TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
83
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI TẬP THỂ DỤC VÀ TƯ VẤN DƯỢC
LÂM NG ĐẾN CHẤT ỢNG CUỘC SỐNG CA BỆNH NHÂN PARKINSON
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Lương Minh Chung3
TÓM TẮT23
Parkinson một bệnh thoái hóa thần kinh tiến
triển, ảnh hưởng lên vận động chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu đánh
giá hiệu quả của bài tập thể dục vấn dược lâm
sàng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
Parkinson tại Bệnh viện Đại học Y ợc TP. Hồ Chí
Minh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên nhóm chứng trên 80 bệnh nhân
Parkinson được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm, nhóm
can thiệp và nhóm đối chứng. Dược sĩ lâm sàng tư vấn
về cách sử dụng thuốc bài tập thể dục cho bệnh
nhân thuộc nhóm can thiệp. Sử dụng bộ câu hỏi PDQ
39 phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân 2 nhóm tại thời điểm bắt đầu
nghiên cứu sau 3 tháng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, sau 3 tháng theo dõi, khả năng cử động của
bệnh nhân nhóm can thiệp cải thiện ý nghĩa
thống so với nhóm đối chứng (15,1 ± 11,5 so với
22,8 ± 17,3, p = 0,042). Tuy nhiên, điểm PDQ trung
bình các tiêu chí khác không ghi nhận được scải
thiện của nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng.
Từ khóa:
Parkinson, chất lượng cuộc sống, bài tập
thể dục, dược sĩ, PDQ 39
SUMMARY
THE EFFECTIVENESS OF EXERCISE AND
PHARMACIST INTERVENTION ON
QUALITY OF LIFE OF PATIENTS WITH
PARKINSON’S DISEASE AT UNIVERSITY
MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY
Parkinson’s disease is a chronic, and progressive
neurological disease, that affects the patients’ physical
activity and quality of life. The aim of this study was to
evaluate the effectiveness of exercise and pharmacist
intervention on quality of life of patients with
Parkinson’s disease at University Medical Center, Ho
Chi Minh City. We conducted a randomized clinical trial
on eigthty patients with Parkinson’s disease randomly
devided in 2 groups intervention and control group.
Pharmacist consulted patients in intervention group
about drug use and exercise training. Vietnamese
version of PDQ 39 was used to evaluate the quality of
life of patients in the both groups at the beginning of
study and after 3 months follow up. The results
showed that, after 3 months, funtional mobility of
1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh;
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh;
3Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019
Ngày duyệt bài: 28.3.2019
patients in intervention group was improved
statistically compared with that in control group (15.1
± 11.5 vs 22.8 ± 17.3, p = 0.042). But we did not
observe the statistically significant difference between
the two groups regarding to the mean PDQ score, and
all other domains.
Keywords:
Parkinson’s disease, quality of life,
exercise, pharmacist, PDQ 39.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Parkinson mt bnh thoái hóa thn kinh
tiến trin, ảnh hưởng lên vận đng, kim soát
thăng bằng, thường gp người cao tui. Xu
ng bệnh tăng do tuổi th trung bình tăng, với
các triu chứng điển hình: run, cứng đơ giảm
vận động. Hin nay ti M, gn 1,5 triu
người bệnh Parkinson [2]. Trong điều tr bnh
Parkinson, n cnh s dng thuc, tuân th
điu tr kết hp vi luyn tp th dc trong giai
đon sm ca bnh, khi bệnh nhân chưa
nhng tn thương tàn phế, đóng vai trò quan
trng góp phn kim soát bnh và nâng cao cht
ng cuc sng cho bệnh nhân. Các ng dn
điu tr bnh Parkinson ca mt s ớc đã đưa
bài tp th dc mt trong các bin pháp can
thip tr liệu [7]. Theo đó, hoạt động chăm sóc
sc khe bnh nhân s phi hp của đội ngũ
bác sĩ, dược sĩ, y tá, điều dưỡng, chuyên gia
dinh dưỡng [1] nhm h tr cung cp thông tin
h tr bnh nhân nhn thc v bnh, s dng
thuc an toàn, hiu qu, tuân th điu tr, chế
độ ăn cân bằng, hp mt bin pháp luyn
tp th dục đạt hiu qu tr liu tối ưu. Tại Vit
Nam, điều tr Parkinson vn ch đang ctrng
đến bin pháp s dng thuc. Các bin pháp tp
th dc, vt tr liu giám sát tuân th điu
tr vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa
khai thác được hết giá tr hiu qu ca các liu
pháp phi hợp trong điều tr bnh. Ti bnh vin
Đai học Y dược TP. H Chí Minh, can thiệp
vn của dược lâm đã dn tr thành hoạt động
thường quy trong công tác chăm sóc sc khe
người bnh. Nghiên cứu được tiến hành nhm
mục tiêu đánh giá hiệu qu ca bài tp th dc
can thiệp vấn của dược m ng đến
chất lượng cuc sng ca bnh nhân Parkinson.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu: -
Bệnh nhân được
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
84
chẩn đoán bệnh Parkinson đến khám tại phòng
khám Thần kinh, bệnh viện Đại học Y dược TP.
Hồ Chí Minh
- Tui đ 18 tr lên.
- Bnh nhân giai đoạn bnh 1, 2, 3 theo
Hoehn và Yahr
- Thi gian mc bệnh ít hơn 5 năm.
- Bnh nhân không có chẩn đoán suy gim trí tu.
- Bệnh nhân chưa từng tham gia các bài tp
th dc chuyên dành cho bnh nhân Parkinson.
- Bệnh nhân đng ý tr li các câu hi PDQ
39 (Parkinson's Disease Questionnaire 39).
Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh Parkinson thứ
phát, Parkinson do thuốc.
- chẩn đoán bnh khác kèm theo liên
quan khó vn động, như: thoái hóa khp, viêm
khp, thp khp.
- Ph n có thai.
- Bnh nhân mt theo dõi (không tái khám
theo lch hn ca bác sĩ)
Cỡ mẫu: công thức tính cỡ mẫu để so sánh 2
số trung bình (trong nghiên cứu sẽ so sánh 2 số
trung bình điểm PDQ-39 giữa 2 nhóm can thiệp
và nhóm đối chứng.
n =
Với C = 6,15, α = 0,01 β = 0,20 (power =
0,80). mong muốn sau can thiệp cải thiện
được điểm PDQ 39 giảm 20 điểm so với nhóm
đối chứng. Theo nghiên cứu của Jenkinson C.
cộng sự [4], giá trị trung bình điểm PDQ 39
41,71, đ lệch chuẩn 31,62. Từ đó cỡ mẫu
tính được tối thiểu 31 bệnh nhân mỗi nhóm.
Trên thực tế, chúng tôi lựa chọn 40 bệnh nhân
mỗi nhóm nghiên cứu.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm ngẫu
nhiên có đối chứng.
Chia nhóm ngẫu nhiên: bệnh nhân thỏa
mãn tiêu chuẩn chọn mẫu không tiêu
chuẩn loại trừ được tiến hành chia ngẫu nhiên
thành 2 nhóm (sử dụng phần mềm excel):
- Nhóm can thiệp: Ngoài vấn thường quy
của bác điều dưỡng, thêm s dng bin
pháp can thip tích cc của dược bao gồm
ng dn bài tp th dc chuyên bit nh cho
bnh nhân Parkinson.
- Nhóm đối chng: Ch s vấn thường
quy của bác sĩ và điều dưỡng.
Biện pháp can thiệp tích cực của dược sĩ
- ng dn các i tp th dục tư thế
th dục cơ mt, s dng hướng dn trc tiếp các
bài tp th dc, i tập mặt, cung cp t
thông tin v bài tp th dục mặt được xây
dng dựa trên hướng dn ca Hip hi Parkinson
Canada [7].
- Ngi ra c còn vn cho bnh nhân v:
o Tuân th điu tr: s dng thuốc đúng đ
liều, đúng giờ, s dng (cung cp hp phân liu
thuc, bng thi gian biu dùng thuc, i đặt
gi ung thuốc trên đin thoi cá nhân ca bnh
nhân (hoc thân nhân h tr bệnh nhân), vấn
vai trò ca tuân th điu tr trong vic kim soát
các triu chng bnh).
o Cung cp thông tin thuốc, thông tin bản
v bnh Parkinson, s dng bng thông tin
thuốc điều tr: tác dng không mong mun, cách
s dng, tính quan trng ca vic s dụng đủ,
đúng liều, đúng thời gian dùng thuc.
o Thông tin bn v bnh: các triu chng,
yêu cu ca vic tuân th điu tr, tp luyện để
đạt hiu quả, vấn qua điện thoi mi tun
mt ln.
o ng dn 1 s lưu ý trong sinh hoạt hng
ngày, chế độ ăn, cung cấp t thông tin v chế độ
ăn phù hợp.
Công cụ đánh giá: Bộ câu hỏi chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân Parkinson được sử
dụng bộ PDQ 39. Bộ câu hỏi được chúng tôi
dịch thuật từ tiếng Anh sang tiếng Việt thẩm
định trước khi tiến hành nghiên cứu, với hệ số
Cronbach alpha tổng thể là 0,782, đạt u cầu
để đưa vào sử dụng phỏng vấn bệnh nhân. Bộ
câu hỏi gồm 8 khía cạnh: khả năng cử động,
hoạt động sống hằng ngày, cảm giác, sự kỳ thị,
htrợ hội, nhận thức, giao tiếp, bất tiện của
thể. Điểm PDQ 39 càng thấp thì chất lượng
cuộc sống càng cao.
Thu thập số liệu: Phỏng vấn bệnh nhân
theo thang điểm PDQ 39 lần đầu nhóm can
thiệp nhóm đối chứng. Tiến hành can thiệp
dược lâm sàng tích cực trên nhóm can thiệp. Sau
đó theo lịch hẹn tái khám của bệnh nhân nhóm
can thiệp, dược sẽ trực tiếp gặp vấn tích
cực cho bệnh nhân đầy đủ những nội dung can
thiệp, thời gian theo dõi bệnh nhân 3 tháng.
Đánh giá lại điểm PDQ 39 sau 3 tháng nghiên
cứu cho bệnh nhân cả 2 nhóm - nhóm can
thiệp và nhóm đối chứng.
Thống kết quả: Sử dụng phần mềm
SPSS 20.0 để thống kết quả. Biến phân loại
được trình bày bằng tần suất tỷ lệ, biến liên
tục được trình bày bằng số trung bình độ lệch
chuẩn. Dùng phép kiểm t-test hoặc Mann
Whitney để so sánh 2 số trung bình PDQ 39 giữa
nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng. Dùng
phép kiểm t-test đso sánh điểm PDQ 39 giữa 2
nhóm bệnh nhân. Khác biệt được xem ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
85
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: Độ tuổi
trung bình của 2 nhóm bệnh nhân đều trên 55
tuổi. Tỷ lệ nam nữ 2 nhóm xấp xỉ nhau. Thời
gian bệnh của cả 2 nhóm đều trên 2 năm
mức độ bệnh chủ yếu giai đoạn 1 2 theo
phân độ bệnh Parkinson của Hoehn Yahr. Tất
cả đặc điểm ban đầu của bệnh nhân, đặc điểm
sử dụng thuốc điểm PDQ 39 ban đầu cả 8
khía cạnh đều không sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm ban đầu của bệnh
nhân ở 2 nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm
can
thiệp
Nhóm
đối
chứng
Giá
trị p
Tuổi
59,0 ±
7,9
55,9 ±
8,6
0,138
Giới: Nam
Nữ
41,9%
58,1%
51,6%
48,4%
0,445
Thời gian bệnh
2,6 ±
1,2
2,8 ±
1,6
0,660
Giai đon bệnh:-Giai đon 1
- Giai đoạn 2
- Giai đoạn 3
25,8%
58,1%
16,1%
45,2%
41,9%
12,9%
0,279
Bệnh kèm
- Tăng huyết áp
- Đau đầu
- Đái tháo đường
- Suy tĩnh mạch chân
- Tăng acid uric
- Viêm d dày
- Bnh lý trên tim
- Ri lon gic ng
19,4%
9,7%
9,7%
3,2%
6,5%
0%
3,2%
0%
32,2%
3,2%
6,5%
0%
0%
3,2%
9,7%
3,2%
0,444
0,293
0,562
0,289
0,134
0,346
0,377
0,346
Thuốc điều trị
- Levodopa/benserazid
- Levodopa/benserazid +
pramipexol
- Levodopa/benserazid +
pramipexol +
- trihexyphenidyl
- Levodopa/benserazid +
trihexyphenidyl
- Levodopa/benserazid +
piribedil
- Pramipexol
- Pramipexol +
trihexyphenidyl
16,1%
35,5%
29,0%
9,7%
6,5%
0,0%
3,2%
9,6%
35,5%
19,4%
19,4%
9,6%
6,5%
0%
0,506
Điểm PDQ 39 ban đầu ca 2 nhóm nghiên
cu khác bit không ý nghĩa thống c 8
khía cạnh đánh giá điểm tng th (Bng 2).
Bảng 2. Điểm PDQ 39 ban đầu 2 nhóm nghiên cu
Điểm PDQ 39 ban đầu
Nhóm can thiệp
Giá trị p
Khả năng cử động
21,5 ± 9,8
0,490
Hoạt động sống hằng ngày
24,9 ± 18,9
0,575
Cảm giác
19,8 ± 18,1
0,140
Sự kỳ thị
21,2 ± 20,0
0,979
Hỗ trợ xã hội
14,9 ± 15,3
0,396
Nhận thức
1,6 ± 5,5
0,159
Giao tiếp
29,8 ± 14,4
0,655
Bất tiện cơ thể
18,8 ± 17,2
0,382
Tổng điểm
33,9 ± 19,0
0,479
So sánh điểm PDQ 39 giữa 2 nhóm sau 3 tháng nghiên cứu. Điểm PDQ 39 trung bình giữa 2
nhóm khác biệt không ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, trên tiêu chí khả năng cử động, sự cải thiện
tích cực ở nhóm can thip so với nhóm đối chứng (15,1 ± 11,5 so với 22,8 ± 17,3; p = 0,042) (Bảng 3)
Bảng 3. So sánh kết quả điểm PDQ 39 sau 3 tháng giữa 2 nhóm nghiên cứu
Nhóm lượng giá
Nhóm can thiệp
Nhóm đối chứng
Giá trị p
Điểm trung bình
15,4 ± 7,8
19,1 ± 10,2
0,121
Khả năng cử động
15,1 ± 11,5
22,8 ± 17,3
0,042
Hoạt động sống hằng ngày
16,5 ± 14,5
22,8 ± 19,7
0,156
Cảm giác
13,6 ± 15,4
15,7 ± 17,0
0,604
Kỳ thị
12,1 ± 14,4
15,7 ± 19,5
0,676
Hỗ trợ xã hội
1,1 ± 4,7
2,9 ± 8,5
0,233
Nhận thức
24,2 ± 13,3
22,0 ± 13,9
0,523
Giao tiếp
15,6 ± 13,6
13,2 ± 13,9
0,491
Bất tiện cơ thể
25,3 ± 13,7
28,5 ± 17,8
0,428
IV. BÀN LUN
Mặc dù, những can thiệp tư vấn của dược
i tập thể dục sau 3 tháng chưa làm cải
thiện mức điểm PDQ 39 trung bình giữa 2
nhóm. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận được hiệu quả cải thiện khả năng cử động,
nhóm can thiệp điểm PDQ khả năng cử động
thấp hơn ý nghĩa thống so với nhóm đối
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
86
chứng. So với một số nghiên cứu khác với thiết
kế tương tự nghiên cứu của chúng tôi, sử dụng
các bài tập thể dục khác nhau thể cho hiệu
quả khác nhau ở từng tiêu chí độc lập.
Nghiên cu ca King cng s (2013) s
dng các bài tp th dc theo hun luyn linh
động (ABC Agility Boot camp) chy b bng
máy ti trung m giám sát, 4 ln 1 tun
trong 4 tun liên tiếp [5]. Hiu qu ca các bài
tp th dục trên điểm s PDQ 39 được đánh giá
gii hn 2 tiêu chí liên quan đến vận động
kh năng c động hoạt động hng ngày. Kết
qu cho thy, bnh nhân ch ci thiện được tiêu
chí hoạt động sng hng ngày (p = 0,01). Đim
v kh năng cử đng gần đạt được mc khác
biệt ý nghĩa (p = 0,09). So vi đề tài ca
chúng tôi, nghiên cu trên có mức độ các bài tp
phc tp tính th lc nhiều hơn. Tiêu c
đánh giá chuyên biệt đối vi tng phân nhóm.
Bệnh nhân được t chc tp luyn ti trung tâm
vi s ng dẫn giám sát thưng xuyên ca
nhân viên y tế. Tuy nhiên, nghiên cu s dng
bài tp th dc trong 4 tun, ngn hơn so với
thi gian tp th dc ca nghiên cu ca chúng
tôi nên th do chưa ci thiện được tiêu
chí kh năng cử động.
Nghiên cu ca Hackney ME. cng s
(2009), tiến hành th nghim trong 13 tun trên
61 bệnh nhân Parkinson (giai đoạn 1 3) chia
thành 4 nhóm: tp nhy tango, tp nhy
van/foxtrot, tp thái cc quyn nhóm không
can thip [3]. Các nhóm can thiệp được tham gia
20 bui tp, mi bui 1gi, 2 ln 1 tun. Kết qu
ch nhóm bnh nhân tập tango đạt được ci
thiện ý nghĩa thống v kh năng cử động
(p = 0,03), h tr hi (p = 0,05) PDQ 39
tng (p < 0,01) sau nghiên cu, các nhóm còn
li không có ci thiện đáng kể. So vi nghiên cu
này, nghiên cu của chúng tôi cũng đạt được ci
thiện ý nghĩa về kh năng cử động nhưng
chưa đạt được ci thiện ý nghĩa thống v
h tr hi. Các bài tp trong nghiên cu ca
chúng tôi chưa được s giám t cht ch do
không t chức được các bui tp thc hành liên
tc cho bnh nhân. Các bài tp trong nghiên cu
của Hackney được tp tp trung, có s ng
dn, giám sát với cường độ 1 gi mi bui 2
bui mi tuần, tiêu chí đánh giá gồm b câu hi
UPDRS III PDQ 39. Các bui tp tp trung
mức độ phi hp nhp nhàng vi bn nhy ca
dng bài tập tango giúp tăng cường các mi
quan h hi, mi quan h với người chăm
sóc, ci thin chất lượng sống liên quan đến sc
khe ca bnh nhân Parkinson v tiêu chí h tr
xã hi [3 ].
Nghiên cu ca Morberg BM. cng s
(2014) đánh giá ảnh hưởng ca tp luyn th
chất cường độ cao lên c triu chng vận động
và không vận đng ca bnh nhân Parkinson, tiến
hành trong 32 tun, 24 bệnh nhân (giai đoạn
bnh 1 3) được chia thành 2 nhóm: nhóm can
thiệp nhóm đi chng. Nhóm can thiệp được
hun luyn th dc cá th a cường độ cao 2 ln
1 tun, vi 1 bui tp thêm tùy chn 1 ln 1 tun.
Nhóm đối chng nhận được các khuyến cáo
chung v hot động th cht. Sau nghiên cu,
nhóm can thip s ci thiện điểm UPDRS vn
động (p = 0,045), hoạt động hng ngày (p =
0,006), tâm trng (p = 0,004), biến chng (p
= 0,019). Điểm tng cng PDQ-39 không s
khác bit [6]. So với đề tài của chúng tôi, cường
độ tp th dc ca nghiên cứu Morberg cao hơn,
vi s kim soát ca chuyên gia y tế, i tp th
dc được cá th hóa phù hp vi tng bnh nhân
tham gia chương trình. Ngoài bài tập theo yêu
cu, bnh nhân thêm 1 bui tp tùy chn.
Đánh giá kết qu nghiên cu, s dng thêm
điểm UPDRS, đây điểm ghi nhận được s khác
bit sau can thip, trong khi đim PDQ-39 không
s ci thin [6].
Kho sát ca Tomlinson CL và cng s (2012),
xác định trên 33 th nghim với 1518 người tham
gia, đánh giá hiệu qu ca can thip vt lý tr liu
kim soát so vi không can thip. Kết qu kho
sát cho thy, vt tr liu ci thiện đáng kể hu
hết các tiêu chí đánh giá về kh năng cử động
ca bệnh nhân như: vận tốc đi (p = 0,002), đi bộ
6 phút (p = 0,03), chiu dài bước (p = 0,04), test
chức năng thời gian đứng lên đi (p = 0,006),
kh năng với (p = 0,008) quy cân bng
Berg (p < 0,001); nhóm câu hỏi UPDRS cũng đạt
đưc ci thiện đáng kể: UPDRS tng cng (p =
0,001), sinh hot hng ngày (p = 0,01), c động
(p < 0,001). Tuy nhiên không có s khác bit có ý
nghĩa giữa các can thip vt tr liu khác nhau
[8]. So vi đề i, kho sát trên kho sát trên các
bài tp vt tr liệu, đây dạng bài tp tính
cht phc hi chức năng cao, chuyên biệt và chuyên
sâu, được hưng dn và giám sát tp luyn.
Bài tp th dục vấn của dược lâm
sàng đã hiệu qu đến kết qu điu tr
Parkinson, ci kh năng c động ca bnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc
chưa chứng minh được hiệu quả của bài tập thể
dục trên tất cả các các tiêu chí đánh giá về hoạt
động hằng ngày, cảm giác, sự kỳ thị, hỗ trợ
hội, nhận thức, giao tiếp bất tiện thể giữa
nhóm can thiệp nhóm đối chứng, nhưng kết
quả nghiên cứu sau thời gian 3 tháng trên bệnh
nhân đã cải thiện khả năng cử động cũng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
87
một kết qủa đáng khích l với hoạt động dược
lâm sàng, vấn cho bệnh nhân Parkinson tại
bệnh viện.
V. KẾT LUẬN
Việc hướng dẫn bệnh nhân thực hiện bài tập
thể dục những vấn về sử dụng thuốc của
dược lâm sàng giúp cải thiện tích cực khả
năng cử động bệnh nhân Parkinson, một
tiêu chí cải thiện chất lượng cuộc sống theo bộ
câu hỏi PDQ 39. Cần tích cực áp dụng chế độ tập
thể dục chuyên biệt cho bệnh nhân Parkinson,
góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc
sống và hiệu quả điều trị bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carden MJ., (2010), "The role of Pharmacists in
treating and managing Parkinson's disease",
Accreditation Council for Pharmacy Education, 17, 23-27.
2. European Parkinson's Disease Association,
(2011), "The European Parkinson's Disease
Standards of care consensus statement", EPDA, 1.
3. Hackney ME, Earhart GM (2009), “Healthed-
realted Quality of Life an Alternative Form of
Exercise in Parkinson Disease”, Parkinson Relat
Disord, 15 (9), 644-648.
4. Jenkinson C. et al. (1997), "The Parkinson's
Disease Questionnaire (PDQ-30): Development
and validation of a Parkinson's Disease summary
index score", Age and Ageing, 26: 353 357.
5. King. L.A. et al. (2013), “Exploring outcome
measures for exercise intervention in people with
Parkinson’s disease”, Hindawi Publishing
Corporation, 2013, ID 572134, 9.
6. Morberg BM, et al, (2014), “The impact of high
intensity physical training on motor and non-
motor symtomsin patients with Parkinson’s disease
(PIP): A preliminary study”, NeuroRehabilitation,
Epub 2014 Jul 2.
7. Parkinson Society Canada, (2003), "Exercise
for people with Parkinson".
8. Tomlinson CL, Patel S, Meek C et al. (2012),
"Physiothearapy versus Placebo or no intervention in
Parkinson's disease", Cochrane Database Syst Rev, 8
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ XỬ TRÍ TĂNG
HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CHO N BY TẾ XÃ, TỈNH HÒA BÌNH
Nguyễn Hữu Thắng1, Nguyễn Duy Luật1,
Nguyễn Hoàng Long2, Phạm Hải Thanh1
TÓM TẮT24
Nghiên cứu can thiệp so sánh trước-sau, không đối
chứng nhằm đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo
liên tục về xử trí tăng huyết áp (THA) đái tháo
đường (ĐTĐ) được thực hiện trên 60 cán bộ y tế
(CBYT) tỉnh Hòa Bình. Kết quả cho thấy: Kiến thức đạt
của CBYT về xử trí THA tăng từ 25,9% (trước can
thiệp) lên 72,8% (sau can thiệp). Kiến thức đạt của
CBYT về xử trí ĐTĐ tăng t10% (trước can thiệp)
lên 67,5% (sau can thiệp). Sự khác biệt này ý
nghĩa thống với p<0,05 với McNemar test. Nghiên
cứu đã cho thấy chương trình đào tạo có hiệu quả tốt,
cải thiện kiến thức xử trí THA ĐTĐ cho cán bộ y tế
xã, tỉnh Hòa Bình.
Từ khóa:
Hiệu quả can thiệp; Đào tạo liên tục;
Tăng huyết áp, đái tháo đường; Cán bộ y tế xã; Trạm
y tế xã.
SUMMARY
EFFECTIVE OF CONTINUOUS TRAINING
PROGRAM ON THE MANAGEMENT OF
1Viện đào tạo Y học dự phòng Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội
2Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Thắng
Email: nguyenhuuthang@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 1.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.3.2019
Ngày duyệt bài:5.4.2019
HYPERTENSION AND DIABETES FOR COMMUNE
HEALTH WORKERS IN HOA BINH PROVINCE
We conducted a pre-post comparison intervention
study to access the effective of continuous training
program on management of hypertension and
diabetes. There were 60 commune health staffs at
Vietnam mountain areas had participated the study.
We use the direct interviews with structured
questionnaires to test the knowledge of study subject
before and after intervention. The difference had been
test the McNemar test with the p-value<0.05 were
significant statistics. The result had shown that the
knowledge of commune health workers about
hypertensive treatment (from 25.9% to 72.8%) and
diabetes management (from 10% to 67,5%) had
increased after enroll the training program. The study
had provided a solution program to improve the
knowledge on management of hypertension and
diabetes for health workers at Hoa Binh province.
Key words:
Effective intervention; Continuous
training; Hypertension, diabetes; Commune health
workers; Commune health station.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) tăng huyết áp (THA)
hai bệnh không lây nhiễm đang những diễn
biến rất phức tạp. Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ
THA chiếm 8 - 18% dân số [1], tỷ lệ mắc ĐTĐ
người trưởng thành đã tăng gấp đôi so với năm
1980, tăng t4,7% lên 8,5%[2]. Tại Việt Nam: