BARIA VUNGTAU U N IV ER SIT Y C a p Sa in t Ja c q u e s

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CỦA MỘT SỐ LỒNG BÈ

TRÊN SÔNG CHÀ VÀ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

: Đại học Trình độ đào tạo

Ngành : Công nghệ kỹ thuật hóa học

: Công nghệ môi trường Chuyên ngành

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Tuyết

: Nguyễn Thị Út Sinh viên thực hiện

: DH13CM Lớp

:13030774 MSSV

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 6 năm 2017

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI

ĐỒ ÁN/ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

(Đính kèm Quy định về việc tổ chức, quản lý các hình thức tốt nghiệp ĐH, CĐ ban

hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-ĐHBRVT ngày 16/7/2013 của Hiệu trưởng

Trường Đại học BR-VT)

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Út Ngày sinh:25/12/1995

:13030774 Lớp: DH13CM MSSV

Địa chỉ : Thôn 1, Hòa Nam, Di Linh, Lâm Đồng

E-mail : nguyenthiut1225@gmail.com

: Đại học Trình độ đào tạo

: Chính quy Hệ đào tạo

Ngành : Công nghệ Kỹ thuật hóa học

: Công Nghệ Môi Trường Chuyên ngành

1. Tên đề tài: Đánh giá chất lượng nước của một số lồng bè nuôi trồng thủy hải sản

trên sông Chà Và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Tuyết

3. Ngày giao đề tài: 15/2/2017

4. Ngày hoàn thành đồ án/ khoá luận tốt nghiệp: 20/6/2017

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 30 tháng 6 năm2017

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG NGÀNH VIỆN TRƯỞNG

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Mức độ hoàn thành yêu cầu

2. Bố cục

3. Nội dung

4. Nhận xét khác

Giáo viên hướng dẫn

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

1. Mức độ hoàn thành yêu cầu

2. Bố cục

3. Nội dung

4. Nhận xét khác

Giáo viên phản biện

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong đồ án này dựa trên các

kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết

quả nghiên cứu nào của tác giả khác.

Nội dung của đồ án tốt nghiệp có sử dụng và tham khảo một số thông tin, tài

liệu từ các nguồn khác, báo cáo được liệt kê trong các tài liệu tham khảo.

Nguyễn Thị Út

LỜI CẢM ƠN

Đồ án tốt nghiệp là điều kiện để em có thể tìm hiểu và cọ sát với công việc thực

tế. Trong suốt quá trình làm đồ án em luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình

của Ban quản lý, các cô chú, anh chị trong công ty “TNHH IZICO”, các thầy cô cùng

với những lời động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè.

Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Tuyết - người đã hướng dẫn cho em

cách trình bày, chỉnh sửa văn bản để hoàn thiện bản báo cáo đồ án tốt nghiệp, cũng

như giải đáp các thắc mắc cho em.

Cuối cùng, chúng em xin kính chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe để có thể tiếp

tục hướng dẫn những thế hệ mai sau tốt hơn. Kính chúc toàn thể Ban lãnh đạo công ty,

các cô chú, anh chị dồi dào sức khỏe và làm việc thật tốt. Chúc quý công ty ngày càng

phát triển.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Út

Trang

MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................................3

1.1 Địa giới hành chính.................................................................................................3

1.2 Chế độ khí hậu.........................................................................................................3

1.3 Hoạt đông kinh tế-văn hóa-xã hội...........................................................................4

1.4 Môi trường nước sông Chà V à................................................................................5

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM......................................................................................6

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................7

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứ u...........................................................................7

2.3 Nội dung nghiên cứu...............................................................................................7

2.4 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................7

2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................................7

2.4.2 Phương pháp lấy mẫu và chuyển hóa mẫu........................................................... 7

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................13

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................17

3.1 Kết quả phân tích nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và .. 17

3.1.1 Kết quả đo nhiệt độ..............................................................................................17

3.1.2 Kết quả đo pH......................................................................................................18

3.1.3 Kết quả đo độ màu...............................................................................................19

3.1.4 Kết quả đo độ mặn.............................................................................................. 20

3.1.5 Kết quả đo độ đục............................................................................................... 21

3.1.6 Kết quả đo TSS................................................................................................... 22

3.1.7 Kết quả đo DO.................................................................................................... 23

3.1.8 Kết quả đo Amoni.............................................................................................. 24

3.1.9 Kết quả đo Phosphat........................................................................................... 25

3.1.10 Kết quả đo COD...............................................................................................26

3.1.11 Kết qủa đo BOD5.............................................................................................. 27

3.1.12 Kết quả đo coliform..........................................................................................28

3.1.13 Tổng hợp kết quả phân tích nước tại các lồng bè.............................................29

3.1.14 Đánh giá chất lượng nước tại các lồng bè bằng chỉ số WQI.......................... 30

3.2 Luận giải nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước......................................................34

3.2.1 Nước thải từ những lồng bè nuôi trồng thủy sản...............................................34

3.2.2 Nước thải sinh hoạt..............................................................................................34

3.2.3 Nước thải công nghiệp........................................................................................34

3.2.4 Tác động của các chất ô nhiễm đến môi trường nước sông Chà Và..................35

3.3 Giải pháp khắc phục...............................................................................................35

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................39

4.1 Kết luận................................................................................................................. 39

4.2 Kiến nghị............................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 41

PHỤ LỤC.................................................................................................................... 42

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

: Tổng chất rắn lơ lửng TSS

DO : Lượng oxy hòa tan trong nước

COD : Nhu cầu oxy hóa học

n h 4+

BOD : Nhu cầu oxy sinh học

: Amoni

WQI : Chỉ số chất lượng nước

BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

QCVN 01-80:2011: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi trồng thủy sản.

Bảng 2. 1 Đặc điểm vị trí lấy mẫu..................................................................................8

Bảng 2. 2 Phương pháp bảo quản mẫu...........................................................................9

Bảng 2. 3 Bảng quy định các giá trị qi , B Pi.................................................................13

Bảng 2. 4 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO % bão hòa.........................14

Bảng 2. 5 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số p H .............................15

Bảng 2. 6 Bảng đánh giá chất lượng nước theo giá trị WQI.........................................16

Bảng 3. 1 Kết quả phân tích nhiệt độ của nước............................................................17

Bảng 3. 2 Kết quả phân tích độ pH của nước................................................................17

Bảng 3. 3 Kết quả phân tích độ màu của nước..............................................................18

Bảng 3. 4 Kết quả phân tích độ mặn của nước..............................................................19

Bảng 3. 5 Kết quả phân tích độ đục của nước.............................................................. 21

Bảng 3. 6 Kết quả phân tích TSS của nước.................................................................. 22

Bảng 3. 7 Kết quả phân tích DO của nước................................................................... 23

Bảng 3. 8 Kết quả phân tích tổng Amoni của nước..................................................... 24

Bảng 3. 9 Kết quả phân tích PO43" của nước................................................................ 25

Bảng 3. 10 Kết quả phân tích COD của nước.............................................................. 26

Bảng 3. 11 Kết quả phân tích BOD5 của nước............................................................. 28

Bảng 3. 12 Kết quả phân tích Coliform của nước........................................................ 29

Bảng 3. 13 Tổng hợp kết quả phân tích nước trung bình tại các lồng bè......................30

Bảng 3. 14 Kết quả tính toán chỉ số WQ I nước tại các lồng bè đợt 1.......................... 31

Bảng 3. 15 Kết quả tính toán chỉ số WQI nước tại các lồng bè đợt 2 .......................... 32

Bảng 3. 16 Kết quả tính toán chỉ số WQ I nước tại các lồng bè đợt 3 .......................... 33

Bảng 3. 17 Kết quả tính toán chỉ số WQI nước tại các lồng bè đợt 4 .......................... 34

Hình 1. 1 Cá chết trên sông Chà Và vào tháng 9 năm 2015..........................................7

Hình 2. 1 Vị trí lấy mẫu..................................................................................................9

Hình 3. 1 Sự biến thiên nhiệt độ theo vị trí và thời gian...............................................18

Hình 3. 2 Sự biến thiên pH theo vị trí và thời gian.......................................................19

Hình 3. 3 Sự biến thiên độ màu theo vị trí và thời gian............................................... 20

Hình 3. 4 Sự biến thiên độ mặn theo vị trí và thời gian............................................... 21

Hình 3. 5 Sự biến thiên độ đục theo vị trí và thời gian................................................ 23

Hình 3. 6 Sự biến thiên TSS theo vị trí và thời gian.................................................... 24

Hình 3. 7 Sự phân bố DO theo thời gian và vị trí........................................................ 25

Hình 3. 8 Sự phân bố Amoni theo thời gian và vị trí.................................................. 26

Hình 3. 9 Sự phân bố Phosphat theo thời gian và vị trí............................................... 27

Hình 3. 10 Sự phân bố COD theo thời gian và vị trí.................................................... 28

Hình 3. 11 Sự phân bố BOD5 theo thời gian và vị trí................................................... 30

Hình 3. 12 Sự phân bố coliform theo thời gian và vị trí............................................... 31

1 Lý do chọn đề tài

Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá của con người, là thành phần

thiết yếu không thể thiếu trong sự sống, tồn tại và phát triển của sinh vật.

Ngày nay, tài nguyên nước đang chịu sức ép nặng nề do biến đổi của khí hậu. Bên

cạnh đó là các yếu tố như: Tốc độ gia tăng dân số, sự bùng nổ và phát triển công nghiệp,

các hoạt động phát triển kinh tế xã hội... là nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy thoái và ô

nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường nước mặt nói riêng ngày càng trầm

trọng. Qúa trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh thì nhu cầu sử

dụng nước ngày càng tăng. Vì vậy, nguồn nước ngày càng bị cạn kiệt. Ô nhiễm nguồn

nước đang là mối lo ngại quan tâm trên toàn cầu, đặc biệt là ô nhiễm nước mặt.

Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình phát triển nhanh trong khu vực,

một trong những thách thức lớn được đặt ra với Việt Nam là vấn đề môi trường đang

bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hoạt động sản xuất phát triển kinh tế - xã hội. Ý

thức được tầm quan trọng của vấn đề này Việt Nam đã ban hành luật bảo vệ môi

trường, tuy nhiên trên thực tế còn nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà việc thực

hiện luật môi trường còn gặp nhiều khó khăn. Ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm

môi trường nước vẫn và đang diễn ra, gây ra nhiều bức xúc tại các khu đô thị, khu

công nghiệp và cho đời sống xã hội.

Làng bè Long Sơn là tên gọi chung cho khu vực làng chài nổi trên khúc sông

uốn quanh đảo Long Sơn, xưa nay được xem là vựa hải sản của tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu. Nghề nuôi trồng thủy hải sản ở đây có từ rất sớm, phát triển dọc theo dòng sông

Dinh và sông Chà Và, kéo dài ra tận cửa biển. Trong đó, nhiều nhất là nuôi hào, cá

chim, cá bớp, cá chẻm, tôm sú,... cho giá trị kinh tế cao và chất lượng thịt thơm ngon.

Bên cạnh những lợi ích đó, những lồng bè nuôi trồng thủy hải sản này cũng có

những ảnh hưởng nhất định đến môi trường nước. Vì vậy việc khảo sát, đánh giá chất

lượng nước tại đây là cần thiết, giúp chúng ta biết được hiện trạng cũng như ảnh

hưởng của nó tới môi trường nước, từ đó có những giải pháp thích hợp để bảo vệ môi

trường, và sức khỏe của người dân nơi đây.

Vì vậy với sự cần thiết đó, em đã lựa chọn đề tài: Đánh giá chất lượng nước

của một số lồng bè trên sông Chà Và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

2 Mục tiêu của đề tài

+ Phân tích, đánh giá chất lượng nước của một số lồng bè trên sông Chà Và.

+ Đánh giá mức độ ô nhiễm, ảnh hưởng của việc nuôi trồng thủy hải sản đến môi

trường.

+ Xác định được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với việc

phát triển nuôi cá lồng bè tại sông Chà Và, thành phố Vũng Tàu.

+ Đề xuất một số phương án quản lý phù hợp, giải pháp phát triển nuôi cá lồng

trên sông Chà Và theo hướng hiệu quả và bền vững.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KHU VỰC n g h iê n c ứ u

1.1 Địa giới hành chính

Long Sơn trước là một xã đảo. Từ năm 2002, cây cầu Bà Nanh được xây nối liền

xã đảo và đất liền. Tại đây có một họ đạo gọi là Đạo Ông Trần phát triển khá bền

vững.

• Phía Đông giáp sông Dinh

• Phía Bắc giáp xã Tân Hải - huyện Tân Thành

• Phía Nam và phía Tây giáp biển

Long Sơn có diện tích 92 km2, trong đó có đến 54 km2 là đất liền, còn lại là đất

mặn. Xã được bao bọc bởi kênh rạch, sông biển. Xã đảo Long Sơn gồm một đảo chính

nằm men theo triền của núi Nứa, đoạn cuối của dãy núi Phước Hòa đâm ra biển và

đảo nhỏ là đảo Gò Găng.

Đảo Long Sơn có hệ sinh thái rất đa dạng. Đỉnh núi chỗ rộng nhất khoảng 2 km,

có nhiều cột đá vươn lên trời và nhiều hòn đá hình thù kỳ lạ. Núi có 3 đỉnh: Đỉnh Bà

Trao cao 138 m, đỉnh Hố Rồng cao 120 m và đỉnh Hố Vông cao 100 m. Từ các đỉnh

có thể nhìn thấy biển rộng mênh mông và thành phố Vũng Tàu xinh đẹp. Dưới chân

núi là khu rừng sác đặc trưng của vùng đất ngập mặn với nhiều loài hải sản phong

phú. Trên đảo còn có một hồ nước ngọt rộng lớn. Khu vực này vẫn còn những cây to,

có tuổi thọ hàng trăm năm.

1.2 Chế độ khí hậu

Đảo Long Sơn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại dương.

Nhiệt độ trung bình khoảng 27°C. Sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong năm

không lớn. Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.370 - 2.850 giờ và phân

phối đều các tháng trong năm.

Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân bố không đều

theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 90%

lượng mưa cả năm và 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các tháng còn lại

trong năm.

Nơi đây có vùng biển rộng và khá sâu, thủy triều lên hàng ngày, khí hậu ôn hòa và

ít có bão.

1.3 Hoạt đông kinh tế-văn hóa-xã hội

Sau ngày miền Nam giải phóng, thống nhất đất nước, nhân dân Long Sơn bắt tay

vào cải tạo và xây dựng lại quê hương. Đến nay, đời sống kinh tế - xã hội của Long

Sơn đã có nhiều thay đổi vượt bậc:

- Kinh tế: Nghề nuôi trồng thủy hải sản ở đây có từ rất sớm, phát triển dọc theo

dòng sông Dinh và sông Chà Và, kéo dài ra tận cửa biển. Trong đó, nhiều nhất là nuôi

hào, cá lồng bè, sò huyết... cho giá trị kinh tế cao và chất lượng thịt thơm ngon.

Trong dự án phát triển kinh tế của thành phố Vũng Tàu, cụm đảo Long Sơn - Gò

Găng sẽ được đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ cung ứng tàu biển, bảo đảm vành đai

bảo vệ an toàn, thông suốt từ cảng biển Vũng Tàu - Long Sơn theo đường sông Lòng

Tàu vào thành phố Hồ Chí Minh và đi các tuyến khác trong vùng Nam bộ.

- Du lịch: Từ khi những cây cầu nối đất liền ra đảo hoàn thành và đưa vào sử dụng,

làng chài Long Sơn ngày càng gần hơn với du khách. Khởi phát, một vài hộ dùng bè

của mình làm điểm đón khách tham quan và thưởng thức hải sản.

Sau phát triển thành các nhà hàng nổi tên tuổi, có thể kể đến như: Nhà hàng làng

bè Long Sơn, bè hào Đực Nhỏ, bè hào Hải Lưu... chủ yếu được dựng bằng gỗ, trên lợp

lá dừa, dưới là những thùng “phuy” dập dềnh sông nước. Nhà hàng có vách không

dựng kín, gió thốc vào mát rượi. Bên trong có bàn ghế ngồi ăn tươm tất, trên cột treo

những chiếc nơm cá lủng lẳng. Ngoài hành lang còn có võng giăng tòn teng... gợi lên

một cảm giác dung dị cho du khách thoải mái ăn uống và nghỉ ngơi

- Văn hóa: Đảo Long Sơn còn nhiều công trình kiến trúc cổ, lưu giữ những phong

tục tập quán xưa khá độc đáo. Di tích Nhà Lớn là một địa điểm đặc biệt trên đảo, năm

1991 đã được công nhận là Di tích văn hóa lịch sử cấp quốc gia. Nhà Lớn Long Sơn

còn gọi đền Ông Trần, là một quần thể kiến trúc cổ bề thế, uy nghi. Nhà Lớn là nơi tập

trung sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của người dân trên đảo. Khu nhà là một tập hợp

nhiều công trình như dãy nhà phố, chợ, lầu dài, nhà máy đèn... “Đạo Ông Trần” ở

Long Sơn mang biểu trưng của nhiều tôn giáo khác nhau: đạo Phật, đạo Nho, đạo thờ

ông bà tổ tiên... Ông Trần tên thật là Lê Văn Mưu - người có công khai phá vùng đất

hoang vu này. Lúc sinh thời, ông thường hay ở trần và đi chân đất nên người dân địa

phương gọi thân mật là ông Trần. Đặc biệt, tín ngưỡng “đạo Ông Trần” không có

kinh, chuông mõ, cũng không ăn chay hay kiêng kỵ, chỉ có lời dạy của ông Trần được

truyền khẩu trong dân gian từ thế hệ này sang thế hệ khác. Một chuyện khá thú vị của

“đạo Ông Trần” là tục lệ tổ chức ma chay, cưới hỏi, lễ lạt rất đơn giản và tiết kiệm.

1.4 Môi trường nước sông Chà Và

Mấy năm gần đây, nguồn nước ở sông Chà Và đang bị ô nhiễm nặng, đặc biệt ở xã

Long Sơn, phường 12, thành phố Vũng Tàu. Nguyên nhân ô nhiễm được các cơ quan

chức năng đánh giá là do thời gian qua, nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đã

đầu tư phát triển nuôi lồng bè rất nhanh và phần lớn là tự phát, không phép và không

theo quy hoạch. Chính quyền cũng như ngành chức năng chưa có sự phối hợp trong

quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch nên chưa thiết lập được các hộ

dân thành các tổ kiểm tra, giám sát, cảnh báo để xử lý nhanh trường hợp xả thải gây ô

nhiễm nguồn nước. Các hộ dân, chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, thu gom

rác thải sinh hoạt về bờ chôn lấp để hạn chế các tác nhân gây mầm bệnh cho thủy sản.

Bên cạnh đó, một số cơ sở chế biến hải sản dù đã xây khu xử lý nước thải nhưng

lại không vận hành, vẫn lén lút xả thải ra cống số 6 gây ô nhiễm trầm trọng môi

trường nước. Chính vì điều này đã làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước nơi đây trở

nên ô nhiễm nghiêm trọng hơn. Điều đó được thể hiện qua việc hàng năm có nhiều

đợt cá chết hàng loạt gây thiệt hại nặng nề về tài sản cho người dân. Cụ thể trong

tháng 6 năm 2012 đã xảy ra vụ cá chết hàng loạt làm cho 39 hộ bị thiệt hại với tổng số

tiền khoảng 24.660.340.000đ. Vào tháng 9-2015, cá chết hàng loạt làm cho các hộ dân

nuôi cá lồng bè trên sông Chà Và lao đao với số tiền thiệt hại lên tới hàng chục tỷ

đồng [Hình 1.1]. Và gần nhất là vào tháng 8 năm 2016, cá nuôi trong nhiều lồng bè tại

khu vực số 8, sông Chà Và lại chết trắng bụng, với số lượng hàng chục ngàn con cá

chim, cá bớp [10].

Hình 1.1: Cá chết trên sông Chà Và vào tháng 9 năm 2015 [ 11]

Để khắc phục tình trạng ô nhiễm ở sông Chà Và UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

đã chỉ đạo các sở, ban, ngành triển khai nhiều biện pháp thực hiện. Theo đó, đối với

Sở TN&MT đã phối hợp với Viện Môi trường và thành phố Hồ Chí Minh khảo sát, đo

đạc, tính toán khu chế biến hải sản tại xã Tân Hải so với 22 cơ sở đang hoạt động để

xác định mức ô nhiễm nhằm cải tạo phục hồi môi trường khu chứa nước thải Cống số

6, xã Tân Hải, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phối hợp với Sở Nông

nghiệp và phát triển nông thôn lập phương án bố trí, sắp xếp, di dời các cơ sở nuôi

lồng bè vào uy hoạch nuôi trồng thủy sản trên sông Chà Và; phối hợp với các địa

phương rà soát hiện trạng sử dụng đất để xây dựng các khu chế biến hải sản tập trung

ở Đất Đỏ và Xuyên Mộc để di các cơ sở chế biến hải sản tại xã Tân Hải về các khu

chế biến này. Đồng thời, Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tăng cường kiểm tra

nhằm phát hiện những doanh nghiệp vi phạm về xả thải để kịp thời xử lý ...Tuy

nhiên, đến nay tình trạng ô nhiễm vẫn chưa được khắc phục triệt để [10].

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Môi trường nước Sông Cà Và tại Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu.

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 6/2017.

Tần suất lấy mẫu: 1 lần/1 tháng

Địa điểm: Lồng bè trên sông Chà Và, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

2.3 Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu, khảo sát lưu vực sông Chà Và (dòng chảy, khí hậu, điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội) nhằm làm cơ sở đánh giá chất lượng môi trường nước

của một số lồng bè trên sông Chà Và.

- Tìm hiểu về diện tích nuôi trồng, số loài, mật độ cá, chế độ sục khí... có tác

động đến chất lượng nước.

- So sánh các thông số quan trắc với tiêu chuẩn Việt Nam để đánh giá chất

lượng nước.

2.4 Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp thu thập số 1 iệu

- Thu thập tài liệu và tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên kinh - tế xã hội

của địa bàn nghiên cứu.

- Thu thập tài liệu văn bản có liên quan.

2.4.2 Phương pháp 1 ấy mẫu và chuyển hóa mẫu

a. Tầm quan trọng của việc 1 ấy mẫu

Kết quả phân tích cuối cùng không chỉ phụ thuộc vào kết quả trong phòng thí

nghiệm mà còn phụ thuộc vào ngay từ lúc lấy mẫu, cách bảo quản, khi chuyên chở và

lưu trữ mẫu. Nếu lấy mẫu không đúng quy cách dẫn đến kết quả sau này sẽ sai.

Để tránh được điều này đòi hỏi người kỹ thuật viên phải tuân thủ đúng quy tắc

lấy mẫu. Việc lấy mẫu phải thận trọng đảm bảo giữ được đặc tính của nước tại nơi

khảo sát.

b. Chọn chỗ ấy mẫu

Chỗ lấy mẫu phải chọn phù hợp với mục đích của việc phân tích và dựa trên sự

nghiên cứu khảo sát địa hình của vùng. Vì vậy mẫu nước được lấy sẽ nằm trong

những lồng bè nuôi trồng thủy hải sản.

Vị trí lấy mẫu được chọn ở 5 lồng bè khác nhau trải dọc theo sông Chà Và, kí hiệu:

VT1, VT2, VT3, VT4, VT5 được thể hiện trong hình 2.1.

Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu

Đặc điểm nước ở các vị trí khác nhau thì khác nhau, do các lồng bè có diện tích,

loài nuôi, cũng như điều kiện nuôi thủy hải sản là khác nhau. Đặc điểm của các vị trí

được thể hiện trong bảng 2.1 :

Bảng 2.1 Đặc điểm vị trí lấy mẫu

Diện tích Vị trí 1 ấy mẫu Loài

1000m2

VT1 Tôm sú, cá bớp, hàu

VT2 500m2 Cá chim, cá bớp, hàu

VT3 700m2 Cá chẻm, hàu

VT4 700m2 Cá chẻm, cá bớp

1000 m2

VT5 Tôm sú, cá bớp

c. Thiết bị và dụng cụ 1 ấy mẫu

Đối với mẫu nước bề mặt, để phân tích hóa học chỉ cần nhúng một bình miệng

rộng xuống ngay dưới mặt nước. Nếu cần lấy mẫu ở độ sâu nhất định thì nhất thiết

phải dùng batomet, bơm hoặc máy lấy mẫu tự động. Khi lấy mẫu lớp nước bề mặt để

phân tích vi sinh có thể dùng bình lấy mẫu như khi lấy mẫu nước uống. Những bình

này có dung tích ít nhất 250 ml và có nút vặn, nút thủy tinh nhám hoặc các loại nút

khác có thể khử trùng được và bọc trong giấy nhôm. Nếu nút vặn thì miếng cao su

silicon phải chịu được nhiệt độ khử trùng trong nồi hấp ở 121 °C hoặc 160°C. Nếu sự

ô nhiễm từ tay có thể ảnh hưởng thì buộc bình vào que hoặc dùng kẹp.

Dụng cụ phải được khử trùng sạch sẽ trước khi lấy để đảm bảo các yêu cầu:

- Không làm nhiễm bẩn, mất chất phân tích.

- Phù hợp với đối tượng mẫu và phù hợp với dạng mẫu thực tế.

- Không có tương tác với các chất mẫu khi chuyên chở và bảo quản.

- Nút chai nên bằng nhựa hoặc thủy tinh. Chai lấy mẫu phải dán nhãn, ghi

ngày giờ, địa điểm lấy mẫu.

d. Cách 1 ấy mẫu

Kỹ thuật lấy mẫu nước đóng vai trò quyết định đến việc phân tích, nghiên cứu,

đánh giá chất lượng nước. Lấy mẫu đúng kỹ thuật sẽ nhận được kết quả chính xác, lấy

mẫu không đúng kỹ thuật sẽ xảy ra sai số khi phân tích. Khi lấy mẫu cần mang các

dụng cụ bảo hiểm cần thiết như gang tay, khẩu trang, giày ống..

Tráng rửa bình lấy mẫu bằng nước chuẩn bị lấy 2-3 lần rồi nhúng bình ngập trong

vùng nước cần lấy cách mặt nước khoảng 20 cm sau cho mẫu vào đầy bình đậy nắp

liền.

Đối với mẫu nước dùng để xác định vi sinh thì không nên lấy đầy chai vì sẽ ảnh

hưởng đến sự sống của vi sinh trong nước.

e. Bảo quản mẫu

Cố định mẫu: Trong phân tích để đảm bảo kết quả cuối cùng được chính xác thì

một số thành phần, chỉ tiêu cần được cố định ngay khi vừa lấy mẫu xong, nếu không

trong thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu về phòng thí nghiệm một số chỉ tiêu sẽ bị

thay đổi. Các điều kiện bảo quản mẫu được mô tả trong bảng 2.2:

1

STT Thông số Phương pháp xác định Loại bình chứa Cách bảo quản

2

Bảo quản lạnh Đầu dò pH electrode P,G pH

Bảo quản lạnh Nhiệt độ Nhiệt kế P,G

3 Bảo quản lạnh Độ màu Pt-Co-Scale P,G

Độ mặn 4 Bảo quản lạnh Máy khúc xạ kế P,G

6

5 Bảo quản lạnh Độ đục Đo bằng đầu dò P,G

Bảo quản lạnh TSS Đo bằng đầu dò P,G

8

7 Bảo quản lạnh DO Đo bằng đầu dò P,G

Amoni Bảo quản lạnh Pesulfate digestion method P,G

10

9 Bảo quản lạnh Ascorbic acid P,G P Õ 7

b o d 5

11

COD Bảo quản lạnh Dichromate/H2 SO4 P,G

12

Bảo quản lạnh TCVN 6001-1:2008 P,G

Coliform Bảo quản lạnh TCVN 6187-1:2009 P,G

Ghi chú: P-chai n lưa, G-chai thủy tinh.

Việc phân tích nên thực hiện càng sớm càng tốt, đối với các ion dễ bị oxi hóa hay

bị khử, và nhất là các khí hòa tan nên xét nghiệm ngay khi mang về phòng thí nghiệm

nếu không có thiết bị thử nghiệm tại chỗ. Sự hoạt động của vi sinh vật cũng ảnh

hưởng nhiều đến tính chất của mẫu nước trong thời gian lưu trữ.

f. Phương pháp xác định

* Xác định BOD5 (TCVN 6001:2008)

- Cách tiến hành:

+ Xử lý sơ bộ mẫu:

Khi lấy mẫu về giữ mẫu ở 4°C, phải phân tích mẫu trước 24 h sau khi lấy mẫu.

Trung hòa mẫu: nếu pH của mẫu không nằm trong khoảng từ 6 - 8 cần trung hòa

mẫu bằng dung dịch HCl 0,5 M hoặc dung dịch NaOH 20 g/l.

+ Phân tích mẫu:

Với mẫu môi trường:

• Lấy chính xác một thể tích mẫu đã được xử lý sơ bộ vào bình pha loãng.

^ 2

• Thêm nước pha loãng cấy vi sinh vật đến vạch (hệ số pha loãng f = — , V2 là

thể tích bình pha loãng, V1 là thể tích mẫu).

• Cứ mỗi lần sau khi pha loãng mẫu bằng nước pha loãng có cấy vi sinh vật phải

nạp đầy vào 2 bình ủ. Khi nạp để cho dung dịch tràn đầy nhẹ, trong quá trình

nạp tránh làm thay đổi lượng oxy của dung dịch.

• Đậy nút bình sau khi để cho các bọt khí bám trong bình thoát ra hết.

• Chia các bình thành 2 dãy, mỗi dãy gồm các bình có độ pha loãng khác nhau.

• Dãy thứ nhất: xác định nồng độ oxy hòa tan của từng bình (DO1).

• Dãy thứ hai: cho vào tủ ủ trong tối ở nhiệt độ (20±2)°C trong 5 ngày ± 4 giờ.

• Sau 5 ngày lấy ra rồi xác định nồng độ oxy hòa tan (DO5).

Với mẫu trắng:

Cho nước pha loãng cấy vi sinh vật nạp đầy vào bình ủ BOD5.

Bình 1: xác định nồng độ oxy hòa tan của từng bình (DO1).

Bình 2: cho vào tủ ủ trong tối ở nhiệt độ (20 ± 2)°C trong 5 ngày ± 4 giờ. Sau 5

ngày lấy ra rồi xác định nồng độ oxy hòa tan (DO5).

- Tính kết quả:

BODn= [( D 0 i — D 0 n) M mt — (D 0 1 — D 0 ĩi) mt ] x f (mg 02z1)

Trong đó:

MMT: Mẫu môi trường.

MT: Mẫu trắng.

f: hệ số pha loãng.

* Xác định COD (Dichromate/H2SO41,2)

- Cách tiến hành:

+ Mẫu được để cân bằng với nhiệt độ phòng trước khi phân tích.

+ Lắc đều mẫu trước khi phân tích.

+ Phá mẫu:

• Bước 1: Mở nắp trắng của ống nghiệm chứa chất phản ứng và thêm 2 ml nước

cất (mẫu trắng- mẫu Zero)

• Bước 2: Mở nắp trắng của 5 ống nghiệm khác và thêm 2 ml nước mẫu cần

kiểm nghiệm (mẫu đo)

• Bước 3: Đóng nắp ống nghiệm thật chặt, đảo ngược ống nghiệm nhiều lần.

• Bước 4: Cho vào máy gia nhiệt 2 giờ ở 150 °C, đảo ngược ống nghiệm trong

chu kỳ ít nhất 2 lần và đảm bảo chắc chắn được trộn.

• Bước 5: Sau 2 giờ lấy ống nghiệm ra và làm lạnh về nhiệt độ phòng.

• Bước 6: Đặt ống nghiệm vào máy (blank)

• Bước 7: Nhấn phím Zero, sau đó trên màn hình hiển thị

Zero accepted

Press TEST

• Bước 8: Đặt ống nghiệm vào máy

• Bước 9: Nhấn phím TEST. Kết quả hiện thị trên màn hình

* Xác định Amoni (NH4+) ( Pesulfate digestion method)

• Bước 1: Mở ống nghiệm Hydroxide LR digestion vial cho 1 bịch TN Persufate

Rgt.powder pack vào.

• Bước 2: Cho 0,5 ml nước cất vào ống nghiệm

• Bước 3: Cho 0,5 ml nước mẫu vào ống nghiệm

• Bước 4: Cho vào máy nung nhiệt 30 phút ở 100 °C

• Bước 5: Sau khi nung lấy mẫu ra để bằng nhiệt độ môi trường

• Bước 6: Lấy ống nghiệm ra cho 1 viên Vario TN reagent A power pack vào.

• Bước 7: Đặt ống nghiệm vào máy đo

• Bước 8: Nhấn phím TEST và đợi trong 3 phút

• Bước 9: Lấy ống nghiệm ra và cho thêm 1 viên Vario TN reagent B power

pack

• Bước 10: Nhấn phím TEST và đợi trong 2 phút. Kết quả hiện thì trên màn hình.

* Xác định Photphat (PO43-)

• Bước 1: Mở ống nghiệm có sẵn hóa chất, cho 5 ml nước mẫu vào ống nghiệm

• Bước 2: Thêm vào ống nghiệm Vario posstasium per sulfate F10

• Bước 3: Đảo đều ống nghiệm

• Bước 4: Cho vào máy nung 30 phút ở 100 °C

• Bước 5: Sau khi nung lấy mẫu ra để bằng nhiệt độ môi trường

• Bước 6: Cho vào từng ống nghiệm 2 ml 1,54 N sodium hydroxyt

• Bước 7: Đảo đều ống nghiệm

• Bước 8: Đặt ống nghiệm vào máy, nhấn phím Zero

• Bước 9: Lấy ống nghiệm ra và cho 1 viên Vario phosphate reagent F10

• Bước 10: Đảo đều ống nghiệm, đợi trong 10-15 s

• Bước 11: Đặt ống nghiệm vào lại máy, nhấn phím Test. Kết quả hiển thị trên

màn hình.

* Xác định độ mặn

• Bước 1: Nhấn Start khởi động máy

• Bước 2: Dùng nước cất rửa qua mắt đo, màn hình hiển thị số 0

• Bước 3: Đổ lần lượt từng mẫu tràn mắt đo, đọc kết quả hiện thị trên màn hình,

tiến hành làm lại 3 lần để lấy kết quả trung bình.

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Sử dụng phần mềm Exel để thể hiện biểu đồ kết quả phân tích các chỉ tiêu của nước

lồng bè thủy sản trên sông Chà Và. Kết quả phân tích được so sánh với QCVN 01-

80:2011/BNNPTNT

- Tính WQI [2]

a. Tính toán w QI thông s ố

- WQI thông số (WQISI) được tính toán cho các thông số BOD5, COD, N-NH4,

P-PO4 , TSS, độ đục, tổng Coliform theo công thức như sau:

WQISI = (B p,+! - Cp) + q1+ ! (1)

Trong đó:

BPị : Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định

trong bảng 2.3 tương ứng với mức i.

BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định

trong bảng 2.3 tương ứng với mức i+1.

q; : Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BP;.

q;+i: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BP;+!.

Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.

Giá trị BPi quy định đối với từng thông số

Co1iform i

b o d 5

COD

n -n h 4

p -p o 4

100

1

Độ đục TSS qi (MPN/100m1 (mg/1) (NTU) (mg/1) (mg/1) (mg/1) (mg/1) )

20

6

0.2

0.2

2

< 4 < 5 < 20 < 2500 < 10 < 0.1 < 0.1

5000 30 15 75

100

10000

1

7500 50 30 15 30 0.5 0.3 3 50

1

70 25 50 0.5 4 25

> 5 5 > 50 > 80 > 100 > 100 > 100000 > 6

Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BP; đã cho trong bảng,

thì xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.

- Tính giá trị WQI đối với thông số DO (WQIDO): tính toán thông qua giá trị DO

% bão hòa.

+ Tính giá trị DO bão hòa:

DObãohòa =14.652 - 0.41022T + 0.0079910T2 - 0.000077774T3

Trong đó T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc.

+ Tính giá trị DO phần trăm bão hòa:

DO%bão hòa DOhòa tan / DObãohòa*100

Trong đó DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (tính theo mg/l)

+ Tính giá trị WQIDO:

WQIsi = Bl ‘^ q‘p (C p - B p,) + qi ( 2)

Trong đó:

CP: giá trị DO % bão hòa.

BPị , BPi+1, q; , qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong bảng 2.4.

Bảng 2.4 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa

20

88

112

200

i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1

100

100

1

< 20 50 75 125 150 > 200 BPi

25 50 75 75 50 25 qi

Nếu giá trị D0% bão hòa < 20 thì WQIdo bằng 1

Nếu 20< giá trị D0% bão hòa < 88 thì WQId0 được tính theo công thức 2 và

sử dụng bảng 2.4.

Nếu 88< giá trị D0% bão hòa < 112 thì WQ Id0 bằng 100.

Nếu 112< giá trị D0% bão hòa < 200 thì WQId0 được tính theo công thức 1 và

sử dụng bảng 2.4.

Nếu giá trị D0% bão hòa > 200 thì WQId0 bằng 1.

- Tính giá trị WQI đối với thông số pH.

Bảng 2.5 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH

1

6

I 2 3 4 5 6

1

100

100

1

9 >9 5,5 8,5 BPi < 5,5

50 50 qi

Nếu giá trị pH < 5,5 thì W IpH bằng 1.

Nếu 5,5 < giá trị pH < 6 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng

bảng 2.5.

Nếu 6 < giá trị pH < 8,5 thì W IpH bằng 100.

Nếu 8,5 < giá trị pH < 9 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng

bảng 2.5.

Nếu giá trị pH > 9 thì WQ IpH bằng 1.

b. Tính toán WQI

Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được

áp dụng theo công thức sau:

WQI = [ i S L l WQI„ X l a u WQl„ X WQIC]1/3

Trong đó:

WQIa : Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: d o , Bo Ds, c o d , N-

NH4, P-PO4.

WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục.

WQIc : Giá trị W I đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform.

WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.

Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.

c. So sánh chỉ số chất 1 ượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá

Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với

mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như bảng 2.6:

Bảng 2.6 Bảng đánh giá chất 1 ượng nước theo giá trị WQI

Giá trị Chất lượng Mức đánh giá chất lượng Đánh giá Màu WQI nước nước

Xanh nước Không ô Sử dụng tốt cho mục đích 91 - 100 Loại I biển nhiễm cấp nước sinh hoạt

Sử dụng cho mục đích cấp

76 - 90 nước sinh hoạt nhưng cần Loại II Xanh lá cây Ô nhiễm nhẹ

các biện pháp xử lý phù hợp

Sử dụng cho mục đích tưới Ô nhiễm 51 - 75 Vàng tiêu và các mục đích tương Loại III trung bình đương khác

Sử dụng cho giao thông thủy Ô nhiễm 26 - 50 và các mục đích tương Loại IV Da cam nặng đương khác

Nước ô nhiễm nặng, cần các Ô nhiễm rất 0 - 25 biện pháp xử lý trong tương Đỏ Loại V nặng lai

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Kết quả phân tích của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và

3.1.1 Kết quả đo nhiệt độ

Qua phương pháp phân tích xác định nhiệt độ thu được kết quả giá trị nhiệt độ

trong nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong

bảng 3.1 và hình 3.1:

Bảng 3.1 Kết quả phân tích nhiệt độ của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trắc

30 30,1 29,7 28,2 29,8 Đợt 1

29,1 30,3 32 29,8 30,1 Đợt 2

27,6 29,9 28,1 27,6 27,3 Đợt 3 Không quy định 29,9 27,1 29 27,3 28,2 Đợt 4

Trung 29,2 29,4 29,7 28,2 28,9 bình

Sư biến thiên của nhiêt độ

33

32

31

30

Đợt 1

29

Đợt 2

28

Đợt 3

27

Đợt 4

26

25

24

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.1: Sự biến thiên nhiệt độ theo vị trí và thời gian

Từ bảng kết quả đo nhanh nhiệt độ cho thấy nhiệt độ dao động từ 27,1-32°C, ít

có biến động qua từng vị trí và từng đợt quan trắc.

3.1.2 Kết quả đo pH

Qua phương pháp phân tích xác định pH thu được kết quả giá trị pH trong nước

của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong bảng 3.2 và

hình 3.2:

Bảng 3.2 Kết quả phân tích độ pH của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trắc

8,57 8,37 8,45 8,48 8,61 Đợt 1

8,46 8,8 8,49 8,93 8,63 Đợt 2

8,53 8,47 8,58 8,62 7,94 Đợt 3 5,5-9 8,15 8,84 7,65 8,17 Đợt 4 8,2

Trung 8,52 8,61 8,77 8,17 8,33 bình

Sự biến thiên của pH

9.5

9

Đợt 1

8.5

Đợt 2

8

Đợt 3

7.5

Đợt 4

r ■ I i

----- QCVN

7

6.5

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.2: Sự biến thiên pH theo vị trí và thời gian

Giá trị pH đo được ở các vị trí quan trắc giao động trong khoảng từ 7,65 đến 8,93.

Nhìn chung tại tất cả các vị trí quan trắc giá trị pH đều thỏa mãn tiêu chuẩn chất lượng

nước nuôi trồng thủy hải sản QCVN 01-80:2011/BNNPTNT.

3.1.3 Kết quả đo độ màu

Qua phương pháp phân tích xác định độ màu của nước thu được, kết quả độ màu

trong nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và được nêu rõ trong

bảng 3.3 và hình 3.3:

Bảng 3.3 Kết quả phân tích độ màu của nước

Đợt Ký hiệu mẫu QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trắc

71 72 76 84 88 Đợt 1

64 71 82 80 84 Đợt 2

35 33 48 45 54 Đợt 3 70 7 12 14 18 23 Đợt 4

Trung 47 55 44,25 56,75 62,25 bình

Sư biến thiên của độ màu

100

90

80

70

Đợt 1

60

Đợt 2

50

Đợt 3

40

Đợt 4

30

20

----- QCVN

10

0

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.3: Sự biến thiên độ màu theo vị trí và thời gian

Giá trị độ màu thấp nhất tại vị trí VT2, đợt 4 là 7 Pt-Co, cao nhất tại vị trí VT5,

đợt 5 là 88 Pt-Co. Do mưa lớn làm độ màu giảm mạnh. Nhìn chung tại đợt quan trắc

lần 1, lần 2 gía trị độ màu đều vượt QCVN 01-80:2011/BNNPTNT nhưng ở mức độ

thấp, còn tại lần 3 và 4 thì đều đạt QCVN.

3.1.4 Kết quả đo độ mặn

Qua phương pháp phân tích xác định độ mặn thu được kết quả giá trị độ mặn

trong nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong

bảng 3.4 và hình 3.4:

Bảng 3.4 Kết quả phân tích độ mặn của nước

Đợt Ký hiệu mẫu QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT4 VT5 trăc

20,4 20,3 70 19,7 19,3 Đợt 1

19,9 19,7 19,7 19,2 Đợt 2 19,1

20,2 20,1 18,6 19,9 Đợt 3 19,1 5-35 % 16,4 16,7 16,5 15,8 Đợt 4 14,1

Trung 19,23 19,2 18,7 18,3 18,12 bình

Sư biến thiên của độ mặn

40

35

30

Đợt 1

25

Đợt 2

20

Đợt 3

15

Đợt 4

10

QCVN

5

0

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.4: Sự biến thiên độ mặn theo vị trí và thời gian

Từ kết quả phân tích trên cho thấy độ mặn tại vị trí VT1 là cao nhất 20,2%o, vị trí

VT5 là thấp nhất 19,25%. Do vị trí địa lý nên tại vị trí VT1 gần cửa biển nhất nên độ

mặn cao nhất và giảm dần đến vị trí VT5. Tại các đợt quan trắc lần 3 và 4 khi thủy

triều lên độ mặn sẽ tăng dần, nhưng do ảnh hưởng của mưa nên độ mặn vẫn được cân

bằng.

3.1.5 Kết quả đo độ đục

Qua phương pháp phân tích xác định độ đục thu được kết quả giá trị độ đục trong

nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong bảng

3.5 và hình 3.5:

Bảng 3.5 Kết quả phân tích độ đục của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trăc

15,5 20,5 23,3 40,1 Đợt 1 19,1

15,3 16,2 17,8 35,2 33,7 Đợt 2

10,8 16,7 15,3 31,7 36,3 Đợt 3 Không quy định 13,2 17,4 20,5 15,7 Đợt 4 6,7

Trung 16,7 17 26,9 32,7 12,1 bình

Sư biến thiên của đô đuc

45

40

35

30

Đợt 1

25

Đợt 2

20

Đợt 3

15

Đợt 4

10

5

0

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.5: Sự biến thiên độ đục theo vị trí và thời gian

Từ kết quả thân cho ta thấy giá trị độ đục thấp nhất là 6,7 NTU, cao nhất là 36,3

NTU. Nhìn chung giá trị độ đục có xu hướng tăng dần từ vị trí VT1 đến vị trí VT5.

3.1.6 Kết quả đo TSS

Qua phương pháp phân tích xác định TSS thu được kết quả giá trị TSS trong nước

của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong bảng 3.6 và

hình 3.6:

Bảng 3.6 Kết quả phân tích TSS của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trăc

24,9 60 162 389 276 Đợt 1

29,1 52 173 359 309 Đợt 2

21 37,3 146,5 162 125 Đợt 3 100 25,2 30,1 127 94 117 Đợt 4

Trung 25,1 44,8 152,1 263,5 214,25 bình

Sư biến thiên của TSS

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

----- QCVN

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.6: Sự biến thiên TSS theo vị trí và thời gian

Tại đợt quan trắc đợt 1 và 2 ở VT3, VT4. VT5, trung bình nồng độ TSS đều vượt

QCVN, trong đó cao nhất là tại vị trí VT4, đợt 1 đạt giá trị tới 389mg/l. Hai lần quan

trắc đợt 3 và 4 thì nồng độ TSS đã giảm mạnh đạt QCVN nhưng ở mức thấp, nguyên

nhân là do mưa lớn khiến cho nguồn nước được pha loãng, nồng độ TSS cũng giảm

theo. Trong 5 vị trí thì ở VT1, VT2 nồng độ TSS là thấp nhất, do 2 vị trí này nằm gần

cửa sông nên TSS đã được pha loãng đáng kể.

3.1.7 Kết quả đo DO

Qua phương pháp phân tích xác định DO thu được kết quả giá trị DO trong nước

của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong bảng 3.7 và

hình 3.7:

Bảng 3.7 Kết quả phân tích DO của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trắc

6 Đợt 1 6,4 5,8 6,2 5,6

Đợt 2 6,7 6,4 6,2 6,5 5,8

8,3 6,8 6,91 Đợt 3 7,9 7,3 >5 8,8 8,8 Đợt 4 8,2 7,7 7,1

Trung 6,95 7,28 6,62 6,6 7,4 bình

Sư biến thiên của DO

1 0

9

8

Đợt 1

7

6

Đợt 2

5

Đợt 3

4

Đợt 4

3

2

QCVN

1

0

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.7: Sự phân bố DO theo thời gian và vị trí

Nhìn chung giá trị DO tại tất cả các vị trị ở mọi thời điểm đều đạt QCVN, trong đó

cao nhất là 8,8mg/l tại vị trí VT2 và VT3 trong đợt 4 do mưa lớn làm cho độ oxy

trong nước tăng theo, thấp nhất là 5,6 tại vị trí VT4 trong đợt quan trắc lần 1 nhưng

vẫn đạt QCVN 01-80:2011/BNNPTNT.

3.1.8 Kết quả đo Amoni

Qua phương pháp phân tích xác định Amoni thu được kết quả giá trị Amoni trong

nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong bảng

3.8 và hình 3.8:

Bảng 3.8 Kết quả phân tích tổng Amoni của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trăc

0,13 0,11 0,12 0,13 Đợt 1 0,12

0,12 0,12 0,14 0,15 0,09 Đợt 2

0,14 0,13 0,16 0,15 0,13 Đợt 3 0,3 0,14 0,11 0,15 0,14 0,11 Đợt 4

Trung 0,113 0,135 0,118 0,143 0,143 bình

Sự biến thiên của Amoni

0.35

0.3

0.25

Đ ợ t 1

0.2

— Đ ợ t 2

— Đ ợ t 3

0.15

— Đ ợ t 4

0.1

Q C V N

0.05

0

VT1

V T 2

VT3

V T 4

V T 5

Hình 3.8: Sự phân bố Amoni theo thời gian và vị trí

Từ kết quả trên ta thấy rõ rằng nồng độ Amoni giao động từ 0,09 đến 0,16 mg/l.

Tại mọi điểm đều thỏa mãn QCVN 01-80:2011/BNNPTNT.

3.1.9 Kết quả đo Phosphat

Qua phương pháp phân tích xác định Phosphat thu được kết quả giá trị Phosphat

trong nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong

bảng 3.9 và hình 3.9:

Bảng 3.9: Kết quả phân tích PO43" của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trăc

2 3,6 Đợt 1 2,8 1,8 1,4

3,6 1 3,6 2 Đợt 2 2,2

1 Đợt 3 2,8 3,4 1,2 1,8 0,5 0,74 0,78 0,92 0,87 0,77 Đợt 4

Trung 1,25 1,93 2,32 2,04 2,1 bình

Sự biến thiên của PO43-

4

3.5

3

Đ ợ t 1

2.5

Đ ợ t 2

2

Đ ợ t 3

1.5

Đ ợ t 4

1

--------Q C V N

0.5

0

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.9: Sự phân bố Phosphat theo thời gian và vị trí

Giá trị PO43- tại tất cả các vị trí đều vượt QCVN nhiều lần. Thấp nhất là 0,74mg/l

tại vị trí VT1 đợt 4, cao nhất là 3,6 mg/l tại vị trí VT1, VT4, VT5 trong hai đợt quan

trắc đầu.

3.1.10 Kết quả đo COD

Qua phương pháp phân tích xác định COD thu được kết quả giá trị COD trong

nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong bảng

3.10 và hình 3.10:

Bảng 3.10 Kết quả phân tích COD của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trăc

592 604 654 574 572 Đợt 1

406 464 430 557 620 Đợt 2

257 315 373 420 416 Đợt 3 100 250 233 287 298 320 Đợt 4

Trung 376,2 404 436 462,3 482 bình

Sư biến thiên của COD

7 0 0

6 0 0

5 0 0

Đợt 1

4 0 0

Đợt 2

Đợt 3

3 0 0

Đợt 4

2 0 0

----- QCVN

1 0 0

0

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.10: Sự phân bố COD theo thời gian và vị trí

Từ kết quả trên có thể thấy rằng hàm lượng COD cao nhất là 654mg/l, tại vị trí

VT3 đợt 1, thấp nhất là 233mg/l tại vị trí VT2 đợt 4. Nhìn chung giá trị COD tăng dần

từ VT1 đến VT5, và giảm dần theo thời gian từ đợt 1 đến đợt 4. Nguyên nhân là do từ

đợt quan trắc lần 3 trời bắt đầu mưa, đến đợt 4 thì lượng nước mưa cao hơn dẫn tới

hàm lượng COD giảm theo. Nhưng tất cả vẫn vượt quá QCVN nhiều lần.

Điều này chứng tỏ nguồn nước đang bị ô nhiễm vô cơ và hữu cơ cao, cần phải có

biện pháp quản lý thích hợp để nguồn nước được đảm bảo, không gây ảnh hưởng tới

động vật thủy sinh, cũng như môi trường và con người.

3.1.11 Kết qủa đo BOD5

Qua phương pháp phân tích xác định BOD5 thu được kết quả giá trị BOD5 trong

nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong bảng

3.11 và hình 3.11:

Bảng 3.11: Kết quả phân tích BOD của nước

Ký hiệu mẫu Đợt QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trắc

148 151 163,5 191,3 143 Đợt 1

101 154 243 185 206 Đợt 2

85 105 124 107 138 Đợt 3 50 79 77 102 99 106 Đợt 4

Trung 103,2 121,7 158 145,5 148,3 bình

Sự biến thiên BOD5

3 0 0

2 5 0

2 0 0

Đợt 1

Đợt 2

1 5 0

Đợt 3

1 0 0

Đợt 4

----- QCVN

5 0

0

VT1

VT2

VT3

VT4

VT5

Hình 3.11: Sự phân bố BOD5 theo thời gian và vị trí

Theo kết quả trên ta thấy rằng hàm lượng BOD5 của nước thấp nhất là 79mg/l, tại

vị trí VT1 đợt 4, cao gấp 1,5 lần QCVN. Cao nhất là 243mg/l tại vị trí VT3 đợt 2, cao

gấp 5 lần QCVN.

Nhìn chung tại tất cả các điểm, nồng độ BOD5 đều vượt qua nhiều QCVN 01-

80:2011/BNNPTNT.

3.1.12 Kết quả đo col iform

Qua phương pháp phân tích xác định Coliíorm thu được kết quả giá trị Coliíorm

trong nước của một số lồng bè nuôi thủy hải sản trên sông Chà Và, được nêu rõ trong

bảng 3.12 và hình 3.12:

Bảng 3.12 Kết quả phân tích Col iform của nước

Đợt Ký hiệu mẫu QCVN 01- quan 80:2011/BNNPTNT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5 trắc

1320 6300 7750 8900 7150 Đợt 1

2400 5800 7900 7300 8050 Đợt 2

1310 2400 4400 5800 5650 Đợt 3 5000 890 1950 3850 4650 5500 Đợt 4

Trung 1257 4112 5975 6662 6587 bình

Sư biến thiên của Coliform

1 0 0 0 0

9 0 0 0

8 0 0 0

7 0 0 0

Đợt 1

6 0 0 0

Đợt 2

5 0 0 0

Đợt 3

4 0 0 0

3 0 0 0

Đợt 4

2 0 0 0

----- QCVN

1 0 0 0

0

VT1 VT2 VT3 VT4 VT5

Hình 3.12: Sự phân bố coliform theo thời gian và vị trí

Tổng coliform trong nước cao nhất là 8900 tại vị trí VT4 đợt 1, thấp nhất là 890

tại vị trí VT1 đợt 4. Trung bình trong 4 đợt quan trắc tại các vị trí là 4963, tuy vẫn đạt

QCVN nhưng giá trị vẫn rất cao.

Nhìn chung thì giá trị tổng coliform khá cao, đặc biệt tại cá vị trí VT3, VT4, VT5

cả trong 4 lần quan trắc. Qua đợt quan trắc lần 3 và 4 thì lượng coliform giảm đáng kể

do mưa làm nước bị pha loãng.

3.1.13 Tổng hợp kết quả phân tích nước tại các lồng bè

Kết quả đánh giá chất lượng nước tại một số lồng bè trên sông Chà Và, xã

Long Sơn, thành phố Vũng Tàu qua 4 đợt được tổng hợp ở bảng 3.13 dưới đây:

Bảng 3.13 Tổng hợp kết quả phân tích nước trung bình tại các 1 ồng bè

^

r r i i

r ^

QCVN 01- STT Thông s0 Đơn vị Ghi chú Giá trị 80:2011/BNNPTNT

- pH 1 8,48 5,5-9 Đạt

- - 2 20,1 Nhiệt độ °C

3 53,05 70 Độ màu Pt-Co Đạt

Độ mặn 4 18,67 5-35 %0 Đạt

- - 5 Độ đục NTU 21,1

6 6,97 >5 DO Đạt mg/l

7 135,9 100 Không đạt TSS mg/l

8 Không đạt 0,5 mg/l 1,9 P Õ 7

Amoni 9 0,13 0,3 Đạt mg/l

COD 10 432,1 100 Không đạt mg/l

11 135,4 50 Không đạt BOD5 mg/l

12 Coliíorm MNP/100ml 4963 5000 Đạt

Tổng hợp kết quả từ 4 đợt quan trắc trên ta nhận thấy rằng có 4 chỉ số vượt qua

quy chuẩn đó là: TSS vượt gấp gần 1,5 lần, PO43" vượt gấp 4 lần, COD vượt gấp hơn 4

lần, BOD5 vượt gần 3 lần. Các chỉ số còn lại đều đạt quy chuẩn, riêng coliform thì khá

cao gần với ngưỡng cho phép.

Nhìn chung tất cả các thông số đều có xu hướng tăng dần từ vị trí VT1 đến VT5.

Hai đợt quan trắc lần 3 và 4 thì giảm mạnh, do thủy triều cao cùng với mưa lớn làm

cho nguồn nước bị pha loãng dẫn tới giá trị của các thông số giảm theo.

3.1.14 Đánh giá chất lượng nước tại các lồng bè bằng chỉ số WQI

- Kết quả tính toán chỉ số WQ I đợt 1 tại các lồng bè được tổng hợp tại bảng 3.14

r

Bảng 3.14: Kết quả tính toán chỉ số w QI nước tại các lồng bè đợt 1

r p iThong số

STT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5

1 1 1 1 1 1 WQI BOD5

1 1 1 1 1 2 WQI COD

95 92,5 97,5 95 92,5 3 WQI N- NH4

15 18,5 19,3 4 21,1 11,5 WQI P-PO4

82,5 73,8 76,5 66,8 43,7 5 WQI ĐỘ ĐỤC

87,8 45 1 1 1 6 WQI TSS

100 62 47,5 36 53,5 7 WQI COLIFORM

93 100 100 100 89 8 WQI PH

70,9 64,3 68,7 62,1 66,5 9 WQI DO

63,1 51 41 35,3 30,8 10 WQI

11 Chất l ượng nước Loại III Loại III Loại IV Loại IV Loại IV

Vàng Vàng Da cam Da cam Da cam 12 Màu

Nhận xét: Sau khi tính toán chỉ số WQI , sử dụng bảng xác định giá trị WQI

tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá cụ thể như sau:

Nước tại 2 vị trí VT1 và VT2 đánh giá đều thuộc mức giá trị WQI từ 51- 75

(Loại III), mức đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục

đích tương đương khác, ô nhiễm ở mức trung bình. Ba vị trí còn lại đều thuộc mức giá

trị WQI từ 26-50 (Loại IV), sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương

đương khác, ô nhiễm loại nặng.

r

Bảng 3.15 Kết quả tính toán chỉ số WQI nước tại các lồng bè đợt 2

STT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5

r r i i ^ ^ Thong số

1 1 1 1 1 1 WQI BOD5

1 1 1 1 1 2 WQI COD

100 95 90 87,5 95 3 WQI N- NH4

17,6 18,5 22,8 4 11,5 11,5 WQI P-PO4

82,8 78,7 46,1 47,7 81,3 5 WQI ĐỘ ĐỤC

77,3 1 1 1 49 6 WQI TSS

100 46 52 44,5 67 7 WQI COLIFORM

100 100 75 87 70 8 WQI PH

74,3 68,7 72,1 64,3 70,9 9 WQI DO

67 40,7 26,3 29,3 38,5 10 WQI

Loại Loại IV Loại IV Loại IV 11 Chất 1 ượng nước Loại III

IV

Vàng 12 Da cam Da cam Da cam Da cam Màu

Nhận xét: Sau khi tính toán chỉ số WQI , sử dụng bảng xác định giá trị WQI

tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá cụ thể như sau:

Nước tại vị trí VT1 đánh giá thuộc mức giá trị WQI từ 51- 75 (Loại III), mức

đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương

đương khác, ô nhiễm ở mức trung bình. Bốn vị trí còn lại đều thuộc mức giá trị WQI

từ 26-50 (Loại IV), sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương khác, ô

nhiễm loại nặng. Nhìn chung giá trị WQI tại đợt 2 thì thấp hơn so với đợt 1.

r

STT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5

r r i i ^ ^ Thong số

1 1 1 1 1 1 WQI BOD5

1 1 1 1 1 2 WQI COD

92,5 90 92,5 85 87,5 3 WQI N- NH4

22,8 22 15 12,3 19,3 4 WQI P-PO4

90,3 80,5 82,8 48,9 46,1 5 WQI ĐỘ ĐỤC

97,5 65,9 1 1 1 6 WQI TSS

100 100 81 67 69 7 WQI COLIFORM

97 100 92 88 100 8 WQI PH

100 75,8 99,2 86,3 78,1 9 WQI DO

71,9 57,9 42,2 26,5 27,1 10 WQI

11 Chất 1 ượng nước Loại III Loại III Loại IV Loại IV Loại IV

Vàng Vàng Da cam Da cam Da cam 12 Màu

Nhận xét: Sau khi tính toán chỉ số WQI , sử dụng bảng xác định giá trị WQI

tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá cụ thể như sau:

Nước tại 2 vị trí VT1 và VT2 đánh giá đều thuộc mức giá trị WQI từ 51- 75

(Loại III), mức đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục

đích tương đương khác, ô nhiễm ở mức trung bình. Ba vị trí còn lại đều thuộc mức giá

trị WQI từ 26-50 (Loại IV), sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương

đương khác, ô nhiễm loại nặng. Riêng ba vị trí đầu giá trị WQI đã tăng lên.

- Kết quả tính toán chỉ số WQ I đợt 4 tại các lồng bè được tổng hợp tại bảng 3.17

r

Bảng 3.17 Kết quả tính toán chỉ số WQI nước tại các lồng bè đợt 4

r p iThong số

STT VT1 VT2 VT3 VT4 VT5

1 1 1 1 1 1 WQI BOD5

1 1 1 1 1 2 WQI COD

97,5 90 97,5 87,5 90 3 WQI N- NH4

24 23,8 23,2 23,4 23,8 4 WQI P-PO4

97,2 86,3 82,2 79,3 73,8 5 WQI ĐỘ ĐỤC

87 74,9 1 28 1 6 WQI TSS

100 100 86,5 78,5 70 7 WQI COLIFORM

100 100 66 100 100 8 WQI PH

100 100 100 82,1 95 9 WQI DO

74,4 70,3 47 43 48 10 WQI

11 Chất 1 ượng nước Loại III Loại III Loại IV Loại IV Loại IV

Vàng Vàng Da cam Da cam Da cam 12 Màu

Nhận xét: Sau khi tính toán chỉ số WQI , sử dụng bảng xác định giá trị WQI

tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá cụ thể như sau:

Nước tại 2 vị trí VT1 và VT2 đánh giá đều thuộc mức giá trị WQI từ 51- 75

(Loại III), mức đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục

đích tương đương khác, ô nhiễm ở mức trung bình. Ba vị trí còn lại đều thuộc mức giá

trị WQI từ 26-50 (Loại IV), sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương

đương khác, ô nhiễm loại nặng. Nhìn chung trong đợt quan trắc lần 4 này giá trị WQI

tại cả 5 vị trí đều tăng lên hơn hẳn so với 3 lần trước.

Nhận xét chung: Từ kết quả đánh giá chất lượng nước theo chỉ số WQI cho cả 4

đợt quan trắc tại 5 vị trí khác nhau thì có thể thấy rằng: Tại vị trí VT1,VT2 nguồn

nước bị ô nhiễm ở mức độ trung bình, ba vị trí còn lại thì đều bị ô nhiễm ở mức độ

nặng.

3.2 Luận giải nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước

3.2.1 Nước thải từ những 1 ồng bè nuôi trồng thủy s ản

Đa phần các hộ nuôi trồng thủy sản thường là tự phát, đôi khi sự hiểu biết về kĩ

thuật nuôi còn hạn chế. Vì lợi ích kinh tế trước mắt nên nhiều hộ nuôi có quan điểm

đổ nhiều thức ăn thúc cho tôm, cá mau tăng trọng. Chính vì thế mà nguồn dinh dưỡng

dư thừa ngày một nhiều thêm. Theo quan sát của những chuyên gia cho thấy rằng

trong hệ thống thâm canh tôm thì chỉ có 15-20% thức ăn được dùng vào phát triển mô

động vật, 40-45% là được sử dụng trong quá trình chuyển hóa bình thường, duy trì và

lột vỏ còn lại là lượng thức ăn hao hụt do không ăn hết và thất thoát. Lượng thứ ăn dư

thừa ngoài nguyên nhân do trình độ nhận thức của người nuôi còn do chất lượng của

thức ăn.

Bên cạnh thức ăn dư thừa là lượng dư của các chất kháng sinh, dược phẩm,

thuốc trị liệu và thuốc thích tố.

Các nguồn khác của chất thải hữu cơ là mảnh vụn thực vật phù du hoặc tảo dạng

sợi và chất lắng đọng hoặc chất hữu cơ hòa tan...

3.2.2 Nước thải s inh hoạt

Là nước thải từ những hoạt động ăn uống, sinh hoạt hằng ngày của những hộ dân

sinh sống trên lồng bè, không được thu gom xử lý mà thải trực tiếp ra sông. Lượng

nước thải này có chứa các loại ô nhiễm như: cặn (TSS), chất dinh dưỡng (N,P), các

chất hữu cơ (BOD,COD),.

3.2.3 Nước thải công nghiệp

Từ kết quả phân tích, đánh giá chất lượng nước của một số lồng bè nuôi trồng thủy

hải sản trên ta có thể nhận thấy rằng việc nuôi trồng thủy hải sản cũng có ảnh hưởng

đến chất lượng nước chung của sông Chà Và. Nhưng nguyên nhân chính là do hoạt

động xả thải nguồn nước bị ô nhiễm, chưa qua xử lý của những công ty, nhà máy, xí

nghiệp ở các khu vực xung quanh. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Viện môi

trường và tài nguyên (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh), 14 doanh nghiệp xả

nước thải ra đầm đã “góp” hơn 76% vào tỉ lệ gây ô nhiễm trên sông Chà Và, làm cá

chết hàng loạt, liên tục trong nhiều năm.

Tháng 10-2016, cơ quan chức năng đã kiểm tra 5 cơ sở chế biến hải sản trên

đường Chi Lăng (thành phố Vũng Tàu) và phát hiện 3 cơ sở vi phạm các quy định về

bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường như cơ sở chế biến cá bò (số 120B Chi Lăng)

chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải; Công ty TNHH Hoàng Dũng (số 140 Chi

Lăng) xả thải trực tiếp ra sông; cơ sở chế biến thủy sản Thiên Ân chưa hoàn thành hệ

thống xử lý nước thải nhưng đã hoạt động.

Tại cống số 6 (xã Tân Hải, huyện Tân Thành), nơi dẫn nước đầm chứa thải của 14

cơ sở chế biến hải sản bột cá xả thải, chưa qua xử lý đổ thẳng ra sông khiến cá chết.

3.2.4 Tác động của các chất ô nhiễm đến môi trường nước sông Chà Và

Nước thải từ các lồng bè nuôi trồng thủy hải sản và nước thải sinh hoạt nếu không

được xử lý mà thải thẳng ra ngoài môi trường sẽ làm suy thoái chất lượng nguồn nước

tiếp nhận.

- Làm tăng độ đục của nước do các chất lơ lửng trong nước thải, gây ảnh hưởng

đến quá trình tái tạo oxy hòa tan trong nước sông, gây ảnh hưởng đến hệ thủy

sinh.

- Làm gia tăng mức độ phú dưỡng nguồn nước do các chất hữu cơ. Khi quá trình

phú dưỡng xảy ra làm giảm lượng oxy hòa tan tong nước gây hiện tượng phân

hủy yếm khí các hợp chất hữu cơ và sinh ra một số sản phẩm độc hại như H2S

gây mùi hôi và làm cho nước sông có màu.

- Gây tác động tiêu cực tới hệ thủy sinh do các chất ô nhiễm đặc biệt như: hóa

chất, chất tăng trọng, chất kháng sinh,..

3.3 Giải pháp khắc phục

♦♦♦ Đối với hoạt động nuôi 1 ồng, bè

- Nằm trong vùng đã được quy hoạch cho từng đối tượng thủy sản của địa phương

hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Lồng, bè phải được đặt ở những khu vực không bị ô nhiễm, có chất lượng nước phù

hợp với đối tượng thủy sản nuôi.

- Nơi đặt lồng, bè phải thoáng, có dòng chảy thẳng và liên tục; tránh nơi tập trung

đông dân cư và tàu thuyền qua lại nhiều, nơi gần bến cảng, nơi có sóng và gió lớn, nơi

có nhiều rong và các loại cây cỏ thủy sinh.

- Nơi đặt lồng, bè phải có độ sâu ít nhất là 3 m.

- Động cơ và thiết bị truyền động của hệ thống sục khí hoặc quạt nước trong khu vực

nuôi phải đảm bảo không rò rỉ xăng, dầu vào trong nguồn nước và các ao chứa lắng,

ao nuôi.

- Bùn thải trong quá trình nuôi phải thu gom và đổ vào nơi quy định để xử lý tránh

gây ô nhiễm cho vùng nuôi.

- Đối với cơ sở nuôi thủy sản lồng, bè: mỗi cơ sở phải lắp đặt thùng rác và chuyển đến

nơi thu rác tập trung. Nếu chưa có tổ chức thu gom rác tập trung thì các cơ sở phải có

biện pháp xử lý đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến nguồn

nước. Không tùy tiện xả rác, thức ăn ôi thiu xuống khu vực lồng bè và môi trường

xung quanh.

- Phải bố trí đủ nhà vệ sinh phù hợp với số lượng lao động việc trên bè. Nhà vệ sinh

phải kín và tự hoại, được đặt ở cuối bè, đảm bảo không có bất kỳ mối nguy nào do

phân người làm ô nhiễm môi trường và bè nuôi.

- Thả giống đúng mùa vụ, mật độ, kích cỡ, thời gian thả theo quy trình của từng đối

tượng của cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương.

♦♦♦ Thức ăn và phân bón

- Đảm bảo chất lượng, phù hợp với từng đối tượng nuôi và giai đoạn nuôi.

- Thức ăn phải đảm bảo không bị mốc, ôi, uơn, thiu, thối rữa, nhiễm độc tố, hóa chất

độc hại. Ngoài ra đối với thức ăn công nghiệp phải còn hạn sử dụng, nhãn, mác, bao bì

rõ ràng và thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.

- Không được sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý cho ao nuôi. Trong ao nuôi chỉ

được bón phân vô cơ, phân hữu cơ đã được xử lý thích hợp hoặc phân vi sinh.

- Chủ cơ sở phải có quy định nghiêm ngặt về quản lý, sử dụng thức ăn đảm bảo đúng,

đủ số lượng thức ăn, không gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích sử dụng thức ăn

công nghiệp, hạn chế sử dụng thức ăn tươi sống.

♦♦♦ Phòng trị bệnh, s ử dụng thuốc và hóa chất

- Cơ sở nuôi phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định hiện hành để

quản lý sức khỏe vật nuôi.

- Không bắt, thả thủy sản giống từ ao này sang ao khác khi đang có bệnh xảy ra.

- Trong quá trình nuôi hạn chế tối đa việc thay nước để giảm nguy cơ lây nhiễm mầm

bệnh qua nguồn nước cấp.

- Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong nuôi

trồng thủy sản phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.

- Việc sử dụng và ngừng sử dụng các loại hóa chất, thuốc phải theo đúng hướng dẫn

của nhà sản xuất.

- Cơ sở nuôi phải ghi chép và lưu giữ toàn bộ hồ sơ các lần sử dụng thuốc hoặc hóa

chất cho các ao nuôi của mình. Hồ sơ bao gồm nội dung: ngày, tháng sử dụng; loại

thuốc hoặc hóa chất đã sử dụng; lý do sử dụng, liều lượng, thời gian và hiệu quả sử

dụng.

♦♦♦ Giải pháp tuyên truyền:

- Tăng cường phổ biến cho người dân để họ có sự hiểu biết về tác hại và ảnh

hưởng của việc ô nhiễm môi trường đến cuộc sống của họ.Từ đó tạo cho bản thân họ

có ý thức hình thành việc bảo vệ môi trường sống cho chính bản thân họ và cộng

đồng.

♦♦♦ Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải:

- Tiến hành áp dụng thu phí nước thải (nước thải sinh hoạt và nước thải công

nghiệp) các doanh nghiệp, các hộ dân với mức thu hợp lý, hiện nay giá thu nước thải

sinh hoạt đang quá thấp nên chưa tạo cho người dân ý thức giảm thiểu lượng nước thải

ra môi trường.

- Xây dựng các điểm thu gom rác để tránh tình trạng đổ trực tiếp rác thải ra khu

vực kênh mương gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

- Phân loại rác tại nguồn là một biện pháp nên được triển khai tại chính mỗi hộ

gia đình.

- Nâng cao kiến thức cho người dân về kỹ thuật sử dụng phân bón hóa học,

khuyến khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho các phân bón hóa học phổ

thông.

- Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn về cách sử dụng phân bón, cách tưới

tiêu cho bà con nông dân.

♦♦♦ Giải pháp quản lý:

- Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên các xí nghiệp

nhà máy về việc thực hiện bảo vệ môi trường.

- Tiến hành quan trắc định kỳ để kịp thời phát hiện và đưa ra các biện pháp xử lý

khi nguồn nước trong lưu vực bị ô nhiễm.

- Kiểm tra chất lượng nước thải của các nhà máy sản xuất xả thải ra sông.

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Sau khi hoàn thành đề tài về “Đánh giá chất lượng nước của một số lồng bè nuôi

trồng thủy hải sản trên sông Chà Và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” em thu được kết quả sau:

- Thông qua việc tiến hành lấy mẫu tại 5 vị trí vào 4 thời điểm và xác định 12 chỉ

tiêu chất lượng nước cơ bản: pH, nhiệt độ, độ màu, độ mặn, độ đục, oxy hòa tan

(DO), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh

hóa (BOD5), N-NH4, P-PO4, Coliform.

- Kết quả phân tích cho thấy 4 trong số 12 chỉ tiêu vượt ngưỡng giới hạn quy định là:

TSS, P-PO4,COD, BOD5. Các thông số còn lại ở cả 5 điểm lấy mẫu trong 4 đợt

quan trắc đều không vượt quy chuẩn cho phép.

- Tính được chỉ số WQI tại hai vị trí VT1, VT2 với giá trị WQ I đều thuộc trong

khoảng từ 51- 75 (Loại III). Mức đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích

tưới tiêu và mục đích tương đương khác và có màu vàng. Ba vị trí còn lại: VT3,

VT4, VT5 với giá trị WQ I đều thuộc trong khoảng từ 26-50 (Loại IV), sử dụng cho

giao thông thủy và các mục đích tương đương khác, ô nhiễm loại nặng, nước có

màu da cam.

Nhìn chung, chất lượng nước nuôi trồng thủy hải sản trên sông Chà Và đang bị ô

nhiễm, càng về cửa sông thì mức độ ô nhiễm càng giảm, tuy nhiên vẫn còn ô nhiễm

bởi chất rắn lơ lửng, những chất vô cơ và hữu cơ. Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt

động nuôi trồng thủy hải sản cùng với nguồn nước thải của các nhà máy xí nghiệp

chưa được xử lý mà đổ thẳng ra sông.

4.2 Kiến nghị

Từ kết quả phân tích cũng nhưng lý giải những nguyên nhân gây nên nguồn

nước ở sông Chà Và bị ô nhiễm thì em đưa ra một số kiến nghị như sau:

- Di dời các nhà máy chế biến hải sản ra khỏi khu vực dân cư đang sinh sống.

Cần xây dựng khu chế biến hải sản tập trung và siết chặt quản lý trong vấn đề xây

dựng, bảo vệ môi trường để không xảy ra tình trạng đáng tiếc như vụ việc cá chết

hàng loạt xảy ra tại cầu Chà Và.

- Trên thực tế tất cả các hộ dân sinh sống trên lồng bè đều không xây dựng nhà

về sinh, mà xả thải trực tiếp ra môi trường, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng nước nơi đây. Vì vậy, càn phải thiết kế hệ thống thu gom, xử lý nước thải

sinh hoạt trên tất cả các lồng bè, không xả thải trực tiếp ra môi trường.

- Chính quyền địa phương cần cung cấp thêm nhiều loại thức ăn phù hợp, ít ảnh

hưởng đến môi trường. Hạn chế sử dụng các loại thức ăn tươi từ các loài cá tạp được

người dân tự chế biến như hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Kim Thái, năm 2012, Quy trình quan trắc và phân tích chất lượng

môi trường, NXB Xây dựng.

2. Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tính toán chỉ số chất lượng nước theo Quyết định số

879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Môi trường.

3. QCVN 01-80:2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi

trồng thủy sản.

4. QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt.

5. TCVN 6663-3: 2008. Chất lượng nước - lấy mẫu - phần 3: hướng dẫn bảo

quản và xử lý mẫu.

6. TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp, tiêu chuẩn thải

7. TCVN 6187-1: 1996 (ISO 9308-1-1990). Chất lượng nước - Phát hiện và đếm

vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả định.

8. TCVN 6187 - 1 : 2009 (ISO 9308 - 1 : 2000). Chất lượng nước - phát hiện

và đếm escherichia coli và vi khuẩn coliform. phương pháp lọc màng.

9. TCVN 6001-1 : 2008 (ISO 5815-1 : 2003). Chất lượng nước - xác định nhu

cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn).

10. http://www.baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong-va-phat-trien/201602/o-

nhiem-moi-truong-tren-song-cha-va-chua-duoc-cai-thien

11. http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20160826/ca-be-tren-song-cha-va-long-

son-lai-chet

12. https://vi.wikipedia.org/wiki/Long Sơn- Vũng Tàu.

PHỤ LỤC

Một s ố thiết bị phân tích tại phòng thí nghiệm

Hình 1: Máy nung COD, N, P Hình 2: Máy hút chân không

Hình 3: Máy đo COD, N, P, độ màu Hình 4: Máy đo độ mặn

Hình 5: Dung dịch đo COD Hình 6: Dung dịch đo Phos phat

Hình 7: Bình chứa mẫu Hình 8: Cách 1 ấy mẫu