ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------

NGUYỄN THỊ THƠM

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HẢI TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2007

CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

MÃ SỐ: 60 22 56

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2009

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thế kỷ XXI được thế giới xem là "Thế kỷ của đại dương", các quốc gia

có biển rất quan tâm đến biển và coi trọng việc xây dựng Chiến lược biển.

Khu vực Biển Đông, trong đó vùng biển Việt Nam, có vị trí địa kinh tế và địa

chính trị rất quan trọng. Với chiều dài bờ biển hơn 3.260 km nằm gần kề

tuyến hàng hải quốc tế, nối liền các trung tâm kinh tế sôi động nhất của thế

kinh tế quốc dân.

giới hiện nay, trong tương lai kinh tế biển sẽ là một ngành then chốt của nền

Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã hướng ra biển để

buôn bán và giao lưu văn hoá với các quốc gia lân cận và trên thế giới với

phương châm “Tứ hải giai huynh đệ”. Từ sau Cách mạng Tháng Tám đến

nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm chỉ đạo các hoạt động kinh tế

biển trong đó có ngành Hàng hải nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của biển

như câu ca mà ông cha ta đã đúc kết “rừng vàng biển bạc”. Trước tình hình

mới của cách mạng, ngày 5/5/1965, Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết định

số 1046/QĐ về việc giải thể Cục Vận tải biển, thành lập Cục Vận tải đường

biển và Cục Vận tải đường sông. Với quyết định này, ngành Hàng hải Việt

Giai đoạn 1965 - 1975 ngành Hàng hải Việt Nam cùng cả nước vừa

chiến đấu, vừa xây dựng và phát triển lực lượng, góp phần đắc lực cho công

cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc, chi viện cho tiền tuyến lớn

miền Nam. Bằng sự thông minh và lòng dũng cảm, vượt qua muôn vàn khó

khăn và thử thách, cán bộ công nhân ngành Hàng hải đã góp phần đắc lực

Nam đã bước sang một giai đoạn mới.

trong cuộc kháng chiến phong toả bằng đường biển của kẻ thù, bốc dỡ và vận

chuyển hàng triệu tấn hàng hoá bằng đường biển phục vụ cho hậu phương và

tiền tuyến. Từ sau năm 1975, vai trò lãnh đạo của Đảng trong các hoạt động

sản xuất kinh doanh của Ngành được triển khai trong phạm vi cả nước. Nhiều

nhiệm vụ mới được đặt ra cho Ngành.

Từ những thập niên 90 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nước ta đã có một

số Nghị quyết, chính sách về các lĩnh vực liên quan đến biển. Trước tình hình

mới của đất nước, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong

những xu hướng phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Xu thế này

sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới. Đặc biệt là các nước đang phát

triển ngày càng áp dụng chính sách mở cửa và tự do hoá thương mại, đầu tư

khu vực còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Khủng hoảng tài chính

tài chính. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi trên, tình hình thế giới và

đang lan rộng ra nhiều nước làm cho nền kinh tế thế giới bị suy thoái. Mặc dù

chính phủ nhiều nước trên thế giới đã có những can thiệp tích cực nhưng

khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới có thể kéo dài trong một vài năm tới.

Vai trò của Mỹ bị suy giảm, sự nổi lên của một số nước làm gia tăng cạnh

tranh quốc tế trên các lĩnh vực, xu hướng hình thành thế giới đa cực ngày

càng nổi rõ. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra Chiến lược biển Việt

Nam đến năm 2020 với mục tiêu:

Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học -

công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, làm cho đất nước

kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53 - 55% tổng GDP của

cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể

đời sống nhân dân vùng biển và ven biển. Phấn đấu thu nhập bình quân

đầu người cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của cả nước.

Xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành

giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển. Phấn đấu đến năm 2020,

một số tập đoàn kinh tế mạnh. Phát triển mạnh cả khai thác, chế biến sản

phẩm từ biển và phát triển các ngành dịch vụ biển. Xây dựng một số khu

kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp

thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế trong

các lĩnh vực về biển [29, tr. 3].

Với những lý do đó, tôi chọn đề tài "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh

đạo phát triển kinh tế Hàng hải từ năm 1996 đến năm 2007" làm luận văn

nghiên cứu của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn

Là một ngành kinh tế trẻ, nhưng mang lại lợi nhuận rất cao, góp phần

quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Vì vậy, đã thu hút sự

Các công trình nghiên cứu, gồm các tài liệu xuất bản thành sách, các bài

quan tâm của các cơ quan, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

viết đăng trên các báo, tạp chí của các tác giả trong nước, nổi bật có:

- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam: "Đề án hình thành tập đoàn Hàng

hải quốc gia Việt Nam", Hà Nội, 2007. Đề án đã nêu lên sự cần thiết phải

hình thành Tập đoàn Hàng hải Việt Nam trên cơ sở Tổng Công ty hoạt động

theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và phương án hình thành Tập đoàn

Hàng hải Việt Nam; lộ trình thực hiện, những đề xuất và kiến nghị.

- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam: "Nghiên cứu các giải pháp tăng

năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập

quốc tế", Hà Nội, 2002. Đề án đã nêu lên những vấn đề cơ bản về vị trí của

nghiên cứu các xu thế phát triển hàng hải thế giới, những chính sách của một

số nước trong khu vực đối với sự phát triển của ngành Hàng hải quốc gia, làm

rõ nhu cầu, thách thức, tiêu thức cạnh tranh của ngành Hàng hải trong điều

kiện hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả

thi để nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với

ngành Hàng hải trong nền kinh tế quốc dân và tiến trình hội nhập quốc tế,

các cấp để thực thi các giải pháp này.

- “Quy hoạch cảng biển Việt Nam cần tính khoa học và đồng bộ”, được

đăng trên tạp chí GTVT số 8, 2007 của PGS. TS Nguyễn Ngọc Huệ. Tác giả

đã nêu lên công tác quy hoạch về dự báo nhu cầu hàng hoá thông qua các

cảng biển quan trọng ở các vùng kinh tế trọng điểm như quy hoạch về cảng

biển, về đội tàu và về dịch vụ cảng biển.

- “Kinh nghiệm của ASEAN trong việc phát triển dịch vụ vận tải biển”,

được đăng trên tạp chí Biển & Bờ số 3, 2007 của tác giả Nguyễn Tương. Tác

giả đã nêu bật được những kinh nghiệm của các nước ASEAN (trừ Lào) trong

việc phát triển dịch vụ vận tải biển như: xây dựng chính sách hàng hải quốc

tế; đẩy mạnh tự do hoá dịch vụ và khuyến khích cạnh tranh để phát triển; áp

tác hàng hải khu vực.

dụng các chính sách ưu tiên phát triển ngành Vận tải biển và tăng cường hợp

- “Phát triển kinh tế biển với xây dựng quốc phòng, an ninh hiện nay ở

tỉnh Khánh Hoà”, Luận văn thạc sĩ năm 2003 – chuyên ngành kinh tế tại Học

viện Chính trị quân sự của tác giả Phan Thanh Hải.

- “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ

quốc từ năm 1986 đến năm 2001”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử năm 2007 –

chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tại Học viện Chính trị quân

sự của Nguyễn Đức Phương. Tác giả đã nêu lên những chủ trương của Đảng

Cộng sản Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc từ năm 1986 đến

năm 2001, trong đó có nêu rõ chủ trương của Đảng trong việc phát triển kinh

nghiệm rút ra từ quá trình Đảng lãnh đạo bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ

quốc.

Công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài nổi bật có:

- “Những vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập quốc tế của ngành

GTVT Việt Nam” của Anthony Pearce - Tổng Giám đốc Liên đoàn quốc tế

tế biển thông qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX và những bài học kinh

đường bộ đăng trong tạp chí GTVT số 1+2/2006. Tác giả đã nêu ra những

thách thức đang đặt ra cho ngành GTVT trên bình diện toàn cầu, trong đó có

ngành Hàng hải. Từ đó đưa ra một số bài học mà Việt Nam có thể học tập.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích

- Nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế Hàng hải Việt

Nam, qua đó làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển kinh

tế Hàng hải Việt Nam giai đoạn (1996 - 2007); đánh giá thành tựu, hạn chế,

rút ra một số kinh nghiệm vận dụng vào giai đoạn mới.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

CNH-HĐH (1996-2007);

- Yêu cầu khách quan phát triển kinh tế Hàng hải trong thời kỳ đẩy mạnh

- Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế Hàng hải qua 2

giai đoạn 1996 - 2001 và 2001 – 2007;

- Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân quá trình Đảng lãnh đạo

phát triển kinh tế Hàng hải. Trên cơ sở đó, rút ra một số kinh nghiệm vận

dụng vào phát triển kinh tế Hàng hải trong điều kiện mới.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong việc phát triển kinh tế Hàng

hải Việt Nam.

- Nội dung nghiên cứu chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng về phát triển

kinh tế Hàng hải, chủ yếu đi vào ba lĩnh vực chính (đóng tàu, vận tải biển,

dịch vụ cảng biển).

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1996 đến năm 2007.

- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nước.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

5. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận:

Dựa vào lý luận Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường

lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế và phát triển kinh tế trong đó có

kinh tế Hàng hải trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

- Nguồn tư liệu:

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các nguồn tài liệu

sau: Các tác phẩm kinh điển, Hồ Chí Minh toàn tập; các Văn kiện, Nghị quyết

của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước; các văn bản của Bộ GTVT

về phát triển kinh tế; các chuyên luận, chuyên khảo, các công trình khoa học

có liên quan.

Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và

- Phương pháp nghiên cứu:

sự kết hợp hai phương pháp đó. Đồng thời, còn sử dụng các phương pháp liên

ngành như: Phương pháp đồng đại, lịch đại, phân tích, so sánh…

6. Đóng góp của luận văn

- Hệ thống hoá chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế

Hàng hải trong những năm 1996 - 2007;

- Làm sáng tỏ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng về phát triển

kinh tế Hàng hải, qua đó khẳng định vai trò, vị trí kinh tế Hàng hải trong tình

hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

- Góp phần tổng kết, đúc rút kinh nghiệm qua quá trình Đảng lãnh đạo

- Luận văn là tài liệu tham khảo, nghiên cứu Lịch sử Đảng trong các

trường Đại học, Cao đẳng.

phát triển kinh tế Hàng hải, trên cơ sở đó vận dụng vào giai đoạn mới;

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận

văn gồm 3 chương, 6 tiết.

Chƣơng 1: Yêu cầu khách quan, chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng

về phát triển kinh tế Hàng hải từ năm 1996 đến năm 2001

1.1. Phát triển kinh tế Hàng hải Việt Nam là yêu cầu khách quan trong

giai đoạn mới

1.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế Hàng hải

(1996 - 2001)

Chƣơng 2: Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế Hàng hải trong những

năm đầu của thế kỷ XXI (2001 - 2007)

2.1. Những nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế Hàng hải trong

những năm đầu của thế kỷ XXI (2001 - 2007)

2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế Hàng hải từ

(2001 - 2007)

Chƣơng 3: Kết quả và kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng lãnh

đạo phát triển kinh tế Hàng hải trong những năm 1996 - 2007

3.1. Thành tựu, nguyên nhân và hạn chế

3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển

kinh tế Hàng hải (1996 - 2007)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1996), Tài liệu học tập Văn

kiện Đại hội VIII của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2 Nguyễn Văn Ban (2007), Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển

– theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X ", Tạp chí Biển

& Bờ, (3).

3 Báo cáo kiểm điểm về quản lý công tác giao thông vận tải đường thuỷ

4

Bộ luật Hàng hải Việt Nam (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

năm 1961-1963 của Bộ Giao thông vận tải.

5 Bộ Giao thông vận tải, Báo cáo công tác vận tải với Bộ chính trị TW

Đảng, ngày 26/10/1978 (Tư liệu lưu tại Bộ GTVT).

6 Bộ Giao thông vận tải - Cục Hàng hải Việt Nam (1995), Dự án quy

hoạch phát triển đội tàu VTB Việt Nam đến năm 2010, Nxb Giao

thông vận tải, Hà Nội.

7 Bộ Giao thông vận tải (1995), Giao thông vận tải Việt Nam năm

2000, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

8 Bộ Giao thông vận tải (1999), Lịch sử phát triển giao thông vận tải,

Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

2020, Hà Nội.

10 Bộ Giao thông vận tải (2008), Chương trình hành động thực hiện

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng

khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

11 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000), Chiến lược và quy hoạch phát triển

9 Bộ Giao thông vận tải (2004), Dự thảo Chiến lược GTVT đến năm

đất nước bước vào thế kỷ XXI, Hà Nội.

12 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Báo cáo Chiến lược biển Việt Nam

đến năm 2020.

13 Trương Bá Cần – Nguyễn Trường Tộ (1830-1871), Con người, Trung

tâm nghiên cứu Hán Nôm, 1991.

14 Cục Hàng hải Việt Nam (1995), Báo cáo hoạt động của ngành Đường

biển Việt Nam năm 1994 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm

1995, Hà Nội.

15 Cục Hàng hải Việt Nam (1995), Lịch sử ngành đường Biển Việt Nam,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

đội tàu Việt Nam đến năm 2000, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

16 Cục Hàng hải Việt Nam (1996), Định hướng phát triển - Chiến lược

17 Cục Hàng hải Việt Nam (2005), 40 năm Cục Hàng hải Việt Nam và

những dấu ấn lịch sử (1965-2005), Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

18 Cục Hàng hải Việt Nam (2006), Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các

văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

19 Cục chính trị, Bộ Tư lệnh Hải quân (2003), Tài liệu tuyên truyền về

biển, đảo Việt Nam, Tài liệu lưu tại Ban biên giới Hải Đảo, Bộ Ngoại

giao.

20 Nguyễn Hồng Đàm (1994), Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương,

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.

quốc lần thứ V, Nxb Sự Thật, Hà Nội.

22 Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VI, Nxb Sự Thật, Hà Nội.

23 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VII, Nxb Sự Thật, Hà Nội.

21 Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

24 Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết của Bộ Chính trị số

03/NQ-TW (ngày 6-5-1993), Về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế

biển trong những năm trước mắt.

25 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

26 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27 Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban

Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, Về Chiến lược biển Việt Nam

29 Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban

đến năm 2020, Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư

BCHTW khoá X, Lưu hành nội bộ.

30 Võ Nguyên Giáp (1986), Mấy vấn đề về khoa học và giáo dục, Nxb

Khoa học xã hội, Hà Nội.

31 Giáo trình "Vận tải và Bảo hiểm trong ngoại thương" (2000), Nxb

Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Hội.

32 Nguyễn Ngọc Huệ (2007), Quy hoạch cảng biển Việt Nam - Cần tính

khoa học và đồng bộ, Tạp chí Giao thông vận tải, (8).

33 Vũ Trọng Lâm (2003), Năng lực giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế

34 Vũ Trọng Lâm (2002), Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của các

doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế Việt Nam, Tạp chí

Nghiên cứu kinh tế, (258).

35 Vũ Trọng Lâm, Tác động của tự do hoá thương mại quốc tế đối với

sự phát triển của pháp luật thương mại và pháp luật Hàng hải Việt

nước ta trong giai đoạn tới, Tạp chí Thương mại, (7).

Nam trước thềm thế kỷ XXI, Tạp chí Giao thông vận tải, (3).

36 Nguyễn Phú Lễ (2001), Xây dựng đội tàu biển quốc gia trước vận hội

lớn, Tạp chí Giao thông vận tải, (6).

37 Luật thương mại (1997), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

38 Bùi Danh Lưu (1998), Định hướng Chiến lược phát triển GTVT trong

giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

39 Mác và Ăngghen, V.I.Lênin (1963), Bàn về Giao thông vận tải, Nxb

Sự thật, Hà Nội.

40 Mác-Ăngghen: Toàn tập, tập 26 - quyển 3 (1980), Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

41 Hồ Chí Minh: Toàn tập (1984), Nxb Sự Thật, Hà Nội.

43 Nguyễn Đức Ngọc (2007), Vinashin và chiến lược kinh tế biển, Tạp

42 Hồ Chí Minh: Toàn tập (1987), Nxb Sự Thật, Hà Nội.

chí Giao thông vận tải, (8).

44 Trần Đại Nghĩa (2007), Vị trí chiến lược của Biển Đông và chủ

trương đối sách của Nhà nước ta, Tạp chí Biển & Bờ, (3).

45 Nguyễn Đức Phương, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ chủ

quyền biển, đảo Tổ quốc từ năm 1986 đến năm 2001 (2007), Học viện

Chính trị Quân sự, Hà Nội.

46 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược

phát triển Giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 (2001), Chính

phủ.

Thân (1968-2008): Sự đóng góp quan trọng của ngành giao thông

vận tải, Tạp chí Giao thông vận tải, (1+2).

48 Công Toại (2006), Cảng biển Việt Nam trên đường hội nhập cơ hội

và thách thức, Tạp chí Con đường xanh số xuân, (8).

49 Nguyễn Tương (2007), Kinh nghiệm của ASEAN trong việc phát triển

dịch vụ vận tải biển, Tạp chí Biển & Bờ, (3).

47 Bình Tâm (2008), Kỷ niệm 40 năm cuộc tiến công nổi dậy Tết Mậu