đá bóng, đánh vợt và của chúng tôi ghi nhận yếu tố tác động cơ boxing. Bên cạnh thể thao, những thao tác cơ học vùng đầu cổ trước khi đột quỵ chiếm học đặc trưng vùng đầu cổ (lắc, nghiêng, 13%, cao hơn so với nghiên cứu của xoay đầu cổ) quá mức đến những thao tác trị Chottiwut và cs, khá tương tự với nghiên cứu liệu vùng cột sống cổ cũng rất được quan của Yunsun Song và cs, nhưng thấp hơn tâm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhiều nghiên cứu Stefan T. Engelter và cs nhận 3 (3,2%) xoay lắc mạnh vùng cổ, 1 144
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 (1,1%) thao tác nắn chỉnh cột sống cổ, 1 hoạt gây ĐQBTĐM. Cần có một nghiên cứu (1,1%) massage vùng cổ. Ngoài những đoàn hệ, đa trung tâm lớn hơn để nâng cao trường hợp ghi nhận do tác động cơ học thì hiểu biết về mối quan hệ này. còn lại đa số tự phát không rõ yếu tố kích Bảng 1: Tỉ lệ hiện diện tác động cơ học vùng đầu cổ qua các nghiên cứu Nghiên cứu Quốc gia Cỡ mẫu Tỉ lệ (%) Nghiên cứu chúng tôi Việt Nam 93 13 Chottiwut Tansirisithikul và cs 6 Thái Lan 50 8 Yunsun Song và cs 4 Hàn Quốc 166 18,1 Stefan T. Engelter và cs7 Châu Âu 966 35,6 4.2. Đặc điểm hình ảnh học chúng tôi, HR-MRI giúp phát hiện thêm Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) là 22,6% trường hợp trong đó 8,6 % là tiêu chuẩn vàng nhưng trong nghiên cứu này, ĐQBTĐM trong sọ. Nghiên cứu của Phạm DSA chỉ giúp phát hiện bóc tách động mạch Thị Ngọc Quyên và c8 thấy HR-MRI giúp 8,6 % trường hợp. Tỷ lệ này chênh lệch phân biệt căn nguyên bóc tách với xơ vữa nhiều so với kỹ thuật (MRI-MRA và HR- trong hẹp động mạch nội sọ. Vì vậy, những MRI) là 90,3 %. Sự chênh lệch này có thể do trường hợp nghi ngờ ĐQBTĐM trong sọ khi đặc điểm dân số nghiên cứu có mức độ chụp MRI âm tính, việc chụp HR-MRI sau khiếm khuyến thần kinh đa số là nhẹ (NIHSS đó hỗ trợ chẩn đoán là lựa chọn hợp lý. trung vị: 4); DSA là một kỹ thuật xâm lấn có Chúng tôi lựa chọn 2 nghiên cứu có cỡ khả năng gây ra các biến chứng tổn thương mẫu lớn, đa trung tâm ở Châu Á (Tsukuhara mạch máu, thuyên tắc huyết khối và DSA và Minematsu3 , Yunsun Song và ccs4 ) và không đánh giá mặt phẳng cắt ngang nên tỉ lệ nghiên cứu của von Babo và cc1 ) từ Châu phát hiện thấp các tổn thương thành mạch Âu. Vị trí bóc tách phổ biến nhất trong đặc trưng của bóc tách như (tụ máu trong nghiên cứu chúng tôi là tuần hoàn sau đoạn thành mạch, lòng đôi). MRI với xung T1 trong sọ (37,6%), khá tương đồng với nghiên FATSAT giúp hình dung rõ hơn các khối cứu ở Hàn Quốc (65,1%), Nhật Bản (76,8%) máu tụ trong thành, đặc biệt là máu tụ kích nhưng khác biệt so với nghiên cứu ở Châu thước nhỏ, do đó MRI dùng xác định chẩn Âu trong đó vị trí phổ biến nhất là tuần hoàn đoán trong hầu hết các trường hợp là phù trước đoạn ngoài sọ (68,3 %) (Biểu đồ 1). hợp. Tụ máu trong thành mạch là hình ảnh Tóm lại chúng tôi thấy rằng tủ lệ ĐQBTĐM hàng đầu (44,1% trong nghiên cứu. Kết quả ở tuần hoàn sau cao hơn ở Châu Á và này tương đồng với nghiên cứu các tác giả ĐQBTĐM ở tuần hoàn trước cao hơn ở các khác. HR-MRI cải thiện khả năng hiển thị quốc gia phương Tây, khả năng là do tổn thành mạch so với MRI thông thường giúp thương động mạch trong sọ, xảy ra chủ yếu ở tăng khả năng phát hiện ĐQBTĐM, đặc biệt tuần hoàn sau, chiếm ưu thế ở Châu Á và bóc tách đoạn trong sọ. Trong nghiên cứu hiếm gặp ở các nước phương Tây có thể do 145
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X tỷ lệ ĐQBTĐM liên quan đến bệnh XVĐM ở dân số Châu Á so với dân số phương Tây trong sọ và bệnh Moyamoya là phổ biến hơn và điều này hiện cũng chưa được ược làm rõ. Hình 7: Biểu đồ so sánh sự khác biệt về vị trí bóc tách động mạch Kích thước các vòng tròn phản ánh số não – mạch não là phương thức hình ảnh có lượng bệnh nhân trong mỗi nhóm. giá trị giúp chẩn đoán đột quỵ bóc tách động mạch, trong đó sự hỗ trợ hình ảnh cộng V. KẾT LUẬN hưởng từ độ phân giải cao giúp tăng khả Trong nghiên cứu của chúng tôi, đột quỵ năng phát hiện bóc tách động mạch, đặc biệt do bóc tách động mạch thường gặp ở nam các trường hợp bóc tách động mạch trong sọ. giới trẻ - trung niên, 13% ghi nhận có tác động cơ học vùng đầu cổ, còn lại đa phần TÀI LIỆU THAM KHẢO yếu tố nguy cơ bóc tách động mạch không 1. Von Babo M, De Marchis GM, Sarikaya rõ. Khởi bệnh chủ yếu là chóng mặt, đau H, et al. Differences and similarities between vùng đầu cổ với khiếm khuyết thần kinh nhẹ. spontaneous dissections of the internal Vị trí bóc tách động mạch thường gặp nhất là carotid artery and the vertebral artery. tuần hoàn sau đoạn trong sọ. Cộng hưởng từ 2013;44(6):1537-1542. 146
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 2. Debette S, Mazighi M, Bijlenga P, et al. evaluation of 190 published cases. ESO guideline for the management of 2017;2(4):335-345. extracranial and intracranial artery 6. Tansirisithikul C, Phanthumchinda dissection. 2021;6(3):XXXIX-LXXXVIII. KJJotMAoTCT. Spontaneous 3. Tsukahara T, Minematsu KJSmocd. craniocervical arterial dissection: a clinical Overview of spontaneous cervicocephalic and vascular neuroimaging study. arterial dissecion in Japan. 2010:35-40. 2013;96(10):1302-1309. 4. Song Y, Park SI, Budianto P, Kwon B, 7. Engelter ST, Grond-Ginsbach C, Metso Suh DCJN. Clinical Manifestation and TM, et al. Cervical artery dissection: trauma Radiologic Patterns of Spontaneous and other potential mechanical trigger events. Cervicocephalic Dissection According to the 2013;80(21):1950-1957. Anatomic Location: A Single-Center 8. Quyên PTN. Đặc điểm tổn thương thành Analysis in Korean Patients. 2022;17(2):78- mạch trên cộng hưởng từ độ phân giải cao ở 86. bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ có hẹp 5. Schlemm L, Nolte CH, Engelter ST, động mạch nội sọ/Phạm Thị Ngọc Quyên. Endres M, Ebinger MJEsj. Cervical artery 2021 dissection after sports–An analytical 147
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
0 p | 188 | 18
-
Bài giảng Hội chứng Blueberry Muffin ở sơ sinh bị u nguyên bào thần kinh đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học - Báo cáo trường hợp lâm sàng và hồi cứu y văn
30 p | 38 | 8
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tinh ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp trong 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát
9 p | 75 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp
4 p | 38 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi trong viêm tai giữa cấp tính giai đoạn vỡ mủ ở trẻ em từ tháng 09/2019 đến tháng 03/2020
5 p | 2 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi trong viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em từ tháng 9/2019 đến tháng 1/2020
4 p | 2 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của người bệnh đứt dây chằng chéo trước tại Bệnh viện E
5 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh của phình động mạch não chưa vỡ
5 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, X quang bệnh nhân mất răng đơn lẻ đã được cấy implant tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2023
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và nguyên nhân gãy xương đòn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
7 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học u màng não vùng rãnh khứu
3 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ u màng não thất ở trẻ em
6 p | 42 | 2
-
Bài giảng Bệnh cơ tim không lèn chặt đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 10 bệnh nhân - BS Trần Vũ Anh Thư
32 p | 62 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ u nền sọ điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua mũi-xoang bướm
3 p | 1 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u khoang cạnh họng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 1 | 1
-
Một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại thể tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ
9 p | 77 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ sọ não của bệnh Wilson
5 p | 71 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não được tái thông trong 6 giờ đầu
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn