ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ SINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG XẢ NƯỚC THẢI
CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN AN KHÁNH
ĐẾN SUỐI CHÀM HỒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi Trường
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ SINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG XẢ NƯỚC THẢI
CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN AN KHÁNH
ĐẾN SUỐI CHÀM HỒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Lớp
: K47 KHMT N02
Khoa
: Môi Trường
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Hoàng Quý Nhân
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nhằm thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với hành,
gắn lý thuyết với thực tiễn” của các trường đại học trong cả nước nói chung và
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là giai đoạn quan trọng giúp
sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời nâng cao kỹ
năng thực hành, vận dụng vào thực tế để giải quyết vấn đề cụ thể.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn
thể các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Môi trường đã
tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo ThS. Hoàng Quý Nhân đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và tạo điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những
người đã luôn động viên, tạo điều kiện góp ý và giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập và thực hiện khóa luận.
Em xin chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Lý Thị Sinh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp cơ cấu dân số .................................................................... 27
Bảng 4.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải Nhà máy đợt 1 năm 2019 .......... 36
Bảng 4.3. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt suối Chàm Hồng trước và sau
điểm tiếp nhận đợt 1 năm 2019 ................................................................................. 39
Bảng 4.4. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải Nhà máy đợt 2 năm 2019 .......... 41
Bảng 4.5. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt suối Chàm Hồng trước và sau
điểm tiếp nhận đợt 2 năm 2019 ................................................................................. 44
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ xác định các chất ô nhiễm cần đánh giá và đánh giá khả năng tiếp
nhận nước thải của nguồn nước ................................................................................ 16
Hình 4.1: Bản đồ khu vực Nhà máy nhiệt điện An Khánh ....................................... 26
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất của Nhà máy ................................................... 30
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu trong nước thải Nhà
máy nhiệt điện An Khánh đợt 1 năm 2019 ............................................................... 37
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả quan trắc coliform trong nước thải Nhà máy nhiệt điện
An Khánh đợt 1 năm 2019 ........................................................................................ 38
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu quan trắc đợt 1/2019
trong nước mặt suối Chàm Hồng .............................................................................. 40
Hình 4.6: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu trong nước thải Nhà
máy nhiệt điện An Khánh đợt 2 năm 2019 ............................................................... 42
Hình 4.7: Kết quả quan trắc coliform trong nước thải Nhà máy nhiệt điện An
Khánh đợt 2 năm 2019 .............................................................................................. 43
Hình 4.8: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu quan trắc đợt 2/2019
trong nước mặt suối Chàm Hồng .............................................................................. 45
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
DKTN, KT-XH Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
BVMT Bảo vệ môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn VN
BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi trường
BYT Bộ Y tế
TW Trung Ương
TT Thông tư
QĐ Quyết định
HTXL Hệ thống xử lý
BOD Nhu cầu oxy sinh học
COD Nhu cầu oxy hóa học
TSS Tổng chất rắn lơ lựng
QLCT Quản lý chất thải
UBND Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học .................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở khoa học .................................................................................................. 6
2.1.3. Nguồn phát thải nước thải ................................................................................. 9
2.1.4. Một số đặc điểm về nước thải và nguồn thải .................................................. 10
2.1.5. Một số thông số đánh giá chất lượng nước thải .............................................. 12
2.2. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước và sức khỏe con người ....... 13
2.2.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước ..................................................................... 14
2.2.2. Ảnh hưởng đến nguồn nước cấp ..................................................................... 14
2.2.3. Ảnh hưởng tới sức khỏe .................................................................................. 14
2.3. Đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của nguồn nước ................................. 14
2.3.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 14
2.3.2.Nguyên tắc chung ............................................................................................. 15
2.3.3. Trình tự đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước ................... 15
vi
2.4. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam ........................................... 17
2.4.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới.............................................................. 17
2.4.2. Tình hình ô nhiễm nước tại Việt Nam ............................................................ 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 23
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ................................................................. 23
3.3.3. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu ................................. 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
4.1. Sơ lược về điệu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộ ................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 26
4.1.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội ............................................................................ 27
4.1.3. Quy mô Nhà máy ............................................................................................ 29
4.2. Thực trạng quản lý và xử lý nước thải của Nhà máy ......................................... 30
4.2.1. Thực trạng khai thác và sản xuất của cơ sở .................................................... 30
4.3. Kết quả đo đạc, phân tích lấy mẫu định kỳ các thông số môi trường. ............... 35
4.3.1. Kết quả đo đạc, phân tích lấy mẫu định kỳ các thông số môi trường đợt 1 .... 35
4.3.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải nhà máy đợt 2 năm 2019 ................. 41
4.3.3. Khả năng tiếp nhận nước thải của suối Chàm Hồng ....................................... 46
4.4. Một vài giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ............................................ 47
4.4.1. Giải pháp hành chính ...................................................................................... 47
4.4.2. Giải pháp kinh tế ............................................................................................. 47
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền .................................................................................... 47
4.4.4. Giải pháp công nghệ ........................................................................................ 48
vii
4.4.5. Đề xuất biện pháp kiểm soát nhằm hạn chế ảnh hưởng của nước thải Nhà máy
nhiệt điện An Khánh tới suối Chàm Hồng. ............................................................... 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 52
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 52
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển nhanh chóng như hiện nay Việt Nam là
một trong những điểm đến mà nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới
muốn hợp tác và phát triển. Cùng với đó là sự gia tăng hàng loạt các nhà máy và xí
nghiệp. Từ năm 1956 đến 1960, thực hiện chủ trương của Đảng là phải khẩn trương
phát triển các nguồn điện, nhằm cải tạo công thương nghiệp, làm cơ sở hậu phương
vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tiến tới giải phóng hoàn toàn
miền Nam thống nhất đất nước, ngành Điện đã lần lượt khởi công xây dựng một
loạt các nhà máy nhiệt điện: Lào Cai (8 MW), Vinh (8 MW), Hàm Rồng (6 MW),
Việt Trì (16 MW), Thái Nguyên (24 MW), Hà Bắc (12 MW) (Nguồn: Ấn phẩm
Điện lực Việt Nam).
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có sự phát triển khá nhanh và tất cả các
mặt, trong đó là ra đời Nhà máy nhiệt điện An Khánh có quy mô công suất 100MW
gồm 2 tổ máy, công nghệ lò CFB sử dụng than tại mỏ than Khánh Hoà cách nhà
máy khoảng 1km về phía Đông. Nhà máy được khởi công xây dựng vào tháng 01
năm 2010 và đi vào hoạt động chính thức từ tháng 10 năm 2015. Sự phát triển đó đã
đóng góp không nhỏ cho sự phát triển phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên mà còn của cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó là những tác động tiêu cực
đến môi trường do các hoạt động sản xuất, cũng như là trong quá trình vận hành của
nhà máy. Sự ô nhiễm của Nhà máy được thể hiện trên nhiều mặt như ô nhiễm
không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nước... song trong đó ảnh
hưởng nghiêm trọng nhất đó là ô nhiễm môi trường do nguồn nước thải của Nhà
máy, nó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường nước điển hình là
Suối Chàm Hồng.
Nhà máy An Khánh đã và đang góp phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế của
tỉnh, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. Nhưng bên cạnh đó vấn đề môi
trường quanh khu vực Nhà máy đang cần được quan tâm đặc biệt là môi trường nước
thải của Nhà máy. Một lượng lớn nước thải sản xuất của các cơ sở sản xuất của Nhà
2
máy được xử lý đảm bảo quy chuẩn xả trực tiếp vào suối Chàm Hồng. Tuy nhiên nồng
độ các chất gây ô nhiễm trong nước thải môi trường nước vẫn còn một số chỉ tiêu chưa
đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực và
sức khỏe người dân.
Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn
của ThS. Hoàng Quý Nhân, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của hoạt động xả nước thải của nhà máy nhiệt điện An Khánh đến suối
Chàm Hồng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động xả nước thải của Nhà máy nhiệt điện An
Khánh đến suối Chàm Hồng và Đề xuất được các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm
giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải tới chất lượng nước Chàm Hồng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của khu vực Nhà máy nhiệt điện An
Khánh.
- Đánh giá ảnh hưởng của nước thải Nhà máy nhiệt điện An Khánh đến chất
lượng nước suối Chàm Hồng, và chất lượng nước thải của nhà máy thuộc Nhà máy
nhiệt điện An Khánh
- Đánh giá khả năng tiếp nhận của suối Chàm Hồ.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát chất lượng nước suối Chàm Hồ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
Là cơ hội giúp học viên áp dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn, rèn luyện
kỹ năng phân tích, tổng hợp số liệu và có cái nhìn tổng quan về thực trạng môi
trường của Nhà máy trên địa bàn.
Là cơ hội, điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm trong thực tế. Đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu học
tập, kiến thức, kinh nghiệm.
3
1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Làm tài liệu tham khảo cung cấp cho các ban ngành, đặc biệt là Nhà máy nhiệt
điệt An Khánh về công tác quản lý, bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24/06/2014 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/1/2015.
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012 và có hiệu lực
thi hành ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 07 năm 2004
của chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên
nước, xả thải vào nguồn nước.
- Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
- Nghị định số 201/2013/ NĐ - CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều luật tài nguyên nước.
- Thông tư số 57/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 của chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt.
- Quyết định 81/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược
quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5
- Quyết định số 699/GP-UBND ngày 27/03/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước công trình cửa xả nước
thải Nhà máy nhiệt điện An Khánh xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước:
- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-3:20006) về Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Phần 1. Hướng dân lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2006) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
- Hướng dẫn bảo quản mẫu và xử lý mẫu.
- TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992) – Chất lượng nước – lấy mẫu. Hướng
dẫn lấy mẫu nước thải.
- TCVN 5945:2005: Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5499:1995: Chất lượng nước – Phương pháp uyncle (winkler) xác
định oxy hòa tan.
- TCVN 6001-1:2008 Chất lượng nước – xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau
ngày (BODn).
- TCVN 4565-88 Nước thải – phương pháp xác định oxy hóa.
- TCVN 6492 : 2011: Chất lượng nước – xác định pH.
- TCVN 4557 : 1998: chất lượng nước – phương pháp xác định nhiệu độ.
- TCVN 6177 : 1996 Chất lượng nước – phương pháp xác định sắt bằng
phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1.10-Phenantrolin.
- TCVN 6185 : 2008 Chất lượng nước – kiểm tra và xác định độ màu.
- QCVN 08 : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 09 : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
- QCVN 14 : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải sinh hoạt.
- QCVN 40 : 2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải công nghiệp.
6
2.1.2. Cơ sở khoa học
* Khái niệm về môi trường
Theo điều 3 khoản 1, Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự
tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.”
* Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng
cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh
hưởng đến đời sống con người và sinh vật.
Hiến chương châu Âu về nước, định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói
chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho
động vật nuôi và các loài hoang dã”.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại, kể cả xác chết
của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các
tác nhân vật lý.
* Khái niệm và phân loại về nước thải
Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (38/2015 NĐ-CP Luật BVMT 2014).
- Nước thải công nghiệp: Là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất
công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất như
nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay do quá trình tuyển rửa nguyên vật
liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải phát sinh từ các hoạt động của cộng đồng dân
7
cư như: Khu vực đô thị, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, cơ quan công sở…
- Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác
nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những
thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
- Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong
hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên.
* Khái niệm phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng
môi trường, do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất.
Theo luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 thì “Phát triển bền vững là
phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” (Chương 1,
Điều 3 Luật BVMT năm 2014).
Theo hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Comission and
Environment and Development) thì “phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng
các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của
các thế hệ tương lai”. [16]
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển châu Á : “phát triển bền vững là một loại
hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao
chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của
thế hệ trong tương lai”.[16]
* Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải, được cơ
quan có thẩm quyền quy định, làm căn cứ và bảo vệ môi trường.
Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam: “Tiêu chuẩn môi trường là mức
giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các
8
chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ
quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo
vệ môi trường. (Chương I, Điều 3 Luật BVMT năm 2014)
- Các tác nhân gây ô nhiễm nước: Kim loại nặng (As, Pb, Cr, Sb, cd, Hg, Mo,
Al, Cu, Zn,…), anion (CN-, F-, N03, Cl-,S04), một số hóa chất độc (thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ, Dioxin), các sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, ký sinh trùng)…
- Độ cứng của nước: Độ cứng của nước gây ra bởi sự có mặt của các muối
Ca và Mg trong nước. Độ cứng của nước được gọi là tạm thời khi có mặt muối
cacbonat hoặc bicacbonat Ca, Mg. Loại nước này khi đun sôi sẽ tạo ra kết tủa
CaC03 hoặc MgC03. Độ vĩnh cửu của nước do các loại muối sunfua hoặc clorua
Ca, Mg tạo ra Độ cứng của nước được xác định bằng phương pháp chuẩn độ hoặc
tính toán theo hàm lượng Ca, Mg trong nước.
- Độ dẫn điện của nước: Là sự có mặt của các ion trong nước. Các ion này
thường là muối của kim loại như NaCl, KCl, SO₄-2, …
- Độ pH: pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có ảnh hưởng tới điều
kiện sống bình thường của các sinh vật nước.
- Chỉ số DO: là lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các
sinh vật nước thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo.
- Chỉ số BOD: (Biochemical oxygen Demand – nhu cầu oxy sinh hóa) là
lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ. BOD có ý nghĩa biểu thị
lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật.
- Chỉ số COD: (Chemical Oxygen Demand – nhu cầu oxy hóa học) là lượng
oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.
- Nước bị ô nhiễm vi sinh vật: nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường
nước chủ yếu là phân rác, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước thải các bệnh
viện, nhà hàng, nhà khách,…Để đánh giá chất lượng nước dưới góc độ ô nhiễm tác
nhân sinh học, người ta thường dùng chỉ số coliform.
- Chất thải độc hại: là chất thải có thể được sinh ra do các hoạt động công
nghiệp, thương nghiệp và nông nghiệp. Các chất thải độc hải có thể là các chất rắn,
chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt.
9
- Sự cố môi trường: là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc
biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất gây ô nhiễm: là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường
thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Sức chịu tải của môi rường: là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp
nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
- Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các
yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
- Thông tin về môi trường: Bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi
trường, về trự lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, về các tác động đối với môi trường, về chất thải, về mức độ môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
2.1.3. Nguồn phát thải nước thải
Khái niệm:
Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là nguồn gây ô nhiễm môi
trường nước chủ yếu.
Nguồn phát sinh của Nhà máy
Toàn bộ nước thải phát sinh từ NMNĐ An Khánh sẽ được và thu gom và xử lý
đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B trước khi tái sử dụng hoặc thải ra nguồn tiếp
nhận. Tất cả nước thải sau xử lý, ngoại trừ nước mưa chảy qua các khu vực không ô
nhiễm sẽ được thu gom đến bề thu gom cuối cùng để kiểm soát chất lượng nước sau
xử lý trước khi thải ra môi trường.
Lượng nước thải phát sinh tại Nhà máy như sau:
- Nước thải sinh hoạt;
- Nước thải từ hệ thống vận chuyển than và vệ sinh băng tải than;
- Nước thải nhiễm dầu;
- Nước thải từ hệ thống xử lý sơ bộ nước cấp;
- Hệ thống xử lý nước ngưng;
10
- Hệ thống xử lý nước khử khoáng;
- Nước thải từ rửa hóa chất lò hơi;
- Nước thải từ rửa hệ thống ESP;
2.1.4. Một số đặc điểm về nước thải và nguồn thải
2.1.4.1. Đặc điểm nước thải
Mỗi loại nước thải đều có những đặc điểm khác nhau. Trong nước thải chứa
nhiều thành phần khác nhau, các thành phần đó cũng là tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước và có độc tính với con người, sinh vật. Một số tác nhân gây ô nhiễm
trong nước thải như:
2.1.4.1.1. Chất hữu cơ
- Chất hữu cơ ở dạng khó phân hủy sinh học: Nước thải chứa chất hữu cơ ở
dạng này thường có độc tính cao, có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi
trường và trong cơ thể sinh vật gây ô nhiễm lâu dài. Một số chất hữu cơ ở dạng này
như polime, thuốc trừ sâu, các dạng polyancol. Các chất này thường có nhiều trong
nước thải công nghiệp và nguồn nước mưa chảy tràn qua các vùng nông - lâm nghiệp
sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Để đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ
dạng này người ta sử dụng thông số COD (nhu cầu ôxi hóa học).
- Chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh học: Chất hữu cơ dạng này chủ yếu là
cacbonhydrat, protein, chất béo, đây là chất ô nhiễm trong nước thải khu dân cư, khu
công nghiệp chế biến thực phẩm. Trong nước thải sinh hoạt có từ 60% - 80% là các
chất hữu cơ ở dạng dễ phân hủy sinh học, trong đó có 40% - 60% là protein, 25% -
50% là cacbonhydrat và khoảng 10% chất béo. Để đánh giá hàm lượng các chất hữu
cơ ở dạng này người ta thường sử dụng chỉ số BOD5 (nhu cầu ôxi sinh hóa)[6].
2.1.4.1.2. Chất vô cơ
, PO₄³-
, SO₄²- luôn cao hơn quy
Trong nước thải sinh hoạt nồng độ các ion Cl-
chuẩn cho phép, còn trong nước thải công nghiệp ngoài các ion trên còn có ion kim
loại nặng có tính độc cao như Pb, Cd. Một số ion đặc trưng trong nước thải như A
+) hay ammoniac (NH₃), (NO₃-), photphat (PO₄³-), sunphat (SO₄²-) được
môn (NH4
gọi là các chất dinh dưỡng đối với thực vật. Hàm lượng các chất dinh dưỡng cao
trong nước thải sinh hoạt khu dân cư, nước thải nhà máy thực phẩm và hóa chất.
11
Theo Lê Trình (1997) [17] nồng độ Nitơ (N) tổng số, phôt pho (P) tổng số trong
nước thải sinh hoạt khoảng 20 - 85 mg/l, từ 6 - 20 mg/l ; còn trong nước thải công
nghiệp rượu bia giá trị này có thể lên đến 150 - 200 mg/l N tổng số và 15 - 30 mg/l
P tổng số.
- Kim loại nặng: Các kim loại nặng có độc tính cao đối với con người và sinh vật
ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng có chủ yếu trong nước thải công nghiệp
như chì (Pb), thủy ngân (Hg), Cacdimi (Cd), Crom (Cr), Asen (As), Mangan (Mn).
- Các chất rắn: Trong nước thải chất rắn gồm cả chất vô cơ và hữu cơ, chất
rắn có thể tồn tại ở dạng lơ lửng (huyền phù) hay ở dạng keo.
- Các chất có màu: Màu sắc của nước thải là do sự phân hủy các hợp chất có
trong nước thải. Chẳng hạn như màu nâu đen do tagnin, lignin cùng các chất hữu cơ
có trong nước phân giải.
- Mùi: Nước thải có mùi là do sự phân hủy chất hữu cơ hay mùi của hóa chất
và mùi của dầu mỡ trong nước thải.
- Sinh vật: Trong nước thải sinh vật khá phong phú, gồm có các loại vi sinh
vật, vi rút, vi khuẩn, giun sán, tảo, rêu,… Nhóm vi sinh vật trong nước thải đóng vai
trò quan trọng trong việc phân hủy các chất. Nước thải càng bẩn càng phong phú
sinh vật.
2.1.4.2. Đặc điểm nguồn thải
Hiện nay, vấn đề được quan tâm nhiều nhất là hai nguồn nước thải, đó là
nguồn nước thải công nghiệp và nguồn nước thải sinh hoạt. Chúng là một trong hai
nguồn nước thải gây ô nhiễm nhất và ảnh hưởng lớn nhất tới môi trường nước nói
riêng và môi trường nói chung.
Nguồn nước thải công nghiệp: Đặc điểm của nước thải công nghiệp có chứa
nhiều chất độc hại (kim loại nặng: Hg, Pb, Cd, As), các chất hữu cơ khó phân hủy
sinh học (như phenol, dầu mỡ,…), các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ cơ sở
sản xuất thực phẩm. Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung như nước thải
của các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học; trong khi đó nước thải của ngành công nghiệp thuộc da chứa nhiều
kim loại nặng, sunfua; còn nước thải của công nghiệp ác quy có nồng độ axit và chì cao.
12
Nguồn nước thải sinh hoạt: Đặc điểm có chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy
sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), giàu chất dinh dưỡng đối với thực vật (hợp
chất của N và P), nhiều vi khuẩn và có mùi khó chịu (H2S, NH₃). Đặc trưng của
nước thải sinh hoạt là thường chứa nhiều các tạp chất khác nhau, trong đó có khoảng
58% chất hữu cơ, 24% chất vô cơ và vi sinh vật. Phần lớn nước thải sinh hoạt sau
khi thải ra môi trường thường bị thối rữa và có tính axit. Đặc điểm cơ bản của nước
thải sinh hoạt thường chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao, các chất này
chứa nhiều hợp chất của Nitơ [18].
2.1.5. Một số thông số đánh giá chất lượng nước thải
Để đánh giá chất lượng môi trường nước người ta phải căn cứ vào một số chỉ
tiêu như chỉ tiêu vật lý, hóa học, sinh học. Qua các thông số trong nước sẽ cho phép
ta đánh giá được mức độ ô nhiễm hoặc hiệu quả của phương pháp xử lý.
2.1.5.1 Các chỉ tiêu vật lý
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thời tiết hay môi
trường của khu vực. Nhiệt độ nước thải công nghiệp đặc biệt là nước thải của nhà
máy nhiệt điện, nhà máy điện nhân thường cao hơn từ 10 – 25⁰C so với nước
thường.
Nước nóng có thể gây ô nhiễm hoặc có lợi tùy theo mùa và vị trí địa lý. Vùng
có khí hậu ôn đới nước nóng có tác dụng xúc tiến sự phát triển của vi sinh vật và
các quá trình phân hủy. Nhưng ở những vùng nhiệt đới nhiệt độ cao của nước sông
hồ sẽ làm thay đổi quá trình sinh, hóa, lý học bình thường của hệ sinh thái nước,
làm giảm lượng ôxy hòa tan vào nước và tăng nhu cầu ôxy của cá lên 2 lần. Một số
loài sinh vật không chịu được nhiệt độ cao sẽ chết hoặc di chuyển đi nơi khác,
nhưng có một số loài khác lại phát triển mạnh ở nhiệt độ thích hợp. [15]
b) Màu sắc
Nước có thể có màu, đặc biệt nước thải thường có màu nâu đen hoặc đỏ nâu.
- Các chất hữu cơ trong xác động, thực vật phân rã tạo thành.
- Nước có sắt và mangan ở dạng keo hoặc hòa tan.
- Nước có chất thải công nghiệp (crom, tanin, lignin).
13
Màu của nước thường được phân thành hai dạng; màu thực do các chất hòa
tan hoặc dạng hạt keo; màu biểu kiến là màu của các chất lơ lửng trong nước tạo
nên. Trong thực tế người ta xác định màu thực của nước, nghĩa là sau khi lọc bỏ
các chất không tan. Có nhiều phương pháp xác định màu của nước, nhưng thường
dùng ở đây là phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn là clorophantinat
coban. [15]
c) Độ đục
Độ đục của nước do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy hoặc do giới
thủy sinh gây ra. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng
khả năng quang hợp của các sinh vật tự dưỡng trong nước, gây giảm thẩm mỹ và
lảm giảm chất lượng của nước khi sử dụng. Vi sinh vật có thể bị hấp phụ bởi các hạt
rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn.
Đơn vị chuẩn của độ đục là sự cản quang do 1mg SiO2 hòa tan trong 1l nước
cất gây ra. Đơn vị đo độ đục: 1 đơn vị độ đục = 1 mg SiO2 /lít nước.
Độ đục càng cao nước nhiễm bẩn càng lớn. [15]
d) Mùi vị
Nước sạch là nước không mùi vị. Khi bắt đầu có mùi thì đó là biểu hiện của
hiện tượng ô nhiễm. Trong nước thải mùi rất đa dạng tùy thuộc vào lượng và đặc
điểm của chất gây ô nhiễm. Một số khí sau sinh ra từ quá trình phân hủy sinh học
trong nước thải có chứa chất ô nhiễm như: H2S (mùi trứng thối), NH₃ (mùi khai)
…[15]
2.2. Một số ảnh hưởng của nước thải đến môi trường nước và sức khỏe con người
Ảnh hưởng lớn nhất của nước thải là gây ô nhiễm môi trường nước dẫn tới sự
suy giảm tài nguyên nước. Sự ô nhiễm môi trường nước chính là sự thay đổi thành
phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng tới hoạt động sống của con người và sinh
vật (Hoàng Văn Hùng, 2009) [6]. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước
vượt qua một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra
một số bệnh (Lê Văn Khoa, 2000) [7]. Một số ảnh hưởng của nước thải tới môi
trường nước, nguồn nước và sức khỏe là:
14
2.2.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Nước thải làm thay đổi chất lượng nước, một số xu hướng khi chất lượng
nước bị thay đổi như:
- Giảm độ pH của nước ngọt và tăng hàm lượng muối do sự gia tăng hàm
-
lượng NO₃ -, SO₄2-, trong nước.
- Gia tăng hàm lượng các ion trong nước tự nhiên như Ca2+, Pb3+, As3+, NO2
,NO₃-, PO₄3-,...
- Gia tăng hàm lượng chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đường sinh học.
Giảm độ ôxi hòa tan trong nước do quá trình phú dưỡng hóa.
2.2.2. Ảnh hưởng đến nguồn nước cấp
Hiện nay nhiều khu vực đang thiếu nước vào mùa khô, thêm vào đó là việc
khai thác quá mức và ô nhiễm nguồn nước lại càng làm cho tình trạng này trở nên
trầm trọng hơn. Khi chất lượng nguồn nước thô không đảm bảo do bị ô nhiễm hữu
cơ, amoni, asen. Hơn nữa, khi các địa phương ở đầu nguồn có hoạt động gây ô
nhiễm nguồn nước thì khu vực hạ lưu phải gánh chịu hậu quả. Điều này tất yếu sẽ
dẫn tới những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp quyền lợi giữa các địa phương.
2.2.3. Ảnh hưởng tới sức khỏe
Khi nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm, đất đai cũng như bầu không khí
đã bị ô nhiễm thì con người bị ảnh hưởng rất lớn. Con người sống ở những khu vực
chịu hậu quả trực tiếp tù nguồn nước thải công nghiệp sẽ rất dễ bị các bệnh ung thư,
đột biến gen, các bệnh lây nhiễm do vi khuẩn, bệnh về phổi, …
2.3. Đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của nguồn nước
2.3.1. Định nghĩa
Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể
tiếp nhận được thêm một tải lượng ô nhiễm nhất định mà vẫn bảo đảm nồng độ các
chất ô nhiễm trong nguồn nước không vượt quá giá trị giới hạn được quy định trong
các quy chuẩn tiêu chuẩn chất lượng nước cho mục đích sử dụng của nguồn nước
tiếp nhận.
Hệ số an toàn là hệ số dùng để bảo đảm mục tiêu chất lượng nước của nguồn
nước tiếp nhận và việc sử dụng nước dưới hạ lưu khi đánh giá khả năng tiếp nhận
15
nước thải của nguồn nước mà do nhiều yếu tố tác động không chắc chắn trong quá
trình tính toán.
Tải trọng ô nhiễm là khối lượng chất ô nhiễm có trong nước thải hoặc nguồn
nước trong một đơn vị thời gian xác định.
Tải lượng ô nhiễm tối đa là khối lượng lớn nhất của chất ô nhiễm có thể có
trong nguồn nước tiếp nhận mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng mục
tiêu chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận. [8]
2.3.2. Nguyên tắc chung
- Quá trình đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tại đoạn
sông có điểm xả nước thải phải xem xét tổng thể các yếu tố sau:
+ Mục đích sử dụng nguồn nước cho các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường;
+ Đặc điểm của nguồn xả thải, bao gồm lưu lượng, phương thức, chế độ xả
nước thải và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải;
+ Ảnh hưởng do nước thải từ các nguồn thải thượng lưu đến đoạn sông được
đánh giá;
+ Việc sử dụng nước và đặc điểm các nguồn xả nước thải phía hạ lưu đoạn
sông được đánh giá;
+ Các quá trình xảy ra trong dòng chảy, bao gồm quá trình pha loãng lắng
đọng và biến đổi các chất trong dòng chảy.
- Trong quá trình đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước cần
xem xét, cân nhắc đầy đủ các tác động tiêu cực ở mức độ cao nhất mà việc xả thải
có thể gây ra đối với các mục đích sử dụng nguồn nước ở đoạn sông được đánh giá;
việc sử dụng nước và các rủi ro do việc xả nước thải ở hạ lưu đoạn sông được đánh giá.
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước phải được đánh giá trong điều
kiện nguồn nước mùa kiệt.
- Các số liệu sử dụng để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước phải do các cơ quan có thẩm quyền cung cấp. [8]
2.3.3. Trình tự đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tại đoạn suối có điểm
xả nước thải được thực hiện theo trình tự sau:
16
Xác định các chất ô nhiễm đặc trưng có trong nước thải
Đối với từng chất ô nhiễm,
lần lượt tiến hành các bước sau
trong nguồn Có các số liệu đáng tin cậy về nồng độ chất ô nhiễm đang đánh giá tiếp nhận? Không Cần quan trắc, đo đạc để thu thập được số liệu đáng tin cậy
Có
Có
Giá trị nồng độ chất ô nhiễm này trong nguồn tiếp nhận có vượt quá giới hạn cho phép lượng trong quy chuẩn chất nước cho nguồn nước không?
Không
Không
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước đối với chất ô nhiễm này bằng các phương pháp đánh giá nêu trong hướng dẫn Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước (Ltn) > 0
Có
Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm đang đánh giá Nguồn nước còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm đang đánh giá
(Nguồn: [8]
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ xác định các chất ô nhiễm cần đánh giá và đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
17
2.4. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau: trên mặt đất,
trong biển và đại dương, dưới đất và trong không khí dưới các dạng: lỏng (nước
sông suối, ao hồ, biển), khí (hơi nước), và rắn (băng, tuyết).
Tài nguyên nước trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km³, tập trung
trong thủy quyển theo UNESCO công bố là 1386.106 km³. Trong đó nước ngọt là
35.106 km³ chiếm 2,5%, nước mặn là 1351.106 km³ chiếm 97,5% tổng lượng nước
trong thủy quyển.
Trong thành phần nước ngọt thì dạng rắn chiếm 24,3.106km³ (69,4%), dạng
lỏng là 10,7.106km³ (30,6%). Trong thành phần nước lỏng 10,7.106km³ (100%) thì
nước ngầm chiếm đại bộ phận 10,5.106km³ (98,3%); khí quyển 0,020.106km³
(0,19%) và sinh quyển 0,011.106km³ (0,10%). Lượng nước ngọt con người sử dụng
xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km³/năm. Lượng nước con
người sử dụng trong một năm khoảng 35.000km³, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23%
cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
Con người ngày càng khai thác và sử dụng nhiều hơn tài nguyên nước.
Lượng nước ngầm khai thác trên thế giới năm 1990 gấp 30 lần năm 1960 dẫn đến
nguy cơ suy giảm trữ lượng nước sạch, gây ra các thay đổi lớn về cân bằng nước.
Nguồn nước đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người. Ô nhiễm nước
mặt, nước ngầm, nước biển bởi các tác nhân như NO₃, P, thuốc trừ sâu và hóa chất,
kim loại nặng, các chất hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh v.v..
Những con số đáng lo ngại được nêu ra trên toàn thế giới đó là: 780 triệu
người không được tiếp cận với nguồn nước sạch an toàn, ước tính khoảng 3,5 triệu
người không được đáp ứng về quyền sử dụng nước và 2,5 tỷ người sử dụng nước
không đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh. Cuối những năm 1980 đến nay, tổng lượng nước
sạch khai thác hàng năm tăng 1% mỗi năm. Theo ước tính đến năm 2050, nhu cầu
khai thác nước được dự đoán sẽ tăng khoảng 44% do sự gia tăng về nhu cầu sử
dụng nước của các ngành sản xuất và chế tạo, nhiệt điện (phần lớn do việc mở rộng
các nhà máy sản xuất điện sử dụng than và gas), nông nghiệp và nước sinh hoạt.
18
Mức độ khai thác nước dưới đất cũng gia tăng từ 1% đến 2% mỗi năm, tạo
thêm sức ép về nước cho một số khu vực. Các bằng chứng gần đây cho thấy nguồn
cung nước dưới đất đang bị suy thoái và cạn kiệt. Các số liệu cũng chỉ ra khoảng
20% tầng chứa nước trên toàn thế giới bị khai thác quá mức. Ước tính khoảng 80%
lượng nước thải trên toàn cầu và 90% lượng nước thải của các nước đang phát triển
không được thu thập và xử lý trước khi thải ra môi trường, đe dọa sức khỏe con
người và môi trường.
2.4.2. Tình hình ô nhiễm nước tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương nơi được coi là phát
triển năng động nhất thế giới. Tuy nhiên, những thuận lợi về phát triển kinh tế thì lại
đặt ra bài toán lớn về vấn đề môi trường, và ô nhiễm môi trường đã và đang trở nên
ngày càng nghiêm trọng ở nước ta.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên toàn
cầu phải đối mặt với những thách thức to lớn. Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên thiên nhiên,
môi trường ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề càng bị ô nhiễm bởi nước
thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp
và làng nghề càng bị ô nhiễm môi trường do không có công trình xử lý nước thải.
Cùng với sự ô nhiễm môi trường nói chung thì vấn đề ô nhiễm môi trường
nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng trên toàn thế giới, đặc biệt là các lưu
vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong các thành phố lớn gần các khu công
nghiệp. Nguồn nước ngầm cũng như nước mặt đang bị suy thoái nghiêm trọng.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường nhưng tình trạng ô nhiễm
nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
* Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ở nước ta
Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tiếp nhận
nhiều loại nguồn thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô nhiễm tại nhiều nơi,
tùy theo đặc trưng của từng khu vực khác nhau. Các nguồn thải chính tác động đến
môi trường nước mặt ở nước ta: nước thải nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và y
19
tế. Mức độ gia tăng các nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy mô rộng ở
hầu hết các vùng miền trong cả nước. Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng
lượng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông. Theo số liệu tính
toán, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nhiều lượng nước
thải sinh hoạt nhất cả nước. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhiều ngành công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất, cũng như
phạm vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước thải lớn, nhưng mức đầu tư
cho hệ thống xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu. Vùng Đông Nam bộ, với toàn
bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN lớn, là
vùng có lượng phát sinh nước thải công nghiệp lớn nhất cả nước. Số lượng KCN có
hệ thống xử lý nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), hơn nữa 50% trong
số đó vẫn chưa hoạt động hiệu quả.
Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn đề
đáng quan tâm hiện nay. Đó là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến nguồn nước
tại những địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh như vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có chứa hóa chất bảo vệ
thực vật, hay thuốc trừ sâu, là thành phần độc hại cho môi trường và sức khỏe con
người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư vẫn gắn với nguồn nước sông,
dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi trồng thủy sản.
* Hiện trạng ô nhiễm một số sông lớn ở nước ta
Sau hơn 20 năm mở cửa và đẩy mạnh phát triển kinh tế với hàng trăm khu chế
xuất, khu công nghiệp cùng với đó là hàng ngàn cơ sở hóa chất và chế biến trên
toàn quốc. Vấn đề chất thải, đặc biệt là chất thải lỏng đã và đang trở thành một vấn
nạn lớn cho các quốc gia vì chúng được thải thẳng ra các sòng sông mà không qua
xử lý. Qua thời gian nguy cơ ô nhiễm ngày càng tăng dần, và cho đến hiện nay tình
trạng ô nhiễm trên những dòng sông ở Việt Nam đã tăng với cường độ kinh khủng
và gần như không có biện pháp cứu hồi.
Do ô nhiễm nên chất lượng nước các con sông đã suy giảm mạnh, nhiều chỉ
tiêu quan trọng như BOD, COD, DO, NH₄, P, pH,… vượt quá mức cho phép nhiều lần.
Lưu vực sông Cầu và các phụ lưu qua các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên,
20
+ Đây là một lưu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn. Trong lưu vực này, ngoài
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dương:
khu sản xuất công nghiệp lớn nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ và hòa hóa
chất, còn có trên dưới 800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quy mô công
nghiệp nhỏ như các làng nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi vào lưu vực
+ Riêng khu vực Thái Nguyên thải hồi khoảng 24 triệu m³ trong đó có nhiều
sông Cầu ước tính khoảng 40 triệu m³/năm.
kim loại độc hại như Selenium, mangan, chì, thiếc, thủy ngân và các hợp chất hữu
cơ từ các nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật như thuốc sát trùng, thuốc trừ
+ Tại tỉnh Bắc Ninh, có trên 60 làng nghề đã có từ lâu đời. Nơi đây cũng còn
sâu rầy, trừ nấm mốc v.v....
có các ngành chế biến lâm sản và kỹ nghệ giấy và tái sinh giấy. Các kỹ nghệ nầy đã
phát thải nhiều hóa chất hữu cơ độc hại trong đó các chất tẩy trắng chứa chlor là
một nguy cơ ô nhiễm cao nhất. Vì trong công đoạn này phát sinh ra dioxin, mầm
+ Thêm nữa, trong các phụ lưu của sông Cầu, hầu hết những thông số phân
móng của bệnh ung thư.
tích đều vượt qua tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến hơn 50 lần như nhu cầu oxy hóa
học (COD), lượng oxy hòa tan (DO), tổng cặn lơ lững (TSS), nitrite (NO2). Với
những thông số ghi nhận tên đặc biệt là DO, một thông số chỉ lượng oxy hòa tan rất
thấp, nhiều khi dưới 1,0 đơn vị, có nghĩa là trong lưu vực sông Cầu lượng tôm cá
hầu như không còn hiện diện nữa.
Lưu vực sông Nhuệ, sông Ðáy chảy qua các tỉnh Hòa Bình, TP Hà Nội,
+ Ngoài nước thải công nghiệp, lưu vực này còn nhận thêm nguồn nước thải
Hà Nam, Nam Ðịnh, và Ninh Bình:
sinh hoạt, tất cả đều đổ thẳng ra sông hồ. Riêng tại Hà Nội, có 400 xí nghiệp và
khoảng 11 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thải hồi trung bình 20 triệu
m³/năm. Hà Tây là nơi trọng điểm của làng nghề chiếm 120 làng trên tổng số 286
+ Hai hạ lưu có ô nhiễm trầm trọng nhất là sông Nhuệ và sông Tô Lịch với
làng nghề trong khu vực.
hàm lượng DO hầu như triệt tiêu, nghĩa là không còn điều kiện để cho tôm cá sống
21
được, và vào mùa khô nhiều đoạn sông trên hai sông này chỉ là những bãi bùn nằm
trơ cùng trời đất.
Lưu vực sông Ðồng Nai, sông Sài Gòn gồm các tỉnh Lâm Ðồng, Ðắc
Lắc, Ðắc Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Ðồng Nai (Biên Hòa), TP
+ Hàng năm sông ngòi trong lưu vực này tiếp nhận khoảng 40 triệu m³ nước
HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu, Ninh Thuận, và Bình Thuận:
thải công nghiệp, không kể một số lượng không nhỏ của trên 30 ngàn cơ sở sản xuất
hóa chất rải rác trong thành phố Hồ Chí Minh. Nước thải sinh hoạt ước tính khoảng
+ Ngoài những chất thải công nghiệp như hợp chất hữu cơ, kim loại độc hại
360 triệu m³.
như: đồng, chì, sắt, kẽm, thủy ngân, cadmium, mangan, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Nơi đây còn xảy ra hiện tượng nước sông bị acid hóa như đoạn sông từ cầu Bình Long
đến Bến Than, nhiều khi độ pH xuống đến 4,0 (độ pH trung hòa là 7,0), và trọng điểm
là sông Rạch Tra, nơi tất cả nước rỉ từ các bãi rác thành phố và hệ thống nhà máy dệt
+ Lưu vực này hiện đang bị khai thác quá tải, nước sông hoàn toàn bị ô
nhuộm ở khu Tham Lương đổ vào.
nhiễm và hệ sinh thái của vùng nầy bị tàn phá kinh khủng, và đây cũng là một yếu
tố sống còn cho sự phát triển cho cả nước, chiếm 30% tổng sản lượng quốc dân.
Tình trạng ô nhiễm trong những năm sắp đến sẽ trở nên câu chuyện hàng ngày của
lưu vực này.
Lưu vực Tiền Giang và Hậu Giang gồm các tỉnh thuộc đồng bằng sông
+ Phát triển kinh tế nơi đây đặt trọng tâm là nông nghiệp và chăn nuôi thủy
Cửu Long:
sản. Vì đây không phải là một trọng điểm công nghiệp cho nên những vấn nạn môi
trường không giống như tình trạng của 3 lưu vực vừa kể trên. Nhưng việc khai thác
nông nghiệp và thủy sản đã trở thành một vấn đề cần phải lưu tâm trong hiện tại.
Việc ô nhiễm hóa chất do dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là kết quả
của việc khai thác tối đa nguồn đất cho nông nghiệp. Ðã có nhiều chỉ dấu cho thấy
các hóa chất độc hại như DDT, Nitrate, hóa chất BVTV thuộc nhóm
organophosphate, nguyên nhân của những mầm bệnh ung thư đã hiện diện trong nước.
22
+ Việc khai thác chăn nuôi thủy sản trên sông, ngoài việc làm cản trở dòng
chảy của sông, việc di chuyển trên sông sẽ khó khăn thêm, mà còn là một vấn nạn
môi trường không thể tránh khỏi. Từ thượng nguồn Châu Ðốc, An Giang, cho đến
tận Mỹ Tho, cá bè trong mùa cá vừa qua bị chết hàng loạt do nguồn nước ô nhiễm
từ thượng nguồn do cá chết lây lan xuống hạ lưu. Kết quả là trên 40% lượng tôm cá
bị thất thoát trong mùa vừa qua (Việt Nam trong gian đoạn này phải nhập tôm sú và
cá basa của Trung Quốc và Mã Lai để thanh toán hợp đồng còn đang tồn động với
các nước khác).
23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nước thải của nhà máy nhiệt điện An Khánh vào suối Chàm Hồng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Suối Chàm Hồng xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu của đề tài: Nhà máy nhiệt điện An Khánh, xã An
Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: 01/2019 – 05/2019.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Khái quát về ĐKTN, KT – XH của xã An Khánh
Đánh giá thực trạng xả thải nước thải của Nhà máy nhiệt điện An Khánh vào suối
Chàm Hồng.
Hiện trạng quản lý và xử lý nước thải của nhà máy nhiệt điện An khánh.
Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử nước thải tại nhà máy nhiệt điện An Khánh.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp, kế thừa có chọn lọc các tài liệu, tư liệu đã nghiên cứu
có liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường và công tác quản lý môi
trường của Nhà máy nhiệt điện An Khánh, xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
3.3.2.1. Phương pháp thừa kế kết quả
Theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, gồm:
TCVN 5993:1995: Chất lượng nước. Lấy mẫu.Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992)-Chất lượng nước- Lấy mẫu.Hướng dẫn
lấy mẫu nước thải.
24
TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003)- Chất lượng nước-Lấy mẫu. Hướng
dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- Lựa chọn vị trí lấy mẫu:
Tại các rãnh, cống, hố ga: Chọn địa điểm có dòng chảy xoáy mạnh để đảm bảo
pha trộn tốt và trước khi lấy mẫu phải ghi rõ điều kiện thời tiết, tình trạng vận hành
vào biên bản lấy mẫu như: nhiệt độ, gió, dòng chảy,...
Khi lấy mẫu nước thải có nhiều công đoạn, cần chú ý mẫu phải mang tính đại
diện cho toàn hệ thống xử lý.
Chọn bể ra cuối cùng trước khi đổ ra ngoài môi trường. Do bể nước thải Nhà
máy sâu, rộng không lấy trực tiếp được nên dùng xô buộc dây dài, mẫu lấy đầy rồi
cho vào bình chứa.
Tại bể chứa: mẫu cần được lấy từ ống vào ống ra của bể chứa và càng gần bể
càng tốt. Xả nước khoảng 2-3 phút cho hết nước cũ trong đường lấy mẫu rồi mới
lấy mẫu nước mới vào bình đựng mẫu, lấy thể tích cần dùng theo quy định.
Nước ngầm, nước máy, nước ngầm qua ống lọc: Xả vòi nước thật kĩ trong một
thời gian đủ để hết lượng nước cũ, đảm bảo nước mới vào là được rút trực tiếp từ
tầng ngậm nước (khoảng 5-10 phút).
Khi lấy mẫu lập biên bản lấy mẫu theo biểu mẫu, ghi rõ điều kiện, thời gian,
địa điểm, chỉ tiêu đo…vào biên bản, có chữ kí của bên đại diện.
Chuyển mẫu về phòng nhận mẫu thực hiện thủ tục xét nghiệm mẫu càng sớm
càng tốt.
Địa điểm lấy mẫu: Trước khi lấy mẫu cần dọn sạch địa điểm đã chọn để loại
bỏ các cặn, bùn, các lớp vi khuẩn ở trên thành.
- Cách lấy mẫu
Mẫu nước được lấy trong điều kiện thời tiết tốt: trời nắng, nhiệt độ tại thời
điểm lấy mẫu 23⁰C. Mẫu được lấy 2 lần mỗi lần 250ml bằng ca định lượng sau đó
bảo quản trong chai dung tích 500ml.
Nước thải sau khi lấy về được bảo quản và phân tích các chỉ tiêu: BOD₅,
COD, H2S, Tổng phốt pho, Tổng Nito, Amoni và coliform, pH, TSS, nitrat theo
yêu cầu tại Trung tâm quan trắc và môi trường tỉnh Hà Nội.
25
3.3.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hóa lý
Phân tích các chỉ tiêu về nước thải Nhà máy (BOD, COD, TSS) theo quy
chuẩn quốc gia về Môi trường.
3.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu vi sinh
Phân tích chỉ tiêu Coliform trong nước thải công nghiệp theo TCVN 6187 –
1:1996 (ISO 9308 – 1:1990(E)).
Phân tích chỉ tiêu Ecoli, Salmonella trong nước thải công nghiệp theo
SMEWW 9260B.
3.3.3. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
Đưa ra đầy đủ các số liệu cụ thể. Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh
với Quy chuẩn và Tiêu chuẩn Việt Nam.
Sử dụng phần mềm thống kê như phần mềm Excel (từ các số liệu thu thập
được, tổng hợp lại và vấn đề cần quan tâm.
Đưa ra kết luận về hiện trạng môi trường nước thải và mức độ ảnh hưởng của
Nhà máy tới lưu vực suối Chàm Hồng.
26
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sơ lược về điệu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộ
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nhà máy Nhiệt điện An Khánh - Công ty Cổ phần Nhiệt điện An Khánh thuộc
xã An Khánh, huyện Đại Từ và xã Phúc Hà, tp. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Cách khu vực khai thác than của mỏ than Khánh Hoà khoảng 1 km về phía Tây
Nam, cách quốc lộ 3 khoảng 3 km về phía Tây và cách trung tâm thành phố Thái
Nguyên khoảng 10 km về phía Tây.
+ Diện tích thuộc xã An Khánh: 16,38 ha
+ Diện tích thuộc xã Phúc Hà: 4,04 ha
Hình 4.1: Bản đồ khu vực Nhà máy nhiệt điện An Khánh
Khu vực xã Phúc Hà và xã An Khánh nằm trên địa hình kiến tạo bào mòn.
Bao gồm các quả đồi thấp, đỉnh tròn, sườn thoải, dạng bát úp, nằm xen giữa các quả
đồi là thung lũng nhỏ hẹp được trồng lúa và hoa màu của dân địa phương. Độ cao
tuyệt đối của các đỉnh, sườn đồi thay đổi lớn từ 29m đến 53m, địa hình có xu hướng
thấp dần về phía Đông Bắc. Trong vòng cung Đông Triều, tiếp giáp với đồng bằng
27
Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng ẩm
mưa nhiều, có gió mùa Đông Nam, mùa đông lạnh và khô, ít mưa, hướng gió hình
thành là Đông Bắc, còn lại hai mùa xuân và mùa thu có tính chuyển tiếp. Khu vực
xã Phúc Hà và xã An Khánh nằm trong vùng ấm của tỉnh Thái Nguyên.
4.1.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội
4.1.2.1. Xã Phúc Hà
+ Đặc điểm dân cư
Xã Phúc Hà được chia làm 14 xóm hành chính. Có 6 dân tộc anh em cùng
chung sống gồm: Kinh, Tày, Nựng, Sán Dìu, Sán Chay (Cao Lan), Hoa. Được cơ
cấu bởi bảng sau:
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp cơ cấu dân số
TT Dân tộc
1 2 3 4 5 6 7 Tổng dân số Kinh Tày Nựng Sán Dìu Sán Chay(Cao Lan) Hoa Số người (người) 3887 3097 60 12 712 2 4 Tỷ lệ (%) 100 79, 68 1. 54 0, 31 18, 32 0, 05 0, 1
(Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Phúc Hà)
Nhận xét: Qua bảng 4.1 cho thấy:
- Tổng số dân của xã Phúc Hà có 3887 người. Trong đó dân tộc Kinh có 3097
chiếm 79,68% tổng số dân của xã, đứng thứ 2 là dân tộc Sán Dìu với tổng số 712
người chiếm 18,32% tổng số dẫn của xã. Còn lại là dân tộc Tày, Nựng, Cao Lan,
Hoa có số lượng tương đối thấp.
+ Lao động và việc làm
Trong những năm qua song song với sự phát kinh tế - xã hội năng lực của
người lao động không ngừng được cải thiện, việc áp dụng những tiến bộ khoa học
vào lao động sản xuất luôn được người lao động quan tâm. Cùng với những chính
sách định hướng chung trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, những nỗ lực
của chính quyền địa phương trong việc giải quyết công ăn việc làm người lao động,
như chính sách khuyến nông, cho vay vốn đầu tư vào sản xuất…Tuy nhiên với lực
28
lượng lao động dồi dào thì việc giải quyết việc làm cho người lao động gặp khó
khăn, đặc biệt với lao động nông nghiệp hoạt động mang tính thời vụ.
+ Đặc điểm về cơ cấu kinh tế
Toàn xã có đất nông lâm nghiệp là 331,03 ha chiếm 51,05% diện tích toàn
xã. Trong đó trồng trọt và chăn nuôi là 2 ngành chủ yếu.
Dân cư trong xã chủ yếu làm nghề nông nghiệp và công nhân trong Nhà máy
nhiệt điện An Khánh và một số đơn vị khai thác, sản xuất, kinh doanh lân cận. Thu
nhập bình quân ở mức trung bình.
+ Quốc phòng, an ninh
Địa phương đã quán triệt và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung
ương, Tỉnh, Thành phố về nhiệm vụ Quốc phòng an ninh. Nhất là nghị quyết TW8
khóa IX về chiến lược “ Bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”. Trong năm qua công
tác quân sự địa phương đều hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, thường xuyên duy trì
chế độ trực sẵn sàng nhận nhiệm vụ, hoàn thành 100% huấn luyện cho dân quân tại
địa phương đáp ứng yêu cầu trong công tác quốc phòng.
+ Tình hình sử dụng điện, nước sinh hoạt
Hiện tại 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Nguồn điện tương đối
ổn định, tuy nhiên trong những năm tới địa phương cần tiếp tục đầu tư và nâng cấp
các trạm hạ thế, trạm trung chuyển đảm bảo công suất điện năng phục vụ sản xuất.
Nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã chủ yếu được khai thác từ
nguồn nước ngầm từ hệ thống giếng khoan của người dân.
Nước mặt phục vụ cho nông nghiệp là chính, ngoài ra một lượng nhỏ dùng
cho công nghiệp và chăn nuôi.
Trên địa bàn xã và vùng lân cận có một số đơn vị khai thác khoáng sản, đơn vị
sản xuất, kinh doanh dịch vụ sử dụng nước và xả nước thải điển hình là Mỏ than
Khánh Hòa, Nhà máy nhiệt điện An Khánh....
4.1.2.2. Xã An Khánh
*Kinh tế
Cơ cấu kinh tế địa phương chủ yếu là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
29
Xã An Khánh được chia thành 19 xóm: Hàng, Đạt, Đá Thần, An Thanh, Sòng,
Đoàn Kết, Thác Vạng, Tân Bình, Đồng Bục, Ngò, Đầm, Đồng Sầm, An Bình, Bãi
Chè, Chàm Hồng, Cửa Nghè, Tân Tiến.
* Về cơ sở hạ tầng
Xã An Khánh có diện tích 14,46 km². Đây là xã nằm ở cực đông của huyện Đại
Từ. Xã chỉ cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 6-10 km nếu tính theo đường thẳng.
Các đường liên thôn xóm được bê tông hóa khoảng 85%.
Nguồn nước dành cho sinh hoạt của nhân dân là nước ngầm tự khai thác.
Nguồn cung cấp điện cho địa bàn xã hiện nay là nguồn điện lưới quốc gia với
hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông qua đường hạ thế xuống 35kV -
12kV - 6kV/380V/220V.Hiện toàn xã có 100% số hộ đã được dùng điện.
Mạng lưới viễn thông di động đã và đang được đầu tư đồng bộ hoàn chỉnh,
trên địa bàn đã được phủ sóng và khai thác dịch vụ thông tin di động bởi 6 mạng di
động: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Gmobile, Vietnamobile và Sfone.
* Về y tế - giáo dục
- Về y tế: Trạm y tế xã An Khánhcóđội ngũ bác sĩ, y sĩ và y tá đảm nhiệm
công tác phục vụ khám chữa bệnh với các trang thiết bị để phục vụ công tác chăm
sóc sức khoẻ ban đầu như: Bình ôxy xách tay, tủ sấy, ống nghe hai tai, bàn đẻ, bàn
mổ và các tủ thuốc cùng các thiết bị y tế thông thường khác.
- Về giáo dục: Trên địa bàn xã có 1 trường tiểu học cơ sở, 1 trường trung học
cơ sở, 01 trường mẫu giáo công lập.
4.1.3. Quy mô Nhà máy
Nhà máy nhiệt điện An Khánh được triển khai xây dựng nhà máy chính tại
xóm Bãi Chè, xóm Tân Tiến, xã An Khánh, huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên. Tổng
diện tích mặt bằng xây dựng nhà máy là: 35,5ha, trong đó:
+ Đất xây dựng nhà máy chính và sân công nghiệp: 10,0 ha
+ Đất khu bãi thải xỉ: 17,8 ha
+ Tuyến đường ống cấp nước (thuộc xã Sơn Cẩm, Tân Long, Phúc Hà, An Khánh):
2,1ha.
+ Đất đường giao thông: 2,9ha;
+ Khu tập thể cán bộ công nhân viên 2,7ha
30
- Công suất của nhà máy:Nhà máy nhiệt điện An Khánh (NMNĐ An Khánh) có quy
mô công suất 100MW gồm 2 tổ máy, công nghệ lò CFB sử dụng than tại mỏ than Khánh
Hoà cách nhà máy khoảng 1km về phía Đông.
- Nhà máy được khởi công xây dựng vào tháng 01 năm 2010 và đi vào hoạt
động chính thức từ tháng 10 năm 2015.
4.2. Thực trạng quản lý và xử lý nước thải của Nhà máy
4.2.1. Thực trạng khai thác và sản xuất của cơ sở
* Thuyết minh sơ bộ dây chuyền: Than được vận chuyển về từ 2 mỏ than của
địa phương là mỏ Khánh Hoà và Núi Hồng được tích trữ trong kho than. Sau đó
than được hệ thống băng tải vận chuyển đưa qua máy nghiền nghiền sơ qua và sau
đó được chứa trong phễu than trước khi đưa vào đốt lò qua các máy cấp than.
Tro đáy của lò hơi được làm mát bằng các quạt làm mát tro và tro bay sau khi qua
bộ lọc bụi tĩnh điện được gom lại đưa về Phân xưởng vật liệu không nung để xử lý tiếp. Hơi có nhiệt độ và áp lực cao (tqn = 535oC, Pqn = 80 ÷ 90 atm) từ lò hơi được
dùng để quay Tuabin với tốc độ vòng quay (n = 3000 v/p) được gắn đồng trục với
máy phát điện công suất 57,5 MW. Hơi sau khi bành trướng qua Tuabin được
ngưng tụ tại Bình ngưng, sau đó được Bơm ngưng bơm vào lò hơi tiếp tục quá trình
nhận nhiệt.
Hệ thống nước tuần hoàn nhận nhiệt của bình ngưng là hệ thống kín và được
giải nhiệt bởi tháp làm mát. Nguồn nước được lấy từ sông Cầu qua Trạm tiền xử lý
nước, tại đây nước được cung cấp bổ sung cho lò hơi, nước tuần hoàn và dùng cho
sinh hoạt.
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất của Nhà máy
31
* Nhu cầu sử dụng nước
Nguồn nước của nhà máy nhiệt điện An Khánh được lấy từ sông Cầu, nước
được bơm từ sông Cầu qua hệ thống đường ống dài 5km đưa về hệ thống tiền xử lý
nước để xử lý và phục vụ cho nhu cầu nước sản xuất và nước sinh hoạt của toàn bộ
nhà máy. Công xuất bơm nước về nhà máy là 430m³/giờ, bơm 24 giờ liên tục thì
lượng nước đầu vào của nhà máy là 10.320m³/ngày.
Nước cấp sinh hoạt: Với số lượng cán bộ, công nhân của nhà máy hoạt động
ổn định là 350 người, nhu cầu cấp nước bình quân 100 lít/người/ngày. Tổng lượng
nước cấp cho sinh hoạt hàng ngày khoảng 35m³. Nước cấp cho khu vực nhà ăn ca
khoảng 8,75m³/ngày đêm.
Nước cấp sản xuất: nhu cầu sử sụng nước cho toàn bộ hoạt động của nhà máy
theo thực tế khoảng 10.320 m³/ngày đêm, đa phần để phục vụ cho quá trình làm mát
của dây chuyền sản xuất, phần phục vụ cho các hoạt động sản xuất khác khoảng
300m³/ngày đêm. Trong quá trình sản xuất để tiết kiệm nước nhà máy đã sử dụng
phương án tuần hoàn lại nước thải làm mát để phục vụ cho quá trình sản xuất, lượng
nước thải được tuần hoàn lại theo ước tính là 90% lượng nước cấp tương đương với
9.290m³/ngày đêm, 10% lượng nước thất thoát là do bay hơi và nước thải của quá
trình sản xuất. Lượng nước hao hụt là 10% tương đương với 1.032m³/ngày đêm sẽ
được bổ sung lại từ hệ thống tiền xử lý nước của nhà máy.
* Nhu cầu xả nước thải
Nước thải của nhà máy nhiệt điện an khánh phát sinh từ các nguồn như nước
thải sinh hoạt và nước thải của hoạt động sản xuất.
- Nước thải sinh hoạt
Tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt hàng ngày theo tính toán lớn nhất là
43,75m³, lượng nước thải sinh hoạt phát sinh tính bằng 100% lượng nước cấp, vào
khoảng 43,75m³/ngày. (điều 39 Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 6/08/2014 của
Chính phủ quy định về thoát nước và xử lý nước thải)
- Nước thải từ quá trình sản xuất:
Tổng lượng nước cấp cho sản xuất khoảng 10.320m2/ngày. Tuy nhiên, do
nước thải của nhà máy phát sinh chủ yếu từ khâu làm mát, và sẽ được xử lý qua
32
tháp làm mát và tuần hoàn lại đến 90% cho quá trình sản xuất, 10% còn lại do bốc
hơi và thải ra môi trường, lượng nước thải phát sinh chính của nhà mày là từ các
khâu khác trong quá trình sản xuất là khoảng 372 m³/ngày đêm, lượng nước thải
này sau khi xử lý qua hệ thống sử lý nước thải tập trung sẽ thải ra ngoài môi trường.
- Lưu lượng nước xả thải trung bình.
Theo số liệu lấy từ đồng hồ đo lưu lượng nước thải trong 6 tháng đầu năm
2016 thì lượng nước thải sản xuất phát sinh là 43.000m³/6 tháng hay tương đương
với 240m³/ngày đêm. Nước thải sinh hoạt phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2016 là
5.435m³ hay tương đương với 30m³/ngày đêm. Vậy lưu lượng xả thải trung bình
của nhà máy nhiệt điên An Khánh là 270m³/ngày đêm.
Lưu lượng nước xả thải tối đa
Lượng nước xả thải tối đa được tính bằng 100% lượng nước thải phát sinh:
Qxttđ = (Qsh + Qsx) . 100% = (43,75 + 372) = 445,75m³/ngày
Qxttb: Lưu lượng nước xả thải tối đa
Qsh: Nước thải sinh hoạt = 43,75m³/ngày
Qsx: Nước thải sản xuất = 372m³/ngày
* Thực trạng hoạt động của Nhà máy
- Loại hình sản xuất chính: Nhiệt điện
- Công suất:Theo thiết kế cơ sở của dự án để sản xuất ra 100 MW điện cấp cho
lưới điện Quốc gia, nhà máy nhiệt điện An Khánh phải vận hành hai tổ máy công
suất mỗi tổ là 57,5MW (hai tổ là 115MW).
- Tình trạng hệ thống xử lý khí thải: khí, bụi thải phát sinh từ quá trình sản
xuất được xử lý qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện ESP sau đó thoát ra ngoài môi trường
bằng ống khói cao 120m
- Tổng lượng nước thải: 89060m³/năm.
33
Thùng chứa dầu
Thiết bị tách dầu
Bể nước Bể NTN thải nhiễm Dầu dầu
Bơm nước thải nhiễm Dầu
NaClO,PAC
Axit, Kiềm
Ống trộn số 1
Ống trộn số 2
Bơm nước thải
Quạt khí
NaClO, NaOH
PAM
Bình phản ứng
Axit,kiềm
Ống trộn
Thiết bị lắng
Bể nước thải không thường xuyên
Bơm Nước thải
Bể trung hòa
Thiết bị lọc sạch
Bơm nước sạch
Bể bể nước sạch
Axit, Kiềm
Xả thải
Máy ép bùn
Bể bùn
Bơm bùn
Ô tô
Đóng bánh
Bể nước thải thường Xuyên
Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tập trung toàn nhà máy (Công suất 100m3/giờ)
34
* Chất lượng nước thải
Nước thải sinh hoạt có đặc trưng giàu chất hữu cơ, hàm lượng BOD và COD,
cặn lơ lửng.... Nguồn nước thải này đều được xử lý tại hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt của nhà máy trước khi thải ra môi trường tiếp nhận là suối Chàm Hồng.
Chất lượng nước thải sinh hoạt khi xả vào nguồn tiếp nhận phải đảm bảo
QCVN 14:2008/BTNMT(cột B) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt.Cột B – Giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào nguồn
nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt với hệ số k =1,2.
Nước thải sản xuất có đặc trưng chứa các chất rắn lơ lửng, một số ion kim loại
nặng, dầu mỡ, 1 số hóa chất khác. Các loại nước thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất của Nhà máy được thu gom về bể nước thải tập trung để xử lý trước khi thải ra
môi trường tiếp nhận là suối Chàm Hồng.
Chất lượng nước thải sản xuất sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B
với hệ số Kq = 0,9; Kf = 1,1
4.2.2. Số lượng, thực trang, diễn biến các nguồn gây tác động liên quan chất thải
4.2.2.1. Nguồn phát sinh nước thải
a) Nước thải quy ước sạch
Nước thải quy ước sạch phát sinh trong khuôn viên của Bệnh viện bao gồm:
- Toàn bộ nước mưa rơi trên khuôn viên của bệnh viện;
- Nước làm mát hệ thống máy phát điện;
- Nước xả từ các máy điều hòa không khí.
Các loại nước thải này theo nguyên tắc có thể xả thẳng ra nguồn tiếp nhận mà
không cần phải xử lý với lưu lượng không đáng kể (hệ thống thoát nước sạch được
thiết kế riêng với hệ thống thoát nước bẩn).
b) Nước thải bẩn
Nước thải nhiễm bẩn trong Nhà máy bao gồm nước làm mát các bộ phận
chuyển động, làm mát gia nhiệt dầu, thải xỉ lên bãi thải, nước vệ sinh nhà xưởng…;
nước làm mát bình ngưng sau khi trao đổi nhiệt tại bình ngưng nhiệt độ tăng từ 8 -
10⁰C được giải nhiệt qua kênh dẫn hở rồi xả chảy ra nguồn hoặc qua tháp giải nhiệt
rồi tuần hoàn kín.
35
Tổng lượng nước thải bẩn từ Nhà máy phát sinh khoảng 445,75m³/ngày đêm.
4.3. Kết quả đo đạc, phân tích lấy mẫu định kỳ các thông số môi trường.
Việc đánh giá các thành phần môi trường nước, không khí… dựa vào các Quy
chuẩn và Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bao gồm:
QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp;
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không khí
xung quanh;
QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng nước mặt;
QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước sinh hoạt;
Nhà máy nhiệt điện An khánh phối hợp với CÔNG TY CP EJC TẠI THÁI
NGUYÊN tiến hành khảo sát, lập kế hoạch quan trắc môi trường, tổ chức thực hiện
đo đạc, lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí, nước.
Sau khi khảo sát tình hình thực tế tại Nhà máy và dựa vào Báo cáo ĐTM đã
được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên phê duyệt. Nhà máy nhiệt
điện An Khánh phối hợp cùng với CHI NHÁNH CÔNG TY CP EJC TẠI THÁI
NGUYÊN tiến hành khảo sát hiện trạng, đo đạc, lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu môi
trường không khí, nước. Nội dung cụ thể như sau:
4.3.1. Kết quả đo đạc, phân tích lấy mẫu định kỳ các thông số môi trường đợt 1
4.3.1.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải nhà máy đợt 1 năm 2019
- Ngày lấy mẫu: 30/01/2019.
- Tình trạng hoạt động: Trong thời gian lấy mẫu, cơ sở hoạt động bình thường
- Ký hiệu mẫu: NT1, NT2.
+ NT1: Nước thải sản xuất trước HTXL (tọa độ: 21035’865; 105046’039)
+ NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý (tọa độ: 21035’838; 105046’036)
36
Bảng 4.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải Nhà máy đợt 1 năm 2019
Kết quả QCVN 40:2011/BTNMT Thông số TT Đơn vị Giá trị C phân tích NT1 NT2 A B
6 đến 9 5,5 đến 9 1 pH* 7,1 6,9 -
13,9 5,1 30 mg/l 50 2 BOD5
3 COD* 26,5 9,8 75 mg/l 150
+
4 TSS* 42 23 50 mg/l 100
0,16 0,08 5 mg/l 10 5 NH4
6 F- 0,15 0,12 5 mg/l 10
7 Tổng dầu mỡ KPH KPH 5 mg/l 10
8 Phenol <0,005 <0,005 0,1 mg/l 0,5
9 Fe* 0,26 0,31 1 mg/l 5
10 Zn 0,21 0,32 3 mg/l 3
11 Cu 0,06 0,09 2 mg/l 2
12 As* <0,002 <0,002 0,05 mg/l 0,1
13 Pb KPH KPH 0,1 mg/l 0,5
14 Hg* KPH KPH 0,005 mg/l 0,01
15 Cr3+ <0,04 <0,04 0,2 mg/l 1
16 Cr6+ <0,02 <0,02 0,05 mg/l 0,1
17 Cd <0,04 <0,04 0,05 mg/l 0,1
18 Coliform MPN/100ml 860 500 3000 5000
Tổng hoạt độ Bq/l <0,01 <0,01 0,1 0,1 19 phóng xạ α
Tổng hoạt độ Bq/l <0,06 <0,03 1 1 20 phóng xạ β
(Nguồn: Kết quả quan trắc của Công ty EJC Thái Nguyên)
- Nước thải sản xuất của nhà máy phát sinh từ quá trình làm mát, quá trình tiền xử
lý nước, quá trình khử khoáng và trong quá trình rửa các thiết bị. Tuy nhiên phần lớn
37
nước thải đều được xử lý và tuần hoàn lại quá trình sản xuất.Đặc thù ô nhiễm của
nguồn nước thải này chủ yếu là ô nhiễm nhiệt, chất rắn lơ lửng, dầu mỡ.
- Qua kết quả phân tích tại Phụ lục 2 bảng PL2.1 cho thấy nồng độ các thông
số ô nhiễm trong nước thải trước xử lý (NT2) tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh
nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT cột B (Cmax =
Cx0,9x1,1).
- Qua kết quả phân tích trong Phụ lục 2 bảng PL2.1 cho thấy nồng độ các
thông số ô nhiễm trong nước thải sau xử lý (NT1) giảm mạnh so với kết quả phân
tích nước thải trước xử lý tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh, các kết quả phân tích
đều nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT, cột B
160
150
140
120
100
100
80
60
50
42
40
26.5
23
20
13.9
9.8
5.1
0
COD
TSS
BOD5
NT2
NT1
QCVN 40 - Cmax
(Cmax = Cx0,9x1,1).
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu trong nước thải
Nhà máy nhiệt điện An Khánh đợt 1 năm 2019
38
Nhận xét:
- Qua hình 4.3 thể hiện nồng độ các thông số COD, TSS, BOD₅ ô nhiễm trong
nước thải trước xử lý tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh nằm trong giới hạn cho
phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT.
- Nồng độ thông số COD, TSS, BOD₅ đều giảm sau khi qua hệ thống xử lý
nước thải của nhà máy cụ thể:
3. COD giảm 16,7 mg/l từ 26,5 mg/l xuống 9.8 mg/l
4. TSS giảm 19 mg/l từ 42 mg/l xuống 23 mg/l
5. BOD₅ giảm 8,8 mg/l từ 13,9 mg/l xuống 5,1 mg/l
Coliform
6000
5000
5000
4000
3000
Coliform
2000
860
1000
500
0
NT2
NT1
QCVN:40:2011/BTNMT
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả quan trắc coliform trong nước thải Nhà máy nhiệt điện
An Khánh đợt 1 năm 2019
- Qua biểu đồ 4.4 thể hiện nồng độ các thông số Coliform ô nhiễm trong nước
thải trước xử lý tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh nằm trong giới hạn cho phép khi
so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT.
- Nồng độ Coliform giảm sau khi qua xử lại của nhà máy nhiệt điện An Khánh
từ 860 xuống 500 MPN/100ml
39
4.3.1.2. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt suối Chàm Hồng trước và sau tại
điểm tiếp nhận đợt 1 năm 2019
- Ngày lấy mẫu: 30/01/2019.
- Tình trạng hoạt động: Trong thời gian lấy mẫu, cơ sở hoạt động bình thường
- Ký hiệu mẫu: NM1, NM2.
+ NM1: Mẫu nước mặt trước điểm xả (tọa độ: 21035’719; 105046’091)
+ NM2: Nước thải sau hệ thống xử lý (tọa độ: 21035’796; 105046’154)
Bảng 4.3. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt suối Chàm Hồng trước và
sau điểm tiếp nhận đợt 1 năm 2019
Kết quả TT Tên chỉ tiêu Đơn vị QCVN 08:2015/BTNMT NM1 NM2
* pH 1 *BOD5 2 *COD 3 *TSS 4 *As 5 *Cd 6 *Pb 7 *Cu 8 9 *Zn 10 *Mn 11 *Fe 12 Cr 13 *Ni 14 S2- 15 NH⁴⁺ - N 16 *PO₄³ˉ - P 17 Dầu mỡ 18 Coliform -- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l Mg/l MPN/100ml 6,8 6,8 12,4 19 0,001 0,0001 <0,005 0,0018 0,28 0,05 <0,3 <0,005 0,005 <0,04 1,28 0,21 <0,1 5900 7,0 9,54 17,6 27,8 0,002 0,0018 <0,005 0,0023 0,30 0,09 <0,3 <0,005 0,009 <0,04 1,6 0,28 <0,1 6400 5,5 - 9,0 25 50 100 0,1 0,01 0,05 01 2 1 2 0,05 0,1 - 0,5 0,5 1,0 10000
(Nguồn: Kết quả quan trắc của EJC Thái Nguyên)
* Ghi chú:
- Dấu "--": Không có đơn vị
- Dấu "-": Quy chuẩn không quy định
- Dấu "<": Chỉ giới hạn phát hiện của phép đo.
40
Quy chuẩn so sánh: QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
chất lượng nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Qua bảng 4.4 cho thấy, kết quả chất lượng nước suối Chàm Hồng trước điểm
tiếp nhận và sau điểm tiếp nhận nước thải nhà máy nhiệt điện An Khánh cho thấy
chất lượng nước suối Chàm Hồng ở trước điểm tiếp nhận nước thải và sau điểm tiếp
nhận nước thải, các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
08:2015/BTNMT.
Qua kết quả phân tích mẫu nước mặt tại Phụ lục 2 bảng PL2.2 cho thấy các chỉ
tiêu phân tích đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép quy định tại QCVN 08
MT:2015/BTNMT đối chiếu theo cột B. Chất lượng nước mặt xuối Chàm Hồng còn
tốt, hoạt động xả nước thải của Nhà máy nhiệt điện An Khánh gây ảnh hưởng
120
100
100
80
NM1
60
50
NM2
40
27.8
QCVN 14
25
19
17.6
12.4
20
9.54
6.8
0
TSS
COD
BOD5
không đáng kể đến chất lượng nước suối Chàm Hồng.
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu quan trắc đợt
1/2019 trong nước mặt suối Chàm Hồng
Nhận xét:
- Qua biểu đồ 4.5 thể hiện nồng độ các thông số COD, TSS, BOD₅ ô nhiễm
trong nước mặt suối Chàm Hồng trước điểm tiếp nhận và sau điểm tiếp nhận tại
Nhà máy nhiệt điện An Khánh nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN
40:2011/BTNMT.
- Nồng độ thông số COD, TSS, BOD₅ trước điểm tiếp nhận đều thấp hơn so
với sau điểm tiếp nhận cụ thể:
6. COD tăng 5,2 mg/l từ 12,4 mg/l xuống 17,6 mg/l
41
7. TSS tăng 8,8 mg/l từ 19 mg/l lên 27,8 mg/l
8. BOD₅ tăng 2,74 mg/l từ 6,8 mg/l lên 9,54 mg/l
4.3.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải nhà máy đợt 2 năm 2019
4.3.2.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải nhà máy đợt 2 năm 2019
- Ngày lấy mẫu: 15/04/2019.
- Tình trạng hoạt động: Trong thời gian lấy mẫu, cơ sở hoạt động bình thường
- Ký hiệu mẫu: NT1, NT2.
+ NT1: Nước thải sản xuất trước HTXL (tọa độ: 21035’865; 105046’039)
+ NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý (tọa độ: 21035’838; 105046’036)
Bảng 4.4. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải Nhà máy đợt 2 năm 2019
Kết quả
TT Đơn vị QCVN 40:2011/BTNMT Giá trị C Thông số phân tích NT1 NT2
pH*
6,9 7,2 6,3 18,9 12,5 34,5 23,5 88,9 0,1 0,24 0,12 0,15 KPH KPH <0,005 <0,005
0,22 0,21 0,04 0,34 0,22 0,06
- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
1 2 BOD5 3 COD* 4 TSS* + 5 NH4 F- 6 Tổng dầu mỡ 7 Phenol 8 9 Fe* 10 Zn 11 Cu 12 As* 13 Pb 14 Hg* 15 Cr3+ 16 Cr6+ 17 Cd 18 Coliform <0,002 <0,002 KPH KPH KPH KPH <0,04 <0,04 <0,02 <0,02 <0,04 <0,04 900 MPN/100ml 2500 A 6 đến 9 30 75 50 5 5 5 0,1 1 3 2 0,05 0,1 0,005 0,2 0,05 0,05 3000 B 5,5 đến 9 50 150 100 10 10 10 0,5 5 3 2 0,1 0,5 0,01 1 0,1 0,1 5000
19 Bq/l <0,01 <0,01 0,1 0,1
20 Bq/l <0,06 <0,03 1 1 Tổng hoạt độ phóng xạ α Tổng hoạt độ phóng xạ β
(Nguồn: Kết quả quan trắc của EJC Thái Nguyên)
- Nước thải sản xuất của nhà máy phát sinh từ quá trình làm mát, quá trình tiền xử
lý nước, quá trình khử khoáng và trong quá trình rửa các thiết bị. Tuy nhiên phần lớn
42
nước thải đều được xử lý và tuần hoàn lại quá trình sản xuất.Đặc thù ô nhiễm của
nguồn nước thải này chủ yếu là ô nhiễm nhiệt, chất rắn lơ lửng, dầu mỡ.
- Qua kết quả phân tích tại Phụ lục 2 bảng PL2.1 cho thấy nồng độ các thông
số ô nhiễm trong nước thải trước xử lý (NT2) tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh
nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT cột B (Cmax =
Cx0,9x1,1).
- Qua kết quả phân tích trong Phụ lục 2 bảng PL2.1 cho thấy nồng độ các
thông số ô nhiễm trong nước thải sau xử lý (NT1) giảm mạnh so với kết quả phân
tích nước thải trước xử lý tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh, các kết quả phân tích
đều nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT, cột B
160
150
140
120
100
100
88.9
80
60
50
34.5
40
23.5
18.9
20
12.5
6.3
0
COD
TSS
BOD5
NT2
NT1
QCVN 40 - Cmax
(Cmax = Cx0,9x1,1).
Hình 4.6: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu trong nước thải
Nhà máy nhiệt điện An Khánh đợt 2 năm 2019
43
Nhận xét:
- Qua biểu đồ 4.6 thể hiện nồng độ các thông số COD, TSS, BOD₅ ô nhiễm
trong nước thải trước và sau khi xử lý tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh nằm trong
giới hạn cho phép khi so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT. Cho thấy công tác xử
lý nước thải của Nhà máy đạt hiệu quả cao, đặc biệt chỉ số TSS đã giảm mạnh từ
88,9 mg/l xuống 23,5 sau khi qua xử lý.
- Nồng độ thông số COD, TSS, BOD₅ đều giảm sau khi qua hệ thống xử lý
nước thải của nhà máy cho thấy sự hiểu quả xử lý cụ thể:
9. COD giảm 22 mg/l từ 26,5 mg/l xuống 9.8 mg/l
10. TSS giảm 19 mg/l từ 42 mg/l xuống 23 mg/l
11. BOD₅ giảm 8,8 mg/l từ 13,9 mg/l xuống 5,1 mg/l
Coliform
6000
5000
5000
4000
3000
2500
Coliform
2000
900
1000
0
NT2
NT1
QCVN:40:2011/BTNMT
Hình 4.7: Kết quả quan trắc coliform trong nước thải Nhà máy nhiệt điện An
Khánh đợt 2 năm 2019
- Qua biểu đồ 4.7 thể hiện nồng độ các thông số Coliform ô nhiễm trong nước
thải trước xử lý tại Nhà máy nhiệt điện An Khánh nằm trong giới hạn cho phép khi
so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT.
- Nồng độ Coliform giảm sau khi qua xử lại của nhà máy nhiệt điện An Khánh
từ 2500 xuống 900 MPN/100ml
44
4.3.2.2. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt suối Chàm Hồng trước và sau tại
điểm tiếp nhận đợt 2 năm 2019
Bảng 4.5. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt suối Chàm Hồng trước và
sau điểm tiếp nhận đợt 2 năm 2019
QCVN Kết quả
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị 08:2015/BTNMT NM1 NM2 (A)
1 * pH -- 6,8 7,0 5,5 - 9,0
2 *BOD5 mg/l 6,8 9,54 15
3 *COD mg/l 12,4 17,6 30
4 *TSS mg/l 19 27,8 50
5 *As mg/l 0,001 0,002 0,05
6 *Cd mg/l 0,0001 0,0018 0,01
7 *Pb mg/l <0,005 <0,005 0,05
8 *Cu mg/l 0,0018 0,0023 01
9 *Zn mg/l 0,28 0,30 1,5
10 *Mn mg/l 0,05 0,09 1
11 *Fe mg/l <0,3 <0,3 1,5
12 Cr mg/l <0,005 <0,005 0,05
13 *Ni mg/l 0,005 0,009 0,1
14 S2- mg/l <0,04 <0,04 -
mg/l 1,28 1,6 0,5 15 NH⁴⁺ - N
mg/l 0,21 0,28 0,5 16 *PO₄³ˉ- P
<0,1 <0,1 1,0 17 Dầu mỡ Mg/l
18 Coliform MPN/100ml 5900 6400 7500
(Nguồn: Kết quả quan trắc của EJC Thái Nguyên)
* Ghi chú:
- Dấu "--": Không có đơn vị
- Dấu "-": Quy chuẩn không quy định
- Dấu "<": Chỉ giới hạn phát hiện của phép đo.
45
Quy chuẩn so sánh: QCVN 08:2015/BTNMT (B1) - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về chất lượng nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích
sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như
loại B2.
Qua bảng 4.4 cho thấy, kết quả chất lượng nước suối Chàm Hồng trước điểm
tiếp nhận và sau điểm tiếp nhận nước thải nhà máy nhiệt điện An Khánh cho thấy
chất lượng nước suối Chàm Hồng ở trước điểm tiếp nhận nước thải và sau điểm tiếp
nhận nước thải, các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
08:2015/BTNMT.
Qua kết quả phân tích mẫu nước mặt tại Phụ lục 2 bảng PL2.2 cho thấy các chỉ
tiêu phân tích đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép quy định tại QCVN 08
MT:2015/BTNMT đối chiếu theo cột B1. Chất lượng nước mặt xuối Chàm Hồng
còn tốt, hoạt động xả nước thải của Nhà máy nhiệt điện An Khánh gây ảnh hưởng
60
50
50
40
NM2
30
27.8
30
NM1
QCVN 14
19
17.6
20
15
12.4
9.54
10
6.8
0
TSS
COD
BOD5
không đáng kể đến chất lượng nước suối Chàm Hồng.
Hình 4.8: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lượng một số chỉ tiêu quan trắc đợt
2/2019 trong nước mặt suối Chàm Hồng
- Qua biểu đồ 4.8 thể hiện nồng độ các thông số COD, TSS, BOD₅ ô nhiễm
trong nước mặt suối Chàm Hồng trước điểm tiếp nhận và sau điểm tiếp nhận tại
46
Nhà máy nhiệt điện An Khánh đợt 2 năm 2019 vẫn nằm trong giới hạn cho phép khi
so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT.
- Nồng độ thông số COD, TSS, BOD₅ trước điểm tiếp nhận đều thấp hơn so
với sau điểm tiếp nhận cụ thể:
12. COD tăng 5,2 mg/l từ 12,4 mg/l lên 17,6 mg/l
13. TSS tăng 8,8 mg/l từ 19 mg/l lên 27,8 mg/l
14. BOD₅ tăng 2,74 mg/l từ 6,8 mg/l lên 9,54 mg/l
4.3.3. Khả năng tiếp nhận nước thải của suối Chàm Hồng
Do nguồn nước đang đánh giá được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp nên giá trị giới hạn các chất ô nhiễm
trong nguồn nước được xác định theo Quy chuẩn chất lượng nước mặt QCVN
08:2015/BTNMT. (cột B)
Ngoài các nguồn thải được đánh giá, dòng suối Chàm Hồng trong phạm vi
nghiên cứu ít chịu tác động của các nguồn thải khác. Đoạn suối Chàm Hồng phía
thượng lưu khu vực nghiên cứu chỉ phải tiếp nhận một lượng nhỏ nguồn thải
từ hoạt động sinh hoạt nên chất lượng nước còn rất tốt, các nguồn thải khác có
lưu lượng nhỏ, mức độ ô nhiễm thấp ít ảnh hưởng đến chất lượng nước suôi Chàm Hồng.
Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của suối Chàm Hồng đối với một chất ô
nhiễm cụ thể trong nguồn thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là các quá trình
xảy ra trong môi trường nước như quá trình pha loãng, tích tụ, quá trình tương tác
vật lý, hóa học, quá trình bốc hơi… Phương pháp sử dụng với giả thiết là khả năng
tiếp nhận chất ô nhiễm là đồng đều trên lưu vực suối, quá trình hoà tan, xáo trộn
chất ô nhiễm trong nguồn nước tiếp nhận là hoàn toàn và xảy ra ngay sau khi xả thải
đồng thời không có sự thay đổi về tốc độ dòng chảy lẫn chất lượng nguồn nước tiếp
nhận phía thượng lưu trong khoảng thời gian đánh giá.
Từ các kết quả đo đạc, phân tích nồng độ các chất ô nhiễm trong nguồn thải và
nguồn nước suôi Chàm Hồng, cho thấy hoạt động sản xuất của Nhà máy nhiệt điện
An Khánh gây ảnh hưởng đến suối Chàm Hồng là ko đáng kể.
47
4.4. Một vài giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Để kiểm soát và quản lý chất lượng nước suối Chàm Hồng sau khi tiếp nhận
nước thải của Nhà máy nhiệt điện An Khánh tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
4.4.1. Giải pháp hành chính
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát về môi trường “thường
xuyên, định kỳ, đột suất” để nhắc nhở Nhà máy nhằm đảm bảo luật pháp về BVMT
được thực hiện nghiêm chỉnh và chủ động ngăn ngừa, xử lý vi phạm, nhằm hạn chế
những hậu quả nghiêm trọng trong quá trình hoạt động. Ngoài ra nhà nước cần có
cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư nghiên cứu các công nghệ mới, thiết bị xử lý chất
thải phù hợp với quy mô nhà máy. Nắm bắt được công nghệ xử lý, có cơ chế hỗ trợ
từng giai đoạn trong việc đầu tư, sử dụng các trang thiết bị xử lý chất thải thông qua
các dự án hoặc vốn vay có ưu đãi.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những
chế tài xử phạt cưỡng chế hành chính phải thực sự đủ mạnh để răn đe các đối tượng
vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong
nhà máy, các khu công nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám
sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện với môi trường.
4.4.2. Giải pháp kinh tế
Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải khắc phục, bồi
thường. Tăng cường công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, đặc biệt
là nước thải công nghiệp. Áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến
khích về thuế, trợ giá đối với các hoạt động bảo vệ môi trường. Để các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường.
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong xã hội nhằm
tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật Bảo vệ môi
trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo
vệ môi trường. Do đó cần phối hợp với các cơ quan đoàn thể tăng cường công tác
tuyên truyền giáo dục về tác động của các chất ô nhiễm đến sức khoẻ con người và
48
đời sống cộng đồng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho mọi tầng lớp nhân dân,
nhất là đối với khu công nghiệp.
4.4.4. Giải pháp công nghệ
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao các giải
pháp công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng
ứng dụng và phát triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Nguồn nước thải Nhà máy gồm nhiều thành phần khác nhau, đặc biệt là: Nước
thải nhiễm dầu; Hệ thống xử lý nước khử khoáng; Nước thải từ rửa hóa chất lò
hơi;... nên nước thải tập trung về nhà máy xử lý nước thải có những thành phần ô
nhiễm có thể gây ngộ độc cho vi sinh ở các hạng mục công trình xử lý bằng phương
pháp sinh học. Để đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải theo QCVN
40: 2011/BTNMT cột B. Ban quản lý các KCN nên xin chủ trương của UBND tỉnh
cho phép lập Dự án xây dựng modul xử lý hóa lý trong thời gian tới. Mô hình xây
dựng hệ xử lý hóa lý cụ thể được mô tả như sau:
- Xây dựng hệ xử lý hóa lý công suất 500m³/ngày đêm, các hạng mục đầu tư
gồm:
+ Bổ sung hệ thống phân phối khí cho bể thu gom - điều hòa hiện hữu nhằm
điều hòa nồng độ nước thải đầu vào nhằm ổn định nồng độ nước thải giúp cho các
quá trình xử lý kế tiếp đạt hiệu quả cao hơn; tránh các cặn lắng trong bể thu gom
điều hòa; tránh phân hủy yếm khí gây mùi khó chịu.
+ Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng: Giúp cho việc giám sát lưu lượng xử lý nước thải.
+ Công đoạn xử lý hóa lý: Bao gồm công đoạn cân bằng điều chỉnh pH, đông
keo tụ tạo bông và lắng sơ cấp.
+ Công đoạn lọc áp lực
+ Công đoạn xử lý bùn: bao gồm xây dựng bổ sung bể chứa bùn và máy ép
bùn; bể phân hủy bùn - nén bùn (lắp đặt thêm hệ thống phân phối khí).
Dưới đây là sơ đồ dây chuyền công nghệ hệ thống xử lý hóa lý như sau.
49
Nước thải nhà máy
Chắn rác kết hợp lắng
Bể gom (bổ sung hệ thống phân phối khí)
Bể điều hòa pH
Bể lắng sơ cấp
Bể CTECH2
Bể CTECH1
Bể chứa bùn
Bể trung gian
Máy ép bùn
Bể lọc áp lực
Bể lắng sơ cấp
Nước thải đạt cột A QCVN40:2011/BTNMT
Bùn sau ép được thu gom và đi chon lấp hợp vệ sinh
Hình 4.8: Sơ đồ công nghệ của Nhà máy xử lí nước thải tập trung
50
4.4.5. Đề xuất biện pháp kiểm soát nhằm hạn chế ảnh hưởng của nước thải Nhà
máy nhiệt điện An Khánh tới suối Chàm Hồng.
4.4.5.1 Đề xuất phương pháp xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy được thiết kế nhằm đảm bảo các tiêu
chuẩn sau:
- Giảm nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép
của Việt Nam đã ban hành.
- Phù hợp với điều kiện mặt bằng và diện tích cho phép với địa hình của Nhà
máy so với môi trường xung quanh.
- Phù hợp với khả năng đầu tư.
- Phải tổ hợp các công trình sao cho có thể xây dựng trạm theo thứ tự từng
bước và có khả năng mở rộng nó khi lượng nước thải tăng theo hoặc các công trình
phải sửa chữa.
4.4.5.2 Đề xuất các giải pháp
Để nâng cao chất lượng môi trường nước của Nhà máy cũng như thành
phố cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau:
* Giải pháp quy hoạch quản lý:
- Xây dựng, bổ sung hướng quy hoạch môi trường như một nội dung của quy
hoạch tổng thể, tương đồng với quy hoạch ngành trong toàn khu vực. Nó được xem
như một biện pháp bảo vệ môi trường để chỉ đạo và điều chỉnh các dự án chi tiết, các
hoạt động kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững.
- Các cơ sở công nghiệp, các xí nghiệp, nhà máy khi xây dựng phải có báo cáo
đánh giá tác động môi trường đầy đủ nhằm tìm ra các giải pháp cụ thể, hạn chế chất
thải độc hại gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về môi trường; mỗi cấp chính quyền
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, về hoạt động bảo vệ môi trường
đã được quy định theo Luật BVMT và các văn bản luật liên quan. Yêu cầu các cơ
sở sản xuất phải lắp đặt hệ thống xử lí nước thải ở tất cả các công đoạn. Đồng thời
tiến hành kiểm tra thường xuyên.
- Tổ chức quan trắc thường kì hiện trạng môi trường các Nhà máy và khu vực
51
xung quanh có nguy cơ ô nhiễm.
* Giải pháp kĩ thuật khắc phục tình trạng ô nhiễm:
- Đầu tư lắp đặt thêm các thiết bi xử lí nước thải. Ngoài ra,cần quan tâm đến
các công nghệ sản xuất sạch, công nghệ tạo ra ít phế thải và tiết kiệm năng lượng.
- Có thể ứng dụng các kĩ thuật xử lí nước thải bằng biện pháp xử lí sinh học
loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải tại các ao chứa nước thải và có thể tái chế sử
dụng nguồn nước này.
- Thiết kế, quy hoạch của các nghành như nông nghiệp, thủy lợi, giao thông,
thủy sản, xây dựng nên được xét đồng bộ nhằm xây dựng một kế hoạch hoàn chỉnh,
lâu dài, không chồng chéo để không xảy ra hiện tượng lãng phí và ảnh hưởng đến
môi trường.
* Giải pháp giáo dục-Truyền thông
- Cần có sự hợp tác toàn diện giữa ban quản lí các dự án với các ban nghành
có liên quan của địa phương bàn về vấn đề tổ chức thực hiện, về tiến trình thi công,
về biện pháp thi công và về giám sát thi công công trình.
- Giám sát việc thực thi các hạng mục công trình theo nội dung thiết kế, khi có
các vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra cần đề xuất các giải pháp cụ thể mang tính
khả thi để khắc phục mà không phải chờ đợi kéo dài thời gian tăng thêm mức độ
nghiêm trọng.
- Thông báo cho người dân vùng dự án về những kế hoạch, tiến độ xây dựng
các công trình và lợi ích của các công trình này đối với đời sống dân sinh kinh tế.
- Tuyên truyền vận động quần chúng hưởng ứng các chương trình chống ô
nhiễm môi trường nước: Không thải các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và
chất thải rắn xuống suối.
- Xây dựng các khu tái định cư cần phải bố trí hệ thống thu gom xử lý nước
thải,rác thải, xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Cần xây dựng kế hoạch thu thập, phân tích định kì về chất lượng nước trong
vùng. Phân tích diễn biến về thành phần các loài sinh vật nước.
- Không ngừng nâng cao nhận thức cho cộng đồng, các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp
trên địa bàn thành phố về vấn đề về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
52
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực trạng môi trường nước tại Nhà máy và
tìm hiểu hệ thống xử lý nước thải tại Nhà máy, quá trình vận hành hệ thống xử lý
cho thấy chất lượng nước thải trước khi sau xử lý đều năm trong giới hạn cho phép
theo QCVN 40:2011/BTNMT, cụ thể:
Nhà có tổng diện tích sử dụng 35,5ha. Có quy mô công suất 100MW, với quy
mô như vậy công tác bảo vệ môi trường Nhà máy đã được thực hiện đúng các quy
định về thu gom, phân loại các loại chất thải.
Nguồn phát sinh nước thải nhà máy bao gồm: Nước thải sinh hoạt; Nước thải
từ hệ thống vận chuyển than và vệ sinh băng tải than; Nước thải nhiễm dầu; Nước
thải từ hệ thống xử lý sơ bộ nước cấp; Hệ thống xử lý nước ngưng; Hệ thống xử lý
nước khử khoáng; Nước thải từ rửa hóa chất lò hơi; Nước thải từ rửa hệ thống ESP;
Toàn bộ lượng nước thải phát sinh tại Nhà máy là: 445,75m³/ngày, trong đó:
Nước thải sinh hoạt = 43,75m³/ngày, Nước thải sản xuất = 372m³/ngày đã được thu
gom và được đưa đến khu hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy.
Các chỉ số ô nhiễm: tất cả các chỉ tiêu tại 02 vị trí đo đều nằm trong giới hạn
cho phép theo QCVN.
+ Tiêu chuẩn so sánh mẫu nước thải sản xuất: QCVN 40:2011/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
+ Tiêu chuẩn so sánh mẫu nước mặt: QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
Các biện pháp bảo vệ môi trường mà Nhà máy đã áp dụng bảo đảm hoạt động
sản xuất của đơn vị không làm ảnh hưởng tới chất lượng môi trường của suối Chàm Hồng.
5.2. Đề nghị
Từ kết quả phân tích cùng số liêu thu thập được, tôi xin đưa ra một số kiến
nghị sau:
Hệ thống xử lý nước thải đã triệt để, nhưng Nhà máy cần cải tạo, nâng cấp và
hệ thống cống ngầm, ống dẫn nước thải, mương dẫn nước thải để đạt hiệu quả hơn.
53
Các đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên, kịp thời
phát hiện những vi phạm về vấn đề môi trường.
Tiến hành quan trắc nước thải định kỳ kịp thời phát hiện ô nhiễm.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Luật Bảo vệ môi trường
2014.
2. TS. Dư Ngọc Thành (2009), Bài giảng “Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản”.
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3. Dư Ngọc Thành (2012), Giáo trình “ Kỹ thuật xử lý nước thải, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
4. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường (2001), Báo cáo hiện trạng môi trường
Việt Nam, Hà Nội.
5. PGS. TS Đặng Đình Bạch, TS Nguyễn Văn Hải – Giáo trình Hóa học Môi
trường, NXB KHKT – 2006.
6. Hoàng Văn Hùng (2009), Bài giảng Ô nhiễm Môi trường, Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
7. Lê Văn Khoa (2001), Khoa học môi trường, Nxb Giáo dục. Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên (2012), Chuyên đề Báo cáo phân vùng chất lượng nước tỉnh Thái
Nguyên, Thái Nguyên.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), “Thông tư Quy định đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải của nguồn nước”, Hà Nội.
9. Võ Mai (2015). Định hướng - Chính sách, http://khucongnghiep.com.vn/, ngày
7/8/2015
10. Công ty TNHH Wiha Việt Nam (2015), Báo cáo kết quả quan trắc giám sát
môitrường định kỳ đợt 1 năm 2015, Thái Nguyên.
11. Trạm khí tượng Thái Nguyên (2013), Báo cáo kết quả khí tượng thủy văn tỉnh
Thái Nguyên 2013, Thái Nguyên.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2007), Điều tra thống kê nguồn
thải và xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Thái Nguyên.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2015), Kết quả quan trắc hiện
trạng môi trường năm 2015, Thái Nguyên.
55
TIẾNG ANH VÀ INTERNET
15. https://tailieu.vn/doc/thanh-phan-ly-hoa-hoc-cua-nuoc-thai-502721.html
16. Nguyễn Thế Quân – Đại học Xây Dựng HN, Những quan điểm về phát triển
bền vững, xây dựng bền vững trên thế giời và ở Việt Nam.
17. Lê Trình (1997), Quan trắc và kiểm soát Ô nhiễm Môi trường, Nxb Khoa học
kỹ thuật.
18. WHO (1993), Assessment of Sources of Air, Water and Land Pollution, Part
1&2, Edited by Economopoulos.
19. A. Loukas (2010), Surface water quantity and quality assessment in Pinios
River, Thessaly, Greece, Desalination 250 (266 – 273).
20. Mimoza Milovanovic (2007), Water quality assessment and determination of
pollution sources along the Axios-Vardar River, Southeastern Europe,
Desalination 213 (159 – 173).
21. Yangwen Jia, Cunwen Niu, Hao Wang (2007), Integrated modeling and
assessment of water resources and water environment in the Yellow River
Basin, Environment Research 1 (12 – 19).