Đánh giá các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn cho bệnh nhân bệnh mạch vành tại Cần Thơ
lượt xem 0
download
Các vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problems, DRPs) có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, tỷ lệ nhập viện và tử vong cũng như làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe. Bài viết trình bày xác định tần suất xuất hiện, đặc điểm và các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc sử dụng thuốc không theo khuyến cáo (về liều dùng, số lần dùng, thời điểm dùng) trong điều trị cho bệnh nhân bệnh mạch vành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn cho bệnh nhân bệnh mạch vành tại Cần Thơ
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC TRONG KÊ ĐƠN CHO BỆNH NHÂN BỆNH MẠCH VÀNH TẠI CẦN THƠ Trương Trần Anh Thư*, Nguyễn Hương Thảo**, Nguyễn Thắng* TÓMTẮT Đặt vấn đề: Các vấn đề liên quan đến thuốc (drug-related problems, DRPs) có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, tỷ lệ nhập viện và tử vong cũng như làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe. Mục tiêu: Xác định tần suất xuất hiện, đặc điểm và các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc sử dụng thuốc không theo khuyến cáo (về liều dùng, số lần dùng, thời điểm dùng) trong điều trị cho bệnh nhân bệnh mạch vành. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên đơn thuốc của các bệnh nhân điều trị ngoại trú mắc bệnh mạch vành tại một bệnh viện ở Cần Thơ trong tháng 08/2018. Các vấn đề liên quan đến liều dùng, số lần dùng và thời điểm dùng thuốc trong đơn được đánh giá bằng cách so sánh với các tài liệu tham chiếu: tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc, Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2015 và các hướng dẫn điều trị về bệnh mạch vành. Kết quả: Có 683 đơn thuốc được thu thập và phân tích (tuổi trung bình của các bệnh nhân có đơn thuốc là 63,4; 64,3% nữ). Tỷ lệ đơn thuốc chưa hợp lý (so với khuyến cáo) là: liều dùng (22,2%), số lần dùng (24,2%), thời điểm dùng thuốc trong ngày (4,1%), thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn (57,2%). Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên ít gặp phải nguy cơ được chỉ định thuốc không hợp lý về liều (OR= 0,60; 95% CI: 0,41-0,87), sử dụng từ 5 thuốc trở lên trong đơn sẽ tăng nguy cơ gặp phải sự không hợp lý về số lần dùng (OR= 1,87; 95% CI: 1,09-3,21), bệnh nhân có bảo hiểm y tế (BHYT) ít gặp phải sự không hợp lý về thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn (OR= 0,60; 95% CI: 0,43-0,83). Kết luận: Các vấn đề liên quan đến thuốc trong điều trị bệnh mạch vành xảy ra với tỷ lệ khá cao. Các nghiên cứu tiếp theo cần đánh giá sự liên quan giữa đặc điểm bác sĩ với các vấn đề liên quan đến thuốc và mức độ quan trọng của các vấn đề này trên lâm sàng. Từ khóa: các vấn đề liên quan đến thuốc, kê đơn, bệnh mạch vành, Cần Thơ ABSTRACT DRUG - RELATED PROBLEMS IN THE PRESCRIPTIONS OF PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASES IN CAN THO Truong Tran Anh Thu, Nguyen Huong Thao, Nguyen Thang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 142 - 146 Background: Drug-related problems (DRPs) may have adverse impacts on treatment outcomes, hospitalization, mortality, and healthcare costs. Objectives: To determine prevalence, characteristics, and factors related to DRPs in prescriptions of patients with coronary artery diseases. Materials and methods: We conducted a cross-sectional study on prescriptions of outpatients with coronary artery diseases at a hospital in Can Tho during August 2018. Drug-related problems were assessed *Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ ** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: thao.nh@ump.edu.vn 142 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu using following documents: summary of product characteristics, Vietnamese National Drug Formulary 2015 and treatment guidelines for coronary artery diseases. Results: Prescriptions of 683 patients were included (mean age 63.4; 64.3% female). Inappropriate problems related to dosage (22.2%), dosage frequency (24.2%), inappropriate timing of administration (4.1%), and inappropriate timing concerning meal time (57.2%) were identified. Patients aged of 65 years or older (OR = 0.60; 95% CI: 0.41-0.87) or with social health insurance (OR = 0.60; 95% CI: 0.43-0.83) were less likely to experience DRPs. Patients who received five or more drugs were more likely to experience DRPs (OR = 1.87; 95% CI: 1.09-3.21). Conclusion: DRPs are common among prescriptions of patients with coronary artery diseases. Further studies should be conducted to determine the association between DRPs and physicians’ characteristics, and to evaluate clinical relevance of such DRPs. Keywords: drug-related problems, prescribing, coronary artery diseases, Can Tho ĐẶTVẤNĐỀ dụng trực tiếp các hệ thống phân loại DRPs khác đã được công bố(5). Hiện nay, Việt Nam chưa có Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong nhiều nghiên cứu về DRPs trên đối tượng bệnh hàng đầu toàn cầu. Năm 2016, theo thống kê số nhân ngoại trú mắc bệnh mạch vành. Do đó, người tử vong do bệnh tim mạch chiếm hơn 17,6 chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này với mục triệu người mỗi năm và dự kiến sẽ tăng lên hơn tiêu xác định tần suất xuất hiện, đặc điểm và các 23,6 triệu người vào năm 2030. Ở Hoa Kỳ, có hơn yếu tố nguy cơ gây ra liều dùng, số lần dùng, các 800 nghìn người tử vong do bệnh tim mạch, cứ 3 vấn đề về thời điểm sử dụng thuốc trong đơn người có 1 người chết và bệnh mạch vành là không theo khuyến cáo. nguyên nhân gây tử vong hàng đầu (43,2%) trong những nguyên nhân do bệnh tim mạch(1). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Từ năm 2014 đến 2015, chi phí cho bệnh tim Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành mạch và đột quỵ là hơn 355 tỷ đô la Mỹ. Theo số ở một bệnh viện đa khoa tại Cần Thơ. Chúng tôi liệu của tổ chức Y tế thế giới, bệnh tim mạch là chọn các đơn thuốc của các bệnh nhân được nguyên nhân tử vong hàng đầu tại Việt Nam khám lần đầu trong tháng 08/2018 và được chẩn (chiếm 31%)(2). đoán mắc bệnh mạch vành. Tiêu chí loại trừ là DRPs được định nghĩa là “một sự cố liên các đơn của phụ nữ có thai và bệnh nhân dưới 18 quan đến việc sử dụng thuốc trong điều trị và có tuổi. Chúng tôi sử dụng các hướng dẫn điều trị thể gây hại hoặc tiềm ẩn mối nguy hại cho sức về bệnh mạch vành của Việt Nam, Hoa Kỳ và khỏe người bệnh” (3). Bệnh nhân mắc bệnh mạch Châu Âu để đánh giá(6-8). Các chỉ số về liều dùng, vành cũng như các bệnh mạn tính khác thường số lần dùng và các vấn đề về thời điểm dùng phải sử dụng nhiều thuốc và điều trị trong thời thuốc (so với bữa ăn và thời điểm trong ngày) sẽ gian dài. Theo kết quả của một nghiên cứu cho so sánh với các tài liệu theo thứ tự ưu tiên: tờ thấy bệnh nhân mắc bệnh tim mạch có ít nhất hướng dẫn sử dụng của thuốc được kê trong một DRP chiếm tỷ lệ khá cao, là 63,4%(3). DRPs có đơn, Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2015, các thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, tỷ lệ mắc hướng dẫn điều trị của bệnh mạch vành. Các bệnh và tử vong, làm tăng chi phí chăm sóc sức yếu tố chúng tôi ghi nhận từ đơn thuốc (tuổi, khỏe. DRPs thường được chia thành nhiều vấn giới tính, BHYT, số lượng thuốc trong đơn) được đề nhỏ. Một số nghiên cứu đã sử dụng các hệ đánh giá về khả năng có thể liên quan đến nguy thống phân loại DRPs dựa trên một hệ thống cơ xảy ra DRPs. hiện có nhưng điều chỉnh theo các điều kiện Kết quả được trình bày dưới dạng: các biến nghiên cứu của họ. Một số nghiên cứu đã áp định tính sẽ được mô tả bằng tần suất, tỷ lệ phần B – Khoa học Dược 143
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 trăm; các biến định lượng mô tả bằng trung bình trình bày trong Bảng 3. ± độ lệch chuẩn. Sử dụng hồi quy đa biến Binary Bảng 2. Tỷ lệ liều dùng, số lần dùng và các vấn đề về Logistic để kiểm tra sự liên quan của các yếu tố thời điểm dùng thuốc không theo khuyến cáo nguy cơ gây xảy ra liều dùng, số lần dùng, các Chỉ số Số Tỷ lệ % vấn đề về thời điểm dùng thuốc trong đơn bệnh nhân (N=683) không theo khuyến cáo. Phân tích số liệu bằng Liều dùng 152 22,2 phần mềm SPSS 20.0. Liều dùng thấp hơn khuyến cáo 151 22,1 Nghiên cứu được sự đồng ý của Trường Liều dùng cao hơn khuyến cáo 1 0,1 Đại học Y Dược Cần Thơ và bệnh viện nơi Số lần dùng 165 24,2 thực hiện nghiên cứu tại Cần Thơ. Các thông Số lần dùng thấp hơn khuyến cáo 58 8,5 Số lần dùng cao hơn khuyến cáo 107 15,7 tin cá nhân của bệnh nhân hoàn toàn được giữ Thời điểm dùng thuốc 28 4,1 bí mật. Thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn 391 57,2 KẾTQUẢ Bảng 3. Sự liên quan của một số yếu tố làm tăng Trong các đơn khám bệnh vào tháng 08/2018, nguy cơ xảy ra DRPs (N = 683) Yếu tố OR 95% CI có 683 đơn thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu đã Liều dùng được đưa ra trong nghiên cứu. Đặc điểm bệnh Giới tính (Nữ) 0,98 0,67-1,44 nhân nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Tuổi (≥ 65 tuổi) 0,60 0,41-0,87 Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 63,4 ± 11,3 BHYT (Có BHYT) 0,85 0,57-1,26 với 35,7% nam giới. Đa số bệnh nhân có BHYT Số lượng thuốc trong đơn (≥ 5 thuốc) 1,23 0,74-2,03 Số lần dùng (70,0%) và bệnh nhân có số lượng thuốc trong Giới tính (Nữ) 0,84 0,58-1,23 đơn từ 5 trở lên chiếm 82,6%. Tuổi (≥ 65 tuổi) 0,78 0,54-1,12 Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu (N=683) BHYT (Có BHYT) 0,92 0,62-1,36 Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Số lượng thuốc trong đơn (≥ 5 thuốc) 1,87 1,09-3,21 Tuổi Thời điểm dùng Trung bình: 63,4 ± 11,3 Giới tính (Nữ) 1,12 0,49-2,50 < 65 tuổi 369 54,0 Tuổi (≥ 65 tuổi) 0,72 0,33-1,57 ≥ 65 tuổi 314 46,0 BHYT (Có BHYT) 0,65 0,30-1,43 Giới tính Số lượng thuốc trong đơn (≥ 5 thuốc) 2,91 0,68-12,47 Nữ 439 64,3 Thời điểm dùng so với bữa ăn Nam 244 35,7 Giới tính (Nữ) 0,77 0,56-1,06 Sử dụng BHYT Tuổi (≥ 65 tuổi) 0,89 0,66-1,21 Có BHYT 478 70,0 BHYT (Có BHYT) 0,60 0,43-0,83 Không BHYT 205 30,0 Số lượng thuốc trong đơn (≥ 5 thuốc) 1,34 0,89-2,00 Số lượng thuốc trong đơn Các yếu tố ≥ 65 tuổi (OR= 0,60; 95% CI: 0,41- < 5 thuốc 119 17,4 0,87), số lượng thuốc trong đơn từ 5 thuốc trở lên ≥ 5 thuốc 564 82,6 (OR= 1,87; 95% CI: 1,09-3,21) và có BHYT (OR= Tỷ lệ liều dùng, số lần dùng và các vấn đề về 0,60; 95% CI: 0,43-0,83) đã được ghi nhận là thời điểm dùng thuốc không theo khuyến cáo những yếu tố liên quan đến DRPs. trình bày trong Bảng 2. BÀNLUẬN Các vấn đề liên quan đến thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn chiếm tỷ lệ cao nhất Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (57,2%), tiếp theo là vấn đề về số lần dùng liều dùng của thuốc trong đơn không theo (24,2%), vấn đề về liều dùng (22,2%) và vấn đề khuyến cáo là 22,2%; liều dùng thấp hơn về thời điểm dùng thuốc trong ngày (4,1%). Sự khuyến cáo có tỷ lệ là 22,1%; liều dùng cao liên quan của một số yếu tố nguy cơ được hơn khuyến cáo chiếm 0,1%. Kết quả nghiên 144 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu cứu của Peterson C(9) cho thấy liều thấp chiếm thấp nhất vào buổi sáng và đầu giờ chiều. 2,9%, liều cao 11,7%. Theo nghiên cứu của Isosorbid-mononitrat uống một lần vào buổi Tigabu B. M(10) liều thấp 17,1%; liều cao 19,1%. sáng sau khi thức dậy để nitrat đủ nồng độ Sự khác nhau về kết quả nghiên cứu liều thấp chống cơn đau thắt ngực vào ban ngày nhưng hay cao hơn khuyến cáo có thể do thực hiện cũng tạo liều thấp hơn vào khoảng thời gian sau trên các đối tượng và địa điểm khác nhau. trong ngày dùng thuốc để có khoảng trống nitrat Việc xảy ra liều thấp hay liều cao so với tránh dung nạp nitrat. khuyến cáo còn phụ thuộc vào việc kê đơn của Thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn không bác sĩ tại nơi thực hiện nghiên cứu. Liều dùng theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ 57,2%. Sự ảnh thấp có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, hưởng của thức ăn đối với việc sử dụng thuốc làm giảm tác dụng của thuốc. Liều dùng cao cũng rất quan trọng do có thể gây ra tương tác cũng là một vấn đề nghiêm trọng đối với việc với thuốc, giảm hoặc tăng hấp thu thuốc. Tương chăm sóc sức khỏe. Trách nhiệm của người tác thuốc - thức ăn có thể tạo ra những ảnh điều trị là chắc chắn rằng việc bệnh nhân đang hưởng tiêu cực đến sự an toàn và hiệu quả của dùng một liều thuốc thích hợp để có hiệu quả việc điều trị bằng thuốc cũng như tình trạng như mong muốn. Không phải một chế độ liều dinh dưỡng của bệnh nhân. Sự hiện diện của đều thích hợp với tất cả các bệnh nhân. Vì vậy, thức ăn trong đường tiêu hóa có thể làm giảm sự cần đánh giá và theo dõi điều trị để tránh hấp thu của một số loại thuốc. Thông thường bệnh nhân có khoảng thời gian điều trị với chế những tương tác như vậy có thể tránh được độ liều không thích hợp. bằng cách dùng thuốc 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ khi ăn(13). Ví dụ đối với perindopril uống trước số lần dùng không theo khuyến cáo là 24,2%; số ăn do perindopril là tiền dược sẽ chuyển thành lần dùng thấp hơn khuyến cáo là 8,5%; số lần perindoprilat có hoạt tính khi vào cơ thể, việc ăn dùng cao hơn khuyến cáo là 15,7%. Số lần dùng thức ăn giảm sự chuyển đổi thành perindoprilat. thấp hơn khuyến cáo có thể làm giảm hiệu quả Trường hợp khác sử dụng thuốc lúc đói có thể điều trị theo mong muốn do làm giảm liều điều ảnh hưởng đến dạ dày nên sử dụng thuốc sau trị. Số lần dùng cao hơn gây ra sự kém tuân thủ khi ăn và trường hợp thức ăn sẽ làm tăng hấp điều trị đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh thu thuốc. Các nghiên cứu tiếp theo nên đánh mạn tính phải dùng thuốc trong khoảng thời giá khả năng và mức độ ảnh hưởng của vấn đề gian rất dài và gây tăng chi phí điều trị do phải này đến hiệu quả điều trị vì vẫn có một số tăng lượng thuốc sử dụng(11). Ngoài ra, số lần trường hợp ảnh hưởng không đáng kể. dùng thuốc cao hơn có thể gây tăng liều dùng Nhóm từ 65 tuổi trở lên sẽ giảm nguy cơ xảy trên bệnh nhân. ra liều dùng của thuốc không theo khuyến cáo so Kết quả về thời điểm dùng thuốc trong đơn với nhóm dưới 65 tuổi. Kết quả về liều dùng không theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ là 4,1%. Một không theo khuyến cáo trong nghiên cứu của số nghiên cứu đã chứng minh thời điểm dùng chúng tôi đa phần là liều dùng thấp hơn khuyến thuốc ảnh hưởng đến kết quả điều trị(12). Bác sĩ, cáo, chỉ có một trường hợp liều cao hơn. Tuổi từ dược sĩ cần biết những thuốc nào có yêu cầu về 65 trở lên sẽ giảm nguy cơ xảy ra liều dùng thời gian dùng thuốc để điều trị đạt hiệu quả, không theo khuyến cáo có thể do người kê đơn giảm tỷ lệ xảy ra tác dụng không mong muốn. thận trọng trên đối tượng cao tuổi. Nhiều thuốc Việc này có thể đạt được bằng cách lập kế hoạch có liều sử dụng cho người cao tuổi sẽ thấp hơn dùng thuốc hợp lý mỗi ngày cho bệnh nhân. Ví liều so với người trưởng thành. Bác sĩ đã chú ý dụ simvastatin uống vào buổi tối, tỷ lệ sinh tổng đến và sử dụng liều thích hợp cho đối tượng này hợp cholesterol ở mức cao nhất là sau nửa đêm; để đảm bảo hiệu quả điều trị. Nhóm bệnh nhân B – Khoa học Dược 145
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 sử dụng từ 5 thuốc trở lên trong đơn sẽ tăng 3. van Mil JWF, Horvat N, Westerlund T (2019). Classification for Drug related problems V8.03, pp.1-10. PCNE Classif, nguy cơ xảy ra số lần dùng thuốc trong đơn Netherlands. không theo khuyến cáo hơn so với nhóm có 4. Abdela O, Bhagavathula A, Getachew H, Kelifa Y (2017). Risk factors for developing drug-related problems in patients with thuốc được sử dụng trong đơn dưới 5. Sử dụng cardiovascular diseases attending Gondar University Hospital, nhiều thuốc có thể làm tăng số lần dùng thuốc Ethiopia. J Pharm Bioallied Sci, 8(4):289-95. trong ngày của bệnh nhân, làm phức tạp thêm 5. Kjeldsen L, Nielsen T, Olesen C (2017). Investigating the relative significance of drug-related problem categories. việc sử dụng thuốc, bệnh nhân khó tuân thủ Pharmacy, 5(2):31. theo kế hoạch điều trị và không đảm bảo được 6. Vietnam Ministry of Health (2013). Guidelines for diagnosis hiệu quả điều trị. Nhóm có BHYT sẽ giảm nguy and treatment of cardiovascular disease. Medical Publishing House, pp.39-45. cơ xảy ra thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn 7. Fihn SD, Gardin JM, Abrams J, et al (2012). 2012 không theo khuyến cáo so với nhóm không có ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS guideline for the diagnosis and management of patients with stable ischemic BHYT. Nhiều yếu tố nguy cơ gây ra DRPs từ yếu heart disease: Circulation, 126(25):3097–137. tố liên quan đến thuốc đến các yếu tố do bệnh và 8. Montalescot G, Sechtem U, Achenbach S, et al (2013). ESC bệnh nhân. Tuy nhiên, DRPs có thể phòng ngừa guidelines on the management of stable coronary artery disease: the Task Force on the management of stable coronary được nên việc xác định yếu tố nguy cơ có thể tạo artery disease of the European Society of Cardiology. Eur Heart thuận lợi cho việc xác định bệnh nhân hay nhóm J, 34(38):2949-3003. thuốc có nguy cơ xảy ra DRPs và giúp bác sĩ, 9. Peterson C, Gustafsson M (2017). Characterisation of drug- related problems and associated factors at a clinical pharmacist dược sĩ đưa ra các biện pháp dự phòng khi cần service-naïve hospital in northern Sweden. Drugs - Real World thiết cho bệnh nhân. Outcomes, 4(2):97–107. 10. Tigabu B, Daba D, Habte B (2014). Drug-related problems KẾTLUẬN among medical ward patients in Jimma university specialized hospital, Southwest Ethiopia. J Res Pharm Pract, 3(1):1-5. Việc kê đơn chưa bám sát khuyến cáo về liều 11. Srivastava K, Arora A, Kataria A, et al (2013). Impact of dùng, số lần dùng, thời điểm dùng thuốc so với reducing dosing frequency on adherence to oral therapies: a literature review and meta-analysis. Patient Prefer Adherence, bữa ăn có tỷ lệ khá cao trong nghiên cứu. Vì vậy, 7:419–34. các nhà điều trị cần chú ý các vấn đề này trong 12. Kheir N, Awaisu A, Sharfi A, et al (2014). Drug-related kê đơn. Bệnh nhân có tuổi < 65, số lượng thuốc problems identified by pharmacists conducting medication use reviews at a primary health center in Qatar. Int J Clin Pharm, trong đơn ≥ 5, hoặc không có BHYT là các yếu tố 36(4):702–6. làm tăng nguy cơ xảy ra DRPs. 13. Bushra R, Aslam N, Khan A Y (2011). Food-Drug Interactions. Oman Med J, 26(2):77–83. TÀILIỆUTHAMKHẢO 1. Benjamin EJ, Muntner P, Alonso A, et al (2019). Heart Disease Ngày nhận bài: 16/10/2019 and Stroke Statistics-2019 Update: A Report From the Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/11/2019 American Heart Association. Circulation, 139(10):e56-e528. Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 2. World Health Organization (2018). Noncommunicable Diseases Country Profiles 2018. V369, pp.1336-43. World Health Organization. 146 B – Khoa học Dược
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kiểm nghiệm thuốc theo tiêu chuẩn
25 p | 765 | 81
-
NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA HỌC SINH MẪU GIÁO TỪ 4-6 TUỔI
15 p | 310 | 70
-
BỆNH VIÊM TẮC ĐỘNG MẠCH
12 p | 196 | 35
-
Tài liệu đào tạo liên tục: Chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình dành cho y sỹ làm việc tại trạm y tế xã
540 p | 29 | 12
-
Bài giảng Dinh dưỡng học: Chương 2 - Hồ Xuân Hương
26 p | 101 | 12
-
Vài điều về Cảm và Cúm
10 p | 84 | 11
-
TÁI TƯỚI MÁU TOÀN BỘ TRONG BỆNH NHIỀU NHÁNH MẠCH VÀNHTÓM TẮT Đặt vấn
19 p | 86 | 8
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đẻ không đau bằng gây tê ngoài màng cứng
12 p | 121 | 7
-
Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18-60 tuổi tại huyện bình chánh năm 2008
19 p | 88 | 6
-
Đánh giá mới nhất về các tác dụng phụ của vắc-xin
2 p | 44 | 4
-
Bài giảng Xác định các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2016
33 p | 70 | 4
-
Thiếu chú ý, hiếu động (ADHD) & các vấn đề liên quan
3 p | 58 | 3
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Các khái niệm chính yếu về vai trò cốt lõi của siêu âm trong nửa đầu thai kỳ
5 p | 38 | 3
-
Đề cương học phần Một sức khỏe (Mã học phần: OHE221)
10 p | 6 | 2
-
Bài giảng Ca lâm sàng: Bệnh động mạch ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường
39 p | 54 | 2
-
Điều trị và chăm sóc người sử dụng và lệ thuộc vào ma túy dựa vào cộng đồng: Thông tin tóm tắt cho khu vực Đông Nam Á
8 p | 53 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật ung thư ống tiêu hóa: Vấn đề phẫu thuật viên cần quan tâm
7 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn