Ngày nhận bài: 23-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 10-10-2024 / Ngày đăng bài: 12-10-2024
*Tác giả liên hệ: Bùi Xuân Mạnh. Bộ môn Tâm thần, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
buixuanmanh@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
184 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):184-191
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.25
Đặc điểm lâm ng và các yếu tố liên quan rối
loạn trầm cảm chủ yếu trên người cao tuổi tại
phòng khám Tâm thần kinh
Nguyễn Như Thanh Trâm1, Ngô ch Linh2, Trần Trung Nga2, Trương Quốc Th2,
Phạm Thị Minh Châu2, Nguyễn Thi Phú2, Bùi Xuân Mnh2,*
1Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Tâm thần, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trầm cảm rối loạn tâm thần phbiến, gây mất chức ng người cao tuổi. Đối ợng này các đặc trưng
riêng kc với người trưởng thành.
Mục tu: Khảo t các đặc điểm liên quan trầm cảm ở nời cao tuổi mắc rối loạn trầm cảm chyếu.
Đốiợng và pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát phânch tiến cứu trên bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được
chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu, tại phòng khám Tâm thần kinh bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
từ tháng 12/2021 đến tháng 07/2022. Các đặc điểm liên quan được khai thác qua bộ câu hi nghiên cứu.
Kết qu: 95 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với tuổi trung vị là 66 tuổi, 76,8% là nữ, 54,7% sống ở nông thôn 51,6%
trình đhọc vấn cấp 1, 66,3% kếtn hoặc sống chung và phthuộc vkinh tế. Tăng huyết áp bệnh lý đồng mắc
thường gặp nhất (52,6%). Thời gian mắc trầm cảm trung vị là 6 tháng, với 92,6% bệnh nhân được chn đoán mức độ
nặng dựa trên thang HAMD-17 95,7% có kèm yếu t lo âu.
Kết luận: Trầm cảm ở nời cao tuổi tờng xảy ra ở nữ giới, sống ở nông thôn, học vấn thấp và phụ thuộc về kinh tế.
Bệnh nhân đến khám đa số khi bệnh đã mức độ nặng.
T khóa: rối loạn trầm cảm chyếu; nời cao tuổi; đc đỉểm m sàng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.25 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 185
Abstract
CLINICAL CHARACTERISTICS AND RELATED FATORS OF MAJOR
DEPRESSIVE DISORDER IN THE ELDERLY AT THE PSYCHIATRIC
OUTPATIENT CLINIC
Nguyen Nhu Thanh Tram, Ngo Tich Linh, Tran Trung Nghia, Truong Quoc Tho,
Pham Thi Minh Chau, Nguyen Thi Phu, Bui Xuan Manh
Background: Major depressive disorder (MDD) is one of the most common mental diseases associated with the elderly,
whose characteristics are distinct from those of other age groups.
Objectives: The study aimed to investigate the epidemiological and clinical features of elderly patients with MDD.
Methods: A prospective observational study was performed on patients aged 60 years and older with MDD according
to DSM-5 criteria at the psychiatric outpatient clinic of the University Medical Center, Ho Chi Minh City, from December
2021 to July 2022. The participants completed a questionnaire that included clinical and demographic information as
well as the HAMD-17.
Results: There were 95 eligible patients, with a median age of 66, 76.8% being female, 54.7% living in rural areas, 51.6%
having a primary school education, 66.3% being married or cohabiting, and 66.3% being economically dependent.
Hypertension is the most common comorbidity with MDD (52.6%). The median disease duration before diagnosis was
6 months, 92.6% of the patients were rated with severe condition by the HAMD-17, and 95.7% of them experienced
anxious distress.
Conclusions: MDD in the elderly was more prevalent among women who are living in rural areas, have economic
dependence, and have a low level of education. Most patients seek healthcare services when their conditions become severe.
Keywords: major depressive disorder; elderly; clinical characteristics
1. ĐT VẤN Đ
n số thế giới hiện nay đang có xu hướng già a, s
người từ 60 tuổi trở lên o năm 2019 là 1 tỷ người và ước
tính lên đến 2,1 tỷ o năm 2050. Tại thời điểm đó, ước nh
80% dân sngười cao tuổi sống c ớc thu nhập trung
nh thấp. Bên cạnh các bệnh nội khoa với tần suất cao, sức
khỏe tâm thần một vấn đề bệnh tt lớn nhóm đối tượng
này, một trong sđó trầm cảmngưi cao tuổi [1].
Trầm cảm người cao tuổi được định nghĩa là rối loạn trầm
cảm chủ yếu (RLTCCY) xảy ra c bệnh nhân từ 60 tuổi tr
lên. Đây là rối loạn tâm thần phổ biến nht và nguyên nhân
hàng thứ hai gây mất chức năng người cao tuổi. Tần suất
trầm cảm người cao tuổi dao động từ 7-38%, trung bình
khoảng 15% các bệnh nhân phải nhập viện hoặc sống viện
ỡngo [2-4]. Thực tế tần suất nàythể cao hơn do sự từ
chối chia sẻ vấn đề cảm xúc, lo sợ trầm cảmbiểu hiện của
yếu đuối thất bại. Khoảng 50% trường hợp trầm cảm
người cao tuổi bị bỏ sót chẩn đoán [1].
Mặc nhiều điểm tương đồng với trầm cảm người
tởng thành tuy nhiên nhóm nời cao tuổi vẫn những
điểm đặc trưng riêng về tình trạng kinh tế, học vấn, tình trạng
hôn nhân các bệnh lý đồng mắc. Các nghiên cứu cho thấy
những yếu tố làm gia tăng khnăng mắc rối loạn trầm cảm
chyếu người cao tuổi gồm giới nữ, a hoặc sống một
mình, trình độ học vấn thấp, mức thu nhập thấp, thất nghiệp,
hạn chế khả năng vận động làm việc, thiếu c nguồn lực
hỗ trợ xã hội và có bệnh mạn tính khác đi kèm [2, 5]. Các
bệnh đồng mắc với trầm cảm ở nời cao tuổing có tần
suất cao từ 6 – 45% gồm bệnh lý tim mạch, bệnh mạch máu
não, đau mạn tính, đái tháo đường, Parkinson [4-6]. các
bệnh nhân có bệnh tim mạch, nguy mắc trầm cảm lên
đến 33%, đồng thời những người đang mắc rối loạn trầm cảm
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
186 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.25
chyếu ng tăng nguy xuất hiện c biến cố tim mạch
trong ơng lai [4].
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu vềc đặc điểm sinh học
và hội ảnh ởng đến chẩn đoán phân chia mức đnặng
bệnh nhân trưởng thành mc rối loạn trầm cảm chủ yếu. Tuy
nhiên nghiên cứu về các đặc điểm trên những người cao tuổi
mắc rối loạn trầm cảm ch yếu n k ít. Do đó chúng i
tiến nh nghiên cứu với mục tiêu khảo sát đặc điểm lâm sàng
và c yếu tliên quan rối loạn trầm cảm chyếu nhóm
người cao tuổi đến khám tại phòng khám Tâm thần kinh bệnh
viện Đại học Y Dược thành phố HChí Minh.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân t60 tuổi trlên đến khám tại phòng khám
Tâm thần kinh, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phHồ Chí
Minh trong khoảng thời gian t tháng 12/2021 đến tháng
07/2022.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán rối loạn
trầm cảm chủ yếu mới khởi phát hoặc tái phát.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, suy giảm
nhận thức mức độ trung bình, nặng (MMSE <20).
Bệnh nhân đã được chẩn đoán c rối loạn tâm thần khác
tớc đây như: rối loạn cảm xúc phân liệt, tâm thần phân liệt,
rối loạn dạng phân liệt, rối loạn hoang tưởng, các rối loạn phổ
phân lit đặc hiệu không đặc hiệu, các rối loạn loạn thần
khác, rối loạn lưỡng cực, rối loạn ámnh ỡng chế, rối loạn
ăn uống.
Bệnh nhân không trlời được các thông tin từ phiếu thu
thập số liệu các câu hỏi trong thang điểm Hamilton
Depression (HAM-D).
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chúng tôi chọn p = 0,5 để được cỡ mẫu tối đa, với d= 0,125
= 0,05, Z0,975 = 1,96. Áp dụngo công thức:
𝑛 = 𝑍∝/
𝑝(1 𝑝)
𝑑
Cmẫu ước nh tối thiểu cần cho nghiên cứu này là 61
bệnh nhân (BN).
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm dựa trên tiêu chuẩn
chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu theo “Cẩm nang Chẩn
đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, Phiên bản Thứ năm
(Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth
Edition, DSM-5) bởi một bác tâm thần kinh nghiệm.
Nghiên cứu viên lựa chọn những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn
chọn vào không các tiêu chuẩn loại ra. Sử dụng “Thang
đánh giá tâm thần tối thiểu (MMSE)” để loại trừ những bệnh
nhân có nh trạng sa t trung bình, nặng dẫn đến sai t trong
việc thu thập số liệu. Cung cấp giải thích các thông tin liên
quan đến nghiên cứu cho bệnh nhân, nếu đồng ý tham gia
bệnh nhân sn o bản đồng thuận tham gia nghiên cứu.
Sau đó, nghiên cứu viên tiến hành thu thập các dliệu cần
thiết vào phiếu thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án bao gồm: h
tên, số hồ sơ, năm sinh, giới tính, địa chỉ… ghi nhận các
thông tin: học vấn, nh trạng kinh tế, nghề nghiệp, tình trạng
hôn nhân, điểm MMSE, bệnh nội khoa đồng mắc, lo âu đồng
mắc, thời gian mắc trầm cảm, giai đoạn trầm cảm lần thứ mấy
trong đời, điểm HAM-D, mức đnặng của trầm cảm. Tổng
thời gian cần để hoàn thành bộ câu hỏi khoảng 15 phút.
Trong nghiên cứu, chúng tôi sdụng thang điểm trầm cảm
Hamilton phn bn 17 mc đã được chuẩn hóa trên dân số Việt
Nam đưc sử dng đểc định đ nặng ban đầu của trầm cảm
và những triệu chứng trầm cm chiếm ưu thế trên đối tượng
người cao tuổi 7. Thang đánh giá này bao gồm 17 câu hi vi
tổng điểm là 52 điểm, trong đó 9 câu hỏi được đánh giá theo
mức đ t 0-4 điểm, 8 câu hỏi còn lại có mức độ đánh giá t0-2
điểm. lần đánh g đầu tiên, nghn cu viên s tiến hành phân
mức đtrm cảm của BN dựa theo các mc đim:
Trầm cảm mc đnh: 8–16
Trầm cảm mc đtrung bình: 17–23
Trầm cảm mc đnng 24.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.25 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 187
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Bệnh nội khoa đồng mắc: là biến danh định, bất bệnh lý
thực tho BN đang mắc tại thời điểm được chẩn đoán
RLTCCY.
Lo âu đồng mắc: biến nhị giá, được định nga là khi có ít
nhất hai trong số năm triệu chứng sau trong giai đoạn trầm
cảm chủ yếu: cảm giác ng thẳng hoặc bứt rứt, cảm thấy bồn
chồn bất thường, khó tập trung lo lắng, sợ điều gì đó khủng
khiếp thể xảy ra, cảm thấy bản thân mất kiểm st.
Thời gian mắc trầm cảm: biến định lượng, nh theo tháng,
lấy tháng phỏng vấn lần đầu trừ tháng khởi phát bệnh trầm cảm.
Giai đoạn trầm cảm này lần thứ mấy: biến định ợng,
tính bằng tổng slần mắc RLTCCY từ trước đến nay trong
cuộc đời BN.
2.2.5. Phân tích xử số liệu
Dữ liệu được lưu trữ có mã hóa qua phần mềm Microsoft
Excel. Các phân ch thống được thực hiện bằng phần mềm
STATA 15.1.
Các biến danh định được mô tả dưới dạng tlphần
tm. Biến số liên tục được kiểm định phân phối chuẩn bằng
phép kiểm Shapiro-Wilk. tả trung bình ± độ lệch chuẩn
nếu biến liên tục có phân phối chuẩn, mô tả trung vị [khoảng
tphân v] nếu biến khôngphân phối chuẩn.
Nếu điểm HAM-D phân phối chuẩn so sánh điểm
HAM-D giữa các phân nhóm bằng phép kiểm T student
không bắt cặp nếu biến danh định có 2 giá trị và bằng phép
kiểm ANOVA nếu biến danh định từ 3 giá trị trở lên.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học
95 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn được nhận vào nghiên cứu.
Tuổi trung vị của các bệnh nhân là 66 [62 69] tuổi. Bệnh
nhân nhỏ tuổi nhất trong nghiên cứu 60 tuổi, bệnh nhân lớn
tuổi nhất 89 tuổi. Nữ giới chiếm đa số với tỉ lệ 76,8%.
nh 1. Phân bmật độ tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu
3.2. Đặc điểm kinh tế hội
Bảng 1 trình y nh trạng kinh tế, nghnghip và n nn
của các bệnh nhân trong nghiên cứu. Đa số bệnh nhân nh
trạng kinh tế ph thuộc, nghề nghip chyếu nội tr phần
lớn là đã kết hôn hoặc đang sống chung với gia đình.
Về đặc điểm i sinh sống, tỉ lbệnh nhân sống tại khu vực
nông thôn chiếm đa số 54,7%, còn lại 45,3% sống khu vực
tnh thị. 4 mức trình độ học vấn được ghi nhận bao gồm
từ cấp 1 trở xuống, cấp 2, cấp 3 và đại học trở lên. Nhóm có
tnh độ từ cấp 1 tr xuống chiếm tlệ cao nhất 51,6%
nhóm từ cấp 3 trở lên chiếm tỉ lệ thấp nhất 16,8%.
Ngoài ra, nghiên cứu chúngi cũng ghi nhận chưa mối
ln quan giữa các yếu tố kinh tế hội, nh trạng bệnh lý
đồng mắc hoặc yếu tố lo âu với mức độ trầm cảm theo thang
đo HAM-D trên nhóm người cao tuổi.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
188 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.25
Bảng 1. Đặc điểm của các bệnh nhân trong nghn cứu và mối
liên quan đến tổng điểm HAM-D (n=95)
Đặc điểm
Tần số (tỉ
lệ)
n (%)
Điểm
trung nh
HAMD-17
(M ± SD)
p
Giớinh N 73 (76,8) 30,8 ± 4,8 0,240
Nam 22 (23,2) 29,2 ± 5,4
Tình
trạng
kinh tế
Đc lập 32 (33,7) 29,5 ± 5,0
0,198
Phthuộc 63 (66,3) 30,9 ± 4,9
Tnh độ
học vấn
Cấp 1 tr
xuống 49 (51,6) 31,1 ± 4,3
0,169
Cấp 2 30 (31,6) 29,0 ± 5,7
T cấp 3
trở lên 16 (16,8) 30,8 ± 5,1
Nghề
nghiệp
Đang làm
việc 79 (83,1) 30,4 ± 5,1
0,981
Kng làm
việc 16 (16,9) 30,4 ± 4,5
Tình
trạng
n nhân
a/Độc
thân/Ly
dị/Ly tn
32 (33,7) 30,0 ± 4,4
0,558
Kết
n/sống
chung
63 (66,3) 30,6 ± 5,2
Nơi sinh
sống
Nông thôn
52 (54,7) 29,9 ± 5,0 0,323
Tnh thị 43 (45,3) 31,0 ± 4,8
Bệnh
thể
đồng
mắc
Kng 33 (34,7) 29,5 ± 4,4
0,183
62 (65,3) 30,9 ± 5,2
yếu t
lo âu
Kng 4 (4,2) 30,8 ± 8,5 0,937
91 (95,8) 30,4 ± 4,8
3.3. Đặc điểm bệnh đồng mắc
Bảng 2. Đặc điểm bệnh đồng mắc của các bệnh nhân trong
nghiên cứu (n=95)
Bệnh đồng mắc Tần số (n) Tỉ l(%)
Tăng huyết áp 50 52,6%
Đái tháo đường 17 17,9%
Bệnh tim thiếu máu cục bộ 18 18,9%
Đt qu 4 4,2%
Phổi mạn 3 3,2%
ờng gp 4 4,2%
Suy giáp 1 1,1%
Đặc điểm bệnh đồng mắc của các bệnh nhân trong nghiên
cứu được trình y trong Bảng 2. Tăng huyết áp là bệnh
đồng mắc tờng gặp nhất, chiếm tlệ 52,6%, kế tiếp bệnh
tim thiếu máu cục bộ với tỉ lệ 18,9%. Bệnh ít gặp nhất là suy
giáp với tỉ lệ 1,1%. Về đặc điểm lo âu kèm theo, 91 bệnh
nhân được chẩn đoán kèm lo âu, chiếm tỉ l95,7%.
3.4. Đặc điểm chẩn đoán trầm cảm
Thời gian từ lúc bệnh nhân biểu hiện triệu chứng cho đến
lúc khám trung vị là 6 [3 -12] tháng. Thời gian ngắn nhất từ
lúc biểu hiện triệu chứng cho đến c được chẩn đoán là 0,5
tng (2 tuần), thời gian dài nhất được ghi nhận 30 tuần. 61
bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm lần đầu tiên, chiếm tỉ lệ
64,2% và 34 bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm từ lần th
2 trlên, chiếm t lệ 35,8%.
Điểm HAM-D ban đầu của các bệnh nhân trung bình
30,4 ± 4,96 điểm. Điểm HAM-D lớn nhất 43 điểm, thấp
nhất là 14 điểm. Dựa trên điểm HAM-D, 88 bệnh nhân
được chẩn đoán mức độ nặng, chiếm tỉ lệ 92,6%. 6 bệnh nhân
được chẩn đoán mức độ trung bình, chiếm tỉ lệ 6,3% 1
bệnh nhân mức độ nhẹ, chiếm tlệ 1,1% (Bảng 3).
Bảng 3. Đặc điểm chẩn đoán trầm cảm của c bệnh nhân
(n=95)
Đặc điểm n (%)
Thời gian tkhởi bệnh đến khi được chẩn
đn (tháng)
Trung vị: 6 [3 -
12]
Slần chẩn đoán Lần đầu 61 (64,2)
Lần thứ 2 trở đi 34 (35,8)
HAM-D
Nhẹ 1 (1,1)
Trung nh 6 (6,3)
Nặng 88 (92,6)
4. BÀN LUẬN
Trầm cảm là một bệnh tờng gặp đối tượng người
cao tuổi có các đặc điểm khác biệt so với nhóm dân số
tởng thành chung.
Tỉ lệ giới nữ chiếm đa số trong nghiên cứu của chúng i,
cho thấy khả năng sự liên quan giữa giới trầm cảm lứa
tuổi này. Nghiên cứu của c gi Tam CW c giả Trần Anh
Ngọc cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ nữ:nam 3:1 [8].
Một số nghn cứu khác như của c giả Aung TNN lại cho
thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai giới [9]. Phụ nữ
tờng trải qua thời kì mang thai, sinh đẻ và có các thay đổi
sinh học lớn ở thời kỳ tiền mãn kinh trước khi bước vào tuổi
già. Thêm vào đó, quan hệ xã hội hạn hẹp vai trò thường