vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
58
Maastricht V/ Florence Consensus Report. Gut.
2017;66:6-30.
2. American College of Gastroenterology guideline
on the management of Helicobacter pylori infection.
Bethesda MACoGgotmoHpiB MACoG. 2018.
3. Phan TN, Santona A, Tran VH, Tran TNH,
Cappuccinelli P, Rubino S, et al. High rate of
levofloxacin resistance in a background of
clarithromycin-and metronidazole-resistant
Helicobacter pylori in Vietnam. International
journal of antimicrobial agents. 2015;45(3):244-8.
4. Trn Th Khánh Tường. Hiu qu điu tr ca
phác đồ 4 thuốc Bismuth trong điều tr nhim
Helicobacter Pylori. Tp chí khoa hc Tiêu hoá Vit
Nam. IX-2017;49:3067-73.
5. Đặng Ngc Quý Hu, Trần Văn Huy, Nguyn
Thanh Hi. viêm d dày mn do helicobacter
pylori: hiu qu tit tr của phác đồ bn thuc
bismuth (ebmt). Tạp chí Y Dược hc.32:149-59.
6. Rispo A DGE, Cozzolino A, et al. Levofloxacin in
first-line treatment of Helicobacter pylori infection.
Hellicobacter 2007;12:364-5.
7. Chen PY WM, Chen CY, et al. Systematic review
with meta-analysis: the efficacy of levofloxacin
triple therapy as the first- or second-line
treatments of Helicobacter pylori infection. Aliment
Pharmacol Ther 2016;44:427-37.
8. Liang X ZQ, et al. Efficacy of bismuth-containing
quadruple therapies for clarithromycin-,
metronidazole-, and Fuoroquinolone-resistant
Helicobacter pylori infections in a prospective
study. Clin Gastroenterol Hepatol 2013:802-7.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HỖ TRỢ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY
Nguyn Đình Hòa1, Dương Thị Thùy2, Nguyn Hoi Thu3
TÓM TẮT15
Mục tiêu: đánh giá các hoạt động công tác hội
(CTXH) tại địa bàn thực tập với mục đích nhìn nhận rõ
thực trạng từ đó đề xuất được các hoạt động trợ giúp
chuyên nghiệp với vai trò của nhân viên công tác
hội (NVCTXH) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: 100 đối
tượng nghiên cứu (70 người bệnh 30 người nhà
người bệnh) chấn thương cột sống liệt tủy (CTCSLT),
được phỏng vấn sâu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Kết quả: 82% bệnh nhân được hỏi cho rằng họ đã
được hỗ trợ ít nhất một trong các hoạt động CTXH,
18% bệnh nhân cho rằng mình chưa bao giờ được
nhận hỗ trợ từ hoạt động CTXH của Bệnh viện. 70%
(tương đương 65/82 người) CTCSLT rất hài lòng với
chất lượng của các hoạt động CTXH trong hỗ trợ
người CTCSLT, 18% hài lòng và 6% còn chưa hài lòng
với chất lượng của hoạt động CTXH. Kết luận: Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức đã những hoạt động CTXH
nói chung nhằm hỗ trợ cho bệnh nhân CTCSLT và
người nhà bệnh nhân một cách tốt nhất trong thời
gian điều trị tại Bệnh viện, tuy nhiên muốn phát triển
toàn diện hoạt động CTXH thì Bệnh viện cần hoàn
thiện rất nhiều.
Từ khóa:
ng tác hội, chấn thương cột sống,
liệt tủy.
SUMMARY
SOCIAL WORK ACTIVITIES IN SUPPORTING
PATIENTS WITH SPINAL CORD INJURY
1Bệnh viện Việt Đức
2Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
3Viện y học ứng dụng Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.1.2020
Ngày phản biện khoa học: 17.2.2020
Ngày duyệt bài: 24.2.2020
Purpose: to evaluate social work activities and
propose professional supporting activities with
enhancing the role of social workers at Viet Duc
Hospital. Subjects and methods: 100 subjects (70
patients with spinal cord injury (SCI) and 30 family
members). Results: 82% of the participants said that
they had been supported at least one social activity,
18% said that they had never received support from
the hospital's social activities. 70% of patients
(equivalent to 65/82 patients) are very satisfied with
the quality of social activities in supporting this group,
while there was 18% are satisfied and 6% are still not
satisfied with the quality of social assistance activities.
Conclusion: Viet Duc Friendship Hospital has had
general social activities in order to support patients
with SCI and their family members during the time of
treatment at the hospital, but in order to develop
comprehensive activities, the hospital needs to
improve in many aspects.
Keywords:
social work, spinal cord injury.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, hàng năm khoảng 40 ca
chấn thương cột sống mới trong một triệu dân
hoặc tổng số khoảng 12000 ca CTCS tại Mỹ.
Bệnh nhân nam giới chiếm đa số với tỷ lệ
khoảng 77%, CTCSLT gặp chủ yếu do tai nạn lao
động và tai nạn giao thông với độ tuổi trung bình
khoảng 35-40 thể chiếm đến 80%, đây lực
lượng lao động chính của hội [1]. Bệnh nhân
CTCSLT khi bị liệt tủy hoàn toàn, ngoài vấn đề
mất sức lao động sau chấn thương, ph thuộc
vào người chăm c, bệnh nhân còn phải được
điều trị c biến chứng như loét tỳ đè, nhiễm
trùng tiết niệu, viêm tắc tĩnh mạch chi… Đây
không chỉ nâng giá thành điều trị lên rất nhiều
lần còn một sang chấn tinh thần nặng nề
cho bệnh nhân gia đình, nhiều trường hợp
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
59
không thể tiếp tục điều trị do bản thân bệnh
nhân từ chối [1].
Những khó khăn này cản trở người chấn
thương cột sống liệt tủy tiếp cận dịch vụ y tế,
giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm, tham gia
giao thông, dẫn đến khó khăn trong cuộc sống
và hoà nhập với cộng đồng. Nhìn chung hiện nay
những chính sách quan tâm của Đảng nhà
nước đã giảm bớt đi phần nào những khó khăn
mà người CTCSLT đang gặp phải, tuy nhiên chưa
thực s m giảm những ảnh hưởng nặng nề
trong cuộc sống, đặc biệt về vấn đề tâm
của người CTCSLT.
Từ những phân ch trên thể nhận định
được vai trò quan trọng của các hoạt động CTXH
trong trợ giúp đối tượng yếu thế tại bệnh viện,
trong đó người CTCSLT. Chính vậy tác giả
muốn đi u nghiên cứu đtài
“Hoạt động ng
tác hội trong việc hỗ trngười chấn thương
cột sống liệt tủy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức”
với mong muốn từ việc đánh giá các hoạt
động CTXH đối với đối tượng người CTCSLT tại
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức hiện nay để đưa ra
các đề xuất hoạt động CTXH chuyên nghiệp hơn
với vai trò quan trọng của Nhân viên CTXH, nâng
cao vai trò của NVCTXH trong hoạt động CTXH
chuyên nghiệp đối với việc trợ giúp các đối
tượng yếu thế, trong đó có người CTCSLT.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân đang điều trị CTCSLT khoa
Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức;
Phòng CTXH Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu
tả cắt ngang, sử dụng phương pháp định lượng
kết hợp định tính.
2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn 100 đối
tượng nghiên cứu bao gồm 70 bệnh nhân 30
người nhà người bệnh đang điều trị CTCSLT tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian tiến
hành nghiên cứu từ 07/2018 – 07/2019.
3. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghn cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật Cột
sống-Bệnh viện Việt Đức từ 07/2018– 07/2019.
4. Vấn đ đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức khoa Phẫu
thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức đồng ý; Các
bệnh nhân được phỏng vấn hoàn toàn trên tinh
thần tự nguyện. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ
nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trước khi bt đầu vào quá trình tìm hiu tng
hoạt động CTXH c th ca Bnh vin Hu ngh
Việt Đức trong vic h tr bnh nhân CTCSLT
trong qtrình thăm khám, điu tr, tác gi tiến
hành đánh giá mức độ tr giúp ca Bnh vin
Việt Đc thông qua vic thu thp ý kiến ca 100
mu vi 70 mu bnh nhân 30 mẫu người
nhà người bệnh đang điều tr CTCSLT ti Bnh
vin Hu ngh Việt Đức. Dưới đây s liu
thng kê sau quá trình kho sát như sau:
Biểu đồ 1. Đánh giá mức độ th ng
hoạt động h tr ca CTXH với người
CTCSLT (Kết qu kho sát tháng 4/2019)
Kết qu kho sát th hin biểu đồ 1 cho
thy, 82% bệnh nhân ngưi nhà cho rng h
đã được Bnh vin Vit Đức h tr ít nht mt
trong các hot đng CTXH, 18% bnh nhân cho
rằng mình chưa bao giờ đưc nhn h tr t
hoạt động CTXH ca Bnh viện cũng một vn
đề đáng phải quan m. Tác gi đã tìm hiểu các
hoạt động bệnh nhân được s dng cũng
như đánh giá được mức độ mà bnh nhân nhn
đưc v dch v đó, tác gi thu được kết qu th
hin chi tiết bng ới đây:
Bảng 1 Bảng đánh giá các hoạt động
mức độ bệnh nhân CTCSLT nhận được từ
hoạt động CTXH của Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức.
(Kết quả khảo sát tháng 4/2019).
Nhu Cu
Mức độ h tr
Rất thường
xuyên (%)
Thường
xuyên (%)
Có nhưng ít
khi (%)
Chưa bao
gi (%)
Tư vấn điều trị, chăm sóc sức khe
95,0
3,0
2,0
0
H tr thông tin, ch dn người bnh
90,0
2,0
8,0
0
Hoạt động tư vấn qua h thng tổng đài chăm
sóc khách hàng
20,0
50,0
18,0
12,0
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
60
Tham vn tâm lý - xã hi
0
2,0
10,0
88,0
Tư vấn các vấn đề v gii tính, tình dục và đời
sng hôn nhân sau CTTS
0
0
9,0
91,0
H tr kinh phí khám cha bnh
0
5,0
18,0
78,0
Đào tạo ngh và vic làm
0
0
0
100
Nhìn vào bng trên có th nhận ra được, Hot
động đang được s dng nhiu nht Bnh vin
Hu ngh Việt Đức chính là Tư vấn điều trị, chăm
sóc sc khe vi mức đ rất thường xuyên lên
tới 95/100% (tương đương 95/100 ngưi). Ngoài
ra các hoạt động khác nTham vn tâm -
hi, vấn các vấn đề v gii tính, tình dc
đời sng n nhân sau CTTS, H tr kinh phí
khám cha bnh đều được h tr nhưng rất
hiếm khi, vi t l đều dưới 20/100% (tương
đương 20/100 người). Đặc bit hoạt động h tr
kết ni v đào tạo việc làm cho người bnh
chưa từng có.
928 1637
2637 2921
270
369
420 370
57
146
363 408
0
1000
2000
3000
4000
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Số cuc tiếp nhận Nh(li kết ni)
Nh(máy bn)
Biểu đ 2: S cuc gi qua tổng đài chăm sóc
khách hàng năm 2018. (Báo cáo hot động
CTXH năm 2018- Bnh vin Hu Ngh Việt Đức)
Thông qua cuộc khảo sát thể thấy rằng
mới 70% người bệnh cho rằng mình được
quan tâm hỏi han qua tổng đài, còn 18% cho
rằng mình rất ít khi được quan tâm. Đặc biệt vẫn
12% cho rằng mình chưa được điện thoại hỏi
thăm bao giờ. Qua nghiên cứu tìm hiểu nắm
được vấn đề. c chiến dịch điện thoại được
phân cụ thể về nội trú, ngoại trú các chiến
dịch khảo sát chung theo chủ đề. Những người
bệnh đang nằm nội trú chưa nhận được điện
thoại chăm sóc một phần do mới nhập viện hoặc
mới điều trị thời gian ngắn Bệnh viện. Trong
khi đó Bệnh viện đang triển khai điện thoại với
chiến dịch ngoại trú. Bởi vậy phát sinh tỉ lệ người
bệnh chưa từng được nhận sự quan tâm thoạt
động này của CTXH Bệnh viện.
Năm 2018, số lượng các sản phẩm truyền
thông đều tăng so với năm 2017 gồm có: sản
xuất phóng sự, clip về Truyền thông Giáo dục
sức khỏe tăng 54.45%; sản xuất clip sự kiện,
chương trình trực tuyến livestream tăng 200%;
sản xuất clip Y học Việt Đức tăng 20%
Biểu đồ 3: Số lượng các chương trình truyền
thông. (Báo cáo hoạt động CTXH năm 2018-
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức)
Để đánh giá chung nht hiu qu các hoạt đng
CTXH Bnh vin Hu ngh Việt Đức h tr đối
vi bệnh nhân CTCSLT và ngưi nhà, tác gi thu
đưc kết qu kho sát 82 mu đã đưc s dng
hoạt động h tr ca CTXH để đánh giá mức độ
hàing v chất lượng dch v ca hoạt động CTXH
ti Bnh vin Hu ngh Việt Đức như sau:
70%
18%
6%
t hài lòng i lòng Không hài lòng
Biểu đồ 5. Đánh giá mức độ hài lòng về chất
lượng dịch vụ CTXH tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức (Kết quả khảo sát tháng 4/2019)
Kết qu điu tra th hin biểu đồ 6 cho
thấy, 70% (tương đương 65/82 ngưi) CTCSLT
rt hài lòng vi chất lượng ca các hoạt động
CTXH trong h tr người CTCSLT, 18% hài lòng
và 6% còn chưa hài lòng vi chất lượng ca hot
động CTXH.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
61
Chúng tôi cũng đã thu thp được nhng nhu
cầu khác người bệnh đề xut mong mun t
hoạt động CTXH. Da vào nhng nhu cu đó
tiến hành kho sát chi tiết thêm v nhu cu s
dng vi tng các hoạt động đã được đ xut.
Đưc c th bng s liệu dưới đây:
đồng
Biểu đồ 4. Đánh giá nhu cầu ca người bệnh CTCSLT trong việc sử dụng dịch vụ CTXH tại
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (Kết quả khảo sát tháng 4/2019)
Vi mức độ đánh giá cần thiết cao nht
hoạt động t chc bồi dưỡng, tp hun kiến thc
thông qua các chương trình giáo dục chăm c
sc khe, h tr vấn ng cao kiến thc cho
người bnh CTCSLT (92% cho rng rt cn thiết,
8% cho rng cn thiết, 0% cho rng không cn
thiết), tiếp đến hoạt động h tr thông tin, ch
dẫn người bnh, th 3 là h trm lý
IV. BÀN LUẬN
Do s ng bnh nhân mi tới thăm khám,
xét nghiệm điều tr ln đầu cũng ng lên n
khi khảo sát, trong quá trình điều tra th đã
điu tra với trường hợp người CTCSLT mi vào
vin n h chưa biết đến phòng CTXH cũng
như chưa nhận được các hoạt động tr giúp t
Phòng CTXH ca Bnh vin. Phn khác, sau khi
tiến hành phng vn u t thu nhận được
nhiu ý kiến cho rng nhiều người bnh nhm
ln gia nhân viên CTXH nhân viên y tế.
Không phân biệt được vn nghĩ nhận được s
ng dn t nhân viên y tế Bnh viện: “Tôi
không biết ch ý nhân viên CTXH. Ch ý
ng dn tôi các th tục khám nhưng tôi vẫn
nghĩ đó là nhân viên y tế ca Bnh vin thôi, đến
khi hi chuyn tôi mi biết đy nhân viên
CTXH. Tôi vẫn chưa hiểu lm v CTXH”. (PVS,
n,26 tui, người nhà bệnh nhân N.V.T). Như
vậy, để s nhm lẫn như vậy th mt phn
do nhn diện thương hiệu ca Phòng CTXH ca
Bnh viện còn chưa thực s ràng, các hot
động h tr vào quá trình khám cha bnh ca
Nhân viên CTXH còn y s nhm ln với người
bnh, khiến người bnh lm tưởng đó nhận s
h tr t nhân viên y tế.
Kết qu cho thy rng nhiu hoạt đng ni
bt của phòng CTXH được th hin nét.
gii cho vic này do nhân s đã được b sung
05 nhân lc cho v trí H tr người bnh nâng
tng s nhân viên H tr lên 15 thành viên vi
08 quy h tr ti các v trí lưu lượng người
bnh ln nhu cu tìm kiếm thông tin cao
(tăng thêm 02 quầy ti khu vc phòng khám Yêu
cu và khu vin phí s 3).
Nhằm tăng cường s kết ni thông tin kh
năng tương tác với người bnh, t tháng
01/2018 phòng Công tác xã hội được trang b h
thng Tổng đài chăm sóc khách hàng với đi
ngũ nhân lc tham gia trc tt c các ngày trong
tun kp thi tư vấn thủ tục hành chính, giải đáp
thắc mắc cho người bệnh. Với sự tương tác
thường xuyên, kịp thời và hiệu quả, bộ phận
tổng đài CSKH đã từng bước nhận được sự phản
hồi tích cực từ người dân, số cuộc gọi tăng đều
hàng tháng đồng thời số ợt đăng khám
bệnh cũng tăng trung bình trên 30%.
Hoạt động truyn thông, quan h công chúng
ca Bnh vin tp trung vào các công ngh và k
thut trin khai vi nhiu hình thức đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên với đối tượng người
CTCSLT nên cần được đặc bit quan tâm để thu
hút ngun lc h tr rt nhiu những trường hp
đặc biệt khó khăn. Nhất trong hoạt đng h
tr điu tr vi mức kinh phí điều tr rt cao,
người CTCSLT gp rt nhiều khó khăn cần được
cộng đồng h tr. Hoạt động truyền thông đóng
vai trò cùng quan trng, giúp vận động, kết
nối các quan tổ chc, nhà ho tâm, mnh
thường quân tr giúp người CTCSLT. Vấn đề
truyn thông kết ni h tr v vic làm cũng rt
thiết thc với 90% ngưi bệnh đề xut cần được
h tr v ngun lc và tài chính.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
62
Hoạt đng h tr thông tin, ch dẫn người
bnh vi t l 100% người cho rng cn thiết
mong muốn được h tr cao (vi t l 67% rt
cn thiết; 33% cn thiết), vi hiu qu thc tin
đem lại trc tiếp cho người bnh CTCSLT trong
quá trình thăm khám và điều tr.
H tr tâm lý là nhu cu được đánh giá là cần
thiết cấp độ th 3 vi t l đánh giá chung rất
cn thiết cn thiết 97% (tương đương
97/100 người). m mt khía cnh cn chú
ý đi vi mỗi con người. Đối với người bnh
người n h, h tr tham vn tâm cách
thức đ h gii ta nhng ni bun, nhng s
c chế trong quá trình chăm sóc điều tr
bnh, nhng s lo lng cũng như đ giải đáp
nhng thc mc ca h v kiến thc bnh. Vi t
l đánh gía đây nhu cu rt cn thiết 57%,
cn thiết 40%, đây chính mt nhu cu ca
bệnh nhân và người nhà cần được chú ý ti.
Các nhu cầu khác đều được đánh giá rt
cn thiết khi h tr người CTCSLT vi t l ln
t theo các nhu cu ch dn & h tr người
bnh (67%), h tr tâm (57%), vận động tài
tr, h tr vay vn (41%). Nhu cu h tr vay
vốn được đánh giá nhu cầu cn thiết ca
bệnh nhân ngưi n bnh nhân. Bi,
bệnh nhân CTCSLT người nhà phn ln làm
nông nghip vi t l 52/100% (s liệu điều tra
bng hi), bnh nhân CTCSLT, sau khi điều tr
theo đúng phác đồ có th phc hi, tr v cuc
sống thường ngày, lao đng sn xut ra vt cht
cho bản thân, gia đình hội. Tuy nhiên, khi
b lit ty hoàn toàn, ngoài vấn đề mt sc lao
động sau chấn thương, phụ thuộc vào người
chăm sóc, bệnh nhân còn phải được điu tr các
biến chứng như loét tỳ đè, nhiễm trùng tiết niu,
viêm tắc tĩnh mạch chi… Đây không chỉ nâng giá
thành điều tr lên rt nhiu ln còn mt
sang chn tinh thn nng n cho bnh nhân
gia đình, nhiều trường hp không th tiếp tc
điu tr do bn thân bnh nhân t chi không
đủ điu kin kinh tế để cha tr bệnh, cũng t đó
s t ti, mc cm và tâm bt ổn định càng
tăng cao.
V. KẾT LUẬN
Thông qua phương pháp điều tra định lượng,
ta th thy Bnh vin Hu ngh Việt Đức đã
nhng hoạt động CTXH nói chung nhm h
tr cho bệnh nhân CTCSLT người nhà bnh
nhân mt cách tt nht trong thời gian điu tr
ti Bnh vin, tuy nhiên mun phát trin toàn
din hoạt động CTXH thì Bnh vin cn hoàn
thin rt nhiều, trước hết là da vào nhu cu cn
thiết người bnh mong muốn để đưa hình
nh chất lượng ca hoạt động CTXH phát
trin, nh lan tỏa cao, hướng đến kết qu
điu tr tt nhất cho người bệnh đang điều tr ti
Bnh vin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình a, (2014), “Nghiên cứu ghép
tế bào gc m t thân trong điều tr chn
thương cột sng ngc thắt lưng liệt ty hoàn
toàn”. Lun án tiến s Y học, Đại hc Y Hà Ni.
ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ PHÁT HIỆN KHÁNG NGUYÊN/KHÁNG THỂ VI RÚT
DENGUE TRÊN BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN SỐT XUẤT HUYẾT
Võ Thị Kim Anh1, Hồ Văn Cộp2,
Võ Thị Hồng Gấm2, Nguyn Thị Tuyết Khôi2
TÓM TẮT16
Đặt vấn đề:
Phát hiện kháng nguyên/kháng thể vi
rút Dengue giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định sốt xuất
huyết Dengue. Tuy nhiên kiến thức về sự đóng góp
này trong chẩn đoán điều trị sốt xuất huyết (SXH)
còn hạn chế.
Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ phát hiện
1Đại Học Thăng Long
2Trung tâm y tế thị xã Tân Uyên
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh
Email: kimanh7282@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.1.2020
Ngày phản biện khoa học: 18.2.2020
Ngày duyệt bài: 25.2.2020
kháng nguyên/kháng thể vi rút Dengue trên bệnh
nhân nhiễm vi rút Dengue.
Phương pháp:
thiết kế
nghiên cứu tả cắt ngang, trên 1.853 bệnh nhân
được chẩn đoán Sốt xuất huyết Dengue chỉ định
xét nghiệm phát hiện kháng nguyên/kháng thể tại
TTYT thị Tân Uyên từ ngày 01/07/2018 đến ngày
30/9/2018.
Kết quả:
tỷ lệ phát hiện kháng
nguyên/kháng thể virus Dengue tại Trung tâm Y tế thị
Tân Uyên 199/1853 ~ 10.74%.
Kết luận:
tỷ lệ
phát hiện kháng nguyên/kháng thể virus Dengue tại
TTYT thị Tân Uyên tương đối cao. Các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ này bao gồm: độ nhạy bộ thử
nghiệm, nồng độ kháng nguyên/kháng thể bệnh nhân,
thời điểm thử nghiệm…
Từ khóa:
Sốt xuất huyết, kháng nguyên, kháng
thể.