Ngày nhận bài: 08-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-09-2024 / Ngày đăng bài: 25-09-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Bích Y Linh. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
nbylinh@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 59
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):59-65
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09
Đặc điểm phát triển tâm thần vận động của trẻ
động kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1
Nguyễnch Y Linh1,*, Nguyễn An Nghĩa1,2
1Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tầm soát phát triểnm vận trẻ động kinh là một khía cạnh quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay việc đánh g
phát triển ở trđộng kinh trên m sàng còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất.
Mục tiêu: tả đặc điểm rối loạn phát triển trẻ động kinh ti bệnh viện Nhi Đồng 1 bằng “dấu cờ đỏ” và bảng hỏi Ages
& Stages Questionnaires®, Third Edition (ASQ-3).
Đốiợng và pơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 83 trẻ từ 1,5 đến 62 tháng tuổi tham gia nghiên cứu từ tháng
06/2021 đến tháng 09/2022 tại bệnh viện Nhi Đồng 1.
Kết quả: 20,5% trẻ có bất thường chu sinh hoặc sinh non; 32,5% có bệnh lý mãn tính kèm theo. 48,2% có ít nhất một
bất tờng thể chất. Tlệ ơng tínhdấu cờ đỏ” là 53%. 60,2% trcó ít nhất mt lĩnh vực bất thường theo ASQ-3. c
lĩnh vực bất thường gồm giao tiếp (38,6%), vận động thô (53%), vận động tinh (47%), giải quyết vấn đề (44,6%),
nn – hội (43,4%).
Kết luận: Trẻ động kinh có tỷ lệ bất thường phát triển thể chất và tâm vận cao. Cần có chiến lược theo dõi và phát hiện
sớm rối loạn phát triển để cải thiện dự hậu lâu dài cho trđộng kinh.
Tkhóa: động kinh trem; rối loạn pt triển; tầm soát phát triển; ASQ-3
Abstract
DEVELOPMENTAL CHARACTERISTICS OF EPILEPSY CHILDREN AT
CHILDREN’S HOSPITAL 1
Nguyen Bich Y Linh, Nguyen An Nghia
Background: Developmental screening in children with epilepsy is a crucial aspect. However, current pediatric
epilepsy screening processes remain limited and inconsistent.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09
Objective: To describe the characteristics of developmental disorders in children with epilepsy at Children’s Hospital 1
in 2022 using the "Red Flags" and Ages & Stages Questionnaires®, Third Edition (ASQ-3).
Methods: A case-series report 83 children aged 1.5 to 62 months at Children’s Hospital 1 from June 2021 to September
2022 on children diagnosed with epilepsy.
Results: Of these, 20.5% had perinatal abnormalities or were born preterm; 32.5% had accompanying chronic
conditions. Physical abnormalities were presented in 48.2% of the children. The rate of positive "Red Flags" was 53%.
According to ASQ-3, 60.2% of children showed at least one area of developmental concerns. The areas of
developmental abnormalities include communication (38.6%), gross motor skills (53%), fine motor skills (47%),
problem-solving (44.6%), and personal-social skills (43.4%). Factors associated with "Red Flags" included perinatal
history, preterm birth, chronic conditions, brain structural abnormalities, number of antiepileptic drugs, and weight-for-
age. The number of antiepileptic drugs had a significant impact on the children’s developmental progress.
Conclusion: Children with epilepsy exhibit a high rate of developmental abnormalities. Strategies for early monitoring
and detection of developmental disorders are necessary to improve long-term outcomes for children with epilepsy.
Keywords: pediatric epilepsy; developmental disorders; developmental screening; ASQ-3
1. ĐT VẤN Đ
Bệnh nhân động kinh nguy cơ cao xuất hiện rối loạn
phát triển. Các trẻ rối loạn phát triển 30% trường hp kèm
theo động kinh và ngược lại có khoảng 1/4 trẻ động kinh
vấn đề về phát triển [1]. Rối loạn phát triển có thể là hậu quả
của cơn động kinh, hoc tác dụng phụ của thuốc chống động
kinh, hay một bệnh m theo, trên nền c tổn thương
thần kinh tiềm ẩn [2]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ngoài các
n co giật, những rối loạn về nhận thức, bất tờng vận động
và khả năng học tập là yếu tố quan trọng ảnhởng đến cht
lượng cuộc sống của bệnh nhân và thân nhân. Phát hiện và
can thiệp sớmc rối loạn phát triển đã được chứng minh
ý nghĩa cải thiện tiên lượngu dài cho trẻ [3].
Thực tế hiện nay, việc theo i phát triển trẻ động kinh
tại các sở thực nh chủ yếu sử dụng bảng câu hỏidấu c
đỏtheo tuổi do Trung tâm kiểm soát phòng ngừa dịch
bệnh Hoa Kỳ (CDC) phát hành để sàng lọc nhanh trẻ có bất
tờng trong phát triển [4]. Tuy nhiên, cho đến gần đây, việc
ngdấu cđỏ” cho thấy một số nhược điểm, chủ yếu
độ nhạy thấp trong phát hiện trẻ những lo ngại về phát triển.
Hiệp Hội Nhi Khoa Hoa K(AAP) CDC hiện nay khuyến
o tầm soát pt triển nên phối hợp sử dụng những công cụ
tầm soát tiêu chuẩn tại những mốc tuổi phù hợp để kịp thời
phát hiện sớm những trcó rối loạn phát triển chưa được nhận
ra [5].
đối tượng nguy cao xuất hiện rối loạn phát triển,
nhưng bệnh nhi động kinh cho đến nay vẫn chưa được chú
trọng đúng mức việc theo dõi và tầm st phát triển. Hầu hết
c nghiên cứu tại Việt Nam chỉ o cáo tỉ lệ trchậm phát
triển tâm thần vận động nặng, hoặc tr khiếm khuyết trí tuệ
nặng, chưa có nghiên cứu o mô tả đặc điểm phát triển tâm
thần vận động của trẻ động kinh cụ thể theo đúng chiến lược
theo dõi tầm soát phát triển. Do đó, mục tiêu của nghiên
cứu này nhằm tả đặc điểm phát triển m thần vận động
của trẻ động kinh thông qua công cụ “dấu cờ đỏ” và công cụ
ASQ-3.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Có 83 trẻ từ 1,5 đến 62 tháng tuổi tham gia nghiên cứu từ
tng 06/2021 đến tháng 09/2022 tại khoa Nhiễm Thần Kinh
bệnh viện Nhi đồng 1 - Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Trẻ được chẩn đoán xác định bệnh động kinh theo tiêu
chuẩn ILEA 2017, do bác chuyên khoa Thần Kinh Nhi thực
hiện chẩn đoán.
2.1.2. Tu chuẩn loại
Ph huynh từ chối trả lời phỏng vấn.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 61
2.2.3. Biến số nghiên cứu
"Dấu cđỏ(Redflags) là công cụ được xây dựng dựa trên
c mốc phát triển của Trung Tâm Kiểm Soát và phòng ngừa
dịch bệnh Hoa Kỳ, “dấu cờ đỏ” công cụ được sử dụng ph
biến trên lâm sàng trong quá trình đánh giá phát triển tr
động kinh. Việc dùng “dấu cờ đỏ” hay c mốc phát triển theo
CDC từ lâu đã trở n quen thuộc với các bác sĩ lâm sàng khi
đánh g sự phát triển tâm vận của trẻ. c mốc phát triển
được xây dựng dựa vào những nghiên cứu vdân số lớn
c ý kiến chuyên gia, sao cho mốc phát triển là điểm tại
đó 75% trẻ cùng độ tuổi có thể đạt đượcng đó.Dấu cờ
đỏ những dấu hiệu đó 90% trẻ tại độ tuổi khảo sát thực
hiện được [4]. “Dấu cờ đỏ” sẽ được ghi nhận thông qua phỏng
vấn trực tiếp phụ huynh của trẻ, dựa o bảngdấu cđỏ”
sẵn theo độ tuổi của bệnh nhân.
ASQ-3 công cụ sàng lọc phát triển tiêu chuẩn, được sử
dụng để sàng lọc phát triển cho trẻ ở những mốc tuổi cụ thể.
ASQ-3 bao gồm 21 bảng hỏi tương ứng với 21 khoảng tuổi
trẻ từ 01 tháng đến 66 tháng, gp khảo sát phát triển của tr
trong 05 lĩnh vực chính bao gồm: giao tiếp, vận động thô, vận
động tinh, giải quyết vấn đề, cá nhân xã hội. ASQ-3 công
cụ đã được Việt a những nghiên cứu chứng minh
tch ứng tại Việt Nam [6]. Bảng ASQ-3 được ph huynh
hoàn thành với các u trả lời có/thỉnh thoảng/chưa cho mỗi
câu hỏi, sau đó từng nh vực của ASQ-3 sẽ được nh điểm
và phân nhóm vùng trắng, ng đen hay vùng xám. Ý nghĩa
của việc phân nhóm để phân loại trẻ vào các nhóm phát triển
điển hình, cần theo i sát hay bất thường thật sự cần can thiệp
ngay. Theo đó, điểm nằm ở vùng trắng số điểm phát triển
tn -1SD so với dân schung, hay phát triển điểnnh, điểm
số nằm ở vùng xám từ trên -2SD đến dưới -1SD, cần theo
i sát, và vùng đen là dưới -2SD, hay bất thường thật scần
can thiệp ngay.
2.2.4. Thu thập xử số liệu
Sliệu được thu thập bằng phiếu thu thập sliệu, bảng u
hỏi dấu cờ đỏ” bảng hỏi ASQ-3 thông qua việc phỏng vấn
người chăm sóc chính của trẻ, tra cứu hồ khám thu thp
các ch s sinh trc vi các s liu đưc mã hóa.
Các đặc đim bản sẽ được tả bằng phân ch mô t.
Đối với các biến liên tục, thử nghiệm tính chuẩn được ước
tính đầu tiên bằng biểu đồ tần số và test Shapiro.
Các biến số tuân theo phân phối chuẩn sđược trình bày
ới dạng trung bình độ lệch chuẩn (SD), được so nh
bằng cách sdụng student t-test.
Các biến số không tuân theo phân phối chuẩn sẽ được trình
bàyới dạng trung vị và khoảng tphân v.
Các biến phân loại s được so nh bằng phép kiểm chi
nh phương Pearson hoặc Fisher, tùy trường hợp.
Tất cả số liệu được phânch bằng phần mềm STATA, g
trị p <0,05 được xem xét ý nghĩa thống kê.
3. KẾT QUẢ
Từ tháng 6/2021 đến tháng 9/2022, tại khoa Nhiễm Thần
Kinh bệnh viện Nhi Đồng 1, 83 trẻ động kinh được tiến hành
thu thập thông tin, kết quả thu được như sau:
3.1. Đặc điểm m sàng và điều trị của trẻ động
kinh trong nghiên cứu
Về đặc điểm dịch t- tiền n: Số lượng bệnh nhân nam
chiếm nhiều hơn bệnh nn nữ, tỉ lnam:nữ là 1,2:1. Tuổi
trung bình của dân số nghiên cứu là 23 tháng tuổi (1,5 62
tng). 20,5% bệnh nn có bất thường chu sinh hoặc
sinh non nhẹ cân lúc sinh; 32,5% (27 bệnh nhân) bệnh nhân
kèm thêm ít nhất một bệnh mãnnh khác, trong đó, trào
ngược dạ dày thực quản bệnh thường gặp nhất (8 bệnh
nhân, chiếm 30%), ngoài ra, c bệnh lí khác kèm theo bao
gồm u củ (14,8%), tim bẩm sinh (14,8%), mềm sụn thanh
quản (11,1%),rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (11,1%) c
bệnh khác.
Về đặc điểm động kinh điều trị động kinh của bệnh
nhân: Bệnh nhân động kinh cơn khởi phát cục bộ chiếm
phần lớn trong nghiên cứu với tỉ l49,4%, con khởi pt toàn
thể chiếm 18,1%, nhóm không phân loại được chiếm
38,8%. Tất cbệnh nhân trong nghiên cứu đều được khảo sát
cấu tc o bằng nh ảnh học, trong đó 31,3% có bằng
chứng bất thường cấu trúc não trên hình ảnh học. Về thuốc
điều trị động kinh, 43 bệnh nhân (51,8%) được đơn trliệu,
26 bệnh nhân (31,3%) điều trị với 2 loại thuốc chống động
kinh và 14 bệnh nhân (26,4%) cần t3 loại thuốc chống động
kinh trởn.
3.2. Đặc điểm phát trin thể chất của trẻ động
kinh trong nghiên cứu
Bệnh nhân trong nghiên cứuz-score cân nặng theo tuổi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
62 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09
trung vị -0,48 SD, với khoảng tứ phân vtừ -1,6 SD đến 0,2
SD. z-score chiều cao theo tuổi trung vị là
-0,33 SD với khoảng tứ phân vị là từ -1,26 SD đến 0,81 SD.
Với chsố BMI, trung vị là -0,32 SD và khoảng tứ phân vị là
t-1,91 SD đến 0,59 SD (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm thể chất của bệnh nhân (N=83)
Giá trị* Z-score theo tuổi SD)*
n nặng (kg) 10 [8 – 14] -0,48 [-1,6 0,2]
Chiều cao (cm) 78 [6897] -0,33 [-1,26 0,81]
BMI (kg/m2) 16 [14 17,7] -0,32 [-1,91 – 0,59]
*: số liệu được trình bày bằng trung vị [tứ phân vị 1, 3]
Bảng 2. Tỉ lệ bất thường thể chất của đối ng nghiên cứu
(N=83)
Số ca Tỉ lphần
trăm
Suy dinhng cấp (CN/T < -2z) 16 19,3
Suy dinhng mạn (CC/T<-2z) 13 15,7
Suy dinh dưỡng tiến triển (CN/CC
< -2SD) 22 26,5
Thừa cân (BMI/T > 2SD) 4 4,8
o phì (BMI/T > 3SD) 2 2,4
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 16 bệnh nhân (chiếm
19,3%) suy dinh dưỡng cấp, 13 bệnh nhân suy dinh dưỡng
mạn (15,7%), 22 bệnh nhân suy dinh dưỡng tiến triển
(26,5%). Ngược lại,4 bệnh nhân thừa cân 2 bệnh nhân
o phì, chiếm tỉ lệ lần lượt là 4,8% và 2,4%. Khi phân ch
gộp, có 48,2% trẻ có một hoặc nhiều bất thường chỉ số sinh
trắc (Bảng 2).
3.3. Đc điểm phát triển tâm thần vận động của
trẻ động kinh trong nghiên cứu
Tỉ lơng nh “dấu cờ đỏ” chung của nghiên cứu 53%,
tlệ không bất thường khi tầm soát bằng “dấu cờ đỏ” là
47%. Trong c bệnh nhân dấu cđỏ”, ch7 tr(8,4%)
ơng tính 1 dấu cờ đỏ” đơn độc, 37 bệnh nhi còn lại
(44,6%) có từ 2 “dấu cờ đỏ trở lên.
Có 50 tr (chiếm 60,2%) trong nghiên cứu có ít nhất 1 lĩnh
vực bất thường khi tầm st bằng ASQ-3, 22 tr(26,5%) bất
thường tất cả các lĩnh vực khi khảo sát bằng ASQ-3 (Bảng 3).
Bảng 3. T lệ bất tờng khi tầm soát bằng công cASQ-3tr
động kinh
Đặc điểm ng xám
N(%)
ng đen
N(%)
Điểm s từ ASQ-3 về lĩnh vực
giao tiếp 7 (8,4) 33 (38,6)
Điểm số từ ASQ-3 lĩnh vực vận
động thô 7 (8,4) 42 (53)
Điểm số từ ASQ-3 lĩnh vực vận
động tinh 12 (14,5) 39 (47)
Điểm số từ ASQ-3 lĩnh vực giải
quyết vấn đ 9 (10,8) 37 (44,6)
Điểm s từ ASQ-3 lĩnh vực cá
nhân hội 13 (15,7) 37 (43,4)
Bất kì lĩnh vực nào trên ASQ-3
11 (13,3) 50 (60,2)
Bất tờng tất cả lĩnh vực trên
ASQ-3 - 22 (26,5)
Khi phân tích từng lĩnh vực riêng lẻ, tất cả c nh vực đều
ít nhất 1/3 trtrong nghiên cứu đạt điểm ới ngưỡng cắt,
trong đó cao nhấtlĩnh vực vận động thô, hơn nửa trẻ được
quan sát có số điểm vận động thô dưới ngưỡng, cụ thể là 44
trẻ (chiếm 53%). Có 39 (47%) tr điểm vận động tinh dưới
ngưỡng, con số này là 37 (44,6%) trẻ với lĩnh vực giải quyết
vấn đề 36 (43,4%) trẻ với lĩnh vực cá nhân – xã hội, thấp
nhất là lĩnh vực giao tiếp, có 32 (38,6%) trẻ điểm số lĩnh
vực nàyới ngưỡng.
4. N LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, gần một phần ba trẻ có ít
nhất một bệnh lí mạn tính kèm theo, tỉ lệ này thấp hơn so với
nghiên cứu cộng đồng trđộng kinh ở Na Uy [7], 32,5% so
sánh với 54,7%, tuy nhiên đặc điểm các bệnh kèm theo là
khác tương đồng, với to ngược dạ dày thực quản bệnh lí
tờng gặp nhất. Sự khác biệt này thđến từ khác biệt
trong độ tuổi chọn vào nghiên cứu, trong khi chúng tôi chọn
c trẻ dưới 66 tháng tuổi, với thời gian chấn đoánđiều trị
động kinh cònơng đối ngắn, nên tỉ lệ mắcc bệnh lí kèm
theo thít hơn. Khoảng một nửa trẻ điều trđơn trị liệu
bằng 1 loại thuốc, và nửa còn lại cần đa trị liệu. Do i tiến
hành nghn cứu một trong những trung tâm tuyến cuối
điều trị động kinh trem lớn trong cớc, nên các trường
hợp kém đáp ứng với một thuốc và cần đa trị liệu có thể cao
hơn so với cộng đồng chung và các sở tuyến đầu. Y văn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 63
ghi nhận đa số, thlên đến 80%, trẻ động kinh sđược
kiểm soát tốt bằng đơn trị liệu.
Nhìn chung, c ch s sinh trắc của bệnh nhân trong
nghiên cứu phân bố trong giới hạn bình thường so với dân s
chung, với khoảng tứ phân vị hầu hết nằm trong khoảng 95%
ch phân vị. Tuy nhiên, đến 48,2% bệnh nhân trong nghiên
cứu bất thường thể chất, bao gồm suy dinhỡng và/hoặc
thừa cân béo phì. Trẻ động kinh là một trong những đối ợng
nguy bất thường thchất và dinh dưỡng. Tỉ lệ suy dinh
ỡng trẻ động kinh thay đổi tùy theo vị trí địa , vùng quốc
gia, tlệ suy dinh dưỡng Na Uy 10,1%, tỉ lnày thấpn
nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi, điều này thkhác
biệt trong hệ thống y tế Việt Nam một quốc gia đang phát
triển, so với vùng quốc gia phát triển như Na Uy [7]. Bất
tờng thchất, đặc biệt là dạng suy dinh ỡng trong 5 năm
đầu đời thảnh ởng đến sphát triển tâm thần vận
động của trẻ. Ngược lại, c bất thường phát triển vận động
và tâm thần thể gây các khó khăn trong việc tối ưu dinh
ỡng cho trẻ, từ đó gây nênc bất thường thể chất. Những
chiếnợc đánh giá dinhỡng và kế hoạch dinhỡng cho
trẻ động kinh ng một hướng đi cần nhiều squan tâm
trong ơng lai gần.
Tuy vậy, cả mốc phát triển “dấu cđỏ” đều không phải
là những công cụ tầm soát tiêu chuẩn để tầm soát phát triển
của trẻ. Hiện nay, tại bệnh viện Nhi Đồng 1 (nơi chúng i làm
nghiên cứu), việc đánh g phát triển tâm thần – vận động trẻ
dựa vào c công cụ tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định
rối loạn phát triển (như thang Barley) vẫn còn hạn chế. Chủ
yếu do sự thiếu thốn về nhân lực và thời gian để đánh giá,
trong khi việc phát hiện sớm can thiệp sớm c rối loạn
phát triển quan trọng giá trcải thiện dự hậu và cải
thiện chất ợng cuộc sống cho trẻ tốt n. Do vậy, hầu hết
c tình huống, khi các công cụ tầm soát gợi ý một kết qu
ơngnh và rối loạn phát triển nặng nề, ảnh hưởng đến các
chức năng sinh hoạt, giao tiếp và học tập của trẻ, chẩn đoán
thể được c lập c can thiệp cũng thường tiến hành
ngay. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 44,6% trẻ ơng
tính với 2 dấu cờ đỏ” trở lên, 8,4% trẻ có 1 dấu cờ đỏ”
ơng tính, và 47% trâm nh khi khảo sát bằng dấu cờ đỏ”.
Tỷ lệ này khá tương đồng với nghiên cứu cộng đồng trẻ động
kinh ở Na Uy, với 42,9% trẻ động kinh rối loạn phát triển
hoặc tâm tâm thần.
Hiện nay, bước tầm soát trong đánh giá phát triển trđộng
kinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1 chưa được sử dụng rộng rãi,
nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn bản câu hỏi ASQ-3 công
cụ tầm soát tiêu chuẩn để khảo t phát triển cho trẻ động kinh
nhập viện. T lbất thường (vùng đen) khi khảo sát bằng
ASQ-3 trong nghiên cứu của chúng tôi 60,2 %. Tỷ lệ
nghiên cứu của chúng i thấp hơn khi so sánh với c giEom
Sm 2014 [8], khi tỉ lệơng tính qua kho t bằng ASQ-
3 trong nghiên cứu của ông 82%, những trmới được
chẩn đoán động kinh tỉ lệ này là 65%, và trđã được chẩn
đoán, tỉ lệ này còn cao hơn, đến 85%. Nghiên cứu của tác gi
Barton, khi khảo sát trđộng kinh bằng ASQ-3, tỉ lệ ơng
tính ng cao n, 72%. Như vậy, tỉ lệ trẻ động kinh bất
tờng ASQ-3 của chúng tôi khá thấp so với c nghiên
cứu ngi ớc. Điều này có thdo sự khác biệt tiêu chuẩn
chọn vào, trong khi nghn cứu của chúng tôi đa phần là các
trẻ chưa từng được chẩn đoán chậm phát triển chưa can
thiệp, các nghiên cứu của tác giả Eom S chọn bao gồm các tr
đang được can thiệp phục hồi chức ng. Tỉ lệ trẻ chênh
phát triển, tức có một hoặc một i lĩnh vực chậm n so
với các lĩnh vực khác trong nghiên cứu của chúng tôi
33,7%. Đây những trnhững rối loạn tinh tế hơn, khó
phát hiện hơn, nhưng là những trẻ có thể đáp ứng tốt với can
thiệp và nhận được nhiều lợi ích nhất khi được phát hiện
can thiệp sớm. Ngoài ra 13,3% trẻ có kết quả nằm ở vùng
xám, những trẻ này tiếp tục sđược theo dõi sát hơn, hoặc
đánh glại sau khoảng thời gian ngắn hơn. Như vậy, bản tầm
soát ASQ-3 cung cấp cho kết quả mang nh bán địnhợng,
ng với kế hoch tiếp theo để hỗ trợ phụ huynh và nhà lâm
sàng ra quyết định theo dõi can thiệp cho trtốt hơn, cụ th
như chuyển trđến trung tâm vật lí trliệu vận động, âm ngữ,
hoặc phòng khám tâm lí Nhi để tầm soát tự kỉ, ng động kém
chú ý.
Nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu đầu tiên áp dụng
chiến lược theo dõi sàng lọc phát triển bằng công cụ tu
chuẩn theo đúng khuyến o của AAP. Mặc còn ít bằng
chứng sử dụng công cụ ASQ-3 cho dân số động kinh, tại Việt
Nam, ASQ-3 vẫn một công cđược chuẩn hóa tốt và được
nhiều Hiệp hội Nhi khoa lớn trên thế giới khuyến o sdụng.
Nghiên cứu đã bước đầutả các đặc điểm bất thường phát
triển tâm vận ở 5 lĩnh vực trẻ động kinh, bao gồm cả tỷ lệ
trẻ chậm phát triển toàn thể nghiêm trọng và tỷ lệ đáng kể trẻ
chỉ bất thườngmột hoặc vài lĩnh vực, cũng như các trẻ
điểm số vùng xám cần theo i sát. Những trẻ này shưởng
lợi nhiều nhất từ việc phát hiện can thiệp sớm.