ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC PHÙNG THỊ TUYẾT NGA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH CÓ HBeAg ÂM TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC PHÙNG THỊ TUYẾT NGA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN TÍNH CÓ HBeAg ÂM TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : NỘI KHOA
Mã số : 60.72.01.40
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG HIẾU THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Học viên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Phùng Thị Tuyết Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự chỉ đạo, quan tâm giảng
dạy của nhà trường, các phòng ban cùng các thầy cô. Tôi xin trân trong cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Bộ môn Nội, Bộ
môn Vi sinh Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
- Ban Giám đốc, Phòng kế hoạch Tổng hợp, Khoa Truyền nhiễm - Khoa
Tiêu hóa - Tiết niệu - Huyết học lâm sàng. Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
- Ban Giám hiệu, Phòng Tổ chức, Bộ môn Truyền nhiễm Trường Cao
đẳng Y tế Thái Nguyên.
Đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập, công tác và hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Trọng Hiếu - người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình trong suốt quá trình học tập và chỉ bảo, sửa chữa giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Hội
đồng khoa học, Bộ môn Nội đã dành thời gian đọc và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu cho luận văn cũng như trong suốt quá trình học tập của tôi.
Bộ môn Vi sinh, đặc biệt là TS Nguyễn Đắc Trung đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, lấy số liệu thực hiện luận văn. Cảm ơn các
đồng nghiệp, bạn bè gần, xa đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thương nhất, tôi xin dành cho những người thương
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu này.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Phùng Thị Tuyết Nga
iii
DANH MỤC VIẾ T TẮ T
ALT : Alanine Aminotransferase
AST : Aspartate Aminotransferase
AntiHBc : Antibody to hepatitis B core antigen (Kháng thể đối với
kháng nguyên lõi của virus viêm gan B)
AntiHBe : Antibody to hepatitis B e antigen (Kháng thể đối với kháng
nguyên e của virus viêm gan B)
AntiHBs : Antibody to hepatitis B surface antigen (Kháng thể đối với
kháng nguyên bề mặt cuả virus viêm gan B)
HBcAg
HBeAg
: Hepatitis B core Antigen - Kháng nguyên lõi virus viêm gan B : Hepatitis B e Antigen - Khá ng nguyên e virus viêm gan B : Hepatitis B surface Antigen - Kháng nguyên bề mặt virus HBsAg
viêm gan B.
CccDNA : Covalently closed cicular DNA)
: Hepatitis B Virus - Virus viêm gan B HBV
: Hepatocelluler carcinoma - Ung thư tế bào gan nguyên phát HCC
: Hepatitis C Virus - Virus viêm gan C HCV
: Hepatitis D Virus - Virus viêm gan D HDV
: Hepatitis E Virus - Virus viêm gan E HEV
: Hepatitis G Virus - Virus viêm gan G HGV
: Hepatitis T Virus - Virus viêm gan T HTV
VGBMT : Viêm gan B mạn tính
VGB : Viêm gan B
KN, KT : Kháng nguyên, kháng thể
HBV- DNA : Desoxyribonucleic acid of Hepatitis B Virus
PC, CP : Pre - core , Core – promoter
BCP : Basic Core - promoter
UTTBBMG : Ung thư tế bào biểu mô gan
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
TMTQ : Tĩnh mạch thực quản
iv
MỤC LỤC
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Lời cam đoan ........................................................................................................................................................................................ i Lời cảm ơn ............................................................................................................................................................................................ ii Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................................................................... iii Mục lục .................................................................................................................................................................................................... iv Danh mục bảng .............................................................................................................................................................................. vi Danh mục hình ............................................................................................................................................................................... vii Danh mục biểu đồ .................................................................................................................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................................................................................... i CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................................................................ 3 1.1. Tình hình nhiễm HBV trên Thế giới và Việt Nam ............................................................ 3 1.1.1. Tình hình nhiễm HBV trên Thế giới........................................................................................ 3 1.1.2. Tình hình nhiễm HBV ở Việt Nam ......................................................................................... 4 1.2. Một số đặc điểm về virus viêm gan B (HBV) ......................................................................... 5 1.2.1. Hình thể và cấu trúc của HBV ......................................................................................................... 5 1.2.2. Kiểu gen của HBV ......................................................................................................................................... 6 1.2.3. Sự nhân lên của virus HBV ................................................................................................................. 8 1.2.4. Các thể đột biến của HBV .................................................................................................................... 9 1.2.5. Đáp ứng miễn dịch trong viêm gan B và các dấu ấn huyết thanh ... 10 1.3. Triệu chứng của VGBMT ............................................................................................................................. 17 1.3.1. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................................................................. 17 1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng ................................................................................................................. 18 1.4. Diễn biến tự nhiên nhiễm virus VGB ............................................................................................. 19 1.4.1. Viêm gan virus cấp .................................................................................................................................... 20 1.4.2. Viêm gan virus mạn .................................................................................................................................. 20 1.5. Điều trị .................................................................................................................................................................................. 23 1.6. Các nghiên cứu về VGBMT trên Thế giới và Việt Nam........................................ 24 1.6.1. Nghiên cứu trên thế giới về viêm gan B mạn tính HBeAg (-) ............. 24 1.6.2. Nghiên cứu tại Việt Nam về viêm gan B mạn tính HBeAg (-)........... 26 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................................................... 27 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân............................................................................................................. 27
v
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân...................................................................................................... 27 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................................................... 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................................ 28 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................... 28 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................................................ 28 2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................................................................... 29 2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................................ 30 2.4. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................................................................... 35 2.5. Xử lý số liệu ................................................................................................................................................................... 36 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................................... 36 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 38 3.1. Đă ̣c điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân VGBMT của hai nhóm nghiên cứu ..................................................................................................................................................................................... 38 3.1.1. Đă ̣c điểm chung của hai nhóm nghiên cứu .................................................................. 38 3.1.2. Triệu chứng lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu .................................................. 41 3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu.............................................. 42 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ HBV - DNA với một số chỉ số sinh hóa, huyết học của bệnh nhân viêm gan B mạn tính. ............................................................................. 49 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................................................................... 52 4.1. Đă ̣c điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân VGBMT của hai nhóm nghiên cứu. .................................................................................................................................................................................... 52 4.1.1. Đă ̣c điểm chung của hai nhóm nghiên cứu .................................................................. 52 4.1.2. Triệu chứng lâm sàng ............................................................................................................................. 53 4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng ......................................................................................................................... 56
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4.2. Mối liên quan giữa nồng độ HBV - DNA với một số chỉ số sinh hóa, huyết học của bệnh nhân viêm gan B mạn tính .............................................................................. 62 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................................................... 67 KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................................................................................... 68 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN THẠC SỸ....................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Ý nghĩa các Markers của HBV trên lâm sàng ............................................................ 17
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi của hai nhóm ................................................................... 38
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới của hai nhóm................................................................... 39
Bảng 3.3. Thời gian từ khi phát hiện bệnh của hai nhóm .......................................................... 40
Bảng 3.4. Lý do vào viện của hai nhóm .......................................................................................................... 41
Bả ng 3.5. Các triệu chứng cơ năng, toàn thân của hai nhóm ................................................ 41
Bả ng 3.6. Các triệu chứng thực thể của hai nhóm .............................................................................. 42
Bảng 3.7. Số lượng máu ngoại vi của hai nhóm.................................................................................. 42
Bả ng 3.8. Giá trị AST, ALT huyết thanh của hai nhóm .............................................................. 44
Bảng 3.9. Giá trị Albumin huyết tương, Protein huyết thanh của bệnh nhân
VGBMT .................................................................................................................................................................... 45
Bảng 3.10. Giá trị Bilirubin huyết thanh toàn phần của hai nhóm ............................... 46
Bảng 3.11. Giá trị Prothrombin huyết thanh của hai nhóm ..................................................... 46
Bảng 3.12. Nồng độ trung bình HBV- DNA của hai nhóm .................................................. 47
Bảng 3.13. Đặc điểm nội soi thực quản của hai nhóm .................................................................. 48
Bảng 3.14. Đặc điểm siêu âm gan, lách của hai nhóm .................................................................. 48
Bảng 3.15. Tương quan giữa HBV- DNA với một số chỉ số sinh hóa máu của
hai nhóm ................................................................................................................................................................... 49
Bảng 3.16. Tương quan giữa HBV- DNA với một số chỉ số huyết học, đông
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
máu của hai nhóm ......................................................................................................................................... 50
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phân bố HBV mạn tính trên thế giới ........................................................................................ 4
Hình 1.2. Hình thể virus viêm gan B .................................................................................................................... 6
Hình 1.3. Sự nhân đôi của HBV ................................................................................................................................. 9
Hình 1.4. Các giai đoạn của viêm gan B mạn tính ...........................................................................21
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 1.5. Tỷ lệ diễn tiến bệnh gan hàng năm của nhiễm HBV mạn ..........................23
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nghiên cứu cộng đồng và trên các
đối tượng khỏe mạnh .......................................................................................................................... 5
Biểu đồ 1.2. Quá trình tiến triển HBV mạn tính ..................................................................................19
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm của bệnh VGBMT ......................................................38
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của bệnh VGBMT .......................39
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo nơi cư trú của hai nhóm .........................................................40
Biểu đồ 3.4. Số lượng tế bào máu ngoại vi của hai nhóm ......................................................43
Biểu đồ 3.5. Giá trị AST, ALT huyết thanh của hai nhóm ...................................................44
Biểu đồ 3.6. Giá trị Albumin huyết tương, Protein huyết thanh của hai nhóm ..........45
Biểu đồ 3.7. Phân loại theo Child Pugh của hai nhóm .................................................................47
Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa HBV- DNA và ALT ở nhóm HBeAg (-).......... 49
Biểu đồ 3.9. Mối tương quan giữa HBV-DNA và AST ở nhóm HBeAg âm tính .... 50
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Biểu đồ 3.10. Mối tương quan giữa HBV- DNA và tiểu cầu ở nhóm HBeAg (-) ..... 51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan virus B (HBV) là một bệnh lây qua đường máu, đường tình
dục phổ biến nhất gặp hầu hết các nước trên thế giới. Nhiều nghiên cứu cho
thấy các biến chứng do viêm gan virus B có rất nhiều ảnh hưởng về sức khỏe,
kinh tế, xã hội [18],[20], [37]. Đây cũng là mối quan tâm chung của cả cộng
đồng, khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Tại hội nghị
chuyên ngành gan mật khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2008 đã đi đến
những đồng thuận và nêu ra những khuyến nghị về phòng chữa bệnh này [70].
Người mang HBV mạn tính thời gian tiến triển có thể kéo dài tới 20-30
năm hoặc ở thể người không có biểu hiện lâm sàng sau mới xuất hiện các đợt
viêm gan tiến triển, xơ gan, ung thư gan [36], [45].
Trước đây xét nghiệm HBeAg chủ yếu để chẩn đoán, tiên lượng và theo
dõi điều trị bệnh. Tuy nhiên không phản ánh được mức độ nhân lên của virus
trong trường hợp có HBeAg âm tính. Hiện nay vẫn còn nhiều bệnh nhân viêm
gan B mạn tính có HBeAg âm tính không được nhìn nhận đầy đủ và điều trị
đúng mức vì cho rằng không có sự nhân lên của virus. Một số thày thuốc vẫn
quan niệm rằng các bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg dương tính là
những trường hợp nặng còn HBeAg âm tính không được xem là giai đoạn
tiến triển muộn của bệnh hơn là nhiễm trùng ngay từ đầu của chủng HBV có
đột biến precore. Trong số những bệnh nhân đó không phải đều tiến triển
tốt mà diễn biến khá phức tạp, thậm chí hơn cả các trường hợp viêm gan B
mạn tính có HBeAg dương tính. Nghiên cứu của Mahtab và cộng sự cũng
nhận thấy rằng những bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính có
xu hướng tiến triển mô bệnh học nặng nề hơn những trường hợp HBeAg
dương tính [66]. Một nghiên cứu khác, nhóm nghiên cứu trên cũng đã xác
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
định được trong số các bệnh nhân viêm gan B mạn tính HBeAg âm tính có
2
tải lượng HBV-DNA thấp thì 26,2% trường hợp có viêm hoại tử gan và 19%
có xơ hóa gan [30]. Những kết quả nghiên cứu tương tự cũng được nhận thấy
trong nghiên cứu tại Trung Quốc [42], Hàn Quốc [59], Hy Lạp [71],
Indonesia [72] và Thổ Nhĩ Kỳ [78]. Kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu
lâm sàng tại nhiều khu vực trên Thế giới gợi ý rằng tỷ lệ viêm gan B mạn tính
HBeAg âm tính đang tăng lên theo thời gian [46]. Vì vậy viêm gan B mạn
tính cần được theo dõi, điều trị theo đúng phác đồ. Từ khi phát hiện ra
phương pháp PCR đo tải lượng virus HBV- DNA đã cải thiện rất nhiều nguy
cơ gây biến chứng cho người bệnh.
Để hiểu rõ hơn về diễn biến bệnh viêm gan B mạn tính có HBeAg âm
tính tại Thái Nguyên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn
tính có HBeAg âm tính điều trị tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái
Nguyên” nhằm mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B
mạn tính có HBeAg âm tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
2. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ HBV- DNA với một số chỉ số
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
huyết học, sinh hóa của bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nhiễm HBV trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nhiễm HBV trên Thế giới
HBV là một trong tổng số bảy loại virus viêm gan hiện được biết (HAV,
HBV, HCV, HDV, HEV, HGV và HTV) [44]. Bệnh được coi là rất nguy
hiểm cho cộng đồng cần phải được phòng tránh [29], [62], [70]. Theo ước
tính của Tổ chức Y tế Thế giới hiện nay trên Thế giới có trên 2 tỷ người
nhiễm HBV, trong đó có khoảng 400 triệu người mang virus viêm gan B mạn
tính, chiếm 5% dân số toàn cầu, 70% số đó chuyển thành viêm gan vi rus B
mạn tính, trong khi đó có xơ gan, ung thư tế bào gan nguyên phát gặp ở 30%
số người này [29], [47]. Thế giới hàng năm có khoảng 50 triệu người bị
nhiễm HBV và có từ 1 đến 2 triệu người chết vì có liên quan đến HBV [47],
[70]. Nguy cơ mắc ung thư gan ở những người mang HBV mạn tính cao gấp
1000 lần so với những người không mang HBV [47], [54].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, sự phân bố HBV trên thế giới phân thành
ba vùng [70].
Vùng lưu hành dịch cao: là vùng có tỷ lệ mang HBsAg mạn tính từ 8 -15% và
trên 70% số người lớn đã từng bị nhiễm HBV. Bao gồm phần lớn các nước ở
Châu Á và Châu Phi, Trung Cận Đông, lưu vực sông Amazon và Tây Thái
Bình Dương.
Vùng lưu hành dịch trung bình: là những vùng có tỷ lệ mang HBsAg mạn
tính từ 2-7% và số người lớn đã từng bị nhiễm HBV từ 20-50%. Đó là những
nước như Ấn Độ, Nhật Bản, các nước Đông Âu, khu vực Nam Trung Mỹ.
Vùng lưu hành dịch thấp: là những vùng có tỷ lệ mang HBsAg mạn tính
từ 0,1% đến 0,5 % số người lớn đã từng bị nhiễm HBV như Bắc Mỹ, Canada,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Tây Âu, Australia, Newzeland và một số nước Nam Mỹ.
4
PHÂN BỐ BỆNH VIÊM GAN B MẠN TÍNH TRÊN TOÀN CẦU
Cao
Thấp
Trung bình
Hình 1.1: Phân bố HBV mạn tính trên thế giới
Theo Fattovich G, diễn biến hàng năm từ nhiễm HBV mạn đến viêm gan B
mạn là 0,8%- 2,7%, từ VGBMT đến xơ gan 1%- 9,4% và từ xơ gan đến ung
thư gan là 0,8%-8% [43]. Ở các nước Châu Á, Thái Bình Dương viêm gan B
mạn, xơ gan và ung thư gan do HBV khá cao. Tại Trung Quốc và các nước
Đông Nam Á, nhiễm virus VGBMT đưa đến xơ gan chiếm 50% và 70% -
90% ung thư gan [43], [5].
1.1.2. Tình hình nhiễm HBV ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng có mật độ lưu hành HBV cao trên thế giới.
Theo Nguyễn Văn Mùi thì tỷ lệ mang HBV mạn tính trong cộng đồng Việt
Nam vào khoảng 10- 15%, tức là có khoảng trên dưới 10 triệu người mang
HBV mạn tính [17].Theo số liệu điều tra của Bộ y tế có khoảng 12- 16 triệu
người mang HBV tương ứng với tỷ lệ người có HBsAg dương tính trong cộng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đồng từ 14- 26%, tỷ lệ người mang Anti-HBc trên 60%.
5
Tỷ lệ nhiễm HBV ở Việt Nam trong cộng đồng thay đổi từ 5,7-24,7%.
Tỷ lệ mang HBsAg cao ở những nhóm đối tượng có nguy cơ cao: 12,4% ở
nhóm nhân viên Y tế, 21,1% ở nhóm cho máu nhiều lần 19,2% ở nhóm tiêm
m ă r t n ầ h P
Năm
chích và mại dâm 24,7% ở nhóm HIV dương tính [20], [27].
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ nhiễm HBV trong các nghiên cứu cộng đồng
và trên các đối tượng khỏe mạnh
Theo Hipgrave và cộng sự, phân bố tỷ lệ nhiễm HBV theo tuổi tại Việt
Nam thay đổi như sau: 12,5% ở trẻ sơ sinh, 18,4% ở trẻ nhỏ, 20,5% ở thanh
thiếu niên và 18,8% ở người lớn [51].
1.2. Một số đặc điểm về virus viêm gan B (HBV)
1.2.1. Hình thể và cấu trúc của HBV
HBV thuộc họ Hepadnaviridae, nhóm Hepadna, chi Hepadnavirus, có
bộ gen DNA, là virus hướng gan, có kích thước nhỏ, và duy nhất có a xít nhân
là DNA (các vi rus viêm gan khác đều là RNA). Trong máu, dưới kính hiển vi
điện tử người ta quan sát thấy HBV tồn tại dưới 3 dạng, là 3 loại tiểu thể khác
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhau [17], [28].
6
- Tiểu thể hình cầu nhỏ, có đường kính 22 nm (nanomet).
- Tiểu thể hình ống (hình que) có đường kính 20 - 22 nm và dài từ 40 -
400 nm.
- Tiểu thể hình cầu lớn, có đường kính 42 - 45 nm còn gọi là tiểu thể
Dane, đây là virus hoàn chỉnh.
Tiểu thể hình cầu nhỏ và hình ống là thành phần vỏ của HBV mà trong
quá trình nhân lên tổng hợp dư thừa. Đây chính là kháng nguyên bề mặt
(HBsAg). Các tiêủ thể hình cầu nhỏ và hình ống có thể đứng riêng rẽ hoặc
đứng với nhau thành từng đám, chúng không có khả năng truyền bệnh.
Genome của HBV là ADN có cấu trúc mạch kép không hoàn toàn, kích
thước 3200 bazơ. Được cấu tạo bởi 2 sợi có chiều dài không bằng nhau.
Hình 1.2: Hình thể virus viêm gan B
1.2.2. Kiểu gen của HBV
Cho đến nay các nhà khoa học đã phát hiện ra 10 kiểu gen của HBV
được ký hiệu từ A đến J [44] Một số nghiên cứu đã chỉ rõ được sự phân bố
của các kiểu gen khác nhau [44], [77]. Kiểu gen A là kiểu gen chiếm ưu thế ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Bắc Âu và Bắc Mỹ. Kiểu gen B và C có nhiều ở Đông Á và Viễn Đông. Kiểu
7
gen B và C cũng là kiểu gen gặp chủ yếu ở Việt Nam [1], [10], [19] [44].
Theo nghiên cứu của Đông Thị Hoài An cho thấy: Kiểu gen A (0,9%), Kiểu
gen B (68,2%), Kiểu gen C (17,1%), Kiểu gen B/C (3,1%), Kiểu gen D, E, F
(0,3%) [1], [56]. Kiểu gen D được tìm thấy ở vùng Địa Trung Hải và Trung
Cận Đông. Kiểu gen E hay gặp ở phía tây cận Sahara, còn kiểu gen F tập
trung ở Nam Mỹ. Sự phân bố của kiểu gen G đến nay vẫn chưa được xác định
rõ. Kiểu gen H được xác định có nguồn gốc ở Trung Mỹ. Sự khác nhau về
kiểu gen tạo nên các hình thái lâm sàng khác nhau. Nghiên cứu gần đây ở
Nhật Bản đã chỉ ra rằng kiểu gen C thường liên quan đến nhiều bệnh gan
nặng: xơ gan, ung thư gan nguyên phát hơn kiểu gen B. Trong nghiên cứu
khác của các tác giả Thụy Sỹ thì kiểu gen A được phát hiện có liên quan đến
viêm gan mạn tính và kiểu gen D với viêm gan cấp tính [55], [70].
Đáp ứng với điều trị ở các kiểu gen khác nhau cũng khác nhau. Kiểu
gen B đáp ứng với Interferon tốt hơn kiểu gen C [32], [48], Kao J H khảo sát
bệnh nhân Đài loan ghi nhận kiểu gen B đáp ứng điều trị với Lamivudin tốt
hơn kiểu gen C [19], [57], [81].
Tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh giữa các kiểu gen cũng khác nhau: Kiểu
gen B có chuyển đổi huyết thanh sớm hơn và có tỷ lệ cao hơn kiểu gen C.
Dấu ấn miễn dịch HBeAg (+) và HBeAg (-) của bệnh nhân mang kiểu gen B, C
là như nhau. Người mang kiểu gen C có nguy cơ xơ gan cao hơn người mang
kiểu gen B gấp 4,67 lần (khoảng tin cậy 95% [10]. Người nhiễm kiểu gen C ở
tuổi còn trẻ có nguy cơ viêm gan B mạn, xơ gan và ung thư gan cao hơn ở
người nhiễm kiểu B.Yếu tố nam và yếu tố kiểu gen C là hai yếu tố thuận lợi
để bệnh nhân viêm gan tiến triển qua viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhiều hơn yếu tố nữ và yếu tố kiểu gen B [1].
8
1.2.3. Sự nhân lên của virus HBV
Trước tiên HBV gắn đặc hiệu vào thụ thể dành cho IAg nằm trên bề mặt
tế bào gan. Sau khi cởi vỏ capsid, ADN kép với 2 sợi không bằng nhau được
chui vào nhân để chuyển hóa thành dạng ADN kép khép vòng, siêu xoắn
(cccADN). Dạng này được dùng làm khuôn để tổng hợp 4 loại ARN 3,5; 2,4;
2,1 và 0,7 kb. ARNm 3,5kb gọi là ARN tiền genome dùng để tổng hợp
genome. ARN tiền genom được đóng gói cùng với AND - polymerase của
virus và protein kinase để tạo thành hạt lõi. Ở đây, tiền genome được dùng làm
khuôn để tổng hợp các chuỗi ADN (-) (sợi L) theo cơ chế sao chép ngược.
Polymerase của HBV phân giải ARN tiền genome chỉ để lại đoạn nhỏ
(29 cặp bazơ ở đầu 5’) dùng làm mồi tổng hợp ADN (+) trên khuôn ADN tiếp
đó các thành phần của vi rus được lắp ráp hoàn chỉnh rồi nảy chồi ra ngoài để
lặp lại chu trình nhân lên ở tế bào gan khác. Hạt virus gắn với tế bào gan qua
một protein thuộc họ carboxypeptidase của vật chủ. Sau khi cởi vỏ, phần
nucleocapsid của virus xâm nhập vào bào tương. Tại đây, phần lõi di chuyển
vào nhân tế bào [40].
Trong nhân tế bào, gen của virus được chuyển thành dạng vòng khép kín
(cccADN). Virus sử dụng ARN polymerase II của vật chủ để sao chép từ
cccADN thành ARN genome và tiền genome ổn định [40].
Toàn bộ ARN được vận chuyển ra tế bào chất để dịch mã và tổng hợp
lớp vỏ, lõi và tiền lõi (pre-core), ADN polymerase và protein X [3].
Sau cùng, phần nucleocapsid được lắp ráp tại bào tương và ARN bắt đầu
thực hiện phiên mã ngược để tạo ra ADN virus. Sau khi tạo chuỗi ADN kép,
một phần nhỏ nơi virus được vận chuyển vào nhân. Tại đây, chúng chuyển
thành dạng cccADN để tồn tại lâu dài với vai trò khuôn mẫu sao chép trong
nhân tế bào vật chủ; phần lớn các nucleocapsid sẽ nảy chồi vào lưới nội sinh
chất hoặc thể Golgi để lắp ráp tiếp phần vỏ. Sau đó virus được giải phóng ra
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
khỏi tế bào bằng túi vận chuyển dưới dạng hạt virus hoàn chỉnh [17].
9
Tế bào gan
Hình 1.3 Sự nhân đôi của HBV
1.2.4. Các thể đột biến của HBV
Bằng kỹ thuật PCR, các nhà khoa học đã giải mã được cấu trúc bộ gen,
xác định được bản đồ gen của HBV, từ đó xác định được HBV với 2 thể tồn
tại [7]:
+ Thể tự nhiên (thể hoang dại: wild-form)
+ Thể đột biến (Mutation form)
Thể đột biến được biểu hiện dưới dạng chứa các protein không điển hình
hoặc thay đổi vị trí các gen.
Đột biến trước nhân: (Pre - core mutation)
Loại đột biến này được phát hiện đầu tiên ở những bệnh nhân viêm gan
B với sự có mặt của HBV-DNA và Anti-HBe trong huyết thanh. Vùng trước
nhân là nơi mã hoá cho HBeAg. Nếu 1 nucleotid trong vùng này bị thay thế
bởi 1 nucleotid khác thì sẽ ngăn cản quá trình tổng hợp HBeAg. Ở những
trường hợp này sẽ không có HBeAg trong khi HBV-DNA có thể được phát
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hiện với nồng độ cao trong huyết thanh. Biểu hiện là HBeAg (-) trong khi HBV-
10
DNA (+) đột biến PC. Đột biến tiền nhân hay gặp nhất là đột biến tiền nhân
TAG: codon TGG đó bị thay thế bởi codon TAG ở nucleotid 1896 [6].
Đột biến trốn thoát (Escape-mutation)
Đột biến xảy ra trên gen S: là loại đột biến trong đó 1 a xít amin được
thay thế bởi 1 a xít amin khác thường là Arginine thay cho Glycine ở vị trí
145 của thành phần quyết định kháng nguyên a, làm cho cấu trúc HBsAg thay
đổi và không bị trung hoà bởi Anti HBs. Đây là đột biến xảy ra ở vùng vỏ của
HBV [6].
- Thể đột biến ở vùng nhân được phát hiện năm 1994 trên bệnh nhân
VGB ác tính. Những bệnh nhân này có sự thay đổi từ các a xít amin ở vùng
giữa nhân và tận cùng 5' của nhân HBV.
- Thể đột biến ở protein X do Kaneko-M mô tả năm 1995, kết quả là làm
thay đổi chức năng của protein X, qua đó thúc đẩy quá trình nhân lên và trình
diện HBV- DNA.
- Thể đột biến ở DNA- polymerase đã được ghi nhận trong những
trường hợp có liên quan đến việc sử dụng Lamivudin kéo dài.
1.2.5. Đáp ứng miễn dịch trong viêm gan B và các dấu ấn huyết thanh
1.2.5.1. Đáp ứng miễn dịch trong viêm gan B
Đáp ứng miễn dịch tự nhiên
Thông thường, sự xâm nhập của virus khởi động miễn dịch tự nhiên, giải
phóng các INF α, β từ những tế bào nhiễm virus để ngăn cản sự phát tán và nhân
lên của virus[68]. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy khi vào cơ thể và phát tán
trong tế bào gan, HBV không gây ra được các đáp ứng miễn dịch tự nhiên
Đáp ứng miễn dịch thu được
Miễn dịch dịch thể: Các kháng thể đóng vai trò quan trọng trong việc
thanh thải virus bằng cách gắn với các thành phần của virus trong máu, loại
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bỏ và không cho chúng vào tế bào gan [17].
11
Tế bào T CD4: Không tham gia trực tiếp vào quá trình thanh thải virus
và hủy hoại tế bào.
Tế bào T CD8: Có thụ thể CD8 nhận diện KN HLA-I trên bề mặt tế bào
gan, có thụ thể CD3 làm giá đỡ cho thụ thể dành cho quyết định KN HBcAg.
Kết quả của sự tương tác này, dẫn tới TCD8 hoạt hoá và chúng có khả năng
giết các tế bào bị nhiễm virus. Tế bào TCD8 hoạt hoá các thành phần bên
trong tế bào trước khi tế bào bị ly giải. Điều này tránh được sự lây lan của
virus lên các tế bào lành. Đây là cơ chế chính gây tổn thương tế bào gan.
Ngoài ra TCD8 còn tiết ra các cytokine để thu hút các tế bào viêm, đại thực
bào, bạch cầu đa nhân trung tính gây phá huỷ tế bào gan, tạo nên các ổ viêm
hoại tử. Các tế bào CD8 đặc hiệu với virus đóng vai trò chủ chốt trong thanh
thải virus và dẫn đến các tổn thương gan. Ở những người nhiễm virus mạn
tính, cơ thể sản xuất ra các CD8 thiếu hụt về chất lượng hoặc số lượng, nên
không thể loại trừ hoàn toàn virus [13], [39]. Nên sẽ càng tổn thương gan
nặng hơn ở người nhiễm cả HIV và HBV [39].
Khi HBV xâm nhập vào cơ thể, các protein cấu trúc kháng nguyên kích
thích cơ thể sinh ra kháng thể thông qua hệ thống miễn dịch thể và miễn dịch
qua trung gian tế bào chống lại những kháng nguyên này. Trong huyết thanh
có thể xuất hiện các kháng thể là: Anti - HBs, Anti - HBe, Anti - HBc. Các
kháng nguyên là HBsAg, HBeAg, dấu ấn HBV - DNA và một số dấu ấn phân
tử khác. Dựa theo sự biến động của các dấu ấn này người ta có thể chẩn đoán
được tình trạng nhiễm HBV [15], [50], [70].
1.2.5.2. Các dấu ấn huyết thanh
Hệ thống các kháng nguyên
+ HBsAg: Là kháng nguyên bề mặt của HBV, HBsAg gồm 2 polypeptit
có trọng lượng 24.000 và 28.000 mol. HBsAg xuất hiện sớm nhất trong huyết
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thanh sau khi nhiễm HBV [35]. Theo dõi biến động của kháng nguyên này có
12
ý nghĩa chẩn đoán, tiên lượng bệnh. HBsAg(+) kéo dài trên 6 tháng là nhiễm
HBV mạn tính. HBsAg đạt đỉnh cao khi các triệu chứng lâm sàng xuất hiện
và mất đi sau 4 đến 8 tuần. Định lượng HBsAg nếu không giảm dưới 25% sau
4-6 tuần thì nhiều khả năng chuyển thành HBV mạn tính [74]. Nồng độ
HBsAg ở bệnh nhân VGB cấp tính cao hơn bệnh nhân VGBMT [35]. Theo
dõi biến động của HBsAg trong điều trị Mai Hồng Bàng thấy nồng độ HBsAg
giảm tương đồng với giảm HBV-DNA hoặc chuyển đổi huyết thanh HBeAg.
Ở bệnh nhân viêm gan virus B nếu HBsAg chuyển sang (-) thì hầu như bệnh
tiến triển tốt hoặc khỏi bệnh[58]. Theo Henry Ly Chan, sử dụng nồng độ
HBsAg là chỉ dẫn về đáp ứng điều trị trong thực hành lâm sàng [35]. Do vậy
nồng độ HBsAg có giá trị theo dõi kết quả điều trị [5].
+ HBcAg (Core protein)
Là kháng nguyên lõi của HBV, có cấu trúc của một phần Luclecapsid.
Nếu quá trình dịch mã bắt đầu từ condon thứ 2 ở vị trí 1901 và dọc suốt đoạn
gen C thì sẽ tổng hợp nên Core Protein (HBcAg) nằm riêng biệt trên bề mặt
nuclecapsid. HBcAg không có đoạn peptid tín hiệu như HBeAg nên không
được bài tiết ra khỏi tế bào gan tồn tại. Nên HBsAg không tìm thấy HBcAg
huyết thanh [60]. HBcAg được tổng hợp trong bào tương của tế bào gan. Khi
có HBcAg dương tính trong tế bào gan thì luôn có HBsAg dương tính.
HBcAg có chức năng quan trọng tạo cấu trúc HBV. Sự tạo vỏ HBsAg chỉ
diễn ra sau khi genome của HBV được tạo vỏ nuclecapside.
+ HBeAg
HBeAg được phát hiện năm 1970, không có chức năng tạo cấu trúc
HBV nhưng được sử dụng để tiên lượng bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị.
Nó cùng nguồn gốc genome với HBcAg. HBeAg được tổng hợp vượt trội
trong giai đoạn nhân đôi của HBV. HBeAg xuất hiện sớm ngay sau khi hoặc
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cùng khi xuất hiện HBsAg; HBeAg có liên quan đến sự hiện diện của các
13
virion hoàn chỉnh và cũng là bằng chứng của tính lây nhiễm cao [13]. Ở bệnh
nhân viên gan virus B, HBeAg(+) cho phép xác nhận virus đang nhân lên
trong cơ thể và có nguy cơ lây nhiễm cao. Ở thai phụ có HBeAg(+) thì khả
năng lây nhiễm cho con tới hơn 95%, ngược lại ở thai phụ HBeAg(-) chỉ là
<5% [8]. Mặt khác 70% vợ hoặc chồng của bệnh nhân viêm gan virus B có
HBeAg(+) sẽ bị nhiễm HBV, ngược lại nếu bệnh nhân có Anti HBe(+) thì chỉ
là 30% [8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy chuyển đổi huyết thanh với HBeAg
liên quan đến một số yếu tố như: Tuổi nhiễm HBV, giới, kiểu gen của HBV,
chủng tộc, điều kiện kinh tế, điều kiện môi trường sống. Những ALT tăng
cao kịch phát thường là dấu hiệu báo trước của chuyển đổi huyết thanh với
HBeAg [14]. Đặc biệt trên bệnh nhân xuất hiện đột biến ở một số vị trí trên
gen X và vùng CP của HBV- DNA, các đột biến này tuy gây ức chế sự tổng
hợp HBeAg nhưng lại kích thích quá trình nhân lên của HBV- DNA nên có
thể là HBeAg (-) [3], [15].
HBeAg giúp chẩn đoán, tiên lượng vì nếu HBeAg tồn tại kéo dài trên 8
tuần sau khi bắt đầu có triệu chứng lâm sàng sẽ là dấu hiệu chỉ điểm sớm cho
khả năng sẽ tiến triển sang mạn tính HBeAg (-) còn gặp trong thể đột biến
tiền nhân. Đột biến này thường xảy ra bệnh nhân được điều trị bằng interferon.
Do đó HBV- DNA là một dấu ấn rất có ý nghĩa để đánh giá hoạt động sao chép
của virus nhất là trong trường hợp HBeAg (-). Sự có mặt của HBV-DNA và
HBeAg biểu thị sự nhân lên của virus, ngoài ra còn biểu thị mức độ viêm và
tổn thương gan. Bản chất HBeAg là một protein thải tiết, sự có mặt và tồn tại
kéo dài của HBeAg trong VGBMT chứng tỏ HBV vẫn tiếp tục nhân lên và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bệnh tiếp tục tiến triển. HBeAg (+) thường gặp trong VGBMT.
14
Hệ thống các kháng thể
+ Anti- HBe
Anti-HBe xuất hiện vào giai đoạn cuối của pha nhiễm trùng cấp tính và
tồn tại kéo dài vài tháng, vài năm. Khi Anti- HBe xuất hiện đồng thời với việc
HBeAg(-) người ta gọi là hiện tượng: “chuyển đổi huyết thanh”. Khi đó bệnh
tiến triển tốt virus không nhân lên trong cơ thể và có thể bị thải loại nên bệnh
nhân có thể khỏi. Tần xuất chuyển đổi huyết thanh với HBeAg và xuất hiện
Anti - HBe tự nhiên vào khoảng 10-15% một năm tỷ lệ này có thể cao hơn
trên quần thể bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng virus. Tuy nhiên một
số nghiên cứu thì quá trình chuyển đổi huyết thanh do dùng thuốc kháng virus
không bền vững bằng quá trình chuyển đổi tự nhiên [79]. Do vậy có thể nói
Anti HBe là marker tiên lượng diễn biến của bệnh và quá trình điều trị [73].
Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân đã có Anti - HBe (+) nhưng HBeAg có thể tái
xuất hiện trong các đợt tái hoạt động của virus VGB. Hiện tượng này có thể
xảy ra ở những người đàn ông đồng tính, dùng hoá trị liệu ung thư hoặc được
sử dụng cocticoid [75].
+ Anti- HBs
Là marker chỉ xuất hiện khi bệnh nhân VGB đã khỏi bệnh và sau khi
HBsAg mất đi một thời gian. Khoảng thời gian từ khi HBsAg mất đến khi
xuất hiện Anti-HBs dài hay ngắn tuỳ theo từng người bệnh và dao động từ 2-
16 tuần. Khoảng thời gian này còn được gọi là “Cửa sổ miễn dịch”. Vì Anti-
HBs xuất hiện khá muộn nên trong thời gian điều trị VGB cấp, xét nghiệm
dấu ấn này thường chưa thấy. Hoàng Vũ Hùng theo dõi 85 bệnh nhân VGB
cấp đã thấy rằng 100% bệnh nhân xuất hiện Anti-HBs sau khi 6 tháng kể từ
khi HBsAg(-) [13]. Anti-HBs (+) ở bệnh nhân cho phép khẳng định sự hồi
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phục, cơ thể loại trừ được HBV và có đáp ứng miễn dịch.
15
Anti-HBs (+) đơn thuần gặp ở người đã tiêm chủng vacxin hoặc đã từng
nhiễm HBV. Định lượng Anti-HBs ở bệnh nhân tiêm chủng cho phép đánh
giá hiệu lực bảo vệ của vacxin. Anti-HBs (+); HBsAg (+) có thể gặp trong
một số trường hợp viêm gan bùng phát có sự hiện diện của nhiều phân typ
khác nhau. Cho đến nay người ta cho rằng chỉ có Anti-HBs mới có khả năng
giúp cơ thể miễn nhiễm với HBV. Chính nhờ có đặc trưng này vaccine dự
phòng VGB ra đời trên có cơ sở tạo miễn dịch chủ động từ HBsAg [8].
Hoàng Vũ Hùng nghiên cứu sự biến động các marker của HBV trên bệnh
nhân VGB đã nhận thấy: 8,2% bệnh nhân xuất hiện Anti-HBs (+) sau khi ra
viện, 37,3% sau một tháng, 85,7% sau ba tháng. Tất cả các bệnh nhân mang
HBsAg mạn tính đều không xuất hiện Anti-HBs [13].
+ Anti- HBc
Là dấu ấn huyết thanh quan trọng nhất để chứng minh bệnh nhân đã
từng bị nhiễm HBV và kháng thể này không được tạo ra khi tiêm chủng. Do
đó để phân biệt trường hợp Anti-HBs được sản xuất do miễn dịch tự nhiên,
khi đã khỏi bệnh với trường hợp do tiêm chủng người ta dựa vào sự hiện diện
của Anti-HBc. Kháng thể này tương đối hằng định hơn Anti-HBs và Anti-
HBe vì có khoảng 15% trường hợp bệnh nhân trong giai đoạn hồi phục không
có Anti-HBs và sau 6 năm thì 20% bệnh nhân sẽ mất Anti HBs, nhưng Anti-
HBc vẫn tồn tại suốt đời [4].
Đây là lớp kháng thể hình thành đầu tiên sau khi nhiễm HBV. Anti-
HBc xuất hiện vào tuần thứ 5- 6 kể từ khi nhiễm và tồn tại kéo dài. Anti -
HBc không có khả năng loại trừ HBV ra khỏi cơ thể [17].
Anti-HBc có 2 phân typ: IgM và IgG. Anti-HBc-IgM(+) trong VGB cấp
hoặc đợt cấp của VGBMT. Anti-HBc IgG (+) trong nhiễm trùng mạn tính và
tồn tại kéo dài. Trong lâm sàng, nếu Anti-HBc-IgM(+) cao trong 6 tháng đầu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cho phép nghĩ đến nhiễm HBV cấp [17].
16
Dấu ấn HBV - DNA
+ HBV - DNA (Vật liệu gen của virus trong huyết thanh) được phát hiện
bằng kỹ thuật PCR. Đây là kỹ thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao cho phép
phát hiện HBV ở nồng độ cực thấp ở pha nhiễm trùng cấp tính phản ứng có
thể phát hiện được HBV trước HBsAg (+) [7], [77]. HBV- DNA thường mất
trước khi HBsAg (-) và cùng mất với HBeAg. Nếu HBV - DNA tồn tại kéo
dài trên 8 tuần kể từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên thì nguy cơ
báo hiệu bệnh chuyển thành mạn tính [15]. Nguyễn Văn Mùi nghiên cứu sự
biến động của HBV- DNA ở bệnh nhân VGB cấp đã nhận thấy: nồng độ
HBV- DNA giảm rõ rệt sau 1 tháng điều trị (p < 0,05), còn ở bệnh nhân
VGBMT thấy nồng độ HBV- DNA ít thay đổi giữa thời kỳ bùng phát của
bệnh và thời kỳ ổn định (p > 0,05) [17]. Lê Thu Hà thấy 70,97% bệnh nhân
VGBMT có HBV- DNA (+), trong khi đó người mang HBsAg không triệu
chứng là 20%. Nồng độ HBV- DNA có trong huyết thanh tỷ lệ thuận với mức
độ tổn thương gan [7]. Một nghiên cứu cho thấy VGBMT có HBeAg (-) thì
nồng độ HBV- DNA thấp hơn nhóm HBeAg (+) [9], [77].
Trong VGB xét nghiệm HBV- DNA là xét nghiệm thay thế HBeAg,
trong trường hợp nghi ngờ có đột biến tiền nhân [77].
Trong thực hành điều trị, theo dõi biến động HBV- DNA có ý nghĩa
chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi kết quả điều trị. [35]
Dấu ấn CccDNA
Có mặt trong nhân tế bào gan, được tách chiết từ mẫu bệnh phẩm sinh
thiết bằng kỹ thuật PCR. cccDNA tồn tại dai dẳng trong nhân tế bào gan và
gia tăng do sự xâm nhập trở lại của các nucleocapside mới và chỉ mất đi do tế
bào gan chết tự nhiên hoặc do tế bào Tc gây ra và do vai trò của các cytokine
[7]. Sự tồn tại của cccDNA phản ánh tình trạng mạn tính của bệnh. Hiện nay,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chưa có thuốc diệt virút nào có thể tác động đến cccDNA. Nồng độ cccDNA
17
có mối tương quan thuận với hàm lượng HBsAg huyết thanh. Do vậy, HBsAg
được xem như một dấu ấn có giá trị trong theo dõi và tiên lượng đáp ứng
điều trị [5]
Bảng 1.2: Ý nghĩa các Markers của HBV trên lâm sàng [35]
HBsAg HBeAg Chẩn đoán
Anti- HBs (-) (-) (+) (+) (+) (+) Anti- HBe (-) (-) Anti- HBc IgM IgG
(+) (-) (-) (+) IgG
(+) (+) (+/-) (+/-) IgG
(-) (-) (+/-) (+/-) IgM
(-) (-) (-) (+/-) IgG
(-) (-) (+) (+) (-) (-) (+/-) (-) IgG (-)
- Nhiễm HBV cấp - Nhiễm HBV mạn tính, - Vi rus đang nhân đôi - Nhiễm HBV mạn tính, - Giai đoạn muộn của nhiễm HBV cấp, - Hoặc chuyển đổi huyết thanh - Đang trong quá trình chuyển đổi huyết thanh từ HBsAg sang Anti-HBs (hiếm) - HBsAg sub typ và Anti - HBs khác typ thường gặp - Nhiễm HBV cấp - Cửa sổ Anti-HBe - Mang HBV rất thấp - Hoặc nhiễm HBV quá khứ - Nhiễm HBV hồi phục - Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vaccine
1.3. Triệu chứng của VGBMT
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của VGBMT căn cứ vào tổn thương mô học và
tiến triển của bệnh người ta chia viêm gan mạn ra các loại sau (từ nhẹ đến
nặng): Viêm gan mạn tồn tại, viêm gan mạn tiểu thuỳ và viêm gan mạn hoạt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
động [57]. Nhóm VGMT lại chia hai nhóm có HBeAg (+), HBeAg (-) [62]
18
Các triệu chứng rất thay đổi từ không triệu chứng tới suy gan giai đoạn
cuối dẫn đến tử vong.
Các triệu chứng rất không đặc hiệu: mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, rối loạn
tiêu hóa, sốt, gầy sút cân. Đôi khi bệnh nhân có cảm giác đầy tức bụng, đau
nhẹ hạ sườn phải.
Mệt mỏi là triệu chứng thường gặp; vàng da liên tục hoặc từng đợt hay
gặp ở những trường hợp nặng hoặc tiến triển. Vàng da đậm lên từng đợt, chán
ăn, mệt mỏi tăng dần là các triệu chứng của các đợt viêm gan cấp. Các đợt
cấp này có thể xảy ra tự nhiên, dẫn tới tổn thương gan tiến triển.
Các biến chứng của xơ gan xuất hiện ở giai đoạn muộn, bao gồm cổ chướng,
phù, chảy máu đường tiêu hóa, bệnh não gan, rối loạn đông máu, hoặc lách to.
Các triệu chứng ngoài gan trong VGBMT là kết quả của sự lắng đọng
các phức hợp miễn dịch, bao gồm viêm đau khớp (hay gặp), các tổn thương
xuất huyết trên da, viêm cầu thận, viêm mạch (hiếm gặp hơn).
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Enzyme AST/ALT tăng cao liên tu ̣c hoă ̣c từ ng đơ ̣t trong VGBMT.
Những xét nghiê ̣m chức năng gan khác cũng thay đổ i khi có tổ n thương gan:
tăng bilirubin, giả m albumin, giả m prothrombin, công thứ c má u như thiế u
má u, giả m ba ̣ch cầu, giảm tiểu cầu.
- Siêu âm có thể thấy hình ảnh xơ gan, sinh thiết gan thấy có tổn thương
trên mô bệnh học. Dù sinh thiết gan là phương tiện giúp chẩn đoán chắc chắn
và hữu hiệu, nhưng không phải có thể áp dụng dễ dàng, rộng rãi cho tất cả các
bệnh nhân, nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu
các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng có giá trị gợi ý phân biệt hai thể bệnh
này là rất cần thiết. Nhưng quan trọng hơn là dựa vào mức độ nhân lên của
HBV. Trong giai đoạn nhân lên mạnh của HBV (HBeAg +, HBV- DNA +,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
HBcAg + trong tế bào gan) thì mức độ nặng hơn. Ngược lại trong giai đoạn
19
không nhân lên của HBV HBeAg (-), anti-HBe (+), HBcAg (-) trong tế bào gan)
thì HBV mạn nhẹ hoặc chỉ là mang HBV không triệu chứng [13]
- Soi thực quản, dạ dày có thể có giãn tĩnh mạch thực quản, phình vị
- Các mackers HBV : HBsAg, HBeAg, anti HBe, HBV-DNA……
1.4. Diễn biến tự nhiên nhiễm virus VGB
Người nhiễm HBV có thể có các biểu hiện lâm sàng khác nhau: không
có triệu chứng, triệu chứng không rõ ràng, viêm gan bán cấp, viêm gan cấp.
Người nhiễm HBV cũng có thể tiến triển thành VGBMT, xơ gan, ung thư
gan. Tỷ lệ chuyển từ viêm gan cấp sang nhiễm mạn tính phụ thuộc vào tuổi
nhiễm bệnh: 90% ở trẻ sơ sinh, 25 - 50% ở trẻ 1 - 5 tuổi, 6 - 10% ở trẻ lớn và
người lớn. 25% trẻ sơ sinh và trẻ lớn nhiễm HBV tiến triển thành xơ gan, 5%
người lớn nhiễm HBV từ lúc còn nhỏ có nguy cơ ung thư gan sau 10 năm,
cao gấp 100 - 300 lần so với người không nhiễm bệnh [20].
Cấp tính (6 tháng)
Mãn tính (Năm)
l
l
l
ơ ư m ơ ư
g n ợ ư m à H
l
ộ Đ g n ợ ư
n ẩ u h c
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Biểu đồ 1.2: Quá trình tiến triển HBV mạn tính
20
1.4.1. Viêm gan virus cấp
Trên 90% người nhiễm HBV không có triệu chứng, trong khi có biểu
hiện rõ triệu chứng viêm gan virus cấp khoảng 5 - 15% ở trẻ 1-5 tuổi và 33 - 50%
ở trẻ lớn và người lớn. Nhiễm virus viêm gan cấp không phải là yếu tố nguy
cơ tiến triển thành xơ gan và ung thư gan [20].
Khi bị VGB cấp trong máu bệnh nhân HBsAg thường xuất hiện 1- 20
ngày trước khi aminotransferase đạt tới đỉnh cao, tồn tại khoảng 2 tháng. Đa
số bệnh nhân sau nhiễm HBV thường có HBsAg dương tính nhưng cũng có
một tỷ lệ bệnh nhân không bao giờ tìm thấy HBsAg trong máu. Ngoài ra
trong máu bệnh nhân còn có HBeAg và anti HBc typ IgM [20].
1.4.2. Viêm gan virus mạn
Diễn tiến tự nhiên của người nhiễm VGBMT được chia làm 4 giai đoạn
[45], [47], [50].
* Giai đoạn dung nạp miễn dịch: Đối với những cá thể đã tiếp xúc với
HBV từ lúc bé, giai đoạn dung nạp miễn dịch có thể kéo dài nhiều thập niên.
Trong khi những người bị nhiễm ở tuổi trưởng thành, giai đoạn này thường
không có hay rất ngắn. Trong giai đoạn dung nạp miễn dịch đáp ứng miễn
dich yếu bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng, men gan bình
thường hoặc tăng nhẹ và sự viêm hoại tử tế bào gan thường không hoặc ít
thấy khi sinh thiết gan. Trong khi có sự hiện diện của HBsAg, HBeAg và
HBV nhân lên mạnh (trên 105 copies/ml) [73].
* Giai đoạn thải trừ miễn dịch: Ở giai đoạn này bệnh nhân có ALT tăng
và có sự hoại tử tế bào gan khi sinh thiết gan. Bệnh nặng và kéo dài trong giai
đoạn hoạt động miễn dịch quyết định nguy cơ có những biến chứng ở gan.
Giai đoạn này vẫn có sự hiện diện của HBsAg, HBV- DNA. Việc chuyển đổi
huyết thanh từ HBeAg thành anti HBe tự nhiên hay do điều trị đều liên quan
đến việc giảm HBV- DNA (dưới 105 copies/ml) bình thường hóa men gan và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
giảm hoạt động viêm hoại tử của mô gan [62].
21
* Giai đoạn không nhân lên hay giai đoạn anti HBe dương tính: Giai
đoạn này xảy ra khi có sự chuyển đổi huyết thanh từ HBeAg sang anti HBe.
ALT trở về bình thường và gan được phục hồi sau quá trình viêm hoại tử. Ở
nhiều bệnh nhân HBV- DNA chỉ có thể được phát hiện bằng phương pháp
khuyếch đại di truyền (PCR) [7].
* Giai đoạn tái hoạt động: Giai đoạn anti HBe dương tính và HBeAg (-)
có thể kéo dài suốt đời mà không có dấu hiệu virus nhân lên, không có tổn
thương tế bào gan. Đây chính là những người lành mang HBsAg dương tính.
Tuy nhiên có một số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn tái hoạt động (một
cách tự nhiên hay sau suy giảm miễn dịch), lúc này HBV- DNA tăng cao,
men ALT tăng tổn thương tiến triển tế bào gan. Những trường hợp này chính
là những trường hợp VGBMT có HBeAg (-) và có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây [22], [26].
CÁC GIAI ĐOẠN VIÊM GAN B MẠN TÍNH
VGBMT có HBeAg (+)
VGB MT có HBeAg (-)
Giai đoạn Dung nạp MD
Giai đoạn Thải trừ MD
Giai đoạn không nhân lên
Giai đoạn tái hoạt động
HBeAg (+) HBV-DNA ALT > -DNA ALT>< ULN
HBeAg (+) HBV-DNA ALT > ULN
HBeAg (-) HBV-DNA ALT > ULN
HBeAg (-) HBV-DNA ALT < ULN
Đột biến tiền nhân
Biến đổi nồng đồ HBeAg trong huyết thanh
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hình 1.4. Các giai đoạn của viêm gan B mạn tính
22
* Hậu quả nhiễm virus viêm gan B
VGBMT là hậu quả của quá trình nhiễm HBV. Bệnh nhân nhiễm HBV
mạn có thể được coi như là người mang virus hoạt động hay không hoạt động
phụ thuộc vào nồng độ aminotransferase, hoạt động viêm của tế bào gan, sự
sao chép của virus (thông qua HBeAg và HBV- DNA ). Người mang HBV
không hoạt động không có triệu chứng lâm sàng, nồng độ aminotranferase
bình thường, hoạt động viêm của tế bào gan bình thường hoặc nhẹ, sự sao
chép của virus rất thấp (không có HBeAg và nồng độ HBV-DNA thấp).
Nhiều nghiên cứu dọc đã chứng minh được rằng sự hiện diện của virus hoạt
động và hoại tử viêm kéo dài của tế bào gan sẽ tiến triển thành xơ gan, ung
thư gan. [31],[50].
Alexopoulou A và Karayiannis thấy rằng khi có sự hiện diện của HBV-
DNA cao trong huyết thanh của người mang anti HBe, thường liên quan với
bệnh gan nặng như xơ gan, ung thư gan. 40% bệnh nhân ung thư gan có bằng
chứng tiếp tục sao chép virus [31]. Trong nghiên cứu của Wang J cũng chỉ ra
rằng biến chứng xơ gan ở bệnh nhânVGBMT có liên quan mạnh mẽ với nồng
độ HBV- DNA. Nhưng biến chứng xơ gan vẫn tiếp tục phát triển ở những
bệnh nhân có nồng độ HBV- DNA dưới 4 logcopies/ml. Bệnh nhân HBeAg
(+) biến chứng xơ gan có nồng độ ALT và HBV- DNA cao hơn nhóm
VGBMT không có biến chứng và có đến 24,5% bệnh nhân VGBMT có biến
chứng xơ gan nồng độ HBV- DNA dưới 4 logcopies/ml [76].
- Trong quá trình diễn biến có một số biến chứng sau:
Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng dẫn đến gày, sút cân, cổ trướng, tuần
hoàn bàng hệ và chảy máu tiêu hóa, vàng da biểu hiện suy gan, thiếu máu,
giảm tình dục, ung thư gan [38], đái đường, viêm loét dạ dày, rối loạn đông
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
máu, hội chứng não gan…
23
Hình 1.5. Tỷ lệ diễn tiến bệnh gan hàng năm của nhiễm HBV mạn
1.5. Điều trị
Mục tiêu chính trong điều trị HBV mạn là: ức chế sự tăng trưởng của
virus một cách bền vững, ngăn chặn quá trình tiến triển của bệnh, giảm tỷ lệ
biến chứng và tử vong bằng các thuốc ức chế virus có thể chọn lựa một trong
các thuốc sau: Interferon-alpha, Lamivudine (Zeffix), Adefovir dipivoxil,
Entercavir [64], [69]. Mong muốn trong điều trị VGBMT hiện nay là chuyển từ
HBeAg (+) sang HBeAg (-), từ HBV- DNA (+) sang HBV-DNA (-).
Đánh giá đáp ứng điều trị: bệnh nhân cần được đánh giá về điều trị dựa
trên các tiêu chí:
Đáp ứng về mặt sinh hóa khi nồng độ enzyme ALT giảm tới giá trị
bình thường.
Đáp ứng virus hoàn toàn khi nồng độ HBV- DNA trong huyết thanh dưới
ngưỡng phát hiện khi định lượng bằng phương pháp PCR, không đáp ứng tiên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phát khi nồng độ HBV- DNA giảm ít hơn 2 log sau ít nhất 6 tháng điều trị
24
Đáp ứng về mô bệnh học: chỉ số điểm viêm giảm 2 điểm và không có xơ
hóa thêm so với trước khi điều trị.
Chuyển đổi huyết thanh: HBeAg(+) trở thành HBeAg(-) và xuất hiện
Anti-HBe (+), HBsAg(+) trở thành HBsAg (-) và xuất hiện Anti-HBs(+).
Bệnh nhân được gọi là đáp ứng toàn phần khi đáp ứng cả về hóa sinh, virus,
mô bệnh học và chuyển đổi huyết thanh. Ghi nhận kết quả theo dõi, điều trị
VGBMT bằng Entercavir của Nguyễn Công Long 14. Nồng độ HBV- DNA
giảm dưới ngưỡng phát hiện theo thời gian điều trị sau 12, 24, 48 tuần ở cả
hai nhóm. Mô bệnh học đạt 68,8% sau 48 tuần điều trị, trong đó HBeAg (+)
có tỷ lệ cải thiện là 80% cao hơn nhóm HBeAg (-) là 60,7%. Đây cũng là loại
thuốc được chỉ định là phù hợp với kinh tế của nhiều bệnh nhân ở Việt Nam.
1.6. Các nghiên cứu về VGBMT trên Thế giới và Việt Nam
1.6.1. Nghiên cứu trên thế giới về viêm gan B mạn tính HBeAg (-)
Tình trạng mang virus viêm gan B thể không hoạt động cần được phân
biệt với viêm gan B mạn tính bởi vì nhiều biến thể của HBV được hình thành
do sự đột biến trong vùng PC hoặc CP của bộ gen virus dẫn đến tình trạng
VGBMT HBeAg(-). Bên cạnh đó, sự chuyển đổi huyết thanh của HBeAg
không có nghĩa sự nhân lên của virus đã hoàn toàn chấm dứt. Trong một
nghiên tiến cứu thời gian 8 năm với 283 bệnh nhân cho thấy 33% có ALT và
HBV-DNA cao, 8% tiến triển thành xơ gan [52].
Người ta không chắc chắn về vai trò sinh học của HBeAg trong sự sao
chép của HBV. Sự biểu hiện của HBeAg là không cần thiết cho sự sao chép
virus ở người hoặc trong các mô hình trên động vật. HBeAg được cho rằng
hoạt động như một như một đích tác động cho các phản ứng miễn dịch và sự
xuất hiện của HBeAg là để điều chỉnh các phản ứng miễn dịch của vật chủ.
Nghiên cứu với 80 bệnh nhân VGBMT. Các kết quả phân tích từ 26 nghiên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cứu tiến hành tại khu vực châu Á Thái Bình Dương với các bệnh nhân
25
VGBMT HBeAg(-) cho thấy tỷ lệ trung bình VGMT HBeAg(-) trong số các
bệnh nhân HBsAg(+) khu vực Địa Trung Hải là 33%, châu Á là 15% và ở Mỹ
và Bắc Âu là 14%. Sự khác biệt về tỷ lệ của VGMT HBeAg(-) ở các vùng
khác nhau của thế giới một phần liên quan đến những thay đổi trong thiết kế
nghiên cứu và lựa chọn mẫu nhưng một sự giải thích quan trọng là sự biến đổi
type HBV theo khu vực địa lý [13 ± 16]. Để điều tra xem liệu có một giá trị
HBV-DNA có thể sử dụng để phân biệt những người mang HBV không hoạt
động với những trường hợp VGBMT HBeAg(-) hay không, tải lượng virus
trong các mẫu huyết thanh liên tiếp của 165 bệnh nhân Trung Quốc với các
giai đoạn nhiễm VGBMT đã được xác định. Kết quả đã chỉ ra rằng hầu hết
(83%) các trường hợp HBeAg(+) có lượng virus thường xuyên trên 5 log
copies/ml. Lượng HBV-DNA giảm dần ở mức trung bình 3 log copies/ml với
những bệnh nhân có HBeAg định lượng giảm dần nhưng 51% có lượng HBV-
DNA trên 5 log copies/ml tại thời điểm đầu tiên HBeAg không thể phát hiện
được. Lượng HBV-DNA trung bình trong huyết thanh thấp hơn đáng kể ở
những bệnh nhân HBeAg (-). Lượng HBV- DNA trên 5 log copies/ml không
được ghi nhận ở tất cả những trường hợp mang virus không hoạt động. Như
vậy lượng HBV-DNA huyết thanh đã giảm đáng kể ở những bệnh nhân
HBeAg mất đi nhưng không có một ngưỡng tải lượng virus liên quan tới
HBeAg (-) và không có một giá trị ngưỡng HBV-DNA để phân biệt những
trường hợp mang virus không hoạt động với những trường hợp viêm gan mạn
tính HBeAg (-) [38].
Khi nghiên cứu với 263 bệnh nhân VGBMT Zacharakis và các cộng sự
nhận thấy có 5,3% trường hợp HBeAg(+) và 94,7% trường hợp HBeAg (-)
/anti-HBe(+) có lượng HBV-DNA dao động từ 1.4 x 105 đến 4 x 107 copies/ml,
50,3% các trường hợp mạng virus thể không hoạt động có HBV-DNA ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ngưỡng có thể phát hiện (dao động từ 0.042 x 104 -1.9 x 104 copies/ml) [80].
26
1.6.2. Nghiên cứu tại Việt Nam về viêm gan B mạn tính HBeAg (-)
Một số tác giả trong nước đã tiến hành nhiều nghiên cứu về VGBMT:
Nồng độ HBV- DNA, kiểu gen, các dạng đột biến… là một trong những nội
dung nghiên cứu được nhiều nhà khoa học, các Bác sỹ lâm sàng quan tâm.
Giúp cho chẩn đoán, tiên lượng, phòng bệnh, giải thích được lý do tại sao có
trường hợp không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ, các chỉ số ALT, HBV-
DNA không cao mà vẫn gây UTBMTBG [25], hoặc nồng độ HBV- DNA cao
là yếu tố nguy cơ bị ung thư gan [10 ]. Nhiều bệnh nhân VGBMT bị đột biến
ở vùng PC hoặc CP, không sản xuất được HBeAg nhưng virus vẫn có khả
năng sao chép. Các thể đột biến này có HBeAg (-) và thường liên quan đến
mức độ nặng và sự tiến triển của bệnh gan như xơ gan, UTBMTBG. Theo tác
giả Lê Cẩm Tú [25] nghiên cứu bệnh nhân VGBMT có 46/120 bệnh nhân
HBeAg (-) tỷ lệ đột biến ở vùng PC: 19,6% và làm tăng nguy cơ xơ gan lên
4 lần (OR =4,62, p< 0,05) và UTBMTBG: 35,7% làm tăng nguy cơ xơ gan
lên 10 lần. Đột biến vùng CP tăng nguy cơ xơ gan: 30,4%, UTBMTBG:
52,4% và làm tăng nguy cơ xơ gan lên 5 lần, làm tăng nguy cơ xơ gan lên 13
lần. Đột biến PC liên quan đến kiểu gen B còn đột biến CP liên quan đến
kiểu gen C. Một nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013 cũng thấy
rằng đột biến PC/BCP làm ảnh hưởng tới tổng hợp HBeAg, tỷ lệ đột biến cao
(57,9%) ở nhóm bệnh nhân có HBeAg (-). Đột biến PC G1896A có thể ức
chế quá trình nhân lên của virus, tải lượng HBV- DNA ở bệnh nhân có đột
biến thấp hơn chủng tự nhiên. Ảnh hưởng của các đột biến này tới biểu hiện
lâm sàng, tiến triển của BVGMT [6]. Trong nghiên cứu của Bùi Hữu Hoàng
có tới 99% bệnh nhân UTBMTBG và 94% bệnh nhân xơ gan có HBeAg (-)
và có tới 82% ở nhóm UTBMTBG và 68% ở nhóm xơ gan vẫn có HBV-
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
DNA (+) [10].
27
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- 45 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan B mạn tính điều trị tại Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Nhóm bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu phải được chẩn đoán
xác định là viêm gan B mạn tính có HBeAg (+) hoặc HBeAg (-). Dựa vào
tiêu chuẩn của Hiệp Hội Nghiên cứu Bệnh gan Châu Á Thái Bình Dương
(APASL- 2008) 62.
.Viêm gan virus B mạn tính HBeAg(+)
- HBsAg dương tính > 6 tháng
- Nồng độ HBV- DNA > 105
- Nồng độ ALT > 2 lần bình thường
. Viêm gan virus B mạn tính HBeAg (-)
- HBsAg âm tính > 6 tháng.
- Nồng độ HBV- DNA > 104
- Nồng độ ALT > 2 lần bình thường
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Loại trừ các bệnh nhân có đặc điểm sau:
- Bệnh nhân < 17 tuổi.
- Bệnh nhân là phụ nữ có thai.
- Bệnh nhân đồng nhiễm: HCV, HIV
- Bệnh nhân có kết hợp các nguyên nhân khác: viêm gan do rượu, viêm
gan do thuốc, do hoá chất, viêm gan tự miễn
- Bệnh nhân đang mắc bệnh kết hợp như: sốt rét, đái tháo đường, viêm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đường mật,...
28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
. Địa điểm
+ Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Khoa Truyền nhiễm
Khoa Tiêu hóa - Tiết niệu - Huyết học lâm sàng.
+ Bộ môn vi sinh Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên: Phòng xét
nghiệm sinh học phân tử.
+ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108: Khoa miễn dịch.
. Thời gian: từ 01/05/2014 đến hết 01/ 3/2015
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu kết hợp với hồi cứu.
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được đăng ký theo một mẫu thống nhất
- So sánh giữa hai nhóm bệnh nhân có HBeAg (+) và nhóm bệnh nhân
có HBeAg (-), từ đó tìm ra đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân
VGBMT có HBeAg (+) và HBeAg (-).
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu có chủ đích: các bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn đối
tượng nghiên cứu.
- Cỡ mẫu thuận tiện: tất cả các bệnh nhân có đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn
trong thời gian nghiên cứu
Nhưng trong quá trình thu thập chúng tôi chỉ chọn được 45 bệnh nhân đủ
tiêu chuẩn cho vào nghiên cứu và chia nhóm.
Nhóm 1: Bệnh nhân VGBMT có HBeAg (+) n=24
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nhóm 2: Bệnh nhân VGBMT có HBeAg (-) n=21
29
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
- Thông tin chung
-Tuổi
- Giới
- Địa chỉ.
- Thời gian phát hiện bệnh
- Triệu chứng lâm sàng
Cơ năng
Mệt mỏi
Chán ăn, sợ mỡ
Buồn nôn, nôn
Rối loại tiêu hóa: đi ngoài phân táo lỏng thất thường, có lúc phân bạc mầu
Sốt
Đau tức hạ sườn phải
Nước tiểu sẫm mầu
Ngủ kém
Thực thể
Vàng da, vàng mắt
Gan to
Lách to
Tuần hoàn bàng hệ
Sao mạch
Bàn tay son
Xuất huyết: Vị trí xuất huyết
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Xuất huyết dưới da
30
- Xuất huyết niêm mạc: chảy máu cam, chảy máu chân răng
- Xuất huyết phủ tạng
Cổ trướng
Phù chân
- Triệu chứng cận lâm sàng
Các xét nghiệm: ALT, AST
Bilirubin (TP)
Albumin
Protein
Prothrombin
APTT
Công thức máu (bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu)
Siêu âm gan, lách
Nội soi dạ dày, thực quản
Các markers HBV
HBsAg
HBeAg
HBV- DNA
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu
- Chỉ thu thập những bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng rõ của bệnh.
- Các thông tin về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
được thu thập qua quá trình khám, hỏi bệnh, qua các kết quả xét nghiệm được
chỉ định và được ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
* Được chẩn đoán xác định là viêm gan B mạn tính có HBeAg (+) hoặc
HBeAg (-).
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
* Phân loại xơ gan theo Child-Pugh [24]
31
Đặc điểm 01điểm 02 điểm 03 điểm
Hội chứng não gan Không có Lẫn lộn Hôn mê
Cổ chướng Không có Ít Trung bình
Bilirubin huyết thanh (μmol/l) < 35 35 - 50 > 50
Albumin huyết thanh (g/l) > 35 28 -35 < 28
Tỷ lệ Prothrombin (%) > 50 40 - 50 < 40
Child A: 5 - 6 điểm.
Child B: 7 - 9 điểm.
Child C: 10 - 15 điểm.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: có đủ 2 hội chứng [24]
* Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Cổ trướng tự do, dịch thấm
- Lách to
- Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ.
- Giãn tĩnh mạch thực quản hoặc giãn tĩnh mạch phình vị
- Siêu âm: giãn tĩnh mạch cửa (đường kính ≥ 13 mm)
* Hội chứng suy chức năng gan
- Lâm sàng: toàn trạng suy giảm, mệt mỏi, ăn kém, ăn chậm tiêu, có thể
có vàng da, sao mạch, bàn tay son, phù hai chân, có thể có xuất huyết dưới da,
chảy máu chân răng, chảy máu cam... do rối loạn đông máu.
- Xét nghiệm: protein huyết thanh giảm, albumin giảm <35g/l, tỉ lệ A/G
đảo ngược, tỉ lệ prothrombin <70%, bilirubin toàn phần > 17 µmol/l.
- Hỏi bệnh: thông tin được khai thác từ bệnh nhân
Đặc điểm chung
+ Tuổi chia nhóm tuổi: (<30 tuổi , > 30 - 50 tuổi , > 50 tuổi)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
32
+ Địa chỉ: chia nhóm -Thành thị
- Nông thôn
+ Thời gian từ khi phát hiện bệnh chia nhóm
- 6 tháng - 1 năm
- > 1 năm - 5 năm
- > 5 năm
* Triệu chứng lâm sàng
- Thăm khám lâm sàng: Phối hợp cùng với các Bác sỹ tại các khoa
Truyền Nhiễm, Nội Tiêu Hóa – Tiết niệu – Huyết học lâm sàng phát hiện các
triệu chứng cơ năng, toàn thân, thực thể.
* Triệu chứng cận lâm sàng
- Các xét nghiệm sau được làm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên (khoa huyết học, sinh hóa, thăm dò chức năng)
- Huyết học
- Sinh hóa
- Yếu tố đông máu
- HBsAg
- Siêu âm
- Nội soi
Đánh giá:
ALT, AST
+ Ngưỡng bình thườ ng: ALT ≤ 40 UI/L, AST ≤ 37 UI/L + Tăng trên 2 lầ n ( bệnh lý)
ALT >80 UI/l, AST >74 UI/l 54.
Bilirubin toàn phần (TP) trong huyết thanh:
- Bình thường <17mol/l.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Tăng >17mol/l ( bệnh lý)
33
Protein huyết thanh:
- Bình thường 60-85 g/l
- Giảm < 60 g/l ( bệnh lý)
Albumin huyết tương:
- Bình thường 35- 50g/l
- Giảm < 30 g/l (bệnh lý)
Thời gian Prothrombin: (PT)
PT được sử dụng để thăm dò các yếu tố của quá trình đông máu ngoại
sinh (các yếu tố II, V, VII, X)
PT bình thường 10-14 giây tương ứng với tỷ lệ Prothrombin = 70 - 140%
- Giảm: < 70% (bệnh lý)
Thời gian Thromboplastin từng phần hoạt hoá
Thromboplastin time = APTT (thời gian Cephalin kaolin)
APTT bình thường là 30- 40giây. APTT được coi là kéo dài khi số này
lớn hơn so với chứng 8-10 giây (bệnh lý)
Công thứ c má u:
+ Hồ ng cầ u: Bình thường 3,9 - 5,8 T/L, Giảm < 3,9 T/L (bệnh lý)
+ Ba ̣ch cầ u: Bình thường 4,0 - 10,0 G/l, Tăng >10,0 G/l (bệnh lý)
+ Tiểu cầ u: Bình thường 150 - 450 G/L, Giảm <150 G/L (bệnh lý)
HBsAg
- Kỹ thuật miễn dịch: ELISA
Lấy máu tĩnh mạch lúc đói sử dụng bộ kit của Pharmatech (USA) kết quả
được xử lý trên máy Titertek Multiscann mec/340 Quantum được tiến hành
tại khoa huyết học Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Siêu âm gan, lách: hãng sản xuất Siemens G20 - Đức.
Thực hiện tại khoa thăm dò chức năng Bệnh viện Đa khoa Trung ương
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Thái Nguyên. Bệnh nhân nhịn ăn trước khi siêu âm ít nhất 8 giờ.
34
Nhận biết: kích thước, tính chất nhu mô gan, bờ gan. Đường mật trong, ngoài
gan. Đo tĩnh mạch cửa, ống mật chủ, kích thước lách, dịch cổ trướng. Phát
hiện khối u trong gan. Siêu âm giúp cho chẩn đoán xác định xơ gan.
Đánh giá
- Mật độ nhu mô gan: đồng nhất (bình thường) hay không đồng nhất
(bệnh lý - VGBMT)
- Lách kích thước to (bệnh lý) hay (bình thường)
Nội soi thực quản, dạ dày: hãng sản xuất Pentax 150 - Nhật Bản.
Được tiến hành tại khoa Thăm dò chức năng thực hiện để xác định và đánh
giá mức độ giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch phình vị và các tổn
thương khác. Giúp xác định tăng áp lực tĩnh mạch cửa để chẩn đoán xác định
xơ gan.
Đánh giá tĩnh mạch thực quản:
Kích thước bình thường hay giãn (bệnh lý)
HBeAg : Kỹ thuật miễn dịch ELISA - thực hiện tại Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108: khoa miễn dịch
Máy chạy HBeAg bằng xét nghiệm bán tự động, hóa chất của hãng GBC
hoặc Dialab. Máy bán tự động gồm máy ủ, máy rửa, máy đọc mật độ quang
và phần mềm tính toán. Dàn máy bán tự động hãng Bio-Tek của Mỹ.
- Sinh phẩm EASE BN- 96 (TMB) GBC HBeAg & Anti-HBe-EIA
- Nguyên lý kỹ thuật: Kỹ thuật được tiến hành theo nguyên lý bánh kẹp
“Sandwich principle”: Các giếng nhựa đã phủ Anti-HBe + HBeAg (trong
mẫu) + Anti-HBe. HPRO Sandwich complex + TMB Solution mầu xanh
nhạt đến màu xanh.
- Đọc kết quả trong vòng 15 phút ở bước sóng 450/650 nm trên máy Reader.
* Kỹ thuật có giá trị khi:
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Mật độ quang trung bình chứng âm NCx phải 0,1
35
- Mật độ quang trung bình chứng dương PCx phải 0,4
- Giá trị PCx - NCx phải 0,3
* Giá trị ngưỡng = NCx +0,06 (khoảng làm lại ± 10% giá trị ngưỡng)
* Nhận định kết quả: Theo chỉ số COV (ODs - Cut - off value)
- Các mẫu bệnh phẩm có mật độ quang nhỏ hơn giá trị ngưỡng được đọc
là âm tính với HBeAg.
- Các mẫu bệnh phẩm có mật độ quang lớn hơn giá trị ngưỡng được đọc
là dương tính với HBeAg.
- Các mẫu bệnh phẩm có mật độ quang nằm trong khoảng ± 10% giá trị
ngưỡng phải làm lại
+ Kỹ thuật Real-time PCR cặp với Primer: đếm tải lượng HBV-
AND (Nồng độ HBV - DNA) được xác định bằng máy chạy Real - time PCR
realplex hãng sản xuất Eppendorf (Đức). Tại Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên, phòng xét nghiệm sinh học phân tử bộ môn Vi sinh.
Đơn vị tính là logcopies.
Sinh phẩm:
- Bộ kít tách chiết DNA (phenol/CHCL3)
- Bộ kít định lượng HBV
- Kỹ thuật: Real - time PCR
Ngưỡng phát hiện: 3.102 copies/ml (Đơn vị tính là logcopies) được chia
ra 4 mức:
- HBV- DNA 0 < 102 copies/ml: virus hoạt động mức độ thấp.
- HBV- DNA >102 - 105 copies/ml: virus hoạt động mức độ trung bình.
- HBV- DNA >105 - 107 copies/ml: virus hoạt động mức độ cao.
- HBV- DNA > 107 copies/ml: virus hoạt động mức độ rất cao
2.4. Vật liệu nghiên cứu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Mẫu bệnh án nghiên cứu (xem phần mục lục)
36
- Dụng cụ khám lâm sàng: ống nghe, máy đo huyết áp, nhiệt kế...
2.5. Xử lý số liệu
Số liê ̣u được xử lý bằng thuật toán thống kê y học thông thường trên
phần mề m SPSS 18.0.
- Tỷ lệ % , tính số trung bình (M), độ lệch chuẩn (SD)
- So sánh 2 số trung bình bằng thuật toán Paired - Sample T test
- So sánh hai số trung bình dùng thuật toán Chi - square test, Fiesher
Giá tri ̣ p <0,05 được xác đi ̣nh là mức khác biệt có ý nghĩa thố ng kê.
Hệ số tương quan r của 2 biến x và y dựa trên n cặp giá trị (x i , yi) được
đánh giá:
r ≥ 0,7 : liên quan rất chặt chẽ
0,5 ≤ r < 0,7 : liên quan khá chặt chẽ
0,3 ≤ r < 0,5 : liên quan mức độ vừa
r < 0,3 : liên quan mức độ ít
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Việc tiến hành nghiên cứu có xin phép và được sự đồng ý của Lãnh đạo
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Các thông tin thu được của đối tượng chỉ nhằm mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích điều trị, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe
cho nhân dân.
- Đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin cá nhân của
đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật.
Trong quá trình nghiên cứu, đối tượng có quyền bỏ cuộc nếu không
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
muốn tham gia tiếp.
37
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân viêm gan B mạn tính
Định lượng HBV- DNA
Chia nhóm dựa vào HBeAg
HBeAg (+) HBeAg (-)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Mối liên quan giữa HBV-DNA với một số chỉ số sinh hóa – huyết học
38
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đă ̣c điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân VGBMT của hai nhóm
nghiên cứu.
3.1.1. Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm của bệnh VGBMT
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh nhóm HBeAg (-): 46,7% chiếm tỷ lệ ít hơn
nhóm HBeAg (+)
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi của hai nhóm
Chung( n=45) HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21) Tuổi p
>17- 30 Số lượng 5 Tỷ lệ (%) 20,8 Tỷ lệ (%) 23,8 Số lượng 10 Tỷ lệ (%) 22,0 > 0,05 Số lượng 5
>30 - 50 13 54,2 19,1 17 38,0 < 0,05 4
> 50 6 25,0 57,1 18 40,0 < 0,05 12
Trung bình 39,3 ± 13,6 48,4 ± 16,6 43,6 ± 15,6 < 0,05
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-) tuổi trung bình: 48,4 ± 16,6 cao hơn nhóm HBeAg (+).
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p< 0,05.
39
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của bệnh VGBMT
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-) nhóm tuổi gặp nhiều nhất: > 50 tuổi (57,1%): nhóm
HBeAg (+): 30- 50 tuổi (54,2%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nhóm với p < 0,05
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới của hai nhóm
HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21) p Giới Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
17 70,8 15 71,4 Nam
7 29,2 6 28,6 > 0,05 Nữ
24 100,0 21 100,0
Tổng Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-): Tỷ lệ nam giới: 71,4% chiếm nhiều hơn nhóm HBeAg
(+). Nhóm HBeAg (+) tỷ lệ nữ 29,2% chiếm nhiều hơn nhóm HBeAg (-). Sự
khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa giới nam, nữ của hai nhóm không có ý
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nghĩa thống kê với p > 0,05.
40
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo nơi cư trú của hai nhóm
Nhận xét: Có 16/45 bệnh nhân (36%) sống ở thành thị, 29/45 bệnh nhân
(54%) sống ở nông thôn.
Bảng 3.3. Thời gian từ khi phát hiện bệnh của hai nhóm
Thời gian từ khi HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21)
p phát hiện bệnh Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) (năm)
20,8 5 2 9,50 >0,05 6 tháng -1
50,0 12 10 47,6 >0,05 >1 - 5
29,2 7 9 42,9 >0,05 > 5
>0,05 Trung bình 3,8 ± 2,7 5,0 ± 3,0
Nhận xét:
Cả hai nhóm thời gian từ khi phát hiện bệnh từ >1- 5 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất: Nhóm HBeAg (-): trung bình mắc bệnh: (5,0 ± 3,0) cao hơn nhóm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
HBeAg (+). Sự khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p >0,05.
41
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu
Bảng 3.4. Lý do vào viện của hai nhóm
HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21) p Lý do vào viện Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
7 29,1 29,0 >0,05 Khám định kỳ 6
8 33,3 23,8 >0,05 Mệt mỏi, ăn kém 5
6 25,0 19,0 >0,05 Tăng ALT 4
4 16,7 14,2 >0,05 Vàng da, vàng mắt 3
4 16,7 9,50 >0,05 Đau hạ sườn phải 2
Nhận xét:
Lý do vào viện gặp nhiều nhất ở cả hai nhóm: Mệt mỏi, ăn kém (33,3%),
khám định kỳ (29,0%) ở nhóm HBeAg (-). Sự khác biệt không ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm với p > 0,05.
Bả ng 3.5. Các triệu chứng cơ năng, toàn thân của hai nhóm
HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21) Triệu chứng p lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
14 58,3 Chán ăn, sợ mỡ >0,05 76,1 16
16 66,7 Mệt mỏi >0,05 61,9 13
6 25,0 Rối loạn tiêu hóa >0,05 23,8 5
7 29,1 Đau hạ sườn phải >0,05 28,5 6
2 8,30 Buồn nôn >0,05 14,3 3
7 29,1 Sốt >0,05 14,3 3
7 29,1 Ngủ kém >0,05 28,5 6
11 45,8 >0,05 47,6 10
Nước tiểu sẫm màu
Nhận xét:
Triệu chứng gặp nhiều nhất ở hai nhóm: chán ăn, sợ mỡ (76,1%), mệt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
mỏi (61,9%) ở nhóm HBeAg (-). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05.
42
Bả ng 3.6. Các triệu chứng thực thể của hai nhóm
HBeAg (-) (n=21) p
HBeAg (+) (n=24) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Triệu chứng lâm sàng Vàng da, vàng mắt Phù chân Gan to Lách to Cổ trướng Tuần hoàn bàng hệ Xuất huyết Sao mạch Bàn tay son 18 6 9 2 4 2 6 4 3 75,0 25,0 37,5 8,3 16,7 8,33 25,0 16,7 12,5 15 7 6 4 3 2 7 3 4 71,4 33,3 28,5 19,0 14,3 9,5 33,3 14,3 19,0 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
Nhận xét: Triệu chứng gặp nhiều nhất ở hai nhóm: vàng da, vàng mắt (71,4%), phù chân (33,3 %) ở nhóm HBeAg (-). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p >0,05. 3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu Bảng 3.7. Số lượng máu ngoại vi của hai nhóm
p Huyết học HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Bạch cầu (G/L) 3 9 12 12,5 37,5 50,0 9 8 4 42,8 38,1 19,1
7,5 ± 3,3 5,7 ± 2,8
Hồng cầu (T/L) 5 6 13 20,9 25,0 54,2 6 8 7 28,6 38,1 33,3
4,7 ± 1,3 4,1 ± 0,9
Tiểu cầu (G/L) 16,6 20,8 62,5 38,1 28,6 33,3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
< 4 4 - 9 > 10 Trung bình < 3,9 3,9 -5,8 > 5,8 Trung bình < 100 100 - 150 >150 Trung bình 4 5 15 170,7 ± 58,1 8 6 7 135,8 ± 43,0 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05
43
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt về hồng cầu
- Nhóm HBeAg (-) giá trị trung bình bạch cầu: (5,7 ± 2,8) G/L, tiểu cầu:
(135,8 ± 43,0) G/L. Nhận thấy các giá trị thấp hơn nhóm HBeAg (+)
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về số lượng tiểu cầu,
bạch cầu ở hai nhóm với p < 0,05.
Biểu đồ 3.4. Số lượng tế bào máu ngoại vi của hai nhóm
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt về hồng cầu
Nhóm HBeAg (-): Số lượng bạch cầu < 4 (G/L): (42,8%), số lượng tiểu
cầu < 100(G/L): (38,1%). Nhận thấy các giá trị cao hơn nhóm HBeAg (+)
Nhóm HBeAg (+): Số lượng bạch cầu >10 (G/L): (50,0%), số lượng tiểu
cầu >150(G/L): (62,5%). Nhận thấy các giá trị cao hơn nhóm HBeAg (-)
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về số lượng tiểu cầu,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bạch cầu ở hai nhóm với p < 0,05.
44
Bả ng 3.8. Giá trị AST, ALT huyết thanh của hai nhóm
Nhóm HBeAg(+) HBeAg(-) p Chỉ tiêu n=24 % n=21 %
AST 37 - 74 10 41,6 8 38,1 < 0,05
(UI/L) > 74 14 58,4 13 61,9 < 0,05
Trung bình 165,4 ± 208,5 297,5 ± 243,6 < 0,05
ALT 40 - 80 15 62,5 10 47,6 < 0,05
( UI/L) > 80 9 37,5 11 52,4 < 0,05
Trung bình 227,2 ± 285,8 403,2 ± 326,8 < 0,05
Nhận xét:
Giá trị trung bình của nhóm HBeAg (-) AST: (297,5 ± 243,6), ALT:
(403,2 ± 326,8). Nhận thấy các giá trị cao hơn nhóm HBeAg (+). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về giá trị trung bình với p <0,05
Biểu đồ 3.5. Giá trị AST, ALT huyết thanh của hai nhóm
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-): AST > 74 (UI/L): 61,9%, ALT > 80(UI/L): 52,4%.
Nhận thấy các giá trị cao hơn nhóm HBeAg (+). Sự khác biệt có ý nghĩa
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thống kê với p <0,05.
45
Bảng 3.9. Giá trị Albumin huyết tương , Protein huyết thanh của bệnh nhân
VGBMT
Nhóm HBeAg(+) HBeAg(-) p Chỉ tiêu
Albumin
Bình thường ≥35 Giảm < 35 g/l
n=24 % 11 45,9 54,1 13 38,0 ± 5,9 n=21 % 16 76,2 23,8 5 48,1 ± 8,9 <0,05 <0,05 <0,05 Trung bình
Protein g/l Bình thường ≥ 60 Giảm < 60 Trung bình 10,0 10 14 58,3 65,9 ± 17,1 66,7 14 7 33,3 75,1± 12,4 <0,05 <0,05 <0,05
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-) giá trị trung bình Albumin: 48,1 ± 8,9 g/l, Protein: 75,1±
12,4 g/l. Nhận thấy các giá trị cao hơn nhóm HBeAg (+). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p < 0,05.
Biểu đồ 3.6. Giá trị Albumin huyết tương, Protein huyết thanh của hai nhóm
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-) Albumin huyết tương giảm < 35g/l: 23,8%. Protein
huyết thanh giảm < 60g/l: 33,3%. Nhận thấy các giá trị thấp hơn nhóm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
HBeAg (+). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p < 0,05.
46
Bảng 3.10. Giá trị Bilirubin huyết thanh toàn phần của hai nhóm
HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21) p BillirubinTp mol/l. Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Bình thường < 17 7 29,1 9 42,9 > 0,05 Tăng >17 17 70,9 12 38,1
Trung bình 30,4 ± 23,2 32,5 ± 52,8 > 0,05
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-) BillirubinTp >17mol/l: (38,1%), thấp hơn nhóm HBeAg
(+). Giá trị trung bình nhóm HBeAg (-) 32,5 ± 52,8 cao hơn nhóm HBeAg (+). Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05.
Bảng 3.11. Giá trị Prothrombin huyết thanh của hai nhóm
HBeAg (+) (n=24) HBeAg (-) (n=21) p Prothrombin% Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
<70 5 20,9 11 47,6 <0,05 ≥70 19 79,1 10 52,4
Trung bình 81,3 ± 14,2 73,5 ± 11,4 <0,05
Nhận xét:
- Nhóm HBeAg (-) Prothrombin <70%: (47,6%) cao hơn nhóm HBeAg
(+). Nhóm HBeAg (-) giá trị trung bình: (73,5 ± 11,4) thấp hơn nhóm HBeAg
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(+). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của hai nhóm với p < 0,05.
47
Biểu đồ 3.7: Phân loại theo Child Pugh của hai nhóm
Nhận xét:
Nhóm HBeAg(-) tỷ lệ gặp nhiều nhất Child B: 60%, Child C: 30%. Nhận
thấy tỷ lệ bệnh nhân có điểm Child B, C ở nhóm HBeAg (-) cao hơn so với
nhóm HBeAg (+).
Bảng 3.12. Nồng độ trung bình HBV- DNA của hai nhóm
Nồng độ TB HBeAg(+) (n=24) HBeAg(-) (n=21) p
HBV- DNA 70,9 ± 194,7 x 106 36,4 ± 88,9 x 106 < 0,05 (copies/ml)
Nhận xét:
Nhóm HBeAg(-) nồng độ trung bình HBV- DNA: (36,4 ± 88,9 x 106).
Nhận thấy giá trị thấp hơn nhóm HBeAg (+). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
kê giữa hai nhóm với p < 0,05
48
Bảng 3.13. Đặc điểm nội soi thực quản của hai nhóm
HBeAg (+) HBeAg (-) Nội soi thực quản p (n=15) Tỷ lệ (%) (n=13) Tỷ lệ (%)
11 73,3 8 61,5 Bình thường >0,05 4 26,7 5 38,5 Giãn TMTQ
15 100 13 100 Tổng
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-) tỷ lệ TMTQ bị giãn: (38,5%) cao hơn nhóm HBeAg
(+). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p >0,05
Bảng 3.14. Đặc điểm siêu âm gan, lách của hai nhóm
HBeAg (-)
p Siêu âm gan, lách (n=24) (n=21) Tỷ lệ (%) HBeAg (+) Tỷ lệ (%)
15 62,5 13 61,9 >0,05
Gan
9 37,5 8 38,1 >0,05
Nhu mô gan đồng nhất Nhu mô gan không đồng nhất Bình thường 22 91,7 17 71,0 >0,05 Lách To 2 8,3 4 19,0 >0,05
Nhận xét:
Nhóm HBeAg (-) tỷ lệ nhu mô gan không đồng nhất: (38,1%), tỷ lệ lách
to: (19,0%). Nhận thấy các giá trị cao hơn nhóm HBeAg (+). Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhu mô gan không đồng nhất, lách to
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
với hai nhóm p > 0,05.
49
3.2. Mối liên quan giữa nồng độ HBV - DNA với một số chỉ số sinh
hóa, huyết học của bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
Bảng 3.15: Tương quan giữa HBV- DNA với một số chỉ số sinh hóa
máu của hai nhóm
HBeAg (+) (n=24)
Chung (n=45) r p
p <0,05 r 0,76 HBeAg (-) (n=21) r 0,67 p <0,05 0,65 <0,05 Tương quan giữa HBV- DNA với các chỉ số sinh hóa máu AST
0,81 <0,05 0,51 0,02 0,72 0,01 ALT
0,21 0,27 - 0,07 0,75 0,12 0,52 Bilirubil TP
- 0,12 0,52 0,30 0,19 0,2 0,12 Protein
- 0,15 0,44 0,14 0,53 0,15 0,45 Albumin
Nhận xét:
Cả hai nhóm không có mối tương quan giữa nồng độ HBV- DNA với các
chỉ số Bilirubil TP, Protein, Albumin.
Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa HBV- DNA và ALT ở nhóm HBeAg (-)
Nhận xét: Có mối tương quan chặt chẽ giữa HBV- DNA và ALT ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhóm HBeAg (-): r = 0,51, p=0,02
50
Biểu đồ 3.9: Mối tương quan giữa HBV-DNA và AST
ở nhóm HBeAg âm tính
Nhận xét: Có mối tương quan giữa HBV-DNA và AST ở nhóm HBeAg (-)
r =0,67, p=<0,05
Bảng 3.16: Tương quan giữa HBV- DNA với một số chỉ số huyết học,
đông máu của hai nhóm
Chung
HBeAg (+) (n=24) p r HBeAg (-) (n=21) p r r p
Tương quan giữa HBV- DNA với các chỉ số sinh hóa máu Hồng cầu -0,09 0,64 0,35 0,12 0,1 0,54
Bạch cầu -0,09 0,63 0,29 0,21 0,25 0,32
Tiểu cầu 0,56 0,001 0,48 0,02 0,52 0,002
Prothrombin 0,36 0,06 0,31 0,17 0,34 0,15
APTT 0,03 0,87 0,13 0,58 0,07 0,45
Nhận xét:
Cả hai nhóm không có mối tương quan với hồng cầu, bạch cầu, yếu tố
đông máu. Có mối tương quan giữa HBV- DNA và tiểu cầu: r =0,56, p= 0,001 ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhóm HBeAg (+)
51
Biểu đồ 3.10: Mối tương quan giữa HBV- DNA và tiểu cầu
ở nhóm HBeAg (-)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Nhận xét: Có mối tương quan giữa HBV- DNA và tiểu cầu: r =0,48, p= 0,02
52
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu thu được ở hai nhóm bệnh nhân tại Bệnh
viện Đa khoa TW Thái Nguyên. Chúng tôi có một số nhận xét và bàn luận sau:
4.1. Đă ̣c điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân VGBMT của hai nhóm
nghiên cứu.
4.1.1. Đă ̣c điểm chung của hai nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi thấy gần giống
với một số tác giả đều thấy nhóm HBeAg (+) chiếm tỷ lệ cao hơn. Nhóm
HBeAg (+): 55,3%, nhóm HBeAg (-): 46,7%. Theo Nguyễn Thị Phương Thảo
nhóm HBeAg (+) mắc tỷ cao: 63%, nhóm HBeAg (-): 37% [23], Đinh Đức
Thắng nhóm HBeAg (+): 66,7%, nhóm HBeAg (-) 33,3%. [21]. Tỷ lệ nhóm
HBeAg (-) thấp hơn cũng không loại trừ xuất hiện đột biến ở một số vị trí trên
gen X và các vùng CP của HBV-DNA, các đột biến này gây ức chế tổng hợp
HBeAg [ 3].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân VGMT có
HBeAg(+) nam giới: (70,8%), nữ giới: (29,2%), nhóm HBeAg (-) nam giới
(71,4%), nữ giới (28,6%). Như vậy, hai nhóm tỷ lệ mắc bệnh nam nhiều hơn
nữ. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với một số tác giả: Phạm Thị Lệ
Hoa (2008) [9], Đinh Đức Thắng (2009 [22], Nguyễn Công Long (2012) [14],
Nguyễn Thị Phương Thảo (2015) [23]. Sự khác biệt về giới ở 2 nhóm không
có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Lứa tuổi gặp nhiều nhất độ tuổi từ 30 - 50: (54,2%) nhóm HBeAg (+),
nhóm HBeAg (-) ở độ tuổi > 50: (57,1%). Nhóm HBeAg (+) tuổi trung bình:
(39,3 ± 13,6), nhóm HBeAg (-): (48,4 ± 16,6). Vậy tuổi trung bình nhóm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
HBeAg (+) thấp hơn nhóm HBeAg (-). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
53
tuổi trung bình với p < 0,05. Trong nghiên cứu của Nguyễn Công Long cũng
cho thấy nhóm HBeAg (+): 32,5 ± 11,5, nhóm HBeAg (-): (48,1 ± 11,9) [14].
Nguyễn Xuân Bình Minh kết quả gần tương tự ở nhóm HBeAg (+): 35,66 ±
12,94, nhóm HBeAg (-): (46,09 ± 13,87) [16]. Điều này nói lên nhóm HBeAg
(+) tiên lượng sẽ tốt hơn do kịp thời đi khám phát hiện bệnh. Nhóm bệnh
nhân của chúng tôi tuổi càng cao thì tỷ lệ HBeAg (-) càng cao. Do nhóm
bệnh nhân này có thời gian nhiễm HBV lâu ngày, đây là cơ hội xảy ra các đột
biến PC và CP dẫn đến không sản xuất ra kháng nguyên HBeAg. Đặc biệt
tuổi trên 40 liên quan đến nguy cơ tiến triển thành xơ gan, so với nhóm tuổi
mà bệnh có chuyển đảo huyết thanh trước 40 tuổi [23].
Các nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước như Vũ Công Danh [5],
Đinh Đức Thắng [22], Nguyễn Công Long [14] đều có nhận định chung là
VGBMT thường gặp ở lứa tuổi ngoài 20- 60.
Tỷ lệ mắc bệnh theo nơi cư trú không bằng nhau giữa thành thị: 36%,
nông thôn: 54%. Có lẽ bệnh nhân ở thành thị đi khám sức khỏe định kỳ
thường xuyên hơn sớm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Xuân Bình Minh cũng cho kết quả gần tương tự như nghiên cứu
của chúng tôi [15].
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Chúng tôi nhận thấy phần lớn các bệnh nhân đến khám với lý do vào
viện: Khám định kỳ: 29,1%, mệt mỏi ăn kém: 33,3%, tăng ALT: 25,0%,
nhóm HBeAg (+). Nhóm HBeAg (-) lần lượt là 29,0%, mệt mỏi ăn kém:
23,8%, 19,0%. Vậy hai nhóm này có tỷ lệ gần tương nhau. Trong nghiên cứu
của Vũ Công Danh thấy một số lý do khiến bệnh nhân VGBMT đến khám
cũng không cao: mệt mỏi ăn uống kém (45,57%), tăng men gan (6,33%) [5].
Như vậy phần lớn bệnh nhân đi khám trong người thấy vẫn khỏe mạnh hoặc
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
có biểu hiện không đặc hiệu như mệt mỏi, ăn kém, khám định kỳ… Đa số
54
bệnh nhân có triệu chứng thực thể được điều trị nội trú tại bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên. Nên việc phát hiện bệnh nhân VGBMT là rất khó
khăn. Cần được tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng vì đa phần bệnh nhân ở những vùng khó khăn xa Bệnh viện.
Thời gian từ khi phát hiện bệnh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá
viêm gan B mạn tính [62]. Cả hai nhóm có thời gian từ khi phát hiện bệnh >
1- 5 năm đều cao: 50,0% nhóm HBeAg (+), 47,6% ở nhóm HBeAg (-). Thời
gian trung bình ở nhóm HBeAg (-) cao hơn nhóm HBeAg (+). Ghi nhận
nghiên cứu của Đinh Đức Thắng cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi
[22]. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm p > 0,05.
- Các triệu chứng cơ năng gặp ở 2 nhóm HBeAg (+): Mệt mỏi 66,7%,
chán ăn, sợ mỡ 58,3%... Nhóm HBeAg(-) theo thứ tự lần lượt là: 61,9%, chán
ăn, sợ mỡ 76,1%... một số triệu chứng khác: đau hạ sườn phải, buồn nôn, rối
loạn tiêu hóa ít gặp hơn. Sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Triệu chứng mệt mỏi cũng gặp ở hầu hết các bệnh nhân: Điều này cũng
đã được ghi nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chính nhóm HBeAg
(-): 96% , nhóm HBeAg (+): 97,1% [4]. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm với p > 0,05. Để làm rõ hơn các mức độ mệt: nhẹ, vừa, nặng
tác giả Đinh Đức Thắng đã chia triệu chứng này chia ra các mức độ mệt cho
thấy nhóm HBeAg (-) chiếm tỷ lệ cao hơn [22].
- Triệu chứng chán ăn cũng cho thấy nhóm HBeAg(-) chiếm tỷ lệ cao
hơn Nguyễn Thị Kim Chính [4], Đinh Đức Thắng [22]
- Các triệu chứng thực thể gặp ở nhóm HBeAg: (+) vàng da: 75,0%,
nước tiểu vàng: 45,8%, gan to: 37,5%, phù chân: 29,1%, nhóm HBeAg (-):
theo thứ tự lần lượt là 71,4%, 47,6%, 28,5%, một số triệu chứng đau hạ sườn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phải, lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ gặp ở nhóm có HBeAg (-) nhiều
55
hơn nhóm HBeAg (+). Các triệu chứng sốt, sao mạch, bàn tay son gặp ít hơn.
Những triệu chứng trên cũng phù hợp với nghiên cứu của Đinh Đức Thắng
[22], sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng giữa 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Vàng da, vàng mắt là triệu chứng gặp ở hầu hết các bệnh nhân. Điều này
cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu của Đinh Đức Thắng nhóm HBeAg
(+): 67,5%, 71,3% nhóm HBeAg (-) [22], Nguyễn Thị Kim Chính nhóm
HBeAg (-): 68,8%, nhóm HBeAg (+): 55,9% [4]. Chứng tỏ đây là triệu chứng
khiến bệnh nhân nhận biết được rõ rệt phải nhập viện để điều trị. Sự khác biệt
về triệu chứng này giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Triệu chứng nước tiểu sẫm màu: Điều này cũng đã được ghi nhận trong
nghiên cứu của Đinh Đức Thắng: 67,5% ở nhóm HBeAg (+) và 70,0% ở
nhóm HBeAg (-) [22], tác giả Nguyễn Thị Kim Chính có kết quả ở nhóm
HBeAg (-): 94,8% , nhóm HBeAg (+): 94,1% [4]. Đây cũng là triệu chứng dễ
nhận biết khiến bệnh nhân lo lắng phải nhập viện để điều trị. Sự khác biệt về
triệu chứng này giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Triệu chứng gan to: 2 nhóm nghiên cứu đều gặp với tỷ lệ cao. Điều
này cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chính
nhóm HBeAg(-): (43,8%), nhóm HBeAg (+): (30,9%) [4]. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05. Làm rõ hơn mức độ gan to tác
giả Đinh Đức Thắng lại chia các mức độ gan là dưới bờ sườn: không to < 2
cm, to ≥2 cm, kết quả đều bằng nhau ở hai nhóm: 60%) [22].
- Xuất huyết là triệu chứng gặp chủ yếu ở dưới da niêm mạc, hoặc nơi
tiêm truyền. Bệnh nhân xơ gan sẽ dẫn tới xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết giảm
tiểu cầu… Trong nghiên cứu của Đinh Đức Thắng nhóm HBeAg (-): 16,3%,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhóm HBeAg (+): 17,5% [22]. Tỷ lệ xuất huyết ở nhóm HBeAg (-) của chúng
56
tôi cao hơn (33,3%) so với nhóm HBeAg (+): Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm với p > 0,05.
- Phù chân gặp tỷ lệ thấp ở nhóm có HBeAg (+) gồm 7/24: (29.1%),
HBeAg (-) gồm 6/21:(28.5%). Khi so sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Kim Chính nghiên cứu 68 bệnh nhân VHBMT thì không gặp bệnh nhân nào
bị phù chân ở nhóm có HBeAg (+) [4].
- Triệu chứng sốt: nhóm HBeAg(+): 29,1%, nhóm HBeAg (-): 14.3%.
Tỷ lệ này cũng thấy rõ ở nhóm HBeAg (-) nhiều hơn trong nghiên cứu của
Đinh Đức Thắng. Đa số bệnh nhân này có biểu hiện sốt, nhưng là sốt nhẹ
thường chỉ trong vòng 1 đến 3 ngày [22].
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Nguyên nhân gây ra thiếu má u ở bê ̣nh nhân của nhóm chúng tôi có thể
do xuất huyết tiêu hó a, tăng áp lực tĩnh ma ̣ch cử a, giả m prothrombin và giả m tiểu cầ u, giả m sả n xuấ t hồ ng cầ u do xơ gan. Số lượng hồng cầu < 3,9 T/L
nhóm HBeAg (-) chiếm tỷ lệ nhiều hơn. Giá trị trung bình hồng cầu nhóm
HBeAg(+) lớn hơn HBeAg (-). Nghiên cứu này của chúng tôi phù hợp với tác
giả Nguyễn Thị Kim Chính. Sự khác biệt ở hai nhóm nghiên cứu không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05 [4].
Số lượng bạch cầu < 4 (G/L) nhận thấy nhóm HBeAg (+) thấp hơn
nhóm HBeAg (-). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Giá trị trung
bình bạch cầu ở nhóm HBeAg (+) lớn hơn nhóm HBeAg (-). Chứng tỏ cũng
tiềm ẩn tình trạng nhiễm virus tiềm tàng từ lâu mà không được điều trị. Tỷ lệ
bạch cầu giảm cũng là hậu quả của VGBMT. [22].
Nghiên cứu này cho kết quả gần tương đương với Nguyễn Thị Kim
Chính [4]. Tuy nhiên theo Đinh Đức Thắng tác giả so sánh thêm tỷ lệ
lymphocyte < 20%, Nhóm HBeAg (+): (12,50%), HBeAg(-): (11,30%). Số
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lượng lymphocyte trung bình nhóm HBeAg(+): 2,04 ± 0,78G/L, nhóm
57
HBeAg(-): 1,88 ± 0,52 G/L. Tổn thương viêm khoảng cửa, khoảng cửa giãn
rộng, thâm nhiễm tế bào viêm chủ yếu là tế bào lymphocyte và bào tương,
viêm và hoại tử kiểu cầu nối. [21]. Giá trị bạch cầu Neutrophil ở HBeAg (+)
cao hơn ở HBeAg(-) [22].
Số lượng tiểu cầ u giả m ở bê ̣nh nhân VGBMT bao gồ m cả tăng phá hủ y tiểu cầ u do tình tra ̣ng xơ gan, cườ ng lách và giả m sinh tiểu cầu do giả m thrombopoetin là chất có tác dụng kích thích tế bào tiền thân định hướng sinh
tiểu cầu gặp trong tổ n thương viêm hoa ̣i tử tế bào gan ma ̣n tính. Tăng tập trung tiểu cầu trong lách, tăng phá huỷ tiểu cầu do yếu tố miễn dịch hoặc
tăng áp lực tĩnh mạch cửa, tình trạng thiếu dinh dưỡng, thiếu acid folic, đông
máu nội quản rải rác cũng là nguyên nhân gây giảm số lượng tiểu cầu. Bệnh
nhân có tiểu cầu < 100 G/L nhóm HBeAg (+): 12,5%, 38,1% nhóm HBeAg
(-). Kết quả này cũng gần phù hợp với Đinh Đức thắng [22]. Nhóm HBeAg
(+): 10,0%, nhóm HBeAg (-): 42,50%. Giá trị trung bình tiểu cầu ở nhóm
HBeAg (+) lớn hơn nhóm HBeAg (-). Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự
khác biệt về giảm tiểu cầu ở 2 nhóm nghiên cứu với p < 0,05. Theo tác giả
Đoàn Thị Thúy Hồng ở bệnh nhân đã có xơ gan số lượng tiểu cầu trung bình
ở nhóm HBeAg (+): (87,7 ± 50,9), nhóm HBeAg (-): (64,0 ± 22,9) [12]. So
với nghiên cứu của chúng tôi thì tiểu cầu giảm nhiều do bệnh nhân của chúng
tôi không phải hoàn toàn là xơ gan. Xét nghiê ̣m tiểu cầ u là mô ̣t chỉ số tiê ̣n lơ ̣i và có giá tri ̣ trong sà ng lo ̣c những bê ̣nh nhân có nguy cơ cao ung thư gan
nguyên phát trong cô ̣ng đồ ng [65].
Nồ ng đô ̣ AST và ALT phả n á nh mứ c đô ̣ hủ y hoa ̣i tế bào gan. Chỉ số
AST ≥ 74 (U/l) ở bệnh nhân ở nhóm HBeAg (+): 45,8%, nhóm HBeAg (-):
81,0%. Giá trị trung bình của hai nhóm lần lượt: HBeAg(+): 165,4 ± 208,5
(U/l), HBeAg (-): 297,5 ± 243,6 (U/l). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
< 0,05. Trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị trung bình AST thấp hơn
58
của Đinh Đức Thắng. Nhóm HBeAg (+): 443,0 ± 579,93 (U/l), nhóm HBeAg
(-): 557,96 ± 878,32(U/l) [22]. Tỷ lệ tăng cao có thể đang đợt cấp tính hoặc
không được dùng thuốc kháng virus. Theo Phạm Thị Lệ Hoa số bệnh nhân có
xơ gan: 42/49, giá trị trung bình của nhóm HBeAg (+): 367(64 - 1165) (U/l),
nhóm HBeAg (-): 275 (22- 1120) (U/l) [9]. Có thể nhóm bệnh nhân trên được
theo dõi thường xuyên AST.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy hầu hết là tăng chỉ số
ALT [2], [5]. Là dấ u hiê ̣u có tổ n thương viêm hoa ̣i tử gan và dự báo nguy cơ tiến triển củ a xơ gan. ALT đă ̣c hiê ̣u hơn vớ i các tổ n thương gan và là mô ̣t chỉ số tiê ̣n lơ ̣i trên lâm sà ng để theo dõi tiến triển củ a VGBMT. Theo Phạm Thị
Lệ Hoa giá trị trung bình của nhóm HBeAg (+): 256 (55 -1886) (U/l), nhóm
HBeAg (-): 257 (17- 1228) (U/l) [9]. Có thể nhóm bệnh nhân trên cũng được
theo dõi thường xuyên ALT.
So sánh với kết quả ALT của chúng tôi thấy tăng cao hơn. Tỷ lệ ALT
>80 (U/l) nhóm HBeAg (+): 41,7%, nhóm HBeAg (-): 76,2%. Giá trị trung
bình của nhóm HBeAg (+) là 227,2 ± 285,8 (U/l), nhóm HBeAg (-) 403,2 ±
326,8 (U/l). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nhưng theo nghiên cứu Nguyễn Thị Kim Chính sau ở 3 lần kiểm tra xét
nghiệm gần tương đương giữa hai nhóm nghiên cứu. Kết quả lần 3 nồng độ
ALT có giá trị trung bình nhóm HBeAg (+): 123,2 ± 107,2(U/l), nhóm
HBeAg (-): 121,1 ± 105,9(U/l). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
[4]. Nồng độ ALT cũng không tăng nhiều trong nghiên cứu của Đinh Đức
Thắng [22]. Nhiều nghiên cứ u cho thấ y ngay cả những bê ̣nh nhân VGBMT có tăng ALT ở mứ c đô ̣ nhe ̣ (≤ 1,5 lầ n ngưỡng bình thườ ng) cũng có tổ n thương gan hoa ̣t đô ̣ng khi sinh thiết. Do vâ ̣y, Hiê ̣p Hô ̣i Nghiên Cứ u Bê ̣nh Gan Hoa
Kỳ (AASLD) khuyến cáo nên theo dõi men gan 3- 6 thá ng và sinh thiết gan ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
những bê ̣nh nhân trên 40 tuổ i để quyết đi ̣nh viê ̣c dù ng thuố c khá ng virus [62].
59
Bilirubin là một triệu chứng thường gặp và có giá trị tiên lượng bệnh. Là
hậu của của tắc mật. Nghiên cứu của chúng tôi thấy có tăng Bilirubin toàn
phần. Nhóm bệnh nhân HBeAg (+) tỷ lệ Bilirubin ≥17mol/l: 70,9%, nhóm
HBeAg (-): 38,1%. Giá trị trung bình của nhóm HBeAg (+) thấp hơn nhóm
HBeAg (-). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Đối chiếu
với kết quả nghiên cứu của Đinh Đức Thắng là tương đương nhau ở mức 17-
34 mol/l [22]. Kết quả cho thấy ở nhóm HBeAg (+): 40% , nhóm HBeAg (-):
30%. Giá trị BillirubinTp trung bình của chúng tôi thấp hơn so với một số tác
giả khác. Theo Nguyễn Thị Kim Chính trong cả 3 đợt kiểm tra đều ở mức
cao. Có lẽ đang trong đợt tiến triển nặng của bệnh nhân viêm gan B mạn hoạt
động [4]. Như vậy bệnh nhân tăng cao bilirubin ở cả hai nhóm HBeAg. Giá
trị trung bình của nhóm HBeAg (-): 192,2 ± 145, nhóm HBeAg (+) 108,5 ±
76,9 (đợt 2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05 [4]
Nồng độ Protein giảm nhẹ ở 2 nhóm nghiên cứu của chúng tôi, nhóm
HBeAg(+) có 14/24 bệnh nhân (58,3%), nhóm có HBeAg(-) có 7/21 bệnh nhân
(33,3%). Nồng độ trung bình nhóm HBeAg (-) lớn hơn nhóm HBeAg(+). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này ở nghiên cứu của Đinh
Đức Thắng tương đương ở hai nhóm HBeAg (+): (72,75,9 ± 7,36) g/l, nhóm
HBeAg (-): (71,92 ± 7,64) g/l [22]
Nồng độ Albumin huyết tương giảm là hậu quả của tăng áp lực tĩnh
mạch cửa trên bệnh nhân có xơ gan gây phù và cổ chướng [9]. Tỷ lệ này rõ
rệt ở hai tác giả Đoàn Thị Thúy Hồng thấy 55% bệnh nhân có giảm Albumin
huyết tương < 30 g/l, giá trị trung bình của nhóm 30,2 ± 6,4 [12] g/l, Phạm
Thị Lệ Hoa thì nồng độ Albumin huyết tương giảm < 30g/L nhóm HBeAg
(+): (29,4%), nhóm HBeAg (-): (80%). Sự khác biệt về giảm Albumin giữa
hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [9]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
số Albumin huyết tương giảm < 35 g/l ở bệnh nhân nhóm HBeAg (+): 54,1%,
60
nhóm HBeAg (-): 23,8%. Giá trị trung bình của nhóm HBeAg (+): 38,0 ± 5,9
g/l, nhóm HBeAg (-): 48,1 ± 8,9 g/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đinh Đức Thắng [22].
Tăng bilirubin toà n phầ n và giả m albumin huyết tương là hâ ̣u quả củ a
tổ n thương tế bào gan dẫn đến suy giảm chức năng gan. Albumin huyết tương
giả m và Bilirubin cao hơn có ý nghĩa thố ng kê so vớ i mứ c bình thườ ng là những yếu tố tiên lươ ̣ng các biến chứ ng như xơ gan, ung thư tế bào gan. Vì vâ ̣y cầ n theo dõi những chỉ số nà y để gó p phầ n phá t hiê ̣n và điều tri ̣ sớ m cho bê ̣nh nhân [9], [12], [20].
Tỷ lệ Prothrombin giảm có giá trị phản ánh mức độ suy tế bào gan nặng,
sự hủy hoại ồ ạt tế bào gan nặng, tiên lượng xấu của bệnh [22]. Prothrombin
là mô ̣t yếu tố tiên lươ ̣ng quan tro ̣ng, vớ i chỉ số prothrombin < 45% dự báo
nguy cơ tử vong do bê ̣nh gan. Tỷ lệ Prothrombin < 70% ở nhóm nghiên cứu
của chúng tôi có HBeAg(+): 75,9%, nhóm HBeAg(-): 47,6%. Tuy nhiên khi
so sánh với nghiên cứu của Đinh Đức Thắng [22], Prothrombin < 70% ở
nhóm có HBeAg(+): 15%, nhóm HBeAg(-) : 11,25%. Tỷ lệ này thấp hơn của
chúng tôi do tác giả chia thêm nhóm tỷ lệ Prothrombin giảm < 50% còn
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chính thì tỷ lệ Prothrombin trung bình trong
3 lần xét nghiệm kiểm tra ở nhóm HBeAg (-) giá trị trung bình thấp hơn
không đáng kể so với nhóm HBeAg (+) [4]. Theo nghiên cứu của Đoàn Thị
Thúy Hồng tỷ lệ Prothrombin trung bình của bệnh nhân VGBMT có xơ gan
thì nhóm HBeAg (+): (50,3 ± 12,8), nhóm HBeAg (-): 49,9 ± 16,5 [12].
Tỷ lệ bệnh nhân xơ gan trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng
nhóm HBeAg (+) tỷ lệ Child A tăng cao nhất: 60%, không có trường hợp nào
Child C. Nhóm HBeAg (-) có Child B, Child C là tăng cao. Chứng tỏ gan bị
tổn thương nhiều ở nhóm HBeAg (-). Kết quả này cũng thấy rõ trong nghiên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cứu của Phạm Thị Lệ Hoa có tỷ lệ phân độ xơ gan Child B, C ở nhóm HBeAg
61
(-) cao hơn có ý nghĩa (p: 0,029) [9]. Tác giả Đoàn Thị Thúy Hồng thấy được
100% bệnh nhân xơ gan có HBeAg (-) là Child C[12]. Đây cũng là khuyến
nghị những bệnh nhân VGBMT có HBeAg (-) cần được làm xét nghiệm
ALT, AST, các mackers viêm gan, siêu âm gan, lách… định kỳ và dùng thuốc
kháng virus sớm [31], [58].
Một macker được làm đầu tiên trong nghiên cứu của chúng tôi như
HBeAg. Đây là xét nghiệm cần làm trước sau đó là HBV- DNA vì có ý nghĩa
cho tiên lượng, chẩn đoán, chỉ định điều trị [62]. Nồng độ trung bình HBV-
DNA của nhóm HBeAg (+): 70,9 ± 194,7 x 106, nhóm HBeAg (-) (36,4 ±
88,9 x 106). Nhóm HBeAg (+) có nồng độ trung bình lớn hơn nhóm HBeAg (-
). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ trung bình ở hai nhóm p <
0,05. Một số nghiên cứu cũng thấy rằng nồng độ trung bình HBV- DNA của
nhóm HBeAg (+) lớn hơn như: Nguyễn Công Long ở nhóm HBeAg (+): 8 ±
1, nhóm HBeAg (-): 6,4± 1,4 [14]. Phạm Thị Lệ Hoa nhóm ở HBeAg(+):
7,75(4,1-9,70), nhóm HBeAg (-): 6,2(4,8-9,9) [9]. Nguyễn Công Danh nhóm
ở HBeAg (+): (8,08 ± 1,18), nhóm HBeAg (-): (5,79 ± 1,55) [5]. Heo J ở
nhóm (HBeAg (+): (6,7 ± 1,3), nhóm HBeAg (-): (4,9 ± 1,8) [50].
Nồng độ HBV- DNA cho phép khẳng định sự nhân đôi của HBV đặc
biệt quan trọng ở bệnh nhân có đột biến PC [25]. Do vậy việc phát hiện HBV-
DNA là rất cần thiết [23], [25]. Nồng độ HBV- DNA cao thường liên quan
đến tình trạng kháng nguyên HBeAg (+), kiểu gen C của HBV và mức độ tổn
thương gan trên mô bệnh học cũng có xu hướng nặng, là yếu tố dẫn đến xơ
gan, ung thư gan nhiều hơn ở nồng độ HBV-DNA thấp [5]. Đánh giá tổn
thương gan bước đầu qua hình ảnh siêu âm cũng biết được có xơ gan, u gan
không?…. hướng tới sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán, điều
trị [14]. Đặc điểm tổn thương mô học trong VGMT: Là hoại tử mối gặm và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hoại tử cầu nối và hiện tượng tái tạo các đám tế bào tạo nên những tiểu thùy
62
giả hoặc đảo lộn tiểu thùy khi tổ chức xơ phát triển mạnh. Về tiêu chuẩn mô
học của viêm gan mạn hoạt động ít nhất phải có là hoại tử mối gặm. Hoại tử
cầu nối có thể thấy ở viêm gan cấp nhưng ở viêm gan mạn hoạt động có hoại
tử cầu nối là biểu hiện tiến triển đến xơ gan bởi vì những vùng hoại tử cầu nối
sẽ phát triển thành cầu xơ chia cắt các tiểu thùy gan hình thành các cục tân tạo
và phát triển tới xơ gan. Đây là những hình ảnh rất có giá trị trong chẩn đoán
xơ gan [24]. Tuy nhiên đây cũng là hạn chế của đề tài chúng tôi mới chỉ
nghiên cứu qua hình ảnh siêu âm. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhu mô gan tăng
âm: HBeAg (+): 37,5% gần tương đương nhóm HBeAg (-): 38,1%. Nên cũng
cần theo dõi để có chỉ định sinh thiết gan như nghiên cứu của Nguyễn Công
Long [14]
Tỷ lệ lách to thấy trong siêu âm nhóm HBeAg (+): 8,3%, nhóm HBeAg
(-): 19,0%. Kết quả này cũng phù hợp với khám lâm sàng. Cườ ng lách cũng
có thể do tăng tập trung tiểu cầu trong lách nên số lượng tiểu cầu giả m ở bê ̣nh
nhân VGBMTđặc biệt ở bệnh nhân xơ gan [2], [12].
Khi bệnh nhân có xơ gan Child Pugh B, C thì biến chứng xuất huyết tiêu
hóa rất có thể xảy ra. Cần phải biết mức độ giãn tĩnh mạch thực quản, tĩnh mạch
phình vị và các tổn thương khác. Chỉ định nội soi dạ dày, thực quản là cần thiết.
Đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa [11]. [21]. Kết quả
của chúng tôi nhóm HBeAg (-) chiếm 38,5% cao hơn HBeAg (+): 26,7%. Qua
đó chỉ định dùng thuốc phòng tránh biến chứng nên được dùng sớm [11], [21].
4.2. Mối liên quan giữa nồng độ HBV - DNA với một số chỉ số sinh hóa,
huyết học của bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
- ALT, AST
Chúng tôi thấy VGBMT ở hai nhóm HBeAg (+), HBeAg (-) có sự biến
đổi tăng enzyme ALT, AST. Nhóm HBeAg (-) có mối tương quan AST: (r:
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
0,67, p: <0,05), ALT: (r: 0,51, p:0,02). Kết quả này cũng cho thấy có tương
63
quan cả ALT, AST ở nhóm HBeAg (+) và chung cho cả hai nhóm. Theo
nghiên cứu của Đoàn Thị Thúy Hồng cũng có mối tương quan giữa HBV-
DNA và ALT (r: 0,27). Nhóm HBeAg (+) không có mối liên quan giữa HBV-
DNA và ALT (r: - 0,02). Nhóm HBeAg (-) có mối liên quan đồng biến giữa
nồng độ HBV- DNA và ALT, tuy nhiên là mối tương quan yếu (r: 0,33).
Không có mối tương quan giữa HBV- DNA và AST [12]. Mối tương quan
này lớn hơn ở nhóm bệnh nhân có nồng độ HBV- DNA > 4 logcopies/ml (r=
0,40). Trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn Công Danh lại không có mối
tương quan giữa HBV- DNA và ALT (r: 0,1, p: 0,38) [5]. Nghiên cứu của
Phạm Thị Lệ Hoa cũng không thấy có sự khác biệt ở hai nhóm: ALT( p:
0,73), AST (p: 0,49), ALT /AST (p: 0,95) .
Tác giả Trần Ngọc Ánh [2] trong nghiên cứu ở bệnh nhân VGBMT đánh
giá tình trạng xơ hóa gan dựa vào tỷ lệ AST, ALT. Thấy có mối tương quan
thuận AST (r= 0,108), ALT có tương quan nghịch r=(-0,209). Tác giả nghiên
cứu thêm yếu tố APRI (r=0,55), FIB4 (r=0,36) đều là mối tương quan thuận.
Đây cũng là hạn chế của đề tài chúng tôi chưa phản ánh được chính xác mức
độ xơ hóa gan mà tác giả nghiên cứu. Đó là một số phương pháp gọi là các test
không xâm nhập đang được nghiên cứu để đánh giá mức độ xơ. Tuy nhiên có
những hạn chế: đối tượng nghiên cứu có mức độ xơ hóa khác nhau, viêm gan
B hay C sẽ có tốc độ xơ hóa khác nhau, APRI , FIB4 còn phụ thuộc vào chỉ số
men gan, Cholesterol máu, chủng tộc, các máy xét nghiệm được sử dụng trong
nghiên cứu cũng khác nhau. Nhưng phần lớn cũng là phương pháp đánh giá,
theo dõi xơ hóa gan, xơ gan, và nên tiến hành trước khi điều trị VGMT.
Từ các nghiên cứu trên chúng tôi thấy rõ ràng có sự tổn thương tế bào
gan và có mối liên quan giữa nồng độ HBV- DNA với AST, ALT. Nồng độ
HBV-DNA phản ảnh tình trạng nhân lên của virus trong máu bệnh nhân. Ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bệnh nhân VGBMT có HBeAg (+) thì quá trình nhân lên của virus diễn ra
64
mạnh mẽ. Ngược lại VGBMT có HBeAg (-) thì tình trạng nhân lên của virus
kém hơn. Nồng độ HBV- DNA cao là nguy cơ tiến triển thành xơ gan và ung
thư gan [5], [12], [37]. Tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp đều là
bệnh tiến triển. Đặc biệt trong trường hợp có đột biến tiền nhân thì virus vẫn
nhân lên mặc dù là HBeAg (-)
Nghiên cứu về kiểu gen tác giả Đông Thị Hoài An nhận thấy rằng:
Người nhiễm kiểu gen C thường có ALT, AST cao hơn người nhiễm kiểu gen
B nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Trong xơ gan ALT, AST ở
người nhiễm kiểu gen B cao hơn người nhiễm kiểu gen C, nhưng không có ý
nghĩa thống kê [1].
-Tiểu cầu
Một số nghiên cứu cho thấy rằng số lượng tiểu cầu cũng được xem là
một trong những yếu tố liên quan đến mức độ xơ hóa của gan [2 ]
Có mối tương quan giữa HBV- DNA và tiểu cầu ở nhóm HBeAg (+) r:
0,56, p: 0,001, nhóm HBeAg (-) r: 0,48, p: 0,02 và chung cho cả nhóm r :0,52,
p: 0,002. Theo tác giả Đoàn Thị Thúy Hồng cũng không có mối liên quan
giữa HBV- DNA và tiểu cầu [12].Trong nghiên cứu của Nguyễn Công Long
có mối liên quan giữa mức độ xơ hóa và số lượng tiểu cầu. Sự khác biệt khi
so sánh giữa hai nhóm có số lượng tiểu cầu máu ngoại vi > 150.000/mm3, và
nhóm có số lượng tiểu cầu máu ngoại vi < 150.000/mm3(4,1± 1,5 so với
1,7±1,4, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Trong nghiên cứu của
I- Cheng cho thấy số lượng tiểu cầu là một yếu tố dự báo độc lập tổn thương
nặng trên mô bệnh học, với mức tiểu cầu dưới 130.000/mm3 là yếu tố tiên
lượng với (OR:11,720, p: 0,025) tổn thương nặng trên mô bệnh học [53]
Tác giả Trần Ngọc Ánh nghiên cứu vai trò của tiểu cầu ở bệnh nhân xơ
gan, tỷ lệ AST, ALT trong đánh giá tình trạng xơ hóa gan. Có mối liên quan
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chặt chẽ giữa mức độ xơ hóa gan và tiểu cầu (r= - 0,406) [2]
65
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy được sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê ở hai nhóm HBeAg (-), nhóm HBeAg (+). Triệu chứng xuất huyết ở hai
nhóm bệnh nhân này biểu hiện trên lâm sàng đa dạng: dưới da, hoặc xuất
huyết tiêu hóa, cũng có bệnh nhân bị tái diễn nhiều lần, xuất huyết tiêu hóa,
một số bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực quản. Cần được phát hiện và phòng
những biến chứng do giảm yếu tố tiểu cầu.
- Nồng độ Albumin, Protein, Bilirubin toàn phần, APTT, Prothrombin.
Tỷ lệ prothrombin và Albumin giảm là những triệu chứng có trong hội
chứng suy tế bào gan. Prothrombin giảm có giá trị phản ánh mức độ suy tế
bào gan nặng, sự huỷ hoại ồ ạt tế bào gan; do đó cho thấy tiên lượng xấu của
bệnh [31], [50].
Albumin là protein được tổng hợp chủ yếu ở gan, thời gian bán thải xấp
xỉ 21 ngày. Trong viêm gan virus albumin huyết thanh giảm làm giảm áp lực
keo, nếu nặng dẫn đến giữ nước, phù. Vàng da là triệu chứng của hội chứng
tắc mật dẫn đến tăng Bilirubin huyết thanh.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi không có mối tương quan giữa hai
nhóm nghiên cứu về nồng độ Albumin nhóm HBeAg (p: 0,14, r: 0,53), Protein
(p: 0,30, r: 0,19), Bilirubin toàn phần (p: - 0,07, r: 0,75)
- Prothrombin: Nghiên cứu của chúng tôi cũng không thấy mối tương
quan giữa HBV- DNA và Prothrombin nhóm HBeAg (+) r: 0,36, p: 0,06,
nhóm HBeAg (-): r: 0,31, p: 0,17, chung của hai nhóm r: 0,34, p: 0,15 không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Đoàn Thị Thúy Hồng cũng không có mối liên quan giữa HBV- DNA và
Prothrombin (r: -0,06) [12].
- APTT: Nghiên cứu của chúng tôi và Đinh Đức Thắng [22] cũng không
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
có mối tương quan giữa hai nhóm nghiên cứu ở nhóm HBeAg (+) r: 0,03, p:
66
0,87, nhóm HBeAg (-): r: 0,13, p: 0,58, chung của hai nhóm r: 0,07, p: 0,45
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Không thấy mối liên quan giữa các yếu tố Albumin, Protein, Bilirubin
toàn phần, APTT, Prothrombin. Có thể là cỡ mẫu của chúng tôi quá ít nên đây
cũng là hạn chế của đề tài. Các chỉ số gây bệnh lý cũng không giảm nhiều và tỷ
lệ xơ gan chỉ có 15/45 bệnh nhân có biểu hiện xơ gan.
Như vậy, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân VGBMT có
HBeAg (-) không khác biệt nhiều, thậm chí còn nặng nề, phức tạp hơn so với
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhóm có HBeAg (+).
67
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân VGBMT có HBeAg (+) và HBeAg (-), chúng tôi rút ra một số kết luận
như sau:
1. Đă ̣c điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân VGBMT
- Nhóm HBeAg (-): Lứa tuổi gặp nhiều nhất là ở độ tuổi > 50
- Tuổi trung bình nhóm HBeAg (-): (48,4 ± 16,6) cao hơn nhóm
HBeAg(+).
- Nồng độ trung bình HBV- DNA nhóm HBeAg (-): (36,4 ± 88,9 x 106).
thấp hơn HBeAg (+).
- Nhóm tuổi, lý do vào viện, triệu chứng lâm sàng cơ năng, toàn thân,
thực thể giữa hai nhóm. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ( p> 0,05)
- Tiểu cầu, bạch cầu: đều giảm ở hai nhóm, nhóm HBeAg (-) giảm nhiều
hơn nhóm HBeAg (+). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05)
- ALT, AST: đều tăng ở hai nhóm, nhóm HBeAg (-) tăng nhiều hơn nhóm
HBeAg (+). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05)
- Albumin, Protein: đều giảm ở hai nhóm, nhóm HBeAg (+) tăng nhiều
hơn nhóm HBeAg (-). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p< 0,05)
2. Mối liên quan giữa nồng độ HBV - DNA với một số chỉ số sinh hóa,
huyết học của bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
- Không có mối tương quan giữa HBV- DNA với các chỉ số Albumin,
Protein, Prothrombin, APTT, Hồng cầu, Bạch cầu ở cả hai nhóm
- Có mối tương quan giữa HBV- DNA với các chỉ số tiểu cầu, AST,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ALT, ở cả hai nhóm HBeAg (+), HBeAg (-).
68
KHUYẾN NGHỊ
- Cần theo dõi và điều trị tích cực cho những bệnh nhân VGBMT có
HBeAg (-) như những trường hợp có HBeAg (+).
- Nên được làm các xét nghiệm đi ̣nh kỳ hoặc sau đợt điều trị: AST, ALT, Bilirubin, Albumin, Protein, Prothrombin, Hồ ng cầu, Tiểu cầu, các dấu
ấn huyết thanh như HBeAg, antiHBe và HBV - DNA.
- Ở cơ sở không làm được xét nghiệm HBV-DNA cần giám sát các xét
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nghiệm AST, ALT, tiểu cầu
69
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN THẠC SỸ
1. Phùng Thị Tuyết Nga, Nông Thị Tuyến, Nguyễn Trọng Hiếu (2015)
“Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm gan B mạn tính có
HBeAg âm tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên”, Tạp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chí y học thực hành số tháng 6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đông Thị Hoài An (2011), "Phân bố các kiểu gen vius viêm gan B
trong các bệnh cảnh lâm sàng và các biến chứng của viêm gan B", Luận văn
tiến sỹ y học, Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trần Ngọc Ánh (2010)," Vai trò của tiểu cầu , tỷ lệ AST, ALT, APRI trong
đánh giá tình trạng xơ hóa gan " tạp chí nghiên cứu y học, tập 64, trang 41, 45.
3. Nguyễn Thị Vân Anh (2009), "Nghiên cứu gen Pres, gen X của virut
viêm gan B trong mô, huyết thanh vỡ một số dấu ấn huyết thanh ở bệnh nhân
ung thư biểu mô tế bào gan", Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Kim Chính (2009), "Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở
bệnh nhân viêm gan virut B mạn có HBeAg âm tính và HBeAg dương tính".
Tạp chí nghiên cứu y học, tập 64 (5), trang 41-45.
5. Vũ Công Danh (2011), "Nghiên cứu nông độ HBsAg, HBV-DNA ở bệnh
nhân viêm gan B mạn tính", Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học y Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Dũng, Bùi Thị Lan Anh, Nguyễn Thùy Linh (2013),
"Nghiên cứu đột biến vùng gen precore/core virus HBV trên bệnh nhân viêm
gan B mạn tính tại bệnh viện Bạch Mai". Tạp chí y học dự phòng,số 7 (143),
trang 19.
7. Lê Thu Hà (2002), "Áp dụng kỹ thuật PCR phát hiện HBV-DNA trong
huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt động và người mang HBsAg
không triệu chứng", Luận văn thạc sỹ y học,
8. Nguyễn Trần Hiền (2008), "Tiêm phòng vacxin viêm gan virus B
trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam. Những thành tựu và
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thách thức". Tạp chí gan mật, số 6.
9. Phạm Thị Lệ Hoa, Phan Vĩnh Thọ (2008), "Đặc điểm viêm gan siêu
vi B mạn tính HBeAg (-) trên bệnh nhân nội trú tại bệnh viện nhiệt đới ". Tạp
chí y học TP Hồ Chí Minh,tập 12 (phụ bản số 1), trang 1-8.
10. Bùi Hữu Hoàng (2004), "Đặc điểm của dấu ấn huyết thanh và kiểu
gen của virus viêm gan B trên bệnh nhân xơ gan và ung thư biểu mô tế bào
gan", Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
11. Đồng Đức Hoàng (2012), "Đánh giá kết quả dự phòng chảy máu tái
phát sớm bằng thắt búi giãn phối hợp Propranolol ở bệnh nhân có vỡ tĩnh
mạch thực quản tại bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên ", Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ nội trú, Trường đại học y dược Thái Nguyên.
12. Đoàn Thị Thúy Hồng (2008), "Nghiên cứu mối tương quan giữa
nồng độ HBV DNA ,dấu ấn HBeAg với lâm sàng và một số chỉ số sinh học
trong máu ở bệnh nhân xơ gan do viêm gan B mạn tính".
13. Hoàng Vũ Hùng (2001), "Diễn biến lâm sàng, sinh hóa, dấu ấn
HBV, tế bào TCD3, TCD4, TCD8 và ảnh hưởng của plasma giàu anti-HBs
trên bệnh nhân viêm gan virut cấp", Luận án tiến sĩ, Học viện quân y.
14. Nguyễn Công Long (2012), "Đánh giá đáp ứng điều trị viêm gan
virus B mạn tính có HBeAg (+) và HBeAg (-) bằng Entecavir", Luận văn tiến
sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội.
15. Nguyễn Công Long, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Khánh Trạch, Trần
Minh Phương, Nguyễn Trường Sơn (2008), "Nồng độ HBV - DNA cao liên
quan đến kiểu gen C và bệnh gan nặng ở bênh nhân Việt Nam nhiễm virus
viêm gan B mạn tính". Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam,số 11 (tập 3),
16. Nguyễn Xuân Bình Minh (2013), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại bênh viện nhiệt đới trung ương", Khóa
luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường Đại học y Hà Nội
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
17. Nguyễn Văn Mùi (2002), Bệnh viêm gan virus B, Nhà xuất bản y học,
18. Nông Thị Yến Nga (2010), "Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm gan
mạn tính, xơ gan, ung thư gan tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái
Nguyên", Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học y dược Thái Nguyên.
19. Nguyễn Trường Sơn (2005), "Nghiên cứu tỷ lệ kiểu gen của virus
viêm gan B ở một số người lành mang virus và người mắc bệnh gan mạn
tính", Luận án thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội.
20. Phạm Song (2008), "Tổng quan về viêm gan B (HBV) tiến tới một
chiến lược toàn diện phòng chống HBV ở Việt Nam". Tạp chí gan mật,số 4
21. Dương Hồng Thái (2010), "Hiệu quả của Octreotid trong điều trị
chảy máu giãn tĩnh mạch ở bệnh nhân xơ gan mất bù". Tạp chí khoa học tiêu
hóa Việt Nam số 19, tr 1280.
22. Đinh Đức Thắng (2009), "Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt động có HBeAg dương tính
và HBeAg âm tính", Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2, Học viện quân y – Viện
NCKH y dược lâm sàng 108.
23. Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Phạm Thị Lệ Hoa
(2015), "Đột biến pre-core và basal-core promter ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B
mạn tính đợt bùng phát". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, tập 19, tr 414-418.
24. Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ (2000), Bài giảng bệnh học
nội khoa, Nhà xuất bản y học,
25. Lê Cẩm Tú, Bùi Hữu Hoàng (2010), "Đột biến pre-core và core-
promoter ở bệnh nhân xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm virút viêm
gan B". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, tập 14, tr 414-418.
26. Phạm Minh Tuấn, Trịnh Thị Xuân Hòa (2012), "Nghiên cứu mối
liên quan giữa tải lượng virus với một số biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm ở
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính". Tạp chí gan mật,số 22
27. Vernavong K (2010), "Tình trạng đồng nhiễm viêm gan B, viêm gan
C ở người nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương", Luận
văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Tiếng Anh
28. Ahn S H, Chan H L, Chen P J, Cheng J, Goenka M K (2010),
"Chronic hepatitis B: whom to treat and for how long? Propositions,
challenges, and future directions". Hepatol Int,4 (1), pp 386-395.
29. Al Baqlani S A, Sy B T, Ratsch B A, Al Naamani K (2014),
"Molecular epidemiology and genotyping of hepatitis B virus of HBsAg-
positive patients in Oman". PLoS One,vol 9 (5), pp 97759.
30. Al-Mahtab M, Rahman S, Khan M, Md Kamal, Al Mamun A(2007),
"HBeAg negative chronic hepatitis B with persistently normal serum
transaminase and low HBV DNA can cause significant liver disease''. Indian
J Gastroenterol vol 26, pp 297.
31. Alexopoulou A, Karayiannis P (2014), "HBeAg negative variants
and their role in the natural history of chronic hepatitis B virus infection".
World J Gastroenterol,vol 20 (24), pp 7644-7652.
32. Bonino F, Marcellin P (2007), "Predicting response to peginterferon
2a, lamivudine and the two combined for HBeAg negative chronic hepatitis
B". Gut,vol 56 (5), pp 699–705.
33. Cadranel J F, Lahmek P, Causse X, Bellaiche G (2007),
"Epidemiology of chronic hepatitis B infection in France: risk factors for
significant fibrosis-results of a nationwide survey". Aliment Pharmacol
Ther,vol 26 (4), pp 565-576.
34. Celik M, Arabul M, Cekiç C, Vatansever S (2014), "Clinical utility
of hepatitis B surface antigen levels during the natural history and treatment
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
of chronic hepatitis B infection". Prz Gastroenterol,vol 9 (3), pp 164-167.
35. Chan H L, Thompson A, Martinot-Peignoux M, Piratvisuth T
(2011), "Hepatitis B surface antigen quantification: why and how to use it in
2011 - a core group report". J Hepatol,vol 55 (5), ppn1121-1131.
36. Chan H L, Tsang S W (2002), "Occult HBV infection in cryptogenic
liver cirrhosis in an area with high prevalence of HBV infection". Am J
Gastroenterol,vol 97 (5), pp 1211-1215.
37. Cher Heng Tan, Su-Chong Albert Low, Choon Hua Thng (2011),
"APASL and AASLD Consensus Guidelines on Imaging Diagnosis of
Hepatocellular Carcinoma: A Review". Int J Hepatol,
38. Chu CJ, Hussain M, Lok AS (2002), "Quantitative serum HBV
DNA levels during different stages of chronic hepatitis B infection".
HEPATOLOGY ,vol 36, pp1408-1415.
39. David Zakim, Thomas D. Boyer (2000), "Hepatitis B and D".
Hepatology,vol 2, pp 959 -989.
40. De Francesco M A, Gargiulo F, Spinetti A, Zaltron S (2015),
"Clinical course of chronic hepatitis B patients receiving nucleos(t)ide
analogues after virological breakthrough during monotherapy with
lamivudine". New Microbiol,vol 38 (1), pp 29-37.
41. Eune R. Schiff, Miael F. Sorrell, Wisc C.Maddrey (1998), "The
hepatitis viruses". Schiff’s diseases of the liver,vol 1, pp 725 -791.
42. Fan HM, Yang Z, Zhang CL, Li WL(2007). "Liver histopathological
features of chronic HBV carriers and inactive HBsAg carriers." Zhonhua Gan
Zang Bing Za Zhi, vol 15 pp 334-7.
43. Fattovich G, Bortolotti F, Donato F (2008), "Natural history of
chronic hepatitis B: special emphasis on disease progression and prognostic
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
factors". J Hepatol,vol 48 (2), pp 335-352.
44. Firdaus R, Saha K, Biswas A, Sadhukhan P C. (2015), "Current
molecular methods for the detection of hepatitis C virus in high risk group
population: A systematic review". World J Virol,vol 4 (1), pp 25-32.
45. Fonseca J C (2007), "Natural history of chronic hepatitis B". Rev
Soc Bras Med Trop,vol 40 (6), pp 672-677.
46. Funk ML, Rosenberg DM and Lok ASF(2002)."World-wide
epidemiology of HBeAg-negative chronic hepatitis B and associated precore
and core promoter variants". Journal of Viral Hepatitis vol 9: pp52-61
47. Fung J, Lai C L, Yuen M F (2014), "Management of chronic
hepatitis B in severe liver disease". World J Gastroenterol,vol 20 (43), pp
16053-16561.
48. Gheorghiţa V I, Caruntu F A, Curescu M, Olaru I, Radu M N
(2013), "Use of quantitative serum HBsAg for optimization of therapy in
chronic hepatitis B patients treated with pegylated interferon alfa-2a: a
Romanian cohort study". J Gastrointestin Liver Dis,vol 22 (1), pp 27-32.
49. He D, Guo S, Chen W, Chen X, Yan G (2013), "Long-term
outcomes after nucleos(t)ide analogues discontinuation in chronic hepatitis B
patients with HBeAg-negative". BMC Infect Dis,vol 13, pp 458.
50. Heo J (2003), "Serum hepatitis B virus (HBV) DNA levels at
different stages of clinical course in patients with chronic HBV infection in an
endemic area". J Korean Med Sci,vol 18 (5), pp 686-690.
51. Hipgrave D B, Nguyen T V, Vu M H, Hoang T L (2003), "Hepatitis
B infection in rural Vietnam and the implications for a national program of
infant immunization". Am J Trop Med Hyg,vol 69 (3), pp 288-294.
52. Hsu YS, Chien RN, Yeh CT, Sheen IS, Chiou HY, Chu CM, et al
(2002). "Long-term outcome of spontaneous HBeAg seroconversion in
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
patients with chronic hepatitis B". Hepatology ,vol 35, pp1522–7.
53. I Cheng Lee ,Y. H.H, Che- chang chan, Teh - la H
(2010),Corelation between clinical indication for tretment and liver history in
HBeAg negative chronic hepatitis B: a novel role of fetoprotein. Liver
International, 30: pp.1161-1168
54. Iloeje U H, Yang H I, Su J, Jen C L, You S L (2006), "Predicting
cirrhosis risk based on the level of circulating hepatitis B viral load".
Gastroenterology,vol 130 (3), pp 678–686.
55. Jeong S W, Choi Y, Kim J W. (2014), "Management of viral
hepatitis in liver transplant recipients". Clin Mol Hepatol,vol 20, 338-344.
56. Jie Yan, Wen Xie, Qi Wang (2011), "The optimal threshold:
Baseline serum hepatitis B virus DNA and alanine transaminase levels can
predict the 2-Year on-treatment virological response to lamivudine". Hepat
Mon,vol 11 (5), pp 358-363.
57. Kao J H, Chien R N, Peng C Y (2014), "Higher adherence with 3-
year entecavir treatment than lamivudine or telbivudine in treatment-naïve
Taiwanese patients with chronic hepatitis B". J Gastroenterol Hepatol,vol 29
(1), pp 185-192.
58. Karimi A, Salimzadeh L, Bagheri N (2014), "Hepatitis B virus
genotyping among chronic hepatitis B individuals with resistance to
Lamivudine in shahrekord, iran". Jundishapur J Microbiol,vol 7 (4), pp 10196.
59. Kim TH, Kim YS, Yeom JJ, Cho EY, Kim HS, Kim HC, et al (2004).
"Relevancy between liver injury, serum HBV-DNA, and intrahepatic HBcAg in
young male chronic HBV carriers". Korean J Gastroenterol, vol 44pp 84-92.
60. Krawczyk M, Grat M, Kornasiewicz O (2013), "Results of liver
transplantation in the Department of General, Transplant and Liver Surgery at
the Medical University of Warsaw in patients with chronic hepatitis B and C
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viruses infection". Przegl Epidemiol,vol 67 (1), pp 5-10.
61. Kwak M S, Kim Y J (2014), "Occult hepatitis B virus infection".
World J Hepatol,vol 6 (12), pp 860-869.
62. Liaw Y F, Leung N, Kao J H, Piratvisuth T, Gane E (2008), "Asian-
Pacific consensus statement on the management of chronic hepatitis B: a 2008
update". Hepatol Int,vol 2 (3), pp 263-283.
63. Liaw Y F, Lin D Y, Chen T J, Chu C M (1989), "Natural course
after the development of cirrhosis patients with chronic type B hepatitis: a
prospective study". Liver,vol 9, pp 235 -241.
64. Liu Z W, Han Q Y, Zhang N, Kang W (2004), "Sequential changes
of serum ferritin levels and their clinical significance in lamivudine-treated
patients with chronic viral hepatitis B". World J Gastroenterol,vol 10 (7), pp
972-976.
65. Lu S N, Carr B, Lin C Y (2014), "Platelet-related phenotypic patterns
in hepatocellular carcinoma patients". Semin Oncol,vol 41 (3), pp 415-421.
66. Mahtab MA, Rahman S.( 2005) "Correlation between HAI score
and HBeAg in chronic hepatitis B". Digestive Dis Sci vol 50, pp1993- 4.
67. Mahtab MA, Rahman S, Khan M, Mamun AA, Kamal M (2007),
"Pre-core/core promoter mutant hepatitis B virus produces more severe
histologic liver disease than wild type hepatitis B virus". Hung Med J vol 1,
pp 41-6.
68. Marcus S, al-Moslih M, al-Tawil NG, Kassir ZA (1993), "Virological
and immunological studies in patients with acute viral hepatitis". Scand J
Immunol,vol 37 (2), pp 265-70.
69. Moon J H, Cho M, Yoon K T (2008), "The efficacy of adefovir
dipivoxil monotherapy and the incidence of genotypic resistance to adefovir
dipivoxil in patients with lamivudine-resistant chronic hepatitis B infection".
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Korean J Hepatol,vol 14 (4), pp 503-512.
70. National Clinical Guideline Centre (2013), "Hepatitis B (Chronic):
Diagnosis and Management of Chronic Hepatitis B in Children, Young
People and Adults".
71. Thakeb F, El-Serafy M, Zakaria S, Monir B, Lashin S, Marzaban R,
et al (2005) ," Evaluation of liver tissue by polymerase chain reaction for
hepatitis B virus in patients with negative viremia". World J Gastroenterol
vol 11, pp 6853-7.
72. Sakhuja P, Malhotra V, Gondal R, Sarin SK, Guptan R, Thakur V.
(2004) "Histological spectrum of chronic hepatitis in precore mutants and
wild-type hepatitis B virus infection". Trop Doct, vol 34, pp147-9.
73. Su T H, Liu C J, Tseng T C, Liu CH, Yang H C, Chen C L, Chen P
J (2013), "Longitudinal change of HBsAg in HBeAg-negative patients with
genotype B or C infection". PLoS One,vol 8 (2), pp 1-7.
74. Viganò M, Lampertico P (2012), "Clinical implications of HBsAg
quantification in patients with chronic hepatitis B". Saudi J Gastroenterol,vol
18 (2), pp 81-86.
75. Vlachogiannakos J, Papatheodoridis G (2013), "Hepatocellular
carcinoma in chronic hepatitis B patients under antiviral therapy". World J
Gastroenterol,vol 19
76. Wang J, Du L Y, Zhu X, Chen E Q, Tang H (2015), "The predictive
value of early indicators for HBeAg seroconversion in HBeAg-positive
chronic hepatitis B patients with Telbivudine treatment for 104 weeks".
Indian J Med Microbiol,vol 33 (5), pp 20-25.
77. Wu F, Wu M J, Zhuge X L, Zhu S M, Zhu B (2012), "Correlation of
the occurrence of YMDD mutations with HBV genotypes, HBV-DNA levels,
and HBeAg status in Chinese patients with chronic hepatitis B during
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lamivudine treatment". Hepatobiliary Pancreat Dis Int,vol 11 (2), pp 172-176.
78.Yalchin K, Degertekin H, Alp MN, Tekes S, Satici O, Budak T.
(2003) "Determination of serum hepatitis B virus DNA in chronic HBsAg
carriers: Clinical significance and correlation with serological markers". Turk
J Gastroenterol vol 14, pp157-63.
79. Yao G B, Cui Z Y, Wang B E, Yao JL, Zeng MD. (2004), "A 3-year
clinical trial of lamivudine in treatment of patients with chronic hepatitis B".
Hepatobiliary Pancreat Dis Int,vol 3 (2), pp 188-193.
80. Zacharakis GH, Koskinas J, Kotsiou S, Papoutselis M, Tzara F,
Vafeiadis N, et al (2005) "Natural history of chronic HBV infection: acohort
study with up to12 years follow-up in North Greece (part of the Interreg I-
II/EC-project)". J Med Virol, vol 77,pp 173-179.
81. Zeng L Y, Lian J S, Chen J Y, Jia H Y, Zhang Y M, Xiang D R, Yu
L (2014), "Hepatitis B surface antigen levels during natural history of chronic
hepatitis B: a Chinese perspective study". World J Gastroenterol,vol 20 (27),
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
pp 9178-9184.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
1. Hành chính
1.1. Mã lưu trữ:
1.2. Họ và tên:
1.3. Tuổi:
1.4. Giới : Nam Nữ
1.5. Nghề nghiệp:
1.6. Địa chỉ Thành thị Nông thôn
1.7. Nghề nghiệp
Làm ruộng Công nhân Trí thức
Hưu trí Khác
1.8. Ngày vào viện:
1.9. Lý do vào viện
Tăng ALT Mệt mỏi ăn kém
Vàng da, vàng mắt Khám định kỳ
Đau hạ sườn phải
2. Tiền sử
Đã từng phát hiện viêm gan B cách (tháng/năm):
6 tháng - 1 năm
>1- 5 năm
> 5 năm
3. Đặc điểm lâm sàng
3.1. Lâm sàng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3.1.1. Các triệu chứng
Vào viện Triệu chứng Có Không
Mệt mỏi
Sốt t°
Vàng da vàng mắt
Phù chân
Gan to
Lách to
Cổ trướng
Xuất huyết
Tuần hoàn bàng hệ
Sao mạch
Đau hạ sườn phải
Bàn tay son
Rối loạn tiêu hóa
Buồn nôn
Chán ăn sợ mỡ
Ngủ kém
Đái ít, nước tiểu sẫm màu
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. Sinh hóa máu
Ngày
Chỉ số
Bilirubin TP (µmol/l)
Protein TP (g/l)
Albumin (g/l)
AST (U/l)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ALT (U/l)
3.2.2. Công thức máu
Ngày
Chỉ số Hồng cầu (T/l)
Bạch cầu (G/l)
Tiểu cầu (G/l)
3.2.3. Đông máu cơ bản
Ngày
Chỉ số Prothrombin (%)
APTT
3.2.4. Dấu ấn VGB
Ngày
Chỉ số (+) (-)
HBsAg
HBeAg
HBV - DNA
3.2.5. Siêu âm gan: Nhu mô
Đồng nhất Không đồng nhất
3.2.6. Siêu âm lách: Kích thước
Bình thường To
3.2.7. Nội soi thực quản: Kích thước TMTQ
Bình thường Giãn
3.3. Chẩn đoán ………………………………………………..
Ngày ….tháng …năm 2015
Chứng nhận của khoa Nghiên cứu viên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Phùng Thị Tuyết Nga
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i