ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC NHANH CHO NAM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU QUẦN VỢT NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SAU MỘT NĂM TẬP LUYỆN
ThS. Nguyễn Khánh Duy1, TS. Nguyễn Thiện Quang2, ThS. Trần Khánh Duy1 1 Trường Đại học quốc tế Hồng Bàng 2 Trường Đại học TDTT TP.HCM
TÓM TẮT
Sau một năm tập luyện đề tài đánh giá được sự phát triển sức nhanh của sinh viên
năm nhất trường Đại học TDTT Tp.HCM với 10/11 test có sự biến đối mang ý nghĩa thống kê
với p < 0.05 với ttính>tbảng dao động từ 2.592 - 4.297%, riêng 1 test tăng trưởng không mang ý
nghĩa thống kê là phản xạ mắt – chân (s) vì ttính 0.05,
với nhịp tăng trưởng lần lượt là W% =1.13% – 4.48%. Qua đó chứng tỏ rằng, bài tập và tiến
trình cũng như phương pháp ứng dụng để phát triển sức nhanh cho sinh viên năm nhất trường
Đại học TDTT Tp.HCM là phù hợp, có tính logic, khoa học nên đem lại hiệu quả rõ rệt. Do
đó việc đánh giá sức nhanh cho sinh viên quần vợt là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn
nhằm điều chỉnh nội dung bài tập, phương pháp huấn luyện, cường độ và khối lượng vận
động ngày càng khoa học hơn.
Từ khóa: Sức nhanh, sinh viên, quần vợt, Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh
SUMMARY
After one year of training, the topic assessed the speed growth of the first-year students of the University of Sports Ho Chi Minh City with 10/11 tests with statistical significance with p <0.05 with t verbs 2,592 - 4,297%, and has 1 test that has no statistical significance is the eye-leg reflex (s) with P> 0.05, with the growth rate W% = 1.13% - 4.48%. Thereby proving that, exercises and processes as well as methods of application for speed development of first- year students of University of Sports Ho Chi Minh City are appropriate, logical and scientific, so they can be effective pronounced. Therefore, the speed assessment of tennis students is essential and has practical significance in order to adjust the exercise content, training method, intensity and volume of movement more and more scientific.
Keywords: Speed, students, tennis, University of Sports Ho Chi Minh City
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quần vợt chuyên nghiệp Việt Nam đang trên đà phát triển và đã gặt hái được thành công. Tuy nhiên, thành tích thi đấu tại các giải trong khu vực Đông Nam Á và Asiad còn thấp. Thành tích thi đấu khá nghèo nàn, cho thấy công tác huấn luyện còn nhiều vấn đề cần được nhìn nhận một cách đúng mức. Xu thế phát triển của quần vợt hiện đại đòi hỏi người tập phải có đủ năng lực nhanh, mạnh, linh hoạt, biến hóa dựa trên nền tảng kỹ thuật toàn diện, chiến thuật đa dạng, tâm lý ổn định và trình độ thể lực xung mãn. Chính vì thế nâng cao khả năng thích ứng của người tập với xu thế trên là một yêu cầu tất yếu. Huấn luyện thể lực là bộ phận không thể thiếu để nâng cao thành tích thể thao và tâm lý vững vàng cho VĐV, có vậy mới đạt hiệu quả trong tấn công và
511
phòng thủ suốt quá trình tập luyện và thi đấu. Sức nhanh là một tố chất thể lực quan trọng trong việc nâng cao thành tích thi đấu của VĐV Quần vợt, với tốc độ nhanh thì khả năng phản xạ trong phòng thủ lẫn tấn công là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi. Do đó việc đánh giá sức nhanh cho sinh viên quần vợt là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhằm điều chỉnh phương pháp huấn luyện, cường độ vận động và ứng dụng các bài tập sức nhanh một cách logic, khoa học và hợp lý, nên đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường Đại học thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện”
Phương pháp nghiên cứu: để giải quyết vấn đề trên, đề tài đã sử dụng các phương pháp truyền thống gồm: đọc phân tích tổng hợp tài liệu, kiểm tra sư phạm, toán thống kê và khảo sát trên đối tượng thực nghiệm gồm 6 nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường ĐH TDTT TP. HCM.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Lựa chọn các test đánh giá sức nhanh cho nam sinh viên chuyên sâu quần
vợt năm nhất trường ĐH TDTT TP. HCM
Qua ba bước tổng hợp tài liệu và quan sát thực tiễn, phỏng vấn và đặc biệt là kiểm nghiệm độ tin cậy của test, đề tài xác định được 11 test Chạy tốc độ 30m XPC; Chạy 5 điểm; Chạy 20yard; Bật nhảy lục giác; Phản xạ mắt – chân; T-test; Test Adam; Chạy lùi đập bóng; Di chuyển đánh bóng thuận tay – trái tay; Đổi hướng gia tốc theo trái; Đổi hướng gia tốc theo phải) dùng để kiểm tra đánh giá sức nhanh cho nam SV chuyên sâu quần vợt trường ĐH TDTT TP. HCM. Đồng thời đề tài đánh giá được thực trạng sức nhanh của sinh viên tương đối đồng đều với 11/11 test có Cv% dao động từ 0.213 – 9.768 < 10%, sai số tương đối đều < 0.05 có thể đại diện được cho tập hợp mẫu (được đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Khoa học toàn quốc về công tác GDTC và TDTT các trường Đại học, cao đẳng 2019, Đại học Cần Thơ, mã ISBN: 978-604- 965-264-6, trang 494-500).
2.2 Đánh giá sự phát triển sức nhanh của nam SV chuyên sâu quần vợt chuyên ngành HLTT năm nhất trường ĐH TDTT TP. HCM sau 1 học kỳ thực nghiệm
Sau khi lựa chọn sơ bộ được 55 bài tập phát triển sức nhanh, đề tài tiến hành phỏng vấn 2 lần cách nhau 3 tuần trên cùng một hệ thống bài tập, cùng một cách thức trả lời với 24 chuyên gia, cán bộ quản lý, HLV, giảng viên. Đề tài quy ước các bài tập phỏng vấn đạt từ > 75% sẽ được chọn làm các bài tập phát triển sức nhanh cho nam SV chuyên sâu quần vợt năm nhất trường ĐH TDTT TP. HCM. Qua kiểm nghiệm Wilcoxon signed ranks Test, đề tài xác định được 32 bài tập phát triển sức nhanh đạt yêu cầu để đưa vào chương trình thực nghiệm. Bài tập được đưa vào giảng dạy lồng ghép với chương trình học chuyên sâu của sinh viên, với thời lượng (mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi 30 phút vào giờ thể lực, áp dụng trong 2 học kỳ, mỗi học kỳ 12 tuần), tổng thời lượng là 24 tuần, 72 buổi tập.
Sau một học kỳ huấn luyện, đề tài sử dụng các test được lựa chọn tiến hành kiểm tra đánh giá giữa giai đoạn nghiên cứu, nhằm đánh giá sự phát triển sức nhanh của nam sinh viên Quần vợt năm nhất trường Đại học TDTT Tp.Hồ Chí Minh, kết quả được trình bày qua bảng 1.
512
Sau một học kỳ tập luyện, kết quả kiểm tra cho thấy sự phát triển sức nhanh của nam sinh viên chuyên sâu Quần vợt năm nhất trường Đại học TDTT Tp.HCM được cải thiện và phát triển tốt hơn so với thực trạng ban đầu. Về sức nhanh chung có 3/6 test tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05 và 3/6 test tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê. Về sức nhanh chuyên môn có 4/5 test tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.05 và 1/5 test tăng trưởng không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 1: Sự phát triển sức nhanh sau một học kỳ ứng dụng thực nghiệm bài tập sức nhanh cho nam sinh viên trường Đại học TDTT Tp.HCM (n=6)
Tăng trưởng TT Nội dung test p
Phản xạ mắt – chân (s)
1 Chạy tốc độ 30m XPC (s) 2 Chạy 5 điểm (s) 3 Chạy 20 yard (s) 4 Bật nhảy lục giác (s) 5 6 T-test (s) 7 Test Adam (số lần/15s) 8 Chạy lùi đập bóng (s) Thực trạng 𝑿̅1 4.277 16.197 3.583 18.767 2.650 12.902 16.500 1.440 1 0.068 0.034 0.117 0.662 0.259 0.295 1.049 0.048 Cuối học kỳ 1 𝑿̅2 4.162 15.880 3.450 17.533 2.183 13.235 18.167 1.355 0.201 0.262 0.105 0.432 0.075 0.606 1.169 0.057 2 W% 2.73 1.98 3.78 6.80 19.33 2.55 9.62 6.08 t 1.435 3.23 1.865 4.179 4.183 1.062 2.712 4.715 > 0.05 < 0.05 < 0.05 < 0.05 < 0.05 > 0.05 < 0.05 < 0.05
9 2.250 0.08 2.205 0.033 2.02 1.530 > 0.05
10 2.562 0.039 2.432 0.071 5.21 3.491 < 0.05
11 2.533 0.045 2.347 0.079 7.62 4.539 < 0.05 Di chuyển đánh bóng thuận tay – trái tay (s) Đổi hướng gia tốc theo trái (s) Đổi hướng gia tốc theo phải (s)
Ghi chú: n = 6 tbảng 0.05 = 2.571.
2.3. Đánh giá sự phát triển sức nhanh của nam sinh viên chuyên sâu quần vợt chuyên ngành HLTT năm nhất trường ĐH TDTT TP. HCM sau 1 năm thực nghiệm
Sau 1 năm học tập và thực nghiệm bài tập phát triển sức nhanh, đề tài kiểm tra
số liệu lần 3, kết quả tính toán được trình bày ở bảng 2 cho thấy sau một năm tập
luyện, sức nhanh của nam sinh viên chuyên sâu Quần vợt năm nhất trường đại học
TDTT TP.HCM có sự phát triển rõ rệt cả sức nhanh chung và sức nhanh chuyên môn
với 10/11 test có sự biến đối có ý nghĩa thống kê với p < 0.05, riêng 1 test tăng trưởng
không mang ý nghĩa thống kê là phản xạ mắt – chân (s) vì có ttính 0.05.
513
Bảng 2: Sự phát triển sức nhanh sau một năm ứng dụng thực nghiệm bài tập sức nhanh cho nam sinh viên Quần vợt K39 chuyên ngành HLTT năm nhất trường Đại học TDTT Tp.HCM (n=6)
Tăng trưởng p TT Nội dung test t
Cuối học kỳ 1 𝑿̅2 4.162 15.88 3.45 17.533 2.183 13.235 18.167 1.355 2 0.201 0.262 0.105 0.432 0.075 0.606 1.169 0.057 Sau một năm 𝑿̅3 4.033 15.702 3.333 17.133 2.15 13.04 19 1.305 0.133 0.133 0.082 0.327 0.055 0.444 0.894 0.031 3 W% 3.15 1.13 3.45 2.31 1.52 1.48 4.48 3.76 2.738 < 0.05 2.884 < 0.05 2.907 < 0.05 4.297 < 0.05 0.791 > 0.05 2.592 < 0.05 2.712 < 0.05 2.795 < 0.05 1 Chạy tốc độ 30m XPC (s) 2 Chạy 5 điểm (s) 3 Chạy 20 yard (s) 4 Bật nhảy lục giác (s) 5 Phản xạ mắt – chân (s) 6 T-test (s) 7 Test Adam (số lần trong 15s) 8 Chạy lùi đập bóng (s)
2.205 0.033 2.177 0.022 1.28 2.996 < 0.05 9 Di chuyển đánh bóng thuận tay – trái tay (s) 10 Đổi hướng gia tốc theo trái (s) 2.432 0.071 2.372 0.041 2.50 2.666 < 0.05
11 2.347 0.079 2.308 0.045 1.68 2.649 < 0.05 Đổi hướng gia tốc theo phải (s)
Ghi chú: n = 6 tbảng 0.05 = 2.571.