TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - 1 - 2020
7
của tác giả Trần Trung Kiên với tỷ lệ đè đẩy
đường giữa quá 5mm 32,4% tác giả Đồng
Văn Hệ 62,4% [7].
Trước đây, điều trị bệnh nhân CTSN nặng các
bác sỹ m sàng chỉ dựa trên các dấu hiệu m
sàng dấu hiệu trên CLVT. Tuy vậy đối với
bệnh nhân CTSN nặng các dấu hiệu lâm ng
thường xuất hiện muộn, khi các dấu hiệu này
thì tình trạng BN đã rất nặng, tỷ lệ tử vong
tàn tật đã tăng nhiều. Đối với hình ảnh trên
CLVT cũng kết quả tương tự. Bệnh nhân
CTSN nặng không chỉ tổn thương tại một vị trí,
tổn thương trên một bán cầu não mà tổn thương
thường lan tỏa, tỷ lệ tổn thương hai n bán
cầu đại não cao, do vậy không phải lúc nào cũng
dấu hiệu gián tiếp đè đẩy đường giữa,
khi dấu hiệu xóa bể đáy thì tổn thương đã
tiến triển quá nặng, tỷ lệ bệnh nhân tử vong đã
tăng cao.
V. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng: MTDMC thường CTSN
nặng, phần lớn BN hôn mê lúc vào viện (92,6%),
Glassgow trung bình 7,7 điểm. c dấu hiệu
thần kinh khu trú hay gặp giãn đồng tử (60,0%),
mất phản xạ ánh sáng (39,7%), liệt nửa người
(54,3%). Huyết áp trung bình: 129.2/76,7mmHg
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính: Vị trí hay
gặp trán-thái dương-đỉnh (64,7%), Kích thước
khối máu ttừ 1-3cm (85,0%), đè đẩy hệ thống
não thất (72,0%), đè đẩy đường giữa >10 mm
(66,2%), phù não ( 60,3%). Phần lớn phối hợp
với dập não (67,2%), chảy máu màng nhện
(35,8%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. R.B, P.B., Raised intracranial pressure: a clinical
guide. Heinemann Medicine Books, 1990.
2. DHYTCC, Bao cao ket qua nghien cuu de tai cap
bo: Nghien cuu chan thuong lien truong. Dai hoc Y
te cong cong, 2003.
3. e, V.V., Nhn xét kết qu m 58 trưng hp
máu t i màng cng cp tính do chấn thương.
Y hc thc hành, 2010. 722(6): p. 54 - 57.
4. Trung, L.X., Chấn thương s não. Bách khoa thư
bnh hc 1. 1991, Trung tâm Quc gia biên son
t đin Bách khoa Vit Nam: Hà Ni.
5. Sơn, V.T. and N.T. Huy, Mt s yếu t tiên lưng
trong điều tr phu thut máu t i màng cng
cp tính do chấn thương. Y hc Thành Ph H Chí
Minh, 2004. 8(1).
6. Nguyn Hu Tú, Góp phn tìm hiu vai trò ca
theo dõi áp lc trong s đối vi hi sc chn
thương sọ não nng. Luận văn tốt nghip Bác s
ni trú bnh vin., 1993.
7. Đồng Văn Hệ, V.N.T., Lâm sàng, hình nh chp
ct lp vi tính chấn thương sọ não nng. Y hc
thc hành, 2010. 709(S 3/2010): p. 147-150.
8. Trn Duy Anh, Điu tr tích cc các bnh nhân
CTSN nng. Tp chí Y hc quân s, 2003. S 6: p.
107-114.
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ NẮN CHỈNH VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN LỐI SAU
VỚI CẤU HÌNH ỐC CHÂN CUNG CHỌN LỌC ĐỐT SỐNG
Nguyễn Đình Quang1, Bùi Tuấn Anh2
TÓM TẮT3
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân
vẹo cột sống căn thể thanh thiếu niên người
trưởng thành được phẫu thuật nắn chỉnh lối sau bằng
cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống. Đối tượng
phương pháp: 31 bệnh nhân độ tuổi thanh
thiếu niên người lớn được phẫu thuật nắn chỉnh
vẹo cột sống lối sau với cấu hình ốc chân cung chọn
lọc đốt sống tại Khoa Ct Sng A Bnh Vin Chn
Thương Chỉnh Hình Thành ph H Chí Minh t năm
2014 đến 2019. Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 18,2±2,4
tuổi. Phân loại Lenke 1 chủ yếu chiếm 51,6%. Risser
IV nhiều nhất chiếm tỷ lệ 54,8%. Thời gian phẫu thuật
1BV Chấn thương Chỉnh hình TPHCM
2Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Quang
Email: dinhquang.ctch@gmail.com
Ngày nhận bài: 28/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 20/2/2020
Ngày duyệt bài: 5/3/2020
trung bình 220 ± 44,9 phút. Số ốc chân cung sử
dụng trung bình cho một bệnh nhân là 20 ốc trung
bình số ốc chân cung cố định cho mỗi tầng 1,4 ±
0,04. Góc Cobb trung bình trước phẫu thuật
64º±19º, sau phẫu thuật là 20,5º±16,4º, khi tái khám
21,3º±14,4º. Góc Cobb được nắn chỉnh 44,8º±
12,7º. Tỷ lệ nắn chỉnh trung bình 71,2% ± 17,6%.
Góc Cobb trung bình sau phẫu thuật thay đổi so với
góc Cobb trung bình trước phẫu thuật ý nghĩa
thống với p<0,001. Góc Cobb trung bình tái khám
tăng nhẹ so với góc Cobb trung bình sau phẫu
thuật nhưng sự thay đổi này không ý nghĩa thống
kê. Tỷ lệ biến chứng do phẫu thuật trong quá trình
theo dõi bệnh nhân 1 bệnh nhân bị viêm phổi sau
mổ điều trị phục hồi hoàn toàn chiếm 0,29%, 3
bệnh nhân bị đau thắt lưng chiếm 9,7%. Kết luận:
Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống căn lối sau với
cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống thực sự an
toàn vững chắc, hiệu quả nắn chỉnh cao, biến
chứng thấp giảm được số ốc chân cung trên mỗi
tầng từ đó giảm biến chứng do đặt ốc giảm chi phí
điều trị.
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
8
Từ khóa:
Vẹo cột sống căn thể thanh thiếu
niên, cấu hình ốc chân cung chọn lọc.
SUMMARY
SURGICAL CORRECTION FOR ADOLESCENT
IDIOPATHIC SCOLIOSIS (AIS) THROUGH
POSTERIOR APPROACH WITH PEDICLE
SCREWS CONSTRUCT AT SELECTIVE VERTEBRAE
Objective: Evaluating the results of treatment of
patients with adolescent idiopathic scoliosis through
posterior approach with pedicle screws construct at
selective vertebrae. Object and methods: Method:
Prospective research, vertical monitoring. Objects: 31
patients AIS underwent PA surgery using pedicle
screws instruments at selective vertebrae in A
Department of Spine Surgery-Hospital for
Traumatology and Orthopaedics Ho Chi Minh city
from 2014 to 2019. Result: The average age of
patients was 18.2±2.4 years old. Lenke I classification
was 51.6%. Most of these cases were with Risser IV
(54.8%). The average time for surgery was 220 ±
44.9 minutes. The average number of pedicle screws
for a patient was 20, and the average number of
pedicle screws involved in each level was 1.4±0.04.
The average Cobb angle pre-surgery was 64º(±19º)
and this was corrected to an average of 20.5º (±16.4)
right after surgery and to an average of 21.3º(±14.4º)
at the time of follow-up. The average Cobb angle’s
fixation was 44,8º± 12.7º and its rate was 71.2% ±
17.6%. The Cobb angle difference between pre-
surgery and after surgery was statistically significant
with student T-test p<0.01. This figure at the time of
follow-up raise slightly but the change was not was
statistically significant. Complications: one patient with
pneumonitis post-operatively (0.29%) and 3 patients
with low back pain (9.7%). Conclusion: Deformity
correction in AIS with posterior approach surgery
using pedicle screws instruments at selective
vertebrae is really safe and effective, lessens the
number of pedicle screws instruments placed at every
single level. Therefore, complications and treatment
burden are decreased.
Keywords:
Adolescent idiopathic scoliosis (AIS),
pedicle screws construct at selective vertebrae.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẹo cột sống một trong những bệnh khó
điều trị nhất trong các bệnh cột lý cột sống. Sự
tiến bộ vượt trội của khoa học cải tiến kỹ
thuật trong những thập niên gần đây đã được áp
dụng vào trong điều trị vẹo cột sống. Tuy nhiên,
điều trị vẹo cột sống luôn những thách thức
lớn của các phẫu thuật viên chuyên n sâu
những biến chứng nghiêm trọng sự hoàn
hảo của kết quả điều trị luôn đi kèm. nước ta,
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
trên thế giới luôn phải chú ý về giá thành điều trị
điều kiện kinh tế bệnh nhân còn khó khăn
các chi trả của bảo hiểm y tế còn hạn chế. n
nhắc từ những khó khăn trên chúng tôi thực hiện
phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống lối sau cấu
hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống nhằm mục
tiêu tối ưu hóa nắn chỉnh trên mặt phẳng trán
mặt phẳng đứng dọc, mặt phẳng ngang,
tránh tiến triển đường cong hơn nữa đồng thời
giữ được đủ độ còng và độ ưỡn của cột sống. Để
đánh giá hiệu quả của phương pháp phẫu thuật
này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân
vẹo cột sống vô căn thể thanh thiếu niên và người
trưởng thành được phẫu thuật nắn chỉnh lối sau
bằng cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt sống”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng: 31 bệnh nhân vẹo cột sống
căn độ tuổi thanh thiếu niên người lớn
được phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống căn
lối sau với cấu hình ốc chân cung chọn lọc đốt
sống theo dõi tối thiểu 3 tháng. Tất cả bệnh
nhân được đánh giá lâm ng khảo sát hình
ảnh X quang EOS cột sống thẳng, bên uốn
bẻ, CT scanner khảo sát chân cung trước sau
mổ. Bệnh nhân được phẫu thuật lối sau. Kỹ thật
đặt ốc chân cung sử áp dụng là Free hand với ưu
điểm thực hiện nhanh, ít mất máu an toàn
[1],[2]. Chúng tôi áp dụng 3 phương pháp nắn
chỉnh trên ng 1 bệnh nhân phương pháp
xoay thanh nối, nắn chỉnh đốt sống xoay trực
tiếp và nắn chỉnh tại chỗ trên thanh nối [3].
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa cột sống A
Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố
Hồ Chí Minh.
2.3. Thời gian nghiên cứu: 2014 2019.
2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến
cứu, theo dõi dọc.
2.5. Xử số liệu: Số liệu được xbằng
phương pháp thống y học trên máy vi tính
bằng phần mềm Stada 14.2.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
61,3%
38,7%
Biểu đồ 3.1.Tuổi bệnh nhân
tuổi 14-18
tuổi > 18
Nhận xét:
Tuổi của nhóm bệnh nhân từ 14-
18 tuổi chiếm 61% nhóm tuổi lớn hơn 18 tuổi
chiếm 39%, tuổi trung nh của bệnh nhân
18,2±2,4 tuổi. Phần lớn bệnh nhân tuổi trưởng
thành, điều này ngĩa sự tăng trưởng đường
cong sẽ chậm lại sẽ gặp khó khăn nhiều hơn
trong quá trình nắn chỉnh độ cứng mức độ
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - 1 - 2020
9
biến dạng của đường cong đã phát triển đến
mức độ cực đại.
Bảng 3.1. Phân loại vẹo cột sống theo
Lenke.
Phân loại
theo Lenke
Số BN
(n=31)
Tỷ lệ %
Loại 1
16
51,6
Loại 2
1
3,2
Loại 3
6
19,4
Loại 4
1
3,2
Loại 5
6
19,4
Loại 6
1
3,2
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân đường cong
loại 1 chủ yếu chiếm 51,6%; nhóm bệnh nhân
đường cong loại 2 chiếm 3,2%; loại 3 chiếm
19,4%; loại 4 chiếm 3,2%; loại 5 19,4%
nhóm bệnh nhân đường cong loại 6 chiếm
19,4%. Đánh giá độ trưởng thành xương theo
Risser, không bệnh nhân cốt hóa o chậu
độ 1, nhóm nhiều nhất độ IV chiếm tỷ lệ
54,8%, rồi đến độ III chiếm 29,1%; độ II chiếm
12,9%, độ V chiếm 3,2%.
Biểu đồ 3.2. Thời gian phẫu thuật.
Nhn xét:
Thời gian phẫu thuật trung bình là
220 ± 44,9; cuộc mổ thời gan dài nhất 320
phút cuộc phẫu thuật có thời gian ngắn nhất
145 phút. mối tương quan thuận giữa góc
Cobb thời gian phẫu thuật với p = 0,006. Với
góc Cobb > 400, cứ 10 độ góc Cobb gia tăng,
thời gian phẫu thuật sẽ o dài thêm 1,1 x 10 =
11 phút.
Bng 3.2. T l s c chân cung trên mi tng.
Số ốc chân cung/
số tầng
Mean ± SD (n=31)
Max
Trung vị
1,4 ± 0,04
1,5
1,4
Nhn xét:
Số lượng ốc chân cung sử dụng trung bình cho một bệnh nhân 20 ốc, trong đó đa
số sử dụng 19 ốc chiếm 41,9%. Số ốc sử dụng ít nhất 18 nhều nhất 22. Số ốc sử dụng trên
mỗi bệnh nhân khá nhiều do cố định nhiều tầng. Tuy nhiên, trung bình số ốc chân cung cố định
cho mỗi tầng chỉ 1,4 ± 0,04, nhiều nhất 1,5 ít nhất 1,3 ốc chân cung cho mỗi tầng. Với số
ốc chân cung trên mỗi tầng như vậy giúp giảm được mật độ rất lớn giảm được sc trên mỗi
bệnh nhân.
Bảng 3.3. Kết quả thay đổi góc Cobb trước và sau phẫu thuật.
Đặc điểm
Mean ± SD (n=31)
Max
Min
p
Thay đổi góc Cobb (độ)
Góc Cobb trung bình trước phẫu thuật
64 ± 19
101
40
Góc Cobb trung bình sau phẫu thuật
20,5 ± 16,4
65
3
p<0,001
Góc Cobb trung bình tái khám
21,3 ± 14,4
55
3
0,9
Độ nắn chỉnh sau phẫu thuật (độ)
44,8 ± 12,7
76
18
Tỷ lệ nắn chỉnh sau phẫu thuật (%)
71,2 ± 17,6
92,9
24,7
Nhận xét:
Góc Cobb trung nh trước phẫu
thuật 64º±19º, góc Cobb sau phẫu thuật
20,5º±16,4º, góc Cobb khi tái khám
21,3º±14,4º. Góc Cobb được nắn chỉnh là 44,8º±
12, tối đa 76º tối thiểu là 18º. T l nắn
chỉnh trung bình 71,2% ± 17,6%, tỷ lệ nắn
chỉnh cao nhất 92,9% tỷ lệ nắn chỉnh thấp
nhất là 24,2%. Góc Cobb trung bình sau phẫu
thuật thay đổi so với góc Cobb trung bình trước
phẫu thuật ý nghĩa thống với p<0,001. Góc
Cobb trung bình tái khám tăng nhẹ so với góc
Cobb trung bình sau phẫu thuật nhưng sự thay
đổi này không ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.4. Góc còng cột sống ngực trước
và sau phẫu thuật.
Đặc điểm
Mean ±
Max
Min
SD(n=31)
Góc còng cột sống
ngực trung bình
trước phẫu thuật
23,3 ±
17,1
73
0
Góc còng cột sống
ngực trung bình
sau phẫu thuật
22,8 ± 9,9
42
5
Góc còng thay đổi
(độ)
0,5 ± 12,1
31
-19
Nhận xét:
Góc còng trước mtrung bình
23,3º± 17,1º, góc còng lớn nhất 73º, góc
còng nhỏ nhất 0º. Góc còng cột sống ngực
sau phẫu thuật 23,8º±9,9º, góc còng sau
phẫu thuật lớn nhất 42º, c còng sau mổ
nhỏ nhất 5º. Mức độ thay đổi góc còng trước
sau phẫu thuật 0,5º±12,1º, góc còng thay
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
10
đổi tăng n lớn nhất 31º, góc còng thay
đổi giảm đi nhiều nhất -19º. Sự thay đổi góc
còng cột sống ngực trên từng nhóm thay đổi
rệt trước phẫu thuật và sau phẫu thuật.
Tỷ lệ biến chứng do phẫu thuật trong quá
trình theo dõi bệnh nhân có 1 bệnh nhân bị viêm
phổi sau mổ điều trị phục hồi hoàn toàn
chiếm 0,29%, 3 bệnh nhân bị đau thắt lưng
chiếm 9,7%.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cu ca chúng tôi tt c các
bnh nhân t 14 tui tr lên vi tui trung nh
18,2 ± 2,4 tuổi, đây nghiên cu tui
trung nh rt cao so vi các nghiên cu khác.
Vi la tuổi trung bình 18 thì đưng cong ct
sng cng khó nắn, đường cong phát trin
cực đi nên cu hình s i, s c chân cung s
dng trung bình ca chúng tôi 20 c/ bnh
nhân, ngược lại người tr ct sng còn mm mi
d nn chnh, s tng n xương sẽ ngắn hơn và
ngăn ngừa được tiến triển đường cong ln thêm.
Năm 2001, Lenke cộng s đã đưa ra bng
phân loi vo ct sng mới đánh giá các đường
cong chính xác hơn, kỹ ỡng hơn giúp chọn lc
v trí hàn xương thích hợp tránh kéo dài cu hình
gây ra đau thắt lưng sau phẫu thut hay thoái
hóa sm vùng ni. Trong nghiên cu ca chúng
tôi ch yếu đường cong ln ngc chính theo
phân loi Lenke 1 (chiếm 51,6%), đây là loi vo
ct sống căn thường gặp tương đồng vi
các nghiên cu ca các tác gi khác, theo nghiên
cu ca Trn Quang Hin đường cong Lenke 1
chiếm 49,1% [4].
Mỗi cuộc phẫu thuật chúng tôi thực hiện
thời gian trung bình 220 ± 44,9 phút. Thời
gian trung bình cuộc phẫu thuật chúng tôi
ngắn hơn đáng kể so với các nghiên cứu khác
như: Trần Quang Hiển 311 phút [4]; John W
Kemppainen MD sdụng cấu hình ốc chân cung
thưa thời gian phẫu thuật 267 phút [5]. Thời
gian phẫu thuật kéo dài thể y mất máu,
nhiễm trùng ảnh hưởng chức năng hấp
sau phẫu thuật. Để cho cuộc mổ được thuận lợi
rút ngắn thời gian chúng tôi chuẩn bị bệnh
nhân trước phẫu thuật kỹ, đánh giá kích thước
từng chân cung, đ xoay đốt sống lên kế
hoạch lựa chọn vị trí đặt ốc chân cung trước
phẫu thuật, kỹ thuật đặt ốc chân cung Free hand
giúp chúng tôi rút ngắn thời gian đang kể, ngoài
ra kỹ thuật đặt ốc này cũng giảm sự nhiễm xạ
lên bệnh nhân phẫu thuật viên do sử dụng C
arm hay các phương tiện định hướng khác [6].
Hiệu qủa nắn chỉnh của ốc chân cung trong
điều trị vẹo cột sống căn khả ng duy trì
sự nắn chỉnh của đã được chứng minh [6],
[7]. Những năm trước đây c phẫu thuật viên
thường sử dụng cấu hình ốc chân cung dày đặc
(Hình 1), các tác giả thường bắt ốc cho tất cả
các chân cung nếu thể bắt được [8]. Với một
cấu hình c chân cung y đặc sẽ làm tăng tlệ
biến chứng do bắt ốc chân cung ra ngoài làm
tăng gánh nặng tài chính cho bệnh nhân
hội nhất các nước nghèo đang phát triển
như Việt Nam. Vì vậy, xu hướng của các phẫu
thuật viên thế giới ngày nay không còn sử dụng
rộng rãi ốc chân cung trong cấu hình s
dụng cấu hình chọn lọc đốt sống (Hình 2) nhằm
giảm số lược ốc chân cung nhưng vẫn duy trì
hiệu quả điều trị [7]. Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo
cột sống căn lối sau với cấu hình ốc chân
cung chọn lọc đốt sống của chúng tôi thực sự
đem lại hiệu quả nắn chỉnh cao vững chắc,
giảm được số ốc chân cung sử dụng từ đó giảm
chi phí điều trịgiảm biến chứng do đặt ốc. Số
ốc chân cung trên mỗi tầng chỉ 1,4 ± 0,04
nhưng tỉ l nn chnh góc Cobb 71,2% ±
17,6%, mức độ thay đổi góc ng trưc sau
phu thuật 0,5º±12,1º, góc còng thay đổi
tăng lên ln nhất 3 góc còng thay đi
giảm đi nhiều nht là -19º. Đây đều là nhng kết
qu rt tt trong khi s ng c chân cung trên
mi tầng đã giảm.
Hình 1. Bt c toàn b
chân cung đốt sng
(Ngun: Minh Hui Shen,
et al,“ BMC
musculoskeletal
disorders (2017)
Hình 2. Bắt ốc chân
cung chọn lọc đốt
sống (Nguồn:Nguyễn
Đình Quang)
V. KẾT LUẬN
- Tui trungnh là 18,2 ± 2,4 tui trong đó tui
ca nhóm bnh nhân t 14 18 tui chiếm 61%.
- c Cobb đường cong chính trưc phu thut
trung nh 64º±1. Nhóm đường cong loi 1
theo pn loi Lenke là ch yếu chiếm 51,6%.
- Thi gian phu thut trung nh 220 ±
44,9 phút; s ng c chân cung s dng trung
bình 20 c do c định nhiu tng phn ln
đưng cong ca các bnh nhân với độ tui trung
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - 1 - 2020
11
bình 18 tuổi đã phát trin cực đại, tuy nhiên
giảm đáng kể s c chân cung trên mi tng
1,4 ± 0,04 t đó giảm chi phí điều tr, gim thi
gian phu thut, gim các biến chng, không
bnh nhân nào tổn thương thần kinh.
- T l nn chnh góc Cobb là 71,2% ± 17,6%
kết qu rt tốt, góc Cobb thay đổi không đáng
k sau quá trình theo dõi. Góc còng trưc m
trung bình 23,3º± 17,1º. Góc ng ct sng
ngc sau phu thut 2,8º±9,9º. Mức độ thay
đổi góc còng trước sau phu thut
0,5º±12,1º, góc còng thay đổi tăng n ln nht
31º góc còng thay đi giảm đi nhiều nht
là -19º.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mohammalossein et al (2017), Evaluating
Accuracy of free hand pedicle Screw insertion in
aldolescent idiopathic scoliosis using postoperative
multi slice computed tomography scan, Advanced
Biomedical Research; 6:1-10.
2. Kim YJ, Lenke LG et al (2004), Free hand
pedicle screws placement in the thoracic spine: Is
it safe?, Spine (Phila Pa 1976); 129(3):333-42.
3. Se Il Suk (2011), Pedicle screw instrumentation
for aldolescent idiopathic Scoliosis: The insertion
technique, The fusion levels and direct vertebral
rotation, Clinics in Orthopedic Surgery; 3:89-100.
4. Trần Quang Hiển (2015), Nghiên cứu điều trị
phẫu thuật vẹo cột sống căn bằng dụng c
cấu hình toàn ốc chân cung, Luận án Tiến Sỹ Y
Học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh.
5. John W Kemppainen MD et al (2016),
Evaluation of Limited Screw density pedicle
screwconstructsin posterior fusions for adolescent
idiopathic scolios, Spine deformity: 33-39.
6. Bai Y.S et al (2013), Comparison of the pedicle
screws placement between electronic conductivity
device and normal pedicle finder in posterior
surgery of scoliosis, J Spinal disord Tech:316 -20.
7. King H.A et al (1983), The selection of fusion
levels in thoracic idiopathic scoliosis, J Bone Joint
Serg Am; 65:1302-1313.
8. Se-Il Suk, Jin Hyok Kim (2012), Pedicle Screw
instrumentation in andolescent idiopathic scoliosis,
Eur Spine, 21:13-22.
TẦN SUẤT CÓ TỔN THƯƠNG ĐẠI TRÀNG Ở BỆNH NHÂN
TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV
Trần Thị Khánh Tường*, Trần Phạm Phương Thư*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: c định tần suất tổn thương đại
tràng bệnh nhân triệu chứng của hội chứng ruột
ch thích theo ROME IV. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng
và kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân
≥ 18 tuổi đã được nội soi tại khoa Nội soi tiêu hóa Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương triệu chứng của HCRKT
theo ROME IV trong thời gian từ tháng 09/2018 đến
03/2019. Kết quả: Chúngi ghi nhận 265 ca được nội
soi đến manh trành, 163 trường hợp (61,5%)
triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. 41,72% bệnh
nhân không có tổn thương; 58,28% trường hợp tổn
thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 33,74%
viêm/loét, 9,82% polyp tuyến và 3,68% trường hợp
ung thư đại trực tràng. Trong nhóm bệnh nhân không
triệu chứng báo động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi
đại tràng thấp không ghi nhận u tân sinh nguy
cao. Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không triệu
chứng báo động, đa số không tổn thương hoặc
không tổn thương u tân sinh nguy cao. Tỷ lệ u
n sinh nguy cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT
chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều triệu
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Phạm Phương Thư
Email: thutpp@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 23/1/2020
Ngày phản biện khoa học:14/2/2020
Ngày duyệt bài: 3/3/2020
chứng báo động. vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần
chú ý loại trừ những yếu tnguyy.
Từ khóa:
Hội chứng ruột kích thích, triệu chứng
báo động, thang điểm Asian - Pacific Colorectal
Screening (APCS), u tân sinh nguy cao
SUMMARY
PREVALENCE OF ORGANIC COLONIC
LESIONS IN PATIENTS WITH SYMPTOMS
COMPATIBLE WITH IRRITABLE BOWEL
SYNDROME ACCORDING TO ROME IV CRITERIA
Objects: To determine prevalence of organic
colonic lesions in patients with symptoms compatible
with irritable bowel syndrome according to rome iv
criteria Methods: Cross sectional study, recording
symptoms and colonoscopy results of patients 18
years and older underwent colonoscopy at
gastrointestinal endoscopy department, Nguyen Tri
Phuong hospital with IBS-like symptoms September,
2018 March, 2019. Results: We collected 265 cases
completed colorectal endoscopy: 163 patients (61,5%)
have ROME IV IBS-like symptoms; 41,72% of them
had normal colonoscopy result; 95 cases had lesion,
include: 33,74% colitis, 9,82% adenoma and 3,68%
colorectal cancer. In the group of patients not having
any alarm features, the rate of anatomic abnormalities
was low and no colorectal advanced neoplasms was
recorded. Conclusion: In the group of patients with
no alarm features, the majority has normal
colonoscopy results. Rate of colorectal advanced
neoplasms is low in IBS-like symptoms; but, all of