ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------
ĐINH XUÂN TOÀN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC
ĐI QUA ĐỊA PHẬN HUYỆN ĐẦM HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai Mã số : 8. 85. 01. 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đinh Xuân Toàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài ““Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự
án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” ”;
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo
sau đại học và các giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn
chân thành, sâu sắc nhất đến cô giáo TS.Vũ Thị Thanh Thủy đã dành thời gian và
tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, UBND huyện Đầm
Hà; Đảng ủy, UBND các xã Dực Yên, Quảng Lợi, Quảng Tân; Ban lãnh đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đầm Hà, Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Đầm Hà và các cơ quan hữu quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại địa phương.
Tôi xin được cảm ơn và mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô
trong Hội đồng bảo vệ để tôi có điều kiện hoàn thiện tốt hơn và mở rộng những nội dung
của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ nhận thức và sự hiểu biết về lĩnh vực
nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên dù đã cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến
lĩnh vực này để tác giả hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Tác giả luận văn
Đinh Xuân Toàn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng ............. 4
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng .............................. 5
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ............. 6
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................ 6
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất .................... 8
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................... 9
1.1.7. Quy định về tái định cư ....................................................................................... 9
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................................................... 11
1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................. 13
1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................... 14
1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 15
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 16
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ...................................................... 16
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc ................................................... 17
1.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc ...................................................... 19
1.3.4. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam....................................................... 20
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................... 27
iv
1.5. Đánh giá chung về tổng quan .............................................................................. 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.3.1. Giới thiệu về địa bàn dự án nghiên cứu ............................................................ 30
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ................... 30
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất đến đời sống nhân dân tại khu vực GPMB ............................................... 30
2.3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố. ........ 30
2.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp để đẩy
nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất .......... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu đã có (số liệu thứ cấp) ........ 31
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu từ người dân thông qua phiếu điều tra
(số liệu sơ cấp). ........................................................................................................... 31
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu .......................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 33
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu và dự án nghiên cứu ............................ 33
3.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 33
3.1.2. Giới thiệu dự án nghiên cứu ............................................................................. 37
3.2. Kết quả công tác bồi thường tại dự án ................................................................. 40
3.2.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường đất ........................................................ 40
3.2.2. Kết quả bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất. .. 43
3.2.3. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền vưới đất khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện dự án. ..................................................................................................... 45
v
3.2.4. Đánh giá công tác hỗ trợ khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc
Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. ........... 46
3.2.5. Đánh giá công tác tái định cư khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao
tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......... 56
3.2.6. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về đơn giá bồi thường và
chính sách hỗ trợ. ........................................................................................................ 58
3.3. Đánh giá đời sống người dân sau khi thu hồi đất thực hiện Xây dựng tuyến
đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................... 60
3.3.1. Đánh giá việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân sau khi thu hồi đất 60
3.3.2. Đánh giá đời sống của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp .................. 61
3.3.3. Đánh giá mối quan hệ gia đình và an ninh trật tự xã hội sau khi thu hồi đất ... 62
3.3.4. Đánh giá việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân
sau khi thu hồi đất. ...................................................................................................... 62
3.3.5. Đánh giá thực trạng môi trường khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất . 63
3.3.6. Đánh giá tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ......................... 64
3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố. ............. 65
3.4.1. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ công tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng ......................................................................................... 65
3.4.2. Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố ..................................................... 67
3.5. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.68
3.5.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 68
3.5.2. Những khó khăn, tồn tại.................................................................................... 69
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp .................................................................................. 71
1. Kết luận ................................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 75
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2018 ..................................... 34
Bảng 3.2. Tổng chiều dài tuyến xây dựng .................................................................. 38
Bảng 3.3. Tổng số hộ bị thu hồi đất tại dự án ............................................................. 39
Bảng 3.4. Tổng diện tích đất thu hồi tại dự án ............................................................ 40
Bảng 3.5. Tổng số hộ phải di dời đến khu tái định cư ................................................ 40
Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất đai của dự án.......................................... 42
Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất của dự án nghiên cứu
trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 46
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm ................. 47
Bảng 3.9. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất ..... 49
Bảng 3.10. Kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà ..................................................................... 51
Bảng 3.11. Kết quả các khoản hỗ trợ khác cho các hộ gia đình ................................. 54
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc
Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............ 55
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư Dự Xây dựng tuyến đường cao tốc
Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................ 57
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân và cán bộ về đơn giá
và chính sách về bồi thường, hỗ trợ ............................................................................ 58
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân về việc sử dụng các khoản tiền
bồi thường và hỗ trợ .................................................................................................... 60
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình đời sống
sau khi thu hồi đất sản xuất nông nghiệp .................................................................... 61
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến người dân và cán bộ về tình hình an ninh
trật tự xã hội và mối quan hệ trong gia đình sau thu hồi đất ...................................... 62
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của người dân và cán bộ về ảnh hưởng
của dự án đối với cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi tại địa phương .......................... 63
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình trạng môi trường
của khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất ........................................................ 64
vii
Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình thu nhập
của các hộ sau khi bị thu hồi đất ................................................................................. 64
Bảng 3.21. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà ...... 67
Bảng 3.22: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến công tác hỗ trợ giải phóng mặt bằng .................................................................... 68
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT : Bồi thường
DN : Doanh nghiệp
GPMB Giải phóng mặt bằng :
Giấy chứng nhận GCN :
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB :
WB : Ngân hàng thế giới
QSD : Quyền sử dụng
TĐC : Tái định cư
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời
sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế,
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là điều kiện tối thiểu đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng;
trong thời kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là tạo
nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường
đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu
hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở
thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất, thu hồi
đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi thường đất đai,
giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động
đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Đầm Hà là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh nằm dọc theo quốc lộ 18A cách
thành phố Hạ Long 80km về hướng Đông Bắc và cách thành phố Móng Cái 50 km
về hướng Tây Nam. Với vị trí địa lý trải dài theo quốc lộ 18A cũng như gần với của
khẩu quốc tế đã tạo cho huyện Đầm Hà những điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư
trong và ngoài nước, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa
phương. Tuy nhiên, bên cạnh việc được đầu tư nhiều làm cho tốc độ đô thị hóa
nhanh đã tạo ra nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định
xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Trên thực tế việc quản lý đất đai của huyện còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Mặc dù trong những năm
qua huyện đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường,
2
hỗ trợ và tái định cư. Thời gian gần đây, đặc biệt là trong giai đoạn 2016 - 2018 trên
địa bàn huyện Đầm Hà đã triển khai nhiều dự án đầu tư nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, cho nên công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đang là vấn đề cấp thiết, trọng tâm được các cấp
uỷ đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị quan tâm vào cuộc tích cực, góp phần
đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án, đồng thời hoàn
thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và tại
huyện Đầm Hà nói riêng. Để chỉ ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, từng
bước tìm ra các giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng kéo dài, chậm chễ trong
công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một phù hợp với việc
triển khai dự án và thực tế của địa phương. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn huyện Đầm
Hà là vấn đề cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thu hút đầu tư vào
địa bàn huyện Đầm Hà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường hỗ trợ tái định sự tác động của công tác
này đến người dân khi thu hồi đất tại dự án đường cao tốc Vân Đồn- Móng Cái đoạn
đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng của công tác bồi thường hỗ trợ tái định
cư đến đời sống người dân.
- Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án từ đó
góp phần đẩy nhanh tiến độ của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
- Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt công tác bồi thường hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn huyện, đảm bảo nhanh, đúng tiến độ và đúng chính sách của
Nhà nước.
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực
cũng như rèn luyện kỹ năng của người cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ lãnh
đạo, quản lý, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học
cho bản thân.
- Đề tài nghiên cứu, đánh giá về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là
một lĩnh vực khó, nhạy cảm, mang tính cấp thiết trong quá trình thực hiện, song kết
luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng
là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những định hướng quy hoạch hợp lý, góp phần
thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của công
tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, cũng như tình hình ổn định đời sống, sản
xuất, tìm kiếm việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
- Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên các
khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả của quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi,
khó khăn của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư, để từ
đó đưa ra được những giải pháp cụ thể để khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ
công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng
1.1.1. Một số khái niệm
* Thu hồi đất:
Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành Quyết định hành chính để thu lại đất
hoặc thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
(Điều 3, Luật Đất đai 2013).
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các Điều 61, 62, 64, 65
Luật Đất đai 2013.
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
* Bồi thường, hỗ trợ:
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Điều 3, Luật Đất
đai 2013).
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ tài liệu hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư
vào đất bị Nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ trợ khác (Điều 3, Luật Đất đai
2013).
Hỗ trợ gồm:
+ Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường thì
được xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
5
+ Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiện trúc hợp pháp không đủ điều kiện được bồi
thường thì được xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời
sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định sản xuất và đời
sống tại nơi tái định cư, hỗ trợ khác.
* Tái định cư:
Tái định cư được hiểu là quá trình bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, các khoản
hỗ trợ để người bị thu hồi đất di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và làm ăn và
bàn giao lại đất cho dự án. Khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng
bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức:
- Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
- Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự tìm đất tái định cư;
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Bồi thường và giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể
hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các
bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình bồi thường, giải
phóng mặt bằng có đặc điểm sau, Phan Tuấn Triều, (2009):
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải
phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống
chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia di
6
chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
“Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến có thể
thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm :
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý sử
dụng đất đai.
- Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường”...
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74, Luật Đất đai 2013. Quốc hội, (2014),
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Quốc hội, (2014).
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
7
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.1.4.2. Điều kiện bồi thường
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy
định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Quốc hội (2014).
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
8
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy
định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 như sau Quốc hội, (2014).
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền
với đất Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau Quốc hội, (2014).
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của
Luật này.
9
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng.
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về nội dung hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất như sau. Quốc hội, (2014).
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.1.7. Quy định về tái định cư
* Trách nhiệm lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều 85
Đất đai 2013 như sau: Quốc hội, (2014).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
10
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư
cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền
đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện
từng vùng, miền và địa phương.
11
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật Đất
đai 2013. Quốc hội, (2014).
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền
bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm
trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền
bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường
để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau Chính phủ (2014).
1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền
được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn
chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này
được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
12
thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định
cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở
tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
(nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường
thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được
hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà
ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch
đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở
tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo
Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo
13
quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu
tư của dự án.
1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại
Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau Chính phủ, (2014).
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo
quy định sau đây:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán
theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản
phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với
các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
14
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được
bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao,
cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát
triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh
phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Chính phủ, (2014).
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí
15
thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành
thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường
hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.
1.2. Cơ sở pháp lý
* Từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Để cụ thể hóa quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, từ Luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành, UBND tỉnh
- Quyết định số : 45/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về việc ban hành quy
Quảng Ninh đã ban hành:
định bộ đơn giá bồi thường tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND về việc quy định giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024
- Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/08/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
16
- Quyết định số 2963/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh Về việc ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và
chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1748/2010/QĐ-UBND ngày 11/06/2010 Về việc sửa đổi
Khoản 2 Điều 17 Quy định kèm theo Quyết định 499/2010/QĐ-UBND về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi Nhà nước
thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/08/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ
ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019.
- Quyết định số 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 2150 /2020/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
mặt bằng tuyến đường cao tốc Vân Đồn- Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (tỷ lệ 1/2000)
- Quyết định số 2385/2017/QĐ-UBND về việc phê duyệt sơ đồ vị trí hướng
tuyến và Quy hoạch mặt bằng tuyến tỷ lệ 1/5000 dự án :Đường cao tốc Vân Đồn –
Móng Cái.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như: quốc
phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền
ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá.
17
Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất thì
Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và
hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành
chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến
chuyển quyền sở hữu).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ
bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách
thức để công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra
được trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và cũng
gửi cho tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc
điều tra sơ bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về
tính khả nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó
sang tòa án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển
nhượng, thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời
các bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có một
tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi thường sẽ
do tòa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường
phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính toán.
Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh
trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định mức bồi thường của tòa án. Phương
Thảo, (2013)
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng
như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.
Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận
phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá
nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện
18
mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền
trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ
cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước
đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất
được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương
đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một
đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ
yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả
xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu
chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và
nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền
là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung
gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo
những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi
thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu;
bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do thứ
nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt
động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư,
tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế
19
của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm
hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thứ ba,
quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có
nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả
cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới
hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính
quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc
làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước
khi xây xong nhà tái định cư... Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội Quốc
gia, (2016).
1.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường
hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi
đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay,
đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy
điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây
dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc
chuyển nhượng.
Ở Hàn Quốc, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo
phương thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông
qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án,
cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử
dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn
Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực hiện
theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử dụng
phương thức cưỡng chế.
Ở Hàn Quốc, Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm
trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được
20
phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.
Ở Hàn Quốc, Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc
sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực
hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây
dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng
tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp
dụng cho từng cá nhân.
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất thông
qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các bên
đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường hợp thu
hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao
cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh nghiệp
hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi
thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu giá
trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có
chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá và từ đó, mức bồi thường sẽ
được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá
trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá
đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị
hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu
thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông
dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần
tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp. Phương Thảo, (2013).
1.3.4. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.3.4.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Nghệ An
Việc thực hiện giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng hàng đầu trong phát
triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đáp
21
ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; năm 2012 Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã nghe và cho ý kiến chỉ đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và các khó khăn vướng mắc trong triển khai các công trình, dự án trọng điểm
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc
biệt các công trình, dự án trọng điểm; tỉnh đã đưa ra nhiều giải pháp, trong đó: Hệ
thống chính quyền các cấp coi nhiệm vụ bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt
bằng là nhiệm vụ quan trọng; tập trung rà soát các công trình, dự án còn vướng mắc
liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, xác định rõ nguyên nhân, trên cơ sở
đó đề xuất biện pháp, giải quyết đối với từng dự án; thường xuyên rà soát cơ chế,
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, kịp thời
phát hiện những bất cập để điều chỉnh hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh kịp thời; chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cần tăng cường phối
hợp trong công tác tuyên truyền, vận động, làm rõ lợi ích về nhiều mặt của dự án,
qua đó thuyết phục nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hội đồng bồi thường, GPMB cấp huyện, từng bước xây dựng đội ngũ
cán bộ chuyên môn có năng lực, có trách nhiệm trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng. Hàng năm Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và đặc biệt ưu tiên nguồn vốn để lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng khu tái định cư chung phục vụ cho nhiều dự án (gồm tái định cư đất ở và tái
định cư nghĩa trang); với phương châm: Xây dựng khu tái định cư trước một bước.
Đất xây dựng khu tái định cư, phải được ưu tiên tối đa cho đối tượng tái định cư.
Từ những giải pháp trên, từ năm 2012 đến nay, UBND tỉnh đã tập trung chỉ
đạo các Sở ngành, UBND cấp huyện để xử lý các tồn tại, vướng mắc đến nay công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được đẩy nhanh tiến độ đáp ứng yêu cầu chủ
đầu tư, đặc biệt các Dự án trọng điểm của Trung ương, tỉnh và xử lý một số dự án
kéo dài nhiều năm. Cụ thể:
- Đối với các dự án trong điểm: nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A; đường 72 m
từ đường 2/3 đến ngã 3 Quán bàu (dự án kéo dài 11 năm); đường nối Quốc lộ 1A -
22
Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Thái Hoà; dự án phát triển đô thị Vinh do Ngân hàng thế
giới tài trợ; Dự án thủy điện Bản Vẽ, thuỷ điện Hủa Na; Dự án Nhà máy xi măng
Sông Lam do Công ty TNHH Tập đoàn Hoàng Phát The Vissai làm chủ đầu tư....
- Các Khu công nghiệp Nam Cấm, Hoàng Mai, Khu công Nghiệp Đông
Hồi, Khu Công nghiệp Đô thị VSIP 7 Nghệ An; trong đó: dự án Khu công nghiệp
Nam Cấm đến nay đã cơ bản giải quyết các kiến nghị của người dân bị thu hồi đất tại
Khu công nghiệp Nam Cấm, trong đó tham mưu UBND tỉnh đề xuất hỗ trợ ổn
định đời sống, sản xuất; hỗ trợ trồng cây trồng và giải quyết một số trường hợp thực
hiện bồi thường không đúng chủ sử dụng đất. Hiện nay, UBND huyện Nghi Lộc đang
tiến hành lập phương án bồi thường để chi trả; hoàn thành việc bồi thường, GPMB cho
chủ đầu tư dự án Khu công nghiệp Hoàng Mai. Hiện nay, Khu Công nghiệp Đông Hồi
có 03 nhà đầu tư vào thực hiện dự án; trong đó: Dự án Nhà máy kết cấu bê tông, vật
liệu xây dựng không nung của Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đã giao
đất đợt 1 cho chủ đầu tư; Dự án Nhà máy Hoa Sen Nghệ An đã hoàn thành việc giải
phóng mặt bằng, bàn giao cho chủ đầu tư 37,5/38,5 ha (chỉ còn 01 ha chưa bàn giao).
Dự án nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập 1 hiện nay bắt đầu triển khai; Khu Công nghiệp,
Đô thị VSIP 7 Nghệ An đã hoàn thành việc chuyển mục đích đất lúa, bàn giao cho chủ
đầu tư 48 ha và đang tiến hành giải phóng mặt bằng diện tích còn lại của giai đoạn 1
(182 ha).
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế tồn tại,
trong đó có:
1) Tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
và thực hiện giải phóng mặt bằng đã đạt kết quả tích cực (năm 2013, năm 2014,
2015), nhưng vẫn còn một số nội dung, hạng mục chậm so với kế hoạch làm ảnh
hưởng đến tiến độ của dự án;
2) Việc giải quyết tồn tại, vướng mắc trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất có lúc, có nơi chưa kịp thời; một số trường hợp chưa tạo
đồng thuận cao của người bị thu hồi đất.
Nguyên nhân chủ yếu:
23
1) Một số tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, nhưng nay thực hiện Luật Đất
đai năm 2013 cũng chưa được giải quyết, gây bức xúc cho nhân dân; chính sách về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư có nhiều thay đổi ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân;
2) Công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện nghiêm
các quy định của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực
hiện các dự án đầu tư ở một số địa phương chưa tốt;
3) Phần lớn cấp huyện chưa chủ động trong việc xây dựng trước các khu tái
định cư, nên khi có dự án đầu tư vào địa bàn đã gây nên sự lúng túng, bị động làm
ách tắc và kéo dài thời gian thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án lớn;
4) Kinh phí phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cơ bản còn chậm, chưa
kịp thời. Đặc biệt là kinh phí đầu tư xây dựng các khu tái định cư tập trung.
Để công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đáp ứng tiến độ của dự án và
được sự đồng thuận cao của người dân bị ảnh hưởng, thì hệ thống chính quyền các
cấp phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, rất khó khăn và phức tạp. Do đó, tiếp tục
thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên; rà soát cơ chế, chính sách về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, kịp thời phát hiện những bất cập để
điều chỉnh và kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi; đồng thời
tham mưu UBND tỉnh có những cơ chế, chính sách linh hoạt trong việc thực hiện,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để tạo sự đồng thuận từ những hộ dân
bị ảnh hưởng; lập quy hoạch, đầu tư xây dựng khu tái định cư chung phục vụ cho
nhiều dự án (gồm tái định cư đất ở và tái định cư nghĩa trang); từng bước xây dựng
đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh
Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An, (2015).
1.3.4.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh
Vài năm trở lại đây, thị xã Quảng Yên là một trong những điểm sáng của tỉnh
trên nhiều lĩnh vực, trong đó tiêu biểu là việc thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn.
Để có được kết quả đó, cấp uỷ, chính quyền địa phương xác định rõ công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thu hút các nhà đầu tư chiến lược là nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Tính riêng trong năm 2016, thị xã đã giải phóng mặt bằng để
24
thực hiện 24 dự án, tổng diện tích đền bù 1.094,8 ha, ảnh hưởng tới 4.036 hộ dân -
đây là con số đền bù, giải phóng mặt bằng lớn nhất từ trước đến nay ở địa phương.
Để triển khai được nhiệm vụ trên, thời gian qua địa phương cũng gặp không ít
trở ngại, khó khăn. Đặc biệt là chế độ, chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
thường xuyên thay đổi; một bộ phận người dân hiểu biết về chính sách còn hạn chế,
vì thế đòi hỏi mức đền bù vượt mức quy định của Nhà nước; một số hộ vì lợi ích cá
nhân, mặc dù đã có thông báo thu hồi đất nhưng vẫn cố tình lấn chiếm, mở rộng đất
đai, xây dựng công trình, trồng cây cối, hoa màu làm cho việc kiểm đếm gặp nhiều
trở ngại... Với quyết tâm cao nhất để hoàn thành tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng
phục vụ các dự án, thị xã đã thành lập các Ban Chỉ đạo để phối hợp với chủ đầu tư
làm tốt công tác kiểm đếm, xây dựng phương án đền bù, hỗ trợ. Các cơ quan chức
năng của thị xã cũng chủ động bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức tham gia công tác kiểm đếm, lập danh sách các hộ ảnh hưởng. Cùng với đó,
UBND thị xã đã chỉ đạo tổ chức tốt các hội nghị để công khai quy hoạch và triển
khai công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đến các hộ dân. Năm 2016, thị xã đã tổ
chức 21 hội nghị về công tác này; tiến hành 265 cuộc đối thoại, tuyên truyền, vận
động, giải thích cho các hộ bị chiếm dụng đất. Kết quả là đã tổ chức chi trả gần 313
tỷ đồng cho các hộ dân bị ảnh hưởng, cơ bản hoàn thành công tác giải phóng mặt
bằng thuộc các dự án. Tiêu biểu nhất là Dự án đường nối Thành phố Hạ Long với
đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng
toàn bộ phần đường và hạng mục mặt bằng cầu vượt, nút giao thông và công trình
phụ trợ trên toàn tuyến dài 20,6km, diện tích thu hồi 171,41ha với 1.150 hộ dân, 5 tổ
chức bị ảnh hưởng, số tiền chi trả trong năm 2016 là 105 tỷ đồng...
Năm 2017, trên địa bàn tiếp tục triển khai nhiều dự án trọng điểm. Do đó, để
phát huy những thành tích đạt được trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thị
xã đã và đang tập trung công bố công khai các quy hoạch, đồng thời xây dựng
phương án vận động, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao của nhân dân đối với các
dự án sắp triển khai, Quang Minh,
1.3.4.3. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
25
Từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay, đã khắc phục được những
hạn chế của Luật Đất đai 2003 và hệ thống Nghị định, Thông tư hướng dẫn trước đó.
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định, hướng dẫn chi tiết hơn nên hạn chế được các
văn bản dướng dẫn đi kèm. Sau khi Luật Đất đai 2013 được thực thi UBND tỉnh
Quảng Ninh đã thành lập Ban chỉ đạo công tác GPMB của tỉnh, thành phần Ban chỉ
đạo GPMB là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó chủ tích TT UBND tỉnh các Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành và các tổ chức đoàn thể của tỉnh. Các địa phương được chỉ đạo thành lập
Ban chỉ đạo GPMB do Bí thư Huyện uỷ làm Trưởng ban Chủ tich UBND huyện làm
Phó Ban thường trực, các lãnh đạo phòng ban chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
được huy động tham gia tuyên truyền phổ biến chính sách, Pháp Luật về đất đai. Huy
động cả hệ thống chính trị vào cuộc, đẩy nhanh tiến độ GPMB đã góp phần thu hút
đầu tư, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .
Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác công tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư tại tỉnh Quảng Ninh
* Thuận lợi:
- Công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được Tỉnh ủy, UBND tỉnh và
các địa phương đặc biệt quan tâm, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm.
- Từ khi Luật Đất đai 2013 chính thức có hiệu lực chính sách bồi thường, hỗ trợ
mới của trung ương ban hành kèm theo các Nghị đinh 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ qui định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Chính phủ đã giải quyết
cơ bàn những hạn chế, tháo gỡ được những tồn tại vướng mắc của Luật Đất đai 2003.
Những quy định mới được thông thoáng hơn, chính sách hỗ trợ được phân cấp mạnh
cho địa phương quyết định. Đơn giá đất được bồi thường được xây dựng theo sát giá
thị trường nên được người dân đồng tình ủng hộ nhiều hơn. Bên cạnh đó, tỉnh cũng
đã làm tốt công tác ban hành cơ chế thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Trong quá trình thực hiện, các ngành của tỉnh thường xuyên tập huấn,
hướng dẫn và kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc phát
sinh nhằm tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác GPMB.
26
- Công tác phổ biến, tuyên truyền và tập huấn về cơ chế chính sách được đặc biệt
quan tâm, việc phối hợp giữa chính quyền địa phương, các ngành với UBMTTQ và
đoàn thể được thực hiện chặt chẽ và ngày càng có hiệu quả hơn đã góp phần đưa chính
sách vào cuộc sống, nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ làm công tác GPMB.
Công tác tham mưu, đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc được thực hiện rất chủ
động, linh hoạt với tinh thần trách nhiệm cao đã giải quyết dứt điểm được tồn tại của
nhiều dự án, nhiều vụ việc phức tạp kéo dài.
* Khó khăn
- Đối với các dự án đầu tư khi nhà nước thu hồi đất chưa phải là đất sạch thì
công tác bồi thường, GPMB luôn là vấn đề phức tạp và là trở ngại lớn nhất là làm
hạn chế việc thu hút đầu tư, những khó khăn, vướng mắc chính hiện nay là:
- Cơ chế chính sách về đất đai, quy hoạch, bồi thường, GPMB không ổn định,
thường xuyên thay đổi. Nhiều nội dung quy định chưa phù hợp với thực tế và có
nhiều cách hiểu khác nhau nên khi áp dụng rất khó khăn. Chính sách ban hành sau có
lợi hơn nhiều so với chính sách ban hành trước dẫn đến khó khăn trong việc xử lý bồi
thường chuyển tiếp giữa chính sách cũ và chính sách mới. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khiếu nại, kiến nghị của nhân dân.
- Công tác quản lý đất đai tại một số địa phương còn còn nhiều hạn chế;
phương tiện quản lý, cán bộ và lực lượng tham gia công tác GPMB còn thiếu tính
chuyên nghiệp, chưa tuân thủ trình tự, thủ tục và còn sai sót. Tại một số địa phương,
cán bộ quản lý đất đai thiếu trách nhiệm hoặc cố tình gây sai phạm đã để lại hàng loạt
các hậu quả đáng tiếc, khó có thể khắc phục được; lực lượng cán bộ địa chính xã ở các
địa phương hầu hết vừa thiếu lại vừa yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý
đất đai ở cơ sở và xác minh nguồn gốc đất đai làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ.
- Đại bộ phận người có đất bị thu hồi đều có ý thức chấp hành chính sách pháp
luật của nhà nước, song bên cạnh đó một bộ phận ý thức chưa tốt, cố tình không chấp
hành chính sách bồi thường GPMB thực hiện các dự án có hành động tuyên truyền
xuyên tạc chính sách của nhà nước, gây áp lực với chính quyền địa phương và chủ
đầu tư để đòi thêm tiền bồi thường, ngoài ra còn có sự tiếp tay, kích động của một số
phần tử xấu gây nhiều khó khăn cho việc bồi thường, GPMB.
27
- Vấn đề bố trí tái định cư cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB khi thực hiện thu hồi đất hiện nay nhiều khu tái định cư chất
lượng kém, không đáp ứng được chất lượng công trình, mới đi vào sử dụng đã xuống
cấp, hư hỏng, không đầu tư đầy đủ hạ tầng kỹ thuật phục vụ đời sống dân sinh như
thiết kế ban đầu, sắp sếp, bố trí đất tái định cư không phù hợp với tập quán, văn hoá
sinh hoạt của đại bộ phận dân cư bị thu hồi đất.
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi
trong thực hiện các mục tiêu phát triển hiện đang là tâm điểm gây chú ý của dư luận
xã hội ở nước ta hiện nay. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ đề này dưới
các cách tiếp cận và về các địa phương khác nhau. Nổi bật trong số các nghiên cứu
đó, có thể nêu ra một số công trình sau:
Tác giả [Lê Thanh Trà, (2016)], ‘’Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa’’. Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất; Đề
xuất được một số giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Tác giả Nguyễn Quốc Cường với đề tài: “Thực hiện chính sách bồi thường hỗ
trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”Đề tài đã chỉ ra
những hạn chế trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư qua đó đưa ra
những giải pháp cũng như kiến nghị để giải quyết các vấn đề đó.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Anh với đề tài: “Nghiên cứu phương pháp định giá
đất đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án nhà ở đô thị Việt Nam”. Đề tài nghiên
cứu phương pháp định giá đất nói chung và các phương pháp định giá đất trong việc
bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở đô thị. Đề tài cũng
đưa ra các kiến nghị về cơ chế và phương pháp đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự
án xây dựng nhà ở đô thị. Bên cạnh đó, đánh giá về chính sách giải phòng mặt bằng.
Tác giả Trần Đức Phương, (2015) với luận án“Tái định cư ở thành phố Hà
Nội: Nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân”. Luận án
đã chỉ ra định hướng phát triển đô thị của thành phố Hà Nội trong tương lai, xác định
28
mục tiêu phát triển, nhu cầu về tái định cư và đề xuất các quan điểm giải quyết vấn
đề tái định cư và đảm bảo ổn định bền vững đời sống kinh tế, xã hội của người dân
tái định cư. Luận án cũng đề xuất 7 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm ổn định bền vững
đời sống kinh tế, xã hội của người dân trong quá trình tái định cư.
Tác giả Trần Hồng Hạnh, (2015), ‘’Lợi ích kinh tế của người nông dân khi thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội’’.Luận
văn đã phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề về: Tình
hình bố trí tái định cư; Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất; Sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đối với lợi ích kinh tế của
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tác giả Phan Thị Thanh Huyền và cộng sự ,(2018), ‘’Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà
Tĩnh’’ đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 3 Mục đích của nghiên
cứu này là sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc xác định mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà yếu tố đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhóm với 18 yếu tố ảnh hưởng đến
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng qua đó cơ sở để đề xuất các giải pháp
đẩy nhanh tiến độ bồi thường,GPMB, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
Tác giả Tô Xuân Hoàn, (2018) ‘’Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và
ảnh hưởng đến đời sống việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh’’. Mục đích của đề tài là đánh giá những ảnh hưởng cả
tích cực lẫn tiêu cực về công tác GPMB đối với đời sống của người dân qua đó nêu
ra các giải pháp hữu hiệu nhất để công tác GPMB được tốt hơn.
Tác giả Hồ Kiệt, (2013) ‘’ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến
sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định’’.
Mục đích của đề tài là trình bày kết quả nghiên cứu sinh kế của người dân tại
khu kinh tế Nhơn Hội sau khi bị thu hồi đất để có những giải pháp phù hợp,
29
nhằm góp phần nâng cao đời sống của người dân và ổn định tình hình kinh tế
của địa phương.
Tác giả Nguyễn Hải Lân, (2014)’’ nghiên cứu,đề xuất một số giải pháp cho công
tác giải phóng mặt bằng tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh’’
Tác giả Phan Ngọc Quang ,(2015) ‘’Hoạt động giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An’’ .
1.5. Đánh giá chung về tổng quan
Trên cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn, tôi đã tổng quan các nghiên
cứu trên Thế giới và Việt Nam. Tôi nhận thấy việc nghiên cứu về công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của dự án đường cao tốc Vân Đồn
–Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà là rất cần thiết góp phần hoàn
thiện quy trình, cơ chế, nhằm tăng cường hiệu quả dự án, đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư trên địa bàn huyện Đầm Hà nói
riêng, tỉnh Quảng Ninh và cả nước nói chung. Tôi xin cam đoan rằng chưa có ai
nhận học vị sau đại học trên địa bàn nghiên cứu về lĩnh vực:’’ Đánh giá công tác
bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh’’
30
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đến
các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 11/2017 đến tháng 12/2019.
- Phạm vi về không gian: huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu công tác bồi thường,hỗ trợ
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án đường cao tốc Vân Đồn –Móng Cái
đoạn đi qua huyện Đầm Hà
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian11/2017 đến tháng 12/2019
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đầm Hà.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Giới thiệu về địa bàn dự án nghiên cứu
- Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Dự án: Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Vân Đồn- Móng Cái đoạn đi
qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Đối tượng và điều kiện bồi thường
- Kết quả công tác bồi thường tại dự án
- Kết quả hỗ trợ tại dự án
- Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án
- Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của dự án
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất đến đời sống nhân dân tại khu vực GPMB
2.3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố.
2.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp để đẩy
31
nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu đã có (số liệu thứ cấp)
Thu thập các số liệu, thông tin từ các cơ quan chức năng liên quan đến công tác
giải phóng mặt bằng như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đầm Hà, Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện qua các năm: 2017, 2018, 2019.
Tham khảo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các
năm: 2017, 2018, 2019.
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu từ người dân thông qua phiếu điều
tra (số liệu sơ cấp).
- Điều tra người dân bị thu hồi đất: Mỗi xã, phường chọn ngẫu nhiên 20 hộ nằm
trong đối tượng được đền bù GPMB, với tổng số mẫu được chọn là 120 hộ.
- Điều tra cán bộ tham gia công tác thực hiện dự án: Tổng số cán bộ điều tra là
20 cán bộ (có mẫu phiếu tại phụ lục).
-Tổng số hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án là 285 hộ
* Chọn mẫu điều tra:
Theo tình hình thực tế và dựa vào nhận thức của người dân tai các xã có đất bị thu
hồi tại dự án đường cao tốc Vân Đồn- Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà
tỉnh Quảng Ninh sẽ chọn các hộ đã được nghiên cứu từ trước ở 3 xã có diện tích thu hồi
lớn nhất và có nhiều hộ dân bị ảnh hưởng nhất.
Nhóm người dân có đất bị thu hồi:
- Xã Dực Yên: điều tra 63 hộ
- Xã Quảng Lợi: điều tra 40 hộ
- Xã Quảng Tân: điều tra 17 hộ
Nhóm cán bộ: Điều tra 20 cán bộ, gồm:
- Cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện: 05 người = 05 phiếu
- Cán bộ địa chính xã: 02 người x 03 xã = 06 phiếu
- Cán bộ quản lý xã: 01 người x 03 xã = 03 phiếu
- Cán bộ xóm (trưởng xóm): 02 xóm x 03 xã = 06 người
* Nội dung điều tra:
32
- Điều tra thông tin của các hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thuộc dự án trên.
- Điều tra thông tin thuộc tính liên quan đến đối tượng được bồi thường, hỗ trợ
như: tên chủ hộ, địa chỉ, số nhân khẩu…
- Điều tra đặc điểm tự nhiên liên quan đến thửa đất bị thu hồi như: Vị trí, hình
thể, diện tích…
- Điều tra lấy ý kiến khách quan của các hộ gia đình đối với chính sách bồi
thường, hỗ trợ như: Giá bồi thường đất, bồi thường hoa mầu, công trình trên đất,
chính sách hỗ trợ…
* Thiết kế mẫu phiếu điều tra
- Nguồn thông tin thu được phải phản ánh được đầy đủ, khách quan, trung thực,
chính xác, độ tin cậy cao, đáp ứng được yêu cầu của nội dung nghiên cứu. Vì vậy
mẫu phiếu điều tra phải được xây dựng sao cho từ nguồn thông tin thu nhận được có
thể xác định được một số yếu tố quan trọng như: Giá bồi thường đất và tài sản trên
đất, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định sản xuất, chính sách hỗ trợ…
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu
- Tổng hợp mẫu điều tra.
- Thống kê phản ánh điều tra.
- Thống kê toàn bộ các hộ dân bị thu hồi toàn bộ đất đang sử dụng.
- Thống kê toàn bộ các hộ dân bị thu hồi một phần đất đang sử dụng.
Trên cơ sở số liệu tổng hợp, thống kê phân tích đánh giá các trường hợp đặc
trưng cho dự án.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu và dự án nghiên cứu
3.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Đầm Hà là huyện miền núi ven biển, nằm ở phía Đông tỉnh Quảng Ninh, tổng
diện tích tự nhiên toàn huyện là 414,414 km2, trong đó phần đất nổi là 310,25 km2,
phần mặt nước biển là 104,164 km2. Về hành chính, huyện bao gồm 9 xã và 01 thị
trấn; nằm trong toạ độ địa lý từ khoảng 21o12’ - 21o29’59 vĩ độ Bắc, 107o27’56 -
107o41’31” kinh độ Đông. Huyện Đầm Hà giáp với huyện Bình Liêu về phía bắc,
huyện Hải Hà về phía đông, huyện Tiên Yên về phía tây và huyện Vân Đồn về
phía nam.
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Nằm trên trục đường quốc lộ 18A, huyện Đầm Hà cách thành phố Hạ Long 120
km về phía tây nam, cách cửa khẩu quốc tế Móng cái 70 km về phía đông bắc. Vị
trí này tương đối thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như giao lưu văn hóa, chính
trị. Đường cao tốc, đường sắt Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái, sân bay Vân Đồn đi
34
vào hoạt động và đặc biệt, vị trí nằm bên cạnh tổ hợp công nghiệp - đô thị - cảng
biển Hải Hà đã được phê duyệt xây dựng là những nhân tố quan trọng sẽ góp phần
đưa kinh tế Đầm Hà tăng trưởng mạnh, thu hút nguồn vốn đầu tư từ nội địa cũng
như ngoài nước trong tương lai gần.
Những điều kiện như trên là tiền đề để huyện Đầm Hà phát triển thành một khu
vực kinh tế quan trọng (bao gồm cả kinh tế biển, đảo) phía đông của tỉnh Quảng
Ninh nói riêng, đồng thời là căn cứ chiến lược trong phát triển vành đai kinh tế Vịnh
Bắc Bộ của cả nước. Tuy nhiên, là huyện có biên giới về phía biển, trong phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, huyện Đầm Hà cần quan tâm tới các vấn đề
nhạy cảm liên quan đến an ninh biển đảo, giữ vững chủ quyền trên biển Đông.
3.1.1.1. Đặc điểm khí hậu, thủy - hải văn
Khí hậu
Khí hậu huyện Đầm Hà được đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới duyên hải, được
chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng V-X; Mùa đông khô
lạnh, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc (từ tháng XI - IV).
Theo số liệu quan trắc tại trạm đo mưa Đầm Hà giai đoạn 1977 - 2011 và số
liệu tổng hợp từ Báo cáo quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 - 2020 và định hướng đến năm 2030, có thể khái quát một số yếu tố khí hậu
như sau:
-Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 21,80 C -22,50C, nhiệt độ thấp nhất là
11,90 - 13,10 (Tháng I), nhiệt độ cao nhất có thể đến 28,60C . Nhiệt độ giảm dần từ
nam đến bắc, từ vùng thấp lên vùng cao. Vào mùa đông, nhiệt độ có lúc xuống tới
6-80C và sương muối kéo dài từ 2-4 ngày ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và
đời sống sinh hoạt của người dân
-Lượng mưa: lượng mưa trung bình 2.426 mm/năm, phân bố theo hai mùa rõ
rệt. Mùa hè chiếm khoảng 84-86% tổng lượng mưa năm rất thấp chỉ chiếm khoảng
14-16 phần trăm lượng mưa năm, trong đó tháng XII có lượng mưa thấp nhất với
lượng mưa trung bình tháng chỉ đạt 28 mm.Tháng VII có lượng mưa nhiều nhẩt với
527mm/ năm.
34
3.1.1.2. Tài nguyên và hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích các loại đất huyện Đầm Hà thống kê đến 1/1/2018 là 31.025
ha. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp là 21.947 ha, chiếm 70,74% tổng diện tích điều
tra; nhóm đất phi nông nghiệp 3.091ha, chiếm 9,96 ha; còn lại 5987 ha là diện tích
đất chưa sử dụng (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2018 (ĐVT :ha)
Tổng diện tích các
Thứ tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
loại đất trong ĐGHC
Tổng diện tích tự nhiên
31025,02
Đất nông nghiệp
NNP
21947,41
1
5161,32
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
2481,98
1.1.1
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
1793,96
1.1.1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
688,02
Đất trồng cây lâu năm
CLN
2679,3
1.1.2
15991,61
Đất lâm nghiệp
LNP
1.2
Đất rừng sản xuất
RSX
7310,85
1.2.1
Đất rừng phòng hộ
RPH
8680,76
1.2.2
793,88
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
1.3
0,60
Đất nông nghiệp khác
NKH
1.4
Đất phi nông nghiệp
PNN
3090,87
2
250,51
Đất ở
OTC
2.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
196,52
2.1.1
Đất ở tại đô thị
ODT
53,99
2.1.2
1005,81
Đất chuyên dùng
CDG
2.2
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
14,03
2.2.1
Đất quốc phòng
CQP
22,03
2.2.2
Đất an ninh
CAN
0,89
2.2.3
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
165,14
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
803,72
2.2.5
0,96
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
2.3
55,72
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
2.4
1777,87
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
2.5
Đất chưa sử dụng
CSD
5986,74
3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Đầm Hà)
35
Nhóm đất nông nghiệp: đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất với 15.991,61 ha,
chiếm 72,86%, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 23,52%, còn lại là đất nuôi trồng thủy
sản.Diện tích đât nuôi trồng thủy sản là 793,88 ha, trong đó có535,07 ha đất nuôi trồng
thủy sản nƣớc mặn và nước lợ; 258,81 ha đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất ở có 250,51 ha; đất chuyên dùng có diện tích
1005,81 ha; Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 55,72 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng là 1.777,87 ha
Nhóm đất chưa sử dụng: Đất bằng chưa sử dụng chiếm 2.108,85 ha. Nhóm
đất này phân bố manh mún, rải rác với diện tích nhỏ.
3.1.1.3. Tài nguyên khoáng sản
Các khoáng sản có hiệu quả kinh tế chủ yếu trong địa bàn huyện là khoáng sét
làm gạch, quặng Pyrophilit, ngoài ra có thể khai thác đá cuội, sỏi, cát ở ven các sông,
suối phục vụ tại chỗ trên địa bàn huyện.
Quặng Pyrophilit: có trữ lƣợng ƣớc tính khoảng vài trăm ngàn tấn phân bố ở
Đèo Mây, Bình Hồ(xã Quảng Lâm), chất lƣợng quặng trung bình, trữ lượng các vỉa
quặng có hàm lượng AL2O3 trên 20%. Quặng Pyrophilit qua công nghiệp chế biến là
nguyên liệu quan trọng để sản xuất đồ sứ cao cấp và có thể phục vụ cho TTCN sản
xuất làm hàng mỹ nghệ.
Khoáng sét: phân bố trong huyện, tập trung ở 9 điểm thuộc các xã Tân Bình,
Đầm Hà, Quảng Tân và Đại Bình với trữ lượng lớn khoảng 1.258 nghìn m3. Điểm
khoáng tập trung lớn nhất ở Tân Bình, Đầm Hà có diện tích 19 ha, tầng dày trung
bình 3 m, trữ lƣợng khai thác đạt 570.000 m3, có thể sản xuất mỗi năm khoảng 20-25
triệu viên gạch trong vòng 20 năm.
Đá cuội sỏi, cát, đá hộc: vẫn đang đƣợc khai thác ở các lòng sông, suối của
huyện, (tiêu thụ trong thị trƣờng huyện).
Đá ốp lát: chủ yếu đá Granit trữ lượng khoảng 1,5 triệu m3, có màu hồng xanh
khá đẹp, xếp vào loại giá trị kinh tế cao
3.1.1.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
Tài nguyên rừng
Đầm Hà là huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Tổng
diện tích đất lâm nghiệp năm 2018 là 15.991,61 ha, chiếm 51,3% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện bao gồm:
36
Phân loại theo nguồn gốc:
Rừng tự nhiên: Năm 2018, Đầm Hà có tổng diện tích là 8432,43 ha, trong đó
rừng tự nhiên sản xuất là 1.761,47 ha, rừng tự nhiên phòng hộ là 6670,96 ha với
nhiều loại gỗ quý hiếm như lim, sến, táu, giẻ…và các loại lâm đặc sản quý khác như
nấm hương, ba kích…phân bố chủ yếu ở các xã Quảng Lâm, Quảng An, Tân Bình.
Rừng tự nhiên có độ che phủ cao có ý nghĩa quan trọng với khả năng trữ nước đầu
nguồn phục phụ sinh hoạt và sản xuất.
Rừng trồng:Năm 2018, toàn huyện có 8924,32 ha rừng trồng, bao gồm rừng
trồng sản xuất, rừng trồng phòng hộ được phân bố chủ yếu ở xã Quảng An, Quảng
Lâm, Dực Yên, Quảng Lợi, Tân Lập, Đại Bình,... với mục đích chính là phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái chống xói mòn, một số cây có giá trị
kinh tế cao như: thông, keo, bạch đàn phục vụ công nghiệp khai thác chống lò, làm
giấy và xây dựng dân dụng.
Phân loại theo mục đích sử dụng: Diện tích rừng theo mục đích sử dụng bao
gồm (Phòng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đầm Hà, 2018):
- Rừng phòng hộ có tổng diện tích là 10.524,08 ha
-Rừng sản xuất có tổng diện tích là 12.622,60 ha.
Đa dạng sinh học
- Rừng ngập mặn: phân bố ở khu vực các xã ven biển với thành phần loài khá
đang dạng. Rừng ngập mặn huyện Đầm Hà đƣợc phân thành 2 loại là rừng thuần loài
và rừng hỗn giao:
+ Rừng thuần loài: trên bãi biển mới bồi, quần thể mắm biển mọc thuần loài,
vài chỗ có cả sú phân bố ở phía bờ hướng đất liền. Khu vực nước lợ có bần chua
mọc thuần loài.
+ Rừng hỗn giao: chủ yếu phân bố trên bãi biển ngập triều trung bình có thành
phần phức tạp, chủ yếu hình thành rừng hỗn giao gồm các loài đâng, trang, sú, mắm.
Rừng hỗn giao gồm có 4 loại chính: đâng + mắm; đâng + sú, sú+ trang, sú + mắm.
Nhìn chung, so với tỉnh Quảng Ninh đa dạng thành phần loài trong rừng ngập
mặn khá nghèo nàn. Toàn huyện có 7 loài cây ngập mặn (ví dụ: cây đâng, bần chua,
mắm biển, sú, trang,…), trong đó đâng và trang là 2 loài chiếm ưu thế nhất.
37
* Công tác quản lý đất đai tại huyện Đầm Hà
Công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
Căn cứ Quyết định số 672/TTg ngày 26/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 1661/QĐ-UBND ngày 28/5/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê
duyệt dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và và cơ sở đất đai tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015, đến nay đã có 12/12
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đầm Hà được đo đạc lập hồ sơ địa chính, bản đồ địa
chính làm cơ sở để quản lý đất đai.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Hiện nay UBND tỉnh Quảng Ninh đã
ban hành Quyết định số: 2565/QĐ-UBND ngày 27/06/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ninh “Về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Đầm Hà”.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất: Diện tích đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức, hộ gia đình cá nhân tính đến ngày 30/6/2017 là 6.211,78ha, đất ở nông thôn đã
cấp 459,3 ha; đất sản xuất nông nghiệp đã cấp 557,5 ha; Đất nuôi trồng thủy sản đã
cấp 411,6 ha
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai:
Đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm và nhiều phức tạp do đó ngành đất đai cũng luôn là
ngành có nhiều khiếu nại, tố cáo nhất trong các ngành của UBND huyện. Chính vì
vậy, UBND huyện chỉ đạo giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo đúng quy định của
Pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Nhờ sự cố gắng của các ban
ngành, các quyết định giải quyết sau khi ban hành cơ bản được thực hiện góp phần
làm ổn định tình hình quản lý sử dụng đất ở địa phương. Tuy nhiên với tốc độ đô thị
hoá như hiện nay, đất đai ngày càng có giá trị lớn, vấn đề đất đai ngày càng trở nên
bức xúc, nên tình trạng sử dụng đất sai mục đích, tự ý lấn chiếm đất, làm nhà trái
phép vẫn còn xảy ra.
3.1.2. Giới thiệu dự án nghiên cứu
3.1.2.1 Giới thiệu về Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn –Móng Cái
đoạn đi qua địa phận xã Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
* Mục tiêu dự án: Kết nối giao thông từ Khu kinh tế Vân Đồn thành phố Móng
Cái; Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Vân Đồn đến thành
38
phố Móng Cái theo quy hoạch chung xây dựng đến năm 2020 và tấm nhìn đến năm
2030.
PHẠM VI DỰ ÁN:
Vị trí dự án: Qua địa phận 04 huyện và 01 thành phố: Vân Đồn, Tiên Yên,
Đầm Hà, Hải Hà và thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.
Điểm đầu dự án: trùng với điểm cuối dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn
Điểm cuối: trùng với điểm cuối dự án cầu Bắc Luân II, thuộc địa phận TP.
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 3.2 : Tổng chiều dài tuyến xây dựng
Yếu tố mặt cắt ngang
Làn xe cao tốc Dải dừng xe khẩn cấp Lề đất Dải an toàn Dải phân cách giữa
Tổng cộng (m) Số lượng 4 2 2 2 1 Bề rộng 3.50m 4.00m 0.50m 0.50m 0.50m Cộng 14.0m 8.0m 1.0m 1.0m 0.50m 24.5m
- Mặt cắt ngang giai đoạn hoàn thiện.
39
Trong đó:
1. Huyện Vân Đồn: 12,1Km (từ Km70+00 đến Km 82+100;
- Cầu bắc qua sông từ Vân đồn đến tiên yên có chiều dài 1,8Km)
2. Huyện Tiên Yên: 12,8Km (từ Km 82+100 đến KM 94+900;
- Cầu bắc qua sông Tiên Yên có chiều dài 1,5Km)
3. Huyện Đầm Hà: 13,65Km (từ Km 94+900 đến Km 108+550;
4. Huyện Hải Hà: 17,9Km (từ Km 108+550 đến Km 126+452;
5. Thành phố Móng Cái: 23,8KM (từ Km 126+452 đến Km 150+338 trùng với điểm
cuối đường dẫn cầu bắc luân 2.
II. ĐOẠN ĐI QUA ĐỊA PHẬN HUYỆN ĐẦM HÀ:
- Tổng chiều dài tuyến đường qua địa phận huyện Đầm Hà 13,65km đi qua địa
bàn 05 xã: Dực Yên 5,5km, Quảng An 0,3km, Quảng Tân 0,7km, Quảng Lợi 3,0km,
Tân Bình 4,1km.
- Điểm đầu tuyến: từ Km94 + 900 tại khu nuôi trồng thủy sản của 02 hộ Liên
Vinh tại thôn Đồng Tâm, xã Dực Yên (giáp đất huyện Tiên Yên).
- Điểm cuối tuyến: Km108 + 550 tại thôn Tân Hà, xã Tân Bình (giáp đất huyện
Hải Hà).
Bảng 3.3:Tổng số hộ bị thu hồi đất tại dự án
STT Nội dung Số hộ Địa chỉ
xã Dực Yên Thôn Đồng Tâm; 163 1 Trong đó: Tuyến Nhánh: 36 Hộ (Đồng Tâm) Thôn Yên Sơn
Thôn Tân Đức; Tân 17 xã Quảng Tân 2 Liên
16 Thôn Hải An xã Quảng An 3
Thôn An Bình;Thôn 74 xã Quảng Lợi 4 An Lợi; Thôn An Sơn
Thôn Tân Hà; 15 xã Tân Bình 5 Thôn Bình Nguyên
40
Từ bảng 3.3 ta thấy tổng số hộ bị thu hồi đất tại dự án là 285 hộ nhiều nhất là
xã Dực Yên với 163 hộ dân, tiếp đến là xã Quảng Lợi với 74 hộ dân, xã Quảng Tân
là 17 hộ dân, xã Quảng An là 16 hộ dân, xã Tân Bình là 15 hộ
Bảng 3.4 Tổng diện tích đất thu hồi tại dự án ĐVT :ha
STT Loại đất Diện tích
1 Đất ở 15.194,0
2 Đất Nông nghiệp 273.706,9
3 Đất Lâm nghiệp 528.097,6
4 Đất thủy sản (ao đầm) 48.490,0
5 Đất giao thông 23.998,4
6 Đất Sông Suối 11.214,8
Từ bảng 3.4 cho thấy tổng diện tích đất bị thu hồi tại dự án là 900701,8m2
trong đó đất ở có diện tích là 15194m2, đất nông nghiệp là 273706,9m2, đất lâm
nghiệp là 528097,6m2, đất thủy sản ao đầm là 48490,0m2, đất giao thông là
23998,4m2,đất sông suối là 11214,8m2
Bảng 3.5 Tổng số hộ phải di dời đến khu tái định cư
STT Nội dung Ghi chú Số hộ
1 xã Dực Yên 45
2 xã Quảng Tân 7
3 xã Quảng An 0
4 xã Quảng Lợi 4
5 xã Tân Bình 0
Từ kết quả trong bảng 3.5 cho ta thấy có 3 trong 5 xã có các hộ phải tái định
cư, trong đó nhiều nhất là xã Dực Yên là 45 hộ, xã Quảng Tân là 7 hộ và xã Quảng
Lợi là 4 hộ
3.2. Kết quả công tác bồi thường tại dự án
3.2.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường đất
Giá đất áp dụng để tính toán bồi thường cho các hộ dân bị thu hồi đất tại ba dự
án trên được thực hiện căn cứ theo các quyết định:
- Luật Đất đai năm 2013;
41
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/201/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc
ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
- Quyết định số Số: 3238/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh Phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh ;
- Quyết định số: 600/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất đầu kỳ (2011 – 2015) của huyện Đầm Hà;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013 trên đia bàn tỉnh Quảng Ninh”;
Căn cứ Quyết định số 3238/QĐ- UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh “Về việc qui định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực
hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019”;
Dự án đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái đã được Văn phòng Chính phủ
đồng ý UBND tỉnh Quảng Ninh tiếp tục là Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để huy
động vốn và triển khai đầu tư đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái tại Văn bản số
10837/VPCP-KTN ngày 14/12/2016;
Căn cứ Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 07/04/2017 về việc phê duyệt đề
xuất dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái theo hình thức đối tác công tư PPP,
loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) ;
42
Căn cứ Quyết định số 2385/QĐ-UBND ngày 22 /6/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Sơ đồ vị trí hướng tuyến và Quy hoạch mặt bằng
tuyến tỷ lệ 1/5000 Dự án : Đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái ;
Căn cứ Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc chấp thuận triển khai thực hiện dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng
Cái trong năm 2017,
Kết quả công tác bồi thường đất đai của dự án được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất đai của dự án ĐVT:VNĐ
STT
I
PHẦN ĐẤT
Tên công việc Thành tiền
61,153,740,000
A
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
23,320,612,000
B
HỖ TRỢ
37,833,128,000
II
VẬT KIẾN TRÚC
48,470,870,647
III
CÁC CÔNG TRÌNH HOÀN TRẢ
72,560,000,000
IV
BÃI KHAI THÁC VẬT LIỆU, ĐỔ THẢI
11,500,000,000
V
CÂY CỐI HOA MÀU, VẬT NUÔI
20,720,542,000
VI
KHU TÁI ĐỊNH CƯ MỚI
40,228,600,000
VII
THƯỞNG TIẾN ĐỘ BÀN GIAO MẶT BẰNG
1,960,000,000
VIII
CHI PHÍ THỰC HIỆN GPMB
256,593,752,647
Tổng cộng(I+II+III+IV+V+VI+VII+VIII):
298,082,815,545
Tổng cộng ( làm tròn)
298,899,658,000
Bảng 3.6 cho thấy:
Số liệu bảng 3.6 cho thấy tổng dự án đã phải chi hơn 61.153.740.000 đồng để
bồi thường cho 1065689 m2 đất, (Trong đó: đất ở 15794 m2; đất nông nghiệp
1049895 m2).
43
Kết quả thực hiện là UBND huyện Đầm Hà đã thu hồi diện tích 900.701,8m2
đất của 285 hộ gia đình cá nhân ảnh hưởng bởi dự án, trong đó có 112 hộ có đất ở bị
thu hồi.
Trong đó:
- Các hộ gia đình cá nhân bị thu hồi hết đất ở nhà nước phải bố trí tái định cư
nhưng tự tìm đất tái định cư là 56 hộ.
- Các hộ gia đình cá nhân bị thu hồi hết đất ở nhà nước bố trí đất tái định cư là
56 hộ.
- Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ là: 298,9 tỷ đồng.
+ Trong đó bồi thường là: 261,07 tỷ đồng.
+ Chính sách hỗ trợ là: 37,83 tỷ đồng.
3.2.2. Kết quả bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.
Khi Nhà nước thu hồi những trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất
ở thì có “Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất” (còn
gọi là hỗ trợ với trường hợp thu hồi đất ở không đủ điều kiện bồi thường).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng thì được bồi thường bằng 100 % giá trị đất bị thu hồi.
Trên cơ sở áp dụng thống nhất về các quy định xét duyệt điều kiện và đối tượng
thuộc diện bồi thường thì ở Dự án đầu tư xây dựng công trình: tuyến đường cao tốc
Vân Đồn –Móng Cái đoạn qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, căn cứ
vào nguồn gốc đất của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, các giấy tờ pháp lý
liên quan, đối chiếu với hồ sơ địa chính cho thấy trong tổng số 285 hộ gia đình thuộc
diện bị thu hồi đất ở chia ra thành các trường hợp chính như sau:
- Có 135 trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà diện tích đo đạc
thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Trong đó:
+ Có 43 trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có diện tích đo đạc thực
tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện
tích đo đạc thực tế quy định tại khoản 1, Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ- CP.
44
+ Có 37 trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có diện tích đo đạc thực
tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây
thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê
khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay
đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm
thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định
47/2014/NĐ- CP.
- 38 trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có nhà ở, công trình xây dựng
khác bồi từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất; được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất
thì được thường như sau:
+ Đối với các trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc
bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai thì
toàn bộ diện tích thửa đất được bồi thường là đất ở.
+ Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường
hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn
mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được bồi thường theo diện tích thực tế đã xây
dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó theo khoản 1, điều 13 Nghị định
47/2014/NĐ- CP.
- 32 hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử đất, có nhà ở, công trình xây dựng
khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng
đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng
từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch;
chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với trường hợp phải thu hồi thì được bồi thường như sau:
+ Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao
đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được bồi thường là đất ở nhưng phải khấu trừ nghĩa
vụ tài chính bằng 50% giá đất ở theo khoản 1, điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ- CP.
45
+ Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở
thì diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất
xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì bồi
thường diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục
vụ đời sống đó nhưng phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính bằng 50 % giá đất ở theo khoản
1, điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ- CP.
3.2.3. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền vưới đất khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án.
Quy định về bồi thường tài sản gắn liền với đất: Chủ sử dụng tài sản là người
có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại thì được bồi thường
thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản. Các trường hợp không được bồi thường về
tài sản trên đất: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xây mới, sửa chữa, cải tạo nâng
cấp nhà ở, công trình xây dựng, trồng thêm cây cối hoa màu sau thời điểm thông báo
chủ trương thu hồi đất. Nhà ở, công trình xây dựng, cây cối hoa màu phát sinh sau
thời điểm thông báo chủ trương thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ.
Đánh giá kết quả bồi thường tài sản trên đất
* Kết quả bồi thường tài sản trên đất
Tài sản được nhận bồi thường được xác định là tài sản trên đất bị thu hồi
không di chuyển được bao gồm cây cối, hoa màu trên đất nông nghiệp và các công
trình xây dựng trên đất phi nông nghiệp.
Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất của dự án đề tài đang tiến hành
nghiên cứu được thực hiện căn cứ theo:
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chinh bảng giá
đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi Nhà nước
thu hồi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
46
Kết quả bồi thường tài sản trên đất được thể hiện trong bảng 3.7:
Bảng 3.7: Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất của dự án nghiên cứu
trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
Số Tổng tiền bồi thường Tỷ lệ TT Hạng mục hộ tài sản trên đất (đồng) (%)
Bồi thường về nhà ở và công trình 123 121.030.870.000 85,65 1 xây dựng khác
123 Bồi thường về cây trồng, vật nuôi 20.072.542.000 14,20 2
17 Di chuyển mồ mả 205.000.000 0,15 3
Tổng bồi thường về tài sản 141.308.412.000 100,00
Bảng 3.7 cho thấy:
Số liệu bảng 3.7 cho thấy tổng tiền bồi thường tài sản gắn liền đất là
121.030.000 đồng cho 285 lượt hộ, gồm 3 hạng mục là: nhà ở và công trình xây
dựng khác gắn liền với đất và các công trình hoàn trả khác; cây trồng, vật nuôi gắn
liền với đất; di chuyển mồ mả. Trong đó, tiền bồi thường về nhà ở và công trình xây
dựng khác là nhiều nhất, lên đến 121.030.870.000 đồng, chiếm 85,65%; tiền di
chuyển mồ mả là ít nhất, chỉ có 205.000.000 đồng, chiếm 0,15%.
3.2.4. Đánh giá công tác hỗ trợ khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao
tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 Về việc ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Chương II quy định có các quy định cụ thể về chính
sách hỗ trợ như sau:
3.2.4.1. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Hỗ trợ
bằng tiền 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
47
- Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: Hỗ trợ bằng tiền 2 lần giá đất nông
nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
tại địa phương.
- Hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương: Là hạn mức do Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã phê duyệt cho từng xã, phường, thị trấn. Trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp huyện chưa phê duyệt hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp tại các xã, phường,
thị trấn thì diện tích được bồi thường, hỗ trợ là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối
đa không quá hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai.
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
STT Đơn vị hành chính Số hộ Thành tiền ( đồng)
xã Dực Yên 163 19.251.521.642 1
xã Quảng Tân 17 2.007.827.410 2
xã Quảng An 16 1.866.752.092 3
xã Quảng Lợi 74 8.739.954.610 4
xã Tân Bình 15 1.771.612.421 5
TỔNG 285 33.660.636.000
(Nguồn: Ban chỉ đạo GPMB dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc
Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh)
Số liệu bảng 3.8 cho thấy, kết quả hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm của dự án là 285 hộ được hỗ trợ với lượng tiền là 33.660.636.000 đồng,
trong đó ở xã Dực Yên là nhiều nhất có 163 hộ được hỗ trợ với 19.251.521.642 đồng
* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở:
48
- Khi nhà nước thu hồi đất ở đang kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình,
cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:
+ Trường hợp có đăng ký kinh doanh, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm việc làm bằng 06 tháng lương
cơ sở theo quy định của Chính phủ đối với mỗi điểm kinh doanh tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất;
+ Trường hợp kinh doanh nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này thì được hỗ trợ đào tạo chuyển nghề và tìm kiếm việc làm bằng ½ mức Quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3.2.4.2. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
được hỗ trợ trong thời gian 36 tháng.
- Điểm a, Khoản 4, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm
hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ
trợ như sau:
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp: 5.000.000 đồng/hộ chính chủ;
Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp: 7.000.000đồng/hộ chính chủ.
- Điểm b, Khoản 4, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
49
Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều
19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền bằng
30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề
trước đó.
- Khoản 5, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản của các nông, lâm trường
quốc doanh không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất trong thời gian 6
tháng, trừ những nhân khẩu trong hộ gia đình là cán bộ, công chức, viên chức đang
làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp.
- Khoản 6, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì
được áp dụng hỗ trợ chế độ ngừng việc bằng 06 tháng lương tối thiểu vùng.
- Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng quy định tại Điều này là tổng diện
tích các loại đất nông nghiệp đang sử dụng do được giao, khai hoang, nhận chuyển
nhượng, tặng cho, thừa kế.
- Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu tại Khoản 1 và 4 Điều này được tính bằng tiền
tương đương 30 kg gạo/tháng; giá gạo tính hỗ trợ tại Điều này, Điều 15 và Điều 17
Quy định này do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Bảng 3.9. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
STT Nội dung Số hộ Số tiền (đồng)
1 Thu > 70 % diện tích đất nông nghiệp 224 1.568.000.000
2 Thu 30 đến dưới 70 % diện tích đất nông nghiệp 61 427.000.000
3 Thu < 30 % diện tích đất nông nghiệp 00 00
Tổng cả dự án 285 1.995.000.000
(Nguồn: Ban chỉ đạo GPMB dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng
Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh)
50
Số liệu bảng 3.9 cho thấy, kết quả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà
nước thu hồi đất của dự án là 285 hộ được hỗ trợ với lượng tiền là 1.995.000.000
đồng, trong đó có 224 hộ bị thu hồi mất từ 70% đến 100% diện tích (được hỗ trợ
1.568.000.000 đồng, có 61 hộ bị thu hồi từ 30 đến dưới 70% diện tích đất, được hỗ
trợ 427.000.000 đồng; không có hộ nào bị thu hồi dưới 30% diện tích đất
3.2.4.3. Hỗ trợ thuê nhà
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư
mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì ngoài việc được
bồi thường bằng tiền còn được nhận một khoản tiền tự lo chỗ ở tái định cư như sau:
+ Đối với khu vực nông thôn: 120 triệu đồng/hộ chính chủ hoặc các hộ chung
quyền;
+ Đối với khu vực đô thị: 150 triệu đồng/hộ chính chủ hoặc các hộ chung quyền.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư không phải là hộ
chính chủ, nếu không có nhu cầu nhận đất tái định cư thì được hỗ trợ 50% mức tiền
hỗ trợ cho mỗi ô đất tái định cư không nhận.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở thì không được hỗ trợ.
- Hỗ trợ tái định cư tại chỗ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải phá dỡ nhà ở để xây dựng
lại trên phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện để ở (lớn hơn hoặc bằng diện tích tối
thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) thì được hỗ trợ
tái định cư tại chỗ bằng 30% mức tiền hỗ trợ cho mỗi ô đất tái định cư.
Từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết hơn, cụ thể hơn tối ưu hoá những điểm mà
Luật, Nghị định quy định các đặc điểm liên quan đến điều kiện thực tế tại địa phương
nhằm nâng cao giá trị bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi để hạn chế kiến
nghị, khiếu nại của nhân dân, giàm tải cho nhà nước phải đầu tư hạ tầng tái định cư cho
người bị thu hồi đất.
UBND tỉnh Quảng Ninh quy định chính sách tái định cư và hỗ trợ tái định cư chi
tiết và cởi mở như trên nhằm khuyến khich người có đất bị thu hồi tự tìm đất tái định cư
51
để được hưởng những khoản hỗ trợ có lợi so với mức thu nhập bình quân đầu người trên
địa bàn tỉnh.
Khuyến khích được người dân chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nơi ở
mới vừa thu được tiền về ngân sách nhà vừa giảm tải cho nhà nước phải đầu tư hạ tầng
tái định cư. Nhà nước tận dụng quỹ đất công ích xen kẹp trong khu dân cư để quy hoạch
các khu đất tái định cư phù hợp với điều kiện cụ thể của các hộ dân có đất bị thu hồi.
Chủ động quỹ đất để bố trí tái định cư hiện nay trên địa bàn huyện Đầm Hà có 03 khu
tái định cư cho người dân lựa chọn nơi tái định cư phù hợp với giá tiền bồi thường.
Nếu phải bố trí tái định cư thì hiện nay UBND tỉnh Quảng Ninh tính giá thu tiền
tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi sẽ không tính chi phí đầu tư vào đất là chi phí
giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng. Giá từng lô đất cụ thể sẽ
đựơc định giá điều chỉnh theo mức thuận lợi của vị trí.
Bảng 3.10. Kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà
STT Đơn vị hành chính Số hộ Tiền thuê nhà/6tháng Thành tiền (đồng)
1 Xã Dực Yên 34 12.000.000 408.000.000
2 Xã Quảng Tân 5 12.000.000 60.000.000
3 Xã Quảng Lợi 4 12.000.000 48.000.000
(Nguồn: Ban chỉ đạo GPMB dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng
Tổng 43 516.000.000
Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh)
Số liệu bảng 3.10 cho thấy, kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà của dự án là 43 hộ
được hỗ trợ với lượng tiền là 516.000.000 đồng, trong đó có 34 hộ ở xã Dực Yên,5
hộ ở xã Quảng Tân, 4 hộ ở xã Quảng Lợi; mỗi hộ được hỗ trợ 12.000.000
đồng/tháng.
3.2.4.4. Hỗ trợ khác
- Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ như sau:
52
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản là đầm ven biển, đất rừng sản xuất: 1.000 đồng/m2,
nhưng giá trị được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu;
+ Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nuôi trồng
thuỷ sản là ao, hồ, đầm nội địa; đất nông nghiệp khác 2.000 đồng/m2, nhưng giá trị
được hỗ trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu;
+ Nhân khẩu tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hộ gia
đình tại thời điểm quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp.
- Hỗ trợ hộ gia đình có người đang hưởng trợ cấp sau phải di chuyển chỗ ở do
bị thu hồi đất:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (cán bộ Lão thành cách
mạng); Người họat động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945 (cán bộ Tiền khởi nghĩa); Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật
từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng
được hỗ trợ 10.000.000đ/hộ chính chủ;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B,
bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ
8.000.000đ/hộ chính chủ;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B,
bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ
6.000.000đ/hộ chính chủ;
+ Thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh, thương binh loại B; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 21% đến 40%; người có
53
công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách
mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”,
người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc
ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” được hỗ trợ 4.000.000đ/hộ chính chủ;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày; người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được
tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I được
hỗ trợ 3.000.000đ/hộ chính chủ.
- Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
Người sử dụng đất bị thu hồi bàn giao đúng tiến độ thì được thưởng như sau:
+ Đối với đất bị thu hồi không có nhà ở, công trình xây dựng thì được thưởng
tiến độ bàn giao mặt bằng theo diện tích thực tế các loại đất bị thu hồi nhân với (x)
đơn giá thưởng của từng loại đất với giá trị thưởng tối thiểu là 500.000 đồng và tối
đa không quá 5.000.000 đồng/hộ chính chủ;
Đơn giá thưởng tiến độ:
+ Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối 5.000
đ/m2;
+ Đối với đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản 500 đ/m2;
+ Đất phi nông nghiệp: 50.000 đ/m2;
+ Trường hợp bị phá toàn bộ nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt,
toàn bộ nhà sản xuất kinh doanh 10.000.000đ/hộ chính chủ;
+ Trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh
hoạt, nhà sản xuất kinh doanh 5.000.000đ/hộ chính chủ;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng, có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do
Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hỗ trợ 01 lần. Mức hỗ trợ 200.000
đ/tháng/nhân khẩu; thời gian hỗ trợ 60 tháng.
- Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân phải phá dỡ nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất:
54
+ Di chuyển trong phạm vi thửa đất bị thu hồi mức hỗ trợ 180kg gạo/nhân
khẩu;
+ Di chuyển đến nơi ở mới không thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn mức hỗ
trợ 360kg gạo/nhân khẩu;
+ Di chuyển đến nơi ở mới thuộc xã, phường đặc biệt khó khăn mức hỗ trợ 720
kg gạo/nhân khẩu.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở (bao gồm cả hộ
tái định cư tại chỗ) thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian 6 tháng. Mức hỗ trợ
2.000.000 đ/tháng/hộ chính chủ.
- Ngoài việc hỗ trợ quy định, những trường hợp đặc biệt khác căn cứ vào tình
hình thực tế Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định.
Số liệu bảng 3.11 cho thấy, kết quả hỗ trợ khác của dự án là 285 hộ được hỗ trợ
với lượng tiền là 3.007.000.000 đồng, trong đó có 163 hộ ở xã Dực Yên được hỗ trợ
1.719.792.980 đồng, 17 hộ ở xã Quảng Tân được hỗ trợ 179.364.912 đồng,16 hộ ở
xã Quảng An, được hỗ trợ 168.814.035 đồng, 74 hộ ở xã Quảng Lợi được hỗ trợ
780.764.912 đồng, 15 hộ ở xã Tân Bình được hỗ trợ 158.263.158 đồng.
Bảng 3.11. Kết quả các khoản hỗ trợ khác cho các hộ gia đình
STT Nội dung Số hộ Thành tiền ( đồng)
xã Dực Yên 163 1.719.792.980 1
xã Quảng Tân 17 179.364.912 2
xã Quảng An 16 168.814.035 3
xã Quảng Lợi 74 780.764.912 4
xã Tân Bình 15 158.263.158 5
(Nguồn: Ban chỉ đạo GPMB dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng
TỔNG 285 3.007.000.000
Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh)
55
Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ được thể hiện qua bảng 3.12 sau
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ Dự án Xây dựng tuyến đường cao
tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
ĐVT: đồng
TT
Loại hỗ trợ
Tổng số tiền hỗ trợ
Tỷ lệ (%)
1 Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
38,129,410,700
92,03
1.215.000.000
3,02
2
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
3 Hỗ trợ thuê nhà ở
516.000.000
0,13
716.800.000
0.19
4
Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước (hỗ trợ tái định cư)
5 Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường
00
00,00
6 Hỗ trợ khác
850.000.000
4,63
Tổng cộng
41.427.210.700
100,00
(Nguồn: Tổng hợp các Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ)
Kết quả bảng 3.12 cho thấy trong 6 loại hỗ trợ mà nhà nước quy định thì tại Dự
án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh chỉ có 5 loại hỗ trợ, còn 1 loại hỗ trợ không có trường hợp
nào, đó là “Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn”. Nhà nước đã
chi 41.427.210.700 đồng cho 5 loại hỗ trợ, (Trong đó: Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm là nhiều nhất, với 37.129.410.000 đồng, chiếm 89,62%;
thấp nhất là 516.000.000 đồng, chiếm 0,13%. Khoản “Hỗ trợ khác” cũng thấp, chỉ có
850.000.000 đồng, chiếm 4,63%. So với các dự án khác thì khoản “Hỗ trợ khác” như
vậy là ít do ở đây khi thu hồi giá đất chưa cao, tất cả loại đất ở thu hồi đều là đất ở
nông thôn, tỉ lệ đất ở thu hồi ít nên ít phải vận dụng khoản “Hỗ trợ khác” để cho
người dân đỡ thiệt thòi.
56
3.2.5. Đánh giá công tác tái định cư khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao
tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định cụ thể về chính sách tái định cư
như sau:
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
- Điều kiện được bố trí đất tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam đủ điều kiện được
bồi thường, khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu
hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà hộ gia đình,
cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
ở thu hồi thì ngoài việc được bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo quy định còn
được bố trí tái định cư .
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng theo Luật Hôn
nhân gia đình) cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi được bồi thường, đủ điều
kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú và diện
tích đất ở thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 lần hạn mức giao đất, công nhận đất ở theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được bố trí 01 ô đất tái định cư.
Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 2,5 lần hạn mức giao đất, hạn
mức công nhận đất ở tại nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì
được bố trí 02 ô đất tái định cư.
- Trường hợp nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở thu hồi
thì việc bố trí tái định cư như sau:
+ Trường hợp có 02 hộ chung quyền và diện tích đất ở được bồi thường nhỏ
hơn 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì không được bố trí thêm đất tái định cư;
+ Trường hợp có 02 hộ chung quyền và diện tích đất ở được bồi thường lớn
hơn hoặc bằng 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được bố trí 01 ô đất tái định cư;
+ Trường hợp có từ 03 hộ chung quyền trở lên và diện tích đất ở được bồi
thường nhỏ hơn 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được bố trí 01 ô đất tái định cư;
+ Trường hợp có từ 03 hộ chung quyền trở lên và diện tích đất ở được bồi
thường lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần diện tích ô đất tái định cư thì được bố trí 02 ô đất
tái định cư;
57
- Trường hợp chung quyền sử dụng đất là đất nhà chung cư thì mỗi hộ được bố
trí 01 căn hộ chung cư.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc
được giao một (01) ô đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
- Suất tái định cư tối thiểu theo quy định như sau:
+ Đất ở tái định cư: 60m2 .
+ Nhà ở tái định cư: 30m2.
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư Dự Xây dựng tuyến đường cao
tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
TT Loại hình tái định cư Số hộ Thành tiền (đồng) Tỷ lệ về số hộ (%)
1 Các hộ tự tìm tái định cư 56 Đơn giá (đồng/ suất đất) 120.000.000 6.720.000.000 50
2 Các hộ tái định cư tại chỗ 00 36.000.000 00
3 Các hộ nhận đất ở tại khu TĐC 56 10.000.000 560.000.000 50
Tổng 112 7.280.000.000 100,0
(Nguồn: Tổng hợp các Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ)
Số liệu bảng 3.13 cho thấy, trong các hộ mà Nhà nước thu hồi đất có 112 hộ
phải tái định cư. Trong đó, không có hộ nào phải tái định cư tại chỗ, có 56 hộ (chiếm
50% số hộ) có nguyện vọng tự đi tìm nơi tái định cư khác, có 56 hộ được bố trí tái
định cư (chiếm 50% số hộ) Nhà nước phải xây dựng khu tái định cư và giao đất tái
định cư trong Khu tái định cư xã Dực Yên và Khu tái định cư xã Đại Bình. Kết quả
trên là do giá đất thị trường tại huyện Đầm Hà cũng ổn định và không cao hơn quá
nhiều so với giá nhà nước, nên người dân bị thu hồi đất nhiều trường hợp vẫn có thể
mua đất để tự tìm tái định cư và giá đất trong khu tái định cư phù hợp với giá đất do
Nhà nước bồi thường.
58
3.2.6. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về đơn giá bồi thường và chính sách
hỗ trợ.
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân và cán bộ về đơn giá
và chính sách về bồi thường, hỗ trợ
T Số phiếu Tỷ lệ Khoản mục chi trả Nguyên nhân, ý kiến T điều tra (%)
Ý kiến của người dân
Thoả đáng 102 85,00 1 Đất đai 18 Chưa thoả đáng 15,00 Mức giá bồi thường thấp
86 Thoả đáng 71,70 2 Tài sản trên đất 34 Chưa thoả đáng 28,30 Mức giá bồi thường thấp
90 Thoả đáng 75,00 3 Chính sách hỗ trợ 30 Chưa thoả đáng 25,00 Mức hỗ trợ còn thấp
Ý kiến của cán bộ
24 Thoả đáng 80,00 1 Đất đai 6 Chưa thoả đáng 20,00 Mức giá bồi thường thấp
22 Thoả đáng 73,00 2 Tài sản trên đất 8 Chưa thoả đáng 27,00 Mức giá bồi thường thấp
20 Thoả đáng 66,70 3 Chính sách hỗ trợ 10 Chưa thoả đáng 33,30 Mức hỗ trợ còn thấp
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài phương pháp thu thập số liệu tại cơ
quan thực hiện công tác GPMB, các cơ quan chính quyền tại địa phương, còn đánh
giá công tác GPMB tại dự án theo phương pháp lấy ý kiến trực tiếp từ các hộ dân bị
thu hồi đất.
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu phiếu
điều tra ngẫu nhiên từ 120 hộ dân bị thu hồi đất tại dự án và 20 cán bộ quản lý tại địa
phương.
Qua điều tra và phỏng vấn, đã có các ý kiến khác nhau từ phía các hộ dân với
quan điểm về đơn giá bồi thường, chính sách hỗ trợ.
59
Qua bảng 3.14 có thể nhận thấy hầu hết các hộ gia đình, cá nhân đều có ý kiến
cho rằng mức bồi thường hỗ trợ về đất đai, hoa màu và chính sách hỗ trợ thỏa đáng
gần sát với giá thị trường; cụ thể như sau:
- Giá bồi thường về đất:
+ 102 ý kiến (chiếm 85%) về giá bồi thường về đất thỏa đáng, sát với giá thị
trường;
+ Có 18 ý kiến (chiếm 15%) cho rằng giá bồi thường về đất trong phương án
bồi thường còn thấp.
- Giá bồi thường tài sản, hoa màu trên đất:
+ 86 ý kiến (chiếm 71.7%) đồng ý với giá bồi thường tài sản trên đất trong
phương án;
+ 34 ý kiến (chiếm 28.3%) không đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu và
nhà cửa trên đất; các hộ gia đình đều có nghị tăng giá bồi thường theo ý kiến của
người dân là mức bồi thường hoa màu như vậy qua các năm là không thay đổi, trong
khi đó giá sản phẩm nông nghiệp đều thay đổi qua các năm theo yếu tố thị trường; về
đơn giá bồi thường nhà cửa thấp, chưa thay đổi kịp thời so với giá vật liệu xây dựng
trên thị trường và giá nhân công xây dựng biến động.
- Chính sách hỗ trợ:
+ 90 ý kiến (75%) đồng ý với chính sách hỗ trợ của dự án;
+ 30 ý kiến (25%) cho rằng mức hỗ trợ còn thấp.
Còn đối với cán bộ ta có thể nhận thấy hầu hết các cán bộ thôn và xã đều có ý
kiến cho rằng mức các chính sách hỗ trợ đều thỏa đáng; cụ thể như sau:
- Giá bồi thường về đất:
+ Có 24 ý kiến (chiếm 80%) về đất bồi thường thỏa đáng;
+ Có 6 ý kiến (chiếm 20%) cho rằng giá bồi thường về đất chưa thỏa đáng.
- Giá bồi thường tài sản, hoa màu trên đất:
+ Có 22 ý kiến (chiếm 73%) đồng ý với giá bồi thường tài sản trên đất trong
phương án;
+ Có 8 ý kiến (chiếm 27%) không đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu và
nhà cửa trên đất; do mức bồi thường hoa màu như vậy qua các năm là không thay
đổi, trong khi đó giá sản phẩm nông nghiệp đều thay đổi qua các năm theo yếu tố thị
60
trường; về đơn giá bồi thường nhà cửa thấp, không thay đổi trong nhiều năm, trong
khi giá vật liệu trên thị trường và giá nhân công xây dựng biến động mạnh.
- Chính sách hỗ trợ:
+ 20 ý kiến (66.7%) đồng ý với chính sách hỗ trợ của dự án;
+ 10 ý kiến (33.3%) cho rằng mức hỗ trợ còn thấp.
3.3. Đánh giá đời sống người dân sau khi thu hồi đất thực hiện Xây dựng tuyến
đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh
3.3.1. Đánh giá việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân sau khi thu hồi đất
Qua điều tra cho thấy sau khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi
đất và tài sản trên đất, các hộ dân sử dụng khoản tiền chủ yếu 01 trong 05 mục đích
khác nhau như: xây dựng nhà tại khu tái định cư, gửi tiết kiệm, đầu tư sản xuất kinh
doanh, đầu tư học tập chuyển đổi nghề nghiệp, cách khác, được thể hiện qua bảng
dưới đây:
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân về việc sử dụng
các khoản tiền bồi thường và hỗ trợ
TT Tỷ lệ (%) Cách sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của phần đất nông nghiệp Số người phỏng vấn
1 Xây dựng lại nhà, mua sắm tài sản 44 36,60
2 Gửi tiết kiệm, mua sắm tài sản 34 28,30
3 Đầu tư, sản xuất kinh doanh buôn bán nhỏ 26 21,60
4 Đầu tư học nghề chuyển đổi việc làm 10 8,30
5 Sử dụng vào các mục đích khác 6 5,00
Tổng cộng 120 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Số liệu bảng 3.15 cho thấy, trong tổng số 120 phiếu điều tra hộ gia đình sau khi
thu hồi đất thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án:
- Có 44/120 người được hỏi chiếm 36.6% sau khi thu hồi đất, tháo dỡ công
trình nhà ở các hộ được bố trí đất tái định cư, tự tìm đất tái định cư và tái định cư tại
chỗ đều đầu tư xây dựng, chỉnh trang lại nhà.
61
- Có 34/120 người được hỏi chiếm 28.3% sau khi thu hồi đất nông nghiệp, công
trình phục vụ nông nghiệp đã dùng tiền bồi thường, hỗ trợ để đầu tư tái sản xuất,
phần còn lại để mua sắm và gửi tiết kiệm.
- 26/120 người được hỏi chiếm 21.6% đã dùng tiền bồi thường để đầu tư sản
xuất kinh doanh một số dịch vụ khác và buôn bán nhỏ phù hợp với thực tế cuộc sống.
- 10/120 người được hỏi chiếm 8.3% đây là số người trẻ tuổi trong độ tuổi lao
động sống phụ thuộc vào nông nghiệp đầu tư học nghề chuyển đổi việc làm.
- 6/120 người được hỏi chiếm 5% dùng tiền bồi thường, hỗ trợ vào các mục đích
khác.
3.3.2. Đánh giá đời sống của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình đời sống
sau khi thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
Tỷ lệ diện tích đất Cuộc sống vẫn Cuộc sống Cuộc sống TT bị thu hồi (%) bình thường khó khăn hơn thoải mái hơn
Dưới 30 0 0 0 1
30 -> dưới 50 20 5 10 2
50 -> 70 15 5 5 3
Trên 70 40 7 13 4
Tổng cộng 75 17 28
Tỷ lệ (%) 62,5 14,16 23,34
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng tổng hợp phiếu điều tra ta thể thấy được đời sống của bị thu hồi đất
tại dự án có ý kiến, như sau:
Có 75/120 người được hỏi chiếm 62,5% cho rằng việc thu hồi đất của dự
án không ảnh hưởng nhiều đến đời sống của họ, các hộ dân này bị thu hồi đất
nông nghiệp (do diện tích đất bình quân đầu người ở Vân Đồn khá cao).
Có 17/120 người được hỏi chiếm 14,16% cho rằng việc thu hồi đất của dự án làm
cho cuộc sống của họ gặp khó khăn một phần do phải sắp xếp lại công việc, bố trí lại sản
xuất, phải có một thời gian để thích nghi với công việc mới....
62
Có 28/120 người được hỏi chiếm 23,34% cho rằng việc thu hồi đất của dự án
làm cho cuộc sống tốt lên do họ nhận được một khoản tiền lớn từ chi phí bồi thường,
hỗ trợ mà nếu không có việc thu hồi đất thì họ khó có thể tích lũy được so với điều
kiện của gia đình họ.
3.3.3. Đánh giá mối quan hệ gia đình và an ninh trật tự xã hội sau khi thu hồi đất
Qua bảng tổng hợp ý kiến của người dân về ảnh hưởng của thu hồi đất đến tình
trạng án ninh trật tự xã hội thể hiện trên bảng 3.12 ta nhận thấy:
Tại dự án có 34 hộ gia đình (28.3%) cho rằng tình hình an ninh trật tự xã hội tốt
hơn; 46 hộ gia đình (38.3%) cho rằng việc dự án thu hồi đất không ảnh hưởng đến an
ninh trật tự khu vực; 40 hộ gia đình (33.3%) cho rằng tình hình an ninh trật tự kém đi.
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến người dân và cán bộ về tình hình an ninh
trật tự xã hội và mối quan hệ trong gia đình sau thu hồi đất
Ý kiến của người dân Ý kiến của cán bộ Nội dung
Số người dân Tỷ lệ (%) Số cán bộ Tỷ lệ (%)
1- Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất
34 28,30 6 30,00 - Tốt hơn
46 38,30 8 40,00 - Không thay đổi
40 33,30 6 30,00 - Kém đi
2- Quan hệ nội bộ gia đình sau khi thu hồi đất
18 15,00 - - - Tốt hơn
86 71,60 - - - Không thay đổi
16 13,30 - - Kém đi -
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
3.3.4. Đánh giá việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân sau khi
thu hồi đất.
Tại địa phương trong thời gian vừa qua, mỗi khi triển khai các dự án để phát
triển kinh tế - xã hội đều có tác động đến lớn đến các công trình hạ tầng, phúc lợi xã
hội của địa phương. Tại dự án nghiên cứu cũng không nằm ngoài quy luật đó, người
63
dân tại dự án cũng có ý kiến riêng của mình về tác động của dự án đối với công trình
hạ tầng, phúc lợi của địa phương mình, cụ thể như sau:
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của người dân và cán bộ về ảnh hưởng
của dự án đối với cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi tại địa phương
Ý kiến của người dân Ý kiến của cán bộ
TT Sự ảnh hưởng
Số người dân Tỷ lệ (%) Số cán bộ Tỷ lệ (%)
1 Tốt hơn 100 83,3 16 80,00
2 Không thay đổi 15 12,5 4 20,00
3 Kém đi 5 4,2 0 0,00
Tổng cộng 120 100,00 20 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng 3.18 có thể nhận thấy hầu hết các hộ dân dự án và cán bộ đều cho
rằng việc triển khai GPMB, thi công dự án khi đều mang lại công trình hạ tầng kỹ
thuật, phúc lợi xã hội tốt hơn, chỉ có 1 bộ phận nhỏ người dân cho rằng việc thi công
dự án làm hạ tầng công trình kém đi (những người bị thu hồi đất không đồng ý với
giá đất bồi thường).
3.3.5. Đánh giá thực trạng môi trường khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất
Hiện nay tình trạng môi trường tại các khu vực giải phòng mặt bằng có thay đổi
xấu đi trong thời gian thi công thực hiện dự án , mặc dù chủ đầu tư đã có bản Cam
kết bảo vệ môi trường, nhưng vẫn không thể tránh khỏi vấn đề về ô nhiễm môi
trường về không khí do bụi đất về mùa khô, lầy lội về mùa mưa và tiếng ồn của các
phương tiện hoạt động trong quá trình thi công được thể hiện qua bảng như sau:
Qua tổng hợp ý kiến từ các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án, hầu hết các hộ dân
đều và cán bộ đều cho rằng tình trạng môi trường từ khi thực hiện dự án đã kém đi
(trong thời gian đầu tư thi công thực hiện).
64
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình trạng môi trường
của khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất
Ý kiến các hộ dân Ý kiến cán bộ
TT Sự ảnh hưởng
Số người dân Tỷ lệ (%) Số cán bộ Tỷ lệ (%)
1 Tốt hơn 0 0,00 3 15,00
2 Không thay đổi 2 1,60 4 20,00
3 Kém đi 118 98,40 13 65,00
Tổng cộng 120 100,00 20 100,00
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
3.3.6. Đánh giá tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất
Tại địa phương trong thời gian vừa qua, mỗi khi triển khai các dự án để phát
triển kinh tế - xã hội đều có tác động đến thu nhập của các hộ dân tại địa phương.
Tại dự án nghiên cứu cũng không nằm ngoài quy luật đó, người dân tại dự án
cũng có ý kiến riêng của mình về tác động của dự án đối với thu nhập của mình,
cụ thể như sau:
Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình thu nhập
của các hộ sau khi bị thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
1 Tổng số hộ 120 100
2 Số hộ thu nhập cao hơn 42 35
3 Số hộ thu nhập không đổi 58 48,33
4 Số hộ có thu nhập kém đi 20 16,67
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng tổng hợp ý kiến của người dân về ảnh hưởng của thu hồi đất đến tình
trạng án ninh trật tự xã hội thể hiện trên bảng 3.25 ta nhận thấy:
Tại dự án có 42 hộ gia đình (35%) cho rằng thu nhập của hộ mình cao hơn so
với thời điểm trước khi có dự án; 58 hộ gia đình (48,33%) cho rằng việc dự án thu
hồi đất không ảnh hưởng đến thu nhập của họ; 20 hộ gia đình (16,67%) cho rằng thu
nhập của mình bị giảm đi khi có dự án đi vào triển khai.
65
3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố.
3.4.1. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và tái định cư được tổng hợp từ ý kiến của 20 công chức, viên chức trực
tiếp thực hiện công tác thu hồi đất, kết hợp với việc khảo sát thực tế. Kết quả đã xác
định được 5 nhóm và 18 yếu tố sau ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư Nhóm yếu tố chính sách, pháp luật đất đai: Đất đai là
đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tê - xã
hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp với tình hình thực tế.
Việc ban hành chính sách, pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định,
chưa thống nhất của chính sách, pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đã gặp khá nhiều khó khăn. Kết
quả nghiên cứu tại huyện Đầm Hà cho thấy: các chính sách, pháp luật đất đai có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
bao gồm: quy hoạch, kế hoạch SDĐ; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. Những năm
gần đây, chính sách, pháp luật đất đai luôn được sửa đổi, hoàn thiện nhằm giải quyết
các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
và dần phù hợp với yêu cầu thực tiễn triển khai.
Nhóm yếu tố tài chính: Nhóm yếu tố tài chính có vai trò quyết định đến tiến
độ cũng như sự thành công của dự án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái
định cư. Trong nhóm yếu tố này thì nguồn vốn, giá đất bồi thường, hỗ trợ và giá bồi
thường tài sản là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng và tái định cư. Phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng và tái định cư chỉ được thực hiện khi có đủ nguồn vốn, ngược lại dự án sẽ bị
treo hoặc chậm tiến độ. Yếu tố giá đất cũng ảnh hưởng lớn đến công tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư. Thực tiễn cho thấy, giá đất luôn có xu
hướng tăng vì bị hạn chế bởi số lượng, do đó thường xảy ra một nghịch lý: Khi nền
66
kinh tế phát triển, nhu cầu về đất đai cao, cung không đáp ứng được cầu thì quá trình
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư sẽ gặp khó khăn vì người dân
luôn đòi hỏi về giá đất bồi thường, hỗ trợ cao. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, thị
trường đất đai đóng băng thì việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định
cư được thực hiện dễ dàng hơn.
Nhóm yếu tố thửa đất: Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: vị trí, khả năng
sinh lợi, diện tích, hình dạng, mục đích SDĐ và pháp lý. Đất đai có đặc trưng cơ
bản là cố định về vị trí, vì vậy thậm trí ngay trong một khu vực có điều kiện kinh tế,
xã hội giống nhau thì 2 thửa đất (kể cả liền kề) cũng có những đặc điểm riêng (hình
dạng, diện tích, khả năng sinh lời) dẫn đến giá của chúng không đồng nhất, kéo
theo nhu cầu bồi thường cũng khác nhau.
Những thửa đất có vị trí thuận lợi, khả năng sinh lợi cao thì mức bồi thường sẽ
cao, còn yếu tố pháp lý, diện tích và mục đích SDĐ là cơ sở để xác định đối tượng,
điều kiện bồi thường, hỗ trợ.
Nhóm yếu tố liên quan đến người SDĐ: Vấn đề tiếp cận đất đai luôn đòi hỏi
có sự nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực xã hội. Trên thực tế, chính các yếu tố
tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, đất đai...) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập, trình
độ dân trí, phong tục, tập quán của người dân. Thu hồi đất làm cho người dân phải
di chuyển chỗ ở, thay đổi cách thức canh tác, phương thức sản xuất, thậm chí cả các
vấn đề về tâm linh, tôn giáo, tín ngưỡng. Đa phần người dân luôn e ngại phải thay
đổi, đặc biệt là những hộ buôn bán, kinh doanh. Do vậy, việc người dân hiểu biết rõ
về pháp luật đất đai hạn chế được tình trạng khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực
hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư .
Ngoài ra, những yếu tố khác như: thu nhập, trình độ dân trí... cũng có ảnh
- Nhóm yếu tố về tổ chức thực hiện: Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và
hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư.
tái định cư là một quá trình phức tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh
kế của người bị thu hồi đất. Nếu tổ chức và thực hiện không tốt sẽ dẫn đến khiếu
nại, khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư thì việc xây dựng, triển khai phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; khả năng
xử lý công việc của cán bộ chuyên môn cần phải được thực hiện khoa học và hợp
67
lý. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng lớn và quyết định đến tiến độ bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư; làm giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.
Bảng 3.21. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà
Nhóm yếu tố Nhóm yếu tố tổ liên quan đến Nhóm yếu tố về thửa đất chức thực hiện Nhóm yếu tố tài chính người SDĐ Nhóm yếu tố chính sách, pháp luật đất đai
1. Quy hoạch, kế hoạch SDĐ
8.Vị trí, khả năng sinh lợi 5.Giá đất bồi thường 12Thu nhập của người dân (10). 15.Xây dựng phương án bồi thường, GPMB
2. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
9.Diện tích 13.Trình độ dân trí 6.Giá bồi thường tài sản 16.Triển khai công tác bồi thường, GPMB
3. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai
7.Nguồn vốn 10.Mục đích SDĐ 14.Hiểu biết pháp luật về đất đai. 17.Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai
11.Yếu tố pháp lý của thửa đất 18.Khả năng xử lý công việc của cán bộ chuyên môn
3.4.2. Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố
Theo số liệu tôi phỏng vấn 20 cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng ta có bảng sau:
Số liệu tại bảng 3.22 cho thấy, nhóm yếu tố tài chính có sức ảnh hưởng lớn
nhất trong quá trình giải phóng mặt bằng của dự án chiếm tới 35% tiếp đến là nhóm
yếu tố chính sách, pháp luật đất có mức độ ảnh hưởng lớn đến công tác bồi thường,
GPMB với tỷ lệ là 30 %; tiếp sau đó là nhóm yếu tố tổ chức thực hiện chiếm 20%,
nhóm yếu tố thửa đất chiếm 10%, cuối cùng là nhóm người sử dụng đất chiếm 5%
Kết quả bảng 3.22 cũng cho thấy, trong 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công
tác bồi thường, GPMB tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh
68
Quảng Ninh, yếu tố tài chính có mức độ ảnh hưởng lớn nhất với tỷ lệ là 35% và
yếu tố người sử dụng có mức ảnh hưởng thấp nhất với tỷ lệ 5%.
Bảng 3.22: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến công tác hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Ý Kiến cán bộ STT Nhóm yếu tố
Số cán bộ Tỷ lệ %
6 30 Chính sách pháp luật đất đai 1
7 35 2 Tài Chính
2 10 3 Thửa đất
1 5 4 Người sử dụng đất
4 20 5 Tổ chức thực hiện
20 100 Tổng
3.5. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
3.5.1. Thuận lợi
3.5.1.1. Về chính sách pháp luật
Chính sách pháp luật về đất đai nói chung và công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng hoàn thiện và được cập nhật thường
xuyên để sát với thực tế và có những đổi mới rất tích cực:
- Giá bồi thường dựa trên Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định, Bảng giá đất
UBND tỉnh công bố dựa trên khung giá đất của Chính phủ.
- Quy định các khoản hỗ trợ để người dân tạo lập chỗ ở, ổn định cuộc sống và
sản xuất.
- Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng mở rộng.
- Quy định rõ trách nhiệm do bồi thường chậm:
+ Nếu bồi thường chậm do lỗi của cơ quan, tổ chức gây ra, mà giá đất tại thời
điểm bồi thường do UBND tỉnh quy định cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường, nếu giá đất tại
thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất lúc có quyết định thu hồi thì bồi thường theo
giá tại thời điểm có quyết định thu hồi
69
+ Nếu bồi thường chậm do người bị thu hồi gây ra, mà giá tại thời điểm bồi
thường thấp hơn thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá tại thời điểm
bồi thường, nếu giá tại thời điểm bồi thường cao hơn thời điểm có quyết định thu hồi
thì bồi thường theo giá tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3.5.1.2. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương
- Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất luôn được
sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương.
- Các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương đã tuyên truyền vận động,
giải thích cặn kẽ để người dân hiểu rõ và nhanh chóng bàn giao mặt bằng, đảm bảo
tiến độ và mục tiêu đặt ra.
- Lực lượng chuyên môn với năng lực ngày càng cao giúp cho công tác thống
kê, kiểm đếm bồi thường diễn ra nhanh, chính xác, đảm bảo lợi ích của cả Nhà nước
và người dân.
3.5.1.3. Việc chấp hành của người dân trong công tác giải phóng mặt bằng
- Mặc dù khi giải phóng mặt bằng quan hệ giữa các chủ sử dụng đất bị thu hồi và
Nhà nước, chủ đầu tư thường rất căng thẳng, nhưng được sự quan tâm tuyên truyền, vận
động chính sách pháp luật đến người dân có đất bị thu hồi, để họ hiểu được lợi ích của
các công trình sẽ đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà tự giác thực hiện. Nhờ
có những chính sách khen thưởng thỏa đáng cho những hộ bàn giao mặt bằng sớm
mà tiến độ thực hiện phần lớn đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao nên việc tuyên
truyền, vận động người dân trở nên thuận lợi hơn.
3.5.1.4. Việc đảm bảo ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất
Đã thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định cho người có đất bị thu hồi như
hỗ trợ di chuyển, thuê nhà ở, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm, hỗ
trợ ổn định đời sống, hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách,…
3.5.2. Những khó khăn, tồn tại
Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của 03 dự án
trong quá trình thực hiện còn gặp các khó khăn và những tồn tại cần phải khắc phục
như sau:
70
3.5.2.1. Chính sách hỗ trợ
- Chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn việc làm, lựa chọn
hướng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm, việc tổ chức đào tạo, cho học
nghề đối với người dân bị thu hồi đất là rất khó.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hạn chế tiếp nhận, tuyển dụng số lao
động địa phương, những người có đất bị thu hồi.
- Chính sách hỗ trợ không đủ, đặc biệt người có đất bị thu hồi hết đất nông
nghiệp, không biết làm gì, vì không có tay nghề, chuyên môn kĩ thuật để xin vào làm
các doanh nghiệp…
3.5.2.2. Giá đất bồi thường chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường
Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường, có trường hợp sự chênh lệch này tỷ lệ còn
khá cao. Do đó, hộ dân chưa hài lòng dẫn đến các hộ dân chậm nhận tiền, có nhiều
đơn đề nghị, kiến nghị và khiếu nại về xem xét lại đơn giá bồi thường về đất, vì vậy
có dự án Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của huyện phải đề nghị UBND
tỉnh quyết định điều chỉnh lại giá đất cho phù hợp.
3.5.2.3. Một số bộ phận người dân có đất bị thu hồi thiếu sự hợp tác
Phần lớn các hộ dân có đất bị thu hồi đều đồng thuận triển khai thực hiện dự
án, chấp nhận phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB, tuy nhiên do nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật của một số người dân còn hạn chế nên gây khó khăn trong
công tác thống kê, kiểm kê đất đai và tài sản trên đất.
3.5.2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các
người dân bị thu hồi đất chưa được quan tâm
Công tác phổ biến Luật đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cho người bị thu hồi đất ở các địa
phương tính theo mặt bằng chung tỉ lệ không cao. Phần lớn người dân rất quan tâm
đến chính sách bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng nhưng công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách này ở một số địa phương còn rất hạn chế.
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một bộ phận quan trọng trong công tác
giải phóng mặt bằng, nó quyết định đến tiến độ thực hiện dự án. Bồi thường, hỗ trợ
71
một cách thoả đáng thì người dân sẽ thoả mãn và tự nguyện di dời, ngược lại nếu
chính sách bồi thường, hỗ trợ không hợp lý, không công bằng, không đảm bảo được
cuộc sống cho người dân bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án thì sẽ gây nên sự so
bì, khiếu kiện cản trở đến việc triển khai thực hiện dự án.
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp
3.5.3.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật
Hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật đất đai nói
riêng là đòi hỏi bắt buộc của Nhà nước pháp quyền, đồng thời để đảm bảo hiệu quả
của dự án nhất thiết phải đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ khi triển khai
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, quan trọng nhất là hoàn thiện lại khung giá
đất phù hợp để không có sự chênh lệch khá lớn giữa giá đất nhà nước và giá đất thị
trường và cần ban hành khung giá các loại đất phù hợp với từng vị trí tuỳ vào thời
điểm nhất định. Đơn giá bồi thường tài sản, công trình vật kiến trúc, cây cối và hoa
màu trên đất thu hồi phải hợp lý, phù hợp với đơn giá thi công thực tế và với khả
năng sinh lời mà chúng mang lại. Các chính sách hỗ trợ phải xem xét đến tình hình
thực tế cuộc sống của người dân trước và sau khi thu hồi.
3.5.3.2. Tăng cường vai trò cộng đồng trong công tác giải phóng mặt bằng
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà
nước, đặc biệt là các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, tránh gây phiền nhiễu cho dân tạo điề kiện thuận lợi cho nhân dân
- Tiếp thu, xem xét ý kiến đóng góp của người dân đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ GPMB, phương án bố trí tái định cư, từ đó mới tạo được lòng tin của
nhân dân. Điều đó sẽ giúp cho công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư
được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi.
3.5.3.3. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về đất đai và các
chế độ chính sách liên quan đến giải phóng mặt bằng cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách làm công tác giải phóng mặt bằng từ Trung ương đến cơ sở.
- Công tác đo vẽ, thành lập bản đồ hiện trạng, bản đồ trích đo địa chính của cơ
quan chuyên môn cần phải có độ chính xác cao, tránh sai sót giúp cho việc kê khai
72
kiếm đếm, thu hồi đất và bồi thường thiệt hại nhanh chóng, thuận lợi và chính xác.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, Tổ công tác giúp việc Hội đồng, đặc biệt là về nghiệp vụ chuyên môn, không làm
việc theo cảm tính, không đùn đẩy trách nhiệm.
3.5.3.4. Tăng cường sự phối hợp từ Trung ương đến cơ sở và giữa các cơ quan
với nhau
- Chính quyền địa phương phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc
xác định rõ một số hạng mục công trình có kết cấu phức tạp, một số loại đất có
nguồn gốc chưa rõ ràng của các gia đình nằm trong diện giải phóng mặt bằng của
dự án để có giải pháp giải quyết nhanh, chính xác để người dân không thắc mắc,
khiếu kiện.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1- Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa
phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh có tổng diện tích sử dụng là 110,9 ha; tổng
mức đầu tư của dự án là: 2.682.000 triệu đồng; trong đó chi phí GPMB =
298,899,658,000 đồng.
2- Kết quả điều tra cho thấy: 15 % người dân và 20 % cán bộ nhận xét mức
giá bồi thường đất thấp; 28,3 % người dân và 27 % cán bộ nhận xét mức giá bồi
thường tài sản gắn liền đất thấp; 25 % người dân và 33,30 % cán bộ nhận xét chính
sách hỗ trợ thấp
3- Cuộc sống người dân sau thu hồi đất:
- Cơ cấu sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân là: 36,60 % dùng vào
xây dựng nhà, mua sắm tài sản; 28,30 % dùng gửi tiết kiệm; 21,60 % dùng kinh
doanh; 8,3 % dùng học nghề; 5,00 % dùng vào mục đích khác.
- Cảm nhận về cuộc sống: 56,70 % người dân cho rằng cuộc sống bình thường;
29,90 % cuộc sống khó khăn hơn; 13,40 % cuộc sống tốt hơn;
- Cơ sở hạ tầng: 100,00 % người dân và cán bộ đều nhận xét cơ sở hạ tầng tốt hơn
- Môi trường sống: 98,40 % người dân và 60,00 % cán bộ nhận xét môi trường
sống kém đi.
- Qua việc đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng của dự án đề tài đã chỉ ra những thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện
dự án. Qua số liệu điều tra các cán bộ trực tiếp thực hiện công trình ta thấy yếu tố
nguồn vốn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng tái định cư của dự án.
2. Kiến nghị
Đề tài đã chỉ ra thực trạng và kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng của dự án, đồng thời cũng đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
và nguyên nhân tồn tại trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng của dự án tại địa phương. Từ kết quả nghiên cứu trên của đề tài đã
đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong
74
công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đầm Hà nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung, cụ thể như sau:
- UBND tỉnh cần quy định cụ thể giá các loại đất để tính bồi thường cho phù
hợp với từng vị trí. Đơn giá bồi thường tài sản, cây cối và hoa màu phải hợp lý, sát
với giá thực tế. Các chính sách hỗ trợ phải xem xét đến tình hình thực tế cuộc sống
của người dân.
- Cần phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành tập trung, thống nhất, đồng bộ
giữa các cấp, ngành liên quan. UBND tỉnh, các cơ quan liên quan cần quan tâm và có
cơ chế tốt hơn cho công tác tổ chức thực hiện GPMB như điều chỉnh chế độ hưởng
% của các dự án.
- Cần công khai, minh bạch các công đoạn trong giải phóng mặt bằng.
- Nâng cao mức hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm cho
người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Tuyết Anh với đề tài: “Nghiên cứu phương pháp định giá đất đền bù
giải phóng mặt bằng cho các dự án nhà ở đô thị Việt Nam”.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
4. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Nguyễn Quốc Cường với đề tài: “Thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định
cư trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”
7. Trần Hồng Hạnh (2015), Lợi ích kinh tế của người nông dân khi thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
8. Phan Thị Thanh Huyền và cộng sự (2018), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
9. Tô Xuân Hoàn (2018) Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến
đời sống việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
10. Hồ Kiệt (2013), Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến sinh kế của
người dân bị thu hồi đất tại khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định.
11. Đỗ Thị Lan và cs (2007), Giáo trình Kinh tế đất, Nxb nông nghiệp Hà Nội.
12. Trần Đức Phương (2015) với luận án“Tái định cư ở thành phố Hà Nội: Nghiên
cứu sự tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân”.
13. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị quốc gia.
76
14. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, Nxb
nông nghiệp Hà Nội.
15. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2016), Chính sách đền bù
khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam.
16. Trung tâm khí tượng thủy văn Tỉnh Quảng Ninh (2017), Báo cáo tình hình khí
hậu của tỉnh Quảng Ninh .
17. Phan Tuấn Triều (2009), Giáo trình Tài Nguyên đất và Môi trường, Nxb nông
nghiệp Hà Nội.
18. Lê Thanh Trà (2016), Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
19. Tác giả Nguyễn Hải Lân, (2014) nghiên cứu,đề xuất một số giải pháp cho công tác
giải phóng mặt bằng tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
20. Tác giả Phan Ngọc Quang ,(2015) Hoạt động giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An .
21. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày
13/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013
trên đia bàn tỉnh Quảng Ninh”;
22. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định số 3238/QĐ- UBND ngày
26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc qui định giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019”;
23. UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
24. UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày
07/04/2017 về việc phê duyệt đề xuất dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái
theo hình thức đối tác công tư PPP, loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT) ;
77
25. UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 2385/QĐ-UBND ngày 22 /6/2017
của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Sơ đồ vị trí hướng tuyến và Quy
hoạch mặt bằng tuyến tỷ lệ 1/5000 Dự án : Đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái ;
26. UBND tỉnh Quảng Ninh (2017), Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 12/7/2017
của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc chấp thuận triển khai thực hiện dự án đường
cao tốc Vân Đồn - Móng Cái trong năm 2017.
27. Văn phòng Chính phủ (2016), Văn bản số 10837/VPCP-KTN ngày 14/12/2016
Dự án đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái đã được Văn phòng Chính phủ đồng
ý UBND tỉnh Quảng Ninh tiếp tục là Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để huy
động vốn và triển khai đầu tư đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái;
Tài liệu internet
28.UBND tỉnh Nghệ An (2015), Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
các dự án công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
http://nghean.gov.vn, ngày 8/12/2015.
29.Quang Minh (2017), Thị xã Quảng Yên thu hút mạnh các dự án đầu tư,
http://Baoquangninh.com.vn, ngày 20/2/2017.
30.Nguyên Ngọc (2016), Thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng 150 dự án,
http://BaoThaiNguyen.org.vn, ngày 16/1/2016.
31.Phương Thảo (2013), Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên thế giới,
http://noichinh.vn ngày 11/9/2013.