ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN CÔNG ĐÍNH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG CẦU
THỊNH LONG TẠI HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN CÔNG ĐÍNH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG CẦU
THỊNH LONG TẠI HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8. 85. 01. 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Đính
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Đình Binh, là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,
UBND huyện Hải Hậu, Phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng Nông nghiệp
phát triển nông thôn huyện Hải Hậu và UBND xã Hải Châu đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó!
Thái Nguyên, ngày …tháng…năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Đính
iii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 9
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 10
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 10
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 11
1.1. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................... 11
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ..... 11
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư .......................................... 12
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ............................ 12
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng ................................................. 15
1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ........................ 16
1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng .............................................. 18
1.2.1. Văn bản pháp luật về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ..................... 18
1.2.2. Văn bản, hướng dẫn công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh
Nam Định ......................................................................................................... 19
1.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam ........... 20
1.3.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của
một số nước trên thế giới ................................................................................. 20
1.3.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................. 25
1.3.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Nam Định ................................ 29
1.4. Đánh giá chung .................................................................................................... 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 32
iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định .... 32
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xây cầu
Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định .................................................. 32
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời
sống, việc làm và thu nhập của các hộ gia đình trong khu vực giải phóng
mặt bằng. .......................................................................................................... 32
2.3.4. Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ quản lý đất đai về những khó khăn và
thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án ..................... 33
2.3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hải Hậu ............... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................. 33
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .................................................. 33
2.4.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 34
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ....... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 37
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ............................................................ 39
3.1.4. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ................. 40
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án xây cầu
Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định .................................................. 44
3.2.1. Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Thịnh Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ................................................... 44
v
3.2.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự
án cầu Thịnh Long ........................................................................................... 45
3.2.3. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án xây cầu Thịnh
Long trên địa bàn huyện Hải Hậu .................................................................... 49
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến đời sống, việc
làm và thu nhập của các hộ gia đình trong khu vực giải phóng mặt bằng ................... 59
3.3.1. Đánh giá về trình tự thực hiện và áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi thực hiện dự án ......................................................................... 59
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến đời
sống người dân về kinh tế ................................................................................ 60
3.3.3. Ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân về
an ninh, trật tự xã hội ....................................................................................... 63
3.3.4. Ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân về
mối quan hệ nội bộ gia đình ............................................................................. 64
3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người
dân về môi trường ............................................................................................ 65
3.4. Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ quản lý đất đai về những khó khăn
và thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án ............ 66
3.4.1. Kết quả điều tra ý kiến của hộ gia đình, cá nhân .............................................. 66
3.4.2. Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý đất đai về những khó khăn và
thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án ............. 68
3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hải Hậu ................. 69
3.5.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 69
3.5.2. Khó khăn ........................................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 72
1. Kết luận ................................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BT&GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng
CP Chính phủ
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TĐC Tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực ................................................ 39
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hậu năm 2018 ................................ 40
Bảng 3.3: Đối tượng và điều kiện bồi thường cầu Thịnh Long trên địa bàn
huyện Hải Hậu ...................................................................................... 49
Bảng 3.4 Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng cầu Thịnh Long
trên địa bàn huyện Hải Hậu................................................................... 45
Bảng 3.5. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất ......................................... 52
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Thịnh Long ................................... 55
Bảng 3.7. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗtrợ và tái định cư của
dự án xây dựng cầu Thịnh Long ........................................................... 58
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây
dựng cầu Thịnh Long trên địa bàn huyện Hải Hậu ............................... 59
Bảng 3.9: Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng theo nguồn thu nhập của
các hộ dân tại hai dự án ......................................................................... 60
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất................................ 61
Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu ................. 62
Bảng 3.12: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ........... 63
Bảng 3.13: Tình hình mối quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất ............... 64
Bảng 3.14: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất............................ 65
Bảng 3.15: Hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng ..................................................................................... 66
Bảng 3.16: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Hải Hậu ...................................................................................... 68
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Hải Hậu năm 2018 ........................ 41
Hình 3.2: Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư .............................................................................................. 45
Hình 3.3. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi thường
tài sản trên đất của dự án ....................................................................... 54
Hình 3.4. Cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án xây dựng cầu Thịnh Long ............ 56
Hình 3.5. Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất .............................................. 61
Hình 3.6. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân .................................. 62
Hình 3.7. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ........... 63
Hình 3.8. Tình hình mối quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất ............... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.9. Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất............................ 65
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, là
tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát
triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách
thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia.
Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát
triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã
hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định
của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất. Mặc dù các quy định hiện hành đã được áp dụng có hiệu quả,
phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được những tồn tại
vướng mắc của các văn bản trước đây, song công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
vẫn là một vấn đề nan giải.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Nam Định đến năm
2020 có nội dung quan trọng là xây dựng Thị xã Thịnh Long nói riêng và Khu kinh
tế Ninh Cơ nói chung với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của khu vực ven biển phía
nam tỉnh. Trong thời gian vừa qua, thực hiện kế hoạch đó, trên địa bàn huyện Hải
Hậu nói riêng, khu vực phía nam tỉnh nói chung đã triển khai thực hiện nhiều công
trình hạ tầng trọng điểm có quy mô lớn như: Dự án nhà máy nhiệt điện Nam Định 1;
dự án đường 488; dự án khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, dự án xây dựng Cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thịnh Long... Trong đó đối với dự án xây dựng Cầu Thịnh Long, công tác GPMB,
thu hồi đất cũng đã được tích triển khai thực hiện, góp phần đảm bảo tiến độ xây
dựng các dự án (Hội đồng nhân dân huyện Hải Hậu, 2017)
Để có thể nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư hỗ trợ và tái định cư ở huyện Hải Hậu, được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Phan Đình Binh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án xây dựng cầu Thịnh Long, huyện Hải Hậu,
Tỉnh Nam Định”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra những hạn chế, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xây cầu
Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời
sống, việc làm và thu nhập của các hộ gia đình trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được ý kiến của người dân, cán bộ quản lý đất đai về những khó
khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xây cầu
Thịnh Long.
- Đánh giá được tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hải Hậu
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà
nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi
khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần thúc đẩy tiến độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
* Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013. (Quốc hội, 2013)
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp
pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý,
sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ
lợi ích quốc gia khi cần thiết.
* Bồi thường giải phóng mặt bằng: Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường"
hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di
dân đi nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể đó phải
được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền,
bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa
thuận giữa các chủ thể.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp luật (Điều 74
Luật Đất đai năm 2013) (Quốc hội, 2013)
* Hỗ trợ: Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định
tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn
phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ
ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời
sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người
dân sống và ổn định.
* Tái định cư: Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Bồi thường giải phóng mặt bằng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục
đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư nhanh, hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành được một
nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống của người dân, tình hình trật tự an ninh quốc phòng.
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện kinh tế,
xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
Để dự án được đảm bảo đúng về tiến độ thì trước hết phải giải quyết được
vấn đề về mặt bằng. Khi giải phóng mặt bằng gặp phải rất nhiều khó khăn, mất
nhiều thời gian, công sức và tiền của. Hiện nay, dân cư ngày một tăng và nhu cầu
sử dụng đất càng cao cho nên vấn đề giải phóng mặt bằng gặp phải khó khăn hơn
khi diện tích đất ngày càng hạn hẹp và giá cả cao. Giải phóng mặt bằng là một quá
trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Ở mỗi địa phương
khác nhau nên công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng có nhiều điểm
khác nhau. Vì vậy quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng mang tính chất đa
dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với khu vực
nội thành, mức độ tập trung dân số cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị
đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ... nên quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực
ngoại thành, hoạt động chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB
cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Do đó mỗi khu vực bồi thường,
hỗ trợ tái định cư có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản
xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó
cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển,
định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007)
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua
nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến
tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do
xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được
yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực
mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
- Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế, xã hội của người dân.
- Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế, nhiều
vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và tái định cư.
- Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều Văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng dẫn, chưa
được khắc phục hiệu quả triệt để.
- Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm
xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên các thửa đất cụ thể.
- Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập.
- Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên
rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu hợi bất chính. Vì vậy các cấp
chính quyền cấp trên phảo có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện những
sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80% số
vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc biệt là khiếu kiện
về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng... (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tài, 2007)
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng
bồi thường, hỗ trợ tái định cư là một quá trình phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng
của nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan:
Yếu tố khách quan: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai; các chính sách
bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như việc xác định
nguồn gốc đất ở, giá đất, giá tài sản và cách xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
Yếu tố chủ quan: Năng lực tài chính của chủ đầu tư; phương thức quản lý lưu
trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người dân vùng bị thu hồi đất.
Các vấn đề cụ thể của các yếu tố như sau:
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước: Chính
sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy định về trình tự
tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, đồng
thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Do đó, chính
sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá trình bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn:
Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
TN- KT-XH của địa bàn.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý
về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa
vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như: GCNQSD đất,
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê, kiểm kê
đất đai... Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện đúng, đầy đủ,
thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giữa các bên và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện: Đây là yếu tố quyết định đối với công tác bồi thường, hỗ
trợ tái định cư. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa
bàn và dự án, việc tổ chức thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương
pháp làm việc...) được tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả
cao, đảm bảo lợi ích các bên.
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc
dán tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử
dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước. (Bộ Tài nguyên
& Môi trường, 2017)
1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất.
+ Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn
giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết).
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND huyện
phê duyệt theo quy định.
+ Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu
đất quy hoạch thực hiện dự án.
- Bước 2:
+ Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và các chế
độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ sử dụng đất
trong khu vự quy hoạch dự án.
+ Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự án;
Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội nghị công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khai tại trụ sở UBND xã có dự án đi qua.
- Bước 3:
+ Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
+ Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng phải thu hồi đất.
+ Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài sản cay
cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm trong khu vực
quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể.
- Bước 4:
+ Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Bước 5:
+ Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng (có mẫu
quy định).
+ Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có.
- Bước 6:
+ Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện
trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công trình
kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ sơ
chi tiết bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử
dụng đất bị ảnh hưởng.
+ Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
+ Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất
20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định 47/NĐ-CP).
+ Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập
Biên bản ghi rỗ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, sô lượng ý
kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết.
- Bước 7:
+ Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện hành tiến
hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp).
+ Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 66 Luật Đất
đai 2013.
+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 8:
+ Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian xét
giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng.
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.
+ Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với
chủ sử dụng đất.
+ Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án.
- Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (nếu có) (Quốc hội, 2013)
1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng
- Luật đất đai Luật Đất đai 2013;
- Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật
1.2.1. Văn bản pháp luật về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
Đất đai 2013;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất;
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về bồi
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường hướng dẫn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính;
trường quy định về bản đồ địa chính;
-Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của
- Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
Chính phủ Quy định về tiền sử dụng đất;
trường Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
Chính phủ Quy định về Thu tiền thuế đất, thuê mặt nước;
trường hướng dẫn quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
trường hướng dẫn quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
1.2.2. Văn bản, hướng dẫn công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh
Nam Định
- Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2015
- 2020.
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Nam Định
về việc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất;
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam Định
về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Văn bản số 254/UBND-VP5 ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc thực hiện đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND tỉnh Nam Định
ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 20/9//2016 của UBND tỉnh Nam
Định ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng
thủy sản) phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định 25/2015/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường hỗ trợ tài sản
giải phóng mặt bằng tỉnh Nam Định
- Quyết định 26/2018/QĐ-UBND ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn
mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Quyết định 16/2018/QĐ-UBND ban hành quy định cụ thể một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định.
1.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của
một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất
cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường hợp cụ thể,
Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ đền bù
cho các công trình gắn liền với đất khi thu hồi đất của các hộ bị thu hồi. (Tạp chí
Cộng sản, 2009)
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá mở cửa đặt ra hàng loạt vấn đề mới mẻ
về quản lí đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước ngoài v.v... Chính phủ Trung
Quốc đã có những quy đinh mới về chính sách và pháp luật để giải quyết các nhu
cầu trên. Một phần đất vốn được sử dụng vào kinh doanh nông nghiệp buộc phải
chuyển mục đích sử dụng. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể.
Tiền bồi thường trưng dụng đất canh tác bao gồm: tiền bồi thường, tiền hỗ trợ
định cư cùng với tiền bồi thường cây trồng hiện vật trên đất. Tiền bồi thường đối với
đất canh tác bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm trên
đất trước đó khi bị trưng dụng. Tiền hỗ trợ định cư là tính theo nhân khẩu nông
nghiệp phải bố trí. Số lượng nhân khẩu phải bố trí là lấy theo số lượng đất bị trưng
dụng chia cho số đất bình quân đất canh tác, tính theo đầu người của đơn vị trước khi
bị trưng dụng. Tiêu chuẩn tiền hỗ trợ cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp cần bố trí bằng
4 đến 6 lần sản lượng bình quân của đất canh tác bị trưng dụng, cao nhất không quá
15 lần sản lượng bình quân 3 năm trước đó của đất bị trương dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các
hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh
rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh
tại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, đền bù thiệt hại theo tính chất của
đất và loại đất (tốt, xấu) (Tạp chí Cộng sản, 2009).
Về TĐC, các khu nhà ở TĐC được xây dựng đồng bộ và kịp thời, nhiều loại
căn hộ đáp ứng được nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển
được chính quyền chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã
hội được Nhà nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh.
Tại TỉnhThượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện nay được thực
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời cộng thêm
hiện theo 3 loại:
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường, giá
với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà chính
tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra đối với những người có khó khăn về nhà
ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực
bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong Thành phố. Càng
ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm có thể là 70%, 80% hay 100%.
1.3.1.2. Australlia
Ở Australia, việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chung, bao gồm 5 bước:
Bước 1: Bộ trưởng gửi công văn chính thức mời người có đất tới thảo luận với Bộ
trưởng về việc bán đất cho Nhà nước;
Bước 2: Khi thảo luận không có kết quả thì cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc
được vận hành bằng thông báo chính thức của Nhà nước về việc sử dụng đất đó vào
mục đích công cộng trên Công báo của Chính phủ Bang;
Bước 3: Chủ đất cũ bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất;
Bước 4: Các thủ tục định giá đất theo thị trường được tiến hành;
Bước 5: Chủ đất cũ có thể yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh
chấp về giá bồi thường.
Quốc hội của bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung công
bất động sản.
Theo Hiến pháp Australia, chính quyền liên bang (Chính phủ) “Có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản, theo những điều khoản chính đáng từ bất
kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận tự
nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do việc
thu hồi đất. Mỗi bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định giá. Trước
đây, các cục này đều là cơ quan hành chính của Bang. Sau đó, các cơ quan này
được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện các dịch vụ về
quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu của nhà nước cũng như của thị trường.
Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà tài sản
đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định.
Nguyên tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán, thỏa thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về giá vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ chức có thẩm
quyền và người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai
bắt buộc vào giai đoạn hai.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu;
- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường của
mảnh đất;
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất;
- Thiệt hại về việc gây phiền hà;
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá;
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về bồi thường.
Quy định mức bồi thường: khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6 yếu tố sau:
- Giá trị thị trường của mảnh đất;
- Sự chia cắt đất đai;
- Những phiền nhiễu;
- Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý;
- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào bị ảnh
hưởng theo hợp đồng cho thuê;
- Tiền bồi thường về mặt tinh thần;
- Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán cuối
cùng (Tạp chí Cộng sản, 2009)
1.3.1.3. Inđônêsia
Đối với Inđônêxia di dân TĐC, đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự ‘hi sinh” mà một số người
phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình đền bù TĐC chỉ giới hạn
trong phạm vi đền bù theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường
hợp thu hồi đất để xây dựng khu TĐC.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác đền bù TĐC đang từng bước thay
đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi
trường trong quá trình thu hồi đất và di dân. Mặt khác, từ thực tế khách quan và sự
chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày càng lớn về quyền lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và phúc lợi cho họ. Vì vậy TĐC ngày nay được xem là chương trình phát triển của
quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các
chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả
cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính
sách TĐC có thể lớn hơn rất nhiều chi phí TĐC thực tế. Hơn nữa, những người bị
bần cùng hoá, đến một thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh
tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân
TĐC, cộng với việc khôi phục thoả đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc
đạt được lợi ích về mặt kinh tế, còn đảm bảo tính công bằng đối với họ, điều này
giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Chính sách
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất;
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
TĐC tại Indônêsia được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc
phương tiện phù hợp;
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân TĐC, việc
lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên
của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc chính phải được đề cập đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt buộc.
+ Người bị ảnh hưởng phải được đền bù và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã hội
của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án: đất
đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại đền bù khác tương xứng như trước
khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng.
+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết
về các phương án đền bù TĐC.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong đó có
những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản.
+ Chính phủ Inđônêxia đã thông qua và thực hiện một số chính sách đền bù
TĐC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và phương pháp, định ra các tiêu
chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng khi tham gia đầu tư vào các công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình TĐC (Tạp chí Cộng sản, 2009)
1.3.1.4. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền
bù với mức cao hơn giá thị trường (Tạp chí Cộng sản, 2009)
1.3.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.3.2.1. Phương án bồi thường
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày càng được
nhìn nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH- HĐH đất
nước. Với những đổi mới tích cực về hành lang pháp lý trong những năm qua, việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở Việt Nam đã và đang đạt được
những hiệu quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã góp phần rất
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhưng đây cũng là một trong những vấn đề
thách thức trong việc xây dựng phương án bồi thường cho nhưng người chịu ảnh
hưởng khi thực hiện công tác GPMB.
Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế được Luật Đất
đai quy định, cụ thể hóa các quy định đó bằng các Nghị định của Chính phủ. Theo
các quy định mới của hệ thống pháp luật, vấn đề con người được đặt lên trước hết
khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất. Người sử dụng đất hợp pháp luôn được pháp luật
bảo vệ kèm với những chính sách cụ thể giúp người bị thu hồi đất (đặc biệt là người
nông dân) có đủ khả năng tái tạo lại tư liệu sản xuất tương đương với giá trị quyền sử
dụng đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại để phát triển sản xuất, ổn định đời sống. Tuy
nhiên cũng còn nhiều bất cập từ phía các chủ thể, là một trong những nguyên nhân
chính của tình trạng khiếu kiện gia tăng trong lĩnh vực đất đai hiện nay. Hiệu quả thu
hồi đất thấp, nhiều dự án bị chậm tiến độ do không giải phóng được mặt bằng là áp
lực kìm hãm phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều địa phương trong cả nước (Bộ Tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên và Môi trường, 2017)
1.3.2.2. Bồi thường, hỗ trợ về đất
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì họ có
đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kế thừa từ
thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc biệt là những hộ nông dân
bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn.
Mặc dù nông dân được giải quyết bồi hường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng
ngày được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.
Diện tích đất bồi thường hầu hết là đất nông nghiệp tốt, có điều kiện thuận lợi
cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xấu, cách xa khu dân cư và
điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn.
Một trong những nội dung quan trọng của chính sách pháp luật đất đai về thu hồi
đất và có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống – xã hội là quy định giá đất để áp giá bồi
thường cho người bị thu hồi đất đảm bảo tái tạo cuộc sống và thu nhập. Người bị thu
hồi đất nông nghiệp thường chịu thiệt thòi hơn người bị thu hồi đất phi nông nghiệp về
mức, loại, khoản bồi thường bằng tiền. Đây là một trong những nguyên nhân của các
trường hợp khiếu kiện về đất đai.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện sở
hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật công nhận. Đặc
biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá đất thu hồi với
giá đất TĐC (thu hồi giá thấp chưa sát với thị trường).
Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện
bình thường, trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển
nhượng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề
với khu dân cư. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đô thị và
nông thôn còn chênh lệch quá lớn về giá đất bồi thường, hỗ trợ. (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2017)
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất đối
với người có đất bị thu hồi. Việc quy định giá đất thấp so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến
khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ánh gay gắt của những người bị thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hồi đất. Một số địa phương chạy theo phong trào phát triển các khu công nghiệp, khu
đô thị mà chưa cân nhắc đến hậu quả; hoặc phát triển công nghiệp dịch vụ bằng mọi
cách không chú ý đến tác động đối với người dân.
1.3.2.3. Bồi thường về tài sản trên đất thu hồi Tài sản
Các chính sách thời kỳ trước Luật Đất đai 2003 thì chỉ quy định đối với nhà cửa,
vật kiến trúc thì được hỗ trợ xây dựng cái khác. Kể từ khi Luật Đất đai 2013 cho đến
nay quy định việc bồi thường thiệt hại đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình
gắn liền với đất được tính bằng giá trị hiện có của công trình (theo tỷ lệ % còn lại của
công trình nhân với đơn giá xây dựng mới). Trên cơ sở quy định chủ tài sản là người có
tài sản hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất bị thiệt hại thì được bồi thường theo giá trị tài
sản hiện có, cụ thể như sau:
Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất được bồi
thường theo mức thiệt hại thực tế.
Mức bồi thường = giá trị hiện có của nhà và công trình + % (giá trị hiện có của
nhà và công trình).
Nhưng tổng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ
hơn 60% giá trị của nhà và công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương. Mức quy định cụ thể của khoản tiền cộng thêm do UBND Tỉnh,
Tỉnhtrực thuộc Trung ương ban hành. Riêng đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công
trình phụ độc lập, mức bồi thường thiệt hại được tính bằng giá trị xây mới (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2016)
Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại không
sử dụng được thì bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình, trường hợp phần diện
tích còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài phần được bồi thường phần phá dỡ còn được
hỗ trợ toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại. Đối với nhà, công trình
có thể tháo dỡ và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt, và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển
lắp đặt. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu
hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với
phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; đối với phần diện tích hợp
pháp thì bồi thường theo quy định của Tỉnh, Tỉnhtrực thuộc Trung ương, ngoài ra
còn được hỗ trợ.
* Cây cối, hoa màu
Đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất, mặt nước được tính bằng giá trị sản
lượng thu hoạch một vụ tính theo mức bình quân của 3 vụ trước đó theo giá nông
sản tại thời điểm thu hồi đất, và các cây lâu năm khác. Trên cơ sở đó quy định mức
bồi thường thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được tính
bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong một năm theo năng suất bình quân của 3
năm trước đó với giá trung bình của nông sản, thủy sản cùng loại ở địa phương tại
thời điểm bồi thường.
Mức bồi thường thiệt hại đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có
của vườn cây tại thời điểm thu hồi đất theo giá của địa phương. Như vậy mức bồi
thường về cây cối, hoa màu đã được Nhà nước quy định rất rõ ràng. Nhưng trên thực
tế việc bồi thường tính theo năng suất bình quân của 3 năm trước đó là không phù
hợp, vì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã làm cho việc xác định năng suất trước đó
rất khó khăn, mỗi năm một loại cây, một mức năng suất khác nhau. Mặt khác việc
lập phương án bồi thường kéo dài nên việc xác định đơn giá tại thời điểm bồi thường
không phù hợp với thực tế biến động của giá cả thị trường. Vì vậy, nên có chính sách
khảo sát trước toàn bộ các loại cây cối, hoa màu, lên phương án bồi thường sau đó
đến ngày chi trả tiền bồi thường thì nhân với mức giá hiện hành tạo nên tính trung
thực, công bằng xã hội.
1.3.2.4. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu TĐC
Việc Nhà nước thu hồi đất là mang tính bắt buộc đối với người dân để phát triển
kinh tế - xã hội. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà
nước giao đất cho các Tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan
Nhà nước, Tổ chức Chính trị xã hội, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Nhưng khi cần thiết Nhà nước có thể thu hồi đất phục vụ lợi ích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tuy nhiên việc thu hồi đất nó không chỉ ảnh hưởng
đến lợi ích kinh tế về đất đai, nhà cửa của người dân mà nó còn ảnh hưởng đến nghề
nghiệp, mức độ ổn định về thu nhập cuộc sống, phong tục tập quán thói quen của người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân. Do đó, khi tiến hành công tác đền bù thiệt hại GPMB Nhà nước cần phải có chính
sách lập khu TĐC nhằm đảm bảo ổn định lại cuộc sống một cách nhanh nhất, tốt nhất
cho người bị thu hồi đất. Có như vậy thì người dân mới yên tâm nhận bồi thường và
nhanh chóng di chuyển đến nơi ở mới. Điều đó chứng tỏ chính sách TĐC của Nhà nước
cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đền bù thiệt hại GPMB.
Một chính sách tái định cư tốt, có tính ổn định cao đối với người bị thu hồi đất
giúp họ nhanh chóng ổn định đời sống, thu nhập, sản xuất thì mới tạo được tâm lý an
toàn đối với họ, họ sẽ nhanh chóng di chuyển, chấp nhận bồi thường giải tỏa.
Ngược lại sẽ có ảnh hưởng rất xấu đến tiến độ của công tác bồi thường thiệt
hại, nếu người bị thu hồi đất có cảm giác không ổn định khi phải di chuyển, họ sẽ
làm ngừng trệ, không chịu di chuyển để giao mặt bằng cho dự án. Điều này có ý
nghĩa là GPMB bị ách tắc, dự án không thực hiện đúng tiến độ gây ra những hậu quả
khó lường, đặc biệt là gây thiệt hại cho Nhà nước về mọi mặt.
1.3.2.5. Các chính sách hỗ trợ khác khi thu hồi đất
- Hỗ trợ di chuyển.
- Hỗ trợ thuê nhà.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
- Hỗ trợ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Hỗ trợ khác. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)
1.3.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Nam Định
Trong thời gian qua, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất theo đúng quy định của Luật Đất đai và các Nghị định cua Chính phủ
như: Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh Nam Định
về ban hành cụ thể một số nội dụng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định, Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND
ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định cụ thể một số
nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Nam Định...
Công tác bồi thường GPMB và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu
TĐC, quy hoạch dân cư tạo quỹ đất sạch luôn được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND Tỉnh
quan tâm chỉ đạo sát sao. Trước đây, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Nam Định được thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số
116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; nay được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm
2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 37/2014/TT-
BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian từ 2010 đến 2018 trên địa bàn Tỉnh hiện đã thực hiện 155 dự
án, tổng diện tích đất thu hồi là 437,5 ha của 19.320 hộ gia đình, cá nhân. Một số dự
án lớn như: dự án xây dựng đường trục phát triển (đang triển khai); Xây dựng cầu
Thịnh Long; Nhà máy Nhiệt điện Nam Định I …
Nhìn chung, Tỉnh Nam Định đang trong giai đoạn phát triển KT-XH và tập
trung giải quyết dứt điểm các dự án tồn tại cho nên trong những năm qua công tác
đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn Tỉnh ngày càng giảm về số lượng. Do xác
định công tác thu hồi đất thực hiện các dự án là vô cùng khó khăn, phức tạp cho nên
UBND Tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các cơ quan, tổ chức có liên quan vào
cuộc một cách đồng bộ. Qua đó, công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn Tỉnh luôn
đạt được kết quả khá tốt.
1.4. Đánh giá chung
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất của Việt Nam và của tỉnh Nam Định qua các thời kỳ cho thấy vấn đề bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đã được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với xu hướng phát
triển của đất nước. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
trong những năm gần đây đã có nhiều điểm đổi mới khắc phục những bất cập về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại, bất cập chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yếu như:
- Chưa có cơ chế giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch, hài hòa về lợi ích
giữa Nhà nước, người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư, chưa chú trọng tạo việc làm
mới, chuyển đổi nghề cho người có đất bị thu hồi. Các quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng so bì, khiếu nại của người
có đất bị thu hồi qua các dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. Tình
trạng khiếu kiện về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC vẫn là chủ yếu.
- Từ thực tế tình hình quản lý Nhà nước và các chính sách bồi thường hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất qua các thời kỳ và hiện tại, chúng tôi nhận thấy rằng
việc tiếp tục sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất là cần thiết nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB, hạn chế thấp nhất
khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ tái định cư, ổn định an ninh chính trị, bảo đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đời sống nhân dân.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đến các hộ gia đình
và cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hậu.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị không gian: Dự án xây dựng cầu Thịnh Long, xã Hải Châu, huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện từ năm 2018 đến năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ phục vụ
Dự án xây dựng cầu Thịnh Long, xã Hải Châu, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Dự án xây dựng cầu Thịnh Long, xã Hải Châu,
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 6/2018 đến 6/2019
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
- Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại huyện Hải Hậu
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xây cầu
Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Thịnh Long trên
địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án
cầu Thịnh Long.
- Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xây cầu Thịnh Long
trên địa bàn huyện Hải Hậu
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời
sống, việc làm và thu nhập của các hộ gia đình trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá về trình tự thực hiện và áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cư khi thực hiện dự án.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống
người dân về kinh tế.
- Ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân về an
ninh, trật tự xã hội
- Ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân về
quan hệ nội bộ gia đình.
- Đánh giá ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân về
môi trường.
2.3.4. Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ quản lý đất đai về những khó
khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án
- Kết quả điều tra ý kiến của hộ gia đình, cá nhân
- Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý đất đai về những khó khăn và
thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án.
2.3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hải Hậu
- Thuận lợi
- Khó khăn
- Giải pháp
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Dự án xây cầu Thịnh Long được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu vì đây là dự án
trọng điểm trên địa bàn huyện, có vốn đầu tư lớn đã hoàn thành công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; việc triển khai thực hiện dự án đã ảnh hưởng phải thu hồi đất của
nhiều hộ gia đình, cá nhân, thu hồi nhiều loại đất như: đất ở, đất nông nghiệp; đất
chưa sử dụng; phải bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhiều công trình vật kiến trúc và
cây cối hoa màu.
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Hải Hậu.
- Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp lý của Trung ương, địa phương liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thu thập tài liệu, số liệu về thu hồi đất từ cơ sở, các phòng ban có liên quan
đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của các
ngành sản xuất, đời sống của các hộ dân nằm trong khu vực nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu từ từ UBND huyện, Chi cục Thống kê huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng
Lao động thương binh và xã hội huyện và và các sở, ban, ngành có liên quan.
- Thu thập tài liệu từ báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng.
2.4.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chuyên
môn tại địa bàn nghiên cứu, thu thập các tài liệu liên quan đến tình hình sử dụng đất
của các tổ chức: tình hình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của
các tổ chức…Đối tượng là các cán bộ chuyên môn phòng Tài nguyên và Môi trường,
cán bộ Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Hải Hậu.
- Phương pháp chọn cỡ mẫu điều tra:
Xây dựng bộ câu hỏi điều tra, sử dụng bộ câu hỏi điều tra phỏng vấn trực tiếp
người dân thuộc diện bồi thường, hỗ trợ tái định cư (80 phiếu điều tra các hộ dân
thuộc diện bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn xã Hải Châu, huyện Hải Hậu)
và 30 cán bộ chuyên môn phụ trách công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án cầu
Thịnh Long.
Số lượng phiếu điều tra được tính theo công thức sau:
-
Trong đó:
(Lê Huy Bá và CS, 2006)
n - Số lượng phiếu điều tra;
N - Tổng số các hộ bị ảnh hưởng;
e - Sai số cho phép (0,8%) tức là độ chính xác 92%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thay N= 85 hộ vào công thức trên, ta có số lượng phiếu điều tra là 80 phiếu.
- Phỏng vấn các cán bộ tham gia công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại
phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai,
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng là 30 phiếu về tình hình thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ở các dự án; Điều tra, khảo sát nắm bắt
thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
tại địa bàn nghiên cứu; Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khó
khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này giúp tất cả các giác quan
của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin
được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu điều tra
- Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê và sử dụng phần mềm
Excel để tính toán định lượng các chỉ tiêu theo dõi trong phiếu điều tra. Kết quả được
tổng hợp theo bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ theo hệ thống logic.
- So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực tế theo thời gian và không gian, theo
mẫu phiếu điều tra hộ gia đình và kết quả phỏng vấn trực tiếp các cán bộ chuyên
môn trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực tế với chính sách hiện hành.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Hải Hậu là huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định, có
tọa độ địa lý từ 190 59' đến 200 15' vĩ độ Bắc, 1060 11' đến 1060 21' kinh độ Đông,
Huyện có diện tích 228,96 km², dân số 297.785 người, gồm 32 xã và 3 thị trấn. Có
vị trí như sau:
Phía Bắc giáp huyện Xuân Trường.
Phía Đông Bắc giáp huyện Giao Thủy.
Phía Tây Bắc giáp huyện Trực Ninh.
Phía Tây Nam giáp huyện Nghĩa Hưng.
Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông.
Cực nam của huyện là cửa Lạch Giang của sông Ninh Cơ, nằm ở thị trấn
Thịnh Long. Bờ biển Hải Hậu dài dọc theo thị trấn Thịnh Long và các xã Hải Hòa,
Hải Triều, Hải Chính, Hải Lý, Hải Đông và giáp với huyện Giao Thủy.
* Địa hình, địa mạo: Hải Hậu nằm trong đồng bằng Châu thổ sông Hồng,
vùng đồng bằng ven biển đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho pháp triển cơ sở hạ
tầng, các điểm dân cư đô thị và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, có bờ biển dài
32 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển.
Địa hình đồng bằng hướng dốc địa hình từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang
Đông. Nhìn chung địa hình vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, tuy nhiên có
nhiều vùng trũng cục bộ thường bị úng ngập vào mùa mưa. Địa hình đồng bằng có
thể chia làm 3 vùng là lục địa (vùng nội đồng), vùng bãi sông Ninh cơ và vùng bãi
ven biển (ngoài đê).
* Khí hậu: Hải Hậu có khí hậu đặc trưng của Đồng bằng Bắc Bộ và ven biển,
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới gió mùa và được chia làm 4 mùa:
Xuân, Hạ, Thu, Đông. Trong đó mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, mùa hạ
và mùa đông có khí hậu trái ngược nhau. Mùa hạ thời tiết nóng, mưa nhiều; mùa
đông trời lạnh khô và mưa ít. Theo chế độ mưa có thể chia khí hậu của huyện thành 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mùa chính:
* Thuỷ văn: Hải Hậu có Sông Ninh Cơ và Sông Sò chảy qua, chế độ thuỷ văn
phụ thuộc vào sông Ninh Cơ, có 106 km sông trong đồng. Các tuyến lớn như sông
Múc1, 2, 3 dài 47 km, sông Rộc dài 17 km, sông Ninh Mỹ dài 19 km, sông Trệ dài
14 km, sông Đối dài 15 km, có mức tác động thuỷ văn thấp hơn nhiều so với sông
Ninh Cơ, nhưng chúng có ý nghĩa to lớn về thủy lợi. (Ủy ban nhân dân huyện Hải
Hậu, 2018).
* Tài nguyên đất: Đất đai Hải Hậu là vùng đất trẻ, được hình thành chủ yếu
do quá trình bồi lắng phù sa. Theo kết quả điều tra, khảo sát, phân loại đất theo tiêu
chuẩn Quốc tế (FAO-UNESCO) của tỉnh Nam Định, đất đai Hải Hậu gồm có 3 nhóm
chính như sau:
- Nhóm đất cát - Arenosols (AR): Có diện tích khoảng 1.309,2 ha, chiếm
khoảng 5,7% diện tích tự nhiên của huyện.
- Nhóm đất mặn - Salic Fluvisols (FLS): Có diện tích khoảng 4.449,1 ha,
chiếm khoảng 19,4% diện tích tự nhiên của huyện, phân bố ở vùng ven biển, cửa
sông thuộc các xã ven biển.
- Nhóm đất phù sa - Fluvisols (FL): Có diện tích khoảng 12.849 ha, chiếm
khoảng 56,1% diện tích tự nhiên của huyện. Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất
trong các nhóm đất của huyện.
* Tài nguyên rừng: Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai tính đến năm 2013
toàn huyện có 68,69ha rừng. Rừng của Hải Hậu chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng
chính, phi lao, bạch đàn, thông. Phân bố ở Hải Phúc, Hải Đông và Hải Triều
* Tài nguyên biển: Dọc theo chiều dài bờ biển huyện Hải Hậu có nhiều bãi
cát, sóng biển không dữ dội, nước sạch chưa bị ô nhiễm, thuận lợi cho xây dựng các
khu du lịch biển, như bãi tắm Thịnh Long ngày càng được nhiều người biết đến.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu năm 2018
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 12,6%, tăng 0,6% so với kế hoạch.
Tỷ trọng giá trị cơ cấu kinh tế các ngành:
- Nông nghiệp Thuỷ sản: 38,6% (kế hoạch 38,9%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Công nghiệp- Xây dựng: 37,5% (kế hoạch 37,2%)
- Dịch vụ- Du lịch: 29,8% (kế hoạch 29,2%)
* Khu vực kinh tế nông nghiệp: Năm 2018 đạt 958,2 tỷ đồng (GCĐ 1994)
Cơ cấu trong ngành nông nghiệp - thủy sản là nông nghiệp chiếm 76,4% (giảm
2,3%) so với năm 2015, thủy sản chiếm 25,4% (tăng 2,3%) so với năm 2015.
* Sản xuất nông nghiệp:
Trồng trọt: Ngành trồng trọt đã từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hoá. Diện tích gieo trồng cây hàng năm trung bình đạt 32.300 ha/năm và có xu
hướng giảm dần, trong 3 năm từ 2015-2018 giảm 451ha, do chuyển đất nông nghiệp
sang phát triển công nghiệp, đô thị và đường giao thông,..
- Cây lúa: Năm 2018 tổng diện tích lúa 19.241 ha, trong đó: lúa Xuân
10.721 ha, lúa Mùa 8.510 ha. Năng suất cả năm đạt 129,25 tạ/ha, trong đó: vụ
Xuân đạt 76,2 tạ/ha (tăng 0,8 so với kế hoạch), vụ Mùa đạt 47,56 tạ/ha (giảm 1,13
tạ/ha so với kế hoạch).
- Cây màu chủ yếu là khoai lang, sắn. Diện tích trồng khoai lang giảm từ 1262 ha
năm 2015 xuống còn 705 ha năm 2018, sản lượng giảm từ 7881 tấn xuống 6125 tấn.
- Cây công nghiệp hàng năm, đang có xu hướng tăng dần như: Cây lạc năm
2018 là 386 ha tăng 14 ha so với năm 2015; cây đậu tương tăng 100 ha so với năm
2015 Cây ăn quả, diện tích ổn đinh diện tích trung bình là 500 ha/năm. Giá trị sản
phẩm cây lâu năm là 58 triệu đồng/năm
- Thủy sản: Năm 2018 tổng sản lượng thủy sản đạt 24.063 tấn, gấp gần 0,9
lần năm 2015, trong đó sản lượng nuôi trồng 6.527 tấn, chiếm 24,2% tổng sản
lượng thủy sản, Sản lượng hải sản khai thác 17480 tấn, chiếm 74,9% và tăng 1,2%
so với năm 2015. Sản lượng thủy sản nước ngọt khai thác 500 tấn chiếm 2,2% tổng
sản lượng thủy sản và tăng 3,3% so với năm 2005. (Ủy ban nhân dân huyện Hải
Hậu, 2018)
* Hoạt động dịch vụ nông nghiệp
Giai đoạn 2015- 2018, ngành dịch vụ nông nghiệp đã phát triển khá với giá trị
sản xuất. Năm 2018 đạt 1.493.685 triệu đồng, tăng 225.684 triệu đồng so với năm 2015.
- Dịch vụ làm đất và thu hoạch bảo đảm cơ giới hóa khâu làm đất đạt trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
90% diện tích, cao hơn so với bình quân toàn quốc (70%).
- Dịch vụ bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm: Đến nay, Hải Hậu có 9
doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân)
và các HTX, trên 20 cơ sở thu mua, chế biến hải sản, 2 HTX đánh bắt kiêm chế biến
và hàng trăm hộ làm nghề chế biến hải sản.
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số và nguồn nhân lực: Dân số của Hải Hậu năm 2018 là 297.785
người, cao nhất tỉnh. Mật độ dân số là 1.228 người/km2 cao hơn mật độ dân số tỉnh
(1.125 người/km2), vùng Đồng bằng sông Hồng 942 người/km2 và toàn quốc 257
người/km2. Dân cư phân bố không đều.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2015 Năm 2018
Người 1. Dân số 274.804 297.785
- Mật độ dân số Ng/km2 1.228 1269
- Dân số đô thị Người 23.485 26.637
- Tỷ lệ đô thị hoá % 9,2 12,5
%o 2. Tỷ lệ sinh 15,8 25,36
- Mức giảm tỷ lệ sinh 5,8 6,92 %o
- Tỷ lệ tăng tự nhiên 11,3 20,42 %o
Người 3. Lao động 140.880 155.148
- Lao động nông nghiệp, thủy sản Người 112.491 116.343
- Lao động công nghiệp xây dựng Người 13.769 17.925
- Lao động dịch vụ Người 12.950 17.386
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hải Hậu, 2018)
* Thu nhập và mức sống dân cư: Trong những năm qua, nền kinh tế từng
bước được phát triển, đời sống nhân dân được nâng dần lên. Thu nhập bình quân đầu
người năm 2018 đạt 28,50 triệu đồng. Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn giữa đô
thị và nông thôn. Số hộ giàu tăng, có 30% hộ dân thu nhập trên 70 triệu đồng/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 13,20% năm 2015 giảm xuống còn 3% năm 2018 (theo tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chí mới).
3.1.4. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
3.1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hải Hậu được thể hiện cụ thể qua Bảng 3.2
như sau:
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hậu năm 2018
Đơn vị tính: ha
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích năm 2018
Tỷ lệ (%)
22.814,05 15.634,78 9.875,59 1.275,01 1.808,87 26,5 2419,2 213,72 15,89
100,00 68,53 43,29 5,59 7,93 0,12 10,60 0,94 0,07
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác
1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7
6.988,67 35,54 2,89 31,78 50,04 131,93 4.050,76 8,73 34,04 1.479,28 141,15 25,94 5,25 103,66 253,81 12,92 190,6
30,63 0,16 0,01 0,14 0,22 0,58 17,76 0,04 0,15 6,48 0,62 0,11 0,02 0,45 1,11 0,06 0,84
Đất phi nông nghiệp Đất quốc phòng Đất an ninh Đất cụm công nghiệp Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp Đất cơ sở tôn giáo Đất làm ng.trang, ng.địa, nhà t.lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm Đất chưa sử dụng
2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15 3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu, 2018)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Năm 2018 huyện có tổng diện tích tự nhiên là 22.814,05 ha, bình quân diện tích
đất tự nhiên trên đầu người là 883,6 m2/người. Trong 22.814,05 ha đất tự nhiên có
22.623,13 ha đất đang được sử dụng cho các mục đích, còn lại 190,60 ha là đất chưa
sử dụng.
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Hải Hậu năm 2018
Từ bảng 3.2 và hình 3.1 cho thấy: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hậu chủ
yếu là đất nông nghiệp với 15.634,78 ha, chiếm 68,53% diện tích đất tự nhiên toàn
huyện, còn lại là đất phi nông nghiệp với 9.988,67 ha, chiếm 30,63%, đất chưa sử
dụng là 190,6 ha, chiếm 0,84%.
3.1.4.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại huyện Hải Hậu
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó
Công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Đất đai 2013 và chỉ đạo thực
hiện các văn bản dưới Luật, các Thông tư, Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai tới toàn thể nhân dân đã được thực hiện tốt
trên địa bàn huyện. Nhìn chung, các văn bản đã được ban hành kịp thời và hướng dẫn
tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của huyện, tạo ra hành lang pháp lý
cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý sử dụng đất trên địa
bàn huyện được thuận lợi.
b) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất
- Việc đo đạc và lập bản đồ địa chính của cả 35/35 xã, thị trấn, trong đó 30/35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã đã có bản đồ địa chính theo hệ tọa độ chính quy, dạng số. Thông qua việc chuyển
đổi ruộng đất nông nghiệp, thực hiện Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của
UBND tỉnh Nam Định về tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền, đổi thửa trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Đến nay huyện Hải Hậu đã đo đạc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến từng hộ
của 35 xã, thị trấn, hoàn thành việc xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp và
cấp GCNQSD đất cho từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất trong khu dân cư.
- Huyện đã xây dựng và lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm
2020 và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đến năm 2020 cho 35 xã.
c) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Công tác lập quy hoạch:
Thời điểm trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 huyện Hải Hậu đã thực hiện và
được UBND tỉnh phê duyệt.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015
chi tiết các xã được lập lồng ghép vào nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới
và được cấp thẩm quyền phê duyệt xong trong năm 2013. Thời điểm sau khi Luật
Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v điều chỉnh quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất, Ủy bản nhân tỉnh chỉ đạo tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 tỉnh Nam
Định và của huyện Hải Hậu cho phù hợp các chỉ tiêu của Luật đất đai 2013 và phù
hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2016-2020.
* Công tác lập kế hoạch sử dụng đất:
Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực, huyện Hải Hậu đã tiến hành Lập kế
hoạch sử dụng đất các năm 2015, 2016, 2017, 2018 trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của các địa phương, Sở
Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu tổng hợp nhu cầu sử dụng đất các công
trình, dự án có thu hồi đất và dự án có sử dụng đất lúa để UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh đúng quy định.
d) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất được thực hiện đúng theo quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định của Luật Đất đai. Việc giao đất căn cứ vào quy hoạch xây dựng của từng công
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc giải phóng mặt bằng phục vụ cho công
tác xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện tốt, không để sáy ra tình trạng khiếu kiện
đông người. Nhìn chung, việc giao đất, cho thuê đất của Hải Hậu đã thực hiện đúng
quy định của Luật Đất đai, đảm bảo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất
có hiệu quả.
e) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thực hiện chỉ đạo
của UBND huyện, các xã đã tổ chức hướng dẫn các chủ sử dụng đăng ký kê khai hồ
sơ để xét cấp GCNQSDĐ. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giao sử dụng ổn định
lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân. Công tác quản lý hồ sơ địa chính của huyện mới chỉ
dừng lại ở mức độ lưu trữ các loại hồ sơ bằng giấy và bản đồ giấy. Hiện tại huyện đã
có và đang quản lý, lưu trữ các loại tài liệu như: Hồ sơ về địa giới hành chính 364,
bản đồ giải thửa 299, hồ sơ về tổng kiểm kê đất đai qua các năm, hồ sơ quy hoạch sử
dụng đất, số liệu giao cấp GCNQSD đất của các xã. Hồ sơ kê khai đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện kê khai.
f) Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành theo định kỳ đúng theo quy
định pháp luật. Năm 2015, huyện đã hoàn thành việc tổng kiểm kê đất đai theo
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nhìn
chung, chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được nâng cao, đã có sự
thống nhất giữa các loại tài liệu như bản đồ và biểu bảng số liêu….
g) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hiện nay cả tỉnh nói chung và huyện Hải Hậu nói riêng đang triển khai xây
dựng hệ thống thông tin đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý Nhà nước về đai
đai trên địa bàn ngày càng tốt hơn. Việc quản lý đất đai hiện nay cũng đã ứng dụng
nhiều các công nghệ tin học nhưng mới chỉ đưa vào ứng dụng được cho 1 số lĩnh vực
như về số hóa bản đồ; phần mềm kiểm kê, thống kê; phần mềm về cơ sở dữ liệu địa
chính…. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các phần mềm tin học đã hỗ trợ
đắc lực cho việc quản lý đất đai trong tỉnh, rút ngắn được rất nhiều thời gian xử lý
công việc cũng như số lượng cán bộ làm việc đồng thời lại giúp cho việc quản lý đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai hiệu quả hơn, chặt chẽ hơn.
h) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Các nguồn thu từ đất gồm: Thu từ việc giao đất đối với các hạng mục có thu
tiền, thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất của cá nhân sử dụng đất trên
địa bàn, phí và lệ phí các loại có liên quan đến đất đai. Các khoản chi gồm: chi bồi
thường giải phóng mặt bằng, thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Công tác quản lý tài chính về đất đai của huyện đã làm tốt việc thu chi từ đất, quản lý
các nguồn thu và chi theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý và phát triển thị
trường quyền sử dụng đất, thực hiện chuyển quyền sử dụng đất nhanh gọn, đúng
pháp luật trên cơ sở cải cách thủ tục hành chính và quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai.
i) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Những
năm qua huyện đã rất chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về
đất đai. Dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường về chuyên
môn, huyện đã tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý sử dụng đất
theo Quyết định 273/QĐ-TTg ngày 12/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, kiểm tra
việc thực hiện các dự án đầu tư, các hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất... kịp
thời chấn chỉnh các sai phạm, đảm bảo cho công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
k) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được quan tâm, giải quyết kịp thời và thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Qua đó đã phát hiện và xử lý các trường hợp
sử dụng đất không đúng mục đích, lấn, chiếm đất công…
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án xây cầu
Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
3.2.1. Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Thịnh Long trên
địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Thịnh Long thuộc tuyến
đường bộ ven biển tỉnh Nam Định
- Chủ đầu tư: Bộ Giao thông Vận tải;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quản lý dự án: Ban quản lý dự án 1
- Tổ chức tư vấn lập hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án: Liên danh tư vấn
Kunhwa – Soosung – Jinwoo (Hàn Quốc);
- Tổ chức lập dự án: Công ty Cổ phần tư vấn Thiết kế Đường bộ (HECO);
- Tổng mức vốn đầu tư: 1.158.102 triệu đồng
- Thời gian thực hiện: Từ 2015 đến 2019
Công trình cầu Thịnh Long kết nối Quốc lộ 21 với tỉnh lộ 490C, rút ngắn thời
gian, chi phí đi lại, kết nối các khu công nghiệp trong vùng, hoàn thiện mạng lưới
giao thông đường bộ ven biển, hoàn thiện hệ thống giao thông khu vực kinh tế trọng
điểm của Miền Bắc, tạo động lực phát triển kinh tế cho khu vực theo quy hoạch phát
triển giao thông Quốc gia. Tổng chiều dài tuyến và cầu Thịnh Long là 2,36 km.
3.2.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án
cầu Thịnh Long
Theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Công trình xây cầu Thịnh
Long có trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo sơ đồ
dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.2: Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Đối tượng và điều kiện bồi thường
Đối tượng và điều kiện được bồi thường theo Theo Nghị định số 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và Quyết định số 1419 QĐ/UBND ngày 08/7/2016 của UBND
tỉnh Nam Định về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vị việc bồi thường, hỗ trợ dự án
xây dựng cầu Thịnh Long, huyện Hải Hậu tại bảng 3.3 như sau:
Bảng 3.3: Đối tượng và điều kiện bồi thường
Đối tượng BT
TT
Điều kiện bồi thường
Diện
Ghi chú
Hộ gia
Tổ
tích (m2)
đình
chức
1 Có GCN QSDĐ
72
-
Có hồ sơ chuyển nhượng QSD đất
Đủ điều kiện BT
13
-
32.382,40 Đủ điều kiện BT
2
và các giấy tờ liên quan khác
3 Có các loại giấy tờ về việc giao đất
-
1
7.692,10
Tổng
85
1
2.105,10 Đủ điều kiện BT 42.179,60
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Hải Hậu)
Qua bảng 3.3 cho thấy dự án xây dựng cầu Thịnh Long trên địa bàn huyện Hải
Hậu đã thu hồi đất 42.179,60 m2 đất của 85 hộ gia đình, cá nhân và 1 tổ chức để thực
hiện dự án. Tất cả các đối tượng đều đủ điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi đất.
Trong đó, 72 hộ gia đình, cá nhân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và 13 hộ
gia đình, cá nhân có các loại giấy tờ khác chứng minh được nguồn gốc, chuyển
quyền sử dụng đất hợp pháp. Một tổ chức bị thu hồi đất là UBND xã Hải Châu, với
tổng diện tích là 2.105,10 m2 đất (814,37m2 đất chưa sử dụng và 1.290,73 m2 đất
nông nghiệp). Đây là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thuộc quỹ
đất công ích của xã theo NĐ 64/CP, do đó theo quy định được hỗ trợ về đất và bồi
thường về tài sản trên đất.
* Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư gồm
- Tổ chức, cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bị Nhà nước thu hồi đất và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được
bồi thường theo quy định; trường hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì
được bố trí TĐC.
- Người được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là
người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích làng, xã bằng hình
thức huy động vốn góp của nhân dân thì không áp dụng những quy định của Nghị
định này.
* Điều kiện để được bồi thường đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
* Điều kiện để được bồi thường về tài sản trên đất
Chủ sử dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu
hồi mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo giá trị hiện có của tài
sản.Trường hợp chủ sở hữu tài sản có tài sản trên đất không hợp pháp thì tuỳ theo
trường hợp cụ thể được UBND tỉnh, Tỉnhtrực thuộc TW xem xét bồi thường hoặc hỗ
trợ tài sản.
Đối với các tài sản là nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau
khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép xây dựng; nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng
sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử
dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt; tài
sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì
không được bồi thường.thì không được bồi thường.
Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển
được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
* Điều kiện không được bồi thường thiệt hại về đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường là:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
- Đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
3.2.3. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án xây cầu Thịnh Long
trên địa bàn huyện Hải Hậu
3.2.3.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường đất
Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng cầu Thịnh Long trên địa bàn
huyện Hải Hậu được thể hiện chi tiết qua bảng 3.4.
Bảng 3.4 Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng
cầu Thịnh Long trên địa bàn huyện Hải Hậu
DA Xây dựng cầu Thịnh Long
TT
Mục đích sử dụng
Thành tiền (đồng)
1 Đất ở
Diện tích (m2) 4.492,12
1.033.187.600
2 Đất Lúa
7.586,26
205.587.646
3 Đất trồng cây lâu năm
7.283,12
145.662.400
4 Đất vườn
11.785,00
530.325.000
5 Đất trồng cây hàng năm khác
8.928,00
223.200.000
6 Đất trồng cây hàng năm khác (UBQL)
1.290,73
-
7 Đất chưa sử dụng
814,37
-
Tổng cộng
42.179,60
2.137.962.646
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu)
- Giá đất theo Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 của UBND tỉnh
Nam Định về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ việc bồi thường, hỗ trợ dự án xây
dựng cầu Thịnh Long.
- Qua bảng 3.4 cho thấy dự án xây dựng cầu Thịnh Long đã tiến hành thu hồi
42.179,6 m2 đất trên địa bàn huyện Hải Hậu để thực hiện dự án. Trong đó: Với diện
tích đất nông nghiệp là chủ yếu: 36.873,11 m2; đất ở nông thôn là: 4.492,12; đất chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng 814,37 m2, với tổng kinh phí bồi thường đất là 2.137.962.464 đồng. Trong
đó, dự án tiến hành thu hồi diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất với diện tích:
36.873,11 m2 (chiếm 87,42% diện tích bị thu hồi) với kinh phí bồi thường là
1.104.775.046 đồng chỉ chiếm 51,67% kinh phí bồi thường đất của dự án. Đất ở bị
thu hồi: 4.492,12 m2 để thực hiện dự án tuy chỉ chiếm 10,65% diện tích thu hồi
nhưng lại chiếm 48,33% kinh phí dành cho bồi thường đất (1.104.775.046 đồng).
Bên cạnh đó dự án còn thu hồi 1290,73 m2 đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của UBND xã và 814,37 m2 đất chưa sử dụng do UBND xã Hải Châu quản
lý. Diện tích này do UBND xã quản lý nên dự án không phải bồi thường về đất, đã
tiết kiệm đáng kể kinh phí cho dự án.
Qua số liệu phân tích ở trên thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ
và tái định cư đã tính toán áp dụng các đơn giá bồi thường về đất đúng quy định.
Song qua điều tra lấy ý kiến của người dân cho thấy:
+ Khoảng 86% ý kiến của người dân cho rằng giá trong phương án bồi thường
của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là phù hợp.
+ Khoảng 14% ý kiến còn lại cho rằng giá bồi thường về đất trong phương án
bồi thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là chưa phù hợp.
- Cũng qua điều tra giá đất thực tế xung quanh khu việc thực hiện dự án thấy
rằng: Giá đất ở nông thôn của dự án xây dựng cầu Thịnh Long ở những vi trí đất có
điều kiện thuận lợi trong kinh doanh (đất 02 bên đường TL 490C) thì giá đất tính bồi
thường ở những vị trí này còn thấp mới bằng khoảng 80% giá đất thị trường.
- Còn đối với đất nông nghiệp theo điều tra khảo sát thì thực tế ở xung quanh
khu vực thu hồi, giá giao dịch có nhiều vị trí thấp hơn giá nhà nước bồi thường hỗ
trợ theo quy định.
Tuy nhiên việc xác định giá trị bồi thường về đất nông nghiệp căn cứ trên cơ
sở mục đích đất và hạng đất. Về mục đích sử dụng căn cứ trên cơ sở giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Và việc phân hạng đất
dựa trên cơ sở sổ “bộ thuế” do HTX nông nghiệp giao. Nhưng từ năm 2003 Nhà
nước thực hiện chính sách miễn thuế đối với đất nông nghiệp và theo quy định cứ 05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm phải tiến hành phân hạng đất nhưng thực tế việc này không thực hiện được nên
quá trình quản lý về hạng đất buông lỏng dẫn đến việc xác định hạng đất để áp dụng
chính sách bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
3.2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường tài sản trên đất
* Kết quả bồi thường tài sản trên đất
Giá bồi thường về tài sản vật kiến trúc được thực hiện theo Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành
đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất
khi nhà nước thu hồi.
Tài sản là cây trồng, vật nuôi có tại thời điểm thu hồi đất là cây trồng vật nuôi
phục vụ cho sinh hoạt, đời sống và sản xuất kinh doanh của chủ sử dụng đất được bồi
thường theo mức giá qui định hoặc hỗ trợ chi phí di chuyển cây trồng, vật nuôi đã
thu hoạch xong thì không bồi thường; cây trồng vật nuôi mới nuôi trồng chỉ bồi
thường, hỗ trợ chi phí đầu tư với đơn giá tương ứng.
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính
theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác thì được bồi thường như sau:
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % chất
lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
do UBND tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công
trình bị thiệt hại.
Đối với nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ mức bồi thường thiệt hại được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành, theo giá chuẩn tương đương do UBND tỉnh,
Tỉnhtrực thuộc TW ban hành theo quy định của Nhà nước.
Kết quả bồi thường về tài sản tại dự án cầu Thịng Long cụ thể như sau:
Bảng 3.5. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất
DA Xây dựng cầu Thịnh Long
TT Danh mục Số hộ Tiền (đồng) Cơ cấu (%)
32 1 Tài sản, vật kiến trúc 7.516.983.426 94,73
86 2 Cây cối hoa màu 418.205.582 5,27
118 Tổng cộng 7.935.189.008 100
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu)
Qua bảng 3.5 cho thấy tài sản trên đất được bồi thường theo hai danh mục là:
tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu trên đất.
Dự án xây dựng cầu Thịnh Long đã tiến hành bồi thường tài sản trên đất cho
118 hộ dân bị thu đất với tổng kinh phí là 7.935.189.008 đồng. Trong đó, kinh phí
dành cho bồi thường tài sản, vật kiến trúc là 7.516.983.426 đồng chiếm 94,73% kinh
phí bồi thường tài sản và kinh phí cho bồi thường cây cối hoa màu: 418.205.582
đồng chiếm 5,27%.
Qua số liệu phân tích ở trên thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ
và tái định cư đã tính toán áp dụng các đơn giá bồi thường về tài sản gắn liền với đất
đúng quy định. Kết quả điều tra lấy ý kiến của người dân cho thấy:
+ Khoảng 93,6% ý kiến của người dân cho rằng giá trong phương án bồi
thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là phù hợp.
+ Khoảng 6,4% ý kiến còn lại cho rằng giá bồi thường trong phương án bồi
thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là chưa phù hợp.
- Công tác xác định tài sản trên đất là khâu mất nhiều thời gian, công sức của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư do tính chất phức tạp của từng loại tài sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Đánh giá tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
Từ kết quả phân tích hồ sơ do phòng Tài nguyên và Môi trường huyện cung
cấp kết hợp với kết quả điều tra lấy ý kiến của các hộ dân và cán bộ trực tiếp tham
gia thực hiện dự án tôi nhận thấy:
- Tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất của dự án xây cầu
Thịnh Long cơ bản thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ. Tuy nhiên thực tế theo phản
ánh của người dân quá trình thực hiện việc GPMB kéo dài thời gian so với các văn
bản của các cấp có thẩm quyền ban hành, chủ yếu tập chung vào các nguyên nhân
chủ yếu sau:
+ Công tác tuyên truyền vận động, công khai minh bạch các chủ trương, chính
sách thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tái định cư của Đảng và Nhà nước
làm chưa tốt.
+ Công tác kê khai kiểm đếm, đặc biệt kiểm kê tài sản trên đất là một trong
những công việc mất nhiều thời gian nhất của tổ công tác, vì tài sản trên đất là hạng
mục, công trình có kết cấu khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại và
kích thước khác nhau. Vì vậy, tổ công tác phải mất nhiều thời gian để thống kê, kiểm
kê các loại tài sản trên đất theo đúng kết cấu, kích thước và chủng loại được quy
định. Ngoài ra, trong quá trình tổ công tác tiến hành kiểm kê tài sản, thời tiết không
thuận lợi làm cho công tác kiểm kê thường xuyên bị gián đoạn, địa hình của khu vực
giải phóng mặt bằng phức tạp cũng là nguyên nhân gây chậm tiến độ của dự án.
- Người dân khi nhận được kết quả kê khai kiểm điếm của tổ công tác còn
chậm trong việc phản hồi ý kiến cho tổ công tác.
- Việc chi trả tiền bồi thường cho người dân còn chậm so với kế hoạch đề ra là
do nguồn vốn chưa giải ngân kịp thời.
- Ngoài ra do dự án kéo dài nên trong thời gian xây dựng và thực hiện phương
án bồi thường đã có các quy định khác nhau về đơn giá bồi thường dẫn đến một số
hộ gia đình, cá nhân được bồi thường sau lại có lợi hơn hộ được bồi thường trước
dẫn đến người dân chưa đồng ý với phương án bồi thường, từ đó ảnh hưởng đến việc
bàn giao mặt bằng sạch.
Theo kết quả điều tra từ các cơ quan hữu quan có liên quan đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Đặc biệt là từ các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác
xây dựng và thực hiện phương án bồi thường. Tỷ lệ trung bình các nguyên nhân làm
chậm kế hoạch của công tác bồi thường của dự án xây dựng cầu Thịnh Long được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể hiện trong hình 3.3.
Hình 3.3. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác
bồi thường tài sản trên đất của dự án
Qua hình 3.3 cho thấy: Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thực hiện công
tác bồi thường chậm so với tiến độ đề ra là do: Công tác tuyên truyền vận động
(Công tác tuyên truyền vận động ở đây phải hiểu không phải chỉ là với người dân là
chính mà có cả một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên ở cơ sở lại chính là đối
tượng gây khó khăn trong công tác GPMB), công khai minh bạch các chủ trương
chính sách thu hồi và bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tái định cư của Đảng và Nhà
nước làm chưa tốt, người dân chưa hiểu, từ đó có thể bị hiểu sai, gây cản trở trong
công tác kê khai kiểm đếm và nhận tiền chi trả. Bên cạnh đó Chính quyền địa
phương nhiều nơi còn chưa thực sự vào cuộc, thiếu sự hợp tác coi đây là công việc
của tổ bồi thường, hỗ trợ tái định cư và chủ đầu tư chiếm 33%.
- Việc bố trí nguồn kinh phí để chi trả tiền bồi thường đất cho các hộ dân còn
chậm. Đôi khi còn không thống nhất được nguồn kinh phí lấy ở đâu và do đơn vị nào
chi trả chiếm 29%.
- Công tác kiểm kê tài sản trên đất cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến kết quả chậm tiến độ của các dự án. Mặc dù, các cán bộ trực tiếp phụ trách công
tác kiểm kê tài sản đã hết sức cố gắng để thực hiện công việc theo đúng kế hoạch đề
ra xong phần lớn các tài sản trên đất là các công trình, hạng mục có kết cấu, cấp hạng
khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại, kích thước, độ tuổi khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bên cạnh đó, công tác kiểm kê tài sản thực hiện ngoài thực địa nên chịu nhiều ảnh
hưởng của thời tiết. Do đó, công tác kiểm kê tài sản trên đất chiếm đến 36% nguyên
nhân dẫn đến việc chậm tiến độ của các dự án. Các nguyên nhân khác chiếm 8%.
3.2.3.3. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Thịnh Long
Dự án xây dựng cầu Thịnh Long đã tiến hành tính toán và chi trả các khoản hỗ
trợ cho các hộ gia đình bị thu hồi đất khi thực hiện dự án. Kết quả công tác tính toán
và chi trả các khoản hỗ trợ cho dự án xây dựng cầu Thịnh Long được thể hiện chi tiết
qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Thịnh Long
TT Danh mục DA Xây dựng cầu Thịnh Long Cơ cấu (%) Tiền (đồng)
1 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp 358.526.091 29,12
0,49 5.982.653
48,91 7,23 5,52 6,09 602.182.743 89.000.000 68.000.000 75.000.000
2,65 2 Hỗ trợ ổn định đời sống 3 Hỗ trợ đất vườn 4 Hỗ trợ tái định cư 5 Hỗ trợ di chuyển nhà 6 Hỗ trợ thuê nhà 7 Hỗ trợ đất công ích UBND xã 32.582.800
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu)
Tổng 1.231.274.287 100
Bên cạnh công tác bồi thường đất và tài sản trên đất thì công tác hỗ trợ người
dân bị thu hồi đất là một trong những nội dung được Nhà nước và chính quyền địa
phương quan tâm khi phê duyệt các dự án đầu tư. Làm tốt công tác hỗ trợ người dân
bị thu hồi đất không chỉ giúp người dân mất đất nhanh chóng ổn định đời sống và ổn
định sản xuất mà còn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
người sở hữu nhà ở.
Ngoài ra công tác hỗ trợ người dân được quan tâm thì mới khuyến khích
người dân sớm giao đất, góp phần thực hiện được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và phát triển kinh tế - xã hội.
Hình 3.4. Cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án xây dựng cầu Thịnh Long
Qua bảng 3.6 và hình 3.4 cho thấy: Dự án xây dựng cầu Long Thịnh trên địa
bàn huyện Hải Hậu đã tiến hành tính toán và chi trả tiền hỗ trợ cho các hộ dân bị thu
hồi đất trong khu vực giải phóng mặt bằng theo 7 danh mục hỗ trợ với tổng kinh phí
là 1.231.274.287 đồng.
Kinh phí hỗ trợ đất vườn của dự án xây dựng cầu Thịnh Long là lớn nhất
chiếm 48,91% tổng kinh phí hỗ trợ của dự án. Nguyên nhân là do, theo Quyết định
22/2016/QĐ-UBND ngày 29/08/2016 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Quy
định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh thì đất vườn cùng thửa với đất ở nhưng không
được công nhận là đất ở thì sẽ được hỗ trợ 30% giá đất ở của thửa đất ở bị thu hồi.
Dự án xây dựng cầu Thịnh Long đã tiến hành thu hồi 11.785,0 m2 đất vườn chiếm
27,94 % diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án.
Chính sách hỗ trợ của dự án được thực hiện theo trên cơ sở Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và được cụ thể hóa tại Quyết định
22/2016/QĐ-UBND ngày 29/08/2016 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Quy
định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh đã cơ bản tạo điều kiện hỗ trợ cho người dân bị thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hồi đất ổn định đời sống. Cụ thể:
- Hỗ trợ di chuyển: Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở có nhà ở
mà phải di chuyển chỗ ở với khoảng cách dưới 10 km được hỗ trợ 2.500.000
đồng/hộ.
- Hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian tạo lập chỗ ở mới
+ Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở nào khác (có xác nhận của
Chính quyền địa phương) trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê
nhà ở trong thời gian 4 tháng. Mức Hỗ trợ là: 150.000 đồng/tháng x 4 tháng x số
khẩu = 600.000 đồng/hộ x số khẩu đối với đất ở tại Nông thôn.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Các đối tượng được hưởng
chế độ hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất phải là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp đồng thời có tỷ lệ mất đất nông nghiệp từ 30% trở lên.
+ Trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% - 70%: được hỗ trợ trong
thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 18 tháng; Mức hỗ trợ
được hưởng 30kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm thu hồi đất.
+ Trường hợp bị thu hồi > 70% đất nông nghiệp đang sử dụng: được hỗ trợ
trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 30 tháng;
Mức hỗ trợ được hưởng 30kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm
thu hồi đất.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp khi nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp
được giao, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. Mức hỗ trợ theo quy định bằng 1,5
lần giá đất theo mục đích sử dụng tại vị trí thu hồi.
- Các hỗ trợ khác:
+ Hỗ trợ giá đất vườn: Ngoài các khoản hỗ trợ trên các hộ bị thu hồi đất vườn
còn được hỗ trợ giá đất vườn: Là đất trong cùng thửa đất có nhà ở không được gọi là
đất ở mức hỗ trợ theo quy định bằng 30% giá đất ở tại vị trí thu hồi nhưng tổng mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi thường, hỗ trợ không vượt quá giá đất ở tại vị trí thu hồi.
3.2.3.4. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND ngày 29/08/2016 của UBND tỉnh Nam Định
ban hành Quy định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực
hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh quy định về chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách
nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án, kinh phí dùng để chi in
ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ
máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án. Bao gồm:
- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
- Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư không quá 10% tổng mức chi phí làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng. Tương đương 0,2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Kết quả kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
được thể hiện trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗtrợ và tái định cư
của dự án xây dựng cầu Thịnh Long
TT Danh mục Số tiền (đồng) Cơ cấu (%)
1 Kinh phí thẩm định 22.608.852 9
2 Kinh phí thực hiện BT-GPMB 226.088.519 91
Tổng 248.697.371 100
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu)
Qua bảng 3.7 cho thấy kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án xây dựng cầu Thịnh Long là 248.697.3671 đồng. Trong đó, kinh
phí thẩm định là 22.608.852 đồng, kinh phí bồi thường, hỗ trợ của cả dự án và kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phí thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 226.088.519 đồng.
3.2.3.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng
dự án xây dựng cầu Thịnh Long
Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cầu
Thịnh Long trên địa bàn huyện Hải Hậu được thể hiện chi tiết qua bảng 3.8.
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
dự án xây dựng cầu Thịnh Long trên địa bàn huyện Hải Hậu
Danh mục bồi thường, hỗ trợ, Số tiền (đồng) Cơ cấu (%) TT kinh phí khác
1 Bồi thường đất 2.137.962.646 18,51
2 Bồi thường tài sản trên đất 7.935.189.008 68,68
3 Các khoản hỗ trợ 1.231.274.287 10,66
4 Kinh phí thực hiện BT-GPMB 248.697.371 2,15
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu)
Tổng 11.553.123.312 100,00
Kinh phí để thực hiện dự án được tính toán và chi trả theo 4 danh mục là bồi
thường đất, bồi thường tài sản trên đất, các khoản hỗ trợ và kinh phí thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Trong đó: Dự án xây dựng cầu Thịnh Long có tổng
kinh phí là 11.553.123.312,0 đồng. Kinh phí chiếm tỷ lệ nhiều nhất là bồi thường tài
sản trên đất với số tiền là 9.935.189.008 đồng chiếm 68,68% tổng kinh phí của cả dự
án. Thứ hai là kinh phí dành cho bồi thường đất chiếm 18,51% tổng kinh phí của dự
án. Thứ ba là kinh phí dành cho các khoản hỗ trợ chiếm 10,66% và kinh phí thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chiếm 2,15% tổng kinh phí của dự án.
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến đời sống,
việc làm và thu nhập của các hộ gia đình trong khu vực giải phóng mặt bằng
3.3.1. Đánh giá về trình tự thực hiện và áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thực hiện dự án
Theo kết quả thu thập hồ sơ lưu trữ tại phòng Tài nguyên và Môi trường cho
thấy UBND huyện Hải Hậu đã thực hiện cơ bản theo đúng trình tự quy định.
Tuy nhiên qua điều tra lấy ý kiến của người dân cho thấy vẫn còn một số nội
dung chưa thực hiện đúng như: Việc công khai phương án tổng thể của dự án chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện theo đúng thời gian quy định, công tác niêm yết công khai phương án bồi
thường chi tiết tổng thể ở UBND xã chưa thực hiện mà chỉ công khai đến từng hộ
dân bị thu hồi (có nghĩa là phương án của hộ gia đình nào thì chuyển cho hộ gia đình
đó kiểm tra) đã ảnh hưởng một phần đến tính minh bạch trong việc kê khai áp giá
giữa các chủ sử dụng có đất và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi khi thực hiện dự án.
Việc giải quyết khiếu nại của người dân trong việc kê khai, kiểm đếm còn chưa kịp
thời. Công tác phối kết hợp và tuyên truyền phổ biến đến người dân các chủ trương,
chính sách liên quan đến dự án để người dân hiểu và thực hiện còn hạn chế; cụ thể:
+ Khoảng 95% ý kiến của người dân cho rằng trình tự tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đúng theo quy định và đáp ứng được
nguyện vọng của người dân.
+ Khoảng 5% ý kiến còn lại cho rằng trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và Tái định cư của dự án còn thiếu sót và chưa đáp ứng được nguyện
vọng của người dân.
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến đời
sống người dân về kinh tế
Bảng 3.9: Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng
theo nguồn thu nhập của các hộ dân tại dự án
Trước thu hồi đất
Sau thu hồi đất
STT
Các nguồn thu nhập
Giá trị (1000 đồng)
Cơ cấu (%)
Giá trị (1000 đồng)
Cơ cấu (%)
1 2 3 4
Thu từ nông nghiệp Lúa Rau màu Chăn nuôi
1872.25 602.36 418.52 851.37
58.16 18.71 13.00 26.45
1676.32 386.93 485.82 803.57
27.97 6.46 8.11 13.41
5
Thu từ phi nông nghiệp Buôn bán nhỏ
Làm công ăn lương Trợ cấp
1346.79 385.93 453.57 392.85 26.82 45.36 42.26
41.84 11.99 14.09 12.20 0.83 1.41 1.31
4316.03 916.37 1.253.68 1.001.36 95.82 113.52 935.28
72.03 15.29 20.92 16.71 1.60 1.89 15.61
6 7 Dịch vụ 8 9 10 Lao động thời vụ 11 Thu từ nguồn khác Tổng thu nhập
3219.04
100.00
5992.35
100.00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Dự án xây dựng cầu Thịnh Long có tầm quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Hải Hậu nói riêng và tỉnh Nam Định nói
chung. Do đó, dù số hộ bị thu hồi đất và ảnh hưởng của dự án lớn với diện tích thu
hồi lớn, song nhìn chung thu nhập bình quân của các hộ đều tăng so với trước khi thu
hồi đất. Kết quả được thể hiện qua bảng 3.9 và bảng 3.10.
Qua bảng 3.9 cho thấy thu nhập bình quân nhân khẩu /tháng sau khi bị thu hồi
đất tăng tăng từ 3.219,04 nghìn đồng lên 5.992,35 nghìn đồng. Trong đó thu nhập từ
nông nghiệp có xu hướng giảm so với trước khi bị thu hồi đất, từ 1.872,25 nghìn
đồng xuống còn 1.676,32 nghìn đồng, nguyên nhân là do các hộ bị thu hồi đất nông
nghiệp đã chuyển từ lao động nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, hoặc vừa lao
động nông nghiệp vừa buôn bán để tăng thêm thu nhập cho gia đình hoặc diện tích
nông nghiệp bị thu hồi một phần nên trong thời gian nông nhàn người dân địa
phương đi làm thuê để thêm thu nhập.
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 Số hộ có thu nhập cao 55 68,75
2 Số hộ có thu nhập không đổi 16 20,00
3 Số hộ có thu nhập thấp hơn 9 11,25
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.5 Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất
- Qua bảng 3.10 và hình 3.5 cho thấy có 68,75 % các hộ được phỏng vấn cho
rằng sau dự án các hộ có thu nhập cao hơn là do các hộ đã biết sử dụng các khoản
tiền bồi thường của dự án để tiếp tục đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của
gia đình, bên cạnh đó một số hộ còn dùng tiền để thuê thêm đất, mở rộng sản xuất;
20,00 % số hộ cho rằng thu nhập không đổi. Tuy nhiên, trong số các hộ bị thu hồi đất
lại có 11,25% số hộ cho rằng sau khi bị thu hồi đất, thu nhập của các hộ này thấp hơn
so với trước khi có dự án.
Nguyên nhân là do các hộ này sau khi nhận được tiền bồi thường chỉ chú
trọng mua sắm tài sản, sửa chữa nhà cửa, chưa biết sử dụng các khoản tiền nhận
được để đầu tư, mở rộng sản xuất hoặc chuyển đổi sang nghề khác.
Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 41 51,25 Tiết kiệm, cho vay
16 20,00 2 Đầu tư sản xuất kinh doanh
3 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 4 5,00
19 23,75 4 Mua sắm đồ dùng
Tổng 80 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.6. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân
Qua bảng 3.11 và hình 3.6 cho thấy có 51 hộ gửi tiết kiệm, hoặc cho vay
chiếm 51,25 % giá trị bồi thường; 16 hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp chiếm 20,0% giá trị bồi thường; 4 hộ sử dụng để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa chiếm 5,0 % giá trị bồi thường; 19 hộ dùng để mua sắm xe máy, ti vi, tủ
lạnh... chiếm tới 23,75 % giá trị bồi thường
3.3.3. Ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân về an
ninh, trật tự xã hội
Bảng 3.12: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
24 30,00 1 An ninh trật tự xã hội tốt hơn
11 13,75 2 An ninh trật tự xã hội không đổi
45 56,25 3 An ninh trật tự xã hội kém hơn
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Hình 3.7. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất
Qua bảng 3.12 và hình 3.7 cho thấy theo đánh giá của người dân trong khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vực giải phóng mặt bằng có 30% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự, xã hội tốt
hơn trước, 13,75% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự không có gì thay đổi so với
trước khi có dự án. 56,25 % các hộ còn lại cho rằng tình hình trật tự kém hơn. Theo
phản ảnh của người dân trong khu vực xây cầu vẫn còn rất lộn. Nhiều hạng mục
chưa được đồng bộ, nhiều đống đất, đá vẫn còn trên mặt đường do các đơn vị thi
công bỏ lại rất dễ gây tai nạn cho người tham gia giao thông.
3.3.4. Ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân về mối
quan hệ nội bộ gia đình
Bảng 3.13: Tình hình mối quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 57 71,25 Số hộ có mối quan hệ tốt hơn
2 15 18,75 Số hộ có mối quan hệ không đổi
3 8 10,00 Số hộ có mối quan hệ kém hơn
Tổng 80 100,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Hình 3.8. Tình hình mối quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất
Qua bảng 3.13 và hình 3.8 cho thấy hầu hết các hộ gia đình sau khi nhận được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiền bồi thường và hỗ trợ của dự án đều đã biết sử dụng đúng mục đích để giúp ổn
định đời sống và sản xuất của gia đình mình chiếm 71,25%. Do đó việc bị thu hồi đất
và phải di chuyển chỗ ở không làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình.
3.3.5. Đánh giá ảnh hưởng của bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến đời sống người
dân về môi trường
Bảng 3.14: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 15 18,75 Số hộ cho rằng môi trường tốt hơn
2 4 5,00 Số hộ cho rằng môi trường không đổi
3 61 76,25 Số hộ cho rằng môi trường kém hơn
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
80 100,00 Tổng
Hình 3.9: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất
Qua bảng 3.14 và hình 3.9 cho thấy 76,25% các hộ dân được điều tra cho rằng
dự án xây dựng làm cho môi trường xung quanh ô nhiễm hơn trước đây, các hộ được
điều tra cho rằng môi trường trong khu vực sau dự án kém hơn trước khi có dự án vì
dự án chưa bảo đảm vệ sinh môi trường tại các công trường, bến, bãi; còn hiện tượng
ô nhiễm bụi, vật liệu xây dựng và chất thải chưa được thu gom. Bên cạnh đó dự án
đều có thời gian thi công kéo dài, điều này đã làm ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt của người dân, cộng đồng trong khu vực thực hiện dự án.
3.4. Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ quản lý đất đai về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án 3.4.1. Kết quả điều tra ý kiến của hộ gia đình, cá nhân
Bảng 3.15: Hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Kết quả điều tra
STT
Nội dung
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
1
Nhà nước chỉ bồi thường đất mà không bồi thường tài sản gắn liền với đất có đúng không? - Đúng - Sai - Không biết
80 0 80 0
100,00 0,00 100,00 0,00
2
80 66 11 3
100,00 82,50 13,75 3,75
3
80 78 0 2
100,00 97,50 0,00 2,50
4
80 71 9
100,00 88,75 11,25
5
Giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi có đúng không? - Đúng - Sai - Không biết Đơn giá để tính bồi thường là do nhà nước quy định đúng không? - Đúng - Sai - Không biết Mức bồi thường về nhà cửa, vật liệu kiến trúc gia đình thấy thỏa đáng chưa? - Thỏa đáng - Chưa thỏa đáng Bồi thường về cây cối hoa màu đã thấy thỏa đáng chưa? - Thỏa đáng - Chưa thỏa đáng
80 73 7
100,00 91,25 8,75
6
Mức hỗ trợ đền bù đã phù hợp hay chưa? - Phù hợp - Chưa phù hợp
80 68 12
100,00 85,00 15,00
7
Quy trình tiến hành bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đúng trình tự hay chưa? - Đúng quy trình - Chưa đúng quy trình
80 80 0
100,00 100,00 0,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng 3.15 ta thấy: Nhờ vào sự vận động, tuyên truyền của các cán bộ
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư cũng như chính quyền địa phương,
nhìn chung đa số người dân đều hiểu được những chính sách của Nhà nước. Đây là
điều rất quan trọng giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện
một cách nhanh chóng.
- Có 100% người dân trong khu vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho rằng: Khi
Nhà nước thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất thì còn bồi thường tài sản gắn liền với
đất. Diện tích đất thu hồi của dự án không chỉ thu hồi riêng đất mà còn có ảnh hưởng
đến cây cối cũng như nhà cửa và vật kiến trúc. Người dân trong khu vực này là
những người chịu ảnh hưởng từ việc thu hồi đất đai, cho nên họ đã tìm hiểu về việc
thu hồi đất và việc bồi thường về đất cũng như những quyền lợi mà họ nhận được
khi việc thu hồi đất diễn ra.
- Có 82,50% người dân cho rằng: Giá đất bồi thường theo mục đích đang sử
dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi là đúng; 13,75% người dân lại cho rằng giá
đất bồi thường là không đúng theo mục đích sử dụng, họ cho rằng giá bồi thường
thấp hơn so với giá thực tế; còn 3,75% ý kiến của người dân cho rằng họ không biết
giá bồi thường có đúng với giá hiện tại của loại đất đó hay không.
- Có 97,5% người dân trong khu vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư có quan tâm
và tìm hiểu về việc quy định giá đất bồi thường, vì họ cho rằng đó là quyền lợi của
những người dân sống trong khu vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Tuy nhiên vẫn có
người dân không quan tâm đến vấn đề này; 2,50% người dân cho biết họ không biết
đơn giá để tính bồi thường do ai quy định. Vì họ nghĩ đó không phải vấn đề liên quan
đến họ, họ chỉ quan tâm đến việc giá bồi thường chứ không quan tâm giá đó do ai
quy định.
- Có 88,75% người dân trong khu vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho rằng
mức bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc như vậy là thỏa đáng. Tuy nhiên có 11,25%
ý kiến cho rằng mức bồi thường như vậy là chưa thỏa đáng, vì công tác đền bù kéo
dài, giá cả vật liệu xây dựng biến đổi liên tục, ảnh hưởng tới giá bồi thường.
- Có 91,25% người dân trong khu vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho rằng
mức giá bồi thường về cây cối hoa màu là hợp lý. Còn 8,75% thấy chưa hợp lý vì có
một số cây trồng đem lại giá trị cao và lâu dài cho họ. Với mức bồi thường như vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là chưa hợp lý, cần nâng cao thêm giá của một số loại cây.
- Về mức hỗ trợ: có 12 ý kiến cho rằng mức hỗ trợ như vậy còn thấp chiếm
15,00%, vì khi đất đai bị thu hồi, họ mất đất sản xuất, mất chỗ ở cho nên với mức hỗ
trợ đó họ gặp không ít khó khăn để ổn định lại cuộc sống, lao động và sản xuất còn
lại là đồng ý chiếm 85,00%
- Về quy trình tiến hành bồi thường: 100% người dân đồng tình với quy trình
tiến hành bồi thường của dự án do trước khi tiến hành thu hồi đất, người dân đã được
phổ biến về quy trình tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng.
3.4.2. Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý đất đai về những khó khăn và
thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án
Bảng 3.16: Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường,
hỗ trợ tái định cư của huyện Hải Hậu
Kết quả điều tra
STT
Nội dung
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
Những thuận lợi để thực hiện công tác bồi
1
30
100,00
thường, hỗ trợ tái định cư
Sự ủng hộ của nhân dân địa phương và sự ủng
1.1
30
100,00
hộ của lãnh đạo và các ban ngành
Đồng ý
30
100,00
Không đông ý
0
0,00
Khó khăn ảnh hưởng đến công tác bồi thường,
2
40
100,00
hỗ trợ tái định cư
19
47,50
2.1 Trình độ của người dân còn hạn chế
2.2
17
42,50
Chính sách còn nhiều bất cập
4
10,00
2.3 Vấn đề vốn và đầu tư kĩ thuật
Khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan
3
30
100,00
đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án?
3.1 Do cấp trên phổ biến xuống còn chậm
4
13,33
3.2
Do công tác tiếp thu, tuyên truyền còn chậm
11
36,67
3.3
Trình độ của người dân còn hạn chế
12
40,00
3.4
Văn bản có tính khả thi chưa cao
2
6,67
3.5 Điều kiện tự nhiên KTXH của từng địa phương
1
3,33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng 3.16 cho thấy ý kiến của cán bộ địa chính xã, cán bộ địa chính
phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ Ban bồi thường, hỗ trợ tái định cư huyện
Hải Hậu như sau:
Về mặt thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư dựa vào
tinh thần đoàn kết, ủng hộ của nhân dân, sự giúp đỡ của lãnh đạo và các ban ngành
chiếm 100%.
Về khó khăn ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư: khó khăn do
trình độ của người dân còn hạn chế có 19 ý kiến chiếm 47,50% số phiếu, do chính
sách có nhiều bất cập có 17 ý kiến chiếm 42,50% số phiếu, Ngoài ra vấn đề vốn và kĩ
thuật là vấn đề gây khó khăn có 4 ý kiến chiếm 10,0% số phiếu.
Khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư
của dự án: chiếm 13,33% số phiếu cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm,
do công tác tiếp thu tuyên truyền còn chậm chiếm 36,67% số phiếu, do trình độ của
người dân còn hạn chế chiếm 40% số phiếu, 3,33% số phiếu cho rằng khó khăn khi
áp dụng văn bản mới là do điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng. Còn lại là văn
bản có tính khả thi chưa cao chiếm 6,67% số phiếu.
Từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục như:
+ Tích cực tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về công tác bồi thường, hỗ
trợ tái định cư đến nhân dân để người dân hiểu biết hơn về pháp luật đất đai từ, đó có sự
đồng tình ủng hộ của người dân. Và việc quản lý nhà nước về đất đai đạt hiệu quả hơn.
+ Vốn là điều kiện quan trọng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Cho
nên nguồn vốn phải đảm bảo được giải ngân đúng mức, đúng thời gian của dự án.
3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hải Hậu
3.5.1. Thuận lợi
- Ban bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xây cầu Thịnh Long, huyện Hải Hậu
đã có sự phối hợp giữa các cấp, các ban ngành và người dân bị mất đất làm cho tiến
độ giải phóng mặt bằng diễn ra thuận lợi.
- Khi thực hiện dự án được đa số người dân đồng tình ủng hộ và các cấp ban
ngành quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Công tác đo đạc, kiểm kê, thống kê đất đai và tài sản gắn liền với đất được
thực hiện tốt, áp giá được tiến hành công khai, minh bạch, nhanh chóng và chính xác.
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách của
Nhà nước diễn ra khá tốt.
- Đa số người dân có ý thức tự giác di chuyển sau khi được bồi thường, hỗ trợ.
- Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, có năng lực.
3.5.2. Khó khăn
- Việc bồi thường đất và các tài sản trên đất là một nhiệm vụ khó khăn, phức
tạp liên quan đến quyền lợi và đời sống của nhiều người dân trong các điều kiện
hoàn cảnh khác nhau nên dễ gây ra hiểu lầm dẫn đến khiếu nại, tố cáo ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án và an ninh xã hội. Vì vậy mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ của các cấp ngành để giải quyết kịp thời dứt điểm.
- Khi thu hồi đất đai, tài sản, cây cối hoa màu đã làm sáo trộn, ảnh hưởng đến
đời sống sinh hoạt của nhân dân, ảnh hưởng đến công tác an ninh trật tự trên địa bàn.
- Một số bộ phận nhân dân chưa sẵn sàng khi chuyển từ sản xuất nông nghiệp
sang ngành nghề khác khi thu hồi đất để thực hiện dự án. Do đó ảnh hưởng tới nhận
thức, ý thức chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật khi Nhà nước thực hiện bồi
thường thu hồi đất để đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Do giá bồi thường đất nông nghiệp, đất ở còn thấp hơn so với giá thực tế
trên thị trường gây khó khăn cho công tác bồi, hỗ trợ tái định cư.
3.5.3. Đề xuất giải pháp
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chậm tiến độ bồi thường, hỗ trợ tái định
cư là do các chính sách về bồi thường bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chính sách hỗ trợ
còn chưa được đồng bộ, ổn định bền vững. Khiến tâm lý của người dân bị thu hồi đất
bất an, lo lắng. Hơn nữa đơn giá bồi thường lại thường thấp hơn so với giá trị thực tế
trên thị trường. Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư cần:
- Đối với người dân
+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, dân biết, dân bàn, dân kiểm tra trong
công tác thống kê, kiểm kê, kiểm tra tài sản gắn liền với đất. Cần có nội dung,
phương pháp tuyên truyền sát đúng, đa dạng phong phú cho người dân hiểu về công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đối với người quản lý
+ Đòi hỏi sự tham gia tích cực hơn nữa của các cấp uỷ, chính quyền trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo, phối kết hợp giữa các cấp, ngành chuyên môn cần có sự hợp tác có
thiện chí giữa cán bộ với nhân dân.
+ Tổ chức công khai quy hoạch dự án, công khai chế độ chính sách bồi thường,
công khai kế hoạch di chuyển đi đôi với cơ chế khuyến khích thưởng phạt nghiêm
minh.
+ Cần thực hiện chính sách bồi thường hợp lý phù hợp với giá trị hiện tại của
người có đất bị thu hồi, thể hiện đúng tinh thần mới của Nhà nước, phù hợp với Luật
đất đai và các giấy tờ văn bản có liên quan.
+ Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để từ đó đưa ra những giải
pháp có tính sát với thực tế, phù hợp với tâm tư nguyện vọng của họ.
+ Cần có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đồng bộ, chặt chẽ của các ngành có
liên quan và điều hành trực tiếp, cụ thể của hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự hợp tác, có thiện chí giữa các cấp ngành với nhân dân.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của dự
án Xây dựng cầu Thịnh Long nhìn chung đã thực thi đúng các quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các hộ hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi.
- Đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất cơ bản đã có sự thay đổi tích
cực, các hộ do có thu nhập khá hơn từ việc có việc làm nên đã mua sắm được các tài
sản có giá trị phục vụ cho cuộc sống, việc tiếp cận các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc
lợi xã hội cũng được dễ dàng và thuận tiện hơn, quan hệ trong gia đình của các hộ
nhờ đó cũng tốt đẹp hơn. Với vấn đề môi trường sinh thái, tuy đã có sự biến đổi theo
chiều hướng xấu đi so với trước khi thực hiện dự án nhưng chưa đến mức báo động,
các chỉ tiêu ô nhiễm vẫn còn ở mức độ cảnh báo, chưa xảy ra các sự cố về môi
trường nghiêm trọng. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức quan trọng cần được nghiên
cứu và có biện pháp phòng ngừa, xử lý ngay từ bây giờ.
- Qua khảo sát các hộ bị thu hồi đất của dự án cho thấy các hộ có cuộc sống ổn
định, sự phân công lao động đã chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang dịch vụ. Sau
khi bị thu hồi đất thu nhập bình quân của các hộ đều tăng lên góp phần cải thiện đời
sống về vật chất cũng như tinh thần cho hộ. Các chủ trương, chính sách về công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Đảng và Nhà nước dần tiếp cận được với ý
nguyện của người dân, tình hình an ninh, chính trị, ổn định xã hội được đảm bảo.
2. Kiến nghị
- Cần tăng cường thực hiện việc quản lý đất đai ở địa phương một cách chặt chẽ.
- Điều chỉnh lại giá đất bồi thường cho phù hợp với thị trường để tránh gây
bức xúc với người dân bị thu hồi đất.
- Khu tái định cư cần hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ để người dân thuận tiện trong sinh hoạt, sớm ổn định đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống, sản xuất.
- Trước mỗi dự án phải tiến hành điều tra xã hội học để nắm được tình hình
kinh tế - chính trị - xã hội của khu vực thực hiện dự án từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm giải quyết hậu của dự án được tốt, góp phần đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị
tại nơi có dự án.
- UBND tỉnh và các cấp chính quyền cần kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình
thự c hiện công tác GPMB.
- Đối với các hộ gia đình trước hết cần chấp hành tốt các chính sách của Đảng
và Nhà nước. Tự tìm ra hướng đi mới, mạnh dạn đầu tư cho phát triển sản xuất, tìm
kiếm một số nghề đã phát triển ở địa phương mà hộ chưa thử nghiệm, sử dụng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn có hiệu quả.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Báo cáo kiểm tra thi hành Luật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Hội nghị kiểm điểm công tác quản lý
đất đai, Hà Nội.
3. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông
Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
4. Hội đồng nhân dân huyện Hải Hậu (2017), Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm
nghiệp.
5. Hội đồng nhân dân huyện Hải Hậu (2016), Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng huyện Hải Hậu năm 2017.
cử tri kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân huyện Hải Hậu khóa XV, nhiệm kỳ
6. Lê Huy Bá, Nguyễn Trọng Hùng, Thái Lê Nguyên, Huỳnh Lưu Trùng Phùng,
2015-2020, Nam Định.
Nguyễn Thị Trốn, Lê Đức Tuấn, Nguyễn Sinh Tuấn (2006). Phương pháp
nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
7. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai 2013.
8. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
9. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất.
10. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
11. Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
12. Phòng Thống kê huyện Hải Hậu (2018), Niên giám thống kê huyện Hải Hậu.
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hậu (2018), Một số quy định về
trách nhiệm trong quản lý đất đai; Báo cáo kết quả công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Hải Hậu 2017, 2018.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Quốc Hội, Luật đất đai Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Tạp chí Cộng sản (2009), Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong
khu vực và Việt Nam, http://www.tapchicongsan.org.vn/, ngày 10/6/2009.
16. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
17. Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về tiền sử dụng đất;
18. Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về Thu tiền thuế đất, thuê mặt nước;
19. Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
20. Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
21. Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu (2018), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2010-
2015 huyện Hải Hậu, Nam Định.
22. Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu (2017), Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2017, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 huyện Hải Hậu.
23. Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu (2018), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2018 và kế hoạch năm 2019.
24. Ủy ban nhân dân xã Hải Châu (2018), Báo cáo về việc thực hiện công tác giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phóng mặt bằng dự án xây dựng cầu Thịnh Long huyện Hải Hậu, Nam Định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC