BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BÃ ĐẬU NÀNH LÊN MEN TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN CHO TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei)
Ngành:
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giảng viên hướng dẫn : T.S NGUYỄN VĂN NGUYỆN
Sinh viên thực hiện
: LÊ THANH SƠN
MSSV: 1151100442 Lớp: 11DTP02
TP. Hồ Chí Minh, 2015
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả được nêu
trong đồ án là trung thực và chưa từng được tác giả nào công bố trong bất kì
công trình khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của
mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả
Lê Thanh Sơn
i
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin gữi lời cảm ơn đến Khoa
Công Nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại Học Công Nghệ TP.
Hồ Chí Minh, đặc biệt là cô Nguyễn Lệ Hà đã tạo điều kiện cho em được gặp gỡ và
thực thực hiện đề tài này tại Viện Nghiên Cứu và Nuôi Trồng Thủy Sản II.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến người thầy hướng dẫn của em: TS. Nguyễn
Văn Nguyện đã tận tình hướng dẫn nhiệt tình về phương hướng nghiên cứu, cách
thức trình bày cũng như chỉnh sửa những sai sót của em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn đến anh Lê Hoàng, các anh chị trong phòng thí nghiệm
phân tích chất lượng dinh dưỡng thức ăn thủy sản và phòng thí nghiệm nuôi trồng
thực nghiệm của Viện Nghiên Cứu và Nuôi Trồng Thủy Sản II đã cung cấp các tài
liệu, tạo điều kiện cho em được làm thí nghiệm và hướng dẫn trong suốt thời gian
dài thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn cuối cùng em muốn gữi đến các thầy cô trong Khoa Công nghệ Sinh
Học – Thực Phẩm – Môi trường, Trường Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã
dạy cho em nhiều kiến thức quý giá trong suốt bốn năm đào tạo và rèn luyện.
Em xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đõ đó!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 7 năm 2015
Tác giả
ii
Lê Thanh Sơn
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................................... 1
3.Mục tiêu đề tài ................................................................................................................ 3
4.Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 3
5.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
6.Kết quả đạt được ............................................................................................................. 4
7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................................. 5
1.1. Giới thiệu về tôm thẻ chân trắng ................................................................................. 5
1.1.1. Tên gọi, đặc điểm hình thái, sinh thái và sinh sản ............................................... 5
1.1.1.1 Tên gọi ........................................................................................................... 5
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo .......................................................................... 5
1.1.1.3 . Đặc điểm sinh thái ....................................................................................... 5
1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng ............................................................................................ 6
1.1.2.1. Protein ........................................................................................................... 6
1.1.2.2. Lipid .............................................................................................................. 6
1.1.2.3. Vitamin ......................................................................................................... 7
1.1.2.4. Chất khoáng .................................................................................................. 7
1.1.3. Hiện trạng ............................................................................................................ 8
1.1.3.1. Tầm quan trọng ............................................................................................. 8
1.1.3.2. Diện tích và sản lượng .................................................................................. 8
1.2. Protein trong thức ăn của tôm thẻ chân trắng ............................................................. 8
1.2.1. Giới thiệu Protein ................................................................................................. 8
1.2.2. Sự tiêu hóa protein ............................................................................................... 9
1.2.2.1 Men tiêu hóa protein ...................................................................................... 9
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt lực của men tiêu hóa .................................... 9
1.2.2.3. Độ tiêu hóa protein ( Digestibility coeffcient ) ........................................... 10
1.2.3. Độ tiêu hóa biểu kiến (The Apparent digestibility coefficients - ADC) ............ 11
1.3. Giới thiệu về một số nguyên liệu cung cấp protein cho tôm thẻ .............................. 11
iii
1.3.1. Nhóm nguyên liệu cung cấp Protein từ động vật .............................................. 12
1.3.1.1.Bột cá ........................................................................................................... 12
1.3.1.2. Bột mực và các sản phẩm từ mực ............................................................... 16
1.3.1.3. Bột huyết ..................................................................................................... 18
1.3.1.4. Bột thịt, bột xương thịt ................................................................................ 19
1.3.1.3. Bột đầu tôm ................................................................................................. 20
1.3.1.6. Bột phụ phẩm gia cầm và bột lông vũ ........................................................ 21
1.3.1.7. Cá tạp .......................................................................................................... 22
1.3.2. Nhóm nguyên liệu cung cấp Protein từ thực vật ............................................... 22
1.3.2.1. Bã khô dầu đậu nành ................................................................................... 23
1.3.2.2. Bã dầu đậu phộng (lạc) ............................................................................... 24
1.3.2.3. Bánh dầu bông vải....................................................................................... 25
1.3.3. Nguyên liệu bã đậu nành lên men ...................................................................... 26
1.3.3.1. Dabomb- P .................................................................................................. 26
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................................. 29
2.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ............................................................................. 29
2.1.1. Thời gian ............................................................................................................ 29
2.1.2. Địa điểm ............................................................................................................ 29
2.2. Thiết bị và nguyên liệu nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2.1. Thiết bị nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.3. Đối tượng thí nghiệm và điều kiện nuôi dưỡng ........................................................ 31
2.3.1. Đối tượng thí nghiệm ......................................................................................... 31
2.3.2. Điều kiện nuôi dưỡng ......................................................................................... 32
2.4. Nguyên liệu tham gia thí nghiệm .............................................................................. 32
2.5. Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm ............................................................................... 35
2.5.1. Công thức phối trộn thức ăn đánh giá tiêu hóa ................................................. 35
2.5.2. Công thức phối trộn thức ăn đánh giá tăng trưởng ............................................ 36
2.5.3. Quy trình chế biến thức ăn ................................................................................. 38
2.6. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................................... 40
2.6.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá tiêu hóa và tăng trưởng ........................................... 40
iv
Đồ án tốt nghiệp
2.6.2. Thiết kế thí nghiệm ............................................................................................ 41
2.6.2.1. Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa ......................................................... 41
2.6.2.2. Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng ................................................... 41
2.6.3. Bố trí vị trí bể nuôi tôm thẻ chân trắng .............................................................. 42
2.6.3.1. Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tiêu hóa ....................................................... 42
2.6.3.2. Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tăng trưởng ................................................. 42
2.7. Phương pháp phân tích ............................................................................................. 44
2.7.2. Xác định thành phần hóa học ............................................................................. 44
2.7.2.2. Xác định hàm lượng tro .............................................................................. 44
2.7.2.3. Xác định hàm lượng protein thô ................................................................ 44
2.7.2.4. Xác định hàm lượng acid amin .................................................................. 44
2.7.2.5. Xác định hàm lượng lipid .......................................................................... 44
2.7.2.6. Xác định hàm lượng xơ thô ........................................................................ 44
2.7.2.7. Phương pháp in vivo ................................................................................... 45
2.7.2.7. Xác định năng lượng thô ............................................................................. 49
2.7.3. Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến của nguyên liệu .............................................. 49
2.7.4. Đánh giá tăng trưởng của TTCT ....................................................................... 51
2.8. Phương pháp lý xử số liệu ........................................................................................ 51
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 52
3.1. Thành phần của các loại nguyên liệu ........................................................................ 52
3.2. Thành phần hóa học của các thức ăn ........................................................................ 53
3.2.1. Thành phần dinh dưỡng của các thức ăn ........................................................... 53
3.2.2. Thành phần amino acid trong thức ăn................................................................ 55
3.3. Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến của các nguyên liệu ................................................. 57
3.3.1. Thành phần hóa học của mẫu phân thu được..................................................... 57
3.3.2. Mối tương quan giữa các mẫu phân thu được ................................................... 58
3.3.3. Độ tiêu hóa biểu kiến các nguyên liệu ............................................................... 60
3.3.3.1. Độ tiêu hóa chất khô biểu kiến các nguyên liệu ......................................... 60
3.3.3.2. Độ tiêu hóa protein biểu kiến các nguyên liệu ............................................ 60
3.3.3.3. Độ tiêu hóa lipid biểu kiến của nguyên liệu ............................................... 61
3.3.3.4. Độ tiêu hóa năng lượng biểu kiến của nguyên liệu khảo sát ...................... 62
v
Đồ án tốt nghiệp
3.3.4. Tương quan độ tiêu hóa biểu kiến giữa các nguyên liệu khảo sát ..................... 62
3.4. Đánh giá khả năng tăng tưởng của TTCT ................................................................. 64
3.4.1. Đánh giá tăng trưởng khối lượng của TTCT ..................................................... 64
3.4. Thảo luận................................................................................................................... 65
3.4.1. Các nguyên liệu khảo sát và tham gia sản xuất thức ăn ..................................... 65
3.4.2. Chất lượng thức ăn ............................................................................................. 68
3.4.2.1. Chất lượng thức ăn chế biến từ các nguyên liệu khảo sát ........................... 68
3.4.2.2. Chất lượng a.a của thức ăn chế biến từ các nguyên liêu khảo sát ............... 68
3.4.3. Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến ........................................................................... 69
3.4.4. Đánh giá tăng trưởng của TTCT ........................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 73
Kết luận ............................................................................................................................ 73
Kiến nghị .......................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 75
vi
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
Abs (Absorbance) Hấp thụ
a.a acid amin
ĐBSCL Đồng bằng sông Cữu Long
FSBM Fermented soybeans meal
OD (optiacal density) Mật độ quang
TTCT Tôm thẻ chân trắng
VCK Vật chất khô
vii
VNTS Vật nuôi thủy sản
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng TTCT qua các năm.............................................................8 Bảng 1.2. Thành phần của một số bột cá............................................................................ 13 Bảng 1.3. Thành phần nguyên liệu bột cá ngoại nhập ........................................................14 Bảng 1.4. Các chỉ tiêu của nguyên liệu cung cấp protein ...................................................15 Bảng 1.5. Thành phần các loại bột mực ..............................................................................16 Bảng 1.6. Thành phần các loại bột gan mực .......................................................................17 Bảng 1.7. Thành phần protein của bột gan mực (nhão) và dịch gan mực ..........................17 Bảng 1.8. Thành phần của bột huyết ...................................................................................18 Bảng 1.9. Thành phần bột xương thịt .................................................................................19 Bảng 1.10. Thành phần của bột đầu tôm ............................................................................20 Bảng 1.11. Thành phần của bột lông vũ ......................................... ...................................21 Bảng 1.12. Thành phần hóa học của bã khô dầu đâu nành, bã đậu nành nguyên hạt......... 24 Bảng 1.13.Thành phần của bã đậu phộng ......................................... .................................25 Bảng 1.15. Thành phần của nguyên liệu Dabom-P......................................... .................. 27 Bảng 1.16. Thành phần của nguyên liệu FSBM .................................................................28 Bảng 2.1. Đặc tính vật lý của các vật liệu nghiên cứu ............................................ ...........30 Bảng 2.2. Đặc tính cảm quan của các loại vật liệu nghiên cứu ..........................................31 Bảng 2.3. Giá thành của các vật liệu kiểm tra ....................................................................31 Bảng 2.3. Mô tả một số đặc tính vật lý và xuất xứ của các nguyên liệu và phụ gia ...........32 Bảng 2.4.Công thức phối trộn thức ăn ................................................................................35 Bảng 2.5. Công thức thức ăn của 7 loại thức ăn đánh giá tăng trưởng ...............................36 Bảng2.6.Tiêu chuẩn về cảm quan thức ăn cho TTCT ........................................................39 Bảng 2.7.Tiêu chuẩn lý hóa của thức ăn cho TTCT ...........................................................39 Bảng 2.8.Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa .................................................................41 Bảng 2.9. Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng ..........................................................41 Bảng 2.10.Mã số của các bể thực nghiệm thức ăn đánh giá tiêu hóa .................................42 Bảng 2.6. Pha loãng dung dịch K2Cr2O7 0,008M ...............................................................47 Bảng 3.1. Thành phần của các loại nguyên liệu................................................................. 52 Bảng 3.2. Thành phần các loại thức ăn ...............................................................................53 Bảng 3.3.Thành phần amino acid trong thức ăn ......................................... .......................55 Bảng 3.4. Thành phần các mẫu phân của TTCT .................................................................57 Bảng 3.5. Mối tương quan giữa các mẫu phân thu được ....................................................58 Bảng 3.6.Độ tiêu hóa chất khô các nguyên liệu khảo sát ...................................................60 Bảng 3.7.Độ tiêu hóa protein biểu kiến các nguyên liệu biểu kiến ....................................60 Bảng 3.8.Độ tiêu hóa lipid biểu kiến của nguyên liệu khảo sát ..........................................61 Bảng 3.9. Độ tiêu hóa năng lượng của nguyên liệu khảo sát ..............................................62 Bảng 3.10.Tương quan độ tiêu hóa biểu kiến của TTCT giữa các nguyên liệu kiểm tra 63 (P< 0.05 ).............................................................................................................................63
viii
ix
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bột cá ................................................................................................................... 12
Hình 1.2. Bột mực ............................................................................................................... 16
Hình 1.3. Bột huyết ............................................................................................................. 18
Hình 1.4. Bột thịt và bột xương thịt .................................................................................... 19
Hình 1.5. Bột đầu tôm ......................................................................................................... 20
Hình 1.6. Bột lông vũ .......................................................................................................... 21
Hình 1.7. Cá tạp ................................................................................................................... 22
Hình 1.9. Bã dầu đậu phộng ................................................................................................ 24
Hình 1.10. Bã dầu bông vải ................................................................................................. 25
Hình 1.11. Dabomb-P .......................................................................................................... 26
Hình 1.12. Fermented soybeans meal ................................................................................. 27
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 40
Hình 2.1. Bố trí các bể thực nghiệm .................................................................................... 44
Hình 2.2. Hệ thống thu phân gián tiếp ................................................................................ 46
Biểu đồ 3.1. Thành phần của các loại nguyên liệu .............................................................. 54
x
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế trên toàn thế giới gặp phải những
biến động, đất nước thức ăn phải trải qua nhiều khó khăn và thách thức. Tuy nhiên
một điểm sáng cho nền kinh tế Việt Nam là kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản luôn
giữ ở mức ổn định và không ngừng tăng qua các năm. Trong khi giá trị cá tra, cá
basa liên tục tụt giảm từ 2013 đến 2014 thì TTCT, một loài VNTS phù hợp với khí
hậu nhiệt đới và tăng trưởng nhanh dần chiếm lĩnh thị phần, đem lại nguồn thu ngoại
tệ lớn. Nắm bắt được những dấu hiệu tích cực đó, diện tích nuôi TTCT tăng mạnh
đáng kể từ 13.455 ha (2006) đến 66.000 ha (2013). Tuy nhiên, cũng gây ra nhiều bất
cập không nhỏ trong việc sản xuất thức ăn, tình trạng thiếu hụt nguyên liệu, đặc biệt
là thủy sản khai thác để chế biến các loại bột cá, thành phần quan trọng nhất cung
cấp nguồn protein trong khẩu phần cho VNTS. Việc sử dụng lượng lớn các loại bột
cá từ nước ngoài trong khẩu phần sẽ làm chi phí sản xuất tăng gây giảm sút hiệu quả
kinh tế. Vậy đâu là nguyên liệu vừa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng đầy đủ cho
TTCT nhưng chi phí là tối thiểu?
Bã đậu nành lên men, một trong những nguyên liệu giàu protein, chiếm trên 50 % và
chứa hàm lượng a.a thiết yếu với tỷ lệ cân đối, đặc biệt là lysine và methionin, có
nguồn gốc từ bã đậu nành được lên men bởi các chủng khuẩn Bacillus, việc phối
trộn vào khẩu phần thức ăn không chỉ hạn chế lượng bột cá sử dụng mà còn giảm
lượng bã đậu nành vào khẩu phần thức ăn mà TTCT vẫn có thể sinh trưởng và phát
triển tốt cũng như hạn chế chi phí sản xuất và cân bằng được nguồn protein động,
thực vật trong thức ăn.
2. Tình hình nghiên cứu
Thức ăn cho các VNTS có rất nhiều chủng loại với các thành phần dinh dưỡng
khác nhau nên việc đánh giá chất chất lượng nguyên liệu là khâu rất quan trọng
1
trọng. Ở trên thế giới và trong nước, đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
Đồ án tốt nghiệp
- Năm 2006, Nguyễn Văn Nguyện và ctv tiến hành đánh giá một số đặc tính
của bột cá trong nước và ngoài nhập dùng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
thủy sản. Kết quả phân tích của một số loài bột cá cho thấy có hàm lượng
protein thô từ 55-65%, độ ẩm từ 7.22%-10.11%, dung trọng thay đổi từ 0.45
– 0.60, lipid thô từ 4.92%-7.89, tro thô từ 18.25 %-24.23% và chứa hầu hết
các a.a thiết yếu.
- Năm 2009, Nguyễn Thị Lan Chi và ctv tiến hành nghiên cứu: “Mối tương
quan giữa phương pháp invivo và invitro trong việc xác định protein tiêu hóa
trong thức ăn tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)” với mục tiêu tìm
kiếm một công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đạm tiêu
hóa trong thức ăn thủy sản, thực hiện khảo sát một số phương pháp in vitro
gồm:phương pháp pH drop 3 và 4 enzyme, pH stat 3 và 4 enzyme, phương
pháp pepsin tiêu hóa, sau đó so sánh mối tương quan với phương pháp in
vivo nhằm tìm ra phương pháp có tương quan gần nhất với R2= 0.7741.
- Năm 2009, Qihui Zang và ctv nghiên cứu độ tiêu hóa biểu kiến của TTCT
đối với một số nguyên liệu cho kết luận tiêu hóa biểu kiến của vật chất khô,
protein thô, lipid thô, năng lượng thô đối với bột cá Peru, bã đậu nành lên
men, bã đậu nành ép đùn, bã đậu nành, bã đậu phộng, bột gluten lúa mì,
gluten ngô, bột thịt xương... đã được xác định đối với TTCT. Thống kê cho
thấy rằng tiêu hóa chất khô cho TTCT là cao nhất cho bột cá, dao động trong
khoảng 52,83 - 71,23% đối với sản phẩm động vật khác và 69,98 - 77,10%
đối với sản phẩm thực vật. Các protein và lipid từ nguồn thực vật và động vật
đã được tiêu hóa tốt bởi TTCT. Protein và lipid tiêu hóa biểu kiến là trong
khoảng 87,89 - 93,18% và 95,28% - 91.57, tương ứng, trong các sản phẩm
thực vật, và 75.00 - 92,34% và 83,72% - 92,79, tương ứng đối với sản phẩm
động vật.
- Năm 2009, Lucia Elizabeth Cruz-Suárez và ctv tiến hành nghiên cứu: Chất
khô, năng lượng, protein và a.a hệ số tiêu hóa biểu kiến được xác định bởi
2
TTCT cho bốn sản phẩm đậu nành: bã đậu nành nguyên béo, bã đậu nành
Đồ án tốt nghiệp
được chiết xuất dung môi, protein đậu nành cô đặc và đậu nành protein
isolate, thu được từ các nhà sản xuất tại Mỹ và Mexico. Nhìn chung, giá trị
tiêu hóa chất dinh dưỡng là trong các sản phẩm đậu nành cao hơn nhiều so
với bột cá dựa trên tham khảo chế độ ăn uống. Vật chất và năng lượng khô
cao hơn đáng kể cho protein đậu nành cô đặc (92 và 98%) so với, bã đậu
nành nguyên béo và đậu nành protein isolate (83 và 89%). Tiêu hóa protein
không khác biệt đáng kể trong, bã đậu nành được chiết xuất dung môi và
protein đậu nành cô đặc, nhưng đậu nành protein isolate có giá trị thấp hơn
đáng kể (93 và 96%).
3.Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu đánh giá chất lượng và sử dụng nguyên liệu bã đậu nành lên men thay
thế một phần bột cá vào khẩu phần sản xuất thức ăn cho loài TTCT thông qua độ
tiêu hóa biểu kiến và tăng trưởng.
4.Nội dung nghiên cứu
- Chất lượng của các loại nguyên liệu kiểm travà các nguyên liệu phối trộn
khác.
- Đánh giá thành phần thức ăn bổ sung nguyên liệu kiểm tra trong thí nghiệm.
- Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến và khả năng tăng trưởng khi thay thế mọt
phần bột cá bằng nhóm nguyên liệu bã đậu nành lên men (Dabomb-P và
FSBM).
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích thành phần hóa học trong các nguyên liệu, thức ăn chế biến, phân
TTCT: độ ẩm, protein thô, lipid thô, xơ thô, tro và chromic oxide.
- Phân tích thành phần a.a trong các loại thức ăn khảo sát.
- Sử dụng phương pháp invivo đánh giá độ tiêu hóa độ tiêu hóa biểu kiến của
các loại nguyên liệu cung cấp protein: chất khô, protein, lipid, năng lượng.
- Chọn các mức thay thế bột cá bằng 15%, 30% và 45% bằng nguyên liệu
3
Dabomb-P và FSBM nhằm đánh giá tăng trưởng.
Đồ án tốt nghiệp
- Dữ liệu được tính toán và thống kê bằng cách sử dụng phần mềm Excel và
Statgraphics.
6.Kết quả đạt được
- Chất lượng của các nguyên liệu kiểm tra thông qua độ tiêu hóa biểu kiến của
TTCT đối với Dabomb-P và FSBM.
- Khả năng thay thế tối ưu của FSBM và Dabomb-P trong khẩu phần thức ăn.
7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
ĐATN bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
- Giới thiệu về TTCT, nhu cầu dinh dưỡng và tiêu hóa.
- Một số nguyên liệu cung cấp protein cho ĐVTS.
Chương 2: Vật liêu và phương pháp
- Thời gian, địa điểm, vật liệu, thiết bị, thức ăn sử dụng cho nghiên cứu.
- Bố trí thí nghiệm.
- Phương pháp phân tích (độ ẩm, protein thô, lipid thô, chất xơ, tro, a.a, cromic
oxide) và thu phân.
- Xác định khối lượng trước khi nuôi và thu hoạch để xác định khả năng tăng
trưởng.
- Phương pháp xử lý số liệu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Đánh giá chất lượng vật liệu kiểm tra và các nguyên liệu tham gia vào sản
xuất thức ăn.
- Thành phần thức ăn thí nghiệm.
- Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến.
- Đánh giá khả năng tăng trưởng.
- Thảo luận kết quả.
4
Kết luận và đề xuất ý kiến.
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về tôm thẻ chân trắng
Hình 1.1.Tôm thẻ chân trắng
1.1.1. Tên gọi, đặc điểm hình thái, sinh thái và sinh sản [32]
1.1.1.1 Tên gọi
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei ( Boone, 1931 ).
Tên tiếng Anh: White Leg Shrimp.
Tên Việt Nam: Tôm thẻ chân trắng.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo
TTCT có vỏ mỏng có màu trắng đục, bình thường có màu xanh lam, chân bò
có màu trắng ngà. Dưới chuỳ có 2 - 4 răng cưa. Vỏ đầu, ngực có những gai gân và
gai râu rất rõ, không có gai mắt và gai đuôi, không có rãnh sau mắt. Có sáu đốt
bụng, ở đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có.
1.1.1.3 . Đặc điểm sinh thái
Ở vùng biển tự nhiên, TTCT thích nghi sống nơi đáy là bùn, có thể sống ở độ mặn
trong phạm vi 5 - 50‰, thích hợp ở độ mặn nước biển 28 - 34‰, pH = 7,7 - 8,3,
5
nhiệt độ thích hợp 25 - 32oC. TTCT là loài ăn tạp giống như những loài tôm khác.
Đồ án tốt nghiệp
Song không đòi hỏi thức ăn có hàm lượng protein cao .TTCT có tốc độ sinh trưởng
nhanh.
1.1.1.4. Đặc điểm sinh sản
TTCT thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 - 45 g/con là có thể tham
gia sinh sản. Hoạt động giao vĩ của TTCT xảy ra chủ yếu vào ban đêm, đẻ trứng từ
tháng 12 đến tháng 4. Nếu tôm mẹ từ 30-45g thì lượng trứng từ 100.000- 250.000
trứng, đường kính trứng 0.22mm.
1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng [1][3]
1.1.2.1. Protein
Nhu cầu protein là lượng protein tối thiểu có trong thức ăn nhằm thoả mãn yêu
cầu các a.a để đạt tăng trưởng tối đa (NRC, 1993). Protein là thành phần dinh dưỡng
quan trọng nhất trong khẩu phần ăn của TTCT, là nguyên liệu tạo các mô và sản
phẩm khác trong cơ thể và còn là chất xúc tác thực hiện chức năng vận chuyển, bảo
vệ…. Nhu cầu protein thô của TTCT nói riêng và lớp giáp xác nói chung trong thức
ăn thường từ 30 - 60 % và thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển (Trần Thị Thanh
Hiền, 2006). Khi VNTS sử dụng thức ăn không có protein thì cơ thể giảm khối
lượng, bởi vì chúng sẽ sử dụng protein của cơ thể để duy trì các chức năng hoạt
động tối thiểu của cơ thể để tồn tại. Trái lại nếu thức ăn được cung cấp quá nhiều
protein thì protein dư không được cơ thể hấp thu để tổng protein mới mà sử dụng để
chuyển hóa thành năng lượng hoặc thải ra ngoài. Thêm vào đó cơ thể còn phải tốn
năng lượng cho quá trình tiêu hóa protein dư thừa, vì thế sinh trưởng của cơ thể
giảm.
1.1.2.2. Lipid
Lipid là một trong những thành phần sinh hóa cơ bản của động thực vật, là
nguồn dinh dưỡng chuyển hóa năng lượng chính cho cơ thể. Việc bổ sung lượng
lipid thích hợp sẽ giảm nhu cầu protein, đồng thời là dung môi hòa thức ăn các
vitamin hòa tan trong dầu. Nếu năng lượng thức ăn quá thấp thì tôm sẽ sử dụng
6
nguồn năng lượng khác như protein để thỏa mãn nhu cầu về năng lượng, làm nâng
Đồ án tốt nghiệp
cao chi phí sản xuất. Nhưng nếu quá dư thì sẽ làm cản trở sự hấp thu và tiêu hóa
protein khiến cơ thể tôm chậm phát triển.
Ngoài ra nhu cầu này phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng và chất lượng của protein và
nguồn cung cấp năng lượng khác. Thành phần lipid trong thức ăn tôm khoảng 4 -7
%, tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng. Phospholipid và cholesterol là hai chất béo
thiết yếu cho TTCT.
1.1.2.3. Vitamin
TTCT không có khả năng hoặc khả năng tổng hợp rất ít vitamin, không đủ cho
nhu cầu nên việc cung cấp vitamin trong khẩu phần thức ăn rất cần thiết.Nếu không
cung cấp đủ vitamin, cơ thể tôm sẽ sinh trưởng chậm, tỉ lệ sống thấp, khả năng chịu
đựng với biến động môi trường kém và dễ bị bệnh. Một số dấu hiệu bệnh lý thiếu
vitamin ở động vật thủy sản như: dị hình, đặc biệt là tình trạng đen thân ở tôm…
Nhu cầu vitamin tùy thuộc vào kích cỡ, tuổi, tốc độ sinh truởng, điều kiện dinh
dưỡng, nhu câù vitamin từng loại, từng giai đoạn phát triển. Vì thế trong thức ăn,
hàm lượng vitamin bổ sung thường vượt qua nhu cầu thực tế của TTCT nhằm bù
đắp lượng mất đi do hòa tan trong nước, do phân hủy trong quá trình sản xuất thức
ăn và bảo quản.
1.1.2.4. Chất khoáng
TTCT có thể hấp thu và bài tiết chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước
thông qua mang và bề mặt cơ thể, vì vậy nhu cầu chất khoáng phụ thuộc vào môi
trường đang sống. Nhu cầu về khoáng cho TTCT phụ thuộc vào: thành phần và hàm
lượng khoáng trong thức ăn, nồng độ khoáng trong môi trường nước, tình trạng dinh
dưỡng trước đó TTCT. Chất khoáng giúp TTCT tăng trưởng nhanh, hạn chế hiện
tượng đục cơ, cong thân và mềm vỏ, góp phần cấu tạo lớp vỏ ngoài, hữu ích trong
7
việc giảm stress và tăng khả năng đề kháng.
Đồ án tốt nghiệp
1.1.3. Hiện trạng [32]
1.1.3.1. Tầm quan trọng
Những năm gần đây, tình hình nuôi TTCT phát triển mạnh. Trải qua 15 năm,
TTCT đã có sự tăng trưởng nhanh chóng, từ một vài tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
đến nuôi trồng rộng rãi ở ĐBSCL trở thành đối tượng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Năm 2014, giá trị xuất khẩu tôm cả năm có thể chạm mốc 3 tỷ USD. Thành
công lớn này trước hết nhờ sự tăng trưởng ngoạn mục của TTCT (cả sản lượng lẫn
giá trị xuất khẩu). Giá đầu tư thấp, mùa vụ nuôi ngắn, có khả năng thích ứng tốt
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, cho năng suất cao, kích cỡ TTCT phù hợp với nhu
cầu tiêu thụ của thế giới là những điều kiện để TTCT chiếm được vị trí ưu tiên trong
nuôi trồng thuỷ sản tại Việt Nam.
1.1.3.2. Diện tích và sản lượng
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng TTCT qua các năm
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Năm
89.521 2009 21.339
136.719 2010 25.397
152.939 2011 28.683
186.197 2012 41.789
268.000 2013 66.000
Nguồn: Tổng cục thủy sản Việt Nam năm 2014
1.2. Protein trong thức ăn của tôm thẻ chân trắng [1]
1.2.1. Giới thiệu Protein
Protein là thành phần quan trọng nhất trong cơ thể của ĐVTS, chiếm 60-75%
8
trọng lượng khô của cơ thể (Halver, 1988). Khi thủy phân tạo thành các a.a. Nhiệm
Đồ án tốt nghiệp
vụ chính của protein là xây dựng cấu trúc cơ thể, cung cấp các a.a nhờ quá trình tiêu
hóa và thủy phân.
Vai trò của protein:
- Là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo cơ thể, thay tổ chức củ xây dựng tổ
chức mới.
- Các a.a tham gia vào các sản phẩm protein có hoạt tính sinh học cao
(hoormon, emzyme…)
- Tạo năng lượng ở dạng trực tiếp hay tích lũy ở dạng glucogen hay lipid.
1.2.2. Sự tiêu hóa protein
1.2.2.1 Men tiêu hóa protein
Nhóm men phân giải protein chính gồm có pepsin, trysin và chymotrysin.
Dưới tác dụng của men tiêu hóa protein thủy phân thành các polypeptite và cuối
cùng là các a.a. Polypeptide được trysin phân giải chủ yếu ở ruột, đoạn ruột trước
nhiều trysin hơn đoạn ruột sau. Ở tôm pepsin không có nhưng trysin hoạt động
mạnh, còn có chymotrysin và astacine có vai trò quan trọng trong việc phân giải
protein.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt lực của men tiêu hóa
❖ Thành phần tính chất của thức ăn
Thức ăn có nguồn gốc thực vật thường có độ tiêu hóa thấp hơn nguồn gốc
động vật. Khi hàm lượng protein cao thì độ tiêu hóa tăng, đồng thời làm tăng tỉ lệ
tiêu hóa các thành phần hữu cơ khác. Tuy nhiên, nếu hàm lượng protein quá cao
trong khẩu phần ăn thì sẽ có một phần không được dịch dạ dày phân giải, xuống ruột
sẽ rất khó được dịch ruột tác động và tích lại và bị vi sinh vật lên men gây thối rữa,
kích thích màng ruột, làm cho chất dinh dưỡng bị thải ra ngoài. Như vậy tỉ lệ tiêu
hóa protein và các chất hữu cơ khác bị giảm.
❖ Dạng thức ăn và phương pháp cho ăn
Độ tiêu hóa thức ăn tăng cao khi xay nhuyễn nguyên liệu trước khi tiến hành
9
phối trộn vì kích thước càng nhỏ các men tiêu hóa càng dễ phân giải. Nấu chín hỗn
Đồ án tốt nghiệp
hợp nguyên liệu hay hồ hóa bột mỳ trong quá trình ép đùn tạo viên thức ăn sẽ có tác
dụng tăng độ tiêu hóa cho TTCT.
❖ Giai đoạn phát triển
Trong quá trình phát triển, hệ thống men tiêu hóa của TTCT sẽ dần được hoàn
thiện, nhu cầu về dinh dưỡng của các giai đoạn cũng có sự thay đổi nên ảnh hưởng
đến sự tiêu hóa thức ăn. Ở giai đoạn trưởng thành khả năng tiêu hóa thức ăn có
nguồn gốc thực vật tốt hơn ở giai đoạn đang sinh trưởng.
❖ Trạng thái sinh lý
Trạng thái stress do môi trường có nhiều xáo trộn hay nhiễm dịch bệnh là
nguyên nhân làm độ tiêu hóa giảm rất nhiều. Thời gian và lượng thức ăn cho ăn
cũng làm thay đổi sự tiết các enzyme tiêu hóa nên cũng ảnh hưởng đến độ tiêu hóa.
❖ Nhiệt độ môi trường
TTCT là loài động vật biến nhiệt nên hoạt tính enzyme tiêu hóa thay đổi rất
lớn khi nhiệt độ môi trường thay đổi. Khi nhiệt độ nước tăng lên có khuynh hướng
tăng mạnh enzyme tiêu hóa và tăng hoạt tính các enzyme này. Đồng thời dẫn đến
tăng qúa trình trao đổi chất và vận tốc thức ăn đi qua ống tiêu hóa. Ở mỗi loài có
khoảng nhiệt độ thích hợp cho tiêu hóa thức ăn, thường dao động chủ yếu từ 28 –
350C.
❖ Lượng thức ăn và tần số cho ăn
Lượng thức ăn và tần số cho ăn có ảnh hưởng đến độ tiêu hóa thức ăn. Khối
lượng thức ăn càng lớn thì tốc độ tiêu hóa càng chậm, thức ăn không được sử dụng
triệt để, men tiêu hóa khó ngấm vào bên trong và mức độ ngấm không đều dẫn đến
quá trình tiêu hóa chậm lại, ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Độ tiêu hóa thức ăn
tăng khi tần số cho ăn tăng, với một lượng thức ăn nhất định trong ngày nếu chia
làm nhiều lần cho ăn với một lượng thức ăn vừa đủ, men tiêu hóa hoạt động tốt, dẫn
đến khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn.
1.2.2.3. Độ tiêu hóa protein ( Digestibility coeffcient )
Độ tiêu hóa protein là phần trăm protein hấp thụ vào sau khi protein được tiêu
10
hóa trong quá trình thức ăn đi ngang qua ống tiêu hoá.
Đồ án tốt nghiệp
độộ 𝑡𝑖ê𝑢 ℎó𝑎 protein (%) = × 100 protein ăn vào − protein trong phân protein ăn vào
1.2.3. Độ tiêu hóa biểu kiến (The Apparent digestibility coefficients - ADC)[1]
Thức ăn khi được ăn vào một phần sẽ bị tiêu hóa, phần còn lại sẽ bị thải ra
ngoài. Độ tiêu hóa của thức ăn là khả năng tiêu hóa và hấp thụ loại thức ăn đó. Độ
tiêu hóa có ảnh hưởng rất lớn trong việc đánh giá các thành phần dinh dưỡng thức
ăn. Để xây dựng công thức thức ăn cho VNTS cần xác định độ tiêu hóa đối với từng
loại nguyên liệu làm thức ăn. Tỷ lệ tiêu hóa của một chất dinh dưỡng nào đó trong
thức ăn là tỷ lệ giữa phần tiêu hóa được của chất dinh dưỡng so với phần ăn vào.
Hệ số tiêu hóa biểu được tính bằng công thức (Apparent digestibility coeffcient)
được tính bằng công thức:
𝐴𝐷𝐶 = × 100 𝐼 − 𝐹 𝐼
Trong đó: I (feed intake): lượng thức ăn lấy vào (tính theo trọng lượng khô hay hàm
lượng dưỡng chất)
F (faeces): lượng phân thải ra (tính theo trọng lượng khô hay hàm lượng dưỡng
chất)
Tuy nhiên trong lượng phân thải ra còn có thức ăn dư, còn có các chất khác từ tôm
thải ra do đó có thể tính theo công thức:
𝑇𝐷𝐶 = × 100 𝐼 − (𝐹 − 𝐹′) 𝐼
Trong đó:
TDC: (true digestibility coefficient): độ tiêu hóa thực.
F’: các thành phần khác do cơ thể thải ra
1.3. Giới thiệu về một số nguyên liệu cung cấp protein cho tôm thẻ
Chất lượng nguyên liệu là yếu tố tiên quyết trong thức ăn thủy sản. Chất lượng
và giá cả là hai thứ cơ bản để chọn lựa thích hợp nguyên liệu phối chế nên thức ăn.
11
Nếu chất lượng nguyên liệu kém sẽ dẫn đến lãng phí lớn, tôm chậm phát triển, gây ô
Đồ án tốt nghiệp
nhiễm môi trường nước nuôi và là một trong những nguyên nhân gây bệnh cho tôm
(Trần Thị Thanh Hiền, 2006). Vì vậy, trước khi đưa vào sử dụng sản xuất cần xác
định rõ về thành phần dinh dưỡng, tính chất của từng loại nguyên liệu. Mỗi giai
đoạn sinh trưởng và phát triển, nhu cầu dinh dưỡng về protein của vật nuôi là khác
nhau nên cần chọn lựa nguyên liệu phù hợp. Nguồn protein cung cấp trong thức ăn
có thể phân thành hai dạng dạng chính là protein động vật và thực vật. Nguồn
protein động vật thường cao hơn và có tỉ lệ các a.a cân đối hơn so với nguồn protein
thực vật. Chất lượng của Nguyên liệu không chỉ thể hiện ở hàm lượng protein mà
còn các yếu tố khác như thành phần a.a, độ mịn và các giá trị cảm quan bên ngoài.
1.3.1. Nhóm nguyên liệu cung cấp Protein từ động vật [1][2][18][35]
Nguồn protein động vật có hàm lượng protein từ 50 % trở lên và thường được
động vật thủy sản sử dụng hiệu quả hơn nguồn protein thực vât. Các nguồn protein
động vật thường được sử dụng là: Bột cá, bột đầu tôm, bột huyết, bột mực, bột
nhuyễn thể… trong đó bột cá được xem là nguồn cung cấp protein hiệu quả nhất cho
tất cả các loài VNTS.
1.3.1.1.Bột cá
Hình 1.1. Bột cá
Bột cá chủ yếu được làm từ cá trích, cá mòi và cá cơm, là nguồn thức ăn bổ
sung protein động vật có chất lượng cao, chứa đầy đủ các a.a thiết yếu (tryptophan,
12
methionin, tyrozin, lizin, isolozin…) cho tôm cá và cũng là nguyên liệu giàu năng
Đồ án tốt nghiệp
lượng, chất khoáng, acid béo thiết yếu, và hàm lượng vitamin A, D cao, đồng thời
không chứa ure và đạm lông vũ và các đạm giả khác. Năng lượng thô của bột cá
khoảng 4100 - 4200 kcal/kg. Bột cá còn là chất dẫn dụ tốt, kích thích tính thèm ăn
của tôm cá. Các loại bột cá được sản xuất từ các loại cá có giá trị cao bằng công
nghệ tiên tiến cho chất lượng cao. Tùy phương pháp sản xuất, bột cá được phân ra
các loại sau: bột cá khô, bột cá hấp ép, bột cá trích ly và bột cá thủy phân.
Bảng 1.2. Thành phần của một số bột cá
Thành phần hóa học (%)
Nguyên liệu Độ ẩm Protein Lipid Tro Xơ
thô thô thô
Bột cá Cà Mau 1* 61,76 7,96 9,86 1,35 18,81
Bột cá Cà mau 2* 61,26 6,46 8,26 0,75 22,36
Bột cá Cà Mau* 64,70 6,11 5,4 - 22,12
Bột cá Bến Tre* 50,86 10,70 7,03 1,46 29,89
Bột cá Tiền Giang* 53,78 8,98 7,68 1,47 27,56
Bột cá Kiên Giang* 62,35 4,47 8,75 0,58 23,69
Bột cá Kiên Giang 65% 65.26 6.19 8.01 1.01 19.08
protein**
Bột cá Kiên Giang 60% 9.42 60.40 6.94 1.89 20.05
protein**
Bột cá Kiên Giang 55% 10.10 55.14 7.89 1.88 24.23
protein**
Bột cá Vũng Tàu* 8,74 54,36 6,58 1,52 28,37
Bột cá Kisimex 60 % 9.17 60.44 6.42 1.54 21.20
protein**
Bột cá Kisimex 55 % 8.88 55.56 6.80 1.80 23.35
protein**
13
Bột cá Hương Chang 55 % 9.64 55.30 7.13 0.83 24.16
Đồ án tốt nghiệp
protein**
Bột cá Hương Chang 60 % 10.11 60.03 6.97 1.15 20.72
protein**
Bột cá Phan Thiết 65 % 9.08 65.04 6.10 1.50 18.25
protein**
Bột cá lạt Vĩnh Long* 9,98 29,28 0,97 0,03 39,72
Bột cá Malaysia 60 % 7.58 61.06 4.98 1.47 19.97
protein**
Bột cá Peru 65 % protein** 7.22 65.94 4.92 1.48 18.96
Nguồn:* Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
** Nguyễn Văn Nguyện và ctv (2006)
Bột cá trong nước chủ yếu từ các vùng có nguồn cá biển dồi dào như Vũng Tàu,
Kiên Giang, Tiền Giang.... Đa số nguyên liệu bột cá trong nước có hàm lượng
protein thấp (29.28 - 65,26 %). Hàm lượng các chất dinh dưỡng của bột cá thấp và
giá cả vừa phải, vì vậy bột cá trong nước phù hợp cho sản xuất thức ăn cho các loài
có nhu cầu protein thấp. Ngoài ra cũng có một số loại bột cá ngoại nhập từ Peru,
Chilê, Mexico, Malaysia... có chất lượng tốt, mùi vị hấp dẫn, nhưng giá khá cao. Bột
cá nhập khẩu gồm 2 loại: bột cá loại I từ 65% protein trở lên, bột cá loại II dưới
65%.
Bảng 1.3. Thành phần nguyên liệu bột cá ngoại nhập
Thành phần hóa học (%)
Nguyên Độ Lipid Tro Protein
liệu Ẩm Thô Thô
Trung bình 7,70 7,92 15,35 66,99
Thấp nhất 4,65 4,75 10,99 63,42
Cao nhất 9,30 10,51 20,48 70,85
14
Nguồn:Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
Đồ án tốt nghiệp
Chất lượng bột cá phụ thuộc vào loài, độ tươi, cách thức biến và bảo quản. Tuy
nhiên bột cá chứa một số nhược điểm như giá thành cao, chứa chất kháng Vitamin
B1 là thiaminase.
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu của nguyên liệu cung cấp protein
Loại bột cá
Các
chỉ tiêu Loại 1 Loại 2
Đạm (%) 60 % Min 55 %
Ẩm (%) 8- 10 % Max 10 %
Chất béo (%) 10 -12 %
Muối (%) 1 – 3 % Max 3 %
Tạp chất (%) 1 – 3 %
Vi sinh vật gây bệnh Không Không
Nguồn: Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản
15
II.
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.2. Bột mực và các sản phẩm từ mực
Hình 1.2.Bột mực
Được sản xuất từ các phụ phẩm trong chế biến mực ở xí nghiệp chế biến đông
lạnh: gan mực, lòng mực, đầu và da mực hoặc những con mực nhỏ không đạt quy
cách. Bột mực và các sản phẩm phụ có hàm lượng protein cao là một nguồn protein
cho thức ăn thủy sản. Các nguyên liệu này có chứa glycine và betanin, tác nhân quan
trọng trong việc kích thích tính thèm ăn cho ĐVTS.
❖ Bột mực
Nguyên liệu bột mực chủ yếu có nguồn gốc từ Chi Lê và Peru, Hàn Quốc. Hàm
lượng protein thô trong bột mực cao khoảng từ 68,90 đến 80,85%. Một số
phospholipids và acid béo không thay thế. Về mặt giá trị dinh dưỡng thì các nguyên
liệu này không hạn chế trong công thức thức ăn. Bột mực có màu sắc trắng hồng, có
sợi nhỏ và mùi đặc trưng của mực.
Bảng 1.5. Thành phần các loại bột mực
Nguyên Thành phần hóa học (%)
liệu Độ ẩm Protein thô Lipid thô Tro
Trung bình 6,76 9,44 7,51 74,35
Thấp nhất 5,14 5,98 5,97 68,90
Cao nhất 8,46 14,02 9,97 80,65
16
Nguồn: Tài liệu về nguyên liệu thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
Đồ án tốt nghiệp
❖ Bột gan mực
Bột gan mực là hỗn hợp của gan mực và đậu nành, nguồn cung cấp chất đạm, chất
béo rất tốt cho vật nuôi. Hàm lượng protein thô trong bột gan mực thường thấp hơn
bột mực và tùy mỗi loại sản phẩm.
Bảng 1.6. Thành phần các loại bột gan mực
Nguyên Thành phần hóa học (%)
liệu Độ ẩm Protein thô Lipid thô Xơ thô Tro thô
Trung bình 10,97 45,71 9,90 6,73 9,30
Thấp nhất 8,24 37,44 7,35 3,01 7,49
Cao nhất 13,06 51,46 11,67 9,18 13,57
Nguồn:Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản II
Sản phẩm bột gan mực gồm 2 loại: dạng bột và dạng nhão. Ở dạng bột khô hàm
lượng protein thô của bột gan mực từ 37% đến 45%, ở dạng nhão hàm lượng protein
khoảng từ 30 % đến 39% tùy lượng lipid và ẩm trong mẫu. Bột gan mực dạng khô
dễ sử dụng hơn so với loại nhão do đặc tính nguyên liệu dễ phối trộn hơn trong sản
xuất thức ăn, giảm hàm ẩm trong thức ăn chế biến và hàm lượng lipid thấp hơn so
với dạng bột nhão. Hơn nữa, bột gan mực trong công thức thức ăn sẽ làm viên thức
ăn có màu đen do đó việc sử dụng bột gan mực cũng tùy thuộc vào thị hiếu người sử
dụng thức ăn.
Bảng 1.7. Thành phần protein của bột gan mực (nhão) và dịch gan mực
Nguyên Thành phần protein (%)
Liệu Protein Protein trung bình
Bột gan mực (nhão) 25,28 – 37,87 31,66
Dịch gan mực 15,81 – 32,81 27,66
Nguồn: Tài liệu về nguyên liệu - thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy sản
II
Các sản phẩm từ mực có độ tiêu hóa và hấp thụ cao, lại chứa nhiều a.a tự do nên khi
trộn vào thức ăn làm tăng vị ngon và cải thiện tăng trưởng cho tôm, cá. Đặc biệt các
17
a.a tự do đóng vai trò là chất dẩn dụ, kích thích sự thèm ăn ở tôm, cá.
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.3. Bột huyết
Hình 1.3.Bột huyết
Bột huyết là sản phẩm phân tách tế bào được sấy khô và xử lý máu của gia
súc, có hàm lượng protein rất cao, khoảng trên 90 %. Bột huyết rất giàu lysine (9 –
11%) nhưng lại thiếu một số loại a.a như isoleusine và methionine. Mặc dù bột
huyết có hàm lượng protein cao nhưng khả năng tiêu hóa bột huyết của động VNTS
tương đối thấp. Bột huyết cũng rất dễ bị hư hỏng trong quá trình bảo quản. Hàm
lượng bột huyết trong sử dụng trong thức ăn cho tôm không quá 10 % (Trần Thị
Thanh Hiền ,2006)
Bảng 1.8. Thành phần của bột huyết
Nguyên liệu Thành phần hóa học (%)
Bột Độ ẩm Proteinthô Lipip thô Tro
Huyết 9.00 80.0 1.0 6.0
18
Nguồn: http://nguyenlieugiasuc.seottv.com/
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.4. Bột thịt, bột xương thịt
Hình 1.4. Bột thịt và bột xương thịt
Bột thịt và bột xương thịt chủ yếu sản xuất từ phụ phẩm của lò mổ: ruột già,
thức ăn trong dạ dày, gân, móng.... Bột thịt có hàm lượng protein cao tương đương
với bột cá có chất lượng trung bình (50 – 60 %) trong khi bột xương thịt thì có hàm
lượng protein thấp hơn. Tuy nhiên, tỉ lệ các a.a lại không cân đối, đặc biệt thiếu
methionine nên hiệu quả sử dụng hai nguyên liệu này thấp. Lượng protein của hai
loại nguyên liệu này phụ thuộc vào nguồn gốc và phương pháp chế biến. Tương tự
như bột đầu tôm, hàm lượng sử dụng trong thức ăn cho tôm không quá 15 % (Trần
Thanh Thanh Hiền, 2006 )
Bảng 1.9. Thành phần bột xương thịt
Nguyên Thành phần hóa học (%)
Liệu Độẩm Proteinthô Lipidthô Canci Phospho
Bột 3.0 – 11.2 49.0 –52.8 8.5 – 14.8 6.0 – 12.0 3.5 -5.0
xươngthịt
19
Nguồn: http://nguyenlieuthucangiasuc.seottv.com/
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.3. Bột đầu tôm
Hình 1.5.Bột đầu tôm
Là phụ phế phẩm của ngành công nghiệp chế biến. Đầu tôm bị loại ra sau quá
trình chế biến được xử lý bằng cách phơi khô hay sấy. Do hàm lượng protein thấp
khoảng 35 – 40 % nên không được xem là nguồn cung cấp protein chính, tuy nhiên
đây lại là nguồn cung cấp khoáng cao và một số chất dinh dưỡng khác như
cholesterol, astaxanthin cho tôm. Bột đầu ôm giàu chitin là chất cần thiết cho quá
trình hình thành vỏ cuả tôm. Ngoài ra việc bổ sung bột đầu tôm vào thức giúp cải
thiện mùi vị, kích thích tính thèm ăn cho tôm cá. Đối với thức ăn cho tôm không nên
bổ sung quá 15% vào khẩu phần (Trần Thị Thanh Hiền, 2006). Chất lượng của bột
đầu tôm rất biến động phụ thuộc vào loài, phương pháp chế biến và bảo quản.
Bảng 1.10. Thành phần của bột đầu tôm
Nguyên Thành phần hóa học (%)
liệu Độẩm Proteinthô Lipidthô Tro
Bột đầu tôm 35 – 40.12 11.20 26.70 4.11
20
Nguồn: http://nguyenlieuthucangiasuc.seottv.com/
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.6. Bột phụ phẩm gia cầm và bột lông vũ
Hình 1.6. Bột lông vũ
Với hàm lượng protein thô chiếm khoảng 58-60 %, lipid 13- 15%. Bột phụ
phẩm gia cầm được sản xuất từ lông, ruột, phổi gia cầm, đây là nguyên liệu dồi dào
ở Việt Nam với giá cả hợp lý nguồn cung ổn định. Bột lông vũ có thành phần chủ
yếu là protein nên hàm lượng đạt từ 80- 85 % nhưng thành phần chủ yếu là keratin
không tiêu hóa được. Tuy nhiên bột lông vũ cần được xử lý bằng hơi nước hoặc acid
để tăng cường độ tiêu hóa. Hàm lượng a.a không cân đối, thường thiếu methionin và
lysine và khả năng tiêu hóa thấp.
Bảng 1.11. Thành phần của bột lông vũ
Nguyên liệu Thành phần hóa học (%)
Độ ẩm Protein thô Lipid thô Xơ thô
Bột lông vũ 11.00 80.00 1,9 1.2
21
Nguồn: http://nguyenlieuthucangiasuc.seottv.com/
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.7. Cá tạp
Hình 1.7.Cá tạp
Cá tạp chủ yếu chia làm hai loại là cá tạp nước ngọt và cá tạp biển nhưng cá
tạp biển thì phổ biến hơn. Một số nhóm cá chủ yếu như: cá cơm, cá nục, cá trích, cá
liệt, cá bò, cá xây.... Hàm lượng protein của cá tạp từ 44.1 % - 69.2 %, lipid khoảng
từ 15.3 – 19.3%. Độ tiêu hóa của VNTS tiêu hóa nguyên liệu này rất tốt (>90%).
Tuy nhiên sử dụng cá tạp làm thức ăn trực tiếp cho VNTS còn nhiều hạn chế về số
lượng, mùa vụ, thời gian và điều kiện bảo quản.
1.3.2. Nhóm nguyên liệu cung cấp Protein từ thực vật [1][2][18][35]
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nghành nuôi trồng thủy sản, các
Nguyên liệu động vật dần khan hiếm và giá cả cao nên bắt đầu sử dụng những hạt có
dầu như đậu nành, đậu phộng,....Với ưu điểm giá cả thấp, số lượng nhiều giúp giảm
chi phí sản xuất. Tuy nhiên nhóm protein có nguồn gốc thực vật bị hạn chế trong
công thức thức ăn do một số vấn đề như: độ tiêu hóa thấp, hàm lượng chất xơ cao,
thường chứa các chất kháng dinh dưỡng và độc tố, không cân đối về a.a, thường
22
thiếu lysin và methionin.
Đồ án tốt nghiệp
1.3.2.1. Bã khô dầu đậu nành
Hình 1.8.Bã khô dầu đậu nành
Khô dầu đậu nành là sản phẩm phụ sau khi tách dầu ra khỏi hạt đậu nành, có
hàm lượng protein khá cao, được xem là nguyên liệu cung cấp protein thực vật tốt
nhất. Bã dầu đậu nành là nguồn protein thực vật quan trọng nhất cho việc sử dụng
làm thức ăn cho vật nuôi, thay thế một phần hoặc toàn bộ cho nguồn nguyên liệu bột
cá. Các sản phẩm từ đậu nành và từ quá trình chế biến được phân loại như sau:
- Khô dầu đậu nành trích ly.
- Khô dầu đậu nành tách vỏ trích ly.
- Bã dầu đậu nành ép.
- Bã dầu đậu nành tách vỏ ép.
- Bã đậu nành nguyên béo.
- Bã đậu nành nguyên béo tách vỏ.
Thành phần hóa học của bã đậu nành khá ổn định nhưng có thể bị thay đổi do các
tạp chất đậu lẫn vào nguyên liệu hoặc điều kiện thời tiết…. Bã đậu nành có tỷ lệ a.a
tốt nhất so với các loại nguyên liệu từ dầu thực vật khác khi chứa đến 17 a.a khác
nhau. Tuy nhiên hàm lượng methionin và cystine lại thấp hơn nhiều so với bột cá,
trong khi arginine và Phenyllalanine đầy đủ. Bã dầu đậu nành và bã đậu nành ép có
hàm lượng các nguyên tố chất khoáng thấp hơn bột cá. Trong các loại nguyên liệu
của bã đậu nành có nguồn choline tốt, hàm lượng vitamin B vừa đủ.Tuy nhiên bột
23
đậu nành là nguyên liệu chứa nhiều loại độc tố đặc biệt là chất ức chế enzime tiêu
Đồ án tốt nghiệp
hóa protein là trypsin và chymontrypsine. Các anti-tripsine mất hoạt tính khi quan
xử lý nhiệt ở 105oC trong 30 phút, tuy nhiên giá trị dinh dưỡng của protein của
nguyên liệu sẽ giảm. Sử dụng bã đậu nành cao có thể giảm khả năng tạo viên của
thức ăn. Khi sử dụng bã đậu nành ở hàm lượng từ 42% trở lên trong công thức thức
ăn, độ ổn định trong nước giảm. Bã đậu nành nguyên béo và bã dầu đậu nành ép có
khả năng ép tốt hơn và khi tạo viên nên có thời gian bền trong nước tốt hơn bột đậu
nành trích ly.
Bảng 1.12. Thành phần hóa học của bã khô dầu đâu nành, bã đậu nành nguyên hạt
Thành phần hóa học (%) Nguyên
liệu Ẩm Protein Lipid Xơ Tro Canci Phospho
Bã khô dầu
đậu nành 6,46 50,97 0,90 7,08 6,61 0,29 0,66
Bã đậu nành
nguyên hạt 6,14 39,25 16,17 9,14 5,16 0,24 0,61
Chú thích: Nguồn Tài liệu về nguyên liệu thức ăn thủy sản – Viện nghiên cứu thủy
sản II
1.3.2.2. Bã dầu đậu phộng (lạc)
Hình 1.9.Bã dầu đậu phộng
Là một loại phụ phẩm trong quy trình sản xuất dầu đậu phộng. Hàm lượng
protein của bã dầu đậu phộng khoảng 40 - 45 %. Thành phần và hàm lượng a.a thấp
và không nhiều bằng bã dầu đậu nành (thiếu methionine và lysine). Đạm tiêu hóa
24
cao khoảng 80 %. Tuy nhiên một vấn đề cần được chú trọng đến là khả năng nhiễm
Đồ án tốt nghiệp
nấm Aspergilus flavus tiết ra độc tố aflatoxine với hàm lượng cao. Không những ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển mà tỉ lệ sống cũng giảm mạnh do độc
tố này gây ra. Nhược điểm của Nguyên liệu này là giá thành cao, chất lượng và sản
lượng không ổn định.
Bảng 1.13.Thành phần của bã đậu phộng
Nguyên liệu Thành phần hóa học (%)
Bã đậu Protein thô Lipid thô Xơ thô Tro
phộng 40.0 – 45.0 8.68 4.90 20.39
Nguồn: http://nguyenguyên liệuieuthucangiasuc.seottv.com/
1.3.2.3. Bánh dầu bông vải
Hình 1.10.Bã dầu bông vải
Bã dầu bông vải cũng là một phụ phẩm của công nghệ sản dầu thực vật. Hàm
lượng protein thô của bã dầu bông vải khoảng 41 -50 %. Hàm lượng a.a như cystine,
methionin, lysine thấp nhưng chứa nhiều các loại vitamin nhóm B, đặc biệt là
vitamin B1. Tương tự như bánh dầu đậu phộng, bánh dầu bông vải cũng chứa độc tố
gossypol với hàm lượng 0.03 – 0.2 %. Chất độc này ức chế hoạt động của men tiêu
hóa và giảm tính ngon miệng làm giảm tính ngon miệng và giảm khả năng tiêu hóa
cho TTCT.
Bảng 1.14.Thành phần của bã dầu bông vải
25
Nguyên liệu Thành phần hóa học (%)
Đồ án tốt nghiệp
Protein thô Lipid thô Khoáng Xơ
Bánh dầu bông 41.00-50.00 1.40 6.50 12.00
vải
Chú thích: http://nguyenlieuthucangiasuc.seottv.com/
1.3.3. Nguyên liệu bã đậu nành lên men
Bã đậu nành lên men được xem như là một nhánh mới cung cấp protein cho VNTS.
Bản thân nhóm nguyên liệu này cũng xuất xứ từ thực vật nhưng đươc lên men từ các
chủng vi khuần Bacillus. Ảnh hưởng tích cực của probiotic là tiết ra các enzyme
phân hủy thức ăn tạo thuận lợi cho tiêu hóa các thành phần protein và cacbohydrate.
Nguyên liệu này có ưu điểm là hàm lượng protein trên 50 %, tỉ lệ các a.a cân đối với
hàm lượng methionine đầy đủ, chất ức chế trypsine giảm so với các loại Nguyên liệu
thực vật thông thường, cải thiện hệ tiêu hóa, giá thành thấp và ổn định.
1.3.3.1. Dabomb- P [33]
Hình 1.11. Dabomb-P
Dabomb- P là sản phẩm thủy phân, xuất xứ thực vật từ 100 % bã đậu nành
trong chế biến lên men bởi Lactobacillus thuần chủng do công ty Suchiang Đài
Loan sản xuất, nhằm cải khả năng tiêu hóa cho vật nuôi. Dabomb-P có khả năng
hòa thức ăn protein cao cho thấy có khả năng tiêu hóa cao trong ruột non. Hương vị
của Dabomb-P tạo thành từ hỗn hợp các mạch polypeptide, a.a, lactic acid,
26
galactose và fructose gợi lên sự thèm ăn và cũng là một chất hấp dẫn tốt choVNTS.
Đồ án tốt nghiệp
Liên kết peptide trong Dabomb-P làm cho tính kết dính mạnh mẽ thuận lợi trong
việc ép viên thức ăn, đặc biệt là thức ăn nuôi TTCT để cải thiện sự ổn định viên
trong nước, đồng thời có chức năng tạo phức nhẹ với các khoáng chất vi lượng
được hấp thụ bởi các hoạt động trao đổi chất, đảm bảo tình trạng sức khỏe của tôm
tốt, tạo thuận lợi cho sự hấp thụ trong đường ruột. Bản thân nguyên liệu Dabomb-P
chứa acid lactic sau quá trình lên men là điều kiện giúp cho dạ dày tiêu hóa và kiểm
soát tác nhân gây bệnh. Lactic vừa là một acid tự nhiên trong ruột vừa bảo vệ hệ
thống tiêu hóa vừa giúp vận chuyển, trao đổi Calcium tốt. Ngoài ra, Lactobacillus
ức chế vi khuẩn Gram dương phát triển. Dabomb-P là một trong những nguyên liệu
protein thực vật dùng thay thế protein bột cá. Bởi vì dùng Dabomb-P thay thế cho
bột cá giúp giảm giá thành sản xuất thức ăn, hạn chế việc khai thác nguồn thủy sản.
Trong Dabomb-P chứa trên 50% protein và đầy đủ các a.a thiết yếu ( Lysin 3,29%,
Methionin 0,8%, Cystin 0.8%, Threonin 2,12%, Tryptophan 0,69%), không chứa
các yếu tố bất lợi như histanmine, gizzarosin, chất phi protein, độc tố từ vi sinh vật.
Chất ức chế trypsine được giảm đáng kể so với bã đậu nành, chỉ còn 1mg/g protein.
Bảng 1.15. Thành phần của nguyên liệu Dabomb-P :
Nguyên liệu Thành phần hóa học (%)
Dabomb-P Độ ẩm Protein thô Lipid thô Xơ thô Tro
8.00 53.2 0.8 3.5 6.8
Nguồn: http://www.dabombprotein.com.
1.3.3.2. Fermented soybeans meal (FSBM)[34]
27
Hình 1.12. Fermented soybeans meal
Đồ án tốt nghiệp
FSBM là một sản phẩm thủy phân, xuất phát từ bã đậu nành đã khử chất béo
được lên men bởi chủng khuẩn Bacillus subtilis E20 được sản xuất bởi CJ
CheilJedang Corp, Hàn Quốc. Nguyên liệu có mật độ chủng B. Subtilis E20 hơn 1 tỷ
cfu/g đóng vai trò như probiotic giúp sẽ giúp đẩy nhanh khả năng phân hủy và hấp
thu thức ăn, giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh hơn. So với nguyên liệu bã đậu nành,
thành phần và hàm lượng a.a tự do tăng do B. Subtilis E20 tham gia vào quá trình
phân cắt các mạch peptide. Nguyên liệu không những có hàm lượng protein thô khá
cao (trên 55 %), có thể thay thế một phần nguồn cung cấp protein động vật như bột
cá mà còn chứa nhiều a.a như: Arginine, Histidine, Isoleucine, Methionine....
Probiotic trong bản thân nguyên liệu duy trì sự cân bằng giữa các hệ vi sinh vật
trong đường ruột giúp cũng cố số lượng vi khuẩn có lợi đồng thời làm giảm số lượng
vi khuẩn gây bệnh, tăng khả năng chống lại bệnh do vi khuẩn, virus và ký sinh trùng
gây bệnh. Việc tăng cường các vi khuẩn có lợi trong đường ruột giúp cho việc cải
thiện quá trình tiêu hóa các nguồn dinh dưỡng và năng lượng, kích thích cơ thể tăng
trưởng tốt hơn. Tương tự như nguyên liệu Dabomb-P hàm lượng chất ức chế trypsin
giảm, chỉ còn 0.5mg/g. Việc sử dụng nguyên liệu FSBM không những thay thế một
phần bột cá mà còn giảm được lượng bột đậu nành trong khẩu phần thức ăn.
Bảng 1.16. Thành phần của nguyên liệu FSBM
Nguyên Thành phần hóa học (%)
liệu Độ ẩm Protein thô Lipid thô Xơ thô Tro
FSBM 12 55 1 5 8
28
Nguồn: http://www.cjingredient.com/product/soytide.asp
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đánh giá chất lượng nguyên liệu kiểm tra gồm Dabomb-P, FSBM, bột cá Việt Nam, bột cá Chile thông qua tiêu hóa:
- Thời gian bắt đầu: Tháng 8/2014. - Thời gian kết thúc: Tháng 10/2014
Thí nghiệm đánh giá chất lượng nguyên liệu kiểm tra gồm Dabomb-P, FSBM, bột cá Việt Nam, bột cá Chile thông qua tăng trưởng: - Thời gian bắt đầu: Tháng 8/2014. - Thời gian kết thúc: Tháng 11/2014
2.1.1. Thời gian
2.1.2. Địa điểm
- Phòng thí nghiệm phân tích chất lượng và dinh dưỡng thức ăn thủy sản tại
Trung Tâm dinh dưỡng và Công Nghệ Sau Thu Hoạch – Viện Nghiên Cứu
Nuôi Trồng Thủy Sản II
Địa chỉ : 116 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Phòng thí nghiệm nuôi trồng thực nghiệm - Cơ sở nghiên cứu thực nghiệm
Gò Vấp
Địa chỉ : 139/1552 Lê Đức Thọ, phường 13, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
2.2. Thiết bị và nguyên liệu nghiên cứu
2.2.1. Thiết bị nghiên cứu
❖ Hệ thống thiết bị dùng trong thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng đánh giá
chất lượng nguyên liệu thông qua tiêu hóa biểu kiến và tăng trưởng:
29
- 30 bể kính dùng để nuôi ương:
Đồ án tốt nghiệp
+ Dung tích 150 lít có đánh số
+ Thể tích chứa nước 70 lít
+ Điều kiện môi trường phải được khống chế thích hợp với sinh trưởng bình thường
của đối tượng thí nghiệm
+ Mỗi bể thí nghiệm có hệ thống lọc tuần hoàn.
- 2 bể composite 1000 lít:
+ Một bể chứa nước biển.
+ Một bể pha nước biển
+ Vợt thức căn thừa
+ Thau thu phân
+ Xô
+ Vòi nhựa
Một số trang thiết bị khác để đo các chỉ số môi trường nước: -
+ Khúc xạ kế
+ Máy đo DO
+ Máy đo pH
+ Máy đo Test NH3
+ Máy đo NO2
- Hệ thống ánh sáng duy trì 12 giờ/ngày.
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu Các loại vật liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ các nhà cung
cấp thương mại thông qua các nhà máy thức ăn gia súc.
- FSBM : CJ CheilJedang Corp, Hàn Quốc.
- Dabomb-P: Dabomb Protein Corp, Đài Loan.
- Bột cá Chile: South Chilean Fishmeal, Compañia Pesquera Camanchaca
S.A., Chile.
- Bột cá Việt Nam: Minh Tâm Co., Ltd, Kiên Giang, Việt Nam .
30
Bảng 2.1. Đặc tính vật lý của các vật liệu nghiên cứu [3][23][24]
Đồ án tốt nghiệp
STT Vật liệu Dung trọng Độ mịn
nguyên liệu (g/ml) (mm)
FSBM 1 0.5 < 0.32
Dabomb-P 2 0.75 0.25-0.3
Bột cá Việt Nam 3 0.49 ≤ 1
Bột cá Chile 4 0.59 ≤ 1
Bảng 2.2. Đặc tính cảm quan của các loại vật liệu nghiên cứu [3]
Vật liệu Đặc tính cảm quan
STT nghiên cứu Màu Mùi Vị Cấu trúc
FSBM Nâu vàng Mùi thơm Không Mịn, đồng 1
đậu nành nhất
Dabomb-P Vàng nhạt Mùi thơm Không Mịn, đồng 2
đậu nành nhất
Bột cá Việt Nam Xám đen Thơm nhẹ Hơi mặn Mịn, xốp 3
Bột cá Chi lê Nâu nhạt Thơm Mặn Mịn, đồng 4
đều
Bảng 2.3. Giá thành của các vật liệu kiểm tra
Nguyên Nhóm bã đậu nành lên men Nhóm bột cá
liệu Dabomb-P FSBM Bột cá Vietnam Bột cá Chile
Giá thành 20.947 18.110 25.500 46.475
(vnd/kg)
2.3. Đối tượng thí nghiệm và điều kiện nuôi dưỡng
2.3.1. Đối tượng thí nghiệm
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có trọng lượng cơ thể ban đầu từ
31
3.0 – 5.0 được chuyển giao tới trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Gò Vấp, được
Đồ án tốt nghiệp
thuần hóa một tuần trong môi trường nước biển pha loãng có độ mặn 15‰ cho giai
đoạn thích ứng trước khi thực nghiệm khoảng 1 – 2 tuần. Trước khi tiến hành bố trí
thí nghiệm, lựa chọn những cá thể có kích cỡ đồng đều, màu sắc trắng trong, đặc
trưng của TTCT, ngoại hình đẹp, các bộ phận nguyên vẹn, không bị xây xát.
2.3.2. Điều kiện nuôi dưỡng
Nhiệt độ nước (0C): 27.9 -29.8
DO (mg/l): 6.10-6.90
pH: 6.90-8.70
Độ mặn (ppt): 15
NH3-N (mg/l): 0-0.006
NO2-N (mg/l) : 0-0.27
2.4. Nguyên liệu tham gia thí nghiệm
Các nguyên liệu và phụ gia tham gia vào sản xuất được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mô tả một số đặc tính vật lý và xuất xứ của các nguyên liệu và phụ gia
STT Nguyên liệu, phụ Đặc tính Xuất xứ
gia
-Màu sắc: Nâu đậm. Korea Oil and Fats
1 Bột gan mực -Mùi: mùi thơm của mực. Co., Ltd, Hàn Quốc
-Cấu trúc: Mềm, vón cục nhỏ.
-Màu sắc:Vàng nhạt. Bungee Co., Ltd,,
-Mùi: thơm đặc trưng của sản Việt Nam
Bã đậu nành 47% phẩm. 2
-Cấu trúc: Mịn, có lẫn tạp chất
nhỏ.
-Màu sắc: trắng sữa Bột Gluten: Vital
Bột gluten -Mùi: thơm mùi ngô Wheat Gluten, 3
32
-Cấu trúc: mịn, đồng đều. Roquette, Pháp
Đồ án tốt nghiệp
-Màu sắc: Trắng Uniflour, Uni
4 Bột mỳ -Mùi: không mùi President Vietnam
-Cấu trúc: mềm, mịn, đồng Co., Ltd. Việt Nam
nhất.
-Màu sắc: trắng ngà Yunnan Xinlong
-Mùi: Không mùi Mineral Animal
5 Mono Ca-P -Cấu trúc: Dạng bột mịn Feed Co., Ltd.
Trung Quốc
Premix-vitamin -Màu sắc: Vàng nghệ Growmix Shrimp,
mineral -Mùi: không mùi Bayer Agritech
-Cấu trúc: Mềm, vón cục nhỏ Vietnam Co., Ltd 6
-Màu sắc: Vàng nhạt, trong Chilean Stabilized
Dầu cá -Mùi: Thơm Salmon Fishoil,
-Cấu trúc: Lỏng sệt, sánh Pesquera Pacific 7
Star S.A, Chile
-Màu sắc: Nâu vàng , trong Soy Lecithin AGD,
-Mùi: Thơm mùi đặc trưng của Aceitera General
8 Lecithin sản phẩm Deheza, Argentina
-Cấu trúc: Lỏng sệt, hơi quánh
, sánh
-Màu sắc: Màu vàng nhạt Cholesterol SF,
-Mùi: không mùi Dishman, Hà Lan.
9 Cholesterol -Cấu trúc: Dạng bột mềm, hạt
33
có kích thước khá lớn
Đồ án tốt nghiệp
-Màu sắc: trắng Ajinomoto, Thái
-Mùi: không mùi Lan
10 Lysine -Cấu trúc: Dạng bột mềm, mịn
-Màu sắc: trắng ngà Sumimoto
-Mùi: không mùi Chemical, Nhật Bản.
11 Methionine -Cấu trúc: Dạng bột mềm,
mịn.
-Màu sắc: Nâu nhạt Choline Chloride
-Mùi: không mùi 60% Corn Cob, Be-
12 Choline chloride -Cấu trúc: Dạng hạt ( Ø 1mm ) Long Co., Ltd,
60% Trung Quốc.
-Màu sắc : Trắng Micofung, Dex
13 Anti mold -Mùi: không mùi Ibérica, S.A, Italia
-Cấu trúc: Dạng bột mịn
-Màu sắc: Trắng Roche Vietnam Co.,
14 Stay C 35% -Mùi: không mùi Ltd
-Cấu trúc: Dạng bột mịn
-Màu sắc: Xanh lá cây Sigma-Aldrich Co.
-Mùi: không mùi LLC.
15 Cromoxide -Cấu trúc: Dạng bột mịn,
34
mềm, đồng đều
Đồ án tốt nghiệp
2.5. Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm
2.5.1. Công thức phối trộn thức ăn đánh giá tiêu hóa [1][10][20]
Công thức phối trộn thức ăn xác định độ tiêu hóa của các nguyên liệu theo tỉ lệ
70: 30 (chế độ tham khảo : chế độ khảo sát) trong mỗi loại thức ăn dựa trên phương
pháp của Cho. Et al.(1982). Thức ăn cơ bản được xây dựng trên mô hình thức ăn của
Akiyama et al., 1989 phù hợp với TTCT. Công thức phối trộn các loại thức ăn được
được thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4.Công thức phối trộn thức ăn
Thành phần Nghiệm thức thức ăn
Thức ăn FSBM Dabomb-P Bột cá Việt Bột cá
cơ bản (70:30) (70:30) Nam Chile
(70:30) (70:30)
(g/100g )
Bột cá Chile 65% 12.00 8.40 8.40 8.40 8.40
Bột cá Việt Nam 18.00 12.60 12.60 12.60 12.60
60%
Bột gan mực 5.00 3.50 3.50 3.50 3.50
Bánh đậu nành 28.00 19.60 19.60 19.60 19.60
47%
Bột gluten 4.14 2.90 2.90 2.90 2.90
Bột mỳ 24.86 17.10 17.10 17.10 17.10
Mono Ca-P 0.30 0.21 0.21 0.21 0.21
Premix-vitamin- 2.40 1.68 1.68 1.68 1.68
mineral
Dầu cá 2.00 1.40 1.40 1.40 1.40
Lecithin 1.00 0.70 0.70 0.70 0.70
Cholesterol 0.10 0.07 0.07 0.07 0.07
35
Lysin 0.10 0.07 0.07 0.07 0.07
Đồ án tốt nghiệp
Methionine 0.30 0.21 0.21 0.21 0.21
Choline chloride 0.60 0.42 0.42 0.42 0.42
60%
Stay C 35% 0.10 0.07 0.07 0.07 0.07
Anti mold 0.10 0.07 0.07 0.07 0.07
1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 Cr2O3
FSBM 30.00
Dabomb-P 30.00
Bột cá Việt Nam 30.00
60% protein
Bột cá Chile 65% 30.00
protein
2.5.2. Công thức phối trộn thức ăn đánh giá tăng trưởng
Các nguyên liệu bã đã đậu nành lên men được thay thế bột cá theo thứ tự phần trăm
trong khẩu phần thức ăn là 15%, 30 % và 45 % nhằm đánh giá khả năng thay thế
mà TTCT vẫn sinh trưởng và phất triển tốt nhất. Công thức phối trộn đánh giá tăng
trưởng thể hiện ở Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Công thức thức ăn của 7 loại thức ăn đánh giá tăng trưởng
Thức ăn
T1(tăng T2 T3 T4 T5 T6 T7
trưởng)
Nguyên liệu Cơ bản FSBM FSBM FSBM Dabom Dabom Dabom
15 (%) 30 (%) 45 (%) 15 (%) 30 (%) 45 (%)
Bột cá Peru 12.00 10.20 8.40 6.60 10.20 8.40 6.60
65%
Bột cá Vietnam 18.00 15.30 12.60 9.90 15.30 12.60 9.90
36
60%
Đồ án tốt nghiệp
0.00 5.08 10.15 15.21 0.00 0.00 0.00 FSBM
0.00 0.00 0.00 0.00 5.36 10.73 16.10 Dabom-B
5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 Bột mực
Bã đậu nành 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00
47%
Bột gluten 4.00 4.13 4.26 4.40 4.17 4.35 4.52
Bột mì 26.00 24.94 23.88 22.83 24.62 23.21 21.82
0.30 0.30 0.30 0.30 0.30 0.30 0.30 Mono Na-P
2.40 2.40 2.40 2.40 2.40 2.40 2.40 Premix-
vitamin-
mineral
2.00 2.35 2.71 3.06 2.35 2.71 3.06 Dầu cá
1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 Lecithin
0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 Cholesterol
0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 Lysine
0.30 0.30 0.30 0.30 0.30 0.30 0.30 Methionine
0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 Choline
chloride 60%
0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 Stay C 35%
0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 Anti mold
37
Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Đồ án tốt nghiệp
2.5.3. Quy trình chế biến thức ăn
❖ Quy trình
Nguyên liệu
Nghiền nhỏ
Phối trộn -Nước nóng -Dầu cá -Lecithin
Hấp
Sấy
Tạo sợi
Tạo viên
Thức ăn
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất thức ăn
❖ Giải thích quy trình
Các nguyên liệu chính trong thức ăn ở dạng khô tiến hành nghiền nhỏ (<500,
sàng lọc tất cả các thành phần ở lưới với kích thước lỗ lưới 225 – 500 micromet.
Thành phần khô được kết hợp và trộn đều trong một máy trộn (Hobart Model A-
200ft, Hobart Corp., Troy, OH, USA) trong 15 phút trước khi thêm dầu cá và
38
lecithin. Cho nước nóng vào khoảng 40% tính theo trọng lượng, được pha trộn
Đồ án tốt nghiệp
trong hỗn hợp trong 20 phút cho đến khi thống nhất phù hợp cho ép viên đã thu
được. Hỗn hợp nguyên liệu sau đó được chuyển đến một nồi hấp thực phẩm và hấp
trong 25 phút ở nhiệt độ 950 C để kích hoạt các chất kết dính gluten và sau đó hỗn
hợp được ép đùn tạo sợi qua một thiết bị xay thịt (GIANT FOOD TJ12-B, Italy) với
đường kính lỗ ép là 2 mm. Những sợi thức ăn được sấy khô trong tủ sấy (Memmert
UNE 500 mẫu, Đức) ở 600 C trong 8 giờ đến độ ẩm khoảng 8% và được tạo thành
các viên với chiều dài 3-4 mm. Để ngăn chặn quá trình oxy hóa lipid trong lưu trữ,
tất cả các chế độ ăn được đóng gói trong hộp nhựa kín và bảo quản ở -20ºC đến khi
sử dụng trong các thử nghiệm cho ăn. Các thức ăn sau khi sản xuất phải đạt được
những chỉ tiêu cảm quan theo TCVN 10325:2014 cho TTCT thể hiện ở Bảng 2.6 và
Bảng 2.7.
Bảng 2.6.Tiêu chuẩn về cảm quan thức ăn cho TTCT [4]
STT Chỉ tiêu Yêu cầu
1 Hình dạng bên - Đối với thức ăn dạng viên: có hình trụ, bề mặt mịn,
ngoài kích cỡ đáp ứng từng số liệu của thức ăn quy định trong
Bảng 2.6
2 Màu sắc Nâu vàng đến nâu
3 Mùi Có mùi đặc biệt của nguyên liệu
Nguồn: TCVN 10325:2014– Tổng cục Thủy Sản Việt Nam
Bảng 2.7.Tiêu chuẩn lý hóa của thức ăn cho TTCT [3]
Chỉ tiêu Loại thức ăn
Số 4 Số 5 Số 6
1.Kích cỡ
-Đường kính viên (mm) không lớn hơn 1.8 2.2 2.5
-Tỉ lệ chiều dài so với đường kính viên 1.5 – 2.0
11 11 11 2.Độ ẩm (%), không lớn hơn
34 32 32 3.Hàm lượng protein thô, % không nhỏ
hơn
39
4.Hàm lượng lipid thô, %, trong khoảng 4 – 6 4 – 6 4 – 6
Đồ án tốt nghiệp
5.Hàm lượng xơ thô, %, không lớn hơn 4 4 4
6.Độ bền trong nước(thời gian quan sát kể 1-2
từ khi cho thức ăn vào nước), giờ, trong
khoảng
7.Hàm lượng lysin, %, không nhỏ hơn 1.6 1.5 1.5
8. Hàm lượng methionin, %, không nhỏ 0.7 0.6 0.6
hơn
9. Hàm lượng tro thô, % , không lớn hơn 15 16 16
Nguồn: TCVN 10325:2014- Tổng cục Thủy Sản Việt Nam
2.6. Bố trí thí nghiệm
2.6.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá tiêu hóa và tăng trưởng
Phân tích thành phần dinh dưỡng
Nguyên liệu sử dụng chế biến thức ăn
- Protein - Lipid - Tro - Xơ - Ẩm - Chromic oxide
Thức ăn chế biến trong phòng thí nghiệm
Nuôi tôm thẻ để đánh giá độ tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn qua tăng trưởng Xác định độ tiêu hóa của tôm nuôi thông qua phân và xác định tăng trưởng qua tăng trọng
Kết luận về khả tiêu hóa của bã đậu nành lên men và khả năng thay thế protein bột cá - Phân tích thành phần của phân tôm thu được. - Tính độ tiêu hóa biểu kiến (Chất khô, Protein, Lipid và Năng lượng ) - Xác định tăng trọng (WG(%)).
40
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Đồ án tốt nghiệp
2.6.2. Thiết kế thí nghiệm
2.6.2.1. Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa
Thí nghiệm đánh giá tiêu hóa được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn với 5 nghiệm
thức thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần được thể hiện ở bảng 2.8
Bảng 2.8.Thiết kế thí nghiệm đánh giá tiêu hóa
Nghiệm thức thức ăn Mô tả
1 T1 Cơ bản Nghiệm thức đối chứng (RF)
2 T2 FSBM 70% RF + 30% FSBM
3 T3 Dabomb-P 70% RF + 30% Dabomb-P
4 T4 Bột cá Việt Nam 70% RF + 30% Bột cá Việt Nam
5 T5 Bột Chi cá Lê 70% RF + 30% Bột cá Chi Lê
2.6.2.2. Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng
- Nghiệm thức 1: Khẩu phần thức ăn thương mại (TM) được sử dụng phổ biến trên
thị trường được xem là nghiệm thức đối chứng dương T1.
- Nghiệm thức 2: FSBM đang nghiên cứu mã số T2 với hàm lượng 15 %.
- Nghiệm thức 3: FSBM đang nghiên cứu mã số T3 với hàm lượng 30 %.
- Nghiệm thức 4: FSBM đang nghiên cứu mã số T4 với hàm lượng 45 %.
- Nghiệm thức 5: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T5 với hàm lượng 15 %.
- Nghiệm thức 6: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T6 với hàm lượng 30 %.
- Nghiệm thức 7: Dabomb-P đang nghiên cứu mã số T7 với hàm lượng 45 %.
Thí nghiệm đánh giá tăng trưởng được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn với 7 nghiệm
thức thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần được thể hiện ở Bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thiết kế thí nghiệm đánh giá tăng trưởng
Thí nghiệm Mô tả
1 T1 Cơ bản Khẩu phần đối chứng
2 T2 FSBM 15% Thay thế 15% bột cá với FSBM
3 T3 FSBM 30% Thay thế 30% bột cá với FSBM
41
4 T4 FSBM 45 % Thay thế 45% bột cá với FSBM
Đồ án tốt nghiệp
5 T5 Dabom 15 % Thay thế 15% bột cávới Dabomb-P
6 T6 Dabom 30 % Thay thế 30% bột cá với Dabomb-P
7 T7 Dabom 45 % Thay thế 45% bột cá với Dabomb-P
2.6.3. Bố trí vị trí bể nuôi tôm thẻ chân trắng
2.6.3.1. Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tiêu hóa
Thí nghiệm được bố trí trong cùng một hệ thống với thiết kế khối ngẫu nhiên .Mỗi
bể được mã hóa thành 3 chữ số được thể hiện ở Bảng 2.10. Chế độ chăm sóc, lượng
và nhịp cho ăn ở tất cả các bể là hoàn toàn giống nhau
Bảng 2.10.Mã số của các bể thực nghiệm thức ăn đánh giá tiêu hóa
STT Nghiệm thức thức ăn
1 Cơ bản (T1)
231 235 228
2 Dabomb-P (T2)
229 236 224
3 FSBM (T3)
227 234 222
4 Bột cá Việt Nam (T4)
226 232 223
5 Bột cá Chile (T5)
230 233 225
TTCT được nuôi trong 15 bể kính có thể tích 150 lít. Mỗi bể kính chứa 15 cá thể
tôm (tương đương với mật độ 100 cá thể / m2).
2.6.3.2. Bố trí bể nuôi TTCT đánh giá tăng trưởng
Thí nghiệm được bố trí trong cùng một hệ thống với thiết kế khối ngẫu nhiên .Mỗi
bể được mã hóa thành 3 chữ số được thể hiện ở Bảng 2.11. Chế độ chăm sóc, lượng
và nhịp cho ăn ở tất cả các bể là hoàn toàn giống nhau
42
Bảng 2.11. Mã số của các bể thực nghiệm thức ăn đánh giá tăng trưởng
Đồ án tốt nghiệp
STT Nghiệm thức thức ăn
1 NT1
202 209 214
2 NT2
204 211 216
3 NT3
205 218 220
4 NT4
206 210 215
5 NT5
201 217 219
6 NT6
203 208 221
7 NT7
207 212 213
Thí nghiệm tiến hành trong các bể kính, được bố trí với những hệ lọc nước riêng
biệt và có chế độ sục khí 24/24 giờ. Mật độ thả 30 con/ bể và thí nghiệm được tiến
43
hành liên tục trong 12 tuần.
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.1.Bố trí các bể thực nghiệm
2.7. Phương pháp phân tích
2.7.2. Xác định thành phần hóa học
2.7.2.1. Xác định độ ẩm [4]
Nguyên tắc: Dùng sức nóng làm bay hơi hết nước trong mẫu. Cân khối lượng mẫu
trước và sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm độ ẩm có trong mẫu.
2.7.2.2. Xác định hàm lượng tro [5]
Nguyên tắc: Dùng sức nóng loại bỏ hết các chất hữu cơ trong mẫu. Cân khối lượng
trước và sau khi nung, từ đó tính phần trăm tro của mẫu.
2.7.2.3. Xác định hàm lượng protein thô [6]
Nguyên tắc: Chất hữu cơ được phân hủy bằng acid sulfuric với sự có mặt của các
chất xúc tác và chất chống trào. Sản phẩm phản ứng được kiềm hóa, sau đó được
chưng cất và chuẩn độ lượng amoniac giải phóng. Tính hàm lượng Nitơ và nhân kết
quả với hệ số quy ước để thu được hàm lượng protein thô.
2.7.2.4. Xác định hàm lượng acid amin [9]
Nguyên tắc: Protein tinh khiết bị thủy phân bằng HCl 6N ở 110oC trong 24h (80-
95% protein bị thủy phân) hoặc 150oC trong 1 giờ.
2.7.2.5. Xác định hàm lượng lipid [8]
Nguyên tắc: Mẫu được chiết xuất bằng ether dầu hỏa ở nhiệt độ từ 30 – 60 %. Loại
bỏ dung môi bằng cách chưng cất và làm khô. Đem cân phần thu được.
2.7.2.6. Xác định hàm lượng xơ thô [7]
Nguyên tắc: Xử lý phần mẫu thử bằng acid sulfuric loãng sôi. Cặn được tách bằng
cách lọc, rửa và sau đó xử lý bằng dung dịch kali hydroxit loãng sôi. Cặn được tách
bằng cách lọc, rửa, sấy khô, cân và sau đó tro hóa. Khối lượng hao hụt từ việc tro
44
hóa tương ứng với khối lượng xơ thô có trong mẫu thử.
Đồ án tốt nghiệp
2.7.2.7. Phương pháp in vivo [10]
Để xác định độ tiêu hóa của các Nguyên liệu kiểm tra trong mỗi loại thức ăn dựa
trên phương pháp của Cho. Et al.(1982).
❖ Nuôi dưỡng – thu nhận phân tôm thẻ chân trắng
Nguồn nước nuôi
- Nước có độ mặn 18,5 %0.
- Pha chlorine nồng độ 30 ppm/bể để khử trùng nước nuôi, sục khí liên tục để
tránh tình trạng còn dư chlorine khiến TTCT bị ngộ độc, đồng thời cung cấp
thêm oxy cho nước.
- Nước sau khi xử lý được bơm vào bể nuôi.
Nuôi dưỡng
- TTCT sau khi kiểm tra không dị tật và sức sống tốt được bắt về , nuôi dưỡng
trong hai tuần ở bể composite, dung tích 1m3, thả mỗi bể 500 con.
- Mỗi bể được trang bị hệ thống sục khí và lọc bằng bông tự động, hoạt động
liên tục.
- Cho ăn bằng thức ăn thương mại dành cho TTCT trong hai tuần, sau đó cho
ăn thức ăn chế biến từ các nguyên liệu khảo sát. Cho ăn 3 lần một ngày vào 8
g 00, 12 g 00 và 17 g 00. Lượng cho ăn tính theo 0,4 g thức ăn/con. Khi cho
ăn thì tắt hệ thống lọc 1 giờ.
- Trong thời gian nuôi, trung bình về nhiệt độ nước, độ mặn, pH và oxy hòa
thức ănn (DO) lần lượt là 29,3 ± 0,60C, 18,5 ± 0.5 %0, 0,8 ± 0,2 và 4,87 ±
0,43mgL-1.
Thu nhận phân
Để có thể xác định chính xác hơn độ tiêu hoá của vật liệu kiểm tra và hạn chế các
nhược điểm của phương pháp thu trực tiếp từ ống tiêu hóa, áp dụng phương pháp
thu phân tự lắng theo Guillaume và ctv, 1999:
- Thí nghiệm được bố trí trong 15 bể thủy tinh, chia làm 5 nghiệm thức , mỗi
nghiệm thức được nuôi bằng một loại thức ăn chế biến từ nguyên liệu kiểm
45
tra khác nhau, dung tích nước 90 lít / bể.
Đồ án tốt nghiệp
Trong thời gian thí nghiệm, điều kiện nuôi được đảm bảo như quá trình nuôi -
dưỡng. Bể nuôi được cung cấp oxy và làm sạch bằng hệ thống sục khí và lọc
khí liên tục. Thay nước 3 ngày 1 lần và thay 2/3 bể. Thay bông lọc mỗi ngày.
- Mật độ nuôi 15 con / bể. Cho ăn ba lần mỗi ngày lúc 8 g 00, 12 g 00, 17 g
00. Trong quá trình thu phân và cho ăn thì tắt máy lọc. Sau khi cho ăn một
giờ toàn bộ thức ăn thừa được siphon vào erlen trong khoảng thời gian từ 8
g-11 g và 14 g-16 g, sau đó chiết phân từ erlen sang hộp nhựa, để lắng và
chiếc bớt nước.
- Tiến hành thu phân hằng ngày, trong hơn 6 tuần liên tục và cất giữ trong tủ
đông ở -20C - 00C tránh bị phân hủy bởi vi khuẩn cho tới khi đủ lượng mẫu
để phân tích. Những bể có độ mặn khác nhau thì không thu phân, tránh thu
phải vỏ tôm lột xác để không bị ảnh hưởng tới việc xác định độ tiêu hóa của
protein.
- Phân sau đó được sấy đông khô tại -500C cho tới khi khô hoàn toàn.
Hình 2.2. Hệ thống thu phân gián tiếp
❖ Xác định độ ẩm : Tương tự phần 2.7.2.1
❖ Xác đinh hàm lượng tro : Tương tự phần 2.7.2.2
❖ Xác định chromic oxide (Cr2O3 )
Nguyên tắc: Cr2O3 là chất đánh dấu được thêm vào thức ăn trong nghiên cứu đánh
giá độ tiêu hóa biểu kiến in vivo. Hàm lượng Cr2O3 được thêm vào thức ăn thông
46
thường là 1%.
Đồ án tốt nghiệp
Phương pháp xác định Cr2O3 là phương pháp của Furukawa và Tsukahara, 1966.
Dựng dường chuẩn Cr2O3
- Pha dung dịch K2Cr2O7 0,008M: Cân 0,5888 K2Cr2O7 và định mức thành 250
ml bằng nước cất.
- Tiến hành pha loãng dung dịch K2Cr2O7 0,008M lần lượt theo thứ tự các thể
tích bảng đươi đây:
Bảng 2.6. Pha loãng dung dịch K2Cr2O7 0,008M
Bình 1 Bình 2 Bình 3 Bình 4 Bình 5
Hút V(ml) dung dịch 0,5 1 2 3 4
K2Cr2O70,008M
Định mức (ml) 100 100 100 100 100
Số mol 4× 10-6 8 × 10-6 16 × 10-6 24 × 10-6 32 × 10-6
K2Cr2O7/100ml
0,0006 0,0012 0,0024 0,0037 0,0049 Khối lượng Cr2O3
/100ml (g)
𝑛 =
𝐶 × 𝑉 1000
Công thức
Với :
n: số mol K2Cr2O7 (mol)
C: nồng độ dung dịch K2Cr2O7(mol/l)
V: thể tích dung dịch K2Cr2O7 0,0008M hút ra (ml)
Thức ăncó : số mol Cr2O3 = số mol K2Cr2O7
Suy ra khối lượng Cr2O3 có trong 100ml: m=n*M
Trong đó: n là số mol Cr2O3 trong 100ml
Khối lượng phân tử Cr2O3=152
Cân 0,04g tro phân tôm
47
Quy trình
Thêm 5ml HNO3 đậm đặc
-Gia nhiệt nhẹ -Để nguội
Thêm 3ml HCLO4
-Gia nhiệt nhẹ -Để nguội
Định mức thành 100ml
Đo độ hấp thu của dung dịch ở bước sóng 350 nm
Đồ án tốt nghiệp
Giải thích các bước:
- Cân 0,04g tro phân TTCT cho vào bình cầu đáy bằng cổ cao. Sau đó thêm
5ml HNO3 đậm đặc, gia nhiệt nhẹ cho đến khi gần hết khói màu nâu và dung
dịch trong bình còn khoảng 2ml.
- Để nguội, thêm 3ml HCLO4.
- Tiếp tục đun cho đến khi có khói màu trắng xuất hiện và Cr2O3 trong bình
chuyển sang màu vàng hay cam.
- Để nguội và định mức thành 100ml.
- Đem đo độ hấp thu của dung dịch ở bước sóng 350nm, với mẫu trắng được
chuẩn bị tượng tự và song song với mẫu thử nhưng chỉ có acid.
48
Công thức
Đồ án tốt nghiệp
Từ đường chuẩn sẽ suy ra được phương trình tương quan giữa độ hấp thu (y) và khối
𝐶𝑟2𝑂3 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑚ẫ𝑢 (%) =
𝑥(𝑚𝑔) × 100 𝑚(𝑔) × 1000
m: khối lượng mẫu ban đầu (g), được tính như sau:
𝑚 =
𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜(𝑔) × 100 𝑘ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜(%)
lượng Cr2O3trong 100ml (x, mg).
2.7.2.7. Xác định năng lượng thô [17]
Năng lượng thô đã được tính toán bằng cách sử dụng các yếu tố chuyển đổi
9.45, 5.1, và 4.11 kcal / g lipid, protein, và tổng số carbohydrate (Young et al.,
2005). Trong đó chiết xuất nitơ tự do (NFE) được xác định bởi công thức sau :
NFE = 100 - (% độ ẩm + % protein thô + % chất béo thô + % chất xơ thô + % tro).
2.7.3. Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến của nguyên liệu [1][10][16]
Phân tích thành phần hóa học của nguyên liệu trong phòng thí nghiệm chỉ cho
thông tin về giá trị dinh dưỡng thô. Tuy nhiên, các giá trị thô này chỉ mang tính chủ
quan của người sản xuất, chưa phản ánh được giá trị dinh dưỡng thực của nguyên
liệu đối với VNTS mà cần xác định thêm giá trị tiêu hóa và giá trị sinh học của
Nguyên liệu. Tỷ lệ tiêu hóa của nguyên liệu đối với VNTS rất khác nhau, phụ thuộc
vào đặc điểm tiêu hóa riêng của từng loài, môi trường sống và nhu cầu dinh dưỡng.
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ nguyên liệu không bị VNTS thải qua đường
phân.
Trong thực tế thức ăn thường sử dụng độ tiêu hóa tạm thời để tính, vì hệ số tiêu hóa
thực khó tính do lượng tế bào thành ruột mất được thải ra cùng với phân ra ngoài
49
nên độ chính xác không cao.
Đồ án tốt nghiệp
Phương pháp đo độ tiêu hóa gián tiếp thông qua việc sử dụng chất đánh dấu trộn
vào thức ăn được sử dụng phổ biến. Đăc điểm của chất đánh dấu là:
- Có tốc độ di chuyển giống như dưỡng chất
- Không được tiêu hóa và thức ănn trong nước
- Không ảnh hưởng tới độ tiêu hóa và hấp thu các dưỡng chất.
Hệ số tiêu hóa biểu kiến (ADC) của các chất dinh dưỡng và năng lượng cho các loại
Thức ăn tham khảo và thử nghiệm được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp
của Pond, Church & Pond 1995.
Các hệ số tiêu hóa biểu kiến cho chất khô, protein thô, lipid thô và năng lượng thô
được tính toán từ các hệ số tiêu hóa tương ứng cho chế độ thức ăn tham khảo (RF)
và kiểm tra trên cơ sở 30% thay thế các thành phần kiểm tra trong thức ăn tham
khảo (RF) (Cho, Slinger và Bayley, 1982).
ADC của các chất dinh dưỡng và năng lượng (%) = 100 x [1 - (F / D x DCR / FCR)]
Trong đó:
- ADC : Độ tiêu hóa biểu kiến của thức ăn
F : phần trăm của các chất dinh dưỡng và năng lượng trong phân -
D: phần trăm của các chất dinh dưỡng và năng lượng trong thức ăn -
DCR: phần trăm của Cr2O3 trong thức ăn -
FCR: phần trăm của Cr2O3 trong phân -
Độ tiêu hóa của các dưỡng chất trong nguyên liệu như: protein, lipid hay năng lượng
được tính theo công thức sau:
Các hệ số tiêu hóa biểu kiến cho chất khô, protein thô, lipid thô và năng lượng thô
được tính toán từ các hệ số tiêu hóa tương ứng của thức ăn tham khảo và thức ăn
khảo sát trên cơ sở 30% thay thế các thành phần kiểm tra trong thức ăn khảo sát
(Cho, Slinger và Bayley 1982).
ADC nguyên liệu (%) = 100/30 x [ADC thức ăn khảo sát - (0,7 ADC thức ăn tham
50
khảo)].
Đồ án tốt nghiệp
2.7.4. Đánh giá tăng trưởng của TTCT [1]
Phương pháp đánh giá tăng trưởng của tôm ta dùng phương pháp thủ công thông
qua cân nặng của tôm giai đoạn thu hoạch so với giai đoạn đầu.
Tăng trọng (WG %):
(WG %) = W1 – W2
Trong đó: W1, W2: khối lượng tôm lúc bắt đầu và kết thúc thí nghiệm
𝑠ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑛𝑢ô𝑖
x 100 Tốc độ tăng trưởng đặc trưng SGR (Specific growth rate) SGR (%/ ngày) = Ln (W2) − Ln (W1)
Trong đó: W1, W2: khối lượng trung bình của tôm lúc bắt đầu và kết thúc thí
nghiệm
2.8. Phương pháp lý xử số liệu
Các số liệu về độ tiêu hóa biểu kiến và tăng trưởng được tính giá trị trung
bình của 3 lần lặp, trình bày ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Sử dụng phân
tích phương sai 1 nhân tố ANOVA để xác định ảnh hưởng của các công thức thức
ăn và nguyên liệu đến độ tiêu hóa. Số liệu được xử lý bằng Excel và phần mềm
Stagraphic, so sánh sự khác nhau có nghĩa giữa các giá trị trung bình với độ tin cậy
51
95% (α = 0.05).
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần của các loại nguyên liệu
Chất lượng các nguyên liệu đánh giá độ tiêu hóa gồm: 2 loại bã đậu nành lên
men là FSBM và Dabomb-P, 2 loại bột cá Việt Nam và Chile và các nguyên liệu
tham gia vào chế biến thức ăn gồm bột mực, bã đậu nành, gluten, bột mỳ được thể
hiện ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần của các loại nguyên liệu
Thành phần hóa học (%) Nguyên
Liệu Độ ẩm Protein thô Lipid thô Xơ thô Tro
Bột cá Chile 65 % 8.32 64.91 9.33 0.98 14.43
Bột cá Việt Nam 60
% 11.59 59.21 5.38 1.62 21.88
Bột mực 8.23 43.23 16.27 5.3 7.69
Bã đậu nành 12.82 46.91 1.09 5.33 5.86
Gluten 8.24 77.02 0.95 0.74 0.86
Bột mỳ 12.17 13.33 1.83 2.1 0.51
Hai nguyên liệu kiểm tra là Dabomb-P và FSBM có kết quả về thành phần hóa
học trùng với thông tin sản phẩm nhà cung cấp đưa ra và được thể hiện ở các Bảng
1.15 và 1.16.
Hàm ẩm trong các nguyên liệu từ 8 % - 12.82 %, một số nguyên liệu có độ ẩm lớn
như bột cá Việt Nam, bột mỳ, bã đậu nành, FSBM có thể ảnh hưởng đến hàm lượng
chất khô khi chế biến thức ăn và kéo dài thời gian sấy.
Đối với hàm lượng protein, nhóm bột cá đáp ứng nhu cầu cung cấp protein chính
cho TTCT, trong đó bột cá Chile cho chất lượng nguyên liệu tốt nhất với 64.91 %
protein, bột cá Việt Nam thấp hơn với 59.21 %. Hai nguyên liệu Dabomb-P (53.2%)
52
và FSBM (55%) có hàm lượng protein cung cấp nhỏ hơn nhóm bột cá nhưng cao
Đồ án tốt nghiệp
hơn so với bã đậu nành. Xuất xứ từ thực vật nên bã đậu nành có hàm lượng protein ở
mức trung bình với 46.91 %. Bột mực cũng là nguyên liệu cung cấp protein, tuy
nhiên được sản xuất từ gan mực nên hàm lượng protein khá thấp (43.23 %). Gluten
có hàm lượng protein cao nhất nhưng đây là protein được kết hợp từ gliadin và
glutenin, có vai trò là chất kết dính, tăng thời gian duy trì các hạt thức ăn trong môi
trường nước, không mang nhiều giá trị dinh dưỡng. Nguyên liệu thấp nhất là bột mỳ
với 13.33 %.
Bột mực là nguyên liệu có hàm lượng lipid với 16.27 %, nhóm bột cá khá cao, đặc
biệt là bột cá Chile (9.33 % đối với bột cá Chile và 5.38 % với bột cá Việt Nam),
nhóm bã đậu nành lên men và các nguyên liệu còn lại tương đối thấp.
Nguyên liệu có hàm lượng chất xơ cao là bã đậu nành, bột mực, FSBM và Dabomb-
P, trong đó bã đậu nành chiếm đến 5.33 %.Tuy chất xơ giúp hỗ trợ tiêu hóa nhưng
nhu cầu ở TTCT rất thấp hoặc không có, các nguyên liệu còn lại thì có hàm lượng
xơ thô khá thích hợp, đặc biệt Gluten và Bột cá Chile cho kết quả thấp.
Ở hàm lượng tro, hai loại bột cá có hàm lượng cao, đặc biệt là bột cá Việt Nam với
21.88 %, chứng tỏ bản thân nguyên liệu có chứa nhiều tạp chất quá trình sản xuất
bột cá trong khi FMSM và Dabomb-P lại tương đối thấp. Bột mì cho kết quả thấp
nhất với 0.51 %.
3.2. Thành phần hóa học của các thức ăn
3.2.1. Thành phần dinh dưỡng của các thức ăn
Thành phần của các loại thức ăn cho TTCT được thể hiện ở Bảng 3.2 và Biểu đồ
3.1.
Bảng 3.2. Thành phần các loại thức ăn
Thành phần hóa học (%)
Thức Độ Protein Lipid Xơ Tro Chromic
Ăn ẩm thô thô thô thô oxide
44.83 4.18 4.33 8.83 0.92 Dabomb-P 8.59
53
(T2)
Đồ án tốt nghiệp
FSBM 5.07 45.83 4.81 3.92 9.15 0.98
(T3)
Bột cá Việt 8.52 47.34 5.47 1.62 13.39 0.86
Nam
(T4)
Bột cá Chile 6.48 49.06 7.11 1.40 11.81 0.90
(T5)
Cơ bản 7.90 39.45 5.89 2.20 9.54 0.88
49.06
47.34
50
45.83
44.83
45
39.45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Dabomb-P
FSBM
BC Vet Nam
BC Chile
Co ban
Xơ thô (%)
Protein thô (%)
Lipid thô (%)
Tro (%)
(T1)
Biểu đồ 3.1.Thành phần của các loại nguyên liệu
Tất cả bốn loại thức ăn sản xuất từ các loại nguyên liệu khảo sát đều có hàm
lượng protein lớn hơn so với thức ăn cơ bản (39.45 %) và đạt TCVN 10325:2014,
dao động từ 44.83 % - 49.06 %, trong đó thức ăn chế biến từ hai loại bột cá vẫn là
nguồn nguyên liệu cung cấp protein tuyệt vời với 49.06 % ở T4 và 47.34 % ở T5.
Đối với nhóm thức ăn chế biến từ nguyên liệu bã đậu nành lên men gồm Dabomb-P
54
và FSBM có hàm lượng khá cao với 44.83 % ở T2 và 45.83 % T3, gần tương đương
Đồ án tốt nghiệp
với bột cá Việt Nam, chứng tỏ sau khi được lên men bởi chủng vi khuẩn Bacillus,
chất lượng được cải thiện rõ rệt cùng với sự kết hợp với các thành phần khác cho kết
quả tốt.
Hàm lượng lipid thô của bốn loại thức ăn từ 4.18 % - 7.11 %, đều cao hơn mức
TCVN 10325:2014 đề ra, thức ăn T5 sản xuất từ bột cá Chile cao nhất với 7.11 %,
ba thức ăn còn lại thấp hơn thức ăn cơ bản. Bản thân hai nguyên liệu Dabomb-P và
FSBM là phụ phẩm công nghệ sản xuất dầu thực vật nên hàm lượng lipid không cao
dẫn đến thức ăn có hàm lượng lipid thô khá thấp.
Bốn loại thức ăn có hàm lượng xơ thô từ 1.40 % - 4.33 %. Từ kết quả cho thấy ở các
loại thức ăn có sự chênh lệch khá lớn, không đồng đều. Nhóm thức ăn có nguyên
liệu nguồn gốc động vật có hàm lượng chất xơ thấp, trong khi đó nhóm thức ăn sản
xuất từ với nguyên liệu bã đậu nành lên men, đặc biệt là FSBM nhưng vẫn còn khá
cao, vượt quá TCVN 10325:2014 có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa của TTCT.
Nhóm thức ăn chế biến từ bột cá có hàm lượng tro cao do lượng tro trong nguyên
liệu chế biến lớn, đối với thức ăn sản xuất từ nguyên liệu FSBM và Dabomb-P cho
kết quả thấp, đây là ưu điểm lớn giúp TTCT tiêu hóa tốt. Bốn loại thức ăn khảo sát
đạt TCVN 10325:2014 về hàm lượng tro.
Ở bốn loại thức ăn có hàm ẩm từ 5.07 % - 8.59 %, không vượt quá 11% so với
TCVN 10325:2014 trong đó thức ăn T2, T4 lớn hơn T1 và T2, T5 nhỏ hơn T1. Mặc
dù cùng có nguyên liệu chính xuất xứ từ thực vật là Dabomb-P, FSBM và động vật
là bột cá Việt Nam và Chile nhưng độ ẩm lại có sự khác biệt lớn.
3.2.2. Thành phần amino acid trong thức ăn
Thành phần a.a trong các loại thức ăn sản xuất từ các nguyên liệu kiểm tra được thể
hiện ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3.Thành phần amino acid trong thức ăn
Amino acid Thức ăn
R1 Cơ bản FSBM Dabomb- Bột cá Bột cá
55
P Việt Chile
Đồ án tốt nghiệp
Nam
Nhóm Aspartic 3.38 4.23 4.13 3.94 4.00
Không acid
thiết Serine 1.49 1.90 1.83 1.77 1.82
yếu Gluthức 5.73 1.90 1.83 1.77 1.82
ănmic acid
Glycine 1.89 2.05 1.99 2.65 2.60
Alanine 1.74 1.89 1.85 2.27 2.33
Proline 1.89 2.37 2.33 2.37 2.31
Cystine 0.43 0.52 0.51 0.42 0.48
Tyrosine 0.82 1.13 1.13 1.10 1.17
Nhóm Histidine 0.8 0.79 0.97 0.95 0.95 1.04
thiết Arginine 1.9 2.40 2.70 2.69 3.02 3.19
yếu Threonine 1.4 1.39 1.61 1.55 1.69 1.74
Valine 1.67 2.00 1.94 2.06 2.21
Methionine 0.9 1.04 1.01 0.98 1.40 1.46
Lysin 1.6 1.71 1.83 1.84 2.18 2.32
Isoleucine 1.0 1.50 1.85 1.79 1.82 1.93
Leucine 1.7 2.44 2.99 2.93 3.03 3.19
Phenyllanin 1.4 1.53 1.94 1.87 1.81 1.90
Tryptophan 0.2 0.39 0.50 0.48 0.45 0.50
Tổng 32.23 38.76 37.87 39.83 41.04
R = Đề nghị cho thức ănnuôi tôm (Millamena et al., 1996-1999)[14][15].
Nguồn cung cấp protein chất lượng phụ thuộc vào các thành phần a.a. Thiếu
một a.a thiết yếu dẫn đến việc hiệu quả sử dụng kém, do đó làm giảm sự tăng trưởng
và giảm hiệu quả thức ăn (HALVER và Hardy, 2002). Rõ ràng các khẩu phần thí
nghiệm in vivo tiêu hóa phân tích có chứa đầy đủ của tất cả các a.a thiết yếu. Bốn
56
loại thức ăn đều lớn hơn thức ăn cơ bản giao động từ 37.87 đến 41.06g/100g. Trong
Đồ án tốt nghiệp
đó thức ăn bổ sung bột cá Chile cao nhất với 41.06 g/100g. Thức ăn từ FSBM lớn
hơn so với Dabomb-P. Tuy nhiên, hai loại thức ăn này tương đương với với thức ăn
bổ sung bột cá Việt Nam.Từ kết quả phân tích cho thấy hàm lượng a.a có sự chênh
lệch so với hàm lượng protein thô của thức ăn do một lượng lớn a.a nhạy cảm với
nhiệt độ cao như methyonin, lysine, arginine, serine, threonine, cystine bị hư hại
trong quá trình quá trình chế biến, thủy giải khi phân tích thành phần a.a và một
phần nhỏ các hợp chất phi protein. Vì vậy nhằm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu dinh
dưỡng của TTCT, ngoài lượng a.a từ các nguyên liệu, cần bổ sung thêm hai a.a quan
trọng nhất là lysine và methionin.
3.3. Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến của các nguyên liệu
3.3.1. Thành phần hóa học của mẫu phân thu được
Thành phần của các mẫu phân tôm thu được thể hện ở Bảng 3.4
Bảng 3.4. Thành phần các mẫu phân của TTCT
Mẫu Thành phần hóa học (%)
Phân Protein Lipid Độ Xơ Tro Chromic
Ẩm thô thô thô thô Oxide
7.86 12.99 0.95 11.13 32.09 2.54
Dabomb- 5.27 13.25 0.96 12.99 33.97 2.59
P 4.62 14.15 1.05 13.67 34.56 2.72
8.44 13.33 1.11 11.76 33.87 2.68
FSBM 3.82 12.72 1.11 13.73 34.67 2.59
4.06 13.28 1.25 13.84 37.27 2.61
2.74 15.12 1.48 11.11 46.21 2.68
Bột cá 2.83 15.74 1.56 8.28 44.15 2.79
Việt Nam 1.32 15.76 1.58 9.49 48.34 2.79
2.94 15.98 1.85 10.13 42.51 2.86
57
Bột cá 5.20 14.06 1.85 7.65 42.61 2.80
Đồ án tốt nghiệp
Chile 4.18 16.21 2.01 8.43 41.98 2.91
3.33 11.02 1.34 14.43 40.66 2.40
Cơ bản 3.64 10.84 1.52 12.62 42.19 2.33
3.61 11.00 1.08 14.70 41.10 2.28
3.3.2. Mối tương quan giữa các mẫu phân thu được
Tương quan hàm lượng chất khô giữa các mẫu phân thu được thể hiện ở Bảng
3.5.
Bảng 3.5. Mối tương quan giữa các mẫu phân thu được
Thành phần hóa học (%) GE Phân (kcal/100g) Protein thô Lipid thô Xơ thô Tro thô
Dabomb-P 215.65b ± 14.31b ± 0.46 1.05a ± 0.047 13.37b ± 1.16 35.64a ± 0.73 (T2) 2.97
1.23ab ± FSBM 208.97b ± 13.87b ± 0.67 13.85b ± 0.88 37.30a ± 1.43 0.076 (T3) 5.48
Bột cá Việt 195.59a ± 15.90c ± 0.34 1.58c ± 0.049 9.85a ± 1.46 47.31c ± 1.78 Nam 10.87 (T4)
Bột cá 209.51b ± Chile 16.07c ± 1.10 1.98d ± 0.095 9.10a ± 1.21 44.19b ± 0.66 3.44 (T5)
1.36bột cá ± Cơ bản 187.35a ± 11.35a ± 0.09 14.43b ± 1.16 42.83b ± 0.88 0.231 (T1) 3.39
Giá trị là trung bình ± SD. Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau là
khác nhau có ý nghĩa (P <0,05).
Từ kết quả xử lý ở bảng trên cho thấy có sự khác giữa phân của thức ăn cơ bản
và bốn thức ăn còn lại, khi hàm lượng protein thô còn trong phân cao hơn so với
58
thức ăn cơ bản. Trong đó lượng protein cuả thức ăn T5 chứa nhiều nhất với 16.07 %.
Đồ án tốt nghiệp
Phân của thức ăn nhóm bã đậu nành lên men tương đương nhau, điều đó cũng xãy ra
với nhóm thức ăn từ bột cá. Tuy nhiên hai nhóm này lại khác nhau. Nguồn gốc cung
cấp protein của 2 nhóm này là nguyên nhân chính gây nên sự khác biệt trên.
Phân của thức ăn T5 chứa lipid thô cao nhất với 1.98 %. Sự khác biệt của các nhóm
thức ăn khá rõ rệt, tuy nhiên do cùng xuất xứ từ nguồn nguyên liệu sản xuất cũng
như phương thức chế biến nên lượng lipid thô ở phân thu được từ hai loại thức ăn
này tương đương nhau đồng thời thức ăn T3 tương đương với T1. Đối với phân của
thức ăn T4 và T5 thì hàm lượng lipid thô trong mẫu phân khác nhau, trong khi phân
của thức ăn T4 tương đương với phân của thức ăn T1 thì T5 lại tạo ra sự khác biệt
lớn nhất.
Đối với hàm lượng xơ thô ở phân, sự khác biệt khá giống với protein thô, nhóm thức
ăn từ bã đậu nành lên men tương đương nhau và giống với thức ăn cơ bản, chứng tỏ
nhóm nguyên liệu này ít ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của thành phần protein và lipid.
Phân của thức ăn T4 tương đương với T5, tuy lại có sự chênh lệch lớn so với thức ăn
T1.
Hàm lượng tro ở phân của thức ăn T5 tương đương với T1, T2 và T3 cũng không có
sự khác biệt . Phân của thức ăn từ bột cá Việt Nam có hàm lượng tro lớn nhất nên
khác với các thức ăn còn lại do ngoài lượng tro thải ra gồm phân còn có thêm tạp
chất.
Năng lượng thô còn lại trong phân của các loại thức ăn tương đối cao, đặc biệt là
Dabomb-P: 215.65 kcal/100g , điều này xảy ra tương tự với T5, trong khi đó phân ở
thức ăn T4 có sự tương đồng với thức ăn cơ bản.
Từ kết quả phân tích thức ăn có thể dự đoán được phần nào khả năng tiêu hóa giữa
các loại thức ăn và nguyên liệu, hàm lượng dinh dưỡng trong phân càng lớn thì độ
tiêu hóa sẽ càng thấp và ngược lại. Đồng thời phân của nhóm thức ăn nào không có
59
sự khác biệt có thể độ tiêu hóa sẽ tương đương nhau.
Đồ án tốt nghiệp
3.3.3. Độ tiêu hóa biểu kiến các nguyên liệu
3.3.3.1. Độ tiêu hóa chất khô biểu kiến các nguyên liệu
Kết quả về độ tiêu hóa chất khô biểu kiến của các nguyên liệu khảo sát được thể
hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6.Độ tiêu hóa chất khô các nguyên liệu khảo sát
Độ tiêu hóa Độ tiêu hóa Độ tiêu hóa
thức ăn cơ bản chất khô biểu kiến thức chất khô biểu kiến
(T1) ăn khảo sát nguyên liệu khảo sát
(%) (%) (%)
63.49 70.39
61.51 T2 Dabomb-P 63.19 69.38
64.71 74.44
64.73 74.52
60.48 T3 FSBM 61.66 64.30
62.05 65.59
65.88 78.36
59.61 T4 Bột cá Việt Nam 67.26 82.95
66.75 81.25
67.34 83.22
∑= 60.53 T5 Bột cá Chile 67.42 83.48
68.31 86.46
3.3.3.2. Độ tiêu hóa protein biểu kiến các nguyên liệu
Kết quả về độ tiêu hóa protein biểu kiến của các nguyên liệu kiểm tra được thể hiện
ở các Bảng 3.7.
Bảng 3.7.Độ tiêu hóa protein biểu kiến các nguyên liệu biểu kiến
Độ tiêu hóa Độ tiêu hóa Độ tiêu hóa
thức ăn cơ bản protein biểu kiến protein biểu kiến
60
(T1) thức ăn khảo sát nguyên liệu khảo sát
Đồ án tốt nghiệp
(%) (%) (%)
89.50 89.42
89.76 T2 Dabomb-P 89.50 89.41
89.32 88.82
89.36 88.96
T3 89.50 89.40
89.62 FSBM 89.12 88.14
89.75 90.24
89.24 T4 Bột cá Việt Nam 89.75 90.25
89.74 90.20
89.75 90.24
∑= 89.54 T5 Bột cá Chile 90.79 93.70
89.78 90.35
3.3.3.3. Độ tiêu hóa lipid biểu kiến của nguyên liệu
Kết quả về độ tiêu hóa lipid biểu kiến của các nguyên liệu khảo sát được thể hiện ở
Bảng 3.8.
Bảng 3.8.Độ tiêu hóa lipid biểu kiến của nguyên liệu khảo sát
Độ tiêu hóa thức Độ tiêu hóa lipid biểu kiến Độ tiêu hóa lipid biểu kiến
ăn cơ bản (T1) thức ăn khảo sát nguyên liệu khảo sát
(%) (%) (%)
91.77 92.13
91.66 T2 Dabomb-P 91.84 92.38
91.50 91.25
91.56 91.44
90.25 T3 FSBM 91.27 90.47
90.24 87.05
91.32 90.63
61
92.92 T4 Bột cá Việt 91.21 90.27
Đồ án tốt nghiệp
Nam
91.10 89.89
91.81 92.28
∑= 91.61 T5 Bột cá Chile 91.64 91.69
91.26 90.43
3.3.3.4. Độ tiêu hóa năng lượng biểu kiến của nguyên liệu khảo sát
Kết quả về độ tiêu hóa năng lượng biểu kiến của các nguyên liệu được thể hiện ở
Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Độ tiêu hóa năng lượng của nguyên liệu khảo sát
Độ tiêu hóa Độ tiêu hóa năng lượng Độ tiêu hóa năng lượng
thức ăn cơ bản thức ăn khảo sát nguyên liệu khảo sát
(%) (%) (T1)
(%)
79.41 74.40
81.85 T2 Dabomb-P 79.66 75.23
80.60 78.38
82.01 83.06
81.30 T3 FSBM 79.78 75.65
81.00 79.69
83.65 88.55
81.51 T4 Bột cá Việt 82.57 84.94
Nam
83.65 88.54
83.67 88.61
∑= 81.56 T5 Bột cá Chile 83.82 89.11
83.77 88.93
3.3.4. Tương quan độ tiêu hóa biểu kiến giữa các nguyên liệu khảo sát
62
Kết quả về độ tương quan của các Nguyên liệu được thể hiện ở các Bảng 3.10.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.10.Tương quan độ tiêu hóa biểu kiến của TTCT giữa các nguyên liệu kiểm
tra
(P< 0.05).
Độ tiêu hóa biểu kiến
Nguyên Chất khô Protein thô Lipid thô Năng lượng
liệu (%) (%) (%) thô
(%)
FSBM 71.40 ± 2.68 a 89.22 ± 0.34 a 91.95 ± 0.57 a 76.01 ± 2.10 a
Dabomb-P 68.14 ± 5.57 a 88.84 ± 0.64 a 89.57 ± 2.33 a 79.46 ± 3.70 a
Bột cá Việt
Nam 80.85 ± 2.32 b 90.23 ± 0.03ab 90.26 ± 0.32 a 87.35 ± 2.08 b
Bột cá Chile 84.39 ± 1.80 b 91.43 ± 1.97 b 91.48 ± 0.91 a 88.88 ± 0.25 b
Giá trị là trung bình ± SD. Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau là
khác nhau có ý nghĩa (P <0,05).
Tỷ lệ tiêu hóa nguyên liệu của vật nuôi là một yếu tố quan trọng để xem xét
trong việc xác định việc sử dụng và đánh giá chất lượng nguyên liệu (Akiyama et
al.1989). Độ tiêu hóa chất khô là một thước đo cung cấp tổng số lượng của các thành
phần dinh dưỡng được tiêu hóa và hấp thu của mỗi loài đối với một loại thức ăn hay
nguyên liệu khảo sát. Kết quả của bốn nguyên liệu giao động từ 71.40 % - 84.39 %,
trong đó bột cá Chile cao nhất (84.39%) và không có sự khác biệt với bột cá Việt
Nam. Điều này xảy ra tương tự với Dabomb-P và FSBM, tuy nhiên tiêu hóa chất
khô của nhóm nguyên liệu bã đậu nành lên men thấp hơn nhiều so với hai loại bột
cá.
Độ tiêu hóa protein biểu kiến của bốn nguyên liệu giao động từ 88.83% - 91.43 %.
Rõ ràng bột cá Chile (91.43 %) cao hơn so với các thành phần được khảo sát còn lại.
Nhóm bã đậu nành lên men cho kết quả thấp nhất với nguyên liệu FSBM (88.84 %)
nhưng không có sự khác biệt nào đáng kể giữa Dabomb-P và FSBM thậm chí tương
đương với bột cá Việt Nam. Chứng tỏ nguồn cung cấp protein của các nguyên liệu
63
khảo sát được TTCT sử dụng tốt.
Đồ án tốt nghiệp
Mặc dù đây là thành phần thứ yếu sau protein nhưng đóng vai trò quan trọng trong
chuyển hóa năng lượng của TTCT. Độ tiêu hóa lipid biểu kiến dao động từ 89.64% -
91,91%, trong đó nguyên liệu Dabomb-P cao nhất (91.95%) và thấp nhất ở FSBM
(89.57%), nhóm nguyên liệu bột cá lẫn bã đậu nành lên men đều cho kết quả tương
tự nhau. Nguồn lipid trong hầu hết các thành phần khảo sát đều được TTCT tiêu hóa
tốt.
Khả năng tiêu hóa năng lượng của bốn nguyên liệu có sự khác biệt rõ ràng giữa hai
nhóm bột cá và bã đậu nành lên men giao động từ 75.74% - 92.22 %. Trong đó,
FSBM cao hơn Dabomb-P tuy nhiên không có sự khác biệt giữa hai nguyên liệu,
TTCT tiêu hóa năng lượng nguồn nguyên liệu này thấp hơn so với nhóm bột cá,
chứng tỏ khả năng hấp thụ năng lượng từ nhóm này còn hạn chế, có thể chất lượng
là yếu tố quan trọng tạo nên sự khác biệt so với bột cá. Một điều dễ nhận ra làm hàm
lượng chất xơ trong nhóm bã đậu nành lên men cao gấp nhiều lần so với bột cá khi
nhóm chất này không chuyển đổi được thành năng lượng trong khi các thành phần
chuyển hóa năng lượng lại cao hơn. Ở hai loại bột cá Việt Nam và Chile đều cho kết
quả tốt. Bột cá Chile có độ tiêu hóa năng lượng cao hơn Bột cá Việt Nam, nhưng
cũng không có sự khác biệt nào.
3.4. Đánh giá khả năng tăng tưởng của TTCT
3.4.1. Đánh giá tăng trưởng khối lượng của TTCT
Bảng 3.11. Đánh giá tăng trưởng khối lượng của TTCT
Thức ăn
Khối
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
lượng
Cơ bản
FSBM
FSBM
FSBM
Dabomb
Dabomb
Dabomb
(tăng
15 %
30 %
45 %
15 %
30 %
45 %
trưởng)
Bắt đầu
4.84a ±
4.74a ±
4.76a ±
4.81a ±
4.82a ±
4.71a ±
4.83a ±
(g/tôm)
0.10
0.12
0.06
0.01
0.09
0.09
0.06
64
Kết thúc
16.15a
15.88ab ±
15.51c ±
14.01d ±
15.91ab ±
15.60bc ±
14.24d ±
(g/tôm)
± 0.08
0.08
0.04
0.07
0.10
0.20
0.05
11.32a
11.14ab ±
10.75c ±
9.20d ±
11.09ab ±
10.89bc ±
9.41d ±
Tăng
± 0.05
0.14
0.06
0.07
0.12
0.15
0.06
trọng
WG (g)
Tốc độ
1.61b ±
1.61b ±
1.58b ±
1.43a ±
1.59b ±
1.60b ±
1.44a ±
tăng
0.01
0.02
0.01
0.01
0.02
0.00
0.01
trưởng đăc
trưng SGR
(%/ ngày)
Số liệu (TB ± SD), các số liệu có cùng ký tự trong cùng một dòng là khác biệt không có ý
nghĩa (p < 0.05).
Đồ án tốt nghiệp
Từ dữ liệu Bảng 3.11, khối lượng ban đầu của tôm (từ 4.71 – 4.84 g/tôm) ở các
nghiệm thức không có sự khác biệt (với mức ý nghĩa P<0.05). Điều này chứng tỏ,
đầu vào các loại thức ăn là như nhau nhằm đánh giá tăng trưởng của các nghiệm
thức sau thí nghiệm. Sau 75 ngày nuôi thử nghiệm, không khác biệt đáng kể về
trọng lượng tôm giữa T1, T2 và T5 (thay thế bột cá lên đến 15% bởi FSBM và
Dabomb-P). Nhưng khi tăng tỷ lệ thay thế bột cá trong khẩu phần tăng 30-40% bởi
FSBM, sự tăng trưởng của tôm giảm dần. Đặc biệt, tôm nuôi theo khẩu phần T3, T6
và T4, T7) không có sự khác biệt đáng kể trong sự phát triển.
Tăng trọng của các nghiệm thức khác nhau, T2, T5 tăng trọng không khác với T1
điều này chứng tỏ khi thay thế bột cá bởi bã đậu nành lên men là Dabomb-P và
FSBM với tỷ lệ 15% thì tăng trưởng không khác so với nghiệm thức cơ bản, các
nghiệm thức còn lại tăng trọng giảm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng đặc trưng thì chỉ
có T4 và T7 khác với T1.
3.4. Thảo luận
3.4.1. Các nguyên liệu khảo sát và tham gia sản xuất thức ăn
Nguyên liệu tham gia vào quá trình phối trộn được chia làm ba thành phần chính:
65
- Cung cấp nguồn protein.
Đồ án tốt nghiệp
- Cung cấp nguồn Lipid.
- Cung cấp nguồn Cacbohidrate.
Từ kết quả thu được cho thấy hai nguyên liệu FSBM và Dabomb-P là nguồn
cung cấp protein tương đương với các nguyên liệu bột cá trong nước ở các nghiên
cứu khác (Nguyễn Văn Nguyện và ctv,2006, Sean M.Tibettes và ctv,2006, Trần Thị
Thanh Hiền, 2006) như Hương Chang 55% protein, Kisimex 55% protein hay các
nguyên liệu khác như bột xương thịt, bột gan mực chất lượng cao, bột thịt gia cầm,
bột cua biển. Ưu điểm của FSBM và Dabomb-P là hàm lượng tro thấp hơn ở bột cá
trong nước, chứa đầy đủ a.a thiết yếu đặc biệt là methionin và lysine hơn so với
nguyên liệu bột thịt, xương thịt. Hàm lượng trong nhóm bã đậu nành lên men chỉ
chiếm 1% nhưng đây là sản phẩm của bã đậu nành nên thường chứa các acid béo
thiết yếu cần sự phát triển của TTCT. So với các nguồn nguyên liệu khác trong
nghiên cứu FSBM và Dabomb-P có chất lượng thấp hơn hai loại bột cá nhưng cao
hơn bã đậu nành. FSBM và Dabomb-P có chất lượng tương đương với một số
nguyên liệu thuộc nhóm bã đậu nành lên men đã được thương mại hóa như NF8TM
và PEPSOYGEN.
Bột cá Chile cho thấy hàm lượng protein tương đương với các nguyên liệu ở các thí
nghiệm của Nguyễn Văn Nguyện và ctv, 2006; Sean M.Tibettes và ctv, 2006; Qihui
Yang và ctv, 2009 như bột cá Peru, bột cá trích, bột cá đối, bột mực Chile, Hàn
Quốc, Peru, bột huyết. Một ưu điểm khác của bột cá Chile là hàm lượng lipid thô
khá cao (9.33%) , chứa chất dẫn dụ vật nuôi đồng thời lượng tro và chất xơ khá
thấp ít ảnh hưởng đến tiêu hóa của TTCT . Một số loại bột cá ở VN tuy có lượng
protein cao như bột cá Cà Mau 65 %, Kiên Giang 65%, Phan Thiết 65% ở các
nghiên cứu của Nguyễn Văn Nguyện và ctv, 2006 nhưng lại chứa quá nhiều chất xơ
và tạp chất. Bột cá Việt Nam được bổ sung vào thức ăn nhằm đa dạng nguồn cung
cấp protein, với 59.21% protein, bột cá Việt Nam có chất lượng thấp hơn bột cá
ngoại nhập và tương đương với các loại bột cá khác ở Việt Nam như bột cá Cà Mau
1;2, Kiên Giang 60 %, Kisimex 60 % đồng thời cao hơn một số loại bột cá trong
66
nước như bột cá Bến Tre, Tiền Giang, Kiên Giang 55%, Vũng Tàu...và một số
Đồ án tốt nghiệp
nguyên liệu khác như bột đầu tôm, bột xương thịt ở nghiên cứu của Qihui Zang và
ctv, 2009, tương tự như nhược điểm của của loại bột cá trong nước, hàm lượng tro ở
bột cá Việt Nam quá cao. Tuy nhiên cả hai loại bột cá đều đạt những chỉ tiêu về
TCVN 1644:2001. Để cân đối nguồn cung cấp protein từ thực vật - động vật và
giảm giá thành sản xuất, bã nành được sử dụng trong công thức chế biến thức ăn cho
TTCT có hàm lượng protein tương đương với bã đậu nành Ấn Độ 1 (47%) và cao
hơn Bã nành Ấn Độ 2 (43%), Argentina (44.5 %), bã đậu phộng, bánh dầu bông vải
ở các báo cáo của Nguyễn Văn Nguyện, 2011; Trần Thị Thanh Hiền, 2006. Bã đậu
nành có chất lượng thấp hơn bột cá và bã đậu nành lên men, hàm lượng chất xơ cao
và chứa nhiều enzyme ức chế men tripsin ảnh hưởng đến tiêu hóa của TTCT nhưng
lại cung cấp hàm lượng lớn các a.a không thiết yếu cũng như một số acid béo như
acid linoleic, acid linolenic , đồng thời là nguồn nguyên liệu dễ kiếm, ổn định và giá
thành thấp (Nguyễn Văn Nguyện , 2011). Vậy nên nguyên liệu này chỉ nên bổ sung
một giới hạn nhất định không thể hoàn toàn thay thế nguồn protein động vật.
Trong các nguyên liệu chế biến, bột mực được xem là nguồn cung cấp lipid chính
của thức ăn, đây là sản phẩm sản xuất từ gan mực nên chứa hàm lượng lipid thô rất
cao (16.27%) nhưng hàm lượng protein ở mức trung bình (43.24 %). Ngoài ra
nguyên liệu này đóng vai trò là chất dẫn dụ, kích thích sự thèm ăn ở tôm.
Mặc dù cacbohidrate được xem là thành phần dinh dưỡng không cần thiết đối với
TTCT nhưng việc bột mỳ nhằm giảm giá thành sản xuất, đồng thời giảm việc sử
dụng protein như là nguồn năng lượng khi bột mỳ có hàm lượng NFE rất cao chiếm
70.06 %. Nguyên liệu này có lượng NFE tương đương với các nguyên liệu trong
nghiên cứu của Nguyễn Văn Nguyện, 2011 là bột mì Bình Đông (72.80 %) và có
chất lượng tốt hơn cám gạo (52.08 %), cám mỳ (61.3 %) nhưng vẫn thấp hơn tấm
gạo (77.12 %) và bột khoai mì (80.58 %). Ngoài ra còn đóng vai trò như chất kết
67
dính làm tăng độ bền trong nước và giảm độ nát, bụi của thức ăn.
Đồ án tốt nghiệp
3.4.2. Chất lượng thức ăn
3.4.2.1. Chất lượng thức ăn chế biến từ các nguyên liệu khảo sát
TTCT sẽ đươc sử dụng bởi bốn loại thức ăn được chế biến từ 30% nguyên liệu
kiểm tra để đánh giá độ tiêu hóa. Kết quả cho thấy, thức ăn từ bột cá Chile có chất
lượng tốt nhất, các thức ăn còn lại tương đương nhau và cao hơn thức ăn cơ bản. So
sánh với các loại thức ăn đánh giá tiêu hóa của các nghiên cứu khác cho thấy, thức
ăn được phối trộn từ bột cá Chlie tương đương với thức ăn từ bột mực Chile, bột cá
Peru, bột huyết, trong khi đó thức ăn từ bột cá Việt Nam lại tương đương với các
thức ăn sản xuất từ bột xương thịt, bột cá mòi Mexico ở các báo cáo của Roberto
Civera và ctv, 2010; Qihui Zang và ctv, 2009. Thức ăn được sản xuất từ nhóm
nguyên liệu bã đậu nành lên men thấp hơn các loại thức ăn được sản xuất từ các loại
bột cá chất lượng cao, thường tương đương với các nguồn thức ăn từ nguyên liệu
thực vật như: bã đậu nành ép đùn, bã đậu nành, gluten bột bắp hay nguồn động vật
khác như bột đầu tôm, bột cá xứ Ensenada, Mexico, cá tạp ở các thí nghiệm của
Qihui Zang và ctv, 2009, Roberto Civeravà ctv, 2010. Tất cả bốn loại thức ăn chế
biến trong trong nghiên cứu đều đạt những chỉ tiêu của TCVN 10325:2014, chứng
minh rằng nhu cầu dinh dưỡng được đáp ứng đầy đủ. Tuy nhiên chất lượng dinh
dưỡng trong thức ăn chưa phải là yếu tố quyết định chất lương nguyên liệu mà phụ
thuộc vào độ tiêu hóa cuả TTCT đối với mỗi nguyên liệu đó.
3.4.2.2. Chất lượng a.a của thức ăn chế biến từ các nguyên liêu khảo sát
Chất lượng a.a của các thành phần chế độ ăn uống là yếu tố hàng đầu ảnh
hưởng đến hiệu suất tăng trưởng và khả năng tiêu hóa protein của VNTS. Từ kết quả
phân tích cho thấy thức ăn từ bột cá Chile cho có hàm lượng các loại a.a không thiết
yếu thấp hơn so với nhóm bã đậu nành lên men nhưng điều quan trọng là nhóm a.a
thiết yếu lại có độ đồng đều và vượt trội hơn so với các loại thức ăn còn lại. Điều
này tương tự về các nghiên cứu về các loại thức ăn cho TCTC của Roberto Civera
và ctv 2010; Qihui Zang và ctv,2009. Đối với nhóm thức ăn từ nhóm bã đậu nành
68
lên men, hàm lượng a.a cao hơn các loại thức ăn từ sản phẩm khác của bã đậu nành
Đồ án tốt nghiệp
như: bã đậu nành nguyên béo, bã đậu nành khử béo ở các báo cáo của Mereypia-
Salaza và ctv, 2009, tương tự với kết quả phân tích nguyên liệu FSBM của Qihui
Zang và ctv, 2009. Chứng tỏ chất lượng được cải thiện so với bản thân các nguyên
liệu xuất xứ từ thực vật. Hàm lượng Lysine và Methionine trong thức ăn của nhóm
bã đậu nành lên men tương đối thấp so với nhóm bột cá nhưng tất cả vẫn cao hơn
TCVN 10325:2014 đề ra với TTCT, đồng thời đều cao hơn mức đề nghị các a.a cho
tôm nuôi của Millamena et al., 1996-1999 và thức ăn cơ bản của Akiyama et
al,1989. Không những chứa đầy đủ các loại a.a thiết yếu mà còn đa số xỉ về hàm
lượng so với thức ăn từ bột cá Việt Nam, khắc phục được tính mất cân bằng a.a
thường diễn ra ở các nguồn cung cấp protein thực vật. Vây nên khả năng thay thế
một phần của nhóm này cho bột cá là tương đối tốt.
3.4.3. Đánh giá độ tiêu hóa biểu kiến
Sử dụng nguyên liệu có khả năng tiêu hóa cao đặc biệt quan trọng trong điều
kiện nuôi mật độ cao, giảm sự tích tụ thức ăn chưa tiêu hóa có thể làm bẩn môi
trường sống, làm tăng chi phí xử lý nước, nguy cơ bệnh tật và tử vong ở VNTS.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tiêu hóa chất khô biểu kiến của TTCT đối với các
nguyên liệu khảo sát tương đối thấp, đặc biệt là các thành phần thực vật, với FSBM
(68.14 %) và Dabomb-P (71.4 %). Ở các nghiên cứu của Qihui Zang và ctv , 2009
cũng cho kết quả độ tiêu hóa chất khô của FSBM tương tự. Không chỉ với TTCT
mà kết quả độ tiêu hóa chất khô thấp tương tự như các báo cáo ở tôm sú đối với
nguyên liệu thực vật như Smith, Tabrett, Glencross, Irvin & Barclay 2007. Độ tiêu
chất khô của nhóm bã đậu nành lên men bị ảnh hưởng bởi hàm lượng Cacbohidrate
trong nguyên liệu cao, trong khi nhóm bột cá có thể do hàm lượng tro lớn .Kết quả
tương tự đã được báo cáo cho các loài tôm khác, chẳng hạn như Palaemon serratus,
Pandalus platycerosand P. setiferusL, trong đó có kết quả tương tự như báo cáo của
Forster & Gabbott, 1971; Akiyama và ctv, 1989.
Ở độ tiêu hóa protein biểu kiến, thành phần quan trọng nhất đối với TTCT cho
tương đối cao ở tất cả các nguyên liệu khảo sát. Nhóm nguyên liệu bã đậu nành lên
69
men gồm Dabomb-P và FSBM có kết quả tương đương với các báo cáo về các loại
Đồ án tốt nghiệp
nguyên liệu như bánh dầu canola, gluten bột bắp, bột hạt lanh và các loại đậu chiết
xuất protein, đồng thời cao hơn một số nguyên liệu xuất xứ từ động vật như sò điệp
Catarina, phụ phẩm cá ngừ, một số loại bột cá mòi Monterrey, Mexico, bột xương
thịt tổng hợp từ các báo cáo của Roberto Civera-Cerecedovà ctv, 2010; Sean
M.Tibettes và ctv,2006. Trong nghiên cứu này Dabomb-P và FSBM tương đương
với Bột cá Việt Nam, kết quả này tương tự với nghiên cứu của Qihui Zang và
ctv,2009 khi một nguyên liệu thuộc nhóm bã đậu nành lên men cũng cho kết quả
tương đương với một loại bột cá khác. Bã đậu nành lên men được tiêu thụ bởi cá
bơn ở nghiên cứu của Kang-Woong Kim, 2013 cũng cho kết quả tiêu hóa protein
cao với 92.5 % . Yếu tố chính quyết định TTCT tiêu thụ Dabomb-P và FSBM tốt là
do lượng enzym ức chế men tiêu hóa trypsin được giảm thiểu tối đa và probiotic
đóng vai trò trong việc cải thiện hệ thống đường ruột, đồng thời làm tăng hàm
lượng a.a tự do mà ở đây quan trọng nhất là lysin và methionine. Đối với hai
nguyên liệu bột cá, đặc biệt là bột cá Chile luôn cho kết quả cao nhất trong độ tiêu
hóa protein tương đương với bột huyết, bột cá Peru, bột thịt, bột nhuyễn thể ở các
thí nghiệm của Qihui Zang và ctv, 2009; Zhi Luo và Wei-min Wang, 2008; Sean
M.Tibettes và ctv, 2006. Tiêu hóa protein của nguyên liệu bột cá không chỉ tốt đối
với TTCT mà còn các loài VNTS khác như các nghiên cứu về cá mú chấm cam, cá
tráp biển, cá mú, cá hồi trắng...ở nghiên cứu của Nguyễn Văn Nguyện, 2011;
Mabrouk, H.A và A.M.Nour, 2011; Heizhao Lin và ctv, 2004; Aires Oliva Teles,
2012.
Lipid là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Qua kết quả thu được cho
thấy TTCT tiêu hóa lipid tốt ở mọi nguyên liệu và gần như tuyệt đối. Mặc dù nhóm
bã đậu nành lên men có hàm lượng lipid thấp nhưng điều đó không ảnh hưởng lớn
đến tiêu hóa của TTCT. Có thể nói các yếu tố trong thành phần nguyên liệu như
chiều dài chuổi acid béo, tỉ lệ acid béo no và không no trong các nguyên liệu hay
mức độ kết hợp với các thành phần khác trong thức ăn đều phù hợp với TTCT. Kết
quả này tương tự với các thí nghiệm khác đối với TTCT ở Qihui Zang và ctv, 2009;
70
Kenan Koprucu và ctv, 2004....
Đồ án tốt nghiệp
Tỷ lệ tiêu hóa năng lượng có sự khác biệt giữa các nguyên liệu tương tự như sự khác
biệt của độ tiêu hóa chất khô. Trong đó Dabomb-P và FSBM tương đối thấp và có
sự chênh lệch lớn từ hai loại bột cá. Kết quả này cũng tương tự các nghiên cứu của
Qihui Zang và ctv , 2009 về nguyên liệu FSBM và các nguồn cung cấp protein thực
vật khác cho TTCT ở Smith và ctv, 1985; Akiyama và ctv, 1989; Davis và ctv,
1993, Sean M.Tibettes và ctv,2006.... Ở hầu hết mọi nguyên cứu khác về TTCT
cũng như các VNTS, nhóm nguyên liệu protein chất lượng tốt đều có độ tiêu hóa
năng lượng cao ngoài hai loại bột cá trong thí nghiệm phải kể đến như bột cá Peru,
Chile, bột thịt, bột huyết. Do trong thành phần nguyên liệu luôn chứa hàm lượng lớn
protein và lipid. Ngược lại với nhóm bã đậu nành lên men tuy chất lượng protein có
cải thiện nhưng hàm lượng lipid thấp và chất xơ cao dẫn đến quá trình chuyển hóa
và tiêu hóa năng lượng thấp hơn.
Xét về tổng thể độ tiêu hóa chất khô, protein, lipid, năng lượng trong hai nguyên liệu
FSBM và Dabomb thấp hơn hai loại Bột cá (trừ lipid). Một yếu tố quan trọng là độ
tiêu hóa của hai nguyên liệu bã đậu nành lên men có độ tiêu hóa protein tương
đương với bột cá Việt Nam nên có thể thay thế vào khẩu phần thức ăn cho TTCT.
Tuy nhiên việc thay thế 100% Dabomb-P và FSBM thay cho bột cá chưa bao giờ
được thực hiện thành công cho nên việc phối trộn chỉ dừng lại ở một mức độ giới
hạn khi kết hợp với các nguyên liệu khác sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình
tiêu hóa và tăng trưởng cho TTCT, giúp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản xuất và
nghành đánh bắt thủy sản chế biến bột cá, giảm thiểu ô nhiễm đến môi trường, mở
ra cơ hội tuyệt vời không chỉ để nuôi tôm thể nói riêng và các VNTS nói chung. Từ
nghiên cứu này cho thấy vai trò của probiotic đã góp phần không nhỏ vào sự cải
thiện cung cấp nguồn protein thực vật.
3.4.4. Đánh giá tăng trưởng của TTCT
Qua đánh giá tăng trưởng cuả TTCT, tỷ lệ thay thế bột cá trong khẩu phần bởi
FSBM và Dabomb-P thích hợp là khoảng 15% vẫn duy trì được tăng trưởng và phát
triển. Mặc dù đậu nành lên men mang lại những tính năng vượt trội nhưng không
71
thể hoàn toàn thay thế bột cá và không vượt quá 50% (Soltan et al.,2008). Nhưng
Đồ án tốt nghiệp
theo một tài liệu nghiên cứu khác thì bã đậu nành lên men có thể thay thế bột cá với
tỷ lệ rất cao. Mức thay thế tối đa của bột cá trong khẩu phần thức ăn tôm với bã đậu
nành lên men lần lượt là 61,67%, dựa trên hiệu quả sử dụng thức ăn ( Ya-Li Shiu,
Saou-Lien Wong, Wang-Chen Guei, Yu-Ching Shin, Chun-Hung Liu., 2013). Có
rất nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau về việc thay thế bột cá với các tỷ lệ phù
hợp. Tuy nhiên theo kết quả đạt được thì tỷ lệ thay thế protein bột cá bởi bã đậu
nành lên men với tỷ lệ thích hợp là 15% dành cho TTCT. Tránh thay thế quá nhiều
sẽ cản trở tiêu hóa ở tôm thẻ do tăng hàm lượng cacbohydrate. Khi sử dụng
Dabomb-P và FSBM thay thế protein bột cá trong khẩu phần của TTCT với tỷ lệ
thích hợp, không có sự khác biệt so với nghiệm thức cơ bản (p<0.05). Trọng lượng
tương đối không khác so với nghiệm thức cơ bản khi thay thế Dabomb-P 15% và
72
FSBM 15%.
Đồ án tốt nghiệp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận Qua phương pháp invivo đánh giá độ tiêu hóa để xác định chất lượng của nhóm
nguyên liệu bã đậu nành lên men gồm Dabomb-P và FSBM như sau:
- Độ tiêu hóa chất khô biểu kiến từ 68.14 % - 71.40 %.
- Độ tiêu hóa Protein biểu kiến từ 88.84 % - 89.22 %.
- Độ tiêu hóa Lipid thô biểu kiến từ 89.57 % - 91.95 %.
- Độ tiêu hóa năng lượng thô từ 76.01 % - 79.46 %.
TTCT có thể tiêu hóa một cách hiệu quả protein và lipid từ Dabomb-P và FSBM
nhưng vật chất khô và năng lượng thô thấp hơn Bột cá Chile và Việt Nam.
Tỷ lệ thay thế bột cá thích hợp của nhóm nguyên liệu bã đậu nành lên men gồm
Dabomb-P và FSBM là 15 % thì tăng trưởng không khác với nghiệm thức cơ bản (p
< 0.05), vẫn đáp ừng nhu cầu tối thiểu của tôm thẻ chân trắng và đáp ứng nhu cầu
kinh tế.
Kiến nghị
- Đánh giá thêm về chất lượng và mức độ tiêu hóa của các nguyên tố vi lượng:
Vitamin, Phospho....
- Phân tích thêm về hàm lượng a.a ở mỗi nguyên liệu kiểm tra.
- Tiếp tục đánh giá độ tiêu hóa các VNTS khác (cá tra, cá ba sa, tôm sú...) đối
với nhóm nguyên liệu bã đậu nành lên men.
Phòng thí nghiệm:
- Cần độ chính xác cao hơn trong quá trình cân, phối trộn nhằm hạn chế sai số.
- Các nguyên liệu phối trộn thức ăn còn chưa bảo quản kỹ, chủ yếu đựng trong
bì nilon và tên nguyên liệu chưa rõ ràng, nên chúa trong các hộp nhựa, nhằm
tăng thời gian bảo quản cho nguyên liệu.
- Nên có thiết bị cắt nhỏ sợi thức ăn thay vì thủ công, tránh mất thời gian và có
73
tính đồng đều các hạt thức ăn.
Đồ án tốt nghiệp
- Trong thời gian nuôi dưỡng, các cá thể TTCT thường cạnh tranh nhau dẫn
74
đến tình trạng ăn thịt lẫn nhau, cần chú ý để tránh sai sót trong thí nghiệm.
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Thanh Hiền (2006). Dinh duỡng và thức ăn thủy sản. Đại Học Cần
Thơ.
2. Viện nghiên cứu thủy sản II (2006). Tài liệu về các nguyên liệu – thức ăn thủy
sản.
3. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam (2014). TCVN 10325:2014
4. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam.TCVN 4326:2006, Thức ăn chăn nuôi - Xác
định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác.
5. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam.TCVN 4327:2007, Thức ăn chăn nuôi - Xác
định tro thô.
6. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam Thức ăn chăn
nuôi - Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 1:
Phương pháp Kjeldahl.
7. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam.TCVN 4329-2007, Thức ăn chăn nuôi - Xác
định hàm lượng xơ thô-Phương pháp có lọc trung gian.
8. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam .TCVN 4321-2001,Thức ăn chăn nuôi - Xác
định hàm lượng chất béo.
9. Tổng cục Thủy Sản Việt Nam .TCVN 8764-2012, Thức ăn chăn nuôi - Xác
định hàm lượng a.a bằng phương pháp HPLC.
10. Cho C.Y., Slinger S.J. &Bayley H.S. (1982). Bioenergetics of salmonid fishes:
energy intake, expenditure and productivity. Comparative Biochemistry and
Physiology 73, 25-41.
11. Forster J.R.M. & Gabbott P.A. (1971). The assimilation of nutrients from
compounded diets by the prawns Palaemon serratus and Pandalusplatyceros.
Journal of the Marine Biological Association 51,943-961
12. Furukawa and Tusukahara (1966), Bull.Japan. Soc.Sci.Fish., 32,502-506.
13. Halver J.E. & Hardy R.W. (2002) Fish Nutrition, 3rd edn. Academic Press,
NewYork, NY, USA pp.735-824
14. Millamena, O.M., Teruel, M.B., Kanazawa, A., Teshima, S., (1999).
Quantithức ăntive dietary requirements of postlarval tiger shrimp,
75
Penauesmonodon, for histidine, isoleucine, leucine, phenylalanine and
tryptophen. Aquaculture179, 169-179.
15. Millamena, O.M., Bautista, M.N., Reyes, O.S., Kanazawa, A., (1997).
Threonine requirement of juvenile marine shrimp Penaeusmonodon.
Aquaculture151, 9-14
16. Pond W.G., Church D.C. & Pond K.R. (1995). Basic Animal Nutrition and
Feeding, 4th edn. JohnWiley& Sons, NewYork, NY, USA, 615pp.
17. Young A., Morris, P.C., Huntingford, F.A. and Sinnott, R. (2005). The effects
of diet, feeding regime and catch-up growth on flesh quality attributes of large
(1+ sea winter) Atlantic salmon, Salmo salar. Aquaculture, 248: 59-73.
▪ Báo cáo khoa học:
18. Nguyễn Văn Nguyện và ctv (2006). Một số đặc tính của bột cá dùng trong sản
xuất thức ăn nuôi thủy sản. Hội nghị Khoa học và phân ban Công nghệ Sinh
học – Thực phẩm
19. Aires Oliva Teles and Helena Peres (2012). Apparent digestibility coefficient
feed ingredients forjuvenile meagre.Argyrosomus regius, Asso 1801
20. Akiyama D.M., Coelho S.R., Lawrence A.L. & Robison E.H.(1989). Apparent
digestibility of feedstuffs by the marine shrimp Penaeus vannamei Boone.
Nippon Suisan Gakkaishi 55, 91-98.
21. Davis D.A., Lawrence A.L. & Gatlin D.M. (1993). Evaluation of the diethức
ănry zinc requirement ofPenaeus vannamei and effects of phytic acid on zinc
and phosphorus bio-availability. Journal of theWorld Aquaculture Society 24,
40- 47.
22. Heizhao Z Lin và ctv, (2004). Effect of diethức ănry probiotics on apparent
digestibility coefficients of nutrients of white shrimp Litopenaeus
vannamei Boone. Quaculture Research, 1441–1447.
23. Kang-Woong Kim và ctv (2013). Diethức ănry Fermented Soybean Meal as a
Replacement for Fish Meal in Juvenile Olive Flounder Paralichthys olivaceus.
Kor J Fish Aquat Sci 46(6),769-776.
24. Lupatsch I., Kissil G.W., Sklan D. & Pfe¡er E. (1997) Apparent digestibility
coeffcients of feed ingredients and their predicthức ănbility in compound diets
for gilthead seabreamSparus aurata .L. Aquaculture Nutrition 3,81-89.
76
Đồ án tốt nghiệp
25. Mabrouk, H.A and A.N. Nour (2011). Assessment of Apparent Digestibility
Coefficients of some Animal protein Sources by Gilthede Sea Bream (Sparus
aurata). Egyptian Journal of Aquatic Research, 2011, 172-177.
26. Qihui Zang và ctv (2009). Apparent digestibility of selected feed ingredients
for white shrimp Litopenaeusvannamei, Boone. Aquaculture Research 41, 78-
86.
27. Roberto Civera-Cerecedo và ctv. (2010).Apparent digestibility of dry matter,
protein, and essential amino acid in marine feedstuffs for juvenile white leg
shirmp Litopenaeus vannamei. Reserch gate, 42-49.
28. Smith D.M., Tabrett S.J., Glencross B.D., Irvin S.J. & Barclay M.C. (2007)
Digestibility of lupin kernel meals in feeds for the black tiger shrimp, Penaeus
monodon. Aquaculture 264,353-362
29. Zhou Q.C., Thức ăn B.P., Mai K.S. & Liu Y.J. (2004) Apparent digestibility of
selected feed ingredients for juvenile cobia, Rachycentron canadum.
Aquaculture 241, 441-451.
▪ Tài liệu là luận văn, luận án:
30. Nguyễn Văn Nguyện (2011).Nguyên cứu công nghệ sản xuất thức ăn công
nghiệp cho cá mú chấm cam (Epinephelus coioides) nuôi thương phẩm. Luận
văn tiến sĩ kỹ thuật-Trường ĐH Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh.
▪ Tài liệu trích dẫn từ Internet:
31. http://tepbac.com/species/full/42/Tom-the-chan-trang.htm
32. http://www.dabombprotein.com.tw/uploadfiles/pdffiles/128039549455cc89_b.
33. http://www.cjingredient.com/product/soytide.asp
34. http://nguyenguyên liệuieuthucangiasuc.seottv.com/nguyen-lieu-thuc-an-chan-
nuoi 36.
35. http://www.nutraferma.com/fermented_soybean_meal.html
77
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A
1.Xác định độ ẩm
Sấy cốc, cân cốc
Cân mẫu (m1: Không tính khối l:ượng cốc
Sấy
Cân cốc mẫu đã sấy (m2)
Tính ẩm
Quy trình
Giải thích các bước
- Sấy cốc sạch trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050 C cho đến khi khối lượng cốc
không đổi, dùng cân phân tích cân khối lượng của cốc (m0).
- Cân khoảng 1g mẫu phân (5 g: mẫu nguyên liệu và 3g mẫu thức ăn) cho vào
cốc sứ, mỗi mẫu lặp lại 3 lần. (m1: không tính khối lượng cốc).
- Cho vào tủ sây (1050C, 8 giờ), sau đó để nguội trong bình hút ẩm.
- Cân cốc mẫu đã sấy (m2).
W = 100 -
x 100
𝑚2−𝑚0 𝑚1
Công thức
Với W: độ ẩm cuả mẫu ( %)
i
m0: Khối lượng cốc sau khi sấy đến khối lượng không đổi (g )
PHỤ LỤC
m1: Khối lượng mẫu trước khi sấy (g)
m2: Khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy (g)
2. Xác định hàm lượng tro
Mẫu sau khi tính ẩm
Đốt tro
Nung
Cân cốc đã nung (m3)
Tính tro
Quy trình
Giải thích các bước:
- Mẫu sau khi tính ẩm được đặt lên bếp điện đốt khi không còn khói đen (loại
bỏ chất hữu cơ).
- Đem cốc có chứa mẫu đã đốt tro vào lò nung (5500C, 4-6 giờ) cũng nhằm
loại bỏ triệt để các chất hữu cơ, sau đó để các cốc nguội trong bình hút ẩm.
- Cân cốc đã nung (m3)
Công thức:
X =
x100
𝑚3−𝑚0 𝑚1
Với X: hàm lượng tro của mẫu (%).
m0: Khối lượng cốc sau khi sấy đến khối lượng không đổi (g).
m1: Khối lượng mẫu trước khi sấy (g).
m3: khối lượng cốc và mẫu sau khi nung (g).
ii
3. Xác định hàm lượng protein thô
PHỤ LỤC
Phân hủy các chất hữu cơ: Cân 0.3 g mẫu
Thêm 1 -2g hỗn hợp K2SO4/CuSO4:5H2O+ 15 ml H2SO4 đậm đặc + 3-4 viên đá bọt
Đun đến khi có khói trắng và dung dịch chuyển sang không màu
Để nguội
Cưng cất Amoniac: thêm 10 -15 ml nước cất + phenolphtalein
Lắc đều
Thời gian chưng cất 6 phút
Chuẩn độ: dung dịch sau khi chưng cất đem đi chuẩn độ với H2SO4 0.1 N.
Quy trình
Giải thích các bước
• Phân hủy chất hữu cơ :
- Cân chính xác m (g) mẫu cho vào ống Kjeldah.
- Thêm 1-2 g hỗn hợp hỗn hợp K2SO4/CuSO4 : 5H2O+ 15 ml H2SO4 đậm đặc +
3-4 viên đá bọt.
- Đun ống Kjeldah đến khi có khói trắng và dung dịch chuyển sang không
iii
màu. Để nguội ở nhiệt độ phòng.
PHỤ LỤC
• Chưng cất Amoniac :
- Cho 10 -15 ml nước cất, lắc đều, cho vài giọt phenolphtalein vào ống
Kjeldah.
- Cho erlen 250 ml vào vị trí thu hồi.
- Lắp ống Kjeldalh vào vị trí chưng cất, cài đặt vị trí chưng cất: H3BO3 4%
tương đương với 20 ml, thời gian chưng cất là 6 phút. Lượng dung dịch thu
hồi lớn hơn 200ml.
- Chuẩn độ: Dung dịch trong erlen sau khi chưng cất đem đi chuẩn độ với
H2SO4 0.1 N cho tới khi dung dịch trong bình chuyển sang màu hồng.
Công thức:
𝑉 𝑋14𝑋0.01
Ntổng(%) =
𝑚
• Hàm lượng Nitơ tổng tính theo ông thức :
Với V: thể tích dung dịch H2SO4 0.1 N chuẩn độ mẫu (ml).
m: Khối lượng mẫu thử.
P (%) = Ntổng x 6.25
• Hàm lượng Protein thô tính theo công thức :
4. Xác định hàm lượng amino acid
Quy trình Thủy phân protein và peptidtrong mẫu.
Sấy khô mẫu
Thực hiện phản ứng chuyển hóa PITC tạo dẫn xuất trước cột
iv
Chuẩn bị dung dịch chuẩn acid amin
PHỤ LỤC
Chạy sắc ký trên máy
Cách tiến hành
1.1. Chuẩn bị mẫu thử
Nghiền mẫu cho đến khi lọt qua lỗ sàng 0,5 mm. Các mẫu có độ ẩm cao sẽ
được sấy khô bằng không khí ở nhiệt độ không quá 50 oC hoặc đông khô trước khi
nghiền. Các mẫu có hàm lượng chất béo cao sẽ được chiết với dầu nhẹ trước khi
nghiền.
1.2. Xác định các axit amin tự do trong thức ăn chăn nuôi và thức ăn hỗn hợp
Cân chính xác đến 0,2 mg một lượng phù hợp (1 g đến 5 g) mẫu thử vào bình
nón và thêm 100 ml của hỗn hợp dịch chiết. Lắc đều trong 60 phút. Để cho lắng cặn
rồi dùng pipet hút 10,0 ml dung dịch phía trên cho vào cốc có mỏ 100 ml.
Thêm 5,0 ml dung dịch axit sulfasalicylic , trong khi dịch vẫn đang khuấy và tiếp
tục khuấy bằng máy khuấy từ trong 5 min. Lọc hoặc ly tâm phần nổi phía trên để
loại bỏ kết tủa. Lấy 10,0 ml dung dịch vào cốc 100 ml, điều chỉnh pH tới 2,20 bằng
dung dịch natri hydroxit. Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức, tráng rửa
bằng đệm citrat và định mức đến vạch bằng dung dịch đệm.
Nếu sử dụng chất nội chuẩn, thêm 1,00 ml dung dịch nội chuẩn cho mỗi 100 ml
dịch cuối và định mức đến vạch bằng dung dịch đệm .
Chạy sắc ký.
oC.
Nếu dịch chiết không được sử dụng cùng ngày thì phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 5
1.3. Xác định các axit amin tổng số
1.3.1. Quá trình oxy hóa
Cân một lượng chính xác đến 0,2 mg một lượng khoảng 0,1 g đến 1 g mẫu thử
đã chuẩn bị cho vào bình nón 100 ml để thủy phân hở hoặc bình tam giác 250 ml
v
nếu yêu cầu nồng độ natri thấp hoặc bình 100 ml có nút nhám đậy để thủy phân kín.
PHỤ LỤC
Lượng mẫu cân nên chứa hàm lượng nitơ khoảng 10 mg và hàm lượng nước không
vượt quá 100 mg.
Đặt bình tam giác / bình đựng mẫu vào bể nước đá và làm lạnh về 0 oC. Thêm 5 ml
hỗn hợp oxy hóa và trộn đều bằng cách sử dụng que khuấy thủy tinh có đầu cong.
Đậy kín bình nón / bình đựng mẫu có chứa que khuấy bằng màng bọc kín khí, đặt
bể điều nhiệt có chứa bình mẫu vào tủ lạnh ở 0 oC trong 16 giờ rồi lấy mẫu ra khỏi
tủ lạnh và khử phần chất oxy hóa còn dư bằng cách thêm vào bình mẫu 0,84 g natri
disulfit.
1.3.2. Quá trình thủy phân
1.3.2.1. Thủy phân mẫu đã được oxy hóa
Đối với mẫu đã oxy hóa được chuẩn bị như 1.3.1, thêm 25 ml hỗn hợp chất
thủy phân, tráng cẩn thận bình mẫu để lấy hết lượng mẫu còn bám trên thành bình
và que khuấy.
1.3.2.2. Thủy phân các mẫu chưa được oxy hóa
Cân chính xác đến 0,2 mg một lượng khoảng 0,1 g đến 1 g mẫu thử đã được
chuẩn bị cho vào bình nón dung tích 100 ml hoặc 250 ml hoặc vào bình có nắp đậy
dung tích 100 ml. Phần mẫu thử được cân nên chứa lượng nitơ khoảng 10 mg.
Thêm cẩn thận vào bình 25 ml hỗn hợp chất thủy phân và trộn đều mẫu.
1.3.2.3. Thủy phân hở
Thêm ba viên thủy tinh trợ sôi vào bình đựng mẫu đã được chuẩn bị ở 1.3.2.1
hoặc 1.3.2.2 và đun hồi lưu liên tục trong 23 giờ. Khi quá trình thủy phân kết thúc,
rửa sinh hàn từ trên xuống bằng 5 ml dung dịch đệm xitrat .Tháo bình mẫu và làm
lạnh trong bể nước đá.
1.3.2.4. Thủy phân kín
Đặt bình có chứa hỗn hợp mẫu đã được chuẩn bị theo 1.3.2.1 và 1.3.3.2 vào tủ
sấy đặt ở 110 oC. Trong 1 giờ đầu tiên, nhằm để ngăn sự tăng áp suất (do sự thoát ra
của các chất khí) và để tránh bị nổ, đặt nắp đậy lên trên bình. Không vặn chặt nắp.
vi
Sau 1 giờ, vặn nắp bình đựng mẫu và đặt vào tủ sấy trong 23 giờ. Khi quá trình thủy
PHỤ LỤC
phân kết thúc, lấy bình mẫu ra khỏi tủ sấy, cẩn thận mở nút bình và đặt bình vào bể
nước lạnh. Làm lạnh.
Tùy thuộc vào quá trình điều chỉnh pH, chuyển định lượng mẫu trong bình sang
bình nón 250 ml hoặc bình cầu đáy tròn 250 ml sử dụng dung dịch đệm xitrat.
1.3.3 Điều chỉnh pH
1.3.3.1 Tùy thuộc vào mức độ dung nạp natri của máy phân tích a.a để điều chỉnh
pH.
1.3.3.2 Khi máy phân tích a.a đòi hỏi nồng độ natri thấp (thì thể tích axit phải giảm
xuống) và đối với hệ thống sắc ký cũng yêu cầu độ natri thấp, thì nên sử dụng dung
dịch chuẩn gốc của chất nội chuẩn.
Trong trường hợp này, thêm 2,00 ml dung dịch chuẩn gốc của chất nội chuẩn để
thủy phân trước khi làm bay hơi. Thêm 2 giọt dung dịch 1-octanol vào dung dịch
thủy phân thu được từ 1.3.2.3 hoặc 1.3.2.4.
Sử dụng thiết bị cất quay chân không để làm giảm thể tích xuống 5 ml đến 10 ml
dưới điều kiện chân không ở 40 oC. Nếu thể tích dung dịch còn dưới 5 ml, mẫu thủy
phân phải bỏ đi và thực hiện lại quá trình phân tích từ đầu. Điều chỉnh pH đến 2,20
bằng dung dịch NaOH ll .
1.3.3.3 Đối với hệ thống sắc ký không yêu cầu nồng độ natri thấp, lấy mẫu thủy
phân thu được theo 1.3.2.3 và 1.3.2.4 và trung hòa từ từ cẩn thận bằng cách thêm 17
ml dung dịch NAOH l, sử dụng máy khuấy từ, trong suốt quá trình này nhiệt độ
phải luôn được giữ ở mức dưới 40 oC. Điều chỉnh pH đến 2,20 ở nhiệt độ phòng
bằng dung dịch NaOH l và cuối cùng bằng dung dịch NaOH ll.
1.3.4. Dung dịch mẫu thử cho chạy sắc ký
Chuyển toàn bộ lượng dịch thủy phân đã điều chỉnh pH cùng dung dịch đệm
xitrat vào bình định mức 200 ml và định mức đến vạch mức bằng dung dịch đệm.
Nếu chất nội chuẩn không có sẵn, thêm 2 ml dung dịch chuẩn gốc của chất nội
chuẩn và định mức đến vạch mức bằng dung dịch đệm xitrat .Trộn đều cẩn thận.
Nếu dung dịch mẫu không được thực hiện trong cùng ngày, mẫu phải được bảo
vii
quản dưới 5 oC.
PHỤ LỤC
1.4. Chạy sắc ký
Trước khi thực hiện chạy sắc ký, đưa dịch chiết hoặc dịch thủy phân về nhiệt
độ phòng. Lắc đều hỗn hợp và lọc một lượng phù hợp qua màng lọc cỡ 0,2 μm. Đưa
dịch lọc sạch vào sắc ký trao đổi ion, sử dụng máy thiết bị HPLC.
Bơm mẫu có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động. Điều quan trọng là đưa lên cột
phân tích cùng một lượng dung dịch chất chuẩn và mẫu thử không sai khác quá 0,5
% trừ khi chất nội chuẩn được sử dụng, và tỷ lệ giữa lượng natri: a.a trong chất
chuẩn và dung dịch mẫu là tương tự nhau thì mới có thể thực hiện được.
Nói chung, tần suất chạy dung dịch chuẩn phụ thuộc độ ổn định của thuốc thử
ninhydrin và hệ thống phân tích. Pha loãng chất chuẩn hoặc mẫu với dung dịch đệm
xitrat để có được điện tích pic của chất chuẩn vào khoảng 30 % đến 200 % điện tích
pic mẫu a.a.
Sắc ký đồ của a.a sẽ thay đổi một ít tùy theo máy phân tích và chất nhồi cột được sử
dụng. Hệ thống phân tích được chọn phải có khả năng tách được các a.a ra khỏi
nhau và ra khỏi các chất dương tính với ninhydrin. Trong phạm vi hoạt động, hệ
thống sắc ký phải đáp ứng tuyến tính với các thay đổi về lượng a.a đưa vào cột.
Trong suốt quá trình chạy sắc ký, tỷ số giữa chiều cao lõm: pic đề cập ở dưới đây
được áp dụng khi dung dịch có cùng nồng độ mol (của các a.a đang xác định) được
phân tích. Dung dịch a.a cùng nồng độ mol này chứa ít nhất 30 % của lượng a.a tải
tối đa của mỗi a.a mà có thể đo được chính xác với hệ thống máy phân tích a.a.
Để tách threonin và serin, tỷ số giữa chiều cao lõm: pic của pic thấp hơn trong hai
axit amin chồng lên nhau trong sắc ký đồ không vượt quá 2:10 (nếu chỉ cystein,
methionin và lysin được xác định, sự tách không rõ ràng giữa các pic liền kề sẽ gây
sai số đến phép đo). Đối với tất cả các a.a tỷ số tách tốt hơn nên là 1: 10. Hệ thống
nên đảm bảo rằng lysin được tách khỏi "lysin nhân tạo" và ornithin.
2. Tính toán kết quả
Diện tích pic của mẫu và chất chuẩn được đo cho mỗi a.a và lượng mẫu được tính
viii
theo gam axit amin /kilogam mẫu, được tính theo công thức:
PHỤ LỤC
W=
Aex c xM x Ve AC x m x 1000
Nếu chất nội chuẩn được sử dụng, thì nhân với
Trong đó
Ae là diện tích pic của chất thủy phân hoặc chất chiết;
Aclà diện tích pic của dung dịch chuẩn hiệu chuẩn;
Aie là diện tích pic của chất nội chuẩn trong thủy phân hoặc chiết;
Aic là diện tích pic của chất nội chuẩn trong dung dịch chuẩn hiệu chuẩn;
M là khối lượng phân tử của a.a được xác định;
C là nồng độ của chất chuẩn, μmol/ml;
m là khối lượng mẫu, tính bằng g (tính về khối lượng ban đầu nếu mẫu được làm
khô hoặc loại chất béo);
Ve là thể tích của tổng dịch thủy phân, tính bằng mililit, được tính theo tổng thể tích
pha loãng của dịch chiết được tính bằng mililit.
Cả cystin và cystein được xác định giống như axit cysteic trong thủy phân mẫu đã
oxy hóa, nhưng được tính theo tổng của cystein và cystin sử dụng M = 120,15 (=
0,5 x 240,30) (C6H12N2O4S2, M=240,30).
Methionin được xác định như methionin sulfon trong thủy phân mẫu đã được oxy
hóa, nhưng tính toán bằng cách sử dụng M của methionin = 149,21.
Methionin tự do thêm vào được xác định sau khi chiết tách như methionin; tính toán
tương tự sử dụng cùng chungM.
Tổng thể tích dịch chiết pha loãng (Ve) dùng để xác định các a.a tự do được tính
theo công thức sau:
15 x 10
𝑉𝑒𝑓 10
Ve = 100 x
Trong đó
ix
Veflà thể tích chiết cuối cùng, tính bằng mililit.
PHỤ LỤC
Các kết quả có thể tính theo %: kết quả tính theo % = 0,1 x kết quả tính theo gam
trên kilogam.
5. Xác định hàm lượng lipid
Cân 1 g mẫu (m1)
Sấy ở 1050C
Để nguội và đem cân (m2)
Cho vào hệ thống Soxhlet
Thêm ether dầu hỏa vào ống
Ngâm qua đêm
Chiết
Sấy ở 1050C trong 4 giờ
Để nguội và đem cân (m3)
Quy trình
Giải thích các bước
- Cân 1g mẫu (m1) trên giấy lọc, gói lại.
- Sấy ở 1050C đến khi khối lượng của mẫu không đổi.
- Sau khi sấy, đưa các gói mẫu vào bình hút ẩm, để nguội và đem cân (m2).
- Cho các gói mẫu vào hệ thống Soxhlet. Mỗi ống khoảng 6 -7 gói để quá trình
x
trích ly lipid xãy ra hoàn toàn hơn.
PHỤ LỤC
- Thêm ether dầu hỏa vào ống và dùng kẹp inox nhấn chìm để các gói mẫu
ngập hoàn toàn trong ether dầu hỏa.
- Tiến hành ngâm qua đêm.
- Chiết trong 2 giờ.
- Dùng kẹp inox gắp các gói đã được trích ly lipid ra khỏi hệ thống Soxhlet và
đem đi sấy ở 1050C trong 4 giờ.
- Sau khi sấy, đưa các gói nguyên liệu vào bình hút ẩm, để nguội và đem cân
(m3).
• Công thức
%𝑙𝑖𝑝𝑖𝑑 = × 100 𝑚2 − 𝑚3 𝑚1
Với: m1 :khối lượng mẫu ban đầu (g)
m2: khối lượng sau sấy cho đến khi khối lượng mẫu không đổi (g).
m3: khối lượng sau khi trich ly lipid (g).
6. Xác định hàm lượng xơ thô
Cân 2 g chất trợ lọc
Cân 0,5 g mẫu (m1)
Thêm 30ml H2SO4 0,13M + 1ml chất chống trào bọt
Đun sôi 30 phút
Lọc H2SO4
xi
Quy trình:
PHỤ LỤC
Rửa bằng nước và axeton ( lặp lại 3lần)
Thêm 30 ml KOH 0,23M + 1 ml chất chống trào bọt
Đun sôi 30 phút
Lọc KOH
Rửa bằng nước aceton (lặp lại 3 lần)
Sấy ở 1050C, 3 giờ
Để nguội, cân mẫu (m2)
Tro hóa ở 5000C
Để nguội, cân mẫu (m3)
xii
Giải thích các bước:
PHỤ LỤC
- Cân khoảng 2g chất trợ lọc ( không tính toán )
- Cân chính xác 0,5g mẫu vào cốc xơ (m1)
- Thêm 30 ml H2SO4 0,13M và thêm 1 ml chất không trào bọt.
- Đun sôi cốc sơ trong 30 phút.
- Mở van hút chân không để lọc H2SO4. Rửa cốc xơ chứa mẫu ít nhất 3 lần,
mỗi lần khoảng 25ml nước cất và rửa lại 3 lần bằng 25 ml axeton.
- Thêm 30 ml KOH 0,23M, thêm 1 ml chất chống trào bọt.
- Đun sôi cốc xơ trong 30 phút.
- Mở van hút chân không để lọc KOH. Rửa cốc xơ chứa mẫu ít nhất 3 lần, mỗi
lần khoảng 25ml nước cất và rửa lại 3 lần bằng 25 ml axeton.
- Sấy khô ở 1050C trong 3 giờ, để nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm,
cân mẫu (m2).
- Tro hóa tại nhiệt độ 500 ± 250C, để nguội cốc xơ đến nhiệt độ phòng trong
bình hút ẩm, cân mẫu (m3).
Công thức
𝑡ℎô 𝑥ơ (%) = × 100 m2 − m3 m1
Với m1: Khối lượngmẫu (g)
m2: Khối lượng cốc xơ + cặn thu được sau khi sấy (g).
xiii
m3: Khối lượng cốc xơ + cặn thu được sau khi tro hóa (g).
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC B
1. Đánh giá chất lượng nguyên liệu
Xác định độ ẩm
Khối lượng Khối lượng Khối lượng Trung
SST Nguyên mẫu cốc cốc và mẫu Độ ẩm bình
trước sấy sau khi sấy sau khi sấy liệu (%) (%)
(g) (g) (g)
5.2739 16.1835 8.29 11.5834 1 Bột cá Chile 8.32 5.6074 16.3564 8.34 11.4695
5.4066 16.1799 11.50 11.3949 2 Bột cá Việt Nam 11.56 5.6700 16.751 11.62 11.7396
5.2802 16.6077 8.16 11.7582 3 Bột mực 8.23 5.4072 17.0173 8.28 12.0582
5.2739 16.1835 12.78 11.5834 4 Bã đậu nành 12.82 5.6074 16.3564 12.85 11.4695
i
5 Gluten 5.8575 17.6013 7.59 12.1883 7.58
PHỤ LỤC
5.6310 11.6404 16.8453 7.57
5.7050 11.8340 16.8422 12.21 6 Bột mỳ 12.17 5.9378 11.6469 16.8649 12.12
Xác định tro
Khối lượng Khối lượng Khối lượng cốc và
STT Nguyên mẫu mẫu Hàm lượng Trung cốc
trước nung sau khi sấy sau khi nung Liệu tro bình
(g) (g) (g) (%) (%)
5.1848 21.5796 22.3269 14.41 1 Bột cá Chile 14.43 5.0393 22.457 23.1846 14.44
5.3831 20.9 22.0873 22.06 2 Bột cá Việt Nam 21.88 5.3591 23.8051 24.9679 21.7
5.4975 22.7079 23.1307 7.75 3 Bột mực 7.69 5.2302 22.1229 22.5221 7.63
5.1516 22.6901 22.9929 5.88 4 Bã đậu nành 5.86 5.4860 22.3535 22.6739 5.84
ii
5.6836 19.5272 19.5709 0.77 5 Gluten 0.76 5.2914 21.1063 21.1460 0.75
PHỤ LỤC
5.0260 22.303 22.3278 0.49 6 Bột mỳ 0.51 5.2506 23.7376 23.7648 0.52
Xác định hàm lượng protein thô
Khối lượng Thể tích H2SO4 Hàm lượng Trung
chuẩn độ protein thô Nguyên mẫu bình
STT liệu (g) (ml) (%) (%)
0.3007 22.15 65.45 1 Bột cá Chile 64.91 0.3066 22.91 65.36
0.3032 20.68 59.68 2 Bột cá Việt Nam 59.21 0.3091 20.75 58.74
0.3072 15.32 43.64 3 Bột mực 43.24 0.3074 15.05 42.84
0.3026 16.38 47.36 4 Bã đậu nành 46.91 0.3021 16.04 46.46
0.3022 26.59 76.99 5 Gluten 77.02 0.3081 27.13 77.05
iii
0.3074 4.85 13.81 6 Bột mỳ 13.33 0.3085 4.53 12.85
PHỤ LỤC
Xác định hàm lượng lipid
Khối lượng Khối lượng Khối lương Hàm lượng
STT Nguyên mẫu ban đầu mẫu sau sấy sau trích ly lipid Trung bình lipid
liệu (g) (%) (%) (g) (g)
1.6253 9.48 1.0440 1.7243
1.6536 9.03 1.0707 1.7503 9.33
1 Bột cá Chile 1.6267 9.47 1.0461 1.7258
1.6715 5.14 1.0834 1.7272
1.6724 5.60 1.0942 1.7337 5.38
2 Bột cá Việt Nam 1.6698 5.39 1.0860 1.7283
1.5784 16.17 1.0832 1.7536
1.5951 15.92 1.0875 1.7682 16.27
3 Bột mực 1.5523 16.73 1.0438 1.7269
1.6711 1.19 1.0510 1.6836
1.6702 1.07 1.0488 1.6814 1.09
4 Bã đậu nành 1.6464 1.02 1.0178 1.6568
1.7072 1.02 1.0215 1.7176 0.95
iv
5 Gluten 1.7510 0.90 1.0833 1.7607
PHỤ LỤC
1.0180 1.7066 1.6965 1.00
1.0783 1.7323 1.7096 2.11
1.0845 1.7297 1.7123 1.60 1.83
6 Bột mỳ 1.0628 1.6991 1.6803 1.77
Xác định hàm lượng tro
Khối lượng cốc Khối lượng cốc xơ Khối Hàm
Nguyên lượng xơ + cặn lượng + cặn sau
STT Liệu mẫu sau sấy xơ tro hóa
(g) (g) (%) (g)
1 Bột cá Chile 0.5010 29.7603 0.98 29.7554
2 Bột cá Việt Nam 0.5000 29.8576 1.62 29.8495
3 Bột mực 0.5017 29.3748 5.30 29.3483
4 Bã đậu nành 0.6344 29.9419 5.33 29.9081
5 Gluten 0.5050 30.1366 0.74 30.1329
6 Bột mỳ 0.6035 30.1315 2.10 30.1188
2. Xác định thành phần hóa học thức ăn
v
Xác định độ ẩm
PHỤ LỤC
Khối lượng mẫu Khối lượng Khối lượng cốc và Độ Trung
Thức STT trước sây cốc sau sấy mẫu sau Ẩm bình
ăn (g) (%) (%) (g) (g)
3.6313 1 8.55 24.3388 27.6595
Dabomb-P 3.5458 8.62 8.59 24.291 27.5312
3.2488 2 5.02 23.2982 26.3839
FSBM 3.0886 5.12 5.07 22.4889 25.4193
3.2989 3 8.54 22.7064 25.7235
Bột cá Việt Nam 3.3058 8.50 8.52 23.8908 26.9156
3.2072 4 6.47 21.8488 24.8486
Bột ca ́Chile 3.4298 6.48 6.48 22.4767 25.6836
3.6634 5 7.82 23.8066 27.1836
Cơ bản 3.5373 7.97 7.90 23.5262 26.7817
Xác định hàm lượng protein thô
Trung VCK Khối lượng Thể tích H2SO4 Hàm lượng
STT bình (%) Thức Mẫu chuẩn độ protein thô
(%) (ml) (%) ăn (g)
vi
44.83 15.56 44.48 1 Dabomb-P 0.3061
PHỤ LỤC
0.3070 15.85 45.18 49.04
2 0.3012 15.92 46.24
48.28 FSBM 0.3044 15.80 45.42 45.83
3 0.3092 16.39 46.38
51.75 Bột cá Việt Nam 0.3015 16.64 46.30 47.34
4 0.3060 16.97 48.52
52.46 Bột cá Chile 0.3067 47.39 49.60 49.06
5 0.3009 13.67 39.76
42.83 Cơ bản 0.3085 13.8 39.14 39.45
Xác định hàm lượng lipid
Khối lượng Khối lượng Hàm lượng Trung
bình VCK Nguyên mẫu ban đầu sau sấy Khối lượng lipid thô
(g) (%) (%) STT liệu (g) sau trích ly (g) (%)
2.2042 2.7646 2.7646 2.6735
1 2.2638 2.8163 2.8163 2.7219
4.57 Dabomb-P 2.2271 2.7954 4.18 2.7954 2.7012
2.0848 2.7358 2.7358 4.8600
vii
2 FSBM 2.3090 2.9396 2.9396 4.9800
PHỤ LỤC
2.3199 2.9357 2.9357 4.600 4.81 5.07
2.0603 2.5153 2.6888 5.4700
3 2.0864 2.7474 2.6331 5.4800
5.98 Bột cá Việt Nam 2.0044 2.9239 2.8145 5.4600 5.47
2.0793 2.6899 2.5448 6.9800
4 2.0751 2.6947 2.5406 7.4300
7.60 Bột cá Chile 2.0020 2.6179 2.4795 6.9100 7.11
2.0726 2.6568 2.5368 5.7900
5 2.0561 2.6474 2.5238 6.0100
6.40 Cơ bản 2.0350 2.6310 2.5115 5.8700 5.89
Xác định hàm lượng xơ thô
Khối lượng Khối lượng cốc xơ Khối lượng cốc Hàm lượng VCK
STT + cặn sau sấy xơ + căn sau tro Thức Mẫu Tro (%)
ăn (g ) (g) hóa (g) (%)
1 Dabomb-P 0.5081 33.2864 33.2644 4.33 4.74
2 FSBM 0.5071 31.4107 31.3908 3.92 4.13
3 Bột cá Việt Nam 0.5193 37.9882 37.9798 1.62 1.77
viii
4 Bột cá Chile 0.5213 29.4657 29.4584 1.40 1.50
PHỤ LỤC
5 Cơ bản 0.5093 30.2209 30.2097 2.20 2.39
Xác định hàm lượng tro
Khối lượng Hàm Trung VCK Khối
Khối lượng cốc + mẫu sau lượng (%) bình lượng
STT Nghiệm mẫu cốc sau sấy nung tro (%)
thức trước sấy (g) (g) (g) (%)
1 3.6313 24.6597 8.84 24.3388
9.66 Dabomb-P 3.5458 24.6039 8.83 8.83 24.2910
2 3.2488 23.5951 9.14 23.2982
9.64 FSBM 3.0886 22.7718 9.16 9.15 22.4889
3 3.2989 23.1492 13.42 22.7064
14.64 Bột cá Việt Nam 3.3058 24.3325 13.34 13.39 23.8908
4 3.2072 22.2267 11.78 21.8488
12.63 Bột ca ́Chile 3.4298 22.8824 11.83 11.81 22.4767
5 3.6634 24.1558 9.53 23.8066
10.36 Cơ bản 3.5373 23.8638 9.54 9.54 23.5262
ix
Xác định hàm lượng Chromic oxide
PHỤ LỤC
Khối Hàm Khối Khôí VCK
Lượng lượng lượng lượng Hàm lượng (%)
STT Nghiệm Tro Tro mẫu Cr2O3 Cr2O3 Trung bình
thức (g) (%) (g) OD (g) (%) (g)
1 0.0700 7.9234 0.8842 1.728 0.0084 0.95
1.01 Dabomb-P 0.0823 8.7300 0.9438 1.731 0.0084 0.92 0.89
2 0.0722 8.9300 0.8080 1.655 0.0080 0.99
1.03 FSBM 0.0738 8.6347 0.8557 1.706 0.0083 0.98 0.97
3 0.1086 12.7534 0.8514 1.306 0.0063 0.74
0.94 Bột cá Việt Nam 0.0811 13.0400 0.6220 1.260 0.0061 0.98 0.86
4 0.0744 10.8662 0.6848 1.293 0.0063 0.92
0.96 Bột cá Chile 0.0788 11.7538 0.6705 1.217 0.0059 0.88 0.90
5 0.0806 9.5400 0.8444 1.572 0.0076 0.90
0.96 0.86 Cơ bản 0.0843 9.6700 0.8720 1.551 0.0075 0.88
Thành phần thức ăn đánh giá tăng trưởng của TTCT
Thành phần hóa học (%)
Thức ăn Ẩm Protein thô Lipit thô Xơ thô Tro
x
T1 - Basal 8.57a ± 0.13 42.75a 5.70a ± 0.50 1.79a 8.41 ± 0.03
PHỤ LỤC
T2 - FSBM15 6.42b ± 0.03 42.19a 5.49b ± 0.59 2.12a 7.46 ± 0.03
T3 - FSBM30 7.66c ± 0.06 42.61a 5.55c ± 0.10 2.67a 7.87 ± 0.01
T4 - FSBM45 8.89d ± 0.04 42.72a 5.83d ± 0.48 2.84a 6.84 ± 0.02
T5 -Dabom15 8.64a ± 0.06 43.08a 5.49c ± 0.59 2.46a 7.87 ± 0.00
T6 -Dabom30 7.95e ± 0.08 42.96a 6.11b ± 0.37 2.38a 7.43 ± 0.01
T7 -Dabom45 7.019 ± 0.01 42.02a 5.89e ± 0.51 2.80a 6.96 ± 0.06
Thành phần a.a các thức ăn đánh giá tăng trưởng của TTCT
Thành phần Thức ăn
acid amin
T1 T2 T3 T5 T6 T7 T4
Basal FSBM 15 % FSBM 30 % FSBM 45 % Dabomb-P Dabomb-P Dabomb-P
15 30 45
34.49 Tổng 34.25 34.94 35.20 35.03 34.68 34.30
3.36 Aspartic acid 3.28 3.53 3.47 3.52 3.52 3.62
1.59 Serine 1.56 1.65 1.62 1.62 1.62 1.68
Glutamic acid 6.54 6.68 6.78 6.72 6.70 6.74 6.98
1.92 Glycine 1.85 1.82 1.92 1.80 1.71 1.79
xi
0.83 Histidine 0.82 0.86 0.83 0.85 0.84 0.85
PHỤ LỤC
Arginine 2.49 2.41 2.48 2.44 2.52 2.46 2.41
Threonine 1.44 1.40 1.42 1.43 1.46 1.41 1.39
Alanine 1.77 1.71 1.67 1.63 1.73 1.66 1.59
Proline 2.15 2.20 2.19 2.20 2.20 2.18 2.19
Cystine 0.40 0.50 0.49 0.51 0.48 0.53 0.48
Tyrosine 0.84 0.82 0.89 0.86 0.84 0.83 0.86
Valine 1.79 1.76 1.79 1.80 1.83 1.80 1.76
Methionine 1.03 1.03 0.97 0.91 0.94 0.93 0.91
Lysin 2.00 1.97 1.97 1.92 2.01 1.95 1.92
Isoleucine 1.61 1.59 1.63 1.67 1.65 1.65 1.63
Leucine 2.65 2.60 2.65 2.69 2.68 2.66 2.60
1.67 1.73 Phenyllalanine 1.68 1.80 1.72 1.74 1.72
0.40 0.42 Tryptophane 0.40 0.42 0.41 0.39 0.41
3. Phân tích thành phần các mẫu phân
Xác định độ ẩm các mẫu phân
Khối lượng mẫu Khối lượng Khối lượng cốc Trung
STT Phân trước sấy cốc sau sấy và mẫu sau sấy Độ ẩm bình
xii
(g) (g) (g) (%) (%)
PHỤ LỤC
1.0439 23.6266 22.6716 8.52
A1 1.0224 24.4702 23.5332 8.35 8.44
1 1.0186 24.5066 23.5257 3.70 FSBM B1 1.0058 23.4541 22.4878 3.93 3.82
1.0104 24.4905 23.5152 3.47
C1 1.0440 24.9927 24.0260 3.75 3.61
1.0245 23.2900 22.3491 8.16 A2 1.0325 22.7918 21.2374 7.56 7.86
2 1.0053 23.6995 23.6338 5.28 Dabomb-P B2 1.0004 24.5442 25.4920 5.26 5.27
1.0022 24.3095 23.3534 4.6 C2 1.0023 25.2931 24.3372 4.63 4.62
1.0067 25.4916 21.5139 2.88 A3 1.0181 24.8428 23.8512 2.6 2.74
1.0129 24.8734 23.8897 2.88 Bột cá Việt B3 3 Nam 1.0454 24.1519 23.1356 2.78 2.83
xiii
1.0047 22.8387 21.8465 1.24 C3 1.0058 20.7409 19.7492 1.49 1.32
PHỤ LỤC
1.0059 24.2746 23.2965 2.76 A4 1.0042 24.496 23.5231 3.12 2.94
1.001 22.0536 21.1046 5.19 Bột cá Chile B4 4 1.0111 24.2244 23.266 5.21 5.2
1.0055 24.7390 23.7347 0.12 C4 1.0032 21.8980 20.8972 0.24 0.18
1.0012 23.2662 22.3027 3.77 A5 1.0027 23.4486 22.4749 2.89 3.33
1.0030 23.6586 22.6909 3.52 Cơ bản B5 5 1.0445 23.4626 22.4573 3.75 3.64
1.0104 24.4905 23.5152 3.47 C5 1.0044 24.9927 24.0260 3.75 3.61
Xác định hàm lượng protein
VCK Khối lượng Thể tích H2SO4 Hàm lượng Trung
mẫu (%) STT Phân chuẩn độ protein thô bình
(g) (ml) (%) (%)
xiv
45.0019 13.03 12.99 Dabomb-P A1 0.3022
PHỤ LỤC
0.3015 12.95 14.10 44.6220
0.302 13.27 45.8005 B1 1 13.99 0.3005 13.23 13.25 43.4356
0.3012 14.17 48.7772 C1 14.84 0.302 14.13 14.15 48.7687
0.3039 13.1 45.4982 A2 14.56 0.3062 13.16 13.13 46.0525
2 0.3011 12.74 43.8402 FSBM B2 13.23 0.3019 12.7 12.72 48.8186
0.3015 13.3 45.8280 C2 13.84 0.3007 13.26 13.28 45.5689
0.3033 15.15 52.5142 A3 15.15 0.3024 15.09 15.12 52.1510
3 0.3002 15.71 53.8988 Bột cá Việt B3 16.20 Nam 0.3011 15.77 15.74 54.2668
0.3020 15.74 54.3255 C3 15.97 0.3041 15.78 15.76 54.8423
xv
Bột cá Chile A4 0.3005 16.96 15.98 58.2455
PHỤ LỤC
0.3022 55.2594 16 16.46
0.3067 49.3524 14.08 B4 4 14.83 0.3035 55.6359 16.04 14.06
0.3026 55.9896 16.19 C4 15.92 0.3034 56.2763 16.23 16.21
0.3016 37.9499 11.01 A5 11.40 0.3017 38.0314 11.03 11.02
0.3080 38.192 10.85 Cơ bản B5 5 11.25 0.3060 37.8741 10.83 10.84
0.3082 38.6746 10.98 C5 11.41 0.3071 38.6771 11.02 11
Xác định hàm lượng lipid
Khối lượng Khối lương sau Hàm lượng Trung VCK
Phân lipid bình (%) STT mẫu ban đầu Khối lượng trích ly lipid
(%) (%) (g) mẫu sau sấy (g) (g)
1.0029 1.7494 1.7400 0.93 A1 1.03 Dabomb-P 1.0005 1.7520 1.7423 0.97 0.95
xvi
B1 1.0021 1.6845 1.6750 0.95 0.96
PHỤ LỤC
1 1.0034 1.6927 0.97 1.01 1.7024
1.0064 1.6928 1.11 1.704 C1 1.10 1.002 1.6886 0.99 1.05 1.6985
1.0129 1.7384 1.14 1.7499 A2 1.21 1.0069 1.7454 1.08 1.11 1.7563
2 1.0032 1.7399 1.12 1.7511 FSBM B2 1.15 1.0029 1.7536 1.10 1.11 1.7646
1.0035 1.7610 1.26 1.7736 C2 1.30 1.0008 1.6986 1.24 1.25 1.711
1.0039 1.7273 1.50 1.7424 A3 1.52 1.0043 1.7301 1.46 1.48 1.7448
3 1.0033 1.7271 1.53 1.7425 Bột cá Việt B3 1.61 Nam 1.0023 1.7677 1.59 1.56 1.7836
1.0017 1.7043 1.6 1.7203 C3 1.60 1.0065 1.7328 1.56 1.58 1.7485
1.0058 1.7443 1.85 1.7629 A4 1.91 1.0004 Bột cá Chile 1.728 1.85 1.85 1.7465
xvii
4 1.0045 B4 1.7149 1.86 1.85 1.7336
PHỤ LỤC
1.0047 1.7745 1.756 1.84 1.95
1.0009 1.6886 1.6687 1.99 C4 2.10 1.0014 1.7435 1.7232 2.03 2.01
1.0061 1.7562 1.7425 1.36 A5 1.39 1.0024 1.7445 1.7313 1.32 1.34
1.0006 1.6554 1.6403 1.51
5 1.58 1.0004 1.6752 1.6599 1.53 1.52 Cơ bản B5
1.0024 1.7835 1.7725 1.1 C5 1.12 1.0036 1.76 1.7494 1.06 1.08
Phân tích hàm lượng xơ
Phân Khối lượng Khối lượng Khối lượng cốc xơ Hàm lượng VCK
STT mẫu xơ (%) cốc xơ + cặn sau sấy + cặn sau tro hóa
(g) (g) (g) (%)
0.3010 A 30.8483 30.8148 11.13 11.13
1 Dabomb-P 0.3001 B 31.0798 31.0408 12.99 12.99
xviii
0.3004 C 31.0582 31.0171 13.67 13.67
PHỤ LỤC
30.7965 11.76 11.76 A 0.3027 30.8321
2 30.7340 13.73 13.73 FSBM B 0.3017 30.7755
30.6790 13.84 13.84 C 0.3024 30.7209
30.7926 11.11 11.11 A 0.3070 30.8267 Bột cá Việt 3 30.5910 8.28 8.28 B 0.3067 30.6252 Nam 30.7299 9.49 9.49 C 0.3089 30.5841
30.7283 10.13 10.13 A 0.3049 30.7592
4 30.7605 7.65 7.65 Bột cá Chile B 0.3016 30.7836
30.7699 8.43 8.43 C 0.3006 30.7952
31.0066 14.43 14.43 A 0.3004 31.0499
5 30.6906 12.62 12.62 Cơ bản B 0.3037 30.7100
30.7432 14.70 14.7 C 0.3071 30.7820
Xác đinh hàm lượng tro
Khối lượng Khối lượng cốc Khối lượng Hàm lượng Trung VCK
STT Phân mẫu trước sấy sau sấy cốc + mẫu sau tro Bình (%)
(g) (g) nung (g) ( % ) (%)
xix
1.0439 22.6716 23.021 33.47 FSBM 36.99 A1 1.0224 23.5332 23.8835 34.24 33.87
PHỤ LỤC
1.0186 23.8809 34.87 23.5257
1 36.05 B1 1.0058 22.8344 34.46 34.67 22.4878
1.0104 24.1876 37.07 23.5152
38.85 C1 1.0440 22.5003 37.46 37.27 24.026
1.0245 22.6777 32.07 22.3491 A2 34.83 1.0325 22.1688 32.1 32.09 21.2374
1.0053 23.0401 34.13 22.697 Dabomb-P B2 2 35.86 1.0004 23.8835 33.8 33.98 23.5454
1.0022 23.7017 34.75 23.3534 C2 36.23 1.0023 24.6816 34.36 34.56 24.3372
1.0067 24.9772 46.02 21.5139 A3 47.51 1.0181 24.3235 46.39 46.21 23.8512
1.0129 24.3339 43.85 23.8897 Bột cá Việt B3 3 45.44 Nam 1.0454 23.6003 44.45 44.15 23.1356
1.0047 22.3367 48.79 21.8465 C3 48.99 1.0058 20.2308 47.88 48.34 19.7492
xx
1.0059 23.7239 42.49 23.2965 Bột cá Chile A4 43.80 1.0042 23.9501 42.52 42.51 23.5231
PHỤ LỤC
4 1.0010 21.5300 42.50 21.1046 B4 44.95 1.0111 23.6978 42.71 42.61 23.266
1.0055 24.1542 41.72 23.7347 C4 43.81 1.0032 21.3210 42.24 41.98 20.8972
1.0012 22.7086 40.54 22.3027 A5 42.06 1.0027 22.8837 40.77 40.66 22.4749
1.0030 22.1150 42.28 22.6909 Cơ bản B5 5 43.78 1.0445 22.8970 42.10 42.19 22.4573
1.0104 23.9329 41.34 23.5152 C5 42.64 1.0044 24.4351 40.85 41.1 24.0260
Xác định hàm lượng Chromic oxide
Khôí Hàm VCK Khối
Khối lượng Hàm lượng lượng Trung (%) lượng
STT Phân tro lượng tro mẫu Cr2O3 Cr2O3 bình
(g) (%) (%) OD (g) (%) (%)
0.0722 49.97 0.1445 0.771 0.0037 2.56 Dabomb-P
2.76 A1 0.0712 47.98 0.1484 0.779 0.0038 2.54 2.52
xxi
B1 0.0581 36.56 0.1589 0.845 0.0041 2.59 2.58
PHỤ LỤC
1 0.0539 36.87 0.1462 0.784 0.0038 2.73 2.60
0.0609 0.1328 0.750 0.0036 45.86 2.71
2.85 C1 0.0696 0.1648 0.675 0.0033 2.72 42.23 2.73
0.0700 41.37 0.1692 0.928 0.0045 2.66
2.93 A2 0.0700 0.1593 0.877 0.0043 2.68 43.94 2.70
0.0731 0.1762 0.946 0.0046 41.49 2.61 FSBM
2 2.69 B2 0.0662 40.51 0.1634 0.875 0.0042 2.59 2.57
0.0585 0.1027 0.554 0.0027 56.96 2.63
2.72 C2 0.0657 0.1120 0.605 0.0029 2.61 58.66 2.59
0.0760 0.1710 0.957 0.0046 44.44 2.69
2.76 A3 0.0702 0.1536 0.838 0.0041 2.68 45.70 2.67
0.0577 55.11 0.1047 0.601 0.0029 2.77 Bột cá Việt
3 2.87 B3 0.0585 0.1068 0.610 0.0030 2.79 54.78 2.81 Nam
0.0549 0.0947 0.554 0.0027 57.97 2.85
2.83 C3 0.0642 0.1062 0.605 0.0029 2.79 60.45 2.73
0.0702 0.1830 1.076 0.0052 38.36 2.84
2.95 A4 0.0601 36.83 0.1632 0.966 0.0047 2.86 2.88
xxii
Bột cá Chile B4 0.0704 49.65 0.1418 0.828 0.0040 2.8 2.82
PHỤ LỤC
4 0.0638 46.67 0.1367 0.780 0.0038 2.95 2.78
0.0574 0.1038 0.62000 0.0030 55.30 2.89
3.04 C4 0.0515 0.0990 0.589 0.0029 2.91 52.02 2.93
0.0652 37.56 0.1736 0.758 0.0042 2.42
2.48 A5 0.0722 0.1933 0.943 0.0046 2.4 37.35 2.38
0.0656 0.1775 0.837 0.0041 36.96 2.31
5 2.42 B5 0.0579 34.88 0.1660 0.798 0.0039 2.33 2.35
0.0520 0.1586 0.750 0.0036 32.79 2.27
2.37 35.18 2.29 Cơ bản C5 0.0507 0.1441 0.679 0.0033 2.28
Tổng kết xác định thành phần hóa học các mẫu phân
STT Phân Độ ẩm Protein Lipid Xơ thô NFE Chromic GE Tro
(%) (%) (%) Oxide (kcal/100g) (%) thô Thô
(%) (%) (%)
1 7.86 12.99 0.95 11.13 32.09 34.98 2.54 218.99
Dabomb-P 5.27 13.25 0.96 12.99 33.97 33.56 2.59 214.58
4.62 14.15 1.05 13.67 34.56 31.95 2.72 213.40
2 8.44 13.33 1.11 11.76 33.87 31.49 2.68 207.90
xxiii
FSBM 3.82 12.72 1.11 13.73 34.67 33.95 2.59 214.90
PHỤ LỤC
4.06 13.28 1.25 13.84 37.27 30.30 2.61 204.07
3 2.74 15.12 1.48 11.11 46.21 23.34 2.68 187.03
Bột cá Việt Nam 2.83 15.74 1.56 8.28 44.15 27.44 2.79 207.79
1.32 15.76 1.58 9.49 48.34 23.51 2.79 191.93
4 2.94 15.98 1.85 10.13 42.51 26.59 2.86 208.27
Bột cá Chile 5.20 14.06 1.85 7.65 42.61 28.63 2.80 206.86
4.18 16.21 2.01 8.43 41.98 27.19 2.91 213.42
5 3.33 11.02 1.34 14.43 40.66 29.22 2.40 188.96
Cơ bản 3.64 10.84 1.52 12.62 42.19 29.19 2.33 189.62
3.61 11.00 1.08 14.70 41.10 28.51 2.28 183.48
4. Kết quả dựng đường chuẩn Cr2O3
Bảng kết quả dựng đường chuẩn Cr2O3
Bình 1 Bình 2 Bình 3 Bình 4 Bình 5 Bình 6
Khối lượng 0 0.0006 0.0012 0.0024 0.0037 0.0049
Cr2O3/100 ml
(g)
xxiv
Abs 0 0.117 0.245 0.508 0.768 1.001
PHỤ LỤC
BĐ đường chuẩn Cr2O3
1.2
1
y = 206.09x + 0.0002 R² = 0.9996
0.8
0.6
oD
0.4
0.2
0
0
0.001
0.002
0.003
0.004
0.005
0.006
Khối lượng Cr2O3 (g)
xxv
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC C
xxvi
Hình 1. Hệ thống bể nuôi Hình 2. Hình thức thu phân
PHỤ LỤC
xxvii
Hình 3. Tích trữ phân tôm Hình 4. Thức ăn thừa
PHỤ LỤC
Hình 5. Tủ sấy chân không Hình 6. Cân phân tích
xxviii
Hinh 6. Thiết bị phá mẫu Hình 7. Lò nung
PHỤ LỤC
xxix
PHỤ LỤC
xxx