LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của nghiên cứu sinh và không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Các tài liệu, số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hoàng Công Vũ

MỤC LỤC

Trang

5

TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ

10 10

1.1. 1.2.

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết 22

29

2.1.

2.2. 29 47

79

3.1.

79

3.2.

Chƣơng 2 CHỦ TRƢƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2010 - 2015) Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng nông thôn mới Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo xây dựng nông thôn mới Chƣơng 3 ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2015 - 2020) Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới

93 125 Chƣơng 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

4.1.

125

4.2.

Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng nông thôn mới (2010 - 2020) Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới (2010 - 2020)

138 158

161 162 187 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

Ban Chỉ đạo BCĐ 1

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 2

3 Hệ thống chính trị HTCT

4 Hội đồng nhân dân HĐND

5 Hợp tác xã HTX

6 Kinh tế - xã hội KT - XH

7 Mặt trận Tổ quốc MTTQ

8 Mục tiêu quốc gia MTQG

9 Nông thôn mới NTM

10 Ủy ban nhân dân UBND

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Việt Nam là một nước nông nghiệp, do vậy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong những năm tháng lầm than của dân tộc, phong trào yêu nước của nông dân chính là “bà đỡ” cho phong trào công nhân phát triển và là điều kiện thúc đẩy cho Đảng ra đời. Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, giai cấp nông dân đã cùng với giai cấp công nhân và các giai tầng khác trong xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng đã vùng lên làm cuộc cách mạng “long trời lở đất”, giành chính quyền về tay Nhân dân… Có thể nói trong những lúc khó khăn nhất, địa bàn nông thôn luôn là chỗ dựa của cách mạng, là nơi bảo vệ, chở che, cái nôi cách mạng. Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, nông nghiệp, nông dân, nông thôn chính là ba nhân tố góp phần quan trọng đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng KT - XH (1986 - 1996). Tuy nhiên, sau một thời kỳ dài phát triển, đạt được những thành tựu to lớn, nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng dần bộc lộ những khó khăn, bất cập. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 - 8 - 2008 Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là Nghị quyết quan trọng của Đảng, nhằm phát huy vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Nghị quyết xác định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghía, trong đó: Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Cụ thể hóa Nghị quyết 26-NQ/TW Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 16 - 4 - 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ- TTg Về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Tiếp đó, ngày 4 - 6 - 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.

Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, nơi có nhiều tiềm năng lợi thế để xây dựng NTM. Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước từ năm 2010 đến năm 2020, Đảng bộ tỉnh Bắc

6

Giang đã có nhiều sáng tạo trong đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương. Nhờ đó, nhận thức của đa số người dân về xây dựng NTM ngày càng được nâng cao; hạ tầng KT - XH, được đầu tư, nâng cấp có chuyển biến rõ nét; diện mạo nông thôn đã đổi mới, khang trang, sạch, đẹp, văn minh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, vui chơi, giải trí và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân; tạo tiền đề vững chắc đưa Bắc Giang hòa nhập vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình lãnh đạo xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang vẫn còn những hạn chế, bất cập cần tập trung khắc phục: Sự chỉ đạo còn thiếu đồng bộ, có nơi chưa quyết liệt, sản xuất nông nghiệp còn phân tán, manh mún; cán bộ, công chức xã phụ trách về NTM đều là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng đến việc theo dõi tại cơ sở… Thực tiễn đó rất cần được đầu tư nghiên cứu nhằm đánh giá đúng mức ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm để vận dụng trong thời gian tới. Trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng NTM trên phạm vi cả nước nói chung, ở tỉnh Bắc Giang nói riêng được đề cập ở các cấp độ và phạm vi khác nhau. Có những công trình phản ánh kết quả nghiên cứu, khảo sát về thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên phạm vi cả nước; có những công trình ghi lại kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại các hội thảo cấp quốc gia, quốc tế nhằm tìm kiếm kinh nghiệm, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế; có cả những sách chuyên khảo, đặc biệt là rất nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ bàn về xây dựng NTM ở Việt Nam nói chung cũng như từng địa phương cơ sở nói riêng đã được công bố. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020 dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó chính là “khoảng trống” khoa học cần được khỏa lấp.

Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

7

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020; trên cơ sở đó đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

lãnh đạo xây dựng NTM (2010 - 2020).

Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020 qua hai giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2020.

Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang lãnh đạo xây dựng NTM (2010 - 2020).

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang từ năm 2010 đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Lãnh đạo xây dựng NTM có nội hàm khá rộng bao gồm nhiều nội dung với nhiều tiêu chí. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nghiên cứu sinh tập trung làm rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM và quá trình chỉ đạo trên năm vấn đề cơ bản: (1) Thành lập BCĐ, công tác tuyên truyền, tổ chức các phong trào thi đua và công tác quy hoạch xây dựng NTM; (2) Chỉ đạo xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH; (3) Chuyển đổi mô hình, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông thôn; (4) Phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, giảm nghèo và bảo vệ môi trường; (5) Xây dựng HTCT ở cơ sở, tăng cường công tác quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Về thời gian: Luận án lựa chọn mốc thời gian từ 2010 đến năm 2020. Năm

2010 là năm tỉnh Bắc Giang bắt đầu triển khai xây dựng NTM theo tinh thần Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII (2010). Năm 2020 là năm tổng

kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai

8

đoạn 2010 - 2020. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích

nghiên cứu, luận án có sử dụng một số thông tin có liên quan trước năm 2010.

Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đồng thời, để có cơ sở đối

chiếu so sánh, đề tài có sử dụng số liệu của một số địa phương khác như: Thái

Nguyên, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình...

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Luận án thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ quá độ lên

chủ nghĩa xã hội.

Cơ sở thực tiễn

Luận án dựa vào thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo

xây dựng NTM, được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề

án và báo cáo sơ, tổng kết về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM

của Tỉnh ủy, UBND, các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương của tỉnh

Bắc Giang; các số liệu được công bố trong niên giám thống kê của Tỉnh cũng

như kết quả khảo sát thực tế ở một số địa phương, cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang. Ngoài ra, luận án còn dựa vào kết quả nghiên cứu của một số công

trình, đề tài khoa học đã công bố có liên quan ở tỉnh Bắc Giang cũng như các

địa phương trên phạm vi cả nước.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học

Lịch sử Đảng, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:

Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ bối cảnh, quá trình hoạch

định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ

năm 2010 đến năm 2020 qua 2 giai đoạn: 2010 - 2015 và 2015 - 2020.

Phương pháp lôgíc dùng để làm rõ các bước phát triển chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020; rút ra ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh

9

nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng nhằm làm rõ chủ trương, luận chứng các mặt chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ cũng như thành tựu, hạn chế trong quá trình xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang giữa các giai đoạn; giữa tỉnh Bắc Giang với các địa phương khác; giữa tỉnh Bắc Giang với mặt bằng chung của cả nước.

5. Những đóng góp mới của luận án Góp phần hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Đưa ra những nhận xét có cơ sở về quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM (2010 - 2020) trên cả hai bình diện ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.

Đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh

đạo xây dựng NTM (2010 - 2020).

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng NTM

(qua thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Giang).

Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện chủ trương, giải pháp lãnh

đạo xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn sau năm 2020.

Ý nghĩa thực tiễn Góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; công tác tuyên truyền về xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang cũng như trên phạm vi cả nước.

7. Kết cấu của luận án Kết cấu của đề tài gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

10

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Các nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây

dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

Frans Ellits (1994), Agricultural Policy in Developing countries (Chính sách

nông nghiệp ở các nước đang phát triển) [216] đã cho rằng đầu tư, hỗ trợ của nhà

nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển vùng nông thôn, là động lực

huy động sự tham gia đóng góp và thúc đẩy ý chí phát triển kinh tế của mỗi hộ gia

đình, tạo động lực phát triển vùng nông thôn. Để hỗ trợ của nhà nước đạt hiệu quả

thì cần phải có một quy trình cấp vốn hợp lý, cần được quản lý chặt chẽ.

World Bank (1998), Agricultural and Environment, Perspectives on

Sustainable Rural Development (Nông nghiệp và môi trường, nhận thức về

phát triển nông nghiệp bền vững) [221] đã khuyến cáo với các quốc gia đang

phát triển trong quá trình phát triển KT - XH ở khu vực nông thôn, phải đặc

biệt coi trọng việc gắn kết hài hòa giữa phát triển sản xuất với giữ gìn và bảo

vệ môi trường, trong đó đặc biệt chú trọng đến bảo vệ môi trường: Nước,

không khí, nước sạch và rừng. Nghiên cứu cũng khẳng định các quốc gia muốn

đạt được thành công trong phát triển KT - XH ở khu vực nông thôn phải đi

theo hướng phát triển bền vững.

Hanho Kim, Yong-Kee Lee (2004), Agricultural Policy Reform and

Strucural Adjustment in Korea and Japan (Cải cách chính sách và điều chỉnh cơ

cấu nông nghiệp ở Hàn Quốc và Nhật Bản) [217] khi phân tích chính sách nông

nghiệp qua các thời kỳ ở Hàn Quốc và Nhật Bản cho rằng, cả hai nước này đều

trải qua thời kỳ dài bảo hộ nông nghiệp và an ninh lương thực được đề cao, sau

đó là chuyển đổi mạnh mẽ hướng tới thị trường nhằm tăng năng suất lao động và

tính cạnh tranh của nông nghiệp trong nước, đồng thời phát triển khu vực nông

thôn không còn chênh lệch quá xa so với thành thị. Trong cả hai thời kỳ này, vấn

11

đề đầu tư các nguồn lực và tạo cơ chế quản lý các nguồn lực có ý nghĩa hết sức

quan trọng để tạo động lực cho sự phát triển của khu vực nông thôn.

Trịnh Cường (2012), “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước

trên thế giới” [59] là bài viết đăng trong cuốn sách Xây dựng nông thôn mới những

vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Vũ Văn Phúc (Chủ biên); tác giả khẳng

định: “Khu vực nông thôn đóng vai trò rất quan trọng tiến trình phát triển của bất

kỳ quốc gia nào trên thế giới” [59, tr. 313]. Chính vì vậy, phát triển nông thôn hiện

nay đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Tác giả nêu kinh

nghiệm xây dựng NTM ở 4 quốc gia tiêu biểu như:

Kinh nghiệm xây dựng NTM của Mỹ: Chính phủ Mỹ có các khoản vốn

đầu tư lớn và tăng cường sử dụng lao động trình độ cao trong lĩnh vực nông

nghiệp. Chính phủ luôn quan tâm cải tiến máy móc nông nghiệp, giống, hệ

thống tưới tiêu và kiểm soát sâu bệnh hiệu quả làm cho nông dân ngày càng

thành công trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp Mỹ đã

phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp” với những tập đoàn sản

xuất nông nghiệp trong nền kinh tế hiện đại của Mỹ.

Kinh nghiệm xây dựng NTM của Nhật Bản: Từ năm 1970, ở tỉnh Oita

(miền Tây Nam Nhật Bản) đã hình thành và phát triển Phong trào “Mỗi làng,

Một sản phẩm”. Cho đến nay, phong trào ngày càng phát triển và thu được nhiều

thắng lợi rực rỡ, có sức lan tỏa không chỉ ở Nhật Bản mà còn có sức lôi cuốn với

nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới quan tâm tìm hiểu và áp dụng. Các nhà

nghiên cứu, học giả Nhật Bản và thế giới vẫn tiếp tục nghiên cứu, đúc rút kinh

nghiệm để có nhiều người, nhiều khu vực và nhiều quốc gia có thể áp dụng

Phong trào trong chiến lược phát triển nông nghiệp.

Kinh nghiệm xây dựng NTM của Hàn Quốc: Từ tinh thần của Phong trào

làng mới (SU) bắt đầu từ năm 1970 được xác định bằng ba tiêu chí: Cần cù

(chăm chỉ), tự lực vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng) đã đưa đất nước

Hàn Quốc từ một quốc gia đói nghèo vào những năm 1960 thành quốc gia có

bộ mặt nông thôn thay đổi hết sức kỳ diệu với các dự án phát triển cơ sở hạ

12

tầng nông thôn cơ bản hoàn thành. Đến nay, phong trào cơ khí hóa, áp dụng

công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng

rau, hoa quả làm tăng nhanh năng suất, giá trị nông nghiệp.

Kinh nghiệm xây dựng NTM của Thái Lan: Để thúc đẩy sự phát triển

bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan áp dụng một số chiến lược như: Tăng

cường vai trò cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;

đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể

bằng cách mở rộng các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân,

giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro cho nông dân.

Phạm Thị Thanh Bình (Chủ biên, 2018), Nghiên cứu so sánh chính sách

nông nghiệp ở Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam [12]. Cuốn sách đề cập đến nhiều góc độ, vấn đề nổi lên trong quá

trình phát triển nông nghiệp bền vững của các quốc gia nêu trên về cơ sở lý

luận và thực tiễn trong phát triển nông nghiệp bền vững. Theo đó, khẳng

định phát triển nông nghiệp bền vững tức là nâng cao chất lượng môi trường

và nguồn lực được dùng trong nông nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu nông

sản cho con người và nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp, đảm bảo khả thi

về kinh tế đi đôi với nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặc dù, tùy từng vùng,

quốc gia và điều kiện nghiên cứu, chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá phát

triển nông nghiệp bền vững có khác nhau, nhưng các chỉ tiêu chung sử dụng

để đánh giá chính sách phát triển nông nghiệp bền vững đều được nhìn nhận

chung theo 3 chiều cạnh là KT - XH và môi trường. Qua đó, các tác giả đã

rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp Việt Nam. Đồng

thời, các tác giả cũng gợi ý các giải pháp để phát triển nông nghiệp hướng tới

việc đổi mới mô hình tăng trưởng, tiếp tục tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng phát triển bền vững gắn với xây dựng NTM.

Bành Kiến Cường (2019), “Ra sức phát triển nông nghiệp hiện đại trên con

đường hiện đại hóa nông nghiệp đặc sắc Trung Quốc” [59] là bài viết đăng trong

13

cuốn sách Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả

Vũ Văn Phúc (Chủ biên); đưa ra nội hàm và đặc trưng của nông nghiệp hiện đại

đó là: “Nông nghiệp hiện đại là loại hình nông nghiệp khác với nông nghiệp

truyền thống, là nền nông nghiệp phát triển hiệu quả cao, lấy trụ cột là các biện

pháp khoa học kỹ thuật hiện đại, phương thức quản lý kinh doanh hiện đại, đầu tư

các yếu tố hiện đại” [59, tr. 311] với đặc trưng là các chủ thể tổ chức sản xuất có

tổ chức; đưa khoa học kỹ thuật vào phương thức sản xuất; nhất thể hóa kinh

doanh ngành nghề; đa nguyên hóa chức năng ngành nghề và phân bổ hóa các yếu

tố. Từ đó, tác giả nêu ý nghĩa của việc đẩy nhanh phát triển nền nông nghiệp hiện

đại nhằm bảo đảm an ninh lương thực, nâng cao sức cạnh tranh quốc tế trong

nông nghiệp của Trung Quốc và tăng thu nhập cho nông dân. Từ đặc điểm của

Trung Quốc tác giả đặt vấn đề hiện đại hóa nông nghiệp theo đặc sắc Trung

Quốc với các giải pháp như: Lấy điều kiện vật chất hiện đại trang bị cho nông

nghiệp; áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất nông nghiệp; phát huy

hệ thống ngành nghề hiện đại để phát triển nông nghiệp; coi trọng ý tưởng hiện

đại dẫn dắt nông dân và bồi dưỡng nông dân kiểu mới để phát triển nông nghiệp.

1.1.2. Các nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng

nông thôn mới ở Việt Nam

1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây

dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Chu Hữu Quý (1996), Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn,

nông nghiệp Việt Nam [61] tác giả khái quát thành tựu nông nghiệp, nông

thôn đạt được từ năm 1981 đến năm 1996, đồng thời nhấn mạnh vấn đề phát

triển nông nghiệp, nông thôn vẫn là nỗi trăn trở, suy tư của toàn xã hội Việt

Nam. Từ đó đặt ra yêu cầu phải có chiến lược phát triển đúng đắn thì nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam mới không có nguy cơ tụt hậu. Do vậy, vấn đề

đặt ra ở nước ta là chủ trương tiếp tục phát triển nông nghiệp, nông thôn bền

vững; đổi mới và phát triển KT - XH.

Vũ Oanh (1998), Nông nghiệp và nông thôn trên con đường công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa [56]. Công trình gồm

14

16 vấn đề về đề tài nông nghiệp, nông thôn, nông dân, đề cập những vấn đề

có tính lý luận được thể hiện trong đường lối, chủ trương, chính sách, trong

mỗi chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển nông

nghiệp, nông thôn. Đồng thời, cuốn sách cũng nêu lên những kinh nghiệm có

tính tổng kết qua việc chỉ đạo thực hiện đường lối chính sách nói trên, nhất là

từ sau khi tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp. Vấn đề bao

trùm trong việc triển khai thực hiện có kết quả chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước trên từng lĩnh vực, từng địa bàn là các tổ chức đảng phải dày

công tiến hành công tác vận động quần chúng, nông dân, thông qua các cơ

quan Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội và cán bộ, đảng viên.

Hồng Vinh (1998), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [206]. Cuốn sách được hình thành trên cơ sở

tập hợp các bài viết, bài tham luận của các nhà nghiên cứu, các cán bộ lãnh đạo,

chỉ đạo về kinh tế, nông nghiệp ở các ngành, các cấp ở Trung ương và một số địa

phương, cơ sở. Tư tưởng nổi bật của các bài viết đều khẳng định CNH, HĐH

nông nghiệp, nông thôn là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, là con

đường tất yếu để đưa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thoát khỏi tình trạng

nghèo nàn, lạc hậu. Do vậy, phải phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp

tác quốc tế, cần kiệm để đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Nguyễn Văn Bích (2007), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm

đổi mới - Quá khứ và hiện tại [11], đã nhìn nhận một cách toàn diện lịch sử

phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam trong thế kỷ XX,

nhất là 20 năm đổi mới. Cuốn sách làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn

trong nông nghiệp, nông thôn về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt đã

nêu được bối cảnh của sự phát triển nền kinh tế nước ta nói chung, nền nông

nghiệp, nông thôn nói riêng.

Đặng Kim Sơn (2008), Công nghiệp hóa nông nghiệp - Lý luận thực tiễn

và triển vọng áp dụng ở Việt Nam [66] đã điểm lại một số học thuyết kinh tế

trong phát triển nông nghiệp như: Các lý thuyết phát triển nông nghiệp theo

15

giai đoạn, lý thuyết liên kết giữa các lĩnh vực kinh tế, lý thuyết về vai trò của

Nhà nước trong nền kinh tế thị trường; giới thiệu thực tiễn thành công và thất

bại của một số nền kinh tế châu Á điển hình như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn

Quốc, Trung Quốc trong quá trình phát triển nông nghiệp và trong bối cảnh tiến

hành công nghiệp hóa; từ đó tóm lược một số bài học kinh nghiệm và lý luận

phát triển chính thức rút ra từ công nghiệp hóa; đề nghị về chính sách, cách tiến

hành để phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn tới.

Phạm Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh (2009), Xây dựng mô hình nông thôn mới

ở nước ta hiện nay [69], khẳng định mô hình xây dựng NTM là tổng thể các đặc

điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng

yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, khác với mô hình

nông thôn truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt; qua đó phân tích chủ yếu ba

vấn đề: Nông thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; hình dung ban đầu về những

tiêu chí của mô hình NTM; những nhân tố chính của của mô hình NTM như

KT- XH, văn hóa, con người, môi trường... Các nội dung trên trong cấu trúc mô

hình NTM có nhiều mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó Nhà nước đóng vai

trò chủ đạo, Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách.

Hồ Xuân Hùng (2011), Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách

mạng lâu dài của Đảng và Nhân dân ta [41], đã khẳng định để Nghị quyết 26

đạt được mục tiêu đề ra về xây dựng NTM, cần phải có quyết tâm, nguồn lực

và thời gian để thực hiện Chương trình theo những nội dung: Xây dựng NTM

có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động

trong nông thôn; tăng thu nhập gấp 2 - 3 lần hiện nay… Tác giả cũng khẳng

định Việt Nam xây dựng NTM trong điều kiện còn nhiều khó khăn nên phải

lâu dài. Công việc đó là sự nghiệp cách mạng mới lâu dài của toàn Ðảng và

toàn dân; nhấn mạnh một số biện pháp và điều kiện nhằm thực hiện 19 tiêu chí

quốc gia về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.

16

Lê Quốc Lý (2012), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn [50] khẳng định, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tiến trình CNH,

HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp. Cuốn sách

nghiên cứu toàn diện về kết quả và quá trình tác động của tiến trình CNH,

HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, trong đó có những yếu tố hình

thành nên diện mạo NTM.

Vũ Văn Phúc (Chủ biên, 2012), Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý

luận và thực tiễn [59] gồm 33 bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ

quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng NTM với

những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng NTM; thực

tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam.

Báo Nhân dân (2013), Gỡ khó cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn [10]

là tuyển tập 38 tác phẩm báo chí chọn lọc hưởng ứng Cuộc thi viết về “Nông

nghiệp, nông dân, nông thôn”. Các tác phẩm thuộc nhiều thể loại báo chí sinh

động, đề cập đến mọi lĩnh vực của nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang được

xã hội quan tâm. Từ đó, các bài viết phân tích, đề xuất những giải pháp cùng

Nhà nước và các ngành, các cấp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực

nông nghiệp, nông dân, nông thôn, góp phần thiết thực vào phát triển nông

nghiệp và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.

Nguyễn Văn Quý (2018), “Xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa X của Đảng - Một số kết quả” [63] trên cơ sở

đánh giá diện tích tự nhiên, lực lượng lao động của cư dân nông thôn tác giả

luận giải chủ trương, đường lối phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM của

Đảng và Nhà nước. Từ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bài viết nêu kết quả

bước đầu đạt được. Bên cạnh đó bài viết cũng chỉ ra một số hạn chế cần tập

trung khắc phục và đưa ra kiến nghị trên 10 nội dung cơ bản cần tập trung thực

hiện để Chương trình tiến hành trên phạm vi cả nước đạt kết quả cao nhất theo

tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7, khóa X đề ra.

17

1.1.2.2. Các nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây

dựng nông thôn mới ở các vùng miền, địa phương

Nguyễn Cao Chương (2012), Phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Quảng

Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [18]. Tác giả hệ thống

hóa lý luận về phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH,

HĐH và hội nhập quốc tế. Tác giả khẳng định, vấn đề phát triển kinh tế

nông thôn Quảng Bình cần phải được quan tâm. Do đó cần phải nghiên cứu

việc phát triển các doanh nghiệp nông thôn làm tăng giá trị sản xuất, để tạo

việc làm tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời phải tăng cường vai trò

quản lý nhà nước, ban hành các cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế

nông thôn phát triển trong đó cần quan tâm đến việc giảm các loại thuế, phí

không cần thiết để giảm bớt gánh nặng cho nông dân. Luận án góp phần vào

hoạch định chính sách quản lý, khai thác tiềm năng nguồn lực, lợi thế cho

phát triển kinh tế nông thôn.

Nguyễn Viết Hưng (2012), “Thực trạng nông nghiệp, nông thôn Nam

Định, các giải pháp và một số kinh nghiệm bước đầu trong thực hiện

Chương trình xây dựng nông thôn mới” [59] là bài viết đăng trong cuốn

sách Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả

Vũ Văn Phúc (Chủ biên). Bài viết đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông

thôn tỉnh Nam Định, khẳng định mô hình NTM đang được triển khai và đạt

được những kết quả bước đầu. Bên cạnh những thành tựu đạt được, tác giả

nêu một số khó khăn, tồn tại, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của

những tồn tại và đúc rút 6 kinh nghiệm bước đầu quá trình xây dựng NTM

trên địa bàn tỉnh Nam Định và đưa 3 kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ,

Ban Bí thư Trung ương Đảng để Nam Định tiếp tục triển khai có hiệu quả

Chương trình MTQG xây dựng NTM ở Nam Định.

Hà Hòa Bình (2012), “Vĩnh Phúc xây dựng nông thôn mới - kết quả

mô hình và những bài học kinh nghiệm” [59] là bài viết đăng trong cuốn

sách Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả

18

Vũ Văn Phúc (Chủ biên) khẳng định: “Vĩnh Phúc xác định “tam nông” có vai

trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất

nước nói chung, mỗi địa phương nói riêng” [59, tr. 451]. Ngay từ năm 2006,

Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU “Về phát triển nông

nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống Nhân dân giai đoạn 2006 - 2010, định

hướng đến năm 2020”. Tác giả khẳng định, đến năm 2012 Nghị quyết thực sự

đi vào cuộc sống, được Nhân dân phấn khởi đón nhận nên đã giành được nhiều

kết quả, thành tựu trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, với nhiều kết quả đạt được tác

giả cũng nêu những hạn chế trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chưa tương

xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh. Từ kết quả và hạn chế tác giả đúc rút 6

kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng NTM của tỉnh Vĩnh Phúc.

Phạm Đức Kiên, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh (2015), Xây dựng nông thôn mới

ở tỉnh Hưng Yên - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [48], với dung lượng 326

trang, kết cấu 5 chương, tác giả đi từ những vấn đề chung; một số vấn đề lý luận,

thực tiễn về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; tác giả đưa ra quan niệm về nông

thôn, quan niệm về NTM nguyên tắc và nội dung xây dựng NTM trên cơ sở Quyết

định số 800/QĐ-TTg ngày 4 - 6 - 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Từ vấn đề xây

dựng NTM trên phạm vi cả nước, bằng các nghị quyết, kế hoạch, chỉ thị, quyết

định của Tỉnh, tác giả xây dựng bức tranh hoàn chỉnh về quá trình xây dựng NTM

trên địa bàn tỉnh Hưng Yên với những kết quả nổi bật và hạn chế. Qua đó, cuốn

sách nêu giải pháp đẩy mạnh xây dựng NTM ở tỉnh Hưng Yên hiện nay.

Ngô Thị Lan Hương (2016), Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát

triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013 [44].

Luận án tiến sĩ Lịch sử đã khẳng định: Trong những năm 2001 - 2013, Chương

trình phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được Đảng bộ thành phố chú trọng,

định hướng phát triển nông nghiệp bền vững đã được khởi động, khuyến khích

phát triển nhằm xây dựng một nền nông nghiệp mới, tạo bộ mặt NTM. Tuy đã

đạt được những thành tựu bước đầu nhưng nông nghiệp Hà Nội đang phải đối

19

mặt với những thách thức to lớn. Luận án làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng

bộ thành phố Hà Nội trong quá trình vận dụng chủ trương của Đảng về phát

triển nông nghiệp theo hướng bền vững vào thực tế của Thủ đô. Khẳng định

thành tựu, hạn chế và đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát

triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Đảng bộ thành phố Hà Nội.

Nguyễn Thị Hải Yến (2018), Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo

hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [207], tác giả khẳng

định, ngành nông nghiệp Nghệ An đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao và

ổn định. Tuy nhiên, nông nghiệp Nghệ An vẫn có những hạn chế. Từ những

nhận định, đánh giá thực trạng, luận án đề xuất định hướng và những giải pháp

cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều

kiện hội nhập quốc tế.

Nguyễn Trần Minh Trí (2018), “Thành công và bài học về xây dựng

nông thôn mới ở Hà Nội” [97] sau hơn 10 năm (2006 - 2016), quán triệt

nghiêm túc, tập trung chỉ đạo thực hiện tích cực, quyết liệt các Chương trình

của Thành ủy Hà Nội khóa XV và XVI về phát triển nông nghiệp, xây dựng

NTM, nâng cao đời sống nông dân, công tác phát triển nông nghiệp, xây

dựng NTM có bước phát triển toàn diện, đạt được những thành tựu nổi bật.

Tính đến hết năm 2017 có “100% số xã hoàn thành các tiêu chí về quy hoạch;

95% xã đạt tiêu chí giao thông, 97% đạt tiêu chí thủy lợi...” [97, tr. 91]. Từ

những kết quả đáng ghi nhận sau hơn 10 năm thực hiện các Chương trình tác

giả rút ra ba bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo.

1.1.2.3. Các nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây

dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang

Vũ Đức Trung (1996), Những định hướng cho việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn tỉnh Hà Bắc [98]. Từ vị trí, vai trò phát triển nông nghiệp và

kinh tế nông nghiệp đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chủ yếu về cơ

cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Bắc

20

(tỉnh Hà Bắc trước đây gồm 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh). Phân tích thực

trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hà Bắc và sự phát triển kinh tế

nông nghiệp Hà Bắc. Luận án đưa ra định hướng và những giải pháp chủ yếu

cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Hà Bắc.

Trần Sỹ Thanh (2014), “Bắc Giang xây dựng nông thôn mới thực

trạng và những vấn đề đặt ra” [70]. Sau thời gian triển khai thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM, diện mạo nông thôn ở hầu hết các xã

thuộc tỉnh Bắc Giang đã có nhiều khởi sắc. Bên cạnh những thành tựu đạt

được, tác giả bài viết cũng chỉ rõ những hạn chế và những vấn đề đặt ra để

có những chỉ đạo phù hợp “vì một nông thôn mới Bắc Giang có hình thức và

nội dung tương thích và bền vững” [70, tr. 98].

Đỗ Đức Hà (2014), “Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc

và các đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc

Giang” [29] đã khẳng định xây dựng NTM là nội dung quan trọng trong chính

sách “tam nông”, có ý nghĩa hết sức to lớn, nhất là đối với tỉnh Bắc Giang, Tỉnh

có “trên 90% cư dân sống ở nông thôn, diện tích đất nông nghiệp chiếm 32,4%,

đất lâm nghiệp chiếm 28,9%, lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản

chiếm trên 68% lao động của Tỉnh” [29, tr. 99]. Để xây dựng NTM, tỉnh Bắc

Giang xác định nhân tố quan trọng hàng đầu là phát huy mạnh mẽ vai trò của tổ

chức đảng, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. Đây là bài học có giá trị

của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong xây dựng NTM.

Trần Văn Khái (2014), “Xây dựng thương hiệu sản phẩm một nội

dung quan trọng trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang” [46] đã

khẳng định những thành công bước đầu của tỉnh Bắc Giang xây dựng được

những thương hiệu sản phẩm nông nhiệp. Theo đó, tác giả đưa ra sáu kinh

nghiệm quý báu cho việc bảo vệ và phát triển thương hiệu bền vững nhằm

tiếp tục xây dựng và phát huy thế mạnh các loại sản phẩm nông nghiệp, đặc

21

sản có thương hiệu, cung cấp ngày càng nhiều, bền vững cho thị trường

trong nước và quốc tế những sản phẩm có chất lượng cao.

Trần Thị Thúy (2016), “Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang

giai đoạn 2011 - 2015” [73] khẳng định xây dựng NTM là chủ trương lớn

của Đảng và Nhà nước. Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG

xây dựng NTM Bắc Giang đã đạt được nhiều kết quả. Bên cạnh đó còn một

số hạn chế, đồng thời bài viết chỉ ra để nâng cao chất lượng trong xây dựng

NTM ở tỉnh Bắc Giang cần tiếp tục tuyên truyền về vị trí, vai trò và tầm

quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển KT - XH;

xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, là sự nghiệp của

toàn Đảng, toàn dân và cả HTCT, trong đó người dân là chủ thể trực tiếp.

Thân Thị Huyền (2018), Phát triển nông nghiệp trong quá trình xây

dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang [42], đã phân tích, đánh giá được

những tiềm năng cũng như những thách thức của các yếu tố tác động đến

phát triển và phân bố nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang. Qua đó, đánh giá thực

trạng phát triển và phân bố nông nghiệp ở Bắc Giang; đề xuất các giải pháp

về chính sách, khoa học kỹ thuật, vốn, thị trường, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật

chất kỹ thuật, nguồn nhân lực, liên kết sản xuất, xây dựng và quảng bá

thương hiệu nông sản, xây dựng chỉ dẫn địa lí nhằm thúc đẩy sản xuất nông

nghiệp trong quá trình xây dựng NTM hợp lý, hiệu quả thời gian tới.

Bùi Văn Hải (2019), “Tỉnh Bắc Giang: Phát huy vai các tổ chức chính

trị - xã hội trong vận động Nhân dân xây dựng nông thôn mới” [31]. Bài viết

khẳng định: Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, thực sự

trở thành phong trào cách mạng mạnh mẽ, rộng khắp được cả HTCT và các

tầng lớp Nhân dân tỉnh Bắc Giang nhiệt tình hưởng ứng, tích cực tham gia,

trong đó có vai trò quan trọng của các tổ chức chính trị - xã hội trong Tỉnh,

với nhiều nội dung phong phú, đa dạng, thiết thực. Nhiều phong trào, cuộc

22

vận động như: Phong trào “cứng hóa giao thông nông thôn”; Phong trào

“giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường nông thôn”; Phong trào “vận động nông

dân dồn điền, đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu, sản xuất nông nghiệp

sạch, an toàn”; Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”… “có bước

phát triển mới, chất lượng được nâng lên và ngày càng thiết thực và hiệu

quả, có sức lan tỏa lớn, thu hút người dân tham gia” [31, tr. 47] trong đó vai

trò nòng cốt là các tổ chức chính trị - xã hội. Bên cạnh kết quả đạt được từ

các phong trào, bài viết đánh giá quá trình tham gia xây dựng NTM của các

tổ chức chính trị - xã hội các cấp của Tỉnh cũng bộc lộ những hạn chế. Đồng

thời, nhấn mạnh trong thời gian tới, để tiếp tục phát huy vai trò của các tổ

chức chính trị - xã hội trong vận động Nhân dân xây dựng NTM trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang, bài viết đưa ra 6 mục tiêu, nhiệm vụ.

1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những

vấn đề luận án tiếp tục giải quyết

1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên

quan đến đề tài luận án

Về tư liệu

Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây

dựng NTM khá phong phú về thể loại, bao gồm: Sách, bài báo, tạp chí, báo cáo

khoa học, luận án tiến sĩ, thể hiện sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học

trong và ngoài nước được khai thác, tiếp cận dưới nhiều góc độ, phạm vi, không

gian, thời gian khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã cung cấp cho

nghiên cứu sinh những tư liệu quan trọng liên quan đến xây dựng NTM để nghiên

cứu sinh kế thừa, vận dụng vào xây dựng luận án của mình.

Về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây

dựng NTM được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như Kinh tế, Chính trị,

23

Địa lý... và sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so

sánh, lịch sử, lôgíc... Sự đa dạng trong phương pháp tiếp cận với nhiều mức độ

và phạm vi nghiên cứu khác nhau đã cung cấp cho nghiên cứu sinh kiến thức

khá toàn diện về xây dựng NTM, giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp cận vấn đề

nghiên cứu đa dạng hơn, với phương pháp phân tích, luận giải về xây dựng

NTM trong mối quan hệ biện chứng với các lĩnh vực khác của đời sống nông

thôn. Tuy vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu về NTM được luận giải dưới

góc độ kinh tế - chính trị học, xã hội học, địa lý chính trị. Một số công trình đề

cập đến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng

NTM, song còn ít, chủ yếu mang tính chất khái quát và chưa có tính hệ thống.

Về nội dung

Các công trình khoa học được công bố đã làm rõ những vấn đề cơ bản sau:

Một là, luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về nông nghiệp,

nông dân, nông thôn và xây dựng NTM.

Các công trình nghiên cứu đã luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về

NTM: Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc trưng, các tiêu chí xây dựng NTM... Một số

công trình đã làm rõ thêm lịch sử hình thành và phát triển nông nghiệp, nông

dân, nông thôn và quan niệm về xây dựng NTM trên thế giới cũng như Việt

Nam. Một số công trình khác làm rõ về vị trí, vai trò, những vấn đề lý luận thực

tiễn và tác động của xây dựng NTM đối với sự phát triển KT - XH của cư dân

nông thôn, bảo vệ môi trường, củng cố tăng cương quốc phòng, an ninh.

Hai là, làm rõ yêu cầu khách quan xây dựng NTM ở Việt Nam trong

tiến trình CNH, HĐH đất nước.

Với nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, các tác giả đã luận giải sâu

sắc cơ sở lý luận và thực tiễn, tính tất yếu khách quan về xây dựng NTM ở

Việt Nam. Vì vậy, đây là nguồn tư liệu quý, trực tiếp cung cấp cho tác giả

24

những tiền đề lý luận và cơ sở thực tiễn đúng đắn trong nhận thức về xây dựng

NTM ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, giúp phát triển tư duy hệ thống,

toàn diện và biện chứng trong nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Ba là, đánh giá thực trạng xây dựng NTM, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề

xuất phương hướng, giải pháp xây dựng NTM trên phạm vi cả nước và một số

vùng miền, một số địa phương.

Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các công trình đã làm nổi bật tác

động tích cực của xây dựng NTM đến đời sống KT - XH, bảo vệ môi trường,

xây dựng HTCT và củng cố tăng cường quốc phòng, an ninh ở Việt Nam. Một

số công trình đã khảo sát, đánh giá làm rõ kết quả về công tác quy hoạch, phát

triển kết cấu hạ tầng KT - XH, xây dựng cơ sở vật chất văn hóa và những tác

động tích cực về KT - XH từ việc xây dựng NTM với hệ thống số liệu đa dạng,

tin cậy và có tính thuyết phục cao. Đồng thời, hầu hết các công trình đều có

điểm tương đồng đánh giá hạn chế trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam

là: Chất lượng công tác quy hoạch chưa cao, cơ sở hạ tầng nông thôn chưa

đồng bộ, tỷ lệ các xã đạt chuẩn còn hạn chế, nhiều tiêu chí xây dựng NTM khó

có khả năng hoàn thành, còn những khó khăn cần tháo gỡ... Trên cơ sở đó, đề

xuất nhiều giải pháp, kinh nghiệm nâng cao tính đồng bộ, có tính khả thi cao

nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam.

Những công trình nghiên cứu về xây dựng NTM ở các địa phương cơ

sở tiếp tục khẳng định yêu cầu khách quan và vai trò quan trọng của xây

dựng NTM với quá trình phát triển KT - XH ở mỗi địa phương. Đồng thời,

khắc họa bức tranh khá đa dạng về thực trạng xây dựng NTM với những

định hướng, mô hình phát triển mang tính đặc trưng phù hợp với tiềm năng,

thế mạnh của từng địa phương. Qua đó, gợi mở cho nghiên cứu sinh thấy rõ

xây dựng NTM là hướng đi chiến lược, đã và đang thực hiện mang lại hiệu

25

quả KT - XH ở tất cả các khu vực địa lý, trên khắp lãnh thổ Việt Nam.

Những thành tựu, hạn chế và giải pháp, kinh nghiệm về xây dựng NTM ở

các địa phương là những tư liệu quan trọng để nghiên cứu sinh có cái nhìn

tổng thể, đa chiều về xây dựng NTM ở Việt Nam.

Bốn là, khái lược chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, cũng như hoạt động lãnh đạo của một số đảng bộ cơ sở về xây dựng NTM.

Một số công trình bước đầu đã đề cập đến chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về xây dựng NTM. Các công trình khái lược nội dung văn

kiện và những văn bản mang tính chất chỉ đạo của Chính phủ cũng như các

bộ ngành liên quan về xây dựng NTM. Những vấn đề trên chỉ dẫn nghiên cứu

sinh phương pháp tiếp cận nội dung văn bản mang tính chất chủ trương, sự

chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM. Tuy nhiên, do góc độ tiếp

cận chủ yếu ở các ngành kinh tế, xã hội học nên các công trình chỉ mới dừng

lại ở góc độ khái lược, giới thiệu văn kiện và định hướng nội dung, biện pháp

thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng NTM ở Việt Nam.

Một số công trình nghiên cứu phản ánh hoạt động lãnh đạo của các đảng

bộ ở địa phương về xây dựng NTM; phân tích, luận giải khá thuyết phục sự

mạnh dạn, sáng tạo của các địa phương trong hoạch định chủ trương, xác định

mô hình xây dựng NTM phù hợp với thực tiễn của địa phương và xu thế chung

của cả nước. Đây là nguồn tài liệu rất bổ ích đối với nghiên cứu sinh nhất là

trong so sánh, đánh giá về chủ trương chính sách xây dựng NTM của Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang với các đảng bộ ở các địa phương khác trong cả nước.

Năm là, khái lược tiềm năng, thực trạng và giải pháp xây dựng NTM ở Bắc Giang.

Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, một số công trình đã phân tích làm

nổi bật đặc điểm tự nhiên, KT - XH, tạo ra những điều kiện thuận lợi và cả

những khó khăn trong quá trình xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang. Trong đó, cơ

cấu hành chính, dân cư, đất đai, lao động cho thấy Bắc Giang là địa phương với

đặc điểm nổi bật là kinh tế nông nghiệp, cư dân nông thôn và xã hội nông thôn.

26

Một số công trình khái lược chủ trương, đánh giá thực trạng của Đảng

bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM; bước đầu tổng kết, đánh giá kết quả thực

hiện chủ trương trên của Đảng bộ; đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm

đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM. Tiêu biểu là các công trình của tác giả

Thân Thị Huyền, Trần Sỹ Thanh, Trần Thị Thúy.

Kết quả nghiên cứu của các công trình đã cung cấp những thông tin

khoa học quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình thực hiện.

Mặc dù có nhiều công trình phân tích về thực trạng xây dựng NTM dưới

nhiều khía cạnh, trong đó có công trình bước đầu khái lược chủ trương của Đảng

bộ tỉnh Bắc Giang đối với vấn đề trên. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình

nào nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống về chủ trương và quá trình chỉ

đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Vì thế, vấn đề “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ

năm 2010 đến năm 2020” đang là “khoảng trống” khoa học trong nghiên cứu mà

nghiên cứu sinh đã lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng

Cộng sản Việt Nam.

1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết

Một là, những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Để làm rõ vấn đề này, luận án tập trung phân tích tiềm năng, lợi thế

cũng như thực trạng nông thôn tỉnh Bắc Giang trước năm 2010; những tác

động của tình hình thế giới, trong nước đến quá trình xây dựng NTM tỉnh

Bắc Giang; khái quát, hệ thống hóa chủ trương của Đảng về xây dựng NTM

trong những năm 2010 - 2020.

Hai là, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây

dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Để làm rõ nội dung trên, luận án tập trung sưu tầm, hệ thống hóa chủ

trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm

27

2020 trên các vấn đề cơ bản như: Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ

thể. Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo tổ chức thực hiện xây

dựng NTM trên các mặt: Thành lập BCĐ, công tác tuyên truyền, tổ chức các

phong trào thi đua và công tác quy hoạch xây dựng NTM. Chỉ đạo xây dựng kết

cấu hạ tầng KT - XH. Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống Nhân dân. Phát triển

giáo dục, đào tạo, y tế và bảo vệ môi trường. Xây dựng HTCT ở cơ sở, giữ gìn

an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Khái quát kết quả đạt được, so sánh làm

rõ sự phát triển trong hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang qua hai

giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2020 đồng thời so sánh với các địa phương

thuộc các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có nhiều điểm tương đồng.

Ba là, ưu điểm, hạn chế trong lãnh đạo xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh

Bắc Giang từ năm 2010 đến năm 2020.

Để có những nhận xét bảo đảm tính khách quan, trung thực về quá trình

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM (2010 - 2020), trên cơ sở kết

quả nghiên cứu ở hai chương mô tả lịch sử. Đồng thời căn cứ vào các văn kiện,

nghị quyết của Tỉnh ủy, các văn bản của HĐND, UBND, các sở, ban, ngành và

các công trình nghiên cứu có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; luận án tập

trung làm rõ ưu điểm, hạn chế trong hoạch định chủ trương, chỉ đạo tổ chức

thực tiễn và kết quả thực hiện xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang, nguyên

nhân những ưu điểm, hạn chế.

Bốn là, những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh

đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020.

Từ thực tiễn quá trình nhận thức, hoạch định chủ trương, chỉ đạo thực

tiễn và những kết quả đạt được trong quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh

đạo xây dựng NTM, nghiên cứu sinh đúc rút những kinh nghiệm; phân tích,

làm rõ nội dung và đề xuất hướng vận dụng kinh nghiệm trong thời gian tới.

28

Kết luận chƣơng 1

Xây dựng NTM là vấn đề quan trọng, thời sự hiện nay. Vì thế, thời gian

qua đã có rất nhiều công trình khoa học của tập thể, cá nhân, các nhà khoa học

trong, ngoài nước quan tâm, nghiên cứu và được đề cập ở các cấp độ, phạm vi

khác nhau. Với số lượng công trình phong phú, các công trình đã bước đầu

luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

và xây dựng NTM ở Việt Nam ở một số nước trên thế giới.

Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên

quan đến đề tài luận án là tương đối toàn diện, giải quyết nhiều vấn đề về lý

luận và thực tiễn xây dựng NTM trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.

Dù tiếp cận ở nhiều chuyên ngành, song các công trình cơ bản thống nhất

khẳng định vị trí, vai trò, tác động của nông nghiệp, nông dân, nông thôn

đối với phát triển KT - XH. Các nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng hoạt động,

kết quả, những kinh nghiệm và giải pháp xây dựng NTM trên phạm vi cả

nước cũng như từng địa phương, khu vực.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh đã

hệ thống hóa các tài liệu, khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình, chỉ

rõ những nội dung có thể tham khảo kế thừa; cũng như những vấn đề chưa

được nghiên cứu làm rõ. Vận dụng phương pháp luận sử học mácxít, căn cứ

vào đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng,

nghiên cứu sinh đã xác định những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết. Vì

vậy, đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ

năm 2010 đến năm 2020” là đề tài không trùng lặp với các công trình đã

công bố. Do đó, nghiên cứu và làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020, trên cơ sở đó đúc kết

kinh nghiệm, góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng

NTM là việc làm cần thiết.

29

Chƣơng 2

CHỦ TRƢƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG

VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2010 - 2015)

2.1. Những yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

về xây dựng nông thôn mới

2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang về xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang

Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm ở phía Đông Bắc Bắc Bộ, với diện tích 3.895,6km2. Tỉnh Bắc Giang nằm ở tọa độ 220 - 21027’ vĩ Bắc, 105053’ - 106011’ kinh Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn,

phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh

Hải Dương, Bắc Ninh và thành phố Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh.

Vị trí của Bắc Giang nằm trên hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh, cạnh tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội -

Hải Phòng - Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc phát triển và liên kết vùng.

Thành phố Bắc Giang cách Thủ đô Hà Nội 50km; cách cửa khẩu Hữu Nghị,

Lạng Sơn 110km; cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km; cách cảng biển Hải

Phòng và cảng biển nước sâu Cái Lân, Quảng Ninh 130km. Từ đây có thể dễ

dàng lưu thương với các tỉnh lân cận và các nước trong khu vực.

Địa lý hành chính: Bắc Giang là vùng đất cổ, có bề dày lịch sử gắn bó

hữu cơ với cả nước trong quá trình dựng nước và giữ nước. Trải qua các thời kỳ

lịch sử, tỉnh Bắc Giang ngày nay có nhiều tên gọi và quy mô địa giới hành chính

khác nhau. Ngày 6 - 11 - 1996, Quốc hội khóa IX nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ra Nghị quyết chia tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc

Ninh. Tỉnh Bắc Giang chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 - 01 - 1997. Đến

(203 xã, 10 phường, 16 thị trấn)” [16, tr. 1].

năm 2013, “Bắc Giang có 09 huyện, 01 thành phố; 229 xã, phường, thị trấn

30

Khí hậu: Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu

vực Đông Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt.

Rừng: Rừng của Bắc Giang có 110.600ha (trong đó rừng tự nhiện có

63.832,41ha, rừng trồng mới có 46.837,65ha) tập trung chủ yếu ở các huyện

Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế.

Tài nguyên đất: Bắc Giang có 382.200ha đất tự nhiên, bao gồm

123.000ha đất nông nghiệp, 110.000ha đất lâm nghiệp, 66.500ha đất đô thị, đất

chuyên dùng và đất ở, còn lại khoảng 82.700ha là các loại đất khác, trong đó

nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn hơn cả khoảng 63,13% diện tích tự

nhiên. Bắc Giang có tiềm năng lớn về đất đai nhất là đồi rừng, có nhiều thuận

lợi cho việc trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp

ngắn ngày và dài ngày hay chăn nuôi gia súc, gia cầm. Địa lý tự nhiên Bắc

Giang chia thành hai vùng: Vùng rừng núi và vùng Trung du. Đó là điều kiện

tốt cho một nền nông nghiệp phát triển phong phú, đa dạng. Đến năm 2010,

ở Tỉnh đã hình thành những vùng trồng lúa, lạc, chè, thuốc lá, đậu tương...

có năng suất chất lượng cao như huyện Việt Yên, Hiệp Hòa, Tân Yên.

Trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, Bắc Giang đã trở thành vùng

quê nổi tiếng về vải thiều (Lục Ngạn), gà đồi (Yên Thế)... góp phần xóa đói

giảm nghèo đi đến ấm no, tạo nên sự trù phú của nhiều làng quê.

Tài nguyên nước: Bắc Giang có nhiều sông ngòi, phân bố đều giữa các

vùng, Bắc Giang có 3 con sông lớn chảy qua (sông Lục Nam, sông Thương,

sông Cầu) với tổng chiều dài 347km, lưu lượng lớn và có nước quanh năm.

Ngoài ba con sông lớn trên Bắc Giang còn có hệ thống ao, hồ, đầm, mạch nước

ngầm. Lượng nước mặt, nước mưa, nước ngầm đủ khả năng cung cấp nước

cho các ngành kinh tế và sinh hoạt.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Kinh tế: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc tỉnh

Bắc Giang đã đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, năng động sáng tạo nỗ lực

phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng khá toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc

độ tăng trưởng kinh tế đạt 9%/năm (2005 - 2010); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển

31

dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ,

giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển khá, một số

vùng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp quy mô lớn tiếp tục phát triển, là đơn vị

dẫn đầu các tỉnh phía Bắc về rau, quả xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản xuất nông

nghiệp hàng hóa chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường và công nghiệp chế biến,

gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm; áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, cơ giới hóa

trong nông nghiệp chưa mạnh. Đến năm 2010 còn gần 70% lực lượng lao động

làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, do vậy, cần tập trung đầu tư thỏa đáng cho

nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với đẩy nhanh xây dựng NTM.

Dân cư: Dân số toàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2011 là gần 1,6 triệu người. Mật độ dân số bình quân là 408,1 người/km2, cao hơn so với bình quân

của khu vực và cả nước; dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm 90,4% dân

số. Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 64,15% dân số, trong đó lao

động được đào tạo nghề chiếm 31%. “Cộng đồng dân cư ở Bắc Giang gồm 37

thành phần dân tộc anh em” [170, tr. 1], trong đó người Kinh đông nhất

(88%). Các dân tộc Nùng, Tày, Sán Chỉ, Sán Dìu, Hoa, Dao có dân số trên

1.000 người và 19 dân tộc khác có dân số dưới 1.000 người.

Truyền thống: Nhân dân Bắc Giang có truyền thống lao động cần cù và

sáng tạo. Lịch sử chứng minh vùng đất Bắc Giang cách đây hàng vạn năm đã có

con người khai phá và sinh sống. Quá trình đó để lại nhiều dấu ấn trong các câu

chuyện mở làng, lập ấp và đã tạo nên những xóm làng trù phú, cổ kính ven các

triền đê sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Trải qua bao thế kỷ khai phá

và cải tạo, các thế hệ người Bắc Giang đã tạo ra những cánh đồng mầu mỡ suốt

từ xuôi lên miền núi để cấy lúa, trồng hoa màu và các loại cây ăn quả. Từ quá

trình lao động đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong phát triển,

thâm canh nông nghiệp đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung

lớn, có giá trị kinh tế cao. Ngoài nghề nông, từ xa xưa, Bắc Giang đã hình thành

những làng nghề thủ công truyền thống: Gốm Thổ Hà, rượu Làng Vân, bánh đa

Kế, đan lát Phúc Long, Phúc Tằng, rèn sắt Đức Thắng, Ninh Khánh, bún Đa

32

Mai... Những mặt hàng thủ công của Bắc Giang khá nổi tiếng, không chỉ cung

cấp cho Nhân dân trong vùng mà còn có mặt ở nhiều nơi trong cả nước.

Văn hóa: Bắc Giang là mảnh đất có bề dày truyền thống văn hóa và hiếu

học. Đây là thành quả của hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên

cường xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước, là kết quả giao lưu và hội tụ với

văn hóa của nhiều dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Truyền thống

văn hóa của Nhân dân Bắc Giang không ngừng phát huy, phát triển kết tinh sâu

đậm trong tâm hồn, khí phách của mỗi người dân Bắc Giang. Tự hào về truyền

thống quê hương, đất nước, Nhân dân tỉnh Bắc Giang đã và đang ra sức quyết

tâm xây dựng cuộc sống ngày càng ấm no, tự do, hạnh phúc. Bên cạnh đó, với

đặc điểm địa hình chia cắt, đời sống vật chất, tinh thần ở các xã miền núi, vùng

cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn nên phát sinh nhiều vấn

đề xã hội bức xúc về việc làm và thu nhập.

Giáo dục: Chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục nâng lên; mạng lưới

các trường được bố trí hợp lý; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư nâng

cấp theo hướng kiên cố, hiện đại và từng bước chuẩn hóa, cơ bản đáp ứng tốt

nhu cầu học tập của người dân; đến năm 2010 “trường đạt chuẩn quốc gia đạt

60%” [81, tr. 22]. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có trình độ đạt

chuẩn và trên chuẩn tăng. Xã hội hóa giáo dục, đào tạo tiếp tục được mở rộng.

Phong trào khuyến học, khuyến tài, gia đình, dòng họ hiếu học phát triển rộng

khắp. Giáo dục nghề được quan tâm; các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn mỗi

năm dạy nghề cho khoảng 3 vạn lao động, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua

đào tạo tỉnh Bắc Giang đạt 33%. Tuy nhiên, đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu

cầu phát triển KT - XH, chất lượng nguồn lao động chưa cao; cơ cấu lao động

chuyển dịch chậm.

Với điều kiện tự nhiên, KT - XH cho thấy Bắc Giang có nhiều lợi thế

trong sản xuất nông, lâm nghiệp; phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có giá

trị kinh tế cao và xây dựng NTM, tập trung vào những sản phẩm nông nghiệp

33

chủ lực đối với các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc nóng ẩm, Á nhiệt đới

như vải thiều, rau chế biến, lúa thơm, gà đồi. Mặt khác là Tỉnh có địa hình chia

cắt, kết cấu hạ tầng KT- XH, nhất là giao thông, thủy lợi còn hạn chế; nông

thôn phát triển chưa đồng bộ, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, chuyển dịch

phần lớn lao động ở nông thôn chưa qua đào tạo. Nông sản chủ yếu ở dạng

sơ chế, ít có thương hiệu, giá trị gia tăng thấp. Thu hút đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn khó khăn là những tác động tiêu cực trong xây dựng

cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn còn chậm;

NTM. Nhận diện đúng thuận lợi, khó khăn là cơ sở để Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đề ra nhiệm vụ, mục

tiêu, giải pháp xây dựng NTM sát hợp với đặc điểm của địa phương.

2.1.1.2. Thực trạng nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Giang trước năm 2010

Trước những tác động chi phối của các yếu tố, nhất là những khó

khăn, thách thức đặt ra nhưng quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn

tỉnh Bắc Giang vẫn đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo nền tảng vững

chắc cho xây dựng NTM.

Về thành tựu: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trước năm 2010,

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo

và đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Do đó tình hình nông nghiệp,

nông dân và nông thôn của Tỉnh có những bước phát triển: Tốc độ tăng giá trị

sản xuất bình quân giai đoạn 2005 - 2010 đạt 9%/năm; “tổng sản lượng

lương thực có hạt ước đạt 620.000 tấn; giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích

nông nghiệp đạt 47 triệu đồng/ha/năm, tăng 1,8 lần so với đầu nhiệm kỳ”

[82, tr. 19]. Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa được triển

khai thực hiện có hiệu quả. Tiếp tục duy trì, phát triển thương hiệu một số

vùng, sản phẩm hàng hóa như: Vải thiều Lục Ngạn, gà đồi Yên Thế, rau chế

biến, lạc giống và thương phẩm, lúa thơm hàng hóa, nguyên liệu gỗ. Chăn nuôi

và thủy sản phát triển mạnh; đàn lợn 1,2 triệu con; đàn gia cầm 15,3 triệu con;

34

diện tích nuôi thủy sản 11.900ha, sản lượng đạt 20.000 tấn; tỷ trọng chăn nuôi

trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 48,7%. Kinh tế trang trại phát triển

mạnh, có nhiều mô hình cho thu nhập cao, an ninh lương thực được đảm bảo.

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề, dịch vụ nông thôn

được khôi phục và phát triển, “toàn Tỉnh có gần 15 ngàn hộ sản xuất tiểu thủ

công nghiệp, 435 làng có nghề; trong đó có 33 làng nghề đạt tiêu chí làng nghề

theo quy định” [82, tr. 18]; tạo việc làm trên 2,1 vạn hộ gia đình. Các thành

phần kinh tế được tạo điều kiện phát triển; đã có thêm 2.549 trang trại so với

năm 2001, đã xuất hiện một số mô hình chăn nuôi bán công nghiệp và công

nghiệp; các HTX nông nghiệp được chuyển đổi và hoạt động có hiệu quả hơn;

đến năm 2010 cơ bản hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà

nước trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; công nghiệp chế biến nông lâm, thuỷ

sản đang có chiều hướng phát triển mạnh.

Kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn được tăng cường: Cơ sở hạ tầng

về thuỷ lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bưu chính viễn thông và các công trình

văn hóa xã hội khác được đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới... bộ mặt

nông thôn có nhiều thay đổi; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ở hầu

hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Công tác xoá đói giảm

nghèo đạt kết quả khá, “tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 30,67% năm 2005 xuống còn

10% năm 2010” [82, tr. 26], tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông

thôn tăng từ 82% lên 87%. HTCT ở nông thôn được củng cố và tăng cường, an

Bên cạnh những thành tựu, trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến

năm 2010, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Bắc Giang vẫn còn

những hạn chế:

ninh chính trị được giữ vững.

Một là, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch chậm, chưa hợp lý.

Trong nông nghiệp chủ yếu vẫn là trồng trọt; tỷ lệ giá trị của ngành chăn nuôi

trong nông nghiệp chưa cao; giá trị dịch vụ nông nghiệp, nông thôn nhỏ bé.

Diện tích đất lâm nghiệp lớn nhưng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào tăng

trưởng kinh tế của địa phương còn rất nhỏ.

35

Hai là, ruộng đất ở nông thôn bị chia nhỏ, không phù hợp với yêu cầu của

việc sản xuất hàng hoá lớn, tập trung. Hầu hết các khâu sản xuất đều làm thủ

công, dẫn đến năng suất lao động ở nông thôn rất thấp. Nguy cơ phát sinh các

dịch bệnh còn cao.

Ba là, tình trạng sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các

chất kích thích sinh trưởng không đúng quy trình kỹ thuật đã dẫn đến ô nhiễm

môi trường, không đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; khả năng

cạnh tranh của nông sản hàng hoá thấp.

Bốn là, quá trình cơ giới hoá nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình kỹ

thuật sản xuất tiên tiến còn diễn ra chậm, chưa tạo bước đột phá trong phát triển;

chưa gắn kết giữa đơn vị chế biến với việc hình thành các vùng nguyên liệu.

Năm là, kết cấu hạ tầng nông thôn tuy được tăng cường song chất lượng

còn thấp, thiếu đồng bộ. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch; chất lượng lưới

điện, đường giao thông nông thôn, hệ thống trạm bơm và kênh mương xuống

cấp nghiêm trọng nhưng chưa được đầu tư sửa chữa kịp thời. Đời sống vật chất

tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng núi, vùng ngoài đê;

tỷ lệ hộ nghèo cao; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo còn thấp.

Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trên là do: Một số cấp uỷ,

chính quyền, cơ quan, ban, ngành chưa tích cực, chủ động trong việc tổ chức

thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Một bộ

phận nông dân vẫn còn tư tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước; chưa

thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Cơ chế, chính sách phát triển nông

nghiệp, nông thôn, nông dân chưa đồng bộ, thiếu tính đột phá; tỷ lệ đầu tư

ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn còn thấp.

Từ thành tựu và hạn chế nêu trên, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang là phải đổi mới tư duy về nông nghiệp, nông thôn, nông dân,

tạo bước đột phá trong cách nghĩ, cách làm của cấp ủy, chính quyền, trong xây

dựng NTM, làm chuyển biến mạnh mẽ bộ mặt nông thôn tỉnh Bắc Giang, đáp

ứng yêu cầu sự phát triển.

36

2.1.1.3. Tình hình thế giới, trong nước và chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới (2011 - 2015)

Tình hình thế giới, khu vực và trong nước

Thế giới: Đại hội XI (01 - 2011) của Đảng khẳng định: “Nước ta bước

vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh,

phức tạp, khó lường” [23, tr. 27]. Cụ thể: Trong thập niên tới, hòa bình, hợp

tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo,

tranh giành tài nguyên, lãnh thổ, nạn khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia

có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo, dịch

bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên... buộc các quốc gia phải

có chính sách đối phó và phối hợp hành động. Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục

phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích

cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Kinh tế tri thức phát

triển mạnh, do đó con người và tri thức càng trở thành nhân tố quyết định sự

phát triển của mỗi quốc gia. Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế

giới bước vào giai đoạn phát triển mới.

Khu vực: Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng

động và đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn mở ra

cơ hội phát triển mỗi nước. Tuy vậy, khu vực này vẫn tiềm ẩn những nhân tố

gây mất ổn định, nhất là tranh giành ảnh hưởng, tranh chấp chủ quyền biển,

đảo, tài nguyên... Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á bước vào thời kỳ hợp tác

mới theo Hiến chương ASEAN và xây dựng Cộng đồng ASEAN dựa trên ba

trụ cột: Chính trị - an ninh, kinh tế, văn hoá - xã hội. Hợp tác với các đối tác

tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu. ASEAN đang ngày càng khẳng định vai

trò trung tâm trong một cấu trúc khu vực đang định hình nhưng cũng đang phải

đối phó với những thách thức mới. Tình hình thế giới, khu vực phức tạp, khó

lường cùng với những tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa kinh tế

quốc tế là thách thức không nhỏ cho sự phát triển KT - XH nói chung và phát

triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng, trong đó có Việt Nam.

37

Trong nước: Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của 25 năm đổi

mới tiếp tục tạo tiền đề quan trọng để phát triển đất nước với những mục tiêu

cao hơn. Đại hội lần thứ XI của Đảng (01 - 2011) khẳng định: “Những thành

tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo ra cho đất nước

thế và lực, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước” [23, tr. 184]. Giai

đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn kinh tế nước ta sẽ phục hồi, lấy lại đà tăng

trưởng sau thời kỳ suy giảm; sẽ thực hiện nhiều hơn các hiệp định thương

mại tự do song phương và đa phương; khắc phục những hạn chế, yếu kém

trong các lĩnh vực KT - XH, xây dựng Đảng và HTCT. Tuy nhiên, Việt Nam

vẫn đứng trước nhiều thách thức to lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và

diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào. Nguy cơ tụt

hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn

tồn tại. “Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một

bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng

phí là nghiêm trọng” [23, tr. 185]. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện

âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ.

Tình hình thế giới, khu vực và trong nước nêu trên đã tác động đến xây

dựng NTM của cả nước nói chung, tỉnh Bắc Giang nói riêng. Toàn cầu hóa và

xu thế hợp tác khu vực cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ cũng

như thành tựu của 25 năm đổi mới tạo ra thời cơ, thuận lợi mới cho xây dựng

NTM Bắc Giang. Tuy nhiên, trước những bất lợi của thiên tai, diễn biến bất

thường của dịch bệnh, khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới cùng

với những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực KT - XH của đất nước chưa

được khắc phục làm cản trở đến quá trình xây dựng NTM của cả nước cũng

như ở tỉnh Bắc Giang những năm 2010 - 2015.

Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM

Chủ trương của Đảng: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của

Đảng xác định: “Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn. Thực

38

hiện chương trình xây dựng NTM. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống

no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh” [21, tr. 90]. Phát huy dân chủ ở nông

thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các

tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Cụ thể hóa chủ trương của Đại hội X, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp

hành Trung ương khóa X (5 - 8 - 2008), Đảng ra Nghị quyết 26-NQ/TW đã

nêu một cách toàn diện về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn:

“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH,

HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [7, tr. 48]; là cơ sở và lực lượng quan

trọng để phát triển KT - XH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an

ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi

trường sinh thái của đất nước.

Nghị quyết 26/NQ-TW nhấn mạnh: Các vấn đề nông nghiệp, nông dân,

nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Trong mối quan hệ mật

thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá

trình phát triển, xây dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch

vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại

hóa nông nghiệp là then chốt.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,

rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc

tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy

cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng

nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn,

phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.

39

Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh

nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra

sức mạnh tổng hợp xây dựng NTM. Về xây dựng NTM được Đảng khẳng định:

“Xây dựng NTM là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại ở nông thôn;

xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn với nông

nghiệp phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch” [22, tr. 2].

Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức

vững mạnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cư dân nông

thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn khó

khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên

tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định xây dựng NTM là nhiệm vụ quan

trọng trong định hướng phát triển KT - XH của đất nước. Nghị quyết Đại hội XI

của Đảng đã nêu rõ: “Triển khai chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc

điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn

và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của nông thôn Việt Nam” [23, tr. 123].

Chương trình MTQG về xây dựng NTM của Chính phủ: Nhằm đưa

chủ trương của Đảng về xây dựng NTM vào cuộc sống, trong những năm

2010 - 2015, Chính phủ ban hành nhiều văn bản chỉ đạo như: Quyết định số

800/QĐ-TTg ngày 4 - 6 - 2010 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt

Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó,

mục tiêu: “Đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; đến

năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới” [3, tr. 11]; đồng thời

khẳng định Chương trình MTQG xây dựng NTM là chương trình tổng thể

về phát triển KT - XH, chính trị, an ninh quốc phòng bao gồm 11 nội dung

nhằm thực hiện 19 tiêu chí về NTM. Nhằm hỗ trợ các địa phương hoàn

thành tiêu chí về xây dựng NTM phù hợp với điều kiện thực tiễn địa

phương, ngày 21 - 3 - 2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

40

498/QĐ-TTg Bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng NTM

giai đoạn 2010 - 2020.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM là căn

cứ quan trọng để các địa phương trong cả nước, trong đó có Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang quán triệt, cụ thể hóa thành chủ trương lãnh đạo thực hiện Chương trình

MTQG về xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương.

2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng nông

thôn mới (2010 - 2015)

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII (10 - 2010) xác

định: “Thực hiện tốt Chương trình MTQG về xây dựng NTM. Tiến hành quy

hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn đồng bộ theo hướng

chuẩn NTM” [101, tr. 48].

Cụ thể hóa chủ trương Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ

XVII, Nghị quyết số 145-NQ/TU ngày 14 - 7 - 2011 của Tỉnh ủy Bắc Giang

Về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 đã đề ra quan điểm, mục tiêu,

nhiệm vụ, giải pháp xây dựng NTM như sau:

2.1.2.1. Quan điểm

Một là, “xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả

HTCT” [83, tr. 2].

Quan điểm trên thể hiện nhận thức đúng đắn của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về

xây dựng NTM, là sự quán triệt sâu sắc Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa X, phù hợp với đặc điểm của địa phương. Nông thôn Bắc

Giang là khu vực rộng lớn và đông dân nhất (chiếm 90,4%), là nơi bảo tồn, lưu giữ

các phong tục, tập quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản

phẩm cần thiết cho cuộc sống con người. Chính vì vậy, xây dựng NTM được Đảng

bộ tỉnh Bắc Giang xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả HTCT.

Đồng thời, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang yêu cầu cấp ủy, chính

quyền, các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở phải vào cuộc

một cách quyết liệt, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra. Từng cơ

41

quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trước

Đảng bộ và Nhân dân trong việc triển khai thực hiện xây dựng NTM.

Hai là, “xây dựng NTM được triển khai có kế hoạch, tập trung, triển

khai đến đâu hoàn thành dứt điểm đến đó” [83, tr. 3].

Xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cả nước cũng

như của tỉnh Bắc Giang. Để thực hiện thắng lợi các chương trình, mục tiêu

đề ra là một quá trình không dễ thực hiện, nhất là với tiềm lực và điều kiện

hiện có của tỉnh Bắc Giang. Chính vì vậy, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang xác định:

Xây dựng NTM được triển khai có kế hoạch, tập trung, triển khai đến đâu

hoàn thành dứt điểm đến đó.

Ba là, “phát huy nội lực của cộng đồng dân cư là chính, chủ thể là các

nông hộ, lấy địa bàn xã là đơn vị xây dựng NTM” [83, tr. 3].

Xây dựng NTM là quá trình liên tục, lâu dài, có điểm khởi đầu nhưng

không có điểm kết thúc. Do đó phải làm chuyển biến cơ bản nhận thức của cán

bộ, đảng viên và Nhân dân về xây dựng NTM. Đây chính là sự nghiệp của dân,

do người dân làm chủ thể xây dựng, Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ để nâng cao

tinh thần tự giác thực hiện. Xác định rõ vai trò chủ thể phải làm tốt công tác

tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội để

người dân hiểu và đóng góp sức người, sức của trong xây dựng NTM. Các nội

dung hoạt động xây dựng NTM phải được người dân bàn bạc dân chủ, công

khai để quyết định và tổ chức thực hiện. Các cấp, các ngành đóng vai trò lãnh

đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, có cơ chế, chính sách hỗ trợ.

2.1.2.2. Mục tiêu

Dựa trên những lợi thế của địa phương Đảng bộ tỉnh Bắc Giang xác định

mục tiêu chung: “Xây dựng nông thôn tỉnh Bắc Giang có kết cấu hạ tầng KT - XH

từng bước hiện đại” [83, tr. 3]; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất

hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn

phát triển nông thôn với phát triển đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân

chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an

42

ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày

càng được nâng cao; HTCT cơ sở vững mạnh.

Trên cơ sở mục tiêu chung, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang xác định mục tiêu

cụ thể đến năm 2015 có: “20% tổng số xã (40 xã) đạt xã NTM; tỷ lệ lao động

trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản còn 56%; thu nhập của người dân nông

thôn gấp 1,8 lần trở lên” [83, tr. 3] so với năm 2010.

2.1.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp

Một là, thực hiện công tác tuyên truyền, vận động [83, tr. 4].

Xác định thông tin tuyên truyền là công tác quan trọng trong quá trình

xây dựng NTM. Vì vậy, tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên,

hội viên và Nhân dân, nhất là nông dân nhận thức đúng các chủ trương, chính

sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng NTM là chương trình phát triển toàn

diện, bền vững, tổng hợp cả về kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội, với mục

đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn.

Phát động các phong trào thi đua xây dựng NTM sâu rộng trong toàn xã

hội, cụ thể ở từng ngành, từng cấp. Xác định đó là nhiệm vụ của cả HTCT và

toàn xã hội; trong đó, người dân ở nông thôn là chủ thể trực tiếp, xây dựng

NTM là căn bản, phát triển toàn diện nông nghiệp là then chốt, dưới sự lãnh

đạo của cấp uỷ, quản lý, điều hành của chính quyền và sự tham gia của MTTQ,

các đoàn thể chính trị - xã hội.

Hai là, xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch [83, tr. 4].

Tập trung cao cho công tác xây dựng quy hoạch NTM. “Đến hết năm

2011 phấn đấu hoàn thành quy hoạch trên 60% tổng số xã, các xã còn lại hoàn

thành trong năm 2012” [83, tr. 4].

Xây dựng quy hoạch phải được thực hiện đúng quy trình, có sự tham

gia trực tiếp của Nhân dân địa phương. Công khai quy hoạch và có quy chế

quản lý thực hiện theo quy hoạch, để bảo đảm nông thôn phát triển có trật tự,

khang trang, sạch đẹp và tiết kiệm đất đai, công sức, tiền của; đồng thời tăng

43

cường quản lý nhà nước và sự giám sát của Nhân dân trong quá trình thực

hiện quy hoạch. Việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch phải thực hiện theo đúng

quy định của pháp luật. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện quy hoạch ở cơ sở.

Trong tổ chức thực hiện, BCĐ và cơ quan thường trực của BCĐ cấp tỉnh,

huyện, Ban Quản lý xã phát huy trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành xây

dựng NTM, tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.

Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xây dựng NTM,

đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn [83, tr. 4].

Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương

trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu, vốn khai thác từ

nguồn tài nguyên đất đai. Đồng thời, huy động các nguồn vốn khác như vốn

tín dụng, các nguồn tài trợ, vốn của các doanh nghiệp, vốn đóng góp và

ngày công lao động của Nhân dân để xây dựng NTM. UBND các cấp tiến

hành rà soát, đánh giá hiệu quả của những cơ chế chính sách đã đầu tư cho

nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể để tiếp

tục thực hiện trong thời gian tiếp theo. UBND tỉnh Bắc Giang tổng hợp,

phân tích, dự báo và xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp với từng giai

đoạn trình HĐND Tỉnh xem xét, quyết định và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức

thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời điều chỉnh nhằm phát

huy hiệu quả của các cơ chế, chính sách đã ban hành, phòng chống thất

thoát, lãng phí. Đồng thời, có cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu

tư xây dựng hạ tầng KT - XH nông thôn và đào tạo nghề cho nông dân.

Trên cơ sở Đề án xây dựng NTM cấp xã, tổ chức lập và triển khai thực

hiện kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng KT - XH nông thôn, được phân kỳ

từng năm, đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất như giao thông,

thuỷ lợi… Hằng năm, cấp tỉnh, huyện bố trí và công khai các nguồn vốn hỗ

trợ đầu tư cho cơ sở, ưu tiên các địa phương thực hiện tốt các tiêu chí không

44

cần vốn đầu tư như: Xây dựng HTCT trong sạch vững mạnh, giữ vững an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn và những địa phương có khả

năng hoàn thành các tiêu chí NTM sớm hơn so với mục tiêu đề ra.

Bốn là, phát triển các mô hình kinh tế; các hình thức tổ chức sản xuất có

hiệu quả để phát triển ngành, nghề nâng cao thu nhập cho người dân ở nông

thôn [83, tr. 5].

Tổng kết và nhân rộng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất

có hiệu quả ở nông thôn. Khuyến khích tích tụ ruộng đất nông nghiệp và phát

triển các mối liên kết giữa các nhà khoa học, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành

hàng với hộ nông dân để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại, trang

trại có quy mô sản xuất hàng hoá. Đổi mới và phát triển HTX, tổ hợp tác phù

hợp với cơ chế thị trường. Hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao

động, tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp và chuyển giao khoa học kỹ thuật,

thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường để HTX làm

tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân.

Duy trì và phát triển nghề, làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề

theo nhu cầu thị trường và thế mạnh của địa phương; chú trọng phát triển nghề,

làng nghề mới có giá trị, hiệu quả sản xuất cao, tạo việc làm cho nhiều lao

động. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích, hỗ trợ

phát triển nghề, làng nghề và doanh nghiệp trong làng nghề. Phát triển dịch vụ

theo hướng văn minh, từng bước hiện đại. Chú trọng xây dựng điểm thương

mại, dịch vụ và thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ ở khu vực

nông thôn theo quy hoạch; ưu tiên chợ đầu mối, vùng có nhiều hàng hoá nông

sản tiêu thụ. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn và thu hút các dự

án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn, nhằm phát triển mạnh

sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải

thiện đời sống cho người dân ở nông thôn.

45

Năm là, phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá xã hội và bảo vệ môi

trường [83, tr. 6].

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chăm lo giáo dục mầm non, củng

cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở, trung học

phổ thông. Tạo điều kiện và phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của các trung

tâm học tập cộng đồng trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ đến

với nông dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho

Nhân dân và tăng cường công tác y tế dự phòng. Đẩy mạnh công tác dân số, kế

hoạch hóa gia đình; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thực hiện

tốt bình đẳng giới, xây dựng gia đình văn hoá, tiến bộ, hạnh phúc, bảo vệ và

chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

Xây dựng lối sống, nếp sống văn hoá lành mạnh; bảo tồn, kế thừa và phát

huy các giá trị văn hoá truyền thống, cách mạng; quản lý, khai thác có hiệu quả các

di tích lịch sử văn hoá gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng, hiệu quả

Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, xây

dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Đẩy mạnh hoạt động

truyền thanh, văn hoá, nghệ thuật và phong trào thể dục, thể thao quần chúng.

Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường học, trạm y tế,

công trình văn hoá, thể thao, các thiết chế văn hoá cơ sở theo chuẩn quốc gia. Chú

trọng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường; giáo dục,

nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn xã hội về xây dựng, bảo vệ cảnh quan, môi

trường xanh, sạch, đẹp từ gia đình đến nơi công cộng. Đầu tư xây dựng các công

trình xử lý rác thải, nước thải theo quy hoạch và củng cố, xây dựng các tổ chức tự

quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn thôn, xã. Tiếp tục thực hiện tốt Chương

trình MTQG về giảm nghèo; chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Đa dạng hoá

các nguồn lực và phương thức giúp đỡ hộ nghèo phát triển sản xuất, cải thiện đời

sống, vươn lên thoát nghèo. Thực hiện đúng, kịp thời các chính sách xã hội, đẩy

mạnh các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện và cứu trợ xã hội.

46

Sáu là, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của HTCT ở cơ sở, giữ

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội [83, tr. 7].

Tiến hành rà soát, xác định rõ vai trò của mỗi tổ chức trong HTCT,

bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ trong thực hiện các nhiệm vụ

phát triển KT - XH, quốc phòng an ninh và xây dựng NTM. Xây dựng và

làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác; tập trung vào những nhiệm

vụ trọng tâm trong từng thời gian, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện

nhiệm vụ. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở đạt chuẩn cả về lý

luận chính trị và chuyên môn theo quy định; trong đó chú trọng đào tạo, bồi

dưỡng kỹ năng chỉ đạo, điều hành và quản lý KT - XH, lập kế hoạch, đề án,

dự án để tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng NTM.

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cấp trên

đối với cấp uỷ, tổ chức đảng ở cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng

NTM. Ban hành cơ chế ưu đãi, thu hút cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học chính quy

chuyên ngành phù hợp về công tác tại các xã, nhất là các xã miền núi, vùng

cao, các xã khó khăn. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ công tác

quân sự, quốc phòng, an ninh địa phương; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội ở nông thôn, xây dựng, nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh

trật tự ở khu dân cư. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục kiến thức quốc phòng,

an ninh và thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thường

xuyên nắm chắc tình hình Nhân dân; chủ động giải quyết kịp thời đơn thư

khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ sở; không đùn đẩy lên cấp trên.

Như vậy, chủ trương xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang thể

hiện sự quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ vào

điều kiện cụ thể của tỉnh Bắc Giang. Chủ trương đó không chỉ có ý nghĩa định

hướng, chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang mà còn là cơ sở để thống

nhất ý chí và hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân tỉnh Bắc Giang

đoàn kết khắc phục khó khăn, hoàn thành thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề

ra, tạo đà thúc đẩy KT - XH của Bắc Giang phát triển.

47

2.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

2.2.1. Thành lập Ban Chỉ đạo, quy hoạch, tuyên truyền, tổ chức các

phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới

2.2.1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

Thành lập cơ quan chuyên môn tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND Tỉnh,

trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch, chỉ đạo, kiểm

tra việc thực hiện của các đơn vị, địa phương là vấn đề quan trọng, là một

trong những nhiệm vụ được quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Tỉnh trong suốt quá

trình chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Ngày 03 - 3 - 2011 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Quyết định số 109-

QĐ/TU Về thành lập BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc

Giang, giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó, BCĐ gồm 23 thành viên là lãnh đạo

UBND Tỉnh và lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể có liên quan do Chủ tịch

UBND Tỉnh làm Trưởng ban; giúp việc cho BCĐ là Văn phòng Điều phối

Chương trình MTQG xây dựng NTM. Đối với cấp huyện thành lập BCĐ cấp

huyện do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; đồng chí Phó Chủ

tịch UBND huyện làm Phó Trưởng ban. Thành viên là lãnh đạo một số cơ

quan chính quyền, đoàn thể của huyện; giúp việc cho BCĐ cấp huyện là Tổ

công tác với thành viên là cán bộ Phòng Nông nghiệp và cán bộ các phòng,

ban có liên quan của huyện. Cấp xã thành lập Ban Quản lý Chương trình xây

dựng NTM do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban. Thành viên là đại diện các

cơ quan chuyên môn và đại diện là một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã

hội. Đồng thời UBND Tỉnh yêu cầu “đối với cấp huyện Thành lập BCĐ xong

trước ngày 10 - 4 - 2011; cấp xã xong trước ngày 20 - 4 - 2011” [3, tr. 290].

Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 6 - 4 - 2012 Về việc kiện toàn BCĐ

Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 quyết định phân

rõ nhiệm vụ của BCĐ là xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm về mục tiêu,

48

nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình MTQG

xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh; chỉ đạo UBND các huyện, thành phố xây

dựng kế hoạch triển khai nội dung Chương trình xây dựng NTM. Tiếp tục

lãnh đạo, chỉ đạo xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang xây dựng điểm NTM để

tổ chức rút kinh nghiệm và triển khai trên địa bàn toàn Tỉnh. Xây dựng cơ

chế phối hợp giữa các sở, ngành với các cơ quan của Đảng, MTTQ và các tổ

chức đoàn thể nhằm huy động cả HTCT cùng tham gia nhiệm vụ xây dựng

NTM; đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước trong việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Cùng với đó BCĐ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn

các địa phương thực hiện các nội dung, chỉ tiêu xây dựng NTM trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang. Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các

mô hình xây dựng NTM và chỉ đạo các giai đoạn tiếp theo. Thẩm định hồ sơ

đề nghị công nhận xã, huyện đạt chuẩn NTM trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem

xét, quyết định; tham mưu giúp UBND Tỉnh trình BCĐ Trung ương Chương

trình MTQG xây dựng NTM xét công nhận Tỉnh đạt chuẩn NTM.

Do thực hiện tốt công tác chỉ đạo thành lập, kiện toàn BCĐ Chương

trình đến tháng 5 - 2011 đã có 10/10 huyện, thành phố (100%) thành lập được

BCĐ và tổ giúp việc cho BCĐ. Đến năm 2012, 100% các huyện, thành phố có

bổ sung 01 cán bộ chuyên trách theo dõi về NTM. Tính đến hết năm 2011, ở

tất cả các xã, thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã kiện toàn Ban Quản lý cấp xã

và Tiểu Ban Quản lý cấp thôn, bản.

2.2.1.2. Công tác quy hoạch

Công tác quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai sớm

để định hướng cho xây dựng NTM; tuy nhiên, công tác quy hoạch phải xuất

phát từ điều kiện thực tế, với những đặc điểm tự nhiên, lịch sử, văn hóa, truyền

thống và nhu cầu CNH, HĐH của từng địa phương. Quy hoạch không được ồ ạt,

49

dập khuôn, máy móc theo mô hình đô thị và phải được tiến hành dân chủ để

phát huy vai trò của người dân; nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy Đảng

các cấp trong công tác quy hoạch. Theo đó, ngày 31 - 3 - 2011 UBND tỉnh Bắc

Giang ban hành Kế hoạch số 623/KH-BCĐ Về triển khai Chương trình MTQG

xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 xác định: Hoàn

thiện quy hoạch xây dựng NTM cho 18 xã năm 2010, tổ chức rút kinh nghiệm và

xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng NTM cấp xã (xong trước

30/4/2011); tiến hành quy hoạch NTM cho 110 xã xong trước 31 - 12 - 2011;

“riêng các xã (40 xã) thực hiện xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015 xong trước

30 - 8 - 2011; năm 2012 xây dựng quy hoạch xong 78 xã còn lại” [3, tr. 290].

Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành trong Tỉnh, các địa

phương tập trung thực hiện.“Hết năm 2013 đã hoàn thành phê duyệt đồ án quy

hoạch NTM cho 202/202 xã, đạt 100%” [159, tr. 4] (xã Tân Thịnh, huyện Lạng

Giang đã quy hoạch xong năm 2009). Công tác quy hoạch ở các xã cơ bản đảm

bảo đúng trình tự, nội dung. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do nhận thức

và năng lực, hầu hết các xã ít tham gia với đơn vị tư vấn, việc lấy ý kiến tham

gia trực tiếp của người dân trong lập đồ án quy hoạch còn mang tính hình thức.

Việc ban hành quy chế quản lý quy hoạch và thực hiện cắm mốc chỉ giới hạ tầng

theo quy hoạch đã được phê duyệt chậm. Để nâng cao chất lượng đồ án quy

hoạch, các xã tiếp tục tiến hành rà soát, điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch trên

cơ sở hướng dẫn của Sở Xây dựng đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với

điều kiện nhu cầu thực tế của địa phương. Đến hết năm 2015, hầu hết các xã xây

dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015 đã cơ bản tiến hành xong, ban hành quy chế

để người dân thực hiện, bước đầu thực hiện cắm mốc chỉ giới các công trình hạ

tầng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên,

chất lượng quy hoạch xây dựng NTM còn hạn chế, người dân chưa được tham

gia nhiều; chưa coi trọng phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, môi trường, văn

50

hóa; “tiến độ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, thực hiện cắm mốc chỉ giới, ban

hành quy chế quản lý còn chậm” [174, tr. 13].

2.2.1.3. Công tác tuyên truyền, tổ chức các phong trào thi đua

Để Chương trình MTQG xây dựng NTM được triển khai thực hiện có

hiệu quả, Tỉnh ủy Bắc Giang xác định xây dựng NTM là Chương trình phát triển

toàn diện, bền vững, tổng hợp cả về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội với mục

đích nâng cao đời sống cả vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Theo đó,

tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mục đích, nội dung, ý nghĩa của

Chương trình để toàn thể cán bộ, đảng viên, hội viên và Nhân dân nhận thức

đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng NTM; từ đó

huy động sức mạnh của cả HTCT và toàn xã hội tham gia.

Thực hiện chủ trương của Đảng bộ Tỉnh, UBND Tỉnh chỉ đạo tổ chức hội

nghị cán bộ để quán triệt, triển khai chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước

về Chương trình MTQG xây dựng NTM. “Cấp Tỉnh xong trước 10 - 4 - 2011;

cấp huyện xong trước 30 - 4 - 2011; cấp xã xong trước 10 - 5 - 2011” [3, tr.

289]. Quá trình tổ chức tuyên truyền sử dụng nhiều hình thức phong phú, thường

xuyên nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho các cấp, các ngành, địa phương và

toàn thể Nhân dân hiểu được các nội dung xây dựng NTM. Theo đó, cấp Tỉnh chỉ

đạo các cơ quan thông tin, truyền thông như: Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh,

Báo Bắc Giang... thường xuyên đăng tin, bài viết, phóng sự chuyên đề tuyên

truyền về những kết quả đã đạt được, phổ biến những mô hình thành công và

những cách làm hay ở các địa phương để nhân ra diện rộng; bên cạnh đó những

khó khăn, vướng mắc cũng được tuyên truyền để các địa phương xác định đúng

nội dung có thể gặp phải từ đó rút kinh nghiệm, chủ động trong xây dựng các giải

pháp triển khai tại địa phương. Từ (2010 - 2015), các cơ quan thông tin, truyền

thông đã xây dựng được hàng chục cuộc tọa đàm, hội nghị, chuyên đề, “6.000 tin,

bài, gần 2.500 pano áp phích, 1.000 đĩa tuyên truyền về các cơ chế chính sách phát

triển sản xuất, 30.000 tờ rơi tuyên truyền NTM” [174, tr. 4]. Cấp huyện chỉ đạo Đài

51

Phát thanh - Truyền hình thường xuyên cập nhật những tin, bài về xây dựng NTM,

giới thiệu những cách làm hay, gương điển hình tiên tiến ở các địa phương trong và

ngoài huyện để các xã học tập, áp dụng; xây dựng chuyên mục xây dựng NTM để

phát sóng định kỳ trên Đài truyền thanh, truyền hình của huyện, thành phố, điển

hình như huyện Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hòa... Cấp xã, thôn thường xuyên tổ

chức tuyên truyền về xây dựng NTM trên hệ thống Đài truyền thanh của xã, các

buổi sinh hoạt của cộng đồng dân cư, sinh hoạt đoàn thể, chi bộ về những chủ

trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước về NTM, điển hình như xã Lão Hộ,

Hương Mai, Bích Sơn, Quang Tiến, Bảo Đài...

Thông qua công tác tuyên truyền vận động, người dân đã chủ động tham

gia thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM như hiến đất, đóng góp ngày

công, tiền mặt... hết năm 2015 đã có “trên 5.650 hộ tham gia hiến trên 1,5 triệu m2 đất các loại, trên 150.000 ngày công lao động, phá dỡ gần 50.000m2 tường

rào để thực hiện công trình công cộng” [174, tr. 4]; một số huyện làm tốt công

tác vận động Nhân dân như: Tân Yên, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Dũng, Lạng

Giang... Phong trào “Hiến đất làm đường và công trình công cộng” ngày càng

lan tỏa, tiêu biểu như gia đình ông Thân Quang Đống thôn Đức Liễn, xã Hồng

Thái, huyện Việt Yên đã tự tháo dỡ 5 gian nhà cổ, gia đình ông Nguyễn Tiến

Triển thôn Bảo An, xã Hoàng An, huyện Hiệp Hòa tháo dỡ tường rào, công

trình phụ của gia đình; đồng thời vận động các hộ dân trong thôn và các con

hiến đất mở rộng đường giao thông, qua đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phát

triển giao thông nông thôn, công trình công cộng.

Ngày 16 - 9 - 2011, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch số

45/KH-BCĐ Về thực hiện Nghị quyết 145-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng

NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 phát động Phong trào thi đua, đoàn kết

toàn dân xây dựng NTM từ Tỉnh đến thôn, bản trên cơ sở Cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” gắn với xây dựng

NTM. Thực hiện Kế hoạch số 45, ngày 12 - 10 - 2011, UBND tỉnh Bắc Giang

52

tổ chức buổi Lễ phát động Phong trào thi đua “Bắc Giang chung sức xây dựng

nông thôn mới”, triển khai đến toàn thể các cấp, các ngành và các địa phương

trong toàn tỉnh, và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM, đã được các cấp, các ngành, các tổ

chức đoàn thể, doanh nghiệp hưởng ứng, cụ thể hóa thành phong trào thi đua ở

địa phương, đơn vị, tham gia với nhiều biện pháp, cách làm sáng tạo, cụ thể:

Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong khối thi đua Tỉnh căn cứ nhiệm vụ

được phân công giúp đỡ 40 xã giai đoạn 2010 - 2015 đã có nhiều việc làm thiết

thực đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh như

trực tiếp xuống các xã hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho các xã trong quá trình

thực hiện điển hình là Văn phòng UBND Tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Khoa học Công nghệ, Hội Nông dân, Hội

Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể các

cấp theo chức năng nhiệm vụ tiếp tục triển khai sâu rộng trong cán bộ, hội

viên, nhằm làm cho mọi người nắm rõ mục đích, yêu cầu cũng như nhiệm vụ

của tổ chức trong các phong trào xây dựng NTM, thực hiện ký kết giao ước thi

đua giữa các tổ chức hội nhằm đẩy mạnh phong trào “Chung sức xây dựng

NTM”, nhiệm vụ xây dựng NTM đã thực sự trở thành phong trào trọng tâm,

nòng cốt trong các phong trào thi đua yêu nước, đưa nội dung xây dựng NTM

vào chương trình, kế hoạch toàn khoá, chương trình công tác, chỉ tiêu thi đua

hằng năm triển khai thực hiện trong các cấp hội. Nhiều cách làm hay, sáng tạo

đã được các cấp hội triển khai thực hiện như: Hội Phụ nữ với mô hình “5

không 3 sạch”, ống tiền, hũ gạo tiết kiệm để hỗ trợ hộ gia đình nghèo, phong

trào “Ngày chủ nhật xanh” về vệ sinh môi trường nông thôn, “Tổ hợp tác, tổ

phụ nữ liên kết sản xuất, kinh doanh”; “Sản xuất thực phẩm sạch, tiêu dùng

sạch”; Ủy ban MTTQ Tỉnh triển khai có hiệu quả mô hình “Khu dân cư an

toàn”; “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường”; Hội Cựu chiến binh Tỉnh

tích cực triển khai thực hiện xây dựng nhà “Tình nghĩa đồng đội” và cuộc vận

động xóa nhà tạm, nhà dột nát; Hội Nông dân Tỉnh vận động hội viên vệ sinh

53

môi trường nông thôn với phương châm “Sạch từ nhà ra ngõ, sạch từ ngõ vào

nhà”; Tỉnh Đoàn đảm nhận và thi công các công trình hạ tầng tại nông thôn, vệ

sinh môi trường nông thôn với mô hình: “Làng xã xanh - sạch - đẹp”; “Ngày

môi trường xanh”; “Tiếng loa vệ sinh môi trường”...

Các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tiếp tục đẩy mạnh

Phong trào “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn Tỉnh

điển hình như: Sư Đoàn 3, Bộ Tư lệnh Quân khu 1, Lữ đoàn xe tăng 203, Lữ

đoàn Pháo binh 164, Trường Quân sự Quân đoàn 2, tham gia giúp đỡ các xã

nạo vét kênh mương, đào đắp bờ vùng, bờ thửa tại các huyện Yên Dũng, Hiệp

Hòa, Lạng Giang, Lục Nam, Việt Yên với “trên 10.000 ngày công lao động,

cải tạo vườn tược, cấp phát thuốc miễn phí cho hộ khó khăn” [170, tr. 4]. Bên

cạnh kết quả đạt được, “công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ

chế, chính sách, phát huy dân chủ cơ sở, trao quyền tự chủ cho người dân và

cộng đồng dân cư một số địa phương chưa quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa

cao” [174, tr. 12]; nhận thức của một bộ phận cán bộ đảng viên, tổ chức đoàn

thể, người dân về vị trí vai trò của mình trong xây NTM chưa đầy đủ.

2.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn

2.2.2.1. Phát triển giao thông nông thôn

Xác định hạ tầng giao thông nông thôn là điều kiện cơ bản, nền tảng để

thúc đẩy phát triển KT - XH; đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông

thôn là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của

xã hội nhằm xóa bỏ rào cản giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách

phân hóa giàu nghèo, góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm

năng để phát triển. Do vậy, ngay từ những năm đầu triển khai Chương trình

MTQG xây dựng NTM Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chủ trương: “Đẩy mạnh huy

động các nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ

thống giao thông” [81, tr. 46]. Thực hiện chủ trương phát triển giao thông nông

thôn của Đảng bộ Tỉnh, ngày 31 - 3 - 2011 UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế

hoạch số 623/KH-BCĐ Về triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh

54

Bắc Giang 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 xác định: “Hoàn thiện đường giao

thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã.

Đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc

bê tông hóa)” [3, tr. 290]. Theo đó, HĐND tỉnh Bắc Giang ban hành Nghị quyết

số 06/2012/NQ-HĐND ngày 12 - 7 - 2012 Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây

dựng một số hạng mục công trình ở các xã xây dựng NTM giai đoạn 2010 -

2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; các công trình được hỗ trợ đầu tư phải là

công trình đầu tư xây dựng mới, phù hợp với quy hoạch xây dựng NTM của

xã; nằm trong danh mục đầu tư thuộc Đề án xây dựng NTM của xã được phê

duyệt, nằm trong kế hoạch giao vốn hằng năm. Nghị quyết quy định mức hỗ

trợ với công trình đường giao thông cứng hóa đường trục xã, liên xã với quy

mô tiêu chuẩn kỹ thuật: “Mặt đường rộng tối thiểu 5,0m; bê tông, xi măng

dày 20cm; đá 2x4 mức hỗ trợ là 1.000 triệu đồng/km; trục thôn, xóm: Mặt

đường rộng tối thiểu 3,0m; bê tông, xi măng dày 20cm; đá 2x4 mức hỗ trợ là

206 triệu đồng/km” [3, tr. 254].

Ngoài chính sách hỗ trợ của Tỉnh, một số địa phương căn cứ vào điều kiện

thực tiễn đã có cơ chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy phong trào xây dựng đường giao

thông nông thôn tốt như: Huyện Lạng Giang, huyện Yên Dũng hỗ trợ từ 10 - 20%

kinh phí làm đường giao thông nông thôn; huyện Hiệp Hòa hằng năm dành kinh

phí 01 tỷ đồng hỗ trợ phát triển đường giao thông nông thôn, huyện Việt Yên có

cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông... Một số xã có phong trào làm

đường giao thông điển hình như xã Hương Mai, huyện Việt Yên, xã Đông Hưng,

huyện Lục Nam, xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn. Do đó, các địa phương trên địa

bàn tỉnh Bắc Giang đã đầu tư cứng hóa được gần 2.500km đường giao thông

nông thôn. Trong đó, các xã xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015, từ nguồn vốn

hỗ trợ đã triển khai thực hiện 557km đường giao thông (89,5km đường trục xã;

291,7km đường trục thôn xóm; 91,1km đường ngõ xóm; 84,7km đường trục

chính nội đồng). Qua đó, đã nâng tỷ lệ cứng hóa đường giao thông nông thôn trên

55

địa bàn Tỉnh “đạt 40%, 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã và hết năm

2015, có 48 xã đạt tiêu chí, tăng 47 xã so với năm 2010” [174, tr. 6].

2.2.2.2. Xây dựng hệ thống thủy lợi

Hệ thống thuỷ lợi có vai trò to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và

cuộc sống của cư dân nông thôn. Chính vì vậy, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo:

“Cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, đến năm 2015 có 45%

số xã đạt chuẩn” [3, tr. 290]. Để hoàn thành mục tiêu trên, Nghị quyết 06 của

HĐND tỉnh Bắc Giang quy định mức hỗ trợ đối với công trình thủy lợi ở các xã

xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015: “Cứng hóa kênh mương với tiêu chuẩn

kỹ thuật xây tường gạch M75# dày 22cm, đáy BTXM 250#, dày 10cm mức hỗ

trợ là 350 triệu đồng/km” [3, tr. 255]. Với chủ trương, chính sách hỗ trợ cùng

với việc huy động các nguồn lực khác; hàng trăm công trình thủy lợi như: Bờ

bao, cống, trạm bơm và hệ thống kênh mương nội đồng đã được sửa chữa, nâng

cấp và xây dựng mới phục vụ tưới tiêu, kiên cố hóa 2.527km kênh mương các

loại, nâng tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương lên 37% (tăng 17% so với năm 2010),

đảm bảo thực hiện tưới tiêu chủ động lên 75%; các xã giai đoạn 2010 - 2015 đã

cứng hóa được 158km kênh mương nội đồng... Hết năm 2015 “có 78 xã đạt tiêu

chí, tăng 55 xã so với năm 2010” [174, tr. 7].

2.2.2.3. Phát triển điện nông thôn

Điện năng có vai trò rất quan trọng, đem lại tiện ích cho tất cả các lĩnh

vực sản xuất và sinh hoạt hằng ngày, là nội dung rất quan trọng trong xây dựng

kết cấu hạ tầng nông thôn. Vì vậy, quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bắc

Giang giai đoạn 2006 - 2010, có xét tới năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Giang

xác định trong giai đoạn 2010 - 2015 xây dựng 4 trạm 110KV bao gồm: Trạm

110KV Yên Dũng có quy mô 2 x 25MVA. Trước mắt đặt 01 máy 25MVA vào

năm 2011; trạm 110KV phía Nam thành phố Bắc Giang có quy mô 2x40MVA.

Đặt 01 máy 40MVA vào năm 2011; trạm 110KV Tân Yên (thuộc huyện Tân

Yên) có quy mô 2x25 MVA. Đặt 01 máy 25MVA vào năm 2012; trạm 110KV

Sơn Động (thuộc huyện Sơn Động) có quy mô 2x16MVA, đặt 01 máy 16MVA

56

vào năm 2014. Với mục tiêu hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung

cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Phấn đấu “đến năm

2015 có 85% số xã đạt chuẩn” [106, tr. 9] nhiều công trình điện đã được triển

khai; ngành điện lực tiếp tục đầu tư thay mới hệ thống dây dẫn, nâng cấp các

trạm biến áp, bổ sung các trạm để chống quá tải tại một số khu vực, người dân

đóng góp đất để xây dựng hành lang an toàn lưới điện. Do vậy, “tỷ lệ xã có

điện đạt 100%, số xã đạt tiêu chí điện nông thôn là 192 xã, vượt 51 xã so với

kế hoạch đến năm 2015” [174, tr. 7]. Tuy nhiên, một số xã Sa Lý, xã Kiên Lao,

huyện Lục Ngạn bán kính cấp điện còn xa, hệ thống dây dẫn sau công tơ đo

đếm chưa đạt yêu cầu quy định, hành lang an toàn lưới điện còn bị vi phạm.

2.2.2.4. Mở rộng, nâng cấp hệ thống trường học

Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo chuyển biến căn bản,

mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập ngày

càng tốt hơn của Nhân dân. Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 9 - 12 - 2010 của

UBND tỉnh Bắc Giang Về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

giai đoạn 2011 - 2020 đề ra mục tiêu: “Đến năm 2015 có 45% xã đạt tiêu chí về trường học; xây dựng 1.180 phòng học; 1.710 phòng học chức năng; 150.000m2

sân chơi bãi tập; 500 phòng làm việc của giáo viên” [106, tr. 10].

Ngày 8 - 8 - 2014 Tỉnh ủy Bắc Giang ra Chương trình hành động số 63-

CTr/TU Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 - 11 - 2013 của Ban Chấp

hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp

ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế. Chương trình đánh giá: “Quy mô, mạng lưới trường,

lớp học phát triển rộng khắp, đa dạng, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của con

em các dân tộc trên địa bàn Tỉnh; cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, cơ sở

dạy nghề được đầu tư theo hướng đồng bộ, từng bước chuẩn hóa” [88, tr. 1].

Chương trình xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2015 củng cố vững chắc kết

quả giáo dục phổ cấp tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, phổ cập giáo dục trung

57

học cơ sở; đạt chuẩn giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 vào năm 2015.

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc

Giang, tiêu chí trường học được quan tâm đầu tư theo hướng kiên cố hóa,

chuẩn hóa, tỷ lệ trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia đạt 80%; tỷ lệ kiên

cố hóa trường lớp học đạt 85%. Các xã thực hiện giai đoạn 2010 - 2015 từ

nguồn vốn hỗ trợ các xã đã triển khai thực hiện 240 phòng học các cấp mầm

non, tiểu học, trung học cơ sở. Hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang “có

125 xã đạt chuẩn tiêu chí, tăng 42 xã so với năm 2010, vượt 34 xã so với kế

hoạch đến năm 2015” [174, tr. 7].

2.2.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất văn hóa

Cơ sở vật chất văn hóa bao gồm nhà văn hóa và khu thể thao xã, thôn,

góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, phục vụ đời sống tinh thần người

dân nông thôn. Giai đoạn 2010 - 2015, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo Sở Văn

hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm, chăm lo xây dựng các thiết chế văn hóa.

Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 30 - 01 - 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang Về

phê duyệt quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bắc Giang đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu: “Lĩnh vực văn hóa giai đoạn

2010 - 2015 có 30 - 40% số di tích lịch sử văn hóa được tu bổ, tôn tạo, có 130 -

135 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và 450 - 500 di tích được xếp hạng cấp

Tỉnh” [104, tr. 2]. Đối với hệ thống thiết chế văn hóa, giai đoạn 2010 - 2015 có

50% số xã có Trung tâm Văn hóa - Thông tin; số thôn, bản, khu phố, cụm dân

cư có Nhà sinh hoạt văn hóa, Nhà sinh hoạt cộng đồng. Lĩnh vực thể dục, thể

thao giai đoạn 2010 - 2015 có 32 - 35% số người tập thể dục thể thao thường

xuyên, số gia đình thể thao đạt 15 - 20%, số câu lạc bộ, tụ điểm, nhóm tập luyện

thể dục thể thao cơ sở có 1.800 - 2.000; 100% số xã, phường, thị trấn có cán bộ

hướng dẫn viên, cộng tác viên được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về thể dục,

thể thao. Cụ thể hóa mục tiêu trên về tiêu chí văn hóa trong xây dựng NTM; Kế

hoạch 623/KH-BCĐ của UBND tỉnh Bắc Giang Về triển khai Chương trình

58

MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 xác định:

“Đến năm 2015 phấn đấu hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ có 65%

số xã đạt chuẩn” [3, tr. 290]; hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu

về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn

đạt chuẩn. Căn cứ vào thực tiễn, được sự quan tâm của các cấp, các ngành và địa

phương cơ sở vật chất văn hóa được quan tâm đầu tư và thực hiện tốt việc huy

động xã hội hóa trong xây dựng và vận hành nhà văn hóa xã, thôn. Do vậy, đến

năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang “có 149 nhà văn hóa cấp xã, 6 hội trường

đa năng; 2.149 nhà văn hóa thôn, bản; 570 sân bóng đá các loại, 338 sân bóng

chuyền, 248 nhà tập luyện có mái che” [173, tr. 7]. Qua đó đã đáp ứng các hoạt

động văn hóa thể dục thể thao cho người dân, tỷ lệ người dân tham gia hoạt động

thể dục, thể thao thường xuyên đạt 30%. Đối với các xã giai đoạn 2010 - 2015, từ

nguồn vốn hỗ trợ các xã đã xây dựng mới, cải tạo 287 công trình văn hóa, 146

công trình thể thao, xây mới, cải tạo 27 trụ sở UBND xã; tỷ lệ gia đình văn hóa

đạt 82%, tỷ lệ làng, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 62%, các giá trị văn hóa, lễ hội

truyền thống được quan tâm, bảo tồn và phát huy. Hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang có 39 xã đạt chuẩn tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, tăng 39 xã so với

năm 2010. Tuy nhiên, hầu hết nhà văn hóa còn thiếu các trang thiết bị cần thiết và

duy trì các hoạt động thường xuyên văn hóa, văn nghệ.

2.2.2.6. Phát triển chợ nông thôn

Nhằm phát huy vai trò của chợ, mở rộng trao đổi, thúc đẩy lưu chuyển

hàng hóa, tăng thu ngân sách, phát triển thị trường trong mối liên hệ thống

nhất, gắn kết thị trường với các tỉnh lân cận, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao

đổi hàng hóa, góp phần phát triển KT - XH, nâng cao đời sống Nhân dân, phù

hợp với đặc thù và quy mô phát triển dân số của từng địa phương nhưng vẫn

giữ được bản sắc văn hóa truyền thống của các địa phương qua các hoạt động

tại chợ. Đồng thời, theo quy định chợ đạt chuẩn chỉ áp dụng đối với các xã có

chợ theo mạng lưới quy hoạch chợ nông thôn được UBND Tỉnh phê duyệt.

UBND tỉnh Bắc Giang giao Sở Công thương hướng dẫn các địa phương xây

59

dựng chợ NTM đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng, chỉ đạo: “Đến

năm 2015 cải tạo, nâng cấp: 41 chợ (đạt 60%), xây dựng mới: 23 chợ (đạt

60%)” [3, tr. 291]. Bằng nguồn vốn đầu tư của Tỉnh, các địa phương đã đẩy

mạnh xã hội hóa các hình thức đầu tư chợ, huy động tối đa các nguồn vốn

đầu tư trong xã hội vào phát triển chợ. Hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang “có 107 xã đạt tiêu chí chợ (chiếm 52,7%)” [174, tr. 7]; đối với các xã

có chợ còn lại đa số còn thiếu các hạng mục xây dựng cơ bản như: Nhà cầu

chợ chính, nhà Ban Quản lý, nội quy chợ, bể nước phòng cháy...

2.2.2.7. Phát triển hệ thống bưu điện

Xác định được ý nghĩa tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng Bưu chính,

viễn thông phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH ở nông thôn, tạo sự công

bằng trong việc hưởng thụ những lợi ích của các dịch vụ bưu chính, viễn thông

và phát huy nguồn lực cho phát triển văn hoá, đáp ứng một số nhu cầu văn hóa

thiết yếu của người dân; góp phần tích cực vào Cuộc vận động “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” theo chủ trương của Đảng

và Nhà nước. Kế hoạch 623/KH-BCĐ của UBND tỉnh Bắc Giang xác định: “Xây

dựng điểm phục vụ Bưu chính viễn thông; đưa internet đến thôn. Đến năm 2015

đưa hệ thống internet về 150 thôn vùng cao chưa có internet; tỷ lệ số thôn trong

Tỉnh có internet lên 95%” [3, tr. 291]. Do vậy, giai đoạn 2010 - 2015 hạ tầng thông

tin - truyền thông Bắc Giang luôn được quan tâm đầu tư và phát triển mạnh 100%

các xã được phủ sóng điện thoại di động và kết nối được internet. Hết năm

2015, “có 199 đạt tiêu chí Bưu điện, tăng 42 xã so với năm 2010” [174, tr. 7].

2.2.2.8. Phát triển nhà ở dân cư

Để bảo đảm an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng,

kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường; nâng cao chất lượng đời sống

của từng hộ dân nông thôn, tạo dựng nên diện mạo làng quê khang trang, đổi

mới. Kế hoạch số 623/KH-BCĐ của UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo cấp ủy,

chính quyền các địa phương trong Tỉnh: “Xóa cơ bản không còn nhà tạm, dột

60

nát; phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 75% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ

Xây dựng. Xóa nhà tạm, nhà dột nát 50% số lượng hiện có” [3, tr. 291]. Đồng

thời, tiếp tục thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 - 12 - 2008

Về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ

vào tình hình thực tiễn nhà ở dân cư của các địa phương; HĐND tỉnh Bắc

Giang ban hành Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 11 - 12 - 2013 Thông qua

Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030 với mục tiêu đáp ứng nhu cầu cải thiện nhà ở của Nhân dân;

thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội khó khăn về nhà ở như

người có công với cách mạng, người nghèo… để đảm bảo các chỉ tiêu về

chất lượng nhà ở, các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Nghị quyết xác định chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân đến năm 2015: “24,0m2 sàn/người (đô thị 26,6m2 sàn/người, nông thôn 19,2m2 sàn/người) tổng diện tích tăng thêm: 4.098.000m2; diện tích nhà ở tối thiểu 6,0m2 sàn/người; tỷ lệ

nhà kiên cố đạt 78,6%; giải quyết nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công với cách mạng là 89.300m2” [34, tr. 2]. Trong những năm 2010 - 2015, Bắc

Giang đã tập trung nhiều giải pháp như tuyên truyền nâng cao nhận thức của

người dân, huy động nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo... Do vậy, các địa phương

đã tập trung xóa bỏ nhà tạm, nhà dột nát; đến hết năm 2015 “tỷ lệ hộ nghèo

cần được hỗ trợ xây dựng, cải tạo nhà ở còn khoảng 1%; tỷ lệ hộ có nhà ở

đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đạt khoảng 75%. Hết năm 2015, có 148 xã

đạt tiêu chí nhà ở dân cư, tăng 96 xã so với năm 2010” [174, tr. 7].

Bên cạnh kết quả đạt được, xây dựng kết cấu hạ tầng KT - XH nông

thôn đạt được chưa cao, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó

khăn; “mức độ đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng đạt thấp so với kế hoạch như giao

thông (đạt 24%), cơ sở vật chất văn hóa (đạt 19%), môi trường (đạt 16%)...”

[174, tr. 12]; một số địa phương chưa phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở, chưa

giao cho cộng đồng dân cư thực hiện các hạng mục công trình đơn giản, công

tác giám sát ở một số địa phương còn hạn chế...

61

2.2.3. Chuyển đổi mô hình, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất

ở nông thôn

2.2.3.1. Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu,

nâng cao sức cạnh tranh, tăng giá trị sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,

công nghệ, giống mới có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao. Bằng nguồn

vốn hỗ trợ phát triển sản xuất của Nhà nước, những năm 2010 - 2015 hầu hết

các xã xây dựng NTM trong tỉnh Bắc Giang đã chú trọng lựa chọn và xây dựng

thành công nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Kế hoạch số

45/KH-BCĐ ngày 16 - 9 - 2011 của BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM tỉnh Bắc Giang chỉ đạo: Xây dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh

tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu

hoạch; “ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất bằng cách tích tụ ruộng đất,

đưa nhanh cơ giới hóa vào các khâu sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả,

năng suất lao động” [3, tr. 319]. Kế hoạch xác định để đổi mới, hình thành các

tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn cần tăng cường công tác

khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; phải lựa chọn, khảo

nghiệm các giống mới có năng suất, chất lượng đưa vào sản xuất; cần đẩy

mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật mới về sản xuất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm chi phí

trung gian, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản.

Hướng dẫn số 943/HD-SNNPTNT ngày 10 - 11 - 2011 của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang Về thực hiện Dự án hỗ trợ phát

triển sản xuất thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang năm 2011; Hướng dẫn số 03/HD-CTC ngày 21 - 11 - 2011 của Sở Tài

chính Về nội dung sử dụng nguồn vốn sự nghiệp; quản lý, thanh quyết toán

kinh phí Chương trình MTQG xây dựng NTM nội dung thực hiện hỗ trợ các

hoạt động khuyến nông giúp các hộ và tổ chức tiếp cận các dịch vụ, ứng dụng

62

kiến thức khoa học kỹ thuật vào phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn

trên địa bàn; hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới và

ngành nghề nông thôn, bao gồm: “Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản,

phân bón, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất và

vật tư khác” [3, tr. 325]. Mức hỗ trợ được áp dụng Điều 4, 5, 6 của Quy định

ban hành kèm theo Quyết định số 140/2011/QĐ-UBND ngày 22 - 4 - 2011 của

UBND tỉnh Bắc Giang Về quy định nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động

khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cụ

thể đối với người nông dân sản xuất nông, lâm nghiệp và ngành nghề nông

thôn được hỗ trợ: 100% chi phí tài liệu học; tiền ăn không quá 50.000

đồng/người/ngày đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại Tỉnh và thành

phố Bắc Giang; không quá 35.000 đồng/người/ngày đối với các lớp tập huấn,

đào tạo tổ chức tại huyện; không quá 25.000 đồng/người/ngày đối với các lớp

tập huấn, đào tạo tổ chức tại xã, phường, thị trấn. “Đối với chủ trang trại, chủ

doanh nghiệp được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại,

tiền thuê chỗ ở bằng 50% theo mức quy định” [3, tr. 361].

Hướng dẫn số 943/HD-SNNPTNT quy định mức hỗ trợ đối với các vùng

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đối với mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn; ở

các địa bàn khó khăn, huyện nghèo được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và

không quá 60% chi phí mua vật tư thiết yếu (phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc,

thức ăn thủy sản); ở các địa phương Trung du và miền núi được hỗ trợ không quá

80% chi phí mua giống và không quá 50% chi phí mua vật tư thiết yếu; ở địa bàn

đồng bằng được hỗ trợ không quá 60% chi phí mua giống và không quá 30% chi

phí mua vật tư thiết yếu. Đối với mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế

biến và ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy móc cơ khí,

thiết bị như: Ở địa bàn khó khăn huyện nghèo được hỗ trợ tối đa 75% chi phí,

nhưng không quá 120 triệu đồng/mô hình; ở các địa bàn Trung du và miền núi hỗ

63

trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng

bằng hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 70 triệu đồng/mô hình. Mô hình

ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình

nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình; mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh

doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững hỗ trợ không quá 30 triệu

đồng/mô hình. Theo đó, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được củng cố,

hoàn thiện, phát triển nhanh và đa dạng hơn. Đến hết năm 2015 trên địa bàn Tỉnh

có “624 HTX, đã có 61 HTX chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012; trong lĩnh

vực nông nghiệp có 314 HTX (tăng 86 HTX so với năm 2010); 172 Tổ hợp tác

trong nông nghiệp; 638 trang trại (tăng 501 trang trại so với năm 2010), trong đó

505 trang trại đã được cấp giấy chứng nhận” [170, tr. 5].

Nhằm thực hiện Chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung

gắn với xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015; xây dựng và phát triển thương

hiệu, nâng sức cạnh tranh của 8 nhóm sản phẩm nông nghiệp hàng hóa nâng cao

thu nhập cho nông dân. Kế hoạch 996/KH-UBND ngày 18 - 5 - 2011 của UBND

tỉnh Bắc Giang xác định: “Xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao sức cạnh

tranh của 8 nhóm sản phẩm nông sản hàng hóa; nâng cao thu nhập người dân” [3,

tr. 323]; đã tập trung chỉ đạo phát triển nâng cao chất lượng, hiệu quả 08 loại sản

phẩm nông nghiệp hàng hóa đối với: Cây vải; cây lúa chất lượng; cây rau chế

biến, rau an toàn; cây lạc; con lợn; gà; thủy sản (con cá); trồng rừng sản xuất.

Theo đó, 08 sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, ba sản phẩm chủ lực của Bắc Giang

(cây vải thiều; rau an toàn, rau chế biến; gà đồi Yên Thế) được tập trung chỉ đạo,

phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng

cao; hình thành được một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung có

thương hiệu phát huy lợi thế từng địa phương như: Vải thiều Lục Ngạn, lúa thơm

Yên Dũng, lạc giống Tân Yên, rau an toàn, rau chế biến xuất khẩu ở Tân Yên,

Lạng Giang... một số sản phẩm ngành chăn nuôi đứng tốp đầu cả nước về số

64

lượng như: Gà, Lợn... Ngoài 08 loại sản phẩm hàng hoá, từ nguồn vốn hỗ trợ của

cấp trên các xã đã triển khai được gần 500 mô hình phát triển sản xuất, một số mô

hình đã phát huy được hiệu quả, mang lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng nhân

rộng trong thời gian tới như: Sản xuất nấm tại huyện: Lạng Giang, Yên Dũng;

cam Đường Canh, cam Vinh tại huyện Lục Ngạn; bưởi Diễn tại huyện: Lục

Ngạn, Hiệp Hoà; rau cần Hiệp Hoà; chè tại huyện Yên Thế; hoa cây cảnh tại

thành phố Bắc Giang... “Hết năm 2015, toàn Tỉnh có 157 xã đạt tiêu chí hình thức

tổ chức sản xuất, tăng 62 xã so với năm 2010” [174, tr. 5]. Bên cạnh đó, sản xuất

nông nghiệp vẫn còn phân tán, nhỏ lẻ, sản xuất theo hướng hàng hóa, liên kết 4

nhà trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thiếu tính bền vững.

2.2.3.2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nâng cao thu nhập cho

người dân nông thôn

Kế hoạch số 623/KH-BCĐ ngày 31 - 3 - 2011 của BCĐ Chương trình

MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang chỉ rõ: “Phát triển kinh tế hộ, trang trại,

HTX; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính

sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn” [3, tr. 291].

Đến năm 2015, mỗi xã có ít nhất 01 HTX nông nghiệp (dự kiến có 225 HTX

nông nghiệp), trong đó có 30% trở lên số HTX hoạt động có hiệu quả; phấn đấu

nâng tổng số trang trại của Tỉnh lên 6.000 trang trại, trong đó có 50% trở lên được

cấp giấy chứng nhận trang trại. Thực hiện mục tiêu trên nhiều mô hình phát triển

sản xuất đã có sự tham gia liên kết 4 nhà trong sản xuất đặc biệt là liên kết sâu

giữa doanh nghiệp và người nông dân như: Vải thiều Lục Ngạn xuất khẩu sang

Nhật Bản, Úc, Hoa Kỳ; mô hình trồng rau màu chế biến tại xã Đông Phú (Lục

Nam), mô hình sản xuất khoai tây chế biến tại xã Tư Mại (Yên Dũng), mô hình

rau an toàn đã được tổ chức bán tại Trung tâm thương mại BigC Bắc Giang;

rau cần tại xã Hoàng Lương (Hiệp Hoà) đạt danh hiệu thương hiệu Việt Nam

tin dùng năm 2014, hiện doanh nghiệp Hàn Quốc đã bước đầu đặt vấn đề về

xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc; mô hình lúa giống xã: Phúc Sơn, Ngọc

65

Thiện, mô hình khoai tây xã: Phúc Sơn, Lan Giới (Tân Yên); thị trấn Thanh

Sơn, huyện Sơn Động đã thành lập tổ hợp tác sản xuất rau an toàn cung cấp

cho Công ty TNHH MTV Than 45 và Nhiệt điện... Thực hiện Kế hoạch số

623/KH-BCĐ về: “Thực hiện 20 mô hình Bảo tồn và phát triển làng nghề, phát

triển nghề; triển khai 150 lớp đào tạo nghề cho lao đông nông thôn” [3, tr. 291].

Đến năm 2015, tỉnh Bắc Giang bảo tồn 24 làng nghề truyền thống và phát triển

nghề mới như: Chẻ tăm lụa, móc sợi, nứa cuốn sơn mài, vôi... đã góp phần tạo

việc làm cho khoảng hơn 20.800 nhân khẩu, nâng cao đời sống nhân dân ở khu

vực nông thôn. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2018/QĐ-UBND ngày 07 -

12 - 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang Phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020. Từ năm 2011 đến năm 2020,

tỉnh Bắc Giang đã đào tạo nghề ngắn hạn cho 42,9 nghìn lao động nông thôn

theo 3 nhóm nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng

tỷ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ lệ lao

động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đồng thời nâng cao chất

lượng lao động tham gia trong nền kinh tế.

Các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được củng cố, hoàn thiện và

phát triển nhanh và đa dạng hơn. Đến hết năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang có 290 HTX trong lĩnh vực nông nghiệp (tăng 62 HTX so với năm

2010); 194 tổ hợp tác trong nông nghiệp; 620 trang trại (tăng 483 trang trại so

với năm 2011), trong đó 480 trang trại đã được cấp giấy chứng nhận. Toàn

Tỉnh đã có “157 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất, tăng 62 xã so với

năm 2010, đạt 77,3%” [174, tr. 5].

Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01 - 7 - 2013 của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy Về việc tiếp tục vận động nông dân thực hiện dồn điền, đổi thửa,

Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 11 - 7 - 2013 của HĐND tỉnh Bắc

Giang chỉ đạo để khuyến khích các địa phương thực hiện dồn điền, đổi thửa

tạo ra những ô thửa lớn hơn, thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa vào sản

xuất nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho

66

người nông dân. Đồng thời, xây dựng cánh đồng mẫu để hình thành những

cánh đồng sản xuất hàng hóa tập trung có cùng loại sản phẩm, có quy mô lớn,

áp dụng cơ giới hóa và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất

nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Theo đó, mức hỗ trợ đối

với xây dựng cánh đồng mẫu được thực hiện: Hỗ trợ “600.000.000 đồng/cánh

đồng mẫu lớn có quy mô từ 50ha trở lên; hỗ trợ 500.000.000 đồng/cánh đồng

mẫu lớn có quy mô từ 30ha đến dưới 50ha; hỗ trợ 400.000.000 đồng/cánh

đồng mẫu lớn có quy mô từ 20ha đến dưới 30ha; hỗ trợ 300.000.000

đồng/cánh đồng mẫu lớn có quy mô từ 10ha đến dưới 20ha” [5, tr. 236]. Với

chính sách hỗ trợ của tỉnh Bắc Giang phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương đến hết năm 2015, “toàn Tỉnh thực hiện dồn điền đổi thửa được

9.429,7ha” [170, tr. 6]; một số huyện có phong trào dồn điền đổi thửa đạt kết quả

cao như: Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên. Cùng với việc thực hiện dồn điền đổi

thửa các địa phương đã gắn với quy hoạch lại đồng ruộng, giao thông, thủy lợi nội

đồng, qua đó tạo thuận lợi cho việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cánh đồng thu

nhập cao, đưa cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, điển

hình như xã Ngọc Lý, Phúc Sơn (Tân Yên), Châu Minh, Danh Thắng (Hiệp Hòa),

Tiến Dũng, Cảnh Thụy (Yên Dũng)...

Phát huy kết quả đạt được trong xây dựng điểm cánh đồng mẫu lớn tại

huyện Yên Dũng, Tân Yên, Việt Yên, trong những năm 2010 - 2015 toàn Tỉnh đã

xây dựng được hàng trăm cánh đồng mẫu lớn, tạo cơ sở cho tổ chức sản xuất

nông sản hàng hóa tập trung. Sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn góp phần

giảm chi phí đầu vào sản xuất, hiệu quả kinh tế tăng từ 20 - 50% so với sản xuất

đại trà. Điển hình như: Cánh đồng sản xuất giống lúa lai tại xã Phúc Sơn (Tân

Yên), cánh đồng sản xuất lúa nếp tại xã Thái Sơn (Hiệp Hoà) và cánh đồng lúa

nếp Phì Điền xã Tân Quang (Lục Ngạn), cánh đồng sản xuất lúa giống tại xã Đức

Thắng (Hiệp Hoà), cánh đồng sản xuất lúa chất lượng tại xã Tiến Dũng, Đức

Giang (Yên Dũng)… Qua quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, hình thức tổ

chức sản xuất và liên kết trong sản xuất nông nghiệp tiếp tục được tăng cường đã

67

góp phần nâng cao giá trị sản xuất bình quân trên 01ha đất sản xuất nông nghiệp

ước đạt 86 triệu đồng, góp phần không nhỏ vào việc tăng thu nhập cho người dân

nông thôn, kể cả hộ dân ở vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn, giữ vững ổn định xã

hội; đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu người dân cư nông thôn đạt khoảng

22,5 triệu đồng/người/năm, hoàn thành mục tiêu tăng thu nhập dân cư nông thôn

gấp 1,8 lần so với năm 2010. Nhiều hộ gia đình tình nguyện xin ra khỏi hộ nghèo,

tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 8%; hết năm 2015, “có 137 xã đạt tiêu chí thu

nhập, tăng 112 xã so với năm 2010” [174, tr. 6]. Bên cạnh đó, đời sống vật chất

người dân vẫn thấp so với bình quân chung cả nước, các xã thuộc vùng dân tộc

thiểu số còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo so với các vùng khác còn lớn.

2.2.4. Phát triển giáo dục, y tế, giảm nghèo và bảo vệ môi trường

2.2.4.1. Về phát triển giáo dục

Thực hiện Chương trình MTQG về giáo dục, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí

quốc gia xây dựng NTM; Tỉnh ủy Bắc Giang tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp

giáo dục nhằm đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục theo hướng chuẩn

hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế để đáp ứng nhu cầu và tạo cơ

hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Kế

hoạch 623/KH-BCĐ xác định: “Nâng tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học phổ

thông lên trên 75%” [3, tr. 291]; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp

tục học trung học phổ thông, trung học bổ túc, học nghề lên 85% đồng thời triển

khai 200 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa tỷ lệ lao động qua đào

tạo đạt 28%. Thực hiện mục tiêu trên, đồng thời để nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện trên địa bàn Tỉnh; ngày 05 - 9 - 2012 UBND tỉnh Bắc Giang ra

Quyết định số 1235/QĐ-UBND Về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy

hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Giang đến năm 2020; về phát triển

mạng lưới trường lớp giai đoạn 2010 - 2015 UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo: Mở

rộng quy mô hệ thống trường dân tộc nội trú đã có, phát triển một số trường bán

trú dân nuôi tại các xã đặc biệt khó khăn và có nhiều học sinh dân tộc. Giáo dục

mầm non, phổ thông: 288 trường mầm non (công lập: 281 trường, ngoài công

68

lập: 7 trường); 264 trường tiểu học, 244 trường trung học cơ sở và phổ thông cơ

sở (trong đó có 02 trường dân tộc nội trú huyện); 49 trường trung học phổ thông

(trong đó công lập: 37 trường, ngoài công lập: 12 trường). “Duy trì 230 trung

tâm học tập cộng đồng, 01 trung tâm ngoại ngữ tin học” [128, tr. 2]. Đồng thời,

Quyết định số 1235 cũng điều chỉnh, bổ sung phát triển quy mô học sinh đến

năm 2015 nhằm huy động 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và trên 90% trẻ trong độ

tuổi mẫu giáo ra lớp. Trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%; củng cố vững chắc

phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; 100% xã, phường, thị trấn đạt phổ cập tiểu học

đúng độ tuổi mức độ 2; thu hút trên 80% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào

trung học phổ thông (ngoài công lập 20%). Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất

lượng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Theo đó, 100%

giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn; trong đó trên chuẩn bậc

mầm non đạt 74,9%; cấp tiểu học đạt 83,9%; cấp trung học cơ sở đạt 61,5%; cấp

trung học phổ thông đạt 16,9%. “Đảm bảo trên 80% cán bộ quản lý giáo dục có

trình độ trung cấp lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nước” [128, tr. 2].

Đồng bộ hóa với phát triển mạng lưới trường học, quy mô học sinh, xây dựng

đội ngũ nhà giáo, tỉnh Bắc Giang chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường học,

trường chuẩn quốc gia đến năm 2015 có 66,3% trường mầm non; 92,8% trường

tiểu học; 75,4% trường trung học cơ sở; 63,3% trường trung học phổ thông đạt

chuẩn quốc gia. Những năm 2010 - 2015 tỉnh Bắc Giang chỉ đạo phát triển giáo

dục có nhiều đổi mới, chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên. Phổ cập trung

học cơ sở tiếp tục được giữ vững, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn

thành trước 01 năm so với kế hoạch, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

mức độ 2 vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở

tiếp tục học trung học phổ thông, trung học bổ túc, học nghề hằng năm đạt

87,6%. “Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50,5%, tăng 17% so với năm 2010, trong

đó qua đào tạo nghề đạt 33%” [174, tr. 8]. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục,

chuyển biến còn chậm, công tác đào tạo nghề chưa sát với nhu cầu.

69

2.2.4.2. Về y tế

Nhằm phát triển hệ thống y tế tỉnh Bắc Giang phù hợp với điều kiện phát

triển KT - XH của Tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu chăm

sóc sức khoẻ của Nhân dân hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và ngày

càng phát triển. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo phải phát triển

đồng bộ, toàn diện hệ thống y tế của tỉnh Bắc Giang theo hướng hiện đại và bền

vững; đảm bảo tính hệ thống, liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng

tuyến và giữa các tuyến; phát triển hệ thống y tế theo khu vực dân cư nhằm tạo

cơ hội cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe thuận lợi với chất

lượng ngày càng cao. Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 21 - 4 - 2009 của

UBND tỉnh Bắc Giang xác định đến năm 2015: Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ

sở, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu

có chất lượng; “tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân là 7,5; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ 100%;

có nữ hộ sinh và sản nhi 100%; đạt chuẩn MTQG về y tế 100%; tỷ lệ giường

bệnh/10.000 dân (trong đó có số giường ngoài công lập 20,5 (2 - 3 giường ngoài

công lập)” [102, tr. 3 - 4]. Để thực hiện mục tiêu trên, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ

đạo Sở Y tế Bắc Giang thường xuyên đôn đốc các địa phương xây dựng kế

hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Cụ thể hóa mục tiêu trên

Kế hoạch số 623 nhằm thực hiện các nội dung Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2010 - 2015) xác định đến năm 2015: “Phấn đấu nâng tỷ lệ dân tham

gia các hình thức bảo hiểm y tế 30%; tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp trạm y tế ở

các xã đã đạt chuẩn” [3, tr. 292]. Theo đó, chất lượng khám chữa bệnh tiếp tục

được nâng lên, cơ sở vật chất y tế tiếp tục được quan tâm, từng bước hiện đại

hóa trang thiết bị. Đến hết năm 2015, “tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế

giai đoạn 2010 - 2015 đạt 77,4%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt

73%; có 171 xã đạt tiêu chí, tăng 11 xã so với năm 2010” [174, tr. 8]. Bên cạnh

đó, “chất lượng y tế cải thiện chậm, tình trạng quá tải ở các bệnh viện còn cao,

trang thiết bị y tế còn thiếu và không đồng bộ” [90, tr. 44].

70

2.2.4.3. Giảm tỷ lệ nghèo, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp

Xác định công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc,

UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo tiếp tục thực hiện Chương trình giảm nghèo

trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt chú trọng các địa phương còn tỷ lệ hộ nghèo cao

(như huyện Sơn Động) và thực hiện các chương trình an sinh xã hội. Theo

đó, Kế hoạch số 623 xác định: “Phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo

xuống dưới 8%; giảm tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp từ 70% xuống còn 55%” [3, tr. 291]. Thực hiện mục tiêu

trên, tỉnh Bắc Giang chỉ đạo kết hợp nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ và

đạt hiệu quả cao như: Chương trình 135 có tổng vốn đầu tư giai đoạn 2010 -

2015 là 362,113 tỷ; dự án hỗ trợ phát triển sản xuất với tổng số vốn 51,8 tỷ

đồng đã tạo điều kiện cho người dân nông thôn tiếp cận với giống cây trồng,

vật nuôi có năng suất, chất lượng tốt góp phần tăng năng suất, sản lượng sản

phẩm; thúc đẩy phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra, các sở, ban,

ngành Tỉnh còn giúp các địa phương tu sửa kênh mương, làm đường giao

thông, san tạo mặt bằng các công trình lớp học, trạm y tế. Do đó, đến hết

2015 “tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,5%, bình quân giảm từ 2 - 3%/năm;

139 xã đạt tiêu chí hộ nghèo, tăng 77 xã so với năm 2010; tỷ lệ lao động

trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 56,1%” [174, tr. 6]. Bên cạnh đó,

giai đoạn 2010 - 2015 nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu. Đánh giá về vấn đề này,

Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang Nguyễn Văn Linh cho biết: Qua 5 năm triển

khai thực hiện các chính sách dân tộc, tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh giảm mạnh,

nhưng chưa bền vững, tốc độ giảm nghèo giữa các xã, huyện trong Tỉnh

không đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước,

số hộ cận nghèo nhiều khả năng tái nghèo lớn.

71

2.2.4.4. Về bảo vệ môi trường

Xác định rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường

trong xây dựng NTM; đồng thời, xác định môi trường là tiêu chí khó, cần

nhiều nguồn lực, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Ngày 29 - 12 - 2011

UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 495/QĐ-UBND Về việc phê duyệt

Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 nhằm hạn chế

mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; phục hồi và cải thiện chất

lượng môi trường; gìn giữ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên

thiên nhiên; bảo tồn duy trì hệ sinh thái địa phương và đa dạng sinh học vốn

có; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Theo đó, đến 2015 “phấn đấu

50% các thôn, bản có điểm chôn lấp rác thải và có tổ, đội vệ sinh môi trường.

Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 88%” [123, tr. 2]. Để

thực hiện mục tiêu trên, UBND tỉnh Bắc Giang tăng cường hiệu lực chính

sách, pháp luật, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

đồng thời quy định hỗ trợ kinh phí xây dựng công trình thu gom, xử lý rác

thải. Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND ngày 12 - 7 - 2012 của HĐND tỉnh

Bắc Giang quy định mức hỗ trợ: Xây mới bãi chôn lấp rác thải tập trung diện tích khoảng “15.000m2 mức hỗ trợ 500 triệu đồng/bãi chôn lấp; hố thu gom rác tập trung tại thôn, bản diện tích 100m2 trở lên, có xây tường bao mức hỗ

trợ 50 triệu đồng/hố thu gom; hỗ trợ lò đốt rác công suất 5 tấn rác/ngày, đêm

mức hỗ trợ 800 triệu đồng/lò đốt” [3, tr. 255 - 256]. Chỉ đạo xây dựng Đề án

bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn đến năm 2020; Đề án thu gom, xử

lý rác thải sinh hoạt; Đề án tăng cường năng lực quản lý môi trường cấp cơ

sở; thành lập Ban Điều hành Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn tỉnh Bắc Giang; xây dựng các công trình bảo vệ môi trường

như: Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải; xây dựng nâng cấp hệ thống

thoát nước ở các thôn, xóm; cải tạo xây dựng ao hồ sinh thái trong các khu

dân cư trồng cây xanh ở các công viên và các tuyến đường; chỉnh trang, cải

72

tạo nghĩa trang nhân dân. Bên cạnh đó, chỉ đạo các địa phương tổ chức lễ

phát động ra quân làm vệ sinh môi trường. Thông qua đó đã thu hút đông đảo

người dân tham gia bảo vệ môi trường, góp phần thay đổi diện mạo nông

thôn; các địa phương phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức phát

động các phong trào bảo vệ môi trường lồng ghép với Cuộc vận động “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nhiều mô hình bảo vệ

môi trường hoạt động có hiệu quả rõ rệt, mang tính điển hình cao như: Mô

hình “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường”; “Tổ phụ nữ tự quản bảo vệ

môi trường”; “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; Phong trào “Ngày chủ

nhật xanh”... đã góp phần làm chuyển biến nhận thức, thay đổi thói quen, tập

quán lạc hậu của người dân, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của

cộng đồng dân cư. Về cung cấp nước sạch, chỉ đạo Trung tâm Nước sinh hoạt

và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn cùng với Công ty cổ phần Nước sạch Bắc Giang và một số doanh nghiệp

khác đầu tư cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn như: Công ty trách nhiệm

hữu hạn Xây dựng và Cấp nước Hà Bắc; Công ty cổ phần Thương mại và

Xây dựng Nam Sơn; Công ty cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị 206…

nhằm bảo đảm nguồn cung, mở rộng vùng cấp nước đến địa bàn nông thôn.

Từ năm 2010 đến năm 2015, UBND tỉnh Bắc Giang đã hỗ trợ 14 lò đốt

rác thải và xe vận chuyển rác theo quy mô cụm xã tại 8 huyện trên địa bàn

Tỉnh; các huyện, thành phố đã quan tâm đến công tác thu gom, xử lý rác thải,

hình thành HTX, tổ thu gom rác thải, 100% số xã có tổ, đội vệ sinh môi

trường hoạt động khá hiệu quả, góp phần giúp các xã xử lý rác trong nông

thôn; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91,5%. Hết

năm 2015, “có 34 xã đạt tiêu chí, tăng 34 xã so với năm 2010” [174, tr. 8].

Tuy nhiên, việc thu gom xử lý rác thải trong nông thôn chưa được thường

xuyên, triệt để; một số địa phương thực hiện việc chôn lấp chưa đảm bảo vệ

sinh môi trường, chủ yếu là bãi chứa tạm thời.

73

2.2.5. Chỉ đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội

2.2.5.1. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở

Để thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng NTM, Đảng

bộ tỉnh Bắc Giang xác định tổ chức cơ sở đảng có vai trò là hạt nhân lãnh đạo

cùng với sự chỉ đạo điều hành quản lý của Nhà nước, sự vào cuộc tích cực

của hệ thống MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. Do đó, công tác xây

dựng tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn được Đảng bộ Tỉnh luôn quan tâm, nhất

là các tổ chức đảng yếu kém. Năm 2011, Ban Thường vụ Tỉnh ủy lựa chọn,

“cử 10 cán bộ các cơ quan, ban, ngành ở Tỉnh có năng lực, kinh nghiệm trong

công tác đảng, vận động quần chúng, phát triển kinh tế, nông nghiệp… trực

tiếp đi tăng cường, củng cố 5 xã yếu kém của huyện Lục Ngạn” [29, tr. 100].

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo Huyện ủy Lục Ngạn thành lập 5 tổ công tác

trực tiếp làm việc tại các xã để nắm tình hình tư tưởng và vận động Nhân dân

địa phương; trực tiếp cùng với Đảng ủy, UBND, các ngành, đoàn thể đánh

giá, nhận định các mặt hạn chế, yếu kém để xây dựng kế hoạch củng cố, rà

soát, sửa đổi, bổ sung và duy trì nghiêm túc quy chế làm việc của cấp ủy và

các tổ chức trong HTCT ở cơ sở; triển khai tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp cho

đội ngũ cán bộ, công chức xã theo hướng “cầm tay chỉ việc”; chấn chỉnh lề

lối tác phong, giờ giấc làm việc của đội ngũ cán bộ xã; đề xuất thay thế

những cán bộ yếu kém về năng lực hoặc hành vi vi phạm quy định của Đảng,

pháp luật Nhà nước. Đến năm 2015 “năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của

các cấp ủy, tổ chức đảng tiếp tục được nâng lên” [90, tr. 40]; năng lực quản

lý, điều hành của chính quyền có bước chuyển biến rõ nét; lề lối, tác phong

làm việc, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán

bộ, công chức cơ sở và thôn, bản đã có nhiều tiến bộ. Do đó, những nội dung

xây dựng NTM ở địa phương, đơn vị có chuyển biến rõ rệt; tạo được niềm tin

của Nhân dân và sự đồng thuận, ủng hộ cao trong tổ chức thực hiện.

74

Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, công tác tổ chức đào tạo kiến

thức về xây dựng NTM cho cán bộ cơ sở và Nhân dân được Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang luôn quan tâm chỉ đạo với mục tiêu “đào tạo cho 100% cán bộ cơ sở

kiến thức tổ chức, quản lý, chỉ đạo xây dựng NTM; đào tạo kiến thức xây dựng

NTM cho Nhân dân” [3, tr. 292]. Văn phòng Điều phối đã tổ chức 52 lớp tập

huấn cho trên 3.120 học viên là cán bộ cấp xã, thôn, tổ chức đoàn trao đổi học

tập kinh nghiệm tại các tỉnh. Sở Nội vụ đã mở các lớp bồi dưỡng cho trên

2.500 cán bộ cấp xã, thôn... Đến hết năm 2015, “cơ bản cán bộ các xã, thôn đã

được đào tạo, bồi dưỡng về xây dựng NTM” [174, tr. 8].

Với chủ trương “tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của

chính quyền các cấp” [81, tr. 63]. Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo HĐND,

UBND các cấp cụ thể hóa công tác xây dựng NTM bằng các chương trình, đề

án, kế hoạch và các quyết định để tổ chức thực hiện như: Đề án xây dựng

NTM; quy hoạch xây dựng NTM; đề án phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế; kế hoạch xây dựng NTM nhiệm kỳ và hằng năm; kế hoạch xây

dựng kết cấu hạ tầng KT - XH; kế hoạch tài chính ngân sách hằng năm; kế

hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động nhiệm kỳ và

hằng năm; kế hoạch xóa đói, giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục... phân

công nhiệm vụ tới các sở, ban, ngành hướng dẫn, giúp đỡ các xã. Các huyện,

thành phố đã cụ thể hóa bằng các nghị quyết, văn bản chỉ đạo, kế hoạch về

xây dựng NTM phù hợp với thực tiễn của địa phương, tổ chức quán triệt đến

toàn thể cán bộ, đảng viên, tuyên truyền rộng rãi trong quần chúng Nhân dân

nên Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những

năm 2010 - 2015 được triển khai, tổ chức thực hiên tập trung, bài bản và đồng

bộ. Cùng với đó, công tác kiểm tra, đôn đốc của cấp ủy Đảng, chính quyền các

cấp được thực hiện khá thường xuyên, hầu hết các huyện, thành phố quy định

hằng tháng, quý tiến hành giao ban với các xã trên địa bàn về tiến độ và kết

quả thực hiện, kịp thời khắc phục những hạn chế trong nhận thức của cán bộ và

75

Nhân dân; nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các

ngành, tạo sự nhất trí, đồng thuận cao trong cả HTCT.

Mặt trận Tổ quốc là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của

các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cá nhân tiêu biểu trong các tầng

lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo... Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo MTTQ thực

hiện chức năng tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, vận động đông đảo mọi

tầng lớp Nhân dân tham gia Phong trào “Bắc Giang chung sức xây dựng nông

thôn mới”; tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, chính quyền, công tác

giám sát, phản biện xã hội. Với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM, đã chủ động lựa chọn

những nội dung thiết thực để đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình

MTQG xây dựng NTM đến từng thành viên, hội viên và quần chúng Nhân dân

như: Hội Phụ nữ với mô hình “5 không 3 sạch”; “ Ống tiền, hũ gạo tiết kiệm”;

Ủy ban MTTQ Tỉnh triển khai có hiệu quả mô hình “Khu dân cư an toàn”;

“Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường”; Hội Nông dân Tỉnh với Phong trào

“Sạch từ nhà ra ngõ, sạch từ ngõ vào nhà”; Tỉnh Đoàn đảm nhận và thi công

các công trình hạ tầng tại nông thôn; Liên đoàn Lao động vận động công nhân,

viên chức, lao động xây dựng quỹ NTM; Ban Dân vận với mô hình “Dân vận

khéo” trong xây dựng NTM; Hội Cựu chiến binh với phong trào mỗi hội viên

ủng hộ 01 bao xi măng... Từ hoạt động trên, tổ chức cơ sở đảng được xác định

là hạt nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo cùng với sự quản lý, điều hành của UBND

các cấp, sự vào cuộc tích cực của hệ thống MTTQ và các đoàn thể chính trị -

xã hội đã góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu phát triển KT - XH và xây

dựng NTM. Hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang “có 162 xã đạt tiêu chí

HTCT xã hội và tiếp cận pháp luật, tăng 41 xã so với năm 2010” [174, tr. 8].

2.2.5.2. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

An ninh chính trị, trật tự xã hội là tiêu chí quan trọng trong xây dựng NTM

với phương châm “bảo đảm an ninh, an toàn ngay từ cơ sở”. Tỉnh Bắc Giang chỉ

đạo các địa phương ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;

76

phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Điều chỉnh, bổ sung chức

năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm

hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn theo yêu

cầu xây dựng NTM. Theo đó, Kế hoạch số 623/KH-BCĐ xác định mục tiêu đến

năm 2015: “Tỷ lệ thôn, bản có nội quy, quy ước về trật tự an ninh, phòng chống

các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu: 50%” [3, tr. 292]; tỷ lệ thôn, bản tiến hành

điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực

lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội

trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM: 50%. Thực hiện mục tiêu trên, UBND

Tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho BCĐ Cuộc vận

động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Bắc Giang

ban hành Chương trình triển khai thực hiện phong trào 5 năm và hằng năm; ban

hành kế hoạch tuyên truyền Chương trình MTQG xây dựng NTM. Qua đó, đến

năm 2014 toàn Tỉnh có “2.423 làng, bản, tổ dân phố xây dựng được hương ước,

quy ước, trong đó có 1.758 quy ước, hương ước đã được Chủ tịch UBND Tỉnh phê

duyệt, 1.186 quy ước, hương ước đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế” [166, tr. 5].

Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh Bắc

Giang, Công an tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch số 39/KH-CAT (PV28)

ngày 20 - 6 - 2011 với những nội dung, nhiệm vụ cụ thể về công tác đảm bảo

an ninh trật tự theo tiêu chí số 19 để chỉ đạo các phòng chức năng, công an

các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Do vậy, 100% các phòng chức

năng, công an huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ

biến sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, nội dung của công tác bảo đảm an ninh

trật tự trong Chương trình MTQG xây dựng NTM để toàn thể cán bộ, chiến sĩ

công an hiểu rõ; xác định tốt trách nhiệm trong tham mưu, chỉ đạo thực hiện

nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của

lực lượng công an các cấp, từ Tỉnh đến địa phương và cơ sở. Từ đó, huy động

sức mạnh của lực lượng công an Tỉnh tham gia công tác đảm bảo an ninh trật

tự, góp phần xây dựng NTM. Nhằm tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã,

77

thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn

theo yêu cầu xây dựng NTM, công an tỉnh Bắc Giang đã phối hợp với Sở Nội

vụ tham mưu cho UBND Tỉnh ra quyết định “bổ sung Phó công an xã, thị

trấn và công an viên cho 11 xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự của

Tỉnh” [19, tr. 3]. UBND Tỉnh chỉ đạo công an tỉnh Bắc Giang triển khai,

khảo sát, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo

vệ an ninh trật tự ở cơ sở; khảo sát đánh giá thực trạng lực lượng công an xã

ở 223 xã, thị trấn về tổ chức biên chế, trang thiết bị, phương tiện phục vụ

công tác; đồng thời, chỉ đạo công an Tỉnh tổ chức tập huấn bồi dưỡng

nghiệp vụ cho lực lượng công an xã về nội dung kiến thức đảm bảo an ninh

trật tự trong xây dựng NTM. Công an Tỉnh phối hợp với các tổ chức quần

chúng, các sở, ban, ngành xây dựng nhiều mô hình bảo đảm an ninh trật tự

có sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư như: Mô hình liên kết, mô hình tự

quản, mô hình câu lạc bộ, mô hình gác chắn bảo đảm an ninh trật tự tại Ngõ

Hậu, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên. Cụm an ninh giáp ranh

“Liên - Hợp - Xuân - Tân” huyện Yên Thế; mô hình liên kết bảo đảm an

ninh trật tự giữa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang với công an thành phố

Bắc Giang… đã có tác dụng tốt, góp phần quan trọng bảo đảm ổn định ở cơ

sở, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, huy động nội lực cho xây dựng NTM.

Hết năm 2015, “có 197 xã đạt tiêu chí an ninh trật tự, xã hội, tăng 20 xã so

với năm 2010” [174, tr.9].

Tuy nhiên, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Giang còn tiềm

ẩn bất ổn, phức tạp, chất lượng, hiệu quả Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh

Tổ quốc” có nơi hiệu quả chưa cao. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương,

thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa thực sự quan tâm đến công

tác xây dựng phong trào. Công tác tuyên truyền, vận động cán bộ và Nhân dân

tham gia công tác bảo đảm an ninh trật tự chưa được tiến hành thường xuyên;

xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo đảm

an ninh trật tự ở cơ sở còn hình thức.

78

Kết luận chƣơng 2

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành đẩy mạnh CNH,

HĐH nông nghiệp, nông thôn là một tất yếu khách quan. Với chủ trương

phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững

Đảng đã tạo điều kiện thuận lợi để các Đảng bộ địa phương xác định chủ

trương, biện pháp lãnh đạo xây dựng NTM với nhiều mô hình, cách thức

đem lại hiệu quả KT - XH.

Quán triệt chủ trương của Đảng vận dụng phù hợp với lợi thế về điều kiện

tự nhiên, KT - XH; trong 5 năm (2010 - 2015) Đảng bộ tỉnh Bắc Giang khai thác

các lợi thế của địa phương đề ra hệ thống quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải

pháp chủ yếu lãnh đạo xây dựng NTM phù hợp với thực tiễn của địa phương.

Quá trình tổ chức thực hiện xây dựng NTM (2010 - 2015), Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang đã chỉ đạo Tỉnh ủy, UBND, HĐND bám sát thực tiễn, nhạy

bén, sáng tạo chỉ đạo toàn diện các cấp, các ngành, trên các lĩnh vực, thực

hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM do Đảng bộ Tỉnh xác

định với bước đi và cách làm phù hợp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh

nông thôn như: Hệ thống giao thông, điện, trường học, trạm y tế, công

trình thuỷ lợi, nước sinh hoạt, thiết chế văn hoá cơ sở, hỗ trợ xoá nhà tạm,

nhà dột nát cho người nghèo… được đầu tư xây dựng. Do đó, bộ mặt nông

thôn có nhiều khởi sắc; kinh tế nông nghiệp phát triển khá toàn diện cả về

trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản.

Bên cạnh đó còn có hạn chế: Hầu hết nhà văn hóa còn thiếu các trang

Bắc Giang, trong 5 năm (2010 - 2015) kết cấu hạ tầng KT - XH thiết yếu ở

thiết bị cần thiết và chưa duy trì các hoạt động văn hóa, văn nghệ thường xuyên;

tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước, số hộ cận nghèo

nhiều khả năng tái nghèo lớn; việc thu gom xử lý rác thải trong nông thôn chưa

được thường xuyên, triệt để; một số địa phương thực hiện việc chôn lấp chưa

đảm bảo vệ sinh môi trường, chủ yếu là bãi chứa tạm thời... Đây chính là cơ sở

thực tiễn quan trọng để Đảng bộ tỉnh Bắc Giang rút ra những kinh nghiệm, vận

dụng vào lãnh đạo xây dựng NTM trong những năm tiếp theo.

79

Chƣơng 3

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2015 - 2020)

3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh

Bắc Giang về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới

3.1.1. Những yếu tố mới tác động đến lãnh đạo xây dựng nông thôn mới

của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

3.1.1.1. Tình hình thế giới, khu vực và trong nước

Tình hình thế giới: Đại hội XII của Đảng (01 - 2016) nhận định: “Khoa

học, công nghệ phát triển rất nhanh cùng với toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế

ngày càng sâu rộng tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển KT - XH của

các quốc gia” [25, tr. 266]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế;

biến đổi khí hậu đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực phải thích ứng nhanh, tận

dụng tối đa lợi thế từ nền tảng của khoa học, công nghệ hiện đại để đổi mới, ứng

dụng vào sản xuất. Những nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mang

lại hiệu quả thiết thực, góp phần vào “đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp

theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, hàng hóa lớn; tăng cường

ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh

tranh” [25, tr. 281]; đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với xây dựng NTM. Tham

gia hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu trên cơ sở khai thác lợi

thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, Việt Nam tập trung phát triển sản phẩm có

lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn theo yêu cầu xuất

khẩu. Bắt nhịp xu thế đó, đòi hỏi Bắc Giang phát triển nông nghiệp đa dạng cả

trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản hướng tới hình thành các vùng sản

xuất tập trung quy mô lớn và các sản phẩm hành hóa chủ lực có chất lượng, khả

năng cạnh tranh cao ở thị trường trong nước và xuất khẩu.

Kinh tế thế giới phục hồi chậm, gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn nhiều

biến động khó lường. Các quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng sản xuất và

chuỗi giá trị toàn cầu. Biến động của giá cả thế giới, sự bất ổn về tài chính, tiền tệ

và vấn đề nợ công tiếp tục gây ra những hiệu ứng bất lợi cho nền kinh tế thế giới.

80

Tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đang có nhiều thay đổi.

Hầu hết các nước trên thế giới đều điều chỉnh chiến lược cơ cấu lại nền kinh tế,

đổi mới thể chế kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển. Cạnh

tranh kinh tế, thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công

nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước ngày càng gay gắt. Xuất hiện nhiều

hình thức liên kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp

định kinh tế song phương, đa phương thế hệ mới.

Tình hình khu vực: Bước vào giai đoạn 2016 - 2020, “khu vực châu Á -

Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển năng động của kinh tế thế giới. Vai

trò trung tâm kết nối của ASEAN trong các thiết chế khu vực tiếp tục được

khẳng định nhưng còn nhiều thách thức” [25, tr. 266]. Cạnh tranh thương mại

giữa các nền kinh tế lớn, xu hướng tăng cường sử dụng hàng rào kỹ thuật và các

biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất gia tăng; cách mạng khoa

học, công nghệ diễn ra tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện. Dịch bệnh và

biến đổi khí hậu diễn ra tại các thị trường xuất khẩu quan trọng của nông, lâm,

thủy sản Việt Nam buộc các nước này áp dụng các biện pháp phòng dịch và ứng

phó với biến đổi khí hậu đã gây ra tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng toàn

cầu... Xu hướng đó đòi hỏi nông nghiệp Việt Nam phải chấp nhận cạnh tranh và

tuân thủ tiêu chuẩn thị trường trong cả ba lĩnh vực KT - XH và môi trường.

Tình hình trong nước: Sau 30 năm đổi mới, “thế và lực của nước ta đã

lớn mạnh hơn nhiều” [25, tr. 267], sức mạnh của đất nước tăng lên, uy tín quốc

tế của đất nước ngày càng nâng cao, tạo ra nhiều tiền đề quan trọng để thực

hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Từ năm 2016 đến năm 2020 là thời kỳ nước ta thực hiện đầy đủ các cam

kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia tích cực vào các chế định của

thế giới và khu vực thông qua Cộng đồng ASEAN, các hiệp định FTA với các

nước và khu vực. Hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai

đoạn trước, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và Nhân dân phải nỗ lực rất cao để tận

dụng thời cơ, vượt qua những thách thức lớn trong quá trình hội nhập.

81

Tuy kinh tế từng bước ra khỏi tình trạng suy giảm, lấy lại đà tăng trưởng,

nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững

chắc; nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhưng còn ở mức cao, năng

suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế thấp. Bốn nguy cơ mà Đảng ta

đã chỉ ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các

nước trong khu vực và trên thế giới; khoảng cách giàu - nghèo, phân hóa xã

hội ngày càng tăng; bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trước nhiều khó khăn,

thách thức lớn; tình hình chính trị - xã hội ở một số địa bàn còn tiềm ẩn nguy

cơ mất ổn định. Những khó khăn trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng

kinh tế của cả nước nói chung và Bắc Giang nói riêng. Theo đó, việc huy

động nguồn lực cho thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM cũng gặp

nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu; dịch

tả lợn Châu Phi có khả năng bùng phát, đặc biệt dịch bệnh Covid-19… đã gây

thiệt hại về tài sản, con người và ảnh hưởng nặng nề đến đời sống sinh hoạt,

sản xuất của người dân; qua đó, đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì các

tiêu chí về hạ tầng KT - XH, thu nhập, hộ nghèo, môi trường... Thực tế trên

dẫn tới một hệ quả tất yếu đó là một số lợi thế so sánh của Bắc Giang trong

phát triển KT - XH nói chung, xây dựng NTM nói riêng sẽ thay đổi. Trong

điều kiện mới, nhiều yếu tố trước đây vốn là thế mạnh của Bắc Giang, giữ

vai trò quyết định sẽ thay đổi theo chiều hướng giảm dần tỷ trọng.

Quá trình xây dựng NTM trên phạm vi cả nước bên cạnh những kết quả đạt

được còn một số hạn chế: Khoảng cách chênh lệch về kết quả xây dựng NTM giữa

các vùng, miền của cả nước vẫn còn khá lớn; các địa phương như: “Thành phố Hồ

Chí Minh, Đồng Nai, Nam Định... có trên 85% số xã đã đạt chuẩn NTM và bước

sang xây dựng NTM kiểu mẫu thì các địa phương như Bắc Kạn, Điện Biên, Sơn

La, Cao Bằng với hầu hết các xã chỉ đạt dưới 07 tiêu chí” [14, tr. 20]; sản xuất nông

nghiệp mặc dù đã chuyển biến nhưng nhìn chung vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa

hình thành được nhiều chuỗi giá trị sản xuất bền vững nên thu nhập của người dân

còn bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường. Nhiều địa phương đã xác định

82

được sản phẩm chủ lực để tập trung phát triển nhưng thiếu sự tham gia của doanh

nghiệp, HTX nên đến khi thu hoạch vẫn còn lúng túng tìm kiếm thị trường tiêu thụ;

năng lực của bộ phận cán bộ cơ sở, nhất là ở xã miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số

còn hạn chế; vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng có dấu hiệu nghiêm trọng ở

một số địa bàn, phức tạp, khó xử lý; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nông

sản vẫn đang là vấn đề nổi lên được xã hội quan tâm...

Những biến chuyển của tình hình thế giới, khu vực, trong nước cho thấy

tuy còn nhiều khó khăn, thách thức song được sự quan tâm của Trung ương

Đảng, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Giang tiếp tục

giữ vững đoàn kết, phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, đẩy mạnh huy động

mọi nguồn lực, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chủ trương, triển khai, chỉ đạo xây

dựng NTM chặt chẽ, đồng bộ.

3.1.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông

thôn mới (2016 - 2020)

Chủ trương của Đảng: Đại hội lần thứ XII của Đảng (01 - 2016) xác định:

“Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu

đến năm 2020 khoảng 40 - 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới” [2, tr. 283].

Trước hết, phải rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng NTM

phù hợp với đặc thù từng vùng. Quy hoạch lại các điểm dân cư phân tán tại địa

bàn miền núi, đồng bào dân tộc. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu

đãi và huy động các nguồn lực ngoài nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng KT -

XH. Có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại

và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp,

công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình

thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn. Tập trung giải quyết

tình trạng du canh, du cư, di cư tự do.

Đại hội nhấn mạnh: Thực hiện tốt chính sách xã hội, thực hiện tiến bộ, công

bằng xã hội và nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập

83

trung làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe, giải quyết việc làm,

giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh, trật tự và bảo vệ môi

trường. Xây dựng HTCT vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

tộc. Giữ vững và phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt Nam.

Kết luận số 54-KL/TW ngày 7 - 8 - 2019 của Ban Chấp hành Trung ương

Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương bảy Khóa X về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn nhấn mạnh: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến

lược lâu dài và là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong sự nghiệp phát triển KT - XH

của đất nước ta” [2, tr. 3]. Đồng thời xác định nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nghị

quyết đến năm 2020 nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, trước hết là cơ

chế, chính sách có liên quan đến đất đai, thuế, tín dụng, điện năng, môi trường, thị

trường, lao động, đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; thu hút

đầu tư, phát triển liên kết giữa doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân cần hướng tới

quan hệ sản xuất hợp lý hóa, tạo động lực mạnh mẽ, có năng suất lao động và sức

cạnh tranh cao hơn, đem lại thu nhập cao và bền vững. Quy hoạch và xây dựng

chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn,

các ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là các ngành nghề sử dụng nhiều

lao động gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu lao

động nông thôn; thường xuyên cập nhật, đánh giá kết quả xây dựng NTM, kịp

thời nhân rộng cách làm hay, hiệu quả và chấn chỉnh, rút kinh nghiệm những biểu

hiện lệch lạc. Thực hiện xây dựng NTM toàn diện, đi vào chiều sâu, cải thiện trực

tiếp điều kiện sống, thay đổi tư duy, nếp sống của người dân nông thôn; hoàn

thành và nâng cấp chất lượng các mục tiêu xây dựng NTM đã đề ra tới năm 2020.

Nghiên cứu, xây dựng Chương trình MTQG xây dựng NTM gắn với đô thị hóa

nông thôn, phù hợp với yêu cầu và điều kiện của giai đoạn mới.

Chương trình MTQG về xây dựng NTM của Chính phủ: Thực hiện chủ

trương của Đảng về đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM;

ngày 16 - 08 - 2016 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1600/QĐ-TTg Phê

84

duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số

1980/QĐ-TTg ngày 17 - 10- 2016 Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM

giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, Quyết định số 1600/QĐ-TTg và Quyết định số

1980/QĐ-TTg nhằm: “Thay thế Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 - 6 - 2010

của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 - 4 - 2009 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn

mới” [6, tr. 9, 90]. Trên cơ sở 19 tiêu chí chung, Quyết định số 1980/QĐ-TTg

quy định chỉ tiêu cho 07 vùng gồm: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng

sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông

Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. So với Quyết định số 800/QĐ-TTg

ngày 04 - 6 - 2010, Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 có

nhiều điểm mới, có giá trị áp dụng cao để các địa phương vận dụng phù hợp

với điều kiện cụ thể như: Quyết định số 800/QĐ-TTg về tiêu chí giao thông

quy định đối với tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông

hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải. Chỉ tiêu

chung là 100%; Trung du miền núi phía Bắc là 100%, Đồng bằng sông Hồng

là 100%, Bắc Trung Bộ 100%, Duyên hải Nam Trung Bộ 100%, Tây Nguyên

100%, Đông Nam Bộ 100% và Đồng bằng sông Cửu Long là 100% [3, tr. 6].

Quyết định số 1980/QĐ-TTg quy định đường xã và đường từ trung tâm xã

đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận

tiện quanh năm đối với chỉ tiêu chung và 07 vùng là “Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên

địa bàn” [6, tr. 92]. Cùng với việc nâng cao chỉ tiêu đạt được của 19 tiêu chí

NTM, Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 có sự phát

triển về nội hàm ở tiêu chí 01 về quy hoạch; giai đoạn 2010 - 2015 chỉ đề cập

đến các quy hoạch chung như quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu,

85

phát triển hạ tầng KT - XH và môi trường, phát triển các khu dân cư mới.

Giai đoạn 2016 - 2020 “phải có quy hoạch chung xây dựng xã được phê

duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn. Ban hành quy định quản lý

quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch” [6, tr.

91]. Tiêu chí 19 về an ninh, trật tự xã hội giai đoạn 2010 - 2015 quy định:

“An ninh, trật tự xã hội được giữ vững” [3, tr. 10]; giai đoạn 2016 - 2020 bổ

sung: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành

các chỉ tiêu quốc phòng. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và

đảm bảo bình yên: Không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy

ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút)

được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM giai

đoạn 2015 - 2020, có sự bổ sung, phát triển cả về mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp

và các tiêu chí. Đây là cơ sở quan trọng để Đảng bộ tỉnh Bắc Giang quán triệt,

vận dụng trong lãnh đạo xây dựng NTM ở địa phương.

3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về đẩy mạnh xây dựng

nông thôn mới (2015 - 2020)

Tại Kết luận số 81-KL/TU ngày 17 - 7 - 2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy

Bắc Giang Về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2020; Đại hội đại

biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII (10 - 2015); Báo cáo ngày 25 - 11 -

2015 của Tỉnh ủy Bắc Giang, Tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 145-

NQ/TU của Tỉnh ủy Bắc Giang về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2020,

chủ trương xây dựng NTM đã có bước phát triển, thể hiện trên những vấn đề:

3.1.2.1. Quan điểm

Một là, nông nghiệp, nông dân, nông thôn là chiến lược, xây dựng NTM

là căn bản [89, tr. 2].

Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân là nhiệm vụ chiến lược; bởi, với đặc thù là một tỉnh nông

86

nghiệp, dân số gần “1,8 triệu người với 37 thành phần dân tộc, có 80% dân

số sống ở khu vực nông thôn” [195, tr. 1]; là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong

tục, tập quán của cộng đồng. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 145-NQ/TU,

nông nghiệp, nông thôn Bắc Giang phát triển khá nhưng chưa toàn diện. Đời

sống của cư dân nông thôn ở một số xã còn nhiều khó khăn. Vì thế, Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang vẫn xác định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là chiến

lược, xây dựng NTM là căn bản.

Hai là, đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp là then chốt [90, tr. 55].

Bắc Giang là tỉnh với đặc điểm nổi bật là kinh tế nông nghiệp, cư dân

nông thôn, xã hội nông thôn, sản xuất nông nghiệp còn phân tán, nhỏ lẻ, sản

phẩm nông nghiệp sức cạnh tranh thấp, chưa có nhiều sản phẩn có thương

hiệu, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm; mục

tiêu phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực “nông, lâm

nghiệp, thủy sản chiếm 18 - 20%” [90, tr. 55]. Do vậy, Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang xác định tái cơ cấu nông nghiệp là then chốt để duy trì tăng trưởng,

nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua tăng năng

suất, chất lượng và giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, đáp ứng tốt hơn

nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu; nâng

cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh

lương thực cả trước mắt và lâu dài, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát

triển bền vững. Tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Bắc Giang thực hiện trên năm

lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi.

Ba là, người dân là chủ thể trong xây dựng NTM [89, tr. 2].

Sự đồng thuận của người dân là yếu tố quyết định đến sự thành công

của Chương trình MTQG xây dựng NTM, với phương châm: Người dân là

chủ thể, công tác tuyên truyền là giải pháp hàng đầu, sự đồng thuận của

người dân là yếu tố quyết định. Do vậy, trong thực hiện cần phát huy vai trò

chủ thể của người dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, từng nội dung

87

phải được Nhân dân bàn bạc dân chủ, công khai, minh bạch để tạo ra sự

đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân; công tác tuyên truyền, vận

động quần chúng là giải pháp quan trọng hàng đầu, phải được thực hiện

thường xuyên, sâu rộng, phong phú, làm cho dân hiểu rõ lợi ích, dân tin, dân

hưởng ứng bằng sự tham gia đóng góp ý kiến, ngày công, tiền của và chủ

động thực hiện các nhiệm vụ của mình.

3.1.2.2. Mục tiêu

Một là, “có 35 - 40% số xã đạt chuẩn NTM và có từ 1 - 2 huyện đạt

huyện NTM” [90, tr. 56].

Giai đoạn 2015 - 2020, tỉnh Bắc Giang xác định cơ bản hoàn chỉnh hệ

thống kết cấu hạ tầng KT - XH cho các xã theo chuẩn NTM. Đến năm 2020

có: 70% số xã đạt tiêu chí giao thông; 80% số xã đạt tiêu chí thủy (cơ bản

cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch); 95% số xã đạt tiêu

chí điện; 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn; 85% số xã có trụ sở

UBND xã và các công trình phụ trợ đạt chuẩn... [93, tr. 17]. Tiếp tục triển

khai thực hiện mô hình xã NTM theo đặc trưng riêng huyện Lục Ngạn tại xã

Hồng Giang; mô hình thôn NTM theo điều kiện tỉnh Bắc Giang, nhằm tạo

điểm nhấn trong xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh.

Hai là, số tiêu chí bình quân trên địa bàn Tỉnh đạt 15 tiêu chí/xã; không

còn xã đạt dưới 8 tiêu chí [91, tr. 15]. Theo đó, tỉnh Bắc Giang tập trung nguồn

lực, bố trí ngân sách hợp lý cho các xã nhằm nâng cao số tiêu chí đạt được, với

phương châm triển khai đến đâu hoàn thành dứt điểm đến đó nhằm phát huy

hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, hoàn thành xã NTM mang

đặc trưng khu vực miền núi, không còn xã dưới 8 tiêu chí. Kết hợp ưu tiên giữa

chỉ đạo điểm và đẩy mạnh triển khai trên diện rộng nhằm đảm bảo tăng số xã

đạt chuẩn NTM hằng năm, đồng thời tăng số tiêu chí đạt chuẩn của xã.

Ba là, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn [91, tr. 15];

phấn đấu thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn gấp 1,8 lần so

với năm 2015 (tương đương khoảng 35 triệu đồng/người/năm); “tỷ lệ hộ

88

nghèo giảm bình quân 2%/năm” [90, tr. 53], nhất là ở các xã đặc biệt khó

khăn, phấn đấu đến năm 2020 tỷ hộ nghèo toàn Tỉnh dưới 4%; tỷ lệ người

dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt

70%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%...

3.1.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp

Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động [89, tr. 2].

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động làm cho mỗi cán bộ, đảng

viên và Nhân dân hiểu rõ chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về

xây dựng NTM; ra sức phấn đấu đạt chuẩn NTM với phương châm: Xã chưa

đạt chuẩn tiếp tục thực hiện xã NTM; xã đã đạt chuẩn tiếp tục thực hiện thôn

NTM kiểu mẫu, xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu; huyện đã đạt chuẩn

tiếp tục thực hiện huyện NTM kiểu mẫu. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị

quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả HTCT, cần phải kiên trì, tập trung

cao lãnh đạo và tổ chức thực hiện.

Tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức, đa dạng, phù hợp, đặc

biệt là tuyên truyền sâu hơn, cụ thể hơn ở các cấp, các ngành về vị trí, vai

trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát

triển KT - XH của Tỉnh.

Ban hành kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Bắc Giang chung

sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020 và thực hiện hiệu quả

Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn

minh” để tiếp tục huy động sự tham gia của cả HTCT, người dân và doanh

nghiệp trong thực hiện Chương trình; đưa nhiệm vụ xây dựng NTM hằng

tháng vào thông tin nội bộ của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để thông tin, tuyên

truyền cho cán bộ, đảng viên tại các cuộc họp chi bộ.

Hai là, tập trung phát triển, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu cơ sở hạ

tầng thiết yếu [90, tr. 78].

Thực hiện xã hội hóa đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, các địa

phương hằng năm dành tỉ lệ ngân sách thỏa đáng cho xây dựng NTM, đẩy

mạnh huy động nguồn vốn tín dụng và doanh nghiệp, phát huy vai trò chủ thể

89

và huy động nguồn lực của người dân để thực hiện Chương trình MTQG xây

dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện, không yêu cầu dân đóng góp bắt buộc

(cần phân loại đối tượng trong huy động).

Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đảm bảo có trọng

tâm, lộ trình, phát huy ngay hiệu quả vốn đầu tư, sớm hoàn thiện hạ tầng thiết

yếu (giao thông, thủy lợi, điện...) phục vụ kịp thời nhu cầu phát triển sản xuất và

đời sống Nhân dân trên địa bàn các xã, nhất là các xã khó khăn thuộc huyện

miền núi; nghiên cứu chính sách hỗ trợ kinh phí qua hình thức hỗ trợ vật tư,

đặc biệt là xi măng trong xây dựng giao thông, thủy lợi nội đồng tạo điều kiện

phát huy tính chủ động, tự chủ của cộng đồng dân cư.

Tập trung nguồn lực, bố trí ngân sách các cấp hỗ trợ các xã có khả

năng đạt chuẩn đến năm 2020, bố trí hợp lý cho các xã nhằm nâng cao số tiêu

chí đạt được, với phương châm triển khai đến đâu hoàn thành dứt điểm đến

đó nhằm phát huy hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân. Kết

hợp ưu tiên giữa chỉ đạo điểm và đẩy mạnh triển khai trên diện rộng nhằm

đảm bảo tăng số xã đạt chuẩn NTM hằng năm, đồng thời tăng số tiêu chí đạt

chuẩn của các xã.

Ba là, phát triển sản xuất gắn với tổ chức lại sản xuất và tái cơ cấu

ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu

nhập cho người dân [89, tr. 2].

Phát triển sản xuất gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; “đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất, sản lượng, giá trị, tăng sức

cạnh tranh của nông sản” [91, tr. 16] gắn với xây dựng thương hiệu, ưu tiên

trước hết cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực của Tỉnh.

Tiếp tục thực hiện “dồn điền đổi thửa” gắn với quy hoạch lại đồng ruộng,

giao thông, thủy lợi và xây dựng cánh đồng lớn cho thu nhập cao, từng bước xây

dựng mỗi xã NTM có tối thiểu 01 cánh đồng mẫu lớn với sản phẩm đặc trưng.

90

Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, củng cố và nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác;

khuyến khích hỗ trợ hộ nông dân liên kết với doanh nghiệp hoặc thông qua HTX

có chính sách để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh.

Bốn là, nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục, y tế cơ sở [91, tr. 17].

Xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa lành mạnh; xây dựng

con người Bắc Giang phát triển toàn diện. Gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa

phát triển kinh tế với phát triển văn hóa. Tiếp tục phát triển thể thao toàn

diện, cả thể thao quần chúng và thể thao thành tích.

Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, đầu tư xây dựng các thiết chế văn

hóa, thể thao; đồng thời triển khai kế hoạch trùng tu, nâng cấp một số di sản

văn hóa gắn với phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn

hóa; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn,

bài trừ tệ nạn xã hội để nâng cao đời sống tinh thần của người dân nông thôn.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM; trọng tâm là

xây dựng gia đình, làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn

hóa. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, văn minh

đô thị và nơi công cộng.

Bảo tồn và phát huy sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc, làm cơ sở để

nhân rộng các mô hình du lịch cộng đồng ở các vùng nông thôn. Tăng cường

nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo cũng như đào tạo nghề cho lao

động nông thôn gắn với chương trình, đề án cụ thể trên địa bàn, khuyến khích các

doanh nghiệp tham gia đào tạo, nâng cao chất lượng lao động.

Năm là, nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ và cải thiện môi trường

nông thôn [90, tr. 79].

Thực hiện nghiêm, chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường. Nâng

cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi

trường, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, công tác thẩm tra công nghệ đối

với dự án đầu tư theo quy định. Chú trọng lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư các

91

dự án sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; hạn chế thu hút dự

án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng; kiên quyết không

cho phép đưa vào hoạt động các cơ sở sản xuất không đáp ứng đầy đủ yêu cầu

về bảo vệ môi trường theo quy định.

Tăng cường giám sát, kiểm tra, kiểm soát nguồn gây ô nhiễm môi trường.

Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện kiểm kê phát thải khí thải từ hoạt động

sản xuất, kinh doanh có phát tán bụi, khí thải để quản lý; khuyến khích các cơ sở

sản xuất, kinh doanh giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Tập trung giải

quyết tốt vấn đề thu gom, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt khu vực nông thôn.

Thành lập, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các doanh

nghiệp, HTX dịch vụ môi trường cấp huyện và các mô hình tổ, đội thu gom, xử

lý rác thải sinh hoạt ở các xã, thôn, bản. Thực hiện tốt việc thu gom, vận chuyển

cơ bản lượng rác thải phát sinh đến nơi tập kết rác thải hoặc đưa tới khu xử lý

theo quy định. Quan tâm đầu tư, thường xuyên tổ chức nạo vét hệ thống cống,

rãnh thu gom nước thải sinh hoạt, chăn nuôi ở nông thôn.

Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải bảo đảm

hợp vệ sinh ở nông thôn. Thu hút đầu tư xây dựng 01 nhà máy xử lý rác thải tập

trung của Tỉnh; ít nhất mỗi huyện có một khu xử lý rác thải tập trung theo quy

hoạch, bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường. Mỗi xã có khu tập kết, trung

chuyển hoặc xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Bảo đảm kinh

phí duy trì hiệu quả hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.

Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án mở rộng Nhà máy xử lý nước thải thành

phố Bắc Giang; phấn đấu hoàn thành vào năm 2020 và xử lý đạt trên 70% tổng

lượng nước thải nội thành đạt quy chuẩn môi trường trước khi thải ra sông

Thương. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường

nông thôn theo quy hoạch tổng thể cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường

nông thôn trên địa bàn Tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất phương án lấy nước từ hồ Cấm

Sơn để cấp nước sinh hoạt cho thành phố Bắc Giang và vùng lân cận.

92

Sáu là, nâng cao chất lượng HTCT cơ sở, giữ vững an ninh, trật tự xã

hội; củng cố vững chắc công tác quốc phòng, quân sự địa phương [90, tr. 81].

Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để

thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh

cải cách hành chính; tăng cường sự phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý

ngành, lĩnh vực; củng cố và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nông nghiệp; tăng

cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. “Củng cố, kiện toàn và nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp theo hướng

chuyên nghiệp, chuyên trách, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ các cấp đạt chuẩn

theo quy định” [91, tr. 17]; MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội các cấp chủ

động tuyên truyền, vận động hội viên tiếp tục có hoạt động thiết thực, hiệu quả

gắn với xây dựng NTM, phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội; thành

viên BCĐ các cấp cần xác định rõ vị trí, vai trò của mình trong xây dựng NTM,

nâng cao công tác phối hợp, kết quả thực hiện là thước đo đánh giá năng lực,

trách nhiệm của tổ chức, cá nhân người đứng đầu.

Kịp thời “phát hiện và đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả những vấn đề

phức tạp về an ninh trật tự” [90, tr. 3]. Phát huy vai trò của Nhân dân trong giữ

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn; đẩy nhanh

tiến độ triển khai chủ trương đưa lực lượng công an chính quy về xã ở những

khu vực trọng yếu, các điểm nóng phức tạp; đồng thời nhân rộng và phát huy

hiệu quả các mô hình tự quản đảm bảo giữ vững an ninh trật tự xã hội thông

qua phát huy vai trò của các trưởng bản, người đứng đâu dòng họ. Chú trọng

“xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân

ngày càng vững chắc” [90, tr. 81]. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã

hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Như vậy, so với giai đoạn 2010 - 2015, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,

giải pháp xây dựng NTM được Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đề ra cho giai đoạn

2015 - 2020 đã có sự bổ sung, phát triển phù hợp với thực tiễn Bắc Giang.

Với nhận thức, xây dựng NTM trong những năm 2015 - 2020 là đẩy mạnh so

93

với giai đoạn 2010 - 2015; Đảng bộ tỉnh Bắc Giang xác định mục tiêu số tiêu

chí bình quân trên địa bàn Tỉnh tăng lên, có số xã đạt chuẩn nhiều hơn (35 -

40%), có huyện đạt chuẩn NTM (1 - 2 huyện); đời sống vật chất và tinh thần

của người dân nông thôn được cải thiện rõ rệt, có mức thu nhập bình quân

đầu người nằm trong các tỉnh đứng đầu khu vực Trung du miền núi phía Bắc

và bằng bình quân cả nước; vị thế, hình ảnh Bắc Giang được nâng lên tầm

cao mới. Xã đã đạt chuẩn tiếp tục thực hiện thôn NTM kiểu mẫu, xã NTM

nâng cao, xã NTM kiểu mẫu. Để đạt được mục tiêu trên ngoài đưa ra quan

điểm, mục tiêu, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đưa ra 6 nhiệm vụ, giải pháp đồng

bộ. Các giải pháp có sự bổ sung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản

xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, tăng sức

cạnh tranh của sản phẩm; tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông

thôn; thực hiện xã hội hóa đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; khuyến

khích hỗ trợ nông dân liên kết với doanh nghiệp, có chính sách để thu hút

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; thực hiện chương trình mỗi xã một sản

phẩm; phát huy tính chủ động, tự chủ của cộng đồng dân cư trong phát triển

kết cấu hạ tầng KT- XH; nhân rộng các mô hình tự quản.

Chủ trương đẩy mạnh xây dựng NTM trong những năm 2015 - 2020

chính là cơ sở, định hướng chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng NTM ở tỉnh Bắc

Giang trong những năm 2015 - 2020.

3.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới

3.2.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối, đẩy mạnh công

tác tuyên truyền, thi đua xây dựng nông thôn mới

3.2.1.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới

Trước yêu cầu mới, thành lập, kiện toàn bộ máy thực hiện Chương trình ở

các cấp là vấn đề quan trọng, một trong những nhiệm vụ được quan tâm sâu sắc

của lãnh đạo tỉnh Bắc Giang trong suốt quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình

MTQG xây dựng NTM. Mặc dù được hình thành sớm nhưng Bộ máy giúp việc

BCĐ các cấp chưa được tổ chức theo hướng chuyên trách, cán bộ phần lớn là

94

kiêm nhiệm nên công tác tham mưu còn hạn chế, việc chấp hành chế độ báo cáo

còn chậm. Một số sở, ban, ngành chưa đặt rõ nhiệm vụ giúp đỡ địa phương thực

hiện tiêu chí NTM nên chưa thực sự quan tâm, sâu sát, nắm tình hình tại địa

phương cơ sở được phân công. Ngày 09 - 12 - 2016 Chủ tịch UBND tỉnh Bắc

Giang ra Quyết định số 1950/QĐ-UBND Về việc thành lập BCĐ thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2020.

Theo đó, đồng chí Nguyễn Văn Linh - Chủ tịch UBND Tỉnh làm Trưởng BCĐ,

02 Phó Trưởng BCĐ (đồng chí Dương Văn Thái; đồng chí Lê Ánh Dương - Phó

Chủ tịch UBND Tỉnh) và 13 thành viên là thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp

Tỉnh. Đồng thời, UBND tỉnh Bắc Giang giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan

thường trực BCĐ Tỉnh [Phụ lục 12]. Tiếp đó, đáp ứng yêu cầu có sự thay đổi về

nhân sự, ngày 27 - 12 - 2019 UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 2191/QĐ-

UBND Về việc kiện toàn BCĐ và Tổ giúp việc thực hiện Chương trình MTQG

xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2017 - 2020. Theo đó, Chủ tịch

UBND Tỉnh Dương Văn Thái làm Trưởng BCĐ; Phó Chủ tịch UBND Tỉnh

Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Ánh Dương làm Phó Trưởng BCĐ. Quyết định số

2191/QĐ-UBND kiện toàn 05 thành viên BCĐ so Quyết định số 1950/QĐ-

UBND do các đồng chí thành viên BCĐ theo Quyết định số 1950/QĐ-UBND

luân chuyển công tác. Quyết định số 2191/QĐ-UBND kiện toàn Tổ giúp việc

thực Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2017 -

2020 gồm 01 Tổ trưởng và 11 Tổ viên [Phụ lục 13]. Tỉnh ủy Bắc Giang chỉ đạo

đối với các huyện, thành phố giữ nguyên BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM, thực hiện kiện toàn BCĐ khi có sự thay đổi về nhân sự. 100% xã thành

lập Ban Quản lý và Ban Phát triển tại các thôn.

Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 14 - 12 - 2015 của UBND tỉnh Bắc

Giang bổ sung Quyết định số 382/QĐ-BCĐ ngày 31 - 3 - 2011 Về việc thành

lập Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011 -

2020. Theo đó, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh Bắc Giang: “Thực hiện chức

năng giúp BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn

95

2010 - 2020 quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM

trên địa bàn” [6, tr. 66]. Văn phòng Điều phối có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch,

tổ chức thanh tra, kiểm soát việc thực hiện Chương trình; tham mưu xây dựng

kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các

nguồn huy động khác để xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh; nghiên cứu, đề xuất

cơ chế chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu

quả Chương trình trên địa bàn Tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện

Chương trình; chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc họp, hội nghị, hội

thảo của BCĐ Tỉnh và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng BCĐ.

Về cơ cấu tổ chức lãnh đạo Văn phòng Điều phối NTM Tỉnh gồm có

Chánh Văn phòng do 01 đồng chí Phó Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn kiêm nhiệm; 01 Phó Chánh Văn phòng do Chi cục trưởng Chi cục

Phát triển nông nghiệp kiêm nhiệm; 01 Phó Chánh Văn phòng làm việc chuyên

trách. Bộ phận giúp việc gồm: Công chức, viên chức làm việc chuyên trách tại

Văn phòng điều phối NTM Tỉnh và công chức của các sở, ban, ngành Tỉnh

được cử đến làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Tiếp đó, ngày 25 - 7 - 2016 UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số

1140/QĐ-UBND Về việc kiện toàn thành viên kiêm nhiệm Văn phòng Điều phối

Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020. Kiện

toàn thành viên kiêm nhiệm gồm 23 thành viên thuộc các sở, ban, ngành trong

Tỉnh. Đến năm 2017, tỉnh Bắc Giang kiện toàn Văn phòng Điều phối cấp Tỉnh

có 8 cán bộ chuyên trách gồm 5 viên chức, 01 hợp đồng theo Nghị định 68 và

2 cán bộ hợp đồng; 23 cán bộ kiêm nhiệm là lãnh đạo phòng thuộc các sở, ban,

ngành của Tỉnh; 9 huyện, thành phố thành lập Văn phòng Điều phối cấp huyện

theo quy định do Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố là Chánh Văn phòng;

Trưởng, Phó Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện; Trưởng, Phó

Phòng Kinh tế thành phố là Phó Chánh Văn phòng, 8 cán bộ chuyên trách, 72

cán bộ kiêm nhiệm. Việc kiện toàn BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM

tỉnh Bắc Giang đã làm tốt công tác tham mưu, đề xuất, giải quyết các vấn đề

vướng mắc trong xây dựng NTM kịp thời, hiệu quả hơn.

96

3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thi đua xây dựng nông thôn mới

Để Chương trình MTQG xây dựng NTM được phổ biến sâu rộng và triển

khai thực hiện có hiệu quả, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của Chương trình

MTQG xây dựng NTM trong toàn HTCT và các tầng lớp Nhân dân trong Tỉnh.

Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, các Đảng bộ trực thuộc, địa

phương và tổ chức đoàn thể trong Tỉnh đã tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII (2015), tiếp tục quán triệt Nghị

quyết số 145-NQ/TU ngày 14 - 7 - 2011 Về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến

năm 2020. Đồng thời, tiến hành các hoạt động tuyên truyền, vận động với nhiều

hình thức phong phú, đa dạng đã tạo chuyển biến về nhận thức và hành động

của cán bộ, người dân về xây dựng NTM như: Tổ chức các hoạt động tuyên

truyền, phố biến cơ chế, chính sách, cách làm hay, mô hình hiệu quả thông qua

xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, bản tin, phóng sự trên các phương tiện

thông tin đại chúng; phối hợp với đài, báo Trung ương (VTV1, VTV2, VTC16,

Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân,) để quảng bá hình ảnh nông thôn Bắc

Giang đến cả nước; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên

truyền đến hội viên, đoàn viên về xây dựng NTM.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch số 315/KH-UBND

ngày 12 - 12 - 2016 Về tổ chức Phong trào thi đua “Bắc Giang chung sức xây

dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020, xác định: “Tiếp tục phát huy sức

mạnh tổng hợp của cả HTCT trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và

phát huy mọi tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương xây dựng

NTM của Đảng và Nhà nước” [6, tr. 70]. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy và

UBND Tỉnh các cơ quan thông tin truyền thông từ Tỉnh đến cơ sở xây dựng

chuyên trang, chuyên mục riêng về NTM, thường xuyên đăng tin, bài viết,

phóng sự chuyên đề tuyên truyền, tổ chức hàng trăm cuộc đối thoại, hội

97

thảo, hội thi... Các nội dung đăng tải hướng vào đẩy mạnh tuyên truyền về

mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế, chính sách, kết quả thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM với nhiều mô hình tiêu biểu như: Ủy

ban MTTQ Tỉnh với mô hình “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường”; Hội

Phụ nữ Tỉnh vận động hội viên thực hiện 11/19 tiêu chí trong Cuộc vận

động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, thu gom rác thải tái chế bán phế

liệu lấy tiền tiết kiệm giúp phụ nữ nghèo và bảo vệ môi trường; Đoàn Thanh

niên với Phong trào “Tuổi trẻ Bắc Giang chung sức xây dựng nông thôn

mới”, đảm nhận các tuyến đường tự quản và thắp sáng đường quê; Hội Cựu

chiến binh với Phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu chung sức xây dựng

nông thôn mới” và “Cựu chiến binh góp xi măng xây dựng nông thôn mới”;

Ban Dân vận với mô hình “Dân vận khéo” tham gia xây dựng NTM; Hội

Nông dân với mô hình “Sạch từ nhà ra ngõ, sạch từ ngõ vào nhà”, nhận ủy

thác với Ngân hàng Chính sách xã hội cho hội viên vay vốn phát triển kinh

tế... đã tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp ở các địa phương.

Thực hiện Công văn số 380/CCT-TH ngày 20 - 4 - 2016 của Cục Chính

trị, Quân khu 1 Về tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Lực lượng vũ trang Quân

khu chung sức xây dựng nông thôn mới”. Phòng Chính trị, Bộ Chỉ huy Quân

sự tỉnh Bắc Giang xác định: Thông qua thực hiện phong trào thi đua khẳng

định vai trò quan trọng của quân đội nói chung, lực lượng vũ trang tỉnh nói

riêng trong sự nghiệp phát triển KT - XH của đất nước, địa phương; “thực hiện

tốt chức năng “đội quân công tác”, “đội quân lao động sản xuất” của quân

đội trong thời kỳ mới, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân

dân trên địa bàn Tỉnh” [13, tr. 1]. Kết quả, từ năm 2016 đến năm 2020 lực

lượng vũ trang tỉnh Bắc Giang đã tham gia hàng chục nghìn ngày công giúp

nhân dân củng cố, làm mới gần 3000km đường giao thông nông thôn, hơn

1000km kênh mương nội đồng; cải tạo, nâng cấp hơn 100.00m² sân vận

động, nhà văn hóa, tu sửa trường học; xây dựng hàng chục ngôi nhà tình

98

nghĩa, nhà đồng đội, xóa nhà dột nát cho các gia đình chính sách, hộ nghèo ở

địa phương. Hàng nghìn cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đã tham gia

phòng, chống lụt bão, chống cháy rừng, khắc phục hậu quả thiên tai...

Thông qua công tác tuyên truyền vận động, đã làm chuyến biến rõ nét

về nhận thức, tư duy của cán bộ, đảng viên và người dân về xây dựng NTM,

so với giai đoạn 2010 - 2015, những năm 2015 - 2020 người dân đã nhận thức

rõ hơn vai trò chủ thể của mình; người dân tỉnh Bắc Giang tham gia lựa chọn

những công việc cần làm trước; quyết định mức đóng góp trong xây dựng các

công trình công cộng của thôn, xã; tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng các

công trình sau khi hoàn thành… Từ đó chủ động tham gia thực hiện Chương

trình, đồng thời bày tỏ sự tin tưởng vào quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và

giải pháp được đề ra trong Nghị quyết. Chương trình MTQG xây dựng NTM

tỉnh Bắc Giang đã có sức lan tỏa trong toàn bộ HTCT, được cộng đồng doanh

nghiệp, Nhân dân hưởng ứng và triển khai có hiệu quả.

3.2.2. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

3.2.2.1. Phát triển giao thông nông thôn

Kết cấu hạ tầng giao thông là bộ phận quan trọng, chủ yếu của kết cấu hạ

tầng KT - XH. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phải được các cấp ủy, chính

quyền xác định “là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, có tầm nhìn dài hạn và ưu

tiên thực hiện trước một bước để tạo tiền đề, động lực cho sự phát triển của các

ngành, địa phương” [93, tr. 2]. Theo đó, giai đoạn 2015 - 2020, phấn đấu ít nhất

“60% quốc lộ, 65% đường tỉnh, 100% đường huyện và ít nhất 65% đường xã,

60% đường thôn, xóm được cứng hóa mặt đường” [93, tr. 3]; thu hút trên 7.000 tỷ

đồng nguồn lực ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, ngày

31 - 3 - 2017 UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND về

Quy định một số chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai

đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, về nội dung tiêu chí giao

thông: Đối với đường xã và đường trung tâm xã đến huyện, đường huyện

99

được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, bảo đảm ô tô đi lại thuận tiện quanh năm;

đối với đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản ít nhất được cứng hóa,

đảm bảo ô tô đi lại quanh năm. Với nhóm xã cấp I: 70% cứng hóa bằng nhựa

hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo nền đường rộng tối thiểu 5,0m, mặt đường

rộng tối thiểu 3,5m. Với nhóm xã cấp II có 30% cứng hóa bằng nhựa hoặc bê

tông hóa, đảm bảo nền đường rộng tối thiểu 4,0m, mặt đường rộng tối thiểu

3,0m; đối với đường ngõ, xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa.

Nhằm áp dụng cơ chế đặc thù, ngày 10 - 7 - 2017 UBND tỉnh Bắc Giang ra

Quyết định số 385/QĐ-UBND Phê duyệt danh mục loại dự án được áp dụng cơ

chế đặc thù thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2017 - 2020 trong đó loại

dự án được áp dụng cơ thế đặc thù: “1. Đường trục xã; 2. Đường trục chính nội

đồng; 3. Đường ngõ, xóm; 4. Đường trục thôn, liên thôn; 5. Kênh mương nội

đồng” [6, tr. 298]. Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số

dự án thuộc các Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2020 có

quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần

còn lại do Nhân dân đóng góp. Các tiêu chí đặc thù thuộc nội dung đầu tư của các

chương trình MTQG giai đoạn 2015 - 2020. Tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng. Dự

án nằm trên địa bàn 01 xã và do UBND xã quản lý. Kỹ thuật không phức tạp, có

thiết kế mẫu, thiết kế điển hình. Sử dụng một phần ngân sách Nhà nước, phần

kinh phí còn lại do Nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực

hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của Nhân dân có thể

bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền. Thuộc danh

mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do UBND cấp Tỉnh ban hành.

Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND, ngày 13 - 7 - 2017 của HĐND tỉnh

Bắc Giang Về quy định hỗ trợ cứng hóa đường trục nông thôn, đường liên thôn

và đường nội đồng gắn với giao thông liên thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,

giai đoạn 2017 - 2020. Theo đó, đối tượng được hưởng hỗ trợ: “Các thôn, làng,

xóm, bản, tổ dân phố, khu phố, khối phố, tiểu khu thực hiện các dự án cứng hóa

đường trục thôn, đường liên thôn và đường nội đồng gắn với giao thông liên

thôn sử dụng kết cấu mặt đường bê tông xi măng trên địa bàn Tỉnh” [6, tr. 294].

100

Nghị quyết quy định hình thức và mức hỗ trợ như: Hỗ trợ 100% vật liệu xi

măng, cấp trực tiếp cho các huyện tại đơn vị cung cấp để thực hiện các công

trình cứng hóa đường trục thôn, đường liên thôn và đường nội đồng gắn với giao

thông liên thôn. Các địa phương chịu trách nhiệm tiếp nhận, vận chuyển xi

măng từ đơn vị cung cấp đến công trình và cấp trực tiếp cho các thôn; tổ chức

vận động Nhân dân tự giải phóng mặt bằng, đóng góp kinh phí, vật liệu, ngày

công để thực hiện các công trình. Căn cứ khả năng ngân sách, khuyến khích các

địa phương bố trí thêm kinh phí hỗ trợ các công trình thuộc địa phương mình. Kết quả đến hết năm 2020 “có 154/184 xã1 đạt tiêu chí giao thông (chiếm 83,7%, tăng 68% so với năm 2010 và tăng 67,4% so với năm 2015)” [201, tr. 5]. Bên

cạnh đó vẫn còn những hạn chế như chất lượng một số công trình còn thấp, trục

đường liên thôn ở một số địa phương chưa bảo đảm về kích thước.

3.2.2.2. Xây dựng hệ thống thủy lợi

Hạ tầng thủy lợi có vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất nông

nghiệp góp phần thúc đẩy KT - XH phát triển, tuy thủy lợi không mang lại lợi

nhuận một cách trực tiếp, nhưng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc

phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển. Từ đó, tạo

điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc

CNH, HĐH đất nước. Vì vậy, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang tiếp tục chỉ đạo và

thực hiện Đề án xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020 với

mục tiêu: “Cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến

năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn NTM về thủy lợi, cơ bản cứng hóa hệ

thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch” [106, tr. 9]; Quyết định số

2109/QĐ-UBND ngày 29 - 12 - 2014 Về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy

hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 xác

định: Quy hoạch thủy lợi nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, sử dụng hiệu 1 Thực hiện Nghị quyết số 813/NQ-UBTVQH ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Giang: “Kể từ ngày 01/01/2020, tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 09 huyện và 01 thành phố; 209 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 184 xã, 10 phường và 15 thị trấn” [202, tr. 5].

101

quả và bảo vệ nguồn nước, đề xuất được các giải pháp công trình và phi công

trình cấp nước cho nông nghiệp kết hợp cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, du

lịch, tiêu úng… “Đáp ứng được nhu cầu phát triển KT - XH giai đoạn đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Bắc Giang nhằm xóa đói giảm

nghèo, nâng cao đời sống Nhân dân, ổn định cuộc sống của đồng bào các dân

tộc, củng cố an ninh, chính trị xã hội và an ninh quốc phòng” [168, tr. 2]. Công

trình thủy lợi và hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất được đầu tư nâng

cấp, cải tạo. Kết quả 5 năm đã cứng hóa thêm 689,5km, nâng tỷ lệ kiên cố

hóa kênh mương từ 20% năm 2010 lên 43,6%, đảm bảo thực hiện tưới, tiêu

chủ động trên 85% diện tích tăng 10% so với năm 2015. Đến hết năm 2020

“có 154/184 xã đạt tiêu chí thủy lợi chiếm 83,7%” [201, tr. 5], góp phần quan

trọng cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí của

các đơn vị và địa phương còn hạn chế và thực trạng xuống cấp của hệ thống

các trạm bơm tiêu, hệ thống kênh tiêu thoát nước chưa đảm bảo nên ảnh

hưởng cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn Tỉnh.

3.2.2.3. Phát triển mạng lưới điện

Điện năng có vai trò quan trọng trong đời sống con người trong sản xuất

và sinh hoạt, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo phải hoàn thiện hệ thống các

công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn

xã: “Đến năm 2020 có 95% số xã đạt chuẩn” [106, tr. 9]. Tỷ lệ hộ sử dụng

điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 98%. Quyết định số

784/QĐ-UBND ngày 28 - 12 - 2015 của UBND tỉnh Bắc Giang giao Sở Công

thương phối hợp với Điện lực tỉnh Bắc Giang tích cực triển khai nêu định

hướng phát triển của quy hoạch là: Phát triển lưới điện truyền tải và phân

phối gắn với định hướng phát triển KT - XH của vùng và của từng địa

phương trong vùng, đảm bảo chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện

ngày càng được nâng cao… “Mục tiêu của quy hoạch nhằm phát triển đồng

bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn Tỉnh đáp ứng mục tiêu phát

102

triển KT - XH của tỉnh Bắc Giang với tốc độ tăng trưởng GRDP trong giai

đoạn 2015 - 2020 là 10 - 11%/năm” [175, tr. 2].

Đồng thời đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn định và an toàn, đáp ứng

nhu cầu dân sinh và phát triển KT - XH của địa phương; hoàn thiện hệ thống

lưới điện theo tiêu chí N-1 “khi 1 phần tử trên lưới điện bị sự cố, chế độ làm

việc của lưới điện vẫn đảm bảo cung cấp điện an toàn và không bị cắt hay

giảm tải”, giảm bán kính cấp điện và giảm tổn thất điện năng, nâng cao chất

lượng điện áp. Theo đó, giai đoạn 2015 - 2020 xây dựng mới 01 trạm biến áp

220/110kV, công suất 250MVA; cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 01

trạm biến áp 220/110kV với tổng công suất tăng thêm 250MVA. Xây dựng

mới 01 đường dây 220kV mạch kép, chiều dài 0,94 km.

Với sự chỉ đạo sát đúng của Tỉnh, hệ thống lưới điện tiếp tục được ngành

điện quan tâm đầu tư, nâng cấp. Đến năm 2020 đã đầu tư trên 2.825 tỷ đồng,

để thay thế 1.194TBA và trên 2.760km đường dây dẫn điện, đảm bảo an toàn

lưới điện, cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, 100% số xã, thôn đã có

điện, gần 100% số hộ được sử dụng điện. “Có 182/184 xã đạt tiêu chí điện

(chiếm 98,9%)” [200, tr. 9], góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân.

So với giai đoạn 2010 - 2015, tăng 4,3% xã đạt tiêu chí điện trên địa bàn Tỉnh.

3.2.2.4. Củng cố, nâng cấp hệ thống trường học

Nhằm đảm bảo điều kiện cơ sở, vật chất, thiết bị dạy học thực hiện có hiệu

quả chương trình giáo dục; xóa bỏ toàn bộ phòng học tạm, phòng học xuống cấp

và phòng học nhờ, có đủ các phòng bộ môn, các phòng chức năng, công trình vệ

sinh và các khoa mục khác theo quy định của điều lệ từng cấp học, tỉnh Bắc

Giang tập trung chỉ đạo hoàn thiện các công trình phục vụ chuẩn hóa trường

học, lớp học của các cấp ở nông thôn. Ngày 08 - 8 - 2014 Tỉnh ủy Bắc Giang ra

Chương trình hành động số 63-CTr/TU nhấn mạnh: Tăng cường đầu tư cơ sở

vật chất, xây dựng và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến

năm 2020, tỷ lệ kiên cố hóa cấp học “đạt 100%, trường chuẩn quốc gia tiểu học

đạt 97,7%, trung học cơ sở đạt 88,8%, trung học phổ thông đạt 75,5%; có đủ

phòng học chức năng, phòng bộ môn theo quy định” [88, tr. 3].

103

Thực hiện Chương trình hành động số 63-CTr/TU, ngày 07 - 5 - 2015

UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 782/QĐ-UBND Về phê duyệt Đề án

phát triển trường học trung học cơ sở trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2025 nhằm phát triển hệ thống trường trung

học cơ sở trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn toàn Tỉnh, đảm bảo có cơ sở

vật chất, thiết bị dạy học hiện đại. UBND Tỉnh chỉ đạo xây dựng và phát triển

10 trường trung học cơ sở trọng điểm chất lượng cao ở 9 huyện và 01 thành phố

có cơ sở vật chất và thiết bị trường học đảm bảo đạt chuẩn quốc gia và từng

bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông

và nhiệm vụ giáo dục chất lượng cao. Theo đó, thành phố Bắc Giang xây dựng 01 trường mới với diện tích 10.000m2, có 16 phòng học kiên cố, 8 phòng học bộ môn, 3 phòng chờ, khối nhà chức năng với diện tích 1.200m2; 9 huyện mở rộng 66.000m2 đất; xây mới 40 phòng học, 18 phòng học bộ môn; xây dựng 7.360m2 nhà ký túc xá cho học sinh, 1.840m2 nhà bếp; mua sắm bổ sung thiết bị, đồ dùng

dạy học. Để thực hiện đề án kinh phí dự kiến “166.100 triệu đồng” [171, tr. 5].

Để bảo đảm cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và

giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025 UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế

hoạch số 155/KH-UBND ngày 04 - 7 - 2019 nhằm đầu tư xây dựng để các

trường mầm non, phổ thông đảm bảo đủ 01 phòng/01 lớp, xóa toàn bộ phòng

học tạm, phòng học xuống cấp và phòng học nhờ; có đủ các phòng học chuyên

môn, các phòng chức năng, công trình vệ sinh và các hạng mục khác theo quy

định của điều lệ từng cấp học.

Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Giang, trường học các cấp được

quan tâm đầu tư và nâng cấp trang thiết bị từ (2015 - 2020) đã đầu tư xây dựng

mới, cải tạo trên 1.500 phòng học, phòng chức năng các cấp, tỷ lệ kiên cố hóa

trường lớp học đạt 90,4%, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 89,8% (tăng

39,2% so với năm 2010). Đến hết năm 2020 “có 168/184 xã đạt tiêu chí trường

104

học (chiếm 91,3%)” [201, tr. 5], góp phần đảm bảo tốt điều kiện học tập cho

học sinh. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở một số đơn vị còn

chưa đồng bộ; việc thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư ở một

số đơn vị còn chưa đúng quy trình. Dạy học qua internet, trên truyền hình và

các hình thức dạy học khác trong thời gian học sinh phải nghỉ học do dịch bệnh

Covid-19, song vẫn còn khoảng gần 20% học sinh không thể tiếp cận được với

các hình thức dạy học trực tuyến.

3.2.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất văn hóa

Cùng với sự phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao

cơ sở góp phần rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, nâng cao

chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang. Chính vì vậy, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo: “Đẩy mạnh thực hiện xã

hội hóa việc xây dựng các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, thể thao ở

cơ sở; thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, KT - XH của Tỉnh trong giai

đoạn mới” [127, tr. 2]. Đồng thời, Quyết định 1217/QĐ-UBND ngày 30 - 8 -

2012 của UBND tỉnh Bắc Giang xác định đến năm 2020 có: “100% thôn, làng

và tương đương ở đồng bằng và 60% ở miền núi và các xã đặc biệt khó khăn có

nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch” [127, tr. 3]. Qua đó, xây dựng lối sống, nếp sống văn minh, môi trường

văn hóa; đẩy mạnh, giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống. Phát triển sâu

rộng và nâng cao chất lượng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa ở khu dân cư”, trong đó tập trung xây dựng các mô hình “Gia

đình văn hóa”; “Khu dân cư tiên tiến”; “Thôn bản văn hóa”.

Dưới sự chỉ đạo của tỉnh Bắc Giang cơ sở vật chất văn hóa được quan

tâm đầu tư và thực hiện tốt việc huy động xã hội hóa trong xây dựng và vận

hành nhà văn hóa xã, thôn, đã cải tạo nâng cấp được trên 1.120 công trình văn

hóa, thể thao. Đến hết năm 2020 “có 97,4% xã có trung tâm văn hóa - thể thao

105

xã, trên 95,2% thôn có nhà văn hóa thôn; xây mới, nâng cấp 15 Đài truyền

thanh huyện, xã” [201, tr. 5]; nhà văn hóa xã, thôn đã cơ bản được trang bị đầy

đủ các thiết chế là nơi sinh hoạt chung của Nhân dân. Theo đó, tỷ lệ gia đình

văn hóa đạt 89,7% (tăng 7,7% so với năm 2015), tỷ lệ làng văn hóa đạt 75,9%

(tăng 13,9% so với năm 2015), xã văn hóa NTM đạt 66,3%, nếp sống văn

minh trong cưới, lễ hội có chuyển biến tích cực, các giá trị văn hóa, lễ hội

truyền thống được quan tâm, bảo tồn và phát huy. “Có 127/184 xã đạt tiêu chí

cơ sở vật chất văn hóa (chiếm 69%), tăng 38,4% so năm 2015” [201, tr. 5].

3.2.2.6. Cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn

Chợ có vai trò to lớn trong đời sống của người dân cả thành thị và nông

thôn. Đối với nông thôn Việt Nam; chợ là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập

trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các

thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, cũng là nơi cung ứng hàng công

nghiệp tiêu dùng cho cư dân nông thôn và một số loại vật tư cho sản xuất

nông nghiệp ở nông thôn. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của chợ nông thôn

và để thực hiện tiêu chí này, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo, Sở Công thương,

Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan trích kinh phí hỗ trợ các xã

xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ theo tờ trình của các địa phương. Theo đó,

Quyết định số 29/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang xác định quy hoạch

mạng lưới chợ: “Đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh sẽ có 181 chợ, trong đó có

09 chợ loại I, 42 chợ loại II và 130 chợ loại III” [103, tr. 2]. Nâng cấp cải tạo

101 chợ, xây mới 55 chợ, di chuyển địa điểm 08 chợ và xoá bỏ 03 chợ; tổng diện tích đất: 1.016.444m2; tổng vốn đầu tư chợ là 287,084 tỷ đồng; mật độ bình quân 1,27 xã, thị trấn, phường/chợ; trung bình 21,1km2 có 1 chợ; bình

quân một chợ phục vụ 10.200 người. Bên cạnh những loại hình chợ trên, từ

nay đến 2020, đầu tư các chợ mới gồm: 02 chợ chuyên doanh gia súc gia

cầm, 02 chợ đầu mối, 02 chợ kết hợp phục vụ du lịch.

106

Đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhu cầu thực tiễn của địa phương, xét đề

nghị của Sở Công thương, UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 143/QĐ-

UBND ngày 21 - 4 - 2015 chỉ đạo bổ sung: “Quy hoạch 03 chợ trên địa bàn

huyện Việt Yên, phân kỳ đầu tư giai đoạn 2016 - 2020, gồm: Chợ xã Hoàng Ninh, quy mô hạng 3, diện tích 7.500m2; chợ xã Bích Sơn, quy mô hạng 3, diện tích 5.000m2; chợ xã Quang Châu, quy mô hạng 3, diện tích 10.000m2”

[169, tr. 1]. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Giang đến 2020 đã nâng

cấp 82 chợ, xây dựng mới 46 chợ; hệ thống chợ nông thôn đã đáp ứng nhu

cầu của Nhân dân, góp phần lưu thông hàng hóa, thúc đẩy KT - XH phát

triển và giữ gìn nét đẹp phiên chợ quê trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đến năm

2020 “có 167/184 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn (chiếm 90,7%)” [200, tr. 9].

Bên cạnh đó, với đặc thù chợ nông thôn họp theo phiên, mỗi phiên chỉ

khoảng 3 tiếng đồng hồ nên việc kêu gọi xã hội hóa rất khó khăn, các xã

vùng cao thuộc huyện Sơn Động chưa tìm được nguồn vốn để đầu tư.

3.2.2.7. Phát triển hệ thống bưu điện

Để rút ngắn khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi, giữa khu vực

nông thôn và thành thị, đồng thời để người dân nông thôn tiếp cận với công

nghệ phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất, Kế hoạch số 45/KH-BCĐ

của BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang xác định:

“Đến năm 2020 đưa internet về 300 thôn vùng cao chưa có Internet; nâng tỷ

lệ số thôn trong Tỉnh có internet lên 100%” [3, tr. 319]. Quyết định số

07/QĐ-UBND ngày 31 - 3 - 2017 của UBND tỉnh Bắc Giang Quy định một

số chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2017 -

2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020: 8.1. Xã có điểm phục vụ

bưu chính: Xã có ít nhất một điểm phục vụ bưu chính để nhận, phát thư, gói,

kiện hàng hóa của các tổ chức cá nhân. 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông,

internet: Xã có dịch vụ viễn thông, internet đến các thôn đáp ứng nhu cầu sử

dụng dịch vụ điện thoại và dịch vụ truy cập internet. 8.3. Xã có đài truyền

107

thanh và hệ thống loa đến các thôn: Xã có có đài truyền thanh xã hoạt động

tốt và 100% số thôn, bản trong xã có hệ thống loa kết nối với đài truyền

thanh xã hoạt động bảo đảm thông tin đến người dân phục vụ công tác tuyên

truyền. 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,

điều hành: “Xã có tối thiểu 01 máy tính/bộ phận; có kết nối mạng LAN; sử

dụng hệ thống thư công vụ, gửi nhận văn bản qua mạng internet; sử dụng

phần mềm một của điện tử” [6, tr. 183]. Để thực hiện mục tiêu này, UBND

tỉnh Bắc Giang chỉ đạo, giao Sở Thông tin và Truyền thông Tỉnh chịu trách

nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi tổ chức thực hiện. Do vậy, đến năm

2020 đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra, số xã đạt cả 4 nội dung tiêu

chí số 8 đạt 98,3%; xã đạt nội dung 8.1 (xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn

thông) đạt 97,5%; xã đạt nội dung 8.2 (xã có internet đến thôn) đạt 95,5%;

xã đạt nội dung 8.3 (xã có đài truyền thanh) đạt 100%; xã đạt nội dung 8.4

(xã có ứng dụng công nghệ thông tin) đạt 100%; “có 181 xã đạt tiêu chí hệ

thống bưu điện” [200, tr. 9]. Bên cạnh đó, đối với các xã nghèo đặc biệt khó

khăn như: Xã An Bá, Lệ Viễn, huyện Sơn Động; xã Kim Sơn, Hải Sơn,

huyện Lục Ngạn do đường sá đi lại khó khăn, các bưu cục ở xa trung tâm,

số lượng bưu cục ít nên việc tiếp cận các dịch vụ bưu chính, viễn thông

cũng gặp không ít khó khăn.

3.2.2.8. Nhà ở dân cư

Với chủ trương xóa cơ bản, không còn nhà tạm, dột nát; UBND tỉnh

Bắc Giang chỉ đạo các địa phương vận động người dân tích cực thực hiện

Phong trào: “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường”; “Sạch từ nhà ra

ngõ”. Do vậy, mỗi gia đình chỉnh trang vườn tược, nhà cửa gọn gàng,

xanh, sạch, đẹp nâng cao chất lượng cuộc sống trong mỗi gia đình. Tiếp

tục thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 - 12 - 2008 Về

chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của Thủ tướng Chính phủ, HĐND

tỉnh Bắc Giang ban hành Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 11 - 12 - 2013

Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và

108

tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân đến năm 2020: “24,0m2 sàn/người (đô thị 29,6m2 sàn/người, nông thôn 22,4m2 sàn/người) tổng diện tích tăng thêm: 8.187.000m2; diện tích nhà ở tối thiểu 8,0m2 sàn/người” [34, tr. 2]; cũng đến năm 2020 UBND Tỉnh chỉ đạo về

chất lượng nhà ở có tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 85%; tỷ lệ nhà ở chung cư trên

tổng số nhà ở tăng thêm tại đô thị đạt 15,0% và giải quyết nhà ở xã hội: Nhà ở cho hộ nghèo: 250.000m2; nhà ở cho các đối tượng xã hội khác: 40.000m2.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Tỉnh, các địa phương tỉnh Bắc Giang đã

ban hành hướng dẫn xây dựng nhà ở NTM như: Huyện ủy Yên Dũng đã ban

hành hướng dẫn xây dựng nhà ở nông thôn bao gồm: Quy hoạch khuôn viên

nhà ở nông thôn và kiến trúc nhà ở nông thôn; theo đó, đối với khu vực nhà

ở được quy hoạch trên cơ sở lô đất ở gia đình, diện tích đất ở mỗi gia đình

phù hợp với quy định của địa phương về hạn mức đất ở được giao cho mỗi

hộ gia đình theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 03 - 11 - 2005 của UBND tỉnh Bắc Giang, mỗi khuôn viên đất ở nông thôn không quá 250m2

đủ để bố trí các công trình: Nhà ở, nhà phụ (bếp, kho), công trình phụ sân,

ao, vườn; bố cục các thành phần trong lô đất phải đảm bảo thuận tiện cho

sinh hoạt và sản xuất của hộ gia đình, đồng thời tạo bộ mặt thôn, xóm phù

hợp với thực tiễn và sự phát triển của xã hội. Đồng thời, Huyện ủy Yên

Dũng cũng ban hành mẫu thiết kế nhà ở nông thôn. Đến năm 2020, tỉnh Bắc

Giang có “173/184 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư (chiếm 94,2%)” [200, tr. 9];

tăng 68,4% so với năm 2010 và tăng 21,6% xã so với năm 2015.

3.2.3. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hỗ trợ người dân phát

triển kinh tế

3.2.3.1. Đổi mới các mô hình sản xuất

Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu ngành

nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trên cơ sở

ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học; sản xuất chuyên canh và

thâm canh cao phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng của từng

109

vùng. Các hình thức tổ chức sản xuất mới được đổi mới, phát triển cả về số

lượng, chất lượng, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động, dần thích nghi

với cơ chế thị trường, hỗ trợ tốt cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Quyết

định số 650/QĐ-UBND, ngày 29 - 4 - 2016 của UBND tỉnh Bắc Giang Về

phê duyệt Đề án phát triển vùng nuôi thủy sản tập trung đạt tiêu chuẩn

VietGap trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016 - 2020. Nghị quyết số

46/2016/NQ-HĐND, ngày 8 - 12 - 2016 của HĐND Tỉnh Quy định chính

sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: “Sử

dụng các giống rau và hoa có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều

kiện khí hậu, đất đai của Tỉnh; sản xuất trong nhà lưới, nhà màng; có hệ

thống tưới tiết kiệm nước; áp dụng quy trình sản xuất rau sạch, hoa chất

lượng cao; sản xuất theo hợp đồng liên kết và tiêu thụ sản phẩm” [6, tr. 331].

Cùng với những chính sách đúng đắn trên của Tỉnh, các địa phương quan tâm

thực hiện, do vậy mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Nhằm ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, ngày 16 - 8 -

2016 Tỉnh ủy Bắc Giang ra Nghị quyết số 130-NQ/TU về Đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,

giai đoạn 2016 - 2020 với mục tiêu: Nâng cao năng suất, chất lượng sản

phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu thị

trường trong nước và xuất khẩu. Tăng giá trị trên một đơn vị diện tích và thu

nhập của người sản xuất; tạo lập thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh cho

nông sản hàng hóa Tỉnh. “Phấn đấu đến năm 2020, năng suất tăng từ 20 -

30%, giá trị gia tăng, tăng 20 - 30% so với năm 2016” [6, tr. 325]; HĐND

Tỉnh ban hành Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 8 - 12 - 2016 Quy

định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2020 “đối với sản xuất rau, hoa với quy mô từ 2.000m2 đến 5.000m2 được hỗ trợ từ 300.000 triệu đồng

đến 500.000 triệu đồng” [6, tr. 331]. Theo đó, các địa phương đã thực hiện

110

được 249 mô hình ứng dụng công nghệ cao, với diện tích 411.292m2 nhà

màng, nhà lưới; nhiều mô hình điển hình cho hiệu quả kinh tế cao như: Mô

hình Dưa lưới trồng trên giá thể 2 - 3 vụ/năm lợi nhuận gần 500 triệu

đồng/ha/vụ; mô hình Hoa Lily 1 vụ/năm, lợi nhuận khoảng 1,5 tỷ đồng/ha/vụ;

02 mô hình vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao quy mô 63ha tại

huyện Yên Dũng, Hiệp Hòa và nhiều mô hình ứng dụng cao trong các lĩnh

vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp; tổ chức chuyển giao 80 đề

tài, dự án khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng vào điều

kiện thực tế. Sản xuất theo hướng an toàn ngày càng được mở rộng, diện tích

lúa chất lượng đạt 17.000ha, rau an toàn theo hướng VietGAP đạt 7.217ha,

Vải thiều sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP đạt 14.300ha (doanh thu từ Vải

thiều riêng năm 2020 đạt khoảng 6.900 tỷ đồng dù chịu ảng hưởng của dịch

bệnh Covid-19), thủy sản theo hướng VietGAP khoảng 620 ha...

Nhằm phát huy thế mạnh của từng địa phương, ngày 29 - 6 - 2018 UBND

tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 975/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án “Chương trình

mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến

năm 2030 nhằm phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên

phát triển HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa); “để sản xuất các sản phẩm truyền

thống, sản phẩm, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị

trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng

phát triển nội sinh và gia tăng giá trị” [183, tr. 1]. Thông qua việc phát triển sản

xuất tại địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp,

nông thôn; bảo vệ môi trường và gìn giữ, phát triển KT - XH khu vực nông thôn

bền vững. Theo đó, giai đoạn 2018 - 2020, Tỉnh chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy

quản lý, điều hành Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) từ cấp Tỉnh đến

cấp xã, áp dụng đồng bộ các chính sách để thực hiện hiệu quả Chương trình

OCOP; triển khai, phát triển sản phẩm tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% số sản phẩm

hiện có, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc trưng và tiềm năng của tỉnh Bắc

111

Giang được thị trường và nhiều người tiêu dùng biết đến như: Mỳ gạo Chũ, vải

thiều, chè xanh bản Ven, gà đồi Yên Thế, Trà Hoa vàng, rượu Vân, mật ong rừng

Tây Yên Tử, nấm Lim xanh và một số sản phẩm rau củ quả... góp phần thúc đẩy

phát triển những sản phẩm đặc sản của các địa phương.

Tỉnh đã tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các HTX nông

nghiệp ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nông

nghiệp. Nghị quyết số 24/2018/NQ-HĐND ngày 07 - 12 - 2018 của HĐND

tỉnh Bắc Giang Ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích

phát triển HTX, liên HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang; UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo đào tạo tập huấn cho cán bộ

HTX và thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có

thời hạn tại các HTX. Đến hết năm 2020 có “163 xã đạt tiêu chí tổ chức sản

xuất (chiếm 95,1%)” [201, tr. 6]. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn còn

phân tán, quy mô nhỏ, việc mở rộng quy mô, ứng dụng khoa học công nghệ

trong sản xuất, chế biến để tăng giá trị chưa cao. Chương trình OCOP chưa

được phổ biến ở một số địa bàn vùng sâu vùng xa.

3.2.3.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất tăng thu nhập cho người dân nông thôn

Để đáp ứng được nhiệm vụ phát triển hàng hóa, đưa tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sức

cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường, phù hợp với xu thế hội

nhập để nâng cao thu nhập cho người dân; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc

Giang đã tập trung chỉ đạo, phát triển sản xuất nông nghiệp, với nhiều chính

sách hỗ trợ, trong đó chú trọng việc chuyển đổi cơ cấu giống, áp dụng các tiến

bộ khoa học vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao như: “Hỗ trợ phân phối

giống nhân tạo hàng năm đối với lợn, trâu, bò; hỗ trợ mua lợn, trâu, bò đực

giống gà, vịt bố mẹ hậu bị; hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi; hỗ trợ khuyến khích

phát triển phối giống nhân tạo gia súc” [6, tr. 333]. Đối tượng hỗ trợ: HTX,

doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư sản xuất rau án toàn

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Điều kiện hỗ trợ: Trong quy hoạch vùng sản xuất

rau an toàn tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong vùng được

112

cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn; diện tích vùng sản xuất

rau an toàn từ 05ha trở lên, trong đó diện tích sản xuất rau tối thiểu 80% diện

tích trở lên tập trung, liên vùng; áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn theo tiêu

chuẩn VietGap; có HTX, tổ hợp tác hoặc Ban Điều hành thôn do UBND cấp xã

thành lập để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; có hợp đồng liên kết sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp, HTX hoặc các bếp ăn tập thể. Nội

dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ tiền mua giống mới, thuốc trừ sâu sinh học 7 triệu

đồng/ha/vụ cho năm thứ nhất sản xuất, hỗ trợ tối đa 02 vụ/năm; hỗ trợ 100%

kinh phí đào tạo, tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo quản rau an toàn cho

các HTX, hộ sản xuất (02 lớp/vùng, 02 ngày/lớp) với mức hỗ trợ 7,4 triệu

đồng/lớp; hỗ trợ cấp giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGap, mức hỗ

trợ 05 triệu/ha, hỗ trợ tối đa 25 triệu đồng/vùng; “riêng vùng sản xuất rau cần

tập trung tại huyện Hiệp Hòa hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/vùng, mỗi vùng chỉ hỗ

trợ một lần” [6, tr. 341]; hỗ trợ cho hoạt động của HTX, Tổ hợp tác hoặc Ban

Điều hành thôn tuyên truyền, vận động và hướng dẫn sản xuất, bao tiêu sản

phẩm cho nông dân, mức hỗ trợ 500.000 đồng/vụ/ha, hỗ trợ tối đa 02 vụ/năm.

Cùng với đó, Quyết định số 2303 hỗ trợ: Xây nhà sơ chế hoặc kho bảo quản sản

phẩm; mô hình nhà lưới sản xuất rau an toàn theo hướng ứng dụng công nghệ

cao; xây dựng kênh mương phục vụ sản xuất cho mô hình rau cần an toàn tập

trung 100ha tại huyện Hiệp Hòa; tiêu thụ sản phẩm rau an toàn; tổ chức hội

thảo, hội nghị sơ, tổng kết, tham quan, học hỏi kinh nghiệm; quản lý, kiểm tra,

giám sát, nghiệm thu thanh quyết toán cho Đề án.

Để chuẩn bị cho việc tích tụ ruộng đất, kiến thiết lại đồng ruộng hình

thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô tập trung theo tinh thần Chỉ thị 12-

CT/TU ngày 01 - 7 - 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Từ năm 2013 đến

năm 2018 các địa phương trong Tỉnh đã thực hiện dồn điền, đổi thửa

16.962ha; triển khai 163 cánh đồng mẫu lớn, hiệu quả kinh tế từ sản xuất

cánh đồng mẫu lớn cao hơn sản xuất đại trà từ 20 - 40%, đã làm thay đổi nhận

thức của người dân từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tập trung liên kết

với doanh nghiệp, đóng góp tích cực thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

113

Bên cạnh việc tập trung chỉ đạo thực hiện các mô hình cánh đồng mẫu lớn,

Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 8 - 12 - 2016 của HĐND Tỉnh Quy

định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 30 -

9 - 2019 ban hành các chính sách hỗ trợ nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

cao như: Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, cứng hóa hệ thống kênh mương, giao thông

nội đồng, đường điện phục vụ sản xuất; hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị; hỗ trợ

giống, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; hỗ trợ kiểm tra, đánh giá, chứng

nhận mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap; hỗ trợ công tác đào tạo, tập

huấn, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các mô hình. Với những chính

sách đúng đắn của Tỉnh cùng với sự đồng thuận của người dân nông thôn, đến

năm 2020, giá trị sản xuất/ha đất nông nghiệp đạt khoảng 110 triệu đồng (tăng

63 triệu đồng so với năm 2010), góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu

người khu vực nông thôn đạt khoảng 43 triệu đồng/người/năm (tăng gấp 3,2 lần

so với năm 2010 và gấp 1,8 lần so với năm 2015); có “150 xã đạt chuẩn tiêu chí

thu nhập (chiếm 81,5%)” [201, tr. 6]. Sản xuất nông nghiệp mặc dù đã có

chuyển biến tích cực nhưng các chuỗi giá trị sản xuất chưa chặt chẽ, thiếu bền

vững nên ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.

3.2.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, giảm nghèo

và bảo vệ môi trường

3.2.4.1. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo

Nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong quá

trình phát triển đi lên của Tỉnh; tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG về giáo

dục, đáp ứng Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM, ngày 7 - 5 - 2015 UBND

tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 782/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án phát triển

trường trung học cơ sở trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

giai đoạn 2015 - 2025; Đề án đánh giá thực trạng giáo dục trung học cơ sở trên

địa bàn Tỉnh đồng thời đưa ra mục tiêu cụ thể: Xây dựng và phát triển 10 trường

trung học cơ sở trọng điểm chất lượng cao; mở rộng quy mô các trường trung học

114

cơ sở trọng điểm chất lượng cao thu hút “khoảng 25 - 30% học sinh có học lực

giỏi, học sinh năng khiếu trên địa bàn huyện, thành phố vào học, chiếm 7 - 10%

trong số học sinh cấp trung học cơ sở trên toàn Tỉnh” [171, tr. 3 - 4]. Về chất

lượng giáo dục Đề án xác định: Đến năm 2020 “100% học sinh được học tin học;

có từ 20% trở lên học sinh có khả năng đọc hiểu và giải một số bài tập các môn

khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh” [171, tr. 5]; 100% số học sinh lớp chất lượng

cao được tuyển vào trường trung học phổ thông chuyên và các lớp chất lượng cao

của các trường trung học phổ thông trên địa bàn. Để thực hiện các mục tiêu trên

Đề án đưa ra hệ thống giải pháp thực hiện đồng bộ về: Công tác tuyên truyền;

công tác tuyển sinh; xây dựng đội ngũ nhà giáo; nâng cao chất lượng dạy, học;

huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang,

thiết bị dạy học và ưu tiên chế độ làm việc đối với giao viên.

Tiếp tục thực hiện Đề án, Kế hoạch 155/KH-UBND ngày 4 - 7 - 2019 của

UBND tỉnh Bắc Giang Đảm bảo cơ sở vật chất giáo dục mầm non và giáo dục

phổ thông giai đoạn 2019 - 2025 để đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy

học thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông

theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo

với mục tiêu: “Đầu tư xây dựng để các trường mầm non, phổ thông bảo đảm đủ 1

phòng học/1 lớp; xóa toàn bộ phòng học tạm, phòng học xuống cấp và phòng học

nhờ; có đủ các phòng bộ môn, các phòng chức năng, công trình vệ sinh và các

hạng mục khác theo quy định của điều lệ từng cấp học” [193, tr. 1].

Sự chỉ đạo sát đúng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang đã góp

phần thực hiện tiêu chí giáo dục Chương trình MTQG xây dựng NTM. Đến năm

2020, chất lượng giáo dục toàn diện duy trì trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả

nước; thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp nhập các trường, điểm trường có quy mô

nhỏ, nâng cao hiệu quả các hoạt động; giáo dục mầm non được quan tâm đầu tư

xây dựng, phát triển các trường mầm non tư thục, nhóm trẻ độc lập tư thục ở các

115

khu đông dân cư, khu công nghiệp, ở vùng khó khăn; phổ cập mầm non cho trẻ

5 tuổi được giữ vững, phổ cập giáo dục tiểu học nâng từ mức độ 1 lên mức độ 3,

phổ cập trung học cơ sở nâng từ mức độ 1 lên mức độ 2. Công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn được quan tâm chú trọng gắn với nhu cầu lao động của

doanh nghiệp; từ năm 2010 đến năm 2019 có trên 267.500 lao động được đào

tạo nghề, trong đó có trên 51.600 lao động được hỗ trợ đào tạo nghề theo Đề án

nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn, góp phần nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo nghề của Tỉnh từ 37% năm 2010 lên 66,6% năm 2019, trong

đó đào tạo nghề đạt 44,6%; “năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% (tăng

33% so với năm 2010), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 46,5% (tăng

23,3% so với năm 2010)” [195, tr. 10]. Theo đó, đến hết năm 2020 toàn Tỉnh

“có 182 xã đạt tiêu chí giáo dục (chiếm 98,9%)” [201, tr. 8]. Tuy nhiên, chất

lượng giáo dục, đào tạo giữa các vùng miền, các loại hình đào tạo còn chênh

lệch lớn. Chất lượng giáo dục ngoài công lập, giáo dục thường xuyên, dạy ngoại

ngữ, tin học chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh

sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chưa đạt mục tiêu. Tình

trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ xảy ra; một bộ phận đội ngũ giáo viên, nhất là

giáo viên dạy nghề yếu về năng lực, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp. Cơ sở vật

chất, trang thiết bị giáo dục, đào tạo, dạy nghề tuy được đầu tư song còn bất cập

so với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện hiện nay.

3.2.4.2. Nâng cao chất lượng y tế

Thực hiện Chương trình MTQG trong lĩnh vực y tế, ngày 11 - 12 - 2015

HĐND tỉnh Bắc Giang ra Nghị quyết số 35/2015/NQHĐND Quy định mức hỗ

trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020

nhằm hỗ trợ đội ngũ y sỹ đang công tác tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn, y

sĩ là viên chức đang công tác ở các chuyên ngành truyền nhiễm, lao, phong, tâm

thần, HIV/AIDS, phục hồi chức năng, giải phẫu bệnh, pháp y, chống nhiễm

khuẩn tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện được cử đi đào tạo bác sỹ hệ

liên thông; bác sỹ là công chức, viên chức được cử đi đào tạo bác sỹ chuyên

khoa cấp I, chuyên khoa cấp II; viên chức được cử đi đào tạo phát triển kỹ thuật

116

mới tại tuyến tỉnh, tuyến Trung ương và ở ngoài tỉnh; bác sỹ mới được tuyển

dụng được cử đi học bác sỹ nội trú hệ lâm sàng, có cam kết phục vụ tại đơn vị từ

6 năm trở lên, tính từ thời điểm tốt nghiệp bác sỹ nội trú về làm việc. “Chế độ

hỗ trợ 100% học phí, kinh phí đào tạo; hỗ trợ tiền tài liệu 1.000.000

đồng/người/năm” [35, tr. 1 - 2]. Hỗ trợ tiền lưu trú, đi lại 3.000.000

đồng/người/tháng đối với trường hợp được cử đi đào tạo phát triển kỹ thuật mới

ở Trung ương và ngoài tỉnh và ở ngoài tỉnh từ 01 tháng trở lên; hỗ trợ tiền lưu

trú, đi lại, tài liệu 1.000.000 đồng/người/tháng đối với trường hợp đi đào tạo

phát triển kỹ thuật mới ở tuyến tỉnh từ 01 tháng trở lên. Song song với đó, tỉnh

Bắc Giang đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe

ban đầu cho người dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Do làm tốt công tác đãi

ngộ nên đội ngũ làm công tác y tế ở Bắc Giang luôn tâm huyết, yêu nghề, chất

lượng công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho Nhân dân ngày càng được

nâng lên. Tỉnh ủy, UBND Tỉnh giao Sở Y tế chỉ đạo thường xuyên quan tâm

xây dựng các cơ sở y tế trên địa bàn xanh - sạch - đẹp, hoàn thành đầu tư mới,

cải tạo 100% nhà vệ sinh các bệnh viện, xây dựng mới, nâng cấp và đầu tư trang

thiết bị cho trên 120 trạm y tế xã; hết năm 2020 “có 184 xã đạt Bộ tiêu chí quốc

gia về y tế (chiếm 100%)” [201, tr. 8], tăng 56,6% so với năm 2010.

Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 28 - 01 - 2020 của Thủ tướng Chính

phủ Về việc phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi

rút Corona gây ra; tỉnh Bắc Giang trưng dụng 3 cơ sở gồm Trường Quân sự

Tỉnh, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ Hội Nông dân, Hội Nông dân tỉnh Bắc

Giang và Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh, Trường Cao đẳng Ngô Gia

Tự để thành lập khu cách ly phòng chống dịch đối với những trường hợp nghi

nghiễm Covid-19. Cùng với đó, xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 25/TTr-

SYT ngày 7 - 2- 2020, UBND tỉnh Bắc Giang ra Quyết định số 88/QĐ-UBND

ngày 10 - 2 - 2020 Về việc hỗ trợ thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh viêm

đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang. Theo đó, miễn phí tiền ăn cho đối tượng là người nghèo, người có công

với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội khi phải áp dụng cách ly y tế theo mức

117

80.000 đồng/người/ngày. Do làm tốt công tác phòng, chống dịch và hỗ trợ kịp

thời đến hết năm 2020, toàn Tỉnh cách ly tập trung 6.167 người; cách ly tại nơi

cư trú 24.206 người; số ca mắc là 06 người nhưng đã được chưa khỏi bệnh.

Thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là người dân khu vực

miền núi, vùng đặc biệt khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm

đặc biệt. Ngày 01 - 9 - 2016 Tỉnh ủy Bắc Giang đã ban hành Chỉ thị số 08-

CT/TU Về đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020 nhằm duy trì, phát triển bền vững các

nhóm đối tượng đã và đang tham gia bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ

đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.

“Phấn đấu đến năm 2017 có trên 86% dân số trong Tỉnh có thẻ bảo hiểm y tế;

duy trì, bảo đảm đến năm 2020 có từ 95% dân số trở lên tham gia bảo hiểm y

tế... 90% hộ gia đình làm nông, lâm nghiệp, các hộ phi nông nghiệp có mức

sống trung bình trở lên trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế” [92, tr. 1]. Thực

hiện chủ trương trên, UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo các huyện ủy, thành ủy

xây dựng kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thế về phát triển đối

tượng bảo hiểm y tế cho các đảng bộ cơ sở, chi bộ, các tổ chức, cơ quan, đơn

vị, địa phương nhằm thực hiện đạt mục tiêu trên. Hằng năm hoặc khi cần thiết,

Bí thư cấp ủy, Chủ tịch UBND cấp huyện làm việc với cơ quan bảo hiểm xã

hội về tình hình thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm y tế trên địa bàn.

Hết năm 2020, “tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 99%, cao hơn bình

quân cả nước hiện khoảng 90%)” [201, tr. 7]; tăng 39,3% so với năm 2010,

vượt trên 15,5% so với chỉ tiêu Chính phủ giao. Bên cạnh đó, ở một số địa

phương trong Tỉnh cơ sở vật chất y tế còn hạn chế, thiếu trang bị và nhân lực.

3.2.4.3. Chỉ đạo về giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động làm việc trong

lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và tăng tỷ lệ nông dân qua đào tạo

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII của Đảng bộ Tỉnh,

ngày 11 - 4 - 2017 UBND tỉnh Bắc Giang ra Kế hoạch số 1088/KH-UBND Thực

hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai

đoạn 2017 - 2020. Kế hoạch xác định, thực hiện giảm nghèo, nâng cao đời

118

sống vật chất của người dân phấn đấu mỗi năm giảm bình quân 2% hộ nghèo.

Để cải thiện sinh kế, tăng thu nhập để nâng cao chất lượng cuộc sống của

người nghèo, người cận nghèo; phấn đấu đến hết năm 2020 toàn Tỉnh có

khoảng 35.000 hộ nghèo thoát nghèo; UBND Tỉnh chỉ đạo: “100% học sinh,

sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi

phí học tập theo quy định; 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu

cầu học nghề đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm” [178, tr. 4].

Với chủ trương và sự chỉ đạo đúng đắn đến hết năm 2020 “nâng tỷ lệ lao động

qua đào tạo là 70%, 175/184 xã đạt tiêu chí lao động có việc làm” [201, tr. 6];

tăng 19,2% xã so với năm 2015, tăng 87,1% xã so với năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo

giảm từ 19,61% năm 2011 xuống 3,5% năm 2020, “bình quân mỗi năm giảm

1,6%, riêng các xã đặc biệt khó khăn giảm khoảng 4%, lao động trong lĩnh vực

nông - lâm - thủy sản còn 36,7%” [196, tr. 11].

3.2.4.4. Nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự phát triển

bền vững của địa phương; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang xác định đây

là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cả HTCT, là trách nhiệm

của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Đồng thời, Tỉnh ủy

Bắc Giang cũng xác định đầu tư cho môi trường là đầu tư cho phát triển bền

vững. Từ nhận thức đó, công tác bảo vệ môi trường nông thôn luôn được sự

quan tâm chỉ đạo của các cấp từ Tỉnh đến có sở; vì vậy đã có bước đột phá lớn,

từng bước làm thay đổi nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người dân. Ban

Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 139-NQ/TU ngày 01/9/2016 Về

tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016 -

2020. Ban Thường vụ Tỉnh ủy phân công từng đồng chí ủy viên Ban Thường

vụ Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch, tổ chức đi thâm nhập thực tế để kiểm tra công

tác bảo vệ môi trường. Kết luận số 43-KL/TU ngày 11 - 5 - 2017 Về chỉ đạo

giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn xác định nhiệm vụ trọng tâm

của cấp ủy, chính quyền các cấp từ Tỉnh đến thôn, làng, bản, tổ dân phố tổ chức

thu gom hết rác thải về đến các điểm tập kết để xử lý tiêu hủy; UBND Tỉnh ban

119

hành Đề án Thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;

quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn

Tỉnh; Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 27 - 2 - 2020

Về việc huy động toàn dân tập trung thu gom, xử lý triệt để rác thải ra môi

trường. Đến năm 2020 có 100% số xã có tổ, đội, HTX môi trường được thành

lập, duy trì hoạt động, 162 xã có khu thu gom rác thải tập trung, 259 bãi chôn

lấp rác thải, 94 lò đốt rác thải; “1.800/2.483 khu dân cư ban hành hương ước,

quy ước có nội dung bảo vệ môi trường, 2.400 bể chứa bao gói thuốc bảo vệ

thực vật; xử lý 264 điểm tồn lưu rác thải phức tạp” [195, tr. 15]. Do đó, “có

127/184 xã (chiếm 69%) xã đạt tiêu chí về môi trường” [201, tr. 8]. Bên cạnh

đó, triển khai nhiệm vụ giải quyết vấn đề rác thải, nước thải còn lúng túng.

3.2.5. Nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tăng

cường công tác quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

3.2.5.1. Nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống chính trị cơ sở

Để xây dựng NTM đạt được kết quả vững chắc trong giai đoạn mới,

tỉnh Bắc Giang xác định nhân tố quan trọng hàng đầu là phát huy mạnh mẽ

vai trò của tổ chức đảng, MTTQ và các đoàn thể chính tri - xã hội. Với mục

tiêu đến năm 2020: “Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên

đạt 90%” [90, tr. 53]; Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức cơ

sở đảng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu. Đổi mới, nâng cao chất

lượng công tác tư tưởng; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng,

đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội

bộ; coi trọng công tác bảo vệ Đảng, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,

giám sát, đổi mới phương thức lãnh đạo ở các đảng bộ cơ sở; xây dựng các

đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh, đủ sức lãnh đạo thực hiện thắng lợi các

nhiệm vụ chính trị của địa phương trong tình hình mới.

Tỉnh ủy chỉ đạo xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh,

hiệu lực, hiệu quả, chính quyền của dân, do dân, vì dân; đổi mới, nâng cao chất

lượng hoạt động của HĐND, UBND, các cơ quan hành chính các cấp xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu

120

nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của

MTTQ và các đoàn thể Nhân dân, thường xuyên đổi mới nội dung, phương

thức hoạt động, tăng cường các biện pháp tập hợp quần chúng, nâng tỷ lệ quần

chúng tham gia sinh hoạt các đoàn thể. Do phát huy được vai trò của MTTQ và

các tổ chức quần chúng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang với phương châm: “Lấy

sức dân để chăm lo cho dân”; MTTQ các cấp tổ chức họp Nhân dân bàn bạc

dân chủ, trên cơ sở đó Nhân dân đã tình nguyện “hiến 334ha đất; huy động

trên 610 nghìn ngày công lao động để làm đường, công trình dân sinh, cơ sở hạ

tầng thiết yếu ở nông thôn trị giá trên 2.430 tỷ đồng” [195, tr. 35].

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các

địa phương đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp

nhất là cán bộ xã, phường, thị trấn có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực

uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quyết định số 221/QĐ-UBND xác định: “Tổ

chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn… đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM” [106, tr. 12].

Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn đáp ứng yêu

cầu xây dựng NTM, Tỉnh ủy Bắc Giang chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi

dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức cấp xã về công tác quản lý đầu

tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn xây dựng NTM, đạo đức công vụ, kiến thức

chuyên môn, nhất là kiến thức và kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp,

kinh doanh dịch vụ, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường…

Công tác bồi dưỡng, tập huấn về xây dựng NTM cho cán bộ cấp cơ sở

được chú trọng, Tỉnh đã tổ chức “được 54 lớp cho 4.233 lượt cán bộ, học viên xã,

thôn, tổ chức 13 hội nghị tuyên truyền cho 3.995 lượt Bí thư, trưởng thôn về

Chương trình NTM, hàng nghìn lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tổ chức hàng chục đoàn trao đổi, học

tập kinh nghiệm tại tỉnh bạn [200, tr. 14]; đã góp phần nâng cao năng lực cán bộ,

công chức xã và cán bộ cơ sở một cách rõ rệt. Đến hết năm 2020 tỉnh Bắc Giang

121

đã có “161 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (chiếm 87,5%)”

[201, tr. 9]; tăng 5,4% so với năm 2015, tăng 25,1% xã so với năm 2010. Bên

cạnh đó, công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp còn hạn chế; việc

xây dựng mô hình, điển hình trong tham gia xây dựng NTM ở một số nơi còn

lúng túng và việc tổ chức đánh giá, nhân rộng các mô hình, điển hình còn chậm.

3.2.5.2. Tăng cường công tác quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội

Đại hội XVIII (10 - 2015) của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang nhấn mạnh:

“Xây dựng lực lượng vũ trang Tỉnh vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu

cao, bảo đảm sẵn sàng tác chiến thắng lợi trong mọi tình huống” [90, tr. 65];

cùng với đó tham gia có hiệu quả các hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu

hộ, cứu nạn và các nhiệm vụ phát triển KT - XH của Tỉnh, kết hợp chặt chẽ

giữa phát triển kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế. Chăm lo công

tác chính trị, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên,

không ngừng nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, thực hiện tốt công tác

động viên, tuyển quân, công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an

ninh. Các quy hoạch phát triển KT - XH phải gắn chặt với yêu cầu, nhiệm vụ

củng cố quốc phòng, an ninh. Đến năm 2020, công tác quốc phòng tiếp tục

được tăng cường, củng cố ngày càng vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang

Tỉnh vững mạnh, toàn diện, đảm bảo chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ

trước mọi tình huống. Xây dựng lực lượng dân quâ, tự vệ, lực lượng dự bị

động viên đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Hoàn thành tốt công tác

giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh. Thực hiện kết hợp chặt chẽ

giữa phát triển KT - XH với bảo đảm quốc phòng, an ninh; trong thu hút đầu tư

các dự án có tính toán đến các điểm phòng thủ, đất quốc phòng, hạ tầng phục

vụ cả phát triển kinh tế và quốc phòng, an ninh.

Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 30 - 12 - 2019 của UBND tỉnh Bắc Giang

Về tiếp tục đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” đáp ứng

122

yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn Tỉnh trong tình hình mới

xác định: “Tổ chức quán triệt và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả các

văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của Bộ Công an, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh

về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” [199, tr. 1].

Theo đó, UBND Tỉnh chỉ đạo các địa phương xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và

ban hành hương ước, quy ước làng, xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các

loại tội phạm và tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan. Lực lượng

công an các cấp phối hợp chặt chẽ với MTTQ, các tổ chức thành viên đẩy

mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp ủy

Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và Nhân dân trong phòng chống

tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc” cũng như thực hiện các tiêu chí trong xây dựng NTM; quan tâm xây

dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình, tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ và đảm

an ninh trật tự ở các địa phương; huy động sức mạnh tổng hợp của cả HTCT, các

ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp Nhân dân tham gia; xây dựng nhân

rộng mô hình, điển hình tiên tiến, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ đản bảo an

ninh trật tự ở địa bàn nông thôn. Bắc Giang có “2.479/2.479 hương ước, quy

ước đã được phê duyệt” [185, tr. 7]; toàn Tỉnh duy trì, hoạt động “10.050

mô hình tự quản; 75 mô hình liên kết” [195, tr. 66]; nhiều mô hình trong

quần chúng đã phát huy hiệu quả như: Mô hình “Lắp đặt Camera an ninh”

của Hội Cựu chiến binh xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang; mô hình “Tổ tự

quản về An ninh trật tự” thôn Đồng Tâm, xã Thường Thắng, huyện Hiệp

Hòa; mô hình “Cụm dân cư an toàn” thôn Lim, xã Giáp Sơn, huyện Lục

Ngạn... qua đó tội phạm về trật tự xã hội được kiềm chế, không xảy ra điểm

nóng, phức tạp về an ninh trật tự, góp phần quan trọng bảo đảm ổn định ở cơ

sở, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, xây dựng NTM bền vững.

Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, vai trò giám sát của

HĐND, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hạn chế thấp nhất tình trạng

123

đơn, thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, nặc danh. Quan tâm tới công tác tiếp dân,

giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết kịp thời, dứt

điểm, đúng quy định của pháp luật những vấn đề nảy sinh từ cơ sở, không để

phức tạp, không để tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự. Có chính sách

đãi ngộ phù hợp cả về vật chất lẫn tinh thần để động viên, khuyến khích các

lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và quần chúng Nhân dân tự nguyện

tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là lực lượng

công an xã, dân quân tự vệ, dự bị động viên.

Từ chủ trương, chính sách đúng đắn và công tác chỉ đạo, tổ chức thực

hiện tốt nên tình hình an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn cơ bản ổn định, lực

lượng công an các cấp đã phối hợp với các ngành thực hiện tốt công tác tuyên

truyền về an ninh, trật tự xã hội trong xây dựng NTM, qua đó quần chúng

Nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tích cực tham gia tố giác tội

phạm, giúp đỡ lực lượng công an trong phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh phòng,

chống các loại tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở. Phong trào “Toàn dân

bảo vệ an ninh Tổ quốc” tiếp tục phát huy được hiệu quả. Đến hết năm 2020,

“có 180 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh (chiếm 97,8%) [201, tr. 9]. Mặc

dù đã có những kết quả cao hơn so với giai đoạn 2010 - 2015, song tình hình

an ninh trật tự xã hội trong những năm 2015 - 2020 còn tiềm ẩn diễn biến phức

tạp; tội phạm hình sự, kinh tế có biểu hiện gia tăng.

124

Kết luận chƣơng 3

Trước những diễn biến của tình hình thế giới, khu vực và trong nước

trong những năm 2015 - 2020, trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và

Chính phủ; thành tựu đạt được Chương trình MTQG xây dựng NTM những

năm 2010 - 2015, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đề ra chủ trương, chỉ đạo đẩy

mạnh xây dựng NTM giai đoạn 2015 - 2020. Tính chất “đẩy mạnh” xây dựng

NTM được thể hiện trong chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong giai

đoạn 2015 - 2020 là đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, tăng số xã, huyện đạt

chuẩn NTM, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, vận động…

Với chủ trương đúng đắn và sự chỉ đạo kịp thời, hạ tầng KT - XH được

tập trung đầu tư, nâng cấp có chuyển biến rõ nét, góp phần thay đổi cơ bản bộ

mặt nông thôn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, vui

chơi, giải trí và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân, nhất là đường giao

thông nông thôn. Phát triển sản xuất có nhiều điểm mới, nổi bật, thu hút được

HTX, doanh nghiệp, cá nhân vào đầu tư vùng sản xuất hàng hóa tập trung, liên

kết theo chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học công nghệ, bước đầu đem lại hiệu

quả; dồn điền, đối thửa, cánh đồng mẫu đạt kết quả cao; Chương trình OCOP

được tập trung thực hiện, các tổ chức, cá nhân dần quan tâm đến việc xây dụng

nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc để nâng cao sức cạnh tranh của sản phấm; đời

sống người dân được nâng lên; văn hoá, giáo dục, y tế và môi trường nhiều nội

dung có chuyển biến tích cực; HTCT ở cơ sở được củng cố, an ninh trật tự

được giữ vững góp phần phát triển kinh tế tại địa phương, niềm tin của Nhân

dân vào sự lãnh đạo của Đảng ngày càng được củng cố.

Bên cạnh kết quả đạt được, xây dựng NTM giữa các địa phương còn

chênh lệch; chất lượng đạt chuẩn tiêu chí ở một số địa phương còn thiếu

bền vững. Tiêu chí môi trường vẫn là tiêu chí khó đối với các xã nhất là

chất thải sinh hoạt; sản xuất nông nghiệp vẫn còn phân tán, Bộ máy giúp

việc BCĐ các cấp chưa được quy định rõ vị trí pháp lý trong hệ thống các

cơ quan và cơ cấu chuyên môn.

125

Chƣơng 4

NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

4.1. Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng

nông thôn mới (2010 - 2020)

4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân

4.1.1.1. Ưu điểm

Một là, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã quán triệt sâu sắc chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra chủ trương xây dựng NTM phù hợp

với đặc điểm, điều kiện của địa phương

Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là sự

nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả HTCT. Xây dựng NTM

không chỉ là vấn đề KT - XH mà còn là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp

nhằm mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tạo ra sự

chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn. Nhìn lại 10 năm (2010 -

2020) lãnh đạo xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang cho thấy, Đảng

bộ tỉnh Bắc Giang luôn quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo quan điểm, chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM. Điều đó được

thể hiện trước hết ở nhận thức và xác định nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng

NTM của toàn Tỉnh cũng như từng địa phương cơ sở.

Đại hội XVII (10 - 2010) của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang nhấn mạnh:

“Thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Xây dựng hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh, xã hội ổn định. Tiến

hành quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn đồng

bộ theo hướng chuẩn nông thôn mới” [81, tr. 48]; giữ gìn và phát huy giá trị

truyền thống, nâng cao dân trí, thu nhập, cải thiện đời sống vật chất, tinh

thần của Nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015 thu nhập của người dân nông

126

thôn tăng 1,8 đến 2 lần so với năm 2010. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội

XVII của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, Nghị quyết số 145-NQ/TU ngày 14 - 7 -

2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang Về xây dựng NTM tỉnh

Bắc Giang đến năm 2020 xác định: “Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ

quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị... phát huy nội lực của cả

cộng đồng dân cư; các cấp, các ngành có vai trò lãnh đạo chỉ đạo, hướng

dẫn, có cơ chế chính sách hỗ trợ” [83, tr. 3]. Từ chủ trương của Đảng bộ,

các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn ban hành nghị quyết, xây dựng và

triển khai thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch, phát động phong trào thi

đua chung sức xây dựng NTM của địa phương. Giai đoạn 2010 - 2015, Tỉnh

lựa chọn 40 xã chỉ đạo điểm để hoàn thành mục tiêu đến năm 2015 có 20%

số xã đạt chuẩn NTM là phù hợp với thực tiễn của địa phương, bởi qua khảo

sát thực tế Bắc Giang có: “4/9 huyện đạt tiêu chí thấp; 3/9 huyện đạt trung

bình, 01 thành phố và 2/9 huyện có các tiêu chí tương đối cao” [106, tr. 7];

các tiêu chí đạt thấp trên địa bàn Tỉnh là: “Quy hoạch, giao thông, thủy lợi,

cơ sở văn hóa, thu nhập, cơ cấu lao động, môi trường” [106, tr. 7] đều là

tiêu chí khó thực hiện.

Trên cơ sở tổng kết giai đoạn 2010 - 2015, Kết luận số 81-KL/TU ngày 17

- 7 - 2015 của Tỉnh ủy Bắc Giang Về xây dựng NTM Bắc Giang giai đoạn 2015

- 2020; đề ra mục tiêu phấn đấu có 1 - 2 huyện đạt huyện NTM, tỷ lệ xã đạt

chuẩn NTM chiếm 35 - 40%, không còn xã đạt dưới 8 tiêu chí. Thực hiện mục

tiêu trên, Đại hội XVIII (10 - 2015) của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang nhấn mạnh cần

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, kết hợp chặt chẽ

với nông dân. “Huy động linh hoạt, sáng tạo nguồn lực xã hội trong xây dựng

nông thôn mới, phát huy vai trò chủ thể của người dân” [90, tr. 56].

Cùng với đó, phát huy thế mạnh về địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang đã chú trọng: Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng

127

dụng công nghệ cao vào sản xuất, thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm;

triển khai thôn NTM kiểu mẫu, xã NTM nâng cao tại các xã đã đạt chuẩn; thực

hiện cơ cấu lại sản xuất, dần hình thành thế mạnh về sản phẩm nông nghiệp theo

từng vùng. Theo đó Tỉnh ủy đã xác định: Huyện Sơn Động sẽ tập trung phát

triển các sản phẩm từ rừng (mật ong, nấm, cây dược liệu); huyện Lục Ngạn

vùng cây ăn quả; huyện Tân Yên vùng cây ăn quả, thủy sản và chăn nuôi; huyện

Yên Thế chăn nuôi gà đồi, chè; huyện Hiệp Hòa vùng rau an toàn; huyện Yên

Dũng vùng lúa chất lượng, rau an toàn; huyện Việt Yên rau an toàn; huyện Lạng

Giang vùng rau chế biến, lúa chất lượng; thành phố Bắc Giang vùng hoa gắn với

khai thác du lịch... Đồng thời trong các văn kiện của Tỉnh ủy và UBND Tỉnh đã

rất chú trọng đến các giải pháp: Xúc tiến thương mại, tạo thị trường đầu ra ổn

định cho nông sản như: Xúc tiến tiêu thụ vải thiều, gà đồi Yên Thế, cam, bưởi;

Ngày hội trái cây Lục Ngạn, Ngày hội giới thiệu mỗi xã một sản phẩm; Hội nghị

kết nối cung cầu các sản phẩm của HTX; tôn vinh các mặt hàng nông sản chủ

lực. Qua đó, đưa sản phẩm nông nghiệp hàng hóa của Tỉnh tham gia các kênh

tiêu thụ, phân phối theo chuỗi liên kết tại một số tỉnh, thành phố trong nước và

xuất khẩu... Những chủ trương, chính sách trên chính là kết quả vận dụng chủ

trương của Đảng đúng đắn, phù hợp với điều kiện của địa phương; góp phần giữ

vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của người dân nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện để

các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trong Tỉnh

cùng phát triển, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Hai là, tích cực chỉ đạo các lực lượng có liên quan cụ thể hóa, tổ chức

thực hiện xây dựng NTM theo mục tiêu, phương hướng đề ra

Xác định đúng quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp là một trong

những thành công của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong những năm 2010 - 2020.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đưa chủ trương, chính sách của Đảng vào

128

cuộc sống, biến mục tiêu lý tưởng thành hiện thực. Quá trình triển khai, tổ

chức thực hiện, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã tích cực chỉ đạo các lực lượng có

liên quan cụ thể hóa chủ trương thành cơ chế, chính sách nhằm phát huy sức

mạnh tổng hợp của cả HTCT và mọi tầng lớp Nhân dân cùng “Chung sức xây

dựng nông thôn mới ”. Cụ thể là:

Giai đoạn 2010 - 2015, căn cứ hệ thống cơ chế, chính sách thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM của Trung ương, tỉnh Bắc Giang ban hành

các văn bản để tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương như: Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh quản lý cho từng hạng

mục công trình; bố trí ngân sách Tỉnh tập trung hỗ trợ 40 xã điểm giai đoạn

2010 - 2015; khen thưởng xã đạt chuẩn; hỗ trợ dồn điền, đổi thửa, xây dựng

cánh đồng mẫu; ban hành các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển sản xuất;

chính sách hỗ trợ xây dựng trường mầm non; thực hiện lồng ghép các chính

sách để hỗ trợ các xã; triển khai thực hiện xây dựng NTM; các sở, ban, ngành

căn cứ nhiệm vụ đã chủ động ban hành văn bản hướng dẫn các xã thực hiện...

Bước sang giai đoạn 2015 - 2020, từ kinh nghiệm triển khai giai đoạn

trước, Tỉnh đã chủ động ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù, có tính

chất đột phá hỗ trợ địa phương triển khai thực hiện, khắc phục các hạn chế của

giai đoạn trước như: Tỉnh không quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh quản lý

cho các hạng mục công trình, giao quyền chủ động cho các địa phương trong sử

dụng, phân bổ nguồn vốn, từ đó đã khắc phục khó khăn trong huy động, sử dụng

nguồn vốn và hoàn thành xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; ban hành văn bản

thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù và quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện. Qua đó,

“trên 95% công trình khởi công mới dưới 3 tỷ đồng đều giao cho cộng đồng

thực hiện (giai đoạn 2010 - 2015 khoảng 15 - 20%)” [170, tr. 5]; chính sách

cứng hóa đường trục thôn, đường liên thôn và đường nội đồng gắn với giao

thông liên thôn (ngân sách Tỉnh hỗ trợ xi măng, ngân sách huyện hỗ trợ chi phí

129

vận chuyển đến công trình), đã trở thành phong trào sôi nổi, rộng khắp tại các

xã; chính sách xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao, rau, hoa sản xuất

trong nhà màng, nhà lưới; chính sách hỗ trợ HTX nông nghiệp; hỗ trợ công trình

vệ sinh trường lớp học; Đề án sản xuất rau, thủy sản theo hướng VietGap; triển

khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm...

Căn cứ chính sách của Tỉnh, các huyện, thành phố đã tích cực triển khai

và chủ động ban hành chính sách hỗ trợ xã giao đạt chuẩn và thưởng cho

thôn, xã đạt chuẩn NTM; một số địa phương đã sáng tạo trong tổ chức thực

hiện tạo tiền đề nhân rộng trên địa bàn Tỉnh như: Huyện Việt Yên, Lạng

Giang với chính sách hỗ trợ xi măng làm đường giao thông; huyện Hiệp Hòa

triển khai xây dựng NTM từ cấp thôn với phương châm: “Từ đồng về nhà, từ

nhà ra thôn, từ thôn lên xã”; huyện Tân Yên triển khai xây dựng NTM tại tất

cả các xã, không có xã điểm; huyện Yên Dũng triển khai dồn điền, đổi thửa,

xây dựng cánh đồng mẫu... Cơ chế chính sách và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

thực hiện Chương trình được các cấp, ngành, địa phương ban hành cụ thể,

đầy đủ, kịp thời, phù hợp với điều kiện của địa phương đã tạo nguồn lực, có

tác động tốt đến các địa phương tổ chức thực hiện.

Ba là, những kết quả đạt được trong lãnh đạo xây dựng NTM giai đoạn

2010 - 2020 là to lớn, có ý nghĩa quan trọng

Về huy động nguồn lực: Tổng nguồn vốn huy động thực hiện Chương

trình từ năm 2010 đến năm 2020 “khoảng 12.663,790 tỷ đồng, trong đó giai

đoạn 2015 - 2020 cao gấp 1,7 lần so với giai đoạn 2010 - 2015. Giai đoạn 2015

- 2020, ngân sách địa phương đã có sự ưu tiên hơn để thực hiện Chương trình

và cao gấp 2,6 lần so với giai đoạn 2010 - 2015” [195, tr. 7; 201, tr. 3]; đóng

góp từ người dân và cộng đồng dân cư giai đoạn 2015 - 2020 cao gấp 1,5 lần

so với giai đoạn 2010 - 2015, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM cũng

như đi vào chiều sâu, bền vững.

130

Về quy hoạch xây dựng NTM: Được xác định là nội dung quan trọng, phải

được triển khai sớm để định hướng và làm cơ sở lập Đề án xây dựng NTM.

Đến hết năm 2020, có 184/184 xã đạt tiêu chí quy hoạch; 05 huyện Việt Yên,

Lạng Giang, Tân Yên, Yên Dũng, Lục Nam đạt tiêu chí quy hoạch.

Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM: Đến hết năm 2020

toàn Tỉnh có “127/184 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 69%, (cao hơn bình

quân chung cả nước hiện là 62%, đứng tốp đầu khu vực miền núi phía Bắc),

đạt 117,4%” [201, tr. 4]; 3 huyện đạt chuẩn NTM (huyện Việt Yên, huyện

Lạng Giang, huyện Tân Yên) đạt 100% kế hoạch; số tiêu chí bình quân/xã đạt

16,3%, bằng bình quân chung cả nước, đạt 100,6% kế hoạch; không còn xã

dưới 10 tiêu chí, đạt 100% kế hoạch.

Trong cùng thời gian tiến hành xây dựng NTM, so với các tỉnh Trung du

miền núi phía Bắc, kết quả của Bắc Giang là nổi bật, cụ thể: Số xã đạt chuẩn

NTM tỉnh Bắc Giang 127/184 xã (chiếm 69%) gấp 2,4 lần so với tỉnh Lạng

Sơn 51/181 xã (chiếm 28,1%); cao gấp 2,3 lần so với tỉnh Tuyên Quang

36/124 xã (chiếm 29,03%); cao gấp 1,7 lần so với tỉnh Hòa Bình 53/131 xã

(chiếm 40,5%) và 1,5 lần so với tỉnh Phú Thọ 95/196 xã (chiếm 45,5%). Tiêu

chí bình quân tỉnh Bắc Giang đạt 16,3 tiêu chí/xã thì Lạng Sơn đạt 11,5 tiêu

chí/xã, Tuyên Quang 14,06 tiêu chí/xã, Phú Thọ 15 tiêu chí/xã, Hòa Bình

15,1 tiêu chí/xã [Phụ lục 24]. Với đặc điểm địa hình chia cắt, xác định tiêu

chí giao thông là khâu đột phá được đầu tư xây dựng trong 10 năm toàn vùng

đã xây dựng được trên 28.000 km đường giao thông nông thôn trong đó: Bắc

Giang xây mới, cải tạo, nâng được trên 9.868km, Thái Nguyên gần 8.005km

Phú Thọ gần 4.190km, Tuyên Quang trên 3.400km… Đến hết năm 2020, Bắc

Giang có 154/184 xã đạt tiêu chí giao thông (chiếm 83,7%); Thái Nguyên có

104/139 xã (chiếm 74,8%), Phú Thọ có 118/196 xã (chiếm 60,2%). Điều đó

cho thấy Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang mang tính toàn

diện. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT - XH, sản xuất nông

131

nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân các vấn đề văn hóa, giáo dục, y tế,

bảo vệ môi trường được Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đặc biệt quan tâm.

Cơ sở hạ tầng có sự thay đổi căn bản: Hạ tầng KT - XH được tập trung đầu

tư, nâng cấp có chuyển biến rõ nét, góp phần thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn,

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, vui chơi, giải trí và tăng

hưởng thụ trực tiếp cho người dân, nhất là đường giao thông nông thôn. Hệ thống

kênh mương phục vụ sản xuất được đầu tư nâng cấp, cải tạo; hệ thống lưới điện

được ngành điện quan tâm đầu tư, nâng cấp góp phần nâng cao điều kiện sống

cho người dân; trường học các cấp được quan tâm đầu tư, nâng cấp trang thiết

bị đảm bảo tốt điều kiện học tập cho học sinh; cơ sở hạ tầng thương mại nông

thôn, thông tin truyền thông, nhà ở dân cư ở các xã đã cơ bản hoàn thiện, đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân nông thôn. Cơ sở vật chất văn hóa

được quan tâm đầu tư và thực hiện tốt việc huy động xã hội hóa trong xây dựng

và vận hành nhà văn hóa xã, thôn.

Phát triển sản xuất có nhiều điểm mới, nổi bật: Đã thu hút được HTX,

doanh nghiệp, cá nhân vào đầu tư vùng sản xuất hàng hóa tập trung, liên kết

theo chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công

nghệ cao bước đầu đem lại hiệu quả; dồn điền, đổi thửa, cánh đồng mẫu lớn đạt

kết quả cao góp phần thay đổi cách thức sản xuất từ nhỏ lẻ sang sản xuất quy mô

lớn có liên kết; hình thức tổ chức sản xuất được củng cố, HTX kiểu mới hoạt

động hiệu quả được nhân rộng; Chương trình OCOP được tập trung thực hiện,

các tổ chức, cá nhân dần quan tâm đến việc xây dựng nhãn hiệu, mẫu mã, bao

bì, truy xuất nguồn gốc để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên: Thu nhập,

điều kiện và mức sống của Nhân dân được cải thiện. Chất lượng đời sống

văn hoá tinh thần của người dân được nâng cao. Cuộc vận động “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM

đạt nhiều kết quả; an sinh xã hội được quan tâm; văn hoá, giáo dục, y tế và

môi trường nhiều nội dung có chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao

132

chất lượng, kết quả thực hiện một số nội dung đứng tốp đầu cả nước; HTCT

ở cơ sở được củng cố, an ninh trật tự được giữ vững góp phần phát triển

kinh tế tại địa phương, niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng

ngày càng được củng cố.

4.1.1.2. Nguyên nhân ưu điểm

Những ưu điểm trong hoạt động lãnh đạo xây dựng NTM của Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến năm 2020 có nhiều nguyên nhân, trong đó

đáng chú ý là:

Một là, có sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, trực tiếp là các bộ,

ngành Trung ương.

Quá trình tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM Đảng

bộ tỉnh Bắc Giang luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và sự giúp đỡ

có hiệu quả của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự hỗ trợ, hướng dẫn, tháo gỡ khó

khăn của các bộ, ban, ngành Trung ương, sự đồng hành của các cơ quan truyền

thông, báo chí... Điều đó được thể hiện trước hết và chủ yếu ở các văn kiện

nghị quyết, chương trình, kế hoạch, chính sách, chỉ thị, hướng dẫn… của

Trung ương Đảng, Chính phủ và bộ, ngành liên quan đối với quá trình xây

dựng NTM của cả nước cũng như tỉnh Bắc Giang. Nhờ đó quá trình lãnh đạo

xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang luôn phát triển đúng hướng, đạt

được mục tiêu, kế hoạch đề ra.

Hai là, có sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ và chính quyền các cấp.

Với quyết tâm chính trị cao, các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, quyết liệt, đồng bộ, sáng tạo, có trọng tâm, trọng điểm các giải pháp xây dựng xây dựng NTM. Bằng những quyết sách đúng đắn, cách làm phù hợp với thực tiễn của địa phương, đã phát huy sức mạnh tổng hợp của cả HTCT từ Tỉnh đến cơ sở, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là phát huy vai trò của chi bộ Đảng thôn, vai trò của người đứng đầu các tổ chức cơ quan, đơn vị. Nhờ đó đã phát huy được vai trò chủ thể của người dân nông thôn và sức mạnh của cộng đồng; sự hưởng ứng, đồng thuận, đoàn kết

133

chung sức, chung lòng, tích cực tham gia thực hiện Chương trình. Có đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm, động viên, khen thưởng thường xuyên trong quá trình thực hiện để tìm ra, nhân rộng những cách làm hay, khắc phục các hạn chế tồn tại, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong các địa phương.

Ba là, sự hưởng ứng tích cực của Nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Giang. Nghị quyết Trung ương 7 khóa X Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là Chương trình MTQG xây dựng NTM là một chủ trương đúng, phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Vì vậy, ngay sau khi Đảng ban hành Nghị quyết, Chính phủ chỉ đạo tổ chức thực hiện đã được đông đảo cán bộ, Nhân dân ở các địa phương trong cả nước hưởng ứng và tích cực tham gia.

Sau 10 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là phát huy sức sáng tạo, tinh thần cộng đồng của Nhân dân, nông thôn tỉnh Bắc Giang đã có những chuyển biến tích cực. Phong trào “Bắc Giang chung sức xây dựng NTM” đã thực sự trở thành một phong trào ý nghĩa, có sức lan tỏa sâu rộng và được người dân đồng tình hưởng ứng. Theo đó, Hội Cựu chiến binh phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu chung sức xây dựng nông thôn mới”, Hội Phụ nữ phong trào “5 không, 3 sạch”, Lực lượng vũ trang phong trào “Lực lượng vũ trang chung sức xây dựng nông thôn mới”… Nhờ đó, nhận thức của đa số người dân về Chương trình ngày càng được nâng cao, vai trò chủ thể của người dân được phát huy, chủ động tham gia đóng góp ngày công, tiền của làm công trình công cộng; mỗi địa phương đều có cách làm sáng tạo phù hợp với điều kiện của mình. Nếu không có sự đồng tình, ủng hộ của người dân, mọi chủ trương, chính sách dù đúng đến mấy cuối cùng không thể thành công thực hiện.

4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân 4.1.2.1. Hạn chế Một là, nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên về xây dựng NTM

chưa thống nhất.

Nhận thức về xây dựng NTM là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, bởi

đây là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, là cơ sở để xây dựng

134

nông thôn Bắc Giang ngày càng giàu đẹp. Từ năm 2010 đến năm 2020, sau

khi có nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động về xây dựng NTM,

Đảng bộ, chính quyền và các lực lượng có liên quan đã tiến hành rất nhiều

các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân,

tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả HTCT và

mọi người dân cho sự nghiệp cam go, phức tạp nhưng rất cao cả, nhân văn

này. Tuy nhiên, bên cạnh sự đồng thuận là chủ đạo, thì một bộ phận cán bộ,

đảng viên và Nhân dân vẫn còn có những quan điểm, ý kiến khác nhau như tư

tưởng dựa dẫm, ỷ lại vẫn còn tồn tại. Có một số người cho rằng, vấn đề xây

dựng NTM là của Đảng, Nhà nước và các bộ, ngành Trung ương, có thì

hưởng không có thì thôi… Chính sự nhận thức sai lệch đó dẫn đến quá trình

lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang còn gặp nhiều khó khăn,

chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế, sức mạnh tổng hợp của địa phương cho

nhiệm vụ chính trị quan trọng này.

Hai là, chỉ đạo xây dựng NTM có mặt còn lúng túng, chưa phù hợp với

thực tiễn địa phương.

Trong chỉ đạo thực hiện tiêu chí chợ nông thôn, UBND Tỉnh đã rất nỗ lực

chỉ đạo quy hoạch, nâng cấp, cải tạo chợ nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây

dựng, nhưng trên thực tế do đặc điểm, phong tục tập quán, thói quen và thị

hiếu của người dân nông thôn, nhiều chợ được xây dựng mới nhưng không có

người họp, hình thành nhiều chợ cóc, tự phát. Chỉ đạo thực hiện tiêu chí 17.3.

nghĩa trang; năm 2013, UBND Tỉnh ban hành Quyết định số 74/2013/QĐ-

UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và

một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn Tỉnh, trong đó quy

định rõ, gia đình có người qua đời phải an táng, đặt, xây mộ đúng nơi quy

định của địa phương. Tuy nhiên thực tế, do các nghĩa trang hình thành tự

phát từ khá lâu, không có quy chế quản lý nên bố trí lẫn lộn, quay nhiều

hướng với kiểu dáng, kích thước, diện tích khác nhau. Nhiều địa phương

135

trong Tỉnh hiện còn sử dụng đất nông nghiệp để xây cất mộ. Theo ông Lưu

Xuân Vượng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, việc quản lý nghĩa

trang nhân dân hiện còn nhiều bất cập. Việc đặt mộ trên đất nông nghiệp,

gần khu dân cư làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí. Tiêu chí

văn hóa tuy đã chỉ đạo thực hiện nhưng tiến độ điều chỉnh, bổ sung còn

chậm do nguồn kinh phí còn hạn hẹp.

Dồn điền, đổi thửa gắn với quy hoạch ruộng đồng và triển khai cánh đồng

mẫu lớn nhằm áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao thu nhập

cho người dân nhưng loại cây trồng trong triển khai xây dựng cánh đồng mẫu

lại phần lớn về lúa, chiếm 65 - 70% tổng số cánh đồng nên chưa phát huy hết

khả năng sản xuất của các cánh đồng; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất

còn thấp; sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu, nhãn hiệu, bao bì, tem nhãn

đạt chuẩn và truy xuất nguồn gốc chưa nhiều nên chưa phát huy được lợi thế

cạnh tranh của sản phẩm. Chính sách phát triển nông nghiệp còn phân tán ở

nhiều văn bản, khó khăn trong lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện.

Ba là, tiêu chí môi trường chưa đạt được mục tiêu đề ra.

Tiêu chí môi trường vẫn là tiêu chí khó đối với các xã nhất là chất thải

sinh hoạt. Đến hết năm 2020 còn 72 xã chưa có khu thu gom rác tập trung,

rác thải được thu về bãi tập kết nhưng chưa được xử lý; tỷ lệ thu tiền dịch vụ

vệ sinh môi trường đạt thấp 73% (thấp nhất huyện Lục Ngạn); tình trạng xả

rác thải, xác động vật chết ra kênh mương, đường giao thông diễn ra ở nhiều

nơi; mạng lưới thu gom, cơ sở hạ tầng cho xử lý rác thải chưa được đầu tư

đồng bộ, các khu thu gom, xử lý cơ bản đã quá tải, việc xây dựng khu xử lý

rác thải, nhà máy xử lý rác thải chưa được nhiều người dân đồng thuận; thu

gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật và nước thải khu dân cư, chất thải từ

hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư chưa được quan tâm. Phong trào

huy động toàn dân tập trung thu gom, xử lý rác thải ra môi trường ở một số

địa phương chưa có chuyển biến rõ rệt.

136

4.1.2.2. Nguyên nhân hạn chế

Nguyên nhân khách quan

Một là, Bắc Giang xây dựng NTM trong điều kiện còn nhiều khó khăn,

thách thức do xuất phát điểm kinh tế thấp.

Khi bắt đầu triển khai xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang có thuận lợi là một

trong 11 địa phương được Ban Bí thư chỉ đạo làm điểm. Tuy nhiên xuất phát

điểm kinh tế của Tỉnh thấp, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nguồn thu ngân

sách hạn hẹp, hạ tầng KT - XH chưa đồng bộ, lại phải đối mặt với thiên tai,

diễn biến bất thường của dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến khá phức

tạp, giá cả vật tư không ổn định, hoạt động sản xuất của một số doanh ghiệp, tổ

chức còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp và huy động nguồn vốn xây dựng NTM. Cùng với đó, số

tiêu chí của các xã đạt thấp, số tiêu chí bình quân mới đạt 7,2 tiêu chí, có 01 xã

đạt trên 14 tiêu chí và có đến 175 xã đạt dưới 10 tiêu chí.

Hai là, cơ chế, chính sách xây dựng NTM còn thiếu đồng bộ.

Các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách của Trung ương chưa kịp

thời, đồng bộ, chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ trong thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh

vực nông nghiệp, nông thôn.

Ba là, xây dựng NTM là nhiệm vụ mới, chưa có tiền lệ.

Xây dựng NTM là nhiệm vụ lớn, quan trọng, có nhiều vấn đề mới, nhiều

việc phải làm, thời gian thực hiện chưa nhiều. Thời gian đầu nhiều địa phương

trong Tỉnh còn lúng túng trong triển khai; chưa có sự phối hợp, kết hợp tốt và

giải pháp tuyên truyền chưa thực sự phù hợp, chưa sâu, vì vậy nhiều đơn vị

chưa tạo được phong trào mạnh mẽ về xây dựng NTM.

Nguyên nhân chủ quan

Một là, nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân về xây

dựng NTM chưa toàn diện.

Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai

trò của nông nghiệp, nông thôn, NTM. Công tác tuyên truyền vận động thực

137

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ở một số nơi chưa sâu, chưa có

nhiều đổi mới phương pháp tuyên truyền (nhất là ở cấp thôn) dẫn đến người

dân còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, nghĩ đó là việc phải

làm của Nhà nước. Tuyên truyền trực quan có địa phương còn hình thức và

chưa được quan tâm đúng mức: Chỉ tập trung xây dựng một số mô hình ở một

thời điểm nhất định sau đó hiệu quả hoạt động không cao (như mô hình nhà

lưới ở xã Việt Tiến, huyện Việt Yên thời gian đầu hoạt động hiệu quả, sau đó

bị bỏ hoang hóa) ảnh hưởng lớn đến niềm tin của người dân.

Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền có lúc chưa

kiên quyết.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương

có nơi, có lúc chưa sâu sát, thiếu quyết liệt, còn có một số cán bộ chưa thật sự

tâm huyết. Một số sở, ban, ngành chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí NTM

của ngành là nhiệm vụ trọng tâm nên chưa thực sự quan tâm, sâu sát, nắm tình

hình tại địa phương cơ sở được phân công từ việc xây dựng kế hoạch, đánh giá

tiêu chí, kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, nắm bắt kết quả thực hiện các

tiêu chí tại cơ sở. Huyện Sơn Động giai đoạn 2015 - 2020 chưa có thêm xã đạt

chuẩn NTM; huyện Việt Yên sau đạt chuẩn chưa chỉ đạo xây dựng xã NTM

nâng cao; các xã ở một số địa phương đã đạt chuẩn chưa chủ động trong thực

hiện xây dựng xã NTM nâng cao; các xã chưa xác định đạt chuẩn chưa thể

hiện quyết tâm mạnh mẽ, còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước

nên kết quả chưa cao ở một số địa phương.

Ba là, công tác kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm có lúc chưa kịp thời.

Đánh giá thực trạng, mức độ đạt chuẩn các tiêu chí ở nhiều xã, cấp huyện

chưa sát thực tế, ảnh hưởng lớn đến việc xác định nội dung, công việc, lộ trình

thực hiện. Một số nơi, trong chỉ đạo chưa quan tâm hoàn thiện thực chất các tiêu

chí, có tư tưởng bằng lòng, thỏa mãn với thành tích đã đạt được, không quan

tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng và số lượng chỉ tiêu, tiêu chí.

138

4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang lãnh đạo xây dựng nông thôn mới (2010 - 2020)

4.2.1. Quán triệt sâu sắc chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, đánh

giá đúng thực lực của địa phương, đề ra nhiệm vụ, mục tiêu, biện pháp xây

dựng nông thôn mới phù hợp

Trong hoạt lãnh đạo nói chung, xây dựng NTM nói riêng, việc xác định

đúng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp là vấn đề có ý nghĩa quyết định trước tiên

đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Nếu đề ra mục tiêu,

nhiệm vụ quá cao, không sát với điều kiện thực tế sẽ gây nghi ngờ trong quần

chúng Nhân dân. Ngược lại, nếu đề ra mục tiêu, nhiệm vụ quá thấp sẽ triệt

tiêu động lực và tinh thần sáng tạo của quần chúng Nhân dân.

Để có chủ trương đúng đắn, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp

xây dựng NTM phù hợp, kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang là:

Một là, quán triệt cho mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu

cấp ủy hiểu sâu, nắm chắc chủ trương và sự chỉ đạo của Trung ương về xây

dựng NTM

Thực tiễn trong quá trình xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang từ

năm 2010 đến năm 2020 cho thấy ngay sau khi Trung ương có Nghị quyết và

Chính phủ có Chương trình MTQG xây dựng NTM, Tỉnh ủy Bắc Giang đã chủ

động mở các lớp học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng

đến mọi cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy. Bởi đó là lực

lượng tiên phong, đi đầu, trực tiếp xây dựng nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo thực

hiện nghị quyết ở cấp mình, cũng là người làm công tác tuyên truyền, vận động

Nhân dân tham gia, thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước về xây dựng NTM.

Quá trình tổ chức học tập, quán triệt nghị quyết được duy trì nghiêm túc,

chặt chẽ, kết hợp giữa giới thiệu nghị quyết với tham quan thực tế, viết thu

139

hoạch, trao đổi, thảo luận… Nhờ đó, trình độ nhận thức của cán bộ, đảng viên,

nhất là người đứng đầu cấp ủy từ Tỉnh đến cơ sở về xây dựng NTM được củng

cố vững chắc. Đó là cơ sở nền tảng để cấp ủy các cấp quán triệt, vận dụng xây

dựng nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch xây dựng NTM phù hợp với

đặc điểm, điều kiện của địa phương.

Hai là, đánh giá đúng thuận lợi, khó khăn đề ra mục tiêu, nhiệm vụ sát

hợp với thực tế địa phương

Bắc Giang là tỉnh có bề dày truyền thống yêu nước, cách mạng và

truyền thống văn hóa; Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống giặc ngoại xâm,

cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất. Trải qua bao thế kỷ khai phá và cải

tạo, các thế hệ người Bắc Giang đã tạo ra những cánh đồng màu mỡ suốt từ

xuôi lên miền núi để cấy lúa, trồng hoa màu và các loại cây ăn quả. Từ quá

trình lao động, Bắc Giang đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý trong

phát triển, thâm canh nông nghiệp, hình thành một số vùng sản xuất hàng

hóa tập trung lớn, có giá trị kinh tế cao như vải thiều Lục Ngạn, gà đồi Yên

Thế, lúa thơm Yên Dũng... Đó là những điều kiện thuận lợi cho quá trình

xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang. Bên cạnh đó, các văn kiện nghị quyết của

Đảng bộ cũng chỉ ra những khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng

NTM như tình trạng ruộng đất còn manh mún, cơ sở hạ tầng yếu kém, văn

hóa - xã hội còn nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết…

Trên cơ sở đánh giá chính xác những thuận lợi, khó khăn tác động đến quá

trình xây dựng NTM, căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

về xây dựng NTM, Tỉnh ủy Bắc Giang ra Nghị quyết số 145-NQ/TU ngày 14 -

7 - 2011 Về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 đã đề ra quan điểm,

mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong từng giai đoạn, phù hợp với đặc điểm,

điều kiện cụ thể của địa phương. Nhờ đó đã huy động được sức mạnh tổng hợp

của cả HTCT và mọi người dân cùng chung sức xây dựng NTM.

140

Ba là, lựa chọn hình thức, bước đi, cách làm phù hợp với điều kiện địa phương

Phương châm dễ làm trước, khó làm sau: Xác định rõ, việc thực hiện các

chưa có quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng NTM... nên

tiêu chí trong xây dựng NTM ở một tỉnh nông thôn phát triển chưa đồng bộ,

khi triển khai Tỉnh ủy Bắc Giang đã chỉ đạo các địa phương thực hiện phương

châm: Việc nào dễ làm trước, việc nào khó làm sau, cụ thể: Bắc Giang lựa

chọn những tiêu chí dễ thực hiện trong đề án, phát huy được nội lực cộng đồng

dân cư, Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ. Những tiêu chí không cần sự đầu tư, hỗ

trợ vốn của Nhà nước (Tiêu chí 13) và những công việc cấp bách với đời sống

dân sinh được ưu tiên làm trước (Tiêu chí 2.3. đường ngõ, xóm). Những tiêu

chí cần có sự đầu tư, hỗ trợ kinh phí Nhà nước làm sau. Việc lựa chọn thực

hiện các tiêu chí được thực hiện trên nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn vốn

chặt chẽ, công khai, dân chủ, không để lãng phí. Do đó, đã nhận được sự

hưởng ứng tích cực của người dân.

Chọn khâu đột phá: Bắc Giang thuộc khu vực Trung du miền núi phía

Bắc với diện tích rộng, địa hình chia cắt, phân tán để đảm bảo giao thương liên

kết và đi lại thuận tiện giữa các địa phương trong Tỉnh nói chung và các huyện,

xã, thôn nói riêng. Do vậy, tiêu chí số 2 về giao thông được Tỉnh xác định là

khâu đột phá, động lực cho phát triển KT - XH của tỉnh Bắc Giang, do đó được

tập trung nhiều nguồn lực thực hiện.

Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân

hưởng thụ” chính là chìa khóa để giải quyết những khó khăn, vướng mắc

trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng thời phát huy tinh thần, trách nhiệm,

tính năng động, tạo được sự đồng thuận trong dân, huy động được sức mạnh

tổng hợp của toàn xã hội, người dân chủ động đóng góp. Qua đó, nhiều tuyến

đường đã được cứng hóa, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo điều

kiện đi lại thuận lợi cho Nhân dân và phát triển KT - XH của địa phương.

141

Từ thành công trong việc quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ,

bước đi và cách làm phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương ở tỉnh Bắc

Giang không chỉ có giá trị đối với tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2010 - 2020,

mà còn là kinh nghiệm quý giá để Đảng bộ Tỉnh vận dụng trong quá trình lãnh

đạo, chỉ đạo xây dựng NTM trong giai đoạn tiếp theo. Đồng thời, những địa

phương khác có nghiên cứu, vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương; tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.

4.2.2. Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức

và hành động của người dân về xây dựng nông thôn mới

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng Nhân dân; mọi chủ trương, chính

sách dù đúng đắn đến mấy nếu không có sự tham gia, đồng tình ủng hộ của

quần chúng Nhân dân cũng không trở thành hiện thực. Muốn chủ trương,

đường lối của Đảng thấm sâu vào quần chúng và trở thành hành động cách

mạng thật sự thì phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động. Diễn văn tại Hội

nghị toàn Nga các Ban Giáo dục chính trị ngày 3 - 11 - 1920 V.I.Lênin khẳng

định: “Chúng ta sẽ đạt được tất cả những gì cần thiết, chúng ta sẽ thắng tất cả

những trở ngại do chế độ cũ để lại, những trở ngại mà ta không khắc phục

ngay một lúc được. Cần phải giáo dục quần chúng lại. Chỉ có tuyên truyền và

cổ động mới làm được việc đó” [49, tr. 484].

Thực tiễn quá trình lãnh đạo xây dựng NTM trong những năm 2010 -

2020, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã xác định: “Công tác tuyên truyền, vận động,

phổ biến sâu, rộng về mục đích, nội dung và ý nghĩa của Chương trình MTQG

xây dựng NTM phải được đặt lên hàng đầu” [3, tr. 287]; phải đi trước một bước,

được triển khai theo lộ trình với những nội dung, cách thức triển khai cụ thể.

Nội dung công tác tuyên truyền, vận động là chủ trương, đường lối, chính sách

của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh về xây dựng NTM; phổ biến cơ chế, chính

142

sách, cách làm hay, mô hình hiệu quả, điển hình tiên tiến trong xây dựng NTM;

đặc biệt là mục đích, nội dung, ý nghĩa và lợi ích thiết thực khi xây dựng

NTM… Do vậy, công tác tuyên truyền, vận động về xây dựng NTM đã được

các địa phương trong tỉnh Bắc Giang chú trọng đổi mới về phương pháp, cách

thức đa dạng, hiệu quả như: Tổ chức Hội nghị, Hội thi bằng hình thức sân khấu

hóa, báo cáo viên, hội thảo, tập huấn; tuyên truyền trên phương tiện thông tin

truyền thông, thông qua các chuyên trang, chuyên mục, bản tin... Điểm sáng tạo

trong vận động tuyên truyền của Bắc Giang lấy người dân tuyên truyền vận

động người dân; lấy thôn điển hình để tuyên truyền vận động thôn khác.

Do làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã

tạo được sự thống nhất về tư tưởng, hành động từ Tỉnh đến cơ sở, tạo nên

phong trào thi đua xây dựng NTM sổi nổi, rộng khắp trong các cấp, các ngành,

các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; làm chuyển biến rõ

nét về nhận thức, tư duy của người dân và cán bộ về xây dựng NTM, người

dân nhận thức rõ hơn về vai trò chủ thể của mình, từ đó tham gia thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động làm cho mỗi người dân hiểu rõ

mục đích, ý nghĩa và lợi ích thiết thực khi xây dựng NTM, kinh nghiệm của

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang cho thấy:

Một là, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, vận

động xây dựng NTM

Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, vận động được Đảng bộ

tỉnh Bắc Giang xác định là một trong những kênh thông tin quan trọng nhất,

trực tiếp truyền bá sâu rộng chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh về

xây dựng NTM. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên

truyền, vận động là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.

Theo đó, những năm 2010 - 2020 đội ngũ cán bộ tuyên truyền, vận động xây

143

dựng NTM tỉnh Bắc Giang ở cơ sở thường xuyên được kiện toàn có số

lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị tư tưởng tốt, đạo đức lối sống trong

sáng, trách nhiệm công tác và năng lực tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật cao,

nhất là kỷ luật phát ngôn. Tỉnh ủy Bắc Giang chỉ đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh

ủy phải thường xuyên giáo dục nâng cao kiến thức về xây dựng NTM, kinh

nghiệm và nghệ thuật tuyên truyền, vận động cho đội ngũ cán bộ tuyên

truyền, cổ động.

Hoạt động công tác tuyên truyền, vận động luôn quán triệt sâu sắc mọi

chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình

MTQG xây dựng NTM, vận dụng sáng tạo vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể

của Tỉnh để định hướng hành động cho người dân để người dân nông thôn

thấy được vai trò chủ thể, nòng cốt trong xây dựng NTM; họ được biết,

được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được hưởng thụ.

Các địa phương tích cực, chủ động cung cấp thông tin, hướng dẫn nội

dung, phân công nhiệm vụ cụ thể cho người làm công tác tuyên truyền vận

động. Bảo đảm tốt vật chất, phương tiện, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán

bộ tuyên truyền, vận động hoạt động. Tiến hành nhiều hình thức, biện pháp bồi

dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên như:

Cung cấp thông tin và hướng dẫn nội dung tuyên truyền theo nhiệm vụ; tập huấn,

bồi dưỡng ngắn ngày, gửi đi học, thông qua tổ chức các hội nghị, hội thi, tuyên

truyền viên ở các cấp, trao đổi kinh nghiệm công tác... Trên cơ sở đổi mới hình

thức, phương pháp tuyên truyền, vận động, cùng với nắm chắc nội dung, ý

nghĩa của Chương trình MTQG xây dựng NTM cán bộ làm công tác tuyên

truyền vận động có đủ bản lĩnh, trí tuệ thực hiện tốt nhiệm vụ.

Hai là, mỗi cán bộ, đảng viên làm công tác tuyên truyền, vận động xây

dựng NTM phải là tấm gương mẫu mực

Để hoạt động công tác tuyên tuyền, vận động Nhân dân tích cực chủ động

tham gia xây dựng NTM, đưa Nghị quyết các cấp đi vào cuộc sống, tạo sự

144

đoàn kết, thống nhất; phát huy tốt vai trò cộng đồng trong xây dựng NTM. Vấn

đề có ý nghĩa rất quan trọng trong đó đề cao tính tiên phong, gương mẫu, ý

thức tự giác tích cực, chủ động trong tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ,

đảng viên làm công tác tuyên truyền. Người làm công tác tuyên truyền, vận

động Nhân dân tham gia xây dựng NTM phải là người thực hành nêu gương

đầu tiên, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Một tấm gương sống còn có giá

trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [52, tr. 284].

Thực tiễn ở nhiều địa phương Bắc Giang cho thấy đã phát huy vai trò hạt

nhân lãnh đạo ở cơ sở, các chi bộ nông thôn đã ban hành Nghị quyết chuyên đề

xây dựng NTM. Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, tinh thần nêu gương của đảng

viên và sự đồng tình của người dân nông thôn, làng quê các địa phương tỉnh

Bắc Giang đang đổi mới từng ngày. Phương châm “đảng viên đi trước, làng

nước theo sau” vẫn còn nguyên giá trị trong lãnh đạo xây dựng NTM của

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang.

Ba là, chú trọng xây dựng mô hình thí điểm về xây dựng NTM

Xây dựng mô hình thí điểm trong xây dựng NTM được triển khai sớm ở

Bắc Giang. Đối với cấp xã, thực hiện chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng

khóa X về việc chỉ đạo thí điểm mô hình xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH; Tỉnh ủy Bắc Giang triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban Bí thư về

thí điểm xây dựng mô hình NTM ở xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang. Đối với

cấp huyện, Kế hoạch số 624/KH-BCĐ ngày 31 - 3 - 2011 của BCĐ Chương

trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang về tổ chức triển khai Chương

trình MTQG xây dựng NTM: “Chọn huyện Yên Dũng để chỉ đạo điểm xây

dựng NTM” [3, tr. 299]. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp từ Tỉnh đến địa

phương, mô hình điểm đạt được nhiều kết quả tốt, đã có sức lan tỏa phong trào

“Dồn điền, đổi thửa” được triển khai điểm tại xã Cảnh Thụy, huyện Yên Dũng

đã trở thành phong trào nông nghiệp rộng khắp trong toàn Tỉnh từ năm 2010

145

đến năm 2020 các địa phương đã thực hiện dồn điền, đổi thửa 16.962ha; triển

khai 163 cánh đồng mẫu, hiệu quả kinh tế từ sản xuất cánh đồng mẫu cao hơn

sản xuất đại trà từ 20 - 40%, đã làm thay đổi nhận thức của người dân từ sản

xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tập trung liên kết với doanh nghiệp, đóng

góp tích cực thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Kết quả trong xây dựng

NTM ở các địa phương trong tỉnh Bắc Giang là “thước đo” hiệu quả công tác

tuyên truyền. Do làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân trong Tỉnh

đã hưởng ứng tích cực bằng việc làm thiết thực. Đặc biệt, từ mô hình xây dựng

xã điểm, huyện điểm xây dựng NTM đến hết năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang có 127/184 xã, 03 huyện đạt chuẩn NTM.

Vận dụng kinh nghiệm này trong thời gian tới, cần tiếp tục đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, vận động phát huy dân chủ trong xây dựng NTM; các

nội dung xây dựng NTM phải được Nhân dân bàn bạc dân chủ, thực hiện tốt

quy chế dân chủ ở cơ sở, theo phương châm “dân cần, dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi”. Phát huy cao nhất tính dân chủ và tính

cộng đồng để toàn dân cùng tham gia. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,

công khai, minh bạch, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời uốn

nắn, điều chỉnh, những lệch lạc tạo niềm tin cho quần chúng Nhân dân.

4.2.3. Huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới

phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương

Chương trình MTQG xây dựng NTM là một Chương trình tổng thể về phát

triển KT - XH, chính trị và an ninh quốc phòng. Tỉnh Bắc Giang đã xây dựng lộ

trình thực hiện cụ thể, hợp lý, bước đi vững chắc, đảm bảo ổn định chính trị, xã

hội nông thôn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và khả năng

đóng góp của Nhân dân để xây dựng NTM với phương châm “Nhân dân làm,

Nhà nước hỗ trợ”. Với mục tiêu đến năm 2015 có 20%; đến năm 2020 có 35 -

40% số xã đạt chuẩn NTM và có từ 1 - 2 huyện đạt huyện NTM. Đảng bộ tỉnh

146

Bắc Giang tập trung huy động nguồn lực từ ngân sách Trung ương, các doanh

nghiệp, cộng đồng dân cư, sự vào cuộc của cả HTCT đặc biệt vai trò của các tổ

chức đoàn thể và Nhân dân chủ động tham gia đóng góp xây dựng NTM. Nhờ

đó, huy động nguồn lực đạt kết quả cao; hệ thống cơ chế chính sách được ban

hành đồng bộ đã tạo thuận lợi cho địa phương thực hiện, nhất là cơ chế hỗ trợ

xi măng của Tỉnh phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân nên đã huy

động được nội lực rất lớn trong Nhân dân.

Để huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM, kinh nghiệm

của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang là:

Một là, đánh giá đúng vai trò của từng nguồn lực để huy động và sử dụng

có hiệu quả

Đây vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật của cấp ủy, tổ chức Đảng và đội

ngũ cán bộ, đảng viên. Theo Đề án xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 của

UBND tỉnh Bắc Giang, nguồn vốn ngân sách nhà nước là 10.400 tỷ đồng

(chiếm 40%) tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM,

nguồn vốn tín dụng 7.800 tỷ đồng (chiếm 30%), vốn từ doanh nghiệp, HTX, loại

hình kinh tế khác 5.200 tỷ đồng (chiếm 20%) và huy động Nhân dân đóng góp

2.600 tỷ đồng (chiếm 10%) [106, tr. 15]. Việc xác định tỷ lệ các nguồn vốn như

trên cho thấy vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước trong xây dựng NTM

rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong phát triển nông

thôn. Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây dựng các công trình hà

tầng KT - XH nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phương cũng được

chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được xác định là 30%. Về huy động nguồn lực từ

doanh nghiệp, HTX, các loại hình kinh tế khác nhằm khuyến khích doanh

nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là 20%. Việc quy định tỷ lệ

huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư thấp bởi người dân khu vực nông thôn

147

còn nhiều khó khăn, bên cạnh đó tỉnh Bắc Giang không quy định bắt buộc Nhân

dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để Nhân dân tự

nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng KT - XH ở địa phương. Nhân dân

trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị

HĐND xã thông qua. Theo đó, người dân có sự chủ động trong việc huy động

đóng góp nguồn lực và tham gia vào quá trình xây dựng NTM… Thông qua đó

để triển khai nhằm nhanh chóng hoàn thành các tiêu chí.

Cùng với đó, tỉnh Bắc Giang đã có nhiều chính sách phù hợp, tạo hành lang

thông thoáng để huy động, thu hút các nguồn lực. Thực hiện tốt lồng ghép các

nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác với nguồn vốn thuộc Chương trình

MTQG xây dựng NTM để phát huy hiệu quả đầu tư. Đối với nguồn vốn đầu tư

trực tiếp từ Chương trình MTQG xây dựng NTM đã ưu tiên đầu tư tập trung cho

các xã đăng ký đạt chuẩn, hoặc tiệm cận đạt chuẩn. Việc ưu tiên hỗ trợ thực hiện

các tiêu chí đã tạo nên sự đột phá, có tính chất lan tỏa đối với sự phát triển KT -

XH của mỗi địa phương.

Quá trình lãnh đạo xây dựng NTM 2010 - 2020 tỉnh Bắc Giang đã làm

tốt công tác tuyên truyền, vận động, có cơ chế khuyến khích nhà đầu tư, tạo

điều kiện thuận lợi về mặt bằng, giao thông, điện, nước, đào tạo nhân lực,

dạy nghề... để thu hút. Bên cạnh đó, huy động nguồn lực từ sự đóng góp của

Nhân dân về sức người, sức của. Do vậy, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã huy

động nguồn lực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM từ năm 2010

đến năm 2020 đạt cao khoảng 12.828 tỷ đồng. Ngoài ra, người dân trên địa

tỉnh Bắc Giang tham gia hiến đất các loại, ngày công lao động, phá dỡ

tường rào để xây dựng công trình công cộng. Tỉnh Bắc Giang đã huy động

được nguồn vốn tín dụng rất lớn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng phục

vụ cho nông nghiệp, nông thôn. Song song với đó, tỉnh Bắc Giang quản lý,

sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Chương trình; các nguồn vốn huy động

148

được phân bổ và sử dụng đảm bảo theo quy định của Trung ương; đặc biệt

giai đoạn 2015 - 2020, UBND tỉnh Bắc Giang không quy định mức hỗ trợ từ

ngân sách Tỉnh quản lý cho các hạng mục công trình trong xây dựng NTM,

giao quyền chủ động cho các địa phương trong sử dụng, phân bổ nguồn vốn,

qua đó đã khắc phục khó khăn trong huy động, sử dụng nguồn vốn. Quá

trình triển khai thực hiện, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành cơ chế đầu tư

đặc thù và quyết liệt chỉ đạo thực hiện, qua đó trên 95% số công trình khởi

công mới dưới 3 tỷ đồng đều giao cho cộng đồng thực hiện. Việc áp dụng cơ

chế đặc thù được các địa phương, Nhân dân quan tâm đồng tình thực hiện;

góp phần giảm chi phí đầu tư xây dựng công trình, rút ngắn thời gian thực

hiện, nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Đồng thời, phát huy vai trò

của người dân trong việc tham gia giám sát, thi công đầu tư xây dựng các

công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; làm tốt công tác thẩm định và

phân bổ nguồn vốn, giảm nợ đọng xây dựng cơ bản.

Hai là, kết hợp hài hòa lợi ích chính đáng của Nhân dân, giải quyết tốt

chính sách hỗ trợ, khuyến khích Nhân dân sản xuất

Trong xây dựng NTM, các cấp ủy, chính quyền địa phương trong tỉnh

Bắc Giang quán triệt và thực hiện tốt lợi ích của Nhân dân, quan tâm lợi ích

chính đáng của họ. Xây dựng các tiêu chí NTM phải lấy lợi ích của Nhân dân

đặt lên hàng đầu để người dân làm, người dân hưởng. Đó chính là “chìa

khóa” cho thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG xây dựng NTM. Trong

quá trình triển khai thực hiện, với phương châm chỉ đạo phát huy nội lực là

chính: “Làm từ đồng làm về, làm từ ngõ xóm làm ra, sau cùng mới làm đến

công sở” Bắc Giang đã vận động được “gần 50.000 hộ tham gia hiến trên 334ha đất các loại, trên 610.000 ngày công lao động, phá dỡ trên 214.000m2 tường

rào” [195, tr. 48] để phục vụ công trình xây dựng NTM. Dưới sự chỉ đạo thống

nhất từ Tỉnh đến cơ sở đã kết hợp hài hòa lợi ích của người dân nông thôn đã xuất

149

hiện một số phong trào thi đua nổi bật, có sức lan tỏa như: Phong trào “Hiến đất

làm đường”; phong trào “Toàn dân hiến đất mở đường, đường đẹp, ngõ đẹp”;

phong trào “Cứng hóa đường giao thông nông thôn”; phong trào “Dồn điền đổi

thửa”; phong trào “Mỗi xã một sản phẩm”… Các phong trào thi đua đã tạo bước

đột phá trong xây dựng NTM và đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM.

Từ nguồn kinh phí hỗ trợ hằng năm của Tỉnh đối với các mô hình sản nên

trong những năm 2010 - 2020 các địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã

triển khai được trên 215 mô hình, tổng kinh phí là 34.109 triệu đồng, một số mô

hình đem lại hiệu quả kinh tế như: Mô hình sản xuất rau cần VietGAP xã Hoàng

Lương, huyện Hiệp Hòa; mô hình lúa lai 2 dòng Việt lai 20, LC212, HYT100 ở

huyện Tân Yên; mô hình dưa hấu ở huyện Lục Nam; mô hình bí ngô Hàn Quốc

ở huyện Việt Yên; mô hình trồng hoa ly 125 ha ở thành phố Bắc Giang; mô hình

sản xuất nấm với sản lượng khoảng 2.000 tấn. Ngoài ra, ở một số địa phương

như xã Thượng Lan, Việt Tiến, huyện Việt Yên người dân nông thôn đã năng

động chuyển đổi mô hình từ trồng lúa sang trồng hoa màu như dưa hấu, dưa

ngọt và trồng cây lâu năm như bưởi Diễn, đu đủ... mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Từ chính sách hỗ trợ các mô hình sản xuất cùng với sự sáng tạo của Nhân dân;

bộ mặt nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có nhiều khởi sắc.

Thứ ba, khắc phục những tồn tại trong quản lý điều hành Chương trình,

phát huy vai trò của Nhân dân trong xây dựng NTM

Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM ở các địa phương còn

bộc lộ những hạn chế, bất cập đó là, vẫn còn không ít cán bộ, đảng viên và

Nhân dân, nhận thức chưa đầy đủ; chất lượng và hiệu quả đầu tư ở một số tiêu

chí, công trình còn hạn chế, chất lượng công trình thấp, nhanh xuống cấp, công

tác duy trì, bảo dưỡng không được thường xuyên do thiếu kinh phí; công tác

giám sát đầu tư ở một số địa phương còn hạn chế, vẫn còn xảy ra sai phạm

150

trong quản lý ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, Tỉnh ủy, HĐND,

UBND tỉnh Bắc Giang chỉ đạo các sở, ban, ngành và các địa phương tiếp tục

huy động mọi nguồn lực thực hiện Chương trình theo hướng bền vững, tạo

động lực chính thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao

động, cơ cấu việc làm, quan tâm đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp,

nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Hằng năm sớm tham mưu phân

bổ nguồn vốn; hạn chế tối đa việc điều chỉnh kế hoạch vốn; các chương trình,

các địa phương làm tốt công tác thẩm định nguồn vốn, quản lý Chương trình,

đảm bảo tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đúng quy định.

Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII (01 - 2021) của Đảng, vận

dụng kinh nghiệm trong thời gian tới cần có giải pháp hữu hiệu khơi dậy mạnh

mẽ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn

vinh, hạnh phúc, thực hiện tốt một số vấn đề: Sự vào cuộc quyết liệt, sáng tạo

của cả HTCT từ Tỉnh đến cơ sở. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực thực hiện

Chương trình MTQ xây dựng NTM theo hướng bền vững, tạo động lực chính

thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tạo việc

làm, quan tâm đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập

cho người dân. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã kiện toàn

Ban Quản lý xã để triển khai thực hiện công tác quản lý đầu tư và xây dựng

theo quy định; tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân hiểu rõ lợi ích của cơ

chế đặc thù trong xây dựng NTM. Tăng cường tập huấn hướng dẫn các địa

phương thực hiện các nội dung liên quan cơ chế chính sách trong quản lý thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Khắc

phục những tồn tại trong quản lý, điều hành, hằng năm sớm tham mưu, phân

bổ nguồn vốn, hạn chế tối đa việc điều chỉnh kế hoạch vốn, các địa phương

làm tốt công tác thẩm định nguồn vốn, quản lý chương trình, đảm bảo tiến độ

giải ngân kế hoạch vốn đúng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

151

đầu tư, xử lý nghiêm đối với UBND các xã, chủ đầu tư, các đơn vị liên quan về

việc vi phạm Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, làm thất thoát, lãng phí tài sản

của nhà nước, gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản trong NTM.

4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, kịp thời biểu dương

nhân rộng điển hình tiên tiến xây dựng nông thôn mới

Công tác thanh tra, kiểm soát, biểu dương nhân rộng điển hình tiên tiến có

có vị trí, vai trò quan trọng trong hoạch định đường lối lãnh đạo của Đảng. Theo

đó, thanh tra, kiểm soát của Đảng bộ các cấp trong thực hiện các nội dung xây

dựng NTM nhằm đảm bảo cho chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước về xây dựng NTM được tổ chức, thực hiện có hiệu quả ở cơ sở. Cùng

với đó, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến là nhân tố quan trọng, làm

nòng cốt cho phong trào “Bắc Giang chung sức xây dựng NTM”.

Trong lãnh đạo xây dựng NTM, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang thường xuyên

tiến hành thanh tra, kiểm soát về tiến độ, chất lượng hiệu quả xây dựng NTM.

Qua đó, rút kinh nghiệm, coi đây là nội dung trọng tâm, xuyên suốt và phục vụ

trực tiếp cho thực hiện nhiệm vụ chính trị từng năm cũng như trong quá trình

xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang.

Để công tác thanh tra, kiểm soát phát huy hiệu quả, đạt được mục đích đề

ra, kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang cho thấy:

Một là, công tác thanh tra, kiểm soát phải tiến hành thường xuyên, đúng

nguyên tắc, thủ tục

Thanh tra, kiểm soát được tiến hành thường xuyên, đúng nguyên tắc sẽ

góp phần nâng cao chất lượng lãnh đạo, làm cho sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh

Bắc Giang gắn với thực tiễn, đảm bảo tính thống nhất tuyệt đối giữa Nghị quyết

và sự chấp hành; giữa lời nói và việc làm, giúp cho công tác lãnh đạo khắc phục

bệnh quan liêu, chủ quan, duy ý chí, thiếu trách nhiệm. Đồng thời, ngăn ngừa

các biểu hiện mất đoàn kết, bảo đảm cho nguyên tắc tập trung dân chủ được

152

thực hiện nghiêm túc, khắc phục tình trạng suy thoái về phẩm chất, đạo đức lối

sống của cán bộ, đảng viên.

Thanh tra, kiểm tra không chỉ đơn thuần là để theo dõi việc tổ chức thực

hiện chủ trương, đường lối của Đảng bộ, chính quyền các cấp mà còn kịp thời

đưa ra các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để đẩy mạnh tiến độ thực hiện các tiêu

chí trong xây dựng NTM ở Bắc Giang, kịp thời phát hiện, nhân rộng điển hình

tiên tiến; phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

của cán bộ, đảng viên. Theo đó, HĐND, UBND, cơ quan thanh tra các cấp tỉnh

Bắc Giang đã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm soát giúp BCĐ và Đảng ủy,

cấp ủy các cấp lựa chọn, đăng ký chỉ tiêu phấn đấu sát đúng, phù hợp với điều

kiện thực tiễn ở các địa phương; phân công cấp ủy viên và các cơ quan tham

mưu giúp việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm soát... đồng thời chỉ đạo các tổ

chức đảng các cấp xây dựng chương trình hoạt động công tác thanh tra, kiểm

soát. Do làm tốt công tác thanh tra, kiểm soát kết quả Chương trình MTQG xây

dựng NTM của tỉnh Bắc Giang khá toàn diện. Từ thực tiễn quá trình xây dựng

NTM đã xuất hiện những mô hình, điển hình tiên tiến được tôn vinh, có sức lan

tỏa lớn như: Hoạt động “Dân vận khéo”; phong trào “Biến rác thành bò”;

“Con đường hoa đẹp”; tôn vinh “Làng quê đáng sống”... Tại Hội nghị tổng kết

10 năm xây dựng NTM có 35 tập thể, 36 cá nhân có thành tích xuất sắc trong

xây dựng NTM được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang tặng Bằng khen.

Bên cạnh đó, qua công tác thanh tra, kiểm soát đã kịp thời phát hiện, ngăn

chặn và xử lý nghiêm đối với UBND các xã, các chủ đầu tư, các đơn vị liên

quan và cán bộ, đảng viên vi phạm các quy định về đầu tư xây dựng NTM. Qua

công tác thanh tra, kịp thời phát hiện và xử lý hàng chục vụ vi phạm, điển hình:

Tháng 6 - 2019 Thanh tra tỉnh Bắc Giang tiến hành thanh tra đối với 40 công

trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở 8 xã thuộc huyện Lạng Giang; qua thanh

tra đã phát hiện những sai phạm về kinh tế. Tại Kết luận Thanh tra số 417/KL-

153

TTr ngày 16 - 10 - 2019 của UBND tỉnh Bắc Giang đã kiểm điểm, xử lý kỷ luật

đối với những đơn vị, cá nhân vi phạm; góp phần quan trọng vào việc tạo dựng

lòng tin của quần chúng Nhân dân đối với sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM

của Đảng bộ, chính quyển tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2010 - 2020.

Công tác thanh tra, kiểm soát được tiến hành thường xuyên, Đảng bộ chính

quyền các cấp xây dựng Chương trình hoạt động công thanh tra, kiểm soát thực

hiện Nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền các cấp về xây dựng NTM trong

từng giai đoạn; chỉ đạo các chi bộ cơ sở tiến hành nhiệm vụ kiểm tra; HĐND,

UBND, cơ quan kiểm tra các cấp hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ; ban

hành các văn bản theo thẩm quyền để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ

thanh tra, kiểm soát để các tổ chức quần chúng, Nhân dân tham gia giám sát;

xây dựng quy chế phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm soát cấp Tỉnh với các lực

lượng, ban ngành của các địa phương có liên quan thực hiện nhiệm vụ thanh tra,

kiểm soát; nghe báo cáo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát; giải

quyết kịp thời kiến nghị của tổ chức đảng các cấp, định kỳ tiến hành sơ, tổng kết

rút kinh nghiệm thanh tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM.

Hai là, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, đảng

viên làm công tác thanh tra, kiểm soát xây dựng NTM

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, đảng viên làm

công tác thanh tra, kiểm soát nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có lập trường tư

tưởng chính trị vững vàng, tích cực, tự giác học tập, rèn luyện, trau dồi phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống, có phong cách làm việc khoa học, sâu sát cơ sở

“trọng dân, gần dân, học dân và có trách nhiệm với dân” [90, tr. 73]. Chú trọng

nâng cao trình độ nghiệp vụ để mọi cán bộ, đảng viên thực sự là tấm gương sáng

trong quá trình xây dựng NTM. Ngoài việc nâng cao năng lực, trình độ cho đội

ngũ cán bộ, đảng viên, các cấp chính quyền đề ra chính sách đúng đắn, tuyển

chọn cán bộ, đảng viên có đầy đủ trình độ, năng lực chỉ đạo duy trì hoạt động

154

thực tiễn đạt hiệu quả cao. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đấu tranh

chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Đặc biệt, chống các hành vi, lợi dụng

chức quyền để làm giàu bất chính, xây dựng lòng tin của quần chúng đối với

chính quyền địa phương, đoàn kết chung sức xây dựng NTM.

Ba là, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, kịp thời giải quyết những vướng

mắc của quần chúng Nhân dân

Xuất phát từ yêu cầu phát huy sức mạnh của Nhân dân, phục vụ lợi ích của

Nhân dân; các cấp, các sở, ban ngành của Tỉnh công khai, minh bạch thông tin

về các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, dự án... về Chương trình MTQG xây

dựng NTM; cung cấp thông tin chính thống, chính xác, kịp thời đến người dân,

không chỉ góp phần định hướng dư luận xã hội mà còn giúp người dân nắm bắt,

chủ động tham gia tích cực trong quá trình giám sát, phản biện xã hội. Đồng

thời, tăng cường quản lý, hạn chế các thông tin sai lệch, xuyên tạc tính đúng đắn

của các chính sách; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi,

rộng rãi để người dân được nói lên ý kiến của mình để lan tỏa hơn nữa hoạt

động đối thoại với Nhân dân. Đổi mới hình thức tiếp xúc với Nhân dân thông

qua đối thoại trực tiếp; theo đó, muốn được nghe hết ý kiến của Nhân dân, khi

tiếp dân, mỗi cán bộ, đảng viên không chỉ cần có thái độ khiêm nhường, hòa

nhã, tôn trọng mà còn phải thể hiện sự chia sẻ, cảm thông, sẵn sàng hợp tác,

tránh những thành kiến ban đầu và các biểu hiện quan liêu, cửa quyền.

Để hiểu hết tâm tư, nguyện vọng của người dân, mỗi cán bộ, đảng viên khi

tiếp dân phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định trong mọi tình huống;

có phong cách làm việc “gần dân, trọng dân, sát dân”, khi lắng nghe phải nghe

đúng, nghe đủ, nhiều chiều trên cơ sở bám sát thực tiễn điều kiện thực tế của địa

phương. Khi tiếp xúc với dân phải thống nhất giữa nói và làm, khắc phục các

biểu hiện quan liêu, mệnh lệnh, để được “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân

tin”. Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, giám sát” những năm

155

2010 - 2020, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm soát

xây dựng NTM; lắng nghe tâm tư nguyện vọng của quần chúng Nhân dân; kiên

quyết xử lý những sai phạm, đáp ứng tâm tư, tình cảm của Nhân dân, làm cho

Nhân dân tin tưởng vào chủ trương của Đảng các cấp.

Thực tiễn thông qua thanh tra, kiểm soát xây dựng NTM trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang đã tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo

thực tiễn xây dựng NTM. Những đổi thay tích cực từ việc chủ động, sáng tạo,

vận dụng linh hoạt, khôn khéo, mềm dẻo, bám sát chủ trương của Đảng và

Nhà nước, phát huy dân chủ, tính sáng tạo của quần chúng Nhân dân, luôn

học hỏi Nhân dân; lắng nghe Nhân dân, bám sát những gì người dân tâm tư,

mong muốn của cán bộ, đảng viên và lãnh đạo ở các địa phương cũng chính

là sự thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh và thể hiện tốt hơn vai

trò “công bộc” đối với Nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây

dựng NTM của tỉnh Bắc Giang.

Bốn là, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong xây dựng NTM

Xây dựng điển hình tiên tiến là nhân tố quan trọng, làm nòng cốt cho

phong trào thi đua yêu nước ở các cấp, các ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị và

địa phương. Xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến nhằm phát huy hiệu

quả các phong trào thi đua trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong những

năm 2010 - 2020, Tỉnh ủy, HDND, UBND tỉnh Bắc Giang đã tập trung chỉ đạo

xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến gắn với các phong trào thi đua trên

cơ sở phát huy tính chủ động, sáng tạo, ý thức tự giác của cán bộ, đảng viên,

hội viên, đoàn viên và quần chúng Nhân dân trong xây dựng NTM. Qua đó, đã

xuất hiện nhiều mô hình, điển hình tiêu biểu, có sức lan toả trong đời sống

cộng đồng, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH,

đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đó là những tập

thể, cá nhân như: Huyện Việt Yên đã về đích với 17/17 xã đạt chuẩn NTM,

156

hoàn thành 19/19 tiêu chí, trở thành huyện NTM đầu tiên của tỉnh Bắc Giang,

sớm hơn 2 năm so với mục tiêu đặt ra trở thành điểm sáng trong xây dựng NTM

của tỉnh Bắc Giang và các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Với quyết tâm

chính trị cao, cùng sự chung sức, chung lòng, huyện Lạng Giang trở thành

huyện thứ 2 về đích sớm hơn so với kế hoạch đề ra 1 năm. Huyện Tân Yên có

20/20 xã được công nhận đạt chuẩn NTM [Phụ lục 17]. Từ cuộc thi “Con

đường hoa đẹp” ở huyện Hiệp Hòa, các con đường hoa được nối dài ở khắp các

địa phương trong Tỉnh đã tôn vinh những “Làng quê đáng sống”. Tại Hội nghị

Tổng kết 10 năm xây dựng NTM, Chủ tịch UBND Tỉnh tặng Bằng khen cho 36

cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng NTM tiêu biểu như hộ gia đình

ông Trần Công Sáu, thôn Vân Cẩm, xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hòa, hộ gia đình

ông Nguyễn Văn Toàn, thôn Heo xã Nghĩa Hòa, huyện Lạng Giang, hộ gia

đình bà Nguyễn Thị Khắc, thôn Cầu Cần, xã Việt Lập, huyện Tân Yên…

Vận dụng kinh nghiệm này trong thời gian tới: Công tác thanh tra,

kiểm soát thực hiện trên cơ sở đúng nguyên tắc, bảo đảm minh bạch, công

bằng; trước những dư luận xã hội kịp thời tổ chức thanh tra, kiểm soát để

ngăn chặn, hạn chế thấp nhất sai phạm của tập thể, cá nhân trong xây dựng

NTM; xây dựng niềm tin của quần chúng Nhân dân. Cán bộ làm công tác

thanh tra, kiểm soát phải được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ. Trên cơ sở thanh tra, kiểm soát tiến hành rút kinh nghiệm,

biểu dương tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm; đồng thời, thông qua thanh

tra, kiểm soát phát hiện những mô hình hay, cách làm sáng tạo, nhân rộng

điển hình trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM. Những thành công của

công tác thanh tra, kiểm soát và nhân rộng điển hình tiên tiến trong lãnh đạo

xây dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020 rất cần

được quán triệt, vận dụng trong thời gian tới.

157

Kết luận chƣơng 4

Nhận thức đúng đắn, vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông

thôn và xây dựng NTM, quán triệt quan điểm, định hướng của Đảng, trong

những năm 2010 - 2020, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nhiều chủ

trương, biện pháp lãnh đạo xây dựng NTM với những ưu điểm rất cơ bản.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, trong 10 năm (2010 - 2020),

triển khai thực hiện Chương trình, với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của cấp

ủy, chính quyền các cấp, nhất là phát huy sức sáng tạo, tinh thần cộng đồng

của Nhân dân, nông thôn tỉnh Bắc Giang đã có những chuyển biến tích cực.

Nhận thức của đa số người dân về Chương trình ngày càng được nâng cao, vai

trò chủ thể của người dân được phát huy, chủ động tham gia đóng góp ngày

công, tiền của làm công trình công cộng; mỗi địa phương đều có cách làm sáng

tạo phù hợp với điều kiện của mình. Hạ tầng KT - XH được tập trung đầu tư,

nâng cấp có chuyển biến rõ nét, góp phần thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn.

Phát triển sản xuất có nhiều điểm mới, nổi bật; đời sống người dân được nâng

lên, thu nhập, điều kiện và mức sống của nhân dân được cải thiện, an sinh xã

hội được quan tâm; văn hoá, giáo dục, y tế và môi trường nhiều nội dung có

chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao chất lượng.

Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, quá trình lãnh đạo xây

dựng NTM của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong những năm 2010 - 2020 vẫn còn

bộc lộ những hạn chế nhất định. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên

trong Đảng bộ về xây dựng NTM chưa thống nhất; chỉ đạo xây dựng NTM có

mặt chưa phù hợp với thực tiễn của địa phương; một số tiêu chí chưa đạt được

mục tiêu đề ra.

Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM

(2010 - 2020), rút ra những kinh nghiệm quý để Đảng bộ tỉnh Bắc Giang

tham khảo vận dung, tiếp tục lãnh đạo có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng NTM

của Tỉnh trong những năm tiếp theo.

158

KẾT LUẬN

1. Xây dựng NTM là chủ trương chiến lược của Đảng, có ý nghĩa chính

trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Nông thôn là môi trường sinh sống của một bộ

phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta là một

nước nông nghiệp với 64,3% dân số sống ở khu vực nông thôn. Lao động

trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản chiếm 38,1%. Phát triển nông nghiệp,

nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân là nhiệm vụ

chiến lược góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, KT - XH, xóa đói,

giảm nghèo, nâng cao đời sống Nhân dân. Theo đó, Chương trình MTQG về

xây dựng NTM là Chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, toàn diện để

thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban

Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông thôn; là một Chương trình

đúng đắn, hợp lòng dân, đã được Nhân dân đồng tình và tích cực hưởng hứng.

Theo đó, xây dựng NTM đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi, đều khắp

trong cả nước; bộ máy chỉ đạo được thực hiện từ Trung ương đến cơ sở có sự

tổ chức thống nhất, đồng bộ. Các cơ chế chính sách ban hành đồng bộ và kịp

thời. Nhận thức về Chương trình MTQG xây dựng NTM từ các cấp ủy, chính

quyền đến người dân được nâng cao; công tác quy hoạch, lập đề án xây dựng

NTM, cơ sở hạ tầng KT - XH có chuyển biến rõ rệt.

2. Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã sáng suốt quán triệt, vận dụng chủ trương

của Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tiễn tỉnh Bắc Giang, đề ra chủ

trương xây dựng NTM đúng đắn, sáng tạo, kịp thời. Bắc Giang là tỉnh Trung

du miền núi nằm ở phía Đông Bắc Bắc Bộ, là cửa ngõ giữa Trung du miền núi

phía Bắc với vùng Đồng bằng sông Hồng với điều kiều kiện tự nhiên, cơ cấu

hành chính, đất đai Bắc Giang có nhiều lợi thế trong phát triển nông nghiệp nói

chung và xây dựng NTM nới riêng. Quán triệt, vận dụng sáng tạo đường lối,

chủ trương của Đảng, đánh giá đúng tiềm năng, lợi thế, những hạn chế của địa

phương, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đưa ra chủ trương đúng đắn để lãnh đạo thực

hiện tạo bước chuyển quan trọng. Sau 10 năm triển khai thực hiện Chương

159

trình, với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của cấp ủy, chính quyền các cấp,

nhất là phát huy sức sáng tạo, tinh thần cộng đồng của Nhân dân, nông thôn

tỉnh Bắc Giang đã có những chuyển biến tích cực. Hạ tầng KT - XH được tập

trung xây dựng, cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường trục thôn, liên thôn có sức

lan tỏa; diện mạo nông thôn được đổi mới, khang trang, sạch, đẹp hơn, hạ tầng

cơ sở đã và đang tạo thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất và sinh hoạt của người

dân nông thôn; sản xuất nông nghiệp có nhiều điểm mới theo hướng phát huy

thế mạnh từng địa phương, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, thu nhập người

dân tăng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế

đạt kết quả cao; công tác vệ sinh, môi trường tiếp tục được quan tâm, định

hướng xử lý rác thải sinh hoạt theo hướng quy mô liên vùng; hệ thống tổ

chức chính trị xã hội được củng cố; an ninh, trật tự xã hội cơ bản được giữ

vững góp phần ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế. Phong trào “Bắc

Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” đã thực sự trở thành một phong

trào ý nghĩa, có sức lan tỏa sâu rộng và được người dân đồng tình hưởng ứng.

Điều đáng ghi nhận là Nhân dân tỉnh Bắc Giang đã tự nguyện hiến đất mở

rộng đường nông thôn, xây dựng trường học, chợ mới... xuất hiện nhiều mô

hình kinh doanh hiệu quả, sáng tạo làm giàu trên mảnh đất quê hương. Điều

này thể hiện sự nhạy bén trong tư duy, tính chủ động, sáng tạo trong hoạch

định chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang.

3. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, do những yếu

tố khách quan, chủ quan tác động nên vẫn còn những hạn chế, yếu kém như

tốc độ phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; kết cấu hạ

tầng KT - XH nông thôn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển, những khó khăn

vướng mắc trong quá trình thực hiện chưa được tháo gỡ kịp thời. Để khắc phục

những hạn chế, yếu kém nói trên, trong những năm tới Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang cần không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực quản lý và tổ

chức thực hiện của chính quyền các cấp; kết hợp chặt chẽ nguồn lực, tiềm năng

lợi thế của Tỉnh với tranh thủ tối đa các nguồn lực khác để tiếp tục đẩy mạnh

160

xây dựng NTM những năm tiếp theo; phát triển kinh tế toàn diện, có trọng

điểm, tập trung đột phá vào xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần của người dân; gắn phát triển kinh tế với thực hiện đồng bộ

chính sách xã hội, từ đó phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực xây dựng NTM.

4. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2010 đến năm 2020 luận án rút ra bốn kinh nghiệm đó là: Một là, quán triệt sâu sắc chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, đánh giá đúng thực lực của địa phương, đề ra nhiệm vụ, mục tiêu, biện pháp xây dựng NTM phù hợp. Hai là, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động của các lực lượng về xây dựng NTM. Ba là, huy động và sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương. Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, kịp thời biểu dương nhân rộng điển hình tiên tiến trong xây dựng NTM. Những kinh nghiệm bước đầu trong xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang có giá trị cả về lý luận và thực tiễn, là cơ sở để Đảng bộ tỉnh Bắc Giang tam khảo, vận dụng tiếp tục bổ sung, phát triển quan điểm, chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM trong những năm tới. 5. Trong bối cảnh tình hình thế giới, trong nước tiếp tục có những biến

chuyển mạnh; khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ tạo ra thời

cơ và thách thức mới trong sản xuất nông nghiệp. Do đó, tỉnh Bắc Giang cần

tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; đổi mới, hoàn thiện cơ

chế chính sách nhằm phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng NTM đi vào

chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.

Từ quá trình lao động, người dân Bắc Giang đã tích lũy được nhiều kinh

nghiệm quý trong phát triển, thâm canh nông nghiệp, với tinh thần đoàn kết,

sáng tạo Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân, chắc chắn xây dựng NTM Bắc

Giang sẽ có nhiều khởi sắc góp phần xây dựng nông thôn Bắc Giang ngày

càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ

sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng KT - XH phát triển ngày càng hiện đại.

161

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Hoàng Công Vũ (2014), “Bắc Giang: Xây dựng nông thôn mới có nhiều

khởi sắc”, www.tapchicongsan.org,vn, ngày 28 tháng 11.

2. Hoàng Công Vũ (2017), “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng nông

thôn mới (2011 - 2017)”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 324, tr. 90 - 94.

3. Hoàng Công Vũ (2017), “Nâng cao đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông

thôn mới ở Bắc Giang”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 402, tr. 3 - 6.

4. Hoàng Công Vũ (2019), “Xây dựng nông thôn mới (2008 - 2018) chủ

trương và một số kết quả”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 340, tr. 47 - 52.

5. Hoàng Công Vũ, Đinh Thị Thanh Hà (2019), “Kết quả thực hiện tiêu chí văn

hóa trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Văn hóa

Nghệ thuật, số 418, tr. 111 - 115.

6. Hoàng Công Vũ, Đinh Thị Thanh Hà (2019), “Quan điểm, chính sách của

Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Dạy và Học

ngày nay, số kỳ 2, tháng 3, tr. 246 - 247.

7. Hoàng Công Vũ (2020), “Thực hiện xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc

Giang (2011 - 2019) - Một số kết quả bước đầu”, Tạp chí Lịch sử Đảng,

số 351, tr. 101 - 106.

8. Hoàng Công Vũ (2020), “Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới”,

Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 428, tr. 18 - 21.

9. Đinh Thị Thanh Hà, Hoàng Công Vũ (2020), “Xây dựng nông thôn mới ở

Bắc Giang - Kết quả và kinh nghiệm”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số

440, tr. 103 - 105.

10. Hoàng Công Vũ (2021), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp và sự

vận dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số

365, tr. 52 - 57.

162

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Chấp hành Trung ương, BCĐ Chương trình xây dựng thí điểm mô hình

NTM (2011), Báo cáo số 48-BC/BCĐNTM ngày 21/7/2011, Sơ kết thực

hiện Chương trình xây dựng thí điểm mô hình NTM đến tháng 6/2016 về

triển khai kế hoạch Chương trình đến cuối năm 2011, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương (2019), Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019

của Bộ Chính trị Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X

về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.

3. Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, Văn

phòng điều phối (2012), Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện

xây dựng NTM của Trung ương, tỉnh Bắc Giang, tập 1, Bắc Giang.

4. Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, Văn

phòng điều phối (2013), Báo cáo số 50/BC-VPĐP ngày 11/11/2013, Kết

quả tiến độ triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM

tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

5. Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, Văn

phòng điều phối (2014), Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện

xây dựng NTM của Trung ương, tỉnh Bắc Giang, tập 2, Bắc Giang.

6. Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, Văn phòng

Điều phối (2017), Hệ thống văn bản triển khai xây dựng NTM của Trung

ương, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020, tập 1, Bắc Giang.

7. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), Tài liệu học tập các Nghị quyết Hội

nghị Trung ương bảy, khóa X (Dành cho cán bộ, đảng viên cơ sở), Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), Tài liệu Hỏi - Đáp các Nghị quyết

Trung ương bảy, khóa X (Tuyên truyền sâu rộng trong Nhân dân), Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

163

9. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (1998), Phát triển nông nghiệp, nông

thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

10. Báo Nhân dân (2013), Gỡ khó cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Bích (2007), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi

mới - Quá khứ và hiện tại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. Phạm Thị Thanh Bình (Chủ biên, 2018), Nghiên cứu so sánh chính sách

nông nghiệp ở Trung Quốc, Thái Lan, Israel và bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam, Nhà xuất bản Xã hội, Hà Nội.

13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Giang, Phòng Chính trị (2016), Kế hoạch số

198/KH-PCT ngày 05/6/2016 Lực lượng vũ trang tỉnh Bắc Giang chung

sức xây dựng NTM, giai đoạn 2016 - 2020, Bắc Giang.

14. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Báo cáo đánh giá kết quả thực

hiện năm 2017 và dự kiến một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Chương

trình MTQG xây dựng NTM năm 2018, Hà Nội.

15. Bộ Tư lệnh Quân khu 1, Sư đoàn 3 (2013), Công văn số 450/SĐ-DV ngày

23/10/2013 Về việc phối hợp thực hiện nội dung xây dựng NTM, Bắc Giang.

16. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 31/12/2013, Về việc điều

chỉnh địa giới hành chính các phường Hoàng Văn Thụ, Ngô Quyền, Thọ

Xương, các xã Xương Giang, Dĩnh Kế và thành lập 3 phường Xương Giang,

Dĩnh Kế, Đa Mai thuộc thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, Hà Nội.

17. Chính phủ (2016), Báo cáo số 383/BC-CP ngày 9/10/2016, Về việc thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM (giai đoạn 2010 - 2015), kế hoạch

2016 - 2020 gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiêp, Hà Nội.

18. Nguyễn Cao Chương (2012), Phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Quảng Bình

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Kinh tế

Chính trị, Viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

164

19. Công an tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM Công an

Tỉnh (2013), Báo cáo số 01/BC-BCĐ (PV28) ngày 9/01/2013, Sơ kết 2 năm

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM (2011 - 2012), Bắc Giang.

20. Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn từ lý luận đến thực tiễn Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành

Trung ương lần thứ bảy, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương, BCĐ tổng kết (2015),

Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986

- 2016), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

26. Phạm Đi (2016), Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng

Duyên hải Nam Trung Bộ), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành tỉnh Đoàn Bắc

Giang (2012), Báo cáo số 08 BC/TĐ ngày 30/10/2012, Kết quả thực hiện

“Tuổi trẻ Bắc Giang chung sức xây dựng NTM”, Bắc Giang.

28. Nguyễn Tuấn Đức (2010), Những chính sách mới của Nhà nước phục vụ

phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội.

29. Đỗ Đức Hà (2014), “Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc

và các đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM ở tỉnh Bắc

Giang”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, tr. 99 - 105.

165

30. Nguyễn Ngọc Hà (2012), Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của

Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2011), Nhà

xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội.

31. Bùi Văn Hải (2019), “Tỉnh Bắc Giang: Phát huy vai trò của các tổ chức

chính tri - xã hội trong vận động Nhân dân xây dựng nông thôn mới”,

Tạp chí Cộng sản, số 149, tr. 45 - 50.

32. Đoàn Thị Hân (2017), Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực

hiện Chương trình xây dựng NTM tại các tỉnh Trung du và Miền núi

phía Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế

Trung ương, Hà Nội.

33. Hội Chữ thật đỏ Việt Nam, Tỉnh Hội Bắc Giang (2013), Kế hoạch số

11/KH-CTĐ ngày 14/5/2013 Tiếp tục đẩy mạnh Phong trào thi đua “Cả

nước chung sức xây dựng NTM”, Bắc Giang.

34. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang (2013), Nghị quyết số 26/2013/NQ-

HĐND ngày 11/12/2013 Thông qua “Chương trình phát triển nhà ở tỉnh

Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, Bắc Giang.

35. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang (2015), Nghị quyết số 35/2015/NQ-

HĐND ngày 11/12/2015 Quy định mức hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn

nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020, Bắc Giang.

36. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang (2017), Nghị quyết số 07/2017/NQ-

HĐND ngày 13/7/2017 Quy định chính sách hỗ trợ cứng hóa đường

trục thôn, đường liên thôn và đường nội đồng gắn với giao thông liên

thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2017 - 2021, Bắc Giang.

37. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang (2018), Nghị quyết số 24/2018/NQ-

HĐND ngày 07/12/2018 ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ,

khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hợp tác xã trong lĩnh vực

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

38. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Nghị quyết số 07/2019/NQ-

HĐND Quy định cơ chế, chính sách đặc thù khuyến khích doanh

166

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang giai đoạn 2019 - 2025, Bắc Giang.

39. Hội Người cao tuổi tỉnh Bắc Giang (2013), Chương trình hành động số

01/CT-NCT ngày 23/10/2013, Phát huy vai trò Người cao tuổi tỉnh Bắc

Giang trong xây dựng NTM giai đoạn 2013 - 2020, Bắc Giang.

40. Lê Thị Hồng (2015), Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế

nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học

viện Chính trị, Hà Nội.

41. Hồ Xuân Hùng (2011), Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của

Đảng và Nhân dân ta, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42. Thân Thị Huyền (2018), Phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng

NTM ở tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ Địa lý, Đại học Sư phạm, Hà Nội.

43. Huyện ủy Yên Dũng, BCĐ thực hiện Đề án xây dựng NTM (2009), Tài

liệu hướng dẫn thực hiện Đề án xây dựng NTM, Yên Dũng.

44. Ngô Thị Lan Hương (2016), Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển

kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013, Luận

án tiến sĩ Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

45. Lưu Đức Khái (2011), Tăng cường năng lực tham gia thị trường của hộ

nông dân thông qua chuỗi giá trị hàng hóa nông sản, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

46. Trần Văn Khái (2014), “Xây dựng thương hiệu sản phẩm một nội dung

quan trọng trong xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Lịch sử

Đảng, số 1, tr. 106 - 111.

47. Vân Khánh, Linh Đồng (2019), “Kết quả 10 năm thực hiện phong trào

xây dựng NTM của ngành Thông tin và Truyền thông Bắc Giang”,

Cổng thông tin điện tử Bộ Thông tin và Truyền thông, ngày 25 tháng 9.

167

48. Phạm Đức Kiên, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh (2015), Xây dựng NTM ở tỉnh

Hưng Yên - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Lý luận

chính trị, Hà Nội.

49. V.I.Lênin (1920), “Diễn văn tại Hội nghị toàn Nga các Ban giáo dục

chính trị”, V.I.Lênin toàn tập, tập 41, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,

Hà Nội, 2005, tr. 484.

50. Lê Quốc Lý (2012), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51. Lê Quốc Lý (2014), Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay,

Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội.

52. Hồ Chí Minh (1924), “Thư gửi đồng chí Pêtêrốp, Tổng thư ký Ban

Phương Đông”, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 284.

53. Hồ Chí Minh (1947), “Sửa đổi lối làm việc”, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 340 - 341.

54. Nông nghiệp, nông nghiệp, nông thôn trên thế giới (1990), Viện Thông tin

khoa học - xã hội, Hà Nội.

55. Trần Đại Nghĩa (2012), Liên kết nông dân doanh nghiệp trong sản xuất

nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn tại Việt Nam, Nhà xuất

bản Lao động, Hà Nội.

56. Vũ Oanh (1998), Nông nghiệp và nông thôn trên con đường công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

57. Đặng Kim Oanh (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996 - 2006), Luận án tiến sĩ Lịch sử, Đại

học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

58. Phùng Hữu Phú (2009), Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kinh

nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

168

59. Vũ Văn Phúc (Chủ biên, 2012), Xây dựng NTM những vấn đề lý luận và thực

tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

60. Trần Hoa Phượng (2013), Lợi thế xuất khẩu nông sản Việt Nam sau khi gia

nhập WTO, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

61. Chu Hữu Quý (1996), Phát triển toàn diện kinh tế, xã hội nông thôn, nông

nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

62. Chu Hữu Quý (Chủ biên, 2010), Kinh tế xã hội nông thôn ngày nay, Nhà xuất

bản Tư tưởng Văn hóa, Hà Nội.

63. Nguyễn Văn Quý (2018), “Xây dựng NTM theo tinh thần Nghị quyết Hội

nghị Trung ương 7, khóa X của Đảng - Một số kết quả”, Tạp chí Lịch sử

Đảng, số 7, tr. 47 - 52.

64. Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong

mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

65. Nguyễn Danh Sơn (2010), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong

quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, Nhà xuất bản Khoa học

Xã hội, Hà Nội.

66. Đặng Kim Sơn (2008), Công nghiệp hóa nông nghiệp - Lý luận thực tiễn và

triển vọng áp dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

67. Đặng Kim Sơn (2012), Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá

trị gia tăng cao, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

68. Đặng Kim Sơn (2013), “Những đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông

thôn Việt Nam”, Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và

chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc, tr. 224 - 251,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

69. Phạm Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh (2009), Xây dựng mô hình NTM ở nước ta hiện

nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

70. Trần Sỹ Thanh (2014), “Bắc Giang xây dựng NTM thực trạng và những

vấn đề đặt ra”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, tr. 92 - 98.

169

71. Lê Đình Thắng (1998), Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết

số 10 của Bộ Chính trị, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

72. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014, Về

tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM,

Hà Nội.

73. Trần Thị Thúy (2016), “Xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 -

2015”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 3, tr. 56 - 59.

74. Đoàn Xuân Thủy (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt

Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

75. Tỉnh ủy Bắc Giang (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang lần thứ XV (Lưu hành nội bộ),Văn phòng Tỉnh ủy, Bắc Giang.

76. Tỉnh ủy Bắc Giang (2003), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, tập 1 (2006 - 1975),

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

77. Tỉnh ủy Bắc Giang (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang lần thứ XVI (Lưu hành nội bộ),Văn phòng Tỉnh ủy, Bắc Giang.

78. Tỉnh ủy Bắc Giang (2008), Chương trình hành động số 47-Ctr/TU ngày

03/10/2008 về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy

Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, Bắc Giang.

79. Tỉnh ủy Bắc Giang, BCĐ thí điểm Chương trình xây dựng NTM (2009),

Quyết định số 685-QĐ/TU ngày 24/4/2009 Thành lập BCĐ thí điểm

Chương trình xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

80. Tỉnh ủy Bắc Giang, BCĐ thí điểm Chương trình xây dựng NTM (2009),

Quy chế số 01-QC/BCĐTU ngày 29/4/2009 Hoạt động của BCĐ thí

điểm Chương trình xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

81. Tỉnh ủy Bắc Giang (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang lần thứ XVII, Văn phòng Tỉnh ủy, Bắc Giang.

170

82. Tỉnh ủy Bắc Giang (2011), Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 22/2/2011 của

Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về Ban hành 5 Chương trình phát triển

kinh tế - xã hội trọng tâm, giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII, Bắc Giang.

83. Tỉnh ủy Bắc Giang (2011), Nghị quyết số 145-NQ/TU ngày 14/7/2011 của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm

2020, Bắc Giang.

84. Tỉnh ủy Bắc Giang, Văn phòng (2011), Thông báo số 31-TB/VPTU ngày

27/12/2011, Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban

quý IV/2011 với các ban, cơ quan của Tỉnh ủy, Bắc Giang.

85. Tỉnh ủy Bắc Giang, Văn phòng (2011), Thông báo số 32-TB/VPTU ngày

28/12/2011, Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban

quý IV/2011 với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của

Tỉnh , Bắc Giang.

86. Tỉnh ủy Bắc Giang (2012), Công văn số 232-CV/TU ngày 21/3/2012 Về

việc thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị, Bắc Giang.

87. Tỉnh ủy Bắc Giang (2013), Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01/7/2013 của Ban

Thường vụ Tỉnh ủy, Về việc tiếp tục vận động Nhân dân thực hiện “dồn

điền, đổi thửa”, tổ chức sản xuất hàng hóa tập trung trong lĩnh vực

nông nghiệp, Bắc Giang.

88. Tỉnh ủy Bắc Giang (2014), Chương trình hành động số 63-Ctr/TU ngày

08/8/2014 Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Bắc Giang.

89. Tỉnh ủy Bắc Giang (2015), Kết luận số 81-KL/TU ngày 17/7/2015 Về xây

dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2020, Bắc Giang.

171

90. Tỉnh ủy Bắc Giang (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc

Giang lần thứ XVIII (Lưu hành nội bộ), Văn phòng Tỉnh ủy, Bắc Giang.

91. Tỉnh ủy Bắc Giang (2015), Báo cáo ngày 25/11/2015 về Tổng kết 5 năm thực

hiện Nghị quyết số 145-NQ/TU ngày 14/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng

bộ Tỉnh về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

92. Tỉnh ủy Bắc Giang (2016), Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường

vụ Tỉnh ủy Bắc Giang Về việc đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm

y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020, Bắc Giang.

93. Tỉnh ủy Bắc Giang (2016), Nghị quyết số 113-NQ/TU ngày 22/7/2016 của

Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao

thông giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030, Bắc Giang.

94. Tỉnh ủy Bắc Giang (2016), Nghị quyết số 139-NQ/TU ngày 01/9/2016

của Ban thường vụ Tỉnh ủy Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường

trên địa bàn Tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020, Bắc Giang.

95. Tỉnh ủy Bắc Giang (2020), Báo cáo ngày 26/2/2020 về Tổng kết thực hiện

Nghị quyết số 145-NQ/TU ngày 14/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ

Tỉnh về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

96. Đoàn Phạm Hà Trang (2012), “Xây dựng NTM: Vấn đề quy hoạch và huy

động các nguồn tài chính”, Tạp chí Cộng sản, số 838, tr. 35 - 39.

97. Nguyễn Trần Minh Trí (2018), “Thành công và bài học về xây dựng NTM

ở Hà Nội”, Tạp chí Cộng sản, số 912, tr. 90 - 96.

98. Vũ Đức Trung (1996), Những định hướng cho việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn tỉnh Hà Bắc, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế

quốc dân Hà Nội, Hà Nội.

99. Nguyễn Từ (Chủ biên, 2010), Tác động của hội nhập quốc tế đối với phát

triển nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

100. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bắc Giang (2013), Kế hoạch số 01/KH-

MTTQ, ngày 7/01/2013 Thực hiện Cuộc vận động “Ngày vì người

172

nghèo”, Chương trình An sinh xã hội và chung sức xây dựng NTM, đô

thị văn minh năm 2013, Bắc Giang.

101. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2009), Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày

12/3/2009 thực hiện Chương trình hành động số 47-CTr/TU ngày

03/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị

lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn, Bắc Giang.

102. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2009), Quyết định số 623/QĐ-UBND

ngày 21 - 4 - 2009 Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển y tế tỉnh Bắc

Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

103. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2009), Quyết định số 29/QĐ-UBND

ngày 22/04/2009,Về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm

thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

104. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2010), Quyết định số 11/QĐ-UBND

ngày 30/01/2010,Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao

và du lịch tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, Bắc Giang.

105. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2010), Quyết định số 221/QĐ-UBND

ngày 9/12/2010 Về việc phê duyệt Đề án xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

giai đoạn 2011 - 2020, Bắc Giang.

106. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2010), Đề án xây dựng NTM tỉnh Bắc

Giang giai đoạn 2011 - 2020, Bắc Giang.

107. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Thông báo số 42/TB-UBND

ngày 9/4/2011, Kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh - Trưởng BCĐ

Chương trình MTQG xây dựng NTM Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2020

tại cuộc họp BCĐ, Bắc Giang.

108. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2011), Báo cáo số 74/BCĐ-VPĐP ngày 29/4/2011 Về tình hình

triển khai Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Bắc Giang.

173

109. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Xây dựng (2011), Báo cáo số

107/BC-SXD ngày 22/7/2011, Công tác quy hoạch xây dựng NTM từ

25/6 - 25/7 năm 2011, Bắc Giang.

110. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Thông tin và Truyền thông (2011),

Kế hoạch số 19/KH-STTTT ngày 24/8/2011, Triển khai công tác xây

dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015, Bắc Giang.

111. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Công văn số 1986/UBND-XD ngày

01/9/2011 Về việc tập trung thực hiện quy hoạch xây dựng NTM, Bắc Giang.

112. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Báo cáo số 79/BC-UBND ngày

20/9/2011, Kế hoạch, kinh phí triển khai Chương trình MTQG về xây

dựng NTM năm 2010 và 2011, Bắc Giang.

113. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Quyết định số 1529/QĐ-UBND

ngày 22/9/2011, Quyết định phê duyệt Kế hoạch đấu thầu các gói thầu

tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, khảo sát, lập quy hoạch xây dựng NTM

đợt 1 lần 2 năm 2010, Bắc Giang.

114. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ thí điểm Chương trình xây dựng

NTM (2011), Công văn số 2631/CV-BCĐ ngày 22/9/2011 Về việc triển

khai nhiệm vụ thực hiện Chương trình Cầu truyền hình “Xây dựng

NTM” tại Bắc Giang, Bắc Giang.

115. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Y tế (2011), Báo cáo số 147/BC-SYT

ngày 5/10/2011 Kết quả giúp đỡ xã Tân Thịnh xây dựng điểm mô hình

NTM giai đoạn 2009 - 2011, Bắc Giang.

116. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Tư pháp (2011), Báo cáo số

125/BC-STP ngày 5/10/2011 Kết quả giúp đỡ xã Tân Thịnh xây dựng

điểm mô hình NTM, Bắc Giang.

117. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Giao thông vận tải (2011), Báo cáo

số 159/BC-SGTVT ngày 18/10/2011 Kết quả giúp đỡ xã Tân Thịnh xây

dựng điểm mô hình NTM, Bắc Giang.

174

118. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2011), Kế hoạch số 2464/KH-BCĐ ngày 21/10/2011, Tổng kết

Chương trình xây dựng thí điểm mô hình NTM xã Tân Thịnh, huyện

Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2011, Bắc Giang.

119. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Công văn số 2608/UBND, ngày

4/11/2011 Về việc kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình

MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

120. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2011), Báo cáo số 95/BC-BCĐ ngày 28/11/2011, Kết quả thực

hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM năm 2011, Bắc Giang.

121. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(2011), Báo cáo số 266/BC-SNN ngày 15/12/2011, Tình hình thực hiện

Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn

với xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (năm 2011), Bắc Giang.

122. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Báo cáo số 102/BC-UBND ngày

23/12/2011, Tình hình thực hiện Chương trình rà soát quy hoạch xây

dựng NTM, Bắc Giang.

123. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2011), Quyết định số 495/QĐ-UBND

ngày 29/12/2011 Về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh

Bắc Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

124. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Kế hoạch số 995/KH-UBND ngày

18/5/2012 Triển khai thực hiện Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hóa tập trung gắn với xây dựng NTM năm 2012, Bắc Giang.

125. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2012), Báo cáo số 53/BC-BCĐ ngày 16/7/2012, Công tác triển khai

Chương trình MTQG về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

175

126. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Quyết định số 953/QĐ-UBND

ngày 19/7/2012, Về việc giao kế hoạch vốn Chương trình MTQG xây

dựng NTM năm 2012, Bắc Giang.

127. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Quyết định số 1217/QĐ-UBND

30/8/2012 Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa” tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến

năm 2020, Bắc Giang.

128. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Quyết định số 1235/QĐ-UBND

của ngày 05/9/2012 Về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch

phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

129. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Công văn số 2190/UBND-TH ngày

21/9/2012 Về việc triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

130. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Công văn số 2516/UBND-NN

ngày 24/10/2012 Về việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong triển khai

xây dựng NTM, Bắc Giang.

131. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Quyết định số 1712/QĐ-UBND

ngày 16/11/2012, Ban hành Quy định tiêu chí đánh giá, chấm điểm và xếp

loại thi đua năm 2012 của các xã thực hiện Chương trình MTQG xây dựng

NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2011 - 2015, Bắc Giang.

132. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư (2012), Báo cáo

số 299/BC-SKHĐT ngày 19/11/2012 Kết quả thực hiện công tác tháng

11 Chương trình công tác tháng 12 năm 2012, Bắc Giang.

133. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Công văn số 2848/UBND-NN

ngày 28/11/2012 Về việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong triển khai

xây dựng NTM, Bắc Giang.

134. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Quyết định số 221/QĐ-UBND

ngày 9/12/2012, Về Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng

176

hóa tập trung gắn với xây dựng NTM năm 2012; các nhiệm vụ chủ yếu

thực hiện Chương trình trong năm 2013, Bắc Giang.

135. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2012), Kế hoạch số 3010/KH-BCĐ ngày 14/12/2012, Sơ kết 2

năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

(2011 - 2012), Bắc Giang.

136. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM

(2012), Báo cáo số 112/BC-BCĐ ngày 19/12/2012, Kết quả triển khai Chương

trình MTQG về xây dựng NTM trong 2 năm và năm 2012, Bắc Giang.

137. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư (2012), Báo

cáo số 332/BC-SKHĐT ngày 24/12/2012, Tình hình thực hiện Chương

trình phát triển sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng NTM,

Bắc Giang.

138. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2012), Báo cáo số 314/BC-UBND ngày

31/12/2012, Kết quả thực hiện Chương trình phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng NTM năm 2012; các nhiệm vụ

chủ yếu thực hiện Chương trình trong năm 2013, Bắc Giang.

139. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Xây dựng (2013), Công văn số

10/SXD-QHĐT, ngày 04/01/2013 Về việc Báo cáo kết quả nội dung giúp

đỡ xã Yên Mỹ, Lạng Giang xây dựng NTM, Bắc Giang.

140. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM

(2013), Kế hoạch số 145/KH-BCĐ ngày 18/01/2013 Triển khai của BCĐ

Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang năm 2013, Bắc Giang.

141. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2013), Thông báo số 16/TB-UBND

ngày 30/1/2013, Kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh - Trưởng BCĐ

Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh tại Hội nghị sơ kết 2 năm

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; nhiệm vụ và giải pháp

thực hiện kế hoạch năm 2012, Bắc Giang.

177

142. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2013), Báo cáo số 08/BC-BCĐ ngày 31/01/2013, Kết quả thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trong 2 năm và năm 2012;

phương hướng, nhiệm vụ triển khai năm 2013, Bắc Giang.

143. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(2013), Công văn số 93/SNN-VPĐP ngày 31/01/2013 Về việc dự kiến phân

bổ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2013, Bắc Giang.

144. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư (2013), Tờ trình

số 24/TTr-SKHĐT ngày 19/2/2013 Về việc giao kế hoạch vốn Chương

trình MTQG xây dựng NTM năm 2013, Bắc Giang.

145. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Xây dựng (2013), Công văn số

118/SXD-QHĐT ngày 21/2/2013 Về công tác lập quy hoạch xây dựng

NTM 2013, Bắc Giang.

146. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM

(2013), Báo cáo số 24/BC-BCĐ ngày 15/3/2013, Tình hình và kết quả 2 năm

triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

147. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(2013), Báo cáo số 81/BC-SNN ngày 10/4/2013, Việc chấp hành pháp luật

và kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

148. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (2013), Báo cáo số 88/BC-SNN ngày 17/4/2013, Kiểm điểm sau 2

năm thực hiện Nghị quyết số 145-NQ/TU, ngày 14/7/2011 của Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

đến năm 2020, Bắc Giang.

149. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2013), Công văn số 918/UBND-NN

ngày 22/4/2013 Về việc tham mưu văn bản hướng dẫn thực hiện Chương

trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

178

150. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Thông tin và Truyền thông (2013), Báo

cáo số 41/KH-STTTT ngày 13/5/2013, Kết quả 02 năm về thực hiện Chương

trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

151. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Hội đồng thi đua - khen thưởng (2013),

Hướng dẫn số 10/HD-HĐTĐKT ngày 30/5/2013 Sơ kết phong trào thi đua,

công tác khen thưởng 6 tháng đầu năm 2013, Bắc Giang.

152. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2013), Báo cáo số 71/BC-BCĐ ngày 28/6/2013, Sơ kết 3 năm

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

153. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc

Giang (2013), Báo cáo ngày 15/7/2013 Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị

quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Bắc Giang.

154. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường (2013),

Công văn số 1213/TNMT-QLĐĐ ngày 23/9/2013 Về việc hướng dẫn thủ

tục hiến đất xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện Chương trình xây dựng

NTM, Bắc Giang.

155. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2013), Công văn số 2665/CV-BCĐ ngày 8/10/2013 Về việc kiểm

tra tiến độ triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM, Bắc Giang.

156. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Hội đồng thi đua - khen thưởng

(2013), Công văn số 19/HĐTĐKT-BTĐKT ngày 14/10/2013 Về việc

đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Bắc Giang chung sức xây

dựng NTM”, Bắc Giang.

157. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(2013), Công văn số 1133/SNN-PTNT ngày 15/11/2013 Về việc lựa chọn

xã để phối hợp thực hiện nội dung xây dựng NTM, Bắc Giang.

158. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

(2013), Báo cáo số 239/BC-SVHTTDL ngày 6/12/2013, Kết quả rà soát,

179

đánh giá thực hiện các tiêu chí văn hóa NTM xã Song Mai, Thành phố

Bắc Giang, Bắc Giang.

159. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2013), Báo cáo số 173/BC-BCĐ ngày 13/12/2013, Kết quả

triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trong 3 năm

và năm (2011 - 2013) và năm 2013, Bắc Giang.

160. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (2013), Công văn số 1337/SNN-PTNT ngày 25/12/2013 Về việc

góp ý mô hình tổ chức bộ máy Văn phòng điều phối Chương trình

NTM, Bắc Giang.

161. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo

số 39/BC-SKHĐT ngày 19/2/2014 Kết quả thực hiện công tác tháng 2,

Chương trình công tác tháng 3 năm 2014, Bắc Giang.

162. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2014), Báo cáo số 28/BC-BCĐ ngày 17/3/2014, Kết quả triển khai

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2013; phương hướng,

nhiệm vụ năm 2014, Bắc Giang.

163. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo số

123/BC-SKHĐT ngày 20/3/2014, Tổng kết công tác đầu tư xây dựng cơ bản

năm 2013; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện năm 2014, Bắc Giang.

164. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2014), Báo cáo số 77/BC-BCĐ ngày 19/6/2014, Kế hoạch vốn thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn năm 2014, Bắc Giang.

165. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2014), Quyết định số 460/QĐ-UBND

ngày 18/7/2014, Về việc điều chỉnh, bổ sung cục bộ quy hoạch mạng

lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm

2020; Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc

Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

180

166. UBND tỉnh Bắc Giang, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Báo cáo

số 222/BC-SVHTTDL ngày 07/11/2014 Kết quả công tác Văn hóa, Thể

thao và Du lịch và gia đình năm 2014; Phương hướng, nhiệm vụ trọng

tâm năm 2015, Bắc Giang.

167. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2014), Quyết định số 2067/QĐ-UBND

ngày 23/12/2014, Về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp

tỉnh Bắc Giang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền

vững giai đoạn 2015 - 2020, Bắc Giang.

168. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2014), Quyết định số 2109/QĐ-UBND

ngày 29/12/2014,Về việc phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi

tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Bắc Giang.

169. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2015), Quyết định số 143/QĐ-UBND

ngày 21/4/2015, Về việc bổ sung cục bộ quy hoạch mạng lưới chợ,

trung tâm thương mại và siêu thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2020; Quy

hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Bắc Giang đến

năm 2020, Bắc Giang.

170. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2015), Báo cáo số 106/BC-UBND

ngày 6/5/2015, Kiểm điểm 4 năm thực hiện Nghị quyết số 145-NQ/TU,

ngày 14/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về xây

dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, Bắc Giang.

171. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2015), Quyết định số 782/QĐ-UBND

ngày 7/5/2015, Về việc phê duyệt Đề án phát triển trường trung học cơ

sở trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn

2015 - 2025, Bắc Giang.

172. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2015), Quyết định số 1013/QĐ-

UBND ngày 9/6/2015, Về việc phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật

181

viễn thông thụ động tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và định hướng đến

năm 2025, Bắc Giang.

173. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

(2015), Báo cáo số 261/BC-SVHTTDL ngày 10/11/2015 Công tác Văn

hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình năm 2015 phương hướng, nhiệm vụ

trọng tâm năm 2016, Bắc Giang.

174. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2015), Báo cáo số 119/BC-BCĐ ngày 11/11/2015, Tổng kết 5 năm

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn năm giai đoạn 2011 -

2015; phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020, Bắc Giang.

175. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2015), Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày

28/12/2015, Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp

sau các trạm biến áp 110kV thuộc đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh

Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, Bắc Giang.

176. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2016), Quyết định số 1950/QĐ-UBND

ngày 09/12/2016,Về việc thành lập BCĐ thực hiện Chương trình MTQG

xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2020, Bắc Giang.

177. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Phong trào toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa (2016), Báo cáo số 252/BC-BCĐ ngày

27/12/2016 Tổng kết thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa” giai đoạn 2000 - 2015; phương hướng, nhiệm vụ giai

đoạn 2016 - 2020, Bắc Giang.

178. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2017), Kế hoạch 1088/KH-UBND ngày 11/4/2017 Thực hiện

Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai

đoạn 2017 - 2020, Bắc Giang.

179. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2017), Báo cáo số 243/BC-BCĐ ngày 18/7/2017, Kết quả thực hiện

182

Chương trình MTQG xây dựng NTM 6 tháng đầu năm 2017 trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

180. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Phong trào “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa” (2018), Kế hoạch số 05/KH-BCĐ ngày

18/01/2018 Thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa” năm 2018, Bắc Giang.

181. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2018), Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày

02/5/2018 Quy định một số nội dung thực hiện Thông tư số 43/2017/TT-BTC

ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính về quy định quản lý và sử dụng kinh phí

nghiệp vụ thực hiện Chương trình MTQG xât dựng NTM giai đoạn 2016 -

2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

182. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2018), Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND

ngày 15/5/2018 Quy định bộ tiêu chí NTM kiểu mẫu và thẩm quyền xét, công

nhận, công bố NTM kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

183. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2018), Quyết định số 975/2018/QĐ-

UBND ngày 29/6/2018 Về việc phê duyệt Đề án “Chương trình mỗi xã

một sản phẩm” tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến

năm 2030, Bắc Giang.

184. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2018), Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày

09/8/2018 Quy định Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM nâng cao trên địa bàn

tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2018 - 2020, Bắc Giang.

185. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Phong trào “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa” (2018), Báo cáo số 354/BC-BCĐ ngày

24/12/2018, Kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa” năm 2018, nhiệm vụ năm 2019, Bắc Giang.

186. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Đề án nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

trong giai đoạn hiện nay, Bắc Giang.

183

187. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2019), Báo cáo số 243/BC-BCĐ ngày 18/1/2019 Kết quả thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2018; phương hướng,

nhiệm vụ năm 2019, Bắc Giang.

188. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày

04/01/2019 Ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây

dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

189. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2019), Báo cáo số 283/BC-BCĐ ngày 18/1/2019, Kết quả thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2018; phương hướng, nhiệm vụ

năm 2019, Bắc Giang.

190. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Quyết định số 01/QĐ-UBND

ngày 04/01/2019 Ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư

và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

191. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Phong trào “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa” (2019), Kế hoạch số 25/KH-BCĐ ngày

27/02/2019 Thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa” năm 2019, Bắc Giang.

192. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày

26/05/2019 Ban hành Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang, Bắc Giang.

193. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày

04/7/2019 Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm

non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025, Bắc Giang.

194. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày

29/7/2019 Về việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết lưới điện trung áp và

hạ áp sau các trạm biến áp 110kV thuộc Đề án Quy hoạch phát triển điện

lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035, Bắc Giang.

184

195. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Hội nghị Tổng kết 10 năm thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM (Giai đoạn 2011 - 2020),

tháng 9, Bắc Giang.

196. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, BCĐ Chương trình MTQG xây dựng

NTM (2019), Báo cáo số 134/BC-BCĐ ngày 13/9/2019, Tổng kết 10

năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 -

2020; định hướng sau năm 2020, Bắc Giang.

197. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Đề án nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

trong giai đoạn hiện nay, Bắc Giang.

198. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Quyết số 2191/QĐ-UBND ngày

27/12/2019 Về việc kiện toàn BCĐ và Tổ giúp việc thực hiện Chương

trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, giai 2017 - 2020, Bắc Giang.

199. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Chỉ thị 12/CT-UBND ngày

30/12/2019 Về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh

Tổ quốc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo bảo an ninh chính trị, trật tự trên địa

bàn Tỉnh trong tình hình mới, Bắc Giang.

200. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2020), Báo cáo số 10/BC-UBND ngày

10/3/2020 Tổng kết thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai

đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giai đoạn 2021 - 2025, Bắc Giang.

201. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2020), Báo cáo số 120/BC-UBND ngày

30/12/2020 Kết quả Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2020,

Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 triển khai nhiệm

vụ năm 2021, Bắc Giang.

202. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2019), Nghị quyết số 813/NQ-UBTVQH14

ngày 21/11/2019 Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh

Bắc Giang, Hà Nội.

185

203. Tô Thị Tố Uyên (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô

hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020, Nhà xuất bản Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

204. Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn

2010 - 2020 (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình

MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015, phương hướng, nhiệm vụ

giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội.

205. Viện Lịch sử Đảng (2014), Giá trị lý luận và thực tiễn của Nghị quyết 10

của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

206. Hồng Vinh (1998), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn - Một số vấn đề lý luận, thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

207. Nguyễn Thị Hải Yến (2018), Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng

hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ Kinh tế

Chính trị, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

Tiếng Anh

208. Alison Heslin (2015), International Encyclopedia of the Social &

Behavioral Sicences, Second Edition, 2015, Page 807 - 811.

209. Barbara Chmielewska (2009), The Problems of Agriculture and Rural

Areas in the Process of European Integration, Journal of Internationnal

Studies, Vol.2, No 1, 2009, Page 127 - 132.

210. Bergeron, Gilles (1994), Agrarian Structure and the Organization of

Peasant Households: A Comparison of two Guatemalan Landio Villages.

211. Charnery (1998), Strutural transformation, Handbook of development

Economics, volume 1, North-Holland Page 190 - 205.

186

212. Csaba Csaki and Zvi Lerman (2000), Farm Sector Restructuring in

Belarus: Progress and Constraints, Reports by World Bank.

213. Dakley, Peter el al (1991) “Projects with People: The Practice of Participation

in Rural Development”, Geneva: International Labour Office.

214. David Dolar (2002), Reform, Growth and Poverty in Vietnam, World Bank. 215. FAO (2006), Rapid growth of selected Asian economies Lessons and implications for agriculture and food security China and India, Bangkok. 216. Frans Ellits (1994), Agricultural policy in developing countries, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

217. Hanho Kim, Yong-Kee Lee (2004), Agricultural Policy Reform and Structural Adjustment in Korea and Japan, International Agricultural Trade Research Consortium, “Adjusting to Domestic and International Agriculture Policy Reform in Industrial Countries” Philadel, PA, June, Page 6-7.

218. Nawaraj Kumar Mahato Pankaj Verma (2014), Modern Agricultural

Practices, Sharda University.

219. Bui Nghi (2000), Restructure of cropping patterns in the process of rural economic structure transformation, Kyushu University in Partial Fulfillment of the requirement, Page 129.

220. World Bank (1993), The East Asian Micracle Economic Growth and

Public Policy, Washington D.C.

221. World Bank (1998), Agriculture and Environment, Perspectives on

Sustainable Rural Development, Ernst Lutz.

222. World Bank (2001), Enhancing Access to Basic Infrastructure. 223. World Bank (2002), Do Rural Infrastructure Investments Benefit the

Poor? Evaluating Linkages: Global View, A Focus on Vietnam.

224. World Bank (2002), Impact Evaluation of a Rural Road Rehabilitation

Project in Vietnam.

225. World Bank (2002), Agricultural development, Nhà xuất bản Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

226. World Bank (2016), Agricultural Transformation in Vietnam: Increasing

value, reducing input, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội, 2016.

187

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC GIANG

Bắc Giang có diện tích tự nhiên 3.895,6km2, có 09 huyện và 01 thành

phố, dân số gần 1,8 triệu người, với 37 thành phần dân tộc, có 80% dân số

sống ở khu vực nông thôn, với 184 xã triển khai xây dựng nông thôn mới.

Nguồn:

- Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2019), Hội nghị Tổng kết 10 năm

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (Giai đoạn

2011 - 2020), Bắc Giang.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2020), Báo cáo số 120/BC-UBND ngày

30/12/2020 Kết quả Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2020,

Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 triển khai nhiệm

vụ năm 2021, Bắc Giang.

188

Phụ lục 2

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC, VẬN HÀNH CHƢƠNG TRÌNH

MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Ban Chỉ đạo huyện (583/619)

Ban Chỉ đạo tỉnh(63/63)

Ban Chỉ đạo Trung ƣơng

Tổ công tác giúp việc (583/619)

Văn phòng Điều phối Trung ƣơng Văn phòng Điều phối tỉnh 59/63: VPĐP 4/63: Ban xây dựng NTM BCĐ xã (5400) BQL xã (9018/9121)

Nguồn: [59, tr. 95]

189

Phụ lục 3 SƠ ĐỒ CÁC BƢỚC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CẤP XÃ

Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình nông thôn mới xã Bƣớc 1

Bƣớc 2 Tổ chức tuyên truyền, học tập, nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Khảo sát, đánh giá thực tiễn nông thôn mới theo 19 tiêu chí Bƣớc 3

Bƣớc 4 Lập Đề án , kế hoạch xây dựng nông thôn mới của xã gồm kế hoạch tổng thể đến năm 2020, kế hoạch 5 năm 2011-2015 và kế hoạch từng năm cho giai đoạn 2011 - 2015

Bƣớc 5 Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã

Bƣớc 6 Tổ chức thực hiện Đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới

Bƣớc 7

Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện Đề án

190

Phụ lục 4 BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI (Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ)

A. XÃ NÔNG THÔN MỚI

I. QUY HOẠCH

TT Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tây Nguyên

Tiêu chí chung

Tiêu chí theo vùng Bắc Trung bộ

Đông Nam bộ

TDMN phía Bắc

1

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

thủ tiểu

Đạt Đạt

Đồng bằng sông Hồng Đạt

Duyên hải Nam TB Đạt

Đạt

ĐB sông Cửu Long Đạt

Đạt Đạt

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

191

II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

Nội dung tiêu chí

TT

Tây Nguyên

Tên tiêu chí

TDMN phía Bắc

Bắc Trung bộ

Đông Nam bộ

Tiêu chí theo vùng Duyên hải Nam TB

2 Giao

Tiêu chí chung 100%

100%

Đồng bằng sông Hồng 100% 100% 100%

100%

ĐB sông Cửu Long 100% 100%

thông

70% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%

100%

100% (50cứng hóa) 50%

100% cứng hóa 100%

100% (70% ứng h 70%

100% (70cứn g hóa) 70%

100% (50cứng hóa) 70%

100% cứng hóa 100%

100% (50cứ ng hó 50%

65%

3

2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 3.1.Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Thủy lợi Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

65% 50% 85% 85% 70% 45% 85% 45%

3.2.Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa

192

TT

Nội dung tiêu chí

Tây Nguyên

Tên tiêu chí

TDMN phía Bắc

Bắc Trung bộ

Đông Nam bộ

4 Điện

Tiêu chí chung Đạt

Đạt

Đồng bằng sông Hồng Đạt

Tiêu chí theo vùng Duyên hải Nam TB Đạt

Đạt

ĐB sông Cửu Long Đạt

Đạt Đạt

98% 95% 99% 98% 98% 98% 99% 98%

4.1.Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật ngành điện 4.2.Tỷ hệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

80% 70% 100% 80% 80% 70% 100% 70%

5 Trường học

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 6 Cơ Tỷ lệ trường học các cấp:mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

sở vật chất văn hóa 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

6.2.Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu TT thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Bưu điện

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

7 Chợ NT Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng 8.1.Có điểm phục vụ bưu chính 8 viễn thông 8.2.Có Internet đến thôn 9.1.Nhà tạm, dột nát 9.2.Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt Đạt Không Không Không Không Không Không Không Không 70% 80% 80% 90% 90% 75% 80% 75% 9 Nhà ở dân cư

193

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

Tiêu chí theo vùng

Duyên

TDMN

Đồng

Bắc

Tây

Đông

ĐB

hải

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tiêu

bằng

Trung

Nguyên

Nam

sông

phía

chí

Bắc

sông

bộ

bộ

Cửu

Nam TB

chung

Hồng

Long

1,4

Thu nhập bình quân đầu

1,3 lần

1,5lần 1,3lần

lần

10 Thu nhập người /năm so với mức 1,4 lần 1,2 lần 1,5 lần 1,4 lần

bình quân chung của tỉnh

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 6% 10% 3% 5% 5% 7% 3% 7%

Tỷ lệ lao động trong độ 12 Cơ cấu lao

tuổi làm việc trong lĩnh < 30% 45% 25% 35% 35% 40% 20% 35% động

vực nông, lâm, ngư nghiệp

13 Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác Có Có Có Có Có Có Có Có chức sản xuất xã hoạt động có hiệu quả

194

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG

Tiêu chí theo vùng

TDMN

Đồng

Bắc

Duyên

Tây

Đông

ĐB

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tiêu chí

bằng

Trung

hải

Nguyên

Nam

sông

phía

chung

Bắc

sông

bộ

Nam

bộ

Cửu

Hồng

Long

TB

14 Giáo dục 14.1.Phổ biến giáo dục Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

trung học

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt 85% 70% 90% 85% 85% 70% 90% 80%

nghiệp THCS được tiếp

tục học trung học (phổ

thông, bổ túc, học nghề)

14.3. Tỷ lệ lao động qua > 35% > 20% > 40% > 35% > 35% > 20% >40% >20%

đào tạo

15 Y tế 15.1. Tỷ lệ người dân 30% 20% 40% 30% 30% 20% 40% 20%

tham gia các hình thức

bảo hiểm y tế

15.2.Y tế xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

quốc gia

195

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Tây Nguyên

Tiêu chí chung

TDMN phía Bắc

Tiêu chí theo vùng Bắc Trung bộ

Đông Nam bộ

Đạt Đạt

Đồng bằng sông Hồng Đạt

Duyên hải Nam TB Đạt

Đạt Đạt

ĐB sông Cửu Long Đạt Đạt

16 Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

17 Môi trường 85% 70% 90% 85% 85% 85% 90% 75%

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

trang được Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

17.1.Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường 17.3.Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt triển môi động phát trường xanh, sạch, đẹp 17.4.Nghĩa xây dựng theo quy hoạch 17.5.Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

196

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

TT

Tây Nguyên

Tiêu chí chung

TDMN phía Bắc

Tiêu chí theo vùng Bắc Trung bộ

Đông Nam bộ

Đạt Đạt

Đồng bằng sông Hồng Đạt

Duyên hải Nam TB Đạt

Đạt Đạt

ĐB sông Cửu Long Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định 18.3. Đản bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" 18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên An ninh, trật tự xã hội được giữ vững xã

19 An ninh, trật hội giữ

tự được vững

B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: Có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.

C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: Có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.

Nguồn: [3, tr. 5 - 10].

197

Phụ lục 5

NỘI DUNG SỬA ĐỔI 05 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)

A. XÃ NÔNG THÔN MỚI

Chỉ tiêu theo vùng

TT Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Duyên hải Nam TB

Chỉ tiêu chung

TDMN phía Bắc

Đồng bằng sông Hồng

Bắc Trung bộ

Tây Nguyên

Đông Nam bộ

ĐB Sông Cửu Long

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

7

Chợ NT

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định

Năm 2012

18

13

20

13

16

24

20

16

Đến năm 2015

26

18

29

18

23

34

29

23

10 Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (tr đồng/ người)

Đến năm 2020

44

35

49

35

40

58

49

40

≥90%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

12

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động

Tỷ lệ lao động cóviệc làm TX

14 Giáo dục 14.1. Phổ cập giáo dục THCS

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

15

Y tế

≥70%

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm ytế

Nguồn: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

198

Phụ lục 6 BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ)

I. QUY HOẠCH

Chỉ tiêu theo vùng

Trung du

Duyên

Đồng

Chỉ

Đồng

Tên

miền

Bắc

hải

Đông

bằng

tiêu

TT

Nội dung tiêu chí

bằng

Tây

tiêu chí

núi

Trung

Nam

Nam

sông

sông

Nguyên

chung

phía

Bộ

Trung

Bộ

Cửu

Hồng

Bắc

Bộ

Long

1.1. Có quy hoạch chung

xây dựng xã [1] được phê

Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

duyệt và được công bố

công khai đúng thời hạn

Quy

1

hoạch

1.2. Ban hành quy định

quản lý quy hoạch chung

Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

xây dựng xã và tổ chức

thực hiện theo quy hoạch

199

II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Trung du miền núi phía Bắc

Đồng bằng sông Hồng

Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

đến

thuận

2

Giao thông

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thông trên địa bàn

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hướng đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa phát triển bền vững

3

Thủy lợi

Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

4 Điện

≥98% ≥95% ≥99% ≥98% ≥98% ≥98% ≥99% ≥98%

2.1. Đường xã và đường từ trung tâm đường xã huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi tiện lại quanh năm 2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường thôn, liên bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm 2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 2.4. Đường trục chính nội đồng đảm chuyển bảo vận hàng hóa thuận tiện quanh năm 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên 3.2. Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4.1. Hệ thống điện đạt chuẩn 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn

200

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Trung du miền núi phía Bắc

Đồng bằng sông Hồng

Chỉ tiêu theo vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

5

≥80% ≥70% 100% ≥80% ≥80% ≥70% 100% ≥70%

Trường học

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của cộng đồng và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

6

Cơ sở vật chất văn hóa

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia 6.1. Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã 6.2. Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định[2] 6.3. Tỷ lệ thôn, bản, ấp có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng

7

Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán, trao đổi hàng hóa

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

Cơ sở HTTM nông thôn

8

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của các tổ chức và cộng đồng từng xã

9

Nhà ở dân cư

≥80% ≥75% ≥90% ≥80% ≥80% ≥75% ≥90% ≥70%

8.1. Xã có điểm phục vụ bưu chính 8.2. Xã có dịch vụ viễn thông, internet 8.3. Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn 8.4. Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành 9.1. Nhà tạm, dột nát Không Không Không Không Không Không Không Không 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định

Thông tin và Truyền thông

201

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

Chỉ tiêu theo vùng

Trung

Duyên Đồng Đồng Tên

Chỉ

du

Bắc hải Đông bằng bằng Tây

tiêu

TT tiêu

Nội dung tiêu chí

miền

Trung Nam Nam sông

chung

núi

sông Nguyên chí Bộ Trung Bộ Cửu

phía

Hồng Bộ Long

Bắc

Thu nhập bình

quân đầu người

khu vực nông thôn

đến năm 2020

(triệuđồng/người)

Tỷ lệ hộ nghèo đa

Thu 10 ≥45 ≥36 ≥50 ≥36 ≥41 ≥41 ≥59 ≥50 nhập

chiều giai đoạn

2016 - 2020

Lao

Tỷ lệ người có việc

động

làm trên dân số trong

độ tuổi lao động có

Hộ 11 ≤6% ≤12% ≤2% ≤5% ≤5% ≤7% ≤1% ≤4% nghèo

việc

khả năng tham gia lao

động

làm

13.1. Xã có hợp tác

xã hoạt động theo

đúng quy định của

12 ≥90% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Luật Hợp tác xã

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Tổ

năm 2012

13.2. Xã có mô hình liên

chức 13 sản

kết sản xuất gắn với tiêu

xuất

thụ nông sản chủ lực

đảm bảo bền vững

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

202

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Trung du miền núi phía Bắc

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

14

Giáo dục và Đào tạo

≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥80%

≥40% ≥25% ≥45% ≥40% ≥40% ≥25% ≥45% ≥25%

≥85% Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

15 Y tế

suy

≤21,8% ≤26,7% ≤13,9% ≤24,2% ≤24,2% ≤31,4% ≤14,3% ≤20,5%

16 Văn hóa

≥70% Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

17

≥95% (≥60% nước sạch)

≥90% (≥50% nước sạch)

≥98% (≥65% nước sạch)

≥98% (≥60% nước sạch)

≥95% (≥60% nước sạch)

≥95% (≥50% nước sạch)

≥98% (≥65% nước sạch)

≥95% (≥65% nước sạch)

Môi trường và an toàn thực phẩm

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) 14.3. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế 15.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) Tỷ lệ thôn, bản, ấp tiêu đạt chuẩn văn hóa theo quy định 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh sạch và nước theo quy định 17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh,

203

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Trung du miền núi phía Bắc

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm văn hóa từng dân tộc

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

≥85% ≥70% ≥90% ≥85% ≥85% ≥70% ≥90% ≥70%

≥70% ≥60% ≥80% ≥70% ≥75% ≥60% ≥80% ≥70%

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường 17.3. Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn 17.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch[3] 17.7. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường 17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh thực doanh phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm

204

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Trung du miền núi phía Bắc

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%

100%

18

Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã tiêu chuẩn đạt "trong sạch, vững mạnh" 18.4. Tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên 18.5. Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp theo luật quy định 18.6. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ thương bị tổn trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội

205

Chỉ tiêu theo vùng

TT

Nội dung tiêu chí

Tên tiêu chí

Chỉ tiêu chung

Tây Nguyên

Bắc Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Hồng

Duyên hải Nam Trung Bộ

Trung du miền núi phía Bắc

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

19

Quốc phòng và An ninh

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

19.1. Xây dựng lượng dân lực “vững quân mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng 19.2. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, bạc, cờ nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước

Nguồn: Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ

206

Phụ lục 7

BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI THUỘC

TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

A. XÃ NÔNG THÔN MỚI

STT Tên tiêu Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

chí phải đạt

I. QUY HOẠCH

1 Đạt

Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch

1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. 1.2.Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới. 1.3.Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.

II. HẠ TẦNG KINH TÊ - XÃ HỘI

100%

50% 2 Giao thông

100% (50% cứng hóa)

50%

Đạt

3 Thủy lợi

50%

Đạt

4 Điện

95%

5 70% Trường học 2.1.Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. 2.2.Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. 2.3.Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. 2.4.Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. 3.1.Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh 3.2.Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa 4.1.Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện 4.2.Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,Trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

207

STT Tên tiêu Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

chí phải đạt

Đạt

6

Cơ sở vật chất văn hóa 100%

6.1.Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch 6.2.Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng 7 Đạt Chợ nông thôn

8 Bưu điện

Đạt Đạt Không

9 Nhà ở dân cư 75%

8.1.Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông 8.2.Có Internet đến thôn 9.1.Nhà tạm, dột nát 9.2.Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

10 Thu nhập 1,2 lần Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 10%

12 45%

13 Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả Có

Cơ cấu lao động Hình thức tổ chức sản xuất

Đạt

14 Giáo dục 70%

>20%

20% 15 Y tế

Đạt

Văn hóa 16 Đạt

70%

17 Môi trường Đạt

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG 14.1.Phổ cập giáo dục trung học 14.2.Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) 14.3.Tỷ lệ lao động qua đào tạo 15.1.Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 15.2.Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - du lịch 17.1.Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 17.2.Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 17.3.Không có các hoạt động gây suy giảm môi Đạt

208

STT Tên tiêu Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

chí phải đạt

Đạt

Đạt trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp 17.4.Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch 17.5.Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Đạt

Đạt

18 Đạt

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh Đạt 18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn 18.2. Có đủ các tổ chức trong HTCT cơ sở theo quy định. 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” 18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt 19

An ninh, trật tự xã hội

B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: Có 75% số xã trong huyện đạt NTM

C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: Có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM

Nguồn: Theo Quyết định số 491-QĐ/TTg ngày 16/4/2009 về việc Ban

hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM

209

Phụ lục 8

BIỂU PHÂN BỔ SỐ XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Ở TỈNH BẮC GIANG

Số xã xây dựng nông thôn mới

TT

Đơn vị

Tổng số

Tổng số xã

Trong đó

ĐVT: Xã Số xã, phƣờng, thị trấn không thực hiện

1 H. Sơn Động 2 H. Lục Ngạn 3 H. Lục Nam 4 H. Yên Thế 5 H. Lạng Giang 203 21 29 25 19 20

Giai đoạn 2010-2015 40 2 3 3 3 4

Giai đoạn 2015-2020 60 6 7 7 5 6

100 8 10 10 8 10

6 H. Tân Yên 7 H. Hiệp Hòa 8 H. Yên Dũng 9 H. Việt Yên 10 TP. Bắc Giang 22 24 19 17 6 5 6 4 6 4 7 7 6 7 2 12 13 10 13 6 2 Thị trấn 1 Thị trấn 2 Thị trấn 2 Thị trấn 2 Thị trấn + xã Tân Thịnh 2 Thị trấn 1 Thị trấn 2 Thị trấn 2 Thị trấn 10Phường

* Ghi chú: Xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang là 01 trong 11 xã xây

dựng thí điểm NTM của Ban Bí thư Trung ương.

Nguồn: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

210

Phụ lục 9

ĐVT: Tiêu chí

KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC TIÊU CHÍ CỦA CÁC XÃ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH MTQG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

STT

Địa phƣơng

Kết quả thực hiện từ 2010 - 2015

Ghi chú

Năm 2010 Năm 2015 Tăng/Giảm

I

Huyện Yên Dũng

1 Xã Lao hộ

9

19

10

2 Xã Cảnh Thụy

12

19

7

3 Xã Tiến Dũng

10

19

9

4 Xã Đức Giang

9

19

10

5 Xã Tư Mại

8

19

11

6 Xã Xuân Phú

9

19

10

II Huyện Lạng Giang

1 Xã Tân Dĩnh

13

19

6

2 Xã Yên Mỹ

10

19

9

3 Xã Tân Hưng

11

19

8

4 Xã An Hà

11

19

8

5 Xã Tân Thịnh

19

19

III Huyện Tân Yên

1 Xã Quang Tiến

9

19

10

2 Xã Liêm Sơn

8

19

11

3 Xã Cao Thượng

9

19

10

4 Xã Ngọc Lý

7

19

12

IV Huyện Việt Yên

1 Xã Bích Sơn

9

19

10

2 Xã Tăng Tiến

12

19

7

3 Xã Hương Mai

9

19

10

4 Xã Quang Châu

8

18

10

5 Xã Việt Tiến

10

19

9

6 Xã Hồng Thái

11

15

4

V Huyện Hiệp Hòa

211

STT

Địa phƣơng

Kết quả thực hiện từ 2010 - 2015

Ghi chú

Năm 2010 Năm 2015 Tăng/Giảm

7

19

1 Xã Đoan Bái

12

7

19

2 Xã Hoàng An

12

7

19

3 Xã Hương Lương

12

19

4 Xã Xuân Cẩm

9

17

5 Xã Thái Sơn

8

8

17

6 Xã Danh Thắng

9

VI

TP. Bắc Giang

14

19

1 Xã Song Mai

5

12

19

2 Xã Tân Mỹ

7

14

19

3 Xã Dĩnh Trì

5

9

19

4 Xã Tân Tiến

10

VII

Huyện Lục Nam

11

19

1 Xã Bảo Đài

8

12

19

2 Xã Tiên Hưng

7

8

19

3 Xã Đông Hưng

11

VIII Huyện Sơn Động

9

19

1 Xã Tuấn Đạo

10

6

14

2 Xã Vĩnh Khương

8

IX Huyện Lục Ngạn

13

19

1 Xã Nghĩa Hồ

6

9

17

2 Xã Thanh Hải

8

8

16

3 Xã Quý Sơn

8

X Huyện Yên Thế

9

19

1 Xã An Thượng

10

8

17

2 Xã Đồng Tâm

9

7

16

3 Xã Hương Vĩ

9

Bình Quân

9,5

18,4

8,9

33 xã

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG tỉnh Bắc Giang

212

Phụ lục 10

ĐVT: Triệu đồng

TỔNG HỢP NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM TỪ 2010 - 2015

STT

Nội dung

Toàn tỉnh

Ghi chú

Các xã thực hiện giai đoạn 2010 - 2015

Số lƣợng Tỷ lệ

Số lƣợng Tỷ lệ

I Huy động nguồn lực

5.118.494

100

2.701.129

100

1 Ngân sách Trung

52.039

4,9

245.039

9,1

ương

142.703

2,8

140.000

2 Ngân sách tỉnh

5,2

334.588

6,6

35.000

3

1,3

Lồng ghép từ các Chương trình khác

4 Ngân sách huyện,

240.381

4,7

201.976

7,5

thành phố

5 Ngân sách xã

297.310

5,8

256.909

9,5

6 Nhân dân đóng góp

366.157

7,2

336.889

12,5

7 Vốn tín dụng phục vụ

3.434.000

67,1

1.434.000

53,1

nông nghiệp

8 Nguồn vốn khác

51.316

1,0

51.316

1,9

II Hiến đất ngày công

51.316

1 Hiến đất nông nghiệp,

1.500.000

650.000

thổ cư… m2

2 Ngày công lao động

150.000

65.000

(ngày công)

3 Nội dung khác (phá

50.000

22.000

tường rào, ngày công)

Nguồn: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

213

Phụ lục 11

KẾT QUẢ HOÀN THÀNH NHÓM TIÊU CHÍ PHÂN THEO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TỪ NĂM 2010 - 2015

ĐVT: Xã

STT

Địa phƣơng

Tổng số xã

Năm 2010

Năm 2014

(Huyện, TP)

Năm 2015 số xã đạt 19 TC

Đạt 19 TC

Từ 15- 18 TC

Từ 10- 14 TC

Từ 5-9 TC

Dưới 5 TC

Đạt 19 TC

Từ 10- 14 TC

Từ 5-9 TC

Dưới 5 TC

Từ 15-18 TC

Bình quân TC

Bình quân TC

Toàn tỉnh

203

27

154

21

15

25

103

0

1

7,2

11,5

1

33

58

Sơn Động

1

0

0

0

12

21

4,7

9

0

7,9

1

1

1

2

17

Lục Ngạn

2

0

0

3

25

29

6,8

1

0

10,3

0

1

4

9

16

Lục Nam

3

0

0

2

23

25

7,6

0

1

11,7

0

3

2

16

6

Yên Thế

4

0

0

0

12

19

5,5

7

0

12,0

0

1

5

10

4

Tân Yên

5

0

0

2

20

22

7,8

0

2

13,8

0

4

2

17

1

Việt Yên

6

0

0

5

12

17

8,7

0

2

13,5

0

4

4

9

2

Hiệp Hòa

7

0

0

0

22

24

7,2

1

1

11,6

0

4

3

14

5

Yên Dũng

8

0

0

3

16

19

7,9

0

3

12,6

0

6

1

13

2

Lạng Giang

9

0

1

9

8

21

8,0

3

3

12,0

0

5

2

11

5

Bắc Giang

10

0

0

3

3

6

10,8

0

3

16,5

0

4

1

2

0

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

214

Phụ lục 12

DANH SÁCH THÀNH VIÊN BCĐ CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

STT

Họ và tên

Chức vụ, CQ công tác

Chức vụ BCĐ

1 Ông Nguyễn Văn Linh

Chủ tịch UBND Tỉnh

Trưởng BCĐ

2 Ông Dương Văn Thái

Phó Chủ tịch UBND Tỉnh

Phó Trưởng BCĐ

3 Ông Nguyễn Ánh Dương Phó Chủ tịch UBND Tỉnh

Phó Trưởng BCĐ

4 Ông Trịnh Hữu Thắng

GĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư

UVTT BCĐ

5 Ông Nguyễn Tiến Cơi

GĐ Sở Tài chính

Thành viên

6 Ông Nguyễn Đức Đăng

Chánh VP UBND Tỉnh

Thành viên

7 Ông Nguyễn Hồng Luân Trưởng Ban Dân tộc

Thành viên

8 Ông Nguyễn Đức Hiền

GĐ Sở GD và ĐT

Thành viên

9 Ông Trần Minh Hà

GĐ Sở VH -TT và DL

Thành viên

10 Ông Trần Minh Chiêu

GĐ Sở Thông tin và Truyền thông

Thành viên

11 Ông Trương Đức Huân

Phó GĐ Sở LĐ-TB và XH

Thành viên

12 Ông Nguyễn Văn Doanh Phó GĐ Sở NN và PPNT

Thành viên

13 Ông Dương Ngọc Chiên

Phó GĐ Sở KH và ĐT

Thành viên

14 Ông Vũ Văn Tưởng

Phó GĐ Sở TN và MT

Thành viên

15 Ông Nguyễn Quang Tuấn Phó GĐ Kho bạc NN Tỉnh

Thành viên

Nguồn: Quyết định số 1950/QĐ-UBND ngày 09/12 /2016 của Chủ tịch UBND Tỉnh

215

Phụ lục 13

DANH SÁCH THÀNH VIÊN BCĐ CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG

NTM TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

I. Danh sách thành viên Ban Chỉ đạo

STT

Họ và tên

Chức vụ, CQ công tác

Chức vụ BCĐ

1 Ông Dương Văn Thái

Chủ tịch UBND Tỉnh

Trưởng BCĐ

2 Bà Nguyễn Thị Thu Hà

Phó Chủ tịch UBND Tỉnh

Phó Trưởng BCĐ

3 Ông Nguyễn Ánh Dương Phó Chủ tịch UBND Tỉnh

Phó Trưởng BCĐ

4 Ông Trịnh Hữu Thắng

GĐ Sở Kế hoạch và Đầu tư

UVTT BCĐ

5 Ông Nguyễn Tiến Cơi

GĐ Sở Tài chính

Thành viên

Chánh VP UBND Tỉnh

Thành viên

6 Ông Lê Tuấn Phú

7 Ông Chu Quý Minh

Phó Trưởng Ban Dân tộc

Thành viên

8 Ông Trần Tuấn Nam

GĐ Sở GD và ĐT

Thành viên

9 Ông Trần Minh Hà

GĐ Sở VH -TT và DL

Thành viên

10 Ông Trần Minh Chiêu

GĐ Sở Thông tin và Truyền thông

Thành viên

11 Bà Bùi Thị Thu Thủy

Phó GĐ Sở LĐ-TB và XH

Thành viên

12 Ông Dương Thanh Tùng GĐ Sở NN và PPNT

Thành viên

13 Ông Dương Ngọc Chiên

Phó GĐ Sở KH và ĐT

Thành viên

14 Ông Vũ Văn Tưởng

Phó GĐ Sở TN và MT

Thành viên

15 Ông Nguyễn Quang Tuấn GĐ Kho bạc NN Tỉnh

Thành viên

216

II. Danh sách Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo

STT

Họ và tên

Chức vụ, CQ công tác

Chức vụ

BCĐ

1 Ông Đồng Văn Chiến

TP KG-VX, Sở KH và ĐT

Tổ trưởng

2 Bà Nguyễn Phương Thảo PTP Tổng hợp, VPUBND Tỉnh

Tổ viên

3 Ông Hoàng Thế Hưng

TPKT ngành, Sở KH và ĐT

Tổ viên

4 Ông Hà Anh Tuấn

TP Tổng hợp, Ban Dân tộc

Tổ viên

5 Ông Ong Xuân Hoàng

PTP TC Đầu tư, Sở Tài chính

Tổ viên

6 Bà Nguyễn Thị Thanh Hải TPKH-TC, Sở GD và ĐT

Tổ viên

7 Ông Nguyễn Đức Hậu

TPKH-TC, Sở TT và TT

Tổ viên

PTPKH-TC, Sở VH-TT và DL

8 Ông Vũ Hồ Quang

Tổ viên

TP Bảo trợ XH, Sở LĐ-TBXH

9 Ông Nguyễn Văn Ngọc

Tổ viên

PTPKH-TC Sở TC và MT

10 Ông Nguyễn Ngọc Sơn

Tổ viên

PTPKT hợp tác&Trang trại, Chi cục PTNT

11 Ông Đỗ Văn Huy

Tổ viên

12 Bà Dương Thị Lan Hương Chuyên viên PKS chi, Kho bạc NN

Tổ viên

Nguồn: Quyết định số 2191/QĐ-UBND ngày 27/12 /2019 của Chủ tịch UBND Tỉnh

217

Phụ lục 14

KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011 - 2019,

NHU CẦU NĂM 2020 VÀ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ĐVT: Triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Trong đó

Nhu cầu

Nhu cầu

Tổng giai đoạn

Năm 2020

Giai đoạn

Giai đoạn

Giai đoạn

2011 - 2020

2021 - 2025

2011 - 2015

2016 - 2019

TỔNG SỐ

11.389.055

4.162.213

7.226.842

1.322.656

7.063.096

1.246.579

375.039

871.540

617.160

1.786.440

I Ngân sách

Trung ƣơng

364.000

237.000

127.000

1

Trái phiếu Chính phủ

2 Đầu tư phát triển

581.739

521.240

501.660

1.379.880

60.499

3

Sự nghiệp

300.840

223.300

115.500

406.560

77.540

4.830.811

1.343.481

3.487.330

250.000

1.379.880

II Ngân sách địa phƣơng

1.569.703

201.703

1.368.000

60.000

500.000

1

Tỉnh (kể cả cơ chế xi măng)

1.819.974

428.359

1.391.615

80.000

392.000

2 Huyện (kể cả cơ chế xi măng)

3 Xã (kể cả cơ chế

1.441.134

713.419

727.715

110.000

487.880

xi măng)

III Vốn lồng ghép

2.284.157

1.371.143

913.014

259.996

1.407.611

IV Vốn doanh

597.117

99.617

497.500

50.000

550.000

nghiệp, HTX

V Vốn cộng đồng

2.430.391

972.933

1.457.458

145.500

1.939.165

dân cƣ

2.430.391

972.933

1.457.458

1

Tiền mặt (Tr. Đồng)

2 Ngày công lao

610.000

295.000

315.000

động (công)

3 Hiến đất (ha)

334

150

184

214.000

75.000

139.000

4 Nội dung khác (phá tường rào…)

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

218

Phụ lục 15

KẾT QUẢ HOÀN THÀNH NHÓM TIÊU CHÍ PHÂN THEO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TỪ 2010 - 2020

ĐVT: Xã

STT

Địa phƣơng

Tổng số xã

Năm 2010

Năm 2020

BQTC

(Huyện, TP)

Đạt 19 TC

Từ 15- 18 TC

Từ 10- 14 TC

Từ 5-9 TC

Dưới 5 TC

Từ 10- 14 TC

Từ 5-9 TC

Dưới 5 TC

Đạt 19 TC

Tăng từ 2010- 2020

Bình quân TC

Từ 15-18 TC

Bình quân TC

Toàn tỉnh

203

27

154

21

0

1

7,2

114

41

52

10

15,5

8,3

Sơn Động

1

0

0

0

12

21

4,7

2

4

9

15

1

12,4

7,7

Lục Ngạn

2

0

0

3

25

29

6,8

5

7

1

14

4

13,1

7,7

Lục Nam

3

0

0

2

23

25

7,6

9

4

0

11

2

15,0

7,4

Yên Thế

4

0

0

0

12

19

5,5

7

5

7

6

13,6

8,0

Tân Yên

5

0

0

2

20

22

7,8

27

8

0

17

17,8

11,6

Việt Yên

6

0

0

5

12

17

8,7

18

0

9

19,0

11,4

Hiệp Hòa

7

0

0

0

22

24

7,2

13

12

1

14

17,0

9,9

Yên Dũng

8

0

0

3

16

19

7,9

13

0

13

16,9

10,7

Lạng Giang

9

0

1

9

8

21

8,0

21

3

19,0

12,0

Bắc Giang

10

0

0

3

3

6

10,8

0

19,0

8,0

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

219

Phụ lục 16 KẾT QUẢ PHÂN BỔ VÀ BỐ TRÍ NGUỒN VỐN TRUNG ƢƠNG CHO CÁC XÃ THEO QUY ĐỊNH TẠI QUY ĐỊNH SỐ 12/2017/QĐ-TTg NGÀY 22/4/2017 (Kèm theo Báo cáo số 10/BC-UBND ngày 10/3/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Giai đoạn 2015 - 2020

ĐVT: Triệu đồng Dự kiến giai đoạn 2021 - 2025 TT

Đối tƣợng

Tổng

Tổng

Số xã

Số xã

Tổng cộng Đối với các xã

203 41

Vốn bình quân/xã 4.507 9.625

914.890 914.890 394.636

184 35

Vốn bình quân/xã 10.717 30.000

2.212.000 1.972.000 1.05.000

I 1 Xã nghèo, đặc biệt khó khăn - Xã đặc biệt khó

khăn dưới 5 tiêu chí

41

9.625

394.636

35

30.000

1.050.000

- Xã đặc biệt khó khăn còn lại 2 Xã từ 5- 9 tiêu chí 3 Xã từ 10- 14 tiêu

chí

4 Xã từ 15 tiêu chí

97

trở lên

5 Xã phấn đấu đạt

8

4.143

33.144

50

6.000

300.000

chuẩn NTM nâng cao

6 Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu

57

2.501

142.537

74

3.000

222.000 240.000

7 Các xã còn lại Đối với cấp II huyện

150.000

60.000

1 Huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM 2 Huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM nâng cao

30.000

3 Huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

220

Phụ lục 17

TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOÀN THÀNH TIÊU CHÍ THEO NHÓM TIÊU CHÍ HẾT NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)

ĐVT: Xã

Năm 2020

Năm 2019 (Theo số xã chƣa sáp nhập)

(Theo số xã sáp nhập)

Đạt 19 tiêu chí

TT Địa phƣơng

Từ 10-14 tiêu chí

Dưới 10 tiêu chí

Tổng số xã

Từ 15-18 tiêu chí

Từ 10-14 tiêu chí

Dưới 10 tiêu chí

Tổng số xã

Bình quân tiêu chí

Bình quân tiêu chí

Đạt chuẩn NTM

Có QĐ công nhận

Từ 15-18 tiêu chí

Toàn tỉnh

1 Huyện Sơn Động 2 Huyện Lục Ngạn 3 Huyện Lục Nam 4 Huyện Yên Thế 5 Huyện Tân Yên 6 Huyện Việt Yên 7 Huyện Hiệp Hòa 8 Huyện Yên Dũng 9 Huyện Lạng Giang 10 TP. Bắc Giang 203 21 29 25 19 22 17 24 19 21 6 114 1 8 11 6 17 17 15 12 21 6 29 1 5 5 2 5 5 6 51 17 14 7 8 4 1 9 2 2 2 3 15,8 12,7 14,3 15,4 14,2 18,4 19,0 17,5 18,0 19,0 19,0 184 15 28 24 17 20 15 24 16 19 6 124 0 11 13 5 20 15 21 14 19 6

Chưa có QĐ công nhận 3 1 2

18 4 3 3 6 2 39 11 14 8 6 16,3 12,9 15,0 16,2 15,1 19,0 19,0 18,7 19,0 19,0 19,0 0

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

221

Phụ lục 18 KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Giảm số xã dƣới 10 tiêu chí

Số xã đạt chuẩn NTM nâng cao/kiểu mẫu

TT

Huyện, thành phố

Số thôn đạt chuẩn NTM (Lũy kế)

Số thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (Lũy kế)

Bình quân chung số tiêu chí đạt chuẩn/xã (Lũy kế)

KH năm 2020

TH năm 2020

KH năm 2020 0

TH năm 2020 0

KH năm 2020 13,4

TH năm 2020 12,9

KH năm 2020

TH năm 2020

KH năm 2020

TH năm 2020

5

5

3

15,0

15,0

3

7

15,9

16,2

7

25

25

2

14,7

15,1

2

3

3

7

19,0

19,0

7

5

19,0

19,0

11

104

114

5

18,6

18,7

11

7

7

4

18,5

19,0

4

15

19,0

19,0

20

Huyện Sơn Động Huyện Lục Ngạn Huyện Lục Nam Huyện Yên Thế Huyện Tân Yên Huyện Việt Yên Huyện Hiệp Hòa Huyện Yên Dũng Huyện Lạng Giang

7

19,0

19,0

7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TP. Bắc Giang

55

16,2

16,3

72

144

154

9

9

8

8

Tổng cộng So sánh TH/KH

Tăng 100,6%

Tăng 106,9%

Tăng 130,9%

Đạt 100%

Đạt 100% Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

222

Phụ lục 19

TỔNG HỢP XẾP HẠNG SẢN PHẨM OCOP CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang) ĐVT: Sản phẩm

TT Huyện, thành phố Tổng cộng Xếp hạng năm 2019 Xếp hạng năm 2020

4 sao

4 sao

3 sao

Tổng

3 sao

4 sao

3 sao

Tổng

15

40

95

71

24

31

9

Huyện Sơn Động

1

4

3

1

3

1

Huyện Lục Ngạn

2

19

6

13

1

7

3

6

Huyện Lục Nam

3

6

5

1

2

3

1

Huyện Yên Thế

4

12

9

3

3

3

6

Huyện Tân Yên

5

6

5

1

2

3

1

Huyện Việt Yên

6

7

12

2

5

2

7

Huyện Hiệp Hòa

7

7

7

2

5

Huyện Yên Dũng

8

6

4

2

1

2

3

Huyện Lạng Giang

9

11

11

7

4

10 TP. Bắc Giang

10

9

1

5

4

1

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

223

Phụ lục 20

KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÃ NTM GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

TT

ĐVT 12/2011 12/2015 12/2020

Chỉ tiêu

203 203 184

Tổng số xã

1

TC

Số tiêu chí đạt chuẩn bình quân/xã

7,2 12,7 16,3

2

Số xã đạt theo nhóm tiêu chí

3

Số xã đạt 19 tiêu chí

0 34 127

-

Số xã đạt 15-18 tiêu chí

1 26 18

-

Số xã đạt 10-14 tiêu chí

27 104 14

-

Số xã đạt 5-9 tiêu chí

154 39 0

-

Số xã đạt dưới 5 tiêu chí

21 0 0

-

Số xã đạt theo từng tiêu chí

4

Tiêu chí 1: Quy hoạch

19 203 184

-

Tiêu chỉ 2: Giao thông

1 48 154

-

Tiêu chí 3: Thủy lợi

24 78 154

-

Tiêu chí 4: Điện

157 192 182

-

Tiêu chí 5: Trường học

84 125 168

-

Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa

0 39 127

-

Tiêu chí 7: CSHT thương mại NT

26 107 167

-

Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông

158 199 181

-

Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

53 148 173

-

Tiêu chí 10: Thu nhập

26 137 150

-

Tiêu chí 11: Hộ nghèo

63 139 151

-

224

TT

Chỉ tiêu

ĐVT 12/2011 12/2015 12/2020

Tiêu chí 12: Lao động có việc làm

18 156 175

-

Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất

96 157 163

-

Tiêu chí 14: Giáo dục

92 176 182

-

Tiêu chí 15: Y tế

161 171 184

-

Tiêu chí 16: Văn hóa

83 114 166

-

Tiêu chí 17: Môi trường và ATTP

0 34 127

-

Tiêu chí 18: HTCT và tiếp cận PL

122 162 161

-

Tiêu chí 19: An ninh quốc phòng

Xa.

178 195 180

- 5 Một số chỉ tiêu cơ bản

Thu nhập bình quân khu vực nông

Tr.

12,5 22,5 43

-

thôn/người/năm (Tr đồng/người/năm)

đồng

Tỷ lệ hộ nghèo (theo từng giai đoạn)

%

19,61 13,93 3,5

-

Tỷ lệ người dân tham gia BHYT

%

59,7 73,0 99

-

Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch

%

84,58 91,5 93,6

-

theo quy định

Nguồn: Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

225

Phụ lục 21

TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN

CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM NĂM 2020

(Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang) ĐVT: Triệu đồng

Kết quả huy động

Nội dung

TT

Ghi chú

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

TỔNG SỐ

1.274.790

100

I NGÂN SÁCH TRUNG ƢƠNG

620.260

48,7

1 Vốn đầu tư phát triển

39,4

501.660

2 Kinh phí sự nghiệp

9,3

118.600

21,5

II NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG

274.358

4,8

60.800

1 Ngân sách Tỉnh

4,9

62.230

2 Ngân sách huyện

11,9

151.328

3 Ngân sách xã

15,1

III

VỐN LỒNG GHÉP

192.542

3,7

IV VỐN DOANH NGHIỆP, HTX

47.500

VỐN CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ

11,0

V

140.130

11,0

1 Tiền mặt

130.140

2 Ngày công lao động (công)

90.960

3 Hiến đất (Ha)

21.06

4

Phá dỡ tường rào (m2)

29.885

Nguồn: [201, tr. 16]

226

Phụ lục 22

BỘ TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

TT Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

1.1. Đường trục thôn

100%

- Tỷ lệ km đường trục thôn được cứng hóa (nhựa hóa, bê tông hóa), mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m, trường hợp hiện trạng không thể mở rộng theo quy định thì thực hiện theo thực tế nhưng phải bố trí điểm tránh xe thuận lợi dọc tuyến

100%

- Tỷ lệ km đường trục thôn trong khu đông dân cư có điện chiếu sáng

≥ 50%

- Tỷ lệ km đường trục thôn được xanh hóa (trồng cây bóng mát, trồng hoa, cây xanh được cắt tỉa gọn đẹp)

100%

- Tỷ lệ km đường trục thôn trong khu đông dân cư có rãnh thoát nước dọc hoặc đảm bảo thoát nước tốt không gây ứ đọng

1

Giao thông

Đạt

- Các tuyến đường trục thôn được giao cho các tổ chức đoàn thể hoặc hộ gia đình đảm nhận tự quản để thực hiện quét dọn, phát quang, vệ sinh sạch sẽ thường xuyên

1.2. Đường ngõ, xóm

Đạt

- 90% đường ngõ, xóm được cứng hóa (nhựa hóa, bê tông hóa), mặt đường rộng tối thiểu 2,5 m; còn lại mặt đường sạch, không lầy lội và đảm bảo không ứ đọng nước vào mùa mưa

- Tỷ lệ km đường ngõ xóm có điện chiếu sáng

≥ 90%

Đạt

- Các tuyến đường ngõ, xóm được giao cho các tổ tự quản, hộ gia đình để giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo sạch đẹp

Đạt

2

2.1. Đường trục thôn, ngõ, xóm, nhà văn hóa thôn, từng hộ gia đình thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp

227

TT Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

Vệ sinh môi trường

Đạt

2.2. Có tổ vệ sinh môi trường hoạt động hiệu quả; rác thải được phân loại ngay từ hộ gia đình (rác hữu cơ - vô cơ); không có tình trạng vứt rác thải ra nơi công cộng, đổ rác đúng nơi và thời gian quy định, rác thải được thu gom về nơi xử lý tập trung; không có điểm tồn lưu rác thải

Đạt

2.3. Hệ thống thoát nước, kênh mương, ao, hồ thường xuyên được khơi thông, luôn sạch rác thải

Đạt

2.4. Hàng tuần tổ chức tối thiểu 01 lần làm vệ sinh chung toàn thôn (đường làng, ngõ xóm, nhà văn hóa, khu thể thao thôn, chỉnh trang hàng rào, cây xanh ven đường)

Đạt

2.5. 100% hộ gia đình đều có ý thức và tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường và ký cam kết không gây ô nhiễm môi trường; 100% hội viên hội phụ nữ thực hiện có hiệu quả cuộc vận động gia đình “5 không, 3 sạch”

Đạt

3.1. Có tối thiểu 01 mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm

3

Đạt

Phát triển sản xuất

3.2. Có tối thiểu 10% số hộ trong thôn có mô hình sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản...) thu nhập bình quân trên 100 triệu đồng/năm

≤ 5%

3.3. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thôn theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020

4.1. Nhà ở và công trình phụ trợ

Đạt

- Đồ đạc, vật dụng trong nhà được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học

Đạt

- Các công trình phụ trợ (bếp ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh) được bố trí hợp mỹ quan, gọn gàng, ngăn nắp, thuận tiện sinh hoạt, thường xuyên được quét dọn vệ sinh sạch sẽ

4

Nhà ở và vườn hộ gia đình

≥ 90%

- Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở (không nằm ở 2 bên từ cổng vào nhà), có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học đảm bảo không có mùi hôi gây ô nhiễm môi trường

Đạt

- Đường vào nhà được cứng hóa hoặc đảm bảo không lầy lội vào mùa mưa, được quét dọn hàng ngày, khuyến khích dựng khung giàn trồng các loại cây leo có giá trị kinh tế, trồng hàng rào cây xanh, trồng hoa,

228

TT Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

cây cảnh hai bên đường vào nhà

4.2. Vườn hộ gia đình

≥ 90%

- Vườn hộ gia đình có quy hoạch và trồng các cây trồng thích hợp phục vụ sinh hoạt, cảnh quan hoặc sản xuất hàng hóa cho thu nhập cao; không để diện tích bỏ hoang, thường xuyên phát dọn, không còn các loại cây dại, tạp

Đạt

- Sản phẩm từ vườn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

5.1. Nhà văn hóa thôn

Đạt

- Nhà văn hóa thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có đủ bàn ghế, trang thiết bị phục vụ họp, văn hóa, văn nghệ; có công trình vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn

Đạt

- Bên trong và khuôn viên nhà văn hóa thôn được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ; có quy chế quản lý, sử dụng nhà văn hóa thôn, có nội quy, quy ước, pano tuyên truyền nông thôn mới

5

Đạt

Nhà văn hóa, Khu thể thao thôn

- Khuôn viên nhà văn hóa thôn có trồng cây xanh, cây bóng mát, hoa; nhà văn hóa thôn có tường rào, cổng, khuyến khích hàng rào bằng cây xanh, cây bóng mát hoặc hàng rào khác phủ cây xanh được cắt tỉa gọn đẹp

5.2. Khu thể thao thôn

Đạt

- Khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Đạt

- Trồng cây bóng mát, cây xanh được cắt tỉa gọn đẹp xung quanh khu thể thao thôn

Đạt

- Có trang bị dụng cụ luyện tập thể thao đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi

6.1. Văn hóa

6

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa

≥ 95%

Văn hóa, y tế

Đạt

- Thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu Thôn

229

TT Tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

văn hóa 05 năm liên tục đến năm xét, công nhận

Đạt

- Có câu lạc bộ (đội, nhóm) văn nghệ, thể thao hoạt động thường xuyên; tối thiểu 80% số hộ, hội viên, đoàn viên tham gia các phong trào, hoạt động cộng đồng do địa phương phát động

Đạt

- 100% hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

6.2. Y tế

- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT

100%

Đạt

- Không phát sinh thêm đối tượng mắc bệnh xã hội trong năm xét công nhận

Đạt

7.1. Chi bộ thôn đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh 05 năm liên tiếp đến năm xét công nhận

Đạt

7

HTCT, An ninh, trật tự xã hội

7.2. Trong 02 năm liên tục (tính đến thời điểm xét, công nhận thôn nông thôn mới kiểu mẫu) an ninh trật tự được đảm bảo; không có vụ việc hình sự xảy ra, không có cá nhân hoạt động chống đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái phép, tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; có mô hình tự quản bảo vệ an ninh trật tự hoạt động thường xuyên, hiệu quả

≥ 90%

7.3. Tỷ lệ người dân chấp hành nghiêm pháp luật, quy ước, hương ước của địa phương, không có cá nhân bị phê bình, cảnh cáo trước nhân dân trong năm xét công nhận

Nguồn: Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày

15/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang.

230

Phụ lục 23

KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA 10 HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

1. Huyện Sơn Động

Huyện Sơn Động có 21 xã (huyện nghèo của cả nước, có 20 xã đặt biệt

khoa khăn, 14 dân tộc sinh sống), đến đã có 1/21 xã đạt chuẩn NTM, đạt

4,8%; mặc dù là huyện nghèo nhưng đã cố gắng nỗ lực để có xã đạt chuẩn

nông thôn mới. Sau 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM,

bộ mặt nông thôn của các địa phương trong huyện đã có nhiều thay đổi tích

cực. Nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và các tầng

lớp Nhân dân về xây dựng NTM nâng lên rõ rệt. HTCT từ huyện đến cơ sở

được củng cố và ngày càng vững mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công

nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.

Sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn chuyển dịch theo hướng

sản xuất hàng hóa, tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Tổng

nguồn vốn huy động hơn 1.351 tỷ đồng xây dựng NTM, trong đó Nhân dân

đóng góp hàng tỷ đồng tiền mặt, hơn 17.000 ngày công, hiến hơn 200.000 m2

đất, dịch chuyển, tháo dỡ hơn 3.000m tường rào, nhiều công trình hạ tầng

KT-XH thiết yếu ở nông thôn được tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp. Đời

sống vật chất, tinh thần của Nhân dân ngày càng được nâng cao.

Đến hết năm 2018, tỷ lệ thôn, bản đạt danh hiệu làng văn hóa chiếm

66,1%; 73,8% trường học đạt chuẩn quốc gia; 80,9% xã đạt chuẩn quốc gia về

y tế; tỷ lệ người dân trên địa bàn huyện tham gia BHYT đạt 99,8%; thu nhập

bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 20,2 triệu đồng/ người/năm; tỷ lệ

hộ nghèo giảm còn 35,6%.

Đến nay, xã Tuấn Đạo được công nhận xã đạt chuẩn NTM theo 19 tiêu

chí của Trung ương quy định, không có xã đạt dưới 5 tiêu chí, số tiêu chí đạt

bình quân/xã là số tiêu chí bình quân/xã đạt 13,38.

231

Trong thời gian tới, huyện Sơn Động xác định mục tiêu tiếp theo trong

xây dựng NTM là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xây

dựng nền nông nghiệp hàng hóa bền vững, thay đổi bộ mặt nông thôn.

2. Huyện Lục Ngạn

Huyện Lục Ngạn có 29 xã (có 11 xã đặc biệt khó khăn, 8 dân tộc sinh

sống), đến nay có 8/29 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 27,6%.

Sau 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, kinh tế, xã

hội của huyện không ngừng được nâng lên, an ninh, quốc phòng ổn định. Đời

sống của người dân nông thôn từng bước được cải thiện.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 43,96% (năm 2011) xuống còn 10,55% (năm

2018). Tính đến thời điểm này, tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt trên

99,02%; số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt trên 93,5%... Bình

quân tiêu chí của cả huyện đạt 13,14 tiêu chí/xã. Đến hết năm 2019 toàn

huyện có 4 thôn đạt chuẩn thôn NTM. Năm 2020, huyện dự kiến xây dựng

3 thôn đạt NTM kiểu mẫu gồm: Lâm Trường, xã Nghĩa Hồ; thôn Muối, xã

Giáp Sơn và thôn Bồng 1, xã Thanh Hải. Xây dựng các xã: Biển Động,

Biên Sơn, Phượng Sơn, Đồng Cốc đạt chuẩn NTM.

Huyện đã huy động được tổng vốn hơn 1.000 tỷ đồng (trong đó vốn đối

ứng từ Nhân dân đạt hơn 425 tỷ đồng) đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp gần

1,5 nghìn km đường giao thông các loại; 768 công trình trường học; xây mới

73 nhà văn hóa xã, thôn...

Giai đoạn 2021- 2025, huyện đề ra các mục tiêu chủ yếu như: Tiếp tục

giữ vững các xã đạt chuẩn NTM, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt

được; phấn đấu xây dựng thêm 7 xã NTM, 9 xã NTM nâng cao. Phấn đấu đến

năm 2025, các xã chưa đạt chuẩn tăng từ 0,5 tiêu chí/năm.

3. Huyện Lục Nam

Huyện Lục Nam có 25 xã (05 xã đặc biệt khó khăn), đến nay đã có

11/25 xã đạt chuẩn NTM, đạt 44%.

232

Bình quân tiêu chí/xã đạt 15 tiêu chí/xã, tăng 7,4% so với năm 2011;

không còn xã đạt dưới 9 tiêu chí.

Tổng nguồn vốn huy động sau 10 năm đạt kết quả tích cực: Từ 2011 -

2020 toàn huyện đã huy động được 1.173 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung

ương chiếm 9,9%, ngân sách địa phương chiếm 33,4%, cộng đồng dân cư

chiếm 29,9%, nguồn vốn khác chiếm 26,8%. Nợ đọng xây dựng cơ bản trên

địa bàn huyện khoảng 2.819 triệu đồng (ngân sách xã), đủ điều kiện xử lý nợ

đọng trong năm 2019.

Phong trào “Lục Nam chung sức xây dựng NTM” đạt kết quả tích cực; người dân hiến đất 20.000 m2 đất, tháo dỡ 3.000 m2 tường rào, ủng hộ 17.000

ngày công lao động, đóng góp trên 350 tỷ đồng để xây dựng NTM; một số hộ gia đình điển hình như: Gia đình ông Lê Minh Tuân (xã Đông Hưng) hiến 6.500m2

đất nông lâm nghiệp và đóng góp trên 2 tỷ đồng để làm công trình công cộng.

Hàng năm huyện đều có cơ chế hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới,

đối với các xã giao đạt chuẩn bình quân 2,5 tỷ đồng/xã; có chính sách hỗ trợ các

xã đạt chuẩn thực hiện chỉnh trang khu dân cư; hạ tầng KT - XH được quan tâm

đầu tư, trong 10 năm đã cứng hóa được trên 764,8km đường giao thông,

109,8km kênh mương, xây dựng, nâng cấp 98 nhà văn hóa, khu thể thao xã,

thôn, chỉnh trang 12 khu dân cư và 250 phòng học, phòng chức năng các cấp…

Phát triển sản xuất đạt nhiều kết quả tích cực, dồn điển đổi thửa đạt kết

quả cao (2.115,52ha, vượt 14% so với kế hoạch Tỉnh giao); triển khai xây dựng

33 cánh đồng mẫu; 21 mô hình ứng dụng công nghệ cao; thế mạnh về vùng cây

ăn quả, hình thành được vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn: Vải VietGap

1.650ha; Dưa VietGap 185ha, Na Dai VietGap 850ha; Nhãn 645ha; một số sản

phẩm đã được cấp bảo hộ sở hữu trí tuệ như: Hạt dẻ, Dứa, Trà hoa vàng…

Đời sống người dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 27,7% năm

2011 xuống còn 10,11% năm 2018; thu nhập đạt 28 triệu đồng/người/năm,

gấp 1,6 lần so với năm 2011; tỷ lệ người tham gia BHYT đạt 98,09%.

233

Huyện Lục Nam phấn đấu hoàn thành 100% số xã trong giai đoạn 2021

- 2025 làm tiền đề đạt huyện nông thôn mới giai đoạn 2026 - 2030.

4. Huyện Yên Thế

Huyện có 19 xã (có 5 xã đặt biệt khó khăn) Kể từ khi triển khai xây

dựng nông thôn mới đến nay đã gần 10 năm, bức tranh quê hương Yên Thế

đã được điểm tô nhiều màu sắc. Đến nay toàn huyện, có 5 xã về đích nông

thôn mới đạt 83,3% và có 2 thôn đạt chuẩn nông thôn mới (Thôn Đồng Lân

xã Đồng Kỳ, thôn Sỏi xã Tân Sỏi). Yên Thế đang phấn đấu đến năm 2020

có 7/19 xã đạt chuẩn NTM, đạt 116,7%.

Phong trào xây dựng NTM đã khơi dậy và huy động được nguồn lực to

lớn từ nhân dân và toàn xã hội tham gia. Tổng nguồn vốn huy động kể từ khi

thực hiện Chương trình được trên 956,7 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp gần 122 tỷ. Nhân dân đã tự nguyện hiến gần 172.600m2 đất các loại, tháo dỡ 9.464m2 tường rào và ủng hộ được gần 24.500 ngày công lao động để xây

dựng các công trình.

Với sự chung tay góp sức của nhân dân và sự vào cuộc của cả HTCT

nên đến nay bình quân các xã trên địa bàn huyện đạt 13,6 tiêu chí tăng 8 tiêu

chí so với năm 2011, không có xã nào đạt dưới 9 tiêu chí. Tỷ lệ hộ nghèo năm

2018 là 10,98%, giảm 13,02% so với năm 2011; năm 2019 thu nhập bình

quân đầu người 30,7 triệu đồng, tăng 21,23 triệu đồng so với năm 201.

Phong trào “Yên Thế chung sức xây dựng nông thôn mới”, người dân

được phát huy vai trò chủ thể. Đó là được biết, được bàn và được làm. Một

trong những tiêu chí thể hiện rõ nét nhất vai trò Nhân dân làm chủ thể trong

phong trào xây dựng nông thôn mới đó là làm đường giao thông. Năm 2015,

chỉ có 1 xã đạt tiêu chí giao thông nhưng đến 6 tháng đầu năm nay toàn

huyện đã có 11/19 xã đạt tiêu chí này. Đến nay, toàn huyện đã cứng hóa

được 617,17 km (trong đó đường trục xã 113,4km, trục thôn và ngõ xóm

447,1km, nội đồng 57,3km). Trong đó trung bình, 1km đường đổ bê tông,

người dân góp tiền đối ứng 250 - 300 triệu đồng.

234

Lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt cũng được nâng lên một tầm cao mới.

Nhiều mô hình mới, áp dụng khoa học công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế

cao. Một số hàng hóa có thể mạnh của địa phương đã khẳng định được trên

thị trường như: Gà đồi, Dê, Rừng kinh tế, chè, cây ăn quả (bưởi, nhãn,

cam…). Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ dần được thay thế, kinh tế tập thể, HTX,

tổ hợp tác gắn với sản phẩm thể mạnh của địa phương được hình thành. Đến

nay, toàn huyện có 19 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tiêu

biểu như: HTX nông nghiệp xanh, HTX chăn nuôi Dê và ong mật Hồng Kỳ,

HTX Thân Trường…

Cũng từ phong trào xây dựng nông thôn mới, một số tiêu chí của huyện

cũng được nâng cao và đạt cao như: 19/19 xã đạt tiêu chí về điện, giáo dục và

lao động có việc làm; 18/19 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư; 17/19 xã đạt tiêu chí về

Y tế, thông tin và truyền thông và; 15/19 xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng thương

mại nông thôn. Yên Thế phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới giai đoạn

2026 - 2030.

5. Huyện Yên Dũng

Năm 2011 huyện Yên Dũng bình quân toàn huyện đạt 6,2 tiêu chí/xã.

Trong đó, một số tiêu chí như: Giao thông, thủy lợi tỷ lệ cứng hóa ở nhiều

xã đạt rất thấp so với quy định. Hệ thống cơ sở vật chất văn hóa như: Nhà

văn hóa, khu trung tâm xã, thôn nhiều nơi chưa có hoặc chưa bảo đảm. Cơ

sở vật chất trường học thiếu thốn, không đạt chuẩn theo quy định…

Đến tháng 8 - 2019, Yên Dũng có 12/19 xã đạt chuẩn NTM, bình quân

toàn huyện đạt 16,89 tiêu chí/xã, phấn đấu trở thành huyện NTM vào năm 2020.

Yên Dũng đã huy động được tổng vốn hơn 1,4 nghìn tỷ đồng (trong

đó vốn đối ứng từ nhân dân đạt hơn 238,9 tỷ đồng) đầu tư xây dựng, cải tạo,

nâng cấp 576,46km đường giao thông các loại; cứng hóa 60,3km kênh

mương; 68 công trình trường học; 10 trụ sở UBND xã, 109 nhà văn hóa khu

trung tâm xã, thôn và khu thể thao thôn, liên thôn; 19 Trạm y tế xã...

235

Phát triển sản xuất đạt được nhiều kết quả tích cực, là địa phương đi

đầu trong phong trào dồn điền, đổi thửa (4.673.69ha); triển khai 34 cánh

đồng mẫu; thực hiện 19 mô hình ứng dụng công nghệ cao, 6 mô hình rau an

toàn tập trung theo tiêu chuẩn VietGap diện tích 95ha; địa phương đi đầu

trong tích tụ ruộng đất hình thành vùng ứng dụng công nghệ cao 30ha tại xã

Tiến Dũng; một số sản phẩm được cấp sở hữu trí tuệ: Gạo thơm Yên Dũng,

Tương Trí Yên, Rau an toàn…

Đời sống nhân dân được nâng cao số hộ nghèo còn 3,95% (giảm

5,65% so với năm 2011); thu nhập đạt 42,29 triệu đồng/người/năm, gấp 2,1

lần so với năm 2011; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98,3%.

Huyện tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển sản xuất nông nghiệp,

ngành nghề nông thôn, đào tạo nghề; tập trung chỉ đạo các xã, thôn đăng ký

đạt chuẩn theo mục tiêu đề ra. Tập trung duy trì và nâng cao các tiêu chí ở

các xã đã đạt chuẩn. Mỗi năm có thêm từ 1 - 2 xã đạt chuẩn xã NTM nâng

cao. Huyện Yên Dũng phấn đấu đạt huyện nông thôn mới vào năm 2021.

6. Huyện Hiệp Hòa

Triển khai xây dựng nông thôn mới với phương châm “Từ đồng về

nhà, từ nhà ra thôn, từ thôn lên xã”. Là địa phương đi đầu triển khai thôn

nông thôn mới, là cơ sở để tỉnh Bắc Giang triển khai trên địa bàn Tỉnh; đến

nay đã có 71 thôn nông thôn mới (toàn tỉnh 84 thôn).

Thôn Tân Sơn, xã Đoan Bái (1 trong 9 thôn điểm triển khai nông thôn

kiểu mẫu) đã cơ bản hoàn thành 7/7 tiêu chí thôn nông thôn kiểu mẫu; mô

hình điểm phân loại rác thải từ hộ gia đình.

Khi triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM, bình quân toàn

huyện Hiệp Hòa đạt 7,1 tiêu chí/xã. Đến nay có 16/24 xã đạt chuẩn nông

thôn mới, chiếm 66,7%. Bình quân tiêu chí/xã đạt 17 tiêu chí/xã, tăng 9,9

tiêu chí/xã so với năm 2011 (cao hơn mức toàn Tỉnh là 8,3 tiêu chí/xã);

không còn xã dưới 15 tiêu chí.

236

Phong trào “Hiệp Hòa chung sức xây dựng nông thôn mới” người dân toàn Huyện tình nguyện hiến hơn 334,3 nghìn m2 đất, tháo dỡ hơn 87 nghìn m2 tường rào, ủng hộ gần 201,8 nghìn ngày công lao động... Toàn

huyện đã huy động hơn 826,5 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn đóng góp từ

cộng đồng dân cư hơn 188,7 tỷ đồng.

Các phong trào xây dựng, bảo vệ làng quê sạch đẹp được phát huy tối

đa... Đặc biệt, trong nông nghiệp có mô hình rau Cần, xã Hoàng Lương; bưởi

Diễn xã Lương Phong; gạo nếp cái hoa vàng, xã Thái Sơn đã được Cục sở

hữu trí tuệ- Bộ Khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý. Huyện

xây dựng 33 cánh đồng mẫu, 19 mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao…

Hạ tầng, môi trường nông thôn thay đổi rõ rệt, thu nhập bình quân

đầu người gần 40 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 13,4%, đến

nay giảm còn 4,7%; tỷ lệ người tham gia BHYT đạt 96,7%.

Huyện Hiệp Hòa phấn đấu đạt chuẩn Huyện NTM vào năm 2021.

7. Huyện Tân Yên

Triển khai xây dựng NTM với phương châm “Khó làm trước, dễ làm

sau, không chạy theo thành tích, không để tình trạng nợ đọng xây dựng nông

thôn mới”. Triển khai xây dựng nông thôn mới trên tất cả các xã, hàng năm

đều có chính sách hỗ trợ tất cả các xã; chỉ đạo xã đạt chuẩn phải có khu xử lý

rác thải tập trung của xã.

Thôn Hợp Tiến - xã Cao Thượng (1 trong 9 thôn triển khai thôn nông

thôn mới kiểu mẫu) đã cơ bản hoàn thành 7/7 tiêu chí NTM kiểu mẫu; mô

hình điển hình về chỉnh trang khu trung tâm thôn và cứng hóa đường giao

thông. Ngoài ra huyện có 3 thôn NTM.

Sau 10 năm (2011 - 2020) triển khai Chương trình MTQG xây dựng

NTM, bằng nguồn ngân sách, nguồn vốn từ các doanh nghiệp và đóng góp

của nhân dân, Tân Yên đã huy động được gần 3.700 tỷ đồng để đầu tư xây

dựng hạ tầng KT- XH, phát triển sản xuất.

237

Đến nay, Tân Yên đã xây dựng và phát triển 7 nhãn hiệu hàng hoá chủ

lực, đặc trưng, 2 sản phẩm OCOP cấp tỉnh, giá trị sản xuất đạt 175,9% so với

năm 2015, giá trị trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt 153 triệu đồng, tăng 56

triệu đồng so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông

thôn của huyện năm 2019 đạt 41,35 triệu đồng. Đến hết năm 2019, tỷ lệ hộ

nghèo (tính theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2015) là 2,96%; ước đến hết năm

2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 2,08%.

Cùng với đó, huyện đã tập trung huy động nguồn lực, xây dựng kết cấu

hạ tầng nông thôn; xây dựng, cải tạo, nâng cao chất lượng công trình văn hóa,

giáo dục, y tế: Hệ thống trường mầm non, tiểu học, THCS đều đạt chuẩn quốc

gia, 99,3% người dân tham gia bảo hiểm y tế, 99,5% hộ dân được cung cấp

Tân Yên là huyện thứ 3 trong tỉnh Bắc Giang được Thủ tướng Chính

nước sạch, nước hợp vệ sinh.

phủ công nhận đạt chuẩn NTM.

8. Huyện Lạng Giang

Bắt đầu triển khai thực hiện huyện có xã Tân thịnh là 1 trang 11 xã

điểm được Ban Bí thư lựa chọn; đến nay huyện đã có 21/21 xã đạt chuẩn

nông thôn mới, đạt 100%; bình quân tiêu chí/xã đạt 19 tiêu chí, tăng 12 tiêu

chí/xã so với năm 2011 (cao hơn mức tăng toàn tỉnh hiện là 8,3 tiêu chí/xã).

Huyện Lạng Giang đã được xét công nhận huyện nông thôn mới năm 2019.

Thôn Trằm - xã Nghĩa Hưng (1 trong 9 thôn xây dựng điểm của Tỉnh) đã

cơ bản hoàn thành 7/7 tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; huyện chỉ đạo 16 xã đạt

chuẩn chọn tối thiểu 1 thôn để thực hiện thôn NTM kiểu mẫu.

Sau 10 năm xây dựng NTM, huyện đã đạt được nhiều kết quả nổi bật,

trở thành huyện thứ 2 của tỉnh Bắc Giang đạt huyện chuẩn NTM. Với quyết

tâm chính trị cao, cùng sự chung sức chung lòng, huyện về đích sớm hơn so

với kế hoạch đề ra 1 năm.

238

Tổng nguồn vốn huy động xây dựng trên địa bàn đạt 1,9 nghìn tỷ đồng.

Trong đó, vốn của cộng đồng dân cư chiếm 30% và hiến hàng trăm nghìn m2

đất, hàng nghìn ngày công để xây dựng các công trình phúc lợi. Huyện không

có nợ đọng xây dựng cơ bản. Hạ tầng giao thông được nâng cấp, tỷ lệ đường

xã, liên xã được cứng hóa đạt 99%; là huyện đầu tiên có tỷ lệ trường học đạt

chuẩn quốc gia đạt 100%; 100% thôn, xã có nhà văn hóa; tỷ lệ người dân

tham gia bảo hiểm y tế đạt 99,2%.

Cùng đó, huyện đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa, vùng nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao quy mô tập trung có liên kết sản xuất. Thu nhập bình

quân đầu người khu vực nông thôn năm 2019 đạt 41 triệu đồng/người/năm, tăng

3 lần so với năm 2011. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,12%...

Phát huy kết quả đạt được, thời gian tới, huyện sẽ xây dựng kế hoạch,

lộ trình cụ thể để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt

được theo hướng đồng bộ và bền vững. Cùng đó xây dựng thêm nhiều thôn

NTM kiểu mẫu, xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu và từng bước xây

dựng huyện NTM kiểu mẫu.

9. Huyện Việt Yên

Huyện Việt Yên đã có 17/17 xã đạt chuẩn NTM, đạt 100%; bình quân tiêu

chí/xã đạt 19 tiêu chí/xã, tăng 11,4 tiêu chí/xã so với năm 2011 (cao hơn mức tăng

toàn tỉnh là 8,3 tiêu chí/xã). Luôn đi đầu trong phong trào xây dựng NTM.

Huyện Việt Yên đạt chuẩn NTM năm 2018 (huyện đầu tiên của tỉnh, huyện

thứ 2 khu vực miền núi phía Bắc, huyện thứ 56 của cả nước); huyện đang thực

hiện nâng cao tiêu chí huyện NTM và chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn hàng năm đăng

ký nâng cao từ 1 - 2 tiêu chí.

Thôn Nội Ninh - xã Ninh Sơn (1 trong 9 thôn điểm của tỉnh) đã cơ bản

hoàn thành 7/7 tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; mô hình về cảnh quan môi trường và

thiết chế văn hóa; huyện đã chỉ đạo các xã đạt chuẩn lựa chọn tối thiểu 1 thôn để

thực hiện NTM kiểu mẫu.

239

Khi bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, số

tiêu chí các xã hoàn thành khá thấp, trung bình mỗi xã hoàn thành 7 tiêu chí, có

02 xã đạt trên 10 tiêu chí, còn lại 15 xã trong nhóm xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí. Thu

nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn mới đạt 15,6 triệu đồng/người/năm.

Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 11,16%, tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 42,9%, tỷ lệ

hộ dân sử dụng nước sạch đạt 12,5%.

Việt Yên luôn đi đầu trong ban hành chính sách hỗ trọ xây dựng NTM

(hỗ trợ mỗi xã 1 tỷ đồng/xã; huyện làm chủ đầu tư các công trình Trường học;

trích lại 100% tiền đấu giá quyền sử dụng đất cho xã; tập trung xử lý cơ sở

gây ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng). Tổng huy động nguồn lực sau 10 năm

đạt kết quả tích cực: Từ 2011 - 2019, huy động được 3.033 tỷ đồng, trong đó

ngân sách Trung ương chiếm 4,1%, ngân sách địa phương chiếm 30%, huy

động cộng đồng chiếm 7,4%, nguồn vốn khác 58,5%. Huyện không có nợ

đọng thuộc Chương trình xây dựng NTM.

Phong trào “Việt Yên chung sức xây dựng nông thôn mới” toàn huyện

có 21.429 hộ tham gia chung sức xây dựng nông thôn mới với tổng trị giá trên 225 tỷ đồng. Trong đó tự nguyện hiến hơn 344.000m2 đất, 31. 590 ngày công lao động, tự giác tháo dỡ 14.312m2 tường rào, đóng góp tiền của, vật tư trị giá

101,7 tỷ đồng.

Huyện được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, sớm

hơn 2 năm so với mục tiêu đề ra. Thu nhập bình quân đầu người khu vực

nông thôn đạt 39 triệu đồng/người/năm (tăng 34% so với năm 2015). Tỷ lệ hộ

nghèo giảm còn 4,13% (giảm 4,29% so với năm 2015), tỷ lệ người dân tham

gia BHYT đạt 99,97% (tăng 24,27% so với năm 2015), tỷ lệ hộ dân sử dụng

nước sạch đạt 66% (tăng 21% so với năm 2015).

10. Thành phố Bắc Giang

Thôn Đồng Quang, xã Đông Sơn (1 trong 9 thôn điểm của tỉnh) đã cơ

bản hoàn thành 7/7 tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu; mô hình điểm về thu gom,

xử lý tác thải.

240

Thành phố Bắc Giang đã hoàn thành 6/6 xã đạt chuẩn NTM từ năm 2017 (địa phương đầu tiên trong tỉnh hoàn thành 100% số xã); bình quân tiêu chí tăng thêm 8,0 tiêu chí/xã so với năm 2011.

Thành phố Bắc Giang đã ban hành cơ chế chính sách và tập trung nguồn lực hỗ trợ các xã. Tổng nguồn vốn huy động sau 10 năm đạt kết quả tích cực: Từ năm 2011 đến nay thành phố đã huy động được trên 666.233 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương chiếm 3,4%, ngân sách địa phương chiếm 60,9%, cộng đồng dân cư chiếm 10%, nguồn vốn khách chiếm 25,7%. Thành phố Bắc Giang không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc Chương trình xây dựng NTM.

Sáng tạo trong phát động phong trào “Thành phố Bắc Giang chung sức xây dựng nông thôn mới” để huy động sự hỗ trợ bằng kinh phí, tặng công trình hoặc hỗ trợ chi phí lập dự toán các công trình từ cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, quân đội, phường, xã trên địa bàn với tổng giá trị 14,2 tỷ đồng. Người dân trên địa bàn hiến 19.05m2 đất, 5.996 ngày công lao động, đóng góp 66.739 triệu đồng.

Phát triển sản xuất đạt nhiều kết quả tích cực, với thế mạnh về rau, hoa phục vụ Trung tâm thành phố, thành phố đã ban hành nhiều chính sách phát triển sản xuất (hỗ trợ vùng rau an toàn, Đề án hỗ trợ sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao); đến nay thực hiện 10 mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quy hoạch và xây dựng 3 khu sản xuất rau an toàn, hoa chất lượng cao, 540ha nuôi trồng thủy sản; một số sản phẩm đã có thương hiệu nhiều người biết đến như: Bánh Đa Kế; Bún khô Đa Mai; Hoa Ly… thành phố đã làm tốt khâu xúc tiến thương mại để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của địa phương.

Đời sống Nhân dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4% năm 2010 xuống còn 1,16% năm 2019; thu nhập đạt 38 triệu đồng/người/năm, gấp 1,9 lần so với năm 2011; tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 100%.

Thời gian tới thành phố tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng KT- XH theo quy hoạch phát triển đô thị thành phố gắn với bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn, bảo đảm phù hợp với định hướng thành lập phường trong giai đoạn tiếp theo.

Nguồn: [195, tr. 126 - 135]

241

Phụ lục 24 SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI CÁC TỈNH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC (2010 - 2020)

Ghi chú TT Tên tỉnh Tổng số xã

1 Bắc Giang 184

Số xã đạt chuẩn 127

Tỷ lệ (%) 69

2 Lạng Sơn 181 51 28,1

3 Tuyên Quang 124 36 29,03

4 Hoà Bình 131 53 40,5

5 Phú Thọ 196 95 45,5

Nguồn: 1. Báo cáo số 120/BC-BCĐ ngày 30/12/2020 của BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang Kết quả MTQG xây dựng NTM năm 2020, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 triển khai nhiệm vụ năm 2021, tr. 4.

2. sct.langson.gov.vn 3. phutho.gov.vn 4. tuyenquang.gov.vn 5. hoabinh.gov.vn

242

PHỤ LỤC 25

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC GIANG

Đường làng quê xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa

Làng quê xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang đã “thay da đổi thịt”.

Nguồn: Tác giả chụp ngày 25/9/2020

Mô Hình trồng rau sạch ở huyện Yên Dũng

Cam Lục Ngạn trồng theo tiêu chuẩn ViêtGap

243

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Nguyễn Xuân Cường cùng các đại biểu

tham quan các gian hàng trưng bày sản phẩm nông nghiệp tỉnh Bắc Giang

Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Linh phát biểu tại

Hội nghị Tổng kết 10 năm xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang

Nguồn: http://baobacgiang.com.vn

244

Hệ thống văn bản chỉ đạo xây dựng NTM của UBND tỉnh Bắc Giang

245

246

Phụ lục 26

GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2021

(Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)

TT

Địa phƣơng

Ghi chú

1

Huyện Sơn Động

Xã đạt chuẩn NTM nâng cao 0

Huyện đạt chuẩn NTM

Số thôn NTM kiểu mẫu 0

2

Huyện Lục Ngạn

3

Huyện Lục Nam

1 2

4

Huyện Yên Thế

2 3

5

Huyện Tân Yên

1 3

Huyện đạt chuẩn năm 2020

6

Huyện Việt Yên

2 11

Huyện đạt chuẩn năm 2018

7

Huyện Hiệp Hòa

4 9

8

Huyện Yên Dũng

2 6

9

Huyện Lạng

0 9 1

Huyện đạt chuẩn năm 2019

Giang

10 TP. Bắc Giang

3 19

0 4

TỔNG

15

64

1

Ghi chú:

- Trong 15 xã giao đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2021 có xã Đông Phú,

huyện Lục Nam chuyển từ năm 2020 sang hoàn thiện hồ sơ trình công nhận theo

quy định.

- Huyện Hiệp Hòa hoàn thành 100% xã NTM, 10% xã NTM nâng cao và các

tiêu chí huyện NTM, trình công nhận huyện NTM khi đủ điều kiện.

Nguồn: [201, tr. 17]

247

Phụ lục 27

DỰ KIẾN GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025

(Ban hành kèm theo Báo cáo số 120/BC-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Giang)

TT

Địa phƣơng

Ghi chú

Huyện đạt chuẩn NTM (Lũy kế)

Xã đạt chuẩn NTM (Lũy kế)

Xã đạt chuẩn NTM nâng cao (Lũy kế)

Xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu (Lũy kế)

0

0

2

Huyện đạt chuẩn NTM nâng cao (Lũy kế)

1 Huyện Sơn Động

8

1

20

2 Huyện Lục Ngạn

7

1

1

24

3 Huyện Lục Nam

4

1

12

Đạt chuẩn năm 2024

4 Huyện Yên Thế

11

3

1

1

20

5 Huyện Tân Yên

12

6

1

15

6 Huyện Việt Yên

9

1

1

24

7 Huyện Hiệp Hòa

9

2

1

16

8 Huyện Yên Dũng

15

2

1

19

9 Huyện Lạng Giang

0

0

6

Đạt chuẩn năm 2020 Đạt chuẩn năm 2018 Đạt chuẩn năm 2021 Đạt chuẩn năm 2021 Đạt chuẩn năm 2019

10 TP. Bắc Giang

75

17

6

1

Tổng

158

Nguồn: [201, tr. 18]