Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân khô mắt trong hội chứng Sjogren
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả chất lượng cuộc sống liên quan đến bệnh khô mắt của bệnh nhân Sjogren đến khám và điều trị tại bệnh viện mắt Trung Ương năm 2018. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là người bệnh Sjogren đến khám và điều trị tại bệnh viện Mắt Trung ương trong khoảng thời gian tháng 4 năm 2018 đến tháng 8 năm 2018. Phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích với cách lấy mẫu thuận tiện được sử dụng trong nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân khô mắt trong hội chứng Sjogren
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 trình chuyển dạng tế bào, tăng sinh tế bào sợi và bệnh nhân có MLCT
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 người bệnh. được quan tâm do sự khó chịu và tổn hại thị lực Từ khóa: hội chứng Sjogren, khô mắt, điểm DES ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống Q 0L, bao SUMMARY gồm các khía cạnh chức năng về thể chất, xã hội tâm lý, các hoạt động hàng ngày và năng suất QUALITY OF LIFE OF SJOGREN PATIENTS lao động [2]. Trên thế giới đã có một số nghiên HAVING DRY EYE Aim: To describe Quality of life related to dry eye cứu về chất lượng cuộc sống trên người bệnh of sjogren patients in Vietnam National Eye hospital khô mắt trên các khía cạnh khác nhau. Tuy (VNEH) in 2018. Patient and method: Descriptive nhiên tại Việt Nam không có một nghiên cứu nào study was carried on Sjogren patient coming to VNEH báo cáo về vấn đề này. Chúng tôi cho rằng vấn from the Apr to Aug 2018. The classification of dry eye đề này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó cung cấp was based on OSDI questionnaire and quality of life thông tin liên quan đến DES trong chất lượng related to dry eye was scored with DES questionnaire. The data was collected using Epidata software and cuộc sống, cho phép các bác sĩ nhãn khoa chú ý was analyzed using SPSS 16.0 software. Results: The nhiều hơn các khía cạnh khiếm khuyết ở bệnh study was conducted on 32 Sjogren (6 male - 26 nhân DES tìm kiếm sự chăm sóc mắt, tạo điều female) patients with an average age of 45.08 ± kiện cho bác sĩ hiểu rõ hơn về nhu cầu của bệnh 16.08, the average OSDI score was 75.13 ± nhân và đưa ra một phương pháp điều trị đúng 15.26(18.75 - 93.75)with mild dry eye 1 case (3.1%); moderate dry eyes in one case (3.1%) and the mục tiêu hơn. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài remaining 30 patients (93.75%) were severe dry eyes. nghiên cứu: “Chất lượng cuộc sống liên quan Almost all the unpleasant symptoms of dry eye occur đến thị giác và một số yếu tố liên quan của bệnh in all patients and occur in relatively high frequency. nhân Sjogren” nhằm mục tiêu: Mô tả chất lượng Feeling of dry in eyes and interference in daily work cuộc sống liên quan đến bệnh khô mắt của bệnh and study were the two most damaging signs nhân Sjogren đến khám và điều trị tại bệnh viện affecting 90.6% of patients. The average patient's quality of life (DES) score was 92.99 ± 9.93 points mắt Trung Ương năm 2018. (70.68 to 100 points. 50% (16 patients) had an II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU absolute reduction of 100 points. Conclusion: Dry eyes in Sjogren's syndrome severely impair the quality Đối tượng là các người bệnh Sjogren đến of vision-related life and severely affect the patient's khám và điều trị tại bệnh viện Mắt Trung ương life both in frequency and intensity. The higher the trong khoảng thời gian tháng 4 năm 2018 đến age the lower the quality of life related to the eyesight tháng 8 năm 2018. Phương pháp nghiên cứu là of the patient. phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích với Key words: dry eye, Sjogren syndrome, DES questionnaire cách lấy mẫu thuận tiện. Bộ công cụ và thang đo - Phân loại bệnh khô mắt dựa theo bảng OSDI I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Sử dụng bộ câu hỏi DESQ để đánh giá chất Hội chứng Sjogren là một bệnh lý tự miễn lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bảng câu hỏi liên quan đến các tuyến ngoại tiết trong cơ thể này hỏi về các vấn đề bệnh nhân gặp phải trong như tuyến lệ, tuyến nước bọt. Biểu hiện đặc cuộc sống hàng ngày. Đối với mỗi câu hỏi cột A trưng của bệnh là khô niêm mạc, phổ biến nhất câu trả lời từ 0 – 4. Nếu câu trả lời của bạn là 0 là khô mắt và khô miệng do sự thâm nhiễm tế (“Không bao giờ”) trong cột A => chuyển sang bào lympho ở màng nhầy và các tuyến gây giảm câu hỏi tiếp theo. Nếu câu trả lời của cột A là 1 tiết nước mắt và nước bọt. Khô mắt là biểu hiện – 4 → trả lời câu hỏi cột B với điểm số từ 1 – 4. của tình trạng rối loạn phim nước mắt do thiếu Điểm chất lượng cuộc sống DES được tính theo hụt lượng nước mắt hoặc nước mắt bay hơi quá công thức: DES= (Tổng điểm của các câu hỏi nhiều, có thể gây tổn thương cho cho bề mặt được trả lời) x25/ (tổng số các câu hỏi được trả nhãn cầu, vùng khe mi và kèm theo những triệu lời). DES chạy từ o đến 100, điểm DES càng cao chứng khó chịu khác của mắt [1]. Khô mắt đang chứng tỏ chất lượng cuộc sống của bệnh nhân là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ngày càng càng giảm sút [3]. Chất lược cuộc sống theo thang đo DES Anh/chị đã từng cảm Cột A: tần xuất xuất hiện CỘT B: cường độ biểu hiện thấy mắt có dấu hiệu nào Không Không Ảnh Rất Thi Thỉnh Thường Luôn Ảnh sau đây trong suốt tuần bao ảnh hưởng ảnh thoảng thoảng xuyên luôn hưởng vừa qua? giờ hưởng ít hưởng 1.Cảm giác cộm trong mắt 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 2.Khô Mắt 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 3.Đau Mắt 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 4.Mệt mỏi mắt 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 201
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 5.Nặng mí mắt 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 6.Mắt đỏ 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 7.Khó giữ mắt mở 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 8.Thị lực trở nên mờ khi tham gia vào các hoạt động đòi hỏi phải duy trì sự tập 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 chung nhìn (làm việc máy tính, đọc sách, đan ...) 9. Ánh sáng quá sáng 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 10.Các triệu chứng mắt trở nên trầm trọng khi đọc báo, 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 tạp chí hoặc sách 11.Các triệu chứng mắt xấu đi, tồi tệ hơn khi xem ti vi 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 hoặc sử dụng máy tính/điện thoại di động 12.Các triệu chứng mắt làm 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 giảm khả năng tập chung 13.Các triệu chứng này làm ảnh hưởng tới công việc gia 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 đình/học tập 14.Có khuynh hướng tránh rời khỏi nhà vì các triệu 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 chứng khó chịu của mắt 15.Cảm thấy chán do các 0 1 2 3 4 → 1 2 3 4 triệu chứng khó chịu của mắt 16. BN tự đánh giá về tình trạng của mình: Cực kỳ tốt - Rất tốt - Tốt – Xấu – rất xấu – cực kỳ xấu Nhập số liệu bằng Epidata, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN hoặc toàn thân, không có bệnh nhân nào có tiền Đặc điểm chung: Trong thời gian 1 năm sự bệnh đái tháo đường hoặc cao huyết áp nghiên cứu chúng tôi đã phỏng vấn, khám mắt Đặc điểm bệnh: Trong số 32 bệnh nhân (64 cho 32 bệnh nhân Sjogren bao gồm 6 bệnh nhân mắt) có 45,31% (29 mắt) có thị lực ở mức mù nam (15,4%) và 26 bệnh nhân nữ (84,6%) . lòa, 29,69% (19 mắt) mức thấp, 9,37% (6 mắt) Bệnh nhân có tuổi trung bình 45,08 ± 16,08 vơi mức trung bình và 18,75% (12 mắt) mức tốt. 37,4% tuổi từ 16- 39; 31,3% tuổi từ 40- 59 và Tình trạng khô mắt của người bệnh: điểm OSDI trung bình là 75,13± 15,26 điểm (18,75 – 31,3% tuổi từ 60 trở lên. Đặc điểm này phù hợp 93,75) trong đó khô mắt nhẹ 1 trường hợp với nhận định của Fox RI và cộng sự (2000)[4]. (3,1%); khô mắt trung bình 1 trường hợp Về học vấn nhóm nghiên cứu gồm 62,5% trường (3,1%) số còn lại 30 bệnh nhân (93,75%) là khô hợp tốt nghiệp cấp 3, 9,4% trình độ trung cấp – mắt mức độ nặng cao đẳng, 25,0% trình độ đại học và 3,1% có Đặc điểm khô mắt của người bệnh Sjogren trình độ trên đại học. 1 trường hợp (3,1%) là theo bảng câu hỏi DES người dân tộc thiểu số, 31 trường hợp (96,9%) Trong bộ 15 câu hỏi thuộc bảng đánh giá là dân tộc Kinh. Người bệnh làm nghề nông DES, 9 câu hỏi đầu tiên: Cảm giác cộm trong chiểm tỷ lệ cao nhất 34,4%; sau đó đến nhân mắt, khô mắt, đau mắt, mệt mỏi mắt, nặng mi viên văn phòng 25,0%, buôn bán kinh doanh mắt, mắt đỏ, khó giữ mắt mở, thị lực giảm khi 9,4%, công nhân 6,3% và 25% còn lại là các tham gia hoạt động cần độ tập trung nhìn (làm ngành nghề khác. 50% bệnh nhân sống ở thành việc amý tính, đọc sách, đan,…), cảm thấy chói thị và 50% bệnh nhân sống ở nông thôn. Mức mắt là các câu hỏi đánh giá mức độ và tần xuất thu nhập trung bình khoảng 3.300.000đ/ tháng xuất hiện các triệu chứng đơn thuần của bệnh vớ 18,4% trường hợp mức thu nhập từ 2triệu nhân. 4 câu hỏi tiếp theo: các triệu chứng tăng đồng/ tháng trở xuống; 53,2% có mức thu nhập lên khi đọc sách, báo, tạp chí và cau hỏi các từ 2 triệu – 5 triệu đồng/ tháng; 12,5% trường triệu chứng xấu đi khi xem tivi, sử dụng máy hợp thu nhập trên 5triệu đồng/ tháng. tính, điện thoại ; các triệu chứng làm giảm khả 21,9% trường hợp có tiền sử dị ứng tại mắt năng tập chung và các triệu chứng mắt làm ảnh 202
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 hưởng tới công việc, gai đình và học tập – đây là hướng tránh rời nhà vì các triệu chứng khó chịu các câu hỏi dánh giá mức dộ ảnh hưởng của các của mắt, cảm thấy chán do các biểu hiện khó triệu chứng lên hoạt động thường ngày của chịu của mắt là 2 câu hỏi đánh giá mức độ ảnh người bệnh. 2 câu hỏi cuối cùng: Có khuynh hưởng lên tâm lý của người bệnh. 120 Tần suất xuất hiện các triệu chứng 100 80 65.6 78.1 65.6 71.9 62.5 59.4 59.4 75 71.9 71.9 65.6 68.8 60 81.3 81.3 75 40 21.9 18.8 9.4 18.8 18.8 28.1 20 15.6 6.3 15.6 12.5 12.5 6.3 15.6 15.6 21.9 21.9 25 25 28.1 28.1 0 0 12.5 6.3 9.4 3.1 6.3 9.4 6.3 3.1 3.1 3.1 3.1 3.1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3.1 0 3.1 3.1 3.1 0 Không bao giờ ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn Hầu như tất cả các triệu chứng gây khó chịu của khô mắt đều xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân và xuất hiện với tần suất tương đối cao. Giảm thị lực khi nhìn tập trung hay nhìn chói mắt luôn luôn xuất hiện trên 81,3% trường hợp. Đỏ mắt và khó mở mắt là 2 triệu chứng mặc dù xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân nhưng với tần suất thấp hơn (59,4%). Tần xuất xuất hiện thường xuyên cho thấy các triệu chứng đã ảnh hưởng kéo dài và liên tục lên cuộc sống của người bệnh. Mức độ ảnh hưởng của triệu chứng 100% 80% 68.8 71.9 71.9 68.8 68.8 71.9 60% 78.1 78.1 84.4 90.6 87.5 84.4 87.5 84.4 90.6 40% 20% 21.9 21.9 18.8 18.8 28.1 28.1 12.5 21.9 0 3.1 3.1 3.1 0 9.4 0 9.4 6.3 6.3 9.4 6.3 15.6 12.5 15.6 12.5 15.6 0 0 0 0 0 0 9.4 0 3.1 0 0 0% Không ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Đánh giá việc tự nhận định của bệnh nhân nhất là 70,68 điểm. Chỉ có 15,62% (5 bệnh trong nhóm nghiên cứu trong 1 tuần ngay trước nhân) có điểm dưới 80 điểm; 34,38% (11 bệnh khi phỏng vấn, chứng tôi nhận thấy tất cả các nhân) có điểm từ 80-dưới 100 điểm và tới 50% bệnh nhân đều trong tình trạng chất lượng cuộc trường hợp (16 bệnh nhân) có điểm giảm mức sống rất kém: 3,1% (1 bệnh nhân) tự nhận định tuyệt đối 100 điểm. Như vậy, hầu như toàn bộ trong tình trạng xấu, 18,8% (6 bệnh nhân) và bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu điều có sự cực kỳ xấu ở 78,1% (25 bệnh nhân) suy giảm chất lượng cuộc sống một cách khá Đánh giá điểm chất lượng cuộc sống của trầm trọng. bệnh nhân sau khi phỏng vấn chúng tôi nhận Khi đánh giá mối liên quan giữa chỉ số DES thấy điểm DES trung bình của nhóm nghiên cứu với các yếu tố dịch tễ như tuổi, giới, nơi ở, nghề là 92,99± 9,93 điểm, cao nhất là 100 điểm, thấp nghiệp, trình độ học vấn, chúng tôi nhận thấy 203
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 chỉ có yếu tố tuổi có mối tương quan có ý nghĩa M. E.Stern (2004), Dry eye and Ocular Surface thống kê với điểm DES, tuổi càng cao, DES càng Disor, Canada. 2. Akpek EK và các cộng sự. (2011), "Treatmen of lớn (P=0,02, R0,409 95%CI(0,042-0,463)). Sjogren's syndrome-associated dry eye: an Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên evidence-based review.", Ophthalmology, 118, tr. cứu của tác giả A J lee và cộng sự [5] 1242-1252. 3. Begley CG, Caffery B, Chalmers RL, Mitchell V. KẾT LUẬN GL. Use of the Dry Eye Questionnaire to Measure Khô mắt trong hội chứng Sjogren gây giảm Symptoms of Ocular Irritation in Patients With Aqueous Tear Deficient Dry Eye. Cornea. chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác một 2002;21(7) cách trầm trọng và ảnh hưởng nặng đến cuộc 4. Fox RI, Michelson P và 'Hayashi J Casiano CA sống của người bệnh cả về tần suất lẫn cường (2000), "Sjogern'S syndrome", Clin Dermatol, 18, độ. Tuổi càng cao càng làm giảm chất lượng tr. 589-600. 5. A J Lee và các cộng sự. (2002, Dec), cuộc sống liên quan đến thị giác của người bệnh. "Prevalence and risk factors associated with dry eye symptoms: a population based study in TÀI LIỆU THAM KHẢO Indonesia", Br J ophthalnol, 86(12), tr. 1347-51. 1. Stephen C. Plugfelder, Roger W Beuerman và ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT FEMTO-LASIK TRÊN BỆNH NHÂN CẬN LOẠN THỊ Lê Thị Vân Anh1, Cung Hồng Sơn2 TÓM TẮT Objective: To evaluate the outcomes of the Femtosecond-LASIK surgery in cases with myopic 53 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Femto- astigmatism. Methods: A prospective study was LASIK trên bệnh nhân cận loạn thị. Đối tượng và conducted on 72 eyes (41 patients) myopia phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng astigmatism undergoing Femtosecond-LASIK surgery trên 72 mắt (41 bệnh nhân) cận loạn thị được phẫu from July 2019 to April 2020. All patients were thuật theo phương pháp Femto-LASIK. Đo thị lực measured Uncorrected Distance Visual Acuity (UDVA), không kính, thị lực chỉnh kính tối đa, chỉ số khúc xạ, Corrected Distance Visual Acuity (CDVA), refractive độ dày giác mạc, khúc xạ giác mạc trước phẫu thuật, sphere, astigmatism and sphere equivalent, corneal sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Kết thickness, corneal power before and after surgery 1 quả: 51.22% bệnh nhân nam, 48.78% bệnh nhân nữ week, 1 month and 3 months and 6 months. Results: với độ tuổi trung bình là 20.29±4,3 tuổi, khúc xạ cầu 51.22% male and 48.78% female with a mean age of tương đương (SE) trung bình trước mổ là -5.39±2.27 20.29±4,3 years were analysed. Mean pre-operative (D) ( -0.75 đến -10.25 D) và 0.46±0.59 D, 0.4±0.57 Spherical Equivalent (SE) was -5.39±2.27 Diopters (D) D, 0.3±0.49 D and 0.32±0.47 D lần lượt tại thời điểm (range -0.75 to -10.25 D) and 0.46±0.59 D, 0.4±0.57 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ. Tại thời D, 0.3±0.49 D and 0.32±0.47 D at t week, 1, 3, and 6 điểm 6 tháng, tỷ lệ mắt đạt thị lực không kính (UDVA) months, post-operatively. At 6 months, the proportion ≥ 20/20 là 87.5%, ≥20/25 là 97.2% và ≥20/30 là of eyes achieving UDVA ≥ 20/20 was 87.5%, ≥20/25 100%; tỷ lệ mắt đạt SE ±0.5 D, và ±1 D lần lượt là was 97.2% and ≥20/30 was 100%. The proportion of 73.6%, và 91.8%. Nhóm cận thị nhẹ đến trung bình eyes achieving post-operative mean SE ±0.5 D, and có kết quả UDVA và SE tốt hơn đáng kể nhóm cận thị ±1 D was 73.6%, and 91.8%. The low to moderate nặng tại mọi thời điểm khám lại (p≤0.001). Kết luận: myopic group had a statistically significant better Phẫu thuật Femto-LASIK có độ hiệu quả, chính xác và UDVA and better mean post-operative SE at every ổn định cao. Nhóm cận thị nhẹ đến trung bình có kết follow-up visit (p≤0.001). Conclusion: Six-month quả thị lực và khúc xạ tốt hơn nhóm cận thị nặng. clinical results of Femto-LASIK showed high efficacy, SUMMARY predictability and stability. The low to moderate myopic group had a statistically significant better OUTCOMES OF FEMTOSECOND-LASIK FOR UDVA and better mean post-operative SE at every MYOPIC ASTIGMATIC TREATMENT follow-up visit. Key words: Laser in situ Keratomileusis (LASIK), Myopic correction, Myopic astigmatism, Femtosecond 1Bệnh viện Mắt Hà Đông laser, Excimer laser, UDVA. 2Bệnh viện Mắt TW Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Vân Anh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: lethivananhhmu94@gmail.com Phẫu thuật tật khúc xạ ngày càng trở nên phổ Ngày nhận bài: 3.2.2020 biến trong điều trị các tật khúc xạ. Trên thế giới, Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 Ngày duyệt bài: 27.3.2020 theo ước tính, có trên 285 triệu người mắc vấn đề 204
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF - 36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
9 p | 500 | 30
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
7 p | 68 | 8
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh và yếu tố liên quan tại thành phố Cần Thơ năm 2020
6 p | 65 | 6
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tại Khoa Ung thư tổng hợp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 16 | 5
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và tâm lý giới tính ở trẻ em 12-18 tuổi sau phẫu thuật dị tật lỗ tiểu lệch thấp
8 p | 105 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nữ ung thư vú được điều trị tại bệnh viện quận Thủ Đức
7 p | 104 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 57 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người sau hiến thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36
9 p | 9 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản bằng bộ câu hỏi QOLRAD
6 p | 20 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh U lympho không Hodgkin tại Bệnh Viện Ung bướu Đà Nẵng
7 p | 16 | 3
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ đại tràng theo kỹ thuật Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2013-2018
9 p | 7 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống 54 bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, tại Bệnh viện Quân y 354
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhi 6-14 tuổi mắc viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 7 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh rối loạn nhịp chậm sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
5 p | 38 | 1
-
Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm
8 p | 5 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật 1 thì tại Bệnh viện Thống Nhất, năm 2023
10 p | 14 | 1
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người bệnh viêm khớp vẩy nến bằng thang điểm PSAID12
5 p | 9 | 1
-
Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn