
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
58
Maastricht V/ Florence Consensus Report. Gut.
2017;66:6-30.
2. American College of Gastroenterology guideline
on the management of Helicobacter pylori infection.
Bethesda MACoGgotmoHpiB MACoG. 2018.
3. Phan TN, Santona A, Tran VH, Tran TNH,
Cappuccinelli P, Rubino S, et al. High rate of
levofloxacin resistance in a background of
clarithromycin-and metronidazole-resistant
Helicobacter pylori in Vietnam. International
journal of antimicrobial agents. 2015;45(3):244-8.
4. Trần Thị Khánh Tường. Hiệu quả điều trị của
phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong điều trị nhiễm
Helicobacter Pylori. Tạp chí khoa học Tiêu hoá Việt
Nam. IX-2017;49:3067-73.
5. Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Nguyễn
Thanh Hải. viêm dạ dày mạn do helicobacter
pylori: hiệu quả tiệt trừ của phác đồ bốn thuốc có
bismuth (ebmt). Tạp chí Y Dược học.32:149-59.
6. Rispo A DGE, Cozzolino A, et al. Levofloxacin in
first-line treatment of Helicobacter pylori infection.
Hellicobacter 2007;12:364-5.
7. Chen PY WM, Chen CY, et al. Systematic review
with meta-analysis: the efficacy of levofloxacin
triple therapy as the first- or second-line
treatments of Helicobacter pylori infection. Aliment
Pharmacol Ther 2016;44:427-37.
8. Liang X ZQ, et al. Efficacy of bismuth-containing
quadruple therapies for clarithromycin-,
metronidazole-, and Fuoroquinolone-resistant
Helicobacter pylori infections in a prospective
study. Clin Gastroenterol Hepatol 2013:802-7.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HỖ TRỢ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY
Nguyn Đình Hòa1, Dương Thị Thùy2, Nguyn Hoi Thu3
TÓM TẮT15
Mục tiêu: đánh giá các hoạt động công tác xã hội
(CTXH) tại địa bàn thực tập với mục đích nhìn nhận rõ
thực trạng từ đó đề xuất được các hoạt động trợ giúp
chuyên nghiệp với vai trò của nhân viên công tác xã
hội (NVCTXH) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 100 đối
tượng nghiên cứu (70 người bệnh và 30 người nhà
người bệnh) chấn thương cột sống liệt tủy (CTCSLT),
được phỏng vấn sâu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Kết quả: 82% bệnh nhân được hỏi cho rằng họ đã
được hỗ trợ ít nhất một trong các hoạt động CTXH,
18% bệnh nhân cho rằng mình chưa bao giờ được
nhận hỗ trợ từ hoạt động CTXH của Bệnh viện. 70%
(tương đương 65/82 người) CTCSLT rất hài lòng với
chất lượng của các hoạt động CTXH trong hỗ trợ
người CTCSLT, 18% hài lòng và 6% còn chưa hài lòng
với chất lượng của hoạt động CTXH. Kết luận: Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức đã có những hoạt động CTXH
nói chung nhằm hỗ trợ cho bệnh nhân CTCSLT và
người nhà bệnh nhân một cách tốt nhất trong thời
gian điều trị tại Bệnh viện, tuy nhiên muốn phát triển
toàn diện hoạt động CTXH thì Bệnh viện cần hoàn
thiện rất nhiều.
Từ khóa:
công tác xã hội, chấn thương cột sống,
liệt tủy.
SUMMARY
SOCIAL WORK ACTIVITIES IN SUPPORTING
PATIENTS WITH SPINAL CORD INJURY
1Bệnh viện Việt Đức
2Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
3Viện y học ứng dụng Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.1.2020
Ngày phản biện khoa học: 17.2.2020
Ngày duyệt bài: 24.2.2020
Purpose: to evaluate social work activities and
propose professional supporting activities with
enhancing the role of social workers at Viet Duc
Hospital. Subjects and methods: 100 subjects (70
patients with spinal cord injury (SCI) and 30 family
members). Results: 82% of the participants said that
they had been supported at least one social activity,
18% said that they had never received support from
the hospital's social activities. 70% of patients
(equivalent to 65/82 patients) are very satisfied with
the quality of social activities in supporting this group,
while there was 18% are satisfied and 6% are still not
satisfied with the quality of social assistance activities.
Conclusion: Viet Duc Friendship Hospital has had
general social activities in order to support patients
with SCI and their family members during the time of
treatment at the hospital, but in order to develop
comprehensive activities, the hospital needs to
improve in many aspects.
Keywords:
social work, spinal cord injury.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, hàng năm có khoảng 40 ca
chấn thương cột sống mới trong một triệu dân
hoặc tổng số có khoảng 12000 ca CTCS tại Mỹ.
Bệnh nhân nam giới chiếm đa số với tỷ lệ
khoảng 77%, CTCSLT gặp chủ yếu do tai nạn lao
động và tai nạn giao thông với độ tuổi trung bình
khoảng 35-40 có thể chiếm đến 80%, đây là lực
lượng lao động chính của xã hội [1]. Bệnh nhân
CTCSLT khi bị liệt tủy hoàn toàn, ngoài vấn đề
mất sức lao động sau chấn thương, phụ thuộc
vào người chăm sóc, bệnh nhân còn phải được
điều trị các biến chứng như loét tỳ đè, nhiễm
trùng tiết niệu, viêm tắc tĩnh mạch chi… Đây
không chỉ nâng giá thành điều trị lên rất nhiều
lần mà còn là một sang chấn tinh thần nặng nề
cho bệnh nhân và gia đình, nhiều trường hợp