BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ CẢI THIỆN MÔ HÌNH PHÂN LOẠI, THU GOM, LƯU TRỮ CHẤT THẢI RẮN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG NAI

Ngành

: Môi Trường

Chuyên ngành : Kỹ Thuật Môi Trường

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS HOÀNG HƯNG

Sinh viên thực hiện

: ĐẶNG DOÃN CHÍ THIỆN

MSSV : 09B1080165

Lớp : 09HMT03

TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011

BM05/QT04/ĐT

(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐATN)

Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

: Môi trường : Kỹ thuật môi trường

1. Họ và tên sinh viên được giao đề tài: ĐẶNG DOÃN CHÍ THIỆN MSSV: 09B1080165 Lớp: 09HMT03 Ngành Chuyên ngành Tên đề tài : “Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai”. 2. Các dữ liệu ban đầu : - Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai. - Quy trình chuyển giao chất thải rắn và chất thải nguy hại trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai. - Giáo trình quản lý chất thải rắn. 3. Các yêu cầu chủ yếu :

Cải thiện được mô hình thí điểm thực hiện quản lý phân loại, thu gom, lưu trữ và chuyển giao chất thải thông thường và chất thải nguy hại trong phạm vi khu công nghiệp nhằm thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 4. Kết quả tối thiểu phải có: 1) Tổng quan về chất thải rắn công nghiệp và các phương pháp xử lý. 2) Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 3) Đánh giá công tác thu gom, phân loại chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai. 4) Đề xuất cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai.

Ngày giao đề tài: 31/05/2011 Ngày nộp báo cáo: 07/09/2011

Chủ nhiệm ngành (Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên hướng dẫn chính (Ký và ghi rõ họ tên) Giảng viên hướng dẫn phụ (Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các

Thầy giáo, Cô giáo Khoa Môi Trường & Công Nghệ Sinh Học của Trường Đại học

Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM, những người đã dạy dỗ, trang bị cho em những

kiến thức bổ ích trong những năm học vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu

trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đồ án mà còn là

hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Hoàng Hưng, người đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp.

Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những

người thân đã luôn bên em cổ vũ, động viên tiếp thêm cho em nghị lực để hoàn

thành đồ án tốt nghiệp.

Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô và gia đình dồi dào sức khỏe và

thành công trong sự nghiệp cao quý.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh Viên Thực Hiện

Đặng Doãn Chí Thiện

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Đồ án “Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu

gom, lưu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai” là công trình

nghiên cứu của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Nội dung, kết quả

trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đồ

Sinh viên

án nào trước đây./.

Đặng Doãn Chí Thiện

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 : Sơ đồ quy trình kiểm soát CTNH ....................................................... 11

Hình 1.2 : Sơ đồ quy trình quản lý CTNH ............................................................ 13

Hình 1.3 : Nguyên tắc chung công nghệ xử lý CTNH ........................................... 16

Hình 1.4 : Kỹ thuật giảm thiểu chất thải nguy hại ................................................. 17

Hình 2.1 : Bản đồ địa phận tỉnh Đồng Nai .......................................................... 26

Hình 4.1 : Sơ đồ quy trình xử lý và tiêu hủy phế liệu tại các doanh nghiệp trong

KCN .................................................................................................................... 99

Hình 4.2 : Sơ đồ quy trình chuyển giao CTRCN thông thường từ các chủ nguồn

thải cho các đơn vị dịch vụ môi trường .............................................................. 101

Hình 4.3 : Quy trình chuyển giao chất thải nguy hại cho chủ cơ sở hạ tầng KCN105

Hình 4.4 : Sơ đồ quy trình chuyển giao CTNH từ chủ nguồn thải, Chủ kinh

doanh hạ tầng KCN cho đơn vị có giấy phép xử lý CTNH ................................ 106

Hình 4.5 : Hiện trạng quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh

Đồng Nai ........................................................................................................... 118

Hình 4.6 : Sơ đồ mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTR thông

thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ..... 119

Hình 4.7 : Sơ đồ mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTRCN

thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai được đề xuất điều chỉnh so

với Chỉ thị số 04/CT-UBND .............................................................................. 121

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Dự báo khối lượng chất thải rắn từ các KCN tỉnh Đồng Nai đến năm

2020 .................................................................................................................... 48

Bảng 3.1 : Tổng hợp kết quả phân loại thành phần chất thải thông thường .......... 58

Bảng 3.2 : Tổng hợp các thành phần CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong

KCN Biên Hòa 2 ................................................................................................. 59

Bảng 3.3 : Khối lượng, tỷ trọng và thể tích các chủng loại CTNH phát sinh từ các

doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 .................................................................. 73

Bảng 3.4 : Tổng hợp diện tích cần thiết tối thiểu cho kho lưu chứa CTNH tại KCN

Biên Hòa 2 .......................................................................................................... 74

Bảng 3.5 : Các hạng mục cần xây dựng tại trạm trung chuyển CTNH tại KCN

Biên Hòa 2 .......................................................................................................... 76

Bảng 3.6 : Dự kiến phân chia các ô trong kho chứa CTNH dạng rắn .................. 76

Bảng 3.7 : Đề xuất nhân sự phục vụ cho hoạt động của trạm trung chuyển tại

KCN Biên Hòa 2 ................................................................................................. 78

Bảng 4.1 : Danh sách quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............... 88

Bảng 4.2 : Tình hình cho thuê đất tại các KCN của tỉnh Đồng Nai ...................... 90

Bảng 4.3 : Khối lượng CTNH phát sinh tại các KCN của tỉnh Đồng Nai ............ 94

Bảng 4.4 : Tổng hợp diện tích cần thiết tối thiểu cho kho chứa CTNH tại các KCN

của tỉnh Đồng Nai (tính tại thời điểm hiện tại) ..................................................... 95

Bảng 4.5 : Tổng hợp diện tích cần thiết cho kho lưu chứa CTNH tại các KCN của

tỉnh Đồng Nai (khi các KCN cho thuê đất đạt tỷ lệ 100%)................................... 96

Bảng 4.6 : Tổng hợp các thành phần CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong

các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................. 103

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KCN : Khu công nghiệp

CCN : Cụm công nghiệp

KCX : Khu chế xuất

BVMT : Bảo vệ môi trường

CTR : Chất thải rắn

CTRCN : Chất thải rắn công nghiệp

CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt

CTRNH : Chất thải rắn nguy hại

CTNH : Chất thải nguy hại

CTRCN-SH : CTRCN do sinh hoạt của công nhân

CTRCN-SX : CTRCN thông thường từ dây chuyền sản xuất

UBND : Ủy ban Nhân dân

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

TN&MT : Tài nguyên và Môi trường

VSMT : Vệ sinh môi trường

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

QLCTRCN : Quản lý chất thải rắn công nghiệp

GTVT : Giao thông vận tải

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đồ án .............................................................. 1

2. Mục tiêu của đồ án.............................................................................................. 2

3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn ............................................................................... 3

CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP

VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÍ .................................................................... 4

1.1. Chất thải rắn công nghiệp ............................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 4

1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp .................................................. 4

1.1.3. Phân loại chất thải công nghiệp .................................................................... 4

1.1.3.1. Chất thải rắn thông thường .......................................................................... 4

1.1.3.2. Chất thải nguy hại ....................................................................................... 4

1.1.4. Tính chất chất thải rắn .................................................................................. 5

1.1.4.1. Tính chất vật lý của chất thải rắn ................................................................. 5

a) Khối lượng riêng .................................................................................................. 5

b) Độ ẩm .................................................................................................................. 6

c) Kích thước và cấp phối hạt ................................................................................... 6

d) Khả năng giữ nước tại thực địa (hiện trường) ....................................................... 7

1.1.4.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn ............................................................. 7

a) Phân tích sơ bộ ..................................................................................................... 7

b) Điểm nóng chảy của tro ........................................................................................ 8

c) Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất thải rắn ................................... 8

d) Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất thải rắn ...................................... 8

1.2. Khái niệm thu gom, lƣu giữ chất thải rắn ...................................................... 9

i

1.2.1. Thu gom chất thải rắn ................................................................................... 9

1.2.2. Lưu giữ chất thải rắn..................................................................................... 9

1.3. Tác hại của chất thải rắn ................................................................................. 9

1.3.1. Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng .................................. 9

1.3.2. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị ....................................................... 10

1.3.3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường ........................................................ 10

1.4. Các biện pháp quản lý kiểm soát ngăn ngừa ô nhiễm CTNH ..................... 10

1.4.1. Giai đoạn 1 - Quản lý nguồn phát sinh chất thải ................................................. 12

1.4.1.1. Chất thải nguy hại phát sinh từ sản xuất công nghiệp ........................................ 13

1.4.1.2. Chất thải nguy hại phát sinh từ sinh hoạt và thương mại .................................... 14

1.4.1.3. Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở khám, chữa bệnh ............................... 14

1.4.2. Giai đoạn 2: Phân loại, thu gom và vận chuyển .................................................. 14

1.4.3. Giai đoạn 3 - Xử lý trung gian .............................................................................. 18

1.4.4. Giai đoạn 4: Chuyên chở CTNH đi xử lý tiếp ...................................................... 19

1.4.5. Giai đoạn 5: Thải bỏ chất thải .............................................................................. 19

1.5. Tổng quan các phƣơng pháp xử lý CTNH ................................................... 20

1.5.1. Các phương pháp hoá học và vật lý .................................................................... 20

1.5.2. Các phương pháp sinh học .................................................................................. 21

1.5.3. Phương pháp nhiệt (thiêu đốt chất thải) ............................................................. 22

1.5.4. Phương pháp chôn lấp an tòan CTNH ............................................................... 23

CHƢƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

THÔNG THƢỜNG VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐỒNG NAI .............................................................................................. 25

2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 27

2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 27

2.1.2. Khí hậu ........................................................................................................ 27

2.1.3. Địa hình ....................................................................................................... 28

2.1.3.1. Địa hình đồng bằng ................................................................................... 28

ii

2.1.3.2. Dạng địa đồi lượn sóng.............................................................................. 28

2.1.3.3. Dạng địa hình núi thấp .............................................................................. 28

2.1.4. Đất đai .......................................................................................................... 29

2.1.4.1. Các loại đất hình thành trên đá Bazan ....................................................... 29

2.1.4.2. Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét ....................... 29

2.1.4.3. Các loại đất hình thành trên phù sa mới .................................................... 29

2.1.5. Tài nguyên ................................................................................................... 30

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 30

2.2.1. Điều kiện kinh tế .......................................................................................... 30

2.2.1.1. Công nghiệp............................................................................................... 30

2.2.1.2. Nông - Lâm - Ngư nghiệp........................................................................... 31

2.2.1.3. Thương mại ............................................................................................... 31

2.2.1.4. Dịch vụ ...................................................................................................... 31

2.2.1.5. Du lịch ....................................................................................................... 31

2.2.1.6. Hợp tác đầu tư nước ngoài ........................................................................ 32

2.2.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................... 33

2.2.2.1. Dân số ....................................................................................................... 33

2.2.2.2. Giáo dục .................................................................................................... 33

2.2.2.3. Y tế - Gia đình – Trẻ em ............................................................................. 33

2.2.2.4. Lao động .................................................................................................... 34

2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trƣờng 5 năm

2011-2015 .............................................................................................................. 34

2.3.1. Định hướng phát triển kinh tế ..................................................................... 34

2.3.1.1. Phát triển công nghiệp, xây dựng ............................................................... 34

2.3.1.2. Phát triển nông nghiệp ............................................................................... 34

2.3.1.3. Phát triển các ngành dịch vụ ...................................................................... 35

2.3.1.4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa ......................................................................... 35

2.3.1.5. Phát triển doanh nghiệp ............................................................................. 35

2.3.2. Định hướng phát triển xã hội ...................................................................... 35

iii

2.3.2.1. Giáo dục-đào tạo ....................................................................................... 35

2.3.2.2. Khoa học và công nghệ .............................................................................. 36

2.3.2.3. Lao động, việc làm ..................................................................................... 36

2.3.2.4. Dân số và kế hoạch hóa gia đình ............................................................... 36

2.3.2.5. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ............................................... 36

2.3.2.6. Phát triển văn hóa ..................................................................................... 37

2.3.3. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững .......................................... 37

2.4. Hiện trạng kiểm tra, thống kê về chất thải rắn, CTNH tại Đồng Nai năm

2010 ....................................................................................................................... 37

2.4.1. Hiện trạng kiểm tra, thống kê về CTR thông thường .................................. 37

2.4.2. Hiện trạng kiểm tra, thống kê về CTNH ...................................................... 43

2.5. Tình hình, kế hoạch triển khai các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh ... 46

2.5.1. Tình hình triển khai các khu xử lý chất thải theo quy hoạch ..................... 46

2.5.2. Kế hoạch triển khai các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh .................... 47

2.6. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn công nghiệp 2020 ..................................... 48

2.7. Đánh giá công tác quản lý CTNH tại các KCN ................................................... 49

2.8. Đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống QLCTNH tại các doanh nghiệp

trong KCN ...................................................................................................................... 50

2.8.1. Đánh giá rủi ro môi trường cho việc xử lý tiêu hũy hay chôn lấp an tòan

CTNH .................................................................................................................... 50

2.8.2. Kiểm toán môi trường .......................................................................................... 50

2.8.3. Thiết lập hệ thống phân hạng cho các doanh nghiệp tại các KCN trên địa

bàn Tỉnh ................................................................................................................ 51

2.8.4. Quản lý CTNH theo phương cách “quản lý bằng thông tin” ........................... 51

2.8.5. Giải pháp kinh tế .................................................................................................. 51

2.8.6. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................................ 51

2.9. Một số khó khăn, thách thức trong công tác quản lý chất thải rắn, chất

thải nguy hại tại Đồng Nai ................................................................................... 51

iv

CHƢƠNG 3 : KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỂN HÌNH : KHU CÔNG

NGHIỆP BIÊN HÒA 2 ...................................................................................... 54

3.1. Giới thiệu chung về tình hình phát triển KCN Biên Hòa 2.......................... 54

3.2. Kết quả điều tra khối lƣợng, thành phần CTR thông thƣờng và CTNH tại

KCN Biên Hòa 2 ................................................................................................... 56

3.2.1. Kết quả điều tra chất thải thông thường ...................................................... 56

3.2.1.1. Đối với rác thải sinh hoạt .......................................................................... 56

3.2.1.2. Đối với rác thải công nghiệp không nguy hại ............................................. 56

3.2.1.3. Phân loại thành phần chất thải rắn thông thường ...................................... 58

3.2.2. Chất thải nguy hại ....................................................................................... 58

3.3. Xem xét cơ sở pháp lý và đành giá tính khả thi đối với việc chuyển giao

chất thải các cơ sở trong KCN Biên Hòa 2 cho chủ đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN

hoặc chuyển giao trực tiếp cho chủ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH60

3.3.1. Cơ sở pháp lý và đánh giá tính khả thi đối với việc chuyển giao CTNH từ

các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 cho chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN .... 60

3.3.2. Điều kiện hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu hủy CTNH ........................ 61

3.3.2.1. Điều kiện hành nghề vận chuyển CTNH ..................................................... 61

3.3.2.2. Điều kiện hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH ................................................ 63

3.3.3. Thủ tục hồ sơ, cấp phép hành nghề QLCTNH, mã số QLCTNH................ 65

3.3.3.1. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ vận chuyển

CTNH ..................................................................................................................... 65

3.3.3.2. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ xử lý, tiêu hủy

CTNH ..................................................................................................................... 68

3.4. Tính toán quy mô các kho lƣu giữ CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp

trong KCN Biên Hòa 2 ......................................................................................... 72

3.4.1. Căn cứ tính toán quy mô các kho lưu chứa CTNH ..................................... 72

3.4.1.1. Đối với CTNH dạng lỏng ........................................................................... 72

3.4.1.2. Đối với CTNH dạng rắn ............................................................................. 72

3.4.1.3. Xác định quy mô các kho chứa CTNH ........................................................ 74

v

3.4.2. Đề xuất các hạng mục cần xây dựng phục vụ cho trạm trung chuyển

CTNH tại KCN Biên Hòa 2 ................................................................................... 75

3.4.3. Đề xuất tổ chức nhân sự thu gom CTNH từ các doanh nghiệp về khu vực

trung chuyển CTNH .............................................................................................. 77

3.5. Đề xuất ........................................................................................................... 78

3.5.1. Đối với CTNH .............................................................................................. 78

3.5.2. Đối với CTR thông thường .......................................................................... 79

3.5.3. Đối với phế liệu ............................................................................................ 80

CHƢƠNG 4 : CẢI THIỆN MÔ HÌNH PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ

LƢU TRỮ CHẤT THẢI RẮN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI

TỈNH ĐỒNG NAI .............................................................................................. 81

4.1. Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật đối với các trạm trung chuyển chất thải rắn

thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại (CTRNH) phát sinh từ các KCN trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai .......................................................................................... 81

4.1.1. Xác định vị trí và quy mô xây dựng trạm trung chuyển .............................. 82

4.1.1.1. Những yêu cầu trong thiết kế trạm trung chuyển ........................................ 82

a. Lựa chọn loại trạm trung chuyển......................................................................... 82

b. Quy mô, công suất của trạm trung chuyển .......................................................... 83

c. Yêu cầu về thiết bị và các dụng cụ phụ trợ .......................................................... 85

d. Yêu cầu vệ sinh môi trường ................................................................................ 86

e. Vấn đề sức khỏe và an toàn lao động .................................................................. 86

4.1.1.2. Lựa chọn vị trí trạm trung chuyển .............................................................. 87

4.1.2. Xác định diện tích cần thiết để xây dựng các khu trung chuyển CTNH cho

các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .................................................................... 87

4.1.2.1. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai......... 88

4.1.2.2. Xác định diện tích cần thiết để xây dựng các trạm trung chuyển CTNH cho

các KCN của tỉnh Đồng Nai ................................................................................... 91

a. Đánh giá tình hình chung về hiện trạng phát thải CTR tại các KCN trên địa bàn

vi

tỉnh Đồng Nai ......................................................................................................... 91

b. Xác định diện tích cần thiết để xây dựng các trạm trung chuyển CTNH cho các

KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................ 93

4.2. Xây dựng quy trình chuyển giao phế liệu, chất thải rắn thông thƣờng và

chất thải nguy hại từ các chủ nguồn thải trong KCN cho các chủ xử lý, tiêu hủy97

4.2.1. Quy trình bán phế liệu từ các doanh nghiệp trong Khu Công Nghiệp ra thị

trường .................................................................................................................... 98

4.2.2. Quy trình chuyển giao chất thải rắn thông thường từ các chủ nguồn thải

cho các công ty dịch vụ môi trường ..................................................................... 100

4.2.3. Quy trình chuyển giao chất thải nguy hại từ các chủ nguồn thải cho chủ

kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp .................................................................. 102

4.2.4. Quy trình chuyển giao Chất thải nguy hại từ các chủ nguồn thải, từ chủ

kinh doanh hạ tầng Khu Công Nghiệp cho các Công ty được cấp phép hành nghề

vận chuyển và xử lý CTNH ................................................................................. 106

4.2.4.1. Quy trình thu gom .................................................................................... 106

4.2.4.2. Quy trình vận chuyển ............................................................................... 107

4.2.4.3. Quy trình lưu giữ và xử lý CTNH ............................................................. 108

4.3. Xây dựng cơ chế phối hợp và đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc

thực hiện quản lý chất thải rắn công nghiệp (QLCTRCN) thông thƣờng và

CTNH tại các KCN ............................................................................................. 109

4.3.1. Xem xét các cơ sở pháp lý liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý chất

thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại của các sở, ban ngành, huyện

thị ......................................................................................................................... 110

4.3.1.1. Các cơ sở pháp lý trực tiếp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý CTR

thông thường và chất thải nguy hại....................................................................... 110

4.3.1.2. Nội dung Chỉ thị số 04/CT-UBND ............................................................ 112

4.3.2. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Sở Xây

Dựng, Sở Công Thương, Sở GTVT, Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp, UBND

Huyện Thị trong việc quản lý CTR thông thường và CTNH .............................. 115

vii

4.3.2.1. Hiện trạng quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng

Nai ....................................................................................................................... 115

a. Đối với CTRCN thông thường .......................................................................... 116

b. Đối với CTNH: hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom ............................. 116

4.3.2.2. Mối liên quan giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý

CTR thông thường và CTNH (Chỉ thị số 04/CT-UBND) ....................................... 117

4.3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong

việc quản lý CTRCN thông thường và CTNH........................................................ 117

4.3.3. Đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý CTRCN

thông thường và CTNH phát sinh từ các KCN ................................................... 128

4.3.3.1. Giám sát và kiểm tra quá trình phân loại tại nguồn ................................. 128

a. Tại các doanh nghiệp trong các KCN ................................................................ 128

b. Tại các công ty kinh doanh hạ tầng KCN .......................................................... 128

4.3.3.2. Giám sát .................................................................................................. 128

a. Quá trình vận chuyển CTR thông thường .......................................................... 128

b. Quá trình vận chuyển CTNH ............................................................................ 129

4.3.3.3. Giám sát và kiểm tra quá trình tiếp nhận và xử lý .................................... 129

a. Quá trình tiếp nhận và xử lý CTR thông thường ............................................... 129

b. Quá trình tiếp nhận và xử lý CTNH .................................................................. 129

4.3.3.4. Đối chiếu và kiểm tra số liệu báo cáo ...................................................... 130

4.3.3.5. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy trình .......................................... 130

CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................... 131

5.1. Kết luận ........................................................................................................ 131

5.2. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chất thải rắn, chất

thải nguy hại tại Đồng Nai ................................................................................. 132

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 133

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 135

viii

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đồ án

Sau 17 năm xây dựng và phát triển , đến nay cả nước thành lập được 219 khu

công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) với tổng diện tích đất tự nhiên 61.472 ha.

Các KCN, KCX đã thu hút được 3.325 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 39,3 tỷ USD

và 3.082 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn trên 185.000 tỷ đồng.

Mục đích xây dựng các KCN là tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp

có địa bàn ổn định, cùng sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm giảm

chi phí đầu tư và tăng sức cạnh tranh. Vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT) trong

phát triển công nghiệp đã được quan tâm từ khâu kêu gọi, tiếp nhận và triển khai

các dự án trong các KCN. Một khó khăn lớn nhất đang diễn ra là do các Chủ đầu tư

các KCN thiếu vốn đầu tư nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng BVMT cho các KCN

như đã quy định không thể thực hiện trước khi KCN chính thức hoạt động mà vừa

kêu gọi đầu tư vừa xây dựng cơ sở hạ tầng. Một số KCN đã thu hút trên 50% diện

tích dành cho thuê nhưng vẫn chưa xây dựng được hệ thống xử lý nước thải. Vấn đề

thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) và chất thải nguy hại (CTNH)

đang là vấn đề cấp bách của tỉnh Đồng Nai. Với tốc độ phát triển công nghiệp ngày

càng cao, khối lượng CTRCN (trong đó có cả CTNH) ngày càng lớn.

Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng và tại Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

nói chung đã và đang hình thành các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ thu gom, xử

lý và tiêu hủy CTRCN, CTNH.

Trong các quyết định phê duyệt các báo cáo đánh giá tác động môi trường của

các KCN có quy định các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN phải đầu tư xây dựng các

khu trung chuyển chất thải rắn nhằm thu gom, phân loại, lưu trữ tạm thời chất thải

rắn. Tuy nhiên, cho đến nay hầu như chưa có KCN nào hình thành khu trung

chuyển CTRCN và CTNH với những chức năng như trên. Các nhà máy nằm trong

các KCN khi đi vào hoạt động trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận

chuyển và xử lý chất thải, dẫn đến tình trạng rất khó kiểm soát và quản lý chất thải

1 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

phát sinh từ các KCN. Một số đơn vị thu gom, vận chuyển hoặc không có giấy phép

hành nghề thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH đã thải trộn chất thải ra môi trường.

Vì vậy, thực hiện Đồ án “Cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải

rắn khu công nghiệp” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là cần thiết và cấp bách nhằm xây

dựng được quy trình thu gom, phân loại, lưu trữ chất thải thông thường và CTNH

để thu gom tất cả chất thải phát sinh từ các cơ sở trong KCN (đóng vai trò như một

khu trung chuyển chất thải) sau đó chuyển giao cho các chủ xử lý, tiếu hủy chất thải

có chức năng.

2. Mục tiêu của đồ án

Cải thiện được mô hình thí điểm thực hiện quản lý phân loại, thu gom, lưu trữ và

chuyển giao chất thải thông thường và CTNH trong phạm vi KCN nhằm thực hiện

Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về

chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông

thường và CTNH đối với các KCN, cụm công nghiệp (CCN) trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai.

3. Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan về chất thải rắn công nghiệp và các phương pháp xử lý.

- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn (CTR) thông thường và CTNH trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Tổng quan về tình hình thu gom, phân loại chất thải rắn trong các KCN tại tỉnh

Đồng Nai.

- Đề xuất cải thiện mô hình thu gom, phân loại và lưu trữ chất thải rắn trong các

KCN tại tỉnh Đồng Nai.

- Kế hoạch triển khai thực hiện.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin và phân tích các số liệu có sẵn

- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu

- Phương pháp phân loại CTR thông thường, lấy mẫu, phân tích CTNH

2 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Phương pháp phân tích, đánh giá, xử lý số liệu.

5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn

* Ý nghĩa thực tiễn

Khi thực hiện chương trình phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải rắn nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo của việc xử lí chất thải rắn.

Giúp mọi người hiểu được ý nghĩa của việc phân loại, thu gom, lưu trữ chất thải

rắn.

Nhằm cải thiện môi trường, giúp mọi người tận dụng chất thải rắn nhằm tạo lợi

ích về kinh tế.

* Ý nghĩa khoa học

Trên cơ sở khảo sát, đánh giá hiện trạng trong phân loại, thu gom và lưu trữ chất

thải rắn hiện tại, đồ án đã đề xuất cải thiện mô hình thu gom, phân loại và lưu trữ

chất thải rắn phù hợp với điều kiện KCN và xây dựng kế hoạch hành động cho mô

hình.

Các đề xuất mang tính khả thi và có thể thực hiện tốt các biện pháp nêu trên

không những mang lại lợi ích giảm thiểu chi phí vận chuyển, lưu trữ chất thải rắn

mà còn mang ý nghĩa xã hội rất cao góp phần giữ gìn môi trường trong sạch và phát

triển bền vững tại tỉnh Đồng Nai.

3 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC

PHƢƠNG PHÁP XỬ LÍ

1.1. Chất thải rắn công nghiệp [12]

1.1.1. Khái niệm

CTRCN là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp.

1.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp

- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các

nhà máy nhiệt điện;

- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất;

- Các phế thải trong quá trình công nghệ;

- Bao bì đóng gói sản phẩm.

1.1.3. Phân loại chất thải công nghiệp

1.1.3.1. Chất thải rắn thông thường:

+ Rác thải sinh hoạt : Các thực phẩm thừa, chai nhựa, khăn giấy, bao ni lông,…

+ Rác thải công nghiệp không nguy hại :

- Thành phần có thể tái chế được (Giấy, nhựa dẻo, kim loại, thủy tinh,…);

- Thành phần hữu cơ trơ có thể cháy được (Nhựa cứng, cao su, da, simili, gỗ,

vải,…);

- Thành phần hữu cơ có thể phân hủy sinh học (Bùn hoạt tính);

- Thành phần vô cơ có thể chôn lấp (Bùn đất, xà bần, tro xỉ…);

- Các thành phần khác

1.1.3.2. Chất thải nguy hại:

Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ

ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.

4 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Bao gồm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ

theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động thực vật. Những chất này

thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này, việc thu gom, xử

lý phải hết sức cẩn thận.

Rất nhiều loại công nghiệp, trong quá trình sản xuất, phát sinh ra các chất thải

độc hại. Các ngành công nghiệp thường thải ra CTNH như là: công nghiệp hoá chất,

công nghiệp luyện kim, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp sơn, mạ, công nghiệp

thuộc da, công nghiệp nhuộm, công nghiệp điện tử, công nghiệp hoá hữu cơ phân

tử, v.v... Các phòng thí nghiệm, nghiên cứu có tính chất tương tự cũng phát sinh các

CTNH tương tự.

1.1.4. Tính chất chất thải rắn

1.1.4.1. Tính chất vật lý của chất thải rắn

a) Khối lượng riêng

Trọng lượng riêng của chất thải rắn là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính trên một đơn vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở các trạng thái như xốp,

chứa trong các container, nén hoặc không nén được… nên khi báo cáo giá trị trọng

lượng riêng phải chú thích trạng thái mẫu rác một cách rõ ràng.

Trọng lượng riêng thải đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa

trong năm, thời gian lưu trữ chất thải… trọng lượng riêng của một chất thải đô thị điển hình là khoảng 500 lb/yd3 (300kg/m3).

Ghi chú: 1lb = 0,4536 kg, 1yd3 = 0,764m3.

Phương pháp xác định trọng lượng riêng của chất thải rắn: Mẫu chất thải rắn để

xác định trọng lượng riêng có thể có thể tích khoảng 500 lít sau khi xáo trộn bằng

kỹ thuật “Một phần tư” các bước tiến hành như sau:

1. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào phòng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là

thùng có dung tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.

2. Nâng thùng chứa lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do, lặp lại 04

lần.

5 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

3. Tiếp tục làm đầy thùng bằng cách đổ thêm mẫu chất thải rắn vào thùng thí

nghiệm để bù vào phần chất thải đã đè xuống.

4. Cân và ghi khối lượng của cả thùng thí nghiệm và chất thải rắn.

5. Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của thùng thí nghiệm được

khối lượng của phần chất thải thí nghiệm.

6. Chia khối lượng tính từ bước trên cho thể tích của thùng thí nghiệm ta được

khối lượng của phần chất thải rắn thí nghiệm.

7. Lập lại thí nghiệm ít nhất hai lần để có giá trị trọng lượng riêng trung bình.

b) Độ ẩm

Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị

trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.

Độ ẩm chất thải rắn được biển diễn bằng hai phương pháp: trọng lượng ướt và

trọng lượng khô.

+ Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là

phần trăm trọng lượng ướt của vật liệu.

+ Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần

trăm trong lường khô của vật liệu.

Phương pháp trọng lượng ướt được sử dụng phổ biến, bởi vì ta có thể lấy mẫu

trực tiếp ngoài thực địa.

c) Kích thước và cấp phối hạt

Kích thước và cấp phối hạt đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán, thiết

kế các phương tiện cơ khí như thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàn lọc phân

loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính. Kích thước của từng thành

phần chất thải có thể xác định bằng 1 hoặc nhiều phương pháp như sau:

S = l

S = (l + w)/2

S = (l + h + w)/3 S = (l.w)1/2

6 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

S = (l.w.h)1/3

Trong đó:

S: kích thước của các thành phần.

l: chiều dài (mm).

w: là chiều rộng.

Khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch, tùy thuộc

vào hình dáng kích thước của chất thải mà ta chọn phương pháp đo lường cho phù

hợp.

d) Khả năng giữ nước tại thực địa (hiện trường)

Khả năng giữ nước tại hiện trường của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà

nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Là một

chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Khả

năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân

hủy của chất thải (ở khu dân cư và các khu thương mại thì dao động trong khoảng

50 – 60%).

1.1.4.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn

Các thông tin về thành phần hóa học đóng vai trò rất quan trọng trongviệc đánh

giá các phương pháp lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Có 04 phân

tích hóa học quan trọng nhất là:

- Phân tích gần đúng sơ bộ.

- Điểm nóng chảy của tro.

- Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính).

- Hàm lượng năng lượng của chất thải rắn.

a) Phân tích sơ bộ

Phân tích sơ bộ gồm các thí nghiệm sau: - Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 1050C trong 1h).

- Chất dễ cháy bay hơi (trọng lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải rắn

đã sấy ở 100oC trong 1h, đốt cháy ở nhiệt độ 9500C trong lò nung kín).

7 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay hơi).

- Tro (trọng lượng còn lại sau khi đốt cháy trong lò hở).

b) Điểm nóng chảy của tro

Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ thành một khối

rắn (gọi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ, và nhiệt độ này khoảng 2000 đến 22000F (1100 đến 12000C).

c) Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất thải rắn

Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất chủ yếu xác định phần trăm

(%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Kết quả phân tích cuối cùng mô tả các

thành phần hóa học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả này còn đóng vai

trò rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá

trình chuyển hóa sinh học hay không.

d) Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất thải rắn

- Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất hữu cơ trong chất thải rắn có

thể xác định bằng một trong các cách sau:

- Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mô lớn.

- Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm.

- Bằng cách tính toán nếu công thức hóa học hình thức được biết.

+ Nhiệt trị :

Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo công

thức Dulong cải tiến:

Btu/lb = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S + 10N) KJ/kg = (Btu/lb).2,326 ; (%)

Trong đó:

C: % trọng lượng của Carbon.

H: % trọng lượng của Hidro.

O: % trọng lượng của Oxi.

S: % trọng lượng của Sulfua.

N: % trọng lượng của Nitơ.

8 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

1.2. Khái niệm thu gom, lƣu giữ chất thải rắn [12]

1.2.1. Thu gom chất thải rắn:

Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại

nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

chấp thuận.

1.2.2. Lưu giữ chất thải rắn:

Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ

quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.

1.3. Tác hại của chất thải rắn [12]

1.3.1. Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng

Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch

nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm.

Ô nhiễm môi trường ở nước ta đã gia tăng tới mức độ ảnh hưởng tới sức khoẻ

người dân. Ngày càng có nhiều vấn đề về sức khoẻ liên quan tới yếu tố môi trường

bị ô nhiễm.

Theo đánh giá của chuyên gia, chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ

cộng đồng; nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, KCN, bãi chôn

lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đến mức báo động.

Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả,

thương hàn…do chất thải rắn gây ra.

Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc trong điều kiện

nặng nhọc, ô nhiễm nặng, cụ thể: nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,5

đến 1,9 lần, khí độc vượt tiêu chuẩn cho phép từ 0,5 đến 0,9 lần, các loại vi trùng,

siêu vi trùng, nhất là trứng giun, trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của họ.

9 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

1.3.2. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị

Nếu việc thu gom và vận chuyển rác thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng tồn

đọng chất thải trong các đô thị, làm mất mỹ quan, gây cảm giác khó chịu cho cả dân

cư trong đô thị.

Không thu hồi và tái chế được các thành phần có ích trong chất thải, gây ra sự

lãng phí về của cải, vật chất cho xã hội.

1.3.3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường

Chất thải rắn đổ bừa bãi xuống cống rãnh, ao, hồ, kênh, rạch…làm quá tải thêm

hệ thống thoát nước đô thị, là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt và nước

ngầm. Khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường phố bị

ngập.

Trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chất thải bị

thối rữa nhanh là nguyên nhân gây ra dịch bệnh, nhất là chất thải độc hại, chất thải

bệnh viện.

Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả đất, nước,

không khí.

1.4. Các biện pháp quản lý kiểm soát ngăn ngừa ô nhiễm CTNH [12]

Kiểm soát có hiệu quả quá trình phát sinh, lưu giữ xử lý, tái chế và tái sử dụng,

chuyên chở, thu hồi và chôn lấp các CTNH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nhằm bảo

vệ sức khỏe và môi trường chuẩn mực, cũng như quản lý tài nguyên thiên nhiên và

phát triển bền vững.

10 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Hình 1.1 : Sơ đồ quy trình kiểm soát CTNH

Do CTNH có thể tồn lưu những độc tính trong một thời gian dài, có khi hàng thế

kỷ, nên cần sớm giảm thiểu lượng CTNH được thải bỏ. Việc giảm thiểu lượng thất

thải nguy hại có thể được thực hiện thông qua các biện pháp giảm lượng chất thải

phát sinh tại nguồn, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải. Cần phải xử lý chất thải

trước khi thải bỏ nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng của chúng

tới môi trường. Việc xử lý này có thể thực hiện theo các phương pháp: Xử lý cơ

học; phân huỷ nhiệt hoặc phương pháp hoá/lý/sinh học. CTNH sau xử lý (xử lý

hoá/lý/sinh học hay xử lý nhiệt) sẽ được thải bỏ. Bước này sẽ được thực hiện bằng

phương pháp chôn lấp an toàn.

Có 5 giai đoạn trong toàn bộ quy trình quản lý CTNH, bao gồm:

Giai đoạn 1 - Quản lý nguồn phát sinh chất thải

Giai đoạn 2 - Thu gom và vận chuyển

Giai đoạn 3 - Xử lý trung gian

Giai đoạn 4 - Chuyên chở CTNH đến giai đoạn xử lý tiếp theo.

11 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Giai đoạn 5 - Thải bỏ chất thải (chôn lấp cuối cùng).

Xử lý CTNH được ưu tiên đối với phương pháp giảm, quay vòng và tái sử dụng.

Tuy nhiên phương án xử lý này thường chỉ dùng đối với một số loại rác thải như rất

độc, chất quý hiếm có giá trị cần tái chế... Bên cạnh đó phương án xử lý này có

những hạn chế như: đầu tư kinh phí cao, cần có kỹ thuật, tính chất đa dạng của chất

thải,... Do vậy, cần xem xét đến các phương án xử lý khác như chôn lấp, thiêu đất, bê

tông hoá... Có nhiều quá trình xử lý CTNH, nhưng có thể tóm lược lại thành 4 quá

trình chính như sau:

- Quá trình hoá lý: Tách CTNH từ pha này sang pha khác, hoặc để tách pha

nhằm giảm thể tích dòng thải chứa CTNH.

- Quá trình hoá học: Biến đổi hoá học các CTNH thành chất không độc hại hoặc

ít nguy hại.

- Quá trình sinh học: Phân huỷ sinh học các chất thải độc hại hữu cơ.

Các quá trình kỹ thuật khác loại bỏ CTNH như: Đốt phế thải, giảm thể tích phế

thải. Tuy nhiên, có một số loại phế thải không nên sử dụng bằng quá trình đốt như là

chất phóng xạ, chất thải dễ nổ.

Thực tế cho thấy, không có một quá trình đơn lẻ nào có thể xử lý triệt để CTNH mà

dây chuyền xử lý bao gồm một tập hợp các quá trình xử lý trên hợp và bổ sung cho

nhau để đạt hiệu quả xử lý tốt.

1.4.1. Giai đoạn 1 - Quản lý nguồn phát sinh chất thải

Các CTNH thường phát sinh từ các nguồn thải khác nhau, chúng không có

khả năng giảm thiểu, phục hồi, tái sinh và tái sử dụng cần được xử lý và thải bỏ theo

một trình tự nhất định.

Quản lý nguồn phát sinh cần phải nắm vững và quản lý các thông tin về nguồn

phát sinh CTNH: Trong địa phương có các nguồn phát thải nào? Lượng phát thải

là bao nhiêu? Thành phần và tính chất độc hại của các chất thải đó. Ở nhiều nước đã

tiến hành thủ tục đăng ký và cấp giấy phép đối với các nguồn thải CTNH, nhất là

đối với các ngành công nghiệp. Nhiều khi cơ quan quản lý môi trường tiến hành

khảo sát, đo lường, phân tích các nguồn thải chất nguy hiểm cụ thể để đảm bảo các

12 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

thông tin về nguồn thải chất nguy hại là chính xác, đồng thời cũng tiến hành kiểm

tra sự tuân thủ luật lệ về quản lý CTNH của các chủ nguồn thải, yêu cầu tất cả các chủ

nguồn thải phân loại và tách các CTNH với các chất thải thông thường, đôi khi người

ta còn phân loại thành phần CTNH và chất thải rất nguy hại. Để quản lý tốt các loại

chất thải sinh hoạt nguy hại, cần tuyên truyền giáo dục xây dựng tập quán cho nhân

dân tự giác tách riêng CTNH và bỏ vào túi ni-lông đặc trưng. Cần phải truyền bá các

thông tin về CTNH, nâng cao hiểu biết về tác động nguy hại đối với sức khoẻ cộng

đồng, làm sao cho mọi chủ nhân của các nguồn CTNH ý thức hết trách nhiệm của

mình và biết cách quản lý CTNH ngay từ nguồn phát sinh, áp dụng các biện pháp

giảm thiểu CTNH và không đổ thải CTNH lẫn lộn với chất thải thông thường.

Sau đây là một số nguồn chính phát sinh thất thải nguy hại:

Hình 1.2 : Sơ đồ quy trình quản lý CTNH

1.4.1.1. Chất thải nguy hại phát sinh từ sản xuất công nghiệp

Rất nhiều loại công nghiệp, trong quá trình sản xuất, phát sinh ra các chất thải

13 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

độc hại. Các ngành công nghiệp thường thải ra CTNH như là: công nghiệp hoá chất,

công nghiệp luyện kim, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp sơn, mạ, công nghiệp

thuộc da, công nghiệp nhuộm, công nghiệp điện tử, công nghiệp hoá hữu cơ phân

tử, v.v... Các phòng thí nghiệm, nghiên cứu có tính chất tương tự cũng phát sinh các

CTNH tương tự.

1.4.1.2. Chất thải nguy hại phát sinh từ sinh hoạt và thương mại

Trong sinh hoạt đô thị và thương mại hiện đại cũng thường phát sinh CTNH, tuy

không nhiều, nhưng nếu không có nhận thức và hiểu biết đầy đủ thì cũng là một nguy

cơ đối với sức khoẻ cộng đồng. Các CTNH phát sinh từ sinh hoạt và thương mại đô

thị thường là: các bao bì chai lọ đựng thuốc diệt ruồi: diệt muỗi đựng chất táy rửa, sát

trùng mạnh. đồ dùng điện tử hư hỏng. đèn nê-ông hỏng, các ắcquy, pin hết hạn sử

dụng. vật liệu bảo dưỡng ô tô, xe máy dần cặn, v.v... Ở các đô thị hiện đại. Ở nước

ngoài, người ta ước lượng phát sinh CTNH từ sinh hoạt đô thị khoảng 6 kg trên mỗi

người, mỗi tháng.

1.4.1.3. Chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở khám, chữa bệnh

Bao gồm các mô tế bào, các bộ phận của cơ thể con người cắt bỏ ra, chất bài tiết

của bệnh nhân, các mô cấy vi khuẩn, vi trùng, xác động vật thí nghiệm, bông băng, các

loại thuốc và hoá dược liệu hư hỏng, quá thời gian sử dụng, các dụng cụ y tế sắc nhọn,

các ống tiêm, v.v..

1.4.2. Giai đoạn 2: Phân loại, thu gom và vận chuyển

Giai đoạn này thực hiện nhiệm vụ thu gom toàn bộ CTNH phát sinh từ các nguồn

thải khác nhau và được chuyển đến khu xử lý và thải bỏ hoặc đến trạm trung

chuyển hay đến nơi lưu giữ tạm thời, tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng cụ thể của

từng khu vực và của các đơn vị, cơ sở phát sinh ra nguồn thải.

Việc thu gom CTRNH từ các nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng

cụ thể của nguồn thải.

Rác thải nguy hại trước khi xử lý phải được phân loại để giảm chi phí cho vấn đề

xử lý tiếp theo.

14 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Công việc đầu tiên phải phân thành 2 loại:

- Rác thải thường.

- Rác thải nguy hại.

Trong các cơ sở thải ra nguồn thải nguy hại cần có các thùng đựng riêng cho các

loại rác này ngay từ đầu. Sau đó phân chia rác thải nguy hại thành các loại trên cơ sở

phân theo công nghệ để đạt hiệu quả xử lý cao.

Để hạn chế tác động nguy hại đối với sức khoẻ của người phân loại cần có biện

pháp phòng tránh an toàn trong việc thu gom và phân loại (khẩu trang, găng tay, que

nhọn, ủng, mũ, quần áo riêng...).

Việc phân lập và thu gom rác thải nguy hại phải được áp dụng ngay từ khâu đầu

phát sinh ra rác thải. Công tác thu gom và xử lý rác thải nguy hại yêu cầu phải có thiết

bị và phương tiện an toàn. Tác động tích cực của công tác thu gom và vận chuyển chất

thải rắn:

- Quản lý và kiểm soát có hiệu quả chất thải rắn.

- Giảm bớt số lượng bãi trung chuyển rác.

- Giảm tối đa sự rò rỉ rác thải nguy hại.

- Loại bỏ tình trạng sử dụng lại rác thải không được phép dùng (ví dụ: dùng bùn,

cặn bã của bùn bể phối để trồng rau hoặc để lấp với mục đích chiếm dụng đất trái

phép).

- Cải tiến tình trạng hiện nay làm cản trở giao thông do thu dọn rác thải bằng tay.

- Cải thiện điều kiện lao động cho công nhân.

15 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Hình 1.3 : Nguyên tắc chung công nghệ xử lý CTNH

Phế thải công nghiệp và phế thải bệnh viện gồm có hai thành phần: loại không

nguy hại và nguy hại, do đó, yêu cầu đặt ra là phải tách các thành phần nguy hại để

đưa đi xử lý theo quy trình riêng. Nếu có điều kiện nên xử lý ngay tại nơi phát sinh ra

chất thải hoặc phải được thu gom, vận chuyển và xử lý bằng những thiết bị đặc biệt,

kín, an toàn đến nơi xử lý, sau đó đưa đi chôn lấp hoặc đúc thành khối đem chôn lấp ở

những khu vực riêng, đảm bảo kỹ thuật, không gây ảnh hưởng và ô nhiễm môi trường.

Việc lựa chọn các kỹ thuật này sẽ phụ thuộc vào chủng loại, số lượng các CTRNH

phát sinh, phụ thuộc vào quy mô của các nhà máy, xí nghiệp và khả năng về tài

chính và kỹ thuật của nhà máy xí nghiệp trong việc thay đổi các quá trình sản

xuất... Những kỹ thuật này có thể là những công nghệ cao, những giải pháp có chi phí

cao cho đến những giải pháp có chi phí thấp, dễ áp dụng như giải pháp kiểm kê, những

chương trình đào tạo hay bảo dưỡng...

16 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Hình 1.4 : Kỹ thuật giảm thiểu chất thải nguy hại

Hiện tại có rất nhiều phương cách thu gom và vận chuyển như:

+ Thu gom và vận chuyển bằng các xe chở rác :

Loại này thường được sử dụng để thu gom và vận chuyển CTCN dạng rắn. Chất

thải được chất lên xe bằng máy xúc bánh lốp hoặc guồng xúc và đổ xuống bằng cách

nghiêng thân ben.

+ Thu gom và vận chuyển bằng các xe có cẩu xếp dỡ :

Loại xe này có kiểu thân giống với các thiết bị cơ khí bốc dỡ như là cần cẩu hay

bàn nâng phía sau.

+ Thu gom và vận chuyển bằng xe hút chân không chở bùn :

Loại xe này có thể hút bùn hay chất thải lỏng lên thùng theo cách làm giảm áp

suất bằng bơm chân không. Đường kính ống hút của xe này rộng hơn ống trong xe

chân không dùng để thu phân bể phối để giải quyết các chất lỏng có độ nhớt cao.

+ Thu gom và vận chuyển bằng hệ thống thùng rời :

Hệ thống này sử dụng loại xe tải chuyên dụng với thiết bị bốc dỡ bằng container

17 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

có thể tháo rời. Do đó, với một xe có khả năng chở nhiều loại container riêng biệt.

+ Thu gom và vận chuyển chất thải bằng xe tải lớn chở chất thải dạng lỏng :

Đây là loại xe tải thường kín, nó có thể chở một số dạng chất thải lỏng có độ nhớt

thấp khác nhau theo những khoang được trang bị trong thùng chứa này.

+ Thu gom và vận chuyển khác :

Tuỳ đặc điểm loại chất thải khác mà lựa chọn phương án vận chuyển cho phù

hợp.

1.4.3. Giai đoạn 3 - Xử lý trung gian

Trong giai đoạn này, chất thải được xử lý để giảm về khối lượng, được ổn định,

giảm thiểu hoặc loại bỏ độc tính và làm cho phù hợp hơn đối với khâu thải bỏ cuối

cùng. Các phương pháp xử lý gồm xử lý cơ học, xử lý hoá học, sinh học và nhiệt. Có

thể xử lý kết hợp hoặc riêng rẽ tuỳ theo loại rác.

Một số biện pháp xử lý trung gian CTNH là:

- Chất thải lỏng như các dung môi sẽ được xử lý bằng phương pháp ơn định hoá/

làm cứng với xi măng và chất phụ gia khác.

- Chất thải chứa axít và kiềm đầu tiên sẽ được xử lý bằng phương pháp trung hoà

sau đó được cố định nếu cần thiết.

- Bùn thải được tách ra khỏi nước hoặc làm khô, sau đó được ổn định.

- Dầu thải sẽ được đốt trong các lò đốt nhỏ cùng với than nếu cần thiết.

- Nhựa thải không chứa các chất nguy hiểm sẽ được chôn tại khu chôn lấp chất

thải.

Sau đây là các phương án xử lý trung gian cụ thể:

Việc ngăn ngừa và giảm thiểu sự ô nhiễm đối với chất thải công nghiệp nguy hại là

hết sức quan trọng.

Việc tái sử dụng và thu hồi chất thải rắn công nghiệp nguy hại cũng không thể

xem nhẹ. Thường có các phương pháp xử lý như sau:

- Xử lý cơ học

- Các quá trình hoá/ lý

18 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Các quá trình nhiệt

- Chôn lấp.

* Xử lý cơ học :

Xử lý cơ học thông thường được dùng để chuẩn bị cho chất thải trong quá trình

xử lý sơ bộ của phương pháp xử lý hoá lý hay xử lý nhiệt. Ví dụ chất thải cianua rắn

cần phải đập thành những hạt nhỏ trước khi được hoà tan để xử lý hoá học. Cũng

tương tự như thế, chất thải hữu cơ dạng rắn cần phải được băm và nghiền nhỏ rồi cuối

cùng được trộn với chất thải hữu cơ dạng rắn khác trước khi đốt.

Quá trình tiếp theo sau là rất quan trọng để có thể đất có hiệu quả bởi vì chất thải

rắn được bơm vào lò đốt phải thoả mãn những đặc trưng riêng cho một quá trình cháy

hoàn toàn.

Cố định (ổn định) hóa được xem như là một quá trình cơ bản, đặc biệt là ở những

nước mà việc kiểm soát các khu chôn lấp chất thải hay khu đổ thải còn yếu kém. Các

chất còn lại sau những quá trình xử lý hoá học thường có hàm lượng các ô xít kim loại

nặng và có thể chứa các sulfit kim loại. Trong điều kiện môi trường kiềm nhẹ, các chất

này không tan và chúng có thể bị tái hoà tan nếu gặp điều kiện môi trường trung tính

hoặc axít nhẹ. Những cặn thải này được cố định hoá thì các kim loại nặng này không

thể tái thất thoát vào môi trường.

1.4.4. Giai đoạn 4: Chuyên chở CTNH đi xử lý tiếp

Cặn thải rắn sau xử lý ở giai đoạn 3 có thể được được chuyên chở tới nơi khác để

xử lý tiếp theo nhằm các mục đích khác nhau trên cơ sở của các điều kiện kinh tế và

kỹ thuật hiện có ở từng nơi, từng lúc.

1.4.5. Giai đoạn 5: Thải bỏ chất thải

Phần chất thải không còn được tái sử dụng cho bất kỳ mục đích nữa sẽ được

mang thải bỏ bằng cách chôn lấp hoặc thiêu đất.

19 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

1.5. Tổng quan các phƣơng pháp xử lý CTNH [12]

1.5.1. Các phương pháp hoá học và vật lý

Phương pháp xử lý hóa – lý là sử dụng các quá trình biến đổi vật lý, hóa học để

làm thay đổi tính chất của chất thải nhằm mục đích chính là giảm thiểu khả năng

nguy hại của chất thải đối với môi trường. Phương pháp này rất phổ biến để thu hồi,

tái chế chất thải đặc biệt là một số loại CTNH như dầu mỡ, kim loại nặng, dung

môi. Trong phương pháp xử lý hóa – lý có nhiều quá trình công nghệ khác nhau.

Tuy nhiên, người ta kết hợp một số biện pháp với nhau để xử lý chất thải. Một số

biện pháp hóa – lý thông dụng: trích ly, chưng cất, kết tủa, oxy hóa khử.

Phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải có chuyên môn cao, có các thiết

bị phân tích xét nghiệm mẫu chuyên dụng, sử dụng nhiều hóa chất để xét nghiệm do

đó chi phí xử lý rất cao. Một số đặc điểm cần chú ý CTNH sau khi xử lú bằng

phương pháp hóa lý chuyển thành thông thường và phải thực hiện tiếp công đoạn

xử lý tiếp theo đối với chất thải thông thường.

Xử lý CTNH bằng phương pháp vật lý nhằm tách chất nguy hại ra khỏi chất thải

bằng các phương pháp tách pha.

Xử lý CTNH bằng phương pháp hoá học nhằm thay đổi tính chất hoá học của chất

thải để chuyển nó về dạng không nguy hại.

- Lọc: lọc là phương pháp tách hạt rắn từ dòng lưu chất khi qua môi trường xốp.

Các hạt rắn được giữ lại ở vật liệu lọc. Quá trình lọc có thể thực hiện nhờ chệnh

lệch áp suất gây bởi trọng lực, lực li tâm, áp suất chân không, áp suất dư.

- Kết tủa: là quá trình chuyển chất hoà tan thành dạng không tan bằng các phản

ứng hoá học tạo tủa hay thay đổi thành phần hoá chất trong dung dịch, thay đổi điều

kiện vật lý của môi trường để giảm độ hoà tan của hoá chất, phần không tan sẽ kết

tinh.

Phương pháp kết tủa thường dùng kết hợp với các phương pháp tách chất rắn

như lắng cặn, li tâm và lọc.

- Oxy hoá khử: phản ứng oxy hoá khử là phản ứng trong đó trạng thái oxy hoá

của một chất phản ứng tăng lên trong khi trạng thái oxy hoá cuả một chất khác giảm

20 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

xuống.

- Bay hơi: bay hơi là làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng phương pháp

cấp nhiệt để hoá hơi chất lỏng. Phương pháp này thường dùng trong giai đoạn xử lý sơ

bộ để giảm số lượng chất thải cần xử lý cuối cùng.

- Đóng rắn và ổn định chất thải: đóng rắn là làm cố định hoá học, triệt tiêu

tính lưu động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp võ bền vững tạo thành

một khối nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao. Phương pháp này nhằm giảm tính lưu

động của chất nguy hại trong môi trường.

Phương pháp này nhằm giảm tính lưu động của CTNH trong môi trường; làm

chất thải dễ vận chuyển do giảm khối lượng chất chất trong chất thải và đóng rắn

chất thải; giảm bề mặt tiếp xúc chất thải với môi trường tránh thất thoát chất thải do

lan truyên, rò rỉ, hạn chế hòa tan hay khử độc các thành phần nguy hại.

Đóng rắn là quá trình bổ sung vật liệu vào chất thải để tạo thành khối rắn. trong

đó có thể có các liên kết hóa học giữ chất độc hại và phụ gia.

Ổn định là quá trình chuyển chất thải thành dạng ổn định hóa học hơn. Thuật

ngữ này cũng bao gồm cả đóng rắn nhưng cũng bao gồm cả sử dụng các phản ứng

hóa học để biến đổi các thành phần chất độc hại thành chất mới không độc.

Cố định hóa học là biến đổi chất độc hại thành dạng mới không độc. Bao gói là

quá trình bao phủ hoàn toàn hay sử dụng hàng rào bao quanh khối chất thải bằng

một chất khác.

Chất kết dính vô cơ thường dùng là ximăng, vôi, pozzolan, thạch cao, silicat.

Chất kết dính hữu cơ thường dùng là epoxy, polyester, nhựa asphalt, polyolefin, ure

formaldehyt;

1.5.2. Các phương pháp sinh học

CTNH cũng có thể xử lý bằng phương pháp sinh học ở điều kiện hiếu khí và yếm

khí như chất thải thông thường. Tuy nhiên, bổ sung chủng loại vi sinh phải thích hợp

và điều kiện tiến hành được kiểm soát chặt chẽ hơn.

- Quá trình hiếu khí: quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình hoạt động

của vi sinh vật chuyển chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ (quá trình khoáng hoá)

21 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

trong điều kiện có oxy. Sản phẩm của quá trình là CO2, H2O.

- Quá trình yếm khí: quá trình xử lý sinh học yếm khí là quá trình khoáng hoá,

nhờ vi sinh vật ở điều kiện không có oxy. Công nghệ xử lý sinh học yếm khí tạo

thành sản phẩm khí sinh học CH4 chiếm phần lớn, CO2 và H2, N2, H2S, NH3.

1.5.3. Phương pháp nhiệt (thiêu đốt chất thải)

Phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp khác và áp dụng cho

các chất thải có khả năng cháy được, cả CTNH rắn, lỏng, khí…

Tuỳ theo các thành phần của chất thải mà khí thải sinh ra có thành phần khác và

nhờ vào sự oxy hoá và phân huỷ nhiệt độ, các chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá

vỡ cấu trúc, các sản phẩm cháy thông thường được tạo ra là bụi, CO2, CO, SOx, NOx.

Tuy nhiên việc thiêu đốt CTNH thường tạo ra tỉ lệ % không nhỏ các khí: HCl, HS, Cl2

và một số khí độc hại khác như dioxin và furan. Như vậy xử lý bằng phương pháp đốt

có các ưu điểm: phân huỷ hầu như hoàn toàn chất hữu cơ, nhiệt độ đốt lớn hơn >15000C thì tỷ lệ phân huỷ chất hữu cơ đạt đến 99,9999%, thời gian xử lý nhanh,

diện tích công trình nhỏ, gọn.

Bên cạnh đó phương pháp này có một số nhược điểm: đó là tạo ra khí dioxin và

furan nhất là điều kiện đốt không được giám sát chặt chẽ.

Để hạn chế dioxin và furan trong quá trình đốt CTNH, chất thải rắn thì chúng ta khống chế nhiệt độ cho lò đốt ở hai cấp nhiệt đố nguồn sơ cấp: 700 - 10000C, nhiệt độ nguồn thứ cấp > 12000C. Sau đó khí thải lò đốt sẽ được giảm nhiệt nhiệt độ

ngay lập tức trước khí cho qua hệ thốngxử lý khí thải. Thông thường nhiệt độ giảm từ 120 - 2000C

Thông thường để nâng cao nhiệt độ thứ cấp tức nâng cao hiệu suất đốt và hiệu suất

xử lý thành phần nguy hại thì cần chú ý đến các yếu tố sau:

o Độ kín của bồn

o Thể tích của bồn

o Chế độ của quá trình cháy (tỷ lệ oxy vào) có thể đốt điện o Việc xáo trộn rác

o Hiệu ứng xoáy của bồn đất.

22 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

* Ưu điểm:

+ Khả năng xử lý, tiêu hủy CTNH đa thành phần, đa hợp chất, có thể xử lý

CTNH ở dạng rắn (bùn) và cả dạng lỏng (dung môi).

+ Phương pháp sử dụng nhiệt thông qua 2 cấp độ sơ cấp và thứ cấp vì vậy không

cần phải kiểm tra các thành phần của CTNH (trừ CTNH chứa thủy ngân ).

+ Giảm thể tích của đến 90%.

+ Sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt là các chất không nguy hại hoặc giảm

thiểu độc hại như tro, hơi nước, CO2,…

* Nhược điểm:

+ Không xử lý, tiêu hủy được CTNH có chứa thủy ngân và đèn huỳnh quang.

+ Khả năng đáp ứng được các tiêu chuẩn môi trường về khí thải sau xử lý còn

tùy thuộc vào khâu thiết kế sản xuất.

+ Xử lý chưa triệt để hết CTNH vì phần tro sau khi đốt tiếp tục phải xử lý.

1.5.4. Phương pháp chôn lấp an tòan CTNH

Chôn lấp là công đoạn cuối cùng không thể thiếu trong hệ thống Quản lý CTNH.

Chôn lấp là biện pháp nhằm cô lập chất thải nhằm làm giảm độc tính, giảm thiểu khả

năng phát tán chất thải vào Môi trường.

Các CTNH được phép chôn lấp vào Bãi chôn lấp cần đáp ứng các tiêu chuẩn

sau:

§ Chỉ có chất thải vô cơ (ít hữu cơ)

§ Tiềm năng nước rỉ thấp

§ Không có chất lỏng

§ Không có chất nổ

§ Không có chất phóng xạ

§ Không có lốp xe

§ Không có chất thải lây nhiễm

Thông thường các CTNH được chôn lấp bao gồm:

§ Chất thải kim loại có chứa chì

23 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

§ Chất thải có chứa thành phần thuỷ ngân

§ Bùn xi mạ và bùn kim loại

§ Chất thải amiăng

§ Chất thải rắn có Xyanua

§ Bao bì nhiễm bẩn và thùng chứa bằng kim loại

§ Cặn từ quá trình thiêu đốt chất thải

Trong quá trình chôn lấp cần kiểm soát được các khả năng xảy ra phản ứng do

sự tương thích của chất thải khi hai chất thải rò rỉ tiếp xúc với nhau, các chất khí sinh

ra và nước rò rỉ từ bãi chôn lấp ra môi trường xung quanh.

Khi vận hành bãi chôn lấp CTNH phải thực hiện các biện pháp quan trắc Môi

tường, công việc này cũng phải thực hiện sau khi đã đóng bãi. Sau khi đóng bãi, việc

bảo trì bãi cũng rất quan trọng. Do đó công tác quan trắc bãi chôn lấp trong thời gian

hạot động và sau khi đóng cửa bãi chôn lấp cần phải thực hiện nghiêm túc.

Muốn việc vận hành và quan trắc Bãi chôn lấp có hiệu quả cần phải tuân thủ một số

nguyên tắc khi lựa chọn, thiết kế và vận hành bãi chôn lấp CTNH.

* Ưu điểm:

+ Giá thành đầu tư và chi phí vận chuyển thấp hơn các phương pháp khác.

+ Xử lý được nhiều loại rác khác nhau.

* Nhược điểm:

+ Tốn nhiều diện tích đất.

+ Sinh ra khí các bon níc và khí mê tan. Cả hai loại khí này đều gây ra hiện

tượng nóng lên của trái đất.

+ Nếu bãi chôn lấp không được thiết kế và vận hành tốt, nó sẽ làm ô nhiễm nước

ngầm, nước mặt.

+ Gây mùi khó chịu cho khu vực xung quanh

24 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

CHƢƠNG 2

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ

CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƢỜNG VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Tỉnh Đồng Nai với diện tích tự nhiên 5.903.940 km2, dân số hơn 2 triệu người,

lực lượng lao động dồi dào (chiếm 60% dân số) cộng với ưu thế về vị trí địa lý, tài

nguyên thiên nhiên phong phú đã đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế với ngành chủ

lực là công nghiệp.

Bước vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa (CNH, HĐH) từ nay

đến năm 2020, điểm xuất phát đã có nhiều thay đổi và bối cảnh phát triển mới của

tỉnh đã có những nhân tố tác động mới quan trọng. Thủ tướng Chính phủ ra Quyết

Định số 146/2004/QĐ-TTg về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội

vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020; đặc biệt

Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 53/2005/NQ/TW về Phát triển kinh tế - xã

hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, mở ra hướng phát triển

mới cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong đó có tỉnh Đồng Nai. Mặt khác,

quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của nước ta ngày càng sâu rộng (nước

ta đã gia nhập tổ chức WTO), tạo nên có những cơ hội và thách thức mới đối với

quá trình phát triển bền vững của tỉnh.

Cùng với tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị làm thay đổi bộ mặt đô thị tỉnh

Đồng Nai, việc phát triển đô thị chưa được quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ

nên đã ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Nhiều vấn đề môi trường đô thị đang

xảy ra nhưng vẫn chưa thể khắc phục được trong một thời gian ngắn do chưa có sự

chuẩn bị về cơ sở hạ tầng tốt.

Vấn đề thu gom và xử lý Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), CTRCN và CTNH

đang là vấn đề cấp bách của tỉnh Đồng Nai. Các bãi rác hiện có chưa đảm bảo các

tiêu chuẩn vệ sinh, tỷ lệ thu gom còn chưa cao. Trong khi đó, với tốc độ gia tăng

25 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

dân số, tốc độ phát triển công nghiệp ngày càng cao, khối lượng chất thải rắn đô thị,

chất thải rắn công nghiệp (trong đó có cả CTNH) ngày càng lớn.

Hình 2.1 : Bản đồ địa phận tỉnh Đồng Nai (nguồn: [12])

26 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

2.1. Điều kiện tự nhiên [12]

2.1.1. Vị trí địa lý:

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có diện tích 5.903.940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và

chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh có 11 đơn vị hành

chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa

của tỉnh; thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom;

Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.

Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai

tiếp giáp với các vùng sau: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Phía Đông Bắc giáp

tỉnh Lâm Đồng, Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh, Phía Tây Bắc giáp tỉnh

Bình Dương và Bình Phước, Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đồng Nai là tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến giao thông

huyết mạch chạy qua như: quốc lô ̣ 1A, quốc lô ̣ 20, quốc lô ̣ 51; tuyến đườ ng sắt Bắc

- Nam; gần cảng Sài Gòn , sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i nướ c đồng thời có cho hoa ̣t đô ̣ng kinh tế trong vù ng cũng như giao thương vớ i cả

vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.

2.1.2. Khí hậu:

Đồng Nai nằm trong khu vực nhiê ̣t đớ i gió mù a cận xích đạo

, vớ i khí hâ ̣u ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai , đất đai màu mỡ (phần lớ n là đất đỏ B azan), có

hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).

- Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt

đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.

- Nhiệt độ bình quân sơ bộ năm 2009 là: 25,90C

- Số giờ nắng trung bình trong sơ bộ năm 2009 là: 2.454 giờ

- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn

khoảng 2.301,6mm phân bố theo vùng và theo vụ . Vì thế Đồng Nai đã sớm hình

thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, những vù ng cây

27 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

ăn quả nổi tiếng ,... cùng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp , tạo điều kiện thuận

lơ ̣i cho ngành du li ̣ch phát triển.

- Độ ẩm trung bình sơ bộ năm 2009 là 82%

2.1.3. Địa hình:

Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những dải núi

rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam. Có thể phân biệt các dạng địa

hình chính như sau:

2.1.3.1. Địa hình đồng bằng:

Gồm 2 dạng:

- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m

dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét

đến vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các Aluvi hiện đại.

- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước

biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn

bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.

2.1.3.2. Dạng địa đồi lượn sóng:

Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi Bazan, bề mặt địa hình rất phẳng,

thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng

địa hình khác bao trùm hầu hết các khối Bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình

này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.

2.1.3.3. Dạng địa hình núi thấp:

Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao

thay đổi từ 200 - 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh thuộc

ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định

Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành

cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.

28 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc < 8o,92% đất có độ dốc <15o, các đất có độ dốc >15o chiếm khoảng

8%.

2.1.4. Đất đai:

Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Tuy nhiên theo nguồn gốc và

chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:

2.1.4.1. Các loại đất hình thành trên đá Bazan:

Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự

nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía Bắc và Đông Bắc của tỉnh. Các loại đất này

thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài ngày như: cao su, cà phê, tiêu…

2.1.4.2. Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét:

Đất xám, nâu xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân

bố ở phía Nam, Đông Nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long

Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho

các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ … một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài

ngày như cây điều …

2.1.4.3. Các loại đất hình thành trên phù sa mới:

Đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà.

Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu,

rau quả …

- Tổng diện tích toàn tỉnh có: 590.723 ha. Bao gồm: đất nông nghiệp: 277.641

ha; đất lâm nghiệp: 181.578 ha; đất chuyên dùng: 49.717 ha; đất ở: 16.763 ha; đất

chưa sử dụng: 897 ha; Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 52.715 ha.

Tình hình sử dụng đất của tỉnh những năm qua có biến động ít nhiều, nhưng đến

nay, Đồng Nai vẫn là tỉnh có quy mô đất nông nghiệp lớn nhất Đông Nam Bộ.

29 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

2.1.5. Tài nguyên:

- Đồng Nai có nhiều nguồn tài nguyên đa da ̣ng và phong phú gồm tài nguyên khoáng sản có : vàng, thiếc, kẽm, mỏ đá granite , mỏ đá xây dựng , đất sét , kaolin,

puzơlan, cát, sỏi, cao lanh, than bù n, cát sông; tài nguyên rừ ng và nguồn nướ c ... có

điều kiện cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình.

- Đồng Nai còn phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi. Trong đó, hồ Trị An diện tích 323km2, dung tích khoảng gần 2,8 tỷ m3, trữ lượng nước ngầm khoảng 3 triệu m3/ ngày đủ cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt và trên 60

sông, kênh rạch, rất thuận lợi cho việc phát triển một số thủy sản như: cá nuôi bè,

tôm nuôi…

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội [12]

2.2.1. Điều kiện kinh tế

Đồng nai là một trong các Tỉnh dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt Nam, là

tỉnh phát triển KCN đầu tiên tại vùng Nam bộ Việt Nam, và đang thu hút mạnh mẽ

nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

2.2.1.1. Công nghiệp:

Đồng nai là một trong các Tỉnh dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt nam, là

tỉnh phát triển KCN đầu tiên tại vùng Nam bộ Việt nam, và đang thu hút mạnh mẽ

nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước

Riêng trong lĩnh vực qui hoạch phát triển KCN, do có nhiều thuận lợi để phát

triển công nghiệp, đến năm 2010, chưa kể các cụm tiểu thủ công nghiệp qui mô

nhỏ, Đồng Nai đã qui hoạch và phát triển hơn 11.000 ha đất KCN tập trung, trong

đó Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt 16 KCN với diện tích 4.805 ha, trở thành địa

phương dẫn đầu cả nước trong việc xây dựng phát triển KCN. Các KCN này, cơ sở

hạ tầng đã và đang được xây dựng đồng bộ, đã bố trí trên 57% diện tích đất và đang

sẵn sàng đón nhận các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

30 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

2.2.1.2. Nông - Lâm - Ngư nghiệp:

Quỹ đất phát triển nông nghiệp khoảng 381.000 ha. Đất canh tác nông nghiệp

phần lớn là đất đỏ bazal thích hợp để phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn

quả. Các cây trồng chủ yếu như cao su (41.000ha ), cà phê (15.000 ha), điều

(43.000 ha), đậu nành (7.000 ha), bắp (65.500ha), khoai mỳ (18.000ha), cây ăn quả

(46.000 ha) ... Bưởi Tân triều của Đồng nai là đặc sản nổi tiếng vùng Nam bộ.

Đồng nai đang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất thức ăn gia

súc, và có nhiều trang trại chăn nuôi qui mô công nghiệp, tổng đàn trâu bò 72.000

con, heo 970.000 con, gia cầm 10 triệu con, đàn ong 58.000 đàn. Đây là nguồn

nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến.

2.2.1.3. Thương mại:

Đồng Nai xuất khẩu chủ yếu các loại sản phẩm nông nghiệp như mủ cao su sơ

chế, cà phê, lạc nhân, hạt điều nhân, bắp, nông sản thực phẩm chế biến..., một số

sản phẩm công nghiệp như ván ép, giày da, may mặc, sản phẩm cơ khí, điện

tử...Nhập khẩu chủ yếu là các loại vật tư nguyên liệu như phân bón, xi măng, sắt

thép xây dựng, phụ tùng thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất. Năm 2004, kim ngạch

xuất nhập khẩu của Đồng nai đạt khoảng 5,6 tỷ USD.

2.2.1.4. Dịch vụ:

Đồng nai đang phát triển nhanh các dự án nhà ở, khách sạn bệnh viện, trường

học... đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, học tập của cộng đồng dân cư và các nhà đầu tư.

Đồng nai hiện đã có 2 sân golf 36 lỗ, đã có siêu thị Big C, nhà hàng gà rán

Kentucky, nhà hàng món ăn Hàn quốc...

Dịch vụ tài chính ngân hàng cũng đã đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu

tư, các loại thẻ tín dụng dễ dàng sử dụng tại Đồng nai và Việt nam.

2.2.1.5. Du lịch:

Đồng Nai là vùng đất có nền văn minh cổ xưa với nhiều di tích văn hóa lịch sử

giá trị gồm các loại hình vui chơi giải trí , nghỉ dưỡng dã ngoại cuối tuần, du lịch

31 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

sinh thái, du lịch vườn, du lịch lễ hội văn hóa... Một số điểm du lịch đang đầu tư

khai thác tại Đồng nai như :

- Sông Đồng nai, với độ dài trên 500km, chảy qua Đồng nai vừa là nguồn cung

cấp nước ngọt chủ yếu của các địa phương trong khu vực, vừa là tuyến giao thông

thủy quan trọng, vừa hình thành những tuyến điểm du lịch sông nước như Cù lao

phố, làng cổ Bến Gỗ, các làng nghề truyền thống, các khu chợ trên bến dưới

thuyền...

-Văn miếu Trấn Biên : Nằm trong quần thể trung tâm văn hoá du lịch Bửu Long,

là nơi thờ phụng các danh nhân văn hóa Việt nam và vùng Nam bộ.

- Thác mai -Hồ nước nóng : nằm trong khu vực cảnh quan thiên nhiên hoang dã,

hồ nước nhiệt độ đến 60 độ C, chứa nhiều khoáng chất có tác dụng tốt cho sức khỏe

con người.

- Vườn quốc gia Cát Tiên : Với diện tích 74.329ha, là vườn quốc gia lớn nhất

Việt nam, được UNESCO công nhận là khu sinh quyển của thế giới.

2.2.1.6. Hợp tác đầu tư nước ngoài:

Đến tháng 12/2004, Tại Đồng Nai, đầu tư trực tiếp của nước ngoài có trên 600

giấy phép của các doanh nghiệp thuộc 26 quốc gia và vùng lãnh thổ với vốn đăng

ký trên 7,16 tỷ USD, là tỉnh thu hút đầu tư nước ngoài xếp thứ 3 Việt Nam sau

Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội .

Riêng các doanh nghiệp Hàn quốc, đã có trên 110 doanh nghiệp đầu tư vào Tỉnh

Đồng nai với vốn đăng ký trên 1,13 tỷ USD, là một trong ba nước và vùng lãnh thổ

đầu tư lớn nhất tại Tỉnh Đồng nai, trong đó có các dự án khá lớn như : Công ty

Hwaseung (64 triệu USD), Công ty Choongnam (58 triệu USD), Công ty Hyosung

(52,5 triệu USD), Công ty Daeshin (50 triệu USD), Công ty Taekwang (41 triệu

USD), Công ty Asia Stainless (30 triệu USD), Công ty LG chemical (21,5 triệu

USD), Công ty Daewoo Pharma (14,6 triệu USD)...

Các nhà đầu tư Hàn quốc triển khai thực hiện dự án nghiêm túc, đạt được những

kết quả tốt, được Chính phủ Việt nam và tỉnh Đồng nai đánh giá cao . Đồng nai

cũng là Tỉnh đã kết nghĩa với tỉnh Gyeong Nam và Thành phố KimHae Hàn quốc.

32 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Thực hiện chính sách mở cữa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Đồng nai tiếp tục

cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường cải cách thủ tục hành chính một cách toàn

diện, theo phương châm “Chính quyền đồng hành cùng Doanh nghiệp”, khai thác

triệt để những tiềm năng và lợi thế so sánh vốn có, kết hợp vận dụng những chính

sách và thiện chí khuyến khích đầu tư của Tỉnh, hy vọng các nhà đầu tư sẽ quan tâm

đầu tư vào Đồng Nai nhiều hơn nữa.

2.2.2. Điều kiện xã hội

2.2.2.1. Dân số:

Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2010 là 2.559.673 người. Trong đó:

+ Phân theo khu vực thành thị - nông thôn là: Thành thị là: 855.703 người; Nông

thôn là 1.703.970 người.

+ Phân theo giới tính: Nam: 1.270.120 người, chiếm 49,62%; Nữ:1.289.554

người, chiếm 50,38%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,12%

2.2.2.2. Giáo dục:

- Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%. Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc

gia đến năm 2010 là mầm non 12%, tiểu học 12%, THCS 15%, THPT 20%. Đến

năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 2 trường đại học, 9 trường cao đẳng, 6 trường trung

cấp chuyên nghiệp, 80 cơ sở dạy nghề với năng lực đào tạo trên 58.000 học viên.

2.2.2.3. Y tế - Gia đình – Trẻ em:

- Năm 2010, dự kiến toàn tỉnh có 257 cơ sở y tế. 100% xã, phường có trạm y tế,

100% trạm y tế có nữ hộ sinh, 100% ấp, khu phố có nhân viên y tế được đào tạo và

hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước. Toàn tỉnh có 19 bệnh viện đa khoa, chuyên

khoa và 13 phòng khám đa khoa khu vực với 5.675 giường bệnh, đạt 19 giường

bệnh/vạn dân. Toàn tỉnh có 5.703 cán bộ y tế, đạt 22,5 cán bộ y tế/vạn dân. Trong

đó số bác sỹ là 1.267 người, đạt 5 bác sỹ/vạn dân.

- Cuối năm 2010, toàn tỉnh có 86% ấp, khu phố và 94% hộ gia đình đạt danh

hiệu ấp, khu phố, gia đình văn hóa; 98% cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa.

33 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn năm 2006 đến cuối năm 2009 còn dưới 1%.

Nuế tính theo chuẩn 2009 của tỉnh đến cuối năm 2010 còn 4,27%.

- Tỷ lệ hộ dùng điện năm 2010 đạt 99%.

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch năm 2010 khu vực thành thị đạt 98%, khu vực

nông thôn 90%.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi cuối năm 2010 giảm còn 14,5%.

2.2.2.4. Lao động:

- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị năm 2010 giảm xuống còn 2,6%. Cơ cấu lao động

năm 2010 là: khu vực công nghiệp - xây dựng 39,1%, khu vực dịch vụ 30,9%, khu

vực nông nghiệp 30%.

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2010 đạt 53%, tỷ lệ lao động

qua đào tạo nghề đạt 40%.

2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trƣờng 5 năm

2011-2015 [12]

2.3.1. Định hướng phát triển kinh tế

2.3.1.1. Phát triển công nghiệp, xây dựng:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP ngành công nghiệp- xây dựng bình quân

14-15%/năm. Để đạt được mục tiêu này, giá trị sản xuất (giá cố định 1994) tăng

trưởng đạt 16-18%/năm; trong đó giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 16-

18%/năm, ngành xây dựng đạt 18-20%/năm.

2.3.1.2. Phát triển nông nghiệp:

- Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp 5 năm 2011-2015

tăng bình quân 3,5- 4%/năm. Để đạt được mục tiêu đó, giá trị sản xuất của ngành

nông, lâm, ngư nghiệp sẽ phải tăng từ 4,5-5%/năm.

- Tăng cường quản lý bảo vệ rừng, thực hiện tốt khoanh nuôi và trồng rừng.

Trong đó tổ chức quản lý và xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên- văn hóa Đồng Nai

và toàn bộ hệ thống phục vụ khu ủy Miền Đông. Đến năm 2015 nâng độ che phủ

34 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

xây xanh đạt 56%, trong đó giữ vững 29,76% diện tích rừng và trên 26% diện tích

cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.

- Xây dựng và phát triển nông thôn mới, đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 20% xã

đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí của tỉnh.

- Đẩy mạnh cơ giới hoá, hiện đại hoá trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ

trọng nông sản qua sơ chế và chế biến. Ứng dụng công nghệ sinh học, quy trình sản

xuất nông nghiệp hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

2.3.1.3. Phát triển các ngành dịch vụ:

- Phát triển các ngành dịch vụ, chú trọng phát triển các ngành dịch vụ chất lượng

cao, nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP lên 38-39% vào năm 2010.

2.3.1.4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa:

- Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu hiện có và tìm kiếm thị trường xuất

khẩu mới, nhất là thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật…

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bình quân 15-17%/năm.

2.3.1.5. Phát triển doanh nghiệp:

- Phát triển các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp, trong đó kinh

tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển nhanh

theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

phát triển theo quy hoạch.

- Phấn đấu 5 năm 2011-2015 số doanh nghiệp thành lập mới khoảng 5.000

doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký khoảng 50.000 tỷ đồng.

- Phấn đấu 5 năm 2011-2015 thu hút đầu tư nước ngoài- FDI khoảng 7-8 tỷ

USD.

2.3.2. Định hướng phát triển xã hội

2.3.2.1. Giáo dục-đào tạo:

Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và giáo dục toàn diện.

Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao.

35 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Giữ vững kết quả xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục 9 năm

đúng độ tuổi theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2010-2020.

- Huy động trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đến lớp đạt 35% vào năm 2015; trẻ

em trong độ tuổi mẫu giáo đến lớp đạt 90% vào năm 2015; các em trong độ tuổi đi

học phổ thông đến trường (trường phổ thông và trường hướng nghiệp dạy nghề và

các loại hình trường lớp khác) đạt 100% vào 2015.

- Đẩy mạnh phát triển giáo dục chuyên nghiệp, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo

toàn tỉnh đạt trên 65% vào năm 2015, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt

45% và tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và đại học đạt trên 20%.

2.3.2.2. Khoa học và công nghệ:

Phát triển mạnh mẽ tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, đáp ứng yêu cầu

CNH, HĐH .

2.3.2.3. Lao động, việc làm:

- Đến năm 2015 dự kiến dân số là 2,7-2,8 triệu người; số người trong độ tuổi lao

động là trên 1,8 triệu người; số lao động đang làm việc khoảng 1,5 triệu người; số

lao động được giải quyết việc làm mỗi năm từ 70.000 đến 75.000 lao động.

- Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị còn dưới 2,6% năm 2015; nâng tỷ

lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 90% năm 2015; ngăn chặn tình trạng

mất việc làm trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

2.3.2.4. Dân số và kế hoạch hóa gia đình:

Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 xuống còn dưới 1,1%, quy mô

dân số năm 2015 khoảng 2,7 triệu người, trong đó dân số thành thị chiếm trên 50%

dân số toàn tỉnh.

2.3.2.5. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Phát triển mạnh mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở, phát triển và nâng cao trình độ

cán bộ y tế. Huy động xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực y tế. Phấn đấu đến năm 2015

đạt 8 bác sỹ/1 vạn dân, 28 giường bệnh/1 vạn dân; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ

36 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

em dưới 5 tuổi xuống dưới 12,5%, trên 98% trẻ em trong độ tuổi được tiêm đủ 6

loại vắc xin. Nâng tuổi thọ trung bình của dân số năm 2015 lên 77 tuổi.

2.3.2.6. Phát triển văn hóa:

Kế thừa và phát huy nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Thực hiện tốt

phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới sâu rộng trong nhân dân. Phấn đấu đến

năm 2015: trên 90% ấp, khu phố, xã, phường; 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn

hóa; 98% cơ quan đơn vị, doanh nghiệp có đời sống văn hóa.

2.3.3. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững:

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên. Tăng

cường công tác BVMT, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và xử lý có hiệu

quả các trường hợp ô nhiễm môi trường. Thực hiện phát triển bền vững, kết hợp vấn

đề BVMT trong phát triển kinh tế- xã hội.

- Nâng độ che phủ cây xanh trên diện tích toàn tỉnh đến năm 2015 đạt 56%;

trong đó, giữ vững tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.

- Đến năm 2015, 100% KCN đã đi vào hoa ̣t đô ̣ng có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ; thu gom và xử lý 100% chất thải y tế , rác thải

sinh hoa ̣t đô thi ̣, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại ; thu gom 100% và xử lý

trên 80% chất thải nguy ha ̣i.

2.4. Hiện trạng kiểm tra, thống kê về chất thải rắn, CTNH tại Đồng Nai năm

2010 [5]

2.4.1. Hiện trạng kiểm tra, thống kê về CTR thông thường

Qua tổng hợp, báo cáo về tình hình phát sinh và thu gom chất thải trên địa bàn

các huyện cho thấy:

+ Khối lượng CTR thông thường (gồm CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp

không nguy hại) phát sinh trên địa bàn tỉnh là 2.219 tấn/ngày; trong đó chất thải

công nghiệp không nguy hại 880 tấn/ngày, chất thải sinh hoạt 1.339 tấn/ngày.

Chất thải sinh hoạt: Hiện có 42 đơn vị tổ chức, các nhân viên thu gom, vận

chuyển (trong đó có 23 hợp tác xã và còn lại là các tổ dịch vụ thu gom rác).

37 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Chất thải công nghiệp không nguy hại (bao gồm vả phế liệu): Có 394 Công ty,

DNTN, cơ sở mua bán phế liệu (trong đó chỉ có 64 đơn vị có giấy phép kinh doanh

và 17 đơn vị có thực hiện thủ tục cam kết BVMT) tham gia hoạt động phân loại, thu

gom, mua bán phế liệu.

+ Các đơn vị trên đã phân loại, thu gom, vận chuyển được 1.891/2.219 tấn/ngày

(chiếm 85,2 % khối lượng phát sinh), trong đó:

- Khối lượng được thu gom, xử lý hợp vệ sinh tại Khu xử lý Trảng Dài (Công ty

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) DV MTĐT Biên Hòa) khoảng

450-500 tấn/ngày chiếm 25%.

- 40% được thu gom, phân loại và tái chế tại các cơ sở mua bán phế liệu, 35%

được thu gom, tập kết tại 43 bãi rác tự phát (tổng diện tích khoảng 15,9 ha) nằm rải

rác tại các địa phương.

(1). Tại Tp. Biên Hòa

Công ty Dịch vụ Môi trường đô thị Biên Hòa là đơn vị thực hiện thu gom CTR

thông thường trên địa bàn 26/26 phường, xã, khối lượng thu gom khoảng 950

tấn/ngày đạt tỷ lệ thu gom 97%. Công ty đang triển khai dự án xây dựng bãi chôn

lấp hợp vệ sinh CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp không nguy hại tại bãi rác

Trảng Dài trên khu đất quy hoạch rộng 15ha, với 07 gói thầu cho 09 hố chôn lấp

RTSH và 05 hố chôn lấp CTKNH. Dự án đã hoàn thành giai đoạn 1 gồm các hạng

mục: 03 hố rác sinh hoạt, 03 hố rác công nghiệp, hệ thống xử lý nước rỉ rác, trạm

cân, đường nội bộ, nhà điều hành, hàng rào. Hiện nay đang triển khai giai đoạn 2

gồm các hạng mục công trình: 06 hố rác sinh hoạt, 02 hố rác công nghiệp; trong đó

đã thi công hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng 01 hố rác công nghiệp và 01 hố rác sinh

hoạt

(2). Thị xã Long Khánh

Lượng CTR thông thường phát sinh trên địa bàn thị xã Long Khánh vào khoảng

82 tấn/ngày. Khối lượng thu gom trung bình khoảng 69 tấn/ngày. CTR sinh hoạt được thu gom và chôn lấp vào các bãi rác tạm tại xã Suối Tre (5.000m2) cách trung tâm thị xã khoảng 2km, xã Hàng Gòn (1.000m2), Xuân Lập (1.000m2). Các đơn vị

38 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

thu gom Chất thải trên địa bàn thị xã gồm có HTX MT Trúc Anh (tại 06 phường và

xã Bảo Vinh, Bảo Trâm), HTX Xuân Tân, HTX Xuân Thanh, HTX Xuân Lập. Nhìn

chung, trên địa bàn thị xã còn khá nhiều hộ dân cư chưa chấp hành tốt việc đăng ký

thu gom, nên gây ô nhiễm ở những nơi vứt rác bừa bãi. Việc thực hiện dự án xây

dựng bãi chôn lấp CTR cho thị xã còn được tiến hành quá chậm.

(3). Huyện Long Thành

CTR được thu gom tập trung về 02 bãi xử lý rác sinh hoạt tạm thời: 01điểm tại

ấp Tân Cang – xã Phước Tân với diện tích 2ha, 01 ở khu Liên Sơn – Thị trấn Long

Thành với diện tích 1,5ha. Hình thức xử lý hiện nay là đốt và chôn lấp. Hiện nay

trên địa bàn huyện có 03 đơn vị thu gom và xử lý chất thải rắn: Trung tâm Dịch vụ

quản lý đô thị huyện Long Thành thu gom rác tại Thị trấn Long Thành và các xã An

Phước, Long Đức; Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Sơn Trọn thu gom ở các xã Long

Hưng, An Hòa; HTX Dịch vụ Môi trường Phước Tân và đơn vị tư nhân Nếp Sống

Mới thu gom rác tại xã Phước Tân và một phần xã Tam Phước. Phương tiện thu

gom vận chuyển bao gồm 01 xe chuyên dùng 12 tấn, 03 xe 4,5 tấn và 08 xe cải tiến.

Ngoài ra, nhìn chung việc thu gom và xử lý RTSH tại huyện còn nhiều khó khăn do

chưa đầu tư xây dựng bãi rác tại xã Bàu Cạn với diện tích 30ha để xử lý CTR liên

huyện cho các huyện Long Thành, Nhơn Trạch và Cẩm Mỹ.

(4). Huyện Vĩnh Cửu

Do chưa thành lập đơn vị chuyên trách nên việc thu gom vận chuyển rác thải

giao cho các xã, thị trấn Vĩnh An tự tổ chức cho các khu vực như: Chợ, bến xe, khu

dân cư tập trung. Riêng đối với các xã vùng nông thôn nhân dân tự xử lý CRT bằng

cách đổ trong vườn, đốt hoặc ủ làm phân bón. Lượng rác thu gom hàng ngày tại thị trấn Vĩnh An được vận chuyển về bãi rác tạm thời có diện tích là 2.000m2 và xử lý

đốt vào mùa khô. Tại các xã Thạnh Phú và Tân Bình, CTR được tập kết về các bãi

trung chuyển, sau đó hợp đồng với Công ty Dịch vụ Môi trường đô thị Biên Hòa để

vận chuyển, xử lý tại bãi rác Trảng Dài.

39 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

(5). Huyện Cẩm Mỹ

Huyện đang xây dựng quy hoạch sử dụng đất gồm cả quy hoạch các bãi chôn lấp

CTRSH. CTRSH được nhân dân tự xử lý bằng cách chôn lấp hoặc đốt. Song, còn

tồn tại việc thải bỏ CRTSH vào các lô cao su và các khu đất trống, gây ô nhiễm môi

trường.

(6). Huyện Thống Nhất

Hiện nay trên địa bàn huyện Thống Nhất, các xã đều hình thành các tổ thu gom

hoặc các hợp tác xã đảm trách việc thu gom, vận chuyển rác thải về các điểm xử lý

CTRSH của địa phương. Theo số liệu thống kê của các xã và ngành chuyên môn

trên địa bàn huyện, lượng CTRSH thu gom được mỗi ngày là 16 tấn/ngày; chưa

tínhđến lượng rác thải do các hộ gia đình tự xử lý, không hợp đồng thu gom rác với

đội thu gom rác của xã hoặc hợp tác xã dịch vụ VSMT.

Công tác thu gom chất thải sinh hoạt được thực hiện thường xuyên với tần suất

01 ngày/01 lần. Đối với những vùng sâu vùng xa do mà độ dân số thấp nên được

thu gom 02 ngày/lần.

Các phương tiện thu gom vận chuyển rác hiện nay chủ yếu do các tổ thu gom rác

tại các xã tự trang bị và cũng đang từng bước có sự chuyển biến tích cực từ các loại

xe tự chế của người dân sang các loại xe thu gom chuyên dụng điển hình như:

Phương.tiện thu gom, ép rác chuyên dụng của đội Duy tu và HTX Thành Phát. Tuy

nhiên việc chuyển đổi phương tiện thu gom chưa đồng bộ nên việc xử lý CTR hiện

nay hầu hết chưa hợp vệ sinh và không đồng bộ.

Trên địa bàn bàn huyện Thống Nhất hiện tại chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh

nên hầu hết lượng CTRSH sau khi thu gom đều được đổ bỏ tại các bã rác hở của

huyện và được xử lý chủ yếu theo phương thức phân loại sơ bộ sau đó đốt và chôn

lấp. Hiện tỷ lệ trung bình lượng CTRSH được thu gom trên địa bàn đạt khoảng

65%. Vì Huyện Thống Nhất chủ yếu phát triển nghề nông nghiệp, diện tích đất

nông - lâm nghiệp là 24,720 ha chiếm 86,7% do đó phần lớn người dân tự xử lý rác

thải sinh hoạt tại vườn của gia đình bằng cách đốt và đào hố để chôn lấp.

40 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Hiện nay huyện đã quy hoạch bãi chôn lấp CTRSH trên địa bàn với diện tích

10ha và dự kiến sẽ mở rộng 130ha tại xã Quang Trung. Đây sẽ là bãi xử lý rác liên

huyện, không những xử lý rác thải sinh hoạt mà còn xử lý rác thải công nghiệp.

Ngoài ra tại các xã còn lại sẽ bố trí bãi rác trung chuyển có quy mô từ 0,1 - 0,5ha.

(7). Huyện Trảng Bom

Huyện Trảng Bom thực hiện chủ trương xã hội hóa trong hoạt động thu gom,

vận chuyển và xử lý các loại chất thải rắn. Hiện nay 90% các ấp-khu phố có tổ thu

gom rác thải trong nhân dân, 94,1% các xã – thị trấn có tổ thu gom rác trung

chuyển. Tỷ lệ thu gom CTR thông thường đạt 90%. Trên địa bàn huyện có 05 đơn

vị/cá nhân được cấp phép kinh doanh dịch vụ VSMT gồm: HTX Thành Lâm, HTX

Tân Hòa, HTX Hòa Phát, HTX Bắc Sơn và tổ thu gom rác Thành Lộc. Do bãi rác

Tây Hòa chưa đi vào hoạt động nên các đơn vị thu gom chủ yếu tập kết rác tại các

bãi rác tạm để đốt.

(8). Huyện Nhơn Trạch

UBND huyện đã xây dựng bãi xử lý rác sinh hoạt của huyện với quy mô 02ha

tại khu vực Đồng Mu Rùa thuộc địa bàn xã Phước An để xử lý rác thải sinh hoạt

cho huyện. Khối lượng rác thu gom khoảng 231 tấn/ngày đạt tỷ lệ thu gom 93%.

Các đơn vị thu gom CTR trên địa bàn huyện gồm có:

- Hợp tác xã Hiệp Hòa thu gom tại 04 xã: Phú Hội, Phước Thiền, Long Thọ và

Hiệp Phước;

- Hợp tác xã Nhơn Long và Nhơn Hòa thu gom tại 05 xã: Phú Hữu, Đại Phước,

Phú Đông, Vĩnh Thanh, Phú Thạnh;

- Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp Phước Khánh thu gom tại xã Phước Khánh

Về phương tiện thu gom và vận chuyển, toàn huyện có 01 xe ép rác loại 15 tấn,

01 xe ép rác loại 05 tấn, 05 xe cải tiến và 06 xe ba gác.

Hiện nay trên địa bàn huyện chưa có đơn vị đầu tư thực hiện xử lý rác thải sinh

hoạt, việc xử lý hiện tại chỉ là thu gom về đổ và đốt. Nhìn chung, tuy đã hình thành

các HTX và các đội thu gom CTRSH, song do huyện chưa có bãi chôn lấp hợp vệ

sinh, nên còn tồn tại tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống của

41 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

dân cư. Việc thu gom rác chưa đồng bộ, nên còn tồn tại việc gây mất vệ sinh và mỹ

quan môi trường nói chung.

(9). Huyện Định Quán

Tổng khối lượng CTR thông thường thu gom trên địa bàn huyện ước khoảng 77

tấn/ngày, tỷ lệ thu gom khoảng 77% lượng CTR phát sinh. Rác thải sau khi được

thu gom và vận chuyển đến các bãi rác của địa phương sẽ được xử lý bằng phương

pháp đốt.

Hiện nay công tác thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện đều do

các cơ sở tư nhân trực tiếp thực hiện. Lượng rác thải thu gom chủ yếu từ các chợ và

một số hộ gia đình ở trung tâm xã, thị trấn. Các đơn vị thu gom trên địa bàn huyện

gồm có:

- HTX thương mại dịch vụ Phú Lợi: HTX hiện có khoảng 22 công nhân thực

hiện thu gom hằng ngày. Về phương tiện, HTX có 2 xe tải lớn (loại 7 tấn và 10 tấn),

22 xe thô sơ (chủ yếu là xe ba gác), thực hiện thu gom cho các xã Phú Vinh, Phú

Lợi, Gia Canh, Thị trấn Định Quán và một phần xã Phú Tân. Khối lượng rác thu

gom khoảng gần 40 tấn/ngày của hơn 3000 hộ, đạt tỷ lệ khoảng 95%. CTRSH sau

khi được thu gom từ các hộ gia đình được tập trung tại 08 điểm tập kết, sau đó được

xe tải chở tới bãi rác tại khu 6, ấp hiệp lực, thị trấn Định Quán có diện tích khoảng

01ha. Tần suất thu gom: 2 lần/ngày;

- Bà Đặng Thị Hiền: Thực hiện thu gom cho xã La Ngà. Khối lượng thu gom

khoảng 1 tấn/ngày. Tần suất thu gom 01 ngày/lần từ các hộ gia đình về điểm tập

kết. CTRSH sau khi được thu gom về địa điểm tập kết được vận chuyển đến bãi rác

tạm xã La Ngà với tần suất 2 ngày/lần;

- Ông Nguyễn Văn Giàu: Thực hiện thu gom cho 02 xã Ngọc Định và Phú

Ngọc. Khối lượng rác thu gom khoảng 1,45 tấn/ngày với tần suất thu gom 2

ngày/lần. Rác sau khi thu gom được vận chuyển đến bãi rác tạm có diện tích 0,2ha

tại xã Phú Ngọc;

- Ông Trần Đình Thành: Thực hiện thu gom cho 02 xã Phú Túc và Túc Trưng.

Khối lượng thu gom khoảng 500kg/ngày cho khoảng 450 hộ. Phương tiện thu gom

42 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

là xe máy cày. Rác thải được thu gom và vận chuyển về bãi rác tự phát ở xã Phú

Túc;

- BQL chợ Phú Cường: Thu gom rác thải của chợ và những hộ có nhu cầu trong

xã. Lượng rác thải tập kết về bãi rác tự phát ở xã Phú Túc;

- BQL chợ Suối Nho: Lượng rác thu gom trung bình khoảng 1,5 tấn/ngày phát

sinh từ chợ Suối Nho và một số hộ dân dọc đường tỉnh ĐT 763. Tần suất thu gom

02 ngày/lần. Toàn bộ rác được tập kết về bãi rác tự phát tại xã Phú Túc;

- BQL chợ Phú Hòa: Lượng rác thu gom trung bình khoảng 1,5 tấn/ngày phát

sinh từ chợ Phú Hòa và một số hộ dân trong xã.

(10). Huyện Xuân Lộc

Tình hình thu gom CTR sinh hoạt trong các khu dân cư tập trung còn nhiều bất

cập và đạt tỷ lệ thấp. Ở Thị trấn Gia Ray chỉ thu gom được khoảng 70% tổng lượng

CTRSH phát sinh. Trên địa bàn các xã, tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 30-40%. Vẫn còn

xảy ra hiện tượng dân cư xả rác thải vào các khu đất trống trong rừng cao su, gây ô

nhiễm môi trường.

Theo kết quả điều tra thực tế, thì chỉ có khoảng 48% lượng CTRSH được thu

gom xử lý tại bãi rác của huyện, lượng rác còn lại được đốt tiêu hủy tự nhiên. Tại

các khu vục nôn thôn Nhân dân chủ yếu áp dụng biện pháp tự chôn lấp hoặc đốt

tiêu hủy sau vườn. Nhìn chung, công tác quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện

còn rất hạn chế. Nguyên nhân là do các xã chưa có bãi rác hợp vệ sinh, trong huyện

cũng chưa xây dựng được bãi chôn lấp nào cho toàn huyện.

Theo Quy hoạch các khu xử lý CRTSH đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020 của tỉnh Đồng Nai thì trên địa bàn huyện Xuân Lộc sẽ xây dựng bãi chôn lấp

CTRSH tại xã Xuân Tâm (rộng 10ha) để thu gom, xử lý CTR sinh hoạt cho toàn

huyện, các xã khác sẽ có bãi trung chuyển CTR sinh hoạt về xử lý tại bãi rác chung

của huyện

2.4.2. Hiện trạng kiểm tra, thống kê về CTNH

Tính đến tháng 10/2010, Sở TN-MT đã thực hiện cấp và điều chỉnh 972 Sổ đăng

ký quản lý chủ nguồn thải CTNH đối với 747 chủ nguồn thải CTNH trên địa bàn

43 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

tỉnh, với khối lượng CTNH đăng ký 38.318 tấn/năm. Bên cạnh đó, đã cấp trên 9.000

chứng từ quản lý CTNH cho các chủ nguồn thải.

Trên cơ sở kết quả kiểm tra, tổng hợp chứng từ CTNH và báo cáo QLCTNH của

chủ nguồn thải xác định chủng loại CTNH phát sinh theo nhóm dòng thải chính

theo quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường, gồm 18 nhóm (từ nhóm 02 đến nhóm 19) như sau:

- Chất thải từ ngành sản xuất hóa chất vô cơ (mã nhóm 02) khối lượng đăng ký

phát sinh 403 tấn/năm;

- Chất thải từ ngành sản xuất hóa chất hữu cơ (mã nhóm 03) khối lượng đăng ký

phát sinh 901 tấn/năm;

- Chất thải từ ngành nhiệt điện và các quá trình khác ( mã nhóm 04) khối lượng

đăng ký phát sinh 40 tấn/năm;

- Chất thải từ ngành luyện kim (mã nhóm 05) khối lượng đăng ký phát sinh

2.976 tấn/năm;

- Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thủy tinh (mã nhóm 06) khối

lượng đăng ký phát sinh 354 tấn/năm;

- Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu

khác (mã nhóm 07) khối lượng đăng ký phát sinh 2.950 tấn/năm;

- Chất thải từ ngành quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sảm

phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thủy tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in (mã

nhóm 08) khối lượng đăng ký phát sinh 4.033 tấn/năm;

- Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy (mã

nhóm 09) khối lượng đăng ký phát sinh 2.622 tấn/năm;

- Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm (mã nhóm 10) khối lượng

đăng ký phát sinh 3.691 tấn/năm;

- Chất thải xây dựng và phá dỡ kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm (mã

nhóm 11) khối lượng đăng ký phát sinh 1.340 tấn/năm;

- Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải, xử lý nước cấp sinh

hoạt và công nghiệp (mã nhóm 12) khối lượng đăng ký phát sinh 6.499 tấn/năm;

44 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Chất thải từ ngành y tế và thú y trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này (mã nhóm

13) khối lượng đăng ký phát sinh 224 tấn/năm;

- Chất thải ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (mã nhóm 14) khối

lượng đăng ký phát sinh 15 tấn/năm;

- Thiết bị, phương tiện GTVT đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt động phá

dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện GTVT (mã nhóm 15) khối lượng đăng ký phát

sinh 155 tấn/năm;

- Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác (mã nhóm 16)

khối lượng đăng ký phát sinh 171 tấn/năm;

- Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh

và chất đẩy propellant (mã nhóm 17) khối lượng đăng ký phát sinh 2.272 tấn/năm;

- Các loại chất bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ (mã nhóm

18) khối lượng đăng ký phát sinh 5.377 tấn/năm;

- Các loại chất thải khác (mã nhóm 19) khối lượng đăng ký phát sinh 4.255

tấn/năm;

Riêng nhóm chất thải tử ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí

và than ( mã nhóm 01) không phát sinh.

Qua kết quả kiểm tra và thống kê các sổ đăng ký quản lý chủ nguồn thải CTNH,

các báo cáo về quản lý CTNH và chứng từ CTNH của 300 chủ nguồn thải và các

đơn vị vận chuyển, xử lý cho thấy hiện có 23 đơn vị đang hoạt động thu gom, vận

chuyển và xử lý, tiêu hủy CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh với khối lượng CTNH

thu gom, xử lý 23.371 tấn/năm, đạt 61%, trong đó:

- 10 đơn vị trên địa bàn tỉnh (có 07 đơn vị do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp

phép và 03 đơn vị do UBND cấp Giấy phép) thực hiện thu gom, xử lý và tiêu hủy

được 10.369 tấn/năm.

13 đơn vị còn lại tại thành phố HCM, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Tiền

Giang…(do Bộ Tài nguyên Môi trường cấp phép) có khối lượng CTNH thu gom,

vận chuyển và xử lý, tiêu hủy 12.975 tấn/năm.

45 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

2.5. Tình hình, kế hoạch triển khai các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh [2]

2.5.1. Tình hình triển khai các khu xử lý chất thải theo quy hoạch

Căn cứ Quyết định số 7480/QĐ.UBND ngày 26/7/2006 của UBND tỉnh về việc

phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch các khu xử lý rác thải sinh hoạt trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tỉnh Đồng Nai có 07 khu xử lý rác thải sinh hoạt

và 03 khu xử lý tập trung liên huyện, liên đô thị, tiến độ triển khai đến nay như sau:

- 03 đơn vị đã được cấp chứng nhận đầu tư gồm:

(1). Khu xử lý Trảng Dài của Công ty Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai và

Nhà máy xử lý CTRSH Công ty cổ phần Môi trường Đồng Xanh, tổng lượng chất

thải tiếp nhận khoảng 500 tấn/ngày (trong đó, khoảng 200 tấn/ngày được xử lý tại

Nhà máy xử lý CTRSH Công ty cổ phần Môi trường Đồng Xanh)

(2). Công ty CP DV Sonadezi (Khu xử lý Quang Trung)

(3). Công ty TNHH Tài Tiến (Khu xử lý Tây Hòa) đều đã đưa dự án vào hoạt

động giai đoạn 1, với công suất tiếp nhận CTNH khoảng 16,1 tấn/ngày;

- 04 Khu xử lý đang trong giai đoạn lập hồ sơ đầu tư (gồm Phú Thanh, Xuân

Mỹ, Bàu Cạn, Vĩnh Tân). Trong đó, khu xử lý Phú Thanh, Vĩnh Tân, Bàu Cạn

(phần 90 ha giao Công ty TNHH TM DV Phúc Thiên Long) hiện đang thực hiện

các thủ tục về đo vẽ, bồi thường đất đai và lập hồ sơ xin chứng nhận đầu tư; Khu xử

lý Xuân Mỹ và Bàu Cạn (phần 10 ha giao Công ty TNHH Tân Thiên Nhiên) về cơ

bản đã hoàn thành các thủ tục về đánh giá tác động môi trường (Quyết Định số

248/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2011 và Quyết Định số 2514/QĐ-BTNMT ngày

30/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và quy hoạch chi tiết 1/500 (văn bản

số 597/SXD-QLKT&PTĐT ngày 29/04/2011 của Sở Xây dựng về việc thỏa thuận

mặt bằng tỉ lệ 1/500 khu xử lý Bàu Cạn của Công ty TNHH Tân Thiên và Quyết

Định số 2805/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch

chi tiết xây dựng 1/500 khu xử lý Xuân Mỹ) hiện đã nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng

nhận đầu tư và cấp giấy phép xây dựng.

- 02 Khu xử lý gồm: Túc Trưng (Công ty TNHH TM DV Đa Lộc) hiện đang chờ

cập nhật qui hoạch sử dụng đất (do dự sai biệt giữa bản đồ và thực địa khu đất) và

46 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Khu xử lý Xuân Tâm do Công ty TNHH Cù Lao Xanh đề nghị được đầu tư hiện

đang được địa phương xem xét.

- Riêng bãi rác tại xã Phước An (khu Đồng Mu Rùa), huyện Nhơn Trạch hiện

trạng là bãi rác tạm, dự kiến đóng cửa sau khi bãi rác Bàu Cạn đi vào hoạt động.

Như vậy, do tiến độ triển khai xây dựng các khu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh còn

chậm, dẫn đến việc hình thành các bãi rác tự phát như một nhu cầu khách quan.

Toàn tỉnh hiện có 47 bãi rác tự phát với tổng diện tích lên đến khoảng 14 ha, ảnh

hưởng xấu cho môi trường.

2.5.2. Kế hoạch triển khai các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh

Trên cơ sở thống kê về tiến độ triển khai các khu xử lý chất thải như trên, đối

chiếu với khối lượng dự báo chất thải phát sinh theo Báo cáo tổng hợp Quy hoạch

quản lý CTR tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 do Sở Xây dựng trình UBND tỉnh ( tại tờ

trình số 51/Ttr-SXD ngày 09/04/2011), cho thấy:

- Đến năm 2025, nếu toàn bộ các khu xử lý chất thải đã được thỏa thuận địa

điểm đi vào hoạt động theo đúng nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi

trường/Báo cáo đầu tư, thì năng lực xử lý theo quy mô đầu tư của các đơn vị đạt

khoảng 44% so với tổng khối lượng chất thải các loại dự báo phát sinh (có biểu tính

chi tiết kèm theo). Nếu tính thêm các đơn vị không nằm trong quy hoạch (Công ty

TNHH Tân Phát Tài, Công ty TNHH Đại Lam Sơn, Khu xử lý Hóa lý tại KCN Biên

Hòa 2 của Công ty CP Dịch vụ Sonadezi và Công ty CP Môi trường Đồng Xanh), tỷ

lệ này đạt khoảng 50%.

- Đến năm 2020, dự báo tỷ lệ 44% nâng lên 48,9% và đến năm 2025 tỉ lệ này là

38,4% (do năng lực xử lý chất thải của các dự án đầu tư không theo kịp khối lượng

chất thải dự báo phát sinh).

(Đính kèm phụ lục 1: Bảng thống kê tiến độ đầu tư của các khu xử lý chất thải

đến năm 2025)

47 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

2.6. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn công nghiệp 2020 [5]

Dựa trên số liệu về hiện trạng phát sinh chất thải hiện nay tại các KCN trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai, ước tính lượng chất thải công nghiệp phát sinh năm 2020 lượng chất

thải công nghiệp là 775.728 tấn/năm. Kết quả dự báo tải lượng chất thải rắn công

nghiệp không nguy hại, nguy hại từ các KCN, CCN tập trung của tỉnh đến năm

2020 như trình bày trong bảng 2.1

Bảng 2.1 : Dự báo khối lượng chất thải rắn từ các KCN tỉnh Đồng Nai đến năm

2020.

ĐVT 2020

CTRCN không nguy hại tấn/năm 675.876

CTRCN nguy hại tấn/năm 99.852

tấn/năm Tổng cộng 775.728

(Nguồn : Theo Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2010)

Với khối lượng CTR công nghiệp được dự báo như trên, đây sẽ là một áp lực lớn

đối với công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, nếu như không

giải quyết triệt để và kịp thời việc thu gom, xử lý chất thải công nghiệp không nguy

hại và chất thải nguy hại tập trung. Do đó, vẫn còn tồn tại nguy cơ ô nhiễm nhất

định do chất thải công nghiệp không nguy hại chưa được thu gom và xử lý phù hợp.

Ngoài ra, hiện tượng phổ biến ô nhiễm do chất thải rắn công nghiệp trong quá trình

vận chuyển, xử lý và trao đổi trên thị trường liên tỉnh trong vùng cũng chưa được

phòng ngừa và kiểm soát tốt.

Tỉnh Đồng Nai đang tập trung nỗ lực cho việc nâng cao chất lượng công tác quản lý

chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, đã tiến hành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu

xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp đến năm 2020. Dự kiến đến năm 2020

vấn đề quản lý chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ được giải quyết triệt

để, bảo đảm vệ sinh môi trường đô thị - công nghiệp và phòng ngừa tốt ô nhiễm

môi trường do chất thải nguy hại.

48 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

2.7. Đánh giá công tác quản lý CTNH tại các KCN [4]

Nhìn chung, hiện trạng quản lý CTNH tại các KCN hiện nay có các đặc điểm chính

sau:

- Phần lớn các KCN hiện vẫn chưa có trạm trung chuyển phân loại CTNH, không có

nơi lưu trữ đồng bộ theo tiêu chuẩn yêu cầu về thiết kế kỹ thuật. Việc phân loại CTNH

chưa được thực hiện một cách triệt để một mặt do ý thức của từng doanh nghiệp chưa

cao, trình độ về môi trường chưa đạt. Mặt khác hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn

thực hiện phân loại CTNH, nên việc phân loại chỉ được thực hiện khi chủ doanh

nghiệp thấy được lợi ích kinh tế của việc bán chất thải cho các cơ sở tái chế tư nhân

bên ngoài, còn lại thì CTNH được để chung với chất thải sinh họat và đưa đi chôn

lấp.

- Về vấn đề thu gom CTNH, Ban quản lý của KCN chưa đứng ra quản lý và thu

gom mà để cho các doanh nghiệp tự tìm đối tác ký hợp đồng. Đó là lý do làm cho

CTNH chưa được quản lý tập trung, không nắm bắt được thành phần, tính chất và

khối lượng phát sinh, và làm cho công tác thu gom bị thực hiện một cách manh mún,

không triệt để và không đảm bảo an toàn môi trường.

Ngòai ra, do cơ sở hạ tầng về xử lý còn chưa đầy đủ, công tác quản lý CTNH tại các

KCN hiện nay còn những điểm bất cập. Hiện nay, Tỉnh đã có các biện pháp kiểm sóat

công tác quản lý CTNH như công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi

trường của các doanh nghiệp, tổ chức, quần chúng nhân dân đang từng bước phát

triển, tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thu gom và xử lý

CTNH trên địa bàn Tỉnh; từ đó việc thu gom, xử lý CTNH đã có nhiều chuyển

biến tích cực trong thời gian qua. Số lượng doanh nghiệp tự kê khai khối lượng

CTNH trên toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng tăng dần từ 30 doanh nghiệp (2001)

lên 150/600 doanh nghiệp (2005) và tăng lên 385 doanh nghiệp (2007). Điều đó đã

chứng tỏ ý thức quản lý CTNH của các doanh nghiệp ngày càng nâng cao, đồng

thời công tác quản lý của tỉnh ngày càng chặt chẽ hơn.

49 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

2.8. Đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống QLCTNH tại các doanh nghiệp

trong KCN [4]

Chất thải nguy hại sau khi phát sinh trong quá trình sản xuất được công nhân trong

nhà máy phân loại (các công nhân đã được huấn luyện nhận biết, phân loại và các

biện pháp an toàn trong quá trình thu gom CTNH). Phân loại CTNH phải dựa vào

cách phân loại theo quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006.

Ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro cho môi trường và sức khỏe con người trong quá trình

thu gom, phân loại bằng biện pháp nhận dạng nhãn mác. Để thực hiện tốt công tác

thu gom, vận chuyển CTNH, giảm thiểu nguy cơ rủi ro và có thể xử lý nhanh sự cố

trên đường vận chuyển, ngoài việc phải tuân thủ quy tắc an toàn giao thông, các chủ

phương tiện phải nghiêm túc thực hiện các quy định sau: các cơ sở phát sinh CTNH

phải kê khai số lượng, thành phần chất thải cần thu gom xử lý. Đơn vị thu gom, vận

chuyển phải đảm bảo vận chuyển an toàn CTNH, tránh rò rỉ chất thải ra ngoài môi

trường, trang thiết bị vận chuyển phải phù hợp với tiêu chuẩn quy định, đường vận

chuyển phải ngắn, tránh đi qua các khu vực nhạy cảm đông dân cư; đơn vị thu gom

phải có kế hoạch ứng cứu sự cố khi xảy ra tai nạn trên đường vận chuyển.

2.8.1. Đánh giá rủi ro môi trường cho việc xử lý tiêu hũy hay chôn lấp an tòan

CTNH

Đánh giá rủi ro môi trường cần được ứng dụng nhằm đánh giá và ước lượng mối

nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường để kiểm soát ô nhiễm một cách có

hiệu quả, đặc biệt là các dự án liên quan đến xử lý CTNH. Cần cung cấp thông tin

về những hậu quả của CTNH có thể xảy ra giúp các nhà quản lý ra quyết định hợp lý

nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và loại trừ các tác động có hại gây ra đối với con người,

môi trường và xã hội nói chung, đồng thời đảm bảo mức sản xuất hợp lý.

2.8.2. Kiểm toán môi trường

Xác định các khâu kém hiệu quả như quản lý kém, thải nhiều chất thải gây ô nhiễm

môi trường. Từ đó, đề ra chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất thải như

cung cấp thông tin về công nghệ sản xuất, nguyên liệu sử dụng, sản phẩm và các dạng

50 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

chất thải, xác định được các nguồn thải, loại chất thải phát sinh trong quá trình sản

xuất. Ngòai ra, các công cụ quản lý khác cũng sử dụng gồm giám sát môi trường,

thanh tra môi trường.

2.8.3. Thiết lập hệ thống phân hạng cho các doanh nghiệp tại các KCN trên địa

bàn Tỉnh

Áp dụng lý thuyết về mô hình tam giác trong quản lý môi trường để quản lý về các

thành phần môi trường như đất, nước, khí thải, chất thải rắn, CTNH cho các doanh

nghiệp.

2.8.4. Quản lý CTNH theo phương cách “quản lý bằng thông tin”

Thông tin, dữ liệu môi trường đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính

sách, chiến lược môi trường, giúp cho công tác quản lý và BVMT tốt hơn.

2.8.5. Giải pháp kinh tế

Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương

trình, dự án, các hoạt động, liên quan đến CTNH.

2.8.6. Giải pháp kỹ thuật

Cần đẩy nhanh tiến độ thiết kế và xây dựng khu liên Hiệp xử lý chất thải tại xã

Quang Trung huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai để xử lý an tòan chất thải trong địa

bàn Tỉnh. Các giải pháp chủ yếu được áp dụng để xử lý CTNH như: tái chế, tận dụng

CTNH, công nghệ ổn định - đóng khối, thiêu đốt, chôn lấp CTNH tại Khu liên Hiệp

xử lý này.

2.9. Một số khó khăn, thách thức trong công tác quản lý chất thải rắn, chất

thải nguy hại tại Đồng Nai [5]

+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ chưa nghiêm chỉnh chấp hành Luật

Bảo vệ Môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Quyết định phê chuẩn

báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt. Các vụ việc vi phạm pháp luật về

bảo vệ môi trường của các đơn vị thu gom, vận chuyển xử lý chất thải tăng cả về số

vụ lẫn mức độ và hành vi vi phạm. Trong 9 tháng đầu năm, Thanh tra Sở Tài

51 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

nguyên và Môi trường đã ban hành 28 Quyết định xử lý các vi phạm trong quản lý

chất thải với tổng số tiền phạt lên đến 295.700.000 đồng đối với 27 đơn vị là chủ

nguồn thải và chủ vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải;

+ Khối lượng chất thải rắn thông thường được thu gom trong thời gian qua có

tăng, nhưng lượng chất thải được thu gom xử lý hợp vệ sinh hiện còn rất thấp (chỉ

đạt 25%). Các phương tiện vận chuyển chất thải sinh hoạt của các địa phương chưa

đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Việc phân loại chất thải tại nguồn chưa

thực hiện một cách triệt để. Nhiều cơ sở nhỏ lẻ chỉ có chức năng thu mua phế liệu

nhưng thực hiện thu gom cả chất thải nguy hại;

+ Về CTNH, dù tỉ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy CTNH, số lượng

doanh nghiệp đăng ký quản lý chủ nguồn thải có tăng, nhưng công tác quản lý

CTNH trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể: chất thải chưa được quản lý

tập trung, chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển CTNH riêng biệt, CTNH chưa

được vận chuyển theo những tuyến đường, thời gian riêng đảm bảo khoảng cách an

toàn, phòng tránh được sự cố môi trường cũng như đổ lén chất thải ra môi trường.

Các đơn vị chưa đầu tư hoặc đầu tư chưa đúng mức các công trình về phân loại, lưu

giữ tạm thời CTNH theo quy định;

+ Tiến độ triển khai xây dựng các Khu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh chậm theo

quy hoạch. Các khu xử lý chất thải tự phát trên địa bàn có tổng diện tích lên đến

15,9 ha ảnh hưởng tới môi trường nghiêm trọng, trong đó nhiều khu chưa có kế

hoạch đóng cửa do các Khu xử lý theo quy hoạch tại địa phương chưa được đầu tư

xây dựng.

* Nguyên nhân tồn tại những vấn đề trên:

+ UBND cấp huyện chưa chủ động trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư, cũng

như kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng Khu xử lý chất thải và thu gom, vận

chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt;

+ Nhận thức về bảo vệ môi trường, trình độ về môi trường của doanh nghiệp còn

hạn chế, chưa thực hiện phân loại chất thải tại nguồn, ký hợp đồng với các đơn vị có

chức năng thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh theo đúng quy định;

52 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

+ Các đơn vị quản lý hạ tầng KCN, CCN chưa quản lý và thu gom mà các cơ sở

chủ động tìm đối tác để ký hợp đồng vận chuyển, xử lý (đối với các doanh nghiệp

có khối lượng chất thải phát sinh ít càng khó khăn hơn trong việc lựa chọn đơn vị

vận chuyển và xử lý). Đó là lý do làm cho chất thải chưa được quản lý tập trung,

không nắm được thành phần, khối lượng chất thải phát sinh, công tác thu gom chưa

được triệt để, chưa đảm bảo an toàn về môi trường. Ngoài ra, các KCN, CNN hiện

vẫn chưa có trạm trung chuyển, nơi lưu trữ đồng bộ theo tiêu chuẩn yêu cầu về thiết

kế kỹ thuật. Việc phân loại CTNH chưa thực hiện một cách triệt để một mặt do ý

thức của các Cơ sở chưa cao, trình độ về môi trường chưa đạt;

+ Chi cục BVMT thực hiện quản lý gần 870 chủ nguồn thải CTNH, với 400

chủng loại chất thải được phân thành 18 nhóm, khối lượng chất thải đăng ký thường

xuyên điều chỉnh; Số lượng chủ nguồn thải trong thời gian tới dự kiến tăng lên

1.000 với 10.000 chứng từ CTNH trong một năm được thống kê thủ công (chưa có

phần mềm hỗ trợ) mất nhiều thời gian, chủ yếu dựa trên báo cáo của các chủ nguồn

thải và các đơn vị vận chuyển xử lý. Do vậy, công tác quản lý CTNH hết sức khó

khăn; đặc biệt đối với các chủ vận chuyển, chủ xử lý không lắp đặt thiết bị định vị

GPS với hành vi đổ lén chất thải ra môi trường.

+ Hoạt động thanh, kiểm tra, tổng hợp báo cáo về tình hình thu gom, xử lý

CTNH trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do hầu hết các đơn vị hoạt

động thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy CTNH đóng trên địa bàn các tỉnh lân

cận;

+ Các quy đinh về CTNH từ sinh hoạt và nông nghiêp chưa được quản lý chặt

chẽ, chưa có quy định của pháp luật về quản lý CTNH trong sinh hoạt, nông nghiệp.

53 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

CHƢƠNG 3

KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỂN HÌNH:

KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA 2

3.1. Giới thiệu chung về tình hình phát triển KCN Biên Hòa 2 [6]

KCN Biên Hòa 2 được thành lập năm 1995 với tổng diện tích theo quy hoạch

365 ha. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, KCN Biên Hòa 2 có một vị

trí rất thuận lợi cho việc giao thương bằng đường bộ, đường thủy, đường sắt và

đường hàng không:

- Nằm trên Quốc lộ 1 A.

- Cách trung tâm Thành phố Biên Hòa : 05 km

- Cách trung tâm TP.HCM : 25 km

- Cách Quốc lộ 51 : 01 km

- Cách Tp. Vũng Tàu : 90 km

- Cách Cảng Đồng Nai : 02 km

- Cách Cảng Phú Mỹ : 65 km

- Cách Cảng Sài Gòn : 20 km

- Cách Ga Biên Hòa : 10 km

- Cách Ga Sài Gòn : 28 km

- Cách sân bay Quốc Tế Tân Sơn Nhất : 35 km

- Cách sân bay Quốc Tế Long Thành : 33 km

Các ngành nghề được phép đầu tư vào KCN Biên Hòa 2 gồm có:

1. Cơ khí.

2. Điện, điện tử.

3. Gia công may mặc, dệt.

4. Giày da, chế biến cao su.

5. Đồ gỗ gia dụng.

6. Thực phẩm (đường, sữa, bánh kẹo, thức ăn gia súc, bột ngọt…).

7. Sản xuất, lắp ráp các thiết bị và phụ tùng thay thế

54 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

8. Vật liệu xây dựng (gạch nhẹ, cửa nhôm, vật liệu cách điện, polymer trong xây

dựng, tấm lợp,…).

9. Chế tác đồ trang sức.

10. Hóa dược, hóa chất và liên quan đến hóa chất (sơn, dung môi, dược

phẩm,…).

11. Kinh doanh, dịch vụ, kho bãi,…

Về cơ sở hạ tầng của KCN

- Đường giao thông và đường nội bộ hoàn chỉnh, mặt đường thảm bê tông nhựa

với tải trọng; hệ thống biển báo, gờ giảm tốc, vạch sơn đường, chiếu sáng dọc các

tuyến đường đạt tiêu chuẩn

- Hệ thống cấp điện đã xây dựng đạt 100% tại các tuyến đường giao thông theo

quy hoạch với trạm điện 110 KV công suất 126 MVA. Nguồn điện cung cấp ổn

định từ Công ty Điện lực Đồng Nai, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách

hàng KCN Biên Hòa II.

- Với nguồn nước dồi dào từ Nhà máy nước Thiện Tân cùng 03 bể chứa với tổng diện tích 12.000 m3 và 02 Trạm bơm tăng áp có công suất 15.000 m3/ngày và 10.000 m3/ngày, đảm bảo cung cấp nước đầy đủ về áp lực và lưu lượng với công suất cung cấp khoảng 25.000 m3/ngày.

- Nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất (giai đoạn 1) 4.000 m3/ngày

đêm với công nghệ xử lý UNITANK của Bỉ, đảm bảo tiếp nhận và xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải. Hiện đang triển khai giai đoạn 2 với công suất 4.000 m3/ngày đêm.

- Hệ thống thông tin liên lạc phủ sóng toàn khu với chất lượng đảm bảo. Tổng

đài điện thoại IDD, VoIP, ADSL.

- Diện tích cây xanh, thảm cỏ đảm bảo tỷ lệ theo quy hoạch và mỹ quan của toàn

KCN.

Hiện nay, KCN Biên Hòa 2 đã lấp đầy toàn bộ diện tích với trên 100 dự án của

các nhà đầu tư đến từ 19 quốc gia và các vùng lãnh thổ. Một số khách hàng điển

hình: Cargill, Hisamitsu, Sanyo, Philips, Syngenta, C.P…

55 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

3.2. Kết quả điều tra khối lƣợng, thành phần CTR thông thƣờng và CTNH tại

KCN Biên Hòa 2 [6]

3.2.1. Kết quả điều tra chất thải thông thường

Từ ngày 4/12 – 23/12/2010, Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) đã

phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Đồng Nai tiến hành khảo sát thực địa,

điều tra, thu thập thông tin của 116 doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Biên

Hòa 2. Dựa trên những kết quả điều tra, khảo sát thực tế có thể đánh giá một số đặc

điểm sau:

3.2.1.1. Đối với rác thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt của các doanh nghiệp trong KCN Bien Hòa 2 chủ yếu xuất

phát từ nhà ăn, các thực phẩm thừa, khăn giấy, chai nhựa, khăn giấy, bao ni lông…

Khối lượng phát sinh tính tại thời điểm tháng 12/2010 là 391.422 kg/tháng (xem

phụ lục 3), trong đó các doanh nghiệp phát sinh chất thải sinh hoạt nhiều nhất là

Công ty TNHH sản phẩm máy tính Fujitsu VN (176.630 kg/tháng) và Công ty

TNHH Taekwang Vina Industrial (91.200 kg/tháng).

Khối lượng rác phát sinh này được các doanh nghiệp thu gom và đặt trong các

thùng chứa riêng do đơn vị thu gom cung cấp. Các đơn vị ký hợp đồng thu gom rác

thải sinh hoạt với các doanh nghiệp gồm: Công ty Môi trường Đô thị Biên Hòa,

Công ty Phước Tân, Hợp tác xã VSMT Thành Lâm, Công ty TNHH MTV Phúc

Bình Nguyên, DNTN Linh Long,… Trong đó, Công ty Môi trường Đô thị Biên Hòa

thu gom phần lớn chất thải sinh hoạt phát sinh từ các doanh nghiệp.

Các đơn vị thu gom cho các doanh nghiệp cung cấp các thùng chứa có dung tích

khác nhau: thùng 110L, thùng 220L, thùng 660L,… và định kỳ tiến hành thu gom.

Thông thường tần suất thu gom rác thải sinh hoạt của các đơn vị thu gom từ 1 – 4

lần/tuần.

3.2.1.2. Đối với rác thải công nghiệp không nguy hại

Qua khảo sát, điều tra lượng rác thải công nghiệp không nguy hại phát sinh từ

116 doanh nghiệp, có thể nhận thấy thành phần chất thải rắn công nghiệp không

56 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

nguy hại phát sinh từ các doanh nghiệp này khá đa dạng, thành phần cụ thể bao

gồm:

- Thành phần có thể tái chế được (Giấy, nhựa dẻo, kim loại, thủy tinh,…);

- Thành phần hữu cơ trơ có thể cháy được (Nhựa cứng, cao su, da, simili, gỗ,

vải,…);

- Thành phần hữu cơ có thể phân hủy sinh học (Bùn hoạt tính);

- Thành phần vô cơ có thể chôn lấp (Bùn đất, xà bần, tro xỉ…);

- Các thành phần khác

Tổng khối lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh tại 116

doanh nghiệp thực hiện điều tra tại thời điểm tháng 12/2010 là 1.406.706 kg/tháng.

Các doanh nghiệp phát sinh chất thải công nghiệp không nguy hại nhiều nhất là

Công ty TNHH Việt Nam Meiwa (80.000 kg/tháng ), Công ty TNHH Gia công và

Dịch vụ Thép Sài Gòn (81.000 kg/tháng), Tổng Công ty Công nghiệp thực phẩm

Đồng Nai (91.039 kg/tháng ), Công ty Mabuchi Motor VN (261.100 kg/tháng),

Công ty TNHH sản phẩm máy tính Fujitsu VN (130.150 kg/tháng).

- Các thành phần có thể tái chế được (Giấy, nhựa dẻo, kim loại, thủy tinh,…)

được các doanh nghiệp hợp đồng với các đơn vị khác nhau để thu gom, mua lại và

mang đi tái chế. Cụ thể, các đơn vị tham gia thu mua phế liệu tại các doanh nghiệp

trong KCN Biên Hòa 2 bao gồm: Công ty TNHH Phước Phú; Công ty TNHH

Thanh Thiên Phú; Cơ sở Tài Sang; Công ty TNHH TM DV Hữu Hiền.

- Các thành phần khác của chất thải công nghiệp không nguy hại như: Thành

phần hữu cơ trơ có thể cháy được (Nhựa cứng, cao su, da, simili, gỗ, vải,…); Thành

phần hữu cơ có thể phân hủy sinh học (Bùn hoạt tính); Thành phần vô cơ có thể

chôn lấp (Bùn đất, xà bần, tro xỉ…), … được các doanh nghiệp thuê các đơn vị thu

gom, vận chuyển và xử lý. Các đơn vị tham gia thu gom chất thải công nghiệp tại

các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 gồm: DNTN Bách Quy, Công ty TNHH

Tâm Nam, Công ty TNHH Tấn Sanh, Công ty TNHH MTV Trần Khán Linh, Công

ty Holcim, Công ty MT Việt Úc, DNTN Tân Phát Tài, HTX VSMT Thành Lâm,

Công ty TNHH Lâm Nguyễn,…

57 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Các chất thải công nghiệp không nguy hại thường được các doanh nghiệp lưu

trữ trong các kho chứa riêng biệt hoặc các container. Tần suất thu gom các loại chất

thải này là không cố định, dao động trung bình từ 1 – 12 lần/tháng.

3.2.1.3. Phân loại thành phần chất thải rắn thông thường

Thực hiện Dự án Cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu giữ Chất thải rắn

KCN, Trung tâm Công Nghệ Môi trường (ENTEC) đã tiến hành thực hiện phân loại

thành phần chất thải rắn thông thường đối với 116 trong KCN Biên Hòa 2. Tổng

hợp kết quả phân loại được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 : Tổng hợp kết quả phân loại thành phần chất thải thông thường

STT Thông Số Tỷ Lệ Trọng Lượng Phát Sinh (%)

1 45,7

2 17,1

3 31,0

4 2,3 Thành phần có thể tái chế được (Giấy, nhựa dẻo, kim loại, thủy tinh…) Thành phần hữu cơ trơ có thể cháy được (Nhựa cứng, cao su, da, simili, gỗ, vải…) Thành phần hữu cơ có thể phân hủy sinh học (nguồn gốc động vật, thực vật, bùn hoạt tính) Thành phần vô cơ có thể chôn lấp (Bùn đất, xà bần, tro xỉ,…)

5 Các thành phần khác Tổng Cộng 3,9 100 %

( Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 2/2011)

3.2.2. Chất thải nguy hại

Theo kết quả thống kê từ phiếu thu thập thông tin môi trường do Trung tâm

Công nghệ Môi trường phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Đồng Nai thực

hiện từ ngày 4/12 – 23/12/2010 tại 116 doanh nghiệp tại KCN Biên Hòa 2, cho

thấy, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình khoảng 404.984 kg/tháng.

Các doanh nghiệp phát sinh lượng chất thải nguy hại lớn trong KCN Biên Hòa 2

bao gồm: Công ty TNHH sản phẩm máy tính Fujitsu VN (65.501 kg/tháng); Công

ty thép SEAH VN (15.520 kg/tháng); Công ty TNHH Taekwang Vina Industrial

(45.828 kg/tháng); Công ty Sx Mạ Công nghiệp Vingal (33.250,5 kg/tháng); Công

ty TNHH Nippon Paint (20.327,7 kg/tháng),…

58 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Hầu hết, các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 tự tiến hành phân loại CTNH,

đặt trong thùng chứa riêng biệt và lưu trong các kho chứa. các loại CTNH phát sinh

chủ yếu bao gồm: Dầu máy, giẻ lau dính dầu, cặn sơn, bóng đèn, hộp mực in, thùng

phi, bùn thải, phẩm màu,… Các loại CTNH được các doanh nghiệp hợp đồng với

các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định của Nhà nước. Các đơn vị

tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH cho các doanh nghiệp trong KCN

Biên Hòa 2 bao gồm: Công ty Holcim, Công ty Môi trường Quốc Việt, DNTN Tân

Phát Tài, Công ty Phú Quang Lợi, Công ty Tân Thuận Phong, Công ty Môi trường

Việt Úc, Công ty TNHH Phúc Bình Nguyên, Xí nghiệp xử lý chất thải Bình

Dương,… Tần suất thu gom CTNH của các đơn vị không cố định, tùy thuộc vào

khối lượng phát sinh của từng doanh nghiệp.

Bảng 3.2 : Tổng hợp các thành phần CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong

KCN Biên Hòa 2

STT Loại Chất Thải Mã CTNH

1 Bóng đèn huỳnh quang 2 Giẻ lau dính dầu 3 Cặn mực thải 4 Rác y tế, dược phẩm thải 5 Ắc quy thải Khối Lượng Phát Sinh (kg/tháng) 919,8 32.056,5 417,7 796,1 201,7

6 Dung môi và hóa chất thải 57.300,0

7 Bao bì có chứa thành phần nguy hại 8 Cặn dầu nhớt 9 Dầu nhớt thải, dầu nhiên liệu thải 64.837,0 8.653,4 10.154,1

10 Bùn thải nguy hại 63.906,0

11 Hóa chất thải từ Phòng Thí Nghiệm 12 Cát làm sạch bề mặt 13 Dung dịch axit tẩy thải 14 Bụi da thải chứa thành phần nguy hại 15 Vụn kim loại dính dầu 16 Cặn sơn thải 17 Chất chống hàn, chất kết dính thải 18 Chất thải chứa silicon nguy hại 16 01 06 18 02 01 08 02 01 13 01 01; 13 01 05 19 06 01 08 01 05; 19 05 02 17 08 03; 03 02 01 18 01 01 17 02 03 17 06 01; 07 06 03 03 06 08; 04 02 04 07 01 05; 12 02 02 19 05 02; 09 05 04 07 03 08 07 01 01 10 01 02 07 03 09 08 01 01 08 03 01 02 08 01 21.885,0 832,0 37.500,0 1.600,0 10.468,0 5.438,6 7.660,0 678,0

59 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

19 Hạt nhựa cản quang đã xử lý, tro bay 20 Bùn phốt phát 21 Bột huỳnh quang thải 22 Đèn màn hình vi tính, bo mạch thải 23 Nước thải vệ sinh công nghiệp 24 Vụn thủy tinh có chứa TPNH Tổng cộng 12 02 06; 12 01 06 07 01 04 19 05 04 16 01 13 19 07 02 06 01 02 15.150,0 500,0 3.448,0 867,0 20.000,0 14.000,0 379.268,8

( Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 2/2011)

Hầu hết, các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 tự tiến hành phân loại

CTRCN nguy hại, đặt trong thùng chứa riêng biệt và lưu trong các kho chứa. Các

loại CTNH phát sinh chủ yếu bao gồm: Dầu máy, giẻ lau dính bẩn, cặn sơn, bóng

đèn, hộp mực in, thùng phi, bùn thải, phẩm màu,… Các loại CTNH được các doanh

nghiệp hợp đồng với các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định của

Nhà nước. Các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH cho các doanh

nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 bao gồm: Công ty Holcim Việt Nam, Công ty Môi

trường Quốc Việt, DNTN Tân Phát Tài, Công ty Phú Quang Lợi, Công ty Tân

Thuận Phong, Công ty Môi trường Việt Úc, Công ty TNHH Phúc Bình Nguyên, Xí

nghiệp xử lý chất thải Bình Dương,… Tần suất thu gom CTNH của các đơn vị

không cố định, tùy thuộc vào khối lượng phát sinh của từng doanh nghiệp.

3.3. Xem xét cơ sở pháp lý và đành giá tính khả thi đối với việc chuyển giao

chất thải các cơ sở trong KCN Biên Hòa 2 cho chủ đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN

hoặc chuyển giao trực tiếp cho chủ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH

[7]

3.3.1. Cơ sở pháp lý và đánh giá tính khả thi đối với việc chuyển giao CTNH từ

các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 cho chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN

Quy trình chuyển giao CTNH từ các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 cho

Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN (Công ty Cổ phần Sonadezi Long Bình) hoặc

chuyển giao trực tiếp cho chủ thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH phải tuân theo các

văn bản pháp lý sau đây:

60 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006, Hướng dẫn điều kiện hành

nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH.

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006, Quyết định về việc ban

hành Danh mục CTNH.

Hiện nay, Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN Biên Hòa 2 nói riêng (Công ty

Cổ phần Sonadezi Long Bình), và tất cả các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN nói

chung chưa có chức năng phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ CTNH. Do đó,

Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN cần phải bổ sung ngành nghề phân loại, thu gom,

vận chuyển, lưu trữ CTNH, tiến hành đầu tư khu trung chuyển CTNH của KCN, sau

đó tiến hành lập hồ sơ xin phép được cấp phép hành nghề phân loại, thu gom, lưu

trữ, vận chuyển CTNH.

Trong trường hợp khối lượng CTNH phát sinh với khối lượng lớn, Chủ đầu tư

cơ sở hạ tầng không cần thiết phải vận chuyển CTNH về khu trung chuyển của

KCN, mà có thể để tại kho chứa CTNH của từng doanh nghiệp, nhưng phải quản lý

chặt chẽ quá trình chuyển giao các nguồn CTNH này cho các đơn vị có giấy phép

hành nghề vận chuyển, xử lý và tiêu hủy CTNH phù hợp với các mã CTNH được

cấp phép.

Đối với những loại CTRCN thông thường, Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng cần xây

dựng quy chế phối hợp với các bên liên quan để giám sát quy trình thu gom, vận

chuyển, tái chế, xử lý và tiêu hủy CTRCN thông thường.

3.3.2. Điều kiện hành nghề vận chuyển và xử lý, tiêu hủy CTNH

3.3.2.1. Điều kiện hành nghề vận chuyển CTNH

Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH theo quy định tại Thông

tư 12 (hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành

nghế, mã số quản lý CTNH) phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

(1). Có đăng ký hành nghề vận chuyển hàng hóa (CTNH) trong Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh.

61 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

(2). Có Bản cam kết bảo vệ Môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận,

hoặc có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi

trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận trước ngày 01 tháng

07 năm 2006.

(3). Phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc thu gom, vận chuyển, đóng gói,

bảo quản và lưu trữ tạm thời CTNH đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phương tiện vận chuyển đã được đăng ký lưu hành;

b) Phương tiện vận chuyển được lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lý khẩn cấp sự

cố khi vận hành;

c) Đối với phương tiện vận chuyển CTNH có tính nguy hại cao thì phải được

trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) để có thể xác định vị trí chính xác và ghi lại

hành trình vận chuyển CTNH của phương tiện theo yêu cầu của cơ quan xác nhận

Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc của CQCP;

d) Được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát tán CTNH vào môi trường,

không lầm lẫn các loại CTNH với nhau, được chế tạo từ các vật liệu không có khả

năng tương tác, phản ứng với CTNH;

e) Có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-

2000 về “Chất thải nguy hại – Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”.

(4). Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi

trường tại cơ sở, đặc biệt là khu vực vệ sinh phương tiện, bãi tập kết phương tiện,

khu vực trung chuyển, lưu giữ tạm thời hoặc phân loại CTNH (nếu có)

(5). Có ít nhất một cán bộ kỹ thuật có trình độ từ trung cấp kỹ thuật trở lên thuộc

chuyên ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhiệm việc quản lý,

điều hành, tập huấn về chuyên môn kỹ thuật, có đủ đội ngũ lái xe và nhân viên vận

hành được tập huấn để đảm bảo vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị.

(6). Đã xây dựng các quy trình, kế hoạch sau:

a) Quy trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng;

b) Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường;

62 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

c) Kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, nhân viên và lái

xe;

d) Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó khẩn cấp sự cố;

e) Kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm cho cán bộ, nhân viên và lái xe về : vận

hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng, bảo vệ môi trường, an toàn lao

động cà bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố;

f) Kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại cơ sở khi chấm dứt hoạt

động.

(7). Có hợp đồng nguyên tắc về việc vận chuyển CTNH với các chủ xử lý, tiêu

hủy có Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH do CQCP có thẩm quyền cấp

theo quy định tại Thông tư 12.

3.3.2.2. Điều kiện hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH

Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH phải đáp ứng được

các điều kiện sau đây:

(1). Có Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án xử lý, tiêu hủy CTNH

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi

trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước ngày 01 tháng 07 năm 2006 mà

chưa được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc chưa được xác

nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường thì phải tiến hành khảo sát, đo đạc,

đánh giá lại các tác động môi trường trong quá trình hoạt động để xây dựng các quy

trình, kế hoạch, chương trình phù hợp.

(2). Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều

74 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005.

(3). Khu chôn lấp CTNH (nếu có) phải tuân thủ các quy định tại Điều 75 của

Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và các quy định, tiêu chuẩn hiện hành có liên

qua.

(4). Phương pháp, công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc xử lý,

tiêu hủy CTNH phải phù hợp với đặc tính hóa học, vật lý, sinh học của từng loại

63 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

CTNH đăng ký xử lý, tiêu hủy, được lắp đặt thiết bị cảnh báo và xử lý khẩn cấp sự

cố khi vận hành; có khả năng tự động ngắt khi ở tình trạng vận hành không an toàn.

(5). Phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc lưu giữ tạm thời, chuyên chở

trong nội bộ phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:

a) Được thiết kế bảo đảm phòng ngừa rò rỉ hoặc phát tán CTNH vào môi trường

không làm lẫn các loại CTNH với nhau, được chế tạo từ các vật liệu không có khả

năng tương tác, phản ứng với CTNH;

b) Có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-

2000 về “Chất thải nguy hại – Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”.

(6). Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi

trường.

(7). Có hệ thống quan trắc môi trường tự động theo yêu cầu của cơ quan phê

duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc của CQCP.

(8). Có ít nhất hai cán bộ kỹ thuật có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên

ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương (trường hợp chủ nguồn thải đăng ký

chỉ xử lý, tiêu hủy CTNH của mình thì chỉ cần một cán bộ) để đảm nhiệm quản lý,

điều hành, tập huấn về chuyên môn kỹ thuật tại cơ sở xử lý, tiêu hủy, có đủ đội ngũ

nhân viên vận hành được tập huấn để đảm bảo vận hành an toàn các phương tiện,

thiết bị, đội trưởng đội ngũ vận hành có trình độ từ trung cấp kỹ thuật trở lên thuộc

chuyên ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương (trường hợp chủ nguồn thải

đăng ký chỉ xử lý, tiêu hủy CTNH của mình thì đội trưởng có thể do một cán bộ kỹ

thuật kiêm nhiệm).

(9). Đã xây dựng các quy trình, kế hoạch, chương trình sau:

a) Quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng;

b) Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường;

c) Chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành và đánh giá hiệu quả xử

lý, tiêu hủy CTNH;

d) Kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, nhân viên;

e) Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó khẩn cấp sự cố;

64 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

f) Kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm cho cán bộ, nhân viên về: vận hành an

toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng, bảo vệ môi trường, an tòan lao

động và bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa và ứng phó sự cố;

g) Kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động

3.3.3. Thủ tục hồ sơ, cấp phép hành nghề QLCTNH, mã số QLCTNH

3.3.3.1. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ vận chuyển

CTNH

(1). Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH lập 03 (ba) bộ hồ sơ

đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH bao gồm Đơn đăng ký theo mẫu và các hồ

sơ, giấy tờ theo hướng dẫn để nộp lên CQCP tương ứng theo quy định.

(2). Trong thời hạn 12 (mười hai) ngày kể từ nhận được hồ sơ, CQCP phải xem

xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký

hành nghề sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời

hạn 05 (năm) ngày kể từ nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, CQCP phải xem xét sự

đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu tiếp tục sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. Khi xác định hồ sơ

đã đầy đủ, hợp lệ thì CQCP không cần thông báo và đương nhiên hiểu rằng hồ sơ đã

được chấp nhận sau khi kết thúc các thời hạn xem xét.

(3). Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày tiếp theo kể từ ngày kết thúc việc xem

xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, CQCP phải cấp Giấy phép QLCTNH cho tổ chức,

cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH theo mẫu, trường hợp từ chối thì

phải thông báo lý do bằng văn bản. Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân đăng ký hành

nghề chưa đáp ứng đủ các điều kiện hành nghề thì CQCP thông báo bằng văn bản

yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề thực hiện các biện pháp cần thiết để

hoàn thiện các điều kiện này. Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề gửi báo cáo cho

CQCP sau khi đã hoàn thiện các điều kiện theo yêu cầu. Thời gian từ lúc CQCP gửi

văn bản yêu cầu cho đến khi nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân đăng ký hành

nghề về việc hoàn thiện các điều kiện hành nghề nêu trên không tính vào thời hạn

20 ngày xem xét cấp phép.

65 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

(4). CQCP và tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề có thể sử dụng hệ thống

thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, trao đổi thông tin về việc sửa đổi, bổ sung

hố sơ đăng ký hoặc hoàn thiện các điều kiện hành nghề cũng như các vấn đề liên

quan trong quá trình xem xét cấp phép.

(5). Trường hợp cần thiết, trong quá trình xem xét cấp phép , CQCP có thể tiến

hành các hoạt động hỗ trợ sau đây:

a) Theo quyết định của Thủ trưởng hoặc người đứng đầu CQCP, thành lập Hội

đồng tư vấn có chức năng tư vấn giúp CQCP xem xét hồ sơ đăng ký hành nghề,

đánh giá điều kiện của tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển và một số

vấn đề liên quan để làm căn cứ cấp phép;

b) Khảo sát cơ sở và khu vực phụ cận (thời gian khảo sát không tính vào thời

hạn 20 ngày xem xét cấp phép);

c) Tổ chức các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề;

d) Tổ chức họp với tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề để yêu cầu trực tiếp giải

trình một số vấn đề còn vướng mắc và thống nhất về các trách nhiệm cần bổ sung

đối với chủ vận chuyển để ghi trong Giấy phép;

e) Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng tư vấn, cơ quan khoa

học, công nghệ, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ có liên quan;

f) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn để thống nhất việc cấp phép.

(6). Khi được cấp Giấy phép QLCTNH, mỗi chủ vận chuyển được cấp một mã

số QLCTNH theo quy định. Giấy phép QLCTNH kèm theo bộ hồ sơ đăng ký hành

nghề đầy đủ, hợp lệ được CQCP đóng dấu xác nhận.

(7). Thời hạn hiệu lực của Giấy phép QLCTNH cấp lần đầu tiên hoặc cấp mới

cho chủ vận chuyển là 03 năm kể từ ngày cấp. Giấy phép QLCTNH được gia hạn

nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 05 năm. Thủ tục gia hạn Giấy phép được tiến hành

theo trình tự tương tự và phải được bắt đầu thực hiện chậm nhất là 06 tháng trước

khi Giấy phép hết hạn. Mỗi lần gia hạn Giấy phép, CQCP xác nhận vào phần Xác

nhận gia hạn Giấy phép ( Hoặc đổi bản Giấy phép mới khi đã dùng hết phần Xác

nhận gia hạn Giấy phép). Bản phụ lục của Giấy phép được thay bằng bản Phụ lục

66 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

mới nếu có thay đổi. Bộ hồ sơ đăng ký kèm theo được bổ sung Đơn đăng ký gia hạn

Giấy phép và các hồ sơ, giấy tờ có sửa đổi, bổ sung, cập nhật (nếu có) được CQCP

đóng dấu xác nhận.

(8). Chủ vận chuyển phải đăng ký điều chỉnh Giấy phép QLCTNH trong các

trường hợp sau:

a) Đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;

b) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình, trọng tải, thể tích thiết kế, số lượng

của phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản và

lưu giữ tạm thời;

c) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại CTNH đăng ký vận chuyển;

d) Có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động vận chuyển (chỉ áp dụng

trong trường hợp Giấy phép do Cục Bảo vệ Môi trường cấp với địa bàn hoạt động

từ hai tỉnh trở lên).

e) Thay đổi chủ vận chuyển CTNH (chủ sở hữu điều hành cơ sở) mà không thay

đổi địa điểm cơ sở hoặc thay đổi địa điểm cơ sở mà không thay đổi chủ vận chuyển.

Thủ tục điều chỉnh Giấy phép được tiến hành theo trình tự tương tự. Khi điều chỉnh

Giấy phép, CQCP cấp một Bản Giấy phép mới (kèm theo bản Phụ lục mới) có cùng

mã số QLCTNH với thời hạn 05 năm kể từ ngày điều chỉnh và hủy bỏ hiệu lực của

Bản Giấy phép cũ. Bộ hồ sơ đăng ký kèm theo bản Giấy phép cũ được giữ lại để

kèm theo bản Giấy phép mới sau khi bổ sung Đơn đăng ký điều chỉnh Giấy phép và

các hồ sơ, giấy tờ có sửa đổi, bổ sung, cập nhật được CQCP đóng dấu xác nhận.

(9). Chủ vận chuyển phải lập hồ sơ đăng ký Giấy phép QLCTNH mới trong các

trường hợp sau:

a) Thay đổi đồng thời chủ vận chuyển và địa điểm cơ sở;

b) Chủ vận chuyển hoạt động trên địa bản một tỉnh theo Giấy phép QLCTNH do

CQCP ở địa phương cấp có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động sang tỉnh

khác thì phải làm thủ tục đăng ký Giấy phép QLCTNH mới với Cục Bảo vệ mội

trường.

67 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

3.3.3.2. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ xử lý, tiêu hủy

CTNH

(1). Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH lập 03 bộ hồ sơ

đăng ký hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH bao gồm Đơn đăng ký theo mẫu và các hồ

sơ, giấy tờ theo hướng dẫn để nộp lên CQCP tương ứng theo quy định.

(2). Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, CQCP phải xem xét sự

đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành

nghề sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa thấy đầy đủ hoặc không hợp lệ. Trong thời

hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, CQCP phải xem xét sự

đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu tiếp tục sửa đổi, bổ sung nếu cần thiết. Khi xác định hồ sơ

đã đầy đủ, hợp lệ thì CQCP không cần thông báo và đương nhiên hiểu rằng hồ sơ đã

được chấp nhận sau khi kết thúc các thời hạn xem xét tương ứng nêu trên.

(3). Sau khi kết thúc việc xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, tổ chức, cá nhân

đăng ký hành nghề lập kế hoạch và đăng ký vận hành thử nghiệm theo hướng dẫn

của CQCP. CQCP phối hợp với các cơ quan liên quan và Hội đồng tư vấn (Nếu có)

để giám sát và đánh giá kết quả vận hành thử nghiệm. Trong trường hợp vận hành

thử nghiệm đạt các tiêu chuẩn môi trường, tuân thủ đúng báo cáo Đánh giá tác động

môi trường cho dự án xử lý, tiêu hủy CTNH, CQCP xác nhận bằng văn bản trong

thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm. Văn

bản xác nhận này được lưu vào hồ sơ đăng ký. Trong trường hợp vận hành thử

nghiệm không đạt yêu cầu thì cần điều chỉnh, cải thiện và hoàn thiện phương án để

tiến hành thử nghiệm lại. Đối với lần cấp phép đầu tiên, quá trình giám sát, đánh

giá, xác nhận việc vận hành thử nghiệm nêu trên được kết hợp với quá trình vận

hành thử nghiệm và xác nhận việc thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác

động môi trường và yêu cầu của Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động

môi trường theo quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 09

năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn về đánh giá môi trường

chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

68 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

(4). Trong trường hợp CQCP là Cục Bảo vệ môi trường thì CQCP phải tham

khảo ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường ở địa phương nơi có cơ

sở xử lý, tiêu hủy CTNH của tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề.

(5). Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản xác nhận kết quả vận hành

thử nghiệm hoặc kể từ ngày có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi

trường, CQCP phải cấp Giấy phép QLCTNH cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành

nghề xử lý, tiêu hủy CTNH theo mẫu. Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân đăng ký hành

nghề xử lý, tiêu hủy CTNH chưa đáp ứng đủ các điều kiện hành nghề theo quy định

thì CQCP thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề thực

hiện các biện pháp cần thiết để hoàn thiện các điều kiện này. Tổ chức, cá nhân đăng

ký hành nghề xử lý, tiêu hủy gửi báo cáo cho CQCP sau khi đã hoàn thiện các điều

kiện theo yêu cầu. Thời gian từ lúc CQCP gửi văn bản yêu cầu cho đến khi nhận

được báo cáo của chủ xử lý, tiêu hủy về việc hoàn thiện các điều kiện hành nghề

nêu trên không tính vào thời hạn 30 ngày xem xét.

(6). CQCP và tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề có thể sử dụng hệ thống

thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, trao đổi thông tin về việc sửa đổi, bổ sung

hồ sơ đăng ký hoặc hoàn thiện các điều kiện hành nghề cũng như các vấn đề liên

quan trong quá trình xem xét cấp phép.

(7). Trường hợp cần thiết trong quá trình xem xét cấp phép, CQCP có thể tiến

hành các hoạt động hỗ trợ sau đây:

a) Theo quyết định của Thủ trưởng hoặc người đứng đầu CQCP, thành lập Hội

đồng tư vấn có chức năng tư vấn giúp CQCP xem xét hồ sơ đăng ký, đánh giá điều

kiện của tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu hủy, giám sát vận hành thử

nghiệm và một số vấn đề liên quan để làm căn cứ cấp phép;

b) Khảo sát cơ sở và khu vực phụ cận ngoài chuyến giám sát vận hành thử

nghiệm (thời gian khảo sát không tính vào thời hạn 30 ngày xem xét cấp phép);

c) Tổ chức các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề;

69 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

d) Tổ chức họp với tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề để yêu cầu trực tiếp giải

trình một số vấn đề còn vướng mắc và thống nhất về các trách nhiệm cần bổ sung

đối với chủ xử lý, tiêu hủy để ghi trong giấy phép;

e) Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng tư vấn, cơ quan khoa

học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ có liên quan;

f) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn để thống nhất việc cấp phép.

(8). Khi được cấp Giấy phép QLCTNH, mỗi chủ xử lý, tiêu hủy được cấp một

mã số QLCTNH theo quy định Thông tư này. Giấy phép QLCTNH kèm theo bộ hồ

sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ được CQCP đóng dấu xác nhận.

(9). Thời hạn hiệu lực của Giấy phép QLCTNH cấp lần đầu tiên hoặc cấp mới

cho chủ xử lý, tiêu hủy CTNH là 03 năm kể từ ngày được cấp. Giấy phép QLCTNH

được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 05 năm. Thủ tục gia hạn Giấy phép được

tiến hành theo trình tự tương tự và phải được bắt đầu thực hiện chậm nhất là 06

tháng trước khi Giấy phép hết hạn. Mỗi lần gia hạn Giấy phép, CQCP xác nhận vào

phần Xác nhận gia hạn Giấy phép (hoặc đổi bản Giấy phép mới khi đã dùng hết

phần Xác nhận gia hạn Giấy phép). Bản Phụ lục của Giấy phép được thay bằng bản

Phụ lục mới nếu có thay đổi. Bộ hồ sơ đăng ký kèm theo được bồ sung Đơn đăng

ký gia hạn Giấy phép và các hồ sơ, giấy tờ có sửa đổi, bổ sung, cập nhật (nếu có)

được CQCP đóng dấu và xác nhận.

(10). Chủ xử lý, tiêu hủy phải đăng ký điều chỉnh Giấy phép QLCTNH trong

các trường hợp sau:

a) Đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;

b) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình, công nghệ hoặc tăng quy mô, công

suất thiết kế, số lượng của phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc xử lý, tiêu

hủy và lưu giữ tạm thời;

c) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại hoặc tăng từ 15% trở lên về số

lượng CTNH đã đăng ký xử lý, tiêu hủy;

d) Có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động xử lý, tiêu hủy (chỉ áp dụng

cho trường hợp Giấy phép QLCTNH do Cục Bảo vệ Môi trường cấp với địa bàn

70 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

hoạt động từ hai tỉnh trở lên hoặc trường hợp Giấy phép do CQCP ở địa phương cấp

cho việc tự xử lý, tiêu hủy CTNH chuyển sang Giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy

CTNH cho các chủ nguồn thải khác trên cùng địa bàn một tỉnh);

e) Có nhu cầu thay đổi chủ xử lý, tiêu hủy CTNH (chủ sở hữu hoặc điều hành cơ

sở) mà không thay đổi địa điểm cơ sở xử lý, tiêu hủy hoặc thay đổi địa điểm cơ sở

xử lý, tiêu hủy mà không thay đổi chủ xử lý, tiêu hủy. Thủ tục điều chỉnh Giấy phép

được tiến hành theo trình tự tương tự (không cần vận hành thử nghiệm theo quy

định trong trường hợp có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động hoặc có nhu

cầu thay đổi chủ xử lý, tiêu hủy mà không thay đổi địa điểm cơ sở). Khi điều chỉnh

Giấy phép, CQCP cấp một bản Giấy phép mới (kèm theo bản Phụ lục mới) có cùng

mã số QLCTNH với thời hạn 05 năm kể từ ngày điều chỉnh và hủy bỏ hiệu lực của

bản Giấy phép cũ. Bộ hồ sơ đăng ký kèm theo bản Giấy phép cũ được giữ lại để

kèm theo bản Giấy phép mới sau khi bổ sung Đơn đăng ký điều chỉnh Giấy phép và

các hồ sơ, giấy tờ có sữa đổi, bổ sung cập nhật được CQCP đóng dấu xác nhận.

(11). Chủ xử lý, tiêu hủy phải lập hồ sơ đăng ký Giấy phép QLCTNH mới trong

các trường hợp sau:

a) Thay đổi đồng thời chủ xử lý, tiêu hủy và địa điểm cơ sở;

b) Chủ xử lý, tiêu hủy hoạt động trên địa bàn một tỉnh theo Giấy phép QLCTNH

do CQCP ở địa phương cấp (kể cả Giấy phép cho việc tự xử lý, tiêu hủy CTNH) có

nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động sang tỉnh khác thì phải làm thủ tục

đăng ký Giấy phép mới với Cục Bảo vệ Môi trường.

71 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

3.4. Tính toán quy mô các kho lƣu giữ CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp

trong KCN Biên Hòa 2 [7]

3.4.1. Căn cứ tính toán quy mô các kho lưu chứa CTNH

Việc tính toán quy mô các kho lưu chứa CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp

trong KCN Biên Hòa 2 được dựa trên các yếu tố: Thể tích chất thải nguy hại phát

sinh, Số ngày lưu giữ CTNH trong kho chứa, Tần suất thu gom CTNH, Loại

phương tiện được sử dụng để vận chuyển CTNH.

Căn cứ trên Bảng tổng hợp số liệu các thành phần CTNH phát sinh từ các doanh

nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 (bảng 3.2) có thể đề xuất phương án lưu chứa từng

loại CTNH ở những khu vực riêng biệt.

3.4.1.1. Đối với CTNH dạng lỏng

Đối với những chủng loại CTNH dạng lỏng (Dầu nhớt thải, dung môi thải, dung

dịch hóa chất thải,…) được chứa tại các bồn chứa riêng biệt, được ngăn cách với

nhau bằng cách đê bao để tránh đổ tràn, nền bên trong khu vực đê bao được chống

thấm.

Việc xác định dung tích các bồn chứa CTNH dạng lỏng được dựa trên thể tích

của CTNH phát sinh hàng tháng và thời gian lưu trữ.

Dung tích bồn chứa CTNH dạng lỏng (m3) = [ Thể tích CTNH dạng lỏng phát

sinh (m3/tháng) X Thời gian lưu chứa CTNH (tháng)]

3.4.1.2. Đối với CTNH dạng rắn

Đối với chủng loại CTNH dạng rắn được chứa trong các ngăn kho riêng biệt,

được ngăn cách bằng các vách ngăn (có thể xây bằng gạch) để tránh pha trộn với

nhau và tránh phản ứng với nhau gây ra nguy cơ cháy nổ. Nền các ngăn chứa

CTNH dạng rắn và bùn được chống thấm, có hệ thống thu gom nước rỉ từ chất thải

đến khu xử lý nước thải tại kho trung chuyển CTNH của KCN.

Việc xác định diện tích cần thiết cho mỗi ngăn chứa CTNH dạng rắn được tính

toán bằng công thức sai:

72 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Diện tích kho chứa CTNH dạng rắn (m2) = [Thể tích CTNH dạng rắn phát sinh

(m3/tháng) X Thời gian lưu chứa (tháng)]/Chiều cao của lớp CTNH (m)

Theo điều tra, khối lượng CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN được

thống kê theo đơn vị kg/tháng. Tuy nhiên để tính toán quy mô kho chứa chất thải nguy hại, khối lượng CTNH sẽ được chuyển đổi sang đơn vị m3/tháng.

Dựa trên khối lượng và thể tích của từng nhóm CTNH, Trung tâm công nghệ

môi trường (ENTEC) đã xác định được tỷ trọng (hay khối lượng riêng) của tất cả

các chủng loại CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 như

sau:

Bảng 3.3 : Khối lượng, tỷ trọng và thể tích các chủng loại CTNH phát sinh từ các

doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2

STT Loại Chất Thải

A CTNH dạng lỏng 01 Dung môi và hóa chất thải 02 Cặn dầu nhớt Khối Lượng Phát Sinh (kg/tháng) 57.300,0 8.653,4 Tỷ Trọng CTNH (kg/m3) 1.000 – 1.300 1.300 Thể Tích CTNH Phát Sinh (m3/tháng) 44,07 – 57,30 6,66

03 10.154,1 870 11,67

04 21.885,0 1.100 – 1.300 16,83 – 19,90 Dầu nhớt thải, dầu nhiên liệu thải Hóa chất thải từ phòng thí nghiệm

05 Dung dịch axit tẩy thải 37.500,0 1.055 35,55

06 20.000,0 1.000 20,00 Nước thải vệ sinh công nghiệp

B CTNH dạng rắn 01 Bóng đèn huỳnh quang 02 Giẻ lau dính dầu 03 Cặn mực thải 04 Rác y tế, dược phẩm thải 05 Ắc quy thải 919,8 32.056,5 417,7 796,1 201,7 85 400 1.300 150 11.340 10,82 80,14 0,32 5,31 0,02

06 64.837,0 925 70,09 Bao bì có chứa thành phần nguy hại

07 Bùn thải nguy hại 08 Cát làm sạch bề mặt 63.906,0 832,0 1.073 1.600 59,56 0,52

09 1.600,0 1.250 1,28 Bụi da thải chứa thành phần nguy hại

10 Vụn kim loại dính dầu 10.468,0 7.840 1,34

73 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

11 Cặn sơn thải 5.438,6 1.300 4,18

12 7.660,0 1.150 6,66

13 678,0 2.330 0,29

14 15.150,0 1.400 10,82

Chất chống hàn, chất kết dính thải Chất thải chứa silicon nguy hại Hạt nhựa cản quang đã xử lý, tro bay 15 Bùn phốt phát 16 Bột huỳnh quang thải 500,0 3.448,0 1.073 1.920 – 2.080 0,47 1,66 – 1,80

17 867,0 1.380 0,63

tinh có chứa 18 14.000,0 2.330 6,01

Đèn màn hình vi tính, bo mạch thải thủy Vụn TPNH Tồng Cộng 379.268,8

( Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 2/2011)

3.4.1.3. Xác định quy mô các kho chứa CTNH

Bảng 3.4 : Tổng hợp diện tích cần thiết tối thiểu cho kho lưu chứa CTNH tại KCN

Biên Hòa 2

STT Loại Chất Thải

Khối Lượng Phát Sinh (kg/tháng) Thể tích phát sinh (m3/tháng)

A CTNH dạng lỏng 01 Dung môi và hóa chất thải 02 Cặn dầu nhớt 57.300,0 8.653,4 57,30 6,66 Số ngày lưu chứa chất thải (ngày) 1 tuần 1 tuần Diện tích mặt bằng cần thiết (m2) 140 10

03 10.154,1 11,67 1 tuần 17

04 21.885,0 19,90 1 tuần 70 Dầu nhớt thải, dầu nhiên liệu thải Hóa chất thải từ phòng thí nghiệm

05 Dung dịch axit tẩy thải 37.500,0 35,55 1 tuần 124

06 20.000,0 20,00 1 tuần 70

Nước thải vệ sinh công nghiệp Tổng cộng diện tích

B CTNH dạng rắn 01 Bóng đèn huỳnh quang 02 Giẻ lau dính dầu 03 Cặn mực thải 04 Rác y tế, dược phẩm thải 05 Ắc quy thải 06 Bao bì có chứa thành phần 919,8 32.056,5 417,7 796,1 201,7 64.837,0 10,82 80,14 0,32 5,31 0,02 70,09 1 tháng 1 tuần 1 tháng 1 ngày 1 tháng 1 tuần 431 10 10 2 6 0,02 12

74 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

nguy hại

07 Bùn thải nguy hại 08 Cát làm sạch bề mặt 75 3 63.906,0 832,0 59,56 0,52 1 tuần 1 tháng

09 7 1.600,0 1,28 1 tháng Bụi da thải chứa thành phần nguy hại

10 Vụn kim loại dính dầu 11 Cặn sơn thải 7 6 10.468,0 5.438,6 1,34 4,18 1 tháng 1 tuần

12 9 7.660,0 6,66 1 tuần

13 2 678,0 0,29 1 tháng

14 14 15.150,0 10,82 1 tuần

Chất chống hàn, chất kết dính thải Chất thải chứa silicon nguy hại Hạt nhựa cản quang đã xử lý, tro bay 15 Bùn phốt phát 16 Bột huỳnh quang thải 3 9 500,0 3.448,0 0,47 1,80 1 tháng 1 tháng

17 867,0 0,63 1 tháng 0,63

tinh có chứa 18 14.000,0 6,01 1 tuần 8

Đèn màn hình vi tính, bo mạch thải Vụn thủy TPNH Tồng Cộng Diện Tích Kho Chứa (m2) 183,65 ~ 184

( Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 2/2011)

3.4.2. Đề xuất các hạng mục cần xây dựng phục vụ cho trạm trung chuyển

CTNH tại KCN Biên Hòa 2

Ngoài phần diện tích phục vụ lưu chứa CTNH, trạm trung chuyển CTNH tại

KCN Biên Hòa 2 cần tiến hành xây dựng các hạng mục công trình liên quan, cụ thể

được trình bày trong bảng 3.5.

Trạm trung chuyển CTNH của KCN Biên Hòa 2 được xây dựng và cải tạo dựa

trên kho chứa chất thải của Công ty CP Sonadezi Long Bình. Do đó, các hạng mục

như: Tường rào, khu vực trồng cây xanh, đường nội bộ dẫn vào trạm trung chuyển,

phòng điều hành, phòng bảo vệ, nhà đậu xe sẽ không cần phải xây dựng mới. Hạng

mục “Kho chứa CTNH” cần đầu tư trên cơ sở cải tạo các kho có sẵn. Hạng mục

“Trạm cân” sẽ phải đầu tư mới.

75 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Bảng 3.5 : Các hạng mục cần xây dựng tại trạm trung chuyển CTNH tại KCN Biên

Hòa 2

STT Hạng Mục Đơn Vị Quy Mô

- Kho chứa CTNH lỏng - Kho chứa CTNH rắn

Trạm cân Tường rào Phòng điều hành Phòng bảo vệ

M2 1 Kho chứa CTNH M2 M2 2 Đường nội bộ dẫn vào trạm trung chuyển (rộng 12 m) M2 M2 3 Nhà đậu xe M2 4 M dài 5 M2 6 M2 7 M2 8 Khu vực trồng cây xanh M2 Tổng Cộng 615 431 184 480 200 60 - 100 12 220 1.687

( Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 2/2011)

Trong số 3 nhà kho chứa chất thải với tổng diện tích 1.008 m2 (diện tích trung bình mỗi kho là 336 m2), Công ty CP Sonadezi Long Bình sẽ sử dụng 2 kho với tổng diện tích 672 m2 để lưu giữ CTNH lỏng (diện tích yêu cầu tối thiểu là 431 m2), còn 1 kho với diện tích 336 m2 sẽ được sử dụng để lưu giữ CTNH dạng rắn (diện tích yêu cầu tối thiểu là 184 m2). Trong các kho sẽ chia thành khoảng 10 ô (diện tích mỗi ô không hoàn toàn giống nhau, dao động trong khoảng 12-27 m2), giữa các ô có

vách ngăn lửng (Cao khoảng 2,5 m), có biển báo để chứa các chủng loại CTNH. Có

thể gom một số chủng loại CTNH vào 1 ô chứa như sau:

Bảng 3.6 : Dự kiến phân chia các ô trong kho chứa CTNH dạng rắn

STT Loại Chất Thải Khối Lượng Phát Sinh (kg/tháng) Thể tích phát sinh (m3/tháng)

01 Ô số 1 (5 m X 3 m) 919,8 201,7 10,82 0,02 Số ngày lưu chứa chất thải (ngày) 1 tháng 1 tháng Diện tích mặt bằng cần thiết (m2) 10 0,02

867,0 0,63 1 tháng 0,63 Bóng đèn huỳnh quang Ắc quy thải Đèn màn hình vi tính, bo mạch thải

02 Ô số 2 (8 m X 3 m) 32.056,5 80,14 1 tuần 10

64.837,0 70,09 1 tuần 12 Giẻ lau dính dầu Bao bì có chứa thành phần nguy hại

76 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Rác y tế, dược phẩm thải

796,1 417,7 832,0 10.468,0 5,31 0,32 0,52 1,34 1 ngày 1 tháng 1 tháng 1 tháng 6 2 3 7

05

03 Ô số 3 (4 m X 3 m) 04 Ô số 4 (5 m X 3 m) Cặn mực thải Cát làm sạch bề mặt Vụn kim loại dính dầu Ô số 5, 6, 7 (mỗi ô : 9 m X 3 m) Bùn thải nguy hại

06 Ô số 8 (6 m X 3 m) 63.906,0 59,56 1 tuần 75

1.600,0 1,28 1 tháng 7

7.660,0 6,66 1 tuần 9 Bụi da thải chứa thành phần nguy hại Chất chống hàn, chất kết dính thải

5.438,6 4,18 1 tuần 6

15.150,0 10,82 14 1 tuần 07 Ô số 9 (7 m X 3 m) Cặn sơn thải Hạt nhựa cản quang đã xử lý, tro bay

08 Ô số 10 (6 m X 3 m)

678,0 0,29 1 tháng 2

Chất thải chứa silicon nguy hại Bùn phốt phát Bột huỳnh quang thải 500,0 3.448,0 0,47 1,80 1 tháng 1 tháng 3 9

( Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 2/2011)

3.4.3. Đề xuất tổ chức nhân sự thu gom CTNH từ các doanh nghiệp về khu vực

trung chuyển CTNH

Tổ chức của Trạm trung chuyến CTNH tại KCN Biên Hòa 2 và nhân sự phục vụ

cho công tác thu gom CTNH từ các doanh nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 về khu

vực trung chuyển CTNH bao gồm:

- Đội xe thu gom CTNH từ các doanh nghiệp về trạm trung chuyển CTNH của

KCN Biên Hòa 2.

- Trạm cân CTNH tại khu trung chuyển.

- Văn phòng hoạt động của trạm trung chuyển bao gồm: phòng điều hành, phòng

bảo vệ, phòng kế toán, thủ kho.

Tổ chức nhân sự phục vụ cho hoạt động của trạm trung chuyển tại KCN Biên

Hòa 2 được đề xuất trong bảng 3.7.

77 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Bảng 3.7 : Đề xuất nhân sự phục vụ cho hoạt động của trạm trung chuyển tại KCN

Biên Hòa 2

STT Vị Trí Công Tác Chức Năng Số Lượng CBCNV (người)

1 12 Đội thu gom chất thải CTNH

2 Trạm cân 02

3 07

Văn phòng (phòng điều hành (02 người), phòng bảo vệ (02 người), thủ kho (01 người)).

Tổng Cộng 21 Định kỳ đến các doanh nghiệp thu gom CTNH về trạm trung chuyển của KCN Biên Hòa 2. Vận hành trạm cân CTNH, giám sát khối lượng xe thu gom CTNH trước và sau khi ra khỏi trạm trung chuyển. Giám sát, điều hành các hoạt động liên quan đến quá trình thu gom, tiếp nhận và xử lý CTNH được thực hiện tại khu trung chuyển CTNH tại KCN Biên Hòa 2.

( Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 2/2011)

3.5. Đề xuất [7]

Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thành phần CTRCN bao gồm CTRCN

thông thường và CTNH phát sinh từ 116 doanh nghiệp hoạt động tại KCN Biên

Hòa 2, các tác giả đã tính toán thiết kế mô hình phân loại, vận chuyển, thu gom và

xử lý, tiêu hủy chất thải rắn (CTR) thông thường và chất thải nguy hại (CTNH) phù

hợp với điều kiện cụ thể của Khu công nghiệp (KCN) Biên Hòa 2 như sau:

3.5.1. Đối với CTNH

- Về thủ tục pháp lý, để tiến hành thu gom, vận chuyển CTNH về trạm trung

chuyển : Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN Biên Hòa 2 (Công ty CP Sonadezi Long

Bình) đã có khu trung chuyển chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại trong

khuôn viên của khu xử lý nước thải tập trung của KCN, do đó cần phải khẩn trương

lập hồ sơ cấp phép hành nghề vận chuyển CTNH để thu gom, vận chuyển CTNH đã

được phân loại tại các cơ sở trong KCN Biên Hòa 2 về khu trung chuyển CTNH. Trong số 3 kho chứa chất thải với tổng diện tích 1.008 m2 (diện tích trung bình mỗi kho là 336 m2), Công ty CP Sonadezi Long Bình sẽ sử dụng 2 kho với tổng diện

78 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

tích 672 m2 để lưu giữ CTNH lỏng (diện tích yêu cầu tối thiểu là 431 m2), còn 1 kho với diện tích 336 m2 sẽ được sử dụng để lưu giữ CTNH dạng rắn (diện tích yêu cầu tối thiểu là 184 m2). Trong các kho sẽ chia thành khoảng 10 ô (diện tích mỗi ô không hoàn toàn giống nhau, dao động trong khoảng 12-27 m2), giữa các ô có vách

ngăn lửng (cao khoảng 2,5 m), có biển báo để chứa các chủng loại CTNH.

- Về quy trình thu gom, vận chuyển CTNH: Công ty CP Sonadezi Long Bình

tiến hành thu gom tất cả các loại CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp nằm trong

KCN Biên Hòa 2 về Trạm trung chuyển CTNH.

+ Những doanh nghiệp có khối lượng CTNH phát sinh lớn như: Công ty TNHH

sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam, Công ty TNHH Taekwang Vina Industrial,

Công ty SX Mạ Công nghiệp Vingal; Công ty thép SEAH Việt Nam, Công ty

TNHH Nippon Paint,… Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng không cần thiết phải vận chuyển

CTNH về khu trung chuyển của KCN nhằm hạn chế chi phí vận chuyển CTNH phát

sinh và giảm thiểu phát sinh ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trong quá trình

vận chuyển CTNH,

+ Doanh nghiệp trong KCN có thể ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị có chức

năng thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy CTNH nếu việc chuyển giao trách nhiệm

xử lý CTNH giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách

nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan

chuyên môn về BVMT cấp tỉnh theo khoản 4, điều 73 , Luật BVMT năm 2005.

3.5.2. Đối với CTR thông thường

- Doanh nghiệp trong KCN phải có trách nhiệm phân loại tại nguồn thành 2

nhóm chính như sau:

a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;

b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.

- Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng quy chế phối hợp với các bên liên quan

(các doanh nghiệp trong KCN và các cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển, xử

lý) để giám sát quy trình thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý và tiêu hủy CTRCN

thông thường.

79 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

3.5.3. Đối với phế liệu (bao gồm cả chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng đã

được phân loại theo quy định)

Doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng mua bán trực tiếp với các đơn vị có chức

năng thu mua phế liệu, tái chế chất thải.

Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN có trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động phân

loại, thu gom, vận chuyển CTR thông thường và CTNH của các doanh nghiệp trong

KCN Biên Hòa 2. Trường hợp phát hiện các doanh nghiệp vi phạm các quy định về

quản lý chất thải, Chủ đầu tư phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Đồng Nai để kịp thời xử lý theo quy định.

80 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

CHƢƠNG 4

CẢI THIỆN MÔ HÌNH PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ LƢU TRỮ

CHẤT THẢI RẮN TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

4.1. Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật đối với các trạm trung chuyển chất thải rắn

thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại (CTRNH) phát sinh từ các KCN trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai

Trong các quyết định phê duyệt các báo cáo đánh giá tác động môi trường của

các KCN nói chung và các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng có quy định

các Chủ kinh doanh hạ tầng KCN phải đầu tư xây dựng các khu trung chuyển chất

thải rắn nhằm thu gom, phân loại, lưu giữ tạm thời chất thải rắn.

Theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng

Nai về việc chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

rắn thông thường và CTNH đối với các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng

giao nhiệm vụ cho các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, CCN trên địa bàn toàn

tỉnh Đồng Nai tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR thông

thường và CTNH trong phạm vi KCN, CCN. Đối với 21 KCN và 14 CCN đã đi vào

hoạt động phải bổ sung ngành nghề hoạt động và giấy phép hành nghề vận chuyển

CTNH theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập

hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH, bố trí nhân sự, địa điểm

trung chuyển , kho lưu giữ, trang thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung CTR thông

thường, CTNH và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại

nguồn từ các doanh nghiệp trong KCN, CCN; Chủ động hợp đồng với các doanh

nghiệp trong KCN, CCN về phân loại, thu gom, lưu giữ CTNH, CTR thông thường

và hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử lý, tiêu hủy CTR thông thường, CTNH

phát sinh trong KCN, CCN; Tăng cường kiểm tra, giám sát và xây dựng lộ trình

đảm bảo 100% doanh nghiệp thực hiện phân loại chất thải tại nguồn theo đúng quy

81 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

định và hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và đề xuất

biện pháp xử lý các doanh nghiệp trong KCN, CCN không thực hiện đúng quy định.

Đối với 8 KCN và 29 CCN chưa đi vào hoạt động phải nghiêm túc thực hiện Điều

36 – Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, Thông tư 08/2009/TT-BTNMT ngày

15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nội dung của Báo cáo đánh giá tác

động môi trường và Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường

được duyệt, trong đó, tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR

thông thường, CTNH theo quy định trước khi KCN, CCN đi vào hoạt động chính

thức.

4.1.1. Xác định vị trí và quy mô xây dựng trạm trung chuyển [6]

4.1.1.1. Những yêu cầu trong thiết kế trạm trung chuyển

Khi thiết kế trạm trung chuyển, những yếu tố sau đây cần được xem xét:

- Loại trạm trung chuyển

- Công suất trạm trung chuyển

- Thiết bị, dụng cụ phụ trợ

- Yêu cầu VSMT

- Vấn đề sức khỏe và an toàn lao động

a. Lựa chọn loại trạm trung chuyển

Trạm trung chuyển CTR của KCN có thể xây dựng theo các phương án sau đây:

- Thu gom, lưu chứa tất cả các loại chất thải bao gồm phế liệu, CTRCN thông

thường, CTNH.

- Thu gom, lưu chứa chỉ CTRCN thông thường, CTNH (không có phế liệu).

- Thu gom, lưu chứa chỉ CTNH (không có phế liệu và CTRCN thông thường).

Trạm trung chuyển CTR của KCN cũng có thể kết hợp xử lý và tiêu hủy một

phần hay toàn bộ CTRCN thông thường và CTNH không có hoạt động xử lý và tiêu

hủy CTRCN thông thường và CTNH mà chỉ lưu chứa, sau đó chuyển giao cho các

đơn vị dịch vụ vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH.

82 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Với những loại Trạm trung chuyển như đã trình bày ở trên, khi thiết kế cần xác

định rõ hoạt động tại trạm gồm những hoạt động gì, có bao gồm cả hoạt động thu

mua phế liệu hay không? Có thu gom CTRCN thông thường không hay chỉ thu gom

CTNH? Có tiến hành tự xử lý và tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH hay

không ?...

Dựa vào diện tích mặt bằng có sẵn, khả năng đầu tư tài chính, công nghệ và

nguồn nhân lực, dựa vào khối lượng, thành phần phế liệu, CTRCN thông thường,

CTNH mà công ty kinh doanh hạ tầng KCN lựa chọn loại Trạm trung chuyển nào

cho phù hợp với mỗi KCN.

Trong điều kiện thiếu mặt bằng, thiếu nhân lực, thiếu kinh phí đầu tư thì công ty

kinh doanh hạ tầng KCN có thể lựa chọn Trạm trung chuyển CTNH không có hoạt

động xử lý, tiêu hủy mà chuyển giao cho các đơn vị khác có chức năng và giấy phép

hành nghề vận chuyển, xử lý và tiêu hủy CTNH.

b. Quy mô, công suất của trạm trung chuyển

Quá trình xác định khối lượng phế liệu, CTRCN thông thường và CTNH sẽ đưa

về trạm trung chuyển và công suất, sức chứa của trạm trung chuyển phải được tiến

hành một cách cẩn thận trong quá trình quy hoạch và thiết kế trạm trung chuyển.

Khối lượng chất thải đưa về trạm phải được tính toán dựa trên số liệu điều tra khối

lượng phát thải từ tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN (đối với các

KCN đang hoạt động, đã cho thuê 100% đất) và dựa vào số liệu dự báo (đối với các

KCN đang hoạt động, chưa cho thuê hết 100% đất hoặc chưa đi vào hoạt động).

Quy mô, công suất của trạm trung chuyển còn được xác định dựa vào diện tích

đất hiện có để xây dựng trạm, nguồn vốn đầu tư để xây kho chứa, mua trang thiết

bị, mua xe vận chuyển CTRCN thông thường và CTNH, nguồn nhân lực có thể huy

động cho hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông

thường và CTNH tại trạm trung chuyển.

Phụ thuộc vào nguồn kinh phí đầu tư, công ty kinh doanh hạ tầng KCN nên phân

tích tính kinh tế giữa quy mô, công suất của trạm trung chuyển và chi phí hoạt động

của Trạm bao gồm cả khấu hao thiết bị, phương tiện vận chuyển, chi phí điện, nước

83 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

và lương cho cán bộ, công nhân viên làm việc tại Trạm trung chuyển. Ví dụ: khi

tăng quy mô, công suất của trạm trung chuyển và sử dụng ít xe vận chuyển nhưng

tăng thời gian làm việc của công nhân sẽ đạt hiệu quả hơn là sử dụng trạm trung

chuyển quy mô, công suất nhỏ và mua nhiều xe vận chuyển.

Việc tính toán quy mô diện tích các kho lưu chứa CTNH phát sinh từ các doanh

nghiệp trong KCN được dựa trên các yếu tố: Thể tích CTNH phát sinh, Số ngày lưu

giữ CTNH trong kho chứa, Tần suất thu gom CTNH, Loại phương tiện được sử

dụng để vận chuyển CTNH.

Căn cứ vào số liệu điều tra các thành phần CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp

trong KCN có thể đề xuất phương án lưu chứa từng loại CTNH ở những khu vực

riêng biệt.

+ Đối với CTNH dạng lỏng:

Đối với những chủng loại CTNH dạng lỏng (Dầu nhớt thải, dung môi thải, dung

dịch hóa chất thải,…) được chứa tại các bồn chứa riêng biệt, được ngăn cách với

nhau bằng các đê bao để tránh đổ tràn, nền bên trong khu vực đê bao được chống

thấm.

Việc xác định dung tích các bồn chứa CTNH dạng lỏng được dựa trên thể tích

của CTNH phát sinh hàng tháng và thời gian lưu giữ.

Dung tích bồn chứa CTNH dạng lỏng (m3) = [Thể tích CTNH dạng lỏng phát

sinh (m3/tháng) X Thời gian lưu chứa CTNH (tháng)]

+ Đối với CTNH dạng rắn:

Đối với những chủng loại CTNH dạng rắn được chứa trong các ngăn kho riêng

biệt, được ngăn cách bằng các vách ngăn (có thể xây bằng gạch) để tránh pha trộn

với nhau và tránh phản ứng với nhau gây ra nguy cơ cháy nổ. Nền các ngăn chứa

CTNH dạng rắn và bùn được chống thấm, có hệ thống thu gom nước rỉ từ chất thải

đến khu xử lý nước thải tại kho trung chuyển CTNH của KCN.

Việc xác định diện tích cần thiết cho mỗi ngăn chứa CTNH dạng rắn được tính

toán bằng công thức sau:

84 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Diện tích kho chứa CTNH dạng rắn (m2) = [Thể tích CTNH dạng rắn phát sinh

(m3/tháng) X Thời gian lưu chứa (tháng)]/Chiều cao của lớp CTNH (m)

Nếu số liệu điều tra xác định khối lượng của một nhóm CTNH phát sinh từ các

doanh nghiệp trong KCN được tính theo đơn vị kg/tháng, thì phải chuyển đổi sang đơn vị m3/tháng trên cơ sở xác định tỷ trọng (khối lượng riêng) của nhóm CTNH

đó.

c. Yêu cầu về thiết bị và các dụng cụ phụ trợ:

Thiết bị và các dụng cụ sử dụng ở trạm trung chuyển phụ thuộc vào chức năng

của trạm trung chuyển hay loại trạm trung chuyển như trình bày ở mục 2.1.1. Ví dụ,

đối với trạm trung chuyển CTNH (không có hoạt động xử lý và tiêu hủy CTNH), thì

ngoài các kho chứa chuyên dụng, thì cần đầu tư xe vận tải chuyên dụng (xe bồn, xe

tải), xe nâng, xe đẩy, xe cẩu, máy xúc và các trang thiết bị phụ trợ khác (thùng

phuy, can nhựa, thùng nhựa, trang bị bảo hộ lao động, thiết bị phòng chống sự cố

môi trường (cháy nổ, tràn đổ CTNH…)). Chủng loại, đặc tính kỹ thuật và số lượng

thiết bị, dụng cụ yêu cầu thay đổi theo quy mô, công suất của trạm.

Trạm cân CTNH không thể thiếu ở tất cả các trạm trung chuyển CTNH nhằm

giám sát hoạt động của Trạm trung chuyển và để xây dựng hệ thống dữ liệu công

nghệ và quản lý có ý nghĩa. Trạm cân cũng cần thiết khi Trạm trung chuyển tính lệ

phí dựa trên khối lượng chất thải. Trạm cân cũng phải được trang bị điện thoại và hệ

thống liên lạc hai chiều để nhân viên điều hành trạm cân có thể liên lạc với lái xe.

Đối với trạm trung chuyển CTNH có kết hợp hoạt động xử lý và tiêu hủy CTNH

thì việc đầu tư trang thiết bị phụ thuộc vào công nghệ xử lý, tiêu hủy CTNH tại trạm

trung chuyển (Ví dụ: Lò đốt CTNH chuyên dụng, tháp trưng cất dung môi phế thải,

thiết bị trộn và đóng rắn CTNH, thiết bị xử lý hóa lý dung dịch axit thải, dung dịch

thải từ PTN, thiết bị tái sinh nhớt thải, thiết bị rửa thùng phuy…)

85 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

d. Yêu cầu vệ sinh môi trường:

Tại các trạm trung chuyển CTRNH, CTNH cần lắp hệ thống thu gom và xử lý

nước rò rỉ từ chất thải, thiết bị thông gió, thu gom xử lý khí thải (khi cần thiết) và

thiết bị ứng phó sự cố môi trường.

Ví dụ đối với trạm trung chuyển CTNH của KCN (không có hoạt động xử lý và

tiêu hủy CTNH), cần phải sử dụng kho chứa CTNH chuyên dụng (có mái che mưa,

có vách ngăn, có thu gom nước rò rỉ, đê chống đổ tràn, có thiết bị phòng chống sự

cố cháy nổ và tràn dầu, tràn hóa chất,…). Hoạt động của trạm trung chuyển phải

được giám sát chặt chẽ, các chất thải rơi vãi phải được vệ sinh ngay.

Ở trạm trung chuyển CTNH của KCN (không có hoạt động xử lý và tiêu hủy

CTNH) cần xây dựng hệ thống xử lý sơ bộ nước thải rò rỉ từ chất thải và nước thải

vệ sinh trước khi đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN (nếu

khoảng cách gần) hoặc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại trạm trung chuyển

CTNH đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường.

Đối với trạm trung chuyển CTNH có kết hợp hoạt động xử lý và tiêu hủy CTNH

thì việc đầu tư cho công tác BVMT sẽ phụ thuộc vào công nghệ xử lý, tiêu hủy

CTNH tại trạm trung chuyển.

e. Vấn đề sức khỏe và an toàn lao động:

Vấn đề sức khỏe và an toàn lao động tại trạm trung chuyển CTRNH thông

thường và CTNH có liên quan đến việc tiếp xúc thường xuyên của công nhân với

chất thải, đặc biệt là CTNH.

Để đảm bảo sức khỏe cho công nhân, ngoài việc áp dụng các biện pháp BVMT,

công ty kinh doanh hạ tầng KCN cần trang bị đầy đủ trang bị bảo hộ lao động (găng

tay, kính, ủng, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động…) cho công nhân làm việc tại

Trạm trung chuyển CTRCN, CTNH. Ngoài ra, công ty kinh doanh hạ tầng KCN cần

có chính sách trợ cấp độc hại, khám sức khỏe định kỳ cho công nhân.

Trong quá trình hoạt động của Trạn trung chuyển, cần xây dựng nội quy về an

toàn lao động và tổ chức phổ biến cho công nhân làm việc với CTNH, xây dựng kế

86 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

hoạch ứng phó sự cố cháy nổ, sự cố tràn đổ hóa chất, dung môi thải và đầu tư trang

thiết bị, phương tiện nhằm ứng phó kịp thời với sự cố.

4.1.1.2. Lựa chọn vị trí trạm trung chuyển

Trạm trung chuyển nên được bố trí ởi nơi: gần khu vực phục vụ, dễ dàng tiếp

cận với tuyến đường giao thông chính và các trạm điều phối xe, ảnh hưởng của nó

đến cộng đồng dân cư và môi trường do các hoạt động của trạm trung chuyển là

thấp nhất, việc xây dựng và vận hành trạm trung chuyển sẽ có hiệu quả kinh tế nhất.

Thêm vào đó, nếu trạm trung chuyển được xây dựng để kết hợp xử lý, tiêu hủy

CTRCN thông thường và CTNH thì tất cả những hoạt động này phải được đánh giá

và kiểm soát.

Vì tất cả những yếu tố nêu trên ít khi được thỏa mãn đồng thời nên cần phân tích

cân nhắc tính ưu tiên giữa những yếu tố này. Do đó, việc lựa chọn vị trí trạm trung

chuyển phải dựa trên bài toán phân tích chi phí kinh tế - kỹ thuật giữa các yếu tố

trên. Phương pháp này có thể áp dụng trong những trường hợp cần phải lựa chọn

giữa một số vị trí khả thi để xây dựng trạm trung chuyển.

Với những điều kiện lý tưởng, trạm trung chuyển CTRCN thông thường và

CTNH cần đặt tại những nơi có chi phí vận chuyển thấp nhất. Tuy nhiên, vấn đề

khó cho các cơ quan quản lý CTRCN, CTNH là chi phí vận chuyển ngày càng trở

nên ít quan trọng đối với lựa chọn vị trí thích hợp để xây dựng trạm trung chuyển.

Trên thực tế, khi lựa chọn vị trí xây dựng Trạm trung chuyển CTRCN thông

thường và CTNH của KCN, thì yêu cầu VSMT là yếu tố quan trọng nhất phải đặt

ra, chứ không phải chi phí vận chuyển vì vị trí đặt trạm trung chuyển phải nằm

trong khuôn viên của KCN, nên quãng đường từ Trạm trung chuyển tới từng doanh

nghiệp trong KCN không lớn. Thường vị trí đặt trạm trung chuyển CTRCN, CTNH

nằm gần khu vực xử lý nước thải tập trung, càng xa khu dân cư càng tốt.

4.1.2. Xác định diện tích cần thiết để xây dựng các khu trung chuyển CTNH cho

các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai [7]

87 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

4.1.2.1. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Tính đến tháng 12 năm 2010, tại 30 KCN Đồng Nai có 35 quốc gia và vùng lãnh

thổ hoạt động đầu tư với tổng số 1.124 dự án trong đó có 817 dự án có vốn đầu tư

nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 12.736 triệu đô la Mỹ và 307 dự án trong nước

với tổng vốn đầu tư 31.227,69 tỷ đồng.

Bảng 4.1 : Danh sách quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

STT KHU CÔNG NGHIỆP GHI CHÚ QH CHUNG (ha) QH CHI TIẾT (ha)

I. Các KCN đã có quyết định thành lập

335 365 335 365

3 760 494 1 Biên Hòa I 2 Biên Hòa II Amata gđ 1 Amata gđ 2

4 Loteco 100 100

5 Gò Dầu

6 184 526

7 471 Hố Nai gđ 1 Hố Nai gđ 2 Sông Mây gđ 1 Sông Mây gđ 2

8 Nhơn Trạch I 9 Nhơn Trạch II

10 Nhơn Trạch III gđ 1 Nhơn Trạch III gđ 2

2700

11 Nhơn Trạch V 12 Nhơn Trạch VI 13 Dệt may Nhơn Trạch 14 Nhơn Trạch II - Nhơn Phú 15 Nhơn Trạch II - Lộc Khang 16 Tam Phước 17 An Phước 18 Long Thành 19 Định Quán 20 Xuân Lộc 21 Thạnh Phú 22 Bàu Xéo 23 Tân Phú 24 Agtex Long Bình 280 400 400 50 100 186 215 60 184 226 271 250 224 430 347 337 351 302 315 184 183 70 323 130 488 54 109 177 500 54 43 Gồm khu chế xuất 13 ha

88 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

25 Long Đức 26 Ông Kèo 27 Long Khánh 28 Giang Điền 29 Dầu Giây 30 Lộc An – Bình Sơn

Tổng cộng 283 823 264 529 331 497,77 9.573,77 450 800 300 500 300 500

II. Các KCN điều chỉnh, mở rộng đến 2015 (theo Công văn 8522/UBND-CNN ngày 13/10/2008 của UBND tỉnh; Công văn số 4056/BKH-QLKKT ngày 05/06/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Công văn số 964/TTg-KTN

1 Định Quán (giai đoạn 2) 107 120

71 180 200 76 130

764 Đã có trong QĐ 1107 Giai đoạn đến 2015 Giai đoạn đến 2015 Giai đoạn đến 2015 Giai đoạn đến 2015 Giai đoạn đến 2015 2 An Phước (điều chỉnh) 3 Amata (mở rộng) 4 Xuân Lộc (mở rộng) Tân Phú (điều chỉnh) 5 Long Đức (điều chỉnh) 6 Tổng cộng

III. Các KCN bổ sung mới đến năm (2015-2020) (theo công văn 8522/UBND-CNN ngày 13/10/2008 của UBND Tỉnh; Công văn số 4056/BKH-QLKKT ngày 05/06/2009 của Bộ kế hoạch và Đầu tư; Công văn số 964/TTg-KTN ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).

250 1 (xã Đã được TTCP chấp thuận bổ sung

500 Giai đoạn đến 2015 2

190 Giai đoạn đến 2015 3 Khu công – nông nghiệp lộ 25-Thống Donataba Nhất) KCN Công nghệ cao Long Thành (xã Tam An & Tam Phước-Long Thành) (thuộc khu đô thị 1.922 ha) KCN Phước Bình (xã Phước Long-Long Thành)

330 4 KCN Gia Kiệm (xã Gia Kiệm- Thống Nhất)

300 5 150 ha: giai đoạn đến 2015; 180 ha: từ 2015-2020 2015: 100 ha từ 2015-2020

150 Giai đoạn đến 2015 6

1.720

KCN Cẩm Mỹ (xã Thừa Đức- Cẩm Mỹ) KCN Suối Tre (xã Suối tre & Bảo Vinh-Long Khánh) Tổng cộng Tổng cộng 36 KCN 12.057,77

(Nguồn : Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, tháng 4/2011)

89 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Tổng diện tích 30 KCN là 9573 ha, đã lấp đầy 3.724,89 ha trên tổng số 6.338,58

ha đất dành cho thuê, đạt 59% diện tích đất dành cho thuê. Ước tính vốn đã đầu tư

xây dựng hạ tầng cho các KCN đến nay (không kể nhà xưởng xây sẵn) khoảng

3.897,14 tỷ đồng và 78,71 triệu USD

Tổng số lao động trong các KCN hiện nay khoảng 370.000 lao động, trong đó có

5.200 lao động là người nước ngoài

Bảng 4.2 : Tình hình cho thuê đất tại các KCN của tỉnh Đồng Nai

Diện Tích (ha)

STT Tên Khu công nghiệp

Đất tự nhiên Đã cho thuê Tỷ lệ (%) Đất CN dùng cho thuê

5

6 I KCN đã thành lập và vận hành 1 Amata (gđ 1&2) 2 Biên Hòa II 3 Gò Dầu Loteco 4 Hố Nai (gđ 1) Hố Nai (gđ 2) Sông Mây (gđ 1) Sông Mây (gđ 2)

7 Nhơn Trạch I 8 Nhơn Trạch II 9 Nhơn Trạch III (gđ 1-Formosa) Nhơn Trạch III (gđ 2)

10 Biên Hòa I 11 Long Thành 12 Tam Phước 13 Nhơn Trạch V 14 Dệt may Nhơn Trạch 15 Định Quán 16 Nhơn Trạch II-Nhơn Phú 17 Nhơn Trạch II-Lộc Khang 18 Xuân Lộc 19 Thạnh Phú 20 Bàu Xéo 21 Agtex Long Bình 22 Ông Kèo 23 Dầu Giây 24 Tân Phú 494 365 184 100 226 271 250 224 430 347 337 351 335 488 323 302 184 54 183 70 109 177 500 43 823 331 54 314,08 261,00 136,70 71,58 151,17 149,96 178,13 155,87 311,25 257,24 233,85 227,55 284,48 282,74 314,74 205,00 121,00 37,80 126,31 42,54 63,88 124,15 328,08 27,62 502,82 205,74 34,98 229,71 261,00 136,70 71,58 139,46 - 135,39 - 279,41 260,51 233,85 94,63 248,48 215,98 219,12 184,03 92,75 44,90 57,84 27,00 30,85 58,15 306,53 26,48 416,83 6,52 4,26 73,14 100,00 100,00 100,00 92,25 0,00 76,01 0,00 89,77 101,27 100,00 41,59 100,00 76,39 102,04 89,77 76,65 118,78 45,79 63,47 48,29 46,84 93,43 95,88 82,90 3,17 12,19

90 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Tổng KCN đã vận hành (I) 7.555,00 5.014,26 3.781,96 75,42

II KCN đã thành lập và đang xây dựng cơ bản 25 An Phước 26 Nhơn Trạch VI 27 Long Đức 28 Long Khánh 29 Giang Điền 30 Lộc An – Bình Sơn 1,00 4,00 5,00 Tổng KCN đang XDCB (II)

Tổng KCN trên địa bàn (I+II) 0,00 0,00 0,00 0,59 1,23 0,00 0,38 59,74

91,00 130 220,29 315 183,29 283 169,06 264 324,63 529 497,77 336,05 2.078,77 1.324,32 9.537,77 6.338,58 3.786,96 (Nguồn : Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, tháng 4/2011)

Tại các KCN, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật nói chung khá hoàn chỉnh,

một số đạt tiêu chuẩn, nhất là đường sá, kho bãi, điện, nước, giao thông, thông tin

liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Quá trình đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động xã hội yêu cầu trước hết là xây dựng và

nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng. Các KCN, KCX chính là những điểm đột phá,

những mô hình tối ưu về xây dựng cơ sở hạ tầng, nên có tác dụng thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng CNH, HĐH.

Tại các địa phương có KCN, kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ và hoàn thiện

đã thực sự góp phần thay đổi diện mạo của địa phương, đã góp phần hiện đại hóa hệ

thống cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh thu hút đầu

tư vào KCN, KCX cũng như thúc đẩy mối liên kết kinh tế ngành và vùng, điển hình

là một số tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như Đồng Nai, Bình

Dương, TP. Hồ Chí Minh.

4.1.2.2. Xác định diện tích cần thiết để xây dựng các trạm trung chuyển CTNH cho

các KCN của tỉnh Đồng Nai

a. Đánh giá tình hình chung về hiện trạng phát thải CTR tại các KCN trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai:

Hiện nay, khối lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ các

KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh khoảng 288.377 tấn/năm tương đương

khoảng 790 tấn/ngày (trong đó, tỷ lệ thu gom đạt khoảng 70 - 80%), chất thải rắn

91 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

công nghiệp nguy hại phát sinh khoảng 101.790 tấn/năm tương đương khoảng 279

tấn/ngày.

Số lượng doanh nghiệp đăng ký quản lý CTNH được cấp phép tăng nhanh từ 30

doanh nghiệp (năm 2001) lên 797 doanh nghiệp (năm 2010). Tuy nhiên, thực tế

việc thu gom hiện nay chỉ đạt khoảng 35% (tương đương 35.600 tấn/năm) do lượng

CTNH phát sinh ngày càng gia tăng theo số lượng các dự án đầu tư đi vào hoạt

động trong khi đó năng lực thu gom xử lý chất thải rắn của các doanh nghiệp được

cấp phép thu gom, xử lý còn nhiều hạn chế nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm

CTNH.

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, các công ty kinh doanh hạ tầng đang triển

khia xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn trong KCN, hiện có 16/21 KCN đã

bố trí khu vực xây dựng Trạm trung chuyển CTR, trong đó: 11 KCN sử dụng đất hạ

tầng kỹ thuật KCN hoặc bố trí vào vị trí đất thuộc nhà máy xử lý nước thải tập trung

của KCN; 03 KCN xin điều chỉnh đất cây xanh KCN để xây dựng Trạm trung

chuyển, đã lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chi tiết gồm: KCN Hố Nai, Loteco,

Nhơn Trạch 5 (riêng KCN Nhơn Trạch 5 đã được Ban quản lý các KCN thỏa thuận

chấp thuận chủ trương); KCN Nhơn Trạch I do không còn quỹ đất đã được UBND

tỉnh chấp thuận cho sử dụng chung Trạm trung chuyển với KCN Nhơn Trạch 5;

KCN Biên Hòa I được chấp nhận cho sử dụng chung với KCN Biên Hòa 2; 05 KCN

còn lại do chưa triển khai xây dựng hạ tầng vì vướng bồi thường giải tỏa (KCN

Thạnh Phú, Ông Kèo) hoặc số lượng dự án hoạt động ít (các KCN Nhơn Trạch 2-

Lộc Khang, Agtex Long Bình, Định Quán) nên chưa triển khai thực hiện. Ngoài ra,

một số KCN đã triển khai công tác thu gom, lưu trữ chất thải của KCN như KCN

Tam Phước, KCN Biên Hòa 2. Riêng KCN Tam Phước hiện nay vẫn đang thực hiện

thu gom CTR của các doanh nghiệp trong KCN, đã lập hồ sơ xin cấp phép hành

nghề vận chuyển CTNH (tuy nhiên vẫn đang vướng do chưa điều chỉnh đổi tên chủ

đầu tư trong báo cáo ĐTM của KCN Tam Phước). Hiện tại, 07 công ty kinh doanh

hạ tầng KCN đã thực hiện xong việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động trong Giấy

chứng nhận đăng ký kinh danh, các KCN còn lại đang lập hồ sơ điều chỉnh (riêng

92 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

KCN Loteco, Amata, phân khi Formosa do vướng cam kết Wto nên không bổ sung

được).

Theo số liệu báo cáo của các Công ty kinh doanh hạ tầng. Hiện nay, các công ty

đang lập thiết kế chi tiết Trạm trung chuyển và dự kiến lập các hồ sơ liên quan về

môi trường, xây dựng sau khi hoàn thành việc thiết kế (hiện đã có KCN Amata,

Loteco hoàn thành xong việc thiết kế).

b. Xác định diện tích cần thiết để xây dựng các trạm trung chuyển CTNH cho các

KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:

Khối lượng CTNH phát sinh từ KCN Biên Hòa 2 theo điều tra của Trung tâm

Công nghệ Môi trường (ENTEC) tiến hành vào tháng 12/2010 là 379.268 kg/tháng.

Diện tích co dành cho thuê của KCN Biên Hòa 2 là 261 ha và đã lấp đầy khoảng

100%.

Trong phạm vi dự án “Cải thiện mô hình phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải

rắn trong KCN”, chuyên đề xây dựng hệ số phát thải CTNH cho các KCN bằng

cách lấy tổng khối lượng CTNH phát sinh chia cho diện tích đất sử dụng. Hệ số này

được biểu diễn bằng kg/ha/tháng. Từ hệ số này sẽ áp dụng tính tải lượng CTNH

phát sinh từ các KCN đang và sẽ hoạt động theo quy hoạch của tỉnh Đồng Nai.

Theo cách tính toán như đề xuất trên hệ số phát thải CTNH của KCN Biên Hòa

2 được trình bày bên dưới:

Khối lượng phát thải (kg/tháng) 379.268

Hệ số phát thải CTNH = = = 1.543,13 (kg/tháng.ha) Diện tích đã cho thuê (ha) 261 Dựa vào hệ số phát thải CTNH tính toán bên trên, có thể ước tính khối lượng

CTNH phát sinh từ các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, khối lượng CTNH được

trình bày trong bảng 4.3.

Như vậy, theo ước tính của Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), khối

lượng CTNH phát sinh hàng tháng tại các KCN của tỉnh Đồng Nai là khoảng

5.495,7 tấn/tháng. Việc thu gom khối lượng CTNH này là hết sức cần thiết và cấp

bách.

93 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Bảng 4.3 : Khối lượng CTNH phát sinh tại các KCN của tỉnh Đồng Nai

STT

Diện Tích (ha)

Tên Khu Công Nghiệp Khối lượng CTNH (kg/tháng) Đã cho thuê Tỷ lệ (%)

1 Amata (gđ 1&2) 2 Biên Hòa II 3 Gò Dầu 4 Loteco

5

6 Hố Nai (gđ 1) Hố Nai (gđ 2) Sông Mây (gđ 1) Sông Mây (gđ 2)

7 Nhơn Trạch I 8 Nhơn Trạch II Đất CN dùng cho thuê 314,08 261,00 136,70 71,58 151,17 149,96 178,13 155,87 311,25 257,24 229,71 261,00 136,70 71,58 139,46 - 135,39 - 279,41 260,51 73,14 100 100 100 92,25 0 76,01 0 89,77 101,27 333.799,41 379.267,97 198.643,42 104.015,33 202.654,07 0,00 196.739,81 0,00 406.020,17 378.555,94

233,85 233,85 100 339.815,39

9 Nhơn Trạch III (gđ 1- Formosa) Nhơn Trạch III (gđ 2)

10 Biên Hòa I 11 Long Thành 12 Tam Phước 13 Nhơn Trạch V 14 Dệt may Nhơn Trạch 15 Định Quán 16 Nhơn Trạch II-Nhơn Phú 17 Nhơn Trạch II-Lộc Khang 18 Xuân Lộc 19 Thạnh Phú 20 Bàu Xéo 21 Agtex Long Bình 22 Ông Kèo 23 Dầu Giây 24 Tân Phú Tổng KCN đã vận hành (I) 227,55 284,48 282,74 314,74 205,00 121,00 37,80 126,31 42,54 63,88 124,15 328,08 27,62 502,82 205,74 34,98 5.014,26 94,63 248,48 215,98 219,12 184,03 92,75 44,90 57,84 27,00 30,85 58,15 306,53 26,48 416,83 6,52 4,26 3.781,96 41,59 100 76,39 102,04 89,77 76,65 118,78 45,79 63,47 48,29 46,84 93,43 95,88 82,9 3,17 12,19 75,42 137.510,07 361.074,74 313.847,88 318.410,72 267.420,25 134.778,18 65.245,72 84.049,27 39.234,62 44.829,18 84.499,74 445.429,17 38.478,99 605.709,85 9.474,43 6.190,35 5.495.694,66

(Nguồn : Trung tâm công nghệ môi trường tổng hợp, năm 2010)

Diện tích cần thiết tối thiểu để xây dựng các kho lưu chứa CTNH được trình bày

trong bảng 4.4.

94 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Bảng 4.4 : Tổng hợp diện tích cần thiết tối thiểu cho kho chứa CTNH tại các KCN

của tỉnh Đồng Nai (tính tại thời điểm hiện tại)

STT Tên Khu công nghiệp Khối lượng CTNH (kg/tháng) Diện tích cần thiết (m2)

5

6 1 Amata (gđ 1&2) 2 Biên Hòa II 3 Gò Dầu Loteco 4 Hố Nai (gđ 1) Hố Nai (gđ 2) Sông Mây (gđ 1) Sông Mây (gđ 2)

7 Nhơn Trạch I 8 Nhơn Trạch II 9 Nhơn Trạch III (gđ 1-Formosa) Nhơn Trạch III (gđ 2)

10 Biên Hòa I 11 Long Thành 12 Tam Phước 13 Nhơn Trạch V 14 Dệt may Nhơn Trạch 15 Định Quán 16 Nhơn Trạch II-Nhơn Phú 17 Nhơn Trạch II-Lộc Khang 18 Xuân Lộc 19 Thạnh Phú 20 Bàu Xéo 21 Agtex Long Bình 22 Ông Kèo 23 Dầu Giây 24 Tân Phú Tổng KCN đã vận hành (I) 333.799,41 379.267,97 198.643,42 104.015,33 202.654,07 0,00 196.739,81 0,00 406.020,17 378.555,94 339.815,39 137.510,07 361.074,74 313.847,88 318.410,72 267.420,25 134.778,18 65.245,72 84.049,27 39.234,62 44.829,18 84.499,74 445.429,17 38.478,99 605.709,85 9.474,43 6.190,35 5.495.694,66 541 615 322 169 329 0 319 0 658 614 551 223 585 509 516 434 219 106 136 64 73 137 722 62 982 15 10

(Nguồn : Trung tâm công nghệ môi trường tổng hợp, năm 2010)

Tuy nhiên, khi xây dựng trạm trung chuyển CTNH, cần tính cho khối lượng

CTNH lớn nhất mà các KCN có thể phát sinh. Do đó, diện tích các trạm trung

chuyển sẽ được tính toán ứng với khi KCN cho thuê đất đạt tỷ lệ 100%. Diện tích

các kho lưu chứa CTNH khi các KCN cho thuê đất đạt tỷ lệ 100% được trình bày

trong bảng 4.5.

95 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Bảng 4.5 : Tổng hợp diện tích cần thiết cho kho lưu chứa CTNH tại các KCN của

tỉnh Đồng Nai (khi các KCN cho thuê đất đạt tỷ lệ 100%)

STT Tên Khu công nghiệp Đất CN dùng cho thuê Khối lượng CTNH (kg/tháng) Diện tích cần thiết (m2)

5

6 I KCN đã thành lập và vận hành 1 Amata (gđ 1&2) 2 Biên Hòa II 3 Gò Dầu Loteco 4 Hố Nai (gđ 1) Hố Nai (gđ 2) Sông Mây (gđ 1) Sông Mây (gđ 2)

7 Nhơn Trạch I 8 Nhơn Trạch II 9 Nhơn Trạch III (gđ 1-Formosa) Nhơn Trạch III (gđ 2)

Tổng KCN đã vận hành (I) 314,08 261,00 136,70 71,58 151,17 149,96 178,13 155,87 311,25 257,24 233,85 227,55 284,48 282,74 314,74 205,00 121,00 37,80 126,31 42,54 63,88 124,15 328,08 27,62 502,82 205,74 34,98 5.014,26 456.400,33 379.267,97 198.643,42 104.015,33 219.670,27 217.911,97 258.846,76 226.500,00 452.287,96 373.804,19 339.815,39 330.660,64 413.387,56 410.859,11 457.359,40 297.892,47 175.829,21 54.928,47 183.545,36 61.816,32 92.826,20 180.406,59 476.744,20 40.135,56 730.664,84 298.967,79 50.830,63 740 615 322 169 356 353 420 367 733 606 551 536 670 666 742 483 285 89 298 100 151 293 773 65 1.185 485 82

10 Biên Hòa I 11 Long Thành 12 Tam Phước 13 Nhơn Trạch V 14 Dệt may Nhơn Trạch 15 Định Quán 16 Nhơn Trạch II-Nhơn Phú 17 Nhơn Trạch II-Lộc Khang 18 Xuân Lộc 19 Thạnh Phú 20 Bàu Xéo 21 Agtex Long Bình 22 Ông Kèo 23 Dầu Giây 24 Tân Phú II KCN đã thành lập và đang xây dựng cơ bản 25 An Phước 26 Nhơn Trạch VI 27 Long Đức 28 Long Khánh 29 Giang Điền 30 Lộc An – Bình Sơn 91,00 220,29 183,29 169,06 324,63 336,05 132.235,19 320.110,89 266.344,93 245.666,83 471.730,89 488.325,68 214 519 432 398 765 792

96 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Tổng KCN đang XDCB (II)

Tổng KCN trên địa bàn (I+II) 1.324,32 6.338,58 1.924.414,42

(Nguồn : Trung tâm công nghệ môi trường tổng hợp, năm 2010)

Diện tích cần thiết được trình bày trong bảng 4.5 chỉ là diện tích thiết kế tối

thiểu cho các kho chứa ứng với khối lượng CTNH phát sinh tại các KCN trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra, ngoài khu chứa CTNH, trạm trung chuyển CTNH còn

các yêu cầu xây dựng các hạng mục khác như: đường nội bộ dẫn vào trạm trung

chuyển, nhà đậu xe, trạm cân, phòng điều hành, phòng bảo vệ, hàng rào,... Diện tích

cần thiết cho tất cả các hạng mục của Trạm trung chuyển CTNH có thể gấp 2 lần

diện tích tính trong bảng 4.5.

4.2. Xây dựng quy trình chuyển giao phế liệu, chất thải rắn thông thƣờng và

chất thải nguy hại từ các chủ nguồn thải trong KCN cho các chủ xử lý, tiêu hủy

Vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) thông thường (bao

gồm cả phế liệu) và CTNH tại các KCN đang là vấn đề cấp bách của tỉnh Đồng Nai.

Qua số liệu thống kê cho thấy, khối lượng CTRCN thông thường gồm: CTRCN do

sinh hoạt của công nhân (CTRCN-SH) và CTRCN thông thường từ dây chuyền sản

xuất (CTRCN-SX) phát sinh trên địa bàn tỉnh là 2.219 tấn/ngày. Trong đó, khối

lượng CTRCN-SX là 880 tấn/ngày, CTRCN-SH là 1.339 tấn/ngày.

Về CTRCN thông thường (bao gồm cả phế liệu): có 394 công ty, DNTN, cơ sở

mua bán phế liệu (trong đó chỉ có 64 đơn vị có giấy phép kinh doanh và 17 đơn vị

có thực hiện thủ tục cam kết BVMT) tham gia hoạt động phân loại, thu gom, mua

bán phế liệu.

Về CTNH, tính đến tháng 10/2010, Sở TN-MT đã thực hiện cấp và điều chỉnh

972 sổ đăng ký quản lý chủ nguồn thải CTNH đối với 747 chủ nguồn thải CTNH

trên địa bàn tỉnh, với khối lượng CTNH đăng ký 38.318 tấn/năm. Bên cạnh đó, đã

cấp trên 9.000 chứng từ quản lý CTNH cho các chủ nguồn thải.

Trong khi đó, với tốc độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp ngày

càng cao, ngày càng nhiều KCN mọc lên thì khối lượng chất thải rắn thông thường,

chất thải rắn công nghiệp (trong đó có cả CTNH) ngày càng lớn. Trước những thách

97 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

thức của sự gia tăng chất thải công nghiệp, nhằm kiểm soát tốt lượng chất thải phát

sinh cũng như giảm thiểu tác động của chất thải công nghiệp đến môi trường thì

việc xây dựng quy trình chuyển giao phế liệu, chất thải rắn thông thường và CTNH

từ các cơ sở phát sinh cho các chủ xử lý, tiêu hủy là vấn đề cấp bách cần được quan

tâm và thực hiện trong thời gian nhiều hơn.

4.2.1. Quy trình bán phế liệu từ các doanh nghiệp trong Khu Công Nghiệp ra thị

trường [9]

Phế liệu từ các doanh nghiệp trong KCN phát sinh từ các hoạt động sản xuất của

nhà máy, loại phế liệu này rất đa dạng và tùy vào chức năng, sản phẩm của các

doanh nghiệp khác nhau thì thành phần phế liệu cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên,

chung quy thì vẫn là các loại như sau: Chai lọ, các loại thùng, giấy bỏ, các đồ nhựa,

kim loại, thủy tinh, gỗ, vải, da, cao su,… Các dạng phế liệu phát sinh này nếu không

được thu gom, tái sinh, tái sử dụng, giảm thiểu đúng kỹ thuật sẽ gia tăng mức độ

ảnh hưởng đến môi trường đặc biệt là về cảnh quan và mùi hôi. Do vậy, cần phải

được xử lý và tiêu hủy theo một quy trình nhất định. Hình 4.1 trình bày quy trình

điển hình cho việc tái chế phế liệu tại các doanh nghiệp sản xuất nằm trong KCN.

98 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Phế liệu phát sinh tại các khu vực sản xuất

Thu gom, vận chuyển

Có thể quay vòng

Phân loại, lập danh sách khối lượng phế liệu

Thùng chứa, kho chứa khu vực riêng biệt

Không thể quay vòng

Sử dụng cho các mục đích khác của công ty

Bán cho các đơn vị thu mua phế liệu (được cấp phép) trên địa bàn tỉnh Bán, giao trả lại cho các công ty cung cấp nguyên vật liệu ban đầu

Hình 4.1 : Sơ đồ quy trình xử lý và tiêu hủy phế liệu tại các doanh nghiệp trong KCN Như vậy, theo quy trình trên thì phế liệu tại các doanh nghiệp trong KCN phát

sinh tại các khu vực sản xuất, tại khu vực nhập xuất hàng, tại khu chứa nguyên vật

liệu… sẽ được thu gom theo định kỳ hàng ngày hoặc 2-3 ngày/lần (có thể cao hơn

vào mùa cao điểm sản xuất) và vận chuyển về khu vực chứa phế liệu riêng, có thể

đặt gần khu chứa chất thải rắn của nhà máy để tiện quản lý và tạo cảnh quan sạch

đẹp, gọn gàng. Phế liệu sau khi được vận chuyển tập trung đến đây sẽ phân loại và

sắp xếp gọn gàng theo từng loại riêng. Sau đó, tùy vào mục đích và nhu cầu của

doanh nghiệp có thể xử lý và tiêu hủy theo các hướng sau:

Theo hướng thứ nhất với những loại phế liệu có khả năng tái sử dụng tại nguồn

(có thể quay vòng) được như các chai lọ, thùng nhựa… có thể dùng để đựng nguyên

99 GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

vật liệu hoặc sử dụng cho kho bảo trì của nhà máy. Hướng này sẽ giảm thiểu một

lượng lớn chất thải ra môi trường.

Theo hướng thứ hai, với những loại phế liệu không có khả năng tái sử dụng tại

nguồn (không thể quay vòng) sẽ được doanh nghiệp hợp đồng với các cơ sở thu

mua phế liệu đến thu gom, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy đúng kỹ thuật và đúng nơi

quy định. Ngoài ra, với những loại phế liệu là bao bì chứa nguyên vật liệu dùng cho

sản xuất (ví dụ thùng phuy) nếu nhà cung cấp cần sử dụng lại thì doanh nghiệp cũng

sẽ giao lại.

Như vậy, với quy trình xử lý và tiêu hủy phế liệu như trên có thể thấy được toàn

bộ phế liệu phát sinh từ nhà máy sẽ được xử lý và tiêu hủy triệt để. Khuyến cáo các

doanh nghiệp nên phân loại triệt để tại nguồn để xử lý và tiêu hủy phế liệu theo cả 2

hướng nêu trên nhằm vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa giảm thiểu chất thải vào

môi trường.

4.2.2. Quy trình chuyển giao chất thải rắn thông thường từ các chủ nguồn thải

cho các công ty dịch vụ môi trường [9]

CTRCN-SH và CTRCN-SX tại các doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai chủ yếu phát sinh từ khu nhà ăn, văn phòng làm việc gồm thực phẩm

thừa, chai nhựa, bao ni lông, giấy, kim loại… và từ các khu vực sản xuất, khu vực

xử lý nước thải… (gọi chung là CTRCN thông thường)

Khối lượng CTRCN thông thường được các doanh nghiệp thu gom và đặt trong

các thùng chứa bằng nhựa có nắp đậy riêng biệt do đơn vị thu gom cung cấp. Các

đơn vị thu gom cung cấp cho doanh nghiệp các thùng chứa có dung tích khác nhau:

thùng 110 lít, thùng 220 lít hoặc thùng 660 lít,… và định kỳ tiến hành thu gom. Tần

suất thu gom CTRCN thông thường của các đơn vị thu gom từ 1-4 lần/tuần.

Các đơn vị hiện đang thực hiện chức năng thu gom CTRCN thông thường trên

địa bàn tỉnh là: Công ty Môi trường Đô Thị Biên Hòa, Công ty Phước Tân, Hợp tác

xã VSMT Thành Lâm, Công ty TNHH MTV Phúc Bình Nguyên, DNTN Linh

Long,… Trong đó, Công ty Môi trường Đô thị Biên Hòa thu gom phần lớn CTRCN

thông thường từ các doanh nghiệp.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 100

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Nhằm làm tốt hơn việc kiểm soát và xử lý CTRCN thông thường hiệu quả các

doanh nghiệp trong các KCN cần thực hiện tốt quy trình thu gom cũng như chuyển

giao CTRCN thông thường như sau:

Thu gom

CTRCN thông thường tại khu văn phòng, nhà ăn, nhà vệ sinh CTRCN thông thường tại khu vực sản xuất và nơi khác

Vận chuyển về kho chứa CTRCN thông thường

Các thùng chứa tại khu văn phòng, khu nhà ăn, nhà vệ sinh và nhà xưởng

Vận chuyển định kỳ (2)

Định kỳ đơn vị dịch vụ đến thu gom (1)

Chứa trong các thùng chứa có nắp đậy lớn 110 lít, 220 lít, 660 lít

Các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý đúng nơi quy định Tập trung tại Trạm trung chuyển CTRCN do Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN thiết lập

Hình 4.2 : Sơ đồ quy trình chuyển giao CTRCN thông thường từ các chủ

nguồn thải cho các đơn vị dịch vụ môi trường

Theo sơ đồ quy trình trên thì có 2 phương án để chuyển giao CTRCN thông

thường phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN như sau:

Theo phương án thứ nhất, CTRCN thông thường được thu gom tập trung về kho

chứa chất thải rắn của nhà máy và được chứa trong các thùng chứa có nắp đậy, có

sơn màu riêng biệt, có biển báo và ký hiệu là CTRCN thông thường. Sau đó, hợp

đồng với các đơn vị dịch vụ môi trường đến thu gom, vận chuyển và xử lý. Thời

gian thu gom, vận chuyển có thể là cuối mỗi ngày làm việc để có được lượng chất

thải lớn nhất. Với những doanh nghiệp lớn lượng CTRCN thông thường phát sinh

nhiều có thể thu gom định kỳ 2-3 lần/ngày, với các doanh nghiệp có khối lượng

CTRCN thông thường thấp có thể thu gom định kỳ 1 tuần/lần.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 101

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Với phương án thứ hai, CTRCN thông thường của từng doanh nghiệp sẽ được

chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN đến thu gom và vận chuyển về Trạm trung chuyển

CTRCN của KCN, sau đó sẽ chuyển giao cho các đơn vị dịch vụ xử lý. Theo

phương án này chủ đầu tư cơ sở hạ tầng cần có quỹ đất lớn để tập trung được toàn

bộ CTRCN thông thường từ các nhà máy trong toàn KCN, phải trang bị thêm các

xe vận chuyển, nhân sự và kho chứa.

So sánh 2 phương án trên có thể thấy phương án thứ 2 khó khả thi vì phải đầu tư

về mọi mặt chưa kể đến khả năng ảnh hưởng môi trường từ khu trung chuyển

CTRSH trong KCN là rất lớn như mùi hôi, ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và đất…

Như vậy, nên chọn theo phương án thứ nhất là thuận tiện hơn, vừa thuận lợi cho

các doanh nghiệp, vừa giảm đầu tư xây dựng Trạm trung chuyển CTRCN của Chủ

đầu tư cơ sở hạ tầng, vừa không làm tăng chi phí xử lý của đơn vị dịch vụ xử lý

CTRCN. Với phương án này, chủ nguồn thải phải báo cáo định kỳ hàng tháng về

khối lượng CTRCN thông thường để các Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ

tầng KCN quản lý và kiểm soát tốt CTRCN thông thường phát sinh từ KCN của

mình.

4.2.3. Quy trình chuyển giao chất thải nguy hại từ các chủ nguồn thải cho chủ

kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp [10]

Theo sở TN-MT tỉnh Đồng Nai, tính đến tháng 10/2010 đã thực hiện cấp và điều

chỉnh 972 sổ đăng ký quản lý chủ nguồn CTNH đối với 747 chủ nguồn thải CTNH

trên địa bàn tỉnh, với khối lượng CTNH đăng ký là 38.318 tấn/năm. Bên cạnh đó, đã

cấp trên 9.000 chứng từ quản lý CTNH cho các chủ nguồn thải.

Các loại CTNH phát sinh chủ yếu tại các KCN bao gồm: Dầu máy, giẻ lau dính

dầu, cặn sơn, bóng đèn, hộp mực in, thùng phuy, bùn thải, phẩm màu,… Các loại

CTNH được các doanh nghiệp hợp đồng với các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử

lý theo quy định của Nhà nước (chi tiết về thành phần CTNH phát sinh được trình

bày theo bảng 5.6).

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 102

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Bảng 4.6 : Tổng hợp các thành phần CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong

các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

STT Loại Chất Thải

1 Bóng đèn huỳnh quang 2 Giẻ lau dính dầu 3 Cặn mực thải 4 Rác y tế, dược phẩm thải 5 Ắc quy thải

6 Dung môi và hóa chất thải

7 Bao bì có chứa thành phần nguy hại 8 Cặn dầu nhớt 9 Dầu nhớt thải, dầu nhiên liệu thải

10 Bùn thải nguy hại

11 Hóa chất thải từ Phòng Thí Nghiệm 12 Cát làm sạch bề mặt 13 Dung dịch axit tẩy thải 14 Bụi da thải chứa thành phần nguy hại 15 Vụn kim loại dính dầu 16 Cặn sơn thải 17 Chất chống hàn, chất kết dính thải 18 Chất thải chứa silicon nguy hại 19 Hạt nhựa cản quang đã xử lý, tro bay 20 Bùn phốt phát 21 Bột huỳnh quang thải 22 Đèn màn hình vi tính, bo mạch thải 23 Nước thải vệ sinh công nghiệp 24 Vụn thủy tinh có chứa TPNH Mã CTNH 16 01 06 18 02 01 08 02 01 13 01 01; 13 01 05 19 06 01 08 01 05; 19 05 02 17 08 03; 03 02 01 18 01 01 17 02 03 17 06 01; 07 06 03 03 06 08; 04 02 04 07 01 05; 12 02 02 19 05 02; 09 05 04 07 03 08 07 01 01 10 01 02 07 03 09 08 01 01 08 03 01 02 08 01 12 02 06; 12 01 06 07 01 04 19 05 04 16 01 13 19 07 02 06 01 02

(Nguồn : Trung tâm công nghệ môi trường tổng hợp, năm 2010)

Các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH cho các doanh nghiệp

trong KCN hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bao gồm: Công ty Xi măng Holcim

Việt Nam, Công ty Môi trường Quốc Việt, DNTN Tân Phát Tài, Công ty Phú

Quang Lợi, Công ty Tân Thuận Phong, Công ty Môi trường Việt Úc, Công ty

TNHH Phúc Bình Nguyên, Xí nghiệp xử lý chất thải Bình Dương,… Tần suất thu

gom CTNH của các đơn vị không cố định, tùy thuộc vào khối lượng phát sinh của

từng doanh nghiệp.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 103

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Hiện tại phần lớn CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN đều được các

đơn vị chức năng bên ngoài đến thu gom và xử lý. Theo chỉ thị 04 của UBND tỉnh

Đồng Nai thì trong thời gian sắp đến Chủ cơ sở hạ tầng phải xây dựng trạm trung

chuyển CTNH hoặc xây dựng khu xử lý CTNH nhằm quản lý và xử lý tốt lượng

CTNH phát sinh tại mỗi doanh nghiệp nằm trong KCN của mình. Quy trình chuyển

giao CTNH từ chủ nguồn thải cho chủ kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN được trình

bày tại hình 4.3.

Theo như sơ đồ quy trình trên (hình 4.3) thì toàn bộ lượng CTNH phát sinh tại

các doanh nghiệp nằm trong KCN sẽ được Chủ cơ sở hạ tầng KCN quản lý. CTNH

sau khi phát sinh tại doanh nghiệp sẽ được thu gom, phân loại và có dán nhãn cảnh

báo CTNH tập trung về Kho chứa CTNH của mỗi doanh nghiệp. Khi lượng CTNH

phát sinh đủ lớn, cán bộ phụ trách môi trường tại doanh nghiệp có nhiệm vụ thông

báo lên cấp trên để tiến hành việc chuyển giao CTNH cho Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng

KCN.

Sau khi doanh nghiệp thông báo bằng các văn bản đến chủ cơ sở hạ tầng KCN

về việc thu gom CTNH phát sinh tại cơ sở, Chủ cơ sở hạ tầng KCN có nhiệm vụ lên

kế hoạch và phân bổ cán bộ, nhân viên đến doanh nghiệp để thu gom CTNH. Đội

thu gom CTNH của Trạm trung chuyển phối hợp với doanh nghiệp để tiến hành

công việc thu gom hiệu quả nhất bao gồm thời gian, trang thiết bị bảo hộ lao động,

xe chuyên dụng,…

Đối với đội thu gom CTNH của Trạm trung chuyển cần thao tác đúng quy trình

bốc xếp CTNH lên xe vận chuyển, cố định các bao bì chứa CTNH nhằm đảm bảo

và hạn chế thấp nhất sự cố môi trường xảy ra khi vận chuyển CTNH về Trạm trung

chuyển của Chủ cơ sở hạ tầng KCN. Vận chuyển theo đúng lộ trình quy định, thông

báo với cán bộ phụ trách quản lý CTNH của Chủ cơ sở hạ tầng KCN về giờ đi, giờ

dự kiến đến cũng như tình hình lưu thông trong suốt quá trình vận chuyển. Về đến

Trạm trung chuyển tiến hành phân loại, sắp xếp lưu trữ chờ xử lý tại chỗ (nếu có

chức năng và năng lực) hoặc chuyển giao cho các đơn vị có Giấy phép hành nghề

về xử lý, tiêu hủy CTNH nằm ngoài KCN.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 104

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Chất thải nguy hại phát sinh tại các doanh nghiệp

Phân loại, thu gom và lưu trữ tại các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp yêu cầu Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN đến thu gom

Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN lên kế hoạch, chuẩn bị phương tiện, biển báo, thông báo thời gian giao nhận CTNH

Đội thu gom đến các doanh nghiệp, kiểm tra CTNH tại kho của doanh nghiệp (số lượng, khối lượng, tình trạng đóng gói, bao bì, chủng loại)

Tiếp nhận, dán nhãn, lập chứng từ giao nhận CTNH, bốc xếp lên xe chuyên dụng và vận chuyển về Trạm trung chuyển của Chủ cơ sở hạ tầng KCN

Tiếp nhận, phân loại chất thải, đánh giá mức độ độc hại, lưu trữ tại Trạm trung chuyển chờ xử lý

Chuyển giao công ty xử lý có chức năng bên ngoài KCN Chủ cơ sở hạ tầng xử lý nếu có chức năng và đủ năng lực

Hình 4.3 : Quy trình chuyển giao chất thải nguy hại cho chủ cơ sở hạ tầng KCN

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 105

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

4.2.4. Quy trình chuyển giao Chất thải nguy hại từ các chủ nguồn thải, từ chủ

kinh doanh hạ tầng Khu Công Nghiệp cho các Công ty được cấp phép hành nghề

vận chuyển và xử lý CTNH [10]

Quy trình chuyển giao CTNH từ chủ nguồn thải, Chủ kinh doanh cơ sở hạ tầng

KCN cho các công ty được cấp phép hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH được

thể hiện cụ thể như sau:

CTNH phát sinh được thu gom và phân loại lưu trữ tại doanh nghiệp CTNH tại Trạm trung chuyển của Chủ cơ sở hạ tầng KCN

Chủ nguồn thải, Chủ cơ sở hạ tầng KCN yêu cầu Công ty chức năng đến thu gom (theo hợp đồng đã ký)

Công ty chức năng lập kế hoạch, cử đội thu gom đến Chủ nguồn thải tiếp nhận, lập chứng từ và vận chuyển

Đội giao nhận chất thải vận chuyển về công ty, phân loại lưu trữ và tiếp hành xử lý đúng quy định

Hình 4.4 : Sơ đồ quy trình chuyển giao CTNH từ chủ nguồn thải, Chủ kinh doanh hạ tầng KCN cho đơn vị có giấy phép xử lý CTNH

Quy trình hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý tiêu hủy CTNH được

thực hiện tại các công ty có giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH như sau:

4.2.4.1. Quy trình thu gom

CTNH sau khi phát sinh sẽ được thu gom, phân loại và lưu giữ theo đúng nơi

quy định tại kho của doanh nghiệp. Khi khách hàng thông báo có nhu cầu thu gom

CTNH, Chủ cơ sở hạ tầng KCN sẽ chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị, bảo hộ lao động,

phương tiện vận chuyển và nhân công để tiến hành thu gom chất thải cho khách

hàng, lên kế hoạch giao nhận CTNH đồng thời báo trước cho doanh nghiệp có kế

hoạch chuẩn bị phối hợp.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 106

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Các bộ phận kỹ thuật - giao nhận của Chủ cơ sở hạ tầng KCN tiến hành kiểm tra

độ an toàn, chủng loại và xác định khối lượng CTNH tại doanh nghiệp. Sau đó, cho

công nhân và phương tiện thu gom, bốc dỡ, sắp xếp chất thải lên xe vận chuyển và

thực hiện việc dán nhãn cảnh báo, tiến hành lập chứng từ giao nhận CTNH hoặc

biên bản giao nhận CTNH trước khi ra khỏi doanh nghiệp.

Trong trường hợp khối lượng CTNH lớn, Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN có thể

liên hệ với đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý CTNH đến thu gom trực tiếp từ kho

của doanh nghiệp có phát sinh CTNH.

4.2.4.2. Quy trình vận chuyển

Phương tiện vận chuyển CTNH là các loại xe chuyên dụng (xe tải thùng, xe bồn)

được kiểm tra và vệ sinh trước khi ra vào kho chất thải. Trên các phương tiện vận

chuyển CTNH có dán biển cảnh cáo, trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động

và các trang thiết bị ứng phó, khắc phục sự cố như: xẻng, xô, bạt, bình chữa cháy,

cát, sợi bông thấm hút, đèn pin, biển báo sự cố.

CTNH từ Trạm trung chuyển CTNH của KCN sau khi được lập chứng từ giao

nhận sẽ được bốc dỡ và sắp xếp cẩn thận vào phương tiện, được kiểm tra việc sắp

xếp, cố định các thùng chứa CTNH trên xe nhằm bảo đảm an toàn trong suốt quá

trình vận chuyển, hạn chế sự cố rò rỉ, rơi vãi hay bay hơi, bốc mùi trong quá trình

vận chuyển. Xe vận chuyển đi theo tuyến đường vận chuyển đã hoạch định về nhà

máy xử lý, tiêu hủy CTNH của đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý CTNH.

Trong suốt quá trình vận chuyển, nhân viên giao nhận chất thải điện thoại thông

báo về nhà máy xử lý CTNH về giờ giấc xuất phát, dự kiến giờ về đến nhà máy,

chủng loại và khối lượng chất thải để có dự kiến kế hoạch xuống hàng, tình hình lưu

thông trong khi vận chuyển, sự cố cần hỗ trợ nếu có.

Khi đến nhà máy xử lý CTNH, cán bộ kỹ thuật và quản lý kho sẽ tiến hành kiểm

tra, so sánh số lượng chất thải thực tế và các thông tin đã ghi trong biên bản giao

nhận hoặc Chứng từ CTNH. Khi công việc kiểm tra hoàn tất, công nhân sẽ tiến

hành bốc dỡ chất thải ra khỏi phương tiện vận chuyển và xếp vào kho lưu chứa tại

các khu vực đã được chuẩn bị tùy theo tính chất và thành phần chất thải.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 107

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

4.2.4.3. Quy trình lưu giữ và xử lý CTNH

CTNH sau khi bốc dỡ ra khỏi phương tiện vận chuyển được phân loại đánh giá

mức độ nguy hại, khả năng cháy nổ và sắp xếp cẩn thận và đúng khu vực lưu giữ

chất thải trong kho. Nhà kho được phân chia thành 2 khu vực chính để lưu giữ

CTNH:

- Khu lưu giữ CTRNH (các loại CTNH cần phải xử lý tiêu hủy) và không nguy

hại (các loại chất thải để tái sinh tái chế)

- Khu vực giữ chất thải lỏng chia làm 2 nhóm chính : nhóm dễ cháy nổ và nhóm

có khả năng oxy hóa, ăn mòn.

Các loại CTNH dạng lỏng được chứa trong thùng phuy sắt, can nhựa và được

đặt trên pallet tại khu vực đã qui định trong nhà kho, tránh đổ vỡ làm chảy tràn chất

thải lỏng ra kho, luôn sẵn sàng các biện pháp khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra

đảm bảo không để chất thải rò rỉ ra ngoài môi trường.

Các loại dung môi, hóa chất dễ bay hơi và dễ cháy thì được lưu giữ riêng ở khu

vực thông thoáng trong nhà kho với khoảng cách an toàn và được gắn biển cảnh báo

cũng như dự kiến ứng cứu khi có sự cố hỏa hoạn.

Các loại chất thải rắn không nguy hại sau khi phân loại như: sắt, nhựa,… sẽ

được xử lý sơ bộ (nghiền, cắt, ép,…) và được tận dụng để tái sinh, tái chế.

Các loại CTRNH được sắp xếp cẩn thận vào pallet và đặt vào đúng khu vực quy

định tại nhà kho và được tiến hành xử lý theo như phương án đã đưa ra (xử lý đốt

tiêu hủy, hóa rắn cặn tro vô cơ hay chứa kim loại nặng…)

Số lượng chất thải trong kho luôn luôn được kiểm tra thường xuyên và được ghi

chép đầy đủ và sổ quản lý kho để có kế hoạch tiêu hủy kịp thời tránh tồn đọng.

Công tác phòng cháy chữa cháy, an toàn cho bồn chứa, khu vực lưu giữ, các

biển cảnh báo an toàn và phòng chống cháy nổ luôn luôn được quan tâm chuẩn bị.

Đơn vị xử lý CTNH trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân

trong quá trình hoạt động xử lý chất thải đảm bảo an toàn tuyệt đối trong lao động.

Với tốc độ phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng ngày càng

cao, thì khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường, CTNH ngày càng lớn.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 108

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Trước những thách thức của sự gia tăng chất thải rắn công nghiệp, nhằm kiểm soát

tốt lượng chất thải phát sinh cũng như giảm thiểu tác động của chất thải công

nghiệp đến môi trường thì việc xây dựng quy trình chuyển giao phế liệu, chất thải

rắn thông thường và CTRNH từ các doanh nghiệp từ Trạm trung chuyển CTNH của

KCN cho các chủ xử lý, tiêu hủy là vấn đề cấp bách.

Trong trường hợp khối lượng CTNH phát sinh từ một doanh nghiệp nào đó

tương đối lớn, thì Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN không cần thu gom về Trạm trung

chuyển CTNH của KCN, mà có thể liên hệ với đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý

CTNH đến thu gom trực tiếp từ kho của doanh nghiệp có phát sinh CTNH.

4.3. Xây dựng cơ chế phối hợp và đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc

thực hiện quản lý chất thải rắn công nghiệp (QLCTRCN) thông thƣờng và

CTNH tại các KCN

Vấn đề quản lý môi trường nói chung, QLCTRCN nói riêng tại các KCN hiện

nay rất phức tạp. Ngoài Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương (cấp

tỉnh, cấp huyện, cấp xã) là cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN.

Trong thời gian qua UBND các địa phương còn ủy quyền cho Ban quản lý các KCN

quản lý môi trường trong phạm vi các KCN. Ngoài ra, nhà nước cũng giao trách

nhiệm cho các bộ/ngành liên quan quản lý môi trường trong từng ngành, trong đó

có lực lượng cảnh sát môi trường tham gia phòng, ngừa, phát hiện và xử lý các vi

phạm về môi trường.

Theo chỉ thị số 04/CT-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày

11/3/2010, các Công ty đầu tư phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN (gọi tắt

là Công ty kinh doanh hạ tầng KCN) sẽ phải bổ sung thêm chức năng về phân loại,

thu gom, vận chuyển CTRCN và CTNH. Đồng thời phải xây dựng Trạm trung

chuyển CTRCN, CTNH để thu gom CTRCN, CTNH từ tất cả các doanh nghiệp

trong KCN, sau đó chuyển giao cho các đơn vị có giấy phép hành nghề vận chuyển,

xử lý, tiêu hủy CTNH xử lý và tiêu hủy.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 109

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Việc giao thêm chức năng cho Công ty kinh doanh hạ tầng KCN quản lý

CTRCN, CTNH tại từng KCN sẽ làm cho quá trình quản lý CTRCN, CTNH trong

KCN sẽ thêm phức tạp. Như vậy, mối quan hệ giữa Công ty kinh doanh hạ tầng

KCN với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường (cấp nhà nước, cấp ngành,

cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), mối quan hệ với Ban Quản lý các KCN, mối quan hệ

với từng doanh nghiệp trong KCN, mối quan hệ với các đơn vị dịch vụ môi trường

thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN, CTNH cần phải được làm rõ trong

quá trình thực hiện Chỉ thị 04/CT-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai.

Vì vậy, việc xây dựng cơ chế phối hợp và đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm

tra việc thực hiện quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN là vấn đề

cần thiết và cấp bách.

4.3.1. Xem xét các cơ sở pháp lý liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý chất

thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại của các sở, ban ngành, huyện

thị [6]

4.3.1.1. Các cơ sở pháp lý trực tiếp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý CTR

thông thường và chất thải nguy hại

Các cơ sở pháp lý trực tiếp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý môi

trường nói chung và quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh

Đồng Nai như sau:

- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

- Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 Quy định về khu công nghiệp,

khu chế xuất và khu kinh tế.

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất

thải rắn;

- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trường đối với chất thải rắn.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 110

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,

tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 12/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 về danh mục phế liệu được

phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục Chất thải nguy hại.

- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp

phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng

dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ

về Quản lý Chất thải rắn.

- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 về Quy định quản lý và bảo

vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp và cụm công

nghiệp.

- QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải

nguy hại.

- Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc thông

qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định

hướng đến năm 2020.

- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai

về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông

thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai.

- Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 03 năm 2010 của UBND

tỉnh Đồng Nai về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 111

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Quyết định phê duyệt ĐTM các khu công nghiệp trong đó có quy định việc xây

dựng các Trạm trung chuyển chất thải rắn tại các KCN.

Trong đó, trực tiếp liên quan đến chất thải rắn và chất thải nguy hại trong các

KCN là Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng

Nai về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn

thông thường và chất thải nguy hại đối với các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, trong chỉ thị chưa quy định cụ thể về cơ chế phối hợp và

giám sát kiểm tra việc thực hiện quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCn

giữa các Sở, Ban ngành, UBND các cấp liên quan và các bên liên quan khác (Ban

quản lý các KCN, Công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong KCN, các

đơn vị dịch vụ vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH).

4.3.1.2. Nội dung Chỉ thị số 04/CT-UBND

Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai có

những nội dung chính như sau:

Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu quả phân loại, thu gom, vận

chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường, CTNH, cải thiện chất lượng môi

trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho

phát triển bền vững. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy

ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các công ty

kinh doanh hạ tầng KCN, CCN và các doanh nghiệp trong KCN, CCN chấn chỉnh

ngay hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTR thông thường,

CTNH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

(1). Giao nhiệm vụ Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, CCN trên địa bàn toàn

tỉnh tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR thông thường và

CTNH trong phạm vi KCN, CCN do Công ty làm chủ đầu tư với nội dung và lộ

trình như sau:

+ Đối với 21 KCN và 14 CCN đã đi vào hoạt động, khẩn trương thực hiện chậm

nhất đến tháng 12/2010:

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 112

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Bổ sung ngành nghề hoạt động và giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải

nguy hại theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập

hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.

- Bố trí nhân sự, địa điểm trung chuyển, kho lưu giữ, trang thiết bị, dụng cụ thu

gom, tập trung CTR thông thường, CTNH và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất

thải đã được phân loại tại nguồn từ các doanh nghiệp trong KCN, CCN.

- Chủ động hợp đồng với các doanh nghiệp trong KCN, CCN về phân loại, thu

gom, lưu giữ CTNH, CTR thông thường và hợp đồng với các đơn vị có chức năng

xử lý, tiêu hủy CTR thông thường, CTNH phát sinh trong KCN, CCN.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xây dựng lộ trình đảm bảo 100% doanh

nghiệp thực hiện phân loại chất thải tại nguồn theo đúng quy định và hợp đồng với

đơn vị có chức năng để vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và đề xuất biện pháp xử lý các

doanh nghiệp trong KCN, CCN không thực hiện đúng quy định.

+ 8 KCN và 29 CCN chưa đi vào hoạt động: nghiêm túc thực hiện Điều 36 –

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Thông tư 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009

của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi

trường và Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt.

Trong đó, tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR thông thường,

CTNH theo quy định trước khi KCN, CCN đi vào hoạt động chính thức.

(2). Các doanh nghiệp trong KCN, CCN có trách nhiệm:

- Bố trí, trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị thu gom và lưu giữ CTR thông

thường, CTNH. Thực hiện phân loại triệt để chất thải tại nguồn phù hợp với mục

đích tái chế, xử lý và tiêu hủy.

- Hợp đồng với Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, CCN thu gom, vận chuyển

CTR thông thường, CTNH theo đúng quy định, chậm nhất đến tháng 12/2010.

(3). Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm:

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 113

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát và kiểm tra việc

thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTR thông thường,

CTNH của các doanh nghiệp trong KCN, CCN và Công ty kinh doanh hạ tầng theo

đúng quy định.

(4). Sở Giao thông vận tải (GTVT) có trách nhiệm:

Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh

ban hành quy định về tuyến và thời gian vận chuyển CTNH trên địa bàn tỉnh theo

đúng các quy định về BVMT trong vận chuyển CTNH và các quy định về giao

thông đường bộ.

(5). Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- Đẩy nhanh tiến độ lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch Quản lý

CTR đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan quy hoạch chi tiết các khu

xử lý CTR thông thường, CTNH liên huyện và các điểm tái chế chất thải thông

thường trên địa bàn huyện. Đồng thời, khẩn trương xây dựng kế hoạch xử lý các bãi

rác tạm gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.

(6). Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan giám sát và kiểm tra việc

thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH, CTR thông thường đối với

khu, CCN trên địa bàn toàn tỉnh.

- Định kỳ hàng quý, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện việc

quản lý CTNH, CTR thông thường. Những khó khăn vướng mắc và đề xuất biện

pháp xử lý tiếp theo.

(7). UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách

nhiệm:

- Xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTR thông thường,

CTNH các doanh nghiệp ngoài Khu, CCN, khu dân cư trên địa bàn. Đồng thời, lập

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 114

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

kế hoạch đóng cửa các bãi rác tự phát không phù hợp quy hoạch và ô nhiễm môi

trường. Kế hoạch xử lý và phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm tồn lưu tại các

khu vực này.

- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc

thực hiện các quy định BVMT các cơ sở thu mua phế liệu và các doanh nghiệp trên

địa bàn theo phân cấp.

- Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp

thời phát hiện, đề xuất xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về

BVMT, nhất là các hoạt động thu gom, xử lý CTR thông thường, CTNH và các bãi

chôn lấp CTR không đúng quy định.

Như vậy, Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh

Đồng Nai đã đề ra các trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan quản lý liên quan trong

công tác quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai. Tuy nhiên, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chưa được quy định cụ thể

và hệ thống. Do đó, cần thiết phải cải thiện mô hình tổ chức phân loại, thu gom, lưu

giữ CTR trong KCN để cho công tác quản lý môi trường được thống nhất và hợp lý

với điều kiện đặc thù của tỉnh Đồng Nai.

4.3.2. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Sở Xây

Dựng, Sở Công Thương, Sở GTVT, Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp, UBND

Huyện Thị trong việc quản lý CTR thông thường và CTNH [11]

4.3.2.1. Hiện trạng quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng

Nai

Chỉ thị số 04/CT-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành ngày 11/03/2010

nhưng đến thời điểm hiện nay (tính đến tháng 03/2011) vẫn đang trong quá trình

thực hiện. Tính đến hết tháng 03/2011, hiện trạng quản lý CTR thông thường và

CTNH tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với sự quản lý của các cơ quan chức

năng liên quan có thể trình bày ngắn gọn như sau:

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 115

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Hiện tại, các doanh nghiệp trong các KCN có phát sinh CTR và CTNH sẽ tự liên

hệ với đơn vị thu gom và xử lý. Cụ thể như sau:

a. Đối với CTRCN thông thường:

- CTR sinh hoạt: hợp đồng với các đơn vị dịch vụ môi trường đô thị;

- CTR có thể tái chế: bán cho các đơn vị thu mua;

- CTR công nghiệp không thể tái chế: hợp đồng thuê đơn vị thu gom và xử lý.

b. Đối với CTNH: hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom:

Tất cả các hoạt động này được Sở TN&MT quản lý thông qua việc doanh

nghiệp trong các KCN kê khai và đăng ký chủ nguồn thải. Bên cạnh đó, doanh

nghiệp trong KCN cũng phải báo cáo trực tiếp cho cơ quan quản lý trực tiếp là Ban

Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai. Chủ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN chưa có

vai trò chính trong việc quản lý CTRCN, CTNH. Như vậy, tình hình quản lý

CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong các KCN

được Sở TN&MT và Ban quản lý các KCN tỉnh nắm trực tiếp.

Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý, tiêu hủy từng loại CTRCN thông

thường và CTNH được các đơn vị thu gom, xử lý thực hiện thông qua hợp đồng

kinh tế với các doanh nghiệp trong KCN.

Việc xây dựng, điều hành và quản lý các cơ sở hạ tầng (bãi chôn lấp, khu tái

chế, nhà máy xử lý CTNH…) được Sở Xây dựng thực hiện. Quá trình vận chuyển

và quy định tuyến đường vận chuyển được Sở GTVT quản lý.

Sau cùng các Sở ban ngành liên quan và Ban Quản lý các KCN báo cáo với

UBND tỉnh.

Như vậy, có thể thấy việc vận hành bộ máy quản lý CTRCN, CTNH chưa có sự

ràng buộc và kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên quan là Công ty kinh doanh hạ

tầng KCN, Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai và các

cơ quan liên quan khác. Điều này sẽ gây ra việc không kiểm soát được nguồn phát

thải CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 116

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Toàn bộ các mối quan hệ của hệ thống quản lý CTRCN thông thường và CTNH

trong các KCN tỉnh Đồng Nai được tóm lại tại hình 4.5.

4.3.2.2. Mối liên quan giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý

CTR thông thường và CTNH (Chỉ thị số 04/CT-UBND)

Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai đã

đề ra các trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan quản lý liên quan trong công tác quản

lý CTR thông thường và CTNH tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Trong chỉ thị bổ sung vai trò quản lý của các Đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng

KCN. Khi đó, các Đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN phải có trách nhiệm tổ

chức phân loại, thu gom, lưu giữ và chuyển giao CTR thông thường và CTNH trong

phạm vi KCN, CCN do Công ty làm chủ đầu tư. Với việc tập trung như vậy sẽ góp

phần kiểm soát chặt chẽ hơn lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh tại KCN.

Đồng thời, cũng thúc đẩy quá trình thu gom và xử lý CTR và CTNH trong các KCN

cũng như việc xử lý CTR và CTNH được kiểm soát chặt chẽ do các đơn vị thu gom

và xử lý được lựa chọn kỹ lưỡng. Chỉ thị cũng nêu rõ vai trò của địa phương nơi các

KCN đang hoạt động. Nhiệm vụ chính là các Phòng TN&MT địa phương sẽ kết

hợp giám sát, thanh tra các hoạt động thu gom, xử lý CTR thông thường, CTNH và

các bãi chôn lấp CTR. Với việc tham gia giám sát của địa phương, quá trình quản lý

hoạt động liên quan đến CTR thông thường và CTNH sẽ được kiểm soát chặt chẽ

hơn. Mối liên hệ giữa các cơ quan quản lý theo Chỉ thị số 04/CT-UBND được tóm

tắt trong sơ đồ mối liên hệ tại hình 4.6.

4.3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong

việc quản lý CTRCN thông thường và CTNH

Trên cơ sở xem xét tình hình thực tế và năng lực xử lý CTRCN thông thường và

CTNH phát sinh tại các KCN tỉnh Đồng Nai, việc thực hiện Chỉ thị số 04 cần được

xem xét điều chỉnh như sau:

- CTR thông thường sẽ được các doanh nghiệp trong các KCN tự liên hệ với các

đơn vị chức năng để thu gom và xử lý theo đúng quy định.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 117

Vận chuyển

CTR không tái chế

Vận chuyển

CTR tái chế

Đơn vị thu gom Khu xử lý/Bãi chôn lấp KCN

CTNH

Vận chuyển

DN DN DN Đơn vị thu mua Khu tái chế

Quá trình và tuyến vận chuyển

Sổ đăng ký chủ nguồn thải

DN DN Đơn vị xử lý CTNH NM xử lý

BQL KCN Sở TN&MT Sở GTVT Sở Xây dựng

UBND Tỉnh

Hình 4.5 : Hiện trạng quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai

118

Vận chuyển

CTR không tái chế

Vận chuyển

CTR tái chế

Đơn vị thu gom Khu xử lý/Bãi chôn lấp KCN

CTNH

Vận chuyển

DN DN DN Đơn vị thu mua Khu tái chế

Quá trình và tuyến vận chuyển

DN DN Đơn vị xử lý CTNH NM xử lý

Công ty kinh doanh hạ tầng KCN

BQL KCN Sở TN&MT Sở GTVT Sở Xây dựng

UBND Tỉnh

Phối hợp thực hiện Giám sát, kiểm tra Thiết kế, xây dựng, giám sát, kiểm tra

Hình 4.6 : Sơ đồ mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTR thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai theo

Chỉ thị số 04/CT-UBND

119

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- CTNH sẽ được Công ty kinh doanh hạ tầng KCN tập kết, phân loại, lưu chứa

và trực tiếp chuyển giao cho các đơn vị có chức năng xử lý, tiêu hủy CTNH thông

qua các hợp đồng kinh tế.

Mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTRCN thông thường và

CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai sau khi điều chỉnh Chỉ thị số 04 cho phù hợp với

tình hình thực tế được mô tả tại hình 4.7:

Dựa vào sơ đồ mô tả mối liên hệ giữa các bên liên quan trong vấn đề quản lý

CTRCN thông thường và CTNH tại hình 4.7, có thể khái quát về cơ chế phối hợp

giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý CTRCN thông thường

và CTNH như sau:

Các bên liên quan đến hoạt động quản lý CTRCN thông thường và CTNH có thể

chia thành 3 nhóm chính:

+ Nhóm phát sinh CTR và CTNH: gồm có các doanh nghiệp trong các KCN và

Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.

+ Nhóm thu gom và xử lý CTR và CTNH gồm có: các đơn vị dịch vụ thu gom –

xử lý, đơn vị thu mua phế liệu và đơn vị dịch vụ xử lý CTNH.

+ Nhóm quản lý gồm có các cơ quan quản lý từ các Sở ban ngành liên quan như:

Ban quản lý các KCN, Sở TN&MT, Sở GTVT, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai,

UBND huyện, Thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.

Trong đó, các bên liên quan có liên hệ chặt chẽ với nhau và các đối tượng trong

từng nhóm cũng có những mối quan hệ mật thiết với nhau. Các mối liên hệ giữa các

nhóm đối tượng này cần được cụ thể hóa bằng văn bản được công bố và áp dụng

trong quá trình quản lý CTRCN thông thường và CTNH.

Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Nai trong việc quản lý

CTR thông thường và CTNH theo các bước sau:

Bƣớc 1: Xác định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và năng lực

của các doanh nghiệp liên quan đến việc phát sinh, thu gom và xử lý CTR

thông thƣờng và CTNH.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 120

Vận chuyển

CTR không tái chế

Vận chuyển

CTR tái chế

Đơn vị thu gom Khu xử lý/Bãi chôn lấp KCN

CTNH

Vận chuyển

DN DN DN Đơn vị thu mua Khu tái chế

Quá trình và tuyến vận chuyển

DN DN Đơn vị xử lý CTNH NM xử lý

Công ty kinh doanh hạ tầng KCN

BQL KCN Sở TN&MT Sở GTVT Sở Xây dựng

UBND Tỉnh

Phối hợp thực hiện Giám sát, kiểm tra Thiết kế, xây dựng, giám sát, kiểm tra

Hình 4.7 : Sơ đồ mối liên hệ giữa các cơ quan chức năng về quản lý CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai

được đề xuất điều chỉnh so với Chỉ thị số 04/CT-UBND

121

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp có liên quan

đến việc phát sinh, thu gom và xử lý CTR thông thường và CTNH được đề ra cụ thể

trong Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng

Nai.

Bƣớc 2: Xây dựng hệ thống quản lý việc thu gom, vận chuyển và xử lý

CTRCN thông thƣờng và CTNH

Hệ thống quản lý việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN thông thường và

CTNH được tóm tắt trong sơ đồ tại hình 4.7.

Bƣớc 3: Xác định cách thức thực hiện nhiệm vụ đối với từng cơ quan quản

lý và các doanh nghiệp có liên quan trong việc quản lý CTRCN thông thƣờng

và CTNH

Cách thức thực hiện nhiệm vụ đối với từng cơ quan quản lý và các doanh nghiệp

có liên quan trong việc quản lý CTRCN thông thường và CTNH được trình bày cụ

thể như sau:

(1). Các doanh nghiệp trong các KCN:

Các doanh nghiệp trong các KCN có trách nhiệm sau đây:

- Phân loại CTR thông thường và CTNH phát sinh tại cơ sở theo từng loại riêng

biệt: CTRCN thông thường do sinh hoạt của công nhân (CTRCN-SH), CTR có thể

tái chế (phế liệu), CTRCN thông thường do dây chuyền sản xuất (CTRCN-SX) và

CTNH. CTNH được tiếp tục phân loại theo từng mã CTNH đã được đăng ký trong

sổ chủ nguồn thải với Sở TN&MT.

- Đối với CTRCN thông thường (CTR có khả năng tái chế, CTRCN-SH,

CTRCN-SX) : Chủ động hợp đồng với các doanh nghiệp thu mua phế liệu tái chế,

thu gom, xử lý CTRCN-SH, thu gom, xử lý CTRCN-SX. Các doanh nghiệp được

hợp đồng này phải có giấy phép hoạt động thu gom xử lý và thu mua. Lượng

CTRCN thông thường này được thống kê khối lượng theo từng tháng và nêu rõ

doanh nghiệp ký hợp đồng thu gom, thu mua và xử lý. Bảng biểu thống kê khối

lượng CTR thông thường phát sinh và doanh nghiệp thu mua được báo cáo định kỳ

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 122

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

hàng tháng hoặc quý cho Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, BQL các KCN và Sở

TN&MT tỉnh Đồng Nai.

- Đối với CTNH: sau khi được phân loại theo mã CTNH tại từng doanh nghiệp

trong KCN sẽ được vận chuyển về Trạm trung chuyển CTRCN, CTNH của từng

Công ty kinh doanh hạ tầng KCN. Kinh phí xử lý CTNH này sẽ được thống nhất

giữa doanh nghiệp trong KCN và Công ty kinh doanh hạ tầng KCN theo đơn giá

được UBND tỉnh phê duyệt. Khối lượng CTNH phát sinh tại doanh nghiệp trong

KCN cũng được thống kê và báo cáo hàng tháng hoặc quý cho Công ty kinh doanh

hạ tầng KCN, Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.

Như vậy, Công ty kinh doanh hạ tầng KCN, Ban Quản lý các KCN và Sở

TN&MT tỉnh Đồng Nai sẽ nắm được các số liệu báo cáo về khối lượng CTRCN

thông thường và CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN theo từng chủng

loại cụ thể.

(2). Công ty kinh doanh hạ tầng KCN:

Công ty kinh doanh hạ tầng KCN sẽ xây dựng Trạm trugn chuyển CTRCN,

CTNH là nơi tập kết CTNH đã được phân loại từ các doanh nghiệp trong KCN của

mình và nắm số liệu thống kê CTRCN thông thường và CTNH phát sinh của tất cả

các doanh nghiệp trong KCN. Cụ thể như sau:

- Kiểm tra, giám sát quá trình thu gom và vận chuyển CTRCN thông thường của

các doanh nghiệp trong KCN.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại CTNH tại các doanh nghiệp trong

KCN.

- Xây dựng Trạm trung chuyển CTNH, kèm theo thiết bị thu gom, vận chuyển

để tiếp nhận CTNH phát sinh từ tất cả các doanh nghiệp trong KCN.

- Xây dựng hệ thống xử lý CTNH hoặc hợp đồng với các đơn vị có chức năng

và giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.

- Thống kê lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh tại KCN và báo cáo

định kỳ hàng quý cho Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 123

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Như vậy, toàn bộ khối lượng CTNH của từng doanh nghiệp trong KCN sẽ được

Công ty kinh doanh hạ tầng KCN phân loại, thu gom, vận chuyển và tự xử lý, tiêu

hủy hoặc chuyển giao cho đơn vị có giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý và tiêu

hủy đúng quy định. Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai sẽ quản lý

được các số liệu về lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các doanh

nghiệp trong KCN theo từng chủng loại cụ thể.

(3). Các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và

CTNH:

+ Đối với CTRCN thông thường:

- Hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy trực tiếp với các doanh nghiệp

nằm trong KCN có yêu cầu theo đúng chức năng đã đăng ký về thu gom, vận

chuyển và xử lý CTR thông thường.

- Tuân thủ tuyến đường vận chuyển CTRCN thông thường do Sở GTVT vạch ra.

- Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý báo cáo cho Ban Quản lý các KCN và Sở

TN&MT tỉnh Đồng Nai về tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN

thông thường.

+ Đối với CTNH:

- Hợp đồng xử lý, tiêu hủy CTNH với Chủ kinh doanh hạ tầng KCN (Trạm

trung chuyển CTNH của KCN) khi có yêu cầu theo đúng chức năng và giấy phép

hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.

- Tuân thủ tuyến đường vận chuyển CTNH do Sở GTVT vạch ra.

- Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý báo cáo cho Ban Quản lý các KCN và Sở

TN&MT tỉnh Đồng Nai tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH.

(4). Đơn vị vận hành các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý

CTRCN thông thường và CTNH:

- Tiếp nhận và xử lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh từ các KCN trên

địa bàn tỉnh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với Công ty kinh doanh hạ tầng KCN

(Trạm trung chuyển), các doanh nghiệp trong KCN, các đơn vị dịch vụ thu gom,

vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH (nếu có yêu cầu).

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 124

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Thống kê khối lượng CTRCN thông thường và CTNH tiếp nhận, báo cáo định

kỳ hàng tháng cho Sở TN&MT và Sở Xây dựng.

(5). Ban Quản lý KCN tỉnh Đồng Nai:

Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai là cơ quan quản lý CTRCN thông thường

và CTNH phát sinh từ các doanh nghiệp trong các KCN và từ các doanh nghiệp

kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, vận chuyển,

xử lý và tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH.

- Kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, phân loại, lưu chứa CTRCN thông

thường và CTNH của các doanh nghiệp trong KCN.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý,

tiêu hủy CTNH của các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.

- Báo cáo định kỳ 6 tháng về tình hình quản lý CTRCN thông thường và CTNH

của tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho Sở TN&MT và UBND tỉnh

Đồng Nai.

(6). Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai:

Sở TN-MT tỉnh Đồng Nai quản lý chung các hoạt động quản lý CTR thông

thường và CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

- Kiểm tra, giám sát quá trình thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý,

tiêu hủy CTRCN thông thường và CTNH của các doanh nghiệp trong KCN.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại, vận chuyển, lưu giữ và xử lý, tiêu hủy

CTNH của các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị dịch vụ vận chuyển, xử lý và tiêu

hủy CTRCN thông thường và CTNH.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà

máy xử lý CTRCN thông thường và CTNH.

- Thống kê khối lượng CTR thông thường và CTNH của tất cả các nguồn trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai và báo cáo cho UBND tỉnh Đồng Nai định kỳ 6 tháng và

hàng năm.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 125

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

(7). Sở GTVT tỉnh Đồng Nai:

Sở GT-VT tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm quy định về tuyến và thời gian vận

chuyển CTR thông thường và CTNH trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định về

BVMT trong vận chuyển CTNH và các quy định về giao thông đường bộ.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển CTR thông thường và CTNH trên địa

bàn tỉnh.

- Quản lý lượng xe vận chuyển CTR thông thường và CTNH trên địa bàn tỉnh.

- Báo cáo định kỳ 6 tháng cho Sở TN&MT và UBND tỉnh Đồng Nai.

(8). Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai:

Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm quy hoạch chi tiết các khu xử lý

CTR thông thường, CTNH liên huyện và các điểm tái chế CTR thông thường trên

địa bàn huyện. Đồng thời, khẩn trương xây dựng kế hoạch xử lý các bãi rác tạm gây

ô nhiễm môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu xử lý CTR thông thường, CTNH liên

huyện, các bãi rác tạm và các điểm tái chế CTR thông thường.

- Báo cáo định kỳ 6 tháng tình hình hoạt động của các khu xử lý CTR thông

thường, CTNH liên huyện, các bãi rác tạm và các điểm tái chế chất thải thông

thường cho Sở TN&MT và UBND tỉnh Đồng Nai.

Bƣớc 4: Xây dựng hệ thống đánh giá công tác quản lý CTR thông thƣờng

và CTNH, khen thƣởng và xử phạt

Để công tác quản lý giữa các bên liên quan có sự phối hợp tốt cần thiết phải đặt

ra thời gian tổng hợp các báo cáo cũng như cách thức tiến hành kiểm tra, giám sát

giữa các cơ quan quản lý với các doanh nghiệp. Cụ thể:

- Các báo cáo về khối lượng CTRCN thông thường và CTNH từ các doanh

nghiệp trong KCN, công ty kinh doanh hạ tầng KCN, các đơn vị dịch vụ thu gom,

vận chuyển và xử lý, tiêu hủy CTR thông thường và CTNH, các đơn vị vận hành

khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý gửi về cho các cơ quan quản lý

trước ngày 5 mỗi tháng đầu quý.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 126

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Các báo cáo về khối lượng CTRCN thông thường và CTNH từ Ban Quản lý

các KCN, Sở GTVT, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai gửi về cho Sở TN&MT trước

ngày 10 mỗi tháng đầu quý.

- Sở TN&MT tổng hợp số liệu về khối lượng CTR thông thường và CTNH báo

cáo cho UBND tỉnh trước ngày 15 mỗi tháng đầu quý.

Các trường hợp không thực hiện báo cáo đúng thời gian quy định sẽ chịu trách

nhiệm trước các cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên.

Bƣớc 5: Quy định về thời điểm và quy trình quản lý CTR thông thƣờng và

CTNH

- Quy trình quản lý CTR thông thường và CTNH được ban hành thành quy chế

và phổ biến đến các bên liên quan.

- Thời điểm thực hiện: thực hiện sau khi hoàn tất các nội dung sau đây:

+ Phân loại CTR thông thường và CTNH tại các doanh nghiệp trong KCN.

+ Xây dựng hệ thống các Trạm trung chuyển CTNH tại các công ty kinh doanh

hạ tầng KCN.

+ Lập danh sách các đơn vị dịch vụ có chức năng thu gom và xử lý CTR thông

thường và CTNH.

+ Xây dựng xong mạng lưới vận chuyển CTRCN thông thường và CTNH.

+ Xây dựng xong các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế, nhà máy xử lý

CTRCN thông thường và CTNH.

+ Xây dựng xong quy trình kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại, thu gom và

xử lý CTR thông thường và CTNH.

Bƣớc 6: Ban hành, áp dụng và liên tục đánh giá, sửa đổi bổ sung

Quy chế cần được viết ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Trước khi ban hành chính

thức, cần họp phổ biến và lấy ý kiến của các bên liên quan. Sau khi áp dụng, quy

chế cần liên tục được xem xét, đánh giá và sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh về tình

hình quản lý và xử lý CTR thông thường và CTNH và những yêu cầu mới.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 127

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

4.3.3. Đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý CTRCN

thông thường và CTNH phát sinh từ các KCN [7]

Để có thể vận hành hệ thống quản lý CTRCN thông thường và CTNH phát sinh

từ các KCN cần thiết phải có các hoạt động giám sát và kiểm tra từng công đoạn.

Cụ thể như sau:

4.3.3.1. Giám sát và kiểm tra quá trình phân loại tại nguồn

a. Tại các doanh nghiệp trong các KCN

- Việc kiểm tra được tiến hành ngẫu nhiên tại các cơ sở phát sinh CTRCN thông

thường và CTNH.

- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Công ty kinh doanh hạ tầng KCN,

đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở TN&MT.

- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh, việc

thu gom, phân loại, lưu giữ và hợp đồng thu gom CTRCN thông thường và CTNH.

- Thời gian kiểm tra: định kỳ mỗi quý một lần.

- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.

b. Tại các công ty kinh doanh hạ tầng KCN

- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN.

- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở

TN&MT.

- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh, việc thu

gom, phân loại, lưu giữ và hợp đồng thu gom và xử lý CTNH.

- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.

- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.

4.3.3.2. Giám sát

a. Quá trình vận chuyển CTR thông thường

- Việc kiểm tra được tiến hành ngẫu nhiên tại tất cả các doanh nghiệp thu gom,

vận chuyển và xử lý CTR thông thường.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 128

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện công ty kinh doanh hạ tầng KCN,

đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở TN&MT, đại diện Sở GTVT.

- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTR thông thường và tuyến đường vận chuyển.

- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.

- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.

b. Quá trình vận chuyển CTNH

- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các doanh nghiệp thu gom, vận chuyển

và xử lý CTNH.

- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Công ty kinh doanh hạ tầng KCN,

đại diện Ban Quản lý các KCN, đại diện Sở TN&MT, đại diện Cảnh sát Môi

trường, đại diện Sở GTVT.

- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTNH và tuyến đường vận chuyển.

- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.

- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.

4.3.3.3. Giám sát và kiểm tra quá trình tiếp nhận và xử lý

a. Quá trình tiếp nhận và xử lý CTR thông thường

- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các khu xử lý, bãi chôn lấp, khu tái chế,

nhà máy xử lý CTR thông thường.

- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Sở TN&MT, đại diện Sở Xây dựng.

- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTR thông thường và hoạt động nơi tiếp nhận.

- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.

- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.

b. Quá trình tiếp nhận và xử lý CTNH

- Việc kiểm tra được tiến hành tại tất cả các khu xử lý CTNH trên địa bàn tỉnh.

- Thành phần đoàn kiểm tra gồm có đại diện Sở TN&MT, đại diện Cảnh sát Môi

trường, đại diện Sở Xây dựng.

- Nội dung kiểm tra: khối lượng CTNH và hoạt động nơi tiếp nhận.

- Thời gian kiểm tra: định kỳ 6 tháng một lần.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 129

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Mỗi đợt kiểm tra phải có văn bản ghi nội dung kiểm tra.

4.3.3.4. Đối chiếu và kiểm tra số liệu báo cáo

Việc đối chiếu số liệu báo cáo từ các cấp sẽ được thực hiện tại các cơ quan quản

lý trực tiếp như sau:

- Đối với Công ty kinh doanh hạ tầng KCN: đối chiếu số liệu báo cáo về khối

lượng CTRCN thông thường và CTNH phát sinh trong KCN. Sau đó, gửi kết quả

đối chiếu về Ban Quản lý các KCN và Sở TN&MT.

- Đối với Ban Quản lý các KCN: Đối chiếu số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp

trong KCN và báo cáo từ các Công ty kinh doanh hạ tầng KCN về khối lượng

CTRCN thông thường và CTNH phát sinh trong KCN trên địa bàn tỉnh. Sau đó, gửi

kết quả đối chiếu về Sở TN&MT.

- Đối với Sở TN&MT: Đối chiếu số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp trong

KCN, báo cáo khối lượng tiếp nhận tại các nơi tiếp nhận và xử lý CTR thông

thường và CTNH báo cáo từ các công ty kinh doanh hạ tầng KCN và Ban Quản lý

các KCN về khối lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh trong KCN trên địa

bàn tỉnh. Sau đó, làm rõ các số liệu không hợp lý giữa các báo cáo đối chiếu của

Công ty kinh doanh hạ tầng KCN và Ban Quản lý các KCN bằng cách cân bằng

khối lượng CTR thông thường và CTNH phát sinh trong các KCN.

4.3.3.5. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy trình

Đối với việc kiểm tra và thực hiện quy trình, định kỳ 6 tháng đại diện các bên

liên quan hợp giao ban tại Sở TN&MT dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh nhằm rà

soát lại quy trình thực hiện đối với từng cấp quản lý và điều chỉnh, bổ sung quy

trình nếu có phát sinh các vấn đề mới.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 130

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Đề tài “Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lưu trữ chất

thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai” được thực hiện và đã đạt được

một số kết quả có thể tóm tắt như sau:

+ Với tốc độ phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng ngày càng

cao, thì khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường, CTNH ngày càng lớn.

Trước những thách thức của sự gia tăng chất thải công nghiệp rắn công nghiệp,

nhằm kiểm soát tốt lượng chất thải phát sinh cũng như giảm thiểu tác động của chất

thải công nghiệp đến môi trường thì việc xây dựng quy trình chuyển giao phế liệu,

chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại từ các doanh nghiệp từ Trạm

trung chuyển CTNH của KCN cho các chủ xử lý, tiêu hủy là vấn đề cấp bách. Đề

tài đã xây dựng được các quy trình chuyển giao phế liệu, quy trình chuyển giao

CTRCN thông thường từ các doanh nghiệp trực tiếp cho các đơn vị dịch vụ xử lý,

quy trình chuyển giao CTNH từ các doanh nghiệp cho Trạm trung chuyển CTNH

thuộc Công ty đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, quy trình chuyển giao CTNH từ Trạm

trung chuyển CTNH cho các đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý CTNH. Trong

trường hợp khối lượng CTNH phát sinh từ một doanh nghiệp nào đó tương đối lớn,

thì Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN không cần thu gom về Trạm trung chuyển CTNH

của KCN, mà có thể liên hệ với đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý CTNH đến thu

gom trực tiếp từ kho của doanh nghiệp có phát sinh CTNH.

+ Đề tài đã trình bày về hiện trạng các mối quan hệ giữa các sở, ban ngành có

chức năng quản lý nhà nước về CTR và CTNH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với Ban

Quản lý các KCN, công ty kinh doanh hạ tầng KCN, các doanh nghiệp trong KCN,

các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTRCN thông thường và

CTNH.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 131

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

+ Trên cơ sở phân tích các mối quan hệ phối hợp theo Chỉ thị 04/CT-UBND của

UBND tỉnh Đồng Nai. Đề tài đã đề xuất, kiến nghị một vài điều chỉnh cho phù hợp

với điều kiện thực tế của tỉnh Đồng Nai. Đó là, các công ty kinh doanh hạ tầng

KCN chỉ tập trung đều tư xây dựng Trạm trung chuyển CTNH của KCN, còn phế

liệu và CTRCN thông thường sẽ do các doanh nghiệp trong KCN trực tiếp ký hợp

đồng với các đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN thông thường,

nhưng định kỳ phải báo cáo cho công ty kinh doanh hạ tầng KCN

+ Đề tài cũng đã đề xuất các biện pháp giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý

CTRCN thông thường và CTNH tại các KCN

5.2. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý chất thải rắn, chất

thải nguy hại tại Đồng Nai

+ Trong năm 2011, bên cạnh việc triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch; tiếp tục

phối hợp các ngành, các cấp liên quan Chỉ thị 04/CT.UBND ngày 11/3/2010 của

UBND tỉnh Đồng Nai về việc chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển

và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường và CTNH đối với các KCN, CCN trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.

+ Đề nghị Sở Tài nguyên Môi trường cho phép mời chuyên gia tư vấn, xây dựng

và áp dụng hệ thống thông tin quản lý chất thải để nâng cao chất lượng công tác

quản lý, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và trao đổi số liệu về CTNH, CTR thông

thường tại địa phương.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 132

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[01]. UBND tỉnh Đồng Nai (2010). Báo cáo định hướng qui hoạch phát triển kinh tế

xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

[02]. UBND tỉnh Đồng Nai (2011). Báo cáo về việc triển khai các khu xử lý chất

thải theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

[03]. Ngô Thành Đức (2007). Luận văn cao học “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản

lý chất thải nguy hại phù hợp cho các KCN – KCX thành phố Hồ Chí Minh”

[04]. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Thị Hồng Trân và Trịnh Ngọc Đào (Đại học Bách

Khoa, Đại học Quốc Gia Tp.HCM). Tính toán tải lượng, dự báo phát sinh chất thải

nguy hại từ 7 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và đề xuất

các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý chất thải nguy hại.

[05]. Chi cục BVMT Đồng Nai/Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC). Báo

cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 5 năm (2006-2010).

[06]. Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Biên Hòa/Trung tâm Công

nghệ Môi trường (ENTEC). Thu thập và tổng hợp báo cáo dữ liệu phục vụ công tác

nghiên cứu quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Biên Hòa,

2008.

[07]. Chi cục BVMT Đồng Nai/Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC). Điều

tra, đánh giá các nguồn thải, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai. Biên Hòa, 2010.

[08]. GS.TS Lâm Minh Triết và PGS.TS Lê Thanh Hải. Giáo trình quản lý chất thải

nguy hại.

[09]. Nguyễn Thị Thu Hằng, Viện Môi trường và Tài nguyên (Đại học Quốc Gia

Tp.HCM). Đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu, xây dựng mô hình dịch vụ nhằm

thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại khu

vực thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu”,

Thành phố Hồ Chí Minh, 11/2007.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 133

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

[10]. Nguyễn Xuân Trường, Viện Môi trường và Tài nguyên (Đại học Quốc Gia

Tp.HCM). Luận văn tiến sỹ kỹ thuật “Nghiên cứu các biện pháp tổng hợp, khả thi

nhằm quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam”, Thành phố Hồ Chí Minh, 2008

[11]. Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai

về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông

thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai.

[12]. Các website:

http://www.nea.gov.vn

http://www.dongnai.gov.vn

http://www.diza.vn

http://sonadezi.com.vn/

http://giaiphapmoitruong.com/tai-lieu2/tieu-luan2/tie%CC%89u-lua%CC%A3n-

ra%CC%81c-tha%CC%89i-ra%CC%81n-va%CC%80-ti%CC%80nh-

hi%CC%80nh-xu%CC%89-ly%CC%81-ra%CC%81c-tha%CC%89i-ra%CC%81n-

o%CC%89-ha%CC%80-no%CC%A3i

http://www.scribd.com/doc/51195154/11/Tinh-ch-t-hoa-h-c-c-a-ch-t-th-i-r-n

http://www.scribd.com/doc/58352430/17/T%E1%BB%95ng-quan-v%E1%BB%81-

cac-ph%C6%B0%C6%A1ng-phap-x%E1%BB%AD-l%C3%BD-CTNH

http://www.diachatvn.com/downloads/74.Bai-giang-Quan-ly-chat-thai-ran-va-chat-

thai-nguy-hai.2.html

http://daihoi.dongnai.gov.vn/Trang/chuyende03.02.aspx

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 134

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 : BẢNG THỐNG KÊ TIẾN ĐỘ ĐẦU TƢ CỦA CÁC KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025

ĐVT: tấn/ngày

Diện tích (ha)

Đến năm 2015

Đến năm 2020

Đến năm 2025

Địa điểm/Chức năng

Chủ đầu tƣ đã đƣợc giới thiệu địa điểm

CTRSH

CNKNH

CTNH

Tổng

CTRSH

CNKNH

CTNH

Tổng

CTRSH

CNKNH

CTNH

Tổng

S T T

Theo ĐTM

Hiện trạng, công suất xử lý

Theo quy hoạch dự kiến điều chỉnh [2]

Theo quy hoạch hiện hành [1]

A Theo Quy Hoạch

1

Vĩnh Tân (CTRSH,CTKNH)

1000

1000

700

300

2000

1000

700

300

2000

81

30

650

350

0

1. Cty TNHH MTV DVMTĐT Đồng Nai (Cty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế)

2

2. Cty CP Dịch vụ Sonadezi

130

130

100

2,4

240

-

82

322

280

-

102

382

320

-

122

442

3

3. Cty TNHH Tài Tiến

9,8

9

10

13,7

100

-

50

150

100

-

50

150

200

-

50

250

4

4. Cty TNHH TM MT Thiên Phước

20

20

20

100

220

40

360

200

220

60

480

400

220

100

720

5

100

100

6 7 8

450 - 70 1610

160 150 - 880

100 39 - 312

710 189 70 2802

450 - 100 2130

160 300 - 1380

100 55 - 667

710 355 100 4177

450 - 150 2520

160 450 1530

100 75 747

Quang Trung (CTRSH,CTKNH,CTNH) Tây Hòa (CTRSH,CTKNH,CTNH) Xuân Mỹ (CTRSH,CTKNH,CTNH) Bàu Cạn (CTRSH,CTKNH,CTNH) Phú Thanh (CTRSH) Túc Trưng (CTRSH) Xuân Tâm (CTRSH) Tổng quy mô đầu tƣ xây dựng

5. Cty TNHH TM DV Phúc Thiên Long 6. Cty TNHH Tân Thiên Nhiên 7. Cty TNHH TM XD Đa Lộc Chưa có nhà đầu tư Chưa có nhà đầu tư

93,6 10,2 5 268,6

20 20 20 279

10 10 10 240

16,1

2772

3085

503

6360

3341

4471

728

8540

3967

7338

1195

Dự báo phát sinh [2]

Tỷ lệ (%)

58,1

44,1

63,7

48,9

63,5

20,9

710 525 150 4797 1249 9 62,6

28,5

62,0

30,9

91,7

Địa điểm

Chủ dự án

Công suất

CTRSH

CNKNH

CTNH

Tổng

Ghi Chú

B Không nằm trong quy hoạch

Nguồn: Tổng hợp báo cáo của chủ dự án & ĐTM được duyệt

Cty TNHH MTV DVTMĐT Đồng Nai

Diện tích 15

1

Biên Hòa

500(*)

(*): chuyển về Cty Đồng Xanh xử lý 200 tấn/ngày

Cty Cổ phần Môi trường Đồng Xanh

5

400

400

2 3 4

Vĩnh Cửu Biên Hòa Biên Hòa

Cty TNHH Tân Phát Tài Cty TNHH Đại Lam Sơn Khu xử lý Hóa lý Cty CPDV Sonadezi

Tổng

20

500

400,0

10,5 5,9 32,6 49,0

449,0

Theo giấy phép hành nghề quản lý CTNH

Ghi chú: ĐTM: đánh giá tác động môi trường CTRSH: chất thải rắn sinh hoạt CTKNH: công nghiệp không nguy hại CTNH: chất thải nguy hại [1]: theo QĐ số 7480/QĐ.UBND ngày 26/07/2006 của UBND tỉnh [2]: theo Tờ Trình số 51/TTr-SXD ngày 09/04/2011 của Sở Xây dựng

135

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Phụ lục 2 : Bảng dự báo phát sinh CTNH tại các KCN tỉnh Đồng Nai đến năm

2020 [4]

Khu công nghiệp

S T T

1 Biên Hòa I 2 Biên Hòa II 3 Amata (gđ I & II) 4 Nhơn Trạch I 5 Nhơn Trạch III (gđ I & II) 6 Gò Dầu 7 Loteco 8 Hố Nai (gđ I & II) 9 Sông Mây (gđ I & II) 10 Nhơn Trạch II 11 Long Thành 12 Tam Phước 13 An Phước 14 Nhơn Trạch V 15 Dệt may Nhơn Trạch 16 Định Quán 17 Nhơn Trạch VI 18 Nhơn Trạch II – Nhơn Phú 19 Nhơn Trạch II – Lộc Khang 20 Xuân Lộc 21 Thạnh Phú 22 Bàu Xéo 23 Tân Phú 24 Agtex Long Bình

Diện tích cho thuê hiện tại (ha) 248,48 261,00 229,71 279,41 328,48 136,70 71,58 139,46 135,39 260,51 215,98 219,12 184,03 92,75 44,90 57,84 27,00 30,85 58,15 306,53 4,26 26,48

Diện tích quy hoạch đến năm 2020 (ha) 284,48 261,00 250,25 311,25 461,7 136,7 71,58 301,13 158,1 260,51 357,06 219,12 91,00 205,00 121,00 44,90 220,29 108,01 42,54 63,88 122,19 328,08 34,98 27,62

TỔNG CỘNG

Tổng lƣợng CTNH hiện tại (tấn/tháng) 361,074 379,267 333,799 406,020 477,325 198,643 104,015 202,654 196,739 378,555 313,847 318,410 267,420 134,778 65,245 84,049 39,234 44,829 84,499 445,429 6,190 38,478 4880,499

Tổng lƣợng CTNH đến năm 2020 (tấn/tháng) 468,633 492,246 471,971 587,017 870,200 257,816 134,999 567,931 298,176 485,154 673,415 404,999 171,626 386,630 228,206 71,290 379,086 203,706 80,230 120,477 230,450 618,758 65,972 52,091 8321,079

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 136

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

Phụ lục 3 : Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi

trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban bí thư Trung ương

Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị

(Khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.

- Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 Quy định về khu công nghiệp,

khu chế xuất và khu kinh tế.

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất

thải rắn;

- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trường đối với chất thải rắn.

- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng

Chính phủ v/v phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2003.

Kèm theo Quyết định này là Danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án

ưu tiên cấp quốc gia về Bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/08/2004

về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương

trình nghị sự 21 của Việt Nam)

- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-

NG/TW của Bộ Chính trị.

- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến

năm 2010.

- Quyết định 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án bảo vệ môi trường LVHTSĐN đến năm 2020”.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 137

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến

năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 12/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 về danh mục phế liệu được

phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục Chất thải nguy hại;

- Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường;

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

trường;

- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp

phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng

dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ

về Quản lý Chất thải rắn;

- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 về Quy định quản lý và bảo

vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công

nghiệp.

- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 về việc Quy định Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- QCVN 07: 2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải

nguy hại;

- Chương trình hành động số 05-Ctr/TU ngày 20/02/2006 của Ban thường vụ

Tỉnh ủy Đồng Nai (khóa VIII) thực hiện nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 138

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất

nước.

- Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai thực

hiện chương trình hành động số 05/CTr/TU ngày 20/02/2006 của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy Đồng Nai.

- Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc thông

qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định

hướng đến năm 2020.

- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 11/03/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai

về chấn chỉnh công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông

thường và chất thải nguy hại đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai.

- Quyết định số 3699/QĐ-UNND ngày 10/12/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm

2010.

- Quyết định số 80/QĐ-TNMT ngày 20/01/2010 của Giám đốc Sở Tài nguyên

và Môi trường về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010.

- Quyết định số 81/QĐ-TNMT ngày 20/01/2010 của Giám đốc Sở Tài nguyên

và Môi trường về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 cho Chi cục Bảo vệ Môi

trường.

- Quyết định số 224/QĐ-TNMT ngày 29/03/2010 của Giám đốc Sở Tài nguyên

và Môi trường về việc chương trình công tác năm 2010 của Chi cục Bảo vệ Môi

trường.

- Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 10/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai

về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Thông báo số 58/TB-TNMT ngày 14/04/2010 của Sở Tài nguyên và Môi

trường về việc kết luận của Giám đốc Sở tại cuộc họp trao đổi, giải quyết những

khó khăn vướng mắc trong hoạt động của Chi cục Bảo vệ môi trường.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 139

Đánh giá hiện trạng và cải thiện mô hình phân loại, thu gom, lƣu trữ chất thải rắn trong các khu công nghiệp tại Đồng Nai

- Quyết định phê duyệt ĐTM các khu công nghiệp trong đó có quy định khu vực

trung chuyển chất thải tại các KCN.

GVHD : PGS.TS Hoàng Hƣng SVTH : Đặng Doãn Chí Thiện 140