
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
200
trình chuyển dạng tế bào, tăng sinh tế bào sợi và
hình thành xơ cầu thận từ một phần đến hoàn
toàn. Cấu trúc cầu thận không còn bình thường,
các nephron mất chức năng và biểu hiện suy
thận trên lâm sàng. Quá trình diễn biến nhanh
hoặc chậm liên quan đến tình trạng nhiễm
khuẩn, vị trí và kích thước của sỏi, sự tái đi tái lại
của quá trình tạo sỏi, viêm nhiễm. Nếu sỏi to,
gây tắc nghẽn hoàn toàn, sỏi không gây đau có
thể chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của
suy thận. Tất cả các bệnh nhân sỏi thận tiết niệu
đều có nguy cơ tiến triển thành bệnh thận mạn
tính và bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối [8].
Khi tán sỏi, các chức năng của thận được cải
thiện, điều này gợi ý cho các nhà lâm sàng cần
can thiệp bệnh nhân sỏi niệu quản càng sớm
càng tốt.
V. KẾT LUẬN
Đánh giá biến đổi một số biểu hiện lâm sàng,
mức lọc cầu thận và độ thẩm thấu nước tiểu sau
5-7 ngày của 87 bệnh nhân sỏi niệu quản được
tán sỏi ngược dòng bằng Laser, chúng tôi rút ra
một số nhận xét sau:
- Không còn bệnh nhân nào có các biểu hiện
cơn đau quặn thận, đái máu toàn bãi và nhiễm
trùng. Tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng đau
âm ỉ vùng hố thắt lưng, tiểu buốt rắt và nước
tiểu hồng giảm có ý nghĩa, p< 0,01.
- Giá trị trung bình MLCT, ĐTTNT tăng, tỷ lệ
bệnh nhân có MLCT <60ml/phút và giảm ĐTTNT
giảm có ý nghĩa so với trước can thiệp (MLCT:
trước 67,81 ml/phút sau 72,47 ml/phút; tỷ lệ
bệnh nhân có MLCT < 60 ml/phút: trước 30,6%
sau 9,2%; ĐTTNT: trước 458 mOsm sau 692
mOsm; tỷ lệ giảm: trước 82,7% sau 12,6%), p<
0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Hinh (2007). Bệnh sỏi đường niệu.
Nhà xuất bản Y học, Hà nội
2. Hà Hoàng Kiệm (2010). Thận Học Lâm Sàng.
Nhà xuất bản y học., tr. 71-76.
3. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam (2015),
"Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Sỏi Tiết Niệu",
Nhà xuất bản y học., tr. 6-11.
4. NKF-K/DIGO (2012). KDIGO clinical practice
guideline for acute kidney injury, 13-34.
5. NKF/KDIGO (2012). KDIGO 2012 Clinical
Practice Guideline for the Evaluation and
Management of Chronic Kidney Disease. Pp: 5.
6. Hồ Vũ Sang (2015). Điều Trị Sỏi Niệu Quản Qua
Nội Soi Niệu Quản Ngược Dòng Bằng Máy Holium
Yag Laser Tại Bệnh Viện C Đà Nẵng. Y học thành
phố Hồ Chí Minh chuyên đề Thận Tiết niệu. Tập
19, số 4, tr. 88-92.
7. Nông Tô Hiệu, Trần Văn Hinh, Lê Anh Tuấn
(2019). Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật nội soi tán
sỏi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới sử
dụng năng lượng Holmium laser tại Bệnh viện
Quân y 103. Tạp chí Y Dược học Quân sự, Chuyên
đề Thận – Tiết niệu: số 44: 99-102.
8. Khan SR, Pearle MS, Robertson WG, et al.
(2016). Kidney stones. Nat Rev Dis Primers. 2016
Feb 25;2:16008. doi: 10.1038/nrdp. 2016.8. Review.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA
BỆNH NHÂN KHÔ MẮT TRONG HỘI CHỨNG SJOGREN
Bùi Thị Vân Anh*, Phạm Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Bích Ngc*
TÓM TẮT52
Mục tiêu:
Mô tả chất lượng cuộc sống liên quan
đến bệnh khô mắt của bệnh nhân Sjogren đến khám
và điều trị tại bệnh viện mắt Trung Ương năm 2018.
Đối tượng và phương pháp:
Đối tượng là người
bệnh Sjogren đến khám và điều trị tại bệnh viện Mắt
Trung ương trong khoảng thời gian tháng 4 năm 2018
đến tháng 8 năm 2018. Phương pháp mô tả cắt ngang
có phân tích với cách lấy mẫu thuận tiện được sử
dụng trong nghiên cứu. Phân loại bệnh khô mắt dựa
theo bảng OSDI và chất lượng cuộc sống được phỏng
vấn theo bộ câu hỏi DESQ. Nhập số liệu bằng Epidata,
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
Kết
*Bệnh viện Mắt Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh
Email: buivananh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
quả:
Nghiên cứu được thực hiện trên 32 bệnh nhân
Sjogren 6 nam - 26 nữ có tuổi trung bình 45,08 ±
16,08, điểm OSDI trung bình là 75,13± 15,26 điểm
(18,75 – 93,75) trong đó khô mắt nhẹ 1 trường hợp
(3,1%); khô mắt trung bình 1 trường hợp (3,1%) số
còn lại 30 bệnh nhân (93,75%) là khô mắt mức độ
nặng. Hầu như tất cả các triệu chứng gây khó chịu
của khô mắt đều xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân và
xuất hiện với tần suất tương đối cao. Triệu chứng khô
rát mắt và biểu hiện bệnh gây cản trở công việc và
học tập hàng ngày là 2 dấu hiệu gây ảnh hưởng nặng
nhất tới 90,6% người bệnh. Điểm chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân (DES) trung bình của nhóm
nghiên cứu là 92,99± 9,93 điểm, cao nhất là 100
điểm, thấp nhất là 70,68 điểm. 50% (16 bệnh nhân)
có điểm giảm mức tuyệt đối 100 điểm.
Kết luận:
Khô
mắt trong hội chứng Sjogren gây giảm chất lượng
cuộc sống liên quan đến thị giác một cách trầm trọng
và ảnh hưởng nặng đến cuộc sống của người bệnh cả
về tần suất lẫn cường độ. Tuổi càng cao càng làm
giảm chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác của