Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương bệnh lý của xương dài do di căn xương
lượt xem 1
download
Mục tiêu của báo cáo này là trình bày các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị các trường hợp gãy xương dài bệnh lý do di căn xương được phẫu thuật tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình từ 9/2023 - 9/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương bệnh lý của xương dài do di căn xương
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG BỆNH LÝ CỦA XƯƠNG DÀI DO DI CĂN XƯƠNG Phạm Thanh Nhã1 , Lê Văn Thọ1 , Ngô Viết Nhuận2 TÓM TẮT 57 SUMMARY Đặt vấn đề: Di căn xương là nguyên nhân CLINICAL CHARACTERISTICS AND phổ biến nhất trong những tổn thương hủy xương TREATMENT OUTCOMES OF ở người trên 40 tuổi. Các sự cố liên quan xương PATHOLOGICAL LONG BONE do di căn gây tăng đau đáng kể, mất chức năng FRACTURE DUE TO BONE và kết hợp với tỉ lệ tử vong cao. METASTASES Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi thực Introduction: Bone metastases are the most hiện một nghiên cứu mô tả các trường hợp gãy common lytic lesions in patients more than 40 xương bệnh lý của xương dài do di căn xương years old. Skeletal-related events due to được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chấn metastases significantly increase pain and thương Chỉnh hình từ 9/2023 đến 9/2024. disability, and they are associated with higher Kết quả: 20 trường hợp được bao gồm trong mortality. nghiên cứu, trong đó có 16 trường hợp ở xương Materials and method: We conducted a đùi, 2 trường hợp ở xương cánh tay và 2 trường study describing cases of pathological long bone hợp ở xương chày. Các bệnh nhân được điều trị fracture due to metastases surgically treated at phẫu thuật bằng đóng đinh nội tủy có hoặc không the Hospital for Traumatology and Orthopaedics kèm theo tăng cường xi măng, kết hợp xương from September 2023 to September 2024. nẹp vít có hoặc không kèm theo tăng cường xi Results: There are 20 cases in the study, măng và thay khớp bán phần có xi măng. including 16 in the femur, 2 in the humerus, and Kết luận: Phẫu thuật giúp giảm đau và cải 2 in the tibia. Patients were surgically treated thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư with intramedullary nailing with or without di căn xương. Phương pháp cắt bướu và kết hợp cement augmentation, osteosynthesis by plate xương tăng cường xi măng hoặc thay khớp nên là and screws with or without cement phương pháp được chọn để tránh thất bại dụng cụ augmentation, and cemented hemiarthroplasty. trong điều trị gãy bệnh lý vùng đầu gần xương Conclusion: Surgery helps relieve pain and đùi do di căn. improve the quality of life in patients with bone Từ khóa: Gãy xương bệnh lý, di căn xương, metastases. Tumor resection and reconstruction xương dài. by osteosynthesis augmented cement or arthroplasty should be the choice for pathological 1 Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM proximal femur fracture due to metastases to 2 Đại học Y Dược TP. HCM avoid implant failure. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Nhã Keywords: Pathologic fracture, bone Email: bsphamthanhnha@gmail.com metastases, long bone. Ngày nhận bài: 04/9/2024 Ngày phản biện: 11/9/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 474
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ trọng. Vì bệnh nhân ung thư di căn có thời Xương là vị trí phổ biến thứ ba của di căn gian sống giới hạn và khả năng lành xương do ung thư biểu mô, sau phổi và gan[1,2]. Di bị tổn hại, mục tiêu chính trong điều trị căn xương cũng là tổn thương gây hủy không phải là liền xương mà quan trọng là xương phổ biến nhất ở những bệnh nhân trên chất lượng cuộc sống và tránh thất bại của 40 tuổi. Tổn thương hủy xương do di căn dụng cụ. nhiều gấp 25 lần tất cả các bướu xương ác Mục tiêu của báo cáo này là trình bày các tính nguyên phát cộng lại[3]. Bệnh xương di đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị các căn gây gãy xương bệnh lý trong 10% trường trường hợp gãy xương dài bệnh lý do di căn hợp[4]. Đối với di căn xương dài, xương đùi xương được phẫu thuật tại Bệnh viện Chấn là vị trí phổ biến nhất, đặc biệt là vùng đầu thương Chỉnh hình từ 9/2023 - 9/2024. thân trên xương đùi[5], kế đến là xương cánh tay và xương chày. Đa u tủy và lymphoma II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của xương, mặc dù không phải ung thư biểu 2.1. Đối tượng nghiên cứu mô, cũng được đưa vào các phác đồ điều trị 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: di căn xương do đặc tính sinh học và can Các trường hợp được chẩn đoán gãy thiệp phẫu thuật tương tự nhau. Các sự cố xương bệnh lý của xương dài do di căn liên quan xương do di căn, đặc biệt là gãy xương từ ung thư biểu mô, đa u tủy hoặc xương bệnh lý gây đau đáng kể, ảnh hưởng lymphoma được phẫu thuật tại Bệnh viện nghiêm trọng đến chức năng bệnh nhân và Chấn thương Chỉnh hình từ tháng 9/2023 - đồng thời làm tăng tỉ lệ tử vong của bệnh 9/2024. nhân ung thư. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Chẩn đoán di căn xương gặp nhiều thách Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật không phù thức. Nguyên tắc chẩn đoán bướu xương do hợp với chẩn đoán. di căn tương tự như chẩn đoán các bướu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên xương khác, dựa trên lâm sàng, hình ảnh học, cứu mô tả hàng loạt ca. mô học và sinh học phân tử. Về lâm sàng, 2.3. Các bước thực hiện bệnh nhân có thể có tiền căn ung thư nguyên Bước 1: Thu thập các biến số trước mổ phát trước đó và việc nhận ra cơ chế gãy gồm tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, tiền căn xương năng lượng thấp là rất quan trọng. Về ung thư, đặc điểm X quang, đánh giá thang hình ảnh học, bất kì tổn thương hủy xương ở điểm đau VAS trước mổ và đánh giá chức bệnh nhân trên 40 tuổi, chẩn đoán di căn năng bằng thang điểm ECOG. xương nên được nghĩ đến. Mô học và hóa mô Bước 2: Thực hiện phẫu thuật gồm các miễn dịch có vai trò quyết định trong chẩn biện pháp đóng đinh nội tủy có hoặc không đoán. Sự tiến bộ của sinh học phân tử không kèm theo tăng cường xi măng, kết hợp chỉ giúp ích cho chẩn đoán mà còn hỗ trợ xương nẹp vít có hoặc không kèm theo tăng điều trị trong nhiều trường hợp. cường xi măng và thay khớp bán phần có xi Điều trị gãy xương dài bệnh lý do di căn măng. Các biến số trong mổ gồm thời gian phải dựa trên sự kết hợp chặt chẽ nhiều phẫu thuật và lượng máu truyền trong và sau chuyên khoa, trong đó, phẫu thuật viên chấn mổ. thương chỉnh hình ung thư đóng vai trò quan 475
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bước 3: Đánh giá kết quả sau mổ gồm bao gồm ung thư vú (25%), đa u tủy (10%), các biến chứng, thang điểm đau VAS và ung thư phổi (5%), ung thư đại tràng (5%), thang điểm ECOG sau mổ 1 tháng. ung thư bàng quang (5%). 2.4. Phân tích số liệu - Triệu chứng lâm sàng: Tất cả bệnh nhân Dựa vào các kết quả số liệu thu thập, tiến đều trải nghiệm đau trước khi tai nạn, cơ chế hành thống kê và lập thành các bảng. chấn thương phổ biến nhất là đi lại và té Xử lý và trình bày số liệu dựa vào phần (35%), trượt té (30%), thay đổi tư thế (15%), mềm Excel 2013 và phần mềm STATA. nâng trái dưa hấu (5%), không rõ cơ chế Các biến số định tính được trình bày dưới chấn thương (15%). dạng tỷ lệ %. - Đặc điểm X quang: Hủy xương (90%), Các biến số định lượng được trình bày hỗn hợp (5%), đặc xương (5%). dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn. - Số lượng tổn thương trên xương gãy: Tổn thương đơn độc (90%), nhiều tổn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thương (10%). Có 20 trường hợp được bao gồm trong - Đặc điểm giải phẫu bệnh: Carcinoma nghiên cứu. không rõ nguyên phát (65%), đa u tủy (20%), 3.1. Đặc điểm lâm sàng carcinoma tuyến từ đường tiêu hóa (5%), - Tuổi trung bình 62,11 ± 9,04, thấp nhất carcinoma tuyến từ tuyến giáp (5%), là 43 tuổi và cao nhất là 80 tuổi. melanoma (5%). - Giới: Nam/nữ = 9/11. - Thang điểm VAS trước mổ: 7,42 ± - Vị trí: đầu gần xương đùi (60%), thân 1,15. xương đùi (20%), thân xương cánh tay - Thang điểm ECOG trước phẫu thuật: (10%), thân xương chày (10%). 3,63 ± 0,88. - Tiền căn ung thư nguyên phát: 50% 3.2. Kết quả điều trị bệnh nhân có tiền căn ung thư nguyên phát Bảng 1. Phương pháp điều trị phẫu thuật theo vị trí Đinh nội tủy Đinh nội Thay khớp Nẹp vít + Đinh nội Nẹp vít + nẹp vít + tủy + xi bán phần xi măng tủy ghép xương măng có xi măng Đầu gần xương đùi 1 1 1 2 5 2 Thân xương đùi 0 0 0 4 0 0 Thân xương chày 0 0 0 0 2 0 Thân xương cánh tay 1 1 0 0 0 0 Nhận xét: Đinh nội tủy là phương tiện được sử dụng phổ biến ở xương đùi và xương chày, trong khi nẹp vít là phương tiện duy nhất được sử dụng ở xương cánh tay. Xi măng được sử dụng ở đầu gần xương đùi (8/12 trường hợp), thân xương chày (2/2 trường hợp), thân xương cánh tay (1/2 trường hợp) và không sử dụng ở thân xương đùi. 476
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1. Hình ảnh trước mổ và sau mổ một trường hợp gãy xương bệnh lý ở đầu gần xương đùi do đa u tủy điều trị bằng phương pháp nạo bướu, đóng đinh nội tủy tăng cường xi măng Hình 2. Hình ảnh trước mổ và sau mổ một trường hợp gãy bệnh lý vùng đầu gần xương đùi do carcinoma tuyến di căn xương điều trị bằng phương pháp cắt bướu và thay khớp háng bán phần chuôi dài có xi măng Bảng 2. Thời gian phẫu thuật và lượng máu truyền Kết hợp xương đơn thuần Cắt bướu đi kèm tái tạo Thời gian phẫu thuật trung bình 79,29 ± 23,17 114,23 ± 51,07 Lượng máu truyền trong mổ và sau mổ 0 746,15 ± 837,27 Nhận xét: Sự khác biệt giữa lượng máu - Biến chứng: truyền trong và sau mổ giữa hai nhóm kết + Nhiễm trùng: 2 trường hợp. hợp xương đơn thuần và cắt bướu đi kèm tái + Thất bại dụng cụ: 3 trường hợp kết hợp tạo là có ý nghĩa thống kê (Wilcoxon rank xương đơn thuần ở đầu gần xương đùi, 1 sum test, p < 0,05), tuy nhiên, sự khác biệt về trường hợp nạo bướu và kết hợp xương kèm thời gian phẫu thuật của 2 nhóm là không có ghép xương ở đầu gần xương đùi. ý nghĩa thống kê (Wilcoxon rank sum test, p > 0,05). 477
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Hình 3. Hình ảnh trước mổ, sau mổ và thất bại dụng cụ ở một trường hợp gãy xương bệnh lý vùng đầu gần xương đùi do carcinoma tuyến di căn xương điều trị bằng phương pháp nạo bướu và kết hợp xương kèm ghép xương - Thang điểm đau VAS sau mổ 1 tháng: hợp với y văn. Hình ảnh X quang các trường 3,68 ± 1,04. Sự khác biệt so với điểm VAS hợp đều có gãy xương kèm tổn thương trước mổ là có ý nghĩa thống kê ((Wilcoxon xương, trong đó thường gặp nhất là hủy signed rank test, p < 0,05). xương. Do các bệnh nhân đều trên 40 tuổi, - Thang điểm ECOG sau mổ 1 tháng: nguyên nhân di căn xương phải được loại 2,32 ± 1,03. Sự khác biệt so với điểm ECOG trừ. Sinh thiết được chúng tôi thực hiện để trước mổ là có ý nghĩa thống kê ((Wilcoxon chẩn đoán xác định. Trong các trường hợp signed rank test, p < 0,05). gãy xương bệnh lý nghi ngờ di căn xương nhưng chưa rõ vị trí ung thư nguyên phát, IV. BÀN LUẬN sinh thiết để chẩn đoán là điều không bàn 4.1. Đặc điểm lâm sàng cãi. Tuy nhiên, trong các trường hợp gãy Tất cả các trường hợp đều có độ tuổi lớn xương bệnh lý có tiền căn ung thư nguyên hơn 40. Các trường hợp gãy xương đều có cơ phát, việc sinh thiết chẩn đoán trước phẫu chế gãy xương năng lượng thấp, trong đó, có thuật triệt để hay không vẫn chưa đạt được nhiều trường hợp không rõ cơ chế chấn sự đồng thuận. Đã có báo cáo về các trường thương hoặc chỉ đi lại và gãy xương. Tất cả hợp hai ung thư nguyên phát xảy ra trên cùng các bệnh nhân đều có triệu chứng đau trước một bệnh nhân[2]. Điều trị một ung thư xương sự kiện gãy xương. 50% trường hợp có tiền nguyên phát như một tổn thương xương di căn ung thư nguyên phát. Theo ý kiến của căn do sai lầm chẩn đoán sẽ dẫn đến sự gieo chúng tôi, bệnh sử là rất quan trọng trong rắc tế bào ác tính lên toàn bộ tủy xương và việc hướng đến chẩn đoán di căn xương, với làm giảm khả năng phẫu thuật bảo tồn chi. các thông tin quan trọng là tiền căn ung thư Vì vậy, theo ý kiến của chúng tôi, sinh thiết nguyên phát, triệu chứng đau trước tai nạn và nên được thực hiện trước phẫu thuật triệt để cơ chế chấn thương năng lượng thấp. Vị trí tránh những sai lầm này. Hiện nay, chúng tôi di căn xương dài thường gặp nhất là xương đã áp dụng sinh thiết lõi, một kĩ thuật xâm đùi, đặc biệt là đầu gần xương đùi rất phù lấn tối thiểu và có giá trị chẩn đoán cao trong 478
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 các trường hợp di căn xương. Trong một số phẫu thuật có độ bền cao hơn[5]. Nhiều công trường hợp ngoại lệ, chúng tôi chỉ không cụ hỗ trợ phẫu thuật viên dự đoán thời gian sinh thiết chẩn đoán trước phẫu thuật triệt để sống còn của bệnh nhân, trong đó PATHFx sau khi đã hội chẩn đa chuyên khoa về khả hiện nay đang được sử dụng rộng rãi[5]. Khả năng gần như chắc chắn di căn xương nhầm năng đáp ứng với điều trị không phẫu thuật tránh cho bệnh nhân chịu thêm một cuộc là yếu tố quan trọng vì đáp ứng này đồng phẫu thuật. Nếu có thể, cắt lạnh nên được nghĩa với khả năng lành xương cao hơn. thực hiện trong cuộc mổ để xác nhận chẩn Nguồn gốc ung thư nguyên phát là một yếu đoán vì cắt lạnh cũng có giá trị chẩn đoán tố giúp dự đoán khả năng đáp ứng điều trị cao trong trường hợp di căn xương. Kết quả không phẫu thuật. Trong đó, đáp ứng tốt giải phẫu bệnh chỉ xác định được nguồn gốc được mong đợi ở ung thư vú, tiền liệt tuyến, ung thư nguyên phát trong 7/20 trường hợp. tuyến giáp, đa u tủy và lymphoma; và đáp Vì vậy, việc tầm soát ung thư nguyên phát là ứng kém được dự đoán ở ung thư phổi, rất cần thiết trước phẫu thuật triệt để vì yếu thận[5]. Vị trí xương gãy là yếu tố then chốt tố này đóng góp vào trong kế hoạch phẫu giúp lựa chọn dụng cụ trong phẫu thuật. Đạt thuật. được chức năng ngay sau phẫu thuật là mục 4.2. Kết quả điều trị tiêu vì bệnh nhân có thời gian sống giới hạn Các biện pháp điều trị của chúng tôi có và khả năng lành xương kém. Trường hợp thể được chia làm 2 nhóm: Kết hợp xương gãy xương bệnh lý của chi dưới, đinh nội tủy đơn thuần và cắt bướu đi kèm tái tạo. Kế ưu thế hơn nẹp về khả năng chịu lực và có hoạch phẫu thuật của chúng tôi dựa trên năm thể giúp bảo vệ toàn bộ chiều dài xương. Khi điểm mấu chốt gồm nguồn gốc ung thư đinh nội tủy không phù hợp (do tổn thương nguyên phát, tổn thương xương đơn độc hay xơ cứng, lòng tủy hẹp hoặc đinh nội tủy nhiều tổn thương, khả năng đáp ứng với điều không đủ vững trong tổn thương ở đầu trị không phẫu thuật (hóa trị, xạ trị, thuốc xương), nẹp vít là phương tiện có thể được chống hấp thu xương,…), vị trí của gãy áp dụng. Trường hợp gãy xương vùng đầu xương và dự đoán thời gian sống của bệnh hành xương kèm theo mặt khớp bị tổn nhân. Một số báo cáo cho thấy điều trị cắt thương hoặc phần xương còn lại không đủ bướu trong trường hợp di căn xương đơn độc đảm bảo cho phương tiện cố định xương, của ung thư biểu mô thận hoặc tuyến giáp thay khớp là biện pháp được lựa chọn. giúp cải thiện tiên lượng sống còn[1,5]. Dự Thang điểm đau VAS và thang điểm đoán thời gian sống còn của bệnh nhân giúp chức năng ECOG sau mổ cải thiện cho thấy chọn ra những bệnh nhân có lợi ích từ phẫu phẫu thuật giúp nâng cao chất lượng cuộc thuật và lựa chọn phương pháp phẫu thuật sống của bệnh nhân ung thư. Các phương phù hợp nhằm tránh thất bại dụng cụ. Nhiều pháp cắt bướu đi kèm tái tạo có lượng máu tác giả đồng thuận thời gian sống còn < 1 phải truyền trong mổ và sau mổ cũng như tháng là cột mốc xem xét cho bệnh nhân điều thời gian phẫu thuật lớn hơn so với các trị giảm nhẹ, thời gian sống còn > 3 tháng phương pháp kết hợp xương đơn thuần. Tuy như cột mốc cho bệnh nhân lợi ích từ can nhiên, thất bại dụng cụ chủ yếu được quan thiệp phẫu thuật và thời gian sống còn > 1 sát thấy ở các trường hợp kết hợp xương đơn năm như cột mốc cần lựa chọn phương pháp thuần ở đầu gần xương đùi. Trường hợp thất 479
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 bại dụng cụ còn lại cũng xảy ra ở bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO gãy xương bệnh lý ở đầu gần xương đùi, 1. Randall RL. Metastatic Bone Disease: được nạo bướu và kết hợp xương kèm ghép Springer Cham; 2024. xương. Theo ý kiến của chúng tôi, vì khả 2. Gonzalez MR, Bryce-Alberti M, Pretell- năng lành xương kém của gãy bệnh lý do di Mazzini J. Management of Long Bones căn xương, ghép xương ít có vai trò, đặc biệt Metastatic Disease: Concepts That We All khi bệnh nhân có tiên lượng sống còn giới Know but Not Always Remember. hạn trong khi lành xương nếu xảy ra thường Orthopedic Research and Reviews. 01/01 cần thời gian khá dài. Phương pháp cắt bướu 2022; 14:393-406. và kết hợp xương tăng cường xi măng hoặc 3. Bertoni PBaF. Metastatic Bone Carcinoma. thay khớp nên là phương pháp lựa chọn cho gãy xương bệnh lý ở vùng đầu trên xương Tumors and Tumor-Like Lesions of Bone. đùi[5,6]. Nhiều báo cáo cho thấy thay khớp London: Springer 2015:601-608. chuyên biệt cho bướu xương có độ bền cao 4. Choy WS, Kim KJ, Lee SK, et al. Surgical hơn so với kết hợp xương tăng cường xi treatment of pathological fractures occurring măng trong điều trị gãy bệnh lý vùng đầu at the proximal femur. Yonsei Med J. Mar thân trên xương đùi và nên là phương pháp 2015;56(2):460-465. lựa chọn cho bệnh nhân có tiên lượng sống 5. Vincenzo Denaro ADM, Andrea Piccioli. lâu dài[5,7]. Management of Bone Metastases: Springer Cham; 2019. V. KẾT LUẬN 6. Willeumier JJ, Kaynak M, van der Zwaal Gãy xương bệnh lý của xương dài do di P, et al. What Factors Are Associated with căn xương có những đặc điểm khác biệt so Implant Breakage and Revision After với gãy xương do chấn thương. Chẩn đoán Intramedullary Nailing for Femoral dựa trên lâm sàng, hình ảnh học, mô học và Metastases? Clin Orthop Relat Res. Sep sinh học phân tử; trong đó, mô học đóng vai 2018;476(9):1823-1833. trò quyết định. Phẫu thuật giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư. Đối 7. Hindiskere S, Kim H-S, Kim Y, Han I. với gãy bệnh lý ở đầu gần xương đùi do di Surgery for proximal femur metastases: căn xương, phương pháp cắt bướu và kết hợp endoprosthesis reconstruction or xương tăng cường xi măng hoặc thay khớp intramedullary nailing? Annals of Joint. nên là phương pháp được chọn để tránh thất 2021;6. bại dụng cụ. 480
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều đường
5 p | 151 | 9
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều tầng
5 p | 87 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phối hợp điều trị tại chỗ bệnh Zona bằng Medlo tại phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 – 2021
5 p | 43 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 5 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình bằng minocyclin uống tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022
7 p | 12 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ viêm não tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế
26 p | 54 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thủy đậu bằng Zincpaste tại phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020-2021
5 p | 38 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp
7 p | 57 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở tân binh
3 p | 81 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sảng rượu bằng diazepam
5 p | 90 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị tại chỗ vảy nến mảng bằng calcipotriol kết hợp với betamethasone
5 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương pháp giãn da tự nhiên
5 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020-2022
6 p | 7 | 2
-
Bài giảng Bệnh cơ tim không lèn chặt đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 10 bệnh nhân - BS Trần Vũ Anh Thư
32 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật lác ngoài thứ phát ở người trên 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2011-2012
4 p | 67 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
4 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng kem scabio (lưu huỳnh 5%) tại Phòng khám Da liễu FOB® năm 2018 – 2019
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn