ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
TRẦN TIẾN TRƯỜNG
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA LỢN MÁN NUÔI TẠI HUYỆN ĐÀ BẮC TỈNH HÒA BÌNH Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 8.62.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Từ Quang Hiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Tiến Trường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân
và tập thể. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới GS. TS. Từ Quang Hiển, người hướng dẫn khoa học đã quan tâm và
hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của tôi.
Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi và
Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Đào tạo -
Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, UBND huyện Đà Bắc, Phòng
Nông nghiệp, Trạm Chăn nuôi và Thú y, UBND các xã Hiền Lương, Cao Sơn,
Tân Pheo, Mường Chiềng huyện Đà Bắc đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Tiến Trường
iii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ................. 3
1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 3
1.1.2. Địa hình ............................................................................................................. 3
1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................................................. 3
1.1.4. Kinh tế (mức thu nhập) ..................................................................................... 4
1.1.5. Xã hội (Dân số của huyện) ................................................................................ 4
1.2. Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình .............................................................. 4
1.2.1. Khái niệm ngoại hình ........................................................................................ 4
1.2.2. Bộ phận cơ thể ................................................................................................... 5
1.3. Đặc điểm sinh trưởng phát dục, các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng ................ 8
1.3.1. Khái niệm sinh trưởng phát dục ........................................................................ 8
1.3.2. Các giai đoạn của chu kỳ động dục ................................................................... 9
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng .................................................... 10
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn ............................... 10
1.4. Khả năng sinh sản của lợn nái ............................................................................ 13
1.4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái ..................................................... 13
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .............................. 13
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 18
1.5.1. Ngoài nước ...................................................................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.5.2. Trong nước ...................................................................................................... 19
1.5.3. Sơ lược về lợn Mán ......................................................................................... 24
iv
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 26
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian ....................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
2.3.1. Cơ cấu, hình thức chăn nuôi và nguồn thức ăn chăn nuôi lợn mán ................ 26
2.3.2. Đặc điểm ngoại hình của lợn Mán .................................................................. 26
2.3.3. Khả năng sản xuất của lợn nái Mán ................................................................ 27
2.3.4. Khả năng sản xuất của lợn mán nuôi thịt ........................................................ 27
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Cơ cấu đàn, hình thức chăn nuôi và nguồn thức ăn chăn nuôi của lợn mán ............ 30
3.1.1. Cơ cấu đàn lợn Mán ........................................................................................ 30
3.1.2. Hình thức chăn nuôi lợn Mán ......................................................................... 31
3.1.3. Thức ăn chăn nuôi lợn Mán ............................................................................ 33
3.2. Đặc điểm ngoại hình của lợn Mán tại Đà Bắc - Hòa Bình ................................ 34
3.2.1. Màu sắc lông, da của lợn ................................................................................. 34
3.2.2. Kết cấu ngoại hình của lợn Mán ..................................................................... 36
3.3. Đặc điểm sinh sản của lợn Mán ......................................................................... 38
3.3.1. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái Mán ................................................... 38
3.3.2. Khả năng sản xuất của lợn nái Mán ................................................................ 41
3.3.3. Năng suất sinh sản của lợn Mán Đà Bắc theo lứa đẻ ...................................... 45
3.4. Khả năng sản xuất lợn Mán Đà Bắc nuôi thịt .................................................... 49
3.4.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn Mán ................................................................... 49
3.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Mán Đà Bắc .................................................... 51
3.4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn Mán Đà Bắc ................................................... 52
3.4.4. Khả năng sử dụng thức ăn của lợn Mán .......................................................... 53
3.4.5.Khả năng cho thịt ở lợn Mán ........................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
Bảng 2.1: Khẩu phần ăn của lợn thí nghiêm ............................................................. 28
Bảng 3.1: Số lượng và phân bố đàn lợn Mán (50 hộ) ............................................... 30
Bảng 3.2: Hình thức thức chăn nuôi lợn Mán tại Đà Bắc ......................................... 32
Bảng 3.3: Thức ăn chăn nuôi (điều tra 30 hộ)........................................................... 33
Bảng 3.4: Đặc điểm màu sắc lông, da của lợn Mán Đà Bắc - Hòa Bình .................. 35
Bảng 3.5: Đặc điểm ngoại hình lợn Mán nuôi tại Đà Bắc - Hòa Bình ..................... 36
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn Mán - Đà Bắc ........................... 38
Bảng 3.7: Khả năng sinh sản của lợn Mán theo phương thức chăn nuôi ................. 41
Bảng 3.8: Năng suất sinh sản của lợn Mán theo lứa đẻ ............................................ 46
Bảng 3.9: Khối lượng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi ............................. 50
Bảng 3.10: Sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi ........... 51
Bảng 3.11: Sinh trưởng tương đối của lợn Mán ở 2 phương thức nuôi ................... 52
Bảng 3.12: Sử dụng thức ăn của lợn Mán ................................................................. 53
Bảng 3.13: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
cs
: Cộng sự
SVCK
: So với cùng kỳ
FAO
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc
LCCS
: Lợn con cai sữa
KL
: Khối lượng
TĂ : Thức ăn
TTTĂ
: Tiêu tốn thức ăn
KLSS : Khối lượng sơ sinh
TĂHH : Thức ăn hỗn hợp
UBND : Ủy ban nhân dân
TT : Tháng tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VCK : Vật chất khô
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Hình thức nuôi thả rông
Hình 2: Hình thức nuôi bán chăn thả
Hình 3: Hình thức nuôi nhốt
Hình 4: Thức ăn thô xanh
Hình 5: Thức ăn tinh
Hình 6: Lợn đen tuyền
Hình 7: Lợn có đốm trắng chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 8: Một số hình ảnh về mổ khảo sát
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong ẩm thực hiện nay món thịt lợn bản địa làm cỗ lá cổ truyền của
đồng bào dân tộc miền núi không chỉ là một đặc sản, món ăn hấp dẫn du
khách, vì sự tinh tế trong chế biến cũng như độ ngon của thịt lợn Mán mà còn
góp phần quảng bá, giới thiệu hình ảnh Hoà Bình tới bè bạn gần, xa.
Lợn Mán là giống lợn nội của người dân tộc Mường tỉnh Hòa Bình,
được nuôi dưỡng lâu đời, thường nuôi thả rông. Với những đặc điểm: có lông
xù, dày, tai nhỏ, chân nhỏ, mõm dài, thon gọn, khả năng tăng trọng, sinh sản
thấp, khối lượng cơ thể nhỏ, thời gian nuôi kéo dài.
Hiện nay, nhiều xã vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hoà Bình vẫn còn bảo
tồn giống lợn thuần chủng này, nhưng việc nuôi chỉ mang tính tự cung, tự cấp.
Mới đây đã xuất hiện những hộ, mô hình nuôi quy mô nhỏ và vừa, đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Không ít hộ đã chuyển từ nuôi lợn lai sang nuôi lợn
Mán; từ phương thức tự cấp sang hướng hàng hoá. Nhiều xã đã đưa chăn nuôi
lợn Mán vào Nghị quyết trong kế hoạch phát triển kinh tế của xã, coi đây là
một mũi nhọn. Bởi, hướng đi này tận dụng những thế mạnh về giống, đất đai,
vườn đồi rộng, cách nuôi phù hợp với người dân. Tuy nhiên, nếu không có kế
hoạch cụ thể từ khâu chọn giống, nuôi, phòng bệnh mà phát triển ồ ạt thì rất
dễ mất thương hiệu.
Phát triển chăn nuôi lợn Mán của dân tộc Mường theo hướng hàng hoá
là một hướng đi đúng, góp phần khai thác tiềm năng, thế mạnh của các xã
vùng cao, vùng sâu. Lợn Mán được nhiều người ưa chuộng, nhưng vấn đề xây
dựng và giữ vững thương hiệu bằng những hành động cụ thể là việc cần thiết.
Bởi có được thương hiệu thì mới phát triển sản xuất một cách bền vững, hiệu
quả. Điều này, ngoài sự tham gia của người dân, cần có sự nghiên cứu, vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cuộc của các nhà quản lý, chuyên môn.
2
Xuất phát từ thực tế trên nhằm góp phần bảo tồn, phát huy những ưu
điểm, khắc phục nhược điểm và nâng cao năng suất, chất lượng của giống lợn
Mán tại địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số đặc điểm
ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng của lợn Mán nuôi tại huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình”
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm ngoại hình đặc trưng, khả năng sinh sản và
sinh trưởng của lợn Mán tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình nhằm phục vụ
nghiên cứu và sản xuất.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa quan trọng,
góp phần vào cơ sở dữ liệu để đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của
giống lợn Mán ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
* Ý nghĩa thực tiễn.
Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài, làm cơ sở để các cấp, các
ngành có trách nhiệm quản lý, bảo tồn và sử dụng tốt hơn tiềm năng, lợi thế
của giống lợn Mán ở Đà Bắc vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội cho
đồng bào các dân tộc miền núi. Đồng thời cung cấp thêm thông tin về giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợn Mán của tỉnh Hòa Bình cho các công trình nghiên cứu sau này.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
1.1.1. Vị trí địa lý
Đà Bắc là huyện vùng sâu, vùng cao của tỉnh Hòa Bình, nằm cách trung tâm thành phố Hòa Bình 15 km về phía Tây. Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp thành phố Hòa Bình và huyện Cao Phong, phía Tây giáp tỉnh Sơn La, phía Nam giáp huyện Mai Châu và huyện Tân Lạc. Diện tích tự nhiên 77.796,07ha, trong đó Đất nông lâm nghiệp 54.300,53 ha bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp: 3.537,34 ha, Đất Lâm nghiệp: 50.662,96 ha (chia ra: Đất rừng sản xuất 17.690,12 ha, đất rừng phòng hộ 27.356,46 ha, đất rừng đặc dụng 5.616,38 ha); Đất nuôi trồng thủy sản: 80 ha; Đất nông nghiệp khác: 25,13 ha; Đất Phi nông nghiệp: 8.556,39 ha; địa hình chia cắt, phức tạp, độ dốc lớn, huyện có gần 6.700 ha là diện tích mặt hồ Thủy điện Hòa Bình.
1.1.2. Địa hình
Đà Bắc có địa hình núi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp và bị chia cắt mạnh nên có độ dốc lớn, độ dốc bình quân là 350. Tuy là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít, chủ yếu là đất rừng, ít có những cánh đồng và bình nguyên rộng. Địa hình nơi đây mang nhiều đặc trưng kiểu địa hình núi cao trung bình, chủ yếu là núi đá vôi, độ cao trung bình toàn huyện là 560m so với mực nước biển, có nhiều ngọn núi cao >1000m như: Phu Canh: 1.373m; Phu Xúc: 1.373 m; Đức Nhân: 1.320m; Núi Biều: 1.162m.
1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đà Bắc nằm trong vùng có khí hậu á nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa nhưng vẫn có độ ẩm cao, thường kéo dài từ tháng 11 năm truớc đến hết tháng 4 năm sau. Mùa này thường xuất hiện sương muối. Có những vùng nhiệt độ nhiều ngày xuống dưới 100C làm ảnh hưởng đến sự phát triển của các loại cây trồng và vật nuôi, nhất là với các loại đại gia súc như: trâu, bò. Mùa nắng nóng, ẩm từ tháng 5 đến tháng 10 thường mưa nhiều, độ ẩm cao, có lúc xuất hiện lốc xoáy, lũ ống,
4
lũ quét, sạt lở đất đá. Mặt khác do liền kề với hồ Hoà Bình rộng lớn nên chịu tác động đến khí hậu của huyện, mát về mùa hè và bớt lạnh vào mùa đông.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,80C, Nhiệt độ lúc cao nhất trong năm là 380C đến 390C, nhiệt độ cao tuyệt đối đến 41,80C, thấp nhất từ 2,70C đến 50C, thấp tuyệt đối có ngày một số nơi xuống đến 10C. Nói chung biên độ dao động tuyệt đối chênh lệch tương đối cao chỉ là hãn hữu trong vài ngày đến 1 tuần, không kéo dài lâu, phần lớn toàn huyện có khí hậu ôn hoà.
Độ ẩm trung bình tương đối ổn định, hàng năm từ 81% - 84%, sự chệnh lệch giữa các tháng không cao, thấp vào tháng 12 và tháng 1; cao vào tháng 7, tháng 8 với biên độ giao động từ 70% - 90%.
1.1.4. Kinh tế (mức thu nhập)
Tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 4,9%, so với kế hoạch đạt 89%, so với cùng kỳ (SVCK) đạt 94%. Giá trị tổng sản phẩm theo giá so sánh năm 2010 đạt 1.320 tỷ đồng, bằng 105% SVCK. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch không đúng hướng do bị thiệt hại nặng nề bởi thiên tai, mưa lũ năm 2017, tỷ trọng các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp 37,5% SVCK đạt 91%; công nghiệp, xây dựng 19,3%, SVCK đạt 98%; dịch vụ, thương mại, du lịch 43,2%, so cùng kỳ đạt 111%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 24 triệu đồng.
1.1.5. Xã hội (Dân số của huyện)
Toàn huyện có 20 xã, thị trấn. Dân số 54.849 người gồm 05 dân tộc anh em là Tày, Mường, Dao, Kinh, Thái cùng sinh sống. Dân tộc Tày 41,5%, Dân tộc Mường 33,0%, Dân tộc Dao 14,2%, Dân tộc Thái 0,3%, Dõn tộc Kinh 11%.
Tổng số hộ dân khu vực nông thôn là 11.687 hộ với 49.349 người. Trong đó: Tổng số người trong độ tuổi lao động là: 27.965 người (14.385 lao động nam; 13.580 lao động nữ) chiếm tỷ lệ gần 56,67% dân số nông thôn, song tỷ lệ lao động có tay nghề còn thấp (khoảng 18,5%), còn lại chủ yếu là lao động nông, lâm nghiệp và phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2. Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình 1.2.1. Khái niệm ngoại hình Ngoại hình: Là hình dáng bên ngoài có liên quan đến thể chất, sức khoẻ, hoạt động của các bộ phận bên trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của vật nuôi và hình dạng đặc trưng của phẩm giống.
5
Ngoại hình của vật nuôi là hình dáng bên ngoài của con vật, bao gồm màu sắc lông, da, hình dáng từng bộ phận có sự liên quan đến thể chất, sức khỏe, cấu tạo, chức năng của từng bộ phận trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của vật nuôi. Ngoại hình còn là hình dáng đặc trưng của một phẩm giống. Để đánh giá ngoại hình vật nuôi, người ta dùng mắt quan sát, dùng tay để sờ nắn, dùng thước để đo một số chiều nhất định. Ngoại hình con vật nuôi được đánh giá không chỉ trên các bộ phận mà được xem xét trên sự cân đối hài hòa của của các bộ phận. Đánh giá ngoại hình vật nuôi là bước đầu tìm hiểu trạng thái sức khỏe, sức sản xuất, hướng sản xuất của vật nuôi để từ đó giúp chọn lọc những vật nuôi tốt hơn.
1.2.2. Bộ phận cơ thể
Bao gồm có các bộ phận sau: Đầu, trán, mõm, tai, mắt, hàm, cổ. * Đầu: Khi giám định ngoại hình lợn, cần quan sát hình dáng đầu, mức độ to nhỏ của nó. Đầu to hay nhỏ thường thống nhất với thân hình và tỷ lệ thuận với nhau: dài đầu thường chiếm 18-24% dài thân.
* Trán: Nhìn chung khi lợn có trán rộng thì thân cũng rộng và phát dục nhanh. Những giống lợn đã được cải tiến thì trán rộng, các giống lợn nguyên thủy thì trán hẹp. Do đó khi chọn giống cần chọn những cá thể trán rộng
* Mõm: Hình dáng và độ dài của mõm là đặc trưng của từng giống lợn. Mõm cong hay quá ngắn hoặc mõm quá dài đều không tốt. Khi chọn lợn nên chọn những con có mõm dài vừa phải, có sự kết hợp tốt giữa hàm trên và hàm dưới
* Tai: Hình dáng và độ to nhỏ của tai là đặc trưng của giống: Lợn Ỉ tai nhỏ và đứng, lợn Landrace tai to và rũ xuống. Về độ dày và mỏng của tai thể hiện thể chất của lợn. Nếu lợn có tai dày chứng tỏ thể chất thô, tai mỏng thể chất thanh. Lợn tốt có tai mỏng và gốc tai hơi cứng.
* Mắt: Mắt phải sáng, tròn nhanh nhẹn, không lồi và lõm quá sâu, mắt không có nhiều nếp nhăn ở mi mắt. Mắt nhanh nhẹn là mắt tốt và thể chất khoẻ mạnh.
* Hàm: Hàm phải phát triển bình thường, cân đối. Hàm trên và hàm
dưới phải khít nhau, không chọn lợn có hàm lệch để chọn làm giống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Cổ: Cổ lợn ngắn hay dài, dày hay mỏng đều liên quan đến sinh trưởng, phát dục của lợn. Yêu cầu cổ dài vừa phải, cơ phát triển đều đặn. Kết
6
hợp giữa đầu và cổ với vai phải chặt chẽ, không có vết lõm. Cổ của lợn đực thường thô và ngắn hơn cổ lợn nái.
Phần thân trước
Gồm có vai, ngực với hai chân trước. Yêu cầu chung là cơ phát triển tốt
ở vai, ngực rộng, hai chân trước chắc khỏe.
* Vai: Yêu cầu phải rộng, phẳng, cơ phát triển tốt vì thịt vai có chất
lượng tốt. Sự kết hợp giữa hai xương cánh tay với xương bả vai cần có tỷ lệ
nhất định. Giữa bả vai với cổ lưng cần bằng phẳng. Khi quan sát ngoài không
thấy rõ ranh giới, giữa các bộ phận là biểu hiện phát dục tương đối tốt.
* Ngực: Ngực cần rộng và sâu, vòng ngực lớn. Các chiều sâu và rộng
ngực có thể dùng thước đo. Ở lợn phát triển bình thường sâu ngực chiếm 60-
65% cao thân, rộng ngực chiếm 40-50% chiều cao thân, Không sử dụng
những lợn ngực hẹp, xương sườn ngắn phát dục kém, sinh sản kém và dễ
mắc bệnh.
* Chân trước: Yêu cầu chân trước phải thẳng, chắc chắn. không được
choãi ra trước hoặc ra sau. Khoảng cách 2 chân rộng, không khép lại hình chữ
X. Ngón chân yêu cầu to hơi chếch so với mặt phẳng ngang, nếu ngón chân
quá dài yếu hoặc có cục bướu đều không tốt.
Phần thân giữa : Phần này kéo dài từ xương bả vai đến hông.
Gồm: lưng, hông, sườn, bầu vú và núm vú. Phần này gồm những phần
thịt có chất lượng tốt, do vậy khi chọn giống cần chú ý
* Lưng: Lưng phải thẳng rộng, dài. Kết hợp giữa bả vai và thân sau tốt
nghĩa là không lồi lõm. Lưng võng là biểu hiện của thể chất yếu hoặc xương
sống phát triển kém. Lợn nội của nước ta nói chung còn một số nhược điểm
lớn là lưng võng. Vì vậy, trong quá trình chọn lọc cần chú ý để có thể nâng
cao được phẩm chất của phẩm giống.
* Bụng: Đối với lợn nái bụng phải to, nhưng không sệ sát đất. Bụng
quá to và sệ là biểu hiện của thể chất yếu. Bụng lợn đực thon, gọn, nhưng
không quá nhỏ, không lõm.
* Hông:Yêu cầu rộng, phẳng, đầy đặn, dài vừa phải. Chỗ tiếp giáp giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lưng và hông ít nhăn chứng tỏ kết hợp tốt.
7
* Sườn: Rộng, tròn, nếu nhiều nếp nhăn là biểu hiện cơ phát triển
không tốt.
* Bầu vú và núm vú: Bầu vú lợn nái yêu cầu to. Số lượng vú của lợn
đực, lợn cái phải có từ 12 vú trở lên. Khoảng cách giữa các núm vú phải rộng,
sắp xếp đều và thẳng hàng, những vú như thế đảm bảo có nhiều sữa. Nếu ít
vú, vú lép sản lượng sữa sẽ thấp. Đầu núm vú có hình dạng bình thường,
không quá to hoặc quá nhỏ.
Phân thân sau (Mông, đùi, chân sau, đuôi)
* Mông: Yêu cầu dài, rộng, phẳng, hơi chếch, thịt đầy đặn. Khi tiến
hành giám định do bộ phận này rất quan trọng, phải giám định tỷ mỉ ở 3 mặt:
phía trên, phía sau và 2 bên. Đứng 2 bên để quan sát có thể phân biệt rõ mông
ngắn hay dài, dốc hay không dốc, rộng hay hẹp. Mông hẹp và dốc thì ngoại hình
xấu. Mông của lợn nái cần rộng và nở, xương chậu phát triển thì lợn dễ đẻ.
* Đùi : Phải dày, rộng và dài. Nếu đùi có nhiều nếp nhăn là thể chất
yếu, tầm vóc không đầy đặn.
* Chân sau: yêu cầu chân thẳng, đầu gối không cong hoặc choãi ra Lợn
nái cần có khoảng cách 2 chân sau rộng - khoảng cách giữa 2 đầu vú rộng -
tiết sữa cao
* Đuôi: Gốc đuôi phải to và thon dần, cuối đuôi có chùm lông thể
chất khỏe. Độ dài của đuôi phụ thuộc vào giống nếu quá dài là giống thành
thục muộn.
Các bộ phận khác
* Cơ quan sinh dục ngoài: Yêu cầu phát triển bình thường, những đặc
trưng về tính cần biểu hiện rõ ràng. Lợn đực dịch hoàn cân đối, nổi rõ, không
làm giống những con có dịch hoàn ẩn, không đều. Cơ quan sinh dục ngoài của
lợn cái phải phát triển bình thường, không quá to, quá nhỏ và yêu cầu phải
nhẵn, trơn
* Da: Da trên toàn bộ cơ thể mềm vừa phải, mỏng, bóng mượt giống
nhau, không có nếp nhăn ở thân và tứ chi. Nếu có nếp nhăn là thể chất yếu
* Lông gáy: phát triển tốt, đặc biệt là lợn miền núi, lông gáy bóng mượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì lợn khỏe. Lông gáy thưa thì thể chất yếu, dễ mắc bệnh.
8
1.3. Đặc điểm sinh trưởng phát dục, các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng 1.3.1. Khái niệm sinh trưởng phát dục
+ Sinh trưởng: là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, thể hiện là sự tăng lên về chiều cao, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn cơ thể của con vật trên cơ sở của tính di truyền đời trước.
+ Phát dục: là quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự tăng thêm,
hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của các bộ phận trên cơ thể gia súc.
Cũng giống như những động vật khác, lợn cũng tuân theo quy luật sinh trưởng phát dục nhất định. Đó là quy luật sinh trưởng - phát dục theo giai đoạn và quy luật sinh trưởng không đồng đều của các cơ quan bộ phận trong cơ thể.
a. Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn Theo Trần Văn Phùng và cs (2004), thì quá trình phát dục của lợn gồm
hai giai đoạn:
+ Giai đoạn trong thai (114 - 116 ngày) từ khi bắt đầu chửa đến khi đẻ. Là phần quan trọng trong chu kỳ sống của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh sản của lợn.
+ Giai đoạn ngoài thai (từ khi đẻ ra đến khi trưởng thành) được chia thành các thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi.
Khả năng cho thịt của của lợn biểu hiện ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trọng trung bình theo giai đoạn phát triển có khác nhau. Sau cai sữa lợn tăng trung bình 400 g/ngày, tiếp theo đạt 500 g/ngày, khi đạt 30 kg: tăng bình quân 600 g/ngày, 40kg: 700 g/ngày cho đến 70 kg và từ đó đến khi đạt 100 kg tốc độ tích luỹ cơ có giảm và bắt đầu tích luỹ mỡ. Khối lượng lúc mới sinh là 1 kg như vậy, sau 7-8 tháng tuổi lợn đã đạt được khối lượng 100 kg, tăng trưởng gấp khoảng 100 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
b. Quy luật sinh trưởng phát dục không đều Quy luật này thể hiện thông qua sự khác nhau về tốc độ của các hệ như: hệ xương, hệ cơ, hệ mỡ. Hệ xương của lợn phát triển sớm nhất là ở giai đoạn ngoài thai. Tuy nhiên tính theo thành phần cơ thể thì tốc độ phát triển của hệ xương ít thay đổi theo thời gian.
9
Quá trình phát triển của hệ cơ: ở cả giai đoạn trong thai và ngoài thai
đều phát triển mạnh và sớm. Ở giai đoạn ngoài thai sự phát triển của hệ cơ
cũng thay đổi: từ khi đẻ đến 6 tháng tuổi hệ cơ phát triển cả về số lượng và
kích thước tế bào nhưng chủ yếu là số lượng. Từ 6-8 tháng tuổi số lượng tế
bào tăng ít hoặc không tăng, mà chủ yếu tăng kích thước và tăng khối lượng.
Quá trình tích lũy mỡ: ngay từ khi đẻ ra lợn con đã có quá trình tích lũy mỡ,
sự tích lũy mỡ này cũng thay đổi theo thời gian. Lúc đầu là tích lũy mỡ ở cơ quan
nội tạng, tiếp theo là tích lũy ở trong cơ, sau cùng là tích lũy ở dưới da.
1.3.2. Các giai đoạn của chu kỳ động dục
* Các giai đoạn của chu kỳ động dục: được chia thành 4 giai đoạn
- Giai đoạn trước động dục (pooestrus):
Là thời kỳ đầu của chu kỳ sinh dục, buồng trứng phát triển to hơn bình
thường, cơ quan sinh dục xung huyết, niêm dịch cổ tử cung tiết ra, cổ tử cung
hé mở, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, giai đoạn này con vật chưa
có tính hưng phấn cao, bao noãn phát triển và chín, trứng được tách ra, sừng
tử cung xung huyết, niêm dịch đường sinh dục chảy ra nhiều, con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, thời kỳ kéo dài 1-2 ngày.
- Giai đoạn động dục (Oestrus):
Trong giai đoạn này những biến đổi về bên ngoài cơ thể trong giai
đoạn trước động dục càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ sung huyết, niêm
mạc trong suốt, niêm dịch chảy ra nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn
cao độ, lợn ở trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ rệt, chạy, kêu, phá
chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con đực, xuất
hiện các tư thế phản xạ giao phối, hai chân sau dạng ra, đuôi cong về một
bên. Thường biểu hiện ở lợn nội rõ ràng hơn lợn ngoại, thời gian của giai
đoạn động dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc, quản lý.
- Giai đoạn sau động dục (Postoestrus):
Đặc điểm của giai đoạn này là toàn bộ cơ thể và cơ quan sinh dục dần
dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả các phản xạ
động dục, tính hưng phấn cũng dần dần mất hẳn, lợn chuyển sang giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yên tĩnh.
10
- Giai đoạn yên tĩnh (Dioestrus): Đây là giai đoạn dài nhất, lợn trở nên yên tĩnh hoàn toàn, các cơ quan sinh dục trở về trạng thái bình thường. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào lứa tuổi và giống.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt gồm:
* Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi thường đánh giá qua các chỉ tiêu: khối lượng sơ sinh/ổ (kg); khối lượng cai sữa/ổ (kg); khối lượng 60 ngày tuổi/ổ (kg); tăng khối lượng từ sơ sinh đến cai sữa (g); tăng khối lượng từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (g); tiêu tốn thức ăn/kg cai sữa (kg); tiêu tốn thức ăn/kg từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (kg);
* Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu: tuổi bắt đầu nuôi (ngày); khối lượng bắt đầu nuôi (kg); tuổi kết thúc nuôi (ngày); khối lượng kết thúc nuôi (kg); tăng khối lượng/ngày nuôi (g); Tiêu tốn thức ăn (TTT Ă/kg tăng khối lượng (kg);
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
* Các yếu tố di truyền Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng và cho thịt khác nhau, tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05- 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg).
Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt chẽ đã được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: - 0,51 đến -0,56; - 0,715 (Nguyễn Quế Côi và cs, 1996).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đối với các chỉ tiêu giết thịt như tỷ lệ móc hàm, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có hệ số di truyền cao (h2 = 0,3 - 0,35) (Sellier, 1998). Đối với độ dày mỡ lưng, hệ số di truyền dao động ở mức độ trung bình đến cao, từ 0,3 - 0,7 (Johnson và cs, 1999), nên việc chọn lọc cải thiện tính trạng này có nhiều thuận lợi. Mc.Kay (1990), cho rằng việc
11
chọn lọc nhằm tăng khả năng tăng khối lượng và giảm dày mỡ lưng không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu số con sơ sinh trên ổ.
Tỷ lệ nạc là một tính trạng có hệ số di truyền cao, dao động từ 0,3 - 0,8. Johnson (1985) đã công bố hệ số di truyền đối với tính trạng tỷ lệ nạc trên 8.234 lợn Landrace là 0,7 và trên 4.448 lợn Yorkshire là 0,81. Hovenier và cs (1992), khi nghiên cứu theo dõi trên lợn Duroc và Yorkshire cho biết hệ số di truyền về tỷ lệ nạc là 0,63.
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết đàn lợn thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố mẹ về tăng trọng 10% (Sellier, 1998). * Các yếu tố ngoại cảnh
• Ảnh hưởng của dinh dưỡng Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn. Trong chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, do đó chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ cao và ngược lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng sinh trưởng tốt do khả năng đồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, do đó thời gian nuôi sẽ được rút ngắn tăng số lứa đẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối tương quan nghịch do đó khi nâng cao khả năng tăng khối lượng có thể sẽ giảm chi phí thức ăn.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Đảm bảo cân đối dinh dưỡng thì con vật mới phát huy được tiềm năng di truyền của nó. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt của con vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
• Ảnh hưởng của tính biệt Lợn đực có tốc độ phát triển nhanh hơn lợn cái và lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn cái và đực thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số công
12
trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn (Campell và cs, 1985).
Lợn đực thiến có mức tăng khối lượng cao hơn lợn cái và TTTĂ/kg
tăng khối lượng cũng cao hơn. Cụ thể các chỉ tiêu vỗ béo và giết thịt Landrace
đạt được như sau: đối với lợn cái tăng khối lượng đạt 868 g/ngày, TTTĂ/ kg
tăng khối lượng là 2,60 kg/kg, tỷ lệ nạc đạt 53,8%, pH đạt 6,32. Các chỉ tiêu
tương ứng ở lợn đực thiến là 936 g/ngày, 2,70 kg/kg, 50,9% và 6,26.
• Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
và chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm
sóc nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng
khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
Tại thí nghiệm của Brumm và Miller (1996), cho thấy diện tích chuồng nuôi 0,56 m2/con thì lợn ăn ít hơn và tăng khối lượng cũng chậm hơn so với lợn được nuôi với diện tích 0,78 m2/con, năng suất của lợn đực thiến đạt tối đa khi nuôi ở diện tích 0,84 - 1,0 m2. Nghiên cứu của Nielsen và cs (1995).
cho thấy lợn nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được
nhiều hơn nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận
hàng ngày lại ít hơn so với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng.
• Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết
chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn. Pathiraja và cs
(1990), cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối
lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tăng khối
lượng của lợn. Thomas (1984), cho biết nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90 kg ở nhiệt độ từ 8oC đến 22oC thì khả năng tăng khối lượng tăng và nhu cầu về
thức ăn cũng tăng lên. Nguyễn Văn Đức và cs (2000). Trần Thị Minh Hoàng
và cs (2003), cũng cho biết tăng khối lượng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mùa vụ và năm thí nghiệm.
13
1.4. Khả năng sinh sản của lợn nái 1.4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con. Ian Gordon (2004) cho rằng trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau. Theo Ducos (1994) cho biết các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa.
Để có được số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần phải hoàn
thiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
* Yếu tố di truyền Giống là tiền đề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999). Chọn lọc là phương pháp đơn giản và được sử dụng sớm nhất để nâng cao chất lượng đàn giống vật nuôi. Chọn lọc cũng là động lực đầu tiên để đạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có thể tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen xấu thông qua quan sát kiểu hình.
Trong chọn lọc cần chọn đàn giống có tỷ lệ kiểu gen trội đối với chỉ tiêu mong muốn cao nhất và hạn chế đến mức tối thiểu sự thể hiện gen lặn của tính trạng không mong muốn.
Theo Rothschild và cs (1998), thì căn cứ vào khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính:
+ Giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất thịt kém nhưng có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
14
+ Các giống đa dụng như Yorkshire, Landrace có khả năng sản xuất
thịt và sinh sản khá;
+ Các giống chuyên dụng dòng bố như Pidu, Landrace có khả năng
sinh sản trung bình và khả năng sản xuất thịt cao;
+ Các giống chuyên dụng dòng mẹ như Taihu của Trung Quốc, có khả
năng sinh sản cao nhưng khả năng cho thịt kém.
Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia súc đều có cả gen trội và gen lặn đối với chỉ tiêu mong muốn và không mong muốn, gen là nguyên nhân làm biến đổi khối lượng buồng trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Ở gia súc thuộc các giống khác nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ như các giống lợn nội (Móng Cái, Ỉ...) thường thành thục sớm hơn so với các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn (Landrace, Yorkshire...). Theo Nguyễn Ngọc Phục (2003), thì lợn cái Meishan có tuổi thành thục sớm hơn so với lợn Landrace, Yorkshire khi nuôi trong cùng điều kiện.
* Thức ăn và dinh dưỡng Thức ăn và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái, cần phải cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng cho lợn nái hậu bị, lợn nái có chửa và lợn nái nuôi con.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống (Ian Gordon, 1997).
Do đó áp dụng chế độ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của buồng trứng của lợn nái nên đã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với 64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Ian Gordon, 1997).
Nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao ở thời kỳ chửa đầu có thể
làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới đẻ (Ian Gordon, 1997).
Ian Gordon (1997) cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
15
quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Ian Gordon, 1997). Theo Chung và cs (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Ian Gordon (2004) cho biết tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (Ian Gordon, 1997).
Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải
huy động dinh dưỡng của cơ thể để nuôi thai, do đó làm giảm khả năng sống
của thai và lợn con khi đẻ cũng như sau khi đẻ, làm giảm khả năng tiết sữa
của lợn mẹ dẫn đến lợn nái sinh sản kém.
* Mùa vụ
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố
mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Gaustad - Aas và
cs (2004), cho biết mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt độ
cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp: tỷ lệ
chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng, tỷ lệ
động dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái phối giống
vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm
khả năng sinh sản từ 5-20%.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt độ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30-50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Ian Gordon, 1997). Số
con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi và cs, 2000).
16
* Tuổi và lứa đẻ
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.
Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản. Số lượng
trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng
ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba
(Deckert và cs, 1998). Số con đẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng
rụng (Ian Gordon, 1997).
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4,
5 và sau đó gần như là ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Theo Ian
Gordon (1997), thì số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ tư, ở lứa
đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan
hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu
tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ
sau (Colin, 1998).
* Số lần phối và phương thức phối giống
Ian Gordon (1997), cho biết số lần phối giống trong một lần động dục
ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ, phối đơn trong một chu kỳ động dục ở
lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần
trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ. Ian Gordon (1997), cho
rằng khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ
tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Theo Ian Gordon (1997), thì phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo
và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ. Phối giống
bằng thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ đều thấp hơn (0-10 %)
so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998).
* Thời gian cai sữa
Phân tích 14.925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ, theo Ian Gordon, (1997),
nhận thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số sơ sinh/ổ, số con đẻ ra
còn sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn, khoảng cách từ khi đẻ đến phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài.
17
Lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian động dục trở lại 4-5 ngày có thể
phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998).
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15, 9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Deckert và cs, 1998).
* Thời gian tiết sữa Để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ ta chỉ có thể tác động bằng cách rút ngắn thời gian bú sữa và cai sữa sớm cho lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu đã kết luận là để rút ngắn thời gian sau khi đẻ đến khi phối giống lứa tiếp theo có kết quả thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt, đặc biệt là phải cai sữa sớm cho lợn con, như vậy sẽ làm tăng số con cai sữa/nái/năm và làm tăng trọng lượng cơ thể lợn con ở 8 tuần tuổi.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của việc cai sữa sớm cho lợn con đến ảnh hưởng của một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Trần Quốc Việt và cs (1997), đã chỉ ra rằng, cai sữa cho lợn con ở 30 - 35 ngày tuổi sẽ làm tăng số lứa đẻ/nái/năm và số con cai sữa/nái/năm so với nhóm cai sữa ở 45 ngày tuổi (từ 2,45 lứa so với 2,2 lứa và 23,7 - 24,5 con so với 22 con) và rút ngắn được khoảng cách lứa đẻ (149,3 ngày - 153,8 ngày so với 164,1 ngày). Tuy nhiên cai sữa sớm không ảnh hưởng tới thời gian động dục trở lại sau cai sữa (5,30 ngày - 4,85 ngày so với 5,1 ngày). Theo Cozler (1997), cai sữa tốt nhất là khoảng 21- 28 ngày vì có lợi cho số con sơ sinh và cho con mẹ động dục trở lại nhanh, ông còn cho biết lợn nái được phối giống sau cai sữa 5 ngày có số con đẻ ra lớn hơn so với lợn nái được phối giống sau cai sữa 6 - 10 ngày (P < 0,05). Khi cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể đạt 2,5 lứa/nái/năm với chi phí rất rẻ. Như vậy để rút ngắn thời gian cai sữa cho lợn con, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi để đến ngày cai sữa, lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp và không cần sữa mẹ (Lê Thanh Hải, 1981).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Thời gian chờ phối sau cai sữa Một trong những biện pháp nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái là cai sữa sớm cho lợn con, nhưng thời gian cai sữa sớm cho lợn con phụ thuộc vào thời gian động dục trở lại sau cai sữa của lợn mẹ. Thời gian động dục trở lại sau cai sữa không giống nhau giữa các giống lợn Large White sớm động
18
dục trở lại sau cai sữa hơn giống Black White (7,85 so với 16,08 ngày). Nhiều thí nghiệm đã chỉ ra rằng, thời gian từ lúc đẻ đến lúc cai sữa càng dài thì thời gian động dục của lợn mẹ càng ngắn, số trứng rụng trong một lần động dục càng cao.
Mùa vụ ảnh hưởng đến thời gian động dục của lợn nái. Theo Đặng Vũ Bình (1994), tỷ lệ lợn nái động dục trở lại trong mùa đông không cao bằng trong mùa hè nhưng giá trị trung bình của thời gian động dục trở lại sau cai sữa trong mùa đông lại thấp hơn mùa hè. Trương Lăng (1993), cho rằng nếu cai sữa sớm là 10 ngày sau khi đẻ thì thời gian động dục trở lại là 14,7 ngày, cai sữa 21 ngày tuổi thì thời gian động dục trở lại là 6,2 ngày và cai sữa 50 ngày tuổi thì thời gian động dục trở lại là 4 ngày. Vậy việc rút ngắn khoảng cách lứa đẻ bằng cách cai sữa sớm cho lợn con là một biện pháp làm tăng số lứa đẻ/nái/năm. Ngoài việc cải tiến điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng thì khả năng truyền giống của con đực là rất quan trọng, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản suất vì lượng tinh trùng sản suất ra hàng năm của một đực giống có thể thụ tinh cho 400 nái, số liều tinh/1lần thụ thai từ 2,4 - 2,6 liều.
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.5.1. Ngoài nước Ấn Độ, đã xây dựng một cơ quan chuyên trách bảo tồn quỹ gen vật nuôi và đang thực hiện dự án như: Đa dạng nguồn gen vật nuôi; hệ thống thông tin nguồn gen, nghiên cứu các đặc điểm di truyền, bảo tồn các giống cừu và dê vùng sa mạc, nghiên cứu tín hiệu phân tử dựa vào kiểm định di truyền các gen mắn đẻ ở các giống cừu và dê bản địa… Gần đây nhờ có kỹ thuật phát triển của công nghệ sinh học hiện đại các
kỹ thuật di truyền phân tử đã được sử dụng trong công tác bảo tồn và sử dụng.
Hai chỉ thị phân tử Microsatellite và mitochondrial DNA đã được sử dụng để
đánh giá đa dạng di truyền của giống và giữa các giống khác nhau nhằm định
hướng cho việc quản lý, bảo tồn và sử dụng nguồn gen vật nuôi toàn cầu
(FAO, 2004).
Hiện nay các nước trong khu vực như Thái lan, Malaysia, Inđônesia,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản .v.v. đã và đang nghiên cứu phát triển chăn
19
nuôi các giống lợn bản địa theo hướng sinh thái hữu cơ, an toàn sinh học và
vệ sinh thực phẩm nhằm mục đích thúc đẩy kinh tế cho các vùng đồng bào
dân tộc, tạo ra nguồn thực phẩm chất lượng cao có sức cạnh tranh để phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, giúp nhân dân xóa đói giảm nghèo. Thực
tế họ đã thành công trong mấy năm gần đây, Thái Lan và Malaysia đã xuất
khẩu một số lượng lớn lợn rừng giống vào miền Nam nước ta. Ở miền Trung
và miền Nam, một số doanh nghiệp đã nhập lợn bản địa và lợn rừng Thái lan
về nuôi đang phát triển rất tốt, lợi nhuận thu được rất cao, nhiều người đã trở
thành tỷ phú từ nuôi lợn rừng và các giống vật nuôi bản địa khác. Bảo tồn,
khai thác, phát triển nguồn gen vật nuôi là vấn đề cấp bách có tính chất toàn
cầu chiếm một phần quan trọng trong nội dung bảo vệ sự đa dạng sinh học.
1.5.2. Trong nước
Từ năm 1989, Việt Nam đã khởi động chương trình bảo tồn nguồn gen
vật nuôi Việt Nam. Kết quả các nghiên cứu cho thấy, trước đó đã mất đi ít
nhất 8 nguồn gen giống vật nuôi khá nổi tiếng như lợn Ỉ mỡ, lợn Phú Khánh,
lợn Thuộc Nhiêu, gà Sơn Vi .v.v. Cùng với sự mở cửa với thế giới bên ngoài,
các giống ngoại được nhập ồ ạt. Phong trào đổi mới giống vật nuôi được nhân
rộng cũng là mối đe dọa đến nguồn gen vật nuôi bản địa. Trong khi địa
phương không có điều kiện giữ lại các quần thể vật nuôi bản địa còn nhiều
tiềm ẩn.
Lợn Móng Cái Theo Nguyễn Thiện (2006), lợn Móng Cái có nguồn gốc từ huyện Đầm Hà và huyện Móng Cái tỉnh Quảng Ninh, là giống lợn nội phổ biến nhất của Việt Nam. Hiện lợn Móng Cái chiếm khoảng trên 35% tổng đàn lợn nái của các tỉnh phía Bắc. Hiện nay, lợn Móng Cái được nuôi ở hầu khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung, một số các tỉnh Tây Nguyên và miền Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lợn có tầm vóc trung bình, ngắn mình, tai nhỏ, lưng võng, bụng xệ, chân đi bàn, lông da đen. Nét đặc trưng nhất của giống lợn Móng Cái là màu lông đen có hình yên ngựa do phần lông đen còn lại trên lưng giống như hình yên ngựa. Lúc 8 tháng tuổi lợn cái đạt khối lượng trung bình từ 50 - 65 kg, số vú có từ 12 - 16 vú.
20
Lợn nái đẻ nhiều con (11 - 13 con/lứa), mỗi năm có thể đẻ được 1,8 - 2,1 lứa. Lợn Móng Cái thuần nuôi thịt rất chậm lớn, tăng khối lượng từ 300 - 330 g/ngày (8 tháng chỉ đạt 60 - 65 kg), tiêu tốn nhiều thức ăn (4,0 - 4,5 kg thức ăn/kg tăng trọng), tỷ lệ nạc thấp 34 - 36%. Hướng sử dụng: dùng lợn nái Móng Cái làm lợn nái nền cho phối giống với đực giống ngoại (lợn Yorkshire, Landrace) sản xuất lợn nuôi thịt F1 có 50% máu lợn Móng Cái và 50% máu lợn ngoại, hoặc được sử dụng trong các công thức lai phức tạp có nhiều máu ngoại.
Lợn Ỉ Theo Nguyễn Thiện (2006), lợn Ỉ trước đây nuôi phổ biến ở vùng đồng bằng sông Hồng, phía Bắc khu IV cũ. Giống lợn Ỉ có hai loại hình là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Lợn Ỉ mỡ toàn thân màu lông da đen, mặt ngắn, trán nhiều nếp nhăn, ngực sâu, bụng xệ, lợn nái có 12 - 16 vú. Lợn Ỉ thuần có khối lượng cơ thể lúc 8 tháng tuổi đạt trung bình 35 kg, 10 tháng tuổi đạt 45 kg.
Lợn Ỉ thành thục về tính dục sớm, tuổi động dục lần đầu lúc 90 ngày tuổi. Lợn nái đẻ 8 - 10 con/lứa khối lượng lợn sơ sinh đạt 0,4 - 0,45 kg/con. Lợn nuôi thịt vỗ béo đạt 51 - 55 kg/con, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 4,6 - 4,9 kg, tỷ lệ nạc/thịt xẻ 35,5 - 37,72%, tỷ lệ mỡ 39,9 - 43,3%. Hướng sử dụng: nuôi giữ vốn gen, dùng làm nái nền phối với đực giống ngoại, để sản xuất lợn thương phẩm theo hướng nâng cao khối lượng và tỷ lệ nạc ở những vùng chăn nuôi còn khó khăn.
Lợn Lang Hồng Theo Nguyễn Thiện (2006), Lang Hồng là giống lợn địa phương Bắc Giang, Bắc Ninh pha máu lợn Móng Cái, hướng mỡ. Lợn có lông da đen trắng không ổn định, tầm vóc nhỏ.
Lợn nái có 10 - 12 vú, đẻ 10 - 11 con/lứa, khối lượng sơ sinh 0,4 - 0,5 kg/con, 2 tháng tuổi 5,5 - 5,6 kg/con. Số lứa đẻ 1,6 - 1,8 lứa/năm. Lợn nuôi thịt 10 tháng 55 - 60 kg/con. Hướng sử dụng: làm nái nền lai với lợn đực giống ngoại cho con lai nuôi thịt.
Lợn Cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn gốc chủ yếu ở các tỉnh miền Trung nước ta như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Ngoại hình lợn có tầm vóc
21
nhỏ, thể trạng trưởng thành đạt khoảng 35 - 45kg. Màu lông lang trắng đen. Hình dạng cơ thể: mõm dài, xương nhỏ, chân yếu và đi bàn, bụng xệ, da mỏng, lông thưa. Lợn đực thường nhỏ hơn lợn cái, chống chịu tốt với bệnh tật, điều kiện môi trường khắc nghiệt, kém dinh dưỡng.
Hướng sử dụng: làm nguồn thực phẩm đặc sản do chất lượng thịt thơm
ngon, người tiêu dùng ưa chuộng. (Theo Nguyễn Thiện, 2006).
Lợn Mường Khương
Theo Nguyễn Thiện (2006), đây là giống lợn miền núi xuất xứ tại vùng
Mường Khương, Bát Sát, tỉnh Lào Cai, hướng mỡ.
Lợn có màu lông đen tuyền, có con có đốm trắng ở trán, bốn chân và
đuôi. Lợn có tầm vóc trung bình, lép mình, vững chắc, thích hợp với thả rông,
tai to, rủ che kín mắt.
Lợn Mường Khương thành thục sinh dục chậm hơn so với các giống
lợn Móng Cái, Ỉ. Lợn nái đẻ ít 5 - 7 con/lứa, 1 - 1,2 lứa/năm. Lợn con sơ sinh
từ 0,5 - 0,55kg/con, 2 tháng tuổi đạt 6 - 6,5 kg/con. Lợn nuôi thịt 10 tháng
tuổi đạt 70 - 75 kg/con.
Theo Lê Đình Cường và cs (1999 - 2003), thì lợn Mường Khương,
huyện Mường Khương, tỉnh Lao Cai, có các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng
và cho thịt như sau:
Sinh sản: số con đẻ ra/ổ lứa 1 và 2: 6,53 con; lứa 3-4: 7,87 con. Số
con còn sống để nuôi lứa 1-2: 6,23 con; lứa 3-4: 7,45 con. Số con sống lúc
60 ngày lứa 1-2: 5,7 con; lứa 3-4: 7,94 con. Khối lượng cả ổ 60 ngày lứa 1-
2: 38,19 kg; lứa 3-4: 50,97 kg.
Sinh trưởng: khối lượng lợn nuôi thịt lúc 4, 6, 8 tháng tuổi lần lượt là:
25,17 kg; 53,32 kg; 72,14 kg.
Tỷ lệ thịt giết mổ lúc 8 tháng tuổi: khối lượng giết thịt: 73,50 kg; tỷ lệ
móc hàm: 78,85%; tỷ lệ nạc/thịt xẻ: 42,58%; tỷ lệ mỡ/thịt xẻ: 35,67%; tỷ lệ
xương/thịt xẻ: 12,58%.
Hướng sử dụng: cho lai với đực giống ngoại, lấy con lai nuôi thịt, lai với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các giống lợn nội Móng Cái, Ỉ để nâng cao khả năng sinh sản và sinh trưởng.
22
Lợn Mẹo
Theo Nguyễn Thiện và cs (2006), lợn có nguồn gốc chủ yếu ở vùng núi Kỳ Sơn, Quỳ Châu của Nghệ An và suốt dãy Trường Sơn của tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Ngoài ra, giống lợn Mẹo còn được nuôi ở Lào Cai, Yên Bái.
Lợn Mẹo là một trong những giống lợn nội có tầm vóc to của Việt Nam. Khối lượng trưởng thành của lợn đực và lợn cái tương ứng là 140kg và 130kg. Cơ thể to và dài, chiều cao đạt tới 47 - 50cm với cả hai tính biệt. Màu lông đen và dài 5 - 8cm. Màu da đen và thường có 6 điểm trắng ở 4 chân, trán và đuôi, một số có loang trắng ở bụng. Đầu to, rộng trán và thường có khoáy trán, mõm dài tai nhỏ, hơi chúc về phía trước. Vai lưng rộng, phẳng hoặc hơi vồng lên, da thường dày. Thích nghi tốt với điều kiện khí hậu, kể cả khi nhiệt độ trên 380C và có gió Tây Nam nóng. Khả năng kháng bệnh tốt, rất tạp ăn, có thể gặm cỏ, đào giun, ăn cỏ khô và thức ăn nghèo dinh dưỡng. Lợn được sử dụng để nuôi khai thác thịt trong các vùng kinh tế và điều kiện chăn nuôi chưa tốt. Theo Trần Thanh Vân và cs (2005), lợn Mẹo nuôi tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La được đồng bào H’Mông thuần hóa từ lâu đời, lợn chủ yếu được nuôi chăn thả tự do, chịu kham khổ cao, dễ nuôi. Lợn đạt được những chỉ số sinh sản, sinh trưởng, lợn có khoảng cách lứa đẻ 234,53 ngày; thời gian mang thai 114,26 ngày; thời gian chờ phối 7,8 ngày; thời gian cai sữa 108 ngày; khối lượng sơ sinh 0,47 kg/con; số con sơ sinh 8,72 con/ổ; số con cai sữa 7,93 con/ổ; khối lượng cai sữa 6,43 kg/con. Tỷ lệ thịt: tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ ở khối lượng 53,5 đến 90 kg lần lượt là: 83,6% và 72,3%.
Lợn Táp Ná
Theo Nguyễn Thiện (2006), đây là giống lợn nội được hình thành và phát triển từ lâu đời ở huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng và một số tỉnh lân cận.
Giống lợn Táp Ná rất dễ nuôi, phàm ăn, ăn khỏe, ăn bất cứ loại thức ăn nào kể cả loại thức ăn nghèo chất dinh dưỡng, hầu như không bị bệnh kể cả nuôi trong điều kiện thiếu vệ sinh, thức ăn hạn chế. Do vậy, giống lợn Táp Ná vẫn được nuôi và chưa bị lai tạo nhiều với các giống lợn khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngoại hình của giống lợn Táp Ná lông và da đen, ngoại trừ có 6 điểm trắng gồm: một điểm nằm giữa trán, ở bốn cẳng chân và ở chóp đuôi. Khác
23
với lợn Móng Cái là ở bụng của lợn Táp Ná có màu đen và không có phần dải yên ngựa màu trắng vắt qua vai như giống Móng Cái.
Đây là giống lợn cần được nuôi để giữ được nguồn gen tốt của giống lợn địa phương, để cho lai tạo với lợn ngoại nhằm khai thác thịt ở vùng trung du và vùng núi của tỉnh Cao Bằng. Theo Từ Quang Hiển và cs (2004), lợn Hạ Lang, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng có các chỉ tiêu về sinh sản và sinh trưởng như sau:
Sinh sản: số con đẻ ra/lứa là 10,45 con; Số con còn sống để nuôi/ổ là
9,95 con, thời gian động dục trở lại là 8,6 ngày.
Sinh trưởng: khối lượng lúc 3, 4, 5, 6, 7, 8 tháng tuổi lần lượt là 11,06 kg; 17,18kg; 24,37kg; 33,06kg; 43,13kg; 51,64kg. Sinh trưởng tuyệt đối lúc 3, 4, 5, 6, 7, 8 tháng tuổi đạt 139,7g/ngày; 204g/ngày; 239,7g/ngày; 289,7g/ngày; 335,7g/ngày; 283,7g/ngày; Lợn Bản
Theo Lê Đình Cường và cs (2006), lợn Bản nuôi tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có các chỉ tiêu về sinh sản và sinh trưởng như sau: số lứa đẻ/ năm 1,2 lứa, số con sơ sinh/ lứa 9,75 con; số con sơ sinh còn sống 8,06 con; số con cai sữa/lứa 5,4 con. Theo Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), cho biết lợn Bản nuôi tại Hòa Bình lông đen, dài, cứng, da có màu đen tuyền, một số có đốm trắng ở 4 chân, một số lang trắng đen. Tai lợn nhỏ tinh nhanh, chân nhỏ, dáng đi nhanh nhẹn, dũi đất và trèo đồi khỏe. Lợn đạt được các chỉ tiêu sinh sản sau: tuổi đẻ lứa đầu 388,96 ngày; số con sơ sinh/ổ 7,33 con; số con sơ sinh sống/ổ 6,67 con; tỷ lệ sơ sinh sống 92,98%; khối lượng sơ sinh/con 0,43 kg; khối lượng sơ sinh/ổ 3,03 kg; thời gian cai sữa 86,33 ngày; số con cai sữa/ổ 5,8 con; khối lượng cai sữa/con 5,05 kg; khối lượng cai sữa/ổ 31,02 kg; tỷ lệ sống đến cai sữa/ổ 87,24%; khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 241,04 ngày, thời gian phối giống lại sau cai sữa 40,46 ngày. Lợn đen Lũng Pù
Giống lợn đen Lũng Pù của huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, được thuần
hóa từ lâu đời, rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi của người dân vùng cao.
Lợn Đen Lũng Pù tầm vóc to lớn, nuôi 10 - 12 tháng đạt khối lượng 80 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
90 kg, lông đen, dày và ngắn, da thô, tai nhỏ cúp, mõm dài trung bình. Có hai
24
loại hình: một loại bốn chân trắng, có đốm trắng ở trán và mõm; một loại đen
tuyền. Trung bình có 10 vú và bình quân đẻ từ 1,5 - 1,6 lứa/năm.
Lợn thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt của các huyện vùng cao,
dễ nuôi, phàm ăn và có sức đề kháng cao, chống chịu bệnh tốt. So với các
giống lợn địa phương của Việt Nam, lợn đen Lũng Pù tăng trọng khá, thịt
thơm ngon (Theo Đức Dũng, 2007).
Lợn Vân Pa
Lợn Vân Pa là giống lợn được bà con dân tộc Vân Kiều, Pa Cô của hai
huyện Hướng Hóa, Đăkrông tỉnh Quảng Trị thuần dưỡng từ lâu.
Lợn có lông da đen bạc, thỉnh thoảng có màu phớt vàng hung, lưng thẳng,
thân hình gọn, đầu và cổ to, mõm nhọn, tai nhỏ, hình dáng giống con chuột.
Giống lợn Vân Pa thịt thơm ngon, ít mỡ. Khối lượng lợn sơ sinh: 250 - 300
gam/con; trưởng thành 35 - 40 kg/con.(Trần Văn Do và cộng sự, 2007).
1.5.3. Sơ lược về lợn Mán
Lợn Mán thường được người dân bản địa gọi là lợn đen, hiện đang được
nuôi phổ biến tại các khu vực đồng bào dân tộc Mường, Dao, Thái, Tày, Mán ở
những vùng sâu vùng xa của tỉnh Hoà Bình và một số vùng lân cận khác.
Phát triển chăn nuôi lợn Mán đang được các nhà chuyên môn và quản
lý của địa phương quan tâm vì nó đã đem lại nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu
của người dân, đồng bào dân tộc hiện nay lợn Mán đang là thị hiếu của nhiều
người tiêu dùng trên trị trường.
Theo tập quán và phương thức truyền thống của đồng bào dân tộc miền núi, lợn Mán thường được nuôi thả rông là chính, chúng có khả năng tự tìm kiếm thức ăn và tự đấu tranh sinh tồn với cuộc sống hàng ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lợn Mán có tầm vóc bé, mặt nhỏ, mõm dài, thân hình thanh săn, mình ngắn, tai nhỏ, dựng đứng, lưng thẳng hoặc hơi võng. Lông dài và cứng, da đen tuyền, thậm chí đen cả mõm, vú, bốn bàn chân và kẽ móng chân. Một số con trắng ở 4 bàn chân và bụng. Lợn Mán có tuổi thành thục về tính muộn: 6- 9 tháng. Thời gian động dục trở lại sau khi tách con lâu, dẫn đến khoảng cách giữa hai lứa đẻ dài. Lợn mẹ thường đẻ: 1,2- 1,3 lứa/ năm, khối lượng sơ sinh: 250g - 300g/con. Số con đẻ ra :4- 6 con/ổ. Đối với lợn nái, số lượng núm vú
25
dao động từ 8-10 núm/con, các núm vú đều nhau và cân đối, không trạm sát mặt đất. Khả năng sinh sản: lợn mẹ đẻ được 6 -7con/ ổ và số lứa đẻ: 1,2 - 1,3 lứa/năm. Khối lượng lợn trưởng thành: 35 - 45kg/con. Lợn đực giống có thân hình thanh săn, bốn chân cao vững chắc có khả năng leo trèo đồi núi dốc tốt, có 2 dịch hoàn săn thanh to vừa phải và không sa sệ. Lợn có tính đực cao và tính hăng rõ rệt khi phối giống. Lợn có khả năng phát triển và sản xuất tốt trong điều kiện sống kham khổ, vì thế được đồng bào dân tộc vùng cao dùng làm con vật nuôi chính để phát triển kinh tế gia đình. Cũng như các giống lợn bản địa khác, lợn Mán hiện đang ở hai tình trạng báo động:
Sự báo động về chất lượng giống do giao phối cận huyết. Báo động thứ hai đó là số lượng lợn thuần đang bị giảm đi nghiêm trọng và có nguy cơ bị mất do vấn đề dịch bệnh và phương thức nuôi không thích hợp, các biện pháp khoa học kỹ thuật chưa được áp dụng nhiều.
Trải qua nhiều năm trong điều kiện kinh tế khó khăn, sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng gặp nhiều trở ngại. Ngày nay điều kiện kinh tế xã hội của đất nước đã có nhiều thay đổi, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, trong đó chăn nuôi góp phần đáng kể. Những năm qua các giống lợn ngoại đã được nhập vào nước ta, cùng với nó là chăn nuôi công nghiệp phát triển mạnh, vấn đề này đã có tác động 2 chiều đến kinh tế xã hội và vệ sinh môi trường. Để phát huy tiềm năng sẵn có và lợi thế so sánh đối với các nguồn gen vật nuôi bản địa nói chung và nguồn gen lợn nói riêng, trong đó có nguồn gen lợn Mán của tỉnh Hoà Bình. Nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn đặt ra xung quanh giống lợn này vẫn là những vấn đề chưa sáng tỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Để khai thác, phát triển bền vững nguồn gen giống lợn này cần có những giải pháp tổng hợp để phát triển một cách đồng bộ từ khâu sản xuất đến tiêu dùng.
26
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian
* Đối tượng nghiên cứu: Lợn Mán.
* Địa điểm nghiên cứu: Tại các nông hộ nuôi lợn Mán thuộc huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình.
* Thời gian: Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 9/2019.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Cơ cấu đàn, hình thức chăn nuôi và nguồn thức ăn chăn nuôi lợn Mán
Đặc điểm ngoại hình của lợn Mán
Khả năng sinh sản của lợn nái Mán
Khả năng sản xuất của lợn Mán nuôi thịt
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cơ cấu, hình thức chăn nuôi và nguồn thức ăn chăn nuôi lợn Mán
Các chỉ tiêu điều tra là: i) Số lượng, cơ cấu đàn lợn Mán, ii) Hình thức
chăn nuôi, iii)Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn Mán
- Phương pháp: Điều tra trực tiếp 50 hộ chăn nuôi lợn Mán tại huyện về
số lượng lợn đực, lợn nái, lợn con theo mẹ và lợn thịt, về hình thức chăn nuôi
(thả rông, nuôi nhốt), về các loại nguyên liệu thức ăn các hộ đã sử dụng trong
chăn nuôi lợn Mán.
2.3.2. Đặc điểm ngoại hình của lợn Mán
- Màu sắc lông, da
- Kết cấu ngoại hình cơ thể lợn: Đầu cổ; vai ngực, lưng, sườn, bụng;
mông, 4 chân.
Phương pháp: Quan sát trực tiếp 100 lợn nuôi thịt có tuổi từ 4 - 8 tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ghi chép kết quả quan sát theo các tiêu chí nêu trên.
27
2.3.3. Khả năng sinh sản của lợn nái Mán
Thí nghiệm này được thực hiện trên cơ sở đề tài đã và đang thực hiện tại
cơ sở.
Đối với lợn nái hậu bị
Đặt hàng với 25 hộ dân nuôi lợn nái Mán, mỗi hộ chọn giữ lại hai lợn cái
trong đàn lợn con để nuôi thành lợn cái hậu bị (2 x 25 = 50 con).
Chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng lúc động dục lần đầu, khối lượng lúc phối
giống lần đầu.
Đối với lợn nái sinh sản
Từ 50 lợn cái hậu bị nêu trên, chọn 40 nái hậu bị chia thành 2 nhóm.
Nhóm 1 gồm 20 con nuôi theo hình thức thả rông và 20 nái nuôi bán chăn thả
tại các hộ gia đình.
Theo dõi sinh lý sinh dục và khả năng sản xuất của chúng từ lứa 1 đến
lứa 3.
Phòng bệnh cho lợn mẹ và lợn con theo quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn nái.
Khẩu phần ăn theo thức ăn sẵn có của từng nông hộ có sự khuyến cáo
của cán bộ kỹ thuật về việc cho ăn thêm các thức ăn bổ sung (nếu nông hộ có
điều kiện áp dụng).
Các chỉ tiêu theo dõi gồm
Thời gian nuôi con (ngày), thời gian phối giống trở lại (ngày), khoảng
cách giữa hai lứa đẻ (ngày), số con sơ sinh/ lứa (con), tỷ lệ nuôi sống đến 24
giờ (%), khối lượng sơ sinh/con (kg), khối lượng sơ sinh/ổ (kg), tỷ lệ sơ sinh
sống (%). số con cai sữa/lứa (con), khối lượng cai sữa/con (kg), khối lượng
cai sữa/ổ (kg), tỷ lệ sống đến cai sữa (%).
Cách tính các chỉ tiêu:
2.3.4. Khả năng sản xuất của lợn Mán nuôi thịt
Thí nghiệm được thực hiện với 60 lợn con cai sữa, chia làm 2 lô (một lô
thả rông, một lô nuôi nhốt), mỗi lô 30 con, đồng đều về khối lượng trung bình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính biệt, chăm sóc, nuôi dưỡng. Thí nghiệm được thực hiện trong 150 ngày
28
(5 tháng), từ lúc lợn 61 ngày tuổi (bắt đầu 3 tháng tuổi), kết thúc thí nghiệm
khi lợn 210 ngày tuổi (hết 7 tháng tuổi).
- Lợn Mán được tiêm phòng, tẩy giun sán trước khi thí nghiệm
- Khẩu phần ăn cho lợn thịt được phối hợp từ các loại nguyên liệu thức
ăn sẵn có ở địa phương như: bột sắn khô, cám gạo, bột ngô, bột đỗ tương rang,
dây lang. Tỷ lệ các nguyên liệu trong khẩu phần ăn của lô thả rông được bố trí
theo khẩu phần đã điều tra được từ các hộ nuôi lợn Mán, khẩu phần của lô
nuôi nhốt được cải tiến từ khẩu phần của lô nuôi thả rông một cách đơn giản
(cho thêm bột cá với tỷ lệ nhỏ, muối ăn và premix khoáng) để cải thiện chất
lượng khẩu phần và cũng để sau này nông dân có thể áp dụng được. Mức cho
ăn thức ăn tinh và rau xanh tăng dần theo tháng tuổi và khối lượng như nhau
đối với cả hai lô, đảm bảo cho lợn ăn hết khẩu phần hàng ngày. Khẩu phần ăn
của lợn được trình bày tại Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn thí nghiêm
Nuôi nhốt Thả rông Nguyên liệu ĐV 3-5 TT 6-7 TT 3-5 TT 6-7 TT
Bột ngô % 49 51 55 60
Cám gạo % 20 20 20 20
Bột sắn % 20 20 20 20
Bột ĐT rang % 5 5 5 -
Bột cá % 5 3 - -
Muối ăn % 0,8 0,8 - -
Premix khoáng % 0,2 0,2 - -
Cộng % 100 100 100 100
Protein thô % 11, 31 10,22 9,54 8,10
ME/kg TĂ Kcal 3.047 3056 3096 3.064
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giá 1kg TĂ Đồng 7.350 7.120 6.770 6.200
29
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: khối lượng ở các tháng tuổi, sinh trưởng
tuyệt đối, tương đối ở các giai đoạn tháng tuổi; tiêu tốn, chi phí thức ăn cho
1kg tăng khối lượng và một số chỉ tiêu giết mổ.
- Cho lợn ăn thức ăn theo định mức hàng ngày và ghi chép đầy đủ, tính
lượng thức ăn tinh và rau xanh lợn ăn được của mỗi tháng và toàn kỳ
- Khối lượng lợn được cân lúc ban đầu và khi kết thúc mỗi tháng tuổi
vào buổi sáng khi chưa cho lợn ăn, cân cùng một cân, cùng người cân.
- Tính sinh trưởng tuyệt đối và tương đối theo công thức:
W1 - W0
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): W =
T1 - T0
W1 - W0
+ Sinh trưởng tương đối (%): R = x 100
(W1 + W0)/2
Trong đó: W1 là khối lượng lợn cuối kỳ
W0 là khối lượng lợn đầu kỳ
T1 là thời gian cân lợn cuối kỳ
T0 là thời gian cân lợn đầu kỳ
- Dụng cụ trong quá trình thực hiện: Cân đồng hồ, máy tính, máy vi tính.
* Khả năng cho thịt ở lợn Mán
Kết thúc thí nghiệm, mỗi phương thức nuôi giết mổ 6 lợn ( mỗi lô 3 con)
Các chỉ tiêu theo dõi gồm :
Khối lượng sống, khối lượng móc hàm, tỷ lệ móc hàm, khối lượng thịt
xẻ, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt mỡ, tỷ lệ xương, tỷ lệ da, tỷ lệ nội tạng
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được xử lý trên phần mềm Minitab 15.0 và phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2007).
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cơ cấu đàn, hình thức chăn nuôi và nguồn thức ăn chăn nuôi của
lợn mán
3.1.1. Cơ cấu đàn lợn Mán
Điều tra về số lượng và cơ cấu đàn lợn Mán được thực hiện ở những xã
có số hộ chăn nuôi lợn Mán nhiều nhất trong huyện như xã Hiền Lương, Cao
Sơn, Mường Chiềng. Các xóm (làng) có nhiều hộ chăn nuôi lợn Mán ở một số
xã khác cũng được điều tra. Lợn được thống kê theo loại: (1) Lợn đực giống,
(2) Lợn nái, (3) lợn con theo mẹ, (4) Lợn nuôi thịt. Kết quả điều tra xem tại
bảng 3.1.
Bảng 3.1: Số lượng và phân bố đàn lợn Mán (50 hộ)
Loại lợn Con Tỷ lệ (%) Số con/hộ
13 1,63 0,26 Lợn đực giống
119 14,93 2,38 Lợn nái
351 44,04 7,02 Lợn con theo mẹ
314 39,40 6,28 Lợn thịt
797 100,00 Tổng
Tổng số lợn điều tra được là 797 con, trong đó có 13 lợn đực giống, 119
lợn nái (trong đó có 54 lợn nái đang nuôi con, 42 lợn nái đang có chửa, 23
lợn nái đang chờ phối) , 351 lợn con theo mẹ và 314 lợn thịt.
Số liệu này cho thấy tỷ lệ lợn con theo mẹ chiếm cao, đạt 44,04% và tỷ
lệ lợn đực chiếm tỷ lệ thấp nhất đạt 1,63%; tỷ lệ bình quân đực/cái là 1/9 đảm
bảo phù hợp với điều kiện chăn nuôi của địa phương (Trần Văn Phùng và cs,
2004) tuy nhiên đây là các xã vùng cao, mật độ dân số thưa, các hộ dân ở
cách xa nhau nên cũng ảnh hưởng đến việc phối giống của lợn đực. Tỷ lệ lợn
con theo mẹ và lợn thịt chiếm số lượng lớn trong các hộ chăn nuôi, bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mỗi hộ gia đình nuôi từ 2-3 con lợn nái, lợn con đẻ ra chủ yếu là để nuôi lấy
31
thịt cung cấp cho các nhà hàng ăn uống hoặc bán vào dịp cuối năm, Tết
Nguyên đán, việc bán giống lợn con thường rất ít. Tóm lại trên địa bàn huyện
chủ yếu là phát triển lợn thương phẩm
3.1.2. Hình thức chăn nuôi lợn Mán
Chăn nuôi lợn Mán tại huyện Đà Bắc có 3 phương thức. Trước đây, do
đất rộng người thưa, hình thức canh tác cây trồng đơn giản, người dân chăn
nuôi lợn chủ yếu theo phương thức chăn thả tự nhiên (thả rông). Những năm
gần đây, phương thức này đã dần bị xóa bỏ vì lợn thả rông sẽ phá hoại hoa
màu, thay vào đó là phương thức bán chăn thả và phương thức nuôi nhốt.
Hình thức nuôi thả rông: thường được áp dụng với những gia đình
sống gần núi, có diện tích chăn thả rộng, chuồng trại cho lợn được làm đơn sơ
thậm chí có những hộ cho lợn sống trong các hang đá, thức ăn ít được chú
trọng, lợn dành nhiều thời gian trong ngày để đi kiếm ăn ngoài môi trường,
chỉ đến giờ mới về ăn, có những đàn thỉnh thoảng mới về nhà. Lợn nái động
dục được những con đực trong đàn phối giống vì vậy có hiện tượng giao phối
cận huyết rất cao, khi sắp đẻ, lợn làm ổ trong rừng đẻ con, sau đó một thời
gian mới mang con về nhà. Khi nuôi con, lợn mẹ rất nhát người và hung dữ
khó đến gần, muốn bắt phải lùa vào chuồng có tường cao, dùng lưới, đôi khi
phải dùng cả súng để bắn chết. Với hình thức nuôi này lợn có khả năng chịu
kham khổ cao, chống chịu bệnh tốt, nhưng tỷ lệ chết cao, gầy yếu…
Hình thức nuôi bán chăn thả: thường được những gia đình có diện tích
đất rộng và có lao động áp dụng, lợn được quây lại bằng những hàng rào kín
bằng tre, nứa hoặc đá xếp cao những quây này có diện tích khá rộng để lợn
vận động, có hộ lợi dụng các thung lũng hai bên là vách đá để nuôi, lợn được
chăm sóc tốt hơn. Chuồng trại được làm cẩn thận hợn, mái được lợp bằng
tranh, lá, hoặc tấm lợp, diện tích chăn thả được quây lại bằng tre nứa lợn ít có
khả năng kiếm ăn ngoài môi trường, bù lại chúng được cho ăn theo giờ, phối
giống có quản lý, tỷ lệ chết giảm, tỷ lệ cai sữa được nâng cao, tăng trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhanh hơn.
32
Hình thức nuôi nhốt: ít được áp dụng hơn, hình thức này lợn được nuôi
nhốt hoàn toàn, được cung cấp thức ăn đầy đủ, điều kiện chăm sóc tốt, vì vậy
lợn lớn nhanh béo tốt, nhưng khách mua không ưa chuộng lợn nuôi với hình
thức này vì thịt nhiều mỡ.
Điều tra tình hình thức ăn chăn nuôi lợn Mán chỉ thực hiện ở các xã có
nhiều hộ chăn nuôi lợn Mán (Hiền Lương, Cao Sơn, Mường Chiềng). Điều tra
theo ba hình thức nuôi, đó là thả rông, bán chăn thả và nuôi nhốt.
Kết quả điều tra 50 hộ theo ba hình thức nuôi nêu trên cho thấy có 29 hộ
nuôi thả rông, 14 hộ nuôi bán chăn thả, và 7 hộ nuôi nhốt (xem tại bảng 3.2)
Bảng 3.2: Hình thức thức chăn nuôi lợn Mán tại Đà Bắc
Hình thức chăn nuôi
Thả rông Bán chăn thả Nuôi nhốt Địa bàn (xã) Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Số hộ Số hộ % % %
Hiền Lương 10 50 6 30 4 20
Cao Sơn 13 65 5 25 2 10
Mường Chiềng 6 60 3 30 1 10
Tổng số 29 58 14 28 7 14
Số liệu bảng trên cho thấy số hộ nuôi thả rông chiếm tỷ lệ cao nhất, cụ
thể xã Cao Sơn có tỷ lệ nuôi thả rông cao nhất 13/20 hộ bằng 65%, tiếp đến là
xã Mường Chiềng 6/10 hộ bằng 60%, xã Hiền Lương có tỷ lệ nuôi thả rông
thấp nhất 10/20 hộ bằng 50%.
Đối với phương thức nuôi bán chăn thả xã Hiền Lương là 6/20 hộ bằng
30%, xã Mường Chiềng là 3/10 bằng 30%, xã Cao sơn số hộ nuôi bán chăn
thả ít nhất 5/20 bằng 25%. Số hộ nuôi nhốt chiếm thấp nhất xã Hiền Lương
4/20 hộ bằng 20%, xã Cao Sơn 2/20 hộ bằng 10%, xã Mường Chiềng 1/10 hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng 10%. Số liệu trên cho thấy phương thức chăn nuôi lợn Mán ở Hòa Bình
33
là đặc điểm nổi bật của nhiều địa phương miền núi có nuôi các loại lợn bản
địa, tỷ lệ chăn thả và bán chăn thả vẫn còn chiếm với tỷ lệ đáng kể.
(Một số hình ảnh về hình thức chăn nuôi, xem ở phần phụ lục)
3.1.3. Thức ăn chăn nuôi lợn Mán
Với địa hình đất đai rộng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi, các xã được
điều tra về lợn Mản có một hệ thực vật rất phát triển, đây là nguồn thức ăn
tự nhiên dồi dào trong chăn nuôi lợn tại địa phương. Người dân tại đây
chủ yếu sử dụng nguồn thức ăn này để giảm chi phí trong chăn nuôi. Thức
ăn sử dụng trong chăn nuôi lợn Mán, chủ yếu là những thức ăn tinh: cám
gạo, cám ngô, sắn tươi, thức ăn thô: rau lang, cây chuối, rau rừng, khoai
môn sẵn có tại địa phương.
Thức ăn chăn nuôi lợn Mán được điều tra theo hai khía cạnh i) Nguyên
liệu thức ăn các hộ nuôi lợn sử dụng hàng ngày cho lợn ăn ii) Kết cấu khẩu
phần ăn hàng ngày của lợn. Kết quả điều tra ở 30 hộ chăn nuôi lợn Mán về
hai tiêu chí nêu trên được trình bày ở Bảng 3.3
Bảng 3.3: Thức ăn chăn nuôi (điều tra 30 hộ)
Loại thức ăn Số hộ sử dụng Tỷ lệ %
* Nguyên liệu
Cám gạo 30/30 100
Bột Ngô 30/30 100
Bột sắn 21/30 70
Đỗ tương rang 9/30 30
Rau xanh (Cây chuối, rau rừng…) 30/30 100
Thức ăn hỗn hợp 24/30 80
* Khẩu phần ăn
Thức ăn địa phương 6 20
TĂ địa phương + TĂHH 22 73,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thức ăn hỗn hợp 2 6,7
34
Số liệu bảng 3.3 cho thấy: i) Các hộ chăn nuôi sử dụng nguồn nguyên
liệu thức ăn tự có tại địa phương là chính, cụ thể: Các hộ đều sử dụng cám
gạo và ngô (100%). Vì nhà nào cũng có cám gạo và hầu như nhà nào cũng
trồng ngô; sắn cũng là thức ăn sẵn có ở địa phương và có tới 70% số hộ sử
dụng sắn trong chăn nuôi; đỗ tương cũng là nguyên liệu thức ăn sẵn có nhưng
không phải hộ nào cũng cho lợn ăn thêm đậu tương; tất cả các hộ đều sử dụng
rau xanh nuôi lợn. Đặc biệt đã có tới 24/30 hộ mua thức ăn hỗn hợp để sử
dụng trong chăn nuôi lợn Mán, tuy nhiên mức độ cho thức ăn hỗn hợp vào
khẩu phần ăn hàng ngày của lợn có sự khác nhau giữa các hộ; có hộ chỉ cho
vào thức ăn để tăng tính ngon miệng của lợn. ii) Về khẩu phần ăn: Khẩu phần
ăn thuần thức ăn của địa phương chỉ có 6/30 hộ (20%), phần lớn sử dụng thức
ăn địa phương kết hợp với thức ăn hỗn hợp (22/30 hộ chiếm 73,3%), sự kết
hợp này là hợp lý bởi vì cần phải tận dụng thức ăn địa phương trong chăn
nuôi các giống vật nuôi bản địa. Khẩu phần thuần nhất thức ăn hỗn hợp chỉ có
2/30 hộ (chiếm 6,7%), sử dụng hoàn toàn thức ăn hốn hợp cũng tốt nhưng
không phải là tối ưu; tuy nhiên, hai hộ sử dụng hoàn toàn thức ăn hỗn hợp là
những hộ mua gom lợn nuôi vỗ béo trong một tháng rồi bán cho nhà hàng
(Hình ảnh về việc sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn Mán, xem ở phần phụ lục)
3.2. Đặc điểm ngoại hình của lợn Mán tại Đà Bắc - Hòa Bình
3.2.1. Màu sắc lông, da của lợn
Đặc điểm màu sắc lông, da luôn luôn được các nhà chọn giống quan
tâm vì: Nó là mã hiệu của giống, một tín hiệu để nhận dạng con giống. Mặt
khác, cũng là tiêu chuẩn dùng để chọn lọc giống, thông thường màu sắc lông
đồng nhất là giống thuần, trên cơ sở đồng nhất đó mà loang là không thuần.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng như vậy.
Điều tra này được thực hiện với 100 lợn Mán đã trưởng thành khoảng
từ 8 - 10 tháng tuổi, ở tuổi này lợn đã cố định về hình dạng cũng như màu sắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lông, da. Kết quả quan sát được hình thành tại bảng 3.4
35
Bảng 3.4: Đặc điểm màu sắc lông, da của lợn Mán Đà Bắc - Hòa Bình
(100 con)
Chỉ tiêu theo dõi Đơn vị tính Số lượng Tỷ lệ (%)
Con 100 100 * Số con quan sát
- Đen tuyền Con 64 64
- Đen có trắng ở chân, đuôi và bụng Con 24 24
- Nâu Con 12 12
Số liệu Bảng trên cho thấy: màu sắc lông của lợn Mán có 3 dạng cơ
bản: Dạng màu lông đen tuyền; dạng màu lông đen có xen lẫn các đốm trắng
ở 4 chân, bụng và chóp đuôi; dạng lông màu nâu.
Lợn Mán có dạng lông đen tuyền chiếm tỷ lệ cao nhất là 64%. Tiếp
theo là dạng lông màu đen có điểm trắng ở 4 chân, chỏm đuôi và bụng đạt
24%. Tỷ lệ lông, da nâu thấp nhất 12%. Hai màu phù hợp nhất với thị hiếu
của người chăn nuôi là đen tuyền và đen có đốm trắng ở 4 chân, chỏm đuôi và
(Hình ảnh về đắc điểm mầu sắc lông, da của lợn Mán, xem ở phần phụ lục)
bụng, còn lông dạng màu nâu ít được ưa chuộng.
Số liệu Bảng 3.4 cho thấy: lợn Mán tương đối thuần nhất, thể hiện đặc
tính nguyên thủy của giống. Nó cũng phản ánh rằng trong điều kiện địa lý là
vùng cao nên sự giao lưu kinh tế còn hạn chế, người dân không mua các
giống lợn ở vùng khác về nuôi mà chỉ mang bán lợn giống của mình cho
người khác. Vì thế lợn ít bị pha tạp với các giống lợn khác và giữ được độ
thuần chủng khá cao. Hơn nữa sự phân bố dân cư thưa thớt, địa hình phức tạp,
đi lại khó khăn góp phần hình thành một mô hình kinh tế khép kín theo kiểu
tự cấp, tự túc. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho con lợn chỉ hòa huyết
trong phạm vi khép kín của hộ chăn nuôi ấy, điều này làm cho tăng độ thuần
chủng của giống. So với một số giống lợn nội khác như lợn Mẹo màu da đen
và thường có 6 điểm trắng ở chân, trán và đuôi có loang trắng ở bụng, lợn Tạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ná lông da đen, có 1 điểm trắng ở giữa trán, 4 cẳng chân, chóp đuôi (Nguyễn
36
Thiện và cs, 2005). Điều này cho thấy lợn Mán là giống còn mang đặc tính
địa phương
3.2.2. Kết cấu ngoại hình của lợn Mán
Điều tra kết cấu ngoại hình của lợn Mán cũng được thực hiện với 100
lợn có tuổi từ 8 - 10 tháng; các đặc điểm chính như mõm, tai, ngực, vai,
lưng, sườn, bụng, mông, đùi, bốn chân đã được quan sát kỹ lưỡng và được
thống kê lại ở Bảng 3.5, đồng thời được mô tả chi tiết trong phần thuyết
minh của bảng này.
Bảng 3.5: Đặc điểm ngoại hình lợn Mán nuôi tại Đà Bắc - Hòa Bình
(100 con)
Bộ phận Mô tả
Mõm dài nhọn Sô lượng (con) 74 Tỷ lệ (%) 74 Mõm Mõm ngắn, thẳng 26 26
Tai nhỏ đứng thẳng (tai chuột) 82 82 Tai Tai nhỏ, hơi cúp 18 18
Ngực vừa phải, vai hẹp 78 78 Ngực- vai Ngực nở vai rộng 22 22
Sườn hẹp, bụng gọn 78 78 Bụng Sườn rộng, bụng xệ 22 22
Mông xuôi, hơi nở, đùi thon 86 86 Mông đùi Mông ngang nở nang 14 14
Chân cao, thẳng, to vừa phải, đi móng 90 90 Bốn chân Bốn chân cao, nhỏ vừa phải, thẳng 10 10
Đặc điểm của mõm
Lợn Mán có 2 kiểu mõm đặc trưng, đó là: Mõm dài hơi cong, nhọn chiếm
một tỷ lệ lớn trong đàn được điều tra (74 %) so với tỷ lệ mõm ngắn thẳng (26%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kiểu mõm dài hơi cong, nhọn cũng được người chăn nuôi ưa chuộng.
37
Đặc điểm của tai
Tai nhỏ, đứng thẳng, vành tai dày đây là kiểu tai đặc trưng của giống lợn
Mán, đặc điểm này chiếm tỷ lệ cao trong đàn (82%) trong khi đó lợn có vành
tai nhỏ, hơi cúp, đặc điểm này chỉ có tỷ lệ nhỏ (18%). Đặc điểm ngoại hình tai
lợn Mán khác hẳn kiểu dáng tai của các giống lợn bản địa khác như: lợn Ỉ, lợn
Móng Cái, lợn Mẹo, lợn Phú Khánh, Lợn Ba Xuyên, lợn Thuộc Nhiêu, lợn
Cỏ vv.... đều có vành tai to mềm và hơi cụp (Vũ Đình Tôn và cs, 2009).
Đặc điểm phần ngực, vai
Vai ngực của lợn Mán không to, tỷ lệ ngực vừa phải, vai hẹp chiếm tỷ lệ
cao (78%), ngực nở vai rộng chiểm tỷ lệ thấp (22%).
Đặc điểm phần lưng, sườn, bụng
Phần lớn lợn Mán có lưng thẳng, sườn hẹp bụng gọn, chiếm tới 78%,
(lưng võng, sườn rộng, bụng xệ của lợn Mán chỉ chiếm tỷ lệ 22%). Đây là đặc
điểm đặc trưng của lợn Mán và nhờ vậy mà khả năng leo trèo tốt, chạy nhanh
ở điều kiện đồi rừng, Khác hẳn với các giống lợn nội khác như : lợn Ỉ, Móng
Cái, Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu v.v… có lưng võng bụng sệ sát đất chiếm tỷ lệ
cao và rất khó khăn khi đi lại vận động, đặc biệt là lợn nái sinh sản.
Đặc điểm phần mông đùi
Mông xuôi, hơi nở, không lép chiếm tỷ lệ cao 86% ở giống lợn. Tỷ lệ
mông ngang nở nang chỉ chiếm 14 % số cá thể được điều tra.
Đặc điểm 4 chân
Chân cao, thẳng to vừa phải, chiếm 90%, lợn có dáng khỏe mạnh và
nhanh, đi bằng móng nhanh nhẹn, thích vận động.
* Nhận xét chung
Tuy lợn Mán tại Hòa Bình chưa được xem xét như một giống lợn tại
Việt Nam, nhưng nó có những đặc điểm về kết cấu ngoại hình khác với các
giống lợn nội khác. Điều này cho thấy cần phải có nghiên cứu sâu, rộng để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo tồn nguồn gen lợn Mán ở Việt Nam.
38
3.3. Đặc điểm sinh sản của lợn Mán
3.3.1. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái Mán
Để khảo sát đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn Mán, 50 lợn cái đã được
nuôi theo hình thức bán chăn thả, đánh số tai từng con và theo dõi từ sau khi
cai sữa đến khi động dục lần đầu, sau đó chọn ra 40 con để phối giống và theo
dõi các chỉ tiêu tiếp theo như tuổi, khối lượng phối giống lần đầu, tuổi đẻ lần
đầu và thời gian động dục trở lại. Kết quả được trình bày tại bảng 3.6
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn Mán - Đà Bắc
280,51
Tham số thống kê Chỉ tiêu theo dõi n
19,39
Tuổi động dục lần đầu (ngày) 50
310,65
Khối lượng động dục lần đầu (kg) 50
21,92
Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 40
426,15
Khối lượng phối giống lần đầu (kg) 40
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 40
Thời gian động dục trở lại (ngày) 40 13,54
Tuổi động dục lần đầu
Các giống lợn khác nhau có tuổi động dục và tuổi phối giống lần đầu là
khác nhau. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và vị trí địa lý khác nhau cũng
ảnh hưởng đến tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu của lợn.
Tuổi động dục lần đầu lợn Mán là 280,5 ngày, muộn hơn lợn Mường
Khương là 55 ngày (tuổi động dục của lợn Mường Khương là 225 ngày (Lê
Đình Cường và cs, 2004); lợn Ỉ động dục rất sớm ở 3 tháng tuổi (Nguyễn Như
Cương và cs, 2008), lợn Sóc từ 6 - 9 tháng (Lê Thị Biên và cs, 2006). So với
kết quả của tác giả Ma Thị Điềm và Lường Tuấn Nhã nghiên cứu trên lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Móng cái thì tuổi động dục lần đầu của lợn Mán cao hơn
39
Khối lượng động dục lần đầu
Là khối lượng của lợn nái lần đầu tiên động dục, chỉ tiêu này phụ thuộc
vào giống và điều kiện nuôi dưỡng, thông thường chỉ tiêu này ở các giống lợn
ngoại cao hơn lợn nội.
Theo kết điều tra, khối lượng động dục lần đầu của lợn Mán nuôi tại Đà
Bắc là 19,39 kg. So sánh chỉ tiêu này với các giống lợn khác chúng tối thấy:
thấp hơn so với giống lợn Hạ Lang (31,51 kg) (Từ Quang Hiển và cs, 2004),
cao hơn lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị là 17,00 kg (Trần Văn Do, 2004). So
với kết quả của tác giả Nông Viết Đạo nghiên cứu trên lợn địa phương ở
huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Cạn là tương đương, So với kết quả của tác giả Ma
Thị Điềm và Lường Tuấn Nhã nghiên cứu trên lợn Móng cái thì khối lượng
động dục lần đầu của lợn Mán thấp hơn
Tuổi phối giống lần đầu
Là tuổi của lợn nái lần đầu tiên phối giống, chỉ tiêu này ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của lợn. Tuổi phối giống lần đầu phụ thuộc vào tuổi thành
thục của lợn nái. Các giống khác nhau, chỉ tiêu này cũng khác nhau. Tuổi
phối giống lần đầu quá muộn hoặc quá sớm đều ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của các lứa sau.
Tuổi phối giống lần đầu là chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị.
Tuổi phối giống lần đầu chính là thời gian con nái đó được sinh ra cho tới khi
được phối giống lần đầu tiên. Tuổi phối giống lần đầu ảnh hưởng bởi tuổi
động dục lần đầu.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn Mán là 310,22 ngày, cao hơn
giống lợn Hạ Lang Cao Bằng - 210,9 ngày tuổi (Từ Quang Hiển và cs,
2004) và giống lợn Mẹo là 280 ngày tuổi (Nguyễn Thiện, 2006). Tương
đương so với lợn Lang Hồng là 300 ngày và thấp hơn lợn Sóc 330 ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguyễn Thiện, 2006).
40
Khối lượng phối giống lần đầu
Là khối lượng của lợn nái lần đầu tiên phối giống, chỉ tiêu này cũng
phụ thuộc vào giống và điều kiện nuôi dưỡng.
Khối lượng phối giống của lợn Mán nuôi tại Đà Bắc là 21,92 kg,
thấp hơn so với giống lợn Lang ở Hạ Lang (31,51 kg) (Từ Quang Hiển và
cs, 2004), So với kết quả của tác giả Ma Thị Điềm và Lường Tuấn Nhã
nghiên cứu trên lợn Móng cái thì khối lượng phối giống lần đầu của lợn
Mán thấp hơn.
Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu ảnh hưởng tới năng suất sinh sản, phụ thuộc vào giống,
điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc rất lớn vào tuổi
phối giống lần đầu và tỷ lệ thụ thai của lần phối giống đầu tiên. Tuổi đẻ lứa
đầu ngắn giúp người chăn nuôi sớm thu được thành quả lao động.
Kết quả ở bảng cho thấy, tuổi đẻ lứa đầu của lợn Mán là 426,15 ngày,
chỉ tiêu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Lê Đình Cường và cs
(2004) đối với lợn Mường Khương là 11 tháng (330 ngày), Vũ Đình Tôn
và Phan Đăng Thắng (2009) trên lợn Bản Hòa Bình là 388,96 ngày. Còn
khi so sánh với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức và cs (2004), kết quả
của lợn Mán tương đương với lợn Táp Ná (13,60 tháng), so với nghiên
cứu của Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh (2010) thì lợn Mán thấp hơn
lợn Bản nuôi tại Điện Biên (451,4 ngày).
Thời gian động dục trở lại sau cai sữa
Thời gian động dục trở lại của lợn Mán trung bình 13,54 ngày, so với
các giống khác thời gian động dục trở lại của lợn Mán dài hơn như lợn đen
nuôi ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc thời gian động dục lại sau cai sữa là
8,12 ngày (Nguyễn Mạnh Cường và cs, 2010). Thời gian động dục trở lại sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cai sữa của lợn Mán cao là do người dân ở đây không đảm bảo được nhu cầu
41
dinh dưỡng của lợn sau cai sữa, từ đó làm chậm lại thời gian động dục trở lại
của lợn nái Mán.
3.3.2. Khả năng sản xuất của lợn nái Mán
Lợn hậu bị sau khi được tuyển chọn ở giai đoạn trước, được chia làm hai
lô, một lô nuôi thả rông (20 con) và một lô nuôi nhốt (20 con), theo dõi các
chỉ tiêu như số con sơ sinh và còn sống sau 24 giờ/ổ, khối lượng sơ sinh/1con
và ổ, khối lượng cai sữa/1con và ổ, tỷ lệ nuôi sống/ ổ, thời gian nuôi con, thời
gian phối giống trở lại. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7: Khả năng sinh sản của lợn Mán theo phương thức chăn nuôi
Chỉ tiêu Đơn vị SEM P
Số con sơ sinh/ổ Con Thả rông n = 20 7,35 Nuôi nhốt n = 20 7,55
Số con còn sống sau 24h/ổ Con 7,15 7,35
Tỷ lệ ss còn sống sau 24h % 97,27 97,35
KLSS/con Kg 0,37 0,38
KL sơ sinh/ổ kg 2,60 2,75
KL cai sữa / con kg 4,42 4,60
KL cai sữa/ ổ kg 29,39 32,00 0,553 0,000
Số con còn sống đến CS Con 6,65 6,95 0,288 0,304
Tỷ lệ nuôi sống đến CS/ổ % 93,00 94,55
Thời gian nuôi con Ngày 60 60
Thời gian phối giống trở lại Ngày 14,35 13,55
Số con sơ sinh/ổ
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái,
nó phụ thuộc vào giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Chỉ tiêu này thường
thấp ở lứa đầu, tăng dần ở các lứa sau, sau đó giảm dần. Kết quả khảo sát khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng sinh sản của lợn Mán ở hai hình thức nuôi tại Đà Bắc cho thấy chỉ tiêu
42
số con sơ sinh/ổ ở lợn Mán là: nuôi thả rông 7,35 con/ổ, nuôi nhốt 7,55 con/ổ,
thấp hơn lợn Hạ Lang Cao Bằng (10,45 con/ổ) (Từ Quang Hiển và cs, 2004),
lợn Bản Sơn La (9,75 con/ổ) (Lê Đình Cường và cs, 2006), lợn Móng Cái (11
- 13 con/ổ) (Nguyễn Thiện, 2006).
Tương đương với: lợn Táp Ná (7,91 con/ổ), lợn Mường Khương (7
con/ổ), (Nguyễn Thiện, 2006).
Cao hơn so với: lợn Bản Hòa Bình (7,33 con/ổ) (Vũ Đình Tôn và
Phan Đăng Thắng, 2009), lợn Mẹo Sơn La (5,13 con/ổ) (Lê Đình Cường
và cs, 2006), lợn Bản Điện Biên (5,86 con) (Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn
Thanh, 2010).
Số con còn sống sau 24h/ổ
Là số lợn con sơ sinh còn sống đến 24 giờ. Chỉ tiêu này phản ánh
sức sống của lợn con cũng như sức sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này ở
lợn Mán tại Đà Bắc là: nuôi thả rông 7,15 con/ổ, nuôi nhốt 7,35 con/ổ. So
sánh với các giống lợn khác chúng tôi thấy:
Thấp hơn các giống lợn: Lang Hạ Lang Cao Bằng (9,95 con/ổ) (Từ Quang
Hiển và cs, 2004), Táp Ná (7,91 con/ổ) (Nguyễn Thiện, 2006).
Tương đương với lợn Bản Hòa Bình (6,67 con/ổ) (Vũ Đình Tôn và
Phan Đăng Thắng, 2009), Vân Pa (7 con/ổ) (Nguyễn Thiện, 2006).
Cao hơn: lợn Mường Khương (6 con/ổ) (Lê Đình Cường và cs, 2003),
lợn Bản Điện Biên (5,76 con/ổ) (Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010).
Tỷ lệ sơ sinh còn sống sau 24 h
Là tỷ lệ giữa số con sơ sinh còn sống sau 24 giờ so với tổng số con sơ
sinh đẻ ra. Chỉ tiêu này của lợn Bản Đà Bắc tương đối cao 97,27% ở phương
thức nuôi thả rông và 97,35% ở phương thức nuôi nhốt hoàn toàn, so với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu khác cao hơn: lợn Bản Hòa Bình là 92,98% theo Vũ Đình Tôn
43
và Phan Đăng Thắng (2009), lợn Bản Sơn La là 78% của Lê Đình Cường
và cs (2006).
Khối lượng sơ sinh/con
Lợn Mán có tầm vóc nhỏ vì vậy con của chúng sinh ra cũng nhỏ, trung
bình chỉ đạt 0,37 kg/con ở hình thức nuôi thả rông và 0,38 kg/con ở hình thức
nuôi nhốt. So sánh với các giống lợn khác chúng tôi thấy:
Thấp hơn các giống lợn: Táp Ná (0,6 kg/con), Mường Khương (0,6
kg/con), Móng Cái (0,55 kg/con), Mẹo (0,47 kg/con) (Nguyễn Thiện, 2006),
lợn Bản Điện Biên (0,51 kg/con) (Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010)
lợn Bản Hòa Bình (0,43 kg/con) (Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009),
lợn Ỉ (0,43 kg/con), lợn Mường Khương (0,45 kg/con) (Nguyễn Thiện, 2006).
Cao hơn: Vân Pa (0,25 kg/con) (Trần Văn Do và cs, 2008.
Khối lượng sơ sinh/ổ
Ở điều kiện nuôi thả rông đạt 2,60 kg/ổ và ở điều kiện nuôi nhốt 2,75
kg/ổ chỉ tiêu này thấp với nghiên cứu lợn Bản tại Hòa Bình của (Vũ Đình Tôn
và Phan Đăng Thắng, 2009) (3,03 kg/ổ).
Khối lượng cai sữa/con
Lúc cai sữa ở 60 ngày khối lượng lợn con ở hình thức nuôi thả rông là
4,42 kg/con và ở hình thức nuôi nhốt 4,60 kg/con. Chỉ tiêu này tương đương
với kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng trên lợn Bản
Hòa Bình (ở 86,33 ngày đạt 5,05 kg/con), nhưng thấp hơn so với nghiên cứu
của Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh (ở 169 ngày đạt 7,67 kg/con).
Khối lượng cai sữa/ổ
Ở hình thức nuôi thả rông là 29,39 kg/ổ, ở hình thức nuôi nhốt là 32,00
kg/ổ. Chỉ tiêu này thấp hơn so với lợn Bản theo nghiên cứu của (Vũ Đình Tôn và
Phan Đăng Thắng, 2009) trên lợn Bản Hòa Bình (41,91 kg/ổ) và nghiên cứu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010) (ở 169 ngày đạt 41,91 kg/ổ).
44
Số con còn sống đến cai sữa/ổ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sống của lợn con, khả năng nuôi con của lợn
nái, đồng thời cũng phản ánh quá trình chăm sóc nuôi dưỡng của người chăn
nuôi. Số con cai sữa/ổ của lợn Mán Đà Bắc ở 60 ngày là: 6,95con/ổ.
+ Thấp hơn các giống lợn: Lang Hạ Lang Cao Bằng (cai sữa ở 60 ngày:
8,68 con/ổ) (Từ Quang Hiển và cs, 2004), Lang Hồng (cai sữa ở 60 ngày:
10con/ổ), Táp Ná (cai sữa ở 60 ngày: 6,83con/ổ).
+ Cao hơn so với các giống lợn khác như: Lợn Mẹo Sơn La (cai sữa ở
60 ngày: 4 con/ổ) (Trần Thanh Vân và cs, 2005), lợn Bản Sơn La (cai sữa ở
45 ngày: 4,5 con/ổ) (Lê Đình Cường và cs, 2006), lợn Vân Pa (4,5 con/ổ),
(Nguyễn Thiện, 2006), lợn Bản Hoà Bình (cai sữa ở 86,32 ngày: 5,8 con/ổ),
(Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009).
Tỷ lệ sống đến cai sữa
Là tỷ số giữa số con cai sữa/số con còn sống để nuôi, tỷ lệ này ở lợn
Mán Đà Bắc là: 94,55 %, cao hơn lợn Bản Hoà Bình (87,24%) (Vũ Đình Tôn,
2009), lợn Bản Sơn La (78,83%) (Lê Đình Cường, 2006).
Qua phân tích các chỉ tiêu sinh sản của lợn Mán Đà Bắc, chúng tôi đưa
ra nhận xét sau:
Hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn Mán, thấp hơn so với các giống
lợn địa phương khác, một số ít chỉ tiêu tương đương hoặc cao hơn. Theo
chúng tôi lợn Mán có khả năng sinh sản thấp như vậy là do các nguyên nhân:
di truyền (giống), nguồn thức ăn sử dụng trong chăn nuôi lợn nghèo dinh
dưỡng (sắn tươi, cây chuối, rau rừng...), điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng kém.
Thời gian nuôi con
Được tính từ khi lợn đẻ cho tới khi lợn con không bú mẹ nữa. Để nâng
cao năng suất sinh sản chúng tôi đã thực hiện việc cai sữa sớm cho lợn con ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60 ngày tuổi. Tuy nhiên đối với lợn Mán Đà Bắc nuôi ở điều kiện tự nhiên thì
45
không áp dụng biện pháp này, mà lợn con tự bỏ bú, vì vậy nên thời gian bú
sữa của lợn tương đối dài. So với các giống lợn khác chúng tôi thấy:
Thấp hơn: lợn Mẹo Sơn La (108 ngày) (Trần Thanh Vân và cs, 2005),
lợn Bản Điện Biên (169 ngày) (Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010).
Cao hơn: lợn Bản Sơn La (45 ngày) (Lê Đình Cường và cs, 2006), lợn
Lang Hạ Lang Cao Bằng (60 ngày) (Từ Quang Hiển và cs, 2004), lợn Táp Ná
(60 ngày) (Nguyễn Thiện, 2006).
Thời gian phối giống trở lại
Được tính từ khi cai sữa lợn con đến khi lợn mẹ động dục trở lại
Thời gian phối giống trở lại của hai lô thí nghiệm là lô thả rông 14,35
ngày và lô nuôi nhốt tương ứng 13,55 ngày, sự chênh lệch này là do cùng là
lợn nái Bản, cùng nuôi trong điều kiện nông hộ nhưng có sự sai khác về thời
gian phối giống trở lại là do đàn nái ở lô nuôi nhốt có thời gian cai sữa ngắn
hơn lô thả rông. Theo Nguyễn Mạnh Cường và cs (2010) thì thời gian động
dục trở lại sau cai sữa của lợn đen nuôi ở các khu vực phía Bắc là 8,12 ngày,
kết quả này cho thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn.
3.3.3. Năng suất sinh sản của lợn Mán Đà Bắc theo lứa đẻ
Theo dõi khả năng sản xuất của lợn nái được thực hiện với 40 lợn nái ở
lứa 1, sau lứa 1 loại thải 8 con chỉ giữ lại 32 con để phối giống lứa 2 và sau
lứa 2 loại thải thêm 4 con chỉ giữ lại 28 con. (Thời gian chửa của lợn Mán là
116 ngày, nuôi con là 60 ngày, chờ phối là 14 ngày, như vậy khoảng cách
giữa 2 lứa đẻ là 190 ngày → số lứa /năm < 2 lứa. Để theo dõi được năng
xuất sinh sản của lợn Mán ở lứa thứ 3, trong quá trình thực hiện đề tài chúng
tôi đã sử dụng kế thừa kết quả nghiên cứu lứa thứ nhất của Dự án JICA-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SATRES “Thành lập ngân hàng gen động lạnh cho các giống lợn bản địa Việt
46
nam và phát triển hệ thống chăn nuôi lợn bền vững để bảo vệ đa dạng sinh
học” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình)
Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn Mán ở 3 lứa đẻ được trình
bày ở bảng 3.8
Bảng 3.8: Năng suất sinh sản của lợn Mán theo lứa đẻ
Lứa 1 Lứa 2 Lứa 3
Đơn vị
Chỉ tiêu SEM P (n=40) (n=32) (n=28)
Số con đẻ ra/ổ Con 7,45 7,50 7,64
Số con ss sống sau 24h/ổ Con 7,25 7,34 7,50
Tỷ lệ ss sống đến sau 24h % 97,31 97,86 98,16
Khối lượng sơ sinh/con 0,38 0,41 0,43 Kg
Khối lượng sơ sinh/ổ 2,75 3,00 3,22 Kg
Tỷ lệ nuôi sống đến CS 93,79 94,00 94,26 %
Số con cai sữa/ổ Con 6,80a 6,90a 7,07a 0,230 0,396
Khối lượng cai sữa/ổ 30,66c 32,56b 34,71a 0,464 0,000 Kg
Khối lượng cai sữa/con 4,51 4,72 4,91 Kg
Kết quả bảng 3.8 cho thấy:
Số con đẻ ra/ổ: Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất sinh
sản của lợn nái, nó phụ thuộc vào giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Chỉ
tiêu này thường thấp ở lứa đầu, tăng dần ở các lưa sau. Chỉ tiêu này ở lợn
Mán lần lượt từ lứa 1 là 7,45 con, lứa 2 là 7,50 con, đến lứa 3 là 7,64 con/ổ.
So sánh với các giống lợn khác chúng tôi thấy:
Thấp hơn: Lang Hạ Lang Cao Bằng (10,45 con/ổ) (Từ Quang Hiển và
cs, 2004), lợn Bản Sơn La (9,75 con/ổ) (Lê Đình Cường và cs, 2006), lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Móng Cái (11 - 13 con/ổ) (Nguyễn Thiện, 2006).
47
Tương đương với: lợn Bản Hòa Bình (7,33 con/ổ) (Vũ Đình Tôn và
Phan Đăng Thắng, 2009), lợn Táp Ná (7,91 con/ổ), lợn Mường Khương (7
con/ổ), (Nguyễn Thiện, 2006).
Cao hơn so với: lợn Mẹo Sơn La (5,13 con/ổ) (Lê Đình Cường và cs,
2006), lợn Bản Điện Biên (5,86 con) (Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn
Thanh, 2010).
Số con sơ sinh sống/ổ: là số lợn con sơ sinh còn sống đến 24 giờ.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sống của lợn con cũng như sức sinh sản của lợn
nái. Chỉ tiêu này ở lợn Mán là: lứa 1 là 7,25 con/ổ, lứa 2 là 7,34 con/ổ, lứa
3 là 7,50 con/ổ. So sánh với các giống lợn khác chúng tôi thấy:
Thấp hơn các giống lợn: Lang Hạ Lang Cao Bằng (9,95 con/ổ) (Từ
Quang Hiển và cs, 2004), Táp Ná (7,91 con/ổ) (Nguyễn Thiện, 2006).
Cao hơn với lợn Bản Hòa Bình (6,67 con/ổ) (Vũ Đình Tôn và Phan
Đăng Thắng, 2009), Vân Pa (7 con/ổ) (Nguyễn Thiện, 2006).
Cao hơn: lợn Mường Khương (6 con/ổ) (Lê Đình Cường và cs,
2003), lợn Bản Điện Biên (5,76 con/ổ) (Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn
Thanh, 2010).
Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ qua các lứa đẻ
Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Mán nuôi tại
huyện Đà Bắc từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ thứ 3 lần lượt là 0,38 và 2,75; 0,41
và 3,00; 0,43 và 3,22 kg. Nhìn chung khối lượng sơ sinh/ổ có xu hướng tăng
dần từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ thứ 3. Từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa thứ 3 sự sai khác
về khối lượng sơ sinh/ổ giữa các lứa đẻ là có ý nghĩa về thống kê (P < 0,05).
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa
Là tỷ lệ giữa số con cai sữa so với số con còn sống để nuôi, tỷ lệ này ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợn Mán Đà Bắc là: lứa 1 (93,79%) , lứa 2 (94,00%), lứa 3 (94,26%) Cao hơn
48
với kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng trên lợn Bản
Hòa Bình (87,24%) nhưng thấp hơn so với lợn Bản Điện Biên (96,40%)
(Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010).
Số con cai sữa/ổ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sống của lợn con, khả năng nuôi con của lợn
nái, đồng thời cũng phản ánh quá trình chăm sóc nuôi dưỡng của người chăn
nuôi. Số con sống tới cai sữa của lợn Mán Đà Bắc từ lứa đẻ thứ 1 đến lứa đẻ
thứ 3 lần lượt là 6,80; 6,90 và 7,07 con. Khi so sánh với các giống lợn khác
chúng tôi thấy:
Thấp hơn các giống lợn: Lang Cao Bằng (cai sữa ở 60 ngày: 8,68 con/ổ)
(Từ Quang Hiển và cs, 2004); Lang Hồng (cai sữa ở 60 ngày: 10 con/ổ); lợn
Mẹo Sơn La (7,93 con/ổ) (Trần Thanh Vân và cs, 2005).
Cao hơn so với: lợn Bản Sơn La (cai sữa ở 45 ngày: 4,5 con/ổ) (Lê
Đình Cường và cs, 2006), lợn Vân Pa (4,5 con/ổ), (Nguyễn Thiện, 2006), lợn
Bản Hòa Bình (cai sữa ở 86,32 ngày: 5,8 con/ổ), (Vũ Đình Tôn và Phan
Đăng Thắng, 2009), lợn Bản Điện Biên (cai sữa ở 112,44 ngày: 5,55 con/ổ)
(Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, 2010), lợn Táp Ná (cai sữa ở 60 ngày:
6,83 con/ổ) (Nguyễn Thiện, 2006).
Khối lượng cai sữa/con
lúc cai sữa ở 60 ngày khối lượng lợn con từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 3 lần
lượt là 4,51; 4,72; 4,91 kg/con. Chỉ tiêu này thấp hơn với kết quả nghiên cứu
của Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng trên lợn Bản Hòa Bình (ở 86,33 ngày
đạt 5,05 kg/con), nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngọc Văn Thanh (ở 169 ngày đạt 7,67 kg/con).
49
Khối lượng cai sữa/ổ
Khối lượng cai sữa/ổ ở lợn Mán từ lứa 1 đến lứa 3 lần lượt là 30,66
kg/ổ; 32,56 kg/ổ; 34,71 kg/ổ. Chỉ tiêu này thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu của Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng trên lợn Bản Hòa Bình (41,91
kg/ổ) và nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh (ở 169 ngày
đạt 41,91 kg/ổ).
3.4. Khả năng sản xuất lợn Mán Đà Bắc nuôi thịt
Thí nghiệm khảo sát khả năng sản xuất của lợn Mán nuôi thịt đã được
thực hiện với 60 lợn con sau cai sữa chia thành hai lô (một lô thả rông, một lô
nuôi nhốt) mỗi lô là 30 con, đồng đều về tỷ lệ đực, cái và khối lượng trung
bình giữa hai lô. Thí nghiệm được thực hiện trong 150 ngày (5 tháng), từ lúc
lợn 61 ngày tuổi (bắt đầu vào 3 tháng tuổi), kết thúc khi lợn 210 ngày tuổi
(hết 7 tháng tuổi). Khẩu phần ăn của lô thả rông được phối hợp từ các loại
nguyên liệu như các hộ nuôi lợn thả rông đang sử dụng và lượng thức ăn
trong ngày cũng tương tự như vậy, lợn được thả tự do tìm kiếm thức ăn trong
thiên nhiên. Khẩu phần ăn của lô nuôi nhốt cũng được phối hợp từ các nguyên
liệu của địa phương sử dụng cho lợn thả rông nhưng khẩu phần này được bổ
sung thêm một vài nguyên liệu để đáp ứng được tiêu chuẩn của lợn nội nuôi
thịt. Tuy nhiên, mục tiêu chính của thí nghiệm là khảo sát khả năng sinh
trưởng của lợn Mán, còn so sánh giữa hai hình thức nuôi chỉ là mục tiêu thứ
yếu. Kết quả thí nghiệm khảo sát khả năng sinh trưởng của lợn Mán được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình bày trong các mục dưới đây
50
3.4.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn Mán
Bảng 3.9: Khối lượng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi (kg/con)
Thả rông Nuôi nhốt Ngày tuổi Tháng tuổi SEM P (n=30) (n=30)
4,96 60 2 0,089 0,655 5,02
5,96 90 3 6,15
9,68 120 4 10,16
13,94 150 5 14,94
16,96 180 6 18,49
19,89b 210 7 21,95a 0,136 0,000
Kết quả bảng cho thấy:
Khối lượng lợn lúc bắt đầu thí nghiệm tương đương nhau (lô thả rông là
4,96 kg/con, lô nuôi nhốt là 5,02 kg/con) các tháng tiếp theo khối lượng trung
bình hai lô có sự khác nhau. Cụ thể:
Bảng 3.9 cho chúng ta biết khối lượng của lợn Mán qua các tháng tuổi từ
2 đến 7 tháng. Lợn nuôi nhốt đạt khối lượng 6,15kg ở 3 tháng tuổi, 10,16 kg
lúc 4 tháng, 14,94 kg lúc 5 tháng, 18,49 kg lúc 6 tháng và kết thúc ở 7 tháng
tuổi khi khối lượng đạt 21,95 kg, kết quả chỉ tiêu này tính chung lần lượt qua
các tháng là: 5,02; 6,15; 10,16; 14,94; 18,49 và 21,95 kg. Kết quả nghiên cứu
của Lê Thị Biên và cs (2006) trên đàn lợn Vân Pa nuôi tại trường Trung cấp
Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị thì chỉ tiêu này lần lượt từ 4 đến 8 tháng
tuổi là: 6,30; 7,50; 9,40; 12,50 và 15,20 kg thì kết quả của chúng tôi cao hơn.
Chỉ tiêu này ở lợn Ỉ pha đạt được là từ 14,10 kg đến 42,70 kg (Nguyễn Như
Cương và cs, 2008), lợn Mường Khương là từ 23,89 kg đến 51,35 kg (Lê
Đình Cường và cs, 2004) thì các kết quả này cao hơn rất nhiều lần so với kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả nghiên cứu của chúng tôi trên đàn lợn Mán.
51
3.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn Mán Đà Bắc
Chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn
Mán theo giai đoạn và từng tháng tuổi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.10
Bảng 3.10: Sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng tuổi ở 2 phương thức
nuôi (g/con/ngày)
Giai đoạn Giai đoạn thả rông nuôi nhốt SEM P (ngày tuổi) (tháng tuổi) (n=30) (n=30)
60 -90 2 - 3 33,33 37,67
90-120 3 - 4 124,00 133,67
120-150 4 - 5 142,00 159,33
150-180 5 - 6 100,67 118,33
180-210 6 - 7 97,67 115,33
Trung bình 99,53b 112,87a 0,553 0,000
Bảng 3.10 cho thấy sinh trưởng tuyệt đối của lợn Mán đạt được là rất
thấp. Giai đoạn từ 60 - 90 ngày (2 - 3 tháng tuổi) là thấp nhất 37,67 g/ngày
đối với nuôi nhốt và 33,33 g/ngày đối với lợn nuôi thả rông, ở giai đoạn 90 -
120 ngày (3 - 4 tháng tuổi) lợn bắt đầu sinh trưởng tốt 133,67 g/ngày đối với
nuôi nhốt và 124,00 đối với nuôi thả rông. Giai đoạn sinh trưởng tốt nhất là
giai đoạn 120 - 150 ngày (4 - 5 tháng tuổi), lúc này ở lô nuôi nhốt đạt 159,33
g/ngày và lô nuôi thả rông đạt 142,00 g/ngày, sau đó giảm dần, giai đoạn 150
- 180 ngày (5 - 6 tháng tuổi) lô nuôi nhốt là 118,33 g/ngày, lô thả rông là
100,67 g/ngày. Đến giai đoạn 180 - 210 ngày (6-7 tháng tuổi) ở lô nuôi nhốt
chỉ còn 115,33 g/ngày và lô thả rông là 97,67 g/ngày. Trung bình trong cả giai
đoạn từ 2 tháng tuổi đến 7 tháng tuổi thì chỉ tiêu này trên giống lợn Mán chỉ
đạt 112,87 g/ngày ở nuôi nhốt và 99,53 g/ngày ở nuôi thả rông.
Theo Nguyễn Văn Đức và cs (2008) nghiên cứu khả năng tăng trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của lợn Đen Lúng Pù giai đoạn từ 22,90 kg đến 68,09 kg là 376,60 g/ngày.
52
Nguyễn Văn Thiện và Đinh Hồng Luận (1994), nghiên cứu về khả năng
tăng trọng từ sơ sinh đến 8 tháng tuổi của lợn Ỉ là từ 104,00 g/ngày đến
173,00 g/ngày và lợn Móng Cái là từ 179,00 g/ngày đến 197,00 g/ngày.
Các kết quả công bố trên đều cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi
trên giống lợn Mán.
3.4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn Mán Đà Bắc
Để thấy được khả năng sinh trưởng của đàn lợn Mán tại Đà Bắc, chúng
tôi đã tiến hành theo dõi và tính toán khả năng sinh trưởng tương đối của đàn
lợn. Kết quả sinh trưởng tương đối của lợn Mán Đà Bắc được trình bày tại
bảng 3.11
Bảng 3.11: Sinh trưởng tương đối của lợn Mán ở 2 phương thức nuôi (%)
Giai đoạn Giai đoạn Thả rông Nuôi nhốt (n=30) (Ngày tuổi) (Tháng tuổi) (n=30)
2 - 3 18,32 20,23 60 - 90
3 - 4 47,57 49,17 90 - 120
4 - 5 36,07 38,09 120 - 150
5 - 6 19,55 21,24 150 - 180
6 -7 15,90 17,11 180 - 210
27,48 29,17 Trung bình
Đánh giá sinh trưởng tương đối của lợn Mán nuôi tại Đà Bắc được
chúng tôi trình bày ở bảng 3.11.
Sinh trưởng tương đối từ cai sữa đến 7 tháng tuổi (60 - 210 ngày tuổi
của đàn lợn Mán nuôi ở hai phương thức nuôi như sau: Giai đoạn 60 - 90
ngày tuổi (2-3 tháng tuổi) ở phương thức nuôi nhốt là 20,23%, nuôi thả rông
là 18,32%; Chỉ tiêu này đạt cao nhất ở giai đoạn từ 90 - 120 ngày (3 - 4 tháng
tuổi) là 49,17 % ở nuôi nhốt và 47,57 % ở nuôi thả rông. Sinh trưởng tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối giảm dần từ giai đoạn 4-5 tháng đến thấp nhất là 15,90 % nuôi thả rông và
53
17,11 % nuôi nhốt ở 7 tháng tuổi. Điều này cho thấy sinh trưởng tương đối và
tuyệt đối của lợn Mán Đà Bắc hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của
gia súc và gia cầm.
3.4.4. Khả năng sử dụng thức ăn của lợn Mán
Thức ăn cung cấp cho lợn của hai lô bao gồm thức ăn tinh và rau xanh
đã được ghi chép đầy đủ trong 150 ngày nuôi, sau đó tính bình quân lượng
thức ăn thu nhận/con/ngày và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.12
Bảng 3.12: Sử dụng thức ăn của lợn Mán
Thức ăn Đơn vị tính Thả rông Nuôi nhốt
* Thu nhận thức ăn
+ Giai đoạn 3,4,5 TT
- Thức ăn tinh Kg/con 61,50 61,50
+ Giai đoạn 6,7 TT
Kg/con 28,50 28,50
Kg/con 33,00 33,00
- Rau xanh Kg/con 58,50 58,50
* Tăng khối lượng lợn Kg/con 14,96 16,93
* Tiêu tốn thức ăn
- Thức ăn tinh Kg/kg tăng KL 4,11 3,63
- Rau xanh Kg/kg tăng KL 3,91 3 46
- VCK TĂ Kg/kg tăng KL 4,68 4,14
Chi phí TĂ/con Đồng/ con 397.545 444.435
Chi phí TĂ/1kgtăng KL Đồng/kg 34.395 33.162
So sánh % 100 96,4
Tiêu thụ thức ăn của hai lô thí nghiệm là như nhau (thức ăn tinh là 61,5
kg và thức ăn xanh là 58,5 kg). Tuy nhiên tiêu tốn thức ăn tinh và rau xanh
của 2 lô có sự khác nhau; lô nuôi nhốt tiêu tốn thấp hơn lô thả rông; nguyên
nhân là thức ăn của lô nuôi nhốt có chất lượng tốt hơn. Bởi vậy, so sánh tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối là không chính xác mà cần phải so sánh chi phí
54
thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng; chi phí này của lô nuôi nhốt là 33.162
đồng/ kg bằng 96,45 % so với lô thả rông (34.393 đồng). Như vậy, nuôi nhốt
với sự cải tiến khẩu phần đã nâng cao năng suất và giảm giá thành sản phẩm
lợn Mán.
3.4.5.Khả năng cho thịt ở lợn Mán
Mổ khảo sát ở giai đoạn kết thúc thí nghiệm là chỉ tiêu quan trọng đánh
giá chất lượng thịt và sơ bộ đánh giá khả năng đáp ứng được nhu cầu người tiêu
dùng hay không. Để thấy được khả năng cho thịt của lợn Mán Đà Bắc, chúng tôi
đã tiến hành đánh giá phẩm chất thịt thông qua một số chỉ tiêu giết mổ của đàn
lợn thí nghiệm. Kết quả mổ khảo sát lợn được trình bày tại Bảng 3.13.
Bảng 3.13: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm
TT Diễn giải Nuôi nhốt n=3 Thả rông n=3 SEM P
1 Khối lượng sống (kg) 21,10 20,00
2 KL thịt xẻ (kg) 14,20 13,50
3 Tỷ lệ móc hàm (%) 78,57 77,00 0,863 0,724
4 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 67,61 67,41 0,708 0,212
5 Tỷ lệ thịt nạc (%) 54,23a 54,07b 0,093 0,000
6 Tỷ lệ thịt mỡ (%) 12,68b 13,33a 0,256 0,041
Kết quả bảng 3.13 cho thấy: Khối lượng giết mổ: Khối lượng giết mổ
trung bình của phương thức nuôi nhốt hoàn toàn là 21,10 kg; phương thức
nuôi thả tự do là 20,00 kg; khối lượng này tương đương với khối lượng của 2
lô khi kết thúc thí nghiệm. Do khối lượng mổ giết chênh lệch nhau nên so
sánh thống kê trên cơ sở tỉ lệ phần trăm các chỉ tiêu mổ khảo sát.
Tỷ lệ móc hàm ở lô nuôi nhốt cao hơn tỷ lệ móc hàm ở lô thả rông
(78,57 so với 77,00 %), tỷ lệ thịt xẻ cũng tương tự (67,61 so với 67,41 %).
Tuy nhiên, so sánh thống kê cho thấy các chỉ tiêu này của 2 lô không sai khác
nhau rõ rệt (p>0,05). Kết quả khảo sát của chúng tôi ở cả 02 phương thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nuôi đều tương đương so với lợn nội ở nước ta và cao hơn so với kết quả
55
nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung và cs (2009) về tỷ lệ thịt xẻ trung bình của
lợn Táp Ná (64,68%).
Đối với lợn thịt, tỷ lệ thịt nạc là chỉ tiêu quan trọng nhất, có giá trị nhất
trong thân thịt xẻ. Tỷ lệ thịt nạc càng cao thì phẩm chất thịt xẻ càng cao, giá
bán lợn thịt cao. Trong hai phương thức nuôi, tỷ lệ nạc ở lô nuôi nhốt cao
hơn lô thả rông (54,23 so với 54,07 %) với sự sai khác rõ rệt (p<0,001). Sở
dĩ tỷ lệ nạc của lô nuôi nhốt cao hơn lô thả rông vì khẩu phần ăn của lô này
có sự cân đối hơn giữa năng lượng và protein so với khẩu phần của lô thả
rông (khẩu phần của nông hộ). Thí nghiệm này tỷ lệ nạc cao hơn nghiên
cứu Nguyễn Ngọc Phục và cs (2010) là 43,36 (Lợn Khùa) và 47,36% con
lai F1 (Lợn Rừng x Khùa). Trong khi đó Lợn Táp ná ở Cao Bằng là 32,9%
(Nguyễn Văn Trung và cs (2010); Lợn Sóc ở Quảng Trị, tỷ lệ nạc 43,2%
(Khanh và Do, 2006).
Tỷ lệ mỡ của lô nuôi nhốt là 12,68 và của lô thả rông là 13,33 với sự
sai khác nhau rõ rệt (p<0,05). Sự sai khác này là do khẩu phần ăn như đã giải
thích ở trên. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và cs
(2010) về tỷ lệ mỡ của lợn Khùa và con lai F1 (lợn rừng x Khùa) mổ kết thúc
giai đoạn sinh trưởng lần lượt là 21,62 % - 17,07% thì lợn thí nghiệm của
chúng tôi tỷ lệ mỡ thấp hơn. Kết quả thí nghiệm của lợn Mán có tỷ lệ thịt xẻ,
móc hàm tương đương với lợn Mường Khương (tỷ lệ móc hàm là 73,50-
78,62%, tỷ lệ thịt xẻ là 64,08 - 69,83 %) nhưng tỷ lệ thịt nạc cao hơn so với lợ
Mường Khương (39,89 - 46,41 %) khi giết mổ ở 10 tháng tuổi (Lê Đình
Cường (2008).
Như vậy, chứng tỏ rằng lợn Mán Đà Bắc được nuôi ở cả 2 phương thức
đều có khả năng sản xuất và cho sản phẩm có chất lượng cao. Tuy nhiên, để
phát huy hết khả năng cho thịt của giống cần có những biện pháp tác động
hơn nữa (cả về thức ăn và phương thức nuôi) để nâng cao khả năng cho sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phẩm thịt của giống lợn này tốt hơn.
56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Mán
Màu sắc lông da của lợn Mán: Lông, da màu đen tuyền chiếm tỷ lệ
64%; lông, da màu đen có điểm trắng ở 4 chân, đuôi và bụng chiếm tỷ lệ 24%
và màu nâu chiếm tỷ lệ 12%; mõm dài hơi cong chiếm tỷ lệ 74%; tai nhỏ vừa
phải, thẳng đứng hướng về phía trước chiếm tỷ lệ 82%; ngực vừa phải, vai
hẹp chiếm tỷ lệ 78%; bụng gọn, sườn hẹp chiếm tỷ lệ 78 %; mông xuôi hơi nở,
đùi thon chiếm tỷ lệ 86%; chân cao thẳng, to vừa phải, đi bằng móng nhanh
nhẹn chiếm 90 %.
1.2. Khả năng sản xuất của lợn nái Mán
Tuổi động dục lần đầu 280,51 ngày; khối lượng động dục lần đầu: 19,39
kg; tuổi phối giống lần đầu: 310,65 ngày; khối lượng phối giống lần đầu: 21,92
kg; tuổi đẻ lứa đầu: 426,15 ngày; thời gian động dục trở lại: 13,54 ngày
Lợn nái Mán có số con sơ sinh còn sống sau 24 giờ từ 7,15 đến 7,35
con/ổ, số con còn sống đến cai sữa từ 6,65 đến 6,95 con/ổ, khối lượng cai sữa
ở 60 ngày tuổi từ 4,42 đến 4,60 con/ổ, khối lượng cai sữa/ổ từ 29,39 đến
32,00 kg/ổ. Nuôi nhốt do được chăm sóc tốt hơn nên đã nâng cao năng suất
sinh sản của lợn nái. Lợn nái Mán nếu được chọn lọc sau lứa đẻ 1 và 2 lứa thì
sẽ nâng cao khả năng sinh sản rõ rệt ở lứa thứ 3.
1.3. Khả năng sản xuất của lợn Mán nuôi thịt
Lợn Mán sinh trưởng chậm, kết thúc 7 tháng tuổi đạt khoảng từ 20 - 21
kg, tăng trọng tuyệt đối trung bình đạt: 99,53 đến 112,87 g/con/ngày. Lợn
Mán nuôi nhốt sinh trưởng tuyệt đối cao hơn, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
khối lượng thấp hơn, tỷ lệ thịt nạc cao hơn và chi phí thức ăn/ kg tăng khối
lượng thấp hơn so với nuôi thả rông. Như vậy nuôi nhốt đồng thời với cải tiến
khẩu phần ăn đã nâng cao năng suất và giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợn Mán.
57
2. Đề nghị
Đề tài cần được tiếp tục theo dõi nghiên cứu đặc điểm sinh học, tính
năng sản xuất của lợn Mán với mẫu khảo sát lớn hơn, nhằm góp phần tác
động nâng cao năng suất sinh sản, khả năng sinh trưởng của lợn nái và lợn thịt.
Nhà nước cần có chương trình bảo tồn nguồn gen vì hiện nay, số lượng
lợn Mán thuần chủng tại huyện Đà Bắc không còn nhiều, một số lợn đã bị lai
tạp. Cần có cơ chế chính sách khai thác phát triển chăn nuôi lợn Mán tạo sinh
kế bền vững cho đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa tỉnh Hoà Bình.
Trong điều kiện hiện nay, huyện Đà Bắc cần có cơ chế chính sách cho
chăn nuôi lợn Mán, có kế hoạch xây dựng vùng giống để đáp ứng các chương
trình phát triển chăn nuôi về số lượng cũng như chất lượng.
Cần hỗ trợ người dân về kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng như tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm lợn Mán.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt 1. Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2006), “Nuôi lợn Ỉ”, Kỹ Thuật
chăn nuôi một số động vật quý hiếm, Nhà xuất bản lao động xã hội,
tr. 5-13.
2. Đặng Vũ Bình (1994), “Các tham số thống kê, di truyền và chỉ số chọn lọc
năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái”, Luận án PTS KH Nông
nghiệp, trường Đại Học Nông nghiệp - Hà Nội.
3. Đặng Vũ Bình (1999), “Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính
trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại”, Kết quả
nghiên cứu KHKT Khoa Chăn nuôi thú y (1996 - 1998), Nhà xuất bản
Nông nghiệp, tr.5-8.
4. Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hòa Bình (2018), Báo cáo số lượng đàn gia súc,
gia cầm của tỉnh, Năm 2018.
5. Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Đức Hán, Nguyễn Văn Lâm
(1996), "Một số đặc điểm di truyền và chỉ số chọn lọc về khả năng sinh
trưởng của lợn đực hậu bị Landrace", Kết quả nghiên cứu KHNN 1995-
1996, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr.272 - 276.
6. Cục Thống kê Hòa Bình (2018), Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình, Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Như Cương, Lê Thị Biên, (2008), “Lợn Ỉ” Kỹ thuật nuôi giữ quỹ gen
một số động vật quý hiếm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp 2008, tr.18-33.
8. Lê Đình Cường, Trần Thanh Thuỷ (2006), Nghiên cứu khảo nghiệm một số
kỹ thuật thích hợp chăn nuôi lợn sinh sản nông hộ ở huyện Mai Sơn -
Sơn La.
9. Lê Đình Cường, Lương Tất Nhợ, Đỗ Trung Dung, Nguyễn Mạnh Thành
(2004), “Một số đặc điểm của giống lợn Mường Khương”, Hội nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004, tr. 238-248.
59
10. Lê Đình Cường, Lương Tất Nhợ, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Mạnh Thành
(2003), “Báo cáo một số đặc điểm của giống lợn Mường Khương”, Tạp
chí Chăn nuôi, số 2.
11. Trần Văn Do (2004), “Báo cáo tóm tắt khả năng sinh trưởng phát triển
của giống lợn Vân Pa ở tỉnh Quảng Trị”, Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật
nuôi 1990 - 2004, tr. 230-233.
12. Trần Văn Do (2007), “Nuôi lợn rừng sau vườn”, Báo Dân tộc và phát triển
số 103 - 2007, Trường Trung học Nông nghiệp -PTNT tỉnh Quảng Trị.
13. Trần Văn Do (2008), “Lợn Vân Pa”, Kỹ thuật nuôi giữ quỹ gen một số
động vật quý hiếm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp 2008, tr.34-39.
14. Trần Văn Do, Võ Văn Sự, Trịnh Phú Ngọc (2010-2012), Nghiên cứu phát
triển chăn nuôi lợn Vân Pa Quảng Trị đảm bảo an toàn và hiệu quả
kinh tế. Nhà xuất bản nông nghiệp 2012, tr. 36-41.
15. Đức Dũng (2007), “Giống lợn đen Lũng Pù”, Báo Nông Nghiệp Việt Nam
- số 179, Viện Chăn nuôi, Bộ NN&PTNT, Hà Giang - 2007.
16. Nguyễn Văn Đức (2000), “Ưu thế lai thành phần của tính trạng số con sơ
sinh sống/lứa trong các tổ hợp lai giữa lợn MC, L và Y nuôi tại miền
Bắc và Trung Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu KHKT 1969 - 1999, Viện
Chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 40-46.
17. Nguyễn Văn Đức (2018) “Một số giống lợn nội của Việt Nam”
http://nhachannuoi.vn/mot-so-giong-lon-noi-cua-viet-nam/
18. Nguyễn Văn Đức, Đặng Đình Trung, Nguyễn Văn Trung, Vi Chí Sáng,
Phạm Thị Huyền, Vũ Chí Cương, Jean Charles Maillard (2008), “Một
số đặc điểm ngoại hình, sinh sản, sinh trưởng, chất lượng thịt của giống
lợn đen Lũng Pù Hà Giang”, Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi, số
Đặc biệt tháng 2 năm 2008, tr. 90
19. Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Đoàn Công Tuân (2004), “Một số
đặc điểm cơ bản của giống lợn Táp Ná”, Tạp chí khoa học kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chăn nuôi - Viện Chăn nuôi, Số 2 - 2004, tr. 16-22.
60
20. Ma Thị Điềm (2016) “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn nái địa
phương, Móng Cái và khả năng sinh trưởng lợn lai thương phẩm nuôi
tại trạm nghiên cứu Đồn Đèn, tỉnh Bắc Kạn”, Luận văn thạc sĩ K22
chăn nuôi trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
21. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1999), Dinh
dưỡng và thức ăn gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
22. Lê Thanh Hải (1981) “Cơ sở sinh lý và sinh hoá của việc nuôi dưỡng lợn
con tách mẹ ở các lứa tuổi khác nhau”. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông
nghiệp số 3.
23. Phan Xuân Hảo, Ngọc Văn Thanh (2010), “Đặc điểm ngoại hình và tính
năng sản xuất của lợn Bản nuôi tại Điện Biên”, Tạp chí khoa học và
Phát triển, 2010, Tập VIII (2), Tr 239-246.
24. Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng, Lục Đức Xuân (2004) “Nghiên cứu
một số chỉ tiêu sinh học của giống lợn Lang nuôi tại huyện Hạ Lang
tỉnh Cao Bằng”. Tạp chí chăn nuôi, số 6, tr 4 - 6.
25. Trần Thị Minh Hoàng, Phạm Văn Chung, Lê Thanh Hải, Nguyễn Văn
Đức (2003) “ảnh hưởng của các nhân tố cố định đến các tính trạng sản
xuất của ba tổ hợp lai F1 (LRxMC), F1(LWxMC) và F1 (PixMC) nuôi
trong nông hộ huyện Đông anh - Hà Nội”, Tạp chí Chăn nuôi, Số 6-
2003, tr. 22 - 24.
26. Trương Lăng (1993).Nuôi lợn gia đình. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội.
27. Lê Viết Ly, Hoàng Văn Tiệu (2004). “Bảo tồn nguòn gen vật nuôi Việt
Nam 1990 - 2004 và định hướng 2005 - 2010”, Hội nghị bảo tồn quỹ
gen vật nuôi 1990 - 2004.
28. Nguyễn Nghi (1995), “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng protein và
năng lượng trong khẩu phần ăn đến năng suất và phẩm chất thịt của một
số giống lợn nuôi tại Việt Nam”, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chăn nuôi (1969-1995), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 24- 33
61
29. Trịnh Phú Ngọc, Võ Văn Sự, Trịnh Phú Cử (2009 - 2011) “Nghiên cứu
phát triển chăn nuôi lợn đặc sản bản địa (Lợn Lững và lợn 14 vú
Mường Lay) Tỉnh Phú Thọ và Tỉnh Điện Biên
30. Lường Tuấn Nhã (2016) “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn nái
Móng Cái, địa phương và con lai thương phẩm F1 (LR x ĐP) và F1
(LR x MC) nuôi tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”, Luận văn thạc
sĩ K22 chăn nuôi trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
31. Nguyễn Ngọc Phục (2003), “Về ưu thế sinh sản của lợn cái Meishan”,
Thông tin Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi số 6.
32. Võ Văn Sự, Phạm Công Thiếu, Hoàng Văn Tiệu (2019) “Nguồn gen lợn
bản địa Việt Nam” https://channuoivietnam.com/nguon-gen-lon-ban-
dia-viet-nam/
33. Nguyễn Thiện, (2006), “Giống lợn và các công thức lai mới ở Việt Nam”,
Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Thiện, Đinh Hồng Luận (1/1994). “Một số đặc điểm di
truyền về năng suất của 2 giống lợn nội Ỉ và Móng Cái”. Kết quả bảo
tồn quỹ gen vật nuôi. Bộ khoa học - Công nghệ - Môi trường và Bộ
Nông nghiệp và CNTP, Hà Nội. Trang 101 - 104
35. Vũ Đình Tôn, Phan Đăng Thắng (2009), “Phân bố, đặc điểm và năng suất
sinh sản của lợn Bản nuôi tại tỉnh Hoà Bình”, Tạp chí khoa học và phát
triển 2009 Tập 7, số 2.
36. Phùng Thị Vân (2000). “Tài liệu tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý giống
và triển khai thực hiện dự án: Nâng cao chất lượng và phát triển giống lợn
ở các tỉnh phía Bắc giai đoạn 2000 - 2010”, Cục khuyến nông khuyến lâm
- Bộ Nông Nghiệp và PTNT, Hà Nội 2000.
37. Trần Thanh Vân, Đinh Thu Hà (2005), “Một số chỉ tiêu của giống lợn Mẹo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nuôi tại tỉnh Phù Yên, Sơn La”, Tạp chí Chăn nuôi, (số 1).
62
38. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Phạm Duy Phẩm (1997). “Nghiên cứu
biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng và cai sữa lợn con giống ngoại ở 30 - 35
ngày tuổi”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi. 1996 -
1997, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr 12 - 20.
B. Tiếng Anh
39. Brumm M.C and P.S.Miller (1996), “Response of pigs to spaceallocation and
diets varying in nutrient density”, J.anim. Sci, (74), pp. 2730-2727.
40. Campell R.G., M.R.Tavernerand D.M. Curic (1985), “Effect of strainand sex
on proteinand enegy metabolism in growing pigs, Energy metabolism of
farmanimal”, EAAP, (32), pp.78-81.
41. Colin T, Whittemore (1998), “The scienceand practice of pig production,
second Edition”, Blackwell Science Ltd, 91-130
42. Cozler, Y.Le; Dagorn, J.; Dourmad, J.Y.; Johansen, S.; Aumaitre, A (1997). “Effect of
weaning-to-conception interval and lactation length on subsequent litter size in
sows”. Livestock Production Science (1997) 51 (1/3) 1 - 11.
43. Chung C. S., Nama. S. (1998), “Effects of feeding regimes on the reproductive
performance of lactating sows and growth rate of piglets”, Animal Breeding
abstracts, 66(12), ref., 8369
44. Deckerta. E., Dewey C. E., Ford J. T., Straw B. F. (1998), “The influence of
the weaning to breeding interval on ovulation rate in parity two sows”,animal
Breeding abstracts, 66(2), ref., 1155
45. Ducos A. (1994), “Genetics evaluation of pigs tested in central station using a
multiple trait animal model”, Doctoral Thesis, Institut National Agronomique
Paris - Grignon, France
46. FAO 2004. Secondary guidelines for development of national farm animal genetic
resources management plans: measurement of domestic animal genetic diversity
(MoDAD): Recommended microsatellite markers, Rome, Italy
47. Gaustad-Aasa. H., Hofmo P. O., Kardberg K. (2004), “The importance of
farrowing to service interval in sows served during lactation orafter shorter
lactation than 28 days” Animal Reproduction Science, 81, 289-293.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48. Hammell K.L., J.P.Laforestand J.J.Dufourt (1993), “Evaluation of growth
performenceand carcass characteristics of commercial pigs produced in
Quebec", Canadian J, ofanimal science,(73), pp.495-508.
49. Hovenier R.; E,Kanis.; V.T.Asseldonkand N.G.Westerink (1992), “Genetic
parameters of pig meat quality traits ina halothane negative population”,
Livest. Prod. Sci., (32),pp.309-321.
50. Ian Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CaB international
51. Ian Gordon
(2004), Reproductive
technologies
in
farmanimals, CAB
international
52. Johnson Z.B.; J.J.Chewning; R.A.Nugent (1999), “Genetic parameters for
production traits and measures of residual feed intake in Large White swine”,
J.anim Sci, 77 (7): 1679-85.
53. Mabry J. W., Culbertson M. S., Reeves D. (1997), “Effect of lactation length on
weaning to first service interval, first service furrowing rate and subsequent litter
size, Animal Breeding Abstracts, 65 (6), ref., 2958
54. Mc Kay R.M. (1990) “Responses to index selecton for reduced backfat
thickness and increased growth rate in swine”, Can.J.Anim.Sci, (70), pp.973-
977.
63
55. Nielsen B.L.,a.B. Lawrenceand C.T.Whittemore (1995), “Effect of group
size on feeding behaviour, social behaviour, and performance of growing
56. Pathiraja N., K.T. Mandisodzaand S.M.Makuza (1990) “Estimates of genetic
and phenotypic parameters of performance traits from centrally tested British
Landrace boars under tropical conditions in Zimbabwe”, Proc. 4th World
Congr. Genet.appl. Livest. Prod, (14), pp. 23-27.
57. Peltoniemi O.a. T., Heinonen H., Leppavuoria., Love R. J. (2000), “Seasonal
effects on reproduction
in
the domestic sow
in Finland”, Animal
Breedingabstracts, 68(4), ref., 2209.
58. Rothschild M F . and Bidanel f. p. (1998); “Biology and Genetic of
reprodution”. The genetic of the pig, rosthchild , M. F and Ruvinsky , A .
,CAB Intesnational.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pigs using single-space feeders”, Livest. Prod. Sci, (44), pp. 73-85.
59. Sellier (1998), “Genetics of meat and carcass trasit", The genetics of the pig,
Rothschild. M.F andA.Ruvinsky(eds), CAB International, pp.463-510
60. Thomas P.(1984), “The influence of housing designand some management
systems on health of the growing pig, particularly in relation to pneumonia”,
Pig Newsand info, (5), pp. 343-348.
61. Wood C.M. (1986), “Compring various ultra sonic devisesand backfat prober”,
Virginia Polytechnic Instateand State Univercity, pp. 17-18.
62. Yang H., Petigrew J. E., Walker R. D. (2000), “Lactational and subsequent
reproductive responses of
lactating sows
to dietary
lysine (protein)
concentration”, Animal Breeding abstracts, 68(12), ref., 7570.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
PHỤ LỤC
Hình 1: Hình thức nuôi thả rông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2: Hình thức nuôi bán chăn thả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3: Hình thức nuôi nhốt
Hình 4: Thức ăn thô xanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 5: Thức ăn tinh
Hình 6: Lợn đen tuyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 7: Lợn có đốm trắng chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 8: Một số hình ảnh về mổ khảo sát