ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------***----------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN
ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC (HÀ NAM)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014
Chuyên ngành: Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam Mã số: 60.22.03.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn: TS. Lê Quỳnh Nga
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới
TS. Lê Quỳnh Nga - người Cô đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô trong khoa Lịch sử -
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi
tác giả đã học.
Cám ơn các cán bộ Thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội, các cơ quan
ban ngành của huyện Bình Lục và đã tạo điều kiện cho tác giả có được tài liệu
thực hiện Luận văn.
Cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên, khuyến khích
tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Phƣơng Lan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ ........................ 8
1.1. Điều iện tự nhi n ...................................................................................... 8
1.2. Điều iện dân cư, inh tế - xã hội ............................................................ 11
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 16
Chƣơng 2: LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
ĐẢNG BỘ HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014 .......... 17
2.1. Chủ trương của Trung Ương Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 17
2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới ........................... 17
2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nông thôn mới .......... 24
2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014 ......................................................... 29
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ...................................................................... 32
2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính .......................................................... 32
2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mô hình NTM trong 2 xã thí điểm Ti u Động
và Bối Cầu ................................................................................................... 40
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 45
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ......................... 47
3.1. Nhận x t ................................................................................................... 47
3.1.1. Đảng bộ huyện Bình Lục đã lãnh đạo ịp thời và sát sao quá
trình xây dựng NTM ................................................................................... 47
3.1.2. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM Đảng bộ huyện Bình
Lục còn mắc nhiều hạn chế và huyết điểm ............................................... 50
3.2. Kinh nghiệm lịch sử ................................................................................. 51
3.2.1 Bám sát đ c điểm, tình hình địa phương để đề ra các biện pháp,
ti u chí ph hợp đ ng thời giải quyết đ ng bộ v n đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn ........................................................................................... 51
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có ph m ch t đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, trình độ chuy n môn, năng lực quản l thực ti n là những nhân tố
quan trọng ảnh hư ng đến ết quả xây dựng NTM huyện Bình Lục ............. 53
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTV : Ban thường vụ
CN – TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DV – TM : Dịch vụ, thương mại
HTX DVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
NTM : Nông thôn mới
UBND : Ủy ban nhân dân
TCQG : Tiêu chí quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình CNH, HĐH đ t nước v n đề nông nghiệp nông thôn là
một trong những nội dung quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đ t
nước nó ảnh hư ng r t lớn đến thành quả chung của toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Nước ta hiện nay vẫn là nước nông nghiệp, lực lượng lao
động vẫn chủ yếu nông thôn chiếm khoảng 70% dân số, trong hi đó đóng
góp của kinh tế nông thôn vào nền kinh tế quốc dân chiếm khoảng hơn 20%
GDP và chiếm trên 25% tổng kim ngạch xu t kh u của cả nước. Tuy nhiên
các chính sách phát triển nông nghiệp thường thiên về phát triển ngành mà
chưa chú đến vai trò của chủ thể, động lực chính của sự phát triển nông
nghiệp và nông thôn đó là nông dân. Phần lớn các chính sách chưa quan tâm
xử lý tổng thể và hợp lý giữa các vùng, giữa các lĩnh vực trong ngành, giữa
nông thôn và thành thị, chưa đ t ra và giải quyết triệt để các mối quan hệ giữa
các yếu tố chính trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đây là
nguyên nhân chủ yếu khiến cho sau nhiều thập kỷ nền nông nghiệp của ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường vẫn chưa đạt được bước nhảy vọt trong sự
chuyển biến về nông nghiệp, nông thôn.
Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng 1991
đã xác định: “phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
phát triển toàn diện kinh tế nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
ổn định kinh tế xã hội” [24, tr.63]. Đ c biệt nghị quyết đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng cũng nh n mạnh: “hiện nay và trong nhiều năm tới
đây v n đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược quan trọng.
Việc xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế, nông nghiệp và
nông thôn thực hiện chương trình mới nhằm xây dựng các làng p, xã, bản có
1
cuộc sống m no, hạnh phúc, văn minh xanh, sạch, đẹp gắn với việc hình thành
các hu dân đô thị hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ
các tệ nạn xã hội nông thôn” [31, tr.195 – 196]. M c dù chủ trương xây
dựng và phát triển nông thôn mới được Đảng ta đưa ra há sớm nhưng ết
quả thực hiện xây dựng và phát triển trong cả nước nói chung và của Hà
Nam nói riêng còn t n tại nhiều v n đề cần giải quyết. Trong quá trình thực
hiện chủ trương đổi mới nông thôn trên mỗi địa bàn thực hiện luôn t n tại
nhiều v n đề. Có những thành tựu nổi bật làm thay đổi bộ m t làng xã về
các phương diện như: đường xá, cầu cống, môi trường, hệ thống giáo dục -
y tế, đời sống nhân dân m no, hạnh phúc nhưng cũng t n tại một số hạn
chế nh t định về khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Nguyên nhân chính của việc thực hiện xây dựng Nông thôn mới chưa
đạt kết quả như mục ti u đề ra b i tư tư ng trì trệ, bảo thủ không chịu thay
đổi những cái mới của người nông dân sao cho phù hợp với tình hình thế giới
và khu vực.
Trong bức tranh tổng thể về tình hình phát triển kinh tế của huyện cho
th y kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ lệ > 90% tổng thu chính của nền kinh tế
huyện. Vì vậy v n đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm hơn
bao giờ hết. Với những nghĩa hoa học và thực ti n trên tôi lựa chọn đề tài “
Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm
2008 đến năm 2014”, làm luận văn Thạc sỹ ngành Lịch sử Đảng cộng sản
Việt Nam để nghiên cứu làm rõ hơn đ c điểm tình hình nông nghiệp, nông
thôn, nông dân của huyện trong giai đoạn thực hiện xây dựng Nông thôn mới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xây dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống của nhân dân. Xu t phát từ
tầm quan trọng và tính thời sự của v n đề, trong những năm qua nông nghiệp,
nông thôn là đề tài nghiên cứu được các nhà khoa học quan tâm. Có r t nhiều
2
công trình khoa học, nghiên cứu li n quan đến nội dung tr n như sau:
+“Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do
GS. Phan Đại Doãn và PGS.Nguy n Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị
Quốc gia n hành năm 1994, là công trình nghi n cứu những v n đề lịch sử
trong phát triển nông thôn nước ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm của Nhà nước
trong thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nông
thôn nước ta, các tác giả trình bày khá toàn diện về quản l nông thôn nước ta
trong lịch sử như v n đề Nhà nước quản lý nông thôn trong các thế kỷ XVI -
XVIII; Nhà Nguy n với v n đề nông thôn thế kỷ XIX; Phát triển nông thôn
trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 - 1954); Cơ c u quản lý làng xã Việt Nam từ
1954 - 1975. Công trình còn đề cập mô hình phát triển làng xã nông thôn Việt
Nam các vùng cụ thể nh t là Nam bộ, Bắc bộ. Công trình đã cung c p
những số liệu quan trọng về vai trò Nhà nước, tính cộng đ ng, tính bền vững
của mô hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến sự hình thành
thiết chế làng xã và mô hình hoạt động.
Ngoài ra còn có hàng loạt các công trình nghiên cứu, giới thiệu kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ngoài. Theo hướng này, các
nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực ti n nước ta như: PGS.TS Chu Hữu Quý;
GS.TS Nguy n Thế Nhã cũng đã có những công trình nghiên cứu r t công
phu và có giá trị bàn luận về v n đề này.
Điểm chung nh t của các công trình này là sau khi phân tích thực ti n giải
quyết v n đề quản l Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ đạo chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn các tác giả đều gợi m , nêu lên những kinh
nghiệm để có thể vận dụng giải quyết v n đề thực ti n Việt Nam.
+ “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (Chủ biên), Nxb
Khoa học xã hội n hành 1997, là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát
triển nông thôn. Trong công trình này tác giả đã phân tích sâu sắc một số nội
3
dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, việc làm,
lao động, chuyển dịch cơ c u kinh tế; v n đề sử dụng và quản lý tài nguyên
thiên nhiên; v n đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân
tích những thành tựu, yếu kém trong phát triển nông thôn nước ta, các tác
giả chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của
Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
+ “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và
ở Việt Nam” của các tác giả Benedict J.Tria Kerrkvliet, Jamsscott Nguy n
Ngọc và Đỗ Đức Thịnh sưu tầm giới thiệu, Nxb Hà Nội n hành năm 2000.
Trong công trình này các tác giả đã nghi n cứu vai trò, đ c điểm của nông
dân, thiết chế nông thôn một số nước trên trên thế giới và những kết quả
bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống Việt Nam .
Đ c biệt công trình nghiên cứu của PGS.TS Vũ Trọng Khải chủ trì
được Nxb Nông nghiệp n hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công
phu về mô hình phát triển nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu này
được xu t bản tr n cơ s đề tài c p Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với
ti u đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội kết hợp
truyền thống làng xã với văn minh thời đại”.
+ “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” do tác giả GS.TS
Nguy n Đình Phan; PGS.TS Trần Minh Đạo; TS Nguy n Văn Phúc bi n
soạn. Trong công trình này các nhà nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung
song chú ý nh t là các tác giả tập trung làm rõ một số v n đề lí luận về CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn; các yếu tố tác động đến nông nghiệp, nông
thôn nói chung và đ ng bằng sông H ng nói riêng.
+ “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”
của tác giả PGS.TS Chu Hữu Quý, PGS.TS Nguy n Kế Tu n, Nxb Chính trị
4
Quốc gia, Hà Nội 2001. Trong công trình khoa học này các nhà nghiên cứu làm
rõ một số v n đề như: v n đề lí luận về CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
theo những yêu cầu rút ngắn; nghiên cứu thực trạng thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn; các tác giả cũng đưa ra con đường, bước đi và các giải pháp
chiến lược đ y nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn trong giai
đoạn tiếp theo.
+ “Xây dựng nông thôn mới vùng chiêm trũng” các tác giả Nhật Tân,
Tạp chí Cộng sản số 23, năm 2007. Trong bài viết tác giả nghiên cứu những
hó hăn, thuận lợi trong quá trình xây dựng Nông thôn mới v ng đ ng
bằng chi m trũng. B n cạnh đó còn có những bài đăng tr n tạp chí, các báo
của Trung ương và địa phương cũng đề cập tới v n đề liên quan NTM.
Những công trình đó đã cung c p những luận cứ, luận chứng, những dữ
liệu r t quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển nông
thôn, nông nghiệp, nông dân nước ta trong thời ì đổi mới.Tuy nhi n chưa có
một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về huyện Bình Lục xây dựng Nông thôn mới
từ năm 2008 đến năm 2014. Tr n cơ s kế thừa có chọn lọc các tài liệu trên,
kết hợp với phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông
nghiệp của huyện, tác giả đã tập hợp xây dựng một cuốn tài liệu viết về quá
trình xây dựng NTM huyện Bình Lục giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014
mang tên: “Đảng bộ huyện Bình Lục (Hà Nam) lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu làm rõ v n đề Nông thôn mới huyện Bình Lục dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đề tài nghiên cứu nêu lên tình hình xây dựng NTM huyện Bình Lục
5
từ năm 2008 đến năm 2014. Hệ thống hoá các chủ trương của Đảng về phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong thời ì đổi mới đã được Đảng bộ huyện kịp
thời nắm bắt và vận dụng sáng tạo vào đ c điểm riêng của huyện.
+ Trình bày quá trình lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới huyện dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện.
+ Cuối cùng luận văn n u l n những nhận xét trong quá trình xây dựng
NTM và những kinh nghiệm lịch sử được rút ra từ đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới của
Đảng bộ huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu bối cảnh đề ra chủ trương xây dựng Nông thôn mới.
+ Sự lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ huyện từ năm
2008 đến năm 2014.
+ Rút ra những nhận xét và kinh nghiệm lịch sử.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tài liệu
Đề tài sử dụng và tham khảo các văn iện của Trung ương Đảng, Đảng
bộ tỉnh, Đảng bộ huyện Bình Lục về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014. Đ ng thời cũng sử
dụng các báo cáo tổng kết, sơ ết qua các năm, ì đại hội trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ xây dựng NTM Bình Lục.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lo gic, so sánh ngoài
ra trong luận văn còn sử dụng phương pháp điền dã.
6. Đóng góp luận văn
6
Đề tài phác họa bước đầu bức tranh xây dựng NTM qua việc hệ
thống hóa những chủ trương và giải pháp thực hiện của Đảng bộ huyện
Bình Lục. Những kết quả mà đề tài đạt được qua quá trình thực tế khảo sát
quá trình xây dựng NTM huyện sẽ là ngu n tài liệu tham khảo cho lịch
sử địa phương trong quá trình viết lịch sử Đảng bộ của huyện trong giai
đoạn đổi mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận
văn chia làm 3 chương.
Chƣơng 1: Bình Lục và những điều kiện lịch sử.
Chƣơng 2: Lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện
Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014.
7
Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm lịch sử
Chƣơng 1
BÌNH LỤC VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ
1.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Lục là một huyện đ ng bằng chi m trũng nh t của địa bàn tỉnh Hà
Nam nằm cách thành phố Phủ Lý khoảng 17km về phía đông nam của tỉnh
nằm dọc trên tuyến đường 21A cũ. Từ xưa ia Bình Lục luôn được biết đến là
mảnh đ t trũng nh t của tỉnh là “cái rốn nước” ho c những cái t n đ a vui
như “qu hương danh giá đ t ông Cò”. Với những tên gọi trên ta phần nào có
thể th y về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu của huyện và cũng từ đó
hình thành và tác động đến tình hình kinh tế - văn hóa – xã hội và đời sống
của nhân dân trong huyện.
Về vị trí địa lý
Bình Lục nằm chính giữa và phía đông nam của tỉnh Hà Nam. Phía
Đông Bắc và phía Bắc giáp huyện Lý Nhân với ranh giới là nhánh nhỏ của
sông Châu Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Duy Tiên ranh giới là dòng
chính sông Châu Giang, phía Tây giáp huyện Thanh Liêm, các huyện này đều
thuộc tỉnh Hà Nam. Ri ng phía Nam và Đông Nam huyện giáp tỉnh Nam
Định, ranh giới là sông Lý Nhân. Trong địa bàn huyện có các con sông lớn
nhỏ đều là các sông nhánh của sông Châu Giang và sông Đáy, thuộc hệ thống
sông H ng.
Lịch sử hình thành của huyện có r t nhiều biến động theo lịch sử thăng
trầm của thời gian. Theo sử cũ ch p lại huyện Bình Lục xu t hiện từ trước
thời Trần nhưng trong quá trình phát triển của lịch sử địa dư Bình Lục có
nhiều thay đổi. Bình Lục có lúc lệ vào phủ Lý Nhân thuộc Châu Giao dưới
thời nhà Minh thống trị có lúc đổi tên thành Ninh Lục dưới thời Tây Sơn.
Năm 1832 Bình Lục và Nam Sang được thành lập. Năm 1884 xứ Bắc Kỳ
được thành lập phân phủ L Nhân bị bãi bỏ. Ngày 20/3/1890 Pháp ra nghị
8
định đưa ra tổng Ngọc Lũ, Cổ Vi n (Thượng Nguy n, Nam Định), tổng Vũ
Bản (Vũ Bản, Nam Định) và lập th m tổng mới là Văn Mỹ hi đó toàn huyện
có Bình Lục 8 tổng. Huyện Bình Lục thời phong iến thuộc phủ L Nhân tr n
Sơn Nam. Trong huyện có xã Ngọc Lũ là xã có những di chỉ hảo cổ nổi
tiếng, nơi lưu giữ trống đ ng Ngọc Lũ phát hiện năm 1901. Đây là di vật hảo
cổ có giá trị và nguy n vẹn của nền văn hóa Đông Sơn. Ngoài chiếc trống
đ ng tr n tại xã này, về sau còn phát hiện th m 2 chiếc trống đ ng nữa. Các
trống đ ng c ng loại được phát hiện tiếp theo tại các thôn Đại Vũ (trống Vũ
Bị năm 1969), xã An Lão (trống An Lão năm 1985). Tổng cộng đã phát hiện
tại Bình Lục là 6 chiếc.
Năm 1987 thành lập thị tr n Bình Mỹ - thị tr n huyện lỵ huyện Bình Lục
tr n cơ xác nhập diện tích của một số xã: 1,44 ha diện tích tự nhiên và 51
nhân h u của xã An Đổ; 164,48 ha diện tích tự nhi n và 947 nhân h u của
xã An Mỹ; 90 ha diện tích tự nhi n và 573 nhân h u của xã Mỹ Thọ và 3,91
h cta đ t của xã Trung Lương.
Theo thống năm 2014 diện tích tự nhi n của huyện là 123.654 và dân
số 12.868 người .
Về thổ nhưỡng, khí hậu
Do điều iện tự nhi n của Bình Lục nằm trong v ng đ ng bằng tích tụ
chi m trũng đ t thôi chua yếm hí xen đ i sót do hệ thống sông bị sụt võng
Vì vậy đ ng ruộng nơi đây có đ c điểm là th p và bằng phẳng và thường chịu
ảnh hư ng thiên tai vào m a mưa và hạn hán vào m a hô. Theo Ngô Vi
Vi n khi làm Tri phủ Bình Lục năm 1934 trong lúc soạn Địa chí Bình Lục
ông đã viết về v ng đ t này. “Hàng năm từ tháng 6 ho c 7 đến tháng 11 hay
tháng Chạp ta tùy theo m a mưa nhiều hay ít to hay nhỏ nước ngập đường đi
nông hay sâu chỉ có đi thuyền là tiện và nhanh chóng hơn cả” [36, tr.40 – 41].
Với địa hình huyện có r t nhiều con sông nhỏ chạy qua như sông Đào,
sông Châu Giang, Ninh Giang, Luyện Giang, Dương Giang và sông Mới. Với
9
hệ thống sông ngòi dày đ c tạo n n mạng lưới thủy lợi nội đ ng vững chắc
cung c p nước tưới cho cây tr ng và vật nuôi trong từng thời vụ. Lịch sử hình
thành của mảnh đ t này đã được chứng tỏ bằng những di chỉ hảo cổ hộ mà
các nhà hảo cổ học đã tìm th y nơi đây. Trong các đợt tìm iếm hai quật
tại một số nơi được cho là bằng chứng của loài người sinh sống đầu ti n các
nhà hảo cổ đã thu thập là những bãi sú vẹt đào được một số cánh đ ng đ c
biệt “Đống Xa” thuộc Phú Đa vào thời ì Văn Lang – Âu Lạc cách ngày
nay 2000 năm.
Trong ca dao huyện Bình Lục ngày nay khi mi u tả về đời sống inh tế –
văn hóa của nhân dân:
Quạt giấy, mũ bạc nhài đồng
Phú Đa thợ nhuộm trát hồng tô xanh…[37, tr.45].
Có thể th y Bình Lục là một huyện nông nghiệp toàn huyện có 21 xã thị tr n
251 thôn xóm tiểu hu. Tổ chức Đảng bộ huyện có 71 tổ chức cơ s Đảng
trong đó có 21 đảng bộ xã, thị tr n; 5 đảng bộ và 45 chi bộ cơ quan trực thuộc
huyện ủy, 250 chi bộ thôn xóm tiểu hu với 7044 đảng vi n. Huyện Bình Lục
có tổng diện tích tự nhi n là 1.440.102 ha dân số 13.405.700 người năm 2014
[36, tr.46].
Với đ c điểm tự nhiên của nước ta 3/4 là đ t nông nghiệp, là đ i núi
và biển đảo chính vì vậy nghề nông được coi là nền kinh tế chủ đạo của nhân
dân lao động Việt Nam. Trong lịch sử hình thành cũng cho th y Nhà nước
đầu ti n xu t hiện nước ta cũng bắt đầu tr n nền tảng của “nền văn minh
nông nghiệp tr ng lúa tưới nước” dọc theo các con sông lớn như sông H ng,
sông Đáy. Vì vậy ngay từ buổi đầu dựng nước các Vua H ng đã nhận th y
v n đề quan trọng của việc trị thủy và đ điều vậy n n các vua H ng đã có
nhiều chính sách quan tâm thủy lợi nội đ ng như tìm dòng nước đắp đập,
nghiên cứu hướng nước chảy để hai thông các nh mương hướng dẫn nước
10
vào đ ng .
Về hí hậu nước ta với địa hình chữ S chạy dài từ Bắc tới Nam hướng
trọn và nằm ề Biển Đông h ng vĩ vì vậy Việt Nam nằm trọn trong múi giờ
thứ 7 vành đai nhiệt đới gió m a m. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng
23 độ C, nhiệt độ trung bình th p nh t khoảng 13 – 15 độ C và cao nh t tháng
7 khoảng 29 – 30 độ C. Tổng số giờ nắng trung bình trên 1100 giờ/năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm tr n 1800mm nhưng phân bố hông đều, tập
trung 70% lượng mưa vào m a hạ trong đó trung bình có 125 – 158 ngày
mưa. Mưa thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 trong năm chiếm 80 –
90% [36, tr.48]. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung hí
hậu và thời tiết Bình Lục thuận lợi cho nông nghiệp và các loại cây tr ng vật
nuôi sinh trư ng và phát triển. Tuy nhi n do đ c điểm địa hình và lượng mưa
phân bố hông đ ng đều nên một số nơi trong địa bàn huyện thường xảy ra
hạn hán vào m a hô và lũ lụt vào m a mưa nh t là các xã: Bối Cầu, An Đổ,
Hưng Công.
1.2. Điều kiện dân cƣ, kinh tế - xã hội
Thành phần dân cư huyện Bình Lục chủ yếu là người Kinh chiếm trên
90% dân số. Dân cư nơi đây thường là những người đã sinh sống từ r t nhiều
thế hệ trước họ có duyên, họ gắn bó và họ nhìn mảnh đ t nơi đây trư ng
thành qua từng giai đoạn với những thăng trầm lịch sử. Hà Nam là mảnh đ t
hiếu học,nơi hội tụ những anh tài tinh hoa của nền giáo dục Việt Nam. Chưa
có điều kiện để kiểm kê số liệu chính xác về số người đỗ Tiến sĩ đương đại,
dưới đây chỉ viết về 53 vị đỗ Tiến sĩ và 3 vị đỗ Tiến sĩ (Tiến sĩ võ). Theo ghi
chú của địa bạ của huyện số người đỗ cao làm quan trong triều như Nguy n
Khuyến, Nguy n Khắc Hiếu, Trình Thu n Du, Nguy n Bảng.. Với đức tính
cần cù chịu khó, nhân dân huyện Bình Lục luôn có truyền thống cách mạng,
y u nước, anh dũng đ u tranh chống gi c ngoại xâm. Từ những năm tháng
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ nhân dân huyện đã cung c p cho chiến
11
trường miền Nam Việt Nam cả người và của. Huyện Bình Lục cùng với miền
Bắc đã tr thành hậu phương vững chắc cho miền Nam Việt Nam hoàn thành
sứ mạng lịch sử thống nh t đ t nước.
Hiện nay theo những báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện trước năm 2008 cho th y 90% dân số thuộc cơ c u inh tế khu
vực nông thôn và 75% lao động làm việc trong các ngành kinh tế nông
nghiệp, 15% lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp và 10% trong kinh
doanh, dịch vụ. Thành phần inh tế chủ yếu phân bố như sau: hoạt động nông
nghiệp chủ yếu là c y lúa với những giống lúa ngắn ngày và cho năng su t
cao như: lúa Ải, Tạp giao QC 21, ho c một số giống lúa có giá trị cao như
Thi n hương, Bắc thơm.. Một năm có 2 vụ sản xu t vụ chi m và vụ mùa; các
nghề thủ công như làm gạch, đan cói (xã Phú Đa, Hưng Công), th u tranh (xã
Bối Cầu, An Đổ). Đ c điểm chung của huyện Bình Lục là chi m trũng tuy
nhiên với ý chí quyết tâm người dân trong huyện đã cố gắng b i đắp, cải tạo
và xây dựng tiến hành tr ng xen ẽ các cây vụ đông để tăng th m thu nhập
như xã: An Khoái, Bối Cầu, Hưng Công với các loại cây tr ng như đậu
tương, hoai tây, hoai lang, tr ng dâu Trung Lương. Tựu chung lại ngu n
cung c p chính cho đời sống nhân dân là nông nghiệp tr ng lúa nếu như trước
kia người dân chủ yếu trông chờ vào 2 vụ/năm đến nay đã có sự cải tiến bằng
việc tìm iếm những cây tr ng hợp l để tiến hành xen canh trong hoảng
thời gian chuyển giao giữa m a vụ.
Để hai thác tiềm năng tối đa của đ t một trong những giải pháp hàng
đầu cần được quan tâm giải quyết chính là hệ thống thủy lợi. Những năm vừa
qua việc m rộng diện tích gieo tr ng tăng vụ đã góp phần tích cực sản xu t
đ t nông nghiệp phát triển nh t là trong lĩnh vực sản xu t lương thực, làm
thay đổi bộ m t nông thôn trong những năm đổi mới. Với điều kiện cơ s vật
ch t ỹ thuật Bình Lục còn nghèo nàn chưa đủ mạnh để biến tiềm năng
thành hiện thực nhưng so với những năm trước thì phong trào hợp tác hóa
12
nông nghiệp có nhiều biến động quan trọng. Các công trình thủy lợi lớn, trung
bình đã và đang được xây dựng, củng cố và hoàn thiện; hệ thống mạng lưới
nh mương tưới ti u thủy lợi nội đ ng hiện có đã và đang phát huy tác dụng
đảm bảo cho hâu tưới ti u tr n diện rộng. Các trạm bơm cũ được nâng c p
sữa chữa và xây dựng thêm những trạm bơm mới, công tác bổ sung nâng cao
ch t lượng của cán bộ khuyến nông của địa bàn huyện được tăng cường.
Hàng năm lãnh đạo huyện, Ban tổ chức UBND huyện tổ chức các đợt học tập,
nâng cao nhận thức và b i dưỡng kiến thức cho cán bộ từng cơ s .
Biểu hiện tình kình kinh tế của huyện tr n các lĩnh vực cụ thể như sau:
Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đảng bộ huyện r t chú
trọng phát triển dần làm chuyển dịch cơ c u chung của toàn ngành inh tế
theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp và nâng dần ngành công
nghiệp, dịch vụ. Đ ng thời tiến hành giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa địa phương.
Tỉ lệ nam nữ thanh ni n từ 18 – 25 tuổi chưa có việc làm hiện tại chiếm
số lượng lớn. Tr n địa bàn đã xu t hiện một số trung tâm công nghiệp dệt
may Đức Giang, sản xu t thức ăn gia súc, gia cầm An Mỹ, mây giang đan
Bình Sơn thu hút nhiều đối tượng lao động địa. Hòa nhập theo không khí
chung của cả nước nhân dân trong huyện đang từng bước đổi mới theo hướng
chuyển dịch cơ c u kinh tế nhằm phát triển và nâng cao đời sống cho nhân
dân tr n các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Cho đến trước năm 2008 Bình
Lục vẫn là một huyện “thuần nông” với màu xanh chủ đạo của đ ng lúa đâu
đó quanh huyện th p thoáng những bóng dáng của các cô chú công nhân
nhưng nó chỉ là n t điểm trên nền xanh chủ đạo của màu lúa.
Tình hình giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và gắn ết
ch t chẽ hơn với y u cầu phát triển inh tế – xã hội. Ch t lượng giáo dục toàn
diện từng bước được nâng l n. Số lượng học sinh thi đỗ vào các trường c p 3,
đại học và cao đẳng ngày chiếm số lượng lớn. Tỉ lệ học sinh giỏi các c p, giải
13
quốc gia, quốc tế tăng l n. Phong trào xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội
học tập, huyến học huyến tài phát triển mạnh mẽ. Quy mô trường lớp được
quan tâm sửa đổi ổn định, 97% học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi, 94%
học sinh đi học Trung học đúng độ tuổi. Cơ s vật ch t học tập, giảng dạy
được tăng cường 85% lớp học và trường lớp được i n cố hóa. Trường Cao
đẳng sư phạm Hà Nam là mô trường hàng năm thu hút nhiều số lượng học
sinh thi đầu vào với điểm số cao. Đây cũng chính là ngôi trường hàng năm
đào tạo ra số lượng giáo vi n đủ đáp ứng nhu cầu giáo dục của huyện. Một số
ngôi trường THPT điểm của huyện cũng được trang bị và cải tiến cơ s vật
ch t ỹ thuật: THPT Bình Lục A, trường THCS Nguy n Khuyến, THPT Bình
Lục B, Trường Năng Khiếu cho các tr nhỏ.
Nhu cầu văn hóa của huyện vẫn duy trì thường xuy n với những l hội
truyền thống các thôn làng vẫn được người dân quan tâm thực hiện: hàng
năm vào các tháng l hội d bận rộn với cuộc sống hàng ngày nhưng vào
những ngày l mọi người dừng hẳn công việc hàng ngày và tập trung cho buổi
l , hội thật tưng bừng và hoành tráng, họ cũng xem đây là lúc họ được hư ng
thụ cuộc sống v t vả quanh năm của mình. Các phong trào xây dựng đời sống
văn hóa như “nếp sống mới”, đời sống ti n tiến đậm đà bản sắc dân tộc được
Đảng bộ huyện và chính quyền các c p từng thực hiện đạt hiệu quả cao. Theo
thống năm 2010 tr n huyện có 100% xã, phường, thị tr n có trạm y tế.
Trước ia trạm y tế các xã là tạm bợ chưa được quan tâm thì đến nay Đảng bộ
huyện đã đ c biệt quan tâm tới ch t lượng cuộc sống của người dân bằng việc
cho tu sửa, bổ sung trang thiết bị cho trạm y tế các xã, phường. Phong trào thể
dục thể thao cũng ngày được huyện quan tâm với những ngày hội thể thao với
nhiều loại hình và tổ chức thi đ u giữa các ban ngành, địa phương tạo n n
hông hí thể thao sôi nổi trong địa bàn huyện. Hoạt động văn hóa, thông tin
phát triển ngày càng đa dạng, nội dung và hình thức có nhiều đổi mới góp
phần đáp ứng nhu cầu hư ng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho
14
nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống văn hóa” từng
bước đi vào chiều sâu. Nhiều giá trị văn hóa được bảo t n và phát huy. Đến
nay có hoảng 85 % số phường và làng được xếp loại đạt chu n văn hóa.
Công tác phát thanh, báo chí truyền hình tuy n truyền cho việc xây dựng
Nông thôn mới, các chính sách chủ trương của Đảng cũng được quan tâm và
thực hiện đều đ n. Phong trào thi đua loại bỏ những hủ tục lạc hậu, xây dựng
đời sống văn hóa mới đậm đà bản sắc dân tộc, chống suy đ i, hắc phục
những lệch lạc trong lối suy nghĩ của người dân đã di n ra thường xuyên.
Hoạt động hoa học công nghệ và bảo vệ môi trường có những bước đổi
mới. Việc nghi n cứu, tiếp thu, ứng dụng hoa học ỹ thuật vào sản xu t và
đời sống được đ y mạnh nh t là trong lĩnh vực sản xu t nông nghiệp, y tế.
Công tác vệ sinh đô thị, nông thôn được tăng cường bằng việc thành lập các
ban quản l vệ sinh môi trường, xử l rác thải. Nội dung tuy n truyền để bảo
vệ môi trường được các c p tiến hành tuy n truyền rộng rãi bước đầu nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho toàn dân ơ địa phương. Thực tế cho
th y trước ia tình trạng rác thải chưa được xử l một cách triệt để hợp l n n
thường th y các làng bà con tiến hành đổ rác bừa bãi ra các con mương, vệ
đường. Tình trạng hôi hám m t vệ sinh môi trường thường xuy n xảy ra li n
tiếp. Vì vậy vệ sinh môi trường, quanh cảnh thi n nhi n m t mỹ quan thường
di n ra. Hiện nay Đảng bộ đã họp và quyết định xây dựng những bãi chứa rác
thải quanh các làng và thành lập luôn một đội iểm tra tình hình thu gom rác
thải. Làm cho môi trường trong sạch, đẹp đẽ hơn.
Những ết quả đạt được tạo điều iện thuận lợi cho nhân dân toàn huyện
vững tin bước tiếp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới tr n địa bàn
huyện. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần là động lực để nhân dân bước
tiếp vào xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong
15
giai đoạn đổi mới đ t nước hiện nay.
Tiểu kết chƣơng 1
Bình Lục là một huyện có truyền thống về bề dày lịch sử trong tỉnh Hà
Nam. Những yếu tố điều kiện tự nhi n đã hình thành n n đ c điểm sinh hoạt
kinh tế, văn hóa xã hội và các hoạt động tinh thần. Từ r t sớm nhân dân trong
huyện đã cần cù chịu hó, si ng năng, thông minh vượt qua những hó hăn
về tự nhi n để tiến hành xây dựng qu hương đ t nước giàu đẹp.
Hư ng ứng theo chủ trương đổi mới đ t nước của Đảng sau đại hội toàn
quốc lần thứ VI (1986) chủ trương phát triển toàn diện đ t nước trên t t cả các
lĩnh vực trong đó chú trọng phát triển công nghiệp n ng. Đ ng thời ra sức
phát triển hợp l đ ng đều cơ c u kinh tế công – nông nghiệp. Xây dựng
Nông thôn mới là chủ trương mới của Đảng được đề ra từ năm 2008 và đang
được từng bước thực hiện đạt kết quả cao.
Sau những năm tiến hành đổi mới Đảng đã lãnh đạo nhân dân những
bước đi đúng đắn, vững chắc đạt nhiều thành tựu quan trọng trên t t cả các
m t của đời sống xã hội. Huyện Bình Lục cũng là một minh chứng điển hình
cho kết quả của sự thay đổi đó. Hoạt động kinh tế -xã hội – chính trị - an ninh
của huyện được thay đổi nhanh chóng làm tiền đề cho Bình Lục bắt tay vào
16
thực hiện nhiệm vụ mới trong giai đoạn tiếp theo.
Chƣơng 2
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN BÌNH LỤC TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014
2.1. Chủ trƣơng của Trung Ƣơng Đảng và Đảng bộ tỉnh Hà Nam về
xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới
Có thể th y chủ trương về xây dựng nông thôn mới đã được đề cập đến
trong các kỳ đại hội của Đảng từ r t sớm. Bước vào thời kỳ đổi mới nước ta
đã hông ngừng thay đổi trong việc bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cho phù
hợp với tình hình của đ t nước. Người đi ti n phong cho v n đề này là Chủ
tịch H Chí Minh trong một số bài báo, tạp chí tư tư ng của Người cũng được
thể hiện rõ: trong bài “Con đường phía trước” với bút danh C.K đăng tr n báo
Nhân dân số 2143 ngày 20/01/1969 Chủ tịch H Chí Minh chỉ rõ: “ Nước ta
vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu đó là chỗ bắt đầu đi của chúng ta.. Đời
sống nhân dân chỉ có thể d i dào hi chúng ta d ng máy móc để sản xu t một
cách rộng rãi dùng máy móc cả trong nông nghiệp và nông nghiệp máy sẽ
chắp th m tay cho người làm cho sức người tăng l n g p trăm, nghìn lần và
giúp người làm việc phi thường đó là con đường phải đi của chúng ta”.
Trong lần phát biểu tại Đại hội công đoàn tỉnh Thanh Hóa lần thứ 6 ngày
19/07/1960 Chủ tịch H Chí Minh xác định vai trò tầm quan trọng của nông
nghiệp trong quá trình phát triển công nghiệp hóa đ t nước. Người cho rằng
nước ta là 1 nước nông nghiệp muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế
nói chung phải l y nông nghiệp làm gốc. Vì thế Người r t coi trọng tới công
tác xây dựng NTM và đời sống văn hóa mới nông thôn.
Xây dựng NTM theo Người thực ch t và trước hết là xây dựng những
con người lao động – người nông dân XHCN. Trong việc xây dựng đó Người
luôn l y đạo đức làm gốc. Xây dựng NTM về m t đạo đức theo Người trước
17
hết phải làm cho con người có đủ cơm ăn áo m c, được học hành chữa bệnh.
Đạo đức của người nông dân phải được xây dựng trên 1 nền tảng kinh tế định
hướng đi l n XHCN. Người đ c biệt nh n mạnh vai trò quyết định của con
người chính b i con người là chủ của mọi hoạt động, tính cách suy nghĩ và
những hành động của con người sẽ ảnh hư ng r t lớn tới kết quả thực hiện
các mục ti u. Người đ c biệt cho rằng “xã hội nào con người đó” hông thể
l y con người thời xưa ra để xây dựng đ t nước của thời đại bây giờ. Cũng
theo Người nước ta là 1 nước dân chủ n n phải xây dựng một chế độ dân chủ.
NTM được hiểu là nông thôn của những người nông dân lao động của những
con người hông ch p nhận sự lười biếng. Nông thôn mới cũng là nơi thể
hiện đậm đà văn hóa tình nghĩa, tình làng nghĩa xóm. N t đẹp của người nông
dân là chỗ tr n ính dưới nhường, thương y u giúp đỡ nhau, giúp đỡ những
gia đình neo đơn, người già, gia đình thương binh liệt sỹ [33, tr.15].
Xây dựng NTM là nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân hông phải là
của ri ng ai, là nhiệm vụ lâu dài n n mọi người phải n u cao tinh thần làm
chủ. Người chỉ rõ NTM là nông thôn được tạo lập n n b i nhiều gia đình mới
, xã hội tốt thì gia đình càng tốt mà có nhiều gia đình tốt thì mới tạo n n xã
hội tốt. Những iến chỉ dẫn tr n của Người như ngọn đuốc sáng trong đ m
tối giúp ta tìm ra những đường đi một cách đúng đắn nh t [33, tr.20].
Như vậy đối với quan điểm của H Chí Minh thì xây dựng NTM là phát
triển tr n t t cả các lĩnh vực từ xây dựng đời sống vật ch t cho nhân dân m
no hạnh phúc đến xây dựng đời sống văn hóa tinh thần hiện đại ti n tiến,
người phụ nữ được giải phóng, được hư ng quyền bình đẳng.
Thực ti n cho th y trước thời ì đổi mới v n đề nông nghiệp, nông dân
và nông thôn chưa thực sự được đ t đúng vị trí của nó. Trong suốt một thời
gian dài trong lịch sử công nghiệp n ng luôn được đ t lên vị trí hàng đầu và
được ưu ti n phát triển. Trong đại hội IV 12/1976 và đại hội V năm 1982 đã
dần chỉ ra những sai lầm và chu n bị đầy đủ những điều kiện tiền đề cần thiết
18
cho công nghiệp và nh n mạnh: “Tập trung sức mạnh phát triển nông nghiệp
coi nông nghiệp là m t trận hàng đầu đưa nông nghiệp từng bước lên sản xu t
XHCN ra sức đ y mạnh sản xu t hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số
ngành công nghiệp n ng quan trọng. Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp với
sản xu t hàng ti u d ng và công nghiệp n ng trong cơ c u công – nông
nghiệp hợp lý [19, tr.66].
Đây được coi là sự điều chỉnh quan trọng sự thay đổi lớn trong quan
điểm của Đảng về vị trí của kinh tế nông nghiệp, song trong việc chỉ đạo và
hoạch định thực hiện chính sách nông nghiệp chưa thực sự được coi là m t
trận hàng đầu hông đảm bảo những điều kiện cần thiết để phát triển nh t là
vật tư, tiền vốn và các chính sách khuyến khích.
Trong buổi hội nghị tổng kết thực ti n ngày 05/04/1988 Bộ Chính trị
khóa VI ra nghị quyết X – NQTW về đổi mới cơ chế quản lí kinh tế nông
nghiệp. Quyết định cơ bản của Đảng về quản lý nông nghiệp là coi HTX như
đơn vị kinh tế tự quản, hộ gia đình xã vi n là đơn vị kinh tế tự chủ; nhận
khoán với HTX. Bộ Chính trị đã chỉ rõ đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
nhằm khắc phục các nhược điểm sai lầm trong các chính sách lớn đối với
nông nghiệp. Nghị quyết X của Bộ chính trị sắp xếp và tổ chức lại sản xu t
nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp,
gắn tr ng trọt với chăn nuôi; gắn nông – lâm – ngư nghiệp với công nghiệp
chế biến và các ngành tiểu thủ công nghiệp nông thôn. Đây chính là bước
đột phá m đầu cho chuyển dịch cơ c u kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo hướng sản xu t hàng hóa.
Thực hiện tinh thần đ y mạnh CNH, HĐH đ t nước trong Hội nghị lần
thứ 5 Ban ch p hành Trung ương Đảng hóa IX tại Hà Nội từ ngày 18/02 đến
02 tháng 3 năm 2003 cũng đã xác định rõ những quan điểm, mục ti u và
những nội dung cần thiết trong xây dựng CNH, HĐH nông nghiệp và nông
19
thôn.
Về mục ti u Nghị quyết chỉ rõ: “Mục ti u tổng quát và lâu dài của công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là xây dựng một nền nông
nghiệp sản xu t hàng hóa lớn, hiệu quả vè bền vững, có năng su t, ch t lượng
và sức cạnh tranh cao tr n cơ s ứng dụng các thành tựu hoa học, công nghệ
ti n tiến, đạp ứng nhu cầu trong nước và xu t h u, xây dựng nông thôn ngày
càng giàu đẹp, dân chủ công bằng văn minh, có cơ c u inh tế hợp l , quan hệ
sản xu t ph hợp , ết c u hạ tầng inh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện
đại” [27, tr.94 – 95].
Về nội dung tổng quát Nghị quyết Trung Ương Năm đưa ra 2 nội dung
tổng quát đó là công nghiệp hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn mà
theo đó nội dung được thể hiện như sau:
CNH nông nghiệp được coi là một quá trình chuyển dịch cơ c u inh tế
nông nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường; thực hiện cơ hí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu của
hoa học ĩ thuật và công nghệ hiện đại vào các hâu sản xu t nông nghiệp
nhằm nâng cao năng su t lao động, ch t lượng hiệu quả cạnh tranh của nông
sản hàng hóa tr n thị trường.
HĐH nông thôn được Nghị quyết xác định: “Là quá trình chuyển dịch cơ
c u inh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản ph m và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản ph m và lao
động nông nghiệp” [27, tr.96 –97].
Nhận thức được v n đề đầu tiên của việc xây dựng Nông thôn mới là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn b i vậy sau hơn 20
năm đổi mới Đảng đã tiến hành họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
(4/2006) của Đảng tại Hà Nội đã hẳng định phát triển nông nghiệp nông
thôn là lựa chọn bước đi đúng đắn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
háo đ t nước đ ng thời chủ trương đ y mạnh hơn việc quan tâm xây dựng
20
v n đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đại hội đề ra mục tiêu và
phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 như sau: “Nâng cao năng
lực và sức chiến đ u của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đ y mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi ngu n lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nước; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội ; tăng cường quốc phòng an ninh m rộng quan hệ đối
ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quan hệ kinh tế; giữ vững và ổn định
chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp
hiện đại” [ 28, tr.76].
Nội dung đại hội đã họp và thông qua các nhiệm vụ về xây dựng NTM
mà trước hết là việc quan tâm tới v n đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
hay còn gọi là "tam nông". Điểm xu t phát của Việt Nam đi l n xây dựng chủ
nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông
đảo, chiếm đa số trong xã hội. Cụ thể hóa chủ trương đại hội X của Đảng từ
ngày 09 đến 17/07/2008 Hội nghị lần thứ Bảy Ban Ch p hành Trung ương
Đảng ( hóa X) đã thông qua nghị quyết số 26 - NQ/TW “Về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn” xác định mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2020 c ng với biện pháp thực hiện từng giai đoạn. Nghị
quyết tiếp tục khẳng định những mục ti u, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp
xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững và sản
xu t hàng hóa lớn, có năng su t, ch t lượng và hiệu quả. Nghị quyết chỉ rõ
nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ s quan trọng để giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo quốc phòng; giữ gìn phát huy, bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ môi
trường sinh thái của đ t nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đ t nước. Mục tiêu tổng quát của Đảng đề ra là: không ngừng
21
nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của cư dân nông thôn, hài hòa giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn các v ng hó hăn; nông dân được đào
tạo có trình độ sản xu t ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và
đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ NTM. Xây dựng nông thô mới có
kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ c u kinh tế và hình thức tổ chức
sản xu t hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị quy hoạch [28, tr.155].
Mục ti u đến năm 2020 tốc độ tăng trư ng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 -
4%/năm; sử dụng đ t nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đ t,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát
triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề
nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông
thôn g p 2,5 lần so với hiện nay. Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8 -
2 lần so với năm 2010 [28, tr.157].
Để Nghị quyết Trung ương 7, hóa X được đưa vào thực tế và thể chế
hóa Chính phủ ban hành Nghị quyết số 28/2008/NQ/CP ngày 28/10/2008 về
“Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn”. Tiếp đến Chính phủ ban bành Quyết định 491/QĐ - TTg ngày
16/04/2009 về “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. Bộ tiêu chí về Nông
thôn mới là sự cụ thể hóa đ c tính của xã hội Nông thôn mới thời kỳ đ y
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội
dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, là chu n
mực để các xã, huyện, tỉnh lập kế hoạch ph n đ u đạt 19 ti u chí. Ti u chí đối
với huyện được công nhận huyện Nông thôn mới phải có 75% số xã trong
huyện đạt Nông thôn mới; tỉnh đạt Nông thôn mới phải có 80% số huyện
trong tỉnh đạt Nông thôn mới [49, tr.65].
Tiếp theo Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ - TTg
22
ngày 4/06/2010 ph duyệt chương trình Mục ti u quốc gia về xây dựng NTM
giai đoạn 2010 - 2020. Nội dung quyết định thể hiện: 11 nội dung trong đó có
mục ti u đến năm 2015 cả nước có 20% số xã đạt chu n NTM; đến năm 2020
có 50% số xã đạt tiêu chí về NTM [49, tr.89]. Nghị quyết nh n mạnh chương
trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 là chương trình mục ti u quốc gia
có nghĩa r t quan trọng đang và sẽ được triển hai một cách sâu rộng, toàn
diện tr n phạm vi cả nước với 5 đ c trưng cơ bản là:
Một là: Nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại
Hai là: Sản xu t bền vững theo hướng sản xu t hàng hóa
Ba là: Đời sống vật ch t và tinh thần của người dân được nâng cao
Bốn là: Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển
Năm là: Xã hội nông thôn được quản l tốt và dân chủ
Nhằm tiếp tục lãnh đạo công cuộc đổi mới, xây dựng đ t nước để đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản tr thành nước công nghiệp, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI (01/2011) của Đảng khẳng định: “Phát triển nông nghiệp
toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các v n đề
nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung ruộng đ t, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, phát triển sản xu t nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng su t,
ch t lượng, hiệu quả cao. Gắn sản xu t với chế biến và tiêu thụ, m rộng xu t
kh u. Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp nâng cao đời
sống vật ch t và tinh thần của nông dân”[ 29, tr.99 -100].
Nhìn lại ch ng đường 1/4 thế kỷ thực hiện đường lối đổi mới, từ chỗ
đ t nước đang hủng hoảng lương thực nghiêm trọng, nhưng chỉ trong hơn
một thập ni n chúng ta đã vươn l n tr thành quốc gia xu t kh u gạo đứng
vào hàng thứ ba trên thế giới và xu t kh u các m t hàng nông sản nhiệt đới
đứng hàng đầu thế giới. Trong thực ti n gần 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi
mới đ t nước, Đảng và Nhà nước đã xác định đúng vị trí, vai trò của v n đề
23
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vị trí là m t trận hàng đầu trong
cả chủ trương chính sách và thực ti n. Quá trình đổi mới đường lối về phát
triển nông nghiệp, nông thôn đã đưa đến những chuyển biến quan trọng trong
thực ti n bộ m t nông thôn.
2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Hà Nam về xây dựng Nông thôn mới
Ngày 17/10/2010 tại UBND thành phố Phủ Lý hội nghị g m 56 đ ng chí
thuộc các ban ngành, cơ s tiến hành họp đại hội. Nội dung của đại hội là
đánh giá ết quả đạt được trong 5 năm qua và định hướng cho Đảng bộ, nhân
dân trong tỉnh tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đ u của Đảng bộ,
đoàn ết, trí tuệ đổi mới, phát triển toàn diện; ph n đ u đến năm 2015 Hà
Nam tr thành tỉnh có inh tế phát triển nhanh, bền vững đạt thu nhập bình
quân đầu người ngang mức với bình quân thu nhập của cả nước.
Toàn thể đại hội đã nh t trí thông qua mục ti u, phương hướng,
nhiệm vụ của Đảng bộ từ nay đến hết năm 2015: “Tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đ u của c p ủy, tổ chức đảng; xây dựng Đảng bộ và hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn
kết trong Đảng bộ và trong nhân dân. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững;
nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của nhân dân. Tập trung phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao ch t lượng ngu n nhân lực. Chú trọng bảo vệ
môi trường. Đ y mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đại hội đề ra chín nhóm giải
pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện. Trong đó, giải pháp hàng đầu là đổi
mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của c p ủy đảng, chính quyền theo hướng
tập trung, quyết liệt, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Nâng cao ch t lượng xây
dựng, quản lý thực hiện quy hoạch; công tác quy hoạch phải đi trước một
24
bước” [14, tr.10].
Mục tiêu tổng quát được đại hội thể hiện như sau: Đại hội cũng đã
thảo luận và biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội với 16 chỉ tiêu chủ yếu:
Tổng sản ph m GDP trong tỉnh tăng bình quân 13,5%/năm tr lên; GDP bình
quân đầu người đến 2015 đạt trên 40triệu đ ng; cơ c u kinh tế đến 2015:
Công nghiêp – Xây dựng 54,8%, Dịch vụ 32%, Nông, Lâm nghiệp 13,2%;
Giá trị SXNN tăng bình quân 2,8%/năm; SXCN tăng bình quân 22,1%/năm;
Tổng mức bán l và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân
12,2%/năm; Giá trị xu t kh u tr n địa bàn tăng bình quân 12,8%/năm; Thu
ngân sách tăng bình quân 17,8%/năm; 100% dân số thành thị và 90% dân số
nông thôn được d ng nước sạch; Giảm tỷ lệ sinh 0,12%o; Giảm tỷ lệ hộ
nghèo 1 – 1,2%/năm; Tỷ lệ tr em dưới 5 tuổi SDD giảm còn 15% (2015);
Giải quyết việc làm mới cho 75000 lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
2015 đạt 55% số xã nông thôn mới đạt 20%; Hàng năm có 85% tổ chức cơ s
Đảng, 80% chi bộ đạt TSVM, 85% đảng vi n đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm
vụ [14, tr.12 – 15].
Ngay sau hi Đại hội kết thúc Đảng bộ Tỉnh Hà Nam đã ban hành Nghị
Quyết số 03/NQ-TU ngày 21/04/2011 về xây dựng NTM đến năm 2020 nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội Nghị TW 7 (khóa X) về “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”. Mục đích của việc thực hiện Nghị quyết trên
được thể hiện nhằm: Phát huy sức mạnh, vai trò chủ thể của giai c p Nông
dân trong việc tham gia vào quá trình xây dựng NTM theo hướng văn minh,
tiến bộ, hiện đại; Nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Trọng tâm là: các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước,
của tỉnh về xây dựng NTM; Xác định rõ nhiệm vụ của tổ chức Hội Nông dân;
giai c p nông dân trực tiếp tham gia và tổ chức thực hiện những nội dung xây
25
dựng NTM.
Về nội dung thực hiện:
+ Thứ nh t: Đ y mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chính sách của
tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến giúp nông dân có nhận thức đúng và thực hiện
tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước, chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn và
những chủ trương, chính sách đối với nông dân, định hướng phát triển nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 của tỉnh.
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền: Hội nghị, hội thảo, thăm quan,
học tập các mô hình, n u gương điển hình, thi tìm hiểu…
+ Thứ hai: Phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong việc tham gia xây
dựng nông thôn mới.
- Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và Bản đ án quy hoạch
NTM c p xã; để tr n cơ s đó hội viên, nông dân hiểu các nội dung công việc
do nông dân trực tiếp tham gia; nông dân tổ chức thực hiện
- Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì
làm sau để thiết thực với yêu cầu của người dân và phù hợp với khả năng điều
kiện của địa phương.
- Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công
trình xây dựng.
- Tham gia quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình
công cộng của thôn, xã và gương mẫu tham gia đóng góp tiền, ngày công và
làm tốt công tác giải phóng m t bằng để xây dựng tu sửa hệ thống giao thông
xã, thôn, xóm và các công trình văn hóa phúc lợi… đảm bảo đúng tiến độ,
ch t lượng và đạt chu n tiêu chí.
- Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi
26
hoàn thành.
+ Thứ 3:Tăng cường tổ chức các chương trình phối hợp với các ngành có
liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
* Phối hợp với ngành nông nghiệp:
- Đ y mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xu t. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện
đại, sản xu t hàng hóa, nâng cao năng su t, ch t lượng, hiệu quả, có khả năng
cạnh tranh cao. Gắn sản xu t với chế biến và thị trường tiêu thụ. Thông qua
các lớp tập hu n chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, các mô hình trình di n, tổ
chức nông dân tham quan, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn cách làm ăn
mới…xây dựng, triển khai các chương trình, dự án do S Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn quản lý có liên quan đến xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp xây dựng các hình thức kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp và
câu lạc bộ nghề nghiệp, câu lạc bộ huyến nông, các chi, tổ hội nông dân
nghề nghiệp .
- Đ y mạnh việc thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về liên kết 4 nhà hỗ trợ nông dân sản xu t và tiêu thụ sản ph m.
* Phối hợp với ngành VH-TT-DL
- Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong hội vi n, nông dân Chương trình
xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới trong
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Ch p hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tập trung tuyên truyền mục đích, ý nghĩa
các sự iện văn hóa, văn nghệ, gia đình, thể dục thể thao và du lịch di n ra
trong giai đoạn như các ngày truyền thống ngành, các sự iện, ỷ niệm…; đại
hội thể dục thể thao các c p…
- Phối hợp vận động cán bộ, hội viên, nông dân gương mẫu tham gia
đóng góp xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao như: Nhà văn hoá thôn
27
xóm, tủ sách, khu vui chơi, công trình thể thao,... Tổ chức tốt các hoạt
động các Câu lạc bộ: Văn nghệ, thể thao, tổ chức tốt các hoạt độngvăn hóa,
văn nghệ, ngày hội văn hóa -thể thao, gia đình và du lịch.
* Phối hợp với ngành TN&MT:
- Tuyên truyền, vận động Hội viên nông dân tham gia bảo vệ giữ gìn
môi trường, cảnh quan khu vực nông thôn. Thông qua hoạt động truyền
thông bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến tích cực trong cán bộ, Hội
viên nông dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác BVMT. Từ đó tích
cực tham gia BVMT phục vụ phát triển bền vững.
- Tăng cường phối hợp xây dựng mô hình điểm, khai thác các dự án
bảo vệ môi trường từng bước khắc phục tình trạng suy thoái môi trường
ở nông thôn.
* Phối hợp với ngành Lao động TBXH:
- Tổ chức dạy nghề cho nông dân theo Quyết định 1956 của Thủ tướng
Chính phủ ban hnàh ngày 27/11/2009; tham gia tích cực vào việc xoá hộ đói,
giảm hộ nghèo đảm bảo bền vững.
+ Thứ 4:Tổ chức các phong trào thi đua hành động cách mạng trong
nông dân; xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, tôn vinh, hen thư ng cá nhân,
tập thể có thành tích xu t sắc trong xây dựng phát triển nông nghiệp, nông
thôn và công tác Hội.
- Đ y mạnh các phong trào thi đua của Hội: "nông dân thi đua sản xu t,
kinh doanh giỏi, đoàn ết giúp nhau XĐGN và làm giàu ", “Phong trào nông
dân thi đua xây dựng nông thôn mới”, “Phong trào nông dân tham gia đảm
bảo quốc phòng, an ninh” phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, bền vững và đem
lại hiệu quả thiết thực. Hàng năm xây dựng được các mô hình mới về kinh tế,
văn hoá, xã hội để chỉ đạo và nhân rộng.
- Tổ chức tốt các dịch vụ hỗ trợ nông dân; xây dựng Quỹ HTND và khai
28
thác hiệu quả các ngu n vốn để giúp nông dân phát triển sản xu t.
- Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 26/20010CT- TTg ngày 09/10/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện cho Hội nông dân các c p giải
quyết khiếu nại tố cáo và vận động nông dân thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ
cơ s .
- Xây dựng và triển khai giao chỉ ti u thi đua thực hiện nhiệm vụ công
tác Hội hàng năm ph hợp với các tiêu chí xây dựng NTM
- Ph n đ u thực hiện:
+ Từ 2011-2015, 100% các xã xây dựng NTM đều đạt tiêu chu n cơ s
Hội vững mạnh xu t sắc
2.1.3. Đảng bộ huyện Bình Lục chỉ đạo việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014
Năm 2008 là năm đầu ti n Trung ương Đảng có quyết định thực hiện
xây dựng Nông thôn mới với những bước đi đầu tiên. Một số nơi tr n cả nước
đã mạnh dạn là lực lượng tiên phong trong việc thực hiện nhiệm vụ mới và
xu t hiệnmột số t m gương điển hình đó là: tỉnh Ninh Bình, huyện Thạch
Th t (Hà Nội). Tiếp thu và học tập những bài học kinh nghiệm của thế hệ đi
trước Đảng bộ Bình Lục đã tiến hành họp và thảo luận đánh giá về những ưu
điểm và hạn chế của việc tiến hành xây dựng Nông thôn mới và đề ra những
bước đi ph hợp cho mình.
Năm 2010 Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI (1/2010) đã họp tại
Hội đ ng nhân dân UBND huyện và đề ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu
cho nhiệm kỳ 2010 - 2015.
+ Phương hướng chung:
Tiến hành đ y mạnh chuyển dịch cơ c u kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, giải quyết v n đề việc làm cho nhân dân toàn
huyện; khai thác có hiệu quả nh t các tiềm năng tr n địa bàn huyện; tăng
29
cường sự quản lý của các c p ủy Đảng; tăng cường tiềm lực, củng cố vững
chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng tổ chức cơ s Đảng trong sạch vững
mạnh [37, tr.20].
Mục tiêu đề ra:
+ Tốc độ tăng trư ng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2010 - 2015
đạt 14% tr lên.
+ Cơ c u kinh tế đến năm 2015: nông - lâm - ngư nghiệp đạt 45%;
công nghiệp - xây dựng 26%; thương mại - dịch vụ 29%.
+ Tổng sản lượng lương thực bình quân đạt 156.000 t n
+ Thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt 12 triệu đ ng/năm.
+ Tỉ lệ lao động được đào tạo đạt 35% số người lao động.
+ Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo giảm dưới 15%.
Đại hội cũng đề ra 4 chương trình công tác trọng tâm trong việc thực
hiện nhiệm vụ tr n: Chương trình xây dựng cánh đ ng mẫu tr ng lúa ch t
lượng cao; phát triển mô hình trang trại điển hình trong chăn nuôi; phát triển
các ngành nghề thủ công nghiệp, giải quyết việc làm; Chương trình xây dựng
kết c u hạ tầng với trọng tâm là phát triển giao thông [37, tr.30].
Dưới ánh sáng của những chỉ thị, nghị quyết tr n Ban thường vụ Huyện
ủy Bình Lục đã ra chỉ thị số 08 - CT/HU ngày 12/07/2011 về tập trung sự lãnh
đạo của các c p ủy Đảng trong thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn
mới huyện Bình Lục giai đoạn 2010 – 2020. Ngày 18/07/2011 Ban thường vụ
Huyện ủy Bình Lục đã ban hành quyết định số 79 - QĐ/HU về việc iện toàn
Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới g m 33 đ ng chí do đ ng chí Bí thư
Huyện ủy làm Trư ng ban. Phó bí thư thường trực Huyện ủy, Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND Huyện làm Phó Ban. Ban hành quyết định thành lập tổ công
tác chỉ đạo, hướng dẫn các xã lập quy hoạch, đề án và thực hiện các ti u chí
xây dựng Nông thôn mới và phân công cụ thể cho các thành vi n trong Ban chỉ
đạo tổ công tác phụ trách từng nội dung của từng xã. Chỉ đạo các xã thành lập
30
Ban chỉ đạo Ban quản l các tổ công tác xây dựng Nông thôn mới xây dựng
các đề án, ế hoạch d n đổi ruộng đ t từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn. Ban
thường vụ Huyện ủy đã tăng cường công tác iểm tra giám sát việc thực hiện
các nội dung và mục ti u tr n.
Sau khi kết thúc hội nghị Đảng bộ Huyện đã cụ thể hóa bằng việc ra
nghị quyết số 08 – NQ/HU nội dung như sau:
Về quan điểm
- Thứ nhất: Xây dựng Huyện Nông thôn mới là một bước cao hơn trong
xây dựng xã Nông thôn mới, tr n cơ s vừa cải tạo vừa xây dựng, kế thừa
những thành tựu, truyền thống và bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương, vừa
hình thành những giá trị mới theo hướng văn minh hiện đại và phát triển một
cách bền vững.
- Thứ hai: Xây dựng Huyện Nông thôn mới là nhiệm vụ của toàn thể hệ
thống chính trị xã hội và phát huy vai trò chủ thể của người dân. Mọi việc
phải được dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân được hư ng thụ.
Về mục tiêu
- Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Bình Lục có kết c u hạ tầng kinh
tế- xã hội đ ng bộ và từng bước hiện đại, cơ c u kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xu t hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ,
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; Sức mạnh của hệ thống chính trị được tăng cường, bảo
đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
- Mục tiêu cụ thể: Ph n đ u đến năm 2016 Bình Lục tr thành huyện
Nông thôn mới có 80% các xã hoàn thành 19 tiêu chí Nông thôn mới.
Về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
+ Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về xây dựng huyện NTM.
+ Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các c p uỷ Đảng và chính
31
quyền từ huyện đến xã, thôn.
+ Tập trung lãnh đạo tổ chức sản xu t, phát triển inh tế, tăng thu nhập,
giảm hộ nghèo nông thôn.
+ Huy động các ngu n lực, tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội Nông thôn mới.
+ Đ y mạnh phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh trật
tự, bảo vệ môi trường, nâng cao ch t lượng cuộc sống nhân dân.
Về tổ chức thực hiện
+ Các c p uỷ đảng tổ chức quán triệt nghị quyết tới cán bộ, đảng viên
và nhân dân trong huyện, đ ng thời xây dựng nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng Nông thôn mới địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Ban Tuyên giáo Huyện uỷ chủ trì phối hợp với các c p, các ngành,
đơn vị chức năng có ế hoạch tuyên truyền rộng rãi nghị quyết. M t trận Tổ
Quốc và các đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền nghị quyết trong đoàn
viên, hội viên.
+ Giao cho UBND huyện triển khai và tập trung chỉ đạo các ngành chức
năng, UBND các xã, thị tr n thực hiện đề án xây dựng huyện Nông thôn mới
năm 2016; xây dựng cơ chế hỗ trợ phù hợp với từng giai đoạn cho các xã xây
dựng Nông thôn mới nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ nghị quyết đề ra.
+ Ủy ban kiểm tra Huyện uỷ tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghị quyết, định kỳ báo cáo Ban thường vụ Huyện ủy và Ban Ch p hành
Đảng bộ huyện để chỉ đạo.
+ Các đ ng chí thường vụ Huyện uỷ phụ trách cụm, Huyện uỷ viên phụ
trách xã, Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới chịu trách nhiệm chỉ đạo việc
thực hiện nghị quyết cơ s [38, tr.23].
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện
2.2.1 Một số công tác chỉ đạo chính
32
Trên l nh vực kinh tế
+ Nông nghiệp: với mục ti u tập trung triển hai thực hiện các đề án
trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, đ y mạnh chuyển dịch cơ c u inh tế
trong nông nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, phát triển tr ng trọt và chăn
nuôi; m rộng trang trại sản xu t đa canh, chuy n canh nâng cao giá trị thu
nhập tr n 1 đơn vị diện tích và hình thành các hu vực chăn nuôi – thủy sản
tập trung. Qua quá trình thực hiện nhiệm vụ tr n Đảng bộ và nhân dân huyện
đã đạt được những thành tựu quan trọng: cơ c u m a vụ, cơ c u giống cây
tr ng có bước chuyển biến tích cực, năng su t tăng cao, giá trị thu nhập, năng
su t lúa năm cao nh t đạt 119,3 tạ/ha tăng 6,7 tạ/ha so với năm 2005. Các dự
án phát triển cây tr ng hàng hóa được triển hai thực hiện há hiệu quả như
lúa hàng hóa tại các xã: Tràng An, Trịnh Xá, Ti u Động, An Lão, An Đổ, Bối
Cầu, An Nội, An Ninh, Hưng Công. Tr ng đậu tương các xã An Ninh, Bình
Nghĩa, Tràng An, Trịnh Xá. Tr ng dưa chuột xu t h u các xã Hưng Công,
Đ ng Du, Trịnh Xá; tr ng hoa công nghệ cao Vũ Bản, Bình Nghĩa, An Lão.
Diện tích lúa hàng hóa đạt từ 27 – 30% giá trị thu nhập cao hơn c y lúa
thường từ 15 – 30% [37, tr.25].
Về việc xây dựng cánh đ ng vụ đông năm 2009 – 2010 toàn huyện đã
gieo tr ng tr n 284.227 ha tăng 31,2% so với vụ đông năm 2005 – 2006;
237/251 thôn làng có cánh đ ng vụ đông đạt 94,4%. Một số xã có phong trào
sản xu t vụ đông đạt ết quả cao ti u biểu như: An Ninh, Bình Nghĩa, Tràng
An, Hưng Công, Đinh Xá, Trịnh Xá [37, tr.30].
Bên cạnh đó còn thực hiện thành công việc xây dựng và hoạt động có
hiệu quả các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN). Trong nhiệm
ỳ 2009 – 2014 b n cạnh những Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cũ được
cải tổ hoàn thiện hơn huyện đã thành lập nhiều Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp hác trong t t cả các lĩnh vực: chăn nuôi, nuôi tr ng thủy sản. Dưới
sự chỉ đạo sát sao, đốc thúc của Huyện ủy các Hợp tác xã dịch vụ nông
33
nghiệp đã đạt nhiều ết quả quan trọng; 90% Hợp tác xã thực hiện dịch vụ
thỏa thuận có lãi, còn 1 Hợp tác xã yếu m giảm được 6 Hợp tác xã yếu
m so với năm 2005.
D n đổi ruộng đ t nông nghiệp là một nội dung r t quan trọng trong
công cuộc xây dựng NTM. V n đề về nhìn nhận nội dung, cách thức của việc
d n đổi ruộng đ t như thế nào cho hợp lý là một v n đề được Trung ương
Đảng và Đảng bộ Tỉnh r t quan tâm. Luôn theo sát, nắm bắt và học hỏi những
kinh nghiệm của những người đi trước, Đảng bộ huyện Bình Lục đã tiến hành
nghiên cứu đ c điểm tình hình ruộng đ t nông nghiệp địa phương và đưa ra
những bước đi ph hợp đúng đắn đạt những kết quả cao. Theo ông Tống Đức
Du- Trư ng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Lục cho
biết: "Xây dựng NTM là thực hiện một nền kinh tế tổng hợp, lột bỏ chiếc "áo
cũ" chật hẹp để khoác lên chiếc "áo mới" cho nông thôn. Nhưng xây dựng thế
nào, thay đổi thế nào để vừa đạt được sự thay đổi, vừa ổn định đời sống nhân
dân mới quan trọng". Cho đến nay cả 20 xã trong huyện Bình Lục đã đăng
xây dựng Nông thôn mới, trong đó có 1 xã điểm của tỉnh và 5 xã điểm của
huyện.Ý nghĩa của việc d n đổi ruộng đ t có tác động tích cực tới hoạt động
sản xu t của nông dân. Từ việc người dân phải canh tác trên nhiều mảnh
ruộng manh mún, nhỏ l đến nay mỗi hộ đã được d n đổi 1 - 2 mảnh ruộng
lớn thuận lợi cho việc tưới ti u và tăng gia sản xu t [Phụ lục 1].
Trong chăn nuôi toàn huyện đã xây dựng được 200 trang trại 1 hu
nuôi tr ng thủy sản tập trung với quy mô 93 ha tại xã Mỹ Thọ; 4 hu chăn
nuôi quy mô lớn tại các xã Ti u Động, Tràng An, Vũ Bản, An Ninh tăng 96
trang trại so với năm 2005. Nhờ thế tổng đàn gia súc gia cầm tr n địa bàn
huyện tăng nhanh, sản lượng thịt hơi xu t chu ng đạt bình quân 14,3 nghìn
t n/năm tăng 15,6% so với chỉ ti u Đại hội; tỷ trọng ngành chăn nuôi – thủy
sản trong cơ c u inh tế nông nghiệp chiếm 47% [37, tr.43].
+ Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ với mục
34
ti u đ y mạnh phát triển CN - TTCN có cơ chế thích hợp trong phát triển kinh
tế. Kết quả đạt được sau thời gian thực hiện như sau: giá trị sản xu t công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp năm 2009 đạt 248 tỷ đ ng, bình quân 5 năm đạt
214 tỷ đ ng/năm tăng bình quân 21,6% năm vượt 6,6% so với chỉ ti u đại
hội. Ngành thương mại dịch vụ ngày càng phát triển từng bước đáp ứng tốt
hơn nhu cầu phục vụ sản xu t và đời sống của nhân dân. Các hình thức tổ
chức inh doanh bán buôn bán l và ti u d ng xã hội bình quân 5 năm đạt 799
tỷ đ ng/năm ri ng năm 2010 đạt 923 tỷ đ ng tăng 47% so với năm 2005. Giá
trị im ngạch xu t nhập h u tr n địa bàn năm 2010 đạt 110.200 USD bình
quân 5 năm đạt 1.050.000 USD/năm tăng 50% so với năm 2005. Theo ết quả
thống toàn huyện đã có th m 55 doanh nghiệp inh doanh, triển hai được
19 dự án m được 69 lớp truyền nghề, nhân c y nghề tiểu thủ công nghiệp
cho 2.850 lao động; nâng c p đưa vào sử dụng chợ Phủ (chợ Bình Lục) và 10
chợ hác tại các xã, trung tâm thương mại thị tr n Bình Mỹ. Hiện tại đang xây
dựng hạtầng cụm CN – TTCN Trung Lương, nhà máy may tại xã Hưng Công,
GPMB xây dựng nhà máy may tại xã An Mỹ [37, tr.32].
Ban lãnh đạo Huyện đã chỉ rõ để làm tốt cả về nội dung lẫn hình thức
phải thực hiện“3 định hướng đột phá” trong phong trào thực hiện CTQG về
xây dựng NTM.
Trong đó hướng đầu tiên là tập trung phát triển nông nghiệp, nông dân
và nông thôn theo hướng sản xu t hàng hóa.
Trọng tâm thứ hai là phát triển hạ tầng, trong đó chọn đường giao thông
nông thôn là tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội. Trong 2 năm 2010-2014,
cùng với sự hỗ trợ của tỉnh cho mỗi một km là 200 t n xi măng, các xã cũng
đã vận động người dân hiến đ t, phá bỏ tường rào. Qua đó đã làm mới được
gần 500 m đường giao thông nông thôn, tạo được không khí sôi nổi, ph n
kh i cho nhân dân.
Thứ ba là xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đảm bảo
35
công tác an sinh xã hội.
+ Phát triển hạ tầng nông thôn và quản l tài ngu ên và ảo vệ
m i trƣờng:
Hệ thống hạ tầng cơ s là điểm đánh giá ết quả của việc thực hiện xây
dựng NTM: Ti u chí này đạt được khi chúng ta nhìn th y rằng hệ thống giao
thông nông thôn, nh mương nội đ ng đã và đang được m rộng, cứng hóa;
các nhà trường, nhà văn hóa cũng được xây mới khang trang.
Do kinh phí hạn hẹp, Bình Lục đã d n sức để làm đường giao thông
phục vụ sản xu t đến đ ng ruộng. Theo đó, tỉnh và huyện sẽ đầu tư xi măng,
người dân chỉ việc bỏ công, hiến đ t để m rộng, làm đường. Sau khi có chủ
trương này, các xã trong huyện đã đăng nhận gần 14.000 t n xi măng,
trong đó 3.758 t n được c p trước để làm mới hơn 23 m đường [37, tr.45].
M c d đã đạt được những kết quả bước đầu, nhưng việc xây dựng
NTM Bình Lục còn g p r t nhiều hó hăn, nhiều tiêu chí khó thực hiện.
Do đó hướng đi tiếp theo của Đảng là chú trọng công tác quản l hai thác có
hiệu quả những tài năng có s n để phát huy hết thế mạnh của v ng, tăng
cường các biện pháp giáo dục tuy n truyền nâng cao nhận thức, thức về bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững. Công tác quản l đ t đai được quan tâm
chỉ đạo ch t chẽ đến nay đã cơ bản hoàn thiện h sơ địa chính, đo đạc chỉ l
và quy hoạch sử dụng đ t đai. Có 13 xã được UBND huyện ph duyệt bổ
sung quy hoạch đến năm 2015 c p gi y chứng nhận sử dụng đ t cho 97,5%
số hộ, đ t tôn giáo là 83,62% đ t tín ngưỡng là 75,56% số cơ s và đã cơ bản
hoàn thành việc giải quyết các trường hợp sử dụng đ t chưa hợp pháp còn t n
tại theo ế hoạch 566 của UBND tỉnh [37, tr.48].
Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng, đ y mạnh hoạt động tuy n
truyền gắn với tăng cường công tác quản l nhà nước nhằm từng bước nâng
cao thức trách nhiệm của người dân. Đảng bộ huyện đã đánh giá được tác
hại của việc đổ rác bừa bãi và hông có ế hoạch xử l đúng đắn n n đã cho
36
thành lập những đội thu gom rác thải và cho xây dựng bãi đổ rác t ng thôn
làng. Toàn huyện có 244/251 thôn có bãi đổ rác, 92 thôn làng tiểu hu có tổ
thu gom rác, tỉ lệ các hộ chăn nuôi gia súc gia cầm đã xây dựng hầm bioga
chiếm 85% [37, tr.45]. Đảng bộ huyện luôn nhạy cảm nhanh chóng chủ động
tranh thủ mọi điều iện thuận lợi để huy động các ngu n lực tập trung quy
hoạch, đầu tư xây dựng theo hướng i n cố hóa – hiện đại hóa đ ng bộ đưa
nhanh vào sử dụng và phát huy tốt nh t hiệu quả phục vụ sản xu t và đời sống
nhân dân. Ban chỉ đạo huyện đã tiến hành xây dựng một số tuyến đường giao
thông như: đường ĐT 475, 497, 496, 499, 9021 đường 21 mới và các tuyến
đường đến trung tâm các thị tr n, các dự án hu B, dự án nh mương.
Về văn hóa - hội: hoạt động văn hóa – xã hội và thông tin truyền
thông của huyện có nhiều biến chuyển mạnh mẽ theo hướng tăng cường xã
hội hóa, đổi mới và nâng cao ch t lượng các loại hình hoạt động, hôi phục
giữ gìn bản sắc những giá trị truyền thống tốt đẹp đ y mạnh các tệ nạn xã hội
làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng phong phú, xây dựng
“môi trường làng văn h a”. Các hoạt động thông tin tuy n truyền, phát thanh,
truyền thanh được đ y mạnh. Phong trào toàn dân đoàn ết xây dựng đời sống
văn hóa tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010 toàn huyện có 122 cơ quan
đạt danh hiệu văn hóa, 174/251 thôn làng văn hóa đạt 94,8% [37, tr46].
Phong trào văn hóa và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao có
bước phát triển tích cực thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia
100% số xã, thị tr n có câu lạc bộ văn hóa văn nghệ – TDTT. Số người luyện
tập thường xuy n đạt 22,7%, số gia đình luyện tập thể dục thể thao đạt 20,5%.
Hàng năm có các ì thi giải đ u c p tỉnh đạt ết quả cao tổng số 61 huy
chương vàng, 68 huy chương bạc và 90 huy chương đ ng [37, tr.47].
Về giáo dục đào tạo:
Huyện ủy vẫn luôn duy trì quy mô trường lớp ổn định với 73 trường
4 bậc học, 1 trung tâm GDTX hướng nghiệp dạy nghề. Học sinh THPT có học
37
lực há giỏi đạt giải trong ì thi học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước. Tỷ
lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường chuy n nghiệp
chiếm tỷ lệ cao. Trong thời gian 2005 – 2010 toàn huyện đã đầu tư tr n 68 tỷ
đ ng xây dựng và nâng c p được 165 phòng học, 100% các xã có trường Tiểu
học và THCS tăng 12 trường so với năm 2005.
Về y tế đã nâng cao và hoàn thiện hơn một bước phục vụ chăm sóc sức
hỏe cho nhân dân và hả năng phòng chống dịch bệnh, từng bước củng cố
iện toàn đưa các hoạt động vào nề nếp. Các chương trình quốc gia về y tế, dân
số – kế hoạch hóa gia đình được triển hai và chú trọng phát triển. Trong
nhiệm ỳ qua ngành y tế đã đầu tư tr n 50 tỷ đ ng để sửa chữa, xây dựng mới
và trang thiết bị cơ s vật ch t. Bệnh viện đa hoa Bình Lục đã xây mới th m 2
hu điều trị nội trú g m 100 giường bệnh, với số vốn gần 30 tỷ đ ng. Tính tới
năm 2010 số lượt người đến hám bệnh tại bệnh viện đa hoa huyện là 101.200
người tăng 28,9% so với nhiệm ỳ đầu, 20/21 trạm y tế xã công nhận đạt chu n
quốc gia. Huyện ủy đã thường xuy n tổ chức các đợt tuy n truyền dịch bệnh, tổ
chức iểm tra sức hỏe y tế cho người dân. Kết quả công tác truyền thông,
chăm sóc sức hỏe bà mẹ tr em đã góp phần giảm tỷ su t sinh xuống còn
12,1%, tỷ lệ phát triển dân số tự nhi n duy trì mức dưới 1% tỷ lệ tr em dưới
5 tuổi SDD giảm còn 17% giảm 3% so với chỉ ti u ĐH [37, tr.50].
+ Xã hội n ng th n đƣợc quản lý tốt và dân chủ
Chủ trương xây dựng Nông thôn mới về công tác xây dựng Đảng được
Bình Lục nêu lên bằng nội dung: kết hợp ch t chẽ giữa phát triển nông
nghiệp, nông thôn với giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội, tăng cường củng cố quốc phòng an ninh. Nâng cao ý thức ch p hành
pháp luật cho nhân dân, phát huy dân chủ tăng cường khối đại đoàn ết toàn
dân. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Thực hiện những chủ trương của Đảng bộ huyện, các ban ngành, c p ủy
Đảng đã quán triệt những nghị quyết, triển khai mạnh mẽ trong từng công tác điều
38
hành, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện theo phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” làm cho “ Đảng, lòng dân được thống
nh t”. Nhân dân được tham gia vào các hoạt động xã hội bằng việc đóng góp
kiến, thảo luận và tiến hành giám sát quá trình hoạt động, kiểm tra các công
trình xây dựng, tổng hợp đánh giá ch t lượng và báo về cho chính quyền. Đ c
biệt các công trình xây dựng đường thôn xóm, nhà văn hóa, công trình tưới
ti u, nước sạch. Tích cực l y ý kiến của người dân bằng cách họp theo định kì
hàng tháng và nhanh chóng họp bàn cùng bà con tìm ra những khuyết điểm,
khắc phục kịp thời những sai lầm trong khi thực hiện.
Một điểm nữa trong việc quản lý dân chủ là cán bộ, đảng viên luôn
luôn là người gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương và chính
sách của Đảng, đ ng thời phát huy vai trò là người đầy tớ của nhân dân, tận
tụy phục vụ nhân dân.
Trong lĩnh vực bảo vệ an ninh nông thôn, huyện chủ trương vận động
nhân dân tự hòa giải các mâu thuẫn tranh ch p, khiếu kiện ngay tại cơ s ,
hông để phần tử x u lợi dụng ích động gây tình hình phức tạp. Kết quả đạt
được: công an đã điều tra, hám phá đạt 80% các vụ án hình sự và giải quyết
100% các vụ việc vi phạm khác ngay tại cơ s ; bắt và vận động đầu thú hàng
nghìn đối tượng truy nã, triệt phá hàng trăm ổ nhóm tội phạm hình sự, ma túy
và các tệ nạn xã hội [38, tr.55].
Công tác quản lý giáo dục, cảm hóa những người vi phạm tại cộng
đ ng dân cư được triển khai thực hiện 100% xã, phường, thị tr n trong
huyện. Các lực lượng vũ trang trong huyện đã duy trì chế độ trực s n sàng
chiến đ u; hoàn thành nhiệm vụ hu n luyện, di n tập, b i dưỡng kiến thức
quốc phòng – an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch, gọi công dân nhập
ngũ hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tăng cường
giáo dục, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về âm mưu và hoạt động “di n biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ của các thế lực th địch. Chủ động phối hợp ch t chẽ với các lực lượng
39
trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thi n tai, bão lũ.
Với những chủ trương đúng đắn, sát sao kịp thời trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, chương trình MTQG về xây dựng Nông thôn mới địa bàn
huyện đã đạt được những kết quả quan trọng trên t t cả các lĩnh vực: kinh tế,
xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng đã góp phần không nhỏ vào thắng lợi
chung của toàn huyện trong việc xây dựng đ t nước giàu mạnh. [Phụ lục 2]
2.2.2 Chỉ đạo xây dựng mô hình NTM trong 2 xã thí điểm Tiêu Động
và Bối Cầu
+ X Tiêu Động â dựng NTM
Xã Ti u Động là xã có tổng diện tích tự nhi n là 79.084 ha trong đó
diện tích đ t canh tác là 518 ha, diện tích nuôi tr ng thủy sản 46 ha. Đến
tháng 9/2014 tổng số nhân kh u là 9.482 người với 2.726 hộ; cư trú tr n 14
thôn xóm. Tỷ lệ người dân theo đạo công giáo chiếm 62 %, số người trong độ
tuổi lao động 5.120 người. Trong đó biểu hiện cụ thể như sau: số người lao
động nông nghiệp 1.280 người chiếm 25 %; lao động trong lĩnh vực CN –
TTCN 1.875 người chiếm 36,32 %; DV – TM 1.005 người chiếm 19,36 %;
lao động trong các ngành nghề hác 960 người chiếm 18,75 % [9, tr.3].
Đảng bộ xã có 22 chi bộ với 294 đảng viên, sinh hoạt tại 14 thôn xóm,
3 chi bộ HTX DVNN, 1 chi bộ y tế, 3 chi bộ các trường học. Các tổ chức
đoàn thể trong địa bàn xã hoạt động mạnh Đoàn thanh ni n, Hội phụ nữ, Hội
CCB, Nông dân với tổng số 3750 đoàn vi n, hội viên [9, tr.4].
Trước khi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
xã Ti u Động là 1 trong những xã “thuần nông” hó hăn của huyện. Sản
xu t canh tác chủ yếu là c y lúa với 2 vụ quanh năm, thu nhập của nhân dân
th p. Dưới ánh sáng, chủ trương chính sách của Đảng về xây dựng NTM
Đảng bộ Tỉnh nói chung và đảng bộ huyện nói riêng luôn quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo các c p Ti u Động tiến hành xây dựng NTM. Ngoài ra Ti u Động
còn là xã có tình hình an ninh trật tự ổn định, cơ s hạ tầng mức trung bình
40
tạo điều kiện cho xây dựng NTM. Khi tiếp nhận đề án xây dựng thí điểm mô
hình NTM cán bộ và nhân dân trong xã ph n kh i hăng hái nô nức xác định
rõ trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Xu t phát điểm của Ti u Động khi xây dựng NTM so với Bộ TCQG
đưa ra đạt 6/19 tiêu chí. Qua khảo sát hiện trạng và qua nhiều lần hội nghị l y
ý kiến tham gia của các cơ s ban ngành trong xã, huyện đã ra các dự thảo, đề
án. Huyện ủy Bình Lục đã chọn Ti u Động làm “mô hình điểm” n n xã luôn
nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao. Ti u Động bắt tay vào xây dựng
NTM với những thuận lợi và hó hăn nhưng với tinh thần đoàn ết, chung
sức một lòng Đảng bộ xã đã hăng hái c ng nhân dân tham gia vào các cuộc
hảo sát, hành động và tiến hành xây dựng NTM đạt nhiều thành tựu.
Trải qua quá trình nỗ lực hông ngừng và cố gắng đáng ể Đảng bộ xã
Ti u Động đã cố gắng với mục ti u chung là nâng cao đời sống vật ch t, văn hóa
tinh thần ph n đ u thực hiện những nhiệm vụ mà Đảng đã đ t ra trong thời gian
sắp tới. Vì thế Ban lãnh đạo Đảng bộ xã đã phối hợp c ng các Ban ngành trong
xã tổ chức xây dựng đề án quy hoạch xây dựng NTM đạt nhiều kết quả.
+ Về kinh tế: Phát triển nông nghiệp sản xu t hàng hóa mang lại những
hiệu qủa kinh tế cho nhân dân. Tích cực chuyển dịch cơ c u nội bộ ngành
theo hướng tăng nhanh tỉ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản. Diện tích lúa hàng
hóa với những cánh đ ng sản xu t chuyên canh xu t hiện nhiều; các trang trại
chăn nuôi gia súc gia cầm tăng nhanh về số lượng và ch t lượng. Đảm bảo
yêu cầu cung ứng cho địa phương và xu t kh u sang các huyện khác.
+ Về chính trị - xã hội: Tình hình chính trị được ổn định qua từng giai
đoạn là điều kiện thuận lợi cho việc Đảng bộ xã lãnh đạo nhân dân từng bước
tiến hành xây dựng Nông thôn mới.
Ch t lượng công tác giáo dục chính trị, tư tư ng, đạo đức cho cán bộ
đảng vi n được quan tâm thực hiện và đạt kết quả cao. Phong trào học tập và
làm theo t m gương đạo đức H Chí Minh được thực hiện thường xuyên.
41
Qua quá trình thực hiện Đảng bộ và nhân dân xã Ti u Động đã đạt
nhiều kết quả quan trọng làm thay đổi bộ m t xã hội nông thôn của xã trên
mọi lĩnh vực. [Phụ lục 3].
X Bối Cầu â dựng NTM
Thực hiện ế hoạch số 41/KH – HU ngày 23/05/2013 của Ban thường
vụ Huyện ủy Bình Lục về việc iểm điểm giữa nhiệm ì đại hội Đảng bộ các
c p. Trước hoàn cảnh đó, Đảng bộ xã Bối Cầu iểm điểm lần thứ 26 và đưa ra
bản báo cáo tình hình thực hiện xây dựng Nông thôn mới địa phương. Đến
ngày 25/2/2011 Đảng ủy xã đã có quyết định số 03 về thành lập Ban chỉ đạo
xây dựng mô hình Nông thôn mới g m 20 đ ng chí do Bí thư Đảng ủy, Chủ
tịch UBND xã làm Trư ng ban.
Ngày 28/03/2011 UBND xã có quyết định số 06 về việc thành lập Ban
quản lý xây dựng mô hình Nông thôn mới xã Bối Cầu giai đoạn 2011 - 2015
g m 10 ủy viên. Tiếp đến, ngày 14/10/2011 Ủy ban nhân dân huyện có quyết
định số 5729 ph duyệt đề án xây dựng mô hình NTM xã Bối Cầu giai đoạn
2011 – 2015.
D n đổi ruộng đ t là v n đề quan trọng nổi cộm trong công cuộc xây
dựng Nông thôn mới. Những chỉ thị và chủ trương của Đảng tạo tiền đề cần
thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ d n đổi ruộng đ t xã Bối Cầu.
Trước khi tiền hành d n đổi tình hình ruộng đ t xã Bối Cầu được biểu
hiện như sau: tổng diện tích đ t hành chính là 69.162 ha trong đó đ t nông
nghiệp là 54.155 ha; đ t giao ổn định theo quyết định 115 là 4.419 ha [14,
tr.3]. Năm 1995 là năm xã Bối Cầu hoàn thành việc giao ruộng đ t cho các hộ
nông dân theo quyết định số 115/QĐ – UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Nam. Đến năm 1997 – 1998 Ủy ban nhân dân xã tiến hành đo đạc lập h sơ
địa chính c p gi y chứng nhận quyền sử dụng đ t cho các hộ trong địa bàn xã.
Hiện trạng đ t của xã biểu hiện như sau: [Phụ lục 5]
Tình trạng sử dụng đất trên địa bàn xã hiện nay:
42
* Đối với đ t công ích xã do Ủy ban nhân dân xã quản l tổ chức thầu
hoán cho một số hộ cá nhân có điều iện và các cháu sinh ra sau hi chia ruộng
115, hàng năm đều có sự điều chỉnh biến động với l do d ng vào các công trình
thủy lợi, giao thông, nghĩa địa, c p cư và một số công trình phúc lợi hác.
* Đối với đ t giao 115 cho các hộ qua điều tra có sự biến động một số
tự d n đổi thửa cho nhau thành ô thửa lớn, một số chuyển hẳn đi nơi hác làm
ăn xa, đã chuyển nhượng ho c giao ruộng lại cho hộ hác đ c biệt là một số
hộ hông sản xu t đã bán, cho t ng giao hoán cho hộ hác thu sản lượng
hàng năm. T t cả những trường hợp tr n hông báo cáo với thôn và Ủy ban
nhân dân xã đã làm ảnh hư ng tới công tác quản l đ t đai địa phương.
Phương pháp tiến hành được thực hiện như sau:
Thứ nh t tiến hành d n đổi ruộng đ t từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn chứ
hông phải chia lại ruộng đ t. Sau hi tiến hành d n đổi ruộng đ t mỗi hộ
nông dân chỉ còn 01 tới 02 mảnh ruộng.
Thứ hai giữ ổn định số hộ, số h u và diện tích của các hộ đã giao hi
thực hiện quyết định số 115.
Thứ ba căn cứ vào quy hoạch sử dụng đ t về phát triển hạ tầng inh tế
xã hội, các hộ đóng góp đ t để làm đường giao thông, thủy lợi nội đ ng các
công trình phúc lợi hác của thôn, xóm.
Thứ tư hộ gia đình trực tiếp hai chính xác nhân hộ h u và diện
tích đ t của mình đang sử dụng theo quyết định 115.
Thứ năm tập trung sự lãnh đạo của các c p chi ủy, chi bộ, chính quyền
ban ngành, trư ng thôn các tổ chức đoàn thể chỉ đạo, động vi n, hướng dẫn
nhân dân thảo luận, công hai dân chủ minh bạch với phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm và dân iểm tra”.
Quỹ đ t d n đổi của từng thôn là 441,9 ha g m: [Phụ lục 6].
+ Phương pháp dồn đổi ruộng đất:
* Thứ nh t lập h sơ quy hoạch giao thông, thủy lợi và các vị trí quy
43
hoạch tr n địa bàn thôn.
* Thứ hai xác định diện tích đ t cần quy hoạch cho giao thông – thủy
lợi nội đ ng: [Phụ lục 7].
* Thứ ba l n phương án làm thủy lợi nội đ ng xác định số lượng đào
đắp inh phí
* Thứ tư hảo sát quỹ đ t ngoài thực địa
* Thứ năm lập phương án chia ruộng hi đã rà soát quỹ đ t ngoài thực
địa g m v ng mạ, v ng chia đ t ổn định.
* Thứ sáu v ng quy hoạch đ t dãn cư giao thông thủy lợi các công trình
văn hóa thể dục thể thao phải ph hợp với quy hoạch tổng thể của xã đã được
ph duyệt [Phụ lục 8].
*Bước cuối c ng của công tác d n đổi ruộng đ t là hoàn thiện h sơ địa
chính, c p gi y chứng nhận quyền sử dụng đ t.
Quá trình xây dựng Nông thôn mới xã đã đạt được những bước tiến
quan trọng trên t t cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nâng cao hơn nữa ch t
lượng cuộc sống của nhân dân. Nâng su t lao động tăng nhanh, thu nhập hàng
năm của người nâng được nâng cao, hiện trạng đường làng ngõ xóm được kiên
44
cố hóa, xây dựng lại. Hệ thống nh mương thủy lợi được chú trọng. [Phụ lục 4].
Tiểu kết chƣơng 2
Xây dựng NTM là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến lược
để thực hiện thành công Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Ch p hành Trung ương Ðảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Ðảng, nhà nước, đã
được nhân dân đ ng tình và hư ng ứng tích cực trong cả nước.
Trong 03 năm xây dựng, các ban ngành, các c p ủy, chính quyền cùng cả
hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân trong huyện Bình Lục đã chung vai,
góp sức thực hiện Chương trình tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông
nghiệp, bộ m t nông thôn được đổi mới, đời sống nông dân được nâng lên. Nông
nghiệp giữ được mức tăng trư ng ổn định, phát triển tương đối toàn diện; năng
su t, ch t lượng nhiều loại cây tr ng vật nuôi được nâng lên; sản xu t tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều tiến bộ; đã xu t hiện nhiều mô hình
liên kết sản xu t hiệu quả dựa trên ứng dụng khoa học, công nghệ.
Xây dựng Nông thôn mới đã tr thành phong trào quần chúng sôi nổi
và tương đối đều khắp trong địa phương; bộ máy chỉ đạo thực hiện từ huyện
đến cơ s được tổ chức thống nh t, đ ng bộ. Các cơ chế chính sách được ban
hành há đ ng bộ và kịp thời. Nhận thức về Chương trình từ các c p ủy,
chính quyền đến người dân được nâng cao; công tác quy hoạch, lập đề án xây
dựng Nông thôn mới, cơ s hạ tầng kinh tế - xã hội có chuyển biến rõ rệt.
Với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ
s , đến nay chương trình xây dựng Nông thôn mới tr n địa bàn huyện Bình
Lục đã giành được những kết quả quan trọng, đời sống vật ch t, tinh thần
của nhân dân được nâng lên rõ rệt, diện mạo nông thôn được đổi mới. Để
có được thành quả đó, trước hết phải khẳng định vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của các c p ủy Đảng, chính quyền địa phương. B n cạnh đó là sự tham gia
có hiệu quả của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, đ c biệt là sự đ ng
45
thuận, tích cực hư ng ứng của các tầng lớp nhân dân. Trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, Ban thường
vụ Huyện ủy luôn bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy; tập trung nghiên cứu,
đánh giá chính xác những thuận lợi, hó hăn, đ ng thời xác định những
nhiệm vụ trọng tâm, hâu đột phá từng giai đoạn và của từng năm.
So với trước năm 2008 đến nay cơ c u ngành kinh tế, thành phần kinh
tế của huyện đã có sự thay đổi vượt bậc trên t t cả các lĩnh vực. Thu nhập
bình quân đầu người của huyện ngang với mức bình quân của cả nước, lực
lượng lao động được giải quyết việc làm hàng năm các thôn tăng nhanh
nh t là số lượng thanh thiếu niên. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội
được bảo đảm là yếu tố cần thiết cho việc xây dựng và phát triển kinh tế
46
huyện theo hướng nền kinh tế hàng hóa.
Chƣơng 3
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ
3.1. Nhận t
3.1.1. Đảng bộ huyện Bình Lục đã lãnh đạo kịp thời và sát sao quá
trình xây dựng NTM
Với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ s ,
đến nay chương trình xây dựng nông thôn mới tr n địa bàn huyện Bình Lục
đã giành được những kết quả quan trọng, đời sống vật ch t, tinh thần của nhân
dân được nâng lên rõ rệt, diện mạo nông thôn được đổi mới. Để có được
thành quả đó, trước hết phải khẳng định vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các c p
ủy Đảng, chính quyền địa phương. B n cạnh đó là sự tham gia có hiệu quả
của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, đ c biệt là sự đ ng thuận, tích cực
hư ng ứng của các tầng lớp nhân dân. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Ban Thường vụ Huyện ủy luôn
bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của
tỉnh; tập trung nghiên cứu, đánh giá chính xác những thuận lợi, hó hăn,
đ ng thời xác định những nhiệm vụ trọng tâm, hâu đột phá từng giai đoạn
và của từng năm để có các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện phù
hợp, hiệu quả.
Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển, huyện còn nhiều hó hăn và t n tại
một số hạn chế như: Cơ s hạ tầng chưa đ ng bộ; chuyển dịch cơ c u kinh tế,
cơ c u giống lúa, cây tr ng sang cây màu, cây ăn quả có giá trị kinh tế còn
chậm; tình trạng ô nhi m môi trường, nước thải làng nghề chậm được khắc
phục; ch t lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu. Công tác lãnh đạo, điều
hành một số c p ủy còn chưa quyết liệt; năng lực, trách nhiệm công vụ của
một số cán bộ còn hạn chế, vai trò n u gương của một số đảng vi n chưa
được phát huy.
47
Để đưa được đường lối của Đảng vào thực ti n các địa phương phải căn
cứ vào điều iện thực tế của từng hu vực, từng v ng tr n cơ s đánh giá thế
mạnh tiềm năng cũng như những hạn chế của từng cơ s mà qua đó có những
hướng đi cho ph hợp từ đó mới đạt ết quả cao.
Bình Lục là một huyện nông nghiệp vì vậy Đảng bộ huyện phải xác
định rõ và quán triệt sâu sắc mọi chủ trương, quan điểm của Đảng về xây
dựng Nông thôn mới sao cho ph hợp với đ c điểm ri ng của mình. Đảng bộ
huyện đã lãnh đạo nhân dân xây dựng Nông thôn mới với những nhiệm vụ
then chốt sau:
Chú trọng thực ti n chuyển dịch cơ c u inh tế, chuyển diện tích tr ng
lúa m hiệu quả sang sản xu t lúa hàng hóa, m rộng trang trại đa canh,
chuy n canh. Tăng nhanh thành phần inh tế công nghiệp dịch vụ. Đó là ết
quả quan trọng, là động lực cho phát triển KT – XH của huyện nhằm nâng
cao đời sống vật ch t tinh thần cho người nông dân, từng bước ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội tr n địa bàn huyện. Trong quá trình lãnh đạo Đảng
bộ huyện luôn nhanh nhạy đề ra những biện pháp đúng đắn ph hợp với đ c
điểm ri ng của từng địa phương sao cho ết quả đạt được một cách tốt nh t.
Qua quá trình thực hiện Đảng bộ huyện đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng trên mọi lĩnh vực: Tốc độ tăng trư ng kinh tế GDP năm 2014 là 14,1%;
giá trị tổng sản ph m bình quân đầu người đạt 27,9 triệu đ ng/người/năm. Cơ
c u kinh tế thay đổi: Nông nghiệp chiếm 35,5%, công nghiệp – xây dựng
31,7%, thương mại – dịch vụ 32,8%; giá trị sản xu t nông nghiệp tăng bình
quân 3,8%/năm; Số lao động được giải quyết việc làm mới 3000 lao
động/năm; Giá trị kim ngạch xu t kh u tr n địa bàn năm 2015 đạt 1.500.000
USD; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,7%; tỷ lệ hộ d ng nước sạch vệ sinh đạt
90%, số rác thải thu gom đạt trên 80%.
Những kết quả đạt được đã vượt qua những chỉ ti u mà các ì đại hội
Đảng bộ huyện đưa ra trong Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 26. Những thành
48
quả đạt được là minh chứng cho sự lãnh đạo nhanh nhẹn, nhiệt tình, am hiểu
tình hình điều kiện thực tế của Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới. Với sự
nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ s , đến nay
chương trình xây dựng Nông thôn mới tr n địa bàn huyện Bình Lục đã giành
được những kết quả quan trọng, đời sống vật ch t, tinh thần của nhân dân
được nâng lên rõ rệt, diện mạo nông thôn được đổi mới.
Để có được thành quả đó, trước hết phải khẳng định vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của các c p ủy Đảng, chính quyền địa phương. B n cạnh đó là sự
tham gia có hiệu quả của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, đ c biệt là sự
đ ng thuận, tích cực hư ng ứng của các tầng lớp nhân dân. Trong quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Ban thường
vụ Huyện ủy luôn bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo xây dựng
Nông thôn mới của tỉnh; tập trung nghiên cứu, đánh giá chính xác những
thuận lợi, hó hăn, đ ng thời xác định những nhiệm vụ trọng tâm, hâu đột
phá từng giai đoạn và của từng năm để có các chủ trương, biện pháp triển
khai thực hiện phù hợp, hiệu quả. Để đ y mạnh sự nghiệp xây dựng NTM giai
đoạn 2015 - 2020, Đảng bộ huyện Bình Lục sẽ tập trung thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm: Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức, xác định xây
dựng Nông thôn mới là một chủ trương lớn, là cuộc cách mạng mang tính
toàn diện và lâu dài, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tập trung huy động các
ngu n lực, các chương trình, dự án l ng gh p để đầu tư xây dựng cơ s vật
ch t phục vụ sản xu t và đời sống của nhân dân. Đ y mạnh chuyển dịch cơ
c u kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xu t hàng hóa, phát triển chăn nuôi,
trọng tâm là “chăn nuôi hộ gia đình”. Thực hiện có hiệu quả chủ trương tích
tụ ruộng đ t gắn với đ y mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tr ng
trọt, chăn nuôi, đưa cơ giới hóa vào sản xu t và thực hiện hiệu quả chương
49
trình, đề án, các mô hình phát triển sản xu t, quy hoạch các v ng như tr ng
rau an toàn, tr ng lúa có ch t lượng cao, chăn nuôi bò sữa để nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn, xây dựng hợp tác xã kiểu mới; tập trung xây
dựng hệ thống chính trị cơ s , tiếp tục xây dựng, triển hai chương trình phối
hợp với các ngành chức năng thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các xã trong
thực hiện các mô hình xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên có kế hoạch
tổ chức đánh giá, rút inh nghiệm để nhân rộng các mô hình hiệu quả.
3.1.2. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM Đảng bộ huyện Bình
Lục còn mắc nhiều hạn chế và khuyết điểm
Bên cạnh những thành tựu đã đật được, trong quá trìn lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện xây dựng Nông thôn mới Đảng bộ huyện Bình Lục còn
mắc một số hạn chế:
Một là về kinh tế: tốc độ tăng trư ng kinh tế chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của huyện. Thu nhập bình quân đầu người còn th p đạt
khoảng 70% mức bình quân của cả nước.
Hiệu quả sản xu t công nghiệp và sức mạnh cạnh tranh sản ph m còn
th p. M c dù có nhiều chính sách và biện pháp thu hút nhưng đầu tư vào
huyện chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thu hút đầu tư còn chậm,
chưa thu hút được ngành công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ cao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các nước công nghiệp phát triển. Hạ
tầng kỹ thuật trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ du lịch còn hó hăn và ch t
lượng còn hạn chế. Chuyển dịch cơ c u kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp còn chậm. Sản xu t hàng hóa tập trung, mô hình kinh tế trang trại
chưa phát triển mạnh.Quy mô sản xu t hàng hóa nông sản còn nhỏ.
Tình trạng thu chi ngân sách m t cân đối. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách
còn th p. M c dù thu nhập bình quân đầu người có tăng hơn so với giai đoạn trước
nhưng nó chưa thực sự phù hợp với những tiềm năng vốn có của huyện.
Hai là về việc d n đổi ruộng đ t: ngoài ra việc hoàn thiện h sơ địa
50
chính, c p gi y chứng nhận quyền sử dụng đ t vẫn còn chậm. Xu t hiện tình
trạng r t lâu sau nhân dân mới có gi y chứng nhận quyền sử dụng đ t.Công
tác quản lý sử dụng đ t đai, tài nguy n hoáng sản hiệu quả chưa cao.
Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và trật tự xây dựng đô thị có
m t còn yếu kém. Ứng dụng khoa học công nghệ vào thực ti n và một số dự
án còn hạn chế.
Ba là về văn hóa – xã hội: việc phân lu ng học sinh sau khi tốt nghiệp
trung học cơ s chưa đạt kế hoạch đề ra. Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng lao động. Ngu n nhân lực vừa thiếu về số lượng, vừa yếu
về ch t lượng. Thực hiện chính sách thu hút lao động có kỹ thuật cao, cán bộ
quản lý giỏi còn hạn chế.
Ch t lượng khám chữa bệnh tuyến y tế cơ s chưa đáp ứng yêu
cầu.Tình trạng ô nhi m môi trường ngày càng phức tạp. Ý thức bảo vệ môi
trường của một bộ phận cán bộ, nhân dân còn th p. Vi phạm luật lệ môi
trường chưa được kiểm soát triệt để.
3.2. Kinh nghiệm lịch sử
3.2.1 Bám sát đ c điểm tình hình địa phương để đề ra các biện pháp
tiêu chí ph h p đ ng thời giải quyết đ ng bộ v n đề nông nghiệp nông
dân và nông thôn
Từ thực ti n lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới và những ết
quả đạt được trong việc thực hiện nghị quyết “tam nông” của Đảng cho th y
muốn thành công trong việc xây dựng Nông thôn mới các c p ủy, chính
quyền, các ban ngành, đoàn thể phải bám sát cơ s , tức là phải nhận thức rõ
xây dựng Nông thôn mới mỗi thôn xóm cần phải tập trung vào nội dung chủ
yếu là gì, t y vào điều iện từng cơ s mà cần thực hiện nhiệm vụ nào trước.
Xu t phát từ những nhận thức tr n Đảng bộ huyện Bình Lục đã họp và phân
tích tình hình thực ti n đề ra ế hoạch cụ thể cho việc xây dựng Nông thôn
mới đạt ết quả cao trong thời gian thực hiện 2008 – 2010. Trong quá trình
51
hoàn thiện Đảng bộ Huyện tiến hành họp báo cáo iểm điểm bổ sung và hoàn
thiện hơn chương trình của cơ s trong giai đoạn sắp tới. Đơn vị địa phương
hông chỉ là căn cứ để đưa ra chủ trương, giải pháp thực hiện mà còn là nơi
đánh giá iểm tra, đánh giá việc thực hiện chủ trương đó như thế nào có hợp
l , đúng sai. Thực hiện được như vậy là Đảng bộ Huyện đã vận dụng thành
công quy luật l luận và thực ti n. Thực ti n là cơ s động lực, mục đích của
l luận và thực ti n cũng chính là ti u chu n để iểm tra chân l . Nhận thức
được điều này giúp cho các c p ủy tránh được những hạn chế: triển hai thực
hiện nghị quyết chung chung, n ng về báo cáo thành tích hông chú đến
hiệu quả. Xây dựng NTM thì nhiệm vụ quan trọng là phải giải quyết đ ng bộ
ba v n đề nông nghiệp – nông dân - nông thôn. Những kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện xây dựng Nông thôn mới được Đảng bộ huyện rút ra:
Thứ nh t: Đảng bộ đã tích cực các hoạt động tuyên truyền cho chủ
trương mới của Trung ương Đảng bằng việc tổ chức các lớp b i dưỡng chính
trị, học tập và làm theo t m gương đạo đức H Chí Minh, chính sách, nghị
quyết của Đảng. Qua các lớp b i dưỡng Ban chỉ đạo huyện còn kiểm tra đánh
giá năng lực học tập bằng các bài kiểm tra thực tế. Ngoài ra để cổ động cho chủ
trương mới Đảng bộ huyện đã vẽ áp phích, kh u hiệu, pa no dán những
nơi trung tâm đông đúc, hu vực hoạt động chính trị để tuyên truyền rộng rãi.
Thứ hai: Ban chỉ đạo xây dựng NTM luôn bám sát tình hình thực tế
bằng việc thành lập các đoàn tổ chức về tận cơ s để kiểm tra và đánh giá với
những bản kế hoạch mà cơ s đề ra xem có phù hợp hay không. Từ đó sẽ ra
quyết định về việc phê duyệt những bản đề án của cơ s . Việc làm này đã
tránh được tình trạng những nơi đề ra mục tiêu quá cao không thể thực hiện
được và nếu có thực hiện thì hiệu quả không triệt để.
+Thứ ba: trong quá trình tiến hành xây dựng NTM Ban chỉ đạo tiến
hành thường kì các kì họp hội nghị, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện qua
từng giai đoạn, để qua đó đánh giá tình hình và rút ra những bài học kinh
52
nghiệm phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
3.2.2. ây dựng đội ng cán bộ c ph m ch t đạo đ c tinh thần trách
nhiệm trình độ chuyên môn năng lực quản l thực ti n là nh ng nhân tố
quan tr ng ảnh hư ng đến kết quả xây dựng NTM huyện Bình Lục
Mọi ế hoạch chỉ có thể đạt ết quả cao nh t hi có một đội ngũ thực hiện
có trình độ chuy n môn cao, nắm bắt và hiểu biết thực tế. Do đ c điểm về tình
hình của Bình Lục là huyện nghèo với trình độ dân trí chưa đạt cao vì vậy để
thực hiện nhiệm vụ tr n y u câu Ban chỉ đạo huyện cần đào tạo một đội ngũ cán
bộ thực hiện có chuy n môn, am hiểu thực ti n và tâm l người dân hi tiến
hành một chương trình mới. Đảng bộ huyện luôn có những cuộc họp tiếp xúc, ì
đại hội để tuy n truyền cho phong trào này, iện toàn bổ sung cán bộ các phòng,
ban nhằm đảm bảo số lượng và ch t lượng của đội ngũ cán bộ. Xây dựng đội
ngũ cán bộ với phương châm “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu” nâng
cao ch t lượng cán bộ sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo.
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới cần phải chú trọng
công tác xây dựng Đảng và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nông
thôn. Trước hết xác định nhiệm vụ chính của Đảng bộ theo từng thời điểm mà
đưa ra những nghị quyết phù hợp để kịp thời lãnh đạo nhân dân thực hiện đạt
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội nh t là phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nông dân. Phải thường xuy n tăng cường củng cố đảng bộ, chi bộ thành một
khối thống nh t trong chí và hành động. Bảo đảm tốc độ phát triển kinh tế -
xã hội, tăng trư ng kinh tế và tiền bộ xã hội; tăng cường giáo dục bản ch t
giai c p công nhân, tính ti n phong gương mẫu ch p hành chủ trương, đường
lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; i n định chủ nghĩa Mác –
Leenin; tư tư ng H Chí Minh, l tư ng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
cho đội ngũ đảng viên. Song song, cần chăm lo công tác đảng viên, kịp thời
giới thiệu những quần chúng có ưu tú, có ph m ch t đạo đức tốt, có năng lực
sản xu t giỏi để tổ chức Đảng xem xét, b i dưỡng vào kết nạp Đảng. Đ ng
53
thời thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá, phân loại đảng vi n theo định ì để
kịp thời uốn nắn, giáo dục, thậm chí kiểm điểm ho c khai trừ những đảng
viên vi phạm điều lệ Đảng.
Xây dựng chiến lược cán bộ đáp ứng yêu cầu thời kì mới, chiến lược
phải thể hiện tính kế thừa, đào tạo gắn với quy hoạch. Thực hiện tốt chế độ bổ
nhiệm, đề bạt, bố trí cán bộ tr n cơ s được đào tạo. Chú đến đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ chủ chốt cơ s .
Tăng cường công tác lãnh đạo của đảng bộ với chính quyền và đoàn thể
cơ s trong b t cứ giai đoạn nào, sự nghiệp cách mạng đều do quần chúng
nhân dân tiến hành và là người tạo ra mọi sự thành công. Trong quá trình lãnh
đạo của Đảng, mọi chủ trương chính sách đều xu t phát từ lợi ích chính đáng
của nhân dân, muốn giải quyết được những v n đề bức xúc nông thôn, nông
nghiệp chăm lo đời sống của nhân dân là nội dung quan trọng trong công tác
lãnh đạo xây dựng Đảng và các hoạt động của chính quyền, đoàn thể quần
chúng nhân dân. Trong thời gian qua, lãnh đạo và phát huy vai trò của quần
chúng nhân dân đã được đảng bộ huyện Bình Lục hết sức quan tâm và triển
khai có hiệu quả, tạo ra sự đ ng thuận lớn giữa Đảng, chính quyền với nhân
dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của huyện, giữ vững lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước, xây dựng được thế trận an ninh, quốc phòng vững chắc từ lòng dân.
Những inh nghiệm tr n có nghĩa r t thiết thực cho việc xây dựng
NTM Bình Lục nó là sự tổng hợp những bài học inh nghiệm của anh em các
địa phương và cũng là bài học rút ra trong quá trình xây dựng NTM Bình
Lục. Trải qua quá trình thực hiện đầy v t vả và hó hăn nhưng cuối c ng ết
quả đạt được là bộ m t inh tế mới của huyện với sự thay đổi toàn diện tr n t t
cả các lĩnh vực inh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh – quốc phòng.
Tuy vậy mục ti u quốc gia về xây dựng NTM là mục ti u lâu dài, mang
tính ch t toàn diện, tác động vào mọi m t đời sống, inh tế, xã hội của nhân dân
n n hông thể một sớm một chiều mà thực hiện được. Quá trình thực hiện còn g p
54
r t nhiều hó hăn, thử thách n n đòi hỏi phải có sựu chỉ đạo đúng đắn ịp thời
Tiểu kết chƣơng 3
Qua quá trình thực hiện Đảng bộ huyện đã lãnh đạo nhân dân đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trên t t cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế. Năng
su t lao động tăng nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng cao, tỉ lệ hộ
nghèo giảm vượt mức so với chỉ ti u Đại hội đề ra. Qua quá trinh thực hiện
Đảng bộ huyện đã đánh giá rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng
trong quá trình thực hiện xây dựng NTM.Từ thực ti n công tác lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới tr n địa bàn những năm
vừa qua, để đ y mạnh sự nghiệp xây dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo,
Ðảng bộ huyện Bình Lục sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm: Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức, xác định xây dựng nông thôn mới
là một chủ trương lớn, là cuộc cách mạng mang tính toàn diện và lâu dài, phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn. Tập trung huy động các ngu n lực, các chương trình,
dự án l ng gh p để đầu tư xây dựng cơ s vật ch t phục vụ sản xu t và đời
sống của nhân dân. Đ y mạnh chuyển dịch cơ c u kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xu t hàng hóa, phát triển chăn nuôi, trọng tâm là chăn nuôi hộ gia
đình. Thực hiện có hiệu quả chủ trương tích tụ ruộng đ t gắn với đ y mạnh áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tr ng trọt, chăn nuôi, đưa cơ giới hóa vào
sản xu t và thực hiện hiệu quả chương trình, đề án, các mô hình phát triển sản
xu t, quy hoạch các v ng như tr ng rau an toàn, tr ng lúa có ch t lượng cao,
chăn nuôi gia súc, gia cầm để nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn,
xây dựng hợp tác xã kiểu mới; tập trung xây dựng hệ thống chính trị cơ s ,
tiếp tục xây dựng, triển hai chương trình phối hợp với các ngành chức năng
thuộc UBND huyện và các xã trong thực hiện các mô hình xây dựng nông
thôn mới. Thường xuyên có kế hoạch tổ chức đánh giá, rút inh nghiệm để
55
nhân rộng các mô hình hiệu quả.
KẾT LUẬN
V n đề Nông thôn mới đang được coi là một v n đề c p bách trong các
nội dung và chủ trương của Đảng. Trong các ì đại hội, các nghị quyết được
đề ra và phân tích những ưu điểm tích cực của việc thực hiện xây dựng Nông
thôn mới trong thời đại mới hiện nay. Từ việc hình thành chủ trương cho đến
quá trình thực hiện đạt kết quả xây dựng Nông thôn mới là cả một quá trình
làm việc hăng say, v t vả về nhận thức và hành động của Đảng bộ huyện Bình
Lục. Nhận thức đó xu t phát từ chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và
cũng xu t phát từ đ c điểm tự nhiên của huyện Bình Lục. Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới là một chương trình tổng hợp g m
kinh tế, văn hóa – xã hội, chính trị và an ninh trật tự. Xây dựng Nông thôn mới
nhằm làm cho kinh tế nông thôn phát triển, đời sống vật ch t và tinh thần cho
dân cư nông thôn tăng nhanh; hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, môi trường xanh
sạch đẹp; bản sắc văn hóa được lưu giữ và bảo t n, trình độ dân trí được nâng
cao; hệ thống chính trị được củng cố thật sự vững mạnh. Đây được coi là một
chủ trương đúng đắn sáng tạo của Đảng bộ huyện Bình Lục trong việc học tập
bài học kinh nghiệm của các tỉnh anh em, và vận dụng sáng tạo chủ trương của
Đảng vào hoàn cảnh thực ti n. Nhiệm vụ tr n đã đáp ứng được xu thế chung
của cả nước và nguyện vọng vươn l n làm giàu cải thiện đời sống của nhân dân
trong huyện. Chủ trương xây dựng Nông thôn mới đã giải quyết được những
v n đề thực ti n đạt ra một số tỉnh có nhiều hó hăn nh t là v n đề chuyển
đổi cơ c u kinh tế, phát triển hạ tầng nông thôn, văn hóa – xã hội và an ninh
quốc phòng.
Song song với việc đề ra những chủ trương đúng đắn Đảng bộ huyện
Bình Lục đã đề ra những biện pháp, giải pháp, chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện một cách có hiệu quả như đưa ra các nghị quyết, chương trình thực hiện,
thành lập các Ban chỉ đạo xây dựng các tiêu chí nông thôn phù hợp với điều
kiện thực tế. Đảng bộ huyện luôn nghiên cứu đ c điểm tình hình từng khu vực
56
và đề ra những biện pháp điều kiện phù hợp, luôn lắng nghe nguyện vọng,
mong muốn của nhân dân và coi đó là nhiệm vụ mà Đảng bộ cần làm. Đảng
bộ đã chỉ đạo tổ chức học tập tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ đảng viên và
nhân dân, đ c biệt là giao cho các đơn vị xây dựng các đề án triển khai một
cách cụ thể và tiến hành họp thường ì để đánh giá ết quả đạt được. Tuy
nhiên do yêu cầu của đời sống kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu
hư ng thụ các giá trị vật ch t, tinh thần của nhân dân ngày càng cao nên yêu
cầu đ t ra đối với Đảng bộ huyện Bình Lục là ngoài việc thực hiện mục tiêu
trên xây dựng Nông thôn mới cho phù hợp với yêu cầu chung thì đ ng thời
phải ngày càng ph n đ u cao hơn nữa, nâng cao ch t lượng các ti u chí, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển chung của đ t nước hòa cùng với
những đổi mới hội nhập trên thế giới.
Qua quá trình thực hiện bên cạnh những thành tựu đáng ể mà Đảng bộ
huyện c ng nhân dân đã đạt được trong việc lãnh đạo xây dựng Nông thôn
mới về các phương diện: kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh – quốc phòng thì
Đảng bộ huyện còn t n tại một số hạn chế sau: Nhận thức của một số cán bộ
Đảng viên còn th p, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chung của Đảng bộ
huyện một số cơ s còn mang tính ch t chống đối,làm có lệ. Nhân dân chưa
hiểu hết tầm quan trọng và vai trò của mình trong việc thực hiện xây dựng
NTM nên họ thờ ơ, hông chung tay xây dựng nhiệm vụ của cả nước. Do vậy
kết quả đạt được chưa thực sự đ ng đều các khu vực của huyện và mức độ
chưa đạt tới mức tối đa những tiềm năng mà huyện có. Gây nên sự phát triển
khập khi ng giữa các khu vực trong địa bàn huyện.
Tuy còn t n đọng một số hạn chế trong quá trình thực hiện và kết quả
đạt được nhưng Bình Lục từ năm 2008 đến năm 2014 đã mang những màu
sắc khác, những ngôi nhà mái bằng, con đường làng bê tông xa tắp, trạm bơm
với công su t lớn có thể đáp ứng nhu cầu cho diện tích rộng. Đ c biệt hơn
trên những khuôn m t của người dân hiện lên v ph n kh i, háo hức họ hài
lòng với cuộc sống mà họ đang có. Những yếu tố trên tạo tiền đề cho Đảng bộ
huyện tiếp tục lãnh đạo nhân dân thực hiện thành công những nhiệm vụ trong
57
giai đoạn tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban ch p hành Trung ương số 06 – NQ/TW (1998), Nghị quyết của ộ
chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Ban ch p hành Đảng bộ huyện Bình Lục (2011), Nghị quyết số 03 –
NQ/HU, Về tăng cường lãnh đạo xây dựng huyện Bình Lục đạt Nông
thôn mới năm 2020, lưu tại Văn phòng Huyện ủy Bình Lục.
3. Ban tuy n giáo Trung ương (2008), Tài liệu học tập các nghị quyết hội
nghị Trung ương ảy, kh a , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban thường vụ Tỉnh ủy quyết định số 06 – KL/TU Phủ L ngày
06/03/2013, Về việc báo cáo kết quả 02 năm thực hiện N số 03 của
T nh ủy về xây dựng NTM, phương hướng nhiệm vụ và giải pháp trọng
tâm năm 2013 và những năm tiếp theo đến năm 2015, lưu tại văn phòng
Tỉnh ủy Hà Nam.
5. Báo Đầu tư, ngày 10/9/2008, Báo nông thôn ngày 19 và ngày 25/8/2008.
6. Nguy n Văn Bích – Chu Quang Tiến (1996), Chính sách kinh tế và vai
tr của n đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Phan Đại Doãn, L Sỹ Giáo, Nguy n Văn Khánh, Nguy n Quang Ngọc
(1996), uản l xã hội nông thôn nước ta hiện nay – một số vấn đề và
giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Ngô Đăng Du, Nguy n Văn Thao, Đ ng Tiến Quân (2009), Đổi mới
kinh tế tập thể giai đoạn 2002 – 2007, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng ủy xã Ti u Động, Báo cáo số 09/BC ngày 25/11/2014: Về việc
đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí NTM ở xã Tiêu Động, lưu tại
58
Ủy ban nhân dân xã Ti u Động.
10. Đảng ủy xã Bối Cầu (05/2011), Kế hoạch số 07 – KH/ĐU về việc tổ
chức quán triệt ch thị số 03/TU, lưu tại Ủy ban nhân dân xã Bối Cầu.
11. Đảng ủy xã Bối Cầu (05/2011), Quyết định số 03 – Đ/ĐU về việc
thành lập Ban ch đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM, lưu tại Ủy
ban nhân dân xã Bối Cầu.
12. Đảng ủy xã Bối Cầu (05/2012), Đề án Đ nông nghiệp từ ô thửa
nhỏ sang ô thửa lớn g n với quy hoạch đồng ruộng thực hiện xây dựng
NTM ở xã ối Cầu, lưu tại Ủy ban nhân dân xã Bối Cầu.
13. Đảng ủy xã Bối Cầu, tháng 6/ 2013: Báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kì
26 của Đảng bộ xă ối Cầu, lưu tại Ủy ban nhân dân xã Bối Cầu.
14. Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2010): Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ t nh Hà
Nam lần thứ V nhiệm k 2010 – 2015, lưu tại văn phòng Tỉnh ủy.
15. Đảng ủy xã Ti u Động, báo cáo số 09 – BC/BCĐ ngày 26/10/2010:
áo cáo sơ kết việc thực hiện xây dựng thí điểm mô hình, lưu tại văn
phòng Ủy ban nhân dân xã Ti u Động.
16. Đảng cộng sản Việt Nam, Ban ch p hành Trung ương, số 21 – CT/TW
(1997), Ch thị về một số vấn đề cấp bách ở nông thôn hiện nay, lưu tại
tại Cục lưu trữ Trung ương.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban
Chấp hành Trung ương kh a về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1983), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 an
chấp hành Trung ương kh a V, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1983), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ V, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
59
lần thứ V , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ V , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 an
chấp hành Trung ơng kh a V , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 an
chấp hành Trung ơng kh a V , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 an
chấp hành Trung ương kh a V , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 an
chấp hành Trung ương kh a , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Trần Minh Đạo, Nguy n Đình Phan, Nguy n Văn Phúc (2002), Những
biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp h a, hiện đại h a nông nghiệp
nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguy n Duy Hoàng, L Minh Nghĩa, Đ ng Kim Sơn (2009), Văn kiện
Đảng về phát triển nông nghiệp và nông thôn, Viện nghiên cứu quản l
kinh tế Trung ương, Nxb Thống , Hà Nội.
32. Minh Hoài (2003) “ Tổng quan về nông nghiệp, nông thôn nước ta đầu
thế k ”, Tạp chí Cộng sản số 4,5.
60
33. H Chí Minh (1969) “Con đường phía trước”, Báo Nhân dân số 2143.
34. H Chí Minh (2004), “Toàn tập” tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Học viện CTQG H Chí Minh (2006), uá trình đổi mới tư duy l luận
của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Huyện ủy Bình Lục (2009), Lịch sử Đảng bộ huyện Bình Lục, lưu tại
Văn phòng Huyện ủy.
37. Huyện ủy Bình Lục (2010), Văn kiện đai hội Đảng bộ huyện lần thứ
26, lưu tại văn phòng Huyện ủy.
38. Huyện ủy Bình Lục (2011), Ch thị số 08 – CT/HU về tập trung sự lãnh
đạo các cấp ủy Đảng thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia từ
2011 – 2020, lưu tại văn phòng Huyện ủy.
39. Huyện ủy Bình Lục (2011), Quyết định số 79/ Đ/ HU về việc kiện toàn
Ban ch đạo thực hiện xây dựng NTM của huyện, lưu tại văn phòng
Huyện ủy.
40. Chu Hữu Qu , Nguy n Kế Tu n (2001), Con đường công nghiệp h a,
hiện đại h a nông nghiệp, nông thôn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Đ ng Kim Sơn (chủ biên) (2002), Một số v n đề nông nghiệp, phát
triển nông nghiệp và nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
42. Đ ng Kim Sơn (2006), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn
và nông dân trong quá trình công nghiệp h a, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
43. Đ ng Kim Sơn, Hoàng Thu Hòa, Phan Sỹ Hiếu (2002), Một số vấn đề
về phát triển nông nghiệp nông thôn, Viện nghiên cứu quản l kinh tế
Trung ương, Nxb Thống , Hà Nội.
44. Quốc Khang (2012), “Tăng cường công tác vận động quần chúng trong
xây dựng NTM”, Tạp chí Ninh Bình cuối tuần, số 316.
45. Nguy n Thành Lợi, Nguy n Minh Châu (2009), Từ nông thôn mới đến
61
đất nước con người, NXb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Vũ Quang Hào chủ biên (2013), Biến đổi xã hội nông thôn trong quá
trình d n điền đổi thửa, tích tụ ruộng đ t và đô thị hóa, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
47. Tạp chí nông thôn mới (2005) số 175,176
48. L Đình Thắng (2000), Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn
theo nghị quyết 10 của ộ Chính trị, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Thủ tướng Chính phủ (2009), ộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới số
491/ Đ – TTg, uyết định về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới của thủ tướng chính phủ.
50. Thủ tướng Chính phủ (2010), Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới số
800/ Đ – TTg, Phê duyệt mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 của thủ tướng Chính phủ.
51. Nguy n Đức Triều, Vũ Tuy n Hoàng, Trần Thanh Cảnh (2001), Nông
62
dân nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
PHỤ LỤC 1
BÁO CÁO DỒN ĐỔI RUỘNG ĐẤT CỦA TOÀN HUYỆN NĂM 2013
Nguồn: Văn Kiện nghị quyết lần thứ 26 của Đảng bộ huyện Bình Lục[37, tr.46], lưu tại văn ph ng Huyện ủy
PHỤ LỤC 2
BẢNG THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
Nguồn: Văn Kiện nghị quyết lần thứ 26 của Đảng bộ huyện Bình Lục, [37 tr.40], lưu tại văn ph ng Huyện ủy
PHỤ LỤC 3
XÃ TIÊU ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
X Tiêu Động trƣớc khi xây dựng NTM
X Tiêu Động sau khi xây dựng NTM Tiêu ch số 1: Qu hoạch và thực hiện qu hoạch Tháng 12/2010 xã đã có đủ h sơ quy hoạch c p xã được các cơ quan chức năng có th m quyền th m định. Tiêu ch số 2: Về giao th ng Đường giao thông trục xã, li n xã đã được b tông hóa đạt chu n được 17,35 m/17,35 m đạt 100% tiến độ đề ra. Đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chu n 6,43 m/6,43 m đạt 100%. Các tuyến đường trục chính nội đ ng đã được cơ giới hóa. Tiêu ch số 3: Về thủ lợi Tỉ lệ m nh mương c p 3 do xã quản l đã được i n cố hóa là 2,93 m/15 m đạt 19,53%. Tiêu ch số 4: Về điện Đã bàn giao 9/9 trạm biến áp cho ngành điện trực tiếp quản l với tổng công su t 2870 KVA, xây dựng mới th m 3 trạm biến áp mới, cải tạo nâng c p 3 trạm biến áp cũ. Tỉ lệ hộ gia đình tr n địa bàn xã sử dụng điện chiếm 100 %. Tiêu ch số 5: Trƣờng học + Trường mầm non: số phòng đạt chu n là 13/13, số phòng xây dựng mới trong giai đoạn 2009 – 2014 là 4 Tiêu ch số 1: Qu hoạch và thực hiện qu hoạch Chưa đạt Tiêu ch số 2: Về giao th ng Chƣa đạt Tiêu ch số 3: Về thủ lợi Chưa đạt Tiêu ch số 4: Về điện Đạt chu n Tiêu ch số 5: Trƣờng học Chưa đạt Tiêu ch số 6: Cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt Tiêu ch số 7: Chợ n ng th n Đạt chu n Tiêu ch số 8: Bƣu điện Đạt chu n Tiêu ch số 9: Nhà ở dân cƣ Chưa đạt Tiêu ch số 10: Thu nhập ình quân đầu ngƣời Chưa đạt Tiêu ch số 11: Hộ ngh o Chưa đạt Tiêu ch số 12: Tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng u ên Chưa đạt Tiêu ch số 13: Hình thức tổ chức
sản uất Đạt chu n Tiêu ch 14: Giáo dục Chưa đạt Tiêu ch số 15: Y tế Chưa đạt Tiêu ch số 16: Văn hóa Chưa đạt Tiêu ch 17: M i trƣờng Chưa đạt Tiêu ch số 18: Hệ thống ch nh trị – hội Đạt chu n Tiêu ch số 19: An ninh, trật tự hội Đạt chu n phòng số phòng chức năng là 01 phòng. Diện tích sân chơi, bãi tập có 3500 m2. +Trường tiểu học: số phòng đạt chu n là 24/42 phòng. Số phòng chức năng có 11 phòng . Diện tích sân chơi, bãi tập đã có 3000 m2. +Trường THCS, số phòng xây dựng mới trong giai đoạn 2009 – 2014 là 10 phòng học và 4 phòng chức năng. Số diện tích sân chơi bãi tập đã có 3000 m2. Tiêu ch số 6: Cơ sở vật chất văn hóa Năm 2014 xây dựng mới 02 nhà văn hóa thôn xóm. Khu thể thao xã, thôn có 10 hu trong đó có 3 hu thể thao li n thôn, xóm và 7 sân thể thao của thôn xóm đáp ứng y u cầu văn nghệ và tập thể thao của nhân dân trong xã Tiêu ch số 7: Chợ n ng th n Đã đạt chu n 01 chợ Chợ Dằm có diện tích 2.950 m2 đã có quán ngói mái che, nền chợ được b tông hóa, có công trình vệ sinh đáp ứng được nhu cầu buôn bán, lưu thông hàng hóa trong hu vực. Tiêu ch số 8: Bƣu điện Tr n địa bàn xã hiện đã có 2 điểm phục vụ bưu chính vi n thông, có 4 cột tiếp sóng của các đài vi n thông, có 5 điểm truy cập Interner tập trung, có hạ tầng internet về đến 14 thôn
đạt triệu 2014 26,75
xóm. Tiêu ch số 9: Nhà ở dân cƣ Trong năm 2010 – 2014 đã xây dựng được mới 107 nhà và cải tạo nâng c p 120 nhà với tổng inh phí hoảng 40 tỷ đ ng, trong đó xóa 28 nhà hông an toàn, tỷ lệ hộ nhà đạt chu n của Bộ xây dựng là 93%. Tiêu ch số 10: Thu nhập ình quân đầu ngƣời Năm đ ng/người/năm. Tiêu ch số 11: Hộ ngh o Tỉ lệ hộ nghèo hiện nay của xã là 2,9 % (79/2726) Tiêu ch số 12: Tỉ lệ lao động có việc làm thƣờng u ên Tổng số lao động trong độ tuổi lao động 5.120 người. Tổng số lao động có việc làm thường xuy n là 4.729 người. Tỉ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuy n hiện nay là 92,36%. Tiêu ch số 13: Hình thức tổ chức sản uất Xã có 3 HTX DVNN đang hoạt động có hiệu quả Tiêu ch 14: Giáo dục Năm 2002 xã Ti u Động công nhận đạt phổ cập giáo dục THCS. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 411,2%. Tiêu ch số 15: Y tế Số người tham gia bảo hiểm y tế là 5785/8112 người đạt 71,31%. Năm
2006 y tế xã đã đạt chu n quốc gia. Tiêu ch số 16: Văn hóa Toàn xã có 7/9 thôn chiếm 77,78% số thôn làng đạt chu n làng văn hóa theo QĐ số 62/2006/QĐ – BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ văn hóa thông tin. Tiêu ch 17: M i trƣờng Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh và nước sạch là 2564/2726 hộ đạt 94,06%. Có 100% số cơ s sản xu t inh doanh đạt ti u chu n về môi trường. Toàn xã có 15 tổ thu gom rác thải sinh hoạt của toàn xã đạt 100%. Có nhà chứa trung chuyển thu gom rác thải để và vận chuyển đi sử l theo quy định của tỉnh Tiêu ch số 18: Hệ thống ch nh trị – hội 100% cán bộ xã đạt chu n theo quy định, có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ s theo quy định. Tiêu ch số 19: An ninh, trật tự hội 100% số hu dân cư được công nhận đạt chu n “An toàn về ANTT”.
Nguồn : Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM xã
Tiêu Động [9, tr.6], lưu tại Văn ph ng U N xã Tiêu Động.
PHỤ LỤC 4
XÃ BỐI CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Xã Bối Cầu trước khi xây dựng NTM Xã Bối Cầu sau khi xây dựng NTM
Trong sản uất n ng nghiệp:
- Đã có bước phát triển trong chuyển
+ Kinh tế: dịch cơ c u cây tr ng vật nuôi.
- Nông nghiệp là chủ đạo với - Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ c u
việc đơn canh cây lúa năng su t th p. inh tế nông nghiệp chuyển biến theo
- Công nghiệp – tiểu thủ công hướng tích cực.
nghiệp: có một số nghề thủ công - Tốc độ tăng trư ng inh tế bình
truyền thống không mang lại lợi ích quân trong 2 năm trước 2010 –
kinh tế cao như: th u ren, rút chỉ, đan 6/2013 đạt mức 7%/năm.
cói - Tổng sản lượng lương thực 5.198
- Thương mại – dịch vụ: buôn t n bình quân lương thực đầu người
bán nhỏ với các hình thức sản xu t là 1200 g/người/năm. Đến nay toàn xã
các quán tạp hóa từng thôn. có 39 trang trại với quy mô vừa và
+ Chính trị - An ninh: vẫn được duy nhỏ cho thu nhập bình quân 80 triệu
trì ổn định, đảm bảo tốt cho việc thực đ ng/ha/năm. Trang trại có giá trị cao
hiện các nhiệm vụ của Đảng. Tuy nh t đạt 120 triệu đ ng/ha/năm.
nhi n hàng năm vẫn không tránh khỏi - Về chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm
những vụ trộm cắp, lẫn chiếm đ t đai tỷ trọng 35% trong cơ c u inh tế.
xảy ra. Trong đó sản lượng hơi xu t chu ng
+Văn hóa – xã hội: Thường xuyên 418 t n, đạt 81% so với chỉ ti u đại
duy trì và tổ chức các hoạt động văn hội, đàn gia cầm 33 nghìn con đạt
hóa thường xuy n đạt nhiều kết quả. 95,6% so với chỉ ti u đại hội, đàn trâu
Tuy nhiên từng c s thôn chưa có bò là 325 con đạt 90% so với chỉ ti u
riêng những địa điểm để tiến hành tổ đại hội.
chức các buổi l kỉ niệm. - Thu nhập bình quân đầu người đạt
Tình hình y tế từng thôn chưa được 18 triệu đ ng/năm, tỷ lệ hộ nghèo
đảm bảo tốt, vệ sinh phòng bệnh cho giảm 11,37%. Toàn xã có hơn 180 hộ
bà mẹ, tr em chưa được quan tâm đạt thu nhập 80 triệu đ ng/năm tr
thường xuyên. lên, tỉ lệ hộ giàu, hộ há tăng nhanh.
- Đ y mạnh hoạt động của các
HTXDVNN tr n địa bàn xã đạt nhiều
kết quả.
Trong sản uất CN – TTCN và
TM - DV:
-Giá trị sản xu t CN - TTCN chiếm
24,5% trong cơ c u kinh tế, hàng năm
đã giải quyết việc làm cho 900 – 1200
lao động có thu nhập bình quân từ
2.000.000 – 2.500.000đ/tháng.
-Giá trị TM - DV chiếm hoảng 13%
trong cơ c u kinh tế.
+Trong l nh vực giao th ng thủ
lợi:
-Trong những năm 2010 – 2013 xã đã
xây dựng và tu bổ 3 tuyến đường
chính là đường trục xã và đường li n
thônvới chiều dài 8,4 km.
-2 HTX DVNN trong xã đã đầu tư
nạo v t và đào đắp được 45.247 m3
đ t thủy lợi nội đ ng, xây dựng 70
tuyến nh mương nội đ ng với tổng
inh phí x p xỉ 1,5 tỷ đ ng do nhân
dân đóng góp.
Về l nh vực tài ch nh:
- Tổng thu ngân sách hàng năm đều
đạt và vượt dự toán huyện giao. Theo
thống cho th y tổng thu ngân sách
của xã bình quân đạt
6.152.899.000đ/năm. Hiện nay toàn
xã dư nợ 15 tỷ đ ng
Về tài ngu ên m i trƣờng:
-Đến nay toàn xã có 85% số hộ xây
dựng bể chứa nước mưa d ng cho
sinh hoạt (ăn, uống), xây dựng 301
hầm bioga, 85% số hộ có hố xí hợp vệ
sinh góp phần bảo vệ môi trường.
Trong hu dân cư 6/6 thôn có tổ thu
gom rác thải, 95% số hộ sử dụng
nước máy, có 22 hộ chăn nuôi lợn
tr n nền đệm lót sinh học.
Văn hóa, hội:
-Đơn vị văn hóa đơn vị chiếm 75%,
xã có 87% gia đình đạt gia đình văn
hóa.
-Có 5/6 thôn có sân vận động đều
tham gia ngày l lớn của đ t nước,
công tác tuy n truyền được quan tâm.
- Phong trào xã hội hóa giáo dục được
tăng cường. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
các c p đạt 99% tr l n hàng năm đều
có số lượng học sinh giỏi đạt giải cao
trong các ì thi.
- Công tác chăm sóc gia đình, y tế,
dân số được củng cố tốt. Tổ chức ti m
chủng m rộng cho 100% tr em
trong độ tuổi và uống thuốc phòng
các loại dịch bệnh.
C ng tác â dựng Đảng:
-Cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã
mang lại hiệu quả quan trọng.
-Ch t lượng iểm tra cán bộ đảng
vi n đạt 100%, tổ chức cơ s Đảng
đạt trong sạch vững mạnh đạt 90,9%.
- Ch t lượng đảng vi n 252/320 đạt
chu n chiếm 89%.
Nguồn : Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM xã Bối
Cầu[13, tr.5], lưu tại Văn ph ng U N xã ối Cầu
PHỤ LỤC 5
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ BỐI CẦU TRƢỚC KHI TIỀN
4.22 3.98
Đất lúa, mạ
Đất ao
Đất vườn
91.8
HÀNH DỒN ĐỔI RUỘNG ĐẤT
26.8
Đất lúa
48.2
Đất vườn
Đất ao
25
Biều đồ 1: Quỹ đất nông nghiệp
0.14
1.16
Đất lúa mạ
Đất vườn
Đất ao
98.7
Biều đồ 2: Quỹ đất ổn định QĐ 115
Biểu đồ 3: Quỹ đất công
PHỤ LỤC 6
QŨY ĐẤT DỒN ĐỔI TỪNG THÔN Ở XÃ BỐI CẦU
Nguồn: Đề án dồn đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn ở xã
Bối Cầu [12, tr.5], lưu tại Văn ph ng U N xã ối Cầu
PHỤ LỤC 7
DIỆN TÍCH ĐẤT CẦN QUY HOẠCH CHO GIAO THÔNG –
THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
Nguồn: Đề án dồn đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn ở xã Bối Cầu
[12, tr.7],lưu tại Văn ph ng UBND xã Bối Cầu
PHỤ LỤC 8
QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ LỢI ÍCH CÔNG CỘNG
Nguồn: Đề án dồn đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn ở xã Bối Cầu
[12, tr.8],lưu tại Văn ph ng U N xã ối Cầu
PHỤ LỤC 9
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ NÔNG THÔN MỚI
Uỷ ban nhân dân xã Bối Cầu
Trƣờng tiểu học xã Bối Cầu
Đảng ủy xã Bối Cầu
Đƣờng làng sau khi xây dựng nông thôn mới
Trƣờng THCS Bối Cầu đƣợc xây dựng thêm
Nhà văn hóa Bối Cầu
Trạm y tế xã Bối Cầu
Trƣờng THCS đƣợc sửa chữa