BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN ĐẠT
®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ b¶o vÖ n·o
ë bÖnh nh©n h«n mª sau ngõng tuÇn hoµn
b»ng ph ¬ng ph¸p h¹ th©n nhiÖt chØ huy
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN ĐẠT
®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ b¶o vÖ n·o
ë bÖnh nh©n h«n mª sau ngõng tuÇn hoµn
b»ng ph ¬ng ph¸p h¹ th©n nhiÖt chØ huy
Chuyên ngành
: Hồi sức cấp cứu và chống độc
Mã số
: 9720103
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Chi
2. PGS.TS. Hà Trần Hưng
HÀ NỘI – 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi cũng nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hoàn
thành công trình này, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn tới:
- Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, bộ môn Hồi sức cấp cứu và các bộ
môn của Trường Đại học Y Hà nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
- Ban giám đốc, Đảng ủy Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Cấp cứu, Viện tim
mạch quốc gia, khoa Hóa sinh, Khoa Huyết học, khoa Vi sinh – bệnh viện Bạch
Mai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
- Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Văn Chi, PGS.TS. Hà Trần Hưng, những người thầy đã
tận tình giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
- Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh, PGS.TS. Đặng Quốc Tuấn và các thầy cô bộ môn
Hồi sức cấp cứu đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận
án.
- Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng chấm luận án, các thầy
cô phản biện độc lập đã có những ý kiến vô cùng quý báu giúp tôi hoàn thiện
luận án này. Các ý kiến góp ý của các thầy, cô sẽ là bài học cho tôi trên con
đường nghiên cúu khoa học sau này.
Tôi cũng xin được chân thành cảm ơn:
- Toàn thể cán bộ nhân viên Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án
này.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn của tôi đến:
- Các bệnh nhân điều trị tại Khoa Cấp cứu đã cho tôi có điều kiện học tập
và hoàn thành luận án.
- Người thân trong gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2022
Tác giả
Nguyễn Tuấn Đạt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Tuấn Đạt nghiên cúu sinh khóa 34 Trường Ðại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Hồi sức cấp cứu và chống độc, xin cam đoan:
1. Ðây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy PGS.TS. Nguyễn Vǎn Chi và Thầy PGS.TS. Hà Trần Hưng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cúu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cúu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2022
Người viết cam đoan
Nguyễn Tuấn Đạt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chronic obstructive pulmonary COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính disease
Điểm hiệu suất não CPC Cerebral performance category
Hồi sinh tim phổi CPR Cardiopulmonary resuscitation
ĐTĐ Đái tháo đường
HPQ Hen phế quản
HTN Hạ thân nhiệt
IHCA Ngừng tuần hoàn trong viện In-hospital cardiac arrest
Low-flow Thời gian từ khi bắt đầu hồi sinh tim phổi đến khi có tái lập tuần
time hoàn tự nhiên
No-flow Thời gian từ khi ngừng tuần hoàn đến khi được hồi sinh tim phổi time
NTH Ngừng tuần hoàn
OHCA Ngừng tuần hoàn ngoại viện Out-of-hospital cardiac arrest
OR Tỉ suất chênh Odds ratio
Hội chứng sau ngừng tuần PCAS Post-cardiac arrest syndrome hoàn
PXAS Phản xạ ánh sáng
ROSC Return of spontaneous circulation Tái lập tuần hoàn tự nhiên
Tăng huyết áp THA
TTM Targeted temperature management Kiểm soát thân nhiệt theo đích
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Ngừng tuần hoàn .................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ngừng tuần hoàn ............................................................ 3
1.1.2. Phân loại ngừng tuần hoàn .............................................................. 4
1.1.3. Hội chứng sau ngừng tuần hoàn .................................................... 5
1.1.4. Điều trị bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn....................................... 13
1.2. Thân nhiệt và điều hòa thân nhiệt ........................................................ 15
1.3. Hạ thân nhiệt chỉ huy ........................................................................... 16
1.3.1. Cơ chế bảo vệ não của hạ thân nhiệt chỉ huy sau ngừng tuần hoàn ..... 16
1.3.2. Những thay đổi của cơ thể khi hạ thân nhiệt chỉ huy ................... 19
1.3.3. Các biến chứng của hạ thân nhiệt chỉ huy .................................... 24
1.3.4. Áp dụng hạ thân nhiệt chỉ huy trong lâm sàng ............................. 24
1.3.5. Các phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy ........................................ 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 39
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................................. 39
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .......................................................... 39
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ....................................................... 40
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 40
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 40
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ....................................................................... 41
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu ................................................................ 42
2.3.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ..................................................... 43
2.3.5. Các mốc theo dõi bệnh nhân ......................................................... 48
2.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU THEO MỤC TIÊU .............. 48
2.4.1. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của
phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân
hôn mê sau ngừng tuần hoàn .................................................................. 48
2.4.2. Tiêu chí đánh giá một số biến chứng ........................................... 49
2.5. CÁC BIẾN SỐ CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU .................................... 52
2.5.1. Đánh giá hiệu quả .......................................................................... 52
2.5.2. Biến chứng: ................................................................................... 53
2.5.3. Các thông số khi nhập viện ........................................................... 53
2.5.4. Danh sách các biến số nghiên cứu và cách thu thập ..................... 53
2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 56
2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................... 57
2.8. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU .................................................. 57
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 59
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ........................................................................... 59
3.1.1. Đặc điểm chung hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........................ 59
3.1.2. Đặc điểm nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt ...................................... 65
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT ĐÍCH 33°C
CHO BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN.................. 74
3.2.1. Tỷ lệ sống sót ................................................................................ 74
3.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ
huy đích 33°C ......................................................................................... 76
3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày trong nhóm điều
trị hạ thân nhiệt ........................................................................................ 80
3.2.4. Các kết quả điều trị khác ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt ............... 81
3.3. BIẾN CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT ... 83
3.3.1. Rét run ........................................................................................... 83
3.3.2. Rối loạn nhịp tim ........................................................................... 83
3.3.3. Rối loạn nồng độ kali máu ............................................................ 84
3.3.4. Tăng đường máu ........................................................................... 85
3.3.5. Rối loạn đông máu ........................................................................ 87
3.3.6. Các biến chứng khác trong quá trình điều trị ................................ 88
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 89
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ........................................................................... 89
4.1.1. Đặc điểm chung hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........................ 89
4.1.2. Đặc điểm nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt ...................................... 99
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT ĐÍCH 33°C
CHO BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN................ 109
4.2.1. Tỷ lệ sống sót .............................................................................. 109
4.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ
huy đích 33°C ....................................................................................... 112
4.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày trong nhóm điều
trị hạ thân nhiệt ...................................................................................... 115
4.2.4. Các kết quả điều trị khác ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt ............. 121
4.3. BIẾN CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT 122
4.3.1. Rét run ......................................................................................... 122
4.3.2. Rối loạn nhịp tim ......................................................................... 123
4.3.3. Rối loạn nồng độ kali máu .......................................................... 124
4.3.4. Tăng đường máu ......................................................................... 125
4.3.5. Rối loạn đông máu ...................................................................... 126
4.3.6. Các biến chứng khác trong quá trình điều trị .............................. 127
KẾT LUẬN .................................................................................................. 133
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 135
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thang điểm đánh giá rét run tại giường ..................................... 20
Bảng 1.2. Kết cục lâm sàng hạ thân nhiệt nhẹ sau hồi sinh tim phổi ở chó ...... 25
Bảng 1.3. Kết quả thử nghiệm hạ thân nhiệt của Williams GR Jr . ............ 26
Bảng 1.4. Các nghiên cứu về hạ thân nhiệt chỉ huy cho bệnh nhân hôn mê
sau NTH ...................................................................................... 29
Bảng 1.5. Đặc điểm các loại catheter làm lạnh ThermoGuard ................... 37
Bảng 2.1. Đánh giá điểm hiệu suất não CPC .............................................. 49
Bảng 2.2. Các giai đoạn tổn thương thận cấp ............................................. 52
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu ............................................................... 54
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân nghiên cứu .......................... 59
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh nhân ........................................................ 60
Bảng 3.3. Nơi xảy ra ngừng tuần hoàn ........................................................ 61
Bảng 3.4. Đặc điểm ngừng tuần hoàn ......................................................... 61
Bảng 3.5. Nguyên nhân ngừng tuần hoàn ................................................... 62
Bảng 3.6. Một số đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện .................................... 63
Bảng 3.7. Các chỉ số cận lâm sàng lúc nhập viện ....................................... 64
Bảng 3.8. Thời gian cấp cứu ngừng tuần hoàn ở nhóm can thiệp .............. 65
Bảng 3.9. Thời gian thực hiện hạ thân nhiệt ............................................... 66
Bảng 3.10. Tốc độ hạ nhiệt độ của các loại catheter hạ thân nhiệt ............... 67
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại catheter hạ thân nhiệt đến tử vong sau 30 ngày 67
Bảng 3.12. Nồng độ magie máu (mmol/L) ................................................... 72
Bảng 3.13. Diễn biến men gan trong các giai đoạn hạ thân nhiệt ................. 72
Bảng 3.14. Diễn biến chức năng thận trong các giai đoạn hạ thân nhiệt ...... 73
Bảng 3.15. Điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện ...................................... 76
Bảng 3.16. Điểm Glasgow vào ngày điều trị thứ 3 ....................................... 77
Bảng 3.17. Điểm Glasgow trước và sau khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích
33°C ............................................................................................ 77
Bảng 3.18. Đặc điểm điện não đồ liên quan đến kết cục bệnh nhân ............ 79
Bảng 3.19. Hình ảnh cộng hưởng từ liên quan đến kết cục bệnh nhân ........ 80
Bảng 3.20. Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày .. 80
Bảng 3.21. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày. ... 81
Bảng 3.22. Thủ thuật can thiệp trên bệnh nhân NTH do căn nguyên tim mạch .. 82
Bảng 3.23. Một số kết quả điều trị khác ....................................................... 82
Bảng 3.24. Liều thuốc an thần, giảm đau, giãn cơ ........................................ 83
Bảng 3.25. Rối loạn nhịp tim ........................................................................ 83
Bảng 3.26. Nồng độ Kali máu khi vào viện .................................................. 84
Bảng 3.27. Thay đổi Kali máu ở các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC ...... 84
Bảng 3.28. Đường máu tại thời điểm nhập viện ........................................... 85
Bảng 3.29. Thay đổi đường máu trong các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC .. 86
Bảng 3.30. Sử dụng insulin trong kiểm soát đường máu .............................. 86
Bảng 3.31. Thay đổi trên đông máu trong nghiên cứu.................................. 87
Bảng 3.32. Biến chứng khác trong quá trình điều trị .................................... 88
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của viêm phổi liên quan thở máy ............................ 88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Diễn biến nhịp tim trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt ....... 68
Biểu đồ 3.2. Diễn biến huyết áp động mạch trung bình trong quá trình điều
trị hạ thân nhiệt ....................................................................... 69
Biểu đồ 3.3. Diễn biến lactat trong các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC . 70
Biểu đồ 3.4. Diễn biến toan kiềm trong các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC .. 71
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ sống tại thời điểm ra viện ở hai nhóm bệnh nhân .......... 74
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày ............................................. 75
Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng .............................................. 75
Biểu đồ 3.8. Thời gian sống còn trong 1 năm ............................................. 76
Biểu đồ 3.9. Kết quả phục hồi thần kinh tại thời điểm 30 ngày .................. 78
Biểu đồ 3.10. Kết quả phục hồi thần kinh tại thời điểm 6 tháng .................. 78
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa hậu quả bệnh lý vi mạch và tế bào xảy ra trong
tổn thương não nguyên phát sau NTH ......................................... 6
Hình 1.2. Hình ảnh cộng hưởng từ tổn thương não do thiếu oxy ở hồi hải
mã và nhân xám hai bên .............................................................. 7
Hình 1.3. Tổn thương tái tưới máu sản sinh gốc oxy tự do ......................... 8
Hình 1.4. Cơ chế bảo vệ não khi hạ thân nhiệt chỉ huy . ............................ 16
Hình 1.5. Ngưỡng rét run theo tuổi ............................................................ 20
Hình 1.6. Đồ thị sống còn trong nhiên cứu HACA ................................... 28
Hình 1.7. Hệ thống làm lạnh Arctic Sun bằng miếng dán ......................... 34
Hình 1.8. Hệ thống Blanketrol ................................................................... 34
Hình 1.9. Hệ thống chăn lạnh InnerCool STx ........................................... 34
Hình 1.10. Catheter làm lạnh InnerCool RTx . ............................................. 35
Hình 1.11. Catheter làm lạnh ThermoGuard của ZOLL ............................. 35
Hình 1.12. Cấu tạo máy hạ thân nhiệt Thermogard XP . ............................. 36
Hình 1.13. Màn hình điều khiển của máy hạ thân nhiệt Thermogard XP. ... 36
Hình 1.14. Cấu tạo catheter hạ thân nhiệt của ZOLL . ................................. 37
Hình 1.15. Mô tả cách thức kết nối hệ thống Thermoguard XP . ................. 38
Hình 1.16. Cách làm lạnh (hoặc làm ấm) dòng máu trong cơ thể qua catheter . 38
Hình 2.1. Các giai đoạn trong điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C..... 44
Hình 2.2. Quy trình điều trị bệnh nhân hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C ... 47
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................ 56
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngừng tuần hoàn (NTH) là tình trạng đột ngột mất chức năng co bóp hiệu
quả của cơ tim, thường gặp ở cả trong và ngoài bệnh viện, với tỉ lệ tử vong cao.
Theo báo cáo của hội tim mạch Hoa Kỳ 2016 [1], hàng năm có khoảng 350.000
bệnh nhân NTH ngoại viện, và khoảng 200.000 bệnh nhân NTH trong bệnh
viện, và con số này còn có xu hướng tăng [1]. Mặc dù có những tiến bộ về hồi
sinh tim phổi, kết cục của các bệnh nhân NTH vẫn rất tồi với khoảng 10% bệnh
nhân sống sót đến thời điểm nhập viện và khoảng 5% là hồi phục tốt về thần
kinh [1],[2]. Trong nghiên cứu PAROS tại Việt Nam, tỉ lệ bệnh nhân sống ra
viện là 14,1% [3].
Các bệnh nhân sau khi được hồi sinh tim phổi thành công, có tái lập tuần
hoàn tự nhiên (ROSC) hầu hết đều bị tổn thương não do thiếu máu - thiếu oxy
trong giai đoạn ngừng tim và tổn thương trong giai đoạn tái tưới máu [4], làm
chết tế bào não. Các tổn thương não là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong và
để lại di chứng cao cho bệnh nhân sau này [5]. Các bệnh nhân sống sót ra viện
với tỉ lệ cao bị hôn mê hoặc trong trạng thái thực vật, là gánh nặng cho gia đình
và xã hội [4],[5]. Các phương pháp điều trị bệnh nhân sau NTH nhằm làm giảm
thiểu các tổn thương này đến mức tối thiểu.
Cho đến nay nhiều thử nghiệm về thuốc, và các phương pháp điều trị tuy
nhiên chưa có nghiên cứu nào cho thấy có cải thiện về chức năng thần kinh
cũng như kết cục của bệnh nhân [6],[7],[8],[9],[10]. Trong khi đó hạ thân nhiệt
bằng nhiều cơ chế khác nhau cho thấy có thể bảo vệ được não khỏi các tổn
thương sau NTH. Nhiều nghiên cứu về hạ thân nhiệt nhẹ (đưa nhiệt độ trung
tâm cơ thể về mức 32°C - 34°C) tiến hành cho bệnh nhân hôn mê sau NTH cho
thấy nhiều tín hiệu khả quan, làm cải thiện kết cục thần kinh và tăng tỉ lệ sống
sót, đặc biệt là nghiên cứu HACA tại Châu Âu [11] và nghiên cứu của Bernard
tại Úc [12]. Đây là hai nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm đối chứng mang tính
2
đột phá, đưa nhiệt độ cơ thể bệnh nhân xuống đích 32 - 34°C trong 12 – 24 giờ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân hôn mê sau NTH được hạ thân nhiệt
đích 32 – 34°C có tỉ lệ hồi phục chức năng thần kinh và sống sót cao hơn hẳn
nhóm chứng.
Một số thử nghiệm lâm sàng sau này đã so sánh hạ thân nhiệt đích 33°C
so với hạ thân nhiệt đích 36°C cho thấy hiệu quả tương đương nhau về tỉ lệ tử
vong và kết cục thần kinh ở 2 mức nhiệt độ đích này [13].
Trong hướng dẫn năm 2015, hội tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng
hạ thân nhiệt đích 32°C - 36°C cho bệnh nhân hôn mê sau NTH ở mức IB đối
với bệnh nhân NTH ngoại viện do rung thất, và mức IC với các loạn nhịp khác
và NTH trong viện [14]. Năm 2020 Hội tim mạch Hoa Kỳ tiếp tục nâng mức
khuyến cáo lên mức IB cho tất cả nhóm bệnh nhân NTH với bất kể loại nhịp
nào [15].
Hiện nay rất nhiều nước trên thế giới, coi điều trị hạ thân nhiệt cho bệnh
nhân hôn mê sau NTH là một phương thức điều trị chuẩn, thường quy. Tại Việt
Nam hiện chưa có cơ sở y tế nào nghiên cứu về vấn đề này vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả bảo vệ não ở bệnh nhân hôn mê
sau ngừng tuần hoàn bằng phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy” Chúng tôi
lựa chọn mức nhiệt độ đích 33°C trong nghiên cứu dựa trên cơ sở sinh lý tác
dụng bảo vệ não tốt hơn khi hạ nhiệt độ thấp hơn [16], biến chứng không đáng
kể [16], cũng như những bằng chứng của kết quả nghiên cứu HACA và của
Bernard [11], [12]. Nghiên cứu với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của phương pháp hạ
thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau
ngừng tuần hoàn.
2. Nhận xét các biến chứng của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích
33°C.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ngừng tuần hoàn
1.1.1. Khái niệm ngừng tuần hoàn
Ngừng tuần hoàn hay còn gọi là ngừng tim là tình trạng đột ngột mất
chức năng co bóp hiệu quả của cơ tim [17]. Hai nhóm nguyên nhân chính là do
tim (khoảng 65%) và các nguyên nhân khác không do tim (khoảng 35%) [17].
Theo thời gian, NTH diễn biến qua 3 giai đoạn [18] (mặc dù ranh giới thời gian
giữa các giai đoạn chỉ mang tính chất tương đối):
Giai đoạn điện (the electrical phase): được tính từ thời điểm NTH xảy
ra đến khoảng 4 phút sau khi NTH [18]. Đây là giai đoạn khử rung tim rất hiệu
quả, làm tăng tỉ lệ sống sốt lên tới gần 50% [18].
Giai đoạn tuần hoàn (the circulatory phase): thời gian được tính từ
khoảng 4 phút đến 10 phút sau NTH, trong khi bệnh nhân vần còn trong tình
trạng rung thất [18]. Liệu pháp cứu sinh quan trọng nhất trong giai đoạn này là
các kỹ thuật cung cấp oxy (ép tim ngoài lồng ngực/ thổi ngạt) kết hợp với
epinephrine được tiến hành trước, tiếp theo là khử rung tim (trì hoãn khử rung
tim 1 – 3 phút) [18],[19].
Giai đoạn chuyển hóa (the The metabolic phase): được tính từ thời điểm
10 phút sau NTH trở đi [18]. Trong giai đoạn này, hiệu quả của cả hai phương
thức khử rung tim ngay lập tức và hồi sinh tim phổi rồi khử rung tim giảm
nhanh chóng và tỉ lệ sống sót rất thấp [18].
Các mốc thời gian quan trọng trong cấp cứu ngừng tuần hoàn.
- Thời gian No-flow: là thời gian từ khi NTH đến khi được hồi sinh tim phổi
(ép tim ngoài lồng ngực). Thời gian này càng dài, tiên lượng tổn thương não
càng nặng nề.
4
- Thời gian Low-flow: là thời gian từ khi hồi sinh tim phổi đến khi có tim
đập lại (có tái lập tuần hoàn tự nhiên).
- Thời gian từ khi NTH đến khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên là tổng thời gian
No-flow và thời gian Low-flow.
1.1.2. Phân loại ngừng tuần hoàn
a. Dựa trên rối loạn nhịp tim ban đầu: NTH được phân thành hai loại [17].
- NTH có nhịp tim sốc điện: nhịp tim ban đầu khi NTH là rung thất hoặc nhịp
nhanh thất vô mạch.
- NTH có nhịp tim không sốc điện: nhịp tim ban đầu khi NTH là vô tâm thu
và phân ly điện cơ.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa loại rối loạn nhịp tim ban đầu
khi NTH với kết quả điều trị. Tỉ lệ sống sót của bệnh nhân NTH do rung thất/
nhịp nhanh thất cao hơn hẳn so với NTH do các loại rối loạn nhịp khác
[20],[21].
b. Ngừng tuần hoàn ngoại viện và ngừng tuần hoàn trong viện
- NTH ngoại viện (OHCA) là NTH xảy ra trong cộng đồng.
- NTH trong viện (IHCA) là NTH xảy ra trong bệnh viện, cơ sở y tế.
Một số điểm khác biệt giữa bệnh nhân NTH trong viện và NTH ngoại viện
(1) thời gian đáp ứng ở những bệnh nhân trong bệnh viện ngắn hơn so với NTH
ngoại viện, do đó hạn chế thời gian No-flow (2) hồi sinh tim phổi ở bệnh nhân
trong viện được thực hiện bởi các chuyên gia y tế được đào tạo chuyên sâu, và
nguy cơ tổn thương não sau NTH có thể ít hơn (3) bệnh nhân trong viện mắc
nhiều bệnh đi kèm hơn, NTH đa phần do tụt huyết áp kéo dài hoặc giảm oxy
máu kéo dài và có tỉ lệ NTH do vô tâm thu cao hơn làm tăng nguy cơ tử vong
và tổn thương thần kinh.
5
1.1.3. Hội chứng sau ngừng tuần hoàn (Post-cardiac arrest syndrome -
PCAS).
Hội chứng sau NTH là hội chứng bệnh lý phức tạp, tổn thương đa cơ quan,
rất nặng nề, là nguyên nhân gây tử vong hoặc tàn phế cho bệnh nhân. Hội chứng
bao gồm các tổn thương chính [22]
- Tổn thương não sau NTH.
- Rối loạn chức năng tim sau NTH.
- Đáp ứng hệ thống do tổn thương thiếu máu, tái tưới máu gây hoạt hóa
hệ thống miễn dịch và đông máu, làm tăng nguy cơ suy đa phủ tạng, tăng nguy
cơ nhiễm trùng. Các đặc điểm lâm sàng chính bao gồm thiếu dịch lòng mạch,
giãn mạch hệ thống, liệt mạch, suy giảm khả năng phân phát oxy và tăng nguy
cơ nhiễm trùng [23].
- Tổn thương căn nguyên gây NTH tiếp tục tiến triển.
1.1.3.1. Cơ chế tổn thương não sau ngừng tuần hoàn
Tổn thương não sau NTH là một mô hình hai giai đoạn bắt đầu bằng tổn
thương thiếu máu xảy ra ngay sau khi NTH và tổn thương tái tưới máu xảy ra
sau hồi sinh tim phổi thành công có tái lập tuần hoàn tự nhiên.
a. Tổn thương thiếu máu
Não tiêu thụ 20 - 25% cung lượng tim để duy trì hoạt động bình thường.
Não không có cơ quan dự trữ do đó khi tim ngừng đập, dòng máu não bị ngừng
gây chết tế bào não (Hình 1.1) [24],[25],[26].
6
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa hậu quả bệnh lý vi mạch và tế bào xảy ra trong
tổn thương não nguyên phát sau NTH [26].
Trong giai đoạn ngừng tim, dòng máu não bị ngừng, cung cấp oxy giảm,
ngừng sản xuất ATP (Adenosine triphosphat) dẫn tới ngừng hoạt động các kênh
ion phụ thuộc năng lượng [27]. Do kênh Na+K+ATPase ngừng hoạt động,
không vận chuyển được Natri (Na+) từ trong tế bào ra ngoài, lắng đọng Natri
(Na+) nội bào và gây phù độc tế bào. Sự cạn kiệt ATP, cạn kiệt oxy dẫn tới
chuyển hóa yếm khí, tăng lactat nhu mô não, nhiễm toan nội bào [27], làm tăng
chuyển canci (Ca2+) vào nội bào qua kênh N-methy-D-aspartate từ đó hoạt hóa
các enzym phân hủy ty thể, càng làm giảm ATP. Tăng nhanh nồng độ calci nội
bào làm giải phóng số lượng lớn glutamate dẫn truyền thần kinh, càng làm dòng
calci đi vào nội bào thêm. Dòng calci nội bào tăng cao tiếp tục hoạt hoá
phospholipase, tổng hợp NO, protease, endonuclease và enzym oxy hoá gây
phân hủy protein tế bào và màng lipid làm hoại tử tế bào thần kinh. Việc tích tụ
calci nội bào gây suy chức năng ty thể dẫn tới hoạt hoá protein chết chương trình
7
trong chuỗi phản ứng. Vòng xoắn bệnh lý diễn ra ngày càng phức tạp, tạo thành
dòng thác tổn thương thần kinh ngày càng trầm trọng, trở nên không phục hồi
nếu thời gian thiếu máu kéo dài [27].
Mặc dù tổn thương nguyên phát làm chết các tế bào não, tổn thương não
thường chưa nặng nề bằng các tổn thương tiếp theo trong giai đoạn sau khi tim
đập lại (trừ khi thời gian thiếu máu quá lâu), đó là các tổn thương tái tưới máu.
b. Tổn thương tái tưới máu
Tổn thương tái tưới máu đặc trưng bởi sự mất cân bằng trong cung cấp và
sử dụng oxy sau hồi sinh tim phổi, dẫn tới chết tế bào não, xảy ra ngay sau khi
tim đập lại. Các cấu trúc thần kinh nhạy cảm nhất bao gồm: hồi hải mã, đồi thị,
vỏ não, thể chai và thùy nhộng tiểu não do là những mô có chuyển hóa nhiều
(hình 1.2) [22],[26].
Hình 1.2. Hình ảnh cộng hưởng từ tổn thương não do thiếu oxy ở hồi hải
mã và nhân xám hai bên [26].
8
Trong giai đoạn tái tưới máu, do mất sự nguyên vẹn màng tế bào dẫn
tới gia tăng đáng kể nồng độ Glutamate - chất dẫn truyền thần kinh được tiết
ra từ neuron tiền synapse [28]. Glutamate hoạt hóa kênh ion phức hợp bao
gồm các receptor N-methyl-D-aspartate và receptor Alpha-amino-3-
hydroxy-5-methyl-4-isoxazole propionic acid. Khi được hoạt hóa, những
kênh ion này làm tăng tính thấm với ion calci từ dịch ngoại bào vào trong tế
bào, làm cho tế bào tràn ngập ion calci, làm hoạt hóa chuỗi hô hấp ty thể sản
sinh nhiều gốc oxy tự do. Các gốc oxy tự do hoạt hóa các enzyme proteases,
endonucleases, phospholipases, và xanthine oxidase gây chết tế bào não
(hình 1.3) [29],[30],[31].
Hình 1.3. Tổn thương tái tưới máu sản sinh gốc oxy tự do [31].
Các tổn thương tái tưới máu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố, nhiều
cơ chế tổn thương. Một số yếu tố ảnh hưởng thêm đến các tổn thương tái tưới
máu bao gồm: Mức Hemoglobin trong cơ thể, áp lực riêng phần của CO2 động
mạch (PaCO2), nồng độ oxy trong máu động mạch (PaO2), phù não, khả năng
tự điều hoà của não và thân nhiệt.
9
- Mức Hemoglobin (Hb): một số tác giả cho thấy mức Hb cao có tương
quan độc lập với kết cục thần kinh tốt ở bệnh nhân hôn mê sau NTH.
- Áp lực riêng phần của CO2 động mạch (PaCO2): làm biến đổi đến sức
cản của mạch não và lưu lượng máu não do ảnh hưởng lên cơ trơn thành mạch.
Khi PaCO2 < 35 mmHg gây co thắt mạch não và giảm lưu lượng máu não 2 -
3%/1 mmHg PaCO2 [32]. Giảm CO2 máu sẽ giảm áp lực nội sọ do giảm thể
tích tưới máu não. Tuy nhiên giảm CO2 kéo dài có thể gây giảm lưu lượng máu
não, tăng tiêu thụ oxy não và gây thiếu máu. Ngược lại, tăng CO2 (> 45 mmHg)
là một yếu tố giãn mạch và gây tăng thể tích tưới máu não, gây tăng áp lực nội
sọ và giảm lưu lượng máu não; Tăng CO2 gây độc tế bào thần kinh và tăng nhu
cầu oxy của não [32]. Duy trì CO2 ở mức bình thường cho bệnh nhân hôn mê
sau NTH.
- Nồng độ oxy trong máu động mạch: tổn thương tái tưới máu xảy ra do các
sản phẩm gốc oxy tự do, dẫn tới oxy hoá nội bào. Sự tăng oxy máu sẽ ảnh hưởng
đến cân bằng này theo hướng tăng sản phẩm gốc tự do, gây chết tế bào. Nhiều
nghiên cứu cho thấy cả tăng (PaO2 > 300mmHg) và giảm oxy máu (PaO2 <
60mmHg) đều có ảnh hưởng bất lợi, làm tăng tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân [33].
- Phù não: gây tăng áp lực nội sọ, giảm áp lực tưới máu não, giảm cung
cấp oxy. Vòng xoắn bệnh lý giữa phù não và tăng áp lực nội sọ gây ra thoát vị
não qua lều tiểu não và gây chết não.
- Tự điều hòa của não: lưu lượng máu não tùy thuộc vào áp lực tưới máu
não và sức cản mạch máu não. Áp lực tưới máu não = huyết áp động mạch
trung bình (MAP) – áp lực nội sọ. Theo hướng dẫn của Hội tim mạch Hoa Kỳ
2015, duy trì mức MAP > 65 mmHg [14]. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đề xuất
mức MAP > 80 mmHg [34] liên quan đến tiên lượng tốt hơn cho bệnh nhân
hôn mê sau NTH.
10
- Thân nhiệt: tăng thân nhiệt liên quan đến nhiều di chứng bất lợi sau
NTH. Tăng thân nhiệt có thể tăng tính thấm hàng rào máu não gây ra phù não
nặng hơn. Tăng thân nhiệt sẽ làm tăng sản xuất glutamate, gây tăng Ca2+ nội
bào dẫn tới chết tế bào, động kinh, làm nặng hơn nữa tổn thương tái tưới máu.
Tăng chuyển hoá não, tăng lưu lượng máu não và tăng áp lực nội sọ là những
hậu quả nặng nề của tăng thân nhiệt [16].
1.1.3.2. Khám lâm sàng thần kinh, thăm dò cận lâm sàng và hình ảnh trong
đánh giá tổn thương não ở bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn
a. Khám lâm sàng thần kinh:
⁃ Phản xạ thân não: thân não chịu đựng tốt hơn với tình trạng thiếu máu,
thiếu oxy hơn so với vỏ não, vì vậy khi có tổn thương thân não gợi ý đã
có tổn thương nặng ở vỏ não [35]. Các đánh giá bao gồm phản xạ đồng
tử với ánh sáng, phản xạ giác mạc, phản xạ mắt búp bê, phản xạ nôn,
phản xạ ho.
o Mất phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ giác mạc, phản xạ mắt
búp bê tại thời điểm vào viện không hoàn toàn đồng nghĩa với tiên
lượng xấu. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ phục hồi chức năng thần
kinh tốt từ 0 – 31% theo từng nghiên cứu [35].
o Mất phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ giác mạc, phản xạ mắt búp
bê tại thời điểm ngày thứ 3 thường có tiên lượng xấu [35].
⁃ Duỗi cứng mất não xảy ra tại ngày thứ 3 thường có tiên lượng xấu [35].
⁃ Trạng thái động kinh trong 24 giờ đầu thường có tiên lượng xấu [35].
Không khuyến cáo tiến hành khám thần kinh để đánh giá tiên lượng
bệnh nhân trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt (vì ảnh hưởng bởi thuốc an
thần, giãn cơ khi tiến hành điều trị hạ thân nhiệt). Đối với bệnh nhân được
điều trị hạ thân nhiệt, khám thần kinh có giá trị nhiều tại thời điểm ngày thứ
3 (72 giờ) sau khi kết thúc điều trị hạ thân nhiệt [35].
11
b. Thăm dò cận lâm sàng:
⁃ Điện não đồ: Từ thập niên 1960, điện não đồ đã trở thành một công cụ
quan trọng trong việc tiên lượng bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn. Năm 2012
hiệp hội thần kinh lâm sàng Mỹ (ACNS) đã đề xuất một bản tiêu chuẩn hóa
về thuật ngữ sử dụng trong ghi điện tâm đồ để dễ dàng đưa ra sự thống nhất
và thuận tiện trong nghiên cứu đa trung tâm, đưa ra các mô hình điện não ác
tính trong ngừng tuần hoàn [36]
o Nền dập tắt: Biên độ < 10 mcV, xuất hiện 100% các bản ghi và không
có sóng phóng điện.
o Nền dập tắt với những sóng phóng điện theo chu kì liên tục.
o Sóng phóng điện kịch phát
o Dạng sóng bùng nổ - dập tắt
Theo hướng dẫn của Viện Thần kinh Hoa kỳ nếu có biểu hiện dạng sóng
bùng nổ - dập tắt cùng với cơn động kinh dạng toàn thể hoặc cơn phức tạp toàn
thể có chu kỳ trên nền sóng phẳng thì gợi ý cao bệnh nhân có tiên lượng xấu dù
không phải luôn luôn như vậy [35]. Điện não đồ liên tục có giá trị giúp phát
hiện co giật ở những bệnh nhân có dùng thuốc an thần giãn cơ che lấp từ đó
giúp cho có thể điều trị thuốc chống động kinh sớm hơn [35].
⁃ Điện não đồ liên tục (cEEG): tầm quan trọng của điện não đồ liên tục
ngày càng được ghi nhận trong theo dõi chức năng não và dự đoán kết quả ban
đầu ở bệnh nhân sau NTH. Điện não liên tục có thể cải thiện chẩn đoán trong
vòng 72h, trong khi khám thần kinh thực hiện tại thời điểm đó có thể không
xác định được. Điện não đồ liên tục có thể dự đoán cả kết quả tốt và xấu dựa
trên mô hình các khác nhau: đẳng điện (không nhìn thấy hoạt động điện não
đồ), điện áp thấp (hoạt động EEG dưới 20 μV), bùng nổ - dập tắt, hoạt động
dạng động kinh (bao gồm co giật và phóng điện chu kì toàn bộ), khuếch tán
chậm, hoặc bình thường [37],[38]. Đẳng điện và điện áp thấp có liên quan với
12
tiên lượng xấu [38], trong khi bệnh nhân với kết quả chức năng tốt cho thấy
sóng bình thường hoặc chậm lan tỏa trên 12 giờ sau hồi sức, điều này không
bao giờ thấy ở những bệnh nhân với tiên lượng xấu [37],[38]. Bùng nổ - dập tắt
và hoạt động dạng động kinh gắn liền với tiên lượng xấu, nhưng chúng không
đáng tin cậy trong chẩn đoán [39],[38],[40].
c. Hình ảnh học trong đánh giá tổn thương não ở bệnh nhân sau ngừng
tuần hoàn
⁃ Cắt lớp vi tính sọ não: Bình thường trong giai đoạn sớm sau NTH. Hình ảnh
phù não nhiều, đảo ngược tỷ trọng chất xám – chất trắng tại ngày thứ 3 có
giá trị tiên lượng xấu [35].
⁃ Cộng hưởng từ sọ não: tổn thương thiếu máu – thiếu oxy sau ngừng tuần
hoàn xuất hiện trên cộng hưởng từ não dưới dạng các vùng tăng tín hiệu trên
hình ảnh khuếch tán (DWI). Những thay đổi trên hình ảnh khếch tán là do
giảm chuyển động ngẫu nhiên của các proton nước, gây ra bởi sự thất bại
của cơ chế vận chuyển nước chủ động phụ thuộc vào năng lượng do tổn
thương thiếu máu - thiếu oxy. Cộng hưởng từ khuếch tán cùng với bản đồ
khuếch tán (ADC map) thường dùng cho các bệnh nhân ngừng tim và có thể
nhìn thấy mức độ tổn thương não thiếu máu, thiếu oxy, có thể thấy thay đổi
sau ngừng tim 3 - 5 ngày và sớm nhất 3 ngày sau ngừng tim. Các dạng tổn
thương hỗn hợp cả vùng vỏ não và nhân xám trung ương thường là kết cục
xấu. Hiện nay, không có bằng chứng cho thấy chỉ dùng hình ảnh sọ não là
có thể tiên lượng kết cục điều trị [35].
1.1.3.3. Rối loạn chức năng tim sau ngừng tuần hoàn
Rối loạn chức năng tim sau NTH gây suy tim, rối loạn nhịp tim, sốc tim
không đáp ứng với thuốc trợ tim, vận mạch góp phần khiến bệnh nhân tử vong
trong vài giờ tới 1 - 2 ngày đầu sau khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên [41].
13
1.1.4. Điều trị bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn
a. Kết cục của bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về kiến thức và kỹ năng cấp cứu NTH, kết
cục của các bệnh nhân NTH là rất tồi tệ. Trên những bệnh nhân may mắn được
cấp cứu và phục hồi tuần hoàn tự nhiên tiếp tục hứng chịu những rối loạn sinh
lý của hội chứng sau NTH (PCAS). Theo Hội tim mạch Hoa Kỳ 2018, tỉ lệ sống
ra viện trung bình của bệnh nhân NTH ngoại viện là 10,4% [42]. Trung Quốc
mỗi năm có khoảng 555.000 bệnh nhân NTH, tỉ lệ sống ra viện trong nhóm
NTH ngoại viện còn rất thấp, dưới 1% [43].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đặng Thành Khẩn [44] năm 2014 về
NTH ngoại viện tại Hà Nội. Trong 520 bệnh nhân NTH ngoại viện chỉ có 22
bệnh nhân có tái lập tuần hoàn tại hiện trường (7,6%), 13 bệnh nhân còn
sống khi đến khoa cấp cứu bệnh viện Bạch Mai (4,5%). Theo Phùng Nam
Lâm [45] nghiên cứu 250 bệnh nhân NTH ngoại viện tại KCC bệnh viện Bạch
Mai (2002 – 2006) 10,6% bệnh nhân tim đập trở lại và không có bệnh nhân nào
sống sót đến khi ra viện. Đặng Đức Hoàn [46] nghiên cứu 118 bệnh nhân NTH
ngoại viện tại bệnh viện Thanh Nhàn (2010 – 2012). Trong 118 bệnh nhân đến
viện được hồi sinh tim phổi, có 14 bệnh nhân có tái lập tuần hoàn, 2 bệnh nhân
sống ra viện, tỉ lệ tử vong của các bệnh nhân hôn mê sau NTH sau khi có tái
lập tuần hoàn tự nhiên là 85,71%. Trong nghiên cứu Đỗ Quốc Huy [47] tại
bệnh viện Trưng Vương trên 101 bệnh nhân NTH, tỉ lệ bệnh nhân sống sót
ra viện chiếm 5%.
Nghiên cứu của Đỗ Ngọc Sơn và cộng sự, là nghiên cứu đa trung tâm,
tại ba trung tâm lớn tại Việt Nam (Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh) từ
năm 2014 – 2018, gồm 590 bệnh nhân NTH ngoại viện không do chấn thương
(nghiên cứu PAROS tại Việt Nam). Tỉ lệ bệnh nhân sống tới khi nhập viện là
24,2%, sống ra viện là 14,1% [3].
14
Nghiên cứu của Hoàng Bùi Hải với 239 bệnh nhân NTH ngoại viện trên
5 bệnh viện lớn tại Hà Nội, cho thấy có 33,1% bệnh nhân có tái lập tuần hoàn
tự nhiên khi nhập viện với 3,8% bệnh nhân sống ra viện [48].
b. Điều trị bệnh nhân sau ngừng tuần hoàn
Theo hướng dẫn của Hội tim mạch Hoa kỳ 2015 [49] các hướng dẫn điều
trị bao gồm:
- Khuyến cáo chụp và can thiệp động mạch vành thì đầu cấp cứu đối với
bệnh nhân NTH ngoại viện do nhồi máu cơ tim ST chênh lên (khuyến cáo IB),
việc can thiệp là độc lập do không thể tiên lượng phục hồi thần kinh tại thời
điểm nhập viện. Đối với nhồi máu cơ tim ST không chênh lên phụ thuộc từng
cá thể, nhiều yếu tố khác như tình trạng huyết động, bệnh lý kèm theo, với mức
khuyến cáo thấp hơn (khuyến cáo IIa).
- Mục tiêu huyết động: không để tụt huyết áp với huyết áp tâm thu < 90
mmHg, huyết áp trung bình < 65 mmHg (khuyến cáo IIb).
- Mục tiêu hô hấp: duy trì PaCO2 trong giới hạn bình thường (khuyến cáo
IIb), duy trì FiO2 thấp nhất để duy trì độ bão hòa oxy máu (SaO2 ≥ 94%) (khuyến
cáo IIa).
- Quản lý co giật: không khuyến cáo điều trị dự phòng thuốc chống co giật
cho tất cả các bệnh nhân. Khuyến cáo theo dõi điện não ngắt quãng hoặc điện
não liên tục để phát hiện động kinh (khuyến cáo Ic).
- Quản lý đường máu: không có khuyến cáo cụ thể về đích đường máu duy
trì cho bệnh nhân hôn mê sau NTH. Kiểm soát đường máu ở mức trung bình 4
– 10 mmEq/L (bằng chứng IIb). Không khuyến cáo quản lý đường máu chặt
chẽ ở mức 4 – 6 mmEq/L.
- Điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy, duy trì nhiệt độ đích 32 - 36°C, kéo dài ít
nhất trong 24 giờ với NTH ngoại viện do rung thất/ nhịp nhanh thất (khuyến
cáo IB), vô tâm thu và NTH trong viện (khuyến cáo IC).
15
1.2. Thân nhiệt và điều hòa thân nhiệt
- Thân nhiệt là một chỉ số sinh lý vô cùng quan trọng, đóng vai trò ảnh hưởng
quyết định tới sự trao đổi chất, chuyển hóa trong cơ thể, ảnh hưởng trực tiếp
đến chức năng các cơ quan [50], bao gồm:
o Thân nhiệt trung tâm là nhiệt độ của máu, não, khoang ổ bụng và
khoang ngực. Là nhiệt độ lõi của cơ thể, không bị ảnh hưởng bởi nhiệt
độ môi trường. Được đo bằng sensor nhiệt độ đặt vào mạch máu hoặc
sensor nhiệt đặt vào thực quản hoặc bàng quang [50].
o Thân nhiệt ngoại vi hay nhiệt độ bề mặt thường thấp hơn nhiệt độ
trung tâm 2 – 4°C, thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Đo ở màng nhĩ,
nách, miệng [50].
- Dải nhiệt độ trên lâm sàng
o Nhiệt độ sinh lý của cơ thể: nhiệt độ trung tâm cơ thể trong giới hạn
từ 36,5 – 37,2ºC.
o Hạ thân nhiệt nặng: nhiệt độ trung tâm cơ thể dưới 28ºC.
o Hạ thân nhiệt trung bình: nhiệt độ trung tâm từ 28 - 32ºC.
o Hạ thân nhiệt nhẹ: nhiệt độ trung tâm từ 32 - 36ºC.
o Sốt trung bình: nhiệt độ trung tâm từ 37,8 – 38,5ºC.
o Sốt cao: nhiệt độ trung tâm trên 39ºC.
o Sốt rất cao: nhiệt độ trung tâm từ 40 - 42ºC.
o Sốt ác tính gây trụy tim mạch, biến đổi protein và enzyme: nhiệt độ
trung tâm trên 42ºC [50].
- Điều hòa thân nhiệt theo cơ chế phản hồi ngược với trung tâm điều nhiệt
ở vùng dưới đồi. Khi nhiệt độ trung tâm của cơ thể giảm, các receptor điều
nhiệt nằm ở dưới da và tạng sâu trong cơ thể sẽ truyền tín hiệu kích thích
lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi, đáp ứng theo cơ chế thần kinh và
thể dịch làm run cơ, giảm tiết các tuyến mồ hôi, co mạch dưới da, làm cho
cơ thể mất ít nhiệt và giữ lại nhiệt, mục đích làm nhiệt độ trung tâm trở về
bình thường [50].
16
1.3. Hạ thân nhiệt chỉ huy
Hạ thân nhiệt chỉ huy là phương pháp dùng các biện pháp cơ học đưa
nhiệt độ trung tâm cơ thể xuống dưới mức nhiệt độ sinh lý (< 36,5o).
1.3.1. Cơ chế bảo vệ não của hạ thân nhiệt chỉ huy sau ngừng tuần hoàn
Hình 1.4. Cơ chế bảo vệ não khi hạ thân nhiệt chỉ huy [51].
Nhiều nghiên cứu trên động vật cho thấy hiệu quả bảo vệ não khi tiến
hành hạ thân nhiệt chỉ huy thông qua nhiều cơ chế [16],[51].
- Giảm chuyển hóa ở não
Khi thân nhiệt giảm xuống làm giảm chuyển hóa chung trong cơ thể trong
đó có não, làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy và glucose. Chuyển hóa ở não giảm
6 - 10% khi thân nhiệt giảm 1°C. Khi thân nhiệt ở mức 33°C làm giảm chuyển
hóa ở não tới 40%, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh não không được
cung cấp oxy và glucose.
- Ngăn chặn con đường chết theo chương trình của tế bào não.
Sau giai đoạn thiếu máu và tái tưới máu, các tế bào có thể hoại tử, hồi
phục hoàn toàn hoặc một phần, hoặc chết theo chương trình. Quá trình chết
17
theo chương trình được cho là do rối loạn chức năng ty thể, các rối loạn trong
chuyển hóa năng lượng tế bào và giải phóng nhiều enzyme ly giải protein phụ
thuộc calci. Hạ thân nhiệt được cho là ngăn chặn con đường tế bào chết theo
chương trình, giúp bảo vệ được tế bào thần kinh thông qua việc ức chế sự hoạt
hóa các enzyme phụ thuộc calci, phòng ngừa rối loạn chức năng ty thể, giảm
quá tải các chất dẫn truyền thần kinh kích thích và điều chỉnh nồng độ ion trong
tế bào.
- Ngăn chặn dòng thác kích thích thần kinh có hại cho não
Thiếu máu và tái tưới máu dẫn tới sự phá vỡ cân bằng mong manh giữa sự
vận chuyển và hấp thụ canxi ở mức độ tế bào. Nhiều thí nghiệm trên động vật đã
chứng minh rõ ràng quá trình phá hủy chính của dòng thác kích thích thần kinh có
hại cho não (như dòng canxi, tích lũy của glutamate) có thể được ngăn chặn, bị
gián đoạn, hoặc giảm nhẹ bằng cách hạ thân nhiệt. Ngay cả khi giảm một lượng
nhỏ nhiệt độ có thể cải thiện đáng kể tình trạng cân bằng các ion nội môi, trong
khi sốt có thể kích hoạt và kích thích các quá trình gây phá hủy.
Sự phá vỡ cân bằng ion Ca2+ nội môi bắt đầu ngay những phút đầu sau tổn
thương nhưng có thể tiếp tục trong nhiều giờ (thậm chí vài ngày). Hơn nữa, cơ
chế có thể được khởi động bởi lần thiếu máu cục bộ tiếp theo. Như vậy, trên lý
thuyết cơ chế này có thể dễ bị can thiệp bằng các điều trị bắt đầu vài giờ sau
tổn thương. Một số thử nghiệm trên động vật cho rằng tình trạng kích thích thần
kinh nhiễm độc có thể bị chặn hoặc đảo ngược lại nếu được bắt đầu điều trị vào
các giai đoạn rất sớm của dòng thác kích thích thần kinh. Các nghiên cứu khác
đã báo cáo thời gian cửa sổ hơi rộng hơn, dao động từ 30 phút để lên đến 6 giờ.
- Ức chế phản ứng viêm có hại
Trong phần lớn các tổn thương não, phản ứng viêm bắt đầu khoảng 1
giờ sau giai đoạn thiếu máu - tái tưới máu. Chất trung gian tiền viêm như
yếu tố hoại tử khối u và interleukin-1 được giải phóng với số lượng lớn bởi
18
tế bào hình sao, tế bào vi hạch, và các tế bào nội mô; sự tăng này bắt đầu 1
giờ sau tổn thương và vẫn cao cho tới 5 ngày. Điều này kích thích hoạt động
dịch chuyển của bạch cầu lympho qua hàng rào máu - não, dẫn đến sự tích
tụ của các tế bào viêm trong não bị tổn thương, cũng như sự xuất hiện của
các phân tử bám dính vào bạch cầu và tế bào nội mô. Đồng thời, có sự kích
hoạt của hệ thống bổ thể sau khi não bị tổn thương và tiếp tục kích thích sự
di chuyển của bạch cầu trung tính (trong giai đoạn sau) và đại thực bào mono.
Đáp ứng viêm và phản ứng miễn dịch xảy ra đặc biệt trong quá trình tái tưới
máu và kèm theo sự sản xuất các gốc tự do. Điều này gây ra tổn thương đáng
kể cho tế bào não.
Nhiều thí nghiệm trên động vật và các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng hạ
thân nhiệt ức chế phản ứng viêm và giải phóng các chất tiền viêm gây ra do
thiếu máu. Hạ thân nhiệt cũng ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thương ADN, sự
peroxy hóa lipid, và sản xuất leukotriene có liên quan tới tái tưới máu, và nó
làm giảm sản xuất của oxit nitric, là một tác nhân quan trọng trong việc làm
tăng tổn thương não sau thiếu máu.
- Giảm sản xuất các gốc oxy tự do
Một quá trình phá hủy tế bào thần kinh khác là việc giải phóng các gốc
-), Peroxynitrite (NO2
oxy tự do sau giai đoạn thiếu máu - tái tưới máu. Các chất trung gian như -), Hydrogen peroxide (H2O2), và các gốc superoxide (O2 hydroxyl (OH-) đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định tế bào bị
thương sẽ phục hồi hoặc chết. Các gốc tự do có thể oxy hóa và gây tổn hại rất
nhiều thành phần tế bào. Mặc dù tế bào não có nhiều cơ chế chống oxy hóa
giúp ngăn chặn tổn thương do các gốc oxy hóa, việc giải phóng của các gốc
oxy tự do sau tái tưới máu là rất lớn nên các cơ chế phòng thủ có khả năng bị
quá tải, dẫn đến peroxy hóa của lipid, protein và axit nucleic.
19
Khi hạ nhiệt độ số lượng các gốc tự do được tạo ra được giảm đáng kể.
Điều này cho phép các tế bào tự sửa chữa và phục hồi, thay vì chịu tổn thương
vĩnh viễn và chết.
- Giảm tổn thương hàng rào máu não, giảm phù não
Khi thiếu máu - tái tưới máu có thể dẫn đến phá vỡ đáng kể hàng rào máu
não, từ đó có thể gây phù não. Hạ thân nhiệt làm giảm đáng kể tổn thương hàng
rào máu não, và cũng làm giảm tính thấm thành mạch sau thiếu máu - tái tưới
máu, do đó giảm phù não.
- Ức chế hoạt động động kinh.
Trạng thái động kinh không co giật thường xảy ra ở những bệnh nhân sau
NTH. Nhiều bằng chứng cho thấy não tổn thương tăng lên đáng kể khi tình
trạng động kinh xảy ra trong giai đoạn cấp tính của tổn thương não.
Bằng chứng từ các nguồn khác nhau cho thấy hạ thân nhiệt có thể ức chế
hoạt động động kinh.
1.3.2. Những thay đổi của cơ thể khi hạ thân nhiệt chỉ huy
Trong khi nhiệt độ dưới 32˚C gây ra các biến chứng lớn, hạ thân nhiệt ở
mức độ nhẹ với nhiệt độ đích là 32 - 34 ˚C được dung nạp tốt [16]. Một số
những thay đổi về mặt sinh lý thường gặp như:
a. Rét run (Shivering)
- Rét run là phản ứng sinh lý bình thường của cơ thể theo cơ chế điều hòa
thân nhiệt. Khi nhiệt độ trung tâm cơ thể giảm, các receptor nhận cảm nhiệt độ
ở da, màng nhầy, nội tạng sẽ truyền tín hiệu lên trung tâm điều nhiệt ở vùng
dưới đồi, theo cơ chế thần kinh – thể dịch gây co mạch và run cơ nhằm tránh
mất nhiệt và tăng sinh nhiệt làm thân nhiệt trở về nhiệt độ sinh lý. Run cơ làm
tăng sinh nhiệt tới 2 – 5 lần so với trạng thái bình thường [52]. Ngưỡng xuất
hiện rét run (shivering threshold) thay đổi theo từng cá thể. Ngưỡng rét run
thường từ 34 - 37ºC. Ngưỡng rét run ở người lớn tuổi (> 80 tuổi) thường thấp
hơn người trẻ [53].
20
Hình 1.5. Ngưỡng rét run theo tuổi [53]
- Rét run là vấn đề lớn gặp phải trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt. Rét
run gây kích thích thần kinh giao cảm gây nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, ảnh
hưởng lên hệ tim mạch cũng như tăng áp lực nội sọ [16]. Điều đó làm tăng tổn
thương não, tim mạch trong bối cảnh bệnh nhân sau NTH. Rét run làm tăng
sinh nhiệt, làm chậm quá trình đạt nhiệt độ đích trong điều trị hạ thân nhiệt, làm
giảm hiệu quả của điều trị. Vì vậy việc kiểm soát rét run tốt là vô cùng quan
trọng trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt. Đánh giá rét run trên lâm sàng bằng
sử dụng thang điểm đánh giá rét run tại giường (bảng 1.1). Trong điều trị hạ
thân nhiệt phải đảm bảo trên lâm sàng bệnh nhân không có rét run.
Bảng 1.1. Thang điểm đánh giá rét run tại giường [54]
Điểm rét run Mức độ rét run
0 Không: không run khi sờ vào cơ nhai, cổ, ngực.
1 Nhẹ: run thấy ở cổ và/hoặc ngực
2 Trung bình: run thấy ở chi trên (cả vùng cổ và ngực)
3 Nặng: run thấy ở toàn thân, cả chi trên và chi dưới.
b. Các thay đổi về tim mạch và huyết động
21
Thông thường hạ thân nhiệt nhẹ làm giảm nhịp tim, tăng sức co bóp cơ
tim khi bệnh nhân được gây mê và có tình trạng đẳng thể tích. Chức năng tâm
thu cải thiện nhưng giảm nhẹ chức năng tâm trương. Huyết áp thường ổn định
hoặc có thể tăng nhẹ. Cung lượng tim giảm do nhịp tim giảm, tuy nhiên sự tưới
máu của tạng vẫn ổn do giảm nhu cầu chuyển hóa [16].
Trong một số tình huống, hạ thân nhiệt nhẹ có thể gây giảm co bóp cơ tim,
tụt huyết áp. Thiếu thể tích tuần hoàn do hiện tượng “lợi tiểu do làm lạnh” được
cho là tăng tuần hoàn tĩnh mạch trở về (do co mạch ngoại biên), hoạt hóa yếu
tố lợi niệu nhĩ, giảm nồng độ hormon chống bài niệu [16].
Theo nghiên cứu của Nielsen, mạch chậm (<40 nhịp/phút) xảy ra khoảng
13% [55]. Nhịp chậm thường dung nạp tốt và có thể làm giảm thiếu máu cơ
tim. Nhịp chậm không cần phải điều trị trừ khi gây ra tụt huyết áp đáng kể.
Hạ thân nhiệt thường liên quan với giãn rộng phức bộ QRS và kéo dài
khoảng QT. Tăng tỉ lệ ngoại tâm thu thất ở các bệnh nhân hạ thân nhiệt [56].
Tuy nhiên các bằng chứng gợi ý rằng không có sự tăng nguy cơ của xoắn đỉnh
hoặc rung thất ở những ca hạ thân nhiệt mức độ nhẹ [57]. Trong pha làm ấm
lại, sự giãn các mạch máu và tăng tốc độ chuyển hóa sẽ xảy ra; do đó, làm ấm
nhanh có thể có hại.
c. Thay đổi về điện giải
Điện giải có thể thay đổi trong quá trình hạ thân nhiệt, do đó cần được
kiểm tra thường xuyên [16],[58]. Khi nhiệt độ cơ thể hạ thấp, sẽ có sự dịch
chuyển từ ngoại bào vào nội bào các chất điện giải dẫn đến giảm nồng độ K,
Magie, Ca và phosphate. Việc giảm K thường trong khoảng 1meq/L [59].
Mirzoyev SA trong nghiên cứu của mình cho thấy bằng chứng của hạ kali
(K < 3,0 meq/l) tới 18%. Khi hạ kali nặng (K < 2,5 meq/l) thường gây ra nhịp
nhanh ở những bệnh nhân này [59]. Điện giải thường ổn định ở giai đoạn duy
trì, và dịch chuyển điện giải ra ngoài tế bào ở giai đoạn làm ấm làm tăng kali
22
máu ở giai đoạn này. Những thay đổi này thường không đáng kể nhưng có thể
nguy hiểm nếu bệnh nhân có suy thận. Một số bệnh nhân có thể cần chạy thận
nhân tạo trong giai đoạn làm ấm. Cần phải đặc biệt chú ý bù magie vì khi thiếu
magie có thể gây rét run và tăng nguy cơ loạn nhịp [16].
d. Thay đổi về đông máu:
Đông máu là một quá trình phức tạp với các tương tác của nhiều loại
protein tạo đông máu, tiểu cầu, phospholipid, và các enzym chống đông máu
[60]. Thực chất của quá trình đông máu là sản xuất fibrin từ fibrinogen và
thrombin đóng vai trò một vai trò trung tâm trong quá trình với tư cách là một
enzym xúc tác. Hạ thân nhiệt đã được báo cáo trong nhiều nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm làm giảm tiểu cầu, suy giảm chức năng tiểu cầu và ảnh hưởng
đến thác đông máu do ức chế hoạt động của các emzym tham gia thác đông
máu [61].
Mặc dù hạ thân nhiệt sâu (dưới 28°C) làm giảm chức năng đông máu và
có thể ức chế hoạt động tiểu cầu, gây rối loạn đông máu nặng. Hạ thân nhiệt
nhẹ (32 - 36°C) được báo cáo ít thay đổi lên đông máu và chức năng tiểu cầu,
hầu như không làm tăng nguy cơ chảy máu đáng kể nào trên lâm sàng [61].
Rối loạn đông máu có thể bị ảnh hưởng trong bối cảnh có nhiễm toan
máu nặng [61].
e. Thay đổi trên chuyển hóa
Giảm sản xuất CO2 bắt nguồn từ việc giảm chuyển hoá cơ bản. Xét
nghiệm khí máu ở các bệnh nhân sau ngừng tim thường có toan hô hấp, điều
chỉnh máy thở đặt thông khí nhân tạo với thông khí phút cao. Điều đó có thể
gây ra kiềm hô hấp nặng. Chính khí máu cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Hạ
thân nhiệt làm tăng pH và giảm PaO2 và PaCO2. Áp dụng hiệu chỉnh khí máu
theo hạ thân nhiệt vẫn còn đang tranh cãi [16].
23
Tác động tới chuyển hoá khi hạ thân nhiệt cũng làm tăng đề kháng insulin,
giảm giải phóng insulin từ tuỵ và tăng sản xuất các hormone đối kháng insulin;
hậu quả của các yếu tố trên là gây tăng đường máu trên đa số bệnh nhân
[16],[62]. Tăng đường máu dai dẳng (>144 mg/dl trên 4h) là yếu tố liên quan
chặt chẽ tới kết quả điều trị không tốt ở các bệnh nhân hạ thân nhiệt [16]. Chú
ý, sử dụng test thử đường máu đầu ngón tay có thể chưa đủ tin cậy vì hiện tượng
co thắt mạch khi lạnh.
f. Tác dụng trên chuyển hóa thuốc và nguy cơ ngộ độc thuốc
Hạ thân nhiệt ảnh hưởng tới độ thanh thải của thuốc bằng cách làm giảm
hoạt động của các enzym gan. Nồng độ thuốc tăng ở bệnh nhân hạ thân nhiệt đã
được báo cáo ở các thuốc benzodiazepin, propofol, thuốc chống co giật, và thuốc
chẹn thần kinh cơ [63]. Cùng một lúc,tác dụng dược lực của thuốc có thể yếu đi,
do đó làm đối trọng với sự tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Giai đoạn làm
ấm lạicần được lưu ý đặc biệt vì dược động học và dược lực tác động đảo ngược
lại, là nguyên nhân tiềm tang gây ngộ độc thuốc đáng kể [63].
g. Ảnh hưởng lên hệ miễn dịch.
Hạ thân nhiệt thường dẫn tới giảm bạch cầu và có thể gây ức chế miễn
dịch như giảm sản xuất các cytokine [16],[64]. Những yếu tố này góp phần vào
tăng nguy cơ mắc nhiễm khuẩn.
h. Ảnh hưởng lên dạ dày ruột
Hạ thân nhiệt thường làm giảm nhu động ruột, xem xét nuôi dưỡng tĩnh
mạch trong giai đoạn làm lạnh nhanh, giai đoạn duy trì nếu dịch tồn dư dạ dày
nhiều. Cho ăn sớm khi bệnh nhân có dấu hiệu dung nạp [16].
24
1.3.3. Các biến chứng của hạ thân nhiệt chỉ huy
- Biến chứng tim mạch thường không đáng kể mặc dù thường gặp nhịp chậm,
giãn rộng QRS và kéo dài khoảng QT [65],[55],[56],[57].
- Biến chứng chảy máu là ít gặp. Nguy cơ chảy máu cần truyền máu đã được
báo cáo trong 4% của một nhóm lớn bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt [55].
Nguy cơ này tăng do có can thiệp qua da như can thiệp mạch vành và đặt
bóng trong động mạch chủ [55]. Biến chứng chảy máu không gây tăng tỉ lệ
tử vong hoặc làm xấu đi kết quả về thần kinh ở bệnh nhân được điều trị bằng
hạ thân nhiệt [55].
- Biến chứng nhiễm khuẩn đặc biệt là viêm phổi rất phổ biến sau ngừng tim
[66]. Các bệnh nhiễm trùng thường gặp nhất là viêm phổi, nhiễm khuẩn
huyết và nhiễm trùng catheter. Mặc dù nhiễm trùng có liên quan với tăng
thời gian thở máy và thời gian nằm tại khoa hồi sức, nó không có tác
động trên tỉ lệ tử vong hoặc trên kết quả về thần kinh [67].
- Biến chứng phù phổi: do giảm sức co bóp cơ tim, tăng tuần hoàn tĩnh mạch
trở về do co mạch ngoại biên
- Biến chứng viêm tụy rất hiếm gặp
1.3.4. Áp dụng hạ thân nhiệt chỉ huy trong lâm sàng
1.3.4.1. Lịch sử hạ thân nhiệt chỉ huy
Hạ thân nhiệt được sử dụng như một phương pháp điều trị có trong y văn
từ 5500 năm trước do Edwin Smith Papyrus – một thầy thuốc Ai Cập cổ đại
mô tả [68]. Hippocrates đã từng khuyên dùng tuyết và túi đá làm giảm chảy
máu ở vết thương [69], làm lạnh toàn bộ cơ thể trong điều trị bệnh uốn ván trong
thế kỷ 5 – 6 trước công nguyên [68]. Cuối những năm 1700, James Currie một
bác sỹ người Scotland, đã tiến hành các thí nghiệm có hệ thống đầu tiên về ảnh
hưởng của làm lạnh lên cơ thể con người. Ông đã thành công khi làm lạnh cơ thể
bằng nước lạnh để điều trị một số bệnh lý nặng [68]. Năm 1892, tại Johns
Hopkins, bác sỹ William Osler thử nghiệm hạ thân nhiệt ở bệnh nhân sốt thương
hàn, kết quả làm giảm tỉ lệ tử vong từ 24,2% xuống 7,1% [68].
25
Temple Fay được coi là người đầu tiên đưa hạ thân nhiệt vào y học hiện
đại trong một loạt các thử nghiệm nổi tiếng của mình vào năm 1938. Thực hiện
hạ thân nhiệt cho các bệnh nhân bị chấn thương sọ não nặng, đưa nhiệt độ cơ
thể xuống mức 28°C trong 4 – 7 ngày và thấy có kết quả tốt [70],[71]. Hạ thân
nhiệt để giảm đau cho các bệnh nhân ung thư di căn [72]. Temple Fay cũng
được ghi nhận là đã phát minh ra “chăn làm mát” đầu tiên, là một tấm nệm cách
điện trong chứa ống cao su có chứa chất lỏng làm lạnh được lưu thông liên tục
[68],[71].
1.3.4.2. Thử nghiệm trên động vật
Stertz và cộng sự [73] tiến hành thử nghiệm hạ thân nhiệt chỉ huy trên
chó NTH, bằng cách gây rung thất và duy trì ngừng tim trong 10 phút, sau đó
tiến hành ép tim ngoài lồng ngực trong 5 phút. Sau đó tiến hành khử rung và
tái lập được tuần hoàn tự nhiên. Các con vật được chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm
10 con, nhóm 1 không được hạ thân nhiệt, nhóm 2 được hạ thân nhiệt nhẹ (đích
nhiệt độ 34°C trong 1 giờ) sau khi tái lập được tuần hoàn tự nhiên và nhóm 3
được hạ thân nhiệt trong suốt giai đoạn ngừng tim.
Bảng 1.2. Kết cục lâm sàng hạ thân nhiệt nhẹ sau hồi sinh tim phổi ở chó [73].
Hạ thân nhiệt 34°C Hạ thân nhiệt trong Nhóm Kết cục trong 1 giờ sau khi tái suốt giai đoạn hồi chứng lập tuần hoàn tự nhiên sinh tim phổi
Tử vong 0 0 0
Hôn mê sâu 4 0 0
Mất chức năng nặng 5 5 4
Mất chức năng 1 3 2 trung bình
Bình thường hoặc 0 2 4 mất chức năng nhẹ
26
Kết quả nghiên cứu cho thấy hạ thân nhiệt rất có lợi nếu được thực hiện
trước hoặc trong suốt quá trình NTH, kết quả này là bằng chứng đầu tiên cho thấy
hạ thân nhiệt nhẹ là hữu ích khi áp dụng cho các trường hợp sau NTH [73].
1.3.4.3. Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm lâm sàng đầu tiên áp dụng hạ thân nhiệt chỉ huy cho bệnh
nhân hôn mê sau NTH được công bố năm 1958 bởi Williams GR Jr - bệnh viện
Johns Hopkins, Baltimore, Hoa Kỳ. Ông tiến hành hạ thân nhiệt cho 4 bệnh
nhân Thử nghiệm cho thấy triển vọng bảo vệ não, giúp cải thiện chức năng thần
kinh ở các bệnh nhân được hạ thân nhiệt [74].
Bảng 1.3. Kết quả thử nghiệm hạ thân nhiệt của Williams GR Jr [74].
Bệnh nhân 5 tuổi 9 tuổi 38 tuổi 39 tuổi
Sau gây mê khi Cơn hen Vết thương Vết thương Nguyên nhân ngừng tim nội soi phế quản nặng tim tim
Thời gian từ khi ngừng < 5 phút < 5 phút < 5 phút < 5 phút tim đến khi được cấp cứu
Tổn thương thần kinh Nặng Nặng Nặng Nặng
32 -34 °C 30 – 32°C 32 – 33°C 32 -34 °C
Hạ thân nhiệt
72 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ
Khiếm khuyết thần kinh Không Không Không Trung bình khi ra viện
Bernard và cộng sự (1997) [75] tiến hành hạ thân nhiệt nhẹ (33°C) cho
22 bệnh nhân ở KCC bằng cách làm lạnh bề mặt bằng chăn lạnh và kéo dài
trong 12 giờ. So sánh với 22 bệnh nhân trong nhóm chứng hồi cứu, kết quả
27
nghiên cứu cho thấy tăng đáng kể số lượng bệnh nhân có kết cục lâm sàng tốt
ở nhóm bệnh nhân được điều trị hạ thân nhiệt (50% so với 13%).
Hai nghiên cứu đột phá mang tính bước ngoặt cùng được công bố trên tạp
chí Y học danh tiếng The New England Journal of Medicine vào năm 2002,
chứng minh hiệu quả của phương pháp hạ thân nhiệt điều trị trong việc cải thiện
sự sống sót cũng như kết cục thần kinh tốt ở những bệnh nhân NTH ngoại viện
có nhịp tim ban đầu là nhịp sốc điện. Đây là hai nghiên cứu ngẫu nhiên có đối
chứng. (1) Nghiên cứu HACA là nghiên cứu đa trung tâm ở Châu Âu [11] bao
gồm 274 bệnh nhân từ 9 trung tâm trên khắp Châu Âu. Các bệnh nhân được
tuyển chọn vào nghiên cứu là bệnh nhân NTH ngoại viện có chứng kiến, có
nhịp tim ban đầu là nhịp sốc điện (rung thất/ nhịp nhanh thất), NTH do căn
nguyên tim mạch. Các bệnh nhân nhóm can thiệp được điều trị hạ thân nhiệt
đích 32 - 34°C bằng đắp phủ bên ngoài bằng chăn lạnh, duy trì nhiệt độ đích
trong 24 giờ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hạ thân nhiệt đích 32 - 34°C đã cải
thiện khả năng sống sót sau khi xuất viện với kết cục thần kinh tốt (55% so với
39%; RR 1,40; 95% CI 1,08 – 1,81) cũng như tử vong trong 6 tháng (41% so
với 55%; RR 0,74; 95% CI 0,58 – 0,95) [11]. (2) Nghiên cứu thứ hai được thực
hiện ở Úc, Bernard và cộng sự [12] thực hiện nghiên cứu ngẫu nhiên có đối
chứng trên 77 bệnh nhân NTH ngoại viện có nhịp tim ban đầu là nhịp sốc điện.
43 bệnh nhân được điều trị hạ thân nhiệt bằng chườm đá và đắp phủ bằng chăn
lạnh duy trì nhiệt độ đích 33°C trong 12 giờ. Kết quả cũng tương tự như nghiên
cứu HACA khi hạ thân nhiệt đích 33°C cải thiện tỉ lệ sống sót khi ra viện với
kết quả thần kinh tốt (49% bệnh nhân trong nhóm hạ thân nhiệt có kết cục tốt
so với 26% bệnh nhân trong nhóm chứng (RR= 1,85, 95% CI 0,97 – 3,49, P =
0,046). Sau khi phân tích đa biến do sự khác biệt giữa 2 nhóm, tỷ suất chênh
(OR) cho kết cục tốt trong nhóm hạ thân nhiệt lên tới 5,25 (95% CI: 1.47–
18.76, P = 0.011) [12].
28
Hình 1.6. Đồ thị sống còn trong nhiên cứu HACA [11].
Kết quả của hai nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng cho thấy
hạ thân nhiệt nhẹ (32°C - 34°C) trong 12 – 24 giờ có hiệu quả cải thiện tỉ lệ
sống, tăng kết cục thần kinh tốt cho các bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện
có nhịp tim ban đầu là rung thất/ nhịp nhanh thất [11],[12].
Nhiều nghiên cứu tại các trung tâm khác nhau trên thế giới đã được công bố
từ năm 2002 đến nay cho thấy có lợi ích khi sử dụng hạ thân nhiệt cho bệnh nhân
sau NTH do rung thất, có thể có hiệu quả đối với NTH do vô tâm thu hoặc hoạt
động điện vô mạch. Các nghiên cứu này đều là các nghiên cứu can thiệp có nhóm
chứng hồi cứu [76], [77], [78], [79], [80], [81], [82], [83], [84], [85], [86], [87]
(bảng 1.4).
29
Bảng 1.4. Các nghiên cứu về hạ thân nhiệt chỉ huy cho bệnh nhân hôn mê sau NTH
Nghiên cứu Nhịp tim ban đầu khi NTH Tỉ lệ tử vong (HTN với nhóm chứng) Kết cục thần kinh tốt (HTN với nhóm chứng ) Số Bệnh nhân
Busch (2006) 61 Tất cả các loại 41% - 68%, p = 0,05 41% - 26%, p = 0,21
Knafeij (2007) 72 25% - 86%, p = 0,001 55% - 16%, p = 0,001 Nhồi máu cơ tim ST chênh lên có rung thất
Bellard (2007) 68 Rung thất 44% - 64%, p = 0,04 72% - 46%, p = 0,02
Sunde (2007) 119 Tất cả các loại 44% - 69%, p = 0,007 56% - 26%, p < 0,001
Oddo (2008) 109 Tất cả các loại VF: 40% - 56%, p = 0,28 VF: 56% - 26%, p = 0,004
Storm (2008) 126 Tất cả các loại 29% - 42%, p = 0,19 62% - 23%, p < 0,001
Don (2009) 491 Tất cả các loại VF/VT: 46% - 61%, p = 0,04 VF/VT: 35% - 15%, p < 0,01
Bro-Jeppesen (2009) 156 Tất cả các loại VF/VT: 33% - 32%, p = 0,79 VF/VT: 97% - 71%, p = 0,003
Castrejon (2009) 69 Rung thất/ nhịp nhanh thất 44% - 61%, p = 0,17 44% - 18%, p = 0,029
Dumas (2011) 1145 Tất cả các loại VF/VT 56% - 71%, p < 0,001 Không phân tích
Testori (2011) 374 Vô tâm thu/ hoạt động điện vô mạch 65% - 77%, p = 0,024 39% - 25%, p = 0,025
Lyndbye (2012) 100 Vô tâm thu/ hoạt động điện vô mạch 61% - 81%, p = 0,03 29% - 13%, p = 0,02
30
Một số nghiên cứu sau này, thử nghiệm hiệu quả hạ thân nhiệt chỉ huy với
đích nhiệt độ khác. Niklas Nielsen và cộng sự công bố kết quả thử nghiệm TTM
[13]. (trên tạp chí The New England Journal of Medicine năm 2013), so sánh
hiệu quả hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C so với 36°C. Đây là thử nghiệm lâm
sàng ngẫu nhiên đa trung tâm (36 trung tâm ở Châu Âu và Úc) [13]. Nghiên
cứu 950 bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện, bao gồm cả bệnh nhân có nhịp
tim ban đầu là nhịp sốc điện hay không sốc điện, chia ngẫu nhiên 2 nhóm, một
nhóm hạ thân nhiệt với nhiệt độ đích là 33°C, một nhóm duy trì ở nhiệt độ đích
36°C. Sử dụng cả làm lạnh bề mặt lẫn nội mạch, tùy theo từng địa điểm nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu ở thời điểm 6 tháng, tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân
là tương tự nhau giữa các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên ở 33°C so với 36°C
(50% so với 48%; p = 0,51). Tỉ lệ tử vong hoặc sống sót với chức năng thần
kinh kém lúc 6 tháng cũng tương tự (54% so với 52%; p = 0,78) [13]. Kết quả
nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong, kết cục thần kinh
giữa 2 nhóm ở ngày thứ 180.
Thử nghiệm FROST-I (2018) [88] là thử nghiệm ngẫu nhiên có đối
chứng nghiên cứu trên 150 bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện có chứng
kiến với nhịp tim ban đầu là nhịp sốc điện với ba nhiệt độ mục tiêu khác nhau
lần lượt là 32°C, 33°C và 34°C. Kết quả nghiên cứu không tìm thấy sự khác
biệt về tỉ lệ sống ra viện có kết cục thần kinh tốt ở 90 ngày ở từng mức nhiệt độ
đích [88]. Tuy nhiên, thử nghiệm với cỡ mẫu khá nhỏ. Cho đến hiện nay chưa
có thêm nghiên cứu nào đủ lớn để chọn lựa mức nhiệt độ đích tối ưu. Có thể
chọn đích nhiệt độ 36°C cho một số trường hợp rối loạn đông máu, toan máu
nặng hoặc có rối loạn huyết động.
Thử nghiệm HYPERION [89] đăng trên tạp chí The New England
Journal of Medicine (2019) là thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm đối chứng lớn
đánh giá hiệu quả của hạ thân nhiệt trên bệnh nhân NTH với nhịp ban đầu là
31
nhịp không sốc điện. Nghiên cứu 581 bệnh nhân gồm cả NTH ngoại viện và
nội viện, với nhịp tim ban đầu là nhịp không sốc điện, chia ngẫu nhiên 2 nhóm
với nhiệt độ mục đích 33°C so với nhiệt độ 37°C. Tỉ lệ bệnh nhân có kết cục
thần kinh tốt (CPC 1,2) sau 90 ngày cao hơn đáng kể ở nhóm hạ thân nhiệt đích
33°C (10,2%) so với 5,7% ở nhóm 37°C (95% CI 0,1 - 8,9, P = 0,04) nhưng
không có sự khác biệt có ý nghĩa về tử vong chung giữa các nhóm (81,3% so
với 83,2%) [89]. Đây là nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm đối chứng đầu tiên
chứng minh lợi ích của hạ thân nhiệt đích 33°C đối với trường hợp NTH có
nhịp ban đầu là nhịp không sốc điện [89].
Kim và cộng sự [90] công bố nghiên cứu về hiệu quả của hạ thân nhiệt
trước viện bằng truyền nước muối lạnh. Nghiên cứu ngẫu nhiên 1359 bệnh nhân
NTH ngoại viện, được truyền tĩnh mạch nước muối lạnh 4°C trước khi nhập
viện. Bệnh nhân được truyền nước muối lạnh đạt được nhiệt độ đích sớm hơn
trung bình 1 giờ so với nhóm chứng, không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ
sống sót đến khi xuất viện hoặc kết quả thần kinh tốt. Tuy nhiên, tỉ lệ tái ngừng
tim tại hiện trường, phù phổi và sử dụng thuốc vận mạch cao hơn ở nhóm can
thiệp [90]. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu ngẫu nhiên khác cũng
không tìm thấy bất kỳ sự cải thiện nào về kết quả lâm sàng khi bắt đầu truyền
tĩnh mạch nước muối lạnh trước khi nhập viện như nghiên cứu của Bernard
(thử nghiệm RICH) [91]. Các hướng dẫn hiện hành của Hội tim mạch Hoa Kỳ
khuyến cáo không nên bắt đầu hạ nhiệt trước khi nhập viện bằng cách truyền
tĩnh mạch nước muối lạnh [14],[15].
Thử nghiệm PRINCESS trên những bệnh nhân NTH ngoại viện có chứng
kiến được làm lạnh trước viện bằng phun hơi qua đường mũi. Đây là nghiên cứu
đa trung tâm trên 7 nước Châu Âu, trong 8 năm từ 2010 – 2018. Nghiên cứu
phân nhóm ngẫn nhiên, gồm 343 bệnh nhân được làm lạnh trước viện và 334
bệnh nhân nhóm chứng [92]. Thời gian trung bình để đạt được nhiệt độ đích dưới
32
34°C ngắn hơn với thiết bị làm mát qua mũi, tuy nhiên sự sống sót với kết quả
thần kinh thuận lợi không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm (16,6% so với
13,5%; P = 0,25) [92]. Thử nghiệm PRINCESS cho kết quả âm tính, tuy nhiên
cần biết rằng trong nghiên cứu này, các bệnh nhân NTH có người chứng kiến, tỉ
lệ hồi sinh tim phổi bởi người chứng kiến cao trên 60%, thời gian chuyển đến
bệnh viện trung bình 51 phút. Thời gian đạt được nhiệt độ đích ở nhóm can thiệp
là 105 phút, ở nhóm chứng là 182 phút. Thời gian đến viện và đạt nhiệt độ đích
ở nhóm chứng cũng rất ngắn. Có thể đó là lý do nghiên cứu chưa tìm thấy sự
khác biệt. Cho đến nay, bằng chứng từ nghiên cứu ngẫu nhiên hỗ trợ việc bắt
đầu làm lạnh trước viện để đạt được nhiệt độ mục tiêu nhanh hơn vẫn chưa đầy
đủ.
Kirkegaard và cộng sự [93] công bố thử nghiệm lâm sàng so sánh hiệu quả
điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C trong 24 giờ và 48 giờ. Nghiên cứu ngẫu
nhiên đa trung tâm có nhóm đối chứng tiến hành tại 10 khoa hồi sức của 10 bệnh
viện trường đại học ở 6 nước Châu Âu kéo dài từ tháng 2/2013 đến tháng 12/2016
tuyển chọn được 355 bệnh nhân. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm, 176 bệnh
nhân ở nhóm hạ thân nhiệt đích 33°C trong 48 giờ, 179 bệnh nhân hạ thân nhiệt
đích 33°C trong 24 giờ. Thử nghiệm không tìm thấy sự khác biệt đáng kể về kết
quả phục hồi thần kinh tốt giữa hai nhóm (69% so với 64%; p = 0,33), cũng như
tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm. Tỉ lệ tác dụng phụ cao hơn ở nhóm 48 giờ so với nhóm
24 giờ (p = 0,03), đồng thời bệnh nhân có thời gian điều trị tại khoa hồi sức lâu
hơn (151 giờ so với 117 giờ; p < 0,001). Thời gian duy trì nhiệt độ đích trong 24
giờ vẫn được ưu tiên lựa chọn.
Thử nghiệm ICECAP, dự kiến tuyển 1800 bệnh nhân, trong 5 năm
(2020 - 2025) nghiên cứu xem liệu hạ thân nhiệt trong nhiều mốc thời gian
khác nhau (6 giờ - 12 giờ - 18 giờ - 24 giờ - 36 giờ - 48 giờ) có dẫn đến kết
quả tốt hơn hay không, hiện đang được tiến hành.
33
Hướng dẫn năm 2015, hội tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng hạ thân
nhiệt theo đích (32°C - 36°C) cho bệnh nhân hôn mê sau NTH ở mức IB đối
với bệnh nhân NTH ngoại viện do rung thất, và mức IC với các loạn nhịp khác
và NTH trong viện [14].
Dựa trên kết quả những nghiên cứu đã công bố về hạ thân nhiệt, mức
khuyến cáo năm 2020 của hội tim mạch Hoa Kỳ được nâng cao cho nhóm NTH
trong viện và nhóm có nhịp tim ban đầu không phải nhịp sốc. Khuyến cáo kiểm
soát thân nhiệt theo đích (32°C - 36°C) cho bệnh nhân không đáp ứng hoàn
toàn theo lệnh sau NTH ngoại viện, NTH trong viện với bất kể nhịp gì ở mức
IB [15].
Dựa trên cơ chế bảo vệ não khi tiến hành hạ thân nhiệt, cũng như các bằng
chứng nghiên cứu trên lâm sàng, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới vẫn nghiêng
về phía 33°C nếu các bệnh nhân không có chống chỉ định [94],[95],[96].
1.3.5. Các phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy
Các thiết bị làm lạnh đều thực hiện trên nguyên tắc vòng kín, tự động. Hệ
thống dựa vào các cảm biến nhiệt, tự động tính toán để điều chỉnh nhiệt độ theo
các chế độ cài đặt. Gồm 2 nhóm chính bao gồm nhóm làm lạnh ngoài (làm lạnh
bề mặt) và nhóm làm lạnh trong (làm lạnh nội mạch) [97]
Hệ thống làm lạnh ngoài cơ thể (hệ thống làm lạnh bề mặt) thường cấu tạo
bởi nhiều tấm phủ hoặc miếng dán bọc quanh các chi hoặc nửa người trên làm
lạnh trực tiếp vào da. Đây là biện pháp không xâm nhập, do đó giảm thiểu nguy
cơ chảy máu hay nhiễm khuẩn [97].
34
Hình 1.7. Hệ thống làm lạnh Arctic Sun bằng miếng dán [97].
Hình 1.8. Hệ thống Blanketrol [97]. Hình 1.9. Hệ thống chăn lạnh
InnerCool STx [97].
Hệ thống làm lạnh nội mạch dùng một catheter với một vòng tuần hoàn
kín để lưu thông dịch muối lạnh trong các bóng trên thân catheter để làm lạnh
trực tiếp dòng máu. Phương pháp nội mạch cho phép kiểm soát tốt nhiệt độ và
chăm sóc bệnh nhân dễ dàng. Catheter nội mạch nếu duy trì lâu có thể làm tăng
nguy cơ nhiễm khuẩn, chảy máu, tổn thương tại chỗ [97].
35
Hình 1.10. Catheter làm lạnh Hình 1.11. Catheter làm lạnh
InnerCool RTx [97]. ThermoGuard của ZOLL [97].
Thử nghiệm ICEREA so sánh việc hạ thân nhiệt bề mặt với thiết bị hạ
thân nhiệt nội mạch của ZOLL ở những bệnh nhân NTH ngoại viện [98]. Thử
nghiệm ngẫu nhiên, chia 2 nhóm gồm 203 bệnh nhân được điều trị bằng phương
pháp nội mạch của ZOLL so sánh với 197 bệnh nhân sử dụng phương pháp hạ
thân nhiệt bề mặt. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về kết cục
thần kinh tốt ở 28 ngày (OR 1,41;95% CI 0,93 – 2,16; P = 0,107), và kết cục
thần kinh tốt ở ngày thứ 90 ở nhóm nội mạch so với nhóm bề mặt với OR 1,51;
95% CI 0,96 - 2,35 (P = 0,07). Tuy nhiên nhóm sử dụng thiết bị hạ thân nhiệt
nội mạch có thời gian đạt nhiệt độ đích ngắn hơn đáng kể so với nhóm bề mặt
(p < 0,001), nhiệt độ đích được duy trì nghiêm ngặt hơn (p < 0,001) [98]. Việc
chăm sóc của điều dưỡng đối với thiết bị hạ thân nhiệt nội mạch dễ dàng, thuận
lợi hơn [98].
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thiết bị hạ thân nhiệt nội mạch
Thermogard XP của hãng ZOLL [99].
36
Hình 1.12. Cấu tạo máy hạ thân nhiệt Thermogard XP [99].
Hình 1.13. Màn hình điều khiển của máy hạ thân nhiệt Thermogard XP [99].
37
Hình 1.14. Cấu tạo catheter hạ thân nhiệt của ZOLL [99].
Tùy theo số bóng trên catheter, có 4 loại catheter Cool Line (2 bóng), Icy (3
bóng) và Quattro (4 bóng), catheter Solex (2 bóng nhưng cấu tạo xoắn đặc biệt,
tốc độ làm lạnh gấp 2 lần catheter Cool line). Đặc điểm các loại catheter được
trình bày trong bảng dưới
Bảng 1.5. Đặc điểm các loại catheter làm lạnh ThermoGuard [99].
Tên catheter
Cool Line
Solex
Quattro
Icy
Số lượng bóng
2
Bóng dạng xoắn
4
3
Vị trí đặt catheter
Tĩnh mạch đùi
Tĩnh mạch đùi
Tĩnh mạch dưới đòn Tĩnh mạch cảnh trong Tĩnh mạch đùi
Tĩnh mạch dưới đòn Tĩnh mạch cảnh trong Tĩnh mạch đùi
Chiều dài catheter
22 cm
20 cm
45 cm
38 cm
Đường kính catheter
9,3 F
9,3 F
9,3 F
9,3 F
làm
lạnh
0,5 – 1
1 – 2
2 – 3
1 – 2
Tốc độ (°C/giờ)
Thời gian lưu catheter
< 7 ngày
< 4 ngày
< 7 ngày
< 4 ngày
Các catheter làm lạnh đều được phủ heparin vô khuẩn trong lòng
catheter. Catheter có 5 nòng, 2 nòng kết nối với các bóng trên thân catheter, 3
nòng còn lại như nòng của catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng. Có thể sử dụng
catheter làm lạnh làm đường truyền trung tâm.
38
Hình 1.15. Mô tả cách thức kết nối hệ thống Thermoguard XP [99].
Hệ thống làm lạnh nội mạch Thermogard XP hoạt động nhờ bộ điều khiển
Thermogard XP, khi có bộ khởi động (Start up kit), sẽ làm lạnh nước muối và đi
vào catheter làm lạnh, dòng nước muối lạnh sẽ qua các bóng của catheter làm
lạnh tiếp xúc với dòng máu trong cơ thể, làm lạnh dòng máu. Ngược lại sẽ có
dòng nước ấm, qua các bóng và làm ấm dòng máu tiếp xúc với catheter (giai
đoạn làm ấm) [99].
Hình 1.16. Cách làm lạnh (hoặc làm ấm) dòng máu trong cơ thể
qua catheter [99].
39
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Khoa Cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai, thời gian từ 10/2015 – 6/2021.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm những bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện được cấp
cứu thành công, có tái lập tuần hoàn tự nhiên.
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
2.2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm can thiệp
- Bệnh nhân NTH ngoại viện do rung thất, vô tâm thu hoặc hoạt động điện
vô mạch được hồi sinh tim phổi thành công, có tái lập tuần hoàn tự nhiên.
- Bệnh nhân còn hôn mê, không đáp ứng hoàn toàn theo lệnh (điểm
Glasgow < 13 điểm).
- Thời gian từ khi tái lập tuần hoàn tự nhiên đến khi tiến hành hạ thân nhiệt
tối đa 6 giờ.
- Huyết áp duy trì được (HA tối đa ≥ 90 mmHg và HA trung bình ≥ 65
mmHg).
- Tuổi ≥ 18.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm chứng hồi cứu
- Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn giống như nhóm can thiệp.
- Bệnh nhân chưa từng được can thiệp điều trị bằng phương pháp hạ
thân nhiệt.
Cách tuyển chọn bệnh nhân nhóm chứng hồi cứu: tra cứu sổ ra vào tất cả
bệnh nhân vào khoa cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch mai từ tháng 9/2015 trở về
trước, tìm tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán NTH ngoại viện, tra mã lưu trữ
trên kho lưu trữ hồ sơ của bệnh viện cho đến khi đủ số lượng bệnh nhân nghiên
cứu.
40
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
2.2.2.1. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nhóm hạ thân nhiệt
- Hôn mê trước khi NTH do nguyên nhân khác (quá liều thuốc an thần,
gây nghiện, chấn thương sọ não, đột quỵ não).
- Sử dụng thuốc an thần trước khi vào viện.
- Nhiễm khuẩn nặng, hoặc sốc nhiễm khuẩn.
- Phẫu thuật lớn trong vòng 14 ngày.
- Bệnh nhân có chỉ định can thiệp có nguy cơ làm gián đoạn quá trình điều
trị hạ thân nhiệt chỉ huy (can thiệp ngoại khoa…).
- Chảy máu nặng tiếp diễn trên lâm sàng.
- Rối loạn nhịp tim phức tạp chưa kiểm soát được.
- Có tiền sử bệnh lý đông máu (xuất huyết giảm tiểu cầu, Hemophilia,
thiếu hụt các yếu tố đông máu)
- Hạ thân nhiệt tự nhiên (nhiệt độ trung tâm cơ thể dưới 35°C)
- Phụ nữ có thai.
- Bệnh lý mạn tính ở giai đoạn cuối (ung thư giai đoạn cuối, HIV chuyển
giai đoạn, bệnh nhân nằm 1 chỗ > 3 tháng, xơ gan Childpush C, suy thận mạn
chạy thận chu kỳ).
- Người nhà bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không
muốn tiếp tục tham gia nghiên cứu.
2.2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân cho nhóm chứng (nhóm hồi cứu)
- Giống các tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ở nhóm hạ thân nhiệt
- Khai thác hồ sơ bệnh án hồi cứu, bệnh nhân không đủ thông tin về các tiêu
chuẩn loại trừ sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Là nghiên cứu can thiệp có nhóm đối chứng (nhóm chứng hồi cứu).
41
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá kết cục bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại
viện được thực hiện tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Thanh Nhàn, được điều
trị bằng các phương pháp thường quy, không có điều trị hạ thân nhiệt tỉ lệ tử
vong là 85,71% [46].
Điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C trong nghiên cứu dự tính làm giảm tỉ lệ
tử vong xuống 52,2% [100].
Tính cỡ mẫu dựa trên so sánh hai tỉ lệ. Dựa vào công thức tính cỡ mẫu:
Trong đó:
- n: cỡ mẫu của nghiên cứu
- Z 1- α/2 : độ tin cậy mong muốn
- Z1 – β : giá trị được tính dựa trên lực thống kê.
- P1: tỉ lệ tử vong khi điều trị thường quy, P1 = 85,71%
- P2: tỉ lệ tử vong dự kiến khi điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C, P2 = 52,2% [100].
Với (1-α = 99%; 1-β = 90%) tính được n = 55
Vì nghiên cứu với nhóm chứng hồi cứu, chấp nhận nhóm can thiệp và
nhóm chứng có thể không hoàn toàn tương đồng, chúng tôi lấy thêm 20% số
bệnh nhân. Cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu là:
n1 = n2 = 55 + 55 x 20% = 66
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuyển chọn được 68 bệnh nhân nhóm điều
trị hạ thân nhiệt và 68 bệnh nhân nhóm chứng.
42
- Máy hạ thân nhiệt Thermogard XP của hãng ZOLL
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu
o Catheter làm lạnh nội mạch ThermoGuard của hãng ZOLL: trong
nghiên cứu của chúng tôi sử dụng 3 loại catheter Cool line, Icy và
Solex.
o Bộ kít khởi động (Start-up Kít)
o Cảm biến nhiệt.
o Đầu dò nhiệt ở thực quản để theo dõi nhiệt độ trung tâm.
- Catheter động mạch (artline)
- Catheter tĩnh mạch trung tâm.
- Các phương tiện phục vụ cho nghiên cứu được sử dụng tại các khoa Huyết
o Cáp nối đầu dò nhiệt.
học, khoa Sinh hóa, khoa Chẩn đoán hình ảnh và khoa Cấp cứu của bệnh
viện Bạch Mai có tiêu chuẩn chính xác cao:
o Máy theo dõi (máy Vismo PVM-2703 của hãng Nihon Kohden, Nhật
Bản). Máy xét nghiệm huyết học (máy Advia 2120i của hãng
Siemens Healthineers, Ðúc), xét nghiệm đông máu (máy CS-2100i
của hãng Sysmex, Nhật Bản), xét nghiệm sinh hoá máu (máy Cobas
c501 của hãng Roche, Thụy Sĩ) và xét nghiệm khí máu động mạch
(máy Stat Profile® pHOx® Ultra của hãng Nova Biomedical, Mỹ).
o Máy chụp phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của hãng Siemens
Healthineers, Đức.
o Máy điện não Carescape monitor B650.
o Các phương tiện khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu: máy đo
huyết áp, máy làm điện tim, máy truyền dịch, bơm tiêm điện, máy thở
- Bệnh án nghiên cứu (Phụ lục)
và các phương tiện khác có tiêu chuẩn chính xác cao.
43
2.3.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn lựa trong nhóm hạ thân nhiệt sẽ được:
a. Hoàn thành phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu: theo mẫu thống nhất.
b. Điều trị:
❖ Điều trị chung (theo khuyến cáo của hội tim mạch Hoa Kỳ 2015)
- Tất cả các bệnh nhân được đặt ống nội khí quản, thở máy. Điều chỉnh
máy thở theo kết quả khí máu động mạch (duy trì PaCO2, PaO2 trong giới hạn
bình thường, PaCO2 từ 35 – 45 mmHg, PaO2 từ 60 – 300 mmHg).
- Điều trị tụt huyết áp bằng truyền dịch, sử dụng thuốc trợ tim, vận mạch
(Adrenalin, Noradrenalin, Dopamin, Dobutamin). Mục tiêu duy trì huyết áp
trung bình ≥ 65 mmHg.
- Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, catheter động mạch, đặt sonde dạ dày
cho ăn, đặt sonde bàng quang.
- Bệnh nhân có nhồi máu cơ tim ST chênh lên hội chẩn bác sỹ chuyên
khoa tim mạch, can thiệp động mạch vành trước, sau đó điều trị hạ thân nhiệt
sau can thiệp. Nếu bệnh nhân có nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, ưu tiên
điều trị hạ thân nhiệt trước, sau khi kết thúc làm ấm xem xét can thiệp động
mạch vành.
- Điều chỉnh đường máu theo phác đồ (phụ lục 1).
- Điều chỉnh điện giải, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng (dùng kháng sinh dự
phòng, đổi kháng sinh khi nghi ngờ hoặc có bằng chứng nhiễm trùng bệnh
viện), co giật.
- Điều trị dự phòng huyết khối, xét dự phòng loét dạ dày bằng PPI.
- Tất cả các bệnh nhân được chăm sóc điều dưỡng theo quy trình của khoa
cấp cứu bệnh viện Bạch Mai.
❖ Điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy
- Chuẩn bị máy hạ thân nhiệt
o Bật công tắc POWER ON máy hạ thân nhiệt, mở nắp bình kiểm tra
dung môi đảm bảo mức dung môi MAX
44
o Lắp dây may so vào máy: đặt chân may so ở vị trí 3 giờ, sau đó lắp đặt
dây bơm theo chiều ngược kim đồng hồ. Nối đầu cắm dây may so với
một chai nước muối 0,9% treo ở phía sau máy.
o Nối hai đầu dây làm lạnh với nhau để tạo vòng khép kín.
o Cầm ngược bình bẫy khí chưa cho vào vị trí.
o Nhấn nút PRIME để mồi nước và đuổi khí, trong quá trình này cố gắng
đuổi hết khí trong dây cho tới khi quạt tín hiệu màu đỏ quay đều.
o Đặt dây dẫn đo nhiệt độ thực quản nối với cổng T1 trên máy
o Kết nối dây làm lạnh với 2 đầu catheter làm lạnh.
- Chuẩn bị bệnh nhân
o Đặt đầu dò nhiệt vào thực quản 1/3 dưới (20 – 25 cm cách cung răng).
o Đặt catheter làm lạnh vào tĩnh mạch chủ (đặt đường tĩnh mạch dưới
đòn với catheter Cool Line, Solex. Đặt đường tĩnh mạch đùi với
catheter Icy).
o Bệnh nhân được gây mê sâu trong suốt quá trình điều trị hạ thân nhiệt
với điểm Ramsay là 6 điểm. Duy trì thuốc an thần, giảm đau, giãn cơ
theo phác đồ kiểm soát rét run.
- Bắt đầu điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C theo 4 giai đoạn
T3 C T4 C
Giai đoạn làm ấm
Giai đoạn bình
T0 C
Giai đoạn hạ nhiệt
thường hóa
thân nhiệt
33C T1 C T2 C Giai đoạn duy trì
Hình 2.1. Các giai đoạn trong điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C
45
o Giai đoạn hạ nhiệt độ:
o Dùng chế độ POWER MODE (chế độ làm lạnh tối đa).
o Lựa chọn nhiệt độ đích là 33°C.
o Giai đoạn này hạ nhiệt độ xuống 33°C nhanh nhất có thể
(dùng catheter làm lạnh phù hợp, chống rét run tốt).
o Giai đoạn duy trì nhiệt độ đích: duy trì thân nhiệt ở 33°C kéo dài 24 giờ.
o Giai đoạn làm ấm:
o Chuyển máy sang chế độ CONTROLLED MODE
o Cài đặt tốc độ làm ấm 0,1 – 0,25°C /giờ
o Cài đặt nhiệt độ mục tiêu: 37 độ
o Giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt:
o Chuyển máy sang chế độ Fever controlled.
o Duy trì thân nhiệt ở 37°C trong 24 giờ tiếp theo.
❖ Theo dõi thu thập số liệu:
- Lấy số liệu đánh giá lâm sàng, xét nghiệm vào các thời điểm
o Lúc vào viện (To)
o T351: khi nhiệt độ đạt 35°C trong giai đoạn hạ nhiệt độ.
o Khi đạt nhiệt độ đích 33°C (T1)
o T33/2: 12 giờ/ giữa giai đoạn duy trì nhiệt độ đích.
o Kết thúc giai đoạn duy trì nhiệt độ đích (T2)
o T352: Khi nhiệt độ đạt 35°C trong giai đoạn làm ấm.
o Kết thức giai đoạn làm ấm (T3)
o Kết thúc giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt (T4)
- Theo dõi bệnh nhân liên tục theo quy trình 1 giờ/ lần các chỉ số Mạch, Huyết
áp, thân nhiệt, spO2, rét run, nước tiểu, đường máu mao mạch trong giai
đoạn hạ nhiệt độ và giai đoạn làm ấm. Theo dõi 3 giờ/ lần trong giai đoạn
duy trì nhiệt độ đích
46
- Xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận, CK, CKMB, troponin T,
proBNP, Amylase, ĐMCB, bilan nhiễm khuẩn (BC, CRP, Procalcitonin),
xét nghiệm nước tiểu, khí máu, đường máu, điện giải đồ, làm ĐTĐ tại các
- Làm điện tâm đồ, điện giải đồ, khí máu động mạch, đường máu ở thời điểm
thời điểm T0, T1, T2, T3, T4.
T351, T33/2, T352.
- Chụp XQ tim phổi hàng ngày.
- Siêu âm tim tại giường với sự hỗ trợ của bác sỹ chuyên khoa tim mạch.
- Cấy máu, cấy đờm, cấy nước tiểu vào ngày thứ 3, hoặc khi có nghi ngờ.
- Ghi điện não đồ liên tục tại giường với sự hỗ trợ của bác sỹ thần kinh bệnh
viện Bạch mai trong 72 giờ đầu sau khi vào viện.
- Chụp Cộng hưởng từ sọ não cho các bệnh nhân còn hôn mê (glasgow < 13
điểm) sau khi kết thúc liệu trình điều trị hạ thân nhiệt (vào ngày thứ 3 – 5
sau khi NTH) và tình trạng lâm sàng cho phép (không phải dùng bơm tiêm
điện, nhu cầu oxy thấp với FiO2 < 60%).
47
BỆNH NHÂN NTH NGOẠI VIỆN Đặt ống Nội khí quản – thở máy. Đặt catheter TMTT, Đặt catheter động mạch, sonde dạ dày, sonde bàng quang. nhiễm khuẩn trên lâm sàng. Điều trị tụt huyết áp: truyền dịch, thuốc vận mạch (duy trì HATB > 65mmHg)
Nguyên nhân khác
NMCT cấp ST chênh lên Hội chẩn tim mạch Can thiệp ĐMV trước khi HTN
NMCT không ST chênh lên Điều trị HTN trước Xét can thiệp ĐMV sau khi kết thúc HTN.
ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT
Đặt Catheter làm lạnh Đặt đầu dò nhiệt vào TQ
Phác đồ kiểm soát rét run
Giai đoạn hạ nhiệt độ Làm lạnh nhanh nhất có thể với chế độ Maxpower (chọn nhiệt độ đích 33°C)
Giai đoạn duy trì nhiệt độ đích Trong 24 giờ
Giai đoạn làm ấm 1 Làm ấm với tốc độ 0,1 – 0,25°C/ giờ (đảm bảo kéo dài > 12 giờ).
Giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt Duy trì 37°C trong 24 giờ
Làm ấm lại ngay Không kiểm soát được rối loạn nhịp tim/ sốc nặng / chảy máu khó cầm. Kiểm soát đường máu, điện giải, rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng, co giật… ĐMCB, sinh hóa, bilan nhiễm trùng, bilan tim tại thời điểm To, T1, T2, T3, T4 Khí máu, glucose, ĐGĐ tại các thời điểm T351, T33/2, T352 SA tim lúc vào viện. XQ tim phổi hàng ngày. Cấy đờm, cấy máu theo quy trình. Ghi điện não đồ liên tục tại giường, chụp Cộng hưởng từ sọ não theo quy trình
1Ngừng thuốc giãn cơ khi đạt 36°C. Ngừng thuốc an thần khi đạt 37°C. Hình 2.2. Quy trình điều trị bệnh nhân hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C
48
2.3.5. Các mốc theo dõi bệnh nhân
- Theo dõi bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu cho đến khi bệnh nhân
ra viện hoặc tử vong.
- Đối với các bệnh nhân đã ra viện, chúng tôi hẹn tái khám hoặc liên hệ
bệnh nhân qua điện thoại hoặc chúng tôi đến nhà bệnh nhân, đánh giá
bệnh nhân sau 30 ngày và tại thời điểm 6 tháng từ thời điểm điều trị hạ
thân nhiệt.
- Chúng tôi đánh giá sống/ chết tại thời điểm 1 năm bằng cách liên hệ với
bệnh nhân/ người nhà bệnh nhân qua điện thoại.
2.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NGHIÊN CỨU THEO MỤC TIÊU
2.4.1. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của
phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân
- Tiêu chí chính:
hôn mê sau ngừng tuần hoàn (mục tiêu 1):
o Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày (kết cục ngắn hạn).
- Tiêu chí phụ: đánh giá phục hồi thần kinh theo thang điểm CPC.
o Tỉ lệ tử sống tại thời điểm 6 tháng (kết cục dài hạn).
o Thay đổi điểm Glasgow trước và sau điều trị hạ thân nhiệt.
o CPC tại thời điểm 30 ngày (kết cục ngắn hạn).
o CPC tại thời điểm 6 tháng (kết cục dài hạn).
Thang điểm hiệu suất não CPC (Cerebral Performance Category scale)
[101]) là thang đo 5 điểm. CPC được coi là tốt khi CPC 1 – 2 điểm - tức là bệnh
nhân hồi phục hoàn toàn hoặc một phần và tự thực hiện các sinh hoạt hàng
ngày, không cần sự hỗ trợ của người khác. CPC là xấu khi CPC 3 - 5 điểm, tức
là tình trạng tàn tật nặng, hôn mê sâu hoặc tử vong.
49
Bảng 2.1. Đánh giá điểm hiệu suất não CPC
CPC 1 Bệnh nhân tỉnh, có thể làm việc độc lập như trước khi ngừng tim,
có thể có một vài khiếm khuyết thần kinh hoặc tâm thần nhẹ.
CPC 2 Bệnh nhân tỉnh, có thể tự chăm sóc bản thân không cần sự giúp đỡ
của người khác trong các hoạt động hàng ngày, có thể làm việc
được trong môi trường có hỗ trợ
CPC 3 Bệnh nhân tỉnh, không tự chăm sóc bản thân, phụ thuộc vào sự
chăm sóc của người khác, bệnh nhân nằm liệt giường hoặc vẫn có
thể đi lại, hoặc có thể bị mất trí.
CPC 4 Bệnh nhân hôn mê, hoặc trong trạng thái thực vật
CPC 5 Tử vong
2.4.2. Tiêu chí đánh giá một số biến chứng (mục tiêu 2).
2.4.2.1. Các biến chứng trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt
a. Rét run: được đánh giá theo thang điểm rét run tại giường (bảng 1.1).
b. Rối loạn nhịp tim: là tình trạng bất thường về mặt điện học của tim, có thể
là bất thường về việc tạo nhịp hoặc bất thường về mặt dẫn truyền điện học
trong buồng tim. Loạn nhịp tim có thể gặp như nhịp tim chậm, nhanh, không
đều, các buồng tim không co bóp đồng bộ với nhau, hoặc vị trí phát xung
động bất thường gây ra nhịp ngoại tâm thu. Ghi nhận qua ghi điện tâm đồ
12 chuyển đạo. Một số rối loạn nhịp tim như nhịp chậm xoang, ngoại tâm
thu thất, rung thất, nhịp nhanh thất…
c. Rối loạn kali máu: theo tiêu chuẩn trong khuyến cáo của hội tim mạch Hoa
Kỳ 2005 [102]
- Hạ kali máu
o Hạ kali máu nặng khi kali máu < 2,5 mmol/L
50
o Hạ kali máu trung bình khi kali máu từ 2,5 – 2,9 mmol/L
o Hạ kali máu nhẹ khi kali máu từ 3,0 – 3,4 mmol/L
- Tăng kali máu
o Tăng kali máu nặng khi kali máu > 7,0 mmol/L
o Tăng kali máu trung bình khi kali máu từ 6,1 – 7 mmol/L
o Tăng kali máu nhẹ khi kali máu từ 5,0 – 6,0 mmol/L
d. Rối loạn Glucose máu [49]
- Tăng đường máu khi đường máu mao mạch > 11 mmol/L
- Hạ đường máu khi đường máu mao mạch < 3,9 mmol/L
- Hạ đường máu nặng khi đường máu mao mạch < 2,2 mmol/L
e. Rối loạn đông máu: các rối loạn đông máu bao gồm [103]
⁃ Giảm tiểu cầu
▪ Giảm tiểu cầu nhẹ: tiểu cầu trong khoảng 100.000 – 150.000
/µL
▪ Giảm tiểu cầu trung bình: tiểu cầu trong khoảng 50.000 –
99.000 /µL
▪ Giảm tiểu cầu nặng: tiểu cầu dưới 50.000 /µL. Nguy cơ chảy
máu cao khi tiến hành phẫu thuật hoặc thủ thuật
⁃ Thời gian Prothrombin kéo dài (PT kéo dài).
⁃ Thời gian Thromboplastin từng phần hoạt hoá kéo dài (aPTT kéo
dài).
2.4.2.2. Các biến chứng chung trong quá trình điều trị
a. Viêm phổi liên quan thở máy: Theo Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) 2005
[104] viêm phổi liên quan đến thở máy là viêm phổi xuất hiện sau 48 giờ
kể từ khi bệnh nhân được đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo.
Chẩn đoán xác định khi có 2 tiêu chuẩn (1), (2) và ít nhất có 2 trong các
tiêu chuẩn (3), (4), (5), (6), (7) [104].
- 1. Trên 48 giờ đặt NKQ thở máy.
- 2. X quang phổi có hình ảnh thâm nhiễm mới, tiến triển hoặc kéo dài.
- 3. Nhiệt độ ≥ 380C hoặc < 35,50C.
- 4. Dịch phế quản có mủ hoặc màu vàng đặc.
- 5. Bạch cầu máu ngoại vi > 10 G/L hoặc < 4 G/L .
- 6. Cấy dịch khí, phế quản có vi khuẩn gây bệnh, cấy máu (+).
- 7. Điểm CPIS ≥ 6.
51
b. Nhiễm trùng nặng, sốc nhiễm khuẩn (Theo tiêu chuẩn Sepsis III -
- Nhiễm khuẩn huyết (Sepsis) được định nghĩa là tình trạng đáp ứng của
2016) [105].
cơ thể đối với nhiễm trùng bị mất kiểm soát, gây nên rối loạn chức năng
- Sốc nhiễm khuẩn là sepsis có tụt huyết áp mặc dù hồi sức dịch đầy đù,
của các tạng đe dọa đến tính mạng.
vẫn đòi hỏi thuốc co mạch để duy trì một huyết áp trung bình (MAP) >
65 mmHg và lactate > 2 mmol/L.
c. Chảy máu: chảy máu niêm mạc mũi, miệng, chảy máu chân răng, xuất
huyết dưới da, chảy máu chân catheter, chân các đường truyền, chảy máu
tiêu hóa, chảy máu não.
d. Tổn thương thận cấp: sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận cấp
theo KDIGO 2012 [106]. Tổn thương thận cấp khi có bất kỳ tiêu chuẩn
- Creatinin máu tăng ≥ 26,5 µmol/L trong 48 giờ hoặc
- Creatinin máu tăng ≥ 1,5 lần creatinin nền của bệnh nhân trong vòng
nào dưới đây:
- Nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ trong 6 giờ.
7 ngày hoặc
52
Chẩn đoán giai đoạn tổn thương thận cấp [106].
Bảng 2.2. Các giai đoạn tổn thương thận cấp
Giai đoạn tổn Creatinin máu Số lượng nước tiểu thương thận cấp
Nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ Creatinin máu tăng ≥ 26,5
trong 6 - 12 giờ. Giai đoạn I µmol/L hoặc Creatinin máu
tăng ≥ 1,5 lần mức nền
Nước tiểu < 0,5ml/kg/giờ
Creatinin máu tăng 2 – 2,9 trong ≥ 12 giờ. Giai đoạn II lần mức Creatinin nền
Creatinin máu tăng ≥ 3 lần Nước tiểu < 0,3 ml/kg/giờ mức Creatinin nền hoặc trong > 24 giờ hoặc
Giai đoạn III Creatinin ≥ 354 µmol/L Vô niệu ≥ 12 giờ hoặc
Điều trị thay thế thận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đánh giá tỉ lệ bệnh nhân có
tổn thương thận cần lọc máu.
e. Phù phổi: chẩn đoán lâm sàng, XQ phổi. Siêu âm phổi.
f. Co giật: khám lâm sàng, ghi nhận co giật rung giật cơ. Trạng thái động kinh.
2.5. CÁC BIẾN SỐ CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU
2.5.1. Đánh giá hiệu quả
- Thông số chính: tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày, tỉ lệ sống tại thời điểm
53
- Thông số phụ: điểm Glasgow thời điểm vào viện, điểm Glasgow ngày
6 tháng
điều trị thứ 3. CPC tại thời điểm 30 ngày, CPC tại thời điểm 6 tháng.
- Biến chứng của điều trị hạ thân nhiệt
2.5.2. Biến chứng:
o Rét run
o Rối loạn nhịp tim
o Rối loạn kali máu
o Rối loạn đường máu
- Biến chứng chung của điều trị
o Rối loạn đông máu
o Viêm phổi liên quan thở máy
o Nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn
o Chảy máu
o Tổn thương thận cấp phải lọc máu
o Viêm tụy
o Phù phổi
o Co giật
2.5.3. Các thông số khi nhập viện: tuổi, giới, tiền sử bệnh, nơi xảy ra NTH,
đặc điểm cấp cứu NTH… (xem bảng 2.3).
2.5.4. Danh sách các biến số nghiên cứu và cách thu thập
54
Tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng
THA, ĐTĐ, bệnh mạch vành, suy tim xung huyết, COPD/ HPQ Tại nhà, tại nơi làm việc, nơi công cộng, trên xe cá nhân
Do tim, không do tim, không rõ
Rung thất/nhịp nhanh thất, Vô tâm thu/ hoạt động điện vô mạch
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu
Cách thu thập Khai thác thông tin từ người nhà bệnh nhân, cân, đo bệnh nhân. Khai thác thông tin từ người nhà bệnh nhân Khai thác thông tin từ người nhà bệnh nhân Khai thác thông tin từ tiền sử, bệnh sử, các tiêu chuẩn chẩn đoán Thu thập thông tin từ cơ sở cấp cứu ban đầu, giấy chuyển viện, điện tim đồ.
Nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp, điện giật, suy hô hấp….
Khai thác thông tin từ tiền sử, bệnh sử, các tiêu chuẩn chẩn đoán
Đặc điểm Biến số Đặc điểm chung Tiền sử bệnh Nơi xảy ra NTH Nguyên nhân NTH Nhịp tim ban đầu khi NTH Nguyên nhân trực tiếp NTH
Thời gian NTH
Thu thập thông tin từ hỏi bệnh, thông tin chuyển tuyến của cơ sở cấp cứu ban đầu
Điều trị hạ thân nhiệt
Thu thập từ hồ sơ bệnh án hạ thân nhiệt, bảng theo dõi điều trị của bệnh nhân.
Thời gian No-flow, thời gian Low-flow, thời gian từ khi NTH đến khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên. Thời gian từ khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên đến khi bắt đầu hạ thân nhiệt, Thời gian đạt nhiệt độ đích, thời gian duy trì 33°C, thời gian làm ấm.
Đặc điểm lâm sàng
Glasgow, Mạch, Huyết áp, thân nhiệt, thuốc vận mạch, rét run, nước tiểu.
Khám lâm sàng bệnh nhân bởi nghiên cứu sinh là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai
Đặc điểm cận lâm sàng
Thu thập từ hồ sơ bệnh án, các biến số được đánh giá theo quy trình điều trị
Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả
Đánh giá bởi nghiên cứu sinh là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai theo tiêu chuẩn đã có.
pH động mạch, Lactat máu, PaO2, PaCO2, Natri máu, Ure, Creatinin, AST/ALT, Tiểu cầu, Magie máu, cấy đờm, cấy máu, cấy nước tiểu, XQ phổi, siêu âm tim Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày, tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng. Điểm Glasgow thời điểm vào viện, điểm Glasgow ngày điều trị thứ 3. CPC tại thời điểm 30 ngày, CPC tại thời điểm 6 tháng. Rét run, rối loạn nhịp tim, kali máu, đường máu, đông máu, Viêm phổi liên quan thở máy, nhiễm trùng nặng, sốc nhiễm khuẩn, chảy máu, suy thận cấp, phù phổi cấp, co giật.
Mục tiêu 2: Đánh giá biến chứng
Đánh giá bởi nghiên cứu sinh là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch Mai theo tiêu chuẩn đã có (tiêu chuẩn chẩn đoán ở mục 2.4.2)
55
- Định nghĩa, cách thu thập một số biến nghiên cứu
o NTH có người chứng kiến: bệnh nhân được người khác chứng kiến (nhìn
thấy hoặc nghe thấy) ngã gục mất ý thức, mất mạch ngừng thở hoặc thở ngáp.
o Thời gian No-flow: với bệnh nhân NTH có chứng kiến, hỏi người chứng
kiến thời gian từ khi phát hiện NTH đến khi bệnh nhân được ép tim ngoài lồng
ngực.
o Thời gian Low-flow: hỏi người cấp cứu bệnh nhân thời gian từ khi bệnh
- Tiêu chuẩn bệnh nhân tử vong:
nhân được ép tim ngoài lồng ngực, đến khi có tim đập trở lại.
o Bệnh nhân được xác định là tử vong tại viện khi ngừng thở, ngừng tim,
kết quả điện tim thể hiện bằng một đường thẳng đẳng điện được ít nhất 2 bác
sỹ khám và kết luận.
o Bệnh nhân tình trạng nặng, gia đình xin về, được gia đình xác nhận là
- Đánh giá điểm hiệu suất não CPC: điểm CPC được đánh giá bởi
đã tử vong tại nhà.
nghiên cứu viên – là bác sỹ hồi sức cấp cứu khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch
Mai. Đánh giá bằng khám lâm sàng trực tiếp bệnh nhân, bằng hỏi bệnh qua điện
thoại, qua gọi điện video call. Đánh giá điểm CPC cụ thể như sau:
o Hỏi bệnh: hai câu hỏi thường xuyên được sử dụng để đánh giá CPC là
(1) Trong hai tuần qua, bạn có cần người khác giúp đỡ cho các hoạt động hàng
ngày của mình không? (2) Bạn có cảm thấy rằng bạn đã phục hồi hoàn toàn về
mặt tinh thần như trước khi bạn bị ngừng tim không. Các hoạt động hàng ngày
bao gồm tự tắm, sử dụng nhà vệ sinh, mua sắm, chuẩn bị hoặc nấu nướng,
chuẩn bị bữa ăn, tự ăn và có thể quản lý tài chính.
o Khám bệnh: một số khiếm khuyết thần kinh có thể gặp như liệt vận
động, rối loạn cảm giác, rối loạn ngôn ngữ, mất thăng bằng, rối loạn nhận thức
– trí nhớ, rối loạn thị lực.
56
2.6. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân nhóm can Bệnh nhân nhóm chứng
thiệp (n=68) hồi cứu (n=68)
Hoàn thành phiếu đồng ý Hồi cứu hồ sơ bệnh án tham gia nghiên cứu
nhiệt
nhà nếu bệnh nhân còn sống
Phác đồ điều trị hạ thân Liên lạc với bệnh nhân/người
Đánh giá kết quả điều trị
Đánh giá bệnh nhân sau 30 ngày, 6 tháng theo thang điểm CPC
Đánh giá sống/ tử vong trong 1 năm
Phân tích số liệu
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu
57
2.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương trình phần mềm thống
kê y học. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm Stata 12. Cả thống
kê mô tả và thống kê suy luận được thực hiện. Các thuật toán thống kê được áp
- Tính tỉ lệ phần trǎm (%).
- Tính trung bình cộng, trung vị.
- Tính độ lệch chuẩn (standard deviation - SD): các thông số được trình
dụng:
- Kiểm định kết quả bằng phương pháp so sánh cặp (t Student), trắc
bày dưới dạng trung bình cộng ± độ lệch chuẩn.
nghiệm thống kê khi bình phương được thực hiện để so sánh tỉ lệ giữa
- Các thuật toán phi tham số.
- Phân tích hồi quy đơn biến, đa biến logistic: các yếu tố tiên lượng tử vong sau
các nhóm. Các khác biệt được cho là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
30 ngày của bệnh nhân.
2.8. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, hạ thân nhiệt đích 33°C được khuyến cáo ở mức độ 1, là
biện pháp điều trị thường quy cho bệnh nhân hôn mê sau NTH. Bệnh viện Bạch
Mai là cơ sở đi đầu trong cả nước về việc áp dụng những hướng dẫn mới hiện
hành trên thế giới trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. Việc thực hiện nghiên
cứu chỉ nhằm mục đích bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không
nhằm mục đích nào khác.
Kỹ thuật hạ thân nhiệt đích 33°C đã được thông qua hội đồng đạo đức
bệnh viện Bạch Mai theo quyết định số 547/QĐ – BM ngày 1/3/2016. Được
chấp thuận của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của trường đại
58
học Y Hà Nội, theo quyết định số 187/HĐĐĐĐHYHN ngày 20/2/2016. Kỹ
thuật được bảo hiểm chi trả một phần chi phí.
Gia đình bệnh nhân được giải thích kỹ lưỡng và ký vào bản chấp nhận
tham gia nghiên cứu. Gia đình người bệnh có quyền từ chối khi đang tham gia
nghiên cứu.
Bệnh nhân được theo dõi, tư vấn điều trị chuyên khoa sau khi kết thúc
nghiên cứu.
Các thông tin thu thập từ bệnh nhân, từ bệnh án chỉ nhằm mục đích phục
vụ nghiên cứu khoa học. Các thông tin về bệnh tật của bệnh nhân được giữ kín.
59
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 1 năm 2020 chúng tôi
thực hiện điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C cho 68 bệnh nhân hôn mê sau NTH
ngoại viện được cấp cứu thành công có tim đập trở lại, đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn lựa chọn, không vi phạm bất kỳ đặc điểm nào về các tiêu chuẩn loại trừ,
nhập viện tại Trung tâm cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai. Chúng tôi lấy được
68 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn ở nhóm chứng trong thời gian từ 20/1/2013 đến
15/9/2015. Kết quả nghiên cứu thu được như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1. Đặc điểm chung hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1.1. Tuổi, giới
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm hạ thân nhiệt Nhóm chứng
p (n = 68 ) (n = 68 )
43,9 ± 15,0 54,6 ± 16,0 0,0001 Tuổi ± SD
(19 - 83) (22 - 86)
Tuổi dưới 80 67 (98,5%) 66 (97,1%%)
Giới nam 61 (89,7%) 48 (70,6%) 0,005
Nhận xét:
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt thấp hơn của nhóm
chứng. Phần lớn bệnh nhân dưới 80 tuổi ở cả hai nhóm.
Giới nam chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu ở cả hai nhóm bệnh nhân.
60
3.1.1.2. Tiền sử bệnh nhân
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh nhân
Nhóm hạ thân nhiệt Nhóm chứng Tiền sử bệnh P
(n = 68) (n = 68)
Tăng huyết áp 10 (14,7%) 10 (14,7%) 1,0
Đái tháo đường 5 (7,4%) 7 (10,3%) 0,545
Bệnh lý mạch vành 0 (0%) 1 (1,5%) 0,316
Suy tim xung huyết 0 (0%) 5 (7,4%) 0,023
COPD/ HPQ 27 (39,7%) 14 (20,6) 0,015
HPQ 26 8
Chưa phát hiện bệnh gì 31 (45,6%) 23 (33,8%) 0,161
- Tiền sử COPD/HPQ chiếm tỉ lệ cao trong nhóm nghiên cứu. Chủ yếu là
Nhận xét:
bệnh nhân HPQ, tuy nhiên phân định bệnh nhân hen phế quản hay COPD là
- Nhóm bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý mạch vành chiếm
khó khăn.
tỉ lệ ít hơn và tỉ lệ tương tự nhau ở hai nhóm.
61
3.1.1.3. Nơi xảy ra ngừng tuần hoàn
Bảng 3.3. Nơi xảy ra ngừng tuần hoàn
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nơi xảy ra NTH p
(n = 68) (n = 68)
Tại nhà 23 (33,8%) 24 (35,3%) 0,857
Tại nơi làm việc 9 (13,3%) 4 (5,9%) 0,146
Nơi công cộng 6 (8,8%) 2 (2,9%) 0,146
Trên xe cá nhân 23 (33,8%) 24 (35,3%) 0,857
Khác, n (%) 7 (10,3%) 14 (20,6%) 0,097
Nhận xét:
Ở cả 2 nhóm, địa điểm phát hiện NTH hay gặp nhất là ở nhà và trên xe
cá nhân vận chuyển bệnh nhân.
3.1.1.4. Đặc điểm ngừng tuần hoàn
Bảng 3.4. Đặc điểm ngừng tuần hoàn
Nhóm hạ thân nhiệt Nhóm chứng p Đặc điểm (n = 68) (n = 68)
66 (97,1%) 55 (80,9%) 0,003 NTH có người chứng kiến
16 (23,5%) 4 (5,9%) 0,004 Cấp cứu tại chỗ bởi người chứng kiến
35 (51,5%) 26 (38,2%) 0,121 Do tim
31 (45,6%) 26 (38,2%) 0,385 Không do tim Nguyên nhân NTH 2 (2,9%) 16 (23,6%) < 0,001 Không rõ
Rung thất/Nhịp nhanh thất 27 (39,7%) 10 (14,7%) 0,001
Vô tâm thu/ 14 (20,6%) 4 (5,9%) 0,012 Hoạt động điện vô mạch Nhịp tim ban đầu khi NTH
Không rõ 27 (39,7%) 54 (79,4%) < 0,001
62
Nhận xét:
- Tỉ lệ NTH có người chứng kiến khá cao ở cả hai nhóm bệnh nhân, tuy
nhiên phần lớn bệnh nhân không được cấp cứu NTH bởi người chứng
kiến, đặc biệt ở nhóm chứng.
- Nhịp tim ban đầu khi NTH là nhịp sốc điện (rung thất/ nhịp nhanh thất)
ở nhóm hạ thân nhiệt cao hơn nhóm chứng.
3.1.1.5. Nguyên nhân ngừng tuần hoàn
Bảng 3.5. Nguyên nhân ngừng tuần hoàn
Nhóm hạ Nhóm
thân nhiệt chứng Nguyên nhân NTH p
(n = 68) (n = 68)
Nhồi máu cơ tim 10 (14,7%) 8 (11,8%) 0,613
Rối loạn nhịp tim (QT kéo dài, Brugada, 12 (17,6%) 2 (2,9%) 0,005 Wolff-parkinson-white, nhịp bộ nối…)
Điện giật 10 (14,7%) 5 (7,4%) 0,171
Suy hô hấp cấp do HPQ/COPD 27 (39,7%) 11 (16,2%) 0,002
2 (2,9%) 3 (4,4%) 0,649 Sốc phản vệ
1 (1,5%) 1 (1,5%) 1,0 Đuối nước
1 (1,5%) 0 (0%) 0,317 Rắn cạp nia
2 (2,9%) 2 (2,9%) 1,0 Thắt cổ
Khác (không rõ) 3 (4,41%) 36 (52,94%) < 0,001
63
Nhận xét:
- Phần lớn bệnh nhân ở nhóm hạ thân nhiệt tìm được nguyên nhân NTH.
- Nguyên nhân NTH chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm can thiệp là suy hô
hấp do cơn hen phế quản/ COPD cấp tính, cao hơn so với nhóm chứng
(p < 0,05).
- Nguyên nhân ngừng tim do rối loạn nhịp ở nhóm can thiệp cao hơn so
với nhóm chứng.
- Các nguyên nhân NTH khác như nhồi máu cơ tim, điện giật, sốc phản
vệ, đuối nước, thắt cổ chiếm tỉ lệ thấp hơn và tương tự nhau ở cả 2
nhóm.
3.1.1.6. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thời điểm nhập viện
a. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.6. Một số đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện
Nhóm hạ thân nhiệt Nhóm chứng
Đặc điểm p (n = 68) (n = 68)
Glasgow (trung vị) 5 (4 - 6) 4 (4 - 6) 0,058
Thân nhiệt (°C) 37,5 ± 0,9 37,3 ± 0,8 0,419
Huyết áp tâm thu (mmHg) 126 ± 26,7 119,6 ± 29 0,098
Huyết áp tâm trương (mmHg) 75,7 ± 14,4 74,1 ± 16 0,461
HA động mạch trung bình (mmHg) 92,5 ± 17,9 89,3 ± 19,9 0,166
Sử dụng thuốc vận mạch (n, %) 57 (83,82%) 48 (70,59%) 0,066
1 48 47 Số thuốc vận mạch 2 9 1
3 0 0
64
Nhận xét:
- Điểm Glasgow thời điểm vào viện ở cả hai nhóm là thấp và tương tự như
nhau ở 2 nhóm.
- Các đặc điểm khác như thân nhiệt trung bình, Huyết áp động mạch trung
bình, tình trạng sốc phải duy trì thuốc vận mạch tại thời điểm vào viện là
tương tự như nhau ở cả hai nhóm (p > 0,05).
b. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.7. Các chỉ số cận lâm sàng lúc nhập viện
Nhóm hạ thân nhiệt Nhóm chứng p (n = 68) (n = 68)
pH động mạch 7,3 ± 0,1 7,2 ± 0,2 0,779
Lactat máu (mmol/L) 6,6 ± 3,3 6,4 ± 4,9 0,268
Đường máu (mmol/L) 14,4 ± 5,5 13,0 ± 6,1 0,910
164,4 ± 97,8 174 ± 131,3 0,774 PaO2 mmHg
41,3 ± 18 44,7 ± 21,3 0,478 PaCO2 mmHg
Natri máu (mmol/L) 141,3 ± 3,7 139,5 ± 6,3 0,058
Kali máu (mmol/L) 3,7 ± 0,8 3,9 ± 1,0 0,372
Ure (mmol/L) 7,3 ± 2,6 9,8 ± 7,7 0,348
Creatinin (µmol/L) 142,8 ± 65,2 152,6 ± 127,5 0,386
AST (U/L) 263,2 ± 287,7 214,3 ± 203,2 0,414
ALT (U/L) 156,3 ± 140,6 118,9 ± 135,7 0,039
Hematocrit (%) 43,3 ± 5,2 42,4 ± 8,9 0,471
287,7 ± 72,2 244,1 ± 109,2 Tiểu cầu (G/L) 0,008 139 - 494 67 - 598
65
Nhận xét:
- Các bệnh nhân bị nhiễm toan, tăng lactat máu, tăng đường máu lúc nhập
viện, và tình trạng tương tự như nhau ở cả hai nhóm bệnh nhân (p > 0,05).
- Các bệnh nhân duy trì được tình trạng oxy hóa máu, PaCO2 trong giới
hạn bình thường, và tương tự như nhau ở cả hai nhóm bệnh nhân.
- Nồng độ điện giải natri máu, kali máu là tương tự như nhau ở cả hai nhóm.
- Các bệnh nhân trong nghiên cứu đa số có suy thận cấp trên lâm sàng biểu
hiện bởi nồng độ creatinine tăng ở cả hai nhóm, không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
- Có tăng men gan ở cả hai nhóm tại thời điểm nhập viện. Nhóm can thiệp
có men gan tăng cao hơn nhóm chứng.
3.1.2. Đặc điểm nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt
3.1.2.1. Thời gian cấp cứu ngừng tuần hoàn
Các mốc thời gian khi cấp cứu NTH không khai thác được ở nhóm
chứng.
Bảng 3.8. Thời gian cấp cứu ngừng tuần hoàn ở nhóm can thiệp
Trung bình ± sd Các mốc thời gian cấp cứu NTH (nhỏ nhất – lớn nhất)
Thời gian từ khi NTH đến khi được hồi sinh tim phổi 8,2 ± 5,6
(No-flow) – phút (0 - 20)
22,4 ± 14,5 Thời gian cấp cứu NTH (low-flow) – phút (5 - 60)
Thời gian từ khi NTH đến khi có tái lập tuần hoàn tự 30,3 ± 15,6
(5 - 75) nhiên – phút
Nhận xét:
- Thời gian No-flow trong nghiên cứu của chúng tôi khá dài, tối đa có
trường hợp tới 20 phút.
- Thời gian Low-flow dài nhất tới 60 phút
66
3.1.2.2. Thời gian thực hiện hạ thân nhiệt
Bảng 3.9. Thời gian thực hiện hạ thân nhiệt
Thời gian (giờ)
Các mốc thời gian trong điều trị hạ thân nhiệt (trung bình ± sd)
(nhỏ nhất – lớn nhất)
4,4 ± 1,3 Thời gian từ khi tái lập tuần hoàn tự nhiên đến khi bắt
đầu hạ thân nhiệt (giờ) (n = 68) (1,2 – 6,0)
Thời gian đạt nhiệt độ đích 33°C (giờ) (p25 – p75) 4,7 ± 2,6
(3 – 6) (n = 68)
24 Thời gian duy trì nhiệt độ đích 33°C (giờ) (n = 68)
20,8 ± 5,6
Thời gian làm ấm từ 33°C lên 37°C (giờ) (n = 67)
(8 - 39)
- Tất cả các bệnh nhân đều được hạ thân nhiệt trong 6 giờ đầu sau khi có
tái lập tuần hoàn tự nhiên. Đây cũng là tiêu chí lựa chọn bệnh nhân
nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân đều đạt nhiệt độ đích 33°C, và được
duy trì nhiệt độ đích trong 24 giờ.
- Có 67 bệnh nhân hoàn thành quá trình làm ấm, đạt được đích 37°C. Có
một bệnh nhân tình trạng nặng, nguy cơ tử vong cao, gia đình xin về nhà
khi đang làm ấm lên tới 36°C.
67
3.1.2.3. Đặc điểm catheter hạ thân nhiệt được sử dụng trong nghiên cứu a. Tốc độ làm lạnh của các loại catheter
Bảng 3.10. Tốc độ hạ nhiệt độ của các loại catheter hạ thân nhiệt
P
Catheter Icy (3 bóng) (3) (n = 46) Catheter Solex (2*) (n = 6) Catheter Cool line (2 bóng) (2) (n = 16)
6,6 ± 3,8 4,2 ± 1,9 3,1 ± 1,2 Thời gian đạt nhiệt độ đích 33°C (giờ)
1 ± 0,7 1,3 ± 0,5 1,7 ± 0,6 Tốc độ hạ nhiệt độ (°C/ giờ) P23 = 0,028 P32* = 0,17 P22* = 0,004 P23 = 0,132 P32* = 0,085 P22* = 0,049
Nhận xét:
- Thời gian đạt nhiệt độ đích 33°C của catheter Solex là ngắn nhất, của
catheter 2 bóng là dài nhất.
- Tốc độ hạ nhiệt độ của catheter Solex nhanh nhất, của catheter 2 bóng là
chậm nhấp.
b. Ảnh hưởng của loại catheter hạ thân nhiệt đến tỉ lệ tử vong sau 30 ngày
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại catheter hạ thân nhiệt đến tử vong sau 30 ngày
P
Sống (n, %) Catheter Cool line (2 bóng) (2) (n = 16) 7 (43,75%) Catheter Icy (3 bóng) (3) (n = 46) 25 (54,35%) Catheter Solex (2*) (n = 6) 3 (50%)
Tử vong (n, %) 9 (56,25%) 21 (45,65%) 3 (50%)
Tổng số 16 46 6 P23 = 0,566 P32* = 1,0 P22* = 1,0
Nhận xét:
Tỉ lệ tử vong sau 30 ngày khi sử dụng 3 loại catheter là tương đương nhau.
68
3.1.2.4. Diễn biến lâm sàng – xét nghiệm trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
a. Diễn biến nhịp tim trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
150
115
130
113
110 102
94 91 87 90 82
50
70
T0 T351 T1 T33/2 T2 T352 T3
Biểu đồ 3.1. Diễn biến nhịp tim trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt
Nhận xét:
- Nhịp tim có xu hướng giảm dần trong giai đoạn hạ nhiệt độ, tiếp tục giảm
trong giai đoạn duy trì nhiệt độ đích, xu hướng tăng lên trong giai đoạn
làm ấm.
- Nhịp tim trung bình thời điểm T0 là 115 ± 18 cao hơn thời điểm T1
102 ± 15, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Nhịp tim tiếp tục giảm trong giai đoạn duy trì, với nhịp tim trung bình ở
thời điểm T2 là 82 ± 12, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,054).
- Trong giai đoạn làm ấm, nhịp tim có xu hướng tăng dần, với nhịp tim
trung bình ở thời điểm T3 là 113 ± 20, khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
69
b. Diễn biến huyết áp động mạch trung bình trong các giai đoạn hạ thân
nhiệt
120
98
98
97
110
93
90
89
100
90
71
80
70
60
50
T0 T351 T1 T33/2 T2 T352 T3
Biểu đồ 3.2. Diễn biến huyết áp động mạch trung bình trong quá trình
điều trị hạ thân nhiệt
Nhận xét:
- Huyết áp động mạch trung bình có xu hướng tăng trong giai đoạn hạ
nhiệt độ, xu hướng giảm dần vào cuối giai đoạn duy trì nhiệt độ đích và
giảm vào giai đoạn làm ấm.
- Huyết áp động mạch trung bình tại thời điểm T0 là 93 ± 18 mmHg, thấp
hơn so với huyết áp trung bình tại thời điểm T1 97 ± 14 mmHg, tuy nhiên
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,345).
- Huyết áp động mạch trung bình có xu hướng giữ nguyên ở nửa đầu của
giai đoạn duy trì thân nhiệt, sau đó có xu hướng giảm dần vào cuối giai
đoạn duy trì thân nhiệt với huyết áp trung bình tại thời điểm T2 là 90 ±
20 mmHg, tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa p = 0,261.
70
- Trong giai đoạn làm ấm, huyết áp có xu hướng giảm, với huyết áp động
mạch trung bình tại thời điểm T3 là 71 ± 10, khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p = 0,002.
12.00
10.00
) L
8.00
/ l o m m
6.00
4.00
( t a t c a L
2.00
.00
T0
T351
T1 T33/2 T2
T352
T3
T4 Ngày 7
c. Thay đổi nồng độ lactat máu trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Giai đoạn
Biểu đồ 3.3. Diễn biến lactat trong các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC
Nhận xét:
- Nồng độ lactat lúc nhập viện trung bình là 6,6 ± 3,3 mmol/L. Lactat có
xu hướng giảm dần trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt. Lactat bắt đầu
giảm ngay trong giai đoạn hạ nhiệt độ tuy nhiên không khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở giai đoạn T0 và T1 (p = 0,126).
- Lactat giảm mạnh ở giai đoạn duy trì nhiệt độ đích với lactat trung bình
ở T1 là 6,0 ± 3,4 và T2 là 2,3 ± 1,4. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001). Lactat có xu hướng tiếp tục giảm qua các giai đoạn sau.
71
08
24.00
23
07
23 07
22
22.00
07
07
) L
20
20
07
19
20.00
07
07
/ l o m m
(
18
07
H p
07
18
18.00
07
07
07
18
- 3 O C H
07
07
16.00
07
07
07
14.00
T0
T351
T1
T33/2
T352
T3
T4 Ngày 7
T2 Giai đoạn
d. Thay đổi toan kiềm trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
HCO3 pH
Biểu đồ 3.4. Diễn biến toan kiềm trong các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC
Nhận xét:
- Tại thời điểm nhập viện, các bệnh nhân nhiễm toan với pH trung bình là
7,3 ± 0,1 và HCO3- trung bình là 18,7 ± 5,0 mmol/L. Trong đó chủ yếu là
tình trạng toan máu ở mức độ nhẹ (7,2< pH <7,35) với 56 bệnh nhân
(82,4%) và 10 bệnh nhân (14,7%) có toan máu mức độ trung bình (7,0 ≤
pH ≤ 7,2). Chỉ có 2 bệnh nhân có toan chuyển hóa nặng pH 6,9 (2,9%).
- Trong giai đoạn hạ nhiệt độ xu hướng toan chuyển hóa nặng hơn, với pH ở
giai đoạn đạt nhiệt độ đích trung bình là 7,2 ± 0,1và HCO3- trung bình là 17,8
± 4,6 mmol/L. Khác biệt có ý nghĩa thống kê tương ứng với p < 0,001 và p
= 0,046.
- Tình trạng toan chuyển hóa cải thiện trong giai đoạn duy trì và ổn định
dần trong giai đoạn làm ấm và bình thường hóa thân nhiệt. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
72
e. Thay đổi nồng độ magie máu trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Bảng 3.12. Nồng độ magie máu (mmol/L)
(Trung bình ± sd) (nhỏ nhất – lớn nhất).
T0
T351
T1
T33/2
T2
T352
T3
T4
0,6 ± 0,1
0,8 ± 0,2
1,0 ± 0,3
1,1 ± 0,3
1,2 ± 0,4
1,1 ± 0,4
0,9 ± 0,4
0,8 ± 0,4
0,4 – 0,94
0,49 – 1,33
0,49 – 2,47
0,49 – 1,98
0,44 – 2,26
0,24 – 2,42
0,44 – 2,15
0,44 – 2,04
Nhận xét:
- Tất cả các bệnh nhân đều được truyền magie sulfat tĩnh mạch trong suốt
giai đoạn hạ nhiệt độ, giai đoạn duy trì và hết giai đoạn làm ấm. Nồng
độ magie máu xu hướng tăng qua các giai đoạn và đảm bảo được nồng
độ an toàn. Không có bệnh nhân nào có nồng độ magie máu trên 2,5
mmol/L.
f. Diễn biến men gan trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Bảng 3.13. Diễn biến men gan trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
(Trung bình ± sd)
Thời điểm T0 T1 T2 T3 T4 Men gan P(T0-4)
0,016
AST (UI/L) 263,2 ± 287,7 322,8 ± 413,5 242,8 ± 397,1 246,2 ± 512,7 167,0 ± 159,7
0,158
ALT (UI/L) 156,3 ± 140,6 169,2 ± 155,3 163,7 ± 185,4 172,3 ± 279,3 120,2 ± 142,4
Nhận xét:
- Các bệnh nhân có tăng men gan thời điểm vào viện. Men gan có xu
hướng giảm dần trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt. Tại thời điểm kết
thúc hạ thân nhiệt men gan có giá trị thấp nhất.
73
g. Diễn biến chức năng thận trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Có 14 bệnh nhân được lọc máu liên tục làm thay đổi các chỉ số chức năng thận.
Diễn biến chức năng thận của 54 bệnh nhân không chạy thận trong quá trình
điều trị hạ thân nhiệt như bảng dưới.
Bảng 3.14. Diễn biến chức năng thận trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Thời điểm T0 T1 T2 T3 T4 P(T0-4)
7,1 ± 2,5
8,1 ± 3,4
8,1 ± 5,1
8,4 ± 6,0
9,8 ± 8,3
0,009
Ure (mmol/l)
129,5 ± 53 126,4 ± 72,2 104,7 ± 69,4
120,3 ± 92,2
123,5 ± 103,4
0,996
Creatinin
(µmol/l)
Nhận xét:
- Các bệnh nhân có suy thận tại thời điểm vào viện. Chức năng thận
(Creatinin) có xu hướng giảm dần trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt, tuy
nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,996).
74
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT ĐÍCH
33°C CHO BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN
3.2.1. Tỷ lệ sống sót
a. Tỉ lệ sống tại thời điểm ra viện
33,8 66,2 Nhóm chứng
P = 0,003
Nhóm hạ thân nhiệt 58,8 41,2
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Sống Tử vong
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ sống tại thời điểm ra viện ở hai nhóm bệnh nhân
Nhận xét:
Tỉ lệ sống tại thời điểm ra viện ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm chứng (p = 0,003).
75
b. Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày
Nhóm chứng 10,3 89,7
P < 0,001
Nhóm hạ thân nhiệt 51,5 48,5
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Sống Tử vong
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày
Nhận xét:
Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,001).
c. Tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng
Nhóm chứng 10,3 89,7
P < 0,001
Nhóm hạ thân nhiệt 51,5 48,5
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Sống Tử vong
Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng
76
Nhận xét:
Tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,001).
d. Phân tích sống còn trong thời gian 1 năm
P < 0,001
Biểu đồ 3.8. Thời gian sống còn trong 1 năm
Nhận xét:
- Biểu đồ sống còn Kaplan-Meier của 2 nhóm bệnh nhân cho thấy tại bất kỳ
thời điểm nào trong 1 năm, tỉ lệ sống của nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt đều
cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,001).
3.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ
huy đích 33°C
3.2.2.1. Thay đổi ý thức trong quá trình điều trị
a. Điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện
Bảng 3.15. Điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện
Nhóm hạ thân nhiệt Nhóm chứng Điểm Glasgow (trung vị ) p (n = 68) (n = 68) Thời điểm
5 (4 - 6) 4 (4 - 6) 0,058 Lúc nhập viện
77
Nhận xét:
- Tại thời điểm nhập viện, các bệnh nhân hôn mê sâu. Điểm Glasgow trung
vị là tương tự như nhau ở cả hai nhóm. Đây là điểm thuận lợi trong nghiên
cứu vì hai nhóm tương đồng nhau về mức độ hôn mê.
b. Điểm Glasgow tại thời điểm ngày điều trị thứ 3
Bảng 3.16. Điểm Glasgow vào ngày điều trị thứ 3
Nhóm hạ thân nhiệt Nhóm chứng Điểm Glasgow (trung vị) p (n = 68) (n = 23) Thời điểm
7 (5 - 12) 5 (3 - 7) P < 0,001 Ngày thứ 3
Nhận xét:
- Ngày điều trị thứ 3 (kết thúc liệu trình điều trị hạ thân nhiệt), nhóm hạ thân
nhiệt còn sống 100% số bệnh nhân. Nhóm chứng còn sống 23 bệnh nhân
(33,8%). Nhóm hạ thân nhiệt có điểm Glasgow trung vị cao hơn có ý nghĩa
so với nhóm chứng.
c. Thay đổi điểm Glasgow trước và sau khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy
đích 33°C
Bảng 3.17. Điểm Glasgow trước và sau khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy
đích 33°C
Ngày thứ 3 P Lúc nhập viện Thời điểm (Kết thúc điều trị hạ thân nhiệt) (n = 68) (n = 68)
Điểm Glasgow 5 (4 - 6) 7 (5 - 12) P < 0,001 (Trung vị)
Nhận xét:
- Điểm Glasgow khi kết thúc liệu trình điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích
33°C cao hơn có ý nghĩa so với điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện.
78
3.2.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh theo thang điểm CPC
a. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh của hai nhóm tại thời điểm 30 ngày
Nhóm chứng 10,3 89,7
P < 0,001
Nhóm hạ thân nhiệt 36,7 63,2
0% 20% 40% 60% 80% 100%
CPC 1 - 2 CPC 3 - 5
Biểu đồ 3.9. Kết quả phục hồi thần kinh tại thời điểm 30 ngày
Nhận xét:
- Kết quả phục hồi thần kinh tốt (CPC 1-2) tại thời điểm 30 ngày ở nhóm điều
trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm chứng (p < 0,001).
b. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh của hai nhóm tại thời điểm 6 tháng
Nhóm chứng 10,3 89,7
P < 0,001
Nhóm hạ thân nhiệt 39,7 60,3
0% 20% 40% 60% 80% 100%
CPC 1 - 2 CPC 3 - 5
Biểu đồ 3.10. Kết quả phục hồi thần kinh tại thời điểm 6 tháng
79
Nhận xét:
- Kết quả phục hồi thần kinh tốt (CPC 1-2) tại thời điểm 6 tháng ở nhóm điều
trị hạ thân nhiệt cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm chứng (p < 0,001).
3.2.2.3. Hình ảnh điện não ở nhóm bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt
18/68 (26,5%) bệnh nhân được theo dõi điện não liên tục trong 72 giờ sau khi
nhập viện. Các dạng sóng xuất hiện chủ yếu ghi nhận được bao gồm sóng bùng
nổ - dập tắt, sóng phóng điện cực phát và sóng điện não bình thường.
Bảng 3.18. Đặc điểm điện não đồ liên quan đến kết cục bệnh nhân
Sống ra CPC 1 – 2 CPC 1 – 2 CPC 1 – 2 Dạng sóng điện não đồ xuất hiện viện Thời điểm Thời điểm Thời điểm chủ yếu ra viện 30 ngày 6 tháng
0 (0%) Sóng bùng nổ - dập tắt (n = 2) (Burst – suppression)
0 6 (54,5%) 0 1 (9,1%) Sóng phóng điện kịch phát (n = 11) (Generalized periodic discharges)
Bình thường (n = 5) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%) 5 (100%)
Nhận xét:
⁃ Tất cả bệnh nhân có điện não bình thường đều sống ra viện, có phục
hồi thần kinh tốt (CPC 1 – 2) tại thời điểm 30 ngày và 6 tháng.
3.2.2.4. Hình ảnh cộng hưởng từ ở nhóm bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt
27/68 (39,7%) bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ vào ngày thứ 3 – 5 sau khi
nhập viện.
80
Bảng 3.19. Hình ảnh cộng hưởng từ liên quan đến kết cục bệnh nhân
Sống ra viện
Hình ảnh cộng hưởng từ (N = 27) CPC 1 – 2 Thời điểm 6 tháng
0 CPC 1 – 2 Thời điểm ra viện CPC 1 – 2 Thời điểm 30 ngày Phù não lan tỏa (n = 2)
6 (75%) 0 0 1
3 (50%) 0 0 1
Tổn thương dưới vỏ, nhân xám trung ương 2 bên (n= 8) Tổn thương vỏ não lan tỏa 2 bên bán cầu (n = 6) Bình thường (n = 11) 8 (72,7%) 6 (54,5%) 6 (54,5%) 7 (63,6%)
Nhận xét:
⁃ Phần lớn bệnh nhân có hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bình thường đều sống ra viện, có phục hồi thần kinh tốt (CPC 1 – 2) tại thời điểm 30 ngày và 6 tháng.
3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày trong nhóm điều trị hạ thân nhiệt a. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày khi phân tích đơn biến Bảng 3.20. Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày
Glasgow ≤4 so với nhóm Glasgow>4
2,813 0,989
7,997
0,05
No-flow > 5 so với nhóm No-flow ≤ 5
4,411 1,517
12,822
0,006
1,615 0,457
5,707
0,456
Low-flow > 30 so với nhóm Low-flow ≤30
3,060 0,798
11,728
0,103
Vô tâm thu so với nhóm rung thất/ nhịp nhanh thất
Có sốc so với không sốc
1,558 0,486
4,994
0,456
Lactat > 7 so với nhóm Lactat ≤ 7
1,091 0,395
3,015
0,867
pH > 7,2 so với nhóm pH ≤ 7,2
2,906 0,798
10,587
0,106
Nữ so với nam
1,290 0,266
6,257
0,752
Nhóm tuổi > 65 so với nhóm tuổi ≤ 65
0,828 0,202
3,391
0,793
CI (95%) Yếu tố OR p Lower Upper
81
Nhận xét:
- Điểm Glasgow thời điểm nhập viện, thời gian No-flow là yếu tố tiên lượng
độc lập ảnh hưởng tới tử vong sau 30 ngày ở các bệnh nhân được điều trị hạ
thân nhiệt.
b. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày
Bảng 3.21. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày.
CI
Yếu tố OR p
Lower Upper
Glasgow ≤ 4 so với nhóm Glasgow > 4 4,304 1,226 15,111 0,023
No-flow > 5 so với nhóm No-flow ≤ 5 6,074 1,714 21,521 0,005
pH > 7,2 so với nhóm pH ≤ 7,2 5,405 1,074 27,202 0,041
Nhóm tuổi > 65 so với nhóm tuổi ≤ 65 0,278 0,051 1,520 0,140
Nhận xét:
Khi tiến hành phân tích đa biến, các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30
ngày là: điểm Glasgow tại thời điểm nhập viện và thời gian No-flow.
Tình trạng nhiễm toan máu khi nhập viện là yếu tố ảnh hưởng đến kết cục
tử vong sau 30 ngày khi phân tích đa biến, tuy nhiên khi phân tích đơn biến lại
không chỉ ra sự liên quan có ý nghĩa thống kê.
3.2.4. Các kết quả điều trị khác ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt
a. Can thiệp điều trị trên nhóm bệnh nhân NTH do căn nguyên tim mạch
Bệnh nhân NTH do NMCT cấp ST chênh lên được can thiệp động mạch
vành thì đầu sau đó được điều trị hạ thân nhiệt.
Các bệnh nhân NMCT không ST chênh lên, các bệnh nhân NTH do rối
loạn nhịp tim được điều trị hạ thân nhiệt trước, can thiệp tim mạch sau khi kết
thúc liệu trình hạ thân nhiệt.
82
Bảng 3.22. Thủ thuật can thiệp trên bệnh nhân NTH do căn nguyên tim mạch
Đặt stent động mạch vành thì đầu (n = 5) Nhồi máu cơ tim ST chênh lên (n = 5)
Hội chứng mạch vành cấp (n = 10)
Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (n = 5) Chụp ĐMV hẹp 70% không can thiệp (n = 2)
Hội chứng Brugada (n = 6) Tiên lượng xấu (n = 1) Đặt stent động mạch vành sau khi kết thúc hạ thân nhiệt (n = 3) Đặt máy phá rung tự động ICD (n = 5)
Rối loạn nhịp (n = 12)
Đặt máy phá rung tự động ICD (n = 1) Triệt đốt RF qua đường ống thông (n = 1) Triệt đốt RF qua đường ống thông (n = 2)
Không can thiệp
Hội chứng Wolff- parkinson-white (WPW) (n = 2) Rối loạn vòng vào lại (n = 2) Rối loạn nhịp bộ nối (n =1) Hội chứng QT kéo dài (n = 1) Không can thiệp Bệnh nhân không có điều kiện Tiên lượng xấu (n = 1)
b. Một số kết quả điều trị khác
Bảng 3.23. Một số kết quả điều trị khác
Kết quả n (%)
8,6 ± 3,9 Thời gian điều trị tại khoa hồi sức (ngày) (3 - 19)
6,1± 3,0 Số ngày thở máy (ngày) (3 – 15)
Số bệnh nhân rút ống nội khí quản (%) 28 (41,2%)
Số bệnh nhân mở khí quản (%) 12 (17,6%)
Số bệnh nhân lọc máu liên tục CVVH (%) 14 (20,6%)
83
3.3. BIẾN CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT
3.3.1. Rét run
100% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có rét run.
Tất cả đều được kiểm soát hoàn toàn bằng thuốc.
Bảng 3.24. Liều thuốc an thần, giảm đau, giãn cơ
Thuốc (số bệnh nhân được dùng) Liều trung bình
Midazolam (n = 57) 5 – 10 mg/giờ
Propofol (n = 11) 40 – 100 mg/giờ
Fentanyl (n = 68) 20 - 40 mcg/giờ
Tracrium (n = 68)
5 – 10 mg/giờ
Nhận xét:
- Phần lớn bệnh nhân được dùng Midazolam
- Tất cả bệnh nhân được dùng Fentanyl và Tracrium.
3.3.2. Rối loạn nhịp tim
Bảng 3.25. Rối loạn nhịp tim
Rối loạn n (%)
Nhịp chậm < 40 7 (10,3%)
Ngoại tâm thu thất 2 (2,9%)
Rung thất 0
Nhịp nhanh thất 0
Nhận xét:
- Rối loạn nhịp tim ít gặp,chủ yếu là các rối loạn nhịp chậm, và ngoại tâm
thu thất.
84
3.3.3. Rối loạn nồng độ kali máu
a. Nồng độ kali máu khi vào viện
Bảng 3.26. Nồng độ Kali máu khi vào viện
Kali máu lúc vào viện (mmol/L) (n = 68)
± SD Min – max
3,7 ± 0,8 2,6 – 7,2
Hạ kali máu (< 3,5 mmol/L) n (%) Tăng kali máu ( ≥ 5,0mmol/L) n (%)
28 (41,2%) 5 (7,4%)
Hạ kali máu nhẹ (3,0 – 3,4) (n, %) Hạ kali máu trung bình (2,5 – 2,9) (n, %) Hạ kali máu nặng (< 2,5) (n, %) Tăng kali máu nhẹ (5,0 – 6,0) (n, %) Tăng kali máu trung bình (6,1 – 7,0) (n, %) Tăng kali máu nặng (> 7,0) (n, %)
17 (25%) 11 (16,2%) 0 (0%) 3 (4,4%) 1 (1,5%) 1 (1,5%)
Nhận xét:
- Không có bệnh nhân nào có hạ kali máu nặng khi nhập viện.
- Chỉ có 1 bệnh nhân tăng kali máu nặng khi nhập viện (1,5%).
b. Thay đổi Kali máu khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33ºC
Bảng 3.27. Thay đổi Kali máu ở các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC
Thời điểm
T0
T351
T1
T332
T2
T352
T3
T4
3,7 ± 0,8
3,5 ± 0,7
3,7 ± 0,7
3,9 ± 0,8
3,8 ± 0,7
4,2 ± 0,8
4,5 ± 0,9
4,4 ± 1
2,6 - 7,2
2,5 – 6,2
2,5 – 5,7
2,4 – 5,7
2,8 – 6,3
2,9 – 6,8
3,2 - 7,5
2,9 – 7,4
± SD (mmol/L) Min – max
P
P = 0,0113
P > 0,05
P = 0,007
P > 0,05
85
Nhận xét:
- Hạ kali máu trong giai đoạn hạ nhiệt độ. Hạ thấp nhất vào thời điểm đạt
35⁰C. Kali máu có xu hướng ổn định ở giai đoạn duy trì nhiệt độ đích.
- Kali máu có xu hướng tăng ở giai đoạn làm ấm, kali máu tăng cao nhất vào
cuối giai đoạn làm ấm.
- Trong số các bệnh nhân hạ kali máu, chủ yếu là hạ kali máu nhẹ hoặc trung
bình. Chỉ có 1 bệnh nhân có hạ kali máu nặng.
3.3.4. Tăng đường máu
a. Đường máu tại thời điểm nhập viện
Bảng 3.28. Đường máu tại thời điểm nhập viện
Đường máu lúc vào viện (n = 68) Giá trị
14,4 ± 5,5 Đường máu trung bình (mmol/L) ( ± sd)
Tăng đường máu > 11,1 mmol/L (n, %) 49 (72,1%)
Nhận xét:
- Phần lớn bệnh nhân có tăng đường máu lúc nhập viện.
86
b. Thay đổi đường máu trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy
đích 33ºC
Bảng 3.29. Thay đổi đường máu trong các giai đoạn hạ thân nhiệt đích 33ºC
Thời điểm
T1
T2
T352
T3
T4
T0 14,4 ±
T351 14,6 ±
T332 13,1 ±
16 ± 7,3
8,9 ± 3,6
7,7 ±
8,3 ± 3,5
5,5
5,8
6,3
7,6 ± 3,0
5,4 –
2,4 –
3,2
4,4 –
4,8 –
3,7 –
3,2 –
3,9 – 20,3
45,9
20,4
3,5 – 18
24,3
± SD (mmol/L) Min – max
30,1
31,5
31,5
P
P = 0,002
P < 0,001
P = 0,34
Nhận xét:
- Tăng đường máu tại thời điểm vào viện, đường máu tiếp tục tăng cao
trong giai đoạn hạ nhiệt độ. Tăng cao nhất ở thời điểm đạt nhiệt độ đích.
- Đường máu giảm dần trong giai đoạn duy trì nhiệt độ đích và ổn định
trong những giai đoạn sau.
c. Sử dụng Insulin trong kiểm soát đường máu
Bảng 3.30. Sử dụng insulin trong kiểm soát đường máu
Sử dụng insulin
Liều Insulin trung bình (trung bình ± sd) (UI)
Thời gian truyền insulin (trung bình ± sd) (giờ)
Liều insulin (trung bình ± sd) (UI/giờ)
Kết quả (n = 28) 75,7 ± 40,9 (20 – 150) 27,4 ± 10,3 (8 – 48) 2,8 ± 1,1 (1 - 5)
Nhận xét:
- Có 28 bệnh nhân được sử dụng insulin truyền tĩnh mạch để điều trị tăng
đường máu. Phần lớn các bệnh nhân được truyền insulin trong giai đoạn hạ
nhiệt và duy trì thân nhiệt, kéo dài nhất trong 48 giờ.
87
3.3.5. Rối loạn đông máu
T0
T1
T2
T3
T4
p
Bảng 3.31. Thay đổi trên đông máu trong nghiên cứu
(n = 68)
(n = 68)
(n = 63)
(n = 63)
(n = 57)
287,7 ± 72,2
263,5 ± 84,9
201,2 ± 68,3
175,6 ± 69,3
163,1 ± 61,1
Tiểu cầu
(139 – 494)
(113 – 588)
(94 – 390)
(68 – 439)
(49 – 385)
(G/L)
PT0T1 = 0,001; PT1T2 < 0,001; PT2T3 < 0,001; PT3T4 = 0,0023
P
90,1 ± 19,6
84,8 ± 24
87,1 ± 26,2 83,2 ± 23,8
81,6 ± 18,9
0,258
PT (%)
aPTT
29,2 ± 8,6
34,7 ± 11,6
47,2 ± 31,4 43,6 ± 27,6
41,8 ± 27,4 < 0,001
(giây)
Nhận xét:
- Tiểu cầu có xu hướng giảm dần trong các giai đoạn điều trị hạ thân nhiệt,
giảm thấp nhất ở cuối giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt. Phần lớn bệnh nhân
đều có tiểu cầu trên 50 G/L, chỉ có 1 bệnh nhân có tiểu cầu thấp nhất là 49 G/L.
- Tỉ lệ Prothrombin (PT %) có xu hướng giảm dần qua các giai đoạn, tuy
nhiên sự thay đổi không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,258).
- Thời gian aPTT có xu hướng kéo dài trong giai đoạn hạ nhiệt độ, và duy
trì nhiệt độ đích, khác biệt có ý nghĩa thống kê.
88
3.3.6. Các biến chứng khác trong quá trình điều trị
Bảng 3.32. Biến chứng khác trong quá trình điều trị
N (%) Biến chứng
37 (54,4%) Viêm phổi liên quan thở máy
7 (10,3%) Sốc nhiễm khuẩn
3 (2,9%) Chảy máu trên lâm sàng
14 (20,6%) Suy thận cần lọc máu
8 (11,8%) Phù phổi
17 (25%) Co giật
Nhận xét:
- Biến chứng thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là viêm phổi
liên quan thở máy.
- Biến chứng chảy máu ít gặp.
❖ Viêm phổi liên quan thở máy
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của viêm phổi liên quan thở máy
Viêm phổi Không
Tình trạng thở máy viêm phổi p
(n = 37) (n = 31)
Thời gian thở máy (ngày) 7,2 ± 2,9 4,7 ± 2,6 0,001
Thời gian nằm khoa hồi sức (ngày) 9,5 ± 3,7 7,3 ± 3,8 0,018
Tử vong tại thời điểm ra viện (n, %) 16 (42,2%) 12 (38,7%) 0,806
Nhận xét:
- Viêm phổi liên quan thở máy làm tăng thời gian phải thở máy, tăng thời
gian nằm hồi sức có ý nghĩa so với nhóm không viêm phổi. Tuy nhiên
không làm thay đổi tỉ lệ tử vong (p = 0,806).
89
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 68 bệnh nhân hôn mê sau NTH được điều trị hạ
thân nhiệt đích 33°C và 68 bệnh nhân nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu thu
được như sau.
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4.1.1. Đặc điểm chung hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu
4.1.1.1. Tuổi, giới
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân can thiệp là 43,9 ± 15, trong đó tuổi
thấp nhất là 19, tuổi cao nhất là 83. Tuổi trung bình của nhóm chứng là 54,6 ±
16, trong đó tuổi thấp nhất là 22, tuổi cao nhất là 86. Tuổi trung bình của nhóm
bệnh nhân can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng. Phần lớn bệnh nhân nghiên
cứu có tuổi dưới 80, ở nhóm can thiệp là 67 bệnh nhân (98,5%), nhóm chứng
là 66 bệnh nhân (97,1%).
So với một số nghiên cứu thì bệnh nhân của chúng tôi có độ tuổi trung
bình thấp hơn, như trong nghiên cứu của Phùng Nam Lâm tại bệnh viện Bạch
Mai là 52,2 [45]; của Đặng Thành Khẩn là 67,4 [44]; của Đỗ Quốc Huy tại
bệnh viện Trương Vương là 62 [47], của Đỗ Ngọc Sơn nghiên cứu tại 3 trung
tâm lớn của Việt Nam là 56,1 [3]. Một số nghiên cứu của các tác giả khác trên
thế giới như của Vattanavanit V là 54,48 [100]; của Po-Yen Ko là 54,74 [107]
hay trong nghiên cứu HACA là 59 [11], nghiên cứu của Bernard là 66,8 [12].
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong các nghiên cứu của các tác giả
Việt Nam cũng như nhiều nghiên cứu trên thế giới khá dao động, khác nhau trong
từng nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình ở nhóm bệnh
nhân hạ thân nhiệt thấp hơn so với nhóm chứng, đây là điểm hạn chế trong nghiên
cứu của chúng tôi. Nhóm chứng không hoàn toàn tương đồng với nhóm can thiệp
90
mặc dù có nhiều yếu tố khác về độ nặng là tương đồng giữa hai nhóm tại thời
điểm nhập viện như mức độ hôn mê (điểm Glasgow), huyết áp động mạch, tình
trạng sốc phải sử dụng thuốc vận mạch, mức độ toan kiềm, lactat, oxy hóa máu,
điện giải đồ, chức năng gan thận cũng như tiền sử bệnh nhân. Đây là điểm thuận
lợi trong nghiên cứu vì hai nhóm tương đồng nhau ở nhiều chỉ tiêu quan trọng.
Tuy nhiên phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi dưới 80 tuổi
ở cả hai nhóm. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi không phải là yếu
tố tiên lượng độc lập đến tỷ lệ tử vong sau 30 ngày ở các bệnh nhân khi phân
tích đơn biến và đa biến. Trong nhiều nghiên cứu trên thế giới, nhóm tuổi có tỷ
lệ tử vong và kết cục thần kinh xấu chủ yếu là nhóm trên 80 tuổi. Trong nghiên
cứu của Swor RA cùng cộng sự [108], nhóm tuổi trên 80 có liên quan đến tỷ lệ
sống sót khi xuất viện kém hơn đáng kể (OR = 0,4, CI 95% = 0,20 đến 0,82).
Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi dưới 80 là không đáng kể [108].
Giới nam chiếm tỷ cao trong nghiên cứu, có 61/68 bệnh nhân là nam
giới, chiếm tỉ lệ 89,7% ở nhóm can thiệp, tỉ lệ này là 70,6% trong nhóm chứng.
Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như trong
nghiên cứu của một số tác giả khác như Phùng Nam Lâm 70,4% [45], Đặng Thành
Khẩn 67,1% [44], Đặng Đức Hoàn 72,1% [46], Đỗ Ngọc Sơn 74,6% [3], Hoàng
Bùi Hải là 74,5% [48]. Tỉ lệ nam cao hơn nữ cũng tương tự như trong một số
nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu HACA 76% [11], Bernard 79% [12],
Vattanavanit V 87% [100], hay trong nghiên cứu của Po-Yen Ko 86,96% [107].
Có sự khác biệt về tuổi thọ chung giữa nam giới và phụ nữ, phụ nữ sống
lâu hơn nam giới gần 5 năm. Xu hướng phụ nữ ít bị ngừng tim hơn và ngừng tim
ở các độ tuổi muộn hơn nam giới là nhất quán qua nhiều nghiên cứu và tài liệu y
khoa [109], [110]. Khi so sánh về tỷ lệ sống sót khi xuất viện giữa nam và nữ nói
chung là không có sự khác biệt đáng kể theo nghiên cứu của EmadAwad cùng
cộng sự [111].
91
4.1.1.2. Tiền sử bệnh nhân
Các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý mạch
vành ở hai nhóm can thiệp và nhóm chứng là tương tự nhau, chiếm tỉ lệ ít hơn
so với một số nghiên cứu trên thế giới [11], [12], [100]. Do trong nghiên cứu
của chúng tôi, nhóm bệnh nhân có tiền sử bệnh lý hô hấp mạn tính HPQ/COPD
chiếm tỉ lệ cao với 39,7% ở nhóm can thiệp (và 20,6% ở nhóm chứng). Đây là
điểm khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi so với nhiều nghiên cứu trên thế
giới. Trên thế giới, việc quản lý bệnh nhân HPQ/COPD rất tốt, bệnh nhân khi
biến chứng NTH thường ở giai đoạn cuối của bệnh, thở oxy hoặc thở máy hỗ
trợ tại nhà. Vì vậy nhóm bệnh nhân này tiên lượng thường rất xấu. Bệnh nhân
thường tử vong hoặc ít được đưa vào các chương trình hồi sức tích cực sau khi
đã NTH ngoại viện. Trong khi đó tại Việt Nam nhóm bệnh nhân suy hô hấp do
đợt mất bù cấp COPD hoặc cơn hen phế quản nặng biến chứng NTH có thể xảy
ra ở nhiều giai đoạn bệnh khác nhau, do quản lý dự phòng bệnh hoặc xử trí cơn
cấp chưa được tốt.
4.1.1.3. Nơi xảy ra ngừng tuần hoàn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở cả 2 nhóm bệnh nhân, địa điểm phát
hiện NTH hay gặp nhất là ở nhà. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên
cứu của Phùng Nam Lâm [45], Đặng Đức Hoàn [46], Đỗ Quốc Huy [47], Đỗ
Ngọc Sơn [3] và Hoàng Bùi Hải [48] nơi phát hiện NTH chủ yếu ở nhà với tỉ
lệ tương ứng là 54%; 64,4%; 57,4% và 67,8% và 63,2%. Một số nghiên cứu
trên thế giới cũng có kết quả tương tự như trong nghiên cứu HACA [11] tỉ lệ
này là 51%; trong nghiên cứu của Vattanavanit V [100] tỉ lệ là 69,6%.
92
4.1.1.4. Đặc điểm ngừng tuần hoàn
❖ Ngừng tuần hoàn có người chứng kiến
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ NTH có người chứng kiến ở nhóm
can thiệp là 97,1% cao hơn so với nhóm chứng là 80,9% (p = 0,003). Tỉ lệ này
cũng tương tự như trong nghiên cứu của HACA 98% [11], Bernard 94% [12]
hay trong nghiên cứu của Vattanavanit V 91,3% [100]. Tỉ lệ NTH có người
chứng kiến trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trong một số nguyên cứu
trước đây ở Việt Nam như trong nghiên cứu của Phùng Nam Lâm 75,8% [45],
Đặng Thành Khẩn 73,1% [44], Đỗ Ngọc Sơn 79,4% [3] hay Hoàng Bùi Hải
70,7% [48]. Tỷ lệ NTH có chứng kiến trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao
so với nhiều nghiên cứu khác ở Việt Nam có thể do (1) trong nghiên cứu của
chúng tôi có khoảng 1/3 số bệnh nhân NTH trên xe cá nhân vận chuyển bệnh
nhân. Các bệnh nhân trên đường đến bệnh viện cấp cứu hoặc đi khám thì xuất
hiện NTH (Bảng 3.3). Các bệnh nhân này đều được chứng kiến bởi người thân
(2) lý do khác có thể do đây là một biến nghiên cứu quan trọng nên được chú ý
khai thác được qua hỏi bệnh ở tất cả các bệnh nhân nghiên cứu (3) những bệnh
nhân NTH không có người chứng kiến, có thể bị NTH kéo dài, thường đưa đến
viện trong tình trạng đã tử vong hoặc cấp cứu không có tim đập trở lại, không
thuộc đối tượng nghiên cứu.
❖ Cấp cứu tại chỗ bởi người chứng kiến
Tuy tỉ lệ NTH có người chứng kiến cao, nhưng số bệnh nhân được cấp
cứu NTH tại chỗ bởi người chứng kiến khá thấp chỉ chiếm 23,5% bệnh nhân
được cấp cứu ở nhóm can thiệp (con số này chỉ là 5,9% ở nhóm chứng – tỉ lệ ở
nhóm chứng khá thấp có thể do không khai thác được đủ thông tin từ hồ sơ hồi
cứu). Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như trong nghiên cứu của Đỗ
Ngọc Sơn khi tỉ lệ này là 22,3% [3], cao hơn trong nghiên cứu của Hoàng Bùi
Hải 8,4% [48]. Trong nghiên cứu của Hoàng Bùi Hải, phần lớn bệnh nhân
93
không được cấp cứu tại chỗ trong lúc chờ dịch vụ cấp cứu khẩn cấp (EMS) tới
hiện trường [48]. Tỉ lệ bệnh nhân được cấp cứu tại chỗ bởi người chứng kiến
trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với nhiều nghiên cứu trên thế
giới như trong nghiên cứu HACA tỉ lệ này là 43% [11], trong nghiên cứu của
Bernard là 49% [12]. Tỉ lệ này có cao hơn trong nghiên cứu của Vattanavanit
V 17,4% [100].
Tỉ lệ cấp cứu NTH tại chỗ bởi người chứng kiến trong nghiên cứu của
chúng tôi còn thấp khi so với các nghiên cứu nước ngoài (Âu – Mỹ) phần nào
phản ánh thực trạng cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam còn thiếu, và yếu kém,
cũng như kiến thức về cấp cứu NTH của người dân còn thấp, người dân chưa
nhận ra, không phát hiện được bệnh nhân NTH, cũng như không có kiến thức
để cấp cứu NTH. Điều này phần nào được minh chứng trong nghiên cứu của
Vũ Đình Hùng [112].
❖ Nguyên nhân ngừng tuần hoàn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, NTH do căn nguyên tim mạch chiếm
51,5% ở nhóm can thiệp cao hơn ở nhóm chứng 38,2%, tuy nhiên khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,121). Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu
của Phùng Nam Lâm 39,8% [45], Đỗ Quốc Huy 43,6% [47], thấp hơn trong
nghiên cứu của Đặng Thành Khẩn 58,1% [44]. Kết quả này cũng tương tự như
trong nghiên cứu của Vattanavanit V 52,2% [100].
❖ Nhịp tim ban đầu khi ngừng tuần hoàn
Nhịp sốc điện (rung thất/ nhịp nhanh thất) trong nghiên cứu của chúng tôi
ở nhóm can thiệp là 39,7% cao hơn ở nhóm chứng 14,7%. Tuy nhiên ở nhóm
chứng có tới 79,4% số bệnh nhân không khai thác hồ sơ bệnh án hồi cứu được
là loại nhịp gì. Đây là một trong những hạn chế của nghiên cứu hồi cứu khi khai
thác hồ sơ bệnh án ở nhóm chứng.
94
Tỉ lệ nhịp tim ban đầu trong nhóm can thiệp của chúng tôi cũng tương tự
trong nghiên cứu của Đỗ Quốc Huy 41,6% [47] và cao hơn trong nghiên cứu
của Đỗ Ngọc Sơn 32,2% [3].
Nhịp sốc điện ở nhóm can thiệp trong nghiên cứu của của chúng tôi thấp
hơn so với một số nghiên cứu trên thế giới như trong nghiên cứu của
Vattanavanit V tỉ lệ này là 47,8% [100], trong nghiên cứu của Po-Yen Ko
73,9% [107], của HACA 97% [11]. Có thể trong nghiên cứu của chúng tôi,
nhóm bệnh nhân NTH do căn nguyên hô hấp chiếm tỉ lệ cao hơn so với các
nghiên cứu trên.
4.1.1.5. Nguyên nhân ngừng tuần hoàn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân NTH do nhồi máu cơ tim,
điện giật, sốc phản vệ, đuối nước, thắt cổ là khá tương đồng ở cả hai nhóm (p >
0,05). Ở nhóm can thiệp chẩn đoán được nhiều bệnh nhân rối loạn nhịp hơn so
với nhóm chứng với 17,6%. Nguyên nhân suy hô hấp cấp do cơn hen phế quản
nguy kịch/ đợt cấp COPD nặng với tỉ lệ cao chiếm 39,7%.
95
4.1.1.6. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thời điểm nhập viện
a. Đặc điểm lâm sàng
Glasgow
Điểm ý thức Glasgow là chỉ số lâm sàng quan trọng trong việc tuyển
chọn bệnh nhân vào trong nghiên cứu. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tiêu
chuẩn chọn bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C khi bệnh nhân không
hoàn toàn tỉnh táo, không đáp ứng hoàn toàn theo lệnh, tức điểm Glasgow vận
động ≤ 5 điểm. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều đủ tiêu
chuẩn chọn lựa này.
Trung vị điểm Glasgow trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm can thiệp là
5 điểm (4 - 6) cao hơn so với nhóm chứng là 4 điểm (4 - 6), tuy nhiên không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,058. Ở nhóm can thiệp, bệnh nhân có
điểm glasgow thấp nhất là 3 điểm, cao nhất là 10 điểm (1 bệnh nhân).
Trung vị điểm Glasgow trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
nghiên cứu của Vattanavanit V [100], trong nghiên cứu của Vattanavanit V là
3 điểm (3 - 4). Có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân có thời
gian No-flow ngắn hơn, thời gian từ khi NTH đến khi tái lập tuần hoàn tự nhiên
ngắn hơn so với nghiên cứu của Vattanavanit V.
Theo Klaudiusz Nadolny [113] điểm Glasgow là một yếu tố tiên lượng
độc lập về khả năng sống sót, với Glasgow > 4 điểm có OR = 6,4 (95% CI 2,0
– 20,3; p < 0.0001).
Thân nhiệt
Thân nhiệt trung bình tại thời điểm nhập viện của nhóm can thiệp là 37,5 ±
0,9°C (thấp nhất là 35,7°C, cao nhất là 40,2°C), ở nhóm chứng là 37,3 ± 0,8°C
96
(thấp nhất là 36°C, cao nhất là 41°C). Tương tự như nhau ở cả hai nhóm (p =
0,419).
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều không bị hạ thân nhiệt
tự nhiên (thân nhiệt trên 35°C), đủ tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu.
Nhiều nghiên cứu sau NTH cho thấy hạ thân nhiệt tự nhiên (thân nhiệt trung
tâm dưới 35°C) có liên quan đến tỉ lệ tử vong cao hơn, cũng như kết cục thần
kinh tồi hơn. Cơ chế sinh lý bệnh có thể liên quan đến tổn thương mở rộng đối
với nhiều vùng não dẫn đến suy giảm điều hòa nhiệt vùng dưới đồi [114], [115].
Huyết áp khi nhập viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi, huyết áp động mạch trung bình ở nhóm can
thiệp là 92,5 ± 17,9 mmHg, ở nhóm chứng là 89,3 ± 19,9 mmHg. Không có sự
khác biệt giữa hai nhóm với p = 0,166. Kết quả này cũng tương tự như trong
nghiên cứu của Bernard với huyết áp trung bình là 90,4 ± 18,9 mmHg [12].
Phần lớn các bệnh nhân đều phải dùng thuốc vận mạch. Tất cả các bệnh
nhân trong nghiên cứu đều duy trì được huyết áp tâm thu ≥ 90 mmHg (huyết
áp trung bình trên 65 mmHg). Có tới 83,82% bệnh nhân nhóm can thiệp cần sử
dụng thuốc vận mạch, trong đó có 48 bệnh nhân dùng 1 thuốc vận mạch
(70,58%) và 9 bệnh nhân phải dùng 2 thuốc vận mạch (13,23%). Số bệnh nhân
phải dùng thuốc vận mạch ở nhóm chứng với tỉ lệ tương đương nhóm can thiệp,
không có khác biệt có ý nghĩa thống kê.
b. Đặc điểm cận lâm sàng
Tình trạng toan kiềm lúc nhập viện
Có tình trạng toan máu, giảm tưới máu tổ chức, với chỉ số pH máu trung
bình là 7,3 ± 0,1 ở nhóm can thiệp và 7,2 ± 0,2 ở nhóm chứng. Lactat trung
bình ở nhóm can thiệp là 6,6 ± 3,3 (mmol/L) và ở nhóm chứng là 6,4 ± 4,9
(mmol/L). Các chỉ số này là tương tự như nhau ở cả hai nhóm (p > 0,05).
97
Giá trị pH máu trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như trong
nghiên cứu của Bernard với pH máu trung bình là 7,29 ± 0,11 [12] và cao
hơn so với nghiên cứu của Vattanavanit V với pH máu trung bình là 7,1 ±
0,02 [100].
Nhiễm toan máu rất thường gặp ở bệnh nhân hôn mê sau NTH, thường do
phối hợp rất nhiều yếu tố như rối loạn chuyển hóa (tăng nồng độ lactat trong
máu, phosphat, các anion không đo được, tổn thương thận cấp tính) cũng như
rối loạn hô hấp. Nhiễm toan máu là sự thể hiện cho các tình trạng nghiêm trọng
của giảm tưới máu các cơ quan quan trọng và thải không đủ carbon dioxide
trong quá trình hồi sức. Tình trạng nhiễm toan nặng có giá trị tiên lượng tới kết
cục xấu cho bệnh nhân [116]
Lactat máu trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với
nghiên cứu của Bernard và Vattanavanit V với lactat máu trung bình tương ứng
lần lượt là 8,3 mmol/L và 9,2 mmol/L.
Sinh lý bệnh của tăng lactat máu trong NTH rất phức tạp, là kết hợp của
nhiều yếu tố, từ những yếu tố gây NTH từ trước, tổn thương thiếu máu, tái tưới
máu trong khi hồi sinh tim phổi và khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên đặc biệt
trong bối cảnh ngừng thở kết quả làm tăng các chuyển hóa yếm khí gây tăng
acid lactic máu .
Các nghiên cứu đánh giá về nồng độ lactat và sự đào thải lactat theo thời
gian với tiên lượng sống còn của bệnh nhân cho các kết quả còn chưa rõ ràng.
Tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy nồng độ lactat tại thời điểm vào viện,
thời điểm 12 giờ, 24 giờ thấp và sự tăng đào thải lactat theo thời gian có tương
quan với tỉ lệ tử vong thấp hơn.
Đường máu
98
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân có tăng đường
máu tại thời điểm nhập viện ở cả hai nhóm, đường máu trung bình ở nhóm hạ
thân nhiệt là 14,4 mmol/L, đường máu trung bình ở nhóm chứng là 13 mmol/L
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,91 (bảng 3.7)
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của
Bernard, với đường máu trung bình lúc nhập viện là 13,3 mmol/L [12].
Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng tôi khá thấp
chỉ chiếm 7,4% ở nhóm can thiệp và 10,3% ở nhóm chứng. Tuy nhiên có tới
49/68 (72,1%) bệnh nhân nhóm can thiệp có tăng đường máu tại thời điểm nhập
viện (Glucose >11,1 mmol/L). Tỉ lệ này là 52, 9% ở nhóm chứng.
Tăng đường máu thường gặp ở bệnh nhân hôn mê sau NTH được cho là
do nhiều nguyên nhân như sản sinh nhiều glococorticoid, cathecholamines,
glucagon do các tổn thương thiếu máu, tái tưới máu sau khi có tái lập tuần hoàn
tự nhiên sau NTH [22].
Tăng đường máu được chỉ ra trong nhiều nghiên cứu làm tăng tỉ lệ tử vong
cũng như kết cục thần kinh xấu ở các bệnh nhân hôn mê sau NTH [117], [118].
Tình trạng oxy hóa máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ oxy hóa lúc nhập viện (PaO2) tương
tự như nhau ở cả hai nhóm với tỉ lệ tương ứng là 164,4 ± 97,8 mmHg ở nhóm
can thiệp và 174 ± 131,3 mmHg ở nhóm chứng. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,774. Tất cả các bệnh nhân đều duy trì được mức oxy hóa
máu PaO2 > 60 mmHg.
Giá trị PaO2 trong nghiên cứu của chúng tôi duy trì ở mức bình thường
(normoxia) (duy trì mức 60 mmHg ≤ PaO2 ≤ 300 mmHg) trong suốt quá trình
điều trị. Nhiều nghiên cứu cho thấy cả tăng oxy máu (PaO2 > 300mmHg) và
giảm oxy máu (PaO2 < 60mmHg ) đều có ảnh hưởng bất lợi, làm tăng tỉ lệ tử
vong cho bệnh nhân [33], [119].
Các bệnh nhân trong nghiên cứu có suy thận cấp trên lâm sàng biểu hiện
99
bởi nồng độ creatinine tăng ở nhóm can thiệp là 142,8 ± 65,2, nhóm chứng là
152,6 ± 127,5. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm
(p = 0,386). Suy thận cấp là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân sau NTH
do nhiều cơ chế như thiếu máu thận, tổn thương thiếu máu – tái tưới máu, sản
sinh các cytokin gây viêm. Trong một số nghiên cứu về tổn thương thận cấp
sau NTH tỉ lệ dao động từ 12–81%. Bệnh nhân tổn thương thận cấp sau NTH
có liên quan đến tỉ lệ tử vong cao hơn, kết cục thần kinh kém, tăng nhu cầu lọc
máu và thời gian nằm viện kéo dài [120].
Có tăng men gan ở cả hai nhóm tại thời điểm nhập viện. Nhóm can thiệp
có men gan tăng cao hơn nhóm chứng. Tăng men gan sau NTH là thường gặp.
Các chỉ số điện giải Natri máu, Kali máu trung bình duy trì trong giới hạn
bình thường và tương tự như nhau ở cả hai nhóm bệnh nhân (p > 0,05).
4.1.2. Đặc điểm nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt
4.1.2.1. Thời gian cấp cứu ngừng tuần hoàn
Thời gian No-flow
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian từ khi NTH đến khi được cấp
cứu (CPR) trung bình là 8 phút. Thời gian này ngắn hơn so với nghiên cứu của
Hoàng Bùi Hải, với thời gian No-flow trung bình là 20 phút [48]. Thời gian
No-flow trong nghiên cứu của chúng tôi dài hơn so với nghiên cứu của Bernard
[12], ngắn hơn so với nghiên cứu của Vattanavanit V [100], thời gian này trong
nghiên cứu của Bernard và Vattanavanit V lần lượt là 2 phút và 17 phút. Lý
giải cho điều này, trong nghiên cứu của Bernard, chủ yếu là NTH có chứng
kiến tới 94%, gần một nửa trong số đó được cấp cứu ngay bởi người chứng kiến
(chiếm 49%). Điều này phần nào phản ánh khả năng cấp cứu ngoại viện cũng
như kiến thức và kỹ năng cấp cứu NTH của người dân các nước phát triển (Âu
– Mỹ) tốt hơn so với các nước đang phát triển. Như trong nghiên cứu của Vũ
Đình Hùng [112], khi phỏng vấn người chứng kiến bệnh nhân NTH, tới 60%
100
người chứng kiến không biết bệnh nhân bị NTH, 33% người chứng kiến không
biết cấp cứu NTH, chỉ có 7% người chứng kiến được đào tạo cấp cứu NTH
[112]
Thời gian No-flow là một chỉ số rất quan trọng, thời gian No-flow càng
dài, tổn thương não càng nặng và tồi tệ do não không có cơ quan dự trữ do đó
khi tim ngừng đập, dòng máu não bị ngừng, sự ngừng cung cấp oxy xảy ra gây
nên sự thiếu oxy cho neuron và gây chết tế bào não rất sớm. Trong một số
nghiên cứu cho thấy No-flow dài thêm mỗi 1 phút làm giảm 13% kết cục thần
kinh tốt (CPC 1-2) [121]. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy No-flow là yếu tố
tiên lượng độc lập tới tỉ lệ sống cũng như kết cục thần kinh tốt cho bệnh nhân
NTH [121], [122].
Việc rút ngắn thời gian No-flow là một trong những tiêu chí quan trọng
góp phần cải thiện tỉ lệ tử vong cũng như kết cục thần kinh tốt cho bệnh nhân.
Tại Việt Nam, khi hệ thống y tế khẩn cấp (EMS) còn thiếu và hoạt động chưa
thực sự hiệu quả việc đào tạo cấp cứu NTH cơ bản cho cộng đồng có lẽ sẽ hiệu
quả. Nhiều lớp giảng dậy về cấp cứu NTH trong nhà trường, cho công nhân viên
nhà máy, cho nhân viên văn phòng đang được triển khai tại Hà Nội. Một chương
trình đào tạo lớn, có hệ thống được triển khai từ 2016 đào tạo giảng viên cấp cứu
NTH trên nhiều tỉnh, thành phố tại Việt Nam do bác sỹ, điều dưỡng khoa cấp
cứu bệnh viện Đại học Y Hà nội thực hiện. Chương trình đào tạo được 1500
giảng viên là các nha sĩ, kỹ thuật viên răng hàm mặt tại Hà Nội, Bắc Giang, Hải
Dương, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh [123].
Thời gian Low-flow
Thời gian hồi sinh tim phổi (thời gian low-flow) trong nghiên cứu của
chúng tôi trung bình là 22 phút. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên
101
cứu của Vattanavanit V [100], với thời gian là 21 phút hay trong nghiên cứu
của Po-Yen Ko 73,9% [107] là 18 phút.
Thời gian hồi sinh tim phổi dường như không phải yếu tố tiên lượng độc
lập cho tỉ lệ sống sót sau 30 ngày mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như thời
gian No-flow, nhịp tim ban đầu khi NTH, tuổi bệnh nhân và NTH có chứng
kiến hay không. Kết quả trong nghiên cứu của Frederic Adnet [124] cho thấy
rằng thời gian Low-flow kéo dài thường hiệu quả hơn trong trường hợp nhịp
ban đầu là nhịp sốc điện bất kể giá trị của No-flow. Sự thật này có thể được giải
thích một phần bằng huyết động học của tim khi rung thất, trong đó lưu lượng
máu giảm theo cấp số nhân nhưng vẫn tiếp tục trong khoảng 5 phút không có
hồi sinh tim phổi [124].
Thời gian từ khi ngừng tuần hoàn đến khi tái lập tuần hoàn tự nhiên
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian trung bình là 30 phút, kết quả
này dài hơn trong nghiên cứu của Bernard [12], và ngắn hơn so với nghiên cứu
của Vattanavanit V [100] với thời gian tương ứng là 25 phút, và 40 phút.
Đây là thời gian tổng No-flow và Low-flow, thời gian No-flow có ý
nghĩa quan trọng hơn. Theo nghiên cứu của BrianGrunau thời gian này có ý
nghĩa tiên lượng độc lập tới tỉ lệ sống sót và kết cục thần kinh tốt, với nhịp
cơ bản là nhịp sốc điện (OR = 0,95, 95% CI 0,92 – 0,97) và nhịp không sốc
điện (OR = 0,83; 95% CI 0,78 – 0,88) [125].
Tuy nhiên thời gian này không giá trị tiên lượng tới tỉ lệ sống sót cũng như
kết cục thần kinh tốt trong nhiều nghiên cứu đặc biệt ở phân nhóm bệnh nhân
có nhịp tim ban đầu là nhịp sốc điện. Chính vì vậy hiện chưa có khuyến cáo
chính xác về thời gian ngừng cấp cứu cho bệnh nhân.
102
4.1.2.2. Thời gian thực hiện hạ thân nhiệt
Thời gian từ khi tái lập tuần hoàn tự nhiên đến khi bắt đầu hạ thân nhiệt
trung bình là 4,4 giờ, sớm nhất là 1,2 giờ, muộn nhất là 6 giờ. Tất cả các bệnh
nhân đều được hạ thân nhiệt trong 6 giờ đầu sau khi có tái lập tuần hoàn tự
nhiên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự trong nghiên cứu của
Vattanavanit V 4,39 giờ [100].
Tất cả các bệnh nhân đều đạt nhiệt độ đích 33°C, thời gian hạ nhiệt độ
trung bình là 4,7 giờ (thời gian đạt nhiệt độ đích 33°C). Kết quả của chúng tôi
so với của Vattanavanit V là 3 giờ, có kéo dài hơn. Có thể do trung nghiên cứu
của chúng tôi, ở giai đoạn đầu của nghiên cứu, do chưa có kinh nghiệm điều
trị, việc kiểm soát rét run còn chưa thật sự tốt, dẫn đến kéo dài thời gian đạt
nhiệt độ đích. Trong 5 bệnh nhân đầu tiên, thời gian đạt nhiệt độ đích trung
bình là 9,5 giờ (1 bệnh nhân thời gian đạt đích lâu nhất là 15 giờ), lâu hơn có ý
nghĩa so với những bệnh nhân còn lại (trung bình 4,2 giờ).
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được duy trì
nhiệt độ đích 33°C trong 24 giờ. Tất cả bệnh nhân đều duy trì được nhiệt độ
đích ổn định 33°C với dao động thấp ± 0,2°C. Kết quả này cũng tương tự như
nghiên cứu HACA [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sử dụng thiết bị làm
lạnh nội mạch, đã được chứng minh dễ dàng kiểm soát nhiệt độ và duy trì nhiệt
độ đích với độ dao động thấp.
Thời gian làm ấm từ 33°C lên 37°C trung bình là 20,8 giờ. (p25 – p50 là
17 – 24 giờ). Thời gian làm ấm trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi, kéo
dài hơn trong nghiên cứu của Vattanavanit V là 8 giờ. Trên thế giới hiện nay
vẫn duy trì 2 trường phái về tốc độ làm ấm, với Châu Âu và Mỹ tốc độ làm ấm
từ 0,25 – 0,5°C/ giờ. Trong khi Nhật bản xu hướng làm ấm chậm hơn, chỉ từ 0,05
– 0,1°C/ giờ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi lựa chọn làm ấm chậm,
103
với tốc độ 0,2 – 0,25°C/ giờ. Làm ấm chậm đã được chứng minh trong nghiều
nghiên cứu tránh được nhiều tác động có hại khi làm ấm như tăng áp lực nội sọ,
tụt huyết áp, tăng kali máu. Tuy nhiên cho đến nay, trong khuyến cáo của hội tim
mạch hoa kỳ 2020, chưa có khuyến cáo thống nhất về tốc độ làm ấm nào là tối ưu
cho bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt [15].
4.1.2.3. Đặc điểm catheter hạ thân nhiệt được sử dụng trong nghiên cứu
a. Tốc độ làm lạnh của các loại catheter
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi sử dụng cả 3 loại catheter hạ
thân nhiệt. Bao gồm 16 catheter 2 bóng, 46 catheter 3 bóng và 6 catheter
Solex (Bảng 3.10). Catheter Solex có tốc độ làm lạnh nhanh nhất, bệnh nhân
nhanh đạt được nhiệt độ đích nhất có khác biệt so với catheter 2 bóng (p <
0,05). Kết quả này cũng tương tự như khuyến cáo của nhà sản xuất. Việc sử
dụng các loại catheter khác nhau không ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong sau 30
ngày (p > 0,05).
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ làm lạnh khi điều trị hạ thân nhiệt:
Lựa chọn catheter làm lạnh: tốt nhất nên dùng catheter làm lạnh 3 bóng
hoặc Solex, vì tốc độ làm lạnh nhanh, kiểm soát nhiệt độ tốt (do công suất lớn).
Catheter 2 bóng (Cool line) chỉ nên sử dụng cho các bệnh nhân có khối cơ thể
nhỏ (cân nặng dưới 70 kg, chiều cao dưới 165 cm). Nếu dùng catheter 2 bóng
cho bệnh nhân có khối cơ thể lớn sẽ lâu đạt nhiệt độ đích, hoặc không đạt được
nhiệt độ đích nếu không kiểm soát tốt rét run. Vấn đề kiểm soát rét run vẫn
quan trọng hàng đầu.
Kiểm soát rét run thật tốt là vô cùng quan trọng: khi tiến hành hạ nhiệt
độ cho bệnh nhân, rét run gây tăng co cơ, tăng sinh nhiệt, khiến máy hạ thân
nhiệt phải tăng công suất làm lạnh, dòng nước trong dây làm lạnh ở nhiệt độ
thấp hơn, gây chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài dây, gây đọng
nước trên dây và đọng nước ở mặt ngoài bẫy khí. Khi có hiện tượng trên, máy
104
hạ thân nhiệt sẽ báo lỗi (vì nước đọng trên bẫy khí được máy hiểu là có dò khí)
và máy hạ thân nhiệt sẽ tự động ngừng hoạt động. Nếu không khắc phục được
hiện tượng này, máy hạ thân nhiệt sẽ không hoạt động, làm gián đoạn quá trình
điều trị, khiến lâu đạt nhiệt độ đích hoặc thậm chí không đạt được nhiệt độ đích
cũng như làm cho nhiệt độ cơ thể dao động. Chúng ta cần thường xuyên kiểm
tra dây làm lạnh, nếu dây có đọng nước trên bề mặt, tức là quá trình kiểm soát
rét run không tốt và cần xử trí ngay.
Quản lý đầu dò nhiệt thực quản: trong nghiên cứu của chúng tôi, theo
dõi nhiệt độ trung tâm bằng đầu dò nhiệt thực quản (được đặt vào 2/3 dưới của
thực quản). Cần cố định tốt đầu dò nhiệt, tránh bị tuột. Nếu tuột đầu dò nhiệt,
cảm biến nhiệt trên máy đo sai và máy hạ thân nhiệt sẽ ngừng hoạn động. Khi
cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày, nhiệt độ thức ăn sẽ làm thay đổi nhiệt độ
quanh thực quản, làm cảm biến nhiệt độ cảm nhận sai, làm máy hạ thân nhiệt
đáp ứng sai tương ứng. Nếu nhiệt độ thức ăn thấp hơn 33°C, máy sẽ có xu
hướng làm ấm cơ thể (vì hiểu lầm nhiệt độ cơ thể giảm dưới 33°C) hoặc ngược
lại, máy sẽ làm lạnh quá mức nếu nhiệt độ thức ăn trên 33°C. Một số giải pháp
(1) tạm nhịn ăn đường tiêu hóa trong 24 giờ đầu (2) nếu nhu động dạ dày ruột
của bệnh nhân tốt, cho ăn nhanh qua sonde dạ dày để không ảnh hưởng nhiều
đến đầu dò nhiệt thực quản (3) Khi cho bệnh nhân ăn, cần theo dõi sát hoạt
động của máy hạ thân nhiệt và chỉ báo nhiệt độ trung tâm cơ thể hiển thị trên
máy để xử trí (4) có thể thay đầu dò nhiệt thực quản bằng đầu dò nhiệt bàng
quang.
b. Ảnh hưởng của loại catheter hạ thân nhiệt đến tỉ lệ tử vong sau
30 ngày
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tử vong sau 30 ngày khi sử dụng 3
loại catheter hạ thân nhiệt là tương đương nhau. Kết quả này cũng tương tự như
kết quả nhiều tác giả trên thế giới.
105
4.1.2.4. Diễn biến lâm sàng - huyết động trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
a. Diễn biến nhịp tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhịp tim có xu hướng giảm khác biệt có
ý nghĩa ở giai đoạn hạ nhiệt độ, tiếp tục giảm ở giai đoạn duy trì thân nhiệt
(không có khác biệt), và tăng lên ở giai đoạn làm ấm có khác biệt. Diễn biến
nhịp tim trong nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như trong nghiên cứu của
Bernard, với giá trị nhịp tim trung bình tương ứng 97 ± 22,5 ở giai đoạn T0, 82
± 21,6 ở giai đoạn hạ nhiệt độ, 72 ± 17 ở giai đoạn duy trì, và 89 ± 17,9 ở giai
đoạn làm ấm [12].
Nhịp tim giảm trong giai đoạn hạ nhiệt độ và duy trì thân nhiệt ở đích
33°C, và tăng trong giai đoạn làm ấm là diễn biến sinh lý bình thường đã được
báo cáo trong nhiều nghiên cứu [16]. Cơ chế giảm gây giảm nhịp tim khi điều
trị hạ thân nhiệt được cho là (1) giảm trực tiếp tốc độ khử cực tự phát của tế
bào tạo nhịp (2) kéo dài thời gian điện thế hoạt động và giảm tốc độ dẫn truyền
xung động cơ tim (3) triệt tiêu gián tiếp hoạt động giao cảm. Cơ chế tăng nhịp
tim khi làm ấm chưa được báo cáo đầy đủ, có thể được coi là đáp ứng bình
thường của tế bào cơm tim còn sống.
Một điều thú vị được ghi nhận trong các nghiên cứu cho thấy nhịp tim
chậm trong điều trị hạ thân nhiệt có giá trị tiên lượng tới kết cục lâm sàng tốt
cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu của Jakob Hartvig Thomsen, lấy số liệu
nghiên cứu từ thử nghiệm TTM (là nghiên cứu đa trung tâm, 16 trung tâm hồi
sức tại 10 nước Châu Âu, nghiên cứu trên các bệnh nhân NTH ngoại viện)
bao gồm 447 bệnh nhân được điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C và 430 bệnh
nhân được điều trị đích 36°C. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm 33°C có
30% bệnh nhân có ghi nhận nhịp tim dưới 50 nhịp/ phút, 29% có nhịp tim từ
50 – 59 nhịp/ phút. Kết quả phân tích đa biến cho thấy, nhịp tim chậm dưới
106
50 nhịp/ phút là yếu tố tiên lượng độc lập với tỉ lệ tử vong thấp hơn ở ngày
thứ 180 với OR 0,50 (95% CI 0,34 – 0,74; p < 0,001) và kết cục xấu thấp hơn
với OR 0,38 (95% CI 0,21 – 0,68; p < 0.01). Kết quả tương tự cũng được tìm
thấy trong nhóm điều trị hạ thân nhiệt đích 36°C [126]. Nhiều nghiên cứu
khác cũng cho thấy, nhịp tim chậm trong suốt quá trình điều trị hạ thân nhiệt
là yếu tố tiên lượng cho kết cục tử vong cũng như phục hồi thần kinh tốt, nhịp
tim chậm (nhịp chậm xoang nếu không ảnh hưởng đến huyết động không cần
điều trị) [126].
b. Diễn biến huyết áp động mạch trung bình
Trong nghiên cứu của chúng tôi, huyết áp động mạch trung bình có xu
hướng tăng trong giai đoạn hạ nhiệt độ, ổn định trong giai đoạn duy trì (khác
biệt không có ý nghĩa thống kê) và giảm trong giai đoạn làm ấm. Diễn biến này
cũng tương tự như trong nghiên cứu của Bernard 90,4 ± 18,8 là huyết áp trung
bình T0, tăng lên 108,7 ± 20,89 giai đoạn hạ nhiệt độ, sau đó giảm dần ở giai
đoạn làm ấm 89,1 ± 12,9 [12].
Huyết áp giảm trong giai đoạn hạ nhiệt độ rất cần được quan tâm, đã
được lưu ý trong nhiều y văn. Trong giai đoạn làm ấm, xu hướng giãn mạch,
nếu kết hợp thêm tình trạng thiếu thể tích lòng mạch thường gây tụt huyết áp.
Thiếu thể tích lòng mạch thường xảy ra ở giai đoạn làm ấm vì trước đó bệnh
nhân thường có hiện tượng tiểu nhiều do làm lạnh. Nếu không kịp bù đủ dịch
dẫn tới thiếu dịch ở giai đoạn sau [16].
c. Thay đổi nồng độ lactat máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, lactat có xu hướng giảm dần theo thời
gian (Biểu đồ 3.3). Lactat bắt đầu giảm ngay từ giai đoạn hạ nhiệt độ, tuy nhiên
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (so sánh lactat ở giai đoạn T0 và T1
(p = 0,126). Lactat giảm mạnh ở giai đoạn duy trì nhiệt độ đích và tiếp tục giảm
107
dần theo thời gian thấp nhất ở thời điểm kết thúc điều trị hạ thân nhiệt (khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Bernard, với lactat
lúc vào viện trung bình là 8,3 mmol/L giảm dần xuống 3,7 mmol/L ở giai đoạn
duy trì nhiệt độ đích, tiếp tục giảm xuống 3,4 mmol/L và 2,5 mmol/L ở những
giai đoạn sau khi điều trị hạ thân nhiệt [12].
Lactat giảm là chỉ số rất quan trọng thể hiện tình trạng tưới máu tổ chức
được cải thiện. Các nghiên đánh giá tương quan nồng độ lactat khi vào viện với
liên lượng sống sót của bệnh nhân còn không rõ ràng, tuy nhiên nhiều nghiên
cứu cho thấy sự đào thải nhanh lactat qua thời gian điều trị, có tương quan làm
giảm tử vong [127].
d. Thay đổi toan kiềm trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Trong giai đoạn hạ nhiệt độ, tình trạng nhiễm toan chuyển hóa có xu
hướng nặng hơn, tình trạng nhiễm toan máu có xu hướng cải thiện dần trong
giai đoạn duy trì và ổn định dần trong giai đoạn làm ấm và bình thường hóa
thân nhiệt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Biểu đồ 3.4). Tình
trạng nhiễm toan nặng nhất ghi nhận ở giai đoạn T1, khi nhiệt độ đạt đích 33°C,
với pH máu trung bình 7,2 ± 0,1 (HCO3- trung bình là 17,8 ± 4,6 mmol/L), pH
thấp nhất là 6,9 ghi nhận ở 3 bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14 bệnh nhân (20,6%) bệnh nhân được
lọc máu liên tục vì tình trạng toan chuyển hóa, suy thận. Góp phần nào vào việc
ổn định tình trạng nhiễm toan ở các giai đoạn sau của quá trình điều trị hạ thân
nhiệt.
Diễn biến pH trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả
trong nghiên cứu của Bernard với pH T0 7,35 ± 0,11 giảm ở giai đoạn hạ nhiệt
độ (7,33 ± 0,08 và 7,31 ± 0,11) ở định dần ở giai đoạn duy trì (7,33 ± 0,11) và
làm ấm (7,37 ± 0,10) [12].
108
Nồng độ Magie trung bình thời điểm nhập viện là 0,6 ± 0,1 mmol/L, trong đó
e. Thay đổi nồng độ magie máu
chủ yếu phân bố trong khoảng 0,56 – 0,66 mmol/L. Tất cả bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi đều được truyền magie sulfat tĩnh mạch, bolus 4 – 6
g (3 - 4 ống magie sulfat 15%), duy trì 1,5 g/ giờ (1 ống/ giờ). Nồng độ magie
máu xu hướng tăng qua các giai đoạn hạ nhiệt độ, giai đoạn duy trì thân nhiệt
và giảm dần ở các giai đoạn sau, đảm bảo được nồng độ an toàn, không có bệnh
nhân nào có nồng độ magie máu trên 2,5 mmol/L (bảng 3.12).
Nồng độ magie trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi (trung bình từ
1,0 đến 1,2 mmol/L) có thấp hơn so với nghiên cứu của một số tác giả khác trên
thế giới (trung bình 1,2 – 1,6 mmol/L) [128]. Lý giải cho khác biệt này, có thể
do chúng tôi chưa có nhiều kinh nghiệm trong sử dụng magie sulfat truyền tĩnh
mạch trong kiểm soát rét run cho bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt. Trong các
nghiên cứu nhiều tác giả dùng liều bolus magnesium sulfate, 4 -6 g, duy trì
truyền tĩnh mạch 1-3 g/ giờ [128], [129]. Chúng tôi dùng liều duy trì thấp hơn.
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều được truyền magie
sulfat tĩnh mạch, dựa trên cơ sở lý thuyết đã được công nhận trong nhiều nghiên
cứu, Khi hạ thân nhiệt, nồng độ Mg2+ giảm do chuyển dịch magie từ ngoại bào
vào trong tế bào, tăng đào thải magie qua nước tiểu do hiện tượng “lợi tiểu khi
làm lạnh” cũng như giảm tái hấp thu Mg2+ ở quai Helen và ống lượn xa khi làm
lạnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi có một tỉ lệ bệnh nhân hạ kali máu, việc
truyền magie tĩnh mạch giúp giảm nguy cơ rối loạn nhịp cho bệnh nhân.
Việc sử dụng magie sulfat truyền tĩnh mạch là an toàn và có nhiều lợi ích
trong điều trị hạ thân nhiệt.
109
f. Diễn biến men gan trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Trong nghiên cứu của chúng tôi, men gan giảm dần trong quá trình điều
trị hạ thân nhiệt. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nhiều
tác giả khác trên thế giới. Stravitz và Larsen tuyên bố rằng hạ thân nhiệt
điều trị ở 32°C -35°C có tác dụng bảo vệ gan và nó là cầu nối hiệu quả
trước khi ghép gan ở bệnh nhân suy gan cấp tính [130]. Muniraman và
Clarke nghiên cứu hạ thân nhiệt ở 70 trẻ sơ sinh bị ngạt cho thấy nồng
độ men gan ALT giảm đáng kể vào ngày điều trị thứ 3 [131].
Hạ thân nhiệt không có tác động bất lợi đến quá trình chuyển hóa ở gan và
giúp bảo vệ gan, cho thấy sự an toàn của phương pháp hạ thân nhiệt điều trị.
g. Diễn biến chức năng thận trong các giai đoạn hạ thân nhiệt
Chức năng thận (Creatinin) có xu hướng giảm dần trong quá trình điều trị
hạ thân nhiệt, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,996).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ thân nhiệt dường như không làm nặng
thêm chức năng thận. Các nghiên cứu trên thế giới đánh giá ảnh hưởng của
hạ thân nhiệt với tổn thương thận cấp còn cho kết quả chưa rõ ràng. Hạ thân
nhiệt có thể gây hiện tượng lợi tiểu do làm lạnh trong giai đoạn hạ nhiệt độ
và giai đoạn duy trì, có thể dẫn đến tụt huyết áp, thiếu thể tích lòng mạch,
tăng nguy cơ suy thận nếu không được bù đủ dịch [132].
4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT ĐÍCH
33°C CHO BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN
4.2.1. Tỷ lệ sống sót
a. Tỉ lệ sống tại thời điểm ra viện
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 58,8% bệnh nhân sống tại thời điểm ra
viện ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt, cao hơn có ý nghĩa so với 33,8% bệnh nhân
sống ra viện ở nhóm chứng (p = 0,003). Tỉ lệ sống ra viện ở nhóm điều trị hạ thân
nhiệt cao hơn so với nhóm chứng, kết quả này cũng tương tự như kết quả trong
nhiều nghiên cứu trên thế giới [11], [12], [100].
110
Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân sống ở thời điểm ra viện trong
nhóm hạ thân nhiệt cao hơn nghiên cứu của Vattanavanit V (tỷ lệ này trong
nghiên cứu của Vattanavanit V là 47,8%) [100]. Có thể trong nghiên cứu của
chúng tôi có một số đặc điểm khác so với nghiên cứu của Vattanavanit V như
(1) Thời gian No-flow trrung bình trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn so
với thời gian No-flow trung bình trong nghiên cứu của Vattanavanit V, thời
gian của chúng tôi là 8 phút, trong khi đó của Vattanavanit V là 17 phút. (2)
Thời gian từ khi NTH đến khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên trong nghiên cứa
của chúng tôi là 30 phút, ngắn hơn so với Vattanavanit V là 40 phút. (3) Điểm
Glasgow trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 điểm, cao hơn so với
nghiên cứu của Vattanavanit V là 3 điểm. Có thể mức độ tổn thương não của
bệnh nhân trong nghiên cứu của Vattanavanit V [100] nặng hơn chúng tôi.
b. Tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm 30 ngày có 51,5% bệnh nhân
sống ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt, cao hơn có ý nghĩa so với 10,3% bệnh nhân
sống tại thời điểm 30 ngày ở nhóm chứng (p < 0,001). Tỉ lệ sống tại thời điểm 30
ngày có giá trị tin cậy cao hơn so với tỉ lệ sống tại thời điểm ra viện vì tiêu chí ra
viện khá khác nhau theo từng nghiên cứu. Một số bệnh nhân nặng, gia đình xin
đưa bệnh nhân về nhà chăm sóc, có thể không tử vong ngay tại nhà. Tỉ lệ bệnh
nhân tử vong sau khi ra viện một phần phụ thuộc vào mức độ quan tâm, chăm sóc
bệnh nhân của người nhà.
c. Tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng
Tỉ lệ bệnh nhân sống tại thời điểm 6 tháng trong nghiên cứu của chúng tôi
ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt là 51,5% cao hơn so với nhóm chứng là 10,3% (p
< 0,001). Kết quả này cũng tương tự như trong nhiều nghiên cứu trên thế giới
[11], [12], [100].
111
Tỉ lệ bệnh nhân sống tại thời điểm 6 tháng trong nghiên cứu của chúng tôi
là 51,5% thấp hơn so với tỉ lệ sống tại thời điểm 6 tháng trong nghiên cứu của
HACA [11], tỉ lệ này trong nghiên cứu của HACA là 59%. Lý giải cho điều
này có thể trong nghiên cứu của chúng tôi có một số khác biệt so với nghiên
cứu HACA như (1) tỉ lệ bệnh nhân được cấp cứu tại chỗ bởi người chứng kiến
của chúng tôi thấp chỉ 23,5% so với 43% trong nghiên cứu HACA, (2) nhịp tim
ban đầu là nhịp sốc điện trong nghiên cứu của chúng tôi là 39,7% thấp hơn rất
nhiều so với nghiên cứu HACA 97% (cho cách chọn bệnh nhân trong nghiên
cứu HACA, chọn bệnh nhân có nhịp tim ban đầu là nhịp sốc điện). Đây là một
số yếu tố phần nào giải thích tỉ lệ sống trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
nghiên cứu HACA [11].
d. Phân tích sống còn trong thời gian 1 năm
Biểu đồ sống còn Kaplan-Meier của 2 nhóm bệnh nhân cho thấy tại bất kỳ
thời điểm nào trong 1 năm, tỉ lệ sống của nhóm bệnh nhân hạ thân nhiệt đều
cao hơn so với nhóm chứng, kết quả này cũng tương tự như kết quả của nghiên
cứu HACA [11].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những bệnh nhân sống ra viện ở trạng
thái hôn mê, cần người chăm sóc (CPC 3,4), một số tử vong trong 30 ngày. Sau
30 ngày, không có bệnh nhân nào tử vong thêm. Điều này có khác biệt so với
một số nghiên cứu trên thế giới, có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng
tôi nhỏ, các bệnh nhân sống qua 30 ngày chủ yếu là bệnh nhân trẻ tuổi, ít bệnh
nền.
112
4.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh khi điều trị hạ thân nhiệt chỉ
huy đích 33°C
4.2.2.1. Thay đổi ý thức trong quá trình điều trị
Tại thời điểm nhập viện, các bệnh nhân hôn mê sâu, với điểm Glasgow
trung vị là 5 ở nhóm hạ thân nhiệt và 4 ở nhóm chứng, mức độ nặng là tương
tự như nhau ở hai nhóm (bảng 3.15). Tại thời điểm nhập viện, các bệnh nhân
không được sử dụng thuốc an thần (đã loại các bệnh nhân sử dụng thuốc an
thần trước khi vào viện). Sau 3 ngày điều trị (thời điểm kết thúc liệu trình hạ
thân nhiệt), nhóm điều trị hạ thân nhiệt có điểm Glasgow cao hơn có ý nghĩa
so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001.
Trong nhóm điều trị hạ thân nhiệt, điểm Glasgow trung vị tại thời điểm
kết thúc hạ thân nhiệt cũng cao hơn có ý nghĩa so với thời điểm lúc nhập viện
với p < 0,001.
Kết quả này phù hợp với kết quả nhiều nghiên cứu trên thế giới [11], [12].
4.2.2.2. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh theo thang điểm CPC
a. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh của hai nhóm tại thời điểm
30 ngày
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm 30 ngày, kết quả phục hồi
chức năng thần kinh tốt (CPC 1-2) ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt là 36,7% cao
hơn có ý nghĩa so với ở nhóm chứng là 10,3% (p < 0,001). Kết quả này cũng
tương tự như kết quả trong nhiều nghiên cứu trên thế giới [11], [12].
Kết quả phục hồi thần kinh tốt tại thời điểm 30 ngày ở nhóm điều trị hạ
thân nhiệt trong nghiên cứu của chúng tôi là 36,7%, thấp hơn so với kết quả
trong nghiên cứu của Bernard [12] là 49%. Lý giải về điều này, có thể trong
nghiên cứu của chúng tôi có một số điểm khác biệt so với nghiên cứu của
Bernard như (1) tỉ lệ bệnh nhân được cấp cứu tại chỗ trong nghiên cứu của
chúng tôi là 23,5% thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Bernard 49%, (2) thời
gian No-flow trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 8 phút, dài hơn so
113
với của Bernard là 2 phút, (3) Thời gian từ khi NTH đến khi tái lập tuần hoàn
tự nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi dài hơn 30 phút so với 25 phút trong
nghiên cứu của Bernard, (4) nhịp tim ban đầu trong nghiên cứu của Bernard
chủ yếu là nhịp sốc điện (do đây là tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trong nghiên
cứu) [12].
b. Kết quả phục hồi chức năng thần kinh của hai nhóm tại thời điểm 6
tháng
Kết cục phục hồi thần kinh tốt (CPC 1-2) tại thời điểm 6 tháng là 39,7%
ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt, cao hơn nhóm chứng là 10,3%. Kết quả này cũng
tương tự như trong nghiên cứu HACA [11], kết cục phục hồi thần kinh tốt tại
thời điểm 6 tháng ở nhóm hạ thân nhiệt là 59% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
chứng là 39% [11]
Kết cục phục hồi thần kinh tốt trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so
với nghiên cứu HACA có thể lý giải bằng các lý do tương tự như phần trên tỉ lệ
tử vong sau 6 tháng. Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có nguy cơ tổn
thương não có thể lớn hơn so với nghiên cứu HACA, điều này phần nào góp phần
làm kết cục thần kinh tốt của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu HACA [11].
4.2.2.3. Nhận xét hình ảnh điện não với kết cục lâm sàng của bệnh nhân
Qua kết quả ghi điện não đồ 18 bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy bệnh
nhân có sự xuất hiện của sóng bất thường (sóng bùng nổ - dập tắt, sóng phóng
điện kịch phát) phần lớn đều tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề tại thời điểm
ra viện, ngày thứ 30 hay 6 tháng. Có 2 bệnh nhân điện não có sóng bùng nổ -
dập tắt đều tử vong. 11 bệnh nhân điện não có sóng phóng điện kịch phát, có 5
bệnh nhân tử vong (45,5%), tuy nhiên trong 6 bệnh nhân sống ra viện, chỉ có 1
bệnh nhân có phục hồi chức năng thần kinh tốt tại thời điểm 6 tháng (9,1%).
Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của Nguyễn Quốc Linh
[133], Rothstein T L [134], Westhall E [36]. Trong nghiên cứu của Nguyễn
114
Quốc Linh ghi nhận điện não xuất hiện của sóng bất thường bất kì ở lần theo
dõi nào đều có kết cục tử vong hoặc hôn mê glasgow < 14 điểm với tỉ lệ âm
tính giả là 0%. Trong nghiên cứu của Westhall E, xuất hiện sóng bùng nổ - dập
tắt, tỷ lệ kết cục xấu với độ đặc hiệu 100%.
Các bệnh nhân có hình ảnh điện não đồ bình thường (không ghi nhận các
hình ảnh điện não bất thường qua các lần theo dõi) có tỉ lệ sống sót và hồi phục
chức năng thần kinh tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 bệnh nhân có
điện não đồ bình thường, cả 5 bệnh nhân đều sống, phục hồi chức năng thần
kinh tốt (CPC 1 – 2 tại thời điểm 6 tháng). Kết quả này cũng tương tự kết quả
trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc Linh [133].
Trong báo cáo của Jeannette Hofmeijer và cộng sự [135], nhóm nghiên
cứu đã nhất mạnh rằng giá trị tiên lượng của điện não rất cao, kể cả khi sử dụng
hạ thân nhiệt và thuốc an thần. Trong bàn luận của nghiên cứu này, nhóm
nghiên cứu cũng chỉ ra điện não hình ảnh đẳng điện, điện thế thấp, hay bùng nổ
- dập tắt với các giai đoạn bùng nổ có dạng sóng đồng nhất không thể gây ra do
thân nhiệt thấp, propofol hay midazolam. Trong một nghiên cứu khác, Erik
Westhall và cộng sự cho biết mặc dù việc sử dụng thuốc an thần ảnh hưởng đến
giá trị tiên lượng của dạng điện não đồ bất thường cho đến nay vẫn chưa hoàn
toàn biết rõ nhưng trong nghiên cứu của họ thì sự ảnh hưởng này không có ý
nghĩa thống kê [36]
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều hạn chế vì số lượng bệnh
nhân trong nghiên cứu được ghi điện não còn thấp (18 bệnh nhân), không có tiêu
chuẩn lựa chọn bệnh nhân làm điện não đồ rõ ràng (chúng tôi cố gắng làm điện
não trong 72 giờ đầu sau khi bệnh nhân vào viện với số lượng nhiều nhất có thể).
Tuy nhiên kết quả cũng cho kết quả tương đồng với nhiều nghiên cứu khác của
Việt nam và trên thế giới.
115
4.2.2.4. Nhận xét hình ảnh cộng hưởng từ sọ não với kết cục lâm sàng của
bệnh nhân
Qua kết quả cộng hưởng từ sọ não 27 bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy 16
bệnh nhân có tổn thương não trên phim cộng hưởng từ như hình ảnh phù não lan
tỏa, tổn thương dưới vỏ - nhân xám trung ương 2 bên, tổn thương vỏ não lan tỏa
2 bán cầu phần lớn đều tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề tại thời điểm ra viện,
ngày thứ 30 hay 6 tháng. Chỉ có 2 bệnh nhân (12,5%) có kết cục thần kinh tốt ở
thời điểm 6 tháng. Kết quả này tương tự như kết quả trong nghiên cứu của M.
Mlynash [136]. Trong nghiên cứu của M. Mlynash nghiên cứu trên 33 bệnh nhân,
18 bệnh nhân có kết cục tốt, 15 bệnh nhân có kết cục xấu. Tất cả các bệnh có tổn
thương chất xám vỏ não, tổn thương dưới vỏ và nhân xám trung ương trên cộng
hưởng từ khuếch tán đều có kết cục xấu.
Các bệnh nhân có hình ảnh cộng hưởng từ bình thường, có tỷ lệ đạt kết
cục tốt cao, tới 63,6% tại thời điểm 6 tháng. Kết quả này cũng tương tự như
trong nghiên cứu của M. Mlynash [136].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không ghi nhận bệnh nhân nào có tổn
thương cầu não. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của M.
Mlynash [136] (90% có hình ảnh cầu não bình thường).
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế vì số lượng bệnh nhân
trong nghiên cứu được ghi điện não còn thấp (27 bệnh nhân).
4.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày trong nhóm điều
trị hạ thân nhiệt
a. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày khi phân tích đơn biến
Điểm Glasgow
Điểm Glasgow khi nhập viện đánh giá ý thức bệnh nhân, góp phần chẩn đoán
mức độ nặng của tổn thương não, đồng thời tiên lượng kết cục bệnh nhân. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, điểm Glasgow > 4 có giá trị tiên lượng độc lập tới tử
116
vong sau 30 ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên
cứu của Klaudiusz Nadolny [113] với cùng điểm cut-off là 4 điểm.
Thời gian No-flow
Thời gian No-flow là yếu tố rất quan trọng trong đánh giá bệnh nhân sau
NTH. Rất nhiều nghiên cứu tìm mối tương quan giữa thời gian No-flow với kết
cục của bệnh nhân, thậm chí là các quyết định điều trị. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, thời gian No-flow > 5 phút có giá trị tiên lượng độc lập tới tử vong
sau 30 ngày. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự một số nghiên cứu trên thế
giới. Nhiều nghiên cứu tìm ra điểm cut-off 5 phút có giá trị tiên lượng tới kết
cục tốt của bệnh nhân. Một trong các tiêu chí quan trọng trong việc quyết định
điều trị hồi sinh tim phổi ngoài cơ thể ECPR là thời gian No-flow ≤ 5 phút
[122].
Thời gian Low-flow
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian Low-flow không có giá trị tiên
lượng tử vong sau 30 ngày. Kết quả này cũng tương tự như kết quả của một số
tác giả trên thế giới. Thời gian Low-flow phụ thuộc nhiều vào thời gian No-
flow, nhịp tim ban đầu khi NTH [124].
Nhịp tim ban đầu khi ngừng tuần hoàn
Nhịp tim ban đầu khi NTH được coi là yếu tố quan trọng, có giá trị tiên
lượng đến kết cục sống sau 30 ngày cũng như kết cục thần kinh tốt. Nhịp tim
ban đầu khi NTH có thể ảnh hưởng đến kết quả và tưới máu mạch vành. Áp lực
tưới máu mạch vành đã được chứng minh là một yếu tố tiên lượng tốt cho kết
quả khi ngừng tim. Khi rung thất/ nhịp nhanh thất có liên quan đến tăng áp lực
tưới máu mạch vành, và do đó duy trì có thể mang lại nhiều cơ hội hơn để đạt
được tái lập tuần hoàn tự nhiên và có được kết cục tốt hơn. So với không tồn
tại tưới máu mạch vành trong vô tâm thu.
117
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhịp ban đầu khi NTH là nhịp sốc
điện (rung thất/ nhịp nhanh thất) có giá trị tiên lượng độc lập đến tỉ lệ sống ra
viện so với nhịp không sốc. Coi nhịp ban đầu khi NTH là nhịp sốc điện là một
tiêu chuẩn quan trọng chọn bệnh nhân điều trị hồi sinh tim phổi ngoài cơ thể
ECPR. Theo Mohamud R Daya, nghiên cứu trên 47148 bệnh nhân NTH ngoại
viện, cho thấy nhịp sốc điện có tỉ lệ sống ra viện cao hơn nhóm bệnh nhân có
nhịp không sốc với OR = 1,69; 95% CI 1,45 – 1,98 [20]. Kết quả cũng tương
tự như trong nghiên cứu của Peter A Meaney, tỉ lệ sống ra viện của nhóm nhịp
sốc điện cao hơn nhóm không sốc điện với OR 1,68; 95% CI 1,55 - 1,82 [21].
Trong nghiên cứu của Đỗ Ngọc Sơn và cộng sự cũng cho thấy nhịp tim
ban đầu là nhịp sốc điện là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng tới tỉ lệ sống ra
viện với OR 2,87; 95% CI 1,24 – 6,67 [3].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhịp tim ban đầu khi NTH là nhịp sốc
điện hay vô tâm thu không phải là yếu tố độc lập ảnh hưởng tới kết cục tử vong
sau 30 ngày, tuy có OR khá cao là 3,06 (p = 0,103). Kết quả này khác biệt so
với các nghiên cứu trên thế giới, có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng
tôi còn nhỏ, chưa cho thấy sự khác biệt.
Tình trạng sốc khi nhập viện
Sốc phải duy trì thuốc vận mạch sau NTH là thường gặp. Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 83,82% bệnh nhân phải dùng thuốc vận mạch khi nhập
viện. Tình trạng sốc khi nhập viện không phải là yếu tố độc lập ảnh hưởng tới
kết cục tử vong sau 30 ngày. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như trong
nghiên cứu của Vattanavanit [100].
118
Nồng độ lactat máu khi nhập viện
Tăng lactat máu là thường gặp ở bệnh nhân sau NTH do kết hợp của nhiều
yếu tố, từ những yếu tố gây NTH từ trước, tổn thương thiếu máu, tái tưới máu
trong khi hồi sinh tim phổi và khi có tái lập tuần hoàn tự nhiên đặc biệt trong
bối cảnh ngừng thở kết quả làm tăng các chuyển hóa yếm khí gây tăng acid
lactic máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi nồng độ lactat máu viện không phải
là yếu tố độc lập ảnh hưởng tới kết cục tử vong sau 30 ngày. Nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương tự như trong nghiên cứu của Yukihiko Momiyama [127].
Tình trạng toan máu khi nhập viện
Tình trạng toan máu khi nhập viện trong phân tính đơn biến không phải là
yếu tố độc lập ảnh hưởng tới kết cục tử vong sau 30 ngày. Tuy nhiên trong phân
tích đa biến tình trạng nhiễm toan khi nhập viện, pH > 7,2 có tỉ lệ tử vong thấp
hơn so với bệnh nhân có pH ≤ 7,2, với OR 5,405; 95% CI 1,074 – 27,202.
Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Yukihiko Momiyama
[127], Yohei Okada [137].
Ảnh hưởng của giới tính đến kết cục tử vong sau 30 ngày
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giới tính không phải là yếu tố độc lập
ảnh hưởng tới kết cục tử vong sau 30 ngày. Kết quả của chúng tôi có khác biệt
so với Hao Lei và cộng sự, thực hiện nghiên cứu meta-analysis trên 1.268.664
bệnh nhân (tổng hợp từ 33 nghiên cứu) cho thấy phụ nữ có tỉ lệ sống ra viện
thấp hơn nam giới (OR 0,59; 95% CI 0,48 – 0,73), và kết quả thần kinh tốt thấp
hơn nam giới (OR 0,62, 95% CI 0,47 – 0,83) [138]. Có thể do nghiên cứu của
chúng tôi có cỡ mẫu quá nhỏ, không tìm thấy sự khác biệt.
Lý giải về tỉ lệ sống ra viện và kết cục thần kinh tốt thấp ở phụ nữ so với
nam giới, có nhiều nguyên nhân. Tác giả nhận thấy (1) phụ nữ lớn tuổi hơn
trong các nghiên cứu, có thể liên quan đến bệnh mạch vành xảy ra ở nữ giới
119
muộn hơn nam giới từ 10–15 năm; nó cũng có thể liên quan đến tuổi thọ của
nữ cao hơn nam. (2) Phụ nữ dễ bị ngừng tim ở nhà hơn ở nơi công cộng, điều
này có thể là do nữ dành nhiều thời gian ở nhà hơn nam. Do đó, tỉ lệ NTH có
chứng kiến ở phụ nữ thấp hơn nam giới. (3) Nữ giới ít được hồi sinh tim phổi
bởi người chứng kiến hơn có khả năng vì thái độ dè dặt và lo ngại về quyền
riêng tư [138].
Ảnh hưởng của tuổi đến kết cục tử vong sau 30 ngày
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi không phải là yếu tố độc lập ảnh
hưởng tới kết cục tử vong sau 30 ngày. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự
như kết quả một số tác giả khác như Đỗ Ngọc Sơn [3], Vattanavanit V [100]
hay Po-Yen Ko (OR = 0,97; p = 0,104) [107].
Trong một số nghiên cứu khác, nhiều tác giả thấy nhóm tuổi trên 65 có tỉ lệ
sống thấp hơn so với nhóm tuổi 18 – 65 tuổi. Như trong nghiên cứu của Mads
Wissenberg trên 21480 bệnh nhân trong 10 năm cho thấy nhóm tuổi dưới 65 có tỉ
lệ sống ngày thứ 30 cao hơn (p < 0,05) [139], lý giải cho điều này, nhóm tuổi trẻ
hơn có tỉ lệ NTH tại nơi công cộng cao hơn, tỉ lệ NTH có chứng kiến cao cơn, thời
gian từ khi NHT đến khi được cấp cứu sớm hơn, tỉ lệ có nhịp tim sốc điện cao hơn
so với nhóm tuổi trên 65 [139]. Trong nghiên cứu của Christian Wallmüller trên
1885 bệnh nhân NTH ngoại viện được điều trị hạ thân nhiệt, dường như hạ thân
nhiệt đích 33°C có liên quan đáng kể với kết quả thần kinh tốt ở bệnh nhân < 65
tuổi trong khi tác dụng kém hơn ở người lớn tuổi (65-74 tuổi: OR 1,49; 95% CI
0,90 ‐ 2,47) [140].
Với các dữ liệu hiện tại thì tuổi không phải là yếu tố độc lập để cân nhắc
điều trị can thiệp hạ thân nhiệt đích 33°C cho bệnh nhân.
120
b. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong sau 30 ngày
Khi phân tích đơn biến, các yếu tố ảnh hưởng đến kết cục tử vong sau 30
ngày gồm thời gian No-flow > 5 phút, điểm Glasgow > 4 điểm.
Khi phân tích đa biến, theo bảng 3.21 ,các yếu tố ảnh hưởng đến kết cục
xấu tử vong sau 30 ngày bao gồm (1) điểm Glasgow khi nhập viện > 4 điểm,
có tỉ lệ tử vong thấp hơn so với bệnh nhân có điểm Glasgow khi nhập viện ≤ 4
điểm với OR 4,304; 95% CI 1,226 – 15,111 (2) thời gian No-flow ≤ 5 phút, có
tỉ lệ tử vong thấp hơn so với bệnh nhân có No-flow > 5 phút với OR 6,074;
95% CI 1,714 – 21,521 (3) tình trạng nhiễm toan khi nhập viện, pH > 7,2 có tỉ
lệ tử vong thấp hơn so với bệnh nhân có pH ≤ 7,2 , với OR 5,405; 95% CI 1,074
– 27,202.
Về vai trò điểm Glasgow khi nhập viện, một số nghiên cứu đã cho thấy
điểm Glasgow có giá trị tiên lượng kết cục tử vong sau 30 ngày. Theo tác giả
Klaudiusz Nadolny [113] nghiên cứu 218 bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại
viện điểm Glasgow với điểm cut-off 4 điểm có giá trị tiên lượng độc lập đến tỉ
lệ sống sau 30 ngày với AUC 0,735; 95%CI 0,655 – 0,816; p < 0.001. Theo
nghiên cứu của Klaudiusz Nadolny, Glasgow là một yếu tố tiên lượng độc lập
về khả năng sống sót, với Glasgow > 4 điểm có OR = 6,4 (95% CI 2,0 – 20,3;
p < 0.0001) [113].
Về vai trò của thời gian No-flow trong cấp cứu NTH, nhiều nghiên cứu
đều cho đây là một yếu tố rất quan trọng, có giá trị tiên lượng tới kết cục tử
vong sau 30 ngày. Chỉ số này trong nhiều nghiên cứu được cho là một trong
những căn cứ quan trọng trong việc tiếp tục hồi sinh tim phổi, các quyết định
hồi sức, chăm sóc tích cực sau đó ở bệnh viện cũng như là một tiêu chí quan
trọng trong việc có quyết định làm ECPR (hồi sinh tim phổi ngoài cơ thể) [121].
Trong nghiên cứu của Andrew Guy cùng cộng sự, trên 7299 bệnh nhân [121],
121
về giá trị của thời gian No-flow trong tiên lượng tử vong và kết cục phục hồi
thần kinh tốt cho bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện. Kết quả cho thấy No-
flow càng dài tương quan với kết quả phục hồi thần kinh tốt càng kém với RR
0,87; 95% CI 0,85 – 0,9. No-flow dài thêm mỗi 1 phút làm giảm 13% kết cục thần
kinh tốt (CPC 1-2) [121]. Không có bệnh nhân nào có kết cục thần kinh tốt khi
No-flow trên 20 phút. Không có bệnh nhân nào có kết cục thần kinh tốt ở nhóm
ECPR khi có No-flow trên 10 phút [121]. Trong nghiên cứu của Naoto Murakami
cũng cho kết quả tương tự, nghiên cứu trong 5 năm từ 2010 – 2015, 85 bệnh nhân
được hồi sinh tim phổi ngoài cơ thể ECPR, thời gian No-flow càng ngắn tương
quan với kết cục tỉ lệ sống và kết cục thần kinh tốt cao hơn có ý nghĩa, và No-flow
là yếu tố tiên lượng độc lập với kết cục thần kinh tốt với giá trị tối ưu No-flow là
5 phút (AUC 0,7 với p < 0,05) [122].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng nhiễm toan có giá trị tiên lượng
tử vong sau 30 ngày, kết quả này cũng tương tự một số nghiên cứu khác trên
thế giới [127], [137]. Tình trạng nhiễm toan nặng phần nào có thể thể hiện thời
gian ngừng tim lâu hơn, lưu lượng máu não thấp hơn, và thông khí không đủ;
những tình trạng này có thể dẫn đến tổn thương não và suy đa cơ quan và các
kết cục không thuận lợi [137]. Tình trạng nhiễm toan máu càng nặng, tương
quan với kết cục thần kinh không thuận lợi. Theo tác giả Yukihiko Momiyama
nghiên cứu trên 372 bệnh nhân NTH ngoại viện, phân tích đa biến, giá trị pH >
7,05 là một yếu tố dự đoán độc lập cho kết cục thần kinh thuận lợi cho bệnh
nhân [127]. Kết quả cũng tương tự trong nghiên cứu của Yohei Okada, nghiên
cứu thực hiện trên 260 bệnh nhân NTH ngoại viện trong 5 năm từ 2012 – 2016
được thực hiện hồi sinh tim phổi ngoài cơ thể (ECPR) cho thấy pH < 7,03 là
yếu tố tiên lượng độc lập đến kết cục xấu trong 30 ngày [137].
4.2.4. Các kết quả điều trị khác ở nhóm điều trị hạ thân nhiệt
122
Thời gian điều trị tại khoa hồi sức trong nghiên cứu của chúng tôi trung
bình là 8,6 ngày, số ngày thở máy trung bình là 6 ngày. Số ngày thở máy trong
nghiên cứu của chúng tôi ít hơn so với nghiên cứu của Vattanavanit V với Thời
gian thở máy trung bình là 16 ngày. Điều này lý giải bởi trong nghiên cứu của
Vattanavanit V [100] số bệnh nhân có kết cục tồi CPC 3,4,5 tại thời điểm ra
viện chiếm tỉ lệ cao tới 87%. Trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân CPC 3,4,5 trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 64,7%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, rút ống nội khí quản thành công cho 28
bệnh nhân (41,2%), trong số này có 24 bệnh nhân CPC 1,2 và 3 bệnh nhân
CPC3 và 1 bệnh nhân CPC 4.
Chúng tôi mở khí quản cho 12 bệnh nhân có CPC 4 (17,6%), những bệnh
nhân này được điều trị bỏ được máy thở và cho ra viện. Trong số 12 bệnh nhân
CPC4, có 5 bệnh nhân tử vong tại nhà trong thời gian 30 ngày. Còn lại 8 bệnh
nhân còn sống trên 1 năm. Và có phục hồi tiếp về chức năng thần kinh theo thời
gian.
Số bệnh nhân cần lọc máu vì toan chuyển hóa nặng, phù phổi cấp
chiếm 20,6%.
4.3. BIẾN CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ HẠ THÂN NHIỆT
4.3.1. Rét run
Rét run là biến chứng nguy hại trong khi điều trị hạ thân nhiệt, trong nghiên
cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân được sử dụng thuốc an thần, giảm đau để
đạt được mức an thần tối đa với điểm Ramsay là 6 điểm (bệnh nhân nằm yên hoàn
toàn không đáp ứng với kích thích đau) trong giai đoạn hạ nhiệt độ và giai đoạn
duy trì thân nhiệt. Truyền magie sulfat tĩnh mạch ngay từ đầu. Các bệnh nhân
được đánh giá thang điểm rét run tại giường 1 giờ/ lần nếu có run cơ độ 2 trở
lên sẽ được dùng thêm thuốc giãn cơ Tracrium. Tất cả bệnh nhân trong nghiên
123
cứu đều cần dùng thuốc giãn cơ để kiểm soát hoàn toàn được rét run. Tất cả
bệnh nhân của chúng tôi đều kiểm soát được hoàn toàn rét run. Chúng tôi có xu
hướng giảm liều thuốc an thần, giảm đau sau khi đạt được nhiệt độ đích. Ngừng
thuốc giãn cơ khi làm ấm đạt tới nhiệt độ 36°C, và giảm dần và ngừng thuốc an
thần khi đạt 37°C.
Nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt với một số nghiên cứu trên thế giới.
Hiện nay chưa có phác đồ kiểm soát rét run nào được quy chuẩn và thống nhất
trên thế giới. Kiểm soát rét run được phối hợp nhiều biện pháp như đắp chăn
ấm phủ lên toàn thân với bệnh nhân được hạ thân nhiệt nội mạch, đeo tất ấm
vào bàn chân, bàn tay, điều này được giải thích làm giảm cảm thụ nhiệt ở da,
đánh lừa trung tâm điều nhiệt gây tín hiệu tăng run cơ, sinh nhiệt [141]. Nhiều
thuốc mới được nghiên cứu với mục đích làm giảm lượng thuốc an thần, giãn
cơ, và được báo cáo khác nhau trong từng nghiên cứu. Tuy nhiên sử dụng thuốc
an thần, giảm đau, giãn cơ trong kiểm soát rét run vẫn phổ biến nhất [128],
[142].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian sử dụng thuốc giãn cơ không
dài. Chúng tôi sử dụng ở giai đoạn hạ nhiệt độ, giai đoạn duy trì và thời gian
đầu trong giai đoạn làm ấm, tổng thời gian dùng giãn cơ dưới 48 giờ. Chúng
tôi có xu hướng giảm liều thuốc an thần và xu hướng cắt thuốc an thần sớm
ngay sau khi bệnh nhân đạt được nhiệt độ bình thường.
4.3.2. Rối loạn nhịp tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận có rối loạn nhịp tim phức
tạp. Gặp rối loạn nhịp chậm xoang 10,3%. Ngoại tâm thu thất 2,9%. Được xử
trí ổn định bằng thuốc.
124
4.3.3. Rối loạn nồng độ kali máu
Kali máu trung bình tại thời điểm nhập viện trong nghiên cứu của chúng
tôi là 3,7 ± 0,8 (bảng 3.26). Kali máu thấp nhất là 2,6 mmol/L, cao nhất là 7,2
mmol/L. Có 28/68 (41,2%) bệnh nhân có hạ kali máu với kali máu < 3,5
mmol/L thời điểm nhập viện. Có 11 bệnh nhân hạ kali máu trung bình (16,2%),
17 bệnh nhân có hạ kali máu nhẹ (25%). Không có bệnh nhân nào hạ kali máu
nặng tại thời điểm vào viện. Có 5 bệnh nhân có tăng kali máu (> 5 mmol/L),
chủ yếu là tăng kali máu nhẹ.
Xuất phát từ thay đổi sinh lý khi hạ thân nhiệt, Kali máu thường giảm
(khoảng 1 mEq/L theo nghiên cứu của [59]. Trong nghiên cứu của mình, chúng
tôi chủ động bù kali đường tĩnh mạch cho tất cả các bệnh nhân có nồng độ kali
máu < 4 mmol/L từ khi vào viện đến hết giai đoạn hạ nhiệt. Tốc độ truyền 0,5
g/giờ nếu Kali máu 3 – 4 mmol/L, 1g/giờ nếu kali máu 2,5 – 3 mmol/L. Có
72,1% bệnh nhân được bù kali chủ động ngay từ khi nhập viện.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, Kali máu có xu hướng giảm ở giai đoạn
hạ nhiệt độ (mặc dù có bù kali chủ động), ổn định dần ở giai đoạn duy trì và có
xu hướng tăng ở giai đoạn làm ấm (Bảng 3.27), khác biệt Kali máu ở các giai
đoạn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này cũng tương tự như trong
nghiên cứu của Bernard [12]. Kali máu thấp nhất quan sát thấy ở giai đoạn hạ
nhiệt độ, khi nhiệt độ xuống 35°C (T351) (Kali máu thấp nhất là 2,5 mmol/L ở
1 bệnh nhân). Trong giai đoạn làm ấm, Kali máu trung bình có xu hướng tăng
với kali máu trung bình ở thời điểm bắt đầu làm ấm T2 là 3,8 ± 0,7 so với kali
máu ở thời điểm T35/2 (khi làm ấm lên tới 35°C) là 4,2 ± 0,8 (p = 0,007) và
kali ở thời điểm T3 là 4,5 ± 0,9 (p = 0,001). Xu hướng tăng có khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Mặc dù chúng tôi đã ngừng truyền Kali khi đạt được nhiệt độ
đích (trừ trường hợp bệnh nhân tiếp tục có hạ kali máu.
125
Diễn biến thay đổi kali máu trong các giai đoạn điều trị hạ thân nhiệt
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới
[16], [12], [59].
Việc theo dõi sát nồng độ kali máu trong các giai đoạn điều trị hạ thân
nhiệt là rất quan trọng. Việc bù kali tĩnh mạch chủ động là cần thiết trong suốt
giai đoạn hạ nhiệt độ. Giảm hoặc ngừng bù kali trong giai đoạn duy trì nhiệt độ
đích. Tăng kali máu giai đoạn làm ấm thường không nguy hiểm tuy nhiên cần
thận trọng ở những bệnh nhân có suy thận. Có thể cần cân nhắc lọc máu trong
giai đoạn làm ấm ở những bệnh nhân tăng kali máu kèm suy thận.
4.3.4. Tăng đường máu
Tăng đường máu sau NTH là thường gặp. Trong nghiên cứu của chúng tôi ở
nhóm hạ thân nhiệt có đường máu trung bình lúc nhập viện là 14,4 ± 5,5 mmol/L,
đường máu trung bình ở nhóm chứng là 13,0 ± 6,1 mmol/L (bảng 3.7).
Khi điều trị hạ thân nhiệt, đường máu có xu hướng tăng cao trong giai
đoạn hạ nhiệt độ, giảm dần trong giai đoạn duy trì và ổn định ở giai đoạn làm
ấm – bình thường hóa thân nhiệt, tương tự như các kết quả nghiên cứu của
Bernard [12], Haase K [143], hay trong nghiên cứu của Ettleson [144].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 28 bệnh nhân được truyền insulin tĩnh
mạch (41,2%), thấp hơn so với nghiên cứu của Haase K 66,7% [143], Ettleson
77% [144] có thể do (1) số bệnh nhân có tiền sử ĐTĐ trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn 9,7% so với Haase K 29,2%, Ettleson 26%, (2) trong nghiên
cứu của chúng tôi tại thời điểm vào viện có 72,1% bệnh nhân có tăng đường
máu > 11 mmol/L. Tuy nhiên có tới 28 bệnh nhân (41,2%) có hạ kali máu (K
≤3,5 mmol/L) tại thời điểm nhập viện, các bệnh nhân này được truyền dịch, bù
kali trước, đưa kali máu lên > 3,5 mmol/L chúng tôi mới bắt đầu truyền Insulin.
Nhiều bệnh nhân sau đó đường máu giảm xuống dưới 11 mmol/L hoặc nồng
126
độ Kali máu vẫn giảm làm giảm tỉ lệ sử dụng insulin. Đây cũng có thể là một
lý do góp phần làm đường máu tăng cao trong giai đoạn đầu của điều trị.
Đích kiểm soát đường máu trong nghiên cứu của chúng tôi ở mức trung
bình, duy trì đường máu từ 4 – 10 mmol/L, trong khi Ettleson kiểm soát chặt ở
mức 4,4 – 6,1 mmol/L.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, liều insulin trung bình mỗi giờ là 2,8 ±
1,1 đơn vị/ giờ cũng tương tự như trong nghiên cứu của Haase K [143].
Tăng đường máu là hiện tượng thường gặp ở bệnh nhân hôn mê sau NTH.
Trong điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C, đường máu tăng cao trong giai đoạn hạ
nhiệt độ, giảm dần trong giai đoạn duy trì và ổn định trong giai đoạn làm ấm.
Dùng insulin phù hợp theo từng giai đoạn tránh nguy cơ hạ đường máu ở giai
đoạn làm ấm và bình thường hóa thân nhiệt.
4.3.5. Rối loạn đông máu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có giảm tiểu cầu trong các giai
đoạn điều trị hạ thân nhiệt, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tiểu cầu
hạ thấp nhất ở cuối giai đoạn bình thường hóa thân nhiệt T4. Tuy nhiên chỉ có
1 bệnh nhân có tiểu cầu là 49. Tất cả bệnh nhân còn lại có tiểu cầu trên 50.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhân phải truyền tiểu cầu. Kết quả
này tương tự như kết quả nhiều nghiên cứu trên thế giới [61]. Chih-Hung Wang
và cộng sự trong nghiên cứu Meta-Analysis gồm 43 thử nghiệm với 7528 bệnh
nhân cho thấy điều trị hạ thân nhiệt có gây giảm tiểu cầu và tăng nguy cơ phải
truyền tiểu cầu [61].
Tỉ lệ prothrombin có giảm trong các giai đoạn điều trị hạ thân nhiệt, tuy
nhiên không có khác biệt (p > 0,05)
127
Thời gian aPTT kéo dài theo thời gian trong quá trình hạ thân nhiệt, có
khác biệt có ý nghĩa thống kê, đông máu nội sinh bị ảnh hưởng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 14 bệnh nhân lọc máu liên tục CVVH, có dùng Heparin,
có ảnh hưởng làm kéo dài thời gian aPTT. Tuy nhiên khi phân tích dưới nhóm
54 bệnh nhân không lọc máu, cũng thấy có kéo dài thời gian aPTT (khác biệt
có ý nghĩa).
Trong nghiên cứu của chúng tôi có một bệnh nhân biến chứng xuất huyết
tiêu hóa nặng, phải truyền khối hồng cầu. Một bệnh nhân có rối loạn đông máu
nặng, chảy máu mũi, chảy máu chân catheter phải truyền tiểu cầu, huyết tương
tươi, tủa lạnh (bệnh nhân nằm trong bệnh cảnh sốc nặng, rối loạn đông máu nội
mạch rải rác DIC).
Nghiên cứu của chúng tôi đã loại trừ các bệnh nhân có tiền sử bệnh lý
đông máu, hoặc đang chảy máu tiếp diễn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thay
đổi về tiểu cầu và đông máu, tuy nhiên nguy cơ rối loạn đông máu nặng, nguy
cơ xuất huyết là thấp, phần lớn các bệnh nhân dung nạp tốt, không cần phải
truyền máu và chế phẩm máu. Kết quả này cũng tương tự trong nghiên cứu của
Chih-Hung Wang [61]. Trong nghiên cứu phân tích gộp của Chih-Hung Wang
cũng cho thấy phần lớn các thử nghiệm lâm sàng hạ thân nhiệt điều trị cho bệnh
nhân hôn mê sau NTH đã loại trừ các bệnh nhân có bệnh lý đông máu từ trước,
và khuyến nghị cần thận trọng trong điều trị cho các bệnh nhân có rối loạn đông
máu nặng [61].
4.3.6. Các biến chứng khác trong quá trình điều trị
Viêm phổi liên quan thở máy
Đây là biến chứng thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi, có
37/68 bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy chiếm 54,4%, kết quả tương tự
như nhiều nghiên cứu khác trên thế giới, tỉ lệ viêm phổi thở máy là biến chứng
128
thường gặp nhất, theo như Vattanavanit V tỉ lệ này là 43,5% [100], HACA là
37% [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viêm phổi liên quan thở
máy làm tăng thời gian thở máy, tăng thời gian nằm khoa hồi sức, tuy nhiên
không làm tăng tỉ lệ tử vong (Bảng 3.33). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự như kết quả một số tác giả trên thế giới [145].
Các bệnh nhân sau NTH có nhiều nguy cơ tổn thương phổi do một số lý
do (1) hôn mê, mất khả năng bảo vệ đường thở (2) đụng dập phổi sau hồi sinh
tim phổi (3) kiểm soát đường thở cấp cứu có thể không đảm bảo vô khuẩn (4)
thở máy áp lực làm tăng nguy cơ tổn thương phổi. Vì nhiều lý do này, bệnh
nhân hôn mê sau NTH thường bị viêm phổi sớm sau khi nhập viện [66]. Trong
nhiều nghiên cứu đều thống nhất cho rằng, điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C phần
nào làm suy giảm khả năng miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng, thường
gặp nhất là nhiễm trùng phổi. Marjolein Geurts cùng cộng sự trong một nghiên
cứu phân tích gộp 23 nghiên cứu gồm 2820 bệnh nhân trong đó 1398 bệnh nhân
được điều trị hạ thân nhiệt đích 33° cho thấy nhóm bệnh nhân được điều trị hạ
thân nhiệt không làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nói chung với OR 1,21 (95%
CI 0,95 – 1,54), nhưng làm tăng nguy cơ viêm phổi với OR 1,44 (95% CI 1,10
– 1,90) [146]. Kết quả này cũng tương tự như báo cáo trong nghiên cứu của
Julia Hasslacher, hạ thân nhiệt đích 33°C làm tăng nguy cơ viêm phổi làm tăng
nguy cơ viêm phổi thở máy với OR 2,67 (95% CI 1,22 – 5,86); p=0.01. Viêm
phổi thở máy làm tăng thời gian thở máy, thời gian nằm khoa hồi sức, thời gian
sử dụng kháng sinh, tuy nhiên không ảnh hưởng tới tỉ lệ tử vong với OR 0,88
(95% CI: 0,43 – 1,81); p=0.74) [145].
Nhiễm trùng nặng biến chứng sốc nhiễm khuẩn
Có 10,3% bệnh nhân nhiễm trùng nặng, biến chứng sốc nhiễm khuẩn trong
nghiên cứu của chúng tôi. Chủ yếu là viêm phổi thở máy. Kết quả của chúng
129
tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Vattanavanit V tỉ lệ này là 13% [100],
HACA tỉ lệ này cũng là 13% [11].
Việc sử dụng kháng sinh dự phòng ngay từ đầu cho đến nay chưa được
khuyến cáo rõ ràng, với nhiều kết quả nghiên cứu chưa thống nhất. Như trong
nghiên cứu của Takashi Tagami và cộng sự, nghiên cứu đa trung tâm lấy bệnh
nhân từ 371 bệnh viện ở Nhật bản, gồm 2803 bệnh nhân NTH ngoại viện được
điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C. Nghiên cứu ngẫu nhiên chia 2 nhóm sử dụng
kháng sinh dự phòng và nhóm không sử dụng kháng sinh. Kết quả không có sự
khác biệt về tỉ lệ tử vong sau 30 ngày giữa hai nhóm (33% so với 29,9%, 95%
CI – 1,4 – 7,7, p = 0,18). Tuy nhiên khi phân tích dưới nhóm bệnh nhân chạy
tuần hoàn ngoài cơ thể ECMO, nhóm sử dụng kháng sinh dự phòng có tỉ lệ tử
vong sau 30 ngày thấp hơn so với nhóm không sử dụng (43,5% so với 62,9%;
95% CI 5,9 – 32,7, p = 0,005) [147]. Trong khi đó nghiên cứu của David J.
Gagnon lấy dữ liệu hồi cứu từ 1240 bệnh nhân NTH ngoại viện được điều trị
hạ thân nhiệt đích 33°C tại Bắc Mỹ, nghiên cứu cho kết quả nhóm điều trị kháng
sinh dự phòng có tỉ lệ viêm phổi ít hơn so với nhóm không dùng kháng sinh dự
phòng (12,6% so với 54,9%, p < 0,001), tỉ lệ sepsis thấp hơn (1,2% so với 5,7%,
p < 0,001). Tuy nhiên thời gian nằm khoa hồi sức, tỉ lệ kết cục thần kinh tốt ở
hai nhóm không có sự khác biệt (CPC 1,2 tương ứng 41,1% so với 36,6% p =
0,19) [148]. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng vẫn là câu hỏi nghiên cứu lớn
đang tiếp tục đuộc nghiên cứu trong những nghiên cứu chất lượng tốt hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân điều trị hạ thân nhiệt
đều được điều trị kháng sinh dự phòng ngay từ đầu. Chúng tôi sử dụng kháng
sinh cephalosporin thế hệ 3.
130
Co giật
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25% bệnh nhân có co giật trên lâm
sàng, kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Vattanavanit V tỉ lệ này là
30,4% [100], cao hơn nhiều so với nghiên cứu HACA 7% [11]. Lý giải về điều
này có thể bệnh nhân trong nghiên cứu của Vattanavanit V có tổn thương não
thiếu oxy nặng nề hơn khi có (1) thời gian No-flow trrung bình kéo dài tới 17
phút, nghiên cứu của chúng tôi là 8 phút (2) Thời gian từ khi NTH đến khi có
tái lập tuần hoàn tự nhiên cũng dài hơn (40 phút so với 30 phút trong nghiên
cứu của chúng tôi), (3) trong nghiên cứu HACA tỉ lệ NTH có chứng kiến cao
hơn, tỉ lệ nhịp ban đầu là nhịp sốc cao hơn.
Tỉ lệ co giật trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như trong
nghiên cứu của Anna Lybeck và cộng sự. Nghiên cứu của Anna Lybeck phân
tích các trường hợp co giật lâm sàng trong thử nghiệm TTM. Thử nghiệm TTM
bao gồm 939 bệnh nhân NTH ngoại viện được phân nhóm ngẫu nhiên điều trị
hạ thân nhiệt đích 33°C và 36°C. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 29% trường
hợp co giật lâm sàng, chủ yếu là trạng thái động kinh chiếm 26%. Co giật lâm
sàng có giá trị tiên lượng tới kết cục xấu cho bệnh nhân. Nhiệt độ đích khác
nhau không ảnh hưởng tới tỉ lệ co giật của bệnh nhân [149].
Co giật là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân sau NTH. Là một trong
những biểu hiện của tổn thương não thiếu oxy sau NTH. Các báo cáo trong
nhiều nghiên cứu cho thấy co giật xẩy ra ở 15% - 44% bệnh nhân sau NTH
[150]. Thường gặp là trạng thái động kinh có đặc điểm là khó kiểm soát được
cơn co giật, liên quan đến tỉ lệ tử vong cũng như di chứng cao cho bệnh nhân
[150].
Chảy máu trên lâm sàng
Biến chứng xuất huyết không thường gặp và không được ghi nhận trong
nghiên cứu của Vattanavanit V [100], trong nghiên cứu của chúng tôi, gặp biến
131
chứng chảy máu nặng cần truyền máu ở 2 bệnh nhân (2,9%), 2 bệnh nhân này
nằm trong bệnh cảnh NTH kéo dài, sốc nặng, toan chuyển hóa nặng, rối loạn
đông máu. Một bệnh nhân xuất huyết não được ghi nhận trong nghiên cứu.
Bệnh nhân nam 35 tuổi, THA 1 năm điều trị thường xuyên, hút thuốc lá 5 bao
năm. NTH ngoại viện có chứng kiến, No-flow 10 phút, Low-flow 10 phút, nhịp
tim ban đầu là rung thất, có sốc điện. Cắt lớp vi tính sọ não không có bất thường,
bệnh nhân được chẩn đoán NTH ngoại viện/ nhồi máu cơ tim cấp ST không
chênh lên (ĐTĐ: QS V1-2, tăng men tim, SA tim có giảm vận động vùng mỏm).
Bệnh nhân được hạ thân nhiệt thuận lợi, kết thúc làm ấm. Bệnh nhân được
chụp động mạch vành có hẹp khít LAD1,2, hẹp 80% Lcx, bệnh nhân được đặt
3 stent. Bệnh nhân có được dùng kháng tiểu cầu kép, lovenox. Đông máu, tiểu
cầu trong giới hạn bình thường (giá trị thấp nhất của Tiểu cầu là 179, PT 84%,
aPTT 37,9 giây). Ngày điều trị thứ 5 (sau can thiệp động mạch vành 2 ngày),
ý thức bệnh nhân tồi hơn (glasgow 7 điểm, giảm xuống 3 điểm), chụp cộng
hưởng từ sọ não có hình ảnh tụ máu dưới màng cứng bán cầu phải, có đè đẩy
đường giữa. Sau đó tình trạng bệnh nặng, gia đình xin cho bệnh nhân về (bệnh
nhân được tính tử vong). Bệnh nhân có ghi nhận xuất huyết não, tuy nhiên
không rõ có liên quan do dùng thuốc kháng tiểu cầu kép, hay do hạ thân nhiệt.
Mặc dù khai thác kỹ không có tiền sử chấn thương.
Suy thận cấp cần lọc máu
Suy thận cần lọc máu chiếm 20,6%. Kết quả này cũng tương tự như
trong nghiên cứu của Vattanavanit V là 21,7% [100].
Suy thận là biến chứng thường gặp trong NTH, nằm trong bệnh cảnh
của hội chứng sau ngừng tim, có các tổn thương thận do thiếu máu, tái tưới
máu. Các tổn thương tái tưới máu sau ngừng tim gây ra hội chứng đáp ứng
viêm toàn thân, tổn thương mô liên kết ở thận. Trong mô hình trên động vật,
132
các nhà nghiên cứu thấy rằng mô thận phù nề khoảng kẽ, hoại tử ống thận, thâm
nhiễm tế bào viêm ở mô thận. Gây tổn thương thận cấp tính. Nhiều nghiên cứu
trên động vật cho thấy hạ thân nhiệt giúp làm giảm tổn thương mô thận sau tổn
thương thiếu máu/tái tưới máu do ghép thận trên chuột. Xuất phát từ lý thuyết
hạ thân nhiệt có thể bảo vệ các mô khỏi tổn thương thiếu máu, tái tưới máu
bằng nhiều cơ chế. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu về tác dụng bảo vệ thận của hạ
thân nhiệt còn chưa thống nhất.
Có hiện tượng thú vị khi điều trị hạ thân nhiệt làm tăng cung lượng nước
tiểu ở giai đoạn hạ nhiệt độ, gọi là hiện tượng “lợi tiểu do làm lạnh” tuy
nhiên nhiều tác giả không coi đây là dấu hiệu giảm tổn thương thận. Hiện
tượng “lợi tiểu do làm lạnh” được giải thích bằng nhiều cơ chế (1) đây là đáp
ứng tự điều hòa của thận khi tăng dòng máu đến thận do co mạch ngoại vi,
tăng cung lượng tim trong giai đoạn hạ nhiệt độ (2) do thay đổi thẩm thấu do
tổn thương khả năng tái hấp thu nước của ống lượn xa, làm giảm khả năng
cô đặc nước tiểu [16].
Trong nghiên cứu của Julia Hasslacher và cộng sự, nghiên cứu trên 126
NTH ngoại viện được chia nhóm điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C và nhóm được
kiểm soát nhiệt độ bình thường. Nhóm điều trị hạ thân nhiệt có tỉ lệ tổn thương
thận cấp thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm duy trì thân nhiệt bình thường (50%
so với 80%; p = 0,017). Thêm vào đó, chức năng thận phục hồi nhanh hơn so
với nhóm nhiệt độ bình thường. Dường như hạ thân nhiệt đích 33°C giúp bảo
vệ thận, giúp thận phục hồi tốt hơn [151].
133
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 136 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện,
trong đó 68 bệnh nhân được điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C, chúng tôi
có một số kết luận sau.
1. Đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của phương pháp
hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê
sau ngừng tuần hoàn.
- Bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện được điều trị hạ thân nhiệt đích
33°C có tỉ lệ sống tại thời điểm 30 ngày cao hơn so với nhóm chứng 51,5%
so với 10,3%, p < 0,001. Kết quả này cũng tương tự tại thời điểm 6 tháng.
Tại bất kỳ thời điểm nào trong 1 năm, nhóm điều trị hạ thân nhiệt có tỉ lệ
sống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng với p < 0,001.
- Hạ thân nhiệt chỉ huy giúp cải thiện ý thức của bệnh nhân, điểm Glasgow
sau khi kết thúc hạ thân nhiệt cao hơn có ý nghĩa so với thời điểm trước
khi điều trị hạ thân nhiệt. Kết cục phục hồi thần kinh tốt (CPC 1-2) ở
nhóm điều trị hạ thân nhiệt cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm 30
ngày 36,7% so với 10,3% (p < 0,001). Kết quả này cũng tương tự tại
thời điểm 6 tháng.
2. Nhận xét các biến chứng của phương pháp hạ thân nhiệt với đích
33°C.
- 100% các bệnh nhân có rét run và đều kiểm soát hoàn toàn được rét run
bằng thuốc.
- Không có rối loạn nhịp tim phức tạp. Gặp rối loạn nhịp chậm xoang
10,3%. Ngoại tâm thu thất 2,9%.
- Hạ kali máu trong giai đoạn hạ nhiệt độ, 72,1% bệnh nhân phải bù kali
máu từ giai đoạn bắt đầu điều trị, tốc độ bù 0,5g – 1g/ giờ. Tăng kali máu
134
trong giai đoạn làm ấm, tăng cao nhất ở cuối giai đoạn làm ấm (kali máu
trung bình 4,5 ± 0,9 mmol/L).
- Rối loạn đông máu thường gặp nhất là giảm tiểu cầu. Không có giảm tiểu
cầu nặng.
- Biến chứng chảy máu gặp ở 2,9%. Xuất huyết niêm mạc, chảy máu mũi,
chảy máu miệng và xuất huyết tiêu hóa.
- Viêm phổi liên quan thở máy là biến chứng thường gặp, chiếm 54,4%.
- Nhiễm trùng nặng biến chứng sốc nhiễm khuẩn chiếm 10,3% chủ yếu là
viêm phổi thở máy.
- Co giật lâm sàng – chủ yếu là trạng thái động kinh chiếm 25%.
- Suy thận cần lọc máu chiếm 20,6%.
135
KIẾN NGHỊ
1. Hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33⁰C giúp cải thiện tỉ lệ sống sót, cải thiện kết
cục thần kinh tốt cho bệnh nhân hôn mê sau NTH ngoại viện. Cần đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật, áp dụng rộng rãi phương pháp điều trị hạ thân
nhiệt cho các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực, và các cơ sở y tế
trong cả nước có đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật.
2. Cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của điều trị hạ
thân nhiệt cho các đối tượng bệnh nhân khác như bệnh nhân hôn mê sau
NTH trong viện.
3. Tiến hành nghiên cứu điều trị hạ thân nhiệt cho bệnh nhân hôn mê sau
ngừng tuần hoàn ở nhiều trung tâm khác nhau.
136
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế:
- Đầu tiên, vì lí đạo đức trong nghiên cứu y học chúng tôi đã không chọn
nhóm chứng ngẫu nhiên. Chúng tôi chọn nhóm chứng hồi cứu, nhược điểm là
nhóm chứng không hoàn toàn đồng nhất với nhóm can thiệp, có một số thông
tin không khai thác được từ nhóm chứng.
- Thứ hai, đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam điều trị hạ thân nhiệt đích
33°C cho bệnh nhân hôn mê sau NTH. Đây vừa là điểm mới của đề tài tuy nhiên
hạn chế là không có nghiên cứu trong nước vì vậy chúng tôi gặp khó khăn khi bàn
luận, đối chiếu kết quả với các nghiên cứu khác ở Việt Nam.
- Thứ ba, đây là nghiên cứu tại một trung tâm duy nhất, trong tương lai
chúng tôi mong muốn thực hiện tiếp nghiên cứu đa trung tâm tại nhiều bệnh
viện lớn trên cả nước.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Tuấn Đạt, Nguyễn Văn Chi (2016), “Nhận xét kết quả điều trị
bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn bằng kỹ thuật kiểm soát thân nhiệt
theo đích 33°C”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 449 (02) 12/2016,
tr 23–27.
2. Nguyễn Tuấn Đạt, Nguyễn Văn Chi (2016), “Nhận xét bước đầu thay
đổi về đông máu ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn được điều trị
bằng kỹ thuật kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C”. Tạp chí Y học Việt
Nam, tập 450, (02) 1/2017, tr 59-62.
3. Nguyễn Tuấn Đạt, Nguyễn Văn Chi, Hà Trần Hưng và cộng sự (2022),
“Đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của phương pháp hạ
thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau
ngừng tuần hoàn”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 516, (01) 7/2022, tr 63 –
67.
4. Nguyễn Tuấn Đạt, Nguyễn Văn Chi, Hà Trần Hưng và cộng sự (2022),
“Nhận xét một số biến chứng của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với
đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn”. Tạp chí
Y học Việt Nam, tập 516, (01) 7/2022, tr 152 – 155.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Writing Group M., Mozaffarian D., Benjamin E. J., et al (2016). Heart
Disease and Stroke Statistics-2016 Update: A Report From the American
Heart Association. Circulation, 133 (4), e38-360.
2. Grasner J. T., Lefering R., Koster R. W., et al (2016). EuReCa ONE-27
Nations, ONE Europe, ONE Registry: A prospective one month analysis
of out-of-hospital cardiac arrest outcomes in 27 countries in Europe.
Resuscitation, 105, 188-195.
3. Do S. N., Luong C. Q., Pham D. T., et al (2021). Survival after out-of-
hospital cardiac arrest, Viet Nam: multicentre prospective cohort study.
Bull World Health Organ, 99 (1), 50-61.
4. Bernard S. A (1998). Outcome from prehospital cardiac arrest in
Melbourne, Australia. Emerg Med, 10, 25 - 29.
5. Edgren E., Hedstrand U., Kelsey S., et al (1994). Assessment of
neurological prognosis in comatose survivors of cardiac arrest. BRCT I
Study Group. Lancet, 343 (8905), 1055-1059.
6. Randomized clinical study of thiopental loading in comatose survivors of
cardiac arrest. Brain Resuscitation Clinical Trial I Study Group. (1986).
N Engl J Med, 314 (7), 397-403.
7. Jastremski M., Sutton-Tyrrell K., Vaagenes P., et al (1989).
Glucocorticoid treatment does not improve neurological recovery
following cardiac arrest. Brain Resuscitation Clinical Trial I Study Group.
JAMA, 262 (24), 3427-3430.
8. A randomized clinical study of a calcium-entry blocker (lidoflazine) in the
treatment of comatose survivors of cardiac arrest. Brain Resuscitation
Clinical Trial II Study Group. (1991). N Engl J Med, 324 (18), 1225-1231.
9. Roine R. O., Kaste M., Kinnunen A., et al (1990). Nimodipine after
resuscitation from out-of-hospital ventricular fibrillation. A placebo-
controlled, double-blind, randomized trial. JAMA, 264 (24), 3171-3177.
10. Longstreth W. T., Jr., Fahrenbruch C. E., Olsufka M., et al (2002).
Randomized clinical trial of magnesium, diazepam, or both after out-of-
hospital cardiac arrest. Neurology, 59 (4), 506-514.
11. Hypothermia after Cardiac Arrest Study G. (2002). Mild therapeutic
hypothermia to improve the neurologic outcome after cardiac arrest. N
Engl J Med, 346 (8), 549-556.
12. Bernard S. A., Gray T. W., Buist M. D., et al (2002). Treatment of
comatose survivors of out-of-hospital cardiac arrest with induced
hypothermia. N Engl J Med, 346 (8), 557-563.
13. Nielsen N., Wetterslev J., Cronberg T., et al (2013). Targeted temperature
management at 33 degrees C versus 36 degrees C after cardiac arrest. N
Engl J Med, 369 (23), 2197-2206.
14. Callaway C. W., Donnino M. W., Fink E. L., et al (2015). Part 8: Post-
Cardiac Arrest Care: 2015 American Heart Association Guidelines
Update for Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency
Cardiovascular Care. Circulation, 132 (18 Suppl 2), S465-482.
15. Panchal A. R., Bartos J. A., Cabanas J. G., et al (2020). Part 3: Adult Basic
and Advanced Life Support: 2020 American Heart Association Guidelines for
Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care.
Circulation, 142 (16_suppl_2), S366-S468.
16. Polderman K. H. (2009). Mechanisms of action, physiological effects, and
complications of hypothermia. Crit Care Med, 37 (7 Suppl), S186-202.
17. Ian Jacobs, Vinay Nadkarni,, et al (2004). Cardiac Arrest and
Cardiopulmonary Resuscitation Outcome Reports. Circulation, 110,
3385-3397.
18. Weisfeldt M. L., Becker L. B. (2002). Resuscitation after cardiac arrest: a
3-phase time-sensitive model. JAMA, 288 (23), 3035-3038.
19. Rajab T. K., Pozner C. N., Conrad C., et al (2011). Technique for chest
compressions in adult CPR. World J Emerg Surg, 6, 41.
20. Daya M. R., Schmicker R. H., Zive D. M., et al (2015). Out-of-hospital
cardiac arrest survival improving over time: Results from the
Resuscitation Outcomes Consortium (ROC). Resuscitation, 91, 108-115.
21. Meaney P. A., Nadkarni V. M., Kern K. B., et al (2010). Rhythms and
outcomes of adult in-hospital cardiac arrest. Crit Care Med, 38 (1), 101-108.
22. Nolan J. P., Neumar R. W., Adrie C., et al (2008). Post-cardiac arrest
syndrome: epidemiology, pathophysiology, treatment, and prognostication.
A Scientific Statement from the International Liaison Committee on
Resuscitation; the American Heart Association Emergency Cardiovascular
Care Committee; the Council on Cardiovascular Surgery and Anesthesia; the
Council on Cardiopulmonary, Perioperative, and Critical Care; the Council
on Clinical Cardiology; the Council on Stroke. Resuscitation, 79 (3), 350-
379.
23. Neumar R. W. (2000). Molecular mechanisms of ischemic neuronal
injury. Ann Emerg Med, 36 (5), 483-506.
24. Imberti R., Bellinzona G., Riccardi F., et al (2003). Cerebral perfusion
pressure and cerebral tissue oxygen tension in a patient during
cardiopulmonary resuscitation. Intensive Care Med, 29 (6), 1016-1019.
25. Wagner S. R. t., Lanier W. L. (1994). Metabolism of glucose, glycogen,
and high-energy phosphates during complete cerebral ischemia. A
comparison of normoglycemic, chronically hyperglycemic diabetic, and
acutely hyperglycemic nondiabetic rats. Anesthesiology, 81 (6), 1516-
1526.
26. Sekhon M. S., Ainslie P. N., Griesdale D. E. (2017). Clinical
pathophysiology of hypoxic ischemic brain injury after cardiac arrest: a
"two-hit" model. Crit Care, 21 (1), 90.
27. Hossmann K. A., Lechtape-Gruter H., Hossmann V. (1973). The role of
cerebral blood flow for the recovery of the brain after prolonged ischemia.
Z Neurol, 204 (4), 281-299.
28. Vaagenes P., Ginsberg M., Ebmeyer U., et al (1996). Cerebral
resuscitation from cardiac arrest: pathophysiologic mechanisms. Crit
Care Med, 24 (2 Suppl), S57-68.
29. Lipton S. A., Rosenberg P. A. (1994). Excitatory amino acids as a final
common pathway for neurologic disorders. N Engl J Med, 330 (9), 613-
622.
30. Traystman R. J., Kirsch J. R., Koehler R. C. (1991). Oxygen radical
mechanisms of brain injury following ischemia and reperfusion. J Appl
Physiol (1985), 71 (4), 1185-1195.
31. Skulec R., Dostalova G., Kovarnik T., et al (2008). Therapeutic
hypothermia in cardiac arrest survivors: a survey of practice in the Czech
Republic. Resuscitation, 77 (3), 419-420.
32. Roberts BW, Kilgannon JH, Chansky ME, et al (2013). Association
between postresuscitation partial pressure of arterial carbon dioxide and
neurological outcome in patients with post-cardiac arrest syndrome.
Circulation, 127:2107–2113.
33. Kilgannon J. H., Jones A. E., Shapiro N. I., et al (2010). Association
between arterial hyperoxia following resuscitation from cardiac arrest and
in-hospital mortality. JAMA, 303 (21), 2165-2171.
34. Beylin M. E., Perman S. M., Abella B. S., et al (2013). Higher mean
arterial pressure with or without vasoactive agents is associated with
increased survival and better neurological outcomes in comatose survivors
of cardiac arrest. Intensive Care Med, 39 (11), 1981-1988.
35. Rossetti A. O., Rabinstein A. A., Oddo M. (2016). Neurological
prognostication of outcome in patients in coma after cardiac arrest. Lancet
Neurol, 15 (6), 597-609.
36. Westhall E., Rossetti A. O., van Rootselaar A. F., et al (2016).
Standardized EEG interpretation accurately predicts prognosis after
cardiac arrest. Neurology, 86 (16), 1482-1490.
37. Maher D, Tran H, Nuno M, et al (2015). Continuouselectroencephalogram
patterns are suggestive of eventual neurologic outcomes in post-cardiac
arrestpatients treated with therapeutic hypothermia. J. Crit. Care, 30, 121–
125.
38. Cloostermans MC, van Meulen FB, Eertman CJ, et al (2012).
Continuouselectroencephalography monitoring for early prediction of
neurological outcome in postanoxic patientsafter cardiac arrest: A
prospective cohort study. Crit Care Med, 40, 2867–2875.
39. Rossetti AO, Oddo M, Liaudet L, et al (2009). Predictors of awakening
from postanoxic status epilepticus after therapeutic hypothermia.
NEUROLOGY, 72, 744-749.
40. Sadaka F, Doerr D, Hindia J, et al (2015). Continuous
electroencephalogram in comatosepostcardiac arrest syndrome patients
treated with therapeutic hypothermia: Outcome prediction study. Intensiv
Care Med, 30, 292–296.
41. Yao Y., Johnson N. J., Perman S. M., et al (2018). Myocardial dysfunction
after out-of-hospital cardiac arrest: predictors and prognostic implications.
Intern Emerg Med, 13 (5), 765-772.
42. Virani S. S., Alonso A., Benjamin E. J., et al (2020). Heart Disease and
Stroke Statistics-2020 Update: A Report From the American Heart
Association. Circulation, 141 (9), e139-e596.
43. Shao F., Li C. S., Liang L. R., et al (2014). Outcome of out-of-hospital cardiac
arrests in Beijing, China. Resuscitation, 85 (11), 1411-1417.
44. Đặng T. K. (2015). Nghiên cứu thực trạng cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoại
viện tại Hà Nội.
45. Phùng N. L., Vũ Q. N. và Đỗ T. N. (2008). Nhận xét một số yếu tố ảnh
hưởng tới hiệu quả cấp cứu ngừng tuần hoàn. Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh
viện Bạch Mai 1128, 207 - 213.
46. Đặng Đ. H. (2014). Nhận xét về cấp cứu bệnh nhân ngừng tuần hoàn tại
khoa cấp cứu bệnh viện Thanh Nhàn. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam,
66, 198 - 206.
47. Đỗ Q. H. (2014). Nghiên cứu tình hình ngừng tim trước nhập viện khoa
cấp cứu bệnh viện cấp cứu trưng vương năm 2013 - 2014. Tạp chí y học
thành phố Hồ Chí Minh, 18 (5), 49-56.
48. Hoang B. H., Do N. S., Vu D. H., et al (2021). Outcomes for out-of-
hospital cardiac arrest transported to emergency departments in Hanoi,
Vietnam: A multi-centre observational study. Emerg Med Australas,
49. Nolan J. P., Soar J., Cariou A., et al (2015). European Resuscitation
Council and European Society of Intensive Care Medicine Guidelines for
Post-resuscitation Care 2015: Section 5 of the European Resuscitation
Council Guidelines for Resuscitation 2015. Resuscitation, 95, 202-222.
50. Kurz A. (2008). Physiology of thermoregulation. Best Pract Res Clin
Anaesthesiol, 22 (4), 627-644.
51. Lundbye J. B. (2012). Molecular Mechanism of Reperfusion Injury.
Therapeutic Hypothermia After Cardiac Arrest, Springer, London, 27 - 40.
52. Mahmood M. A., Zweifler R. M. (2007). Progress in shivering control. J
Neurol Sci, 261 (1-2), 47-54.
53. Vassilieff N., Rosencher N., Sessler D. I., et al (1995). Shivering threshold
during spinal anesthesia is reduced in elderly patients. Anesthesiology, 83
(6), 1162-1166.
54. Badjatia N., Strongilis E., Gordon E., et al (2008). Metabolic impact of
shivering during therapeutic temperature modulation: the Bedside
Shivering Assessment Scale. Stroke, 39 (12), 3242-3247.
55. Nielsen N., Hovdenes J., Nilsson F., et al (2009). Outcome, timing and
adverse events in therapeutic hypothermia after out-of-hospital cardiac
arrest. Acta Anaesthesiol Scand, 53 (7), 926-934.
56. Tiainen M., Parikka H. J., Makijarvi M. A., et al (2009). Arrhythmias and
heart rate variability during and after therapeutic hypothermia for cardiac
arrest. Crit Care Med, 37 (2), 403-409.
57. Holzer M. (2010). Targeted temperature management for comatose
survivors of cardiac arrest. N Engl J Med, 363 (13), 1256-1264.
58. Kupchik N. L. (2009). Development and implementation of a therapeutic
hypothermia protocol. Crit Care Med, 37 (7 Suppl), S279-284.
59. Mirzoyev S. A., McLeod C. J., Bunch T. J., et al (2010). Hypokalemia
during the cooling phase of therapeutic hypothermia and its impact on
arrhythmogenesis. Resuscitation, 81 (12), 1632-1636.
60. Tý; C. T. (2004). Cơ chế đông cầm máu và các xét nghiệm thăm dò, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
61. Wang C. H., Chen N. C., Tsai M. S., et al (2015). Therapeutic
Hypothermia and the Risk of Hemorrhage: A Systematic Review and
Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials. Medicine (Baltimore),
94 (47), e2152.
62. Seder D. B., Jarrah S. (2008). Therapeutic hypothermia for cardiac arrest:
a practical approach. Curr Neurol Neurosci Rep, 8 (6), 508-517.
63. Tortorici M. A., Kochanek P. M., Poloyac S. M. (2007). Effects of
hypothermia on drug disposition, metabolism, and response: A focus of
hypothermia-mediated alterations on the cytochrome P450 enzyme
system. Crit Care Med, 35 (9), 2196-2204.
64. Kimura A., Sakurada S., Ohkuni H., et al (2002). Moderate hypothermia
delays proinflammatory cytokine production of human peripheral blood
mononuclear cells. Crit Care Med, 30 (7), 1499-1502.
65. Skulec R., Kovarnik T., Dostalova G., et al (2008). Induction of mild
hypothermia in cardiac arrest survivors presenting with cardiogenic shock
syndrome. Acta Anaesthesiol Scand, 52 (2), 188-194.
66. Mongardon N., Perbet S., Lemiale V., et al (2011). Infectious complications
in out-of-hospital cardiac arrest patients in the therapeutic hypothermia
era. Crit Care Med, 39 (6), 1359-1364.
67. Perbet S., Mongardon N., Dumas F., et al (2011). Early-onset pneumonia
after cardiac arrest: characteristics, risk factors and influence on
prognosis. Am J Respir Crit Care Med, 184 (9), 1048-1054.
68. Wang H., Olivero W., Wang D., et al (2006). Cold as a therapeutic agent.
Acta Neurochir (Wien), 148 (5), 565-570; discussion 569-570.
69. Polderman K. H. (2004). Application of therapeutic hypothermia in the
ICU: opportunities and pitfalls of a promising treatment modality. Part 1:
Indications and evidence. Intensive Care Med, 30 (4), 556-575.
70. Fay T (1943). Observations on generalized refrigeration in cases of severe
cerebral trauma. Res Publ Assos Res Nerv Dis, 24, 611–619.
71. Alzaga A. G., Salazar G. A., Varon J. (2006). Resuscitation great. Breaking
the thermal barrier: Dr. Temple Fay. Resuscitation, 69 (3), 359-364.
72. Fay T. (1959). Early experiences with local and generalized refrigeration of
the human brain. J Neurosurg, 16 (3), 239-259; discussion 259-260.
73. Sterz F., Safar P., Tisherman S.,, et al (1991). Mild hypothermic
cardiopulmonary resuscitation improves outcome after prolonged cardiac
arrest in dogs. Crit Care Med, 19 (3), 379-389.
74. Williams G. R., Jr., Spencer F. C. (1958). The clinical use of hypothermia
following cardiac arrest. Ann Surg, 148 (3), 462-468.
75. Bernard S. A., Jones B. M., Horne M. K. (1997). Clinical trial of induced
hypothermia in comatose survivors of out-of-hospital cardiac arrest. Ann
Emerg Med, 30 (2), 146-153.
76. Busch M., Soreide E., Lossius H. M., et al (2006). Rapid implementation
of therapeutic hypothermia in comatose out-of-hospital cardiac arrest
survivors. Acta Anaesthesiol Scand, 50 (10), 1277-1283.
77. Knafelj R., Radsel P., Ploj T., et al (2007). Primary percutaneous coronary
intervention and mild induced hypothermia in comatose survivors of
ventricular fibrillation with ST-elevation acute myocardial infarction.
Resuscitation, 74 (2), 227-234.
78. Belliard G., Catez E., Charron C., et al (2007). Efficacy of therapeutic
hypothermia after out-of-hospital cardiac arrest due to ventricular
fibrillation. Resuscitation, 75 (2), 252-259.
79. Sunde K., Pytte M., Jacobsen D., et al (2007). Implementation of a
standardised treatment protocol for post resuscitation care after out-of-
hospital cardiac arrest. Resuscitation, 73 (1), 29-39.
80. Oddo M., Ribordy V., Feihl F., et al (2008). Early predictors of outcome in
comatose survivors of ventricular fibrillation and non-ventricular
fibrillation cardiac arrest treated with hypothermia: a prospective study.
Crit Care Med, 36 (8), 2296-2301.
81. Storm C., Steffen I., Schefold J. C., et al (2008). Mild therapeutic hypothermia
shortens intensive care unit stay of survivors after out-of-hospital cardiac
arrest compared to historical controls. Crit Care, 12 (3), R78.
82. Don C. W., Longstreth W. T., Jr., Maynard C., et al (2009). Active surface
cooling protocol to induce mild therapeutic hypothermia after out-of-
hospital cardiac arrest: a retrospective before-and-after comparison in a
single hospital. Crit Care Med, 37 (12), 3062-3069.
83. Bro-Jeppesen J., Kjaergaard J., Horsted T. I., et al (2009). The impact of
therapeutic hypothermia on neurological function and quality of life after
cardiac arrest. Resuscitation, 80 (2), 171-176.
84. Castrejon S., Cortes M., Salto M. L., et al (2009). Improved prognosis after
using mild hypothermia to treat cardiorespiratory arrest due to a cardiac cause:
comparison with a control group. Rev Esp Cardiol, 62 (7), 733-741.
85. Dumas F., Grimaldi D., Zuber B., et al (2011). Is hypothermia after cardiac
arrest effective in both shockable and nonshockable patients?: insights
from a large registry. Circulation, 123 (8), 877-886.
86. Testori C., Sterz F., Behringer W., et al (2011). Mild therapeutic hypothermia
is associated with favourable outcome in patients after cardiac arrest with non-
shockable rhythms. Resuscitation, 82 (9), 1162-1167.
87. Lundbye J. B., Rai M., Ramu B., et al (2012). Therapeutic hypothermia is
associated with improved neurologic outcome and survival in cardiac arrest
survivors of non-shockable rhythms. Resuscitation, 83 (2), 202-207.
88. Lopez-de-Sa E., Juarez M., Armada E., et al (2018). A multicentre
randomized pilot trial on the effectiveness of different levels of cooling in
comatose survivors of out-of-hospital cardiac arrest: the FROST-I trial.
Intensive Care Med, 44 (11), 1807-1815.
89. Lascarrou J. B., Merdji H., Le Gouge A., et al (2019). Targeted
Temperature Management for Cardiac Arrest with Nonshockable
Rhythm. N Engl J Med, 381 (24), 2327-2337.
90. Kim F., Nichol G., Maynard C., et al (2014). Effect of prehospital induction
of mild hypothermia on survival and neurological status among adults
with cardiac arrest: a randomized clinical trial. JAMA, 311 (1), 45-52.
91. Bernard S. A., Smith K., Cameron P., et al (2010). Induction of therapeutic
hypothermia by paramedics after resuscitation from out-of-hospital
ventricular fibrillation cardiac arrest: a randomized controlled trial.
Circulation, 122 (7), 737-742.
92. Nordberg P., Taccone F. S., Truhlar A., et al (2019). Effect of Trans-Nasal
Evaporative Intra-arrest Cooling on Functional Neurologic Outcome in
Out-of-Hospital Cardiac Arrest: The PRINCESS Randomized Clinical
Trial. JAMA, 321 (17), 1677-1685.
93. Kirkegaard H., Soreide E., de Haas I., et al (2017). Targeted Temperature
Management for 48 vs 24 Hours and Neurologic Outcome After Out-of-
Hospital Cardiac Arrest: A Randomized Clinical Trial. JAMA, 318 (4),
341-350.
94. Kaneko T., Kasaoka S., Nakahara T., et al (2015). Effectiveness of lower
target temperature therapeutic hypothermia in post-cardiac arrest
syndrome patients with a resuscitation interval of =30 min. J Intensive
Care, 3 (1), 28.
95. Leong S. H., Chan E., Ho B. C., et al (2017). Therapeutic temperature
management (TTM): post-resuscitation care for adult cardiac arrest, with
recommendations from the National TTM Workgroup. Singapore Med J,
58 (7), 408-410.
96. Howes D., Gray S. H., Brooks S. C., et al (2016). Canadian Guidelines for
the use of targeted temperature management (therapeutic hypothermia)
after cardiac arrest: A joint statement from The Canadian Critical Care
Society (CCCS), Canadian Neurocritical Care Society (CNCCS), and the
Canadian Critical Care Trials Group (CCCTG). Resuscitation, 98, 48-63.
97. Parker; M. W., Lundby J. B. (2012). Hypothermia: How to Cool.
Therapeutic Hypothermia After Cardiac Arrest, Springer, Springer-
Verlag London, 10.
98. Deye N., Cariou A., Girardie P., et al (2015). Endovascular Versus External
Targeted Temperature Management for Patients With Out-of-Hospital
Cardiac Arrest: A Randomized, Controlled Study. Circulation, 132 (3),
182-193.
99. ZOLL Circulation I. (2015). Intravascular Temperature Management:
OPERATIONMANUAL, site/products/thermogard-xp/tgxp-ops-manual_us>. 100. Vattanavanit V., Bhurayanontachai R. (2016). Clinical outcomes of 3-year experience of targeted temperature management in patients with out-of- hospital cardiac arrest at Songklanagarind Hospital in Southern Thailand: an analysis of the MICU-TTM registry. Open Access Emerg Med, 8, 67- 72. 101. Jennett B., Bond M. (1975). Assessment of outcome after severe brain damage. Lancet, 1 (7905), 480-484. 102. Ecc Committee S., Task Forces of the American Heart A. (2005). Part 10.1: Life-Threatening Electrolyte Abnormalities. 103. Singh M. Y. (2019). Approach to the Coagulopathic Patient in the Intensive Care Unit. Indian J Crit Care Med, 23 (Suppl 3), S215-S220. 104. American Thoracic S., Infectious Diseases Society of A. (2005). Guidelines for the management of adults with hospital-acquired, ventilator-associated, and healthcare-associated pneumonia. Am J Respir Crit Care Med, 171 (4), 388-416. 105. Rhodes A., Evans L. E., Alhazzani W., et al (2017). Surviving Sepsis Campaign: International Guidelines for Management of Sepsis and Septic Shock: 2016. Intensive Care Med, 43 (3), 304-377. 106. Ostermann M., Joannidis M. (2016). Acute kidney injury 2016: diagnosis and diagnostic workup. Crit Care, 20 (1), 299. 107. Ko P. Y., Wang L. L., Chou Y. J., et al (2019). Usefulness of Therapeutic Hypothermia to Improve Survival in Out-of-Hospital Cardiac Arrest. Acta Cardiol Sin, 35 (4), 394-401. 108. Swor R. A., Jackson R. E., Tintinalli J. E., et al (2000). Does advanced age matter in outcomes after out-of-hospital cardiac arrest in community- dwelling adults? Acad Emerg Med, 7 (7), 762-768. 109. Mendelsohn M. E. (2002). Protective effects of estrogen on the cardiovascular system. Am J Cardiol, 89 (12A), 12E-17E; discussion 17E- 18E. 110. Safdar B., Stolz U., Stiell I. G., et al (2014). Differential survival for men and women from out-of-hospital cardiac arrest varies by age: results from the OPALS study. Acad Emerg Med, 21 (12), 1503-1511. 111. Awad E., Humphries K., Grunau B., et al (2021). The effect of sex and age on return of spontaneous circulation and survival to hospital discharge in patients with out of hospital cardiac arrest: A retrospective analysis of a Canadian population. Resusc Plus, 5, 100084. 112. Vu D. H., Hoang B. H., Do N. S., et al (2022). Why Bystanders Did Not Perform Cardiopulmonary Resuscitation on Out-of-Hospital Cardiac Arrest Patients: A Multi-Center Study in Hanoi (Vietnam). Prehosp Disaster Med, 37 (1), 101-105. 113. Nadolny K., Bujak K., Obremska M., et al (2021). Glasgow Coma Scale score of more than four on admission predicts in-hospital survival in patients after out-of-hospital cardiac arrest. Am J Emerg Med, 42, 90-94. 114. den Hartog A. W., de Pont A. C., Robillard L. B., et al (2010). Spontaneous hypothermia on intensive care unit admission is a predictor of unfavorable neurological outcome in patients after resuscitation: an observational cohort study. Crit Care, 14 (3), R121. 115. Ryu J. A., Park T. K., Chung C. R., et al (2017). Association between Body Temperature Patterns and Neurological Outcomes after Extracorporeal Cardiopulmonary Resuscitation. PLoS One, 12 (1), e0170711. 116. Jamme M., Ben Hadj Salem O., Guillemet L., et al (2018). Severe metabolic acidosis after out-of-hospital cardiac arrest: risk factors and association with outcome. Ann Intensive Care, 8 (1), 62. 117. Daviaud F., Dumas F., Demars N., et al (2014). Blood glucose level and outcome after cardiac arrest: insights from a large registry in the hypothermia era. Intensive Care Med, 40 (6), 855-862. 118. Kim S. H., Choi S. P., Park K. N., et al (2014). Association of blood glucose at admission with outcomes in patients treated with therapeutic hypothermia after cardiac arrest. Am J Emerg Med, 32 (8), 900-904. 119. Johnson N. J., Dodampahala K., Rosselot B., et al (2017). The Association Between Arterial Oxygen Tension and Neurological Outcome After Cardiac Arrest. Ther Hypothermia Temp Manag, 7 (1), 36-41. 120. Storm C., Krannich A., Schachtner T., et al (2018). Impact of acute kidney injury on neurological outcome and long-term survival after cardiac arrest - A 10year observational follow up. J Crit Care, 47, 254-259. 121. Guy A., Kawano T., Besserer F., et al (2020). The relationship between no-flow interval and survival with favourable neurological outcome in out-of-hospital cardiac arrest: Implications for outcomes and ECPR eligibility. Resuscitation, 155, 219-225. 122. Murakami N., Kokubu N., Nagano N., et al (2020). Prognostic Impact of No-Flow Time on 30-Day Neurological Outcomes in Patients With Out- of-Hospital Cardiac Arrest Who Received Extracorporeal Cardiopulmonary Resuscitation. Circ J, 84 (7), 1097-1104. 123. Hoang B. H., Nakahara S., Nguyen H. T. (2019). Training of potential trainers on lay-people CPR in Vietnam. Resuscitation, 136, 149-150. 124. Adnet F., Triba M. N., Borron S. W., et al (2017). Cardiopulmonary resuscitation duration and survival in out-of-hospital cardiac arrest patients. Resuscitation, 111, 74-81. 125. Grunau B., Reynolds J. C., Scheuermeyer F. X., et al (2016). Comparing the prognosis of those with initial shockable and non-shockable rhythms with increasing durations of CPR: Informing minimum durations of resuscitation. Resuscitation, 101, 50-56. 126. Thomsen J. H., Nielsen N., Hassager C., et al (2016). Bradycardia During Targeted Temperature Management: An Early Marker of Lower Mortality and Favorable Neurologic Outcome in Comatose Out-of-Hospital Cardiac Arrest Patients. Crit Care Med, 44 (2), 308-318. 127. Momiyama Y., Yamada W., Miyata K., et al (2017). Prognostic values of blood pH and lactate levels in patients resuscitated from out-of-hospital cardiac arrest. Acute Med Surg, 4 (1), 25-30. 128. Choi H. A., Ko S. B., Presciutti M., et al (2011). Prevention of shivering during therapeutic temperature modulation: the Columbia anti-shivering protocol. Neurocrit Care, 14 (3), 389-394. 129. Zweifler R. M., Voorhees M. E., Mahmood M. A., et al (2004). Magnesium sulfate increases the rate of hypothermia via surface cooling and improves comfort. Stroke, 35 (10), 2331-2334. 130. Stravitz R. T., Larsen F. S. (2009). Therapeutic hypothermia for acute liver failure. Crit Care Med, 37 (7 Suppl), S258-264. 131. Muniraman; H., Clarke P. (2012). Liver function in hypoxic ischaemic encephalopathy and effect of therapeutic hypothermia. BMJ Journals, Volume 97, Issue Suppl 1, 132. De Rosa S., De Cal M., Joannidis M.,, et al (2017). The effect of whole- body cooling on renal function in post-cardiac arrest patients. BMC Nephrol, 18 (1), 376. 133. Linh N. Q. (2017). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và theo dõi điện não liên tục ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn, Đại học Y Hà Nội. 134. Rothstein T. L., Thomas E. M., Sumi S. M. (1991). Predicting outcome in hypoxic-ischemic coma. A prospective clinical and electrophysiologic study. Electroencephalogr Clin Neurophysiol, 79 (2), 101-107. 135. Jeannette Hofmeijer, Tim M.J. Beernink, Frank H. Bosch,, et al (2015). Early EEG contributes to multimodal outcome prediction of postanoxic coma. Neurology, 85, 137 - 143. 136. Mlynash M., Campbell D. M., Leproust E. M., et al (2010). Temporal and spatial profile of brain diffusion-weighted MRI after cardiac arrest. Stroke, 41 (8), 1665-1672. 137. Okada Y., Kiguchi T., Irisawa T., et al (2020). Association between low pH and unfavorable neurological outcome among out-of-hospital cardiac arrest patients treated by extracorporeal CPR: a prospective observational cohort study in Japan. J Intensive Care, 8, 34. 138. Lei H., Hu J., Liu L., et al (2020). Sex differences in survival after out-of- hospital cardiac arrest: a meta-analysis. Crit Care, 24 (1), 613. 139. Wissenberg M., Folke F., Hansen C. M., et al (2015). Survival After Out- of-Hospital Cardiac Arrest in Relation to Age and Early Identification of Patients With Minimal Chance of Long-Term Survival. Circulation, 131 (18), 1536-1545. 140. Wallmuller C., Spiel A., Sterz F., et al (2018). Age-dependent effect of targeted temperature management on outcome after cardiac arrest. Eur J Clin Invest, 48 (12), e13026. 141. Badjatia N., Strongilis E., Prescutti M., et al (2009). Metabolic benefits of surface counter warming during therapeutic temperature modulation. Crit Care Med, 37 (6), 1893-1897. 142. Logan A., Sangkachand P., Funk M. (2011). Optimal management of shivering during therapeutic hypothermia after cardiac arrest. Crit Care Nurse, 31 (6), e18-30. 143. Haase K. K., Grelle J. L., Khasawneh F. A., et al (2017). Variability in Glycemic Control with Temperature Transitions during Therapeutic Hypothermia. Crit Care Res Pract, 2017, 4831480. 144. Ettleson M. D., Arguello V., Wallia A., et al (2014). Hyperglycemia and insulin resistance in cardiac arrest patients treated with moderate hypothermia. J Clin Endocrinol Metab, 99 (10), E2010-2014. 145. Hasslacher J., Steinkohl F., Ulmer H., et al (2022). Increased risk of ventilator-associated pneumonia in patients after cardiac arrest treated with mild therapeutic hypothermia. Acta Anaesthesiol Scand, 146. Geurts M., Macleod M. R., Kollmar R., et al (2014). Therapeutic hypothermia and the risk of infection: a systematic review and meta- analysis. Crit Care Med, 42 (2), 231-242. 147. Tagami T., Matsui H., Kuno M., et al (2016). Early antibiotics administration during targeted temperature management after out-of- hospital cardiac arrest: a nationwide database study. BMC Anesthesiol, 16 (1), 89. 148. Gagnon D. J., Nielsen N., Fraser G. L., et al (2015). Prophylactic antibiotics are associated with a lower incidence of pneumonia in cardiac arrest survivors treated with targeted temperature management. Resuscitation, 92, 154-159. 149. Lybeck A., Friberg H., Aneman A., et al (2017). Prognostic significance of clinical seizures after cardiac arrest and target temperature management. Resuscitation, 114, 146-151. 150. Mani R., Schmitt S. E., Mazer M., et al (2012). The frequency and timing of epileptiform activity on continuous electroencephalogram in comatose post-cardiac arrest syndrome patients treated with therapeutic hypothermia. Resuscitation, 83 (7), 840-847. 151. Hasslacher J., Barbieri F., Harler U., et al (2018). Acute kidney injury and mild therapeutic hypothermia in patients after cardiopulmonary resuscitation - a post hoc analysis of a prospective observational trial. Crit Care, 22 (1), 154. BỆNH ÁN MINH HỌA 1. Bệnh án minh họa 1 Bệnh nhân nam 42 tuổi, tiền sử chưa phát hiện bệnh gì đặc biệt. Bệnh nhân đang chơi cầu lông, kêu mệt sau đó đột ngột mất ý thức, tiểu không tự chủ, chưa được xử trí gì đưa vào bệnh viện đa khoa Vinmec sau khoảng 10 phút. Bệnh nhân vào viện trong tình trạng đã NTH, được cấp cứu ngừng tuần hoàn 12 phút, sốc điện có tái lập tuần hoàn tự nhiên. Chuyển khoa cấp cứu A9 giờ thứ 1 (hình 1). Hình 1: giấy chuyển viện của bệnh viện Vinmec Bệnh nhân đến khoa cấp cứu A9 trong tình trạng hôn mê sâu (Glasgow 4 điểm), thở ngáp, huyết áp duy trì được bằng Adrenalin, đồng tử 2 bên 4 mm, PXAS yếu. Bệnh nhân được hồi sức tích cực bằng thở máy, duy trì vận mạch, hội chẩn bác sỹ tim mạch có chỉ định chụp ĐMV cấp cứu, kết quả tắc hoàn toàn LAD1, 80% RCA, được đặt 2 stent (1 stent LAD1, 1 stent RCA) (hình 2). Bệnh nhân được điều trị kiểm soát thân nhiệt theo đích 33°C trong 24 giờ bằng catheter làm lạnh nội mạch 3 bóng vào giờ thứ 3,5 sau NTH. Quá trình hạ thân nhiệt diễn ra thuận lợi, đạt nhiệt độ đích sau 6 giờ, duy trì ổn định 33°C trong 24 giờ, làm ấm chậm tốc độ 0,25°C/ giờ, rewarming tới 37°C trong 18 giờ. Ngày điều trị thứ 4, sau khi kết thúc hạ thân nhiệt, ý thức bệnh nhân phục hồi dần. Bệnh nhân được rút ống NKQ vào ngày thứ 5, xuất viện vào ngày thứ 10, phục hồi hoàn toàn ý thức, vận động và trí nhớ (CPC 1) (hình 3,4). Hình 2: kết quả can thiệp ĐMV của bệnh nhân Hình 3: Bệnh nhân trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt Hình 4: Bệnh nhân hồi phục tốt và chuẩn bị ra viện (ngày điều trị thứ 8) 2. Bệnh án minh họa 2 Bệnh nhân nam 83 tuổi, tiền sử THA, ĐTĐ 20 năm, HPQ > 30 năm, điều trị thường xuyên bằng thuốc xịt giãn phế quản. 3 ngày trước vào viện, bệnh nhân xuất hiện khó thở nhiều tăng dần, xịt thuốc không đỡ. Ngày 10/12/2017 trên đường vào Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng, bệnh nhân mất ý thức, ngừng thở, được ép tim trên xe vận chuyển khoảng 10 phút (con bệnh nhân là bác sỹ). Bệnh nhân vào viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng trong tình trạng đã NTH, nhịp tim cơ bản là vô tâm thu, được cấp cứu NTH 10 phút có tái lập tuần hoàn tự nhiên. Bệnh nhân được đặt ống Nội khí quản, thở máy, duy trì Adrenalin chuyển Bệnh viện Bạch Mai giờ thứ 4 trong tình trạng hôn mê sâu Glasgow 3 điểm, đồng tử 2 bên 3 mm, PXAS yếu, mất phản xạ thân não, huyết áp duy trì được bằng vận mạch, phổi nhiều rale co thắt 2 bên, điện tim và siêu âm tim không gợi ý Hội chứng vành cấp. Bệnh nhân được chỉ định điều trị kiểm soát thân nhiệt chỉ huy đích 33°C trong 24 giờ bằng catheter nội mạch 3 bóng. Quá trình hạ thân nhiệt diễn biến thuận lợi, đạt đích 33°C sau 2 giờ, duy trì 33°C ổn định trong 24 giờ, làm ấm chậm 0,25°C/ giờ, sau 15 giờ đạt đích 37°C. Bệnh nhân được kiểm soát rét run tốt bằng thuốc an thần, giãn cơ, magie sulfat truyền TM. Kết thúc máy hạ thân nhiệt sau 3 ngày, Bệnh nhân được cắt thuốc an thần, giãn cơ sau khi đạt đích 37°C, ý thức có dấu hiệu phục hồi (Glasgow 8 điểm), xuất hiện cơn co giật toàn thể (Điện não đồ có sóng động kinh kịch phát), Bệnh nhân tiếp tục được gây mê tĩnh mạch, duy trì thuốc chống động kinh (depakin, tegretol). Ngày thứ 5, kiểm soát tốt được các cơn co giật, ý thức cải thiện tốt hơn (Glasgow 12 điểm), Bệnh nhân được rút ống Nội khí quản, thở hỗ trợ bằng oxy làm ẩm dòng cao qua canun mũi (HHFNC) (hình 1). Ngày điều trị thứ 12, ý thức bệnh nhân hồi phục tốt, Glasgow 15 điểm, phục hồi tốt vận động, ngôn ngữ và trí nhớ. Bệnh nhân được xuất viện về tập phục hồi chức năng tiếp tục tại BV đa khoa Quốc tế Hải phòng (hình 2). Hình 1: Ngày điều trị thứ 5, ý thức có phục hồi, rút NKQ thở HHFNC Hình 2: Bệnh nhân ngày ra viện (ngày thứ 12) PHỤ LỤC 1: PHÁC ĐỒ KIỂM SOÁT ĐƯỜNG MÁU - Kiểm soát đường máu ở mức trung bình (duy trì đường máu 4,0 mmol/L - 10 mmol/L) theo khuyến cáo của hội hồi sức Châu Âu 2015 [49]. - Một số tiêu chuẩn: o Tăng đường máu khi đường máu mao mạch > 11 mmol/L o Hạ đường máu khi đường máu mao mạch < 3,9 mmol/L o Hạ đường máu nặng khi đường máu mao mạch < 2,2 mmol/L - Bệnh nhân được theo dõi đường máu mao mạch 3 giờ/ lần nếu đường máu bình thường. Theo dõi đường máu mao mạch 1 giờ/lần nếu có tăng đường máu và được truyền Insulin theo phác đồ. - Truyền Insulin tĩnh mạch bơm tiêm điện (đơn vị/giờ) khi đường máu > 11 mmol/L và Kali máu > 3,5 mmol/L. Nếu hạ kali máu, cần bù kali trước, khi Kali máu > 3,5 mmol/L bắt đầu truyền Insulin. Xử trí cấp cứu hạ đường máu bằng Glucose 20%. PHÁC ĐỒ CHỈNH LIỀU INSULIN TRUYỀN TĨNH MẠCH TẠI KCC Bảng 2.1. Phác đồ insulin cầm tay tại khoa cấp cứu Nồng độ đường huyết
(mmol/L)
< 7 Liều Insulin
(đơn vị/ giờ)
Ngừng 7 – 8,2 0,2 8,3 – 9,5 0,5 9,6 – 11,0 1 11,1 – 14,0 2 14,1 – 17,0 3 17,1 – 20 4 >20 6 I. Hành chính 1. Họ và tên:……………………………………….Tuổi:………..Giới:… ..... 2. Chiều cao:…………..(cm) Cân nặng:…………(kg). 3. Mã bệnh án:…………………………… Mã lưu trữ:………………. ....... 4. Địa chỉ:………………………………………………………………. ........ 5. Số điện thoại liên lạc………………………………………………… ........ …………………………………………………………....................... ...... 6. Ngày vào khoa cấp cứu:……/….../…. ......................................................... 7. Ngày ra viện:……/……./…….Ngày chuyển khoa (tuyến dưới): …../.../ ... 8. Số ngày nằm viện……………..Số ngày điều trị tại khoa cấp cứu……… .. II. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu 2.1 Tiền sử: ……………………………………………………………………. Khỏe mạnh Bệnh mạch vành Suy tim THA ĐTĐ Suy thận mạn Xơ gan COPD 2.2 Bệnhsử .......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
....................................................................................................................... 2.3 BV khác chuyển đến…………………...Khoa cấp cứu A9………………... 2.4 Chẩn đoán………………………………………………………………… ....................................................................................................................... ............................................................................................................................. 2.5 Nguyên nhân ngừng tuần hoàn Do Tim Không do tim Không rõ Cụ thể:……………………………………………………………………... Có 2.6 NTH có người chứng kiến: Không
Cụ thể……………………………………………………………………… 2.7 Nhịp tim ban đầu khi NTH: Rung thất/nhịp Vô tâm thu/hoạt động điện vô nhanh thất mạch Không rõ Cụ thể………………………………………………………………………. 2.8 Các mốc thời gian NTH Không rõ Thời điểm NTH Không CC Thời điểm được cấp cứu tại chỗ Thời điểm được hồi sinh tim phổi bởi nhân viên y tế Thời điểm tái lập tuần hoàn tự nhiên Thời điểm đến khoa cấp cứu A9 Thời điểm bắt đầu tiến hành kỹ thuật hạ thân nhiệt Thời điểm bắt đầu hạ nhiệt độ Thời điểm đạt đích 33°C Thời gian duy trì ở đích 33° Thời điểm làm ấm (rewarming) Tốc độ làm ấm (rewarming) Thời điểm đạt 37°C Duy trì bình thường hóa thân nhiệt (duy trì 37°C) Thời điểm kết thúc hạ thân nhiệt Thời gian từ khi vào Khoa cấp cứu đến khi bắt đầu tiến hành kỹ thuật hạ thân nhiệt……………………………………………………………………………. 2.9 Đặc điểm lâm sàng lúc vào viện Glasgow……………………(M…….NN…….VĐ……..) Đồng tử……………………….PXAS………………………………………… Mắt búp bê…………………………… Phản xạ giác mạc………………......... Phản xạ ho…………………………..Nhịp tự thở…………………………….. M……………………..HA………………………spO2…………..FiO2……
Nhiệt độ trước HTN (To)……………………………………………………… Vận mạch:……………………………………………………………………… Co giật…………………………………………………………………………. An thần………………………………………………………………………… III. Hạ thân nhiệt 3.1 Loại catheter làm lạnh……………………………………………………... 3.2 Diễn biến lâm sàng bệnh nhân hạ thân nhiệt chỉ huy AT/G.Cơ/Mg Đm/Ins M HA V.Mạch T° SpO2 FiO2 N.Tiểu Rét
run Giờ
thực
tế Giai đoạn hạ nhiệt độ T0 1h 2 h 3 h 4 h 5 h 6 h 7 h 8 h AT/G.Cơ/Mg Đm/Ins M HA V.Mạch T° SpO2 FiO2 N.Tiểu Rét
run Giờ
thực
tế 3 h 6 h 9 h 12 h 15 h 18 h 21 h 24 h Khi đạt 33°C. Thời gian:………………………………………………… AT/G.Cơ/Mg Đm/Ins M HA V.Mạch T° spO2 FiO2 N.Tiểu Rét
run Giờ
thực
tế 1h 2 h 3 h 4 h 5 h 6 h 7 h 8 h 9 h 10 h 11 h 12 h 13 h 14 h Thời gian bắt đầu làm ấm lên 37°C………………Thời gian đạt 37°C………….. 3.3. Diễn biến cận lâm sàng bệnh nhân hạ thân nhiệt chỉ huy T0 T351 T1 T33/2 T2 T352 T3 Na+
K+
Cl
Ca++
Glucose
pH
pCO2
pO2 / FiO2
¯
HCO3
Lactat T4 Ngày 7 u
á
m
g
n
ô
Đ n
ẩ
u
h
k m
ễ
i
h
N Thời gian T0 T1 T2 T3 T4 Ngày 7 Xét nghiệm c
á
h
k
m
ệ
i
h
g
n t
é
X T1 T0 TC
PT
INR
APTT
APTTb/c
Fibrinogen
BC
BCTT
CRP
Procal T3 T4 Ngày 7 T2 Ure
Creatinin
GOT/GPT
Bilirubin TP/TT
Protein/Albumin
Amylase 3.4. Thăm dò hình ảnh Điện não đồ liên tục o Trong 72 giờ đầu: ………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… o Lưu ý khác………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Cắt lớp vi tính sọ não ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Cộng hưởng từ sọ não ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Siêu âm tim Trong 24 giờ đầu…………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Ngày thứ …………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………… XQ phổi o Ngày 1………………………………………………………………… o Ngày 2………………………………………………………………… o Ngày 3…………………………………………………………………. o Ngày 7 ………………………………………………………………… 3.5. Xét nghiệm vi sinh Sau 24 giờ Kết thúc HTN Ngày thứ 7 Cấy máu Cấy đờm Cấy nước tiểu Lưu ý………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………. 3.6. Trục trặc máy hạ thân nhiệt………………………………...………… Thời điểm……………………….Lỗi gì…………………..……………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 3.7. Điều trị - Kháng sinh……….......................................................................................... Thay đổi kháng sinh…………………………………......………………… Lý do thay đổi kháng sinh………………………….....…………………… ……………………………………………………………………………… - Điều chỉnh đường máu…………………………..………..……………….. ……………………………………………………………………………… - Điều chỉnh điện giải…………….……………….………………….……… ……………………………………………………………………………… - Điều chỉnh rối loạn đông máu, truyền chế phẩm máu……………………... ……………………………………………………………………………… - Lọc máu CVVH:…………………………………………………………… Lý do:……………………………………………………………………… - Thời gian đặt ống nội khí quản:…………………………………………… - Mở khí quản……………………………………………………………….. - Các biện pháp điều trị khác:……………………………………………….. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… IV. Kết quả 4.1 Kết quả điều trị - Ý thức Vào viện Kết thúc HTN Sau 7 ngày Ra viện Glasgow - Thang điểm Glasgow-Pittsburgh Celebral Performance Categories (CPC) Ra 6 Thời điểm/ ngày 30 90 viện tháng Hồi phục hoàn toàn các chức năng, đảm bảo các hoạt 1 1 1 1 động bình thường hàng ngày. Có thể có vài khiếm khuyết thần kinh hoặc nhận thức khi thăm khám. Tàn tật ở mức độ trung bình nhưng vẫn tự sinh hoạt 2 2 2 2 cá nhân hàng ngày. Có thể làm việc được. Tàn tật ở mức độ nặng và không tự sinh hoạt cá nhân 3 3 3 3 hàng ngày. 4 4 4 4 Hôn mê hoặc trạng thái thực vật 5 5 5 5 Chết não hoặc tử vong - Sống/ tử vong Kết cục Có Không Sống ra viện Trong thời gian nằm viện Trong 30 ngày Tử vong Trong 90 ngày Trong 6 tháng Trong 1 năm Nguyên nhân tử vong ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………..... ................……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 4.2 Biến chứng: 1. Rối loạn nhịp tim - Nhịp chậm xoang………………TSmin………………… Tụt HA………... - Block A-V III ……………………………………………………………… - Rối loạn nhịp khác………………………………………………………….. - Xử trí……………………………………………………………………….. 2. Chảy máu – rối loạn đông máu - Vị trí chảy máu………………………………..mức độ……………………. - Truyền máu…………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… 3. Viêm phổi………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………. 4. Phù phổi…………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. 5. Suy thận……………………………………………………………………. 6. Nhiễm trùng nặng……………………………………………………........ 7. Biến chứng khác…………………………………………………………... ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Các lưu ý khác ………………………………………………………………………………… ……………………………….………………………………………………… ……………………………………………………………….………………… ………………………………………………………….……………………… ………………………………………………………………………………… Tài liệu này được thông báo đầy đủ đến các đối tượng tham gia nghiên cứu, không có trang hay phần nào trong tài liệu này được bỏ qua. Những nội dung trong tài liệu này cần phải được giải thích rõ bằng khẩu ngữ với các đối tượng tham gia nghiên cứu, bao gồm các thông tin sau: - Ngừng tuần hoàn là tình trạng đột ngột mất chức năng co bóp hiệu quả của cơ tim, thường gặp ở cả trong và ngoài bệnh viện, với tỉ lệ tử vong cao. Mặc dù có những tiến bộ về hồi sinh tim phổi, kết cục của các bệnh nhân ngừng tuần hoàn vẫn rất tồi với khoảng 10% bệnh nhân sống sót đến thời điểm nhập viện và khoảng 5% là hồi phục tốt về thần kinh. Các bệnh nhân sau khi được hồi sinh tim phổi thành công, có tái lập tuần hoàn tự nhiên (ROSC) hầu hết đều bị tổn thương não làm chết tế bào não. Các tổn thương não là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong và để lại di chứng cao cho bệnh nhân sau này. Các bệnh nhân sống sót ra viện với tỉ lệ cao bị hôn mê hoặc trong trạng thái thực vật, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C là kỹ thuật đưa nhiệt độ cơ thể xuống mức 33°C thông qua một catheter được đặt vào trong lòng mạch máu, kết nối catheter này với hệ thống máy hạ thân nhiệt. Kỹ thuật này đã được áp dụng từ lâu trên thế giới để bảo vệ não cho các bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn và mang lại hiệu quả rất khả quan, giúp cải thiện tỉ lệ tử vong, cải thiện kết cục thần kinh cho người bệnh. Kỹ thuật đã được đưa vào các khuyến cáo điều trị của Hội tim mạch Hoa Kỳ, Hội Hồi sức Châu Âu với mức độ khuyến cáo cao. Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C cho bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn tại bệnh viện Bạch Mai. Nhằm hai mục tiêu: o Đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của phương pháp hạ thân o Nhận xét các biến chứng của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C - Đây là nghiên cứu can thiệp, có nhóm đối chứng. Tuyển chọn 136 bệnh nhân. 68 bệnh nhân nhóm can thiệp là các bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn, được điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C. 68 bệnh nhân nhóm chứng được lấy hồi cứu là các bệnh nhân ngừng tuần hoàn ngoại viện được điều trị thường quy. - Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sau sẽ được tuyển chọn vào nghiên cứu : o Bệnh nhân NTH ngoại viện do rung thất, vô tâm thu hoặc hoạt động điện vô mạch được hồi sinh tim phổi thành công, có tái lập tuần hoàn tự nhiên. o Bệnh nhân còn hôn mê, không đáp ứng hoàn toàn theo lệnh (điểm Glasgow < 13 điểm). o Thời gian từ khi tái lập tuần hoàn tự nhiên đến khi tiến hành hạ thân nhiệt tối đa 6 giờ. o Huyết áp duy trì được (HA tối đa ≥ 90 mmHg và HA trung bình ≥ 65 mmHg). o Tuổi ≥ 18 - Các bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu khi có: o Hôn mê trước khi NTH do nguyên nhân khác (quá liều thuốc an thần, gây nghiện, chấn thương sọ não, đột quỵ não). o Nhiễm khuẩn nặng, hoặc sốc nhiễm khuẩn. o Phẫu thuật lớn trong vòng 14 ngày. o Chảy máu nặng tiếp diễn trên lâm sàng. o Rối loạn nhịp tim phức tạp chưa kiểm soát được. o Có tiền sử bệnh lý đông máu (xuất huyết giảm tiểu cầu, Hemophilia, thiếu hụt các yếu tố đông máu) o Hạ thân nhiệt tự nhiên (nhiệt độ trung tâm cơ thể dưới 35°C) o Phụ nữ có thai. o Bệnh lý mạn tính ở giai đoạn cuối (ung thư giai đoạn cuối, HIV chuyển giai đoạn, bệnh nhân nằm 1 chỗ > 3 tháng, xơ gan Childpush C, suy thận mạn chạy thận chu kỳ). o Người nhà bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu - Kỹ thuật hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C là kỹ thuật điều trị đã được chứng minh có hiệu quả bảo vệ não, cải thiện được tỉ lệ sống sót cũng như kết cục thần kinh tốt cho bệnh nhân, đã được đưa vào các khuyến cáo điều trị của Hội tim mạch Hoa Kỳ, Hội Hồi sức Châu âu với mức độ khuyến cáo cao. - Người bệnh tham gia vào nghiên cứu có quyền được rút khỏi nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào của nghiên cứu, được cam kết giữ kín các thông tin cá nhân về sức khỏe, được quyền từ chối trả lời các câu hỏi riêng tư. Có quyền được tư vấn chăm sóc về sức khỏe trong suốt quá trình nghiên cứu. - Trong khi thực hiện kỹ thuật hạ thân nhiệt chỉ huy, có thể gặp một số biến chứng như rối loạn nhịp tim, chảy máu, viêm phổi, phù phổi, nhiễm khuẩn nặng, suy thận, viêm tụy cấp, loét do tỳ đè. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới cho thấy các biến chứng này cũng thường gặp trong nhóm được điều trị thường quy với tỉ lệ tương đương, và không khác biệt có ý nghĩa. Tôi, Họ và tên………………………………………………………………………… Là đại diện hợp pháp của bệnh nhân…………………………………………………. Xác nhận rằng • Tôi đã có cơ hội được hỏi các câu hỏi về nghiên cứu và tôi hài lòng với các câu trả
lời đưa ra. • Tôi đã có thời gian và cơ hội để cân nhắc tham gia vào nghiên cứu này. • Tôi đã hiểu được rằng tôi có quyền được tiếp cận với các thông tin được mô tả trong
Phiếu cung cấp thông tin nghiên cứu. • Tôi hiểu rằng tôi có quyền rút khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào vì bất cứ
lý do gì. • Tôi đồng ý rằng các bác sỹ đang điều trị cho thân nhân của tôi sẽ được thông báo
về việc tham gia nghiên cứu của thân nhân tôi. Đánh dấu vào ô thích hợp: Tôi nhận một bản sao của Bản thông tin cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham
gia nghiên cứu này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia. Họ tên…………………………………………….Chữ ký………………………… Ngày tháng năm Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng bệnh nhân/người tình nguyện tham gia
nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin
này đã được giải thích cặn kẽ cho Ông/Bà và Ông/Bà đã hiểu rõ bản chất, các nguy
cơ và lợi ích của việc Ông/Bà tham gia vào nghiên cứu này. Họ tên ………………………………………………..Chữ ký ……………………… Ngày tháng năm DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU TẠI TRUNG TÂM CẤP CỨU BỆNH VIỆN BẠCH MAI Ngày vào Ngày ra Mã lưu STT Họ và tên Tuổi viện viện trữ (ICD) 21/5/2017 25/5/2017 X20/151 1 Vương Văn T 27 26/5/2016 1/6/2016 I50/92 2 Quách Văn C 36 9/3/2017 21/3/2017 D75/9 3 Nghiêm Thị O 64 4 Ngô Đức Hoàng H 23/5/2016 1/6/2016 R40/147 21 5 Nguyễn Thị Vân T 11/10/2015 20/10/2015 G47/3 31 11/3/2017 15/3/2017 R06/5 6 Bùi Hoàng A 32 3/12/2017 8/12/2017 O05/263 7 Lê Thị U 36 15/2/2017 24/2/2017 R07/27 8 Ngô Thuý H 42 9 Nguyễn Hữu Tr 26/10/2017 8/11/2017 I52/470 31 11/10/2018 16/10/2018 I46/306 10 Vũ Văn T 44 8/6/2016 20/6/2016 R40/124 11 Lê Sỹ H 28 13/11/2017 20/11/2017 A48/509 12 Nguyễn Liên H 65 17/11/2015 2/12/2015 Y86/1 13 Nguyễn Văn L 27 14 Nguyễn Đình Th 2/9/2017 6/9/2017 I61/842 35 15 Trịnh Văn Th 7/4/2016 14/4/2016 R40/204 63 16 Lưu Văn Đ 26/4/2017 6/5/2017 J44/80 52 17 Nguyễn Văn H 25/8/2018 4/9/2018 I46/217 60 18 Nguyễn Phương Th 16/12/2018 21/12/2018 J44/309 39 19 Võ Kiều Thăng L 16/1/2019 23/1/2019 J44/31 53 20 Đỗ Văn B 4/9/2016 8/9/2016 I46/16 34 21 An Ngọc Đ 17/7/2017 25/7/2017 I50/68 38 22 Sầm Văn T 9/2/2017 20/2/2017 I44/22 39 23 Nguyễn Văn N 15/1/2018 22/1/2018 I46/14 48 24 Hoàng Văn C 16/2/2018 24/2/2018 I50/317 25 25 La Văn T 18/9/2017 3/10/2017 R07/583 31 26 Trần Thị Th 9/5/2018 21/5/2018 R10/895 37 27 Đỗ Đức Th 28/9/2016 3/10/2016 T78/23 24 28 Đỗ Quang T 20/4/2018 28/4/2018 R40/132 51 29 Đinh Văn H 15/1/2018 22/1/2018 I46/37 35 30 Nguyễn Như Th 11/8/2018 20/8/2018 I21/78 73 31 Đào Quang N 13/1/2018 17/1/2018 I46/13 51 32 Nguyễn Văn L 26/10/2018 13/11/2018 I46/303 29 33 Nguyễn Văn Đ 13/8/2018 19/8/2018 I46/192 66 34 Đỗ Xuân D 10/12/2016 25/12/2016 J44/253 83 35 Đặng Quý D 12/11/2018 20/11/2018 R57/3 37 36 Đặng Văn M 28/11/2017 7/12/2017 I52/535 45 37 Nguyễn Viết D 3/7/2017 17/7/2017 I21/1039 42 38 Nguyễn Văn L 28/4/2017 8/5/2017 R07/102 53 39 Nguyễn Văn L 5/5/2018 9/5/2018 I46/91 45 40 Ngô Hoàng T 13/5/2018 23/5/2018 I46/97 25 41 Đinh Văn V 20/9/2018 23/9/2018 I46/195 31 42 Phạm Văn H 17/8/2018 28/9/2018 J18/21 39 43 Phí Văn D 21/7/2016 25/7/2016 R40/190 31 44 Đàm Văn L 20/9/2018 25/9/2018 I46/213 19 45 Nguyễn Tiến V 5/9/2017 8/9/2017 R10/1461 30 46 Nguyễn Văn C 30/7/2018 9/8/2018 I41/3 33 47 Lê Văn H 15/4/2018 17/4/2018 I46/99 54 48 Vũ Mạnh H 7/1/2017 13/1/2017 I46/1 37 57 49 Phạm Nguyễn H 8/11/2017 28/11/2017 I21/2223 43 50 Nguyễn Xuân T 20/8/2017 22/8/2017 R07/370 38 51 Đỗ Trọng N 10/8/2017 18/8/2017 R40/192 42 52 Phạm Quang T 2/6/2017 7/6/2017 I50/37 53 Vu Ngoc L 3/8/2018 10/8/2018 I46/318 71 54 Dương Thị Phương L 11/11/2017 16/11/2017 I61/785 30 55 Đinh Thế K 23/8/2018 31/8/2018 J45/166 40 56 Trần Thị Thuý V 12/3/2018 16/3/2018 I46/25 36 57 Lưu Văn N 17/12/2017 19/12/2017 I61/774 74 58 Nguyễn Văn T 23/8/2016 25/8/2016 R40/208 77 59 Tạ Quang N 21/4/2018 15/5/2018 I49/678 36 60 Lưu Danh V 15/2/2017 21/2/2017 R07/80 70 61 Trần Quang L 1/1/2017 5/1/2017 I21/25 43 62 Vũ Văn K 22/11/2018 25/11/2018 A48/763 33 63 Nguyễn Tôn Tr 4/2/2018 13/2/2018 I46/100 50 64 Nguyễn Trọng L 15/8/2018 30/8/2018 I46/273 51 65 Trần Văn L 17/10/2016 22/10/2016 I21/72 60 66 Nguyễn Ngọc Th 2/3/2017 15/3/2017 I21/36 68 67 Nguyễn Thành G 31/10/2017 5/11/2017 I10/56 41 68 Phạm Cao D 18/4/2016 19/4/2016 R40/102 51 69 Nguyễn Văn T 23/9/2015 23/9/2015 R06/29 42 70 Lê Chí Công 15/9/2015 16/9/2015 R40/10 32 71 Nguyễn Thị Th 8/9/2015 9/9/2015 J15/47 53 72 Nguyễn Như N 18/7/2015 19/7/2015 R402/64 65 73 Cao Văn L 18/7/2015 18/7/2015 I46/28 58 74 Đoàn Cường B 9/7/2015 10/7/2015 J44/34 66 75 Ngô Xuân Th 9/7/2015 10/7/2015 I21/24 53 76 Vũ Bá P 22/5/2015 22/5/2015 R402/48 37 77 Nguyễn Thị T 12/5/2015 13/5/2015 R40/30 47 78 Phạm Thị Nh 12/5/2015 12/5/2015 R402/56 81 79 Đỗ Văn N 11/5/2015 14/5/2015 I210/754 63 80 Lò Thị T 19/5/2015 20/5/2015 R402/52 76 81 Hà Văn L 9/5/2015 25/5/2015 J44/480 67 82 Bùi Thị Th 7/5/2015 11/5/2015 R402/94 85 83 Nguyễn Văn P 30/4/2015 30/4/2015 I61/409 22 84 Bùi Văn C 17/4/2015 18/4/2015 R402/28 32 85 Quách Văn S 7/4/2015 7/4/2015 J15/378 42 86 Lê Văn A 2/4/2015 3/4/2015 I46/5 49 87 Vũ Thị N 29/3/2015 1/4/2015 R40/14 41 88 Phạm Đình L 8/3/2015 9/3/2015 R402/64 49 89 Phan Văn M 28/2/2015 2/3/2015 R402/81 65 90 Nguyễn Văn L 9/2/2015 9/2/2015 R40/41 49 91 Tô Xuân V 29/1/2015 31/1/2015 R40/31 57 92 Lê Thị P 11/1/2015 12/1/2015 R402/105 63 93 Lê Thị H 16/12/2014 18/12/2014 I46/28 65 94 Nguyễn Thị D 9/12/2014 9/12/2014 I21/70 52 95 Đỗ Thị M 7/12/2014 7/12/2014 I46/26 86 96 Bùi Anh Đ 27/11/2014 28/11/2014 I46/29 24 97 Nguyễn Thị T 8/10/2014 8/10/2014 I46/25 71 98 Lê Minh H 26/8/2014 30/8/2014 J45/45 45 99 Đỗ Thanh B 16/8/2014 16/8/2014 I46/19 62 100 Bùi Văn B 12/8/2014 13/8/2014 R40/20 63 101 Lê Duy H 19/7/2014 20/7/2014 E87/13 48 102 Võ Đình Q 15/7/2014 16/7/2014 J44/122 63 51 103 Huỳnh Quốc H 29/6/2014 29/6/2014 I46/13 62 104 Nguyễn Văn V 7/6/2014 10/6/2014 J44/96 70 105 Nguyễn Đình D 30/5/2014 1/6/2014 I46/27 45 106 Nguyễn Trọng K 10/5/2014 20/5/2014 I30/46 107 Dương Thị N 14/4/2014 15/4/2014 I46/7 70 108 Trần Thị Thanh N 2/4/2014 3/4/2014 T620/262 35 109 Vũ Thị Thúy A 31/3/2014 1/4/2014 R57/12 25 110 Nguyễn Văn B 16/2/2014 16/2/2014 R40/1 60 111 Nguyễn Duy H 14/2/2014 21/2/2014 R40/5 60 112 Nông ĐìnhT 13/2/2014 7/3/2014 I46/1 27 113 Lê Thị T 9/2/2014 11/2/2014 R40/3 39 114 Lê Xuân C 4/2/2014 4/2/2014 R40/10 76 115 Nguyễn Văn H 28/1/2014 1/2/2014 J45/2 41 116 Phùng Viết D 26/1/2014 26/1/2014 J45/10 65 117 Phạm Văn V 19/1/2014 20/1/2014 J44/40 69 118 Đỗ Văn T 8/11/2013 9/11/2013 I46/27 72 119 Phạm Tuấn M 1/10/2013 10/10/2013 I46/24 41 120 Nguyễn Quang Đ 6/10/2013 8/10/2013 I46/30 76 121 Nguyễn Văn H 6/9/2013 25/9/2013 I46/35 31 122 Vũ Văn L 13/8/2013 22/8/2013 I46/32 62 123 Đặng Thị K 23/7/2013 30/7/2013 I46/7 73 124 Nguyễn Văn N 8/7/2013 8/7/2013 R40/11 31 125 Nguyễn Văn T 23/6/2013 25/6/2013 I46/20 39 126 Nguyễn Thị Đ 17/6/2013 18/6/2013 I46/12 58 127 Ngô Minh T 6/6/2013 6/6/2013 R40/12 32 128 Dương Thị T 5/6/2013 6/6/2013 I46/18 62 129 Nguyễn Văn T 2/6/2013 2/6/2013 R40/10 48 130 Nguyễn Văn T 18/4/2013 24/4/2013 I21/1066 65 131 Phạm Thị X 20/3/2013 4/4/2013 I46/6 55 132 Vũ Trần P 28/2/2013 8/3/2013 I10/269 32 133 Ngô Đàm S 18/2/2013 18/2/2013 R40/14 75 134 Đàm Thị C 10/2/2013 11/2/2013 R40/2 53 135 Lê Văn A 26/1/2013 8/2/2013 I21/402 75 136 Hoàng Duy H 20/1/2013 20/1/2013 I46/1 64 Ngày 30 tháng 3 năm 2022 NCS Nguyễn Tuấn Đạt đã nghiên cứu 136
bệnh án có tên và mã lưu trữ như trên
Người xác nhậnBỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
BẢN CUNG CẤP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU VÀ PHIẾU TÌNH NGUYỆN
THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả bảo vệ não ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng
tuần hoàn bằng phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy”
Nghiên cứu viên chính: Nguyễn Tuấn Đạt
Đơn vị chủ trì: Khoa Cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai
1. Mục đích và cách tiến hành nghiên cứu
nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần
hoàn.
2. Quyền lợi của đối tượng tham gia nghiên cứu
3. Các nguy cơ và bất lợi của người bệnh khi tham gia nghiên cứu
PHIẾU TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
• Tôi đã đọc các thông tin được cung cấp về nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả bảo vệ
não ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn bằng phương pháp hạ thân nhiệt
chỉ huy” tại Bản cung cấp thông tin nghiên cứu và Phiếu tình nguyện tham gia nghiên
cứu. Tôi đã được các cán bộ nghiên cứu giải thích rõ về nghiên cứu và các thủ tục
đăng ký tình nguyện tham gia vào nghiên cứu.
Có:
Không:
Chữ ký của người tham gia:
Chữ ký của Nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận:
XÁC NHẬN CỦA BỘ PHẬN
LƯU TRỮ HỒ SƠ
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG KHTH
BỆNH VIỆN BẠCH MAI