BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y-DƯỢC LÂM SÀNG 108
----------------------------
NGUYỄN NGỌC THÀNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN
CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT BÓNG DẠ DÀY
QUA NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI -2024
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y-DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------- NGUYỄN NGỌC THÀNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN
CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT BÓNG DẠ DÀY
QUA NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ
NGÀNH\CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA\NỘI TIÊU HÓA
MÃ SỐ: 9 72 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Vũ Văn Khiên 2. TS.BS. Lưu Ngân Tâm HÀ NỘI -2024
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và
được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được
công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Nguyễn Ngọc Thành
iv
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy - Ban Giám đốc Viện nghiên cứu khoa
học Y-Dược lâm sàng 108, Phòng Sau Đại học và Bộ môn - Khoa Nội tiêu hóa-
Bệnh viện TWQĐ 108, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ rất nhiều trong thời
gian tôi học tập, lấy số liệu nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy - Ban Giám đốc, khoa Nội tiêu hóa- Bệnh
viện Đa khoa Triều An-Thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ rất nhiều trong thời gian tôi học tập, lấy số liệu nghiên cứu và hoàn thành luận
án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Văn Khiên và
TS.BS. Lưu Ngân Tâm là những người Thầy đã trực tiếp định hướng, chỉ bảo, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi chân thành cảm ơn các Thầy/Cô trong Hội đồng đánh giá luận án các cấp
đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi chỉnh sửa, hoàn thiện luận án.
Tôi chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và người bệnh đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân trong gia đình đã luôn
động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tôi yên tâm học tập và nghiên cứu.,.
LỜI CẢM ƠN
Ngày tháng năm 2024
Nguyễn Ngọc Thành
v
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Lịch sử và khái niệm về thừa cân và béo phì ............................................. 3
1.2. Dịch tễ học béo phì .................................................................................... 4
1.2.1. Thống kê chung trên toàn cầu ................................................................. 4
1.2.2. Dịch tễ học về béo phì ở châu Á ............................................................. 6
1.3. Các phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì ............................................ 8
1.4. Các yếu tố nguy cơ gây béo phì ............................................................... 11
1.4.1. Ngủ ít ..................................................................................................... 11
1.4.2 Yếu tố gia đình và di truyền ................................................................... 12
1.4.3. Chế độ ăn uống ...................................................................................... 13
1.4.4. Hoạt động thể lực kém .......................................................................... 15
1.5. Đánh giá yếu tố nguy cơ: ........................................................................ 15
1.6. Biến chứng của béo phì ............................................................................ 16
1.6.1. Rối loạn lipid máu ................................................................................ 16
1.6.2. Bệnh đái tháo đường ............................................................................ 18
1.6.3. Bệnh sỏi mật. ......................................................................................... 18
1.6.4. Béo phì với ung thư ............................................................................... 19
1.6.5. Rối loạn nội tiết do béo phì. .................................................................. 19
1.6.6.Viêm khớp xương mạn tính và bệnh gout.............................................. 20
1.6.7. Bệnh phổi .............................................................................................. 20
1.7. Chẩn đoán béo phì .................................................................................... 20
1.7.1. Điều tra về tiền sử gia đình và các yếu tố nguy cơ gây béo phì ........... 21
1.7.2. Cách tính về chỉ số khối cơ thể ............................................................. 21
1.7.3. Phân loại chỉ số khối cơ thể và nguy cơ mắc bệnh ............................... 21
vi
1.7.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng cho bệnh nhân béo phì .......................... 23
1.8. Điều trị dự phòng và điều trị thừa cân và béo phì.................................... 23
1.8.1. Chiến lược dự phòng thừa cân và béo phì trong cộng đồng ................. 23
1.8.2. Nguyên tắc của giảm cân trong điều trị béo phì ................................... 24
1.8.3. Điều trị béo phì bằng chế độ ăn ............................................................ 24
1.8.4. Điều trị béo phì bằng luyện tập ............................................................. 25
1.8.5. Điều trị béo phì bằng thuốc giảm béo .................................................. 25
1.8.6. Điều trị béo phì bằng phẫu thuật .......................................................... 27
1.9. Điều trị qua nội soi ................................................................................... 29
1.9.1. Lịch sử về kỹ thuật đặt bóng trong dạ dày ............................................ 29
1.9.2. Các loại bóng đặt trong dạ dày điều trị béo phì .................................... 30
1.9.3. Hiệu quả của bóng Orbera trong điều trị béo phì.................................. 31
1.9.4. Biến chứng sau đặt bóng qua nội soi. ................................................... 36
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................ 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 38
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. ............................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 38
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 39
2.2.3. Phương tiện, vật liệu và sinh phẩm nghiên cứu .................................... 39
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ............................................................. 43
2.2.5. Các thông số cần theo dõi. .................................................................... 50
2.2.6. Xử lý số liệu .......................................................................................... 56
2.2.7. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu ....................................................... 56
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 58
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 59
3.1.2. Giới tính của bệnh nhân béo phì ........................................................... 60
3.1.3. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính .......................................................... 60
vii
3.1.4. Phân bố bệnh theo địa dư ...................................................................... 61
3.1.5. Phân bố theo nghề nghiệp ..................................................................... 61
3.1.6. Bệnh phối hợp ....................................................................................... 62
3.1.7. Cân nặng và chiều cao trung bình trước đặt bóng ................................ 62
3.1.8. Chỉ số khối cơ thể trước đặt bóng ......................................................... 63
3.1.9. Triệu chứng cơ năng và thực thể ở bệnh nhân béo phì ......................... 63
3.2. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng trước đặt bóng .................................... 64
3.2.1. Kết quả siêu âm ổ bụng ......................................................................... 64
3.2.2. Kết quả một số xét nghiệm huyết học và sinh hóa ............................... 64
3.3. Đặt bóng dạ dày qua nội soi điều trị béo phì ........................................... 66
3.3.1. Chỉ số khối cơ thể và bệnh phối hợp ..................................................... 66
3.3.2. Đánh giá thành công về kỹ thuật của 2 nhóm ....................................... 66
3.3.3. Thời gian lưu bóng trong dạ dày của 2 nhóm ....................................... 66
3.3.4. Kết quả giảm cân nặng sau đặt bóng..................................................... 67
3.3.5. Kết quả giảm chỉ số BMI ...................................................................... 70
3.3.6. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (EWL) sau điều trị đặt bóng .............. 72
3.3.7. Hiệu quả cải thiện xét nghiệm và bệnh lý kèm theo ............................. 76
3.4. Mối liên quan giữa phần trăm trọng lượng cơ thể thừa mất đi và một số
đặc điểm của bệnh nhân .................................................................................. 78
3.4.1. Mối liên quan giữa EWL và tuổi .......................................................... 78
3.4.2. Mối liên quan giữa EWL và giới .......................................................... 78
3.4.3. Mối liên quan giữa EWL và BMI ......................................................... 79
3.5. Chất lượng cuộc sống sau đặt bóng ......................................................... 79
3.5.1. Sự thay đổi trong tự nhận thức .............................................................. 80
3.5.2. Sự thay đổi trong hoạt động thể lực ...................................................... 81
3.5.3. Sự thay đổi trong hoạt động xã hội ....................................................... 82
3.5.4. Sự thay đổi trong công việc .................................................................. 83
3.6. Đặc tính về kỹ thuật và biến chứng .......................................................... 83
viii
3.6.1. Thời gian trung bình thủ thuật đặt bóng ............................................... 83
3.6.2. Các tác dụng phụ và biến chứng sau thủ thuật ..................................... 84
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 88
4.1. Đặc điểm chung về bệnh nhân béo phì …………………………………88
4.1.1. Tuổi của bệnh nhân béo phì…………………………………………..88
4.1.2. Giới tính ở bệnh nhân béo phì ............................................................... 89
4.1.3. Nghề nghiệp với béo phì ....................................................................... 90
4.1.4. Các bệnh phối hợp ở bệnh nhân béo phì ............................................... 91
4.1.5. Cân nặng, chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân béo phì ............................ 94
4.1.6. Triệu chứng cơ năng và thực thể béo phì. ............................................. 96
4.2. Gan nhiễm mỡ trên siêu âm ở bệnh nhân béo phì.................................... 98
4.3. Kết quả điều trị béo phì bằng đặt bóng qua nội soi ................................. 99
4.3.1. Đánh giá thành công về kỹ thuật ........................................................... 99
4.3.2. Đánh giá thành công về lâm sàng ....................................................... 100
4.3.2.1. Theo dõi kết quả giảm cân trung bình ở bệnh nhân béo phì ............ 101
4.3.2.2. Giảm chỉ số BMI trung bình sau điều trị ......................................... 103
4.3.2.3. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi........................................................ 104
4.3.2.4. Tái phát cân nặng sau rút bóng ........................................................ 106
4.4. Cải thiện bệnh lý đi kèm ở bệnh nhân béo phì sau đặt bóng ................. 107
4.4.1. Rối loạn mỡ máu ................................................................................. 107
4.4.2. Đái tháo đường .................................................................................... 109
4.4.3. Tăng huyết áp ...................................................................................... 110
4.5. Tìm hiểu các mối liên quan .................................................................... 111
4.5.1. Mối liên quan giữa EWL với tuổi bệnh nhân béo phì ........................ 111
4.5.2. Mối liên quan giữa EWL với giới ở bệnh nhân béo phì ..................... 112
4.5.3. Mối liên quan giữa EWL với BMI sau điều trị béo phì ...................... 113
4.6. Chất lượng cuộc sống - Điểm MooreHead Ardelt ................................. 114
4.7. Đặc tính kỹ thuật, biến chứng và tác dụng không mong muốn ............. 116
ix
4.7.1. Thời gian thực hiện thủ thuật .............................................................. 116
4.7.2. Tác dụng phụ không mong muốn ....................................................... 116
4.7.3. Các biến chứng sau đặt bóng .............................................................. 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 120
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ...............................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
DANNH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU .............................................
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bệnh nhân BN : BilioPancreatic Diversion (Phân lưu mật tụy) BPD : Bệnh viện BV : Center for disease control and prevention CDC (Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật) : Chất lượng cuộc sống CLCS : Centimeter – đơn vị đo độ dài Cm : Carbondioxide CO2 : Computer Tomography (Chụp cắt lớp vi tính) CT : Diet Induced Thermogenesis (năng lượng cho tiêu hóa bữa ăn) DIT : Decilitre (đơn vị đo thể tích) dL : Deoxy-Nucleotide Acid DNA : Excess Weight Loss (Tỉ lệ cân nặng dư thừa mất đi) EWL : U.S. Food and Drug Administration (Cục an toàn dược & thực phẩm Mỹ) FDA Fasting Plasma Glucose FPG G : Gram (đơn vị đo khối lượng) GABA : Gamma Amino-Butyric Acid GGT GH GLP-1 HbA1c HDL HƯ
IARC
: Gamma Glutamyl Transaminase : Growth Hormone (Hocmôn tăng trưởng) : Glucagon Like Peptide 1 : Glycate Hemoglobin – Hemoglobin A1c : High Density Lipoprotein (Lipoprotein tỉ trọng phân tử cao) : Hiệu ứng : International Agency for Research on Cancer ( Hiệp hội nghiên cứu ung thư Quốc tế) : Kilo Calo (đơn vị đo năng lượng) : Kilogram (đơn vị đo khối lượng) : Kilogam trên mét vuông (đơn vị của chỉ số khối cơ thể) : Litre (đơn vị đo thể tích) Kcal Kg kg/m2 L
xi
: Milimol (đơn vị hóa học đến số lượng nguyên tử-phân tử) : Swedish adjustable gastric band (Vòng thắt dạ dày của Thụy Điển) Trao đổi chất : World Health Orgnization (Tổ chức Y tế Thế giới) : Weight Loss (Cân nặng mất đi) : Low Density Lipoprotein (Lipoprotein tỉ trọng phân tử thấp) LDL : Meter (đơn vị đo chiều dài) M : Moore Head – Ardelt MA Mm : Millimeter (đơn vị đo chiều dài) MmHg : Millimeter Thủy ngân (đơn vị đo áp suất) Mmol SAGB TĐC WHO WL
xii
DANG MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ béo phì trên Thế giới năm 1975 với 2016 (WHO 2016) ........ 4
Bảng 1.2. Cách tính thừa cân và béo phì ở trẻ em và người lớn ....................... 9
Bảng 1.3. Phân loại thừa cân và béo phì của WHO (1998) và của IDI &
WPRO (2000) cho các nước châu Á .............................................................. 10
Bảng 1.4. Các loại gen gây béo phì trên các chủng tộc người ........................ 13
Bảng 1.5. Những yếu tố nguy cơ được xem xét sự cần thiết phải giảm cân .. 16
Bảng 1.6. Phân loại béo phì người lớn tại châu Âu [74]-WHO (2000) ......... 22
Bảng 1.7. Phân loại béo phì người lớn tại châu Á [74]-WHO (2000) ........... 22
Bảng 1.8. Đối chiếu BMI, chu vi vòng eo và tiên lượng béo phì .................. 22
Bảng 1.9. Ưu nhược điểm của phẫu thuật giảm béo ...................................... 28
Bảng 1.10. Các loại bóng điều trị béo phì ...................................................... 30
Bảng 2.1. Phân loại BMI ................................................................................. 52
Bảng 2.2. Cách tính điểm về trọng lượng cơ thể thừa mất đi ........................ 53
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính ................................................... 60
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp ...................................................... 61
Bảng 3.3. Bệnh phối hợp ................................................................................. 62
Bảng 3.4. Cân nặng và chiều cao của bệnh nhân ............................................ 62
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo chỉ số BMI ............................................... 63
Bảng 3.6. Triệu chứng cơ năng và thực thể .................................................... 63
Bảng 3.7. Hình ảnh gan trên siêu âm ổ bụng .................................................. 64
Bảng 3.8. Chỉ định đặt bóng dựa trên BMI và bệnh phối hợp ........................ 66
Bảng 3.9. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật đặt bóng dạ dày ................................ 66
Bảng 3.10. Thời gian lưu bóng dạ dày ............................................................ 67
Bảng 3.11. Giảm cân nặng sau 01 tuần ........................................................... 67
Bảng 3.12. Giảm cân nặng sau đặt bóng 01 tháng .......................................... 68
xiii
Bảng 3.13. Giảm cân nặng sau đặt bóng 03 tháng .......................................... 68
Bảng 3.14. Giảm cân nặng sau đặt bóng 06 tháng .......................................... 69
Bảng 3.15. Giảm chỉ số BMI sau 01 tuần ....................................................... 70
Bảng 3.16. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 01 tháng ...................................... 70
Bảng 3.17. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 03 tháng ...................................... 71
Bảng 3.18. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 06 tháng ...................................... 71
Bảng 3.19. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 01 tuần ............................ 72
Bảng 3.20. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 01 tháng ........................... 73
Bảng 3.21. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 03 tháng ........................... 73
Bảng 3.22. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 06 tháng ........................... 74
Bảng 3.23. Kết quả đặt bóng Spatz sau 12 tháng ............................................ 75
Bảng 3.24. Theo dõi cân nặng sau rút bóng .................................................... 75
Bảng 3.25. Giảm mỡ máu và đường máu sau 6 tháng đặt bóng ..................... 76
Bảng 3.26. Giảm mỡ máu và đường sau 12 tháng đặt bóng ........................... 77
Bảng 3.27. Kết quả điều trị cao HA sau 6 tháng đặt bóng .............................. 77
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa EWL với tuổi................................................. 78
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa EWL với giới ................................................ 78
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa EWL với BMI ............................................... 79
Bảng 3.31. Thời gian trung bình thủ thuật cho cả 2 loại bóng ....................... 84
Bảng 3.32. Các tác dụng phụ không mong muốn sau thủ thuật ..................... 84
Bảng 3.33. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật ..................................................... 85
xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tần suất béo phì ở nam giới trên thế giới (WHO-2016) .................. 5
Hình 1.2. Tần suất béo phì ở nữ giới trên thế giới (WHO-2016) .................... 5
Hình 1.3. Tần suất thừa cân và béo phì ở châu Á . ........................................... 7
Hình 1.4. Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân béo phì ............................. 17
Hình 1.5. Ba phương pháp phẫu thuật giảm béo ........................................... 27
Hình 2.1. Hệ thống máy nội soi Fuji 530WR (Nhật Bản) .............................. 39
Hình 2.2. Kìm răng chuột (Nhật Bản) ............................................................. 40
Hình 2.3. Catheter kim hút nước trong bóng (Nhật Bản) ............................... 40
Hình 2.4. Dụng cụ lôi bóng (Nhật Bản) .......................................................... 41
Hình 2.5. Bóng Orbera (hay bóng BIB) ......................................................... 41
Hình 2.6. Hệ thống bóng SPATZ (Mỹ) .......................................................... 42
Hình 2.7. Cân và thước đo chiều cao, vòng bụng… ....................................... 43
Hình 2.8. Quy trình đặt bóng qua nội soi điều trị béo phì ............................. 47
Hình 2.9. Chọc thủng bóng qua Catheter ....................................................... 49
Hình 2.10. Hút dịch trong bóng qua Catheter ................................................. 49
xv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................... 59
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ...................................................... 60
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo địa chỉ .................................................. 61
Biểu đồ 3.4. Xét nghiệm Glucose máu ở bệnh nhân béo phì .......................... 64
Biểu đồ 3.5. Kết quả xét nghiệm Cholesterol toàn phần ................................ 65
Biểu đồ 3.6. Kết quả xét nghiệm triglycerid máu ........................................... 65
Biểu đồ 3.7. Thay đổi cân nặng (kg) theo thời gian........................................ 69
Biểu đồ 3.8. Thay đổi BMI theo thời gian ...................................................... 72
Biểu đồ 3.9. Thay đổi EWL (%) theo thời gian .............................................. 74
Biểu đồ 3.10. Sự thay đổi trong sự nhận thức ................................................. 80
Biểu đồ 3.11. Sự thay đổi trong hoạt động thể lực ......................................... 81
Biểu đồ 3.12. Sự thay đổi trong hoạt động xã hội .......................................... 82
Biểu đồ 3.13. Sự thay đổi trong công việc ...................................................... 83
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân (overweight) và béo phì (obesity) hiện đang được xem là một
“đại dịch” mới của thế kỷ 21. Tần suất thừa cân và béo phì đang gia tăng
nhanh chóng và để lại những hệ quả nghiêm trọng về sức khỏe và gánh nặng
cho ngành y tế của các nước trên toàn cầu [1;2;3]. Tại Việt Nam, dựa theo
thống kê của Viện dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì có xu
hướng gia tăng nhanh chóng. Các chuyên gia dinh dưỡng cảnh báo đây là tình
trạng “báo động đỏ” cần phải ngăn chặn [4].
Người bị thừa cân hay béo phì phải có trọng lượng cơ thể cao hơn mức
bình thường trọng lượng chuẩn của một người khỏe mạnh. Theo Tổ chức Y tế
thế giới, thừa cân béo phì nghĩa là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không
bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân gây ra nhiều nguy hại tới sức
khỏe [5].
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), một người trưởng
thành, trừ người có thai nếu có chỉ số khối cơ thể (body mass index: BMI)
trong khoảng 25-29,9 được xem là thừa cân, và một người trưởng thành có
chỉ số BMI ≥ 30 được xem là béo phì [6]. Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến
khả năng lao động, sinh hoạt, gây trạng thái tâm lý chán nản, tự ty, mà còn
gây ra nhiều biến chứng cho người bệnh. Các biến chứng bao gồm: Bệnh tim
mạch, đái tháo đường, sỏi mật, chứng ngừng thở khi ngủ, các bệnh lý xương
khớp, vô sinh.... Ngoài ra, thừa cân và béo phì làm tăng nguy cơ mắc một số
bệnh ung thư như: ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú, ung thư đại trực
tràng và ung thư túi mật... [7;8;9].
Do vậy, ngày nay nhiều hiệp hội điều trị béo phì trên thế giới đã đưa ra
các khuyến cáo điều trị dự phòng và khuyến cáo điều trị cụ thể tùy theo mức
độ béo phì khác nhau. Theo hướng dẫn của Hiệp hội béo phì châu Âu, chiến
lược điều trị béo phì phải tuân thủ đi từ nhẹ tới nặng. Các biện pháp giảm cân
lành mạnh phụ thuộc rất nhiều vào bản thân bệnh nhân, bao gồm: điều chỉnh
chế độ ăn hợp lý, tăng cường vận động, tránh tác nhân có hại (hút thuốc, uống
2
rượu..) và tránh ngủ ít [10;11;12;13;14]. Các biện pháp điều trị có can thiệp
bao gồm: thuốc giảm béo [15;16], can thiệp qua nội soi tiêu hóa [18] và phẫu
thuật giảm béo [17].
Hiện nay, phẫu thuật giảm béo đã được áp dụng ở nước trên thế giới,
cho hiệu quả cao giảm cân nặng và giảm BMI sau phẫu thuật. Tuy nhiên, kỹ
thuật này chỉ là biện pháp cuối cùng dành cho những bệnh nhân đã thất bại
điều trị can thiệp qua nội soi, hoặc béo phì ở độ III. Bên cạnh đó, việc chăm
sóc sau mổ cũng khá phức tạp và nhiều bệnh nhân còn e ngại không muốn mổ
Trong những năm gần đây, nội soi can thiệp điều trị béo phì (bariatric
endoscopy) đã có những bước tiến vượt bậc và đã được ứng dụng nhiều ở các
nước châu Á (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc...). Các kỹ thuật này tỏ ra ưu
việt do có ít biến chứng, an toàn và giá thành thấp, nên đã được nhiều bệnh
nhân chấp nhận. Các kỹ thuật can thiệp qua nội soi để điều trị béo phì bao
gồm: Sử dụng thiết bị chiếm khoảng không trong dạ dày như đặt bóng trong
dạ dày (intragastric balloon: IGB), đặt bóng qua lỗ môn vị (transpyloric
shuttle) hoặc các kỹ thuật tạo hình làm hẹp dạ dày qua nội soi (gastric
restrictive methods)…. Hiện nay, kỹ thuật đặt bóng dạ dày thực hiện theo 2
cơ chế: bơm dịch hoặc bơm khí vào bóng. Các loại bóng bơm dịch bao gồm
bóng Orbera và bóng Spatz là được sử dụng nhiều [18]. Tại Việt Nam, việc
điều trị béo phì vẫn còn mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều [18]. Ứng dụng
bóng dạ dày (bóng Orbera hoặc Spatz) để điều trị cho bệnh nhân béo phì. Đề
tài nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu sau:
* Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân béo phì có
chỉ định đặt bóng dạ dày qua nội soi
* Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đặt bóng dạ dày
qua nội soi điều trị cho bệnh nhân béo phì
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử và khái niệm về thừa cân và béo phì
Béo phì đã được quan sát thấy trong suốt lịch sử loài người. Nhiều mô
tả ban đầu về hình dạng con người trong nghệ thuật và điêu khắc có hình ảnh
minh họa về tình trạng béo phì [20]. Tuy nhiên, phải đến thế kỷ 20, bệnh béo
phì mới trở nên phổ biến và đến năm 1997, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
chính thức công nhận béo phì là một đại dịch toàn cầu [21]. Cho đến nay, tỷ
lệ béo phì trên toàn thế giới đã tăng gần gấp ba lần so với tỷ lệ béo phì trước
năm 1975 và WHO đã đưa ra nhiều chương trình hành động toàn cầu nhằm
ngăn chặn tình trạng thừa cân-béo phì. Tháng 06/2013, Hiệp hội Y khoa Mỹ
đã xếp béo phì vào một loại bệnh lý cần quan tâm đặc biệt, vì béo phì đã trở
thành gánh nặng cho quốc gia này
Có nhiều khái niệm về thừa cân và béo phì. Tuy nhiên, Tổ chức Y tế
Thế giới đưa ra định nghĩa thừa cân và béo phì như sau: “Thừa cân là tình
trạng cân nặng vượt quá cân nặng "nên có'' so với chiều cao. Còn béo phì là
tình trạng tích luỹ mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay
toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ”. Do vậy khi đánh giá “béo
phì” thì không chỉ tính đến cân nặng mà phải quan tâm đến tỷ lệ mỡ của cơ
thể [22].
Thừa cân, béo phì được phân loại bằng chỉ số khối cơ thể (body mass
index: BMI), dựa trên 2 thông số: chiều cao và trọng lượng cơ thể. Chỉ số cơ
thể được tính theo công thức: trọng lượng cơ thể người (tính bằng kg) chia
cho bình phương chiều cao (tính bằng mét). Theo phân loại của Tổ chức Y tế
thế giới, một người trưởng thành, trừ người có thai, nếu có chỉ số BMI trong
khoảng 25-29,9 được xem là thừa cân, và một người trưởng thành có chỉ số
BMI ≥ 30 được xem là béo phì. Dấu hiệu dễ nhận thấy nhất của thừa cân béo
phì là gia tăng trọng lượng cơ thể và khối lượng mỡ tích tụ tại một số vùng
4
đặc biệt của cơ thể như: bụng, đùi, eo và ngực.
1.2. Dịch tễ học béo phì
1.2.1. Thống kê chung trên toàn cầu
Các thống kê gần đây đã cho thấy tần suất của thừa cân và béo phì
không ngừng gia tăng. Thống kê năm 2016 trên toàn thế giới có hơn 1,9 tỷ
người lớn (tuổi từ 18 tuổi trở lên) bị thừa cân, béo phì và trong số này có 650
triệu (34,2%) người lớn bị béo phì. Nếu tính theo dân số toàn cầu (năm 2016)
thì có khoảng 13% dân số trưởng thành trên thế giới (11% nam giới và 15%
phụ nữ) bị béo phì. Các số liệu thống kê cũng cho biết tỷ lệ béo phì trên toàn
cầu (năm 2016) đã tăng gấp ba lần so với tỷ lệ béo phì trong năm 1975
[23;24]. Các thông tin này được trình bày cụ thể trong bảng 1.1
Bảng 1.1. Tỷ lệ béo phì trên Thế giới năm 1975 với 2016 (WHO 2016) [22]
Khu vực
Năm 1975
Năm 2016
Nam (%)
Nữ (%)
Nam (%)
Nữ (%)
20 (17,6-22,7)
22,7 (20,3-25,4)
38,5 (36,5-40,6)
39,2 (37,3-41,1)
Toàn cầu
7,9 (4,9-12,3)
15,0 (11,3-19,3)
22,8 (20,1-25,7)
38,8 (36,2-41,7)
Châu Phi
37 (32-42,2)
36,1 (31,5-40,9)
64,1 (61,3-66,9)
60,9 (58,1-63,8)
Châu Mỹ
4,7 (2,7-7,2)
7 (4,8-9,8)
19,7 (16,5-23,1)
24,1 (21,0-27,4)
Đông Nam Á
39,1 (34,7-44,0)
38,8 (34,5-43,5)
63,1 (60,7-65,6)
54,3 (51,7-56,9)
Châu Âu
19,3 (14,7-24,5)
27,6 (22-33,5)
45,4 (42,2-48,7)
52,6 (49,6-55,7)
Trung Đông
Tây Thái Bình Dương
10,1 (7,2-13,9)
11,9 (8,9-15,4)
33,7 (29,3-38,3)
29,6 (25,8-33,4)
Đối với trẻ dưới 18 tuổi, thừa cân và béo phì đang trở thành một vấn
nạn trên toàn cầu. Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên 5-19
tuổi đã tăng đáng kể từ 4% (năm 1975) lên 18% (năm 2016). Tỷ lệ này cũng
xảy ra tương tự ở cả trẻ em trai và trẻ em gái: năm 2016 là 18% ở trẻ em gái
và 19 % trẻ em trai bị thừa cân. Thống kê năm 2019, ước tính có khoảng 38,2
triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo phì [23].
5
<5% 5-10% 10-15% 15-20% 20-25% 25-30% 30-35%
35-40% 40-45% 45-50% 50-55% >55%
Hình 1.1. Tần suất béo phì ở nam giới trên thế giới (WHO-2016) [26].
<5% 5-10% 10-15% 15-20% 20-25% 25-30% 30-35%
35-40% 40-45% 45-50% 50-55% >55%
Hình 1.2. Tần suất béo phì ở nữ giới trên thế giới (WHO-2016) [26]
Trước đây, thừa cân và béo phì thường xuất hiện ở những nước có thu
nhập cao. Tuy nhiên, ngày nay tình trạng thừa cân và béo phì hiện đang có
6
chiều hướng gia tăng ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt
là ở các khu vực thành thị. Hình 1.1 và 1.2 trình bày về tần suất mắc béo phì ở
nam và nữ [25;26].
Trên hình 1.1 và hình 1.2 cho thấy tần suất mắc béo phì xuất hiện nhiều
ở các nước châu Âu, châu Mỹ và một phần Địa Trung Hải. Tuy nhiên, các
thống kê châu Á cũng cho biết tần suất béo phì cũng đang tăng dần ở châu Á.
Ước tính có gần một nửa số trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo phì trong
năm 2019 sống ở châu Á.
Ở các quốc gia thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (economic
co-operation and development: OECD), gồm 30 nước thì cứ 5 trẻ sẽ có một
trẻ bị thừa cân hoặc béo phì [26]. Trong 30 quốc gia này, Mỹ mắc béo phì
trong cộng đồng chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 30,6%. Nhật Bản, Hàn Quốc có
tỷ lệ mắc béo phì thấp nhất trong 30 quốc gia này.
Trên toàn cầu, hiện nay có nhiều người béo phì hơn những người thiếu
cân, một xu hướng được quan sát thấy ở mọi khu vực trên thế giới ngoại trừ
một số khu vực của châu Phi và châu Á cận Sahara. Tần suất mắc béo phì ở
các quốc gia phát triển tiếp tục gia tăng. Thống kê mới nhất gần đây (năm
2020) cho thấy tần suất béo phì tăng lên rất nhiều ở các quốc gia này, trong đó
nước Cô-oét (Kuwait) đứng đầu (37,9%), tiếp đến là Mỹ (36,2%) [27]. Bên
cạnh đó, tần suất tăng cân và béo phì cũng tăng nhiều ở các trẻ em ở các mức
tuổi khác nhau, đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển [28].
1.2.2. Dịch tễ học về béo phì ở châu Á
Các nghiên cứu và thống kê về béo phì ở khu vực châu Á chưa được
nhiều. Tuy nhiên, trong 20 năm gần đây, đã có sự thay đổi về điều kiện kinh
tế và điều kiện văn hóa của một số quốc gia, do vậy tần suất béo phì đang có
xu hướng gia tăng, trở thành gánh nặng cho nền y tế của mỗi nước. Các số
liệu nghiên cứu được đăng tải về tần suất thừa cân và béo phì không nhiều, do
vậy, có thể con số chính xác về tần suất béo phì sẽ còn tăng hơn nữa.
7
Thống kê của Cheong SW và cs năm 2014 về tần suất béo phì ở một số
nước châu Á và kết quả nghiên cứu cho biết tần suất béo phì trong cộng đồng
tại Việt Nam và Ấn Độ chiếm tỷ lệ thấp nhất, tương ứng là: 1,7% và 1.9%.
Trong khi đó, tần suất béo phì trong cộng đồng ở Malaysia chiếm tỷ lệ cao
(14%), tiếp đến là Thái Lan (8,8%). Tuy nhiên, tần suất ở các nước này sẽ còn
thấp hơn rất nhiều khi so sánh với các nước khác: Úc (26,8%), New Zealand
(28,3%), Anh (26,9%), Mỹ (33,0%) [29-33]. Hình 1.3 trình bày tần suất thừa
cân và béo phì ở một số nước châu Á có đối chứng với Úc, New Zealan, Anh
và Mỹ [33].
Hình 1.3. Tần suất thừa cân và béo phì ở châu Á [33].
Các nghiên cứu cũng cho biết tần suất mắc thừa cân và béo phì cũng
đang có xu hướng gia tăng ở trẻ em tại khu vực châu Á Thái Bình Dương. Do
vậy, tìm hiểu các yếu tố nguy cơ gây thừa cân và béo phì sẽ giúp cho chiến
lược điều trị thích hợp hơn
8
Ngày nay, tại châu Á, tình hình thừa cân và béo phì đang có xu hướng
tăng lên, đặc biệt ở các nước công nghiệp (Hàn Quốc, Trung quốc...). Từ năm
2000, tại Hàn Quốc đã ra đời hội nghiên cứu béo phì Hàn Quốc (Korean
society for the study of obesity: KSSO) [73]. Từ năm 2003, 2009, 2012, 2014
và gần đây nhất 2018 đã ra hướng dẫn (guideline) về điều trị béo phì. Từ năm
2006 đến 2015, hội nghiên cứu béo phì Hàn Quốc đã tập hợp 84.690.131
bệnh nhân người lớn bị béo phì. Kết quả nghiên cứu cho biết: Tần suất béo
phì đã tăng từ 29,7% (năm 2009) lên 32,4% (năm 2015). Tần suất béo phì gặp
từ 20 đến 80 tuổi. Sau 80 tuổi, tần suất này giảm xuống. Người bị béo phì thì
tăng nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 (type 2 diabetes mellitus: T2DM),
tăng huyết áp (hypertension), rối loạn lipid máu (dyslipidemia) , hội chứng
chuyển hóa, gan nhiễm mỡ không do rượu....
1.3. Các phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì
Thừa cân, béo phì được phân loại bằng chỉ số khối cơ thể (body mass
index: BMI), dựa trên 2 thông số: chiều cao và trọng lượng cơ thể. Có 2 cách
tính (dựa trên đơn vị đo khác nhau) [1;4;34]
BMI = Cân nặng (kg)/chiều cao bình phương (m 2)
BMI = Cân nặng (Pounds)x 703/ chiều cao bình phương (inches2)
Theo phân loại của WHO, một người trưởng thành, trừ người có thai nếu
có chỉ số BMI trong khoảng 25-29,9 được xem là thừa cân, và một người
trưởng thành có chỉ số BMI ≥ 30 được xem là béo phì. Dấu hiệu dễ nhận thấy
nhất của thừa cân béo phì là gia tăng trọng lượng cơ thể và khối lượng mỡ
tích tụ tại một số phần đặc biệt của cơ thể như: bụng, đùi, eo và ngực
Dựa trên nhân khẩu học, năm 2000, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã
đưa ra cách phân loại béo phì cho người lớn lấy đơn vị đo là BMI (kg/m2).
Đối với trẻ em, phân loại thừa cân và béo phì được các hiệp hội phân loại cụ
thể và có khác nhau về đơn vị đo và mốc tuổi khác nhau. Bảng 1.2. Trình bày
về trọng lượng cơ thể ở trẻ em và người lớn
9
Bảng 1.2. Cách tính thừa cân và béo phì ở trẻ em và người lớn
Thông số Tuổi Đơn vị đo
Thừa cân
Béo phì
Bình thường 18,50-24.99
≥ 25
Người lớn
≥ 20 tuổi
BMI (kg/m2)
Tiền béo phì: 25,00- 29,99 Béo phì: ≥30 Béo phì độ I: 30-34,99 Béo phì độ II: 35-39,99 Béo phì độ III: ≥ 40
> 3 D
> 1- ≤ 3 SD
Trẻ em WHO (2006)
0-60 tháng
BMI Z hoặc WH Z
>-2 tới ≤ 2SD Nguy cơ thừa cân > 1-≤2
BMI Z
> 1-≤1SD
> 2 SD
> 1- ≤ 2 SD BMI = 25
BMI = 30
5-19 tuổi 2-18 tuổi
WHO (2007) Hội béo phì Quốc tế (IOTF)
Mỹ
≥ 5 - < 85
≥ 95
Đường cong tăng trưởng của BMI ở tuổi 18 BMI độ bách phân
≥ 85 - < 95
Ghi chú:
2-19 tuổi
BMI (body mass index): Chỉ số cơ thể IOTF (International Obesity Task Force): Tổ chức Quốc tế về béo phì SD (standard deviation): Độ lệch chuẩn WHO (World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới WH (weight-for-height): Cân nặng theo chiều cao; Z (z score): Điểm Z Hội nghiên cứu Béo phì quốc tế đã kết hợp với Viện nghiên cứu Đái
tháo đường Quốc tế, cơ quan khu vực Thái Bình Dương của WHO đã đưa ra
khuyến nghị về chỉ số BMI (đơn vị tính là kg/m2) đối với những người thừa
cân và béo phì ở Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam). Tuy nhiên, do béo phì
xuất hiện cả trẻ em và người lớn, Đồng thời, béo phì cũng phụ thuộc và thay
đổi theo địa lý, chủng tộc. Do vậy, có những cách đánh giá khác nhau cho phù
hợp, thông qua các hiệp hội trên thế giới về các thông tin béo phì [1;4;34]
10
Đánh giá béo phì cho người trưởng thành.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyên dùng "chỉ số khối cơ thể- BMI” để đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của người trưởng thành.
Cân nặng (kg)
BMI = Chiều cao (m)
Năm 2000), cơ quan khu vực Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế
giới (WPRO) và Hội nghiên cứu béo phì Quốc tế đã phối hợp với Viện
nghiên cứu Bệnh đái tháo đường Quốc tế (IDI), trung tâm hợp tác dịch tễ học
đái tháo đường và các bệnh không lây của Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra
khuyến nghị về chỉ tiêu phân loại béo phì cho cộng đồng các nước châu Á
như sau [1;4]
Bảng 1.3. Phân loại thừa cân và béo phì của WHO (1998) và của
IDI & WPRO (2000) cho các nước châu Á [4]
Phân loại
IDI &WPRO, 2000 BMI (kg/m2) < 18,5 18,5 - 22,9 23,0 23,0 - 24,9 25,0-29,9 30,0
Nhẹ cân (CED) Bình thường Thừa cân - Tiền béo phì - Béo phì độ I - Béo phì độ II - Béo phì độ III WHO, 1998 BMI(kg/m2) < 18,5 18,5-24,9 25,0 25,0 - 29,9 30,0 - 34,9 35,0 - 39,9 40,0
Một điều cần chú ý trong phân loại béo phì nữa là vùng chất mỡ tập
trung. Mỡ tập trung nhiều quanh vùng eo lưng tạo nên vóc dáng người “quả
táo tàu” thường được gọi là béo kiểu “trung tâm”, kiểu phần trên hay béo kiểu
dáng đàn ông và có nhiều nguy cơ đối với sức khỏe bệnh tật hơn là mỡ tập
trung ở phần háng tạo nên vóc người “hình quả lê” hay còn gọi là béo kiểu
phần thấp hay kiểu dáng đàn bà. Vì vậy, bên cạnh theo dõi chỉ số BMI nên
theo dõi thêm tỷ số vòng bụng/vòng mông, khi tỷ số này vượt qúa 0,9 ở nam
11
giới và 0,8 ở nữ giới thì các nguy cơ tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh đái
tháo đường đều tăng lên rõ rệt.
Đo tỷ lệ mỡ cơ thể dựa trên nguyên lý đo điện trở sinh học bằng cân
Tanita để phân loại béo phì với ngưỡng: nam > 25 % và nữ > 30% là béo phì.
[4;[5]
1.4. Các yếu tố nguy cơ gây béo phì
Chúng ta đều biết cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ trạng thái
cân bằng giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao do lao
động, hoạt động khác của cơ thể. Cân nặng cơ thể tăng lên có thể do chế độ
ăn dư thừa, vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao
năng lượng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phần lớn nguyên nhân gây béo phì
có 2 yếu tố chính: Do chế độ ăn quá nhiều và ít vận động [35]. Ngoài ra, còn
một số yếu tố khác như do di truyền (liên quan đến gen), do sử dụng các
thuốc và các bệnh lý liên quan đến yếu tố tâm thần. Năm 2006, WHO đã đưa
ra một số yếu tố có liên quan và đưa đến béo phì. Các yếu tố bao gồm [36]:
+ Ngủ ít
+ Ít vận động
+ Các chất gây rối loạn nội tiết (endocrine disruptors)
+ Dừng hút thuốc lá (bởi vì dừng hút sẽ tăng khả năng thèm ăn)
+ Sử dụng các thuốc gây tăng cân (thuốc chống loạn thần)
+ Phụ thuộc theo tuổi và chủng tộc
+ Người mang thai muộn
+ Yếu tố di truyền
1.4.1. Ngủ ít
Một giấc ngủ ngon là một trong những chìa khóa của sức khỏe tốt và
cũng là chìa khóa để duy trì chế độ cân nặng lý tưởng. Có hơn 10 nghiên cứu
trên khắp các châu lục đã xem xét mối liên hệ giữa thời gian ngủ và tình trạng
béo phì ở trẻ em. Phần lớn các nghiên cứu đã tìm thấy có mối liên quan giữa
12
tình trạng ngủ với béo phì.
Nghiên cứu của Reilly JJ và cs tại Anh đã theo dõi hơn 8.000 trẻ em từ
khi mới sinh cho thấy những trẻ 3 tuổi ngủ dưới 10,5 giờ/đêm có nguy cơ bị
béo phì cao hơn 45% so với trẻ 7 tuổi ngủ trên 12 giờ/đêm [37]. Tương tự như
vậy, trong một nghiên cứu thuần tập tại Mỹ trên 915 trẻ em 3 tuổi đã phát
hiện ra rằng những trẻ ngủ trung bình ít hơn 12 giờ mỗi ngày có tỷ lệ béo phì
cao gấp đôi so với trẻ ngủ đủ 12 giờ mỗi ngày hoặc hơn [38].
Trong một nghiên cứu khác gần đây của Bonanno L và cs [39] tại Ý đã
thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngủ trên 199 người gồm 71
người lớn (29 nam và 42 nữ) và 128 trẻ em (73 nam và 55 nữ) với tuổi trung
bình: 10-13 tuổi. Kết quả nghiên cứu đều đưa đến kết luận nguy cơ béo phì
đều xuất hiện cả người lớn và trẻ em khi có số thời gian ngủ ít/đêm so với
nhóm ngủ nhiều trong một đêm. Ở những người ngủ ít làm tăng nguy cơ hay
ăn đêm, ít vận động và làm thay đổi trao đổi chất…
1.4.2 Yếu tố gia đình và di truyền
Cũng giống như các bệnh lý khác, béo phì là hậu quả của tác động giữa
yếu tố môi trường và yếu tố di truyền (thông qua các nghiên cứu về gen).
Albuquerque D và cs [40] đã trình bày một loạt các gen có liên quan đến béo
phì. Bảng 1.4 trình bày về các lại gen gây béo phì trên các chủng tộc người
khác nhau trên thế giới
Mỹ là quốc gia có tỷ lệ thừa cân và béo phì đứng hàng đầu thế giới. Do
vậy, có khá nhiều nghiên cứu quan tâm đến yếu tố di truyền thông qua các
nghiên cứu về gen (genetics). Nhiều trẻ nhỏ bị béo phì có liên quan đến yếu tố
gia đình. Nếu trẻ em có bố mẹ béo phì, thì nguy cơ béo phì ở trẻ em có thể
gặp bất kỳ ở lứa tuổi nào trước 18 tuổi. Trong số trẻ béo phì có khoảng 80%
trẻ có cha hoặc mẹ bị béo phì và khoảng 30% có cả cha và mẹ đều béo phì.
Ngược lại, nếu cả bố và mẹ bình thường thì khả năng các con bị béo phì chỉ
chiếm 7% [41]
13
Bảng 1.4. Các loại gen gây béo phì trên các chủng tộc người
Gene Vị trí trên Chủng tộc người
nhiễm sắc thể thực hiện nghiên cứu
Người châu Âu FTO 16q12
Người châu Âu, người Ấn Độ MC4R 18q21
20q13.2-13.3 Người da trắng, người Tây Ban Nha MC3R
Người Phần Lan, người Pháp SLC6A14 Xq23
POMC 2p23.3 Người châu Âu
BDNF 11p4 Người châu Âu
TMEM18 2p25 Người châu Âu
NEGR1 1p31 Người châu Âu
PCSK1 5q15-q21 Người Đông Á
GNPDA2 4p12 Người châu Âu
MAP2K5 15q23 Người châu Âu
SEC16B 1q25 Người châu Âu
1.4.3. Chế độ ăn uống
Như chúng ta đã biết năng lượng dự trữ trong cơ thể là hiệu số của năng
lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao. Chỉ khi có cân bằng năng lượng dương
tính xảy ra thì mới có khả năng phát triển thành béo phì tức là năng lượng (Kcal)
đưa vào cơ thể qua thức ăn thức uống được hấp thu và dự trữ dưới dạng mỡ
nhiều hơn là được oxy hóa để tạo thành nhiệt lượng (WHO 2001).
Chế độ ăn giàu lipid hoặc đậm độ năng lượng có liên quan chặt chẽ với
gia tăng tỷ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo thường ngon nên người ta ăn
quá nhiều mà không biết. Khi vào cơ thể các chất protein, lipid, glucid đều có
thể chuyển thành chất béo dự trữ. Các nghiên cứu cho thấy chỉ cần ăn dư 70
Kcal mỗi ngày sẽ dẫn tới tăng cân, mặc dù số Kcal nhỏ này có thể không
được dễ dàng nhận ra, nhất là khi ăn những thức ăn giàu năng lượng. Vì vậy,
khẩu phần nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể gây thừa năng lượng và
14
tăng cân.
Nhiều nghiên cứu trên trẻ em cho thấy trẻ béo phì thường háu ăn, ăn
nhiều lần và thèm ăn. Những thức ăn có hàm lượng mỡ cao có vẻ làm ngon
miệng hơn, trong khi rau quà làm trẻ dễ chán. Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà
ăn nhiều chất bột, đường, đồ ngọt đều có thể gây béo (Popkin 1988, WHO
2001). Những thức ăn hấp thu nhanh, đặc biệt là đường ngọt và glucid tinh
chế còn gây tăng nhanh glucose, insulin máu, kế đó là giảm glucose và gây
thèm ăn nhiều hơn. Nhiều tác giả cho rằng việc thích ăn nhiều đường, ăn vặt
(giàu béo), những thức ăn nhanh nấu sẵn và miễn cưỡng ăn rau quả là một đặc
tính của trẻ béo phì. Thói quen ăn nhiều vào bữa tối và ăn vặt khi xem tivi
cũng là những điểm khác nhau giữa trẻ béo và không béo. Ngày nay, với nếp
sống công nghiệp, những thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ, nhiều tinh bột… là
tác nhân dễ đưa đến béo phì cho người và đặc biệt cho người dưới 18 tuổi
Năm 2016, Bojanowska E và Ciosek J [44] đã có một nghiên cứu tổng
quan và đưa đến kết luận chế độ ăn giàu và dư thừa calo là tác nhân quan
trọng đưa đến béo phì trên toàn cầu. Cung cấp năng lượng cho khẩu phần ăn
theo đầu người có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng và các quốc gia. Khẩu
phần ăn cho từng người cũng đã thay đổi đáng kể theo thời gian. Từ đầu
những năm 1970 đến cuối những năm 1990, năng lượng lương thực trung
bình có sẵn cho mỗi người mỗi ngày (số lượng thực phẩm được mua) đã tăng
lên ở tất cả các nơi trên thế giới ngoại trừ Đông Âu. Trong đó, Hoa Kỳ có
nguồn cung cấp cao nhất với 3.654 calo (15.290 kJ)/người (năm 1996).
Nhưng đến năm 2003 lên 3.754 calo (15.710 kJ). Vào cuối những năm 1990,
người châu Âu có 3.394 calo (14.200 kJ)/người, châu Á là 2.648 calo (11.080
kJ)/người, vùng châu Phi cận Sahara là 2.176 calo (9.100 kJ)/người. Tổng
năng lượng tiêu thụ thực phẩm được phát hiện có liên quan đến béo phì [45].
Trong thế kỷ 21, thực hiện ăn chế độ ăn nghiêm túc, kết hợp với vận
động thể lực đã giúp kiểm soát được béo phì. Chỉ tính riêng tại Mỹ (năm
2000), có 15% số bệnh nhân bị tử vong do thừa cân, ăn uống không kiểm soát
và ít vận động. Ngày nay, thực hiện chế độ ăn nghiêm ngặt, kiểm soát khẩu
15
phần thức ăn, thời gian ăn, kết hợp vận động là một trong các biện pháp quan
trọng trong kiểm soát thừa cân và béo phì.
1.4.4. Hoạt động thể lực kém
Ít lao động kể cả lao động chân tay và lao động trí óc cũng là nguyên
nhân gây béo phì. Do đó, người béo phì phải tăng hoạt động thể lực và lao
động chân tay lẫn trí óc. Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng trong
béo phì. Những người hoạt động thể lực nhiều thường ăn thức ăn giàu năng
lượng, khi họ thay đổi lối sống, mức hoạt động giảm nhưng vẫn giữ thói quen
ăn nhiều cho nên bị béo. Điều này giải thích béo ở tuổi trung niên, hiện tượng
béo phì ở các vận động viên sau khi giải thể và công nhân lao động chân tay
có xu hướng béo phì khi về hưu [46]
Năm 2008, tại Mỹ, dựa trên các thử nghiệm ngẫu nhiên và nghiên cứu
quan sát đã chỉ ra rằng nếu duy trì 150-250 phút vận động thể lực/trong 1
tuần, kết hợp chế độ ăn uống hợp lý sẽ ngăn ngừa nguy cơ tăng cân và béo
phì. Nếu hoạt động thể lực trên 250 phút/tuần thì sẽ giúp giảm giảm cân và
duy trì cân nặng lý tưởng sau khi thực hiện giảm cân.
1.5. Đánh giá yếu tố nguy cơ:
Bên cạnh việc đánh giá mức độ béo phì dựa vào chỉ số BMI, vùng mỡ
tập trung thì việc đánh giá các yếu tố nguy cơ là quan trọng. Nếu bệnh nhân
có nhiều hơn 3 yếu tố nguy cơ của mắc bệnh có liên quan đến thừa cân, béo
phì, có thể phân loại là có nguy cơ cao của rối loạn có liên quan tới béo phì.
Đó là:
+ Tăng huyết áp. + Hút thuốc lá
+ Hàm lượng LDL - Cholesterol 160 mg/dL (4,1 mmol/L)
+ HDL-C < 35 mg/dL (0,9 mmol/L).
+ Glucose máu lúc đói 110-125 mg/dL hoặc 6,1 -6,9 mmol/L.
+ Tiền sử gia đình có người bị bệnh tim mạch.
+ Tuổi trên 45 với nam giới và trên 55 với nữ giới.
Việc có mặt của các yếu tố nguy cơ cao cần xem xét tới việc cần thiết
phải điều trị béo phì và nghiệm pháp làm giảm lipid máu và huyết áp.
16
Bệnh nhân được xem xét là có nguy cơ rất cao khi có bệnh mạch vành tim,
vữa xơ động mạch, đái tháo đường týp 2 và có cơn ngừng thở khi ngủ.
Bảng1.5. Những yếu tố nguy cơ được xem xét sự cần thiết phải giảm cân
Có nguy cơ rất cao Có nguy cơ cao Các yếu tố nguy
cơ khác
* Bệnh mạch vành. . ít hoạt động thể Có 3 yếu tố nguy cơ của bệnh
* Có mặt của bệnh vữa xơ lực tim mạch:
động mạch. . Triglycerid cao + Hút thuôc lá
* Đái tháo đường typ 2. + Cao huyết áp
* Có cơn ngừng thở khi + LDL-C cao
ngủ . Giảm dung nạp glucose
. Tiền sử gia đình có người chết
trẻ vì bệnh mạch vành
. Tuổi > 45 đốì với nam giới
hoặc> 55 với nữ giới.
1.6. Biến chứng của béo phì
Béo phì không tốt đối với sức khỏe, người càng béo các nguy cơ càng
nhiều. Trước hết, người béo phì dễ mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch do
mạch vành, đái tháo đường, các rối loạn dạ dày, ruột, sỏi mật...
Sau đây sẽ trình bày một số rối loạn thường gặp ở béo phì. .
1.6.1. Rối loạn lipid máu
Klop B và cs [52] đã nghiên cứu về cơ chế rối loạn lipid máu ở bệnh
nhân béo phì. Các rối loạn mỡ máu bao gồm: Tăng cholesterol máu, giảm
HDL (high density lipoprotein), tăng tỷ lệ LDL (low density lipoprotein), tăng
tỷ lệ LDL/HDL. Sự rối loạn lipid máu sẽ đưa đến sự tích luỹ mỡ trong ổ bụng
và có mối liên quan với tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch.
Sự tích luỹ mỡ trong ổ bụng cũng liên quan với tăng LDL-C. Tình
trạng tăng cao LDL-C này có thể là kết quả của sự rối loạn chuyển hoá liên
17
quan tới nồng độ triglycerid cao hoặc HDL thấp. Thực tế, tình trạng
triglycerid trong máu cao có thể gắn với kết quả của việc tăng sản xuất và
giảm sự phân huỷ các triglycerid giàu lipoprotein. Quá trình này dẫn tới giảm
nồng độ HDL- cholesterol và triglycerid giàu LDL. Sau đó, các triglycerid
giàu LDL bị phân huỷ bởi các men lipase của gan để tạo ra các phân tử LDL
nhỏ. Hiện nay, người ta đã nhận thấy có sự rối loạn chuyển hóa chất béo (như
là sự kéo dài và hoặc tăng quá mức lipid trong máu sau khi ăn chất béo) khi
có cả hai kháng insulin và hiện tượng rối loạn lipoprotein và vữa xơ động
mạch. Hình 1.4 trình bày về cơ chế rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân béo phì [53]
Hình 1.4. Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân béo phì [53]
Hậu quả của rối loạn lipid máu sẽ đưa đến nhiều bệnh lý như vữa xơ
động mạch, huyết áp cao… Ở người béo phì có rối loạn lipid máu sẽ làm cho
huyết áp tâm thu và tâm trương đều tăng. Tăng cân nhanh là một yếu tố liên
quan đến tăng huyết áp và giảm trọng lượng sẽ có hiệu quả giảm huyết áp.
Người bị béo phì có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 2,9 lần so với người
không béo. Tăng 7,5 mmHg huyết áp tâm trương dẫn tới tăng 29% nguy cơ
bệnh mạch vành và 46% nguy cơ đột quỵ [53]
18
1.6.2. Bệnh đái tháo đường
Các nghiên cứu trên thế giới cho biết: 80-85% bệnh nhân béo bì có
nguy cơ hình thành đái đường type 2 (type 2 diabetes). Người béo phì thì có
nguy cơ hình thành tiểu đường type 2 tăng gấp 80 lần so với những người có
chỉ số BMI dưới 22 [54].
Béo phì có liên quan nhiều đến điều kiện về y tế, tâm lý và xã hội, mức
độ ảnh hưởng các biến chứng của béo phì, trong đó có đái đường týp 2. Trong
những năm đầu của thế kỷ 21, ước tính có 171 triệu người có bệnh tiểu đường
týp 2, nhưng con số này dự kiến sẽ tăng lên 360 triệu người vào năm 2030
[55]. Ở những người béo phì, khả năng tổng hợp insulin của tuyến tụy giảm,
kéo theo khả năng chuyển hóa glucose cũng giảm. Điều này khiến cho những
người thừa cân béo phì có nguy cơ cao dư thừa lượng đường huyết và đây
chính là cơ chế bệnh tiểu đường týp 2 ở người béo phì [55].
Nguy cơ đái tháo đường không phụ thuộc insulin tăng lên liên tục khi
BMI tăng và giảm đi khi cân nặng giảm. Những người béo có tỷ lệ đái tháo
đường tăng gấp 3,5 lần so với những người bình thường. Phân tích số liệu từ
2 nghiên cứu thuần tập gần đây cho thấy ảnh hưởng của thừa cân và béo phì
đốì với đái tháo đường như sau: Khoảng 60% ở nam giới và 74% ở nữ giới bị
ĐTĐ có thể được phòng chống theo lý thuyết nếu trong số họ không có ai có
chỉ số BMI trên 25. Đặc biệt tích lũy mỡ trong ổ bụng liên quan như một yếu
tố nguy cơ độc lập đối với ĐTĐ. Tích lũy mỡ trong ổ bụng cũng như béo phì
liên quan tới tăng yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ như tăng glucose máu và
kháng insulin
1.6.3. Bệnh sỏi mật.
Sỏi mật rất phổ biến, cứ 10 người trưởng thành thì có khoảng một
người mắc bệnh, mặc dù hầu hết không phát triển bất kỳ triệu chứng nào. Có
những yếu tố nguy cơ đặc biệt đối với sỏi mật, trong đó béo phì là một trong
những yếu tố chính. Thừa cân làm tăng lượng cholesterol trong mật, làm tăng
19
nguy cơ mắc sỏi mật. Béo phì làm tăng nguy cơ bị sỏi mật ở mọi lứa tuổi và
gấp 3-4 lần, nguy cơ này càng cao khi mỡ tập trung quanh bụng. Ở người béo
phì, cứ 1kg mỡ thừa làm tăng tổng hợp 20 mg cholesterol/ngày. Tình trạng đó
làm tăng bài tiết mật, tăng mức bão hoà cholesterol trong mật, cùng với mức
cơ động của túi mật giảm dẫn đến bệnh sỏi mật Hơn nữa khi sỏi mật hình
thành có xu hướng gây nhiễm khuẩn đường mật, viêm túi mật cấp tính và mạn
tính cũng phổ biến ở người béo phì. Cơn đau túi mật và tụy là biến chứng
khác của sỏi mật [56]
Tỷ lệ mắc sỏi túi mật có liên quan chặt chẽ tình trạng béo phì nặng hay
nhẹ. Khoảng 25% những người béo phì nghiêm trọng (với chỉ số khối cơ thể
trên 40) bị sỏi mật. Người ta tin rằng nguy cơ sẽ cao hơn nếu trọng lượng cơ
thể dư thừa tập trung quanh vùng bụng. Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng
nguy cơ mắc sỏi mật tăng 7% với mỗi một điểm trên thang đo chỉ số khối cơ
thể (BMI) [56]
1.6.4. Béo phì với ung thư
Năm 2013, theo thống kê của cơ quan nghiên cứu Quốc tế về ung thư
(International Agency for research on cancer: IARC) tại Lyon (Pháp) đã cho
biết có 4,5 triệu người trên thế giới chết vì thừa cân và béo phì. Cũng với thống
kê này cho biết số phụ nữ chết do ung thư ở người béo phì chiếm tỷ lệ 9%
trong tổng số ung thư ở nữ tại Bắc Mỹ, châu Âu và Trung Đông [57]. Nhiều
nghiên cứu cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa thừa cân, béo phì và tỷ lệ
mắc ung thư, đặc biệt các ung thư phụ thuộc hormon và ung thư đường ruột
[58;59]. Ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thư túi mật, ung thư vú và tử
cung, buồng trứng, cổ tử cung tăng lên ở những người béo phì [60]; còn ở nam
giới béo phì, bệnh ung thư thận và tuyến tiền liệt hay gặp hơn [61]
1.6.5. Rối loạn nội tiết do béo phì.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy ở người béo phì tế bào mỡ nhiều hơn
túi mỡ. Chúng cũng có chức năng như các tế bào nội tiết, sản xuất ra rất nhiều
20
hormon bộ phận, và tế bào đích đối với nhiều hormon. Người ta cũng quan sát
thấy sự thay đổi hormon ở những người béo phì, đặc biệt đối với người tích
luỹ mỡ trong ổ bụng.
1.6.6.Viêm khớp xương mạn tính và bệnh gout
Béo phì liên quan với sự hình thành bệnh viêm khớp xương mạn tính
và bệnh gout. Ở phụ nữ béo phì trong tuổi và sau thời kỳ tiền mãn kinh, với
biểu hiện là đau khớp gối. Có thể dưới các yếu tố liên quan giữa béo phì và xơ
mỡ động mạch gồm sang chấn cơ học liên quan tới tăng đường dẫn bởi chất
béo, thay đổi chuyển hóa liên quan với tăng chất béo, và các thành phần của
khẩu phần (thành phần chất béo cao) liên quan với sự hình thành béo phì. Các
số liệu đã chỉ ra rằng hậu quả cơ học là nguyên nhân thường xảy ra. Tăng
nguy cơ mắc bệnh gout với béo phì có liên quan với sự tăng uric máu, mặc dù
tích lũy mỡ trung tâm có thể cũng liên quan, đặc biệt là ở phụ nữ [2],[61]
1.6.7. Bệnh phổi
Béo phì làm giảm cấu tạo và chức năng hô hấp, dẫn tới giảm sinh lý. Ở
người béo, sự làm việc về hô hấp tăng, chủ yếu là kết quả của sự gắng sức quá
nhiều của lồng ngực do hậu quả của sự tích luỹ tế bào mỡ xung quanh xương
sườn, bụng và cơ hoành.
Khó thở trong khi ngủ xảy ra trên 10% đối với phụ nữ và nam giới có
BMI ≥ 30. Có khoảng 65-75% người tắc nghẽn thở trong khi ngủ ở người bị
béo phì. Trong một nghiên cứu, khó thở khi ngủ có ở 77% người có BMI ≥
40. Khó thở khi ngủ về đêm gây ra buồn ngủ ngày, tăng anhydrid carbonic
huyết, đau đầu buổi sáng, tăng áp lực động mạch phổi, và thậm chí giảm dịch
não thất phải [2],[61]
1.7. Chẩn đoán béo phì
Để có chiến lược điều trị thích hợp cho bệnh nhân béo phì thì cần phải
có chẩn đoán đúng. Ngày nay, công cụ ban đầu để chẩn đoán béo phì thì
người ta dựa vào chẩn đoán ban đầu bằng chỉ số khối cơ thể (BMI). Tuy
21
nhiên, nếu chỉ dựa một thông số này sẽ không đầy đủ, cần phải thăm khám
lâm sàng và đặc biệt các xét nghiệm cận lâm sàng. Sau đây, là những bước
cần thiết để giúp chẩn đoán béo phì: [62;63;64;65]
1.7.1. Điều tra về tiền sử gia đình và các yếu tố nguy cơ gây béo phì
* Yếu tố gia đình:
+ Tiền sử gia đình: Bố, mẹ, hoặc bố và mẹ có béo phì không
+ Anh, chị, em có ai bị béo phì không
* Tiền sử bệnh liên quan đến béo phì: Ung thư đại tràng, polyp đại
tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, bệnh tuyến giáp, tiểu đường, cao
huyết áp, rối loạn lipid máu, ngủ nhiều hay ít….
* Các yếu tố liên quan đến béo phì: thói quen ăn, chế độ ăn, loại thức
ăn, vận động thể dục thể thao, thời gian giải trí, đang sử dụng các thuốc dễ
gây béo phì (thuốc chống trầm cảm, thuốc coticoid…), các sang chấn tâm lý
gần đây…Tiền sử đã bị béo phì chưa, đã điều trị như thế nào.
1.7.2. Cách tính về chỉ số khối cơ thể
Chỉ số khối cơ thể (BMI) được coi là chỉ số thông dụng để đánh giá
mức độ béo phì, thông qua 2 thông số: Cân nặng và chiều cao. Về cân nặng
đơn vị đo được tính bằng kilogam (Kg) và chiều cao tính bằng mét (m). Tuy
nhiên, ở một số quốc gia tại châu Âu và Mỹ thì đơn vị đo cân nặng tính bằng
Pound (viết tắt: ibs) và 1 pound = 0,45359237 kg hoặc 453,6 gram. Đối với
một số quốc gia, đơn vị đo chiều cao tính bằng Inches (viết tắt: in. Do vậy
công thức tính chỉ khối cơ thể được tính theo cách:
Cân nặng (kg) Cân nặng (ibs) BMI = Hoặc BMI = Chiều cao (m)2 Chiều cao (in)2 1.7.3. Phân loại chỉ số khối cơ thể và nguy cơ mắc bệnh
Hiện nay, chỉ số khối cơ thể đã được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng.
Do chủng tộc người của các châu lục có khác nhau và tần suất mắc béo phì
không ngừng thay đổi. Bảng 1.6 trình bày về phân loại béo phì tại châu Âu và
22
nguy cơ bệnh do béo phì [74]
Bảng 1.6. Phân loại béo phì người lớn tại châu Âu [74]-WHO (2000)
BMI (kg/m2)
Nguy cơ mắc bệnh Tăng Trung bình Nặng Rất nặng Người châu Âu < 18,5 18,5-24,9 ≥ 25 25-29,9 30-34,9 35-39,9 ≥ 40
Mức độ Nhẹ cân Bình thường Thừa cân Tiền béo phì Béo phì độ I Béo phì độ II Béo phì đô III Bảng 1.7. Phân loại béo phì người lớn tại châu Á [74]-WHO (2000)
BMI (kg/m2)
Mức độ Nhẹ cân Bình thường Thừa cân Có nguy cơ Béo phì độ I Béo phì độ II Người châu Á < 18,5 18,5-22,9 ≧ 23 23-24,9 25-29,9 ≥ 30 Nguy cơ mắc bệnh Tăng Trung bình Nặng
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào BMI thì không đầy đủ. Do vậy, người ta lấy
một đơn vị tham khảo thêm đó là chu vi vòng eo (waist circumference) để
tính mức độ béo phì. Bảng 1.8 trình bày về mức độ béo phì, đối chiếu với
BMI và mức độ tiên lượng của béo phì
BMI
Chu vi vòng eo Chu vi vòng eo và nguy cơ
Mức độ
BMI
Nguy cơ
Bình thường
18,5-24,9
Nam≤40 in (102 cm) Nữ ≤35 in (88 cm)
Nam>40 in (102 cm) Nữ>35 in (88 cm)
Thừa cân
25-29,9
Tăng
Tăng lên
Cao
Béo phì độ I
30-34,9
Trung bình
Cao
Rất cao
Béo phì độ II
35-39,9
Nặng
Rất cao
Rất cao
Béo phì độ III
Rất nặng
Vô cùng cao
Vô cùng cao
≧ 40
Bảng 1.8. Đối chiếu BMI, chu vi vòng eo và tiên lượng béo phì [61]
23
1.7.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng cho bệnh nhân béo phì
Sau khi khám tổng thể về lâm sàng, các xét nghiệm cần làm đầy đủ.
Nhưng cần phải chú ý các xét nghiệm sau :
+ Siêu âm ổ bụng: Đánh giá tình trạng bụng, lớp mỡ thành bụng, tình
trạng gan (gan nhiễm mỡ…)
+ Các xét nghiệm về hormone: Insulin, cortisol, thyroid, prolactin,
gonadotropin)
+ Chụp cắt lớp vi tính khi có chỉ định: Tuyến giáp, tuyến yên…
+ Xét nghiệm mỡ máu (Cholesterol, Triglyceride, HDL, LDL)
+ Xét nghiệm đường huyết…
+ Đo tỷ trọng cơ thể
1.8. Điều trị dự phòng và điều trị thừa cân và béo phì
1.8.1. Chiến lược dự phòng thừa cân và béo phì trong cộng đồng
Béo phì là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trong toàn cầu.
Do vậy, biện pháp phòng ngừa béo phì phải thực hiện qua việc chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Phổ biến các kiến thức cơ bản về thừa cân, béo phì và tác hại
của béo phì tới cộng đồng đóng vai trò quan trọng. Hai biện pháp then chốt
trong cộng đồng nhằm ngặn chặn thừa cân và béo phì gồm:
+ Nâng cao hoạt động thể lực
+ Cải thiện chất lượng khẩu phần ăn dựa trên các thực phẩm sẵn có ở
địa phương.
Việc ngăn ngừa và kiểm soát thừa cân, béo phì không chỉ là trách
nhiệm giải quyết của từng cá nhân, gia đình, những người làm công tác y tế
hoặc các cơ quan y tế mà đòi hỏi có sự tham gia của nhiều ngành. Những
chương trình cộng đồng định hướng cho việc dự phòng thừa cân-béo phì nên
tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc cải thiện những thói quen dinh
dưỡng thích hợp và tạo ra sự hoạt động thể lực nhiều hơn cho cả cộng đồng.
24
1.8.2. Nguyên tắc của giảm cân trong điều trị béo phì
- Ngăn ngừa sự tiếp tục tăng cân.
- Giảm cân nặng hiện có.
- Duy trì bền vững cân nặng ở mức hợp lý.
Việc giảm cân về cân nặng lý tưởng rất khó thực hiện và rất quan trọng
trong việc cải thiện sức khỏe và giảm các yếu tố nguy cơ. Những nghiên cứu
lâm sàng cho thấy giảm cân trung bình (5-10% trọng lượng cơ thể) có thể
đỉều chỉnh nhiều rối loạn chuyển hóa quan trọng có liên quan với béo phì
như: Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid máu, đái tháo đường typ 2,
bệnh lý tim mạch...
Điều chỉnh hành vi (behavior therapy) của người thừa cân và béo phì
thông qua việc thay đổi chế độ ăn và hoạt động thể lực là nên tảng của tất cả
các chương trình kiểm soát thừa cân và béo phì.
1.8.3. Điều trị béo phì bằng chế độ ăn
- Giảm năng lượng ăn vào và cải thiện chất lượng chế độ ăn.
+ Khi xây dựng chế độ ăn thấp năng lượng phải luôn chú ý rằng chế độ
ăn này phải cung cấp đủ cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết như:
Vitamin, chất khoáng, đủ các acid amin cần thiết và các acid béo cần thiết để
duy trì sức khỏe, loại trừ việc đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng của đốỉ tượng
+ Chế độ ăn phải linh hoạt, xem xét đến khả năng tài chính, khẩu vị,
những thực phẩm ăn kiêng của từng tôn giáo và phải thích ứng với cuộc sống
của từng người.
+ Chế độ ăn phải được bệnh nhận chấp nhận và hiểu rằng chỉ có giảm
năng lượng mới giảm được cân và duy trì bền vững cân nặng ở mức thấp.
- Tạo sự thiếu hụt năng lượng: Tạo sự cân bặng năng lượng âm tính:
+ Năng lượng tiêu hao - năng lượng ăn vào = 500-1000 Kcal/ngày.
+ Sự thiếu hụt năng lượng 500-1000 Kcal/ngày sẽ dẫn tới giảm 10%
trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng (Helen et al, 2001).
25
- Giảm năng lượng của khẩu phần ăn từng bước một, mỗi tuần giảm
khoảng 300Kcal so với khẩu phần ăn cùa bệnh nhân cho đến khi đạt năng
lượng tương ứng với mức BMI (Hội dinh dưỡng điều trị Anh, 1996):
BMI từ 25-29,9: Năng lượng đưa vào là 1500 Kcal/ ngày
BMI từ 30- 34,9: Năng lượng đưa vào là 1200 Kcal/ ngày
BMI từ 35-39,9: Năng lượng đưa vào là 1000 Kcal/ ngày
BMI 40 thì năng lượng đưa vào là 800 Kcal/ngày
1.8.4. Điều trị béo phì bằng luyện tập
Hoạt động thể lực bao gồm những hoạt động hàng ngày, các công việc
liên quan tới hoạt động thể lực, và luyện tập thể dục thể thao (Marcia, 2001).
- Luyện tập thể dục thể thao: Tùy theo từng người mà có thể lựa chọn
hình thức luyện tập cho thích hợp. Duy trì chế độ luyện tập thể thao ít nhất 30
phút/ngày với các loại hình như: Đi bộ, bơi, thể dục nhịp điệu, đạp xe đạp...
Người ta ước tính 1kg chất béo của cơ thể cung cấp đủ năng lượng cho đi bộ
hoặc đi bộ nhanh 100 km. Điều này tương ứng với đi bộ 2,5 km (20-30
phút/ngày) x 5 lần/ tuần sẽ mang đến giảm khoảng 6,5 kg chất béo trong vòng
1 năm với điều kiện không ăn thừa năng lượng (Marcia 2001, OEI panel
1998).
- Việc kết hợp giảm năng lượng của khẩu phần ăn và tăng hoạt động
thể lực dẫn đến giảm cân nhiều hơn là chỉ dùng đơn lẻ 1 trong 2 giải pháp.
- Giữ lối sống năng động: Leo cầu thang thay cho đi thang máy; đi bộ,
đi xe đạp thay cho đi bằng ô tô, làm một số việc nhà hơn là ngồi xem tivi. Để
trẻ tự đi bộ hoặc đi xe đạp đến trường thay cho việc đưa đón trẻ hàng ngày.
1.8.5. Điều trị béo phì bằng thuốc giảm béo
* Thuốc giảm béo liraglutide
Liraglutide là một chất tương tự peptide 1 giống glucagon (GLP-1). Nó
là một incretin E (hormone đường ruột) được tiết ra bởi hồi tràng để đáp ứng
với bữa ăn. Nó thuộc về loại hormone cảm giác no. Nó gây ra sự gia tăng bài
26
tiết insulin của tuyến tụy và gửi một thông điệp về cảm giác no đến não.
Liraglutide sử dụng qua đường tiêm trong 24 giờ. Liraglutide cũng sử dụng để
điều trị đái tháo đường týp 2 với liều 0,8-1,8 mg/ngày. Liraglutide đã có mặt
trên thị trường châu Âu từ năm 2015 để điều trị bệnh béo phì. Liraglutide
thường được dung nạp tốt, ngoại trừ các tác dụng phụ như buồn nôn và nôn
có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị. Ở những bệnh nhân bị holelithiasis, nên
dùng thận trọng với tốc độ giảm cân chậm hơn và bổ sung axit
ursodeoxycholic [71;76;77].
* Thuốc giảm béo orlistat
Thuốc Orlistat Stada 60mg là thuốc có tác dụng điều trị béo phì và
ngăn ngừa tăng cân trở lại ở bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 30
kg/m2 hoặc để giảm cân ở người trưởng thành thừa cân (BMI ≥ 28 kg/m²)
kèm theo các yếu tố nguy cơ (tăng huyết áp, tiểu đường, tăng lipid huyết).
Orlistat là một chất ức chế mạnh và có chọn lọc của lipase tuyến tụy
làm giảm sự hấp thu chất béo ở ruột. Hiện trên thị trường có 2 loại: 60 mg và
120 mg. Thuốc được dùng trước bữa ăn và có tác dụng giảm béo. Tình trạng
mất chất béo trong phân và các triệu chứng liên quan đến đường tiêu hóa (tiêu
chảy do mỡ) là phổ biến. Nó có thể làm giảm một lượng nhỏ các vitamin tan
trong chất béo, do đó có thể kê đơn bổ sung vitamin tổng hợp [71]
* Thuốc giảm béo bupropion/naltrexone
Bupropion / naltrexone kết hợp hai loại thuốc tác dụng trung ương đã
được phê duyệt. Bupropion là thuốc chống suy nhược, chống trầm cảm và hỗ
trợ cai thuốc và cũng có thể làm giảm tình trạng thèm ăn. Nó là một chất ức
chế không chọn lọc các chất vận chuyển dopamine và norepinephrine.
Naltrexone cũng có thể hạn chế tình trạng thèm ăn và cảm giác đói.
Naltrexone cũng được dùng để ngăn chặn các ảnh hưởng của chất gây nghiện
hoặc ở người nghiện rượu. Tác dụng gây chán ăn của bupropion / naltrexone
được cho là kết quả của việc kích hoạt bền vững các tế bào thần kinh gây
27
biếng ăn ở vùng dưới đồi.
Liều khuyến cáo là 16 mg cho naltrexone và 180 mg cho bupropion,
dùng hai lần/ một ngày. Nếu hiệu quả điều trị giảm cân dưới 5% tổng trọng
lượng cơ thể/12 tuẩn thì phải ngừng thuốc. Buồn nôn là tác dụng phụ hay gặp,
nhưng sẽ hết đi trong 1 vài tuần. Bên cạnh còn có một số tác dụng khác như:
buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ và nôn mửa là những tác dụng phụ
thường gặp nhất dẫn đến việc ngừng thuốc.
Năm 2015, Hiệp hội hướng dẫn béo phì châu Âu [76] đã đưa ra đầy đủ
các hướng dẫn sử dụng các loại thuốc điều trị béo phì bao gồm: cơ chế, chỉ
định, liều lượng, hiệu quả và tác dụng phụ không mong muốn.
1.8.6. Điều trị béo phì bằng phẫu thuật
Phẫu thuật giảm béo (bariatric surgery) là một trong những biện pháp
được ưu tiên hàng đầu cho bệnh nhân béo phì mức độ nặng, hoặc trung bình
và béo phì dai dẳng. Phẫu thuật giảm béo có tác dụng giảm cân rõ rệt. Tuy
nhiên, đây là phương pháp xâm phạm, do vậy không phải bệnh nhân nào cũng
lựa chọn phương pháp này [77].
Hình 1.5. Ba phương pháp phẫu thuật giảm béo [66]
Chỉ định phẫu thuật giảm béo được áp dụng cho bệnh nhân có BMI >
40 kg/m2 hoặc BMI > 30 kg/m2 có các bệnh khác kèm theo, hoặc BMI > 35
28
kg/m2, hoặc BMI > 30 kg/m2 có đái tháo đường týp 2 kèm theo [66;71]. Hiện
nay, phẫu thuật béo phì có rất nhiều phương pháp, nhưng có 3 phương pháp
chính: Nối tắt dạ dày (gastric bypass), thắt đai dạ dày (gastric band), cắt tạo
hình dạ dày hình ống (sleeve gastrectomy) hay được sử dụng trong lâm sàng.
Hình 1.5 trình bày về 3 phương pháp phẫu thuật giảm béo
Ba phương pháp này đang được nhiều nước trên thế giới sử dụng và có
hiệu quả tốt trên lâm sàng. Tùy theo kinh nghiệm và điều kiện của mỗi nước,
có thể chọn các kỹ thuật khác nhau. Bảng 1.9 trình bày về ưu nhược điểm của
từng phương pháp phẫu thuật điều trị béo phì.
Bảng 1.9. Ưu nhược điểm của phẫu thuật giảm béo [71]
Phương pháp
Ưu nhược điểm
* Ra đời đã khá lâu
Nối tắt dạ dày (Gastric
* Tạo dạ dày có kích thước nhỏ
bypass)
* Lượng thức ăn vào dạ dày ít
* Khả năng hấp thụ chất béo giảm nhiều
* Có hiệu quả giảm cân: 14-20 đơn vị BMI
* Thức ăn đi vào có thể đảo ngược
* Ra đời cách đây 30 năm
Thắt đại dạ dày
* Giảm 80% thể tích dạ dày
(Gastric band)
* Hạn chế khá nghiêm ngặt thức ăn trong dạ dày
* Có hiệu quả giảm cân: 8-12 đơn vị BMI
* Thức ăn đi vào có thể đảo ngược
Tạo hình dạ ống dạ dày
* Ra đời cách đây 10 năm
(Sleeve gastrectomy)
* Hạn chế khá nghiêm ngặt thức ăn trong dạ dày
* Có hiệu quả giảm cân: 10-18 đơn vị BMI
* Thức ăn đi xuôi sinh lý bình thường
Mặc dù, phẫu thuật giảm béo mang lại hiệu quả giảm cân tốt, bền vũng,
đặc biệt khi bệnh nhân có các bệnh kèm theo [78]. Tuy nhiên, đây là biện
29
pháp xâm phạm, nên vẫn có các biến chứng sau điều trị [79] và chỉ áp dụng
khi béo phì ở mức độ nặng. Phần điều trị qua nội soi tiêu hóa chúng tôi dành
1 chuyên mục và trình bày trong phần tiếp theo
1.9. Điều trị qua nội soi
Trong những năm gần đây, các kỹ thuật nội soi mới đã xuất hiện, do đó
cung cấp các lựa chọn ít xâm lấn hơn và tiết kiệm chi phí hơn trong điều trị
béo phì. Các phương thức nội soi trong điều trị béo phì có thể được phân loại
thành như sau [80;82;117;118].
* Thiết bị chiếm chỗ (space-occupying devices) gồm: Đặt bóng trong
dạ dày (intragastric balloon: IGB), tạo bóng qua lỗ môn vị
* Phương pháp thu hẹp dạ dày (gastric restrictive methods) gồm: Làm
hẹp dạ dày qua đường miệng (transoral gastroplasty), tạo hình implant trong
dạ dày (transoral endoscopic restrictive implant system)
* Phương pháp làm giảm hấp thu dạ dày
* Phương pháp điều chỉnh quá trình làm rỗng dạ dày (tiêm độc tố
botulinum vào dạ dày, kích thích điện dạ dày)
* Liệu pháp hút (Aspiration therapies)
Trong các phương pháp trên thì liệu pháp đặt bóng trong dạ dày hay
được áp dụng, do kỹ thuật không phức tạp, có hiệu quả và an toàn hơn so với
các phương pháp khác [80;81;82]
1.9.1. Lịch sử về kỹ thuật đặt bóng trong dạ dày
Năm 1985, bóng dạ dày Garren-Edwards (Garren-Edwards gastric
tubble: GEGB) được sử dụng đầu tiên trong điều trị béo phì tại Mỹ [83].
Bóng Garren-Edwards đã được cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa
Kỳ (FDA) phê duyệt cho điều trị béo phì. Bóng được làm bằng polyurethane,
có thiết kế hình trụ và chứa đầy 200-220 mL không khí [83]. Tuy nhiên, hiệu
quả giảm cân không cao và có một số biến chứng như tắc nghẽn ruột non và
tổn thương niêm mạc dạ dày do hình dạng của bóng. Do vậy, đến năm 1988,
bóng Garren-Edwards đã ngừng sản xuất và đã được FDA thu hồi lại vào năm
1992.
30
Tuy nhiên, trong 2 thập kỷ gần đây, nhiều loại bóng mới ra đời, có hiệu
quả cao trong giảm cân và ít tác dụng phụ. Các bóng được sản xuất chủ yếu từ
chất liệu silicon, độ bền cao, an toàn nên được FDA chấp thuận.
1.9.2. Các loại bóng đặt trong dạ dày điều trị béo phì
Ngày nay, trên thị trường cũng có khá nhiều các loại bóng khác nhau
và chia thành 2 nhóm cơ bản: Nhóm bơm dịch (fluid-filled intragastric
balloon) và nhóm bơm khí (air/gas-filled intragastric balloon) vào trong bóng.
Các loại bóng sử dụng bơm dịch gồm có: Bóng Orbera, bóng Spatz, bóng
ReShape Duo và bóng The Elipse. Bóng dạng bơm khi gồm: Obalon và
Heliosphere BAG. Với các loại bóng bơm dịch được sử dụng nhiều hơn,
trong đó có 2 loại bóng hay được áp dụng trong lâm sàng là bóng Orbera và
bóng Spatz. Các bóng này được bơm đầy bên trong bởi dung dịch nước muối
sinh lý và có thể giữ trong dạ dày 06 tháng (bóng Orbera) và 12 tháng (bóng
Spatz). Bóng có tác dụng choán chỗ trong dạ dày, tạo cảm giác ăn mau no và
giúp giảm cân cho bệnh nhân béo phì. Bảng 1.10 trình bày về các loại bóng
được ứng dụng trong điều trị béo phì qua nội soi.
Bảng 1.10. Các loại bóng điều trị béo phì [83]
Bóng bơm dịch
Vật liệu Silicone
Silicone
Silicone
Ghi chú Sử dụng nhiều Nhiều NC Sử dụng nhiều Nhiều NC 02 túi độc lập
Loại bóng Orbera Spatz FGIA ReShape duo
Thể tích 400-700 ml (nước muối) 400-600 ml (nước muối) 900 ml (nước muối)
The Elipse
Không rõ
Khả năng giảm cân 16,9±0,9 (kg) Ít nhất > 6 tháng 24 kg 12 tháng 25,1± 1,6% Trọng lượng cơ thể Ít nhất 6 tháng 2,4 kg (ít nhất > 6 tháng)
Tự làm rỗng và tự đào thải
450-550 ml (dịch) Bóng bơm khí
Ghi chú Có thể tự nuốt
Loại bóng Obalon
Vật liệu Không rõ
Dưới 30 g
Heliosphere BAG Silicone
Thể tích 250 ml (khí) 950 ml (khí)
Khả năng giảm cân 05 kg Ít nhất > 12 tháng 16±7 (kg) Ít nhất > 6 tháng
Trên thị trường Việt Nam hiện tại cũng sử dụng chủ yếu 2 loại: Bóng
31
Orbera hoặc bóng Spatz. Trong nghiên cứu của chúng tôi, do phụ thuộc rất
nhiều vào việc cung cấp bóng trên thị trường, chúng tôi đã sử dụng cả 2 loại
bóng này để điều trị cho bệnh nhân béo phì. Để đánh giá hiệu quả của các
bóng trong điều trị béo phì cần dựa trên các thông số quan trọng sau:
* Tỷ lệ giảm cân nặng trước và sau đặt bóng
* Tỷ lệ giảm BMI trước và sau đặt bóng
* Tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất đi (EWL) sau đặt bóng
* Cải thiện các bệnh lý đi kèm (đái tháo đương, tăng huyết áp…
1.9.3. Hiệu quả của bóng Orbera trong điều trị béo phì Bóng Orbera (Apollo Endosurgery, Austin, TX, Hoa Kỳ), trước đây
bóng này được gọi tên là BIB (BioEnterics intragastric ballooon: BIB). Bóng
được sản suất tại Mỹ và được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1991. Bóng đã
được FDA phê duyệt dùng trong điều trị béo phì từ năm 2005. Lượng nước
muối sinh lý được bơm vào bóng từ 500 ml đến 700 ml. Sau 6 tháng đặt bóng
trong dạ dày bóng phải được lấy ra ngoài thông qua nội soi dạ dày tá tràng
dưới gây mê. Cho đến nay, có rất nhiều quốc gia và cũng có nhiều nghiên cứu
đã sử dụng bóng Orbera điều trị cho bệnh nhân béo phì [122].
1.9.3.1. Hiệu quả điều trị của bóng Orbera cho bệnh nhân béo phì
* Hiệu quả giảm cân nặng, BMI và EWL (%) sau đặt bóng:
Năm 2008, Imaz I và cs [133] đã tập hợp trên 15 nghiên cứu khác nhau
trên thế giới với 3608 bệnh nhân được đặt bóng Orbera trong dạ dày để điều
trị cho bệnh nhân béo phì. Kết quả nghiên cứu cho biết sau 6 tháng đặt bóng,
hiệu quả điều trị giảm béo cụ thể như sau:
+ Số cân nặng trung bình mất đi sau 6 tháng đặt bóng đạt: 14,7 (kg),
thấp nhất: 12,7 kg và cao nhất là 17 kg.
+ Tỷ lệ BMI trung bình giảm đi sau đặt bóng 6 tháng đạt: 5,7 kg/m2,
thấp nhất 4,6 kg/m2 và cao nhất là 6,9 kg/m2
32
+ % Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (Excess weightt loss: EWL):
32,1%, thấp nhất: 26,9% và cao nhất là: 37,4%.
Với kết quả phân tích này, tác giả cho rằng bóng Orbera có hiệu quả
cao trong điều trị cho bệnh nhân béo phì sau 6 tháng đặt bóng. Tuy nhiên,
ngay sau khi đặt bóng, bệnh nhân vẫn còn một số tác dụng phụ không mong
muốn như: Nôn và buồn nôn sau đặt bóng 01 tuần: 295/3608 bệnh nhân
(8,6%)
Đặt bóng trong dạ dày có hiệu quả cao trong điều trị béo phì. Tập hợp 7
nghiên cứu khác nhau sử dụng bóng Orbera, kết quả nghiên cứu cho biết:
Hiệu quả giảm cân trung bình là: 10,5-13,0 kg/3 tháng và 12-26,3 kg/6 tháng
[83-89]. Sau 06 tháng đã bỏ bóng ra ngoài, một số nghiên cứu cho biết bệnh
nhân vẫn còn tiếp tục giảm cân. Số bệnh nhân giảm trọng lượng cơ thể từ
14% đến 50,9% sau khi rút bóng ở tháng thứ 12 [90;95;100;101]. Một số
nghiên cứu tiếp tục theo dõi giảm trọng lượng cơ thể sau rút bóng 12 tháng
giao động từ 14,2% đến 27,2% [91;102;103]. Bóng Orbera có hiệu quả cao
nhất về giảm cân trong 3 tháng đầu điều trị, với mức giảm cân trung bình là
12,9 kg [92]
Cũng đã có nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị béo phì qua can thiệp
nội soi với nhóm không can thiệp nội soi đặt bóng. Nghiên cứu thử nghiệm
ngẫu nhiên (REDUCE Pivotal) của Ponce J và cs [93] trên 326 bệnh nhân béo
phì có chỉ số BMI là 35,4 kg/m2 được chia thành 2 nhóm điều trị: Nhóm có
đặt bóng Orbera + luyện tập + ăn kiêng (n = 187) và nhóm chứng chỉ có thực
hiện ăn kiêng+ luyên tập. Đánh giá kết quả được thực hiện sau 6 tháng điều
trị. Kêt quả nghiên cứu cho biết trọng lượng cơ thể thừa mất đi nhóm đặt
bóng + luyên tập + ăn kiêng có hiệu quả cao hơn (25,1%) so với nhóm chứng
(11,3%). Kết quả nghiên cứu cũng cho biết tỷ lệ % giảm trọng lượng cơ thể
của nhóm can thiệp nội soi cao hơn (27,9%) so với nhóm chứng (12,3%).
Cũng có một số tác dụng phụ nhỏ ở nhóm đặt bóng, nhưng bệnh nhân đều đáp
33
ứng với điều trị nội khoa. Tác giả đưa đến kết luận rằng đặt bóng dạ dày có
hiệu quả cao, an toàn trong điều trị ở bệnh nhân béo phì [93].
* Cải thiện các bệnh lý liên quan đến chuyển hóa
Béo phì thường đi kèm theo nhiều các bệnh lý khác nhau, liên quan mật
thiết đến sự rối loạn chuyển hóa. Do vậy, khi điều trị béo phì sẽ giảm cân là
mục tiêu hàng đầu. Đồng thời giúp cải thiện điều trị các rối loạn chuyển hóa
và hạn chế các bệnh lý đi kèm, cũng như các biến chứng do béo phì gây nên.
Trong một nghiên cứu của Crea N và cs [96] trên 143 bệnh nhân béo
được điều trị bằng bóng Orbera theo dõi sau 12 tháng, kết quả nghiên cứu cho
biết kết quả chung như sau:
+ Tỷ lệ rối loạn chuyển hóa trước đặt bóng là 34,8%. Tỷ lệ rối loạn
chuyển hóa sau rút bóng, sau 06 tháng và sau 12 tháng giảm xuống tương ứng
là: 14,5%, 13% và 11,6%.
+ Tỷ lệ đái tháo đường týp 2 trước điều trị là 32,6%. Tỷ lệ đái tháo
đường týp 2 đã giảm xuống sau rút bóng, sau 6 tháng và sau 12 tháng đạt tỷ lệ
tương ứng là: 20,9%, 22,5% và 21,3%.
+ Tỷ lệ tăng acid uric máu, tăng triglycerid máu và tăng cholesterol
trước điều trị tương ứng là: 26,1%, 37,7% và 33,4%. Tỷ lệ acid uric máu,
triglycerid máu và cholesterol máu giảm xuống sau rút bóng, sau 06 tháng và
sau 12 tháng tương ứng là: (25,4%, 14,5% và 16,7%); (25,9%, 15,2% và
16,7%) và (26,4%, 17,4% và 18,9%).
Genco A và cs [97] đã đặt bóng Orbera cho 261 bệnh nhân béo phì tại
Ý và theo dõi trong 13 năm. Kết quả nghiên cứu cho biết sau điều trị đều cải
thiện các bệnh lý đi cùng với béo phì. Cụ thể đã cải thiện các bệnh lý trước và
sau 3 năm điều trị: Với tăng huyết áp (29% và 16%), đái tháo đường týp 2
(15% và 10%), rối loạn lipid máu (20% và 18%), tăng cholesterol (32% và
21%), bệnh lý xương khớp (25% và 13%).
Mui WL và cs [98] đã đặt bóng Orbera cho 119 bệnh nhân béo phì. Kết
34
quả nghiên cứu cũng cho biết sau đặt bóng đã giảm cân nặng, đồng thời cải
thiện các bệnh lý đi kèm, nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân. Kết quả
sau 06 tháng đã cải thiện với: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân giảm
từ 42,9% xuống còn 15,1% (P <0,0005). Cholesterol, triglycerid, glucose lúc
đói, protein phản ứng C, và huyết áp cũng được cải thiện sau điều trị (p
<0,005). Ở bệnh nhân có kèm theo đái tháo đường týp 2, mức HbA1C giảm
sau 6 tháng so với lúc ban đầu (7,4% xuống 5,8%; p <0,0005). Ngoài ra, chất
lượng cuộc sống của người bệnh tăng lên.
Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh gan nhiễm mỡ
không do rượu (NAFLD). Khoảng 27% bệnh nhân NAFLD có thể bị xơ hóa
và 19% có thể phát triển thành xơ gan [99]. Một nghiên cứu ngẫu nhiên có
đối chứng cho thấy liệu pháp đặt bóng trong dạ dày đã cải thiện mô học của
viêm gan nhiễm mỡ không do rượu. Sau 6 tháng đặt bóng đã cải thiện có ý
nghĩa về tình trạng gan nhiễm mỡ so với nhóm không được điều trị (p=
0,030).
1.9.3.2. Hiệu quả điều trị của bóng Spatz cho bệnh nhân béo phì
Tại châu Âu, bóng Spatz đã được các Hiệp hội Tiêu hóa châu Âu chấp
nhận dùng để điều trị cho bệnh nhân béo phì. Bóng cũng có cấu tạo bằng
silicon có độ bên cao, có dung tích 400 đến 600 (ml). Bóng được kết nối với 1
Catheter có gắn van. Thời gian lưu bóng trong dạ dày tối đa trong 12 tháng,
do vậy nó giúp giảm cân khá bền vững.
* Hiệu quả giảm cân nặng, BMI và EWL (%) sau đặt bóng:
Nghiên cứu của Machytka E và cs [94] sử dụng bóng Spart để điều trị
béo cho 18 bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho biết sau 24 tuần và sau 52
tuần đạt tương ứng là: 15,6 kg và 24,4 kg.
Có 2 nghiên cứu thử nghiệm sử dụng bóng Spatz để điều trị béo phì và
đánh giá kết quả sau 6 tháng điều trị [85;104]. Kết quả nghiên cứu của
Carvalho GL và cs [85] (năm 2009) cho biết số cân nặng giảm sau 6 tháng đạt
35
11,3 kg. Cũng với nghiên cứu của Carvalho GL và cs [104] thực hiện năm
2011 cho biết số cân nặng giảm sau 6 tháng đặt bóng Spatz là 8,1 kg và
nguyên nhân là do một số bệnh nhân không tuân thủ theo chế độ ăn của thầy
thuốc, nên hiệu quả giảm cân ít hơn so với nghiên cứu đầu
Năm 2014, Brooks J và cs [120] tại Mỹ đã sử dụng bóng Spatz cho 73
bệnh nhân và chỉ số BMI là: 36,6 kg/m2. Kết quả nghiên cứu cho biết sau 12
tháng đặt bóng, số cân nặng giảm trung bình là: 21,6 kg và % trọng lượng cơ
thể thừa giảm đi (%EWL) trung bình là: 45,7%. Kết quả này cho thấy bóng
Spatz có hiệu quả cao trong giảm cân nặng ở bệnh nhân béo phì.
Tại Brazin, tỷ lệ bệnh nhân béo phì cũng tăng rất cao và kỹ thuật đặt
bóng Spatz để điều trị cho bênh nhân béo phì cũng được áp dụng. Năm 2018,
Leonard SA va cs [120] đã sử dụng bóng Spatz để điều trị cho 376 bệnh nhân
béo phì, có cân nặng trung bình là 97,5 (kg) và BMI trước điều trị là: 35,5
kg/m2. Kết quả nghiên cứu cho biết sau thời gian lưu bóng trung bình 10,6
tháng thì số cân nặng trung bình giảm là: 14,9 (kg) và trọng lượng cơ thể thừa
mất đi đạt 58%. Tác giả cho rằng bóng Spatz cũng có hiệu quả tốt trong điều
trị ở bệnh nhân béo phì. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho biết đặt
bóng Spatz đã làm giảm đáng kể các triệu chứng đi kèm như: Tăng huyết áp,
đái tháo đường và rối loạn lipid máu.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu này, một nghiên cứu khác (năm 2023)
của Jarez J và cs [123] cũng thực hiện đăt bóng Spatz cho 121 bệnh nhân béo
phì tại Brazin, với cân nặng trung bình là: 89,85 ± 14,65 (kg) và chỉ số BMI
trung bình là: 33,05 ± 4,03 kg/m2 . Kết quả nghiên cứu cho biết sau 12 tháng
đặt bóng, cân nặng và BMI giảm xuống tương ứng là: 79,83 (kg) và 29,4
kg/m2 . Nghiên cứu cũng cho biết bóng Spatz cũng có hiệu quả cải thiện các
rối loạn liên quan đến chuyển hóa (đái tháo đường, rối loạn lipid máu…) ở
bệnh nhân béo phì. Tuy nhiên, hiệu quả giảm trọng lượng cơ thể (kg) thì gặp
nhiều hơn ở bệnh nhân nam so với nữ (p = 0,03), nhưng chỉ số BMI không
36
phụ thuộc vào giới tính (p = 0,39). Tác giả cũng cho rằng đặt bóng trong dạ
dày có hiệu quả tốt trong điều trị cho bệnh nhân béo phì tại Brazin.
1.9.3.3. So sánh hiệu quả giảm béo bằng bóng Orbera và bóng Spatz.
Năm 2013, Genco A và cs [147] đã so sánh hiệu quả điều trị béo phì
bằng 2 loại bóng khác nhau, bao gồm: bóng Spatz (n = 40) và bóng Orbera (n
= 80). Thời gian lưu bóng trong dạ dày đối nhóm dùng Orbera là 6 tháng và
nhóm dùng Spatz là 12 tháng. Kết quả nghiên cứu cho biết chỉ số BMI sau
điều trị 06 tháng ở nhóm Spatz là: 31,0 ± 11,8 (kg/m2) và nhóm Orbera là
31,3 ± 12,3 (kg/m2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Năm 2020, Schwaab M và cs [108] đã tiến hành so sánh kết quả điều trị
béo phì của 2 nhóm sử dụng bóng khác nhau: nhóm Orbera và nhóm Spatz.
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2018 trên 414 bệnh nhân
béo phì được chia thành 2 nhóm điều trị: Nhóm sử dụng bóng Orbera (n =
298) và nhóm sử dụng bóng Spatz (n = 116). Tất cả bệnh nhân của 2 nhóm
này đều đã thất bại với kết quả điều trị truyền thống (ăn kiêng, thuốc giảm
béo và luyên tập). Hai nhóm này đều tương đồng về tuổi và giới. Kết quả
nghiên cứu cho biết: Sau 06 tháng, tổng trọng lượng cơ thể giảm (total body
weigh loss: TBWL) ở nhóm Orbera là: 15,4 ± 7 và ở nhóm Spatz là: 15,5 ±
9,6, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Những kết quả nghiên
cứu này đã cho thấy hai kỹ thuật cho hiệu quả điều trị béo phì là tương đương
nhau và không phụ thuộc vào các loại bóng khác nhau.
1.9.4. Biến chứng sau đặt bóng qua nội soi.
Tác dụng phụ bất lợi sau đặt bóng Orbera trong dạ dày bao gồm: đau
(33,7%) và buồn nôn (29%) được gộp chung là các tác dụng phụ bất lợi phổ
biến sau điều trị [105]. Các tác dụng phụ nghiêm trọng với bóng Orbera là
không phổ biến, với tỷ lệ tắc ruột non, thủng và tử vong lần lượt là 0,3%,
0,1% và 0,08% [105].
Trong nghiên cứu thử nghiệm mang tên REDUCE [93], với 264 bệnh
37
nhân điều trị béo phì bằng đặt bóng ReShape Duo, cho thấy các triệu chứng
như buồn nôn, nôn và đau bụng là phổ biến, nhưng giảm nhanh chóng sau
một vài ngày khi dùng các thuốc điều trị nội khoa thông thường. Bóng dạ dày
tự xẹp chiếm 6% trong các bệnh nhân. Số người tự bỏ điều trị đặt bóng chiếm
9,1%. Có 35% số người tham gia nghiên cứu, ban đầu xuất hiện vết loét dạ
dày, nhưng tỷ lệ và kích thước vết loét giảm sau khi bệnh nhân được dùng các
thuốc ức chế bơm Proton (PPI).
Kim SH và cs tập hợp các nghiên cứu khác nhau (năm 2016) [83] cho
biết các biến chứng sau đặt bóng bao gồm: gây loét thực quản 1/3 dưới do
trào ngược dịch mật, loét dạ dày và di lệch bóng chiểm tỷ lệ tương ứng là:
18,3%, 2% và 1,4%.
Nghiên cứu tại Nhật Bản theo dõi từ năm 2004-2019 trên 399 bệnh
nhân béo phì đặt bóng Orbera cho biết tỷ lệ biến chứng sau đặt bóng là:
23/399 bệnh nhân (6,1%) [104]. Các biến chứng bao gồm: Đau và nôn nhiều
(n = 13), viêm trào ngược thực quản (n= 4), kẹt bóng gây tắc dạ dày (n = 2),
vỡ bóng (n = 1), suy thận cấp (n= 1), viêm tụy cấp (n = 1). Tuy nhiên, những
bệnh nhân này đã được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Do vậy, việc theo
dõi và giám sát, chăm sóc cho bệnh nhân béo phì sau đặt bóng đóng vai trò
quan trọng, giúp phòng các biến chứng do đặt bóng gây nên.
38
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian từ 09/2007-03/2023, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
trên 72 bệnh nhân béo phì điều trị tại Bệnh viện Triều An – Thành phố Hồ
Chí Minh. Trong 72 bệnh nhân đặt bóng, có 43 bệnh nhân đặt bóng Orbera
(nhóm Orbera) và 29 bệnh nhân đặt bóng Spatz (nhóm Spatz)
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: [87].
- Bệnh nhân có tuổi từ 18-60 tuổi.
- Chỉ số BMI ≥ 30 kg/m2 kèm theo phối hợp: cao huyết áp, đái đường,
tăng cholesterol máu, đau khớp... hoặc BMI ≥35 kg/m 2
- Bệnh nhân đã từng điều trị phương pháp giảm cân kinh điển như: Ăn
kiêng kết hợp vận động thể lực, dùng thuốc giảm cân, nhưng không có hiệu
quả và đồng ý đặt bóng dạ dày qua nội soi.
* Tiêu chuẩn loại trừ [87].
- Tiền sử phẫu thuật dạ dày.
- Có túi thừa thực quản, thoát vị tâm vị lớn.
- Nghiện rượu, ma túy
- Sử dụng dài ngày các thuốc corticoid, NSAIDs, kháng đông
- Hẹp bẩm sinh đường tiêu hóa.
- Tổn thương tiềm ẩn gây xuất huyết tiêu hóa trên
- Bệnh đi kèm như suy tim, xơ gan, suy thận, rối loạn tâm thần.
- Phụ nữ mang thai, cho con bú.
- Bất kỳ chống chỉ định nội soi đường tiêu hóa trên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
39
Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu, can thiệp, theo dõi dọc trước và sau điều trị.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
* Cỡ mẫu nghiên cứu thuận tiện.
2.2.3. Phương tiện, vật liệu và sinh phẩm nghiên cứu
2.2.3.1. Phương tiện nghiên cứu
* Thiết bị về nội soi và thiết bị phụ trợ
- Hệ thống máy nội soi Fuji EG 530 WR (sản xuất tại Nhật Bản), với
đường kính thân ống soi 9.0mm, đường kính lòng kênh sinh thiết 2.8 mm
Hình 2.1. Hệ thống máy nội soi Fuji 530WR (Nhật Bản)
- Một số dụng cụ hỗ trợ lấy bóng
40
Hình 2.2. Kìm răng chuột (Nhật Bản)
Hình 2.3. Catheter kim hút nước trong bóng (Nhật Bản)
41
Hình 2.4. Dụng cụ lôi bóng (Nhật Bản)
* Thiết bị về bóng
Bóng Orbera (hay bóng BIB)
Bóng Orbera (tên cũ) nay tên mới là BIB (Bioenteric Intragastric
Balloon ). Đây là tên thương mại hay sử dụng [117]:
Hình 2.5. Bóng Orbera (hay bóng BIB)
- Bóng Orbera có hình cầu, dung tích 400 – 700ml.
- Bóng được cấu tạo bằng Silicon có độ bền cao
- Bóng được kết nối với 1 Catheter bằng Silicon hình ống
- Bóng được đưa vào dạ dày dưới hướng dẫn của nội soi
42
- thời gian lưu bóng trong dạ dày được 6 tháng
- Bóng do Mỹ sản xuất và được phân phối bởi Công ty ETC Việt Nam.
Bóng Spatz [117]:
Hình 2.6. Hệ thống bóng SPATZ (Mỹ)
- Bóng BIB là bóng hình cầu, có dung tích 400 – 600 ml
- Bóng được cấu tạo bằng Silicon có độ bền cao
- Bóng được kết nối với 1 Catheter có gắn van
- Bóng được đưa vào dạ dày dưới hướng dẫn của nội soi
- Hệ thống bóng SPATZ sản xuất tại Mỹ do công ty ETC tại Việt Nam
phân phối.
* Thiết bị gây mê:
- Máy theo dõi gây mê đặt tại phòng Nội soi tiêu hóa
- Máy đo huyết áp
- Ống nghe
* Thiết bị đánh giá trọng lượng bệnh nhân
- Các dụng cụ hỗ trợ khác: Cân trọng lượng, thước đo chiều cao.
43
Hình 2.7. Cân và thước đo chiều cao, vòng bụng…
* Thiết bị xét nghiệm huyết học, sinh hóa và hình ảnh
- Máy xét nghiệm sinh hóa: Ký hiệu AU 5800 Beckman Coulter sản
xuất tại Mỹ, đặt tại khoa Sinh hoá.
- Máy siêu âm: Ký hiệu Alpha 6 của hãng Aloka Nhật Bản, đặt tại khoa
Thăm dò chức năng.
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Khám lâm sàng
Tất cả bệnh nhân thừa cân-béo phì được khám tại phòng khám béo
phì, có các chuyên gia để khám và tư vấn chuyên về béo phì
Bệnh nhân sẽ được điều dưỡng cân và đo chiều cao, đo huyết áp. Bác
sĩ khám cho bệnh nhân là người trực tiếp tính ra chỉ số BMI và ghi vào sổ
khám bệnh.
* Khai thác tiền sử:
+ Các phương pháp điều trị béo phì trước đây: Ăn kiêng, tập thể lực,
dùng thuốc giảm cân và hiệu quả của các phương pháp này.
+ Các loại thuốc đã và đang sử dụng điều trị huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu, bệnh cơ xương khớp, kháng đông,….
44
+ Các bệnh lý mạn tính kèm theo: cao huyết áp, đái tháo đường, rối
loạn lipid máu, bệnh cơ xương khớp…
+ Gia đình có ai bị thừa cân béo phì: Cha mẹ, anh chị em ruột
+ Tiền sử phẫu thuật vùng bụng giảm béo
+ Thói quen sinh hoạt: rượu bia, thuốc lá, thích ăn ngọt, thích ăn
béo, nước có gas, ăn vặt, ăn đêm, ăn uống bên ngoài nhiều hay ăn ở nhà
nhiều, ăn tiệc, thức khuya, thói quen chơi thể thao.
* Thông tin hành chính được đưa vào mẫu bệnh án nghiên cứu với mã
nghiên cứu, gồm: mã y tế, ngày khám, nơi khám (tại Bệnh viện Triều An-
Thành phố Hồ Chí Minh), họ và tên, tuổi (năm sinh), giới tính, địa chỉ chỗ ở
hiện tại.
* Các triệu chứng lâm sàng cần phải khai thác:
- Cân nặng, chiều cao
- Chỉ số BMI
- Các triệu chứng đi kèm: Khó ngủ, thở ngáy và ngừng thở khi ngủ;
trào ngược dạ dày thực quản; Đau mỏi khớp; rối loạn kinh nguyệt ở nữ; Giảm
ham muốn tình dục; Thèm ăn- đói nhanh; Viêm da; Thị lực kém; Giãn tĩnh
mạch chi…
2.2.4.2. Xét nghiệm cận lâm sàng.
* Xét nghiệm huyết học: Hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu. Xét nghiệm
chức năng đông máu: Prothrombin, APTT, máu đông, máu chảy. Xét nghiệm
miễn dịch gồm: HBsAg, anti-HCV, HIV…
* Xét nghiệm sinh hóa: Ure, creatin, glucosa, nhóm mỡ (cholesterol,
triglyceride, ...), acid uric, SGOT, SGPT.....
Tât cả các xét nghiệm được thực hiện tại Khoa xét nghiệm - Bệnh viện
Triều An-TP Hồ Chí Minh
* Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm ổ bụng nhằm đánh giá mức độ gan
nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ là tình trạng tích tụ nhiều mỡ trong gan, một lượng
45
mỡ nhỏ trong gan có thể là bình thường, nhưng nhiều mỡ trong gan có thể là
một vấn đề về sức khỏe. Có nhiều nguyên nhân gây gan nhiễm mỡ, béo phì là
một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này. Siêu âm bụng thường
được sử dụng rộng rãi giúp chẩn đoán mức độ gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ
độ I (mức độ nhẹ) biểu hiện với chủ mô gan tăng âm nhẹ, đường bờ các tĩnh
mạch trong gan và cơ hoành còn được quan sát rõ. Gan nhiễm mỡ độ II (mức
độ trung bình) biểu hiện với chủ mô gan tăng âm trung bình, cơ hoành và
đường bờ các tĩnh mạch trong gan bị mờ đi. Gan nhiễm mỡ độ III (mức độ
nặng) biểu hiện với chủ mô gan tăng âm rõ rệt đến mức khó có thể thấy được
phần sau gan phải, các tĩnh mạch trong gan và cơ hoành [148].
Chụp tim phổi: Đánh giá tim phổi trước khi can thiệp thủ thuật. Nơi thực
hiện: khoa Chẩn đoán hình ảnh- Bệnh viện Triều An-TP Hồ Chí Minh.
* Nội soi dạ dày trước khi đặt bóng. Nếu bệnh nhân có loét dạ dày thì
cần phải điều trị ổn định thì mới đưa vào nghiên cứu.
2.2.4.3. Chuẩn bị thiết bị nội soi, phương tiện và bệnh nhân:
- Hệ thống máy nội soi: Fuji EG 530 WR (Nhật Bản), cửa sổ thẳng,
kìm sinh thiết có đường kính mở 5mm. Mỗi kìm sinh thiết chỉ sử dụng cho 1
bệnh nhân, sau đó được khử khuẩn theo quy định.
- Thuốc và vật tư y tế:
+ Dung dịch Simethicol 0,4%, Lidocain 10%, gel KY.
+ Ngáng miệng, nước cất, bơm tiêm 20 ml, găng, gạc...
- Chuẩn bị bệnh nhân:
- Tại khoa Nội soi tiêu hoá, bác sỹ trực tiếp tư vấn cho bệnh nhân béo
phì hiểu về phương pháp đặt bóng dạ dày qua nội soi, hiệu quả điều trị và
hiểu được tác dụng không mong muốn khi đặt bóng dạ dày. Khi bệnh nhân đã
đồng ý thực hiện thủ thuật, tiến hành hướng dẫn cho bệnh nhân trả lời bộ câu
hỏi nghiên cứu (phụ lục 2)…
- Vô cảm trước nội soi:
+ Có 01 Bác sỹ và 01 điều dưỡng chịu trách nhiêm gây mê
46
+ Sử dụng Propofol gây mê tĩnh mạch
+ Theo dõi chặt chẽ: huyết động và hô hấp trước, trong, sau thủ thuật
2.2.4.4. Qui trình đặt bóng
Quy trình đặt bóng qua nội soi [145]
+ Bệnh nhân nhịn ăn tối thiểu 8 giờ, viết cam đoan đồng ý tham gia thủ
thuật. Bệnh nhân được uống 15 ml dung dịch Simethicol 0,4% để làm sạch dạ
dày trước nội soi 10 - 20 phút.
+ Nhóm thực hiện thủ thuật: 01 bác sỹ có kinh nghiệm can thiệp nội soi
điều trị và 01 điều dưỡng cũng có kinh nghiệm phụ nội soi điều trị
+ Thực hiện nội soi thực quản-dạ dày-tá tràng theo quy trình hướng dẫn
của Bộ Y tế (2013) về thực hành nội soi tiêu hoá trên. Bác sĩ thực hiện là
nghiên cứu chính của Khoa nội soi tiêu hóa-Bệnh viện Triều An-Thành phố
Hồ Chí Minh
- Bệnh nhân nằm nghiêng trái giống như nội soi dạ dày thường quy.
Kiểm tra toàn bộ dạ dày và tá tràng trước khi đặt bóng. Sau khi đã kiểm tra
xong, rút máy ra ngoài và tiến hành gắn bóng Spatz / hoặc bóng Orbera vào
thân máy soi dạ dày
- Bóng được đưa qua miệng, vào thực quản và xuống dạ dày dưới
hướng dẫn trực tiếp của nội soi.
- Khi bóng đã xuống và nằm hoàn toàn trong dạ dày, tiếp tục đẩy cho
bóng nằm hẳn trên bờ cong lớn dạ dày.
- Đầu ống soi tại vị trí dưới tâm vị để quan sát toàn bộ tiến trình bơm
bóng.
- Một điều dưỡng phụ bắt đầu bơm bóng bằng nước muối sinh lý 0,9%
qua Catheter.
- Khi bơm được khoảng 200-300 ml nước muối sinh lý 0,9%, bơm 5 ml
xanh methylene. Lúc này quan sát thấy toàn bộ dịch trong bóng sẽ chuyển
sang màu xanh của methylene.
- Bơm tiếp với nước muối sinh lý cho đủ tổng thể tích dung dịch bơm
47
vào là 550 ml. Trong tiến trình bơm, vừa bơm vừa theo dõi dung dịch màu
xanh của Methylene có rò rỉ ra bên ngoài bóng hay không. Nếu có dịch màu
xanh rò rỉ ra ngoài bóng và bám trên niêm mạc dạ dày thì phải ngưng bơm
ngay lập tức, đồng thời rút hết dịch từ bóng ra ngoài qua Catheter. Sau đó lấy
bóng ra khỏi dạ dày qua đường miệng.
- Khi xác định bóng không bị rò rỉ, tiến hành tách Catheter khỏi bóng.
Điều dưỡng phụ sẽ kéo Catheter theo chiều ngược với lúc đưa bóng vào. Bác
sĩ nội soi đẩy đầu ống soi vào sát van bóng. Lúc này Catheter sẽ nhẹ nhàng
tách ra khỏi bóng và được kéo ra ngoài qua ngã miệng. Kết thúc thủ thuật đặt
bóng.
- Thời gian thực hiện thủ thuật đặt bóng sẽ được tính từ lúc bắt đầu đưa
bóng qua miệng đến khi kết thúc thủ thuật.
- Bênh nhân được đưa về buồng bệnh để theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ và
kỹ thuật viên gây mê cho đến lúc tỉnh hẳn và cho xuất viện trong ngày. Cần
phải theo dõi sát bệnh nhân ngay từ những ngày đầu, vì các tác dụng phụ
không mong muốn sau đặt bóng có thể xảy ra và cần phải điều trị kịp thời.
Hình 2.8. Quy trình đặt bóng qua nội soi điều trị béo phì [145]
2.2.4.5. Qui trình chung lấy bóng qua nội soi [145].
48
- Dùng Catheter kim ( hình 2.3) chọc thủng bóng, lui kim ra khỏi Catheter
và tiến hành rút nước trong bóng qua Catheter ra ngoài. Thông thường lượng
dịch rút từ bóng ra ngoài sẽ tương đương với lượng dịch lúc bơm bóng. Chú ý vị
trí chọc Catheter kim thường ở mặt đối diện với van bóng. Sau khi rút sạch dịch
trong bóng, Catheter được lấy ra ngoài. Có thể dùng Forcep răng chuột xé rách
vỏ bóng để giúp cho dịch thoát hết ra ngoài bóng.
- Sau khi bóng xẹp được tháo hết dịch ra ngoài, quan sát niêm mạc
thực quản, dạ dày, tá tràng để phát hiện ra những tổn thương đi kèm như trào
ngược dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày tá tràng.
- Dùng dụng cụ chuyên biệt là Snare (hình 2.4) hoặc Catheter với đầu
có 2 móc để chụp bóng. Chú ý sau khi chụp được bóng, 2 đầu móc của
Catheter này phải chui hoàn toàn vào trong lòng Catheter nhằm tránh 2 đầu
móc có thể gây sang chấn niêm mạc thực quản và dạ dày khi lôi bóng ra
ngoài.
- Khi chụp được bóng bằng Snare, từ từ lui ống soi cùng với Snare và
bóng ra ngoài. Khi lui máy, chú ý lực cản tại vị trí cơ vòng thực quản trên và
dưới, kéo nhẹ nhàng bóng ra ngoài, tránh tác động lực kéo quá mạnh có thể
gây tổn thương thực quản, kết thúc tiến trình lấy bóng.
- Thời gian thực hiện tiến trình lấy bóng dạ dày được tính tù lúc bắt
đầu đưa ống soi qua miệng cho đến khi kết thúc tiến trình lấy bóng.
- Bệnh nhân sẽ được đẩy ra phòng lưu bệnh và được theo dõi cho đến
khi tỉnh hẳn.
* Các thuốc phụ trợ khác trước và sau thủ thuật
+ Ngay sau thủ thuật đặt bóng, tất cả bệnh nhân phải sử dụng các thuốc
chống co thắt giảm đau và thuốc chống nôn như sau:
- Buscopan 10mg, mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần, thời gian 1 tuần
- Primperan 10mg, mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần, thời gian 1 tuần.
- Zopistad 7,5mg, mỗi tối uống ½ viên trước ngủ, thời gian 1 tuần.
49
Hình 2.9. Chọc thủng bóng qua Catheter [145]
Hình 2.10. Hút dịch trong bóng qua Catheter [145].
Hình 2.10. Hút dịch trong bóng qua Catheter [145]
50
+ Trong thời gian lưu bóng, tất cả các bệnh nhân đều phải sử dụng các
thuốc ức chế bơm proton (Proton pump inhibitor: PPI) để điều trị dự phòng
các biến chứng viêm-loét dạ dày (sau thủ thuật can thiệp nội soi). Thuốc sử
dụng: Nexium mupm 40 mg, liều dùng 01 viên/uống trước 30 phút bữa ăn
sáng trong ngày, thời gian 30 ngày.
2.2.5. Các thông số cần theo dõi.
2.2.5.1. Theo dõi về đặc điểm chung của bệnh nhân
Các thông tin theo dõi chung ở bệnh nhân béo phì [103], gồm:
* Tuổi: chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm: Dưới 30 tuổi
+ Nhóm: 30 đến 49 tuổi
+ Nhóm: Trên 50 tuổi
* Giới: Tỷ nữ/nam
* Địa chỉ: Thành phố/nông thôn/vùng cao
* Bệnh phối hợp: Số lượng và tỷ lệ phần trăm bệnh nhân tăng huyết áp,
đái tháo đường, lipid máu cao, vô sinh, bệnh tiết niệu, đau khớp…
* Theo dõi nghề nghiệp: Kinh doanh tự do, công nhân viên chức, học
sinh-sinh viên, nội trợ, ngành nghề khác..
2.2.5.2. Theo dõi các xét nghiệm sinh hóa
+ Xét nghiệm hóa sinh
+ Cách lấy máu: Bệnh nhân nhịn ăn sáng, lấy 2 ml máu bằng kỹ thuật
vô trùng. Các mẫu máu được phân tích các chỉ số Glucose, Cholesterol,
Triglyceride .
+ Tất cả các xét nghiệm này sử dụng trên máy tự động COBAS-6000
với hóa chất đồng bộ của hãng Roche
* Theo dõi về tình trạng đái tháo đường:
Theo định nghĩa của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kì 2016, đái tháo
đường được xác định khi có 2 trong 4 tiêu chuẩn sau [90]:
+ Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126
51
mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có
thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói
qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc: Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm
nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test:
OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
+ Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo
hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước
khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose,
hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó
bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
+ HbA1c ≥ 6,5%. Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng xét
nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao
gồm: tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân) hoặc
mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
* Tiêu chuẩn khỏi bệnh: Không cần sử dụng các thuốc mà vẫn đạt được
các chỉ số Glucose máu trong giới hạn bình thường
* Tiêu chuẩn cải thiện bệnh: Chuyển từ sử dụng insulin sang thuốc
đường uống hay giảm số lượng thuốc kiểm soát glucose máu.
* Theo dõi về rối loạn mỡ máu
Rối loạn mỡ máu được chẩn đoán nếu có một trong số các tiêu chuẩn
sau [90]:
Cholesterol máu ≥ 5,2 mmol/L (200 mg/dL)
Triglycerid ≥ 1,7 mmol/L (150 mg/dL)
LDL-cholesterol ≥ 2,58 mmol/L (100 mg/dL)
HDL-cholesterol ≤ 1,03 mmol/L (40 mmol/L).
* Tiêu chuẩn khỏi bệnh: Không cần sử dụng các thuốc mà vẫn đạt được
các chỉ số trong giới hạn bình thường.
* Tiêu chuẩn cải thiện bệnh: Giảm số lượng thuốc sử dụng.
52
* Theo dõi về cao huyết áp
Được chẩn đoán nếu đo huyết áp tại cơ sở y tế và có [103]:
Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc
Huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg
* Tiêu chuẩn khỏi bệnh: Không cần sử dụng các thuốc mà vẫn đạt
được các chỉ số trong giới hạn bình thường.
* Tiêu chuẩn cải thiện bệnh: Giảm số lượng thuốc kiểm soát huyết áp
đang sử dụng.
* Theo dõi về cân nặng
Theo dõi cân nặng trước và sau đặt bóng là một thông số quan trọng
nhất. Đơn vi tính cho các thông số gồm:
- Cân nặng (kg): Cân nặng trung bình
- Chiều cao (cm): Chiều cao trung bình
- BMI trước và sau đặt bóng: Phân loại BMI theo tổ chức y tế thế giới
Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo công thức [1],[4],
W: Cân nặng (kg) H: Chiều cao
Bảng 2.1. Phân loại BMI
(Nguồn Tổ chức Y tế Thế giới-2000)
BMI (kg/m2 ) Số lượng %
Béo phì độ 1 (30 ≤ BMI < 35)
Béo phì độ 2 (35 ≤ BMI < 40)
Béo phì độ 3 (≥ 40)
- Theo dõi về trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau đặt bóng:
Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (excess weight loss: EWL) sau đặt
bóng được tính theo công thức sau [89]:
53
Cân nặng trước đặt bóng – Cân nặng sau đặt EWL = x 100 Cân nặng trước đặt bóng – Cân nặng lý tưởng
Cân nặng lý tưởng (IW) được tính theo công thức Bruck.
IW= [Chiều cao (cm) - 100] × 0,9
EWL được chia ra thành các mức độ
Bảng 2.2. Cách tính điểm về trọng lượng cơ thể thừa mất đi [89]:
EWL (%) Điểm
< 0 (tăng cân) -1
0 - < 25 0
25 - < 50 1
50- < 75 2
75-100 3
2.2.5.2.Theo dõi tiêu chí về kỹ thuật:
* Thành công về mặt kỹ thuật [103]:
Thành công về kỹ thuật được xác định khi
+ Bóng được đưa vào và xác định nằm hoàn toàn trong dạ dày trước
khi bơm bóng. Sau khi bơm bóng, bóng nở hoàn toàn và nằm trong dạ dày
+ Bóng không bị rò rỉ: Không thấy thoát chất chỉ thị xanh Methylene có
trên niêm mạc dạ dày.
* Không thành công về mặt kỹ thuật [103]:
Không thành công về mặt kỹ thuật khi:
+ Đưa bóng không vào được trong dạ dày
+ Bóng đã vào trong dạ dày, nhưng sau đó trôi xuống tá tràng-ruột
+ Bóng bị vỡ, rò rỉ
2.2.5.3. Theo dõi các biến chứng sau đặt bóng
* Các biến chứng và tác dụng phụ trên lâm sàng [103]:
54
+ Theo dõi các biến chứng sau đặt bóng gồm: Đau ngực, khó thở, nôn
và/hoặc buồn nôn, chảy máu tiêu hóa, các dấu hiệu số: Mạch, huyết áp...
+ Các tác dụng phụ như đau bụng , buồn nôn và nôn, táo bón hoặc
tiêu lỏng vẫn phải được ghi nhận lại mặc dù các dấu hiệu này giảm dần hoặc
mất đi ở những lần tái khám sau. Tuy nhiên dấu hiệu đầy bụng khó tiêu phải
được chú ý vì đây là dấu hiệu luôn luôn xuất hiện sau khi đặt bóng.
* Theo dõi các biến chứng về kỹ thuật
+ Thủng bóng: Người bệnh có thể nhận biết bóng bị thủng khi thấy
nước tiểu có màu xanh (màu của dung dịch methylene). Hoặc thầy thuốc có
thể kiểm tra thông qua thăm khám và dựa trên các phương pháp chẩn đoán
hình ảnh (siêu âm, chụp Xquang ổ bụng hoặc nội soi dạ dày tá tràng). Bệnh
nhân có thể ăn nhiều hơn (do bóng đã bị xẹp), tăng cân trở lại.
+ Trôi bóng: Bóng xẹp có thể tự trôi xuống ruột và đi ra ngoài theo
phân, hoặc có thể gây tắc ruột. Khi có tắc ruột do bóng cần hội chẩn với ngoại
khoa để có biện pháp điều trị đúng đắn.
+ Bóng kẹt trong dạ dày, gây hẹp môn vị. Biểu hiện lâm sàng: Đau
thượng, gây nôn và buồn nôn nhiều. Xử trí: Cần hội chẩn nội khoa, ngoại
khoa và chẩn đoán hình ảnh đưa ra điều trị thích hợp
+ Thủng dạ dày: Lâm sàng thủng dạ dày sau đặt bóng biểu hiện trên
lâm sàng các triệu chứng thủng tạng rỗng: Đau thượng vị dữ dội, bí trung tiện,
phản ứng phúc mạc khi khám bụng. Điều trị: Can thiệp ngoại khoa
+ Loét dạ dày sau đặt bóng. Điều trị loét: Thuốc ức chế bơm proton và
kết hợp 2 kháng sinh đường uống nếu có nhiễm Helicobacter pylori.
+ Viêm thực quản do trào ngược. Chẩn đoán: Lâm sàng (nóng rát
thượng vị, trào ngược dịch..) và nội soi
+ Viêm phổi hít: Hậu quả dịch dạ dày tràn nhiều ngược lên vào phổi
2.2.5.4. Theo dõi về kết quả điều trị sau đặt bóng
Thời điểm theo dõi sau điều trị gồm: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng, 06
tháng [103]:
55
* Theo dõi về lâm sàng ngay sau khi đặt bóng và sau 1 tuần
- Theo dõi các biến chứng sau đặt bóng: Nôn, buồn nôn, chảy máu tiêu
hóa, bụng chướng, huyết áp, mạch, tình trạng bụng.
- Đúng 1 tuần sau khi đặt bóng đối tượng nghiên cứu đến tái khám
nhằm đánh giá lại tình trạng sức khỏe, thông tin về tác dụng phụ, tình trạng ăn
uống và trọng lượng cơ thể.
* Theo dõi sau 1, 3 và 6 tháng đặt bóng
Bệnh nhân sau 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng được tái khám bởi các
bác sỹ điều trị tại khoa Nội soi tiêu hóa- Bệnh viện Triều An-Thành phố Hồ
Chí Minh. Các thông số theo dõi cũng giống như khi theo dõi trước khi đặt
bóng. Tiến hành so sánh các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng trước và
sau đặt bóng (trước đặt và 06 tháng sau đặt bóng)
Các thông số chính theo dõi trên lâm sàng gồm có:
* Cân nặng trung bình (kg): Trước điều trị. Sau điều trị: 01 tuần, 01
tháng, 03 tháng, 06 tháng
* Chỉ số BMI trung bình (kg/m2): Trước điều trị. Sau điều trị: 01 tuần,
01 tháng, 03 tháng, 06 tháng
* Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (EWL%) sau điều trị: 01 tuần, 01
tháng, 03 tháng, 06 tháng
Các thông số khác cần theo dõi:
* Thay đổi hàm lượng: Glucosa, cholesterol, triglyceride trước và sau
điều trị
* Thay đổi bệnh lý đi kèm: Cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ
máu trước và sau điều trị
2.2.5.5. Chất lượng cuộc sống sau can thiệp nội soi
- Chất lượng cuộc sống sau can thiệp điều trị béo phì dựa trên thang
điểm Moore head Ardelt [147]. Thang điểm này đánh giá trên 5 lĩnh vực: Tự
nhận thức bản thân, hoạt động thể lực, hoạt động xã hội, công việc và tình dục
ở 5 mức độ rất kém, kém, không thay đổi, tốt và rất tốt. Mỗi lĩnh vực có hệ số
56
điểm khác nhau, với điểm tối đa là 3. Điểm tối đa của các lĩnh vực khác đều
là 0,5 trừ điểm tối đa của lĩnh vực tự nhận thức là 1. Bệnh nhân cảm thấy
không có sự thay đổi thì cho điểm là 0, còn thay đổi ở mức độ tốt là 0,25 (0,5
57 đối với lĩnh vực tự nhận thức), mức độ rất tốt là 0,5 (1 đối với lĩnh vực tự
nhận thức). Bệnh nhân cảm thấy sự thay đổi là kém thì cho điểm là - 0,25 (-
0,5 đối với lĩnh vực tự nhận thức), sự thay đổi là rất kém cho điểm -0,5 (-1
đối với lĩnh vực tự nhận thức).
Điểm Moore head – Ardelt được tính theo [147]:
+ Điểm Moore head – Ardelt theo tỷ lệ phần trăm tại các thời điểm sau
đặt bóng 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
+ Điểm Moore head – Ardelt trung bình tại các thời điểm sau đặt bóng
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
2.2.6. Xử lý số liệu
- Số liệu được nhập bằng phần mềm Excel và xử lý bằng phần mềm
STATA phiên bản 14.2.
- Biến định lượng: Biến tuổi. Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá
trị nhỏ nhất, lớn nhất. Phân tích sự khác biệt bằng t-test.
- Biến định tính: Nhóm tuổi, giới tính, triệu chứng lâm sàng, chỉ tiêu
nội soi, chỉ tiêu và các thông số trước điều trị-sau điều trị, các tác dụng phụ
không mong muốn, các biến chứng sau điều trị…
- Tính tỷ lệ phần trăm (%). Phân tích sự khác biệt bằng Chi-bình
phương test hoặc Fisher's exact test phù hợp theo thuật toán thống kê.
- Các phép kiểm định có giá trị p < 0,05 được chấp nhận là sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
2.2.7. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng chuyên môn của bệnh viện
Triều An-thành phố Hồ Chí Minh. Kỹ thuật đặt bóng cũng được thông qua
hội đồng khoa học của bệnh viện và được ứng dụng trong thực tiễn lâm sàng
- Bệnh nhân được giải thích đầy đủ lợi ích và nguy cơ khi tham gia
57
nghiên cứu. Những người đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ có đơn cam kết trên
tinh thần tự nguyện, hợp tác, cung cấp thông tin chính xác, không phải mất
bất kỳ chi phí gì và có quyền không tham gia tiếp vì bất cứ lý do gì.
- Thông tin của bệnh nhân được giữ bí mật tuyệt đối.
58
abnmte
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn Có chỉ định đặt bóng Dùng Orbera (n = 43),bóng Spatz (n = 29)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước đặt bóng 2. Đánh giá sau đặt bóng:
* Thành công về kỹ thuật * Thành công về lâm sàng + Cân nặng trung bình trước & sau điều trị + Chỉ số BMI trung bình trước và sau điều trị + EWL (%) trung bình sau điều trị + Thay đổi các chỉ số xét nghiệm + Thay đổi bệnh lý kèm theo
So sánh hiệu quả điều trị
Tác dụng phụ & biến chứng
Kết luận Lâm sàng và cận lâm sàng Hiệu quả và biến chứng kỹ thuật
59
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 09 năm 2007 đến tháng 03 năm 2023, có 72 bệnh nhân béo
phì, có chỉ định đặt bóng dạ dày qua nội soi. Trong 72 bệnh nhân này, có 43
bệnh nhân đặt bóng Orbera và 29 bệnh nhân đặt bóng Spatz. Sau đây là kết
quả nghiên cứu cụ thể.
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân béo phì
3.1.1. Tuổi của bệnh nhân béo phì
Bệnh nhân được phân chia thành 3 nhóm tuổi: < 29 tuổi, từ 30-49 tuổi,
≥ 50 tuổi. Kết quả trình bày trong biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân béo phì < 29 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất:
38/72 bệnh nhân (52,8%), nhóm: 30-49 tuổi chiếm: 31/72 bệnh nhân (43,1%).
Tuổi trung bình của bệnh nhân béo phì đạt: 30 ± 9 tuổi (18t-54t)
60
3.1.2. Giới tính của bệnh nhân béo phì
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Tỷ lệ nữ đạt: 49/72 bệnh nhân (68,1%), tỷ lệ nam: 23/72
bệnh nhân (31,9%) Tỷ lệ nữ/mam: 49/23 (2,1)
3.1.3. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính
Giới tính Nữ Nam
Nhóm tuổi n % n %
< 30 22/72 30,6 17/72 23,6
30-49 26/72 36,0 5/72 7,0
≥50 1/72 1,4 1/72 1,4
Tổng 49/72 68,0 23/72 32,0
Nhận xét: Ở nữ tuổi hay gặp từ 30-49 tuổi, chiếm: 26/72 bệnh nhân
(36,0%). Ở nam tuổi hay gặp < 30 tuổi, chiếm: 17/72 bệnh nhân (23,6%)
61
3.1.4. Phân bố bệnh theo địa dư
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo địa chỉ
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh
chiếm tỷ lệ: 54/72 bệnh nhân (75%).
3.1.5. Phân bố theo nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số BN Tỷ lệ %
Kinh doanh tự do 33/72 45,8
Công nhân viên chức 17/72 23,6
Học sinh, sinh viên 14/72 19,5
Nội trợ 7/72 9,7
Khác 1/72 1,4
Tổng 72/72 100%
Nhận xét: Tỷ lệ béo phì gặp chủ yếu ở bệnh nhân làm nghề kinh
doanh tự do, chiếm: 33/72 bệnh nhân (45,8%).
62
3.1.6. Bệnh phối hợp
Bảng 3.3. Bệnh phối hợp
Tiền sử bệnh Số lượng %
Cao huyết áp 27/72 37,5%
Rối loạn Glucosa máu 6/72 8,3%
Rối loạn Lipid máu 51/72 70,8%
Nhận xét: Rối loạn mỡ máu chiếm tỷ lệ cao nhất: 51/72 bệnh nhân
(70,8%), tiếp đến cao huyết áp: 27/72 bệnh nhân (37,5%).
3.1.7. Cân nặng và chiều cao trung bình trước đặt bóng
Trước khi đặt bóng cho bệnh nhân béo phì, chúng tôi tiến hành tính cân
nặng (kg) và chiều cao (cm) của bệnh nhân
Bảng 3.4. Cân nặng và chiều cao của bệnh nhân
Tiền sử bệnh Đơn vị đo Tỷ lệ trung bình
Cân nặng Kilogam (kg) 93,5 ± 19,8
(69-148 kg)
Chiều cao Centimet (cm) 162,2 ± 8,9
(150-188)
Nhận xét:
- Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì: 93,5 ± 19,8 (kg)
- Chiều cao trung bình của bệnh nhân béo phì: 162,2 ± 8,9 (cm)
63
3.1.8. Chỉ số khối cơ thể trước đặt bóng
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo chỉ số BMI
Chỉ số BMI (kg/m2) Số lượng %
Béo phì độ 1 (30 ≤ BMI < 35) 41/72 56,9
Béo phì độ 2 (35 ≤ BMI < 40) 18/72 25,0
Béo phì độ 3 (> 40) 13/72 18,1
Tổng số 72/72 100
BMI trung bình
35,3 ± 4,8 kg/m2 (30,0-48,6 kg/m2)
Nhận xét:
Béo phì độ 1 chiếm tỉ lệ cao nhất: 41/72 bệnh nhân (56,9%).
BMI trung bình của bệnh nhân béo phì: 35,3 ± 4,8 kg/m2 Bệnh nhân có BMI thấp nhất là 30, và cao nhất là 48,6 kg/m2
3.1.9. Triệu chứng cơ năng và thực thể ở bệnh nhân béo phì
Bảng 3.6. Triệu chứng cơ năng và thực thể
Triệu chứng lâm sàng Số lượng %
Khó ngủ, thở ngáy và ngừng thở khi ngủ 43/72 59,7
Trào ngược dạ dày thực quản 25/72 34,7
Đau mỏi khớp 35/72 48,6
Giảm ham muốn tình dục 15/72 20,8
Rối loạn kinh nguyệt ở nữ (n = 43) 17/43 39,5
Thèm ăn, nhanh đói 68/72 94,4
Viêm da 21/72 29,2
Thị lực kém 11/72 15,3
Giãn tĩnh mạch 2 chi 14/72 19,4
Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng hay gặp ở bệnh nhân béo phì gồm:
Thèm ăn, nhanh đói: 94,4%, rối loạn giấc ngủ (59,7%), đau mỏi khớp
(48,6%), rối loạn kinh nguyệt ở nữ: 17/43 bệnh nhân (39,5%).
64
3.2. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng trước đặt bóng
3.2.1. Kết quả siêu âm ổ bụng Tất cả các bệnh nhân béo phì đều được siêu âm ổ bụng để đánh giá về
tình trạng gan nhiễm mỡ.
Bảng 3.7. Hình ảnh gan trên siêu âm ổ bụng
Hình ảnh gan trên siêu âm n (%)
Gan không nhiễm mỡ Gan có nhiễm mỡ Mức độ gan nhiễm mỡ (n = 50) 22/72 (30,6% 50/72 (69,4%)
Độ I Độ II Độ III 24/50 (48,0%) 22/50 (44,0%) 4/50 (8,0%)
Nhận xét: Tỷ lệ gan có nhiễm mỡ: 50/72 bệnh nhân (69,4%). Gan
nhiễm mỡ độ I và độ II chiếm tỷ lệ tương ứng là: 48% và 44%.
3.2.2. Kết quả một số xét nghiệm huyết học và sinh hóa
3.2.2.1 Kết quả xét nghiệm Glucosa máu
Biểu đồ 3.4. Xét nghiệm Glucose máu ở bệnh nhân béo phì Nhận xét: Trong 72 bệnh nhân béo phì có 6/72 bệnh nhân (8,3%) có
glucose máu ≥ 126mg/dL
65
3.2.2.2 Kết quả xét nghiệm Cholesterol toàn phần
Biểu đồ 3.5. Kết quả xét nghiệm Cholesterol toàn phần Nhận xét: Có 34/72 bệnh nhân (47,2%) có cholesterol toàn phần > 239
mg/dL
3.2.2.3 Kết quả xét nghiệm Triglycerid máu
Biểu đồ 3.6. Kết quả xét nghiệm triglycerid máu
Nhận xét: Có 32/72 bệnh nhân (44,4%) có triglycerid > 160 mg/dL.
66
3.3. Đặt bóng dạ dày qua nội soi điều trị béo phì
3.3.1. Chỉ số khối cơ thể và bệnh phối hợp
Bảng 3.8. Chỉ định đặt bóng dựa trên BMI và bệnh phối hợp
Bệnh kèm theo
Thông tin Không Có Tổng
n % N %
BMI 30 ≤ BMI < 35 0 0 41/72 56,9 41/72 (56,9)
(kg/m2) BMI ≥ 35 10/72 13,9 21/72 29,2 31/72 (43,1)
Nhận xét: Số bệnh nhân có bệnh phối hợp ở mức BMI (30 ≤ BMI < 35
kg/m2) và mức BMI ≥ 35 kg/m2 chiếm tỷ lệ tương ứng: 56,9% và 29,2%.
3.3.2. Đánh giá thành công về kỹ thuật của 2 nhóm
Có 72 bệnh nhân béo phì được đặt bóng dạ dày, trong đó có 43 bệnh
nhân đặt bóng Orbera và 29 bệnh nhân đặt bóng Spatz.
Bảng 3.9. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật đặt bóng dạ dày
Kết quả đặt bóng
Tổng (n = 72)
Đặt bóng thành công Dùng bóng Orbera (n = 43) 43/43 Dùng bóng Spatz (n = 29) 29/29 72/72
Đặt bóng không thành công 0 0 0
Tổng 43 29 72
Nhận xét: Tỷ lệ đặt bóng thành công đạt: 72/72 bệnh nhân (100%),
không có bệnh nhân nào bị thất bại về kỹ thuật đặt bóng.
3.3.3. Thời gian lưu bóng trong dạ dày của 2 nhóm
Thời gian lưu bóng trong dạ dày được tính từ khi đặt bóng trong dạ dày
cho đến khi bóng có chỉ định rút bóng.
67
Bảng 3.10. Thời gian lưu bóng dạ dày
Kết quả đặt bóng
Dùng bóng Spatz (n = 29) Tổng (n = 72)
Dùng bóng Orbera (n = 43) 6,4 ± 0,6 (tháng) 5 tháng 12,2 ± 1,5 (tháng) 10 tháng 8,8 ± 3,1 (tháng) 5 tháng
8 tháng 16 tháng 16 tháng
Thời gian lưu bóng trong dạ dày Thời gian lưu bóng ngắn nhất Thời gian lưu bóng dài nhất
Nhận xét: Thời gian lưu bóng trung bình cho 2 loại bóng: 8,8±3,1 tháng.
3.3.4. Kết quả giảm cân nặng sau đặt bóng
3.3.4.1. Giảm cân nặng sau 01 tuần đặt bóng
Bảng 3.11. Giảm cân nặng sau 01 tuần
Giảm cân nặng trung bình sau đặt bóng 01 tuần
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg) 92,8 ± 18,7 Sau 01 tuần (kg) 87,6 ± 18,1 < 0,0001
94,5 ± 21,6 90,33 ± 21,4 < 0,0001
93,5 ± 19,8 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 88,7 ± 19,4
Nhận xét: Sau đặt bóng 01 tuần, tỷ lệ giảm cân ở bệnh nhân dùng
bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với
trước điều trị. (p < 0,0001)
68
3.3.4.2. Giảm cân nặng sau đặt bóng 01 tháng
Bảng 3.12. Giảm cân nặng sau đặt bóng 01 tháng
Giảm cân nặng trung bình sau đặt bóng 01 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg) 92,8 ± 18,7 Sau 01 tháng (kg) 84,5 ± 18,0 < 0,0001
94,5 ± 21,6 86,8 ± 20,6 < 0,0001
93,5 ± 19,8 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 85,5 ± 19.0
Nhận xét: Sau đặt bóng 01 tháng, tỷ lệ giảm cân ở bệnh nhân dùng
bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với
trước điều trị. (p < 0,0001)
3.3.4.3. Giảm cân nặng sau đặt bóng 03 tháng
Bảng 3.13. Giảm cân nặng sau đặt bóng 03 tháng
Giảm cân nặng trung bình sau đặt bóng 03 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg) 92,8 ± 18,7 Sau 03 tháng (kg) 79,6 ± 18,5 < 0,0001
94,5 ± 21,6 81,6 ± 19,8 < 0,0001
93,5 ± 19,8 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 80,4 ± 19,0
Nhận xét: Sau đặt bóng 03 tháng, tỷ lệ giảm cân ở bệnh nhân dùng
bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với
trước điều trị. (p < 0,0001)
69
3.3.4.4. Giảm cân nặng sau đặt bóng 06 tháng
Bảng 3.14. Giảm cân nặng sau đặt bóng 06 tháng
Giảm cân nặng trung bình sau đặt bóng 06 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg) 92,8 ± 18,7 Sau 06 tháng (kg) 76,4 ± 19,1 < 0,0001
76,6 ± 19,5 94,5 ± 21,6 < 0,0001
76,5 ± 19,1 93,5 ± 19,8 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) Nhận xét: Sau đặt bóng 06 tháng, tỷ lệ giảm cân ở bệnh nhân dùng
bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với
trước điều trị. (p < 0,0001)
Biểu đồ 3.7. Thay đổi cân nặng (kg) theo thời gian
Nhận xét: Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì được đặt bóng
giảm dần theo thời gian đặt bóng. Trước đặt bóng: 93,5 ± 19,8 (kg). Sau 6
tháng đặt bóng cân nặng còn: 76,5 ± 19,1 kg. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,0001)
70
3.3.5. Kết quả giảm chỉ số BMI
3.3.5.1. Giảm chỉ số BMI sau 01 tuần đặt bóng
Bảng 3.15. Giảm chỉ số BMI sau 01 tuần
Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 01 tuần
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg/m2) 35,3 ± 4,6 Sau 01 tuần (kg/m2) 32,1 ± 4,5 < 0,0001
35,2 ± 5,1 32,3 ± 5,0 < 0,0001
35,3 ± 4,8 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 33,4 ± 4,8
Nhận xét: Sau đặt bóng 01 tuần, chỉ số BMI ở bệnh nhân dùng bóng
Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với trước
điều trị. (p < 0,0001)
3.3.5.2. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 01 tháng
Bảng 3.16. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 01 tháng
Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 01 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg/m2) 35,3 ± 4,6 Sau 01 tháng (kg/m2) 30,1 ± 4,7 < 0,0001
35,2 ± 5,1 32,3 ± 5,0 < 0,0001
35,3 ± 4,8 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 32,2 ± 4,7
Nhận xét: Sau đặt bóng 01 tháng, chỉ số BMI ở bệnh nhân dùng bóng
Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với trước
điều trị. (p < 0,0001)
71
3.3.5.3. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 03 tháng
Bảng 3.17. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 03 tháng
Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 03 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg/m2) 35,3 ± 4,6 Sau 03 tháng (kg/m2) 30,1 ± 4,7 < 0,0001
35,2 ± 5,1 30,4 ± 4,8 < 0,0001
35,3 ± 4,8 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 30,2 ± 4,7
Nhận xét: Sau đặt bóng 03 tháng, chỉ số BMI ở bệnh nhân dùng bóng
Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với trước
điều trị. (p < 0,0001)
3.3.5.4. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 06 tháng
Bảng 3.18. Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 06 tháng
Giảm chỉ số BMI sau đặt bóng 06 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (kg/m2) 35,3 ± 4,6 Sau 06 tháng (kg/m2) 28,9 ± 4,9 < 0,0001
35,2 ± 5,1 28,5 ± 4,9 < 0,0001
35,3 ± 4,8 28,7 ± 4,9 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72)
Nhận xét: Sau đặt bóng 06 tháng, chỉ số BMI ở bệnh nhân dùng bóng
Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý nghĩa so với trước
điều trị. (p < 0,0001)
72
Biểu đồ 3.8. Thay đổi BMI theo thời gian
Nhận xét: Chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân béo phì được đặt bóng
giảm dần theo thời gian đặt bóng. BMI trung bình trước điều trị: 35,3 ± 4,8 kg/m2. Sau 6 tháng đặt bóng, chỉ số BMI trung bình là: 28.7 ± 4.9 kg/m2 Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001)
3.3.6. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (EWL) sau điều trị đặt bóng
3.3.6.1. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 01 tuần
Bảng 3.19. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 01 tuần
EWL (%) sau đặt bóng 01 tuần
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (%) 0 Sau 01 tuần (%) 14,9 ± 5,4 < 0,0001
0 12,6 ± 4,1 < 0,0001
0 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 14,0 ± 5,3
Nhận xét: Sau đặt bóng 01 tuần, % trọng lượng cơ thể thừa mất đi ở
bệnh nhân dùng bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý
nghĩa so với trước điều trị. (p < 0,0001).
73
3.3.6.2. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 01 tháng đặt bóng
Bảng 3.20. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 01 tháng
EWL (%) sau đặt bóng 01 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (%) 0 Sau 01 tháng (%) 23,9 ± 7,5 < 0,0001
22,3 ± 5,6 < 0,0001 0
< 0,0001 0
23,2 ± 7,6
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) Nhận xét: Sau đặt bóng 01 tháng, % trọng lượng cơ thể thừa mất đi ở
bệnh nhân dùng bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý
nghĩa so với trước điều trị. (p < 0,0001).
3.3.6.3. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 03 tháng đặt bóng
Bảng 3.21. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 03 tháng
EWL(%) sau đặt bóng 03 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (%) 0 Sau 03 tháng (%) 38,8 ± 12,6 < 0,0001
37,2 ± 11,5 < 0,0001 0
< 0,0001 0
38,1 ± 12,4
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) Nhận xét: Sau đặt bóng 03 tháng, % trọng lượng cơ thể thừa mất đi ở
bệnh nhân dùng bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý
nghĩa so với trước điều trị. (p < 0,0001).
74
3.3.6.4. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 06 tháng
Bảng 3.22. %Trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau 06 tháng
EWL (%) sau đặt bóng 06 tháng
Thông số Giá trị p
Trước đặt bóng (%) 0 Sau 06 tháng (%) 48,2 ± 19,7 < 0,0001
0 52,0 ± 16,5 < 0,0001
0 < 0,0001
Dùng bóng Orbera (n = 43) Dùng bóng Spatz (n = 29) Chung (n = 72) 49,7 ± 17,1
Nhận xét: Sau đặt bóng 06 tháng, trọng lượng cơ thể thừa mất đi ở
bệnh nhân dùng bóng Orbera, dùng bóng Spatz và chung 2 loại đều giảm có ý
nghĩa so với trước điều trị. (p < 0,0001).
Biểu đồ 3.9. Thay đổi EWL (%) theo thời gian
Nhận xét: Phần trăm trọng lượng cơ thể thừa mất đi trung bình tăng
dần từ tuần thứ nhất sau đặt bóng 14,0 % cho đến 49,7 % vào tháng thứ 6.
75
3.3.6.5. Đánh giá kết quả đặt bóng Spatz sau 12 tháng
Bảng 3.23. Kết quả đặt bóng Spatz sau 12 tháng
Thông số Trước đặt bóng Sau đặt bóng 12 tháng Giá trị p
(n=29) (n=29)
Cân nặng (kg) 94,5 ± 21,6 70,8 ± 19,4 < 0,0001
BMI (kg/m2) 35,2 ± 5,1 26,3 ± 5,2 < 0,0001
Trọng lượng cơ thể 0 23,8 ± 10,4 < 0,0001
thừa mất đi (kg) (9 – 58kg)
Nhận xét: Sau đặt bóng 12 tháng, tỷ lệ giảm cân, giảm BMI, giảm
trọng lượng cơ thể thừa mất đi đều giảm so trước điều trị (p < 0,0001). Trọng
lượng cơ thể thừa giảm trung bình: 23,8 ± 10,4 kg (9-58 kg).
3.3.6.6. Theo dõi cân nặng của bệnh nhân béo phì sau khi rút bóng
Bảng 3.24. Theo dõi cân nặng sau rút bóng
Thời gian theo dõi (tháng)
Theo dõi sau rút bóng (n = 42) n (%)
Trung bình Nhóm giữ nguyên 4/42 (9,5%) 0 kg
11,5 (3-51) Nhóm giảm cân tiếp 20/42 (47,6%) 2 kg (1-5kg) Nhóm tăng cân lại 18/42 (42,9%) 7,6 kg (1-30kg)
Nhận xét: Có 42 bệnh nhân được theo dõi liên tục sau rút bóng với thời
gian theo dõi trung bình 11,5 tháng. Có 47,6% bệnh nhân tiếp tục giảm cân,
9,5% giữ cân và 42,9% tăng cân trở lại.
76
3.3.7. Hiệu quả cải thiện xét nghiệm và bệnh lý kèm theo
3.3.7.1. Hiệu quả giảm mỡ và đường máu trước và sau 6 tháng đặt bóng
Sau 6 tháng điều trị, chúng tôi xét nghiệm nhóm mỡ và glucose để so
sánh với trước điều trị.
Bảng 3.25. Giảm mỡ máu và đường máu sau 6 tháng đặt bóng
Giá trị p
< 0,001
< 0,001
< 0,001 < 0,001
Kết quả xét nghiệm Cholesterol total (239 mg/dL) Triglyceride (160 mg/dL) Cholesterol + Triglyceride Glucose (n = 72) (126 mg/dL) Trước đặt bóng ( n = 72) 34/72 ( 47,2% ) 218,0 ± 43,8 32/72 ( 44,4% ) 175,3 ± 64,8 15/72 (20,8% ) 6/72 (8,3%) 98,2 ± 13,2 sau 6 tháng ( n = 72 ) 4/72 (5,5% ) 190,8 ± 32,9 8/72 (11,1% ) 135,0 ± 41,8 2/72 (2,8 % ) 1/72 (1,4%) 86,4 ± 8,1
Nhận xét:
Trước đặt bóng cholesterol tăng (47,2%), sau đặt bóng chỉ còn 4/72
bệnh nhân (5,5%) có cholesterol tăng, (p < 0,001)
Trước đặt bóng triglyceride tăng (44,4%), sau đặt bóng chỉ còn 8/72
bệnh nhân (11,1%) có cholesterol tăng, (p < 0,001)
Trước đặt bóng triglyceride+ Cholesterol tăng phối hợp (20,9%), sau
đặt bóng chỉ còn: 2/72 bệnh nhân (2,8%) tăng, (p < 0,001)
Trước đặt bóng glucose tăng (8,3%), sau đặt bóng chỉ còn: 1/72 bệnh
nhân (1,4%) tăng, (p < 0,001)
77
3.3.7.2. Hiệu quả giảm mỡ và đường máu trước và sau 12 tháng đặt bóng
nhóm Spatz
Bảng 3.26. Giảm mỡ máu và đường sau 12 tháng đặt bóng
Giá trị p
Xét nghiệm Cholesterol total Trước đặt bóng ( n = 29 ) 9/29 ( 31% ) sau 12 tháng ( n = 29 ) 2/29 (6,9%) < 0,001
(> 239 mg/dL) (n=29) 218,0 ± 43,8 183,9 ±39,0
Triglyceride 15/29 ( 51,7% ) 2/29 ( 6,9% ) < 0,001
(> 160 mg/dL) (n=29) 175,3 ± 64,8 109,6 ± 32,2
Cholesterol+Triglyceride 6/29 ( 20,7% ) 1/29 ( 3,5 %) < 0,001
Glucosa (n = 29) 2/29 0 < 0,001
Nhận xét:
* Sau 12 tháng đặt bóng, số bệnh nhân có cholesterol > 239 mg/dL,
triglyceride > 160 mg/dL và phối hợp (cholesterolo+triglyceride) đều giảm so
với trước điều trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)
* Có 2 bệnh nhân tăng Glucose máu trước đặt bóng, sau 12 tháng
không có bệnh nhân tăng Glucosa máu
3.3.7.3. Giảm huyết áp sau 6 tháng đặt bóng
Bảng 3.27. Kết quả điều trị cao HA sau 6 tháng đặt bóng
Thông số Trước đặt bóng Sau đặt bóng 06 tháng Giá trị p
(n=72) (n=72)
149 ± 9,6 123 ± 7,8 < 0,05 HA tâm thu
(105-165) (105-136) (mmHg)
86 ± 6,3 78 ± 2,5 < 0,05 HA tâm trương
( 76-95 ) (75-82) (mmHg)
Nhận xét: Sau 06 tháng đặt bóng, huyết áp trung bình (tâm thu, tâm
trương) đều giảm hơn so với huyết áp trung bình trước điều trị, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
78
3.4. Mối liên quan giữa phần trăm trọng lượng cơ thể thừa mất đi và một
số đặc điểm của bệnh nhân
3.4.1. Mối liên quan giữa EWL và tuổi
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa EWL với tuổi
EWL (%) Nhóm tuổi n P
< 40 tuổi ≥ 40 tuổi
3 tháng 44,4 (36,7-50,8) 35,7 (26,8-44,8) 72 < 0,05
6 tháng 58,7 (47,8-68,4) 44,4 (33,1-59,1) 72 < 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ %EWL trung bình ở nhóm các bệnh nhân < 40 tuổi
cao hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so % EWL ở bệnh nhân béo phì ≥ 40 tuổi tại
các thời điểm 3 tháng, 6 tháng (p < 0,05)
3.4.2. Mối liên quan giữa EWL và giới
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa EWL với giới
EWL (%) Giới tính n P
Nam Nữ
3 tháng 29,8 (22,9-38,1) 41,7 (32,2-50,0) 72 < 0,01
6 tháng 33,1 (28,5-55,8) 52,9 (42,3-68,4) 72 < 0,01
Nhận xét: %EWL trung bình của nam thấp hơn ở nữ ở tháng thứ 3 và
tháng thứ 6 sau đặt bóng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
79
3.4.3. Mối liên quan giữa EWL và BMI
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa EWL với BMI
EWL (%) 30 ≤ BMI < 35 35 ≤ BMI < 40 BMI ≥ 40 P
(n=41) (n=18) (n=13)
01 tuần 15,9 ± 5,2 13,6 ± 4,5 8,5 ± 2,4 < 0,001
01 tháng 26,4 ± 7,2 21,3 ± 5,4 16,1 ± 5,6 < 0,001
03 tháng 44,1 ± 10,9 33,5 ± 8,7 25,8 ± 9,1 < 0,001
Nhận xét: % trọng lượng cơ thể thừa mất đi ở tất cả cả thời điểm
06 tháng 57,9 ± 15,2 42,2 ± 11,7 34,3 ± 13,8 < 0,001
nhóm béo phì độ I đều vượt trội so với nhóm béo phì độ III, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,0001).
3.5. Chất lượng cuộc sống sau đặt bóng
Để đánh giá chất lượng cuộc sống sau đặt bóng, chúng tôi dựa trên
thang điểm: Moorehead Ardelt . Các thang điểm này dựa trên sự thay đổi
trong: Tự nhận thức, hoạt động thể lực, hoạt động xã hội và sự thay đổi trong
công việc, ở 5 mức độ: rất kém, kém, không thay đổi, tốt và rất tốt.
80
3.5.1. Sự thay đổi trong tự nhận thức
12 tháng
06 tháng
03 tháng
01 tháng
Biểu đồ 3.10. Sự thay đổi trong sự nhận thức
Nhận xét: Sau 1 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt
chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,8% và 49,3%. Sau đặt bóng 9 tháng và 12 tháng, tỷ
lệ bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tương ứng: 60,7% và 69,1%.
81
3.5.2. Sự thay đổi trong hoạt động thể lực
12 tháng
06 tháng
03 tháng
01 tháng
Biểu đồ 3.11. Sự thay đổi trong hoạt động thể lực
Nhận xét: Sau 01 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt
chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,8% và 53,6%. Sau đặt bóng 6 tháng và 12 tháng, tỷ
lệ bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tương ứng: 45,9% và 54,5%.
82
3.5.3. Sự thay đổi trong hoạt động xã hội
12 tháng
06 tháng
03 tháng
01 tháng
Biểu đồ 3.12. Sự thay đổi trong hoạt động xã hội
Nhận xét: Sau 01 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt
chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,8% và 55,1%. Sau đặt bóng 6 tháng và 12 tháng, tỷ
lệ bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tương ứng: 49,2% và 63,6%.
83
3.5.4. Sự thay đổi trong công việc
12 tháng
06 tháng
03 tháng
01 tháng
Biểu đồ 3.13. Sự thay đổi trong công việc
Nhận xét: Sau 1 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt
chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,8% và 56,5%. Sau đặt bóng 6 tháng và 12 tháng, tỷ
lệ bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tương ứng: 47,5% và 58,2%.
3.6. Đặc tính về kỹ thuật và biến chứng
3.6.1. Thời gian trung bình thủ thuật đặt bóng
Thời gian thủ thuật tính từ lúc bắt đầu đưa bóng cùng ống soi qua miệng
cho đến lúc rút ống soi ra khỏi người bệnh nhân
84
Bảng 3.31. Thời gian trung bình thủ thuật cho cả 2 loại bóng
Thời gian thực hiện thủ thuật Thông số (phút)
Thời gian trung bình 14,1 ± 1,2 phút
Thời gian ngắn nhất của thủ thuật 11,5 phút
Thời gian dài nhất của thủ thuật 18 phút
Nhận xét: Thời gian trung bình đặt bóng thành công là: 14,1 ± 1,2 phút
3.6.2. Các tác dụng phụ và biến chứng sau thủ thuật
3.6.2.1. Các tác dụng phụ không mong muốn
Bảng 3.32. Các tác dụng phụ không mong muốn sau thủ thuật
Tác dụng phụ Nhóm Orbera Nhóm Spatz Chung p
Đau và chướng bụng > 0,05
Buồn nôn và nôn > 0,05
Viêm họng > 0,05
Tiêu chảy > 0,05
43/43 (100%) 32/43 (74,4%) 3/43 (6,9%) 2/43 (4,6%) 29/29 (100%) 21/29 (72,4%) 2/29 (6,8) 1/29 (3,4%) 72/72 (100%) 53/72 (73,6%) 5/72 (6,9) 3/72 (4,1%)
Nhận xét: Các tác dụng phụ không mong muốn sau đặt bóng hay gặp
gồm có: Đau-chướng bụng (100%), buồn nôn và nôn (73,6%), Không có sự
khác biệt về tác dụng phụ giữa 2 nhóm (p > 0,05)
85
3.6.2.2. Các biến chứng sau thủ thuật
Bảng 3.33. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật
Biến chứng Nhóm Orbera Nhóm Spatz Chung p
Viêm thực quản 29/43 20/29 49/72 > 0,05
do trào ngược (67,4%) (68,9%) (68,0%)
Thủng bóng 0 0 0
Bóng trôi xuống 0 0 0
ruột non
Nhận xét: Tỷ lệ viêm thực quản do trào ngược chiếm: 49/72 bệnh nhân
(68%). Không có sự khác biệt về tỷ lệ viêm thực quản giữa 2 nhóm (p > 0,05)
86
HÌNH ẢNH MINH HỌA
ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ BẰNG ĐẶT BÓNG
Hình 3.2. Bóng được bơm lên
Hình 3.1. Đưa bóng vào trong dạ dày
(Nguyễn Thị H, 43 tuổi, đặt 12/03/2018)
(Nguyễn Thị H, 43 tuổi, đặt 12/03/2018)
Hình 3.3. Đưa bóng vào dạ dày và bóng đã được đặt trong dạ dày
(Trần Thị Huyền Th, 39 tuổi, đặt 26/05/2022)
87
HÌNH ẢNH MINH HỌA
KẾT THÚC ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ: RÚT BÓNG RA NGOÀI
Hình 3.4 Bóng được rút hết dịch
Hình 3.5. Bóng được kéo ra ngoài
88
Chương 4:
BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập được 72 bệnh nhân
béo phì đủ tiêu chuẩn và đồng ý đặt bóng qua nội soi. Sau đây, chúng tôi xin
đưa ra một số bàn luận như sau:
4.1. Đặc điểm chung về bệnh nhân béo phì
4.1.1. Tuổi của bệnh nhân béo phì
Tổ chức y tế thế giới đã cảnh báo béo phì đang trở thành vấn nạn và
có xu hướng ngày một gia tăng tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tại
Việt Nam béo phì ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Thống kê của Viện dinh
dưỡng Việt Nam (năm 2019) cho biết sau 10 năm (2000 và 2010), tỉ lệ thừa
cân, béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi ở khu vực thành thị tăng gấp 6 lần, khu vực
nông thôn tăng gấp 4 lần. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 5-19 tuổi khu vực
thành thị nói chung là 19,8%, ở các thành phố trực thuộc Trung ương là
31,9% [106]. Tại các nước ở châu Âu và châu Mỹ, tỷ lệ béo phì ở trẻ em cũng
không ngừng gia tăng [3]. Kết quả nghiên cứu trên số lượng khá lớn (từ 285-
89.468 trẻ em) cho biết tỷ lệ trẻ em bị béo phì giao động từ 4-21,2% [3].
Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.1), tuổi của bệnh nhân béo
phì được chia thành 3 mức (dựa theo phân loại của Tổ chức y tế Thế giới-
WHO ), gồm: < 29 tuổi, từ 30-49 tuổi và ≥ 50 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho
biết tỷ lệ béo phì hay ở người trẻ, cụ thể ở nhóm < 29 tuổi, chiếm tỷ lệ là:
38/72 bệnh nhân (52,8%). Tiếp đến nhóm có tuổi từ 30-49 tuổi, chiếm tỷ lệ:
31/72 bệnh nhân (43,1%). Chỉ có 3 bệnh nhân ≥ 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 4,1%.
Lứa tuổi trung bình của bệnh nhân béo phì (n = 72) đạt: 30,0 ± 9,0, trong đó
bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi và cao tuổi nhất là 54 tuổi.
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên cứu về béo phì. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chỉ tập trung điều tra dịch tễ học và tập trung ở các học sinh
89
học đường (< 18 tuổi). Gần đây (năm 2021) có một nghiên cứu của Bùi
Thanh Phúc [19] đã điều trị thắt đai dạ dày qua phẫu thuật nội soi cho 71
bệnh nhân béo phì tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả nghiên cứu cho biết: Lứa
tuổi béo phì thường gặp là dưới 30 tuổi chiếm 59,2%, với tuổi trung bình là
29,5 ± 9,39 tuổi. Như vậy, tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
(30,0 ± 9,0) cũng tương đương với tuổi trung bình trong nghiên cứu của Bùi
Thanh Phúc. Tác giả cho rằng sự hình thành béo phì này đã hình thanh rất
sớm, xuất hiện ngay ở tuổi học đường, nhưng không được kiểm soát về cân
nặng và không kiểm soát về chế độ dinh dưỡng khi còn nhỏ [19]
Các nghiên cứu tại châu Âu và châu Mỹ cho biết tuổi trung bình của
bệnh nhân béo phì tại khu vực này cao hơn so với các nghiên cứu của châu Á
cũng như các nghiên cứu tại Việt Nam.
Năm 2005, Genco A và cs [107] đã sử dụng bóng Orbera để điều trị
cho 2.515 bệnh nhân béo phì tại Italia nhỏ [107]. Thời gian nghiên cứu từ
năm 2000 đến năm 2004. Kết quả nghiên cứu cho biết tuổi trung bình cho
bệnh nhân đặt bóng Orbera là: 38,9 ± 14,7 (tuổi), trong đó tuổi thấp nhất là 17
và tuổi cao nhất là 71 tuổi. Như vậy, với kết quả nghiên cứu này đã cho thấy
béo phì đã xuất hiện khá nhiều ở bệnh nhân còn trẻ tuổi.
Tại Bồ Đào Nha, nghiên cứu của Silva JRD và cs [17] nghiên cứu trên
51 bệnh nhân đặt bóng dạ dày cho biết tuổi trung bình là: 41,3 ± 9,6 (tuổi).
Một nghiên cứu khác tại Bỉ (năm 2009) thực hiện đặt bóng dạ dày qua nội soi
cho 100 bệnh nhân béo phì [91] cho biết tuổi trung bình là: 39,2 ±11,2 (tuổi).
4.1.2. Giới tính ở bệnh nhân béo phì
Các nghiên cứu cho biết béo phì có liên quan chặt chẽ đến giới tính.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.2) cho biết số bệnh nhân nữ mắc
béo phì nhiều hơn bệnh nhân nam, với tỷ lệ nữ/nam là: 49/23 (2,1)
Cũng với nghiên cứu của Genco A và cs trên 2.515 bệnh nhân tại Italia
điều trị béo phì sử dụng bóng Orbera, trong thời gian từ năm: 2000-2004 cho
90
biết tỷ lệ nữ mắc béo phì đat: 1793/2515 bệnh nhân (71,3%) và tính tỷ lệ nữ
nam là: 1793/722 (2,5). Kết quả này đã cho thấy nữ mắc béo phì nhiều hơn so
với nam giới.
Nghiên cứu Tại Bồ Đào Nha, nghiên cứu của Silva JRD và cs [17],
nghiên cứu trên 51 bệnh nhân đặt bóng dạ dày cho biết bệnh nhân nữ chiếm tỷ
lệ: 39/51 bệnh nhân (76,5%).
Nghiên cứu Dastis SN và cs nghiên cứu tại Bỉ (năm 2009) thực hiện đặt
bóng dạ dày qua nội soi cho 100 bệnh nhân béo phì [91] cho biết bệnh nhân
nữ béo phì chiếm ưu thế: 86/100 bệnh nhân (86%). Tại các nước Trung Đông
tập trung nhiều người Đạo Hồi và cũng là nơi có tỷ lệ béo phì tăng cao ở nữ.
Nghiên cứu của Almeghaiseeb ES và cs [92] trên 301 bệnh nhân béo phì điều
trị đặt bóng qua nội soi cho biết tỷ lệ nữ chiếm 67%
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc [19] trên 71 bệnh nhân
béo phì được điều trị đặt vòng thắt dạ dày qua phẫu thuật nội soi tại bệnh viện
Việt Đức cho biết tỷ lệ nữ (80,3%), nhiều hơn so với tỷ lệ nam (19,7%).
4.1.3. Nghề nghiệp với béo phì
Với số lượng bệnh nhân béo phì được đặt bóng còn ít (n = 72), nhưng
chúng tôi cũng tìm hiểu thêm về tỷ lệ béo phì theo nghề nghiệp của bệnh
nhân. Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 3.2 cho biết số bệnh nhân béo
phì có nghề nghiệp là kinh doanh tự do có tỷ lệ béo phì cao nhất: 33/72 bệnh
nhân (45,8%). Số còn lại ở các đối tượng khác, chiếm tỷ lệ thấp. Chúng tôi
qua điều tra bệnh sử thấy rằng phần lớn những bệnh nhân này là những tiểu
thương, đặc biệt ở người Việt gốc Trung Quốc thường có thói quen ăn nhiều,
thích chất béo và ăn nhiều bữa, kể cả ăn về đêm .. Chúng tôi cho rằng có thể
đây là một trong yếu tố dễ đưa đến hình thành béo phì ở những bệnh nhân này
Mối liên quan giữa béo phì và nghề nghiệp cũng còn trái chiều nhau
chưa thống nhất và phụ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh, kinh tế-xã hội ở
các quốc gia khác nhau. Tại Mỹ, một quốc gia công nghiệp cho biết tỷ lệ béo
91
phì tăng rất cao trong cộng đồng và trở thành vấn nạn cho xã hội. Trong một
nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân khá nhiều tại Mỹ (năm 2014) cho biết tỷ
lệ béo phì có liên quan đến chủng tộc người và liên quan đến nghề nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cụ thể cho biết: Nữ công nhân da đen không phải người
gốc Tây Ban Nha làm công việc hỗ trợ chăm sóc sức khỏe mắc béo phì chiếm
tới 49,2% và người làm việc vận chuyển có tỷ lệ béo phì là 46,6%. Trong khi
đó, tỷ lệ người da trắng làm công việc văn phòng có tỷ lệ béo phì thấp hơn so
với người da đen [25]. Nghiên cứu cũng cho biết người da đen không phải
gốc Tây Ban Nha (Non-hispanic black) và người lớn Tây Ban Nha thì có
nguy cơ mắc béo phì cao hơn so người da trắng không phải gốc Tây Ban Nha
(Non-hispanic white) và người châu Á. Do vậy, Hiệp hội dinh dưỡng Hoa Kỳ
đã khuyến cáo chế độ ăn uống, luyện tập đóng vai trò rất quan trọng trong
chiến lược điều trị béo phì tại Mỹ, đặc biệt phải tiến hành sớm ngay từ học
sinh tại học đường
4.1.4. Các bệnh phối hợp ở bệnh nhân béo phì
Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý, khả năng lao động sinh hoạt,
mà còn gây nhiều các biến chứng thể hiện bằng các bệnh kèm theo. Các bệnh
kèm theo của bệnh nhân béo phì khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của chúng tôi với số lượng bệnh nhân còn ít (72 bệnh), chúng tôi
sẽ tập trung vào một số bệnh lý kèm theo như sau:
* Huyết áp cao: Khi bệnh nhân béo phì, tim sẽ phải làm việc nhiều
hơn để bơm máu đi nuôi cơ thể, điều này sẽ gây tăng áp lực cho các động
mạch và đưa đến tăng huyết áp. Bên cạnh đó, các mô mỡ của người béo phì
sẽ dễ sản xuất ra một loại hormene gọi là Leptin sẽ đi vào máu kích thích
vùng dưới đồi của não, gây tăng co bóp, làm tăng huyết áp ở bệnh nhân béo
phì. Người ta đã ước tính béo phì sẽ gây tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 46-70% ở
bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Tăng huyết áp được xác định khi huyết
áp tâm thu trên 140 mmHg và huyết áp tâm trương trên 90 mmHg.
92
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.3), số bệnh nhân có tăng huyết
áp chiếm tỷ lệ: 27/72 bệnh nhân (37,5%).
Nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc [19] trên 71 bệnh nhân béo phì được
thắt vòng dạ dày qua phẫu thuật nội soi cho biết số bệnh nhân béo phì có kèm
tăng huyết áp chiếm tỷ lệ: 8/71 bệnh nhân (11,3%). Kết quả của chúng tôi có
khác với nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc. Những bệnh nhân trong nghiên cứu
của Bùi Thanh Phúc phần lớn lấy từ những bệnh nhân đã được theo dõi nhiều
năm và đã điều trị nội khoa tích cực, trong đó có cả kiểm soát về huyết áp, vì
vậy số bệnh nhân còn tăng huyết áp không nhiều trước khi được điều trị qua
phẫu thuật nội soi [19]
Sanchis AE và cs [111] đã nghiên cứu trên 38 bệnh nhân béo phì được
đặt bóng dạ dày qua nội soi tại Tây Ban Nha từ 2004-2007. Kết quả nghiên
cứu cho biết có: 9/38 bệnh nhân (23,7%) có kèm theo tăng huyết áp trước
điều trị. Tác giả cũng cho biết thêm, sau điều trị có trên 90% bệnh nhân huyết
áp ổn định, không tăng trở lại.
Nghiên cứu của Datis SN và cs [91] trên 100 bệnh nhân béo phì tại Bỉ
cho biết số bệnh nhân béo phì trước điều trị đặt bóng Orbera có kèm tăng
huyết áp chiếm: 15/100 bệnh nhân (15%). Abdelsamin M và cs [110] nghiên
cứu trên 101 bệnh nhân béo phì cho biết có 29/101 bệnh nhân (29%) có tăng
huyết áp trước đặt bóng Spatz.
Rối loạn lipid máu:
Rối loạn lipid máu (dyslipidemia) là một trong những dấu hiệu thường
gặp nhất ở bệnh nhân béo phì và kể cả các bệnh nhân thừa cân. Có nhiều
nghiên cứu tại châu Âu, châu Mỹ về mối liên quan giữa béo phì và rối loạn
mỡ máu. Có khoản 60-70% bệnh nhân béo phì bị rối loạn lipid máu và có
khoảng 50-60% bệnh nhân thừa cân cũng bị rối loạn lipid máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.3), thông qua các xét nghiệm
và điều tra bệnh sử, tiền sử bệnh (điều trị của tuyến trước), kết quả cho chúng
93
tôi thấy (bảng 3.3) cho biết số bệnh nhân rối loạn lipid máu là: 51/72 bệnh
nhân (70,8%). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc [19] cũng cho
biết trong 71 bệnh nhân béo phì có rối loạn lipid máu chiếm tỷ lệ là 37/71
bệnh nhân (52,1%).
Nghiên cứu của Patkar tại Mỹ cho thấy tỷ lệ lipid máu cao trong nghiên
cứu là 52%. Tác giả cũng cho biết mục tiêu của điều trị béo phì, ngoài việc
giảm cân nặng, giảm BMI, thì giảm lipid máu là một mục tiêu quan trọng,
nhằm giảm các biến chứng do rối loạn lipid máu gây nên.
Sanchis AE và cs [111] đã nghiên cứu trên 38 bệnh nhân béo phì được
đặt bóng dạ dày qua nội soi tại Tây Ban Nha từ 2004-2007. Kết quả nghiên
cứu cho biết có: 8/38 bệnh nhân (21,0%) có kèm theo rối loạn lipid máu. Tác
giả cũng cho biết thêm, sau điều trị có trên 90% bệnh nhân lipid máu ổn định
không tăng trở lại.
* Đái tháo đường: Là một trong các bệnh gặp khá phổ biến ở bệnh
nhân béo phì. Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng có thay đổi theo từng quốc gia và các
châu lục. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.3) có 6/72 bệnh nhân
(8,3%) có đái tháo đường kèm theo ở những bệnh nhân béo phì. Nghiên cứu
của Bùi Thanh Phúc [19]cho biết tỷ lệ đái tháo đường ở bệnh nhân béo phì là
23%. Những bệnh nhân trong nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc đã bị béo phì
nhiều năm, điều trị nhiều phương pháp khác nhau, trong đó tỷ lệ đái tháo
đường cũng tăng nhiều hơn so với nghiên cứu của chúng tôi.
Cũng với nghiên cứu của Sanchis AE và cs [111] tại Tây Ban nha trên
38 bệnh nhân béo phì cho biết số bệnh nhân có đái tháo đường kèm theo là:
8/38 bệnh nhân (21%).
Nghiên cứu của Lee tại Châu Á cho biết tỷ lệ đái tháo đường ở bệnh
nhân béo phì trong khoảng 20%. Tác giả cũng cho biết điều trị béo phì sẽ giúp
khống chế đường huyết và giảm các biến chứng do tiểu đường gây nên.
Tại Brazin (năm 2004), Sallet JA và cs [101] nghiên cứu trên 323 bệnh
94
nhân béo phì cho biết các bệnh phối hợp với tỷ lệ cụ thể như sau: Tăng huyết
áp: 102/323 bệnh nhân (31,6%), bệnh khớp: 71/323 bệnh nhân (22,0%), tăng
lipid máu 43/323 bệnh nhân (13,3%), đái tháo đường: 35/303 bệnh nhân
(10,8%), bệnh lý tim mạch: 31/323 bệnh nhân (9,6%), ngừng thở khi ngủ:
35/323 bệnh nhân (10,5%).
Tại châu Âu, châu Mỹ, có nhiều nghiên cứu về béo phì. Cũng với
nghiên cứu của Genco A và cs [107] trên 2.515 bệnh nhân béo phì đặt bóng
Orbera cho biết số bệnh nhân béo phì có kèm theo tăng huyết áp, rối loạn
lipid máu và tiểu đường chiếm tỷ lệ: 1394/2471 (56,4%). Những kết quả
nghiên cứu trên số lượng lớn bệnh nhân béo phì cho thấy nguy cơ hình thành
các bệnh lý liên quan đến rối loạn chuyển hoá là khá cao và cần phải điều trị
đề phòng các biến chứng liên quan đến các bệnh lý này. Abdelsamin M và cs
[110] nghiên cứu trên 101 bệnh nhân béo phì cho biết có 16/101 bệnh nhân
(16%) có đái tháo đường trước đặt bóng Spatz.
4.1.5. Cân nặng, chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân béo phì
* Cân nặng của bệnh nhân béo phì
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới thì cân nặng trung bình của
người khỏe mạnh ở châu Á là: 57 kg, còn cân nặng trung bình của người châu
Âu khỏe mạnh là: 70,8 kg, người châu Mỹ là 80,7 kg.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.4) trên 72 bệnh nhân béo phì
cho biết cân nặng trung bình trước khi có chỉ định đặt bóng đạt: 93,5 ± 19,8
(kg), trong đó thấp nhất là 69 kg và cao nhất là 148 kg.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc [19] trên 71 bệnh nhân
béo phì trước điều trị thắt đai dạ dày qua phẫu thuật nội soi cho biết số cân
nặng trung bình là: 103,5 ± 20,8 kg. Như vậy, kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu của chúng tôi, vì những bệnh nhân này không còn đáp ứng điều trị
nội khoa và cần phải điều trị bằng phẫu thuật.
Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì cũng thay đổi theo từng
95
châu lục khác nhau, thậm chí ngay cả các quốc gia khác nhau trong cùng một
châu lục. Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì ở châu Âu, châu Mỹ
cũng khác so với châu Á. Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì tại châu
Âu và châu Mỹ chiếm trung bình khoảng 120 kg. Nghiên cứu của Toolabi K
và cs tại Anh trên 80 bệnh nhân béo phì cho biết cân nặng trung bình là:
125,5 ± 22,5 kg [136]. Nghiên cứu của Trujillo trên 72 bệnh nhân béo phì tại
tại Hà Lan cho biết cân nặng trung bình là 126,9 ± 8,1 kg [137]. Tại Mỹ,
nghiên cứu của Froylich trên 74 bệnh nhân béo phì cho biết cân nặng trung
bình là 126,6 ± 16,8 kg [138]. Một nghiên cứu khác cũng tại Mỹ trên 187
bệnh nhân béo phì, trong đó nữ chiếm 95%, kết quả nghiên cứu cho biết cân
nặng trung bình của những bệnh nhân này rất cao: 209,2 ± 25,8 (kg). Những
bệnh nhân này phần lớn chỉ điều trị nội khoa bằng chế độ ăn, thuốc giảm béo
và luyện tập [93].
Tại châu Á, cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì có thấp hơn so
với cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì tại châu Âu. Nghiên cứu của
Ohta tại Nhật Bản trên 27 bệnh nhân béo phì cho biết cân nặng trung bình là
111 ± 4 kg [139]. Nghiên cứu của Liu XZ và cs [140] tại Trung Quốc trên
254 bệnh nhân cho thấy cân nặng trung bình là 108,8 ± 26,3 kg [140].
Nghiên cứu của Silva JR và cs [17] trên 51 bệnh nhân đặt bóng dạ dày điều trị
béo phì tại Ý cho biết cân nặng trung bình đạt: 94,6 ± 11,9 (kg). Tại Trung
Đông, tỷ lệ béo phì ngày càng gia tăng, nghiên cứu của Almeghaiseeb ES và
cs [92] trên 301 bệnh nhân béo phì đặt bóng Orbera cho biết cân nặng trung
bình là: 94,73 ±16,38 (67-203 kg).
Chỉ số BMI
Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì có liên quan chặt chẽ đến
chỉ số khối cơ thể (BMI). Chỉ số BMI của người châu Á cũng thấp hơn chỉ số
BMI của người châu Âu. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.5) trên 72
bệnh nhân béo phì cho biết chỉ số BMI trước đặt bóng đạt: 35,3 ± 4,8 (kg/m2).
96
Nghiên cứu của Silva JR và cs [17] trên 51 bệnh nhân đặt bóng dạ dày điều trị
béo phì tại Ý cho biết chỉ số BMI trung bình đạt: 35,8 ± 4,0 (kg/m2)
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc [19] tại bệnh viện Việt
Đức cho biết chỉ số BMI trước điều trị phẫu thuật nội soi béo phì là: 39,5 ±
6,13 kg/m2.
Chỉ số BMI ở bệnh nhân béo phì châu Âu và châu Mỹ cao hơn so với
chỉ số BMI của người béo phì tại châu Á. Nghiên cứu của Kowalewski PK và
cs [141] trên 107 bệnh nhân béo phì tại tại Ba Lan cho biết BMI trung bình là
42,3 ± 4,3 kg/m2. Nghiên cứu của Stroh trên 200 bệnh nhân tại Cộng hòa liên
cao hơn ở nữ là 46,8
bang Đức cho thấy BMI trung bình của nam là 52 kg/m2
[142]. Nghiên cứu
kg/m2. BMI trung bình của cả nam và nữ là 47,9 kg/m2
của Almeghaiseeb ES và cs [92] trên 301 bệnh nhân béo phì đặt bóng Orbera
cho biết chỉ số BMI trung bình là: 36,24 ± 5,24 (27,10-70,24 kg/m2).
Năm 2005, Genco A và cs [107] đã nghiên cứu trên 2.515 bệnh nhân
béo phì tại Italia được đặt bóng Orbera, kết quả nghiên cứu cho biết chỉ số
BMI trung bình của những bệnh nhân béo phì trước đặt bóng là: 44,4 ± 7,8
kg/m2 , trong đó chỉ số BMI thấp nhất là 28,0 kg/m2 và chỉ số BMI cao nhất
là 79,1 kg/m2 . Kết quả này đã cho thấy chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân
béo phì ở châu Âu cao hơn so với chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân béo
phì tại châu Á.
4.1.6. Triệu chứng cơ năng và thực thể béo phì.
Cân nặng và chỉ số BMI là 2 thông số quan trọng nhất giúp cho chẩn
đoán thừa cân và béo phì. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân béo phì các triệu
chứng lâm sàng phụ thuộc rất nhiều vào mức độ BMI từ nhẹ đến nặng. Hiện
tại ở Việt Nam, do hoàn cảnh còn hạn hẹp, nên chưa có hẳn một trung tâm
chuyên điều trị về béo phì và phần lớn bệnh nhân đến theo các chuyên khoa
khác nhau dựa trên các triệu chứng và biến chứng do béo phì gây nên.
Hiện tại, các tài liệu trình bày về triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân
97
béo phì còn rất ít, tập trung chủ yếu về cân nặng và BMI. Gần đây (năm 2023)
đã có 01 nghiên cứu trình bày về các triệu chứng lâm sàng và các biến chứng
do béo phì gây nên. Tuy nhiên, để phân biệt giữa biến chứng và triệu chứng
của béo phì thì cần phải có các chuyên gia về lĩnh vực này [143]
Trong nghiên cứu của chúng tôi trình bày tại bảng 3.6 cho biết các triệu
chứng cơ năng của bệnh nhân béo phì rất đa dạng và phong phú. Dấu hiệu đói
bụng là dấu hiệu hay gặp nhất; 68/72 bệnh nhân (94,4%). Với bệnh nhân béo
phì, do tình trạng glucose bị ngăn chặn, không đi vào trong tế bào, làm cho cơ
thể không thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng cho hoạt động hàng ngày,
do vậy cảm giác đói bụng diễn ra thường xuyên.
Các dấu hiệu về khó ngủ, ngủ ngáy hoặc ngừng thở khi ngủ cũng là
một triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân béo phì. Trong nghiên cứu của chúng
tôi (bảng 3.6) cho biết các triệu chứng này chiếm 43/72 bệnh nhân (59,7%).
Nguyên nhân chính là do bệnh nhân bị béo phì, dễ hình thành hội chứng
giảm thông khí do béo phì, làm cho bệnh nhân khó thở, hen phế quản,
hoặc ngừng thở khi ngủ (obstractive sleep apnoea syndrome: OSAS)
Béo phì cũng là nguyên nhân dễ đưa đến các bệnh lý về cơ xương
khớp và bệnh lý về Gout. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.6) có
biểu hiện đau mỏi khớp chiếm: 35/72 bệnh nhân (48,6%). Nghiên cứu của
Aune D và cs đã tập hợp 10 nghiên cứu hồi trên số lượng bệnh nhân béo
phì khá lớn (n=27.944) theo dõi trong 10,5 năm. Kết quả nghiên cứu cho biết
nguy cơ bệnh lý xương khớp ở bệnh nhân béo phì là: 1,55 [95 %, CI: 1,44-
1,66) [144]
Tại Mỹ- quốc gia có tỷ lệ mắc béo phì rất cao thì bệnh lý đi kèm cũng
tăng lên ở những bệnh nhân này. Nghiên cứu của Ponce J và cs [93] trên 187
bệnh nhân béo phì trước điều trị nội khoa (ăn kiêng+ dưỡng sinh) cho biết các
triệu chứng đi kèm ở bệnh nhân béo phì gồm: Đau khớp (38,5%), đau lưng
(29,9%), rối loạn lipid máu (29,4%), tăng huyết áp (28,9%), trào ngược dạ
98
đày thực quản (27,8%), trầm cảm (23,0%), rối loạn tiểu tiện (stress urinary
incontinence): 19,8%, phù 2 chi dưới (15,0%), hội chứng ngừng thở khi ngủ
(7,0%), tiểu đường (7%), suy sụp tinh thần (7,0%), đa nang buồng trứng
(3,2%). Tác giả cho biết có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ béo phì với
các bệnh lý liên quan đến chuyển hoá. Đồng thời cũng cho biết các triệu
chứng lâm sàng của những bệnh nhân này rất đa đạng và phong phú.
4.2. Gan nhiễm mỡ trên siêu âm ở bệnh nhân béo phì.
Xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm xét nghiệm máu (huyết học, sinh
hóa) và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp cắt lớp vi
tính…) đóng vai trò quan trọng giúp chẩn đoán và tiên lượng cho bệnh nhân
béo phì
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân béo phì đều được
xét nghiệm đầy đủ về huyết học-sinh hóa, trong đó xét nghiệm: Glucose,
cholesterol, triglyceride là những xét nghiệm quan trọng.
Gan nhiễm mỡ do nhiều nguyên nhân, liên quan đến nhiều cơ chế bệnh
sinh khác nhau. Về sinh lý bệnh, gan nhiễm mỡ là do sự tích tụ chất béo
(nhiễm mỡ), viêm và xơ hóa ở các mức độ khác nhau. Béo phì là một trong
những yếu tố nguy cơ của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (Non- alcoholic
fatty liver disease: NAFLD). Tại Mỹ, gan nhiễm mỡ không do rượu ở bệnh
nhân béo phì đã trở thành gánh nặng cho cộng đồng, dễ hình thành các bệnh
lý phức tạp ở gan, liên quan chặt chẽ bệnh lý tim mạch và đái tháo đường.
Nguy cơ hình thành xơ hóa gan và xơ gan ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ chiếm
tương ứng là: 27% và 19 % [99]. Siêu âm ổ bụng để đánh giá tổn thương là
một xét nghiệm quan trọng không thể thiếu ở bệnh nhân béo phì.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân béo phì đều được
siêu âm để đánh giá mức độ gan nhiễm mỡ. Kết quả nghiên cứu trình bày
trong bảng 3.7 cho biết số bệnh nhân béo phì có gan nhiễm mỡ là: 50/72 bệnh
99
nhân (69,4%) và trong 50 bệnh nhân này, tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ I, II và II
tương ứng là: 48%, 44% và 8%.
Tại Việt Nam, Vũ Thị Thu Trang [18] đã nghiên cứu trên 102 bệnh
nhân gan nhiễm tại bệnh viện TWQĐ 108. Chẩn đoán xác chẩn gan nhiễm
mỡ được dựa trên kết quả mô bệnh học và có đối chiếu kết quả xét nghiêm
sinh hóa và siêu âm ổ bụng. Kết quả nghiên cứu cho biết mức độ gan nhiễm
mỡ trên siêu âm ở mức độ I, II và III tương ứng là: 25,5%, 62,7% và 10,8%.
Ngày nay, do có nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh đã giúp chẩn
đoan mức độ gan nhiễm mỡ mà không cần phải làm mô bệnh học. Năm 2021,
Leivas C và cs đã khảo sát tình trạng gan nhiễm mỡ trên 227 bệnh nhân béo
phì có tuổi trung bình: 42,5 ± 10,2 (tuổi), chỉ số BMI: 49,5 ± 8,4 kg/m2. Giá
trị chẩn đoan gan nhiễm mỡ trên siêu âm đạt độ nhậy, độ đặc hiệu tương ứng
là: 88,9% và 44,6% [146]
4.3. Kết quả điều trị béo phì bằng đặt bóng qua nội soi
Kỹ thuật đặt bóng dạ dày qua nội soi đã được triển khai tại bệnh viện
Triều An năm 2007. Tuy nhiên, việc triển khai kỹ thuật còn gặp nhiều khó
khăn do thiếu trang thiết bị, do tâm lý bệnh nhân béo phì ngại điều trị qua can
thiệp và trong 3 năm (2020-2022) do đại dịch COVID-19 xảy ra đã tác động
không nhỏ đến quá trình nghiên cứu. Chúng tôi đã sử dụng cả 2 loại bóng:
Orbera và Spatz để điều trị cho bệnh nhân béo phì. Hai loại bóng này đều có
cùng một cơ chế là bơm dịch trong bóng. Sau đây, chúng tôi sẽ phân tích về
hiệu quả điều trị béo phì bằng đặt bóng đạ dày qua nội soi
4.3.1. Đánh giá thành công về kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá thành công về kỹ thuật đặt bóng dạ dày là: bóng
nằm trong dạ dày, bóng không bị thủng, không bị rách, không bị kẹt hoặc trôi
bóng xuống ruột...
Trong 72 bệnh nhân nghiên cứu, có 43 bệnh nhân đặt bóng Orbera và
29 bệnh nhân đặt bóng Spatz tại bệnh viện Triều An-Thành phố Hồ Chí Minh.
100
Trước khi đặt bóng, bệnh nhân đều được làm xét nghiệm đầy đủ, được nội soi
dạ dày, có đủ điều kiện để đặt bóng dạ dày qua nội soi. Kết quả nghiên cứu
(bảng 3.9) cho biết tỷ lệ thành công về kỹ thuật đạt: 72/72 bệnh nhân (100%),
trong đó nhóm dùng bóng Orbera là 43/43 bệnh nhân (100%) và nhóm dùng
bóng Spatz đạt 29/29 bệnh nhân (100%).
Nhìn chung kỹ thuật đặt bóng dạ dày qua nội soi là một kỹ thuật không
phức tạp, có thể thực hiện không chỉ tuyến trung ương, mà còn có thể thực
hiện tuyến địa phương. Nghiên cứu của Dastis SN và cs [91] thực hiện đặt
bóng dạ dày trên 100 bệnh nhân béo phì cho biết tỷ lệ thành công đạt 100%.
Cũng tương tự như vậy, Almeghaiseeb ES và cs cs [92] đặt bóng Orbera cho
301 bệnh béo phì và kết quả cũng cho biết tỷ lệ đặt bóng thành công đạt
301/301 bệnh nhân (100%). Hiệp hội tiêu hoá Mỹ (AGA) cũng đưa ra quy
trình cụ thể hướng dẫn kỹ thuật đặt bóng dạ dày và cũng cho biết kỹ thuật
không phức tạp, một bác sỹ đã có kinh nghiệm can thiệp nội soi, có trang thiết
bị đầy đủ thì có thể thực hiện được kỹ thuật này [145]
4.3.2. Đánh giá thành công về lâm sàng
Có ba tiêu chí chính để đánh giá thành công về lâm sàng của bệnh nhân
béo phì được đặt bóng đạ dày qua nội soi bao gồm:
* Giảm cân nặng sau điều trị
* Giảm chỉ số BMI sau điều trị
* Tăng tỷ lệ cơ thể thừa mất đi (EWL%)
* Làm thay đổi hoặc giảm các bệnh lý đi kèm ở bệnh nhân béo phì
Bóng Orbera (tên gọi cũ) chính là bóng BioEnterics Intragastric
Balloon (viết tắt BIB) đã được sử dụng tại Mỹ từ năm 1991. Bóng Spatz cũng
cấu tạo bằng silicone dùng để điều trị béo phì. Cả 2 loại bóng này có cùng 1
cơ chế bơm dịch vào trong bóng (Fluid filled intragastric balloon) [117].
Bảng 3.10 cho biết về thời gian lưu bóng trong dạ dày, đối với bóng Orbera
là: 6,4 ± 0,6 tháng (5-8 tháng), bóng Spatz là: 12,2 ± 1,5 tháng (10-16 tháng)
101
và thời gian lưu trung bình cho cả 2 loại bóng là: 8,8 ± 3,1 tháng.
Hiện nay, các mốc về thời gian để đánh giá kết quả sau điều trị đặt
bóng trong dạ dày chưa thống nhất và tuỳ thuộc vào từng nghiên cứu. Tuy
nhiên, vì đây là kỹ thuật can thiệp, do vậy cần phải theo dõi sát, đặc biệt trong
thời gian đầu khi nghiên cứu. Chúng tôi cũng áp dụng các mốc để theo dõi
sau: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng. Riêng đối với bóng Spatz do thời
gian lưu bóng tối đa trong dạ dày có thể trên 12 tháng, vì vậy chúng tôi cũng
tiếp tục theo dõi đánh giá lâm sàng ở những bệnh nhân dùng loại bóng này.
Các thông số quan trọng cần theo dõi về lâm sàng bao gồm: Sự thuyên giảm
về cân nặng (kg), tỷ lệ BMI và tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất đi theo
các thời điểm theo dõi sau điều trị.
4.3.2.1. Theo dõi kết quả giảm cân trung bình ở bệnh nhân béo phì
Giảm cân nặng trung bình sau điều trị béo phì là một trong các mục
tiêu quan trọng mà thầy thuốc và bệnh nhân đều mong đợi.
Trong kết quả nghiên cứu trình bày tại các bảng: 3.11 đến bảng 3.14
cho biết cân nặng trung bình tại các thời điểm theo dõi sau: 01 tuần, 01
tháng, 03 tháng và 06 tháng ở bệnh nhân dùng bóng Orbera, bóng Spatz và
tính chung cho cả 2 loại bóng đều giảm có ý nghĩa (p < 0,001) so với cân
nặng trung bình trước điều trị ở bệnh nhân béo phì. Trước điều trị số cân nặng
trung bình ở 72 bệnh nhân béo phì là: 93,5 ±19,8 (kg). Số cân nặng trung bình
sau 01 tuần (bảng 3.11), sau 01 tháng (bảng 3.12), sau 03 tháng (bảng 3.13)
tương ứng là: (88,7 ±19,1); (85,5 ±19,0); (80,4 ±19,0). Sau 06 tháng đặt bóng
(bảng 3.14) số cân nặng trung bình của bệnh nhân béo phì là: 76,5 ± 19,1
(kg). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Kết quả giảm cân nặng
sau điều trị đặt bóng trong dạ dày đã được minh hoạ trong biểu đồ 3.7.
Với những kết qủa này đã cho thấy đặt bóng trong dạ dày có hiệu quả
tốt trong điều trị béo phì và hiệu quả điều trị giảm cân tăng dần cùng thời gian
lưu bóng trong dạ dày.
102
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào được công bố về hiệu quả đặt
bóng dạ dày để điều trị béo phì. Hiện nay, do kỹ thuật phẫu thuật nội soi đã
phát triển nhiều ở Việt Nam, nên đã áp dụng để điều trị béo phì. Nghiên cứu
của Bùi Thanh Phúc [19] sử dụng vòng thắt đai dạ dày qua phẫu thuật nội soi
để điều trị cho 71 bệnh nhân béo phì. Tác giả đã theo dõi trong một thời gian
dài: 05/2007 đến 05/2018. Cân nặng trung bình trước mổ là: 103,4 (kg). Sau
phẫu thuật, cân nặng trung bình sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và 5 năm
tương ứng là: 68,8 (kg), 68,9 (kg), 69,6 (kg), 71,0 (kg) và 73,2 (kg). Kết quả
này cho thấy sử dụng vòng thắt dạ dày có hiệu quả tốt trong giảm cân ở bệnh
nhân béo phì. Tuy nhiên, sau 3 năm, có 8 bệnh nhân mổ (11,3%) và trong 8
bệnh nhân này có 4 bệnh nhân được mổ tháo đai và 4 bệnh bệnh nhân mổ
phẫu thuật tạo hình dạ dày hình ống đứng.
Ngày nay, đặt bóng trong dạ dày là một phương pháp được nhiều nước
trên thế giới sử dụng, đặc biệt cho chuyên ngành can thiệp nội soi. Năm 2008,
một nghiên cứu khác tập hợp trên 15 nghiên cứu trên 3698 bệnh nhân béo phì
đặt bóng Orbera [81]. Kết quả nghiên cứu cho biết sau 6 tháng đặt bóng đã
giảm 14,7 kg hoặc có 32% trọng lượng cơ thể thừa mất đi.
Nghiên cứu của Genco A và cs [87] so sánh hiệu quả đặt bóng Orbera
(n=130) so với nhóm điều trị ăn kiêng (n = 130). Không có sự khác biệt về
đặc điểm chung giữa 2 nhóm (tuổi, giới, cân nặng, BMI). Kết quả nghiên cứu
cho biết 6 tháng điều trị thì hiệu quả lâm sàng nhóm sử dụng bóng dạ dày
vượt trội hơn so với nhóm ăn kiêng đơn thuần trên các thông số theo dõi về
cân nặng và BMI… . Cụ thể ở nhóm sử dụng đặt bóng trong dạ dày, cân nặng
trước điều trị là: 117,1 ± 22,6 (kg), sau 6 tháng đặt bóng giảm xuống còn
101,5 ± 16,7 (kg)
Năm 2016, Kim SH và cs [83] đã tập hợp các công trình nghiên cứu
khác nhau ở các châu lục khác nhau sử dụng Orbera điều trị cho bệnh nhân
béo phì cho biết: Hiệu quả giảm cân sau 3 tháng điều trị giao động trong
103
khoảng: 10,5-13,7 kg và sau 6 tháng tỷ lệ giảm cân giao động từ 12,0-26,3 kg.
Từ năm 2004 đến 2019, Ohta M và cs tại Nhật Bản [110] đã sử dụng
bóng Orbera cho 399 bệnh nhân béo phì, với thời gian trung bình lưu bóng
trong dạ dày là: 192,8 ± 39,7 (ngày). Cân nặng trung bình của bệnh nhân béo
phì trước đặt bóng là: 100,3 ±25,7 (kg). Sau 6 tháng đặt bóng số cân nặng
trung bình giảm là: 11,5 ± 8,2 (kg) và sau 12 tháng (đã rút bóng), cân nặng
trung bình giảm là: 10,2 ± 11,5 (kg). Tác giả đưa ra kết luận: bóng Orbera có
hiệu quả tốt trong điều trị béo phì.
Năm 2021, nghiên cứu của Abdelsamie M và cs tại Ai Cập [110] cũng
sử dụng bóng Spatz cho 117 bệnh nhân béo phì. Cân nặng trung bình trước
điều trị là: 102 ± 14 (kg). Cân nặng trung bình sau 6 tháng và sau 12 tháng
giảm xuống tương ứng là: 85 ± 12 (kg) và 73 ± 12 (kg). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001)
Năm 2023, Jerez J và cs [123] tại Brazin đã đặt bóng Spatz cho 121
bệnh nhân béo phì, kết quả cho biết cân nặng trung bình của bệnh nhân béo
phì trước đặt là: 89,8 ± 14,6 (kg). Cân nặng trung bình sau 6 tháng và sau 12
tháng giảm xuống tương ứng là: 81,4 ± 13,4 (kg) và 79,8 ± 16,0 (kg). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)
Những kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy bóng Orbera hay bóng
Spatz đều có hiệu quả làm giảm cân nặng trung bình ở bệnh nhân béo phì.
4.3.2.2. Giảm chỉ số BMI trung bình sau điều trị
Giảm chỉ số BMI là một chỉ tiêu rất quan trọng trong điều trị béo phì.
Kết quả nghiên cứu trình bày tại các bảng 3.15 đến bảng 3.18 cho biết BMI
trung bình sau đặt bóng 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng đều giảm có
ý nghĩa (p < 0,001) so với BMI trung bình trước điều trị ở bệnh nhân béo phì.
Trước điều trị BMI trung bình ở 72 bệnh nhân béo phì là: 35,3 ± 4,8 kg/m2.
Sau đặt bóng 01 tuần (bảng 3.15), sau 01 tháng (bảng 3.16), sau 03 tháng
(bảng 3.17) tương ứng là: (33,4 ±4,8); (32,2 ± 4,7); (30,2 ± 4,7). Sau 06 tháng
104
đặt bóng (bảng 3.18), chỉ số BMI của bệnh nhân béo phì còn là: 28,7 ± 4,9
(kg/m2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Biểu đồ 3.8 trình bày
về về sự biến đổi chỉ số BMI theo thời gian bóng lưu trong dạ dày.
Genco T và cs này [107] từ 05/2000 đến 09/2004, đã sử dụng bóng
Orbera để điều trị cho 2515 bệnh nhân béo phì, bao gồm: 722 bệnh nhân nam
và 1793 bệnh nhân nữ. Kết quả nghiên cứu cho biết chỉ số BMI trước đặt
bóng đạt: 44,4 ± 7,8 kg/m2 (28,0-79,1). Sau đặt bóng Orbera 6 tháng, chỉ số
BMI đã giảm xuống còn: 35,4 ± 11,8 kg/m2 (24-73).
Năm 2017, Almeghaiseeb ES và cs tại Ai Cập [92] sử dụng bóng
Orbera cho 301 bệnh nhân béo phì. Chỉ số BMI trung bình trước điều trị là:
36,24 ± 5,24 (kg/m2). Sau 6 tháng đặt bóng, chỉ số BMI trung bình giảm
xuống còn: 31,04 ± 5,01 (kg/m2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,001).
Trong năm 2021 và 2023, có hai nghiên cứu sử dụng bóng Spatz để
điều trị cho bệnh nhân béo phì [110;123]. Nghiên cứu của Abdelsamie M và
cs [110] sử dụng bóng Spatz để điều trị cho 117 bệnh nhân béo phì tại Ai
Cập. Chỉ số BMI trung bình trước đặt bóng là: 38,9 ± 7,8 (kg/m2). Kết quả
nghiên cứu cho biết chỉ số BMI tring bình sau 6 tháng đặt bóng là: 34,2 ± 3,8
(kg/m2 ) và sau 12 tháng chỉ số BMI trung bình là: 31,6 ± 2,6 (kg/m2), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Cũng tương tự như vậy, trong nghiên cứu của Jeres J và cs [123] tại
Brazin cho biết chỉ số BMI trung bình ở 121 bệnh nhân béo phì trước đặt
bóng Spatz là: 33,0 ± 4,0 (kg/m2). Sau 6 tháng và sau 12 tháng, chỉ số BMI
trung bình tương ứng là: 29,8 ± 3,3 (kg/m2) và 27,8 ± 3,5 (kg/m2). Tác giả cho
rằng bóng Spatz có hiệu quả làm giảm cân nặng và chỉ số BMI ở bệnh nhân
béo phì.
4.3.2.3. Trọng lượng cơ thể thừa mất đi
Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (excess weight loss: EWL) mất đi cũng
105
là một thông số quan trọng trong đánh giá hiệu quả của một phương pháp
điều trị cho bệnh nhân béo phì.
Các nghiên cứu trên thế giới [83] tỷ lệ trọng lượng cơ thể thừa trung
bình mất đi có thể thay đổi theo thời gian sau 3 tháng, sau 6 tháng và sau 12
tháng. Tập hợp các nghiên cứu trên thế giới cho biết trọng lượng cơ thể thừa
mất đi sau 6 tháng điều trị giao động từ: 14-50,9% và sau 12 tháng sẽ giảm
xuống còn: 14,2-27,2% [83].
Biến đổi về trọng lượng cơ thể thừa mất đi được trình bày trong các
bảng 3.19 đến bảng 3.22. Kết quả nghiên cứu đã cho biết % trọng lượng cơ
thể thừa mất đi tăng dần theo thời gian: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06
tháng tương ứng là: 12,7%; 21,2%; 34,7% và 45,1%. Các thông số này được
minh hoạ trên biểu đồ 3.9. Kết quả nghiên cứu này đã cho thấy bóng dạ dày
(Orbera/Spatz) đều có hiệu quả làm tăng tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất
đi theo thời gian lưu bóng trong dạ dày.
Genco T và cs [107] từ 05/2000 đến 09/2004, đã sử dụng bóng Orbera
để điều trị cho 2515 bệnh nhân béo phì, bao gồm: 722 bệnh nhân nam và
1793 bệnh nhân nữ. Trọng lượng cơ thể thừa trước điều trị là: 59,5 ± 29,8 kg
(16-210). Sau đặt bóng trọng lượng cơ thể thừa còn là: 33,9 ± 18,7 kg (0-87).
Tác giả đưa đến kết luận: đặt bóng trong dạ dày có hiệu quả cao trong việc
giảm trọng lượng cơ thể thừa mất đi sau điều trị qua nội soi.
Nghiên cứu tại Nhật Bản trên 399 bệnh nhân đặt bóng Orbera, sau 6
tháng còn 314 bệnh nhân tiếp tục theo dõi [127]. Kết quả nghiên cứu sau 6
tháng đặt bóng, tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất đi trung bình là: 46,6 ±
11,5%. Bệnh nhân tiếp tục theo dõi sau rút bóng và sau 12 tháng theo dõi (n =
132), tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất đi là: 32,6 ± 39,8%. Như vậy, khi
rút bóng ra khỏi dạ dày thì vẫn có nguy cơ bệnh nhân tăng cân trở lại và cần
phải tiếp tục điều trị.
Cũng với nghiên cứu của Abdelsamie M và cs [110] sử dụng bóng
106
Spatz để điều trị cho 117 bệnh nhân béo phì tại Ai Cập, kết quả nghiên cứu
cho biết tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thừa mất sau 6 tháng và 12 tháng đặt bóng
Spatz tương ứng là: 35 ± 11 (0-48%) và 19 ± 12 (0-31%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 29 bệnh nhân sử dụng bóng Spatz
được theo dõi với thời gian trung bình: 12,2 ± 1,5 tháng (bảng 3.10). Chúng
tôi tiếp tục theo dõi (xem bảng 3.23) về cân nặng, BMI và trọng lượng cơ thể
thừa mất đi sau 12 tháng điều trị đạt tỷ lệ tương ứng là: 70,8 ± 19,4 (kg); 26,3
± 5,2 (kg/m2) và 23,8 ± 10,4 (kg).
Tóm lại, với những kết quả nghiên cứu ban đầu trên 72 bệnh nhân béo
phì được đặt bóng dạ dày đã mang lại hiệu quả cao về giảm cân nặng sau điều
trị, giảm chỉ số BMI sau điều trị và tăng tỷ lệ % trọng lượng cơ thể thửa mất
đi so với trước điều trị đặt bóng dạ dày.
4.3.2.4. Tái phát cân nặng sau rút bóng
Mặc dù có những kết quả khả quan ban đầu sau điều trị đặt bóng. Tuy
nhiên, khi rút bóng ra khỏi dạ dày thì cần có sự theo dõi chặt chẽ cho bệnh
nhân, cũng như giám sát sự tuân thủ chế độ ăn uống của bệnh nhân. Nếu bệnh
nhân không chấp hành tốt chế độ ăn uống thì nguy cơ béo phì sẽ xuất hiên trở
lại. Có 42 bệnh nhân tiếp tục được theo dõi (bảng 3.24), kết quả cho biết số
bệnh nhân tiếp tục giảm cân đạt: 20/42 bệnh nhân (47,6%), giữ nguyên cân
nặng: 4/42 bệnh nhân (9,5%), tăng cân trở lại: 18/42 bệnh nhân (42,9%).
Trong một công trình nghiên cứu gần đây (năm 2021), Abdelsamine M
đã sử dụng bóng Spatz trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2018 đến
tháng 9 năm 2019 cho 117 bệnh nhân béo phì. Kết quả nghiên cứu cho
biết: có 101/117 bệnh nhân (86,3%) lưu bóng Spatz đủ 12 tháng trong dạ
dày. Giá trị trung bình BMI trước đặt bóng là 38,9 ± 7,8 và giảm xuống
31,6 ± 2,6 sau 12 tháng đặt bóng. Tiếp tục theo dõi thêm 6 tháng (sau khi
đã rút bóng), chỉ số BMI lại tăng lên là: 33,5 ± 3,5. Loét dạ dày được ghi
nhận ở 9 bệnh nhân trong vòng 3 tháng đầu đặt bóng [110].
107
4.4. Cải thiện bệnh lý đi kèm ở bệnh nhân béo phì sau đặt bóng
Đặt bóng dạ dày cho bệnh nhân béo phì ngoài việc cải thiện cân nặng
của bệnh nhân thì một tác dụng rất quan trọng là cải thiện và làm giảm tỷ lệ
các bệnh phối hợp. Để đánh giá hiệu quả của việc cải thiện các bệnh phối hợp
các nghiên cứu thường dựa trên tỷ lệ chữa khỏi bệnh sau can thiệp nội soi [9].
Cải thiện các bệnh lý đi kèm được thông qua khám lâm sàng và thông qua các
xét nghiệm cận lâm sàng. Chúng tôi sẽ tập trung vào 3 bệnh chính: Rối loạn
mỡ máu, cải thiện glucose máu và tình trạng huyết áp sau 6 tháng điều trị.
Riêng đối với nhóm bệnh nhân béo phì sử dụng bóng Spatz, chúng tôi sẽ theo
dõi thêm về xét nghiệm sau 12 tháng đặt bóng.
4.4.1. Rối loạn mỡ máu
Rối loạn mỡ máu là bệnh lý đi kèm và cũng là một trong các biến
chứng của bệnh nhân béo phì, nếu như bệnh nhân không được điều trị kịp
thời. Lipid máu tăng cao dễ đưa đến các biến chứng về tim mạch, huyết áp…
Trong đề cương nghiên cứu, chúng tôi lấy thời gian sau 6 tháng đặt
bóng dạ dày để đánh giá kết quả cải thiện các bệnh lý đi kèm ở bệnh nhân béo
phì. Để đánh giá rối loạn mỡ, chúng tôi làm xét nghiệm gồm 2 thông số:
cholesterol và triglyceride
Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 3.25 cho biết:
* Trước đặt bóng, số bệnh nhân béo phì có cholesterol toàn phần vượt
mức bình thường là: 34/72 bệnh nhân (47,2%). Sau 06 tháng đặt bóng, số
bệnh nhân có cholesterol tăng chỉ còn: 4/72 bệnh nhân (5,5%), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
* Trước đặt bóng, số bệnh nhân béo phì có triglyceridel vượt mức bình
thường là: 32/72 bệnh nhân (44,4%). Sau 06 tháng đặt bóng, số bệnh nhân có
triglyceride tăng chỉ còn:: 8/72 bệnh nhân (11,1%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
* Trước đặt bóng, số bệnh nhân béo phì có tăng phối hợp cholesterol+
108
triglyceridel vượt mức bình thường là: 15/72 bệnh nhân (20,8%). Sau 06
tháng đặt bóng, số bệnh nhân có cholesterol + triglyceride tăng chỉ còn: 2/72
bệnh nhân (2,8%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc cs [19] đã áp dụng thắt
đai dạ dày qua phẫu thuật nội soi cho 71 bênh nhân béo phì. Kết quả nghiên
cứu cho biết: Tỷ lệ chữa khỏi lipid máu cao sau 5 năm là 60,7%
Năm 2009, Crea N và cs [96] đã theo dõi biến đổi rối loạn chuyển hoá
của 143 bệnh nhân béo phì có đặt bóng dạ dày. Với nhóm lipid máu, nghiên
cứu này cũng thực hiện trên 2 xét nghiệm: cholesterol và triglyceride. Kết
quả nghiên cứu cho biết số bệnh nhân trước đặt bóng có tăng cholesterol và
triglyceride tương ứng là: 33,4% và 37,7%. Sau 12 tháng điều trị, số bệnh
nhân có tăng cholesterol và triglyceride chỉ còn tương ứng là: 17,4% và
21,3%. Kết quả nghiên cứu này đã cho thấy đặt bóng trong dạ dày không chỉ
giúp giảm cân ở bệnh nhân béo phì, mà còn giúp cải thiện lipid máu sau điều
trị
Cũng tương tự như vậy, năm 2013, Tai CM và cs [103] tại Đài Loan từ
04/2009-06/2011, đã tiến hành đặt bóng cho bệnh nhân béo phì. Kết quả
nghiên cứu cũng cho biết sau 6 tháng đặt bóng các chỉ số xét nghiệm sinh hoá
(trước mổ) bao gồm: Glucose, AST, ALT, triglyceride, cholesterol, HDL-
cholesterol, LDL-cholesterol đều giảm xuống có ý nghĩa (p < 0,01) sau điều
trị đặt bóng
Trong một nghiên cứu của Genco A và cs [97] tại Italia thực hiện đặt
bóng cho 261 bệnh nhân béo phì, tác giả đánh giá kết quả sau đặt bóng 6
tháng và 42 tháng. Kết quả nghiên cứu cho biết đặt bóng đã làm giảm rối loạn
lipid máu (dyslipidaemia) từ 20% xuống 18%, giảm tăng cholesterol từ 32%
xuống 21%. Tác giả đưa đến kết luận: đặt bóng giúp giảm cân nặng, đồng
thời cải thiện nhiều đến các rối loạn chuyển hoá
109
Tại Nhật Bản, Ohta M và cs [127] điều trị cho 314 bệnh nhân béo phì
sử dụng bóng Orbera, kết quả sau 6 tháng điều trị cũng làm giảm rối loạn
lipid máu và chia thành 3 mức, với cụ thể như sau: về bình thường (19,7%),
thuyên giảm (50,5%), vẫn như cũ (29,8%).
Như vậy, với nhiều phương thức điều trị béo phì hiện nay (phẫu thuật
nội soi, phẫu thuật mở, can thiệp nội soi…) đều là những phương pháp có
hiệu quả giảm cân và giảm rối loạn chuyển hoá ở bệnh nhân béo phì.
4.4.2. Đái tháo đường
Rối loạn chuyển hoá thường song hành cùng rối loạn chuyển hoá lipid
ở bệnh nhân có béo phì. Điều trị giảm béo phì bằng nhiều phương pháp khác
nhau, cũng làm giảm rối loạn chuyển hoá, trong đó có rối loạn về đường
huyết.
Đối với biến chứng đái tháo đường được coi là chữa khỏi khi tỷ lệ
đường máu trở về mức bình thường và bệnh nhân không cần dùng thuốc điều
trị đái tháo đường. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chữa khỏi của bệnh đái tháo
đường thay đổi tùy từng nghiên cứu dao động khoảng 30% đến 80%.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 3.25 cho biết: Trước đặt bóng,
số bệnh nhân béo phì có glucose vượt mức bình thường là: 6/72 bệnh nhân
(8,3%). Sau 06 tháng đặt bóng, số bệnh nhân có glucose tăng chỉ còn: 1/72
bệnh nhân (1,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc [19] cho biết tỷ lệ đái
tháo đường được chữa khỏi tăng dần từ 35,3% sau mổ 1 năm lên 88,9% sau
mổ 5 năm.
Nghiên cứu của Crea N và cs [96] đã đặt bóng cho 143 bệnh nhân béo
phì cho biết trước đặt bóng có 32,6% bệnh nhân có đái tháo đường (xét
nghiệm glycemia nhanh > 110 mg/dL). Kết quả sau 6 tháng và 12 tháng đặt
bóng, số bệnh nhân đái tháo đường giảm xuống tương ứng là: 22,5% và
110
21,3%. Tại Đài Loan, Tai CM và cs [103] tiến hành đặt bóng cho bệnh nhân
béo phì. Kết quả nghiên cứu cho biết hàm lượng glucose trung bình trước đặt
bóng là: 93,5 mg/dL (83-209 mg/dL). Sau 6 tháng đặt bóng, hàm lượng
glucose là: 91,0 mg/dL (76-117 mg/dl), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,01).
Nghiên cứu của Ohta M và cs [127] điều trị cho 314 bệnh nhân béo phì
sử dụng bóng Orbera, kết quả sau 6 tháng điều trị cũng làm thay đổi kết quả
đường máu và được chia thành 3 mức: về bình thường (15,6%), thuyên giảm
(68,8%), vẫn như cũ (15,6%).
4.4.3. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp cũng là bệnh lý thường đi kèm ở bệnh nhân béo phì.
Bệnh lý tăng huyết áp được định nghĩa là chữa khỏi khi huyết áp của bệnh
nhân < 140/90 mmHg mà không cần điều trị bằng thuốc trong 12 tháng [97].
Điều trị béo phì bằng các biện pháp điều trị khác nhau có thể cải thiện về tình
trạng tăng huyết áp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.27) cho biết sau điều trị huyết
áp trung bình tâm trương và huyết áp trung bình tâm thu đều giảm so với
trước điều trị (p < 0,05).
Nghiên cứu của Crea N và cs cs [96] trên 143 bệnhh nhân béo phì được
đặt bóng tại Italia, có theo dõi về tỷ lệ tăng huyết áp trước và sau điều trị. Kết
quả nghiên cứu cho biết tỷ lệ tăng huyết áp trước đặt bóng là: 44,9%. Sau đặt
bóng 01 tháng, sau 6 tháng và sau 12 chiếm tỷ lệ tương ứng là: 30,4%, 32,6%
và 34,8%. Như vậy, sau điều trị, số bệnh nhân có tăng huyết áp đều giảm hơn
so với trước điều trị.
Nghiên cứu của Tai CM và cs cs [103] tại Đài Loan (năm 2013) trên 33
bệnh nhân béo phì có đặt bóng dạ dày, kết quả nghiên cứu cho biết huyết áp
tâm thu và tâm trương trước điều trị tương ứng là: 136,8 ± 14,3 (mmHg) và
84± 13,4 (mmHg). Sau điều trị rút bóng, huyết áp trung bình tâm thu và huyết
111
áp trung bình tâm trương tứng ứng là: 125,9 ± 11,5 (mmHg) và 76,1 ± 9,8
(mmHg), (p < 0,01). Như vậy, đặt bóng dạ dày giúp cải thiện tỷ lệ mắc tăng
huyết áp đáng kể.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Thanh Phúc trên 71 bệnh nhân béo
phì sử dụng vòng thắt dạ dày qua phẫu thuật nội soi, kết quả nghiên cứu cho
biết sau 5 năm thắt vòng tỷ lệ làm giảm tăng huyết áp chiếm: 42,9% [19]
Nghiên cứu của Genco A và cs [97] tại Italia thực hiện đặt bóng cho
261 bệnh nhân béo phì. Tỷ lệ tăng huyết áp trước đặt bóng chiếm 29%. Kết
quả kiểm tra sau 3 năm, số bệnh nhân tăng huyết áp đã giảm xuống chỉ còn
16%.
Một nghiên cứu tổng hợp của Genco T và cs [107] từ 05/2000 đến
09/2004, đã sử dụng bóng Orbera để điều trị cho 2515 bệnh nhân béo phì, bao
gồm: 722 bệnh nhân nam và 1793 bệnh nhân nữ. Số bệnh nhân có bệnh lý
(co-morbidities) kèm theo trước đặt bóng là: 1.394/2471 bệnh nhân (56,4%).
Các bệnh lý đi kèm gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và đái tháo
đường. Kết quả nghiên cứu cho biết đặt bóng dạ dày không chỉ có hiệu quả
cao trong giảm cân nặng, chỉ số BMI mà còn giúp cải thiện tình trạng tiểu
đường và tăng huyết áp tương ứng là: 86,9% và 93,7%
4.5. Tìm hiểu các mối liên quan
4.5.1. Mối liên quan giữa EWL với tuổi bệnh nhân béo phì
Có một số một số nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa % giảm
trọng lượng cơ thể thừa (EWL) với tuổi của bệnh nhân béo phì theo thời gian
đặt bóng dạ dày. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.28) theo dõi trong
thời gian 3 tháng và 6 tháng sau khi đặt bóng trong dạ dày cho biết % trọng
lượng cơ thể thừa mất đi (%EWL) ở bệnh nhân < 40 tuổi sau đặt bóng tháng
thứ 3 (44,4%) và tháng thứ 6 (58,7%), tăng cao hơn so với % trọng lượng cơ
thể thừa mất đi tháng thứ 3 và thứ 6 ở bệnh nhân > 40 tuổi, tương ứng là:
112
35,7% và 44,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương với kết quả nghiên cứu
của Diab ARF và cs [109] thực hiện nghiên cứu về mối tương quan giữa %
giảm trọng lượng cơ thể thừa ở bệnh nhân béo phì ở mức < 40 tuổi so với
nhóm béo phì > 40 tuổi sau điều trị đặt bóng. Tác giả nghiên cứu trên 184
bệnh nhân béo phì, trong đó có 135 bệnh nhân béo phì < 40 tuổi (106 nữ và
29 nam) và 49 bệnh nhân béo phì > 40 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau
điều trị đặt bóng Orbera 6 tháng: % EWL tăng cao ở bệnh nhân < 40 tuổi
(47,34%) so với % EWL ở nhóm bệnh nhân > 40 tuổi (38,0%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p = 0,04)
4.5.2. Mối liên quan giữa EWL với giới ở bệnh nhân béo phì
Giới của bệnh nhân béo phì cũng có mối liên quan đến hiệu quả điều trị
đã được các nghiên cứu đề cập tới. Tuy nhiên, các mối liên quan này chưa
được rõ ràng và thống nhất
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 72 bệnh nhân béo phì được can
thiệp điều trị đặt bóng, kết quả trình bày trong bảng 3.29 cho biết % EWL ở
bệnh nhân là nam giới tháng thứ 3 (29,8%) và tháng thứ 6 (33,1%) thấp hơn
so với % EWL ở bệnh nhân nữ giới tháng thứ 3 (41,7%) và tháng thứ 6
(52,9%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Như vậy, % EWL ở
bệnh nhân nữ tăng cao hơn so với bệnh nhân nam.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu Schwaab
ML và cs [108] thực hiện đặt bóng cho 470 bệnh nhân béo phì tại Brazil
(năm 2020). Tác giả cho biết sau 6 tháng đặt bóng dạ dày, % EWL ở bệnh
nhân nữ (65,6 ± 22,2 ) so với % EWL ở bệnh nhân nam (48 ± 27,1), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Tuy nhiên, các nghiên cứu khác thì chưa tìm thấy mối liên quan giữa
EWL sau điều trị với giới ở bệnh nhân béo phì. Tại Việt Nam, nghiên cứu của
113
Bùi Thanh Phúc trên 71 bệnh nhân béo phì điều trị bằng thắt đai dạ dày qua
phẫu thuật nội soi thì không tìm thấy mối liên quan giữa giới (nam, nữ) với tỷ
lệ EWL sau điều trị [19]
Nghiên cứu của Almeghaiseeb ES và cs [92] lại có kết quả khác với
nghiên cứu của chúng tôi. Tác giả đã nghiên cứu trên 301 bệnh nhân béo phì
đặt bóng, trong đó có 229 bệnh nhân nữ (76%) và 72 bệnh nhân nam (24%).
Kết quả nghiên cứu cho biết sau 6 tháng đặt bóng, % trọng lượng cơ thể thừa
mất đi (% EWL) ở nam giới là (57,48 ± 30,27) nhiều hơn so với % trọng
lượng cơ thể thừa mất đi ở nữ (49,06 ± 26,53), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p< 0,05).
Một nghiên cứu gần đây (năm 2023) tại Brazin [123] trên 121 bệnh
nhân béo phì được đặt bóng Spatz, bao gồm: 83 bệnh nhân nữ và 38 bệnh
nhân nam. Kết quả cho biết tỷ lệ giảm cân nặng (body weight) sau điều trị đặt
bóng Spatz 12 tháng ở bệnh nhân nam (14,7 ±20,7 kg) tăng cao hơn có ý
nghĩa (p = 0,03) so với tỷ lệ giảm cân nặng ở nữ (7,8 ± 6,1 kg).
4.5.3. Mối liên quan giữa EWL với BMI sau điều trị béo phì
Cân nặng và BMI trước điều trị cũng có liên quan tới tỷ lệ EWL sau
điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.30) đã tìm hiểu mối liên
quan giữa % trọng lượng cơ thể thừa mất đi với chỉ số BMI ở bệnh nhân béo
phì. BMI được chia thành 3 mức: 30 ≤ BMI < 35 (béo phì độ I), 35 ≤ BMI <
40 (béo phì độ II) và ≥ 40 (béo phì độ III). Mối liên quan giữa EWL và BMI
được theo dõi trong thời gian: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06 tháng. Kết
quả nghiên cứu cho biết %EWL ở bệnh nhân béo phì độ I đều tăng cao hơn so
với %EWL ở bệnh nhân béo phì độ III tại mọi thời điểm theo dõi, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của
Diab AR và cs [109] thực hiện sử dụng bóng Orbera cho 229 bệnh nhân béo
phì từ năm 01/2014 đến 12/2017. Kết quả cho biết ở bệnh nhân béo phì (cả
114
nam và nữ) có BMI thấp đều có chỉ số EWL tăng cao sau điều trị so với bệnh
nhân béo phì có BMI cao (độ II, độ III). Kết quả cụ thể chỉ số EWL (%) ở
bệnh nhân nữ/nam béo phì độ I tương ứng là: 53,7% / 50,1%. Trong khi đó,
chỉ số EWL (%) ở bệnh nhân nữ/nam béo phì có BMI cao (độ II, độ III) tương
ứng là: 32,5%/32,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chỉ số BMI
thấp có liên quan thuận với EWL (%) ở bệnh nhân béo phì sau đặt bóng dạ
dày qua nội soi.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác chưa tìm thấy mối liên quan này.
Schwaab ML và cs [108] thực hiện đặt bóng cho 470 bệnh nhân béo phì tại
Brazil (năm 2020). Tác giả chia mức % trọng lượng toàn cơ thể mất đi (total
body weight loss: TBWL) thành 2 mức: < 18% và > 18%. Tác giả đã tìm thấy
có mối liên quan thuận giữa% TBWL với mức BMI tăng dần, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Các nghiên cứu của chúng tôi có trái ngược với
nghiên cứu này. Chúng tôi cho rằng, để nghiên cứu sâu hơn, khách quan hơn
cần thực hiện trên số lượng bệnh nhân nhiều hơn.
4.6. Chất lượng cuộc sống - Điểm MooreHead Ardelt
Để đánh giá chất lượng cuộc sống sau đặt bóng, chúng tôi dựa trên
thang điểm: Moorehead Ardelt. Các thang điểm này dựa trên sự thay đổi
trong: Tự nhận thức, hoạt động thể lực, hoạt động xã hội và sự thay đổi trong
công việc, ở 5 mức độ: rất kém, kém, không thay đổi, tốt và rất tốt. Các thang
điểm này ban đầu được ứng dụng nhiều cho bệnh nhân béo phì sau phẫu thuật
can thiệp qua nội soi. Ngày nay, cũng đã có những nghiên cứu sử thang điểm
này cho bệnh nhân được điều trị qua nội soi sử dụng các bóng khác nhau.
* Sự thay đổi trong sự nhận thức: Kết quả nghiên cứu trong biểu đồ
3.10. cho thấy: Sau 1 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt
chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,8% và 49,3%. Sau đặt bóng 6 tháng và 12 tháng, tỷ
lệ bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tương ứng: 60,7% và 69,1%.
115
* Sự thay đổi trong hoạt động thể lực: Sự thay đổi hoạt động thể lực
đóng vai trò quan trọng trong đánh giá kết quả điều trị. Kết quả trong biểu đồ
3.11 cho biết: Sau 1 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm
tỷ lệ cao nhất là 64,8% và 53,6%. Sau đặt bóng 6 tháng và 12 tháng, tỷ lệ
bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tương ứng: 45,9% và 54,5%.
* Sự thay đổi trong hoạt động xã hội: Song hành thay đổi hoạt động
thể lực cũng sẽ tác động làm thay đổi hoạt động xã hội. Kết quả trong biểu đồ
3.12 cho biết: Sau 1 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm
tỷ lệ cao nhất là 63,4% và 55,1%. Sau đặt bóng 6 tháng và 12 tháng, tỷ lệ
bệnh nhân cải thiện tốt chiếm tương ứng:49,2% và 63,6%..
* Sự thay đổi trong công việc: Kết quả trong biểu đồ 3.13 cho biết:
Sau 01 tháng và 03 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện rất tốt chiếm tỷ lệ cao nhất
là 64,8% và 56,5%. Sau đặt bóng 9 tháng và 12 tháng, tỷ lệ bệnh nhân cải
thiện tốt chiếm tương ứng:47,5% và 58,2%.
Những kết quả nghiên cứu này đã cho thấy đặt bóng dạ dày (bóng
Orbera và bóng Spatz) là một trong những biện pháp điều trị béo phì có khả
quan. Ngoài việc giảm cân nặng, mục tiêu chính nhằm đưa người bệnh tiếp
xúc, hòa nhập cộng đồng, đặc biệt tự chủ trong công việc và hoạt động xã hội,
đó là mục tiêu cần đặt ra không chỉ cho Bác sỹ thực hành, mà còn là mong
muốn của người bệnh
Ngày nay, có rất nhiều thang điểm để đánh giá chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân béo phì sau can thiệp điều trị. Các thang điểm gồm có: Thang
điểm đánh giá tác động của cân nặng tới cuộc sống người bệnh (impact of
weight on quality of life questionnaire life version: IWQQL-Lite), các bộ câu
hỏi đánh giá về nhận thức, hành vi ăn uống... ở người bệnh béo phì sau can
thiệp (TFEQ-21)
Fuller NR và cs [90] tiến hành đánh giá so sánh chất lượng cuộc sống
của nhóm bệnh nhân béo phì được điều trị đặt bóng dạ dày qua nội soi (n =
116
31) và nhóm chứng (n = 35). Tác giả đã so sánh đánh giá chất lượng cuộc
sống giữa 2 nhóm thông qua các thang điểm như: Thang điểm chất lượng
cuộc sống (quality of lifeL QQL), thang điểm tác động cân nặng tới cuộc
sống. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của bệnh nhân béo phì được
đặt bóng có chất lượng cuộc sống tốt hơn so với nhóm chứng (Placebo) ở thời
điểm: 3 tháng (p < 0,001), 6 tháng (p < 0,001), 9 tháng (p = 0,004) và 12
tháng (p= 0,007)
4.7. Đặc tính kỹ thuật, biến chứng và tác dụng không mong muốn
4.7.1. Thời gian thực hiện thủ thuật
Kỹ thuật đặt bóng dạ dày điều trị béo phì đã được hiện nhiều ở các
nước châu Âu và châu Mỹ, nơi có tỷ lệ béo phì cao, điều kiện kinh tế phát
triển, trong đó có sự vượt bậc trong can thiệp nội soi tiêu hoá. Tại Việt Nam,
bệnh viện Triều An, thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đầu tiên thực hiện kỹ
thuật này và cho đến nay, kỹ thuật này đã được áp dụng khá thành thạo tại
bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu (trình bày bảng 3.31) cho biết thời gian thực hiện
kỹ thuật được tính từ khi cho bóng vào dạ dày cho đến khi kết thúc rút máy
nội soi ra ngoài là: 14,1 ± 1,2 phút (11,5-18,0 phút)
4.7.2. Tác dụng phụ không mong muốn
Đưa bóng vào trong dạ dày nhằm chiếm không gian trong dạ dày nên
dễ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Trong bảng 3.32 cho biết các
tác dụng phụ không mong muốn sau đặt bóng dạ dày bao gồm: đau và chướng
bụng: 72/72 bệnh nhân (100%), buồn nôn và nôn: 53/72 bệnh nhân (73,6%).
Ngoài ra, bệnh nhân còn có một số các tác dụng khác như: Viêm họng: 5/72
bệnh nhân (6,9%), tiêu chảy: 3/72 bệnh nhân (4.1%). Tuy nhiên, các bệnh
nhân này đã hồi phục thường ngay trong tuần đầu sau đặt bóng dạ dày với
điều trị nội khoa tích cực và hướng dẫn về cách ăn uống theo đúng chương
trình đã hướng dẫn trước lúc đặt bóng. Kết quả nghiên cứu cũng cho biết
117
không có sự khác biệt về tỷ lệ các tác dụng phụ sau đặt bóng giữa nhóm
Orbera và nhóm Spatz (p > 0,05). Như vậy độ an toàn của 2 kỹ thuật này là
tương đương nhau.
Nghiên cứu của Sanchis AE và cs [111] tại Tây Ban Nha (năm 2009)
thực hiện đặt bóng dạ dày điều trị cho 38 bệnh nhân béo phì. Kết quả nghiên
cứu cho biết trong tuần đầu đặt bóng, một số tác dụng phụ thường gặp bao
gồm: 27/38 bệnh nhân (71,1%) có buồn nôn, 22/38 bệnh nhân (57,9%) có nôn
và 9/38 bệnh nhân (23,7%) bệnh nhân có đau vùng thượng vị (epigastralgia).
Tuy nhiên, các triệu chứng này chỉ kéo dài dưới 01 tuần và đáp ứng tốt với
các thuốc điều trị nội khoa.
Năm 2013, tại Úc, Fuller NR và cs [90] đã sử dụng bóng Orbera để
điều trị cho 66 bệnh nhân béo phì, kết quả nghiên cứu cho biết các tác dụng
phụ không mong muốn xuất hiện sau 01 tuần đặt bóng gồm: Buồn nôn và nôn
(76%), đau bụng (56%), trào ngược dạ dày thực quản (41%), trạng thái lờ đờ-
chậm chạp (31%), dấu hiệu mất nước (27%), ợ hơi (9%), viêm họng (8%),
tiêu chảy (3%), đau đầu (1,8%)
Năm 2018, Leonard SA và cs [116] đã tiến hành đặt bóng Spatz cho
376 bệnh nhân béo phì tại Brazin, kết quả nghiên cứu cũng cho biết số bệnh
nhân có các tác dụng phụ sau đặt bóng bao gồm: Buồn nôn và nôn (91%), đau
bụng (56%). Các triệu chứng này xảy ra trong ngày thứ 2 đến ngày thứ 4 sau
can thiệp và phần lớn bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị nội khoa cùng với sự
tuân thủ của bệnh nhân sau điều trị đặt bóng.
4.7.3. Các biến chứng sau đặt bóng
Giảm cân ở bệnh nhân béo phì là một mục tiêu quan trọng. Do vậy, đối
với bệnh nhân béo phì, lưu bóng lâu trong dạ dày sẽ giúp bệnh nhân sẽ tiêp
tục giảm cân. Tuy nhiên, lưu bóng lâu trong dạ dày cũng có thể gây một số
biến chứng nhất định
118
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.33) cho biết chỉ có biến chứng
trào ngược dạ dày thực quản chiếm tỷ lệ: 49/72 bệnh nhân (68,0%). Nguyên
nhân viêm thực quản 1/3 dưới là do trào ngược dịch vị dạ dày lên thực quản.
Do vậy, sau thủ thuật, chúng tôi phải duy trì cho uống các thuốc ức chế bơm
proroton (Proton pupms nhibitors: PPI). Chúng tôi không gặp bệnh nhân nào
bị thủng dạ dày và cũng không gặp bệnh nhân nào bị trôi bóng. Kết quả
nghiên cứu cũng cho biết không có sự khác biệt về biến chứng lâu dài giữa
nhóm Orbera và nhóm Spatz (p > 0,05).
Năm 2002, Doldi SB và cs [104] đặt bóng Orberta cho 322 bệnh nhân
béo phì, kết quả nghiên cứu cho biết tỷ lệ bệnh nhân phải rút bóng ra sớm
chiếm 7,7%, loét dạ dày (0,6%), loét thực quản (0,3%), bóng bị xẹp-rò (2,4%)
Năm 2005, Genco A và cs [107] đã tập hợp từ năm 2000-2004 trên
2515 bệnh nhân béo phì sử dụng bóng Orbera. Kết quả nghiên cứu cho biết tỷ
lệ biến chứng chiếm: 70/2515 bệnh nhân (2,8%). Các biến chứng bao gồm: 05
bệnh nhân bị thủng dạ dày (0,19%), trong đó 3 bệnh nhân phát hiện kịp thời
mổ khâu lỗ thủng thành công, 02 bệnh nhân tử vong do nhiễm trùng nặng.
Một số các biến chứng gồm: Viêm loét thực quản do trào ngược: 32/2515
bệnh nhân (1,27%), loét dạ dày (n = 5), bóng gây kẹt (tắc) ở dạ dày 19 ca
(0,76%), có 09 bệnh nhân (0,36%) bóng bị vỡ-rò rỉ....
Nghiên cứu của Sanchis AE và cs [111] tại Tây Ban Nha (năm 2009)
thực hiện đặt bóng dạ dày điều trị cho 38 bệnh nhân béo phì. Kết quả nghiên
cứu cho biết có 7/38 bệnh nhân (18,4%) có biến chứng, trong đó có 3 bệnh
nhân không chịu được và yêu cầu rút bóng ra (1 bệnh nhân tháng đầu, 1 bệnh
nhân tháng thứ 2 và 1 bệnh nhân tháng thứ 3). Có 01 bệnh nhân khi rút bóng
ra gây chảy máu tiêu hóa phải điều trị tích cực. Có 01 bệnh nhân bị thủng dạ
dày gây nhiễm trùng và tử vong.
Leonard SA và cs [116] đặt bóng Spatz cho 376 bệnh nhân béo phì tại
Brazin, kết quả nghiên cứu cũng cho biết một số biến chứng xa sau đặt bóng
119
Spatz, cụ thể: 01 bệnh nhân bị loét dạ dày (sau 8 tháng đặt bóng), có 01 bệnh
nhân bị thủng bóng sau 7,4 tháng đặt bóng. Bốn (04) bệnh nhân còn lại bị
thủng bóng sau: 13,3 tháng, 15,7 tháng, 18,1 tháng và 23,1 tháng tương ứng.
Nghiên cứu của Kim SH và cs [83] cho biết các biến chứng sau đặt
bóng bao gồm: gây loét thực quản 1/3 dưới do trào ngược dịch mật, loét dạ
dày và di lệch bóng chiểm tỷ lệ tương ứng là: 18,3%, 2% và 1,4%. Một
nghiên cứu khác của Abu Dayyeh BK và cs cho biết các biến chứng nặng sau
đặt bóng Orbera có thể gặp như: Tắc ruột non, thủng và tử vong chiếm tỷ lệ
tương ứng là: 18,3%, 2% và 1,4%.
Nghiên cứu tại Nhật Bản theo dõi từ năm 2004-2019 trên 399 bệnh
nhân béo phì đặt bóng Orbera cho biết tỷ lệ biến chứng sau đặt bóng là:
23/399 bệnh nhân (6,1%) [104]. Các biến chứng bao gồm: Đau và nôn quá
nhiều (n = 13), viêm trào ngược thực quản (n=4), kẹt bóng gây tắc dạ dày (n =
2), vỡ bóng (n = 1), suy thân cấp (n= 1), viêm tụy cấp (n = 1). Tuy nhiên,
những bệnh nhân này đã được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Duy nhất 01
bệnh nhân tử vong (0,3%), nguyên nhân do viêm phổi nặng sau khi bị dịch dạ
dày trào nhiều vào đường hô hấp, gây nhiễm trùng nặng.,.
Tóm lại: Đặt bóng trong dạ dày qua nội soi để điều trị béo phì là một
kỹ thuật an toàn, có hiệu quả cao không chỉ giảm cân, giảm chỉ số BMI, mà
còn giúp cải thiện các rối loạn chuyển hóa. Việc sử dụng 2 loại bóng (Orbera
và Spatz) cho kết quả tương tự nhau về hiệu quả lâm sàng, an toàn và dễ chấp
nhận trong điều kiện của Việt Nam.
120
KẾT LUẬN
Chúng tôi có 72 bệnh nhân béo phì có chỉ định đặt bóng, trong đó có 43
bệnh nhân đặt bóng Orbera (nhóm Orbera) và 29 bệnh nhân đặt bóng Spatz
(nhopms Spatyz). Chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chung của 2 nhóm.
* Tuổi và giới của bệnh nhân béo phì
Tuổi trung bình: 30,0 ± 9,0 (tuổi). Nhóm bệnh nhân béo phì < 29 tuổi
chiếm tỷ lệ nhiều nhất: 38/72 bệnh nhân (52,8%). Có 49 bệnh nhân nữ
(68,1%) và 23 bệnh nhân nam (31,9%). Tỷ lệ nữ / nam:49/23 (2,1).
* Đánh giá tình trạng béo phì:
Cân nặng trung bình: 93,5 ± 19,8 (69-148 kg). BMI trung bình: 35,3 ±
4,8 kg/m2, trong đó: Béo phì độ 1: 41/72 bệnh nhân (56,9%), béo phì độ 2:
18/72 bệnh nhân (25%), béo phì đọ 3: 13/72 bệnh nhân (18,1%).
* Bệnh phối hợp: Rối loạn lipid máu: 51/72 bệnh nhân (70,8%), tăng
huyết áp: 27/72 bệnh nhân (37,2%), đái tháo đường: 6/72 bệnh nhân (8,3%).
Tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên siêu âm: 50/72 bệnh nhân (69,4%), trong đó nhiễm
mỡ độ II là: 22/50 bệnh nhân (44,0%).
2. Hiệu quả điều trị và tính an toàn của kỹ thuật đặt bóng đạ dày điều trị
cho bệnh nhân béo phì.
* Thành công về kỹ thuật: Tỷ lệ thành công về kỹ thuật đạt: 72/72
bệnh (100%)).
* Kết quả về lâm sàng sau đặt bóng 06 tháng
* Giảm cân nặng (kg) sau đặt bóng: 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và 06
tháng tương ứng là: (88,7 ± 19,1); (85,5 ± 19,0); (80,4 ± 19,0) và (76,5 ±
19,1). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001).
* Giảm chỉ số BMI trung bình (kg/m2) sau đặt bóng: 01 tuần, 01 tháng,
03 tháng và 06 tháng tương ứng là: (33,4 ± 4,8); (32,2 ± 4,7); (30,2 ± 4,7);
(28,7 ± 4,9). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001)
121
* Trọng lượng cơ thể thừa mất đi (%): 01 tuần, 01 tháng, 03 tháng và
06 tháng tương ứng là: (14,4 ± 5,3 %); (23,2 ± 7,6%); (38,1 ± 12,4%) và (49,7
± 17,1%).
* Hiệu quả giảm mỡ máu sau 6 tháng đạt bóng
* Trước đặt bóng: Số bệnh nhân có cholesterol > 239 mg/dL chiếm:
34/72 bệnh nhân (47,2%). Sau 6 tháng đặt bóng, số bệnh nhân có cholesterol
> 239 mg/dL chỉ còn:5/72 bệnh nhân (5,5%) (p < 0,001).
* Trước đặt bóng: Số bệnh nhân có triglyceride > 160 mg/dL chiếm:
32/72 bệnh nhân (44,4%). Sau 6 tháng đặt bóng, số bệnh nhân triglyceride >
160 mg/dL chiếm: 8/72 bệnh nhân (11,1%), (p < 0,001)
* Trước đặt bóng: Số bệnh nhân có glucose > 126 mg/dL chiếm: 6/72
bệnh nhân (8,3%). Sau 6 tháng đặt bóng, số bệnh nhân triglyceride > 126
mg/dL chiếm: 1/72 bệnh nhân (1,4%), (p < 0,001 )
* Tác dụng phụ sau đặt bóng: Đau-chướng vùng thượng vị: 72/72
bệnh nhân (100%), buồn nôn và nôn 53/72 bệnh nhân (73,6%), tiêu chảy:
3/72 bệnh nhân (4,1%)
* Biến chứng: Viêm thực quản do trào ngược chiếm: 49/72 bệnh nhân
(68%). Không có bệnh nhân nào bị thủng dạ dày, không có bệnh nhân nào bị
tắc ruột do trôi bóng xuống ruột.
122
KIẾN NGHỊ
Do tình hình béo phì tại Việt Nam vẫn đang gia tăng không
ngừng, đặc biệt ở các thành phố lớn và ở những người trẻ tuổi. Do vậy,
cần có chiến lược điều trị dự phòng, thông qua các chương trình dinh
dưỡng hợp lý và chế độ sinh hoạt để hạn chế nguy cơ mắc béo phì
Các kỹ thuật can thiệp nội soi ngày càng phát triển và ưu việt,
giúp điều trị béo phì có hiệu quả cao, đồng thời cũng là biện pháp điều
trị bắc cầu, trước khi thực hiện can thiệp ngoại khoa. Do vậy, để đánh
giá đúng hiệu quả đặt bóng điều trị béo phì cần được nghiên cứu trên số
lượng lớn hơn.,.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1 Nguyễn Ngọc Thành, Lưu Ngân Tâm, Vũ Văn Khiên (2023) “Nhận xét
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân béo phì được chỉ định
đặt bóng dạ dày qua nội soi”, Tạp chí Y dược Lâm sàng 108, tập 18, số
6/2023.
2 Nguyễn Ngọc Thành, Lưu Ngân Tâm, Vũ Văn Khiên (2023) “Nhận xét
kết quả điều trị béo phì bằng phương pháp đặt bóng dạ dày qua nội soi
tại Bệnh viện Triều An Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y dược Lâm
sàng 108, tập 18, số 6/2023.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Hruby A, Hu FB (2015). The epidemiology of obesity: A big picture.
Phamacoeconomics;33(7): 673-689
2 Fruh SM (2017) Obesity: Risk factors, complications, and strategies for
sustainable long-term weight managemen. Journal of the American
association of Nurse practitioners;29: s3-s14
3 Endalifer ML, Diress G (2020) Epidemiology, Predisposing Factors,
Biomarkers, and Prevention Mechanism of Obesity: A Systematic Review.
Hindawi Journal of Obesity , Article ID 6134362, 8 pages
4 Bộ y tế- Viện dinh dưỡng 2002). Dinh dưỡng lâm sàng. Nhà xuất bản Y
học – Hà Nội.
5 Nguyễn Khoa Diệu Vân (2012). Nội tiết học trong thực hành lâm sàng.
Nhà xuất bản y học.
6 Esmaili H, Bahreynian M, Qorbani M, et al (2015) Prevalence of general
and abdominal obesity in a nationally representative sample of Iranian
children and adolescents: the CASPIAN-IV study. Iranian Journal of
Pediatrics;25(3): e401
7 Ninh NT, Mai NTX, Lane J, Wang P, et al (2011). Relationship Between
Obesity and Diabetes in a US Adult Population: Findings from the National
Health and Nutrition Examination Survey, 1999–2006. Obes Surg ;21: 351-
355.
8 Garg SK, Maurer H, Reed K, Selagamsetty R, et al (2014). Diabetes and
cancer: two diseases with obesity as a common risk factor. Diabetes,
Obesity and Metabolism;16(2): 97-110
9 Prato SD, Raz I, (2013). Introduction to the 4th world congress on
controversies to consensus in diabetes, obesity and hypertension (CODHy).
Diabetes Care;36(Supplement 2): S111–S112.
10 Barber TM, Petra H, Martin O, Franks S, et al (2019). Obesity and
polycystic ovary syndrome: implications for pathogenesis and novel
management strategies. Clinical Medicine Insights: Reproductive Health
;13: 1-9
11 Armenta-Guirado B, Martınez-Contreras T, CandiaPlata MC, et al 2019).
Effectiveness of the diabetes prevention program for obesity treatment in
real world clinical practice in a middle-income country in Latin America.
Nutrients ;11(10): 2324
12 Bartelink NHM, PV, Kremers SPJ, et al (2019). Can the healthy primary
school of the future offer perspective in the ongoing obesity epidemic in
young children? A Dutch quasi-experimental study. BMJ Open;9(10):
Article ID e030676
13 Bayoumi NS, Helzner E, Afable A, et al.(2019). A real-world evaluation of
a tertiary care childhood obesity intervention to reduce metabolic risk in a
hard-to-reach urban population. BMC Pediatrics;19(1): 378
14 Beccutia G, Pannain S, (2011) Sleep and Obesity. Curr Opin Clin Nutr
Metab Care;14(4): 402-412
15 Mahgerefteh B, vigue M, Freestone Z, et al (2013). New Drug Therapies
for the Treatment of Overweight and Obese Patients. Am Health Drug
Benefits;6(7): 423-430
16 Bolling CF, Armstrong SC, Reichard KW, et al (2019). Metabolic and
bariatric surgery for pediatric patients with severe obesity. Pediatrics
;144(6), Article ID e20193224.
17 Rebeiro da Silva J, Proença L, Rodrigues A, et al (2018). Intragastric
Balloon for Obesity Treatment: Safety, Tolerance, and Efficacy. GE
Portuguese Journal of Gastroenterology;25(5): 236-242
18 Vũ Thị Thu Trang (2019). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số xét
nghiệm, siêu âm và mô bệnh học bệnh gan nhiễm mỡ. Luận án Tiến sỹ Y
học. Viện nghiên cứu Y Học lâm sàng 108.
19 Bùi Thanh Phúc (2021). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi đặt vòng
thắt dạ dày điều trị béo phì. Luận án Tiến sỹ y học. Trường Đại học y Hà
Nội
20 Komaroff M (2016). For researchers on obesity: Historical review of extra
body weight definitions. Hindawi Publishing Corporation, Article ID
2460285, 9 pages 10.1155/2016/2460285
21 Benjamin Caballero (2007). The Global Epidemic of Obesity: An
Overview. Epidemiol Rev ;29:1-5
22 World Health Organization (WHO) (2015). Global Action Plan for the
Prevention and Control of Noncommunicable diseases 2013–2020.
Geneva: WHO;. http://www.who.int/ nmh/events/ncd_action_plan/en/.
Accessed 2 Apr 2019
23 Bentham J, Bixby H, Zhou B, et al (2017). Worldwide trends in body-mass
index, underweight, overweight, and obesity from 1975 to 2016: a pooled
analysis of 2416 population-based measurement studies in 128.9 million
children, adolescents, and adults. Lancet;390: 2627-2642.
24 Kim KB, Shin YA (2020). Males with obesity and overweight. Journal of
obesity & Metabolic syndrome;29: 18-25
25 Hales CM, Carroll MD, Fryar CD, et al (2017). Prevalence of Obesity
Among Adults and Youth: United States, 2015–2016. NCHS Data Brief
;288: 1-8
26 Organisation for Economic Co-operation and Development. Obesity
Update 2017
27 Sturm R (2007). Increases in morbid obesity in the USA: 2000–2005.
Public Health.;121(7): 492-496.
28 Cesare MD, Sorić M, Bovet P, et al (2019). The epidemiological burden of
obesity in childhood: a worldwide epidemic requiring urgent action. BMC
Medicine;17: 212
29 Tim Gill (2006). Epidemiology and health impact of obesity: an Asia
Pacific perspective. Asia Pac J Clin Nutr;15 (Suppl): 1-2
30 Tee ES (2002). Obesity in Asia: prevalence and issues in assessment
methodologies. Asia Pacific J Clin Nutr ;11(3): S694–S701
31 Florentino RF (2002). The burden of obesity in Asia: Challenges in
assessment, prevention and management. Asia Pacific J Clin Nutr
11(Suppl): S676–S680
32 Ramachandran A, Chamukuttan S, Shetty SA, et al (2012). Obesity in Asia
– is it different from rest of the world. Diabetes Metab Res Rev;28(Suppl
2): 47-51
33 Mazidi M, Banach M, Kengne AP, et al (2018). Prevalence of childhood
and adolescent overweight and obesity in Asian countries: a systematic
review and meta-analysis. Arch Med Sci;14(6): 1186-1203
34 Barlow SE and the Expert Committee (2007). Expert committee
recommendations regarding the prevention, assessment, and treatment of
child and adolescent overweight and obesity: summary
report. Pediatrics;120: S164-192
35 Lau DC, Douketis JD, Morrison KM, et al (2007). 2006 Canadian clinical
practice guidelines on the management and prevention of obesity an adults
and children. CMAJ (Practice guideline, Review);176(8): S1-13
36 Bleich SN, Cutler D, Muray C, Adam A, et al (2008). Why is the
developed world obese? The Annual review of public health;29: 273-295
37 Reilly JJ, Armstrong J, Dorosty AR, et al (2005). Early life risk factors for
obesity in childhood: cohort study. BMJ; doi :10.1136/bmj.
38470.670903.E0.
38 Taveras EM, Rifas-Shiman SL, Oken E, et al (2008). Short sleep duration
in infancy and risk of childhood overweight. Arch Pediatr Adolesc Med
;162: 305-311
39 Bonanno L, Metro D, Papa M, et al (2019). Assessment of sleep and
obesity in adults and children: Observational study. Medicine;98; 46-52
40 Albuquerque D, Nóbrega C, Manco L, et al (2017). The contribution of
genetics and environment to obesity. British Medical Bulletin:123: 159-173
41 Moens E, Braet C, Bosmans G, Rosseel Y, et al (2009). Unfavourable
Family Characteristics and Their Associations with Childhood Obesity: A
Cross-Sectional Study. Eur. Eat. Disorders Rev;17: 315-323
42 O’Rahilly S, Farooqi S (2006). Genetics of obesity. Phil. Trans. R. Soc. B
;361: 1095-1105
43 Locke AE, Kahali B, Berndt S, et al (2015). Genetic studies of body mass
index yield new insights for obesity biology. Nature;518(7538): 197-206.
44 Bojanowska E, Ciosek J (2016). Can We Selectively Reduce Appetite for
Energy-Dense Foods? An Overview of Pharmacological Strategies for
Modification of Food Preference Behavior. Current Neuropharmacology,
;14: 118-142
45 Mozaffarian D, Hao T, Rimm EB, et al (2011). Changes in Diet and
Lifestyle and LongTerm Weight Gain in Women and Men. The New
England Journal of Medicine;364: 2394-2404
46 Wilks DC, Sharp SJ, Ekelund U, et al (2011). Objectively measured
physical activity and fat mass in children: A bias-adjusted meta-analysis of
Prospective Studies. PLoS ONE;6(2): e17205
47 Systematic evedence review from obesity expert panel. Managing
overweight and obesity in adults. NHLBI 2013
48 Clinical guidelines on the identification, evaluation, and treatment of
overweight and obesity in adults. National Institutes of health 1998.
49 Bhaskaran K, Douglas I, Forbes H, et al (2014). Body-mass index and risk
of 22 specific cancers: A population based cohort study of 5.24 million UK
adults. Lancet;384: 755-765
50 Kasen S, Cohen P, Chen H, Must A, et al (2008). Obesity and
psychopathology in women: a three decade prospective study. International
Journal of Obesity;32: 558-566
51 Roberts RE, Deleger S, Strawbridge WJ, Kaplan GA, et al (2003).
Prospective association between obesity and depression: evidence from the
Alameda County Study. International Journal of Obesity;27: 514-521
52 Klop B, Elte JWF, Cabezas MC, et al (2013). Dyslipidemia in Obesity:
Mechanisms and Potential Targets. Nutrients;5: 1218-1240
53 Bays HE, Toth PP, Kris-Etherton PM, et al (2013). Obesity, adiposity, and
dyslipidemia: A consensus statement from the National Lipid Association.
Journal of clinical lipidology;7: 304-383
54 Bramante CT, Lee CJ, Gudzune KA, et al (2017). Treatment of obesity in
patients with diabetes. Spectum. Diabetes Journal. Org;30(4): 237-243
55 Al-Goblan AS, Al-Alfi MA, Khan MZ, et al (2014). Mechanism linking
diabetes mellitus and obesity. Diabetes, Metabolic Syndrome and Obesity:
Targets and Therapy:7 587-591
56 Zahra N, Kaisrani H (2019). Link of obesity and gallstones formation risk.
Adv Obes Weight Manag Control.;9(5): 118-120
57 Lauby-Secretan B, Scoccianti C, Loomis D, et al (2016). Body Fatness and
Cancer- Viewpoint of the IARC Working Group. The New Enghland
Journal Medicine;375(8): 794-798
58 Chen Y, Liu LX, Wang X, et al (2013). Body mass index and risk of
gastric cancer: A meta-analysis of a population with more than ten million
from 24 prospective studies cancer. Cancer Epidemiol Biomarkers
Prev;22(8): 1395-1408
59 Ma Y, Yang Y, Wang F, et al (2013). Obesity and risk of colorectal cancer:
A systematic review of prospective studies. PLOS ONE ;8(1):| e53916
60 Munsell MF, Sprague BL, Berry DA, et al (2014). Body Mass Index and
Breast Cancer Risk According to Postmenopausal EstrogenProgestin Use
and Hormone Receptor Status. Epidemiologic Reviews;36: 114-136
61 Ansari S, Haboubi H (2020). Adult obesity complications: Challenges and
clinical impact. Therapeutic Advances in Endocrinology and Metabolism
;11: 1-14
62 Misra A, Chowbey P, Makkar BM, et al (2009). Consensus Statement for
Diagnosis of Obesity, Abdominal Obesity and the Metabolic Syndrome for
Asian Indians and Recommendations for Physical Activity, Medical and
Surgical Management. JAPI;57: 163-170
63 Lecube A, Monereo S, Rubio MA, et al (2017). Prevention, diagnosis, and
treatment of obesity. 2016 position statement of the Spanish Society for the
Study of Obesity. Endocrinol Diabetes Nutr;64(51): 15-22
64 Skolnik N, Chrusch A (2019). Diagnosis and management of obesity.
Topline information for today’s family physician
65 Garvay WT (2019). The diagnosis and evaluation of patients with obesity.
Current Opinion in Endocrine and Metabolic Research;4: 50-57
66 Yumuk V, Tsiogos C, Fried M, et al (2015). European guideline for obesity
management in adult. Obes Facts;8: 402-424
67 Wharton S, Lau DCW, Vallis M, et al (2020). Obesity in adults: a clinical
practice guideline. CMAJ;192(31): E875-E891
68 Busetto L, Dicker D, Azran C, et al (2017). Practical recommendations of
the obesity management task force of the European association for the
study of obesity for the post-bariatric surgery medical management. Obes
Facts;10: 597-632
69 Khera R, Murad MH, Chandar AK, et al (2016). Association of
pharcomalogical treatment of obesity with weight loss and adverse events.
JAMA;315(22): 2424-2434
70 Jensen MD, Ryan DH, Apovian CM, et al (2014). AHA/ACC/TOS
guideline for the management of overweight and obesity in adults: report of
the American college of Cardiology/American Heart association task force
on Practice guideline and the Obesity society. Circulation;129(25 Suppl 2):
S102-S138
71 Schutz DD, Busetto L, Dicker D, et al (2019). European practical and
patient- centred guidelines for adults obesity management in primary care.
Obes Facts;12: 40-66
72 Semlitsch T, Stigler FL, Jeitler K, et al (2019). Management of overweight
and obesity in primary care- A systematic overview of international
evidence-based guidelines. Obesity Reviews;20: 1218-1230
73 Seo MH, Lee WY, Kim SS, et al (2019). Korean Society for the study of
obesity guideline for the management of obesity in Korea. Journal of
obesity and Metabolic syndrome;28: 40-45
74 World Health Organization, Regional Office for the Western Pacific
(2000). The Asia-Pacific perspective: redefining obesity and its treatment.
Sydney: Health Communications Australia.
75 Peirson L, Douketis J, Ciliska D, et al (2014). Treatment for overweight
and obesity in adult populations: A systemic review and meta-analysis.
CMAJ Open;2(4): E306-E317
76 Toplak H, Woodward E, Yumuk V, et al (2015) EASO position statement
on the use of anti-obesity drugs. Obes Facts;8(3):166-174.
77 Jordan J, Nilsson P, Kotsis V, et al (2012). Joint scientific statement of the
European Association for the Study of Obesity and the European Society of
Hypertension: obesity and early vascular ageing. J Hypertens;30: 1047-
1055
78 Ribaric G, Buchwald JN, McGlennon TW, et al (2014): Diabetes and
weight in comparative studies of bariatric surgery vs conventional medical
therapy: a systematic review and meta-analysis. Obes Surg;24:437–455.
79 Smith MD, Patterson E, Abdus S. Wahed AS, et al (2011). 30-day
Mortality after Bariatric Surgery: Independently Adjudicated Causes of
Death in the Longitudinal Assessment of Bariatric Surgery. Obes
Surg.;21(11): 1687–1692.
80 Behary J, Kumbhari V (2015): Advances in the endoscopic management of
obesity. Gastroenterol Res Pract;2015:757821.
81 Kumar N (2015): Endoscopic therapy for weight loss: gastroplasty,
duodenal sleeves, intragastric balloons, and aspiration. World J Gastrointest
Endosc;7(9): 847–859
82 Norén E, Forssell H (2016): Aspiration therapy for obesity: a safe and
effective treatment. BMC Obes;3: 56-63
83 Kim SH, Chun HJ, Choi HS, et al (2016). Current status of intragastric
balloon for obesity treatment. World Journal of Gastroenterology ;22(24):
5495-5504
84 Mathus-Vliegen EM, Tytgat GN (2005): Intragastric balloon for treatment-
resistant obesity: safety, tolerance, and efficacy of 1-year balloon treatment
followed by a 1-year balloon-free follow-up. Gastrointest Endosc;61:19- 27
85 Carvalho GL, Barros CB, Okazaki M, et al (2009). An improved
intragastric balloon procedure using a new balloon: preliminary analysis of
safety and efficiency. Obes Surg;19: 237-242
86 Bonazzi P, Petrelli MD, Lorenzini I, et al (2008). Gastric emptying and
intragastric balloon in obese patients. Eur Rev Med Pharmacol Sci;9: 15-21
87 Genco A, Balducci S, Bacci V, et al (2008). Intragastric balloon or diet
alone? A retrospective evaluation. Obes Surg;18: 989-992
88 Konopko-Zubrzycka M, Baniukiewicz A, Wróblewski E, et al (2009). The
effect of intragastric balloon on plasma ghrelin, leptin, and adiponectin
levels in patients with morbid obesity. J Clin Endocrinol Metab;94(5):
1644-1649
89 Gümürdülü Y, Doğan ÜB, Akın MS, et al (2013). Long-term effectiveness
of BioEnterics intragastric balloon in obese patients. Turk J Gastroenterol
;24(5): 387-391
90 Fuller NR, Pearson S, Lau NS, et al (2013). An intragastric balloon in the
treatment of obese individuals with metabolic syndrome: A randomized
controlled study. Obesity;21(8): 1561-1570
91 Dastis NS, François E, Deviere J, et al (2009). Intragastric balloon for
weight loss: results in 100 individuals followed for at least 2.5 years.
Endoscopy; 41: 575-580
92 Almeghaiseeb AS, Ashraf MF, Alamro RA, et al (2017). Efficacy of
intragastric balloon on weight reduction: Saudi perspective. World J Clin
Caes;5(4): 140-147
93 Ponce J, Woodman G, Swain J, et al (2015). The REDUCE pivotal trial: a
prospective, randomized controlled pivotal trial of a dual intragastric
balloon for the treatment of obesity. Surg Obes Relat Dis;11: 874-881
94 Machytka E, Klvana P, Kornbluth A, et al (2011). Adjustable intragastric
balloons: a 12-month pilot trial in endoscopic weight loss management.
Obes Surg ;21: 1499-1507
95 Carvalho GL, Barros CB, Moraes CE, et al (2011). The use of an improved
intragastric balloon technique to reduce weight in pre-obese patients--
preliminary results. Obes Surg; 21: 924-927
96 Crea N, Pata G, Casa DD, et al (2009). Improvement of metabolic
syndrome following intragastric balloon: 1 year follow-up analysis. Obes
Surg;19: 1084-1088
97 Genco A, López-Nava G, Wahlen C, et al (2013). Multi-centre European
experience with intragastric balloon in overweight populations: 13 years of
experience. Obes Surg ;23(4):515-521.
98 Mui WL, Ng EK, Tsung BY,et al (2010). Impact on obesity-related
illnesses and quality of life following intragastric balloon. Obes
Surg ;20(8): 1128-1132.
99 Younossi ZM, Diehl AM, Ong JP, et al (2002). Nonalcoholic fatty liver
disease: an agenda for clinical research. Hepatology ;35:746–752.
100 Lee YM, Low HC, Lim LG, et al (2012). Intragastric balloon significantly
improves nonalcoholic fatty liver disease activity score in obese patients
with nonalcoholic steatohepatitis: a pilot study. Gastrointest Endosc ; 76:
756-760
101 Sallet JA, Marchesini JB, Paiva DS, et al (2004). Brazilian multicenter
study of the intragastric balloon. Obes Surg ;14: 991–998
102 Herve J, Wahlen CH, Schaeken A, et al (2005). What becomes of patients
one year after the intragastric balloon has been removed? Obes Surg. ;15:
864-870
103 Tai CM, Lin HY, Yen YC, et al (2013). Effectiveness of intragastric
balloon treatment for obese patients: one-year follow-up after balloon
removal. Obes Surg ;23: 2068-2074.
104 Doldi SB, Micheletto G, Pertini MN, et al (2002). Treatment of Obesity
with intragastric balloon in association with diet. Obesity Surgery;112:
583-587
105 Kim SH, Chun HJ (2015). Endoscopic Treatment for Obesity: New
Emerging Technology Trends. Gut Liver ;9(9): 431-432
106 Viện Dinh dưỡng. Dinh dưỡng lâm sàng học (2019). Nhà xuất bản Y học
107 Genco A, Bruni T, Doldi SB, et al (2005). BioEnterics Intragastric
Balloon: The Italian Experience with 2,515 Patient. Obes Surg ;15(8);
1161-1164
108 Schwaab ML, Usuyjr EN, Albuquerque MM, et al (2020). Assessment of
weight loss after non- adjustable and adjustable intragastric balloon use.
109 Diab ARF, Abdurasul EM, Diab FH, et al (2019). The effect of age,
Arg Gastroenterol ;57(1): 13-18
gender, and baseline BMI on weight loss outcomes in obese patientsd
110 Abdelsamie M (2021). Outcomes of intragastric adjustable balloon (Spatz)
undergoing intragastric balloon therapy. Obes. Surg;29(11): 3542-3546
in the management of obesity: Preliminary results. Egyptian J Surgery ;40:
111 Sanchis AE, Serra IC, Sorribes JG, et al (2008). Effectiveness, safety, and
272-277.
tolerability of intragastric balloon in association with low-calories diet fort
the treatment of obese patients. Rev Eps Enferm Dig (Madrid) ;100(6):
112 Siergiejko AS, Wroblewski E, Dabrowski A, et al (2011). Endoscopic
349-354.
113 Bawardy BA, Mukewar SS, Genco A, et al (2015). Mo1549 Meta-analysis
treatment of obesity. Can J Gastroenterol;25(11): 627-633
of the Orbera intragastric balloon for the endoscopic management of
obesity. Gastrointestinal Endos;81(5): 32-46
114 Vyas D, Deshpande K, Pandya Y (2017). Advances in endoscopic balloon
therapy for weight loss and its limitations. World J Gastroenterol ;23(44):
115 Kumar N, Bazerbachi F, Rustagi T, et al (2017). The ifluence of the Orbera
7813-7817
intragastric balloon filling volumes on weight loss, tolerability, and adverse
events: A systematic review and meta-analysis. Obes Surg;DOI
116 Leonard SA (2018). Spatz3 adjustable balloon: weight loss and response
10.1007/s11695-017-2636-3
117 Glass J, Chaudhry A, Zeeshan MS, Ramzan Z, et al (2019). New era:
rates in Brazil. Intergrative Gastroenterology and Hepatology;1(1): 38-41
Endoscopic treatment options in Obesity-A paradigm shift. World J
118 Stimac D, Majanovic SK, Belancic A, et al (2020). Endoscopic treatment
Gastroenterol ;25(32): 4567-4579
119 Fernandez RJF, Filho IJZ, Diestel CF, et al (2020). Randomized
of obesity: From past to future. Digestive Diseases ;38: 150-162
prospective clinical study of Spatz3 adjustable intragatric balloon treatment
with a control group: A large-scale Brazilian experiment. Obesity Surgery ;
120 Brooks J, Srivastava ED, Mathus-Vliegen EMH, et al (2014). One-year
https://doi.org/10.1007/s11695-020-05014-0
adjustable intragastric balloon: Results in 73 consecutive patients in the
121 Tate CM, Geliebter A (2017). Intragastric balloon treatment for obesity:
UK. Obees Surg; DOI 10.1007/s11695-014-1176-3
122 Stavrou G, Shrewsbury A, Kotzampassi K, et al (2021). Six intragastric
Review of recent studies. Adv Ther ; DOI 10.007/s12325-017-0562-3
123 Jerez J, Cabrera D, Cisneros C, et al (2023). Intragastric ballon and impact
balloon: Which to choose? World J Gastroenterol;13(8): 238-259
on weight loss: Experience in Quito, Equador. ABCD Arq Bras Cỉ Dig
124 Lari E, Burhamah W, Lari A, et al (2021). Intragatric balloon- The past,
;36: e1731
125 Petriczko KK, Pawlak KM, Wojciechowska K, et al (2023). The efficacy
present and future. Annals of Medicine and Surgeruy;63: 102138
comparison of endoscopic bariatric therapies: 6 month versus 12 mont
intragastric balloon versus endoscopic sleeve gastroplasty. Obesity Surgery
126 Genco A, Lenca R, Ernesti I, et al (2018). Improving weight loss by
;33: 498-505
combination of two temporary antiobesity treatment. Obesity Surgery ;
127 Ohta M, Maekawa S, Imazu H, et al (2020). Endoscopic intragastric
https://doi.org/10.1007/s11695-018-3448-9
balloon therapy for 15 years in Japan: Results of Nationwide surveys.
128 Samuel GO, Lambert K, Asagbra E, et al (2021). Impact of intragastric
Asian J Endosc Surg ;1-7
balloon on blood presure reduction: A retrospective study in Eastern North
129 Abdelaal M, Roux CW, Docherty NG, et al (2017). Morbidity and
Carolina. World Gastrointest Endos ;13(5): 115-124
130 Walls HL, Peeters A, Son PT, et al (2009). Prevalence of underweight,
mortality with obesity. Ann TTrransl Med ;5(7): 161-172
overweight and obesity in urban Hanoi, Vietnam. Asia Pac J Clin Nutr
131 Do ML, Toan TK, Ascher H, et al (2017). Prevalencer and incidence of
;18(2): 234-239
overweight and obesity among Vietnamese preschool : A longitudinal
132 Thuy PTP, Matsushita Y, Kajio H, et al (2019). Prrevalence and associated
cohort study. BMC Pediatrics ;17: 150-159
factors of overweight and obesity among schoolchildren in Hanoi,
Vietnam. BMC Public Health ;19: 1478-1486.
133 Imaz I, Cervell CM, Elvira EGA, et al (2008). Safetyand effectiveness of
the intragastric balloon for obesity. A meta-analysis. Obesy Surg ;18: 841-
134 Forlano R, Ippolito AM, Iacobellis A, et al (2010). Effect of the
846
BioEnterics intragastric balloon on weight, insulin resistance, and liver
135 Angrisani L, Lorenzo M, Borrelli V, et al (2006). Is bariatric surgery
steatosis in obese patients. Gastroinrtestinal Endoscopy ;71(6): 927-933
necessary after intragastric balloon treatment. Obesity Surgery ;16: 1135-
136 Toolabi K., Golzarand M. Farid R, et al (2016). Laparoscopic adjustable
1137.
gastric banding: efficacy and consequences over a 13-year period. Am J
137 Trujillo MR (2016). Long-term follow-up of gastric banding 10 years and
Surg; 212(1): 62-68
138 Froylich D, Tamar AS, Pascal G, et al (2018). Long-term (over 10 years)
beyond. Obes surg;26(3): 581-587.
retrospective follow-up of laparoscopic adjustable gastric banding. Obes
139 Ohta M, Kitano S, Kai S, et al (2013). Initial Japanese experience with the
surg ;28(4): 976-980
140 Liu XZ, Yin K, Fan J, et al (2015). Long-Term outcomes and experience
LAP-BAND system. Asian J Endosc Surg ;6(1): 39-43
of laparoscopic adjustable gastric banding: one center's results in China.
141 Kowalewski PK, Olszewski R, Kwiatkowski A, et al (2017). Life with a
Surg Obes Relat Dis ;11(4): 855-859
gastric band. Long-term outcomes of laparoscopic adjustable gastric
142 Stroh C, Hohmann U, Schramm H, et al (2011). Fourteen year long-term
banding-A retrospective study. Obesity Surgery ;27: 1250-1253
results after gastric banding. Journal of Obesity ; ID 128451, 6 pages
143 Dobblie LJ, Coelho C, Crane J, et al (2023). Clinical evaluation of patients
144 Aune D, Norat T, Vatten LJ, et al (2014). Body mass index and the risk of
living with obesity. Internal and emergency Medicine;18: 1273-1285
gout: a systematic review and dose-response meta-analysis of prospective
145 Shah R, Davitkov, Mủad MH, et al (2021). AGA technique review on
studies. Eur J Nutr ; 53:1591–1601
intragastric balloon in the management of obesity. Gastroenterology ;160:
1811-1830
146 Leivas G, Maraschin CK, Blume CA, et al (2021). Accuracy of ultrasound
diagnosis of nonalcoholic fatty liver disease in patients with classes II and
III obesity: A pathological image study. Obesity Research & Clinical
Practice ;15(5): 461-465
147 Moorehead MK, Ardelt-Gattinger E, Lechner H, et al (2003). The
validation of the Moorehead-Ardelt Quality of Life Questionnaire II. Obes
Surg ;13(5): 684-692.
148 Barr R.G. (2019). Ultrasound of Diffuse Liver Disease Including
Elastography. Radiol. Clin. N. Am;57:549–562.
Phụ lục 1 BẢN CAM KẾT THAM GIA NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu về điều trị béo phì bằng phương pháp đặt
bóng vào dạ dày qua nội soi
Tôi đã đọc và được giải thích đầy đủ các thông tin về mục đích của
nghiên cứu này. Tất cả vấn đề tôi thắc mắc đều được nghiên cứu
viên trả lời một cách thỏa đáng.
Việc điều trị béo phì của tôi vẫn sẽ được tiếp tục mà không bị ảnh
hưởng cho dù tôi có rút khỏi nghiên cứu này.
Tôi hiểu rằng tất cả những thông tin mà tôi đã cung cấp sẽ được bảo
mật
Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này Chữ ký
Họ và tên: . . . . . . . . . . ……….. . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày:
Người nghiên cứu
Tôi, người nghiên cứu xác nhận rằng bệnh nhân / người tình nguyện
tham gia nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc và hiểu toàn bộ
thông tin trên. Bệnh nhân/người tham gia nghiên cứu đã được giải
thích một cách rõ ràng và hiểu rõ bản chất, lợi ích cũng như nguy cơ
của việc tham gia nghiên cứu.
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chữ ký:
Ngày . . . . tháng . . . . . năm . . . .
Phụ lục 2
BỆNH ÁN NGOẠI TRÚ ĐẶT BÓNG ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ
BẢN PHỎNG VẤN CHO NGHIÊN CỨU
Mã hồ sơ:
Ngày khám:……………….
Ngày vào viện: ……….. Ngày ra viện: …………….
Số lưu trữ bệnh án:
I. Hành chánh
Họ và tên
Tuổi: ………………..; Giới tính:……………………….
Địa chỉ nhà:
Số điện thoại di động của người tham gia n/c ……………
Lý do khám bệnh: ……
Ngày thu thập số liệu: ……………..
Nghề nghiệp: (1) Công nhân (2) Nông dân (3) Viên chức
(4) Kinh doanh (5) Nội trợ (6) Khác
Đánh chéo vào số thứ tự được chọn
Trình độ học vấn:
(1) Không đi học (2) Tiểu học (3) Trung học CS
(4) Trung học PT (5) Cao đẳng (6) Đại học
(6) Sau đại học
Đánh chéo vào số thứ tự được chọn
Tình trạng hôn nhân:
(1) Độc thân (2) Có gia đình
(2) Ly dị (4) Góa
Đánh chéo vào số thứ tự được chọn
Tình trạng béo phì gia đình
(1) Cha (2) Mẹ (3) Cả cha mẹ
(3) Anh chị em
Đánh chéo vào số thứ tự được chọn
Cân nặng = …….. kg; Chiều cao = …….m… ; BMI =
II. Phỏng vấn
BỘ CÂU HỎI VỀ VẬN ĐỘNG THỂ LỰC.
Nếu có bất kỳ chống chỉ định nào khai thác được → Kết thúc nghiên cứu tại
đây
1. Bạn có đi làm việc ăn lương ( ngoài công việc gia đình), học tập ?
(1) Có (2) không
2. Bạn có làm những công việc nặng nhọc như: khuân vác, đào đất, vận động
nhanh ( những công việc làm bạn phải thở hổn hển)
(1) Có (2) Không
3. Bạn có làm những công việc cần vận động ở mức trung bình như: Khuân
vác vật nhẹ, vận động nhiều nhưng không đến mức thở hổn hển
(1) Có (2) Không
4. Công việc của bạn có thường xuyên ngồi lâu : Nếu có→ qua câu 10
(1) Có (2) Không
5. Công việc của bạn có thường xuyên mỗi ngày không (5 – 6 ngày / tuần)
(1) Có (2) Không
6. Công việc của bạn không thường xuyên ( 3 – 4 ngày / tuần)
(1) Có (2) Không
7. Thời gian làm việc như trên, mỗi lần kéo dài bao lâu
……..giờ ………phút……….
8. Mỗi ngày bạn làm việc bao lâu:
…… .giờ……….phút………..
9. Mỗi tuần làm việc mấy ngày: ………………..
10. Mỗi ngày bạn ngồi lâu bao nhiêu giờ, không kể cuối tuần:
………giờ……….phút
11. Bạn có tập thể dục, tập gym không : (1) Có (2) Không
12. Bạn tập thể dục bao nhiêu ngày trong một tuần: ………… ngày
THÓI QUEN ĂN UỐNG:
13. Trong một tuần có bao nhiêu ngày bạn ăn trái cây: ……… ngày
14. Trong một ngày bạn ăn trái cây bao nhiêu lần: …………...lần
15.Trong một tuần có bao nhiêu ngày bạn ăn rau cải: …………ngày
16. Trong một ngày ăn rau cải, bạn ăn mấy lần: …………….lần
17. Bạn thường ăn loại dầu gì cho chiên xào:
Dầu thực vật:
Mỡ động vật:
18. Đã từng áp dụng chế độ ăn kiêng giảm cân (1) Có (2) Không
19. Đã từng áp dụng tập thể dục để giảm cân (1) Có (2) Không
20. Đã từng dùng thuốc giảm cân (1) Có (2) Không
21. Thói quen ăn sáng ở nhà (1) Có (2) Không
22. Thói sở thích uống nước ngọt có gas (1) Có (2) Không
23. Thói quen ăn trưa ở nhà (1) Có (2) Không
24. Thói quen ăn chiều ở nhà: (1) Có (2) Không
25. Thói quen hay ăn khuya: (1) Có (2) Không
26. Thích ăn thức ăn chiên, xào: (1) Có (2) Không
27. Sở thích ăn ngọt (bánh , kẹo, Chocolate ) (1) Có (2) Không
28. Thói quen ăn quà vặt: (1) Có (2) Không
29. Lượng cơm mỗi bữa: (1) Ít ( 1 bát)
(2) Trung bình ( 2 bát)
(3) Nhiều ( ≥ 3 bát)
30. Uống rượu bia: (1) Nghiện (2) Không nghiện
31. Hút thuốc lá (1) Nghiện (2) Không nghiện
BỆNH SỬ VỀ HUYẾT ÁP
32. Bạn có bao giờ được đo huyết áp bởi bác sĩ hoặc nhân viên y tế
(1) Có (2) Không
33. Bạn có bao giờ được nghe bác sĩ hoặc nv y tế nói bạn bị cao HA
(1) Có (2) Không
34. Bạn có bao giờ sử dụng thuốc tây điều trị cao HA :
(1) Có (2) Không
35. Bạn có bao giờ sử dụng thuốc đông y điều trị cao HA
(1) Có (2) Không
BỆNH SỬ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
36. Bạn có bao giờ được kiểm tra đường máu
(1) Có (2) Không
37. Bạn có bao giờ nghe bác sĩ hoặc nv y tế nói đường máu bạn cao
(1) Có (2) Không
38. Bạn có đang sử dụng thuốc tây để điều trị đái tháo đường
(1) Có (2) Không
39. Bạn có đang sử dụng thuốc đông y điều trị đái tháo đường
(1) Có (2) Không
BỆNH SỬ RỐI LOẠN MỠ MÁU
40. Bạn có bao giờ kiểm tra mỡ máu (1) Có (2) Không
41. Có bao giờ bạn nghe Bác sĩ nói mỡ máu bạn cao
(1) Có (2) Không
42. Bạn có bao giờ sử dụng thuốc tây để điều trị mỡ máu cao
(1) Có (2) Không
43. Bạn có bao giờ sử dụng thuốc đông y điều trị mỡ máu cao
(1) Có (2) Không
44. TIỀN CĂN UNG THƯ GIA ĐÌNH (1) Có (2) Không
45. Thời gian phỏng vấn: ………giờ ……..phút
Xin cảm ơn, chúc bạn một ngày tốt lành
Phụ lục 3
BỆNH ÁN NGOẠI TRÚ ĐẶT BÓNG ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ
BẢN THÔNG TIN TRƯỚC ĐẶT BÓNG VÀ THEO DÕI ĐỊNH KỲ
Mã hồ sơ
I . Hành chính:
- Họ tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ; Tuổi:………; Giới tính: . . . .
- Địa chỉ:
- Cân nặng: ......kg ; Chiều cao: ...........m ; BMI = ;
II. Lâm sàng và cận lâm sàng
A. Lâm sàng:
B. Cận lâm sàng:
Huyết đồ: HC = ; BC = ; TC =
PT (Prothrombin time): (1) Bình thường (2) Giảm
SGOT: (1) Bình thường (2) Tăng
SGPT: (1) Bình thường (2) Tăng
BUN: (1) Bình thường (2) Tăng
Creatinin (1) Bình thường (2) Tăng
Đường huyết khi đói: (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
Cholesterol total: ….. (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
Triglyceride : …….(1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
HDL-C : … (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
LDL-C : ….. (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
Siêu âm bụng tổng quát:
(1) Bình thường (2) Gan nhiễm mỡ nhẹ (3) Gan nhiễm mỡ TB
(4) Gan nhiễm mỡ nặng (5) Khác
Điện tim: (1) bình thường (2) Bất thường
Siêu âm tim: (1) Bình thường (2) Bất thường
X-quang ngực: (1) Bình thường (2) Bất thường
Hp-IgG / Huyết thanh: (1) Âm tính (2) Dương tính
Kết quả nội soi dạ dày: (1) Bình thường (2) Viêm (3) Loét
(4) Gerd (5) Thoát vị tâm vị nhẹ (6) Thoát vị tâm vị nặng
CLO-test: (1) Âm tính (2) Dương tính
Điều trị Hp trước đây (1) Có (2) Không
III. Sau khi đặt bóng
A/ Tuần thứ nhất sau đặt bóng:
Đau thượng vị kéo dài: .................ngày
Buồn nôn, nôn kéo dài: ................ngày
Màu sắc nước tiểu: (1) vàng trong (2) xanh
Tính chất phân : (1) bình thường (2) bón (3) tiêu chảy
Số cân giảm: ................. ( kg )
Các triệu chứng khác: .................................
B/ Tái khám định kỳ:
Kết thúc tháng thứ 1:
- M = lần/phút HA = mmHg
- Cân nặng: .........kg ; Vòng eo: ........ cm ; BMI = .........
- Đau: (1) Nhẹ (2) Trung bình (3) Nặng
- Nước tiểu: (1) Vàng trong (2) Xanh
- Tính chất phân: (1)bình thường (2) Bón (3) Tiêu chảy
- Đầy bụng: (1) Có (2) Không
- Ăn mau no (1) Có (2) Không
- Chế độ ăn:
+ Sáng:
+ Trưa:
+ Chiều:
- Chế độ tập thể lực:
+ Loại hình tập luyện:
+ Thời gian tập luyện:
- Chất lượng cuộc sống, có sự thay đổi trong:
Nhận thức: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Vận động: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Xã hội: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Công việc: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
- Kết quả xét nghiệm sinh hóa:
+ Cholesterole total ....... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ LDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ HDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ Triglyceride:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
- Kết quả siêu âm bụng: Mức độ gan nhiễm mỡ:
(1) nhẹ ; (2) trung bình ; (3) nặng
Kết thúc tháng thứ 3
- M = lần/phút HA = mmHg
- Cân nặng: .........kg ; Vòng eo: ........ cm ; BMI = .........
- Đau: (1) Nhẹ (2) Trung bình (3) Nặng
- Nước tiểu: (1) Vàng trong (2) Xanh
- Tính chất phân: (1)bình thường (2) Bón (3) Tiêu chảy
- Đầy bụng: (1) Có (2) Không
- Ăn mau no (1) Có (2) Không
- Chế độ ăn:
+ Sáng:
+ Trưa:
+ Chiều:
- Chế độ tập thể lực:
+ Loại hình tập luyện:
+ Thời gian tập luyện:
- Chất lượng cuộc sống, có sự thay đổi trong:
Nhận thức: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Vận động: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Xã hội: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Công việc: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
- Kết quả xét nghiệm sinh hóa:
+ Cholesterole total ....... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ LDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ HDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ Triglyceride:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
- Kết quả siêu âm bụng: Mức độ gan nhiễm mỡ:
(1) nhẹ ; (2) trung bình ; (3) nặng
Kết thúc tháng thứ 6 (kết thúc thời gian đặt bóng BIB)
- M = lần/phút HA = mmHg
- Cân nặng: .........kg ; Vòng eo: ........ cm ; BMI = .........
- Đau: (1) Nhẹ (2) Trung bình (3) Nặng
- Nước tiểu: (1) Vàng trong (2) Xanh
- Tính chất phân: (1)bình thường (2) Bón (3) Tiêu chảy
- Đầy bụng: (1) Có (2) Không
- Ăn mau no (1) Có (2) Không
- Chế độ ăn:
+ Sáng:
+ Trưa:
+ Chiều:
- Chế độ tập thể lực:
+ Loại hình tập luyện:
+ Thời gian tập luyện:
- Chất lượng cuộc sống, có sự thay đổi trong:
Nhận thức: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Vận động: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Xã hội: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Công việc: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
- Kết quả xét nghiệm sinh hóa:
+ Cholesterole total ....... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ LDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ HDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ Triglyceride:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
- Kết quả siêu âm bụng: Mức độ gan nhiễm mỡ:
(1) nhẹ ; (2) trung bình ; (3) nặng
Tiến trình lấy bóng qua nội soi có tiền mê
Thời gian lấy bóng:( tính bằng phút)
Kết quả kiểm tra dạ dày: (1) Bình thuờng (2) Viêm (3) Loét
(4) Gerd (5) Thoát vị tâm vị nhẹ (6) Thoát vị tâm vị nặng
Kết thúc tháng thứ 12 (kết thúc thời gian đặt bóng Spatz)
- M = lần/phút HA = mmHg
- Cân nặng: .........kg ; Vòng eo: ........ cm ; BMI = .........
- Đau: (1) Nhẹ (2) Trung bình (3) Nặng
- Nước tiểu: (1) Vàng trong (2) Xanh
- Tính chất phân: (1)bình thường (2) Bón (3) Tiêu chảy
- Đầy bụng: (1) Có (2) Không
- Ăn mau no (1) Có (2) Không
- Chế độ ăn:
+ Sáng:
+ Trưa:
+ Chiều:
- Chế độ tập thể lực:
+ Loại hình tập luyện:
+ Thời gian tập luyện:
- Chất lượng cuộc sống, có sự thay đổi trong:
Nhận thức: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Vận động: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Xã hội: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
Công việc: (1) Rất tốt (2) Tốt (3) Không đổi (4) Kém (5) Rất kém
- Kết quả xét nghiệm sinh hóa:
+ Cholesterole total ....... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ LDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ HDL-C:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
+ Triglyceride:...... (1) Bình thường (2) Tăng (3) Giảm
- Kết quả siêu âm bụng: Mức độ gan nhiễm mỡ:
(1) nhẹ ; (2) trung bình ; (3) nặng
Tiến trình lấy bóng qua nội soi có tiền mê
Thời gian lấy bóng: (tính bằng phút)
Kết quả kiểm tra dạ dày: (1) Bình thuờng (2) Viêm (3) Loét
(4) Gerd (5) Thoát vị tâm vị nhẹ (6) Thoát vị tâm vị nặng