MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RẦY NÂU NUÔI TRÊN LÚA THƯỜNG VÀ LÚA NHIỄM BỆNH VÀNG LÙN & LÙN XOẮN LÁ

(cid:1)guyễn (cid:1)hư Cường, Đàm Hữu Trác, Phạm Văn Sơn, Đặng Thị Lan Anh, Đỗ Trà Hồng, Phùng Sinh Hoạt, (cid:1)gô Vĩnh Viễn

SUMMARY

Some biological characteristics of brown planthopper ((cid:1)ilaparvata lugens) rearing on healthy rice and rice infected by virus (RRSV & RGSV)

The brown planthopper - BPH ((cid:1)ilaparvata lugens Stall) is the most dangerous pest on rice not only the directly harmful by sucking but also is the vector of virus disease (RGSV - rice grassy stunt virus & RRSV - rice ragged stunt virus). The adult phase of BPH was rearing on rice infected by RGSV & RRSV in first generation and continuous in second generation shorter than BPH was rearing on healthy rice in turn are 5.91 ± 0.35 days and 4.73 ± 0.74 days. In concurrent, the adult phase of BPH in the first generation was rearing by infected by RGSV & RRSV and rearing by healthy rice in second generation were shorter than BPH was rearing running by infected rice. On the other hand, the number of BPH’egg laying in first generation by healthy rice is 78.25 ± 40.16 of eggs more than BPH was rearing by infected rice is 69.36 ± 10.94 of eggs. Moreover, the egg laying of BPH was rearing on infected rice in first generation and rejoin rearing by healthy rice in second generation is 56.06 ± 9.43 of eggs more than egg laying of BPH was rearing running by infected rice is 25.62 ± 0.45 of eggs.

Keywords: Biology characteristics, (cid:1)ilaparvata lugens, rice, RGSV, RRSV

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Rầy nâu ((cid:1)ilaparvata lugens Stal.) là đối tượng gây hại hàng đầu ở các vùng trồng lúa nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, ngoài tác hại trực tiếp chúng còn là môi giới truyền một số bệnh virus lúa như bệnh virus vàng lùn và lùn xoắn lá lúa. Trong những năm 1977-1978 hơn 1 triệu ha lúa tại đồng bằng sông Cửu Long bị rầy nâu gây hại và thất thu khoảng hơn 1

triệu tấn thóc (Cục BVTV, 1980). Mặt khác, chúng còn là môi giới truyền bệnh lúa lùn xoắn lá tại các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre và Đồng Nai với diện tích hại lên tới 40000ha. Gần đây, vào những năm 2006-2008, dịch rầy nâu và bệnh virus lúa cỏ và lúa lùn xoắn lá đã gây hại trên diện rộng tại 22 tỉnh thành phố thuộc đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ với diện tích bị hại năm 2007 lên tới 239,266 ha bị nhiễm rầy nâu và 174,283 ha bị nhiễm

1

+ Nguồn thức ăn sạch: Lúa TN1 được gieo 2-3 cây/cốc sau 10 ngày tiến hành loại bớt chỉ giữ lại 1 cây.

bệnh vàng lùn và lúa lùn xoắn lá trong đó diện tích tiêu hủy là 35,982 ha (Cục BVTV, 2007). Chính vì tác hại của rày nâu như vậy nên các nghiên cứu về rầy nâu như giống chống chịu, khả năng kháng thuốc và một số đặc điểm sinh học sinh thái… làm cơ sở cho phòng chống được nghiên cứu khá đầy đủ. Tuy nhiên, nghiên cứu về ảnh hưởng của các loại thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn, lúa lùn xoắn lá tới một số đặc điểm sinh học sinh thái của rầy nâu còn ít được nghiên cứu.

+ Nguồn thức ăn bệnh vàng lùn: Lúa TN1 được gieo 2-3 cây/cốc, sau khi cây lúa được 10 ngày tuổi tiến hành đưa vào các lồng lưu giữ rầy bệnh vàng lùn, cho tiếp xúc 48 giờ sau đó chuyển ra và giữ trong các lồng lưới cách ly đợi khi cây nào có triệu chứng bệnh điển hình sẽ được dùng làm nguồn thức ăn nuôi rầy (tiến hành tỉa bớt chỉ giữ 1 cây/cốc).

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Vật liệu nghiên cứu

- Cây rau mác (Monochoria vaginalis).

- Giống lúa TN1.

- Nguồn lúa bệnh vàng lùn và lùn xoắn

lá trong các lồng lưới cách ly.

+ Nguồn thức ăn bệnh lùn xoắn lá: Lúa TN1 được gieo 2-3 cây/cốc, sau khi cây lúa được 10 ngày tuổi tiến hành đưa vào các lồng lưu giữ rầy bệnh lúa lùn xoắn lá cho tiếp xúc 48 giờ sau đó chuyển ra và giữ trong các lồng lưới cách ly đợi khi cây nào có triệu chứng bệnh điển hình sẽ được dùng làm nguồn thức ăn nuôi rầy (tiến hành tỉa bớt chỉ giữ 1 cây/cốc).

- Cốc nhựa, ống mica thủng hai đầu

dùng nuôi cá thể rầy.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Khả năng đẻ trứng: Rầy nâu được ghép đôi và nuôi trong các cốc chụp giấy bóng cứng như mô tả ở trên, với các loại thức ăn riêng rẽ, mỗi cốc thả 1 cặp, theo từng dạng cánh dài hoặc ngắn. Hàng ngày thay cây lúa 1 lần và cây lúa đó được kiểm tra số trứng đẻ trong ngày.

- Tỷ lệ trứng nở: Tiến hành đếm số trứng nở, trứng không nở của mỗi cặp rầy nâu theo dõi

- Số cá thể/công thức theo dõi: 50 rầy.

3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Xã Mỹ Phú, huyện Thủ

Thừa, tỉnh Long An.

Nguồn rầy ban đầu dùng cho các thí nghiệm nuôi sinh học: Rầy được bắt ngoài ruộng đưa về và cho đẻ trứng trên cây cỏ mác (Monochoria vaginalis). Khi trứng nở, tách rầy tuổi 1, tiến hành nuôi cá thể trên các loại thức ăn khác nhau ở các cốc nhựa (7x15 cm) có trồng 1 cây lúa TN1 15-20 ngày tuổi sạch bệnh, nhiễm bệnh vàng lùn hoặc nhiễm bệnh lùn xoắn lá được chụp bằng ống mica cứng (5x30 cm) và đầu trên được bịt bằng vải màn, 5 ngày thay thức ăn 1 lần.

2

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến

tháng 12 năm 2008.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. Một số đặc diểm sinh học của rầy nâu thế hệ thứ nhất nuôi trên một số thức ăn khác nhau

trên các loại thức ăn: lúa sạch bệnh, lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá cho thấy ở thế hệ thứ nhất pha trứng không có sự sai khác đáng kể. Tuy nhiên, pha rầy non, tiền đẻ trứng và vòng đời của rầy nâu nuôi trên thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá có xu hướng ngắn hơn so với rầy non được nuôi trên thức ăn là lúa sạch bệnh.

Theo dõi các pha phát dục của rầy nâu

Bảng 1. Kết quả nuôi rầy nâu ở thế hệ thứ nhất trên các loại thức ăn khác nhau tại Thủ Thừa, Long An 2008

Các pha phát dục Thức ăn sạch Thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn Thức ăn nhiễm bệnh lùn xoắn lá

Trứng 7,95 ± 0,71 7,88 ± 0,59 7,83 ± 0,64

Rầy non 14,14 ± 0,51 12,8 ± 0,48 13,43 ± 0,45

Tuổi 1 3,23 ± 0,42 3,28 ± 0,45 3,09 ± 0,41

Tuổi 2 2,32 ± 0,47 2,36 ± 0,48 2,39 ± 0,49

Tuổi 3 2,41 ± 0,49 2,40 ± 0,49 2,43 ± 0,50

Tuổi 4 2,68 ± 0,56 2,44 ± 0,5 2,35 ± 0,48

Tuổi 5 3,50 ± 0,58 3,32 ± 0,47 3,17 ± 0,38

3,00 ± 1,04 Tiền đẻ trứng 3,36 ± 0,76 2,40 ± 0,66

Trưởng thành 22,36 ± 6,25 17,84 ± 3,33 17,48 ± 4,33

Nhiệt độ trung bình (0C): 27,62; Ẩm độ trung bình (%): 62,02

Vòng đời 25,45 ± 3,99 24,68 ± 4,02 23,66 ± 3,56

2. Một số đặc điểm sinh học của rầy nâu thế hệ thứ hai nuôi trên một số loại thức ăn khác nhau

Từ bảng 1 cho thấy, thời gian pha trưởng thành có sự sai khác rõ rệt giữa rầy nuôi bằng thức ăn sạch bệnh so với rầy nâu nuôi trên thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Rầy nâu nuôi trên thức ăn là lúa sạch bệnh có pha trưởng thành dài hơn 4,52 ± 2,92 ngày so với rầy nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn và 4,88 ± 1,92 ngày so với rầy nuôi trên lúa nhiễm bệnh lùn xoắn lá trong cùng điều kiện nhiệt độ và Nm độ.

Kết quả theo dõi một số đặc điểm sinh học của rầy nâu thế hệ thứ 2 nuôi trên một số loại thức ăn khác nhau từ nguồn rầy nâu thế hệ thứ nhất được nuôi trên một số loại thức ăn: Lúa sạch bệnh, lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá thể hiện tại bảng 2.

3

Pha trứng, rầy non và vòng đời của thế hệ thứ 2 được nuôi trên tất cả các loại thức ăn từ thế hệ thứ nhất đều không có sự khác biệt về thời gian phát dục. Trong khi đó rầy thế hệ 1 được nuôi bằng thức ăn sạch và tiếp tục được nuôi bằng thức ăn sạch ở thế hệ thứ 2 có thời gian phát dục pha trưởng thành tương đương với rầy thế hệ 1 nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh lùn xoắn lá nhưng thế hệ thứ 2 được nuôi bằng thức ăn sạch. Tuy nhiên, nếu rầy nâu thế hệ thứ 1 được nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn hoặc lùn xoắn lá và thế hệ thứ 2 tiếp tục được nuôi bằng

thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá như thế hệ 1 thì thời gian phát dục pha trưởng thành ngắn hơn đáng kể so với rầy được nuôi bằng thức ăn sạch ở cả 2 thế hệ tương ứng là 5,91 ± 0,35 ngày và 4,73 ± 0,74 ngày. Mặt khác, nếu rầy thế hệ 1 được nuôi trên thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn nhưng thế hệ 2 được nuôi bằng thức ăn sạch vẫn có thời gian phát dục pha trưởng thành ngắn hơn 2 ngày so với rầy cả hai thế hệ được nuôi bằng thức ăn sạch hoặc rầy thế hệ 1 nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh xoắn lùn và thế hệ 2 nuôi bằng thức ăn sạch.

Bảng 2. Kết quả nuổi rầy nâu ở thế hệ thứ hai trên các loại thức ăn khác nhau tại Thủ Thừa, Long An 2008

Từ thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn thế hệ thứ nhất Từ thức ăn nhiễm bệnh lùn xoắn lá thế hệ thứ nhất Từ thức ăn sạch thế hệ thứ nhất

Các pha phát dục Thức ăn sạch Thức ăn sạch Thức ăn sạch Thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn Thức ăn nhiễm bệnh lùn xoắn lá

Trứng 7,55 ± 0,49 7,27 ± 0,45 7,27 ± 0,45 7,18 ± 0,38 7,23 ± 0,42

Rầy non 13,99 ± 0,47 13,96 ± 0,44 13,58 ± 0,45 13,69 ± 0,42 13,62 ± 0,49

Tuổi 1 3,32 ± 0,46 3,18 ± 0,38 3,18 ± 0,38 3,23 ± 0,42 3,36 ± 0,48

Tuổi 2 2,27 ± 0,44 2,14 ± 0,34 2,18 ± 0,38 2,05 ± 0,21 2,18 ± 0,38

Tuổi 3 2,27 ± 0,45 2,41 ± 0,49 2,36 ± 0,48 2,5 ± 0,5 2,45 ± 0,58

Tuổi 4 2,55 ± 0,5 2,64 ± 0,48 2,41 ± 0,49 2,55 ± 0,49 2,36 ± 0,48

Tuổi 5 3,58 ± 0,49 3,59 ± 0,49 3,45 ± 0,5 3,36 ± 0,48 3,27 ± 0,53

Tiền đẻ trứng 2,92 ± 0,75 3,67 ± 0,94 3,7 ± 0,64 2,92 ± 0,83 3,25 ± 1,01

Trưởng thành 21,68 ± 4,16 15,77 ± 3,81 19,5 ± 2,87 16,95 ± 3,42 21,68 ± 3,18

Nhiệt độ trung bình (0C): 28,74; Ẩm độ trung bình (%): 67,47.

Vòng đời 24,47 ± 3,58 24,9 ± 3,57 24,55 ± 3,32 23,79 ± 3,31 24,1 ± 3,88

4

3. Khả năng đẻ và tỷ lệ nở của trứng rầy nâu nuôi trên một số loại thức ăn khác nhau qua 2 thế hệ liên tiếp

bệnh cao hơn so với rầy nuôi bằng lúa nhiễm bệnh vàng lùn là 78,25 ± 40,16 trứng và rầy nuôi bằng lúa nhiễm bệnh lùn xoắn lá là 69,36 ± 10,94 trứng. Tuy nhiên, tỷ lệ trứng nở của rầy nâu nuôi trên các loại thức ăn trên là không có sự khác biệt đáng kể (bảng 3).

Khả năng đẻ trứng của rầy nâu thế hệ thứ nhất nuôi trên thức ăn là lúa sạch bệnh, lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá có sự khác biệt rõ rệt. Số trứng trung bình của 1 cá thể cái của rầy nuôi bằng lúa sạch

Bảng 3. Khả năng đẻ và tỷ lệ nở trứng của rầy nâu nuôi trên lúa nhiễm bệnh và lúa sạch bệnh ở thế hệ thứ nhất

Thức ăn Tổng số trứng/rầy cái (quả) Số trứng nở (quả) Tỷ lệ nở (%)

Lúa sạch bệnh 279,8 ± 83,97 271,2 ± 82,46 97,12 ± 1,11

Lúa nhiễm bệnh vàng lùn 201,55 ± 43,81 187,73 ± 43,65 92,82 ± 2,7

Nhiệt độ trung bình (0C): 28,99; Ẩm độ trung bình (%): 63,49.

Lúa nhiễm bệnh lùn xoắn lá 210,44 ± 73,03 200,11 ± 70,51 94,85 ± 1,18

Bảng 4. Khả năng đẻ và tỷ lệ nở trứng của rầy nâu nuôi trên lúa nhiễm bệnh và lúa sạch bệnh ở thế hệ thứ hai

Thức ăn Tỷ lệ nở (%) Số trứng trung bình/cá thể (quả) Số trứng nở trung bình/cá thể (quả) Thế hệ 1 Thế hệ 2

Lúa sạch Lúa sạch 193 ± 23,49 185,9 ± 23,41 96,29 ±1,39

Nhiễm VL Nhiễm VL 145,38 ± 19,42 130,5 ± 19,42 89,62 ± 2,24

Sạch 201,44 ± 28,85 194,33 ± 27,68 96,48 ± 0,83

Nhiễm LXL Nhiễm LXL 134,78 ± 20,23 121,11 ± 19,49 89,74 ± 2,64

Nhiệt độ trung bình (0C): 28,99; Ẩm độ trung bình (%): 63,49.

Sạch 160,4 ± 19,78 152,7 ± 20,7 95,06 ± 2,13

5

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam

Mặt khác, khi nuôi tiếp ở thế hệ thứ hai, rầy được nuôi băng lúa sạch ở 2 thế hệ liên tiếp có số trứng trung bình/cá thể cái (193 ± 23,49 quả) cao hơn so với rầy thế hệ thứ 2 nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn (145,38 ± 19,42 quả) và lùn xoắn lá (134,78 ± 20,23 quả), 2 thế hệ liên tiếp hoặc thế hệ thứ nhất nuôi bằng thức ăn nhiễm lùn xoắn lá và thế hệ thứ 2 nuôi bằng thức ăn sạch (160,4 ± 19,78 quả), ngoại trừ trường hợp rầy thế hệ thứ 1 nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn và thế hệ thứ 2 nuôi bằng thức ăn sạch (bảng 4).

IV. KẾT LUẬN

- Rầy nâu nuôi bằng cây lúa sạch bệnh có thời gian phát dục của pha trưởng thành dài hơn so với rầy nâu nuôi bằng thức ăn là cây lúa nhiễm bệnh vàng lùn hoặc lùn xoắn lá (4,52 ± 2,92 ngày và 4,88 ± 1,92 ngày) trong cùng điều kiện nhiệt độ và Nm độ.

- Rầy nâu thế hệ thứ 1 được nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn hoặc lùn xoắn lá và thế hệ thứ 2 tiếp tục được nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn hoặc lùn xoắn lá có thời gian phát dục pha trưởng thành ngắn hơn so với rầy được nuôi bằng thức ăn sạch ở cả 2 thế hệ tương ứng là 5,91 ± 0,35 ngày và 4,73 ± 0,74 ngày.

- Khả năng đẻ trứng trung bình của rầy nâu thế hệ thứ nhất nuôi trên thức ăn là lúa sạch bệnh, lúa nhiễm bệnh vàng lùn hoặc lùn xoắn lá có sự sai khác (279,8 ± 83,97 quả so với 201,55 ± 43,81 quả và 210,44 ± 73,03 quả). Tuy nhiên, tỷ lệ trứng nở trung bình giữa công thức có sự khác biệt không rõ ràng (97,12 ± 1,11% so với 92,82 ± 2,27% và 94,85 ±1,18%).

- Rầy nuôi bằng thức ăn nhiễm bệnh vàng lùn hoặc lùn xoắn lá ở thế hệ thứ nhất nhưng ở thế hệ thứ 2 nuôi bằng thức ăn sạch bệnh có số trứng đẻ nhiều hơn so với rầy nuôi liên tiếp hai thế hệ bằng lúa nhiễm bệnh vàng lùn hoặc lùn xoắn lá tương ứng là 56,06 ± 9,43 trứng và 25,62 ± 0,45 trứng, nhưng tỷ lệ trứng nở trung bình cũng không có sự sai khác đáng kể.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cục Bảo vệ thực vật, 2007. Báo cáo tổng kết công tác BVTV năm 2006. Phương hướng nhiệm vụ công tác BVTV 2007. Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác BVTV năm 2006, kế hoạch công tác năm 2007. Hà Nội, tháng 4/2007. tr. 1-6.

2. Hà Minh Trung, Phạm Văn Doãn, Đặng Vũ Thị Thanh, Trần Thị Thuần & (cid:1)gô Vĩnh Viễn, 1980. Kết quả nghiên cứu bệnh lúa lùn xoắn lá ở các tỉnh phía Nam 1978-1979. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật (1969-1979). NXB. Nông nghiệp 1980. Trang 67-77.

6

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam

3. Hà Minh Trung, 1982. Bệnh lúa lùn xoắn lá. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 96 tr.

4. (cid:1)gô Vĩnh viễn và nnk, 2009. Nghiên cứu các giải pháp phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và xoắn lùn hại lúa. Kết quả nghiên cứu Khoa học Công nghệ năm 2008. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 276-289.

5. Ling K.C., 1977. Transmission of rice grassy stunt by the brown planthopper. See

Ref. 89, pp. 73-78

Egười phản biện: PGS.TS. Eguyễn Văn Viết

7