
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020
201
and observational studies", Ann Gastroenterol, 27
(2), pp. 95-104.
8. Ozin Y., Kilic MZY., Nadir I., et al (2009),
"Clinical Features of Ulcerative Colitis and Crohn’s
Disease", J Gastrointestin Liver Dis 18, pp. 157-162.
9. Pongprasobchai S., Manatsathit S.,
Leelakusolvong S., et al (2001), "Ulcerative colitis
in thailand: a clinical study and long term follow-up",
Journal of the Medical Association of Thailand
Chotmaihet thangphaet, 84 (9), pp. 1281-8.
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
DI CĂN HẠCH BẸN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ÂM HỘ
Lê Trí Chinh1, Trương Văn Hợp1,2, Nguyn Văn Tuyên1
TÓM TẮT51
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm mô bệnh học và
các yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch bẹn ở
bệnh nhân ung thư âm hộ. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 178
bệnh nhân ung thư âm hộ được chẩn đoán và điều trị
tại Bệnh viện K từ 1/2013 đến 1/2018. Kết quả: 178
bệnh nhân có 43,8% bệnh nhân có di căn hạch bẹn.
Phần lớn bệnh nhân có khối u âm hộ to trên 2cm
(chiếm 85,4%), giai đoạn u T3, T4 chiếm 20,8%. Ung
thư biểu mô vảy là loại hay gặp nhất chiếm 98,3%.
Các yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch bẹn là
kích thước khối u, giai đoạn u theo T và độ mô học
ung thư biểu mô vảy. Kết luận: Tình trạng di căn
hạch bẹn có liên quan mật thiết với kích thước khối u,
giai đoạn u theo T và độ mô học.
Từ khóa:
Âm hộ, di căn hạch bẹn
SUMMARY
SOME HISTOPATHOLOGICAL FEATURES
AND RISK FACTORS FOR THE
DEVELOPMENT OF INGUINAL LYMP NODE
METASTASIS IN VULVA CANCER
Objective: describe some histopoathological
features and risk factors for the development of
inguinal lymph node metastasis in vulvar cancer in
Vietnam National Cancer Hospital. Patients and
methods: Thisdescriptive study included 178 female
patientsof vulva cancer who was diagnosed and
treated in Vietnam national cancer hospital, from
January 2013 to January2018. Results: 178 patients
includes: 43.8% of patients had inguinal lymph node
metastases. The majority of patients have a large
tumor over 2cm (accounting for 85.4%), the stage T3,
T4 accounts for 20.8%. Squamous cell carcinoma is
the most common type, accounting for 98.3%. The
important factors that afected the inguinal lymph node
status of vulva cancer are tumour size, T stage (TNM)
and histology gade of squamous cell carcinoma.
Conclusion: The important factors that afected the
inguinal lymph node status of vulva cancer are tumour
1Khoa Ngoại Phụ khoa, Bệnh viện K
2 Bộ môn ung thư, Trường ĐHYHN.
Chịu trách nhiệm chính: Lê Trí Chinh
Email: letrichinh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 19.2.2020
Ngày duyệt bài: 25.2.2020
size, T stage (TNM) and histology gade of squamous
cell carcinoma.
Keywords:
vulva cancer, inguinal lymph node
metastasis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư âm hộ là bệnh hiếm gặp chỉ chiếm
khoảng 3 - 5% trong tổng số các bệnh ung thư
ở đường sinh dục nữ[1]. Bệnh hay gặp ở phụ nữ
lớn tuổi. Loại mô bệnh học hay gặp là ung thư
biểu mô vảy, chiếm trên 90% các trường hợp,
ngoài ra còn có thể gặp ung thư tế bào đáy, ung
thư biểu mô tuyến hoặc ung thư hắc tố…với tỉ lệ
ít gặp hơn[2]. Trong điều trị bệnh ung thư âm
hộ, phẫu thuật là phương pháp điều trị căn bản
nhất, xạ trị bổ trợ giúp kiểm soát tại chỗ tại
vùng, giảm tỷ lệ tái phát trong những trường
hợp nguy cơ cao. Đặc biệt,một trong các yếu tố
tiên lượng quan trọng hàng đầu trong ung thư
âm hộ là tình trạng di căn hạch bẹn. Tỷ lệ sống
thêm năm năm khi chưa có di căn hạch bẹnh là
80 - 90% nhưng khi đã có di căn hạch bẹn thì
chỉ còn 30 - 40%[3]. Việc tìm ra các yếu tố liên
quan đến tình trạng di căn hạch bẹn có ý nghĩa
quan trọng. Vì vậy, chứng tôi tiến hành nghiên
cứu
“Nhận xét đặc điểm mô bệnh học và một số
yếu tố liên quan đến di căn hạch bẹn ở bệnh
nhân ung thư âm hộ”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 178 bệnh nhân
ung thư âm hộ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên
cứu được cắt âm hộ toàn bộ, vét hạch bẹn 2 bên
tại bệnh viện K từ tháng 1/2013 đến tháng
1/2018 được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 là
những bệnh nhân có di căn hạch bẹn, nhóm 2
không có di căn hạch bẹn.
− Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được
chẩn đoán xác định là ung thư âm hộ, được
phẫu thuật cắt âm hộ toàn bộ, vét hạch bẹn hai
bên, được đánh giá các đặc điểm mô bệnh học,
đầy đủ hồ sơ bệnh án.
− Tiêu chuẩn loại trừ: mắc các bệnh lý
toàn thân kèm theo.