Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM VỀ RỒI LOẠN NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI<br />
TRONG SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI LỚN TUỔI<br />
Nguyễn Bách*, Nguyễn Đức Công*, Vũ Đình Hùng**, Châu Thị Kim Liên***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mục tiêu: tìm hiểu các đặc điểm của rối loạn nước và ion Na , K trong suy thận cấp giai đoạn toàn phát<br />
ở bệnh nhân lớn tuổi.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br />
Đối tượng: Có tất cả 202 BN được chẩn đoán STC tại Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - Bệnh<br />
Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/2011 được đưa vào nghiên cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.<br />
Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường với phần mềm SPSS 13.0.<br />
Kết quả: Tỷ lệ STC có thừa dịch ở NLT so với người trẻ là: 40,15 % so với 58,46 % và tỷ lệ STC có thiếu<br />
dịch ở NLT so với người trẻ tuổi là: 27,74% so với 15,38 % (p < 0,05). Tỷ lệ STC còn bảo tồn nước tiểu ở NLT<br />
<br />
so với người trẻ tuổi là 56,93 % so với 23,85 % (p < 0,001). Tỷ lệ STC có hạ Na máu ở NLT so với người trẻ<br />
<br />
là: 41,61 % so với 64,46 % và tỷ lệ STC có tăng Na máu ở NLT so với người trẻ là 12,43 % so với 6,25 % (p <<br />
<br />
<br />
0,05). Tỷ lệ STC có hạ K máu ở NLT so với người trẻ là: 7,30 % so với 12,50 % và tỷ lệ STC có tăng K máu ở<br />
NLT so với người trẻ là 35,04 % so với 23,44 % (p > 0,05)<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu các đặc điểm về rối loạn nước, điện giải trên 137 bệnh nhân STC ở NLT và 65<br />
bệnh nhân STC ở người trẻ tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy. Chúng tôi rút ra một số đặc điểm về<br />
rối loạn nước, điện giải ở NLT như sau: Tỷ lệ STC ở NLT có thừa dịch (40,15 %) ít hơn và tỷ lệ thiếu dịch<br />
(27,74 %) cao hơn so với người trẻ (p < 0,05). Tỷ lệ STC còn thải nước tiểu ở NLT (56,93 %) cao hơn so với<br />
<br />
<br />
người trẻ (23,85 %); (p < 0,05). STC ở NLT có tỷ lệ hạ Na máu (41,61 %) thấp hơn nhưng tỷ lệ tăng Na máu<br />
(12,43 %) cao hơn so với nhóm trẻ tuổi (p < 0,05). Không ghi nhận sự khác biệt theo độ tuổi về rối loạn ion<br />
<br />
K trong STC<br />
Từ khoá: suy thận cấp (STC), người lớn tuổi (NLT), rối loạn nước điện giải<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DISTURBANCES OF FLUID, ELECTROLYTE IN ACUTE RENAL FAILURE IN THE ELDERLY<br />
Nguyen Bach, Nguyen Duc Cong, Vu Dinh Hung, Chau thi Kim Lien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 185 - 189<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Objective: investigating characteristics of fluid and Na , K disturbances in acute renal failure in the<br />
elderly.<br />
Patients and methods: Patients: 202 ARF patients in Thong Nhat and Cho Ray hospital from Oct, 2006<br />
to Oct, 2011 were enrolled the study. ARF definition is abruptly increasing of serum creatinin ≥ 176.8 µmol/l<br />
(2mg/dl). Method: prospective and controlled.<br />
Stastictical analysis was performed by using SPSS version 13.0 with standard analysis..<br />
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh ** Học Viện Quân Y *** Bệnh Viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bách ĐT. 0918209808<br />
Email: bachnguyen32@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
185<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Results: The percentage of ARF with oedema and dehydration in the elderly vs the control group was 40.15<br />
% vs 58.46 % (p < 0.05) and 27.74 % vs 15.38 % (p < 0.05), respectively. The percentage of ARF with nonoliguria in the elderly vs the control group was 56.93 % vs 23.85 % (p < 0.001), respectively. The percentage of<br />
ARF with hyponatremia and hypernatremia in the elderly vs the control group was 41.61 % vs 64.46 % and<br />
12.43 % vs 6.25 % (p < 0.05), respectively. The percentage of ARF with hypokalemia and hyperkalemia in the<br />
elderly vs the control group was 7.30 % vs 12.50 % and 35.04 % vs 23.44 % (p > 0.05), respectively.<br />
Conclusions: Oedema and dehydration can be seen in ARF in the elderly. However, percentage of ARF with<br />
oedema was lower and percentage of ARF with dehydration was higher in the elderly versus the young group.<br />
Nonoliguria also was more commom in the elderly. Hypernatremia and hyponatremia can also seen in ARF in the<br />
elderly. The percentage of ARF with hyponatremia was lower and percentage of ARF with hypernatremia was<br />
higher in the elderly versus the controll group. Hyperkalemia and hypokalemia can be seen in both groups.<br />
Key words: Acute renal failure, elderly, fluid and electrolyte<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Rối loạn nước và điện giải trong suy thận cấp<br />
(STC) ở người lớn tuổi có một số đặc điểm khác<br />
biệt so với ở người trẻ do khác nhau về mặt<br />
nguyên nhân và do những biến đổi về cấu trúc<br />
và chức năng thận theo độ tuổi. Những thay đổi<br />
này bao gồm giảm độ lọc cầu thận, giảm chức<br />
năng ống thận, giảm renin – aldosteron và rối<br />
loạn cơ chế điều hòa ngược cầu thận - ống thận<br />
(glomerular tubular feedback)(6).<br />
Giảm độ lọc cầu thận đưa đến giảm chức<br />
năng cô đặc và pha loãng nước tiểu ở NLT là<br />
biểu hiện thường gặp nhất và gây ra các rối<br />
loạn muối- nước.<br />
<br />
<br />
Đối với ion K : hiện tại chưa rõ ở NLT có<br />
<br />
nguy cơ rối loạn tái hấp thu và bài tiết K ở ống<br />
thận hay không nhưng người ta ghi nhận rằng<br />
<br />
NLT dễ bị tăng K máu khi có yếu tố thúc đẩy<br />
như xuất huyết tiêu hoá, truyền KCl hoặc sử<br />
<br />
dụng thuốc lợi tiểu giữ K . Cơ chế có thể do<br />
<br />
giảm renin, aldosterone (giúp thải K ở ống lượn<br />
xa), giảm độ lọc cầu thận và teo ống thận, sẹo ở<br />
ống thận kẽ do viêm đài bể thận trước đây hoặc<br />
do xơ hóa cầu thận.<br />
Cơ chế điều hòa ngược cầu thận - ống thận<br />
bình thường giúp điều chỉnh độ lọc cầu thận<br />
thay đổi theo nồng độ muối và dịch tại ống<br />
lượn xa(2). Ở NLT, cơ chế này bị rối loạn nên lại<br />
càng dễ xảy ra các rối loạn nước, điện giải hơn<br />
so với người trẻ tuổi.<br />
<br />
186<br />
<br />
Trong điều kiện bình thường những thay đổi<br />
này không có biểu hiện gì về mặt lâm sàng, cơ<br />
thể tự dung nạp và quân bình được. Khi có yếu tố<br />
tác động, NLT dễ xảy ra STC và các biểu hiện rối<br />
loạn nước, điện giải và toan kiềm thường nặng<br />
hơn so với người trẻ tuổi.<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu<br />
<br />
các đặc điểm của rối loạn nước và ion Na ,<br />
<br />
K trong suy thận cấp giai đoạn toàn phát ở<br />
bệnh nhân lớn tuổi.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Có tất cả 202 BN được chẩn đoán STC tại<br />
Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận - Bệnh<br />
Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng<br />
10/2011 được đưa vào nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Độ tuổi: 2 nhóm tuổi. Nhóm 1 (NLT) ≥ 60<br />
tuổi, có 137 BN. Nhóm 2 (người trẻ): 18 - 59 tuổi,<br />
có 65 BN.<br />
Chẩn đoán STC: creatinin huyết thanh tăng ≥<br />
176,8 µmol/L (2mg/dl) và xác định được ít nhất 1<br />
nguyên nhân gây ra STC(1,3).<br />
Đầy đủ các thông tin, xét nghiệm như bệnh<br />
án nghiên cứu đề ra.<br />
BN và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Khi có 1 trong các yếu tố: không xác định<br />
được nguyên nhân STC, tiền sử suy thận mạn<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
(creatinin huyết thanh 3 tháng trước > 176,8<br />
µmol/L), khi nhập viện đã có các biểu hiện của<br />
suy thận mạn rõ ràng như thiếu máu mạn<br />
nặng, siêu âm 2 thận teo hoặc tăng cản âm<br />
vùng vỏ thận trên siêu âm, tử vong trong vòng<br />
24 giờ sau khi nhập viện, BN hoặc gia đình từ<br />
chối, không được theo dõi và làm xét nghiệm<br />
chức năng thận đầy đủ.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
<br />
Mức nước tiểu<br />
<br />
Nhóm<br />
Nhóm<br />
p<br />
NLT<br />
chứng<br />
n =137<br />
n = 65<br />
28 (20,44) 18 (27,69)<br />
22 (16,06) 25 (38,46)<br />
78<br />
22<br />
< 0,001<br />
(56,93)<br />
(33,85)<br />
9<br />
0<br />
(6,57)<br />
(0)<br />
<br />
Vô niệu, n (%)<br />
Thiểu niệu, n (%)<br />
Còn bảo tồn nướctiểu,<br />
n (%)<br />
Không xác định được,<br />
n (%)<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu hiện thiếu dịch trên lâm sàng: da khô,<br />
dấu véo da (+), mắt trũng, khát nước, mạch<br />
nhanh, HA thấp. Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm<br />
chỉ thực hiện ở một số ca khó xác định trên lâm<br />
sàng với CVP < 5 cm H2O.<br />
Biểu hiện thừa dịch trên lâm sàng: phù, khó<br />
thở, thở nhanh, phổi có ran ẩm và X quang phổi<br />
có biểu hiện xung huyết.<br />
Điện giải (giai đoạn toàn phát): khảo sát 2<br />
<br />
<br />
<br />
ion Na và K . Trị số bình thường: Na : 135<br />
145 mmol/L; K : 3,5-5 mmol/L.<br />
Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật<br />
toán thống kê y học thông thường và dùng máy<br />
vi tính với phần mềm SPSS 13.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Các đặc điểm chung của bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Nhóm NLT Nhóm chứng<br />
p<br />
n = 65<br />
n =137<br />
76,6 ± 7,65 37,1 ± 12,9 < 0,001<br />
Tuổi trung bình<br />
100/37<br />
42/23<br />
0,146<br />
Giới tính: nam/nữ<br />
Nguyên nhân STC, (n, (%))<br />
98 (71,53)<br />
37 (56,92)<br />
Trước thận<br />
Tại thận<br />
<br />
25 (18,25)<br />
<br />
23 (35,38)<br />
<br />
Sau thận<br />
<br />
14 (10,22)<br />
<br />
5 (7,70)<br />
<br />
Nhóm<br />
NLT<br />
n =137<br />
134,64 ±<br />
17,55<br />
<br />
<br />
<br />
Na huyết thanh<br />
<br />
Đánh giá tình trạng dịch ngoại bào.<br />
<br />
0,028<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm về rối loạn nước giai đoạn toàn<br />
phát.<br />
<br />
Thừa dịch, n (%)<br />
Thiếu dịch, n (%)<br />
Bình thường, n (%)<br />
<br />
Bảng 3: Lượng nước tiểu giai đoạn toàn phát<br />
<br />
Bảng 4: Rối loạn ion Na máu giai đoạn toàn phát.<br />
<br />
Tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhóm NLT Nhóm chứng<br />
p<br />
n =137<br />
n = 65<br />
55 (40,15)<br />
38 (58,46)<br />
0,011<br />
38 (27,74)<br />
10 (15,38)<br />
0,038<br />
44 (32,11)<br />
17(26,15)<br />
0,063<br />
<br />
Trị trung bình (mmol/L)<br />
<br />
Nhóm<br />
chứng<br />
n = 65<br />
131,15 ±<br />
17,38<br />
<br />
p<br />
<br />
0,189<br />
<br />
<br />
<br />
Các mức Na máu<br />
57 (41,61) 41 (64,06)<br />
≤ 134 mmol/L, n (%)<br />
135-145 mmol/L, n (%) 63 (45,96) 19 (29,69)<br />
17 (12,43)<br />
<br />
≥ 146 mmol/L, n (%)<br />
<br />
0,011<br />
<br />
4(6,25)<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 5: Rối loạn ion K huyết thanh giai đoạn toàn<br />
phát.<br />
<br />
<br />
K huyết thanh<br />
Trị trung bình<br />
(mmol/l)<br />
<br />
Nhóm NLT Nhóm chứng<br />
p<br />
n = 65<br />
n =137<br />
4,77 ± 1,00<br />
4,46 ±1,17<br />
0,067<br />
<br />
<br />
<br />
Các mức K máu<br />
5 mmol/L, n (%)<br />
48 (35,04)<br />
<br />
8 (12,50)<br />
<br />
41 (64,06<br />
<br />
0,175<br />
<br />
15(23,44)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về rối loạn nước<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy rối loạn nước<br />
thường gặp trong STC ở cả 2 nhóm tuổi và<br />
thường gặp cả 2 dạng: thừa dịch và thiếu dịch.<br />
Tuy nhiên, điểm khác biệt theo nhóm tuổi ở đây<br />
là ở NLT có tỷ lệ thừa dịch ít hơn và tỷ lệ thiếu<br />
dịch cao hơn so với người trẻ. Sự khác biệt này có<br />
lẽ do nguyên nhân gây STC khác nhau. Ở người<br />
trẻ STC tại thận chiếm tỷ lệ cao với tổn thương tại<br />
cầu thận và khả năng cô đặc nước tiểu còn tốt<br />
nên giảm khả năng đào thải nước. Trong khi đó,<br />
ở NLT nguyên nhân chính là STC trước thận và<br />
do bị giảm chức năng cô đặc nước tiểu nên thận<br />
vẫn phải đào thải nước(5).<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
187<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Xét về khía cạnh đào thải nước tiểu<br />
Tỷ lệ STC còn thải nước tiểu ở NLT cao hơn<br />
so với người trẻ (bảng 3). Kết quả này phù hợp<br />
với nghiên cứu thực nghiệm trong điều kiện sinh<br />
lý của các tác giả Rowe và Linderman. Trong<br />
nghiên cứu của Rowe(6), áp lực thẩm thấu nước<br />
tiểu tối đa đạt được 1.109 mosmol/kg ở độ tuổi<br />
20-39 nhưng chỉ đạt được 882 mosmol/kg ở tuổi<br />
60-79. Kết quả nghiên cứu của Linderman cũng<br />
cho thấy thận đáp ứng bình thường với liều thấp<br />
vasopressin nhưng không có khả năng cô đặc<br />
nước tiểu tối đa(5). Các tác giả này đưa ra cơ chế<br />
giải thích hiện tượng giảm khả năng cô đặc nước<br />
tiểu là do giảm độ lọc cầu thận. Yếu tố khác góp<br />
phần làm cho NLT dễ bị thiếu nước là giảm cảm<br />
giác khát. Từ kết quả lâm sàng thu được trên kết<br />
hợp với kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về<br />
đặc điểm đào thải nước của thận ở NLT chúng tôi<br />
đề xuất trong thực hành ở NLT cần đánh giá<br />
chính xác tình trạng dịch ngoại bào để bù dịch<br />
kịp thời và cần thận trọng khi dựa vào tiêu chuẩn<br />
lượng nước tiểu để chẩn đoán và phân độ nặng<br />
STC. Biểu hiện lâm sàng “còn nước tiểu” trong<br />
STC ở BN lớn tuổi cần được hiểu theo 2 khía<br />
cạnh: đây là một biểu hiện của sự giảm chức năng<br />
cô đặc nước tiểu (bất lợi) và dấu hiệu này có thể<br />
làm cho chẩn đoán STC bị chậm trễ (do đây cũng<br />
là một tiêu chuẩn chẩn đoán STC!). Trong khi<br />
đó, BN STC trẻ tuổi thường có biểu hiện phù, vô<br />
niệu – thiểu niệu từ rất sớm nên đây là một đặc<br />
điểm gây sự chú ý cho cả BN và thầy thuốc và<br />
điều này có lợi hơn trong chẩn đoán sớm.<br />
Một biểu hiện khác của rối loạn nước trong<br />
STC là tình trạng thừa dịch: Kết quả ở bảng 2<br />
cũng cho thấy có 40,15% BN STC thừa dịch.<br />
Đặc điểm thận ở NLT là giảm khả năng pha<br />
loãng nước tiểu nên dễ xảy ra ngộ độc nước<br />
nhất là sau khi truyền dịch(5). Sự chậm trễ<br />
trong chẩn đoán STC ở NLT là một thực tế lâm<br />
sàng thường gặp do các biểu hiện ở giai đoạn<br />
khởi phát rất mơ hồ, khó nhận biết và nguyên<br />
nhân quá tải dịch là do bù dịch trễ khi STC đã<br />
ở vào giai đoạn toàn phát.<br />
<br />
Đối với rối loạn điện giải<br />
<br />
188<br />
<br />
<br />
<br />
Rối loạn Na máu thường xảy ra đồng thời<br />
<br />
với rối loạn nước. Bảng 4 cho thấy nồng độ Na<br />
máu trong giới hạn thấp ở cả 2 nhóm tuổi. Nồng<br />
<br />
độ Na máu ở nhóm lớn tuổi cao hơn so với<br />
nhóm trẻ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ<br />
<br />
BN STC lớn tuổi có hạ Na máu thấp hơn<br />
(41,61% so với 64,06 %) nhưng tỷ lệ tăng<br />
<br />
Na máu lại cao hơn (12,43 % so với 6,25 %) so<br />
với nhóm trẻ tuổi (p < 0,05). Sự khác biệt này có ý<br />
nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu này phù hợp<br />
với Lamiere. Tác giả cũng nghiên cứu trên đối<br />
<br />
tượng BN lớn tuổi và nhận thấy tỷ lệ hạ Na ở<br />
<br />
BN lớn tuổi là 39 % và tăng Na máu là 11,1 %(4).<br />
<br />
Hạ Na máu do tình trạng thừa dịch và tăng<br />
<br />
Na máu do thiếu dịch và giảm khả năng thải<br />
muối. Nghiên cứu của Rowe về khả năng bài tiết<br />
muối 24 giờ sau truyền tĩnh mạch 02 lít 0,9 %<br />
NaCl trong 3-4 giờ: nhóm BN < 40 tuổi thận tiết<br />
được 344 ± 5 mEq so với chỉ 310 ± 9 mEq ở nhóm<br />
> 40 tuổi (p < 0,05). Điều này cho thấy khi tuổi<br />
tăng thì bài tiết muối giảm(6).<br />
Một ion khác rất quan trọng trong các yếu tố<br />
<br />
nội môi là ion K . Kết quả ở bảng 5 cho thấy<br />
<br />
nồng độ K huyết thanh trung bình vẫn còn ở<br />
mức giới hạn bình thường trong cả 2 nhóm tuổi.<br />
<br />
Rối loạn K máu có thể gặp cả 2 dạng là tăng và<br />
<br />
<br />
hạ K máu. Trong đó tỷ lệ thấp BN có hạ K máu<br />
<br />
và xu hướng chủ yếu là tăng K máu thường gặp<br />
hơn, đặc điểm này không khác so với người trẻ<br />
tuổi. Kết quả này có điểm phù hợp với Lamiere<br />
<br />
là rối loạn chủ yếu là tăng K máu nhưng khác về<br />
<br />
tỷ lệ hạ K máu. Trong nghiên cứu của Lamiere<br />
<br />
<br />
tỷ lệ BN có tăng K máu và hạ K máu lần lượt là<br />
47,5 % và 15,5 %(4). Sự khác biệt về các tỷ lệ này có<br />
lẽ do khác về độ tuổi (nghiên cứu chúng tôi tuổi<br />
trung bình cao hơn) và về nguyên nhân STC.<br />
Hiện tại chưa có nghiên cứu lâm sàng nào so<br />
<br />
sánh rối loạn K (tăng hay giảm) trong trường<br />
<br />
hợp xảy ra tăng nhập hoặc thiếu hụt K ở NLT so<br />
với người trẻ nhưng người ta ghi nhận rằng NLT<br />
<br />
dễ bị tăng K máu khi có yếu tố thúc đẩy như<br />
xuất huyết tiêu hoá, truyền KCl hoặc sử dụng<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
<br />
thuốc lợi tiểu giữ K . Cơ chế có thể do các yếu tố<br />
như giảm renin, aldosterone (hormon giúp thải<br />
<br />
K ở ống lượn xa), giảm độ lọc cầu thận và teo<br />
ống thận, sẹo ở ống thận kẽ do viêm đài bể thận<br />
trước đây hoặc do xơ hóa cầu thận(5).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
<br />
<br />
thấp hơn nhưng tỷ lệ tăng Na máu (12,43%) cao<br />
hơn so với nhóm trẻ tuổi (p < 0,05).<br />
Không ghi nhận sự khác biệt theo độ tuổi về<br />
<br />
rối loạn ion K trong STC.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Qua nghiên cứu các đặc điểm về rối loạn<br />
nước, điện giải trên 137 bệnh nhân STC ở NLT<br />
và 65 bệnh nhân STC ở người trẻ tuổi tại Bệnh<br />
Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy. Chúng tôi rút ra<br />
một số đặc điểm về rối loạn nước, điện giải ở<br />
NLT như sau:<br />
Tỷ lệ STC ở NLT có thừa dịch (40,15%) ít<br />
hơn và tỷ lệ thiếu dịch (27,74%) cao hơn so với<br />
người trẻ (p < 0,05). Tỷ lệ STC còn thải nước<br />
tiểu ở NLT (56,93%) cao hơn so với người trẻ<br />
(23,85%); (p < 0,05).<br />
<br />
<br />
STC ở NLT có tỷ lệ hạ Na máu (41,61%)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
Baraldi A (1998). Acute renal failure of medical type in an elderly<br />
population. Nephrol Dial Transplant 13 (Suppl 7): 25-29.<br />
Chronopoulis A, Cruz DN, Ronco C (2010). Hospital- acquired<br />
acute renal injury in the elderly. Nat Rev Nephrol 6, 141-49.<br />
Kohli HS, Bhat A, Aravindan AN, Sud K, Jha V, Gupta KL,<br />
Sakhuja V (2007). Predictors of mortality in elderly patients with<br />
acute renal failure in a developing country. Int Urol Nephrol.<br />
2007;39(1):339-44. Epub 2007 Jan.<br />
Lámeire N, Matthys E, Vanholder R, De Keyser K, Pauwels W,<br />
Nachtergaele H, Lambrecht L, Ringoir S (1987). Causes and<br />
prognosis of acute renal failure in elderly patients. Nephrol Dial<br />
Transplant.2(5): 316-22.<br />
Linderman RD (1990). Renal physiology and pathophysiology of<br />
aging. Am J. Kidney Disease 16, 272-285.<br />
Rowe JW, Andres R, Tobin JD, Norris AH, Shock NW. (1976).<br />
The effect of age on creatinin clearance in man: A cross sectional<br />
and longitudinal study. J Gerontology 31, 155-163.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
189<br />
<br />