BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------
ĐẶNG TIẾN ĐỨC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI HEO TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã ngành: 60520320
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------
ĐẶNG TIẾN ĐỨC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHĂN NUÔI HEO TẠI HUYỆN DẦU TIẾNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã ngành: 60520320
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG HƯNG
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Hưng
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM ngày … tháng … năm 2014 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
STT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TSKH Nguyễn Trọng Cẩn Chủ tịch
2 TS. Thái Văn Nam Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Xuân Trường Phản biện 2
4 TS. Trịnh Hoàng Ngạn Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Hai Ủy viên, thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày 07 tháng 8 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đặng Tiến Đức Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 18/09/1987 Nơi sinh: Bình Dương
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường MSHV: 1241810006
I- Tên đề tài:
Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng và
đề xuất các biện pháp quản lý
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Khảo sát hiện trạng chăn nuôi trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.
- Quy mô, số lượng đàn heo được chăn nuôi tại huyện Dầu Tiếng.
- Công nghệ chăn nuôi của từng khu trại chăn nuôi.
- Nguồn nước cấp, nước thải trong hoạt động chăn nuôi.
- Nhu cầu áp dụng công nghệ xử lý chất thải bằng công nghệ biogas.
Thu thập số liệu về tình hình quản lý chất thải chăn nuôi heo.
- Hiện trạng chất thải và công tác áp dụng biện pháp quản lý chất thải.
- Kiểu thu gom và lưu trữ chất thải.
- Hình thức sử dụng chất thải.
- Hình thức xử lý chất thải.
Đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm nước thải heo tại huyện
Dầu Tiếng.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động chăn nuôi heo.
biện pháp hạn chế ô nhiễm do chăn nuôi heo tác động trong tương lai.
- Đề xuất các biện pháp quản lý tình hình chăn nuôi heo hiện tại và các
chăn nuôi heo trên địa bàn.
- Đề xuất các phương pháp xử lý chất thải có thể áp dụng cho ngành
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/08/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:30/3/2014
V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS Hoàng Hưng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
GS.TS Hoàng Hưng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
ĐẶNG TIẾN ĐỨC
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS Hoàng Hưng đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, cung cấp tài liệu quý báu cho luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy, cô ở Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí
Minh đã trang bị kiến thức, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các anh, chị đang công tác tại các sở, ban, ngành tại
tỉnh Bình Dương. Các phòng ban của huyện Dầu Tiếng, Ủy ban nhân dân và các hô chăn nuôi các xã Minh Thạnh, Minh Hòa, Minh Tân, Long Tân, Thanh Tuyền đã nhiệt tình giúp
đỡ, cung cấp số liệu, hoàn thành điều tra thông tin môi trường chăn nuôi.
Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành từ các đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
ĐẶNG TIẾN ĐỨC
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Huyện Dầu Tiếng nằm về phía tây bắc của Tỉnh Bình Dương. Huyện được thành
lập năm 1999. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Được sự quan tâm đầu tư của tỉnh, huyện
và sự nỗ lực của nông dân, nhân dân lao động, ngành nông nghiệp nông thôn huyện Dầu
Tiếng đã có những bước phát triển tương đối, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện
và nâng cao, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của huyện.
Đề tài “ Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu
Tiếng và đề xuất biện pháp quản lý ” được thực hiện dựa trên các phương pháp luận,
phương pháp thu thập thông tin, phương pháp điều tra thực địa, phương pháp tham vấn
chuyên gia. Nhằm mục đích đánh giá hiện trạng chăn nuôi heo và thực hiện các biện pháp
xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi trên địa bàn. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý cho
cơ quan quản lý nhà nước và các phương thức xử lý chất thải cho các hộ chăn nuôi heo áp
dụng có hiệu quả. Góp phần cải thiện môi trường ngành chăn nuôi heo.
Luận văn được thực hiện nhờ vào các số liệu do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp
và kết quả điều tra thực tế thông tin môi trường do các hộ chăn nuôi cung cấp.
Kết quả từ nghiên cứu thực tế trên địa bàn cho thấy, Tỉ lệ hộ chăn nuôi từ 5 năm
trở lên chiếm tỉ lệ cao 49,1%. Đều này chứng tỏ ngành chăn nuôi heo đã hình thành và
phát triển lâu đời trên địa bàn. Hộ chăn nuôi thải trực tiếp nước thải ra đất vẫn còn 18,03%
và sử dụng phân bón trực tiếp cho cây không qua ủ phân chiếm tỉ lệ 34,42%. Hình thức
này làm gia tăng nồng độ chất ô nhiễm và tăng lưu lượng nước thải thải ta môi trường. Kết
quả cũng cho thấy việc áp dụng công nghệ biogas vào xử lý chất thải đã được các hộ chăn
nuôi heo sử dụng để thu hồi khí gas chiếm 50,41%, góp phần giảm thiểu ô nhiễm trong
chăn nuôi heo trên địa bàn.
Qua đó, kiến nghị các cơ quan chức năng cần tăng cường các công tác tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn các hộ chăn nuôi áp dụng các biện pháp xử lý chất thải cho phù hợp.
Hỗ trợ kinh phí để xây dựng và hoàn thiện các hệ thống xử lý chất thải. Tăng cường công
tác quản lý thú y, dịch bệnh để ngành chăn nuôi heo trên địa bàn phát triển bền vững. Kiến
iv
nghị các hộ chăn nuôi cần khảo sát vị trí chăn nuôi trước khi hoạt động. Lựa chọn các biện
pháp xử lý chất thải phù hợp với điều kiện chăn nuôi. Góp phần ổn định và phát triển
ngành chăn nuôi heo trên địa bàn.
v
ABSTRACT
Dau Tieng district situated to the northwest of the province of Binh Duong.
The district was established in 1999. Implementation of the guidelines and policies
of the Party and State on industrialization and modernization of agriculture and rural
areas. The interest and investment in the province, district and the efforts of farmers,
working people, rural agriculture Dau Tieng district has experienced relatively
developed, increasing people's living standards improved and enhance, stabilize the
political situation and security, social order and safety of the district.
Entitled "Evaluation of the Environmental pig on Dau Tieng district and
proposed management measures" to be implemented based on the methodology and
methods of information collection, fieldwork methods, expert consultation method.
Aims to assess the current status of the pig and implement measures to handle waste
from farms in the area. Since then, the proposed management measures for state
agencies and the management of waste treatment methods for hog farms effectively
applied. To contribute to improving the environment for pig industry.
Thesis is done thanks to the data provided by the state agency providing the
survey results and actual information environment by providing farmers.
Results from empirical studies in the area show that farmers rate from 5 years
to a high percentage of 49.1%. This all proves the pig industry has formed and long
development in the area. Livestock wastewater discharged directly to the ground is
still 18.03% and the direct use of fertilizers through composting plants not
accounted for 34.42% rate. This mode increases the concentration of pollutants and
increase our traffic and waste water environment. Results also showed that the
application of biogas technology in waste treatment have been pig farmers to use
vi
gas gathering occupies 50.41%, contributing to pollution reduction in pig breeding
in the area.
Thereby, the petition authorities should strengthen the propaganda and
mobilization, guide farmers apply methods of waste treatment accordingly. To
provide funding to complete the construction and waste treatment systems.
Strengthening health management, diseases for the pig industry in the area of
sustainable development. Recommendations farmers need to survey the location
before raising activities. Selection of waste treatment measures consistent with
breeding conditions. Contribute to the settlement and development of pig breeding
in the area.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- UBND : Ủy ban nhân dân
- SS (Suspended solid ) : Chất rắn lơ lửng
- UASB (Upflow Anaerobic Sludge Blanket): Bể xử lý sinh học dòng chảy ngược
- BOD (Biochemical Oxygen Demand) : Nhu cầu oxy hóa sinh hóa
- COD (Chemical Oxygen Demand) : Nhu cầu oxy hóa hóa học
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của phân heo có trọng lượng từ 70 – 100 kg. .................... 5
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của nước tiểu heo từ 70 – 100 kg. ..................................... 6
Bảng 1.3: Tính chất nước thải chăn nuôi heo. ..................................................................... 7
Bảng 1.4 : Thành phần ô nhiễm và tính chất nước thải chăn nuôi heo (khi hốt phân trước
khi rửa chuồng). .................................................................................................................. 9
Bảng 1.5: Ảnh hưởng của NH3 lên sức khỏe người và heo. ................................................ 14
Bảng 1.6: Ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe người và heo. ............................................... 15
Bảng 1.7 : Nồng độ cho phép của một số khí thải trong chuồng nuôi. .............................. 28
Bảng 3.1: Tỷ lệ phân bố quy môi chăn nuôi heo ở một số xã ............................................. 34
Bảng 3.2: Tỷ lệ các khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà ở .............................................. 37
Bảng 3.3: Tỷ lệ các khoảng cách từ nơi chứa chất thải đến nhà ở ..................................... 39
Bảng 3.4: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng) ....................................... 40
Bảng 3.5: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân) .......................................... 41
Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mương dẫn chất thải ............................................... 43
Bảng 3.7: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải .................................................... 44
Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng các phương pháp xử lý nước thải ................................................ 46
Bảng 3.9: Tỷ lệ xử lý phân ................................................................................................. 47
Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng biogas .................................................................. 49
Bảng 3.11: Nguyên nhân không xây dựng hệ thống biogas ................................................ 49
Bảng 4.1. Thông số tính toán dung tính bể Biogas ............................................................ 70
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 : Sơ đồ các khí sinh ra trong quá trình phân hủy chất thải chăn nuôi. ............... 12
Hình 1.2: Cấu tạo bể tự hoại. ............................................................................................ 24
Hình 1.3: Bể UASB ........... ............................................................................................... 25
Hình 3.1: Phân bố quy mô chăn nuôi heo ở một số xã ..................................................... 34
Hình 3.2: Thời gian chăn nuôi heo trên địa bàn ............................................................... 35
Hình 3.3: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng) ..................................... 40
Hình 3.4: Tỷ lệ phương thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân) ........................................ 42
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mương dẫn chất thải ............................... 43
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải ...................................... 44
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng các phương pháp xử lý nước thải .................................. 46
Hình 3.8: Biểu đồ hiện trạng xử lý phân .......................................................................... 48
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân không sử dụng biogas ...................................... 50
Hình 3.10: Xử lý phân và nước thải bằng Biogas quy mô trên 200 con ........................... 60
Hình 3.11. xử lý chất thải chăn nuôi heo quy mô dưới 200 con ...................................... 60
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi tách riêng
phân và nước thải .............. ............................................................................................... 72
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi thu gom
chung phân và nước thải. .. ............................................................................................... 72
Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi heo quy lớn .................................. 73
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............. ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................... ................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .... ................................................................................................... iii
ABSTRACT ...................... ................................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................... ................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH . ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................... ................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 2
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... .2
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI .............................................. 4
1.1. NGUỒN GỐC CHẤT THẢI CHĂN NUÔI .................................................................. 4
1.2. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT ..................................................................................... 4
1.2.1 Phân ............................................................................................................................ 4
1.2.2. Nƣớc tiểu ................................................................................................................... 4
1.2.3. Nƣớc thải chăn nuôi .................................................................................................... 7
1.2.4. Xác vật nuôi chết ......................................................................................................... 7
1.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác ...................................................... 8
1.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y ........................................................................ 8
1.3. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG CỦA CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ....................... 8
1.3.1. Tác động đến môi trƣờng nƣớc .................................................................................. 8
1.3.2.Tác động đến môi trƣờng đất ..................................................................................... 10
1.3.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí ................................................................................ 11
1.3.3.1. Nguồn phát sinh ..................................................................................................... 11
1.3.3.2. Tác động khí, bụi trong không khí khu vực chăn nuôi ......................................... 13
1.3.3.3. Ô nhiễm của tiếng ồn ............................................................................................ 16
1.4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI ............................................................................................ 17
1.4.1. Thu gom .................................................................................................................... 17
1.4.2. Lƣu trữ và bảo quản .................................................................................................. 17
1.4.3. Vận chuyển ............................................................................................................... 18
1.4.4. Xử lý chất thải chăn nuôi .......................................................................................... 18
1.4.4.1. Phƣơng pháp vật lý ................................................................................................ 18
1.4.4.2. Phƣơng pháp hóa lý ............................................................................................... 18
1.4.4.3. Phƣơng pháp sinh học .......................................................................................... 19
1.4.5. Xử lý mùi hôi ........................................................................................................... 29
1.4.6. Công nghệ chăn nuôi bằng đệm lót sinh học ............................................................ 30
1.5. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRONG CHĂN NUÔI
HEO .......................................................................................................................... 32
1.5.1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng .................................................... 32
1.5.2. Các văn bản pháp luật của địa phƣơng. ..................................................................... 33
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA THẾ GIỚI VÀ CỦA VIỆT NAM ..................... 33
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 33
1.6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 34
CHƢƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 37
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 37
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 37
2.2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................................... 37
2.2.2. Phƣơng pháp cụ thể .................................................................................................. 38
2.3. THIẾT KẾ PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN .............................................................. 39
2.3.1. Cơ sở thiết kế phiếu điều tra thông tin...................................................................... 39
2.3.2. Nội dung phiếu điều tra thông tin môi trƣờng .......................................................... 40
2.4. ĐIỀU TRA THÔNG TIN MÔI TRƢỜNG ................................................................... 42
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 44
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI HEO ................. 44
3.2.1. Kết quả điều tra hiện trạng chăn nuôi ....................................................................... 44
3.2.1.1. Tổng số lƣợng đàn heo .......................................................................................... 44
3.2.1.2. Sự phân bố chăn nuôi heo ...................................................................................... 44
3.2.1.3. Thời gian chăn nuôi heo ........................................................................................ 46
3.2.2. Hiện trạng hệ thống chuồng trại ............................................................................... 47
3.2.2.1. Vị trí chuồng nuôi đến khu vực xung quanh .......................................................... 47
3.2.2.2. Vị trí nơi chứa chất thải đến khu vực xung quanh ................................................ 49
3.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi ..................................................................... 51
3.2.3.1. Phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi heo .................................................................. 51
3.2.3.2. Hệ thống mƣơng dẫn chất thải ............................................................................. 54
3.2.3.3. Hệ thống lƣu trữ chất thải ...................................................................................... 55
3.2.3.4. Hệ thống xử lý chất thải ........................................................................................ 57
3.2.4. Đánh giá mô hình xử lý chất thải tại địa phƣơng ..................................................... 62
CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................. 65
4.1. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT ............................................................................................. 65
4.1.1. Thức ăn và con giống ................................................................................................ 65
4.1.2. Hệ thống chuồng trại chăn nuôi ................................................................................ 66
4.1.3. Thu gom chất thải ..................................................................................................... 67
4.1.4. Lƣu trữ chất thải ........................................................................................................ 68
4.1.5. Vận chuyển chất thải ................................................................................................ 68
4.1.6.Xử lý chất thải rắn ..................................................................................................... 69
4.1.7. Xử lý nƣớc thải ......................................................................................................... 72
4.1.8. Xử lý mùi .................................................................................................................. 76
4.1.9. Xử lý xác heo chết ..................................................................................................... 77
4.1.10. Áp dụng công nghệ chăn nuôi heo bằng đệm lót sinh học ...................................... 77
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ .............................................................................................. 79
3.2.1. Quản lý nhà nƣớc ...................................................................................................... 79
3.2.2. Một số tiêu chuẩn trong quản lý ngành chăn nuôi heo ............................................. 81
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CHĂN NUÔI ............................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 87
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng đang diễn ra ở mọi nơi. Không chỉ do sự phát
triển của các ngành công nghiệp mà còn do sự phát triển từ các hoạt động nông
nghiệp. Các khu chăn nuôi tập trung cũng phát triển, thay thế cho các hình thức
chăn nuôi nhỏ lẻ. Tạo nhiều lợi ích kinh tế, cung cấp thực phẩm cho khu vực trong
và ngoài nƣớc. Giải quyết việc làm cho đại bộ phận nông dân nông thôn. Tuy nhiên
với sự phát triển và ngày càng đổi mới của ngành chăn nuôi đã dẫn đến việc nhiều
bất cập. Các chất thải từ ngành chăn nuôi sinh ra ngày càng nhiều, làm cho môi
trƣờng thiên nhiên bị tác động mạnh, mất đi khả năng tự làm sạch. Phần lớn các khu
chăn nuôi tập trung ở nƣớc ta chƣa đầu tƣ về hệ thống xử lý chất thải. Việc kiểm
soát mùi hôi và dịch bệnh chƣa đƣợc chủ đầu tƣ quan tâm. Quy trình công nghệ xử
lý thì chƣa triệt để dẫn đến trình trạng ô nhiễm tại khu vực chăn nuôi. Mặc khác, các
vùng chăn nuôi tập trung chƣa đƣợc quy hoạch đồng bộ. Một số khu chăn nuôi còn
nằm xen kẻ trong khu dân cƣ cũng là ảnh hƣởng đến sức khỏe và môi trƣờng xung
quanh.
Để giải quyết vấn đề đó, cần nhận biết từng vấn đề nhƣ chất thải rắn, nƣớc
thải, mùi hôi trong chăn nuôi tập trung để từng bƣớc có biện pháp quản lý, giảm
thiểu tác động đến môi trƣờng.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện Dầu Tiếng nằm về phía tây bắc của tỉnh Bình Dƣơng. Ngoài ngành
trồng trọt đã hình thành lâu đời, huyện còn định hƣớng phát triển ngành chăn nuôi,
đặc biệt là chăn nuôi theo hình thức trang trại đang đƣợc khuyến khích phát triển.
Trên địa bàn huyện Dầu Tiếng có khoảng 710 hộ chăn nuôi heo. Ngoài các hộ chăn
nuôi heo nhỏ lẻ để phát triển kinh tế gia đình, trên địa bàn huyện đã hình thành các
trang trại nuôi heo lớn theo hình thức trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Cung cấp
thực phẩm cho tỉnh Bình Dƣơng và các vùng lân cận. Tuy nhiên, việc xử lý, kiểm
soát việc ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi heo trên địa bàn huyện chƣa đƣợc
2
nghiên cứu, đánh giá đồng bộ. Trình trạng ô nhiễm do nƣớc thải, mùi hôi vẫn đang
diễn ra tại một số nơi trong huyện.
Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo trên địa
bàn huyện Dầu Tiếng- tỉnh Bình Dương và đề xuất các biện pháp quản lý ô nhiễm ”
đƣợc thực hiện nhằm đƣa ra giải pháp quản lý, xử lý chất thải trong vùng.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiện trạng môi trƣờng chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.
Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do chất thải chăn nuôi heo
trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nhiên cứu đánh giá hiện trạng chất thải chăn nuôi heo
trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dƣơng
Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 05 xã đƣợc UBND huyện Dầu
Tiếng quy hoạch vùng chăn nuôi trọng điểm của huyện. Nơi mà ngành chăn nuôi
đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh, đó là các xã Minh Hòa, Minh Thạnh, Minh Tân, Long
Tân, Thanh Tuyền.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Qua việc nghiên cứu đề tài, cho thấy sự phát triển và cho thấy mức độ ô
nhiễm môi trƣờng của ngành chăn nuôi heo. Sử dụng chất thải đúng cách và hợp lý
vẫn chƣa đƣợc các hộ chăn nuôi quan tâm. Đề tài đã đƣa ra đƣợc những số liệu cụ
thể về thực trạng môi trƣờng trong ngành chăn nuôi heo trên một địa bàn hành
chính cấp huyện. Việc đánh giá số liệu đƣợc thu thập thực tế sẽ là nguồn cơ sở khoa
học cho các nhà quản lý đƣa ra những chủ trƣơng, chính sách phát triển ngành chăn
nuôi tại địa phƣơng. Giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện các chức năng
nhiệm vụ vào quản lý phát triển ngành chăn nuôi đƣợc tốt hơn.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã cung cấp các thông tin thực tế tổng hợp đƣợc về hiện trạng môi
trƣờng của chăn nuôi heo đến môi trƣờng. Xác định nguồn ô nhiễm phát sinh từ
3
ngành chăn nuôi heo trên địa bàn. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm phù hợp với từng loại hình chăn nuôi heo. Làm cơ sở cho các hộ chăn nuôi
lựa chọn các biện pháp phù hợp áp dụng trong chăn nuôi của mình. Từng bƣớc cải
thiện môi trƣờng chăn nuôi heo trên địa bàn.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
1.1. NGUỒN GỐC CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
Chất thải phát sinh trong chăn nuôi heo, gồm:
- Chất thải từ bản thân vật nuôi phát sinh : phân, lông, vảy da, nƣớc tiểu và các
chất bài tiết từ hô hấp, tiêu hóa,…
- Nƣớc thải: nƣớc vệ sinh chuồng trại, nƣớc tắm rửa gia súc, vệ sinh dụng cụ
và thiết bị chăn nuôi, ….
- Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi, vật dụng chăn nuôi, vỏ bao đựng thức ăn, dụng
cụ thiết bị thú y...
- Xác vật nuôi chết, bệnh phẩm thú y,…
- Khí thải từ chuồng nuôi, từ hố chứa phân, nƣớc thải; nơi chế biến thức ăn
cho gia súc, …
- Tiếng ồn phát sinh từ chuồng nuôi gia súc, nơi chế biến thức ăn,…
- Bùn lắng từ các mƣơng dẫn, hố chứa chất thải, nơi xử lý chất thải,…
Tất cả chất thải chăn nuôi nếu không đƣợc quản lý, kiểm soát sẽ ảnh hƣởng
đến sức khỏe vật nuôi và con ngƣời.
1.2. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO
Chất thải chăn nuôi là loại chất thải đặc trƣng chứa nhiều chất hữu cơ, vi sinh
vật trong phân, nƣớc tiểu và các vật phẩm phế thải từ hoạt động chăn nuôi. Khối
lƣợng, thành phần và tính chất của chất thải phụ thuộc vào chủng loại, giai đoạn
sinh trƣởng và phát triển, chế độ dinh dƣỡng và phƣơng thức vệ sinh chuồng trại.
Chúng tồn tại ở dạng lỏng và rắn, nếu không có biên pháp xử lý hiệu quả, chúng có
thể gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh.
1.2.1 Phân heo
Phân là sản phẩm thải bỏ sau quá trình tiêu hóa của vật nuôi bị bài tiết ra ngoài
vật nuôi. Do thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy
thành các chất độc, khi phát tán vào môi trƣờng có thể gây ảnh hƣởng đến sức khỏe
5
của vật nuôi, con ngƣời và các sinh vật khác. Theo Trƣơng Thanh Cảnh, 2010,
thành phần của phân bao gồm:
+ Các chất hữu cơ : các hợp chất protein, carbonhydrat, chất béo và các sản
phẩm trao đổi của chúng.
+ Các chất vô cơ : các hợp chất khoáng đa lƣợng chứa Ca, P,... và các nguyên
tố vi lƣợng hay các kim loại nặng nhƣ Cu, Fe, Pb, Co, Mn, Mg,...
+ Nƣớc: nƣớc chiếm từ 65 − 80% trọng lƣợng tƣơi của phân. Do hàm lƣợng
nƣớc cao và giàu dƣỡng chất, cho nên phân là môi trƣờng cho các vi sinh vật phát
triển và phân hủy chất hữu cơ tạo nên các sản phẩm gây ô nhiễm môi trƣờng.
+ Dƣ lƣợng của thức ăn bổ sung cho gia súc nhƣ thuốc tăng trƣởng, hormone,
kháng sinh,…
+ Các men tiêu hóa của bản thân gia súc;
+ Các yếu tố gây bệnh sinh học :vi khuẩn, ký sinh trùng;...
Thành phần của phân có thể thay đỗi phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ chế độ
dinh dƣỡng và giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của phân heo có trọng lƣợng từ 70 – 100 kg.
STT Đặc tính Đơn vị Giá trị
1 pH - 6,47 – 6,95
2 Vật chất khô g/kg 213 – 342
g/kg 0,66 – 0,76 3 NH4-N
g/kg 7,99 – 9,32 4 Ntổng
5 Tro g/kg 32,5 – 93,3
6 Chất xơ g/kg 151 – 261
7 Carbonat g/kg 0,23 − 0,41
8 Các axit mạch ngắn g/kg 3,83 – 4,47
Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh và cộng tác viên, 1997−1998.
Hằng ngày, khối lƣợng phân từ heo chiếm từ 5- 6% trọng lƣợng cơ thể. Heo
có trọng lƣợng từ 10 - 45 kg có thể thải ra từ 1- 3 kg phân. Heo có trọng lƣợng 45 -
100 kg thải ra từ 3 - 5 kg phân. (Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994).
6
1.2.2. Nƣớc tiểu
Nƣớc tiểu là sản phẩm bài tiết của vật nuôi, thành phần chính chủ yếu là nƣớc,
(chiếm khoảng trên 99% tổng khối lƣợng nƣớc tiểu). Trong đó, nitơ với hàm lƣợng
khá cao (chủ yếu dƣới dạng urê) và một số chất khác ở dạng vi lƣợng nhƣ các chất
khoáng, hormone, sắc tố và nhiều sản phẩm phụ của quá trình trao đỗi chất của con
vật . Urê trong nƣớc tiểu rất dễ phân hủy trong điều kiện có oxy, cho nên khi bài tiết
ra khỏi cơ thể vật nuôi chúng sẽ phân hủy tạo thành ammonia bốc hơi trong không
khí gây mùi hôi khó chịu.
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của nƣớc tiểu heo từ 70 – 100 kg.
STT Đặc tính Đơn vị Giá trị
1 pH − 6,77 – 8,19
2 Vật chất khô g/kg 30,9 – 35,9
3 g/kg 0,13 – 0,4 NH4
4 g/kg 4,90 – 6,63 Ntổng
5 Tro g/kg 8,50 – 16,3
6 Chất xơ g/kg 123 – 196
7 Carbonat g/kg 0,11 − 0,19
Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh và cộng tác viên, 1997−1998
Thành phần nƣớc tiểu thay đổi tùy thuộc vào loại gia súc, độ tuổi, chế độ dinh
dƣỡng và điều kiện khí hậu. Heo có khối lƣợng từ 10 - 45 kg thải ra môi trƣờng từ
0,7-2 kg nƣớc tiểu mỗi ngày. Heo có trọng lƣợng từ 45-100 kg thải ra môi trƣờng từ
2-4 kg nƣớc tiểu. (Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994).
Nƣớc tiểu nếu đƣợc sử dụng làm phân bón cho cây trồng thì chúng là nguồn
cung cấp dinh dƣỡng giàu Nitơ, Phopho và các yếu tố dễ hấp thụ cho cây.
1.2.3. Nƣớc thải chăn nuôi
Nƣớc thải từ chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng, nƣớc
tắm vật nuôi, một phần hay toàn bộ lƣợng phân của vật nuôi. Nƣớc thải chăn nuôi
chứa chất rắn rất lơ lửng, chất hữu cơ và vô cơ, nitơ, photpho và các thành phần
7
khác, và một lƣợng lớn các vi sinh vật gây bệnh nhƣ vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm,
….
Nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải chăn nuôi phụ thuộc vào thành phần của
phân, lƣợng thức ăn rơi vãi, mức độ và phƣơng thức thu gom phân, lƣợng nƣớc
dùng tắm gia súc và vệ sinh chuồng trại.
Bảng 1.3: Tính chất nƣớc thải chăn nuôi heo.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ
1 Độ màu Pt - Co 350 – 870
2 Độ đục mg/ml 420 – 550
mg/ml 3500 – 8900 3 BOD5
4 COD mg/ml 5000 – 12000
5 SS mg/ml 680 – 1200
6 mg/ml 36 – 72 Ptổng
mg/ml 220 – 460 7 Ntổng
5 – 58 8 Dầu mỡ mg/ml
Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh và cộng tác viên,1997 – 1998.
1.2.4. Xác vật nuôi chết
Các xác vật nuôi chết nguyên nhân do bệnh lý. Vì vậy, chúng là một loại chất
thải nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Nếu không đƣợc xử lý đúng cách, chúng
có thể phân hủy tạo nên các độc tố, mầm bệnh tồn tại trong đất hoặc lan truyền
trong không khí gây ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời,vật nuôi và môi trƣờng.
Khi có vật nuôi chết, cần thực hiện xử lý một cách nhanh chóng, đúng kỹ thuật.
Chuồng trại nơi có vật nuôi chết cần phải vệ sinh và khử trùng bằng vôi hay hóa
chất chuyên dùng.
1.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Một số chuồng trại chăn nuôi thƣờng dùng ổ lót nhƣ rơm, rạ, mùn cƣa, hay các
chất độn khác để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những chất thải này có thể
bám theo cả phân, nƣớc tiểu và các vi sinh vật gây bệnh theo chúng và đƣợc thải bỏ
8
ra ngoài môi trƣờng. Tuy khối lƣợng không lớn nhƣng nếu chúng ta không kiểm
soát tốt, chất thải và các mầm bệnh có thể phát tán ra môi trƣờng.
Thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi từ chăn nuôi cũng góp phần gây ô nhiễm môi
trƣờng. Hầu hết thành phần là các chất dinh dƣỡng có trong cám, ngũ cốc, bột cá,
tôm, vỏ sò, khoáng chất,... chúng rất dễ phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên sinh ra
mùi khó chịu, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của vật nuôi, con ngƣời và môi trƣờng
xung quanh.
1.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y nhƣ bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng thức ăn,
thuốc thú y,... sau khi sử dụng, chúng bị loại bỏ. Chúng cũng là nguồn dễ gây ô
nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng
thuốc có chứa thành phần nguy hại, cần phải có biện pháp xử lý nhƣ chất thải nguy
hại.
1.3. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƢỜNG CỦA CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
Ngành chăn nuôi là ngành dễ gây ô nhiễm môi trƣờng. Chất thải chăn nuôi với
hàm lƣợng các chất ô nhiễm cao nhƣ các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất
dinh dƣỡng nhƣ nitơ, photpho, các khoáng chất, vi sinh vật, mầm bệnh,... nếu chúng
không đƣợc kiểm soát, xử lý sẽ tác động mạnh đến môi trƣờng. Chúng có thể tác
động trực tiếp thông qua ô nhiễm thực phẩm, lan truyền các mầm bệnh, làm biến
đổi hệ sinh thái trong đất, nƣớc….
1.3.1. Tác động đến môi trƣờng nƣớc
Phần lớn nƣớc thải chăn nuôi phát sinh do quá trình vệ sinh chuồng trại, tắm
rửa gia súc. Nƣớc thải chăn nuôi có thể tác động vào môi trƣờng nƣớc thông qua hai
con đƣờng chính:
- Nƣớc thải đƣợc thải trực tiếp không qua xử lý vào hệ thống kênh rạch, ao
hồ,… gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt.
- Nƣớc thải từ quá trình sử dụng phân bón chảy tràng trên mặt đất, làm phát
tán ô nhiễm vào đất gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm.
9
Chất thải chăn nuôi khi xâm nhập vào nguồn nƣớc sẽ làm thay đỗi pH của
nƣớc, tăng khã năng hấp thụ hóa học và lý học của nƣớc, tăng hàm lƣợng các kim
loại năng, giảm lƣợng oxy hòa tan và tăng các yếu tố gây bệnh.
Ngoài ra, Chất thải chăn nuôi làm tăng chất dinh dƣỡng nhƣ nitơ, photpho
trong nƣớc, gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng hóa ảnh hƣởng đến đời sống thủy sinh vật
trong môi trƣờng nƣớc mặt. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào khối lƣợng nƣớc thải,
khã năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận hay lƣợng nƣớc pha loãng.
Các chất thải thấm xuống đất đi vào nƣớc ngầm gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
ngầm nhất là các giếng mạch nông gần chuồng nuôi gia súc hay hố chứa chất thải
không xây dựng đúng kỹ thuật.
Bảng 1.4 : Thành phần ô nhiễm và tính chất nƣớc thải chăn nuôi heo (khi
hốt phân trƣớc khi rửa chuồng)
STT Chỉ Tiêu Đơn vị Nồng độ
1 pH - 6,6
COD mg/l 2.235
2 3 mg/l 1.667 BOD5
4 SS mg/l 124
+
5 N-tổng mg/l 28
-
6 mg/l 14 NH4
7 mg/l 6 NO3
8 P-tổng mg/l 0,41
Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2006.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nƣớc ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu COD,
BOD5, TSS, Ntổng, Ptổng, pH, Coliform,...
1.3.2. Tác động đến môi trƣờng đất
Chất thải chăn nuôi chứa lƣợng lớn chất hữu cơ nitơ, phopho. Đây là nguồn
phân bón giàu dinh dƣỡng cho cây trồng, nếu bón vào đất sẽ tăng độ phì nhiêu. Nếu
bón phân không hợp lý hoặc phân tƣơi, chúng sẽ tích tụ lại làm bão hòa hay quá bão
hòa chất dinh dƣỡng trong đất gây mất cân bằng sinh thái đất, thoái hóa đất. Đây
10
cũng là nguồn ô nhiễm gây suy thoái môi trƣờng đất và làm giảm năng suất cây
trồng. Chất thải chăn nuôi gây tác động đến môi trƣờng đất theo hai con đƣờng
chính:
- Chất thải chăn nuôi không đƣợc thu gom, lƣu trữ và vận chuyển đúng cách,
làm đổ tràn chất thải trên đất. Hệ thống thu gom nƣớc thải xây dựng không
đúng kỹ thuật làm chất thải xâm nhập vào môi trƣờng đất.
- Chất thải đƣợc sử dụng làm phân bón cho cây trồng khi chƣa xử lý (ủ phân).
Khi bón vào đất sẽ làm thay đổi tính chất lý hóa của đất.
Trong phân tƣơi gia súc chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng có thể tồn tại
và phát triển trong đất. Nếu ta dùng phân tƣơi bón cây không đúng kỹ thuật sẽ làm
vi sinh vật phát tán vào môi trƣờng đất, nƣớc, không khí tạo nguy cơ nhiễm bệnh
cho ngƣời và động vật nuôi.
-, NH4
+, N2, N2O2. Các hợp chất này chứa
Các hợp chất ô nhiễm điển hình: Các hợp chất chứa Nitơ: NO3 - , NO2
tỷ lệ lớn trong phân bón có nguồn góc từ chất thải chăn nuôi cho đất. Khi nguồn
nitơ dƣ thừa trong đất, làm tăng NH3 lên khí quyển và tăng sự xâm nhập nitơ vào
nƣớc ngầm. Lƣợng nitơ thừa đƣợc chuyển hóa thành nitrat, làm cho nồng độ nitrat
trong đất tăng cao gây độc cho hệ vi sinh đất cũng nhƣ cây trồng. Đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật ƣa nitơ, photpho phát triển, hạn chế chủng loại vi
sinh vật khác, gây mất bằng hệ sinh thái đất. Mặt khác, gây hiện tƣợng phú dƣỡng
hóa trong đất dẫn tới phú dƣỡng hóa nguồn nƣớc ngầm.
Các hợp chất chứa Photpho: gồm các hợp chất phospho vô cơ và hữu cơ.
Photpho trong đất có khả năng kết hợp với các nguyên tố Ca, Cu, Al,… thành các
chất phức tạp, khó có thể phân giải, làm cho đất cằn cỗi, ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng và phát triển của thực vật.
Lưu huỳnh: khi bón phân gia súc dƣới dạng lỏng sunfur sẽ chuyển sang dạng
sulfite tạo nên độc tố gây nguy hiểm cho hệ sinh vật đất.
Ngoài ra, việc bổ sung chất kích thích tăng trƣởng (một số kim loại nặng)
trong thành phần thức ăn vật nuôi. Khi các chất này đƣợc thải ra cùng phân và nƣớc
11
tiểu có thể dẫn tới tích tụ một lƣợng lớn các kim loại này trong đất. Nếu kéo dài, các
kim loại này sẽ tích lũy làm thay đổi tính chất hóa lý, phá hoại kết cấu đất, làm đất
nghèo nàn, hạn chế sự phát triển của cây trồng. Mặt khác, nếu các kim loại này
đƣợc cây trồng hấp thụ thì chúng có thể tích tụ trong quả, thân, lá,.. và cuối cùng
ảnh hƣởng trực tiếp đến con ngƣời, thông qua con đƣờng ăn uống.
Chất thải chăn nuôi đƣợc thải trực tiếp ra đất, các chất hữu cơ, kim loại,.. theo
mƣa, nƣớc chảy tràn thấm qua đất vào mạch nƣớc ngầm, làm ô nhiễm mạch nƣớc
ngầm.
1.3.3. Ô nhiễm môi trƣờng không khí
1.3.3.1. Nguồn phát sinh
Khí thải chăn nuôi phát sinh chủ yếu từ các loại hình chăn nuôi, cách quản lý,
thu gom chất thải; hệ thống thu gom, lƣu trữ và xử lý chất thải; từ ao, vƣờn có sử
dụng chất thải chăn nuôi làm thức ăn, phân bón,…
Tùy theo điều kiện nhiệt độ môi trƣờng, phƣơng thức thu gom, bảo quản và xử
lý chất thải, thức ăn và nƣớc uống và bản thân vật nuôi mà các loại khí sinh ra với
nồng độ khác nhau, khí thƣờng gặp trong chăn nuôi là khí CO2, CH4, H2S, NO2,
NO, NH3,.... những khí này ảnh hƣởng đến con ngƣời và động vật nuôi. Theo nhƣ
các nhà khoa học nghiên cứu cho rằng có trên 170 hợp chất gây mùi trong chăn
nuôi. Hầu hết các loại khí có thể gây độc cho gia súc, con ngƣời và môi trƣờng
(Trƣơng Thanh Cảnh, 2006).
Nghiên cứu của Trƣơng Thanh Cảnh và các cộng tác viên (1997) cho thấy các
chất khí chứa nitơ nhƣ ammoniac và các chất chứa lƣu huỳnh nhƣ H2S là các loại
khí gây mùi nhiều nhất
12
NH3
Protein
Indol, skatol, phenol
H2S
Aldehyde, Ketone
Alcohol
Axit hữu cơ mạch
ngắ n
H2O, CO2
Carbonhydr
Axit hữu cơ
at
Hydrocarbon mạch ngắn
Axit béo
H2O, CO2, CH4
Lipit
Alcohol
Aldehyde và Ketone
Hình 1.1 : Sơ đồ các khí sinh ra trong quá trình phân hủy chất thải chăn nuôi.
(Trƣơng Thanh Cảnh, 1999)
Dựa vào khả năng gây độc của các khí, Trƣơng Thanh Cảnh (1999) phân ra
làm các nhóm sau:
- Nhóm 1: Các khí gây kích thích.
Chúng bao gồm: H2S, NH3, indol, skatol và phenol ở nồng độ bán cấp tính.
Nhóm khí này gây tổn thƣơng đƣờng hô hấp và phổi, đặc biệt là gây tổn thƣơng
niêm mạc của đƣờng hô hấp. Ngoài ra, NH3 còn gây hiện tƣợng kích thích thị giác,
làm giảm thị lực.
- Nhóm 2: Các khí gây ngạt.
Các khí gây ngạt đơn thuần nhƣ CO2 và CH4,... Những khí này trơ về mặt sinh
lý. Tuy nhiên, nếu hít vào với nồng độ cao sẽ làm giảm khả năng tiếp nhận oxy của
quá trình hô hấp và gây nên hiện tƣợng ngạt.
Các khí gây ngạt hóa học CO là những khí gây ngạt bởi chúng kết hợp với
hemoglobin của hồng cầu máu gây ngăn cản quá trình thu nhận hay quá trình sử
dụng của oxy các mô bào.
13
- Nhóm 3: Các khí gây mê.
Đại diện nhóm này là hydrocacbon, có ảnh hƣởng nhỏ hoặc không gây ảnh
hƣởng tới phổi nhƣng đƣợc hấp thụ vào máu thì có tác dụng nhƣ dƣợc phẩm gây
mê.
- Nhóm 4: Nhóm chất vô cơ hay hữu cơ dễ bay hơi.
Những chất này bao gồm các nguyên tố và hợp chất độc dễ bay hơi. Chúng
tạo ra các khí có nhiều tác dụng khác nhau sau khi đƣợc hấp thụ vào cơ thể, chẳng
hạn nhƣ khí H2S ở nồng độ cấp tính.
1.3.3.2. Tác động khí, bụi trong không khí khu vực chăn nuôi
Tác động do mùi
Mùi trong chăn nuôi chủ yếu do tác động kết hợp giữa nhiều loại khí thải phát
tán vào môi trƣờng không khí. Nhiều trƣờng hợp nhiều khí kết hợp với bụi làm tăng
mức độ gây mùi và thời gian ảnh hƣởng trong không khí.
Mùi phát sinh từ quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ có nguồn gốc từ
protein, lipid, hydratcarbon trong phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa, phụ phẩm
của chế biến thực phẩm dùng cho gia súc. Ngoài ra, mùi còn phát sinh từ xác động
vật chết chƣa xử lý, mùi do phun thuốc khử trùng chuồng trại hay nơi lƣu chứa
phân.
Mức độ ảnh hƣởng của mùi vào môi trƣờng xung quanh phụ thuộc vào quá
trình lƣu trữ và xử lý chất thải, nhiệt độ, độ ẩm, gió, mật độ nuôi gia súc và khẩu
phần thức ăn của gia súc.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí do chất thải chăn nuôi, ngƣời ta
thƣờng quan tâm đến NH3 và H2S. Đây là hai khí tạo mùi chủ yếu trong các khí sinh
ra do quá trình phân hủy kỵ khí bởi vi sinh vật.
Tác động do khí thải
Các khí thải đƣợc sinh ra do sự phân hủy các chất thải. Chúng tồn tại và di
chuyển trong chuồng nuôi. Khi hệ thống thông gió của chuồng trại kém và độ ẩm,
nhiệt độ trong chuồng cao làm tăng nồng độ các khí độc. Và các khí độc nếu không
xử lý tốt, chúng có thể phát tán ra môi trƣờng xung quanh nhờ gió.
14
Đặc tính của một số khí độc hại trong chuồng nuôi.
Amonia (NH3 ) và các khí chứa Nitơ
Amonia là sản phẩm của quá trình phân giải các hợp chất chứa nitơ trong
phân và nƣớc tiểu của gia súc. Trong thành phần của nƣớc tiểu chứa Urê sau khi ra
ngoài môi trƣờng. Chúng trộn lẫn với phân và nhanh chóng đƣợc các vi sinh vật
trong phân phân giải thành ammonia.
Bảng 1.5: Ảnh hƣởng của NH3 lên sức khỏe ngƣời và heo.
Đối tƣợng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng
6 ppm đến 20 ppm trở lên Ngứa mắt, khó chịu ở đƣờng hô hấp
100 ppm trong 1 giờ Ngứa ở bề mặt niêm mạc
400 ppm trong 1 giờ Ngứa ở mắt, mũi và cổ họng
1720 ppm (dƣới 30 phút) Ho, co giật, có thể tử vong
Với ngƣời 700 ppm (dƣới 60 phút) Lập tức ngứa ở mắt, mũi và cổ họng
Gây khó thở và mau chóng nghẹt
5000 ppm – 10000 ppm (vài thở, co thắt do phản xạ họng, xuất
phút) huyết phổi, ngất do ngạt, có thể tử
vong.
10000 ppm trở lên Tử vong
Năng suất và sức khỏe giảm, nếu hít
50 ppm thở lâu dễ gây ra chứng viêm phổi và
các bệnh khác về đƣờng hô hấp
Với heo Hắt hơi, chảy nƣớc bọt, ăn không 100 ppm ngon
Lập tức ngứa mũi, miệng, tiếp xúc 300 ppm trở lên lâu dài sinh ra hiện tƣợng thở gấp
Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2010.
15
NH3 là khí không màu, có mùi khai, dễ tan trong nƣớc và gây kích thích.
Trong không khí, ở nồng độ cao, NH3 có thể gây kích thích niêm mạc mắt, mủi, làm
tăng tiết dịch. Nếu ở nồng độ quá cao sẽ dễ gây viêm phổi. Trong máu, NH3 sẽ gây
cản trở, ức chế vận chuyển ôxy trong máu. Làm thiếu oxy trong tế bào.
Khí H2S
Là khí không màu, có mùi trứng thối. Chúng đƣợc tạo ra từ quá trình khử các
hợp chất chứa lƣu huỳnh trong phân và nƣớc tiểu. Theo nghiên cứu cho thấy cơ
quan khứu giác của con ngƣời có thể cảm nhận ở nồng độ ngƣỡng khoảng 0,01-0,7
ppm và gây mùi nặng khi đạt nồng độ 3-5 ppm. (Trƣơng Thanh Cảnh, 2006)
Bảng 1.6: Ảnh hƣởng của H2S đến sức khỏe ngƣời và heo.
Đối tƣợng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng
10 ppm Ngứa mắt
> 20 ppm hơn 20 phút Ngứa mắt, mũi họng
50 -100 ppm Nôn mửa, tiêu chảy
Choáng váng, thần kinh suy nhƣợc, dễ Với ngƣời 200 ppm / giờ gây viêm phổi
Nôn mửa trong trạng thái hƣng phấn bất 300 ppm / 30 phút tỉnh
Trên 600 ppm Mau chóng tử vong
Liên tục tiếp xúc với 20 Sợ ánh sáng, ăn không ngon miệng, có
ppm biểu hiện thần kinh không bình thƣờng Với heo Có thể sinh chứng thủy thủng ở phổi 200 ppm nên khó thở và có thể gây bất tỉnh, chết
Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2010.
H2S là một khí độc. Khi tiếp xúc một lƣợng nhỏ có thể làm khó thở, tím da,
co giật và có thể gây chết ngƣời. Cơ chế chủ yếu là do H2S gây kích thích màng
nhầy, gây phù đƣờng hô hấp; làm rối loạn chuyển hóa tế bào và cuối cùng tác động
16
lên hệ thần kinh trung ƣơng. Ngoài ra, khi H2S đi vào máu sẽ kết hợp với sắt trong
hemoglobin làm mất khã năng vận chuyển oxy trong máu.
Khí cacbonic (CO2 )
Khí CO2 đƣợc sinh ra trong quá trình hô hấp của gia súc và quá trình phân
hủy chất thải. CO2 là khí không màu, không mùi, không cháy. Trong không khí bình
thƣờng, Nồng độ CO2 khoảng từ 0,3-0,4 %. Khi tiếp xúc với CO2 nồng độ 3-5% sẽ
gây đau đầu, buồn nôn. Ở nồng độ 10% có thể gây bất tỉnh và có thể gây chết
ngƣời.
Khí Metan
Metan là khí không màu, không mùi, dễ cháy. Chúng là sản phẩm khí của
quá trình oxy hóa của các vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ trong chất thải chăn
nuôi. Metan cũng là một khí nhà kính có khã năng phá hủy mạnh tầng ozone. Ở nồng độ 40.000 mg/m3. Metan sẽ gây co giật, nhứt đầu, ói mửa. Ở nồng độ 60.000
sẽ gây rối loạn tim và có thể gây tử vong.
Tuy nhiên, nếu chúng ta thu gom khí metan có thể sử dụng vào mục đích
năng lƣợng.
Tác động do bụi
Trong không khí chuồng trại luôn tồn tại các hạt có cấu tạo rắn hoặc lỏng
đƣợc phát tán trong hoạt động chăn nuôi. Chúng có thể phát sinh từ cơ thể gia súc,
từ thức ăn, chất thải, từ quét và vệ sinh chuồng trại.
Thành phần chính của chúng gồm các hạt bụi, các khí và vi sinh vật bám
theo. Theo Trƣơng Thanh Cảnh (2010), Các vi sinh vật thƣờng gặp là Stapilococi
và Streoptococi (chiếm khoảng 80%), nấm, mốc và nấm men (chiếm 1%) và vi
khuẩn (chiếm 0,5%).
Khi con ngƣời tiếp xúc với thành phần hạt qua đƣờng hô hấp. Chúng xâm
nhập vào phổi gây khó thở, ho, đau đầu, viêm phổi.
1.3.3.3. Ô nhiễm của tiếng ồn.
Tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi phát sinh từ hoạt động của gia súc hay từ
hoạt động của các công cụ sử dụng trong chăn nuôi. Tiếng ồn chỉ xảy ra ở một thời
17
điểm nhất định, thƣờng là lúc cho gia súc ăn. Ở những cơ sở chăn nuôi với số lƣợng
lớn, ngƣời tiếp xúc với tiếng ồn nhiều có thể rơi vào trình trạng căn thẳng về tâm lý,
sức khỏe. Với nồng độ lớn vƣợt quá 85 dB có thể gây điếc.
1.4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO
1.4.1. Thu gom
Phân và nƣớc tiểu sau khi vật nuôi thải ra đƣợc thu gom khỏi chuồng trại càng
sớm càng tốt, tránh các vi sinh vật phân hủy phân và nƣớc tiểu sinh ra mùi hôi,
tránh phát tán ra môi trƣờng và gây bẩn vật nuôi. Đồng thời, tạo điều kiện cho côn
trùng, ruồi muỗi truyền bệnh cho ngƣời và vật nuôi.
Tùy thuộc vào loại hình chăn nuôi, quy mô chăn nuôi hay phƣơng pháp xử lý
chất thải sẽ có phƣơng pháp thu gom khác nhau. Phƣơng pháp tốt nhất là tách riêng
phần phân rắn trƣớc khi dội rửa chuồng hoặc tắm cho vật nuôi. Nhƣ vậy, nồng độ ô
nhiễm trong nƣớc thải thấp hơn rất nhiều so với những cơ sở chăn nuôi rửa chuồng
chƣa thu gom phân.
Các vật liệu độn chuồng phải đƣợc thu gom và xử lý nhƣ phân rắn. Xác súc vật
chết, các bệnh phểm thú y hay các chất thải rắn khó phân hủy cần đƣợc thu gom
riêng biệt và xử lý theo quy định về vệ sinh thú y.
1.4.2. Lƣu trữ và bảo quản
Việc lƣu trữ chất thải nhằm mục đích tránh cho việc phát tán phân ra ngoài môi
trƣờng, giảm gây mùi hôi và ổn định thành phần chất hữu cơ trong phân. Tùy theo
loại phân, quy mô chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi và mục đích sử dụng chất thải của
cơ sở mà thiết bị lƣu trữ và thời gian lƣu trữ phân khác nhau. Thông thƣờng nơi lƣu
trữ phân là hố chứa, bể lắng, bãi chứa phân, ao chứa,… Cần lƣu trữ phân cách biệt
với chuồng trại chăn nuôi, xa nhà ở và nguồn cung cấp nƣớc để không ảnh hƣởng đến
sức khỏe vật nuôi và con ngƣời. Phải đậy kín tránh phát tán mùi hôi, mầm bệnh và
phát sinh ruồi, muỗi,...
18
1.4.3. Vận chuyển
Chất thải sau khi đƣợc thu gom, lƣu trữ tại cơ sở chăn nuôi, sẽ đƣợc vận
chuyển đến nơi sử dụng làm phân bón cho cây trồng, thức ăn cho cá hoặc vận
chuyển đến nơi xử lý khi cơ sở không có xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
Khi vận chuyển phải sử dụng các xe chuyên dụng, có nấp đậy kín tránh phát
tán chất thải và mùi ra bên ngoài.
1.4.4. Xử lý chất thải chăn nuôi
1.4.4.1. Phƣơng pháp vật lý
Các phƣơng pháp vật lý đƣợc sử dụng mục đích là tách phần rắn ra khỏi chất
lỏng bằng cách thu gom phân và nƣớc thải riêng biệt hoặc có thể tách phần rắn ra
khỏi hỗn hợp nƣớc thải gia súc bằng phƣơng pháp nhƣ sử dụng song chắn rác, lắng
cặn, ly tâm, lọc, sấy,... Sau khi tách phần rắn ra khỏi hỗn hợp phân, phần nƣớc thải
đƣa vào hệ thống xử lý nƣớc thải. Chất rắn thu đƣợc sử dụng làm phân bón, chất
đốt, nuôi tảo,…
Sau khi xử lý bằng phƣơng pháp vật lý làm giảm hàm lƣợng chất rắn trong hỗn
hợp chất lỏng có trong thành phần chất thải chăn nuôi.
1.4.4.2. Phƣơng pháp hóa lý
Do trong nƣớc thải chăn nuôi còn chứa nhiều chất hữu cơ, chất vô cơ dạng hạt
có kích thƣớc nhỏ, khó lắng, khó có thể tách ra bằng các phƣơng pháp cơ học thông
thƣờng vì tốn nhiều thời gian và hiệu quả không cao. Vì vậy, để tách những chất
này ra khỏi nƣớc thải, có thể dùng các chất keo tụ nhƣ phèn nhôm ( alumium
sulphate), phèn sắt (ferric sulphate, ferric chloride),…vôi, chất trợ keo tụ làm tăng
tính lắng các hạt rắn và hạt keo trong hỗn hợp chất lỏng.
Theo nghiên cứu của Trƣơng Thanh Cảnh (2001) tại trại chăn nuôi heo 2/9:
phƣơng pháp keo tụ có thể tách đƣợc 80-90% hàm lƣợng chất lơ lửng có trong nƣớc
3- do tạo thành kết tủa
thải chăn nuôi heo.
Ngoài keo tụ còn loại bỏ đƣợc P tồn tại ở dạng PO4
AlPO4 và FePO4.
19
Phƣơng pháp này loại bỏ đƣợc hầu hết các chất bẩn có trong nƣớc thải chăn
nuôi. Tuy nhiên chi phí xử lý cao. Áp dụng phƣơng pháp này để xử lý nƣớc thải
chăn nuôi là không hiệu quả về mặt kinh tế.
1.4.4.3. Phƣơng pháp sinh học
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều chất dinh dƣỡng, thành phần của chúng dễ
dàng phân hủy trong môi trƣờng. Vì vậy, Chất thải chăn nuôi thƣờng đƣợc xử lý
bằng các phƣơng pháp sinh học. Phƣơng pháp sinh học thƣờng đƣợc sử dụng rộng
rãi trong thực tế vì chi phí cho việc xử lý thấp, không đòi hỏi kỹ thuật cao, tiêu diệt
đƣợc mầm bệnh và có thể tận dụng các sản phẩm sau xử lý.
Xử lý phân
1) Sản xuất phân hữu cơ
Chất thải chăn nuôi là nguồn nguyên liệu chứa nhiều chất hữu cơ có giá trị
dinh dƣỡng cho cây trồng rất cao. Một trong số phƣơng pháp sản xuất phân hữu cơ
từ phân gia súc là phƣơng pháp ủ phân (compost). Lợi ích của việc sử dụng chất
thải để sản xuất phân hữu cơ nhƣ sau:
- Làm sạch môi trƣờng, giảm mùi, tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân
gia súc.
- Tận dụng các chất dinh dƣỡng có trong chất thải để sử dụng cho mục
đích nông nghiệp, cải tạo đất.
- Làm tăng độ phì nhiêu của đất, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất.
Quá trình ủ phân là một quá trình sử dụng các tác nhân sinh vật, chủ yếu là
các vi sinh vật. Chúng ta tạo điều kiện sống tối ƣu cho vi sinh vật để chuyển hóa các
vật chất hữu cơ khó phân hủy thành vật chất hữu cơ dễ tiêu thụ hơn và quá trình
chuyển hóa chất hữu cơ thành chất vô cơ hòa tan, dạng dinh dƣỡng cây trồng dễ hấp
thụ. Ngoài ra, ủ phân giúp ổn định nồng độ chất hữu cơ trong phân, tiêu diệt vi sinh
vật truyền bệnh nhờ lên men tỏa nhiệt, giảm khả năng bốc mùi hôi.
Các phương pháp ủ phân:
- Ủ nóng :
20
Ƣu điểm của phƣơng pháp ủ nóng là có thể tiêu diệt các hạt cỏ dại, các mầm
mống sâu bệnh. Thời gian ủ tƣơng đối ngắn, khoảng 30 – 40 ngày là ủ xong, phân ủ
có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là để mất nhiều
đạm.
- Ủ nguội :
Phân đƣợc lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp phân
chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt.
Thƣờng đống phân đƣợc xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều
dài nền đất. Các lớp phân đƣợc xếp lần lƣợt cho đến độ cao 1,5 – 2 m. Sau đó trát
bùn phủ bên ngoài.
Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trƣởng trở nên
yếm khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy nhiệt độ trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35oC. Đạm trong đống
phân chủ yếu ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó phân huỷ thành amôniăc, nên
lƣợng đạm bị mất giảm đi nhiều.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là phân có chất lƣợng tốt hơn ủ nóng.Nhƣợt
điểm là thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng phân ủ mới dùng đƣợc.
- Ủ nóng kết hợp ủ nguội:
Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để nhƣ vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC tiến hành nén
chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.
Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6
ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.
Cứ nhƣ vậy cho đến khi đạt đƣợc độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung
quanh đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra nhƣ sau: ủ nóng
cho phân bắt đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để
giữ cho đạm không bị mất.
21
Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, ngƣời ta dùng một số phân
khác làm men nhƣ phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men đƣợc cho thêm vào
lớp phân khi chƣa bị nén chặt.
Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn đƣợc thời gian so với cách ủ nguội,
nhƣng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.
2) Bón phân tƣơi
Phân gia súc, gia cầm chứa lƣợng lớn hợp chất chứa nitơ, photpho và các chất
khoáng. Đây là nguồn phân bón giàu dinh dƣỡng cho cây trồng. Khi ta bón phân
tƣơi vào đất, dƣới tác dụng của vi sinh vật có sẵn trong phân và đất, phân đƣợc phân
hủy thành các chất hữu cơ đơn giản và chất vô cơ. Các chất này hòa vào trong nƣớc,
thấm vào đất, góp phần cung cấp chất dinh dƣỡng, tăng cƣờng khả năng bảo tồn
chất dinh dƣỡng và độ ẩm của đất, làm đất thêm màu mỡ.
Tuy nhiên, việc bón trực tiếp phân tƣơi cũng có nhiều khuyết điểm. Trong
phân tƣơi có thể chứa hay sản sinh ra một số độc tố nhƣ NH3 , H2S ,…có thể gây ô
nhiễm đất. Ngoài ra, do phân chƣa đƣợc khử trùng nên vẫn còn chứa nhiều vi sinh
vật và trứng giun sán gây bệnh, chúng dễ dàng sinh sôi phát triển trong đất làm hoa
màu nhiễm vi sinh và lan truyền bệnh dịch cho ngƣời, gia súc qua chuỗi thức ăn. Vì
vậy, cần có thể độ bón phân hợp lý.
3) Thức ăn cho cá, giun đất, nuôi tảo
Các hộ chăn nuôi tận dụng nguồn phân gia súc chứa nhiều chất dinh dƣỡng có
thể sử dụng làm thức ăn cho cá, giun đất. Nó đem lại hiệu quả kinh tế, vừa giảm
đƣợc lƣợng phân thải ra môi trƣờng. Nhƣng khi sử dụng cần chú ý sử dụng hợp lý,
không làm dƣ thừa sẽ làm ô nhiễm nguồn nƣớc.
Ngoài ra, Chất thải còn đƣợc sử dụng cho việc tạo sinh khối từ tảo, tận dụng
nguồn tạo để làm thức ăn cho gia súc.
Xử lý nƣớc thải
Nƣớc thải là hỗn hợp bao gồm các hỗn hợp nhiều thành phần rắn và lỏng,
chúng có thể bao gồm cả phân, lông, chất độn chuồng, nƣớc tiểu, nƣớc tắm gia súc,
thức ăn rơi vãi,… Vì vậy, nƣớc thải chứa các chất gây ô nhiễm với hàm lƣợng cao.
22
Có nhiều phƣơng pháp để loại bỏ hoặc chuyển dạng các chất gây ô nhiễm
trong nƣớc sao cho nƣớc sau xử lý đạt quy chuẩn môi trƣờng trƣớc khi xả vào
nguồn tiếp nhận.
Tùy theo điều kiện tài chính, quy mô chăn nuôi, thành phần nƣớc thải mà chủ
cơ sở chăn nuôi có thể chọn một hay kết hợp nhiều phƣơng pháp thích hợp.
1. Xử lý nƣớc thải trong điều kiện tự nhiên
Cơ sở của phƣơng pháp này là dựa trên khả năng tự làm sạch của đất và nƣớc.
Sử dụng các hệ thống có trong tự nhiên nhƣ cánh đồng tƣới, bãi lọc, hồ sinh học, ao
nuôi cá…Tuy nhiên hạn chế của các phƣơng pháp này là các cơ sở chăn nuôi phải ở
gần các cánh đồng, ao, hồ hoặc phải đủ diện tích để bố trí để xây dựng.
Cánh đồng lọc và cánh đồng tưới
Phƣơng pháp này vừa kết hợp tƣới nƣớc vừa có thể cung cấp chất dinh dƣỡng
cho đất và xử lý nƣớc thải. Nƣớc thải sẽ đƣợc tƣới lên bề mặt đất với một lƣu lƣợng
và nồng độ chất thải phù hợp. Qua hệ thống lọc tự nhiên của đất, các chất răn lơ
lửng trong nƣớc thải sẽ đƣợc giữ lại. Dƣới tác dụng các vi sinh vật có sẵn trong đất
tạo thành lớp màng sinh học để chuyển hóa và hấp thụ các chất hữu cơ trong đất.
Xử lý nƣớc thải bằng cánh đồng lọc đồng thời có thể đạt 4 mục tiêu:
- Xử lý nƣớc thải.
- Tƣới nƣớc cho cây.
- Tái sử dụng các chất dinh dƣỡng có trong nƣớc thải.
- Nạp lại nƣớc cho các túi nƣớc ngầm.
So với các hệ thống nhân tạo thì việc xử lý nƣớc thải bằng cánh đồng lọc cần ít
năng lƣợng, rẻ tiền, việc thực hiện dễ dàng. Tuy nhiên, việc xử lý nƣớc thải chăn
nuôi bằng cánh đồng tƣới đòi hỏi phải có diện tích lớn. Có thể khếch tán chất ô
nhiễm vào nguồn nƣớc và phát tán mùi vào không khí.
Hồ sinh học
Trong hồ sinh học luôn tồn tại các sinh vật nhƣ tảo, nấm, vi khuẩn, nguyên
sinh động vật. Khi chất thải đƣợc dẫn vào hồ, các chất có tỷ trọng lớn sẽ bị lắng
xuống đáy, các phần hữu cơ có tỷ trọng nhỏ sẽ lơ lửng trong nƣớc. Ở phần trên giáp
23
với mặt thoáng của nƣớc. Sự có mặt của oxy hòa tan trong nƣớc, các vi sinh vật
hiếu khí sẽ phân hủy các chất ô nhiễm diễn ra mạnh mẽ. Các chất hữu cơ nhanh
chóng bị phân hủy thành CO2, nitrit, nitrat, muối, photpho và đƣợc rong, tảo sử
dụng cho quá trình sinh trƣởng và phát triển. Ở dƣới đáy của hồ là nơi hoạt động
của các vi sinh vật kỵ khí và ở phần giữa hồ là vùng hoạt động mạnh của các vi sinh
vật có thể phân giải cơ chất theo kiểu kỵ khí hoặc hiếu khí.
Lợi ích của hồ sinh học:
- Hồ có thể kết hợp nuôi trồng thủy sản.
- Tảo làm thức ăn cho gia súc.
- Nguồn lƣu trữ nƣớc tƣới cho cây trồng.
- Không đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ.
- Bảo trì vận hành đơn giản, không đòi hỏi có ngƣời quản lý thƣờng xuyên.
- Tận dụng ao, hồ tự nhiên.
2. Xử lý nƣớc thải trong điểu kiện nhân tạo
Xử lý nƣớc thải trong điều kiện hiếu khí
Nguyên tắc của phƣơng pháp là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để phân hủy
các chất hữu cơ trong nƣớc thải có oxy hòa tan. Hoạt động của vi sinh vật trong quá
trình bao gồm hoạt động dinh dƣỡng: sử dụng các chất hữu cơ, các nguồn N, P cùng
với những khoáng chất khác với mức độ vi lƣợng để xây dựng tế bào mới, phát triển
tăng sinh khối. Hoạt động phân hủy: vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ thành
nƣớc, CO2 và các chất khí khác.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là hiệu quả xử lý cao và triệt để.
Nhƣợt điểm là: chiếm dụng nhiều diện tích; chi phí xây dựng, đầu tƣ trang
thiết bị và vận hành lớn; nhu cầu năng lƣợng nhiều; không thu hồi đƣợc năng lƣợng.
Bể Aerotank
Bể Aerotank là công trình nhân tạo để xử lý nƣớc thải bằng bùn hoạt tính
hiếu khí. Trong bể aerotank, khí đƣợc thỏi liên tục qua hệ thống cung cấp khí trong
hồ. Các vi sinh vật hiếu khí trong bùn hoạt tính tận dùng nguồn chất dinh dƣỡng
trong nƣớc thải để sử dụng cho sự sống và tạo sinh khối. Đồng thời phân hủy các
24
chất hữu cơ lơ lửng trong nƣớc thải tạo thành H2O, CO2 . Các yếu tố ảnh hƣởng đến
khả năng làm sạch nƣớc thải của Aerotank là:
- Lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc: cung cấp oxy cho vi sinh vật phát triển và
phân hủy chất hữu cơ.
- Thành phần dinh dƣỡng đối với sinh vật: Cần chú ý nguồn nitơ, photpho.
Theo Trần Hiếu Nhuệ (2001) chất dinh dƣỡng cần thiết cho vi sinh vật BOD:
N: P = 100: 5: 1.
- Các chất có độc tính trong nƣớc thải: gây ức chế đến đời sống vi sinh vật.
- pH của nƣớc thải: pH thích hợp là 6,5 – 8,5. - Nhiệt độ: nhiệt độ xử lý nƣớc thải trong khoản 6 – 37oC, tốt nhất là 15 –
35oC.
- Nồng độ chất lơ lửng ở dạng huyền phù: không quá 150mg/l.
Bể lọc sinh học
Bể lọc sinh học là thiết bị xử lý nƣớc thải sử dụng các vi sinh vật bám dính.
Trong bể lọc sinh học đƣợc thiết kế lớp vật liệu lọc đƣợc bao phủ bằng màng vi sinh
vật. Màng vi sinh vật trong vật liệu lọc có hoạt tính cao hơn vi sinh vật trong bùn
hoạt tính.
Các vi sinh vật bám dính trên vật liệu lọc gồm vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí và
tùy tiện, nấm, tảo và các động vật nguyên sinh. Vi sinh vật sẽ oxy hóa các chất hữu
cơ trong nƣớc thải. Vi sinh vật hiếu khí lớp ngoài tiêu thụ hết lƣợng oxy khuyếch
tán trƣớc khi oxy thấm vào bên trong. Vì vậy, gần sát bề mặt giá thể, môi trƣờng kỵ
khí hình thành. Khi lớp màng dày, chất hữu cơ bị phân hủy hoàn toàn ở lớp ngoài,
vi sinh sống gần bề mặt giá thể thiếu nguồn cơ chất, chất dinh dƣỡng dẫn đến tình
trạng phân hủy nội bào và mất khả năng bám dính dẫn đến tách ra khỏi giá thể.
Màng vi sinh tách ra khỏi giá thể nhiều hay ít tùy thuộc vào tải trọng hữu cơ và tải
trọng thủy lực. Tải trọng thủy lực ảnh hƣởng đến vận tốc rửa trôi màng, tải trọng
hữu cơ ảnh hƣởng đến tốc độ trao đổi chất trong màng nhầy. Nƣớc sau xử lý đƣợc
thu qua hệ thống thu nƣớc đặt bên dƣới. Hệ thống thu nƣớc này có cấu trúc rỗng để
25
tạo điều kiện không khí lƣu thông trong bể. Sau khi ra khỏi bể, nƣớc thải vào bể
lắng đợt 2 để loại bỏ các màng vi sinh tách khỏi giá thể.
Đĩa quay sinh học RBC (Rotating Biological Contactors)
RBC gồm một loại đĩa tròn, bằng phẵng xếp liền nhau bằng polystyren hay
PVC đƣợc đặt gần sát nhau và lắp trên trục bằng thép. Đĩa nhúng chìm một phần
trong nƣớc thải và quay ở tốc độ chậm (1-3 vòng/ phút). Trong quá trình vận hành,
màng vi sinh vật hình thành trên mặt đĩa. Khi đĩa quay, màng sinh khối trên đĩa tiếp
xúc với chất hữu cơ trong nƣớc thải và oxy từ không khí. Đồng thời, khi đĩa quay
tạo nên lực cắt loại bỏ các màng vi sinh không còn khả năng bám dính và giữ chúng
ở dạng lơ lửng.
Xử lý nƣớc thải trong điều kiện kỵ khí
Nguyên tắc của phƣơng pháp này là sử dụng các vi sinh vật kỵ khí và vi sinh
vật tùy nghi để phân hủy các chất hữu cơ trong nƣớc thải ở điều kiện thiếu oxy, với
nhiệt độ và pH thích hợp. Sản phẩm cuối cùng là hỗn hợp CH4 (chiếm 65%), CO2 ,
N2, H2,…Sơ đồ tổng quát của quá trình kỵ khí:
(CHO)n NS → CO2 + H2O + CH4 + NH4 + H2 + H2S + Tế bào VI SINH
Bể tự hoại
Bể tự loại là loại bể xử lý kỵ khí xử lý đơn giản nhất. Ở trong bể, các vi sinh
vật kỵ khí trong bể sinh trƣởng và phát triển bên trong bể, phân hủy chất hữu cơ có
trong nƣớc thải sử dụng cho mục đích năng lƣợng và tăng sinh tế bào mới. Tuy
nhiên, ở một số bể tự hoại, quá trình phân hủy của vi sinh vật diễn ra tự nhiên,
không có sự khấy trộn nên khã năng sự phân bố của vi sinh vật trong nƣớc thải
không đều. Vì vậy hiệu quả xử lý thấp. Ngoài ra, dòng nƣớc thải chỉ vào bể một lần,
không tái sử dụng sinh khối vi sinh vật trong dòng ra, do đó, vừa lãng phí vừa làm
giảm chất lƣợng nƣớc dòng ra. Bể tự hoại có thể áp dụng đối với những hộ chăn
nuôi với số lƣợng nhỏ, không có điều kiện xây hầm biogas.
26
Hình 1.2: Cấu tạo bể tự hoại (Nguyễn Văn Phƣớc, 2007)
Bể phân hủy kỵ khí tiếp xúc:
Là bể xử lý nƣớc thải nhờ sự phân hủy các chất ô nhiễm của các vi sinh vật kỵ
khí. Loại bể này có thể khắc phục nhƣợc điểm của bể tự hoại nhờ lắp đặt thiết bị
khuấy trộn để tăng khã năng tiếp xúc của vi sinh vật với cơ chất và sử dụng thêm
một bể tách bùn để thu hồi, tuần hoàn sinh khối vi sinh vật. Chất lƣợng nƣớc thải
sau xử lý đƣợc nâng cao.
Kiểu hỗn hợp
Bể UASB (Upflow Anerobic Sludge Blanket)
Bể có cấu tạo 2 ngăn: ngăn lắng và ngăn lên men. Nƣớc thải đƣợc bơm trực
tiếp vào phía dƣới đáy bể và đƣợc phân phối đồng đều, sau đó chảy ngƣợc lên
xuyên qua lớp bùn sinh học, tạo nên sự khấy trộn trong bể xử lý. Nhờ các vi sinh
vật phân hủy kỵ khí trong bùn sẽ phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải. Các khí
sinh ra trong quá trình phân hủy (CH4, NH3, H2S) sẽ nổi lên trên bể và đƣợc thu
gom. Nƣớc thải tiếp theo đó chuyển đến vùng lắng, bùn cặn sẽ đƣợc lắng và đƣợc
tiếp tục sử dụng để xử lý nƣớc thải. Bùn lắng sẽ đƣợc thu gom định kỳ từ 3-6 tháng/
lần.(Trần Hiếu Nhuệ, 2001).
27
3
2
5
4 1. Nƣớc thải đầu vào
2. Nƣớc đã xử lý
3. Thu khí sinh học
4. Thiết bị giữ bùn 1
5. Khu vực có ít bùn hơn
Hình 1.3: Bể UASB
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là chi phí đầu tƣ, vận hành thấp, bổ sung hóa
chất ít, ít hao tốn năng lƣợng, có thể thu hồi tái sử dụng khí thu đƣợc nhƣ biogas,
lƣợng bùn sinh ra ít, sử dụng ít diện tích cho công trình, xử lý nƣớc thải có nồng độ
chất hữu cơ cao.
Nhƣợt điểm là giai đoạn khởi động chậm, dễ bị sốc khi khi chất lƣợng nƣớc
thay đổi, dễ bị ảnh hƣởng của chất độc,…
Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas
Xử lý chất thải bằng hầm biogas dựa trên sự phân hủy các hợp chất hữu cơ
phức tạp có trong chất thải của các vi sinh vật kỵ khí. Sản phẩm tạo thành gồm
những chất hữu cơ đơn giản, khí sinh hoc, và chất hòa tan. Hợp chất khí sinh học
gồm CH4 (chiếm 60-70%), CO2 ( chiếm 30-40%), còn lại là các lƣợng khí nhỏ nhƣ
N2 ,H2 ,… Lƣợng CH4 thu đƣợc đƣợc sử dụng tạo ra năng lƣợng khí đốt.
Lƣợng CH4 có thể thu từ phân gia súc, gia cầm biến động phụ thuộc vào khẩu
phần thức ăn, phƣơng thức thu gom, lƣu trữ, xử lý và thời gian phân hủy. Phân đƣợc
28
thu gom thƣờng xuyên, pha lỏng để tạo môi trƣờng phân hủy chất hữu cơ đƣợc dễ
dàng.
Ngoài ra, các yếu tố để sản xuất khí biogas phải đảm bảo hầm biogas phải yếm khí, nhiệt độ (từ 31- 36o C), độ ẩm (91-96%), pH (7-8), tỷ lệ carbon/nitơ (C/N
25:1- 30:1), các yếu tố gây độc cho vi sinh vật ( thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng,
kháng sinh, xà phòng, …)
Phần bùn cặn phát sinh trong hầm biogas có thể tái sử dụng làm phân bón
cho trồng trọt.
Tại Việt Nam có nhiều loại hình bể biogas dùng để xử lý chất thải chăn nuôi
heo. Hiện nay, nhiều loại bể bioas đã đƣợc cải tiến và hoàn thiện để đảm bảo giá
thành rẻ, dễ xây dựng. các loại hầm biogas hiện đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam.
- Hầm biogas VACVINA cải tiến: Vật liệu đƣợc sử dụng xây dựng bao gồm
gạch và túi nhựa chống thấm HDPE. Ƣu điểm của hầm biogas VACVINA cải tiến
là giá thành rẻ, vật liệu dễ tìm, dễ dàng xây dựng trên mọi địa hình, sử dụng cho quy
mô lớn, lắp đặt nhanh, hiệu suất xử lý môi trƣờng cao. Nhƣợt điểm của loại biogas
này là phải dùng túi chứa khí khi sử dụng, hiệu suất sinh gas thấp, áp suất khí gas thấp,… giá đầu tƣ từ 50.000 – 200.000 đồng cho 1m3 .
- Hầm bể biogas bằng nhựa Composite: Bể biogas làm bằng vật liệu
composte đúc khối. Ƣu điểm của hầm bể biogas bằng nhựa composte là hiệu suất
sinh gas cao, lắp đặt nhanh, độ bền cao, không bị rò rỉ khí gas do môi trƣờng tác
động, dễ bảo trì, có thể lặp đặt ở mọi địa hình. Nhƣợt điểm là hiệu suất xử lý môi
trƣờng không cao, nƣớc thải sau xử lý vẫn còn mùi hôi, … chi phí đầu tƣ khoảng 2.000.000 đồng/1 m3 .
- Hầm biogas xây bằng gạch: Hầm biogas bằng gạch sẽ dễ bị sụt, lún, dễ bị
ăn mòn do acid và môi trƣờng xung quanh, khó xây dựng và bảo trì, hiệu quả xử lý
môi trƣờng không cao, nƣớc thải sau biogas vẫn còn mùi hôi, …. Giá đầu tƣ khoảng 2.000.000 đồng /1 m3 .
29
1.4.5. Xử lý mùi hôi
Mùi hôi phát sinh từ chăn nuôi là sản phẩm phân hủy chất thải của vi sinh vật
và từ quá trình hoạt động của vật nuôi. Kiểm soát mùi hôi trong chăn nuôi phải thực
hiện thƣờng xuyên, liên tục để không ảnh hƣởng đến con ngƣời, vật nuôi.
Các nguyên tắc xử lý mùi hôi:
- Ức chế sự hình thành mùi:
Trên nguyên lý các chất gây mùi hôi là sản phẩm của quá trình phân giải sinh
học các chất thải. Để kiểm soát ô nhiễm mùi cần ức chế quá trình phân giải vi sinh
vật theo hƣớng giảm các quá trình tạo khí sinh học. cần kiểm soát các yếu tố nhiệt
độ, độ ẩm, pH tại khu vực chăn nuôi và chứa chất thải. ngoài ra, có thể bổ sung các
chủng vi sinh vật, men vi sinh.
- Giảm sự lan tỏa mùi vào không khí:
Biện pháp phổ biến nhất để hạn chế sự phát tán mùi là thu gom nhanh gọn và
triệt để chất thải tại chuồng nuôi. Che kín các bể chứa chất thải để hạn chế trao đổi
không khí giữa chất thải với môi trƣờng xung quanh.
- Làm sạch khí, loại bỏ các chất tạo mùi ra khỏi không khí:
Sử dụng các kỹ thuật xử lý loại bỏ các khí gây mùi nhƣ kỹ thuật hấp thụ, hấp
phụ và hóa lỏng khí.
Các phƣơng pháp xử lý mùi:
- Giảm lượng khí thải tại nguồn thải: Nhằm hạn chế đến mức tối đa việc tạo
và phát tán khí thải.
Vệ sinh chuồng trại thƣờng xuyên, tránh ứ đọng chất thải.
Sử dụng các chế phẩm sinh học để làm thay đổi kiểu phân hủy chất thải của
vi sinh vật.
Chuồng trại phải thiết kế thông thoáng tự nhiên. Hoặc có thể lắp đặt hệ thống
thông gió để pha loãng mùi.
Thay đổi khẩu phần thức ăn, thêm các chất phẩm vi sinh trộn vào thức ăn
nhằm làm giảm các chất ô nhiễm gây mùi trong phân, nƣớc tiểu và hô hấp
của vật nuôi.
30
- Phương pháp hấp phụ
Là phƣơng pháp cƣỡng bức dòng khí qua chất hấp thụ ở dạng rắn. Đây là
phƣơng pháp đơn giản, thuận tiện và hiệu quả xử lý cao đối với nhiều loại chất tạo
mùi khác nhau. Chất hấp thụ thƣờng dùng là than hoạt tính, đá xốp, mùn
cƣa,…Hiệu quả hấp phụ phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, vận tốc vận chuyển của
dòng khí, nồng độ chất ô nhiễm gây mùi và hoạt động chất phụ.
- Phương pháp hấp thụ
Là phƣơng pháp hóa lỏng khí bằng các hợp chất hóa học ở dạng lỏng.không
khí sẽ trong chuồng sẽ đƣợc hút dẫn vào thiết bị hấp thụ. Các dung dịch đƣợc sử
dụng nhƣ natri carbonat, amoni carbonat, kali photphat,…
- Phương pháp lọc sinh học
Cho dòng khí đi qua các vật liệu lọc sinh học có chứa các vi sinh vật có khã
năng oxy hóa các hợp chất mùi trong không khí.
- Phương pháp pha loãng khí:
Đây là phƣơng pháp đơn giản nhất để lam giảm mùi hôi trong chuồng gia súc.
Các khí gây độc sẽ đƣợc pha loãng với không khí bên ngoài đến nồng độ dƣới
ngƣỡng cảm nhận. Có thể pha loãng bằng hệ thống thông gió tự nhiên hoặc lắp đặt
hệ thống quạt gió. Tuy nhiên phƣơng pháp này chỉ áp dụng đối với các cơ sở chăn
nuôi ở xa khu dân cƣ.
Bảng 1.7 : Nồng độ cho phép của một số khí thải trong chuồng nuôi
STT Loại khí Nồng độ cho phép
1 10 ppm H2S
2 10 ppm NH3
3 CO 100 ppm
4 3.000 ppm CO2
Nguồn: Trƣơng Thanh Cảnh, 2010.
1.4.6. Công nghệ chăn nuôi bằng đệm lót sinh học
Đệm lót sinh học là đệm lót trên nền chuồng trại chăn nuôi. Sử dụng nguyên
liệu chủ yếu từ mùn cƣa hoặc trấu. Kết hợp với chế phẩm sinh học để lên men phân
31
hủy nƣớc tiểu, phân do gia súc thải ra. Giảm thiểu mùi hôi thối, tiêu diệt các vi sinh
vật gây hại, giữ ẩm cho chuồng nuôi và không làm phát sinh nƣớc tiểu, phân, nƣớc
thải ra môi trƣờng.
Nguyên liệu dùng để lót phải có độ sơ cao, có độ trơ cứng không dễ bị làm
mềm nhũn và có lƣợng chất dinh dƣỡng nhất định, không độc, không gây kích
thích. Tốt nhất là mùn cƣa, vỏ bào sau đến theo thứ tự là vỏ lạc, lõi ngô, trấu, thân
cây ngô nghiền, vỏ hạt bông, thân cây bông.
Các loại nguyên liệu nhƣ vỏ lạc, lõi ngô, thân cây ngô, vỏ hạt bông nghiền có
kích thƣớc 3- 5 mm
Các vấn đê cần chú ý khi sử dụng đệm lót sinh học:
- Trƣớc khi tiến hành chăn nuôi trong chuồng, cần đặt rãi rác phân và
nƣớc tiểu của đàn heo cần nuôi trên đệm lót để tránh trƣờng hợp heo thải phân một
chỗ. Nhƣ vậy sẽ làm tăng khã năng tiêu hủy phân và nƣớc tiểu, kéo dài thời gia sử dụng đệm lót. Mật độ có thể 0,8-1,2 m2 /con.
- Độ ẩm của đệm lót ở tầng trên luôn phải giữ ở 30% để đảm bảo cho sự
lên men tiêu hủy phân tốt . Vì vậy cần chú ý không cho nƣớc mƣa hoặc nƣớc uống
cho heo chảy vào làm ƣớt đệm lót. Khi thấy đệm lót bị khô, cần phun nƣớc giữ ẩm.
- Phải đảm bảo độ tơi xốp của đệm lót. Hằng ngày phải chú ý sớt tơi điệm
lót ở những nơi có hiện tƣợng kết tảng. Phân tập trung nhiều tập trung tại một chỗ
thì cần phải hốt bớt đi và tiến hành vùi lấp.
- Khi ngửi thấy mùi hôi từ nguyên liệu và mùi lên men của phân. Đều này
chứng tỏ đệm lót sinh học hoạt động không tốt. Cần điều chỉnh bằng cách sớt điệm
lót ở đồ dầy 15cm sau đó bổ sung thêm dịch chế phẩm men. Sau mỗi lứa nuôi cần
bổ sung thêm 5- 10% chất độn và chế phẩm men.
- Vấn đề chống nóng trong mùa hè:
+ Lát gạch hoặc láng xi măng khoảng 1/3 diện tích nền chuồng để làm
chỗ nằm cho lợn khi nhiệt độ bên ngoài quá cao.
+ Dùng quạt.
32
+ Lắp đặt hệ thống phun mù với các đầu phun đƣợc lắp đặt ở từng ô
chuồng.
+ Mở toàn bộ cửa để đảm bảo lƣu thông không khí.
- Vấn đề sử dụng thức ăn:
Cần cho heo ăn với lƣợng thức ăn thích hợp. Để sự tiêu hủy phân, nƣớc
tiểu đƣợc triệt để và kéo dài tuổi thọ của đệm lót cần kết hợp cho ăn thức ăn lên
men hoặc men tiêu hóa. Sử dụng thức ăn lên men hoặc men tiêu hóa sẽ có tác dụng:
Giảm thải phân và độ thối của phân, giảm chi phí thức ăn, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng
hiệu quả kinh tế.
1.5. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRONG CHĂN
NUÔI HEO
1.5.1. Các văn bản quy phạm pháp luật của trung ƣơng
- Luật bảo vệ môi trƣờng ngày 19 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 1
tháng 7 năm 2006. Quy định bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp (Điều
46). Cụ thể: “ Khu chăn nuôi tập trung cần phải đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trƣờng
sau đây:
a. Đảm bảo vệ sinh môi trƣờng đối với khu dân cƣ.
b. Có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng;
c. Chất thải rắn chăn nuôi phải đƣợc quản lý theo quy định về quản lý chất
thải rắn, tránh phát tán ra môi trƣờng;
d. Chuồng trại phải đƣợc vệ sinh định kỳ; đảm bảo phòng ngừa, ứng phó
bệnh;
e. Xác vật nuôi chết do dịch bệnh phải đƣợc quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.”
- Nghị định số 59/ 2007/ND-CP Ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Thủ tƣớng
chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. Quy
33
định các hành vi vi phạm hành chính về mùi hôi, nƣớc thải, chất thải rắn khi thải ra
môi trƣờng xung quanh (Điều 14, điều 15, điều 20).
- TCN 678/2006 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định về tiêu
chuẩn nƣớc thải chăn nuôi. Quy chuẩn quy định giới hạn tối đa nồng độ các chỉ tiêu
ô nhiễm trong nƣớc thải chăn nuôi. Trong đó BOD cột A là 150 mg/l, COD cột A là
200 mg/l, TSS cột A là 200 mg/l, Coliform cột A là 1000 MPN/100mL, pH cột A là
6-8.
- QCVN 01-14/2010/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện
chăn nuôi lợn an toàn sinh học. Quy chuẩn quy định các điều kiện kỹ thuật nhƣ địa
điểm chăn nuôi, điều kiện chuồng trại, con giống, xử lý chất thải để đảm bảo ngăn
ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do
con ngƣời tạo ra gây hại đến con ngƣời, gia súc và hệ sinh thái.
1.5.2. Các văn bản pháp luật của địa phƣơng.
- Quyết định 330/QĐ-UBND ngày 26 tháng 1 năm 2007 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Dƣơng
giai đoạn 2006-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định 63/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh
Bình Dƣơng ban hành quy định bảo vệ môi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng. Mục 2 Điều
62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 quy định về phân loại cơ sở chăn nuôi; yêu cầu về vị
trí các cơ sở chăn nuôi; yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng đối với cơ sở chăn nuôi; yêu
cầu về xử lý chất thải đối với cơ sở chăn nuôi.
- Quyết định 35/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh
Bình Dƣơng về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi gia súc, gia
cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng. Văn bản quy định về khoảng cách chăn nuôi gia
súc, gia cầm; điều kiện vệ sinh và môi trƣờng trong chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh.
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA THẾ GIỚI VÀ CỦA VIỆT NAM
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thới giới, nhu cầu tiêu thụ về lƣơng thực, thực phẩm ngày càng tăng. Việc
cung cấp lƣơng thực thực phẩm chủ yếu dựa vào nền phát triển nông nghiệp. Chủ
34
yếu tại một số quốc gia có ngành nông nghiệp phát triển lâu đời nhƣ Mỹ, Trung
Quốc, Thái Lan, …. ở các nƣớc có nền nông nghiệp phát triển, quy mô chăn nuôi từ
bƣớc tăng số lƣợng theo mô hình trang trại với số lƣợng đàn gia súc, gia cầm lớn.
Diện tích chăn nuôi rộng. Từ đó, chất thải chăn nuôi cũng phát sinh tƣơng ứng với
quy mô nhƣ vậy. Để kiểm soát đƣợc ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi, những nghiên
cứu của các nhà khoa học tại các nƣớc đã đƣợc ứng dụng và ngày càng cải tiến. Các
công nghệ áp dụng cho xử lý nƣớc thải trên thế giới chủ yếu là các phƣơng pháp
sinh học. Phân heo và chất thải heo chủ yếu làm phân vi sinh và năng lƣợng Biogas
cho máy phát điện, nƣớc thải chăn nuôi đƣợc sử dụng cho các mục đích nông
nghiệp.
Nhiều nƣớc cũng đã lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp điều kiện xử lý chất
thải của mình. Điển hình nhƣ: tại Thái Lan, công nghệ xử lý nƣớc thải sau Biogas là
xử lý sinh học kỵ khí UASB. Tại Tây Ban Nha, mƣớc thải chăn nuôi đƣợc xử lý
bằng quy trình VALPUREN (đƣợc cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761).
Đây là quy trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nƣớc và làm khô bùn bằng
nhiệt năng đƣợc cấp bởi hỗ hợp khí sinh học và khí tự nhiên.
Nhìn chung, trên thế giới áp dụng công nghệ xử lý dựa trên sự phân hủy của
vi sinh vật yếm khí, hiếu khí, kỵ khí,... để xử lý chất thải chăn nuôi. Tùy theo điều
kiện tại từng khu vực chăn nuôi mà có những lựa chon công nghệ cho phù hợp với
từng khu vực đó.
1.6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Phát triển chăn nuôi đã góp phần đóng góp cho sự phát triển kinh tế, ổn định
xã hội. Chăn nuôi heo cung cấp thực phẩm, tạo việc làm tại nông thôn, xóa đói giảm
nghèo. Ngoài ra, chăn nuôi heo còn cung cấp một lƣợng lớn phân bón hữu cơ cho
ngành trồng trọt, làm tăng năng suất cây trồng, cải tạo đất trồng trọt.
Hiện nay, Ngành chăn nuôi đang phát triển tại nông thôn, vẫn còn tồn tại một
số cơ sở, hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, hình thành tự phát, chƣa theo quy hoạch của địa
phƣơng, chƣa nhận đƣợc sự hƣớng dẫn về xử lý chất thải. . Một số cơ sở còn áp
dụng công nghệ xử lý lạc hậu, chƣa xử lý triệt để chất thải.Hầu hết chất thải chăn
35
nuôi chƣa đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng đã và đang ảnh hƣởng đến cộng
đồng dân cƣ. Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại các nông thôn luôn đƣợc
nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng quan tâm. Nhƣng việc bố trí nguồn nhân lực,
sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể con nhiều bất cập.
Một số nhà khoa học tại Việt Nam cũng đã nhiên cứu nhiều về chất thải chăn
Trƣơng Thanh Cảnh là ngƣời đã có nhiều nghiên cứu về kiểm soát ô nhiễm
nuôi, ứng dụng:
trong ngành chăn nuôi thể hiện qua các đề tài nhƣ “ Mùi và ô nhiễm không
khí trong chăn nuôi” công bố trên trong hội nghị khoa học công nghệ thực
phẩm và công nghệ môi trƣợng năm 2000, Đề tài “ Xử lý chất thải chăn nuôi
bằng công nghệ keo tụ tạo bông điện hóa” đƣợc công bố trên tạp chí khoa
học và công nghệ môi trƣờng năm 2002. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu,
giáo trình, sách đƣợc công bố và phát từ các năm nhƣ: 1998, 1999, 2006,
Đề tài: “Giải pháp công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng phương
2009, 2010.
pháp sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam” của tác giả Trần Mạnh Hải
nghiên cứu việc áp dụng các phƣơng pháp sinh học để xử lý nƣớc thải cho
Đề tài: “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng mô
các vùng chăn nuôi heo tại Việt Nam.
hình Biogas kết hợp hồ sinh học thực vật” của tác giả Nguyễn Trần Ngọc
Phƣơng. Nghiên cứu nhằm đƣa ra công nghệ xử lý nƣớc thải chăn nuôi hiệu
quả bằng Biogas với việc có bổ bổ sung bã mía và cho ra hồ sinh học. Tác
giả cũng mong muốn có một biện pháp xử lý đơn giản, hiệu quả, không tốn
Trung tâm Công nghệ Môi trƣờng (ENTEC). Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp
chi phí đầu tƣ để áp dụng cho các hộ chăn nuôi vùng nông thôn.
Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bình Dƣơng “Nghiên cứu và ứng dụng mô hình
công nghệ xử lý mùi hôi sinh ra từ hoạt động chăn nuôi heo tại Bình
Dương”, 2011-2012. Báo cáo đã đánh giá các phƣơng pháp xử lý mùi tại các
36
trại chăn nuôi heo và đề xuất mô hình kiểm soát mùi thích hợp cho các trại
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trƣờng. Báo cáo đề tài nghiên cứu
chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
cấp Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bình Dƣơng “Xây dựng mô hình trình diễn
ứng dụng công nghệ kết hợp để xử lí chất thải có hiệu quả cho ngành chăn
Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994. “Nghiên cứu các chỉ số ô nhiễm của chất thải
nuôi và giết mổ”, 2010-2011.
chăn nuôi heo tập trung và áp dụng một số biện pháp xử lý”. Luận án phó
Phạm Thị Hồng, Nguyễn Khắc Liệu, 2012. “Đánh giá hiệu quả xử lý chất
tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. HCM.
thải chăn nuôi heo bằng hầm biogas quy mô hộ gia đình tại Thừa Thiên
Huế”. Báo cáo nghiên cứu khoa học, Đại học khoa học Huế.
Nhìn chung, việc quản lý, kiểm soát chất thải chăn nuôi luôn đƣợc sự quan
tâm của các nhà khoa học, chính quyền địa phƣơng. Xử lý nghiêm túc và triệt để
chất thải chăn nuôi là điều kiện để bảo vệ môi trƣờng nông thôn. Có thể kiểm soát
chất thải, dịch bệnh để phát triển bền vững ngành chăn nuôi, đảm bảo nguồn thực
phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
chƣa đƣợc đồng bộ, còn nhiều hạn chế trong xử lý chất thải. Là nguyên nhân dẫn
đến ô nhiễm môi trƣờng tại nhiều nơi.
37
CHƢƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát hiện trạng chăn nuôi trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.
- Quy mô, số lƣợng đàn heo đƣợc chăn nuôi tại huyện Dầu Tiếng.
- Công nghệ chăn nuôi của từng khu trại chăn nuôi.
- Nguồn nƣớc cấp, nƣớc thải trong hoạt động chăn nuôi.
- Nhu cầu áp dụng công nghệ xử lý chất thải bằng công nghệ biogas.
Thu thập số liệu về tình hình quản lý chất thải chăn nuôi heo.
- Hiện trạng chất thải và công tác áp dụng biện pháp quản lý chất thải.
- Kiểu thu gom và lƣu trữ chất thải.
- Hình thức sử dụng chất thải.
- Hình thức xử lý chất thải.
Đề xuất các biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm nước thải heo tại
huyện Dầu Tiếng.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động chăn nuôi heo.
- Đề xuất các biện pháp quản lý tình hình chăn nuôi heo hiện tại và các
biện pháp hạn chế ô nhiễm do chăn nuôi heo tác động trong tƣơng lai.
- Đề xuất các phƣơng pháp xử lý chất thải có thể áp dụng cho ngành chăn
nuôi heo trên địa bàn.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp luận
Mục đích của phƣơng pháp là đƣa ra các biện pháp quản lý, kỹ thuật hiệu
quả có thể áp dụng tại địa phƣơng từ những kết quả tổng hợp đánh giá các thông tin
thu thập đƣợc và từ tiếp thu các ý kiến tham vấn của các chuyên gia.
Tác giả căn cứ vào số liệu cung cấp từ ngành chăn nuôi, kết quả điều tra thực
địa và tiếp thu ý kiến của chuyên gia. Từ đó, đánh giá đƣợc những hiệu quả của các
38
phƣơng pháp xử lý chất thải tại hộ chăn nuôi đang áp dụng và đề xuất biện pháp
quản lý chăn nuôi heo trên địa bàn.
2.2.2. Phƣơng pháp cụ thể
Phương pháp thu thập thông tin
Mục đích của thu thập thông tin là để có những số liệu cụ thể, chính xác về
hiện trạng ngành chăn nuôi heo trên địa bàn. Từ đó, có những cơ sở có thể đánh giá
đƣợc tình hình chăn nuôi heo và đề xuất các biện pháp xử lý hiệu quả.
Các thông tin về chăn nuôi có đƣợc từ các đơn vị quản lý nhà nƣớc và các
phƣơng tiện thông tin truyền thông môi trƣờng:
- Thông tin về hiện trạng chăn nuôi heo trên địa bàn đƣợc thu thập từ các
các số liệu, báo cáo thống kê tình hình chăn nuôi từ Trạm thú y, Phòng kinh tế
huyện Dầu Tiếng.
- Thông tin về hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng, tình hình xử lý chất thải
chăn nuôi đƣợc thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng và từ thông tin cung
cấp của các hộ chăn nuôi đƣợc phỏng vấn.
- Thông tin về công nghệ xử lý chất thải, các công trình khoa học nghiên
cứu và ứng dụng hiệu quả ở trong và ngoài nƣớc đƣợc thu thập qua sách, báo,
đài,…
Phương pháp điều tra thực địa
Mục đích của điều tra thực địa nhằm thu thập số liệu, thông tin hiện trạng
ngành chăn nuôi từ những thực tế đang diễn ra trên địa bàn. Từ đó, đƣa ra những
đánh giá, thảo luận đúng về ngành chăn nuôi và đề xuất biện pháp quản lý môi
trƣờng chăn nuôi có hiệu quả.
Điều tra thực địa đƣợc thực hiện bằng cách:
- Tham quan thực tế tại các địa bàn chăn nuôi. Quan sát, ghi nhận các
thông tin liên quan đến các biện pháp xử lý chất thải mà các hộ chăn nuôi đang áp
dụng.
- Phỏng vấn các hộ chăn nuôi heo theo phiếu thu thập thông tin đã có sẵn.
Các hộ trả lời phỏng vấn điều tra đƣợc chọn ngẫu nhiên theo địa bàn quản lý hành
39
chính. Cụ thể trong 5 xã đƣợc chọn điều thu thập 61 hộ chăn nuôi. Vì số lƣợng hộ
chăn nuôi của xã Minh Thạnh nhiều nên số hộ thu thập là 13 hộ. Khi tiến hành thu
thập thông tin. Tác giả sẽ đến từng khu ấp có hộ chăn nuôi để tiến hành điều tra thu
thập thông tin. Mẫu phải tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi nhỏ (10-50 con), quy mô
vừa (51-200 con ), quy mô lớn (trên 200 con)
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Mục đích của phƣơng pháp là xử lý các số liệu có đƣợc từ các thông tin
thu thập qua báo cáo và điều tra thực địa. Các số liệu đƣợc thống kê theo các nhóm
nhƣ số tổng đàn heo, sự phân bố đàn, xử lý chất thải, sử dụng biogas,…và đƣợc
nhập dữ liệu qua bằng phầm mềm thống kê Microsoft Excel 2007 để chia ra đƣợc tỉ
lệ và vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ.
Phương pháp tham vấn chuyên gia
Mục đích của phƣơng pháp tham vấn chuyên gia nhằm có thể giải đáp, hỗ
trợ về mặt chuyên môn, tài liệu nghiên cứu để tác giả có thể hiểu rõ thêm vấn đề cần
tham vấn. Từ đó, có thể đƣa ra những đánh giá và đề xuất trong quản lý ngành chăn
nuôi ít ô nhiễm môi trƣờng.
Tác giả đã tham vấn ý kiến từ các hộ chăn nuôi heo có kinh nghiệm, từ các
cơ quan quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng và ý kiến khoa học từ Giảng viên hƣớng
dẫn.
2.3. THIẾT KẾ PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN
2.3.1. Cơ sở thiết kế phiếu điều tra thông tin
Các thông tin cần thu thập bao gồm:
- Các thông tin cơ bản: nhằm mục đích xác định đƣợc chủ hộ chăn nuôi, vị trí
chăn nuôi, cơ sở vật chất chăn nuôi heo, quy mô chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi heo
của hộ.
- Các thông tin về môi trƣờng: nhằm mục đích thu thập các phƣơng pháp xử lý
chất thải (phân, nƣớc thải) của hộ chăn nuôi để đánh giá hiệu quả của các phƣơng
pháp của các hộ dân đang áp dụng, đồng thời đƣa ra các phƣơng pháp xử lý hiệu
quả.
40
- Khoảng cách của chuồng nuôi đến môi trƣờng xung quanh: Nhằm xác định
khoảng cách ảnh hƣởng của chuồng nuôi, khu chứa chất thải đến nhà ở.
- Các vấn đề liên quan đến môi trƣờng chăn nuôi: Nhằm đánh giá sự quan tâm
của chính quyền địa phƣơng và hộ chăn nuôi đến môi trƣờng chăn nuôi heo. Và ghi
nhận những ý kiến đóng góp của hộ chăn nuôi cho ngành môi trƣờng.
2.3.2. Nội dung phiếu điều tra thông tin môi trƣờng
- Phần I Thông tin chung: phần này bao gồm các thông tin cơ bản của cơ sở
chăn nuôi. Bao gồm:
+ Mục Tên và địa điểm chăn nuôi, tổng số lao động tham gia vào hoạt động
chăn nuôi tại cơ sở.
+ Mục năm hoạt động: cung cấp thông tin về thời gia chăn nuôi để đánh giá quá
trình hình thành ngành chăn nuôi heo tên địa bàn và thời gian áp dụng các văn bản
pháp luật của nhà nƣớc hiện hành.
+ Mục Thông tin chuồng trại: cung cấp thông tin về điều kiện chăn nuôi tại cơ
sở. Dựa trên những kiểu chuồng trại truyền thống và hiện đại đƣợc xây dựng trong
ngành chăn nuôi heo. bao gồm các thông tin về diện tích chăn nuôi, kết cấu chuồng
trại (nền chuồng, mái chuồng).
+ Mục Tổng đàn heo: cung cấp thông tin về số lƣợng đàn heo hiện có tại cơ sở
chăn nuôi. Tùy thuộc vào lứa tuổi, mục đích nuôi của cơ sở chăn nuôi mà chia ra 4
loại : heo con, heo nái, heo thịt, heo nọc.
+ Mục Thức ăn: cung cấp thông tin về thức ăn đang sử dụng tại cơ sở. Dựa trên
nguồn thức ăn đƣợc sử dụng trong ngành chăn nuôi nhƣ thức ăn tổng hợp (công
nghiệp), thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp.
- Phần II Thông tin về môi trƣờng
+ Mục Nhu cầu sử dụng nƣớc: cung cấp thông tin về nguồn nƣớc sử dụng cho
chăn nuôi nhƣ tắm heo, rữa chuồng.
Nƣớc sử dụng trong chăn nuôi thƣờng đƣợc sử dụng từ các nguồn sau: Nƣớc
mƣa, nƣớc giếng, nƣớc ao hồ sông suối.
41
Hình thức rữa chuồng đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi heo. Hình
thức rửa chuồng đƣợc đề xuất 1 lần/ngày, nhiều lần/ngày, 1 lần /nhiều ngày, không
rửa.
+ Mục Thu gom phân: cung cấp thông tin về phƣơng thức thu gom và lƣu trữ
phân tại cơ sở. Từ đó làm cơ sở để đánh giá ô nhiễm và đề xuất các biện pháp cải
thiện giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Các phƣơng thức đƣợc tổng hợp từ thực tế
trong ngành chăn nuôi heo truyền thống. Cách thu gom phân trƣớc khi lƣu trữ bao
gồm :Hốt phân trƣớc khi rữa chuồng; rữa chuồng luôn cả phân, hốt phân không rửa
chuồng.
Lƣu trữ phân đƣợc sử dụng bằng bể chứa: bể chứa có đậy kín, bể chứa không có
nấp đậy kín, bể chứa đƣợc xây dựng bằng đất, bể chứa đƣợc xây dựng bằng xi
măng.
+ Mục Xử lý chất thải: Cung cấp thông tin về xử lý phân và nƣớc thải phát sinh
tại cơ sở chăn nuôi. Các hình thức xử lý chất thải đƣợc đề xuất dựa trên các thông
tin về xử lý chất thải truyền thống trong ngành chăn nuôi heo. hình thức xử lý phân
đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra gồm: ủ phân, bón cho cây, bán tƣơi, thải ra ao, sông,
nền đất, mƣơng nƣớc. Hình thức xử lý nƣớc thải đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra bao
gồm: thải trực tiếp ra ao, thải trực tiếp ra sông rạch, thải trực tiếp ra nền đất, thải
trực tiếp ra mƣơng nƣớc, sử dụng để tƣới vƣờn, thải vào hầm hút.
+ Mục Sử dụng Biogas: Cung cấp thông tin về hình thức xử lý chất thải bằng
công nghệ Biogas tại cơ sở. Các thông tin đƣợc đề xuất dựa trên các biện pháp áp
dụng công nghệ xử lý chất thải bằng biogas và nhu cầu của ngƣời dân sử dụng công
nghệ này.
Sử dụng biogas đƣợc đề xuất là hầm xây và túi nhựa thƣờng đƣợc sử dụng rộng
rãi trong ngành chăn nuôi heo. Nƣớc thải sau hầm biogas đƣợc xử lý bằng hình thức
thải vào ao, thải vào sông rạch, thải trên nền đất, dùng để tƣới vƣờn ruộng, thải vào
mƣơng nƣớc.
42
Thông tin về các hộ không sử dụng công nghệ biogas. Lí do đƣợc đề xuất lập
phiếu điều tra gồm: không thích sử dụng, không nghe nói về công nghệ biogas,
không đủ đất để xây dựng, không đủ tiền đầu tƣ biogas.
+ Mục Mƣơng dẫn chất thải: cung cấp thông tin về hình thức xây dựng hệ thống
mƣơng dẫn chất thải. Cở sở đề xuất dựa trên hình thức xây dựng mƣơng dẫn chất
thải truyền thống của ngành chăn nuôi heo. Bao gồm mƣơng dẫn đƣợc xây dựng
kín, mƣơng dẫn đƣợc xây dựng hở và không có mƣơng dẫn.
- Phần III Ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh
Phần này bao gồm khoảng cách chuồng nuôi heo, vị trí khu chứa chất thải
đến các vị trí chịu ảnh hƣởng từ việc chăn nuôi heo. Các vị trí chịu ảnh hƣởng bao
gồm: hộ gia đình và hộ liền kề. Khoảng cách đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra : dƣới
2m, từ 2-10m, từ trên 10m - 20m, trên 20m. [10]
Phần IV Các vấn đề khác
Phần này bao gồm thông tin việc tham gia giám sát của chính quyền địa
phƣơng và ý thức xử lý chất thải của hộ chăn nuôi.
Nội dung đƣợc đề xuất lập phiếu điều tra bao gồm: việc kiểm tra, nhắc nhở
của chính quyền địa phƣơng, việc xử phạt hành chính đối với cơ sở chăn nuôi, nhu
cầu sử dụng các biện pháp xử lý chất thải.
Phần V Kiến nghị
Phần này thu thập thông tin về những kiến nghị, nguyện vọng của ngƣời dân
giúp cho ngành chăn nuôi heo trên địa bàn đƣợc tốt hơn.
2.4. QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA THÔNG TIN MÔI TRƢỜNG
Mẫu thu thập thông tin chăn nuôi heo trên địa bàn bao gồm các hộ, cơ sở
chăn nuôi heo thuộc 05 xã đƣợc quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
huyện. Các hộ, cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo về số lƣợng con heo đang nuôi tại
thời điểm thu thập thông tin (từ 10 con trở lên). Ngoài ra, mẫu cần thu thập thông
tin phải đảm bảo về khoảng cách xa nhau, đại diện cho một địa điểm điều tra nhất
định.
43
Khi điều tra thu thập thông tin môi trƣờng tại địa phƣơng. Trƣớc tiên cần xác
định tổng số hộ chăn nuôi trên địa bàn cần điều tra thông tin. Sau đó, tiến hành đi
đến điều tra trên một địa bàn (ấp) có hộ chăn nuôi, bắt đầu từ tổ 01 đến khi hết địa
bàn. Điều tra thu thập thông tin của một xã đến khi đủ số lƣợng mẫu cần thu thập
thông tin.
44
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI HEO
3.2.1. Kết quả điều tra hiện trạng chăn nuôi
3.2.1.1. Tổng số lƣợng đàn heo
Theo báo cáo thống kê số lƣợng đàn heo của Trạm Thú y huyện Dầu Tiếng
tính đến cuối tháng 6 năm 2013. Tổng số đàn heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng là
53.118 con (trong đó, chăn nuôi nhỏ lẻ là 10.210 con và chăn nuôi trang trại tập
trung là 42.908 con). Theo kế hoạch của UBND huyện Dầu Tiếng, đến năm 2015
tổng đàn heo trên địa bàn đạt 70.000 con. Trên địa bàn đang hình thành vùng chăn
nuôi tập trung theo mô hình trang trại. Từng bƣớc áp dụng khoa học kỹ thuật phát
triển ngành chăn nuôi heo. Đồng thời chú trọng vấn đề bảo vệ môi trƣờng và vệ
sinh dịch bệnh.
3.2.1.2. Sự phân bố chăn nuôi heo
Định hƣớng của huyện là phát triển ngành nông nghiệp, trong đó có ngành
chăn nuôi. Loại hình chăn nuôi heo đã hình thành và phát triển từ lâu. Lúc đầu, chăn
nuôi heo để tận dùng nguồn thức ăn có sẵn, đồng thời cải thiện kinh tế gia đình. Thì
giờ đây, Nhiều hộ đã làm giàu từ mô hình chăn nuôi heo. Cung cấp thực phẩm cho
khu vực và ngoài tỉnh.
Về quy mô chăn nuôi, theo Trƣơng Thanh Cảnh (2010), quy ƣớc chung về quy
mô nhƣ sau:
- Cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ hộ gia đình là cơ sở chăn nuôi có dƣới 10 đầu
heo (không kể heo con theo mẹ).
- Cơ sở chăn nuôi thƣơng phẩm quy mô nhỏ là cơ sở chăn nuôi có từ 10 - 50
đầu heo (không kể heo con theo mẹ).
- Cơ sở chăn nuôi thƣơng phẩm quy mô vừa là cơ sở chăn nuôi có trên 50 -
200 đầu heo (không kể heo con theo mẹ).
45
- Cơ sở chăn nuôi quy mô lớn là cơ sở chăn nuôi có trên 200 đầu heo trở lên
(không kể heo con theo mẹ).
Nhìn chung, chăn nuôi heo trên địa bàn đƣợc phân bố hầu hết ở các địa
phƣơng. Lựa chọn vị trí chăn nuôi phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
nhƣ quy hoạch; diện tích đất dành cho chăn nuôi, xử lý chất thải; vốn đầu tƣ; nguồn
thức ăn. Vì vậy, quy mô chăn nuôi tại từng địa phƣơng có khác.
Theo điều tra khảo sát, cho thấy sự phân bố theo từng quy mô chăn nuôi tại 5
xã nhƣ sau:
Bảng 3.1: Tỷ lệ phân bố quy môi chăn nuôi heo ở một số xã khảo sát
Tỷ lệ (%) Qui mô
chăn Xã Xã Xã Xã Xã Long nuôi Minh Minh Thanh Minh Tổng Tân (con) Hòa Thạnh Tuyền Tân
10 – 50 55,22 % 38,33 % 35,44% 50,94 % 53,70 % 46,01%
51 – 200 25,37 % 46,67 % 45,57% 39,62 % 33,33 % 38,34%
> 200 19,40 % 15% 18,99% 9,43% 15,65% 14,65%
Hình 3.1: Phân bố quy mô chăn nuôi heo ở một số xã
46
Qua số liệu thu thập tại từng xã, sự phân bố quy mô chăn nuôi của các xã có
khác nhau. Nhìn chung, quy mô chăn nuôi nhỏ (từ 10-50 con) và quy mô chăn nuôi
vừa (50-200 con) luôn chiếm tỷ lệ cao. Đều này cho thấy mô hình chăn nuôi vừa và
nhỏ trên địa bàn huyện đang đƣợc các hộ chăn nuôi thích chọn. Tuy nhiên, vẫn có
sự tồn tại của các mô hình chăn nuôi quy mô lớn. Thực tế, quy mô chăn nuôi vừa và
nhỏ luôn đƣợc các hộ dân chọn là do vốn đầu tƣ ít, tận dụng diện tích đất ở để chăn
nuôi,… Tuy nhiên, Các mô hình chăn nuôi lớn theo hình thức trang trại đang đƣợc
huyện khuyến khích và bắt đầu hoạt động bằng việc quy hoạch vùng chăn nuôi tập
trung theo hƣớng chăn nuôi áp dụng khoa học, kỹ thuật.
3.2.1.3. Thời gian chăn nuôi heo
Khảo sát thời gian chăn nuôi nhằm đánh giá mức độ ổn định và phát triển
của ngành chăn nuôi heo trong khu vực.
Qua khảo sát tại các hộ chăn nuôi, số hộ chăn nuôi heo từ 2-5 năm chiếm tỷ lệ
cao nhất (23 hộ, chiếm 37,70%). Tiếp đến là các hộ chăn nuôi heo từ 5-10 năm (17
hộ, chiếm 27,86% ). Các hộ bắt đầu nuôi heo chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhỏ (8 hộ,
chiếm 13,12%). Còn lại là các hộ chăn nuôi heo trên 10 năm (13 hộ, chiếm 21,32%
). Số liệu chứng tỏ việc chăn nuôi heo trên địa bàn huyện đƣợc lâu đời, và đƣợc tiếp
tục nhân rộng, duy trì. Thực tế nhận thấy, các hộ chăn nuôi heo trên 10 năm quy mô
nhỏ, chăn nuôi heo để phát triển kinh tế hộ gia đình. Còn những hộ mới hình thành
thì đa số, có sự chuẩn bị về quy mô, phƣơng tiện chăn nuôi.
47
Hình 3.2: Thời gian chăn nuôi heo trên địa bàn
3.2.2. Hiện trạng hệ thống chuồng trại
3.2.2.1. Vị trí chuồng nuôi đến khu vực xung quanh
Kết quả khảo sát cho thấy khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà hộ chăn nuôi
và hộ dân gần nhất cho thấy:
Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 10 – 50 con: khoảng cách từ chuồng nuôi đến
nhà hộ chăn nuôi từ trên 10 – 20m chiếm tỷ lệ cao nhất (35,71%) và khoảng cách
dƣới 2m chiếm tỷ lệ thấp nhất; còn khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà hàng xóm
gần nhất trên 20m chiếm tỷ lệ cao nhất (56,29%) và khoảng cách từ 2-10m chiếm
tỷ lệ thấp nhất (14,29%).
Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 51 – 200 con: khoảng cách từ chuồng nuôi
đến nhà hộ chăn nuôi từ 2 – 10m chiếm tỷ lệ cao nhất (42,11%); còn khoảng cách từ
chuồng nuôi đến nhà hàng xóm gần nhất trên 20m chiếm tỷ lệ cao (52,83%).
Với quy mô chăn nuôi heo trên 200 con, cả 2 khoảng cách từ chuồng nuôi đến
nhà hộ chăn nuôi cũng nhƣ đến nhà hàng xóm gần nhất thì khoảng cách trên 20m
chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lƣợt là 64,29% và 100%.
48
Bảng 3.2: Tỷ lệ các khoảng cách từ chuồng nuôi đến nhà ở
Từ chuồng nuôi đến Quy mô chăn Khoảng cách
nuôi (con) (m) Nhà hộ chăn nuôi Hàng xóm gần nhất
7,14 % < 2 0%
25% 2 – 10 14,29% 10 – 50 35,7% > 10 – 20 39,28%
32,14% > 20 46,43%
0 < 2 0
42,80% 2 – 10 10,53% 51 – 200 31,58% > 10 – 20 36,82%
26,32% > 20 52,83%
0% < 2 0%
0% 2 – 10 0% > 200 35,71% > 10 – 20 0%
64,29 > 20 100%
Nhận xét: vị trí xây dựng chuồng nuôi của các hộ chăn nuôi trên địa bàn
huyện Dầu Tiếng đều có khoảng cách từ 10m trở lên chiếm tỷ lệ cao. Đối với những
cơ sở chăn nuôi quy mô lớn, khoảng cách chuồng nuôi trên 20m luôn chiếm vị trí
cao. Do tại địa phƣơng, chăn nuôi là một ngành ảnh hƣởng đến môi trƣờng và dịch
bệnh. Khi các hộ có nhu cầu xin chăn nuôi phải có sự xem xét chấp thuận của Trạm
thú y và chính quyền địa phƣơng.
Tuy nhiên vẫn còn một số chuồng chăn nuôi có khoảng cách đến hộ chăn nuôi
dƣới 2m (7,14%) và từ 2-10m là (25%); và từ chuồng nuôi đến hộ liền kề từ 2-10m
(14,29%). Nhƣ vậy, hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn có thể ảnh hƣởng đến đời
sống của hộ chăn nuôi và hộ liền kề.
49
3.2.2.2. Vị trí nơi chứa chất thải đến khu vực xung quanh
Chất thải chăn nuôi là yếu tố quan trọng gây nên ô nhiễm môi trƣờng tại nơi
chăn nuôi. Lựa chọn vị trí chăn nuôi đảm bảo khoảng cách sẽ hạn chế những tác
động đến môi trƣờng xung quanh.
Kết quả khảo sát vị trí và khoảng cách của hố chứa chất thải đến nhà hộ chăn
nuôi và nhà hàng xóm gần nhất nhƣ sau:
Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 10 – 50 con: khoảng cách từ vị trí chứa chất
thải đến nhà hộ chăn nuôi từ trên 20m chiếm tỷ lệ cao nhất (46,43%) ; Khoảng cách
này cũng chiếm tỷ lệ cao (53,57%) đối với từ hố chứ chất thải đến nhà hàng xóm
gần nhất.
Đối với hộ chăn nuôi có quy mô 51 – 200 con: khoảng cách từ vị trí chứa chất
thải đến nhà hộ chăn nuôi từ 10-20m chiếm tỷ lệ cao nhất (42,11%); còn khoảng
cách từ vị trí chứa chất thải đến nhà hàng xóm gần nhất trên 20m chiếm tỷ lệ cao
(63,16%).
Với quy mô chăn nuôi heo trên 200 con, cả 2 khoảng cách từ vị trí chứa chất
thải đến nhà hộ chăn nuôi cũng nhƣ đến nhà hàng xóm gần nhất thì khoảng cách
trên 20m chiếm tỷ lệ cao nhất, đều 100%.
50
Bảng 3.3: Tỷ lệ các khoảng cách từ nơi chứa chất thải đến nhà ở
Từ nơi chứa chất thải đến Quy mô chăn Khoảng cách
nuôi (con) (m) Nhà hộ chăn nuôi Hàng xóm gần nhất
0% 0% < 2
21,43% 7,14 2 – 10 10 – 50 32,14% 39,29% > 10 – 20
46,43% 53,57% > 20
0% 0% < 2
31,58% 10,53% 2 – 10 51 – 200 42,11% 26,32% > 10 – 20
26,32% 63,16% > 20
0% 0% < 2
0% 0% 2 – 10 > 200 0% 0% > 10 – 20
100% 100% > 20
Nhận xét: khoảng cách từ hố chứa chất thải đến nhà ở hộ gia đình và nhà
hàng xóm trên 20m đều chiếm tỷ lệ cao nhất. Quy mô chăn nuôi càng lớn thì
khoảng từ hố chứa chất thải đến nhà ở hộ gia đình và nhà hàng xóm cách càng xa.
Hộ chăn nuôi nhận thức rõ đƣợc sự ảnh hƣởng của chất thải đến gia đình và môi
trƣờng xung quanh. Tuy nhiên, còn một số hộ chăn nuôi chƣa chọn vị trí chứa chất
thải phù hợp, còn nằm gần nhà ở và hộ xung quanh (từ 2-10m). Các hộ này có quy
mô chăn nuôi nhỏ, diện tích chăn nuôi ít. Vì vậy, vị trí chứa chất thải chăn nuôi trên
địa bàn có thể ảnh hƣởng đến nhà ở và môi trƣờng xung quanh nếu không lƣu trữ và
xử lý tốt chất thải.
51
3.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi
3.2.3.1. Phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi heo
Phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi góp phần ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung
quanh chuồng nuôi. Nếu phƣơng thức vệ sinh hợp lý, sẽ làm thay đổi nồng độ,
thành phần chất thải, quyết định đến việc lựa chọn phƣơng pháp xử lý chất thải tại
hộ chăn nuôi. Hạn chế những tác động xấu đến môi trƣờng xung quanh.
Rửa chuồng
Khảo sát tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi bằng cách rửa chuồng, kết quả
nhƣ sau:
Bảng 3.4: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng)
Quy mô chăn nuôi (con) Rửa chuồng 10 - 50 51 - 200 > 200
1 lần/ngày 10 7 5
> 1 lần/ngày 18 12 9
1 lần/ nhiều ngày 0 0 0
Không rửa chuồng 0 0 0
52
Hình 3.3: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (rửa chuồng)
Nhận xét:
- Đa số các hộ chăn nuôi chọn phƣơng thức rửa chuồng mỗi ngày trên 1 lần
chiếm tỷ lệ cao. Do hộ chăn nuôi heo cần đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho gia súc và
chuồng nuôi. Đảm bảo cho gia súc tránh tiếp xúc với phân, nƣớc tiểu và mầm bệnh.
Ngoài ra, theo các hộ chăn nuôi, việc rửa chuồng cũng nhằm hạ nhiệt độ trong
chuồng vào mùa hè nóng bức.
- Tiếp theo các hộ chọn phƣơng thức rửa chuồng mỗi ngày 1 lần chiếm tỷ lệ
thấp hơn. Theo các hộ chăn nuôi, việc rửa chuồng tốn nhiều thời gian, tăng chi phí
sử dụng điện. Riêng 2 phƣơng thức còn lại là rửa chuồng 1 lần/nhiều ngày và không
rửa chuồng là không có trƣờng hợp nào.
53
- Các hộ chăn nuôi thực hiện việc rửa chuồng vệ sinh chuồng trại sẽ làm gia
tăng lƣợng nƣớc thải ra môi trƣờng xung quanh.
Dọn phân
Kết quả khảo sát tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi bằng cách dọn phân
nhƣ sau:
Bảng 3.5: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân)
Quy mô chăn nuôi (con) Dọn phân 10 - 50 51 - 200 > 200
Rửa chuồng cả phân 11 10 9
Hốt phân trƣớc khi rửa chuồng 17 9 5
Hốt phân không rửa chuồng 0 0 0
Hình 3.4: Tỷ lệ phƣơng thức vệ sinh chuồng nuôi (dọn phân)
54
Nhận xét:
- Các hộ chăn nuôi quy mô 51 – 200 con và trên 200 con chọn phƣơng thức
rửa chuồng luôn cả phân chiếm tỷ lệ cao nhất. Riêng đối với quy mô từ 10-50 con
phƣơng thức hốt phân trƣớc khi rửa chuồng chiếm tỷ lệ cao.
- Rửa chuồng luôn cả phân sẽ làm tăng nồng độ, thành phần chất thải có trong
nƣớc thải chắn nuôi. Nếu việc kiểm soát các bể chứa chất thải không đƣợc triệt để
sẽ gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Việc hốt phân trƣớc khi rửa chuồng sẽ giữ lại
đƣợc phân gia súc. Phân gia súc sẽ đƣợc sử dụng cho mục đích khác.
3.2.3.2. Hệ thống mƣơng dẫn chất thải
Hệ thống mƣơng dẫn nƣớc thải đƣợc xây dựng nhằm mục đích thoát nƣớc vệ
sinh chuồng trại, phân, nƣớc tiểu. Cần chú ý đến quy cách xây dựng hệ thống thoát
nƣớc để đảm bảo chất thải không ứ động trong chuồng và trên mƣơng dẫn; tránh rò
rỉ ra bên ngoài môi trƣờng. Mƣơng dẫn phải kín để hạn chế phát sinh mùi hôi, ruồi,
muổi,….
Kết quả khảo sát tỷ lệ cấu tạo mƣơng dẫn chất thải nhƣ sau:
Bảng 3.6: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mƣơng dẫn chất thải
Quy mô chăn nuôi (con) Mƣơng dẫn 10 - 50 51 - 200 > 200
Kín 14 12 11
Hở 11 7 3
Không có 3 0 0
55
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng mƣơng dẫn chất thải
Theo kết quả điều tra, cả 3 quy mô chăn nuôi có cấu tạo mƣơng dẫn kín chiếm
tỷ lệ cao. Thực tế tại đa số các hộ chăn nuôi, mƣơng dẫn nƣớc thải của các hộ dân
đƣợc thay thế bằng ống nhựa PVC thay cho việc xây dựng bằng gạch. Vật liệu nhựa
PVC rẻ tiền, dễ kiếm, dễ lắp đặt nên sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên còn một số hộ còn
xây dựng mƣơng dẫn nƣớc thải bằng xi măng không đƣợc che kín. Một số ít hộ
chăn nuôi heo quy mô nhỏ còn không có mƣơng dẫn nƣớc thải, còn để chảy tràn
trên mặt đất. Sẽ làm phát tán chất thải, mùi hôi, côn trùng gây bệnh ra ngoài môi
trƣờng xung quanh.
3.2.3.3. Hệ thống lƣu trữ chất thải
Lƣu trữ chất thải nhằm mục đích giảm những tác động cho môi trƣờng, ổn
định thành phần dinh dƣỡng, bảo quản để tái sử dụng chất thải. Lƣu trữ chất thải
thƣờng đƣợc xây dựng bằng xi măng, hầm đào, ao, hố,…
Kết quả khảo sát tỷ lệ cấu tạo bể chứa chất thải nhƣ sau:
56
Bảng 3.7: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải
Quy mô chăn nuôi (con) Bể chứa 10 - 50 51 - 200 > 200
Có nắp đậy 11 13 11
Không nắp đậy 15 6 3
Không có bể chứa 3 0 0
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng bể chứa chất thải
Nhận xét:
- Hộ chăn nuôi quy mô 10 – 50 con có bể chứa chất thải không có nắp đậy
chiếm tỷ lệ cao (53,57%) và kế đến là tỷ lệ bể chứa chất thải có nắp đậy (39,28%).
Ngoài ra, vẫn còn một số hộ chăn nuôi không có bể chứa, nhƣng chiếm tỷ lệ thấp
(7,15%).
57
- Đối với quy mô 51 – 200 con và trên 200 con: bể chứa có nắp đậy chiếm tỷ
lệ cao hơn bể chứa chất thải không có nắp đậy. Cả 02 quy mô vừa và lớn không có
hộ nào là không có bể chứa.
- Với quy mô nhỏ (10-50 con), còn tồn tại các hộ chăn nuôi không xây dựng
bể chứa chất thải. Mặc khác, tỷ lệ các hộ chăn nuôi chứa chất thải không đậy kín
còn chiếm tỷ lệ cao. Điều này có thể làm phát tán mùi hôi, chất thải, ruồi, muỗi,…
vào môi trƣờng xung quanh. Qua thực tế tại các hộ, đa số các hộ sử dụng hầm chứa
chất thải, có máy che tạm thời, không đƣợc che chắn xung quanh để giảm chi phí
xây dựng, và có thể dễ dàng vận chuyển để bán cho các hộ có nhu cầu sử dụng làm
phân bón.
3.2.3.4. Hệ thống xử lý chất thải
Hiện trạng xử lý nƣớc thải
Nƣớc thải chăn nuôi heo chứa nhiều thành phần từ nƣớc tiểu, nƣớc vệ sinh
chuồng trại, tắm gia súc kèm theo phân, thức ăn thừa. Trong nƣớc thải chăn nuôi
chứa nhiều chất hữu cơ giàu dinh dƣỡng, khoáng chất, kháng sinh, vi sinh
vật,…Tùy thuộc vào thành phần và nồng độ mà hộ chăn nuôi lựa chọn phƣơng thức
xử lý cho phù hợp và hiệu quả.
Kết quả khảo sát hình thức xử lý nƣớc thải của các hộ chăn nuôi nhƣ sau:
Bảng 3.8: Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải
Quy mô chăn nuôi (con) Cách xử lý 10 - 50 51 - 200 > 200
Thải xuống ao 0 0 0
Thải vào mƣơng nƣớc 0 0 0
Thải trực tiếp ra đất 3 0 5
Bón trực tiếp cây 6 4 12
Cho vào bể Biogas 10 10 11
58
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải
Qua khảo sát, đa số các hộ chăn nuôi chọn cách xử lý nƣớc thải bằng công
nghệ biogas. Ngoài ra, các hộ chăn nuôi còn xử lý nƣớc thải bằng cách tƣới cho cây
trồng. Một số ít còn thải nƣớc trực tiếp ra đất. Theo thực tế, các hộ chăn nuôi heo đã
tận dụng nguồn nƣớc thải tƣới cho cây trồng thay thế phân bón. Đồng thời làm giảm
khối lƣợng nƣớc phát sinh trong hầm chứa. Riêng hình thức xử lý nƣớc thải bằng
cách thải trực tiếp ra đất là các hộ chăn nuôi ở quy mô nhỏ, khối lƣợng nƣớc thải
phát sinh không nhiều.
Điều này cho thấy việc xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ biogas đã
đƣợc các hộ chăn nuôi sử dụng để vừa có thể thu năng lƣợng, vừa có thể xử lý chất
thải chăn nuôi. Tuy nhiên, nƣớc thải chăn nuôi vẫn chƣa đƣợc xử lý triệt để, có thể
làm phát tán mùi hôi, mầm bệnh, chất độc hại vào môi trƣờng.
Phƣơng thức xử lý chất thải rắn
Thành phần chất thải rắn bao gồm: phân, xác động vật chết, các loại ổ lót nhƣ
rơm, rạ,... có thể trộn lẫn với nƣớc tiểu. Trong chất thải rắn chứa một lƣợng lớn
thành phần dinh dƣỡng chứa nitơ, phospho và các khoáng chất. Nếu không quản lý
sử dụng đúng cách, nó có thể là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trƣờng.
59
Kết quả khảo sát phƣơng thức xử lý phân cho thấy:
Bảng 3.9: Tỷ lệ xử lý phân
Quy mô chăn nuôi (con) Cách xử lý 10 - 50 51 - 200 > 200
Ủ phân 1 0 4
Bón trực tiếp cây 8 4 13
Phơi khô 0 0 0
Cho vào bể Biogas 10 11 11
Thải trực tiếp vào đất 0 0 0
Thải vào mƣơng nƣớc 0 0 0
Thải ra ao 0 0 0
Hình 3.8: Biểu đồ hiện trạng xử lý phân
60
Nhìn vào bảng tổng hợp số liệu và biểu đồ, ta thấy:
- Ở quy mô 10 – 50 con: Tỷ lệ bón trực tiếp phân vào cây và hình thức cho
vào bể biogas chiếm tỷ lệ cao. Tiếp đến là tỷ lệ ủ phân chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong
hình thức xử lý phân.
- Ở quy mô 51 – 200 con và trên 200 con : tỷ lệ hộ chăn nuôi cho phân vào
xử lý chung với hệ thống biogas chiếm tỷ lệ cao. Còn lại, các hộ dân bón trực tiếp
phân cho cây trồng không qua ủ phân chiếm tỷ lệ đáng kể.
- Thực tế cho thấy tại các hộ chăn nuôi heo, Đối với các hộ sử dụng phân làm
phân bón trực tiếp cho cây là những hộ có diện tích trồng cây rộng. mặc khác, còn
một số hộ thì tận dụng nguồn phân để bán làm phân bón cho ngƣời có nhu cầu sử
dụng để lấy kinh phí phục vụ lại cho chăn nuôi heo tại hộ. Các hộ này cho rằng, Do
lƣợng phân lƣu trữ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và xa khu vực dân cƣ nên việc phân
đƣợc lƣu trữ tại hộ sẽ không ảnh hƣởng nhiều đến các hộ xung quanh. Tuy nhiên,
nhận thấy việc sử dụng phân bón trực tiếp cho cây trồng của các hộ dân trong khu
vực sẽ ảnh hƣởng đến thành phần dinh dƣỡng của phân, hiệu quả cho cây trồng
không cao. Đồng thời làm phát tán mầm bệnh, mùi hôi, chất ô nhiễm ra môi trƣờng
xung quanh.
Xử lý chất thải thông qua hệ thống biogas
Hiện nay, sử dụng công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi bằng biogas đƣợc các
hộ chăn nuôi quan tâm và sử dụng nó cho việc xử lý chất thải. Biogas còn giúp cho
các hộ chăn nuôi thu hồi và sử dụng khí sinh học phát sinh trong quá trình phân hủy
chất thải.
Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng biogas
Quy mô chăn nuôi Số hộ điều tra Tỷ lệ sử dụng biogas (con)
10 - 50 28 39,28%
51 - 200 19 52,63%
> 200 14 71,42%
61
Khảo sát nguyên nhân không xây dựng biogas đối với các hộ dân còn lại, kết
quả nhƣ sau:
Bảng 3.11: Nguyên nhân không xây dựng hệ thống biogas
Quy mô (con) Nguyên nhân 10 - 50 51 - 200 > 200
Không đủ vốn 8 5 3
Không đủ diện tích đất 0 0 0
Không nghe nói 0 0 0
Không biết cách 4 2 0
Không thích 0 0 0
Lý do khác 5 2 1
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân không sử dụng biogas
62
Nhận xét:
- Với quy mô từ 50 con heo trở lên, tỷ lệ hộ chăn nuôi sử dụng biogas trên địa
bàn chiếm tỷ lệ cao. Cho thấy, các hộ chăn nuôi heo trên địa bàn đã có sự quan tâm
đến việc áp dụng công nghệ xử lý chất thải, tận dụng khí sinh học. Tuy nhiên, vẫn
còn một sô hộ dân chƣa áp dụng công nghệ này để xử lý chất thải tại hộ chăn nuôi
của mình.
- Qua tìm hiểu nguyên nhân, đa số các hộ dân đều cho rằng việc đầu tƣ hệ
thống biogas để xử lý chất thải cần có đầu tƣ kinh phí lớn. Trong khi chi phí đầu tƣ
cho việc xây dựng chuồng trại, con giống, thức ăn,… mà các hộ chăn nuôi bỏ ra
nhiều, chƣa thu hồi đƣợc vốn. Một số ít hộ chăn nuôi khác lại cho rằng đã nghe nói
đến việc sử dụng hầm biogas để xử lý chất thải chăn nuôi heo. Nhƣng không biết
cách xây dựng hầm, trang thiết bị để thu hồi khí thải và vận hành cho hầm biogas
hoạt động. Một số hộ khác đƣợc khảo sát cho biết lý do họ không áp dụng hầm
biogas là nếu sử dụng hầm biogas, họ không tận dụng đƣợc nguồn phân bón và
nƣớc thải để bón cho cây trồng.
Nhu cầu áp dụng biogas để xử lý chất thải
Khi đƣợc biết việc xử lý chất thải bằng biogas sẽ làm giảm thiểu những tác
động xấu đến môi trƣờng và sức khỏe cho con ngƣời. Các hộ chăn nuôi đều muốn
áp dụng hệ thống biogas vào xử lý chất chăn nuôi tại hộ. Tuy nhiên, việc áp dụng
phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Hỗ trợ trang thiết bị, kỹ thuật để có thể xây dựng và vận hành hiệu quả.
- Hỗ trợ vốn cho các hộ chăn nuôi giảm bớt chi phí đầu tƣ vào chăn nuôi.
- Nhà nƣớc phải đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh, bình ổn giá heo và thức
ăn chăn nuôi.
3.2.4. Đánh giá mô hình xử lý chất thải tại địa phƣơng
Khảo sát thực tế tại hộ chăn nuôi. Phân và nƣớc thải chăn nuôi heo đƣợc các
hộ dân xử lý theo nhiều cách khác nhau. Thành phần của phân và nƣớc thải chứa
nhiều chất dinh dƣỡng đƣợc các hộ dân sử dụng làm phân bón cho trồng trọt. ngoài
63
ra, phân và nƣớc thải của heo còn đƣợc xử lý theo công nghệ biogas để thu khí sinh
học phục vụ lại cho nhu cầu sinh hoạt và chăn nuôi.
Công nghệ xử lý phân và nƣớc thải tại địa phƣơng:
Biogas Hồ sinh học Phân và nƣớc thải
Khí Biogas
Hình 3.10: Xử lý phân và nƣớc thải bằng Biogas quy mô trên 200 con
Theo sơ đồ công nghệ xử lý, phân và nƣớc tiểu đƣợc thu gom chung với
nhau. Và sử dụng công nghệ biogas để xử lý để thu hồi khí sinh học tận dụng cho
mục đích sinh hoạt. Nƣớc thải sau biogas đƣợc thải vào hồ sinh học, nƣớc trong hồ
tận dụng cho mục đích tƣới tiêu cho vƣờn cây. Tuy nhiên, công nghệ này không tận
dụng đƣợc nguồn phân phát sinh cho mục đích làm phân bón. Phân và nƣớc thải
đƣợc thu gom khi rửa chuồng sẽ làm tăng nồng độ trong nƣớc thải, tăng lƣu lƣợng
chất thải phát sinh. Các hộ chăn nuôi áp dụng công nghệ biogas kiểu hầm xây dựng
bằng gạch nên hiệu suất xử lý không cao, nƣớc thải sau khi ra khỏi hầm biogas vẫn
còn có mùi hôi, khó xây dựng và bảo trì.
Phân
Bón trực tiếp cho cây
Nƣớc thải
Hình 3.11. xử lý chất thải chăn nuôi heo quy mô dƣới 200 con
Với công nghệ xử lý này, phân và nƣớc thải đƣợc tận dụng làm phân bón cho
cây trồng. Phân không sử dụng hết có thể bán lại cho các hộ có nhu cầu. Tuy nhiên,
64
khi sử dụng phân và nƣớc thải chƣa qua xử lý sẽ không có hiệu quả vì trong thành
phần phân và nƣớc thải chứa các chất hữu cơ khó phân giải, cây trồng không hấp
thụ đƣợc. Các thành phần ô nhiễm trong phân, nƣớc thải sẽ phát tán vào môi trƣờng
đất; ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc mặt và nƣớc ngầm; phát tán mùi hôi, khí thải
và mầm bệnh vào môi trƣờng xung quanh.
65
CHƢƠNG 4
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
Để đảm bảo di trì và phát triển bền vững ngành chăn nuôi heo. Cần có sự
quan tâm của các ngành, các cấp và sự nổ lực của địa phƣơng và đảm bảo thực hiện
những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động của việc chăn nuôi đến môi
trƣờng sống của khu vực.
4.1. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
4.1.1. Thức ăn và con giống
Hiện nay, Thức ăn đƣợc sử dụng trong ngành chăn nuôi heo chủ yếu từ
nguồn thức ăn đƣợc sản xuất công nghiệp. Chứa nhiều chất dinh dƣỡng cho gia súc.
Ngoài ra, chúng còn chứa nhiều khoáng, kháng sinh để đảm bảo cho sự sinh trƣởng
và phát triển của gia súc đƣợc bình thƣờng.
Do nhu cầu hấp thụ của gia súc tùy theo thời kỳ sinh trƣởng. Nhiều chất dinh
dƣỡng trong thứ ăn không đƣợc gia súc hấp thụ hết.Vì vậy, Chất thải chăn nuôi
chứa nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ, các vi khoáng, các chất kích thích sinh trƣởng,
chất phụ gia, kháng sinh,… chúng dễ phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên thành các
khí độc và gây mùi.
Để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng bằng cách điều chỉnh khẩu phần ăn của gia
súc theo các hƣớng sau:
- Làm giảm sự phát thải các chất dinh dƣỡng của gia súc. Chúng ta có thể sử
dụng nguồn thức ăn phù hợp với lứa tuổi của gia súc. Lựa chọn nguồn thức ăn có
thể đảm bảo chất dinh dƣỡng nhƣng không chứa các chất sinh trƣởng và kháng sinh
vừa phải.
- Tạo môi trƣờng của chất thải bằng cách tăng cƣờng hoạt động các vi sinh
vật đƣờng ruột có lợi cho quá trình tiêu hóa.
66
4.1.2. Hệ thống chuồng trại chăn nuôi
Tùy theo quy mô, chu kỳ nuôi, khi thiết kế, xây dựng chuồng trại cần chú ý
một số yêu cầu sau:
- Chuồng trại phải ấm về mùa đông, mát về mùa hè, chống đƣợc những cơn
bão giông có thể hất nƣớc vào chuồng. Đặc biệt là phải phù hợp với đặc điểm sinh
lý của heo.
- Chuồng trại phải thuận tiện cho việc phân phối thức ăn và nƣớc uống cho
heo, không làm lảng phí thức ăn và công chăm sóc nuôi dƣỡng.
- Khi xây dựng chuồng trại phải tính toán hiệu quả kinh tế (vừa đảm bảo đủ
nhu cầu của chuồng nuôi nhƣng lại tiết kiệm đƣợc sức lao động và nguyên vật liệu)
- Kết hợp đƣợc các kiểu chuồng nuôi hiện đại và truyền thống để có những
kiểu chuồng nuôi phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, đồng thời có khả năng tận
dụng đƣợc nguồn nguyên liệu sẵn có của gia đình và địa phƣơng.
- Đảm bảo vệ sinh và an toàn dịch bệnh cho đàn lợn và sức khỏe cho con
ngƣời.
Vị trí xây dựng
Vị trí xây dựng chuồng nuôi cần phải phù hợp với quy hoạch chăn nuôi của
tỷnh Bình Dƣơng. Phải có khoảng cách bảo vệ vệ sinh từ cơ sở đến trƣờng học,
công sở, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở,
điểm dân cƣ và đƣờng giao thông chính. Khoảng cách bảo vệ vệ sinh đối với cơ sở
chăn nuôi heo từ 1.000 đầu heo trở lên là trên 500 m, đối với cơ sở chăn nuôi heo từ
200 đến dƣới 1.000 đầu heo là trên 300 m và dƣới 200 đầu heo là trên 100m. Cơ sở
chăn nuôi phải ở phía dƣới nguồn nƣớc, cách điểm thu nƣớc vào các nhà máy cấp
nƣớc trên 1.000 m.
Ngoài ra, cần chú ý nguồn nƣớc sạch cung cấp cho chăn nuôi và đảm bảo đủ
diện tích bố trí xây dựng hệ thống thu gom, lữu trữ và xử lý chất thải.
Kết cấu chuồng trại
Nền chuồng
67
Nền chuồng đƣợc xây dựng bằng xi măng, bằng phẵng, không trơn trƣợt và
phải có độ dốc khoảng 3-5% đối với nền chuồng để tránh chất thải ứng động, dễ
dàng trong việc thu gom. Cần thiết nên xây dựng nền bằng xi măng kết hợp với sàn
để tiện thu gom chất thải, tránh cho vật nuôi không nằm, dẫm lên phân và nƣớc tiểu
của vật nuôi.
Mái chuồng
Mái chuồng đảm bảo che mƣa, che nắng trong chuồng, không thấm dột.
Chiều cáo và độ nghiên mái phù hợp để có thể thông gió tự nhiên. Điều hòa không
khí trong chuồng. Vật liệu mái phải bền, cách nhiệt tốt.
Vách chuồng
Vách chuồng phải đảm bảo độ cao thích hợp để chống lại các tác động của
thời tiết bên ngoài ảnh hƣởng đến sức khỏe của vật nuôi. Vật liệu phải bền, cách
nhiệt. Vách chuồng phải nhẵn, không có góc sắc, đảm bảo heo không bị trầy xƣớc
khi cọ sát vào vách chuồng.
4.1.3. Thu gom chất thải
Chất thải trong chăn nuôi là nguồn ô nhiễm rất lớn cho môi trƣờng ngay khi
phát sinh. Để đảm bảo cho sức khỏe của vật nuôi và môi trƣờng xung quanh không
bị ô nhiễm. Cần thu gom chất thải ra khỏi khu vực chuồng nuôi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ chăn nuôi vệ sinh chuồng nuôi nhiều
lần trong ngày và rửa chuồng luôn phân chiếm tỷ lệ cao. Với phƣơng thức vệ sinh
nhƣ vậy, sẽ làm tăng nồng độ chất ô nhiễm trong chất thải trong nƣớc thải. Lƣợng
nƣớc sử dụng cho chăn nuôi nhiều và làm gia tăng khối lƣợng nƣớc thải phát sinh.
Ngoài ra, mƣơng dẫn chất thải của một số hộ dân còn để hở và không có
mƣơng dẫn sẽ làm phát tán chất thải ra mô trƣờng xung quanh.
Vì vậy, việc thu gom chất thải chăn nuôi đƣợc đề xuất nhƣ sau:
- Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, sinh lý vật nuôi mà sử dụng nƣớc nguồn
nƣớc cho vệ sinh chuồng trại, tắm cho gia súc hợp lý.
- Chất thải rắn và phân cần phải thu gom liên tục.Thu gom phân và các chất
thải rắn trƣớc khi rửa chuồng để có thể tận dụng nguồn phân và chất thải làm phân
68
bón, đồng thời tiết kiệm đƣợc nguồn nƣớc sử dụng để làm sạch chất thải trong
chuồng.
- Riêng đối với các hộ sử dụng hầm biogas, có thể thu gom phân và nƣớc thải
chung. Lúc này cần chú ý đến mƣơng dẫn rộng, đủ độ dốc cho thoát nƣớc và phân.
- Mƣơng dẫn chất thải đƣợc xây dựng bằng vật liệu bền,kín, không làm rò rỉ
nƣớc thải ra môi trƣờng, có độ dốc và đủ sức cho thoát nƣớc thải.
4.1.4. Lƣu trữ chất thải
Lƣu trữ chất thải chăn nuôi là một khâu quan trọng cho việc kiểm soát ô
nhiễm và xử lý chất thải. Sau khi chất thải đƣợc thu gom ra khỏi chuồng nuôi, chất
thải sẽ đƣợc lƣu trữ trong khuôn viên của hộ chăn nuôi. Theo kết quả điều tra, còn
có một số hộ không có bể chứa lƣu trữ chất thải hoặc có bể chứa nhƣng không đƣợc
đậy kín. Từ những thực tế đó, việc lƣu trữ chất thải chăn nuôi đƣợc đề xuất nhƣ sau:
- Cần bố trí nơi chứa chất thải cho chuồng trại chăn nuôi. Vị trí nơi chứa chất
thải phải đảm bảo khoảng cách an toàn cho khu vực dân cƣ theo quy định và phải
thuận tiện cho việc thu gom, bảo quản và xử lý chất thải.
- Vật liệu lƣu trữ phải đảm bảo bền, không rò rỉ chất thải. Chất thải phải đƣợc
che kín để không phát tán mùi hôi, vi khuẩn ra môi trƣờng.
- Thƣờng xuyên phun thuốc tiêu độc, khử trùng, vôi bột, ... để tiêu diệt mầm
bệnh, côn trùng, giảm mùi hôi cho khu chứa chất thải và khu vực chuồng nuôi.
- Diện tích nơi lƣu chứa chất thải phải đảm bảo đáp ứng đủ khối lƣợng chất
thải phát sinh. Cần đem đi xử lý hoặc tái sủ dụng làm phân bón khi lƣợng chất thải
tại nơi lƣu trữ tồn quá nhiều.
4.1.5. Vận chuyển chất thải
Khi vận chuyển chất thải chăn nuôi từ nơi lƣu trữ đến nơi sử dụng làm phân
bón trong khuôn viên hoặc các hộ có nhu cầu. Khoảng cách vận chuyển xa hay gần
phụ thuộc vào nơi sủ dụng chất thải. Khi vận chuyển chất thải cần chú ý các điểm
sau:
- Phân đƣợc thu gom vào bao chứa phù hợp. Khi vận chuyển tránh làm rơi vãi
phân, nƣớc thải ra môi trƣờng.
69
- Nƣớc thải phải đƣợc xử lý đạt quy chuẩn cho phép trƣớc khi vận chuyển.
Phƣơng tiện vận chuyển phải đảm bảo kín, không rò rỉ nƣớc thải, mùi.
4.1.6 Xử lý chất thải rắn
Ủ phân
Ủ phân có tác dụng làm giàm mùi, tiêu diệt mầm bệnh, giảm độc tố phát sinh
trong quá trình phân hủy, ổn định thành phần dinh dƣỡng.
Qua điều tra thông tin trên địa bàn, Tỷ lệ hộ chăn nuôi xử lý phân bằng cách
ủ chiếm tỷ lệ thấp. Vẫn còn nhiều hộ sử dụng phân chƣa qua ủ để bón trực tiếp cho
cây trồng. Vì vậy, để đảm bảo sử dụng nguồn dinh dƣỡng từ phân hiệu quả và
không ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Tôi xin đề xuất biện pháp nhƣ sau:
- Cơ quan nhà nƣớc tăng cƣờng các biện pháp tuyên truyền, giáo dục về việc
lợi ích của việc ủ phân. Hƣớng dẫn kỹ thuật ủ phân đến từng hộ chăn nuôi để đảm
bảo tất cả các hộ đều thực hiện ủ phân trƣớc khi sử dụng bón cho cây trồng.
- Vị trí chọn để ủ phân cần đảm bảo khoảng cách an toàn đối với khu dân cƣ
và thuận tiện cho việc thu gom, lƣu trữ phân. Nơi ủ cần đƣợc xây dựng có máy che
để giảm những tác động của môi trƣờng đến chất lƣợng phân ủ. Nền đƣợc xây dựng
bằng mi xăng, có mố cao để tránh nƣớc mƣa chảy tràn. Bố trí mƣơng dẫn nƣớc thải
rò rỉ trong quá trì ủ phân đến nơi xử lý nƣớc thải.
- Đối với các hộ chăn nuôi có diện tích chăn nuôi nhỏ nên xây dựng hố ủ phân.
Đảm bảo hố ủ không cho nƣớc mƣa chảy tràn vào hố ủ. Hố ủ cần phải có nấp đậy
hoặc che kín. Hạn chế mùi hôi phát tán ra môi trƣờng và sự xâm nhập của côn trùng
gây bệnh.
- Phân đƣợc thu gom thành đống cao. Khi ủ cần che phủ phân để tạo nguồn
nhiệt cho phân nhanh chóng hoai. Cần bổ sung vào phân các thành phần độn nhƣ
mùn cƣa, rơm, rạ,… để có thể tạo độ xốp và tạo khoảng trống cho oxy thâm nhập
vào phân. Cần kiểm tra độ ẩm trong phân ủ để quá trình phân hủy diễn ra dễ dàng.
- Để đảm bảo ổn định chất dinh dƣỡng và tăng tốc độ ủ phân, đề nghị bổ sung
chế phẩm EM vào phân hủy trƣớc khi ủ.
70
- Đối với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (dƣới 200 con ), diện tích dành cho
chăn nuôi nhỏ, khoảng cách chăn nuôi gần khu dân cƣ. Cần thực hiện ủ phân bằng
phƣơng pháp ủ nóng để đảm bảo tiêu diệt đƣợc các mầm bệnh, cỏ dại, thời gian ủ
ngắn (30-40 ngày).
- Đối với các hộ chăn nuôi quy mô lớn (trên 200 con), diện tích chăn nuôi lớn,
đảm bảo về khoảng cách an toàn đối với khu dân cƣ. Cần thực hiện ủ phân bằng
phƣơng pháp ủ nguội hoặc phƣơng pháp ủ nóng kết hợp với ủ nguội để đảm bảo
chất lƣợng phân bón sau khi ủ.
Xử lý bằng hầm hoặc túi biogas
Biogas là công nghệ sản xuất khí sinh học từ quá trình phân hủy và lên men
chất thải. Sử dụng biogas có thể xử lý chất thải, thu hồi khí sinh học cung cấp năng
lƣợng cho chăn nuôi.
Qua kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn đã áp dụng công nghệ biogas vào
xử lý chất thải. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ chăn nuôi chƣa thực hiện vào xử lý
chất thải tại hộ chăn nuôi. Mặc khác, các hộ chƣa xử dụng biogas để xử lý chất thải
đều có mong muốn áp dụng công nghệ này.
Nhận thấy sử dụng Biogas để xử lý chất thải là cần thiết, tôi xin đề xuất nhƣ
sau:
- Chính quyền địa phƣơng cần khuyến khích, tạo điều kiện, hƣớng dẫn kỹ
thuật, trang thiết bị cho hầm biogas cho các hộ chăn nuôi. Thƣờng các hộ chăn nuôi
có thể xây dựng hầm bằng xi măng hoặc túi nhựa có bán trên thị trƣờng.
- Lƣợng gas thu hồi sử dụng cho sinh hoạt cho gia đình, nấu ăn cho gia súc,
chạy máy phát điện. Nếu lƣợng gas sử dụng không hết, các hộ có thể dẫn vào túi
nhựa có van khóa để lƣu giữ.
- Chất thải sau khi ra khỏi hầm biogas có thể tái sử dụng làm phân bón cho cây
trồng, nuôi cá, tảo.
- Đối với điều kiện chăn nuôi trẹn địa bàn, Tác giả đề xuất công nghệ xử lý
chất thải bằng hầm biogas VACVINA cải tiến. Công nghệ này phù hợp với yêu cầu
xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi nhƣ giá thành rẻ, vật liệu dễ tìm, dễ dàng xây
71
dựng trên mọi địa hình, sử dụng cho quy mô lớn, lắp đặt nhanh, hiệu suất xử lý môi
trƣờng cao.
Tính toán dung tích bể biogas
Bảng 4.1. Thông số tính toán dung tính bể Biogas
Nội dung thông số Số lƣợng ĐVT
1. Số heo nái: Con N1
Nhu cầu thức ăn kg/con/ngày 5
Nhu cầu nƣớc uống, nƣớc tắm, nƣớc rửa chuồng lít/con/ngày 40
Lƣợng phân tạo ra (30% lƣợng thức ăn) kg/con/ngày 1,5
Lƣợng nƣớc thải tạo ra (70% lƣợng nƣớc sử lít/con/ngày 28 dụng)
2. Số heo giống, lợn thịt: Con N2
Nhu cầu thức ăn kg/con/ngày 2,5
Nhu cầu nƣớc uống, nƣớc tắm, nƣớc rửa chuồng lít/con/ngày 40
Lƣợng phân tạo ra (30% lƣợng thức ăn) kg/con/ngày 0,75
Lƣợng nƣớc thải tạo ra (70% lƣợng nƣớc sử lít/con/ngày 28 dụng)
Ngày 15 Thời gian lƣu trữ trong bể
M3 V=15*Q Tổng thể tích hữu ích bể chứa
( Trần Mạnh Hải,2009)
Tổng lƣợng phân tạo ra hằng ngày của lợn nái: N1 *1,5 (tấn)
Tổng lƣợng phân tạo ra hằng ngày đối với heo thịt, giống: N2 *0,75 (tấn) Tổng lƣợng nƣớc thải ra hằng ngày của lợn nái: N1 *0,028 (m3 ) Tổng lƣợng nƣơc thải ra hằng ngày đối với heo thịt, giống: N2 *0,028 (m3 ) Tổng lƣợng chất thải phát sinh trong ngày của heo nái :1,528 * N1 (m3/ ngày) Tổng lƣợng chất thải phát sinh trong ngày của heo thịt, giống: 0,778*N2 (m3/ ngày)
Tổng lƣợng chất thải của heo nái, heo thịt, heo giống :
Q=1,528*N1+0,778*N2 (m3/ ngày)
Dung tích phần chứa nƣớc trong ngăn phân hủy của bể Biogas:
72
Vnƣớc = 15*Q = 22,92. N1 + 11,67.N2 (m3)
Trong đó: N1: số lƣợng lợn nái
N2: số lƣợng lợn giống, lợn thịt
Nƣớc trong bể chiếm chỗ khoảng 2/3 chiều cao bể còn lại dung tích để chứa khí.
Dung tích của ngăn phân hủy của bể Biogas:
Vphân hủy = 3/2*(22,92. N1+11,67. N2) = 34,38. N1 + 17,505. N2
Kiểm tra tải trọng thể tích: (nằm trong khoảng 1-6 kgCOD/m3.ngđ)
Trong đó: Qv: lƣu lƣợng nƣớc thải vào bể mỗi ngày, m3/ngđ
S0: nồng độ COD đầu vào, mg/l
Lƣợng khí sinh ra mỗi ngày:
Thông thƣờng 1m3 nguyên liệu (phân và nƣớc thải) trong bể Biogas có thể sinh ra khoảng 0,45m3 khí Biogas một ngày, trong CH4 chiếm 65%.
Lƣợng khí sinh ra mỗi ngày: (m3/ngày)
Lƣợng khí CH4 sinh ra mỗi ngày:
(m3/ngày)
4.1.7. Xử lý nƣớc thải
Tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi và khả năng đầu tƣ của các hộ chăn nuôi,
một số mô hình xử lý đã nghiên cứu trƣớc đây có thể áp dụng cho các hộ chăn nuôi:
Đối với cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ
Hiện nay, trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, loại hình chăn nuôi quy mô nhỏ
mang tính chất hộ gia đình để tận dụng thức ăn thừa, cải thiện kinh tế cho gia đình.
Loại hình này, số lƣợng vật nuôi ít, kinh phí đầu tƣ cho chuồng trại nhỏ. Vì vậy, chủ
hộ hầu nhƣ không quan tâm đến việc xử lý chất thải. Hiện nay, hình thức chăn nuôi
hộ gia đình vẫn còn tồn tại trong các khu dân cƣ. Hình thành tự phát, không theo
quy hoạch của địa phƣơng. Để có thể giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, các hộ chăn
nuôi có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Nƣớc thải sau khi tắm rửa cho vật nuôi, vệ sinh chuồng trại sẽ đƣợc thu gom
theo hệ thống mƣơng dẫn xuống hầm tự hoại, sau đó qua bể lắng trƣớc khi ra nguồn
73
tiếp nhận. bể lắng phải có nấp đậy, có ống thông hơi để tránh mùi hôi phát tán ra
môi trƣờng xung quanh. Cặn lắng từ bể lắng sẽ đƣợc thu gom, ủ cùng phân để bón
cho cây.
- Nguồn tiếp nhận có thể là ao, hồ nƣớc để vừa có thể xử lý nƣớc, vừa có thể
nuôi bèo, rong, tảo để cung cấp thức ăn cho heo và nuôi cá.
Nƣớc thải phát sinh có thể xử lý bằng cách sau:
Nƣớc thải sẽ đƣợc thu gom theo mƣơng dẫn nƣớc thải vào bể tự hoại. Tại
đây, nƣớc thải sẽ đƣợc lƣu giữ và xử lý bởi các vi sinh vật kỵ khí. Khi nƣớc thải
trong bể tự hoại đầy sẽ tự động chảy qua bể lắng ngay bên cạnh. Phân sẽ đƣợc thu
gom tách riêng và đƣợc lƣu trữ bằng cách ủ phân. Cặn lắng trong bể lắng đƣợc thu
gom và ủ chung với phân, thời gian thu gom 3-6 tháng/ lần. Có thể sử dụng hầm
Nguồn tiếp nhận
biogas thay thế cho bể tự hoại để thu hồi khí sinh học.
Bể lắng
Nƣớc thải chăn nuôi
Bể tự hoại
Cặn lắng
Phân bón
Ủ phân
Phân
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi
tách riêng phân và nƣớc thải
Biogas Phân và nƣớc tiểu Ao nuôi tảo
Nguồn tiếp nhận Khí Biogas
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nhỏ (< 50 con) khi
thu gom chung phân và nƣớc thải xử lý qua hầm biogas.
74
Đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và lớn (> 50 con)
Hiện nay trên địa bàn, các cơ sở chăn nuôi heo vừa và lớn khá nhiều. Nó có
xu hƣớng tăng theo định hƣớng phát triển chăn nuôi của huyện. Ƣu tiên phát triển
mô hình trang trại công nghệ cao.
Với số lƣợng quy mô chăn nuôi lớn, lƣợng nƣớc thải sinh ra tƣơng đối nhiều.
Đòi hỏi cần có một mô hình công nghệ có thể xử lý đƣợc nƣớc thải với quy mô lớn.
Các công nghệ có thể áp dụng cho xử lý nƣớc thải trên địa bàn:
Biogas Nƣớc thải Bể UASB Hồ sinh học
Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi heo quy lớn
Trong công nghệ, nƣớc thải chăn nuôi sẽ đƣợc xử lý bằng các công trình xử lý
sinh học (biogas, UASB). Nƣớc thải sẽ đƣợc xử lý qua bể biogas để thu hồi khí sinh
học. Ở Biogas, hiệu suất xử lý BOD trong nƣớc thải giảm 79-87%, Coliform giảm
98-99% (Nguyễn Thị Hoa Lý,1994). Kết hợp với xử lý bằng bể UASB, nƣớc thải
đƣợc phân phối từ dƣới lên, qua lớp bùn kỵ khí, tại đây sẽ diễn ra quá trình phân
hủy chất hữu cơ bởi các vi sinh vật, hiệu quả xử lý của bể đƣợc quyết định bởi tầng
vi sinh này. Hệ thống tách pha phía trên bể làm nhiệm vụ tách các pha rắn – lỏng và
khí, qua đó thì các chất khí sẽ bay lên và đƣợc thu hồi, bùn sẽ rơi xuống đáy bể và
nƣớc sau xử lý sẽ theo máng lắng chảy qua hồ sinh học.
Tính toán bể UASB:
a. Các thông số kỹ thuật tính toán bể UASB:
- Vận tốc nƣớc thải đƣa vào bể duy trì trong khoảng 0,6-0,9m/h;
- pH duy trì trong khoảng 6,6-7,6 (pH<6,2 thì vi khuẩn chuyển hóa methane
hoạt động hiệu quả kém);
- Thời gian lƣu là 6 ngày cho vùng khí hậu nhiệt đới, chiều cao bể 4-6m [11].
- Lƣu lƣợng nƣớc thải cần xử lý Q.
- Hàm lƣợng COD đầu vào là S.
75
V
)
b. Tính toán các thông số kỹ thuật bể UASB
QS 3 m ( L - Thể tích phần xử lý yếm khí cần thiết:
( *
100
%
E
%)
COD
C: hàm lƣợng COD đầu vào. Q: lƣu lƣợng nƣớc thải cần xử lý, m3
S COD: lƣợng COD cần khử (mg/l)
E%: hiệu quả xử lý của bể UASB
L: tải trọng xử lý trong bể UASB,
- Diện tích bề mặt cần thiết của bể:
v: vận tốc nƣớc dâng trong bể, để giữ cho lớp bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng, tốc
độ nƣớc dâng trong bể phải giữ trong khoảng 0,60,9m/h.
Tổng chiều cao của bể:
H1: chiều cao phần xử lý yếm khí.
H2: chiều cao vùng lắng. Để đảm bảo không gian an toàn cho bùn lắng xuống
phía dƣới thì chiều cao vùng lắng phải lớn hơn 1,0m [2]. Chọn H2=1,1m
H3: chiều cao dự trữ, chọn H3=0,5m
c. Tính toán lượng khí và bùn sinh ra trong hệ thống UASB:
5 , 0
Tính lƣợng khí sinh ra trong bể: - Thể tích khí sinh ra đối với 1kgCOD bị khử là 0,5m3 [11]. Tổng thể tích khí
V khí
QS
sinh ra trong một ngày: (m3/ng)
- Tính lƣợng khí CH4 sinh ra: trong hỗn hợp khí sinh ra CH4 chiếm 70%, vậy thể
(m3/ng) tích khí CH4 sinh ra:
Tính lƣợng bùn sinh ra:
Qw = P/(0,75.CSS )
76
CSS: hàm lƣợng bùn trong bể (kg/m3). Css = 30 kg/m3 (Theo “Xử lý nƣớc thải đô thị
và công nghiệp”, Lâm Minh Triết).
Px: lƣợng sinh khối sinh ra mỗi ngày (kgVS/ngày)
Trong đó:
Y: hệ số sản lƣợng sinh tế bào, Y = 0,04 g VSS/g COD
kd: hệ số phân hủy nội bào
: thời gian lƣu bùn (35 – 100 ngày), chọn = 90 ngày
S0, S: lƣợng COD đầu vào và đầu ra bể.
4.1.8. Xử lý mùi
Mùi hôi từ hoạt động chăn nuôi phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy
thuộc vào điều kiện chăn nuôi, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Chuồng trại phải thông thoáng, khô ráo, tạo sự trao đổi không khí bên ngoài
và trong chuồng nuôi.
- Chất thải phải đƣợc thu gom thƣờng xuyên. Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ,
tránh ứ đọng thức ăn, phân, nƣớc tiểu, nƣớc thải trong chuồng. Sử dụng thuốc tiêu
độc, khử trùng để phun bên trong và xung quanh chuồng trại, hệ thống thu gom và
xử ly chất thải.
- Hệ thống thu gom, lƣu trữ và ủ phân phải đậy kín.
- Sử dụng thức ăn, nƣớc uống sạch kết hợp chế phẩm sinh học sử dụng các vi
sinh vật nhằm cải thiện hệ vi sinh vật đƣờng ruột của vật nuôi, ức chế các nhóm vi
sinh vật độc hại.
- Khoảng cách chuồng nuôi đến các khu vực nhà ở, bệnh viện, trƣờng học,
đƣờng giao thông chính phải đúng quy định. Cơ sở chăn nuôi phải có hàng rào bao
quanh. Từ hàng rào vào khu chuồng trại phải đảm bảo có một vành đai xung quanh,
trên diện tích của vành đai không đƣợc phép đổ phân và các chất thải khác. Vành
đai xung quanh có chiều rộng tối thiểu là 20 m đối với cơ sở chăn nuôi trên 1.000
77
đầu heo và 10 m đối với cơ sở chăn nuôi dƣới 1.000 đầu heo. Trồng cây xanh xung
quanh khu vực chăn nuôi.
- Hỗ trợ, hƣớng dẫn chủ cơ sở nên chuyển từ mô hình chuồng trại truyền
thống (trại hở) sang mô hình chuồng trại hiện đại (trại lạnh khép kín). Mô hình này
giảm đáng kể mùi hôi phát sinh.
4.1.9. Xử lý xác heo chết
Xác heo chết là nguồn chất thải nguy hiểm, cần quản lý theo quy định về
quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh thú y.
Heo bệnh cần cách ly ra khỏi đàn. Thƣờng xuyên vệ sinh, tiêu độc tại
chuồng nuôi. Khi phát hiện phải nhanh chống báo với cơ quan thú y địa phƣơng để
xác định nguyên nhân bệnh, và theo dõi, hƣớng dẫn cách tiêu độc, khử trùng.
Đối với các bệnh thông thƣờng. Heo chết phải nhanh chống thu gom và tiến
hành chôn lấp. Hố chôn phải sâu, xa nguồn nƣớc, khu dân cƣ. Khi chôn cần phun
thuốc khử trùng, rắc vôi tại hố chôn và tại chuồng trại.
Đối với bệnh truyền nhiễm thì phải tiến hành thiêu đốt nhằm tiêu diệt mầm
bệnh, tránh lan truyền sang các vật nuôi khác. Trong trƣờng hợp trại bị dịch, phải để
trống chuồng ít nhất 21 ngày trƣớc khi nuôi lứa mới.
4.1.10. Áp dụng công nghệ chăn nuôi heo bằng đệm lót sinh học
Thiết kế chuồng trại
- Diện tích chuồng trại xây dựng tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi. Mật độ
chăn nuôi 1-1,2m2 / con.
- Chuồng xây hở, máy kép, tƣờng bằng gạch hoặc khung thép cao 1,2-1,7m.
- Nền chuồng đất nện chặt, nếu sử dụng chuồng cũ cải tạo lại thì làm loại đệm
lót nổi trên mặt, nền xi măng giữ nguyên nhƣng phải đục lỗ, mỗi lỗ 4cm, khoảng
cách 2 lỗ 30cm.
- Cần có hệ thống phun nƣớc làm mát và giữ độ ẩm đệm lót.
- Máng ăn và vòi nƣớc tự động đặt ở 2 phía đối nhau để giúp heo tăng sự vận
động làm đảo trộn chất độn có lợi cho sự lên men. Máng ăn cao hơn mặt đệm lót
khoảng 20cm để tránh chất độn rơi vào thức ăn.
78
Thiết kế đệm lót sinh học
- Tùy thuộc vào chuồng trại đƣợc cải tạo hay xây dựng mới mà thiết kế đệm
lót chìm, nổi hoặc nửa nổi nửa chìm, nhƣng quan trọng nhất là xem vị trí chuồng
cao hay thấp so với mực nƣớc ở bên ngoài. Phải đảm bảo đệm lót luôn khô ráo,
không bị ngấm nƣớc từ bên ngoài vào làm hỏng.
- - Độ dầy đệm lót 50 - 70cm (độ dầy của đệm lót thƣờng giảm thấp do bị
nén khi lên men nên lúc mới làm cần tăng thêm 20%).
- Cần chú ý bổ sung đệm lót hàng năm nếu bị sụt giảm độ cao.
Cách pha chế chế phẩm sinh học (sử dụng cho 20m2 chuồng trại):
- Nguyên liệu gồm trấu và mùn cƣa (số lƣợng đảm bảo rải đủ độ dầy 60cm);
bột bắp; chế phẩm sinh học Balasa No01.
- Cách chế 200lít dịch men: Cho 1 kg men gốc và 10 kg bột bắp vào thùng,
thêm 200 lít nƣớc sạch, khuấy đều, đậy kín. Để ở chỗ ấm trên 24 giờ là có thể dùng
đƣợc, mùa đông có thể kéo dài đến 48 giờ. Dịch men phải làm trƣớc 1-2 ngày.
- Cách xử lý bột bắp: Lấy khoảng 2 lít dịch men đã làm trƣớc đó cho vào 5 kg
bột bắp, trộn ẩm đều sau đó để ở chỗ ấm. Trƣớc khi bắt đầu làm đệm lót 5-7 giờ.
Các bƣớc làm đệm lót:
- Rải lớp trấu dày 30cm.
- Dùng vòi phun mƣa nƣớc sạch lên lớp trấu, dùng cào đảo để cho trấu ẩm đều
và làm phẳng mặt cho đến khi đạt độ ẩm 40% (bốc một nắm trấu trên tay quan sát
thấy trấu thấm nƣớc, bóp chặt không thấy nƣớc làm ƣớt tay).
- Tƣới đều 100 lít dịch men, sau đó rải đều một phần bã ngô có trong dịch men
lên trên mặt lớp trấu.
- Tiếp tục rải lớp mùn cƣa dầy 30cm lên trên lớp trấu.
- Phun nƣớc sạch đều lên trên mặt, dùng cào đảo để cho mùn cƣa ẩm đều đến
khi đạt độ ẩm khoảng 20% (mùn cƣa thấm nƣớc trở nên sẫm mầu, lấy một nắm mùn
79
cƣa bóp mạnh có cảm giác nƣớc hơi thấm ƣớt ra tay nhƣng hạt mùn cƣa vẫn tơi
rời).
- Rải đều 5 kg bột bắp đã xử lý lên trên mặt lớp mùn cƣa.
- Tƣới đều 100 lít dịch men còn lại lên lớp mùn cƣa, tiếp tục rắc đều hết phần
bã bắp còn lại lên mặt lớp mùn cƣa.
- Làm phẳng đều toàn bộ bề mặt lớp mùn cƣa.
- Đậy kín toàn bộ bề mặt bằng bạt hoặc bằng ni-lon.
Và quá trình lên men sẽ đƣợc thực hiện.
Chú ý mùa mƣa sau khi làm xong đệm lót có thể thả heo vào ngay vì trời
lạnh sự lên men chậm do vậy tận dụng nhiệt độ của heo để làm tăng lên men.
Mùa khô :
- Trong 1-2 ngày đầu đã lên men mạnh đạt nhiệt độ trên 40oC, dƣới độ sâu 30
cm có thể đạt nhiệt độ 70oC nhƣng duy trì trong thời gian ngắn.
- Sau vài ngày nhiệt độ hạ dần. Bới sâu xuống 30 cm nhiệt độ khoảng 40oC,
không còn mùi nguyên liệu, có mùi thơm rƣợu nhẹ đặc trƣng là có thể dùng đƣợc.
- Sau khi lên men kết thúc: bỏ bạt phủ, cào cho lớp bề mặt ( sâu khoảng 20
cm) cho tơi, để thông khí sau 1 ngày mới thả heo.
4.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
4.2.1. Quản lý nhà nƣớc
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương.
Tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng ban hành các chính sách pháp
luật về quản lý môi trƣờng. Quy hoạch địa bàn chăn nuôi ở từng địa phƣơng. Xây
dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, kiểm soát chất thải.
Tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng cấp giấy phép hoạt động và các giấy
phép liên quan đến bảo vệ môi trƣờng.
Kiểm tra, giám sát hoạt động chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn
theo quy định.
Hỗ trợ chính sách tín dụng với lãi suất ƣu đãi cho hoạt động bảo vệ môi
trƣờng, xây dựng và thực hiện các biện pháp xử lý chất thải tại Hộ chăn nuôi.
80
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương
Tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dƣơng ban hành các quy định, chính
sách pháp luật trong hoạt động chăn nuôi, kiểm dịch động vật. Ban hành tiêu chuẩn
xây dựng chuồng trại chăn nuôi. Hỗ trợ thuốc thú y để điều trị các bệnh phát sinh và
các loại thuốc sát trùng, tiêu độc, các loại vaccine để tiêm phòng. Hỗ trợ cho vay ƣu
đãi để xây dựng chuồng trại, phát triển ngành chăn nuôi.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Dầu Tiếng
Có trách nhiệm tham mƣu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân huyện Dầu Tiếng
cấp phép hoạt động chăn nuôi heo trên địa bàn theo đúng quy hoạch. Thƣờng xuyên
tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải trên địa bàn. Xử lý
nghiêm khi phát hiện các sai phạm mà Hộ chăn nuôi gây ra. Nhắc nhở và hƣớng
dẫn cho các Hộ chăn nuôi heo thực hiện tốt các biện pháp xử lý chất thải đúng các
quy định hiện hành.
- Trung tâm Khuyến nông và Trạm Thú y huyện Dầu Tiếng
Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức tiêm phòng
bệnh cho đàn heo. Hƣớng dẫn các Hộ chăn nuôi về kỹ thuật cũng nhƣ chọn con
giống; Phối hợp với ngành môi trƣờng thƣờng xuyên nhắc nhở các hộ chăn nuôi ý
thức về việc bảo vệ môi trƣờng.
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn là cơ quan quản lý tại cơ sở. Cần quản lý,
giám sát chặt chẻ hoạt động chăn nuôi heo và xử lý chất thải chăn nuôi. Cần phân
cấp các Hộ chăn nuôi theo quy mô hoạt động. Đối với các Hộ chăn nuôi heo quy
mô lớn: cần giám sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, vệ sinh thú y.
Khuyến khích các Hộ chăn nuôi chấp hành tốt. Các cơ sở nào không chấp hành, báo
cáo về trên để phối hợp xử lý. Đối vời các Hộ chăn nuôi heo quy mô nhỏ hoặc hộ
gia đình: cần tổ chức kiểm tra và hƣớng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trƣờng tại cơ
sở. Xem xét cấp phép hoạt động của các hộ chăn nuôi heo nằm trong khu dân cƣ tập
trung.
- Hộ chăn nuôi
81
Trƣớc khi hoạt động chăn nuôi, các Hộ chăn nuôi phải đƣợc sự chấp thuận của
các cấp quản lý. Trong quá trình hoạt động phải tuân thủ các quy định của cơ quan
nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng và vệ sinh thú y. Xây dựng chuồng trại, hệ thống
thu gom, lƣu trữ và xử lý chất thải theo quy chuẩn hiện hành. Phối hợp chặt chẻ với
cơ quan quản lý nhà nƣớc khi xảy ra ô nhiễm môi trƣờng, dịch bệnh.
4.2.2. Một số tiêu chuẩn trong quản lý ngành chăn nuôi heo
Các chính sách pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật của nhà nƣớc ban nhằm quản lý
tốt hoạt động chăn nuôi. Là tiêu chuẩn để ổn định chăn nuôi và hạn chế tác động
đến môi trƣờng xung quanh. Vì vậy, việc chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh
pháp luật là trách nhiệm của các Hộ chăn nuôi và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Để
quản lý hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện đƣợc hiệu quả, cần thực hiện môt số
đề xuất sau:
Vị trí chuồng trại phải đảm bảo các quy định, cụ thể là:
- Địa điểm chăn nuôi phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy
hoạch chăn nuôi của tỉnh và của địa phƣơng. Các xã đƣợc quy hoạch chăn nuôi tập
trung của tỉnh là xã Long Tân, Minh Hòa, xã Minh Thạnh.
- Khoảng cách bảo vệ vệ sinh từ chuồng nuôi đến cơ sở đến trƣờng học,
công sở, bệnh viện, công viên, khu vui chơi giải trí, nhà máy, xí nghiệp, khu nhà ở,
điểm dân cƣ và đƣờng giao thông chính đối với Hộ chăn nuôi heo từ 1.000 con heo
trở lên là trên 500 m, đối với Hộ chăn nuôi heo từ 200 đến dƣới 1.000 con heo là
trên 300 m và đối với Hộ chăn nuôi heo dƣới 200 đầu heo là trên 100 m.
- Vị trí xây dựng cơ sở chăn nuôi phải ở phía dƣới nguồn nƣớc, cách điểm
thu nƣớc vào các nhà máy cấp nƣớc sinh hoạt trên 1.000 m.
- Phải có đủ nguồn nƣớc sạch cho chăn nuôi và xử lý chất thải theo quy
định.
- Khuyến khích và hỗ trợ cơ sở chăn nuôi đầu tƣ xây dựng trại lạnh (trại
kín) để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng và dịch bệnh.
- Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi theo công nghệ sản xuất sạch hơn.
82
- Có kế hoạch di dời các Hộ chăn nuôi heo nằm xen kẽ trong khu dân cƣ
hoặc các các trại chăn nuôi heo đang nằm ở các xã không nằm trong định hƣớng
quy hoạch của tỉnh, huyện vào các xã đã quy hoạch.
Về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tại với cơ sở chăn
nuôi:
- Trƣớc khi tiến hành chăn nuôi, chủ cơ sở phải thực hiện đánh giá tác
động môi trƣờng tại địa điểm chăn nuôi (đối với cơ sở nuôi trên 1.000 con) và đƣợc
Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận; hoặc phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng và
đƣợc Ủy ban nhân dân huyện xác nhận (đối với cơ sở chăn nuôi dƣới 1.000 con).
- Cơ sở chăn nuôi phải có hàng rào bao quanh. Từ hàng rào vào khu
chuồng trại phải đảm bảo có một vành đai xung quanh, trên diện tích của vành đai
không đƣợc phép đổ phân và các chất thải khác. Vành đai xung quanh có chiều rộng
tối thiểu là 20m đối với cơ sở chăn nuôi từ 1.000 con heo trở lên và 10m đối với cơ
sở chăn nuôi dƣới 1.000 con heo. Mặt bằng khu chăn nuôi phải thuận tiện cho việc
tiêu thoát nƣớc, trồng cây xanh, trồng cỏ hoặc lát bằng vật liệu xây dựng để đảm
bảo vệ sinh môi trƣờng.
- Phải đảm bảo vệ sinh môi trƣờng đối với khu chuồng trại, khu xử lý chất
thải khu nhà ở. Phân phải đƣợc thu gom, lƣu trữ trong thiết bị kín, không để ứ đọng
trong chuồng nuôi.
- Nƣớc thải phải có hệ thống thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trƣờng . Đƣờng thu gom nƣớc thải phải kín, nƣớc thải và nƣớc mƣa phải
đƣợc tách riêng.
- Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải đƣợc quản lý theo quy định về
quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh thú y. Các chất thải, dụng cụ chăn nuôi có các
thành phần nguy hại phải đƣợc quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Về việc xử lý chất thải trong cơ sở chăn nuôi:
Tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi, chủ cơ sở phải chọn biện pháp xử lý cho
phù hợp.
83
- Cơ sở phải có đủ diện tích để bố trí nơi lƣu trữ, xử lý chất thải. Xử lý
chất thải đúng kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng trƣớc khi thải ra ngoài môi
trƣờng.
- Đối với chất thải rắn phát sinh phải đƣợc thu gom, bố trí nơi lƣu chứa
chất thải rắn, thùng chứa, bể chứa phải làm bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín, không
rò rỉ, thấm hút, chảy tràn. Thƣờng xuyên dùng các hóa chất khử trùng, tiêu độc, vôi
bột,... để sát trùng nơi chứa chất thải rắn, xung quanh chuồng trại.
- Thƣờng xuyên vệ sinh chuồng trại chăn nuôi sạch sẽ, thông thoáng. Hệ
thống thoát nƣớc phải luôn đƣợc nạo vét để tránh nƣớc ứ động làm phát sinh mùi
hôi, ruồi, muỗi.
- Dụng cụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không
rơi vãi phân, rò rỉ mùi hôi ra ngoài môi trƣờng. Phân phải đƣợc ủ trƣớc khi bón cho
cây.
- Di trì hoạt động của các hệ thống xử lý chất thải. Thƣờng xuyên kiểm
tra, giám sát chất lƣợng xử lý của các công trình xử lý chất thải. Đảm bảo đạt tiêu
chuẩn môi trƣờng.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học không độc hại để bổ sung vào thức ăn,
nƣớc uống của heo để giảm thiểu mùi hôi, khí độc thải ra môi trƣờng.
- Thƣờng xuyên kiểm tra sức khỏe đàn heo, tiêm ngừa phòng bệnh định kỳ
theo quy định. Nếu có phát sinh bệnh làm heo chết, cần tham khảo ý kiến của cơ
quan thú y. Nếu xử lý bằng cách thiêu đốt, chôn lấp cần thực hiện xa khu nhà ở, khu
dân cƣ và nguồn nƣớc.
4.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CHĂN NUÔI
Tuyên truyền, giáo dục về vệ sinh môi trườngchăn nuôi
Việc tuyên truyền giáo dục về vệ sinh môi trƣờng trong chăn nuôi nhằm phổ
biến kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi, các biện pháp phòng chống dịch bệnh, xử lý
chất thải. Đây cũng là biện pháp thông tin tốt để các chủ trƣơng, chính sách của nhà
nƣớc đến ngƣời chăn nuôi. Tuyên truyền giáo dục pháp luật thông qua các phƣơng
tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, đài phát thanh, truyền hình hay các tài liệu đến
84
ngƣời chăn nuôi. Đồng thời treo các pano, áp phích cổ độngvà phát triển chăn nuôi
tại địa phƣơng.
Hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ chăn nuôi và xử lý chất thải
Hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi kỹ thuật xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh;hƣớng
dẫn xử lý và tái sửng dụng chất thải hiệu quả; xây dựng hệ thống thu gom, lƣu trữ
và xử lý chất thải. Phổ biến các quy trình chăn nuôi heo phù hợp với điều kiện phát
triển của địa phƣơng. Đồng thời có hƣớng chuyển đổi ngành nghề phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng cho các hộ chăn nuôi không đạt hiệu quả hay
gây ô nhiễm môi trƣờng.
Hỗ trợ về kinh phí
- Có chính sách hỗ trợ vay vốn ƣu đãi cho các hộ chăn nuôi để phát triển chăn
nuôi heo trên địa bàn. Vay vốn để cải thiện điều kiện chăn nuôi. Hoặc có thể xây
dựng và cải thiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, xử lý chất thải. Vốn vay có thể
huy động từ nguồn ngân sách của nhà nƣớc hoặc nguồn xã hội hóa của ngành chăn
nuôi tại địa phƣơng.
- Có chính sách thuế ƣu đãi đối với các cơ sở chăn nuôi thực hiện nghiêm túc
các biện pháp bảo vệ môi trƣờng.
- Tạo sự liên kết và hỗ trợ giữa cơ sở chăn nuôi và ngƣời sử dụng chất thải
chăn nuôi. Khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở chăn nuôi và ngƣời sử dụng
chất thải tham gia tái chế chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do chất thải chăn
nuôi gây ra.
- Các cơ sở chăn nuôi có trách nhiệm trả các chi phí để giám sát chất lƣợng
môi trƣờng xung quanhkhu vực chăn nuôi. Bồi thƣờng thiệt hại và cải thiện môi
trƣờng khi gây ô nhiễm cho môi trƣờng và cộng đồng.
- Hỗ trợ cho ngƣời chăn nuôi chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với địa
phƣơng.
- Đầu tƣ nghiên cứu xây dựng chăn nuôi theo hƣớng sản xuất sạch.
- Xử lý nghiêm đối với các cơ sở chăn nuôi không chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trƣờng.
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
- Ngành chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng đang đƣợc quy hoạch
và phát triển theo hƣớng chăn nuôi tập trung.
- Các hộ chăn nuôi heo trên 10 năm chiếm 21,31% và các hộ chăn nuôi heo
từ 2-5 năm chiếm tỉ lệ cao (37,7%). Chứng tỏ ngành chăn nuôi heo trên địa bàn đã
hình thành từ lâu và di trì phát triển cho đến nay.
- Hộ chăn nuôi thải nƣớc thải trực tiếp ra đất vẫn còn chiếm tỉ lệ 18,03% và
hình thức sử dụng phân bón trực tiếp cho cây không ủ phân chiếm 34,42% các hộ
sử dụng để xử lý chất thải tại chuồng nuôi.
- Tỷ lệ các hộ sử dụng biogas để xử lý chất thải trên địa bàn chiếm tỷ lệ
50,41%.
- Tỷ lệ các hộ chăn nuôi rửa chuồng nhiều lần trong ngày chiếm tỷ 63,93%.
Sẽ làm tăng lƣợng nƣớc thải phát sinh ra môi trƣờng. Đồng thời phƣơng thức vệ
sinh bằng cách rửa chuồng luôn phân chiếm tỉ lệ 49,18% vẫn đƣợc các hộ áp dụng
làm gia tăng nồng độ chất ô nhiễm môi trƣờng trong nƣớc thải.
- Công tác bảo vệ môi trƣờng đang đƣợc chính quyền địa phƣơng và các cấp,
ngành chính quyền quan tâm bằng cách ban hành các văn bản pháp luật nhƣ quy
định bảo vệ môi trƣờng trong ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, việc lựa chọn vị trí chăn
nuôi đảm bảo khoảng cách an toàn vẫn còn một số hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa
chƣa chấp hành.
KIẾN NGHỊ
Để đảm bảo trong công tác quản lý ngành chăn nuôi của địa phƣơng và công
tác xử lý chất thải của các hộ chăn nuôi đƣợc tốt hơn. Kiến nghị:
Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc và địa phƣơng hoàn thiện các văn bản quy
định về bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi. Tuyên truyền, hƣớng dẫn đến các hộ
chăn nuôi đƣợc biết và chấp hành.
86
- Nghiên cứu các mô hình chăn nuôi hiệu quả cao và thân thiện với môi
trƣờng. Các mô hình chăn nuôi phù hợp với địa phƣơng để có thể hƣớng dẫn áp
dụng vào thực tế.
- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát hoạt động chăn nuôi. Phát hiện và nhắc nhở
xử lý đối với các hộ chăn nuôi có hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.
- Có giải pháp nhằm ổn định giá cả thị trƣờng về thức ăn chăn nuôi. Ổn định
giá heo để đảm bảo cho các hộ chăn nuôi an tâm sản xuất.
- Tăng cƣờng kiểm soát dịch bệnh. Phát hiện và cách ly các vùng có dịch để
không lây lang ra các vùng khác. Tiêm chủng đầy đủ để phòng ngừa các bệnh heo
tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng,…
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trƣờng và thú y. Nâng cao
trình độ chuyên môn, vật chất, kỹ thuật để có thể kiểm soát dịch bệnh và ô nhiễm
môi trƣờng.
Đối với các hộ dân:
- Nghiêm chỉnh chấp hành về các văn bản pháp luật của nhà nƣớc trong ngành
chăn nuôi heo. Chọn vị trí chăn nuôi phù hợp với từng quy mô chăn nuôi. Trƣớc khi
tiến hành chăn nuôi cần đƣợc sự đồng ý của cơ quan nhà nƣớc. Chuồng nuôi phải
đảm bảo khoảng cách an toàn. Phải có đầy đủ các công trình chuồng nuôi, hố chứa
phân, hố xử lý chất thải,… Liên hệ với các cơ quan chức năng để đƣợc hƣớng dẫn
hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật chăn nuôi heo, xử lý chất thải.
- Khi phát hiện dịch bệnh hoặc các sự cố về môi trƣờng. Cần xử lý sơ bộ và
liên hệ với cơ quan nhà nƣớc để đƣợc hỗ trợ xử lý khắc phục.
- Lựa chọn công nghệ chăn nuôi hiệu quả, tiết kiệm, tăng năng suất chăn nuôi
nhƣng hạn chế nguồn chất thải phát sinh. Áp dụng các biện pháp xử lý chất thải
phù hợp với điều kiện chăn nuôi của hộ.
- Sử dụng phân đã qua ủ làm phân bón để tăng hiệu quả của phân và giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
- Áp dụng công nghệ xử lý chất thải bằng biogas vừa có thể xử lý chất thải,
vừa có thể sử dụng khí sinh học cho mục đích sinh hoạt.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trƣơng Thanh Cảnh, Phan Đình Xuân Vinh, Tình hình ô nhiễm môi trƣờng
của ngành chăn nuôi, các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao
hiệu quả sử dụng phân bón, Tạp chí khoa học và công nghệ môi trƣờng Đồng
Nai, 1998 – 1999.
[2] Trƣơng Thanh Cảnh, Nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trƣờng của ngành
chăn nuôi TP. Hồ Chí Minh và xây dựng các giải pháp tích cực nhằm hạn
chế ô nhiễm môi trƣờng, báo cáo khoa học sở Khoa học và Công nghệ TP.
Hồ Chí Minh, 2006.
[3] Trƣơng Thanh Cảnh, 2010, Kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng và sử dụng kinh
tế chất thải trong chăn nuôi, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[4] Nguyễn Thị Hoa Lý, Nghiên cứu các chỉ tiêu ô nhiễm bẩn của chất thải
chăn nuôi heo tập trung và áp dụng một số biện pháp xử lý, luận án phó tiến
sĩ Khoa học công nông nghiệp, Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh, 1994.
[5] Nguyễn Văn Phƣớc,2007, Xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học,
NXB Xây Dựng;
[6] Trần Hiếu Nhuệ, 2001,Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải công nghiệp, NXB
Khoa học và Kỹ Thuật.
[7] Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dƣơng về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trƣờng
tỉnh Bình Dƣơng.
[8] Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dƣơng ban hành quy định quản lý hoạt động chăn nuôi
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
[9] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: QCVN 01-14:2010/BNNPTNT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
[10] Bùi Hữu Đoàn,2011, Bài giảng quản lý chất thải chăn nuôi, Nhà xuất bản
Nông Nghiệp.
88
[11] Trịnh Xuân Lai,2000, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nƣớc thải, Nhà
xuất bản Xây dựng Hà Nội.
[12] Lâm Minh Triết,2007, Xử lý nƣớc thải công nghiệp và đô thị- Tính toán
thiết kế công trình, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
[13] Trần Mạnh Hải, Giải pháp công nghệ xử lý nƣớc thải chăn nuôi lợn bằng
phƣơng pháp sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại
học quốc gia Hà Nội, 2009.
89
PHỤ LỤC
1. Phiếu thu thập thông tin môi trƣờng
2. Danh sách hộ chăn nuôi đƣợc khảo sát trên đia bàn
3. Bản đồ phân bố nguồn thải
4. Hình ảnh thực tế
PHỤ LỤC 2 BẢNG DANH SÁCH CÁC HỘ ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
Địa chỉ STT Họ và tên Quy mô chăn nuôi Ấp Xã
Nguyễn Thanh Bình Đồng Bé Minh Thạnh 10-50 1
Nguyễn Tấn Ngọc Đồng Bé Minh Thạnh 10-50 4
Nguyễn Trung Thành Đồng Bé Minh Thạnh 51-200 2
Đoàn Văn Hoàng Đồng Bé Minh Thạnh >200 3
Nguyễn Thanh Sơn Lò Gạch Minh Thạnh 10-50 6
Vương Phùng Nam Lò Gạch Minh Thạnh 10-50 8
Nguyễn Quốc Phú Lò Gạch Minh Thạnh >200 5
Dư Thành Nhân Lò Gạch Minh Thạnh >200 7
Lê Thị Thúy Cần Đôn Minh Thạnh 10-50 10
Trần Thanh Vũ Cần Đôn Minh Thạnh 51-200 9
Tạ Văn Ảnh Cần Đôn Minh Thạnh 51-200 11
Phạm Thị Cúc Đồng Sơn Minh Thạnh 10-50 12
Hoàng Vũ Thường Đồng Sơn Minh Thạnh 51-200 13
Vũ Văn Mạnh Hòa Lộc Minh Hòa 10-50 16
Trần Văn Linh Hòa Lộc Minh Hòa >200 14
Ngô Văn Quế Hòa Lộc Minh Hòa >200 15
Nguyễn Thanh Hùng Hòa Cường Minh Hòa 10-50 18
Vũ Xuân Mạnh Hòa Cường Minh Hòa 51-200 17
Hồ Thị Hoa Hòa Cường Minh Hòa 51-200 19
Phan Thị Ngọc Hòa Thành Minh Hòa 10-50 20
Vũ Văn Hạnh Hòa Thành Minh Hòa >200 21
Nguyễn Văn Toàn Hòa Thành Minh Hòa >200 22
Trần Thị Thơm Hòa Hiệp Minh Hòa 10-50 23
Phaạm Văn Lai Hòa Hiệp Minh Hòa 51-200 24
25 Nguyễn Văn Phúc Hòa Hiệp Minh Hòa 51-200
26 Nguyễn Thị Nhị Tân Bình Minh Tân 10-50
27 Nguyễn Văn Sang Tân Bình Minh Tân 51-200
28 Nguyễn Thanh Vũ Tân Phú Minh Tân 10-50
29 Trương Thị Tín Tân Phú Minh Tân 10-50
30 Nguyễn Kim Anh Tân Phú Minh Tân >200
32 Lê Minh Chiến Tân Định Minh Tân 10-50
31 Vũ Đức Xuân Tân Định Minh Tân 51-200
34 Nguyễn Văn Thắm Tân Thành Minh Tân 10-50
33 Nguyễn Văn Tùng Tân Thành Minh Tân 10-50
36 Vũ Gia Tiên Tân Tiến Minh Tân 51-200
37 Đoàn Thủy Ngân Tân Tiến Minh Tân 51-200
35 Nguyễn Thanh Bình Tân Tiến Minh Tân >200
39 Hà Minh Hồ Hố Đá Long Tân 10-50
38 Ngô Thị Sáu Hố Đá Long Tân >200
41 Nguyễn Văn Hùng Bờ Cảng Long Tân 10-50
40 Lê văn Dũng Bờ Cảng Long Tân >200
43 Phạm Văn Cư Vũng Tây Long Tân 10-50
42 Vũ Xuân Dũng Vũng Tây Long Tân 51-200
44 Nguyễn Văn Rôn Cống Quẹo Long Tân 51-200
45 Lê Minh Tân Cống Quẹo Long Tân 10-50
47 Trần Văn Hưng Long Chiểu Long Tân 10-50
46 Nguyễn Ngọc Thơ Long Chiểu Long Tân >200
48 Nguyễn Thị Thúy Hốc Măng Long Tân 10-50
49 Phạm Văn Chứng Hốc Măng Long Tân 10-50
51 Nguyễn Từ Sang Bưng Còng Thanh Tuyền 10-50
50 Nguyễn Thanh Dũng Bưng Còng Thanh Tuyền >200
53 Nguyễn Văn Tra Xóm Lẫm Thanh Tuyền 10-50
52 Lương Văn Thông Xóm Lẫm Thanh Tuyền 51-200
55 Nguyễn Anh Mới Lê Danh Cát Thanh Tuyền 10-50
54 Phan Văn Công Lê Danh Cát Thanh Tuyền 51-200
57 Huỳnh Ngọc Diệp Lâm Vồ Thanh Tuyền 10-50
58 Đặng Minh Thanh Bình Lâm Vồ Thanh Tuyền 10-50
56 Huỳnh Thanh Sự Lâm Vồ Thanh Tuyền >200
59 Nguyễn Hòa Bình Ấp Chợ Thanh Tuyền 51-200
60 Võ Thị Thanh Rạch Kiến Thanh Tuyền 51-200
61 Bùi Văn Sơn Rạch Kiến Thanh Tuyền 51-200
Tổng : Quy mô 10-50 con :28 hộ Quy mô từ 51-200 con: 19 hộ Quy mô trên 200 con: 14 hộ
Mô hình hầm biogas
Bao chứa khí Biogas
Chăn nuôi heo chăn nuôi hộ gia đình
Chuồng trại chăn nuôi heo quy mô 51-200 con
Nước thải chăn nuôi heo được thải trực tiếp ra đất
Mô hình chăn nuôi heo quy mô 51-200 con
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
(Phiếu này chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, và được tiến hành thu thập đối
với các hộ, cơ sở chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Dầu Tiếng)
Nhiệm vụ: Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi heo
trên địa bàn huyện Dầu Tiếng và đề xuất giải pháp quản lý
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên hộ chăn nuôi: ..................................................................................................
2. Địa chỉ: ấp: ..............................., xã: ............................., huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương.
3. Tổng số lao động:…………………………………………………………….
4. Năm đi vào hoạt động:
2-5 năm: > 5-10 năm > 10 năm
< 2 năm 5. Thông tin chuồng trại (m2):
Diện tích mặt bằng: ……………… m2. Diện tích chuồng trại: …………….. m2 . Số dãy trại: …………………………………., Diện tích trung bình: …………….. m2 .
Nền chuồng: Đất ………. m2 Xi măng ………. m2 Sàn ………. m2
Mái chuồng
Ngói Tranh, lá Tôn
6. Tổng đàn nuôi:
Tổng đàn heo ……….con, trong đó:
Heo con: …… con Heo nái: ……….. con
Heo nọc: ….. con Heo thịt: ….. con
7. Thức ăn gia súc
Thức ăn tổng hợp ; Mua , nhãn hiệu thức ăn ………………..; Tự trộn
Thức ăn bổ sung (phụ phẩm trồng trọt): chiếm tỷ lệ ………..% so với thức ăn tinh.
II. THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
8. Nhu cầu sử dụng nước - Nước sử dụng trong chăn nuôi: ……………….. m3
Nước mưa giếng (sâu ……….m) Nước ao, hồ
Sông rạch
- Lượng nước dùng cho tắm heo, rửa chuồng: ………….. m3 / ngày.
- Rửa chuồng
1 lần/ngày ; > 1 lần/ngày ; 1 lần/nhiều ngày ; …… ngày/lần; không rửa
9. Thu gom phân
Hốt phân trước rửa chuồng ; Rửa chuồng luôn cả phân ;
Hốt phân, không rửa chuồng
- Bể chứa phân:
Có nắp đậy Không có nắp đậy
Bể chứa bằng đất ; Bể chứa bằng xi măng ;
10. Xử lý chất thải: Có Không
Hình thức xử lý:
- Phân:
Ủ Bón Bán tuơi
Hoặc thải ra: Ao Sông, rạch Nền đất Mương nước
- Nước thải: thải trực tiếp
Ao Sông, rạch Nền đất Mương nước
Tuới vườn, ruộng Hầm hút .
11. Sử dụng Biogas: Có Không
- Nếu có: Hầm xây Túi nhựa
Nước thải sau biogas:
Thải vào: Ao ; Sông, rạch ; Nền đất ; Tuới vườn, ruộng ; Mương nước
- Nếu không:
Không thích Không nghe nói Không đủ đất Không đủ tiền
Lý do khác: ............................................................................................................
- Nếu có ý định làm biogas, sẽ lắp đặt loại: Hầm xây Túi nhựa
12. Mương dẫn chất thải: Kín ; Hở ; Không có
III. ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
13. Khoảng cách từ chuồng nuôi đến vách nhà ở hộ gia đình:
< 2m 2 - 10m >10 - 20m > 20m
14. Khoảng cách từ khu chứa chất thải đến vách nhà của hộ gia đình:
< 2m 2 - 10m >10 - 20m > 20m
15. Khoảng cách từ chuồng nuôi đến ranh giới nhà hàng xóm gần nhất:
< 2m 2 - 10m >10 - 20m > 20m
16. Khoảng cách từ khu chứa chất thải đến ranh giới nhà hàng xóm gần nhất:
< 2m 2 - 10m >10 - 20m > 20m
17. Than phiền từ hàng xóm: Có Không
Nếu có là do: Mùi hôi Tiếng ồn Nước thải chảy tràn Khác
Và cách giải quyết: ............................................................................................................
IV. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
18. Kiểm tra môi trường, nhắc nhở chính quyền địa phương:
Có Không
19. Xử phạt hành chính:
Có (.......... lần) Không Phạt tiền (........................ đồng)
20. Có muốn áp dụng biện pháp xử lý chất thải: Có Không
- Nếu không, xin cho biết tại sao:
Không đủ tiền Không thích Không biết cách Không đủ đất
Lý do khác: ........................................................................................................................
- Nếu có: Đề nghị hỗ trợ kỹ thuật Đề nghị hỗ trợ vay vốn
Đề nghị khác.....................................................................................
V. KIẾN NGHỊ
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cán bộ điều tra Bình Dương, ngày….tháng….năm 2013
ĐẠI DIỆN CHỦ CƠ SỞ