BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------

ĐẶNG TIẾN ĐỨC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI HEO TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------

ĐẶNG TIẾN ĐỨC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI HEO TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã ngành: 60520320

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG HƯNG

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Hưng

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM ngày … tháng … năm 2014 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

STT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS.TSKH Nguyễn Trọng Cẩn Chủ tịch

2 TS. Thái Văn Nam Phản biện 1

3 TS. Nguyễn Xuân Trường Phản biện 2

4 TS. Trịnh Hoàng Ngạn Ủy viên

5 TS. Nguyễn Thị Hai Ủy viên, thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

TP. HCM, ngày 07 tháng 8 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đặng Tiến Đức Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 18/09/1987 Nơi sinh: Bình Dương

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường MSHV: 1241810006

I- Tên đề tài:

Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng và

đề xuất các biện pháp quản lý

II- Nhiệm vụ và nội dung:

 Khảo sát hiện trạng chăn nuôi trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.

- Quy mô, số lượng đàn heo được chăn nuôi tại huyện Dầu Tiếng.

- Công nghệ chăn nuôi của từng khu trại chăn nuôi.

- Nguồn nước cấp, nước thải trong hoạt động chăn nuôi.

- Nhu cầu áp dụng công nghệ xử lý chất thải bằng công nghệ biogas.

 Thu thập số liệu về tình hình quản lý chất thải chăn nuôi heo.

- Hiện trạng chất thải và công tác áp dụng biện pháp quản lý chất thải.

- Kiểu thu gom và lưu trữ chất thải.

- Hình thức sử dụng chất thải.

- Hình thức xử lý chất thải.

 Đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm nước thải heo tại huyện

Dầu Tiếng.

- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động chăn nuôi heo.

biện pháp hạn chế ô nhiễm do chăn nuôi heo tác động trong tương lai.

- Đề xuất các biện pháp quản lý tình hình chăn nuôi heo hiện tại và các

chăn nuôi heo trên địa bàn.

- Đề xuất các phương pháp xử lý chất thải có thể áp dụng cho ngành

III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/08/2013

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:30/3/2014

V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS Hoàng Hưng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

GS.TS Hoàng Hưng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

ĐẶNG TIẾN ĐỨC

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước hết Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS Hoàng Hưng đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, cung cấp tài liệu quý báu cho luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn các thầy, cô ở Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí

Minh đã trang bị kiến thức, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các anh, chị đang công tác tại các sở, ban, ngành tại

tỉnh Bình Dương. Các phòng ban của huyện Dầu Tiếng, Ủy ban nhân dân và các hô chăn nuôi các xã Minh Thạnh, Minh Hòa, Minh Tân, Long Tân, Thanh Tuyền đã nhiệt tình giúp

đỡ, cung cấp số liệu, hoàn thành điều tra thông tin môi trường chăn nuôi.

Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành từ các đồng nghiệp, gia đình và bạn

bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

ĐẶNG TIẾN ĐỨC

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Huyện Dầu Tiếng nằm về phía tây bắc của Tỉnh Bình Dương. Huyện được thành

lập năm 1999. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Được sự quan tâm đầu tư của tỉnh, huyện

và sự nỗ lực của nông dân, nhân dân lao động, ngành nông nghiệp nông thôn huyện Dầu

Tiếng đã có những bước phát triển tương đối, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện

và nâng cao, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của huyện.

Đề tài “ Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu

Tiếng và đề xuất biện pháp quản lý ” được thực hiện dựa trên các phương pháp luận,

phương pháp thu thập thông tin, phương pháp điều tra thực địa, phương pháp tham vấn

chuyên gia. Nhằm mục đích đánh giá hiện trạng chăn nuôi heo và thực hiện các biện pháp

xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi trên địa bàn. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý cho

cơ quan quản lý nhà nước và các phương thức xử lý chất thải cho các hộ chăn nuôi heo áp

dụng có hiệu quả. Góp phần cải thiện môi trường ngành chăn nuôi heo.

Luận văn được thực hiện nhờ vào các số liệu do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp

và kết quả điều tra thực tế thông tin môi trường do các hộ chăn nuôi cung cấp.

Kết quả từ nghiên cứu thực tế trên địa bàn cho thấy, Tỉ lệ hộ chăn nuôi từ 5 năm

trở lên chiếm tỉ lệ cao 49,1%. Đều này chứng tỏ ngành chăn nuôi heo đã hình thành và

phát triển lâu đời trên địa bàn. Hộ chăn nuôi thải trực tiếp nước thải ra đất vẫn còn 18,03%

và sử dụng phân bón trực tiếp cho cây không qua ủ phân chiếm tỉ lệ 34,42%. Hình thức

này làm gia tăng nồng độ chất ô nhiễm và tăng lưu lượng nước thải thải ta môi trường. Kết

quả cũng cho thấy việc áp dụng công nghệ biogas vào xử lý chất thải đã được các hộ chăn

nuôi heo sử dụng để thu hồi khí gas chiếm 50,41%, góp phần giảm thiểu ô nhiễm trong

chăn nuôi heo trên địa bàn.

Qua đó, kiến nghị các cơ quan chức năng cần tăng cường các công tác tuyên truyền,

vận động, hướng dẫn các hộ chăn nuôi áp dụng các biện pháp xử lý chất thải cho phù hợp.

Hỗ trợ kinh phí để xây dựng và hoàn thiện các hệ thống xử lý chất thải. Tăng cường công

tác quản lý thú y, dịch bệnh để ngành chăn nuôi heo trên địa bàn phát triển bền vững. Kiến

iv

nghị các hộ chăn nuôi cần khảo sát vị trí chăn nuôi trước khi hoạt động. Lựa chọn các biện

pháp xử lý chất thải phù hợp với điều kiện chăn nuôi. Góp phần ổn định và phát triển

ngành chăn nuôi heo trên địa bàn.

v

ABSTRACT

Dau Tieng district situated to the northwest of the province of Binh Duong.

The district was established in 1999. Implementation of the guidelines and policies

of the Party and State on industrialization and modernization of agriculture and rural

areas. The interest and investment in the province, district and the efforts of farmers,

working people, rural agriculture Dau Tieng district has experienced relatively

developed, increasing people's living standards improved and enhance, stabilize the

political situation and security, social order and safety of the district.

Entitled "Evaluation of the Environmental pig on Dau Tieng district and

proposed management measures" to be implemented based on the methodology and

methods of information collection, fieldwork methods, expert consultation method.

Aims to assess the current status of the pig and implement measures to handle waste

from farms in the area. Since then, the proposed management measures for state

agencies and the management of waste treatment methods for hog farms effectively

applied. To contribute to improving the environment for pig industry.

Thesis is done thanks to the data provided by the state agency providing the

survey results and actual information environment by providing farmers.

Results from empirical studies in the area show that farmers rate from 5 years

to a high percentage of 49.1%. This all proves the pig industry has formed and long

development in the area. Livestock wastewater discharged directly to the ground is

still 18.03% and the direct use of fertilizers through composting plants not

accounted for 34.42% rate. This mode increases the concentration of pollutants and

increase our traffic and waste water environment. Results also showed that the

application of biogas technology in waste treatment have been pig farmers to use

vi

gas gathering occupies 50.41%, contributing to pollution reduction in pig breeding

in the area.

Thereby, the petition authorities should strengthen the propaganda and

mobilization, guide farmers apply methods of waste treatment accordingly. To

provide funding to complete the construction and waste treatment systems.

Strengthening health management, diseases for the pig industry in the area of

sustainable development. Recommendations farmers need to survey the location

before raising activities. Selection of waste treatment measures consistent with

breeding conditions. Contribute to the settlement and development of pig breeding

in the area.

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- UBND : Ủy ban nhân dân

- SS (Suspended solid ) : Chất rắn lơ lửng

- UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket): Bể xử lý sinh học dòng chảy ngược

- BOD (Biochemical Oxygen Demand) : Nhu cầu oxy hóa sinh hóa

- COD (Chemical Oxygen Demand) : Nhu cầu oxy hóa hóa học

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của phân heo có trọng lượng từ 70 – 100 kg. .................... 5

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của nước tiểu heo từ 70 – 100 kg. ..................................... 6

Bảng 1.3: Tính chất nước thải chăn nuôi heo. ..................................................................... 7

Bảng 1.4 : Thành phần ô nhiễm và tính chất nước thải chăn nuôi heo (khi hốt phân trước

khi rửa chuồng). .................................................................................................................. 9

Bảng 1.5: Ảnh hưởng của NH3 lên sức khỏe người và heo. ................................................ 14

Bảng 1.6: Ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe người và heo. ............................................... 15

Bảng 1.7 : Nồng độ cho phép của một số khí thải trong chuồng nuôi. .............................. 28

Bảng 3.1: Tỷ lệ phân bố quy môi chăn nuôi heo ở một số xã ............................................. 34

Bảng 3.2: Tỷ lệ các khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà ở .............................................. 37

Bảng 3.3: Tỷ lệ các khoảng cách từ nơi chứa chất thải đến nhà ở ..................................... 39

Bảng 3.4: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng) ....................................... 40

Bảng 3.5: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân) .......................................... 41

Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mương dẫn chất thải ............................................... 43

Bảng 3.7: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải .................................................... 44

Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng các phương pháp xử lý nước thải ................................................ 46

Bảng 3.9: Tỷ lệ xử lý phân ................................................................................................. 47

Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng biogas .................................................................. 49

Bảng 3.11: Nguyên nhân không xây dựng hệ thống biogas ................................................ 49

Bảng 4.1. Thông số tính toán dung tính bể Biogas ............................................................ 70

ix

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 : Sơ đồ các khí sinh ra trong quá trình phân hủy chất thải chăn nuôi. ............... 12

Hình 1.2: Cấu tạo bể tự hoại. ............................................................................................ 24

Hình 1.3: Bể UASB ........... ............................................................................................... 25

Hình 3.1: Phân bố quy mô chăn nuôi heo ở một số xã ..................................................... 34

Hình 3.2: Thời gian chăn nuôi heo trên địa bàn ............................................................... 35

Hình 3.3: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng) ..................................... 40

Hình 3.4: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân) ........................................ 42

Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mương dẫn chất thải ............................... 43

Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải ...................................... 44

Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng các phương pháp xử lý nước thải .................................. 46

Hình 3.8: Biểu đồ hiện trạng xử lý phân .......................................................................... 48

Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân không sử dụng biogas ...................................... 50

Hình 3.10: Xử lý phân và nước thải bằng Biogas quy mô trên 200 con ........................... 60

Hình 3.11. xử lý chất thải chăn nuôi heo quy mô dưới 200 con ...................................... 60

Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi tách riêng

phân và nước thải .............. ............................................................................................... 72

Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi thu gom

chung phân và nước thải. .. ............................................................................................... 72

Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi heo quy lớn .................................. 73

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............. ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................... ................................................................................................... ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN .... ................................................................................................... iii

ABSTRACT ...................... ................................................................................................... iv

MỤC LỤC ......................... ................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH . ................................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ........................... ................................................................................................... 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1

2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 2

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 2

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... .2

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI .............................................. 4

1.1. NGUỒN GỐC CHẤT THẢI CHĂN NUÔI .................................................................. 4

1.2. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT ..................................................................................... 4

1.2.1 Phân ............................................................................................................................ 4

1.2.2. Nƣớc tiểu ................................................................................................................... 4

1.2.3. Nƣớc thải chăn nuôi .................................................................................................... 7

1.2.4. Xác vật nuôi chết ......................................................................................................... 7

1.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác ...................................................... 8

1.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y ........................................................................ 8

1.3. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG CỦA CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ....................... 8

1.3.1. Tác động đến môi trƣờng nƣớc .................................................................................. 8

1.3.2.Tác động đến môi trƣờng đất ..................................................................................... 10

1.3.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí ................................................................................ 11

1.3.3.1. Nguồn phát sinh ..................................................................................................... 11

1.3.3.2. Tác động khí, bụi trong không khí khu vực chăn nuôi ......................................... 13

1.3.3.3. Ô nhiễm của tiếng ồn ............................................................................................ 16

1.4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI ............................................................................................ 17

1.4.1. Thu gom .................................................................................................................... 17

1.4.2. Lƣu trữ và bảo quản .................................................................................................. 17

1.4.3. Vận chuyển ............................................................................................................... 18

1.4.4. Xử lý chất thải chăn nuôi .......................................................................................... 18

1.4.4.1. Phƣơng pháp vật lý ................................................................................................ 18

1.4.4.2. Phƣơng pháp hóa lý ............................................................................................... 18

1.4.4.3. Phƣơng pháp sinh học .......................................................................................... 19

1.4.5. Xử lý mùi hôi ........................................................................................................... 29

1.4.6. Công nghệ chăn nuôi bằng đệm lót sinh học ............................................................ 30

1.5. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRONG CHĂN NUÔI

HEO .......................................................................................................................... 32

1.5.1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng .................................................... 32

1.5.2. Các văn bản pháp luật của địa phƣơng. ..................................................................... 33

1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA THẾ GIỚI VÀ CỦA VIỆT NAM ..................... 33

1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 33

1.6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 34

CHƢƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 37

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 37

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 37

2.2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................................... 37

2.2.2. Phƣơng pháp cụ thể .................................................................................................. 38

2.3. THIẾT KẾ PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN .............................................................. 39

2.3.1. Cơ sở thiết kế phiếu điều tra thông tin...................................................................... 39

2.3.2. Nội dung phiếu điều tra thông tin môi trƣờng .......................................................... 40

2.4. ĐIỀU TRA THÔNG TIN MÔI TRƢỜNG ................................................................... 42

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 44

3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI HEO ................. 44

3.2.1. Kết quả điều tra hiện trạng chăn nuôi ....................................................................... 44

3.2.1.1. Tổng số lƣợng đàn heo .......................................................................................... 44

3.2.1.2. Sự phân bố chăn nuôi heo ...................................................................................... 44

3.2.1.3. Thời gian chăn nuôi heo ........................................................................................ 46

3.2.2. Hiện trạng hệ thống chuồng trại ............................................................................... 47

3.2.2.1. Vị trí chuồng nuôi đến khu vực xung quanh .......................................................... 47

3.2.2.2. Vị trí nơi chứa chất thải đến khu vực xung quanh ................................................ 49

3.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi ..................................................................... 51

3.2.3.1. Phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi heo .................................................................. 51

3.2.3.2. Hệ thống mƣơng dẫn chất thải ............................................................................. 54

3.2.3.3. Hệ thống lƣu trữ chất thải ...................................................................................... 55

3.2.3.4. Hệ thống xử lý chất thải ........................................................................................ 57

3.2.4. Đánh giá mô hình xử lý chất thải tại địa phƣơng ..................................................... 62

CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................. 65

4.1. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ............................................................................................. 65

4.1.1. Thức ăn và con giống ................................................................................................ 65

4.1.2. Hệ thống chuồng trại chăn nuôi ................................................................................ 66

4.1.3. Thu gom chất thải ..................................................................................................... 67

4.1.4. Lƣu trữ chất thải ........................................................................................................ 68

4.1.5. Vận chuyển chất thải ................................................................................................ 68

4.1.6.Xử lý chất thải rắn ..................................................................................................... 69

4.1.7. Xử lý nƣớc thải ......................................................................................................... 72

4.1.8. Xử lý mùi .................................................................................................................. 76

4.1.9. Xử lý xác heo chết ..................................................................................................... 77

4.1.10. Áp dụng công nghệ chăn nuôi heo bằng đệm lót sinh học ...................................... 77

3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ .............................................................................................. 79

3.2.1. Quản lý nhà nƣớc ...................................................................................................... 79

3.2.2. Một số tiêu chuẩn trong quản lý ngành chăn nuôi heo ............................................. 81

3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CHĂN NUÔI ............................... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 87

PHỤ LỤC

1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng đang diễn ra ở mọi nơi. Không chỉ do sự phát

triển của các ngành công nghiệp mà còn do sự phát triển từ các hoạt động nông

nghiệp. Các khu chăn nuôi tập trung cũng phát triển, thay thế cho các hình thức

chăn nuôi nhỏ lẻ. Tạo nhiều lợi ích kinh tế, cung cấp thực phẩm cho khu vực trong

và ngoài nƣớc. Giải quyết việc làm cho đại bộ phận nông dân nông thôn. Tuy nhiên

với sự phát triển và ngày càng đổi mới của ngành chăn nuôi đã dẫn đến việc nhiều

bất cập. Các chất thải từ ngành chăn nuôi sinh ra ngày càng nhiều, làm cho môi

trƣờng thiên nhiên bị tác động mạnh, mất đi khả năng tự làm sạch. Phần lớn các khu

chăn nuôi tập trung ở nƣớc ta chƣa đầu tƣ về hệ thống xử lý chất thải. Việc kiểm

soát mùi hôi và dịch bệnh chƣa đƣợc chủ đầu tƣ quan tâm. Quy trình công nghệ xử

lý thì chƣa triệt để dẫn đến trình trạng ô nhiễm tại khu vực chăn nuôi. Mặc khác, các

vùng chăn nuôi tập trung chƣa đƣợc quy hoạch đồng bộ. Một số khu chăn nuôi còn

nằm xen kẻ trong khu dân cƣ cũng là ảnh hƣởng đến sức khỏe và môi trƣờng xung

quanh.

Để giải quyết vấn đề đó, cần nhận biết từng vấn đề nhƣ chất thải rắn, nƣớc

thải, mùi hôi trong chăn nuôi tập trung để từng bƣớc có biện pháp quản lý, giảm

thiểu tác động đến môi trƣờng.

2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Huyện Dầu Tiếng nằm về phía tây bắc của tỉnh Bình Dƣơng. Ngoài ngành

trồng trọt đã hình thành lâu đời, huyện còn định hƣớng phát triển ngành chăn nuôi,

đặc biệt là chăn nuôi theo hình thức trang trại đang đƣợc khuyến khích phát triển.

Trên địa bàn huyện Dầu Tiếng có khoảng 710 hộ chăn nuôi heo. Ngoài các hộ chăn

nuôi heo nhỏ lẻ để phát triển kinh tế gia đình, trên địa bàn huyện đã hình thành các

trang trại nuôi heo lớn theo hình thức trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Cung cấp

thực phẩm cho tỉnh Bình Dƣơng và các vùng lân cận. Tuy nhiên, việc xử lý, kiểm

soát việc ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi heo trên địa bàn huyện chƣa đƣợc

2

nghiên cứu, đánh giá đồng bộ. Trình trạng ô nhiễm do nƣớc thải, mùi hôi vẫn đang

diễn ra tại một số nơi trong huyện.

Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo trên địa

bàn huyện Dầu Tiếng- tỉnh Bình Dương và đề xuất các biện pháp quản lý ô nhiễm ”

đƣợc thực hiện nhằm đƣa ra giải pháp quản lý, xử lý chất thải trong vùng.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

 Đánh giá hiện trạng môi trƣờng chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.

 Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do chất thải chăn nuôi heo

trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chỉ tập trung nhiên cứu đánh giá hiện trạng chất thải chăn nuôi heo

trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dƣơng

Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 05 xã đƣợc UBND huyện Dầu

Tiếng quy hoạch vùng chăn nuôi trọng điểm của huyện. Nơi mà ngành chăn nuôi

đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh, đó là các xã Minh Hòa, Minh Thạnh, Minh Tân, Long

Tân, Thanh Tuyền.

5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học

Qua việc nghiên cứu đề tài, cho thấy sự phát triển và cho thấy mức độ ô

nhiễm môi trƣờng của ngành chăn nuôi heo. Sử dụng chất thải đúng cách và hợp lý

vẫn chƣa đƣợc các hộ chăn nuôi quan tâm. Đề tài đã đƣa ra đƣợc những số liệu cụ

thể về thực trạng môi trƣờng trong ngành chăn nuôi heo trên một địa bàn hành

chính cấp huyện. Việc đánh giá số liệu đƣợc thu thập thực tế sẽ là nguồn cơ sở khoa

học cho các nhà quản lý đƣa ra những chủ trƣơng, chính sách phát triển ngành chăn

nuôi tại địa phƣơng. Giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện các chức năng

nhiệm vụ vào quản lý phát triển ngành chăn nuôi đƣợc tốt hơn.

Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài đã cung cấp các thông tin thực tế tổng hợp đƣợc về hiện trạng môi

trƣờng của chăn nuôi heo đến môi trƣờng. Xác định nguồn ô nhiễm phát sinh từ

3

ngành chăn nuôi heo trên địa bàn. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô

nhiễm phù hợp với từng loại hình chăn nuôi heo. Làm cơ sở cho các hộ chăn nuôi

lựa chọn các biện pháp phù hợp áp dụng trong chăn nuôi của mình. Từng bƣớc cải

thiện môi trƣờng chăn nuôi heo trên địa bàn.

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI

1.1. NGUỒN GỐC CHẤT THẢI CHĂN NUÔI

Chất thải phát sinh trong chăn nuôi heo, gồm:

- Chất thải từ bản thân vật nuôi phát sinh : phân, lông, vảy da, nƣớc tiểu và các

chất bài tiết từ hô hấp, tiêu hóa,…

- Nƣớc thải: nƣớc vệ sinh chuồng trại, nƣớc tắm rửa gia súc, vệ sinh dụng cụ

và thiết bị chăn nuôi, ….

- Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi, vật dụng chăn nuôi, vỏ bao đựng thức ăn, dụng

cụ thiết bị thú y...

- Xác vật nuôi chết, bệnh phẩm thú y,…

- Khí thải từ chuồng nuôi, từ hố chứa phân, nƣớc thải; nơi chế biến thức ăn

cho gia súc, …

- Tiếng ồn phát sinh từ chuồng nuôi gia súc, nơi chế biến thức ăn,…

- Bùn lắng từ các mƣơng dẫn, hố chứa chất thải, nơi xử lý chất thải,…

Tất cả chất thải chăn nuôi nếu không đƣợc quản lý, kiểm soát sẽ ảnh hƣởng

đến sức khỏe vật nuôi và con ngƣời.

1.2. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO

Chất thải chăn nuôi là loại chất thải đặc trƣng chứa nhiều chất hữu cơ, vi sinh

vật trong phân, nƣớc tiểu và các vật phẩm phế thải từ hoạt động chăn nuôi. Khối

lƣợng, thành phần và tính chất của chất thải phụ thuộc vào chủng loại, giai đoạn

sinh trƣởng và phát triển, chế độ dinh dƣỡng và phƣơng thức vệ sinh chuồng trại.

Chúng tồn tại ở dạng lỏng và rắn, nếu không có biên pháp xử lý hiệu quả, chúng có

thể gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh.

1.2.1 Phân heo

Phân là sản phẩm thải bỏ sau quá trình tiêu hóa của vật nuôi bị bài tiết ra ngoài

vật nuôi. Do thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy

thành các chất độc, khi phát tán vào môi trƣờng có thể gây ảnh hƣởng đến sức khỏe

5

của vật nuôi, con ngƣời và các sinh vật khác. Theo Trƣơng Thanh Cảnh, 2010,

thành phần của phân bao gồm:

+ Các chất hữu cơ : các hợp chất protein, carbonhydrat, chất béo và các sản

phẩm trao đổi của chúng.

+ Các chất vô cơ : các hợp chất khoáng đa lƣợng chứa Ca, P,... và các nguyên

tố vi lƣợng hay các kim loại nặng nhƣ Cu, Fe, Pb, Co, Mn, Mg,...

+ Nƣớc: nƣớc chiếm từ 65 − 80% trọng lƣợng tƣơi của phân. Do hàm lƣợng

nƣớc cao và giàu dƣỡng chất, cho nên phân là môi trƣờng cho các vi sinh vật phát

triển và phân hủy chất hữu cơ tạo nên các sản phẩm gây ô nhiễm môi trƣờng.

+ Dƣ lƣợng của thức ăn bổ sung cho gia súc nhƣ thuốc tăng trƣởng, hormone,

kháng sinh,…

+ Các men tiêu hóa của bản thân gia súc;

+ Các yếu tố gây bệnh sinh học :vi khuẩn, ký sinh trùng;...

Thành phần của phân có thể thay đỗi phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ chế độ

dinh dƣỡng và giai đoạn phát triển của vật nuôi.

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của phân heo có trọng lƣợng từ 70 – 100 kg.

STT Đặc tính Đơn vị Giá trị

1 pH - 6,47 – 6,95

2 Vật chất khô g/kg 213 – 342

g/kg 0,66 – 0,76 3 NH4-N

g/kg 7,99 – 9,32 4 Ntổng

5 Tro g/kg 32,5 – 93,3

6 Chất xơ g/kg 151 – 261

7 Carbonat g/kg 0,23 − 0,41

8 Các axit mạch ngắn g/kg 3,83 – 4,47

Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh và cộng tác viên, 1997−1998.

Hằng ngày, khối lƣợng phân từ heo chiếm từ 5- 6% trọng lƣợng cơ thể. Heo

có trọng lƣợng từ 10 - 45 kg có thể thải ra từ 1- 3 kg phân. Heo có trọng lƣợng 45 -

100 kg thải ra từ 3 - 5 kg phân. (Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994).

6

1.2.2. Nƣớc tiểu

Nƣớc tiểu là sản phẩm bài tiết của vật nuôi, thành phần chính chủ yếu là nƣớc,

(chiếm khoảng trên 99% tổng khối lƣợng nƣớc tiểu). Trong đó, nitơ với hàm lƣợng

khá cao (chủ yếu dƣới dạng urê) và một số chất khác ở dạng vi lƣợng nhƣ các chất

khoáng, hormone, sắc tố và nhiều sản phẩm phụ của quá trình trao đỗi chất của con

vật . Urê trong nƣớc tiểu rất dễ phân hủy trong điều kiện có oxy, cho nên khi bài tiết

ra khỏi cơ thể vật nuôi chúng sẽ phân hủy tạo thành ammonia bốc hơi trong không

khí gây mùi hôi khó chịu.

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của nƣớc tiểu heo từ 70 – 100 kg.

STT Đặc tính Đơn vị Giá trị

1 pH − 6,77 – 8,19

2 Vật chất khô g/kg 30,9 – 35,9

3 g/kg 0,13 – 0,4 NH4

4 g/kg 4,90 – 6,63 Ntổng

5 Tro g/kg 8,50 – 16,3

6 Chất xơ g/kg 123 – 196

7 Carbonat g/kg 0,11 − 0,19

Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh và cộng tác viên, 1997−1998

Thành phần nƣớc tiểu thay đổi tùy thuộc vào loại gia súc, độ tuổi, chế độ dinh

dƣỡng và điều kiện khí hậu. Heo có khối lƣợng từ 10 - 45 kg thải ra môi trƣờng từ

0,7-2 kg nƣớc tiểu mỗi ngày. Heo có trọng lƣợng từ 45-100 kg thải ra môi trƣờng từ

2-4 kg nƣớc tiểu. (Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994).

Nƣớc tiểu nếu đƣợc sử dụng làm phân bón cho cây trồng thì chúng là nguồn

cung cấp dinh dƣỡng giàu Nitơ, Phopho và các yếu tố dễ hấp thụ cho cây.

1.2.3. Nƣớc thải chăn nuôi

Nƣớc thải từ chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng, nƣớc

tắm vật nuôi, một phần hay toàn bộ lƣợng phân của vật nuôi. Nƣớc thải chăn nuôi

chứa chất rắn rất lơ lửng, chất hữu cơ và vô cơ, nitơ, photpho và các thành phần

7

khác, và một lƣợng lớn các vi sinh vật gây bệnh nhƣ vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm,

….

Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải chăn nuôi phụ thuộc vào thành phần của

phân, lƣợng thức ăn rơi vãi, mức độ và phƣơng thức thu gom phân, lƣợng nƣớc

dùng tắm gia súc và vệ sinh chuồng trại.

Bảng 1.3: Tính chất nƣớc thải chăn nuôi heo.

STT Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ

1 Độ màu Pt - Co 350 – 870

2 Độ đục mg/ml 420 – 550

mg/ml 3500 – 8900 3 BOD5

4 COD mg/ml 5000 – 12000

5 SS mg/ml 680 – 1200

6 mg/ml 36 – 72 Ptổng

mg/ml 220 – 460 7 Ntổng

5 – 58 8 Dầu mỡ mg/ml

Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh và cộng tác viên,1997 – 1998.

1.2.4. Xác vật nuôi chết

Các xác vật nuôi chết nguyên nhân do bệnh lý. Vì vậy, chúng là một loại chất

thải nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Nếu không đƣợc xử lý đúng cách, chúng

có thể phân hủy tạo nên các độc tố, mầm bệnh tồn tại trong đất hoặc lan truyền

trong không khí gây ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời,vật nuôi và môi trƣờng.

Khi có vật nuôi chết, cần thực hiện xử lý một cách nhanh chóng, đúng kỹ thuật.

Chuồng trại nơi có vật nuôi chết cần phải vệ sinh và khử trùng bằng vôi hay hóa

chất chuyên dùng.

1.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác

Một số chuồng trại chăn nuôi thƣờng dùng ổ lót nhƣ rơm, rạ, mùn cƣa, hay các

chất độn khác để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những chất thải này có thể

bám theo cả phân, nƣớc tiểu và các vi sinh vật gây bệnh theo chúng và đƣợc thải bỏ

8

ra ngoài môi trƣờng. Tuy khối lƣợng không lớn nhƣng nếu chúng ta không kiểm

soát tốt, chất thải và các mầm bệnh có thể phát tán ra môi trƣờng.

Thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi từ chăn nuôi cũng góp phần gây ô nhiễm môi

trƣờng. Hầu hết thành phần là các chất dinh dƣỡng có trong cám, ngũ cốc, bột cá,

tôm, vỏ sò, khoáng chất,... chúng rất dễ phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên sinh ra

mùi khó chịu, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của vật nuôi, con ngƣời và môi trƣờng

xung quanh.

1.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y

Các vật dụng chăn nuôi hay thú y nhƣ bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng thức ăn,

thuốc thú y,... sau khi sử dụng, chúng bị loại bỏ. Chúng cũng là nguồn dễ gây ô

nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng

thuốc có chứa thành phần nguy hại, cần phải có biện pháp xử lý nhƣ chất thải nguy

hại.

1.3. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG CỦA CHẤT THẢI CHĂN NUÔI

Ngành chăn nuôi là ngành dễ gây ô nhiễm môi trƣờng. Chất thải chăn nuôi với

hàm lƣợng các chất ô nhiễm cao nhƣ các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất

dinh dƣỡng nhƣ nitơ, photpho, các khoáng chất, vi sinh vật, mầm bệnh,... nếu chúng

không đƣợc kiểm soát, xử lý sẽ tác động mạnh đến môi trƣờng. Chúng có thể tác

động trực tiếp thông qua ô nhiễm thực phẩm, lan truyền các mầm bệnh, làm biến

đổi hệ sinh thái trong đất, nƣớc….

1.3.1. Tác động đến môi trƣờng nƣớc

Phần lớn nƣớc thải chăn nuôi phát sinh do quá trình vệ sinh chuồng trại, tắm

rửa gia súc. Nƣớc thải chăn nuôi có thể tác động vào môi trƣờng nƣớc thông qua hai

con đƣờng chính:

- Nƣớc thải đƣợc thải trực tiếp không qua xử lý vào hệ thống kênh rạch, ao

hồ,… gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt.

- Nƣớc thải từ quá trình sử dụng phân bón chảy tràng trên mặt đất, làm phát

tán ô nhiễm vào đất gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.

9

Chất thải chăn nuôi khi xâm nhập vào nguồn nƣớc sẽ làm thay đỗi pH của

nƣớc, tăng khã năng hấp thụ hóa học và lý học của nƣớc, tăng hàm lƣợng các kim

loại năng, giảm lƣợng oxy hòa tan và tăng các yếu tố gây bệnh.

Ngoài ra, Chất thải chăn nuôi làm tăng chất dinh dƣỡng nhƣ nitơ, photpho

trong nƣớc, gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng hóa ảnh hƣởng đến đời sống thủy sinh vật

trong môi trƣờng nƣớc mặt. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào khối lƣợng nƣớc thải,

khã năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận hay lƣợng nƣớc pha loãng.

Các chất thải thấm xuống đất đi vào nƣớc ngầm gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc

ngầm nhất là các giếng mạch nông gần chuồng nuôi gia súc hay hố chứa chất thải

không xây dựng đúng kỹ thuật.

Bảng 1.4 : Thành phần ô nhiễm và tính chất nƣớc thải chăn nuôi heo (khi

hốt phân trƣớc khi rửa chuồng)

STT Chỉ Tiêu Đơn vị Nồng độ

1 pH - 6,6

COD mg/l 2.235

2 3 mg/l 1.667 BOD5

4 SS mg/l 124

+

5 N-tổng mg/l 28

-

6 mg/l 14 NH4

7 mg/l 6 NO3

8 P-tổng mg/l 0,41

Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2006.

Để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nƣớc ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu COD,

BOD5, TSS, Ntổng, Ptổng, pH, Coliform,...

1.3.2. Tác động đến môi trƣờng đất

Chất thải chăn nuôi chứa lƣợng lớn chất hữu cơ nitơ, phopho. Đây là nguồn

phân bón giàu dinh dƣỡng cho cây trồng, nếu bón vào đất sẽ tăng độ phì nhiêu. Nếu

bón phân không hợp lý hoặc phân tƣơi, chúng sẽ tích tụ lại làm bão hòa hay quá bão

hòa chất dinh dƣỡng trong đất gây mất cân bằng sinh thái đất, thoái hóa đất. Đây

10

cũng là nguồn ô nhiễm gây suy thoái môi trƣờng đất và làm giảm năng suất cây

trồng. Chất thải chăn nuôi gây tác động đến môi trƣờng đất theo hai con đƣờng

chính:

- Chất thải chăn nuôi không đƣợc thu gom, lƣu trữ và vận chuyển đúng cách,

làm đổ tràn chất thải trên đất. Hệ thống thu gom nƣớc thải xây dựng không

đúng kỹ thuật làm chất thải xâm nhập vào môi trƣờng đất.

- Chất thải đƣợc sử dụng làm phân bón cho cây trồng khi chƣa xử lý (ủ phân).

Khi bón vào đất sẽ làm thay đổi tính chất lý hóa của đất.

Trong phân tƣơi gia súc chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng có thể tồn tại

và phát triển trong đất. Nếu ta dùng phân tƣơi bón cây không đúng kỹ thuật sẽ làm

vi sinh vật phát tán vào môi trƣờng đất, nƣớc, không khí tạo nguy cơ nhiễm bệnh

cho ngƣời và động vật nuôi.

-, NH4

+, N2, N2O2. Các hợp chất này chứa

Các hợp chất ô nhiễm điển hình: Các hợp chất chứa Nitơ: NO3 - , NO2

tỷ lệ lớn trong phân bón có nguồn góc từ chất thải chăn nuôi cho đất. Khi nguồn

nitơ dƣ thừa trong đất, làm tăng NH3 lên khí quyển và tăng sự xâm nhập nitơ vào

nƣớc ngầm. Lƣợng nitơ thừa đƣợc chuyển hóa thành nitrat, làm cho nồng độ nitrat

trong đất tăng cao gây độc cho hệ vi sinh đất cũng nhƣ cây trồng. Đồng thời tạo

điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật ƣa nitơ, photpho phát triển, hạn chế chủng loại vi

sinh vật khác, gây mất bằng hệ sinh thái đất. Mặt khác, gây hiện tƣợng phú dƣỡng

hóa trong đất dẫn tới phú dƣỡng hóa nguồn nƣớc ngầm.

Các hợp chất chứa Photpho: gồm các hợp chất phospho vô cơ và hữu cơ.

Photpho trong đất có khả năng kết hợp với các nguyên tố Ca, Cu, Al,… thành các

chất phức tạp, khó có thể phân giải, làm cho đất cằn cỗi, ảnh hƣởng đến sự sinh

trƣởng và phát triển của thực vật.

Lưu huỳnh: khi bón phân gia súc dƣới dạng lỏng sunfur sẽ chuyển sang dạng

sulfite tạo nên độc tố gây nguy hiểm cho hệ sinh vật đất.

Ngoài ra, việc bổ sung chất kích thích tăng trƣởng (một số kim loại nặng)

trong thành phần thức ăn vật nuôi. Khi các chất này đƣợc thải ra cùng phân và nƣớc

11

tiểu có thể dẫn tới tích tụ một lƣợng lớn các kim loại này trong đất. Nếu kéo dài, các

kim loại này sẽ tích lũy làm thay đổi tính chất hóa lý, phá hoại kết cấu đất, làm đất

nghèo nàn, hạn chế sự phát triển của cây trồng. Mặt khác, nếu các kim loại này

đƣợc cây trồng hấp thụ thì chúng có thể tích tụ trong quả, thân, lá,.. và cuối cùng

ảnh hƣởng trực tiếp đến con ngƣời, thông qua con đƣờng ăn uống.

Chất thải chăn nuôi đƣợc thải trực tiếp ra đất, các chất hữu cơ, kim loại,.. theo

mƣa, nƣớc chảy tràn thấm qua đất vào mạch nƣớc ngầm, làm ô nhiễm mạch nƣớc

ngầm.

1.3.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí

1.3.3.1. Nguồn phát sinh

Khí thải chăn nuôi phát sinh chủ yếu từ các loại hình chăn nuôi, cách quản lý,

thu gom chất thải; hệ thống thu gom, lƣu trữ và xử lý chất thải; từ ao, vƣờn có sử

dụng chất thải chăn nuôi làm thức ăn, phân bón,…

Tùy theo điều kiện nhiệt độ môi trƣờng, phƣơng thức thu gom, bảo quản và xử

lý chất thải, thức ăn và nƣớc uống và bản thân vật nuôi mà các loại khí sinh ra với

nồng độ khác nhau, khí thƣờng gặp trong chăn nuôi là khí CO2, CH4, H2S, NO2,

NO, NH3,.... những khí này ảnh hƣởng đến con ngƣời và động vật nuôi. Theo nhƣ

các nhà khoa học nghiên cứu cho rằng có trên 170 hợp chất gây mùi trong chăn

nuôi. Hầu hết các loại khí có thể gây độc cho gia súc, con ngƣời và môi trƣờng

(Trƣơng Thanh Cảnh, 2006).

Nghiên cứu của Trƣơng Thanh Cảnh và các cộng tác viên (1997) cho thấy các

chất khí chứa nitơ nhƣ ammoniac và các chất chứa lƣu huỳnh nhƣ H2S là các loại

khí gây mùi nhiều nhất

12

NH3

Protein

Indol, skatol, phenol

H2S

Aldehyde, Ketone

Alcohol

Axit hữu cơ mạch

ngắ n

H2O, CO2

Carbonhydr

Axit hữu cơ

at

Hydrocarbon mạch ngắn

Axit béo

H2O, CO2, CH4

Lipit

Alcohol

Aldehyde và Ketone

Hình 1.1 : Sơ đồ các khí sinh ra trong quá trình phân hủy chất thải chăn nuôi.

(Trƣơng Thanh Cảnh, 1999)

Dựa vào khả năng gây độc của các khí, Trƣơng Thanh Cảnh (1999) phân ra

làm các nhóm sau:

- Nhóm 1: Các khí gây kích thích.

Chúng bao gồm: H2S, NH3, indol, skatol và phenol ở nồng độ bán cấp tính.

Nhóm khí này gây tổn thƣơng đƣờng hô hấp và phổi, đặc biệt là gây tổn thƣơng

niêm mạc của đƣờng hô hấp. Ngoài ra, NH3 còn gây hiện tƣợng kích thích thị giác,

làm giảm thị lực.

- Nhóm 2: Các khí gây ngạt.

Các khí gây ngạt đơn thuần nhƣ CO2 và CH4,... Những khí này trơ về mặt sinh

lý. Tuy nhiên, nếu hít vào với nồng độ cao sẽ làm giảm khả năng tiếp nhận oxy của

quá trình hô hấp và gây nên hiện tƣợng ngạt.

Các khí gây ngạt hóa học CO là những khí gây ngạt bởi chúng kết hợp với

hemoglobin của hồng cầu máu gây ngăn cản quá trình thu nhận hay quá trình sử

dụng của oxy các mô bào.

13

- Nhóm 3: Các khí gây mê.

Đại diện nhóm này là hydrocacbon, có ảnh hƣởng nhỏ hoặc không gây ảnh

hƣởng tới phổi nhƣng đƣợc hấp thụ vào máu thì có tác dụng nhƣ dƣợc phẩm gây

mê.

- Nhóm 4: Nhóm chất vô cơ hay hữu cơ dễ bay hơi.

Những chất này bao gồm các nguyên tố và hợp chất độc dễ bay hơi. Chúng

tạo ra các khí có nhiều tác dụng khác nhau sau khi đƣợc hấp thụ vào cơ thể, chẳng

hạn nhƣ khí H2S ở nồng độ cấp tính.

1.3.3.2. Tác động khí, bụi trong không khí khu vực chăn nuôi

 Tác động do mùi

Mùi trong chăn nuôi chủ yếu do tác động kết hợp giữa nhiều loại khí thải phát

tán vào môi trƣờng không khí. Nhiều trƣờng hợp nhiều khí kết hợp với bụi làm tăng

mức độ gây mùi và thời gian ảnh hƣởng trong không khí.

Mùi phát sinh từ quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ có nguồn gốc từ

protein, lipid, hydratcarbon trong phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa, phụ phẩm

của chế biến thực phẩm dùng cho gia súc. Ngoài ra, mùi còn phát sinh từ xác động

vật chết chƣa xử lý, mùi do phun thuốc khử trùng chuồng trại hay nơi lƣu chứa

phân.

Mức độ ảnh hƣởng của mùi vào môi trƣờng xung quanh phụ thuộc vào quá

trình lƣu trữ và xử lý chất thải, nhiệt độ, độ ẩm, gió, mật độ nuôi gia súc và khẩu

phần thức ăn của gia súc.

Để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí do chất thải chăn nuôi, ngƣời ta

thƣờng quan tâm đến NH3 và H2S. Đây là hai khí tạo mùi chủ yếu trong các khí sinh

ra do quá trình phân hủy kỵ khí bởi vi sinh vật.

 Tác động do khí thải

Các khí thải đƣợc sinh ra do sự phân hủy các chất thải. Chúng tồn tại và di

chuyển trong chuồng nuôi. Khi hệ thống thông gió của chuồng trại kém và độ ẩm,

nhiệt độ trong chuồng cao làm tăng nồng độ các khí độc. Và các khí độc nếu không

xử lý tốt, chúng có thể phát tán ra môi trƣờng xung quanh nhờ gió.

14

Đặc tính của một số khí độc hại trong chuồng nuôi.

 Amonia (NH3 ) và các khí chứa Nitơ

Amonia là sản phẩm của quá trình phân giải các hợp chất chứa nitơ trong

phân và nƣớc tiểu của gia súc. Trong thành phần của nƣớc tiểu chứa Urê sau khi ra

ngoài môi trƣờng. Chúng trộn lẫn với phân và nhanh chóng đƣợc các vi sinh vật

trong phân phân giải thành ammonia.

Bảng 1.5: Ảnh hƣởng của NH3 lên sức khỏe ngƣời và heo.

Đối tƣợng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng

6 ppm đến 20 ppm trở lên Ngứa mắt, khó chịu ở đƣờng hô hấp

100 ppm trong 1 giờ Ngứa ở bề mặt niêm mạc

400 ppm trong 1 giờ Ngứa ở mắt, mũi và cổ họng

1720 ppm (dƣới 30 phút) Ho, co giật, có thể tử vong

Với ngƣời 700 ppm (dƣới 60 phút) Lập tức ngứa ở mắt, mũi và cổ họng

Gây khó thở và mau chóng nghẹt

5000 ppm – 10000 ppm (vài thở, co thắt do phản xạ họng, xuất

phút) huyết phổi, ngất do ngạt, có thể tử

vong.

10000 ppm trở lên Tử vong

Năng suất và sức khỏe giảm, nếu hít

50 ppm thở lâu dễ gây ra chứng viêm phổi và

các bệnh khác về đƣờng hô hấp

Với heo Hắt hơi, chảy nƣớc bọt, ăn không 100 ppm ngon

Lập tức ngứa mũi, miệng, tiếp xúc 300 ppm trở lên lâu dài sinh ra hiện tƣợng thở gấp

Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2010.

15

NH3 là khí không màu, có mùi khai, dễ tan trong nƣớc và gây kích thích.

Trong không khí, ở nồng độ cao, NH3 có thể gây kích thích niêm mạc mắt, mủi, làm

tăng tiết dịch. Nếu ở nồng độ quá cao sẽ dễ gây viêm phổi. Trong máu, NH3 sẽ gây

cản trở, ức chế vận chuyển ôxy trong máu. Làm thiếu oxy trong tế bào.

 Khí H2S

Là khí không màu, có mùi trứng thối. Chúng đƣợc tạo ra từ quá trình khử các

hợp chất chứa lƣu huỳnh trong phân và nƣớc tiểu. Theo nghiên cứu cho thấy cơ

quan khứu giác của con ngƣời có thể cảm nhận ở nồng độ ngƣỡng khoảng 0,01-0,7

ppm và gây mùi nặng khi đạt nồng độ 3-5 ppm. (Trƣơng Thanh Cảnh, 2006)

Bảng 1.6: Ảnh hƣởng của H2S đến sức khỏe ngƣời và heo.

Đối tƣợng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng

10 ppm Ngứa mắt

> 20 ppm hơn 20 phút Ngứa mắt, mũi họng

50 -100 ppm Nôn mửa, tiêu chảy

Choáng váng, thần kinh suy nhƣợc, dễ Với ngƣời 200 ppm / giờ gây viêm phổi

Nôn mửa trong trạng thái hƣng phấn bất 300 ppm / 30 phút tỉnh

Trên 600 ppm Mau chóng tử vong

Liên tục tiếp xúc với 20 Sợ ánh sáng, ăn không ngon miệng, có

ppm biểu hiện thần kinh không bình thƣờng Với heo Có thể sinh chứng thủy thủng ở phổi 200 ppm nên khó thở và có thể gây bất tỉnh, chết

Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2010.

H2S là một khí độc. Khi tiếp xúc một lƣợng nhỏ có thể làm khó thở, tím da,

co giật và có thể gây chết ngƣời. Cơ chế chủ yếu là do H2S gây kích thích màng

nhầy, gây phù đƣờng hô hấp; làm rối loạn chuyển hóa tế bào và cuối cùng tác động

16

lên hệ thần kinh trung ƣơng. Ngoài ra, khi H2S đi vào máu sẽ kết hợp với sắt trong

hemoglobin làm mất khã năng vận chuyển oxy trong máu.

 Khí cacbonic (CO2 )

Khí CO2 đƣợc sinh ra trong quá trình hô hấp của gia súc và quá trình phân

hủy chất thải. CO2 là khí không màu, không mùi, không cháy. Trong không khí bình

thƣờng, Nồng độ CO2 khoảng từ 0,3-0,4 %. Khi tiếp xúc với CO2 nồng độ 3-5% sẽ

gây đau đầu, buồn nôn. Ở nồng độ 10% có thể gây bất tỉnh và có thể gây chết

ngƣời.

 Khí Metan

Metan là khí không màu, không mùi, dễ cháy. Chúng là sản phẩm khí của

quá trình oxy hóa của các vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ trong chất thải chăn

nuôi. Metan cũng là một khí nhà kính có khã năng phá hủy mạnh tầng ozone. Ở nồng độ 40.000 mg/m3. Metan sẽ gây co giật, nhứt đầu, ói mửa. Ở nồng độ 60.000

sẽ gây rối loạn tim và có thể gây tử vong.

Tuy nhiên, nếu chúng ta thu gom khí metan có thể sử dụng vào mục đích

năng lƣợng.

 Tác động do bụi

Trong không khí chuồng trại luôn tồn tại các hạt có cấu tạo rắn hoặc lỏng

đƣợc phát tán trong hoạt động chăn nuôi. Chúng có thể phát sinh từ cơ thể gia súc,

từ thức ăn, chất thải, từ quét và vệ sinh chuồng trại.

Thành phần chính của chúng gồm các hạt bụi, các khí và vi sinh vật bám

theo. Theo Trƣơng Thanh Cảnh (2010), Các vi sinh vật thƣờng gặp là Stapilococi

và Streoptococi (chiếm khoảng 80%), nấm, mốc và nấm men (chiếm 1%) và vi

khuẩn (chiếm 0,5%).

Khi con ngƣời tiếp xúc với thành phần hạt qua đƣờng hô hấp. Chúng xâm

nhập vào phổi gây khó thở, ho, đau đầu, viêm phổi.

1.3.3.3. Ô nhiễm của tiếng ồn.

Tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi phát sinh từ hoạt động của gia súc hay từ

hoạt động của các công cụ sử dụng trong chăn nuôi. Tiếng ồn chỉ xảy ra ở một thời

17

điểm nhất định, thƣờng là lúc cho gia súc ăn. Ở những cơ sở chăn nuôi với số lƣợng

lớn, ngƣời tiếp xúc với tiếng ồn nhiều có thể rơi vào trình trạng căn thẳng về tâm lý,

sức khỏe. Với nồng độ lớn vƣợt quá 85 dB có thể gây điếc.

1.4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO

1.4.1. Thu gom

Phân và nƣớc tiểu sau khi vật nuôi thải ra đƣợc thu gom khỏi chuồng trại càng

sớm càng tốt, tránh các vi sinh vật phân hủy phân và nƣớc tiểu sinh ra mùi hôi,

tránh phát tán ra môi trƣờng và gây bẩn vật nuôi. Đồng thời, tạo điều kiện cho côn

trùng, ruồi muỗi truyền bệnh cho ngƣời và vật nuôi.

Tùy thuộc vào loại hình chăn nuôi, quy mô chăn nuôi hay phƣơng pháp xử lý

chất thải sẽ có phƣơng pháp thu gom khác nhau. Phƣơng pháp tốt nhất là tách riêng

phần phân rắn trƣớc khi dội rửa chuồng hoặc tắm cho vật nuôi. Nhƣ vậy, nồng độ ô

nhiễm trong nƣớc thải thấp hơn rất nhiều so với những cơ sở chăn nuôi rửa chuồng

chƣa thu gom phân.

Các vật liệu độn chuồng phải đƣợc thu gom và xử lý nhƣ phân rắn. Xác súc vật

chết, các bệnh phểm thú y hay các chất thải rắn khó phân hủy cần đƣợc thu gom

riêng biệt và xử lý theo quy định về vệ sinh thú y.

1.4.2. Lƣu trữ và bảo quản

Việc lƣu trữ chất thải nhằm mục đích tránh cho việc phát tán phân ra ngoài môi

trƣờng, giảm gây mùi hôi và ổn định thành phần chất hữu cơ trong phân. Tùy theo

loại phân, quy mô chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi và mục đích sử dụng chất thải của

cơ sở mà thiết bị lƣu trữ và thời gian lƣu trữ phân khác nhau. Thông thƣờng nơi lƣu

trữ phân là hố chứa, bể lắng, bãi chứa phân, ao chứa,… Cần lƣu trữ phân cách biệt

với chuồng trại chăn nuôi, xa nhà ở và nguồn cung cấp nƣớc để không ảnh hƣởng đến

sức khỏe vật nuôi và con ngƣời. Phải đậy kín tránh phát tán mùi hôi, mầm bệnh và

phát sinh ruồi, muỗi,...

18

1.4.3. Vận chuyển

Chất thải sau khi đƣợc thu gom, lƣu trữ tại cơ sở chăn nuôi, sẽ đƣợc vận

chuyển đến nơi sử dụng làm phân bón cho cây trồng, thức ăn cho cá hoặc vận

chuyển đến nơi xử lý khi cơ sở không có xây dựng hệ thống xử lý chất thải.

Khi vận chuyển phải sử dụng các xe chuyên dụng, có nấp đậy kín tránh phát

tán chất thải và mùi ra bên ngoài.

1.4.4. Xử lý chất thải chăn nuôi

1.4.4.1. Phƣơng pháp vật lý

Các phƣơng pháp vật lý đƣợc sử dụng mục đích là tách phần rắn ra khỏi chất

lỏng bằng cách thu gom phân và nƣớc thải riêng biệt hoặc có thể tách phần rắn ra

khỏi hỗn hợp nƣớc thải gia súc bằng phƣơng pháp nhƣ sử dụng song chắn rác, lắng

cặn, ly tâm, lọc, sấy,... Sau khi tách phần rắn ra khỏi hỗn hợp phân, phần nƣớc thải

đƣa vào hệ thống xử lý nƣớc thải. Chất rắn thu đƣợc sử dụng làm phân bón, chất

đốt, nuôi tảo,…

Sau khi xử lý bằng phƣơng pháp vật lý làm giảm hàm lƣợng chất rắn trong hỗn

hợp chất lỏng có trong thành phần chất thải chăn nuôi.

1.4.4.2. Phƣơng pháp hóa lý

Do trong nƣớc thải chăn nuôi còn chứa nhiều chất hữu cơ, chất vô cơ dạng hạt

có kích thƣớc nhỏ, khó lắng, khó có thể tách ra bằng các phƣơng pháp cơ học thông

thƣờng vì tốn nhiều thời gian và hiệu quả không cao. Vì vậy, để tách những chất

này ra khỏi nƣớc thải, có thể dùng các chất keo tụ nhƣ phèn nhôm ( alumium

sulphate), phèn sắt (ferric sulphate, ferric chloride),…vôi, chất trợ keo tụ làm tăng

tính lắng các hạt rắn và hạt keo trong hỗn hợp chất lỏng.

Theo nghiên cứu của Trƣơng Thanh Cảnh (2001) tại trại chăn nuôi heo 2/9:

phƣơng pháp keo tụ có thể tách đƣợc 80-90% hàm lƣợng chất lơ lửng có trong nƣớc

3- do tạo thành kết tủa

thải chăn nuôi heo.

Ngoài keo tụ còn loại bỏ đƣợc P tồn tại ở dạng PO4

AlPO4 và FePO4.

19

Phƣơng pháp này loại bỏ đƣợc hầu hết các chất bẩn có trong nƣớc thải chăn

nuôi. Tuy nhiên chi phí xử lý cao. Áp dụng phƣơng pháp này để xử lý nƣớc thải

chăn nuôi là không hiệu quả về mặt kinh tế.

1.4.4.3. Phƣơng pháp sinh học

Chất thải chăn nuôi chứa nhiều chất dinh dƣỡng, thành phần của chúng dễ

dàng phân hủy trong môi trƣờng. Vì vậy, Chất thải chăn nuôi thƣờng đƣợc xử lý

bằng các phƣơng pháp sinh học. Phƣơng pháp sinh học thƣờng đƣợc sử dụng rộng

rãi trong thực tế vì chi phí cho việc xử lý thấp, không đòi hỏi kỹ thuật cao, tiêu diệt

đƣợc mầm bệnh và có thể tận dụng các sản phẩm sau xử lý.

 Xử lý phân

1) Sản xuất phân hữu cơ

Chất thải chăn nuôi là nguồn nguyên liệu chứa nhiều chất hữu cơ có giá trị

dinh dƣỡng cho cây trồng rất cao. Một trong số phƣơng pháp sản xuất phân hữu cơ

từ phân gia súc là phƣơng pháp ủ phân (compost). Lợi ích của việc sử dụng chất

thải để sản xuất phân hữu cơ nhƣ sau:

- Làm sạch môi trƣờng, giảm mùi, tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân

gia súc.

- Tận dụng các chất dinh dƣỡng có trong chất thải để sử dụng cho mục

đích nông nghiệp, cải tạo đất.

- Làm tăng độ phì nhiêu của đất, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất.

Quá trình ủ phân là một quá trình sử dụng các tác nhân sinh vật, chủ yếu là

các vi sinh vật. Chúng ta tạo điều kiện sống tối ƣu cho vi sinh vật để chuyển hóa các

vật chất hữu cơ khó phân hủy thành vật chất hữu cơ dễ tiêu thụ hơn và quá trình

chuyển hóa chất hữu cơ thành chất vô cơ hòa tan, dạng dinh dƣỡng cây trồng dễ hấp

thụ. Ngoài ra, ủ phân giúp ổn định nồng độ chất hữu cơ trong phân, tiêu diệt vi sinh

vật truyền bệnh nhờ lên men tỏa nhiệt, giảm khả năng bốc mùi hôi.

Các phương pháp ủ phân:

- Ủ nóng :

20

Ƣu điểm của phƣơng pháp ủ nóng là có thể tiêu diệt các hạt cỏ dại, các mầm

mống sâu bệnh. Thời gian ủ tƣơng đối ngắn, khoảng 30 – 40 ngày là ủ xong, phân ủ

có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là để mất nhiều

đạm.

- Ủ nguội :

Phân đƣợc lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp phân

chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt.

Thƣờng đống phân đƣợc xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều

dài nền đất. Các lớp phân đƣợc xếp lần lƣợt cho đến độ cao 1,5 – 2 m. Sau đó trát

bùn phủ bên ngoài.

Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trƣởng trở nên

yếm khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35oC. Đạm trong đống

phân chủ yếu ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó phân huỷ thành amôniăc, nên

lƣợng đạm bị mất giảm đi nhiều.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là phân có chất lƣợng tốt hơn ủ nóng.Nhƣợt

điểm là thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng phân ủ mới dùng đƣợc.

- Ủ nóng kết hợp ủ nguội:

Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để nhƣ vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC tiến hành nén

chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.

Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6

ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.

Cứ nhƣ vậy cho đến khi đạt đƣợc độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung

quanh đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra nhƣ sau: ủ nóng

cho phân bắt đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để

giữ cho đạm không bị mất.

21

Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, ngƣời ta dùng một số phân

khác làm men nhƣ phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men đƣợc cho thêm vào

lớp phân khi chƣa bị nén chặt.

Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn đƣợc thời gian so với cách ủ nguội,

nhƣng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.

2) Bón phân tƣơi

Phân gia súc, gia cầm chứa lƣợng lớn hợp chất chứa nitơ, photpho và các chất

khoáng. Đây là nguồn phân bón giàu dinh dƣỡng cho cây trồng. Khi ta bón phân

tƣơi vào đất, dƣới tác dụng của vi sinh vật có sẵn trong phân và đất, phân đƣợc phân

hủy thành các chất hữu cơ đơn giản và chất vô cơ. Các chất này hòa vào trong nƣớc,

thấm vào đất, góp phần cung cấp chất dinh dƣỡng, tăng cƣờng khả năng bảo tồn

chất dinh dƣỡng và độ ẩm của đất, làm đất thêm màu mỡ.

Tuy nhiên, việc bón trực tiếp phân tƣơi cũng có nhiều khuyết điểm. Trong

phân tƣơi có thể chứa hay sản sinh ra một số độc tố nhƣ NH3 , H2S ,…có thể gây ô

nhiễm đất. Ngoài ra, do phân chƣa đƣợc khử trùng nên vẫn còn chứa nhiều vi sinh

vật và trứng giun sán gây bệnh, chúng dễ dàng sinh sôi phát triển trong đất làm hoa

màu nhiễm vi sinh và lan truyền bệnh dịch cho ngƣời, gia súc qua chuỗi thức ăn. Vì

vậy, cần có thể độ bón phân hợp lý.

3) Thức ăn cho cá, giun đất, nuôi tảo

Các hộ chăn nuôi tận dụng nguồn phân gia súc chứa nhiều chất dinh dƣỡng có

thể sử dụng làm thức ăn cho cá, giun đất. Nó đem lại hiệu quả kinh tế, vừa giảm

đƣợc lƣợng phân thải ra môi trƣờng. Nhƣng khi sử dụng cần chú ý sử dụng hợp lý,

không làm dƣ thừa sẽ làm ô nhiễm nguồn nƣớc.

Ngoài ra, Chất thải còn đƣợc sử dụng cho việc tạo sinh khối từ tảo, tận dụng

nguồn tạo để làm thức ăn cho gia súc.

 Xử lý nƣớc thải

Nƣớc thải là hỗn hợp bao gồm các hỗn hợp nhiều thành phần rắn và lỏng,

chúng có thể bao gồm cả phân, lông, chất độn chuồng, nƣớc tiểu, nƣớc tắm gia súc,

thức ăn rơi vãi,… Vì vậy, nƣớc thải chứa các chất gây ô nhiễm với hàm lƣợng cao.

22

Có nhiều phƣơng pháp để loại bỏ hoặc chuyển dạng các chất gây ô nhiễm

trong nƣớc sao cho nƣớc sau xử lý đạt quy chuẩn môi trƣờng trƣớc khi xả vào

nguồn tiếp nhận.

Tùy theo điều kiện tài chính, quy mô chăn nuôi, thành phần nƣớc thải mà chủ

cơ sở chăn nuôi có thể chọn một hay kết hợp nhiều phƣơng pháp thích hợp.

1. Xử lý nƣớc thải trong điều kiện tự nhiên

Cơ sở của phƣơng pháp này là dựa trên khả năng tự làm sạch của đất và nƣớc.

Sử dụng các hệ thống có trong tự nhiên nhƣ cánh đồng tƣới, bãi lọc, hồ sinh học, ao

nuôi cá…Tuy nhiên hạn chế của các phƣơng pháp này là các cơ sở chăn nuôi phải ở

gần các cánh đồng, ao, hồ hoặc phải đủ diện tích để bố trí để xây dựng.

 Cánh đồng lọc và cánh đồng tưới

Phƣơng pháp này vừa kết hợp tƣới nƣớc vừa có thể cung cấp chất dinh dƣỡng

cho đất và xử lý nƣớc thải. Nƣớc thải sẽ đƣợc tƣới lên bề mặt đất với một lƣu lƣợng

và nồng độ chất thải phù hợp. Qua hệ thống lọc tự nhiên của đất, các chất răn lơ

lửng trong nƣớc thải sẽ đƣợc giữ lại. Dƣới tác dụng các vi sinh vật có sẵn trong đất

tạo thành lớp màng sinh học để chuyển hóa và hấp thụ các chất hữu cơ trong đất.

Xử lý nƣớc thải bằng cánh đồng lọc đồng thời có thể đạt 4 mục tiêu:

- Xử lý nƣớc thải.

- Tƣới nƣớc cho cây.

- Tái sử dụng các chất dinh dƣỡng có trong nƣớc thải.

- Nạp lại nƣớc cho các túi nƣớc ngầm.

So với các hệ thống nhân tạo thì việc xử lý nƣớc thải bằng cánh đồng lọc cần ít

năng lƣợng, rẻ tiền, việc thực hiện dễ dàng. Tuy nhiên, việc xử lý nƣớc thải chăn

nuôi bằng cánh đồng tƣới đòi hỏi phải có diện tích lớn. Có thể khếch tán chất ô

nhiễm vào nguồn nƣớc và phát tán mùi vào không khí.

 Hồ sinh học

Trong hồ sinh học luôn tồn tại các sinh vật nhƣ tảo, nấm, vi khuẩn, nguyên

sinh động vật. Khi chất thải đƣợc dẫn vào hồ, các chất có tỷ trọng lớn sẽ bị lắng

xuống đáy, các phần hữu cơ có tỷ trọng nhỏ sẽ lơ lửng trong nƣớc. Ở phần trên giáp

23

với mặt thoáng của nƣớc. Sự có mặt của oxy hòa tan trong nƣớc, các vi sinh vật

hiếu khí sẽ phân hủy các chất ô nhiễm diễn ra mạnh mẽ. Các chất hữu cơ nhanh

chóng bị phân hủy thành CO2, nitrit, nitrat, muối, photpho và đƣợc rong, tảo sử

dụng cho quá trình sinh trƣởng và phát triển. Ở dƣới đáy của hồ là nơi hoạt động

của các vi sinh vật kỵ khí và ở phần giữa hồ là vùng hoạt động mạnh của các vi sinh

vật có thể phân giải cơ chất theo kiểu kỵ khí hoặc hiếu khí.

Lợi ích của hồ sinh học:

- Hồ có thể kết hợp nuôi trồng thủy sản.

- Tảo làm thức ăn cho gia súc.

- Nguồn lƣu trữ nƣớc tƣới cho cây trồng.

- Không đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ.

- Bảo trì vận hành đơn giản, không đòi hỏi có ngƣời quản lý thƣờng xuyên.

- Tận dụng ao, hồ tự nhiên.

2. Xử lý nƣớc thải trong điểu kiện nhân tạo

 Xử lý nƣớc thải trong điều kiện hiếu khí

Nguyên tắc của phƣơng pháp là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để phân hủy

các chất hữu cơ trong nƣớc thải có oxy hòa tan. Hoạt động của vi sinh vật trong quá

trình bao gồm hoạt động dinh dƣỡng: sử dụng các chất hữu cơ, các nguồn N, P cùng

với những khoáng chất khác với mức độ vi lƣợng để xây dựng tế bào mới, phát triển

tăng sinh khối. Hoạt động phân hủy: vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ thành

nƣớc, CO2 và các chất khí khác.

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là hiệu quả xử lý cao và triệt để.

Nhƣợt điểm là: chiếm dụng nhiều diện tích; chi phí xây dựng, đầu tƣ trang

thiết bị và vận hành lớn; nhu cầu năng lƣợng nhiều; không thu hồi đƣợc năng lƣợng.

 Bể Aerotank

Bể Aerotank là công trình nhân tạo để xử lý nƣớc thải bằng bùn hoạt tính

hiếu khí. Trong bể aerotank, khí đƣợc thỏi liên tục qua hệ thống cung cấp khí trong

hồ. Các vi sinh vật hiếu khí trong bùn hoạt tính tận dùng nguồn chất dinh dƣỡng

trong nƣớc thải để sử dụng cho sự sống và tạo sinh khối. Đồng thời phân hủy các

24

chất hữu cơ lơ lửng trong nƣớc thải tạo thành H2O, CO2 . Các yếu tố ảnh hƣởng đến

khả năng làm sạch nƣớc thải của Aerotank là:

- Lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc: cung cấp oxy cho vi sinh vật phát triển và

phân hủy chất hữu cơ.

- Thành phần dinh dƣỡng đối với sinh vật: Cần chú ý nguồn nitơ, photpho.

Theo Trần Hiếu Nhuệ (2001) chất dinh dƣỡng cần thiết cho vi sinh vật BOD:

N: P = 100: 5: 1.

- Các chất có độc tính trong nƣớc thải: gây ức chế đến đời sống vi sinh vật.

- pH của nƣớc thải: pH thích hợp là 6,5 – 8,5. - Nhiệt độ: nhiệt độ xử lý nƣớc thải trong khoản 6 – 37oC, tốt nhất là 15 –

35oC.

- Nồng độ chất lơ lửng ở dạng huyền phù: không quá 150mg/l.

 Bể lọc sinh học

Bể lọc sinh học là thiết bị xử lý nƣớc thải sử dụng các vi sinh vật bám dính.

Trong bể lọc sinh học đƣợc thiết kế lớp vật liệu lọc đƣợc bao phủ bằng màng vi sinh

vật. Màng vi sinh vật trong vật liệu lọc có hoạt tính cao hơn vi sinh vật trong bùn

hoạt tính.

Các vi sinh vật bám dính trên vật liệu lọc gồm vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí và

tùy tiện, nấm, tảo và các động vật nguyên sinh. Vi sinh vật sẽ oxy hóa các chất hữu

cơ trong nƣớc thải. Vi sinh vật hiếu khí lớp ngoài tiêu thụ hết lƣợng oxy khuyếch

tán trƣớc khi oxy thấm vào bên trong. Vì vậy, gần sát bề mặt giá thể, môi trƣờng kỵ

khí hình thành. Khi lớp màng dày, chất hữu cơ bị phân hủy hoàn toàn ở lớp ngoài,

vi sinh sống gần bề mặt giá thể thiếu nguồn cơ chất, chất dinh dƣỡng dẫn đến tình

trạng phân hủy nội bào và mất khả năng bám dính dẫn đến tách ra khỏi giá thể.

Màng vi sinh tách ra khỏi giá thể nhiều hay ít tùy thuộc vào tải trọng hữu cơ và tải

trọng thủy lực. Tải trọng thủy lực ảnh hƣởng đến vận tốc rửa trôi màng, tải trọng

hữu cơ ảnh hƣởng đến tốc độ trao đổi chất trong màng nhầy. Nƣớc sau xử lý đƣợc

thu qua hệ thống thu nƣớc đặt bên dƣới. Hệ thống thu nƣớc này có cấu trúc rỗng để

25

tạo điều kiện không khí lƣu thông trong bể. Sau khi ra khỏi bể, nƣớc thải vào bể

lắng đợt 2 để loại bỏ các màng vi sinh tách khỏi giá thể.

 Đĩa quay sinh học RBC (Rotating Biological Contactors)

RBC gồm một loại đĩa tròn, bằng phẵng xếp liền nhau bằng polystyren hay

PVC đƣợc đặt gần sát nhau và lắp trên trục bằng thép. Đĩa nhúng chìm một phần

trong nƣớc thải và quay ở tốc độ chậm (1-3 vòng/ phút). Trong quá trình vận hành,

màng vi sinh vật hình thành trên mặt đĩa. Khi đĩa quay, màng sinh khối trên đĩa tiếp

xúc với chất hữu cơ trong nƣớc thải và oxy từ không khí. Đồng thời, khi đĩa quay

tạo nên lực cắt loại bỏ các màng vi sinh không còn khả năng bám dính và giữ chúng

ở dạng lơ lửng.

 Xử lý nƣớc thải trong điều kiện kỵ khí

Nguyên tắc của phƣơng pháp này là sử dụng các vi sinh vật kỵ khí và vi sinh

vật tùy nghi để phân hủy các chất hữu cơ trong nƣớc thải ở điều kiện thiếu oxy, với

nhiệt độ và pH thích hợp. Sản phẩm cuối cùng là hỗn hợp CH4 (chiếm 65%), CO2 ,

N2, H2,…Sơ đồ tổng quát của quá trình kỵ khí:

(CHO)n NS → CO2 + H2O + CH4 + NH4 + H2 + H2S + Tế bào VI SINH

 Bể tự hoại

Bể tự loại là loại bể xử lý kỵ khí xử lý đơn giản nhất. Ở trong bể, các vi sinh

vật kỵ khí trong bể sinh trƣởng và phát triển bên trong bể, phân hủy chất hữu cơ có

trong nƣớc thải sử dụng cho mục đích năng lƣợng và tăng sinh tế bào mới. Tuy

nhiên, ở một số bể tự hoại, quá trình phân hủy của vi sinh vật diễn ra tự nhiên,

không có sự khấy trộn nên khã năng sự phân bố của vi sinh vật trong nƣớc thải

không đều. Vì vậy hiệu quả xử lý thấp. Ngoài ra, dòng nƣớc thải chỉ vào bể một lần,

không tái sử dụng sinh khối vi sinh vật trong dòng ra, do đó, vừa lãng phí vừa làm

giảm chất lƣợng nƣớc dòng ra. Bể tự hoại có thể áp dụng đối với những hộ chăn

nuôi với số lƣợng nhỏ, không có điều kiện xây hầm biogas.

26

Hình 1.2: Cấu tạo bể tự hoại (Nguyễn Văn Phƣớc, 2007)

 Bể phân hủy kỵ khí tiếp xúc:

Là bể xử lý nƣớc thải nhờ sự phân hủy các chất ô nhiễm của các vi sinh vật kỵ

khí. Loại bể này có thể khắc phục nhƣợc điểm của bể tự hoại nhờ lắp đặt thiết bị

khuấy trộn để tăng khã năng tiếp xúc của vi sinh vật với cơ chất và sử dụng thêm

một bể tách bùn để thu hồi, tuần hoàn sinh khối vi sinh vật. Chất lƣợng nƣớc thải

sau xử lý đƣợc nâng cao.

 Kiểu hỗn hợp

 Bể UASB (Upflow Anerobic Sludge Blanket)

Bể có cấu tạo 2 ngăn: ngăn lắng và ngăn lên men. Nƣớc thải đƣợc bơm trực

tiếp vào phía dƣới đáy bể và đƣợc phân phối đồng đều, sau đó chảy ngƣợc lên

xuyên qua lớp bùn sinh học, tạo nên sự khấy trộn trong bể xử lý. Nhờ các vi sinh

vật phân hủy kỵ khí trong bùn sẽ phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải. Các khí

sinh ra trong quá trình phân hủy (CH4, NH3, H2S) sẽ nổi lên trên bể và đƣợc thu

gom. Nƣớc thải tiếp theo đó chuyển đến vùng lắng, bùn cặn sẽ đƣợc lắng và đƣợc

tiếp tục sử dụng để xử lý nƣớc thải. Bùn lắng sẽ đƣợc thu gom định kỳ từ 3-6 tháng/

lần.(Trần Hiếu Nhuệ, 2001).

27

3

2

5

4 1. Nƣớc thải đầu vào

2. Nƣớc đã xử lý

3. Thu khí sinh học

4. Thiết bị giữ bùn 1

5. Khu vực có ít bùn hơn

Hình 1.3: Bể UASB

Ƣu điểm của phƣơng pháp này là chi phí đầu tƣ, vận hành thấp, bổ sung hóa

chất ít, ít hao tốn năng lƣợng, có thể thu hồi tái sử dụng khí thu đƣợc nhƣ biogas,

lƣợng bùn sinh ra ít, sử dụng ít diện tích cho công trình, xử lý nƣớc thải có nồng độ

chất hữu cơ cao.

Nhƣợt điểm là giai đoạn khởi động chậm, dễ bị sốc khi khi chất lƣợng nƣớc

thay đổi, dễ bị ảnh hƣởng của chất độc,…

 Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas

Xử lý chất thải bằng hầm biogas dựa trên sự phân hủy các hợp chất hữu cơ

phức tạp có trong chất thải của các vi sinh vật kỵ khí. Sản phẩm tạo thành gồm

những chất hữu cơ đơn giản, khí sinh hoc, và chất hòa tan. Hợp chất khí sinh học

gồm CH4 (chiếm 60-70%), CO2 ( chiếm 30-40%), còn lại là các lƣợng khí nhỏ nhƣ

N2 ,H2 ,… Lƣợng CH4 thu đƣợc đƣợc sử dụng tạo ra năng lƣợng khí đốt.

Lƣợng CH4 có thể thu từ phân gia súc, gia cầm biến động phụ thuộc vào khẩu

phần thức ăn, phƣơng thức thu gom, lƣu trữ, xử lý và thời gian phân hủy. Phân đƣợc

28

thu gom thƣờng xuyên, pha lỏng để tạo môi trƣờng phân hủy chất hữu cơ đƣợc dễ

dàng.

Ngoài ra, các yếu tố để sản xuất khí biogas phải đảm bảo hầm biogas phải yếm khí, nhiệt độ (từ 31- 36o C), độ ẩm (91-96%), pH (7-8), tỷ lệ carbon/nitơ (C/N

25:1- 30:1), các yếu tố gây độc cho vi sinh vật ( thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng,

kháng sinh, xà phòng, …)

Phần bùn cặn phát sinh trong hầm biogas có thể tái sử dụng làm phân bón

cho trồng trọt.

Tại Việt Nam có nhiều loại hình bể biogas dùng để xử lý chất thải chăn nuôi

heo. Hiện nay, nhiều loại bể bioas đã đƣợc cải tiến và hoàn thiện để đảm bảo giá

thành rẻ, dễ xây dựng. các loại hầm biogas hiện đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam.

- Hầm biogas VACVINA cải tiến: Vật liệu đƣợc sử dụng xây dựng bao gồm

gạch và túi nhựa chống thấm HDPE. Ƣu điểm của hầm biogas VACVINA cải tiến

là giá thành rẻ, vật liệu dễ tìm, dễ dàng xây dựng trên mọi địa hình, sử dụng cho quy

mô lớn, lắp đặt nhanh, hiệu suất xử lý môi trƣờng cao. Nhƣợt điểm của loại biogas

này là phải dùng túi chứa khí khi sử dụng, hiệu suất sinh gas thấp, áp suất khí gas thấp,… giá đầu tƣ từ 50.000 – 200.000 đồng cho 1m3 .

- Hầm bể biogas bằng nhựa Composite: Bể biogas làm bằng vật liệu

composte đúc khối. Ƣu điểm của hầm bể biogas bằng nhựa composte là hiệu suất

sinh gas cao, lắp đặt nhanh, độ bền cao, không bị rò rỉ khí gas do môi trƣờng tác

động, dễ bảo trì, có thể lặp đặt ở mọi địa hình. Nhƣợt điểm là hiệu suất xử lý môi

trƣờng không cao, nƣớc thải sau xử lý vẫn còn mùi hôi, … chi phí đầu tƣ khoảng 2.000.000 đồng/1 m3 .

- Hầm biogas xây bằng gạch: Hầm biogas bằng gạch sẽ dễ bị sụt, lún, dễ bị

ăn mòn do acid và môi trƣờng xung quanh, khó xây dựng và bảo trì, hiệu quả xử lý

môi trƣờng không cao, nƣớc thải sau biogas vẫn còn mùi hôi, …. Giá đầu tƣ khoảng 2.000.000 đồng /1 m3 .

29

1.4.5. Xử lý mùi hôi

Mùi hôi phát sinh từ chăn nuôi là sản phẩm phân hủy chất thải của vi sinh vật

và từ quá trình hoạt động của vật nuôi. Kiểm soát mùi hôi trong chăn nuôi phải thực

hiện thƣờng xuyên, liên tục để không ảnh hƣởng đến con ngƣời, vật nuôi.

Các nguyên tắc xử lý mùi hôi:

- Ức chế sự hình thành mùi:

Trên nguyên lý các chất gây mùi hôi là sản phẩm của quá trình phân giải sinh

học các chất thải. Để kiểm soát ô nhiễm mùi cần ức chế quá trình phân giải vi sinh

vật theo hƣớng giảm các quá trình tạo khí sinh học. cần kiểm soát các yếu tố nhiệt

độ, độ ẩm, pH tại khu vực chăn nuôi và chứa chất thải. ngoài ra, có thể bổ sung các

chủng vi sinh vật, men vi sinh.

- Giảm sự lan tỏa mùi vào không khí:

Biện pháp phổ biến nhất để hạn chế sự phát tán mùi là thu gom nhanh gọn và

triệt để chất thải tại chuồng nuôi. Che kín các bể chứa chất thải để hạn chế trao đổi

không khí giữa chất thải với môi trƣờng xung quanh.

- Làm sạch khí, loại bỏ các chất tạo mùi ra khỏi không khí:

Sử dụng các kỹ thuật xử lý loại bỏ các khí gây mùi nhƣ kỹ thuật hấp thụ, hấp

phụ và hóa lỏng khí.

Các phƣơng pháp xử lý mùi:

- Giảm lượng khí thải tại nguồn thải: Nhằm hạn chế đến mức tối đa việc tạo

và phát tán khí thải.

 Vệ sinh chuồng trại thƣờng xuyên, tránh ứ đọng chất thải.

 Sử dụng các chế phẩm sinh học để làm thay đổi kiểu phân hủy chất thải của

vi sinh vật.

 Chuồng trại phải thiết kế thông thoáng tự nhiên. Hoặc có thể lắp đặt hệ thống

thông gió để pha loãng mùi.

 Thay đổi khẩu phần thức ăn, thêm các chất phẩm vi sinh trộn vào thức ăn

nhằm làm giảm các chất ô nhiễm gây mùi trong phân, nƣớc tiểu và hô hấp

của vật nuôi.

30

- Phương pháp hấp phụ

Là phƣơng pháp cƣỡng bức dòng khí qua chất hấp thụ ở dạng rắn. Đây là

phƣơng pháp đơn giản, thuận tiện và hiệu quả xử lý cao đối với nhiều loại chất tạo

mùi khác nhau. Chất hấp thụ thƣờng dùng là than hoạt tính, đá xốp, mùn

cƣa,…Hiệu quả hấp phụ phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, vận tốc vận chuyển của

dòng khí, nồng độ chất ô nhiễm gây mùi và hoạt động chất phụ.

- Phương pháp hấp thụ

Là phƣơng pháp hóa lỏng khí bằng các hợp chất hóa học ở dạng lỏng.không

khí sẽ trong chuồng sẽ đƣợc hút dẫn vào thiết bị hấp thụ. Các dung dịch đƣợc sử

dụng nhƣ natri carbonat, amoni carbonat, kali photphat,…

- Phương pháp lọc sinh học

Cho dòng khí đi qua các vật liệu lọc sinh học có chứa các vi sinh vật có khã

năng oxy hóa các hợp chất mùi trong không khí.

- Phương pháp pha loãng khí:

Đây là phƣơng pháp đơn giản nhất để lam giảm mùi hôi trong chuồng gia súc.

Các khí gây độc sẽ đƣợc pha loãng với không khí bên ngoài đến nồng độ dƣới

ngƣỡng cảm nhận. Có thể pha loãng bằng hệ thống thông gió tự nhiên hoặc lắp đặt

hệ thống quạt gió. Tuy nhiên phƣơng pháp này chỉ áp dụng đối với các cơ sở chăn

nuôi ở xa khu dân cƣ.

Bảng 1.7 : Nồng độ cho phép của một số khí thải trong chuồng nuôi

STT Loại khí Nồng độ cho phép

1 10 ppm H2S

2 10 ppm NH3

3 CO 100 ppm

4 3.000 ppm CO2

Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2010.

1.4.6. Công nghệ chăn nuôi bằng đệm lót sinh học

Đệm lót sinh học là đệm lót trên nền chuồng trại chăn nuôi. Sử dụng nguyên

liệu chủ yếu từ mùn cƣa hoặc trấu. Kết hợp với chế phẩm sinh học để lên men phân

31

hủy nƣớc tiểu, phân do gia súc thải ra. Giảm thiểu mùi hôi thối, tiêu diệt các vi sinh

vật gây hại, giữ ẩm cho chuồng nuôi và không làm phát sinh nƣớc tiểu, phân, nƣớc

thải ra môi trƣờng.

Nguyên liệu dùng để lót phải có độ sơ cao, có độ trơ cứng không dễ bị làm

mềm nhũn và có lƣợng chất dinh dƣỡng nhất định, không độc, không gây kích

thích. Tốt nhất là mùn cƣa, vỏ bào sau đến theo thứ tự là vỏ lạc, lõi ngô, trấu, thân

cây ngô nghiền, vỏ hạt bông, thân cây bông.

Các loại nguyên liệu nhƣ vỏ lạc, lõi ngô, thân cây ngô, vỏ hạt bông nghiền có

kích thƣớc 3- 5 mm

Các vấn đê cần chú ý khi sử dụng đệm lót sinh học:

- Trƣớc khi tiến hành chăn nuôi trong chuồng, cần đặt rãi rác phân và

nƣớc tiểu của đàn heo cần nuôi trên đệm lót để tránh trƣờng hợp heo thải phân một

chỗ. Nhƣ vậy sẽ làm tăng khã năng tiêu hủy phân và nƣớc tiểu, kéo dài thời gia sử dụng đệm lót. Mật độ có thể 0,8-1,2 m2 /con.

- Độ ẩm của đệm lót ở tầng trên luôn phải giữ ở 30% để đảm bảo cho sự

lên men tiêu hủy phân tốt . Vì vậy cần chú ý không cho nƣớc mƣa hoặc nƣớc uống

cho heo chảy vào làm ƣớt đệm lót. Khi thấy đệm lót bị khô, cần phun nƣớc giữ ẩm.

- Phải đảm bảo độ tơi xốp của đệm lót. Hằng ngày phải chú ý sớt tơi điệm

lót ở những nơi có hiện tƣợng kết tảng. Phân tập trung nhiều tập trung tại một chỗ

thì cần phải hốt bớt đi và tiến hành vùi lấp.

- Khi ngửi thấy mùi hôi từ nguyên liệu và mùi lên men của phân. Đều này

chứng tỏ đệm lót sinh học hoạt động không tốt. Cần điều chỉnh bằng cách sớt điệm

lót ở đồ dầy 15cm sau đó bổ sung thêm dịch chế phẩm men. Sau mỗi lứa nuôi cần

bổ sung thêm 5- 10% chất độn và chế phẩm men.

- Vấn đề chống nóng trong mùa hè:

+ Lát gạch hoặc láng xi măng khoảng 1/3 diện tích nền chuồng để làm

chỗ nằm cho lợn khi nhiệt độ bên ngoài quá cao.

+ Dùng quạt.

32

+ Lắp đặt hệ thống phun mù với các đầu phun đƣợc lắp đặt ở từng ô

chuồng.

+ Mở toàn bộ cửa để đảm bảo lƣu thông không khí.

- Vấn đề sử dụng thức ăn:

Cần cho heo ăn với lƣợng thức ăn thích hợp. Để sự tiêu hủy phân, nƣớc

tiểu đƣợc triệt để và kéo dài tuổi thọ của đệm lót cần kết hợp cho ăn thức ăn lên

men hoặc men tiêu hóa. Sử dụng thức ăn lên men hoặc men tiêu hóa sẽ có tác dụng:

Giảm thải phân và độ thối của phân, giảm chi phí thức ăn, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng

hiệu quả kinh tế.

1.5. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRONG CHĂN

NUÔI HEO

1.5.1. Các văn bản quy phạm pháp luật của trung ƣơng

- Luật bảo vệ môi trƣờng ngày 19 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 1

tháng 7 năm 2006. Quy định bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp (Điều

46). Cụ thể: “ Khu chăn nuôi tập trung cần phải đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trƣờng

sau đây:

a. Đảm bảo vệ sinh môi trƣờng đối với khu dân cƣ.

b. Có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng;

c. Chất thải rắn chăn nuôi phải đƣợc quản lý theo quy định về quản lý chất

thải rắn, tránh phát tán ra môi trƣờng;

d. Chuồng trại phải đƣợc vệ sinh định kỳ; đảm bảo phòng ngừa, ứng phó

bệnh;

e. Xác vật nuôi chết do dịch bệnh phải đƣợc quản lý theo quy định về quản

lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.”

- Nghị định số 59/ 2007/ND-CP Ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Thủ tƣớng

chính phủ về quản lý chất thải rắn.

- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của chính phủ

quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. Quy

33

định các hành vi vi phạm hành chính về mùi hôi, nƣớc thải, chất thải rắn khi thải ra

môi trƣờng xung quanh (Điều 14, điều 15, điều 20).

- TCN 678/2006 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định về tiêu

chuẩn nƣớc thải chăn nuôi. Quy chuẩn quy định giới hạn tối đa nồng độ các chỉ tiêu

ô nhiễm trong nƣớc thải chăn nuôi. Trong đó BOD cột A là 150 mg/l, COD cột A là

200 mg/l, TSS cột A là 200 mg/l, Coliform cột A là 1000 MPN/100mL, pH cột A là

6-8.

- QCVN 01-14/2010/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện

chăn nuôi lợn an toàn sinh học. Quy chuẩn quy định các điều kiện kỹ thuật nhƣ địa

điểm chăn nuôi, điều kiện chuồng trại, con giống, xử lý chất thải để đảm bảo ngăn

ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do

con ngƣời tạo ra gây hại đến con ngƣời, gia súc và hệ sinh thái.

1.5.2. Các văn bản pháp luật của địa phƣơng.

- Quyết định 330/QĐ-UBND ngày 26 tháng 1 năm 2007 của UBND tỉnh Bình

Dƣơng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Dƣơng

giai đoạn 2006-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

- Quyết định 63/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh

Bình Dƣơng ban hành quy định bảo vệ môi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng. Mục 2 Điều

62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 quy định về phân loại cơ sở chăn nuôi; yêu cầu về vị

trí các cơ sở chăn nuôi; yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng đối với cơ sở chăn nuôi; yêu

cầu về xử lý chất thải đối với cơ sở chăn nuôi.

- Quyết định 35/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh

Bình Dƣơng về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi gia súc, gia

cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Văn bản quy định về khoảng cách chăn nuôi gia

súc, gia cầm; điều kiện vệ sinh và môi trƣờng trong chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh.

1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA THẾ GIỚI VÀ CỦA VIỆT NAM

1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thới giới, nhu cầu tiêu thụ về lƣơng thực, thực phẩm ngày càng tăng. Việc

cung cấp lƣơng thực thực phẩm chủ yếu dựa vào nền phát triển nông nghiệp. Chủ

34

yếu tại một số quốc gia có ngành nông nghiệp phát triển lâu đời nhƣ Mỹ, Trung

Quốc, Thái Lan, …. ở các nƣớc có nền nông nghiệp phát triển, quy mô chăn nuôi từ

bƣớc tăng số lƣợng theo mô hình trang trại với số lƣợng đàn gia súc, gia cầm lớn.

Diện tích chăn nuôi rộng. Từ đó, chất thải chăn nuôi cũng phát sinh tƣơng ứng với

quy mô nhƣ vậy. Để kiểm soát đƣợc ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi, những nghiên

cứu của các nhà khoa học tại các nƣớc đã đƣợc ứng dụng và ngày càng cải tiến. Các

công nghệ áp dụng cho xử lý nƣớc thải trên thế giới chủ yếu là các phƣơng pháp

sinh học. Phân heo và chất thải heo chủ yếu làm phân vi sinh và năng lƣợng Biogas

cho máy phát điện, nƣớc thải chăn nuôi đƣợc sử dụng cho các mục đích nông

nghiệp.

Nhiều nƣớc cũng đã lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp điều kiện xử lý chất

thải của mình. Điển hình nhƣ: tại Thái Lan, công nghệ xử lý nƣớc thải sau Biogas là

xử lý sinh học kỵ khí UASB. Tại Tây Ban Nha, mƣớc thải chăn nuôi đƣợc xử lý

bằng quy trình VALPUREN (đƣợc cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761).

Đây là quy trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nƣớc và làm khô bùn bằng

nhiệt năng đƣợc cấp bởi hỗ hợp khí sinh học và khí tự nhiên.

Nhìn chung, trên thế giới áp dụng công nghệ xử lý dựa trên sự phân hủy của

vi sinh vật yếm khí, hiếu khí, kỵ khí,... để xử lý chất thải chăn nuôi. Tùy theo điều

kiện tại từng khu vực chăn nuôi mà có những lựa chon công nghệ cho phù hợp với

từng khu vực đó.

1.6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Phát triển chăn nuôi đã góp phần đóng góp cho sự phát triển kinh tế, ổn định

xã hội. Chăn nuôi heo cung cấp thực phẩm, tạo việc làm tại nông thôn, xóa đói giảm

nghèo. Ngoài ra, chăn nuôi heo còn cung cấp một lƣợng lớn phân bón hữu cơ cho

ngành trồng trọt, làm tăng năng suất cây trồng, cải tạo đất trồng trọt.

Hiện nay, Ngành chăn nuôi đang phát triển tại nông thôn, vẫn còn tồn tại một

số cơ sở, hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, hình thành tự phát, chƣa theo quy hoạch của địa

phƣơng, chƣa nhận đƣợc sự hƣớng dẫn về xử lý chất thải. . Một số cơ sở còn áp

dụng công nghệ xử lý lạc hậu, chƣa xử lý triệt để chất thải.Hầu hết chất thải chăn

35

nuôi chƣa đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng đã và đang ảnh hƣởng đến cộng

đồng dân cƣ. Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại các nông thôn luôn đƣợc

nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng quan tâm. Nhƣng việc bố trí nguồn nhân lực,

sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể con nhiều bất cập.

Một số nhà khoa học tại Việt Nam cũng đã nhiên cứu nhiều về chất thải chăn

 Trƣơng Thanh Cảnh là ngƣời đã có nhiều nghiên cứu về kiểm soát ô nhiễm

nuôi, ứng dụng:

trong ngành chăn nuôi thể hiện qua các đề tài nhƣ “ Mùi và ô nhiễm không

khí trong chăn nuôi” công bố trên trong hội nghị khoa học công nghệ thực

phẩm và công nghệ môi trƣợng năm 2000, Đề tài “ Xử lý chất thải chăn nuôi

bằng công nghệ keo tụ tạo bông điện hóa” đƣợc công bố trên tạp chí khoa

học và công nghệ môi trƣờng năm 2002. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu,

giáo trình, sách đƣợc công bố và phát từ các năm nhƣ: 1998, 1999, 2006,

 Đề tài: “Giải pháp công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng phương

2009, 2010.

pháp sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam” của tác giả Trần Mạnh Hải

nghiên cứu việc áp dụng các phƣơng pháp sinh học để xử lý nƣớc thải cho

 Đề tài: “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng mô

các vùng chăn nuôi heo tại Việt Nam.

hình Biogas kết hợp hồ sinh học thực vật” của tác giả Nguyễn Trần Ngọc

Phƣơng. Nghiên cứu nhằm đƣa ra công nghệ xử lý nƣớc thải chăn nuôi hiệu

quả bằng Biogas với việc có bổ bổ sung bã mía và cho ra hồ sinh học. Tác

giả cũng mong muốn có một biện pháp xử lý đơn giản, hiệu quả, không tốn

 Trung tâm Công nghệ Môi trƣờng (ENTEC). Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp

chi phí đầu tƣ để áp dụng cho các hộ chăn nuôi vùng nông thôn.

Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bình Dƣơng “Nghiên cứu và ứng dụng mô hình

công nghệ xử lý mùi hôi sinh ra từ hoạt động chăn nuôi heo tại Bình

Dương”, 2011-2012. Báo cáo đã đánh giá các phƣơng pháp xử lý mùi tại các

36

trại chăn nuôi heo và đề xuất mô hình kiểm soát mùi thích hợp cho các trại

 Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trƣờng. Báo cáo đề tài nghiên cứu

chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.

cấp Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bình Dƣơng “Xây dựng mô hình trình diễn

ứng dụng công nghệ kết hợp để xử lí chất thải có hiệu quả cho ngành chăn

 Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994. “Nghiên cứu các chỉ số ô nhiễm của chất thải

nuôi và giết mổ”, 2010-2011.

chăn nuôi heo tập trung và áp dụng một số biện pháp xử lý”. Luận án phó

 Phạm Thị Hồng, Nguyễn Khắc Liệu, 2012. “Đánh giá hiệu quả xử lý chất

tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. HCM.

thải chăn nuôi heo bằng hầm biogas quy mô hộ gia đình tại Thừa Thiên

Huế”. Báo cáo nghiên cứu khoa học, Đại học khoa học Huế.

Nhìn chung, việc quản lý, kiểm soát chất thải chăn nuôi luôn đƣợc sự quan

tâm của các nhà khoa học, chính quyền địa phƣơng. Xử lý nghiêm túc và triệt để

chất thải chăn nuôi là điều kiện để bảo vệ môi trƣờng nông thôn. Có thể kiểm soát

chất thải, dịch bệnh để phát triển bền vững ngành chăn nuôi, đảm bảo nguồn thực

phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn

chƣa đƣợc đồng bộ, còn nhiều hạn chế trong xử lý chất thải. Là nguyên nhân dẫn

đến ô nhiễm môi trƣờng tại nhiều nơi.

37

CHƢƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Khảo sát hiện trạng chăn nuôi trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.

- Quy mô, số lƣợng đàn heo đƣợc chăn nuôi tại huyện Dầu Tiếng.

- Công nghệ chăn nuôi của từng khu trại chăn nuôi.

- Nguồn nƣớc cấp, nƣớc thải trong hoạt động chăn nuôi.

- Nhu cầu áp dụng công nghệ xử lý chất thải bằng công nghệ biogas.

 Thu thập số liệu về tình hình quản lý chất thải chăn nuôi heo.

- Hiện trạng chất thải và công tác áp dụng biện pháp quản lý chất thải.

- Kiểu thu gom và lƣu trữ chất thải.

- Hình thức sử dụng chất thải.

- Hình thức xử lý chất thải.

 Đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm nước thải heo tại

huyện Dầu Tiếng.

- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động chăn nuôi heo.

- Đề xuất các biện pháp quản lý tình hình chăn nuôi heo hiện tại và các

biện pháp hạn chế ô nhiễm do chăn nuôi heo tác động trong tƣơng lai.

- Đề xuất các phƣơng pháp xử lý chất thải có thể áp dụng cho ngành chăn

nuôi heo trên địa bàn.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phƣơng pháp luận

Mục đích của phƣơng pháp là đƣa ra các biện pháp quản lý, kỹ thuật hiệu

quả có thể áp dụng tại địa phƣơng từ những kết quả tổng hợp đánh giá các thông tin

thu thập đƣợc và từ tiếp thu các ý kiến tham vấn của các chuyên gia.

Tác giả căn cứ vào số liệu cung cấp từ ngành chăn nuôi, kết quả điều tra thực

địa và tiếp thu ý kiến của chuyên gia. Từ đó, đánh giá đƣợc những hiệu quả của các

38

phƣơng pháp xử lý chất thải tại hộ chăn nuôi đang áp dụng và đề xuất biện pháp

quản lý chăn nuôi heo trên địa bàn.

2.2.2. Phƣơng pháp cụ thể

 Phương pháp thu thập thông tin

Mục đích của thu thập thông tin là để có những số liệu cụ thể, chính xác về

hiện trạng ngành chăn nuôi heo trên địa bàn. Từ đó, có những cơ sở có thể đánh giá

đƣợc tình hình chăn nuôi heo và đề xuất các biện pháp xử lý hiệu quả.

Các thông tin về chăn nuôi có đƣợc từ các đơn vị quản lý nhà nƣớc và các

phƣơng tiện thông tin truyền thông môi trƣờng:

- Thông tin về hiện trạng chăn nuôi heo trên địa bàn đƣợc thu thập từ các

các số liệu, báo cáo thống kê tình hình chăn nuôi từ Trạm thú y, Phòng kinh tế

huyện Dầu Tiếng.

- Thông tin về hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng, tình hình xử lý chất thải

chăn nuôi đƣợc thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng và từ thông tin cung

cấp của các hộ chăn nuôi đƣợc phỏng vấn.

- Thông tin về công nghệ xử lý chất thải, các công trình khoa học nghiên

cứu và ứng dụng hiệu quả ở trong và ngoài nƣớc đƣợc thu thập qua sách, báo,

đài,…

 Phương pháp điều tra thực địa

Mục đích của điều tra thực địa nhằm thu thập số liệu, thông tin hiện trạng

ngành chăn nuôi từ những thực tế đang diễn ra trên địa bàn. Từ đó, đƣa ra những

đánh giá, thảo luận đúng về ngành chăn nuôi và đề xuất biện pháp quản lý môi

trƣờng chăn nuôi có hiệu quả.

Điều tra thực địa đƣợc thực hiện bằng cách:

- Tham quan thực tế tại các địa bàn chăn nuôi. Quan sát, ghi nhận các

thông tin liên quan đến các biện pháp xử lý chất thải mà các hộ chăn nuôi đang áp

dụng.

- Phỏng vấn các hộ chăn nuôi heo theo phiếu thu thập thông tin đã có sẵn.

Các hộ trả lời phỏng vấn điều tra đƣợc chọn ngẫu nhiên theo địa bàn quản lý hành

39

chính. Cụ thể trong 5 xã đƣợc chọn điều thu thập 61 hộ chăn nuôi. Vì số lƣợng hộ

chăn nuôi của xã Minh Thạnh nhiều nên số hộ thu thập là 13 hộ. Khi tiến hành thu

thập thông tin. Tác giả sẽ đến từng khu ấp có hộ chăn nuôi để tiến hành điều tra thu

thập thông tin. Mẫu phải tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi nhỏ (10-50 con), quy mô

vừa (51-200 con ), quy mô lớn (trên 200 con)

 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

Mục đích của phƣơng pháp là xử lý các số liệu có đƣợc từ các thông tin

thu thập qua báo cáo và điều tra thực địa. Các số liệu đƣợc thống kê theo các nhóm

nhƣ số tổng đàn heo, sự phân bố đàn, xử lý chất thải, sử dụng biogas,…và đƣợc

nhập dữ liệu qua bằng phầm mềm thống kê Microsoft Excel 2007 để chia ra đƣợc tỉ

lệ và vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ.

 Phương pháp tham vấn chuyên gia

Mục đích của phƣơng pháp tham vấn chuyên gia nhằm có thể giải đáp, hỗ

trợ về mặt chuyên môn, tài liệu nghiên cứu để tác giả có thể hiểu rõ thêm vấn đề cần

tham vấn. Từ đó, có thể đƣa ra những đánh giá và đề xuất trong quản lý ngành chăn

nuôi ít ô nhiễm môi trƣờng.

Tác giả đã tham vấn ý kiến từ các hộ chăn nuôi heo có kinh nghiệm, từ các

cơ quan quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng và ý kiến khoa học từ Giảng viên hƣớng

dẫn.

2.3. THIẾT KẾ PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN

2.3.1. Cơ sở thiết kế phiếu điều tra thông tin

Các thông tin cần thu thập bao gồm:

- Các thông tin cơ bản: nhằm mục đích xác định đƣợc chủ hộ chăn nuôi, vị trí

chăn nuôi, cơ sở vật chất chăn nuôi heo, quy mô chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi heo

của hộ.

- Các thông tin về môi trƣờng: nhằm mục đích thu thập các phƣơng pháp xử lý

chất thải (phân, nƣớc thải) của hộ chăn nuôi để đánh giá hiệu quả của các phƣơng

pháp của các hộ dân đang áp dụng, đồng thời đƣa ra các phƣơng pháp xử lý hiệu

quả.

40

- Khoảng cách của chuồng nuôi đến môi trƣờng xung quanh: Nhằm xác định

khoảng cách ảnh hƣởng của chuồng nuôi, khu chứa chất thải đến nhà ở.

- Các vấn đề liên quan đến môi trƣờng chăn nuôi: Nhằm đánh giá sự quan tâm

của chính quyền địa phƣơng và hộ chăn nuôi đến môi trƣờng chăn nuôi heo. Và ghi

nhận những ý kiến đóng góp của hộ chăn nuôi cho ngành môi trƣờng.

2.3.2. Nội dung phiếu điều tra thông tin môi trƣờng

- Phần I Thông tin chung: phần này bao gồm các thông tin cơ bản của cơ sở

chăn nuôi. Bao gồm:

+ Mục Tên và địa điểm chăn nuôi, tổng số lao động tham gia vào hoạt động

chăn nuôi tại cơ sở.

+ Mục năm hoạt động: cung cấp thông tin về thời gia chăn nuôi để đánh giá quá

trình hình thành ngành chăn nuôi heo tên địa bàn và thời gian áp dụng các văn bản

pháp luật của nhà nƣớc hiện hành.

+ Mục Thông tin chuồng trại: cung cấp thông tin về điều kiện chăn nuôi tại cơ

sở. Dựa trên những kiểu chuồng trại truyền thống và hiện đại đƣợc xây dựng trong

ngành chăn nuôi heo. bao gồm các thông tin về diện tích chăn nuôi, kết cấu chuồng

trại (nền chuồng, mái chuồng).

+ Mục Tổng đàn heo: cung cấp thông tin về số lƣợng đàn heo hiện có tại cơ sở

chăn nuôi. Tùy thuộc vào lứa tuổi, mục đích nuôi của cơ sở chăn nuôi mà chia ra 4

loại : heo con, heo nái, heo thịt, heo nọc.

+ Mục Thức ăn: cung cấp thông tin về thức ăn đang sử dụng tại cơ sở. Dựa trên

nguồn thức ăn đƣợc sử dụng trong ngành chăn nuôi nhƣ thức ăn tổng hợp (công

nghiệp), thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp.

- Phần II Thông tin về môi trƣờng

+ Mục Nhu cầu sử dụng nƣớc: cung cấp thông tin về nguồn nƣớc sử dụng cho

chăn nuôi nhƣ tắm heo, rữa chuồng.

Nƣớc sử dụng trong chăn nuôi thƣờng đƣợc sử dụng từ các nguồn sau: Nƣớc

mƣa, nƣớc giếng, nƣớc ao hồ sông suối.

41

Hình thức rữa chuồng đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi heo. Hình

thức rửa chuồng đƣợc đề xuất 1 lần/ngày, nhiều lần/ngày, 1 lần /nhiều ngày, không

rửa.

+ Mục Thu gom phân: cung cấp thông tin về phƣơng thức thu gom và lƣu trữ

phân tại cơ sở. Từ đó làm cơ sở để đánh giá ô nhiễm và đề xuất các biện pháp cải

thiện giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Các phƣơng thức đƣợc tổng hợp từ thực tế

trong ngành chăn nuôi heo truyền thống. Cách thu gom phân trƣớc khi lƣu trữ bao

gồm :Hốt phân trƣớc khi rữa chuồng; rữa chuồng luôn cả phân, hốt phân không rửa

chuồng.

Lƣu trữ phân đƣợc sử dụng bằng bể chứa: bể chứa có đậy kín, bể chứa không có

nấp đậy kín, bể chứa đƣợc xây dựng bằng đất, bể chứa đƣợc xây dựng bằng xi

măng.

+ Mục Xử lý chất thải: Cung cấp thông tin về xử lý phân và nƣớc thải phát sinh

tại cơ sở chăn nuôi. Các hình thức xử lý chất thải đƣợc đề xuất dựa trên các thông

tin về xử lý chất thải truyền thống trong ngành chăn nuôi heo. hình thức xử lý phân

đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra gồm: ủ phân, bón cho cây, bán tƣơi, thải ra ao, sông,

nền đất, mƣơng nƣớc. Hình thức xử lý nƣớc thải đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra bao

gồm: thải trực tiếp ra ao, thải trực tiếp ra sông rạch, thải trực tiếp ra nền đất, thải

trực tiếp ra mƣơng nƣớc, sử dụng để tƣới vƣờn, thải vào hầm hút.

+ Mục Sử dụng Biogas: Cung cấp thông tin về hình thức xử lý chất thải bằng

công nghệ Biogas tại cơ sở. Các thông tin đƣợc đề xuất dựa trên các biện pháp áp

dụng công nghệ xử lý chất thải bằng biogas và nhu cầu của ngƣời dân sử dụng công

nghệ này.

Sử dụng biogas đƣợc đề xuất là hầm xây và túi nhựa thƣờng đƣợc sử dụng rộng

rãi trong ngành chăn nuôi heo. Nƣớc thải sau hầm biogas đƣợc xử lý bằng hình thức

thải vào ao, thải vào sông rạch, thải trên nền đất, dùng để tƣới vƣờn ruộng, thải vào

mƣơng nƣớc.

42

Thông tin về các hộ không sử dụng công nghệ biogas. Lí do đƣợc đề xuất lập

phiếu điều tra gồm: không thích sử dụng, không nghe nói về công nghệ biogas,

không đủ đất để xây dựng, không đủ tiền đầu tƣ biogas.

+ Mục Mƣơng dẫn chất thải: cung cấp thông tin về hình thức xây dựng hệ thống

mƣơng dẫn chất thải. Cở sở đề xuất dựa trên hình thức xây dựng mƣơng dẫn chất

thải truyền thống của ngành chăn nuôi heo. Bao gồm mƣơng dẫn đƣợc xây dựng

kín, mƣơng dẫn đƣợc xây dựng hở và không có mƣơng dẫn.

- Phần III Ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh

Phần này bao gồm khoảng cách chuồng nuôi heo, vị trí khu chứa chất thải

đến các vị trí chịu ảnh hƣởng từ việc chăn nuôi heo. Các vị trí chịu ảnh hƣởng bao

gồm: hộ gia đình và hộ liền kề. Khoảng cách đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra : dƣới

2m, từ 2-10m, từ trên 10m - 20m, trên 20m. [10]

Phần IV Các vấn đề khác

Phần này bao gồm thông tin việc tham gia giám sát của chính quyền địa

phƣơng và ý thức xử lý chất thải của hộ chăn nuôi.

Nội dung đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra bao gồm: việc kiểm tra, nhắc nhở

của chính quyền địa phƣơng, việc xử phạt hành chính đối với cơ sở chăn nuôi, nhu

cầu sử dụng các biện pháp xử lý chất thải.

Phần V Kiến nghị

Phần này thu thập thông tin về những kiến nghị, nguyện vọng của ngƣời dân

giúp cho ngành chăn nuôi heo trên địa bàn đƣợc tốt hơn.

2.4. QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA THÔNG TIN MÔI TRƢỜNG

Mẫu thu thập thông tin chăn nuôi heo trên địa bàn bao gồm các hộ, cơ sở

chăn nuôi heo thuộc 05 xã đƣợc quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn

huyện. Các hộ, cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo về số lƣợng con heo đang nuôi tại

thời điểm thu thập thông tin (từ 10 con trở lên). Ngoài ra, mẫu cần thu thập thông

tin phải đảm bảo về khoảng cách xa nhau, đại diện cho một địa điểm điều tra nhất

định.

43

Khi điều tra thu thập thông tin môi trƣờng tại địa phƣơng. Trƣớc tiên cần xác

định tổng số hộ chăn nuôi trên địa bàn cần điều tra thông tin. Sau đó, tiến hành đi

đến điều tra trên một địa bàn (ấp) có hộ chăn nuôi, bắt đầu từ tổ 01 đến khi hết địa

bàn. Điều tra thu thập thông tin của một xã đến khi đủ số lƣợng mẫu cần thu thập

thông tin.

44

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI HEO

3.2.1. Kết quả điều tra hiện trạng chăn nuôi

3.2.1.1. Tổng số lƣợng đàn heo

Theo báo cáo thống kê số lƣợng đàn heo của Trạm Thú y huyện Dầu Tiếng

tính đến cuối tháng 6 năm 2013. Tổng số đàn heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng là

53.118 con (trong đó, chăn nuôi nhỏ lẻ là 10.210 con và chăn nuôi trang trại tập

trung là 42.908 con). Theo kế hoạch của UBND huyện Dầu Tiếng, đến năm 2015

tổng đàn heo trên địa bàn đạt 70.000 con. Trên địa bàn đang hình thành vùng chăn

nuôi tập trung theo mô hình trang trại. Từng bƣớc áp dụng khoa học kỹ thuật phát

triển ngành chăn nuôi heo. Đồng thời chú trọng vấn đề bảo vệ môi trƣờng và vệ

sinh dịch bệnh.

3.2.1.2. Sự phân bố chăn nuôi heo

Định hƣớng của huyện là phát triển ngành nông nghiệp, trong đó có ngành

chăn nuôi. Loại hình chăn nuôi heo đã hình thành và phát triển từ lâu. Lúc đầu, chăn

nuôi heo để tận dùng nguồn thức ăn có sẵn, đồng thời cải thiện kinh tế gia đình. Thì

giờ đây, Nhiều hộ đã làm giàu từ mô hình chăn nuôi heo. Cung cấp thực phẩm cho

khu vực và ngoài tỉnh.

Về quy mô chăn nuôi, theo Trƣơng Thanh Cảnh (2010), quy ƣớc chung về quy

mô nhƣ sau:

- Cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ hộ gia đình là cơ sở chăn nuôi có dƣới 10 đầu

heo (không kể heo con theo mẹ).

- Cơ sở chăn nuôi thƣơng phẩm quy mô nhỏ là cơ sở chăn nuôi có từ 10 - 50

đầu heo (không kể heo con theo mẹ).

- Cơ sở chăn nuôi thƣơng phẩm quy mô vừa là cơ sở chăn nuôi có trên 50 -

200 đầu heo (không kể heo con theo mẹ).

45

- Cơ sở chăn nuôi quy mô lớn là cơ sở chăn nuôi có trên 200 đầu heo trở lên

(không kể heo con theo mẹ).

Nhìn chung, chăn nuôi heo trên địa bàn đƣợc phân bố hầu hết ở các địa

phƣơng. Lựa chọn vị trí chăn nuôi phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau

nhƣ quy hoạch; diện tích đất dành cho chăn nuôi, xử lý chất thải; vốn đầu tƣ; nguồn

thức ăn. Vì vậy, quy mô chăn nuôi tại từng địa phƣơng có khác.

Theo điều tra khảo sát, cho thấy sự phân bố theo từng quy mô chăn nuôi tại 5

xã nhƣ sau:

Bảng 3.1: Tỷ lệ phân bố quy môi chăn nuôi heo ở một số xã khảo sát

Tỷ lệ (%) Qui mô

chăn Xã Xã Xã Xã Xã Long nuôi Minh Minh Thanh Minh Tổng Tân (con) Hòa Thạnh Tuyền Tân

10 – 50 55,22 % 38,33 % 35,44% 50,94 % 53,70 % 46,01%

51 – 200 25,37 % 46,67 % 45,57% 39,62 % 33,33 % 38,34%

> 200 19,40 % 15% 18,99% 9,43% 15,65% 14,65%

Hình 3.1: Phân bố quy mô chăn nuôi heo ở một số xã

46

Qua số liệu thu thập tại từng xã, sự phân bố quy mô chăn nuôi của các xã có

khác nhau. Nhìn chung, quy mô chăn nuôi nhỏ (từ 10-50 con) và quy mô chăn nuôi

vừa (50-200 con) luôn chiếm tỷ lệ cao. Đều này cho thấy mô hình chăn nuôi vừa và

nhỏ trên địa bàn huyện đang đƣợc các hộ chăn nuôi thích chọn. Tuy nhiên, vẫn có

sự tồn tại của các mô hình chăn nuôi quy mô lớn. Thực tế, quy mô chăn nuôi vừa và

nhỏ luôn đƣợc các hộ dân chọn là do vốn đầu tƣ ít, tận dụng diện tích đất ở để chăn

nuôi,… Tuy nhiên, Các mô hình chăn nuôi lớn theo hình thức trang trại đang đƣợc

huyện khuyến khích và bắt đầu hoạt động bằng việc quy hoạch vùng chăn nuôi tập

trung theo hƣớng chăn nuôi áp dụng khoa học, kỹ thuật.

3.2.1.3. Thời gian chăn nuôi heo

Khảo sát thời gian chăn nuôi nhằm đánh giá mức độ ổn định và phát triển

của ngành chăn nuôi heo trong khu vực.

Qua khảo sát tại các hộ chăn nuôi, số hộ chăn nuôi heo từ 2-5 năm chiếm tỷ lệ

cao nhất (23 hộ, chiếm 37,70%). Tiếp đến là các hộ chăn nuôi heo từ 5-10 năm (17

hộ, chiếm 27,86% ). Các hộ bắt đầu nuôi heo chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhỏ (8 hộ,

chiếm 13,12%). Còn lại là các hộ chăn nuôi heo trên 10 năm (13 hộ, chiếm 21,32%

). Số liệu chứng tỏ việc chăn nuôi heo trên địa bàn huyện đƣợc lâu đời, và đƣợc tiếp

tục nhân rộng, duy trì. Thực tế nhận thấy, các hộ chăn nuôi heo trên 10 năm quy mô

nhỏ, chăn nuôi heo để phát triển kinh tế hộ gia đình. Còn những hộ mới hình thành

thì đa số, có sự chuẩn bị về quy mô, phƣơng tiện chăn nuôi.

47

Hình 3.2: Thời gian chăn nuôi heo trên địa bàn

3.2.2. Hiện trạng hệ thống chuồng trại

3.2.2.1. Vị trí chuồng nuôi đến khu vực xung quanh

Kết quả khảo sát cho thấy khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà hộ chăn nuôi

và hộ dân gần nhất cho thấy:

Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 10 – 50 con: khoảng cách từ chuồng nuôi đến

nhà hộ chăn nuôi từ trên 10 – 20m chiếm tỷ lệ cao nhất (35,71%) và khoảng cách

dƣới 2m chiếm tỷ lệ thấp nhất; còn khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà hàng xóm

gần nhất trên 20m chiếm tỷ lệ cao nhất (56,29%) và khoảng cách từ 2-10m chiếm

tỷ lệ thấp nhất (14,29%).

Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 51 – 200 con: khoảng cách từ chuồng nuôi

đến nhà hộ chăn nuôi từ 2 – 10m chiếm tỷ lệ cao nhất (42,11%); còn khoảng cách từ

chuồng nuôi đến nhà hàng xóm gần nhất trên 20m chiếm tỷ lệ cao (52,83%).

Với quy mô chăn nuôi heo trên 200 con, cả 2 khoảng cách từ chuồng nuôi đến

nhà hộ chăn nuôi cũng nhƣ đến nhà hàng xóm gần nhất thì khoảng cách trên 20m

chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lƣợt là 64,29% và 100%.

48

Bảng 3.2: Tỷ lệ các khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà ở

Từ chuồng nuôi đến Quy mô chăn Khoảng cách

nuôi (con) (m) Nhà hộ chăn nuôi Hàng xóm gần nhất

7,14 % < 2 0%

25% 2 – 10 14,29% 10 – 50 35,7% > 10 – 20 39,28%

32,14% > 20 46,43%

0 < 2 0

42,80% 2 – 10 10,53% 51 – 200 31,58% > 10 – 20 36,82%

26,32% > 20 52,83%

0% < 2 0%

0% 2 – 10 0% > 200 35,71% > 10 – 20 0%

64,29 > 20 100%

Nhận xét: vị trí xây dựng chuồng nuôi của các hộ chăn nuôi trên địa bàn

huyện Dầu Tiếng đều có khoảng cách từ 10m trở lên chiếm tỷ lệ cao. Đối với những

cơ sở chăn nuôi quy mô lớn, khoảng cách chuồng nuôi trên 20m luôn chiếm vị trí

cao. Do tại địa phƣơng, chăn nuôi là một ngành ảnh hƣởng đến môi trƣờng và dịch

bệnh. Khi các hộ có nhu cầu xin chăn nuôi phải có sự xem xét chấp thuận của Trạm

thú y và chính quyền địa phƣơng.

Tuy nhiên vẫn còn một số chuồng chăn nuôi có khoảng cách đến hộ chăn nuôi

dƣới 2m (7,14%) và từ 2-10m là (25%); và từ chuồng nuôi đến hộ liền kề từ 2-10m

(14,29%). Nhƣ vậy, hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn có thể ảnh hƣởng đến đời

sống của hộ chăn nuôi và hộ liền kề.

49

3.2.2.2. Vị trí nơi chứa chất thải đến khu vực xung quanh

Chất thải chăn nuôi là yếu tố quan trọng gây nên ô nhiễm môi trƣờng tại nơi

chăn nuôi. Lựa chọn vị trí chăn nuôi đảm bảo khoảng cách sẽ hạn chế những tác

động đến môi trƣờng xung quanh.

Kết quả khảo sát vị trí và khoảng cách của hố chứa chất thải đến nhà hộ chăn

nuôi và nhà hàng xóm gần nhất nhƣ sau:

Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 10 – 50 con: khoảng cách từ vị trí chứa chất

thải đến nhà hộ chăn nuôi từ trên 20m chiếm tỷ lệ cao nhất (46,43%) ; Khoảng cách

này cũng chiếm tỷ lệ cao (53,57%) đối với từ hố chứ chất thải đến nhà hàng xóm

gần nhất.

Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 51 – 200 con: khoảng cách từ vị trí chứa chất

thải đến nhà hộ chăn nuôi từ 10-20m chiếm tỷ lệ cao nhất (42,11%); còn khoảng

cách từ vị trí chứa chất thải đến nhà hàng xóm gần nhất trên 20m chiếm tỷ lệ cao

(63,16%).

Với quy mô chăn nuôi heo trên 200 con, cả 2 khoảng cách từ vị trí chứa chất

thải đến nhà hộ chăn nuôi cũng nhƣ đến nhà hàng xóm gần nhất thì khoảng cách

trên 20m chiếm tỷ lệ cao nhất, đều 100%.

50

Bảng 3.3: Tỷ lệ các khoảng cách từ nơi chứa chất thải đến nhà ở

Từ nơi chứa chất thải đến Quy mô chăn Khoảng cách

nuôi (con) (m) Nhà hộ chăn nuôi Hàng xóm gần nhất

0% 0% < 2

21,43% 7,14 2 – 10 10 – 50 32,14% 39,29% > 10 – 20

46,43% 53,57% > 20

0% 0% < 2

31,58% 10,53% 2 – 10 51 – 200 42,11% 26,32% > 10 – 20

26,32% 63,16% > 20

0% 0% < 2

0% 0% 2 – 10 > 200 0% 0% > 10 – 20

100% 100% > 20

Nhận xét: khoảng cách từ hố chứa chất thải đến nhà ở hộ gia đình và nhà

hàng xóm trên 20m đều chiếm tỷ lệ cao nhất. Quy mô chăn nuôi càng lớn thì

khoảng từ hố chứa chất thải đến nhà ở hộ gia đình và nhà hàng xóm cách càng xa.

Hộ chăn nuôi nhận thức rõ đƣợc sự ảnh hƣởng của chất thải đến gia đình và môi

trƣờng xung quanh. Tuy nhiên, còn một số hộ chăn nuôi chƣa chọn vị trí chứa chất

thải phù hợp, còn nằm gần nhà ở và hộ xung quanh (từ 2-10m). Các hộ này có quy

mô chăn nuôi nhỏ, diện tích chăn nuôi ít. Vì vậy, vị trí chứa chất thải chăn nuôi trên

địa bàn có thể ảnh hƣởng đến nhà ở và môi trƣờng xung quanh nếu không lƣu trữ và

xử lý tốt chất thải.

51

3.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi

3.2.3.1. Phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi heo

Phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi góp phần ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung

quanh chuồng nuôi. Nếu phƣơng thức vệ sinh hợp lý, sẽ làm thay đổi nồng độ,

thành phần chất thải, quyết định đến việc lựa chọn phƣơng pháp xử lý chất thải tại

hộ chăn nuôi. Hạn chế những tác động xấu đến môi trƣờng xung quanh.

 Rửa chuồng

Khảo sát tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi bằng cách rửa chuồng, kết quả

nhƣ sau:

Bảng 3.4: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng)

Quy mô chăn nuôi (con) Rửa chuồng 10 - 50 51 - 200 > 200

1 lần/ngày 10 7 5

> 1 lần/ngày 18 12 9

1 lần/ nhiều ngày 0 0 0

Không rửa chuồng 0 0 0

52

Hình 3.3: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng)

Nhận xét:

- Đa số các hộ chăn nuôi chọn phƣơng thức rửa chuồng mỗi ngày trên 1 lần

chiếm tỷ lệ cao. Do hộ chăn nuôi heo cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho gia súc và

chuồng nuôi. Đảm bảo cho gia súc tránh tiếp xúc với phân, nƣớc tiểu và mầm bệnh.

Ngoài ra, theo các hộ chăn nuôi, việc rửa chuồng cũng nhằm hạ nhiệt độ trong

chuồng vào mùa hè nóng bức.

- Tiếp theo các hộ chọn phƣơng thức rửa chuồng mỗi ngày 1 lần chiếm tỷ lệ

thấp hơn. Theo các hộ chăn nuôi, việc rửa chuồng tốn nhiều thời gian, tăng chi phí

sử dụng điện. Riêng 2 phƣơng thức còn lại là rửa chuồng 1 lần/nhiều ngày và không

rửa chuồng là không có trƣờng hợp nào.

53

- Các hộ chăn nuôi thực hiện việc rửa chuồng vệ sinh chuồng trại sẽ làm gia

tăng lƣợng nƣớc thải ra môi trƣờng xung quanh.

 Dọn phân

Kết quả khảo sát tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi bằng cách dọn phân

nhƣ sau:

Bảng 3.5: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân)

Quy mô chăn nuôi (con) Dọn phân 10 - 50 51 - 200 > 200

Rửa chuồng cả phân 11 10 9

Hốt phân trƣớc khi rửa chuồng 17 9 5

Hốt phân không rửa chuồng 0 0 0

Hình 3.4: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân)

54

Nhận xét:

- Các hộ chăn nuôi quy mô 51 – 200 con và trên 200 con chọn phƣơng thức

rửa chuồng luôn cả phân chiếm tỷ lệ cao nhất. Riêng đối với quy mô từ 10-50 con

phƣơng thức hốt phân trƣớc khi rửa chuồng chiếm tỷ lệ cao.

- Rửa chuồng luôn cả phân sẽ làm tăng nồng độ, thành phần chất thải có trong

nƣớc thải chắn nuôi. Nếu việc kiểm soát các bể chứa chất thải không đƣợc triệt để

sẽ gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Việc hốt phân trƣớc khi rửa chuồng sẽ giữ lại

đƣợc phân gia súc. Phân gia súc sẽ đƣợc sử dụng cho mục đích khác.

3.2.3.2. Hệ thống mƣơng dẫn chất thải

Hệ thống mƣơng dẫn nƣớc thải đƣợc xây dựng nhằm mục đích thoát nƣớc vệ

sinh chuồng trại, phân, nƣớc tiểu. Cần chú ý đến quy cách xây dựng hệ thống thoát

nƣớc để đảm bảo chất thải không ứ động trong chuồng và trên mƣơng dẫn; tránh rò

rỉ ra bên ngoài môi trƣờng. Mƣơng dẫn phải kín để hạn chế phát sinh mùi hôi, ruồi,

muổi,….

Kết quả khảo sát tỷ lệ cấu tạo mƣơng dẫn chất thải nhƣ sau:

Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mƣơng dẫn chất thải

Quy mô chăn nuôi (con) Mƣơng dẫn 10 - 50 51 - 200 > 200

Kín 14 12 11

Hở 11 7 3

Không có 3 0 0

55

Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mƣơng dẫn chất thải

Theo kết quả điều tra, cả 3 quy mô chăn nuôi có cấu tạo mƣơng dẫn kín chiếm

tỷ lệ cao. Thực tế tại đa số các hộ chăn nuôi, mƣơng dẫn nƣớc thải của các hộ dân

đƣợc thay thế bằng ống nhựa PVC thay cho việc xây dựng bằng gạch. Vật liệu nhựa

PVC rẻ tiền, dễ kiếm, dễ lắp đặt nên sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên còn một số hộ còn

xây dựng mƣơng dẫn nƣớc thải bằng xi măng không đƣợc che kín. Một số ít hộ

chăn nuôi heo quy mô nhỏ còn không có mƣơng dẫn nƣớc thải, còn để chảy tràn

trên mặt đất. Sẽ làm phát tán chất thải, mùi hôi, côn trùng gây bệnh ra ngoài môi

trƣờng xung quanh.

3.2.3.3. Hệ thống lƣu trữ chất thải

Lƣu trữ chất thải nhằm mục đích giảm những tác động cho môi trƣờng, ổn

định thành phần dinh dƣỡng, bảo quản để tái sử dụng chất thải. Lƣu trữ chất thải

thƣờng đƣợc xây dựng bằng xi măng, hầm đào, ao, hố,…

Kết quả khảo sát tỷ lệ cấu tạo bể chứa chất thải nhƣ sau:

56

Bảng 3.7: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải

Quy mô chăn nuôi (con) Bể chứa 10 - 50 51 - 200 > 200

Có nắp đậy 11 13 11

Không nắp đậy 15 6 3

Không có bể chứa 3 0 0

Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải

Nhận xét:

- Hộ chăn nuôi quy mô 10 – 50 con có bể chứa chất thải không có nắp đậy

chiếm tỷ lệ cao (53,57%) và kế đến là tỷ lệ bể chứa chất thải có nắp đậy (39,28%).

Ngoài ra, vẫn còn một số hộ chăn nuôi không có bể chứa, nhƣng chiếm tỷ lệ thấp

(7,15%).

57

- Đối với quy mô 51 – 200 con và trên 200 con: bể chứa có nắp đậy chiếm tỷ

lệ cao hơn bể chứa chất thải không có nắp đậy. Cả 02 quy mô vừa và lớn không có

hộ nào là không có bể chứa.

- Với quy mô nhỏ (10-50 con), còn tồn tại các hộ chăn nuôi không xây dựng

bể chứa chất thải. Mặc khác, tỷ lệ các hộ chăn nuôi chứa chất thải không đậy kín

còn chiếm tỷ lệ cao. Điều này có thể làm phát tán mùi hôi, chất thải, ruồi, muỗi,…

vào môi trƣờng xung quanh. Qua thực tế tại các hộ, đa số các hộ sử dụng hầm chứa

chất thải, có máy che tạm thời, không đƣợc che chắn xung quanh để giảm chi phí

xây dựng, và có thể dễ dàng vận chuyển để bán cho các hộ có nhu cầu sử dụng làm

phân bón.

3.2.3.4. Hệ thống xử lý chất thải

 Hiện trạng xử lý nƣớc thải

Nƣớc thải chăn nuôi heo chứa nhiều thành phần từ nƣớc tiểu, nƣớc vệ sinh

chuồng trại, tắm gia súc kèm theo phân, thức ăn thừa. Trong nƣớc thải chăn nuôi

chứa nhiều chất hữu cơ giàu dinh dƣỡng, khoáng chất, kháng sinh, vi sinh

vật,…Tùy thuộc vào thành phần và nồng độ mà hộ chăn nuôi lựa chọn phƣơng thức

xử lý cho phù hợp và hiệu quả.

Kết quả khảo sát hình thức xử lý nƣớc thải của các hộ chăn nuôi nhƣ sau:

Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải

Quy mô chăn nuôi (con) Cách xử lý 10 - 50 51 - 200 > 200

Thải xuống ao 0 0 0

Thải vào mƣơng nƣớc 0 0 0

Thải trực tiếp ra đất 3 0 5

Bón trực tiếp cây 6 4 12

Cho vào bể Biogas 10 10 11

58

Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải

Qua khảo sát, đa số các hộ chăn nuôi chọn cách xử lý nƣớc thải bằng công

nghệ biogas. Ngoài ra, các hộ chăn nuôi còn xử lý nƣớc thải bằng cách tƣới cho cây

trồng. Một số ít còn thải nƣớc trực tiếp ra đất. Theo thực tế, các hộ chăn nuôi heo đã

tận dụng nguồn nƣớc thải tƣới cho cây trồng thay thế phân bón. Đồng thời làm giảm

khối lƣợng nƣớc phát sinh trong hầm chứa. Riêng hình thức xử lý nƣớc thải bằng

cách thải trực tiếp ra đất là các hộ chăn nuôi ở quy mô nhỏ, khối lƣợng nƣớc thải

phát sinh không nhiều.

Điều này cho thấy việc xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ biogas đã

đƣợc các hộ chăn nuôi sử dụng để vừa có thể thu năng lƣợng, vừa có thể xử lý chất

thải chăn nuôi. Tuy nhiên, nƣớc thải chăn nuôi vẫn chƣa đƣợc xử lý triệt để, có thể

làm phát tán mùi hôi, mầm bệnh, chất độc hại vào môi trƣờng.

 Phƣơng thức xử lý chất thải rắn

Thành phần chất thải rắn bao gồm: phân, xác động vật chết, các loại ổ lót nhƣ

rơm, rạ,... có thể trộn lẫn với nƣớc tiểu. Trong chất thải rắn chứa một lƣợng lớn

thành phần dinh dƣỡng chứa nitơ, phospho và các khoáng chất. Nếu không quản lý

sử dụng đúng cách, nó có thể là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trƣờng.

59

Kết quả khảo sát phƣơng thức xử lý phân cho thấy:

Bảng 3.9: Tỷ lệ xử lý phân

Quy mô chăn nuôi (con) Cách xử lý 10 - 50 51 - 200 > 200

Ủ phân 1 0 4

Bón trực tiếp cây 8 4 13

Phơi khô 0 0 0

Cho vào bể Biogas 10 11 11

Thải trực tiếp vào đất 0 0 0

Thải vào mƣơng nƣớc 0 0 0

Thải ra ao 0 0 0

Hình 3.8: Biểu đồ hiện trạng xử lý phân

60

Nhìn vào bảng tổng hợp số liệu và biểu đồ, ta thấy:

- Ở quy mô 10 – 50 con: Tỷ lệ bón trực tiếp phân vào cây và hình thức cho

vào bể biogas chiếm tỷ lệ cao. Tiếp đến là tỷ lệ ủ phân chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong

hình thức xử lý phân.

- Ở quy mô 51 – 200 con và trên 200 con : tỷ lệ hộ chăn nuôi cho phân vào

xử lý chung với hệ thống biogas chiếm tỷ lệ cao. Còn lại, các hộ dân bón trực tiếp

phân cho cây trồng không qua ủ phân chiếm tỷ lệ đáng kể.

- Thực tế cho thấy tại các hộ chăn nuôi heo, Đối với các hộ sử dụng phân làm

phân bón trực tiếp cho cây là những hộ có diện tích trồng cây rộng. mặc khác, còn

một số hộ thì tận dụng nguồn phân để bán làm phân bón cho ngƣời có nhu cầu sử

dụng để lấy kinh phí phục vụ lại cho chăn nuôi heo tại hộ. Các hộ này cho rằng, Do

lƣợng phân lƣu trữ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và xa khu vực dân cƣ nên việc phân

đƣợc lƣu trữ tại hộ sẽ không ảnh hƣởng nhiều đến các hộ xung quanh. Tuy nhiên,

nhận thấy việc sử dụng phân bón trực tiếp cho cây trồng của các hộ dân trong khu

vực sẽ ảnh hƣởng đến thành phần dinh dƣỡng của phân, hiệu quả cho cây trồng

không cao. Đồng thời làm phát tán mầm bệnh, mùi hôi, chất ô nhiễm ra môi trƣờng

xung quanh.

 Xử lý chất thải thông qua hệ thống biogas

Hiện nay, sử dụng công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi bằng biogas đƣợc các

hộ chăn nuôi quan tâm và sử dụng nó cho việc xử lý chất thải. Biogas còn giúp cho

các hộ chăn nuôi thu hồi và sử dụng khí sinh học phát sinh trong quá trình phân hủy

chất thải.

Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng biogas

Quy mô chăn nuôi Số hộ điều tra Tỷ lệ sử dụng biogas (con)

10 - 50 28 39,28%

51 - 200 19 52,63%

> 200 14 71,42%

61

Khảo sát nguyên nhân không xây dựng biogas đối với các hộ dân còn lại, kết

quả nhƣ sau:

Bảng 3.11: Nguyên nhân không xây dựng hệ thống biogas

Quy mô (con) Nguyên nhân 10 - 50 51 - 200 > 200

Không đủ vốn 8 5 3

Không đủ diện tích đất 0 0 0

Không nghe nói 0 0 0

Không biết cách 4 2 0

Không thích 0 0 0

Lý do khác 5 2 1

Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân không sử dụng biogas

62

Nhận xét:

- Với quy mô từ 50 con heo trở lên, tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng biogas trên địa

bàn chiếm tỷ lệ cao. Cho thấy, các hộ chăn nuôi heo trên địa bàn đã có sự quan tâm

đến việc áp dụng công nghệ xử lý chất thải, tận dụng khí sinh học. Tuy nhiên, vẫn

còn một sô hộ dân chƣa áp dụng công nghệ này để xử lý chất thải tại hộ chăn nuôi

của mình.

- Qua tìm hiểu nguyên nhân, đa số các hộ dân đều cho rằng việc đầu tƣ hệ

thống biogas để xử lý chất thải cần có đầu tƣ kinh phí lớn. Trong khi chi phí đầu tƣ

cho việc xây dựng chuồng trại, con giống, thức ăn,… mà các hộ chăn nuôi bỏ ra

nhiều, chƣa thu hồi đƣợc vốn. Một số ít hộ chăn nuôi khác lại cho rằng đã nghe nói

đến việc sử dụng hầm biogas để xử lý chất thải chăn nuôi heo. Nhƣng không biết

cách xây dựng hầm, trang thiết bị để thu hồi khí thải và vận hành cho hầm biogas

hoạt động. Một số hộ khác đƣợc khảo sát cho biết lý do họ không áp dụng hầm

biogas là nếu sử dụng hầm biogas, họ không tận dụng đƣợc nguồn phân bón và

nƣớc thải để bón cho cây trồng.

 Nhu cầu áp dụng biogas để xử lý chất thải

Khi đƣợc biết việc xử lý chất thải bằng biogas sẽ làm giảm thiểu những tác

động xấu đến môi trƣờng và sức khỏe cho con ngƣời. Các hộ chăn nuôi đều muốn

áp dụng hệ thống biogas vào xử lý chất chăn nuôi tại hộ. Tuy nhiên, việc áp dụng

phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Hỗ trợ trang thiết bị, kỹ thuật để có thể xây dựng và vận hành hiệu quả.

- Hỗ trợ vốn cho các hộ chăn nuôi giảm bớt chi phí đầu tƣ vào chăn nuôi.

- Nhà nƣớc phải đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh, bình ổn giá heo và thức

ăn chăn nuôi.

3.2.4. Đánh giá mô hình xử lý chất thải tại địa phƣơng

Khảo sát thực tế tại hộ chăn nuôi. Phân và nƣớc thải chăn nuôi heo đƣợc các

hộ dân xử lý theo nhiều cách khác nhau. Thành phần của phân và nƣớc thải chứa

nhiều chất dinh dƣỡng đƣợc các hộ dân sử dụng làm phân bón cho trồng trọt. ngoài

63

ra, phân và nƣớc thải của heo còn đƣợc xử lý theo công nghệ biogas để thu khí sinh

học phục vụ lại cho nhu cầu sinh hoạt và chăn nuôi.

Công nghệ xử lý phân và nƣớc thải tại địa phƣơng:

Biogas Hồ sinh học Phân và nƣớc thải

Khí Biogas

Hình 3.10: Xử lý phân và nƣớc thải bằng Biogas quy mô trên 200 con

Theo sơ đồ công nghệ xử lý, phân và nƣớc tiểu đƣợc thu gom chung với

nhau. Và sử dụng công nghệ biogas để xử lý để thu hồi khí sinh học tận dụng cho

mục đích sinh hoạt. Nƣớc thải sau biogas đƣợc thải vào hồ sinh học, nƣớc trong hồ

tận dụng cho mục đích tƣới tiêu cho vƣờn cây. Tuy nhiên, công nghệ này không tận

dụng đƣợc nguồn phân phát sinh cho mục đích làm phân bón. Phân và nƣớc thải

đƣợc thu gom khi rửa chuồng sẽ làm tăng nồng độ trong nƣớc thải, tăng lƣu lƣợng

chất thải phát sinh. Các hộ chăn nuôi áp dụng công nghệ biogas kiểu hầm xây dựng

bằng gạch nên hiệu suất xử lý không cao, nƣớc thải sau khi ra khỏi hầm biogas vẫn

còn có mùi hôi, khó xây dựng và bảo trì.

Phân

Bón trực tiếp cho cây

Nƣớc thải

Hình 3.11. xử lý chất thải chăn nuôi heo quy mô dƣới 200 con

Với công nghệ xử lý này, phân và nƣớc thải đƣợc tận dụng làm phân bón cho

cây trồng. Phân không sử dụng hết có thể bán lại cho các hộ có nhu cầu. Tuy nhiên,

64

khi sử dụng phân và nƣớc thải chƣa qua xử lý sẽ không có hiệu quả vì trong thành

phần phân và nƣớc thải chứa các chất hữu cơ khó phân giải, cây trồng không hấp

thụ đƣợc. Các thành phần ô nhiễm trong phân, nƣớc thải sẽ phát tán vào môi trƣờng

đất; ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc mặt và nƣớc ngầm; phát tán mùi hôi, khí thải

và mầm bệnh vào môi trƣờng xung quanh.

65

CHƢƠNG 4

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG

Để đảm bảo di trì và phát triển bền vững ngành chăn nuôi heo. Cần có sự

quan tâm của các ngành, các cấp và sự nổ lực của địa phƣơng và đảm bảo thực hiện

những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động của việc chăn nuôi đến môi

trƣờng sống của khu vực.

4.1. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

4.1.1. Thức ăn và con giống

Hiện nay, Thức ăn đƣợc sử dụng trong ngành chăn nuôi heo chủ yếu từ

nguồn thức ăn đƣợc sản xuất công nghiệp. Chứa nhiều chất dinh dƣỡng cho gia súc.

Ngoài ra, chúng còn chứa nhiều khoáng, kháng sinh để đảm bảo cho sự sinh trƣởng

và phát triển của gia súc đƣợc bình thƣờng.

Do nhu cầu hấp thụ của gia súc tùy theo thời kỳ sinh trƣởng. Nhiều chất dinh

dƣỡng trong thứ ăn không đƣợc gia súc hấp thụ hết.Vì vậy, Chất thải chăn nuôi

chứa nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ, các vi khoáng, các chất kích thích sinh trƣởng,

chất phụ gia, kháng sinh,… chúng dễ phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên thành các

khí độc và gây mùi.

Để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng bằng cách điều chỉnh khẩu phần ăn của gia

súc theo các hƣớng sau:

- Làm giảm sự phát thải các chất dinh dƣỡng của gia súc. Chúng ta có thể sử

dụng nguồn thức ăn phù hợp với lứa tuổi của gia súc. Lựa chọn nguồn thức ăn có

thể đảm bảo chất dinh dƣỡng nhƣng không chứa các chất sinh trƣởng và kháng sinh

vừa phải.

- Tạo môi trƣờng của chất thải bằng cách tăng cƣờng hoạt động các vi sinh

vật đƣờng ruột có lợi cho quá trình tiêu hóa.

66

4.1.2. Hệ thống chuồng trại chăn nuôi

Tùy theo quy mô, chu kỳ nuôi, khi thiết kế, xây dựng chuồng trại cần chú ý

một số yêu cầu sau:

- Chuồng trại phải ấm về mùa đông, mát về mùa hè, chống đƣợc những cơn

bão giông có thể hất nƣớc vào chuồng. Đặc biệt là phải phù hợp với đặc điểm sinh

lý của heo.

- Chuồng trại phải thuận tiện cho việc phân phối thức ăn và nƣớc uống cho

heo, không làm lảng phí thức ăn và công chăm sóc nuôi dƣỡng.

- Khi xây dựng chuồng trại phải tính toán hiệu quả kinh tế (vừa đảm bảo đủ

nhu cầu của chuồng nuôi nhƣng lại tiết kiệm đƣợc sức lao động và nguyên vật liệu)

- Kết hợp đƣợc các kiểu chuồng nuôi hiện đại và truyền thống để có những

kiểu chuồng nuôi phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, đồng thời có khả năng tận

dụng đƣợc nguồn nguyên liệu sẵn có của gia đình và địa phƣơng.

- Đảm bảo vệ sinh và an toàn dịch bệnh cho đàn lợn và sức khỏe cho con

ngƣời.

 Vị trí xây dựng

Vị trí xây dựng chuồng nuôi cần phải phù hợp với quy hoạch chăn nuôi của

tỷnh Bình Dƣơng. Phải có khoảng cách bảo vệ vệ sinh từ cơ sở đến trƣờng học,

công sở, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở,

điểm dân cƣ và đƣờng giao thông chính. Khoảng cách bảo vệ vệ sinh đối với cơ sở

chăn nuôi heo từ 1.000 đầu heo trở lên là trên 500 m, đối với cơ sở chăn nuôi heo từ

200 đến dƣới 1.000 đầu heo là trên 300 m và dƣới 200 đầu heo là trên 100m. Cơ sở

chăn nuôi phải ở phía dƣới nguồn nƣớc, cách điểm thu nƣớc vào các nhà máy cấp

nƣớc trên 1.000 m.

Ngoài ra, cần chú ý nguồn nƣớc sạch cung cấp cho chăn nuôi và đảm bảo đủ

diện tích bố trí xây dựng hệ thống thu gom, lữu trữ và xử lý chất thải.

 Kết cấu chuồng trại

 Nền chuồng

67

Nền chuồng đƣợc xây dựng bằng xi măng, bằng phẵng, không trơn trƣợt và

phải có độ dốc khoảng 3-5% đối với nền chuồng để tránh chất thải ứng động, dễ

dàng trong việc thu gom. Cần thiết nên xây dựng nền bằng xi măng kết hợp với sàn

để tiện thu gom chất thải, tránh cho vật nuôi không nằm, dẫm lên phân và nƣớc tiểu

của vật nuôi.

 Mái chuồng

Mái chuồng đảm bảo che mƣa, che nắng trong chuồng, không thấm dột.

Chiều cáo và độ nghiên mái phù hợp để có thể thông gió tự nhiên. Điều hòa không

khí trong chuồng. Vật liệu mái phải bền, cách nhiệt tốt.

 Vách chuồng

Vách chuồng phải đảm bảo độ cao thích hợp để chống lại các tác động của

thời tiết bên ngoài ảnh hƣởng đến sức khỏe của vật nuôi. Vật liệu phải bền, cách

nhiệt. Vách chuồng phải nhẵn, không có góc sắc, đảm bảo heo không bị trầy xƣớc

khi cọ sát vào vách chuồng.

4.1.3. Thu gom chất thải

Chất thải trong chăn nuôi là nguồn ô nhiễm rất lớn cho môi trƣờng ngay khi

phát sinh. Để đảm bảo cho sức khỏe của vật nuôi và môi trƣờng xung quanh không

bị ô nhiễm. Cần thu gom chất thải ra khỏi khu vực chuồng nuôi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ chăn nuôi vệ sinh chuồng nuôi nhiều

lần trong ngày và rửa chuồng luôn phân chiếm tỷ lệ cao. Với phƣơng thức vệ sinh

nhƣ vậy, sẽ làm tăng nồng độ chất ô nhiễm trong chất thải trong nƣớc thải. Lƣợng

nƣớc sử dụng cho chăn nuôi nhiều và làm gia tăng khối lƣợng nƣớc thải phát sinh.

Ngoài ra, mƣơng dẫn chất thải của một số hộ dân còn để hở và không có

mƣơng dẫn sẽ làm phát tán chất thải ra mô trƣờng xung quanh.

Vì vậy, việc thu gom chất thải chăn nuôi đƣợc đề xuất nhƣ sau:

- Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, sinh lý vật nuôi mà sử dụng nƣớc nguồn

nƣớc cho vệ sinh chuồng trại, tắm cho gia súc hợp lý.

- Chất thải rắn và phân cần phải thu gom liên tục.Thu gom phân và các chất

thải rắn trƣớc khi rửa chuồng để có thể tận dụng nguồn phân và chất thải làm phân

68

bón, đồng thời tiết kiệm đƣợc nguồn nƣớc sử dụng để làm sạch chất thải trong

chuồng.

- Riêng đối với các hộ sử dụng hầm biogas, có thể thu gom phân và nƣớc thải

chung. Lúc này cần chú ý đến mƣơng dẫn rộng, đủ độ dốc cho thoát nƣớc và phân.

- Mƣơng dẫn chất thải đƣợc xây dựng bằng vật liệu bền,kín, không làm rò rỉ

nƣớc thải ra môi trƣờng, có độ dốc và đủ sức cho thoát nƣớc thải.

4.1.4. Lƣu trữ chất thải

Lƣu trữ chất thải chăn nuôi là một khâu quan trọng cho việc kiểm soát ô

nhiễm và xử lý chất thải. Sau khi chất thải đƣợc thu gom ra khỏi chuồng nuôi, chất

thải sẽ đƣợc lƣu trữ trong khuôn viên của hộ chăn nuôi. Theo kết quả điều tra, còn

có một số hộ không có bể chứa lƣu trữ chất thải hoặc có bể chứa nhƣng không đƣợc

đậy kín. Từ những thực tế đó, việc lƣu trữ chất thải chăn nuôi đƣợc đề xuất nhƣ sau:

- Cần bố trí nơi chứa chất thải cho chuồng trại chăn nuôi. Vị trí nơi chứa chất

thải phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho khu vực dân cƣ theo quy định và phải

thuận tiện cho việc thu gom, bảo quản và xử lý chất thải.

- Vật liệu lƣu trữ phải đảm bảo bền, không rò rỉ chất thải. Chất thải phải đƣợc

che kín để không phát tán mùi hôi, vi khuẩn ra môi trƣờng.

- Thƣờng xuyên phun thuốc tiêu độc, khử trùng, vôi bột, ... để tiêu diệt mầm

bệnh, côn trùng, giảm mùi hôi cho khu chứa chất thải và khu vực chuồng nuôi.

- Diện tích nơi lƣu chứa chất thải phải đảm bảo đáp ứng đủ khối lƣợng chất

thải phát sinh. Cần đem đi xử lý hoặc tái sủ dụng làm phân bón khi lƣợng chất thải

tại nơi lƣu trữ tồn quá nhiều.

4.1.5. Vận chuyển chất thải

Khi vận chuyển chất thải chăn nuôi từ nơi lƣu trữ đến nơi sử dụng làm phân

bón trong khuôn viên hoặc các hộ có nhu cầu. Khoảng cách vận chuyển xa hay gần

phụ thuộc vào nơi sủ dụng chất thải. Khi vận chuyển chất thải cần chú ý các điểm

sau:

- Phân đƣợc thu gom vào bao chứa phù hợp. Khi vận chuyển tránh làm rơi vãi

phân, nƣớc thải ra môi trƣờng.

69

- Nƣớc thải phải đƣợc xử lý đạt quy chuẩn cho phép trƣớc khi vận chuyển.

Phƣơng tiện vận chuyển phải đảm bảo kín, không rò rỉ nƣớc thải, mùi.

4.1.6 Xử lý chất thải rắn

 Ủ phân

Ủ phân có tác dụng làm giàm mùi, tiêu diệt mầm bệnh, giảm độc tố phát sinh

trong quá trình phân hủy, ổn định thành phần dinh dƣỡng.

Qua điều tra thông tin trên địa bàn, Tỷ lệ hộ chăn nuôi xử lý phân bằng cách

ủ chiếm tỷ lệ thấp. Vẫn còn nhiều hộ sử dụng phân chƣa qua ủ để bón trực tiếp cho

cây trồng. Vì vậy, để đảm bảo sử dụng nguồn dinh dƣỡng từ phân hiệu quả và

không ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Tôi xin đề xuất biện pháp nhƣ sau:

- Cơ quan nhà nƣớc tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền, giáo dục về việc

lợi ích của việc ủ phân. Hƣớng dẫn kỹ thuật ủ phân đến từng hộ chăn nuôi để đảm

bảo tất cả các hộ đều thực hiện ủ phân trƣớc khi sử dụng bón cho cây trồng.

- Vị trí chọn để ủ phân cần đảm bảo khoảng cách an toàn đối với khu dân cƣ

và thuận tiện cho việc thu gom, lƣu trữ phân. Nơi ủ cần đƣợc xây dựng có máy che

để giảm những tác động của môi trƣờng đến chất lƣợng phân ủ. Nền đƣợc xây dựng

bằng mi xăng, có mố cao để tránh nƣớc mƣa chảy tràn. Bố trí mƣơng dẫn nƣớc thải

rò rỉ trong quá trì ủ phân đến nơi xử lý nƣớc thải.

- Đối với các hộ chăn nuôi có diện tích chăn nuôi nhỏ nên xây dựng hố ủ phân.

Đảm bảo hố ủ không cho nƣớc mƣa chảy tràn vào hố ủ. Hố ủ cần phải có nấp đậy

hoặc che kín. Hạn chế mùi hôi phát tán ra môi trƣờng và sự xâm nhập của côn trùng

gây bệnh.

- Phân đƣợc thu gom thành đống cao. Khi ủ cần che phủ phân để tạo nguồn

nhiệt cho phân nhanh chóng hoai. Cần bổ sung vào phân các thành phần độn nhƣ

mùn cƣa, rơm, rạ,… để có thể tạo độ xốp và tạo khoảng trống cho oxy thâm nhập

vào phân. Cần kiểm tra độ ẩm trong phân ủ để quá trình phân hủy diễn ra dễ dàng.

- Để đảm bảo ổn định chất dinh dƣỡng và tăng tốc độ ủ phân, đề nghị bổ sung

chế phẩm EM vào phân hủy trƣớc khi ủ.

70

- Đối với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (dƣới 200 con ), diện tích dành cho

chăn nuôi nhỏ, khoảng cách chăn nuôi gần khu dân cƣ. Cần thực hiện ủ phân bằng

phƣơng pháp ủ nóng để đảm bảo tiêu diệt đƣợc các mầm bệnh, cỏ dại, thời gian ủ

ngắn (30-40 ngày).

- Đối với các hộ chăn nuôi quy mô lớn (trên 200 con), diện tích chăn nuôi lớn,

đảm bảo về khoảng cách an toàn đối với khu dân cƣ. Cần thực hiện ủ phân bằng

phƣơng pháp ủ nguội hoặc phƣơng pháp ủ nóng kết hợp với ủ nguội để đảm bảo

chất lƣợng phân bón sau khi ủ.

 Xử lý bằng hầm hoặc túi biogas

Biogas là công nghệ sản xuất khí sinh học từ quá trình phân hủy và lên men

chất thải. Sử dụng biogas có thể xử lý chất thải, thu hồi khí sinh học cung cấp năng

lƣợng cho chăn nuôi.

Qua kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn đã áp dụng công nghệ biogas vào

xử lý chất thải. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ chăn nuôi chƣa thực hiện vào xử lý

chất thải tại hộ chăn nuôi. Mặc khác, các hộ chƣa xử dụng biogas để xử lý chất thải

đều có mong muốn áp dụng công nghệ này.

Nhận thấy sử dụng Biogas để xử lý chất thải là cần thiết, tôi xin đề xuất nhƣ

sau:

- Chính quyền địa phƣơng cần khuyến khích, tạo điều kiện, hƣớng dẫn kỹ

thuật, trang thiết bị cho hầm biogas cho các hộ chăn nuôi. Thƣờng các hộ chăn nuôi

có thể xây dựng hầm bằng xi măng hoặc túi nhựa có bán trên thị trƣờng.

- Lƣợng gas thu hồi sử dụng cho sinh hoạt cho gia đình, nấu ăn cho gia súc,

chạy máy phát điện. Nếu lƣợng gas sử dụng không hết, các hộ có thể dẫn vào túi

nhựa có van khóa để lƣu giữ.

- Chất thải sau khi ra khỏi hầm biogas có thể tái sử dụng làm phân bón cho cây

trồng, nuôi cá, tảo.

- Đối với điều kiện chăn nuôi trẹn địa bàn, Tác giả đề xuất công nghệ xử lý

chất thải bằng hầm biogas VACVINA cải tiến. Công nghệ này phù hợp với yêu cầu

xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi nhƣ giá thành rẻ, vật liệu dễ tìm, dễ dàng xây

71

dựng trên mọi địa hình, sử dụng cho quy mô lớn, lắp đặt nhanh, hiệu suất xử lý môi

trƣờng cao.

Tính toán dung tích bể biogas

Bảng 4.1. Thông số tính toán dung tính bể Biogas

Nội dung thông số Số lƣợng ĐVT

1. Số heo nái: Con N1

Nhu cầu thức ăn kg/con/ngày 5

Nhu cầu nƣớc uống, nƣớc tắm, nƣớc rửa chuồng lít/con/ngày 40

Lƣợng phân tạo ra (30% lƣợng thức ăn) kg/con/ngày 1,5

Lƣợng nƣớc thải tạo ra (70% lƣợng nƣớc sử lít/con/ngày 28 dụng)

2. Số heo giống, lợn thịt: Con N2

Nhu cầu thức ăn kg/con/ngày 2,5

Nhu cầu nƣớc uống, nƣớc tắm, nƣớc rửa chuồng lít/con/ngày 40

Lƣợng phân tạo ra (30% lƣợng thức ăn) kg/con/ngày 0,75

Lƣợng nƣớc thải tạo ra (70% lƣợng nƣớc sử lít/con/ngày 28 dụng)

Ngày 15 Thời gian lƣu trữ trong bể

M3 V=15*Q Tổng thể tích hữu ích bể chứa

( Trần Mạnh Hải,2009)

Tổng lƣợng phân tạo ra hằng ngày của lợn nái: N1 *1,5 (tấn)

Tổng lƣợng phân tạo ra hằng ngày đối với heo thịt, giống: N2 *0,75 (tấn) Tổng lƣợng nƣớc thải ra hằng ngày của lợn nái: N1 *0,028 (m3 ) Tổng lƣợng nƣơc thải ra hằng ngày đối với heo thịt, giống: N2 *0,028 (m3 ) Tổng lƣợng chất thải phát sinh trong ngày của heo nái :1,528 * N1 (m3/ ngày) Tổng lƣợng chất thải phát sinh trong ngày của heo thịt, giống: 0,778*N2 (m3/ ngày)

Tổng lƣợng chất thải của heo nái, heo thịt, heo giống :

Q=1,528*N1+0,778*N2 (m3/ ngày)

Dung tích phần chứa nƣớc trong ngăn phân hủy của bể Biogas:

72

Vnƣớc = 15*Q = 22,92. N1 + 11,67.N2 (m3)

Trong đó: N1: số lƣợng lợn nái

N2: số lƣợng lợn giống, lợn thịt

Nƣớc trong bể chiếm chỗ khoảng 2/3 chiều cao bể còn lại dung tích để chứa khí.

Dung tích của ngăn phân hủy của bể Biogas:

Vphân hủy = 3/2*(22,92. N1+11,67. N2) = 34,38. N1 + 17,505. N2

Kiểm tra tải trọng thể tích: (nằm trong khoảng 1-6 kgCOD/m3.ngđ)

Trong đó: Qv: lƣu lƣợng nƣớc thải vào bể mỗi ngày, m3/ngđ

S0: nồng độ COD đầu vào, mg/l

 Lƣợng khí sinh ra mỗi ngày:

Thông thƣờng 1m3 nguyên liệu (phân và nƣớc thải) trong bể Biogas có thể sinh ra khoảng 0,45m3 khí Biogas một ngày, trong CH4 chiếm 65%.

Lƣợng khí sinh ra mỗi ngày: (m3/ngày)

Lƣợng khí CH4 sinh ra mỗi ngày:

(m3/ngày)

4.1.7. Xử lý nƣớc thải

Tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi và khả năng đầu tƣ của các hộ chăn nuôi,

một số mô hình xử lý đã nghiên cứu trƣớc đây có thể áp dụng cho các hộ chăn nuôi:

 Đối với cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ

Hiện nay, trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, loại hình chăn nuôi quy mô nhỏ

mang tính chất hộ gia đình để tận dụng thức ăn thừa, cải thiện kinh tế cho gia đình.

Loại hình này, số lƣợng vật nuôi ít, kinh phí đầu tƣ cho chuồng trại nhỏ. Vì vậy, chủ

hộ hầu nhƣ không quan tâm đến việc xử lý chất thải. Hiện nay, hình thức chăn nuôi

hộ gia đình vẫn còn tồn tại trong các khu dân cƣ. Hình thành tự phát, không theo

quy hoạch của địa phƣơng. Để có thể giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, các hộ chăn

nuôi có thể áp dụng các biện pháp sau:

- Nƣớc thải sau khi tắm rửa cho vật nuôi, vệ sinh chuồng trại sẽ đƣợc thu gom

theo hệ thống mƣơng dẫn xuống hầm tự hoại, sau đó qua bể lắng trƣớc khi ra nguồn

73

tiếp nhận. bể lắng phải có nấp đậy, có ống thông hơi để tránh mùi hôi phát tán ra

môi trƣờng xung quanh. Cặn lắng từ bể lắng sẽ đƣợc thu gom, ủ cùng phân để bón

cho cây.

- Nguồn tiếp nhận có thể là ao, hồ nƣớc để vừa có thể xử lý nƣớc, vừa có thể

nuôi bèo, rong, tảo để cung cấp thức ăn cho heo và nuôi cá.

Nƣớc thải phát sinh có thể xử lý bằng cách sau:

Nƣớc thải sẽ đƣợc thu gom theo mƣơng dẫn nƣớc thải vào bể tự hoại. Tại

đây, nƣớc thải sẽ đƣợc lƣu giữ và xử lý bởi các vi sinh vật kỵ khí. Khi nƣớc thải

trong bể tự hoại đầy sẽ tự động chảy qua bể lắng ngay bên cạnh. Phân sẽ đƣợc thu

gom tách riêng và đƣợc lƣu trữ bằng cách ủ phân. Cặn lắng trong bể lắng đƣợc thu

gom và ủ chung với phân, thời gian thu gom 3-6 tháng/ lần. Có thể sử dụng hầm

Nguồn tiếp nhận

biogas thay thế cho bể tự hoại để thu hồi khí sinh học.

Bể lắng

Nƣớc thải chăn nuôi

Bể tự hoại

Cặn lắng

Phân bón

Ủ phân

Phân

Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi

tách riêng phân và nƣớc thải

Biogas Phân và nƣớc tiểu Ao nuôi tảo

Nguồn tiếp nhận Khí Biogas

Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi

thu gom chung phân và nƣớc thải xử lý qua hầm biogas.

74

 Đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và lớn (> 50 con)

Hiện nay trên địa bàn, các cơ sở chăn nuôi heo vừa và lớn khá nhiều. Nó có

xu hƣớng tăng theo định hƣớng phát triển chăn nuôi của huyện. Ƣu tiên phát triển

mô hình trang trại công nghệ cao.

Với số lƣợng quy mô chăn nuôi lớn, lƣợng nƣớc thải sinh ra tƣơng đối nhiều.

Đòi hỏi cần có một mô hình công nghệ có thể xử lý đƣợc nƣớc thải với quy mô lớn.

Các công nghệ có thể áp dụng cho xử lý nƣớc thải trên địa bàn:

Biogas Nƣớc thải Bể UASB Hồ sinh học

Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi heo quy lớn

Trong công nghệ, nƣớc thải chăn nuôi sẽ đƣợc xử lý bằng các công trình xử lý

sinh học (biogas, UASB). Nƣớc thải sẽ đƣợc xử lý qua bể biogas để thu hồi khí sinh

học. Ở Biogas, hiệu suất xử lý BOD trong nƣớc thải giảm 79-87%, Coliform giảm

98-99% (Nguyễn Thị Hoa Lý,1994). Kết hợp với xử lý bằng bể UASB, nƣớc thải

đƣợc phân phối từ dƣới lên, qua lớp bùn kỵ khí, tại đây sẽ diễn ra quá trình phân

hủy chất hữu cơ bởi các vi sinh vật, hiệu quả xử lý của bể đƣợc quyết định bởi tầng

vi sinh này. Hệ thống tách pha phía trên bể làm nhiệm vụ tách các pha rắn – lỏng và

khí, qua đó thì các chất khí sẽ bay lên và đƣợc thu hồi, bùn sẽ rơi xuống đáy bể và

nƣớc sau xử lý sẽ theo máng lắng chảy qua hồ sinh học.

Tính toán bể UASB:

a. Các thông số kỹ thuật tính toán bể UASB:

- Vận tốc nƣớc thải đƣa vào bể duy trì trong khoảng 0,6-0,9m/h;

- pH duy trì trong khoảng 6,6-7,6 (pH<6,2 thì vi khuẩn chuyển hóa methane

hoạt động hiệu quả kém);

- Thời gian lƣu là 6 ngày cho vùng khí hậu nhiệt đới, chiều cao bể 4-6m [11].

- Lƣu lƣợng nƣớc thải cần xử lý Q.

- Hàm lƣợng COD đầu vào là S.

75

V 

)

b. Tính toán các thông số kỹ thuật bể UASB

QS 3 m ( L - Thể tích phần xử lý yếm khí cần thiết:

( *

100

%

E

%)

COD

C: hàm lƣợng COD đầu vào. Q: lƣu lƣợng nƣớc thải cần xử lý, m3

S  COD: lƣợng COD cần khử (mg/l)

E%: hiệu quả xử lý của bể UASB

L: tải trọng xử lý trong bể UASB,

- Diện tích bề mặt cần thiết của bể:

v: vận tốc nƣớc dâng trong bể, để giữ cho lớp bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng, tốc

độ nƣớc dâng trong bể phải giữ trong khoảng 0,60,9m/h.

Tổng chiều cao của bể:

H1: chiều cao phần xử lý yếm khí.

H2: chiều cao vùng lắng. Để đảm bảo không gian an toàn cho bùn lắng xuống

phía dƣới thì chiều cao vùng lắng phải lớn hơn 1,0m [2]. Chọn H2=1,1m

H3: chiều cao dự trữ, chọn H3=0,5m

c. Tính toán lượng khí và bùn sinh ra trong hệ thống UASB:

 5 , 0

 Tính lƣợng khí sinh ra trong bể: - Thể tích khí sinh ra đối với 1kgCOD bị khử là 0,5m3 [11]. Tổng thể tích khí

V khí

QS

sinh ra trong một ngày: (m3/ng)

- Tính lƣợng khí CH4 sinh ra: trong hỗn hợp khí sinh ra CH4 chiếm 70%, vậy thể

(m3/ng) tích khí CH4 sinh ra:

 Tính lƣợng bùn sinh ra:

Qw = P/(0,75.CSS )

76

CSS: hàm lƣợng bùn trong bể (kg/m3). Css = 30 kg/m3 (Theo “Xử lý nƣớc thải đô thị

và công nghiệp”, Lâm Minh Triết).

Px: lƣợng sinh khối sinh ra mỗi ngày (kgVS/ngày)

Trong đó:

Y: hệ số sản lƣợng sinh tế bào, Y = 0,04 g VSS/g COD

kd: hệ số phân hủy nội bào

: thời gian lƣu bùn (35 – 100 ngày), chọn = 90 ngày

S0, S: lƣợng COD đầu vào và đầu ra bể.

4.1.8. Xử lý mùi

Mùi hôi từ hoạt động chăn nuôi phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy

thuộc vào điều kiện chăn nuôi, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp sau:

- Chuồng trại phải thông thoáng, khô ráo, tạo sự trao đổi không khí bên ngoài

và trong chuồng nuôi.

- Chất thải phải đƣợc thu gom thƣờng xuyên. Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ,

tránh ứ đọng thức ăn, phân, nƣớc tiểu, nƣớc thải trong chuồng. Sử dụng thuốc tiêu

độc, khử trùng để phun bên trong và xung quanh chuồng trại, hệ thống thu gom và

xử ly chất thải.

- Hệ thống thu gom, lƣu trữ và ủ phân phải đậy kín.

- Sử dụng thức ăn, nƣớc uống sạch kết hợp chế phẩm sinh học sử dụng các vi

sinh vật nhằm cải thiện hệ vi sinh vật đƣờng ruột của vật nuôi, ức chế các nhóm vi

sinh vật độc hại.

- Khoảng cách chuồng nuôi đến các khu vực nhà ở, bệnh viện, trƣờng học,

đƣờng giao thông chính phải đúng quy định. Cơ sở chăn nuôi phải có hàng rào bao

quanh. Từ hàng rào vào khu chuồng trại phải đảm bảo có một vành đai xung quanh,

trên diện tích của vành đai không đƣợc phép đổ phân và các chất thải khác. Vành

đai xung quanh có chiều rộng tối thiểu là 20 m đối với cơ sở chăn nuôi trên 1.000

77

đầu heo và 10 m đối với cơ sở chăn nuôi dƣới 1.000 đầu heo. Trồng cây xanh xung

quanh khu vực chăn nuôi.

- Hỗ trợ, hƣớng dẫn chủ cơ sở nên chuyển từ mô hình chuồng trại truyền

thống (trại hở) sang mô hình chuồng trại hiện đại (trại lạnh khép kín). Mô hình này

giảm đáng kể mùi hôi phát sinh.

4.1.9. Xử lý xác heo chết

Xác heo chết là nguồn chất thải nguy hiểm, cần quản lý theo quy định về

quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh thú y.

Heo bệnh cần cách ly ra khỏi đàn. Thƣờng xuyên vệ sinh, tiêu độc tại

chuồng nuôi. Khi phát hiện phải nhanh chống báo với cơ quan thú y địa phƣơng để

xác định nguyên nhân bệnh, và theo dõi, hƣớng dẫn cách tiêu độc, khử trùng.

Đối với các bệnh thông thƣờng. Heo chết phải nhanh chống thu gom và tiến

hành chôn lấp. Hố chôn phải sâu, xa nguồn nƣớc, khu dân cƣ. Khi chôn cần phun

thuốc khử trùng, rắc vôi tại hố chôn và tại chuồng trại.

Đối với bệnh truyền nhiễm thì phải tiến hành thiêu đốt nhằm tiêu diệt mầm

bệnh, tránh lan truyền sang các vật nuôi khác. Trong trƣờng hợp trại bị dịch, phải để

trống chuồng ít nhất 21 ngày trƣớc khi nuôi lứa mới.

4.1.10. Áp dụng công nghệ chăn nuôi heo bằng đệm lót sinh học

Thiết kế chuồng trại

- Diện tích chuồng trại xây dựng tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi. Mật độ

chăn nuôi 1-1,2m2 / con.

- Chuồng xây hở, máy kép, tƣờng bằng gạch hoặc khung thép cao 1,2-1,7m.

- Nền chuồng đất nện chặt, nếu sử dụng chuồng cũ cải tạo lại thì làm loại đệm

lót nổi trên mặt, nền xi măng giữ nguyên nhƣng phải đục lỗ, mỗi lỗ 4cm, khoảng

cách 2 lỗ 30cm.

- Cần có hệ thống phun nƣớc làm mát và giữ độ ẩm đệm lót.

- Máng ăn và vòi nƣớc tự động đặt ở 2 phía đối nhau để giúp heo tăng sự vận

động làm đảo trộn chất độn có lợi cho sự lên men. Máng ăn cao hơn mặt đệm lót

khoảng 20cm để tránh chất độn rơi vào thức ăn.

78

Thiết kế đệm lót sinh học

- Tùy thuộc vào chuồng trại đƣợc cải tạo hay xây dựng mới mà thiết kế đệm

lót chìm, nổi hoặc nửa nổi nửa chìm, nhƣng quan trọng nhất là xem vị trí chuồng

cao hay thấp so với mực nƣớc ở bên ngoài. Phải đảm bảo đệm lót luôn khô ráo,

không bị ngấm nƣớc từ bên ngoài vào làm hỏng.

- - Độ dầy đệm lót 50 - 70cm (độ dầy của đệm lót thƣờng giảm thấp do bị

nén khi lên men nên lúc mới làm cần tăng thêm 20%).

- Cần chú ý bổ sung đệm lót hàng năm nếu bị sụt giảm độ cao.

Cách pha chế chế phẩm sinh học (sử dụng cho 20m2 chuồng trại):

- Nguyên liệu gồm trấu và mùn cƣa (số lƣợng đảm bảo rải đủ độ dầy 60cm);

bột bắp; chế phẩm sinh học Balasa No01.

- Cách chế 200lít dịch men: Cho 1 kg men gốc và 10 kg bột bắp vào thùng,

thêm 200 lít nƣớc sạch, khuấy đều, đậy kín. Để ở chỗ ấm trên 24 giờ là có thể dùng

đƣợc, mùa đông có thể kéo dài đến 48 giờ. Dịch men phải làm trƣớc 1-2 ngày.

- Cách xử lý bột bắp: Lấy khoảng 2 lít dịch men đã làm trƣớc đó cho vào 5 kg

bột bắp, trộn ẩm đều sau đó để ở chỗ ấm. Trƣớc khi bắt đầu làm đệm lót 5-7 giờ.

Các bƣớc làm đệm lót:

- Rải lớp trấu dày 30cm.

- Dùng vòi phun mƣa nƣớc sạch lên lớp trấu, dùng cào đảo để cho trấu ẩm đều

và làm phẳng mặt cho đến khi đạt độ ẩm 40% (bốc một nắm trấu trên tay quan sát

thấy trấu thấm nƣớc, bóp chặt không thấy nƣớc làm ƣớt tay).

- Tƣới đều 100 lít dịch men, sau đó rải đều một phần bã ngô có trong dịch men

lên trên mặt lớp trấu.

- Tiếp tục rải lớp mùn cƣa dầy 30cm lên trên lớp trấu.

- Phun nƣớc sạch đều lên trên mặt, dùng cào đảo để cho mùn cƣa ẩm đều đến

khi đạt độ ẩm khoảng 20% (mùn cƣa thấm nƣớc trở nên sẫm mầu, lấy một nắm mùn

79

cƣa bóp mạnh có cảm giác nƣớc hơi thấm ƣớt ra tay nhƣng hạt mùn cƣa vẫn tơi

rời).

- Rải đều 5 kg bột bắp đã xử lý lên trên mặt lớp mùn cƣa.

- Tƣới đều 100 lít dịch men còn lại lên lớp mùn cƣa, tiếp tục rắc đều hết phần

bã bắp còn lại lên mặt lớp mùn cƣa.

- Làm phẳng đều toàn bộ bề mặt lớp mùn cƣa.

- Đậy kín toàn bộ bề mặt bằng bạt hoặc bằng ni-lon.

Và quá trình lên men sẽ đƣợc thực hiện.

Chú ý mùa mƣa sau khi làm xong đệm lót có thể thả heo vào ngay vì trời

lạnh sự lên men chậm do vậy tận dụng nhiệt độ của heo để làm tăng lên men.

Mùa khô :

- Trong 1-2 ngày đầu đã lên men mạnh đạt nhiệt độ trên 40oC, dƣới độ sâu 30

cm có thể đạt nhiệt độ 70oC nhƣng duy trì trong thời gian ngắn.

- Sau vài ngày nhiệt độ hạ dần. Bới sâu xuống 30 cm nhiệt độ khoảng 40oC,

không còn mùi nguyên liệu, có mùi thơm rƣợu nhẹ đặc trƣng là có thể dùng đƣợc.

- Sau khi lên men kết thúc: bỏ bạt phủ, cào cho lớp bề mặt ( sâu khoảng 20

cm) cho tơi, để thông khí sau 1 ngày mới thả heo.

4.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

4.2.1. Quản lý nhà nƣớc

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương.

Tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng ban hành các chính sách pháp

luật về quản lý môi trƣờng. Quy hoạch địa bàn chăn nuôi ở từng địa phƣơng. Xây

dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, kiểm soát chất thải.

Tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng cấp giấy phép hoạt động và các giấy

phép liên quan đến bảo vệ môi trƣờng.

Kiểm tra, giám sát hoạt động chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn

theo quy định.

Hỗ trợ chính sách tín dụng với lãi suất ƣu đãi cho hoạt động bảo vệ môi

trƣờng, xây dựng và thực hiện các biện pháp xử lý chất thải tại Hộ chăn nuôi.

80

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương

Tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng ban hành các quy định, chính

sách pháp luật trong hoạt động chăn nuôi, kiểm dịch động vật. Ban hành tiêu chuẩn

xây dựng chuồng trại chăn nuôi. Hỗ trợ thuốc thú y để điều trị các bệnh phát sinh và

các loại thuốc sát trùng, tiêu độc, các loại vaccine để tiêm phòng. Hỗ trợ cho vay ƣu

đãi để xây dựng chuồng trại, phát triển ngành chăn nuôi.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Dầu Tiếng

Có trách nhiệm tham mƣu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân huyện Dầu Tiếng

cấp phép hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn theo đúng quy hoạch. Thƣờng xuyên

tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải trên địa bàn. Xử lý

nghiêm khi phát hiện các sai phạm mà Hộ chăn nuôi gây ra. Nhắc nhở và hƣớng

dẫn cho các Hộ chăn nuôi heo thực hiện tốt các biện pháp xử lý chất thải đúng các

quy định hiện hành.

- Trung tâm Khuyến nông và Trạm Thú y huyện Dầu Tiếng

Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức tiêm phòng

bệnh cho đàn heo. Hƣớng dẫn các Hộ chăn nuôi về kỹ thuật cũng nhƣ chọn con

giống; Phối hợp với ngành môi trƣờng thƣờng xuyên nhắc nhở các hộ chăn nuôi ý

thức về việc bảo vệ môi trƣờng.

- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn là cơ quan quản lý tại cơ sở. Cần quản lý,

giám sát chặt chẻ hoạt động chăn nuôi heo và xử lý chất thải chăn nuôi. Cần phân

cấp các Hộ chăn nuôi theo quy mô hoạt động. Đối với các Hộ chăn nuôi heo quy

mô lớn: cần giám sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, vệ sinh thú y.

Khuyến khích các Hộ chăn nuôi chấp hành tốt. Các cơ sở nào không chấp hành, báo

cáo về trên để phối hợp xử lý. Đối vời các Hộ chăn nuôi heo quy mô nhỏ hoặc hộ

gia đình: cần tổ chức kiểm tra và hƣớng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trƣờng tại cơ

sở. Xem xét cấp phép hoạt động của các hộ chăn nuôi heo nằm trong khu dân cƣ tập

trung.

- Hộ chăn nuôi

81

Trƣớc khi hoạt động chăn nuôi, các Hộ chăn nuôi phải đƣợc sự chấp thuận của

các cấp quản lý. Trong quá trình hoạt động phải tuân thủ các quy định của cơ quan

nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng và vệ sinh thú y. Xây dựng chuồng trại, hệ thống

thu gom, lƣu trữ và xử lý chất thải theo quy chuẩn hiện hành. Phối hợp chặt chẻ với

cơ quan quản lý nhà nƣớc khi xảy ra ô nhiễm môi trƣờng, dịch bệnh.

4.2.2. Một số tiêu chuẩn trong quản lý ngành chăn nuôi heo

Các chính sách pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật của nhà nƣớc ban nhằm quản lý

tốt hoạt động chăn nuôi. Là tiêu chuẩn để ổn định chăn nuôi và hạn chế tác động

đến môi trƣờng xung quanh. Vì vậy, việc chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh

pháp luật là trách nhiệm của các Hộ chăn nuôi và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Để

quản lý hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện đƣợc hiệu quả, cần thực hiện môt số

đề xuất sau:

 Vị trí chuồng trại phải đảm bảo các quy định, cụ thể là:

- Địa điểm chăn nuôi phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy

hoạch chăn nuôi của tỉnh và của địa phƣơng. Các xã đƣợc quy hoạch chăn nuôi tập

trung của tỉnh là xã Long Tân, Minh Hòa, xã Minh Thạnh.

- Khoảng cách bảo vệ vệ sinh từ chuồng nuôi đến cơ sở đến trƣờng học,

công sở, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở,

điểm dân cƣ và đƣờng giao thông chính đối với Hộ chăn nuôi heo từ 1.000 con heo

trở lên là trên 500 m, đối với Hộ chăn nuôi heo từ 200 đến dƣới 1.000 con heo là

trên 300 m và đối với Hộ chăn nuôi heo dƣới 200 đầu heo là trên 100 m.

- Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi phải ở phía dƣới nguồn nƣớc, cách điểm

thu nƣớc vào các nhà máy cấp nƣớc sinh hoạt trên 1.000 m.

- Phải có đủ nguồn nƣớc sạch cho chăn nuôi và xử lý chất thải theo quy

định.

- Khuyến khích và hỗ trợ cơ sở chăn nuôi đầu tƣ xây dựng trại lạnh (trại

kín) để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng và dịch bệnh.

- Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi theo công nghệ sản xuất sạch hơn.

82

- Có kế hoạch di dời các Hộ chăn nuôi heo nằm xen kẽ trong khu dân cƣ

hoặc các các trại chăn nuôi heo đang nằm ở các xã không nằm trong định hƣớng

quy hoạch của tỉnh, huyện vào các xã đã quy hoạch.

 Về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tại với cơ sở chăn

nuôi:

- Trƣớc khi tiến hành chăn nuôi, chủ cơ sở phải thực hiện đánh giá tác

động môi trƣờng tại địa điểm chăn nuôi (đối với cơ sở nuôi trên 1.000 con) và đƣợc

Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận; hoặc phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng và

đƣợc Ủy ban nhân dân huyện xác nhận (đối với cơ sở chăn nuôi dƣới 1.000 con).

- Cơ sở chăn nuôi phải có hàng rào bao quanh. Từ hàng rào vào khu

chuồng trại phải đảm bảo có một vành đai xung quanh, trên diện tích của vành đai

không đƣợc phép đổ phân và các chất thải khác. Vành đai xung quanh có chiều rộng

tối thiểu là 20m đối với cơ sở chăn nuôi từ 1.000 con heo trở lên và 10m đối với cơ

sở chăn nuôi dƣới 1.000 con heo. Mặt bằng khu chăn nuôi phải thuận tiện cho việc

tiêu thoát nƣớc, trồng cây xanh, trồng cỏ hoặc lát bằng vật liệu xây dựng để đảm

bảo vệ sinh môi trƣờng.

- Phải đảm bảo vệ sinh môi trƣờng đối với khu chuồng trại, khu xử lý chất

thải khu nhà ở. Phân phải đƣợc thu gom, lƣu trữ trong thiết bị kín, không để ứ đọng

trong chuồng nuôi.

- Nƣớc thải phải có hệ thống thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về môi trƣờng . Đƣờng thu gom nƣớc thải phải kín, nƣớc thải và nƣớc mƣa phải

đƣợc tách riêng.

- Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải đƣợc quản lý theo quy định về

quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh thú y. Các chất thải, dụng cụ chăn nuôi có các

thành phần nguy hại phải đƣợc quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.

 Về việc xử lý chất thải trong cơ sở chăn nuôi:

Tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi, chủ cơ sở phải chọn biện pháp xử lý cho

phù hợp.

83

- Cơ sở phải có đủ diện tích để bố trí nơi lƣu trữ, xử lý chất thải. Xử lý

chất thải đúng kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng trƣớc khi thải ra ngoài môi

trƣờng.

- Đối với chất thải rắn phát sinh phải đƣợc thu gom, bố trí nơi lƣu chứa

chất thải rắn, thùng chứa, bể chứa phải làm bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín, không

rò rỉ, thấm hút, chảy tràn. Thƣờng xuyên dùng các hóa chất khử trùng, tiêu độc, vôi

bột,... để sát trùng nơi chứa chất thải rắn, xung quanh chuồng trại.

- Thƣờng xuyên vệ sinh chuồng trại chăn nuôi sạch sẽ, thông thoáng. Hệ

thống thoát nƣớc phải luôn đƣợc nạo vét để tránh nƣớc ứ động làm phát sinh mùi

hôi, ruồi, muỗi.

- Dụng cụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không

rơi vãi phân, rò rỉ mùi hôi ra ngoài môi trƣờng. Phân phải đƣợc ủ trƣớc khi bón cho

cây.

- Di trì hoạt động của các hệ thống xử lý chất thải. Thƣờng xuyên kiểm

tra, giám sát chất lƣợng xử lý của các công trình xử lý chất thải. Đảm bảo đạt tiêu

chuẩn môi trƣờng.

- Sử dụng các chế phẩm sinh học không độc hại để bổ sung vào thức ăn,

nƣớc uống của heo để giảm thiểu mùi hôi, khí độc thải ra môi trƣờng.

- Thƣờng xuyên kiểm tra sức khỏe đàn heo, tiêm ngừa phòng bệnh định kỳ

theo quy định. Nếu có phát sinh bệnh làm heo chết, cần tham khảo ý kiến của cơ

quan thú y. Nếu xử lý bằng cách thiêu đốt, chôn lấp cần thực hiện xa khu nhà ở, khu

dân cƣ và nguồn nƣớc.

4.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CHĂN NUÔI

 Tuyên truyền, giáo dục về vệ sinh môi trườngchăn nuôi

Việc tuyên truyền giáo dục về vệ sinh môi trƣờng trong chăn nuôi nhằm phổ

biến kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi, các biện pháp phòng chống dịch bệnh, xử lý

chất thải. Đây cũng là biện pháp thông tin tốt để các chủ trƣơng, chính sách của nhà

nƣớc đến ngƣời chăn nuôi. Tuyên truyền giáo dục pháp luật thông qua các phƣơng

tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, đài phát thanh, truyền hình hay các tài liệu đến

84

ngƣời chăn nuôi. Đồng thời treo các pano, áp phích cổ độngvà phát triển chăn nuôi

tại địa phƣơng.

 Hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ chăn nuôi và xử lý chất thải

Hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi kỹ thuật xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh;hƣớng

dẫn xử lý và tái sửng dụng chất thải hiệu quả; xây dựng hệ thống thu gom, lƣu trữ

và xử lý chất thải. Phổ biến các quy trình chăn nuôi heo phù hợp với điều kiện phát

triển của địa phƣơng. Đồng thời có hƣớng chuyển đổi ngành nghề phù hợp với điều

kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng cho các hộ chăn nuôi không đạt hiệu quả hay

gây ô nhiễm môi trƣờng.

 Hỗ trợ về kinh phí

- Có chính sách hỗ trợ vay vốn ƣu đãi cho các hộ chăn nuôi để phát triển chăn

nuôi heo trên địa bàn. Vay vốn để cải thiện điều kiện chăn nuôi. Hoặc có thể xây

dựng và cải thiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, xử lý chất thải. Vốn vay có thể

huy động từ nguồn ngân sách của nhà nƣớc hoặc nguồn xã hội hóa của ngành chăn

nuôi tại địa phƣơng.

- Có chính sách thuế ƣu đãi đối với các cơ sở chăn nuôi thực hiện nghiêm túc

các biện pháp bảo vệ môi trƣờng.

- Tạo sự liên kết và hỗ trợ giữa cơ sở chăn nuôi và ngƣời sử dụng chất thải

chăn nuôi. Khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở chăn nuôi và ngƣời sử dụng

chất thải tham gia tái chế chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do chất thải chăn

nuôi gây ra.

- Các cơ sở chăn nuôi có trách nhiệm trả các chi phí để giám sát chất lƣợng

môi trƣờng xung quanhkhu vực chăn nuôi. Bồi thƣờng thiệt hại và cải thiện môi

trƣờng khi gây ô nhiễm cho môi trƣờng và cộng đồng.

- Hỗ trợ cho ngƣời chăn nuôi chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với địa

phƣơng.

- Đầu tƣ nghiên cứu xây dựng chăn nuôi theo hƣớng sản xuất sạch.

- Xử lý nghiêm đối với các cơ sở chăn nuôi không chấp hành pháp luật về bảo

vệ môi trƣờng.

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

- Ngành chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng đang đƣợc quy hoạch

và phát triển theo hƣớng chăn nuôi tập trung.

- Các hộ chăn nuôi heo trên 10 năm chiếm 21,31% và các hộ chăn nuôi heo

từ 2-5 năm chiếm tỉ lệ cao (37,7%). Chứng tỏ ngành chăn nuôi heo trên địa bàn đã

hình thành từ lâu và di trì phát triển cho đến nay.

- Hộ chăn nuôi thải nƣớc thải trực tiếp ra đất vẫn còn chiếm tỉ lệ 18,03% và

hình thức sử dụng phân bón trực tiếp cho cây không ủ phân chiếm 34,42% các hộ

sử dụng để xử lý chất thải tại chuồng nuôi.

- Tỷ lệ các hộ sử dụng biogas để xử lý chất thải trên địa bàn chiếm tỷ lệ

50,41%.

- Tỷ lệ các hộ chăn nuôi rửa chuồng nhiều lần trong ngày chiếm tỷ 63,93%.

Sẽ làm tăng lƣợng nƣớc thải phát sinh ra môi trƣờng. Đồng thời phƣơng thức vệ

sinh bằng cách rửa chuồng luôn phân chiếm tỉ lệ 49,18% vẫn đƣợc các hộ áp dụng

làm gia tăng nồng độ chất ô nhiễm môi trƣờng trong nƣớc thải.

- Công tác bảo vệ môi trƣờng đang đƣợc chính quyền địa phƣơng và các cấp,

ngành chính quyền quan tâm bằng cách ban hành các văn bản pháp luật nhƣ quy

định bảo vệ môi trƣờng trong ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, việc lựa chọn vị trí chăn

nuôi đảm bảo khoảng cách an toàn vẫn còn một số hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa

chƣa chấp hành.

KIẾN NGHỊ

Để đảm bảo trong công tác quản lý ngành chăn nuôi của địa phƣơng và công

tác xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi đƣợc tốt hơn. Kiến nghị:

 Đối với cơ quan quản lý nhà nước:

- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc và địa phƣơng hoàn thiện các văn bản quy

định về bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi. Tuyên truyền, hƣớng dẫn đến các hộ

chăn nuôi đƣợc biết và chấp hành.

86

- Nghiên cứu các mô hình chăn nuôi hiệu quả cao và thân thiện với môi

trƣờng. Các mô hình chăn nuôi phù hợp với địa phƣơng để có thể hƣớng dẫn áp

dụng vào thực tế.

- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hoạt động chăn nuôi. Phát hiện và nhắc nhở

xử lý đối với các hộ chăn nuôi có hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.

- Có giải pháp nhằm ổn định giá cả thị trƣờng về thức ăn chăn nuôi. Ổn định

giá heo để đảm bảo cho các hộ chăn nuôi an tâm sản xuất.

- Tăng cƣờng kiểm soát dịch bệnh. Phát hiện và cách ly các vùng có dịch để

không lây lang ra các vùng khác. Tiêm chủng đầy đủ để phòng ngừa các bệnh heo

tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng,…

- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trƣờng và thú y. Nâng cao

trình độ chuyên môn, vật chất, kỹ thuật để có thể kiểm soát dịch bệnh và ô nhiễm

môi trƣờng.

 Đối với các hộ dân:

- Nghiêm chỉnh chấp hành về các văn bản pháp luật của nhà nƣớc trong ngành

chăn nuôi heo. Chọn vị trí chăn nuôi phù hợp với từng quy mô chăn nuôi. Trƣớc khi

tiến hành chăn nuôi cần đƣợc sự đồng ý của cơ quan nhà nƣớc. Chuồng nuôi phải

đảm bảo khoảng cách an toàn. Phải có đầy đủ các công trình chuồng nuôi, hố chứa

phân, hố xử lý chất thải,… Liên hệ với các cơ quan chức năng để đƣợc hƣớng dẫn

hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật chăn nuôi heo, xử lý chất thải.

- Khi phát hiện dịch bệnh hoặc các sự cố về môi trƣờng. Cần xử lý sơ bộ và

liên hệ với cơ quan nhà nƣớc để đƣợc hỗ trợ xử lý khắc phục.

- Lựa chọn công nghệ chăn nuôi hiệu quả, tiết kiệm, tăng năng suất chăn nuôi

nhƣng hạn chế nguồn chất thải phát sinh. Áp dụng các biện pháp xử lý chất thải

phù hợp với điều kiện chăn nuôi của hộ.

- Sử dụng phân đã qua ủ làm phân bón để tăng hiệu quả của phân và giảm

thiểu ô nhiễm môi trƣờng.

- Áp dụng công nghệ xử lý chất thải bằng biogas vừa có thể xử lý chất thải,

vừa có thể sử dụng khí sinh học cho mục đích sinh hoạt.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trƣơng Thanh Cảnh, Phan Đình Xuân Vinh, Tình hình ô nhiễm môi trƣờng

của ngành chăn nuôi, các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao

hiệu quả sử dụng phân bón, Tạp chí khoa học và công nghệ môi trƣờng Đồng

Nai, 1998 – 1999.

[2] Trƣơng Thanh Cảnh, Nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trƣờng của ngành

chăn nuôi TP. Hồ Chí Minh và xây dựng các giải pháp tích cực nhằm hạn

chế ô nhiễm môi trƣờng, báo cáo khoa học sở Khoa học và Công nghệ TP.

Hồ Chí Minh, 2006.

[3] Trƣơng Thanh Cảnh, 2010, Kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng và sử dụng kinh

tế chất thải trong chăn nuôi, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

[4] Nguyễn Thị Hoa Lý, Nghiên cứu các chỉ tiêu ô nhiễm bẩn của chất thải

chăn nuôi heo tập trung và áp dụng một số biện pháp xử lý, luận án phó tiến

sĩ Khoa học công nông nghiệp, Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh, 1994.

[5] Nguyễn Văn Phƣớc,2007, Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học,

NXB Xây Dựng;

[6] Trần Hiếu Nhuệ, 2001,Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải công nghiệp, NXB

Khoa học và Kỹ Thuật.

[7] Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Bình Dƣơng về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trƣờng

tỉnh Bình Dƣơng.

[8] Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Bình Dƣơng ban hành quy định quản lý hoạt động chăn nuôi

gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.

[9] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: QCVN 01-14:2010/BNNPTNT -

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học.

[10] Bùi Hữu Đoàn,2011, Bài giảng quản lý chất thải chăn nuôi, Nhà xuất bản

Nông Nghiệp.

88

[11] Trịnh Xuân Lai,2000, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nƣớc thải, Nhà

xuất bản Xây dựng Hà Nội.

[12] Lâm Minh Triết,2007, Xử lý nƣớc thải công nghiệp và đô thị- Tính toán

thiết kế công trình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

[13] Trần Mạnh Hải, Giải pháp công nghệ xử lý nƣớc thải chăn nuôi lợn bằng

phƣơng pháp sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại

học quốc gia Hà Nội, 2009.

89

PHỤ LỤC

1. Phiếu thu thập thông tin môi trƣờng

2. Danh sách hộ chăn nuôi đƣợc khảo sát trên đia bàn

3. Bản đồ phân bố nguồn thải

4. Hình ảnh thực tế

PHỤ LỤC 2 BẢNG DANH SÁCH CÁC HỘ ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

Địa chỉ STT Họ và tên Quy mô chăn nuôi Ấp Xã

Nguyễn Thanh Bình Đồng Bé Minh Thạnh 10-50 1

Nguyễn Tấn Ngọc Đồng Bé Minh Thạnh 10-50 4

Nguyễn Trung Thành Đồng Bé Minh Thạnh 51-200 2

Đoàn Văn Hoàng Đồng Bé Minh Thạnh >200 3

Nguyễn Thanh Sơn Lò Gạch Minh Thạnh 10-50 6

Vương Phùng Nam Lò Gạch Minh Thạnh 10-50 8

Nguyễn Quốc Phú Lò Gạch Minh Thạnh >200 5

Dư Thành Nhân Lò Gạch Minh Thạnh >200 7

Lê Thị Thúy Cần Đôn Minh Thạnh 10-50 10

Trần Thanh Vũ Cần Đôn Minh Thạnh 51-200 9

Tạ Văn Ảnh Cần Đôn Minh Thạnh 51-200 11

Phạm Thị Cúc Đồng Sơn Minh Thạnh 10-50 12

Hoàng Vũ Thường Đồng Sơn Minh Thạnh 51-200 13

Vũ Văn Mạnh Hòa Lộc Minh Hòa 10-50 16

Trần Văn Linh Hòa Lộc Minh Hòa >200 14

Ngô Văn Quế Hòa Lộc Minh Hòa >200 15

Nguyễn Thanh Hùng Hòa Cường Minh Hòa 10-50 18

Vũ Xuân Mạnh Hòa Cường Minh Hòa 51-200 17

Hồ Thị Hoa Hòa Cường Minh Hòa 51-200 19

Phan Thị Ngọc Hòa Thành Minh Hòa 10-50 20

Vũ Văn Hạnh Hòa Thành Minh Hòa >200 21

Nguyễn Văn Toàn Hòa Thành Minh Hòa >200 22

Trần Thị Thơm Hòa Hiệp Minh Hòa 10-50 23

Phaạm Văn Lai Hòa Hiệp Minh Hòa 51-200 24

25 Nguyễn Văn Phúc Hòa Hiệp Minh Hòa 51-200

26 Nguyễn Thị Nhị Tân Bình Minh Tân 10-50

27 Nguyễn Văn Sang Tân Bình Minh Tân 51-200

28 Nguyễn Thanh Vũ Tân Phú Minh Tân 10-50

29 Trương Thị Tín Tân Phú Minh Tân 10-50

30 Nguyễn Kim Anh Tân Phú Minh Tân >200

32 Lê Minh Chiến Tân Định Minh Tân 10-50

31 Vũ Đức Xuân Tân Định Minh Tân 51-200

34 Nguyễn Văn Thắm Tân Thành Minh Tân 10-50

33 Nguyễn Văn Tùng Tân Thành Minh Tân 10-50

36 Vũ Gia Tiên Tân Tiến Minh Tân 51-200

37 Đoàn Thủy Ngân Tân Tiến Minh Tân 51-200

35 Nguyễn Thanh Bình Tân Tiến Minh Tân >200

39 Hà Minh Hồ Hố Đá Long Tân 10-50

38 Ngô Thị Sáu Hố Đá Long Tân >200

41 Nguyễn Văn Hùng Bờ Cảng Long Tân 10-50

40 Lê văn Dũng Bờ Cảng Long Tân >200

43 Phạm Văn Cư Vũng Tây Long Tân 10-50

42 Vũ Xuân Dũng Vũng Tây Long Tân 51-200

44 Nguyễn Văn Rôn Cống Quẹo Long Tân 51-200

45 Lê Minh Tân Cống Quẹo Long Tân 10-50

47 Trần Văn Hưng Long Chiểu Long Tân 10-50

46 Nguyễn Ngọc Thơ Long Chiểu Long Tân >200

48 Nguyễn Thị Thúy Hốc Măng Long Tân 10-50

49 Phạm Văn Chứng Hốc Măng Long Tân 10-50

51 Nguyễn Từ Sang Bưng Còng Thanh Tuyền 10-50

50 Nguyễn Thanh Dũng Bưng Còng Thanh Tuyền >200

53 Nguyễn Văn Tra Xóm Lẫm Thanh Tuyền 10-50

52 Lương Văn Thông Xóm Lẫm Thanh Tuyền 51-200

55 Nguyễn Anh Mới Lê Danh Cát Thanh Tuyền 10-50

54 Phan Văn Công Lê Danh Cát Thanh Tuyền 51-200

57 Huỳnh Ngọc Diệp Lâm Vồ Thanh Tuyền 10-50

58 Đặng Minh Thanh Bình Lâm Vồ Thanh Tuyền 10-50

56 Huỳnh Thanh Sự Lâm Vồ Thanh Tuyền >200

59 Nguyễn Hòa Bình Ấp Chợ Thanh Tuyền 51-200

60 Võ Thị Thanh Rạch Kiến Thanh Tuyền 51-200

61 Bùi Văn Sơn Rạch Kiến Thanh Tuyền 51-200

Tổng : Quy mô 10-50 con :28 hộ Quy mô từ 51-200 con: 19 hộ Quy mô trên 200 con: 14 hộ

Mô hình hầm biogas

Bao chứa khí Biogas

Chăn nuôi heo chăn nuôi hộ gia đình

Chuồng trại chăn nuôi heo quy mô 51-200 con

Nước thải chăn nuôi heo được thải trực tiếp ra đất

Mô hình chăn nuôi heo quy mô 51-200 con

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG

(Phiếu này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, và được tiến hành thu thập đối

với các hộ, cơ sở chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng)

Nhiệm vụ: Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo

trên địa bàn huyện Dầu Tiếng và đề xuất giải pháp quản lý

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên hộ chăn nuôi: ..................................................................................................

2. Địa chỉ: ấp: ..............................., xã: ............................., huyện Dầu Tiếng,

tỉnh Bình Dương.

3. Tổng số lao động:…………………………………………………………….

4. Năm đi vào hoạt động:

2-5 năm:  > 5-10 năm  > 10 năm 

< 2 năm  5. Thông tin chuồng trại (m2):

Diện tích mặt bằng: ……………… m2. Diện tích chuồng trại: …………….. m2 . Số dãy trại: …………………………………., Diện tích trung bình: …………….. m2 .

Nền chuồng: Đất  ………. m2 Xi măng  ………. m2 Sàn  ………. m2

Mái chuồng

Ngói  Tranh, lá  Tôn 

6. Tổng đàn nuôi:

Tổng đàn heo ……….con, trong đó:

Heo con: …… con Heo nái: ……….. con

Heo nọc: ….. con Heo thịt: ….. con

7. Thức ăn gia súc

Thức ăn tổng hợp ; Mua , nhãn hiệu thức ăn ………………..; Tự trộn 

Thức ăn bổ sung  (phụ phẩm trồng trọt): chiếm tỷ lệ ………..% so với thức ăn tinh.

II. THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG

8. Nhu cầu sử dụng nước - Nước sử dụng trong chăn nuôi: ……………….. m3

Nước mưa  giếng (sâu ……….m) Nước ao, hồ

Sông rạch

- Lượng nước dùng cho tắm heo, rửa chuồng: ………….. m3 / ngày.

- Rửa chuồng

1 lần/ngày ; > 1 lần/ngày ; 1 lần/nhiều ngày ; …… ngày/lần; không rửa 

9. Thu gom phân

Hốt phân trước rửa chuồng ; Rửa chuồng luôn cả phân ;

Hốt phân, không rửa chuồng 

- Bể chứa phân:

Có nắp đậy  Không có nắp đậy 

Bể chứa bằng đất ; Bể chứa bằng xi măng ;

10. Xử lý chất thải: Có  Không 

Hình thức xử lý:

- Phân:

Ủ  Bón  Bán tuơi 

Hoặc thải ra: Ao  Sông, rạch  Nền đất  Mương nước 

- Nước thải: thải trực tiếp

Ao  Sông, rạch  Nền đất  Mương nước 

Tuới vườn, ruộng  Hầm hút .

11. Sử dụng Biogas: Có  Không 

- Nếu có: Hầm xây  Túi nhựa 

Nước thải sau biogas:

Thải vào: Ao ; Sông, rạch ; Nền đất ; Tuới vườn, ruộng ; Mương nước 

- Nếu không:

Không thích  Không nghe nói  Không đủ đất  Không đủ tiền 

Lý do khác: ............................................................................................................

- Nếu có ý định làm biogas, sẽ lắp đặt loại: Hầm xây  Túi nhựa 

12. Mương dẫn chất thải: Kín ; Hở ; Không có 

III. ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH

13. Khoảng cách từ chuồng nuôi đến vách nhà ở hộ gia đình:

< 2m  2 - 10m  >10 - 20m  > 20m 

14. Khoảng cách từ khu chứa chất thải đến vách nhà của hộ gia đình:

< 2m  2 - 10m  >10 - 20m  > 20m 

15. Khoảng cách từ chuồng nuôi đến ranh giới nhà hàng xóm gần nhất:

< 2m  2 - 10m  >10 - 20m  > 20m 

16. Khoảng cách từ khu chứa chất thải đến ranh giới nhà hàng xóm gần nhất:

< 2m  2 - 10m  >10 - 20m  > 20m 

17. Than phiền từ hàng xóm: Có  Không 

Nếu có là do: Mùi hôi  Tiếng ồn  Nước thải chảy tràn  Khác 

Và cách giải quyết: ............................................................................................................

IV. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

18. Kiểm tra môi trường, nhắc nhở chính quyền địa phương:

Có  Không 

19. Xử phạt hành chính:

Có  (.......... lần) Không  Phạt tiền (........................ đồng)

20. Có muốn áp dụng biện pháp xử lý chất thải: Có  Không 

- Nếu không, xin cho biết tại sao:

Không đủ tiền  Không thích  Không biết cách  Không đủ đất 

Lý do khác: ........................................................................................................................

- Nếu có: Đề nghị hỗ trợ kỹ thuật  Đề nghị hỗ trợ vay vốn 

Đề nghị khác.....................................................................................

V. KIẾN NGHỊ

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Cán bộ điều tra Bình Dương, ngày….tháng….năm 2013

ĐẠI DIỆN CHỦ CƠ SỞ