vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
200
trình chuyển dạng tế bào, tăng sinh tế bào sợi và
hình thành cầu thận từ một phần đến hoàn
toàn. Cấu trúc cầu thận không còn bình thường,
các nephron mất chức ng biểu hiện suy
thận trên lâm ng. Quá trình diễn biến nhanh
hoặc chậm liên quan đến tình trạng nhiễm
khuẩn, vị trí và kích thước của sỏi, sự tái đi tái lại
của quá trình tạo sỏi, viêm nhiễm. Nếu sỏi to,
gây tắc nghẽn hoàn toàn, sỏi không gây đau có
thể chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của
suy thận. Tất cả các bệnh nhân sỏi thận tiết niệu
đều nguy tiến triển thành bệnh thận mạn
tính bệnh thận mạn nh giai đoạn cuối [8].
Khi tán sỏi, các chức năng của thận được cải
thiện, điều này gợi ý cho các nhà lâm sàng cần
can thiệp bệnh nhân sỏi niệu quản càng sớm
càng tốt.
V. KẾT LUẬN
Đánh giá biến đổi một số biểu hiện lâm sàng,
mức lọc cầu thận độ thẩm thấu nước tiểu sau
5-7 ngày của 87 bệnh nhân sỏi niệu quản được
tán sỏi ngược dòng bằng Laser, chúng tôi rút ra
một số nhận xét sau:
- Không còn bệnh nhân nào các biểu hiện
cơn đau quặn thận, đái máu toàn bãi nhiễm
trùng. Tỷ lệ bệnh nhân các triệu chứng đau
âm vùng hố thắt lưng, tiểu buốt rắt nước
tiểu hồng giảm có ý nghĩa, p< 0,01.
- Giá trị trung bình MLCT, ĐTTNT tăng, tỷ lệ
bệnh nhân MLCT <60ml/phút giảm ĐTTNT
giảm ý nghĩa so với trước can thiệp (MLCT:
trước 67,81 ml/phút sau 72,47 ml/phút; t lệ
bệnh nhân MLCT < 60 ml/phút: trước 30,6%
sau 9,2%; ĐTTNT: trước 458 mOsm sau 692
mOsm; tỷ lệ giảm: trước 82,7% sau 12,6%), p<
0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Hinh (2007). Bệnh sỏi đường niệu.
Nhà xuất bản Y học, Hà nội
2. Hoàng Kiệm (2010). Thận Học Lâm Sàng.
Nhà xuất bản y học., tr. 71-76.
3. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam (2015),
"Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Sỏi Tiết Niệu",
Nhà xuất bản y học., tr. 6-11.
4. NKF-K/DIGO (2012). KDIGO clinical practice
guideline for acute kidney injury, 13-34.
5. NKF/KDIGO (2012). KDIGO 2012 Clinical
Practice Guideline for the Evaluation and
Management of Chronic Kidney Disease. Pp: 5.
6. Hồ Vũ Sang (2015). Điều Trị Sỏi Niệu Quản Qua
Nội Soi Niệu Quản Ngược Dòng Bằng y Holium
Yag Laser Tại Bệnh Viện C Đà Nẵng. Y học thành
phố Hồ Chí Minh chuyên đề Thận Tiết niệu. Tập
19, số 4, tr. 88-92.
7. Nông Hiệu, Trần Văn Hinh, Anh Tuấn
(2019). Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật nội soi tán
sỏi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới sử
dụng năng lượng Holmium laser tại Bệnh viện
Quân y 103. Tạp chí Yợc học Quân sự, Chuyên
đề Thận – Tiết niệu: số 44: 99-102.
8. Khan SR, Pearle MS, Robertson WG, et al.
(2016). Kidney stones. Nat Rev Dis Primers. 2016
Feb 25;2:16008. doi: 10.1038/nrdp. 2016.8. Review.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA
BỆNH NHÂN KHÔ MẮT TRONG HỘI CHỨNG SJOGREN
Bùi Thị Vân Anh*, Phạm Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Bích Ngc*
TÓM TẮT52
Mục tiêu:
tả chất lượng cuộc sống liên quan
đến bệnh khô mắt của bệnh nhân Sjogren đến khám
điều trị tại bệnh viện mắt Trung Ương năm 2018.
Đối tượng và phương pháp:
Đối ng là người
bệnh Sjogren đến khám và điều trị tại bệnh viện Mắt
Trung ương trong khoảng thời gian tháng 4 năm 2018
đến tháng 8 năm 2018. Phương pháp mô tả cắt ngang
phân tích với cách lấy mẫu thuận tiện được sử
dụng trong nghiên cứu. Phân loại bệnh khô mắt dựa
theo bảng OSDI chất ợng cuộc sống được phỏng
vấn theo bộ câu hỏi DESQ. Nhập số liệu bằng Epidata,
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
Kết
*Bệnh viện Mắt Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh
Email: buivananh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
quả:
Nghiên cứu được thực hiện trên 32 bệnh nhân
Sjogren 6 nam - 26 nữ có tuổi trung bình 45,08 ±
16,08, điểm OSDI trung bình 75,13± 15,26 điểm
(18,75 93,75) trong đó khô mắt nhẹ 1 trường hợp
(3,1%); khô mắt trung bình 1 trường hợp (3,1%) số
còn lại 30 bệnh nhân (93,75%) khô mắt mức độ
nặng. Hầu như tất cả các triệu chứng gây khó chịu
của khô mắt đều xuất hiện tất cả các bệnh nhân
xuất hiện với tần suất tương đối cao. Triệu chứng khô
rát mắt biểu hiện bệnh gây cản trở công việc
học tập hàng ngày 2 dấu hiệu gây ảnh hưởng nặng
nhất tới 90,6% người bệnh. Điểm chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân (DES) trung bình của nhóm
nghiên cứu 92,99± 9,93 điểm, cao nhất 100
điểm, thấp nhất 70,68 điểm. 50% (16 bệnh nhân)
có điểm giảm mức tuyệt đối 100 điểm.
Kết luận:
Khô
mắt trong hội chứng Sjogren gây giảm chất lượng
cuộc sống liên quan đến thị giác một cách trầm trọng
ảnh hưởng nặng đến cuộc sống của người bệnh cả
về tần suất lẫn cường độ. Tuổi càng cao càng làm
giảm chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác của
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
201
người bệnh.
Từ khóa:
hội chứng Sjogren, khô mắt, điểm DES
SUMMARY
QUALITY OF LIFE OF SJOGREN PATIENTS
HAVING DRY EYE
Aim:
To describe Quality of life related to dry eye
of sjogren patients in Vietnam National Eye hospital
(VNEH) in 2018.
Patient and method:
Descriptive
study was carried on Sjogren patient coming to VNEH
from the Apr to Aug 2018. The classification of dry eye
was based on OSDI questionnaire and quality of life
related to dry eye was scored with DES questionnaire.
The data was collected using Epidata software and
was analyzed using SPSS 16.0 software.
Results:
The
study was conducted on 32 Sjogren (6 male - 26
female) patients with an average age of 45.08 ±
16.08, the average OSDI score was 75.13 ±
15.26(18.75 - 93.75)with mild dry eye 1 case (3.1%);
moderate dry eyes in one case (3.1%) and the
remaining 30 patients (93.75%) were severe dry eyes.
Almost all the unpleasant symptoms of dry eye occur
in all patients and occur in relatively high frequency.
Feeling of dry in eyes and interference in daily work
and study were the two most damaging signs
affecting 90.6% of patients. The average patient's
quality of life (DES) score was 92.99 ± 9.93 points
(70.68 to 100 points. 50% (16 patients) had an
absolute reduction of 100 points.
Conclusion:
Dry
eyes in Sjogren's syndrome severely impair the quality
of vision-related life and severely affect the patient's
life both in frequency and intensity. The higher the
age the lower the quality of life related to the eyesight
of the patient.
Key words:
dry eye, Sjogren syndrome, DES
questionnaire
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Sjogren một bệnh tự miễn
liên quan đến các tuyến ngoại tiết trong thể
như tuyến lệ, tuyến nước bọt. Biểu hiện đặc
trưng của bệnh kniêm mạc, phổ biến nhất
khô mắt khô miệng do sự thâm nhiễm tế
bào lympho màng nhầy các tuyến gây giảm
tiết nước mắt nước bọt. Khô mắt biểu hiện
của tình trạng rối loạn phim nước mắt do thiếu
hụt lượng nước mắt hoặc nước mắt bay hơi quá
nhiều, thể gây tổn thương cho cho bề mặt
nhãn cầu, vùng khe mi kèm theo những triệu
chứng khó chịu khác của mắt [1]. Khô mắt đang
một vấn đề sức khỏe cộng đồng ngày càng
được quan tâm do sự khó chịu tổn hại thị lực
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống Q0L, bao
gồm các khía cạnh chức năng về thể chất, xã hội
tâm lý, các hoạt động hàng ngày năng suất
lao động [2]. Trên thế giới đã một số nghiên
cứu về chất lượng cuộc sống trên người bệnh
khô mắt trên c khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên tại Việt Nam không có một nghiên cứu nào
báo cáo về vấn đề này. Chúng tôi cho rằng vấn
đề này ý nghĩa rất quan trọng nó cung cấp
thông tin liên quan đến DES trong chất lượng
cuộc sống, cho phép các bác nhãn khoa chú ý
nhiều hơn các khía cạnh khiếm khuyết bệnh
nhân DES tìm kiếm sự chăm sóc mắt, tạo điều
kiện cho bác hiểu hơn về nhu cầu của bệnh
nhân đưa ra một phương pháp điều trị đúng
mục tiêu hơn. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu:
“Chất lượng cuộc sống liên quan
đến thị giác và một số yếu tố liên quan của bệnh
nhân Sjogren”
nhằm mục tiêu: tả chất lượng
cuộc sống liên quan đến bệnh khô mắt của bệnh
nhân Sjogren đến khám và điều trị tại bệnh viện
mắt Trung Ương năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng là các người bệnh Sjogren đến
khám và điều trị tại bệnh viện Mắt Trung ương
trong khoảng thời gian tháng 4 năm 2018 đến
tháng 8 năm 2018. Phương pháp nghiên cứu
phương pháp tcắt ngang phân tích với
cách lấy mẫu thuận tiện. Bộ công cụ và thang đo
- Phân loại bệnh khô mắt dựa theo bảng OSDI
- Sử dụng bộ câu hỏi DESQ để đánh giá cht
ng cuc sng ca bnh nhân. Bảng u hỏi
này hỏi về các vấn đề bệnh nhân gặp phải trong
cuộc sống hàng ngày. Đối với mỗi câu hỏi cột A
câu trả lời từ 0 4. Nếu câu trả lời của bạn 0
(“Không bao giờ”) trong cột A => chuyển sang
câu hỏi tiếp theo. Nếu câu trả lời của cột A 1
4 trả lời câu hỏi cột B với điểm số từ 1 4.
Điểm chất lượng cuộc sống DES được tính theo
công thức: DES= (Tổng điểm của các u hỏi
được trả lời) x25/ (tổng số các câu hỏi được trả
lời). DES chạy to đến 100, điểm DES càng cao
chứng tỏ chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
càng giảm sút [3].
Chất lược cuộc sống theo thang đo DES
Anh/ch đã từng cm
thy mt có du hiu nào
sau đây trong suốt tun
va qua?
Cột A: tần xuất xuất hiện
CỘT B: cường độ biểu hiện
Không
bao
giờ
Thi
thoảng
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
Không
ảnh
hưởng
Ảnh
hưởng
ít
Ảnh
hưởng
Rất
ảnh
hưởng
1.Cảm giác cộm trong mắt
0
1
2
3
1
2
3
4
2.Khô Mắt
0
1
2
3
1
2
3
4
3.Đau Mắt
0
1
2
3
1
2
3
4
4.Mệt mỏi mắt
0
1
2
3
1
2
3
4
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
202
5.Nặng mí mắt
0
1
2
3
1
2
3
4
6.Mắt đỏ
0
1
2
3
1
2
3
4
7.Khó giữ mắt mở
0
1
2
3
1
2
3
4
8.Thị lực trở nên mờ khi
tham gia vào các hoạt động
đòi hỏi phải duy trì sự tập
chung nhìn (làm việc máy
tính, đọc sách, đan ...)
0
1
2
3
1
2
3
4
9. Ánh sáng quá sáng
0
1
2
3
1
2
3
4
10.Các triu chng mt tr
nên trm trọng khi đọc báo,
tp chí hoc sách
0
1
2
3
1
2
3
4
11.Các triệu chứng mắt xấu
đi, tồi tệ hơn khi xem ti vi
hoặc sử dụng máy tính/điện
thoại di động
0
1
2
3
1
2
3
4
12.Các triệu chứng mắt làm
giảm khả năng tập chung
0
1
2
3
1
2
3
4
13.Các triệu chứng này làm
ảnh hưởng tới công việc gia
đình/học tập
0
1
2
3
1
2
3
4
14.Có khuynh hướng tránh
rời khỏi nhà vì các triệu
chứng khó chịu của mắt
0
1
2
3
1
2
3
4
15.Cảm thấy chán doc
triệu chứng khó chịu của mắt
0
1
2
3
1
2
3
4
16. BN tự đánh giá về tình trạng của mình: Cực kỳ tốt - Rất tốt - Tốt Xấu – rất xấu – cực kỳ xấu
Nhp s liu bng Epidata, phân tích s liu bng phn mm SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung: Trong thời gian 1 năm
nghiên cứu chúng tôi đã phỏng vấn, khám mắt
cho 32 bệnh nhân Sjogren bao gồm 6 bệnh nhân
nam (15,4%) 26 bệnh nhân nữ (84,6%) .
Bệnh nhân tuổi trung bình 45,08 ± 16,08 vơi
37,4% tuổi từ 16- 39; 31,3% tuổi từ 40- 59
31,3% tuổi t60 trở lên. Đặc điểm này phù hợp
với nhận định của Fox RI cộng sự (2000)[4].
Về học vấn nhóm nghiên cứu gồm 62,5% trường
hợp tốt nghiệp cấp 3, 9,4% trình độ trung cấp
cao đẳng, 25,0% trình độ đại học 3,1%
trình đ trên đại học. 1 trường hợp (3,1%)
người dân tộc thiểu số, 31 trường hợp (96,9%)
dân tộc Kinh. Người bệnh làm nghề nông
chiểm t lệ cao nhất 34,4%; sau đó đến nhân
viên văn phòng 25,0%, buôn bán kinh doanh
9,4%, công nhân 6,3% và 25% còn lại các
ngành nghề khác. 50% bệnh nhân sống thành
thị 50% bệnh nhân sống ng thôn. Mức
thu nhập trung bình khoảng 3.300.000đ/ tháng
vớ 18,4% trường hợp mức thu nhập từ 2triệu
đồng/ tháng trở xuống; 53,2% mức thu nhập
từ 2 triệu 5 triệu đồng/ tháng; 12,5% trường
hợp thu nhập trên 5triệu đồng/ tháng.
21,9% trường hợp tiền sử dị ứng tại mắt
hoặc toàn thân, không bệnh nhân nào tiền
sự bệnh đái tháo đường hoặc cao huyết áp
Đặc điểm bệnh: Trong số 32 bệnh nhân (64
mắt) 45,31% (29 mắt) thị lực mức mù
lòa, 29,69% (19 mắt) mức thấp, 9,37% (6 mắt)
mức trung bình và 18,75% (12 mắt) mức tốt.
Tình trạng khô mắt của người bệnh: điểm
OSDI trung nh 75,115,26 điểm (18,75
93,75) trong đó khô mắt nhẹ 1 trường hợp
(3,1%); khô mắt trung bình 1 trường hợp
(3,1%) số còn lại 30 bệnh nhân (93,75%) khô
mắt mức độ nặng
Đặc điểm khô mắt của người bệnh Sjogren
theo bảng câu hỏi DES
Trong bộ 15 câu hỏi thuộc bảng đánh giá
DES, 9 u hỏi đầu tiên: Cảm giác cộm trong
mắt, khô mắt, đau mắt, mệt mỏi mắt, nặng mi
mắt, mắt đỏ, kgimắt mở, thị lực giảm khi
tham gia hoạt động cần đtập trung nhìn (làm
việc amý tính, đọc ch, đan,…), cảm thấy chói
mắt các câu hỏi đánh giá mức độ tần xuất
xuất hiện các triệu chứng đơn thuần của bệnh
nhân. 4 u hỏi tiếp theo: các triệu chứng ng
lên khi đọc ch, o, tạp chí cau hỏi các
triệu chứng xấu đi khi xem tivi, sử dụng máy
tính, điện thoại ; c triệu chứng làm giảm khả
năng tập chung các triệu chứng mắt làm nh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
203
hưởng tới công việc, gai đình và học tập đây là
các câu hỏi dánh giá mức dộ ảnh hưởng của các
triệu chứng lên hoạt động thường ngày của
người bệnh. 2 câu hỏi cuối cùng: khuynh
hướng tránh rời nhà vì các triệu chứng kchịu
của mắt, cảm thấy chán do các biểu hiện khó
chịu của mắt 2 câu hỏi đánh giá mức độ ảnh
hưởng lên tâm lý của người bệnh.
0
20
40
60
80
100
120
0 0 9.4 06.3 9.4 6.3 0 0 0 0 0 0 0 00 0 03.1 0000 0 0 0 0 0 3.1 0
12.5 6.3
6.3 15.6 12.5 12.5 6.3 3.1 3.1 3.1 3.1 3.1 3.1 3.1 3.1
21.9 15.6
18.8 9.4 18.8 18.8 28.1
15.6 15.6 21.9 21.9 25 25 28.1 28.1
65.6 78.1 65.6 71.9 62.5 59.4 59.4
81.3 81.3 75 75 71.9 71.9 65.6 68.8
Tần suất xuất hin c triệu chứng
Không bao gi
ít khi
Thỉnh thong
Thường xuyên
Luôn luôn
Hầu như tất cả các triệu chứng gây khó chịu của khô mắt đều xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân
xuất hiện với tần suất tương đối cao. Giảm thị lực khi nhìn tập trung hay nhìn chói mắt luôn luôn xuất
hiện trên 81,3% trường hợp. Đỏ mắt khó mmắt 2 triệu chứng mặc xuất hiện tất cả các
bệnh nhân nhưng với tần suất thấp hơn (59,4%). Tần xuất xuất hiện thường xuyên cho thấy các
triệu chứng đã ảnh hưởng kéo dài và liên tục lên cuộc sống của người bệnh.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0 0 9.4 06.3 9.4 6.3 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0
0
6.3 3.1 3.1 3.1
0 0 0 0 0 0 3.1 0
21.9
9.4
21.9 21.9 18.8 18.8
12.5
15.6 12.5 15.6 12.5 15.6 9.4
28.1 28.1
78.1
90.6
68.8 71.9 71.9 68.8 78.1 84.4 87.5 84.4 87.5 84.4 90.6
68.8 71.9
Mức độ nh hưởng ca triệu chứng
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng ít
Ảnh hưởng
Rất nh hưởng
Đánh giá việc tự nhận định của bệnh nhân
trong nhóm nghiên cứu trong 1 tuần ngay trước
khi phỏng vấn, chứng tôi nhận thấy tất cả các
bệnh nhân đều trong tình trạng chất lượng cuộc
sống rất kém: 3,1% (1 bệnh nhân) tự nhận định
trong tình trạng xấu, 18,8% (6 bệnh nhân)
cực kỳ xấu ở 78,1% (25 bệnh nhân)
Đánh giá điểm chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân sau khi phỏng vấn chúng tôi nhận
thấy điểm DES trung bình của nhóm nghiên cứu
92,99± 9,93 điểm, cao nhất 100 điểm, thấp
nhất 70,68 điểm. Chỉ 15,62% (5 bệnh
nhân) điểm dưới 80 điểm; 34,38% (11 bệnh
nhân) điểm từ 80-dưới 100 điểm ti 50%
trường hợp (16 bệnh nhân) điểm giảm mức
tuyệt đối 100 điểm. Như vậy, hầu như toàn bộ
bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu điều có sự
suy giảm cht lượng cuộc sống một cách khá
trầm trọng.
Khi đánh giá mối liên quan giữa chỉ số DES
với các yếu tdịch tnhư tuổi, giới, nơi , nghề
nghiệp, trình độ học vấn, chúng tôi nhận thấy
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
204
chỉ yếu tố tuổi có mối tương quan có ý nghĩa
thống với điểm DES, tuổi càng cao, DES ng
lớn (P=0,02, R0,409 95%CI(0,042-0,463)).
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của tác giả A J lee và cộng sự [5]
V. KẾT LUẬN
Khô mắt trong hội chứng Sjogren gây giảm
chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác một
cách trầm trọng ảnh hưởng nặng đến cuộc
sống của người bệnh cả về tần suất lẫn cường
độ. Tuổi càng cao càng m giảm chất lượng
cuộc sống liên quan đến thị giác của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Stephen C. Plugfelder, Roger W Beuerman
M. E.Stern (2004), Dry eye and Ocular Surface
Disor, Canada.
2. Akpek EK và các cộng sự. (2011), "Treatmen of
Sjogren's syndrome-associated dry eye: an
evidence-based review.", Ophthalmology, 118, tr.
1242-1252.
3. Begley CG, Caffery B, Chalmers RL, Mitchell
GL. Use of the Dry Eye Questionnaire to Measure
Symptoms of Ocular Irritation in Patients With
Aqueous Tear Deficient Dry Eye. Cornea.
2002;21(7)
4. Fox RI, Michelson P 'Hayashi J Casiano CA
(2000), "Sjogern'S syndrome", Clin Dermatol, 18,
tr. 589-600.
5. A J Lee các cng s. (2002, Dec),
"Prevalence and risk factors associated with dry
eye symptoms: a population based study in
Indonesia", Br J ophthalnol, 86(12), tr. 1347-51.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT FEMTO-LASIK
TRÊN BỆNH NHÂN CẬN LOẠN THỊ
Thị Vân Anh1, Cung Hồng Sơn2
TÓM TẮT53
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Femto-
LASIK trên bệnh nhân cận loạn thị. Đối tượng
phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, tả lâm sàng
trên 72 mắt (41 bệnh nhân) cận loạn thị được phẫu
thuật theo phương pháp Femto-LASIK. Đo thị lực
không kính, thị lực chỉnh kính tối đa, chỉ skhúc xạ,
độ dày giác mạc, khúc xạ giác mạc trước phẫu thuật,
sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Kết
quả: 51.22% bệnh nhân nam, 48.78% bệnh nhân nữ
với độ tuổi trung bình là 20.29±4,3 tuổi, khúc xạ cầu
tương đương (SE) trung bình trước mổ -5.39±2.27
(D) ( -0.75 đến -10.25 D) 0.46±0.59 D, 0.4±0.57
D, 0.3±0.49 D and 0.32±0.47 D lần lượt tại thời điểm
1 tuần, 1 tháng, 3 tháng 6 tháng sau mổ. Tại thời
điểm 6 tháng, tỷ lệ mắt đạt thị lực không kính (UDVA)
20/20 87.5%, 20/25 97.2% ≥20/30
100%; tỷ lệ mắt đạt SE ±0.5 D, ±1 D lần lượt
73.6%, 91.8%. Nhóm cận thị nhẹ đến trung bình
kết quả UDVA SE tốt n đáng kể nhóm cận thị
nặng tại mọi thời điểm khám lại (p≤0.001). Kết luận:
Phẫu thuật Femto-LASIK độ hiệu quả, chính xác
ổn định cao. Nhóm cận thị nhẹ đến trung bình có kết
quả thị lực và khúc xạ tốt hơn nhóm cận thị nặng.
SUMMARY
OUTCOMES OF FEMTOSECOND-LASIK FOR
MYOPIC ASTIGMATIC TREATMENT
1Bệnh viện Mắt Hà Đông
2Bệnh viện Mắt TW
Chịu trách nhiệm chính: Thị Vân Anh
Email: lethivananhhmu94@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 27.3.2020
Objective: To evaluate the outcomes of the
Femtosecond-LASIK surgery in cases with myopic
astigmatism. Methods: A prospective study was
conducted on 72 eyes (41 patients) myopia
astigmatism undergoing Femtosecond-LASIK surgery
from July 2019 to April 2020. All patients were
measured Uncorrected Distance Visual Acuity (UDVA),
Corrected Distance Visual Acuity (CDVA), refractive
sphere, astigmatism and sphere equivalent, corneal
thickness, corneal power before and after surgery 1
week, 1 month and 3 months and 6 months. Results:
51.22% male and 48.78% female with a mean age of
20.29±4,3 years were analysed. Mean pre-operative
Spherical Equivalent (SE) was -5.39±2.27 Diopters (D)
(range -0.75 to -10.25 D) and 0.46±0.59 D, 0.4±0.57
D, 0.3±0.49 D and 0.32±0.47 D at t week, 1, 3, and 6
months, post-operatively. At 6 months, the proportion
of eyes achieving UDVA 20/20 was 87.5%, ≥20/25
was 97.2% and ≥20/30 was 100%. The proportion of
eyes achieving post-operative mean SE ±0.5 D, and
±1 D was 73.6%, and 91.8%. The low to moderate
myopic group had a statistically significant better
UDVA and better mean post-operative SE at every
follow-up visit (p≤0.001). Conclusion: Six-month
clinical results of Femto-LASIK showed high efficacy,
predictability and stability. The low to moderate
myopic group had a statistically significant better
UDVA and better mean post-operative SE at every
follow-up visit.
Key words:
Laser in situ Keratomileusis (LASIK),
Myopic correction, Myopic astigmatism, Femtosecond
laser, Excimer laser, UDVA.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật tật khúc xạ ngày càng trở nên phổ
biến trong điều trị các tật khúc xạ. Trên thế giới,
theo ước tính, có trên 285 triệu người mắc vấn đề