vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
84
chế. Thiết kế mô tả cắt ngang thiết kế phù
hợp để xác định một tỷ lệ của vấn đề sức khỏe
nhưng chỉ tả c yếu tố liên quan không
đánh giá chính xác nguy cơ, mới chhình thành
giả thuyết chứ chưa thể kết luận về mối quan hệ
nhân quả. Việc chọn mẫu tại Khoa Kế hoạch hoa
gia đình của bệnh viện, nơi đa phần phụ nữ đến
phá thai tuy nhiên chưa đại diện cho quần thể
phụ nữ p thai còn một phần phụ nữ phá
thai ngoài bệnh viện chưa số liệu. Nghiên cứu
thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp qua
bảng câu hỏi soạn sẵn nên chỉ ghi nhận lại thông
tin qua việc nhớ lại của các phụ nữ, nvậy sai
số nhớ lại có thể xảy ra khi đối tượng không nhớ
chính xác thông tin. Khi bàn luận so sánh kết
quả với các đề tài khác có thể còn mang tính chủ
quan do tiêu chuẩn đánh giá của các chủ đề
khác nhau.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
mối liên quan giữa: nơi hiện tại, tiền sử
có thai ngoài ý muốn và tiền sử đã từng phá thai
với sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.
Thực hiện tư vấn lựa chọn, sử dụng các biện
pháp tránh thai cho phụ nữ sau phá thai, nhất là
các biện pháp tránh thai hiện đại như bao cao
su, thuốc tránh thai.
Truyền thông nâng cao thực hành sử dụng
biện pháp tránh thai cho nhóm phụ nngoại
thành nhóm phụ nữ ít hơn 2 con, nhất
biện pháp tránh thai hiện đại bao gồm bao cao
su, thuốc tránh thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tng cc dân s và kế hoch a gia đình
(2014), Tài liu n dch v n s kế hoch
a gia đình, Trung m đào tạo bi dưng, Ni.
2. Preventing unsafe abortion.
<https://www.who.int/en/news-room/fact-
sheets/detail/preventing-unsafe-abortion>,
accessed: 18/04/2019.
3. B Y tế (2017), Niên giám thng y tế 2017,
Nhà xut bn y hc, Hà Ni.
4. Nguyễn Minh Đc (2014), Kiến thức thái độ
hành vi mt s yếu t liên quan ph n chưa
có con phá thai đến 12 tun ti Bnh vin Ph sn
Trung ương, Luận văn thạc s y học, Trường Đại
hc Y Hà Ni, Hà Ni.
5. Lch s phát trin. Bnh vin ph sn,
<http://benhvienphusanhanoi.vn/lich-su-hinh-
thanh-va-phat-trien/lich-su-phat-trien-2.html>,
accessed: 14/12/2018.
6. Th Thu (2012), Nghiên cu thc trng
phá thai t 13 đến 22 tun ti Bnh vin Ph sn
Nội năm 2012, Luận văn thc s y học, Trường
Đại hc Y Hà Ni, Hà Ni.
7. Nguyn Ngc Ánh (2018), Trm cm, lo âu
stress ca ph n đến phá thai ti Bnh vin Ph
sn Nội năm 2018, Luận văn thc s y hc,
Trường Đại hc Y Hà Ni, Hà Ni.
8. Qu Dân Liên Hp Quc ti Vit Nam
(2017), Nghiên cứu đánh giá chất lượng dch v
kế hoạch hóa gia đình tại Vit Nam, Hà Ni.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS TẠI KHOA TÂM THẦN
BỆNH VIÊN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Đàm Thị Bảo Hoa*, Nguyễn Đắc Vinh*
TÓM TẮT22
Mục tiêu:
(1). tả đặc điểm lâm sàng nhân
cách của các bệnh nhân mắc rối loạn tâm thần liên
quan đến stress tại khoa tâm thần Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên. (2). Mô tả một số yếu tố liên quan
đến các rối loạn tâm , tâm thần do stress.
Đối
tượng phương pháp nghiên cứu:
gồm 112
bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn liên quan đến
stress, vào điều trị tại Khoa Tâm thần Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3– 10/2019.
Phương pháp: tả nhóm bệnh.
Kết quả
: (1) Đặc
điểm lâm sàng nhân cách của các bệnh nhân
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Đàm Thị bảo Hoa
Email: baohoaydtn@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 20.12.2019
nghiên cứu. Rối loạn lo âu lan tỏa chiếm tỷ lệ cao nhất
(39,3%), Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là mất
ngủ, suy nhược (81,3%); lo âu tăng hoạt động
thần kinh thực vật (68,8% 46,4%); trầm cảm
(40,2%). Stress ch yếu trường diễn (86,6%),
nhiều stress kết hợp gây bệnh (60,7%). Tỷ lệ bệnh
nhân có nhân cách hướng nội không ổn định chiếm tỷ
lệ cao nhất (34,8%). Các loại hình nhân cách hướng
ngoại, trung gian n định chiếm tỷ lệ thấp nhất. (2)
Đặc điểm một số yếu tố liên quan: Tuổi, đặc điểm cấp
hay trường diễn của stress gây bệnh, yếu tố nhân
cách hướng nội nhân cách không ổn định có tính
đặc trưng riêng cho từng bệnh trong các rối loạn
tâm thần do stress.
Từ khóa:
Stress, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm
nhân cách, rối loạn tâm thần.
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS AND SOME
RELATED FACTORS OF STRESS-RELATED
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
85
DISORDERS IN PSYCHIATRY DEPARTMENT OF
THAI NGUYEN CENTRE HOSPITAL
Object: (1) To describe the clinical and
personality characteristics of patients with stress-
related mental disorders at the psychiatric department
of Thai Nguyen Central Hospital. (2) Describe a
number of factors related to mental disorders caused
by stress. Subject: Including 112 inpatients
diagnosed with stress-related disorders (F4, ICD10).
Method: cases study. Results: (1) Generalized
Anxiety Disorder accounts for the highest proportion
(39.3%), the most common clinical manifestation is
insomnia, asthenia (81.3%); anxiety and increased
plant neurological activity (68.8% and 46.4%);
depression (40.2%). Stress were mainly chronics
(86.6%), and more than one stress were associated
on causing disease (60.7%). The highest proportion of
patients with introverted personality (34.8%). The
type of outward-looking personality and intermediate
stable personality accounted for the lowest rate. (2)
Age, acute or chronic characteristics of pathogenic
stress, introvert personality, and unstable personality
characteristics are specific to each pathology disorder
in stress-induced mental illness.
Keywords:
Stress; Clinical features; Personality
characteristic; Mental disorder.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Stress là một trong những vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt trong lĩnh vực m thần học. Các
rối loạn tâm lý, tâm thần liên quan đến stress rất
đa dạng thường gặp mọi lứa tuổi, đặc biệt
trong những m gần đây vấn đề này xu
ớng gia tăng do tác động nhiều mặt của kinh
tế hội [7]. Nếu không được phát hiện can
thiệp phù hợp, bệnh thể m ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của người bệnh và dẫn đến
các hậu qu như trầm cảm, lo âu, thậm chí tự
sát o cáo của WHO (2003) cho thấy 33%
dân số thế giới gặp các vấn đề liên quan đến sức
khỏe tâm thần. Theo đó, khoảng 20% trẻ em
vị thành niên đang mắc các vấn đề về sức khỏe
tâm thần (trong đó có stress) [7]. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến việc mắc các rối loạn liên quan
đến stress cũng như sự hồi phục của người bệnh
sau điều trị như tuổi, giới tính, đặc điểm stress,
các bất lợi của môi trường, yếu tố nhân cách, sức
khỏe cơ thể… của bệnh nhân [5].
Tại Việt Nam, c nghiên cứu về rối loạn liên
quan đến stress gần đây đã được nhiều tác giả
đề cập [1]. Theo thống của Bộ Y tế vào năm
2017, tại Việt Nam, khoảng 15% dân số mắc
các rối loạn tâm thần phổ biến liên quan tới
stress tỷ lệ này nguy ngày ng gia
tăng đặc biệt học sinh, sinh viên. Các nghiên
cứu tại bệnh viện ng đã tả về biểu hiện
lâm sàng của một số rối loạn thường gặp như rối
loạn lo âu, rối loạn dạng thể,…[2,3] Nhằm
giúp nâng cao khả năng nhận dạng triệu chứng,
chẩn đoán chất lượng kiểm soát bệnh, chúng
tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và nhân cách của
các bệnh nhân mắc rối loạn m thần liên quan
đến stress tại khoa m thần Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên.
2. tả một số yếu tố liên quan đến các rối
loạn tâm lý, tâm thần do stress.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
- Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ các bệnh
nhân được chn đoán rối loạn liên quan đến
stress, vào điều trị tại Khoa Tâm thần Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên (BVTƯTN) từ tháng 3
10/ 2019 (bao gồm 112 bệnh nhân).
+ Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: các
bệnh nhân vào điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần
BVTƯTN, được chẩn đoán xác định vào chương
các rối loạn liên quan đến stress (F4.) theo các
tiêu chí của ICD10 - 1992 [4].
+ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc các
bệnh thực thể nặng kết hợp, bệnh nhân
người nhà từ chối tham gia nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Tâm thần
BVTƯTN.
- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả nhóm bệnh
- Chỉ số nghiên cứu: bao gồm các nhóm chỉ số
+ Các chỉ số về các đặc điểm chung của nhóm
nghiên cứu: tỷ lệ % theo nhóm tuổi, theo giới,
theo dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp.
+ Đặc điểm lâm ng nhân cách của các
bệnh nhân rối loạn liên quan đến stress: Tỷ lệ %
theo từng bệnh cụ th (F40-F48); Tỷ lệ %
bệnh nhân nhân cách hướng nội, hướng
ngoại, trung gian…, tính ổn định, không ổn định.
+ Đặc điểm một số yếu tố liên quan đến việc
mắc các bệnh do stress (tuổi, giới, đặc điểm
stress cấp hay trường diễn; một hay nhiều
stress; đặc điểm nhân cách, …).
- Công cụ nghiên cứu:
+ Bệnh án nghiên cứu đáp ứng đầy đủ các
mục tiêu nghiên cứu
+ Bảng trắc nghiệm nhân cách Eysenck
- Kỹ thuật thu thập số liệu:
+ Thu thập c số liệu trong c bệnh án điều
trị, phỏng vấn bệnh nhân, gia đình theo bệnh án
nghiên cứu; Làm trắc nghiệm nhân cách Eysenck.
+ Kết quả được ghi chép chi tiết vào bệnh án
nghiên cứu.
- Đánh giá
+ Đánh giá các rối loạn tâm thần liên quan
đến stress theo các tiêu chí chẩn đoán phân loại
của ICD10F (mục từ F40 – F48).
+ Đánh giá đặc điểm nhân cách bằng test nhân
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
86
cách Eysenck theo c yếu tố: ớng nội, ớng
ngoại, trung gian, tính ổn định, không ổn định.
- Phương pháp s số liệu: theo phương
pháp thống y học, s dụng s hỗ trợ của
phần mềm Epidata và STATA 10.0.
- Đạo đức nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực
hiện sau khi đã sự cho phép của hội đồng
khoa học hội đồng đạo đức nhà trường. c
đối tượng nghiên cứu đồng ý tự nguyện tham
gia sau khi đã được giải thích rõ về yêu câu, mục
đích nghiên cứu. Nghiên cứu tả không tác
động đến quá trình điều trị của c sỹ không
gây tác hại cho bệnh nhân. Các thông tin về
các đối tượng nghiên cứu được đảm bảo gi
mật. Các kết quả được sử dụng để phục vụ công
tác chăm sóc sức khỏe tâm thần cho cộng đồng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng nhân ch
của các bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1. Các đặc điểm chung
Bệnh nhân
Đặc điểm
Số lượng
(n=112)
Tỷ lệ
%
Lứa
tuổi
< 20 tuổi
13
11,6
20 - < 40 tuổi
32
28,6
40 - < 60
42
37,5
≥ 60 tuổi
25
22,3
Giới
Nam
15
13,4
Nữ
97
86,6
Dân
tộc
Kinh
76
67,9
Thiểu số
36
32,1
Nhận xét:
Tỷ lệ lứa tuổi từ 40 - <60 cao
nhất (37,5%); bệnh nhân nữ chiếm 86,6%; dân
tộc kinh chiếm 67,9%
Bảng 2. Đặc điểm các rối loạn tâm thần
liên quan đến stress theo ICD 10
Bệnh nhân
Đặc điểm
Số lượng
(n=112)
Tỷ lệ
%
Rối loạn lo âu lan tỏa
44
39,3
Rối loạn phân ly
24
21,4
Rối loạn hỗn hợp lo âu
trầm cảm
20
17,9
Rối loạn sự thích ứng
19
17,0
Rối loạn dạng cơ thể
05
4,5
Nhận xét:
Trong các rối loạn tâm thần do
stress, rối loạn lo âu lan tỏa chiếm tỷ lệ cao nhất
(39,3%); rối loạn dạng thể chiếm tỷ lệ thấp
nhất (4,5%).
Bảng 3. Đặc điểm c triệu chứng, hội
chứng chủ yếu
Bệnh nhân
Đặc điểm
Tỷ lệ
%
Mất ngủ, suy nhược
81,3
Lo âu
68,8
Trầm cảm
40,2
Tăng hoạt động thần
kinh thực vật
46,4
Loạn cảm giác bản thể,
đau di chuyển
33,9
Nhận xét:
Biểu hiện lâm ng thường gặp
nhất là mất ngủ, suy nhược (81,3%); tiếp đến
lo âu tăng hoạt động thần kinh thực vật
(68,8% và 46,4%); trầm cảm (40,2%).
Bảng 4. Đặc điểm các stress nhóm
nghiên cứu
Bệnh nhân
Đặc điểm stress
Tỷ lệ
%
Mất người thân
7,1
Trong gia đình có người
mắc bệnh nặng
11,6
Bản thân mắc bệnh
nặng, bệnh mạn tính
33,0
Mất mát lớn về tài sản
4,5
Khó khăn về kinh tế
25,0
Ly hôn, ly thân
9,8
Các khó khăn trong
công việc, học tập
31,3
Chỉ một stress duy nhất
39,3
Nhiều stress kết hợp
60,7
Stress cấp
13,4
Stress trường diễn
86,6
Nhận xét:
Thường gặp các stress stress
trường diễn (86,6%), nhiều stress kết hợp gây
bệnh (60,7%). Bản thân mắc bệnh nặng, bệnh
mạn tính các khó khăn trong ng việc, học
tập các yếu tố gây stress chiếm tỷ lệ cao nhất
trong nhóm nghiên cứu.
Bảng 5. Đặc điểm nhân cách của nhóm nghiên cứu
Xu hướng nhân cách
Ổn định
Không ổn định
Tổng số; (%)
Số lượng; (%)
Số lượng; (%)
Hướng nội
31; (27,7)
39; (34,8)
70; (62,5)
Hướng ngoại
5; (4,5)
12; (10,7)
17; (15,2)
Trung gian
10; (8,9)
15; (13,4)
25; (22,3)
Tổng
46; (41,1)
66; (58,9)
112; (100,0)
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có nhân cách hướng nội không ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất (34,8%).
Các loại hình nhân cách hướng ngoại, trung gian ổn định chiếm tỷ lệ thấp nhất.
3.2. Đặc điểm một số yếu tố liên quan
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
87
Bảng 6. Đặc điểm mắc bệnh theo tuổi
Tuổi
Bệnh lý
<20
20-<40
40-<60
≥ 60 tuổi
Tổng
Rối loạn lo âu lan tỏa
0
9
21
14
44
Rối loạn phân ly
8
11
5
0
24
Rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm
1
6
7
6
20
Rối loạn sự thích ứng
4
6
6
3
19
Rối loạn dạng cơ thể
0
0
3
2
5
Tổng
13
32
42
25
112
Nhận xét:
Trong rối loạn lo âu lan tỏa, lứa tuổi thường gặp nhất 40 - <60 tuổi (21/44 bệnh
nhân); trong khi đó, ở rối loạn phân ly, lứa tuổi thường gặp nhất là < 40 tuổi (19/24 bệnh nhân). Rối
loạn dạng cơ thể không bệnh nhân < 40 tuổi. Các bệnh khác tần xuất gặp các lứa tuổi tương
tự nhau.
Bảng 7. Liên quan với đặc điểm stress
Stress
Bệnh lý
Stress cấp
Stress trường
diễn
Tổng
Rối loạn lo âu lan tỏa
0
44
44
Rối loạn phân ly
4
20
24
Rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm
0
20
20
Rối loạn sự thích ứng
11
8
19
Rối loạn dạng cơ thể
0
5
05
Tổng
15
97
112
Nhận xét:
Đa số stress gây bệnh stress trường diễn. Chỉ rối loạn phân ly (có 4/24 bệnh nhân)
và rối loạn sự thích ứng (có 11/19 bệnh nhân) chịu ảnh hưởng từ các stress cấp.
Bảng 8. Đặc điểm mắc bệnh liên quan với yếu tố nhân cách hướng nội - hướng ngoại
Yếu tố HN – HNg
Bệnh lý
Hướng nội
(SL, %)
Hướng ngoại
(SL, %)
Trung gian
(SL, %)
Tổng
(SL, %)
Rối loạn lo âu lan tỏa
32 (72,7)
3 (6,8)
9 (20,5)
44 (100,0)
Rối loạn phân ly
14 (58,3)
7 (29,2)
3 (12,5)
24 (100,0)
Rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm
13 (65,0)
2 (10,0)
5 (25,0)
20 (100,0)
Rối loạn sự thích ứng
7 (36,8)
5 (26,3)
7 (36,8)
19 (100,0)
Rối loạn dạng cơ thể
4 (75,0)
0 (0)
1 (25,0)
05 (100,0)
Tổng
70
17
25
112
Nhận xét:
Yếu tố nhân ch hướng nội chiếm tlệ cao rối loạn dạng thể (75,0%), rối loạn
lo âu lan tỏa (72,7%), rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm (65,0%). Yếu tnhân cách hướng nội trong
rối loạn sự thích ứng chiếm tỷ lệ thấp nhất (36,8%).
Bảng 9. Đặc điểm mắc bệnh liên quan đến yếu tố nhân cách ổn định - không ổn định
Yếu tố HN – HNg
Kết quả điều trị
Ổn định
(SL, %)
Không ổn định
(SL, %)
Tổng
(SL, %)
Rối loạn lo âu lan tỏa
16 (36,4)
28 (63,6)
44 (100,0)
Rối loạn phân ly
6 (25,0)
18 (75,0)
24 (100,0)
Rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm
9 (45,0)
11 (55,0)
20 (100,0)
Rối loạn sự thích ứng
12 (63,2)
7 (36,8)
19 (100,0)
Rối loạn dạng cơ thể
3 (60,0)
2 (40,0)
05 (100,0)
Tổng
46
66
112
Nhận xét:
Yếu tố nhân cách không ổn định chiếm tỷ lệ cao ở rối loạn phân ly (75,0%), rối loạn lo
âu lan tỏa (63,6%), rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm (55,0%). Yếu tố nhân cách không ổn định trong
rối loạn sự thích ứng chiếm tỷ lệ thấp nhất (36,8%).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm m sàng nhân cách
của các bệnh nhân nghiên cứu. Rối loạn m
lý, tâm thần liên quan đến stress những vấn
đề thường gặp tại các phòng khám đa khoa
cũng như tại các bệnh khoa tâm thần. Bệnh
thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng tuổi mắc bệnh cũng
khác nhau với từng bệnh cụ thể. Nữ nhìn chung
tỷ lệ mắc cao n nam giới bệnh xu
ớng gia tăng [3],[6]. Nhóm nghiên cứu của
chúng tôi bao gồm 112 bệnh nhân trong đó, lứa
tuổi từ 40 - <60 chiếm tỷ lệ cao nhất (37,5%);
bệnh nhân nữ chiếm 86,6%. Các bệnh lý gồm: rối
loạn lo âu lan tỏa (39,3%), rối loạn phân ly
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
88
(21,4%), rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm
(17,9%), rối loạn sự thích ứng (17,0%) rối
loạn dạng cơ thể (4,5%). Biu hiện lâm sàng
thường gặp nhất là mất ngủ, suy nhược (81,3%);
tiếp đến lo âu tăng hoạt động thần kinh
thực vật (68,8% và 46,4%); trầm cảm (40,2%).
Thường gặp các stress trường diễn
(86,6%), nhiều stress kết hợp gây bệnh
(60,7%). Bản thân mắc bệnh nặng, bệnh mạn
tính các khó khăn trong công việc, học tập
các yếu tố y stress chiếm tỷ lệ cao nhất trong
nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân có nhân cách
hướng nội không ổn định chiếm tlệ cao nhất
(34,8%). Các loại hình nhân cách hướng ngoại,
trung gian n định chiếm tỷ lệ thấp nhất. Các
kết quả này cũng phù hợp với nhận xét của các
tác giả trong và ngoài nước [5],[8].
4.2. Đặc điểm một số yếu tliên quan.
Tìm hiểu một s yếu tố liên quan đến các rối
loạn tâm thần do stress như tuổi, giới, tính chất
cấp diễn hay trường diễn của stress, yếu tố nhân
cách của bệnh nhân chúng tôi nhận thấy: với rối
loạn lo âu lan tỏa, lứa tuổi thường gặp nhất
40 - <60 tuổi (21/44 bệnh nhân); trong khi đó, ở
rối loạn phân ly, lứa tuổi thường gặp nhất <
40 tuổi (19/24 bệnh nhân). Rối loạn dạng thể
các bệnh nhân đều từ 40 tuổi trở lên. c bệnh
khác tần xuất gặp các lứa tuổi tương tự
nhau. Đa số stress gây bệnh stress trường
diễn. Chỉ rối loạn phân ly (có 4/24 bệnh nhân)
và rối loạn sự thích ứng (có 11/19 bệnh nhân)
chịu ảnh hưởng từ các stress cấp. Yếu tố nhân
cách hướng nội chiếm tỷ lệ cao rối loạn dạng
thể (75,0%), rối loạn lo âu lan tỏa (72,7%),
rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm (65,0%). Nhân
cách không ổn định chiếm tỷ lệ cao rối loạn
phân ly (75,0%), rối loạn lo âu lan tỏa (63,6%),
rối loạn hỗn hợp lo âu trầm cảm (55,0%). Yếu tố
nhân cách hướng nội nhân cách không ổn
định rối loạn sự thích ứng chiếm tỷ lệ thấp
nhất (36,8%).
Theo các tác giả Mohan I., et al. (2014), rối
loạn lo âu lan tỏa (RLLALT) là rối loạn rất thường
gặp cộng đồng thể gặp mọi lứa tuổi.
Tuy nhiên đa skhông được phát hiện điều
trị phù hợp. người trưởng thành RLLALT
thường gặp nhất lứa tuổi > 30 tuổi [6]. Lứa
tuổi trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chủ
yếu từ 40 60 tuổi. Như vậy kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trên. Đặc
biệt, theo tác giả, nhân cách không ổn định, lo
âu có vai trò rõ rệt ở các bệnh nhân[8]. Điều này
cũng tương tnhư đặc điểm nhân cách bệnh
nhân rối loạn dạng thể [6]. Trong nghiên cứu
này nhân cách khuynh hướng hướng nội
không ổn định chiếm tỷ lệ cao rõ rệt ở rối loạn lo
âu lan tỏa, rối loạn phân ly, rối loạn hỗn hợp lo
âu trầm cảm, Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi
cũng phù hợp với nhận định của các tác giả trên.
V. KẾT LUẬN
- Đặc điểm lâm sàng nhân ch của các
bệnh nhân nghiên cứu
Rối loạn lo âu lan tỏa chiếm tỷ lệ cao nhất
(39,3%), Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất
mất ngủ, suy nhược (81,3%); lo âu và tăng hoạt
động thần kinh thực vật (68,8% 46,4%);
trầm cảm (40,2%). Stress chủ yếu trường
diễn (86,6%), nhiều stress kết hợp gây bệnh
(60,7%). Bản thân mắc bệnh nặng, bệnh mạn
tính các khó khăn trong công việc, học tập
các yếu tố gây stress chiếm tỷ lệ cao nhất.
Tỷ lệ bệnh nhân nhân cách hướng nội
không ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất (34,8%).
Các loại hình nhân cách hướng ngoại, trung gian
ổn định chiếm tỷ lệ thấp nhất.
- Đặc điểm một số yếu tố liên quan
Tuổi, đặc điểm cấp hay trường diễn của stress
gây bệnh, yếu tố nhân cách ớng nội nhân
cách không ổn định nh đặc trưng riêng cho
từng bệnh trong các rối loạn tâm thần do stress.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Trung Hà (2002). Đặc điểm lo âu trong các
ri loạn liên quan đến stress. Luận văn thc s y
khoa. Đại hc Y Hà Ni. Tr. 62-65.
2. Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Đắc Vinh (2018). Đặc
điểm m sàng nhân ch các bệnh nhân rối loạn
lo âu lan tỏa tại Khoa m thần Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam, tháng
11- Số đặc biệt 2018; Tập 472. Tr. 522 - 529.
3. Trần Nguyễn Ngọc, Nguyễn Kim Việt (2016).
Đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu lan tỏa trên bệnh
nhân điều trị tại Viện Sức khỏe tâm thần Bệnh
viện Bạch Mai. Tạp chí nghiên cứu Y học số 101
(3) 2016. Tr. 166 172.
4. Tổ chức Y tế thế giới (1992). Phân loại bệnh
quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần
hành vi. Geneva. Tr. 52 62 (Tài liệu dịch).
5. Cao Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Văn Tuấn (2019).
Đặc điểm lâm sàng đau bệnh nhân rối loạn
thể hóa điều trị nội trú tại Viện sức khỏe tâm thần.
Tạp chí Tâm thần học, Số 01 - 2019. Tr. 72 - 79.
6. Mohan I., Lawson-Smith C., Coall D.A., et al.
(2014). Somatoform disorder in patients with
chronic pain. Australas Psychiatry Bull R Aust N Z
Coll Psychiatr, 22(1), pp. 66-70.
7. Regional Office for the Western Pacific World
Health Organization (2003), Investing in Mental
health.
8. Sharma S.C. (2003). Generalized anxiety
disorder and personality traits. Kathmandu
University Medical Journal (2003) Vol. 1. No. 4,
Issue 4, pp. 248-250.