Deleted:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

BOUNMY PHIOVANKHAM

Formatted: English (U.S.)

Formatted: English (U.S.)

ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CỦA DÊ NUÔI TẠI LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Formatted: Vietnamese

HÀ NỘI - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

BOUNMY PHIOVANKHAM

ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CỦA DÊ NUÔI TẠI LÀO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Chăn nuôi ñộng vật

Mã số : 62.62.40.01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch

PGS.TS. ðinh Văn Bình

HÀ NỘI - 2012

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội

dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược

công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan những trích dẫn trong luận án ñều ñược ghi rõ ñịa chỉ

nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ ñều ñược cám ơn.

Hà Nội, 18 tháng 7 năm 2012

Tác giả luận án

Bounmy PHIOVANKHAM

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Luận án, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận

tình của các thầy hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Xuân Trạch và PGS. TS. ðinh

Văn Bình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình ñó.

Cảm ơn ThS. Ngô Thanh Vinh, ThS. Ngô Hồng Chín – Trung tâm

Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, PGS.TS. Phan Xuân Hảo, ThS. ðỗ ðức Lực,

TS. Trần Hiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội về những lời khuyên và

giúp ñỡ quý báu cho tôi ñể hoàn thành Luận án này.

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ tận

tình về mọi mặt của Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản,

Viện ðào tạo Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Chương trình

hợp tác CUI-HUA 2008-2012; Ngành Chăn nuôi, Sở Nông nghiệp và Dự án

Nâng cấp cuộc sống hộ nông thôn (IFAD) tỉnh Attapeu, Viện Nghiên cứu Nông

Lâm nghiệp Quốc gia Lào (NAFRI) . Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan ñã

tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành Luận án.

Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp ñỡ

quý báu của các ñồng nghiệp ñã dành cho tôi trong suốt quá trình thực hiện

Luận án.

Cuối cùng tôi dành lời cảm ơn vợ và các con tôi ñã cổ vũ, ñộng viên và

tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2012

Tác giả luận án

Bounmy PHIOVANKHAM

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

MỤC LỤC ....................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ VÀ SƠ ðỒ ..................................... ix

ðẶT VẤN ðỀ ............................................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI ........................ 2

3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................. 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3

3.3. Những ñóng góp mới của luận án .................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4

1.1. ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA DÊ ......................................................... 4

1.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển ............................................... 4

1.1.2. ðặc ñiểm sinh sản......................................................................... 5

1.1.3. ðặc ñiểm về khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt .................. 8

1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SỰ LAI GIỐNG........................................ 12

1.2.1. Sự di truyền các tính trạng số lượng............................................ 12

1.2.2. Lai giống .................................................................................... 17

1.3. DÊ BÁCH THẢO VÀ DÊ LẠT........................................................... 30

iv

1.3.1. Dê Bách Thảo............................................................................. 30

1.3.2. Dê Lạt......................................................................................... 34

1.4. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở LÀO ........... 34

1.4.1. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới ........................................... 34

1.4.2. Tình hình chăn nuôi dê ở Lào ..................................................... 41

CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ....................................................................... 43

2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 43

2.2. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU...................................... 44

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................. 44

2.3.1. ðiều tra khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại Lào ......................... 44

2.3.2. Lai giống và ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của dê

lai so với dê ñịa phương nuôi trong ñiều kiện chăn nuôi

nông hộ....................................................................................... 44

2.3.3. ðánh giá ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng

ñến năng suất và phẩm chất thịt của dê ....................................... 45

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 45

2.4.1. ðiều tra khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại Lào ......................... 45

2.4.2. Lai giống và ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của dê

lai so với dê Lạt nuôi tại nông hộ................................................ 46

2.4.3. ðánh giá ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng

ñến năng suất và phẩm chất thịt của dê ....................................... 49

2.4.4. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của thức ăn ............. 56

2.4.5. Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế ...................................... 56

2.4.6. Xử lý thống kê............................................................................ 56

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 58

3.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ TẠI LÀO ........................................... 58

v

3.1.1. Số lượng và phân bố ñàn dê trong cả nước ................................. 58

3.1.2. ðặc ñiểm chăn nuôi dê nông hộ tại Lào ...................................... 60

3.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA DÊ LAI SO

VỚI DÊ LẠT NUÔI TẠI NÔNG HỘ.................................................. 67

3.2.1. Kết quả phối giống ..................................................................... 67

3.2.2. ðặc ñiểm ngoại hình của dê lai và dê Lạt.................................... 67

3.2.3. Khả năng sinh trưởng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ............... 70

3.2.4. Khả năng sinh sản của dê cái lai F1 (BT x L) và dê cái Lạt......... 74

3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA PHẨM GIỐNG VÀ CHẾ ðỘ NUÔI

DƯỠNG ðẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT THỊT CỦA DÊ ..... 76

3.3.1. Thu nhận thức ăn ........................................................................ 76

3.3.2. Tốc ñộ sinh trưởng...................................................................... 77

3.3.3. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần thân thịt ............................................... 81

3.3.4. Thành phần cơ thể và thân thịt .................................................... 83

3.3.5. Chất lượng thịt............................................................................ 88

3.3.6. Hiệu quả kinh tế.......................................................................... 92

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................................... 96

1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 96

1.1. Tình hình chăn nuôi dê tại Lào ...................................................... 96

1.2. Khả năng sinh trưởng và sinh sản của dê lai và dê Lạt nuôi tại

nông hộ......................................................................................... 96

1.3. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến sinh

trưởng, năng suất và phẩm chất thịt của dê ................................... 96

2. ðỀ NGHỊ................................................................................................. 97

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN ....... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99

PHỤ LỤC .................................................................................................. 111

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ADG Average Daily Gain (Tăng trọng bình quân ngày)

ANOVA Analysis of Variance (Phân tích phương sai)

Bách Thảo BT

C Cỏ (dê)

ðịa phương ðP

ðơn vị tiền của Lào Kip

KL Khối lượng

L Lạt

Metabolisable Energy (Năng lượng trao ñổi) ME

ND Nuôi dưỡng

Non-significant (Không có ý nghĩa thống kê) NS

n Số lượng

P Khối lượng

PG Phẩm giống

PSE Pale, Soft, Exudative (thịt nhợt màu, nhiều nước, nhão)

SE// SEM Standard Error of Means (Sai số của số trung bình)

SS Sơ sinh

TĂ Thức ăn

TN Thí nghiệm

VCK Vật chất khô

♂ ðực

♀ Cái

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT Tên bảng Trang

1.1. Một số ñặc ñiểm sinh sản của dê lai F1 (BT x Cỏ), Beetal và

Jumnapari ......................................................................................... 7

1.2. Sự phân chia năng suất của dê lai do sai lệch trung bình của dê

ñịa phương ..................................................................................... 28

1.3. Số lượng dê trên thế giới và các khu vực ........................................ 35

1.4. Sản lượng thịt, sữa dê trên thế giới và các khu vực......................... 36

1.5. Số lượng dê của một số nước châu Á.............................................. 38

1.6. Số lượng dê ở một số nước ðông Nam Á ....................................... 40

2.1. Bố trí thí nghiệm nuôi dê sinh trưởng ............................................. 50

3.1. Số lượng dê và sản lượng thịt dê qua các năm ................................ 59

3.2. Tỷ lệ số hộ nuôi dê trong các làng ñiều tra (năm 2009) .................. 60

3.3. Số hộ chăn nuôi dê ở các quy mô khác nhau (năm 2009)................ 61

3.4. Các loại thức ăn ñược bổ sung cho dê tại chuồng (năm 2009)............ 63

3.5. Các kiểu chuồng nuôi dê nông hộ (năm 2009)................................ 65

3.6. Số lượng dê bán hàng năm của các hộ chăn nuôi (năm 2009) ............ 66

3.7. Mầu sắc lông của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ................................ 69

3.8. Khối lượng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ở các ñộ tuổi.............. 71

3.9. Hàm Gompertz mô tả ñộng thái sinh trưởng của dê lai F1 (BT ×

L) và dê Lạt .................................................................................... 73

3.10. Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái lai F1 (BT x L) và

dê cái Lạt........................................................................................ 75

3.11. Lượng các chất dinh dưỡng thu nhận từ thức ăn bổ sung ................ 77

3.12. Khối lượng và tăng khối lượng của ñàn dê thí nghiệm ............... 79

3.13. Khối lượng và tăng khối lượng của dê theo phẩm giống và chế

ñộ nuôi dưỡng ................................................................................ 81

viii

3.14a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến tỷ lệ thịt

xẻ và các phần trong thân thịt (%) .................................................. 82

3.14b. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần trong thân thịt theo phẩm giống và

chế ñộ nuôi dưỡng (%) ................................................................... 83

3.15a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến tỷ lệ các

cơ quan, bộ phận trong cơ thể......................................................... 85

3.15b. Tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể của dê theo phẩm

giống và chế ñộ nuôi khác nhau...................................................... 86

3.16a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến tỷ lệ thịt

và xương trong thân thịt dê (%) ...................................................... 87

3.16b. Tỷ lệ thịt và xương trong thân thịt của dê theo phẩm giống và

chế ñộ nuôi khác nhau .................................................................... 87

3.17a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi ñến chất lượng thịt

cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê ..................................................... 90

3.17b. Chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê theo phẩm

giống và chế ñộ nuôi khác nhau...................................................... 91

3.18. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận sơ bộ theo phẩm giống.................... 93

3.19. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận theo chế ñộ nuôi dưỡng .................. 95

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT Tên hình Trang

2.1. Chăn thả truyền thống .................................................................... 50

2.2. Chuồng nuôi dê thí nghiệm............................................................. 50

2.3. Các phần thân thịt của dê................................................................ 52

2.4. Mổ khảo sát ñể ñánh giá năng suất thân thịt ................................... 53

2.5. Xác ñịnh chất lượng thịt ................................................................. 53

3.1. Giống dê Lạt ñược nuôi ở Lào ........................................................ 62

3.2. Chuồng nuôi dê ñặc trưng ở Lào..................................................... 64

3.3. Dê lai F1 (BT x L) ........................................................................... 68

3.4. Dê Lạt ............................................................................................ 68

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Tên biểu ñồ Trang TT

3.1. Tăng khối lượng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ........................... 80

DANH MỤC ðỒ THỊ

Tên ñồ thị Trang TT

3.1. ðường cong Gompertz biểu diễn ñộng thái sinh trưởng của dê

lai F1 (BT x L) và dê Lạt ................................................................. 74

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

Tên sơ ñồ Trang TT

Lai kinh tế hai giống giữa dê Bách Thảo và dê Lạt ......................... 26 1.1.

Lai dê Bách Thảo (BT) với dê Lạt (L) và ñối tượng thí nghiệm...... 43 2.1.

1

ðẶT VẤN ðỀ

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chăn nuôi dê cần ít vốn, quay vòng vốn nhanh, tận dụng ñược lao ñộng và

ñiều kiện tự nhiên của nhiều vùng sinh thái, nhất là miền núi. Phát triển chăn

nuôi dê là ñịnh hướng phù hợp cho phát tiển chăn nuôi của nông dân nghèo.

Khuyến khích chăn nuôi dê là thích hợp ñể giải quyết các vấn ñề ñói nghèo

trong nông thôn. Chăn nuôi dê tập trung ở các nước ñang phát triển, nhưng chủ

yếu ở khu vực nông hộ qui mô nhỏ, ở những vùng khô cằn, nông dân nghèo. Ở

những nước phát triển, chăn nuôi dê có quy mô ñàn lớn hơn và chăn nuôi theo

phương thức thâm canh với mục ñích lấy sữa làm pho mát hoặc chuyên lấy thịt

cho tiêu dùng trong nước hay xuất khẩu. Ngoài ra, chăn nuôi dê trên thế giới

cũng ñã cung cấp một khối lượng khá lớn sản phẩm về lông và da.

Ở Lào, chăn nuôi dê là một nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát

triển của nền nông nghiệp. Lào là một nước có ñiều kiện ñể phát triển chăn

nuôi dê nhờ có nhiều diện tích ñồi núi có nhiều cây cỏ phát triển. Tuy vậy, cho

ñến nay chăn nuôi dê ở Lào chỉ theo phương thức tự cung tự cấp, tận dụng cây

cỏ tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn thừa trong gia ñình. Giống dê

ñược nuôi chủ yếu là dê ñịa phương (dê Lạt), mặc dù thích nghi tốt với ñiều

kiện ngoại cảnh, chịu kham khổ, có sức ñề kháng bệnh tật tốt, nhưng lại có tốc

ñộ sinh trưởng chậm, thể vóc nhỏ bé, năng suất thấp.

Nhận rõ nhu cầu và tầm quan trọng của chăn nuôi dê trong việc phát

triển nông nghiệp và nông thôn ở Lào nhằm ñáp ứng nhu cầu thịt dê ngày

càng tăng của thị trường trong nước cũng như việc tạo công ăn việc làm, ñảm

bảo ổn ñịnh và nâng cao ñời sống của nông dân, ðảng và Nhà nước Lào ñã có

chủ trương khuyến khích phát triển chăn nuôi dê. Một trong những chủ

trương ñó là nhập các giống dê ngoại về ñể vừa nhân giống thuần vừa lai cải

tạo dê ñịa phương ñể tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi.

2

Dê Bách Thảo của Việt Nam là một giống dê có năng suất thịt cao và

sinh sản tốt nên ñược coi là một nguồn gen quý ñể lai cải tạo dê ñịa phương

của Lào. Thực tế ở Việt Nam, dê Bách Thảo ñã ñược dùng ñể lai với dê Cỏ

ñịa phương (tương tự như dê Lạt của Lào) cho kết quả rất tốt. Bởi vậy, dê

Bách Thảo ñược nhập từ Việt Nam ñể lai với dê Lạt của Lào trong khuôn khổ

của ñề tài nghiên cứu sinh này.

Mặt khác, cải thiện chế ñộ dinh dưỡng cũng chắc chắn có ảnh hưởng lớn

ñến năng suất của dê, nhất là dê chăn thả tự do. Do ñó, cùng với việc lai

giống, vấn ñề bổ sung dinh dưỡng cho dê chăn thả cũng ñược nghiên cứu

trong ñề tài này.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu tổng quát

Tăng năng suất chăn nuôi dê nhằm phát triển nông nghiệp bền vững và

tăng cường an ninh lương thực thực phẩm cho Lào.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- ðánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển chăn nuôi dê ở Lào.

- ðánh giá khả năng cải tạo thể vóc và năng suất của dê ñịa phương bằng

cách lai giống với dê Bách Thảo nhập từ Việt Nam.

- ðánh giá khả năng nâng cao sức sản xuất thịt và hiệu quả chăn nuôi dê

thông qua cải thiện chế ñộ nuôi dưỡng.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu ñã cung cấp cơ sở khoa học góp phần khẳng ñịnh

rằng việc lai giống và bổ sung dinh dưỡng là hai giải pháp có hiệu quả trong

việc năng cao năng suất chăn nuôi dê tại Lào.

Kết quả nghiên cứu ñề tài bổ sung tư liệu về chăn nuôi dê góp phần phục

vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các viện, trung tâm, các trường ñại học, cao

3

ñẳng, trường kỹ thuật nông nghiệp và làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên

cứu, cán bộ kỹ thuật, sinh viên ngành nông nghiệp và người chăn nuôi dê.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án ñã cung cấp ñược số liệu tổng thể về tình hình và phân tích

ñược tiềm năng ñể ñịnh hướng cho phát triển chăn nuôi dê tại Lào. ðồng thời

quá trình thực hiện ñề tài luận án cũng ñã trực tiếp nhập ñược một nguồn gen

quý là dê Bách Thảo vào Lào. Mặt khác, ñề tài luận án ñã góp phần cho việc

ñịnh hướng lai giống dê cho thịt có năng suất cao hơn giống dê nội hiện có

phù hợp với ñiệu kiện chăn nuôi của Lào. Hơn nữa, ñề tài sẽ góp phần làm

tăng số lượng, ñảm bảo chất lượng giống dê, ñưa ngành chăn nuôi dê phát

triển tương xứng với tiềm năng tự nhiên và thị trường Lào. Xa hơn, ñề tài sẽ

góp phần chuyển ñổi cơ cấu vật nuôi, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu

nhập, cải thiện dinh dưỡng cho người dân, nhất là dân nghèo.

3.3. Những ñóng góp mới của luận án

ðây là công trình nghiên cứu ñầu tiên về lai dê Bách Thảo với dê Lạt,

cung cấp cơ sở khoa học khẳng ñịnh dê Bách Thảo có thể dùng ñể lai cải

tạo dê ñịa phương của Lào (dê Lạt). Hơn nữa, ñề tài luận án ñã chứng minh

ñược rằng bổ sung dinh dưỡng (protein và khoáng) là một giải pháp hiệu

quả ñể nâng cao năng suất của dê nuôi chăn thả tại Lào. Nhiều chỉ tiêu

khảo sát về thành phần cơ thể, thành phần thân thịt, chất lượng thịt trên dê

Lạt và dê lai F1 (BT x L) là hoàn toàn mới và cũng có thể dùng làm tài liệu

tham chiếu tốt cho hai loại dê tương tự ở Việt Nam là dê Cỏ và dê lai F1

(BT x C) vì ở Việt Nam các chỉ tiêu này cũng chưa khảo sát ñược trên hai

ñối tượng này. Ngoài ra, qua ñề tài này lần ñầu tiên mô hình phi tuyến tính

Gompertz ñã ñược sử dụng ñể mô tả ñộng thái sinh trưởng của dê lai F1

(BT x L) và dê Lạt với ñộ chính xác cao, có thể áp dụng trong sản xuất ñể

ước tính khối lượng dê dựa vào ñộ tuổi.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA DÊ

1.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển

Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể ñể gia

súc tăng về kích thước (thay ñổi về lượng) hay là quá trình tích lũy về khối

lượng của các cơ quan và toàn bộ cơ thể, ñồng thời là sự tăng lên về kích

thước các chiều ño của cơ thể dựa trên cơ sở quy luật di truyền của sinh giới.

Phát triển là sự thay ñổi, tăng thêm và hoàn chỉnh các ñặc tính, chức

năng của các bộ phận của cơ thể (thay ñổi về chất). Sự sinh trưởng và phát

triển luôn ñi ñôi với nhau tạo nên sự phát triển của cơ thể. Hai quá trình này

chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố di truyền và các yếu tố từ môi trường bên

ngoài trong ñó có sự tương tác giữa kiểu di truyền và ngoại cảnh.

Sự sinh trưởng của dê thường tuân theo quy luật sinh trưởng không ñồng

ñều theo giai ñoạn và giới tính. Khả năng sinh trưởng của gia súc phụ thuộc

vào giống, thức ăn, trạng thái sức khỏe của cơ thể, ñồng thời còn phụ thuộc

vào sự phát dục của giới tính, vào tập tính của gia súc và ñiều kiện môi trường

sống. Do vậy, con người có thể sử dụng các phương pháp chọn lọc, lai tạo

giống, cùng với các tác ñộng quản lý, nuôi dưỡng chăm sóc tốt, hợp lý ñể

nâng cao khả năng sinh trưởng.

Quá trình sinh trưởng và phát triển của gia súc chia làm hai giai ñoạn chính:

- Giai ñoạn trong bào thai: Nguồn dinh dưỡng của bào thai hoàn toàn phụ

thuộc vào cơ thể mẹ. Do vậy ñể thai phát triển bình thường, cần cung cấp cho cơ

thể con mẹ một khối lượng thức ăn hợp lý, thỏa mãn nhu cầu các hoạt ñộng sinh

lý của dê cái trong các giai ñoạn khác nhau của kỳ mang thai, bao gồm nhu cầu

5

cho duy trì của cơ thể mẹ, sự sinh trưởng và phát triển của thai và nhau thai cũng

như sự tích lũy và tạo sữa ñầu của con mẹ.

- Giai ñoạn ngoài thai: Lê Thanh Hải và cộng sự (1994) [13] cho biết,

giai ñoạn này là giai ñoạn cơ thể chịu tác ñộng trực tiếp với các ñiều kiện sinh

thái môi trường. Dựa vào những ñặc ñiểm sinh lý ñặc trưng, người ta chia một

ñời gia súc nói chung làm 5 giai ñoạn: (1) giai ñoạn sơ sinh (thời kỳ bú sữa

ñầu), (2) giai ñoạn sau sơ sinh cho ñến cai sữa như dê thường cai sữa lúc 3

tháng tuổi, thỏ lúc 1 tháng tuổi, trâu bò lúc 6 tháng tuổi), (3) giai ñoạn sau cai

sữa ñến khi phối giống lần ñầu (dê khoảng 8-10 tháng tuổi, thỏ khoảng 5-6

tháng tuổi), (4) giai ñoạn trưởng thành thành thục về tính ñi vào sản xuất tính

từ lúc tuổi phối giống lần ñầu cho ñến tuổi hết khả năng sản xuất và (5) giai

ñoạn hết khả năng sản xuất phải loại thải (dê khoảng 7-8 năm, thỏ khoảng 3-

3,5 năm). ðể ñánh giá khả năng sinh trưởng của dê, người ta dùng phương

pháp cân ño từng thời ñiểm (thường từ sơ sinh ñến 36 tháng tuổi), khi con vật

trưởng thành kết hợp với giám ñịnh. Sau ñó kết quả ñược biểu diễn bằng ñồ

thị, biểu ñồ ñể ñánh giá con vật qua sinh trưởng tích lũy, cường ñộ sinh

trưởng tương ñối, tuyệt ñối và kích thước một số chiều ño cơ bản.

1.1.2. ðặc ñiểm sinh sản

Sinh sản là một ñặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì và bảo tồn

nòi giống từ thế hệ này sang thế hệ khác. ðộng vật có vú thực hiện quá trình

sinh sản thông qua sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng ở cơ quan sinh dục con

cái. ðể ñánh giá sự sinh sản của chúng người ta thường thể hiện bằng các chỉ

tiêu sinh sản như: Tuổi thành thục về tính, tuổi phối giống lần ñầu, tuổi ñộng

dục lần ñầu, tuổi ñẻ lứa ñầu, thời gian ñộng dục lại sau ñẻ, khoảng cách giữa

hai lứa ñẻ... ðồng thời, người ta còn quan tâm ñến một số chỉ tiêu sinh lý sinh

sản như chu kỳ ñộng dục, thời gian và những biểu hiện ñộng dục của gia súc

cái, thời gian mang thai của con cái. So với các gia súc ăn cỏ khác, dê là con

6

vật có khả năng sinh sản cao. Các ñặc tính sinh sản của dê ñược biểu hiện ra

ngoài khi chúng ñã thành thục về tính dục.

Sự thành thục về tính của dê ñược xác ñịnh khi dê cái có biểu hiện rụng

trứng và dê ñực sản xuất ñược tinh trùng và có biểu hiện tính dục. Tuổi thành

thục tính dục thực sự ñến muộn hơn, khi ñó cơ thể con vật ñã phát triển khả

ñầy ñủ và có khả năng sinh sản, nhân giống ñược. Theo Devendra và

McLeroy (1984) [50] thì tuổi thành thục về tính trung bình của dê là khoảng

4-12 tháng tuổi, khác nhau theo giống và chế ñộ dinh dưỡng. Theo ðặng

Xuân Biên (1993) [1], dê Cỏ thành thục về tính dục lúc 4-6 tháng tuổi. Sau

khi thành thục về tính, lúc này dê mới thực sự bước vào thời kỳ sinh sản.

Theo Devendra và Burns Marca (1983) [49], thời kỳ sinh sản của dê từ

7-10 năm. Trong thời kỳ sinh sản, dê ñực thường có hoạt ñộng sinh sản

thường xuyên và liên tục, dê cái có hoạt ñộng sinh sản theo chu kỳ ñộng dục,

chửa, ñẻ, tiết sữa, nuôi con, rồi lại ñộng dục trở lại. Devendra và McLeroy

(1984) [50] cho rằng, ở dê có ba loại chu kỳ tính dục loại dài và ngắn là

không phổ biến, còn loại vừa (17-23 ngày) chiếm tỷ lệ cao và phổ biến. Chu

kỳ ñộng dục của dê xảy ra cũng tương tự như nhiều loài gia súc khác thường

kéo dài trung bình khoảng 21 ngày và có các giai ñoạn với các biểu hiện ra

ngoài: pha trước ñộng dục (4-6 ngày), pha ñộng dục (24-28h), pha sau ñộng

dục (5-7 ngày) và pha yên tĩnh (11-16 ngày). Khi dê ñộng dục, dê có các

biểu hiện: bồn chồn, kêu kéo ñài, ñuôi ve vẩy, âm hộ sưng ñỏ, chảy dịch

nhầy, nhảy lên con khác và chịu cho con khác nhảy lên, giảm ăn uống, giảm

tiết sữa.

Vị trí xuất tinh của con ñực là cuối âm ñạo, thời gian trứng còn có khả năng

thụ thai: 8-12h, tinh trùng có thể sống trong ñường sinh dục của dê cái khoảng

24h. Thời ñiểm rụng trứng của dê cái vào cuối thời gian ñộng dục. Devendra và

McLeroy (1984) [50] cho rằng, thời ñiểm rụng trứng của dê 21-36h kể từ khi có

7

biểu hiện ñộng dục. Tác giả cho biết phối giống dê cái tốt nhất vào thời ñiểm 12h

và phối lặp lại lần 2 vào thời ñiểm 24h kể từ khi dê cái bắt ñầu ñộng dục. Trứng

ñược thụ tinh khi gặp tinh trùng ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.

Sau giai ñoạn thụ tinh, dê cái bước vào giai ñoạn mang thai. Thời gian

mang thai của dê dao ñộng từ 143-165 ngày (ðinh Văn Bình và cộng sự, 1997

[3]). Kết thúc giai ñoạn mang thai là quá trình ñẻ. ðây là quá trình sinh lý

phức tạp dẫn ñến việc ñẩy thai và nhau thai ra khỏi cơ thể mẹ. Toàn bộ quá

trình sinh sản này ñược ñiều phối một cách nhịp nhàng làm cho gia súc ñộng

dục theo chu kỳ, nuôi thai, sinh con, tiết sữa nuôi con rồi lại chuẩn bị cho chu

kỳ ñộng dục tiếp theo.

Dê là loại gia súc ña thai có khả năng ñẻ từ 1-4 con/lứa với một số ñặc

ñiểm sinh sản (bảng 1.1).

Bảng 1.1. Một số ñặc ñiểm sinh sản của dê lai F1 (BT x Cỏ), Beetal

và Jumnapari

Chỉ tiêu F1 (BT x Cỏ) Beetal Jumnapari

Tuổi ñộng dục lần ñầu (ngày) 187,8 256,5 255,7

Chu kỳ ñộng dục (ngày) 21,4 20,0 19,9

Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày) 362,4 417 416,7

Thời gian ñộng dục lại sau ñẻ (ngày) 75,1 83,4 75,8

Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ (ngày) 260,0 267,4 260,0

Thời gian mang thai (ngày) 150,4 151 153,0

Số con ñẻ ra/lứa (con) 1,64 1,7 1,56

(Nguồn: ðinh Văn Bình và cộng sự, 1997) [3]

Số con ñẻ ra/cái/năm (con) 2,27 2,29 2,16

8

1.1.3. ðặc ñiểm về khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt

1.1.3.1. Khả năng sản xuất thịt

ðể ñánh giá khả năng sản xuất thịt của dê ngoài việc theo dõi tốc ñộ sinh

trưởng, phát triển theo các giai ñoạn của dê, người ta còn phải theo dõi sự thay

ñổi về khối lượng và phẩm chất thịt, sự tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị tăng khối

lượng, khối lượng giết mổ, khối lượng thịt xẻ… Năng suất thịt và phẩm chất thịt

phụ thuộc vào yếu tố giống, cá thể, quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, tuổi và tính

biệt của con vật. Nghiên cứu về khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt có thể

xác ñịnh tuổi, thời gian giết thịt thích hợp, cơ cấu giống và chế ñộ chăm sóc,

nuôi dưỡng hợp lý ñể nâng cao khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế trong

chăn nuôi dê.

1.1.3.2. Một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt

• Các chỉ tiêu về năng suất thịt

Các chỉ tiêu năng suất thịt gồm tuổi, khối lượng giết thịt, khối lượng và

tỷ lệ thịt xẻ, diện tích cơ thăn (M. longissimus dorsi). Sau khi mổ khảo sát,

cần tính ra tỷ lệ các phần thân thịt:

- Tỷ lệ thịt xẻ (%) = (khối lượng thịt xẻ/khối lượng sống) x 100.

- Tỷ lệ thịt tinh (%) = (khối lượng thịt tinh/khối lượng sống) x 100.

- Tỷ lệ xương (%) = (khối lượng xương/khối lượng sống) x 100.

- Tỷ lệ máu (%) = (khối lượng máu/khối lượng sống) x 100.

- Tỷ lệ chân (%) = (khối lượng chân/khối lượng sống) x 100.

- Tỷ lệ phủ tạng (%) = (khối lượng phủ tạng/khối lượng sống) x 100.

- Tỷ lệ da (%) = (khối lượng da/khối lượng sống) x 100.

- Tỷ lệ ñầu (%) = (khối lượng ñầu/khối lượng sống) x 100.

2 - Diện tích cơ thăn (cm

): ñược ño ở vị trí thăn thịt xương sườn số 12, nơi

có diện tích mặt cắt cơ thăn lớn nhất.

9

• Các chỉ tiêu chất lương thịt

Chất lượng thịt bao gồm tất cả các ñặc tính có lợi ích của sản phẩm.

Các chỉ tiêu về chất lượng thịt có thể chia thành 4 nhóm sau: (1) Các chỉ

số về giá trị dinh dưỡng: hàm lượng protein, lipid, khoáng, vitamin…, (2)

Các chỉ tiêu cảm quan: mầu, mùi, vị, ñộ mềm, ñộ mọng, (3) Các chỉ tiêu

liên quan ñến công nghệ chế biến và tiêu thụ sản phẩm: khả năng giữ nước,

pH và (4) Các chỉ tiêu về vệ sinh và an toàn thực phẩm: hàm lượng vi sinh

vật, hàm lượng các chất tồn dư ...

Chất lượng thịt dê có thể ñánh giá thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ mất nước

bảo quản, giải ñông, chế biến, màu sắc thịt, pH45 (giá trị pH cơ thăn ở 45 phút

sau giết thịt) và pH24 (giá trị pH cơ thăn ở 24 giờ bảo quản sau giết thịt) và ñộ dai của thịt (Warner và cộng sự, 1997 [100]).

Tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu phụ thuộc vào mục ñích sử dụng thịt.

Trong chọn lọc và nhân giống các chỉ tiêu thường ñược dùng ñể ñánh giá

phẩm chất thịt là giá trị pH, màu sắc của thịt và khả năng liên kết nước trong

thịt (ðinh Văn Chỉnh, 2006 [11]).

1.1.3.3. Một số yếu tố chính ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng thịt

Năng suất và chất lượng thịt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản sau:

giống, giới tính, tuổi và khối lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức

nuôi dưỡng. • Giống:

ðây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng ñến chất lượng thịt. Các giống

khác nhau thì tốc ñộ sinh trưởng, phát triển, khả năng tích luỹ thịt và mỡ, hàm

lượng các chất dinh dưỡng khác nhau.

Nguyễn Bá Mùi và ðặng Thái Hải (2010) [26] cho rằng, khối lượng

giết mổ ở thời ñiểm 8 tháng tuổi của dê lai F1 (Boer x (BT x C)) có tỷ lệ

thịt xẻ 49,56%; tỷ lệ thịt tinh 38,2%. Xét về tỷ lệ phủ tạng thì ngược lại dê

10

Cỏ có tỷ lệ phủ tạng là 34,96%, dê F1 (BT x C) là 33,14% và dê lai giữa Boer x F1 (BT x C) (29,6%). Theo Lê Văn Thông (2004) [34], khi xét về thành

phần sử dụng thì khối lượng sống, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt tinh của dê lai F1 (BT

x C) ñều cao hơn dê Cỏ. Dê lai F1 (BT x C) có ưu thế hơn hẳn dê Cỏ về khả

năng cho thịt, cụ thể tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh ở dê ñực F1 (BT x C) ñạt 48,22%, 34,52%, dê Bách Thảo là 49,88%, 36,66%. ðinh Văn Bình và cộng sự (2003)

[5] cho biết, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh của dê lai F1 (BT x C) nuôi tại Trung

tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây: 43,17%-32,10%; dê lai F1 (Ba x C):

2 . Dê lai giữa Boer x và của dê Cỏ là 8,75cm

2 của dê F1 (BT x C) là 10,25cm

, 42,56%-29,31%; dê lai F1 (Beetal x C): 45,67% 31,39%, dê Cỏ: 41,62%- 2 29,94%. Diện tích cơ thăn của dê lai giữa Boer x F1 (BT x C) là 13,41cm

F1 (BT x C) và dê F1 (BT x C) không chỉ có ưu thế lai về sinh trưởng và sinh

sản mà còn có ưu thế lai về khả năng cho thịt: tỷ lệ thịt xẻ, diện tích cơ thăn,

năng suất các phần thịt này của dê Boer x F1 (BT x C) và dê F1 (BT x C) bằng

111,97-107,55%; 153,25-117,14% so với dê Cỏ (Nguyễn Bá Mùi và ðặng Thái Hải, 2010 [26]).

Giá trị pH45 ở cơ thăn của dê Cỏ, dê F1 (BT x C) và con lai Boer F1

(BT x C) là 6,26, 6,00 và 6,09. Giá trị pH24 ở cơ thăn của dê Cỏ, F1 (BT x

C) và dê lai Boer F1 (BT x C) lần lượt là 5,52, 5,76 và 5,71. Màu sáng thịt

ở dê Cỏ là 44,13, dê F1 (BT x C) là 46,49, dê lai giữa Boer x F1 (BT x C) là

44,94. Tương tự ñối với các chỉ tiêu màu ñỏ và màu vàng cũng không có sự

sai khác giữa dê Cỏ (20,38), dê F1 (BT x C) (21,73) và dê lai giữa Boer x F1 (BT x C) ( 21,70) (Nguyễn Bá Mùi và ðặng Thái Hải, 2010 [26]). Tỷ lệ

mất nước bảo quản ở thịt ở con lai giữa Boer x F1 (BT x C) là 2,61%, ở dê

Cỏ 2,33% và dê F1 (BT x C) 2,55%. Tỷ lệ mất nước chế biến dao ñộng từ

28,77% ñến 32,03% và cũng không có sự khác nhau giữa dê Cỏ, F1 (BT x

C) và con lai Boer x F1 (BT x C), ñộ dai của thịt ở dê Cỏ, dê lai F1 (BT x

11

C) và con lai giữa Boer x F1 (BT x C) (Nguyễn Bá Mùi và ðặng Thái Hải, 2010 [26]).

• Tuổi và khối lượng giết mổ

Tuổi giết mổ khác nhau chất lượng thịt cũng khác nhau, thịt bê và bò

tơ màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Dê lai ñực F1(BT x C) lúc 8 tháng

tuổi có tỷ lệ thịt xẻ là 42,33%; lúc 6 tháng tuổi là 47,17% và ở 10 tháng tuổi là

48,30%. Dê lai F1 (BT x C) lúc 8 tháng tuổi có tỷ lệ nước tổng số là 74,39%, lúc 6 tháng tuổi là 78,39 (Nguyễn ðinh Minh, 2002 [25]).

Khối lượng gia súc lúc giết mổ phụ thuộc vào giống, khả năng tăng khối

lượng, thời ñiểm tích lũy nạc mạnh, chế ñộ nuôi dưỡng, hệ số tiêu tốn thức ăn,

thị trường giá cả... Gia súc quá gầy hay quá béo lúc giết mổ ñều ảnh hưởng ñến

chất lượng thịt. Thông thường dê cái có thớ thịt nhỏ hơn, mỡ giữa các cơ ít

hơn, vị thịt ñậm hơn, vỗ béo nhanh hơn so với dê ñực. Ngược lại, dê ñực có tỷ

lệ thịt xẻ cao hơn so với dê cái có cùng ñộ tuổi.

• Dinh dưỡng và thức ăn:

Nuôi dưỡng gia súc theo chế ñộ dinh dưỡng bậc thang, tức là luôn tăng tốc

ñộ tăng khối lượng trong suốt quá trình nuôi dưỡng, có thể nâng cao khả năng

sản xuất và hiệu quả tăng khối lượng hơn so với chế ñộ nuôi dưỡng cho ăn tự do

trong suốt quá trình nuôi (Rossi và cộng sự, 2001 [90]). Tăng mật ñộ protein

(CP) của khẩu phần ăn hạn chế nhằm ñạt ñược lượng CP ăn vào tương ñương

với khẩu phần ăn tự do cũng không làm tăng khả năng sản xuất (Rossi và cộng

sự, 2000 [89]). Hạn chế lượng CP ăn vào của khẩu phần ăn trong giai ñoạn nuôi

dưỡng ñã không có ảnh hưởng tới khả năng sản xuất so với những gia súc nuôi

dưỡng bằng khẩu phần ăn ñầy ñủ CP. ðối với gia súc ñực ở giai ñoạn tơ nhỡ và

thiến, tốc ñộ tổng hợp và phân giải protein cơ ñều bị giảm ñi trong suốt giai ñoạn

nuôi dưỡng hạn chế nhưng chúng sẽ tăng nhanh vào giai ñoạn nuôi thỏa mãn

tiếp theo. Thêm vào ñó, hạn chế lượng ăn vào của khẩu phần thức ăn tinh cao

12

(high-concentrate diets) sẽ cải thiện tỷ lệ tiêu hóa protein và làm tỷ lệ tích lũy

protein khẩu phần, những ñiều ñó sẽ làm giảm nhu cầu CP và lượng nitơ bài thải

của gia súc trong giai ñoạn nuôi hạn chế. Thời gian vỗ béo phụ thuộc vào

phương thức vỗ béo, thức ăn, giống và ñộ béo của gia súc. Khẩu phần thức ăn vỗ

béo cho gia súc giàu ñạm, sắt thì thịt ñỏ ñậm, khẩu phần thức ăn nhiều bột bắp

thì mỡ vàng, thịt thơm. Khẩu phần thức ăn có tỷ lệ các phụ phẩm công nghiệp

cao thì thớ thịt lớn, thịt nhiều mỡ dắt (ðinh Văn Chỉnh, 2006 [11]).

1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SỰ LAI GIỐNG

1.2.1. Sự di truyền các tính trạng số lượng

Tính trạng là ñặc trưng riêng của từng cá thể mà ta có thể quan sát hay

xác ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng: tính trạng số lượng và tính trạng chất

lượng. Trong nghiên cứu này chúng tôi ñề cập chủ yếu ñến các tính trạng

số lượng.

1.2.1.1. Tính trạng số lượng

Tính trạng số lượng là những tính trạng có thể cân, ño, ñong, ñếm ñược.

Nếu xét về góc ñộ toán học, dãy phân bố các giá trị thu ñược ở các cá thể về

một tính trạng số lượng nào ñó thường là liên tục, còn ñối với tính trạng chất

lượng thì phân bố không liên tục. Tính trạng số lượng còn ñược gọi là tính

trạng ño lường, tuy nhiên những tính trạng mà giá trị của chúng thu ñược

bằng cách ñếm như số lượng con trong một lứa, số lượng trứng gà ñẻ ra trong

một năm vẫn ñược coi là tính trạng số lượng. Hầu hết những tính trạng có giá

trị kinh tế của gia súc ñều là các tính trạng số lượng.

Tính trạng số lượng có những ñặc trưng sau:

- Có sự biến thiên liên tục.

- Phân bố tần số của tính trạng số lượng thường theo phân bố chuẩn.

- Tính trạng số lượng do nhiều gen quy ñịnh, sự biểu hiện của tính trạng

số lượng ñều do tương tác của các gen tham gia.

13

- Tính trạng số lượng dễ chịu tác ñộng của ngoại cảnh.

- Tính trạng số lượng khi lai tạo ở thế hệ lai F1 thu ñược là tương ñối

ñồng nhất (thường là trung gian giữa bố và mẹ nếu năng suất của bố và mẹ

khác nhau nhiều, hoặc là vượt quá nếu năng suất của bố và mẹ khác nhau ít);

thế hệ F2 phân ly không theo tỷ lệ nhất ñịnh ñồng thời có thể biểu hiện phân

ly tăng tiến.

- Sự di truyền tính trạng số lượng tuân theo các quy luật di truyền của

Menden và có những ñặc ñiểm riêng biệt.

1.2.1.2. Sự di truyền tính trạng số lượng

Trong quá trình lai tạo, các tính trạng sẽ phân ly theo một tỷ lệ nhất ñịnh,

nhưng ñối với tính trạng số lượng thì sự phân ly chỉ phù hợp với mức ñộ quần

thể. Năm 1908 nhờ các công trình nghiên cứu của Nilsson-Ehle (1908) [84],

người ta ñã xác ñịnh rõ các tính trạng số lượng có sự biến thiên liên tục, di

truyền liên tục theo ñúng các quy luật di truyền của các tính trạng chất lượng

có biến dị gián ñoạn, tức tuân theo quy luật cơ bản về di truyền của Menden

(Trần ðình Miên và cộng sự, 1992 [23]).

Ngành di truyền có liên quan ñến các tính trạng số lượng gọi là di truyền

số lượng hoặc di truyền học sinh trắc. Nó vẫn lấy các quy luật của Menden

làm cơ sở, nhưng do ñặc ñiểm riêng của tính trạng số lượng khác với tính

trạng chất lượng nên phương pháp nghiên cứu trong di truyền học số lượng

khác với nghiên cứu trong di truyền Menden về 2 phương diện: (i) ñối tượng

nghiên cứu không thể dừng lại ở mức ñộ cá thể mà phải mở rộng ở mức ñộ

quần thể bao gồm các nhóm cá thể khác nhau; (ii) sự sai khác giữa các cá thể

chỉ là sự phân loại mà không có sự ño lường các cá thể.

Cơ sở lý thuyết của di truyền số lượng ñược thiết lập vào khoảng năm

1920 bởi các công trình nghiên cứu của Fisher (1918) [56] và Haldane

(1932) [61], sau ñó ñược các nhà di truyền và thống kê bổ sung, nâng cao.

14

ðến nay di truyền số lượng ñã có cơ sở khoa học vững chắc và ñược ứng

dụng rộng rãi trong việc cải tiến di truyền giống vật nuôi. ðể giải thích

hiện tượng di truyền các tính trạng số lượng người ta ñã chứng minh bằng

giả thuyết ña gen. Công nghệ sinh học ñã phát triển vấn ñề này và ñã ñược

các nhà khoa học chứng minh bằng công nghệ cấy truyền gen.

Xuất phát từ các kết quả thí nghiệm về sự phân ly những tính trạng số

lượng khi lai giữa lúa tiểu mạch ñỏ và tiểu mạch trắng, Nilsson-Ehle

(1908) ñã nêu ra giả thuyết ña gen: tính trạng số lượng chịu tác ñộng của

nhiều cặp gen, phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các

quy luật cơ bản của di truyền: phân ly, tổ hợp, liên kết… Mỗi gen thường

có tác ñộng rất nhỏ ñối với kiểu hình, nhưng nhiều gen có giá trị cộng gộp

lớn hơn. Tác dụng của các gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể là

không cộng gộp, có thể là do cộng gộp. Ngoài ra còn có thể có các kiểu tác

ñộng ức chế khác nhau giữa các gen nằm ở những locus khác nhau. Hiện

tượng ña gen có hai hình thức chủ yếu: (i) kiểu các ña gen sắp xếp ở những

locus tương ứng các nhiễm sắc thể tương ñồng; (ii) các ña gen sắp xếp ở

những locus khác nhau nhưng xác ñịnh sự phát triển của cùng một tính

trạng bên ngoài. Trong sự di truyền các tính trạng số lượng, kiểu thứ hai là

hay gặp hơn cả, và trong trường hợp như vậy rất ít và hoàn toàn không thấy

ñược tỷ lệ rõ rệt khi phân ly.

ðôi khi cho lai giữa hai bố mẹ khác nhau về các tính trạng ña gen con lai

F1 ñược nhận là trung gian, nhưng ở con lai F2 (có khi F3, F4,…) thấy có một

số cá thể vượt hẳn bố, mẹ gọi là sự tăng tiến dương; hoặc một số cá thể thấp

hơn bố, mẹ gọi là sự tăng tiến âm. Hiện tượng này gọi là sự tăng tiến phân ly

(transgressive segregation). Trên thực tế, số gen tham gia xác ñịnh một tính

trạng số lượng nào ñó thường rất lớn, do ñó khó có thể nhận ñược những cá

thể biểu hiện rõ rệt nhất sự tăng tiến.

15

Khi biết ñược sự chính xác số lượng gen quyết ñịnh tính trạng số lượng,

người ta có thể ñề ra các phương pháp trực tiếp nghiên cứu các tính trạng số

lượng ñó. Mặc dù về phương diện di truyền học và thực tiễn công tác giống,

ñây là vấn ñề rất quan trọng về thực tiễn, nhưng cho ñến nay vẫn chưa có một

phương pháp nào cụ thể trả lời một cách chính xác. Trên thực tế người ta

thường dùng hai phương pháp:

- Dựa vào kiểu hình trội thuần ở F2: Nói chung ở mỗi bên bố mẹ có n

cặp gen thì ở F2 có 1/4 x n cặp gen. Nhược ñiểm của phương pháp này là ñã

xem các gen có tác dụng như nhau ñối với kiểu hình và chúng có sự tổ hợp tự

do, bỏ qua hiện tượng liên kết, ức chế v.v…

- Dựa vào thống kê sinh học: Người ta ñã ñưa ra công thức tìm số cặp

gen tối thiểu quyết ñịnh tính trạng số lượng. Tuy nhiên sự áp dụng còn có

nhiều hạn chế, công thức không bao hàm ñược các ñiều kiện phức tạp như tác

dụng ngoại cảnh, sự liên kết, mức ñộ trội v.v…

Theo Morgan (1911) [80]; Wrigth (1933) [101]; Lê ðình Lương và Phan

Cự Nhân (1994) [21], các gen có thể hoạt ñộng riêng lẻ, song phần lớn chúng

hoạt ñộng theo nhóm liên kết.

Gia súc sống trong môi trường nhất ñịnh nên sự hình thành, hoạt ñộng

các tính trạng không chỉ chịu chi phối của các gen mà còn chịu sự ảnh

hưởng rất lớn của ñiều kiện môi trường. Giá trị của bất kỳ tính trạng số

lượng nào (giá trị kiểu hình) ñều ñược biểu thị thông qua giá trị kiểu gen và

sai lệch môi trường:

P = G + E

Trong ñó: P: Giá trị kiểu hình (phenotypic value)

G: Giá trị kiểu gen (genotypic value)

E: Sai lệch môi trường (environmental deviation)

16

Tùy theo phương thức tác ñộng khác nhau của các gen-allen, giá trị

kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp (Additive value)

hoặc giá trị giống (Breeding value): A; sai lệch trội (Dominance deviation):

D; sai lệch át gen (epistasic deviation) hoặc sai lệch tương tác (Interraction

deviation): I, trong ñó:

G = A + D + I

Sai lệch môi trường thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung

(general environmental deviation): Eg là sai lệch giữa các thể do hoàn cảnh

thường xuyên và không cục bộ gây ra; sai lệch môi trường ñặc biệt (special

environmental deviation): Es là sai lệch trong cá thể do hoàn cảnh tạm thời và

cục bộ gây ra. Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ 2

locus trở lên, giá trị kiểu hình của nó ñược biểu thị:

P = A +D + I + Eg + Es

Tất cả các giá trị kiểu hình và kiểu gen của các tính trạng số lượng luôn

biến thiên do tác ñộng qua lại giữa các tổ hợp gen và môi trường. ðể ñịnh

hướng cho việc chọn lọc các tính trạng cần phải nghiên cứu phương sai của

Eg + δ2

Es + δ2

P = δ2

I + δ2

D+ δ2

EG

δ2 chúng. Phương sai giá trị kiểu hình ñược thể hiện như sau: A + δ2

A: Phương sai giá trị gen cộng gộp

Trong ñó: δ2

D: Phương sai của sai lệch trội

δ2

I: Phương sai sai lệch át gen

δ2

Eg: Phương sai của sai lệch môi trường chung

δ2

Es: Phương sai môi trường ñặc biệt

δ2

EG: Phương sai do tương tác giữa di truyền và môi trường

δ2

Cho tới nay, hầu như toàn bộ các thành tựu về cải tiến di truyền ở vật

nuôi mà ngành sản xuất chăn nuôi thừa hưởng ñều là những kết quả nghiên

cứu ứng dụng dựa trên cơ sở di truyền học số lượng.

17

1.2.2. Lai giống

1.2.2.1. Hiệu ứng của lai giống

Trái với nhân giống cận thân, lai tạo sẽ tạo ra ñời lai có nhiều ñặc

ñiểm ưu việt (Nguyễn Văn Thiện, 1997 [30]). Người ñầu tiên nêu lợi ích của

việc lai tạo là Darwin, ông ñã kết luận lai tạo là có lợi, giao phối cận thân là

có hại, lai tạo nhằm lay ñộng tính di truyền bảo thủ vốn sẵn có của cá thể.

Thông qua lai tạo, các dòng các giống, phối hợp ñể tạo ra những tổ hợp lai

mới hoặc cao hơn giống cũ, hoặc có tính trạng mới mà giống cũ không có.

Ngày nay, việc tạo ra các loại sản phẩm thịt, sữa, trứng, lông,… phần lớn

ñều thông qua lai tạo và việc lai tạo ñã có ảnh hưởng tốt ñến sản lượng và

chất lượng của sản phẩm.

Lai giống (hay lai tạo) là phương pháp nhân giống làm cho tần số

kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi và tần số kiểu gen dị hợp tử tăng

lên. Trong thực tế chăn nuôi, lai tạo là cho giao phối giữa các cá thể thuộc

hai dòng trong cùng một giống, thuộc hai giống hoặc hai loài khác nhau.

Khi lai hai quần thể với nhau sẽ gây ra hai hiệu ứng:

a) Hiệu ứng cộng gộp của các gen: ðó là trung bình XP1P2, tức trung

bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ nhất XP1 và trung bình của giá trị quần

thể thứ hai XP2:

XP1P2 = (XP1 + XP2)/2

b) Hiệu ứng không cộng gộp: ðó là ưu thế lai H (Hybrid vigour hay

Heterosis). Biểu thị hiệu ứng trung bình giá trị kiểu hình của quần thể XF1:

XF1 = XP1P2 + H

Ưu thế lai là hiện tượng sinh vật biểu hiện ở sự phát triển mạnh mẽ

của những cơ thể do lai tạo các con gốc không cùng huyết thống. Hiện

tượng ưu thế lai ñược biết từ lâu, như lai tạo giữa lừa và ngựa chẳng hạn,

18

nhưng danh từ ưu thế lai heterosis mới ñược Shull ñề nghị dùng từ năm

1914. Sau ñó vấn ñề ưu thế lai ñã ñược nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi ở

thực vật và ñộng vật.

Theo Lebedev (1972) [19], ưu thế lai làm tăng sức sống, tăng sức

khỏe, sức chịu ñựng và tăng năng suất của ñời con do giao phối không cận

huyết. Trần ðình Miên và cộng sự (1992) [23] cho rằng: ưu thế lai là hiện

tượng sinh học của những cơ thể do lai tạo những con gốc không cùng huyết

thống. Có thể hiểu ưu thế lai theo nghĩa toàn bộ tức là sự phát triển toàn khối

của cơ thể con vật, sự tăng thêm cường ñộ trong quá trình trao ñổi chất, tăng

sản lượng các mặt. Mặt khác, theo nghĩa từng tính trạng, có khi chỉ một vài

tính trạng phát triển, có trường hợp giảm ñi. Có thể xem ưu thế lai là hiện

tượng ñời con cao hơn hẳn các chỉ tiêu của bố mẹ gốc.

Nguyễn Văn Thiện (1997) [30] cho rằng ưu thế lai là phần chênh lệch

(hơn hoặc kém) của ñời lai (ñời con) so với trung bình của bố mẹ. Guney và

Darcan (2000) [59] cho rằng ưu thế lai là một hiện tượng di truyền xảy ra

trong quá trình lai tạo, mà hiện tượng di truyền ñó gây nên trung bình của ñời

con cao hơn trung bình của bố mẹ chúng. Mức ñộ ưu thế lai cho các tính trạng

không giống nhau, khoảng cách di truyền giữa các giống càng lớn, mức ñộ ưu

tiên càng cao.

Trái với cơ sở di truyền của suy thoái cận huyết, cơ sở di truyền của ưu

thế lai là dị hợp tử ở con lai. Có 3 giả thuyết ñể giải thích hiện tượng ưu thế lai:

- Thuyết trội (Dominance):

Trong ñiều kiện chọn lọc lâu dài, gen trội phần lớn là các gen có lợi và át

gen lặn, do ñó qua lai tạo có thể thu ñược các gen trội của cả hai bên bố mẹ tổ

hợp lai ở ñời con lai, làm cho ñời con lai có giá trị hơn hẳn bố mẹ.

Ví dụ: mỗi bên bố mẹ có 3 ñôi gen trội (mỗi gen trội làm giá trị tính

trạng tăng lên một ñơn vị) và 3 ñôi gen lặn (mỗi ñôi gen lặn làm giá trị tính

19

trạng tăng lên 1/2 ñơn vị), như vậy: AA > Aa > aa. Cho các bố và mẹ này lai

với nhau, giá trị tăng ñược ở ñời bố mẹ và con lai như sau:

Mẹ Bố Con lai

1 1 A A A 1 A A A

1/2 1/2 B B B 1 B B B

1 1 C C C 1 C C C

1/2 1/2 D D D 1 D D D

1 1 E E E 1 E E E

Giá trị tăng 4 1/2 ñơn vị Giá trị tăng 4 1/2 ñơn vị Giá trị tăng 6 ñơn vị

1/2 1/2 F F F 1 F F F

- Thuyết siêu trội (over dominance):

Lý thuyết này cho rằng, tác ñộng của các cặp alen dị hợp tử Aa lớn hơn

tác ñộng của các cặp alen ñồng hợp tử AA và aa, Aa >AA>aa.

- Thuyết gia tăng tác ñộng tương hỗ của các gen không cùng locus:

Lý thuyết này cho rằng, tác ñộng tương hỗ của các gen không cùng alen

tăng lên. Ví dụ: ñồng hợp tử AA và BB chỉ có một loại tác ñộng tương hỗ

giữa A và B, những dị hợp tử A-A’ và B-B’ có 6 loại tác ñộng tương hỗ: A-B,

A-B’, A-B’, A-B, A-A’, trong ñó A-A’, B-B’ là tác ñộng tương hỗ giữa các gen

cùng alen. Ngoài ra còn có thêm tác ñộng tương hỗ cấp hai như: AA-B, A-

A’B’ và tác ñộng tương hỗ cấp 3 như: A-A-B-B’, A-B’-B-A’,…

- Mức ñộ biểu hiện ưu thế lai

ðể xác ñịnh mức ñộ biểu hiện ưu thế lai, Lebedev (1972) [19] ñưa ra

công thức sau:

20

P2

X - F1

P1P2

H =

x 100 =

X +X F1 X

X +X P1 2 X +X P1

P2

P1P2

1FX : Trung bình của ñời con

1PX : Trung bình của bố

2PX : Trung bình của mẹ

Trong ñó: H: Mức ñộ biểu hiện của ưu thế lai

Nếu gọi: X1 – XP1P2 = d và XP1P2/2 = a

2PX

P1P2X

1FX

1PX

Khi ñó ưu thế lai ñược thể hiện như sau:

+ a

- a

XXXX

d

Ta sẽ có: - Không có ưu thế lai: d = 0

- Trội không hoàn toàn khi: d < a

- Trội hoàn toàn khi: d = a

- Siêu trội khi: d > a

Dựa vào công thức tính ưu thế lai người ta có thể tính toán ñược một

cách chính xác những tính trạng ñịnh lượng của các ñời con lai.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai

Ưu thế lai chỉ có ở ñời con lai. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển,

ưu thế lai chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Theo Trần ðình Miên và cộng sự

(1992) [23], ưu thế lai phụ thuộc 2 yếu tố:

- Trạng thái hoạt ñộng của dị hợp tử (d).

- Sự khác nhau giữa hai quần thể xuất phát (y). Khi ñó:

HF1 = Σdy2; HF2 = 1/2 HF1; HF3 = 1/4 HF1

21

Trong ñó: HF1: ưu thế lai ñời thứ nhất

HF2: ưu thế lai ñời thứ hai

HF3: ưu thế lai ñời thứ ba

Ưu thế lai cao nhất ở ñời F1 sau ñó giảm dần. Sự giảm ưu thế lai ở ñời

sau ñó có sự thay ñổi trong tác ñộng tương hỗ và tương quan giữa các gen

thuộc các locus khác nhau. ðó là biểu hiện của một tính trạng không chỉ chịu

ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh mà còn cao hay thấp phụ thuộc vào sự

tương quan âm hay dương giữa môi trường và kiểu di truyền. Quan niệm ñó

ñược thể hiện qua công thức:

Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk

Trong ñó:

Pijk: kiểu hình của các cá thể ñến thứ k thuộc kiểu di truyền i

trong môi trường thứ j

A: hiệu quả cố ñịnh

Gi: hiệu quả chung cho tất cả các cá thể trong môi trường i

Ej: hiệu quả chung cho tất cả các cá thể trong môi trường j

(GE)ijk: tương quan giữa kiểu di truyền và môi trường với cá thể

có kiểu di truyền i trong môi trường j

Từ công thức trên có thể rút ra một số nhận xét về ưu thế lai như sau:

+ Khi một tính trạng do nhiều kiểu gen quy ñịnh, các trường hợp sau ñây

sẽ xảy ra: (i) khi các gen trội hoạt ñộng theo một hướng thì ưu thế lai sẽ ñược tăng cường (Có thể ưu thế lai không chỉ là ΣHF1 của từng gen mà sẽ cao hơn);

(ii) nếu các gen ñều trội nhưng hoạt ñộng theo hướng ngược nhau thì ưu thế

lai sẽ giảm. Do ưu thế lai phụ thuộc vào hướng hoạt ñộng của các gen ñiều

khiển và hướng hoạt ñộng ñó có thể ña dạng, cho nên có trường hợp ưu thế lai

dương, có trường hợp ưu thế lai âm.

22

+ Mức ñộ ñạt ñược ưu thế lai có tính chất riêng biệt cho từng cặp lai cụ

thể. Sự khác biệt giữa hai alen của một gen không giống các cặp khác trong

cùng một dòng, do ñó các cặp khác nhau của dòng sẽ có giá trị Σdy2 khác

nhau, cùng nghĩa với ưu thế lai khác nhau.

+ Trong trường hợp lai khác dòng, nếu các dòng là ñồng huyết thì sự

khác biệt về tần số gen giữa chúng có thể từ 0 – 1. Trong trường hợp ñó, HF1 = Σdy2 sẽ còn khi y = 1 và HF1 = Σd, tức ưu thế lai bằng tổng các giá trị hoạt

ñộng trội của tất cả các locus khác nhau do hai dòng mang lại.

Ưu thế lai thể hiện mức ñộ khác nhau và thường ñược thể hiện ở các

tính trạng số lượng, còn tính trạng chất lượng ít ñược biểu hiện và phải sử

dụng các phương pháp phân tích mới phát hiện ñược. Các tính trạng có hệ số

di truyền cao (tốc ñộ mọc lông, thành phần hóa học của thịt,…) ít chịu ảnh

hưởng của ưu thế lai.

Trong thực tế chăn nuôi, sự lai tạo giữa các cá thể, các dòng, các giống,

các loài khác nhau ñã tạo nên ưu thế lai rõ rệt. Tuy nhiên, không phải bất cứ

lúc nào con lai cũng hơn hẳn bố mẹ, nhất là các tính trạng số lượng. Theo

Nguyễn Văn Thiện (1997) [30], mức ñộ ưu thế lai còn phụ thuộc vào:

- Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa

nhau thì ưu thế lai càng cao và ngược lại, bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng

gần nhau thì ưu thế lai càng thấp.

- Tính trạng xem xét: các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì ưu thế lai

cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số di truyền cao thì ưu thế lai thấp.

- Công thức giao phối: Ưu thế lai còn phụ thuộc vào việc dùng con vật nào

làm bố và con nào làm mẹ. Ví dụ: khi lai giữa ngựa và lừa, nếu ngựa ñực lai với

lừa cái ta sẽ ñược con la, nếu dùng lừa ñực lai với ngựa cái ta sẽ ñược con mã ñề.

- ðiều kiện nuôi dưỡng: trong ñiều kiện nuôi dưỡng kém ưu thế lai sẽ thấp.

Ngược lại, trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt ưu thế lai sẽ cao (Kusher, 1969 [17]).

23

Theo Trần ðình Miên và cộng sự (1992) [23], những tính trạng số lượng

nào có biểu hiện xấu nhất khi giao phối cận huyết thì sẽ thể hiện mạnh mẽ

nhất do ưu thế lai. Mức ñộ ưu thế lai phụ thuộc vào mức ñộ sai khác di truyền

của các cặp bố mẹ ñem lai. Do ñó, trong thực tiễn khi chọn các cặp bố mẹ

phải có khả năng phối hợp, mức ñộ chọn lọc cao, có tiến bộ di truyền khi cho

lai với nhau, khả năng phối hợp sẽ tốt.

1.2.2.2. Lai giống trong chăn nuôi dê

Lai dê là biện pháp cải tiến giống ñã và ñang ñược áp dụng rộng rãi ở

nhiều quốc gia trên thế giới. Những giống dê có năng suất sữa hay thịt cao

như dê Saanen, Jumnapari, Alpine, Beetal, Boer… ñã ñược nuôi ở nhiều nước

nhiệt ñới và ñược lai với các giống ñịa phương nhằm cải tiến các giống dê ñịa

phương ñó. Mục ñích của việc lai tạo là tạo ra dê lai có những ưu ñiểm mới

như nâng năng suất nhưng vẫn giữ ñược những ưu thế sẵn có của con giống

ñịa phương như khả năng kháng bệnh cao, chịu ñựng kham khổ, thích nghi

với khí hậu của ñịa phương (ðinh Văn Bình và cộng sự, 2003 [5]). Có rất

nhiều công thức lai ñã và ñang ñược áp dụng trong chăn nuôi. Tùy theo mục

ñích người sử dụng và ñiều kiện của cơ sở chăn nuôi dê mà người ta lựa chọn

công thức lai sao cho thích hợp.

Dê lai ñã thể hiện những ưu thế lai rõ và phát huy tốt trong ñiều kiện

chăn nuôi ñại trà. Năng suất sữa, thịt, lông của dê lai cao hơn hẳn so với

dê bản ñịa thuần. Dê lai F1 giữa dê Alpine với dê Beetal có khối lượng cơ

thể 9 tháng tuổi ñạt 35,8 kg; trong khi ñó dê Beetal là 28,1 kg (Acharya,

1982 [35]). Dê lai giữa giống dê Boer với dê Tây Phi có khối lượng lớn

hơn dê bản ñịa 35% ở 6 tháng tuổi và 56% ở 1 năm tuổi (Barry và Godke,

1991 [45]).

Theo Nguyễn Văn Thiện (1997) [30], căn cứ vào bản chất di truyền của

các con vật xuất phát (con bố và con mẹ), lai tạo ñược chia ra làm 3 loại:

24

(1) Lai giữa các dòng trong cùng một giống

Trong khi tiến hành nhân giống thuần chủng, thường có giao phối cận

thân ñể củng cố dòng. Tuy nhiên việc này sẽ dẫn tới suy thoái cận huyết nếu

kéo dài, lúc này có thể cho lai giữa các dòng khác nhau trong một giống ñể

một mặt duy trì ñược các ñặc ñiểm của giống ñã có, mặt khác lại ñổi ñược

máu, tránh ñược giao phối cận thân dẫn ñếnsuy thoái cận huyết.

Các dòng này có thể là các con vật có huyết thống khác nhau, hoặc là các

con vật ñược nuôi dưỡng trong các dòng cận huyết cao ñộ (inbred line) cho

phối với nhau ñể có ñược ưu thế lai. ðôi khi người ta cho phối giữa dê ñực

của một dòng cận huyết với một quần thể không cận huyết, ñó là giao phối

ñầu dòng (topcrossing B).

(2) Lai giữa các giống

Là phương thức chính của việc lai tạo. Tùy theo mục ñích của việc lai

mà ta có các công thức lai sau:

a) Lai tạo nhằm mục ñích di truyền:

Có 3 công thức lai sau: - Lai pha máu (lai cải tiến): Dùng con dê ñực ñi pha máu phối giống với

dê cái của giống ñược pha máu, sau ñó dùng dê ñực hoặc dê cái của giống

ñược pha máu phối giống với dê cái hoặc dê ñực của các ñời con lai (dê ñực

của giống ñi pha máu chỉ dùng một lần). Kết quả là ta sẽ có các dê lai mang

máu của giống ñược ñi pha máu là chính và chúng chỉ có một ít máu của

giống ñi pha máu, khi nào ñạt yêu cầu cố ñịnh.

Lai pha máu thường ñược áp dụng trong trường hợp ñã có một giống

mà tính năng sản xuất của nó tương ñối tốt, nhưng vẫn còn một số nhược

ñiểm nào ñó. Nếu tiến hành chọn lọc nhân thuần cải tiến chúng sẽ mất

nhiều thời gian, lúc ñó có thể dùng giống này làm giống ñược pha máu và

chọn giống khác có các ưu ñiểm mà giống trên không có ñể làm giống ñi

pha máu.

25

- Lai cải tạo: Dùng dê ñực của giống ñi cải tiến với dê cái của giống

ñược cải tiến, sau ñó tiếp tục dùng dê ñực của giống ñi cải tiến phối giống với

các ñời lai (dê cái của giống ñược cải tiến chỉ dùng một lần). Kết quả sẽ có dê

lai mà chúng mang máu của giống ñi cải tiến là chính, ñến khi nào ñạt yêu cầu

thì cố ñịnh tỷ lệ máu.

Lai cải tạo thường ñược áp dụng trong trường hợp khi có một giống

tuy có một số ñặc ñiểm tốt, nhưng lại có nhiều nhược ñiểm cần ñược cải

tạo, nếu chỉ tiến hành chọn lọc nhân thuần thì sẽ rất lâu. Trong trường hợp

này lấy một giống (giống ñược cải tiến) và chọn một giống khác có ưu

ñiểm mà giống trên không có làm giống ñi cải tiến. ðem hai giống này lai

với nhau ta sẽ ñược các dê lai vẫn giữ ñược các ñặc ñiểm quý của giống

ñược cải tiến (ñặc biệt tính thích ứng), nhưng lại có ñặc ñiểm tốt của

giống ñi cải tiến, như vậy hướng sản xuất của con giống bị cải tiến ñã

ñược thay ñổi.

- Lai gây thành: Dùng hai hay nhiều giống ñể tiến hành lai tạo, sau

ñó chọn lọc cố ñịnh các ñời lai tốt ñể tạo thành giống mới. Lai gây thành

không có một công thức cố ñịnh, thậm chí ngay cả hai phương pháp

lai pha máu và lai cải tiến ở trên có thể là các loại công thức của lai gây

thành.

b) Lai tạo nhằm mục ñích kinh tế:

Có 5 công thức sau:

- Lai giữa hai giống (Two way cross): Sử dụng dê ñực và dê cái thuộc

hai giống khác nhau giao phối với nhau ñể sản xuất ra dê lai F1. Tất cả dê lai

F1 ñều sử dụng cho sản phẩm, không giữ dùng làm giống. ðây là công thức

lai phổ biến và ñược sử dụng rộng rãi trong sản xuất chăn nuôi dê, ñem lại

hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

26

Dê Bách Thảo

Dê Lạt

F1(50% Dê Bách Thảo + 50% Dê Lạt)

Ví dụ:

Sơ ñồ 1.1. Lai kinh tế hai giống giữa dê Bách Thảo và dê Lạt

- Lai giữa ba giống (three way cross): Sử dụng dê ñực và dê cái thuộc

hai giống khác nhau giao phối với nhau ñể sản xuất ra dê lai F1, dùng dê cái

lai F1 giao phối với dê ñực giống thứ ba ñể sản xuất dê lai 3 máu. Tất cả dê lai

3 máu ñều sử dụng trong sản xuất, không giữ dùng làm giống.

- Lai giữa bốn giống hoặc lai kép (four way cross/double cross): là

cho lai giữa hai giống A và B ñể tạo dê lai ñời FAB và lai giữa hai giống dê

C và D ñể tạo ra ñời lai FCD. Sau ñó cho lai các dê lai FAB với các dê lai FCD

ñể ñược dê lai FABCD. Tất cả dê lai 4 giống này sử dụng cho sản phẩm,

không dùng làm giống.

- Lai ngược hay phản giao (back cross): Sử dụng dê ñực và dê cái thuộc

hai giống khác nhau giao phối với nhau ñể tạo ra dê lai F1, sau ñó dùng dê cái

lai F1 giao phối trở lại với dê ñực thuộc giống xuất phát ñể tạo ra dê lai F2. Tất

cả ñời lai thứ hai này ñều sử dụng cho sản phẩm, không dùng làm giống.

- Lai thay ñổi (rotational cross): là cho dê lai ở các thế hệ lần lượt giao

phối trở lại với dê ñực thuần của các giống xuất phát. Những dê lai nào không

dùng ñể phối giống trở lại ñều ñược sử dụng cho sản phẩm. Người ta thường

sử dụng lai thay ñổi giữa hai giống (criss cross). Cũng có khi người ta sử

dụng lai thay ñổi giữa ba giống (three way rotation cross) hoặc giữa bốn

giống (four way rotation cross).

27

Các công thức lai tạo nói trên ñã nhanh chóng ñược áp dụng trong

chăn nuôi dê, nhờ ñó mà sản phẩm thịt, sữa, lông và da dê tăng lên nhanh

chóng. Bởi khi cho lai những dê nhập nội với giống dê bản ñịa sẽ tạo ra dê

lai có khả năng sản xuất cao, thích nghi tốt (Mohamed và cộng sự, 2000

[77]). Công tác lai tạo giống dê ñược tiến hành ở hầu hết các nước chăn

nuôi dê. ðặc biệt, các nước nhiệt ñới ñã cho lai dê ñịa phương với một số

giống dê sữa châu Âu (Saanen, Alpine…) có năng suất sữa cao. Mishra và

cộng sự (1976) [76] ñã theo dõi dê lai F1 giữa dê Alpine với dê Beetal và

cho thấy: tuổi ñộng dục lần ñầu giảm 12,33%; khối lượng sơ sinh tăng

1,03%; thời gian tiết sữa tăng 10,15-55,99%. Khi sử dụng dê ñực Alpine lai

với dê cái F1(Alpine x Beetal), kết quả cho thấy dê lai có sản lượng sữa cao

hơn hẳn (357 kg/chu kỳ) so với sản lượng sữa của dê Beetal (198,1 kg/chu

kỳ). Tuy nhiên, tỷ lệ sảy thai và chết yểu ở dê lai lại tăng lên (11,63%) so

với dê Beetal (5,83%).

Mukherjee (1991) [81] theo dõi nhiều công thức lai giữa dê Alpine với

dê Beetal ñã rút ra kết luận dê lai F1 (50% Alpine + 50% Beetal) có khả năng

cho sữa cao, thích ứng tốt trong ñiều kiện chăn nuôi ở Hissar, phía bắc Ấn

ðộ. ðể nâng cao năng suất dê ñịa phương, Somkiat (2001) [96] ñã cho lai dê

ñịa phương Thái Lan với dê Anglo-Nubian. Kết quả cho thấy lúc 6 tháng tuổi,

dê lai ñạt 19 kg, còn dê ñịa phương chỉ ñạt 14 kg.

Một yếu tố thúc ñẩy quá trình lai giống dê nhanh chóng là việc áp dụng

những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sinh sản như: thụ tinh nhân

tạo, bảo quản ñông lạnh phôi và truyền cấy phôi dê. Ở trong nước và trên thế

giới, ñã và ñang có nhiều tác giả nghiên cứu vấn ñề này (Hoàng Kim Giao

1993 [12]; Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Kim Giao 1996 [29]; Moore và cộng

sự 1989 [78]; Agrawal và Bhatta Chayryya 1982 [38]; Ritar và Slamon 1983

[88]; Panandam và cộng sự 1991 [86]).

28

Nghiên cứu của Panandam và cộng sự (1991) [86] cho biết: khả năng

sinh trưởng và những tính trạng kinh tế của dê lai ñã vượt quá xa so với dê ñịa

phương bởi hiệu ứng di truyền từ dê ðức cải tiến. Hiệu ứng gen cộng gộp của

dê ðức ñã ñóng vai trò quan trọng vào ưu thế lai của dê lai. Sự chênh lệch về

năng suất của dê (bảng 1.2).

Bảng 1.2. Sự phân chia năng suất của dê lai do sai lệch trung bình

của dê ñịa phương

Giống dê

Tham số lai giống

Nhóm giống

Dê ñực Dê cái

M

G

H1

HM

ðịa phương

ðP

x

ðP

0

0

0

0

ðP

x

dê ðức

0,5

0

1

0

F1

x

0,5

0,5

0,5

1

F2

F1

F1

x

0,5

0,5

0,5

0,5

F3

F2

F2

ðP

x

0,25

0

0,5

0

BC1

F1

x

0,25

0,5

0,5

1

BC1 - R

F1

ðP

x

dê ðức

0,75

0,5

0,5

1

BC2

F2

(Nguồn: Panadam và cộng sự, 1991) [86]

Devendra và Burn Marca (1983) [49] ñã cho lai dê Kacang ở Indonesia

(có thế vóc và khối lượng nhỏ (20-25kg), nhưng mắn ñẻ nhằm khai thác ưu

ñiểm mắn ñẻ của giống dê Kacang) với dê Ettawha có khối lượng lớn. Dê lai

có ưu thế lai về khối lượng nên ñạt 30-33 kg. Có ñến 95% số dê giết mổ hiện

nay ở Indonesia là dê lai giữa Kacang và dê Ettawha. Mukherjee (1991) [81]

nghiên cứu dê lai F1 giữa dê ðức x Katjang cho thấy thấy chúng có khối

lượng sơ sinh cao hơn dê Katjang 40%, tiếp tục dùng dê ñực Katjang phối

với cái F1 cho con lai có tốc ñộ sinh trưởng cao hơn hẳn so với con lai từ dê

ñực F1 phối với dê cái Katjang.

29

Dê Boer là giống dê cho thịt nổi tiếng, là kết quả của lai giống ñịa

phương của Nam Phi với dê Nubian và dê Ấn ðộ (Nimbkar và cộng sự, 2000

[85]). Hiện nay giống dê này ñược nhiều nước nhập nội ñể lai với dê ñịa

phương nhằm tạo ra những dê lai có năng suất thịt cao. Theo Johnson (2000)

[64], năm 1995 ở Úc ñã nhập 3.000 con dê Boer và phân bố ở khu vực chăn

nuôi dê ở nước Úc ñể lai với dê ñịa phương nhằm cải tiến năng suất thịt của

dê ñịa phương (dê Feral, Cashmere). Dê lai giữa dê Boer với dê Cashmere

có khối lượng sơ sinh ñạt 3,6 kg; khối lượng thịt xẻ ñạt 48,5%; dê lai giữa

Boer với dê Feral có khối lượng sơ sinh ñạt 3,4 kg; khối lượng thịt xẻ ñạt

47,8%. Trong khi ñó, dê Cashmere thuần sơ sinh chỉ ñạt 3,2kg; khối lượng

thịt xẻ 35,8%. Giống dê Boer ñược nhập nội ñã làm thay ñổi nền công nghiệp

thịt dê của Úc.

Barry và Godke (1991) [45] ñã cho lai dê Boer với dê Tây Châu Phi, kết

quả cho thấy dê lai ở 6 tháng tuổi ñạt 21,8 kg, cao hơn so với dê ñịa phương

16,2 kg (35%), một năm tuổi cao hơn 12,01 kg (56%).

Năm 2000, Việt Nam ñã nhập giống dê Boer quý này từ Mỹ. Kết quả

theo dõi cho thấy khối lượng, tốc ñộ sinh trưởng của dê Boer cao hơn rất

nhiều so với các giống dê khác hiện có ở Việt Nam. Hiện nay giống dê này

ñang ñược nghiên cứu nhân thuần và cho lai cải tạo với ñàn dê Cỏ, ñàn dê cái

nền F1 (Bách Thảo x Cỏ) và F1 (Ấn ðộ x Cỏ) ñể tạo dê lai theo hướng chuyên

thịt, bước ñầu ñã cho kết quả khả quan. Khối lượng dê lai giữa ñực Boer với

cái F1 (Bách Thảo x Cỏ) và ñực Boer với cái F1 (Ấn ðộ x Cỏ) tăng 20-30% so

với dê F1(Bách Thảo x Cỏ) và F1 (Ấn ðộ x Cỏ), ñồng thời có khả năng thích

ứng khá tốt (ðinh Văn Bình và Nguyễn Duy Lý, 2003 [6]).

ðể nâng cao sản lượng sữa của những giống dê ñịa phương ở các nước

vùng nhiệt ñới, nhiều nước ñã nhập nội những giống dê sữa từ châu Âu ñể lai

với dê ñịa phương. Các dê lai có năng suất và thời gian tiết sữa cao hơn so với

30

giống dê ñịa phương truyền thống. Baruah và cộng sự (2000) [46] cho biết

sản lượng sữa của dê lai F1 (Beetal x Assam) cao hơn dê Assam và chịu ảnh

hưởng của lứa ñẻ, mùa sinh sản, di truyền và số con ñẻ trong lứa của con mẹ.

Dê lai F1 (Beetal x Assam) có sản lượng sữa 474,33-1170 ml/con/ngày, trong

khi ñó dê Assam chỉ ñạt 215,33-748 ml/con/ngày.

Một trong những vấn ñề ñang ñược thế giới quan tâm hiện nay là sử

dụng lông dê phục vụ cho thời trang, lông dê chủ yếu ñược sản xuất ra từ

giống dê Angora. Do vậy ứng dụng lai tạo không chỉ ñối với dê lấy thịt và sữa

mà còn ñược áp dụng ñể nâng cao sản xuất lông của một số giống dê.

Koyuncu và Tuncel (2000) [67] cho lai dê ñịa phương của Thổ Nhĩ Kỳ có sản

lượng lông thấp với dê Angora. Lượng lông của dê lai cao hơn dê ñịa phương

về cả số lượng và chiều dài.

1.3. DÊ BÁCH THẢO VÀ DÊ LẠT

1.3.1. Dê Bách Thảo

- Nguồn gốc và phân bố

Dê Bách Thảo trước ñây còn ñược gọi là Bách Thảo, Bát Thảo hay

Bắc Hải. Trong Hội nghị nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê tại thành

phố Hồ Chí Minh tháng 11 năm 1992, giống dê này ñược thống nhất ñặt

tên là Bách Thảo. Tên Bách Thảo xuất phát từ nghĩa ñen ñơn thuần là

cũng giống dê Cỏ, giống dê này có thể ăn ñược hàng trăm loại cỏ, lá cây

khác nhau (Lê Thanh Hải và cộng sự 1994 [13]; ðinh Văn Bình 1994 [2]).

Cho ñến nay nguồn gốc dê này vẫn chưa ñược xác ñịnh một cách chính

xác. Nhiều nhà khoa học cho rằng dê Bách Thảo có thể có nguồn gốc từ

sự lai tạp tự nhiên giữa một số giống dê châu Âu như Alpine, Saanen và

một số giống dê từ Ấn ðộ như Jumnapari, Beetal với dê Cỏ ñịa phương ở

các tỉnh phía Nam. Các giống dê ngoại này ñược du nhập vào Việt Nam

theo con ñường truyền ñạo.

31

Theo kết quả hợp tác nghiên cứu giữa các nhà khoa học Nhật Bản

và Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu cấu tạo gen vật nuôi gần ñây, dựa

trên sự ñánh giá, so sánh cấu trúc gen của dê Việt Nam cho thấy dê Bách

Thảo có nguồn gốc từ một số giống dê của Ấn ðộ. Chúng ñã ñược tạp

giao với dê Cỏ ñịa phương hoặc có thể là những thế hệ con cháu của một

số giống dê Ấn ðộ và một số nước quanh khu vực Ken Nozawa (ðặng Vũ

Bình, 2000 [4]).

Dê Bách Thảo trước ñây ñược nuôi nhiều ở Ninh Thuận và một số tỉnh

phía nam Việt Nam. ðầu những năm 1990, dê Bách Thảo ñược ñưa ra nuôi

nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây và sau ñó ñược

phát triển rộng rãi ra các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. ðến nay dê Bách

Thảo ñược nuôi ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.

- ðặc ñiểm ngoại hình và thể vóc

Theo ðinh Văn Bình (1994) [2]; Nguyễn Kim Lin và cộng sự

(2004) [20]; Nguyễn Thiện và cộng sự (2008) [32], dê Bách Thảo phần

lớn có màu lông ñen với 2 sọc trắng theo mặt, tai, 4 bàn chân và trắng ở

dưới bụng. Một số có màu ñen tuyền và lang trắng ñen không có quy luật.

Dê Bách Thảo có ñầu thô và dài, con ñực ñầu cổ to và thô hơn con cái. ða

số có sừng nhỏ dài vừa phải có hướng ngả về sau, sang hai bên và ít xoắn

vặn. Sống mũi hơi dô. Tai to rũ xuống. Miệng rộng và khô, phần lớn

không có râu cằm. Con cái có cổ thanh chắc, mông và bụng nở nang, bầu

vú hình bát úp, núm vú dài 4-6 cm. Lông dê Bách Thảo ngắn, mượt, sự

chênh lệch về ñộ dài lông giữa các phần cơ thể không nhiều, con ñực có

lông thô, dài hơn con cái và thường có bờm lông dài hơn ở sau gáy chạy

dọc xuống sống lưng. Khi trưởng thành, con ñực nặng 60-70 kg, cao 87,4

cm; con cái nặng 38-45 kg, cao 66,78 cm. Kết cấu cơ thể dê Bách Thảo có

dạng của dê kiêm dụng thịt-sữa.

32

- Khả năng sinh trưởng

Kết quả nghiên cứu dê Bách Thảo ở Ninh Thuận của Nguyễn Thị Mai

(1999) [22] cho thấy dê ñực Bách Thảo có khả năng sinh trưởng tốt. Trung

bình cả ñực và cái lúc sơ sinh là 2,4 kg, lúc 12 tháng tuổi ñạt 31,76 kg và 24

tháng tuổi ñạt 44,98 kg.

Dê Bách Thảo không những có khả năng sinh trưởng tốt ở quê hương

của nó (tỉnh Ninh Thuận) mà con có khả năng thích nghi ñối với nhiều vùng

khi hậu khác ở nước Việt Nam. ðinh Văn Bình (1994) [2] nghiên cứu ñặc

ñiểm sinh học và khả năng sản xuất của dê Bách Thảo nuôi ở Trung tâm

Nghiên cứu Dê Thỏ Sơn Tây (Hà Tây) cho thấy: lúc sơ sinh dê ñực Bách

Thảo có khối lượng là 2,8 kg, dê cái là 2,5 kg; lúc một năm tuổi khối lượng

của dê ñực Bách Thảo ñạt 40 kg và dê cái ñạt 35,2 kg. Ở thời ñiểm 2 năm

tuổi, dê ñực Bách Thảo có khối lượng là 56,2 kg, dê cái có khối lượng nhỏ

hơn nhiều so với dê ñực và chỉ ñạt 38,6 kg.

Dê Bách Thảo có khối lượng lớn, tăng khối lượng nhanh với ñiều kiện

chăn nuôi có ñầu tư thâm canh. Trong ñiều kiện chăn nuôi quảng canh, chúng

có tộc ñộ sinh trưởng chậm, mức ñộ tăng năm thứ nhất bình quân 60-70

g/con/ngày, sau ñó giảm dần ở năm thứ hai (24-30 g/con/ngày), năm thứ ba

ñạt dưới 20g/con/ngày và năm thư tư thì tăng không ñáng kể (Nguyễn Thiện

và ðinh Văn Hiến, 1999 [31]).

- Khả năng sinh sản

Dê Bách Thảo ñược ghi nhận là giống dê có khả năng sinh sản tốt,

thành thục về tính và bước vào thời kỳ sinh sản khá sớm, khoảng 6-7 tháng

ñến 12-13 tháng tuổi và còn gọi là giống dê mắn ñẻ, trung bình cho 1,7-2,1 con sơ sinh/lứa, khoảng cách lứa ñẻ ngắn (230-250 ngày). Theo ðinh Văn

Bình (1994) [2], có khoảng 3-5% số lứa ñẻ sinh tư (4 con/lứa); trên 30% số

lứa ñẻ sinh 3 và trên 40% số lứa ñẻ sinh ñôi. Trung bình một dê cái cho

33

2,5-3,4 con sơ sinh/năm với tỷ lệ nuôi sống dê con ñến cai sữa cao trên

90%. ðiều này cho thấy dê Bách Thảo có khả năng sinh sản tốt hơn so với

nhiều giống dê khác trên thế giới (Alpine, Saanen, Toggenburg…) cũng

như các giống dê kiêm dụng của Ấn ðộ (Beetal, Jumnapari...).

Tuy nhiên, dê Bách Thảo có hiện tượng dị hình sinh dục. Biểu hiện ở

các con cái là âm vật phát triển lồi ra ngoài âm hộ, ñến tuổi thành thục về

tính có biểu hiện các tính trạng sinh dục phụ của con ñực như ñầu mặt to

thô hơn, lông bờm sau gáy phát triển, có phản xạ nhảy ñực và tiết tinh

thanh khi nhảy lên lưng con khác. Những dê cái này khi mổ ra thấy có 1-2

dịch hoàn ở sừng tử cung và ống dẫn trứng. Biểu hiện dị hình sinh dục ở

con ñực là dịch hoàn, bao dịch hoàn phát triển không bình thường, nhỏ và

vẹo lệnh; bao âm nang ngắn, ñôi khi dương vật và dịch hoàn sát nhau và có

thể có lỗ dò ở bao dương vật. Những hiện tượng dị hình sinh dục như trên

chiếm khoảng 2-3% tổng số dê con sơ sinh (ðinh Văn Bình, 1994 [2]).

- Khả năng sản xuất thịt

Theo Lê Văn Thông và cộng sự (1999) [33], dê Bách Thảo có tỷ lệ thịt

xẻ trung bình từ 38,95-42,42%; tỷ lệ thịt tinh là 27,50-29,29%; hàm lượng

protein trong thịt ñạt 19,50-19,66%; nước tổng số là 76,59-78,05%. Tỷ lệ thịt

tinh chỉ ở mức trung bình nhưng dê Bách Thảo có khả năng sinh trưởng

nhanh, khối lượng cơ thể lớn, nên những dê ñực Bách Thảo không giữ làm

giống, chuyển sang nuôi thịt sẽ cho năng suất thịt cao. Mùi vị thịt của dê Bách

Thảo cũng thơm ngon như thịt của dê Cỏ (ðinh Văn Bình, 1994 [2]).

- Khả năng sản xuất sữa

ðinh Văn Bình (1994) [2] nghiên cứu trên ñàn dê Bách Thảo nuôi tại

Trung tâm nghiên cứu Dê & Thỏ Sơn Tây và các gia ñình ở vùng lân cận ñã

cho thấy rằng năng suất sữa trung bình ñạt 1,18 lít sữa/con/ngày, sản lượng

34

sữa trung bình ñạt 172,43 kg với thời gian sữa là 146 ngày. Tuy nhiên, kết

qủa nghiên cứu của Lê Văn Thông (2004) [34], khi nghiên cứu trên ñàn dê

Bách Thảo nuôi tại vùng Thanh Ninh (Thanh Hóa) là thấp hơn với năng suất

sữa trung bình là 0,85 lít sữa/con/ngày, thời gian tiết sữa trung bình là 149,5

ngày, sản lượng sữa cả chu kỳ trung bình ñạt 126,75 kg.

1.3.2. Dê Lạt

Dê Lạt là dê ñịa phương ở Lào giống như dê Cỏ của Việt Nam. Dê Lạt

có khả năng thích nghi tốt với ñiều kiện ngoại cảnh, chịu kham khổ, có sức ñề

kháng bệnh tật tốt, nhưng lại có tốc ñộ sinh trưởng chậm. Chúng có màu lông

không thuần nhất, song cũng có một số màu chính: ñen, tro, cánh gián. Một số

con vùng mặt có 2 sọc nâu ñen, dọc lưng từ ñầu ñến khấu ñuôi có một dải

lông ñen, bốn chân có ñốm ñen, chân chắc khỏe, vận ñộng linh hoạt. Dê có

tầm vóc nhỏ, con cái nặng 26-28 kg, con ñực nặng 40-45 kg. Dê Lạt thành

thục về tính sớm (khoảng 6-6,5 tháng tuổi), lúc ñó khối lượng cơ thể chỉ ñạt

khoảng 11 kg; tuổi ñẻ lứa ñầu sớm (khoảng 336,44-387 ngày tuổi), ñạt 1,45-

1,5 con sơ sinh/lứa. Năng suất sữa của dê Lạt rất thấp, chỉ ñủ nuôi 1 dê con.

Dê mẹ không ñủ sữa nuôi con trong nhiều trường hợp sinh ñôi và hầu hết các

trường hợp sinh ba (Phimphachanhvongsod, 2004 [87]). Dê Lạt khi khối

lượng trương thành ñạt 40kg, dê cái Lạt ñẻ lứa ñầu khi 12-18 tháng tuổi (Stur,

2002) [97].

1.4. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở LÀO

1.4.1. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới

Trong một thời gian dài vai trò của chăn nuôi dê trong nền kinh tế của

các nước ñang phát triển không ñược ñánh giá ñầy ñủ. Sự ñóng góp tích

cực của nghề chăn nuôi dê ñối với ñời sống của người dân, ñặc biệt là

những gia ñình khó khăn về các nguồn lực cũng thường bị bỏ qua. Tuy

35

nhiên, gần ñây nhận thức về vai trò của chăn nuôi dê ñã có sự thay ñổi và

tiềm năng của nó bắt ñầu ñược khai thác tích cực hơn. Tuy còn có nhiều

quan ñiểm khác nhau về chủ trương phát triển nhưng chăn nuôi dê ñang

ngày ñược chú trọng hơn và ñóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế

cho người dân nghèo. ðặc biệt là các vùng mà bò sữa, lợn lai nuôi không

phù hợp thì con dê ñược coi là con vật có thể giúp cho người nông dân tăng

thêm thu nhập, xóa ñói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu.

Theo số liệu của FAO (2012) [55], số lượng dê trên thế giới những năm

gần ñây ñược trình bày ở bảng 1.3. Số lượng ñầu dê của thế giới ñều tăng qua

các năm. ðàn dê tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi (882.767 nghìn con,

chiếm tới 93,63% số lượng dê toàn thế giới), nhiều nhất là ở châu Á (551.874

nghìn con, chiếm 59,89% tổng ñàn dê thế giới). Châu Mỹ có số lượng dê

ñứng thứ ba thế giới với số lượng 37.211 nghìn con (chiếm 4,03%).

Bảng 1.3. Số lượng dê trên thế giới và các khu vực

ðVT: 1000 con

Khu vực 2000 2005 2010

Nguồn FAO (2012) [55]

Thế giới Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Châu Úc 751 440 236 633 34 935 458 521 18 955 2 396 842 014 278 929 37 642 503 186 18 392 3 865 921 432 310 893 37 211 551 875 16 530 4 922 Tăng trưởng (%/năm) 2,26 3,14 0,65 2,04 -1,28 10,54

Theo FAO (2004) [52], chăn nuôi dê tập trung ở các nước ñang phát

triển, những vùng khô cằn núi ñá và chủ yếu ở khu vực nông thôn với quy

mô nhỏ. Ở những nước phát triển, chăn nuôi dê có quy mô ñàn lớn hơn và

chăn nuôi theo phương thức thâm canh với mục ñích lấy sữa và làm fomat

(FAO, 2007 [53]). Theo ñánh giá của Murray và cộng sự (1997) [82], trong

36

vòng 15 năm qua, số lượng dê trên thế giới tăng 50%, trong khi ñó cừu giảm

4%, trâu bò chỉ tăng 9%.

Theo số liệu của FAO (2008) [54], năm 2007 tổng sản lượng thịt các loại

của toàn thế giới là 269.149 nghìn tấn, trong ñó sản lượng thịt dê là 4.828

nghìn tấn, chiếm 1,76% tổng sản lượng thịt toàn thế giới. Các nước Châu Á là

nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất, nước cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung

Quốc (1.830 nghìn tấn), sau ñó là Ấn ðộ (543 nghìn tấn), Nigeria (271 nghìn

tấn) và Pakistan (256 nghìn tấn).

Theo FAO (2008) [54], tổng sản lượng sữa các loại trên toàn thế giới

trong năm 2007 ñạt 679.206 nghìn tấn, trong ñó sữa dê ñạt 15.126 nghìn tấn,

chiếm 2,23%. Ấn ðộ là nước có sản lượng sữa dê lớn nhất (4.000 nghìn tấn),

sau ñó là Bangladesh (2.016 nghìn tấn), Pakistan (682 nghìn tấn), Pháp (579

nghìn tấn). Sản lượng sữa dê ở Việt Nam không ñáng kể.

Bảng 1.4. Sản lượng thịt, sữa dê trên thế giới và các khu vực

ðVT: 1000 tấn

2000 2005 2010 Tăng trưởng TB (%/năm) Khu vực

Thịt Sữa Thịt Sữa Thịt Sữa Thịt Sữa

3,67 3,19 3.780 12.657 4.688 14.609 5.168 16.690 Thế giới

2.691 1.103 3.204 1.225 3.751 Châu Phi 899 3,64 3,94

506 130 550 128 541 Châu Mỹ 123 0,45 0,69

Châu Á 2.620 6.948 3.301 8.263 3.657 9.793 3,96 4,09

124 2.510 130 2.591 129 2.603 0,34 0,37

Nguồn FAO (2012) [55]

Châu Âu Châu ðại Dương 13 28 22 0,04 26 0,04 10,45 4,29

Về số lượng giống dê, Acharya và Bhatta Charyya (1992) [36] cho

biết trên thế giới có trên 150 giống dê ñã ñược nghiên cứu và miêu tả cụ

37

thể, phần còn lại chưa ñược biết ñến hoặc chưa có các nghiên cứu cụ thể và

phân bố ở khắp các châu lục. Trong ñó có 63% giống dê hướng sữa; 27%

giống dê hướng thịt và 10% giống dê kiêm dụng. Các nước châu Á có số

lượng giống dê nhiều nhất, chiếm 42% trong tổng số giống dê trên thế giới.

Nước có nhiều giống dê nhất là Pakistan (25 giống), Trung Quốc (25

giống) và Ấn ðộ (20 giống).

- Tình hình chăn nuôi dê ở châu Phi

Theo FAO (2012) [55], tổng số lượng dê của châu Phi năm 2010 là

310.893 nghìn con, chiếm 33,74% số dê của toàn thế giới. Những nước

nuôi dê nhiều là Nigeria (52,5 triệu con), Sudan (42,9 triệu con), Ethiopia

(21,7 triệu con). Giống dê phổ biến là dê West African Dwarf và ñược nuôi

nhiều ở Nigeria. Theo Jeo Rege và Lebbie (2000) [63], dê ở châu Phi ñược

nuôi nhiều ở vùng bán sa mạc Sahara với khoảng 80% số giống dê ñịa

phương. Chăn nuôi dê có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thực

phẩm (thịt dê chiếm ñược 30% trong loài thịt ñỏ) và là nguồn thu nhập chủ

yếu ñối với nông dân nghèo ở châu lục này.

- Tình hình chăn nuôi dê ở châu Mỹ

Theo số liệu FAO (2012) [55], tổng số lượng dê ở châu Mỹ năm 2010 là

37.211 nghìn con, chiếm 4,04% tổng số dê của toàn thế giới. Năm 2010 chăn

nuôi dê ở châu Mỹ cung cấp cho thị trường 128 nghìn tấn thịt và 541 nghìn

tấn sữa.

- Tình hình chăn nuôi dê ở châu Âu

Châu Âu có 16.529 ngàn con dê (năm 2010), chiếm 1,79% tổng số dê

của toàn thế giới (FAO, 2012) [55]. Châu Âu có khoảng 35 giống dê, trong

ñó có nhiều giống dê sữa nổi tiếng như dê Saanen, Alpine, dê ðức cải tiến

(Alan, 1996) [40]. Chăn nuôi dê ở châu Âu chủ yếu ñể lấy sữa và chế biến

thành fomat. Mặc dù ñàn dê của châu Âu chỉ chiếm xấp xỉ 2% tổng ñàn dê

38

của toàn thế giới nhưng số lượng giống dê sữa của châu Âu chiếm 15%

tổng số dê sữa trên thế giới. Trong vòng 20 năm qua số lượng dê ở châu Âu

ñã tăng lên 20% và dê sữa tăng 25%. Tuy số lượng dê ở châu Âu không

nhiều so với các châu lục khác nhưng nghiên cứu về chăn nuôi dê ở châu

Âu rất phát triển. Những tài liệu về chăn nuôi dê ñã ñược xuất bản của châu

Âu chiếm tới 37% tổng số tài liệu về dê của toàn thế giới (Morand-Fehr và

Boyazoglu, 1999 [79]).

- Tình hình chăn nuôi dê ở châu Á

Theo số liệu của FAO (2012) [55], số lượng dê ở châu Á năm 2010 là

55.187 nghìn con, chiếm 59,89% tổng số dê trên thế giới (bảng 1.5). Những

nước có số lượng lớn ở châu á là Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan, Bangladesh.

Yalcin và cộng sự (1983) [103] khảo sát tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy thu nhập từ

chăn nuôi dê ñã ñóng góp quan trọng vào thu nhập của nhiều gia ñình nông

dân. Khảo sát này cũng cho thấy sự tăng dân số của các nước trong khu vực

ñã kéo theo sự tiêu thụ thịt dê tăng lên, ñồng thời số lượng dê ngày càng ñược

nâng cao.

Bảng 1.5. Số lượng dê của một số nước châu Á

Số lượng dê (x 1000 con )

Khu vực và các nước

Tốc ñộ tăng %

Năm 2000

Năm 2010

75.144

Toàn thế giới

92.143

18,44

45.852

Châu Á

55.187

16,91

148.478

Trung Quốc

150.707

1,47

Ấn ðộ

123.533

154.000

19,87

Pakistan

47.426

59.900

20,82

Bangladesh

34.100

65.000

47,53

Nhật

35

15

-133,33

Nguồn FAO (2012) [55]

39

Ở Châu Á có tới hàng triệu nông dân chăn nuôi dê ở những trang

trại chăn nuôi gia ñình, có trên 95% số dê ñược chăn nuôi bởi nông dân và

các chủ trang trại nhỏ. Tiền thu ñược do bán dê và sản phẩm của dê

ñóng vai trò quan trọng ñối với thu nhập của người nuôi dê. Thu nhập từ

chăn nuôi dê có nghĩa cực kỳ quan trọng ñối với nông dân nghèo ở các

nước ñang phát triển (Devendra và McLeroy, 1984) [50]; Ghaffar và cộng

sự, 1996 [57].

Ấn ðộ là nước có ngành chăn nuôi dê rất phát triển. Công tác nghiên cứu

về chăn nuôi dê ñược nhà nước ñặc biệt quan tâm chú ý. Họ có Viện nghiên

cứu chăn nuôi dê, Viện sữa quốc gia, các trường ðại học và một số trung tâm

nghiên cứu về dê. Năm 2010, Ấn ðộ có 154 triệu con dê, ñứng ñầu thế giới về

số lượng dê.

Trung Quốc là nước có số lượng dê lớn thứ hai thế giới (năm 2010 có

150,7 triệu con) và là một trong những nước có nhiều giống dê nhất (25

giống), trong ñó có những giống dê nổi tiếng những dê Leizho, Matou (cho

thịt); dê Chengdu (cho sữa). Trung Quốc là nước sớm thành công trong

lĩnh vực cấy truyền phôi cho dê. Chăn nuôi dê lấy thịt ñược ưu tiên hơn so

với chăn nuôi dê lấy lông. Từ năm 2000, tốc ñộ phát triển chăn nuôi dê

tăng lên nhanh chóng. Trung Quốc ñã có hàng chục trại chăn nuôi dê sữa

giống. Giống Ximong-Saanen là giống dê sữa phổ biến ở quốc gia này.

Trong vòng 10 năm gần ñây ở các nước ðông Nam Á, số lượng dê và

sản lượng thịt dê tăng lên ñáng kể. Số lượng dê và tốc ñộ tăng ñàn dê ở một

số nước ðông Nam Á (bảng 1.6).

Năm 2010 Philipin có 4,17 triệu con dê (FAO, 2012 [55]). Ngoài giống

dê ñịa phương, Philippin còn nuôi các giống dê Anglonubian, Togenburg,

Alpine, Saanen. Tốc ñộ tăng ñàn của ñàn dê ở Philipin giảm 49,84% trong

giai ñoan từ 2000 ñến 2010.

40

Indonesia là nước có số dê lớn nhất khu vực này với 16,8 triệu con. Dê

ñược nuôi rải rác ở 13.500 hòn ñảo, song tập trung nhiều ở Java. Số lượng dê

hàng năm ñều có sự tăng lên, tốc ñộ tăng ñàn dê bình quân hàng năm từ năm

2000 ñến năm 2010 ñạt 2,5% (FAO, 2012 [55]).

Bảng 1.6. Số lượng dê ở một số nước ðông Nam Á

Số lượng dê (x 1000 con )

Tốc ñộ tăng

Nước

(%)

Năm 2000

Năm 2010

Indonesia

12.566

16.821

25,29

Philipin

6.245

4.178

-49,48

Myanmar

1.392

2.750

49,36

Việt Nam

544

1.288

57,78

Malaysia

238

538

55,80

Thái Lan

144

380

62,07

Singapore

0,5

0,7

25,37

Nguồn FAO (2012) [55]

Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê ñã từ ñâu ñời, nhưng theo phương

thức quảng canh tự túc tự phát. ðàn dê của nước Việt Nam phân bố ở tất

cả các ñịa phương nhưng tập trung nhiều ở các tỉnh Trung du và miền núi

phía Bắc. Phát triểu chăn nuôi dê là thế mạnh, có hiệu quả kinh tế cao ở

các tỉnh trung du, miền núi và một số tỉnh có khi hậu nóng và khô. Theo

số liệu của Cục chăn nuôi (2010) [9], năm 2010 ñàn dê cả nước có 1,28

triệu con, trong ñó 27,83% ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, 5,87%

ở ðồng bằng sông Hồng, 30,37% ở Bắc Trung bộ và Duyên Hải Miền

Tây, 7,12% ở Tây Nguyên, 7,45% ở ðồng Nam Bộ và 7,28% ở ðồng

bằng sông Cửu Long.

Về quy mô ñàn ở các tỉnh miền Bắc trung bình chỉ có 5-7 con. Riêng ở

khu vực miền núi, nơi có diện tích chăn thả rộng nên nhiều hộ nuôi 50-70

41

con. Ở miền Trung, Ninh Thuận là tỉnh có nghề chăn nuôi dê phát triển do

có diện tích chăn thả và rộng và việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Cùng với

giống dê Cỏ, giống dê Bách Thảo ñược nuôi khá phổ biến. Dê và cừu chiếm

vị trí thứ 3, sau lợn và bò, nhiều hộ nuôi từ 100-300 con dê hoặc cừu (Lê

ðình Cường, 1997 [10]).

Ở các tỉnh phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Long An,

Bến Tre, ðồng Nai chăn nuôi dê với quy mô ñàn nhỏ hơn, bình quân từ 10-20

con/ñàn (ðậu Văn Hải và Cao Xuân Thìn, 2001 [14]).

ðặng Xuân Biên (1993) [1] cho rằng số lượng dê nuôi ở Việt Nam còn

quá ít so với các vật nuôi khác. Dê Cỏ Việt Nam tăng khối lượng chậm,

tầm vóc nhỏ, phương thức chăn nuôi cổ truyền, quảng canh nên năng suất

sinh sản, sinh trưởng kém, tỷ lệ nuôi sống thấp nên tốc ñộ tăng ñàn chậm.

Tuy nhiên, theo Niên giám thống kê năm 20010, số lượng dê ở Việt Nam

ñã tăng từ 543,9 ngàn con năm 2000 lên 1,28 triệu con năm 2010 Bên cạnh

ñó chất lượng giống dê ñã ñược nâng cao (Cục chăn nuôi, 2010 [9]. Việt

Nam ñã nhập 3 giống dê sữa thịt từ Ấn ðộ (Jumnapari, Beetal, Barbari), 1

giống dê chuyên thịt từ Mỹ (Boer) năm 2000. Nhà nước Việt Nam ñã có

chính sách phát triển chăn nuôi dê qua “Chương trình giống dê Quốc gia”,

nên chăn nuôi dê ở Việt Nam những năm gần ñây ñã có những bước tiến bộ

vượt bậc. Con dê ñã và ñang trở thành con vật nuôi ñược người dân quan

tâm, nhất là vùng ñồi núi, dê là một trong những gia súc giúp người dân

nâng cao thu nhập, góp phần xóa ñói giảm nghèo, một số chủ trang trại ñã

làm giàu từ chăn nuôi dê.

1.4.2. Tình hình chăn nuôi dê ở Lào

Ở Lào ngành chăn nuôi dê ñã có từ lâu ñời, nhưng chỉ theo kiểu quảng

canh, tự túc, tự phát trên khắp cả nước, chưa có hệ thống quản lý ñàn và

giống, thiếu kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật. Giống dê ñược nuôi phần lớn

42

là dê Lạt ñịa phương nhỏ con, năng suất thấp. Nghề chăn nuôi dê với quy mô

trang trại chưa ñược hình thành.

Theo số liệu của Bộ Nông Lâm nghiệp Lào (Ministry of Agriculture

and Forestry, 2001 [70]; 2006 [71]; 2008 [72]; 2009 [73]; 2010 [74]), năm

2009 tổng ñàn dê của Lào có khoảng trên 338,8 ngàn con, chủ yếu tập

trung ở miền Bắc (chiếm 43,83%) và ở miền Trung (chiếm 39,61%). Ở

miền Nam ñàn dê chỉ chiếm 16,56% (chủ yếu ở tỉnh Saravan và Sekong).

Chăn nuôi dê ở Lào phát triển không ñồng ñều, tùy thuộc theo ñiều kiện tự

nhiên và phân bố của khu dân cư. Các tỉnh nuôi nhiều dê nhất trong nước

Năm 2001 dưới sự tài trợ của chương trình Sarec-Sida của Thuỵ ðiển

phần lớn tập trung ở miền Trung và miền Bắc.

Trung tâm Nghiên cứu chăn nuôi Nậm Xuông (Viêng Chăn) ñã nhập 25 con

dê Bách Thảo từ Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây (Việt Nam) về

nhằm cải tạo giống dê ñịa phương. Một số dê lai thương phẩm ñược tạo ra

giữa dê ñực Bách Thảo và dê cái Lạt ñã ñưa vào nuôi thử trong nông hộ. Tuy

nhiên chưa có nghiên cứu sâu nào về các con lai này.

ðể tạo ñiều kiện cho nghề chăn nuôi dê phát triển mạnh mẽ, tận dụng hết

ñược tiềm năng sẵn có của con dê trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp,

Nhà nước Lào cũng ñã có sự quan tâm ñầu tư cho nghiên cứu, xây dựng mô

hình, ñặc biệt là ñào tạo chuyển giao kỹ thuật thích hợp về chăn nuôi dê cho

các cán bộ kỹ thuật cũng như cho người dân.

43

CHƯƠNG 2

ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Gia súc: Dê ñịa phương (dê Lạt) và dê lai F1 (BT x L) giữa dê ñực Bách

Thảo (BT) nhập từ Việt Nam và dê cái Lạt (L) của Lào (sơ ñồ 2.1).

4 ♂ L

84 ♀ L

4 ♂ BT

84 ♀ L

g n ở ư r t h n i s ,

50 ♂ + 66 ♀ L

45 ♂ + 56 ♀ F1

- ðặc ñiểm ngoại hình - ðặc ñiểm sinh trưởng

n ả s h n i s g n ă n ả h k á i g h n á ñ

2 ♂ L

42 ♀ L

2 ♂ BT

42 ♀ L

, g n ố i g i a L

: 1 N T

30 ♂ F1

30 ♂ L

2 ♂ BT

2 ♂ L

42 ♀ L Khả năng Khả năng sinh sản sinh sản

41 ♀ F1 Khả năng sinh sản

TN2 : Nuôi dưỡng : truyền thống/cải tiến

Sơ ñồ 2.1. Lai dê Bách Thảo (BT) với dê Lạt (L) và ñối tượng thí nghiệm

- Thức ăn bổ sung: Lá sắn khô, tảng ñá liếm.

44

2.2. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- ðịa ñiểm: Tại một số tỉnh (Luangprabang, Savannakhet, Champasack

và Atapeu) và Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Nậm Xuông của Lào, các

phòng thí nghiệm Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thủy sản của Trường ðại

học Nông nghiệp Hà Nội.

- Thời gian: 4 năm (2008-2011).

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.3.1. ðiều tra khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại Lào

- Số lượng và phân bố ñàn dê trên cả nước.

- ðặc ñiểm chăn nuôi dê nông hộ:

o Giống và phương thức nhân giống. o Thức ăn và phương thức chăn nuôi. o ðiều kiện chuồng trại. o Thị trường.

2.3.2. Lai giống và ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của dê lai so

với dê ñịa phương nuôi trong ñiều kiện chăn nuôi nông hộ

• Lai giống

- Chọn dê ñực Bách Thảo nhập từ Việt Nam sang Lào.

- Chọn dê cái Lạt ñể ghép ñôi giao phối với dê ñực Bách Thảo.

- Xác ñịnh các cặp lai.

- Chọn hộ nuôi thí nghiệm.

- Tiến hành lai giống.

• ðánh giá ngoại hình và khả năng sinh trưởng

- ðặc ñiểm ngoại hình.

- Khối lượng tích luỹ ở các ñộ tuổi.

- ðồ thị sinh trưởng.

45

• ðánh giá năng suất sinh sản

- Tuổi phối giống lần ñầu (ngày).

- Chu kỳ ñộng dục (ngày).

- Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày).

- ðộng dục lại sau ñẻ (ngày).

- Thời gian mang thai (ngày).

- Khoảng cách lứa ñẻ (ngày).

- Số con ñẻ ra/lứa (con).

2.3.3. ðánh giá ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến

năng suất và phẩm chất thịt của dê

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

- Lượng thức ăn thu nhận.

- Tăng khối lượng bình quân hàng ngày.

- Các chỉ tiêu năng suất thịt: khối lượng giết mổ, khối lượng móc hàm,

khối lượng thịt xẻ, khối lượng thịt tinh và tỷ lệ các phần thân thịt (% nạc, %

xương ...).

- Các chỉ tiêu phẩm chất thịt: giá trị pH ở các thời ñiểm 3 giờ và 24 giờ,

màu sắc thịt, tỷ lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến, ñộ dai của thịt…

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. ðiều tra khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại Lào

* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

Những thông tin thứ cấp về số lượng ñầu con và số hộ chăn nuôi trên

toàn quốc ñược lấy từ các cơ quan thống kê trung ương và ñịa phương.

* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn (RRA) ñược áp dụng ñể mô tả

các hệ thống chăn nuôi dê, thông tin về phương thức chăn nuôi dê, sử dụng

nguồn thức ăn, chuồng trại và cách buôn bán dê. Phương pháp này ñược thực

46

hiện dựa trên bộ câu hỏi thiết kế sẵn (Phụ lục 2). Các tỉnh ñược chọn dựa trên

ñiều kiện tự nhiên ñại diện cho từng vùng (ñịa hình ñồi núi dốc tại miền Bắc

(Luangprabang), ñồng bằng ở miền Trung (Savannakhet) và cao nguyên và

trung du ở miền Nam (Champasack và Atapeu). Tổng số 126 ñàn dê ñược

ñiều tra tại các tỉnh nói trên. Dung lượng mẫu ñiều tra như sau: 11-20 hộ/làng

x 2 làng/tỉnh x 4 tỉnh. Cụ thể: Laksip 11 ñàn, Khoksavang 14 ñàn

(Luangprabang); Nongdeun 15 ñàn, Nongsaphang 20 ñàn (Savannakhet);

Laksisip 15 ñàn, Kengkia 15 ñàn (Champasack); Xekhaman 19 ñàn,

Kengmakheua 17 ñàn (Atapeu).

2.4.2. Lai giống và ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của dê lai so

với dê Lạt nuôi tại nông hộ

Chúng tôi tiến hành lai giống giữa dê ñực Bách Thảo với dê cái Lạt

Deleted:

(BT x L), tiến hành theo dõi, so sánh khả năng sinh trưởng và sinh sản của

dê lai F1 (BT x L) so với dê Lạt nuôi trong cùng ñiều kiện sản xuất nông hộ

ở tỉnh Atapeu.

2.4.2.1. Phương pháp chọn gia súc và lai giống

• Chọn ñịa ñiểm và hộ nuôi dê:

ðịa ñiểm: Tỉnh Atapeu là một tỉnh nằm ở phía Nam của nước Lào, có

quốc lộ Hồ Chí Minh và có 2 con sông chảy qua (Xekong và Xekhamam).

Tỉnh Atapeu có 5 huyện (Samakhixay, Saysetha, Sanxay, Sanamxay và

Phouvong) với dân số 121.320 người. Phía Nam giáp tỉnh Chiempang của

Campuchia. Phía ðông giáp với tỉnh Kon Tum nước Việt, phía Bắc giáp

tỉnh Xekong, phía Tây giáp tỉnh Champasack. ðịa hình chia thành 3 vùng

khác biệt ngăn cách bởi con sông Xekong và Xekhaman: vùng núi, vùng

trung du và vùng ñồng bằng. Atapeu có tổng diện tích ñất tự nhiên 10.320 km2, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp chiếm 1/4; ñất lâm nghiệp 2/4 và

ñất khác 1/4.

47

Khí hậu Atapeu mang ñặc thù của vùng Trung du miền núi phía Nam,

chia làm hai mùa rõ. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào 5 tháng mùa mưa

(từ tháng 5 ñến tháng 9) chiếm 75-85% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 7

và tháng 8 là tháng có số ngày mưa nhiều nhất trong năm (từ 20 ñến 25

ngày/tháng), lũ lụt cũng thường xuyên xảy ra trong thời gian này. Nhiệt ñộ trung bình năm là 24,52oC.

ðộ ẩm không khí tương ñối cao cả năm từ 75-77%, sự chênh lệch

nhau về ñộ ẩm giữa các tháng tương ñối lớn. Tháng có ñộ ẩm cao nhất là

tháng 7 và tháng 8 (84,52% và 84,82%), tháng có ñộ ẩm thấp nhất là tháng

3 (66,58%).

• Chọn hộ nuôi dê:

Chúng tôi tiến hành chọn 2 làng (làng Taseng và Dakiet huyện Sanxay,

tỉnh Atapeu), mỗi làng chọn 21 hộ (tổng số là 42 hộ) ñể nuôi dê thí nghiệm.

• Chọn dê ñực Bách Thảo:

Tổng số 6 dê ñực giống Bách Thảo tại Trung tâm nhân giống Nông-Lâm

nghiệp tỉnh Kon Tum (Việt Nam) ñược chọn mua và nhập về Lào. Dê ñực có

tầm vóc to, thân hình cân ñối, khoẻ mạnh, không khuyết tật; ñầu to ngắn, trán

rộng, mắt sáng, tinh nhanh; bốn chân thẳng, khoẻ, ñi ñứng vững chắc, hai dịch

hoàn ñều, cân ñối. Trước khi phối giống dê ñược nuôi thích nghi 1 tháng tại

Trung tâm nhân giống Nông-Lâm nghiệp của tỉnh Atapeu.

• Chọn dê cái Lạt:

Tổng số 168 dê cái Lạt có thân hình thanh, mảnh, ñầu nhỏ, nhẹ, da

mỏng, lông mịn ñược chọn mua từ các nông hộ tại tỉnh Savanakhet ñưa về

Atapeu ñể nuôi thí nghiệm.

• Lai giống:

Số dê ñực ñược tuyển chọn ở Việt Nam nhập sang Lào ñược dùng ñể lai

giống với những dê cái Lạt nói trên. Việc lai giống này ñược tiến hành ở các

nông hộ ñã chọn tại tỉnh Atapeu.

48

Bước ñầu 84 dê cái Lạt nuôi tại các nông hộ ñược phân thành 4 nhóm ñể

ghép ñôi giao phối với 4 dê ñực Bách Thảo (1 dê ñực Bách Thảo x 21 dê cái

Lạt) ñể tạo ra dê lai F1 nhằm ñánh giá khả năng sinh trưởng (thí nghiệm 1 tại

sơ ñồ 2.1) và 2 dê ñực Bách Thảo khác ñược phối giống với 42 dê cái Lạt còn

lại ñể tạo ra con lai F1 nhằm: (1) ñánh giá khả năng sinh sản của ñàn dê cái F1

khi phối ngược với ñực BT (thí nghiệm 1 tại sơ ñồ 2.1) và (2) tiến hành theo

dõi và ñánh giá khả năng sinh trưởng của ñàn dê ñực F1 theo các chế ñộ nuôi

dưỡng khác nhau (thí nghiệm 2 tại sơ ñồ 2.1).

• Dê Lạt thuần:

Dê ñực Lạt (4 con) nuôi tại các nông hộ ñược phân thành 4 nhóm ñể

ghép ñôi giao phối với 84 dê cái Lạt (1 dê ñực/21 dê cái) ñể tạo ra dê Lạt

thuần nuôi so sánh với dê lai F1 về khả năng sinh trưởng trong cùng ñiều kiện

nuôi chăn thả tự nhiên của nông hộ (thí nghiệm 1 tại sơ ñồ 2.1).

Mặt khác, 2 dê ñực Lạt ñược phối với 42 dê cái Lạt và tạo ra ñàn dê Lạt

thuần nhằm: (1) ñánh giá và so sánh khả năng sinh sản của ñàn dê cái Lạt so

với dê cái lai F1 (thí nghiệm 1 tại sơ ñồ 2.1); (2) ñánh giá và so sánh khả năng

sinh trưởng theo các chế ñộ nuôi dưỡng khác nhau giữa dê Lạt thuần và dê

ñực lai F1 (thí nghiệm 2 tại sơ ñồ 2.1).

2.4.2.2. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu

• ðánh giá ngoại hình:

Toàn bộ dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt sinh ra ñược ñánh số và quan sát

trực tiếp tại các thời ñiểm cân và ño (sơ sinh, 3, 6, 9, 12, 18, 24, 30 và 36

tháng tuổi): Màu lông, kết cấu tổng thể về ngoại hình và ñặc ñiểm bề ngoài

của các bộ phận cơ thể ñược theo dõi và mô tả cho từng con.

• Khả năng sinh trưởng:

Toàn bộ dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt sinh ra ñược ñánh số, nuôi dưỡng

theo cách truyền thống trong các nông hộ và theo dõi ñể thu thập các số liệu

49

về sinh trưởng gồm: Khối lượng tích luỹ ở các ñộ tuổi khác nhau, ñồ thị sinh

trưởng, tăng khối lượng bình quân ở các giai ñoạn tuổi khác nhau (từ sơ sinh

ñến 36 tháng tuổi). Dê ñược cân bằng cân ñồng hồ từ 5 ñến 100 kg tùy theo

tuổi và khối lượng.

• Năng suất sinh sản:

Khi các dê cái lai F1 ñạt 9-10 tháng tuổi (41 con) chúng ñược phối

giống trở ngược với ñực Bách Thảo và dê cái Lạt ñạt 9-10 tháng tuổi (42

con) ñược phối giống với dê ñực Lạt (sơ ñồ 2.1). Dê cái lai F1 (BT x L) và

dê cái Lạt ñược theo dõi tập tính sinh dục với các chỉ tiêu sau: Tuổi phối

giống lần ñầu, chu kỳ ñộng dục, tuổi ñẻ lứa ñầu, thời gian ñộng dục lại sau

ñẻ, khoảng cách lứa ñẻ, thời gian mang thai và số con ñẻ ra/lứa. Những chỉ

tiêu này ñược theo dõi ñến lứa ñẻ thứ 2 thông qua ñặt sổ theo dõi tại các

nông hộ tham gia.

2.4.3. ðánh giá ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến

năng suất và phẩm chất thịt của dê

2.4.3.1. Thiết kế thí nghiệm

Thí nghiệm ñược tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Nậm

Xuông thuộc Viện nghiên cứu Khoa học Nông Lâm nghiệp Quốc gia Lào

(NAFRI) trong thời gian 5 tháng (3-8/2010) gồm 1 tháng nuôi thích nghi và 4

tháng theo dõi thí nghiệm. Thí nghiệm ñược thiết kế theo mô hình nhân tố 2 x

2. Trong ñó, nhân tố thứ nhất là phẩm giống gồm 2 loại dê là dê ñịa phương

(dê Lạt) và dê lai F1 (BT x L), còn nhân tố thứ hai là chế ñộ nuôi dưỡng gồm

nuôi theo truyền thống và nuôi cải tiến.

Mỗi loại dê gồm 30 con dê ñực 6-7 tháng tuổi ñược chia ngẫu nhiên

thành 2 nhóm ñều nhau (15 con/nhóm). Nhóm thứ nhất ñược nuôi theo chế

ñộ truyền thống (hình 2.1): chăn thả tự do kiếm ăn từ 7 giờ sáng ñến 5 giờ

chiều. Nhóm thứ hai ñược nuôi theo chế ñộ cải tiến (hình 2.2): mỗi con

50

ñược bổ sung thêm lá sắn khô và ñá liếm khoáng cho ăn tự do tại chuồng

ngoài thời gian chăn thả chung với nhóm kia. Thí nghiệm ñược tóm tắt

trong bảng 2.1.

Hình 2.1. Chăn thả truyền thống Hình 2.2. Chuồng nuôi dê thí nghiệm

Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm nuôi dê sinh trưởng

Chế ñộ nuôi

Chế ñộ nuôi

truyền thống

cải tiến

Dê lai F1 Dê Lạt

Dê lai F1 Dê Lạt

Số lượng dê (con)

15

15

15

15

6

Tuổi khởi ñiểm (tháng)

6

6

6

1

1

1

Thời gian nuôi thích nghi (tháng)

1

4

Thời gian thí nghiệm (tháng)

4

4

4

Chế ñộ nuôi dưỡng:

Như thường lệ

Như thường lệ

- Chăn thả tự do

(7 giờ sáng-5 chiều)

(7 giờ sáng-5 chiều)

Lá sắn khô

không

- Cho ăn tại chuồng

Hỗn hợp khoáng

không

- Thức ăn bổ sung

Trước khi tiến hành thí nghiệm, toàn bộ ñàn dê thí nghiệm ñược tiêm

phòng vacxin ñậu, vacxin viêm ruột hoại tử và tẩy nội ngoại ký sinh trùng.

51

Trong thời gian thí nghiệm, sau thời gian chăn thả ban ngày (7 giờ sáng-5 giờ

chiều), khi về chuồng mỗi dê ñược nhốt ở một ô chuồng cố ñịnh cho từng con,

mỗi con ñược bố trí máng ăn và máng uống riêng.

Lá sắn khô sử dụng trong thí nghiệm này có thành phần theo vật chất

khô (VCK) như sau: 23,57% protein thô, 24,37% xơ thô, 7,31% mỡ, 35,37%

dẫn xuất không N và 9,38% khoáng tổng số.

Tảng ñá liếm sử dụng trong thí nghiệm là loại Boslic-RED của Thái Lan có

khối lượng 2 kg với thành phần (trong 1kg) gồm: 220g Na, 130g Ca, 50,4g P,

16g Mg, 9g S, 2g Fe, 340 mg Zn, 425mg Mn, 225mg Cu, 30mg Co, 8mg Si và

13mg I. ðá liếm ñược treo cố ñịnh trong từng ô chuồng cá thể và khi kết thúc thí

nghiệm ñược cân lại sau khi ñã phơi khô ñể tính lượng thu nhận của từng con.

2.4.3.2. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu

• Xác ñịnh lượng thu nhận thức ăn bổ sung:

Lá sắn khô cho ăn và thừa của từng con ñược cân và lấy mẫu ñại diện

trong 7 ngày liên tục vào giữa mỗi tháng thí nghiệm.

+ Lượng thức ăn (lá sắn) thu nhận:

Hàng ngày, lá sắn cho ăn ñược cân trước khi cho ăn, thức ăn thừa hàng

ngày ñược thu lại và cân vào sáng ngày hôm sau. Thức ăn cho ăn và thức ăn

thừa ñược lấy mẫu ñể phân tích vật chất khô. Từ ñó tính ñược lượng thức ăn

thu nhận theo vật chất khô:

Kg VCK thu nhận = Kg VCK cho ăn – Kg VCK còn thừa

Mẫu thức ăn cho ăn và thức ăn thừa ñược lấy trong 7 ngày liên tục vào

giữa mỗi tháng thí nghiệm.

+ Lượng ñá liếm thu nhận:

Trước thí nghiệm, tảng ñá liếm ñược cân riêng từng con trong từng

chuồng cá thể. Kết thúc thí nghiệm, cân lượng ñá liếm còn lại cho từng con

(sau khi ñã phơi khô).

52

KL ñá liếm thu nhận = KL ñá liếm trước TN° - KL ñá liếm khi kết thúc TN°

• Xác ñịnh khả năng tăng khối lượng:

Dê ñược cân khối lượng từng con bằng cân ñiện tử vào buổi sáng trước

lúc thả ra bãi chăn vào lúc bắt ñầu nuôi thích nghi, bắt ñầu theo dõi thí

nghiệm và 2 tuần/lần trong quá trình thí nghiệm cho ñến lúc kết thúc thí

nghiệm. Dê ñược cân vào buổi sáng khi dê ñói (trước lúc thả ra bãi chăn).

Tăng khối lượng bình quân hàng ngày (ADG) ñược tính toán dựa trên khối

lượng dê tăng trong thời gian nuôi và thời gian nuôi. Tăng khối lượng cả kỳ

ñược tính bằng chênh lệch khối lượng dê giữa ñầu và cuối thời gian

thí nghiệm.

• Phương pháp mổ khảo sát

Cuối kỳ thí nghiệm mỗi lô ñược chọn ngẫu nhiên 3 con ñể mổ khảo

sát theo phương pháp thường quy. Tỷ lệ thịt xẻ ñược tính bằng phần trăm

khối lượng thân thịt so với tổng khối lượng sống (nhịn ñói 24 giờ trước khi

mổ khảo sát). ðồng thời thân thịt ñược xẻ ñôi ñể dùng một nửa tính tỷ lệ

các phần khác nhau trong ñó gồm ñùi trước, ñùi sau, sườn-ngực, cổ, và

bụng (hình 2.3). Nửa thân thịt còn lại ñược dùng ñể tính tỷ lệ thịt, xương và

Cổ

Bụng

Sườn-ngực

ðùi trước

ðùi sau

các chỉ tiêu chất lượng thịt.

Hình 2.3. Các phần thân thịt của dê

53

Hình 2.4. Mổ khảo sát ñể ñánh giá năng suất thân thịt

• Phương pháp ñánh giá chất lượng thịt dê

Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thịt gồm giá trị pH, màu sắc, ñộ dai, tỷ

lệ mất nước bảo quản và mất nước chế biến. Mẫu thịt ñược lấy ở cơ thăn (M.

longissimus) và cơ bán nguyệt (M. Semimembranosus) ñể ñánh giá các chỉ

tiêu chất lượng thịt lúc 3 giờ sau giết thịt. Sau ñó mẫu ñược lọc sạch, cắt

thành các miếng có ñộ dày 2,5-3,0 cm và ñược bảo quản ở nhiệt ñộ 4°C ñể

xác ñịnh các chỉ tiêu chất lượng thịt tại thời ñiểm 24 giờ sau giết thịt.

Hình 2.5. Xác ñịnh chất lượng thịt

+ Các chỉ tiêu về khả năng cho thịt:

Khối lượng móc hàm = KL sống – KL nội tạng, lông, da, tiết

KL thân thịt = KL móc hàm – KL ñầu, chân

54

Tỷ lệ các phần:

Khối lượng móc hàm Tỉ lệ móc hàm (%) = × 100 Khối lượng sống

Khối lượng thân thịt Tỉ lệ thân thịt (%) = × 100 Khối lượng sống

Khối lượng thịt tinh Tỉ lệ thịt tinh (%) = × 100

Khối lượng thân thịt

KL phần thân thịt Tỉ lệ các phần thân thịt (*) (%) = × 100 KL thân thịt

KL bộ phận cơ thể × 100 Tỉ lệ bộ phận cơ thể (**) (%) = KL sống

Ghi chú: (*) Các phân thân thịt gồm ñùi trước, ñùi sau, ngực sườn, bụng, cổ. (**) Bộ phận cơ thể gồm ñầu, chân, phổi, gan, lách, cật, tim, dạ dày, ruột

+ Các chỉ tiêu chất lượng thịt:

Chất lượng thịt ñược ñánh giá theo phương pháp của Cabaraux và cộng sự

(2003) [48]. Phân loại chất lượng thịt (pH, màu sắc, tỷ lệ mất nước bảo quản, tỷ

lệ mất nước chế biến, ñộ dai cơ) theo tiêu chuẩn phân loại của Warner và Joo

(Warner và cộng sự 1997 [100]; Joo và cộng sự 1999 [65]).

Giá trị pH của cơ thăn và cơ bán nguyệt ñược ño bằng máy ño pH Star

(CHLB ðức) với 5 lần do lặp lại ñối với một mẫu tại thời ñiểm 3 giờ (pH3) và

24 giờ (pH24) sau giết thịt.

Màu sắc thịt ñược ño trên cơ bán nguyệt vào lúc 24 giờ sau giết thịt bằng

máy ño màu sắc Minolta CR-410 (Nhật Bản) với 5 lần lặp lại ñể xác ñịnh các

55

giá trị màu sắc dựa trên mức ñộ phản quang của ánh sáng phát ra từ nguồn

sáng của ñèn. Các giá trị màu sắc ñược ñánh giá gồm:

- L* (lightness) dao ñộng từ 0 ñến 100; L* = 0 tương ứng với màu ñen

(không có phản xạ), L* = 100 tương ứng với màu trắng (phản xạ 100%).

- a* (redness); nếu a*>0 thịt có màu ñỏ (red), nếu a*<0 thịt có màu xanh

lá cây (green).

- b* (yellowness); nếu b*>0 thịt có màu vàng (yellow), nếu b*<0 thịt có

màu xanh da trời (blue).

Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) ñược xác ñịnh trên cả mẫu cơ thăn và cơ

bán nguyệt: lấy khoảng 50g mẫu cơ thăn và mẫu ñược bảo quản trong túi nilon kín ở nhiệt ñộ 40C trong thời gian 24 giờ. Cân mẫu trước và sau bảo

KL mẫu trước bảo quản - KL mẫu sau bảo quản

Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) =

× 100

KL mẫu trước bảo quản

quản ñể tính tỷ lệ mất nước theo công thức sau:

Tỷ lệ mất nước chế biến (%) ñược xác ñịnh trên cả mẫu cơ thăn và cơ bán

nguyệt trước và sau chế biến tại thời ñiểm 24 giờ sau giết thịt theo công thức sau:

KL mẫu trước chế biến - KL mẫu sau chế biến Tỷ lệ mất nước chế biến (%) = × 100 KL mẫu trước chế biến

Khối lượng mẫu sau chế biến ñược xác ñịnh là khối lượng cân lại mẫu sau khi hấp cách thuỷ bằng máy Waterbath Memmert ở nhiệt ñộ 750C trong

thời gian 60 phút.

ðộ dai của thịt: mẫu thịt sau khi ñã xác ñịnh tỷ lệ mất nước chế biến ñược bảo quản ở nhiệt ñộ 4oC trong vòng 24 giờ. Sau ñó trên mỗi mẫu thịt,

dùng dụng cụ lấy mẫu (ñường kính 1 cm) lấy mẫu (thỏi) lặp lại có cùng chiều

với thớ cơ và ñưa vào máy xác ñịnh lực cắt. ðộ dai của mỗi mẫu thịt ñược xác

ñịnh là trung bình của 5 lần ño lặp lại theo phương pháp của Warner (Warner và cộng sự, 1997 [100]).

56

2.4.4. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của thức ăn

Các mẫu thức ăn ñại diện ñược thu thập, xử lý và ñưa về Phòng phân tích

thức ăn chăn nuôi - Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Trường ðại học

Nông nghiệp Hà Nội - ñể phân tích thành phần hoá học (vật chất khô, protein, xơ,

mỡ, khoáng) theo các phương pháp tương ứng của AOAC (AOAC, 1991 [42]).

2.4.5. Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế

Sử dụng phương pháp phân tích riêng phần (partial budget analysis) ñể

ñánh giá hiệu quả kinh tế. Nghĩa là chỉ ñưa vào phân tích những phần có sự

khác biệt về thu chi giữa hai phương pháp cho ăn cải tiến và truyền thống.

Những phần ñược xem là giống nhau giữa hai phương pháp cho ăn sẽ không

ñưa vào phân tích. Hiệu quả kinh tế của phương pháp cho ăn cải tiến so với

phương pháp cho ăn truyền thống sẽ ñược phân tích theo công thức:

Hiệu quả kinh tế = (Tăng thu + Giảm chi) – (Tăng chi + Giảm thu)

Trong ñó:

- Thu nhập: chỉ ñưa vào phân tích phần thu nhập từ bán dê.

- Chi phí: gồm có chi phí cố ñịnh và chi phí biến ñổi.

+ Chi phí cố ñịnh: Trong thí nghiệm này các chi phí cố ñịnh như: khấu

hao chuồng trại, gia súc, các trang thiết bị khác, ñược xem là như nhau giữa

hai phương pháp.

+ Chi phí biến ñổi: là phần chi phí thay ñổi theo quy mô chăn nuôi.

Những chi phí biến ñổi có sự khác nhau giữa hai phương pháp cho ăn ñược ñưa

vào phân tích gồm có: chi phí thức ăn (phương pháp nuôi cải tiến phải chi phí

lớn hơn về thức ăn). Các chi phí biến ñổi này ñược tính trên ñơn vị ñầu dê.

2.4.6. Xử lý thống kê

Số liệu ñiều tra ñược phân tích theo thống kê mô tả.

Số liệu theo dõi dê lai F1 và dê Lạt nuôi trong nông hộ ñược xử lý bằng

phần mềm Minitab16 ñể phân tích phương sai (ANOVA/GLM) theo mô hình

một nhân tố (phẩm giống).

57

Số liệu thí nghiệm nuôi dưỡng ñược xử lý bằng phần mềm Minitab16

ñể phân tích phương sai (ANOVA/GLM) theo mô hình hai nhân tố (phẩm

giống và chế ñộ nuôi dưỡng) có tương tác. Mô hình 2 nhân tố có tương tác:

Yijk = µ + αi + βj +(αβ)ij + eijk

Trong ñó:

- µ : giá trị trung bình chung

- αi : ảnh hưởng của phẩm giống i (dê Lạt và dê lai F1)

- βj : ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng (truyền thống, cải tiến)

- (αβ)ij : tương tác của phẩm giống và nuôi dưỡng

- Eijk : sai số ngẫu nhiên

So sánh cặp ñôi các giá trị trung bình ñược thực hiện theo phương

pháp Tukey.

Phần mềm Minitab 16 (Minitab 16, 2010 [75]) ñược sử dụng cho việc

phân tích thống kê số liệu.

ðộng thái sinh trưởng của các nhóm dê ñược mô tả bằng hàm hồi quy

phi tuyến tính giữa khối lượng cơ thể và tuổi thông qua thủ tục hồi quy phi

tuyến tính (non-linear regression procedure) của phần mềm

STATGRAPHICS Centurion XV Version 15.1 (2006) theo mô hình

Gompertz (1825) [58] như sau:

W = A * EXP(-EXP(b-k * T))

Trong ñó: W: Khối lượng sống (kg)

A: Khối lượng trưởng thành ước tính (kg)

b: ðiểm uốn sinh trưởng

k: Tốc ñộ sinh trưởng

EXP: Gốc logarit tự nhiên

T: Tuổi (ngày)

58

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ TẠI LÀO

3.1.1. Số lượng và phân bố ñàn dê trong cả nước

Chăn nuôi dê ở Lào là một nghề truyền thống, gắn liền với lịch sử phát

triển của nền nông nghiệp. Người dân Lào rất quen thuộc với nghề chăn nuôi

dê nhưng trước ñây do nhu cầu tiêu dùng chưa cao, ñịnh hướng phát triển nền

kinh tế ñất nước của ðảng và Nhà nước chưa triệt ñể nên nghề chăn nuôi dê

chưa phát triển, số ñàn dê còn ít, chủ yếu người dân chỉ nuôi con dê theo tập

quán, nuôi dê ñể làm tài sản trong nhà và phục vụ một số việc trong gia ñình

như là làm thực phẩm trong các dịp lễ tết, trong hành lễ tôn giáo hay các trò

Kết quả ñiều tra cho thấy rằng nước Lào có thời tiết khí hậu và ñiều

tiêu khiển.

kiện tự nhiên-xã hội phù hợp cho việc phát triển nghề chăn nuôi dê. Lào có

nhiều ñồi, núi ñá rộng lớn, cỏ cây tự nhiên phát triển tốt quanh năm, có nguồn

nước sạch, người dân rất thích nuôi dê và chăn nuôi dê ñã có từ lâu ñời. Tuy

nhiên, chăn nuôi dê ñến nay vẫn chưa thực sự phát triển, số lượng dê còn ít so

với tiềm năng cho phép.

Kết quả ñiều tra số lượng ñầu dê ở Lào trong vòng 10 năm gần ñây

(bảng 3.1) cho thấy số lượng ñầu dê tăng khá nhanh, nhưng tốc ñộ tăng không

ñồng ñều qua các năm. Mức ñộ tăng trưởng trung bình trong vòng 10 năm trở

lại ñây là 14%/năm. Mức ñộ tăng trưởng trong giai ñoạn 2000-2005 và 2005-

2010 tương ứng là 15% và 18%/năm. Mức ñộ tăng trưởng mạnh nhất trong

khoảng thời gian 2004-2005 (35%/năm) và 2008-2009 (26%/năm).

Deleted: 59

Bảng 3.1. Số lượng dê và sản lượng thịt dê qua các năm

ðVT: 1000 con

Tỉnh

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Miền Bắc

5,00 9,30 21,70 9,80 62,80 31,20 8,70

4,10 6,20 18,00 5,70 41,10 19,00 7,04

Phongsaly Luangnamtha Oudomxay Bokeo Luangprabang Huaphanh Xayabury Miền Trung

Formatted: Centered

5 9

Vienetiane. C Xiengkhuang Vienetian. Pr Borikhamxay Kham-muane Savannakhet

89,80 101,14 115,60 148,50 157,80 4,90 4,50 3,70 18,90 6,30 5,90 20,90 19,50 15,60 10,40 6,40 5,10 63,30 46,30 36,70 27,50 25,10 16,20 6,60 11,90 7,50 95,20 104,60 112,80 134,10 141,80 18,50 17,80 15,20 14,50 8,10 6,50 15,50 14,20 11,50 15,60 10,10 7,90 26,80 14,00 11,00 50,90 48,60 43,10 66,70 40,30 31,60 38,60 21,5 16,20 13,60 8,80 7,30 10,80 6,90 5,50 3,70 3,10 2,60

79,00 2,10 5,50 20,80 4,50 24,90 13,50 7,70 38,40 8,20 9,20 7,40 2,10 6,90 4,60 23,20 11,50 6,30 3,20 2,20

63,30 1,40 5,00 14,90 1,80 23,70 10,50 6,00 58,10 5,30 4,00 4,50 2,90 4,80 36,60 15,10 8,10 4,20 1,60 1,20

56,70 1,30 5,20 12,30 1,70 21,00 10,20 5,00 59,10 6,10 5,40 4,40 1,80 4,90 36,50 11,70 4,60 4,00 1,40 1,70

Miền Nam Salavan Xekong Champasack Atapeu

15,50 7,10 12,50 9,40 12,50 47,60 36,80 20,00 8,00 6,00 2,80

18,80 13,80 15,30 12,90 24,20 49,10 56,20 30,10 12,10 10,50 3,50

1036

1120

1422

480

490

527

659

812

85,30 53,60 50,00 1,90 2,10 1,10 5,60 15,10 4,60 13,60 17,60 11,70 4,40 3,80 2,10 36,10 21,70 2,30 15,70 2,40 11,60 8,00 3,80 3,70 83,00 36,80 60,60 14,40 4,80 1,80 6,70 6,30 7,50 10,70 4,20 2,30 4,80 1,70 1,80 7,20 2,70 5,70 39,20 20,70 37,90 21,70 11,15 8,40 11,00 3,80 3,50 5,60 4,60 1,80 2,80 1,45 2,10 2,30 1,30 1,00 98,80 121,75 127,50 136,50 140,60 190,00 216,60 242,54 268,70 338,80 366,30 Tổng số (x 1000) Tổng SL thịt (tấn) 1392 735 429 (Nguồn: Ministry of Agriculture and Forestry, 2010 [74])

60

Nhìn chung sự tăng trưởng cả về số ñầu con và số ñàn ñều có xu hướng tăng

dần, nhưng giai ñoạn từ năm 2004 trở về sau thì tỷ lệ tăng trưởng khá ñồng

ñều hơn so với các năm từ 2004 trở về trước. ðiều ñó chứng tỏ ñã phát sinh

thêm các hộ mới trong ngành chăn nuôi dê.

Dê ñược nuôi chủ yếu ở miền Trung và miền Bắc. Năm 2010 có 3 tỉnh

ñược ñánh giá là nuôi nhiều dê nhất, ñó là Luangprabang (63,3 nghìn con),

Savannakhet (50,9 nhìn con) và Saravan (38,6 nghìn con). ðây là những tỉnh

có nhiều ñồi núi, rất phong phú về các loại cây cỏ tự nhiên, thời tiết khí hậu

mát mẻ thích hợp cho chăn nuôi dê. Bên cạnh ñó, có 2 tỉnh luôn có số lượng

dê ít nhất, ñó là tỉnh Atapeu (3,7 nghìn con) và tỉnh Phongsaly (4,9 nghìn

con). Nguyên nhân chủ yếu là do những tỉnh này có ñiều kiện tự nhiên xã hội

và thị trường không thuận lợi cho chăn nuôi dê như các tỉnh khác.

3.1.2. ðặc ñiểm chăn nuôi dê nông hộ tại Lào

3.1.2.1. Tỷ lệ hộ nuôi dê ở các quy mô chăn nuôi khác nhau

Chăn nuôi dê ở Lào về cơ bản chỉ ở quy mô nông hộ.

Bảng 3.2. Tỷ lệ số hộ nuôi dê trong các làng ñiều tra (năm 2009)

Tỉnh

Làng ñiều tra

Tỷ lệ hộ nuôi dê (%)

Tổng số hộ (hộ/làng)

Số hộ nuôi dê (hộ)

Laksip

Luangprabang

65

11

16,92

Khoksavang

Luangprabang

70

14

20,00

Nongsaphang

Savannakhet

150

20

13,33

Nongdeun

Savannakhet

220

15

6,81

Laksisip

Champasack

90

15

16,66

Kengkia

Champasack

85

15

17,64

Xekhaman

Atapeu

75

19

25,33

Kengmakhua

Atapeu

95

17

17,89

Tổng

850

126

14,82%

61

Kết quả ñiều tra (bảng 3.2) cho thấy tỷ lệ các hộ chăn nuôi dê tại các

làng khá cao. Số hộ nuôi dê chiếm tỷ lệ từ 6,81% ñến 25,33% (trung bình

14,82%). ðiều này cho thấy chăn nuôi dê có tầm quan trọng nhất ñịnh ñối

với kinh tế nông thôn ở Lào.

Bảng 3.3. Số hộ chăn nuôi dê ở các quy mô khác nhau (năm 2009)

Quy mô (con/hộ)

Số hộ

Tỷ lệ (%)

1 – 5

29

22,86

6 – 10

72

57,14

11 – 15

17

13,33

16 – 20

8

6,67

> 20

0

0,00

Cộng

126

100,00

Kết quả ñiều tra ở bảng 3.3 cho thấy phần lớn các hộ có quy mô ñàn

6-10 con (57,14%), tiếp ñó là các hộ nuôi 1-5 con (22,86%) và các hộ nuôi

11-15 con (13,33%), còn lại chỉ có một ít hộ (6,67%) nuôi 16-20 con. Chưa

có hộ nào nuôi trên 20 con dê. Như vậy, chăn nuôi dê ở Lào có quy mô còn

nhỏ lẻ. Theo ñánh giá chung, người dân chăn nuôi dê hầu hết là hộ tự cung

tự cấp nên chỉ chăn nuôi theo ñiều kiện vốn tự có của gia ñình nên không

mở rộng quy mô chăn nuôi.

3.1.2.2. Giống và nhân giống

Dê ñịa phương, hay còn gọi là dê Lạt (hình 3.1), là giống dê ñược nuôi

từÇ lâu ñời ở Lào, có các ñặc ñiểm tương tự dê Cỏ ở Việt Nam (ðinh Văn Bình

và cộng sự, 2007 [8]). Gần ñây có một số dê Bách Thảo ñược nhập từ Việt

Nam ñể nhân thuần và lai giống với dê ñịa phương.

Dê Lạt có mầu sắc lông da rất ña dạng, ña số có mầu vàng nâu hoặc ñen

loang trắng. Dê này có tầm vóc nhỏ với khối lượng trưởng thành khoảng 24-

30 kg. Một số ñặc ñiểm ngoại hình chính gồm: thân ngắn; ngực ít nở ñối với

62

dê cái; tai dài, to vừa phải, hơi nghiêng về phía sau; ñầu và cổ to vừa phải;

bụng to. Dê cái có mình to về ñẳng sau, bé về ñẳng trước, cổ bé, bốn chân bé

hơn so với dê ñực. Dê ñực có mình to, cân ñối, ña số có lồng ngực to hơn một

ít so với phần sau; bốn chân to. ðặc ñiểm về thể vóc, sinh trưởng, sinh sản và

năng suất thịt của giống dê ñịa phương này ñược trình bày chi tiết trong mục

3.2.2 và 3.2.3 cùng với dê lai F1 (BT x L).

Hình 3.1. Giống dê Lạt ñược nuôi ở Lào

Vì chỉ chăn nuôi với quy mô nhỏ nên người dân thường chỉ mua dê của

nhau về nuôi. Hộ chăn nuôi thường chọn những con dê ñực to, khỏe, không

có dị tật, có tính hăng cao và có ngoại hình ñặc trưng của giống ñể làm ñực

giống. Thường mỗi ñàn dê chỉ ñể duy trì 1-2 hoặc không có dê ñực giống.

Phương thức phối giống duy nhất là phối tự nhiên trong ñàn; nếu trong ñàn

không có dê ñực thì ñuổi chung với ñàn của hộ khác có dê ñực ñể ñược phối

giống tự do. Với cách nhân giống này thì chắc chắn mức ñộ ñồng huyết rất

cao. Việc quản lý ñàn và công tác giống không ñược tiến hành trên cơ sở

theo dõi cá thể.

63

3.1.2.3. Thức ăn và phương thức chăn nuôi

Toàn bộ số hộ ñược ñiều tra (126 hộ) ñều nuôi dê theo phương thức

quảng canh, tức là dê ñược thả tự do kiếm ăn cây cỏ tự nhiên, trong ñó chỉ có

50 hộ có bổ sung thêm thức ăn cho dê tại chuồng nuôi (chiếm 40%).

Các hộ này cũng chỉ bổ sung thêm một số loại cỏ lá tại chuồng (bảng

3.4). Người dân hầu như chưa quen trồng các loại cây thức ăn ñể bổ sung

cho dê. Việc bảo quản, chế biến và dự trữ thức ăn cho dê cũng chưa ñược

quan tâm.

Bảng 3.4. Các loại thức ăn ñược bổ sung cho dê tại chuồng (năm 2009)

Số hộ Tỷ lệ, % Loại thức ăn sử dụng (trong 50 hộ bổ sung TĂ)

17 Lá mít 34

10 Lá chuối 20

Lá xoài 28 14

8 Lá táo 16

5 Lá sắn 10

11 Thân lá ñậu sau thu củ 22

8 Thân lá ngô sau thu bắp 16

47 Lá cây tự nhiên 94

7 Cỏ tự nhiên 14

2 Cỏ trồng 4

Dựa vào ñiều kiện tự nhiên thực tế của từng vùng, từng mùa khác nhau

mà thời gian chăn thả có khác nhau. Bình thường buổi sáng người dân thả dê

vào lúc 7-8 giờ và buổi chiều ñuổi về chuồng vào lúc 4-5 giờ. Vào mùa lạnh

và những ngày mưa dê ñược thả muộn hơn. Dê ñược thả tự do theo ñàn, trừ

64

những con bị bệnh tật hoặc mới ñẻ thì ñược nhốt lại ñể ñiều trị hoặc chăm sóc

riêng ở chuồng.

Chế ñộ nuôi dưỡng dê như hiện tại ở Lào tỏ ra không ñáp ứng ñủ nhu

cầu dinh dưỡng cho dê, ñặc biệt là vào mùa khô (tháng 2 ñến tháng 5), nên dê

chậm lớn, năng suất thấp. Chính vì thế việc bổ sung dinh dưỡng, nhất là thức

ăn giàu protein và khoáng, cho thấy có tác dụng cải thiện rõ rệt năng suất của

dê (Phimphachanhvongsod, 2004 [87]).

3.1.2.4. Chuồng trại

Thông thường, mỗi hộ chăn nuôi dê chỉ có một cái chuồng vừa phải với

ñàn dê của mình ñể giữ dê về ban ñêm. Chuồng thường ñược làm gần nhà ở,

xung quanh chuồng thường trồng cây. Tuy nhiên, một số hộ không làm

chuồng cho dê mà chỉ thả dê quanh nhà ở, dọc ñường hay phần ñất chung.

Một số hộ thả dê trong vườn cây ăn quả ñã có tán cao với mật ñộ 5-10

con/ha.

Hình 3.2. Chuồng nuôi dê ñặc trưng ở Lào

Những hộ có ñất hẹp thì trồng cỏ ñể nuôi nhốt dê vào vụ trồng rau.

Một số hộ không có diện tích ñất quanh nhà thì thả dê theo dọc ñường trong

mùa vụ trồng lúa có người chăn. Ở một số làng có ñất công chung, khi ñến

mùa vụ trồng lúa hoặc rau tất cả ñộng vật nhai lại ñược thả vào ñất chung ñó

65

và các hộ thay nhau ñi chăn dê ñể ñảm bảo không cho dê ra ngoài khu vực

ñó, tránh phá hoại rau màu của dân làng.

Tỷ lệ các hộ nuôi dê có các kiểu chuồng khác nhau (bảng 3.5). Chuồng

dê thường ñược làm bằng gỗ, tranh tre, nứa, lá. Khung chuồng làm bằng tre

hay gỗ. Nền sàn bằng gỗ hoặc tre. Sàn chuồng có chiều cao cách mặt ñất

khoảng 0,7-1,0m. Mái chuồng lợp bằng cỏ tranh, tre, nứa, gỗ hay cũng có khi

ñược lợp bằng tôn.

Bảng 3.5. Các kiểu chuồng nuôi dê nông hộ (năm 2009)

Tỷ lệ (%) Kiểu chuồng Số hộ

Chuồng bằng gỗ 90 71,43

Chuồng bằng tre nứa 25 19,84

Không chuồng 11 8,73

Tổng 126 100,00

3.1.2.5. Thị trường

Người Lào rất thích ăn các món ăn ñược chế biến từ dê nên việc bán

dê của người dân tương ñối dễ dàng. Hiện nay ñã hình thành rất nhiều các

hàng quán như quán lẩu dê, quán dê nướng…, ở tất cả các thành phố hoặc

phố huyện nên hàng ngày có rất nhiều khách hàng ñến mua dê tận các nông

hộ ñể phục vụ cho các nhà hàng này. Người dân có thể bán dê dễ dàng tại

nhà hay ñem ñến chợ ñể bán. Ở một số tỉnh biên giới người dân có thể bán

dê sang cả Việt Nam. Dê thường ñược xuất bán phần lớn là dê trưởng

thành. Khi dê ñã trưởng thành có khối lượng khoảng 25-30kg thì ñược xuất

ñem bán cho khách mua ñể làm thịt hoặc làm giống. Ở Lào, dê còn ñược sử

dụng làm quà biếu.

Tham gia vào chuỗi tiêu thụ dê còn có các thương lái ở các xóm và

thị trấn. Họ làm cùng một lúc nhiều hoạt ñộng khác nhau gồm thu gom,

66

vận chuyển, giết mổ, bán buôn, bán lẻ. Sản phẩm cuối cùng là thịt và các

sản phẩm khác sau giết mổ như xương, mỡ, lông…, ñược bán cho các nhà

hàng hay người tiêu dùng có nhu cầu. Các nhà hàng chuyên kinh doanh

các món ăn từ thịt dê nhằm phục vụ cho thực khách và các cuộc liên hoan,

hội nghị..., là thị trường tiêu thụ thịt dê chính ở Lào. Nguyên liệu ñược

cung cấp bởi các tư thương chuyên ñi mua dê từ các hộ chăn nuôi. Những

người có nhu cầu sử dụng thịt dê trong một số các thủ tục như ma chay,

liên hoan, lễ tết…, thường mua dê thông qua các tư thương hoặc mua trực

tiếp tại các hộ chăn nuôi dê.

Bảng 3.6. Số lượng dê bán hàng năm của các hộ chăn nuôi (năm 2009)

Tỷ lệ (%) Sô dê bán/năm/hộ Số hộ

17 13,49 0

64 50,79 1- 5

38 30,17 6-10

6 4,76 11-15

1 0,79 >15

Kết quả ñiều tra số dê bán ra trong năm 2009 của 126 hộ nuôi dê ñược

tổng hợp trong bảng 3.6. Bình thường mỗi năm một hộ chăn nuôi dê có thể

bán 1-5 con dê (50,79%), thậm chí trên 10 con. Dê thuộc loài gia súc nhỏ

ñược rất nhiều khách hàng ưa chuộng, dễ bán nên chăn nuôi dê ñã giúp

ñược nhiều hộ dân thoát khỏi những khó khăn trước mắt. Qua ñiều tra

chúng tôi thấy rằng các nông hộ chăn nuôi dê mặc dù nuôi với quy mô nhỏ

nhưng mỗi năm có thể thu ñược hàng triệu kíp từ bán dê mà không cần ñầu

tư nhiều chi phí.

67

Tóm lại, chăn nuôi dê ở Lào ñã có từ lâu ñời, có nhiều thuận lợi về

ñiều kiện chăn thả và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, cho ñến nay

nghề chăn nuôi dê vẫn còn mang tính quảng canh, chăn thả tự do, chủ yếu

khai thác thức ăn tự nhiên, ñầu tư ít, quy mô nhỏ lẻ, chủ yếu là nuôi dê ñịa

phương nên năng suất còn thấp.

3.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA DÊ LAI SO VỚI

DÊ LẠT NUÔI TẠI NÔNG HỘ

3.2.1. Kết quả phối giống

Dê Lạt là giống dê thịt ñược nuôi từ lâu ở Lào, nhưng có tầm vóc nhỏ,

năng suất thịt và sữa thấp. Chính vì thế mục tiêu nhập dê ñực giống Bách

Thảo từ Việt Nam là ñể lai cải tạo dê Lạt nhằm tăng năng suất của dê. Trong

khuôn khổ của ñề tài này, dê ñực Bách Thảo ñược nhập từ Việt Nam (tỉnh

Ninh Thuận) sang Lào (tỉnh Atapeu). Những dê ñực này ñã ñược dùng ñể lai

với dê cái ñịa phương (Lạt), ñồng thời dê ñực Lạt cũng ñược dùng ñể phối

giống với dê cái Lạt trong cùng ñiều kiện nhằm mục ñích so sánh. Kết quả

cho thấy: số con ñẻ ra/lứa của dê ñực Bách Thảo và dê Lạt ñạt lần lượt là 1,53

và 1,61 con/lứa. Tổng số 101 dê lai F1 (45 ñực và 56 cái) và 116 dê Lạt thuần

(50 ñực và 66 cái) sinh ra ñược theo dõi chặt chẽ ñể ñánh giá về thể vóc và

tốc ñộ sinh trưởng.

3.2.2. ðặc ñiểm ngoại hình của dê lai và dê Lạt

Theo dõi ñàn dê F1 (BT x L) sinh ra, chúng tôi thấy dê lai F1 có ngoại

hình trung gian giữa dê Bách Thảo và dê Lạt (hình 3.3). Dê F1 có tầm vóc

và khối lượng lớn hơn dê Lạt, mũi dô, miệng rộng và thô hơn, phần lớn có

râu cằm. ðầu thô, dài, phần lớn dê có sừng thì sừng nhỏ, một số không có

sừng, chếch ra hai bên và chĩa về phía sau, tai rũ, bụng thon, chân cao.

Con cái có cấu tạo ngoại hình theo hướng của dê Bách Thảo, bầu vú khá

68

phát triển, có hình bát úp, núm vú dài. Con ñực có tầm vóc to hơn so với

con cái.

Hình 3.3. Dê lai F1 (BT x L)

Hình 3.4. Dê Lạt

Kết quả theo dõi ngoại hình của dê Lạt cho thấy: Dê Lạt có màu lông

không thuần nhất với màu lông chính là màu vàng tro, cánh gián một số

con vùng mặt có hai sọc nâu ñen; dọc sống lưng từ ñầu ñến khấu ñuôi có

một dải lông ñen, bốn chân có ñốm ñen; con ñực thô và tầm vóc to, ñầu

nhỏ, trán rộng và thô, mũi thẳng, mặt sáng, tai nhỏ hướng về phía trước,

vận ñộng linh hoạt (hình 3.4). Dê ñực và dê cái ñều có râu và sừng, sừng

69

dài vừa phải chếch về phía sau và chĩa ra hai bên; nhiều con ñực có bờm

rậm ở sau gáy bốn chân.

Bảng 3.7 cũng cho thấy dê F1 (BT x L) có màu lông chính là màu ñen

(chiếm 33,66 %), còn lại là các màu khác như xám (28,72 %), vàng (20,79

%),... Như vậy, kết quả lai tạo giữa bố Bách Thảo và mẹ Lạt ñã tạo ra con

lai F1 (Bách Thảo x Lạt) có màu sắc lông của cả bố lẫn mẹ. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cũng tương ñương với kết quả nghiên cứu về dê

lai F1 (Bách Thảo x Cỏ) của Nguyễn ðinh Minh (2002) [25]. Tác giả cho

biết dê lai F1 (Bách Thảo x Cỏ) có màu lông ñen chiếm 31,43% và một số

màu khác chiếm tỷ lệ thấp như màu vàng, xám, ... Theo Nguyễn ðình

Minh (1999) [24], dê lai F1 (Bách Thảo x Cỏ) có màu ñen chiếm 30%, còn

lại là một số màu khác.

Bảng 3.7. Mầu sắc lông của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt

Dê Lạt Dê lai F1 (BT x L) Mầu sắc lông n % n %

ðen 34 33,66 22 18,97

Xám 29 28,72 32 27,59

Vàng (nâu) 21 20,79 44 37,93

Khác 17 16,83 18 15,51

100 Tổng số 101 116 100

Bảng 3.7 cho thấy màu sắc lông của dê Lạt không ñồng nhất, cụ thể

màu vàng là phổ biến (37,93%), màu ñen chiếm 18,97%, màu xám chiếm

28%, còn lại là một số màu khác không ñiển hình (chiếm 15,51%). Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi tương ñương như kết quả ñã công bố của các tác giả

(Trần Trang Nhung 2000 [27]; Nguyễn ðình Minh 2002 [25]; Lê Văn Thông

70

2004 [34]) trên ñàn dê Cỏ nuôi ở Việt Nam: dê Cỏ có nhiều màu lông khác

nhau, nhưng chủ yếu có màu lông chiếm trên 50%, sau ñó ñến một số màu

khác như: ñen, xám...

3.2.3. Khả năng sinh trưởng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt

3.2.3.1. Khối lượng dê ở các ñộ tuổi

Khối lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng

sinh trưởng của dê. Khối lượng của dê phụ thuộc vào sự di truyền của phẩm

giống, ñồng thời chịu tác ñộng bởi những ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và

quản lý khác nhau. Khối lượng phản ánh chất lượng của giống dê cũng như

tình hình chăn nuôi và là một trong những chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả chăn

nuôi. Chúng tôi ñã ñiều tra và theo dõi khối lượng dê trong một số ñàn tại các

ñịa ñiểm nghiên cứu nhằm ñánh giá khả năng sinh trưởng từ sơ sinh ñến 36

tháng tuổi của dê nuôi thịt làm cơ sở cho việc so sánh con lai F1 (BT x L) với

dê Lạt. Số liệu theo dõi về khối lượng ở các ñộ tuổi khác nhau của dê lai F1

(BT x L) và dê Lạt (bảng 3.8).

Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, dê lai F1 (BT x L) có khối lượng cơ thể lớn

hơn dê Lạt. Dê ñực luôn có khối lượng cơ thể lớn hơn so với dê cái ở tất cả

các thời ñiểm theo dõi. Tuổi càng tăng thì sự chênh lệch về khối lượng giữa

dê ñực và dê cái càng tăng: tại thời ñiểm 6 và 12 tháng tuổi chênh lệch tương

ứng là 2,63 và 4,35 kg.

So sánh với dê lai F1 (BT x C) tại Việt Nam từ kết quả của các nghiên

cứu của tác giả khác khi theo dõi khối lượng dê F1 (BT x C) tại các vùng

khác nhau của Việt Nam cho thấy kết quả của chúng tôi là tương ñương.

Khối lượng dê lai F1 (BT x C) tại Việt Nam lúc 6 tháng tuổi ñạt 19,47 kg

(dê ñực); 17,67 kg (dê cái). Lúc 12 tháng tuổi dê ñực ñạt 32,75 kg và dê cái

ñạt 29,40 kg (Nguyễn ðình Minh, 2002 [25]). Theo dõi khối lượng dê Lạt,

chúng tôi nhận thấy dê Lạt có khối lượng thấp hơn dê lai F1 (BT x L). Ở thời

71

ñiểm sơ sinh, khối lượng của dê ñực Lạt là 2,50 kg và dê cái Lạt là 1,82 kg,

chênh lệch 0,68 kg.

ðVT: kg

Bảng 3.8. Khối lượng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ở các ñộ tuổi

Dê Lạt

Dê lai F1 (BT × L)

ðộ tuổi

ðực

Cái

ðực

Cái

n Mean ± SE

n Mean ± SE

n Mean ± SE

n Mean ± SE

Sơ sinh

45

56

50

66

3 tháng

40

62

48

45

6 tháng

38

45

41

57

9 tháng

38

43

38

50

12 tháng 38

41

36

48

18 tháng 37

32

43

33

24 tháng 32

29

25

35

30 tháng 29

26

23

30

36 tháng 25

23

20

25

1,82d ± 0,02 7,48d ± 0,03 12,98d ± 0,03 16,88d ± 0,22 20,38c ± 0,03 22,25c ± 0,04 23,03d ± 0,04 24,42d ± 0,04 24,73d ± 0,04

2,83a ± 0,02 10,45a ± 0,02 15,95a ± 0,02 23,29a ± 0,18 28,66a ± 0,02 31,65a ± 0,03 34,48a ± 0,03 36,16a ± 0,03 37,16a ± 0,04

2,08c ± 0,02 8,22c ± 0,02 13,32c ± 0,03 20,81b ± 0,19 24,31b ± 0,03 26,84b ± 0,03 29,19b ± 0,03 30,61b ± 0,03 31,32b ± 0,04

2,50b ± 0,02 8,59b ± 0,03 14,40b ± 0,03 19,91c ± 0,21 24,71b ± 0,03 26,75b ± 0,03 28,75c ± 0,03 29,27c ± 0,04 29,66c ± 0,04

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05).

Tuổi càng tăng thì sự chênh lệch về khối lượng giữa dê ñực và dê cái

càng tăng: tại thời ñiểm 6; 9 và 12 tháng tuổi, khối lượng dê ñực cao hơn dê

cái tương ứng là 1,42; 3,03 và 4,33 kg. Kết quả này phù hợp với quy luật sinh

trưởng của gia súc nói chung, vì con ñực luôn có tốc ñộ sinh trưởng lớn hơn

con cái ở mọi giai ñoạn tuổi.

72

Trong nghiên cứu của chúng tôi, dê F1 lúc 24 và 36 tháng ñạt 34,48

và 37,16 kg (ñực F1), 29,19 và 31,32 kg (dê ñực Lạt); dê Lạt ñạt tương ứng

tại các thời ñiểm tương ứng là 28,75 và 29,66 kg (ñực Lạt), 23,03 và 29,66

kg (cái Lạt). Như vậy, khối lượng của dê lai F1 luôn cao hơn dê Lạt thuần,

chênh lệch tương ứng tại các thời ñiểm 12, 24 và 36 tháng tuổi là 3,94;

5,95 và 7,04 kg.

3.2.3.2. ðộng thái sinh trưởng

Nhằm xác ñịnh ñộng thái (ñường cong) sinh trưởng của ñê ñịa phương

(dê Lạt) và dê lai F1 (Bách Thảo x Lạt) ở Lào, hai loại dê này ñược khảo sát ở

tỉnh Atapeu và tỉnh Viêng Chăn trong thời gian 2009-2010 ñể thu thập số liệu

về khối lượng dê ở các ñộ tuổi khác nhau. Phân tích phương sai ban ñầu cho

thấy phẩm giống và giới tính có ảnh hưởng rất rõ rệt (P<0,001) ñến khối

lượng dê, cho nên ñường cong sinh trưởng mô tả sự phụ thuộc của khối lượng

cơ thể theo tuổi ñược xác ñịnh riêng cho dê cái và dê ñực của từng phẩm

giống. Mô hình phi tuyến tính Gompertz ñược dùng ñể mô tả ñường cong

sinh trưởng của mỗi loại dê. Kết quả phân tích hồi quy ñược trình bày ở bảng

3.9 và các ñồ thị 3.1.

Kết quả tính toán cho thấy, các tham số A, b và k của hàm hồi quy có

xác suất tồn tại với ñộ tin cậy cao (P<0,001), hệ số xác ñịnh của các hàm cao (R2>0,93), ñặc biệt là khi hồi quy riêng theo từng giới tính (R2>0,96).

Theo Alder (1980) [41], mô hình hóa các quá trình vận ñộng của sinh

vật có lịch sử từ lâu, nhiều nhà nghiên cứu ñã xây dựng khá nhiều hàm

hồi qui ñể mô hình hóa quá trình sinh trưởng của ñộng vật và thực vật.

Hàm Gompertz là một ví dụ, hàm này ñã ñược chính tác giả (1825) mô

hình hoá qui luật tử vong ở người và sau ñó ñã ñược nhiều tác giả sử dụng

ñể mô hình hoá sinh trưởng của nhiều loài ñộng vật (Aggrey 2002 [37];

Sengul và Kiraz 2005 [92]; Takma và cộng sự 2005 [99]; Nahashon và

73

cộng sự 2006 [83]; Ahmadi và Golian 2008 [39]), trên gà (Brown và cộng

sự 1976 [47]; Lopez de Torre và cộng sự 1992 [69]), ở bò (Lambe và

cộng sự, 2006 [68]) trên cừu (Kohn và cộng sự, 2007 [66]) ở giống lợn

mini Goettingen nuôi tại trường ðại học Goettingen (ðức) (Wurzinger và

cộng sự, 2005 [102]) trên lạc ñà Bolivia... Ở Việt Nam, tác giả Trần

Quang Hân (1996) [16], ñã mô hình hóa sinh trưởng của lợn Trắng Phú

Khánh và lợn lai F1(Yorkshire x Trắng Phú Khánh), tác giả Phạm Thị

Phương Lan (1999) [18], mô hình hóa sinh trưởng của dê Bách Thảo và

con lai pha máu với dê sữa cao sản ngoại.

Bảng 3.9. Hàm Gompertz mô tả ñộng thái sinh trưởng

của dê lai F1 (BT × L) và dê Lạt

Tham số

Hàm sinh trưởng

Loại dê

R2 (%)

A

b

k

W = A*EXP[-EXP(b - k*T )]

37,691 1,225 0,007 W=37,691EXP[-EXP(1,225-0,007T )] 98,99

F1 (ñực)

32,661 1,448 0,007 W=32,661EXP[-EXP(1,448-0,007T )] 98,91

F1 (cái)

Lạt (ñực) 29,929 1,286 0,006 W=29,929EXP[-EXP(1,286-0,006T )] 96,92

Lạt (cái) 23,930 1,363 0,006 W=23,930EXP[-EXP(1,363-0,006T )] 98,23

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên thì mô hình sinh trưởng phi tuyến

tính Gompertz có thể coi là phù hợp cho việc mô tả ñộng thái sinh trưởng của

dê Lạt và dê lai F1 (BT x L) ở Lào. Căn cứ vào các mô hình Gompertz ñã

ñược xác ñịnh thì khối lượng trưởng thành của dê cái và dê ñực có thể ước

tính là 23,93 và 29,93 kg ñối với dê Lạt; 32,66 và 37,69 kg ñối với dê lai F1.

Khối lượng dê trưởng thành tính theo các hàm Gompertz tương ñương với

khối lượng dê lúc 36 tháng tuổi (bảng 3.9).

74

Giới tính

Dê Lạt

Dê F1 (BT x L)

Plot of Fitted Model

Plot of Fitted Model

30

40

25

30

20

15

L K

20

L K

Dê cái

10

10

5

0

0

0

200

600

800

0

0.2

0.8

1 (X 1000.0)

400 NGAYTUOI

0.4 0.6 NGAYTUOI

Plot of Fitted Model

Plot of Fitted Model

40

40

30

30

20

L K

20

L K

Dê ñực

10

10

0

0

0

200

600

800

0

0.2

0.8

1 (X 1000.0)

400 NGAYTUOI

0.6 0.4 NGAYTUOI

ðồ thị 3.1. ðường cong Gompertz biểu diễn ñộng thái sinh trưởng

của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt

3.2.4. Khả năng sinh sản của dê cái lai F1 (BT x L) và dê cái Lạt

Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của hai loại dê (bảng 3.10) cho

thấy, dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt có thời gian mang thai, tuổi ñẻ lứa ñầu và số

con ñẻ ra/lứa tương ñương nhau (P>0,05). Tuy nhiên, dê lai F1 (BT x L) có

ñộng dục lại sau khi ñẻ sớm hơn (P<0,001) và do ñó mà có khoảng cách lứa

ñẻ ngắn hơn so với dê Lạt (<0,001).

Bảng 3.10 cho thấy tuổi phối giống lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu của dê

lai F1 (BT x L) cao hơn dê Lạt. Tuổi phối giống lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu

75

365,88 và 361,31 ngày.

của dê cái lai F1 (BT x L) và dê cái Lạt tương ứng là là 210,63 và 205,79;

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái lai F1 (BT x L)

và dê cái Lạt

Lạt (n=42) F1 (n=41) P Chỉ tiêu Mean SE Mean SE

Tuổi phối giống lần ñầu (ngày)

Chu kỳ ñộng dục (ngày) 0,25

Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày) 1,81

ðộng dục lại sau ñẻ (ngày) 0,32

Thời gian mang thai (ngày) 0,30

Khoảng cách lứa ñẻ (ngày)

khác giữa hai loại dê có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

210,63b 0,36 205,79a 0,35 <0,001 21,45b 20,45a 0,25 0,008 361,31 1,78 0,076 365,88 91,48b 75,05a 0,32 <0,001 150,88 150,41 0,30 0,263 225,93a 0,50 241,88b 0,49 <0,001 1,56 0,06 0,581 0,11 1,59 Số con ñẻ ra/lứa (con) Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùn một hàng mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai

Chu kỳ ñộng dục, thời gian ñộng dục lại sau ñẻ và khoảng cách lứa ñẻ

của dê lai F1 (BT x L) thấp hơn dê Lạt. Chu kỳ ñông dục của dê lai F1 (BT x L)

và dê Lạt tương ứng là 20,45 và 21,45 ngày; thời gian ñộng dục lại sau ñẻ

tương ứng là 75,05 và 91,48 ngày; khoảng cách lứa ñẻ tương ứng là 225,93 và

241,88 ngày.

So với dê ñịa phương (dê Cỏ) của Việt Nam, một số chỉ tiêu sinh sản của

dê Lạt thu ñược trong nghiên cứu này có biểu hiện kém hơn. Chẳng hạn, theo

Nguyễn ðinh Minh (2002) [25] dê Cỏ có khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ là 195,63

ngày, thời gian ñộng dục lại sau ñẻ là 39,17 ngày; tuy nhiên, thời gian mang

thai (150,43 ngày) và số con ñẻ ra trên lứa (1,58) cũng tương tự như dê Lạt.

Tương tự, kết quả ñiều tra của Nguyễn ðình Thắm và cộng sự (1997) [28]

cho biết dê Cỏ vùng ðồng Bắc có khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ là 198 ngày, số

76

con ñẻ ra trên lứa là 1,52 con và thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ là 41 ngày.

Theo Lê Văn Thông và cộng sự (1999) [33], dê Cỏ Thanh Ninh (Thanh Hóa)

có thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ là 68,52 ngày, khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ

là 225,61 ngày.

3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA PHẨM GIỐNG VÀ CHẾ ðỘ NUÔI DƯỠNG

ðẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT THỊT CỦA DÊ

ðể ñánh giá ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng khác

nhau ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất thịt của dê, chúng

tôi tiến hành thí nghiệm tại Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Nậm Xuông,

thuộc Viện nghiên cứu Khoa học Nông Lâm nghiệp Quốc gia Lào

(NAFRI). Kết quả thí nghiệm ñược trình bày tại các bảng từ bảng 3.11 ñến

bảng 3.19.

3.3.1. Thu nhận thức ăn

Do toàn bộ ñàn dê thí nghiệm ñược chăn thả cùng nhau vào ban ngày

nên việc xác ñịnh tổng lượng thu nhận thức ăn là không thể vì không xác ñịnh

ñược lượng thức ăn dê tự kiếm ăn từ cây cỏ tự nhiên. Tuy nhiên, do ñàn dê thí

nghiệm ñược chăn thả trong ñiều kiện giống nhau nên có thể mặc nhận lượng

thức ăn thu nhận khi chăn thả là như nhau ñối với mỗi loại dê.

Trong khuôn khổ của thí nghiệm này chỉ có lượng lá sắn khô và ñá liếm

bổ sung khoáng cho 2 lô (tương ứng với 2 loại dê) ñược nuôi theo chế ñộ cải

tiến là xác ñịnh ñược. Kết quả theo dõi lượng thu nhận lá sắn khô và ñá liếm

bổ sung tính theo ñầu con (g/con/ngày) và theo ñơn vị khối lượng dê (g/kg

P/ngày) (bảng 3.11).

Kết quả cho thấy cả hai loại dê ñều ăn thêm lá sắn và ñá liếm bổ sung tại

chuồng. Như vậy, cả hai loại dê ñều có khả năng thu nhận ñược một lượng

thức ăn lớn hơn lượng thức ăn chúng tìm kiếm ñược từ thức ăn tự nhiên trong

quá trình chăn thả tự do.

77

Bảng 3.11. Lượng các chất dinh dưỡng thu nhận từ thức ăn bổ sung

g/con/ngày g/kg P/ngày

Dê Lạt

SEM

SEM

Dê Lạt (n = 30)

Dê lai F1 (n = 30)

Dê lai F1 (n = 30)

(n = 30)

Chỉ tiêu

1. Lá sắn khô

0,30 10,50 10,83 VCK

Protein thô 3,38 3,30 0,09

Xơ thô 3,53 3,41 0,10

1,08 1,05 0,03 228,6a 71,35a 74,51a 22,86a

5,11 4,92 0,14

Khoáng 1,38 1,33 0,04

29,13a 4,77a 0,23 0,22 0,28

khác giữa hai loại dê có ý nghĩa thống kê (P<0,05). SEM: Sai số chuẩn của giá

trị trung bình. P: khối lượng cơ thể dê.

171,1b 7,43 53,78b 2,31 55,58b 2,42 17,05b 0,74 Mỡ Dẫn xuất không Nitơ 107,81a 80,40b 3,51 21,13b 0,95 3,55b 0,02 2. ðá liếm Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai

Lượng thu nhận lá sắn khô cũng như các thành phần dinh dưỡng của

nó ở dê lai F1 (BT x L) cao hơn rất rõ rệt so với dê Lạt (P<0,001) khi tính

bình quân trên mỗi ñầu con. Lượng thu nhận ñá liếm ở dê lai F1 cũng cao

hơn ở dê Lạt (P<0,01). Tuy nhiên, sự chênh lệch về lượng thu nhận lá sắn

và ñá liếm giữa hai loại dê chỉ ñúng khi tính theo ñầu con. ðiều này liên

quan ñến khối lượng cơ thể, do dê F1 lớn hơn dê Lạt. Kết quả tính cho mỗi

ñơn vị khối lượng cơ thể (g/kg P/ngày) ñã cho thấy không có sự khác nhau

ñáng kể giữa hai loại dê (P>0,05) cả về thu nhận lá sắn cũng như ñá liếm

bổ sung.

3.3.2. Tốc ñộ sinh trưởng

Có sự khác nhau về khối lượng giữa hai loại dê vào lúc bắt ñầu nuôi thí

nghiệm (P<0,05) do việc chọn dê cùng ñộ tuổi ñể ñưa vào thí nghiệm. Sự

78

khác nhau này là do bản chất của phẩm giống vì ở cùng ñộ tuổi các phẩm

giống khác nhau có khối lượng khác nhau là ñiều bình thường. Tuy nhiên,

khối lượng bắt ñầu nuôi thí nghiệm của mỗi phẩm giống không sai khác ñáng

kể giữa hai chế ñộ nuôi dưỡng (P>0,05).

Kết quả phân tích thống kê số liệu thí nghiệm (bảng 3.12) cho thấy

phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñều có ảnh hưởng rất rõ rệt ñến khối

lượng cuối kỳ và tốc ñộ tăng khối lượng của dê (P<0,001). Tuy nhiên, không

có sự tương tác rõ rệt nào giữa phẩm giống và chế ñộ dinh dưỡng (P>0,05),

có nghĩa là cả hai loại dê ñều có chiều hướng phản ứng tương tự nhau ñối

với việc cải thiện chế ñộ dinh dưỡng.

• Ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng ñến sinh trưởng của dê

Nuôi dưỡng cải tiến (có bổ sung protein và khoáng) ñều có tác dụng cải

thiện tốc ñộ tăng khối lượng cho cả dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt (bảng 3.12).

Tốc ñộ tăng khối lượng của dê lai F1 (BT x L) trong thời gian nuôi thí nghiệm

theo phương thức chăn nuôi truyền thống (6,24 kg/con) thấp hơn theo phương

thức chăn nuôi cải tiến (7,90 kg/con). Tăng khối lượng của dê Lạt cũng có

phản ứng tương tự (3,93 kg/con và 5,21 kg/con). Như vậy, tăng khối lượng

trong thời gian nuôi thí nghiệm của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ñược bổ sung

thêm dinh dưỡng ñều cao hơn so với chăn nuôi theo phương thức truyền

thống (chăn thả tự do không bổ sung thức ăn). Sự sai khác này có ý nghĩa

thống kê rất rõ rệt (P<0,001).

Kết quả ở bảng 3.12 cũng cho thấy tăng khối lượng bình quân hàng ngày

của dê lai F1 (BT x L) theo phương thức chăn nuôi truyền thống là 53,43

g/con/ngày và theo phương thức chăn nuôi cải tiến là 66,61 g/con/ngày; của

dê Lạt tương ứng là 32,60 g/con/ngày và 44,29 g/con/ngày.

Deleted: 79

Bảng 3.12. Khối lượng và tăng khối lượng của ñàn dê thí nghiệm

Dê Lạt

Yếu tố

Dê F1 (BT × L)

Nuôi

Nuôi

Nuôi

Phẩm

Nuôi

Nuôi

Chỉ tiêu

Tương tác

cải tiến

dưỡng

truyền thống

giống

cải tiến

truyền thống

PG*ND

(n=15)

(ND)

(n=15)

(PG)

(n=15)

(n=15)

***

NS

NS

Khối lượng ban ñầu

16,64a

12,35b

12,58b

16,60a

± 0,37

± 0,32

± 0,34

± 0,32

(kg/con)

Khối lượng kết thúc

***

***

NS

22,84b

24,54a

16,28d

17,79c

(kg/con)

± 0,39

± 0,35

± 0,36

± 0,35

7 Formatted: Centered 9

***

***

NS

Tăng khối lượng cả kỳ

6,24b

7,90a

3,93d

5,21c

(kg/con)

± 0,23

± 0,23

± 0,23

± 0,25

Tăng khối lượng bình quân

***

***

NS

53,43b

66,61a

32,60d

44,29c

(g/con/ngày)

± 6,24

± 7,90

± 3,94

± 5,21

Ghi chú: Các giá trị trung bình trong một hàng mang chữ số khác nhau (a, b, c, d) thì sai khác nhau có ý nghĩa ở mức P<0,05. Mức ý nghĩa

thống kê: *** P<0,001); **P<0,01); *P<0,05; NS: sai khác không ý nghĩa thống kê.

80

Như vậy, tăng khối lượng bình quân hàng ngày của dê nuôi theo phương

thức cải tiến cao hơn so với chăn nuôi theo phương thức truyền thống ở cả hai

giống dê. Tốc ñộ tăng khối lượng bình quân hàng ngày của dê lai F1 (BT x L)

và dê Lạt theo phương thức chăn nuôi truyền thống và theo phương thức chăn

nuôi cải tiến (ñồ 3.1).

Biểu ñồ 3.1. Tăng khối lượng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt

• Ảnh hưởng của phẩm giống ñến sinh trưởng của dê

Bảng 3.13 cho thấy rõ là dê lai F1 (BT x L) có khối lượng ban ñầu lớn

hơn 33,38%, lúc kết thúc thí nghiệm lớn hơn 39,03% và có tốc ñộ tăng khối

lượng trong thời gian thí nghiệm cao hơn 56,09% so với dê Lạt. Như vậy, việc

lai với dê Bách Thảo ñã cải tạo ñược tầm vóc và làm tăng tốc ñộ tăng khối

lượng của dê ñịa phương. Kết quả tương tự cũng ñã thấy ñược khi lai dê Bách Thảo với dê Cỏ ở Việt Nam (Lê Văn Thông và cộng sự, 1999 [33]; Nguyễn ðình Minh, 2002 [25]; ðinh Văn Bình và cộng sự, 2005 [7]; ðậu Văn Hải và Bùi Như Mác, 2010 [15]). ðiều ñó chứng tỏ con lai F1 ñã thừa hưởng ñược sự

81

di truyền về tính trạng khối lượng lớn và tăng khối lượng nhanh của dê Bách

Thảo (ðinh Văn Bình và cộng sự, 2007 [8]).

Bảng 3.13. Khối lượng và tăng khối lượng của dê theo phẩm giống

Và chế ñộ nuôi dưỡng

Phẩm giống

Nuôi dưỡng

Chỉ tiêu

Lạt

Truyền thống

Cải tiến

F1

(n=30)

(n=30)

(n=30)

(n=30)

16,62a

12,46b

14,47

14,61

Khối lượng ban ñầu (kg/con)

± 0,24

± 0,23

± 0,25

± 0,23

23,69a

19,56a

17,04b

21,17b

Khối lượng kết thúc (kg/con)

± 0,24

± 0,26

± 0,25

± 0,26

7,06a

4,57b

5,08a

6,55b

Tăng khối lượng cả kỳ

(kg/con)

± 0,16

± 0,17

± 0,16

± 0,17

60,02a

43,02a

55,45b

38,45b

Tăng khối lượng bình quân

(g/con/ngày)

± 1,51

± 1,40

± 1,49

± 1,42

Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi có mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai khác nhau có ý nghĩa ở mức P<0,05.

3.3.3. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần thân thịt

Kết quả mổ khảo sát (bảng 3.14a và 3.14b) cho thấy không có sự khác

nhau rõ rệt về tỷ lệ thịt xẻ giữa dê lai F1 và dê Lạt (P>0,05). ðiều này có thể

là do không có sự khác nhau nhiều về tỷ lệ thịt xẻ giữa dê Bách Thảo với dê

Lạt. Theo Lê Văn Thông và cộng sự (1999) [33], dê Bách Thảo có tỷ lệ thịt xẻ

khoảng 38,95-42,40%, tức là cũng tương ñương với tỷ lệ thịt xẻ của dê Lạt

trong thí nghiệm này.

Tỷ lệ các phần trong thân thịt có chịu ảnh hưởng nhất ñịnh của phẩm

giống. Các phẩm giống khác nhau thường có kết cấu hình thể khác nhau và

do vậy mà có tỷ lệ các phần trong thân thịt khác nhau.

Deleted: 82

Bảng 3.14a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến tỷ lệ thịt xẻ và các phần trong thân thịt (%)

Dê Lạt

Yếu tố

Dê lai F1

Chỉ tiêu

Nuôi truyền

Nuôi cải

Nuôi cải

Nuôi truyền

SEM Phẩm giống

(PG)

Nuôi dưỡng (ND)

Tương tác PG*ND

thống

tiến

thống

tiến

(n=3)

(n=3)

(n=3)

(n=3)

Khối lượng giết mổ (kg)

19,17

22,93

15,83

16,53

0,60

*

*

NS

Tỷ lệ thịt xẻ

38,40

40,75

39,10

38,16

1,58

NS

NS

NS

Tỷ lê ñùi trước

22,92

22,04

22,46

21,77

0,36

NS

NS

NS

8 Formatted: Centered 2

Tỷ lệ ñùi sau

31,47

33,71

33,96

30,99

1,39

NS

NS

*

Tỷ lệ ngực-sườn

1,95

NS

NS

NS

0,66

*

NS

NS

Tỷ lệ phần bụng

Tỷ lệ phần cổ

26,63 8,03a 3,58ab

25,58 7,63a 4,36a

24,32 9,18b 2,63b

25,78 10,26b 3,04ab

0,45

**

NS

NS

Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi có mang chữ số khác nhau (a, b) thì sai khác nhau có ý

nghĩa ở mức P<0,05. NS: Ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê

83

Tỷ lệ ñùi trước, ñùi sau và ngực-sườn không có sự khác nhau rõ rệt

giữa hai loại dê (P>0,05). Tuy nhiên, dê lai F1 có tỷ lệ phần bụng nhỏ hơn

(P<0,01) nhưng lại có tỷ lệ phần cổ lớn hơn (P<0,01) so với dê Lạt. Dê lai F1

có cổ to hơn nhưng bụng lại thon hơn so với dê Lạt là do chịu ảnh hưởng

của kết cấu thể hình từ dê Bách Thảo (Nguyễn ðình Minh, 2002 [25]). ðiều

này có thể ảnh hưởng ñến tổng giá trị tiền thu ñược khi mổ thịt bán dê vì các

phần khác nhau ñó có giá trị thực phẩm khác nhau và có giá bán khác nhau.

Bảng 3.14b. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần trong thân thịt theo phẩm giống

Và chế ñộ nuôi dưỡng (%)

Phẩm giống

Nuôi dưỡng

Chỉ tiêu

SE M

Khối lượng giết mổ, kg

F1 (BT x L) (n=6) 21,05

Lạt (n=6) 16,18

Truyền thống (n=6) 17,50

Cải tiến (n=6) 19,73 0,43

Tỷ lệ thịt xẻ

39,57

38,63

38,75

39,46 1,58

Tỷ lê ñùi trước

22,48

22,12

22,69

21,91 0,37

Tỷ lệ ñùi sau

32,59

32,48

32,72

32,35 0,81

Tỷ lệ ngực-sườn

25,47

25,68 1,38

0,47

8,61

8,95

Tỷ lệ phần bụng

Tỷ lệ phần cổ

26,10 7,84a 3,97a

25,05 9,73b 2,84b

3,11

3,70

0,25

Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi có mang chữ số

khác nhau (a, b) thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Trong thí nghiệm này, chế ñộ nuôi có ảnh hưởng rõ rệt ñến khối

lượng và tốc ñộ tăng khối lượng của dê (bảng 3.12 và 3.13) nhưng không

có ảnh hưởng rõ rệt về mặt thống kê (P>0,05) ñến tỷ lệ thịt xẻ cũng như tỷ

lệ các phần trong thân thịt (bảng 3.14a và 3.14b). Nuôi dưỡng có thể ảnh

hưởng ñến thể trạng và do vậy mà ảnh hưởng ñến tỷ lệ thịt xẻ cũng như tỷ

lệ các phần trong thân thịt. Tuy nhiên, trong thí nghiệm này ảnh hưởng

của bổ sung thức ăn lên tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ các phần trong thân thịt

84

không rõ rệt (P>0,05). ðiều này có thể là do thức ăn bổ sung chủ yếu là

bổ sung protein (từ lá sắn) và khoáng (từ ñá liếm) chứ không phải là bổ

sung năng lượng nên ít ảnh hưởng ñến thể trạng (ñộ béo gầy) mà chủ yếu

là ảnh hưởng ñến tốc ñộ tăng khối lượng chung của cơ thể. Nếu bổ sung

thêm thức ăn giàu năng lượng cũng có thể làm cho dê tăng khối lượng

cao hơn nữa và làm thay ñổi tỷ lệ các phần trong thân thịt. Tuy nhiên cần

có thêm các thí nghiệm tiếp theo ñể xác ñịnh ñiều ñó.

3.3.4. Thành phần cơ thể và thân thịt

Tỷ lệ thịt xẻ và hầu hết tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể dê không

khác nhau có ý nghĩa (P>0,05) giữa hai phẩm giống và hai chế ñộ nuôi (bảng

3.15a và 3.15b). Tuy nhiên, phẩm giống có ảnh hưởng có ý nghĩa (P<0,05)

ñến tỷ lệ chân và tỷ lệ gan (dê lai F1 có tỷ các phần này cao hơn dê Lạt) và

chế ñộ nuôi có ảnh hưởng có ý nghĩa (P<0,05) ñến tỷ lệ phổi (dê nuôi theo

phương thức cải tiến có tỷ lệ phổi cao hơn). Không thấy có ảnh hưởng của

tương tác giữa phẩm giống và chế ñộ nuôi ñến bất kỳ chỉ tiêu nào về tỷ lệ các

cơ quan, bộ phận trong cơ thể.

Khi mổ khảo sát một nửa thân thịt ñược tách thịt và xương riêng ra

(mỡ không ñáng kể nên tính chung vào thịt) ñể tính tỷ lệ thịt và xương

trong thân thịt. Kết quả phân tích thống kê (bảng 3.16a và 3.16b) cho thấy

mặc dù khối lượng thân thịt có chịu ảnh hưởng của phẩm giống (P<0,01),

tỷ lệ thịt và tỷ lệ xương trong thân thịt lại không thay ñổi ñáng kể (P>0,05)

bởi cả hai yếu tố này.

Khi nghiên cứu về dê lai F1 (Boer x Angora), F1 (Boer x Feral), F1 (Boer x

Saanen), F1 (Feral x Angora) và F1 (Saanen x Feral), Dhanda và cộng sự

(1999) [51] cho biết tỷ lệ các bộ phận cơ thể so với khối lượng cơ thể là 6,7-

7,0% (ñầu), 7,2-8,3% (da), 0,2-0,52% (tim), 1,90-2,16% (gan) và 0,99-

1,23% (phổi).

Deleted: 87

Bảng 3.15a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể

(% so với khối lượng trước khi giết thịt)

Dê Lạt

Yếu tố

Dê lai F1 (BT x L)

Nuôi

Phẩm

Nuôi

Nuôi

Nuôi

Tương tác

Nuôi

Chỉ tiêu

SEM

giống

truyền thống

cải tiến

PG*ND

cải tiến

truyền thống

dưỡng

(PG)

(n = 3)

(n = 3)

(n = 3)

(n = 3)

(ND)

Tỷ lệ ñầu

7,53

7,06

7,33

7,69

0,25

NS

NS

NS

Tỷ lệ chân

3,70

3,80

3,24

2,96

0,22

*

NS

NS

1,00

1,23

0,13

NS

*

NS

Tỷ lệ phổi

0,77

1,15

Tỷ lệ gan

2,07

1,93

2,31

2,46

0,18

*

NS

NS

8 Formatted: Centered 5

Tỷ lệ lách

0,24

0,20

0,23

0,30

0,05

NS

NS

NS

Tỷ lệ cật

0,36

0,40

0,37

0,40

0,02

NS

NS

NS

0,45

0,40

0,05

NS

NS

NS

Tỷ lệ tim

0,42

0,40

Tỷ lệ dạ dày

4,36

4,13

4,37

4,33

0,33

NS

NS

NS

Tỷ lệ ruột rỗng

4,85

3,96

4,73

3,94

0,97

NS

NS

NS

Tỷ lệ tinh hoàn

0,90

0,90

0,84

0,82

0,08

NS

NS

NS

Tỷ lệ lông da

7,99

7,85

7,21

7,43

0,27

NS

NS

NS

Tỷ lệ máu

4,47

4,43

4,20

4,81

0,16

NS

NS

NS

0,46

NS

NS

NS

11,66

10,66

Tỷ lệ xương

11,28

11,66

Ghi chú : * : P<0,05 ; NS : P≥0,05

Deleted: 87

Bảng 3.15b. Tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể của dê theo phẩm giống và chế ñộ nuôi khác nhau

(% so với khối lượng trước khi giết thịt)

Phẩm giống

Nuôi dưỡng

Chỉ tiêu

SEM

Dê Lạt

Cải tiến

Truyền thống

Dê lai F1 (n = 6)

(n = 6)

(n = 6)

(n = 6)

Tỷ lệ ñầu

7,37

7,43

0,18

Tỷ lệ chân

7,30 3,75a

7,51 3,10b

0,16

Tỷ lệ phổi

3,38 1,19a

3,47 0,88b

0,08

2,20

1,11 2,38b

2,19

0,11

Tỷ lệ gan

0,96 2,00a

Tỷ lệ lách

0,22

0,25

0,27

0,23

0,03

8 Formatted: Centered 6

Tỷ lệ cật

0,38

0,40

0,38

0,36

0,01

Tỷ lệ tim

0,41

0,40

0,43

0,44

0,03

Tỷ lệ dạ dày

4,25

4,23

4,35

4,37

0,18

Tỷ lệ ruột rỗng

4,41

3,95

4,34

4,79

0,68

Tỷ lệ tinh hoàn

0,90

0,86

0,83

0,87

0,05

Tỷ lệ lông da

7,92

7,64

7,32

7,60

0,19

Tỷ lệ máu

4,45

4,62

4,50

4,33

0,12

Tỷ lệ xương

0,33

11,47

11,16

11,16

11,47

Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi không có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý

nghĩa thống kê (P<0,05); SEM: Sai số của số trung bình.

Deleted: 87

Bảng 3.16a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến tỷ lệ thịt và xương trong thân thịt dê (%)

Dê Lạt

Yếu tố

Dê lai F1

Nuôi

Nuôi

Nuôi

Nuôi

Phẩm

Nuôi

Chỉ tiêu

SEM

truyền

Tương tác

cải tiến

truyền thống

cải tiến

giống

dưỡng

thống

PG*ND

(n = 3)

(n = 3)

(n = 3)

(PG)

(ND)

(n = 3)

6,19

6,31

0,50

**

NS

NS

Khối lượng thân thịt (kg)

7,41

9,35

69,75

70,82

1,58

NS

NS

NS

Tỷ lệ thịt tinh (%)

68,95

70,62

Tỷ lệ xương (%)

31,05

29,38

30,25

29,18

0,46

NS

NS

NS

8 Formatted: Centered 7

Ghi chú : ** : P< 0,01 ; NS : P≥0,05

Bảng 3.16b. Tỷ lệ thịt và xương trong thân thịt của dê theo phẩm giống và chế ñộ nuôi khác nhau

Phẩm giống

Nuôi dưỡng

Chỉ tiêu

SEM

Truyền thống

Dê Lạt

Cải tiến

Dê lai F1

(n = 6)

(n = 6)

(n = 6)

(n = 6)

8,38a

6,25b

7,83

6,80

0,35

Khối lượng thân thịt (kg)

69,79

70,28

70,72

69,35

0,87

Tỷ lệ thịt tinh (%)

30,21

29,72

29,28

30,65

0,87

Tỷ lệ xương (%)

Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi không có chữ cái chung nhau thì sai khác ở

mức ý nghĩa P<0,05; SEM: Sai số của số trung bình.

88

Mặc dù nghiên cứu trên các phẩm giống khác nhau, nhưng kết quả

nghiên cứu của các tác giả trên tương ñồng với kết quả nghiên cứu của

chúng tôi.

Nguyễn ðình Minh (2002) [25] cho biết tỷ lệ thịt tinh (so với khối

lượng sống) của dê lai F1 (BT x C) ở Việt Nam là 32,35% và của dê Cỏ là

29,82%. Theo Lê Văn Thông và cộng sự (1999) [33], tỷ lệ thịt tinh của dê

Bách Thảo nuôi ở Ninh Bình (Việt Nam) là 27,5-29,29%. Nếu tính chuyển

ñổi tỷ lệ thịt trong thân thịt trong thí nghiệm này ra tỷ lệ thịt tinh theo khối

lượng sống trước khi giết thịt thì thấy tương ñương với số liệu của dê Bách

Thảo nói trên, nhưng có phần thấp hơn so với dê Cỏ và dê lai F1 (BT x C).

Tuy nhiên, tỷ lệ thịt (và xương) biến ñộng nhiều phụ thuộc nhiều vào thể

trạng của con vật trước khi giết thịt. Nhìn chung ñàn dê thí nghiệm này chưa

ñược béo trước khi giết thịt, kể cả những con ñược bổ sung lá sắn và

khoáng. ðiều ñó chứng tỏ bổ sung lá sắn và ñá liếm mới chủ yếu bổ sung

ñược protein và khoáng nên cải thiện ñược tốc ñộ tăng khối lượng, nhưng do

nhu cầu năng lượng của dê vẫn chưa ñược ñáp ứng ñầy ñủ nên chúng vẫn

gầy và tỷ lệ thịt vẫn còn thấp. Thực tế khi mổ khảo sát mỡ nội tạng vẫn chưa

tìm thấy ở dê thí nghiệm. ðiều này một phần cũng có thể là do dê ñược giết

thịt ở ñộ tuổi còn non (11 tháng tuổi).

3.3.5. Chất lượng thịt

Các chỉ tiêu về chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt (bảng 3.17a và

3.17b). Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng thịt không có sự sai khác (P>0,05)

giữa hai phẩm giống. Như vậy, việc lai dê Lạt với dê Bách Thảo ñã cải thiện

tốt tầm vóc và tốc ñộ sinh trưởng của dê ở con lai F1, nhưng không làm ảnh

hưởng xấu ñến chất lượng thịt so với dê Lạt. Việc bổ sung lá sắn và hỗn hợp

89

khoáng cho dê chăn thả cũng có tác dụng tương tự. Thịt dê Lạt vốn ñược

người dân ñịa phương ưa chuộng nên việc giữ ñược chất lượng thịt của dê ñịa

phương như thế sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc ñảm bảo tính bền vững

cho sản xuất.

Giá trị pH của cơ thăn và cơ bán nguyệt sau 3 giờ giết thịt (pH3) dao

ñộng từ 6,47 ñến 6,53 và sau 24 giờ giết thịt (pH24) giảm xuống trong khoảng

5,57-5,62 (bảng 3.17b). So với nghiên cứu của Simela và cộng sự (2004a [94];

2004b [95]), giá trị pH3 của cơ thăn và cơ bán nguyệt là tương ñương (5,90-

6,49) nhưng pH24 thì cao hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi (5,74-

6,10). Mặc dù vậy, các giá trị pH24 trong nghiên cứu này vẫn nằm trong giới

hạn so với tiêu chuẩn là 5,40-5,70 (Sebsible, 2008 [91]).

ðộ dai của thịt dê trong thí nghiệm này dao ñộng trong khoảng

75,15-82,27N ở cơ thăn và 71,43-74,94N ở cơ bán nguyệt (bảng 3.17a).

Nghiên cứu của Babiker và cộng sự (1990) [44] trên dê Desert và của

Dhanda và cộng sự (1999) [51] trên dê Boer, Angora, Saneen và Feral cho

thấy ñộ dai của cơ bán nguyệt chỉ ở mức 40-44N. Tuy nhiên, Sheradin và

cộng sự (2003) [94], lại thấy giá trị này trên dê Boer tương ñối cao (111-

143N). Theo Hogg và cộng sự (1992) [62] thì ñộ dai của cơ thăn ở dê lai F1

(Saneen x Angora) là 86N. Như vậy, so với các kết quả nghiên cứu trên thì

giá trị ñộ dai trong nghiên cứu này này ở mức trung bình.

Tỷ lệ mất nước bảo quản ở dê Lạt có cao hơn ở dê lai F1 (P<0,05). Tuy

nhiên, tỷ lệ mất nước chế biến không bị ảnh hưởng ñáng kể bởi phẩm giống và

chế ñộ nuôi (P>0,05).

Tỷ lệ mất nước chế biến ở dê lai F1 (20,45-23,59%) và dê Lạt (24,59-

26,75%) trong nghiên cứu này tương ñối thấp so với một số kết quả ñã

công bố.

Deleted: 91

Bảng 3.17a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi ñến chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê

Dê Lạt

Yếu tố

Dê lai F1

Chỉ tiêu

SEM

Tương tác PG*ND

Nuôi truyền thống (n = 3)

Nuôi cải tiến (n = 3)

Phẩm giống (PG)

Nuôi dưỡng (ND)

Nuôi truyền thống (n = 3)

Nuôi cải tiến (n = 3)

Cơ thăn

6,47

6,50

6,56

0,12

NS

NS

NS

6,47

5,63

5,54

5,60

0,05

NS

NS

NS

5,58

78,58

pH3 pH24 ðộ dai (N)

71,72

81,97

82,58

7,48

NS

NS

NS

0,76

Mất nước bảo quản (%)

1,09

1,41

1,20

0,24

NS

NS

NS

9 Formatted: Centered 0

20,99

Mất nước chế biến (%)

19,90

23,03

26,16

3,36

NS

NS

NS

Cơ bán nguyệt

6,45

6,52

0,06

6,47

NS

NS

NS

6,47

5,67

5,61

0,04

5,57

NS

NS

NS

5,57

75,46

pH3 pH24 ðộ dai (N)

74,42

73,91

68,95

5,96

NS

NS

NS

0,51

Mất nước bảo quản (%)

0,89

2,47

1,70

0,56

*

NS

NS

26,92

26,58

2,64

NS

NS

NS

21,36

Mất nước chế biến (%)

25,82

38,52

L* (ðộ sáng)

38,54

36,98

37,87

1,11

NS

NS

NS

17,35

a* (ðộ ñỏ)

17,32

17,00

16,37

0,57

NS

NS

NS

5,45

5,33

0,56

NS

NS

NS

5,65

b* (ðộ vàng)

5,98

Ghi chú : ** : P< 0,01 ; NS : P≥0,05

Deleted: 91

Bảng 3.17b. Chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê theo phẩm giống và chế ñộ nuôi khác nhau

Phẩm giống

Nuôi dưỡng

Chỉ tiêu

SEM

Dê lai F1 (n = 6)

Dê Lạt (n = 6)

Cải tiến (n = 6)

Truyền thống (n = 6)

Cơ thăn

6,53

6,52

6,47

6,48

0,09

5,57

5,61

5,61

5,56

0,03

82,27

80,58

75,15

76,84

5,29

pH3 pH24 ðộ dai (N)

1,31

0,98

0,93

1,25

0,17

Mất nước bảo quản (%)

24,59

23,57

20,45

21,47

2,38

Mất nước chế biến (%)

9 Formatted: Centered 1

Cơ bán nguyệt

6,50

6,46

6,46

6,50

0,04

5,59

5,62

5,62

5,59

0,03

72,21

74,17

4,22

pH3 pH24 ðộ dai (N)

Mất nước bảo quản (%)

71,43 2,08b

1,11

74,94 0,70a

1,68

0,40

26,75

23,97

23,59

26,37

1,87

Mất nước chế biến (%)

37,43

38,20

38,53

37,76

0,79

L* (ðộ sáng)

16,69

16,86

17,34

17,16

0,40

a* (ðộ ñỏ)

5,39

5,49

5,82

5,71

0,39

b* (ðộ vàng)

Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế ñộ nuôi không có chữ cái chung nhau thì sai khác ở mức ý nghĩa

P<0,05; SEM: Sai số của số trung bình.

92

Theo nghiên cứu của Babiker và Belle (1986) [43]; Babiker và cộng sự

(1990) [44]; Swan và cộng sự (1998) [98]; Dhanda và cộng sự (1999) [51], thì

tỷ lệ mất nước ở thịt dê khoảng 35%. Do vậy, cần có thêm các nghiên cứu tiếp

theo ñể xác ñịnh lại chỉ tiêu này.

3.3.6. Hiệu quả kinh tế

3.3.6.1. Hiệu quả kinh tế theo phẩm giống của dê

ðể so sánh hiệu quả kinh tế giữa dê Lạt và dê lai F1 chỉ những phần

thu/chi khác biệt giữa hai giống dê trong cùng một phương pháp nuôi dưỡng

truyền thống hay cải tiến ñược ñưa vào phân tích. Cụ thể, chỉ xét sự tăng

chênh lệch về chi phí giống, sự chênh lệch về chi phí thức ăn, chênh lệch về

thu nhập khi bán của dê F1 so với dê Lạt. Từ việc tính toán chi phí về giống

và giá bán dê chúng tôi lập bảng tổng hợp chi phí và thu nhập/ngày theo

cả hai phương pháp nuôi truyền thống và cải tiến (bảng 3.18). Kết quả

cho thấy dù nuôi theo phương pháp cải tiến hay truyền thống dê lai F1 ñều

cho hiệu quả kinh tế cao hơn dê Lạt. Lợi nhuận thu ñược từ chăn nuôi dê

lai F1 (147.640-151.067 kip/con) cao hơn so với dê Lạt (74.670-75.464

kip/con), chênh lệch là 74.287 kip/con, tăng 99%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên

cứu của nhiều tác giả khác. Haas (1978) [60]; Nimbkar và cộng sự (2000)

[86] ñều khẳng ñịnh giống ñóng vai trò quan trọng ñối với hiệu quả kinh tế

chăn nuôi dê cừu. Con lai giữa dê Boer với dê ñịa phương ñã tạo ra một

kiểu gen thích hợp ñối với hệ thống chăn nuôi ở khu vực Phaltan. Khối

lượng dê lai ở 6 tháng tuổi (20,8 kg), cao hơn 40% so với dê Cỏ ở cùng lứa

tuổi (14,7 kg). Do vậy người nuôi dê lai có thu nhập cao hơn dê ở ñịa

phương 240 Rs (Rs: ñơn vị tiền của Ấn ñộ). ðiều ñó ñã góp phần quan

trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.

93

So sánh hiệu quả kinh tế giữa chăn nuôi dê Cỏ với dê lai F1 (Bách Thảo

x Cỏ), Lê Văn Thông và cộng sự (1999) [33] cho biết khi nuôi dê thịt ñến 8

tháng tuổi, dê lai cho lãi cao hơn so với dê Cỏ từ 40.000-49.000 ñồng/con và

mỗi hộ chăn nuôi từ 60-90 con dê lai (trừ chi phí) vẫn thu ñược lãi cao hơn

dê Cỏ từ 2,4-2,5 triệu ñồng/năm.

Bảng 3.18. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận sơ bộ theo phẩm giống

Dê Lạt

Dê lai F1

Chỉ tiêu

Cải

Cải

Truyền thống

Truyền thống

tiến

tiến

Giá giống dê (kip/kg)

20000

20000

19000

19000

Giá lá sắn khô (kip/kg)

0

750

0

750

Giá ñá liếm (kip/kg)

0

7500

0

7500

Giá bán dê (kip/kg)

21000

21000

19000

19000

* Phần chi

Mua giống dê (kip/con)

332000

332800

234650

239020

Mua lá sắn (kip/con)

0

27243

0

20331

Mua ñá liếm (kip/con)

0

4230

0

3195

Tổng chi

332000

364273

234650

262546

* Phần thu

Tiền bán dê (kip/con)

479640

515340

309320

338010

* Lợi nhuận thô

Tiền lãi (kip/con)

147640

151067

74670

75464

Tiền lãi (kip/con/ngày)

1230

1259

622

629

Ghi chú: Giá giống dê từ 10-15 kg là 19.000 kip; 16-20 kg là 20.000 kip; >21 kg là 21.000 kip.

94

Tính toán thu nhập của người nuôi dê lai F1 (BT x L) so với dê Lạt cho

thấy khi thay thế dê ñực Lạt bằng dê ñực lai F1 (BT x L) người nuôi dê ñã có

thu nhập cao hơn so với nuôi dê Lạt. Như vậy trong cùng ñiều kiện chăn

nuôi như nhau, nhưng thay ñổi ñực giống ñã góp phần nâng cao ñáng kể thu

nhập với người nuôi dê. ðây chính là nhân tố có thể thuyết phục người dân

ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi dê lai.

3.3.6.2. Hiệu quả kinh tế theo chế ñộ nuôi dưỡng dê

Hiệu quả kinh tế ñược so sánh dựa trên những những yếu tố khác

biệt chính giữa hai phương pháp nuôi dưỡng. Các chi phí về con giống,

khấu hao chuồng trại, thú y, … ñược xem là tương ñương nhau. Mục ñích

của thí nghiệm là xác ñịnh hiệu quả của việc bổ sung thức ăn giàu ñạm và

hỗn hợp khoáng ñến khả năng sinh trưởng của dê. ðể ñơn giản hóa việc so

sánh hiệu quả kinh tế giữa hai phương pháp nuôi, chúng tôi ñã lấy ví dụ

tính cho một ñầu dê nuôi lấy thịt trong vòng 120 ngày. Kết quả phân tích

(bảng 3.19).

Theo số liệu ở bảng 3.19, khi nuôi dê theo phương pháp cải tiến sẽ có

phần tiền lãi dê cao hơn phương pháp nuôi truyền thống (193

kip/con/ngày). Tuy nhiên, phần chi phí thức ăn và ñá liếm phải chi thêm

hàng ngày khi sử dụng phương pháp nuôi cải tiến lại lớn hơn ñáng kể

(23.780 và 3.712 kip/con/120 ngày). Nghĩa là, với chế ñộ nuôi dưỡng này,

áp dụng phương pháp nuôi cải tiến chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao vì

phải ñầu tư thức ăn và ñá liếm.

Kết quả cho thấy lợi nhuận thu ñược khi nuôi dê theo phương thức nuôi

cải tiến có cao hơn so với nuôi dê theo phương thức nuôi truyền thống nhưng

không nhiều do phải chi thêm phần thức ăn khá lớn trong phương thức nuôi

cải tiến.

95

Tuy nhiên, ñây chỉ mới là nghiên cứu ñầu tiên nên chưa thể khẳng

ñịnh ñược hiệu quả kinh tế của hai phương pháp nuôi dưỡng trong ñiều

kiện thực tiễn hiện nay tại Lào. Do ñó cần phải có thêm những nghiên cứu

mới ñể ñưa ra những kết luận chính xác hơn và lời khuyên hữu ích cho

người chăn nuôi.

Bảng 3.19. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận theo chế ñộ nuôi dưỡng

Chế ñộ nuôi dưỡng

Chỉ tiêu

Truyền thống

Cải tiến

19000

19000

Giá giống dê (kip/kg)

0

750

Giá lá sắn khô (kip/kg)

0

Giá ñá liếm (kip/kg)

7500

21000

20000

Giá bán dê (kip/kg)

* Phần chi

Mua giống dê (kip/con)

274930

277590

23787

0

Mua lá sắn (kip/con)

3712

0

Mua ñá liếm (kip/con)

274930

Tổng chi

305089

* Phần thu

Tiền bán giống dê (kip/con)

391200

444570

* Lợi nhuận thô

139480

116270

Tiền lãi (kip/con)

969

Tiền lãi (kip/con/ngày)

1162

Ghi chú: Giá giống dê từ 10-15 kg là 19.000 kip; 16-20 kg là 20.000 kip; >21 kg là 21.000 kip.

96

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1.1. Tình hình chăn nuôi dê tại Lào

Bắc và miền Trung.

- Chăn nuôi dê ở Lào phân bố không ñều, chủ yếu tập trung ở miền

- Chăn nuôi dê ở Lào mang tính quảng canh, chủ yếu là chăn nuôi nông

hộ với quy mô nhỏ lẻ, ít ñầu tư.

- Giống dê ñược nuôi chủ yếu là dê ñịa phương (dê Lạt) và ñược phối

giống tự nhiên không kiểm soát.

- Thức ăn chủ yếu là cây cỏ tự nhiên do dê chăn thả tự kiếm.

- Chuồng trại ñơn giản làm bằng gỗ, tre, nứa, lá hoặc không có chuồng.

- Sản phẩm dê hợp thị hiếu người tiêu dùng, dễ tiêu thụ.

- Khối lượng và tốc ñộ tăng khối lượng qua các ñộ tuổi của dê lai

F1 (BT x L) luôn cao hơn dê Lạt.

- ðộng thái sinh trưởng của dê lai F1 (BT x L) và dê Lạt ñều tuân

theo quy luật phi tuyến Gompertz.

- Tuổi phối giống lần ñầu và tuổi ñẻ lứa ñầu của dê lai F1 (BT x L)

cao hơn dê Lạt.

- Chu kỳ ñộng dục, thời gian ñộng dục lại sau ñẻ và khoảng cách

lứa ñẻ của dê lai F1 (BT x L) thấp hơn dê Lạt.

- Số con ñẻ ra/lứa của dê lai F1 (BT x L) tương ñương với dê Lạt.

1.2. Khả năng sinh trưởng và sinh sản của dê lai và dê Lạt nuôi tại nông hộ

1.3. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế ñộ nuôi dưỡng ñến sinh trưởng,

năng suất và phẩm chất thịt của dê

- Việc lai giống giữa dê ñực Bách Thảo với dê cái Lạt ñã cải thiện tốt tốc

97

ñộ sinh trưởng và năng suất thịt, nhưng không làm ảnh hưởng xấu ñến chất

lượng thịt. Thịt dê lai F1 (BT x L) có chất lượng tốt, tương tự như dê Lạt.

- Dê lai F1 (BT x L) thu nhận nhiều thức ăn bổ sung hơn và có tốc ñộ

tăng khối lượng cao hơn (56,09%) so với dê Lạt khi tính theo ñầu con, nhưng

ở mức tương tự nhau khi tính trên ñơn vị khối lượng cơ thể.

- Việc bổ sung dinh dưỡng (lá sắn khô và hỗn hợp khoáng) cho dê chăn

thả ñã cải thiện tốt tốc ñộ sinh trưởng và năng suất thịt, nhưng không làm ảnh

hưởng ñến chất lượng thịt của dê ở Lào.

- Nuôi dê lai F1 (BT x L) cho hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với dê

Lạt. Tuy nhiên, bổ sung dinh dưỡng vẫn chưa ñem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt

so với phương pháp nuôi truyền thống trong ñiều kiện giá thức ăn và giá bán

dê hiện tại.

2. ðỀ NGHỊ

- Dùng dê Bách Thảo của Việt Nam ñể lai với dê Lạt của Lào.

- Bổ sung thức ăn giàu ñạm và khoáng cho dê chăn thả.

98

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN

1. Bounmy Phiovankham, Khamparn Pathoummalangsy, Trần ðình Thao,

Nguyễn Xuân Trạch (2010), “Hiện trạng chăn nuôi dê tại Lào”.

Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010, 9(3),Trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội, tr. 364-370.

2. Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch (2011), “Ảnh hưởng của

lai giống và bổ sung dinh dưỡng ñến sức sản xuất thịt của dê nuôi

ở Lào: 1. Thu nhận thức ăn, tăng trọng và các phần của thân thịt”

Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011, 9(2),Trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội, tr. 218-224.

3. Nguyễn Xuân Trạch, Bounmy Phiovankham, ðinh Văn Bình, ðỗ ðức

Lực (2011). “Ảnh hưởng của lai giống và bổ sung dinh dưỡng ñến

sức sản xuất thịt của dê nuôi ở Lào: 2. Thành phần cơ thể và chất

lương thịt”. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011, 9(4), Trường

ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 570-577.

4. Nguyen Xuan Trach, Bounmy Phiovankham (2011), “Determination of

growth functions of indigenous and crossbred goats in Laos”

Journal of Southern Agriculture 2011, 42(1), pp. 82-85.

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. ðặng Xuân Biên (1993), “Con dê Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Nghiên

cứu Phát triển chăn nuôi dê, bò sữa thịt, Viện Chăn nuôi, Hà Nội.

2. ðinh Văn Bình (1994), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và khả năng

sản xuất của giống dê Bách Thảo nuôi tại miền Bắc Việt Nam,

Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ

thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

3. ðinh Văn Bình, Phạm Trọng Bảo, ðỗ Thị Thanh Vân, Chu ðình Khu

(1997), “Kết quả bước ñầu nghiên cứu ñánh giá khả năng sản xuất

của con lai F1 gữa giống dê Ấn ðộ với dê Cỏ Việt Nam”, Tạp chí

Người nuôi dê, 2(2), tr. 4-6.

4. ðặng Vũ Bình (2000), Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

5. ðinh Văn Bình, Nguyễn Kim Lin, Phạm Trọng Bảo, Ngô Hồng Chín, Nguyên

Thanh Lâm, Nguyễn Thị Mai, Vũ Văn Hiến (2003), Tiêu chuẩn phân

cấp chất lượng dê ñực, cái giống Bách Thảo, TCN-VCN, 2003.

6. ðinh Văn Bình và Nguyễn Duy Lý (2003), Kỹ thuật chăn nuôi dê lai sữa

– thịt ở gia ñình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. ðinh Văn Bình, Chu ðình Khu, Nguyễn Kim Lin, ðỗ Thị Thanh Vân,

Phạm Trọng Bảo, Nguyễn Thiện (2005), Kết quả nghiên cứu,

thực nghiệm và mở rộng trong sản xuất việc sử dụng dê ñực Bách

Thảo và Ấn ðộ lai cải tạo nâng cao khả năng sản xuất của giống

dê Cỏ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

8. ðinh Văn Bình, Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Tú (2007), Giáo trình

chăn nuôi Dê và Thỏ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Cục Chăn nuôi (2010), Chăn nuôi Việt Nam 2000-2010, Nxb Khoa học

Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

100

10. Lê ðình Cường (1997), “Hiện trạng và hướng phát triển của nghề nuôi dê,

cừu ở Ninh Thuận”, Tạp chí Người nuôi dê, 2 (2), tr. 35..

11. ðinh Văn Chỉnh (2006), Bài giảng Nhân giống gia súc, Trường ðại học

Nông nghiệp I, Hà Nội

12. Hoàng Kim Giao (1993), Một số ñặc ñiểm sinh lý, sinh sản của dê cái và

các biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của chúng, Hội thảo

chăn nuôi dê, bò sữa-thịt, Viện Chăn nuôi, Hà Nội.

13. Lê Thanh Hải, Nguyễn Ngọc Hùng, Trần Văn Tịnh, Nguyễn Thị Mai

(1994), Kỹ thuật chăn nuôi dê, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. ðậu Văn Hải và Cao Xuân Thìn (2001), Khảo sát khả năng sản xuất của

hai nhóm dê lai giữa giống Saanen và Alphine với Jumnapari tại

Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Chăn nuôi Sông Bé, Báo cáo

khoa học Chăn nuôi Thú y, 1999-2000, Phần chăn nuôi gia súc,

thành phố Hồ Chí Minh, 10-12/4/2002, tr. 236-251.

15. ðậu Văn Hải và Bùi Như Mác (2010), “Khả năng sản xuất của ñàn dê lai trên

ñàn dê cái nền ñịa phương”, Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi số

136/2010, Hội khoa học kỹ thuật chăn nuôi Việt Nam, tr. 73-76.

16. Trần Quang Hân (1996), Nghiên cứu các tính trạng năng suất chủ yếu của

lợn trắng Phú Khánh và lợn lai F1 Yorkshire x Trắng Phú Khánh,

Luận án Phó tiến sỹ, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

17. Kusher (1969), Những cơ sở Di truyền học của việc ứng dụng ưu thế lai

trong chăn nuôi, Trích dịch cuốn: Những cơ sở di truyền và chọn

giống ñộng vật, Nxb Matxcova, Người dịch: Nguyễn Ân, Trần Cừ,

Nguyễn Mộng Hùng, Lê ðình Lương, NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội, 1978, tr. 248-263.

101

18. Phạm Thị Phương Lan (1999), “ðiều tra khả năng sản xuất sữa của dê Bách

Thảo nuôi tại Thái Nguyên”, Tạp chí Người nuôi dê, 5(1), tr. 24 - 36.

19. Lebedev (1972), Ưu thế lai trong ngành chăn nuôi, Người dịch: Trần

ðình Miên, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

20. Nguyễn Kim Lin, ðinh Văn Bình, Nguyễn Văn ðức (2004), Nghiên

cứu xác ñịnh hệ số di truyền về sản lượng sữa và áp dụng chọn

lọc nâng cao sản lượng sữa các giống dê bách thảo, Jumnapari,

Barbari nuôi tại Hà Tây, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y

phần chăn nuôi gia súc, tr. 331-344.

21. Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân (1994), Cơ sở di truyền học, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Mai (1999), Chọn lọc và nhân thuần dê Bách Thảo tại Ninh

Thuận, Kết quả nghiên cứu Viện Chăn nuôi 1998-1999, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

23. Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, Nguyễn Tiến Văn, Lê Viết Ly (1992),

Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Nguyễn ðình Minh (1999), ðặc ñiểm ngoại hình và khả năng sản xuất của

Dê Cỏ, Chuyên ñề 1-Luận án Tiến Sỹ khoa học Nông nghiệp,

Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

25. Nguyễn ðình Minh (2002), Nghiên cứu lai dê Bách Thảo với dê Cỏ tại

tỉnh Thái nguyên và Bắc Kạn, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện

Khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.

26. Nguyễn Bá Mùi và ðặng Thái Hải (2010), “Năng suất và chất lượng thịt

của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo x Cỏ) và con lai Boer x F1(Bách Thảo x

Cỏ) Nuôi tại Ninh Bình”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, 8(2), tr. 258-262.

102

27. Trần Trang Nhung (2000), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và khả năng

sản xuất của dê nội nuôi ở một số tỉnh Trung du miền núi vùng ðông

Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

28. Nguyễn ðinh Thắm, Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Trần Văn

Tường, Trần Trang Nhung, Nguyễn Thị Liên, ðặng Quang Nam,

Nguyễn Văn Quang, Trần Huế Viên, Lê Huy Liễu (1997), ðiều tra

một số ñặc tinh sinh học, ñánh giá khả năng sản xuất và ñề ra biện

pháp phát triển ñàn dê nội nuôi tại các tỉnh trung du, miền núi vùng

ñồng Bắc Việt Nam, Báo cáo kết quả ñề tài nghiên cứu khoa học

cấp Bộ, Trường ðại học Nông Lâm Thái Nguyên, tr. 12-15.

29. Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996), Nâng cao năng suất sinh

sản của gia súc cái, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

30. Nguyễn Văn Thiện (1997), Di truyền học số lượng và ứng dụng trong

chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

31. Nguyễn Thiện và ðinh Văn Hiển (1999), Nuôi dê sữa và thịt, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

32. Nguyễn Thiện, ðinh Văn Bình, Nguyễn Thị Mùi (2008), Con dê Việt

nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

33. Lê Văn Thông, Lê Viết Ly, Lê Quang Nghiệp, Tạ Duyên Hảo (1999), So sánh

khả năng sản xuất của dê Cỏ, Bách Thảo và con lai của chúng nuôi

tại vùng Thanh Ninh, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện Chăn nuôi

1988-1999, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 58-80.

34. Lê Văn Thông (2004), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm của giống dê Cỏ và kết

quả lai tạo với dê Bách Thảo tại vùng Thanh Ninh, Luận án Tiến sỹ

nông nghiệp, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

103

B.Tiếng nước ngoài

35. Acharya R. M. (1982), Sheep and Goats breeds of India, FAO

Production and Health Paper (30), pp. 190-191.

36. Acharya R. M., Bhatta Charyya N. K. (1992), Status of small ruminant

production and recent advances in goat production, FAO, ARC (34).

37. Aggrey S. E. (2002), “Comparison of three nonlinear and spline

regression models for describing chicken growth curves”, Poultry

Science , 81 (12), pp. 1782-1788.

38. Agrawal K. P., Bhatta Charyya N. K.

transplantation of embryos (1982), “Nonsurgical in goats”, Proceedings of 3rd

International Congress on Goat Prodution and disease, Dairy

Goat Journal Publishing Company, pp. 25-34.

39. Ahmadi H., Golian A. (2008), “Non-linear Hyperbolastic Growth Models

for Describing Growth Curve in Classical Strain of Broiler

Chicken”, Research Journal of Biological Science, 3 (11), pp.

1300-1304.

40. Alan (1996), Goat breeds of the world, Weikersheim Germany, pp. 5-6.

41. Alder D. (1980), Estimation des volumes et accroissement des

peulements foresties, Vol. 2, FAO, Rome, pp. 30-40.

42. AOAC (1991), Official Methods of Analysis, Association of Official

Analytical Chemists, Washington D.C. USA.

43. Babiker S. A., Bello A. (1986), “Hot cutting of goat carcasses following

early post-mortem temperature ageing”, Meat Science, 17, pp.

111-120.

44. Babiker S. A., El Khider I. A., Shafie S. A. (1990), “Chemical composition

and quality attributes of goat meat and lamb”, Meat Science, 28, pp.

273-277.

104

45. Barry D. M., Godke R. A. (1991), “Historical development of the Boer goat

and potential for crossbreeding”, Proceedings of National Symposium

on goat Meat Production & Marketing, Langston, USA, pp. 337-338.

46. Baruah C. K., Sakia B. N., Chakravorty P., Choudhury Saikia A. (2000),

“Yield and composition of milk in Assam local and Beetal x

Assam local crossed goats”, Proceedings of 7th International

Conference on Goats, 15-18 May, Tours, France.

47. Brown J. E., Fitzhugh H. A. and Cartwright T. C. (1976), “A Comparison

of Nonlinear Models for Describing Weight-Age Relationships in

Cattle”, Journal of Animal Science, 42, pp. 810-818.

48. Cabaraux J. F., Hornck J. L., Dufransne I., Clinquart A., Istasse L. (2003)

“Engraissement de la femelle de resforme Balanc-Bleu Belge

cularde: performances zootechniques, caracteristiques de la carcasse

et qualite de la viande”. Anim. Med. Vet., 2003, 147, pp. 423-431.

49. Devendra C., Burns Marca. (1983), Goat Production in the Tropics, Common

Wealth Agricultural Bureaux, Farnham Royal, Slough, UK 138-139.

50. Devendra C., McLeroy G. B. (1984), Goat and Sheep production in the

Tropics, Essex, Longman Group Limited.

51. Dhanda J. S., Taylor D. G., Murray P. J., McCosker J. E. (1999), “The

influence of goat genotype on the production of capretto and chevon

carcasses. 2: Meat quality”, Meat Science, 52, pp. 363-367.

52. FAO (2004), Livestock statistics, (httk://www.apps.fao.org/cgi-bin/nph-dp).

53. FAO (2007), Livestock statistics, (httk://www.apps.fao.org/cgi-bin/nph-dp)

54. FAO (2008), Livestock statistics, (httk://www.apps.fao.org/cgi-bin/nph-dp)

55. FAO (2012), Livestock statistics, (http://faostat.fao.org/site/339/default.aspx).

105

56. Fisher R. A. (1918), “The correlation between relatives on the supposition

of Mendelian inheritance”, Trans. Soc. Edinb, 52, pp. 399-433.

57. Ghaffar A., Anwar M., Khan M. Q. (1996), “Socio-Economic Importance,

Production System, Research and development of small Ruminants in

Pakistan, Sustainable Parasite Control in Small Ruminants”, ACIR

Proceedings, 74, pp. 21-26.

58. Gompertz B. (1825), “On the nature of the function expressive of the law

of human mortality and on a new model of determining life

contingencies”, Philos. Trans. Roy. Soc, 182, pp. 513-585.

59. Guyney O., Darcan N. (2000), “The effect of Hb and Tf phenotypes on

the performances of German Fawnxhiar crossbred does under

subtropic Cukurova environments”, Proceedings of International

Conference on Goats, 19-21 May, Tour, France, pp. 252.

60. Haas J. H. (1978), “Growth of Boer goat crosses in comparison with

indigenous Small East African goats in Kenya”, Tropenlandwirt, 79,

pp. 7-12.

61. Haldane (1932), “The Causes of Evolution”, Princeton Science Library.

Princeton University Press, 1990 http://cscs.umich.edu/~crshalizi/

reviews/causes-of-evolution/.

62. Hogg B. W., Mercer G. J. K., Mortimer B. J., Kirton A. H.,

Duganzich D. M. (1992), “Carcass and meat quality attributes

of commercial goats in New Zealand”, Small Ruminant

Research, 8 (3), pp. 243-256.

63. Jeo Rege, Lebbie S. H. B. (2000), “The goat resources of Africa: Origin,

to

distribution and contribution the national economies”, Proceedings of 7th International Conference on Goats, 15-21 May,

Tour, France, pp. 927-931.

106

64. Johnson T. J. (2000), “Evaluation of capretto carcasses from Boer cross

and Cashmere goat in the mediterrannean climate of Western

Australia”, Proceedings of 7th International Conference on Goats,

15-21 May, Tour, France.

65. Joo S. T., Kauffmanf R. G., Kim B. C., Park G. B. (1999), “The

relationship of sarcoplasmic and myofibrinllar protein solubility to

colour and water - holding capacity in porcine longissimus

muscle”, Meat Science, 52, pp. 291-297.

66. Kohn F., Sharifi A. R., Simianer H. (2007), “Modeling the growth of the

Goettingen minipig”, Journal of Animal Science, 85, pp. 84-92.

67. Koyuncu M., Tuncel E. (2000), “Effect of sex and phenotyic correlations among five trains in crossbred goats”, Proceedings of 7th International

Conference on Goats, 15-18 May, Tour, France, pp. 641-642.

68. Lambe N. R., Navajas E. A., Simm G., Bunger L. (2006), “A genetic

investigation of various growth models to describe growth of

lambs of two contrasting breeds”, Journal of Animal Science, 84,

pp. 2642-2654.

69. Lopezde Torre G., Candotti J. J., Reverter A., Bellido M. M., Vasco P.,

Garcia L. J., Brinks J. S. (1992), “Effects of growth curve

parameter on cow efficiency”, Journal of Animal Science, 70, pp.

2668-2672.

70. Ministry of Agriculture and Forestry (2001), Agricultural Statistics Year

Book 2001, Vientiane Capital, March 2002, Department of

Planning, pp. 43-49.

71. Ministry of Agriculture and Forestry (2006), Agricultural Statistics Year

Book 2006, Vientiane Capital, April 2007, Department of

Planning, pp. 41-45.

107

72. Ministry of Agriculture and Forestry (2008), Agricultural Statistics Year

Book 2008, Vientiane Capital, May 2009, Department of

Planning, pp. 55-59.

73. Ministry of Agriculture and Forestry (2009), Agricultural Statistics Year

Book 2009, Vientiane Capital, May 20010, Department of

Planning, pp. 65-69.

74. Ministry of Agriculture and Forestry (2010), Agricultural Statistics Year

Book 2010, Vientiane Capital, March 2011, Department of

Planning, pp. 45-60.

75. Minitab 16 (2010), Statistical Software. Minitab Inc., USA.

76. Mishra R. R., Bhatnagar D. S., Sundaresan D. (1976), “Heterosis of

various economic traits in Alpine x Beetal crossbred goats”,

Indian Journal of Dairy Scince, 29 (3), pp. 235-237.

77. Mohamed H., Fahmy., Shesth J. N. B. (2000), “Genetics of the improvement of goat meat production”, Proceedings of 7th International Conference

on Goats, 15-18 May, Tour, France, pp. 187-190.

78. Moore R. W., Dow B. W., Staples L. D. (1989), “Artificial insemination of

farmed feral goats with frozen-thrawed semen”, Proceedings of an

International Seminar, 28-31 May 1991, Hat Yai, Thailand, pp. 7-15.

79. Morand-Fehr P., Boyazoglu J. (1999), “Present state and future

outlook of small ruminant sector”, Small Ruminant Research, 34

(11), pp. 175-188.

80. Morgan T. H. (1911), “The method of inbritance of two sex-limited characters

in the same animal”, Proc. Soc. Exp. Biol. And Med. 8, pp. 17-19.

81. Mukherjee T. K. (1991), “Crossbreeding for genetic improvement of

local goats inovative results”, Goat Husbandry and Breeding in

the Tropics, Druckerei Schrotter, 8123 PeiBenberg Berlin,

Germany, pp. 34-52.

108

82. Murray P. J., Dhanda J. S., Taylor D. G. (1997), “Goats meat production

and its consequences for human nutrition”, Proceedings of the

Nutrition Society of Australia, 21, pp. 28-36.

83. Nahashon S. N., Aggrey S. E., Adefope N. A., Amenyenu A.,Wright D.

(2006), “Growth charateristics of pearl gray guinea fowl as

predicted by the Richards, Gompertz, and Logistic Models”,

Poultry Science, 85, pp. 359-363.

84. Nilsson-Ehle (1908), Gen, http://de.wikipedia.org/wiki/Gen.

85. Nimbkar C., Ghalsasi P., Nimbkar B. (2000), “Crossbreeding with the

Boer goat to improve economic returns from smallholders goats in India”, Proceedings of 7th International Conference on Goats, 15-

18 May, Tour, France, pp. 551-553.

86. Panandam J. M., Mukherjee T. K., Sivaraj S., Host P. (1991),

“Individual and Maternal Heterosis from crossbreeding the local

goats of Malaysia with the Improved German, Fawn”, Goat

production in the Asian Humid Tropics, Hat Yai, Thailand, pp.

114-119.

87. Phimphachanhvongsod V., Horne P., Lefroy R. and Phengsavanh P.

(2004), Livestock Intensification: A pathway out of poverty in

the upland. Shifting Cultivation and Poverty Eradication in the

Upland of the Lao PDR. NAFRI Workshop Proceedings. pp.

129-138

88. Ritar A. J., Slamon S. (1983), “Fertility of fresh and frozen-thawed semen

of Angora goats”, Australian Journal of Biological Sciences, 35.

89. Rossi J. E., Loerch S. C., Fluharty F. L. (2000), “Effects of crude protein concentration in diets of feedlot steers fed to achieve stepwise increases in rate of gain”. Journal of Animal Science, 78, pp. 3036-3044.

109

90. Rossi J. E., Loerch S. C., Keller H. L., Willet, L. B. (2001), “Effects of dietary crude protein concentration during periods of feed restriction on performance, carcass characteristics, and skeletal muscle protein turnover in feedlot steers”. Journal of Animal Science, 79, pp. 3148-3157.

91. Sebsible A. (2008), “Sheep and goat meat characteristics and quality” In:

Yami A., Yami R. A., Merkel R. C. (2008), Sheep and Goat

Production Handbook for Ethiopia, Ethiopia Sheep and Goat

Productivity Improvement Program.

92. Sengul T., Kiraz S. (2005), “Non-linear models for growth curves in large

white turkeys”, Turkey Journal Veterinary Animal Science, 29,

pp. 331-337.

93. Sheradin R., Hoffman L. C., Ferreira A. V. (2003), “Meat quality of

Boer kids and Mutton Merino lambs, 1. Commercial yields and

chemical composition”, Animal Science, 76, pp. 63-71.

94. Simela L., Webb E. C., Frylinck L. (2004a). “Effect of sex, age, and pre-

slaughter conditioning on pH, temperature, tenderness properties

and colour of indigenous South African goats”. South African

Journal of Animal Science. 34 (1), pp. 208-211.

95. Simela L., Webb E. C., Frylinck L. (2004b), “Post-mortem metabolic

status, pH and temperature of chevon from South African

indigenous goats slaughtered under commercial conditions”, South

African Journal of Animal Science, 34 (1), pp. 204–207.

96. Somkiat S. (2001), Small Ruminants Research and Development Center,

PSU Goat Research Publications, Songkla University, Thailand .

97. Stur W., Gray D and Bastin G. (2002), Review of the Livestock Sector in

the Lao People˜s Democratic Republic.

( http://webapp.ciat.cgiar.org/asia/pdf/adb_livestock_review.pdf )

110

98. Swan J. E., Esguerra C. M., Farouk M. M. (1998), “Some physical,

chemical and sensory properties of chevon products from three

New Zealand breeds”, Small Rumin Research, 28, pp. 273-280.

99. Takma C., Ozkan S. and Akbas Y. (2005), Describing growth curve of

turkey toms Gompertz model, http://ziaat.ege.edu.tr/yakbas/.

100. Warner R. D., Kauffmanf R. G., Greaser M. L. (1997), “Muscle protein

change post mortem in relation to pork quality traits”, Meat

Science 45 (3), pp. 339-352.

101. Wright S. (1933), “On the genetics of subnormal development of the

head (otocephaly) in the guinea pig”, Genetics, 19, pp. 471-505.

102. Wurzinger M., Delgado J., Nỹrnberg M., Valle Zarate A., Stemmer A.,

Ugarte G., Suwrlkner J. (2005), ”Growth curves and genetic

parameters for growth traits in Bolivian llamas”, Livestock

Production Science, 95, pp. 73-81.

103. Yalcin B. C., Orkiz M., Muftuoglu S. (1983), “Systems of Angora goat

raising in Turkey”, Production of Sheep and Goats in Mediterranean Area, Ankara, Turkey, Ankara University, pp. 317-326.

111

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHUÔN KHỔ ðỀ TÀI

Khảo sát trực tiếp trên dê ðiều tra nhanh nông thôn (RRA)

Dê cái Lạt làm giống Dê ñực Bách Thảo làm giống

112

Chuyển dê cái Lạt cho hộ nuôi dê ñể phối giống với dê ñực Bách Thảo Chở dê ñực Bách Thảo từ Việt Nam về Lào

ðàn dê bố - mẹ và con lai F1 Ghi chép ñôi giao phối dê ñực Bách Thảo với dê cái Lạt

113

Theo dõi sinh trưởng dê lai F1 Theo dõi sinh sản dê lai F1

Mổ khảo sát dê Thí nghiệm nuôi dưỡng

114

Chế biến mất nước bảo quản

Mẫu thịt dê ñể phân tích chất lượng

Thịt nạc dê chưa chế biến Thịt nạc sau chế biến

115

Phụ lục 2. BẢNG CÂU HỎI ðIỀU TRA NHANH NÔNG THÔN (RRA) 1. Phiếu ñiều tra số liệu thứ cấp về số lượng dê ở các tỉnh qua các năm tại Lào

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tỉnh

Miền Bắc

Phongsaly

Luangnamtha

Oudomxay

Bokeo

Luangprabang

Huaphanh

Xayabury

Miền Trung

Viengchane C

Xiengkhouang

Viengchane

Borikhamxay

Khammuane

Savannakhet

Miền Nam

Saravan

Sekong

Champasack

Atapeu

Tổng số

116

2. Phiếu ñiều tra chăn nuôi trong làng

Làng…………………………….Huyện………….……….Tỉnh……………

STT Hộ và tên hộ Trâu Năm 2009 Dê Bò

Tổng số Lợn Gia gầm ……………………..Ngày……/……/………

Chủ tịch làng Người ñiều tra

(ðóng dấu, ký họ và tên) (Họ và tên)

117

3. Phiếu ñiều tra chăn nuôi dê nông hộ

- Tỉnh ………………………………………………

- Làng ………………………………………………

- Họ và tên …..…………. Tuổi..…, Dân tộc…………

- Ngày ñiều tra ………………………………………………

- Chủ nhiệm ñề tài ………………………………………………

- Người ñiều tra ………………………………………………

1. Số lượng dê nuôi trong hộ

Bắt ñầu nuôi: năm..………(…….con). Số dê hiện có………...con.

Dê của mình……….con, Dê thuê mướn……..con.

2. Giống và công tác giống

- Giống:

Dê nội ..……….., Dê ngoại , giống……….,

Dê lai (…....x…….)

- Cách phối giống:

ðược chọn giống (C/K)…….ðược thay ñổi giống ñê ñực (C/K)…

Phối giống theo ñàn hoàn toàn Phối giống tại chuồng riêng

3. Phương thức chăn nuôi dê

- Cách nuôi dê:

Nuôi quảng canh Nuôi bán thâm canh Nuôi nhốt

- Loại thức ăn cho tại chuồng:

ðược cho thức ăn tại chuồng (C/K)…. Nếu có dùng loại thức ăn gì?

Bảng 1. Thức ăn bổ sung tại chuồng

118

Thân lá cây Thân lá cây Thức ăn tinh Cỏ trồng Cỏ tự nhiên trồng tự nhiên

4. Chuồng trại ñược sử dụng trong chăn nuôi dê

Chuồng bằng gỗ Chuồng bằng tre nứa Không chuồng

5. Thị trường trong chăn nuôi dê

Bán Không bán Ăn

Ăn hàng ngày...……con. Ăn ngày lễ…….con. Liên hoan…….con.

Bảng 2. Số lượng, tiền bán dê và nơi bán dê

Loại dê Số con Giá dê/kg Số tiền bán dê Nơi bán

Dê cái giống

Dê ñực giống

Dê nuôi thịt

Dê hậu bị

Khác.....

Tổng

6. Những khó khăn chủ yếu

Những khó khăn thường gặp phải và tại sao ?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

7. Dự kiến sẽ phát triển chăn nuôi dê

119

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

8. Dự tính của Gia ñình trong thời gian tới

- Công tác giống………………………………………………………

- Hình thức nuôi………………………………………………………

- Quản lý sức khỏe……………………………………………………

- Thức ăn……………………………………………………

- Chuồng trại………………………………………………..

Xin chân thành cảm ơn !

…………………….., Ngày……/……/……

Chủ nhiệm ñề tài Người ñiều tra Người ñược ñiều tra