i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-----------------------------------------------

PHẠM THỊ HIẾU

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM

CẤU TRÚC CỦA QUẦN XÃ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO

TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU,

TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Tây 2007

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-----------------------------------------------

PHẠM THỊ HIẾU

ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM

CẤU TRÚC CỦA QUẦN XÃ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO

TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU,

TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Chuyên ngành: LÂM HỌC

Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH

Hà Tây 2007

i

LỜI CẢM ƠN

Đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá tính đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu

trúc của quần xã thực vật thân gỗ tại Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu ” là kết quả đánh giá sau 3 năm đào tạo cao học Lâm nghiệp.

Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh

đạo, Khoa Đào tạo Sau đại học và toàn bộ giảng viên hai Trƣờng Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam và Trƣờng Đại học Tây Nguyên đã giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ

tôi trong thời gian học tập tại Trƣờng.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trọng Bình, ngƣời

đã trực tiếp hƣớng dẫn, và PGS.TS Bảo Huy đã tận tình tƣ vấn, đóng góp ý tƣởng

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Kỹ thuật và toàn bộ

anh, chị Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phƣớc Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

đã hỗ trợ, cung cấp các tài liệu liên quan, tích cực giúp đỡ trong các chuyến đi khảo

sát thực tế .

Tuy có nhiều cố gắng song bản thân còn hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu

nên chắc chắn đề tài còn có nhiều thiếu sót về nội dung, phƣơng pháp và hình thức

trình bày. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến, và bổ sung các ý tƣởng của

Thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Tây, ngày tháng năm 2007

Tác giả

Phạm Thị Hiếu

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN ................................................. iv KÝ HIỆU LOÀI CÂY TRONG ĐỀ TÀI .................................................................... v DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................... vi MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3 1.1 Trên thế giới ...................................................................................................... 3 1.1.1 Nghiên cứu tính đa dạng ............................................................................ 3 1.1.2 Về nghiên cứu cấu trúc rừng ...................................................................... 4 1.2 Ở Việt Nam ....................................................................................................... 7 1.2.1 Nghiên cứu tính đa dạng của QXTV: ........................................................ 7 1.2.2 Nghiên cứu cấu trúc rừng: .......................................................................... 8 1.3 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu .......................................... 12 CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 13 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 13 2.1.1 Về lý luận: ............................................................................................... 13 2.1.2 Về thực tiễn: ............................................................................................. 13 2.2 Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu: ................................................. 13 2.2.1 Về khu vực nghiên cứu: ........................................................................... 13 2.2.2 Về đối tƣợng nghiên cứu: ......................................................................... 13 2.2.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ................................................................. 13 2.3 Nội dung nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 13 2.3.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13 2.3.1.1 Đánh giá tính đa dạng về cấu trúc tổ thành quần xã thực vật thân gỗ: ....................................................................................................................... 13 2.3.1.2 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh QXTV thân gỗ rừng thƣờng xanh ven biển: ................................................................................... 14 2.3.1.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng thƣờng xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: ........................ 14 Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................. 14 2.3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu luận ........................................................... 14 2.3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 15 CHƢƠNG 3. ÐẶC ÐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................... 25 3.1 Ðiều kiện tự nhiên .......................................................................................... 25 3.1.1 Vị trí hành chính....................................................................................... 25 3.1.2 Ðịa hình, địa mạo ..................................................................................... 25 3.1.3 Ðịa chất , thổ nhƣỡng. .............................................................................. 26 3.1.4 Khí hậu thuỷ văn ...................................................................................... 27 3.2 Ðất đai và tài nguyên rừng .............................................................................. 29 3.2.1 Ðất đai ...................................................................................................... 29

iii

3.2.2 Tài nguyên rừng ....................................................................................... 30 3.3 Ðiều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 32 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 35 4.1 Tính đa dạng sinh học về cấu trúc thành phần thực vật thân gỗ ..................... 35 4.1.1 Khái quát đặc điểm đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB.[15] .............................................................................................................. 35 4.1.2 Chỉ số đa dạng sinh học ........................................................................... 41 4.1.3 Các đặc trƣng đa dạng thành phần thực vật ............................................. 42 4.1.4 Cấu trúc sinh thái quần xã thực vật .......................................................... 43 4.1.4.1 Tổ thành ............................................................................................ 44 4.1.4.2 Cấu trúc sinh thái loài khu BTTN ..................................................... 47 4.2 Một số đặc điểm cấu trúc rừng tại Khu BTTN BC – PB. ............................... 54 4.2.1 Kiểm tra thuần nhất các ô tiêu chuẩn: ...................................................... 54 4.2.2 Phân bố cấu trúc không gian 3 chiều của quần xã thực vật ..................... 55 4.2.2.1 Phân bố số cây theo đƣờng kính (N – D1.3 ) ..................................... 55 4.2.2.2 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) ............................................. 57 4.2.4 Mối quan hệ sinh thái loài trong quần xã thực vật: ................................. 59 4.2.5 Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất ................................................. 60 4.3 Đặc điểm tái sinh tại khu bảo tồn .................................................................... 61 4.3.1 Tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................................ 61 4.3.2 Sức sinh trƣởng của tầng cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................ 64 4.3.3 Nguồn gốc tái sinh ................................................................................... 67 4.4 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo tồn loài và phục hồi rừng tại khu BTTN Bình Châu – Phƣớc Bửu ..................................................................... 71 4.4.1 Về lý luận: ................................................................................................ 71 4.4.2 Về biện pháp kỹ thuật đối với từng đối tƣợng rừng cụ thể: ..................... 72 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................... 75 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 75 Đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB .......................................... 75 5.1.2 Đặc điểm cấu trúc rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu. ................................................................................................................... 76 5.2 Tồn tại ............................................................................................................. 77 5.3 Khuyến nghị: ................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. PHỤ LỤC ......................................................................................................................

iv

MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BC-PB : Bình Châu - Phƣớc Bửu.

Khu BTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên

: Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng. CRES

Biểu đồ BĐ :

C/ha : Cây/ha

: Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm) D1.3

ĐDSH : Đa dạng sinh học

G : Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha)

G% : % tiết diện ngang

: Chiều cao vút ngọn Hvn

: Chiều cao dƣới cành Hdc

HTPB : Hình thái phân bố

IV% : Công thức tổ thành (mức độ quan trọng)

MHH : Mô hình hóa

N/ha : Mật độ (cây/ha)

N% : Tỷ lệ % mật độ

: Phân bố số cây theo cỡ kính N-D1.3

: Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn N-Hvn

: Phân bố số loài theo đƣờng kính thân cây Nl-D1.3

: Phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao Nlts – H

: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao Nts – H

Phân bố số loài theo chiều cao vút ngọn Nl-Hvn :

OTC : Ô tiêu chuẩn

ODB : Ô dạng bản

QXTV : Quần xã thực vật

IUCN : Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên.

UNDP : Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc,

WB : Ngân hàng thế giới.

WWF : Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên

v

KÝ HIỆU LOÀI CÂY TRONG ĐỀ TÀI

TT

Ký hiệu

Tên loài

Bình Linh

1 Bli

Dẻ

2 De

Giền trắng

3 Gie

Chò chai

4 Cho

Cò ke

5 CoK

Máu chó

6 Mch

Làu táu

7 Lta

Trâm

8 Tra

Trường

9 Tru

Thị rừng

10 Thi

Săng đen

11 Sde

Loài khác

12 LKh

Thành ngạnh

13 Tha

Sầm

14 Sam

Thanh trà

15 Ttra

Gáo vàng

16 Gao

Cáp gai

17 Cap

vi

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Danh mục các bảng

T.tự

Trang

30

Tên bảng

3.1 Hiện trạng đất đai Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB

42

4.1 Chỉ số đa dạng sinh học các loài cây trong các sinh cảnh

43

4.2 Đặc trung của sinh cảnh

45

4.3 Tổ thành thành phần thực vật kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt

46

4.4 Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

47

49

51

53

55

56

56

59

4.5 Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (60 – 80m) 4.6 MHH phân bố Nl - D theo từng sinh cảnh 4.7 MHH phân bố Nl -Hvn theo từng sinh cảnh 4.8 MHH Phân bố số loài tái sinh theo cấp chiều cao (Nlts - H) 4.9 Kết quả kiểm tra thuần nhất 2 chỉ tiêu số loài theo D1.3 4.10 Kết quả kiểm tra thuần nhất 2 chỉ tiêu số loài theo Hvn 4.11 MHH Phân bố N-D1.3 theo từng sinh cảnh 4.12 MHH Phân bố N-Hvn theo từng kiểu sinh cảnh

62

4.13 Phân bố cây rừng trên mặt phẳng nằm ngang

63

4.14 Tổ thành tầng cây tái sinh theo sinh cảnh

65

4.15 Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh phục hồi sau khai thác

sức sinh trưởng ở sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

66

4.16

66

4.17 Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

68

4.18 Nguồn gốc tái sinh ở các sinh sinh cảnh

70

4.19 Kết quả kiểm tra độ thuần nhất cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)

70

4.20 MHH phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)

vii

Danh mục các biểu đồ

T.tự

Trang

29

50 50

Biểu đồ

3.1 Biểu đồ sinh khí hậu Gaussen - Walter các khu vực nghiên cứu 4.1 Biểu đồ Phân bố Nl- D kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt 4.2 Biểu đồ Phân bố Nl - D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)

50

4.3 Biểu đồ Phân bố Nl - D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

52

52

52

54

54

54

57

4.4 Biểu đồ Phân bố Nl - Hvn kiểu rừng phục hồi sau khai thác 4.5 Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) 4.6 Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m) 4.7 Biểu đồ phân bố Nlts - H – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác 4.8 Biểu đồ phân bố Nlts - H – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) 4.9 Biểu đồ phân bố Nlts - H – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m). 4.10 Biểu đồ phân bố N-D – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác

57

4.11 Biểu đồ phân bố N-D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

58

4.12 Biểu đồ phân bố N-D – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

60

4.13 Biểu đồ phân bố N-Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

60

4.14 Biểu đồ phân bố N-Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

67

4.15 Biểu đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh phục hồi sau khai thác

67

4.16 Biều đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 30 -50 m

67

4.17 Biều đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60 -80 m

71

4.18 Phân bố cây tái sinh (Nts-H) – Phục hồi sau khai thác

71

4.19 Phân bố Nts-H – sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

1

MỞ ĐẦU

Thế kỷ XXI, loài ngƣời đang và sẽ đứng trƣớc những thách thức lớn, ngôi nhà

chung của thế giới đang bị quá tải bởi những tác động ghê gớm: dân sô tăng lên

nhanh chóng, các trung tâm công nghiệp hiên đại, các hầm mỏ, các hệ thống giao

thông, các thành phố hiện đại mọc lên khắp nơi và đó là lý do hành tinh sống của

chúng ta bị ô nhiễm nặng. Tất cả những điều đó đang tác động rất mạnh đến các hệ

sinh thái làm cho số phận các loài sinh vật bị lâm nguy. Việc bảo vệ các loài, các hệ

sinh thái, môi trƣờng mà chúng ta sống tức là bảo vệ đa dạng sinh học là một nhiệm

vụ đặt ra hết sức cấp bách. Sức khoẻ của hành tinh chúng ta tuỳ thuộc hoàn toàn vào

sự sinh tồn hay diệt vong của sự đa dạng các sinh vật trong đó thực vật là quan

trọng nhất bởi nó là nhà máy sản xuất đầu tiên tạo ra vật chất nuôi sống các sinh vật

khác.

Hiện nay tất cả các nƣớc Đông Nam Á đều tỏ mối quan tâm lo lắng về suy

thoái đa dạng sinh học vì hiện tƣợng thoái hoá rừng và mất rừng trên diện rộng và

nhanh chống trong những năm gần đây. Để góp phần làm dừng hiện tƣợng thoái

hoá, rõ ràng cần có các hình thức phục hồi rừng khác nhau nhằm khôi phục năng

suất và chức năng phòng hộ của hệ sinh thái.

Việt Nam may mắn là một trong những nƣớc trên thế giới có khu hệ thực vật

hết sức đa dạng và đây là di sản có giá trị, nó phải đƣợc duy trì cho các thế hệ mai

sau. Đã có nhiều giải pháp bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH có hiệu quả nhất là việc xây

dựng các khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, điều khó khăn gặp phải là hệ thống các

khu rừng đặc dụng ở Việt Nam hiện có diện tích nhỏ, rừng bị chia cắt lại có nhiều

dân cƣ sinh sống, thậm chí ngay cả vùng lõi nơi cần đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Các

hoạt động sống của họ đã làm tổn thất tài nguyên thiên nhiên và ảnh hƣởng tới mục

tiêu đặt ra của khu bảo tồn.

Chính phủ đã có nhiều chƣơng trình, dự án ƣu tiên phát triển lâm nghiệp nhƣ:

Chƣơng trình 327, dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng là dự án quốc gia nhằm nâng

độ che phủ của rừng lên 43%, Chƣơng trình phát triển và quản lý rừng bền vững …

.tất cả các biện pháp trên đóng phần quan trọng trong phủ xanh các diện tích trống,

2

đồi núi trọc, rừng nghèo, nghèo kiệt đƣợc phục hồi góp phần xoá đói giảm nghèo,

giảm áp lực của cộng đồng dân cƣ sống phụ thuộc vào rừng.

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu là khu rừng tự nhiên ven

biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mang đặc trƣng của kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt

đới. Trong thời gian qua những tác động thiếu ý thức của con ngƣời đã làm cho

quần thể sinh vật bị giảm sút, số lƣợng loài có giá trị đã bị suy giảm đáng kể, cấu

trúc rừng phần nào bị đảo lộn, quá trình tái sinh, diễn thế có chiều hƣớng tiêu cực,

công tác phục hồi rừng tại phân khu phục hồi sinh thái thuộc Khu bảo tồn cũng nhƣ

trong khu vực vùng đệm chƣa đƣợc chú trọng nghiên cứu. Từ những vấn đề nêu

trên, yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải định hƣớng lại rừng trong quá trình quản lý,

đảm bảo các chức năng của rừng. Với ý nghĩa đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “ Đánh giá tính đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu trúc của quần xã

thực vật thân gỗ - Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu – tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu” nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học, xác định các loài cây ƣu thế,

có giá trị và tìm hiểu các quy luật cấu trúc của rừng hiện có, làm cơ sở cho việc đề

xuất các giải pháp nuôi dƣỡng làm giàu rừng.

 Về mặt thực tiễn: Góp phần bảo vệ vùng ven biển khỏi bão lũ, bảo vệ các

đầm nƣớc sôi – suối nƣớc nóng xung quanh vùng có ý nghĩa rất lớn về phát

triển du lịch của tỉnh.

 Về mặt khoa học: Góp phần bổ sung những hiểu biết về tính đa dạng sinh vật,

cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng, và hƣớng phát triển ổn

định hệ sinh thái rừng ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Trên thế giới

1.1.1 Nghiên cứu tính đa dạng

Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lƣợc toàn cầu,

nhiều tổ chức ra đời để giúp đỡ, hƣỡng dẫn và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn, phát

triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn thế giới: Hiệp hội tổ chức Quốc tế bảo vệ

thiên nhiên (IUCN), chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc (UNEP), Quỹ bảo tồn

và bảo vệ thiên nhiên (WWF)…Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của chúng ta phụ

thuộc vào tài nguyên của trái đất, nếu nguồn tài nguyên đó giảm sút thì cuộc sống

của chúng ta và con cháu chúng ta sẽ bị de doạ. Để tránh hiểm hoạ đó chúng ta phải

tôn trọng trái đất và sống một cách bền vững, dù muộn còn hơn không còn chú ý, vì

thế Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về vấn đề môi trƣờng và đa dạng sinh học đã tổ chức

tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 06 năm 1992, 150 nƣớc đã ký công ƣớc về đa dạng

và bảo vệ chúng. Năm 1990 WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng về

đa dạng sinh học hay IUCN, UNEP và WWF đƣa ra chiến lƣợc bảo tồn thế giới

…tất cả các cuốn sách đó nhằm hƣớng dẫn và đề ra các phƣơng pháp để bảo tồn đa

dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và nền tảng trong tƣơng lai (dẫn

theo Nguyễn Nghĩa Thìn) [23].

Theo WWF (1989), đã định nghĩa về ĐDSH: “Đa dạng sinh học là sự phồn

thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật,

là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp

cùng tồn tại trong môi trường”. Quan điểm này giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện

và có các cách tiếp cận rõ ràng hơn về ĐDSH.

Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới với nhiều bộ

thực vật chí của các nƣớc đã hoàn thành, những công trình nghiên cứu có giá trị

xuất hiện vào đầu thế kỷ XIX – XX nhƣ: Thực vật chí Hồng Kong (1861); Thực vật

chí Australia (1866); Thực vật chí Ấn Độ (7 tập, 1872 – 1897); Thực vật chí Miến

Điện (1877); Thực vật chí Malayxia (1892 – 1925)… Đây là những đóng góp quan

trọng để đánh giá tính đa dạng sinh học của hệ thực vật trên thế giới [5], [6].

4

Theo Tolmachop.L: “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao

trùm được sự phong phú của sự sống nhưng không có sự phân hoá về sự phân hoá

về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Ông đƣa ra nhận định số loài của

một hệ thực vật cụ thể vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là: 1.500 – 2.000loài [5].

Bên cạnh đó có nhiều công trình khoa học khác nhau ra đời và hàng ngàn cuộc

hội thảo đƣợc tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phƣơng pháp luận và thông

báo các kết quả đã đạt đƣợc ở khắp nơi trên toàn Thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và

khu vực đƣợc nhóm họp tạo thành mạng lƣới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và

phát triển đa dạng sinh học [23], [29].

1.1.2 Về nghiên cứu cấu trúc rừng

« Để mở đầu cho cuốn sách rất nổi tiếng của mình, Cuốn: « Rừng mƣa nhiệt

đới » (The Tropical Rain Forest) P. W Richard (1952) đã trích dẫn một nhân xét

của H Meusel nhƣ sau : « Một quần thể thực vật chưa được coi là « đã được hiểu

rõ » nếu chỉ mới dựa vào những hiểu biết về điều kiện để hình thành nó. Điều quan

trọng hơn cả, đầu tiên phải khám phá ra nó đã hình thành như thế nào và cấu trúc

nó là gì ? » Trích dẫn này cho thấy tầm quan trọng của tìm hiểu các quy luât hình

thành quần xã thực vật khác nhau và cấu trúc của hệ sinh thái đó [16, tr9].

Rừng VN bị mất bởi rất nhiều lý do khác nhau và những nổ lực để ngăn cản sự

mất rừng ngày càng gia tăng mà không chỉ đòi hỏi tiền của, công sức mà còn đòi

hỏi cả những hiểu biết mới hơn để trả lời câu hỏi mà H. Muesel đã đặt ra là : « rừng

đã hình thành và vận động như thế nào ? ». Nếu không tìm hiểu bản chất của vấn

đề này, hiệu quả của những nổ lực trên trở nên vô nghĩa [16, tr29].

Rất nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về cơ sở sinh thái cấu trúc

rừng, tiêu biểu là Baur G.N (1964) và Odum E.P (1971) các tác giả đã tập trung

nghiên cứu các vấn đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh rừng

mƣa nói riêng, làm sáng tỏ khái niệm về hệ sinh thái rừng. Đây là cơ sở nghiên cứu

các nhân tố cấu trúc đứng trên quan điểm sinh thái học [1].

Về mô tả hình thái cấu trúc rừng

5

Davit, PW Richards (1933-1934) đề xƣớng và sử dụng lần đầu tiên tại

Guyana, đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc rừng,

phƣơng pháp này có nhƣợc điểm chỉ minh họa đƣợc các sắp xếp theo hƣớng các

loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ

một số dãi kề nhau và đƣa lại một loại hình tƣợng về không gian ba chiều [13].

Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa thành hai

loại: rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ

thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt rừng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm

một loài cây [13], [16].

Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Trong nghiên cứu về rừng tự nhiên, vấn đề nghiên cứu định lƣợng quy luật

phân bố số cây theo chiều cao và phân bố số cây theo đƣờng kính, phân chia tầng

thứ đƣợc nhiều tác giả thực hiện có hiệu quả. Ngoài việc phản ánh cấu trúc nội tại

của lâm phần làm căn cứ đề xuất các biện pháp kinh doanh còn làm cơ sở để xây

dựng các phƣơng pháp điều tra, thống kê rừng [20].

Cấu trúc tầng thứ

Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên có nhiều ý kiến khác nhau: có tác

giả cho rừng nghiên cứu ở kiểu rừng này chỉ có một tầng mà thôi, ngƣợc lại có

nghiều tác giả cho rằng rừng lá rộng thƣờng xanh thƣờng có 3 – 5 tầng. Richard

(1939) phân chia rừng ở Nigeria thàng 5 – 6 tầng [24] hầu hết các tác giả khi

nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhƣng chỉ dừng lại ở

mức độ nhận xét, mang tính định tính chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng phức tạp

của rừng tự nhiên.

Phân bố số cây theo đƣờng kính (N-D) là quy luật kết cấu cơ bản của lâm

phần. Mayer (1934) đã mô tả phân bố N-D bằng phƣơng trình toán học có dạng

đƣờng cong giảm liên tục. Balley (1973) [8] sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị

đƣờng cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc. Nhiều tác giả dùng hàm

Logarit, hàm Hyperbol…

Nghiên cứu về tái sinh rừng

6

Theo quan điểm của các nhà Lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác

định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân

bố… Vai trò của cây con tái sinh là thay thế các cây già cỗi. Vì vậy hiểu theo nghĩa

hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là

tâng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố làm phong phú thêm thành phần

quần xã thực vật [12], [13].

P. W Richard tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh cho thấy, cây tái sinh có

dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Van Steens (1956) đã nghiên

cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới, đó là tái sinh phân tán

liên tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ƣu sáng [11], [24].

Theo Taylo (1954), Berwad (1955) số lƣợng cây tái sinh trong rừng thiếu hụt

cần thiết phải bổ sung bằng tái sinh nhân tạo. Ngƣợc lại, ở Châu Á theo Budowski

(1956), Bava (1954), Atinốt (1965) nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có

đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn)[29].

Dawkins (1958) đã nói: “Dù cho kinh doanh đƣợc đƣa vào nhƣ thế nào, điều

suy xét đầu tiên là lâm sinh là phải tái sinh....”. Nhƣ vậy, có thể nói, vấn đề tái sinh

đƣợc bàn nhiều, nhất là cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài

cây mục đích ở các kiểu rừng [22]. Từ đó các nhà Lâm sinh học đã xây dựng thành

công nhiều phƣơng thức chặt tái sinh: Công thức cua Bernard (1954, 1959), Wyatt

Smit (1961, 1963) với phƣơng thức rừng đều tuổi ở Mã Lai, Barnarji (1959) với

phƣơng thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann.....

Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta nhận thấy tầng cao và tầng cây bụi

qua quá trình sinh trƣởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dƣỡng sẽ ảnh hƣởng đến

cây tái sinh. Những lâm thƣa bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo

điều kiện cho cây bụi thảm tƣơi phát triển mạnh. Trong điều kiện đó chúng là nhân

tố cản trở sự phát triển và khả năng sinh tồn của các cây tái sinh. Nếu lâm phần kín,

đất khô, nghèo dinh dƣỡng cây bụi thảm tƣơi phát triển chậm tạo điều kiện cho cây

tái sinh vƣơn lên (Xannikow, 1967; Vipper 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,

1992) [26].

7

Nhƣ vậy, đánh giá tính đa dạng quần xã thực vật, đặc điểm cấu trúc rừng trên

thế giới cho chúng ta hiểu biết tổng quan về tính đa dạng sinh học thành phần thực

vật và quy luật phát triển của chúng làm cơ sở cho các phƣơng pháp nghiên cứu

rừng ở Việt Nam.

1.2 Ở Việt Nam

1.2.1 Nghiên cứu tính đa dạng của QXTV:

Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [28] Vấn đề nghiên cứu đa dạng sinh học

ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới đƣợc bắt đầu từ những công trình phân loại về

động vật, thực vật, nấm đã đƣợc bắt đầu từ rất sớm, còn những vấn đề nghiên cứu

đa dạng phục vụ cho công tác bảo tồn mới chỉ bắt đầu từ những năm 80 đến nay.

Ngoài những tác phẩm cổ điển của Loureiro (1790) của Prerri (1879 – 1907)

là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam. Bộ Thực vật chí đại

cƣơng Đông Dƣơng do Lecomte chủ biên (1907 – 1952) trong công trình này các

tác giả ngƣời Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch

trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dƣơng.

Trên cơ sở Bộ Thực vật chí Đông Dƣơng, Thái Văn Trƣờng (1978) đã thống

kê Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ. Ngành hạt kín có 6.366 loài

(90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%) trong hệ thực vật Việt Nam. Công

trình này về sau đƣợc Humbert chủ biên (1938 – 1950) bổ sung, chỉnh lý để hoàn

thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây nổi bật là Bộ thực vật

chí Campuchia – Lào - Việt Nam do Aubreville khởi xƣớng và chủ biên.

Để phục vụ cho công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra quy hoạch rừng

đã công bố 07 tập cây gỗ rừng Việt Nam (1971 – 1989) giới thiệu khá chi tiết các

loài cây gỗ rừng cùng với hình vẽ.

Về đánh giá đa dạng phân loại cho các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn làm cơ

sở cho việc hoạch định các chính sách bảo tồn, đƣợc mở đầu các công trình của

Phan Kế Lộc (1992) về cấu trúc hệ thực vật Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn (1992

– 1994) về đa dạng thực vật Cúc Phƣơng, từ năm 1995 – 2002 Nguyễn Nghĩa Thìn

cùng các tác giả khác đã công bố nhiều bài báo về đa dạng về thành phần của Vƣờn

8

quốc gia Cúc Phƣơng, vùng núi đá vôi Hoà Bình, Khu bảo tồn Na hang, Khu mỏ

vàng ở Bồng Miên (Tam Kỳ- Quảng Nam) Vùng núi Sapa – Phan xi pan, vùng ven

biển Nam trung Bộ, Vùng núi Quảng Ninh, lƣu vực Sông Đà, các Vừơn quốc gia

Cát Bà, Bến En, Cát Tiên, Pù Mát, Phong Nha, Ba Bể, Yôk Đôn. Qua quá trình

nghiên cứu tác gỉa đã công bố cuốn Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật nhằm

hƣớng dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực vật của vùng nghiên cứu cho các Vƣờn

quốc gia và Khu bảo tồn trong cả nƣớc [23],[28], [29].

Một số chƣơng trình, dự án của chính phủ và các tổ chức thế giới nhƣ:

Birdlife, WWF, IUCN, WB...đã có nhiều chƣơng trình hành động nghiên cứu bảo

vệ và bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam đóng góp một phần đáng kể cho công tác

nghiên cứu tiếp theo

1.2.2 Nghiên cứu cấu trúc rừng:

Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần

thể thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc

rừng bao gồm các nội dung cả về sinh thái lẫn hình thái quần thể thực vật. Nghiên

cứu cấu trúc rừng là một nội dung quan trọng để phục vụ cho việc áp dụng các giải

pháp lâm sinh, lập kế hoạch kinh doanh rừng lâu dài [12], [13].

Cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung, phƣơng pháp và đa dạng, những đặc

trƣng này thƣờng đƣợc mô tả theo đơn vị lâm phần của Đồng Sỹ Hiền (1974) theo

tác giả rừng tự nhiên nhiệt đới nƣớc ta chỉ cần có những cây dù khác loài, khác tuổi

mọc thành rừng nghĩa là cùng nhau sinh trƣởng trên một diện tích nào đó với mật

độ nhất định hình thành một đơn vị sinh học, một lâm phần có quy luật xác định

[25].

Về cấu trúc tầng thứ

Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã mô tả cấu trúc tầng thứ gồm 5 tầng:

Tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3), tầng cây bụi (B)

và tầng cỏ quyết, tác giả đã xây dựng lý luận về hệ thống sinh trƣởng, phát sinh

thảm thực vật ở Việt Nam dựa vào những luận cứ này Thái Văn Trừng chia rừng

9

Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật tự nhiên. Đây là cơ sở lý luận làm nền tảng

nghiên cứu cho từng đối tƣợng cụ thể rừng ở Việt Nam [30].

Nguyễn Văn Trƣơng (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét

sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới

nên phần nào chƣa phản ánh đúng tính phức tạp của cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới

[32].

Để có cái nhìn toàn diện hơn về cấu trúc rừng nhiệt đới các nghiên cứu cấu

trúc rừng đƣợc chuyển dần từ mô tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của

thống kê toán học và tin học, trong đó việc mô tả cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ

giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề

về cấu trúc không gian và thời gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu

nhiều nhất

Về phân bố số cây theo đường kính (N-D)

Đồng Sỹ Hiền (1974) [8]với rừng tự nhiên hỗn giao khác tuổi phân bố N-D là

phân bố giảm nhƣng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc nên đƣờng

thực nghiệm thƣờng có dạng hình răng cƣa và ông đã chọn hàm Mayer để mô

phỏng cấu trúc đƣờng kính cây rừng. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố mô

tả thực nghiệm dạng một đỉnh ngay sát cỡ đƣờng kính bắt đầu đo. Bảo Huy (1993)

[9] cho rằng phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân bố khác. Qua khảo

sát các tài liệu liên quan cho thấy việc nghiên cứu phân bố N-D không chỉ dừng lại

ở mục đích phục vụ công tác điều tra mà còn xây dựng cơ sở khoa học cho các giải

pháp kỹ thuật lâm sinh trong nuôi dƣỡng làm giàu rừng.

Về phân bố số cây theo chiều cao (N-H)

Đồng Sỹ Hiền (1974) phân bố N/H ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng

loài cây thƣờng có nhiều đỉnh phản ánh cấu trúc phức tạp của rừng chặt chọn. Thái

Văn Trừng (1978), Bảo Huy (1993), Lê Sáu (1996) đã nghiên cứu phân bố N-H để

tìm tầng tụ tán cây, các tác giả nhận xét chung: phân bố số cây theo chiều cao N-H

có dạng đƣờng cong 1 đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa và mô tả hàm Weibull là

thích hợp [8], [9], [25], [30].

10

Nghiên cứu về tái sinh

Phát triển, lợi dụng tài nguyên rừng lâu bền là một phạm trù trong phát triển

bền vững vì rừng là một “ Cơ sở tài nguyên” Trong Lâm sinh học nhiệt đới, mục

tiêu của phát triển bền vững là mục tiêu đƣợc đặt ra ở vị trí chiến lƣợc cho dù giải

pháp kỹ thuật lâm sinh đó tác động vào đối tƣợng rừng nhƣ thế nào. Tái sinh rừng

luôn đƣợc đánh giá là:” Sợi chỉ đỏ xuyên suốt” trong toàn bộ hoạt động của hệ

thống lâm sinh [11, tr33].

Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu thảm thực vật rừng VN

đã kết luận nhân tố ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hƣởng đến quá

trình tái sinh tự nhiên trong rừng [30].

Khi nghiên cứu ở Tây Bắc, Trần Xuân Thiện (1995) đã cho rằng khả năng tái

sinh tốt thƣờng đạt 5000 – 8000cây/ha. Các trạng thái thứ sinh cũng đạt tƣơng

đƣơng nhƣng chất lƣợng kém hơn. Dù ở vùng thấp hay cao, nhóm cây chịu hạn,

thân nhỏ ƣu thế tuyêt đối.

Tái sinh ở hệ sinh thái rừng thứ sinh ở nƣớc ta có tổ thành loài cây phong phú,

do nguồn gốc tích lũy trong đất và do khả năng phát tán hạt giống có hiệu quả của

các loài cây rừng thứ sinh, hiện tƣợng “nẩy mầm” đồng thời tạo ra thế hệ hệ sinh

thái sinh tiên phong, thuần loài tƣơng đối điều tuổi (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn –

2004) [29].

Đinh Quang Diệp (1993) Nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng Ea

sup – Đăklăk kết luận: Độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng thảm mục, điều kiện lập

địa... là nhân tố ảnh hƣởng số lƣợng, chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng, qua

nghiên cứu tác giả cho biết tái sinh trong khu vực có dạng phân bố cụm [4].

Phạm Ngọc Tƣờng (2003) Nghiên cứu tái sinh rừng sau nƣơng rẫy tại tỉnh

Thái Nguyên và Bắc Cạn nhận xét: Phân bố tái sinh cây gỗ theo cấp chiều cao có

dạng một đỉnh và sử dụng hàm phân bố Weibull để mô phỏng quy luật đó. Ngoài ra

tác giả còn cho thấy mật độ cây tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi rừng.

Trần Ngũ Phƣơng (1965 - 1966) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự

nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự

11

nhiên nhƣ sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn

lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì

trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó

tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng

về sau, dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh

lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ

rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy

luật phát triển của các loại hình rừng tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên

là mặt thoái hoá và một bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác

viên đã kết luận: "mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ cân đối được với mặt thoái

hoá về số lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che

phủ thích hợp, chúng ta không thể trông cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ

có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo, và phương thức chặt tỉa kết hợp với tái

sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án" [20]

Thực tế cho thấy với điều kiện nƣớc ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải trông

cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ đƣợc triển khai trên quy mô

hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối tƣợng

rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác. Nhƣ

vậy, tái sinh rừng nhiệt đới là một vấn đề đa dạng và phong phú. Quá trình này bị

chi phối bởi nhiều nhân tố nhƣ: vị trí địa lý, biện pháp tác động đến tầng cây cao,

nguồn gốc hình thành rừng...do vậy, dù tái sinh có những quy luật nhất định, vốn có

và tồn tại khách quan nhƣng do tác động làm cho chúng trở nên phức tạp. Tái sinh

là vấn đề quan trọng quyết định đến kinh doanh rừng bền vững, vì vậy, nghiên cứu

tái sinh rừng là một việc làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc

rừng.

Kết luận: Khái quát những nghiên cứu đa dạng sinh học thành phần thực vật

và đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới cũng nhƣ những công trình nghiên

cứu trong nƣớc là những công trình nghiên cứu mang tính khoa học cao và rất cấp

thiết về lý luận cũng nhƣ thực tiễn đặc biệt trong quản lý rừng ổn định. Cơ sở khoa

12

học để nghiên cứu đa dạng sinh học và cấu trúc rừng trong và ngoài nƣớc hết sức

phong phú có thể vận dụng để tiếp cận xây dựng mô hình cho một đối tƣợng quản

lý rừng.

Đã có nghiên cứu về đa dạng sinh học và đặc điểm cấu trúc rừng. Tuy nhiên,

các nghiên cứu này cần đƣợc phát triển phù hợp với từng điều kiện, sinh thái, nhân

văn cụ thể để phục hồi và phát triển rừng. Do vậy, đề tài đóng góp vào việc bổ sung

cơ sở khoa học cho việc phục hồi rừng và phát triển rừng hỗ trợ cho bảo vệ và phát

triển rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu là rất cần thiết.

1.3 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu

Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu đặc trƣng của kiểu rừng kín

nửa rụng lá ẩm nhiệt đới miền Đông Nam Bộ. Đã có nhiều đoàn nghiên cứu trong

và ngoài nƣớc đến khảo sát, nghiên cứu đánh giá tài nguyên động vật rừng và đa

dạng sinh học khu BTTN. Xây dựng luận chứng khoa học kỹ thuật rừng cấm Bình

Châu - Phƣớc Bửu (1989) do Phân viện Điều tra quy hoạch rừng II (Bộ Lâm nghiệp

cũ); Năm 2000 Phân viện Ðiều tra Quy hoạch rừng II điều tra, khảo sát và nghiên

cứu xây dựng danh lục và tiêu bản thực vật rừng, bản đồ thảm thực vật rừng Khu

Bảo tồn thiên nhiên BC-PB... Hoạt động điều tra xây dựng vƣờn thực vật của khoa

Lâm nghiệp Trƣờng Ðại học Nông - Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Các hoạt động

điều tra nghiên cứu Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật về đánh giá tài nguyên và

lập danh lục động vật hoang dã; Đoàn điều tra của Viện sinh nhiệt đới; Viện sinh

thái và tài nguyên sinh vật (1995)…Tuy nhiên, khu BTTN Bình Châu - Phƣớc Bửu

có diện tích không lớn 11.392ha đƣợc bao bọc xung quanh bởi các khu dân cƣ và

biển, do vậy tác động của con ngƣời vào khu bảo tồn đến nay vẫn chƣa chấm dứt.

Để quản lý và phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ đa dạng sinh học. Đề tài tiến hành

đánh giá đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng tại

khu bảo tồn nhằm bổ sung cơ sở khoa học về tính đa dạng sinh học thành phần quần

xã thực vật, các quy luật cấu trúc trên cơ sở định lƣợng phục vụ cho việc phục hồi

và phát triển rừng ven biển tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu

13

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu:

2.1.1 Về lý luận:

Bổ sung cơ sở khoa học về tính đa dạng sinh học thành phần thực vật (Quần

xã thực vật), các quy luật cấu trúc trên cơ sở định lƣợng phục vụ cho việc phục hồi

và phát triển rừng ven biển .

2.1.2 Về thực tiễn:

Đánh giá tính đa dạng và nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh QXTV

thân gỗ rừng thƣờng xanh ven biển làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm

sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng thƣờng xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu.

2.2 Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu:

2.2.1 Về khu vực nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu theo kiểu phụ nhân tác thuộc khu Bảo tồn thiên

nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu.

2.2.2 Về đối tượng nghiên cứu:

Là các sinh cảnh thực vật hiện phân bố trong khu BTTN BC – PB.

2.2.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung đánh giá sơ bộ tính đa dạng và nghiên cứu một vài đặc điểm

cấu trúc tại các sinh cảnh có phân bố thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn.

2.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nội dung nghiên cứu

Để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra về lý luận cũng nhƣ thực tiễn, đề tài

nghiên cứu theo các nội dung sau:

2.3.1.1 Đánh giá tính đa dạng về cấu trúc tổ thành quần xã thực vật thân gỗ:

o Tính đa dạng sinh học của thành phần thực vật thân gỗ về mặt phân bố

o Quan hệ sinh thái loài thân gỗ

14

o Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài cây: Tổ thành tầng cây cao, phân bố số loài cây

theo đƣờng kính, chiều cao thân cây (NL-D1.3, NL-HVN), tổ thành loài tầng cây tái

sinh, xác định các chỉ số đa dạng sinh học, phân bố số cây tái sinh theo cấp

chiều cao.

2.3.1.2 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh QXTV thân gỗ rừng

thường xanh ven biển:

o Nghiên cứu quy luật kết cấu mật độ theo quy luật phân bố số cây theo đƣờng

kính (N-D1.3)

o Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng thứ của rừng. Theo quy luật phân bố số cây

theo chiều cao (N-H)

o Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất

o Đặc điểm tái sinh rừng: Mật độ cây tái sinh, số lƣợng cây tái sinh theo cấp chiều

cao, chất lƣợng,

2.3.1.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển

rừng thường xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:

o Nghiên cứu đề xuất cấu trúc tổ thành loài để phục hồi rừng phù hợp các điều

kiện sinh thái.

o Nghiên cứu phƣơng pháp điều chỉnh cấu trúc để rừng phục hồi và ổn định

Phương pháp nghiên cứu:

2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu luận

o Phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi

trƣớc, các tài liệu về khí hậu, đất và các thông tin liên quan khác,

o Phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra điển hình về cấu trúc, sinh thái ở khu vực

nghiên cứu.

o Phƣơng pháp định tính và định lƣợng thông qua kết hợp giữa mô tả sinh thái và

định lƣợng các nhân tố cấu trúc và phƣơng pháp mô hình hoá.

o Phƣơng pháp tƣ vấn ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp phân tích đối chiếu so

sánh, xác định mẫu tiêu bản với các tài liệu tin cậy để xác định tên thực vật

15

o Sử dụng các phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để thu

thập số liệu, phƣơng pháp trong thống kê toán học để xử lý, phân tích, tổng hợp

tài liệu và tính toán đảm bảo độ chính xác trong nghiên cứu khoa học.

2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu

Ngoại nghiệp

Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây kết hợp với

điều tra chuyên đề và phỏng vấn để thu thập số liệu về các loài có giá trị, loài có

nguy cơ đe dọa tuyệt chủng để bổ sung vào danh mục thực vật của Khu bảo tồn.

Điều tra chuyên đề: Điều tra theo chọn ô tiêu chuẩn điển hình

Thống kê các loài thực vật, đặc điểm các kiểu rừng/quần xã thực vật hoặc các

sinh cảnh và ảnh hƣởng của nhân tố, nhân tác lên QXTV.

Sử dụng phƣơng pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình: Lập 5 – 6 ô tiêu chuẩn có diện tích 1000m2/ô (20m x 50m), chia thành 10 ô đơn vị diện tích 100 m2/ô (10 m x 10m) các ô tiêu chuẩn đƣợc xác định theo quy định của công tác điều

tra rừng.

a. Điều tra đo đếm tầng cây cao:

 Xác định tên loài cây (Địa phƣơng/ Khoa học); Đo đƣờng kính thân cây tại vị trí

ngang ngực (1.3m) của các cây có đƣờng kính D > = 10cm bằng thƣớc kẹp lấy số

tròn đến 0,1 cm, đo chiều cao vút ngọn (Hvn), dƣới cành (Hdc) bằng thƣớc đo cao

Blumleiss lấy số tròn đến 0.1m, đo đƣờng kính tán (DT) 4 hƣớng Đông, Tây, Nam,

Bắc bằng thƣớc dây lấy số tròn đến 0.1m.

 Xác định độ tàn che chung của ô tiêu chuẩn.(1/10).

 Xác định toạ độ cây X – Y độ chính xác 0,1m để vẽ trắc dọc, trắc ngang xác

định cấu trúc tầng tán cây rừng theo mặt cắt ngang và mặt cắt đứng.

 Xác định vị trí cây trong từng tầng tán (A1: Tầng vƣợt tán; A2: Tầng ƣu thế sinh

thái; A3: Tầng dƣới tán ).

 Đánh giá phẩm chất của từng cây qua mục trắc: Tốt A; Trung bình: B; Xấu: C.

16

b. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất:

 Theo phƣơng pháp đánh giá khoảng cách bình quân đến cây gần nhất để xác định

dạng phân bố. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo khoảng cách của >30 cây theo

phƣơng pháp đo khoảng cách của cây đƣợc chọn là ngẫu nhiên đến cây gần nhất.

c. Điều tra cây tái sinh: Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ODB với diện tích 4m2/ô ( 2m x 2m) các ô đƣợc

bố trí ở 4 gốc và 1ô ở chính giữa OTC. Trong ô dạng bản tiến hành thống kê các chỉ

tiêu sau: Tiến hành đo đếm tất cả các cây tái sinh có H > = 1,3 m đến D < 10cm, ghi

phân biệt theo loài cây, nguồn gốc tái sinh, chiều cao và cấp sinh trƣởng (khoẻ,

trung bình, yếu).

Nội nghiệp

Phương pháp xử lý số liệu:

Toàn bộ số liệu đƣợc xử lý trên máy vi tính theo các chƣơng trình phần mềm

ứng dụng nhƣ Excel, SPSS.

Phân loại thảm thực vật: Việc phân loại các đơn vị thảm thực vật rừg thực hiện theo

phƣơng pháp phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978)

nhƣ sau:

o Kiểu thảm thực vật là những quần thể thực vật đƣợc hình thành dƣới các

chế độ khí hậu khác nhau

o Đơn vị dƣới kiểu là kiểu phụ có thành phần thực vật do những nhân tố khác

nhau của các yếu tố sinh thái quyết định sự phát sinh và phát triển của nó là

khu hệ thực vật, đá mẹ thổ nhƣỡng, sinh vật – con ngƣời.

Đơn vị phân loại là quần hợp, ƣu hợp hay phức hợp. Đây là 3 kiểu tổ hợp thực

vật đồng đẳng nhƣng đƣợc phân biệt do mức độ tổ thành của những cây ƣu thế

trong xã hợp thực vật. Đây cũng là cơ sở của thảm thực vật.

o Quần hợp (Associations) có độ ƣu thế tuyệt đối số cá thể của 1 – 2 loài

(hoặc chi) chiếm trên 90% tổng số các thể loài trong tầng lập quần (tầng A)

trên đƣon vị diện tích điều tra.

17

o Ƣu hợp (Domination): có độ ƣu thế tuyệt đối số cá thể của dƣới 10 loài

(hoặc chi) chiếm từ 40 – 50% trở lên của tầng lập quần trong quần thể (tầng

A2) trên đơn vị diện tích điều tra (cá thể mỗi loài chiếm 4 – 5%).

o Phức hợp (Complexions) có độ ƣu thế của các loài phân hóa chƣa rõ (số loài

cây quá nhiều, không có loài hoặc chi, họ nào chiếm ƣu thế trên 4%).

Phương pháp cụ thể

Lập phân bố thực nghiệm: Tần số thực nghiệm đƣợc sắp xếp theo tổ, với cự ly tổ

theo công thức thực nghiệm của Brooks và Carruther, Nguyễn Hải Tuất (1982)

của Pearson cho k mẫu độc lập để kiểm tra

Gộp ô tiêu chuẩn: Dùng tiêu chuẩn

thuần nhất của các ô tiêu chuẩn, theo từng sinh cảnh để tính các chỉ tiêu liên quan,

bỏ các ô không thuần nhất.

Phƣơng pháp tiến hành kiểm tra nhƣ sau:

Giả sử có k mẫu, tƣơng ứng với k biến độc lập lấy giá trị từ Z1...Zm với xác

suất Pij=P(xi=zi) với (j=1, 2, ...m; i=1, 2, ...k)

zi x1... xi xk fij=fj

1 f11... fi1 fk1 f1

2 f12... fi2 fk2 f2

. ..... . . .

m f1m... fim fkm fm

n n1... ni nk 

Ho: F1=F2=...=Fk (Pij=Pj hay fij/ni =fj/n cho mọi i và j).

đƣợc xác định nhƣ sau:

Tiêu chuẩn

(2-1)

<

+

(0.05, [(m-1)(k-1)] tra bảng thì Ho

Nếu

Tính toán tỷ lệ tổ thành tầng cây cao: tỷ lệ tổ thành của từng loài cây trên 1ha đƣợc

tính toán theo phƣơng pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1984), Đào Công

18

Khanh (1996) thông qua 2 chỉ tiêu: tỷ lệ % mật độ (N%) và tiết diện ngang (G%).

Mỗi loài đƣợc xác định tỷ lệ tổ thành IV% (chỉ số quan trọng: Important Value):

(2-2)

Theo Daniel Marmillod, những loài cây nào có IV%>5% là những loài có ý

nghĩa về mặt sinh thái. Mặt khác theo Thái Văn Trừng (1978): trong một lâm phần,

nhóm loài cây nào đó chiếm 50% tổng cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó

đƣợc coi là nhóm loài ƣu thế. Nhóm loài cây có trị số IV%>50% đƣợc xem là

NLUT. Xác định hệ số tổ thành tầng cây cao, và cây tái sinh theo công thức:

(2-3)

Trong đó : A: Hệ số tổ thành tầng cây cao hoặc cây tái sinh; m: Số cá thể mỗi loài

trong ô tiêu chuẩn; n: Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn

 Chỉ số đa dạng về loài

Đây là những chỉ tiêu quan trọng dùng để chỉ mức độ phong phú của loài trong

đa dạng sinh học.

- Chỉ số đa dạng loài Simpson (1949):

(2-4)

- Chỉ số tính đa dạng loài Shannon-Wiener :

(2-5)

Trong đó: N là tổng số cá thể điều tra; Pi là độ nhiều tƣơng đối của loài thứ i,

Pi = ni/N với ni là số cá thể của loài thứ i (i chạy từ 1 đến S), S là tổng số loài.

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần

 Mô phỏng các kiểu cấu trúc lâm phần:

Sau khi sắp xếp tần số thực nghiệm theo tổ, tính toán một số đặc trƣng mẫu,

xem xét kiểu dạng phân bố, từ đó lựa chọn các hàm phân bố lý thuyết để mô phỏng.

Một số phân bố lý thuyết đƣợc sử dụng:

19

 Phân bố Khoảng cách:

Phân bố khoảng cách là phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên đứt quãng có

dạng toán học:

(2-6)

Trong đó  và α là hai tham số. Đƣờng cong biểu diễn phân bố khoảng cách có

dạng một đỉnh ứng với giá trị x =1 khi . Phân bố khoảng cách đƣợc sử

dụng để mô tả phân bố N-D1.3 thực nghiệm dạng một đỉnh hình chữ j. Các tham số

của phân bố khoảng cách đƣợc ƣớc lƣợng nhƣ sau:

(2-7)

(2-8)

Trong đó: fo là tần số ứng với cỡ kính đầu tiên (x=0).

n là tổng số cây của các cỡ. Khi thì phân bố khoảng cách trở về dạng

phân bố hình học.

với x 0 (2-9)

Nếu gọi Di là giá trị giữa của cỡ kính, Dmin là cỡ kinh nhỏ nhất, K là cự ly tổ thì xi

đƣợc xác định nhƣ sau:

(2-10)

 Phân bố Weibull:

Là phân bố của ngẫu nhiên liên tục với hàm mật độ và hàm phân bố có dạng:

(2-11) Hàm mật độ:

(2-12) Hàm phân bố:

với x 0

Nếu dùng phân bố Weibull để mô hình hóa phân bố số cây theo đƣờng kính và

chiều cao (gọi chung là đại lƣợng Y) thì cần chuyển đổi biến số bằng cách sau:

20

(2-13) X=Y-Ymin

Trong đó: Ymin là giá trị đƣờng kính hay chiều cao bé nhất trong dãy quan sát

sau khi đã đƣợc chỉnh lý số liệu.

Khi các tham số của phân bố Weibull thay đổi thì dạng đƣờng cong cũng thay

đổi, trong đó là tham số biểu thị độ nhọn còn là tham số biểu thị độ lệch. Khi

phân bố có dạng đối xứng, phân bố có dạng lệch phải, phân bố

có dạng lệch trái.

Các tham số của phân bố Weibull đƣợc xác định theo các bƣớc sau:

Tuỳ theo độ lệch của phân bố thực nghiệm mà chọn giá trị của tham số cho

phù hợp, sau đó ƣớc lƣợng tham số  theo công thức :

(2-14)

xi là trị số giữa tổ đã đƣợc chuẩn hoá theo (2-13)

 Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố theo tiêu chuẩn của Pearson:

Tiêu chuẩn dựa vào việc so sánh giữa tần số lý luận tính theo phân bố lý

thuyết và tần số thực nghiệm ứng với mỗi tổ của đại lƣợng điều tra nào đó. Ngƣời ta

chứng minh đƣợc rằng, nếu H0 đúng và dung lƣợng mẫu đủ lớn để sao cho tần số lý

luận tính theo phân bố lý thuyết ở các tổ lớn hơn hoặc bằng 5, thì đại lƣợng ngẫu

nhiên:

(2-15)

Trong đó: là tần số thực tế; là tần số lý thuyết.

Phân bố với bậc tự do k = m - 1, nếu phân bố lý thuyết có các tham số đã

xác định và k = m - r - 1 nếu có r tham số cần phải ƣớc lƣợng thông qua kết quả

quan sát ở mẫu.

21

0.05 tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết về sự

+). Ngƣợc lại nếu

Nếu tính theo (2-15)  2

2 tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết về sự phù hợp của

phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn đƣợc chấp nhận (H0

-).

tính theo (2-15) > 0.05

phân bố lý thuyết đã chọn bị bác bỏ (H0

Quá trình tính theo (2-15) cần lƣu ý:

- Nếu tổ nào có tần số lý thuyết fll < 5 thì phải ghép với tổ trên hoặc tổ dƣới nó

để sao cho fll > 5.

- Khi đó bậc tự do k = l - r - 1, với l là số tổ sau khi gộp, r là tham số của phân

bố lý thuyết cần ƣớc lƣợng.

Trƣờng hợp nếu phân bố lý thuyết đã chọn không đƣợc chấp nhận thông qua

việc kiểm tra bằng tiêu chuẩn phù hợp thì tuỳ thuộc vào phân bố thực nghiệm

mà có thể chọn phân bố lý thuyết khác để mô hình hoá. Khi đó trình tự các bƣớc

nắn và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố đƣợc lặp lại từ đầu

 Phương pháp xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất

Phƣơng pháp xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất theo phân bố

khoảng cách từ một cây chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất là kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Hải Tuất (1990). Chỉ tiêu Q của Klark và Evans đƣợc sử dụng để đánh

giá kiểu phân bố:

(2-16)

Trong đó: là mật độ cây rừng trên đơn vị diện tích (cây/m2), là trị số trung

bình khoảng cách cây gần nhất của n lần quan sát:

Nếu: Q > 1phân bố cách đều, Q < 1 phân bố tập trung, Q  1 phân bố ngẫu

nhiên. Nhƣng Q chƣa phản ánh rõ mức độ sai khác giữa với giá trị trung bình lý

thuyết xét về mặt thống kê, vì vậy Klark và Evans dùng tiêu chuẩn U của phân bố

chuẩn để kiểm tra khi dung lƣợng quan sát n đủ lớn:

22

(2-17)

Nếu: |U|  1.96 tổng thể cây rừng có phân bố ngẫu nhiên

U > 1.96 tổng thể cây rừng có phân bố cách đều

U < -1.96 tổng thể cây rừng có phân bố cụm

Đánh giá tái sinh của rừng phục hồi

Các chỉ tiêu đƣợc xác định cụ thể là: Mật độ cây tái sinh trên ha, cấp chất

lƣợng, phân theo cấp chiều cao

Từ số liệu thu thập, -Xác định tổ thành cây tái sinh:

(2-18)

Trong đó: N% là tỷ lệ % mật độ; F% là tần suất xuất hiện loài ; nl: Số

ô có loài cây xuất hiện; Nl: Tổng số ô xuất hiện của tất cả các loài.

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành theo công thức:

Nếu IV % > 5% thì loài đó đƣợc tham gia vào công thức tổ thành

Nếu IV % < 5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.

Phân tích mối quan hệ sinh thái loài trong quần xã thực vật:

Rừng hỗn loài nhiệt đới bao gồm nhiều loài cây cùng tồn tại về không gian và

thời gian. Một số loài phụ thuộc vào mức độ phù hợp hay đối kháng giữa chúng với

nhau trong quá trình lợi dụng những yếu tố môi trƣờng. Quan hệ của chúng trong

quần xã thực vật đƣợc chia làm 3 loại liên kết:

- Liên kết dƣơng: Là trƣờng hợp những loài cây có thể cùng tồn tại suốt quá

trình sinh trƣởng.

- Liên kết âm: Là trƣờng hợp những loài cây không thể tồn tại lâu dài bên cạnh

nhau đƣợc do có những đối kháng quyết liệt trong quá trình lợi dụng các yếu

tố môi trƣờng.

23

- Quan hệ ngẫu nhiên: Là trƣờng hợp những loài cây tồn tại tƣơng đối độc lập

với nhau.

Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài nhằm định hƣớng trong việc lựa

chọn nhóm loài cây hỗn giao trong trồng rừng, làm giàu rừng.

Chọn những loài quan trọng, loài ƣu thế sinh thái theo chỉ số IV%, và dựa vào

quan điểm của Thái Văn Trừng để xác định loài ƣu thế sinh thái là loài có IV% >

5%.

Từ các ô tiêu chuẩn rút ngẫu nhiên, tiến hành kiểm tra quan hệ cho từng cặp loài

theo tiêu chuẩn  và 2:

Sử dụng các tiêu chuẩn thống kê sau để đánh giá quan hệ theo từng cặp loài:

(2.19)

: Hệ số tƣơng quan giữa 2 loài A và B.

 = 0 : 2 loài A và B độc lập nhau.

0 <   1: loài A và B liên kết dƣơng.

-1   < 0: loài A và B liên kết âm (bài xích nhau).

Với : nA: số ô tiêu chuẩn chỉ xuất hiện loài A.

nB: số ô tiêu chuẩn chỉ xuất hiện loài B.

nAB: số ô tiêu chuẩn xuất hiện đồng thời 2 loài A và B.

n: tổng số ô quan sát ngẫu nhiên.

P(AB): Xác suất xuất hiện đồng thời của 2 loài A và B

P(A): Xác suất xuất hiện loài A.

P(B): Xác suất xuất hiện loài B.

(2.20)

Trong trƣờng hợp || không lớn lắm thì chƣa thể biết giữa 2 loài có thực sự

quan hệ với nhau hay không? Lúc này cần sử dụng thêm phƣơng pháp kiểm tra tính

độc lập bằng mẫu biểu 2x2. Việc kiểm tra mối quan hệ giữa 2 loài A và B đƣợc

thực hiện bằng tiêu chuẩn 2:

24

(2.21)

t tính đƣợc ở công thức (3) đƣợc so sánh với 2

0.05 = 3.84 ứng với bậc tự do K=1

Trong đó: a = nAB b = nB c = nA d: số ô không chứa cả 2 loài A và B. 2

0.05 = 3.84 thì mối quan hệ giữa 2 loài là ngẫu nhiên.

Nếu 2

0.05 = 3.84 thì giữa 2 loài có quan hệ với nhau.

t  2 t > 2

Nếu 2

Tóm lại để xem xét mối quan hệ theo từng cặp loài, đề tài sử dụng đồng thời 2 tiêu

chuẩn  và 2:

2: để kiểm tra mối quan hệ từng cặp loài.

: trong trƣờng hợp kiểm tra bằng 2 cho thấy có quan hệ, thì  sẽ cho biết

chiều hƣớng mối quan hệ đó theo dấu của  (- hay +) và mức độ quan hệ qua giá trị

||.

25

CHƯƠNG 3. ÐẶC ÐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU [18], [19]

3.1 Ðiều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí hành chính

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc,

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong địa phận hành chính 05 xã: Phƣớc Thuận, Xuyên

Mộc, Bông Trang, Bƣng Riềng và Bình Châu.

Tọa độ địa lý:

 Từ 10o27'57" đến 10o37'46" vĩ độ Bắc.

 Từ 107o24'31" đến 107o36'07" kinh độ Ðông.

 Phía Bắc khu bảo tồn giáp Lâm trƣờng Xuyên Mộc.

 Phía Nam là biển Ðông từ ấp Hồ Tràm đến Bến Lội xã Bình Châu.

 Phía Ðông giáp huyện Hàm Tân thuộc tỉnh Bình Thuận.

 Phía Tây giáp sông Hoả và lộ 328.

Tổng diện tích tự nhiên của khu bảo tồn là 11.392 ha. Khu bảo tồn đƣợc chia

làm 2 phần rõ rệt do đƣờng quốc lộ 55, bao gồm 11 tiểu khu rừng.

3.1.2 Ðịa hình, địa mạo

Nhìn chung toàn bộ khu bảo tồn có dạng địa hình đồi thấp trên nền phù sa cổ

và trầm tích biển là dạng chiếm diện tích chủ yếu, mang những nét đặc trƣng của

địa hình miền Ðông Nam Bộ là đồi thấp bề mặt lƣợng sóng, địa hình tƣơng đối

bằng phẳng, thoai thoải từ 4 phía đổ vào trung tâm, tạo thành 4 vùng địa hình khác

nhau nhƣ sau :

- Vùng bằng phẳng: Chiếm diện tích 9.902 ha, trải rộng từ phía bắc đến phía

nam, độ cao từ 20 – 50 m so với mặt biển, độ dốc bình quân từ 3 – 5 độ.

- Vùng đồi: Bao gồm một số ngọn đồi có độ cao tuyệt đối từ 60 đến 160m

nhƣ: Hồng Nhung (118m) nằm ở phía bắc thuộc phân trƣờng I lâm trƣờng Xuyên

Mộc, cụm hồ Linh (cao từ 100 – 162m) nằm ở ven biển thuộc tiểu khu 51. Khu vực

26

mộ Ông, gái Ma... ở phía Tây nam thuộc tiểu khu 49. Tổng diện tích của vùng có

địa hình đồi là 350 ha.

- Vùng hồ lòng chảo: Có diện tích khoảng 200 ha gồm các hồ trũng ven sông

suối thƣờng ngập nƣớc mùa mƣa và các hồ có nƣớc quanh năm nhƣ: hồ Linh, hồ

Tràm, hồ Cốc, hồ Nhám, hồ Tròn và hồ Núi Le.

- Vùng cồn cát ven biển: Diện tích 940 ha, chạy dọc trên 12 km bờ biển, ở khu

bảo tồn thiên nhiên từ ấp Thuận Biên xã Phƣớc Thuận đến bến lội xã Bình Châu.

Dạng địa hình này bao gồm các cồn cát di động đã ổn định có thảm thực vật che

phủ và cồn cát di động chƣa có thảm thực vật che phủ có độ cao từ 30 – 60 m so

mặt nƣớc biển.

Các dạng địa hình khác nhau tạo cho khu bảo tồn cảnh quan sinh động với các

dạng: Núi, rừng, suối, hồ, biển từ đó hình thành các khu cƣ trú rất đa dạng cho các

loài sinh vật. Ðồng thời, cũng là địa bàn thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu

khoa học, giáo dục môi trƣờng và tham quan du lịch.

3.1.3 Ðịa chất , thổ nhưỡng.

Ðất đai ở khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB đƣợc hình thành trên 3 loại đá mẹ

chính là: Về mặt đá mẹ, khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB gồm các loại đá mẹ sau:

 Ðá mắc ma chứa Granit – Diosit hạt lớn và đá Granit – Dioxit (trung

tính). Ðây là sản phẩm của sự hoạt động xâm nhập mắc ma

 Ðá Bazan sản phẩm của hoạt động núi lửa.

 Trầm tích và phù sa cổ.

Các loại đá mẹ dƣới ảnh hƣởng của địa hình, khí hậu, sinh vật và các hoạt

động của biển tạo nên các loại đất chính sau :

 Ðất Feralit vàng nhạt: Phát triển trên đá Mắc ma – Granit và trầm tích

thuộc nhóm đất hình thành tại chỗ chiếm điện tích rất lớn, có màu xám

trắng đến vàng nhạt, thành phần cơ giới nhẹ (cát chiếm từ 40 – 60%) tầng

đất sâu, tầng mùn mỏng, hàm lƣợng NPK thấp do bị rửa trôi mạnh.

27

 Ðất Feralit màu đỏ: Phát triển trên đá Bazan có màu nâu vàng đến nâu đỏ,

tầng đất dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ (sét tới 60%) hàm lƣợng NPK

cao.

 Ðất màu xám và vàng nâu phát triển trên phù sa cổ.

 Ðất phèn: Ðất phèn tiềm tàng nông chiếm diện tích khá lớn đƣợc hình

thành trên bƣng ngập nƣớc vào mùa mƣa. Ðất có màu xám trắng đến xám

đen, độ pH từ 4 – 4,5. Thành phần cơ giới nhẹ (cát từ 50 – 60%).

 Ðất cát ven biển: Chạy dọc theo bờ biển hình thành 2 dạng đất khác nhau:

Cồn cát di động không ngập nƣớc biển. Ðất cát ƣớt thƣờng bị ngập nƣớc

thủy triều dâng. Cả hai loại đất này đều có tỷ lệ cát từ 60 – 70%, tầng

mùn hầu nhƣ không có, hàm lƣợng NPK rất thấp, hút và thoát nƣớc

mạnh, độ che phủ thực vật rất thấp dƣới 10%.

 Ðất cát trắng và cát vàng trong nội địa: Có tỷ lệ khá cao trên 70%, hàm

lƣợng NPK rất thấp.

3.1.4 Khí hậu thuỷ văn

Khí hậu

Về mặt khí hậu thuỷ văn, khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB nằm trong vùng ảnh

hƣởng của chế độ khí hậu nhiệt đới mƣa mùa. Số liệu theo dõi năm 2006 tại trạm

khí tƣợng Vũng Tàu ghi nhận nhƣ sau:

 Nhiệt độ bình quân hàng năm của không khí là 25,80C, cao nhất (Tmax) là

380C vào tháng 4 – 5 , thấp nhất (Tmin) là 150C vào tháng 12. Biên độ nhiệt 30C.

 Lƣợng mƣa bình quân hàng năm là 1.396 mm, cao nhất (Pmax) là 1.877 mm

(năm 1917) và thấp nhất (Pmin) là 704 mm vào năm 1907. Số ngày mƣa bình quân

trong năm là 124 ngày.

 Số tháng mƣa là 6 tháng (từ tháng 5 – 10) nhƣng thƣờng tập trung vào tháng 7,

8, 9 hàng năm. Mùa nắng kéo dài từ tháng 11 – 4 năm sau (6 tháng) có khi tới 7

tháng. Số tháng khô từ 1 – 3 tháng. Số tháng hạn từ 2 – 3 tháng. Số tháng kiệt từ 0 –

1 tháng.

 Ðộ ẩm của không khí :

28

Ðộ ẩm tuyệt đối bình quân hàng năm là 85,2%

Ðộ ẩm tuyệt đối (max) hàng năm tới 100%

Ðộ ẩm tuyệt đối (min) là 36% vào tháng 12 và tháng 1

Lƣợng bốc hơi cao nhất (max) là 43,7% vào tháng 3

 Chế độ gió.

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu thƣờng chịu ảnh hƣởng của

2 hƣớng gió thịnh hành theo 2 mùa chính liên tục là.

Gió Tây Nam thổi vào mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11

Gió Ðông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Tốc độ trung bình của gió là 8 – 10km/h. Vào những ngày mƣa bão gió xoáy

lốc có thể đến 50 – 70km/h

Hình 3.1 Biểu đồ Gaussen-Water

Hai hƣớng gió này đều từ ngoài biển Ðông thổi vào và suốt dọc vùng ven biển

đều không có cây cao chắn gió, cho nên có sự ảnh hƣởng rất lớn đến sự phân bố

thực vật cũng nhƣ quá trình sinh trƣởng, phát triển và tái sinh rừng.

Thủy văn.

Hệ thống sông suối trong khu bảo tồn nhìn chung không đáng kể, chỉ có các

suối cát, suối đá,... Rải rác trong khu bảo tồn cũng có các bàu và hồ nhƣ bàu Nhám,

bàu Tròn, hồ Cóc, hồ Linh có nƣớc quanh năm, diện tích mặt nƣớc thay đổi theo

mùa (mùa mƣa rộng ra, mùa khô thu hẹp lại).

29

Trong Khu bảo tồn thiên nhiên BC– PB có khoảng 43 km sông suối lớn, nhỏ

thƣờng có nƣớc quanh năm nhƣng ngắn dƣới 10 km nhƣ sông Hỏa, suối Cát, suối

Nhỏ, suối Bang. Ngoài ra còn có một số bàu và hồ có nƣớc quanh năm nhƣ : bàu

Nhám, bàu Bàng, hồ Cốc, hồ Tràm, hồ Linh, hồ Tròn và hồ Núi Le... Ðặc biệt ở

phía đông bắc Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB có suối nƣớc khoáng Bình Châu có nhiệt độ từ 60 – 800C đây là khu du lịch rất có giá trị. Nhìn chung mực nƣớc ngầm

trong Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB là tƣơng đối thấp, thuận lợi cho sự phát triển

của thực vật

3.2 Ðất đai và tài nguyên rừng

3.2.1 Ðất đai

Bảng 3.1 Hiện trạng đất đai ở khu Bảo tồn thiên nhiên BC-PB

Nội dung Đơn vị tính Tổng số Tỷ lệ (%)

ha Tổng số 11.392 100

ha Đất có rừng 8.156 71,59

ha -Rừng tự nhiên 7.254 63,68

ha 254 2,23 IIIA3

ha 3.591 31,52 IIIA2

ha 506 4,44 IIIA1

ha IIB 2.110 18,52

ha IIA 793 6,96

ha -Rừng trồng 902 7,92

ha 2.880 25,28 Đất chưa có rừng (IA, IB, IC)

ha 356 3,13 Đất khác

Từ bảng (3.1) nhận thấy, diện tích có rừng che phủ chiếm tỷ lệ 71,59%. Ðất

trống đồi trọc chiếm tỉ lệ (28,41%). Do đó đòi hỏi một mặt phải khoanh nuôi tái

sinh và bảo vệ rừng hiện có, mặt khác phải đẩy nhanh tốc độ khoanh nuôi tái sinh

kết hợp trồng bổ sung ở những nơi điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho phép.

Khu khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng rừng bổ sung của BC - PB có diện tích

là 1.754 ha (Trạng thái IC) chiếm 15.4% tổng diện tích tự nhiên. Rừng khoanh nuôi

30

kết hợp trồng rừng bổ sung hầu hết trạng thái (IC), chất lƣợng rừng nhìn chung

kém, số cây tạp nhiều. Cây có giá trị kinh tế nhƣ Dầu cát, Sến cát, Chò chai rất ít.

Tuy nhiên, rừng còn có độ tàn che trên 0,5 vẫn còn giữ đƣợc tiểu hoàn cảnh rừng,

đất còn tính chất đất rừng, diện tích rừng tập trung liền lô, liền khoảnh. Do đó, nếu

rừng đƣợc khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh kết

hợp trồng bổ sung, rừng sẽ đƣợc phục hồi và phát triển tốt.

3.2.2 Tài nguyên rừng

 Về tài nguyên thực vật rừng: Theo kết quả điều tra khảo sát xây dựng

bản đồ thảm thực vật rừng khu Bảo tôn thiên nhiên BC-PB của Phân viện Ðiều tra

Quy hoạch rừng II năm 2000 [15] đã xác định hệ thực vật rừng của khu bảo tồn

thiên nhiên BC-PB có các yếu tố đặc trƣng của "kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt

đới" với 3 kiểu phụ và 21 thảm thực vật, đặc biệt có các tổ hợp thực vật thân thuộc

với khu hệ thực vật Malayxia-Indonexia và khu hệ Ấn độ-Miến điện. Các tổ hợp

thực vật trong đó Tràm (Melaleuca cajuputi), Dầu lông (Dipterocarpus intricatus),

chiếm ƣu thế trên đất cát hoặc đất cát pha ngập nƣớc theo mùa là những cảnh quan

độc đáo ít thấy xuất hiện ở các khu vực khác.

 Về tài nguyên động vật rừng: Kết qủa nghiên cứu đánh giá tài nguyên động vật

hoang dã tại khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB, Lê Xuân Cảnh, Hoàng Minh Khiên,

Lê Ðình Thuỷ, Nguyễn Văn Sáng (2000)[4] đã thống kê đƣợc 205 loài thuộc các

lớp Ếch nhái, Bò sát, Chim và Thú.

- Lớp Ếch nhái: Có 12 loài thuộc 04 họ, 1 bộ.

- Lớp bò sát có 38 loài thuộc 14 họ, 3 bộ.Kết qủa bƣớc đầu đã xác định 15 loài

bò sát và ếch nhái qúy hiếm đã đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam, chiếm 30 % tổng số

loài. Trong đó rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) là loài đặc hữu của Việt Nam.

- Lớp chim: Có 106 loài, trong đó có 05 loài đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam

là những loài qúy hiếm cần đƣợc bảo vệ ở nƣớc ta, chiếm 4,7% tổng số loài. Ðó là

các loài: Gà lôi vằn (Lophura nycthemera), Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Bồ

câu nâu (Colum pucicea), Cú lợn rừng (Phodius badis), Yến núi (Collocalla

brevirostris).

31

- Lớp thú: Trong số 49 loài thú đã thống kê có 10 loài đƣợc ghi trong sách đỏ

Việt Nam (năm 1992) chiếm 20,4 % tổng số loài; 08 loài đƣợc ghi vào sách đỏ thế

giới chiếm 16,3 %.; 18 loài đƣợc ghi vào công ƣớc CITES cấm buôn bán trên thế

giới chiếm 36,7 %.

Ðiều đó chứng tỏ rằng Khu bảo tôn thiên nhiên BC-PB không chỉ là nơi bảo

tồn nguồn gen cây lá rộng của rừng nhiệt đới ven biển, nơi cung cấp giống cây họ

dầu, họ đậu qúy hiếm, mà còn là một khu vực có quan trọng có tầm cỡ quốc tế trong

việc bảo tồn thiên nhiên bảo vệ nguồn gen các loài thú qúy hiếm của thế giới.

Về phòng hộ môi trƣờng và du lịch sinh thái, Khu BTTN Bình Châu Phƣớc

Bửu nằm ở hạ lƣu vực sông Ðồng Nai. Hệ sinh thái rừng của khu rừng đặc dụng là

lá phổi xanh cung cấp dƣỡng khí trong lành cho các khu công nghiệp; lọc sạch khí

thải và chất ô nhiễm từ các khu công nghiệp và các khu dân cƣ. Góp phần hạn chế

những tác hại môi trƣờng, giảm hiệu ứng nhà kính, góp phần hạn chế quá trình nóng

lên của trái đất.

Vai trò của Khu bảo tồn đối với kinh tế môi trƣờng: Khu bảo tồn BC-PB là

khu rừng tự nhiên duy nhất còn lại ở vùng ven biển phía Nam nƣớc ta từ bán đảo

Sơn Trà trở vào. Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB có nhiều sinh cảnh đa dạng từ

vùng đồi núi thấp đến bình nguyên và các vùng đầm lầy rừng tràm, các hồ nƣớc

ngọt tạo nên sự đa dạng phong phú về thành phần đa dạng loài thực vật, động vật

rừng. Khu bảo tồn nằm dọc ven biển tạo thành tấm bình phong che chắn hạn chế

các thảm họa của thiên nhiên nhƣ gió bão, cát bay, sóng biển, bảo vệ tầng nƣớc

ngọt, bảo vệ môi trƣờng sống của nhân dân trong khu vực. Khu bảo tồn cách thành

phố Vũng Tàu, Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh với cự ly khoảng 100km; lại

có giao thông thuỷ bộ thuận lợi, cảnh quan xanh đẹp, hấp dẫn là điều kiện rất thuận

lợi để xây dựng và phát triển các hoạt động du lịch sinh thái ở Khu bảo tồn. Do đó,

việc đầu tƣ xây dựng và phát triển Khu bảo tồn BC-PB là rất cần thiết, nhằm bảo

tồn thiên nhiên, sinh cảnh rừng nhiệt đới cây họ dầu nằm ở ven biển duy nhất còn

lại ở miền Nam nƣớc ta. Bảo vệ môi trƣờng sinh thái vùng ven biển và là nơi nghỉ

dƣỡng, du lịch và nghiên cứu khoa học cho cộng đồng trong khu vực.

32

3.3 Ðiều kiện kinh tế xã hội

Những hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến sự hình thành và phát triển của

Khu BTTN BC – PB tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

 Giai đoạn trước năm 1975.

Trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, khu vực BC–PB cũng là

một căn cứ địa cách mạng quan trọng của nhân dân tỉnh Bà rịa – Vũng tàu. Trong

thời kỳ này hoạt động gây ảnh hƣởng lớn nhất đối với quá trình hình thành và phát

triển của hệ thực vật ở khu vực BC–PB là bom đạn trong chiến tranh, các hoạt động

chặt phá của con ngƣời hầu nhƣ không đáng kể. Ở thời kỳ này do tác động phá hoại

của con ngƣời còn ít nên trữ lƣợng rừng khá cao. Tổ thành rừng chủ yếu là họ Dầu

gồm: Dầu cát (Dipterocarpus costatus), Sao đen (Hopea odorata), Sến cát (Shorea

roxburghii), Vên Vên (Anisoptera costata) và Bằng Lăng (Lagerstroemia crispa).

Còn có nhiều loài cây gỗ qúy nhƣ: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia

bariaensis), Dáng Hƣơng (Pterocarpus indicus), Trai (Fagraea fragrans). Có nhiều

khu vực tổ thành cây Dầu cát , Sao đen, Vên Vên, Sến cát chiếm ƣu thế trên 40% số

lƣợng cá thể loài.

 Giai đoạn sau năm 1975 đến năm 1992.

Sau năm 1975 có 2 lực lƣợng tham gia tác động vào Khu bảo tồn thiên nhiên

BC–PB là :

Lực lượng Nhà nước: có 2 đơn vị tham gia, Lâm trƣờng Xuyên Mộc quản lý

toàn bộ diện tích phân trƣờng I (các tiểu khu 22 , 23 và 24) với nhiệm vụ là khai

thác gỗ, củi và trồng rừng. Những tiểu khu này trƣớc khi bàn giao cho Ban quan lý

khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB (từ năm 1975-1991) thì đã đƣợc khai thác tận thu

sản phẩm nên cấu trúc rừng đã thay đổi rất nhiều. Tổ thành rừng còn lại chủ yếu là

các loài cây gỗ tạp hoặc cây ƣa sáng. Ban quản lý rừng cấm với nhiệm vụ làm công

tác bảo vệ rừng của khu rừng cấm cũ (các tiểu khu 25, 26, 27, 28, 29 và 30) do đó

tài nguyên rừng ở các tiểu khu này đã đƣợc đƣợc quản lý khá chặt chẽ.

Lực lượng địa phương : Tuy không có các tổ chức tập thể hợp tác xã nghề

rừng, nhƣng với lực lƣợng lao động 4% làm nghề rừng chính và 52% lực lƣợng lao

33

động không có nghề nghiệp gì nên đã vào rừng đốt rẫy, lấy gỗ củi, lấy dầu, lấy lâm

sản, đốt than… để sinh sống nuôi gia đình theo từng thời điểm và từng thời vụ.

Số lao động không có nghề nghiệp chủ yếu là do dân kinh tế mới đến lập

nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác sau năm 1975 đến nay. Hầu hết

dân cƣ ở đây tập trung thành các cụm dân cƣ ở xung quanh khu bảo tồn, không có

đồng bào dân tộc ít ngƣời và chỉ có hơn chục hộ gia đình dân kinh tế mới ở không

ổn định rải rác trong tiểu khu 22 , 23 , 24 làm nông nghiệp.

Với 53% lực lƣợng lao động nông nghiệp và nghề biển là ngành nghề chính

của dân địa phƣơng 5 xã ở xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB nhƣng chỉ

theo từng thời vụ và ít đƣợc sự hỗ trợ vay vốn của nhà nƣớc nên sản xuất không

phát triển mạnh đƣợc, năng suất và hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đời sống của dân

địa phƣơng cũng ở mức độ thấp không đủ ăn (nhất là ngƣời lao động nghèo) đây

cũng là một bộ phận thƣờng có tác động xấu đến tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.

Về giao thông, ngoài 30 cây số đƣờng quốc lộ bao bọc phiá Bắc và phiá Tây

của khu bảo tồn và trên 12 cây số bờ biển, còn có hàng chuc cây số đƣờng mòn nhỏ,

đƣờng xe bò đi toả khắp khu rừng nên rất thuận tiện cho việc đi lại vận chuyển gỗ,

than, củi … của dân địa phƣơng vào phá rừng. Do địa hình bằng phẳng nên việc đi

lại và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB

rất thuận lợi, nhƣng cũng là những điều kiện thuận lợi cho những hoạt động khai

phá rừng.

 Từ những năm 1993 đến nay:

Sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật của khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB đƣợc

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt và đầu tƣ, việc quản lý bảo vệ

khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB đã dần dần đi vào ổn định. Ban quản lý khu bảo tồn

đƣợc thành lập và củng cố. Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục

hồi rừng, và trồng rừng đã đƣợc thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn. Từ năm 1993

đến năm 1999, hơn 750 ha rừng đã đƣợc trồng tại những khu vực trƣớc đây là đất

trống. Hệ thống các trạm quản lý bảo vệ rừng đƣợc thiết lập hầu hết đến các tiểu

khu rừng.

34

Kết quả điều tra 12 xã, 1 thị trấn tại của nhóm công tác đã thực hiện ở huyện

Xuyên mộc kết hợp với những tài liệu thống kê về dân số bao quanh khu bảo tồn

cho thấy tổng dân số toàn huyện là 27.565 hộ, 135.594 khẩu (kết quả điều tra dân

số huyện Xuyện Mộc tính đến 31/12/2006). Trong đó dân ở ven khu bảo tồn (Bao

gồm 5 xã: Bƣng Riềng, Bông Trang, Bình Châu, Xuyên Mộc, Bình Châu) chiếm

hơn 50% chủ yếu là ngƣời kinh, một số ít là dân tộc Châu Ro ở bản địa và các dân

tộc khác nhƣ: Tày, Nùng, Khơme, Mƣờng di cƣ từ nơi khác đến. Ngành nghề lao

động chủ yếu là nông nghiệp, ngƣ nghiệp , các ngành nghề khác nhƣ tiểu thủ công

nghiệp dịch vụ chƣa phát triển. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn huyện Xuyên

Mộc là 2,15%

Những hoạt động kinh tế xã hội trên đây đã tác động rất mạnh mẽ vào thành

phần và cấu trúc của thảm thực vật và động vật rừng, những hoạt động khai thác

lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép, làm cho tỷ lệ các loài cây gỗ qúi, động vật

rừng ngày càng giảm sút. Những cây gỗ lớn chiếm tầng cao trong rừng bị chặt phá,

cấu trúc rừng tiến triển theo chiều hƣớng xấu, hình thành những sinh cảnh cây bụi

hoặc cây gỗ ƣa sáng. Ngƣợc lại, những hoạt động khoanh nuôi phục hồi rừng làm

tăng sức sinh trƣởng của rừng, tạo điều kiện cho lớp cây tái sinh phát triển. Các hoạt

động trồng rừng, tạo nên các kiểu phụ thứ sinh nhân tác có thành phần loài đơn

giản, cấu trúc rừng thƣờng chỉ có 2 tầng, tầng cây gỗ và tầng cây thân cỏ, đa dạng

sinh học của rừng đã thay đổi so với rừng tự nhiên hỗn loại nhiều tầng [26].

35

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tính đa dạng sinh học về cấu trúc thành phần thực vật thân gỗ

4.1.1 Khái quát đặc điểm đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB.[15]

Kết quả điều tra xây dựng danh mục và tiêu bản thực vật khu bảo tồn ghi nhận

đƣợc 732 loài thuộc 123 họ khác nhau. Đƣợc phân loại nhƣ sau:

TT

Phân loại thực vật

Số loài

1 Phân chia theo hệ thống phát sinh

17

- Nhóm khuyết thực vật

550

- Nhóm hai lá mầm

165

- Lớp một lá mầm

2 Phân chia theo dạng sống

342

- Cây thân gỗ (G)

224

- Cây thân thảo sống trên mặt đất (C)

100

- Dây leo (thân gỗ và thân thảo) (L)

32

- Cây bụi (B)

9

- Cây ký sinh trên thân cây khác

25

- Cây phụ sinh (P)

3 Phân theo tình trạng đe dọa

8

- V (Vulnerable) sẽ nguy cấp, có thể bị đe dọa tuyệt chủng

3

- R (Rare) Hiếm, có thể sẽ nguy cấp

3

- T (Threatened), Bị đe dọa

3

- K (Insufficient known) Biết không chính xác

(Nguồn: Báo cáo chuyên đề điều tra danh mục và tiêu bản thực vật Khu BTTN,2000)

Trong 123 họ thực vật thì họ Dầu ở Khu bảo tồn BC-PB có 13 loài, hầu hết

các loài cây trong họ Dầu đều là cây đại mộc, trong đó có Dầu cát (Dipterocarpus

costatus) là loài cây đặc hữu của khu bảo tồn. Tuy có số loài không nhiều nhƣng

đây là họ thực vật rất quan trọng. Nhiều tác gỉa cho rằng họ Dầu ở vùng Đông Nam

Á đóng vai trò quan trọng nhƣ cây lá kim ở vùng ôn đới. Số loài cây họ Dầu ở vùng

Đông Nam Á có 64 loài, riêng ở Việt Nam có 28 loài và Khu BTTN BC – PB có 13

loài đây là đại diện điển hình của luồng di cƣ từ Đông Nam (Malayxia – Indonexia)

36

lên. Trong nhiều ƣu hợp thực vật, số cá thể của các loài cây trong họ Dầu chiếm

trên 50% tổng số cá thể đo đếm.

Trong số các họ thực vật kể trên, họ Ðậu (Fabaceae) có số loài nhiều nhất 68

loài Là họ có nhiều loại thực vật quý hiếm nhƣ: Xay (Dialium cochinchinensis), Gõ

đỏ (Afzelia Xylocarpa), Gõ mật (Sindora siamesis), Cẩm lai Bà rịa (Dalbergia

Bariaensis). Họ Cyperaceae 46 loài, Rubiaceae 39 loài, Poeceae 36 loài, và

Euphorbiaceae 35 loài.

Các đại diện của luồng di cƣ thứ hai từ Tây Nam (Ấn độ - Miến Điện) sang.

Đó là các họ Tử vi (Lytheraceae) có 7 loài: Bằng lăng lá xoan (Lagerstroemia

ovalifolia), Bằng lăng 5 mảnh (Lagerstroemia quiquevalis), Bằng lăng ổi

(Lagerstroemia calyculata)…đây là những loài cây có kích thƣớc lớn, chiếm tầng

cao trong các tầng rừng. Họ Bàng (Combretaceae) có 6 loài trong đó có 4 loài thuộc

chi Chiêu liêu (Terminalia) đây là những loài có kích thƣớc nhỏ hoặc kích thƣớc

trung bình thƣờng chiếm tầng thấp dƣới tán rừng và rụng lá vào mùa khô.

Khu BTTN còn có nhiều đại diện điển hình của khu hệ thực vật vùng Á nhiệt

đới nhƣ họ Re (Lauraceae) có 7 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) có 22 loài, họ Dẻ

(Fagaceae) 2 loài, họ Thị (Ebennaceae) 8 loài.

Ngoài ra còn có 17 loài đƣợc ghi trong “Sách đỏ Việt Nam” trong đó có 8 loài

thuộc nhóm nguy cấp (có thể bị đe dọa tuyệt chủng) nhƣ: Bình linh nghệ (Vitex

ajugaeflora); Cẩm lai Bà rịa (Dalbergia bariaensis); Giền trắng (Xylopia pierrei);

Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa); Hồng quang (Rhodoleia championii ); Thiết đinh lá bẹ

(Markhamia stipulata); Xay (Dialium cochinchinensis).

Đặc biệt có các tổ hợp thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malayxia-

Indonexia và khu hệ Ấn độ-Miến điện. Các tổ hợp thực vật trong đó Tràm

(Melaleuca cajuputi), Dầu lông (Dipterocarpus intricatus), chiếm ƣu thế trên đất

cát hoặc đất cát pha ngập nƣớc theo mùa là những cảnh quan độc đáo ít thấy xuất

hiện ở các khu vực khác.

Kết quả xây dựng bản đồ thảm thực vật xác định hệ thực vật rừng tại đây có

các yếu tố đặc trƣng của "Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới" Kiểu thảm thực

vật này nằm trong nhóm A tức là nhóm những kiểu thảm thực vật nhiệt đới ở những

vùng thấp và những vùng có độ cao trung bình dƣới 1000m ở Miền Nam và dƣới

37

700m ở miền Bắc, đây là đơn vị phân loại sơ cấp I, để phân chia thành đơn vị thứ

cấp II và III các yếu tố này đƣợc thể hiện nhƣ sau:

 Yếu tố khu hệ thực vật: có hai luồng di cƣ thực vật quyết định thành phần

thực vật ở đây là luồng di cƣ Malayxia – Indonexia và luồng di cƣ Ấn độ -

Miến Điện.

 Yếu tố đá mẹ thổ nhƣỡng trong phạm vị nhỏ là các yếu tố đất đai, mức độ

ngập nƣớc, hình thành các sinh cảnh thực vật trên đất phèn, trên cát hoặc

sinh cảnh thực vật ven suối ngập nƣớc.

 Yếu tố sinh vật – con ngƣời

Với các phân loại nhƣ vậy Kiểu thảm thực vật rừng kín nữa rụng lá ẩm nhiệt

đới ở Khu BTTN Bình Châu – Phƣớc Bửu đƣợc phân loại thành 3 kiểu phụ và 20

ƣu hợp, quần hợp phức hợp và sinh cảnh.

A, Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malayxia –

Inđonexia và khu hệ Ấn độ -Miến điện

o Ƣu hợp Dầu – Thị - Sến.

o Ƣu hợp Sến – Trâm – Trƣờng.

o Ƣu hợp Vên vên – Dầu – Sến.

o Ƣu hợp Trâm – Thành ngạnh- Bằng Lăng.

o Ƣu hợp Trâm – Bằng lăng- Bình linh.

o Ƣu hợp Bằng lăng – Trƣờng – Thị.

o Ƣu hợp Băng lăng – Bình linh – Cóc.

o Ƣu hợp Trâm – Trƣờng – Thị.

B, Kiểu phụ thổ nhưỡng

o Quần hợp Tràm (Melaleuca cajuputi) + cỏ chanh lƣơng (Leptocarpus

disjunctus) + cỏ hoàng đầu dẹp (Xyris complanata) trên đất cát trắng

không ngập nƣớc mùa mƣa. Quần xã thực vật này chiếm diện tích 1501ha

phân bố tập trung trên địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thoát nƣớc với độ

tàn che 0,3. Tràm ở đây sinh trƣởng và phát triển kém (đất xấu do bị rữa

trôi mạnh) cây thƣờng cong queo, thấp lòa xòa. Về thực bì (thực vật chỉ

thị có các loài sau: Cỏ chanh lƣơng, cỏ Hoàng đầu dẹp, cỏ dùi trống

(Eriocaulon sp), Tràng quả lông (Desmodicum velotinum), dây tơ hồng

38

(Cuscuta pentagona). Tràm ở đây tuy không có giá trị lớn về kinh tế

nhƣng cần đƣợc bảo vệ giữ lại cho môi trƣờng và phục vụ khoa học.

o Quần hợp Tràm (M. cajuputi ) + Dầu lông (Dipterocarpus intricatus) +

cỏ cú (Cyperusc rotudus) trên đất cát pha ngập nƣớc mùa mƣa. Quần hợp

này phân bố chủ yếu ở khu vực suối nƣớc nóng Bình Châu, địa hình thấp,

trũng, đất không bị rữa trôi lớp mùn dày, cây sinh trƣởng tốt.

o Quần hợp Tràm thƣa (M. cajuputi) + cỏ lác (Cyperus) + cỏ năng

(Eleocharis) trên đất ngập nƣớc ven hồ và bƣng đầm. Quần hợp này phân

bố tập trung chủ yếu ở xung quanh Hồ Nhám và các đầm nƣớc ven biển

phía sau khu cồn cát di động. Tràm ở đây phân bố thƣa, rải rác không đều

ở phần đất nong có đƣờng kính lớn nhƣng thƣờng cong queo, nhiều

nhánh nên ít có giá trị sử dụng, còn những phần ngập nƣớc sâu chỉ có họ

Cỏ. Các sinh cảnh trên rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ đa dạng sinh học,

phục vụ tham quan du lịch và nghiên cứu môi trƣờng nên cần đƣợc quản

lý bảo vệ tốt.

o Sinh cảnh thực vật trên đất ngập nƣớc ven sông suối: Về thành phần thực

vật rất đa dang, phức tạp gồm cả thực vật thân gỗ, dây leo bụi rậm và cỏ

thích nghi đƣợc dƣới nƣớc lẫn trên cạn.

- Các loài cây thân gỗ: Máu chó (Knema lenta), Côm (Elaeocarpus

stiplaris), Cò ke (Grewia tomentosa), Bụp (Hibicus tiliaceus), Thị

(Diospiros castanea), Trâm (Syzygium zeylanicum), Ngái (Ficus

simplissima), Đa (Ficus hirta), …Hầu hết các cây thân gỗ cong

queo, thấp, tán lòa xòa, nhƣng chúng có vai trò quan trọng bao vệ

chống xói mòn ven sông và điều hòa dòng nƣớc chảy mùa mƣa lũ

- Dây leo: có dây táo rừng (Ziziphus oenoplia), Mây nƣớc

(Flagellaria indica), Sống rắn (Albizia nigricans)…

- Thực vật thân thảo: Dứa dại (Pandanus sp), Ráng đuôi phụng

(Drynaria bonii Christ), Chà là biển ( Phoenix paludosa), Lác hến

(Scirpus grossus)…

o Sinh cảnh thực vật trên sƣờn và chân phía sau cồn cát. Sinh cảnh thực vật

này trƣớc đây là những đám rừng cây gỗ tƣơng đối tốt nhƣng do quá trình

39

cát bay di động lấn chiếm vào tạo thành những cồn cát lấp dần những cây

gỗ hiện có tạo thành sƣờn dốc phía sau cồn cát di động có tán cây che

phủ. Thành phần thực vật ở đây chủ yếu là cây họ Dầu

(Dipterocarpaceae), Sến (Shorea), Sao (Hopea) và một vài lòai khác nhƣ:

Bứa (Garcinia) Thị đen (Diospyros) Trâm sắn (Syzygium), Bình Linh

(Vitex), Trƣờng (Xerospermum). Loại rừng này cần bảo vệ nhằm chống

cát bay lấn chiếm vào nội địa.

Những nơi cồn cát thấp ở độ cao 10 – 20m so với mặt biển hình thành lớp

thảm thực vật cây bụi và cây chịu hạn rất đa dạng.

- Cây gỗ: Tai nghé (Aporusa macrostachyus), Găng (Randia spinosa)

Cò ke nam (Grewia tomentosa), Thị đen (Diospyros variegata),

Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Nhãn (Passiflora foetada), Thành

ngạnh (Cratoxylon formosum), Sổ (Dillenia sp)…

- Dây leo: Móng bò (Bauhinia bassacensis), Bìm bìm ba răng

(Xenostegia tridentata), Mã tiền (Strychnos sp), Trinh nữ (Mimosa

sp)..

- Cỏ: cỏ sữa lông (Euphorbia hirta), cỏ sƣớc (Achyranthes aspera),

cỏ cú, hƣơng phụ (Cyperus rotundus), Cỏ mực (Eclipta prostrata),

cỏ tranh (Imperata cylindrica)…

o Sinh cảnh thực vật trên bãi cát ven biển. Diện tích khoảng 72ha, thành

phần thực vật ở đây chủ yếu là thực vật thân thảo (dây leo, cỏ) cá biệt có

cây gỗ nhƣng ở dạng bụi. Đất cát ở đây mang tính chất chua, mặn đôi khi

có nƣớc thủy triều biển xâm nhập.

- Sinh cảnh thực vật trên cát ven biển không ngập nƣớc có các dạng

thực vât xuất hiện chủ yếu: Dây leo: Cây rau muống biển (Ipomea

sp), dây đậu biển (Camsvalia obtusifolia), Cỏ: cỏ chông (Spinifox

litforeus), Đại kích biển (Euphorbia hereropuhylla), Cỏ kê voi

(Panicum sp), dạng cây bụi: Cóc đỏ (Lumnitzena littorea), Bóng

láng suối (Caktropia procrra)

- Sinh cảnh thực vật trên bãi cát ven biển thƣờng ngập nƣớc (Đất cát

ƣớt) chỉ có loại cỏ chiếm ƣu thế phân bố thành từng bãi: Cỏ cú

40

biển (Cyperus stoloniferus), Cỏ củ cú (Cyperus polystaneus), cỏ cú

rơm (Cyperus castaneus), cỏ Mao thƣ (Fimbristylis sp)…Đây là

những bãi cỏ đƣợc hình thành từ lâu trên bão cát ven biển đã ổn

định, rất có giá trị cho bảo tồn đa dạng sinh học và phục vụ nghiên

cứu khoa học cũng nhƣ du lịch

C, Kiểu phụ nhân tác

o Phức hợp cây ƣu sáng đang phục hồi sau khai thác kiệt. Hầu hết trong

phức hợp cây này thuộc Kiểu rừng phục hồi, thành phần loài cây khá

phức tạp, gồm nhiều cây ƣu sáng, sinh trƣởng nhanh, kết cấu tổ thành chỉ

có 1 tầng A, không có loài, chi, họ nào chiếm ƣu thế. Loại rừng này cần

khoảnh nuôi, bảo vệ nhằm duy trì phát triển tự nhiên của rừng.

o Sinh cảnh thực vật cây bụi và cỏ: Sinh cảnh này hình thành chủ yếu do

khai thác kiệt, và đốt nƣơng làm rẫy, đất bị rữa trôi, thoái hóa và bạc màu

nên chủ yếu các cây ƣu sáng, mọc nhanh, tái sinh chồi, cây bụi và cỏ phát

triển thành lọai rừng IB. Loại rừng này khó có thể phục hồi thành rừng gỗ

tốt nếu không xúc tiến tái sinh nhân tạo trồng rừng.

o Sinh cảnh thực vật ven lộ giới: Thành phần thực vật ven lộ khá phức tạp,

có khoảng 100 loài khác nhau. Những loài thƣờng gặp:

- Cây gỗ: Tai nghé, Thành ngạnh, Cò ke, Ba bét, Ba soi, Hu đây,

Thô mật gai, Bƣởi bung, Trâm sắn, Vừng, Thị, Bứa, Đẻn 3 lá,

Gáo, Sim, Mua,…

- Cây cỏ: Cỏ đuôi voi, Cỏ chân gà, cỏ chuôi chồn, cỏ sƣớc, cỏ lào,

mồng gà..

- Dây leo: Táo rừng, Ngấy, Mắc cở, Trung quân, Móng bò, sắn dây

rừng, cậm cang, bìm bìm, sống rắn..

o Quần hợp keo lá tràm. (Acasia auriculiformis) trồng.

o Quần hợp Phi lao (Casuarina) trồng trên bãi cát. Đây là dạng rừng trồng

trên bãi cát phục vụ cho các bãi tắm ở khu vực hồ Cóc và hồ Linh, cấu

trúc rừng đơn giản chỉ có 1 tầng cây gỗ.

Như vậy, Khu BTTN BC – PB là một đại diện điển hình của Kiểu thảm thực

vật “ rừng kín nữa rụng lá ẩm nhiệt đới”, với sự đa dạng kiểu thảm thực vật trong

41

khu bảo tồn chứng tỏ rằng Khu bảo tôn thiên nhiên BC-PB không chỉ là nơi bảo tồn

nguồn gen cây lá rộng của rừng nhiệt đới ven biển, nơi cung cấp giống cây họ Dầu,

họ Đậu qúy hiếm, mà còn là một khu vực có quan trọng trong việc bảo tồn thiên

nhiên bảo vệ nguồn gen các loài động thực vật qúy hiếm toàn cầu.

4.1.2 Chỉ số đa dạng sinh học

Để xác định quy luật biến đổi đa dạng thành phần loài cây tại Khu bảo tồn, đề

tài tiến hành xác định chỉ số đa dạng thành phần thực vật thân gỗ theo các công thức

(2 -4) và (2 – 5) kết quả đƣợc thống kê ở bảng 4.1 nhƣ sau:

Bảng 4.1: Chỉ số đa dạng sinh học các loài cây trong các sinh cảnh

SINH CẢNH

Chỉ số đa dạng sinh học

Phục hồi sau khai

Ven lộ giới

Ven lộ giới

thác kiệt

30 – 50m

60 – 80m

Chỉ số Simpson

0.8738

0.888

0.8584

Chỉ số Shannon-Wiener

1.222

1.208

1.139

Chỉ số đa dạng sinh học đánh giá thành phần loài cây tạo nên tính đa dạng

sinh học trong lâm phần rừng. Chỉ số Simpson biến động từ 0 – 1; chỉ số Shannon –

Winener biến động từ 0 – 3.

Kết quả bảng 4.2 ghi nhận chỉ số đa dạng sinh học ở các khu vực nghiên cứu

khá cao: chỉ số đa dạng thành phần thực vật thay đổi theo từng sinh cảnh, tuy nhiên

sự thay đổi này không rõ ràng giữa các sinh cảnh: Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30

– 50m) có chỉ số sinh học cao nhất (D = 0.888; H = 1.208), đến Sinh cảnh thực vật

ven lộ giới (60 – 80m) (D = 0.8584; H = 1.139), sau đó đến sinh cảnh phục hồi sau

khai thác kiệt (D = 0.8738; H = 1.222).

Nhƣ vậy, kết quả phân tích chỉ số các thành phần thực vật thân gỗ ở kiểu rừng

nghiên cứu, có thể nói rằng tại các khu vực nghiên cứu, mặc dù rừng đã bị tác động,

nhƣng chỉ số đa dạng sinh học khá cao chứng tỏ trƣớc kia ở khu vực này đã là một

quần thể thực vật hết sức phong phú và đa dạng, nó thể hiện lớp cây ở tầng cây cao

và lớp cây con dƣới tán rừng còn khá nhiều loài vừa có giá trị bảo tồn, vừa có giá trị

kính tế cao, đƣợc xếp vào nhóm cây quý hiếm cần bảo tồn nhƣ: Xay, Giền trắng,

Cẩm lai Bà rịa, Gõ đỏ, Gõ mật, Sến, …

42

4.1.3 Các đặc trưng đa dạng thành phần thực vật

Đặc trƣng ở khu vực nghiên cứu là rừng tự nhiên ven biển với kiểu rừng kín

ẩm nhiệt đới, địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Trên cơ sở tính toán các số liệu thu thập đƣợc từ 17ô tiêu chuẩn diện tích 1000m2 ở 3 sinh cảnh nghiên cứu và,

Kế thừa phân loại rừng của Thái Văn Trừng do Phân Viện điều tra quy hoạch

rừng thực hiện năm 2000 tại Khu BTTN, qua khảo sát ngoài thực địa cùng với các

số liệu thống kê đƣợc từ các ô tiêu chuẩn. Đề tài dựa vào phân loại kiểu phụ nhân

tác làm đối tƣợng tập hợp và điều tra tại khu bảo tồn. Nhân tố con ngƣời đƣợc Thái

Văn Trừng (1978) xem là một trong năm nhân tố quan trọng phát sinh các kiểu

thảm thực vật rừng ở Việt Nam. Đề tài xem đây là giải pháp tiếp cận thích hợp để

đáp ứng mục tiêu sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ đời

sống và bảo vệ môi trƣờng đồng thời duy trì và bảo tồn văn hoá của cƣ dân bản địa.

Để làm rõ hơn đặc tính đa dạng sinh học các thành phần quần xã thực vật ở

từng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu, đề tài phân tích một vài đặc điểm thể hiện

tại bảng 4.2:

Bảng 4.2 Đặc trưng của sinh cảnh nghiên cứu:

SINH CẢNH

Mật độ (N/ha)

D1.3 TB (cm)

Hvn (m)

Tổng G (m2/ha)

Độ tàn che (1/10)

394 – 830

14.52 – 17.60

7.38 – 13.84

10.13 – 18.63

0.3 – 0.4

706 – 1188

15.15 – 16.92

11.40 – 12.84

19.61 – 26.02

0.6 – 0.7

1251 – 1595

15.63 – 17.58

8.77 – 13.81

31.64 – 39.62

0.8 – 0.9

Phục hồi sau khai thác kiệt Sinh cảnh thực vật ven lộ giới 30 – 50m Sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60 – 80m

Qua phân tích các đặc trƣng ở khu vực nghiên cứu và khảo sát thực tế đề tài

có một số ghi nhận:

Kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt: với mật độ 394 – 830cây/ha thành phần

thực vật chủ yếu là cây lá rộng thƣờng xanh, cây gỗ chủ yếu tập trung những cây có

đƣờng kính nhỏ, tầng thứ thƣờng không rõ ràng, tầng tán không liên tục, đƣợc hình

thành chủ yếu là các tầng cây gỗ trƣớc đây, rải rác có một số cây gỗ lớn nhƣng

phẩm chất kém, cong queo, sâu bệnh, lớp cây bụi đại diện ở đây là các loài cây ƣu

sáng mọc nhanh, ít có giá trị, lớp cây tái sinh nhiều tồn tại một số loài nhƣ: Thành

ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis), Thị rừng (Diospyros rubas), Ngát, Nhọc, Cò

ke (Grewia tomentosa), … thảm tƣơi phát triển mạnh, có khá nhiều trảng cỏ ở các

43

bƣng và cây lúp xúp ven biển. Tuy nhiên, ở sinh cảnh này còn tồn tại một số loài

cây gỗ có giá trị cần quan tâm trong bảo tồn nhƣ: Dầu cát (Dipterocarpus costotus),

Chòi chai (Shorea guisso), Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata), Bình Linh, Cẩm

lai (Dalgerbia sp), Vên vên(Anisotera costatus)… độ tàn che thấp 0.3 -0.4, phần

trăm che phủ mặt đất 2%. Điều đó thể hiện rừng đang phục hồi, và cần đƣợc quan

tâm bảo vệ.

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới phân bố ở độ cao 30 – 50m: Đã có sự phân tầng

rõ nét, loài cây gỗ tái sinh dƣới tán tầng cây cao chủ yếu lòai cây gỗ nhỏ: Trâm

(Syzygium sp), Trƣờng (Xerospermun noronhianum),…số cây nơi cây tái sinh chủ

yếu là Săng đen, Thị rừng (Diospyros rubas), Giền trắng (Xylopia pierrei)…phần

trăm che phủ mặt đất: 5 %, độ tàn che khá cao: 0.6 - 0.7. Có nhiều cây gỗ lớn có gía

trị nhƣ: Bằng lăng (Lagerstromia calyculata), Chò chai, Giền trắng, Vên vên

(Anisotera costatus), Cẩm lai (Dalgerbia sp), Dầu nƣớc (Dipterocarpus costotus),

Vàng nghệ… còn lại khá nhiều trong lâm phần, có nhiều cây D1.3 > 50 (cm), tổng tiết diện ngang 19.61 – 26.02m2

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới phân bố ở độ cao 60 – 80 m, nhƣng số cây gỗ

tập trung chủ yếu ở độ cao 60 m so với mặt biển, địa hình tƣơng đối thoải. Sinh

cảnh này trƣớc đây đã bị khai thác trái phép, đã có thời gian phục hồi nên đã hình

thành rừng hỗn giao nhiều tầng: tầng cây gỗ với nhiều cây to có đƣờng kính D1.3 >

60 m và có giá trị bảo tồn nhƣ: Dầu cát (Dipterocarpus costotus), Cẩm lai Bà Rịa

(Dalgerbia bariaensis) Vên vên (Anisoptera costata). Gõ mật (Sodora siamensis),

Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa) …Mật độ 1.251 – 1.595cây/ha, tổng tiết diện ngang trung bình 31.64 – 39.62m2, độ tàn che lớn : 0.9. Thảm tƣơi chủ yếu là các trảng cỏ:

Cỏ đuôi voi, Cỏ chân gà, cỏ chuôi chồn, cỏ sƣớc, cỏ lào, mồng gà..

4.1.4 Cấu trúc sinh thái quần xã thực vật

Để đánh giá toàn bộ giá trị của lâm phần, định hƣớng quản lý, bảo vệ và lợi

dụng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phản ánh năng lực sản xuất và cân bằng sinh

thái trong rừng, đề tài đánh giá một số yếu tố cấu trúc sinh thái của quần xã thực

vật, đƣợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:

44

4.1.4.1 Tổ thành

Biểu thị mức độ tham gia của từng loài cây trong lâm phần, đề tài vận dụng

theo công thức (2-2) Kết quả đƣợc ghi nhận tại bảng 4.3, bảng 4.4, và bảng 4.5.

Bảng 4.3: Tổ thành thành phần thực vật kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt

Loài cây

N (cây)

G (m)

N%

G%

IV%

STT

1

4

5

3

2

6

Tổng số

100

100

14.30

612

100

5 Loài ưu thế

7.59

61.76

53.05

57.41

378

1 Trâm

178

3.166

29.085

22.142

25.613

2 Trường

98

2.058

16.013

14.392

15.202

3 Giền trắng

42

6.128

0.771

6.863

5.394

4 Thị rừng

24

5.287

0.951

3.922

6.652

5 Chò chai

36

5.179

0.640

5.882

4.475

42.59

46.95

44 Loài khác

234

6.71

38.24

Kết quả bảng 4.3 cho thấy có 5 loài ƣu thế đƣợc xác định và có ý nghĩa sinh

thái: Trâm (Syzygium sp) chiếm tỷ lệ cao nhất: 26.61%, Trƣờng (Xerospermun

noronhianum) 15.20%, tiếp đến là Giền trắng (Xylopia pierrei ) 6.13%, Thị rừng

(Diosspyros rubas) 5.29%, Chò chai (Shorea guisso) 5.18% với tổng IV% : 57.41

% so với tổng số 44 loài cây khác ở sinh cảnh này là 42.50% theo Thái Văn Trừng

thì đây là nhóm loài thích nghi tốt với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng tại địa phƣơng.

Số loài còn lại nhƣ Gõ mật (Sindora siamesis), Dẻ (Lithocarpus sp), Nhọ nồi

(Diospyros variegata), Cám (Parinari annamensis), Bằng Lăng (Lagerstromia

crispa), Bình linh (Vitex pinnata), Săng đen. (Diospyros lancaefolia)..tuy không

tham gia vào nhóm loài cây ƣu thế, nhƣng có mặt trong công thức tổ thành loài, góp

phần quan trọng xác lập tiểu hoàn cảnh rừng.

CTTT: 2.908Tra + 1.96Nno + 1.601Tru + 0.686Gie + 0.588Cho + 0.359Bli + 0.327Ltau +

0.261Sde + 0.261CoK + 1.637LKh

(4-1)

45

Bảng 4.4: Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

Stt

Loài cây

N (cây)

G (m)

N%

G%

IV%

1

2

4

5

6

3

7

Tổng số

22.601

100

100

952

100

6 loài ưu thế

13.14

65.67

58.16

61.92

625

1 Trâm

243

4.525

25.569

20.021

22.795

2 Trường

132

2.949

13.835

13.047

13.441

3 Giền trắng

103

9.356

1.775

10.858

7.854

4 Thị rừng

68

6.367

1.255

7.180

5.553

5 Chò chai

55

5.155

1.024

5.779

4.530

6 Bình linh

23

4.804

1.617

2.452

7.156

38.08

9.46

34.33

41.84

39 loài khác

327

Trong tổng số 45 loài xuất hiện trong sinh cảnh này xác định 6 loài cây ƣu

thế chiếm 61.92% về mật độ: Dẫn đầu là Trâm (Syzygium sp) chiếm tỷ lệ cao nhất:

22.80%, Trƣờng (Xerospermun noronhianum) 13.44%, tiếp đến là Giền trắng

(Xylopia pierrei ) 9.36%, Thị rừng (Diospyros rubra) 6.37%, Chò chai (Shorea

guisso), 5.16%, Bình linh (Vitex pinnata ) 4.80% . hệ số tổ thành các loài cây khác

38.08%.

Xác định 6 loài chiếm ƣu thế trong lâm phần nhƣng số loài cây góp phần quan

trọng tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng khá nhiều 45 loài cây, nhƣ: Nhọc (Polyalthia sp),

Còng (Calophyllum sp), Săng đen (Diospyros lancaefolia), Dẻ (Lithocarpus

sp)….Ngoài ra còn có nhiều loài có giá trị phòng hộ cao, cải tạo điều kiện tiểu khí

hậu, đất đai sau khai thác đó là những cây tiên phong ƣa sáng nhƣ: Thành ngạnh,

Cò ke, Thị rừng, …

Đặc biệt ở kiểu sinh cảnh này ngoài một số loài cây góp mặt ở kiểu rừng phục

hồi sau khai thác còn có thêm nhiều cây gỗ quý, có giá trị lớn về kinh tế nhƣ: Vàng

nghệ (Garcinia gaudichaudii), Chiêu liêu (Terminalia calamansanai), Cẩm lai

(Dalbergia bariaensis), …

CTTT: 2.557Tra + 1.384Tru + 1.086Gie + 0.718Thi + 0.578Cho + 0.438Lta +

0.315Mcho + 0.245Bli + 2.679Lkh

(4-2)

46

Bảng 4.5:Tổ thành thành phần thực vật Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

STT

Loài ưu thế

N (cây)

G (m)

N%

G%

IV%

4

5

6

7

1

2

3

32.67

100.00

100.00

100

Tổng số

1252

18.16

65.25

55.59

60.42

5 loài ưu thế

817

9.33

32.49

28.55

30.52

1 Trâm

407

3.81

11.58

11.67

11.63

2 Trường

145

2.07

8.66

6.32

7.49

3 Giền trắng

108

1.57

7.46

4.79

6.12

4 Chò chai

93

1.39

5.06

4.26

4.66

5 Làu táu

63

36 loài khác

435

14.51

34.75

44.41

39.58

Kết quả bảng 4.5 trong tổng số 41 loài cây xác định 5 loài chiếm ƣu thế sinh

thái: đứng đầu ở sinh cảnh này vẫn là Trâm: 30.52%, Trƣờng 11.63%, sau đó Giền

trắng 7.49% Chò chai 6.12%, Làu táu 4.66%, chiếm 60.42% về mật độ.

Nhƣ vây, số loài ở sinh cảnh này đã giảm hẳn so với hai sinh cảnh trên, nhƣng

số loài giảm chủ yếu là các loài ƣa sáng, mọc nhanh.

Ngòai những loài cây đóng vai trò quan trọng, chiếm ƣu thế sinh thái trong

lâm phần, còn có khá nhiều loài cây xác lập tiểu hoàn cảnh rừng, góp phần bổ sung,

và minh chứng cho tính đa dạng sinh học cho hệ sinh thái rừng (20 - 25loài/0,1ha ).

Nhƣ vậy, chúng không những có ý nghĩa lớn về môi trƣờng, mà còn có ý nghĩa lớn

trong công tác bảo tồn loài, bảo vệ đa dạng sinh học, có gía trị lớn về kinh tế . Đặc

biệt, một số loài cây mới xuất hiện ở khu vực này có giá trị bảo tồn cao nhƣ: Sến

(Shorea sp), Gõ mật (Sindora siamesis), Xay (Dialium cochinchinensis), Gõ đỏ

(Afzelia xylocarpa),…Bình linh nghệ (Vitex ajugaeflora), Bứa 2 lá, Cá đuối, Dầu

nƣớc (Diptercarpus costotus), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), Sến nhiều hoa

(Shorea sp), Chò chai (Shorea guisso)

CTTT: 3.249Tra + 1.158Tru + 0.866Gie + 0.746Cho + 0.506Lta + 0.373Bli + 0.346Sde +

0.226De + 2.53LKh.

(4-3)

Nhìn chung, tổ thành thành phần thực vật thân gỗ khu BTTN BC – PB bao

gồm một số loài vừa có giá trị bảo tồn, kinh tế vừa có khả năng phòng hộ nhƣ: Bình

linh nghệ (Vitex ajugaeflora) Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia

bariaensis), Dẻ (Lithocarpus sp), Gõ mật (Sindora siamesis), Chò chai (Shorea

guisso), Sến cát (Shorea roxburghii), Gáo tròn (Adina pilulifera) Ca Cám (Parinari

47

annamensis), Săng đen (Diospyros lancaefolia), Bình linh (Vitex pinnata), Trâm

(Syzygium sp)., Sao đen (Shorea odorata), Lim xẹt (Peltophorum tonkinen ), Dầu

nƣớc (Dipterocarpus costotus ), Sến nhiều hoa (Shorea) ... Đây là những loài cây

gỗ lớn có thể vƣơn lên chiếm tầng trên của tán rừng, có khả năng sinh trƣởng phát

triển tốt, đóng vai trò chủ đạo trong việc xác lập tiểu hoàn cảnh rừng và chi phối

hoàn cảnh rừng nếu đƣợc quan tâm xúc tiến bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

phù hợp. Ngoài ra, chúng còn là những cây có đƣờng kính lớn, tán rậm, rễ phát triển

khá mạnh, có tác dụng làm giảm xói mòn, rửa trôi đất bề mặt, bảo vệ và ổn định các

nguồn suối nƣớc nóng xung quanh khu bảo tồn có giá trị rất lớn về du lịch, đóng

góp cho phát triển kinh tế tỉnh nhà. Bên cạnh đó còn một số loài nhƣ: Thị rừng

(Diospyros rubra), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis), Thẩu tấu (Aporusa

dioica), Cò ke .. là những loài ƣa sáng, sống ở tầng dƣới, phát triển nhanh về số

lƣợng, xanh quanh năm bảo vệ nguồn nƣớc và cải tạo đất, đặc biệt là khả năng phát

huy đƣợc chức năng phòng hộ của rừng.

4.1.4.2 Cấu trúc sinh thái loài khu BTTN

Rừng mƣa nhiệt đới có khu hệ thực vật đa dạng với thành loài phong phú,

phân bố ở nhiều thế hệ, cấp tuổi khác nhau. Trên 01 ha rừng có thể phát hiện trên 60

loài cây thân gỗ, ngoài ra rừng mƣa rất phong phú các loài dây leo, song mây, rêu,

dƣơng xỉ, phong lan. Các loài cây nói chung là ƣa sáng, cố gắng vƣơn lên cạnh

tranh ánh sáng, tuy vậy cũng có loài chịu đƣợc ở tầng dƣới và hình thành sự phân

bố loài theo tầng, theo cấp tuổi, cấp kính khá rõ rệt. Trong thực tế việc xác định tuổi

cây rừng là khó khăn, do đó thƣờng nghiên cứu cấu trúc số loài theo cấp kính (Nl –

D1.3) và theo tầng (Nl – H) (Dẫn theo Bảo Huy) [10].

Mô hình hóa một vài đặc điểm cấu trúc rừng

Mô hình hóa đặc điểm cấu trúc rừng sẽ làm rõ động thái biến đổi của các

thành phần quần xã sinh vật, từ đó có những kênh thông tin cơ bản và so sánh phân

loại quần xã thực vật. Việc MHH các quy luật cấu trúc phản ánh đƣợc mức độ phức

tạp giữa các loài cây với nhau, giữa thực vật với các vật sống khác và giữa thực vật

với môi trƣờng.

48

Qua đó tìm đƣợc nguyên nhân sinh thái của chúng, điều chỉnh lâm phần phù

hợp (về tổ thành, mật độ, phân bố cây rừng) từ đó chúng ta có các biện pháp lâm

sinh phù hợp nâng cao chất lƣợng cây rừng và lâm phần.

Với ý nghĩa nhƣ vậy, đề tài đã lựa chọn và MHH các quy luật phân bố của cây

rừng theo các hàm lý thuyết thích hợp, kế thừa kết quả của các tác giả đi trƣớc và

việc phân tích số liệu bằng các phần mềm thống kê toán học đề tài chọn hàm

Weibull và hàm phân bố Khoảng cách để mô tả các quy luật phân bố .

Kết quả mô hình hóa phân bố số loài cây theo cỡ kính (Nl – D1.3) thể hiện bảng 4.6

Bảng 4.6: MHH phân bố Nl – D1.3 theo từng sinh cảnh

SINH CẢNH

Phục hồi sau khai thác

Sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

Sinh cảnh ven lộ giới (60 – 80m)

Hàm toán Tham số

Weibull

Khoảng cách

Weibull

Weibull

Khoảng cách

Khoảng cách

1.4

0.5752

1.2

0.6422

1.5

0.6653

α

0.0320

0.0478

0.0165

0.3367

0.3364

0.2703

K (Bậc tự do)

3

3

4

3

4

4

5.2578

0.3230

7.4865

1.7402

6.0808

4.8987

2

tính

7.8147

7.8147

9.4877

7.8147

9.4877

9.4877

2

0.05

Kết luận

H+

H+

H+

H+

H+

Kết quả bảng 4.6 nhận thấy: Chỉ số so sánh: 2

H+ tính < 2

0.05, giả thuyết về quy

luật phân bố đƣợc chấp nhận, cho thấy quan hệ giữa phân bố số loài cây theo lý

thuyết sát với thực tế. Nhƣ vậy, hàm toán học Weibull và phân bố khỏang cách

thích hợp mô tả phân bố Nl – D1.3 tại Khu BTTN BC - PB. Các hàm chính tắc của

các kiểu sinh cảnh rừng thể hiện ở các công thức (4-4), (4-5), (4-6), (4-7), (4-8), (4-

9)

 Kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt:

(4-4)

Hàm Weibull: Nlt = 1 – e -0.032*Di^ 1.4 Khoảng cách: Nlt = (1-0.5752)*(1- 0.3367)*0.5257(Di – 1) (4-5)

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m):

Hàm Weibull: Nlt = 1 – e -0.0478Di^ 1.2

(4-6)

49

Khoảng cách: Nlt = (1-0.6422)*(1- 0.3364)*0.6422(Di – 1) (4-7)

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m):

(4-8)

Hàm Weibull: Nlt = 1 – e -0.0165Di^ 1.5 Khoảng cách: Nlt = (1-0.6653)*(1- 0.2703)*0.6653(Di – 1) (4-9)

Hình 4.1: Biểu đồ Phân bố Nl- D1.3 kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt

Hình 4.3: Biểu đồ Phân bố Nl – D1.3 Sinh Hình 4.2: Biểu đồ Phân bố Nl – D1.3 Sinh

cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m) cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)

Kết luận: Cấu trúc Nl - D của các kiểu sinh cảnh ở Khu BTTN có dạng phân

bố giảm liên tục, có nghĩa khi lên tầng cao, cấp kính lớn, số loài chiếm tỷ lệ thấp,

đây là các loài ƣu thế sinh thái. Với các kiểu sinh cảnh này, số loài trên ha chiếm

khoảng 70 loài thân gỗ, và với cỡ kính từ 37.5cm trở lên thì số loài chỉ còn khoảng

5 loài, dạng cấu trúc Nl – D1.3 mô phỏng tốt bằng dạng hàm phân bố khoảng cách.

Cấu trúc Nl –D1.3 tuân theo phân bố giảm thể hiện sự ổn định thành phần loài

cây gỗ của hệ sinh thái rừng kín nữa thƣờng xanh, các loài vuơn lên tầng trên vẫn

có những cá thể non, trung niên ở tầng dƣới; đồng thời một số loài cũng không bao

50

giờ vƣơn lên đuợc tầng trên và chiếm đóng ở tầng giữa và dƣới, đây là các loài có

khả năng chịu đƣợc điều kiện chiếu sáng thấp hơn, thông thƣờng đây là các loài cây

gỗ nhỏ và vừa.

Phân bố số loài theo chiều cao (Nl -Hvn)

Bảng 4.7: MHH phân bố Nl -Hvn theo từng sinh cảnh

Phục hồi sau khai thác

Sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

Sinh cảnh ven lộ giới (60 – 80m)

SINH CẢNH

toán

Hàm Tham số

Khoảng cách

Weibull

Weibull

Weibull

Khoảng cách

Khoảng cách

2.1

0.7592

2.7

0.7647

2.5

0.6024

α

0.0120

0.0017

0.0027

0.0423

0.0748

0.0732

K (Bậc tự do)

3

4

3

5

5

6

24.9254

55.0870

9.4506

52.4134

1.5800

23.5002

2

tính

11.0705

11.0705

12.5916

7.8147

9.4877

7.8147

2

0.05

H+

H-

H-

H-

H-

Kết luận H+ Kết quả từ phân tích số liệu bảng 4.7 và quan sát thực tế cho thấy: Kiểu rừng

phục hồi sau khai thác kiệt: Phân bố Nl - Hvn có hình răng cƣa, dích dắc, không xác

định đƣợc số loài tập trung ở chiều cao nào là chủ đạo. Nhƣ vậy, rừng đã qua khai

thác chọn, cấu trúc Nl - Hvn khó tiếp cận với một dạng hàm toán để mô phỏng. Cấu

trúc nhấp nhô này thể hiện sự nhạy cảm ánh sáng của các loài cây trong rừng tự

nhiên. Khi tán đƣợc mở ra thì các loài cạnh tranh nhau vƣơn lên, làm mất ổn định

cấu trúc và phá vở sự kế tục các thế hệ tiếp theo của cây rừng.

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60

– 80m): Hàm Weibull với sự linh hoạt của tham số alpha mô tả tốt phân bố Nl - Hvn

của hai trạng thái này. Tham số α bằng 2.7 và 2.5, phân bố số loài cây theo cấp

tính < 2

0.05 ở dạng hàm Weibull, nhƣ

chiều cao có dạng phân bố lệch trái, kiểm tra 2

vậy, đề tài chọn hàm Weibull để mô hình hóa phân bố Nl - Hvn là phù hợp cho khu

vực nghiên cứu. Hàm chính tắc hai sinh cảnh trên công thức (4- 10), (4-11) nhƣ sau:

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m):

Hàm Weibull:

(4-10)

Nlt = 1- e-0.0017*H^2.7

51

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m):

Hàm Weibull:

(4-11)

Nlt = 1- e-0.0027*H^2.5

Hình 4.4 : Biểu đồ Phân bố Nl - Hvn kiểu rừng phục hồi sau khai thác

Hình 4.5 Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh Hình 4.6 Biểu đồ phân bố Nl-Hvn sinh

cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

Kết luận: Phân bố số loài cây theo cấp chiều cao Nl - Hvn có dạng phân bố

lệch trái, phân bố tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 12 – 16 (m), càng lên tầng

cây cao, số loài giảm có khoảng 5 – 6 loài, những loài cây này là những cây đại thụ

rễ ăn sâu xuống đất, có giá trị cao không những cho bảo tồn mà còn có giá trị cho

môi trƣờng trong việc phòng chống lũ lụt bảo vệ các đầm nƣớc nóng quanh vùng.

52

Phân bố số loài tái sinh theo chiều cao

Bảng 4.8: MHH Phân bố số loài tái sinh theo cấp chiều cao (Nlts - H)

Phục hồi sau khai

Sinh cảnh ven lộ giới

Sinh cảnh ven lộ giới (60 –

thác

(30 – 50m)

80m)

SINH CẢNH

toán

Khoảng

Khoảng

Hàm Tham số

Weibull

cách

Weibull

cách

Weibull

Khoảng cách

1.8

0.6532

2.2

0.7510

2.5

0.6981

α

0.1089

0.0390

0.1540

0.1042

0.0448

0.0303

3

3

4

3

3

3

K (Bậc tự do)

5.068

13.8861

0.9515

30.8831

1.1572

21.1526

2

tính

7.8147

5.99

7.8147

9.4877

7.8147

7.8147

2

0.05

H+

H-

H+

H-

H+

H-

Kết luận Phân tích chỉnh lý số liệu bảng 4.8 và các hình 4.7. 4.8, 4.9 ghi nhận: Số loài

cây tái sinh theo cấp chiều cao phân bố có dạng lệch trái và dần dần tăng đến phân

bố đều (chỉ số α = 1.8 – 2.2 – 2.5) theo thứ tự từng Kiểu rừng phục hồi sau khai thác – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) và (60 – 80m). Hàm Weibull: 2 tính < 2 0.05: Chấp nhận giả thuyết thống kê, phân bố Weibull thích hợp để mô tả phân bố số loài tái sinh theo chiều cao tại Khu BTTN. Với hàm khoảng cách các chỉ số 2 tính > 2 0.05: Quy luật phân bố N loài tái sinh theo cấp chiều cao (Nlts – H): không tuân

theo hàm phân bố khoảng cách. Nhƣ vậy, đề tài đề xuất chọn hàm Weibull để mô tả

Nlts - H tại khu bảo tồn. Công thức toán học (4-12), (4-13), (4-14) mô tả phân bố Nlts

– H ở ba sinh cảnh :

(4-12)

 Kiểu rừng phục hồi sau khai thác

Hàm Weibull: Nlts = 1- e-0.1089*H^1.8

Hàm Weibull:

(4-13)

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m): Nlts = 1- e-0.0552*H^2.2

Hàm Weibull:

(4-14)

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m): Nlts = 1- e-0.154*H^2.5

53

Hình 4.7 Biểu đồ phân bố Nlts – H – Hình 4.8 Biểu đồ phân bố Nlts – H – Sinh Kiểu rừng phục hồi sau khai thác cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

Hình 4.9 Biểu đồ phân bố Nlts – Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m).

Kết luận: Phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng lệch trái, số

loài tập trung nhiều ở cấp chiều cao từ 2.75 - 3.25(m) sau đó số loài cây tái sinh

giảm dần có thể nói rằng các lòai cây tái sinh có chiều cao từ 3 (m) trở lên là loài

cây tái sinh triển vọng, thích nghi cao điều kiện của địa phƣơng, là nhóm cây tái

sinh ƣu thế, tham gia vào công thức tổ thành tầng cây tái sinh sẽ vƣơn lên cao, trở

thành các loài cây kế cận, tham gia vào tổ thành tầng cây cao xác lập nên tiểu hoàn

cảnh rừng.

54

4.2 Một số đặc điểm cấu trúc rừng tại Khu BTTN BC – PB.

4.2.1 Kiểm tra thuần nhất các ô tiêu chuẩn:

Để tính toán các chỉ tiêu liên quan và mô hình hóa các phân bố N - D1.3, N-H,

đề tài kiểm tra thuần nhất dựa trên các chỉ tiêu N - D1.3, N-Hvn, của các ô tiêu chuẩn

trong từng kiểu sinh cảnh rừng .

Nhƣ đã trình bày về mặt phƣơng pháp kiểm tra thuần nhất các ô tiêu chuẩn

công thức (2-15), việc phân cỡ kính, chia tổ, ghép nhóm, đề tài vận dụng công thức

của Brooks và Carruther – Nguyễn Hải Tuất (1982). Tuy nhiên, khi vận dụng công

thức trên, với biến động của số cây (N) theo D1.3, và Hvn . Đề tài sử dụng phƣơng

> 2

(0.05, [(m-1)(k-1)] tức Ho

pháp chọn cỡ D1.3 phù hợp để MHH các dạng phân bố. Chọn cự ly cho các sinh

cảnh nghiên cứu 5cm đối với D1.3 và 2 đối với Hvn trên17 ô tiêu chuẩn diện tích 1000m2. Tính toán 2 theo công thức (2-1). Nếu 2 t - thì tiến hành dò 2 theo cột và hàng nhằm phát hiện những ô cực đoan để loại bỏ

t < 2

[(0.05, [(m-1)(k-1)] thì dừng lại. Kết quả đƣợc ghi nhận tại bảng 4.9, bảng 4.10

(những cột, hàng có 2 lớn bất thƣờng so với những ô khác) cho đến khi 2

2

2

Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra thuần nhất 2 các ô tiêu chuẩn chỉ tiêu D1.3

SINH CẢNH

Bậc tự do

Kết luận

tính

0.05

H+

Phục hồi sau khai thác

32.52

36.42

24

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới

H+

(30 – 50m)

53.31

61.66

45

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới

H+

(60 – 80m)

60.08

61.66

45

Kết quả bảng 4.9 kiểm tra thuần nhất 2 tính toán theo từng sinh cảnh ghi

nhận:

Kiểu rừng phục hồi sau khai thác: Từ 5 ô đo điếm, có 1 ô cực đoan. Nhƣ vậy,

có 4 ô thuần nhất đại diện cho kiểu rừng này.

Ở hai Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và (60 – 80m) kết quả kiểm tra

độ thuần nhất của 6ô điều tra/ sinh cảnh: đạt tiêu chí, đại diện cho sinh cảnh nghiên

cứu

55

Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra thuần nhất X2 các ô tiêu chuẩn chỉ tiêu Hvn

SINH CẢNH

Bậc tự do

Kết luận

2 tính

2 0.05

H+

19.40

Phục hồi sau khai thác

26.30

16

H+

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

26.30

32.67

21

H+

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

27.73

32.67

21

Kết quả tính toán bảng 4.10 kiểm tra độ thuần các ô tiêu chuẩn nhận thấy:

Kiểu rừng phục hồi sau khai thác: Với 5 ô điều tra đo điếm, ở chỉ tiêu chiều

cao vút ngọn chỉ có 3 ô thuần nhất, có 2 ô loại bỏ, Sinh cảnh thực vật ven lộ giới

(30 - 50m) và (60 – 80m) có 6 ô điều tra có 4ô thuần nhất, các ô còn lại không phù

hợp với tiêu chuẩn kiểm tra, Nhƣ vậy, có sự biến động rất lớn về chiều cao trong

các kiểu rừng tại khu bảo tồn, nguyên nhân: Các ô này bị tác động bởi các hoạt

động khai thác trƣớc đó và do sai số trong đo đếm và chọn ô không điển hình trong

công tác điều tra.

4.2.2 Phân bố cấu trúc không gian 3 chiều của quần xã thực vật

4.2.2.1 Phân bố số cây theo đường kính (N – D1.3 )

Đƣờng kính là chỉ tiêu cơ bản tham gia vào công thức tổ thành, xác định trữ

lƣợng và sản lƣợng lâm phần. Đây là quy luật quan trọng phản ánh kết cấu lâm

phần, và là cơ sở điều tiết hợp lý trữ lƣợng và đề xuất các biện pháp lâm sinh thích

hợp cho từng giai đọan trong cụ thể. Phân tích thống kê các số liệu trong các ô tiêu

chuẩn ở các sinh cảnh khác nhau, phân bố N - D1.3có các đặc điểm thể hiện bảng 4.9

Bảng 4.11: MHH Phân bố N-D1.3 theo từng sinh cảnh

Sinh cảnh thực vật

Phục hồi sau khai

Sinh cảnh thực vật ven

ven lộ giới (60 -

thác

lộ giới (30 - 50M)

80M)

SINH CẢNH

Khoảng

Khoảng

Khoảng

Weibull

cách

Weibull

cách

Weibull

cách

Hàm toán Tham số

1.9

0.4562

1.6

0.4705

1.9

0.4861

α

0.0120

0.0260

0.0097

0.4134

0.4028

0.3498

1

2

2

2

2

2

K (Bậc tự do)

4.4087

0.3513

5.1680

0.5592

3.9588

0.8845

2

tính

5.9915

3.8415

5.9915

5.9915

5.9915

5.9915

2

0.05

H+

H+

H+

H+

H+

H+

Kết luận

56

Kết quả MHH các sinh cảnh nghiên cứu theo dạng hàm toán học đề tài ghi

nhận: Các cây trong các sinh cảnh điều tra phân bố theo dạng giảm, thể hiện đúng

tính < 2

0.05 ở hai

quy luật phát triển của các lâm phần ổn định. Chỉ tiêu kiểm tra 2

hàm toán học Weibull và khoảng cách đều chấp nhận dạng hàm toán học mô tả quy

luật này. Các hàm chính tắc tại các sinh cảnh thể hiện công thức (4-15), (4-16), (4-

17), (4-18), (4-19), (4-20)

 Kiểu rừng phục hồi sau khai thác:

(4-15)

Hàm Weibull: N = 1- e-0.012*D^1.9 Khoảng cách: N = (1-0.4562)*(1- 04134)*0.4562(Di – 1) (4-16)

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50M):

(4-17)

Hàm Weibull: N = 1- e-0.026*D^1.6 Khoảng cách: N = (1-0.4705)*(1- 0.4028)*0.4705(Di – 1) (4-18)

(4-19)

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m):

Hàm Weibull: N = 1- e-0.0097*D^1.9 Khoảng cách: N = (1-0.4861)*(1- 0.3498)*0.4861(Di – 1) (4-20)

Hình 4.11: Biểu đồ phân bố N-D1.3 Hình 4.10: Biểu đồ phân bố N-D1.3 – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác

50m)

57

Hình 4.12 : Biểu đồ phân bố N-D1,3 – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

Kết luận: Với đặc điểm cấu trúc biểu thị phân bố N - D1.3 tại các khu vực

nghiên cứu có dạng đƣờng cong giảm. Biểu thị trạng thái cân bằng giữa tái sinh,

tăng trƣởng, phát triển và đào thải tự nhiên của thế hệ nọ nối tiếp thế hệ kia ngay

trên một diện tích của lâm phần. Nó thể hiện sự tận dụng tối đa không gian dinh

dƣỡng của các cây rừng trong cùng một điều kiện lập địa.

4.2.2.2 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn)

Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự phân tầng của rừng theo chiều

thẳng đứng có ảnh hƣởng đến khả năng phòng hộ, chống xói mòn đất. Cấu trúc tầng

thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái rừng, nó mô phỏng một loạt các

mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa cây cao và cây thấp, giữa các cây

cùng loài hay khác loài, cùng tuổi hay khác tuổi.

Với ý nghĩa của cấu trúc tầng thứ, kết quả đánh giá tổng quát cấu trúc tầng thứ

tại khu BTTN đƣợc tổng hợp tại bảng 4.12

58

Bảng 4.12: MHH Phân bố N-Hvn theo từng kiểu sinh cảnh

Phục hồi sau khai

Sinh cảnh thực vật ven

Sinh cảnh thực vật ven lộ

thác

lộ giới (30 – 50m)

giới (60 – 80m)

SINH CẢNH

Khoảng

Khoảng

Weibull

cách

Weibull

cách

Weibull

Khoảng cách

Hàm toán Tham số

2.5

0.6033

4.0

0.6175

4.0

0.7112

α

0.0092

0.0003

0.0001

0.0443

0.0185

0.0039

3

4

2

2

4

2

K (Bậc tự do)

0.9997

0.9539

1.0000

0.9664

1.0000

0.9536

R2

12.0016

22.7557

5.3837

31.6966

4.2813

107.2768

2

tính

7.8147

9.4877

5.9915

5.9915

9.4877

5.9915

2

0.05

H-

H-

H+

H-

H+

H-

Kết luận Kết quả đánh giá các kiểu rừng, đề tài ghi nhận: Kiểu rừng phục hồi sau khai

thác: Sự biến động của số cây theo chiều cao không thể mô tả theo hàm toán học,

cấu trúc tầng tán hầu nhƣ bị phá vỡ, kết cấu tầng thứ không liên tục, phân bố số cây

theo chiều cao không đồng đều, Ở hai Sinh cảnh : thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và

tính < 2

tham số α, 2 thực vật ven lộ giới (60 – 80m) hàm phân bố Weibull với biến động linh hoạt của 0,05: H+. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn có dạng lệch

phải, đề tài đề xuất chọn hàm toán học Weibull để mô tả phân bố N-Hvn tại khu vực

nghiên cứu. Hàm toán học ở 2 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và Sinh

cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m) thể hiện tại công tức (4-21), (4-22) nhƣ sau:

(4-21)

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50M):

Hàm Weibull: N = 1- e-0.0003*D^4

(4-22)

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80M):

Hàm Weibull: N = 1- e-0.0001*D^4

59

Hình 4.14: Biểu đồ phân bố N-Hvn – Hình 4.15: Biểu đồ phân bố N-Hvn –

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 –

50m) 80m)

Kết luận: Phân bố số cây theo cấp chiều cao có dạng phân bố lệch phải, tăng

dần từ chiều cao nhỏ và tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 12 – 16 (m) càng lên

cao, số cây càng giảm thể hiện rừng đã ổn định, có một tầng ứ động tán lớn trong

lâm phần.

4.2.4 Mối quan hệ sinh thái loài trong quần xã thực vật:

Trong rừng nhiệt đới với tổ thành loài đa dạng, phức tạp, do đó khó có thể

cùng một lúc xác định đƣợc sự quan hệ giữa tất cả các loài, do đó đề tài thực hiện

phƣơng pháp tiếp cận thích hợp là chọn ra những loài quan trọng, loài ƣu thế sinh

thái theo chỉ số IV%, và dựa vào quan điểm của Thái Văn Trừng để xác định loài

ƣu thế sinh thái. Để làm rõ quan hệ sinh thái giữa các loài cần xác định nhiều loài

quan trọng trong khu vực, đề tài chọn loài có IV > 2%.

Từ các ô tiêu chuẩn tại các kiểu rừng nghiên cứu, tiến hành kiểm tra quan hệ

cho từng cặp loài theo tiêu chuẩn  và 2: theo công thức (2-19) và (2-21) đã đƣợc

trình bày ở phần phƣơng pháp nghiên cứu. Có 94 cặp loài lần lƣợt đƣợc đƣa vào

kiểm tra

Kết quả thống kê toán học xác định nhóm loài ƣu thế trong trồng rừng hỗn

giao đề tài ghi nhận:

60

- 11 Cặp loài cây có quan hệ dƣơng (quan hệ hỗ trợ, cùng tồn tại): 2 tính >

3.84 và p > 0

Giền trắng – Còng Chò – Giền trắng Bời lời – Làu táu

Còng – Sến Chò – Làu táu Sến – Kơ nia

Còng – Kơ nia Chò – Gõ mật Máu chó – Sến

Còng – Gõ mật Dẻ - Gõ mật

- 2 Cặp loài có quan hệ âm: 2 tính < 3.84 và p < 0

Nhọ - Sến.

Nhọ nồi – Kơ nia

Nhƣ vậy, trong công tác chọn nhóm loài cây trong trồng và phục hồi rừng tại

khu vực nghiên cứu cần chú ý loại trừ sự canh tranh các yếu tố môi trƣờng giữa loài

Nhọ - Sến, và Nhọ nồi – Kơ nia có nghĩa là không nên duy trì quan hệ giữa 2 cặp

quan hệ này để đảm bảo cho rừng phát triển ổn định.

11 cặp loài có quan hệ hỗ trợ nhau rõ rệt rõ ràng nếu một loài đƣợc xác định là

loài mục đích cần đƣợc bảo tồn, và bảo vệ đa dạng sinh học thì các loài còn lại cần

đựoc giữ lại, duy trì để tạo sự ổn định trong cấu trúc tổ thành.

Với phƣơng pháp xác suất thống kê có thể hỗ trợ cho nhà lâm nghiệp định

hƣớng xác định giải pháp lâm sinh liên quan đến điều chỉnh tổ thành, làm giàu rừng,

trồng rừng hỗn loài đơn giản, bảo đảm đƣợc mối quan hệ sinh thái có lợi giữa các

loài hỗn giao trên một lâm phần.

4.2.5 Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất

Theo các nhà sinh thái thì phân bố thực vật trên một diện tích rừng thƣờng tồn

tại một trong ba dạng:

o Phân bố theo cụm ở giai đoạn tuổi non;

o Phân bố ngẫu nhiên ở tuổi trung niên;

o Phân bố cách đều ở tuổi gần thành thục và thành thục.

Trong ba dạng phân bố thì phân bố cách đều là tốt nhất, vì ở đó cây rừng

không bị cạnh tranh về không gian dinh dƣỡng, có điều kiện thuận lợi để sinh

trƣởng phát triển và cho lƣợng sinh khối cao. Kết quả xác định mô hình phân bố số

cây trên mặt phẳng ngang theo bảng 4.13 nhƣ sau

61

Bảng 4.13: Phân bố cây rừng trên mặt phẳng nằm ngang

KIỂU SINH CẢNH

X

N/ha



n

U

Q

HT phân bố

-4.453

Phục hồi sau khai thác

612

0.061

1.162

30

0.575

Cụm

Sinh cảnh thực vật ven

947

0.095

2.017

30

2.525

1.241

Cách đều

lộ giới (30 – 50m)

Sinh cảnh thực vật ven

1243

0.124

2.102

30

5.054

1.482

Cách đều

lộ giới (60 – 80m)

Kết qủa bảng 4.10 cho thấy phân bố cây rừng theo từng sinh cảnh thể hiện

đúng quy luật phát triển: Kiểu rừng phục hồi sau khai thác các cây phân bố tập

trung thành từng cụm, có khá nhiều khoảng trống trong rừng, nhiều cây tái sinh, cây

non, các bụi …mọc nhanh, ƣa sáng. Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) gần

thành thục cây rừng mọc cách đều, loài cây sáng, mọc nhanh dần dần thay thế các

loài ƣu thế có giá trị. Rừng dần dần ổn định ở Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 -

80m): cây rừng mọc cách đều nhau, đây là những loài, cây thích nghi tốt, xác định

đặc trƣng sinh thái của sinh cảnh tại khu vực này.

4.3 Đặc điểm tái sinh tại khu bảo tồn

4.3.1 Tổ thành tầng cây tái sinh

Tổ thành cây tái sinh sẽ là tổ thành tầng cây cao của các lâm phần trong tƣơng

lai, nếu nhƣ tất cả các điều kiện sinh thái thuận lợi cho các loài cây tái sinh tham gia

trong công thức tổ thành hiện tại sẽ là tổ thành tầng cây cao trong tƣơng lai. Giữa

chúng sẽ có nhiều biến đổi do nhiều nguyên nhân, cho nên phải xác định tổ thành

tầng cây cao sao cho hợp lý nhất. Việc xác lập tổ thành tầng cây cao hợp lý là nhằm

vào tái sinh rừng và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để hoàn thành tái sinh rừng

trƣớc khi chúng tham gia tạo lập nên hệ sinh thái rừng.

62

Bảng 4.14 Tổ thành tầng cây tái sinh theo sinh cảnh

Phục hồi sau khai thác

TT

Loài

N%

F%

IV%

Tổng

100

100

100

Loài ưu thế

80.41

69.33

74.87

6

Trâm

1

39.19

32.00

35.59

Giền trắng

2

16.22

10.67

13.44

Trường

3

10.14

8.00

9.07

Thị rừng

4

6.76

6.67

6.71

Làu táu

5

4.73

6.67

5.70

Bình linh

6

3.38

5.33

4.36

15 loài khác

19.59

30.67

25.13

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)

Lòai

N%

F%

IV%

Tổng

100

100

100

79.10

72.31

75.71

6 Loài ưu thế

1

Trâm

17.16

20.00

18.58

2

Săng đen

19.40

13.85

16.62

3

Giền trắng

14.93

13.85

14.39

4

Thị rừng

9.70

10.77

10.24

5

Nhọ nồi

10.45

9.23

9.84

6

Trường

7.46

4.62

6.04

20.90

27.69

24.29

12 Loài khác

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)

Loài

N%

F%

IV%

Tổng

100

100

100

67.5

59.55

63.53

5 Loài ưu thế

1

Trâm

26.25

20.22

23.24

2

Săng đen

14.375

13.48

13.93

3

Giền trắng

11.875

12.36

12.12

4

Chò chai

7.5

7.87

7.68

5

Trường

7.5

5.62

6.56

loài khác

32.5

40.45

36.47

23

63

Kết quả phân tích ở bảng 4.11 nhận thấy: ở trong từng kiểu sinh cảnh, tổ thành

các cây tái sinh hầu hết đều từ các cây mẹ trên tầng cây cao, tuy nhiên theo từng

sinh cảnh đề tài rút ra một số kết luận sau:

Kiểu rừng phục hồi sau khai thác: với mật độ 74.87% của 6 loài chiếm ƣu thế

Trâm (35.59%), Giền trắng (13,44%), Trƣờng (9.07%), Thị (6.71%), làu táu

(5.70%), Bình linh (4.36%).

CTTT : 3.92Tra + 1.62Gie + 1.01Tru +0.68Thi + 0.47 Lau + 0.47Sde + 0.34Bli + 0.27Cok +

0.27Nho.

(4-23)

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m): Tổ thành thành vật thực vật tại sinh

cảnh này đã có sự thay đổi rõ, các loài cây con tái sinh có sự kế thừa các loài cây

mẹ trên các tầng cây cao. Có 6 loài chiếm ƣu thế trong sinh cảnh này chiếm phần

trăm về mật độ khá cao 75.71%, dẫn đầu là Trâm (18.58%), Săng đen (16.62%),

Giền trắng (14.39%), Thi rừng (10.24%), Nhọ nồi (9.84%), và cuối cùng là Trƣờng

(6.04%).

CTTT: 2.00Sde + 1.77Tra + 1.07 Nho + 1.54 Gie + 1.00Thi + 0.77Tru + 0.31Cap + 0.31Cho + 0.15Nhoc + 0.15Sam + 0.15Tha

(4-24)

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m): Ở sinh cảnh này, các cây con tái

sinh kế thừa từ các cây mẹ ở các tầng cây gỗ trên, đây là những cây thích nghi tốt

với điều kiện lập quần tại sinh cảnh này, cây con tái sinh có triển vọng có thể thay

thế các cây mẹ khi già cỗi. Phần trăm về mật độ 63.53% của 5 loài cây ƣu thế/sinh

cảnh: Trâm (23.24%), Săng đen (13.93%), Giền trắng (12.12%),Chò chai (7.67%),

CTTT: 2.63Tra + 1.44Sde + 1.19Gie + 0.75Tru + 0.44Gao + 0.38Ttra + 0.25Tha + 0.19Lta +

0.19 Thi + 0.19Sam ./.

(4-25)

Trƣờng (6.52%).

Tổ thành tầng cây cao là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tái sinh tƣ nhiên vì

tầng cây cao là nguồn cung cấp hạt giống, quyết định số lƣợng và sức sinh trƣởng

của tầng cây tái sinh.

Nhìn chung ở các kiểu sinh cảnh rừng nghiên cứu tổ thành tầng cây cao và

tầng cây tái sinh có sự kế thừa nhƣ: Bình Linh, Chò Chai, Giền trắng, Săng đen,

Trƣờng, Trâm, … nhƣ vậy, khả năng gieo giống của các cây mẹ tốt vì vậy cần quan

tâm nuôi dƣỡng các cây mẹ có giá trị nhằm đảm bảo cho rừng phát triển ổn định.

64

4.3.2 Sức sinh trưởng của tầng cây tái sinh theo cấp chiều cao

Phân tích ảnh hƣởng của môi trƣờng đến tái sinh cần phái xuất phát từ đặc tính

sinh thái của loài cây tái sinh sống trong một môi trƣờng cụ thể, và một giai đoạn

sinh trƣởng phát triển nhất định. Cùng một loài cây nhƣng sống trong những giai

đoạn phát triển khác nhau tác động khác nhau. Vì vậy, đánh giá khả năng sinh

trƣởng của lâm phần thì đánh giá sức sinh trƣởng của các cây tái sinh là phần không

thể thiếu trong quản lý rừng đƣợc thể hiện bảng 4.15, 4.16, 4.17.

Bảng 4.15: Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh phục hồi sau khai thác

Sức sinh trưởng

H (m)

Tổng

Khỏe

Trung bình

Yếu

Chỉ tiêu

N( c/ha)

N

N

%

%

N

%

1.5

600

-

500

-

83

100

17

2.5

2,900

500

1,800

17

62

600

21

3.5

4,600

300

3,500

7

76

800

17

4.5

3,500

300

2,500

9

71

700

20

5.5

1,600

400

1,000

25

63

200

13

6.5

1,500

500

1,000

33

67

-

-

7.5

400

100

200

25

50

100

25

14

70

17

Tổng

15,100

2,100

10,500

2,500

Kết quả bảng 4.15 mật độ và sức sinh trƣởng của tầng cây tái sinh theo cấp

chiều cao của sinh cảnh phục hồi sau khai thác đề tài ghi nhận: mật độ cây tái sinh

khá cao 15.100cây/ha, tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 2.5 – 4.5 m sau đó giảm

dần. sức sinh trƣởng của tầng cây tái sinh chủ yếu ở mức trung bình với tỷ lệ 70%,

sức sinh trƣởng khỏe và yếu không đáng kể.

65

Bảng 4.16: Sức sinh trưởng ở sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)

Sức sinh trưởng

H (m)

Tổng

Khỏe

Trung bình

Yếu

Chỉ tiêu

N( c(/ha)

N

N

%

N

%

%

1.5

332

-

249

75

83

-

25

2.5

664

166

332

50

166

25

25

3.5

2,407

415

1,328

55

664

17

28

4.5

2,324

415

1,577

68

332

18

14

5.5

3,237

332

2,739

85

166

10

5

6.5

1,245

-

1,162

93

83

-

7

7.5

913

249

581

64

83

27

9

Tổng

11,122

1,577

7,968

72

1,577

14

14

Ở sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) với mật độ tái sinh 11.122cây/ha,

phân bố số cây tái sinh tập trung nhiều từ cấp chiều cao 3.5 – 5.5 m, sau đó số cây

tái sinh giảm dần khi chiều cao tăng lên, sức sinh trƣởng của các cây này đạt mức

trung bình đến khỏe. sức sinh trƣởng chung cho sinh cảnh này chủ yếu là mức

trung bìng

Bảng 4.17: Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

Sức sinh trưởng

H (m)

Tổng

Khỏe

Trung bình

Yếu

Chỉ tiêu

N(c/ha)

N

N

%

N

%

%

1.5

1,494

581

498

33

415

39

28

2.5

6,723

1,992

4,150

62

581

30

9

3.5

3,403

996

1,660

49

747

29

22

4.5

1,328

83

1,162

88

83

6

6

5.5

332

83

249

75

-

25

-

13,280

3,735

7,719

1,826

Tổng

58

28

14

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m): Với mật độ tái sinh 13.280cây/ha

tập trung ở chiều cao 2.5 – 3.5, các cây này có sức sinh trƣởng từ trung bình đến

khỏe sau đó mật độ giảm dần khi lên các tầng cây cao, rất ít cây có sức sinh trƣởng

yếu. Tỷ lệ % các cây có sức sinh trƣởng khỏe là 28%, trung bình 58% và yếu là

14%.

66

Hình 4.15: Biểu đồ phân bố sức sinh Hình 4.16: Biều đồn phân bố sức sinh

trƣởng - sinh cảnh phục hồi sau khai trƣởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 30

thác -50 m

Hình 4.17: Biểu đồ phân bố sức sinh trƣởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60 – 80

m

Kết luận, Qua bảng các hình 4.15, 4.16, 4.17 và phân bố sức sinh trƣởng và

mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở từng sinh cảnh nghiên cứu đề tài ghi nhận:

Ở sinh cảnh phục hồi sau khai thác kiệt mật độ tái sinh cao nhất trên

15.000cây/ha , số cây tái sinh có chiều cao 5.5 – 7.5 còn nhiều, ở sinh cảnh thực vật

ven lộ giới (30 – 50 m) và (60 – 80m) mật độ cây tái sinh đã giảm đi, những cây tái

sinh có chiều cao 4.5 – 7.5m đã hạn chế, riêng sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 –

80m) hầu nhƣ không có cây tái sinh có chiều cao 6.5 m trở lên, điều đó chứng tỏ

rằng ở sinh cảnh phục hồi sau khai thác có khá nhiều lỗ trống trong rừng, số loài

cây tiên phong, ƣa sáng, mọc nhanh phát triển khá mạnh tập trung nhiều ở chiều cao

triển vọng có thể đây là lớp cây tái sinh kế cận, hình thành nên tiểu hoàn cảnh rừng

67

sau khi bị khai thác. Trong khi đó ở hai sinh cảnh còn lại với mật độ tái sinh thấp

hơn, lớp cây tái sinh ở cấp chiều cao 5.5 m trở lên không nhiều có thể nói rằng tầng

cây cao đã ổn định và lớp cây tái sinh này diễn ra các quá trình đấu tranh sinh tồn,

cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng và đảo thải tự nhiên mạnh

Mặc dù rừng đã bị tác động mạnh nhƣng đã có thời gian phục hồi và sức sinh

trƣởng cây tái sinh khỏe và trung bình đạt rất cao, chứng tỏ tiềm năng tái sinh rừng

ở các sinh cảnh rừng ở BC-PB rất lớn. Chính vì vậy, biện pháp kỹ thuật áp dụng

cho các trạng thái rừng này là xúc tiến tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh kết hợp

trồng bổ sung các loài mục đích, nhằm nâng cao tỷ lệ cây có sức sinh trƣởng tốt đáp

ứng mục tiêu phục hồi sinh thái.

4.3.3 Nguồn gốc tái sinh

Một trong những vấn đề then chốt trong quản lý rừng là làm sao xác định đƣợc

nguồn gốc tái sinh rừng. Với ý nghĩa đó, đề tài xác định nguồn gốc tái sinh rừng

làm cơ sở đánh giá khả năng bảo tồn loài, bảo vệ đa dạng sinh học tại khu BTTN

BC - PB

Bảng 4.18: Nguồn gốc tái sinh ở các sinh sinh cảnh

Nguồn gốc tái sinh ở kiểu rừng phục hồi sau khai thác

Nguồn gốc

H (m)

Chồi

Hạt

Tổng N

(c/ha)

Chỉ tiêu

N

%

N

%

1.5

600

-

-

600

100

2.5

2,900

100

3

2,800

97

3.5

4,600

400

9

4,200

91

4.5

3,500

2,000

1,500

43

57

5.5

1,600

-

-

1,600

100

6.5

1,500

-

-

1,500

100

7.5

400

-

-

400

100

Tổng

15,100

2,000

13

13,100

87

68

Nguồn gốc tái sinh sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

Nguồn gốc

H (m)

Chồi

Hạt

Tổng N

(c/ha)

Chỉ tiêu

N

N

%

%

1.5

498

-

-

498

100

2.5

1,992

83

4

1,909

96

3.5

2,407

332

14

2,075

86

4.5

1,660

581

35

1,079

65

5.5

2,075

498

24

1,577

76

6.5

1,411

332

24

1,079

76

7.5

1,079

249

23

830

77

19

9,047

81

Tổng

11,122

2,075

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

Nguồn gốc

H (m)

Chồi

Hạt

Tổng

N(c/ha)

Chỉ tiêu

N

N

%

%

1.5

1,494

83

6

1,411

94

2.5

6,723

-

-

6,723

100

3.5

3,403

-

-

3,403

100

4.5

1,328

-

-

1,328

100

5.5

332

-

-

332

100

1

13,197

99

Tổng

13,280

83

Qua bảng thống kê mật độ tái sinh theo nguồn gốc ghi nhận: Nguồn gốc tái

sinh tại các sinh cảnh khu bảo tồn chủ yếu có nguồn gốc hạt, tập trung chủ yếu là

các cây tái sinh triển vọng tỷ lệ tái sinh có nguồn gốc hạt chiếm 87% . Ở sinh cảnh

thực vật ven lộ giới (60 – 80m) gần nhƣ 100% các cây tái sinh có nguồn gốc hạt,

nguồn gốc chồi không đáng kể. Cây có nguồn gốc chồi sinh trƣởng nhanh, nhƣng

đời sống ngắn chỉ phù hợp với yêu cầu kinh doanh gỗ. Đối với công tác bảo tồn

loài, bảo vệ đa dạng sinh học thì tái sinh hạt đảm bảo đƣợc nguồn giống trƣớc mắt

cũng nhƣ lâu dài góp phần quan trọng trong quá trình phục hồi rừng, đƣa rừng về

cấu trúc ổn định và là ngân hàng nguồn gen quý cho công tác bảo tồn đa dạng sinh

học tại Khu BTTN.

69

4.3.4 Mô hình hóa phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Nhằm xác định quy luật phát triển cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu, làm cơ

sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp tại Khu BTTN, đề tài tiến

hành mô hình hóa quy luật phát triển tầng cây tái sinh.

Để xác định công thức chung cho các sinh cảnh rừng tiến hành kiểm tra độ thuần

nhất phân bố Nts-H.

Bảng 4.19 Kết quả kiểm tra độ thuần nhất cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)

Kiểu rừng

Bậc tự do Kết luận

2 tính

2 0.05

Phục hồi sau khai thác

36.39

36.42

24

H+

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

32.54

32.67

21

H+

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

17.39

21.03

12

H+

Kết quả xác định tại bảng 4.19

- Sinh cảnh phục hồi sau khai thác: với 25 ô dạng bản trong 5 ô tiêu chuẩn:

Kết quả xác định 2 tính < 2 0.05 : H+:

- Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m): Với 5 ô kiểm tra xác định có 01ô

bất thƣờng, bị loại, nhƣ vậy chỉ có 04 ô thuần.

- Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m): 06 ô kiểm tra, chỉ có 3 ô thuần.

Biểu 4.20 MHH phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)

Phục hồi sau khai

Sinh cảnh ven lộ giới

Sinh cảnh ven lộ giới

thác

(30 – 50m)

(60 – 80m)

SINH CẢNH

Khoảng

Khoảng

Khoảng

Weibull

cách

Weibull

cách

Weibull

cách

Hàm toán Tham số

1.8

0.1457

2.5

0.0268

2.5

0.1250

α

0.173

0.025

0.309

0.543

0.665

0.548

4.

3.

3.

2

3

3

K (Bậc tự do)

0.999

0.994

0.989

0.916

1.000

0.976

R2

5.587

13.149

17.329

22.820

3.593

23.014

2

tính

9.488

7.815

7.815

5.991

7.815

7.815

2

0.05

H+

H-

H-

H-

H+

H-

Kết luận

70

Hình 4.19: Phân bố cây tái sinh (Nts-H) Hình 4.18: Phân bố cây tái sinh (Nts-H) –

– sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60-80m Phục hồi sau khai thác

Qua kết quả bảng 4.17 và hình 4.18, 4.19 ghi nhận: Phân bố số cây tái sinh

theo cấp chiều cao có dạng lệch trái, tập trung ở cấp kính II và III. Hàm toán học

khoảng cách và Weibull để kiểm tra quy luật phát triển thì chỉ có hai sinh cảnh:

tính < 2

để mô tả phân bố này với chỉ số 2 phục hồi sau khai thác và ven lộ giới (60- 80m) thì chỉ có hàm Weibull thích hợp 0.05 : H+. Hàm chính tắc có dạng (4-26),

(4- 27) nhƣ sau:

 Sinh cảnh phục hồ sau khai thác

Hàm Weibull: Nts = 1- e-1.8*H^0.173

(4-26)

 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)

Hàm weibull: Nts = 1- e-2.5*H^0.309 (4-27)

Kết luận: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H) có dạng phân bố

lệch trái, tăng từ cấp chiều cao nhỏ đến 2.5 m sau đó số cây tái sinh giảm xuống thể

hiện đúng quá trình phát triển của tầng cây tái sinh, cạnh tranh dinh dƣỡng, đào thải

tự nhiên mạnh, các cây này sẽ là lớp cây kế cận, tham gia vào tổ thành tầng cây cao,

góp phần quan trọng tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng.

Phân bố số cây theo cấp chiều cao có 1 đỉnh chính và phụ, nguyên nhân tầng

cây cao ảnh hƣởng đến tầng cây tái sinh, sâu bệnh, già cỗi một vài cây gỗ ở tầng

cây cao bị ngã đổ, tạo ra những khỏang trống trong rừng, đây là điều kiện thuận lợi

cho các cây ƣa sáng mọc nhanh phát triển mạnh làm cho kết câu tầng thứ cây tái

sinh bị đảo lộn.

71

4.4 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo tồn loài và phục hồi rừng

tại khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu

Việc bảo tồn loài, bảo vệ đa dạng sinh học tại Khu BTTN BC – PB là một

nhiệm vụ thƣờng xuyên của Ban quản lý, vì vậy đề tài đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao chất lƣợng rừng, đƣa rừng về trạng thái tự nhiên ban đầu đề tài đề

xuất: dựa theo các 3tiêu chí:

4.4.1 Về lý luận:

- Chọn các lòai giống cây con phải là những loài bản địa, thích nghi với điều

kiện lập địa tại địa phƣơng

- Cỏ dại và các thân cây cỏ cần tiêu diệt nhiều lần xung quanh các cây con tái

sinh.

- Xung quanh cây con tái sinh cần phải dọn sạch các vật liệu dẽ cháy trƣớc khi

xúc tiến tái sinh.

- Ở những nơi có khá nhiều khoảng trống trong rừng, ít có cây tái sinh tự

nhiên, cần phải xúc tiến tái sinh nhân tạo để phục hồi lại rừng.

- ở những nơi có nhiều ánh sáng cần chọn cây ƣa sáng, mọc nhanh để sớm tạo

tiểu hoàn cảnh rừng và hạn chế các loại cỏ dại.

Tiêu chí sử dụng để chọn cây cho phục hồi rừng [18]

- Giống cây có sẵn, làm thức ăn cho các loài thú rừng.

- Tán lá rộng, rể ăn sâu, chịu đƣợc lửa, chịu đƣợc điều kiện khắc nghiệt của

môi trƣờng nhƣ: hạn hán và gió bão, lũ…

- Có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn và rửa trôi đất

- Là lòai cây có giá trị bảo tồn cao, quý hiếm cần bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh

học loài.

Một số loài cây, đề tài đề xuất:

Gõ đỏ : Afzelia xylocarpa

Gõ mật: Sindora siamesis

Cẩm lai bà rịa : Dalbergia bariaensis

Chiêu liêu: Termia..

Giáng hƣơng: Pterocarpus macrocarpus

Sao đen: Hopea odorata

72

Dầu nƣớc: Dipterpcarpus costotus

Vên vên: Anisoptera costata

Lim xẹt Pethophorum leucocephala

Xay: Dialium cochinchinensis

Kơ nia: Irvingia malayana

Bình linh: Vitex pinnata

Một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến phục hồi rừng là hoạt động

phòng chống cháy rừng vì ở Miền Đông Nam Bộ mùa khô kéo dài 5 – 6 tháng/năm,

thảm thực vật dẽ cháy lại có khá rất nhiều trong khu bảo tồn, nhiều trảng cỏ, bụi lúp

xúp (đã mô tả phần 4.1.1)…đây là những vật liệu dẽ bắt lửa. Mặc dù có sự nổ lực

rất lớn của các cán bộ Khu BTTN BC – PB và lực lƣợng kiểm lâm nhƣng các đám

cháy vẫn diễn ra hàng năm dù không đáng kể nhƣng đã ảnh hƣởng ít nhiều đến chất

lƣợng và khả năng phục hồi rừng. Vì vậy, nhằm đảm bảo sự sống còn của các khu

rừng cần có các chƣơng trình tuyên truyền giáo dục cụ thể nhằm nâng cao nhận

thức về phòng chống cháy rừng.

4.4.2 Về biện pháp kỹ thuật đối với từng đối tượng rừng cụ thể:

Kiểu rừng phục hồi sau khai thác:

Điều chỉnh tổ thành tầng cây cao: Phân bố các cây rừng có mạng hình phân bố

cụm, kết cấu tầng thứ đã có phần bị đảo lộn. Vì vậy, biện pháp kỹ thuật lâm sinh ở

trạng thái này nuôi dƣỡng các loài cây quý hiện còn sót lại, khoanh nuôi xúc tiến

tái sinh, trồng bổ sung các lòai cây bản địa, tạo không gian dinh dƣỡng dƣới tán

rừng nhằm tạo điều kiện cho các cây tái sinh sinh trƣởng phát triển tốt tham gia vào

tầng cây cao.

Điều chỉnh độ tàn che thấp biện pháp tạo điều kiện cây tái sinh triển vọng sinh

trƣởng nhanh bằng cách chọn những cây tái sinh có giá trị trồng rừng bổ sung dƣới

tán theo đám và phân bố cách đều trên toàn bộ sinh cảnh

Điều chỉnh tổ thành tầng cây tái sinh thông qua việc nuôi dƣỡng những cây tái

sinh có giá trị, trồng bổ sung những cây cho mục tiêu bảo tồn

73

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)

Điều chỉnh tổ thành tầng cây cao ở sinh cảnh này mặc dù đã có thời gian phục

hồi, tuy nhiên, phân bố cây rừng không đều, xuất hiện nhiều lỗ trống trong rừng,

xuất hiện tầng tụ tán, nhằm nâng cao chất lƣợng rừng cần tạo điều kiện cho các cây

tái sinh mục đích phát triển bằng cách trồng bổ sung các loài cây mục đích ở những

khoảng trống. Cần quan tâm chăm sóc đến các loài cây mẹ có giá trị để làm nguồn

giống

Điều tiết độ tàn che: Mặc dù độ tàn che ở sinh cảnh này đạt mức trung bình,

tuy nhiên còn có khá nhiều lỗ trống, xuất hiện nhiều cây bụi, và trảng cỏ, vì thế, gây

trồng một số cây bản địa (đã đề xuất phần trên) phân bố đều trên toàn bộ sinh cảnh.

Điều tiết tổ thành tầng cây tái sinh bằng biện pháp tạo điều kiện cho các cây

tái sinh mục đích phát triển bằng biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên, kết hợp với tái

sinh nhân tạo.

Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m):

Điều tiết tổ thành tầng cây cao: ở sinh cảnh đã thời gian phục hồi khá dài, độ

tàn che khá cao > 0.7 cho nên việc chọn cây mẹ có khả năng gieo giống tốt là việc

làm cần thiết tại khu vực này để xúc tiến tái sinh tự nhiên và phân bố đều trên toàn

bộ lâm phần.

Điều tiết độ tàn che: tiếp tục duy trì và ổn định tầng cây tái sinh bằng các biện

pháp phòng chống cháy rừng

Điều tiết tổ thành cây tái sinh: Mật độ tái sinh ở sinh cảnh này khá cao, với

những loài cây tái sinh có sức sinh trƣởng trung bình và khỏe khá nhiều, vì vậy cần

nâng cao mật độ cây tái sinh triển vọng, nâng cao sức sinh trƣởng các loài cây tái

sinh mục đích.

Để đảm bảo cho sự thành công của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đề tài đề

xuất vào từng kiểu sinh cảnh rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc

Bửu. Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào từng loại hình rừng đều phải

đƣợc làm thử nghiệm và có sự điều chỉnh cho phù hợp, nhằm đáp ứng đƣợc mục

tiêu bảo tồn, quản lý và khả năng phòng hộ của rừng, tuân thủ các nội dung kỹ thuật

một cách chặt chẽ về lý luận cũng nhƣ thực tiễn có sự giám sát của những nhà chức

trách. Dù áp dụng biện pháp kỹ thuật nào cũng phải chú ý đến các điều kiện khác

74

nhƣ vấn đề vốn đầu tƣ, vấn đề nhân lực, đặc biệt cần quan tâm công tác chuyển giao

khoa học, kỹ thuật cho cộng đồng, vấn đề giống và chất lƣợng giống, khả năng kết

hợp tiến bộ khoa học với kiến thức bản địa của ngƣời dân. Bên cạnh đó, công tác

tuyên truyền, vận động, giáo dục cộng đồng xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên

nhằm nâng cao nhận thức bảo tồn loài, bảo vệ đa dang sinh học, tăng cƣờng công

tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng từ sâu bệnh hại…

75

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

5.1.1 Đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB

Sự đa dạng thành phần thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu- Phƣớc

Bửu tỉnh Bà rịa – Vũng tàu thể hiện ở sự đa dạng của kiểu thảm thực vật kín nữa

thƣờng xanh với 3 kiểu phụ và 20 ƣu hợp; 3Kiểu phụ gồm: Kiểu phụ miền thực vật

thân thuộc với khu hệ thực vật Malayxia – Indonexia và khu hệ Ấn độ - Miến điện;

Kiểu phụ thổ nhƣỡng và kiểu phụ nhân tác.

Ghi nhận 732 loài thực vật thuộc 123 họ khác nhau trong đó có 17 loài thực

vật có trong sách đỏ Việt Nam. Trong các ƣu hợp thực vật, số cá thể các loài cây

trong họ Dầu chiếm 50% tổng số cá thể đo đếm.

Với ý nghĩa nghiên cứu áp dụng cho quản lý, bảo tồn loài, đề tài sử dụng phân

loại theo kiểu phụ nhân tác làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý, bảo vệ:

Phân loại này gồm 3 sinh cảnh tùy theo mức độ tác động: 1. Sinh cảnh phục hồi sau

khai thác; 2. Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m); 3. Sinh cảnh thực vật ven lộ

giới (60 – 80m)..

Mặc dù các sinh cảnh nghiên cứu tạo khu bảo tồn đã có sự tác động ít nhiều,

tuy nhiên, sự tác động này có sinh cảnh đã có thời gian phục hồi lâu nên còn thể

hiện đƣợc tính đa dạng thầnh phần thực vật thân gỗ đƣợc chứng minh theo các chỉ

số

- Chỉ số đa dạng sinh, sự sắp xếp các thành phần loài cây theo từng tổ thành

sinh cảnh, biến động thành phần loài cây tham gia vào sinh cảnh: 20 –

25loài/0.1ha có khoảng 5- 6loài ƣu thế phổ biến là các loài: Trâm, Trƣờng,

Gỉền Trắng, Bời lời, Nhọ nồi, Thị rừng, Chò chai, Bình Linh. Bên cạnh đó

còn có khá nhiều cây gỗ lớn không những có giá trị lớn về kinh tế, bảo tồn

loài, bảo vệ đa dạng sinh học nhƣ: Gõ đỏ, Gõ mật, Xay, Cẩm lai Bà rịa….

- Sự biến đổi của cấu trúc sinh thái của thành phần thực vật thân gỗ theo từng

sinh cảnh thể hiện bằng sự kế thừa liên tục, nối tiếp nhau của các loài cây

phân bố theo cấp kính và cấp chiều cao theo từng tầng từ tái sinh – tầng cây

gỗ nhỏ - tầng cây cao.

76

- Phân bố Nl-D1.3 có dạng đƣờng cong giảm mà hàm toán học khoảng cách mô

tả khá tốt cho phân bố này thể hiện đƣợc quy luật phát triển ổn định của các

loài cây theo từng sinh cảnh trong hệ sinh thái rừng kín nữa thƣờng xanh

nhiệt đới, tầng cây cao vƣơn lên trên còn có tầng cây non, trung niên ở phía

dƣới thể hiện sự kế tục liên tiếp thành phần các loài cây.

- Phân bố Nl - Hvn: diễn biến phức tạp, ở sinh cảnh phục hồi sau khai thác cấu

trúc Nl - Hvn nhấp nhô nhiều đỉnh thể hiện sự nhạy cảm ánh sáng của các loài

cây trong rừng tự nhiên. Sinh cảnh thực vật ven lộ giới phân bố Nl - Hvn thể

hiện bằng hàm phân bố Weibull có dạng lệch trái thể hiện cấu trúc nhiều tầng

của tầng cây cao.

- Phân bố số loài cây tái sinh theo các cấp chiều cao (Nlts - H) có dạng lệch trái

tập trung nhiều ở cấp chiều cao 2.75m trở lên sau đó giảm dần, xác định cấp

chiều cao triển vọng của lâm phân thích nghi cao điều kiện của địa phƣơng,

trở thành các loài cây kế cận, tham gia vào tổ thành tầng cây cao xác lập nên

tiểu hoàn cảnh rừng. vì vậy, phân bố weibull mô tả tốt phân bố Nlts-H.

5.1.2 Đặc điểm cấu trúc rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên BC– PB.

Việc xác định cấu trúc tổ thành các thành phần quần xã thực vật tại khu vực

nghiên cứu thông qua viêc xác định độ thuần nhất tại các ô điều tra, nhìn chung các

ô điều tra đều đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra, tuy nhiên có một vài ô phân bố không

đồng đều do bị tác động bởi các hoạt động khai thác trƣớc đó mà chƣa có thời gian

phục hồi và tác động của cháy rừng xẩy ra trong những năm gần đây.

Phân bố N-D1.3 (cây/ha) tại các sinh cảnh nghiên cứu có dạng đƣờng cong

giảm. Biểu thị trạng thái cân bằng giữa tái sinh, tăng trƣởng, phát triển và đào thải

tự nhiên của thế hệ nọ nối tiếp thế hệ kia ngay trên một diện tích của lâm phần.

Phân bố N- Hvn diễn biến phức tạp theo từng sinh cảnh nghiên cứu: Sinh cảnh

phục hồi sau khai thác cấu trúc một tầng, không thể hiện đƣợc bằng các mô hình

toán học đặc trƣng. Tuy nhiên, ở hai sinh cảnh còn lại phân bố số cây theo cấp chiều

cao có dạng phân bố lệch trái, tăng dần từ chiều cao nhỏ và tập trung nhiều nhất ở

cấp chiều cao 12 – 16 (m) càng lên cao số cây càng giảm thể hiện cấu trúc nhiều

tầng tán, quy luật phát triển của rừng tự nhiên: tái sinh, sinh trƣởng, phát triển và

đào thải tự nhiên của các lâm phần rừng.

77

Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các sinh cảnh nghiên cứu là một

mục tiêu của đề tài vì vậy, cần xác định mối quan hệ sinh thái lòai nhằm xác định

nhóm cây trồng hỗn giao, xác định đƣợc 12 cặp loài có quan hệ dƣơng; và 1 cặp

loài có quan hệ cạnh tranh, đào thải cần loại bỏ để rừng phát triển ổn định.

Nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất thể hiện đƣợc quy luật

phát triển của các sinh cảnh từ rừng non phục hồi – rừng phát triển gần thành thục

và thành thục, xác định các biện pháp tác động thích hợp.

Đặc điểm tái sinh tại sinh cảnh nghiên cứu xác định đƣợc 6 – 7 loài chiếm ƣu

thế với mật độ khá cao > 60% biến động từ 11.122 – 13280 – 15.111 cây/ha mật độ

cây tái sinh giảm từ cấp chiều cao nhỏ đến lớn thể hiện sự canh trạnh mạnh các cây

tái sinh để tồn tại, thích nghi và phát triển, sức sinh trƣởng đạt từ trung bình đến khá

cao, nguồn gốc tái sinh chủ yếu có nguồn gốc hạt có ý nghĩa sinh thái quan trọng,

cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN.

Mô hình hóa phân bố cây tái sinh Nts-H nhìn chung có dạng phân bố lệch

trái, cây tái sinh, cạnh tranh dinh dƣỡng, đào thải tự nhiên mạnh.

5.2 Tồn tại

Vì điều kiện thời gian và kinh nghiệm, việc đánh giá tính đa dạng sinh học và

nghiên cứu cấu trúc rừng là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp và đòi hỏi

nhiều kinh nghiệm nghiên cứu, nên trong quá trình thực hiện đề tài còn tồn tại một

số điểm sau:

1. Đề tài chỉ mới đánh giá sơ bộ các chỉ số đa dạng sinh học tại các sinh cảnh

nghiên cứu mà phần lớn kế thừa các số liệu đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đó

đã thực hiện tại khu Bảo tồn.

2. Chƣa đi sâu nghiên cứu các nhân tố, nhân tác tác động đến từng sinh cảnh

nghiên cứu mà chỉ mà chỉ áp dụng theo phân loại của Thái Văn Trừng kiểu

phụ nhân tác nhằm đề xuất các biện pháp kỹ thuật quản lý bảo vệ.

5.3 Khuyến nghị:

1. Kết quả nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn có thể áp

dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong thực tế. Tuy nhiên, cần có các

nghiên cứu tiếp theo hoặc mở rộng những nội dung nghiên cứu còn hạn

chế của đề tài để nâng cao hơn giá trị sử dụng.

2. Để bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học cần có các nghiên cứu chuyên sâu về

78

phân bố từng loài cây theo, nhân tố, nhân tác tác động, những ảnh hƣởng

đến phân bố, sinh trƣởng, phát triển các loài cây quý hiếm…nghiên cứu

chuyển đổi rừng giống, vƣờn giống đây là công việc hết sức cần thiết cho

quản lý bảo tồn loài đây là những hoạt động rất cấp thiết là cơ sở cho các

biện pháp quản lý bảo vệ ngusồn gen quý hiếm trong khu bảo tồn.