i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------------------
PHẠM THỊ HIẾU
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC CỦA QUẦN XÃ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Tây 2007
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------------------
PHẠM THỊ HIẾU
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CẤU TRÚC CỦA QUẦN XÃ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU - PHƯỚC BỬU,
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH
Hà Tây 2007
i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá tính đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu
trúc của quần xã thực vật thân gỗ tại Khu BTTN Bình Châu - Phước Bửu tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ” là kết quả đánh giá sau 3 năm đào tạo cao học Lâm nghiệp.
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh
đạo, Khoa Đào tạo Sau đại học và toàn bộ giảng viên hai Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam và Trƣờng Đại học Tây Nguyên đã giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập tại Trƣờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trọng Bình, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, và PGS.TS Bảo Huy đã tận tình tƣ vấn, đóng góp ý tƣởng
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Kỹ thuật và toàn bộ
anh, chị Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phƣớc Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đã hỗ trợ, cung cấp các tài liệu liên quan, tích cực giúp đỡ trong các chuyến đi khảo
sát thực tế .
Tuy có nhiều cố gắng song bản thân còn hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu
nên chắc chắn đề tài còn có nhiều thiếu sót về nội dung, phƣơng pháp và hình thức
trình bày. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến, và bổ sung các ý tƣởng của
Thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Tây, ngày tháng năm 2007
Tác giả
Phạm Thị Hiếu
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN ................................................. iv KÝ HIỆU LOÀI CÂY TRONG ĐỀ TÀI .................................................................... v DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................... vi MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3 1.1 Trên thế giới ...................................................................................................... 3 1.1.1 Nghiên cứu tính đa dạng ............................................................................ 3 1.1.2 Về nghiên cứu cấu trúc rừng ...................................................................... 4 1.2 Ở Việt Nam ....................................................................................................... 7 1.2.1 Nghiên cứu tính đa dạng của QXTV: ........................................................ 7 1.2.2 Nghiên cứu cấu trúc rừng: .......................................................................... 8 1.3 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu .......................................... 12 CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 13 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 13 2.1.1 Về lý luận: ............................................................................................... 13 2.1.2 Về thực tiễn: ............................................................................................. 13 2.2 Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu: ................................................. 13 2.2.1 Về khu vực nghiên cứu: ........................................................................... 13 2.2.2 Về đối tƣợng nghiên cứu: ......................................................................... 13 2.2.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu: ................................................................. 13 2.3 Nội dung nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 13 2.3.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13 2.3.1.1 Đánh giá tính đa dạng về cấu trúc tổ thành quần xã thực vật thân gỗ: ....................................................................................................................... 13 2.3.1.2 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh QXTV thân gỗ rừng thƣờng xanh ven biển: ................................................................................... 14 2.3.1.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng thƣờng xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: ........................ 14 Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................. 14 2.3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu luận ........................................................... 14 2.3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 15 CHƢƠNG 3. ÐẶC ÐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................... 25 3.1 Ðiều kiện tự nhiên .......................................................................................... 25 3.1.1 Vị trí hành chính....................................................................................... 25 3.1.2 Ðịa hình, địa mạo ..................................................................................... 25 3.1.3 Ðịa chất , thổ nhƣỡng. .............................................................................. 26 3.1.4 Khí hậu thuỷ văn ...................................................................................... 27 3.2 Ðất đai và tài nguyên rừng .............................................................................. 29 3.2.1 Ðất đai ...................................................................................................... 29
iii
3.2.2 Tài nguyên rừng ....................................................................................... 30 3.3 Ðiều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 32 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 35 4.1 Tính đa dạng sinh học về cấu trúc thành phần thực vật thân gỗ ..................... 35 4.1.1 Khái quát đặc điểm đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB.[15] .............................................................................................................. 35 4.1.2 Chỉ số đa dạng sinh học ........................................................................... 41 4.1.3 Các đặc trƣng đa dạng thành phần thực vật ............................................. 42 4.1.4 Cấu trúc sinh thái quần xã thực vật .......................................................... 43 4.1.4.1 Tổ thành ............................................................................................ 44 4.1.4.2 Cấu trúc sinh thái loài khu BTTN ..................................................... 47 4.2 Một số đặc điểm cấu trúc rừng tại Khu BTTN BC – PB. ............................... 54 4.2.1 Kiểm tra thuần nhất các ô tiêu chuẩn: ...................................................... 54 4.2.2 Phân bố cấu trúc không gian 3 chiều của quần xã thực vật ..................... 55 4.2.2.1 Phân bố số cây theo đƣờng kính (N – D1.3 ) ..................................... 55 4.2.2.2 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) ............................................. 57 4.2.4 Mối quan hệ sinh thái loài trong quần xã thực vật: ................................. 59 4.2.5 Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất ................................................. 60 4.3 Đặc điểm tái sinh tại khu bảo tồn .................................................................... 61 4.3.1 Tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................................ 61 4.3.2 Sức sinh trƣởng của tầng cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................ 64 4.3.3 Nguồn gốc tái sinh ................................................................................... 67 4.4 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo tồn loài và phục hồi rừng tại khu BTTN Bình Châu – Phƣớc Bửu ..................................................................... 71 4.4.1 Về lý luận: ................................................................................................ 71 4.4.2 Về biện pháp kỹ thuật đối với từng đối tƣợng rừng cụ thể: ..................... 72 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................... 75 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 75 Đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB .......................................... 75 5.1.2 Đặc điểm cấu trúc rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu. ................................................................................................................... 76 5.2 Tồn tại ............................................................................................................. 77 5.3 Khuyến nghị: ................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. PHỤ LỤC ......................................................................................................................
iv
MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BC-PB : Bình Châu - Phƣớc Bửu.
Khu BTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
: Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng. CRES
Biểu đồ BĐ :
C/ha : Cây/ha
: Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm) D1.3
ĐDSH : Đa dạng sinh học
G : Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha)
G% : % tiết diện ngang
: Chiều cao vút ngọn Hvn
: Chiều cao dƣới cành Hdc
HTPB : Hình thái phân bố
IV% : Công thức tổ thành (mức độ quan trọng)
MHH : Mô hình hóa
N/ha : Mật độ (cây/ha)
N% : Tỷ lệ % mật độ
: Phân bố số cây theo cỡ kính N-D1.3
: Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn N-Hvn
: Phân bố số loài theo đƣờng kính thân cây Nl-D1.3
: Phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao Nlts – H
: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao Nts – H
Phân bố số loài theo chiều cao vút ngọn Nl-Hvn :
OTC : Ô tiêu chuẩn
ODB : Ô dạng bản
QXTV : Quần xã thực vật
IUCN : Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên.
UNDP : Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc,
WB : Ngân hàng thế giới.
WWF : Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên
v
KÝ HIỆU LOÀI CÂY TRONG ĐỀ TÀI
TT
Ký hiệu
Tên loài
Bình Linh
1 Bli
Dẻ
2 De
Giền trắng
3 Gie
Chò chai
4 Cho
Cò ke
5 CoK
Máu chó
6 Mch
Làu táu
7 Lta
Trâm
8 Tra
Trường
9 Tru
Thị rừng
10 Thi
Săng đen
11 Sde
Loài khác
12 LKh
Thành ngạnh
13 Tha
Sầm
14 Sam
Thanh trà
15 Ttra
Gáo vàng
16 Gao
Cáp gai
17 Cap
vi
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Danh mục các bảng
T.tự
Trang
30
Tên bảng
3.1 Hiện trạng đất đai Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB
42
4.1 Chỉ số đa dạng sinh học các loài cây trong các sinh cảnh
43
4.2 Đặc trung của sinh cảnh
45
4.3 Tổ thành thành phần thực vật kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt
46
4.4 Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)
47
49
51
53
55
56
56
59
4.5 Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (60 – 80m) 4.6 MHH phân bố Nl - D theo từng sinh cảnh 4.7 MHH phân bố Nl -Hvn theo từng sinh cảnh 4.8 MHH Phân bố số loài tái sinh theo cấp chiều cao (Nlts - H) 4.9 Kết quả kiểm tra thuần nhất 2 chỉ tiêu số loài theo D1.3 4.10 Kết quả kiểm tra thuần nhất 2 chỉ tiêu số loài theo Hvn 4.11 MHH Phân bố N-D1.3 theo từng sinh cảnh 4.12 MHH Phân bố N-Hvn theo từng kiểu sinh cảnh
62
4.13 Phân bố cây rừng trên mặt phẳng nằm ngang
63
4.14 Tổ thành tầng cây tái sinh theo sinh cảnh
65
4.15 Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh phục hồi sau khai thác
sức sinh trưởng ở sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)
66
4.16
66
4.17 Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
68
4.18 Nguồn gốc tái sinh ở các sinh sinh cảnh
70
4.19 Kết quả kiểm tra độ thuần nhất cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)
70
4.20 MHH phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)
vii
Danh mục các biểu đồ
T.tự
Trang
29
50 50
Biểu đồ
3.1 Biểu đồ sinh khí hậu Gaussen - Walter các khu vực nghiên cứu 4.1 Biểu đồ Phân bố Nl- D kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt 4.2 Biểu đồ Phân bố Nl - D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)
50
4.3 Biểu đồ Phân bố Nl - D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)
52
52
52
54
54
54
57
4.4 Biểu đồ Phân bố Nl - Hvn kiểu rừng phục hồi sau khai thác 4.5 Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) 4.6 Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m) 4.7 Biểu đồ phân bố Nlts - H – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác 4.8 Biểu đồ phân bố Nlts - H – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) 4.9 Biểu đồ phân bố Nlts - H – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m). 4.10 Biểu đồ phân bố N-D – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác
57
4.11 Biểu đồ phân bố N-D Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)
58
4.12 Biểu đồ phân bố N-D – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)
60
4.13 Biểu đồ phân bố N-Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)
60
4.14 Biểu đồ phân bố N-Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
67
4.15 Biểu đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh phục hồi sau khai thác
67
4.16 Biều đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 30 -50 m
67
4.17 Biều đồ phân bố sức sinh trưởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60 -80 m
71
4.18 Phân bố cây tái sinh (Nts-H) – Phục hồi sau khai thác
71
4.19 Phân bố Nts-H – sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
1
MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI, loài ngƣời đang và sẽ đứng trƣớc những thách thức lớn, ngôi nhà
chung của thế giới đang bị quá tải bởi những tác động ghê gớm: dân sô tăng lên
nhanh chóng, các trung tâm công nghiệp hiên đại, các hầm mỏ, các hệ thống giao
thông, các thành phố hiện đại mọc lên khắp nơi và đó là lý do hành tinh sống của
chúng ta bị ô nhiễm nặng. Tất cả những điều đó đang tác động rất mạnh đến các hệ
sinh thái làm cho số phận các loài sinh vật bị lâm nguy. Việc bảo vệ các loài, các hệ
sinh thái, môi trƣờng mà chúng ta sống tức là bảo vệ đa dạng sinh học là một nhiệm
vụ đặt ra hết sức cấp bách. Sức khoẻ của hành tinh chúng ta tuỳ thuộc hoàn toàn vào
sự sinh tồn hay diệt vong của sự đa dạng các sinh vật trong đó thực vật là quan
trọng nhất bởi nó là nhà máy sản xuất đầu tiên tạo ra vật chất nuôi sống các sinh vật
khác.
Hiện nay tất cả các nƣớc Đông Nam Á đều tỏ mối quan tâm lo lắng về suy
thoái đa dạng sinh học vì hiện tƣợng thoái hoá rừng và mất rừng trên diện rộng và
nhanh chống trong những năm gần đây. Để góp phần làm dừng hiện tƣợng thoái
hoá, rõ ràng cần có các hình thức phục hồi rừng khác nhau nhằm khôi phục năng
suất và chức năng phòng hộ của hệ sinh thái.
Việt Nam may mắn là một trong những nƣớc trên thế giới có khu hệ thực vật
hết sức đa dạng và đây là di sản có giá trị, nó phải đƣợc duy trì cho các thế hệ mai
sau. Đã có nhiều giải pháp bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH có hiệu quả nhất là việc xây
dựng các khu rừng đặc dụng. Tuy nhiên, điều khó khăn gặp phải là hệ thống các
khu rừng đặc dụng ở Việt Nam hiện có diện tích nhỏ, rừng bị chia cắt lại có nhiều
dân cƣ sinh sống, thậm chí ngay cả vùng lõi nơi cần đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Các
hoạt động sống của họ đã làm tổn thất tài nguyên thiên nhiên và ảnh hƣởng tới mục
tiêu đặt ra của khu bảo tồn.
Chính phủ đã có nhiều chƣơng trình, dự án ƣu tiên phát triển lâm nghiệp nhƣ:
Chƣơng trình 327, dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng là dự án quốc gia nhằm nâng
độ che phủ của rừng lên 43%, Chƣơng trình phát triển và quản lý rừng bền vững …
.tất cả các biện pháp trên đóng phần quan trọng trong phủ xanh các diện tích trống,
2
đồi núi trọc, rừng nghèo, nghèo kiệt đƣợc phục hồi góp phần xoá đói giảm nghèo,
giảm áp lực của cộng đồng dân cƣ sống phụ thuộc vào rừng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu là khu rừng tự nhiên ven
biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mang đặc trƣng của kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt
đới. Trong thời gian qua những tác động thiếu ý thức của con ngƣời đã làm cho
quần thể sinh vật bị giảm sút, số lƣợng loài có giá trị đã bị suy giảm đáng kể, cấu
trúc rừng phần nào bị đảo lộn, quá trình tái sinh, diễn thế có chiều hƣớng tiêu cực,
công tác phục hồi rừng tại phân khu phục hồi sinh thái thuộc Khu bảo tồn cũng nhƣ
trong khu vực vùng đệm chƣa đƣợc chú trọng nghiên cứu. Từ những vấn đề nêu
trên, yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải định hƣớng lại rừng trong quá trình quản lý,
đảm bảo các chức năng của rừng. Với ý nghĩa đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ Đánh giá tính đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu trúc của quần xã
thực vật thân gỗ - Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu – tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu” nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học, xác định các loài cây ƣu thế,
có giá trị và tìm hiểu các quy luật cấu trúc của rừng hiện có, làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp nuôi dƣỡng làm giàu rừng.
Về mặt thực tiễn: Góp phần bảo vệ vùng ven biển khỏi bão lũ, bảo vệ các
đầm nƣớc sôi – suối nƣớc nóng xung quanh vùng có ý nghĩa rất lớn về phát
triển du lịch của tỉnh.
Về mặt khoa học: Góp phần bổ sung những hiểu biết về tính đa dạng sinh vật,
cấu trúc và tái sinh tự nhiên quần xã thực vật rừng, và hƣớng phát triển ổn
định hệ sinh thái rừng ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu tính đa dạng
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lƣợc toàn cầu,
nhiều tổ chức ra đời để giúp đỡ, hƣỡng dẫn và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn, phát
triển đa dạng sinh học trên phạm vi toàn thế giới: Hiệp hội tổ chức Quốc tế bảo vệ
thiên nhiên (IUCN), chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc (UNEP), Quỹ bảo tồn
và bảo vệ thiên nhiên (WWF)…Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của chúng ta phụ
thuộc vào tài nguyên của trái đất, nếu nguồn tài nguyên đó giảm sút thì cuộc sống
của chúng ta và con cháu chúng ta sẽ bị de doạ. Để tránh hiểm hoạ đó chúng ta phải
tôn trọng trái đất và sống một cách bền vững, dù muộn còn hơn không còn chú ý, vì
thế Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về vấn đề môi trƣờng và đa dạng sinh học đã tổ chức
tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 06 năm 1992, 150 nƣớc đã ký công ƣớc về đa dạng
và bảo vệ chúng. Năm 1990 WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng về
đa dạng sinh học hay IUCN, UNEP và WWF đƣa ra chiến lƣợc bảo tồn thế giới
…tất cả các cuốn sách đó nhằm hƣớng dẫn và đề ra các phƣơng pháp để bảo tồn đa
dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và nền tảng trong tƣơng lai (dẫn
theo Nguyễn Nghĩa Thìn) [23].
Theo WWF (1989), đã định nghĩa về ĐDSH: “Đa dạng sinh học là sự phồn
thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật,
là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp
cùng tồn tại trong môi trường”. Quan điểm này giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện
và có các cách tiếp cận rõ ràng hơn về ĐDSH.
Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới với nhiều bộ
thực vật chí của các nƣớc đã hoàn thành, những công trình nghiên cứu có giá trị
xuất hiện vào đầu thế kỷ XIX – XX nhƣ: Thực vật chí Hồng Kong (1861); Thực vật
chí Australia (1866); Thực vật chí Ấn Độ (7 tập, 1872 – 1897); Thực vật chí Miến
Điện (1877); Thực vật chí Malayxia (1892 – 1925)… Đây là những đóng góp quan
trọng để đánh giá tính đa dạng sinh học của hệ thực vật trên thế giới [5], [6].
4
Theo Tolmachop.L: “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao
trùm được sự phong phú của sự sống nhưng không có sự phân hoá về sự phân hoá
về mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Ông đƣa ra nhận định số loài của
một hệ thực vật cụ thể vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là: 1.500 – 2.000loài [5].
Bên cạnh đó có nhiều công trình khoa học khác nhau ra đời và hàng ngàn cuộc
hội thảo đƣợc tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phƣơng pháp luận và thông
báo các kết quả đã đạt đƣợc ở khắp nơi trên toàn Thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và
khu vực đƣợc nhóm họp tạo thành mạng lƣới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh học [23], [29].
1.1.2 Về nghiên cứu cấu trúc rừng
« Để mở đầu cho cuốn sách rất nổi tiếng của mình, Cuốn: « Rừng mƣa nhiệt
đới » (The Tropical Rain Forest) P. W Richard (1952) đã trích dẫn một nhân xét
của H Meusel nhƣ sau : « Một quần thể thực vật chưa được coi là « đã được hiểu
rõ » nếu chỉ mới dựa vào những hiểu biết về điều kiện để hình thành nó. Điều quan
trọng hơn cả, đầu tiên phải khám phá ra nó đã hình thành như thế nào và cấu trúc
nó là gì ? » Trích dẫn này cho thấy tầm quan trọng của tìm hiểu các quy luât hình
thành quần xã thực vật khác nhau và cấu trúc của hệ sinh thái đó [16, tr9].
Rừng VN bị mất bởi rất nhiều lý do khác nhau và những nổ lực để ngăn cản sự
mất rừng ngày càng gia tăng mà không chỉ đòi hỏi tiền của, công sức mà còn đòi
hỏi cả những hiểu biết mới hơn để trả lời câu hỏi mà H. Muesel đã đặt ra là : « rừng
đã hình thành và vận động như thế nào ? ». Nếu không tìm hiểu bản chất của vấn
đề này, hiệu quả của những nổ lực trên trở nên vô nghĩa [16, tr29].
Rất nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về cơ sở sinh thái cấu trúc
rừng, tiêu biểu là Baur G.N (1964) và Odum E.P (1971) các tác giả đã tập trung
nghiên cứu các vấn đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh rừng
mƣa nói riêng, làm sáng tỏ khái niệm về hệ sinh thái rừng. Đây là cơ sở nghiên cứu
các nhân tố cấu trúc đứng trên quan điểm sinh thái học [1].
Về mô tả hình thái cấu trúc rừng
5
Davit, PW Richards (1933-1934) đề xƣớng và sử dụng lần đầu tiên tại
Guyana, đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc rừng,
phƣơng pháp này có nhƣợc điểm chỉ minh họa đƣợc các sắp xếp theo hƣớng các
loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ
một số dãi kề nhau và đƣa lại một loại hình tƣợng về không gian ba chiều [13].
Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa thành hai
loại: rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ
thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt rừng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm
một loài cây [13], [16].
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Trong nghiên cứu về rừng tự nhiên, vấn đề nghiên cứu định lƣợng quy luật
phân bố số cây theo chiều cao và phân bố số cây theo đƣờng kính, phân chia tầng
thứ đƣợc nhiều tác giả thực hiện có hiệu quả. Ngoài việc phản ánh cấu trúc nội tại
của lâm phần làm căn cứ đề xuất các biện pháp kinh doanh còn làm cơ sở để xây
dựng các phƣơng pháp điều tra, thống kê rừng [20].
Cấu trúc tầng thứ
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên có nhiều ý kiến khác nhau: có tác
giả cho rừng nghiên cứu ở kiểu rừng này chỉ có một tầng mà thôi, ngƣợc lại có
nghiều tác giả cho rằng rừng lá rộng thƣờng xanh thƣờng có 3 – 5 tầng. Richard
(1939) phân chia rừng ở Nigeria thàng 5 – 6 tầng [24] hầu hết các tác giả khi
nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhƣng chỉ dừng lại ở
mức độ nhận xét, mang tính định tính chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng phức tạp
của rừng tự nhiên.
Phân bố số cây theo đƣờng kính (N-D) là quy luật kết cấu cơ bản của lâm
phần. Mayer (1934) đã mô tả phân bố N-D bằng phƣơng trình toán học có dạng
đƣờng cong giảm liên tục. Balley (1973) [8] sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị
đƣờng cong cộng dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc. Nhiều tác giả dùng hàm
Logarit, hàm Hyperbol…
Nghiên cứu về tái sinh rừng
6
Theo quan điểm của các nhà Lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân
bố… Vai trò của cây con tái sinh là thay thế các cây già cỗi. Vì vậy hiểu theo nghĩa
hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là
tâng cây gỗ. Sự xuất hiện lớp cây con là nhân tố làm phong phú thêm thành phần
quần xã thực vật [12], [13].
P. W Richard tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh cho thấy, cây tái sinh có
dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Van Steens (1956) đã nghiên
cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mƣa nhiệt đới, đó là tái sinh phân tán
liên tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ƣu sáng [11], [24].
Theo Taylo (1954), Berwad (1955) số lƣợng cây tái sinh trong rừng thiếu hụt
cần thiết phải bổ sung bằng tái sinh nhân tạo. Ngƣợc lại, ở Châu Á theo Budowski
(1956), Bava (1954), Atinốt (1965) nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có
đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn)[29].
Dawkins (1958) đã nói: “Dù cho kinh doanh đƣợc đƣa vào nhƣ thế nào, điều
suy xét đầu tiên là lâm sinh là phải tái sinh....”. Nhƣ vậy, có thể nói, vấn đề tái sinh
đƣợc bàn nhiều, nhất là cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài
cây mục đích ở các kiểu rừng [22]. Từ đó các nhà Lâm sinh học đã xây dựng thành
công nhiều phƣơng thức chặt tái sinh: Công thức cua Bernard (1954, 1959), Wyatt
Smit (1961, 1963) với phƣơng thức rừng đều tuổi ở Mã Lai, Barnarji (1959) với
phƣơng thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann.....
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta nhận thấy tầng cao và tầng cây bụi
qua quá trình sinh trƣởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dƣỡng sẽ ảnh hƣởng đến
cây tái sinh. Những lâm thƣa bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo
điều kiện cho cây bụi thảm tƣơi phát triển mạnh. Trong điều kiện đó chúng là nhân
tố cản trở sự phát triển và khả năng sinh tồn của các cây tái sinh. Nếu lâm phần kín,
đất khô, nghèo dinh dƣỡng cây bụi thảm tƣơi phát triển chậm tạo điều kiện cho cây
tái sinh vƣơn lên (Xannikow, 1967; Vipper 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,
1992) [26].
7
Nhƣ vậy, đánh giá tính đa dạng quần xã thực vật, đặc điểm cấu trúc rừng trên
thế giới cho chúng ta hiểu biết tổng quan về tính đa dạng sinh học thành phần thực
vật và quy luật phát triển của chúng làm cơ sở cho các phƣơng pháp nghiên cứu
rừng ở Việt Nam.
1.2 Ở Việt Nam
1.2.1 Nghiên cứu tính đa dạng của QXTV:
Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [28] Vấn đề nghiên cứu đa dạng sinh học
ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới đƣợc bắt đầu từ những công trình phân loại về
động vật, thực vật, nấm đã đƣợc bắt đầu từ rất sớm, còn những vấn đề nghiên cứu
đa dạng phục vụ cho công tác bảo tồn mới chỉ bắt đầu từ những năm 80 đến nay.
Ngoài những tác phẩm cổ điển của Loureiro (1790) của Prerri (1879 – 1907)
là nền tảng cho việc đánh giá đa dạng thực vật Việt Nam. Bộ Thực vật chí đại
cƣơng Đông Dƣơng do Lecomte chủ biên (1907 – 1952) trong công trình này các
tác giả ngƣời Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch
trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dƣơng.
Trên cơ sở Bộ Thực vật chí Đông Dƣơng, Thái Văn Trƣờng (1978) đã thống
kê Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ. Ngành hạt kín có 6.366 loài
(90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%) trong hệ thực vật Việt Nam. Công
trình này về sau đƣợc Humbert chủ biên (1938 – 1950) bổ sung, chỉnh lý để hoàn
thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây nổi bật là Bộ thực vật
chí Campuchia – Lào - Việt Nam do Aubreville khởi xƣớng và chủ biên.
Để phục vụ cho công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra quy hoạch rừng
đã công bố 07 tập cây gỗ rừng Việt Nam (1971 – 1989) giới thiệu khá chi tiết các
loài cây gỗ rừng cùng với hình vẽ.
Về đánh giá đa dạng phân loại cho các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn làm cơ
sở cho việc hoạch định các chính sách bảo tồn, đƣợc mở đầu các công trình của
Phan Kế Lộc (1992) về cấu trúc hệ thực vật Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn (1992
– 1994) về đa dạng thực vật Cúc Phƣơng, từ năm 1995 – 2002 Nguyễn Nghĩa Thìn
cùng các tác giả khác đã công bố nhiều bài báo về đa dạng về thành phần của Vƣờn
8
quốc gia Cúc Phƣơng, vùng núi đá vôi Hoà Bình, Khu bảo tồn Na hang, Khu mỏ
vàng ở Bồng Miên (Tam Kỳ- Quảng Nam) Vùng núi Sapa – Phan xi pan, vùng ven
biển Nam trung Bộ, Vùng núi Quảng Ninh, lƣu vực Sông Đà, các Vừơn quốc gia
Cát Bà, Bến En, Cát Tiên, Pù Mát, Phong Nha, Ba Bể, Yôk Đôn. Qua quá trình
nghiên cứu tác gỉa đã công bố cuốn Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật nhằm
hƣớng dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực vật của vùng nghiên cứu cho các Vƣờn
quốc gia và Khu bảo tồn trong cả nƣớc [23],[28], [29].
Một số chƣơng trình, dự án của chính phủ và các tổ chức thế giới nhƣ:
Birdlife, WWF, IUCN, WB...đã có nhiều chƣơng trình hành động nghiên cứu bảo
vệ và bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam đóng góp một phần đáng kể cho công tác
nghiên cứu tiếp theo
1.2.2 Nghiên cứu cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc
rừng bao gồm các nội dung cả về sinh thái lẫn hình thái quần thể thực vật. Nghiên
cứu cấu trúc rừng là một nội dung quan trọng để phục vụ cho việc áp dụng các giải
pháp lâm sinh, lập kế hoạch kinh doanh rừng lâu dài [12], [13].
Cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung, phƣơng pháp và đa dạng, những đặc
trƣng này thƣờng đƣợc mô tả theo đơn vị lâm phần của Đồng Sỹ Hiền (1974) theo
tác giả rừng tự nhiên nhiệt đới nƣớc ta chỉ cần có những cây dù khác loài, khác tuổi
mọc thành rừng nghĩa là cùng nhau sinh trƣởng trên một diện tích nào đó với mật
độ nhất định hình thành một đơn vị sinh học, một lâm phần có quy luật xác định
[25].
Về cấu trúc tầng thứ
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã mô tả cấu trúc tầng thứ gồm 5 tầng:
Tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3), tầng cây bụi (B)
và tầng cỏ quyết, tác giả đã xây dựng lý luận về hệ thống sinh trƣởng, phát sinh
thảm thực vật ở Việt Nam dựa vào những luận cứ này Thái Văn Trừng chia rừng
9
Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật tự nhiên. Đây là cơ sở lý luận làm nền tảng
nghiên cứu cho từng đối tƣợng cụ thể rừng ở Việt Nam [30].
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét
sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới
nên phần nào chƣa phản ánh đúng tính phức tạp của cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới
[32].
Để có cái nhìn toàn diện hơn về cấu trúc rừng nhiệt đới các nghiên cứu cấu
trúc rừng đƣợc chuyển dần từ mô tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của
thống kê toán học và tin học, trong đó việc mô tả cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ
giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề
về cấu trúc không gian và thời gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất
Về phân bố số cây theo đường kính (N-D)
Đồng Sỹ Hiền (1974) [8]với rừng tự nhiên hỗn giao khác tuổi phân bố N-D là
phân bố giảm nhƣng do quá trình khai thác chọn thô không theo quy tắc nên đƣờng
thực nghiệm thƣờng có dạng hình răng cƣa và ông đã chọn hàm Mayer để mô
phỏng cấu trúc đƣờng kính cây rừng. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố mô
tả thực nghiệm dạng một đỉnh ngay sát cỡ đƣờng kính bắt đầu đo. Bảo Huy (1993)
[9] cho rằng phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân bố khác. Qua khảo
sát các tài liệu liên quan cho thấy việc nghiên cứu phân bố N-D không chỉ dừng lại
ở mục đích phục vụ công tác điều tra mà còn xây dựng cơ sở khoa học cho các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh trong nuôi dƣỡng làm giàu rừng.
Về phân bố số cây theo chiều cao (N-H)
Đồng Sỹ Hiền (1974) phân bố N/H ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng
loài cây thƣờng có nhiều đỉnh phản ánh cấu trúc phức tạp của rừng chặt chọn. Thái
Văn Trừng (1978), Bảo Huy (1993), Lê Sáu (1996) đã nghiên cứu phân bố N-H để
tìm tầng tụ tán cây, các tác giả nhận xét chung: phân bố số cây theo chiều cao N-H
có dạng đƣờng cong 1 đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa và mô tả hàm Weibull là
thích hợp [8], [9], [25], [30].
10
Nghiên cứu về tái sinh
Phát triển, lợi dụng tài nguyên rừng lâu bền là một phạm trù trong phát triển
bền vững vì rừng là một “ Cơ sở tài nguyên” Trong Lâm sinh học nhiệt đới, mục
tiêu của phát triển bền vững là mục tiêu đƣợc đặt ra ở vị trí chiến lƣợc cho dù giải
pháp kỹ thuật lâm sinh đó tác động vào đối tƣợng rừng nhƣ thế nào. Tái sinh rừng
luôn đƣợc đánh giá là:” Sợi chỉ đỏ xuyên suốt” trong toàn bộ hoạt động của hệ
thống lâm sinh [11, tr33].
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu thảm thực vật rừng VN
đã kết luận nhân tố ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hƣởng đến quá
trình tái sinh tự nhiên trong rừng [30].
Khi nghiên cứu ở Tây Bắc, Trần Xuân Thiện (1995) đã cho rằng khả năng tái
sinh tốt thƣờng đạt 5000 – 8000cây/ha. Các trạng thái thứ sinh cũng đạt tƣơng
đƣơng nhƣng chất lƣợng kém hơn. Dù ở vùng thấp hay cao, nhóm cây chịu hạn,
thân nhỏ ƣu thế tuyêt đối.
Tái sinh ở hệ sinh thái rừng thứ sinh ở nƣớc ta có tổ thành loài cây phong phú,
do nguồn gốc tích lũy trong đất và do khả năng phát tán hạt giống có hiệu quả của
các loài cây rừng thứ sinh, hiện tƣợng “nẩy mầm” đồng thời tạo ra thế hệ hệ sinh
thái sinh tiên phong, thuần loài tƣơng đối điều tuổi (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn –
2004) [29].
Đinh Quang Diệp (1993) Nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng Ea
sup – Đăklăk kết luận: Độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng thảm mục, điều kiện lập
địa... là nhân tố ảnh hƣởng số lƣợng, chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng, qua
nghiên cứu tác giả cho biết tái sinh trong khu vực có dạng phân bố cụm [4].
Phạm Ngọc Tƣờng (2003) Nghiên cứu tái sinh rừng sau nƣơng rẫy tại tỉnh
Thái Nguyên và Bắc Cạn nhận xét: Phân bố tái sinh cây gỗ theo cấp chiều cao có
dạng một đỉnh và sử dụng hàm phân bố Weibull để mô phỏng quy luật đó. Ngoài ra
tác giả còn cho thấy mật độ cây tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi rừng.
Trần Ngũ Phƣơng (1965 - 1966) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
11
nhiên nhƣ sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì
trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó
tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng
về sau, dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi". Tuy nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy
luật phát triển của các loại hình rừng tự nhiên, xây dựng bảng cân đối giữa một bên
là mặt thoái hoá và một bên là mặt phục hồi tự nhiên, tác giả này và các cộng tác
viên đã kết luận: "mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ cân đối được với mặt thoái
hoá về số lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất nước một độ che
phủ thích hợp, chúng ta không thể trông cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ
có thể đi theo con đường tái sinh nhân tạo, và phương thức chặt tỉa kết hợp với tái
sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án" [20]
Thực tế cho thấy với điều kiện nƣớc ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải trông
cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ đƣợc triển khai trên quy mô
hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối tƣợng
rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác. Nhƣ
vậy, tái sinh rừng nhiệt đới là một vấn đề đa dạng và phong phú. Quá trình này bị
chi phối bởi nhiều nhân tố nhƣ: vị trí địa lý, biện pháp tác động đến tầng cây cao,
nguồn gốc hình thành rừng...do vậy, dù tái sinh có những quy luật nhất định, vốn có
và tồn tại khách quan nhƣng do tác động làm cho chúng trở nên phức tạp. Tái sinh
là vấn đề quan trọng quyết định đến kinh doanh rừng bền vững, vì vậy, nghiên cứu
tái sinh rừng là một việc làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc
rừng.
Kết luận: Khái quát những nghiên cứu đa dạng sinh học thành phần thực vật
và đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới cũng nhƣ những công trình nghiên
cứu trong nƣớc là những công trình nghiên cứu mang tính khoa học cao và rất cấp
thiết về lý luận cũng nhƣ thực tiễn đặc biệt trong quản lý rừng ổn định. Cơ sở khoa
12
học để nghiên cứu đa dạng sinh học và cấu trúc rừng trong và ngoài nƣớc hết sức
phong phú có thể vận dụng để tiếp cận xây dựng mô hình cho một đối tƣợng quản
lý rừng.
Đã có nghiên cứu về đa dạng sinh học và đặc điểm cấu trúc rừng. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này cần đƣợc phát triển phù hợp với từng điều kiện, sinh thái, nhân
văn cụ thể để phục hồi và phát triển rừng. Do vậy, đề tài đóng góp vào việc bổ sung
cơ sở khoa học cho việc phục hồi rừng và phát triển rừng hỗ trợ cho bảo vệ và phát
triển rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu là rất cần thiết.
1.3 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu
Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu đặc trƣng của kiểu rừng kín
nửa rụng lá ẩm nhiệt đới miền Đông Nam Bộ. Đã có nhiều đoàn nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc đến khảo sát, nghiên cứu đánh giá tài nguyên động vật rừng và đa
dạng sinh học khu BTTN. Xây dựng luận chứng khoa học kỹ thuật rừng cấm Bình
Châu - Phƣớc Bửu (1989) do Phân viện Điều tra quy hoạch rừng II (Bộ Lâm nghiệp
cũ); Năm 2000 Phân viện Ðiều tra Quy hoạch rừng II điều tra, khảo sát và nghiên
cứu xây dựng danh lục và tiêu bản thực vật rừng, bản đồ thảm thực vật rừng Khu
Bảo tồn thiên nhiên BC-PB... Hoạt động điều tra xây dựng vƣờn thực vật của khoa
Lâm nghiệp Trƣờng Ðại học Nông - Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Các hoạt động
điều tra nghiên cứu Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật về đánh giá tài nguyên và
lập danh lục động vật hoang dã; Đoàn điều tra của Viện sinh nhiệt đới; Viện sinh
thái và tài nguyên sinh vật (1995)…Tuy nhiên, khu BTTN Bình Châu - Phƣớc Bửu
có diện tích không lớn 11.392ha đƣợc bao bọc xung quanh bởi các khu dân cƣ và
biển, do vậy tác động của con ngƣời vào khu bảo tồn đến nay vẫn chƣa chấm dứt.
Để quản lý và phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ đa dạng sinh học. Đề tài tiến hành
đánh giá đa dạng sinh học và một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng tại
khu bảo tồn nhằm bổ sung cơ sở khoa học về tính đa dạng sinh học thành phần quần
xã thực vật, các quy luật cấu trúc trên cơ sở định lƣợng phục vụ cho việc phục hồi
và phát triển rừng ven biển tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu
13
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.1 Về lý luận:
Bổ sung cơ sở khoa học về tính đa dạng sinh học thành phần thực vật (Quần
xã thực vật), các quy luật cấu trúc trên cơ sở định lƣợng phục vụ cho việc phục hồi
và phát triển rừng ven biển .
2.1.2 Về thực tiễn:
Đánh giá tính đa dạng và nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh QXTV
thân gỗ rừng thƣờng xanh ven biển làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm
sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng thƣờng xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
2.2 Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
2.2.1 Về khu vực nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu theo kiểu phụ nhân tác thuộc khu Bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu.
2.2.2 Về đối tượng nghiên cứu:
Là các sinh cảnh thực vật hiện phân bố trong khu BTTN BC – PB.
2.2.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung đánh giá sơ bộ tính đa dạng và nghiên cứu một vài đặc điểm
cấu trúc tại các sinh cảnh có phân bố thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn.
2.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra về lý luận cũng nhƣ thực tiễn, đề tài
nghiên cứu theo các nội dung sau:
2.3.1.1 Đánh giá tính đa dạng về cấu trúc tổ thành quần xã thực vật thân gỗ:
o Tính đa dạng sinh học của thành phần thực vật thân gỗ về mặt phân bố
o Quan hệ sinh thái loài thân gỗ
14
o Đặc điểm cấu trúc tổ thành loài cây: Tổ thành tầng cây cao, phân bố số loài cây
theo đƣờng kính, chiều cao thân cây (NL-D1.3, NL-HVN), tổ thành loài tầng cây tái
sinh, xác định các chỉ số đa dạng sinh học, phân bố số cây tái sinh theo cấp
chiều cao.
2.3.1.2 Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh QXTV thân gỗ rừng
thường xanh ven biển:
o Nghiên cứu quy luật kết cấu mật độ theo quy luật phân bố số cây theo đƣờng
kính (N-D1.3)
o Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng thứ của rừng. Theo quy luật phân bố số cây
theo chiều cao (N-H)
o Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất
o Đặc điểm tái sinh rừng: Mật độ cây tái sinh, số lƣợng cây tái sinh theo cấp chiều
cao, chất lƣợng,
2.3.1.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển
rừng thường xanh ven biển tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu:
o Nghiên cứu đề xuất cấu trúc tổ thành loài để phục hồi rừng phù hợp các điều
kiện sinh thái.
o Nghiên cứu phƣơng pháp điều chỉnh cấu trúc để rừng phục hồi và ổn định
Phương pháp nghiên cứu:
2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu luận
o Phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi
trƣớc, các tài liệu về khí hậu, đất và các thông tin liên quan khác,
o Phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra điển hình về cấu trúc, sinh thái ở khu vực
nghiên cứu.
o Phƣơng pháp định tính và định lƣợng thông qua kết hợp giữa mô tả sinh thái và
định lƣợng các nhân tố cấu trúc và phƣơng pháp mô hình hoá.
o Phƣơng pháp tƣ vấn ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp phân tích đối chiếu so
sánh, xác định mẫu tiêu bản với các tài liệu tin cậy để xác định tên thực vật
15
o Sử dụng các phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để thu
thập số liệu, phƣơng pháp trong thống kê toán học để xử lý, phân tích, tổng hợp
tài liệu và tính toán đảm bảo độ chính xác trong nghiên cứu khoa học.
2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Ngoại nghiệp
Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây kết hợp với
điều tra chuyên đề và phỏng vấn để thu thập số liệu về các loài có giá trị, loài có
nguy cơ đe dọa tuyệt chủng để bổ sung vào danh mục thực vật của Khu bảo tồn.
Điều tra chuyên đề: Điều tra theo chọn ô tiêu chuẩn điển hình
Thống kê các loài thực vật, đặc điểm các kiểu rừng/quần xã thực vật hoặc các
sinh cảnh và ảnh hƣởng của nhân tố, nhân tác lên QXTV.
Sử dụng phƣơng pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình: Lập 5 – 6 ô tiêu chuẩn có diện tích 1000m2/ô (20m x 50m), chia thành 10 ô đơn vị diện tích 100 m2/ô (10 m x 10m) các ô tiêu chuẩn đƣợc xác định theo quy định của công tác điều
tra rừng.
a. Điều tra đo đếm tầng cây cao:
Xác định tên loài cây (Địa phƣơng/ Khoa học); Đo đƣờng kính thân cây tại vị trí
ngang ngực (1.3m) của các cây có đƣờng kính D > = 10cm bằng thƣớc kẹp lấy số
tròn đến 0,1 cm, đo chiều cao vút ngọn (Hvn), dƣới cành (Hdc) bằng thƣớc đo cao
Blumleiss lấy số tròn đến 0.1m, đo đƣờng kính tán (DT) 4 hƣớng Đông, Tây, Nam,
Bắc bằng thƣớc dây lấy số tròn đến 0.1m.
Xác định độ tàn che chung của ô tiêu chuẩn.(1/10).
Xác định toạ độ cây X – Y độ chính xác 0,1m để vẽ trắc dọc, trắc ngang xác
định cấu trúc tầng tán cây rừng theo mặt cắt ngang và mặt cắt đứng.
Xác định vị trí cây trong từng tầng tán (A1: Tầng vƣợt tán; A2: Tầng ƣu thế sinh
thái; A3: Tầng dƣới tán ).
Đánh giá phẩm chất của từng cây qua mục trắc: Tốt A; Trung bình: B; Xấu: C.
16
b. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất:
Theo phƣơng pháp đánh giá khoảng cách bình quân đến cây gần nhất để xác định
dạng phân bố. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo khoảng cách của >30 cây theo
phƣơng pháp đo khoảng cách của cây đƣợc chọn là ngẫu nhiên đến cây gần nhất.
c. Điều tra cây tái sinh: Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ODB với diện tích 4m2/ô ( 2m x 2m) các ô đƣợc
bố trí ở 4 gốc và 1ô ở chính giữa OTC. Trong ô dạng bản tiến hành thống kê các chỉ
tiêu sau: Tiến hành đo đếm tất cả các cây tái sinh có H > = 1,3 m đến D < 10cm, ghi
phân biệt theo loài cây, nguồn gốc tái sinh, chiều cao và cấp sinh trƣởng (khoẻ,
trung bình, yếu).
Nội nghiệp
Phương pháp xử lý số liệu:
Toàn bộ số liệu đƣợc xử lý trên máy vi tính theo các chƣơng trình phần mềm
ứng dụng nhƣ Excel, SPSS.
Phân loại thảm thực vật: Việc phân loại các đơn vị thảm thực vật rừg thực hiện theo
phƣơng pháp phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978)
nhƣ sau:
o Kiểu thảm thực vật là những quần thể thực vật đƣợc hình thành dƣới các
chế độ khí hậu khác nhau
o Đơn vị dƣới kiểu là kiểu phụ có thành phần thực vật do những nhân tố khác
nhau của các yếu tố sinh thái quyết định sự phát sinh và phát triển của nó là
khu hệ thực vật, đá mẹ thổ nhƣỡng, sinh vật – con ngƣời.
Đơn vị phân loại là quần hợp, ƣu hợp hay phức hợp. Đây là 3 kiểu tổ hợp thực
vật đồng đẳng nhƣng đƣợc phân biệt do mức độ tổ thành của những cây ƣu thế
trong xã hợp thực vật. Đây cũng là cơ sở của thảm thực vật.
o Quần hợp (Associations) có độ ƣu thế tuyệt đối số cá thể của 1 – 2 loài
(hoặc chi) chiếm trên 90% tổng số các thể loài trong tầng lập quần (tầng A)
trên đƣon vị diện tích điều tra.
17
o Ƣu hợp (Domination): có độ ƣu thế tuyệt đối số cá thể của dƣới 10 loài
(hoặc chi) chiếm từ 40 – 50% trở lên của tầng lập quần trong quần thể (tầng
A2) trên đơn vị diện tích điều tra (cá thể mỗi loài chiếm 4 – 5%).
o Phức hợp (Complexions) có độ ƣu thế của các loài phân hóa chƣa rõ (số loài
cây quá nhiều, không có loài hoặc chi, họ nào chiếm ƣu thế trên 4%).
Phương pháp cụ thể
Lập phân bố thực nghiệm: Tần số thực nghiệm đƣợc sắp xếp theo tổ, với cự ly tổ
theo công thức thực nghiệm của Brooks và Carruther, Nguyễn Hải Tuất (1982)
của Pearson cho k mẫu độc lập để kiểm tra
Gộp ô tiêu chuẩn: Dùng tiêu chuẩn
thuần nhất của các ô tiêu chuẩn, theo từng sinh cảnh để tính các chỉ tiêu liên quan,
bỏ các ô không thuần nhất.
Phƣơng pháp tiến hành kiểm tra nhƣ sau:
Giả sử có k mẫu, tƣơng ứng với k biến độc lập lấy giá trị từ Z1...Zm với xác
suất Pij=P(xi=zi) với (j=1, 2, ...m; i=1, 2, ...k)
zi x1... xi xk fij=fj
1 f11... fi1 fk1 f1
2 f12... fi2 fk2 f2
. ..... . . .
m f1m... fim fkm fm
n n1... ni nk
Ho: F1=F2=...=Fk (Pij=Pj hay fij/ni =fj/n cho mọi i và j).
đƣợc xác định nhƣ sau:
Tiêu chuẩn
(2-1)
<
+
(0.05, [(m-1)(k-1)] tra bảng thì Ho
Nếu
Tính toán tỷ lệ tổ thành tầng cây cao: tỷ lệ tổ thành của từng loài cây trên 1ha đƣợc
tính toán theo phƣơng pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1984), Đào Công
18
Khanh (1996) thông qua 2 chỉ tiêu: tỷ lệ % mật độ (N%) và tiết diện ngang (G%).
Mỗi loài đƣợc xác định tỷ lệ tổ thành IV% (chỉ số quan trọng: Important Value):
(2-2)
Theo Daniel Marmillod, những loài cây nào có IV%>5% là những loài có ý
nghĩa về mặt sinh thái. Mặt khác theo Thái Văn Trừng (1978): trong một lâm phần,
nhóm loài cây nào đó chiếm 50% tổng cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó
đƣợc coi là nhóm loài ƣu thế. Nhóm loài cây có trị số IV%>50% đƣợc xem là
NLUT. Xác định hệ số tổ thành tầng cây cao, và cây tái sinh theo công thức:
(2-3)
Trong đó : A: Hệ số tổ thành tầng cây cao hoặc cây tái sinh; m: Số cá thể mỗi loài
trong ô tiêu chuẩn; n: Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn
Chỉ số đa dạng về loài
Đây là những chỉ tiêu quan trọng dùng để chỉ mức độ phong phú của loài trong
đa dạng sinh học.
- Chỉ số đa dạng loài Simpson (1949):
(2-4)
- Chỉ số tính đa dạng loài Shannon-Wiener :
(2-5)
Trong đó: N là tổng số cá thể điều tra; Pi là độ nhiều tƣơng đối của loài thứ i,
Pi = ni/N với ni là số cá thể của loài thứ i (i chạy từ 1 đến S), S là tổng số loài.
Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần
Mô phỏng các kiểu cấu trúc lâm phần:
Sau khi sắp xếp tần số thực nghiệm theo tổ, tính toán một số đặc trƣng mẫu,
xem xét kiểu dạng phân bố, từ đó lựa chọn các hàm phân bố lý thuyết để mô phỏng.
Một số phân bố lý thuyết đƣợc sử dụng:
19
Phân bố Khoảng cách:
Phân bố khoảng cách là phân bố xác xuất của biến ngẫu nhiên đứt quãng có
dạng toán học:
(2-6)
Trong đó và α là hai tham số. Đƣờng cong biểu diễn phân bố khoảng cách có
dạng một đỉnh ứng với giá trị x =1 khi . Phân bố khoảng cách đƣợc sử
dụng để mô tả phân bố N-D1.3 thực nghiệm dạng một đỉnh hình chữ j. Các tham số
của phân bố khoảng cách đƣợc ƣớc lƣợng nhƣ sau:
(2-7)
(2-8)
Trong đó: fo là tần số ứng với cỡ kính đầu tiên (x=0).
n là tổng số cây của các cỡ. Khi thì phân bố khoảng cách trở về dạng
phân bố hình học.
với x 0 (2-9)
Nếu gọi Di là giá trị giữa của cỡ kính, Dmin là cỡ kinh nhỏ nhất, K là cự ly tổ thì xi
đƣợc xác định nhƣ sau:
(2-10)
Phân bố Weibull:
Là phân bố của ngẫu nhiên liên tục với hàm mật độ và hàm phân bố có dạng:
(2-11) Hàm mật độ:
(2-12) Hàm phân bố:
với x 0
Nếu dùng phân bố Weibull để mô hình hóa phân bố số cây theo đƣờng kính và
chiều cao (gọi chung là đại lƣợng Y) thì cần chuyển đổi biến số bằng cách sau:
20
(2-13) X=Y-Ymin
Trong đó: Ymin là giá trị đƣờng kính hay chiều cao bé nhất trong dãy quan sát
sau khi đã đƣợc chỉnh lý số liệu.
Khi các tham số của phân bố Weibull thay đổi thì dạng đƣờng cong cũng thay
đổi, trong đó là tham số biểu thị độ nhọn còn là tham số biểu thị độ lệch. Khi
phân bố có dạng đối xứng, phân bố có dạng lệch phải, phân bố
có dạng lệch trái.
Các tham số của phân bố Weibull đƣợc xác định theo các bƣớc sau:
Tuỳ theo độ lệch của phân bố thực nghiệm mà chọn giá trị của tham số cho
phù hợp, sau đó ƣớc lƣợng tham số theo công thức :
(2-14)
xi là trị số giữa tổ đã đƣợc chuẩn hoá theo (2-13)
Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố theo tiêu chuẩn của Pearson:
Tiêu chuẩn dựa vào việc so sánh giữa tần số lý luận tính theo phân bố lý
thuyết và tần số thực nghiệm ứng với mỗi tổ của đại lƣợng điều tra nào đó. Ngƣời ta
chứng minh đƣợc rằng, nếu H0 đúng và dung lƣợng mẫu đủ lớn để sao cho tần số lý
luận tính theo phân bố lý thuyết ở các tổ lớn hơn hoặc bằng 5, thì đại lƣợng ngẫu
nhiên:
(2-15)
Trong đó: là tần số thực tế; là tần số lý thuyết.
Phân bố với bậc tự do k = m - 1, nếu phân bố lý thuyết có các tham số đã
xác định và k = m - r - 1 nếu có r tham số cần phải ƣớc lƣợng thông qua kết quả
quan sát ở mẫu.
21
0.05 tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết về sự
+). Ngƣợc lại nếu
Nếu tính theo (2-15) 2
2 tra bảng với bậc tự do k thì giả thuyết về sự phù hợp của
phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn đƣợc chấp nhận (H0
-).
tính theo (2-15) > 0.05
phân bố lý thuyết đã chọn bị bác bỏ (H0
Quá trình tính theo (2-15) cần lƣu ý:
- Nếu tổ nào có tần số lý thuyết fll < 5 thì phải ghép với tổ trên hoặc tổ dƣới nó
để sao cho fll > 5.
- Khi đó bậc tự do k = l - r - 1, với l là số tổ sau khi gộp, r là tham số của phân
bố lý thuyết cần ƣớc lƣợng.
Trƣờng hợp nếu phân bố lý thuyết đã chọn không đƣợc chấp nhận thông qua
việc kiểm tra bằng tiêu chuẩn phù hợp thì tuỳ thuộc vào phân bố thực nghiệm
mà có thể chọn phân bố lý thuyết khác để mô hình hoá. Khi đó trình tự các bƣớc
nắn và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố đƣợc lặp lại từ đầu
Phương pháp xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất
Phƣơng pháp xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất theo phân bố
khoảng cách từ một cây chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất là kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Hải Tuất (1990). Chỉ tiêu Q của Klark và Evans đƣợc sử dụng để đánh
giá kiểu phân bố:
(2-16)
Trong đó: là mật độ cây rừng trên đơn vị diện tích (cây/m2), là trị số trung
bình khoảng cách cây gần nhất của n lần quan sát:
Nếu: Q > 1phân bố cách đều, Q < 1 phân bố tập trung, Q 1 phân bố ngẫu
nhiên. Nhƣng Q chƣa phản ánh rõ mức độ sai khác giữa với giá trị trung bình lý
thuyết xét về mặt thống kê, vì vậy Klark và Evans dùng tiêu chuẩn U của phân bố
chuẩn để kiểm tra khi dung lƣợng quan sát n đủ lớn:
22
(2-17)
Nếu: |U| 1.96 tổng thể cây rừng có phân bố ngẫu nhiên
U > 1.96 tổng thể cây rừng có phân bố cách đều
U < -1.96 tổng thể cây rừng có phân bố cụm
Đánh giá tái sinh của rừng phục hồi
Các chỉ tiêu đƣợc xác định cụ thể là: Mật độ cây tái sinh trên ha, cấp chất
lƣợng, phân theo cấp chiều cao
Từ số liệu thu thập, -Xác định tổ thành cây tái sinh:
(2-18)
Trong đó: N% là tỷ lệ % mật độ; F% là tần suất xuất hiện loài ; nl: Số
ô có loài cây xuất hiện; Nl: Tổng số ô xuất hiện của tất cả các loài.
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành theo công thức:
Nếu IV % > 5% thì loài đó đƣợc tham gia vào công thức tổ thành
Nếu IV % < 5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.
Phân tích mối quan hệ sinh thái loài trong quần xã thực vật:
Rừng hỗn loài nhiệt đới bao gồm nhiều loài cây cùng tồn tại về không gian và
thời gian. Một số loài phụ thuộc vào mức độ phù hợp hay đối kháng giữa chúng với
nhau trong quá trình lợi dụng những yếu tố môi trƣờng. Quan hệ của chúng trong
quần xã thực vật đƣợc chia làm 3 loại liên kết:
- Liên kết dƣơng: Là trƣờng hợp những loài cây có thể cùng tồn tại suốt quá
trình sinh trƣởng.
- Liên kết âm: Là trƣờng hợp những loài cây không thể tồn tại lâu dài bên cạnh
nhau đƣợc do có những đối kháng quyết liệt trong quá trình lợi dụng các yếu
tố môi trƣờng.
23
- Quan hệ ngẫu nhiên: Là trƣờng hợp những loài cây tồn tại tƣơng đối độc lập
với nhau.
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài nhằm định hƣớng trong việc lựa
chọn nhóm loài cây hỗn giao trong trồng rừng, làm giàu rừng.
Chọn những loài quan trọng, loài ƣu thế sinh thái theo chỉ số IV%, và dựa vào
quan điểm của Thái Văn Trừng để xác định loài ƣu thế sinh thái là loài có IV% >
5%.
Từ các ô tiêu chuẩn rút ngẫu nhiên, tiến hành kiểm tra quan hệ cho từng cặp loài
theo tiêu chuẩn và 2:
Sử dụng các tiêu chuẩn thống kê sau để đánh giá quan hệ theo từng cặp loài:
(2.19)
: Hệ số tƣơng quan giữa 2 loài A và B.
= 0 : 2 loài A và B độc lập nhau.
0 < 1: loài A và B liên kết dƣơng.
-1 < 0: loài A và B liên kết âm (bài xích nhau).
Với : nA: số ô tiêu chuẩn chỉ xuất hiện loài A.
nB: số ô tiêu chuẩn chỉ xuất hiện loài B.
nAB: số ô tiêu chuẩn xuất hiện đồng thời 2 loài A và B.
n: tổng số ô quan sát ngẫu nhiên.
P(AB): Xác suất xuất hiện đồng thời của 2 loài A và B
P(A): Xác suất xuất hiện loài A.
P(B): Xác suất xuất hiện loài B.
(2.20)
Trong trƣờng hợp || không lớn lắm thì chƣa thể biết giữa 2 loài có thực sự
quan hệ với nhau hay không? Lúc này cần sử dụng thêm phƣơng pháp kiểm tra tính
độc lập bằng mẫu biểu 2x2. Việc kiểm tra mối quan hệ giữa 2 loài A và B đƣợc
thực hiện bằng tiêu chuẩn 2:
24
(2.21)
t tính đƣợc ở công thức (3) đƣợc so sánh với 2
0.05 = 3.84 ứng với bậc tự do K=1
Trong đó: a = nAB b = nB c = nA d: số ô không chứa cả 2 loài A và B. 2
0.05 = 3.84 thì mối quan hệ giữa 2 loài là ngẫu nhiên.
Nếu 2
0.05 = 3.84 thì giữa 2 loài có quan hệ với nhau.
t 2 t > 2
Nếu 2
Tóm lại để xem xét mối quan hệ theo từng cặp loài, đề tài sử dụng đồng thời 2 tiêu
chuẩn và 2:
2: để kiểm tra mối quan hệ từng cặp loài.
: trong trƣờng hợp kiểm tra bằng 2 cho thấy có quan hệ, thì sẽ cho biết
chiều hƣớng mối quan hệ đó theo dấu của (- hay +) và mức độ quan hệ qua giá trị
||.
25
CHƯƠNG 3. ÐẶC ÐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU [18], [19]
3.1 Ðiều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí hành chính
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc Bửu thuộc huyện Xuyên Mộc,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong địa phận hành chính 05 xã: Phƣớc Thuận, Xuyên
Mộc, Bông Trang, Bƣng Riềng và Bình Châu.
Tọa độ địa lý:
Từ 10o27'57" đến 10o37'46" vĩ độ Bắc.
Từ 107o24'31" đến 107o36'07" kinh độ Ðông.
Phía Bắc khu bảo tồn giáp Lâm trƣờng Xuyên Mộc.
Phía Nam là biển Ðông từ ấp Hồ Tràm đến Bến Lội xã Bình Châu.
Phía Ðông giáp huyện Hàm Tân thuộc tỉnh Bình Thuận.
Phía Tây giáp sông Hoả và lộ 328.
Tổng diện tích tự nhiên của khu bảo tồn là 11.392 ha. Khu bảo tồn đƣợc chia
làm 2 phần rõ rệt do đƣờng quốc lộ 55, bao gồm 11 tiểu khu rừng.
3.1.2 Ðịa hình, địa mạo
Nhìn chung toàn bộ khu bảo tồn có dạng địa hình đồi thấp trên nền phù sa cổ
và trầm tích biển là dạng chiếm diện tích chủ yếu, mang những nét đặc trƣng của
địa hình miền Ðông Nam Bộ là đồi thấp bề mặt lƣợng sóng, địa hình tƣơng đối
bằng phẳng, thoai thoải từ 4 phía đổ vào trung tâm, tạo thành 4 vùng địa hình khác
nhau nhƣ sau :
- Vùng bằng phẳng: Chiếm diện tích 9.902 ha, trải rộng từ phía bắc đến phía
nam, độ cao từ 20 – 50 m so với mặt biển, độ dốc bình quân từ 3 – 5 độ.
- Vùng đồi: Bao gồm một số ngọn đồi có độ cao tuyệt đối từ 60 đến 160m
nhƣ: Hồng Nhung (118m) nằm ở phía bắc thuộc phân trƣờng I lâm trƣờng Xuyên
Mộc, cụm hồ Linh (cao từ 100 – 162m) nằm ở ven biển thuộc tiểu khu 51. Khu vực
26
mộ Ông, gái Ma... ở phía Tây nam thuộc tiểu khu 49. Tổng diện tích của vùng có
địa hình đồi là 350 ha.
- Vùng hồ lòng chảo: Có diện tích khoảng 200 ha gồm các hồ trũng ven sông
suối thƣờng ngập nƣớc mùa mƣa và các hồ có nƣớc quanh năm nhƣ: hồ Linh, hồ
Tràm, hồ Cốc, hồ Nhám, hồ Tròn và hồ Núi Le.
- Vùng cồn cát ven biển: Diện tích 940 ha, chạy dọc trên 12 km bờ biển, ở khu
bảo tồn thiên nhiên từ ấp Thuận Biên xã Phƣớc Thuận đến bến lội xã Bình Châu.
Dạng địa hình này bao gồm các cồn cát di động đã ổn định có thảm thực vật che
phủ và cồn cát di động chƣa có thảm thực vật che phủ có độ cao từ 30 – 60 m so
mặt nƣớc biển.
Các dạng địa hình khác nhau tạo cho khu bảo tồn cảnh quan sinh động với các
dạng: Núi, rừng, suối, hồ, biển từ đó hình thành các khu cƣ trú rất đa dạng cho các
loài sinh vật. Ðồng thời, cũng là địa bàn thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, giáo dục môi trƣờng và tham quan du lịch.
3.1.3 Ðịa chất , thổ nhưỡng.
Ðất đai ở khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB đƣợc hình thành trên 3 loại đá mẹ
chính là: Về mặt đá mẹ, khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB gồm các loại đá mẹ sau:
Ðá mắc ma chứa Granit – Diosit hạt lớn và đá Granit – Dioxit (trung
tính). Ðây là sản phẩm của sự hoạt động xâm nhập mắc ma
Ðá Bazan sản phẩm của hoạt động núi lửa.
Trầm tích và phù sa cổ.
Các loại đá mẹ dƣới ảnh hƣởng của địa hình, khí hậu, sinh vật và các hoạt
động của biển tạo nên các loại đất chính sau :
Ðất Feralit vàng nhạt: Phát triển trên đá Mắc ma – Granit và trầm tích
thuộc nhóm đất hình thành tại chỗ chiếm điện tích rất lớn, có màu xám
trắng đến vàng nhạt, thành phần cơ giới nhẹ (cát chiếm từ 40 – 60%) tầng
đất sâu, tầng mùn mỏng, hàm lƣợng NPK thấp do bị rửa trôi mạnh.
27
Ðất Feralit màu đỏ: Phát triển trên đá Bazan có màu nâu vàng đến nâu đỏ,
tầng đất dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ (sét tới 60%) hàm lƣợng NPK
cao.
Ðất màu xám và vàng nâu phát triển trên phù sa cổ.
Ðất phèn: Ðất phèn tiềm tàng nông chiếm diện tích khá lớn đƣợc hình
thành trên bƣng ngập nƣớc vào mùa mƣa. Ðất có màu xám trắng đến xám
đen, độ pH từ 4 – 4,5. Thành phần cơ giới nhẹ (cát từ 50 – 60%).
Ðất cát ven biển: Chạy dọc theo bờ biển hình thành 2 dạng đất khác nhau:
Cồn cát di động không ngập nƣớc biển. Ðất cát ƣớt thƣờng bị ngập nƣớc
thủy triều dâng. Cả hai loại đất này đều có tỷ lệ cát từ 60 – 70%, tầng
mùn hầu nhƣ không có, hàm lƣợng NPK rất thấp, hút và thoát nƣớc
mạnh, độ che phủ thực vật rất thấp dƣới 10%.
Ðất cát trắng và cát vàng trong nội địa: Có tỷ lệ khá cao trên 70%, hàm
lƣợng NPK rất thấp.
3.1.4 Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu
Về mặt khí hậu thuỷ văn, khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB nằm trong vùng ảnh
hƣởng của chế độ khí hậu nhiệt đới mƣa mùa. Số liệu theo dõi năm 2006 tại trạm
khí tƣợng Vũng Tàu ghi nhận nhƣ sau:
Nhiệt độ bình quân hàng năm của không khí là 25,80C, cao nhất (Tmax) là
380C vào tháng 4 – 5 , thấp nhất (Tmin) là 150C vào tháng 12. Biên độ nhiệt 30C.
Lƣợng mƣa bình quân hàng năm là 1.396 mm, cao nhất (Pmax) là 1.877 mm
(năm 1917) và thấp nhất (Pmin) là 704 mm vào năm 1907. Số ngày mƣa bình quân
trong năm là 124 ngày.
Số tháng mƣa là 6 tháng (từ tháng 5 – 10) nhƣng thƣờng tập trung vào tháng 7,
8, 9 hàng năm. Mùa nắng kéo dài từ tháng 11 – 4 năm sau (6 tháng) có khi tới 7
tháng. Số tháng khô từ 1 – 3 tháng. Số tháng hạn từ 2 – 3 tháng. Số tháng kiệt từ 0 –
1 tháng.
Ðộ ẩm của không khí :
28
Ðộ ẩm tuyệt đối bình quân hàng năm là 85,2%
Ðộ ẩm tuyệt đối (max) hàng năm tới 100%
Ðộ ẩm tuyệt đối (min) là 36% vào tháng 12 và tháng 1
Lƣợng bốc hơi cao nhất (max) là 43,7% vào tháng 3
Chế độ gió.
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu thƣờng chịu ảnh hƣởng của
2 hƣớng gió thịnh hành theo 2 mùa chính liên tục là.
Gió Tây Nam thổi vào mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11
Gió Ðông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Tốc độ trung bình của gió là 8 – 10km/h. Vào những ngày mƣa bão gió xoáy
lốc có thể đến 50 – 70km/h
Hình 3.1 Biểu đồ Gaussen-Water
Hai hƣớng gió này đều từ ngoài biển Ðông thổi vào và suốt dọc vùng ven biển
đều không có cây cao chắn gió, cho nên có sự ảnh hƣởng rất lớn đến sự phân bố
thực vật cũng nhƣ quá trình sinh trƣởng, phát triển và tái sinh rừng.
Thủy văn.
Hệ thống sông suối trong khu bảo tồn nhìn chung không đáng kể, chỉ có các
suối cát, suối đá,... Rải rác trong khu bảo tồn cũng có các bàu và hồ nhƣ bàu Nhám,
bàu Tròn, hồ Cóc, hồ Linh có nƣớc quanh năm, diện tích mặt nƣớc thay đổi theo
mùa (mùa mƣa rộng ra, mùa khô thu hẹp lại).
29
Trong Khu bảo tồn thiên nhiên BC– PB có khoảng 43 km sông suối lớn, nhỏ
thƣờng có nƣớc quanh năm nhƣng ngắn dƣới 10 km nhƣ sông Hỏa, suối Cát, suối
Nhỏ, suối Bang. Ngoài ra còn có một số bàu và hồ có nƣớc quanh năm nhƣ : bàu
Nhám, bàu Bàng, hồ Cốc, hồ Tràm, hồ Linh, hồ Tròn và hồ Núi Le... Ðặc biệt ở
phía đông bắc Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB có suối nƣớc khoáng Bình Châu có nhiệt độ từ 60 – 800C đây là khu du lịch rất có giá trị. Nhìn chung mực nƣớc ngầm
trong Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB là tƣơng đối thấp, thuận lợi cho sự phát triển
của thực vật
3.2 Ðất đai và tài nguyên rừng
3.2.1 Ðất đai
Bảng 3.1 Hiện trạng đất đai ở khu Bảo tồn thiên nhiên BC-PB
Nội dung Đơn vị tính Tổng số Tỷ lệ (%)
ha Tổng số 11.392 100
ha Đất có rừng 8.156 71,59
ha -Rừng tự nhiên 7.254 63,68
ha 254 2,23 IIIA3
ha 3.591 31,52 IIIA2
ha 506 4,44 IIIA1
ha IIB 2.110 18,52
ha IIA 793 6,96
ha -Rừng trồng 902 7,92
ha 2.880 25,28 Đất chưa có rừng (IA, IB, IC)
ha 356 3,13 Đất khác
Từ bảng (3.1) nhận thấy, diện tích có rừng che phủ chiếm tỷ lệ 71,59%. Ðất
trống đồi trọc chiếm tỉ lệ (28,41%). Do đó đòi hỏi một mặt phải khoanh nuôi tái
sinh và bảo vệ rừng hiện có, mặt khác phải đẩy nhanh tốc độ khoanh nuôi tái sinh
kết hợp trồng bổ sung ở những nơi điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho phép.
Khu khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng rừng bổ sung của BC - PB có diện tích
là 1.754 ha (Trạng thái IC) chiếm 15.4% tổng diện tích tự nhiên. Rừng khoanh nuôi
30
kết hợp trồng rừng bổ sung hầu hết trạng thái (IC), chất lƣợng rừng nhìn chung
kém, số cây tạp nhiều. Cây có giá trị kinh tế nhƣ Dầu cát, Sến cát, Chò chai rất ít.
Tuy nhiên, rừng còn có độ tàn che trên 0,5 vẫn còn giữ đƣợc tiểu hoàn cảnh rừng,
đất còn tính chất đất rừng, diện tích rừng tập trung liền lô, liền khoảnh. Do đó, nếu
rừng đƣợc khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung, rừng sẽ đƣợc phục hồi và phát triển tốt.
3.2.2 Tài nguyên rừng
Về tài nguyên thực vật rừng: Theo kết quả điều tra khảo sát xây dựng
bản đồ thảm thực vật rừng khu Bảo tôn thiên nhiên BC-PB của Phân viện Ðiều tra
Quy hoạch rừng II năm 2000 [15] đã xác định hệ thực vật rừng của khu bảo tồn
thiên nhiên BC-PB có các yếu tố đặc trƣng của "kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt
đới" với 3 kiểu phụ và 21 thảm thực vật, đặc biệt có các tổ hợp thực vật thân thuộc
với khu hệ thực vật Malayxia-Indonexia và khu hệ Ấn độ-Miến điện. Các tổ hợp
thực vật trong đó Tràm (Melaleuca cajuputi), Dầu lông (Dipterocarpus intricatus),
chiếm ƣu thế trên đất cát hoặc đất cát pha ngập nƣớc theo mùa là những cảnh quan
độc đáo ít thấy xuất hiện ở các khu vực khác.
Về tài nguyên động vật rừng: Kết qủa nghiên cứu đánh giá tài nguyên động vật
hoang dã tại khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB, Lê Xuân Cảnh, Hoàng Minh Khiên,
Lê Ðình Thuỷ, Nguyễn Văn Sáng (2000)[4] đã thống kê đƣợc 205 loài thuộc các
lớp Ếch nhái, Bò sát, Chim và Thú.
- Lớp Ếch nhái: Có 12 loài thuộc 04 họ, 1 bộ.
- Lớp bò sát có 38 loài thuộc 14 họ, 3 bộ.Kết qủa bƣớc đầu đã xác định 15 loài
bò sát và ếch nhái qúy hiếm đã đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam, chiếm 30 % tổng số
loài. Trong đó rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) là loài đặc hữu của Việt Nam.
- Lớp chim: Có 106 loài, trong đó có 05 loài đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam
là những loài qúy hiếm cần đƣợc bảo vệ ở nƣớc ta, chiếm 4,7% tổng số loài. Ðó là
các loài: Gà lôi vằn (Lophura nycthemera), Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Bồ
câu nâu (Colum pucicea), Cú lợn rừng (Phodius badis), Yến núi (Collocalla
brevirostris).
31
- Lớp thú: Trong số 49 loài thú đã thống kê có 10 loài đƣợc ghi trong sách đỏ
Việt Nam (năm 1992) chiếm 20,4 % tổng số loài; 08 loài đƣợc ghi vào sách đỏ thế
giới chiếm 16,3 %.; 18 loài đƣợc ghi vào công ƣớc CITES cấm buôn bán trên thế
giới chiếm 36,7 %.
Ðiều đó chứng tỏ rằng Khu bảo tôn thiên nhiên BC-PB không chỉ là nơi bảo
tồn nguồn gen cây lá rộng của rừng nhiệt đới ven biển, nơi cung cấp giống cây họ
dầu, họ đậu qúy hiếm, mà còn là một khu vực có quan trọng có tầm cỡ quốc tế trong
việc bảo tồn thiên nhiên bảo vệ nguồn gen các loài thú qúy hiếm của thế giới.
Về phòng hộ môi trƣờng và du lịch sinh thái, Khu BTTN Bình Châu Phƣớc
Bửu nằm ở hạ lƣu vực sông Ðồng Nai. Hệ sinh thái rừng của khu rừng đặc dụng là
lá phổi xanh cung cấp dƣỡng khí trong lành cho các khu công nghiệp; lọc sạch khí
thải và chất ô nhiễm từ các khu công nghiệp và các khu dân cƣ. Góp phần hạn chế
những tác hại môi trƣờng, giảm hiệu ứng nhà kính, góp phần hạn chế quá trình nóng
lên của trái đất.
Vai trò của Khu bảo tồn đối với kinh tế môi trƣờng: Khu bảo tồn BC-PB là
khu rừng tự nhiên duy nhất còn lại ở vùng ven biển phía Nam nƣớc ta từ bán đảo
Sơn Trà trở vào. Khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB có nhiều sinh cảnh đa dạng từ
vùng đồi núi thấp đến bình nguyên và các vùng đầm lầy rừng tràm, các hồ nƣớc
ngọt tạo nên sự đa dạng phong phú về thành phần đa dạng loài thực vật, động vật
rừng. Khu bảo tồn nằm dọc ven biển tạo thành tấm bình phong che chắn hạn chế
các thảm họa của thiên nhiên nhƣ gió bão, cát bay, sóng biển, bảo vệ tầng nƣớc
ngọt, bảo vệ môi trƣờng sống của nhân dân trong khu vực. Khu bảo tồn cách thành
phố Vũng Tàu, Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh với cự ly khoảng 100km; lại
có giao thông thuỷ bộ thuận lợi, cảnh quan xanh đẹp, hấp dẫn là điều kiện rất thuận
lợi để xây dựng và phát triển các hoạt động du lịch sinh thái ở Khu bảo tồn. Do đó,
việc đầu tƣ xây dựng và phát triển Khu bảo tồn BC-PB là rất cần thiết, nhằm bảo
tồn thiên nhiên, sinh cảnh rừng nhiệt đới cây họ dầu nằm ở ven biển duy nhất còn
lại ở miền Nam nƣớc ta. Bảo vệ môi trƣờng sinh thái vùng ven biển và là nơi nghỉ
dƣỡng, du lịch và nghiên cứu khoa học cho cộng đồng trong khu vực.
32
3.3 Ðiều kiện kinh tế xã hội
Những hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến sự hình thành và phát triển của
Khu BTTN BC – PB tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Giai đoạn trước năm 1975.
Trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, khu vực BC–PB cũng là
một căn cứ địa cách mạng quan trọng của nhân dân tỉnh Bà rịa – Vũng tàu. Trong
thời kỳ này hoạt động gây ảnh hƣởng lớn nhất đối với quá trình hình thành và phát
triển của hệ thực vật ở khu vực BC–PB là bom đạn trong chiến tranh, các hoạt động
chặt phá của con ngƣời hầu nhƣ không đáng kể. Ở thời kỳ này do tác động phá hoại
của con ngƣời còn ít nên trữ lƣợng rừng khá cao. Tổ thành rừng chủ yếu là họ Dầu
gồm: Dầu cát (Dipterocarpus costatus), Sao đen (Hopea odorata), Sến cát (Shorea
roxburghii), Vên Vên (Anisoptera costata) và Bằng Lăng (Lagerstroemia crispa).
Còn có nhiều loài cây gỗ qúy nhƣ: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis), Dáng Hƣơng (Pterocarpus indicus), Trai (Fagraea fragrans). Có nhiều
khu vực tổ thành cây Dầu cát , Sao đen, Vên Vên, Sến cát chiếm ƣu thế trên 40% số
lƣợng cá thể loài.
Giai đoạn sau năm 1975 đến năm 1992.
Sau năm 1975 có 2 lực lƣợng tham gia tác động vào Khu bảo tồn thiên nhiên
BC–PB là :
Lực lượng Nhà nước: có 2 đơn vị tham gia, Lâm trƣờng Xuyên Mộc quản lý
toàn bộ diện tích phân trƣờng I (các tiểu khu 22 , 23 và 24) với nhiệm vụ là khai
thác gỗ, củi và trồng rừng. Những tiểu khu này trƣớc khi bàn giao cho Ban quan lý
khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB (từ năm 1975-1991) thì đã đƣợc khai thác tận thu
sản phẩm nên cấu trúc rừng đã thay đổi rất nhiều. Tổ thành rừng còn lại chủ yếu là
các loài cây gỗ tạp hoặc cây ƣa sáng. Ban quản lý rừng cấm với nhiệm vụ làm công
tác bảo vệ rừng của khu rừng cấm cũ (các tiểu khu 25, 26, 27, 28, 29 và 30) do đó
tài nguyên rừng ở các tiểu khu này đã đƣợc đƣợc quản lý khá chặt chẽ.
Lực lượng địa phương : Tuy không có các tổ chức tập thể hợp tác xã nghề
rừng, nhƣng với lực lƣợng lao động 4% làm nghề rừng chính và 52% lực lƣợng lao
33
động không có nghề nghiệp gì nên đã vào rừng đốt rẫy, lấy gỗ củi, lấy dầu, lấy lâm
sản, đốt than… để sinh sống nuôi gia đình theo từng thời điểm và từng thời vụ.
Số lao động không có nghề nghiệp chủ yếu là do dân kinh tế mới đến lập
nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác sau năm 1975 đến nay. Hầu hết
dân cƣ ở đây tập trung thành các cụm dân cƣ ở xung quanh khu bảo tồn, không có
đồng bào dân tộc ít ngƣời và chỉ có hơn chục hộ gia đình dân kinh tế mới ở không
ổn định rải rác trong tiểu khu 22 , 23 , 24 làm nông nghiệp.
Với 53% lực lƣợng lao động nông nghiệp và nghề biển là ngành nghề chính
của dân địa phƣơng 5 xã ở xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB nhƣng chỉ
theo từng thời vụ và ít đƣợc sự hỗ trợ vay vốn của nhà nƣớc nên sản xuất không
phát triển mạnh đƣợc, năng suất và hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đời sống của dân
địa phƣơng cũng ở mức độ thấp không đủ ăn (nhất là ngƣời lao động nghèo) đây
cũng là một bộ phận thƣờng có tác động xấu đến tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.
Về giao thông, ngoài 30 cây số đƣờng quốc lộ bao bọc phiá Bắc và phiá Tây
của khu bảo tồn và trên 12 cây số bờ biển, còn có hàng chuc cây số đƣờng mòn nhỏ,
đƣờng xe bò đi toả khắp khu rừng nên rất thuận tiện cho việc đi lại vận chuyển gỗ,
than, củi … của dân địa phƣơng vào phá rừng. Do địa hình bằng phẳng nên việc đi
lại và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB
rất thuận lợi, nhƣng cũng là những điều kiện thuận lợi cho những hoạt động khai
phá rừng.
Từ những năm 1993 đến nay:
Sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật của khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB đƣợc
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt và đầu tƣ, việc quản lý bảo vệ
khu bảo tồn thiên nhiên BC-PB đã dần dần đi vào ổn định. Ban quản lý khu bảo tồn
đƣợc thành lập và củng cố. Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng, và trồng rừng đã đƣợc thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn. Từ năm 1993
đến năm 1999, hơn 750 ha rừng đã đƣợc trồng tại những khu vực trƣớc đây là đất
trống. Hệ thống các trạm quản lý bảo vệ rừng đƣợc thiết lập hầu hết đến các tiểu
khu rừng.
34
Kết quả điều tra 12 xã, 1 thị trấn tại của nhóm công tác đã thực hiện ở huyện
Xuyên mộc kết hợp với những tài liệu thống kê về dân số bao quanh khu bảo tồn
cho thấy tổng dân số toàn huyện là 27.565 hộ, 135.594 khẩu (kết quả điều tra dân
số huyện Xuyện Mộc tính đến 31/12/2006). Trong đó dân ở ven khu bảo tồn (Bao
gồm 5 xã: Bƣng Riềng, Bông Trang, Bình Châu, Xuyên Mộc, Bình Châu) chiếm
hơn 50% chủ yếu là ngƣời kinh, một số ít là dân tộc Châu Ro ở bản địa và các dân
tộc khác nhƣ: Tày, Nùng, Khơme, Mƣờng di cƣ từ nơi khác đến. Ngành nghề lao
động chủ yếu là nông nghiệp, ngƣ nghiệp , các ngành nghề khác nhƣ tiểu thủ công
nghiệp dịch vụ chƣa phát triển. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn huyện Xuyên
Mộc là 2,15%
Những hoạt động kinh tế xã hội trên đây đã tác động rất mạnh mẽ vào thành
phần và cấu trúc của thảm thực vật và động vật rừng, những hoạt động khai thác
lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép, làm cho tỷ lệ các loài cây gỗ qúi, động vật
rừng ngày càng giảm sút. Những cây gỗ lớn chiếm tầng cao trong rừng bị chặt phá,
cấu trúc rừng tiến triển theo chiều hƣớng xấu, hình thành những sinh cảnh cây bụi
hoặc cây gỗ ƣa sáng. Ngƣợc lại, những hoạt động khoanh nuôi phục hồi rừng làm
tăng sức sinh trƣởng của rừng, tạo điều kiện cho lớp cây tái sinh phát triển. Các hoạt
động trồng rừng, tạo nên các kiểu phụ thứ sinh nhân tác có thành phần loài đơn
giản, cấu trúc rừng thƣờng chỉ có 2 tầng, tầng cây gỗ và tầng cây thân cỏ, đa dạng
sinh học của rừng đã thay đổi so với rừng tự nhiên hỗn loại nhiều tầng [26].
35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tính đa dạng sinh học về cấu trúc thành phần thực vật thân gỗ
4.1.1 Khái quát đặc điểm đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB.[15]
Kết quả điều tra xây dựng danh mục và tiêu bản thực vật khu bảo tồn ghi nhận
đƣợc 732 loài thuộc 123 họ khác nhau. Đƣợc phân loại nhƣ sau:
TT
Phân loại thực vật
Số loài
1 Phân chia theo hệ thống phát sinh
17
- Nhóm khuyết thực vật
550
- Nhóm hai lá mầm
165
- Lớp một lá mầm
2 Phân chia theo dạng sống
342
- Cây thân gỗ (G)
224
- Cây thân thảo sống trên mặt đất (C)
100
- Dây leo (thân gỗ và thân thảo) (L)
32
- Cây bụi (B)
9
- Cây ký sinh trên thân cây khác
25
- Cây phụ sinh (P)
3 Phân theo tình trạng đe dọa
8
- V (Vulnerable) sẽ nguy cấp, có thể bị đe dọa tuyệt chủng
3
- R (Rare) Hiếm, có thể sẽ nguy cấp
3
- T (Threatened), Bị đe dọa
3
- K (Insufficient known) Biết không chính xác
(Nguồn: Báo cáo chuyên đề điều tra danh mục và tiêu bản thực vật Khu BTTN,2000)
Trong 123 họ thực vật thì họ Dầu ở Khu bảo tồn BC-PB có 13 loài, hầu hết
các loài cây trong họ Dầu đều là cây đại mộc, trong đó có Dầu cát (Dipterocarpus
costatus) là loài cây đặc hữu của khu bảo tồn. Tuy có số loài không nhiều nhƣng
đây là họ thực vật rất quan trọng. Nhiều tác gỉa cho rằng họ Dầu ở vùng Đông Nam
Á đóng vai trò quan trọng nhƣ cây lá kim ở vùng ôn đới. Số loài cây họ Dầu ở vùng
Đông Nam Á có 64 loài, riêng ở Việt Nam có 28 loài và Khu BTTN BC – PB có 13
loài đây là đại diện điển hình của luồng di cƣ từ Đông Nam (Malayxia – Indonexia)
36
lên. Trong nhiều ƣu hợp thực vật, số cá thể của các loài cây trong họ Dầu chiếm
trên 50% tổng số cá thể đo đếm.
Trong số các họ thực vật kể trên, họ Ðậu (Fabaceae) có số loài nhiều nhất 68
loài Là họ có nhiều loại thực vật quý hiếm nhƣ: Xay (Dialium cochinchinensis), Gõ
đỏ (Afzelia Xylocarpa), Gõ mật (Sindora siamesis), Cẩm lai Bà rịa (Dalbergia
Bariaensis). Họ Cyperaceae 46 loài, Rubiaceae 39 loài, Poeceae 36 loài, và
Euphorbiaceae 35 loài.
Các đại diện của luồng di cƣ thứ hai từ Tây Nam (Ấn độ - Miến Điện) sang.
Đó là các họ Tử vi (Lytheraceae) có 7 loài: Bằng lăng lá xoan (Lagerstroemia
ovalifolia), Bằng lăng 5 mảnh (Lagerstroemia quiquevalis), Bằng lăng ổi
(Lagerstroemia calyculata)…đây là những loài cây có kích thƣớc lớn, chiếm tầng
cao trong các tầng rừng. Họ Bàng (Combretaceae) có 6 loài trong đó có 4 loài thuộc
chi Chiêu liêu (Terminalia) đây là những loài có kích thƣớc nhỏ hoặc kích thƣớc
trung bình thƣờng chiếm tầng thấp dƣới tán rừng và rụng lá vào mùa khô.
Khu BTTN còn có nhiều đại diện điển hình của khu hệ thực vật vùng Á nhiệt
đới nhƣ họ Re (Lauraceae) có 7 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) có 22 loài, họ Dẻ
(Fagaceae) 2 loài, họ Thị (Ebennaceae) 8 loài.
Ngoài ra còn có 17 loài đƣợc ghi trong “Sách đỏ Việt Nam” trong đó có 8 loài
thuộc nhóm nguy cấp (có thể bị đe dọa tuyệt chủng) nhƣ: Bình linh nghệ (Vitex
ajugaeflora); Cẩm lai Bà rịa (Dalbergia bariaensis); Giền trắng (Xylopia pierrei);
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa); Hồng quang (Rhodoleia championii ); Thiết đinh lá bẹ
(Markhamia stipulata); Xay (Dialium cochinchinensis).
Đặc biệt có các tổ hợp thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malayxia-
Indonexia và khu hệ Ấn độ-Miến điện. Các tổ hợp thực vật trong đó Tràm
(Melaleuca cajuputi), Dầu lông (Dipterocarpus intricatus), chiếm ƣu thế trên đất
cát hoặc đất cát pha ngập nƣớc theo mùa là những cảnh quan độc đáo ít thấy xuất
hiện ở các khu vực khác.
Kết quả xây dựng bản đồ thảm thực vật xác định hệ thực vật rừng tại đây có
các yếu tố đặc trƣng của "Kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới" Kiểu thảm thực
vật này nằm trong nhóm A tức là nhóm những kiểu thảm thực vật nhiệt đới ở những
vùng thấp và những vùng có độ cao trung bình dƣới 1000m ở Miền Nam và dƣới
37
700m ở miền Bắc, đây là đơn vị phân loại sơ cấp I, để phân chia thành đơn vị thứ
cấp II và III các yếu tố này đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Yếu tố khu hệ thực vật: có hai luồng di cƣ thực vật quyết định thành phần
thực vật ở đây là luồng di cƣ Malayxia – Indonexia và luồng di cƣ Ấn độ -
Miến Điện.
Yếu tố đá mẹ thổ nhƣỡng trong phạm vị nhỏ là các yếu tố đất đai, mức độ
ngập nƣớc, hình thành các sinh cảnh thực vật trên đất phèn, trên cát hoặc
sinh cảnh thực vật ven suối ngập nƣớc.
Yếu tố sinh vật – con ngƣời
Với các phân loại nhƣ vậy Kiểu thảm thực vật rừng kín nữa rụng lá ẩm nhiệt
đới ở Khu BTTN Bình Châu – Phƣớc Bửu đƣợc phân loại thành 3 kiểu phụ và 20
ƣu hợp, quần hợp phức hợp và sinh cảnh.
A, Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malayxia –
Inđonexia và khu hệ Ấn độ -Miến điện
o Ƣu hợp Dầu – Thị - Sến.
o Ƣu hợp Sến – Trâm – Trƣờng.
o Ƣu hợp Vên vên – Dầu – Sến.
o Ƣu hợp Trâm – Thành ngạnh- Bằng Lăng.
o Ƣu hợp Trâm – Bằng lăng- Bình linh.
o Ƣu hợp Bằng lăng – Trƣờng – Thị.
o Ƣu hợp Băng lăng – Bình linh – Cóc.
o Ƣu hợp Trâm – Trƣờng – Thị.
B, Kiểu phụ thổ nhưỡng
o Quần hợp Tràm (Melaleuca cajuputi) + cỏ chanh lƣơng (Leptocarpus
disjunctus) + cỏ hoàng đầu dẹp (Xyris complanata) trên đất cát trắng
không ngập nƣớc mùa mƣa. Quần xã thực vật này chiếm diện tích 1501ha
phân bố tập trung trên địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thoát nƣớc với độ
tàn che 0,3. Tràm ở đây sinh trƣởng và phát triển kém (đất xấu do bị rữa
trôi mạnh) cây thƣờng cong queo, thấp lòa xòa. Về thực bì (thực vật chỉ
thị có các loài sau: Cỏ chanh lƣơng, cỏ Hoàng đầu dẹp, cỏ dùi trống
(Eriocaulon sp), Tràng quả lông (Desmodicum velotinum), dây tơ hồng
38
(Cuscuta pentagona). Tràm ở đây tuy không có giá trị lớn về kinh tế
nhƣng cần đƣợc bảo vệ giữ lại cho môi trƣờng và phục vụ khoa học.
o Quần hợp Tràm (M. cajuputi ) + Dầu lông (Dipterocarpus intricatus) +
cỏ cú (Cyperusc rotudus) trên đất cát pha ngập nƣớc mùa mƣa. Quần hợp
này phân bố chủ yếu ở khu vực suối nƣớc nóng Bình Châu, địa hình thấp,
trũng, đất không bị rữa trôi lớp mùn dày, cây sinh trƣởng tốt.
o Quần hợp Tràm thƣa (M. cajuputi) + cỏ lác (Cyperus) + cỏ năng
(Eleocharis) trên đất ngập nƣớc ven hồ và bƣng đầm. Quần hợp này phân
bố tập trung chủ yếu ở xung quanh Hồ Nhám và các đầm nƣớc ven biển
phía sau khu cồn cát di động. Tràm ở đây phân bố thƣa, rải rác không đều
ở phần đất nong có đƣờng kính lớn nhƣng thƣờng cong queo, nhiều
nhánh nên ít có giá trị sử dụng, còn những phần ngập nƣớc sâu chỉ có họ
Cỏ. Các sinh cảnh trên rất có ý nghĩa trong việc bảo vệ đa dạng sinh học,
phục vụ tham quan du lịch và nghiên cứu môi trƣờng nên cần đƣợc quản
lý bảo vệ tốt.
o Sinh cảnh thực vật trên đất ngập nƣớc ven sông suối: Về thành phần thực
vật rất đa dang, phức tạp gồm cả thực vật thân gỗ, dây leo bụi rậm và cỏ
thích nghi đƣợc dƣới nƣớc lẫn trên cạn.
- Các loài cây thân gỗ: Máu chó (Knema lenta), Côm (Elaeocarpus
stiplaris), Cò ke (Grewia tomentosa), Bụp (Hibicus tiliaceus), Thị
(Diospiros castanea), Trâm (Syzygium zeylanicum), Ngái (Ficus
simplissima), Đa (Ficus hirta), …Hầu hết các cây thân gỗ cong
queo, thấp, tán lòa xòa, nhƣng chúng có vai trò quan trọng bao vệ
chống xói mòn ven sông và điều hòa dòng nƣớc chảy mùa mƣa lũ
- Dây leo: có dây táo rừng (Ziziphus oenoplia), Mây nƣớc
(Flagellaria indica), Sống rắn (Albizia nigricans)…
- Thực vật thân thảo: Dứa dại (Pandanus sp), Ráng đuôi phụng
(Drynaria bonii Christ), Chà là biển ( Phoenix paludosa), Lác hến
(Scirpus grossus)…
o Sinh cảnh thực vật trên sƣờn và chân phía sau cồn cát. Sinh cảnh thực vật
này trƣớc đây là những đám rừng cây gỗ tƣơng đối tốt nhƣng do quá trình
39
cát bay di động lấn chiếm vào tạo thành những cồn cát lấp dần những cây
gỗ hiện có tạo thành sƣờn dốc phía sau cồn cát di động có tán cây che
phủ. Thành phần thực vật ở đây chủ yếu là cây họ Dầu
(Dipterocarpaceae), Sến (Shorea), Sao (Hopea) và một vài lòai khác nhƣ:
Bứa (Garcinia) Thị đen (Diospyros) Trâm sắn (Syzygium), Bình Linh
(Vitex), Trƣờng (Xerospermum). Loại rừng này cần bảo vệ nhằm chống
cát bay lấn chiếm vào nội địa.
Những nơi cồn cát thấp ở độ cao 10 – 20m so với mặt biển hình thành lớp
thảm thực vật cây bụi và cây chịu hạn rất đa dạng.
- Cây gỗ: Tai nghé (Aporusa macrostachyus), Găng (Randia spinosa)
Cò ke nam (Grewia tomentosa), Thị đen (Diospyros variegata),
Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Nhãn (Passiflora foetada), Thành
ngạnh (Cratoxylon formosum), Sổ (Dillenia sp)…
- Dây leo: Móng bò (Bauhinia bassacensis), Bìm bìm ba răng
(Xenostegia tridentata), Mã tiền (Strychnos sp), Trinh nữ (Mimosa
sp)..
- Cỏ: cỏ sữa lông (Euphorbia hirta), cỏ sƣớc (Achyranthes aspera),
cỏ cú, hƣơng phụ (Cyperus rotundus), Cỏ mực (Eclipta prostrata),
cỏ tranh (Imperata cylindrica)…
o Sinh cảnh thực vật trên bãi cát ven biển. Diện tích khoảng 72ha, thành
phần thực vật ở đây chủ yếu là thực vật thân thảo (dây leo, cỏ) cá biệt có
cây gỗ nhƣng ở dạng bụi. Đất cát ở đây mang tính chất chua, mặn đôi khi
có nƣớc thủy triều biển xâm nhập.
- Sinh cảnh thực vật trên cát ven biển không ngập nƣớc có các dạng
thực vât xuất hiện chủ yếu: Dây leo: Cây rau muống biển (Ipomea
sp), dây đậu biển (Camsvalia obtusifolia), Cỏ: cỏ chông (Spinifox
litforeus), Đại kích biển (Euphorbia hereropuhylla), Cỏ kê voi
(Panicum sp), dạng cây bụi: Cóc đỏ (Lumnitzena littorea), Bóng
láng suối (Caktropia procrra)
- Sinh cảnh thực vật trên bãi cát ven biển thƣờng ngập nƣớc (Đất cát
ƣớt) chỉ có loại cỏ chiếm ƣu thế phân bố thành từng bãi: Cỏ cú
40
biển (Cyperus stoloniferus), Cỏ củ cú (Cyperus polystaneus), cỏ cú
rơm (Cyperus castaneus), cỏ Mao thƣ (Fimbristylis sp)…Đây là
những bãi cỏ đƣợc hình thành từ lâu trên bão cát ven biển đã ổn
định, rất có giá trị cho bảo tồn đa dạng sinh học và phục vụ nghiên
cứu khoa học cũng nhƣ du lịch
C, Kiểu phụ nhân tác
o Phức hợp cây ƣu sáng đang phục hồi sau khai thác kiệt. Hầu hết trong
phức hợp cây này thuộc Kiểu rừng phục hồi, thành phần loài cây khá
phức tạp, gồm nhiều cây ƣu sáng, sinh trƣởng nhanh, kết cấu tổ thành chỉ
có 1 tầng A, không có loài, chi, họ nào chiếm ƣu thế. Loại rừng này cần
khoảnh nuôi, bảo vệ nhằm duy trì phát triển tự nhiên của rừng.
o Sinh cảnh thực vật cây bụi và cỏ: Sinh cảnh này hình thành chủ yếu do
khai thác kiệt, và đốt nƣơng làm rẫy, đất bị rữa trôi, thoái hóa và bạc màu
nên chủ yếu các cây ƣu sáng, mọc nhanh, tái sinh chồi, cây bụi và cỏ phát
triển thành lọai rừng IB. Loại rừng này khó có thể phục hồi thành rừng gỗ
tốt nếu không xúc tiến tái sinh nhân tạo trồng rừng.
o Sinh cảnh thực vật ven lộ giới: Thành phần thực vật ven lộ khá phức tạp,
có khoảng 100 loài khác nhau. Những loài thƣờng gặp:
- Cây gỗ: Tai nghé, Thành ngạnh, Cò ke, Ba bét, Ba soi, Hu đây,
Thô mật gai, Bƣởi bung, Trâm sắn, Vừng, Thị, Bứa, Đẻn 3 lá,
Gáo, Sim, Mua,…
- Cây cỏ: Cỏ đuôi voi, Cỏ chân gà, cỏ chuôi chồn, cỏ sƣớc, cỏ lào,
mồng gà..
- Dây leo: Táo rừng, Ngấy, Mắc cở, Trung quân, Móng bò, sắn dây
rừng, cậm cang, bìm bìm, sống rắn..
o Quần hợp keo lá tràm. (Acasia auriculiformis) trồng.
o Quần hợp Phi lao (Casuarina) trồng trên bãi cát. Đây là dạng rừng trồng
trên bãi cát phục vụ cho các bãi tắm ở khu vực hồ Cóc và hồ Linh, cấu
trúc rừng đơn giản chỉ có 1 tầng cây gỗ.
Như vậy, Khu BTTN BC – PB là một đại diện điển hình của Kiểu thảm thực
vật “ rừng kín nữa rụng lá ẩm nhiệt đới”, với sự đa dạng kiểu thảm thực vật trong
41
khu bảo tồn chứng tỏ rằng Khu bảo tôn thiên nhiên BC-PB không chỉ là nơi bảo tồn
nguồn gen cây lá rộng của rừng nhiệt đới ven biển, nơi cung cấp giống cây họ Dầu,
họ Đậu qúy hiếm, mà còn là một khu vực có quan trọng trong việc bảo tồn thiên
nhiên bảo vệ nguồn gen các loài động thực vật qúy hiếm toàn cầu.
4.1.2 Chỉ số đa dạng sinh học
Để xác định quy luật biến đổi đa dạng thành phần loài cây tại Khu bảo tồn, đề
tài tiến hành xác định chỉ số đa dạng thành phần thực vật thân gỗ theo các công thức
(2 -4) và (2 – 5) kết quả đƣợc thống kê ở bảng 4.1 nhƣ sau:
Bảng 4.1: Chỉ số đa dạng sinh học các loài cây trong các sinh cảnh
SINH CẢNH
Chỉ số đa dạng sinh học
Phục hồi sau khai
Ven lộ giới
Ven lộ giới
thác kiệt
30 – 50m
60 – 80m
Chỉ số Simpson
0.8738
0.888
0.8584
Chỉ số Shannon-Wiener
1.222
1.208
1.139
Chỉ số đa dạng sinh học đánh giá thành phần loài cây tạo nên tính đa dạng
sinh học trong lâm phần rừng. Chỉ số Simpson biến động từ 0 – 1; chỉ số Shannon –
Winener biến động từ 0 – 3.
Kết quả bảng 4.2 ghi nhận chỉ số đa dạng sinh học ở các khu vực nghiên cứu
khá cao: chỉ số đa dạng thành phần thực vật thay đổi theo từng sinh cảnh, tuy nhiên
sự thay đổi này không rõ ràng giữa các sinh cảnh: Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30
– 50m) có chỉ số sinh học cao nhất (D = 0.888; H = 1.208), đến Sinh cảnh thực vật
ven lộ giới (60 – 80m) (D = 0.8584; H = 1.139), sau đó đến sinh cảnh phục hồi sau
khai thác kiệt (D = 0.8738; H = 1.222).
Nhƣ vậy, kết quả phân tích chỉ số các thành phần thực vật thân gỗ ở kiểu rừng
nghiên cứu, có thể nói rằng tại các khu vực nghiên cứu, mặc dù rừng đã bị tác động,
nhƣng chỉ số đa dạng sinh học khá cao chứng tỏ trƣớc kia ở khu vực này đã là một
quần thể thực vật hết sức phong phú và đa dạng, nó thể hiện lớp cây ở tầng cây cao
và lớp cây con dƣới tán rừng còn khá nhiều loài vừa có giá trị bảo tồn, vừa có giá trị
kính tế cao, đƣợc xếp vào nhóm cây quý hiếm cần bảo tồn nhƣ: Xay, Giền trắng,
Cẩm lai Bà rịa, Gõ đỏ, Gõ mật, Sến, …
42
4.1.3 Các đặc trưng đa dạng thành phần thực vật
Đặc trƣng ở khu vực nghiên cứu là rừng tự nhiên ven biển với kiểu rừng kín
ẩm nhiệt đới, địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Trên cơ sở tính toán các số liệu thu thập đƣợc từ 17ô tiêu chuẩn diện tích 1000m2 ở 3 sinh cảnh nghiên cứu và,
Kế thừa phân loại rừng của Thái Văn Trừng do Phân Viện điều tra quy hoạch
rừng thực hiện năm 2000 tại Khu BTTN, qua khảo sát ngoài thực địa cùng với các
số liệu thống kê đƣợc từ các ô tiêu chuẩn. Đề tài dựa vào phân loại kiểu phụ nhân
tác làm đối tƣợng tập hợp và điều tra tại khu bảo tồn. Nhân tố con ngƣời đƣợc Thái
Văn Trừng (1978) xem là một trong năm nhân tố quan trọng phát sinh các kiểu
thảm thực vật rừng ở Việt Nam. Đề tài xem đây là giải pháp tiếp cận thích hợp để
đáp ứng mục tiêu sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ đời
sống và bảo vệ môi trƣờng đồng thời duy trì và bảo tồn văn hoá của cƣ dân bản địa.
Để làm rõ hơn đặc tính đa dạng sinh học các thành phần quần xã thực vật ở
từng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu, đề tài phân tích một vài đặc điểm thể hiện
tại bảng 4.2:
Bảng 4.2 Đặc trưng của sinh cảnh nghiên cứu:
SINH CẢNH
Mật độ (N/ha)
D1.3 TB (cm)
Hvn (m)
Tổng G (m2/ha)
Độ tàn che (1/10)
394 – 830
14.52 – 17.60
7.38 – 13.84
10.13 – 18.63
0.3 – 0.4
706 – 1188
15.15 – 16.92
11.40 – 12.84
19.61 – 26.02
0.6 – 0.7
1251 – 1595
15.63 – 17.58
8.77 – 13.81
31.64 – 39.62
0.8 – 0.9
Phục hồi sau khai thác kiệt Sinh cảnh thực vật ven lộ giới 30 – 50m Sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60 – 80m
Qua phân tích các đặc trƣng ở khu vực nghiên cứu và khảo sát thực tế đề tài
có một số ghi nhận:
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt: với mật độ 394 – 830cây/ha thành phần
thực vật chủ yếu là cây lá rộng thƣờng xanh, cây gỗ chủ yếu tập trung những cây có
đƣờng kính nhỏ, tầng thứ thƣờng không rõ ràng, tầng tán không liên tục, đƣợc hình
thành chủ yếu là các tầng cây gỗ trƣớc đây, rải rác có một số cây gỗ lớn nhƣng
phẩm chất kém, cong queo, sâu bệnh, lớp cây bụi đại diện ở đây là các loài cây ƣu
sáng mọc nhanh, ít có giá trị, lớp cây tái sinh nhiều tồn tại một số loài nhƣ: Thành
ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis), Thị rừng (Diospyros rubas), Ngát, Nhọc, Cò
ke (Grewia tomentosa), … thảm tƣơi phát triển mạnh, có khá nhiều trảng cỏ ở các
43
bƣng và cây lúp xúp ven biển. Tuy nhiên, ở sinh cảnh này còn tồn tại một số loài
cây gỗ có giá trị cần quan tâm trong bảo tồn nhƣ: Dầu cát (Dipterocarpus costotus),
Chòi chai (Shorea guisso), Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata), Bình Linh, Cẩm
lai (Dalgerbia sp), Vên vên(Anisotera costatus)… độ tàn che thấp 0.3 -0.4, phần
trăm che phủ mặt đất 2%. Điều đó thể hiện rừng đang phục hồi, và cần đƣợc quan
tâm bảo vệ.
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới phân bố ở độ cao 30 – 50m: Đã có sự phân tầng
rõ nét, loài cây gỗ tái sinh dƣới tán tầng cây cao chủ yếu lòai cây gỗ nhỏ: Trâm
(Syzygium sp), Trƣờng (Xerospermun noronhianum),…số cây nơi cây tái sinh chủ
yếu là Săng đen, Thị rừng (Diospyros rubas), Giền trắng (Xylopia pierrei)…phần
trăm che phủ mặt đất: 5 %, độ tàn che khá cao: 0.6 - 0.7. Có nhiều cây gỗ lớn có gía
trị nhƣ: Bằng lăng (Lagerstromia calyculata), Chò chai, Giền trắng, Vên vên
(Anisotera costatus), Cẩm lai (Dalgerbia sp), Dầu nƣớc (Dipterocarpus costotus),
Vàng nghệ… còn lại khá nhiều trong lâm phần, có nhiều cây D1.3 > 50 (cm), tổng tiết diện ngang 19.61 – 26.02m2
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới phân bố ở độ cao 60 – 80 m, nhƣng số cây gỗ
tập trung chủ yếu ở độ cao 60 m so với mặt biển, địa hình tƣơng đối thoải. Sinh
cảnh này trƣớc đây đã bị khai thác trái phép, đã có thời gian phục hồi nên đã hình
thành rừng hỗn giao nhiều tầng: tầng cây gỗ với nhiều cây to có đƣờng kính D1.3 >
60 m và có giá trị bảo tồn nhƣ: Dầu cát (Dipterocarpus costotus), Cẩm lai Bà Rịa
(Dalgerbia bariaensis) Vên vên (Anisoptera costata). Gõ mật (Sodora siamensis),
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa) …Mật độ 1.251 – 1.595cây/ha, tổng tiết diện ngang trung bình 31.64 – 39.62m2, độ tàn che lớn : 0.9. Thảm tƣơi chủ yếu là các trảng cỏ:
Cỏ đuôi voi, Cỏ chân gà, cỏ chuôi chồn, cỏ sƣớc, cỏ lào, mồng gà..
4.1.4 Cấu trúc sinh thái quần xã thực vật
Để đánh giá toàn bộ giá trị của lâm phần, định hƣớng quản lý, bảo vệ và lợi
dụng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phản ánh năng lực sản xuất và cân bằng sinh
thái trong rừng, đề tài đánh giá một số yếu tố cấu trúc sinh thái của quần xã thực
vật, đƣợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
44
4.1.4.1 Tổ thành
Biểu thị mức độ tham gia của từng loài cây trong lâm phần, đề tài vận dụng
theo công thức (2-2) Kết quả đƣợc ghi nhận tại bảng 4.3, bảng 4.4, và bảng 4.5.
Bảng 4.3: Tổ thành thành phần thực vật kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt
Loài cây
N (cây)
G (m)
N%
G%
IV%
STT
1
4
5
3
2
6
Tổng số
100
100
14.30
612
100
5 Loài ưu thế
7.59
61.76
53.05
57.41
378
1 Trâm
178
3.166
29.085
22.142
25.613
2 Trường
98
2.058
16.013
14.392
15.202
3 Giền trắng
42
6.128
0.771
6.863
5.394
4 Thị rừng
24
5.287
0.951
3.922
6.652
5 Chò chai
36
5.179
0.640
5.882
4.475
42.59
46.95
44 Loài khác
234
6.71
38.24
Kết quả bảng 4.3 cho thấy có 5 loài ƣu thế đƣợc xác định và có ý nghĩa sinh
thái: Trâm (Syzygium sp) chiếm tỷ lệ cao nhất: 26.61%, Trƣờng (Xerospermun
noronhianum) 15.20%, tiếp đến là Giền trắng (Xylopia pierrei ) 6.13%, Thị rừng
(Diosspyros rubas) 5.29%, Chò chai (Shorea guisso) 5.18% với tổng IV% : 57.41
% so với tổng số 44 loài cây khác ở sinh cảnh này là 42.50% theo Thái Văn Trừng
thì đây là nhóm loài thích nghi tốt với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng tại địa phƣơng.
Số loài còn lại nhƣ Gõ mật (Sindora siamesis), Dẻ (Lithocarpus sp), Nhọ nồi
(Diospyros variegata), Cám (Parinari annamensis), Bằng Lăng (Lagerstromia
crispa), Bình linh (Vitex pinnata), Săng đen. (Diospyros lancaefolia)..tuy không
tham gia vào nhóm loài cây ƣu thế, nhƣng có mặt trong công thức tổ thành loài, góp
phần quan trọng xác lập tiểu hoàn cảnh rừng.
CTTT: 2.908Tra + 1.96Nno + 1.601Tru + 0.686Gie + 0.588Cho + 0.359Bli + 0.327Ltau +
0.261Sde + 0.261CoK + 1.637LKh
(4-1)
45
Bảng 4.4: Tổ thành thành phần thực vật thân gỗ sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)
Stt
Loài cây
N (cây)
G (m)
N%
G%
IV%
1
2
4
5
6
3
7
Tổng số
22.601
100
100
952
100
6 loài ưu thế
13.14
65.67
58.16
61.92
625
1 Trâm
243
4.525
25.569
20.021
22.795
2 Trường
132
2.949
13.835
13.047
13.441
3 Giền trắng
103
9.356
1.775
10.858
7.854
4 Thị rừng
68
6.367
1.255
7.180
5.553
5 Chò chai
55
5.155
1.024
5.779
4.530
6 Bình linh
23
4.804
1.617
2.452
7.156
38.08
9.46
34.33
41.84
39 loài khác
327
Trong tổng số 45 loài xuất hiện trong sinh cảnh này xác định 6 loài cây ƣu
thế chiếm 61.92% về mật độ: Dẫn đầu là Trâm (Syzygium sp) chiếm tỷ lệ cao nhất:
22.80%, Trƣờng (Xerospermun noronhianum) 13.44%, tiếp đến là Giền trắng
(Xylopia pierrei ) 9.36%, Thị rừng (Diospyros rubra) 6.37%, Chò chai (Shorea
guisso), 5.16%, Bình linh (Vitex pinnata ) 4.80% . hệ số tổ thành các loài cây khác
38.08%.
Xác định 6 loài chiếm ƣu thế trong lâm phần nhƣng số loài cây góp phần quan
trọng tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng khá nhiều 45 loài cây, nhƣ: Nhọc (Polyalthia sp),
Còng (Calophyllum sp), Săng đen (Diospyros lancaefolia), Dẻ (Lithocarpus
sp)….Ngoài ra còn có nhiều loài có giá trị phòng hộ cao, cải tạo điều kiện tiểu khí
hậu, đất đai sau khai thác đó là những cây tiên phong ƣa sáng nhƣ: Thành ngạnh,
Cò ke, Thị rừng, …
Đặc biệt ở kiểu sinh cảnh này ngoài một số loài cây góp mặt ở kiểu rừng phục
hồi sau khai thác còn có thêm nhiều cây gỗ quý, có giá trị lớn về kinh tế nhƣ: Vàng
nghệ (Garcinia gaudichaudii), Chiêu liêu (Terminalia calamansanai), Cẩm lai
(Dalbergia bariaensis), …
CTTT: 2.557Tra + 1.384Tru + 1.086Gie + 0.718Thi + 0.578Cho + 0.438Lta +
0.315Mcho + 0.245Bli + 2.679Lkh
(4-2)
46
Bảng 4.5:Tổ thành thành phần thực vật Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)
STT
Loài ưu thế
N (cây)
G (m)
N%
G%
IV%
4
5
6
7
1
2
3
32.67
100.00
100.00
100
Tổng số
1252
18.16
65.25
55.59
60.42
5 loài ưu thế
817
9.33
32.49
28.55
30.52
1 Trâm
407
3.81
11.58
11.67
11.63
2 Trường
145
2.07
8.66
6.32
7.49
3 Giền trắng
108
1.57
7.46
4.79
6.12
4 Chò chai
93
1.39
5.06
4.26
4.66
5 Làu táu
63
36 loài khác
435
14.51
34.75
44.41
39.58
Kết quả bảng 4.5 trong tổng số 41 loài cây xác định 5 loài chiếm ƣu thế sinh
thái: đứng đầu ở sinh cảnh này vẫn là Trâm: 30.52%, Trƣờng 11.63%, sau đó Giền
trắng 7.49% Chò chai 6.12%, Làu táu 4.66%, chiếm 60.42% về mật độ.
Nhƣ vây, số loài ở sinh cảnh này đã giảm hẳn so với hai sinh cảnh trên, nhƣng
số loài giảm chủ yếu là các loài ƣa sáng, mọc nhanh.
Ngòai những loài cây đóng vai trò quan trọng, chiếm ƣu thế sinh thái trong
lâm phần, còn có khá nhiều loài cây xác lập tiểu hoàn cảnh rừng, góp phần bổ sung,
và minh chứng cho tính đa dạng sinh học cho hệ sinh thái rừng (20 - 25loài/0,1ha ).
Nhƣ vậy, chúng không những có ý nghĩa lớn về môi trƣờng, mà còn có ý nghĩa lớn
trong công tác bảo tồn loài, bảo vệ đa dạng sinh học, có gía trị lớn về kinh tế . Đặc
biệt, một số loài cây mới xuất hiện ở khu vực này có giá trị bảo tồn cao nhƣ: Sến
(Shorea sp), Gõ mật (Sindora siamesis), Xay (Dialium cochinchinensis), Gõ đỏ
(Afzelia xylocarpa),…Bình linh nghệ (Vitex ajugaeflora), Bứa 2 lá, Cá đuối, Dầu
nƣớc (Diptercarpus costotus), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), Sến nhiều hoa
(Shorea sp), Chò chai (Shorea guisso)
CTTT: 3.249Tra + 1.158Tru + 0.866Gie + 0.746Cho + 0.506Lta + 0.373Bli + 0.346Sde +
0.226De + 2.53LKh.
(4-3)
Nhìn chung, tổ thành thành phần thực vật thân gỗ khu BTTN BC – PB bao
gồm một số loài vừa có giá trị bảo tồn, kinh tế vừa có khả năng phòng hộ nhƣ: Bình
linh nghệ (Vitex ajugaeflora) Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis), Dẻ (Lithocarpus sp), Gõ mật (Sindora siamesis), Chò chai (Shorea
guisso), Sến cát (Shorea roxburghii), Gáo tròn (Adina pilulifera) Ca Cám (Parinari
47
annamensis), Săng đen (Diospyros lancaefolia), Bình linh (Vitex pinnata), Trâm
(Syzygium sp)., Sao đen (Shorea odorata), Lim xẹt (Peltophorum tonkinen ), Dầu
nƣớc (Dipterocarpus costotus ), Sến nhiều hoa (Shorea) ... Đây là những loài cây
gỗ lớn có thể vƣơn lên chiếm tầng trên của tán rừng, có khả năng sinh trƣởng phát
triển tốt, đóng vai trò chủ đạo trong việc xác lập tiểu hoàn cảnh rừng và chi phối
hoàn cảnh rừng nếu đƣợc quan tâm xúc tiến bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
phù hợp. Ngoài ra, chúng còn là những cây có đƣờng kính lớn, tán rậm, rễ phát triển
khá mạnh, có tác dụng làm giảm xói mòn, rửa trôi đất bề mặt, bảo vệ và ổn định các
nguồn suối nƣớc nóng xung quanh khu bảo tồn có giá trị rất lớn về du lịch, đóng
góp cho phát triển kinh tế tỉnh nhà. Bên cạnh đó còn một số loài nhƣ: Thị rừng
(Diospyros rubra), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis), Thẩu tấu (Aporusa
dioica), Cò ke .. là những loài ƣa sáng, sống ở tầng dƣới, phát triển nhanh về số
lƣợng, xanh quanh năm bảo vệ nguồn nƣớc và cải tạo đất, đặc biệt là khả năng phát
huy đƣợc chức năng phòng hộ của rừng.
4.1.4.2 Cấu trúc sinh thái loài khu BTTN
Rừng mƣa nhiệt đới có khu hệ thực vật đa dạng với thành loài phong phú,
phân bố ở nhiều thế hệ, cấp tuổi khác nhau. Trên 01 ha rừng có thể phát hiện trên 60
loài cây thân gỗ, ngoài ra rừng mƣa rất phong phú các loài dây leo, song mây, rêu,
dƣơng xỉ, phong lan. Các loài cây nói chung là ƣa sáng, cố gắng vƣơn lên cạnh
tranh ánh sáng, tuy vậy cũng có loài chịu đƣợc ở tầng dƣới và hình thành sự phân
bố loài theo tầng, theo cấp tuổi, cấp kính khá rõ rệt. Trong thực tế việc xác định tuổi
cây rừng là khó khăn, do đó thƣờng nghiên cứu cấu trúc số loài theo cấp kính (Nl –
D1.3) và theo tầng (Nl – H) (Dẫn theo Bảo Huy) [10].
Mô hình hóa một vài đặc điểm cấu trúc rừng
Mô hình hóa đặc điểm cấu trúc rừng sẽ làm rõ động thái biến đổi của các
thành phần quần xã sinh vật, từ đó có những kênh thông tin cơ bản và so sánh phân
loại quần xã thực vật. Việc MHH các quy luật cấu trúc phản ánh đƣợc mức độ phức
tạp giữa các loài cây với nhau, giữa thực vật với các vật sống khác và giữa thực vật
với môi trƣờng.
48
Qua đó tìm đƣợc nguyên nhân sinh thái của chúng, điều chỉnh lâm phần phù
hợp (về tổ thành, mật độ, phân bố cây rừng) từ đó chúng ta có các biện pháp lâm
sinh phù hợp nâng cao chất lƣợng cây rừng và lâm phần.
Với ý nghĩa nhƣ vậy, đề tài đã lựa chọn và MHH các quy luật phân bố của cây
rừng theo các hàm lý thuyết thích hợp, kế thừa kết quả của các tác giả đi trƣớc và
việc phân tích số liệu bằng các phần mềm thống kê toán học đề tài chọn hàm
Weibull và hàm phân bố Khoảng cách để mô tả các quy luật phân bố .
Kết quả mô hình hóa phân bố số loài cây theo cỡ kính (Nl – D1.3) thể hiện bảng 4.6
Bảng 4.6: MHH phân bố Nl – D1.3 theo từng sinh cảnh
SINH CẢNH
Phục hồi sau khai thác
Sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)
Sinh cảnh ven lộ giới (60 – 80m)
Hàm toán Tham số
Weibull
Khoảng cách
Weibull
Weibull
Khoảng cách
Khoảng cách
1.4
0.5752
1.2
0.6422
1.5
0.6653
α
0.0320
0.0478
0.0165
0.3367
0.3364
0.2703
K (Bậc tự do)
3
3
4
3
4
4
5.2578
0.3230
7.4865
1.7402
6.0808
4.8987
2
tính
7.8147
7.8147
9.4877
7.8147
9.4877
9.4877
2
0.05
Kết luận
H+
H+
H+
H+
H+
Kết quả bảng 4.6 nhận thấy: Chỉ số so sánh: 2
H+ tính < 2
0.05, giả thuyết về quy
luật phân bố đƣợc chấp nhận, cho thấy quan hệ giữa phân bố số loài cây theo lý
thuyết sát với thực tế. Nhƣ vậy, hàm toán học Weibull và phân bố khỏang cách
thích hợp mô tả phân bố Nl – D1.3 tại Khu BTTN BC - PB. Các hàm chính tắc của
các kiểu sinh cảnh rừng thể hiện ở các công thức (4-4), (4-5), (4-6), (4-7), (4-8), (4-
9)
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt:
(4-4)
Hàm Weibull: Nlt = 1 – e -0.032*Di^ 1.4 Khoảng cách: Nlt = (1-0.5752)*(1- 0.3367)*0.5257(Di – 1) (4-5)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m):
Hàm Weibull: Nlt = 1 – e -0.0478Di^ 1.2
(4-6)
49
Khoảng cách: Nlt = (1-0.6422)*(1- 0.3364)*0.6422(Di – 1) (4-7)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m):
(4-8)
Hàm Weibull: Nlt = 1 – e -0.0165Di^ 1.5 Khoảng cách: Nlt = (1-0.6653)*(1- 0.2703)*0.6653(Di – 1) (4-9)
Hình 4.1: Biểu đồ Phân bố Nl- D1.3 kiểu rừng phục hồi sau khai thác kiệt
Hình 4.3: Biểu đồ Phân bố Nl – D1.3 Sinh Hình 4.2: Biểu đồ Phân bố Nl – D1.3 Sinh
cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m) cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)
Kết luận: Cấu trúc Nl - D của các kiểu sinh cảnh ở Khu BTTN có dạng phân
bố giảm liên tục, có nghĩa khi lên tầng cao, cấp kính lớn, số loài chiếm tỷ lệ thấp,
đây là các loài ƣu thế sinh thái. Với các kiểu sinh cảnh này, số loài trên ha chiếm
khoảng 70 loài thân gỗ, và với cỡ kính từ 37.5cm trở lên thì số loài chỉ còn khoảng
5 loài, dạng cấu trúc Nl – D1.3 mô phỏng tốt bằng dạng hàm phân bố khoảng cách.
Cấu trúc Nl –D1.3 tuân theo phân bố giảm thể hiện sự ổn định thành phần loài
cây gỗ của hệ sinh thái rừng kín nữa thƣờng xanh, các loài vuơn lên tầng trên vẫn
có những cá thể non, trung niên ở tầng dƣới; đồng thời một số loài cũng không bao
50
giờ vƣơn lên đuợc tầng trên và chiếm đóng ở tầng giữa và dƣới, đây là các loài có
khả năng chịu đƣợc điều kiện chiếu sáng thấp hơn, thông thƣờng đây là các loài cây
gỗ nhỏ và vừa.
Phân bố số loài theo chiều cao (Nl -Hvn)
Bảng 4.7: MHH phân bố Nl -Hvn theo từng sinh cảnh
Phục hồi sau khai thác
Sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)
Sinh cảnh ven lộ giới (60 – 80m)
SINH CẢNH
toán
Hàm Tham số
Khoảng cách
Weibull
Weibull
Weibull
Khoảng cách
Khoảng cách
2.1
0.7592
2.7
0.7647
2.5
0.6024
α
0.0120
0.0017
0.0027
0.0423
0.0748
0.0732
K (Bậc tự do)
3
4
3
5
5
6
24.9254
55.0870
9.4506
52.4134
1.5800
23.5002
2
tính
11.0705
11.0705
12.5916
7.8147
9.4877
7.8147
2
0.05
H+
H-
H-
H-
H-
Kết luận H+ Kết quả từ phân tích số liệu bảng 4.7 và quan sát thực tế cho thấy: Kiểu rừng
phục hồi sau khai thác kiệt: Phân bố Nl - Hvn có hình răng cƣa, dích dắc, không xác
định đƣợc số loài tập trung ở chiều cao nào là chủ đạo. Nhƣ vậy, rừng đã qua khai
thác chọn, cấu trúc Nl - Hvn khó tiếp cận với một dạng hàm toán để mô phỏng. Cấu
trúc nhấp nhô này thể hiện sự nhạy cảm ánh sáng của các loài cây trong rừng tự
nhiên. Khi tán đƣợc mở ra thì các loài cạnh tranh nhau vƣơn lên, làm mất ổn định
cấu trúc và phá vở sự kế tục các thế hệ tiếp theo của cây rừng.
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60
– 80m): Hàm Weibull với sự linh hoạt của tham số alpha mô tả tốt phân bố Nl - Hvn
của hai trạng thái này. Tham số α bằng 2.7 và 2.5, phân bố số loài cây theo cấp
tính < 2
0.05 ở dạng hàm Weibull, nhƣ
chiều cao có dạng phân bố lệch trái, kiểm tra 2
vậy, đề tài chọn hàm Weibull để mô hình hóa phân bố Nl - Hvn là phù hợp cho khu
vực nghiên cứu. Hàm chính tắc hai sinh cảnh trên công thức (4- 10), (4-11) nhƣ sau:
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m):
Hàm Weibull:
(4-10)
Nlt = 1- e-0.0017*H^2.7
51
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m):
Hàm Weibull:
(4-11)
Nlt = 1- e-0.0027*H^2.5
Hình 4.4 : Biểu đồ Phân bố Nl - Hvn kiểu rừng phục hồi sau khai thác
Hình 4.5 Biểu đồ phân bố Nl - Hvn sinh Hình 4.6 Biểu đồ phân bố Nl-Hvn sinh
cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)
Kết luận: Phân bố số loài cây theo cấp chiều cao Nl - Hvn có dạng phân bố
lệch trái, phân bố tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 12 – 16 (m), càng lên tầng
cây cao, số loài giảm có khoảng 5 – 6 loài, những loài cây này là những cây đại thụ
rễ ăn sâu xuống đất, có giá trị cao không những cho bảo tồn mà còn có giá trị cho
môi trƣờng trong việc phòng chống lũ lụt bảo vệ các đầm nƣớc nóng quanh vùng.
52
Phân bố số loài tái sinh theo chiều cao
Bảng 4.8: MHH Phân bố số loài tái sinh theo cấp chiều cao (Nlts - H)
Phục hồi sau khai
Sinh cảnh ven lộ giới
Sinh cảnh ven lộ giới (60 –
thác
(30 – 50m)
80m)
SINH CẢNH
toán
Khoảng
Khoảng
Hàm Tham số
Weibull
cách
Weibull
cách
Weibull
Khoảng cách
1.8
0.6532
2.2
0.7510
2.5
0.6981
α
0.1089
0.0390
0.1540
0.1042
0.0448
0.0303
3
3
4
3
3
3
K (Bậc tự do)
5.068
13.8861
0.9515
30.8831
1.1572
21.1526
2
tính
7.8147
5.99
7.8147
9.4877
7.8147
7.8147
2
0.05
H+
H-
H+
H-
H+
H-
Kết luận Phân tích chỉnh lý số liệu bảng 4.8 và các hình 4.7. 4.8, 4.9 ghi nhận: Số loài
cây tái sinh theo cấp chiều cao phân bố có dạng lệch trái và dần dần tăng đến phân
bố đều (chỉ số α = 1.8 – 2.2 – 2.5) theo thứ tự từng Kiểu rừng phục hồi sau khai thác – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) và (60 – 80m). Hàm Weibull: 2 tính < 2 0.05: Chấp nhận giả thuyết thống kê, phân bố Weibull thích hợp để mô tả phân bố số loài tái sinh theo chiều cao tại Khu BTTN. Với hàm khoảng cách các chỉ số 2 tính > 2 0.05: Quy luật phân bố N loài tái sinh theo cấp chiều cao (Nlts – H): không tuân
theo hàm phân bố khoảng cách. Nhƣ vậy, đề tài đề xuất chọn hàm Weibull để mô tả
Nlts - H tại khu bảo tồn. Công thức toán học (4-12), (4-13), (4-14) mô tả phân bố Nlts
– H ở ba sinh cảnh :
(4-12)
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác
Hàm Weibull: Nlts = 1- e-0.1089*H^1.8
Hàm Weibull:
(4-13)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m): Nlts = 1- e-0.0552*H^2.2
Hàm Weibull:
(4-14)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m): Nlts = 1- e-0.154*H^2.5
53
Hình 4.7 Biểu đồ phân bố Nlts – H – Hình 4.8 Biểu đồ phân bố Nlts – H – Sinh Kiểu rừng phục hồi sau khai thác cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)
Hình 4.9 Biểu đồ phân bố Nlts – Hvn – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m).
Kết luận: Phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng lệch trái, số
loài tập trung nhiều ở cấp chiều cao từ 2.75 - 3.25(m) sau đó số loài cây tái sinh
giảm dần có thể nói rằng các lòai cây tái sinh có chiều cao từ 3 (m) trở lên là loài
cây tái sinh triển vọng, thích nghi cao điều kiện của địa phƣơng, là nhóm cây tái
sinh ƣu thế, tham gia vào công thức tổ thành tầng cây tái sinh sẽ vƣơn lên cao, trở
thành các loài cây kế cận, tham gia vào tổ thành tầng cây cao xác lập nên tiểu hoàn
cảnh rừng.
54
4.2 Một số đặc điểm cấu trúc rừng tại Khu BTTN BC – PB.
4.2.1 Kiểm tra thuần nhất các ô tiêu chuẩn:
Để tính toán các chỉ tiêu liên quan và mô hình hóa các phân bố N - D1.3, N-H,
đề tài kiểm tra thuần nhất dựa trên các chỉ tiêu N - D1.3, N-Hvn, của các ô tiêu chuẩn
trong từng kiểu sinh cảnh rừng .
Nhƣ đã trình bày về mặt phƣơng pháp kiểm tra thuần nhất các ô tiêu chuẩn
công thức (2-15), việc phân cỡ kính, chia tổ, ghép nhóm, đề tài vận dụng công thức
của Brooks và Carruther – Nguyễn Hải Tuất (1982). Tuy nhiên, khi vận dụng công
thức trên, với biến động của số cây (N) theo D1.3, và Hvn . Đề tài sử dụng phƣơng
> 2
(0.05, [(m-1)(k-1)] tức Ho
pháp chọn cỡ D1.3 phù hợp để MHH các dạng phân bố. Chọn cự ly cho các sinh
cảnh nghiên cứu 5cm đối với D1.3 và 2 đối với Hvn trên17 ô tiêu chuẩn diện tích 1000m2. Tính toán 2 theo công thức (2-1). Nếu 2 t - thì tiến hành dò 2 theo cột và hàng nhằm phát hiện những ô cực đoan để loại bỏ
t < 2
[(0.05, [(m-1)(k-1)] thì dừng lại. Kết quả đƣợc ghi nhận tại bảng 4.9, bảng 4.10
(những cột, hàng có 2 lớn bất thƣờng so với những ô khác) cho đến khi 2
2
2
Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra thuần nhất 2 các ô tiêu chuẩn chỉ tiêu D1.3
SINH CẢNH
Bậc tự do
Kết luận
tính
0.05
H+
Phục hồi sau khai thác
32.52
36.42
24
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới
H+
(30 – 50m)
53.31
61.66
45
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới
H+
(60 – 80m)
60.08
61.66
45
Kết quả bảng 4.9 kiểm tra thuần nhất 2 tính toán theo từng sinh cảnh ghi
nhận:
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác: Từ 5 ô đo điếm, có 1 ô cực đoan. Nhƣ vậy,
có 4 ô thuần nhất đại diện cho kiểu rừng này.
Ở hai Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và (60 – 80m) kết quả kiểm tra
độ thuần nhất của 6ô điều tra/ sinh cảnh: đạt tiêu chí, đại diện cho sinh cảnh nghiên
cứu
55
Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra thuần nhất X2 các ô tiêu chuẩn chỉ tiêu Hvn
SINH CẢNH
Bậc tự do
Kết luận
2 tính
2 0.05
H+
19.40
Phục hồi sau khai thác
26.30
16
H+
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)
26.30
32.67
21
H+
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
27.73
32.67
21
Kết quả tính toán bảng 4.10 kiểm tra độ thuần các ô tiêu chuẩn nhận thấy:
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác: Với 5 ô điều tra đo điếm, ở chỉ tiêu chiều
cao vút ngọn chỉ có 3 ô thuần nhất, có 2 ô loại bỏ, Sinh cảnh thực vật ven lộ giới
(30 - 50m) và (60 – 80m) có 6 ô điều tra có 4ô thuần nhất, các ô còn lại không phù
hợp với tiêu chuẩn kiểm tra, Nhƣ vậy, có sự biến động rất lớn về chiều cao trong
các kiểu rừng tại khu bảo tồn, nguyên nhân: Các ô này bị tác động bởi các hoạt
động khai thác trƣớc đó và do sai số trong đo đếm và chọn ô không điển hình trong
công tác điều tra.
4.2.2 Phân bố cấu trúc không gian 3 chiều của quần xã thực vật
4.2.2.1 Phân bố số cây theo đường kính (N – D1.3 )
Đƣờng kính là chỉ tiêu cơ bản tham gia vào công thức tổ thành, xác định trữ
lƣợng và sản lƣợng lâm phần. Đây là quy luật quan trọng phản ánh kết cấu lâm
phần, và là cơ sở điều tiết hợp lý trữ lƣợng và đề xuất các biện pháp lâm sinh thích
hợp cho từng giai đọan trong cụ thể. Phân tích thống kê các số liệu trong các ô tiêu
chuẩn ở các sinh cảnh khác nhau, phân bố N - D1.3có các đặc điểm thể hiện bảng 4.9
Bảng 4.11: MHH Phân bố N-D1.3 theo từng sinh cảnh
Sinh cảnh thực vật
Phục hồi sau khai
Sinh cảnh thực vật ven
ven lộ giới (60 -
thác
lộ giới (30 - 50M)
80M)
SINH CẢNH
Khoảng
Khoảng
Khoảng
Weibull
cách
Weibull
cách
Weibull
cách
Hàm toán Tham số
1.9
0.4562
1.6
0.4705
1.9
0.4861
α
0.0120
0.0260
0.0097
0.4134
0.4028
0.3498
1
2
2
2
2
2
K (Bậc tự do)
4.4087
0.3513
5.1680
0.5592
3.9588
0.8845
2
tính
5.9915
3.8415
5.9915
5.9915
5.9915
5.9915
2
0.05
H+
H+
H+
H+
H+
H+
Kết luận
56
Kết quả MHH các sinh cảnh nghiên cứu theo dạng hàm toán học đề tài ghi
nhận: Các cây trong các sinh cảnh điều tra phân bố theo dạng giảm, thể hiện đúng
tính < 2
0.05 ở hai
quy luật phát triển của các lâm phần ổn định. Chỉ tiêu kiểm tra 2
hàm toán học Weibull và khoảng cách đều chấp nhận dạng hàm toán học mô tả quy
luật này. Các hàm chính tắc tại các sinh cảnh thể hiện công thức (4-15), (4-16), (4-
17), (4-18), (4-19), (4-20)
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác:
(4-15)
Hàm Weibull: N = 1- e-0.012*D^1.9 Khoảng cách: N = (1-0.4562)*(1- 04134)*0.4562(Di – 1) (4-16)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50M):
(4-17)
Hàm Weibull: N = 1- e-0.026*D^1.6 Khoảng cách: N = (1-0.4705)*(1- 0.4028)*0.4705(Di – 1) (4-18)
(4-19)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m):
Hàm Weibull: N = 1- e-0.0097*D^1.9 Khoảng cách: N = (1-0.4861)*(1- 0.3498)*0.4861(Di – 1) (4-20)
Hình 4.11: Biểu đồ phân bố N-D1.3 Hình 4.10: Biểu đồ phân bố N-D1.3 – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – Kiểu rừng phục hồi sau khai thác
50m)
57
Hình 4.12 : Biểu đồ phân bố N-D1,3 – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)
Kết luận: Với đặc điểm cấu trúc biểu thị phân bố N - D1.3 tại các khu vực
nghiên cứu có dạng đƣờng cong giảm. Biểu thị trạng thái cân bằng giữa tái sinh,
tăng trƣởng, phát triển và đào thải tự nhiên của thế hệ nọ nối tiếp thế hệ kia ngay
trên một diện tích của lâm phần. Nó thể hiện sự tận dụng tối đa không gian dinh
dƣỡng của các cây rừng trong cùng một điều kiện lập địa.
4.2.2.2 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn)
Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự phân tầng của rừng theo chiều
thẳng đứng có ảnh hƣởng đến khả năng phòng hộ, chống xói mòn đất. Cấu trúc tầng
thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ sinh thái rừng, nó mô phỏng một loạt các
mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa cây cao và cây thấp, giữa các cây
cùng loài hay khác loài, cùng tuổi hay khác tuổi.
Với ý nghĩa của cấu trúc tầng thứ, kết quả đánh giá tổng quát cấu trúc tầng thứ
tại khu BTTN đƣợc tổng hợp tại bảng 4.12
58
Bảng 4.12: MHH Phân bố N-Hvn theo từng kiểu sinh cảnh
Phục hồi sau khai
Sinh cảnh thực vật ven
Sinh cảnh thực vật ven lộ
thác
lộ giới (30 – 50m)
giới (60 – 80m)
SINH CẢNH
Khoảng
Khoảng
Weibull
cách
Weibull
cách
Weibull
Khoảng cách
Hàm toán Tham số
2.5
0.6033
4.0
0.6175
4.0
0.7112
α
0.0092
0.0003
0.0001
0.0443
0.0185
0.0039
3
4
2
2
4
2
K (Bậc tự do)
0.9997
0.9539
1.0000
0.9664
1.0000
0.9536
R2
12.0016
22.7557
5.3837
31.6966
4.2813
107.2768
2
tính
7.8147
9.4877
5.9915
5.9915
9.4877
5.9915
2
0.05
H-
H-
H+
H-
H+
H-
Kết luận Kết quả đánh giá các kiểu rừng, đề tài ghi nhận: Kiểu rừng phục hồi sau khai
thác: Sự biến động của số cây theo chiều cao không thể mô tả theo hàm toán học,
cấu trúc tầng tán hầu nhƣ bị phá vỡ, kết cấu tầng thứ không liên tục, phân bố số cây
theo chiều cao không đồng đều, Ở hai Sinh cảnh : thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và
tính < 2
tham số α, 2 thực vật ven lộ giới (60 – 80m) hàm phân bố Weibull với biến động linh hoạt của 0,05: H+. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn có dạng lệch
phải, đề tài đề xuất chọn hàm toán học Weibull để mô tả phân bố N-Hvn tại khu vực
nghiên cứu. Hàm toán học ở 2 Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m) và Sinh
cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m) thể hiện tại công tức (4-21), (4-22) nhƣ sau:
(4-21)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50M):
Hàm Weibull: N = 1- e-0.0003*D^4
(4-22)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80M):
Hàm Weibull: N = 1- e-0.0001*D^4
59
Hình 4.14: Biểu đồ phân bố N-Hvn – Hình 4.15: Biểu đồ phân bố N-Hvn –
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 –
50m) 80m)
Kết luận: Phân bố số cây theo cấp chiều cao có dạng phân bố lệch phải, tăng
dần từ chiều cao nhỏ và tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 12 – 16 (m) càng lên
cao, số cây càng giảm thể hiện rừng đã ổn định, có một tầng ứ động tán lớn trong
lâm phần.
4.2.4 Mối quan hệ sinh thái loài trong quần xã thực vật:
Trong rừng nhiệt đới với tổ thành loài đa dạng, phức tạp, do đó khó có thể
cùng một lúc xác định đƣợc sự quan hệ giữa tất cả các loài, do đó đề tài thực hiện
phƣơng pháp tiếp cận thích hợp là chọn ra những loài quan trọng, loài ƣu thế sinh
thái theo chỉ số IV%, và dựa vào quan điểm của Thái Văn Trừng để xác định loài
ƣu thế sinh thái. Để làm rõ quan hệ sinh thái giữa các loài cần xác định nhiều loài
quan trọng trong khu vực, đề tài chọn loài có IV > 2%.
Từ các ô tiêu chuẩn tại các kiểu rừng nghiên cứu, tiến hành kiểm tra quan hệ
cho từng cặp loài theo tiêu chuẩn và 2: theo công thức (2-19) và (2-21) đã đƣợc
trình bày ở phần phƣơng pháp nghiên cứu. Có 94 cặp loài lần lƣợt đƣợc đƣa vào
kiểm tra
Kết quả thống kê toán học xác định nhóm loài ƣu thế trong trồng rừng hỗn
giao đề tài ghi nhận:
60
- 11 Cặp loài cây có quan hệ dƣơng (quan hệ hỗ trợ, cùng tồn tại): 2 tính >
3.84 và p > 0
Giền trắng – Còng Chò – Giền trắng Bời lời – Làu táu
Còng – Sến Chò – Làu táu Sến – Kơ nia
Còng – Kơ nia Chò – Gõ mật Máu chó – Sến
Còng – Gõ mật Dẻ - Gõ mật
- 2 Cặp loài có quan hệ âm: 2 tính < 3.84 và p < 0
Nhọ - Sến.
Nhọ nồi – Kơ nia
Nhƣ vậy, trong công tác chọn nhóm loài cây trong trồng và phục hồi rừng tại
khu vực nghiên cứu cần chú ý loại trừ sự canh tranh các yếu tố môi trƣờng giữa loài
Nhọ - Sến, và Nhọ nồi – Kơ nia có nghĩa là không nên duy trì quan hệ giữa 2 cặp
quan hệ này để đảm bảo cho rừng phát triển ổn định.
11 cặp loài có quan hệ hỗ trợ nhau rõ rệt rõ ràng nếu một loài đƣợc xác định là
loài mục đích cần đƣợc bảo tồn, và bảo vệ đa dạng sinh học thì các loài còn lại cần
đựoc giữ lại, duy trì để tạo sự ổn định trong cấu trúc tổ thành.
Với phƣơng pháp xác suất thống kê có thể hỗ trợ cho nhà lâm nghiệp định
hƣớng xác định giải pháp lâm sinh liên quan đến điều chỉnh tổ thành, làm giàu rừng,
trồng rừng hỗn loài đơn giản, bảo đảm đƣợc mối quan hệ sinh thái có lợi giữa các
loài hỗn giao trên một lâm phần.
4.2.5 Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất
Theo các nhà sinh thái thì phân bố thực vật trên một diện tích rừng thƣờng tồn
tại một trong ba dạng:
o Phân bố theo cụm ở giai đoạn tuổi non;
o Phân bố ngẫu nhiên ở tuổi trung niên;
o Phân bố cách đều ở tuổi gần thành thục và thành thục.
Trong ba dạng phân bố thì phân bố cách đều là tốt nhất, vì ở đó cây rừng
không bị cạnh tranh về không gian dinh dƣỡng, có điều kiện thuận lợi để sinh
trƣởng phát triển và cho lƣợng sinh khối cao. Kết quả xác định mô hình phân bố số
cây trên mặt phẳng ngang theo bảng 4.13 nhƣ sau
61
Bảng 4.13: Phân bố cây rừng trên mặt phẳng nằm ngang
KIỂU SINH CẢNH
X
N/ha
n
U
Q
HT phân bố
-4.453
Phục hồi sau khai thác
612
0.061
1.162
30
0.575
Cụm
Sinh cảnh thực vật ven
947
0.095
2.017
30
2.525
1.241
Cách đều
lộ giới (30 – 50m)
Sinh cảnh thực vật ven
1243
0.124
2.102
30
5.054
1.482
Cách đều
lộ giới (60 – 80m)
Kết qủa bảng 4.10 cho thấy phân bố cây rừng theo từng sinh cảnh thể hiện
đúng quy luật phát triển: Kiểu rừng phục hồi sau khai thác các cây phân bố tập
trung thành từng cụm, có khá nhiều khoảng trống trong rừng, nhiều cây tái sinh, cây
non, các bụi …mọc nhanh, ƣa sáng. Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) gần
thành thục cây rừng mọc cách đều, loài cây sáng, mọc nhanh dần dần thay thế các
loài ƣu thế có giá trị. Rừng dần dần ổn định ở Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 -
80m): cây rừng mọc cách đều nhau, đây là những loài, cây thích nghi tốt, xác định
đặc trƣng sinh thái của sinh cảnh tại khu vực này.
4.3 Đặc điểm tái sinh tại khu bảo tồn
4.3.1 Tổ thành tầng cây tái sinh
Tổ thành cây tái sinh sẽ là tổ thành tầng cây cao của các lâm phần trong tƣơng
lai, nếu nhƣ tất cả các điều kiện sinh thái thuận lợi cho các loài cây tái sinh tham gia
trong công thức tổ thành hiện tại sẽ là tổ thành tầng cây cao trong tƣơng lai. Giữa
chúng sẽ có nhiều biến đổi do nhiều nguyên nhân, cho nên phải xác định tổ thành
tầng cây cao sao cho hợp lý nhất. Việc xác lập tổ thành tầng cây cao hợp lý là nhằm
vào tái sinh rừng và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để hoàn thành tái sinh rừng
trƣớc khi chúng tham gia tạo lập nên hệ sinh thái rừng.
62
Bảng 4.14 Tổ thành tầng cây tái sinh theo sinh cảnh
Phục hồi sau khai thác
TT
Loài
N%
F%
IV%
Tổng
100
100
100
Loài ưu thế
80.41
69.33
74.87
6
Trâm
1
39.19
32.00
35.59
Giền trắng
2
16.22
10.67
13.44
Trường
3
10.14
8.00
9.07
Thị rừng
4
6.76
6.67
6.71
Làu táu
5
4.73
6.67
5.70
Bình linh
6
3.38
5.33
4.36
15 loài khác
19.59
30.67
25.13
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m)
Lòai
N%
F%
IV%
Tổng
100
100
100
79.10
72.31
75.71
6 Loài ưu thế
1
Trâm
17.16
20.00
18.58
2
Săng đen
19.40
13.85
16.62
3
Giền trắng
14.93
13.85
14.39
4
Thị rừng
9.70
10.77
10.24
5
Nhọ nồi
10.45
9.23
9.84
6
Trường
7.46
4.62
6.04
20.90
27.69
24.29
12 Loài khác
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m)
Loài
N%
F%
IV%
Tổng
100
100
100
67.5
59.55
63.53
5 Loài ưu thế
1
Trâm
26.25
20.22
23.24
2
Săng đen
14.375
13.48
13.93
3
Giền trắng
11.875
12.36
12.12
4
Chò chai
7.5
7.87
7.68
5
Trường
7.5
5.62
6.56
loài khác
32.5
40.45
36.47
23
63
Kết quả phân tích ở bảng 4.11 nhận thấy: ở trong từng kiểu sinh cảnh, tổ thành
các cây tái sinh hầu hết đều từ các cây mẹ trên tầng cây cao, tuy nhiên theo từng
sinh cảnh đề tài rút ra một số kết luận sau:
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác: với mật độ 74.87% của 6 loài chiếm ƣu thế
Trâm (35.59%), Giền trắng (13,44%), Trƣờng (9.07%), Thị (6.71%), làu táu
(5.70%), Bình linh (4.36%).
CTTT : 3.92Tra + 1.62Gie + 1.01Tru +0.68Thi + 0.47 Lau + 0.47Sde + 0.34Bli + 0.27Cok +
0.27Nho.
(4-23)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 - 50m): Tổ thành thành vật thực vật tại sinh
cảnh này đã có sự thay đổi rõ, các loài cây con tái sinh có sự kế thừa các loài cây
mẹ trên các tầng cây cao. Có 6 loài chiếm ƣu thế trong sinh cảnh này chiếm phần
trăm về mật độ khá cao 75.71%, dẫn đầu là Trâm (18.58%), Săng đen (16.62%),
Giền trắng (14.39%), Thi rừng (10.24%), Nhọ nồi (9.84%), và cuối cùng là Trƣờng
(6.04%).
CTTT: 2.00Sde + 1.77Tra + 1.07 Nho + 1.54 Gie + 1.00Thi + 0.77Tru + 0.31Cap + 0.31Cho + 0.15Nhoc + 0.15Sam + 0.15Tha
(4-24)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 - 80m): Ở sinh cảnh này, các cây con tái
sinh kế thừa từ các cây mẹ ở các tầng cây gỗ trên, đây là những cây thích nghi tốt
với điều kiện lập quần tại sinh cảnh này, cây con tái sinh có triển vọng có thể thay
thế các cây mẹ khi già cỗi. Phần trăm về mật độ 63.53% của 5 loài cây ƣu thế/sinh
cảnh: Trâm (23.24%), Săng đen (13.93%), Giền trắng (12.12%),Chò chai (7.67%),
CTTT: 2.63Tra + 1.44Sde + 1.19Gie + 0.75Tru + 0.44Gao + 0.38Ttra + 0.25Tha + 0.19Lta +
0.19 Thi + 0.19Sam ./.
(4-25)
Trƣờng (6.52%).
Tổ thành tầng cây cao là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tái sinh tƣ nhiên vì
tầng cây cao là nguồn cung cấp hạt giống, quyết định số lƣợng và sức sinh trƣởng
của tầng cây tái sinh.
Nhìn chung ở các kiểu sinh cảnh rừng nghiên cứu tổ thành tầng cây cao và
tầng cây tái sinh có sự kế thừa nhƣ: Bình Linh, Chò Chai, Giền trắng, Săng đen,
Trƣờng, Trâm, … nhƣ vậy, khả năng gieo giống của các cây mẹ tốt vì vậy cần quan
tâm nuôi dƣỡng các cây mẹ có giá trị nhằm đảm bảo cho rừng phát triển ổn định.
64
4.3.2 Sức sinh trưởng của tầng cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân tích ảnh hƣởng của môi trƣờng đến tái sinh cần phái xuất phát từ đặc tính
sinh thái của loài cây tái sinh sống trong một môi trƣờng cụ thể, và một giai đoạn
sinh trƣởng phát triển nhất định. Cùng một loài cây nhƣng sống trong những giai
đoạn phát triển khác nhau tác động khác nhau. Vì vậy, đánh giá khả năng sinh
trƣởng của lâm phần thì đánh giá sức sinh trƣởng của các cây tái sinh là phần không
thể thiếu trong quản lý rừng đƣợc thể hiện bảng 4.15, 4.16, 4.17.
Bảng 4.15: Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh phục hồi sau khai thác
Sức sinh trưởng
H (m)
Tổng
Khỏe
Trung bình
Yếu
Chỉ tiêu
N( c/ha)
N
N
%
%
N
%
1.5
600
-
500
-
83
100
17
2.5
2,900
500
1,800
17
62
600
21
3.5
4,600
300
3,500
7
76
800
17
4.5
3,500
300
2,500
9
71
700
20
5.5
1,600
400
1,000
25
63
200
13
6.5
1,500
500
1,000
33
67
-
-
7.5
400
100
200
25
50
100
25
14
70
17
Tổng
15,100
2,100
10,500
2,500
Kết quả bảng 4.15 mật độ và sức sinh trƣởng của tầng cây tái sinh theo cấp
chiều cao của sinh cảnh phục hồi sau khai thác đề tài ghi nhận: mật độ cây tái sinh
khá cao 15.100cây/ha, tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 2.5 – 4.5 m sau đó giảm
dần. sức sinh trƣởng của tầng cây tái sinh chủ yếu ở mức trung bình với tỷ lệ 70%,
sức sinh trƣởng khỏe và yếu không đáng kể.
65
Bảng 4.16: Sức sinh trưởng ở sinh cảnh ven lộ giới (30 – 50m)
Sức sinh trưởng
H (m)
Tổng
Khỏe
Trung bình
Yếu
Chỉ tiêu
N( c(/ha)
N
N
%
N
%
%
1.5
332
-
249
75
83
-
25
2.5
664
166
332
50
166
25
25
3.5
2,407
415
1,328
55
664
17
28
4.5
2,324
415
1,577
68
332
18
14
5.5
3,237
332
2,739
85
166
10
5
6.5
1,245
-
1,162
93
83
-
7
7.5
913
249
581
64
83
27
9
Tổng
11,122
1,577
7,968
72
1,577
14
14
Ở sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m) với mật độ tái sinh 11.122cây/ha,
phân bố số cây tái sinh tập trung nhiều từ cấp chiều cao 3.5 – 5.5 m, sau đó số cây
tái sinh giảm dần khi chiều cao tăng lên, sức sinh trƣởng của các cây này đạt mức
trung bình đến khỏe. sức sinh trƣởng chung cho sinh cảnh này chủ yếu là mức
trung bìng
Bảng 4.17: Sức sinh trưởng ở Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
Sức sinh trưởng
H (m)
Tổng
Khỏe
Trung bình
Yếu
Chỉ tiêu
N(c/ha)
N
N
%
N
%
%
1.5
1,494
581
498
33
415
39
28
2.5
6,723
1,992
4,150
62
581
30
9
3.5
3,403
996
1,660
49
747
29
22
4.5
1,328
83
1,162
88
83
6
6
5.5
332
83
249
75
-
25
-
13,280
3,735
7,719
1,826
Tổng
58
28
14
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m): Với mật độ tái sinh 13.280cây/ha
tập trung ở chiều cao 2.5 – 3.5, các cây này có sức sinh trƣởng từ trung bình đến
khỏe sau đó mật độ giảm dần khi lên các tầng cây cao, rất ít cây có sức sinh trƣởng
yếu. Tỷ lệ % các cây có sức sinh trƣởng khỏe là 28%, trung bình 58% và yếu là
14%.
66
Hình 4.15: Biểu đồ phân bố sức sinh Hình 4.16: Biều đồn phân bố sức sinh
trƣởng - sinh cảnh phục hồi sau khai trƣởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 30
thác -50 m
Hình 4.17: Biểu đồ phân bố sức sinh trƣởng - sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60 – 80
m
Kết luận, Qua bảng các hình 4.15, 4.16, 4.17 và phân bố sức sinh trƣởng và
mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở từng sinh cảnh nghiên cứu đề tài ghi nhận:
Ở sinh cảnh phục hồi sau khai thác kiệt mật độ tái sinh cao nhất trên
15.000cây/ha , số cây tái sinh có chiều cao 5.5 – 7.5 còn nhiều, ở sinh cảnh thực vật
ven lộ giới (30 – 50 m) và (60 – 80m) mật độ cây tái sinh đã giảm đi, những cây tái
sinh có chiều cao 4.5 – 7.5m đã hạn chế, riêng sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 –
80m) hầu nhƣ không có cây tái sinh có chiều cao 6.5 m trở lên, điều đó chứng tỏ
rằng ở sinh cảnh phục hồi sau khai thác có khá nhiều lỗ trống trong rừng, số loài
cây tiên phong, ƣa sáng, mọc nhanh phát triển khá mạnh tập trung nhiều ở chiều cao
triển vọng có thể đây là lớp cây tái sinh kế cận, hình thành nên tiểu hoàn cảnh rừng
67
sau khi bị khai thác. Trong khi đó ở hai sinh cảnh còn lại với mật độ tái sinh thấp
hơn, lớp cây tái sinh ở cấp chiều cao 5.5 m trở lên không nhiều có thể nói rằng tầng
cây cao đã ổn định và lớp cây tái sinh này diễn ra các quá trình đấu tranh sinh tồn,
cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng và đảo thải tự nhiên mạnh
Mặc dù rừng đã bị tác động mạnh nhƣng đã có thời gian phục hồi và sức sinh
trƣởng cây tái sinh khỏe và trung bình đạt rất cao, chứng tỏ tiềm năng tái sinh rừng
ở các sinh cảnh rừng ở BC-PB rất lớn. Chính vì vậy, biện pháp kỹ thuật áp dụng
cho các trạng thái rừng này là xúc tiến tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh kết hợp
trồng bổ sung các loài mục đích, nhằm nâng cao tỷ lệ cây có sức sinh trƣởng tốt đáp
ứng mục tiêu phục hồi sinh thái.
4.3.3 Nguồn gốc tái sinh
Một trong những vấn đề then chốt trong quản lý rừng là làm sao xác định đƣợc
nguồn gốc tái sinh rừng. Với ý nghĩa đó, đề tài xác định nguồn gốc tái sinh rừng
làm cơ sở đánh giá khả năng bảo tồn loài, bảo vệ đa dạng sinh học tại khu BTTN
BC - PB
Bảng 4.18: Nguồn gốc tái sinh ở các sinh sinh cảnh
Nguồn gốc tái sinh ở kiểu rừng phục hồi sau khai thác
Nguồn gốc
H (m)
Chồi
Hạt
Tổng N
(c/ha)
Chỉ tiêu
N
%
N
%
1.5
600
-
-
600
100
2.5
2,900
100
3
2,800
97
3.5
4,600
400
9
4,200
91
4.5
3,500
2,000
1,500
43
57
5.5
1,600
-
-
1,600
100
6.5
1,500
-
-
1,500
100
7.5
400
-
-
400
100
Tổng
15,100
2,000
13
13,100
87
68
Nguồn gốc tái sinh sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)
Nguồn gốc
H (m)
Chồi
Hạt
Tổng N
(c/ha)
Chỉ tiêu
N
N
%
%
1.5
498
-
-
498
100
2.5
1,992
83
4
1,909
96
3.5
2,407
332
14
2,075
86
4.5
1,660
581
35
1,079
65
5.5
2,075
498
24
1,577
76
6.5
1,411
332
24
1,079
76
7.5
1,079
249
23
830
77
19
9,047
81
Tổng
11,122
2,075
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
Nguồn gốc
H (m)
Chồi
Hạt
Tổng
N(c/ha)
Chỉ tiêu
N
N
%
%
1.5
1,494
83
6
1,411
94
2.5
6,723
-
-
6,723
100
3.5
3,403
-
-
3,403
100
4.5
1,328
-
-
1,328
100
5.5
332
-
-
332
100
1
13,197
99
Tổng
13,280
83
Qua bảng thống kê mật độ tái sinh theo nguồn gốc ghi nhận: Nguồn gốc tái
sinh tại các sinh cảnh khu bảo tồn chủ yếu có nguồn gốc hạt, tập trung chủ yếu là
các cây tái sinh triển vọng tỷ lệ tái sinh có nguồn gốc hạt chiếm 87% . Ở sinh cảnh
thực vật ven lộ giới (60 – 80m) gần nhƣ 100% các cây tái sinh có nguồn gốc hạt,
nguồn gốc chồi không đáng kể. Cây có nguồn gốc chồi sinh trƣởng nhanh, nhƣng
đời sống ngắn chỉ phù hợp với yêu cầu kinh doanh gỗ. Đối với công tác bảo tồn
loài, bảo vệ đa dạng sinh học thì tái sinh hạt đảm bảo đƣợc nguồn giống trƣớc mắt
cũng nhƣ lâu dài góp phần quan trọng trong quá trình phục hồi rừng, đƣa rừng về
cấu trúc ổn định và là ngân hàng nguồn gen quý cho công tác bảo tồn đa dạng sinh
học tại Khu BTTN.
69
4.3.4 Mô hình hóa phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Nhằm xác định quy luật phát triển cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu, làm cơ
sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp tại Khu BTTN, đề tài tiến
hành mô hình hóa quy luật phát triển tầng cây tái sinh.
Để xác định công thức chung cho các sinh cảnh rừng tiến hành kiểm tra độ thuần
nhất phân bố Nts-H.
Bảng 4.19 Kết quả kiểm tra độ thuần nhất cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)
Kiểu rừng
Bậc tự do Kết luận
2 tính
2 0.05
Phục hồi sau khai thác
36.39
36.42
24
H+
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)
32.54
32.67
21
H+
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
17.39
21.03
12
H+
Kết quả xác định tại bảng 4.19
- Sinh cảnh phục hồi sau khai thác: với 25 ô dạng bản trong 5 ô tiêu chuẩn:
Kết quả xác định 2 tính < 2 0.05 : H+:
- Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m): Với 5 ô kiểm tra xác định có 01ô
bất thƣờng, bị loại, nhƣ vậy chỉ có 04 ô thuần.
- Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m): 06 ô kiểm tra, chỉ có 3 ô thuần.
Biểu 4.20 MHH phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H)
Phục hồi sau khai
Sinh cảnh ven lộ giới
Sinh cảnh ven lộ giới
thác
(30 – 50m)
(60 – 80m)
SINH CẢNH
Khoảng
Khoảng
Khoảng
Weibull
cách
Weibull
cách
Weibull
cách
Hàm toán Tham số
1.8
0.1457
2.5
0.0268
2.5
0.1250
α
0.173
0.025
0.309
0.543
0.665
0.548
4.
3.
3.
2
3
3
K (Bậc tự do)
0.999
0.994
0.989
0.916
1.000
0.976
R2
5.587
13.149
17.329
22.820
3.593
23.014
2
tính
9.488
7.815
7.815
5.991
7.815
7.815
2
0.05
H+
H-
H-
H-
H+
H-
Kết luận
70
Hình 4.19: Phân bố cây tái sinh (Nts-H) Hình 4.18: Phân bố cây tái sinh (Nts-H) –
– sinh cảnh thực vật ven lộ giới 60-80m Phục hồi sau khai thác
Qua kết quả bảng 4.17 và hình 4.18, 4.19 ghi nhận: Phân bố số cây tái sinh
theo cấp chiều cao có dạng lệch trái, tập trung ở cấp kính II và III. Hàm toán học
khoảng cách và Weibull để kiểm tra quy luật phát triển thì chỉ có hai sinh cảnh:
tính < 2
để mô tả phân bố này với chỉ số 2 phục hồi sau khai thác và ven lộ giới (60- 80m) thì chỉ có hàm Weibull thích hợp 0.05 : H+. Hàm chính tắc có dạng (4-26),
(4- 27) nhƣ sau:
Sinh cảnh phục hồ sau khai thác
Hàm Weibull: Nts = 1- e-1.8*H^0.173
(4-26)
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m)
Hàm weibull: Nts = 1- e-2.5*H^0.309 (4-27)
Kết luận: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao (Nts-H) có dạng phân bố
lệch trái, tăng từ cấp chiều cao nhỏ đến 2.5 m sau đó số cây tái sinh giảm xuống thể
hiện đúng quá trình phát triển của tầng cây tái sinh, cạnh tranh dinh dƣỡng, đào thải
tự nhiên mạnh, các cây này sẽ là lớp cây kế cận, tham gia vào tổ thành tầng cây cao,
góp phần quan trọng tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng.
Phân bố số cây theo cấp chiều cao có 1 đỉnh chính và phụ, nguyên nhân tầng
cây cao ảnh hƣởng đến tầng cây tái sinh, sâu bệnh, già cỗi một vài cây gỗ ở tầng
cây cao bị ngã đổ, tạo ra những khỏang trống trong rừng, đây là điều kiện thuận lợi
cho các cây ƣa sáng mọc nhanh phát triển mạnh làm cho kết câu tầng thứ cây tái
sinh bị đảo lộn.
71
4.4 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo tồn loài và phục hồi rừng
tại khu BTTN Bình Châu – Phước Bửu
Việc bảo tồn loài, bảo vệ đa dạng sinh học tại Khu BTTN BC – PB là một
nhiệm vụ thƣờng xuyên của Ban quản lý, vì vậy đề tài đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng rừng, đƣa rừng về trạng thái tự nhiên ban đầu đề tài đề
xuất: dựa theo các 3tiêu chí:
4.4.1 Về lý luận:
- Chọn các lòai giống cây con phải là những loài bản địa, thích nghi với điều
kiện lập địa tại địa phƣơng
- Cỏ dại và các thân cây cỏ cần tiêu diệt nhiều lần xung quanh các cây con tái
sinh.
- Xung quanh cây con tái sinh cần phải dọn sạch các vật liệu dẽ cháy trƣớc khi
xúc tiến tái sinh.
- Ở những nơi có khá nhiều khoảng trống trong rừng, ít có cây tái sinh tự
nhiên, cần phải xúc tiến tái sinh nhân tạo để phục hồi lại rừng.
- ở những nơi có nhiều ánh sáng cần chọn cây ƣa sáng, mọc nhanh để sớm tạo
tiểu hoàn cảnh rừng và hạn chế các loại cỏ dại.
Tiêu chí sử dụng để chọn cây cho phục hồi rừng [18]
- Giống cây có sẵn, làm thức ăn cho các loài thú rừng.
- Tán lá rộng, rể ăn sâu, chịu đƣợc lửa, chịu đƣợc điều kiện khắc nghiệt của
môi trƣờng nhƣ: hạn hán và gió bão, lũ…
- Có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn và rửa trôi đất
- Là lòai cây có giá trị bảo tồn cao, quý hiếm cần bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh
học loài.
Một số loài cây, đề tài đề xuất:
Gõ đỏ : Afzelia xylocarpa
Gõ mật: Sindora siamesis
Cẩm lai bà rịa : Dalbergia bariaensis
Chiêu liêu: Termia..
Giáng hƣơng: Pterocarpus macrocarpus
Sao đen: Hopea odorata
72
Dầu nƣớc: Dipterpcarpus costotus
Vên vên: Anisoptera costata
Lim xẹt Pethophorum leucocephala
Xay: Dialium cochinchinensis
Kơ nia: Irvingia malayana
Bình linh: Vitex pinnata
Một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến phục hồi rừng là hoạt động
phòng chống cháy rừng vì ở Miền Đông Nam Bộ mùa khô kéo dài 5 – 6 tháng/năm,
thảm thực vật dẽ cháy lại có khá rất nhiều trong khu bảo tồn, nhiều trảng cỏ, bụi lúp
xúp (đã mô tả phần 4.1.1)…đây là những vật liệu dẽ bắt lửa. Mặc dù có sự nổ lực
rất lớn của các cán bộ Khu BTTN BC – PB và lực lƣợng kiểm lâm nhƣng các đám
cháy vẫn diễn ra hàng năm dù không đáng kể nhƣng đã ảnh hƣởng ít nhiều đến chất
lƣợng và khả năng phục hồi rừng. Vì vậy, nhằm đảm bảo sự sống còn của các khu
rừng cần có các chƣơng trình tuyên truyền giáo dục cụ thể nhằm nâng cao nhận
thức về phòng chống cháy rừng.
4.4.2 Về biện pháp kỹ thuật đối với từng đối tượng rừng cụ thể:
Kiểu rừng phục hồi sau khai thác:
Điều chỉnh tổ thành tầng cây cao: Phân bố các cây rừng có mạng hình phân bố
cụm, kết cấu tầng thứ đã có phần bị đảo lộn. Vì vậy, biện pháp kỹ thuật lâm sinh ở
trạng thái này nuôi dƣỡng các loài cây quý hiện còn sót lại, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh, trồng bổ sung các lòai cây bản địa, tạo không gian dinh dƣỡng dƣới tán
rừng nhằm tạo điều kiện cho các cây tái sinh sinh trƣởng phát triển tốt tham gia vào
tầng cây cao.
Điều chỉnh độ tàn che thấp biện pháp tạo điều kiện cây tái sinh triển vọng sinh
trƣởng nhanh bằng cách chọn những cây tái sinh có giá trị trồng rừng bổ sung dƣới
tán theo đám và phân bố cách đều trên toàn bộ sinh cảnh
Điều chỉnh tổ thành tầng cây tái sinh thông qua việc nuôi dƣỡng những cây tái
sinh có giá trị, trồng bổ sung những cây cho mục tiêu bảo tồn
73
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m)
Điều chỉnh tổ thành tầng cây cao ở sinh cảnh này mặc dù đã có thời gian phục
hồi, tuy nhiên, phân bố cây rừng không đều, xuất hiện nhiều lỗ trống trong rừng,
xuất hiện tầng tụ tán, nhằm nâng cao chất lƣợng rừng cần tạo điều kiện cho các cây
tái sinh mục đích phát triển bằng cách trồng bổ sung các loài cây mục đích ở những
khoảng trống. Cần quan tâm chăm sóc đến các loài cây mẹ có giá trị để làm nguồn
giống
Điều tiết độ tàn che: Mặc dù độ tàn che ở sinh cảnh này đạt mức trung bình,
tuy nhiên còn có khá nhiều lỗ trống, xuất hiện nhiều cây bụi, và trảng cỏ, vì thế, gây
trồng một số cây bản địa (đã đề xuất phần trên) phân bố đều trên toàn bộ sinh cảnh.
Điều tiết tổ thành tầng cây tái sinh bằng biện pháp tạo điều kiện cho các cây
tái sinh mục đích phát triển bằng biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên, kết hợp với tái
sinh nhân tạo.
Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (60 – 80m):
Điều tiết tổ thành tầng cây cao: ở sinh cảnh đã thời gian phục hồi khá dài, độ
tàn che khá cao > 0.7 cho nên việc chọn cây mẹ có khả năng gieo giống tốt là việc
làm cần thiết tại khu vực này để xúc tiến tái sinh tự nhiên và phân bố đều trên toàn
bộ lâm phần.
Điều tiết độ tàn che: tiếp tục duy trì và ổn định tầng cây tái sinh bằng các biện
pháp phòng chống cháy rừng
Điều tiết tổ thành cây tái sinh: Mật độ tái sinh ở sinh cảnh này khá cao, với
những loài cây tái sinh có sức sinh trƣởng trung bình và khỏe khá nhiều, vì vậy cần
nâng cao mật độ cây tái sinh triển vọng, nâng cao sức sinh trƣởng các loài cây tái
sinh mục đích.
Để đảm bảo cho sự thành công của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đề tài đề
xuất vào từng kiểu sinh cảnh rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phƣớc
Bửu. Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào từng loại hình rừng đều phải
đƣợc làm thử nghiệm và có sự điều chỉnh cho phù hợp, nhằm đáp ứng đƣợc mục
tiêu bảo tồn, quản lý và khả năng phòng hộ của rừng, tuân thủ các nội dung kỹ thuật
một cách chặt chẽ về lý luận cũng nhƣ thực tiễn có sự giám sát của những nhà chức
trách. Dù áp dụng biện pháp kỹ thuật nào cũng phải chú ý đến các điều kiện khác
74
nhƣ vấn đề vốn đầu tƣ, vấn đề nhân lực, đặc biệt cần quan tâm công tác chuyển giao
khoa học, kỹ thuật cho cộng đồng, vấn đề giống và chất lƣợng giống, khả năng kết
hợp tiến bộ khoa học với kiến thức bản địa của ngƣời dân. Bên cạnh đó, công tác
tuyên truyền, vận động, giáo dục cộng đồng xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên
nhằm nâng cao nhận thức bảo tồn loài, bảo vệ đa dang sinh học, tăng cƣờng công
tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng từ sâu bệnh hại…
75
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.1.1 Đa dạng thành phần thực vật Khu BTTN BC – PB
Sự đa dạng thành phần thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu- Phƣớc
Bửu tỉnh Bà rịa – Vũng tàu thể hiện ở sự đa dạng của kiểu thảm thực vật kín nữa
thƣờng xanh với 3 kiểu phụ và 20 ƣu hợp; 3Kiểu phụ gồm: Kiểu phụ miền thực vật
thân thuộc với khu hệ thực vật Malayxia – Indonexia và khu hệ Ấn độ - Miến điện;
Kiểu phụ thổ nhƣỡng và kiểu phụ nhân tác.
Ghi nhận 732 loài thực vật thuộc 123 họ khác nhau trong đó có 17 loài thực
vật có trong sách đỏ Việt Nam. Trong các ƣu hợp thực vật, số cá thể các loài cây
trong họ Dầu chiếm 50% tổng số cá thể đo đếm.
Với ý nghĩa nghiên cứu áp dụng cho quản lý, bảo tồn loài, đề tài sử dụng phân
loại theo kiểu phụ nhân tác làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý, bảo vệ:
Phân loại này gồm 3 sinh cảnh tùy theo mức độ tác động: 1. Sinh cảnh phục hồi sau
khai thác; 2. Sinh cảnh thực vật ven lộ giới (30 – 50m); 3. Sinh cảnh thực vật ven lộ
giới (60 – 80m)..
Mặc dù các sinh cảnh nghiên cứu tạo khu bảo tồn đã có sự tác động ít nhiều,
tuy nhiên, sự tác động này có sinh cảnh đã có thời gian phục hồi lâu nên còn thể
hiện đƣợc tính đa dạng thầnh phần thực vật thân gỗ đƣợc chứng minh theo các chỉ
số
- Chỉ số đa dạng sinh, sự sắp xếp các thành phần loài cây theo từng tổ thành
sinh cảnh, biến động thành phần loài cây tham gia vào sinh cảnh: 20 –
25loài/0.1ha có khoảng 5- 6loài ƣu thế phổ biến là các loài: Trâm, Trƣờng,
Gỉền Trắng, Bời lời, Nhọ nồi, Thị rừng, Chò chai, Bình Linh. Bên cạnh đó
còn có khá nhiều cây gỗ lớn không những có giá trị lớn về kinh tế, bảo tồn
loài, bảo vệ đa dạng sinh học nhƣ: Gõ đỏ, Gõ mật, Xay, Cẩm lai Bà rịa….
- Sự biến đổi của cấu trúc sinh thái của thành phần thực vật thân gỗ theo từng
sinh cảnh thể hiện bằng sự kế thừa liên tục, nối tiếp nhau của các loài cây
phân bố theo cấp kính và cấp chiều cao theo từng tầng từ tái sinh – tầng cây
gỗ nhỏ - tầng cây cao.
76
- Phân bố Nl-D1.3 có dạng đƣờng cong giảm mà hàm toán học khoảng cách mô
tả khá tốt cho phân bố này thể hiện đƣợc quy luật phát triển ổn định của các
loài cây theo từng sinh cảnh trong hệ sinh thái rừng kín nữa thƣờng xanh
nhiệt đới, tầng cây cao vƣơn lên trên còn có tầng cây non, trung niên ở phía
dƣới thể hiện sự kế tục liên tiếp thành phần các loài cây.
- Phân bố Nl - Hvn: diễn biến phức tạp, ở sinh cảnh phục hồi sau khai thác cấu
trúc Nl - Hvn nhấp nhô nhiều đỉnh thể hiện sự nhạy cảm ánh sáng của các loài
cây trong rừng tự nhiên. Sinh cảnh thực vật ven lộ giới phân bố Nl - Hvn thể
hiện bằng hàm phân bố Weibull có dạng lệch trái thể hiện cấu trúc nhiều tầng
của tầng cây cao.
- Phân bố số loài cây tái sinh theo các cấp chiều cao (Nlts - H) có dạng lệch trái
tập trung nhiều ở cấp chiều cao 2.75m trở lên sau đó giảm dần, xác định cấp
chiều cao triển vọng của lâm phân thích nghi cao điều kiện của địa phƣơng,
trở thành các loài cây kế cận, tham gia vào tổ thành tầng cây cao xác lập nên
tiểu hoàn cảnh rừng. vì vậy, phân bố weibull mô tả tốt phân bố Nlts-H.
5.1.2 Đặc điểm cấu trúc rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên BC– PB.
Việc xác định cấu trúc tổ thành các thành phần quần xã thực vật tại khu vực
nghiên cứu thông qua viêc xác định độ thuần nhất tại các ô điều tra, nhìn chung các
ô điều tra đều đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra, tuy nhiên có một vài ô phân bố không
đồng đều do bị tác động bởi các hoạt động khai thác trƣớc đó mà chƣa có thời gian
phục hồi và tác động của cháy rừng xẩy ra trong những năm gần đây.
Phân bố N-D1.3 (cây/ha) tại các sinh cảnh nghiên cứu có dạng đƣờng cong
giảm. Biểu thị trạng thái cân bằng giữa tái sinh, tăng trƣởng, phát triển và đào thải
tự nhiên của thế hệ nọ nối tiếp thế hệ kia ngay trên một diện tích của lâm phần.
Phân bố N- Hvn diễn biến phức tạp theo từng sinh cảnh nghiên cứu: Sinh cảnh
phục hồi sau khai thác cấu trúc một tầng, không thể hiện đƣợc bằng các mô hình
toán học đặc trƣng. Tuy nhiên, ở hai sinh cảnh còn lại phân bố số cây theo cấp chiều
cao có dạng phân bố lệch trái, tăng dần từ chiều cao nhỏ và tập trung nhiều nhất ở
cấp chiều cao 12 – 16 (m) càng lên cao số cây càng giảm thể hiện cấu trúc nhiều
tầng tán, quy luật phát triển của rừng tự nhiên: tái sinh, sinh trƣởng, phát triển và
đào thải tự nhiên của các lâm phần rừng.
77
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các sinh cảnh nghiên cứu là một
mục tiêu của đề tài vì vậy, cần xác định mối quan hệ sinh thái lòai nhằm xác định
nhóm cây trồng hỗn giao, xác định đƣợc 12 cặp loài có quan hệ dƣơng; và 1 cặp
loài có quan hệ cạnh tranh, đào thải cần loại bỏ để rừng phát triển ổn định.
Nghiên cứu hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất thể hiện đƣợc quy luật
phát triển của các sinh cảnh từ rừng non phục hồi – rừng phát triển gần thành thục
và thành thục, xác định các biện pháp tác động thích hợp.
Đặc điểm tái sinh tại sinh cảnh nghiên cứu xác định đƣợc 6 – 7 loài chiếm ƣu
thế với mật độ khá cao > 60% biến động từ 11.122 – 13280 – 15.111 cây/ha mật độ
cây tái sinh giảm từ cấp chiều cao nhỏ đến lớn thể hiện sự canh trạnh mạnh các cây
tái sinh để tồn tại, thích nghi và phát triển, sức sinh trƣởng đạt từ trung bình đến khá
cao, nguồn gốc tái sinh chủ yếu có nguồn gốc hạt có ý nghĩa sinh thái quan trọng,
cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu BTTN.
Mô hình hóa phân bố cây tái sinh Nts-H nhìn chung có dạng phân bố lệch
trái, cây tái sinh, cạnh tranh dinh dƣỡng, đào thải tự nhiên mạnh.
5.2 Tồn tại
Vì điều kiện thời gian và kinh nghiệm, việc đánh giá tính đa dạng sinh học và
nghiên cứu cấu trúc rừng là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp và đòi hỏi
nhiều kinh nghiệm nghiên cứu, nên trong quá trình thực hiện đề tài còn tồn tại một
số điểm sau:
1. Đề tài chỉ mới đánh giá sơ bộ các chỉ số đa dạng sinh học tại các sinh cảnh
nghiên cứu mà phần lớn kế thừa các số liệu đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đó
đã thực hiện tại khu Bảo tồn.
2. Chƣa đi sâu nghiên cứu các nhân tố, nhân tác tác động đến từng sinh cảnh
nghiên cứu mà chỉ mà chỉ áp dụng theo phân loại của Thái Văn Trừng kiểu
phụ nhân tác nhằm đề xuất các biện pháp kỹ thuật quản lý bảo vệ.
5.3 Khuyến nghị:
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn có thể áp
dụng các biện pháp kỹ thuật vào trong thực tế. Tuy nhiên, cần có các
nghiên cứu tiếp theo hoặc mở rộng những nội dung nghiên cứu còn hạn
chế của đề tài để nâng cao hơn giá trị sử dụng.
2. Để bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học cần có các nghiên cứu chuyên sâu về
78
phân bố từng loài cây theo, nhân tố, nhân tác tác động, những ảnh hƣởng
đến phân bố, sinh trƣởng, phát triển các loài cây quý hiếm…nghiên cứu
chuyển đổi rừng giống, vƣờn giống đây là công việc hết sức cần thiết cho
quản lý bảo tồn loài đây là những hoạt động rất cấp thiết là cơ sở cho các
biện pháp quản lý bảo vệ ngusồn gen quý hiếm trong khu bảo tồn.