ĐẠI TÁO (Quả)
Fructus Ziziphi jujubae
Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Đại táo (Ziziphus jujuba Mill. var. inermis
(Bge.) Rehd.), họ Táo ta (Rhamnaceae).
Mô tả
Quả hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 2 - 3,5 cm, đường kính 1,5 - 2,5 cm, gốc
quả lõm, có cuống quả ngắn. Vỏ quả ngoài mỏng, nhăn nheo, màu hồng tối, hơi
sáng bóng. Vỏ quả giữa mềm, xốp, ngọt và có dầu, màu vàng nâu hay nâu nhạt.
Vỏ quả trong là một hạch cứng rắn, hình thoi dài, hai đầu nhọn, có 2 ô, chứa
các hạt nhỏ hình trứng. Mùi thơm đặc biệt, vị ngọt.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Hỗn hợp dung môi gồm Toluen - ethyl acetat - acid acetic
băng (14 : 4 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu vào bình nón, thêm 10 ml ether dầu hoả (60
- 90o) (TT), ngâm trong 10 phút và lắc siêu âm 10 phút, lọc, loại bỏ dịch ether dầu
hoả, để khô cắn trong không khí. Thêm 20 ml ether (TT), ngâm trong 1 giờ và lắc
siêu âm 15 phút, lọc. Cô dịch lọc đến còn 2 ml dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột Đại táo (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương tự
như đối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi
triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí, phun dung dịch acid
sulphuric 10% trong ethanol (TT), sấy bản mỏng đến khi các vết hiện rõ. Trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ lục 12.13)
Tro toàn phần
Không quá 2,0% (Phụ lục 9.8)
Chế biến
Mùa thu, hái quả chín, rửa sạch, phơi khô.
Bào chế
Lấy quả đại táo khô, loại hết tạp chất, rửa sạch, phơi khô, bỏ hạt trước khi dùng.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, ôn. Vào các kinh tỳ, vị.
Công năng, chủ trị
Bổ trung, ích khí, dưỡng huyết, an thần. Chủ trị: Tỳ hư kém ăn, kém sức, phân
lỏng, hysteria.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 15 g.