BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHẠM THỊ LỆ QUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAI THUỐC LÁ CỦA PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN TRỰC TIẾP KẾT HỢP VỚI TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI Ở BỆNH NHÂN MẮC MỘT SỐ BỆNH PHỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHẠM THỊ LỆ QUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAI THUỐC LÁ CỦA PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN TRỰC TIẾP KẾT HỢP VỚI TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI Ở BỆNH NHÂN MẮC MỘT SỐ BỆNH PHỔI
Chuyên ngành
: Nội Hô hấp
Mã số
: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Ngô Quý Châu
2. PGS.TS. Trần Xuân Bách
HÀ NỘI - 2022
Với tất cả lòng biết ơn và kính trọng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các Thầy Cô:
LỜI CẢM ƠN
GS.TS. Ngô Quý Châu, người Thầy đã luôn tận tình chỉ bảo, truyền đạt
những kiến thức và ý kiến quý báu, luôn khích lệ động viên và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập kể từ khi còn là một bác sỹ nội trú đến khi trở thành một
nghiên cứu sinh để tôi có thể hoàn thành luận án này.
PGS.TS. Trần Xuân Bách, người Thầy đã hết lòng hướng dẫn, chỉ dạy,
động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu.
Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu.
Ban lãnh đạo Trung tâm Hô hấp- Bệnh viện Bạch Mai cùng toàn thể các
đồng nghiệp của tôi là các bác sỹ, điều dưỡng trong Trung tâm đã luôn hỗ trợ tôi
trong công việc, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi có thể dành thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Các bạn tư vấn viên của Tổng đài tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá
18006606, bác sỹ Trần Thanh Hương đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, người đã sinh
thành, nuôi dưỡng, yêu thường và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập.
Xin được bày tỏ lòng yêu thương và biết ơn đến chồng và các con là nguồn động
lực to lớn giúp tôi vượt qua những khó khăn, tự tin học tập và nghiên cứu. Xin gửi
lời tri ân đến những người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Phạm Thị Lệ Quyên, nghiên cứu sinh khoá 35 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Nội hô hấp, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy Ngô Quý Châu và Thầy Trần Xuân Bách.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022
Phạm Thị Lệ Quyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN: Bệnh nhân
BPTNMT: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
CO: Monoxytcacbon
DSMIV: (Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders):
Hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần
EGFR: Yếu tố tăng trưởng biểu bì
FDA: Cơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ
FEV1: Thể tích thở ra tối đa giây đầu tiên
MI: (Motivational Interviewing): Phỏng vấn tạo động lực
Q-MAT: (Questionnaire de motivation à l’arrêt du tabac):
Bảng câu hỏi động lực cai thuốc lá
VAS: (Visual Analogue Scale): Thang tương ứng thị giác
VPQM: Viêm phế quản mạn
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
TB ± ĐLC: Trung bình ± Độ lệch chuẩn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4
1.1. Tổng quan về thuốc lá và cai nghiện thuốc lá ................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm về thuốc lá .......................................................... 4
1.1.2. Ảnh hưởng của thuốc lá trên các bệnh lý phổi ................................ 4
1.1.3. Nghiện thuốc lá ............................................................................ 11
1.1.4. Cai nghiện thuốc lá ....................................................................... 15
1.2. Các biện pháp tư vấn cai nghiện thuốc lá ....................................... 23
1.2.1. Tư vấn ngắn ................................................................................. 23
1.2.2. Tư vấn chuyên sâu........................................................................ 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai nghiện thuốc lá .................. 32
1.4. Tình hình nghiên cứu về điều trị cai nghiện thuốc lá trên đối tượng
bệnh nhân điều trị nội trú ................................................................ 35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 39
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 39
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 39
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 39
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................... 39
2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 40
2.4. Chọn mẫu.......................................................................................... 40
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và công cụ đánh giá ....................... 41
2.5.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ..................................................... 49
2.5.2. Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................... 51
2.5.3. Công cụ nghiên cứu ...................................................................... 53
2.6. Một số khái niệm, định nghĩa, tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
........................................................................................................... 53
2.7. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................. 57
2.8. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................... 58
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 60
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ở hai nhóm can thiệp 61
3.2. Hiệu quả cai thuốc lá của các phương pháp can thiệp ở hai nhóm 71
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc .............. 83
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 96
4.1. Hiệu quả của các can thiệp cai thuốc lá trên hai nhóm .................. 96
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá ....................... 110
4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc lá
................................................................................................... 110
4.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó đến
kết quả cai thuốc lá ..................................................................... 112
4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường với kết quả cai thuốc lá
................................................................................................... 114
4.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý đến kết quả cai thuốc lá ... 117
4.2.5. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết
quả cai thuốc lá........................................................................... 118
KẾT LUẬN ............................................................................................... 122
KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mô hình 5Rs giúp tăng cường động cơ cai thuốc .......................... 45
Bảng 2.2. Phiên giải kết quả nồng độ CO hơi thở ra ..................................... 53
Bảng 2.3. Bảng câu hỏi Fagerstrom đánh giá mức độ nghiện thực thể.......... 55
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi Q-MAT đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá ..... 56
Bảng 2.5. Thang tương ứng thị giác VAS (Visual Analogue Scale) đánh giá quyết
tâm cai nghiện thuốc lá .................................................................. 57
Bảng 3.1. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân .......................... 61
Bảng 3.2. Phân bố đặc điểm hành vi hút thuốc lá trước đó ........................... 62
Bảng 3.3. Phân bố mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom . 64
Bảng 3.4. Phân bố tiền sử sử dụng các chất gây nghiện khác ....................... 64
Bảng 3.5. Phân bố về tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó ................................ 65
Bảng 3.6. Phân bố đặc điểm môi trường khói thuốc xung quanh bệnh nhân . 66
Bảng 3.7. Phân bố mức độ quyết tâm cai thuốc lần này của bệnh nhân ........ 67
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng bệnh lý của bệnh nhân hai nhóm ..................... 68
Bảng 3.9. Phân bố số cuộc gọi tư vấn và thời gian tư vấn qua điện thoại sau
khi ra viện của nhóm can thiệp tích cực ....................................... 70
Bảng 3.10. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác
nhận của người nhà thời điểm 1 tháng sau khi ra viện ................. 71
Bảng 3.11. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác
nhận của người nhà thời điểm 3 tháng sau khi ra viện ................. 71
Bảng 3.12. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo và có xác
nhận của người nhà thời điểm 6 tháng sau khi ra viện ................. 72
Bảng 3.13. Sự thay đổi về hành vi hút thuốc của hai nhóm can thiệp ở các thời
điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng ............................. 73
Bảng 3.14. Sự khác biệt về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo
cáo và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có sự xác nhận của người nhà
.................................................................................................... 74
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp can thiệp đến kết quả cai thuốc lá. 75
Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân nghiên cứu
tại các thời điểm theo dõi ............................................................ 76
Bảng 3.17. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân mỗi nhóm tại
các thời điểm theo dõi ................................................................. 77
Bảng 3.18. Tỷ lệ tái nghiện và thời gian tái nghiện của bệnh nhân ............... 78
Bảng 3.19. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của nhóm tái nghiện với nhóm
cai thuốc thành công .................................................................... 79
Bảng 3.20. Phân bố đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó, mức độ quyết
tâm cai thuốc của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công
.................................................................................................... 80
Bảng 3.21. Phân bố đặc điểm yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh của
nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công ......................... 81
Bảng 3.22. Phân bố đặc điểm triệu chứng lâm sàng, bệnh đồng mắc và thời
gian nằm viện của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công
.................................................................................................... 81
Bảng 3.23. Mức độ hài lòng của đối tượng với dịch vụ cai thuốc được nhận 82
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với ........................ 83
kết quả cai thuốc lá ....................................................................................... 83
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số đặc điểm về hành vi hút thuốc trước đó
với kết quả cai thuốc lá ................................................................ 85
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó với kết quả
cai thuốc lá .................................................................................. 87
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh
với kết quả cai thuốc ................................................................... 87
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa sự hỗ trợ của gia đình với kết quả cai thuốc lá .... 88
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý với kết quả cai thuốc ....... 89
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết
quả cai thuốc lá ........................................................................... 91
Bảng 3.31. Phân tích đa biến mối liên quan giữa 1 số yếu tố với kết quả cai
thuốc lá ở thời điểm 6 tháng ........................................................ 93
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska .................. 17
Hình 1.2. Hệ thống tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá trên toàn thế giới..... 30
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................... 43
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá ........................... 44
Hình 2.3. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska .................. 45
Hình 2.4. Tư vấn trực tiếp khi nằm điều trị nội trú ....................................... 48
Hình 2.5. Tư vấn cai thuốc lá qua tổng đài điện thoại 18006608 .................. 49
Hình 2.6. Máy đo Micro Co của hãng CareFusion ....................................... 52
Hình 3.1. Sơ đồ đối tượng tham gia nghiên cứu ........................................... 60
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe dẫn đến phải nhập viện.
Việc phải nhập viện, đặc biệt là vì các bệnh lý liên quan đết hút thuốc (hô
hấp,tim mạch, ung thư,…), là hoàn cảnh để người hút thuốc có thể dễ dàng
tiếp nhận các thông điệp về cai thuốc lá cũng như dễ dàng tiếp cận các dịch
vụ về cai nghiện thuốc lá từ nhân viên y tế. Nhiều bệnh viện cũng hạn chế
hoặc cấm bệnh nhân hút thuốc trong bệnh viện để bảo vệ bệnh nhân và những
người khác khỏi nguy cơ phơi nhiễm khói thuốc. Chính môi trường không
khói thuốc này cũng có thể đem đến cơ hội tốt cho những người hút thuốc cố
gắng cai thuốc. Vì những lý do này mà việc cung cấp điều trị cai thuốc ở bệnh
viện có thể là một chiến lược dự phòng sức khỏe hiệu quả.
Hầu hết người hút thuốc bỏ thuốc khi nhập viện, tuy nhiên, phần lớn họ
lại hút thuốc lại ngay sau khi ra viện1 2 3. Những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc
sau khi ra viện có nhiều khả năng tái nhập viện hơn so với những người tiếp
tục duy trì cai thuốc4 5. Do đó việc giúp những người hút thuốc phải nhập viện
cai thuốc và tiếp tục duy trì cai thuốc sau khi ra viện sẽ giúp cứu sống họ và
giảm các chi phí chăm sóc y tế6 7 8 9 10.
Các nghiên cứu đã cho thấy vai trò của các nhân viên y tế mang lại tỷ lệ
thành công khá cao trong các chương trình tư vấn cai thuốc lá. Nhân viên y tế
có thể là bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ, chuyên viên tâm lý y học. Ngay cả tư
vấn ngắn cũng làm tăng tỷ lệ bỏ thuốc thành công thêm 5-10%, và nếu thời
gian tư vấn càng dài, số lần tư vấn càng nhiều lần sẽ càng làm tăng hiệu quả
cai thuốc11. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tư vấn ngắn cai
thuốc lá cho những đối tượng mắc các bệnh lý liên quan đến thuốc lá khi họ
nhập viện có hiệu quả hạn chế trên tỷ lệ cai thuốc kéo dài6. Một phân tích
tổng quan các nghiên cứu ở những bệnh nhân hút thuốc nhập viện trên
2
Cochrane năm 2012 cho thấy các can thiệp cần kéo dài ít nhất 1 tháng sau khi
ra viện mới có thể đạt được hiệu quả cai thuốc có ý nghĩa thống kê12. Điều
này cho thấy cần có các can thiệp tích cực hơn để giảm tái hút thuốc sau khi
ra viện. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ y tế di động
mang lại nhiều cơ hội cải thiện các dịch vụ y tế và tiếp cận được nhiều người.
Dịch vụ tư vấn qua điện thoại có thể cung cấp sự hỗ trợ cai thuốc lá cho người
dân tại cộng đồng và hiệu quả của các chương trình tư vấn qua điện thoại đã
được báo cáo ở các nước khác trên thế giới giúp tăng tỷ lệ cai thuốc từ 7-10%
theo kết quả từ các phân tích tổng quan trên Cochrane gồm trên dưới 100
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng với các nhóm dân số khác nhau 13 14, trong
đó có cả các đối tượng là bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý liên quan đến
thuốc lá12.
Tại Việt Nam, hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá bắt đầu được triển
khai từ năm 2015 với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Quỹ phòng chống tác hại thuốc
lá – Bộ Y Tế. Tuy nhiên, các dịch vụ tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá mới
chỉ được triển khai ở một số bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh với sự
thành lập các phòng tư vấn cai thuốc lá trực tiếp và một số tổng đài tư vấn hỗ
trợ cai thuốc qua điện thoại15, việc tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá chưa
được lồng ghép vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ.
Với vai trò quan trọng của nhân viên y tế, đặc biệt là các bác sỹ trong
tư vấn điều trị cai thuốc lá và lợi ích tiềm năng của chương trình tư vấn hỗ trợ
cai thuốc lá qua điện thoại như có thể sử dụng ở mọi nơi mọi lúc, ít tốn kém,
có khả năng mở rộng đến các quần thể lớn, tư vấn cá thể hoá tuỳ theo tình
trạng người hút thuốc; đồng thời tính cấp thiết của việc cai thuốc lá ở những
người bệnh mắc các bệnh lý liên quan đến thuốc lá. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của các can thiệp tư vấn trực tiếp cai
3
thuốc lá của nhân viên y tế kết hợp với tư vấn qua điện thoại cho đối tượng
bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đến hút thuốc nhập viện.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ cai thuốc lá bằng phương pháp tư vấn trực tiếp khi điều trị
nội trú ở nam bệnh nhân mắc một số bệnh phổi điều trị tại Trung tâm Hô
hấp Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá hiệu quả cai thuốc lá bằng phương pháp tư vấn trực tiếp khi điều trị
nội trú kết hợp với tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở nam bệnh nhân mắc
một số bệnh phổi điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.
3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá trên nhóm đối
tượng này.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về thuốc lá và cai nghiện thuốc lá
1.1.1. Một số khái niệm về thuốc lá
• Luật phòng chống tác hại thuốc lá Việt Nam 2012, Điều 2 đưa ra khái
niệm: “Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần
nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc
lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác”16.
• Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá16.
1.1.2. Ảnh hưởng của thuốc lá trên các bệnh lý phổi
1.1.2.1. Thành phần hóa học của khói thuốc lá
Phân tích hóa học cho thấy trong khói thuốc lá tồn tại trên 7000 loại
hóa chất dưới 2 dạng: dạng hạt nhỏ và dạng khí17.
Dạng hạt nhỏ: bao gồm các chất gây nghiện, điển hình là nicotin và hắc
ín. Tính chất gây nghiện của thuốc lá được cơ quan kiểm soát dược phẩm và
thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp loại tương tự như các chất ma túy, heroin và
cocain. Các hỗn hợp màu nâu trong đó có chứa các chất như benzen,
benzopyren... Nhiều thực nghiệm trên súc vật đã chứng minh thành phần hạt
của khói thuốc lá là chất gây ung thư ở đường hô hấp và các tổ chức khác.
Dạng khí: Có chứa các chất độc: Monoxytcacbon (CO), những khí độc
khác tương tự như khí thải xe ô tô, xe máy khi chúng đốt nhiên liệu như
amoniac, dimethylnitrosamin, formandehyt, hydrogen, cyanide, acrolein...
Trong hơn 7000 loại hóa chất, có ít nhất 250 loại có hại cho sức khỏe,
69 chất đã được chứng minh là nguyên nhân gây ung thư chủ yếu là các chất
thơm có vòng như Benzopyren, nitrosamin, arsenic, nickel, chrom các đồng vị
phóng xạ... Các chất này tác động lên niêm mạc đường hô hấp gây nên tình
5
trạng viêm mạn tính, phá hủy tổ chức và biến đổi tế bào dẫn đến ác tính hóa.
Nhiều chất gây ung thư trong khói thuốc lá đã được mô tả trong đó có
polyciclic aromatic hydrocacbon (PHA), 4methylnitro samino-1-(3-pyridyl)-
1-butanone(NNK) và N-nitro-sonomicotine(NNN) trong khói thuốc là nguyên
nhân quan trọng gây ung thư phổi. Trong khói thuốc lá còn có các chất khác
gây ung thư khi chúng kết hợp với nhau. Một số chất trong khói thuốc lá là
tác nhân kích thích khối ung thư gây bệnh tiến triển nhanh hơn.
1.1.2.2. Tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người
Hút thuốc lá gây ảnh hưởng đến gần như tất cả các cơ quan trong cơ
thể, gây nhiều bệnh đặc biệt các bệnh lý về hô hấp, tim mạch và ung
thư,… và gây suy giảm sức khỏe của người hút thuốc lá nói chung17 18.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong thế kỉ 20 trên thế
giới đã có 100 triệu người chết do các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc
lá. Mỗi năm thuốc lá gây ra gần 8 triệu ca tử vong, trên 7 triệu ca tử vong
này là liên quan đến hút thuốc lá chủ động và khoảng 1,2 triệu ca là do
hút thuốc lá thụ động. Nếu các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá
không được thực hiện thì trong thế kỉ này sử dụng thuốc lá sẽ giết chết 1
tỷ người19 20.
1.1.2.3. Hút thuốc lá và các bệnh lý hô hấp
Có đủ bằng chứng cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá với
các triệu chứng và bệnh lý hô hấp dưới đây: 17 18
- Các bệnh lý hô hấp cấp tính, bao gồm viêm phổi
- Làm giảm sự tăng trưởng phổi ở trẻ em và thanh thiếu niên
- Khởi phát sớm sự suy giảm chức năng phổi
- Khởi phát sớm các triệu chứng hô hấp liên quan đến suy giảm chức năng
phổi ở trẻ em, thanh thiếu niên (ho, khạc đờm, khò khè, khó thở)
- Các triệu chứng liên quan tới hen (khò khè, …) ở trẻ em, thanh thiếu niên
6
- Các triệu chứng hô hấp chính ở người lớn (ho, khạc đờm, khò khè, khó
thở)
- Kiểm soát hen kém
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và tử vong do BPTNMT
- Ung thư phổi và tử vong do ung thư phổi
- Suy giảm chức năng phổi ở trẻ sơ sinh có mẹ hút thuốc trong thời kỳ mang
thai
• Ung thư phổi
Ung thư phổi là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên thế
giới. Phần lớn dữ liệu điều tra dịch tễ học ung thư phổi là từ các nước phát
triển, nơi hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chủ yếu.
Một số nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy hút thuốc lá là nguyên nhân
chủ yếu gây ung thư phổi và tử vong vì ung thư7. Các bằng chứng khoa học
21. Nguy cơ phát triển ung thư phổi gia tăng với thời gian hút thuốc lá và số
cho thấy mối liên quan đáng kể giữa hút thuốc lá chủ động và ung thư phổi18
lượng thuốc lá hút hàng ngày21. Không có ngưỡng hút thuốc mà việc phơi
nhiễm không có rủi do1. Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng phát
triển ung thư phổi ở người hút thuốc lá bao gồm tuổi bắt đầu hút thuốc, mức
độ hít khói thuốc, hàm lượng nicotine và nhựa thuốc lá (tar) và việc sử dụng
thuốc lá không đầu lọc22. Tỷ lệ nguy cơ tương đối xuất hiện ung thư phổi giữa
người hút thuốc và không hút thuốc là 15 nói chung và là 25 đối với người
nghiện thuốc lá nặng23. Nguy cơ tích luỹ ung thư phổi ở những người nghiện
thuốc lá nặng có thể tới 30% khi so sánh với nguy cơ 1% hoặc thấp hơn ở
những người không hút thuốc bao giờ24 25. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học ở
Châu Âu cũng cho thấy xu hướng gia tăng nguy cơ ung thư phổi với tăng số
lượng thuốc hút tính theo bao năm26.
7
Việc cai thuốc lá giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư phổi so với tiếp
tục hút thuốc, nguy cơ ngày càng giảm hơn khi thời gian duy trì cai thuốc
càng dài. Tuy nhiên, thậm chí sau một thời gian cai thuốc dài, nguy cơ ung
thư phổi ở những người đã từng hút thuốc vẫn cao hơn so với những người
không bao giờ hút thuốc18 27.
Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy việc cai thuốc lá sau khi chẩn đoán
ung thư phổi có liên quan với việc cải thiện sức khỏe28, giúp giảm nguy cơ
biến chứng sau phẫu thuật ung thư phổi29. Cai thuốc lá cũng giúp cải thiện
đáp ứng của bệnh nhân ung thư phổi với điều trị hóa chất và xạ trị30.
Mặc dù việc cai thuốc đóng vai trò rất quan trọng đối với những người
hút thuốc mắc ung thư phổi, tuy nhiên có khoảng 10-13% bệnh nhân vẫn tiếp
tục hút thuốc ở thời điểm 6 tháng sau khi chẩn đoán ung thư phổi31 32 33. Tuổi
trẻ, trầm cảm và có thành viên khác trong gia đình hút thuốc là những yếu tố
có liên quan đến việc khó cai thuốc34. Điều trị cai nghiện thuốc lá cho những
bệnh nhân mắc ung thư phổi tương tự như đối với những bệnh nhân mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và theo dõi thường được kết hợp với các lần khám
điều trị khác, thiết kế sự tư vấn cụ thể để tăng cường sự tự tin, giảm trầm cảm
và ý định tự sát.
• Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh lý viêm hệ
thống, tiến triển, được đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí thở. Đây là một
trong những bệnh lý hô hấp phổ biến nhất với tỷ lệ mắc bệnh từ 8-13% ở
người trưởng thành Châu Âu và Bắc Mỹ với nhiều trường hợp bệnh vẫn còn
bị bỏ sót chẩn đoán35. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng và tăng dần theo tuổi35.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ,
Nguyễn Viết Nhung tần suất BPTNMT trên người > 40 tuổi tại Việt Nam là
4,2% (nam 7,1% và nữ 1,9%)36.
8
Có một mối liên quan mạnh mẽ giữa hút thuốc và sự phát triển bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, khoảng 40% bệnh nhân mắc BPTNMT ở những
nước phát triển là những người hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc. Các nghiên
cứu dịch tễ học cho thấy hút thuốc liên quan đến sự suy giảm chức năng
phổi37. Hút thuốc trong thời kỳ thanh thiếu niên ức chế sự phát triển bình
thường của chức năng phổi trong quá trình tăng trưởng và giảm thể tích tối đa
giây đầu tiên (FEV1) trong giai đoạn sau của cuộc đời38. Hút thuốc lá làm
giảm tuổi bắt đầu suy giảm FEV1,38 và cũng làm tăng nhanh tốc độ suy giảm
FEV1 ở giai đoạn sau thời kỳ trưởng thành39 40 41. Cai thuốc lá vẫn là phương
pháp can thiệp hiệu quả nhất giúp giảm sự suy giảm chức năng phổi ở bệnh
nhân BPTNMT,42 làm chậm tốc độ suy giảm FEV1 hàng năm về mức tương
đương những người không hút thuốc37. FEV1 ban đầu tăng lên sau khi cai
thuốc lá43 44 và những người cai thuốc đáp ứng tốt hơn với các thuốc giãn phế
quản41 và corticoid đường hít45. Trong một nghiên cứu can thiệp đa trung tâm
gần đây về điều trị giãn phế quản ở bệnh nhân BPTNMT, 40% bệnh nhân
BPTNMT mức độ vừa đến nặng vẫn còn hút thuốc46. Số liệu tương tự cũng
được báo cáo từ các nghiên cứu dịch tễ học47.
Những người hút thuốc lá mắc BPTNMT có những đặc điểm đặc biệt
có thể làm cho họ khó khăn hơn khi cai thuốc lá47 48 49. Các nghiên cứu đã cho
thấy những người hút thuốc mắc BPTNMT có mức độ phụ thuộc nicotine cao
hơn và số điếu thuốc hút hằng ngày nhiều hơn một cách có ý nghĩa thống kê
so với những người hút thuốc không mắc BPTNMT47 48. Một nghiên cứu khác
cũng cho thấy cứ thêm 1 điểm Fagerstrom về mức độ phụ thuộc nicotine sẽ
làm tăng 11% khả năng phát triển BPTNMT49. Một số nghiên cứu cho thấy
không có sự khác biệt về động cơ cai thuốc giữa những người hút thuốc mắc
BPTNMT và những người hút thuốc khác, nhưng những người hút thuốc mắc
BPTNMT có mức độ tự tin cai thuốc thấp hơn làm giảm khả năng cai thuốc
9
của họ50. Trầm cảm phối hợp cũng gặp ở khoảng 44% bệnh nhân BPTNMT
nhập viện và trầm cảm phổ biến hơn ở những người hút thuốc mắc BPTNMT
so với những người hút thuốc không mắc BPTNMT51.
Một số phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng đã khẳng định sự kết hợp
tư vấn thay đổi hành vi với thuốc điều trị hỗ trợ cai là điều trị cai thuốc hiệu quả
nhất đối với những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính52 53 54 55.
• Hen phế quản
Mặc dù vai trò của hút thuốc lá chủ động như là một yếu tố nguy cơ đối
với hen phế quản vẫn còn cần được làm sáng tỏ, các triệu chứng hen thường
nặng hơn và tần suất xuất hiện đợt cấp cũng nhiều hơn và nặng hơn ở những
bệnh nhân hen có hút thuốc lá so với những bệnh nhân hen không hút thuốc
lá56 57 58. Hút thuốc lá chủ động có liên quan đến tình trạng tăng tính phản ứng
phế quản và tăng nồng độ IgE toàn phần56. Chúng ta biết rõ rằng những bệnh
nhân hen có sự suy giảm FEV1 nhiều hơn những người không mắc hen phế
quản; sự suy giảm này dường như nhiều hơn ở những người hút thuốc57.
Hút thuốc lá chủ động có thể thay đổi đáp ứng với corticoide, do đó giảm
hiệu quả điều trị của các thuốc này58. Hút thuốc lá chủ động cũng làm tăng
các nguy cơ nhập viện liên quan đến hen và tử vong do hen59. Ở những
bệnh nhân hen phế quản, cai thuốc lá, so với không thay đổi tình trạng hút
thuốc, giúp cải thiện phản ứng histamine ở đường hô hấp và cải thiện triệu
chứng hô hấp sau 4 tháng60.
• Viêm phổi mắc phải cộng đồng
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đối
với viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn, làm tăng gấp đôi nguy cơ
viêm phổi mắc phải cộng đồng 61 62.
Nghiên cứu của Nuorti và cộng sự đã cho thấy hút thuốc lá là yếu tố
nguy cơ độc lập và mạnh mẽ với bệnh phế cầu xâm lấn, thậm chí ở những
10
người không có suy giảm miễn dị, người hút thuốc trẻ tuổi63 với nguy cơ
tương đối (RR) lần lượt là 4,1 và 2,5 đối với người hút thuốc chủ động và thụ
động63. Quan trọng hơn, có mối liên quan giữa hút thuốc và viêm phổi do phế
cầu kháng penicillin64.
Hút thuốc lá cũng được báo cáo là yếu tố nguy cơ chủ yếu và độc lập
mạnh mẽ nhất đối với viêm phổi do Legionnaires, với nguy cơ gia tăng liên
quan đến cả tiền sử hút thuốc và nghiện cần sa65 66. Viêm phổi liên quan với
các chủng H. influenzae không thể định typ cũng dường như phổ biến hơn ở
những người hút thuốc lá67. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy hút thuốc lá làm
gia tăng nguy cơ bị cảm lạnh và cúm vài lần, với sự gia tăng mức độ nặng và
tỷ lệ tử vong, đặc biệt ở người già68 69. Vì vậy mà việc tiêm phòng cúm và phế
cầu được khuyến cáo cho những người hiện đang hút thuốc70.
Sự gia tăng nguy cơ viêm phổi mắc phải cộng đồng được thấy tăng lên
khi thời gian hút thuốc dài hơn, số điếu thuốc lá hút hàng ngày nhiều hơn và
tiêu thụ thuốc lá tích lũy nhiều hơn71. Thêm vào đó, tỷ lệ tử vong do viêm
phổi mắc phải cộng đồng cũng có tương quan với tiêu thụ thuốc lá theo đáp
ứng liều59. Đang hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ đối với bệnh phế cầu xâm lấn ở
người trưởng thành khỏe mạnh, với nguy cơ quy thuộc cộng đồng là 51%. Mối
liên quan đáp ứng – liều cũng được tìm thấy ở bệnh này với số lượng điếu thuốc lá
hút hàng ngày và số bao-năm63 68.
• Lao
Hút thuốc lá chủ động được phát hiện có thể thúc đẩy sự khởi phát
bệnh lao phổi, chủ yếu ở các nước đang phát triển,68 72 và cũng làm tăng nguy
cơ tử vong do bệnh lao59. Mặc dù các nghiên cứu cho kết quả khác nhau, một
cuộc khảo sát nhiều tổng quan hệ thống và phân tích gộp cho thấy những
người hút thuốc có nguy cơ cao gấp đôi nhiễm lao (phát hiện bằng test da với
tuberculin) và tiến triển thành bệnh lao và tử vong vì bệnh lao73. Mối liên
11
quan giữa hút thuốc lá và tăng nguy cơ phát triển lao đã được ghi nhận ở
nhiều nước, bao gồm Ấn Độ,72 Trung Quốc,74 Nam Phi,75 và Mexico76. Trong
khi bằng chứng là mạnh mẽ nhất với bệnh lao, trong một nghiên cứu gần đây,
việc sử dụng test da tuberculin với giá trị ngưỡng >10mm đường kính đã cho
thấy tình trạng hút thuốc có mối liên quan có ý nghĩa với nhiễm lao tiềm ẩn
(OR 1,8; 95%CI 1,1-2,9)77. Hút thuốc lá cũng được cho là có liên quan 50%
số ca tử vong vì bệnh lao ở nam giới72.
• Tràn khí màng phổi
Đối với sự khởi phát của tràn khí màng phổi, y văn đã chỉ ra rằng nguy
cơ suốt cuộc đời cho sự phát triển bệnh lý này ở nam giới khỏe mạnh hút
thuốc lá là khoảng 12%. Ở nam giới không hút thuốc lá, nguy cơ này là 0,1%.
Xu hướng này cũng thể hiện ở nữ giới khỏe mạnh hút thuốc nhưng với mức
độ thấp hơn78.
1.1.3. Nghiện thuốc lá
1.1.3.1. Định nghĩa và nguyên nhân nghiện thuốc lá
Chất gây nghiện trong thuốc lá là nicotine, chất này có trong tất cả các
loại sản phẩm của thuốc lá bao gồm thuốc lá điếu, thuốc lào, xì gà, tẩu, thuốc
lá tự cuốn, thuốc lá không khói, …
Nghiện thuốc lá là một trạng thái tâm thần - thể chất xuất hiện do tương
tác giữa cơ thể với chất nicotine có trong thuốc lá, được biểu hiện bằng sự
thôi thúc phải hút thuốc lá liên tục và đều đặn để đạt được cảm giác dễ chịu
khi hút thuốc lá đồng thời tránh cảm giác khó chịu khi thiếu thuốc lá, hành vi
hút thuốc lá tiếp tục duy trì ngay cả khi người nghiện biết rõ hay thậm chí bị
các tác hại do thuốc lá gây ra79.
Nghiện tâm lý, nghiện hành vi và nghiện thực thể là ba thành phần cấu
thành nên nghiện thuốc lá80. Ba thành phần này thường đồng thời tồn tại trên
một người nghiện thuốc lá, tuy nhiên mức độ quan trọng của từng thành phần
12
thay đổi tuỳ theo mỗi cá nhân81 82. Nghiện tâm lý biểu hiện qua cách suy nghĩ,
nhận thức và niềm tin “lệch lạc” về hành vi hút thuốc lá: trẻ em mới lớn tin
rằng hút thuốc lá là biểu hiện của sự “ trưởng thành”, “nam tính”; người lớn
tin rằng hút thuốc lá là phương tiện “cần thiết” trong giao tiếp xã hội. Người
nghiện tâm lý hút thuốc vì các suy nghĩ, nhận thức và niềm tin “lệch lạc” đó.83
Nghiện hành vi biểu hiện qua các động tác sử dụng thuốc lá đã trở nên “thành
thục” do quá trình này lặp đi lặp lại rất nhiều lần trước đó, thậm chí các động
tác đã trở thành “phản xạ có điều kiện”, xuất hiện ngoài ý chí người nghiện, ví
dụ gặp người quen rút thuốc lá ra mời, ăn cơm xong rút thuốc lá ra
hút,…Người nghiện hành vi hút thuốc lá như một thói quen, và cảm thấy
“không quen” khi các động tác liên quan thói quen ấy bị gián đoạn.83 Nghiện
thực thể biểu hiện qua cảm giác thôi thúc khó chịu do nồng độ nicotine máu
giảm xuống khi không hút thuốc lá, và cảm giác dễ chịu do nồng độ nicotine
máu tăng cao khi hút thuốc lá. Chính nồng độ nicotine máu đã quyết định cảm
xúc của người hút thuốc lá, thúc đẩy và duy trì hành vi hút thuốc, khiến họ lệ
thuộc vào nồng độ chất gây nghiện là nicotine máu. Như vậy, người nghiện
thuốc lá thực thể buộc lòng phải hút thuốc để tránh các cảm giác khó chịu khi
ngưng hút thuốc lá (còn gọi là hội chứng cai nghiện thuốc lá) và để duy trì các
cảm giác dễ chịu khi nồng độ nicotine máu tăng cao.83
1.1.3.2. Chẩn đoán nghiện thuốc lá
Chẩn đoán nghiện thuốc lá theo tiêu chuẩn DSM IV (1994)79
1. Hội chứng dung nạp thuốc lá: thể hiện bằng 1 trong 2 đấu hiệu sau:
+ Tăng s ố điếu thuốc hút mỗi ngày để đạt được cảm giác dễ chịu như
trước.
+ Hút số điếu thuốc như cũ thì không đạt được cảm giác dễ chịu như
trước.
2. Hội chứng cai thuốc lá: thể hiện bằng các dấu hiệu sau:
13
+ Cảm giác kích thích, bứt rứt, khó chịu khi không có thuốc lá
+ Hút thuốc trở lại thì mất các triệu chứng khó chịu trên.
3. Hút lâu hơn và nhiều hơn so với dự kiến.
4. Muốn và từng nỗ lực cai thuốc lá nhiều lần mà chưa thành công.
5. Dành nhiều thời gian và công sức cho việc tìm kiếm và hút thuốc lá.
6. Giảm hoặc từ bỏ các hoạt động xã hội, thú vui khác vì dành thời gian cho
hút thuốc lá.
7. Vẫn tiếp tục hút dù biết hoặc thậm chí là bị các tác hại do hút thuốc lá gây ra.
Chẩn đoán xác định nghiện thuốc lá khi:
- Thỏa mãn ít nhất 3/7 tiêu chuẩn trên kéo dài trong vòng ít nhất 12 tháng.
- Chẩn đoán nghiện không đòi hỏi có hội chứng dung nạp thuốc lá và hội
chứng cai thuốc lá. Tuy nhiên để chẩn đoán nghiện thực thể yêu cầu cần phải
có ít nhất 1 trong 2 hội chứng này.
1.1.3.3. Cơ chế nghiện thuốc lá 80 83
Nicotine chính là chất gây nghiện thuốc lá thực thể. Nicotine có đặc
tính ưa mỡ vì vậy được hấp thu rất nhanh qua các màng cơ thể: niêm mạc
miệng, hàng rào phế nang - mao mạch tại phổi. Sau khi hấp thụ qua mao
mạch phổi, nicotine đi nhanh vào tĩnh mạch phổi, qua tim trái rồi theo đại
tuần hoàn lên não trong thời gian rất ngắn từ 7-10 giây, đạt nồng độ trong
máu động mạch gấp 10 lần máu tĩnh mạch. Tại não, nicotin gắn với các thụ
thể nicotine và gây ra các tác động dược lý. Nicotine chuyển hoá thành
cotinine chủ yếu ở gan nhờ men cytochrome P450 và CYP2A6, sau đó thải
chủ yếu qua thận, ngoài ra cũng thải qua các dịch cơ thể khác như mồ hôi,
nước bọt. Thời gian bán huỷ của nicotine trong cơ thể khoảng 2 giờ. Đây là lý
do vì sao người nghiện thuốc lá thực thể có khuynh hướng hút thuốc lá đều
đặn mỗi 2 giờ để bù đắp cho nồng độ nicotine giảm xuống trong cơ thể.
14
Đặc tính dược lực của nicotine được quyết định bởi cấu trúc giống nhau
giữa nicotine và acetylcholine. Acetylcholine là một hoá chất trung gian dẫn
truyền thần kinh quan trọng trong cơ thể. Nicotine có thể gây tác dụng tương
tự acetylcholine nhờ tác dụng đồng vận trên 2 thụ thể của acetylcholine là
nicotinic và muscarinic qua đó tác động lên các kênh ion ở màng tế bào thần
kinh và kích thích tế bào thần kinh giải phóng các hoá chất trung gian dẫn
truyền thần kinh như acetylcholine, dopamine, seroronine. Các hoá chất trung
gian dẫn truyền thần kinh sẽ gây nên một loạt các hiệu ứng về mặt tâm thần
kinh như cảm giác sảng khoái, giảm mệt mỏi, tăng sự tập trung chú ý, giảm lo
âu. Các hiệu ứng thần kinh dễ chịu này được gọi là các củng cố dương tính
cho hành vi hút thuốc lá.
Khi tiếp tục hút thuốc lá, các thụ thể nicotine bị kích thích liên tục sẽ
trở nên trơ tương đối, lượng hoá chất trung gian được tiết ra sẽ giảm đi, không
đủ để duy trì các kích thích như trước. Ngoài ra cơ thể còn đáp ứng dần dần
với hiện tượng trơ tương đối thụ thể nicotine bằng cách tăng tổng hợp thêm
thụ thể nicotinic. Người nghiện thuốc lá buộc phải hút nhiều thuốc lá hơn để
đủ lượng nicotine vượt qua hiện tượng thụ thể bị trơ tương đối về chất lượng
và tăng về số lượng. Đây chính là cơ chế của hiện tượng dung nạp thuốc lá.
Khi các thụ thể nicotine đã quen với tình trạng phải có nicotine để khởi
phát các quá trình thần kinh, nồng độ nicotine máu giảm khi ngừng hút thuốc
lá sẽ dẫn đến các neurone thần kinh giảm phóng thích hoá chất trung gian dẫn
truyền thần kinh, não bộ thiếu tương đối các chất dân truyền thần kinh này và
gây ra các cảm giác khó chịu của hội chứng cai nghiện thuốc lá như mệt mỏi,
cáu gắt, mất tập trung. Đây gọi là các củng cố âm tính cho hành vi hút thuốc
lá. Người nghiện thuốc lá buộc phải hút thuốc lá trở lại để duy trì các hoạt
động thần kinh bình thường như trước.
15
1.1.4. Cai nghiện thuốc lá
1.1.4.1. Một số khái niệm trong cai nghiện thuốc lá
• Ngưng sử dụng thuốc lá (abstinence) 84
+ Ngưng sử dụng thuốc lá liên tục (Continous abstinence): là tình trạng
ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong thời gian từ ngày cai thuốc lá đến một
thời điểm theo dõi.
+ Ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài (Prolonged abstinence): là tình trạng
ngưng sử dụng thuốc lá liên tục giữa hai lần theo dõi sau một khoảng thời
gian gia hạn ban đầu hoặc là tình trạng ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong
một khoảng thời gian giữa hai lần theo dõi
+ Ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm (Point Prevalence Abstinence): là
sự ngưng sử dụng thuốc lá trong một thời gian cửa sổ ngay trước thời điểm
theo dõi.
• Tái nghiện84: là hút thuốc lá hay bất kỳ sản phẩm nào của thuốc lá dù chỉ
là một hơi trong vòng 7 ngày vừa qua.
1.1.4.2. Các can thiệp trong điều trị cai nghiện thuốc lá
Nghiện thuốc lá biểu hiện nhiều đặc tính của một bệnh mạn tính. Chỉ
một số nhỏ những người sử dụng thuốc lá có thể đạt được cai thuốc vĩnh viễn
trong lần nỗ lực cai đầu tiên. Phần lớn những người sử dụng thuốc lá là dai
dẳng trong nhiều năm và trải qua nhiều chu kỳ của sự giảm và tái hút trở lại11.
Điều này đòi hỏi điều trị cai nghiện thuốc lá cần có các can thiệp lặp lại và
người hút thuốc thường phải trải qua nhiều lần nỗ lực cai thuốc trước khi cai
thuốc thành công11.
Để cai nghiện thuốc lá thành công người hút thuốc phải trải qua các
triệu chứng cai thuốc bao gồm: thèm hút thuốc, ham muốn hút thuốc lá dữ
dội, bứt rứt, kích thích, giảm khả năng tập trung, bồn chồn, mất ngủ, thèm
16
ăn,…Các triệu chứng cai thường biểu hiện ngay trong 1-2 ngày đầu tiên sau
khi bỏ thuốc, đỉnh điểm là trong tuần đầu tiên và giảm dần sau 2-4 tuần sau,
tuy nhiên một số trường hợp có thể kéo dài hàng tháng. Tăng cân cũng là tình
trạng khá phổ biến ở hầu hết đối tượng bỏ thuốc lá trung bình tăng từ 4-5kg,
và có thể là lý do khiến họ hút thuốc trở lại85.
Hướng dẫn thực hành lâm sàng về Điều trị sử dụng và nghiện thuốc lá
của Hoa Kỳ năm 200811 đã khuyến cáo các nhân viên y tế cần khuyến khích
tất cả những bệnh nhân muốn cai thuốc lá thực hiện nỗ lực cai thuốc và hỗ trợ
họ cai thuốc. Các phương pháp điều trị hỗ trợ cai thuốc lá có hiệu quả đã được
chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng, bao gồm: các can thiệp tư vấn để
thay đổi hành vi và các thuốc hỗ trợ11.
• Can thiệp tư vấn cai nghiện thuốc lá:
Quá trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska là nền tảng của tư
vấn cai nghiện thuốc lá86. Chu trình Proschaska gồm bảy giai đoạn liên kết
với nhau (hình 1.1). Sự chuyển đổi lần lượt qua các giai đoạn là liên tục với
thời gian trải qua từng giai đoạn là khác nhau giữa các cá thể, thay đổi tuỳ vào
các biện pháp can thiệp mà người hút thuốc lá nhận được. Quá trình chuyển
đổi hành vi không phải là một vòng tròn khép kín, ngược lại là một vòng xoắn
ốc đi lên, và cứ mỗi lần đi qua một vòng là người cai thuốc lá có thêm các trải
nghiệm mới cần thiết và là tiền đề cho cai thuốc lá thành công sau này86.
17
Hình 1.1. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska
- Giai đoạn “thờ ơ”: tương ứng thời gian người hút thuốc không có kiến
thức về tác hại thuốc lá và không có dự định cai thuốc lá86. Người hút thuốc lá
ở giai đoạn này được gọi là người hút thuốc lá “hạnh phúc” do họ chỉ cảm
nhận được “lợi ích” mà không cảm thấy được “tác hại” của việc hút thuốc
lá82.
- Giai đoạn “dự định”: tương ứng thời điểm người hút thuốc lá đã có đủ
nhiều kiến thức về tác hại của thuốc lá để tin rằng thuốc lá thực sự có hại cho
sức khoẻ hoặc người hút thuốc lá đã hút đủ lâu để có thể trải nghiệm một số
tác hại của hút thuốc lá trên bản thân, gia đình, kết quả là họ có dự định cai
thuốc lá86. Người hút thuốc lá ở giai đoạn này được gọi là người hút thuốc lá
“lưỡng lự” do họ cảm nhận được “tác hại” nhưng đồng thời cũng cảm nhận
mạnh mẽ “lợi ích” hút thuốc lá82. Khi cảm nhận “lợi ích” hút thuốc lá ngày
càng giảm, cảm nhận tác hại hút thuốc lá ngày càng tăng. Người hút thuốc lá
“lưỡng lự” sẽ bắt đầu nhận thức được lợi ích của cai thuốc lá và giai đoạn “dự
định” sẽ kết thúc để chuyển sang giai đoạn “chuẩn bị”83.
18
- Giai đoạn “chuẩn bị”: tương ứng thời gian người hút thuốc cảm nhận
được hút thuốc lá có nhiều tác hại hơn “lợi ích”, cảm nhận được lợi ích của
cai thuốc lá và họ chuẩn bị cai thuốc lá86. Người hút thuốc lá ở giai đoạn này
gọi là người hút thuốc lá “lo lắng” do họ còn lo lắng nhiều về những khó chịu
xảy ra khi cai thuốc lá nên chưa dám cai hẳn82. Giai đoạn này kéo dài hay
ngắn tuỳ thuộc vào kết quả quá trình tìm kiếm các phương pháp hỗ trợ cai
nghiện thuốc lá và sẽ kết thúc khi người hút thuốc lá tìm được nguồn hỗ trợ
mà họ tin tưởng rằng có thể giúp họ cai thuốc lá “đỡ vất vả hơn”, lúc này họ
sẽ chuyển sang giai đoạn “cai nghiện thực sự”83.
- Giai đoạn “cai nghiện”: tương ứng thời điểm người hút thuốc lá nhận
thức rõ ràng về biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá nhằm kiểm soát các triệu chứng
khó chịu của cai nghiện thuốc lá và tiến hành cai thuốc lá thực sự86. Giai đoạn
“cai nghiện” có giá trị lý thuyết hơn là thực tế vì diễn ra rất ngắn, được tính
bằng thời điểm ra quyết định và thực hiện cai nghiện thuốc lá thực sự.
- Giai đoạn “củng cố”: tương ứng thời gian ngay sau khi quyết định cai
thuốc lá hoàn toàn cho đến thời điểm 1 năm sau cai thuốc lá86. Giai đoạn này
đặc trưng bởi các “khó chịu” và các “nỗ lực” người cai thuốc lá dùng đến để
vượt qua nhằm tránh tái nghiện. Các “khó khăn” của giai đoạn “củng cố” là
các cám dỗ từ môi trường bên ngoài (mùi thơm khói thuốc lá, bạn bè mời,…)
và bên trong (cảm giác thèm thuốc lá, khi buồn bã, vui sướng, cô đơn, thành
công, thất bại,…)82.
- Giai đoạn “thành công”: tương ứng thời điểm người cai thuốc lá vượt
qua được thời điểm 1 năm sau khi cai thuốc lá mà vẫn chưa tái nghiện. Giai
đoạn này đặc trưng bằng cảm nhận mạnh mẽ của người cai nghiện thuốc lá về
lợi ích cai thuốc lá. Trong giai đoạn này họ thường ít quan tâm đến “tác hại”
của cai thuốc lá, “lợi ích” và “tác hại” của hút thuốc lá. Do thiếu cảnh giác, họ
vẫn có nguy cơ tái nghiện ở giai đoạn này83.
19
- Giai đoạn “tái nghiện”: tương ứng thời điểm người đang cai thuốc lá
hút thuốc lá trở lại. Tái nghiện có thể xảy ra sớm trong vòng 6 tháng đầu tiên
khi cai thuốc lá, thậm chí là rất sớm trong vài ngày thậm chí vài giờ sau cai
thuốc lá. Tái nghiện cũng có thể xảy ra muộn trong vòng 6 tháng đến nhiều
năm sau khi cai thuốc lá. Tái nghiện là giai đoạn mà đa số người cai thuốc lá
phải trải qua trước khi đi đến cai thuốc thành công: 90% người hút thuốc lá đi
vào chu trình cai nghiện thuốc lá sẽ trải qua giai đoạn tái nghiện82. Chỉ một số
ít người hút thuốc lá có thể cai được thuốc vĩnh viễn sau lần nỗ lực cai thuốc
đầu tiên. Thường phải mất từ 4-7 lần nỗ lực cai người hút thuốc mới có thể cai
được thuốc vĩnh viễn, vì vậy các bác sỹ lâm sàng và bệnh nhân không nên thất
vọng khi tái nghiện hút thuốc mà nên coi sự tái nghiện hút thuốc là một phần của
quá trình học tập giúp bệnh nhân có thể thay đổi các yếu tố dẫn đến tái nghiện
lần này và thành công hơn ở các lần nỗ lực cai thuốc trong tương lai.
Tư vấn cai nghiện thuốc lá là cung cấp cho người hút thuốc lá các yếu
tố cần thiết để thay đổi các giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá
Proschaska. Tuỳ thuộc giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá, các yếu tố
cần được tư vấn sẽ thay đổi theo83. Người hút thuốc lá trong giai đoạn “thờ ơ”
được tư vấn về tác hại của hút thuốc lá sẽ có nhận thức đúng mức về tác hại
của thuốc lá sẽ không còn thờ ơ nữa và sẽ chuyển từ giai đoạn “thờ ơ” sang
“dự định”. Người hút thuốc lá “lưỡng lự” trong giai đoạn “dự định” được tư
vấn về lợi ích cai thuốc lá sẽ hết lưỡng lự và chuyển từ “dự định” sang giai
đoạn “chuẩn bị”. Người hút thuốc lá “lo lắng” trong giai đoạn “chuẩn bị”
được tư vấn về “tác hại” cai thuốc lá và các biện pháp hỗ trợ vượt qua sẽ hết
“lo lắng” và chuyển từ giai đoạn “chuẩn bị” sang “cai nghiện”. Người cai
thuốc trong giai đoạn củng cố được tư vấn về các giải pháp vượt qua “tác hại”
cai thuốc lá bao gồm cả thuốc điều trị, duy trì tốt tình trạng cai thuốc lá trong
ít nhất 1 năm sẽ chuyển sang giai đoạn thành công. Tuỳ theo từng lý do tái
20
nghiện, người tái nghiện được tư vấn tương ứng để chuyển vào giai đoạn mới
“dự định”, “chuẩn bị” hay “cai nghiện”. Tư vấn cai nghiện thuốc lá giúp quá
trình chuyển biến qua các giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá diễn ra
nhanh hơn. Thành công của tư vấn cai nghiện thuốc lá không chỉ đánh giá
bằng tỷ lệ cai thuốc lá thành công mà còn được đánh giá qua tỷ lệ người hút
thuốc đã thay đổi được giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá83.
• Các đánh giá chuyên sâu trong điều trị cai nghiện thuốc lá
- Đánh giá mức độ nghiện thực thể thuốc lá hay mức độ phụ thuộc
nicotine: dựa vào bảng câu hỏi Fagerstrom đầy đủ gồm 6 câu hỏi 87, tổng
điểm 6 câu hỏi sẽ chia ra các mức độ phụ thuộc nicotine mức độ nhẹ, trung
bình và nặng.
- Đo nồng độ khí CO trong không khí thở ra: đánh giá tình trạng hút
thuốc88:
Bình thường nồng độ khí CO trong không khí thở ra ở một người
không hút thuốc không vượt quá 4 ppm. Ngược lại, nồng độ khí CO trong hơi
thở ra của một người hút thuốc có thể tới 10-20 ppm (2-5% Hemoglobine
khử) và nồng độ này tăng theo số lượng điếu thuốc hút. Giá trị điểm cắt tốt
nhất để phân biệt giữa người hút thuốc và không hút thuốc là 7ppm. Việc đo
nồng độ CO này rất hữu ích trong việc đánh giá một cách khách quan tình
trạng cai thuốc trong quá trình theo dõi89. Hiệp hội nghiên cứu về nicotine và
thuốc lá khuyến cáo điểm cắt đo nồng độ CO hơi thở ra là từ 8-10ppm để xác
nhận một người ngưng hút thuốc90.
Để có thể phiên giải chính xác kết quả của xét nghiệm này, cần chú ý là
thời gian bán thải của CO là 4-6 giờ, đồng thời nồng độ CO cũng bị ảnh
hưởng bởi hoạt động gắng sức. Hơn nữa, trong 24 giờ kể từ khi hút điếu thuốc
cuối cùng, nồng độ CO trong không khí thở ra sẽ trở về ngưỡng bình thường.
Điều này giải thích tại sao nồng độ CO buổi sáng (sau vài giờ ngủ không hút
21
thuốc) thường thấp hơn. Đây cũng là lý do vì sao việc đo nồng độ CO được
khuyến cáo làm vào buổi chiều, khi giá trị của nồng độ khí CO lúc này sẽ
phản ánh thật hơn mức độ phơi nhiễm với thuốc lá. Ngoài ra, kết quả đo CO
cũng bị ảnh hưởng bởi tốc độ thở ra của bệnh nhân khi đo, nồng độ CO có xu
hướng thấp hơn nếu bệnh nhân thở ra nhanh, vì vậy khi tiến hành đo CO cần
hướng dẫn người hút thuốc hít sâu và nín thở trong khoảng 15-20 giây, sau đó
thở ra từ từ qua ống ngậm đến khi cảm nhận hết không khí trong phổi91.
- Đánh giá mức độ quyết tâm cai nghiện thuốc lá:
Đánh giá mức độ quyết tâm cai nghiện thuốc lá là một trong những
đánh giá chuyên sâu là nền tảng của tư vấn cai nghiện thuốc lá chuyên sâu
bên cạnh việc đánh giác mức độ nặng của nghiện thuốc lá thực thế, cơ địa tâm
thần kinh của người nghiện thuốc lá. Quyết tâm cai nghiện thuốc lá có thể
đánh giá dựa vào bảng Q-MAT (Questionnaire de motivation à l’arrêt du
tabac) hoặc có thể đánh giá một cách đơn giản dựa vào thang tương ứng thị
giác (VAS: Visual Analogue Scale)80.
Sau khi đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá, tư vấn viên cần xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết tâm cai nghiện thuốc lá của người hút
thuốc lá. Các yếu tố này có thể là tiền đề cho việc cá thể hoá nội dung tư vấn
chuyên sâu, tăng cường quyết tâm cai thuốc lá cho người nghiện thuốc lá.
Quyết tâm cai nghiện thuốc lá cao hay thấp là kết quả tương tác giữa các yếu
tố làm người nghiện thuốc lá muốn cai thuốc lá và các yếu tố làm người
nghiện thuốc lá muốn hút; là kết quả tương tác giữa “lợi ích” và tác hại của
việc hút thuốc lá so với lợi ích và “tác hại” của việc cai thuốc lá. Trong đó tác
hại hút thuốc lá và lợi ích cai thuốc lá là hai yếu tố thúc đẩy cai thuốc lá,
ngược lại “tác hại” cai thuốc lá và “lợi ích” hút thuốc lá là hai yếu tố thúc đẩy
hút thuốc lá.83 Điều quan trọng là trên cùng một người nghiện thuốc lá, bốn
yếu tố ảnh hưởng quyết tâm cai nghiện thuốc lá này luôn “đấu tranh” với
22
nhau, làm cán cân hút và cai thuốc lá lệch sang bên hút thuốc lá hay cai thuốc
lá. Đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng giúp định
hướng nội dung tư vấn tăng cường quyết tâm cai thuốc lá83.
• Các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá
Trong ba thành phần cấu thành nghiện thuốc lá: nghiện thuốc lá thực thể,
hành vi và tâm lý, thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá được chỉ định giải quyết thành
phần nghiện thực thể. Cơ chế thần kinh sinh học của nghiện và cai nghiện thuốc lá
thực thể là nền tảng của thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá80.
Ba thuốc hiện nay được WHO và FDA khuyến cáo hàng đầu trong điều
trị nghiện thuốc lá là: liệu pháp nicotine thay thế, bupropion, varenicline cho
hiệu quả cai thuốc tốt hơn khi kết hợp với tư vấn, với ít tác dụng phụ11.
Các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá có các vị trí tác động khác nhau:
nicotine thay thế tác động lên nồng độ nicotine máu80; bupropion tác động lên
nồng độ hoá chất trung gian tại khe khớp thần kinh và trực tiếp trên thụ thể
nicotine;92 varenicline tác động lên thụ thể nicotine93. Tuy vị trí tác động khác
nhau, nhưng cả ba đều giống nhau ở một điểm then chốt là vô hiệu hoá đồng
thời củng cố dương tính và âm tính của hút thuốc lá.
Thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá giúp tăng hiệu quả cai nghiện thuốc
lá với OR thay đổi từ 2,27 (varenicline) đến 1,69 (bupropion) và 1,60
(nicotine thay thế)94. Thuốc điều trị có chỉ định rộng trên nhiều đối tượng hút
thuốc lá muốn cai thuốc ngoại trừ trên đối tượng có chống chỉ định hoặc đối
tượng mà bằng chứng không đủ cho thấy thuốc có thể không có hiệu quả như
phụ nữ có thai, thanh thiếu niên, người nghiện thực thể nhẹ11.
Chỉ định chính của thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá là cho đối tượng
nghiện thực thể mức độ trung bình đến nặng. Tuy nhiên nghiện thực thể có
liên quan chặt chẽ với nghiện tâm lý và hành vi, vì vậy thuốc điều trị cai
nghiện thuốc lá vẫn có thể chỉ định cho nghiện tâm lý, hành vi đơn thuần dù
bằng chứng về hiệu quả không cao bằng nghiện thực thể mức độ vừa, nặng.
23
Việc chỉ định các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá cần kết hợp với tư vấn cai
nghiện thuốc lá để giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá11.
Chống chỉ định thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá không nhiều và liên
quan đến từng loại thuốc cụ thể.
1.2. Các biện pháp tư vấn cai nghiện thuốc lá
1.2.1. Tư vấn ngắn
Các thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy bằng chứng mạnh mẽ về hiệu quả
của tư vấn ngắn từ nhân viên y tế ở mọi vị trí trong việc khuyến khích bệnh
nhân cai thuốc95 96 97. Sự tư vấn của nhân viên y tế có thể có hiệu quả khác
biệt ngay cả khi thời gian tư vấn là rất ít (dưới 3 phút) với RR 1,66; khoảng
tin cậy 95%: 1,42-1,9496. Hình thức tư vấn này, đặc biệt tư vấn từ các bác sỹ
gia đình đem lại hiệu quả từ 1 đến 3 trong số 100 đối tượng được nhận tư vấn
sẽ bỏ hút thuốc trong vòng ít nhất 6 tháng11. Mặc dù tư vấn ngắn từ nhân viên
y tế ở các lần khám sức khỏe thông thường có hiệu quả khiêm tốn nhưng nó
mang lại lợi ích tiềm năng đáng kể cho sức khỏe cộng đồng vì vậy các hướng
dẫn điều trị hỗ trợ cai thuốc khuyến cáo các nhân viên y tế nên thực hiện tư
vấn ngắn bất cứ khi nào có thể (ít nhất hàng năm)98. Tại Việt Nam, nghiên
cứu về hiệu quả của các can thiệp điều trị cai nghiện thuốc lá còn ít. Một
nghiên cứu của Nguyễn Trương Nam và cộng sự (2019 với mục tiêu xây dựng
mô hình thí điểm về hỗ trợ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá trong hệ
thống y tế cơ sở, kết quả cho thấy 89,5% bệnh nhân được nhân viên y tế hỏi
về tình trạng hút thuốc, 87,5% được nhân viên y tế khuyên bỏ thuốc và 67,2%
bệnh nhân được tư vấn ngắn hỗ trợ cai thuốc lá từ nhân viên y tế, 38% người
hút thuốc đã cai thuốc ở thời điểm đánh giá 6 tháng sau khi nhận tư vấn hỗ trợ
từ nhân viên y tế99.
Cách tiếp cận 5As (Ask: hỏi; Advice: khuyên; Assess: đánh giá; Assist:
hỗ trợ; Arrange: sắp xếp) là một cách tiếp cận tư vấn đã được chấp nhận và
24
thực hiện ở một số nước trên thế giới, bao gồm Mỹ, Úc và Anh11 98 100 cung
cấp cho các nhân viên y tế, những người không phải chuyên gia về điều trị cai
nghiện thuốc lá một mô hình hữu ích để thực hành tư vấn ngắn cai thuốc.
Cách tiếp cận 5As đối với các đối tượng muốn cai thuốc lá giúp hỗ trợ ban
đầu trong việc xác định đối tượng hút thuốc bằng cách khuyến khích nhân
viên y tế hỏi (Ask) bệnh nhân họ có hút/sử dụng các sản phẩm thuốc lá
không; tiếp theo nhân viên y tế sẽ đánh giá (Assess) sự sẵn sàng cai thuốc của
đối tượng, rồi khuyên (Advice) đối tượng về tầm quan trọng của việc cai
thuốc, đề nghị hỗ trợ đối tượng (Assist) khi cai thuốc bằng thuốc hỗ trợ
và/hoặc giới thiệu sự hỗ trợ tư vấn cai thuốc, và sắp xếp (Arrange) hẹn khám
theo dõi. Tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá có mục tiêu nhận diện nhanh người
hút thuốc và tư vấn ngắn gọn từ 3-10 phút83. Yêu cầu của lời khuyên cai thuốc
lá trong tư vấn ngắn là: rõ ràng, mạnh mẽ, và tương thích với cá nhân người
được tư vấn11.
Nhân viên y tế ở các vị trí khác nhau (ví dụ: bác sỹ, điều dưỡng, nha sỹ,
nhà tâm lý học, nhân viên xã hội, tư vấn viên cai thuốc, dược sỹ) đều có hiệu
quả làm tăng tỷ lệ cai thuốc; sự kết hợp cung cấp điều trị cai thuốc từ nhiều
nhân viên y tế ở nhiều vị trí khác nhau cũng làm tăng tỷ lệ cai thuốc11.
1.2.2. Tư vấn chuyên sâu
• Tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá:
Đối với những bệnh nhân chưa sẵn sàng để cai thuốc tại thời điểm hiện
tại, nhân viên y tế cần tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá
cho cho họ, giúp tăng cơ hội cai thuốc lá trong tương lai11. Những bệnh nhân
không sẵn sàng bỏ thuốc lá có thể thiếu thông tin về các tác hại của thuốc lá
và những lợi ích khi cai thuốc lá, có thể thiếu nguồn lực, có thể sợ hoặc lo
lắng khi cai thuốc hoặc mất tinh thần vì những lần tái phát sau cai thuốc trước
đó101 102 103. Những bệnh nhân này có thể đáp ứng với các can thiệp tạo động cơ
25
ngắn dựa trên các nguyên lý của phỏng vấn tạo động cơ (MI: Motivational
Interviewing),104 một can thiệp tư vấn trực tiếp bệnh nhân là trung tâm105. Các
bằng chứng cho thấy MI có hiệu quả làm tăng nỗ lực cai thuốc trong tương lai, tuy
nhiên chưa có bằng chứng rõ ràng về việc MI thành công trong việc thúc đẩy duy
trì cai thuốc ở những đối tượng được can thiệp tăng động cơ cai thuốc11.
Các bác sỹ sử dụng kỹ năng MI tập trung tìm hiểu cảm xúc của đối
tượng sử dụng thuốc lá, niềm tin, ý kiến và những giá trị liên quan đến sử
dụng thuốc lá trong nỗ lực nhằm mở ra những mâu thuẫn trong việc sử dụng
thuốc lá11. Một khi mâu thuẫn được phát hiện, bác sỹ lâm sàng sẽ gợi ra một
cách chọn lọc, hỗ trợ, và củng cố “sự thay đổi trong cuộc nói chuyện” của
bệnh nhân (ví dụ: lý do, ý kiến, cần loại bỏ việc sử dụng thuốc lá) và “ngôn
ngữ cam kết” (ví dụ: ý định hành động để thay đổi hành vi hút thuốc như
không hút thuốc ở nhà). Các nghiên cứu về MI đã phát hiện rằng để bệnh
nhân sử dụng ngôn ngữ của chính họ để cam kết thay đổi hiệu quả hơn mọi
lời hô hào của bác sỹ, các bài giảng, hoặc tranh luận để cai thuốc vốn lại có
xu hướng làm tăng hơn là giảm sự kháng cự của bệnh nhân đối với thay đổi
hành vi106. Kỹ năng MI dựa trên bốn nguyên tắc chung: (1) thể hiện sự cảm
thông, (2) làm rõ mâu thuẫn, (3) giúp đối tượng vượt rào cản, (4) giúp tự tăng
cường quyết tâm104 (Phụ lục II. Bảng 1).
Phỏng vấn tạo động cơ có thể áp dụng ở bất kỳ giai đoạn nào của hành
vi. Mô hình 5R’s (Relevance: Tương thích, Risks: Nguy cơ, Rewards: Lợi
ích, Roadblocks: Rào cản, và Repetition: Lặp lại) (Phụ lục II. Bảng 2) là một
công cụ được thiết kế đặc biệt giúp những người không muốn cai thuốc và nó
kết hợp nguyên tắc MI. Nghiên cứu cho thấy mô hình “5Rs” giúp tăng cường
nỗ lực cai thuốc trong tương lai105.
• Tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá:
Tư vấn sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá được thực hiện sau tư vấn
chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá, khi quyết tâm cai nghiện thuốc
26
lá của người hút thuốc lá đủ mạnh, tương ứng giai đoạn “cai nghiện” trong
chu trình Proschaska. Nội dung tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc
lá tập trung vào các giải pháp đối phó “tác hại” khó chịu do cai thuốc lá chủ
yếu ở hai giai đoạn “cai nghiện” và “củng cố”. Tư vấn chuyên sâu tiến hành
cai nghiện thuốc lá cần quyết định có chỉ định kết hợp thuốc cai nghiện thuốc
lá hay không dựa trên kết quả đánh giá chuyên sâu mức độ nghiện thuốc lá
thực thể83.
Trong giai đoạn “cai nghiện” và “củng cố, có nhiều “tác hại” cai thuốc lá
có thể xảy ra, đe doạ thành công cai nghiện thuốc lá bao gồm: hội chứng cai
thuốc lá, ham muốn hút thuốc lá đột ngột, tăng cân do cai thuốc lá, các biến
động về cảm xúc như buồn quá hoặc vui quá, trầm cảm lo âu, quyết tâm giảm
sút, mất cảnh giác, lỡ hút lại một hơi hay một điếu thuốc lá. Các biến cố này
cần được nhận diện sớm và can thiệp tư vấn kịp thời để ngăn ngừa tái nghiện
(Phụ lục II. Bảng 3). Mặc dù hầu hết sự tái nghiện xảy ra sớm trong quá trình
cai thuốc,107–109 một số trường hợp tái phát xảy ra nhiều tháng thậm chí nhiều
năm sau ngày cai thuốc110,111. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xác
định các điều trị có thể giảm nguy cơ tái nghiện trong tương lai. Các nghiên
cứu này cố gắng để giảm tái phát hoặc bằng tư vấn đặc biệt, hoặc bằng các
liệu pháp trong điều trị cai thuốc lá, hoặc cung cấp điều trị hỗ trợ thêm cho
đối tượng hút thuốc đã cai thuốc trước đó. Nhìn chung, các nghiên cứu này
thất bại trong việc xác định hoặc tư vấn hoặc điều trị thuốc có hiệu quả làm
giảm nguy cơ tái phát112. Như vậy, hiện nay chiến lược tốt nhất để đạt được tỷ
lệ cai thuốc kéo dài cao dường như vẫn là sử dụng các phương pháp điều trị
cai thuốc hiệu quả nhất hiện có đó là sử dụng các thuốc điều trị cai nghiện
thuốc lá trong quá trình thực hiện nỗ lực cai thuốc kết hợp với phương pháp
tư vấn tích cực (ví dụ ít nhất 4 cuộc tư vấn với thời gian mỗi cuộc tư vấn kéo
dài ít nhất 10 phút) 11.
27
Tư vấn sâu đặc biệt có hiệu quả và có sự tương quan chặt chẽ giữa
cường độ tư vấn và tỷ lệ thành công của cai thuốc. Nhìn chung, can thiệp điều
trị càng tích cực thì tỷ lệ cai thuốc càng cao. Các điều trị có thể tăng mức độ
tích cực bằng cách tăng thời gian của mỗi lần điều trị và tăng số lần điều trị11.
Thời gian mỗi lần tư vấn được định nghĩa dựa trên thời gian tối đa mà bác sỹ
dành để tư vấn cho đối tượng hút thuốc để cai nghiện thuốc lá trong một lần
tư vấn. Tư vấn sâu được định nghĩa là tư vấn nhiều lần (>4 lần), mỗi lần tư
vấn kéo dài trên 10 phút và được thực hiện bới nhân viên y tế được đào tạo về
tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá11.
• Các hình thức tư vấn chuyên sâu:
- Tư vấn sâu trực tiếp cá nhân: Loại tư vấn này bao gồm các cuộc tư vấn
trực tiếp với chuyên gia tư vấn cai nghiện thuốc lá đã được đào tạo, với thời
gian tư vấn mỗi cuộc trên 10 phút. Ngoài các kỹ thuật thay đổi hành vi khác,
kỹ thuật phỏng vấn tạo động cơ thường được kết hợp vào hình thức can thiệp
hành vi này và được thiết kế để tăng cường động cơ thay đổi hành vi của
người hút thuốc113. Cách tiếp cận lấy bệnh nhân làm trung tâm này làm tăng
cường động lực thay đổi của một cá nhân thông qua việc tự đánh giá và xác
định sự mâu thuẫn để thay đổi hành vi và các giải pháp tiếp theo để duy trì sự
thay đổi hành vi này114. Trong một phân tích tổng quan trên Cochrane (2017)
trên 49 thử nghiệm lâm sàng với khoảng 19000 người hút thuốc cho thấy can
thiệp tư vấn sâu cá nhân giúp tăng khả năng cai thuốc lá lên 40-80% so với
can thiệp tối thiểu (tư vấn ngắn, hoặc sử dụng tài liệu hỗ trợ tự cai thuốc hay
chăm sóc thông thường)115.
Tại Việt Nam, tư vấn sâu trực tiếp cá nhân trong điều trị cai nghiện
thuốc lá cũng đã bắt đầu được triển khai tại một số bệnh viện tuyến tỉnh và
trương ương từ năm 2015 dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Quỹ phòng chống tác
hại thuốc lá Bộ Y Tế. Các phòng tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá trực tiếp
28
cũng đã được thành lập ở các bệnh viện này nhằm hỗ trợ cho những người hút
thuốc lá muốn cai thuốc lá. Trong một nghiên cứu tiến hành năm 2019-2020
chưa công bố kết quả của Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai đánh giá
hiệu quả cai thuốc lá của phương pháp tư vấn trực tiếp trên những người hút
thuốc đến tư vấn tại phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá trực tiếp của Bệnh viện
Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu cắt ngang tại thời điểm theo dõi sau 6 tháng
nhận can thiệp trên 451 người tham gia nghiên cứu, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc
lá thời điểm 7 ngày là 60,8%.
- Tư vấn nhóm: hình thức tư vấn này được áp dụng cho những nhóm nhỏ,
trong hầu hết các trường hợp thông tin, lời khuyên và can thiệp thay đổi hành
vi được cung cấp cho các đối tượng trong nhóm116. Sự hỗ trợ nhóm cho phép
các cá nhân học được các kỹ thuật, và các thành viên trong nhóm cung cấp sự
hỗ trợ đồng đẳng. Tương tự như tư vấn cá thể, tư vấn nhóm thường kết hợp
với điều trị thuốc hỗ trợ cai. Cơ hội cai thuốc tăng gấp đôi đối với những
người tham gia vào các chương trình tư vấn nhóm so với những người chỉ
nhận tài liệu hỗ trợ tự cai mà không nhận được sự tư vấn cá nhân116. Hiện tại
chưa rõ liệu tư vấn nhóm có hiệu quả hơn tư vấn cá nhân không116.
- Tư vấn qua điện thoại:
Tư vấn qua điện thoại và tổng đài tư vấn qua điện thoại (Quitline) cung
cấp sự hỗ trợ và khuyến khích những người hút muốn cai thuốc hoặc những
người vừa mới cai thuốc. Tư vấn qua điện thoại có thể là tư vấn chủ động
(Proactive Quitline) hoặc tư vấn phản ứng (Reactive Quitline). Trong tư vấn
phản ứng, đối tượng hút thuốc hoặc bạn bè, người thân của họ là người khởi
đầu tất cả các cuộc gọi và nói chuyện với nhân viên tư vấn về các vấn đề quan
tâm cụ thể hiện tại của mình. Trong tư vấn chủ động, nhân viên tư vấn chủ
động gọi một hoặc nhiều cuộc điện thoại cho đối tượng hút thuốc và cung cấp
sự tư vấn một cách có hệ thống với các lần tư vấn đã được lên kế hoạch trước
29
nhằm cung cấp sự hỗ trợ giúp đối tượng thực hiện nỗ lực cai thuốc hoặc tránh
tái nghiện. Việc tăng tần suất các cuộc gọi của một người đến tổng đài tư vấn
cai thuốc làm tăng khả năng cai thuốc của người đó so với các can thiệp kém
tích cực hơn như cung cấp tài liệu tự cai thuốc, tư vấn ngắn hoặc sử dụng
thuốc hỗ trợ cai đơn thuần117. Từ 3 cuộc gọi trở lên đã cho thấy hiệu quả hơn
hẳn 1 hoặc 2 cuộc gọi. Những người có thêm từ 1 cuộc gọi tư vấn trở lên sau
cuộc gọi ban đầu đã cho thấy giúp tăng cơ hội cai thuốc lá lên 25 đến 50%117.
Đây là hình thức tư vấn quan trọng đối với những người có ít thời gian hoặc
có nguồn tài chính hạn chế118.
Tình hình Quitline trên thế giới:
Hiệu quả của tư vấn cai nghiện thuốc lá qua tổng đài đã được báo cáo ở
nhiều nước trên thế giới, giúp tăng tỷ lệ cai thuốc từ 7-10% đối với hình thức
tư vấn phản ứng, và từ 11-14% đối với hình thức tư vấn chủ động theo một
phân tích tổng quan gồm 104 nghiên cứu trên Cochrane14.
Việc tư vấn qua điện thoại có thể được cung cấp như là một phần của
chương trình y tế quốc gia, khu vực hoặc địa phương hoặc như là một phần
của dịch vụ điều trị cai thuốc và có khả năng tiếp cận được với số lượng lớn
những người không có sự giới thiệu của y tế117. Vì các thử nghiệm lâm sàng
đã cho thấy hiệu quả của dịch vụ tư vấn cai thuốc qua điện thoại nên hình
thức tư vấn này đã được tích hợp vào các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thông
thường ở nhiều nước118.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai và đi vào hoạt động các tổng
đài tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá như ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Australia và
New Zealand119. Tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá cũng đã đi vào hoạt động
ở nhiều quốc gia Châu Á như Hàn Quôc (2006)120, Hồng Kông (2000)121, Đài
Loan (2003)122.
30
Hình 1.2. Hệ thống tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá trên toàn thế giới
(Tháng 5, năm 2004)119.
Tình hình Quitline tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, tổng đài Tư vấn và hỗ trợ cai nghiện thuốc lá bắt đầu
thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2015 tại Trung tâm Hô hấp,
bệnh viện Bạch Mai dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Qũy Phòng chống tác hại
thuốc lá – Bộ Y Tế và được điều hành trực tiếp về chuyên môn bởi Ban chỉ
đạo phòng chống tác hại thuốc lá Bệnh viện Bạch Mai . Ban đầu, tổng đài có
5 máy trực với hơn 10 nhân viên tư vấn. Đến năm 2017, do số lượng cuộc gọi
đến tăng lên, tổng đài đã có 10 máy trực với 19 nhân viên tư vấn 7 ngày 1
tuần, từ 8h đến 20h30, trừ các ngày lễ tết. Tất cả những nhân viên tư vấn của
Tổng đài đều tốt nghiệp với bằng Cử nhân từ trường Đại học Y Hà Nội hoặc
Đại học Y tế Công cộng, đã được đào tạo và có chứng chỉ tư vấn điều trị cai
nghiện thuốc lá. Tổng đài tư vấn hiện triển khai cả hai hình thức hỗ trợ là tư
vấn phản ứng và tư vấn chủ động cho người hút thuốc lá muốn cai thuốc. Mỗi
cuộc gọi đến đều hoàn toàn miễn phí. Tất cả các thông tin cá nhân và thông
tin liên quan của đối tượng hút thuốc gọi đến tổng đài đều được bảo mật.
Quy trình hỗ trợ của Quitline Việt Nam:
31
- Tư vấn phản ứng: người hút thuốc lá muốn cai thuốc sẽ chủ động gọi đến
tổng đài bất cứ khi nào họ cần hỗ trợ và tư vấn viên của tổng đài sẽ hỗ trợ
theo nhu cầu của người hút thuốc.
- Tư vấn chủ động:
+ Đối với những người hút thuốc chủ động liên lạc với tổng đài lần đầu tiên
để được hỗ trợ cai thuốc: tư vấn viên tiếp nhận cuộc gọi sẽ tư vấn hỗ trợ theo
nhu cầu của họ, hướng dẫn họ lập kế hoạch cai thuốc lá. Trong cuộc tư vấn
lần đầu này tư vấn viên sẽ mời người hút thuốc tham gia vào chương trình tư
vấn cai thuốc lá chủ động và nếu người hút thuốc đồng ý tham gia, tư vấn
viên sẽ lập hồ sơ tư vấn cai thuốc lá chủ động, và lên lịch trình để chủ động
gọi lại tư vấn cho người hút thuốc trong các lần tiếp theo vào các mốc thời
gian quan trọng của quá trình cai thuốc lá: vào ngày cai thuốc lá theo kế
hoạch của người hút thuốc, sau ngày cai thuốc 1 ngày, sau 1 tuần, 2 tuần, 3
tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Tại các cuộc gọi tư
vấn này, tư vấn viên sẽ đánh giá về tình trạng hút và cai thuốc của đối tượng,
những khó khăn, thuận lợi trong quá trình cai thuốc và cung cấp sự hỗ trợ để
giải quyết các vấn đề khó khăn khi cai thuốc, động viên, khuyến khích đối
tượng tiếp tục tiến hành cai thuốc và duy trì cai thuốc, phòng tái nghiện. Đối
tượng có thể dừng nhận tư vấn bất cứ thời điểm nào trong quá trình tư vấn
chủ động này.
+ Đối với những người hút thuốc được chuyển gửi đến tổng đài từ các nhân
viên y tế tại các cơ sở y tế, tư vấn viên sẽ chủ động liên lạc với người hút
thuốc theo số điện thoại cá nhân được cung cấp để hỗ trợ họ theo quy trình
gọi chủ động nói trên.
Đánh giá hiệu quả của Tổng đài tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá qua 5
năm hoạt động (2015-2020), Tổng đài đã và đang hỗ trợ cho hơn 6.700 người
với hình thức tư vấn chủ động. Đã có trên 800 người cai thuốc lá thành công
tức là cai kéo dài trên 12 tháng nhờ sự hỗ trợ của tổng đài. Nghiên cứu của
32
Ngô Quý Châu và cộng sự (2019) đánh giá về hiệu quả hỗ trợ cai thuốc lá của
tổng đài đối với hình thức tư vấn phản ứng trong một nghiên cứu cắt ngang
trên 469 đối tượng hút thuốc gọi đến tổng đài cho kết quả tỷ lệ ngưng hút
thuốc thời điểm 7 ngày là 31,6%15. Đây là một kết quả cai thuốc lá tương đối
cao cho thấy hiệu quả tiềm năng của tư vấn cai nghiện thuốc lá qua điện thoại
ở Việt Nam. Đối với hình thức tư vấn chủ động qua điện thoại, một nghiên
cứu cắt ngang tiến hành năm 2020 của Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch
Mai (chưa công bố kết quả) nhằm đánh giá hiệu quả cai thuốc lá của phương
pháp tư vấn chủ động bằng cách gọi điện thoại phỏng vấn qua bộ câu hỏi đối
với những người hút thuốc lá đã nhận hỗ trợ của Tổng đài và kết thuốc nhận
hỗ trợ ít nhất 6 tháng, tổng số 1800 đối tượng tham gia, kết quả tỷ lệ ngưng sử
dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày do đối tượng tự báo cáo là 63,3%, và có tới
41,6% đối tượng báo cáo đã ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài từ 12 tháng trở
lên. Đây là các kết quả cai thuốc lá khá cao, tuy nhiên đây là tỷ lệ ngưng sử
dụng thuốc lá do đối tượng tự báo cáo, không có xác nhận của người thân
sống cùng hoặc xác nhận bằng đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra hay
cotinine nước tiểu vì vậy có thể cao hơn thực tế.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai nghiện thuốc lá
Mặc dù cai thuốc lá mang lại những lợi ích rõ ràng cho sức khoẻ, tuy
vậy nhiều người hút thuốc có khả năng cai thuốc lá thành công kém hơn
những người khác. Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
cai thuốc thành công sẽ giúp cho bác sỹ trong điều trị cai nghiện thuốc lá có
thể cá thể hoá với từng nhóm bệnh nhân từ đó tăng hiệu quả cai thuốc lá123.
Các nghiên cứu cho thấy tuổi bắt đầu hút thuốc càng sớm có liên quan
với số lượng thuốc hút nhiều, thời gian hút thuốc kéo dài, và mức độ phụ
thuộc nicotine cao hơn124,125. Nghiên cứu của Taioli và Wynder125 thấy rằng
những người bắt đầu hút thuốc trước 14 tuổi có khả năng nghiện thuốc lá
nặng hơn những người bắt đầu hút thuốc từ sau 20 tuổi. Phân tích của
33
Hymowitz và cộng sự126 trên 13.415 người hút thuốc cũng thấy, tuổi bắt đầu
hút thuốc từ sau 20 tuổi có liên quan với khả năng cai thuốc thành công cao
hơn. Nghiên cứu của Khuder và cộng sự127 cũng thấy kết quả tương tự, những
người bắt đầu hút thuốc từ trước 16 tuổi có nguy cơ không cai được thuốc cao
hơn những người hút thuốc từ lứa tuổi muộn hơn với OR là 2,1. Vì vậy, khi
một người hút thuốc có tiền sử bắt đầu hút thuốc từ lứa tuổi càng trẻ sẽ có khả
năng cai thuốc thành công kém hơn và đòi hỏi phải có những can thiệp hỗ trợ
cai thuốc lá tích cực hơn123.
Một số nghiên cứu thấy rằng tuổi là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến
việc cai thuốc lá. Tỷ lệ cai thuốc cao hơn được báo cáo ở những người lớn
tuổi hơn.126,128,129
Nhiều nghiên cứu cũng thấy tiền sử nỗ lực cai thuốc lá trước đó là yếu
tố quan trọng tiên lượng khả năng cai thuốc thành công trong tương lai ở cả
người lớn trưởng thành hút thuốc và thanh thiếu niên.126,130–133 Cả số lần nỗ
lực cai thuốc và thời gian duy trì cai thuốc trước đó là yếu tố tiên lượng quan
trọng cho khả năng cai thuốc thành công sau này. Những người có thời gian
duy trì cai thuốc ngắn hơn trong tiền sử có liên quan với khả năng tái nghiện
cao hơn.134
Mức độ phụ thuộc nicotine nặng được mô tả là yếu tố tiên lượng quan
trọng cho khả năng cai thuốc kém hơn trong nhiều nghiên cứu.135–138 Thông
thường, những người hút thuốc có mức độ phụ thuộc nicotine nặng có điểm
Fagerstrom từ 7 điểm trở lên sẽ có khả năng bị các triệu chứng cai thuốc
nhiều hơn, cường độ nặng hơn và có thể dự đoán khả năng tái nghiện sớm.
Với những đối tượng này, việc chỉ định các thuốc điều trị cai thuốc lá sớm
trong tuần đầu tiên khi cai thuốc sẽ giúp tăng khả năng cai thuốc thành công.
Tình trạng lạm dụng rượu cũng là yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc
thành công kém hơn và việc cai rượu ở những người hút thuốc lạm dụng rượu
giúp tăng khả năng cai thuốc thành công. Sau khi hiệu chỉnh với giới, tuổi và
34
chủng tộc, một nghiên cứu cho thấy đối tượng có tiền sử lạm dụng rượu trong
vòng 1 năm trước đó giảm 60% khả năng cai thuốc so với những người không
có tiền sử lạm dụng rượu.139
Động lực cai thuốc hay mức độ quyết tâm cai thuốc dường như cũng là
yếu tố tiên lượng quan trọng đối với khả năng cai thuốc thành công.140 Ngày
càng có thêm nhiêu bằng chứng cho thấy mức độ quyết tâm cai thuốc lúc đầu
có thể dự đoán khả năng cai thuốc thành công.141–143
Trong một phân tích tổng quan của Caponnetto P và cộng sự123, các tác
giả thấy sự bắt đầu và duy trì cai thuốc dường như có liên quan mạnh mẽ với
các yếu tố môi trường xã hội. Nghiên cứu của West và cộng sự144 thấy những
người hút thuốc có bạn đời phản đối việc hút thuốc có nhiều khả năng cai
thuốc hơn. Gourlay và cộng sự145 thấy tình trạng hôn nhân và sống cùng
người hút thuốc khác trong nhà là yếu tố tiên lượng mạnh khả năng cai thuốc.
Những người hút thuốc kết hôn với người không hút thuốc có khả năng cai
thuốc và duy trì cai thuốc cao hơn.146 Một số nghiên cứu cũng thấy sự hỗ trợ
từ bạn đời là yếu tố tiên lượng mạnh khả năng cai thuốc thành công.147 Đặc
biệt các hành vi ủng hộ liên quan đến các hành vi hợp tác (ví dụ, nói với
người hút thuốc là bỏ hút thuốc) và khuyến khích động viên họ (ví dụ: bày tỏ
sự vui mừng trước nỗ lực cai thuốc lá của người hút thuốc) dự đoán khả năng
cai thuốc thành công, trong khi các hành vi tiêu cực (ví dụ: cằn nhằn người
hút thuốc và phàn nàn về việc hút thuốc của họ) dự đoán khả năng tái nghiện.
Do đó, các hành vi hỗ trợ cho thấy có mối liên quan với khả năng cai thuốc
thành công, trong khi các hành vi chỉ trích tiêu cực đối với người hút thuốc có
liên quan với sự tái nghiện sớm.148
Môi trường làm việc là một yếu tố xã hội quan trọng khác quyết định
đến việc cai thuốc lá. Nó ảnh hưởng đến những thay đổi trong hành vi hút
thuốc như ảnh hưởng đến khả năng cai thuốc lá, khả năng tái nghiện và số
lượng thuốc hút.149 Các yếu tố gây căng thẳng trong môi trường làm việc có
35
thể góp phần vào tăng hút thuốc hoặc khiến việc cai thuốc lá khó khăn
hơn.150–152 Sự hỗ trợ của xã hội có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi hành vi hút
thuốc. Hỗ trợ từ xã hội có thể giúp việc cai thuốc lá dễ dàng hơn. Ngược lại,
môi trường làm việc có nhiều đồng nghiệp hút thuốc có thể góp phần làm cho
người hút thuốc hút nhiều hơn hoặc cản trở việc cai thuốc lá của họ152.
1.4. Tình hình nghiên cứu về điều trị cai nghiện thuốc lá trên đối tượng
bệnh nhân điều trị nội trú
Nhiều người hút thuốc lá sẽ cai nghiện thuốc lá trong giai đoạn điều trị
nội trú. Điều này có thể giải thích bởi quyết tâm cai nghiện thuốc lá tăng khi
phải nhập viện. Quyết tâm tăng là do tác hại hút thuốc lá được cảm nhận rõ
nhất trong giai đoạn điều trị nội trú: hút thuốc lá là nguyên nhân hay yếu tố
thúc đẩy nhập viện. Ngoài ra môi trường bệnh viện “không khói thuốc” rất
thuận lợi cho cai thuốc lá. Tuy nhiên, hai yếu tố này sẽ suy giảm sau khi bệnh
nhân ra viện làm quyết tâm cai nghiện thuốc lá giảm, hậu quả là nhiều bệnh
nhân đã cai được thuốc lá trong giai đoạn điều trị nội trú sẽ tái nghiện ngay
sau khi xuất viện. Các bác sỹ nên nhân cơ hội bệnh nhân nằm điều trị nội trú
để tư vấn rõ hơn nữa cho bệnh nhân về tác hại hút thuốc lá, về lợi ích cai
thuốc lá, các khó chịu xảy ra khi cai thuốc lá và đặc biệt nhấn mạnh đến các
giải pháp để vượt qua các khó chịu của cai thuốc lá83.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện đánh giá hiệu quả của
các can thiệp cai thuốc lá trên đối tượng bệnh nhân nhập viện. Các can thiệp
này bao gồm tư vấn cai nghiện thuốc lá, sử dụng thuốc điều trị cai nghiện
thuốc lá và kết hợp cả hai153. Các can thiệp tư vấn trong bệnh viện được thực
hiện bởi các nhân viên y tế khác nhau cùng với việc cung cấp các tài liệu tự
hỗ trợ cai thuốc lá có hiệu quả hơn so với điều trị thông thường, đặc biệt khi
các can thiệp tiếp tục ít nhất một tháng sau khi ra viện (RR 1,7; 95% CI 1,27-
1,48)7,12. Một phân tích gộp cho thấy khi can thiệp được thực hiện bởi các
nhân viên y tế ở 2 vị trí khác nhau, tỷ lệ cai thuốc lá tăng hơn so với can thiệp
36
chỉ thực hiện bởi nhân viên y tế ở 1 vị trí (RR2,5; 95% CI:1,9-3,4)11. Các
nghiên cứu khác phân tích hiệu quả của kết hợp thuốc điều trị cai nghiện
thuốc lá với tư vấn trên bệnh nhân hút thuốc nhập viện. Kết quả phân tích gộp
6 nghiên cứu cho thấy hiệu quả của tư vấn tích cực (tư vấn trong thời gian
điều trị nội trú và tiếp tục ít nhất một tháng sau khi ra viện) kết hợp với
nicotine thay thế tăng đáng kể hiệu quả cai thuốc lá (RR 1,54; 95% CI: 1,34-
1,7912. Ba nghiên cứu so sánh hiệu quả của varinicline kết hợp tư vấn so với
tư vấn đơn thuần154–156. Kết quả có một nghiên cứu báo cáo hiệu quả cai thuốc
cao hơn ở nhóm nhận varenicline so với nhóm chứng (31,1 so với 21,5%; RR
1,45; 95% CI 1,03-2,30;P 0,03),154 một nghiên cứu khác không thấy có sự
khác biệt. Nghiên cứu thứ ba trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì hội chứng
mạch vành cấp cho thấy hiệu quả cai thuốc cao hơn rõ rệt ở nhóm nhận
varenicline so với nhóm chứng (47,3% so với 32,5%, p 0,012)156. Ba nghiên
cứu so sánh hiệu quả của kết hợp bupropion và tư vấn tích cực ở bệnh nhân
nhập viện so với các can thiệp thông thường, không nghiên cứu nào cho thấy
cho thấy hiệu của của thuốc trên cai thuốc lá157–159. Một phân tích gộp ba
nghiên cứu này đã được thực hiện và cũng thất bại trong việc chứng minh
hiệu quả cai thuốc lá của thuốc với RR1,04 (95%CI: 0,75-1,45).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng khác160
đánh giá hiệu quả của một chương trình điều trị cai nghiện thuốc lá trên nhóm
đối tượng hút thuốc lá nhận can thiệp tư vấn tích cực trong thời gian nhập
viện, tiếp tục nhận tư vấn qua các cuộc gọi điện thoại trả lời bằng giọng nói
tương tác tự động sau khi ra viện cũng như điều trị thuốc cai nghiện thuốc lá
theo lựa chọn của bệnh nhân trong khoảng thời gian 3 tháng (nicotine thay
thế, bupropion hoặc varenicline). Kết quả sau 6 tháng theo dõi hiệu quả cai
thuốc lá cao hơn đáng kể ở nhóm can thiệp tích cực so với chăm sóc thông
thường (27% so với 16%; RR1,70; 95%CI: 1,15-2,51); p=0,07).
37
Trong phân tích gộp của Rigotti và cộng sự, bao gồm 14 thử nghiệm
lâm sàng thực hiện trên bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý tim mạch cấp tính so
sánh hiệu quả của một can thiệp cai thuốc lá tích cực trong bệnh viện so với
chăm sóc thông thường12. Kết quả cho thấy can thiệp tích cực hiệu quả hơn
chăm sóc thông thường với RR 1,42 (95%CI: 1,29-1,56). Thêm vào đó, một
nghiên cứu trong đó cũng phân tích tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ
tái nhập viện trong vòng 2 năm theo dõi kết quả cho thấy can thiệp trên bệnh
nhân mắc bệnh tim mạch giúp giảm nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân
(RR0,77; 95%CI: 0,27-0,93; P=0,014) và giảm nguy cơ tái nhập viện (RR
0,44; 95%CI: 0,16-0,63;P=0,007)161.
Cũng trong phân tích gộp của Rigotti và cộng sự,12 5 nghiên cứu về
hiệu quả của các can thiệp cai thuốc lá trên các bệnh nhân nhập viện vì các
bệnh lý hô hấp162–166 đã được đưa vào phân tích. Hai nghiên cứu trong số này,
nicotine thay thế (viên nhai trong 1 nghiên cứu, nghiên cứu còn lại sử dụng
miếng dán nicotine) được dùng kết hợp với tư vấn cai nghiện thuốc lá162,163.
Kết quả, trong nghiên cứu sử dụng nicotine miếng dán, tỷ lệ cai thuốc liên tục
3-12 tháng ở nhóm sử dụng cao hơn nhóm dùng giả dược (21% so với 14%
tương ứng), mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê163. Ba nghiên cứu
còn lại so sánh hiệu quả của can thiệp tư vấn tích cực (không dùng thuốc cai
nghiện thuốc lá) với chăm sóc thông thường ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính. Kết quả, một nghiên cứu cho thấy sau 1 năm theo dõi, các
bệnh nhân nhận can thiệp tư vấn tích cực có khả năng cai thuốc lá cao hơn
gần 3 lần so với nhóm chỉ nhận chăm sóc thông thường (RR 2,83; 95%CI:
1,40-5,74);166 hai nghiên cứu còn lại không cho thấy có sự khác biệt về hiệu
quả cai thuốc giữa hai nhóm, tuy nhiên can thiệp tư vấn trong hai nghiên cứu
này cũng chưa thực sự tích cực.
Một nghiên cứu gần đây báo cáo can thiệp cai nghiện thuốc lá tại bệnh
viện bao gồm tư vấn trong thời gian nằm viện, điều trị thuốc cai nghiện thuốc
38
lá, và theo dõi sau khi ra viện có chi phí hiệu chỉnh cho một năm sống thêm
chất lượng là 1386 đô la Canada, và việc cung cấp can thiệp này cho 15.326
bệnh nhân hút thuốc nhập viện sẽ giúp 4689 người cai thuốc lá, điều này giúp
tránh được 116 lần tái nhập viện, 923 ngày nằm viện và 119 ca tử vong167.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các can thiệp cai
nghiện thuốc lá hiện còn ít, đặc biệt là trên đối tượng bệnh nhân phải nhập
viện điều trị nội trú. Năm 2005, nghiên cứu của Lê Khắc Bảo và cộng sự tại
bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tư vấn kết hợp
điều trị bupropion cho tỷ lệ cai thuốc lá thành công sau 9 tuần là 60%,168 tỷ lệ
cai thuốc lá thành công sau 12 tháng là 20% cho tư vấn điều trị nhận thức
hành vi đơn thuần, 33% cho tư vấn kết hợp nicotine thay thế, và 29% cho tư
vấn kết hợp bupropion169. Mới đây, một nghiên cứu của Huang W.C và cộng
sự (2022) thực hiện tư vấn hỗ trợ cai thuốc lá trên các bệnh nhân đến khám tại
các bệnh viện cấp quận của Hà Nội (không có nhóm đối chứng), các đối tượng
được tư vấn ngắn bởi bác sỹ của bệnh viện cấp quận, sau đó sẽ được chuyển gửi
đến Quitline và đối tượng tiếp tục được nhận 9 cuộc tư vấn qua điện thoại trong
12 tháng (ở các thời điểm 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 4 tháng, 6 tháng, 9 tháng
và 12 tháng) đồng thời được nhận 64 tin nhắn hỗ trợ cai thuốc lá trong vòng 3
tháng đầu sau cuộc gọi tư vấn đầu tiên. Kết quả, ở thời điểm theo dõi 12 tháng,
221 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá trong vòng 30
ngày tự báo cáo là 40,7% (90 bệnh nhân). Trong số này, 22 bệnh nhân đã gửi mẫu
nước tiểu để xét nghiệm cotinine, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng xét
nghiệm cotinine trong nước tiểu là 5,9%170.
39
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trong
khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 10 năm 2020.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân (BN) nam giới >18 tuổi.
- Nhập viện điều trị dưới 2 tuần tại Trung tâm Hô hấp BV Bạch Mai. Chúng
tôi không chọn những bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú trên 2 tuần vì
tình trạng bệnh lý phức tạp và thời gian nằm viện kéo dài hơn có thể là yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá.
- Được chẩn đoán một trong các bệnh lý hô hấp sau: bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản, ung thư phổi, viêm phổi mắc phải cộng đồng, lao
phổi màng phổi, tràn khí màng phổi.
- Đang hút thuốc hoặc còn hút thuốc trong vòng 1 tháng trước khi nhập
viện. Chúng tôi chọn mốc thời gian trong vòng 1 tháng vì đây là khoảng
thời gian các triệu chứng của hội chứng cai thuốc lá mạnh mẽ nhất, dễ dẫn
đến tái nghiện sớm cần có sự tư vấn hỗ trợ để duy trì và củng cố quyết tâm
cai thuốc.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Nữ giới
- Bệnh nhân không hút thuốc/hút <100 điếu cho đến thời điểm nghiên cứu171
- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân có suy giảm về nhận thức ảnh hưởng đến việc chấp thuận tham
gia nghiên cứu hoặc tham gia vào can thiệp.
- Bệnh nhân có vấn đề về giao tiếp ảnh hưởng đến việc tiếp nhận sự can
thiệp (câm, điếc).
40
- Bệnh nhân sức khỏe quá yếu không cho phép nhận sự can thiệp.
- Bệnh nhân dự đoán tuổi thọ ngắn ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận sự
can thiệp hoặc theo dõi (ví dụ bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IIIb, IV
thể trạng quá yếu hoặc mắc các bệnh lý mạn tính khác giai đoạn cuối).
- Bệnh nhân có điều trị thuốc hỗ trợ cai nghiện thuốc lá do nghiên cứu của
chúng tôi muốn tập trung đánh giá hiệu quả của phương pháp tư vấn đơn
thuần trong cai nghiện thuốc lá.
- Bệnh nhân tử vong trong thời gian tham gia nghiên cứu.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp, phân bổ ngẫu nhiên, có đối
chứng so sánh giữa 2 nhóm.
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Với tỷ lệ cai thuốc thành công sau 6 tháng ước tính là 40,5% ở nhóm can
thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại, 18,6% ở nhóm can thiệp tư vấn
trực tiếp,172 với hệ số tin cậy là 95% và lực của mẫu là 90%, tính thêm 30%
bệnh nhân có thể bỏ cuộc ở mỗi nhóm thì cỡ mẫu cho nghiên cứu được dự
kiến là 114 bệnh nhân mỗi nhóm. Chúng tôi đã thu nhận 273 bệnh nhân, bao
gồm 137 bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp, 136 bệnh nhân nhóm tư vấn trực
tiếp kết hợp qua điện thoại. Sau khi loại trừ các bệnh nhân vi phạm tiêu chuẩn
loại trừ của nghiên cứu còn lại 128 bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp và 126
bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại.
2
[
Z
p 1(2
p
)
Z
)
p
1(
p
])
[
-
+
-
+
-
1(
)2/
p 1
2
2
a -
-
=
=
n 1
n 2
(
p 1( 1 2 )
p
b -
1 p 1
2
Công thức tính cỡ mẫu:
Trong đó:
n1 = Cỡ mẫu nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
n2 = Cỡ mẫu nhóm tư vấn trực tiếp
)2/
1( a-Z
= Hệ số tin cậy (95%).
41
1( b-Z )
= Lực mẫu (90%).
p1 = Tỷ lệ bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại cai
được thuốc lá (40,5%)
p2 = Tỷ lệ bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp cai được thuốc lá (18,6%)
P = (p1 + p2)/2
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân có hút thuốc nhập
viện Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng
10 năm 2017 đến tháng 10 năm 2020 với các chẩn đoán bệnh hô hấp thoả
mãn theo tiêu chuẩn lựa chọn sẽ được sàng lọc các tiêu chuẩn lựa chọn, loại
trừ và mời tham gia vào nghiên cứu nếu đủ tiêu chuẩn.
2.5. Quy trình thực hiện nghiên cứu
- BN sau khi được sàng lọc đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia vào nghiên
cứu đã được phân tầng theo mức độ phụ thuộc nicotine dựa vào trắc
nghiệm Fagerstrom gồm 6 câu hỏi về đặc điểm hút thuốc của bệnh nhân để
phân ra các mức độ nghiện thực thể nhẹ (0-3 điểm), trung bình (4-5 điểm)
và nặng (6-10 điểm); tiếp sau đó sẽ được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1
vào 2 nhóm can thiệp: nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết
hợp với tư vấn qua điện thoại.
- Việc phân ngẫu nhiên được thực hiện bằng phương pháp bốc thăm (gồm 2
thăm: nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp tư vấn qua
điện thoại). Cụ thể bệnh nhân sau khi sàng lọc đủ tiêu chuẩn đã được yêu
cầu trả lời bảng câu hỏi Fagerstrom để phân tầng mức độ phụ thuộc
nicotine nhẹ, trung bình hay nặng. Sau khi phân tầng xong, nghiên cứu
viên sẽ thực hiện bốc thăm để phân nhóm can thiệp đối với bệnh nhân đầu
tiên thuộc mỗi phân tầng mức độ phụ thuộc nicotine. Nếu bốc thăm vào
nhóm tư vấn trực tiếp, thì với bệnh nhân tiếp theo có cùng mức độ phụ
thuộc nicotine sẽ được phân vào nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp tư vấn qua
42
điện thoại để đảm bảo phân bổ ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 và đồng nhất giữa
hai nhóm về mức độ phụ thuộc nicotine. Như vậy từ bệnh nhân thứ 2 của
mỗi phân tầng mức độ phụ thuộc nicotine sẽ được phân ngẫu nhiên hệ
thống vào từng nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp hay nhóm tư vấn trực tiếp
kết hợp qua điện thoại.
• Các can thiệp trong nghiên cứu:
- Tư vấn cai thuốc lá trực tiếp: được thực hiện khi BN đang điều trị nội trú
đối với cả hai nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp và tư vấn trực tiếp kết hợp tư
vấn qua điện thoại. Can thiệp tư vấn trực tiếp gồm 1 lần tư vấn ngắn (dưới
5 phút) và 1 lần tư vấn sâu (ít nhất 30 phút). Các bác sỹ thực hiện tư vấn
cai thuốc lá cho bệnh nhân đều đã được đào tạo về chẩn đoán và điều trị
cai nghiện thuốc lá.
+ Tư vấn ngắn: do bác sỹ điều trị thực hiện trong vòng 1 ngày sau khi
nhập viện, áp dụng mô hình tư vấn 5As (Ask, Advice, Assess, Assist,
Arrange) (Hình 2.2) với thời gian tư vấn từ 3-5 phút: bệnh nhân sẽ được
hỏi về tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào hay bất kỳ sản phẩm nào khác của
thuốc lá. Nếu có hút thuốc sẽ được bác sỹ khuyên cai thuốc với lời khuyên
rõ ràng, mạnh mẽ về sự cần thiết phải cai thuốc, nội dung khuyên cai thuốc
nhấn mạnh đến mối liên quan giữa tác hại của hút thuốc lá với bệnh lý
phổi cụ thể của bệnh nhân đang mắc và lợi ích của cai thuốc lá đối với tiến
triển bệnh phổi. Đồng thời, bác sỹ sẽ đánh giá nhu cầu cai thuốc của bệnh
nhân và đề nghị hỗ trợ hỗ trợ họ cai thuốc, nếu bệnh nhân đồng ý bác sỹ sẽ
chuyển gửi cho phòng tư vấn trực tiếp để nghiên cứu sinh hoặc bác sỹ
phòng tư vấn trực tiếp sẽ tư vấn sâu cho bệnh nhân.
Sàng lọc
Đánh giá ban đầu và phân tầng mức độ phụ thuộc nicotine
Phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1
Nhóm tư vấn trực tiếp
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
T ư vấn ngắn: 1 cuộc
Tư vấn sâu: 1 cuộc
Ra viện theo dõi
Tư vấn qua điện thoại:
Tuần 1, tuần 2, tuần 3, tuần 4
Đánh giá sau 1 tháng
Tư vấn qua điện thoại:
Tháng thứ 2, tháng thứ 3
43
Đánh giá sau 3 tháng
Chưa cai
Đã cai
Đo CO tại bệnh viện
Đánh giá sau 6 tháng
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
44
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá83
+ Tư vấn sâu: do bác sỹ phòng tư vấn trực tiếp hoặc nghiên cứu sinh thực
hiện trong vòng 1 tuần kể từ khi nhập viện. Nội dung tư vấn tùy thuộc vào
giai đoạn trưởng thành quyết tâm cai thuốc theo chu trình chuyển đổi hành vi
hút thuốc lá của Prochaska (Hình 2.3)
45
Hình 2.3: Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska86
Tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá được sử dụng với
các đối tượng chưa muốn cai thuốc tương ứng với giai đoạn “thờ ơ”, “dự
định” hoặc “chuẩn bị” trong chu trình Proschaska, áp dụng mô hình tư vấn
5Rs (Relevance: Tương thích, Risks: Nguy cơ, Rewards: Lợi ích, Roadblocks:
Rào cản, và Repetition: Lặp lại) (Bảng 2.1), nhấn mạnh mối liên quan giữa
bệnh lý hô hấp của bệnh nhân với hút thuốc lá và những lợi ích của việc cai
thuốc lá đối với tiến triển bệnh phổi và đáp ứng với điều trị bệnh.
Bảng 2.1. Mô hình 5Rs giúp tăng cường động cơ cai thuốc11
Relevance: Khuyến khích bệnh nhân để chỉ ra lý do tại sao cai thuốc là
Tương thích phù hợp đối với bệnh nhân, càng cụ thể càng tốt. Thông tin
động cơ có ảnh hưởng lớn nhất nếu nó tương thích với tình
trạng bệnh hoặc nguy cơ của bệnh nhân, gia đình hay tình
trạng xã hội (ví dụ có trẻ em trong nhà), những lo lắng về sức
khỏe, tuổi, giới, và các đặc tính quan trọng khác của bệnh
nhân (ví dụ: kinh nghiệm cai thuốc trước đây, những rào cản
cá nhân để cai thuốc).
46
Risks: Bác sỹ cần hỏi bệnh nhân để xác định những hậu quả tiêu cực
Nguy cơ của sử dụng thuốc lá, có thể gợi ý và nhấn mạnh những nguy
cơ có vẻ liên quan nhất với bệnh nhân. Các nguy cơ đó là:
- Nguy cơ cấp tính: khó thở, đợt cấp hen phế quản, đợt cấp
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tăng nguy cơ nhiễm trùng
đường hô hấp,...
- Nguy cơ lâu dài: đột quỵ và cơn đau tim, ung thư phổi và
các loại ung thư khác (ví dụ: thanh quản, khoang miệng,
hầu, thực quản, tụy, dạ dày, thận, bàng quang, cổ tử cung
và lơ xê mi cấp dòng tủy), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(viêm phế quản mạn và giãn phế nang),...
- Nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng: tăng nguy cơ ung thư
phổi và bệnh lý tim mạch ở vợ/chồng, tăng nguy cơ sinh
con nhẹ cân, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh, hen, bệnh lý tai
giữa, và nhiễm trùng hô hấp ở con cái những người hút
thuốc.
Rewards: Bác sỹ hỏi bệnh nhân để xác định những lợi ích tiềm tàng của
Lợi ích việc cai thuốc lá, có thể gợi ý và nhấn mạnh những lợi ích liên
quan đến bệnh nhân nhiều nhất. Ví dụ:
- Sức khỏe được cải thiện
- Vị giác sẽ tốt hơn
- Cải thiện khứu giác
- Tiết kiệm tiền
- Cảm thấy tốt hơn về bản thân
- Nhà, xe, quần áo và hơi thở sẽ không có mùi hôi của thuốc
lá
- Là tấm gương tốt cho con cái và giảm khả năng chúng có
47
thể sẽ hút thuốc
- Sẽ có những đứa con khỏe mạnh hơn
- Cảm thấy tốt hơn về thể chất
- Thực hiện tốt hơn các hoạt động thể chất
- Cải thiện về ngoại hình, bao gồm giảm nếp nhăn/lão hóa da
và răng trắng hơn.
Roadblocks: Bác sỹ hỏi bệnh nhân để xác định các rào cản hoặc trở ngại
Rào cản khi cai thuốc và cung cấp điều trị (tư vấn giải quyết vấn đề,
thuốc) để có thể giải quyết các rào cản. Các rào cản thường
gặp bao gồm:
- Các triệu chứng cai thuốc
- Sợ thất bại
- Tăng cân
- Thiếu sự hỗ trợ
- Trầm cảm
- Thích hút thuốc lá
- Sống cùng những người sử dụng thuốc lá
- Thiếu kiến thức về các phương pháp điều trị hiệu quả
Repetition: Can thiệp động cơ cần lặp đi lặp lại ở mỗi lần bệnh nhân đến
Lặp lại khám.
Tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá được thực hiện sau khi
tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá, khi quyết tâm cai thuốc
cao, tương ứng với giai đoạn “cai nghiện” trong chu trình Proschaska. Nội
dung tư vấn tập trung vào các giải pháp đối phó với những khó chịu do cai
thuốc lá chủ yếu ở hai giai đoạn “cai nghiện” và “củng cố”.
48
Hình 2.4. Tư vấn trực tiếp khi nằm điều trị nội trú
- Tư vấn cai thuốc lá chủ động qua điện thoại: Được thực hiện cho bệnh
nhân thuộc nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại sau khi
bệnh nhân ra viện:
+ Gồm 6 lần gọi điện thoại chủ động ký hiệu là P1-P6 ở các thời điểm 1
tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng sau khi ra viện.
+ Thực hiện bởi tư vấn viên của tổng đài tư vấn hỗ trợ cai thuốc miễn phí
18006606 đặt tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai. Các tư vấn
viên của Tổng đài là các cử nhân y tế công cộng hoặc cử nhân điều dưỡng
(tốt nghiệp từ các trường đại học y tại Việt Nam) đã được đào tạo và cấp
chứng chỉ về chẩn đoán và điều trị cai nghiện thuốc lá, đào tạo về các kỹ
năng mềm trong tư vấn qua điện thoại.
+ Nội dung tư vấn mỗi lần thay đổi tùy theo tình huống cụ thể và nhu cầu
của bệnh nhân nhằm tăng cường động cơ cai, khuyến khích tiếp tục quá
trình cai thuốc, phòng tránh tái hút thuốc trở lại và giúp bệnh nhân chế ngự
các vấn đề khó chịu khi cai. Các tư vấn viên của tổng đài tư vấn không
được biết về mục đích của nghiên cứu này nhằm tránh sự thiên vị khi tư
vấn cho bệnh nhân.
49
Hình 2.5. Tư vấn cai thuốc lá qua tổng đài điện thoại 18006608
+ Quy trình tư vấn của Tổng đài trong nghiên cứu của chúng tôi: sau khi đối
tượng ra viện, với những đối tượng được phân vào nhóm tư vấn trực tiếp kết
hợp qua điện thoại sẽ được nghiên cứu viên chuyển gửi số điện thoại liên lạc
và các thông tin về bệnh sử hút và cai thuốc đến tổng đài. Các tư vấn viên của
tổng đài sau khi tiếp nhận thông tin sẽ lập bệnh án theo dõi và lên lịch trình để
gọi lại tư vấn chủ động cho đối tượng vào các mốc thời gian định sẵn: 1 tuần,
2 tuần, 3 tuần sau khi ra viện, 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng sau khi ra viện.
• Người thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu sinh là nghiên cứu viên chính
- 1 nghiên cứu viên phụ là bác sỹ của phòng tư vấn trực tiếp
- 2 nhân viên văn phòng Trung tâm thực hiện việc giám sát nghiên cứu: lịch
gọi điện thoại và lịch mời khám lại.
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và công cụ đánh giá
2.6.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu
* Thời điểm ban đầu:
Thu thập thông tin qua phỏng vấn bộ câu hỏi đối với đối tượng nghiên cứu:
- Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ở hai nhóm: Tuổi, trình
độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi ở, ngày nhập viện, ngày ra
viện.
50
- Thông tin về tình trạng bệnh lý hô hấp phải nhập viện của đối tượng nghiên
cứu ở hai nhóm: các triệu chứng lâm sàng (ho mạn tính, khạc đờm mạn tính,
khó thở, ho ra máu, đau ngực,…); chẩn đoán xác định bệnh; chẩn đoán giai
đoạn bệnh; các bệnh đồng mắc; thời gian nằm viện (ngày vào viện, ngày ra
viện).
- Các đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước khi vào nghiên cứu của đối
tượng: lý do hút thuốc, mức độ phụ thuộc nicotine đánh giá theo trắc nghiệm
Fagerstrom, tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên, tuổi bắt đầu hút thuốc hàng
ngày, số năm hút thuốc, số lượng điếu thuốc hút trung bình mỗi ngày, loại
thuốc hút, tình trạng sử dụng các chất gây nghiện khác (rượu/bia, cà phê, trà),
tiền sử đã từng nỗ lực cai thuốc trước đó, số lần cai thuốc trước đó, phương
pháp cai thuốc lá đã từng sử dụng.
- Các đặc điểm về yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh: thói quen hút
thuốc trong nhà, thói quen hút thuốc trong xe ô tô, có nhiều bạn hút thuốc,
sống cùng nhà với người hút thuốc (là ai), tiếp xúc khói thuốc ở nơi làm việc,
quy định cấm hút thuốc ở nơi làm việc.
* Các thời điểm đánh giá (1 tháng, 3 tháng, và 6 tháng)
- Thu thập số liệu qua phỏng vấn bộ câu hỏi với bệnh nhân và người nhà
(thời điểm đánh giá 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng):
+ Tình hình hút và cai thuốc lá hiện tại của bệnh nhân: còn hút thuốc, đã
bỏ thuốc hay tái nghiện; nếu đã bỏ thì bỏ thuốc được bao nhiêu lâu, ngày
bỏ thuốc để đánh giá tỷ lệ ngưng hút thuốc thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng
hút thuốc kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng hút thuốc kéo dài 3 tháng; nếu tái
nghiện thì tái nghiện sau nỗ lực cai bao nhiêu ngày, lý do tái nghiện.
+ Những lợi ích người bệnh cảm nhận được khi cai thuốc lá
+ Các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc lá
+ Người hỗ trợ khi cai thuốc (nêu cụ thể), hình thức hỗ trợ.
51
+ Tổng số cuộc tư vấn qua điện thoại đã nhận và tổng thời gian tư vấn qua
điện thoại (phút).
+ Mức độ hài lòng đối với dịch vụ tư vấn được nhận: mức độ hài lòng nói
chung đối với dịch vụ tư vấn trực tiếp, dịch vụ tư vấn qua điện thoại; mức
độ hài lòng cụ thể đối với nội dung tư vấn, thời lượng cuộc tư vấn, thái độ
của tư vấn viên.
- Đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra tại bệnh viện đối với những bệnh
nhân báo cáo là đã cai thuốc lá và có sự xác nhận của người nhà tại thời
điểm 6 tháng sau khi ra viện.
2.6.2. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Thời điểm ban đầu: Nghiên cứu viên phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên
cứu và người nhà qua bộ câu hỏi đã được in sẵn. Thời gian phỏng vấn trung
bình khoảng 30-45 phút.
- Thời điểm đánh giá 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng: Phỏng vấn qua điện thoại đối
tượng nghiên cứu và người nhà với bộ câu hỏi đã được in sẵn, thực hiện bởi
các điều tra viên không tham gia vào nghiên cứu này nhằm đảm bảo tính
khách quan cho kết quả đánh giá thu thập được.
- Đo nồng độ khí CO hơi thở ra được thực hiện trên máy Micro CO bởi các tư
vấn viên đã được tập huấn về kỹ thuật đo theo quy trình và chuẩn máy theo
hướng dẫn của nhà sản xuất công ty Care Fusion (Mỹ). Đây là một kỹ thuật
được thực hiện dễ dàng thông qua đo hơi thở, không phải lấy máu. Đây là một
công cụ lâm sàng độc lập, cung cấp những bằng chứng có giá trị trong việc
xác định, đánh giá và điều trị cai nghiện thuốc lá. Quy trình kỹ thuật đo gồm
10 bước:
Bước 1: Bật màn hình bằng cách giữ nút bật 3 giây và kiểm tra các thông tin:
pin, nhóm đối tượng, âm thanh,…
Bước 2: Lắp ống mút hình D và ống thổi vào máy.
52
Bước 3: Hướng dẫn đối tượng hít hơi từ từ vào phổi, và nháy đúp nút nguồn
để bắt đầu đếm thời gian.
Bước 4: Nhắc người hút thuốc giữ hơi thở trong lồng ngực 15 giây (trong
trạng thái thả lỏng người, không gồng cơ).
Bước 5: 3 giữ hơi cuối được thể hiện bằng 3 tiếng “bíp”
Bước 6: Sau khi kết thúc tiếng bíp thứ 3, thồi đều, từ từ và liên tục vào trong
ống đến khi hết hoàn toàn hơi trong phổi.
Bước 7: Đọc kết quả hiển thị trên màn hình về lượng CO và %COHb
Bước 8: Loại bỏ ống thổi và tháo ống mút hình D ra giữa các lần đo để loại bỏ
lượng khí tồn dư
Bước 9: Để thực hiện lại, nháy đúp vào hình mũi tên để quay trở về màn hình
chính và thực hiện lại từ việc kiểm tra lại đối tượng và bước 2
Bước 10: Bấm nút 3 giây để tắt nguồn
Hình 2.6. Máy đo Micro Co của hãng CareFusion
Để có thể phiên giải chính xác kết quả của xét nghiệm này, cần chú ý là
thời gian bán thải của CO là 4-6 giờ, đồng thời nồng độ CO cũng bị ảnh
hưởng bởi hoạt động gắng sức. Hơn nữa, trong 24 giờ kể từ khi hút điếu thuốc
cuối cùng, nồng độ CO trong không khí thở ra sẽ trở về ngưỡng bình thường.
Điều này giải thích tại sao nồng độ CO buổi sáng (sau vài giờ ngủ không hút
53
thuốc) thường thấp hơn. Đây cũng là lý do vì sao việc đo nồng độ CO được
khuyến cáo làm vào buổi chiều, khi giá trị của nồng độ khí CO lúc này sẽ
phản ánh thật hơn mức độ phơi nhiễm với thuốc lá.
Bảng 2.2. Phiên giải kết quả nồng độ CO hơi thở ra81 83
Giải thích kết quả Trị số
Bình thường ≤ 5 ppm
6 – 10 ppm Hút thuốc lá thụ động
Hút thuốc lá chủ động > 10 ppm
> 20 ppm
Hút thuốc lá chủ động, rít mạnh, sâu, nín hơi- Nghiện thực thể nặng
2.6.3. Công cụ nghiên cứu
- Bệnh án nghiên cứu được thiết kế sẵn (Phụ lục I), bao gồm các phần thu
thập thông tin thời điểm ban đầu (Lần khám vào nghiên cứu), thông tin các
thời điềm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng (lần khám gọi điện thoại 1,
lần khám gọi điện thoại 2, lần khám kết thúc nghiên cứu).
- Bệnh án điều trị tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai để thu thập các
thông tin về ngày vào viện, ngày ra viện, chẩn đoán xác định bệnh hô hấp,
một số triệu chứng lâm sàng, bệnh đồng mắc.
- Thông tin lưu trữ của Tổng đài tư vấn hỗ trợ cai thuốc lá 18006606 đặt tại
Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai về số cuộc gọi tư vấn và tổng thời
gian tư vấn qua điện thoại của từng đối tượng.
2.7. Một số khái niệm, định nghĩa, tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
- Ho mạn tính: được định nghĩa là ho kéo dài trên 8 tuần173
- Khạc đờm mạn tính: được định nghĩa là khạc đờm kéo dài trên 8 tuần174
- Ngưng sử dụng thuốc lá (abstinence)84:
54
+ Ngưng sử dụng thuốc lá liên tục (Continous abstinence): là tình trạng ngưng
sử dụng thuốc lá liên tục trong thời gian từ ngày cai thuốc lá đến một thời
điểm theo dõi.
+ Ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài (Prolonged abstinence): là tình trạng ngưng
sử dụng thuốc lá liên tục giữa hai lần theo dõi sau một khoảng thời gian gia
hạn ban đầu hoặc là tình trạng ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong một
khoảng thời gian giữa hai lần theo dõi
+ Ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm (Point Prevalence Abstinence): là sự
ngưng sử dụng thuốc lá trong một thời gian cửa sổ ngay trước thời điểm theo
dõi.
+ Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày tự báo cáo được xác định
dựa vào hai câu hỏi sau: “Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá dù
chỉ là một hơi không?”, “Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có sử dụng bất kỳ sản
phẩm gì khác của thuốc lá không?”. Bệnh nhân được xác định là ngưng sử
dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày nếu trả lời không với cả hai câu hỏi trên và có
sự xác nhận của một người nhà sống cùng ở các thời điểm đánh giá qua điện
thoại.
+ Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng/3 tháng/6 tháng tự báo cáo
được xác định dựa vào hai câu hỏi sau: “Trong vòng 1 tháng/3 tháng/6 tháng
kể từ khi ra viện ông/bà có hút thuốc lá dù chỉ là một hơi không”, “Trong
vòng 1 tháng/3 tháng/6 tháng kể từ khi ra viện ông/bà có sử dụng bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá không?”. Bệnh nhân được xác định là ngưng sử dụng
thuốc lá liên tục 1 tháng/3 tháng/6 tháng nếu trả lời không với cả hai câu hỏi
trên và có sự xác nhận của một người nhà sống cùng.
+ Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ khí CO hơi thở ra
ở thời điểm theo dõi 6 tháng: được khẳng định bằng đo nồng độ khí CO trong
hơi thở ra <10ppm khi bệnh nhân đến khám lại tại bệnh viện tại thời điểm
55
này. Trường hợp CO ³10ppm nhưng người nhà xác nhận đã cai thuốc lá sẽ lấy
giá trị đo CO làm tiêu chuẩn và bệnh nhân được coi là vẫn hút thuốc lá.
- Tái nghiện: là hút thuốc lá hay bất kỳ sản phẩm nào của thuốc lá dù chỉ là
một hơi trong vòng 7 ngày vừa qua.
- Mức độ nghiện thực thể được đánh giá qua bảng câu hỏi Fagerstrom:
Bảng 2.3. Bảng câu hỏi Fagerstrom đánh giá mức độ nghiện thực thể
Câu hỏi Điểm Câu hỏi Điểm
1. Buổi sáng sau khi thức 4. Mỗi ngày anh hút bao
dậy bao lâu, anh bắt đầu hút nhiêu điếu thuốc lá?
thuốc lá?
≤ 5 phút 3 ≤ 10 điếu 0
6 – 30 phút 2 11 – 20 điếu 1
31 – 60 phút 1 21 – 30 điếu 2
> 60 phút 0 > 30 điếu 3
2. Anh có cảm thấy khó chịu 5. Anh hút thuốc lá khi vừa
khi phải nhịn hút thuốc ở nơi thức dậy nhiều hơn thời điểm
cấm hút thuốc lá? khác trong ngày?
Có 1 Đúng 1
Không 0 Sai 0
3. Anh cảm thấy khó nhịn 6. Anh vẫn tiếp tục hút thuốc
điếu thuốc nào nhất trong lá ngay cả khi có bệnh phải
ngày? không?
1 Đúng Điếu đầu tiên trong ngày 1
0 Sai Không phải điếu đầu tiên 0
Đánh giá kết quả: Mức độ nghiện thực thể
Nhẹ (0-3) Trung bình (4-6) Nặng (7-10)
56
- Đánh giá mức độ hài lòng theo thang đo Likert 5 điểm với các câu trả lời
được mã hoá như sau: (1) Hoàn toàn không hài lòng, (2) Không hài lòng,
(3) Bình thường, (4) Hài lòng, (5) Rất hài lòng).
- Đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc lá theo bảng câu hỏi Q-MAT
(Questionnaire de motivation à l’arrêt du tabac) (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi Q-MAT đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá80
1. Anh sẽ hút thuốc lá như thế nào 2. Anh thực lòng muốn cai thuốc lá
trong 6 tháng nữa? không?
- Nhiều như bây giờ 0 - Hoàn toàn chưa muốn 0
- Ít đi một chút 2 - Chỉ muốn một chút 1
- Ít đi rất nhiều 4 - Muốn vừa phải 2
- Không còn hút nữa 8 - Muốn rất nhiều 3
3. Anh sẽ hút thuốc lá như thế nào 4. Anh thường xuyên bất mãn với
trong 4 tuần nữa? hành vi hút thuốc lá của bản thân?
- Nhiều như bây giờ 0 - Không bao giờ 0
- Ít đi một chút 2 - Đôi khi 1
- Ít đi rất nhiều 4 - Thường xuyên 2
- Không còn hút nữa 6 - Rất thường xuyên 3
Đánh giá kết quả: Mức độ quyết tâm:
Thấp (0-6) Trung bình (7-13) Cao (14-20)
- Đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc một cách đơn giản dựa vào thang
tương ứng thị giác VAS (Visual Anlogue Scale) (Bảng 2.3)80
57
Bảng 2.5. Thang tương ứng thị giác VAS (Visual Analogue Scale) đánh giá
quyết tâm cai nghiện thuốc lá80
Ông (bà) tự đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc của ông (bà) ở mức nào?
Hãy tự vạch lên thang đo này một vạch tương ứng mức độ quyết tâm của ông
(bà)
Rất Rất
thấp cao
Mặt thang hướng về phía người được hỏi
Người hỏi trên vạch đánh dấu của người được hỏi, so sánh với điểm số tương
ứng bên mặt thang đo hướng về phía người hỏi để biết mức độ quyết tâm
tương ứng của người được hỏi (*).
Rất Rất
thấp cao 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Mặt thang đo hướng về phía người hỏi (nhân viên y tế)
(*)Đánh giá kết quả: Mức độ quyết tâm:
Thấp (0-3); Trung bình (4-7); Cao (8-10).
2.8. Phân tích và xử lý số liệu
Sau khi tiến hành làm sạch số liệu, loại bỏ những bệnh nhân vi phạm
tiêu chuẩn loại trừ, nghiên cứu sinh tiến hành xây dựng form nhập liệu trên
phần mềm Epidata dựa trên bệnh án nghiên cứu mẫu. Tiếp theo, nghiên cứu
sinh tiến hành nhập số liệu từ bệnh án nghiên cứu vào form nhập liệu đã xây
dựng, mỗi bệnh nhân (tương ứng một bệnh án nghiên cứu) có một mã số định
danh riêng để đảm bảo bảo mật thông tin cá nhân. Sau khi nhập số liệu xong,
nghiên cứu sinh sử dụng phần mềm STATA để phân tích số liệu.
58
- Các phân tích thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu và đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu, và được trình bầy dưới các tỷ
lệ, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95%.
- Kiểm định Khi bình phương (χ2) được sử dụng để so sánh tỷ lệ cai thuốc
giữa hai nhóm ở các thời điểm theo dõi.
- Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của phương
pháp cai với kết quả cai thuốc ở từng thời điểm. Các nhóm yếu tố gây nhiễu
tiềm tàng được hiệu chỉnh trong các mô hình hồi quy đa biến bao gồm: các
đặc điểm nhân khẩu học (tuổi (5 nhóm tuổi), tình trạng hôn nhân, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở); đặc điểm hút và cai thuốc trước đây (mức độ
phụ thuộc nicotin theo thang điểm Fagerstrom, tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu
tiên, tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày, số năm hút thuốc, số lượng thuốc hút
trung bình/ ngày, loại thuốc hút, sử dụng rượu bia/ cà phê/ trà, nỗ lực cai
thuốc trước đây; chẩn đoán bệnh hô hấp và thời gian nằm viện.
- Hồi quy sai biệt kép được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của can thiệp đến
kết quả cai thuốc lá của bệnh nhân theo thời gian tham gia nghiên cứu (1
tháng, 3 tháng và 6 tháng) bằng cách so sánh sự thay đổi về tỷ lệ cai thuốc
giữa hai nhóm can thiệp ở những thời điểm này.
- Mô hình ảnh hưởng hỗn hợp (mixed-effects model) được sử dụng để phân
tích tác động của yếu tố thời gian theo dõi lên kết quả can thiệp là hiệu quả
cai thuốc lá (ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày) của các phương pháp
can thiệp.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trung thực,tuân thủ các nguyên lí và đạo đức
trong nghiên cứu khoa học, kết quả nghiên cứu sẽ được phổ biến.
Trước khi tiến hành sàng lọc đối tượng vào nghiên cứu,chúng tôi giải
thích rõ cho đối tượng nội dung nghiên cứu, chỉ sau khi nhận được sự chấp
59
nhận từ đối tượng nghiên cứu thông qua việc ký bản đồng thuận tham gia vào
nghiên cứu, chúng tôi mới bắt đầu tiến hành các bước của nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia nghiên cứu tại bất cứ
thời điểm nào. Những đối tượng nghiên cứu từ chối tham gia vào nghiên cứu
không bị phân biệt đối xử theo bất cứ hình thức nào.
Kết quả nghiên cứu với các thông tin liên quan đến đối tượng được đảm bảo
giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Đề cương nghiên cứu này đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y
sinh học của trường Đại học Y Hà Nội thông qua với quyết định số
62/HĐĐĐĐHYHN.
60
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số sàng lọc 273 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu,
loại trừ 19 bệnh nhân, còn lại 254 bệnh nhân: nhóm tư vấn trực tiếp 128 bệnh
273 BN đủ tiêu chuẩn sàng lọc
136 BN nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
137 BN nhóm tư vấn trực tiếp
Loại trừ
Loại trừ
- 4 BN nhận dưới 3 cuộc tư vấn qua điện thoại
- 2 BN dùng NRT khi về nhà
-2 BN dùng NRT khi về nhà
-7 BN tử vong trước 6 tháng
-4 BN tử vong trước 6 tháng
128 bệnh nhân tiếp tục
126 bệnh nhân tiếp tục
Thời điểm kết thúc nghiên cứu
1 BN mất liên lạc thời điểm 6 tháng
-2 BN mất liên lạc thời điểm 3 tháng, 5 BN mất liên lạc thời điểm 6 tháng
-12 BN báo cáo đã cai thuốc nhưng không đến đo CO tại bệnh viện
-2 BN báo cáo đã cai thuốc nhưng không đến đo CO tại bệnh viện
nhân, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại 126 bệnh nhân.
Hình 3.1. Sơ đồ đối tượng tham gia nghiên cứu
61
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ở hai nhóm can thiệp
Bảng 3.1. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân (n=254)
Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)
0,347
0,877
51,40 ± 12,30 12 (48,00) 19 (57,58) 39 (50,65) 38 (46,91) 18 (46,37) 53 ± 12,75 13 (52,00) 14 (42,42) 38 (49,35) 43 (53,09) 20 (52,63)
0,629
116 (49,36) 8 (61,54) 2 (40,00) 120 (50,64) 5 (38,46) 3 (60,00)
Tuổi TB ± ĐLC 18 – 34 35 – 44 45 – 54 55 – 64 ≥ 65 Tình trạng hôn nhân Kết hôn Độc thân Ly dị/Ly thân/ Góa Nghề nghiệp
0,441
1 (50,00) 47 (47,47) 11 (50,00) 8 (32,00) 9 (52,94) 34 (53,13) 16 (64,00) 1 (50,00) 52 (52,53) 11 (50,00) 17 (68,00) 8 (47,06) 30 (46,88) 9 (36,00)
0,853
10 (45,45) 59 (48,76) 40 (49,38) 17 (56,67) 12 (54,55) 62 (51,24) 41 (50,62) 13 (43,33)
0.544 91 (50,84) 35 (46,67) Thất nghiệp Tự do Cán bộ công chức Công nhân Lái xe Nông dân Nghề khác Trình độ học vấn Tiểu học THCS THPT Đaị học trở lên Nơi ở Nông thôn Thành thị 88 (49,16) 40 (53,33)
62
Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm về các đặc điểm nhân
khẩu học. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 53 ± 12,75 và 51,40 ±
12,30 tương ứng ở nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua
điện thoại. Phần lớn đối tượng ở hai nhóm đều ở lứa tuổi trung niên, đã kết
hôn. Đối tượng làm nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là nông dân ở cả
hai nhóm. Hầu hết đối tượng đều có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống, phần
lớn sống ở khu vực nông thôn.
Bảng 3.2. Phân bố đặc điểm hành vi hút thuốc lá trước đó (n=254)
p Biến số Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) / TB ± ĐLC Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)/TB ± ĐLC
Lý do hút thuốc Hòa đồng với mọi 122 (96,83) 123 (96,09) 1,00 người
Là sở thích 4 (3,54) 12 (9,68) 0,060
Giảm căng thẳng 8 (7,08) 5 (4,03) 0,303
Tập trung dễ hơn 3 (2,54) 1 (0,80) 0,282
Giữ bình tĩnh 0 1 (0,80) 1,00
Tránh béo phì 0 1 (0,80) 1,00
Khác 2 (1,63) 3 (2,38) 1,00
Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên
≤14 22 (17,46) 22 (17,19)
15-18 60 (47,62) 57 (44,53) 0,848
≥19 44 (34,92) 49 (38,28)
Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày
≤14 20 (15,87) 21 (16,41)
15-18 59 (46,83) 57 (44,53) 0,934
≥19 47 (37.30) 50 (39.06)
63
0,516
0,780
33,89 ± 13,28 2 (1,59) 7 (5,56) 12 (9,52) 105 (83,33) 35,05 ± 13,02 2 (1,56) 6 (4,69) 8 (6,25) 112 (87,50)
Số năm hút thuốc TB ± ĐLC <5 năm 5 – 10 năm 11 – 20 năm >20 năm Số lượng thuốc hút trung bình/ngày
TB ± ĐLC 17,33 ± 9,16 18,23 ± 8,85 0,335
1-5 điếu 9 (7,14) 6 (4,69)
6-10 điếu 9 (7,14) 16 (12,50) 0,324 11-19 điếu 50 (39,68) 32 (25,00)
≥20 điếu 58 (46,03) 74 (57,81)
Loại thuốc hút
Thuốc lào 57 (45,24) 64 (50,00)
Thuốc lá điếu 56 (44,44) 48 (37,50) 0,607
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về lý do hút thuốc, tuổi bắt đầu hút
điếu thuốc đầu tiên, tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày, số năm hút thuốc, số lượng
thuốc hút trung bình mỗi ngày, loại thuốc hút, tiền sử uống rượu/bia, cà phê, trà.
Gần hai phần ba số đối tượng nghiên cứu bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên và hút
thuốc hàng ngày từ trước 18 tuổi. Số năm hút thuốc trung bình của đối tượng ở cả
hai nhóm là trên 30 năm. Số điếu thuốc hút trung bình mỗi ngày tương ứng là 18,23
và 17,33 điếu tương ứng ở nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp
qua điện thoại, trên 80% số đối tượng nghiên cứu hút trên 10 điếu thuốc mỗi ngày.
Loại thuốc hút chủ yếu vẫn là thuốc lào và thuốc lá điếu công nghiệp ở cả hai nhóm.
13 (10,32) 16 (12,50) Cả thuốc lá điếu và thuốc lào
64
Bảng 3.3. Phân bố mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom
(n=254)
Biến số Nhóm tư vấn trực tiếp p
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 n=128
4,91 ± 1,77 5,16 ± 1,68 0,334
Điểm Fagerstrom (TB ± ĐLC) Nhẹ (0-3 điểm) (%) 26 (20,63) 17 (13,28)
Trung bình (4-6 điểm) (%) 77 (61,11) 82 (64,06) 0,257
Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm về mức độ phụ thuộc
nicotine. Điểm phụ thuộc nicotine trung bình của hai nhóm đều ở mức phụ thuộc
trung bình với điểm Fagerstrom trung bình tương ứng là 5,15 và 4,91 điểm ở
nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại.
Nặng (7-10 điểm) (%) 23 (18,25) 29 (22,66)
Bảng 3.4. Phân bố tiền sử sử dụng các chất gây nghiện khác (n=254)
Biến số p
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)/TB ± ĐLC 96 (76,19) Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)/TB ± ĐLC 92 (71,88) 0,433
Rượu/bia 69 (71,88) 50 (54,35) 0,013
39 (30,95) 31 (24,22) 0,230
Cà phê 37 (94,87) 26 (83,87) 0,128
90 (71,43) 98 (76,56) 0,351
Trà khi 59 (65,56) 52 (53,06) 0,082 Sử dụng Hút thuốc khi uống Sử dụng Hút thuốc khi uống Sử dụng Hút uống
Tỷ lệ sử dụng rượu bia ở cả hai nhóm đều cao chiếm trên 2/3, trong đó
phần lớn đều có hút thuốc khi uống rượu/bia và khoảng trên 40% đối tượng ở cả
hai nhóm đều hút thuốc nhiều hơn khi uống rượu bia. Chỉ khoảng dưới 1/3 đối
tượng ở hai nhóm có sử dụng cà phê, trong đó tần suất hút thuốc khi uống cà phê
ở hầu hết đối tượng cả hai nhóm đều không thay đổi. Trên 2/3 đối tượng nghiên
65
cứu cả hai nhóm đều có uống trà hàng ngày, và có khoảng trên một nửa số đối
tượng khi uống trà thì tần suất hút thuốc nhiều hơn bình thường.
Bảng 3.5. Phân bố về tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó (n=254)
Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) / TB ± ĐLC Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) / TB ± ĐLC
Nỗ lực cai thuốc trước đây
56 (44,44) 50 (39,06) 0,426
1,41 ± 0,68 1,92 ± 1,52 0,03
Có Số lần cai thuốc trước đây Nỗ lực cai thuốc trong vòng 12 tháng qua
9 (7,14) 13 (10,16) 0,342
1 - 1
Có Số lần cai thuốc trong 12 tháng qua Phương pháp cai thuốc đã từng sử dụng
Tự cai 56 (100) 50 (100)
Tư vấn trực tiếp 0 0 - Tổng đài hỗ trợ 0 0
Thuốc hỗ trợ 1 (1,79) 0
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tiền sử cai thuốc trước đây,
tiền sử cai thuốc trong vòng 12 tháng qua. Hầu hết đối tượng ở hai nhóm
không có tiền sử cai thuốc trong vòng 12 tháng trước khi nhập viện, nhưng có
khoảng trên 1/3 đối tượng ở cả hai nhóm từng có tiền sử cai thuốc trước đó
với số lần cai trung bình là 1,92 ± 1,52 ở nhóm tư vấn trực tiếp cao hơn nhóm
tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại với số lần cai thuốc trung bình là 1,41
± 0,68 (p=0,03). Tất cả đối tượng ở cả hai nhóm đều tự cai thuốc bằng cách
kiềm chế hút thuốc mà không sử dụng các hình thức hỗ trợ cai thuốc được
chứng minh có hiệu quả như tư vấn trực tiếp, tư vấn qua tổng dài. Chỉ có duy
nhất một bệnh nhân ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại từng sử
dụng thuốc hỗ trợ cai là nicotine thay thế.
66
Bảng 3.6. Phân bố đặc điểm môi trường khói thuốc xung quanh bệnh nhân
(n=254)
Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) 100 (79,37) 6 (4,76) 116 (92,06) 106 (82,81) 4 (3,13) 105 (82,03)
0,483 0,502 0,017
0,519 30 (23,81) 96 (76,19) 35 (27,34) 93 (72,66)
0,451
0 (0) 8 (26,67) 1 (3,33) 21 (70,00) 0 (0) 1 (2,86) 5 (14,29) 3 (8,57) 25 (71,42) 1 (2,86)
92 (82,14) 86 (84,31) 0,672
0,745 Hút thuốc trong nhà Hút thuốc trong xe ô tô Có nhiều bạn hút thuốc Sống cùng nhà với người hút thuốc khác Có Không Người hút thuốc sống cùng nhà Ông/bà Cha/mẹ Anh/Chị/Em Con Bạn bè Tiếp xúc khói thuốc nơi làm việc (n=214) Cấm hút thuốc ở nơi làm việc (n=214) Có Không 9 (8,04) 103 (91,96) 7 (6,86) 95 (93,14)
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về hầu hết các đặc điểm môi
trường khói thuốc xung quanh. Phần lớn đối tượng ở hai nhóm đều có thói
quen hút thuốc trong nhà và có nhiều bạn hút thuốc lá. Trên 20% bệnh nhân ở
hai nhóm sống cùng nhà với người hút thuốc (người sống cùng nhà hút thuốc
chủ yếu là con của người hút thuốc – chiếm trên 70%). Hầu hết đối tượng đều
làm việc trong môi trường không có quy định cấm hút thuốc (trên 90%),
chính vì vậy mà phần lớn đối tượng ở cả hai nhóm phải tiếp xúc với khói
thuốc ở nơi làm việc (trên 80%).
67
Bảng 3.7. Phân bố mức độ quyết tâm cai thuốc lần này của bệnh nhân
(n=254)
Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)/ TB ± ĐLC
0,393
0 0 9 (7,14) 117 (92,86) 0 9,82 ± 0,73 16,74 ± 1,03 0 0 13 (10,16) 115 (89,84) 0 9,82 ± 0,73 16,55 ± 1,91 0,863 0,806
0,264
0 4 (3,17) 122 (96,83) 2 (1,56) 2 (1,56) 124 (96,88)
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)/ TB ± ĐLC Giai đoạn trưởng thành quyết tâm cai thuốc Thờ ơ Có ý định Chuẩn bị Cai thuốc Tái nghiện Điểm VAS Điểm QMAT Mức độ quyết tâm cai thuốc theo QMAT Thấp Trung bình Cao
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về giai đoạn trưởng thành quyết
tâm cai thuốc, mức độ quyết tâm cai thuốc theo thang điểm VAT và QMAT.
Hầu hết đối tượng ở hai nhóm khi nhập viện đều ở bước vào giai đoạn cai
thuốc với tỷ lệ 89,84% và 92,86% tương ứng ở nhóm tư vấn trực tiếp và
nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại, những đối tượng còn lại ở hai
nhóm đều ở giai đoạn chuẩn bị cai thuốc. Mức độ quyết tâm cai thuốc đánh
giá theo thang điểm VAS và thang điểm QMAT hầu hết đều ở mức độ quyết
tâm cao.
68
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng bệnh lý của bệnh nhân hai nhóm (n=254)
Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp Biến số kết hợp qua điện thoại p n=128 (%)/ TB ± ĐLC n=126 (%)/ TB ± ĐLC
Chẩn đoán bệnh phổi
22 (17,46) BPTNMT 17 (13,28)
16 (12,70) K phổi 28 (21,88)
8 (6,35) Hen PQ 6 (4,69)
52 (41,27) VPMPCĐ 55 (42,97) 0,340
16 (12,70) Lao phổi – MP 15 (11,72)
Tràn khí MP tự 12 (9,52) 7 (5,47) phát nguyên phát
Giai đoạn BPTNMT
0 Nhóm A 2 (11,76)
10 (45,45) Nhóm B 3 (17,65) 0,059 0 (0,00) Nhóm C 2 (11,76)
12 (54,55) Nhóm D 10 (58,82)
Giai đoạn K phổi
0 Giai đoạn I 0
1 (7,69) Giai đoạn II 0 0,376 5 (38,46) Giai đoạn III 9 (37,50)
7 (53,85) Giai đoạn IV 15 (62,50)
Triệu chứng lâm sàng
0,812 Ho mạn tính 41 (35,65) 42 (37,17)
Khạc đờm mạn 0,309 39 (33,91) 31 (27,68) tính
69
Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp Biến số kết hợp qua điện thoại p n=128 (%)/ TB ± ĐLC n=126 (%)/ TB ± ĐLC
Khó thở 60 (52,17) 52 (46,02) 0,353
Đau ngực 60 (51,72) 65 (59,09) 0,266
Ho ra máu 10 (8,70) 13 (11,82) 0,440
Khác 21 (18,26) 19 (17,12) 0,822
Thời gian nằm viện (ngày)
Trung bình 9,89 ± 5,24 10,07 ± 5,36 0,648
>1 tuần 76 (60,32) 88 (68,75) 0,160 ≤1 tuần 50 (39,68) 40 (31,25)
Không có khác biệt giữa hai nhóm về phân bố bệnh hô hấp được chẩn
Bệnh đồng mắc 60 (47,62) 80 (62,50) 0,017
đoán và thời gian nằm viện. Bệnh gặp nhiều nhất ở cả hai nhóm là viêm phổi
mắc phải cộng đồng, tiếp đến là ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và lao phổi màng phổi. Trên 60% đối tượng nghiên cứu có thời gian nằm viện
trên 1 tuần. Đối với bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chiếm tỷ lệ
cao nhất là nhóm D, tiếp đến là nhóm B và nhóm C ở cả hai nhóm. Bệnh nhân
ung thư phổi ở cả hai nhóm hầu hết đều ở giai đoạn III và giai đoạn IV khi
được chẩn đoán. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân hai nhóm chiếm tỷ
lệ cao hàng đầu là đau ngực và khó thở, tiếp đến là ho mạn tính, khạc đờm
mạn tính; ho ra máu chỉ chiếm tỷ lệ thấp ở cả hai nhóm, ngoài ra các triệu
chứng khác cũng gặp với tỷ lệ ít. Trên 60% đối tượng ở hai nhóm có thời gian
nằm điều trị nội trú trên 1 tuần. Nhóm tư vấn trực tiếp có bệnh đồng mắc
nhiều hơn (62,50%) so với nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
(47,62%) (P=0,017).
70
Bảng 3.9. Phân bố số cuộc gọi tư vấn và thời gian tư vấn qua điện thoại sau
khi ra viện của nhóm can thiệp tích cực (n=126)
n (%)/ TB ± ĐLC Biến số
Số cuộc gọi (cuộc gọi) n(%)
2 (1,59) 3 cuộc
14 (11,11) 4 cuộc
17 (13,49) 5 cuộc
93 (73,81) 6 cuộc
Tổng số cuộc gọi (TB ± ĐLC) 5,60 ± 0,75
Tổng thời gian gọi (phút) (TB ± ĐLC) 16,59 ± 4,41
Các bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại nhận số
cuộc gọi tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện trung bình là 5,60 cuộc/đối
tượng. Trong đó 73,81% đối tượng nhận đủ 6 cuộc gọi tư vấn (thời điểm 1
tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 2 tháng, 3 tháng sau khi ra viện). Tổng thời gian
tư vấn qua điện thoại trung bình là 16,59 phút/đối tượng.
71
3.2. Hiệu quả cai thuốc lá của các phương pháp can thiệp ở hai nhóm
Bảng 3.10. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác
nhận của người nhà thời điểm 1 tháng sau khi ra viện (n=254)
Cai thuốc lá p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) 24 (19,05) 46 (35,94)
0,003 102 (80,95) 82 (64,06)
93 (73,81) 77 (60,16) 0,021 Vẫn hút thuốc Ngưng sử dụng thời điểm 7 ngày Ngưng sử dụng kéo dài 1 tháng
Tại thời điểm theo dõi 1 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm
7 ngày và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng có sự xác nhận của
người nhà ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại đều cao hơn nhóm
tư vấn trực tiếp với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.11. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác
nhận của người nhà thời điểm 3 tháng sau khi ra viện (n=254)
Cai thuốc lá p
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) 29 (23,20) Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) 50 (40,00)
0,004 96 (76,80) 75 (60,00)
94 (75,20) 71 (56,80) 0,002
87 (69,60) 67 (53,60) 0,009 Vẫn hút thuốc Ngưng sử dụng thời điểm 7 ngày Ngưng sử dụng kéo dài 1 tháng Ngưng sử dụng kéo dài 3 tháng
Thời điểm 3 tháng sau khi ra viện, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời
điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng và tỷ lệ ngưng sử
dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng có xác nhận của người nhà của nhóm tư vấn
72
trực tiếp kết hợp qua điện thoại đều cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn thuần
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.12. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo và có
xác nhận của người nhà thời điểm 6 tháng sau khi ra viện (n=254)
p Cai thuốc lá Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)
35 (29,17) 59 (46,46) Vẫn hút thuốc
0,005 85 (70,83) 68 (53,54)
85 (70,83) 67 (52,76) 0,004
84 (70,00) 65 (51,18) 0,003
75 (62,50) 62 (48,82) 0,031
80 (66,67) 56 (44,09) 0,000
Ngưng sử dụng thời điểm 7 ngày Ngưng sử dụng kéo dài 1 tháng Ngưng sử dụng kéo dài 3 tháng Ngưng sử dụng kéo dài 6 tháng Ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo CO <10ppm
Thời điểm 6 tháng sau khi ra viện, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời
điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng sử
dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 6 tháng
có xác nhận của người nhà của nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
đều cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn thuần với sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận bằng đo CO<10ppm tại
thời điểm 6 tháng sau khi ra viện ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện
thoại là 66,67% cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp (44,09%) với sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
73
Bảng 3.13. Sự thay đổi về hành vi hút thuốc của hai nhóm can thiệp ở các
thời điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng
Ban 1 tháng 3 tháng 6 tháng đầu Vẫn hút Khác Khác Khác thuốc n n (%) biệt p n (%) biệt p n (%) biệt p (%) (%) (%) (%)
Nhóm tư 128 46 50 59 64,06 60,00 53,54 vấn trực (100) (35,94) (40,00) (46,46) tiếp
29 Nhóm tư 0,002 0,004 0,005 35 (23,39) vấn trực 126 24 80,95 76,61 (29,17) 70,83 tiếp kết (100) (19,05) hợp qua
điện thoại
Tại các thời điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng nhóm tư vấn
trực tiếp giảm được số người hút thuốc tương ứng là 64,06%; 60% và 53,54%
so với thời điểm ban đầu (trước can thiệp). Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua
điện thoại giảm được số người hút thuốc tương ứng là 80,95%; 76,61% và
70,83% so với thời điểm ban đầu (trước can thiệp), giảm nhiều hơn so với
nhóm tư vấn trực tiếp tại tất cả các thời điểm theo dõi với sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
74
Bảng 3.14. Sự khác biệt về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có sự xác nhận của người nhà (n=254) Bệnh nhân tự Xác nhận của Ngưng sử dụng báo cáo người nhà p thuốc lá n (%) n (%)
1 tháng
Ngưng sử dụng thời 200 (78,74) 184 (72,44) 0,098 điểm 7 ngày
Ngưng sử dụng kéo 185 (72,83) 170 (66,93) 0,147 dài 1 tháng
3 tháng
Ngưng sử dụng thời 191 (76,40) 172 (68,53) 0,045 điểm 7 ngày
Ngưng sử dụng kéo 184 (73,60) 166 (66,14) 0,069 dài 1 tháng
Ngưng sử dụng kéo 168 (67,20) 155 (61,75) 0,203 dài 3 tháng
6 tháng
Ngưng sử dụng thời 164 (66,40) 153 (61,94) 0,302 điểm 7 ngày
Ngưng sử dụng kéo 163 (65,99) 152 (61,54) 0,303 dài 1 tháng
Ngưng sử dụng kéo 160 (64,78) 149 (60,32) 0,307 dài 3 tháng
Ngưng sử dụng kéo 135 (54,66) 137 (55,47) 0,856 dài 6 tháng
75
Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo luôn cao hơn tỷ
lệ ngưng sử dụng thuốc lá có sự xác nhận của người nhà, tuy nhiên sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm theo dõi 1 tháng và 6 tháng. Ở
thời điểm theo dõi 3 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày do bệnh
nhân tự báo cáo cao hơn tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận của người nhà
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,045); tuy nhiên không có sự khác biệt
về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng và 3 tháng.
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp can thiệp đến kết quả cai thuốc lá (n=254)
OR hiệu chỉnh 1* (95% CI) OR hiệu chỉnh 2* (95% CI) OR hiệu chỉnh 3*** (95% CI) OR hiệu chỉnh 4**** (95% CI)
- - - -
Theo dõi 1 tháng
4,90 (0,12;197,84) 2,30 (1,26; 4,19) 5,27 (0,17; 159,28) 8,28 (0,20; 349,08)
- - - -
Theo dõi 3 tháng
6,95 (0,06;793,24) 2.88 (1,60; 5,18) 9,83 (0,13; 766,19) 4,91 (2,21; 10,91)
- - - - Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại Nhóm tư vấn trực tiếp
Theo dõi 6 tháng
*OR hiệu chỉnh 1: hiệu chỉnh với đặc điểm nhân khẩu học ** OR hiệu chỉnh 2: hiệu chỉnh với đặc điểm hút và cai thuốc *** OR hiệu chỉnh 3: hiệu chỉnh với các yếu tố nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc **** OR hiệu chỉnh 4: hiệu chỉnh với các yếu tố nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc, chẩn đoán bệnh hô hấp và thời gian nằm viện
2,52 (0,23; 27,55) Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại 2111.29 (3,11; 1432015,92) 74.65 (1,26; 4432,60) 84.31 (1,15; 6180,68)
76
Bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại có khả năng
cai thuốc lá cao hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng khi hiệu chỉnh với các yếu
tố đặc điểm nhân khẩu học. Khả năng cai thuốc ở nhóm tư vấn trực tiếp kết
hợp qua điện thoại cũng cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp ở các thời điểm theo
dõi 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng khi hiệu chỉnh với các yếu tố về đặc điểm hút
và cai thuốc. Khi hiệu chỉnh với cả đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và
cai thuốc trước đó và chẩn đoán bệnh hô hấp - thời gian nằm viện, can thiệp
tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại vẫn hiệu quả hơn can thiệp tư vấn trực
tiếp đơn thuần ở thời điểm theo dõi 3 tháng.
Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân nghiên
cứu tại các thời điểm theo dõi
Thèm hút thuốc lá
1 tháng n =220 (%)/ TB±ĐLC 127 (57,73)
3 tháng n = 217 (%)/ TB±ĐLC 79 (36,41)
6 tháng n = 200 (%)/ TB±ĐLC 49 (24,50)
Bứt rứt, kích thích
26 (11,82)
11 (5,07)
13 (6,50)
Cáu gắt
8 (3,64)
4 (1,84)
2 (1,00)
Dễ nổi giận
2 (0,91)
1 (0,46)
1 (0,50)
Lo lắng
4 (1,82)
2 (0,93)
1 (0,50)
Khó tập trung
7 (3,18)
5 (2,31)
6 (3,00)
Mất kiên nhẫn
3 (1,36)
3 (1,39)
1 (0,50)
Mất ngủ
10 (4,55)
3 (1,39)
3 (1,50)
Thèm ăn
43 (19,46)
48 (22,22)
53 (26,50)
Tăng cân
73 (33,18)
99 (45,62)
112 (56,00)
Số cân tăng (kg)
0,98 ± 1,52
1,90 ± 3,04
2,43 ± 2,84
Triệu chứng khó chịu khi cai thường gặp nhất là thèm hút thuốc với tỷ
lệ ở các thời điểm theo dõi 1, 3 và 6 tháng tương ứng là 57,73; 36,41 và
77
24,50%; triệu chứng bứt rứt, kích thích gặp với tỷ lệ tương ứng là 11,82; 5,07
và 6,50%; các triệu chứng khó chịu khác có thể gặp như cáu gắt, dễ nổi giận,
lo lắng, khó tập trung, mất kiên nhẫn, mất ngủ gặp với tỷ lệ ít và đều có xu
hướng giảm dần theo thời gian. Triệu chứng thèm ăn gặp với tỷ lệ tương ứng
là 19,46; 22,22; 26,50% đi kèm đó là tỷ lệ bệnh nhân tăng cân khá cao lần
lượt là 35,61; 48,77 và 54,63% tương ứng ở các thời điểm theo dõi 1, 3 và 6
tháng. Số cân nặng tăng trung bình ở thời điểm 6 tháng là 2,43± 2,84 kg.
Bảng 3.17. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân mỗi
nhóm tại các thời điểm theo dõi
1 tháng n (%)/ TB±ĐLC
3 tháng n (%)/ TB±ĐLC
6 tháng n (%)/ TB±ĐLC
p
p
p
Nhóm tư vấn trực tiếp
Nhóm tư vấn trực tiếp
Nhóm tư vấn trực tiếp
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
73 (62,93)
0,099
0,691
0,729
44 (37,61)
35 (35,00)
28 (15,45)
21 (23,33)
54 (51,92)
Thèm hút thuốc lá
11 (9,48)
0,257
3 (2,56)
8 (8,00)
0,069
7 (6,36)
6 (6,67) 0,931
15 (14,42)
Bứt rứt, kích thích
Cáu gắt
5 (4,31)
3 (2,88)
0,725
1 (0,85)
3 (3,00)
0,337
1 (0,91)
1 (1,11)
1,00
2 (1,72)
0
0,499
1 (0,85)
0
1,00
1 (0,91)
0
1,00
Dễ nổi giận
Lo lắng
2 (1,72)
2 (1,92)
1,00
1 (0,85)
1 (1,01)
1,00
1 (0,91)
0
1,00
4 (3,45)
3 (2,88)
1,00
3 (2,56)
2 (2,02)
1,00
4 (3,64)
2 (2,22) 0,692
Khó tập trung
78
1 tháng n (%)/ TB±ĐLC
3 tháng n (%)/ TB±ĐLC
6 tháng n (%)/ TB±ĐLC
p
p
p
Nhóm tư vấn trực tiếp
Nhóm tư vấn trực tiếp
Nhóm tư vấn trực tiếp
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
1 (0,86)
2 (1,92)
0,604
1 (0,85)
2 (2,02)
0,594
0
1 (1,11) 0,450
Mất kiên nhẫn
Mất ngủ
7 (6,03)
3 (2,88)
0,340
2 (1,71)
1 (1,01)
1,00
1 (0,91)
2 (2,22) 0,589
Thèm ăn 30 (25,64)
0,014
0,021
0,359
13 (12,50)
33 (28,21)
15 (15,15)
32 (29,02)
21 (23,33)
37 (34,26)
0,670
0,598
Tăng cân
36 (37,11)
56 (50,45)
43 (46,74)
64 (57,14)
48 (51,61)
0,428
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ các triệu chứng khó chịu khi cai
thuốc ở tất cả các thời điểm theo dõi.
Bảng 3.18. Tỷ lệ tái nghiện và thời gian tái nghiện của bệnh nhân
P Nhóm tư vấn trực tiếp n (%)/ TB±ĐLC
Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n (%)/ TB±ĐLC 51 (40,48) 61 (47,66) 0,249 Tái nghiện
Thời gian tái nghiện
< 1 tháng 0 2 (3,28)
1 – <3 tháng 12 (23,53) 19 (31,15) 0,256
39 (76,47) 40 (65,57) 3 – 6 tháng Tỷ lệ tái nghiện ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại (40,48%)
thấp hơn nhóm tư vấn trực tiếp (47,66%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê. Tỷ lệ tái nghiện cao nhất là trong khoảng thời gian 3-6 tháng,
tiếp đến là 1-3 tháng, thất nhất là trong khoảng thời gian dưới 1 tháng.
79
Bảng 3.19. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của nhóm tái nghiện với
nhóm cai thuốc thành công
p Biến số Cai thành công n=113 (%) Tái nghiện n=112 (%)
52,54 ± 12,41 51,59 ± 12,72 0,618
0,386
106 (94,64) 4 (3,57) 2 (1,79) 101 (90,99) 9 (8,11) 1 (0,90)
Tuổi TB ± ĐLC Tình trạng hôn nhân Kết hôn Độc thân Ly dị/Ly thân/ Góa Nghề nghiệp
0,566
1 (0,89) 40 (35,71) 11 (9,82) 13 (11,61) 6 (5,36) 32 (28,57) 9 (8,04) 1 (0,90) 45 (40,54) 9 (8,11) 9 (8,11) 8 (7,21) 24 (21,62) 15 (13,51)
0,293
7 (6,25) 51 (45,54) 54 (48,21) 0 14 (12,50) 49 (43,75) 48 (42,86) 1 (0,89)
0,561 76 (67,86) 36 (32,14) 80 (71,43) 32 (28,57)
Thất nghiệp Tự do Cán bộ công chức Công nhân Lái xe Nông dân Nghề khác Trình độ học vấn Tiểu học THCS THPT Cao đẳng - Đại học trở lên Nơi ở Nông thôn Thành thị
Không có sự khác biệt giữa nhóm tái nghiện và nhóm cai thành công về
các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, trình độ
học vấn và nơi ở).
80
Bảng 3.20. Phân bố đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó, mức độ
quyết tâm cai thuốc của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công
Biến số p
Cai thành công n=113 (%) 4,80 ± 1,70 Tái nghiện n=112 (%) 5,08 ± 1,77 0,125
0,482
20 (17,86) 47 (41,96) 45 (40,18) 17 (15,18) 56 (50,00) 39 (34,82)
0,395
19 (16,96) 46 (41,07) 47 (41,96) 15 (13,39) 56 (50,00) 41 (36,61)
34,46 ± 12,97 34,02 ± 13,41 0,793
16,62 ± 8,85 18,23 ± 8,84 0,146
47 (41,96) 83 (74,11) 37 (33,04) 85 (75,89) 47 (41,96) 87 (77,68) 29 (25,89) 79 (70,54) 1,00 0,532 0,241 0,365
Điểm Fagerstrom Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên ≤14 15-18 ≥19 Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày ≤14 15-18 ≥19 Số năm hút thuốc (TB ± ĐLC) Số lượng thuốc hút trung bình/ngày (TB ± ĐLC) Nỗ lực cai thuốc trước đó (Có) Sử dụng rượu/bia (có) Sử dụng cà phê (có) Sử dụng trà (có) Mức độ quyết tâm cai thuốc
Điểm VAS (TB ± ĐLC) 9,89 ± 0,58 9,79 ± 0,74 0,110
Điểm QMAT (TB ± ĐLC) 16,72 ± 1,09 16,69 ± 1,64 0,352
Không thấy có sự khác biệt giữa bệnh nhân ở nhóm tái nghiện và bệnh
nhân ở nhóm cai thành công về các đặc điểm hành vi hút thuốc trước đó (mức
độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom, tuổi bắt đầu hút thuốc,
tuổi hút thuốc hàng ngày, số năm hút thuốc, tiền sử sử dụng các chất gây
nghiện khác như rượu, bia, trà, cà phê); tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó và
mức độ quyết tâm cai thuốc lần này.
81
Bảng 3.21. Phân bố đặc điểm yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh
của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công
Biến số p
Có nhiều bạn hút thuốc Cai thành công n=113 (%) 95 (84,82) Tái nghiện n=112 (%) 101 (90,18) 0,225
Sống cùng nhà với người hút 27 (24,11) 33 (29,46) 0,365 thuốc khác
Tiếp xúc khói thuốc nơi làm 79 (81,44) 78 (84,78) 0,541 việc
Không cấm hút thuốc ở nơi làm 88 (90,72) 85 (92,39) 0,680 việc
Không có sự khác biệt giữa nhóm tái nghiện và nhóm cai thành công về
các đặc điểm môi trường khói thuốc xung quanh như có nhiều bạn hút thuốc,
sống cùng nhà với người hút thuốc khác, tiếp xúc khói thuốc ở nơi làm việc,
quy định cấm hút thuốc ở nơi làm việc.
Bảng 3.22. Phân bố đặc điểm triệu chứng lâm sàng, bệnh đồng mắc và thời
gian nằm viện của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công
Biến số p Cai thành công n=113 (%) Tái nghiện n=112 (%)
Triệu chứng lâm sàng
Ho mạn tính 30 (30,00) 45 (44,12) 0,038
Khạc đờm mạn tính 25 (25,25) 39 (38,24) 0,048
Khò khè mạn tính 16 (16,16) 25 (24,75) 0,132
Khó thở 47 (47,47) 55 (53,40) 0,400
Đau ngực 58 (58,00) 53 (52,48) 0,431
Ho ra máu 12 (12,12) 8 (7,92) 0,322
Thời gian nằm viện 10,88 ± 6,11 8,94 ± 4,39 0,016 (TB ± ĐLC) (ngày)
Bệnh đồng mắc 55 (49,11) 68 (60,71) 0,081
82
Nhóm tái nghiện có tỷ lệ cao hơn nhóm cai thành công về các triệu
chứng ho mạn tính và khạc đờm mạn tính, và có thời gian nằm viện ngắn hơn
nhóm cai thành công.
Bảng 3.23. Mức độ hài lòng của đối tượng với dịch vụ cai thuốc được nhận
Biến số P Tư vấn trực tiếp n=134 (%)/ TB±ĐLC Tư vấn qua điện thoại n=123 (%)/ TB±ĐLC
4,67 ± 0,50 0,448 4,62 ± 0,57
0,783
1 (0,43) 1 (0,43) 1 (0,43) 81 (34,62) 150 (63,68) 0 1 (0,81) 0 38 (30,89) 84 (68,29)
4,61 ± 0,58 4,65 ± 0,53 0,542
0,734
1 (0,43) 1 (0,43) 2 (0,85) 81 (34,62) 149 (63,68) 0 1 (0,81) 0 40 (32,52) 82 (66,67)
4,62 ± 0,57 4,66 ± 0,53 0,511
0,807
1 (0,43) 1 (0,43) 1 (0,43) 81 (34,62) 150 (64,10) 0 1 (0,81) 0 39 (31,71) 83 (67,48)
-
Nội dung tư vấn (thang Likert) Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Thời lượng cuộc tư vấn (thang Likert) Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Thái độ của tư vấn viên (thang Likert) Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Giới thiệu dịch vụ Không Không chắc Có 10 (4,27) 31 (13,25) 193 (82,48)
83
Hầu hết bệnh nhân đều hài lòng với dịch vụ tư vấn trực tiếp và dịch vụ
tư vấn qua điện thoại với mức điểm hài lòng cao cho nội dung tư vấn, thời
lượng cuộc tư vấn và thái độ của tư vấn viên. Không có sự khác biệt về mức
độ hài lòng giữa dịch vụ tư vấn trực tiếp và dịch vụ tư vấn qua điện thoại.
82,48% đối tượng muốn giới thiệu dịch vụ tư vấn cai thuốc lá này cho người
thân, bạn bè. Tuy nhiên có khoảng 13,25% đối tượng trả lời không chắc sẽ
giới thiệu và 4,27% đối tượng không muốn giới thiệu dịch vụ cho người thân,
bạn bè.
3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với
kết quả cai thuốc lá
Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)
Tuổi
18 – 34 - - -
35 – 44
45 – 54
55 – 64
≥ 65 0,73 (0,22 – 2,36) 0,70 (0,25 – 1,97) 1,11 (0,38 – 3,18) 0,68 (0,22 – 2,15) 0,98 (0,33 – 2,90) 1,17 (0,45 – 3,03) 1,48 (0,57 – 3,85) 1,22 (0,42 – 3,54) 1, 30 (0,45 – 3,77) 1,27 (0,50 – 3,21) 1,63 (0,64 – 4,12) 1,50 (0,52 – 4,29)
Trình độ học vấn
Tiểu học 3,49 (0,98 – 12,47) 0,68 (0,27 – 1,72) 1,00 (0,40 – 2,54)
- THCS - -
THPT
1,77 (0,94 – 3,34) 3,58 (1,17 – 10, 94) Đại học trở lên 1,12 (0,60 – 2,09) 1,09 (0,46 – 2,61) 1,29 (0,72 – 2,33) 1,65 (0,67 – 4,08)
84
Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)
Nghề nghiệp
Nông dân - - -
Tự do
Cán bộ công chức
Công nhân
Lái xe 0,82 (0,41 – 1,64) 0,68 (0,25 – 1,91) 0,73 (0,27 – 2,03) 0,50 (0,16 – 1,55)
- Thất nghiệp
Nghề khác 1,23 (9,61 – 2,49) 1,44 (0,46 – 4,45) 1,27 (0,44 – 3,69) 0,77 (9,25 – 2,40) 0,42 (0,03 – 7,11) 1,09 (0,39 – 3,02) 1,24 (0,43 – 3,60) 0,92 (0,47 – 1, 77) 1,77 (0,57 – 5,51) 1,18 (0,44 – 3,18) 0,66 (0,22 – 1,96) 0,59 (0,04 – 9,89) 0,92 (0,34 – 2,45)
Nơi ở
Nông thôn
Thành thị - 0,97 (0,53 – 1,77) - 1,33 (0,73 – 2,42) - 0,83 (0,48 – 1,46)
Chưa thấy có mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học
như tuổi, nghề nghiệp, nơi ở với kết quả cai thuốc lá ở các thời điểm theo dõi
1, 3 và 6 tháng. Đối tượng có trình độ đại học trở lên có khả năng cai thuốc lá
thnafh công cao hơn ở thời điểm theo dõi 1 tháng so với đối tượng có trình độ
trung học cơ sở với OR, 95% CI là 3,58 (1,17-10,94).
85
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số đặc điểm về hành vi hút thuốc trước
đó với kết quả cai thuốc lá
Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)
Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên
≤14
- 1,98 - 0,74 - 1,19 15-18 (0,96 – 4,12) (0,34 – 1,59) (0,59 – 2,39)
2,37 0,83 1,91 ≥19 (1,10 – 5,14) (0,37 – 1,85) (0,91 – 4,03)
Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày
- - - ≤14
15-18
≥19
1,75 (0,83 – 3,72) 2,06 (0,94 – 4,50) 0,99 (0,97 – 1,01) 0,85 (0,39 – 1,85) 0,91 (0,41 – 2,04) 1,01 (0,99 – 1,03) 1,06 (0,52 – 2,18) 1,82 (0,85 – 3,88) 1,00 (0,98 – 1,02) Số năm hút thuốc
Số lượng thuốc hút trung bình/ngày
- - - 1-5 điếu
6-10 điếu 0,68 (0,13 – 3,58) 0,58 (0,14 – 2,46) 0,99 (0,26 – 3,84)
11-19 điếu
≥20 điếu 0,62 (0,12 – 3,22) 0,49 (0,10 – 2,38) 1,28 (0,29 – 5,60) 0,73 (0,19 – 2,90) 1,14 (0,29 – 4,45) 0,78 (0,22 – 2,81)
Loại thuốc hút
- - - Thuốc lào
Thuốc lá điếu 1,51 (0.83 – 2,74) 1,11 (0,63 – 1,97) 1,06 (0,61 – 1,84)
86
Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI)
1,26 (0,51 – 3,08) 0,72 (0,31 – 1,68) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI) 1,54 (0,65 – 3,66)
Cả thuốc lá điếu và thuốc lào Mức độ phụ thuộc nicotine
Nặng - - -
Trung bình
Nhẹ 1,69 (0,87 – 3,26) 3,21 (1,20 – 8,60) 1,19 (0,61 – 2,32) 1,41 (0,58 – 3,40) 1,62 (0.85 – 3,07) 2,48 (1,05 – 5,89)
Hút thuốc khi uống rượu/bia
Có - - -
Không 1,10 (0.57 – 2,12) 0,86 (0,45 – 1,68) 1,53 (0,82 – 2,85)
Hút thuốc khi uống trà
Có - - -
Không 1,41 (0,73 – 2,71) 0,75 (0,41 – 1,35) 1,09 (0,60 – 1,98)
Phân tích đơn biến cho thấy đối tượng bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên
từ ≥19 tuổi có khả năng cai thuốc thành công cao hơn đối tượng bắt đầu hút
thuốc từ lứa tuổi ≤14 ở các thời điểm theo dõi 1 tháng với OR, 95% CI là 2,37
(1,10-5,14); và đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nhẹ có khả năng cai
thuốc thành công cao hơn đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nặng ở các
thời điểm theo dõi 1 tháng, 6 tháng với OR, 95%CI tương ứng là 3,21 (1,20-
8,60) và 2,48 (1,05-5,89).
87
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó với kết quả
cai thuốc lá
Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)
Tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó
0 lần
≥1 lần - 0,83 (0,48 - 1,47) - 1,01 (0,59 - 1,74) - 1,14 (0,68 - 1,91)
Tiền sử nỗ lực cai thuốc trong 12 tháng trước đó
0 lần
≥1 lần - 0,77 (0,27 - 2,24) - 1,10 (0,41 - 2,95) - 1,28 (0,52 - 3,18)
Không thấy có mối liên quan giữa tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó của đối
tượng với kết quả cai thuốc lá khi phân tích đơn biến.
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường khói thuốc xung
quanh với kết quả cai thuốc
Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)
Hút thuốc trong nhà
- - - Có
Không 1,18 (0,57 - 2,42) 0,81 (0,42 - 1,57) 1,34 (0,68 - 2,64)
Nhiều bạn bè hút thuốc
- - - Có
Không 1,22 (0,52 - 2,85) 0,78 (0,36 - 1,68) 1,41 (0.64 - 3,13)
Sống cùng người hút thuốc
- - - Có
88
Không 0,73 (0,38 - 1,41) 0,86 (0,46 - 1,59) 1,38 (0,77 - 2,46)
Tiếp xúc khói thuốc nơi làm việc
Có - - -
Không 0,99 (0,44 - 2,20) 0,58 (0,28 - 1,22) 1,47 (0,68 - 3,19)
Cấm hút thuốc ở cơ quan
Không - - -
Có 1,71 (0,47 - 6,23) 1,91 (0,52 - 7,01) 1,73 (0,53 - 5,64)
Phân tích đơn biến không thấy có mối liên quan giữa một số yếu tố môi
trường khói thuốc xung quanh với kết quả cai thuốc lá của đối tượng.
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa sự hỗ trợ của gia đình với kết quả cai thuốc lá
Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Sự hỗ trợ của
gia đình OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)
Không - - -
Có 2,88 (1,40 - 5,92) 1,04 (0,58 - 1,88) 2,39 (1,21 - 4,77)
Phân tích đơn biến cho thấy đối tượng nhận được sự hỗ trợ từ gia đình
giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá hơn so với đối tượng không nhận được hỗ trợ
từ gia đình ở các thời điểm theo dõi 1 tháng và 6 tháng với OR, 95% CI lần
lượt là 2,88 (1,40-5,92) và 2,39 (1,21-4,77).
89
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý với kết quả cai thuốc
Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)
Chấn đoán bệnh hô hấp
COPD - - -
K phổi
Hen PQ
VPMPCĐ
Lao phổi – MP
1,19 (0,46 - 3,06) 2,67 (0,52 - 13,80) 1,18 (0,53 - 2,63) 1,28 (0,45 - 3,66) 0,76 (0,24 - 2,42) 0,57 (0,21 - 1,57) 0,50 (0,13 - 1,90) 0,41 (0,17 - 0,99) 2,57 (0,62 - 10,70) 0,47 (0,14 - 1,60) 1,66 (0,66 - 4,14) 0,44 (0,12 - 1,59) 1,33 (0,62 - 2,87) 1,38 (0,51 - 3,73) 2,24 (0,67 - 7,55) Tràn khí MP tự phát nguyên phát
Triệu chứng lâm sàng
- - - Không
Ho mạn tính Có 0,79 (0,44 - 1,45) 1,18 (0,66 - 2,13) 0,57 (0,32 - 1,01)
- - - Không
Khạc đờm mạn tính Có 0,88 (0,47 - 1,66) 1,33 (0,71 - 2,48) 0,53 (0,29 - 0,95)
- - - Không
Khó thở Có 1,43 (0,79 - 2,58) 1,07 (0,61 - 1,88) 1,04 (0,61 - 1,80)
- - - Không
Đau ngực Có 0,93 (0,51 - 1,68) 0,87 (0,49 - 1,54) 1,36 (0,79 - 2,36)
- - - Không
Ho ra máu Có 0,43 (0,18 - 1,04) 1,71 (0,61 - 4,80) 0,93 (0,38 - 2,26)
90
Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)
Không - - -
Khác Có 1,59 (0,69 - 3,68) 0,70 (0,34 - 1,43) 1,85 (0.85 - 4,04)
Thời gian nằm viện (ngày)
>1 tuần - - -
≤1 tuần
1,17 (0,65 - 2,09) 0,82 (0,47 - 1,41) 0,78 (0,46 - 1,34)
Bệnh đồng mắc
Không Có
- 0,70 (0,40 - 1,23) - 0,72 (0,42 - 1,23) - 0,80 (0.48 - 1,35)
Phân tích đơn biến cho thấy đối tượng có triệu chứng khạc đờm mạn
tính có khả năng cai thuốc thấp hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng với OR,
95%CI là 0,53 (0,29-0,95). Không thấy có sự khác biệt về khả năng cai thuốc
giữa nhóm bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các
chẩn đoán bệnh lý hô hấp khác; giữa nhóm bệnh nhân có thời gian nằm viện
trên 1 tuần hay dưới 1 tuần và giữa nhóm bệnh nhân có thêm bệnh đồng mắc
khác với nhóm không có.
91
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với
kết quả cai thuốc lá
Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)
Thèm hút thuốc lá
Không - - -
0,47 0,61 0,12 Có (0,21 – 1,03) (0,33 – 1,12) (0,06 – 0,25)
Bứt rứt, kích thích
Không - - -
2,55 0,45 0,35 Có (0,58 – 11,31) (0,13 – 1,53) (0,11 – 1,09)
Cáu gắt
Không - - -
0,78 Có - - (0,07 – 8.78)
Dễ nổi giận
Không - - -
Có - - -
Lo lắng
Không - - -
0,58 Có - - (0,06 – 5,74)
Khó tập trung
Không - - -
0,24 0,25 Có - (0,05 – 1,14) (0,04 – 1,55)
92
Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)
Mất kiên nhẫn
- - Không -
0,19 0,09 - Có (0,01 – 1,05) (0,02 – 2,14)
Mất ngủ
- - Không -
- - Có -
Thèm ăn nhiều hơn
- - Không -
0,73 2,63 1,30 Có (0,51 – 3,35) (0,36 – 1,45) (1,10 – 6,29)
1,01 1,13 1,21 Tăng cân (0,92 – 161) (0,91 – 1,13) (0,999 – 1,28)
Kết quả phân tích đơn biến cho thấy, đối tượng có triệu chứng thèm hút
thuốc ở thời điểm theo dõi 6 tháng có khả năng cai thuốc lá kém hơn với OR,
95%CI là 0,12 (0,06-0,25). Ngược lại, đối tượng có triệu chứng thèm ăn nhiều
hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng lại có khả năng cai thuốc lá cao hơn với OR
,95%CI 2,63(1,10-6,29).
93
Bảng 3.31. Phân tích đa biến mối liên quan giữa 1 số yếu tố với kết quả cai thuốc lá ở thời điểm 6 tháng
OR thô OR hiệu chỉnh 1* OR hiệu chỉnh 2** OR hiệu chỉnh 3***
(95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI)
Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên
≤14 - - - -
1,19 6,43 1,10 15-18 - (0,59 – 2,39) (0,53 – 2,27) (0,45 – 92,29)
1,91 4,48 1,86 ≥19 - (0,91 – 4,03) (0,84 – 4,12) (0,25 – 81,79)
Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày
≤14 - - - -
1,06 0,24 0,18 0,96 15-18 (0,52 – 2,18) (0,46 – 2,04) (0,01 – 3,94) (0,01 – 3,34)
1,82 0,46 0,31 1,76 ≥19 (0,85 – 3,88) (0,79 – 3,94) (0,02 – 9,16) (0,01 – 7,37)
Mức độ phụ thuộc nicotine
Nặng - - - -
Trung 1,62 1,38 1,54 1,74
bình (0,85 – 3,07) (0,89 – 3,42) (0,57 – 3,31) (0,59 – 4,03)
2,48 2,14 2,82 2,80 Nhẹ (1,05 – 5,89) (1,14 – 6,90) (0,58 – 7,93) (0,67 – 11,93)
Hỗ trợ của gia đình khi cai thuốc
Không - - - -
2,39 3, 48 3,32 2,19 Có (1,20 – 4,77) (1,05 – 4,54) (1,43 – 8,46) (1,26 – 8,76)
94
Ho mạn tính
Không - - - -
0,57 0,44 0,60 0,35 Có (0,32 – 1,01) (0,23 – 0,84) (0,25 – 1,45) (0,14 – 0,88)
Khạc đờm mạn tính
Không - - - -
0,53 0,45 0,42 0,27 Có (0,29 – 0,95) (0,23 – 0,86) (0,17 – 1,05) (0,10 – 0,71)
Thèm hút thuốc
Không - - - -
0,12 0,11 0,09 0,07 Có (0,06-0,25) (0,05-0,24) (0,03-0,24) (0,06-0,22)
Thèm ăn nhiều hơn khi cai thuốc
Không - - - -
OR thô: đơn biến
2,63 2,91 2,23 3,16 Có (1,10 – 6,29) (1,16 – 7,31) (0,72 – 6,89) (0,85 – 11,78)
*OR hiệu chỉnh 1: hiệu chỉnh với đặc điểm nhân khẩu học
** OR hiệu chỉnh 2: hiệu chỉnh với đặc điểm hút và cai thuốc
***OR hiệu chỉnh 3: hiệu chỉnh với các yếu tố nhân khẩu học, đặc điểm hút
Phân tích đa biến không thấy mối liên quan giữa tuổi bắt đầu hút điếu
và cai thuốc
thuốc đầu tiên và tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày với kết quả cai thuốc lá ở
thời điểm theo dõi 6 tháng. Đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nhẹ có
khả năng cai thuốc lá cao hơn so với đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine
95
nặng khi hiệu chỉnh với các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học OR 2,80; 95%
CI (1,14-6,90. Đối tượng nhận được sự hỗ trợ của gia đình có khả năng cai
thuốc lá cao hơn đối tượng không nhận được sự hỗ trợ từ gia đình khi hiệu
chỉnh riêng với các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc
và cả khi hiệu chỉnh với cả hai nhóm yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học, đặc
điểm hút và cai thuốc với OR; 95% CI tương ứng là 2,19 (1,05-4,54); 3,48
(1,43-8,46) và 3,32 (1,26-8,76). Những bệnh nhân có triệu chứng ho mạn tính
và khạc đờm mạn tính đều có khả năng cai thuốc lá kém hơn những người
không có các triệu chứng mạn tính này khi phân tích hiệu chỉnh đa biến với
các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học và các yếu tố về đặc điểm hút và cai
thuốc với OR; 95% CI lần lượt là 0,35 (0,14-8,76); 0,27 (0,10-0,71). Những
bệnh nhân có triệu chứng thèm hút thuốc khả năng cai thuốc thành công kém
hơn so với đối tượng không có triệu chứng này khi hiệu chỉnh với cả các yếu
tố đặc điểm nhân khẩu học và các yếu tố về đặc điểm hút và cai thuốc với OR,
95% CI là 0,07 (0,06-0,22). Ngược lại, đối tượng có triệu chứng thèm ăn
nhiều hơn khi cai thuốc có liên quan với khả năng cai thuốc thành công cao
hơn với OR, 95% CI 2,91 (1,16-7,31) khi hiệu chỉnh với các yếu tố đặc điểm
nhân khẩu học.
96
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Hiệu quả của các can thiệp cai thuốc lá trên hai nhóm
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá
hiệu quả của dịch vụ cai thuốc lá trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì các bệnh
lý hô hấp. Với tổng số 254 bệnh nhân, trong đó 128 bệnh nhân nhóm tư
vấn trực tiếp, 126 bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại.
Tổng số có 8 bệnh nhân mất theo dõi, 14 bệnh nhân báo cáo đã cai thuốc
lá có sự xác nhận của người nhà tại thời điểm theo dõi 6 tháng nhưng
không đến bệnh viện để đo nồng độ khí CO hơi thở ra. Như vậy tỷ lệ mất
theo dõi trong nghiên cứu của chúng tôi là 8/254 (3,15%).
Bệnh nhân trong 2 nhóm can thiệp của chúng tôi đều có sự tương đồng
nhau về các đặc điểm về nhân khẩu học (Bảng 3.1), các đặc điểm hành vi
hút thuốc trước đó (Bảng 3.2), mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm
Fagerstrom (Bảng 3.3), tiền sử sử dụng các chất gây nghiện khác (Bảng
3.4), tiền sử nỗ lực cai thuốc trong vòng 12 tháng trước đó (bảng 3.5), đặc
điểm môi trường khói thuốc xung quanh (Bảng 3.6) và phân bố bệnh lý hô
hấp, các triệu chứng lâm sàng và thời gian nằm viện (Bảng 3.8). Hai nhóm
chỉ khác biệt nhau ít về thói quen thường hút thuốc khi uống rượu/bia với
tỷ lệ hút thuốc khi uống rượu bia cao hơn ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp
qua điện thoại so với nhóm tư vấn trực tiếp đơn thuần (71,88% so với
54,35%, p=0,013) (Bảng 3.4) và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện
thoại cũng có tỷ lệ bạn bè hút thuốc cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn
thuần (92,06% so với 82,03%, p=0,017) (Bảng 3.6). Với sự tương đồng ở
hầu hết các đặc điểm chung như vậy, cho thấy hiệu quả của can thiệp quan
sát được không bị sai chệch bởi sự khác biệt về đặc điểm cá nhân và tình
97
trạng sức khỏe của các đối tượng nghiên cứu giữa 2 nhóm. Hầu hết đối
tượng ở hai nhóm khi nhập viện đều có mức độ quyết tâm cai thuốc cao và
đều bước vào giai đoạn cai thuốc hoặc chuẩn bị cai thuốc (Bảng 3.7).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.12) cho thấy tại thời điểm
theo dõi 6 tháng, nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc
lá thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng
sử dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 6
tháng tự báo cáo (có xác nhận của một người thân) tương ứng là 53,54; 52,76;
51,18% và 48,82%; và có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo
nồng độ khí CO hơi thở ra là 44,09%. Nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp
qua điện thoại có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng
sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng
và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 6 tháng tự báo cáo (có xác nhận của
một người thân) tương ứng là 70,83; 70,83; 70; 62,50%; tỷ lệ ngưng sử dụng
thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra là 66,67%. Đây là
kết quả cai thuốc khá cao. Điều này có thể là do các bệnh nhân đều nhập viện
vì các bệnh lý phổi có liên quan đến thuốc lá, việc hiểu được rõ các tác hại
của thuốc lá đối với sức khoẻ của bản thân, cũng như lợi ích của việc cai
thuốc lá đối với tiến triển bệnh hiện tại, với mong muốn bệnh nhanh chóng ổn
định nên hầu hết bệnh nhân đều có quyết tâm cai thuốc lá cao (Bảng 3.7).
Thêm vào đó, môi trường không khói thuốc trong bệnh viện cũng là môi
trường thuận lợi để cai thuốc, vì vậy mà hầu hết bệnh nhân khi nhập viện đều
đã bước vào giai đoạn cai thuốc và giai đoạn chuẩn bị cai thuốc (Bảng 3.7).
Đặc biệt, các bệnh nhân được nhận tư vấn cai nghiện thuốc lá từ chính bác sỹ
điều trị và tư vấn chuyên sâu từ bác sỹ phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá trong
thời gian điều trị nội trú (cả 2 nhóm can thiệp) kết hợp tiếp tục tư vấn hỗ trợ
98
qua điện thoại sau khi ra viện (với nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua
điện thoại) đã giúp khả năng cai thuốc thành công cao.
Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
so với nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới. Trong nghiên cứu của Lei
Wu và cs (2016)175 trên 547 nam giới hút thuốc chia làm 2 nhóm, 1 nhóm chỉ
nhận can thiệp tư vấn trực tiếp 1 lần 40 phút (nhóm chứng- 149 đối tượng) và
1 nhóm nhận can thiệp tư vấn trực tiếp 1 lần kết hợp 4 cuộc tư vấn qua điện
thoại ở thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau đó (nhóm can thiệp-
398 đối tượng). Tại thời điểm theo dõi 12 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá
thời điểm 7 ngày tự báo cáo ở nhóm chứng và nhóm can thiệp tương ứng là
14,8 và 26,4% và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá liên tục 12 tháng tự báo cáo ở
nhóm chứng và nhóm can thiệp tương ứng là 10,7% và 19,6%. Tỷ lệ ngưng
sử dụng thuốc lá ở nhóm can thiệp trong nghiên cứu của các tác giả cũng cao
hơn nhóm chứng. Tuy nhiên tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá của các tác giả thấp
hơn so với nghiên cứu của chúng tôi ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng. Sự
khác biệt này có lẽ do đối tượng trong nghiên cứu của tác giả là người không
có bệnh, không nằm điều trị nội trú nên động lực cai thuốc thấp hơn, không
được hưởng thuận lợi từ môi trường không khói thuốc ở bệnh viện trong thời
gian đầu, hơn nữa tỷ lệ nghiện thực thể mức độ nặng của các đối tượng trong
nghiên cứu này cũng cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi (43,6% so với
22,66%), tần suất can thiệp cũng khác nhau về cường độ (bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi nhận can thiệp với cường độ cao hơn) và đây là tỷ lệ
ngưng sử dụng thuốc lá theo dõi sau 12 tháng, dài hơn so với của chúng tôi là
theo dõi sau 6 tháng.
Nghiên cứu của Chen và cs (2013)172 trên 85 bệnh nhân mắc bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: 42 bệnh nhân nhóm
can thiệp (nhận tư vấn sâu 1 lần, tài liệu hỗ trợ tự cai và 9 cuộc tư vấn qua
99
điện thoại sau khi về nhà ở các thời điểm 1, 2, 3, 4, 6, 8 tuần và 3 tháng; 43
bệnh nhân nhóm chứng chỉ nhận lời khuyên cai thuốc khi ở bệnh viện. Kết
quả ở thời điểm theo dõi 6 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận
bằng đo nồng độ CO hơi thở ra ở nhóm can thiệp và nhóm chứng tương ứng
là 40,5 và 18,6% (p=0,027).
Nghiên cứu của J Ockene và cs (1992),176 thực hiện trên 267 bệnh nhân
nhập viện vì bệnh mạch vành (đang hút thuốc/mới cai thuốc trong 2 tháng
trước đó). Theo dõi thời điểm 6 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá liên tục
xác nhận bởi đo nồng độ CO hơi thở ra tương ứng là 34% ở nhóm chứng (chỉ
nhận tư vấn ngắn khuyên cai thuốc) và 45% ở nhóm can thiệp (tư vấn trực
tiếp 1 lần 40 phút khi điều trị nội trú, phát tài liệu hướng dẫn tự cai thuốc lá và
3 cuộc tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở thời điểm 1 tuần, 3 tuần và 3
tháng). Tỷ lệ này cũng thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, điều này có
thể giải thích là do sự khác nhau về tần suất và cường độ can thiệp trong
nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
bệnh nhân cả hai nhóm ngoài 1 lần tư vấn sâu trên 30 phút còn nhận 1 lần tư
vấn ngắn bởi bác sỹ điều trị, và nhóm can thiệp tích cực nhận nhiều hơn 3
cuộc gọi tư vấn sau khi ra viện; hơn nữa nghiên cứu của các tác giả là trên
nhóm bệnh nhân tim mạch, có thể có những đặc điểm triệu chứng lâm sàng
khác so với nhóm bệnh nhân hô hấp.
Một nghiên cứu khác của Dornelas E.A và cộng sự (2000)177 trên 100
bệnh nhân đang hút thuốc lá (còn hút thuốc trong vòng 1 tháng trước) nhập
viện vì nhồi máu cơ tim cấp cho thấy tại thời điểm theo dõi 6 tháng, tỷ lệ
ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày (xác nhận bởi một người khác) là
67% ở nhóm can thiệp (tư vấn trực tiếp tại giường 20 phút bởi chuyên gia tâm
lý, kết hợp với 7 cuộc tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở các thời điểm 1,
4, 8, 12, 16, 20 và 26 tuần) và 43% ở nhóm chứng (can thiệp tối thiểu: 10
100
phút tư vấn với chuyên gia tâm lý, xem video giáo dục sức khoẻ tim mạch)
với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả cai thuốc lá ở nhóm can thiệp là
tương đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi- thời điểm theo dõi sau 6
tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày tự báo cáo là 70,83% và
tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ CO trong hơi thở ra là
66,67% ở nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại. Tỷ lệ ngưng
sử dụng thuốc lá tự báo cáo trong nhóm chứng của các tác giả thấp hơn so với
nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp trong nghiên cứu của chúng tôi (43% so với
53,54%), tuy nhiên tương đương với tỷ lệ cai xác nhận bằng đo nồng độ CO
trong hơi thở ra (43% so với 44,09%).
Trong nghiên cứu của Feeney và cs (2001),178 thực hiện tại một bệnh
viện ở Úc trên 198 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhập viện, các bệnh nhân
được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm can thiệp nhận tư vấn ngắn cai
thuốc từ bác sỹ kết hợp với tư vấn sâu bởi điều dưỡng (không rõ thời gian tư
vấn) khi điều trị nội trú tại bệnh viện và tiếp tục nhận tư vấn 8 cuộc điện thoại
sau khi ra viện bởi điều dưỡng ở tuần 1, 2, 3, 4 và tháng thứ 2, 3, 6 và 12;
nhóm chứng chỉ nhận can thiệp tư vấn trong bệnh viện tương tự nhóm can
thiệp. Kết quả tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 12 tháng có xác nhận
bằng nồng độ cotinine nước tiểu là 39% ở nhóm can thiệp, trong khi ở nhóm
chứng chỉ 2%. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá 2% nhóm chứng (chỉ nhận tư
vấn khi điều trị nội trú) trong nghiên cứu của các tác giả thấp hơn nhiều so
với nghiên cứu của chúng tôi (2% so với 44,09%- tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc
lá có xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi thở ra), sự khác biệt này có lẽ do tư
vấn sâu được thực hiện bởi điều dưỡng, khác với trong nghiên cứu của chúng
tôi được thực hiện bởi bác sỹ đã được đào tạo về cai nghiện thuốc lá, mặt
khác đây là tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 12 tháng sẽ thấp hơn so với
tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá theo dõi 6 tháng. Nhóm can thiệp trong nghiên
101
cứu của các tác giả cũng có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thấp hơn so với nhóm
can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại trong nghiên cứu của chúng tôi
(39% so với 66,67%- tỷ lệ ngưng sử dụng có xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi
thở ra), điều này cũng có thể giải thích tương tự với các lý do trên.
Nghiên cứu của Bolman và cộng sự (2002)179,180 thực hiện trên 11 bệnh
viện (tổng số 789 bệnh nhân) đánh giá hiệu quả của can thiệp cai thuốc lá
cường độ thấp trên bệnh nhân nhập viện vì bệnh mạch vành (gồm khuyên cai
thuốc bởi bác sỹ tim mạch và 1 cuộc tư vấn 15-30 phút bởi điều dưỡng và
cung cấp các tài liệu hướng dẫn tự cai thuốc lá và tác hại của thuốc lá với
bệnh mạch vành, khi ra viện bệnh nhân được gửi bác sỹ tim mạch tại phòng
khám để tiếp tục theo dõi tình trạng hút thuốc) so với nhóm chứng chỉ chăm
sóc thông thường (không có sự can thiệp có hệ thống nào về việc hút thuốc lá,
đôi khi được quan tâm về tình trạng hút thuốc lá). Kết quả tại thời điểm theo
dõi 3 tháng, tỷ lệ cai thuốc thời điểm 7 ngày ở nhóm can thiệp và nhóm chứng
tương ứng là 52% và 39%, tỷ lệ cai liên tục tương ứng là 43 và 34%. Kết quả
phân tích hồi quy đa biến, đưa cả những đối tượng mất theo dõi vào phân tích
cho thấy can thiệp cai thuốc lá cường độ thấp có hiệu quả hơn chăm sóc thông
thường giúp tăng tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày với OR 1,35
(95%CI: 1,01-1,81; p<0,05). Tuy nhiên khi tiếp tục theo dõi đến thời điểm 12
tháng thì tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá giảm dần với tỷ lệ ngưng sử dụng
thuốc lá thời điểm 7 ngày tương ứng là 42; 33% và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc
lá liên tục tương ứng là 38; 27% ở nhóm can thiệp và nhóm chứng và không
còn thấy sự khác biệt về hiệu quả cai thuốc lá của can thiệp tối thiểu so với
chăm sóc thông thường nữa.
Nghiên cứu của de Azevedo và cs (2010)181 trên 237 bệnh nhân hút
thuốc nhập viện nói chung, được phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm: can thiệp
cường độ cao (gồm 30 phút tư vấn sâu kết hợp 7 cuộc tư vấn qua điện thoại
102
tuần 1, 2, 3 và tháng 1, 2, 3, 4 sau khi ra viện), can thiệp cường độ thấp (15
phút tư vấn về lợi ích của cai thuốc) và nhóm chăm sóc thông thường. Tỷ lệ
ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày do bệnh nhân tự báo cáo đánh giá ở
thời điểm 6 tháng sau khi ra viện tương ứng là 44,9; 41,7 và 26,3% ở nhóm can
thiệp cường độ cao, can thiệp cường độ thấp và nhóm chăm sóc thông thường.
Nghiên cứu của Pederson và cs (1991)164 đánh giá hiệu quả của can
thiệp cai thuốc lá trong thời gian điều trị nội trú, đối tượng gồm 74 bệnh nhân
mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện được phân ngẫu nhiên thành 2
nhóm: nhóm đối chứng chỉ nhận lời khuyên cai thuốc lá khi điều trị nội trú,
nhóm can thiệp ngoài nhận lời khuyên cai thuốc lá sẽ được cung cấp tài liệu
hỗ trợ cai thuốc và 3-8 cuộc tư vấn kéo dài 15-10 phút vào những ngày khác
nhau khi còn điều trị nội trú trong bệnh viện. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có
xác nhận bằng đo nồng độ CO huyết thanh ở thời điểm theo dõi 6 tháng tương
ứng là 33,3% và 21,4% ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng với sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, một phần vì cỡ mẫu nhỏ trong nghiên cứu này. Tỷ
lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận bằng đo CO hơi thở ra trong nghiên
cứu của chúng tôi ở nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp là 44,09% cao hơn so với
nhóm can thiệp của các tác giả, điều này có thể giải thích là do đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi ngoài bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính còn có các bệnh
lý phổi khác với mức độ nghiện thực thể có thể nhẹ hơn so với nhóm bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường là những người hút thuốc trong
nhiều năm, có mức độ nghiện thực thể nặng hơn vì vậy sẽ khó khăn hơn khi
cai thuốc lá. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi
thở ra trong nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qu điện thoại của
chúng tôi ở thời điểm theo dõi 6 tháng là 66,67% cao hơn so với kết quả
của các tác giả ngoài lý do về chẩn đoán bệnh khác nhau, mức độ nghiện
thực thể khác nhau còn do đối tượng trong nhóm can thiệp này của chúng
103
tôi được tiếp tục hỗ trợ bằng tư vấn qua điện thoại đến tận thời điểm 3
tháng sau khi ra viện.
Nghiên cứu của Miller và cộng sự (1997)165 về hiệu quả của các can
thiệp cai thuốc lá trên các đối tượng bệnh nhân nhập viện nói chung vì nhiều
bệnh lý khác nhau. Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm: nhóm
nhận chăm sóc thông thường chỉ nhận tư vấn ngắn cai thuốc 1-2 phút từ bác
sỹ (n=990); nhóm nhận can thiệp tối thiểu gồm tư vấn ngắn cai thuốc từ bác
sỹ, tư vấn chuyên sâu cai thuốc lá từ điều dưỡng tập trung vào vấn đề dự
phòng tái nghiện khi nằm viện và 1 cuộc tư vấn qua điện thoại 10 phút sau khi
ra viện 48 giờ (n=473) và nhóm nhận can thiệp tích cực nhận tư vấn ngắn cai
thuốc từ bác sỹ, tư vấn chuyên sâu cai thuốc lá bởi điều dưỡng khi nằm viện
kết hợp với 4 cuộc tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở thời điểm 48 giờ, 7
ngày, 21 ngày và 90 ngày sau khi ra viện (n=561). Kết quả theo dõi sau 1
năm, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày ở nhóm can thiệp tích
cực, nhóm can thiệp tối thiểu và nhóm chăm sóc thông thường tương ứng là
27%, 22% và 20% với sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá
giữa nhóm can thiệp tích cực và chăm sóc thông thường (p=0,009; OR 1,1;
95%CI (1,0-1,7)).
Nghiên cứu của Huang W.C và cộng sự (2022) thực hiện tư vấn hỗ trợ
cai thuốc lá trên các bệnh nhân đến khám tại các bệnh viện cấp quận của Hà
Nội (không có nhóm đối chứng), các đối tượng được tư vấn ngắn bởi bác sỹ của
bệnh viện cấp quận, sau đó sẽ được chuyển gửi đến Quitline và đối tượng tiếp tục
được nhận 9 cuộc tư vấn qua điện thoại trong 12 tháng (ở các thời điểm 1 tuần, 2
tuần, 3 tuần, 4 tuần, 4 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng) đồng thời được nhận 64
tin nhắn hỗ trợ cai thuốc lá trong vòng 3 tháng đầu sau cuộc gọi tư vấn đầu tiên.
Kết quả, ở thời điểm theo dõi 12 tháng, 221 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ
ngưng sử dụng thuốc lá trong vòng 30 ngày tự báo cáo là 40,7% (90 bệnh nhân).
104
Trong số này, 22 bệnh nhân đã gửi mẫu nước tiểu để xét nghiệm cotinine, tỷ lệ
ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng xét nghiệm cotinine trong nước tiểu là
5,9%170. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện
thoại có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng do bệnh nhân tự báo cáo (có
xác nhận của một người thân sống cùng) là 70,83%; tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá
xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi thở ra ở thời điểm theo dõi 6 tháng là 66,67%
cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả, điều này có thể giải thích là do đối
tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân mắc bệnh lý hô hấp
phải nhập viện nên mức độ quyết tâm cai thuốc lá có thể sẽ cao hơn, thời gian điều
trị nội trú trong môi trường bệnh viện không khói thuốc cũng là hoàn cảnh giúp
việc bỏ thuốc lá thuận lợi hơn, ngoài ra can thiệp tư vấn trực tiếp trong nghiên cứu
của chúng tôi được thực hiện gồm 1 lần tư vấn ngắn và một lần tư vấn sâu bởi các
bác sỹ khác với can thiệp trong nghiên cứu của các tác giả chỉ gồm 1 lần tư vấn
ngắn bởi bác sỹ, thời gian theo dõi trong nghiên cứu của các tác giả cũng dài hơn
là 12 tháng so với trong nghiên cứu của chúng tôi là 6 tháng, điều này cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá giảm dần theo thời gian.
Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá ở cả hai nhóm can thiệp trong nghiên cứu
của chúng tôi đều giảm dần theo thời gian (Bảng 3.10, bảng 3.11 và bảng
3.12). Nghiên cứu của Hajek và cộng sự(2002)182 trên đối tượng bệnh nhân
mắc bệnh tim mạch, chỉ can thiệp tư vấn 20-30 phút khi điều trị nội trú và
phát tài liệu về cai thuốc lá thấy tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá giảm mạnh theo
thời gian với tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá ở thời điểm theo dõi 6 tuần và 12
tháng có xác nhận bằng đo nồng độ cotinine ở nước bọt tương ứng là 60% và
39%. Nghiên cứu của Martinez Gacia và cộng sự (2009)183 can thiệp tư vấn
cai thuốc lá 30 phút khi điều trị nội trú trên nhóm bệnh nhân tim mạch, không
tiếp tục can thiệp sau khi ra viện, kết quả tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá cũng
giảm dần theo thời gian với tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày tự
105
báo cáo ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 3, 9 và 12 tháng tương ứng là 71,4;
67,2; 64,1 và 62,2%. Các tác giả kết luận với các bệnh nhân tim mạch, việc
can thiệp cai thuốc lá tối thiểu trong thời gian điều trị nội trú có thể không đủ
để duy trì tỷ lệ cai thuốc lá theo thời gian. Nghiên cứu của chúng tôi cũng
thấy tỷ lệ cai thuốc lá giảm dần theo thời gian theo dõi, không chỉ ở nhóm can
thiệp tư vấn trực tiếp đơn thuần mà cả ở nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết
hợp qua điện thoại, tuy nhiên nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện
thoại vẫn có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá cao hơn nhóm can thiệp tư vấn trực
tiếp đơn thuần khi nằm viện ở tất cả các thời điểm theo dõi 1 tháng, 3 tháng
và 6 tháng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.10, bảng 3.11 và
bảng 3.12). Điều này cho thấy việc tiếp tục tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá
cho bệnh nhân sau khi ra viện sẽ giúp tăng hiệu quả cai thuốc so với chỉ can
thiệp trong thời gian điều trị nội trú.
Phân tích gộp của Rigotti và cộng sự (2012)12 về hiệu quả của các can
thiệp cai thuốc lá trên nhóm bệnh nhân nhập viện cho thấy các can thiệp cai
thuốc lá ngắn cường độ I (1 lần tư vấn dưới 15 phút trong thời gian nằm viện
và không có hỗ trợ theo dõi sau khi ra viện) và cường độ II (1 hoặc nhiều lần
tư vấn trên 15 phút trong thời gian nằm viện và không có hỗ trợ theo dõi sau
khi ra viện) không hiệu quả hơn chăm sóc thông thường (chỉ khuyên cai
thuốc) với (RR 1,14, 95%CI 0,82-1,59) và (RR 1,10, 95%CI 0,96-1,25) tương
ứng. Tuy nhiên số lượng nghiên cứu đưa vào phân tích còn ít (cường độ I chỉ
có 1 nghiên cứu, cường độ II có 9 nghiên cứu), đối tượng bệnh nhân trong các
nghiên cứu có chẩn đoán khác nhau, cỡ mẫu còn nhỏ, tư vấn viên cũng với
trình độ hiểu biết rất khác nhau về bệnh học, chẩn đoán và điều trị cai nghiện
thuốc lá (điều dưỡng, bác sỹ, tư vấn viên), cường độ can thiệp trong các
nghiên cứu cũng không đồng nhất, các nghiên cứu đều trong khoảng thời gian
trước năm 2010. Vì vậy cần có thêm những nghiên cứu để đánh giá chi phí-
106
hiệu quả của các hình thức can thiệp cai thuốc lá trong bệnh viện trên từng
nhóm bệnh nhân cụ thể. Nhóm tư vấn trực tiếp trong nghiên cứu của chúng
tôi nhận can thiệp ở cường độ II cho thấy kết quả cai thuốc cao ở thời điểm
theo dõi 6 tháng, tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi có nhược điểm là không
có nhóm đối chứng (chăm sóc thông thường- không có can thiệp hệ thống nào
đối với hành vi hút thuốc lá) để so sánh về hiệu quả của can thiệp so với cách
tiếp cận bệnh nhân hàng ngày.
Cũng trong phân tích gộp của Rigotti và cộng sự (2012),12 các tác giả
kết luận các can thiệp tư vấn cường độ cao- can thiệp tích cực (bắt đầu từ khi
điều trị nội trú trong bệnh viện và tiếp tục hỗ trợ kéo dài ít nhất một tháng sau
khi ra viện) giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá. Các can thiệp này có hiệu quả bất
kể chẩn đoán bệnh khi nhập viện của bệnh nhân là gì. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại là nhóm nhận can
thiệp cường độ cao cũng có kết quả cai thuốc cao hơn hẳn nhóm tư vấn trực
tiếp chỉ nhận can thiệp khi điều trị nội trú với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
ở tất cả các thời điểm theo dõi sau 1, 3, và 6 tháng. Điều này cho thấy đây là
can thiệp có hiệu quả giúp duy trì tỷ lệ cai thuốc lá cao sau khi ra viện.
Khi phân tích riêng trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý tim
mạch (gồm 14 thử nghiệm lâm sàng) so sánh hiệu quả của can thiệp cai thuốc
lá tích cực trong bệnh viện so với chăm sóc thông thường12. Kết quả cho thấy
can thiệp tích cực hiệu quả hơn chăm sóc thông thường với RR 1,42 (95%CI:
1,29-1,56). Thêm vào đó, một nghiên cứu trong đó cũng phân tích tỷ lệ tử
vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 2 năm theo dõi kết
quả cho thấy can thiệp trên bệnh nhân mắc bệnh tim mạch giúp giảm nguy cơ
tử vong do mọi nguyên nhân (RR0,77; 95%CI: 0,27-0,93; P=0,014) và giảm
nguy cơ tái nhập viện (RR 0,44; 95%CI: 0,16-0,63;P=0,007)161.
107
Đối với nhóm bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý hô hấp, trong phân tích
gộp của Rigotti và cộng sự,12 có 5 nghiên cứu162–166 đã được đưa vào phân
tích, trong số đó hai nghiên cứu có sử dụng nicotine thay thế (viên nhai trong
1 nghiên cứu, nghiên cứu còn lại sử dụng miếng dán nicotine) kết hợp với tư
vấn cai nghiện thuốc lá162,163. Trong nghiên cứu sử dụng nicotine miếng
dán,163 đối tượng là các bệnh nhân nội trú và ngoại trú mắc bệnh hô hấp và
tim mạch liên quan đến thuốc lá (n=234 bệnh nhân) được phân ngẫu nhiên
làm hai nhóm, một nhóm sử dụng nicotine dạng miếng dán, một nhóm dùng
giả dược; bệnh nhân cả hai nhóm đều được nhận tư vấn ngắn cai thuốc từ bác
sỹ, sau đó tiếp tục được tư vấn trực tiếp bởi tư vấn viên cai nghiện thuốc lá
sau khi ra viện tại các thời điểm 2, 4, 8 và 12 tuần. Kết quả, tỷ lệ cai thuốc
liên tục 3-12 tháng ở nhóm sử dụng nicotine thay thế dạng miếng dán cao hơn
nhóm dùng giả dược (21% so với 14% tương ứng), mặc dù sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.163 Ba nghiên cứu còn lại so sánh hiệu quả của can
thiệp tư vấn tích cực không dùng thuốc cai nghiện thuốc lá với chăm sóc
thông thường ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết quả, một
nghiên cứu (n=223 bệnh nhân, tất cả bệnh nhân đều nhận thông tin cơ bản về
lợi ích của cai thuốc lá; 102 bệnh nhân nhóm chứng; 121 bệnh nhân nhóm can
thiệp tham gia vào chương trình can thiệp cai thuốc lá gồm tư vấn trực tiếp
hàng tuần, mỗi lần 2 giờ trong 5 tuần, 2 lần tư vấn đầu tiên gồm các thông tin
về cai thuốc lá và lựa chọn ngày cai thuốc, sau khi lựa chọn ngày cai thuốc, 3
lần tư vấn tiếp theo sẽ được thực hiện, việc tư vấn do 2 điều dưỡng đã được
đào tạo về cai nghiện thuốc lá thực hiện) cho thấy sau 1 năm theo dõi, các
bệnh nhân nhận can thiệp tư vấn tích cực có khả năng cai thuốc lá cao hơn
gần 3 lần so với nhóm chỉ nhận chăm sóc thông thường (RR 2,83; 95%CI:
1,40-5,74);166 hai nghiên cứu còn lại không cho thấy có sự khác biệt về hiệu
108
quả cai thuốc giữa hai nhóm, tuy nhiên can thiệp tư vấn trong hai nghiên cứu
này cũng chưa thực sự tích cực164,165.
Nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.13) cho thấy sự thay đổi tích cực về
hành vi hút thuốc của hai nhóm can thiệp ở các thời điểm theo dõi sau 1
tháng, 3 tháng và 6 tháng so với thời điểm ban đầu trước can thiệp: cả hai
nhóm can thiệp đều có tỷ lệ chuyển đổi hành vi từ hút thuốc sang ngưng sử
dụng thuốc lá với tỷ lệ cao (tương ứng là 64,06%; 60,00% và 53,54% ở nhóm
tư vấn trực tiếp và 80,95%; 76,61% và 70,83% ở nhóm tư vấn trực tiếp kết
hợp qua điện thoại). Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại có tỷ lệ
thay đổi hành vi từ hút thuốc sang ngưng sử dụng thuốc lá nhiều hơn so với
nhóm tư vấn trực tiếp tại tất cả các thời điểm theo dõi với sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết
hợp qua điện thoại có khả năng cai thuốc cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn
thuần ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng (Bảng 3.15) khi
hiệu chỉnh với các yếu tố đặc điểm hút và cai thuốc OR, 95%CI tương ứng là
2,30 (1,26-4,19); 2,88 (1,60-5,18) và 74,65 (1,26-4432,60). Khi hiệu chỉnh
với cả đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc, chẩn đoán bệnh hô
hấp và thời gian nằm viện, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại cũng
có khả năng cai thuốc cao hơn ở thời điểm theo dõi 3 tháng với OR, 95%CI là
4,91 (2,21-10,91). Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại là nhóm được
tiếp tục hỗ trợ tư vấn cai thuốc lá qua điện thoại trong khoảng thời gian 3
tháng đầu sau khi ra viện, trung bình mỗi đối tượng nhận thêm 5,6 cuộc gọi
với tổng thời gian tư vấn là 16,59 ± 4,41 phút (Bảng 3.9). Điều này cho thấy
can thiệp tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện giúp tăng hiệu quả cai thuốc
cao hơn so với chỉ tư vấn trực tiếp trong thời gian nằm viện. Ưu điểm của việc
tư vấn qua điện thoại là bệnh nhân có thể được hỗ trợ mà không cần phải đến
109
phòng tư vấn trực tiếp vì vậy tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho
chính người bệnh, tăng khả năng tiếp cận đến dịch vụ hỗ trợ cai thuốc lá cho
mọi đối tượng có mong muốn cai thuốc lá ngay tại cộng đồng. Kết quả phân
tích gộp trên thư viện Cochrane về hiệu quả cai thuốc lá của tư vấn qua điện
thoại cho thấy,14 tư vấn tích cực qua điện thoại có hiệu quả cai thuốc lá rõ rệt
nhất khi kết hợp với tài liệu hỗ trợ tự cai thuốc, hoặc tư vấn ngắn trực tiếp.
Không có đủ bằng chứng cho thấy số cuộc gọi nhiều hơn sẽ mang lại hiệu quả
cai thuốc cao hơn, mặc dù bằng chứng giới hạn cho thấy các can thiệp từ 3
đến 6 cuộc gọi có thể hiệu quả hơn những can thiệp chỉ gồm 1 cuộc gọi với
RR 1,38; 95%CI(1,17-1,63; 11 thử nghiệm lâm sàng, 22.612 đối tượng;
I2=67%)14.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của nhiều tác giả trên thế giới và kết quả phân tích gộp về hiệu quả các can
thiệp cai thuốc lá trên đối tượng bệnh nhân nhập viện,12 đó là các can thiệp cai
thuốc lá tích cực bắt đầu từ khi nhập viện và tiếp tục ít nhất 1 tháng sau khi ra
viện cho hiệu quả cai thuốc cao hơn các can thiệp cai thuốc lá chỉ tiến hành trong
thời gian nằm viện. Điều đó cho thấy, cần tiếp tục có các can thiệp hỗ trợ cai
thuốc lá sau khi đối tượng ra viện nhằm duy trì kết quả cai thuốc lá kéo dài.
Về tình trạng tái nghiện, kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.18)
thấy, bệnh nhân trong nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại
có tỷ lệ tái nghiện thấp hơn nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp đơn thuần, tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, điều này có lẽ do cỡ mẫu trong
nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ. Trong một phân tích gộp trên Cochrane
(2019, 10 nghiên cứu, 5048 đối tượng) đánh giá hiệu quả của các can thiệp
hành vi trong dự phòng tái nghiện khi cai thuốc lá,184 kết quả các tác giả
không tìm thấy bằng chứng cho thấy các can thiệp hành vi giúp dự phòng tái
nghiện sau khi cai thuốc lá. Tỷ lệ tái nghiện có xu hướng tăng dần theo thời
110
gian theo dõi ở cả hai nhóm, với tỷ lệ tái nghiện cao nhất là trong khoảng thời
gian dưới 1 tháng sau khi ra viện, tỷ lệ tái nghiện cao nhất là trong khoảng
tthời gian 3-6 tháng sau khi ra viện. Điều đó cho thấy cần có các can thiệp
tiếp tục sau khi bệnh nhân ra viện để giảm nguy cơ tái nghiện theo thời gian.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân đều hài lòng với
dịch vụ tư vấn trực tiếp và dịch vụ tư vấn qua điện thoại với mức điểm hài
lòng cao theo thang đo Likert cho nội dung tư vấn, thời lượng cuộc tư vấn, và
thái độ của tư vấn viên. Phần lớn đối tượng (82,48%) muốn giới thiệu dịch vụ
tư vấn cai thuốc lá này cho người thân, bạn bè. Tuy nhiên có khoảng 13,25%
đối tượng trả lời không chắc sẽ giới thiệu dịch vụ và 4,27% đối tượng không
muốn giới thiệu dịch vụ cho người thân, bạn bè (Bảng 3.23). Không có sự
khác biệt về mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ tư vấn trực tiếp
hay dịch vụ tư vấn qua điện thoại.
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá
4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc lá
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa các đặc
điểm nhân khẩu học (gồm độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi ở) với kết quả cai thuốc lá (Bảng 3.24).
Trong nghiên cứu của Yang và cộng sự (2015)185 trên 24.490 nam giới
hút thuốc, các tác giả thấy khả năng cai thuốc thành công cao hơn ở những
người đã kết hôn (OR=1,73, 95% CI 1,47-2,04); có trình độ học vấn cao
(OR= 1,56, 95% CI 1,40-1,74); nghề nghiệp không lao động chân tay
(OR=1,24, 95% CI 1,13-1,36). Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối
liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc như của các
tác giả, điều này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi thấp.
Trong một nghiên cứu khác của Lee và cộng sự (2016) dựa trên dữ liệu
từ Uỷ ban Y tế Hàn Quốc từ 2009-2012 trên 2941 nam giới hút thuốc lá,186
111
kết quả phân tích đa biến khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố gây nhiễu thấy
người kết hôn có khả năng cai thuốc cao hơn người độc thân OR= 1,994, 95%
CI (1,407-2,828); nam giới có trình độ từ cao đẳng trở lên có khả năng cai
thuốc cao hơn người có trình độ trung học hoặc thấp hơn OR= 1,332, 95% CI
(1,002-1,904).
Nghiên cứu của See và cộng sự (2019)187 trên 2722 bệnh nhân nhập
viện điều trị nội trú, tham gia vào một chương trình can thiệp cai thuốc lá, các
bệnh nhân được theo dõi tiếp đến 6 tháng sau khi ra viện, đánh giá về mối liên
quan đến tỷ lệ cai thuốc với các thói quen và đặc điểm nhân khẩu học. Kết
quả phân tính hồi quy đa biến cho thấy độ tuổi (p=0,004), tình trạng kết hôn
(p=0,001) là các yếu tố tiên đoán độc lập khả năng cai thuốc thành công.
Bệnh nhân cai thuốc thành công thường lớn tuổi hơn, đã kết hôn187.
Trên đối tượng bệnh nhân mắc bệnh lý hô hấp, nghiên cứu của Eerd và
cộng sự (2017)188 thấy rằng đối tượng có trình độ học vấn cao hơn có khả
năng cai thuốc thành công gấp 3,23 lần so với đối tượng có trình độ học vấn
thấp (95%CI 1,03-10,15)188.
Trong một phân tích tổng quan hệ thống của Vangeli E và cộng sự tìm
hiểu các yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc thành công ở đối tượng người
lớn hút thuốc (2011),189 các tác giả không thấy có mối liên quan giữa tình
trạng hôn nhân và khả năng cai thuốc thành công trong 4 nghiên cứu190–193 và
khi phân tích gộp 4 nghiên cứu này cũng không thấy có mối liên quan
(OR=0,90; 95%CI 0,70-1,15). Ba nghiên cứu thấy người hút thuốc lớn tuổi
hơn có khả năng cai thuốc thành công cao hơn,193–195 trong khi 5 nghiên cứu
khác không thấy có mối liên quan.165–167,171,172 Ngoại trừ một trong các nghiên
cứu ở Đông Á thấy khả năng cai thuốc thành công có liên quan với trình độ
giáo dục thấp hơn,195 các nghiên cứu khác không thấy có mối liên quan giữa
trình độ học vấn với khả năng cai thuốc190,193,194,197. Kết quả phân tích gộp
112
cũng không thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn với khả năng cai
thuốc thành công (OR=0,95; 95%CI 0,75-1,21). Như vậy trong phân tích tổng
quan này, không thấy có mối liên quan giữa các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu
học với kết quả cai thuốc lá189. Mặc dù không tìm thấy bằng chứng về mối
liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc lá, điều này
không có nghĩa là hoàn toàn không có mối liên quan nào giữa các đặc điểm
này với khả năng thực hiện nỗ lực cai thuốc và cai thuốc thành công. Các mối
liên quan giữa chúng có thể giới hạn với những vùng hoặc quần thể cụ thể189
vì vậy cần có thêm các nghiên cứu đánh giá.
4.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó đến
kết quả cai thuốc lá
Khi phân tích đơn biến mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm hành vi
hút và cai thuốc trước đó của đối tượng, chúng tôi thấy đối tượng bắt đầu hút
điếu thuốc đầu tiên từ ≥19 tuổi có khả năng cai thuốc thành công cao hơn đối
tượng bắt đầu hút thuốc từ lứa tuổi trước 14 tuổi ở thời điểm theo dõi 1 tháng
với OR=2,37; 95%CI (1,10-5,14) (Bảng 3.25). Tuy nhiên khi đưa vào phân
tích đa biến, hiệu chỉnh với các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm
hút và cai thuốc khác thì không còn thấy mối liên quan với kết quả cai thuốc
lá (Bảng 3.31). Nghiên cứu của See và cộng sự (2019)187 thấy tuổi bắt đầu hút
thuốc (p=0,031) và lý do cai thuốc vì áp lực từ gia đình và bạn bè (p=0,005)
là các yếu tố tiên đoán độc lập khả năng cai thuốc thành công. Bệnh nhân cai
thuốc thành công bắt đầu hút thuốc từ lứa tuổi muộn hơn (19±7,5 so với
17,7±6,3, p<0.001)187.
Nghiên cứu của chúng tôi thấy đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine
nhẹ có khả năng cai thuốc thành công cao hơn đối tượng có mức độ phụ thuộc
nicotin nặng khi phân tích đơn biến ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 6 tháng
với OR 3,21; 95%CI(1,20-8,60) và OR 2,48; 95%CI(1,05-5,89) tương ứng
113
(Bảng 3.25). Khi phân tích đa biến, hiệu chỉnh với các yếu tố đặc điểm nhân
khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc khác tại thời điểm theo dõi 6 tháng,
chúng tôi vẫn thấy rõ mối liên quan này- đối tượng có mức độ phụ thuộc
nicotine nhẹ có khả năng cai thuốc lá cao hơn đối tượng có mức độ phụ thuộc
nicotine nặng với OR; 95%CI tương ứng là 2,48 (1,05-5,89) và 2,80 (1,14-
6,90) (Bảng 3.31). See và cộng sự (2019)187 cũng thấy mức độ phụ thuộc
nicotine (p<0,001) là các yếu tố tiên đoán độc lập khả năng cai thuốc thành
công, bệnh nhân cai thuốc thành công hút số lượng thuốc hàng ngày ít hơn và
mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom thấp hơn.
Nghiên cứu của Eerd và cộng sự (2017)188 trên đối tượng bệnh nhân
mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tác giả cũng không thấy có mối liên quan
giữa mức độ phụ thuộc nicotine với kết quả cai thuốc lá và giải thích là có lẽ
do tiêu chuẩn lựa chọn nghiêm ngặt dẫn đến đối tượng nghiên cứu là một
nhóm rất đồng nhất gồm những người nghiện thuốc lá nặng188.
Chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa số lượng thuốc hút, số năm
hút thuốc, loại thuốc hút, tiền sử sử dụng rượu/bia, trà, tiền sử cai thuốc trước
đó với kết quả cai thuốc lá (Bảng 3.25). Nghiên cứu của Yang và cộng sự
(2015),185 các tác giả thấy khả cai thuốc thành công giảm khi thời gian hút
thuốc càng dài, lượng thuốc hút mỗi ngày càng nhiều và mức độ phơi nhiễm
khói thuốc lá tính theo số bao - năm càng nhiều (p<0,001). Các tác giả cũng
thấy khả năng cai thuốc thành công cao hơn ở những người cai rượu
(OR=2,53, 95%CI 2,21-2,90)185. Trong một nghiên cứu khác của Lee và cộng
sự (2016),186 nam giới uống rượu từ 2 lần/tuần trở lên có khả năng cai thuốc
thấp hơn người không uống rượu với OR=0,004, 95%CI (0,475-0,927) ở
người uống rượu 2-3 lần/tuần và OR= 0,499, 95%CI (0,338-0,738) ở người
uống rượu từ 4 lần/tuần. Nghiên cứu của Holtrop JS và cộng sự (2009)198 trên
đối tượng bệnh nhân hút thuốc lá nhập viện vì hội chứng mạch vành cấp cho
114
thấy người hút thuốc lá ít hơn (dưới 10 điếu/ngày) trước khi nhập viện dường
như khả năng cao thuốc thành công không cao hơn so với người hút thuốc
trên 20 điếu/ngày (OR=1,29) nhưng họ có nguy cơ tái nghiện thấp hơn nếu
cai được thuốc (OR=0,16)198.
Vangeli E và cộng sự (2011),189 khi phân tích tổng quan thấy có nhiều
bằng chứng về mối liên quan giữa mức độ phụ thuộc nicotine với thất bại khi
cai thuốc191–193,195–197. Có 5 trong 6 nghiên cứu thấy số lượng thuốc hút mỗi
ngày càng nhiều thì khả năng cai thuốc thành công càng thấp190,191,194,195,197
nghiên cứu còn lại không thấy có mối liên quan192. Phân tích thấy một số
bằng chứng về giảm khả năng cai thuốc lá thành công ở những đối tượng có
tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó so với người không có tiền sử nỗ lực cai
thuốc trong quá khứ trong 3 nghiên cứu191–193 nhưng không thấy trong 3
nghiên cứu khác194,195,197 (OR 1,12; 95%CI 0,51-2,45).
4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường với kết quả cai thuốc lá
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa thói quen
hút thuốc trong nhà, tiền sử có nhiều bạn bè hút thuốc, sống cùng nhà với
người hút thuốc, tiếp xúc khói thuốc ở nơi làm việc, quy định cấm hút thuốc ở
cơ quan với kết quả cai thuốc lá (Bảng 3.18).
Trong nghiên cứu của Yang và cộng sự (2015)185, các tác giả thấy
những người trẻ tuổi hơn, có phơi nhiễm với khói thuốc thụ động có khả năng
cai thuốc thành công thấp hơn với OR (95%CI) tương ứng là 0,25 (0,21-0,30)
và 0,88 (0,82-0,95).
Nghiên cứu của Holtrop JS và cộng sự (2009)198 trên đối tượng bệnh
nhân hút thuốc lá nhập viện vì hội chứng mạch vành cấp, theo dõi sau ra viện
ở các thời điểm 3 tháng và 8 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng
sống cùng nhà với người hút thuốc khác có khả năng cai thuốc thành công
thấp hơn so với đối tượng không sống cùng nhà với người hút thuốc khác
115
(OR=0,20; 95%CI(0,08-0,55)) và nguy cơ tái nghiện cao hơn so với đối tượng
đã cai thuốc thành công nhưng không sống cùng nhà với người hút thuốc khác
(OR=4,74; 95%CI (1,57-14,24))198.
Nghiên cứu của Eerd và cộng sự (2017)188 trên bệnh nhân mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính thấy rằng đối tượng có vợ/bạn tình không hút thuốc
có khả năng cai thuốc thành công cao hơn 3,89 lần người có vợ/bạn tình cũng
hút thuốc (95%CI 1,23-12,31)188.
Vangeli E và cộng sự (2011),189 khi phân tích tổng quan thấy quy định
cấm hút thuốc ở nơi làm việc cũng không có mối liên quan với khả năng cai
thuốc thành công trong 2 nghiên cứu190,197. Việc hạn chế hút thuốc ở nhà được
cho là có liên quan tích cực với khả năng cai thuốc thành công trong các
nghiên cứu phương Tây197 nhưng không được thấy trong 2 nghiên cứu ở
Đông Á194,195.
Nghiên cứu của chúng tôi thấy sự hỗ trợ của gia đình khi cai thuốc giúp
tăng hiệu quả cai thuốc lá ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 6 tháng khi phân
tích đơn biến với OR 2,88; 95%CI(1,40-5,92) và OR 2,39; 95%CI (1,21-4,77)
tương ứng (Bảng 3.28). Và khi phân tích đa biến, hiệu chỉnh với các yếu tố về
đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc trước đó thì vẫn thấy sự
hỗ trợ của gia đình giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá với OR; 95%CI là 3,32
(1,26-8,76) (Bảng 3.31). Sự hỗ trợ của gia đình trong nghiên cứu của chúng
tôi chủ yếu là hỗ trợ của vợ đối với chồng và/hoặc con cái của đối tượng
thông qua việc động viên tinh thần, nhắc nhở bệnh nhân về tác hại của thuốc
lá đối với bệnh phổi trong quá trình cai thuốc. Nghiên cứu của chúng tôi
không có can thiệp hay tập huấn riêng đối với gia đình để họ cung cấp sự hỗ
trợ cai thuốc lá cụ thể trong quá trình cai thuốc lá với đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên khi thực hiện tư vấn sâu trực tiếp trong thời gian nằm viện thì bác
sỹ thường tư vấn cai thuốc lá cho bệnh nhân với sự có mặt của một thành viên
116
trong gia đình thường là vợ hoặc con của họ, đây cũng là những người thân
cung cấp số điện thoại để điều tra viên liên lạc trong quá trình theo dõi đánh
giá kết quả cai thuốc của bệnh nhân. Điều này có lẽ cũng có những ảnh hưởng
tích cực đến những hiểu biết của người thân trong gia đình về tác hại của hút
thuốc lá đối với sức khoẻ người thân của họ, cũng như những khó khăn trong
quá trình cai thuốc lá, từ đó tăng sự cảm thông, chia sẻ và động viên của gia
đình đối với bệnh nhân trong quá trình cai thuốc lá.
Phân tích gộp của Faseru và cộng sự (2018)199 nhằm xác định can thiệp
tăng cường hỗ trợ đối tác 1-1 có giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá cho những
người hút thuốc đang cố gắng bỏ thuốc lá hơn những can thiệp không có sự
hỗ trợ của đối tác 1-1. Phân tích này gồm 12 nghiên cứu (2818 người tham
gia) đánh giá hiệu quả cai thuốc ở thời điểm 6-9 tháng theo dõi, và 7 nghiên
cứu (2573 người tham gia) đánh giá hiệu quả cai thuốc ở thời điểm theo dõi
12 tháng. Đối tác hỗ trợ 1-1 ở đây có thể là vợ/ thành viên khác trong gia
đình/ bạn bè/ đồng nghiệp hoặc người cùng tham gia chương trình điều trị cai
thuốc lá. Các đối tác này được nhận tài liệu dạng các cuốn sách nhỏ và được
đào tạo về kỹ năng hỗ trợ cai thuốc lá (cường độ can thiệp trong các nghiên
cứu thay đổi từ thấp đến cao). Kết quả phân tích gộp thấy sự hỗ trợ đối tác 1-1
không giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá so với không được hỗ trợ đối tác 1-1
với RR, 95%CI tương ứng là 0,97 (0,83-1,14) và 1,04 (0,88-1,22) ở phân tích
các nghiên cứu theo dõi 6-9 tháng và phân tích các nghiên cứu theo dõi từ 12
tháng. Phân tích cũng không thấy có sự khác biệt về hiệu quả cai thuốc giữa
nhóm được hỗ trợ và không được hỗ trợ 1-1, bất kể đối tượng hỗ trợ là ai: là
vợ/chồng hay bạn bè/người thân/ đồng nghiệp199. Tuy nhiên các tác giả cũng
kết luận rằng việc không thấy sự hỗ trợ đối tác 1-1 giúp tăng hiệu quả cai
thuốc lá trong phân tích này không có nghĩa là tất cả các can thiệp đối tác 1-1
sẽ không có hiệu quả trong việc tăng tỷ lệ cai thuốc lá mà cần có thêm các
117
nghiên cứu để xác định các biện pháp can thiệp nào giúp tăng hiệu quả hỗ trợ
của đối tác cho người hút thuốc cai thuốc thành công.
4.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý đến kết quả cai thuốc lá
Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về khả năng cai thuốc giữa nhóm
bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các chẩn đoán
bệnh lý hô hấp khác như ung thư phổi, viêm phổi mắc phải cộng đồng, hen
phế quản, lao phổi màng phổi và tràn khí màng phổi (bảng 3.29). See và cộng
sự (2019)187 nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân nhập viện nói chung thấy
bệnh nhân có tiền sử chẩn đoán bệnh lý tim mạch có khả năng cai thuốc lá
thành công thấp hơn, các tác giả không thấy mối liên quan giữa tiền sử chẩn
đoán bệnh hô hấp với kết quả cai thuốc lá. Ngược lại, nghiên cứu của Yang và
cộng sự (2015)185, các tác giả thấy khả năng cai thuốc thành công cao hơn ở
những người có bệnh lý đồng mắc như nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, ung
thư; không thấy mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh hô hấp (gồm viêm phế
quản mạn tính và hoặc hen phế quản) với kết quả cai thuốc lá185.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những bệnh nhân có triệu chứng ho
mạn tính và khạc đờm mạn tính đều có khả năng cai thuốc lá kém hơn những
người không có các triệu chứng mạn tính này khi phân tích hiệu chỉnh đa biến
với các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học và các yếu tố về đặc điểm hút và
cai thuốc với OR; 95%CI lần lượt là 0,35(0,14-8,76); 0,27 (0,10-0,71) (Bảng
3.21). Khi so sánh đặc điểm của nhóm tái nghiện với với nhóm duy trì cai
thuốc lá mà không tái nghiện, chúng tôi thấy bệnh nhân trong nhóm tái nghiện
có tỷ lệ cao hơn về các triệu chứng ho mạn tính và khạc đờm mạn tính, (Bảng
3.22). Các nghiên cứu trên thế giới đều thấy việc cai thuốc lá sẽ giúp giảm các
triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở ở người hút thuốc200,201 .Tuy nhiên những
người hút thuốc mắc bệnh hô hấp, có các triệu chứng ho mạn tính, khạc đờm
mạn tính thường là những người đã hút thuốc trong nhiều năm, đặc biệt
118
những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi thường có
mức độ phụ thuộc nicotine nặng hơn,202 chính vì vậy mà họ thường gặp khó
khăn hơn khi cai thuốc lá. Điều này có thể giải thích cho kết quả nghiên cứu
của chúng tôi, bệnh nhân có triệu chứng ho mạn tính, khạc đờm mạn tính có
khả năng cai thuốc lá thấp hơn tại thời điểm theo dõi 6 tháng so với những
người không có triệu chứng mạn tính. Stolz và cộng sự (2014) cũng thấy
những người có triệu chứng hô hấp như ho, khạc đờm mạn tính có khả năng
cai thuốc lá ở thời điểm theo dõi 24 tháng thấp hơn những người không có các
triệu chứng này203.
Trong một nghiên cứu của Lee và cộng sự (2016),186 kết quả phân tích
đa biến cho thấy số bệnh mạn tính đồng mắc có mối quan hệ tích cực với khả
năng cai thuốc với OR=1,662, 95%CI(1,287-2,147) ở nam giới có từ 1-2 bệnh
mạn tính đồng mắc. Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự khác biệt về
tỷ lệ cai thuốc lá giữa đối tượng có thêm bệnh đồng mắc khác khi so sánh với
đối tượng không có thêm bệnh đồng mắc khác (Bảng 3.29). Có sự khác biệt
giữa nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả có thể do nghiên cứu của chúng
tôi là thực hiện trên nhóm đối tượng mắc bệnh lý hô hấp phải nhập viện điều
trị với triệu chứng bệnh hô hấp nổi trội sẽ ảnh hưởng mạnh đến quyết tâm cai
thuốc của đối tượng và không thấy rõ được vai trò của các bệnh lý đ ồng
mắc khác nữa; trong khi đó nghiên cứu của các tác giả là trên đối tượng
nam giới trưởng thành hút thuốc nói chung, không phải đối tượng nhập
viện nên sẽ thấy rõ được ảnh hưởng của bệnh đồng mắc lên quyết tâm và
kết quả cai thuốc.
4.2.5. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết
quả cai thuốc lá
Các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi
(Bảng 3.16), thường gặp nhất là thèm hút thuốc với tỷ lệ ở các thời điểm theo
119
dõi 1, 3 và 6 tháng tương ứng là 57,73; 36,41 và 24,50%; triệu chứng bứt rứt,
kích thích gặp với tỷ lệ tương ứng là 11,82; 5,07 và 6,50%; các triệu chứng
khó chịu khác có thể gặp như cáu gắt, dễ nổi giận, lo lắng, khó tập trung, mất
kiên nhẫn, mất ngủ gặp với tỷ lệ ít. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy đối
tượng có triệu chứng thèm hút thuốc ở thời điểm theo dõi 6 tháng có khả năng
cai thuốc lá kém hơn với OR, 95%CI là 0,12 (0,06-0,25). Kết quả này của
chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của Stolz và cộng sự (2014),203 các tác
giả thấy mức độ thèm thuốc càng nhiều có liên quan đến giảm khả năng cai
thuốc lá thành công. Taggar và cộng sự (2015) cũng thấy triệu chứng thèm hút
thuốc có liên quan với giảm khả năng cai thuốc lá thành công ở thời điểm
theo dõi 6 tháng204.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng thèm ăn sau khi cai thuốc
lá gặp với tỷ lệ tương ứng là 19,46; 22,22; 26,50% (Bảng 3.16); đi kèm đó là
tỷ lệ bệnh nhân tăng cân khá cao lần lượt là 33,18; 45,62 và 56,00% tương
ứng ở các thời điểm theo dõi 1, 3 và 6 tháng. Số cân nặng tăng trung bình ở
thời điểm 6 tháng là 2,43± 2,84 (Bảng 3.16). Nghiên cứu của chúng tôi thấy
đối tượng có triệu chứng thèm ăn nhiều hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng có
khả năng cai thuốc lá cao hơn với OR, 95%CI là 2,91(1,16-7,31) (bảng 3.31).
Chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa tăng cân khi cai thuốc lá với kết
quả cai thuốc (bảng 3.30).
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy những người cai thuốc lá có thể
tăng từ 1-10 kg so với những người vẫn tiếp tục hút thuốc lá205,206. Tăng cân
khi cai thuốc lá chủ yếu do tăng năng lượng ăn vào và giảm tiêu hao năng
lượng. Một số người hút thuốc lá cũng cố gắng đối phó với triệu chứng thèm
thuốc bằng việc ăn uống dẫn đến tăng năng lượng nạp vào205. Aubin và cộng
sự (2012) trong một phân tích gộp về tình trạng tăng cân khi cai thuốc lá207 đã
báo cáo những người cai thuốc thành công tăng trung bình 1,1kg; 2,3kg;
120
2,9kg; 4,2kg; 4,7kg ở các thời điểm tương ứng 1, 2, 3, 6, 12 tháng sau cai
thuốc và hầu hết tăng cân xảy ra trong vòng 3 tháng sau khi cai thuốc207. Lo
lắng tăng cân và tình trạng tăng cân khi cai thuốc lá đã được nhiều nghiên cứu
chứng minh là làm giảm khả năng cai thuốc lá và tăng nguy cơ tái nghiện208–
210. Và can thiệp giúp kiểm soát cân nặng kết hợp can thiệp hỗ trợ cai thuốc lá
sẽ giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá211,212. Nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy
tình trạng thèm ăn và tăng cân ở những người cai thuốc lá tương tự các nghiên
cứu trên thế giới. Tuy nhiên mức độ tăng cân ở những người cai thuốc trong
nghiên cứu của chúng tôi không nhiều và không thấy ảnh hưởng của việc tăng
cân với kết quả cai thuốc lá, điều này có thể là do nghiên cứu của chúng tôi là
trên đối tượng bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý hô hấp, trong đó có những
bệnh lý mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi, lao phổi
thường bệnh nhân có thể trạng gầy hơn bình thường do ảnh hưởng của bệnh,
vì vậy việc tăng cân có thể ít hơn, nhiều bệnh nhân cũng mong muốn tăng cân
vì vậy mà tăng cân không làm ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá.
Nghiên cứu của chúng tôi có những hạn chế sau:
Thứ nhất, đối tượng tham gia trong nghiên cứu chỉ được tuyển chọn từ
một Trung tâm điều trị lâm sàng. Do đó, những phát hiện có thể không đại diện
chung cho tất cả những bệnh nhân hô hấp hút thuốc điều trị nội trú ở Việt Nam.
Thứ hai, cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ, vì vậy các kết quả
nghiên cứu có thể không đại diện cho quần thể này, đặc biệt khi phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá.
Thứ ba, nghiên cứu của chúng tôi có một số lượng bệnh nhân bị mất
theo dõi (8 bệnh nhân) và 14 bệnh nhân báo cáo đã ngưng sử dụng thuốc lá
nhưng không đến khám lại để xác nhận cai thuốc bằng đo nồng độ CO trong
hơi thở ra, điều này làm cho tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có thể thấp hơn so
với thực tế. Để hạn chế số lượng bệnh nhân mất theo dõi, ở mỗi lần đánh giá
121
điều tra viên sẽ cố gắng liên hệ với bệnh nhân tối đa 10 lần trong thời gian
cửa sổ là 5 ngày từ ngày được dự kiến gọi điện thoại cho bệnh nhân trước khi
kết luận là bệnh nhân mất theo dõi.
Thứ tư, nghiên cứu đánh giá tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá tại các thời
điểm theo dõi 1 tháng 3 tháng sau khi ra viện chỉ dựa vào báo cáo của bệnh
nhân qua phỏng vấn điện thoại, điều này có thể dẫn đến các sai số nhớ lại do
bệnh nhân không nhớ chính xác ngày bỏ thuốc lá, hoặc sai số do bệnh nhân
báo cáo không đúng sự thật và kết quả cai thuốc lá không được xác nhận bằng
đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra. Để giảm nguy cơ sai số nhớ lại và sai số
do bệnh nhân khai báo không đúng, chúng tôi liên lạc với người nhà của bệnh
nhân để xác nhận về tình trạng cai thuốc lá của bệnh nhân. Và để kết quả bệnh
nhân báo cáo khách quan hơn, điều tra viện gọi điện thoại đánh giá các thời
điểm theo dõi 1 tháng, 3 tháng sẽ không phải là nghiên cứu sinh và các bác
sỹ, tư vấn viên từng điều trị hoặc tư vấn cai thuốc lá cho bệnh nhân.
122
KẾT LUẬN
1. Tư vấn cai thuốc lá trực tiếp thực hiện bởi bác sỹ là can thiệp có hiệu quả
trên nhóm nam bệnh nhân hút thuốc nhập viện vì các bệnh lý phổi với tỷ lệ
ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo
dài 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng do bệnh nhân tự báo cáo, có xác nhận của
một người thân sống cùng tương ứng là 53,54; 52,76; 51,18 và 48,82% ở
thời điểm theo dõi 6 tháng. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo
nồng độ khí CO trong hơi thở ra là 44,09%.
2. Tư vấn cai thuốc lá trực tiếp thực hiện bởi bác sỹ khi điều trị nội trú
kết hợp với tiếp tục tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện (6 cuộc tư
vấn) mang lại hiệu quả cai thuốc lá cao hơn tư v ấn trực tiếp đơn thuần
trên nhóm nam bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý phổi với OR,
95%CI là 4,91 (2,21-10,91).
3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá:
- Mức độ phụ thuộc nicotine nhẹ là yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc
thành công cao hơn so với mức độ phụ thuộc nicotine nặng (OR, 95%CI
2,80 (1,14-6,90) ).
- Sự hỗ trợ của gia đình (động viên của vợ và hoặc con cái) là yếu tố tiên
lượng khả năng cai thuốc thành công cao hơn so với không có sự hỗ trợ
của gia đình (OR, 95%CI 3,32 (1,26-8,76).
- Đối tượng có triệu chứng thèm ăn nhiều hơn khi cai thuốc có liên quan với
khả năng cai thuốc thành công cao hơn với OR, 95%CI 2,91 (1,16-7,31).
- Triệu chứng thèm hút thuốc khi cai là yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc
kém hơn với OR, 95%CI là 0,07 (0,06-0,22)
- Triêu chứng ho mạn tính và triệu chứng khạc đờm mạn tính cũng là các
yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc kém hơn với OR, 95%CI tương ứng
là 0,35 (0,14-0,88) và 0,27 (0,10-0,71).
123
KIẾN NGHỊ
1. Nên triển khai thực hiện tư vấn trực tiếp bởi bác sỹ (gồm tư vấn ngắn, tư
vấn sâu) cai thuốc lá trong thời gian điều trị nội trú cho nhóm bệnh nhân
mắc bệnh lý phổi nhập viện điều trị tại các cơ sở y tế. Xem xét mở rộng
thực hiện trên các nhóm bệnh nhân nhập viện mắc các bệnh lý khác liên
quan đến thuốc lá (bệnh tim mạch, đột quỵ, ung thư, …).
2. Tư vấn chủ động qua điện thoại sau khi ra viện (6 cuộc gọi) thêm vào với
tư vấn trực tiếp khi điều trị nội trú trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì bệnh
lý phổi giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá so với chỉ can thiệp tư vấn trực tiếp
khi điều trị nội trú. Đây là can thiệp hoàn toàn khả thi do có thể tiếp cận
rộng rãi mọi đối tượng trong cộng đồng, chi phí thấp, nội dung tư vấn có
thể cá thể hoá theo nhu cầu người hút thuốc. Vì vậy nên được áp dụng
rộng rãi với tất cả các đối tượng bệnh nhân hô hấp nhập viện nói chung có
mong muốn cai thuốc lá và mong muốn được tiếp tục hỗ trợ cai thuốc lá
3. Sự hỗ trợ của gia đình có thể giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá vì vậy cần
sau khi ra viện.
khuyến khích các thành viên trong gia đình (vợ/con) tham gia hỗ trợ người
hút thuốc cai nghiện thuốc lá. Nên triển khai các hoạt động tập huấn cho
thành viên trong gia đình người hút thuốc để có thể hỗ trợ người hút thuốc
cai thuốc hiệu quả hơn. Những đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nặng,
có triệu chứng ho mạn tính, khạc đờm mạn tính cần được hỗ trợ cai thuốc lá
với các biện pháp tích cực hơn để tăng khả năng cai thuốc thành công.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Quyên, P. T. L., Châu, N. Q., & Bách, T. X. (2021). Hiệu quả cai thuốc
lá của phương pháp tư vấn trực tiếp kết hợp tư vấn qua điện thoại ở bệnh
nhân hô hấp nhập viện. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 137(1): 169-180.
2. Phạm Thị Lệ Quyên, Ngô Quý Châu, Trần Xuân Bách (2021). Hiệu quả
cai thuốc lá của phương pháp tư vấn trực tiếp trên nhóm bệnh nhân hô hấp
nhập viện tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học lâm sàng, 123: 51-61.
3. Phạm Thị Lệ Quyên, Ngô Quý Châu, Trần Xuân Bách (2022). Một số
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá ở bệnh nhân hô hấp nhập viện. Tạp
chí Y học lâm sàng, 127(9/2022): 112-125.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goodman MJ, Nadkarni M, Schorling JB. The Natural History of
Smoking Cessation Among Medical Patients in a Smoke-Free Hospital.
Subst Abuse. 1998;19(2):71-79. doi:10.1080/08897079809511376
2. Griebel B, Wewers ME, Baker CA. The effectiveness of a nurse-
managed minimal smoking-cessation intervention among hospitalized
patients with cancer. Oncol Nurs Forum. 1998;25(5):897-902.
3. Sundblad BM, Larsson K, Nathell L. High Rate of Smoking Abstinence
in COPD Patients: Smoking Cessation by Hospitalization. Nicotine Tob
Res. 2008;10(5):883-890. doi:10.1080/14622200802023890
4. Hasdai D, Garratt KN, Grill DE, Lerman A, Holmes DR. Effect of
smoking status on the long-term outcome after successful percutaneous
coronary revascularization. N Engl J Med. 1997;336(11):755-761.
doi:10.1056/NEJM199703133361103
5. Voors Adriaan A., van Brussel Ben L., Thijs Plokker H.W., et al.
Smoking and Cardiac Events After Venous Coronary Bypass Surgery.
Circulation. 1996;93(1):42-47. doi:10.1161/01.CIR.93.1.42
6. Rigotti NA, Munafo MR, Stead LF. Interventions for smoking cessation
in hospitalised patients. Cochrane Database Syst Rev.
2007;(3):CD001837. doi:10.1002/14651858.CD001837.pub2
7. Rigotti NA, Munafo MR, Stead LF. Smoking Cessation Interventions for
Hospitalized Smokers: A Systematic Review. Arch Intern Med.
2008;168(18):1950-1960. doi:10.1001/archinte.168.18.1950
8. Meenan RT, Stevens VJ, Hornbrook MC, et al. Cost-effectiveness of a
hospital-based smoking cessation intervention. Med Care.
1998;36(5):670-678.
9. Quist-Paulsen P, Bakke PS, Gallefoss F. Does smoking cessation
improve Quality of Life in patients with coronary heart disease? Scand Cardiovasc J. 2006;40(1):11-16. doi:10.1080/14017430500384855
10. Taylor DH, Hasselblad V, Henley SJ, Thun MJ, Sloan FA. Benefits of Smoking Cessation for Longevity. Am J Public Health. 2002;92(6):990-
996.
11. Fiore MC, Jaén CR, Baker TB, et al. Treating Tobacco Use and
Dependence: 2008 Update. :276.
12. Rigotti NA, Clair C, Munafò MR, Stead LF. Interventions for smoking
cessation in hospitalised patients. Cochrane Database Syst Rev.
2012;(5):CD001837. doi:10.1002/14651858.CD001837.pub3
13. Stead LF, Hartmann-Boyce J, Perera R, Lancaster T. Telephone
counselling for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev.
2013;(8):CD002850. doi:10.1002/14651858.CD002850.pub3
J. Telephone 14. Matkin W, Ordóñez-Mena JM, Hartmann-Boyce
counselling for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev.
2019;(5). doi:10.1002/14651858.CD002850.pub4
15. Ngo CQ, Phan PT, Vu GV, et al. Impact of a Smoking Cessation Quitline
in Vietnam: Evidence Base and Future Directions. Int J Environ Res
Public Health. 2019;16(14):2538. doi:10.3390/ijerph16142538
16. Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 số 09/2012/QH13. Accessed
July 1, 2022. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Luat-
phong-chong-tac-hai-cua-thuoc-la-2012-142763.aspx
17. Centers for Disease Control and Prevention (US), National Center for
Chronic Disease Prevention and Health Promotion (US), Office on
Smoking and Health (US). How Tobacco Smoke Causes Disease: The
Biology and Behavioral Basis for Smoking-Attributable Disease: A
Report of the Surgeon General. Centers for Disease Control and
Prevention (US); 2010. Accessed November 30, 2018.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK53017/
18. National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion
(US) Office on Smoking and Health. The Health Consequences of
Smoking—50 Years of Progress: A Report of the Surgeon General.
Centers for Disease Control and Prevention (US); 2014. Accessed November 13, 2018. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK179276/
19. Organization WH, Control R for IT. WHO Report on the Global Tobacco
Epidemic, 2008: The MPOWER Package. World Health Organization;
2008.
20. Tobacco. Accessed July 3, 2021. https://www.who.int/news-room/fact-
sheets/detail/tobacco
21. Alberg AJ, Samet JM. Epidemiology of lung cancer. Chest. 2003;123(1
Suppl):21S-49S.
22. Harris JE, Thun MJ, Mondul AM, Calle EE. Cigarette tar yields in
relation to mortality from lung cancer in the cancer prevention study II
prospective cohort, 1982-8. BMJ. 2004;328(7431):72.
doi:10.1136/bmj.37936.585382.44
23. Doll R, Peto R, Boreham J, Sutherland I. Mortality in relation to
smoking: 50 years’ observations on male British doctors. BMJ.
2004;328(7455):1519. doi:10.1136/bmj.38142.554479.AE
24. Samet JM, Wiggins CL, Humble CG, Pathak DR. Cigarette smoking and
lung cancer in New Mexico. Am Rev Respir Dis. 1988;137(5):1110-1113.
doi:10.1164/ajrccm/137.5.1110
25. Samet JM. Health benefits of smoking cessation. Clin Chest Med.
1991;12(4):669-679.
26. Simonato L, Agudo A, Ahrens W, et al. Lung cancer and cigarette
smoking in Europe: an update of risk estimates and an assessment of
inter-country heterogeneity. Int J Cancer. 2001;91(6):876-887.
27. Gibson GJ, Loddenkemper R, Lundbäck B, Sibille Y. Respiratory health
and disease in Europe: the new European Lung White Book. Eur Respir
J. 2013;42(3):559-563. doi:10.1183/09031936.00105513
28. Jiménez-Ruiz CA, Andreas S, Lewis KE, et al. Statement on smoking
cessation in COPD and other pulmonary diseases and in smokers with
comorbidities who find it difficult to quit. Eur Respir J. 2015;46(1):61-
79. doi:10.1183/09031936.00092614
29. Sardari Nia P, Weyler J, Colpaert C, Vermeulen P, Van Marck E, Van Schil P. Prognostic value of smoking status in operated non-small cell
lung cancer. Lung Cancer Amst Neth. 2005;47(3):351-359.
doi:10.1016/j.lungcan.2004.08.011
30. Duarte RLM, Luiz RR, Paschoal MEM. The cigarette burden (measured
by the number of pack-years smoked) negatively impacts the response
rate to platinum-based chemotherapy in lung cancer patients. Lung
Cancer Amst Neth. 2008;61(2):244-254.
doi:10.1016/j.lungcan.2007.12.008
31. Sanderson Cox L, Patten CA, Ebbert JO, et al. Tobacco use outcomes
among patients with lung cancer treated for nicotine dependence. J Clin
Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. 2002;20(16):3461-3469.
doi:10.1200/JCO.2002.10.085
32. de Bruin-Visser JC, Ackerstaff AH, Rehorst H, Retèl VP, Hilgers FJM.
Integration of a smoking cessation program in the treatment protocol for
patients with head and neck and lung cancer. Eur Arch Otorhinolaryngol.
2012;269(2):659-665. doi:10.1007/s00405-011-1673-0
33. Cooley ME, Wang Q, Johnson BE, et al. Factors associated with smoking
abstinence among smokers and recent-quitters with lung and head and
neck cancer. Lung Cancer Amst Neth. 2012;76(2):144-149.
doi:10.1016/j.lungcan.2011.10.005
34. Garces YI, Yang P, Parkinson J, et al. The Relationship Between
Cigarette Smoking and Quality of Life After Lung Cancer Diagnosis.
CHEST. 2004;126(6):1733-1741. doi:10.1378/chest.126.6.1733
35. Chapman KR, Mannino DM, Soriano JB, et al. Epidemiology and costs
of chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J. 2006;27(1):188-
207. doi:10.1183/09031936.06.00024505
36. Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung, và cộng sự.
Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính ở
Việt Nam. Học Thực Hành. 2010;704(số 2):8-11.
37. Fletcher C, Peto R. The natural history of chronic airflow obstruction. Br
Med J. 1977;1(6077):1645-1648.
38. Gold DR, Wang X, Wypij D, Speizer FE, Ware JH, Dockery DW.
Effects of cigarette smoking on lung function in adolescent boys and
girls. N Engl J Med. 1996;335(13):931-937.
doi:10.1056/NEJM199609263351304
39. Kerstjens HA, Rijcken B, Schouten JP, Postma DS. Decline of FEV1 by
age and smoking status: facts, figures, and fallacies. Thorax.
1997;52(9):820-827. doi:10.1136/thx.52.9.820
40. Anthonisen NR, Connett JE, Murray RP. Smoking and Lung Function of
Lung Health Study Participants after 11 Years. Am J Respir Crit Care
Med. 2002;166(5):675-679. doi:10.1164/rccm.2112096
41. Anthonisen NR, Skeans MA, Wise RA, et al. The Effects of a Smoking
Cessation Intervention on 14.5-Year Mortality: A Randomized Clinical
Trial. Ann Intern Med. 2005;142(4):233. doi:10.7326/0003-4819-142-4-
200502150-00005
42. GOLD-2020-FINAL-ver1.2-03Dec19_WMV.pdf. Accessed July 4, 2021.
https://goldcopd.org/wp-content/uploads/2019/12/GOLD-2020-FINAL-
ver1.2-03Dec19_WMV.pdf
43. Scanlon PD, Connett JE, Waller LA, et al. Smoking cessation and lung
function in mild-to-moderate chronic obstructive pulmonary disease. The
Lung Health Study. Am J Respir Crit Care Med. 2000;161(2 Pt 1):381-
390. doi:10.1164/ajrccm.161.2.9901044
44. Sherrill DL, Lebowitz MD, Knudson RJ, Burrows B. Smoking and
symptom effects on the curves of lung function growth and decline. Am
Rev Respir Dis. 1991;144(1):17-22. doi:10.1164/ajrccm/144.1.17
45. Schayck OCP van, Haughney J, Aubier M, et al. Do asthmatic smokers
benefit as much as non-smokers on budesonide/formoterol maintenance
and reliever therapy? Results of an open label study. Respir Med.
2012;106(2):189-196. doi:10.1016/j.rmed.2011.10.017
46. Vogelmeier C, Hederer B, Glaab T, et al. Tiotropium versus salmeterol for the prevention of exacerbations of COPD. N Engl J Med.
2011;364(12):1093-1103. doi:10.1056/NEJMoa1008378
47. Jiménez-Ruiz CA, Masa F, Miravitlles M, et al. Smoking Characteristics:
Differences in Attitudes and Dependence Between Healthy Smokers and
Smokers With COPD. CHEST. 2001;119(5):1365-1370.
doi:10.1378/chest.119.5.1365
48. Shahab L, Jarvis MJ, Britton J, West R. Prevalence, diagnosis and
relation to tobacco dependence of chronic obstructive pulmonary disease
in a nationally representative population sample. Thorax.
2006;61(12):1043-1047. doi:10.1136/thx.2006.064410
49. Jiménez-Ruiz C, Miravitlles M, Sobradillo V, et al. Can cumulative
tobacco consumption, FTND score, and carbon monoxide concentration
in expired air be predictors of chronic obstructive pulmonary disease?
Nicotine Tob Res Off J Soc Res Nicotine Tob. 2004;6(4):649-653.
doi:10.1080/14622200410001727948
50. Crowley TJ, Macdonald MJ, Walter MI. Behavioral anti-smoking trial in
chronic obstructive pulmonary disease patients. Psychopharmacology
(Berl). 1995;119(2):193-204.
51. Wagena EJ, Arrindell WA, Wouters EFM, Schayck CP van. Are patients
with COPD psychologically distressed? Eur Respir J. 2005;26(2):242-
248. doi:10.1183/09031936.05.00010604
52. Strassmann R, Bausch B, Spaar A, Kleijnen J, Braendli O, Puhan MA.
Smoking cessation interventions in COPD: a network meta-analysis of
randomised trials. Eur Respir J. 2009;34(3):634-640.
doi:10.1183/09031936.00167708
53. Hoogendoorn M, Feenstra TL, Hoogenveen RT, Rutten-van Mölken
MPMH. Long-term effectiveness and cost-effectiveness of smoking
cessation interventions in patients with COPD. Thorax. 2010;65(8):711-
718. doi:10.1136/thx.2009.131631
54. Meer RM van der, Wagena E, Ostelo RW, Jacobs AJ, Schayck OC van. Smoking cessation for chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane
Database Syst Rev. 2003;(2). doi:10.1002/14651858.CD002999
55. Andreas S, Hering T, Mühlig S, Nowak D, Raupach T, Worth H.
Smoking cessation in chronic obstructive pulmonary disease: an effective
medical intervention. Dtsch Arzteblatt Int. 2009;106(16):276-282.
doi:10.3238/arztebl.2009.0276
56. Viegi G, Sherrill DL, Carrozzi L, et al. An 8-Year Follow-up of Carbon
Monoxide Diffusing Capacity in a General Population Sample of
Northern Italy. Chest. 2001;120(1):74-80. doi:10.1378/chest.120.1.74
57. Ulrik CS, Lange P. Cigarette smoking and asthma. Monaldi Arch Chest
Dis Arch Monaldi Mal Torace. 2001;56(4):349-353.
58. Thomson NC, Chaudhuri R, Livingston E. Asthma and cigarette
smoking. Eur Respir J. 2004;24(5):822-833.
doi:10.1183/09031936.04.00039004
59. Doll R. Risk from tobacco and potentials for health gain. Published
February 1999. Accessed November 14, 2018.
https://www.ingentaconnect.com/contentone/iuatld/ijtld/1999/00000003/
00000002/art00004
60. Tønnesen P, Pisinger C, Hvidberg S, et al. Effects of smoking cessation
and reduction in asthmatics. Nicotine Tob Res Off J Soc Res Nicotine
Tob. 2005;7(1):139-148. doi:10.1080/14622200412331328411
61. Farr BM, Bartlett CL, Wadsworth J, Miller DL. Risk factors for
community-acquired pneumonia diagnosed upon hospital admission.
British Thoracic Society Pneumonia Study Group. Respir Med.
2000;94(10):954-963.
62. Fung HB, Monteagudo-Chu MO. Community-acquired pneumonia in the
elderly. Am J Geriatr Pharmacother. 2010;8(1):47-62.
doi:10.1016/j.amjopharm.2010.01.003
63. Nuorti JP, Butler JC, Farley MM, et al. Cigarette Smoking and Invasive Pneumococcal Disease. N Engl J Med. 2000;342(10):681-689.
doi:10.1056/NEJM200003093421002
64. Sanz Herrero F, Blanquer Olivas J. Microbiology and risk factors for
community-acquired pneumonia. Semin Respir Crit Care Med.
2012;33(3):220-231. doi:10.1055/s-0032-1315634
65. Boer JWD, Nijhof J, Friesema I. Risk factors for sporadic community-
acquired Legionnaires’ disease. A 3-year national case–control study.
Public Health. 2006;120(6):566-571. doi:10.1016/j.puhe.2006.03.009
66. Che D, Campese C, Santa-Olalla P, et al. Sporadic community-acquired
Legionnaires’ disease in France: a 2-year national matched case-control
study. Epidemiol Infect. 2008;136(12):1684-1690.
doi:10.1017/S0950268807000283
67. Nair GB, Niederman MS. Community-acquired pneumonia: an
unfinished battle. Med Clin North Am. 2011;95(6):1143-1161.
doi:10.1016/j.mcna.2011.08.007
68. Arcavi L, Benowitz NL. Cigarette smoking and infection. Arch Intern
Med. 2004;164(20):2206-2216. doi:10.1001/archinte.164.20.2206
69. Wong CM, Yang L, Chan KP, et al. Cigarette smoking as a risk factor for
influenza-associated mortality: evidence from an elderly cohort.
Influenza Other Respir Viruses. 2013;7(4):531-539. doi:10.1111/j.1750-
2659.2012.00411.x
70. Pearson WS, Dube SR, Ford ES, Mokdad AH. Influenza and
pneumococcal vaccination rates among smokers: Data from the 2006
Behavioral Risk Factor Surveillance System. Prev Med. 2009;48(2):180-
183. doi:10.1016/j.ypmed.2008.11.001
71. Almirall J, González CA, Balanzó X, Bolíbar I. Proportion of
community-acquired pneumonia cases attributable to tobacco smoking.
Chest. 1999;116(2):375-379.
72. Gajalakshmi V, Peto R, Kanaka TS, Jha P. Smoking and mortality from
tuberculosis and other diseases in India: retrospective study of 43000
adult male deaths and 35000 controls. Lancet Lond Engl. 2003;362(9383):507-515. doi:10.1016/S0140-6736(03)14109-8
73. Smit RN van Z, Pai M, Yew WW, et al. Global lung health: the colliding
epidemics of tuberculosis, tobacco smoking, HIV and COPD. Eur Respir
J. 2010;35(1):27-33. doi:10.1183/09031936.00072909
74. Wang J, Shen H. Review of cigarette smoking and tuberculosis in China:
intervention is needed for smoking cessation among tuberculosis patients.
BMC Public Health. 2009;9(1):1-9.
75. Brunet L, Pai M, Davids V, et al. High prevalence of smoking among
patients with suspected tuberculosis in South Africa. Eur Respir J.
2011;38(1):139-146. doi:10.1183/09031936.00137710
76. Bonacci RA, Cruz-Hervert LP, García-García L, et al. Impact of cigarette
smoking on rates and clinical prognosis of pulmonary tuberculosis in
Southern Mexico. J Infect. 2013;66(4):303-312.
77. Horne DJ, Campo M, Ortiz JR, et al. Association between Smoking and
Latent Tuberculosis in the U.S. Population: An Analysis of the National
Health and Nutrition Examination Survey. PLoS ONE. 2012;7(11).
doi:10.1371/journal.pone.0049050
78. Henry M, Arnold T, Harvey J. BTS guidelines for the management of
spontaneous pneumothorax. Thorax. 2003;58(suppl 2):ii39-ii52.
doi:10.1136/thx.58.suppl_2.ii39
79. Bell CC. DSM-IV: Diagnostic and Statistical Manual of Mental
Disorders. JAMA. 1994;272(10):828-829.
doi:10.1001/jama.1994.03520100096046
80. Perriot J, Llorca PM. Tabacologie et Sevrage Tabagique. John Libbey
Eurotext; 2003.
81. Martinet Y, Bohadana A, Spinosa A, Wirth N. Le Traitement de La
Dépendance Au Tabac: Guide Pratique. Elsevier Health Sciences; 2011.
82. Martinet Y, Bohadana A. Le Tabagisme: De La Prévention Au Sevrage.
Elsevier Masson; 2004.
83. Bộ Y Tế. Tài liệu hướng dẫn tổ chức tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá
tại Việt Nam. Published online 2018.
84. Hughes J, Keely J, Niaura R, Ossip-Klein D, Richmond R, Swan G.
Measures of Abstinence in Clinical Trials. Nicotine Tob Res Off J Soc
Res Nicotine Tob. 2003;5:13-25. doi:10.1080/1462220031000070552
85. Đặng Vạn Phước LNK. Cẩm nang cai nghiện thuốc lá. NXB, Bộ Y Tế.
Published online 2018.
86. Prochaska JO, Goldstein MG. Process of smoking cessation. Implications
for clinicians. Clin Chest Med. 1991;12(4):727-735.
87. Fagerstrom KO, Schneider NG. Measuring nicotine dependence: a
review of the Fagerstrom Tolerance Questionnaire. J Behav Med.
1989;12(2):159-182.
88. Behrakis PK, Bilir N, Clancy L, Dautzenberg B, Demin AK, Gilljam H.
European Smoking Cessation Guidelines: The authoritative guide to a
comprehensive understanding of the implications and implementation of
treatments and strategies to treat tobacco dependence. (ENSP) EN for S
and TP aisbl, editor. Eur Netw Smok Tob Prev Aisbl ENSP Panagiotis K
Behrakis. Published online 2012.
89. Marrone GF, Shakleya DM, Scheidweiler KB, Singleton EG, Huestis
MA, Heishman SJ. Relative performance of common biochemical
indicators in detecting cigarette smoking. Addict Abingdon Engl.
2011;106(7):1325-1334. doi:10.1111/j.1360-0443.2011.03441.x
90. Benowitz NL, Iii PJ, Ahijevych K, et al. Biochemical verification of
tobacco use and cessation. Nicotine Tob Res. 2002;4(2):149-159.
doi:10.1080/14622200210123581
91. Raiff BR, Faix C, Turturici M, Dallery J. Breath carbon monoxide output
is affected by speed of emptying the lungs: Implications for laboratory
and smoking cessation research. Nicotine Tob Res. 2010;12(8):834-838.
doi:10.1093/ntr/ntq090
92. Warner C, Shoaib M. How does bupropion work as a smoking cessation
aid? Addict Biol. 2005;10(3):219-231.
93. Foulds J. The neurobiological basis for partial agonist treatment of nicotine dependence: varenicline. Int J Clin Pract. 2006;60(5):571-576. 94. Aubin HJ, Luquiens A, Berlin I. Pharmacotherapy for smoking cessation: pharmacological principles and clinical practice. Br J Clin Pharmacol. 2014;77(2):324-336.
95. Rice VH, Hartmann-Boyce J, Stead LF. Nursing interventions for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2013;(8):CD001188. doi:10.1002/14651858.CD001188.pub4
96. Stead LF, Bergson G, Lancaster T. Physician advice for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2008;(2):CD000165. doi:10.1002/14651858.CD000165.pub3
97. Sinclair HK, Bond CM, Stead LF. Community pharmacy personnel interventions for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2004;(1):CD003698. doi:10.1002/14651858.CD003698.pub2
98. Zwar N, Richmond R, Borland R, et al. Supporting smoking cessation: a guide for health professionals. Melb R Aust Coll Gen Pract. Published online 2011.
99. Nguyen N, Nguyen T, Truong V, Dang K, Siman N, Shelley D. Impact of a tobacco cessation intervention on adherence to tobacco use treatment guidelines among village health workers in Vietnam. Glob Health Promot. 2020;27(3):24-33. doi:10.1177/1757975919854032
100. Guidance N. Brief interventions and referral for smoking cessation in
primary care and other settings. Published online 2006.
101. Rundmo T, Smedslund G, Götestam KG. Motivation for smoking cessation
among the Norwegian public. Addict Behav. 1997;22(3):377-386.
102. Alberg AJ, Carter CL, Carpenter MJ. Weight gain as an impediment to
cigarette smoking cessation: a lingering problem in need of solutions.
Published online 2007.
103. Fagan P, Augustson E, Backinger CL, et al. Quit Attempts and Intention
to Quit Cigarette Smoking Among Young Adults in the United States.
Am J Public Health. 2007;97(8):1412-1420.
doi:10.2105/AJPH.2006.103697
104. Miller WR, Rollnick S. Motivational interviewing: Preparing people for
change (pp. 201–216). Published online 2002.
105. Carpenter MJ, Hughes JR, Solomon LJ, Callas PW. Both smoking
reduction with nicotine replacement therapy and motivational advice
increase future cessation among smokers unmotivated to quit. J Consult
Clin Psychol. 2004;72(3):371-381. doi:10.1037/0022-006X.72.3.371
106. Amrhein PC, Miller WR, Yahne CE, Palmer M, Fulcher L. Client
commitment language during motivational interviewing predicts drug use
outcomes. J Consult Clin Psychol. 2003;71(5):862-878.
doi:10.1037/0022-006X.71.5.862
107. Hughes JR, Keely J, Naud S. Shape of the relapse curve and long-term
abstinence among untreated smokers. Addict Abingdon Engl.
2004;99(1):29-38.
108. Westman EC, Behm FM, Simel DL, Rose JE. Smoking behavior on the
first day of a quit attempt predicts long-term abstinence. Arch Intern
Med. 1997;157(3):335-340.
109. Piasecki TM, Fiore MC, McCarthy DE, Baker TB. Have we lost our
way? The need for dynamic formulations of smoking relapse proneness.
Addict Abingdon Engl. 2002;97(9):1093-1108.
110. Krall EA, Garvey AJ, Garcia RI. Smoking relapse after 2 years of
abstinence: findings from the VA Normative Aging Study. Nicotine Tob
Res Off J Soc Res Nicotine Tob. 2002;4(1):95-100.
doi:10.1080/14622200110098428
111. Wetter DW, Cofta-Gunn L, Fouladi RT, Cinciripini PM, Sui D, Gritz ER.
Late relapse/sustained abstinence among former smokers: a longitudinal
study. Prev Med. 2004;39(6):1156-1163.
doi:10.1016/j.ypmed.2004.04.028
112. Hajek P, Stead LF, West R, Jarvis M, Hartmann-Boyce J, Lancaster T.
Relapse prevention interventions for smoking cessation. Cochrane
Database Syst Rev. 2013;(8).
113. Roberts NJ, Kerr SM, Smith SMS. Behavioral Interventions Associated with Smoking Cessation in the Treatment of Tobacco Use. Health Serv
Insights. 2013;6:79-85. doi:10.4137/HSI.S11092
114. Lai DT, Cahill K, Qin Y, Tang JL. Motivational interviewing for
smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2010;(1).
115. Lancaster T, Stead LF. Individual behavioural counselling for smoking
cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2017;3:CD001292.
doi:10.1002/14651858.CD001292.pub3
116. Stead LF, Carroll AJ, Lancaster T. Group behaviour therapy programmes
for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2017;(3).
117. Stead LF, Hartmann-Boyce J, Perera R, Lancaster T. Telephone
counselling for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev.
2013;(8).
118. Zhu SH, Anderson CM, Tedeschi GJ, et al. Evidence of real-world
effectiveness of a telephone quitline for smokers. N Engl J Med.
2002;347(14):1087-1093. doi:10.1056/NEJMsa020660
119. Anderson CM. Tobacco quitlines: looking back and looking ahead. Tob
Control. 2007;16(Suppl 1):i81-i86. doi:10.1136/tc.2007.020701
120. Yun EH, Lim MK, Oh JK, Ki IH, Shin SH, Jeong BY. Quitline Activity
in the Republic of Korea. Asian Pac J Cancer Prev. 2016;17(sup2):1-5.
doi:10.7314/APJCP.2016.17.S2.1
121. Abdullah ASM. Which smokers use the smoking cessation Quitline in
Hong Kong, and how effective is the Quitline? Tob Control.
2004;13(4):415-421. doi:10.1136/tc.2003.006460
122. Hsu PT, Chang CW, Chang TC. Taiwan Report on Quitline Activities.
Asian Pac J Cancer Prev. 2016;17(sup2):11-18.
doi:10.7314/APJCP.2016.17.S2.11
123. Caponnetto P, Polosa R. Common predictors of smoking cessation in
clinical practice. Respir Med. 2008;102(8):1182-1192.
doi:10.1016/j.rmed.2008.02.017
124. Breslau N, Fenn N, Peterson EL. Early smoking initiation and nicotine dependence in a cohort of young adults. Drug Alcohol Depend.
1993;33(2):129-137. doi:10.1016/0376-8716(93)90054-T
125. Effect of the Age at Which Smoking Begins on Frequency of Smoking in
Adulthood. N Engl J Med. 1991;325(13):968-969.
doi:10.1056/NEJM199109263251318
126. Hymowitz N, Cummings K, Hyland A, Lynn W, Pechacek T, Hartwell T.
Predictors of smoking cessation in a cohort of adult smokers followed for
five years. Tob Control. 1997;6(Suppl 2):S57-S62.
127. Khuder SA, Dayal HH, Mutgi AB. Age at smoking onset and its effect on
smoking cessation. Addict Behav. 1999;24(5):673-677.
doi:10.1016/s0306-4603(98)00113-0
128. Monso E, Campbell J, Tonnesen P, Gustavsson G, Morera J.
Sociodemographic predictors of success in smoking intervention. Tob
Control. 2001;10(2):165-169. doi:10.1136/tc.10.2.165
129. Lee C won, Kahende J. Factors Associated With Successful Smoking
Cessation in the United States, 2000. Am J Public Health.
2007;97(8):1503-1509. doi:10.2105/AJPH.2005.083527
130. Etter JF. Associations between smoking prevalence, stages of change,
cigarette consumption, and quit attempts across the United States. Prev
Med. 2004;38(3):369-373. doi:10.1016/j.ypmed.2003.11.006
131. Zhu SH, Sun J, Billings SC, Choi WS, Malarcher A. Predictors of
smoking cessation in U.S. adolescents. Am J Prev Med. 1999;16(3):202-
207. doi:10.1016/S0749-3797(98)00157-3
132. Farkas AJ, Pierce JP, Zhu SH, et al. Addiction versus stages of change
models in predicting smoking cessation. Addiction. 1996;91(9):1271-
1280. doi:10.1046/j.1360-0443.1996.91912713.x
133. Murray RP, Gerald LB, Lindgren PG, Connett JE, Rand CS, Anthonisen
NR. Characteristics of Participants Who Stop Smoking and Sustain
Abstinence for 1 and 5 Years in the Lung Health Study. Prev Med.
2000;30(5):392-400. doi:10.1006/pmed.2000.0642
134. Garvey AJ, Bliss RE, Hitchcock JL, Heinold JW, Rosner B. Predictors of smoking relapse among self-quitters: A report from the normative aging
study. Addict Behav. 1992;17(4):367-377. doi:10.1016/0306-
4603(92)90042-T
135. Dale LC, Glover ED, Sachs DPL, et al. Bupropion for Smoking
Cessation. Chest. 2001;119(5):1357-1364. doi:10.1378/chest.119.5.1357
136. Stapleton JA, Russell MAH, Feyerabend C, et al. Dose effects and
predictors of outcome in a randomized trial of transdermal nicotine
patches in general practice. Addiction. 1995;90(1):31-42.
doi:10.1111/j.1360-0443.1995.tb01007.x
137. Killen JD, Fortmann SP, Kraemer HC, Varady A, Newman B. Who will
relapse? Symptoms of nicotine dependence predict long-term relapse
after smoking cessation. J Consult Clin Psychol. 1992;60(5):797-801.
doi:10.1037/0022-006X.60.5.797
138. Richmond RL, Kehoe LA, Webster IW. Multivariate models for
predicting abstention following intervention to stop smoking by general
practitioners. Addiction. 1993;88(8):1127-1135. doi:10.1111/j.1360-
0443.1993.tb02132.x
139. Breslau N, Peterson E, Schultz L, Andreski P, Chilcoat H. Are smokers
with alcohol disorders less likely to quit? Am J Public Health.
1996;86(7):985-990. doi:10.2105/AJPH.86.7.985
140. Miller WR, Rollnick S. Motivational Interviewing: Preparing People for
Change, 2nd Ed. Guilford Press; 2002.
141. Curry SJ, Grothaus L, McBride C. Reasons for quitting: Intrinsic and
extrinsic motivation for smoking cessation in a population-based sample
of smokers. Addict Behav. 1997;22(6):727-739. doi:10.1016/S0306-
4603(97)00059-2
142. Boardman T, Catley D, Mayo MS, Ahluwalia JS. Self-efficacy and
motivation to quit during participation in a smoking cessation program.
Int J Behav Med. 2005;12(4):266-272.
doi:10.1207/s15327558ijbm1204_7
143. Williams GG, Gagné M, Ryan RM, Deci EL. Facilitating autonomous motivation for smoking cessation. Health Psychol. 2002;21(1):40-50.
doi:10.1037/0278-6133.21.1.40
144. West R, McEwen A, Bolling K, Owen L. Smoking cessation and
smoking patterns in the general population: a 1-year follow-up.
Addiction. 2001;96(6):891-902. doi:10.1046/j.1360-
0443.2001.96689110.x
145. Gourlay SG, Forbes A, Marriner T, Pethica D, McNeil JJ. Prospective
study of factors predicting outcome of transdermal nicotine treatment in
smoking cessation. BMJ. 1994;309(6958):842-846.
doi:10.1136/bmj.309.6958.842
146. McBride CM, Curry SJ, Grothaus LC, Nelson JC, Lando H, Pirie PL.
Partner smoking status and pregnant smoker’s perceptions of support for
and likelihood of smoking cessation. Health Psychol. 1998;17(1):63-69.
doi:10.1037/0278-6133.17.1.63
147. Coppotelli HC, Orleans CT. Partner support and other determinants of
smoking cessation maintenance among women. J Consult Clin Psychol.
1985;53(4):455-460. doi:10.1037/0022-006X.53.4.455
148. Roski J, Schmid LA, Lando HA. Long-term associations of helpful and
harmful spousal behaviors with smoking cessation. Addict Behav.
1996;21(2):173-185. doi:10.1016/0306-4603(95)00047-X
149. Albertsen K, Borg V, Oldenburg B. A systematic review of the impact of
work environment on smoking cessation, relapse and amount smoked.
Prev Med. 2006;43(4):291-305. doi:10.1016/j.ypmed.2006.05.001
150. Cohen S, Lichtenstein E. Perceived stress, quitting smoking, and smoking
relapse. Health Psychol. 1990;9(4):466-478. doi:10.1037/0278-
6133.9.4.466
151. Steptoe A, Wardle J, Pollard TM, Canaan L, Davies GJ. Stress, social
support and health-related behavior: A study of smoking, alcohol
consumption and physical exercise. J Psychosom Res. 1996;41(2):171-
180. doi:10.1016/0022-3999(96)00095-5
152. Westman M, Eden D, Shirom A. Job stress, cigarette smoking and cessation: The conditioning effects of peer support. Soc Sci Med.
1985;20(6):637-644. doi:10.1016/0277-9536(85)90402-2
153. Guidelines for the Treatment of Smoking in Hospitalized Patients.
Accessed July 5, 2021. https://www.archbronconeumol.org/en-pdf-
S1579212917301799
randomised controlled trial for
154. Smith BJ, Carson KV, Brinn MP, et al. Smoking Termination Opportunity for inPatients (STOP): superiority of a course of varenicline tartrate plus counselling over counselling alone for smoking cessation: a 12-month inpatients. Thorax. 2013;68(5):485-486. doi:10.1136/thoraxjnl-2012-202484
155. Steinberg MB, Randall J, Greenhaus S, Schmelzer AC, Richardson DL, Carson JL. Tobacco dependence treatment for hospitalized smokers: A randomized, controlled, pilot trial using varenicline. Addict Behav. 2011;36(12):1127-1132. doi:10.1016/j.addbeh.2011.07.002
156. Eisenberg MJ, Windle SB, Roy N, et al. Varenicline for Smoking Cessation in Hospitalized Patients With Acute Coronary Syndrome. Circulation. 2016;133(1):21-30. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.115.019634
157. Simon JA, Duncan C, Huggins J, Solkowitz S, Carmody TP. Sustained- release bupropion for hospital-based smoking cessation: A randomized trial. Nicotine Tob Res. 2009;11(6):663-669. doi:10.1093/ntr/ntp047 158. Rigotti NA, Thorndike AN, Regan S, et al. Bupropion for smokers J Med. acute
cardiovascular disease. Am hospitalized with 2006;119(12):1080-1087. doi:10.1016/j.amjmed.2006.04.024
159. Planer D, Lev I, Elitzur Y, et al. Bupropion for smoking cessation in Intern Med. syndrome. Arch acute
patients with coronary 2011;171(12):1055-1060. doi:10.1001/archinternmed.2011.72
160. Rigotti NA, Regan S, Levy DE, et al. Sustained care intervention and
postdischarge smoking cessation among hospitalized adults: a
randomized clinical trial. JAMA. 2014;312(7):719-728.
doi:10.1001/jama.2014.9237
161. Mohiuddin SM, Mooss AN, Hunter CB, Grollmes TL, Cloutier DA, Hilleman DE. Intensive Smoking Cessation Intervention Reduces
Mortality in High-Risk Smokers With Cardiovascular Disease. Chest.
2007;131(2):446-452. doi:10.1378/chest.06-1587
162. Campbell IA, Prescott RJ, Tjeder-Burton SM. Smoking cessation in
hospital patients given repeated advice plus nicotine or placebo chewing
gum. Respir Med. 1991;85(2):155-157. doi:10.1016/S0954-
6111(06)80295-7
163. Campbell IA, Prescott RJ, Tjeder-Burton SM. Transdermal nicotine plus
support in patients attending hospital with smoking-related diseases: a
placebo-controlled study. Respir Med. 1996;90(1):47-51.
doi:10.1016/S0954-6111(96)90244-9
164. Pederson LL, Wanklin JM, Lefcoe NM. The effects of counseling on
smoking cessation among patients hospitalized with chronic obstructive
pulmonary disease: a randomized clinical trial. Int J Addict.
1991;26(1):107-119.
165. Miller NH, Smith PM, DeBusk RF, Sobel DS, Taylor CB. Smoking
Cessation in Hospitalized Patients: Results of a Randomized Trial. Arch
Intern Med. 1997;157(4):409-415.
doi:10.1001/archinte.1997.00440250059007
166. Borglykke A, Pisinger C, Jørgensen T, Ibsen H. The effectiveness of
smoking cessation groups offered to hospitalised patients with symptoms
of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease (COPD). Clin
Respir J. 2008;2(3):158-165. doi:10.1111/j.1752-699X.2008.00055.x
167. Mullen KA, Coyle D, Manuel D, et al. Economic evaluation of a
hospital-initiated intervention for smokers with chronic disease, in
Ontario, Canada. Tob Control. 2015;24(5):489-496.
doi:10.1136/tobaccocontrol-2013-051483
168. Lê Khắc Bảo. Hiệu quả bước đầu của tư vấn điều trị nhận thức hành vi
kết hợp bupropion trong hỗ trợ cai thuốc lá. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ
Chí Minh. 2008;12(1):32-38.
169. Lê Khắc Bảo. Hiệu quả tư vấn cai thuốc lá tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh 2005-2007. Tạp Chí Thông Tin Dược. 2007;Số
chuyên đề lao và bệnh phổi:339-349.
170. Huang WC, Marks GB, Pham NY, et al. A smoking quitline integrated
with clinician counselling at outpatient health facilities in Vietnam: a
single-arm prospective cohort study. BMC Public Health.
2022;22(1):739. doi:10.1186/s12889-022-13203-y
171. Bondy SJ, Victor JC, Diemert LM. Origin and use of the 100 cigarette
criterion in tobacco surveys. Tob Control. 2009;18(4):317-323.
doi:10.1136/tc.2008.027276
172. Chen J, Chen Y, Chen P, Liu Z, Luo H, Cai S. Effectiveness of individual
counseling for smoking cessation in smokers with chronic obstructive
pulmonary disease and asymptomatic smokers. Exp Ther Med.
2014;7(3):716-720.
173. Morice AH. The diagnosis and management of chronic cough. Eur
Respir J. 2004;24(3):481-492. doi:10.1183/09031936.04.00027804
174. Martin MJ, Harrison TW. Causes of chronic productive cough: An
approach to management. Respir Med. 2015;109(9):1105-1113.
doi:10.1016/j.rmed.2015.05.020
175. Wu L, He Y, Jiang B, et al. Effectiveness of additional follow-up
telephone counseling in a smoking cessation clinic in Beijing and
predictors of quitting among Chinese male smokers. BMC Public Health.
2016;16(1):63. doi:10.1186/s12889-016-2718-5
176. Ockene J, Kristeller JL, Goldberg R, et al. Smoking cessation and
severity of disease: The Coronary Artery Smoking Intervention Study.
Health Psychol. 1992;11(2):119-126. doi:10.1037/0278-6133.11.2.119
177. Dornelas EA, Sampson RA, Gray JF, Waters D, Thompson PD. A
Randomized Controlled Trial of Smoking Cessation Counseling after
Myocardial Infarction. Prev Med. 2000;30(4):261-268.
doi:10.1006/pmed.2000.0644
178. Feeney GF, McPherson A, Connor JP, McAlister A, Young RM, Garrahy P. Randomized controlled trial of two cigarette quit programmes in coronary care patients after acute myocardial infarction. Intern Med J. 2001;31(8):470-475.
179. Bolman C, de Vries H, van Breukelen G. Evaluation of a nurse-managed minimal-contact smoking cessation intervention for cardiac inpatients. Health Educ Res. 2002;17(1):99-116. doi:10.1093/her/17.1.99
180. Bolman C. A Minimal-Contact Intervention for Cardiac Inpatients: Long- Term Effects on Smoking Cessation. Prev Med. 2002;35(2):181-192. doi:10.1006/pmed.2002.1036
181. de Azevedo RCS, Mauro MLF, Lima DD, Gaspar KC, da Silva VF, Botega NJ. General hospital admission as an opportunity for smoking- cessation strategies: a clinical trial in Brazil. Gen Hosp Psychiatry. 2010;32(6):599-606.
182. Hajek P, Taylor TZ, Mills P. Brief intervention during hospital admission to help patients to give up smoking after myocardial infarction and bypass surgery: randomised controlled trial. BMJ. 2002;324(7329):87-89. 183. Martínez García L, Morchón Ramos S, Masuet Aumatell C, Ramón Torrell JM. Brief Smoking Cessation Intervention in Hospitalized Patients With Cardiovascular Disease. Rev Esp Cardiol. 2009;62(4):447- 450. doi:10.1016/S1885-5857(09)71673-1
Rev. Syst
184. Livingstone-Banks J, Norris E, Hartmann-Boyce J, West R, Jarvis M, Hajek P. Relapse prevention interventions for smoking cessation. Cochrane 2019;2019(2):CD003999. Database doi:10.1002/14651858.CD003999.pub5
PLOS
185. Yang JJ, Song M, Yoon HS, et al. What Are the Major Determinants in the Success of Smoking Cessation: Results from the Health Examinees 2015;10(12):e0143303. ONE. Study. doi:10.1371/journal.pone.0143303
186. Lee JE, Park EC, Chun SY, Park HK, Kim TH. Socio-demographic and
clinical factors contributing to smoking cessation among men: a four-year
follow up study of the Korean Health Panel Survey. BMC Public Health.
2016;16(1):908. doi:10.1186/s12889-016-3583-y
187. See JHJ, Yong TH, Poh SLK, Lum YC. Smoker motivations and predictors of smoking cessation: lessons from an inpatient smoking
cessation programme. Singapore Med J. 2019;60(11):583-589.
doi:10.11622/smedj.2019148
188. Eerd EAM van, Schayck OCP van, Wesseling G, Kotz D. Predictors of
long-term smoking cessation in patients with COPD: results from a
randomised controlled trial. Eur Respir J. 2017;49(6).
doi:10.1183/13993003.00561-2017
189. Vangeli E, Stapleton J, Smit ES, Borland R, West R. Predictors of
attempts to stop smoking and their success in adult general population
samples: a systematic review: Predictors of quit attempts and success.
Addiction. 2011;106(12):2110-2121. doi:10.1111/j.1360-
0443.2011.03565.x
190. Hellman R, Cummings KM, Haughey BP, Zielezny MA, O’Shea RM.
Predictors of attempting and succeeding at smoking cessation. Health
Educ Res. 1991;6(1):77-86. doi:10.1093/her/6.1.77
191. West R, McEwen A, Bolling K, Owen L. Smoking cessation and
smoking patterns in the general population: a 1-year follow-up.
Addiction. 2001;96(6):891-902. doi:10.1046/j.1360-
0443.2001.96689110.x
192. Hagimoto A, Nakamura M, Morita T, Masui S, Oshima A. Smoking
cessation patterns and predictors of quitting smoking among the Japanese
general population: a 1-year follow-up study: Smoking cessation patterns
among the Japanese. Addiction. 2010;105(1):164-173.
doi:10.1111/j.1360-0443.2009.02735.x
193. Zhou X, Nonnemaker J, Sherrill B, Gilsenan AW, Coste F, West R.
Attempts to quit smoking and relapse: Factors associated with success or
failure from the ATTEMPT cohort study. Addict Behav. 2009;34(4):365-
373. doi:10.1016/j.addbeh.2008.11.013
194. Li L, Borland R, Yong HH, et al. Predictors of smoking cessation among
adult smokers in Malaysia and Thailand: Findings from the International
Tobacco Control Southeast Asia Survey. Nicotine Tob Res. 2010;12(Suppl 1):S34-S44. doi:10.1093/ntr/ntq030
195. Li L, Feng G, Jiang Y, Yong HH, Borland R, Fong GT. Prospective
predictors of quitting behaviours among adult smokers in six cities in
China: findings from the International Tobacco Control (ITC) China
Survey: Predictors of smoking cessation among Chinese smokers.
Addiction. 2011;106(7):1335-1345. doi:10.1111/j.1360-
0443.2011.03444.x
196. Fidler JA, West R. Enjoyment of smoking and urges to smoke as
predictors of attempts and success of attempts to stop smoking: A
longitudinal study. Drug Alcohol Depend. 2011;115(1-2):30-34.
doi:10.1016/j.drugalcdep.2010.10.009
197. Hyland A, Borland R, Li Q, et al. Individual-level predictors of cessation
behaviours among participants in the International Tobacco Control
(ITC) Four Country Survey. Tob Control. 2006;15(suppl 3):iii83-iii94.
doi:10.1136/tc.2005.013516
198. Holtrop JS, Holtrop JS, Stommel M, Corser W, Holmes-Rovner M.
Predictors of smoking cessation and relapse after hospitalization for acute
coronary syndrome. J Hosp Med. 2009;4(3). doi:10.1002/jhm.415
199. Faseru B, Richter KP, Scheuermann TS, Park EW. Enhancing partner
support to improve smoking cessation. Cochrane Tobacco Addiction
Group, ed. Cochrane Database Syst Rev. Published online August 13,
2018. doi:10.1002/14651858.CD002928.pub4
200. Willemse BWM, Postma DS, Timens W, ten Hacken NHT. The impact
of smoking cessation on respiratory symptoms, lung function, airway
hyperresponsiveness and inflammation. Eur Respir J. 2004;23(3):464-
476. doi:10.1183/09031936.04.00012704
201. Tashkin DP, Rennard S, Taylor Hays J, Lawrence D, Marton JP, Lee TC.
Lung function and respiratory symptoms in a 1-year randomized smoking
cessation trial of varenicline in COPD patients. Respir Med.
2011;105(11):1682-1690. doi:10.1016/j.rmed.2011.04.016
202. Tonnesen P, Carrozzi L, Fagerstrom KO, et al. Smoking cessation in patients with respiratory diseases: a high priority, integral component of
therapy. Eur Respir J. 2006;29(2):390-417.
doi:10.1183/09031936.00060806
203. Stolz D, Scherr A, Seiffert B, et al. Predictors of Success for Smoking
Cessation at the Workplace: A Longitudinal Study. Respiration.
2014;87(1):18-25. doi:10.1159/000346646
204. Taggar JS, Lewis S, Docherty G, Bauld L, McEwen A, Coleman T. Do
cravings predict smoking cessation in smokers calling a national quit
line: secondary analyses from a randomised trial for the utility of ‘urges
to smoke’ measures. Subst Abuse Treat Prev Policy. 2015;10(1):15.
doi:10.1186/s13011-015-0011-8
205. Bush T, Lovejoy JC, Deprey M, Carpenter KM. The effect of tobacco
cessation on weight gain, obesity, and diabetes risk: Tobacco and
Obesity. Obesity. 2016;24(9):1834-1841. doi:10.1002/oby.21582
206. Sahle BW, Chen W, Rawal LB, Renzaho AMN. Weight Gain After
Smoking Cessation and Risk of Major Chronic Diseases and Mortality.
JAMA Netw Open. 2021;4(4):e217044-e217044.
doi:10.1001/jamanetworkopen.2021.7044
207. Aubin HJ, Farley A, Lycett D, Lahmek P, Aveyard P. Weight gain in
smokers after quitting cigarettes: meta-analysis. BMJ. 2012;345(jul10
2):e4439-e4439. doi:10.1136/bmj.e4439
208. Cooper TV, Dundon M, Hoffman BM, Stoever CJ. General and smoking
cessation related weight concerns in veterans. Addict Behav.
2006;31(4):722-725. doi:10.1016/j.addbeh.2005.05.045
209. Pisinger C, Jorgensen T. Weight concerns and smoking in a general
population: Prev Med. 2007;44(4):283-289.
doi:10.1016/j.ypmed.2006.11.014
210. Tuovinen EL, Saarni SE, Kinnunen TH, et al. Weight concerns as a
predictor of smoking cessation according to nicotine dependence: A
population-based study. Nord Stud Alcohol Drugs. 2018;35(5):344-356. doi:10.1177/1455072518800217
211. Parsons AC, Shraim M, Inglis J, Aveyard P, Hajek P. Interventions for
preventing weight gain after smoking cessation. Cochrane Database Syst
Rev. 2009;(1):CD006219. doi:10.1002/14651858.CD006219.pub2
212. Spring B, Howe D, Berendsen M, et al. Behavioral intervention to
promote smoking cessation and prevent weight gain: a systematic review
and meta-analysis. Addiction. 2009;104(9):1472-1486.
doi:10.1111/j.1360-0443.2009.02610.x
PHỤ LỤC I. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
MSHS...........
Ngày khám: ......................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
LẦN KHÁM VÀO NGHIÊN CỨU
THÔNG TIN CHUNG VỀ NHÂN KHẨU HỌC
1. Họ và tên:..................................................................................................
2. Sinh năm:..................................................................................................
3. Địa chỉ: Nông thôn (1):………………Thành thị (2):…………………….
ĐT di động của người thân (vợ/chồng/con/anh chị em ruột):...........................
4. Điện thoại nhà riêng:.............................ĐT di động của BN:………………
Không đi học
5. Trình độ học vấn:
(1) Hết cấp I
(2)
Hết cấp II
(3) Hết cấp III
(4)
Đại học/cao đẳng
(5)
Sau đại học
(6)
Thất nghiệp
(1)
Tự do
(2)
Cán bộ công chức
(3)
Công nhân
(4)
Lái xe
(5) Nông dân
(6)
Học sinh/sinh viên
(7) Nghề khác……………… (8)
6. Nghề nghiệp:
Kết hôn
(1)
Độc thân
(2)
Ly dị/ly thân (3)
Góa
(4)
7. Tình trạng hôn nhân:
8. Ngày nhập viện:
9. Ngày ra viện:
10. Mã hồ sơ vào viện:
BỆNH SỬ HÚT VÀ CAI THUỐC TRƯỚC VÀO VIỆN
≤14 tuổi
(1)
15-18 tuổi
(2)
≥19 tuổi
(3)
11. Tuổi ông/bà hút điếu thuốc đầu tiên:...............
≤14 tuổi
(1)
15-18 tuổi
(2)
≥19 tuổi
(3)
12. Tuổi hút thuốc mỗi ngày:.............................
Thuốc lào
(1)
Thuốc lá điếu tự cuốn
(2)
Thuốc lá điếu công nghiệp (3) Khác:…………………
(4)
13. Loại thuốc hút:…………………………………………………………………..
lào=1 điếu thuốc lá)
1-5 điếu
(1)
6-10 điếu
(2)
10-19 điếu
(3)
≥20 điếu
(4)
14. Số lượng thuốc hút mỗi ngày:……điếu……….gram/bi (thuốc lào: 3 bi thuốc
Lý do ông/bà hút thuốc lá
16. Hoà đồng với mọi người.
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
17. Là sở thích.
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
18. Giảm căng thẳng.
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
19. Tập trung dễ hơn.
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
20. Để giữ bình tĩnh.
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
21. Tránh béo phì.
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
22. Khác
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Cụ thể:………………………………………………………………………………
15. Thời gian hút:…………năm
Mức độ phụ thuộc nicotine
23. Trắc nghiệm Fagerstrom: ………/10 điểm
1. Sáng sau khi thức dậy bao lâu thì hút
2. Trung bình hút bao nhiêu điếu thuốc
điếu
thuốc
đầu
tiên?
trong
một
ngày
¨ <= 5 phút
¨ >= 31 điếu
(3)
(3)
¨ 6 - 30 phút
¨ 21 - 30 điếu
(2)
(2)
¨ 31 - 60 phút
¨11 - 20 phút
(1)
(1)
¨ > 60 phút
(0)
3. Có thể nhịn hút ở nơi nghiêm cấm
4. Thời gian giữa các lần hút sáng gần
hút
thuốc
không?
hơn
chiều?
¨Không thể nhịn
(1)
¨ Đúng
(1)
¨ Có thể nhịn
(0)
¨ Sai
(0)
5. Thấy khó chịu nhịn hút điều thuốc
6. Hút thuốc ngay cả khi bị ốm nằm
giường
nào
nhất
trong
ngày?
trên
(1)
¨ Điếu đầu tiên
(1)
¨ Có hút
(0)
¨ Điếu khác
(0)
¨ Không hút
24. Mức độ phụ thuộc nicotine theo Fagerstrom:
(1)Nhẹ
(2)Trung bình
(3)Nặng
25. Nồng độ khí CO trong hơi thở ra:……..ppm (đo cách hút điếu thuốc cuối cùng
………giờ………ngày)
Sử dụng các chất gây nghiện khác
26. Ông/bà có hút cần sa/heroin/thuốc gây nghiện khác không: (1) Cóàloại (2)
Không
27. Ông/bà có uống rượu bia không: (1) Có
(2) Không
28. Nếu ông/bà có uống rượu bia, tần suất uống thế nào:
(1)≤1 lần/ tháng
(2)hằng tuần
(3)2-3 lần/tuần
(4)≥4 lần/tuần
29. Thông thường mỗi lần uống rượu ông/bà thường uống bao nhiêu:……….chén/ly
hoặc……….ml
30. Bao nhiêu lâu có một lần ông/bà uống từ 6 chén/ly rượu trở lên:
(1) Không bao giờ
(2) Vài tháng 1 lần
(3) Hàng tháng
(4) Hàng tuần
(5) Hàng ngày
31. Khi uống rượu bia ông/bà có hút thuốc không: (1) Có
(2) Không
32. Tần suất hút thuốc khi uống rượu bia so với bình thường:
(1)Không thay đổi
(2)Nhiều hơn
(3)Ít hơn
33. Ông/bà có uống cà phê hoặc đồ uống có caffeine/nước tăng lực không:
(1) Có
(2) Không
34. Nếu uống cà phê hoặc đồ uống có caffeine, mức độ dùng thế nào:
(1) Rất hiếm khi
(2) hàng ngày
(3) hàng tuần
35. Nếu ông/bà uống cà phê/đồ uống có caffeine hàng ngày thì số lần uống mỗi
ngày là bao nhiêu:……….lần/cốc
36. Nếu ông/bà uống cà phê/đồ uống có caffeine hàng tuần thì số lần uống mỗi tuần
là bao nhiêu:……….lần/cốc
37. Khi uống cà phê ông/bà có hút thuốc không: (1) có (2) không
38. Tần suất hút thuốc khi uống cà phê so với bình thường:
(1)Không thay đổi
(2)Nhiều hơn
(3)Ít hơn
39. Ông/bà có uống trà không?
(1)Có
(2)Không
40. Nếu uống trà, mức độ dùng thế nào?
(1)Rất hiếm khi
(2)Hàng ngày
(3)Hàng tuần
41. Nếu ông/bà uống trà hàng ngày thì số lượng uống mỗi ngày là bao
nhiêu:…….cốc
42. Nếu ống/bà uống trà hàng tuần thì số lượng uống mỗi tuần là bao
nhiêu:…….,cốc
43. Tần suất hút thuốc khi uống trà so với bình thường:
(1)Không thay đổi
(2)Nhiều hơn
(3)Ít hơn
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI HÚT THUỐC LÁ
44. Ông/bà có hút thuốc trong nhà không
(1) Có
(2) không
45. Ông/bà có hút thuốc trong xe ô tô không
(1) Có
(2) không
phì
46. Ông/bà có nhiều bạn hút thuốc?
(1) Có
(2) Không
47. Ông/bà có sống cùng người hút thuốc khác trong nhà không:
(1) Có
(2) Không
48. Nếu ông/bà sống cùng người hút thuốc trong nhà thì người đó là
(1) Ông/bà
(2) Cha/mẹ
(3) Chồng/vợ
(4) Anh chị em
(5) Con cái
(6) Bạn bè
(7) Khác (…………………..)
49. Ông/bà hiện tại có đang làm việc bên ngoài nhà mình hay không
(1)Có
(2)Không/Không làm việc (à chuyển sang câu 58)
50. Ông/bà có tiếp xúc với khói thuốc của người khác phần lớn ở nơi làm việc
không
(1) Có
(2) Không
51. Cơ quan/nơi làm việc của ông/bà có quy định cấm hút thuốc hay không
(1)Có
(2) Không
TIỀN SỬ CAI THUỐC TRƯỚC ĐÂY
52. Trước đây, ông/bà đã từng thử cai thuốc lá và có thể kiêng hút thuốc ít nhất 24
giờ chưa? (1)Có............lần
(2)Không
53. Nếu trước đây ông/bà đã từng thử cai thuốc lá và có thể kiêng hút thuốc ít nhất
24
giờ
thì
thời
gian
cai
được
lâu
nhất
là
bao
nhiêu
lâu:…..ngày……….tuần….tháng
54. Trong vòng 12 tháng trở lại đây, ông/bà đã từng thử cai thuốc lá và có thể kiêng
hút thuốc ít nhất 24 giờ chưa?
(1) Có:………….lần
(2) Không
55. Nếu trong vòng 12 tháng qua ông/bà đã từng thử cai thuốc và có thể kiêng hút
thuốc
ít
nhất
24
giờ
thì
thời
gian
cai
thuốc
lâu
nhất
là..........ngày…..tuần……tháng
56. Ông/bà đã từng thử cai thuốc lá bằng cách nào:
(1) Tự cai
(2) Đến phòng khám tư vấn trực tiếp
(3) Gọi điện thoại cho tổng đài hỗ trợ
(4) Dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc được khuyến cáo (nicotine thay thế/varenicline/
bupropion/………………………………………………………………..)
(5) Khác: châm cứu/thôi miên/……………………………………………
57. Nếu ông/bà tự cai thuốc, thì ông/bà tự cai thuốc bằng cách nào:
(1)Kiềm chế hút
(2)Giảm số điếu thuốc hút mỗi ngày
(3)Giảm sang loại thuốc nhẹ hơn
(4)Tài liệu tự cai (tờ rơi, web về cai thuốc,..)
(5)Khác:……………………………………………………………………
58. Liệu pháp cai thuốc nào có hiệu quả nhất đối với ông/bà từ trước đến nay:
(1) Tự cai: kiềm chế hút/giảm số điếu thuốc hút/giảm sang loại thuốc nhẹ hơn/tài
liệu tự cai
(2) Đến phòng khám tư vấn trực tiếp
(3) Gọi điện thoại cho tổng đài hỗ trợ
(4) Dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc được khuyến cáo (nicotine thay thế / varenicline
/ bupropion /…………………………………………………………………….)
(5) Khác: châm cứu/thôi miên/…………………………………………………
Triệu chứng xuất hiện sau cai thuốc của những lần cai thuốc trước đây
59. Thôi thúc muốn hút
(0)
(1)
60. Nóng giận
(0)
(1)
61. Bồn chồn, căng thẳng
(0)
(1)
62. Lo lắng
(0)
(1)
63. Buồn bã/Trầm cảm
(0)
(1)
64. Mất tập trung
(0)
(1)
65. Mất ngủ
(0)
(1)
66. Rối loạn giấc ngủ (thường xuyên buồn ngủ) (0)
(1)
67. Đau đầu
(0)
(1)
68. Thèm ăn
(0)
(1)
69. Loét miệng/Khô miệng
(0)
(1)
70. Táo bón
(0)
(1)
71. Tăng cân
(0)
(1)
72. Tăng mấy kg:.............kg.
73. Triệu chứng khác:.....................................................................................
74. Ông/bà có hút thuốc/hoặc hít phải khói thuốc trong những lần thử bỏ thuốc trước
hay không (1) Có (cụ thể):………………….……………………………………………….
(2) Không
75. Lý do ông/bà hút thuốc trở lại sau các lần nỗ lực cai trước:
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
76. Trong vòng 30 ngày vừa qua ông/bà còn hút thuốc/hoặc sử dụng bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá không dù chỉ là một hơi:
(1) Có (điếu thuốc gần nhất hút là khi nào:…………….)
(2) Không (Ông/bà đã cai thuốc từ khi nào:…………….)
77. Trong vòng 7 ngày vừa qua ông/bà còn hút thuốc hoặc sử dụng bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá không dù chỉ là một hơi:
(1) Có (điếu thuốc gần nhất hút là khi nào………………………….)
(2) Không (ông/bà đã cai thuốc từ khi nào?..........................................)
78. Ông/bà thấy triệu chứng khó chịu gì sau khi bỏ thuốc lần này (nếu đã bỏ thuốc
trong vòng 1tháng)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐỘNG CƠ CAI THUỐC LẦN NÀY
79. Hiện tại, dự định của ông/bà về việc cai thuốc như thế nào?
(1) Không có ý định cai thuốc trong vòng 6 tháng tới
(2) Dự định cai thuốc trong vòng 6 tháng tới
(3) Dự định cai thuốc trong vòng 30 ngày tới
(4) Đã bỏ thuốc được một thời gian < 6 tháng (≤1 tháng)
80. Chẩn đoán giai đoạn trưởng thành quyết tâm cai thuốc lần này
(1)Thờ ơ (2) Có ý định (3) Chuẩn bị (4) Cai thuốc (5) Tái nghiện
81. Nếu theo thang điểm 10: với 1 điểm là không hề có ý định cai thuốc và 10 điểm
là quyết tâm cai thuốc rất cao - hiện đang cai thuốc lá thì mức độ sẵn sàng cai
thuốc lần này của ông/bà là bao nhiêu:
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
82. Trắc nghiệm QMAT đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc lần này:……./20
điểm
1. Ông/bà nghĩ trong 6 tháng tới?
2. Ông/bà có thực sự muốn bỏ hút
¨ Hút nhiều như bây giờ
thuốc không?
(0)
¨ Hút ít đi một chút
(2)
¨ Hoàn toàn không
(0)
¨ Hút ít đi rất nhiều
(4)
¨ Muốn chút chút
(1)
¨ Không còn hút nữa
(8)
¨ Muốn nhiều
(2)
¨ Muốn rất nhiều
(3)
3. Ông/bà nghĩ là trong 4 tuần tới?
4. Có khi nào ông/bà cảm thấy không
(0)
¨ Hút nhiều như bây giờ
hài lòng vì ông/bà hút thuốc lá không?
¨ Hút ít đi một chút
(2)
¨ Không bao giờ
(0)
¨ Hút ít đi rất nhiều
(4)
¨ Đôi khi
(1)
¨ Không còn hút nữa
(6)
¨ Thường xuyên
(2)
¨ Rất thường xuyên
(3)
83. Mức độ quyết tâm cai thuốc theo QMAT:
(1)Thấp
(2)Trung bình
(3)Cao
84. Lý do muốn cai thuốc lần này của ông/bà:
+ ..............................................................................................................................
+ ........................................................................................................................
+ ........................................................................................................................
BỆNH LÝ KHÁC ĐI KÈM: Ông/bà có tiền sử bệnh gì trước đây không?
85. Tăng huyết áp
(0)
(1)
(1)
(0)
86. Bệnh mạch vành
(1)
(0)
87. Bệnh động mạch ngoại vi
(1)
(0)
88. Bệnh tim mạch khác
89. Rối loạn mỡ máu
(1)
(0)
(1)
(0)
90. Đái tháo đường
(Rối loạn lo âu/ Trầm cảm)
(1)
(0)
91. Rối loạn tâm thần
(1)
(0)
92. COPD
(1)
(0)
93. Ung thư phổi
(1)
(0)
94. Ung thư khác
(1)
(0)
95. Hen phế quản
(1)
(0)
96. Viêm phế quản mạn
(1)
(0)
97. Bệnh phổi khác
(………………………………)
(1)
(0)
98. Viêm mũi dị ứng
99. Khác………………..........................................................................................
TÌNH TRẠNG BỆNH HÔ HẤP PHẢI NHẬP VIỆN
100. Chẩn đoán bệnh hô hấp mắc phải:
(1) COPD (2) K phổi
(3) Hen phế quản
(4) VPMPCĐ
(5)Lao phổi màng phổi
(6) Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát
101. Chẩn đoán COPD theo GOLD:
(1)Nhóm A
(2)Nhóm B
(3)Nhóm C
(4)Nhóm D
102. Chẩn đoán giai đoạn K phổi:
(1)Giai đoạn I
(2)Giai đoạn II
(3)Giai đoạn III
(4)Giai
đoạn
IV
103. Triệu chứng lâm sàng:
(1) Ho mạn tính
(2) Khạc đờm mạn tính
(3) Khò khè mạn tính
(4) Khó thở
(5) Đau ngực (6) Ho máu
(7) Sút cân
(8) Khác:……………………………………………………………..
CAN THIỆP CAI THUỐC LÁ:
104. Phân nhóm can thiệp:
1. Thông thường
2. Tích cực
LẦN KHÁM GỌI ĐIỆN THOẠI 1 (1 tháng sau khi RV)
Lần khám qua ĐT:…………..
MSHS:
Ngày gọi: ..................................
TÌNH HÌNH HÚT THUỐC HIỆN TẠI CỦA BỆNH NHÂN:
1) Kể từ khi ra viện đến giờ ông/bà còn hút thuốc hay đã bỏ?
(1) Vẫn hút
(2) Mới hút thuốc lại sau khi nỗ lực cai
(3) Đã bỏ
2) Nếu vẫn hút hoặc mới hút lại sau khi nỗ lực cai, ông/bà hút số lượng thế nào:
(1) Chỉ một vài hơi
(2)Hút 1-5 điếu
(3)Hút >5 điếu
3) Nếu mới hút thuốc lại thì ông/bà hút lại sau khi nỗ lực cai thuốc được bao lâu:
………ngày………tuần………..tháng.
Người gọi ĐT:………………………
Nếu đã bỏ hút thuốc:
4) Ông/bà đã bỏ
thuốc bao
lâu
rồi:………ngày hoặc………..tuần
hoặc………tháng
5) Ngày ông/bà cai thuốc:……………………………
6) Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
7) Trong vòng 30 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
8) Trong vòng 3 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
Xác nhận tình trạng cai thuốc từ một người nhà của bệnh nhân
(vợ/chồng/cha/mẹ/ anh chị em,…):
9) Bệnh nhân còn hút thuốc hay không: (1) Còn hút thuốc
(2) Đã bỏ
10) Nếu đã bỏ thuốc, bệnh nhân đã bỏ thuốc bao lâu rồi:………ngày
hoặc………..tuần hoặc………tháng
11) Trong vòng 7 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
12) Trong vòng 30 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
13) Trong vòng 3 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
14) Ông/bà thấy có lợi ích gì từ khi bỏ thuốc
+ ...........................................................................................................................
+ .............................................................................................................................
+ ............................................................................................................................
+ .............................................................................................................................
15) Trong lần cai thuốc này ông/bà thấy có thuận lợi gì giúp cho việc cai thuốc
của mình:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
16) Ông/bà thấy có gì khó chịu từ khi cai thuốc:
+ ...............................................................................................................................
+ ..............................................................................................................................
+
................................................................................................................................
Hội chứng cai thuốc lá: Hiện tại (ông/bà) cảm thấy khó chịu như thế nào?
(0)Không
(1)Nhẹ
(2)Vừa
(3)Nhiều
(4)Rất nhiều
17) Thèm hút thuốc lá:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
18) Bứt rứt, kích thích:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
19) Cáu gắt:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
20) Dễ nổi giận:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
21) Lo lắng:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
22) Khó tập trung:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
23) Mất kiên nhẫn:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
24) Mất ngủ:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
25) Thèm ăn nhiều hơn:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
26) Tăng cân:………..kg
27) Ông/bà đã làm gì để chống lại những khó chịu khi cai thuốc: ..................................................................................................................................
................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................
28) Ai là người giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai thuốc:
(1) Không ai cả (2) Gia đình (ông/bà/bố/mẹ/anh/chị/em/vợ/chồng/con cái) (3) Bạn bè
(4) Đồng nghiệp
(5) Khác:……………………….……………..
29) Hình thức giúp đỡ của gia đình/bạn bè/đồng nghiệp (cụ thể):
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
30) Ông/bà sợ hãi gì trong thời gian sắp tới:
............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................
LẦN KHÁM GỌI ĐIỆN THOẠI 2 (3 tháng sau khi RV)
Lần khám qua ĐT:…………..
MSHS:
Ngày gọi: ..................................
Người gọi ĐT:………………………
TÌNH HÌNH HÚT THUỐC HIỆN TẠI CỦA BỆNH NHÂN:
1) Kể từ khi ra viện đến giờ ông/bà còn hút thuốc hay đã bỏ?
(1) Vẫn hút (2) Mới hút thuốc lại sau khi nỗ lực cai (3) Đã bỏ
2) Nếu vẫn hút hoặc mới hút lại sau khi nỗ lực cai, ông/bà hút số lượng thế nào:
(1) Chỉ một vài hơi
(2)Hút 1-5 điếu
(3)Hút >5 điếu
3) Nếu mới hút thuốc lại thì ông/bà hút lại sau khi nỗ lực cai thuốc được bao lâu:
…ngày………tuần…….tháng.
Nếu đã bỏ hút thuốc:
4) Ông/bà đã bỏ thuốc bao lâu rồi:……ngày hoặc…..tuần hoặc… tháng
5) Ngày ông/bà cai thuốc:……………………………
6) Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
7) Trong vòng 30 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
8) Trong vòng 3 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
Xác nhận tình trạng cai thuốc từ một người nhà của bệnh nhân
(vợ/chồng/cha/mẹ/ anh chị em,…):
9) Bệnh nhân còn hút thuốc hay không: (1)Còn hút thuốc
(2)Đã bỏ
10) Nếu đã bỏ thuốc, bệnh nhân đã bỏ thuốc bao lâu rồi:……ngày hoặc…….tuần
hoặc …tháng
11) Trong vòng 7 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
12) Trong vòng 30 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
13) Trong vòng 3 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
14) Ông/bà thấy có lợi ích gì từ khi bỏ thuốc
+ .............................................................................................................................
+ .............................................................................................................................
+ .............................................................................................................................
+ ...........................................................................................................................
15) Trong lần cai thuốc này ông/bà thấy có thuận lợi gì giúp cho việc cai thuốc
của mình:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
16) Ông/bà thấy có gì khó chịu từ khi cai thuốc:
+ ..............................................................................................................................
+ ...............................................................................................................................
+ ...............................................................................................................................
Hội chứng cai thuốc lá: Hiện tại (ông/bà) cảm thấy khó chịu như thế nào?
(0)Không
(1)Nhẹ
(2)Vừa
(3)Nhiều
(4)Rất nhiều
17) Thèm hút thuốc lá:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
18) Bứt rứt, kích thích:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
19) Cáu gắt:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
20) Dễ nổi giận:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
21) Lo lắng:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
22) Khó tập trung:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
23) Mất kiên nhẫn:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
24) Mất ngủ:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
25) Thèm ăn nhiều hơn:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
26) Tăng cân:………..kg
27) Ông/bà đã làm gì để chống lại những khó chịu khi cai thuốc: ...................................................................................................................................
................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................
28) Ai là người giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai thuốc:
(3) Không ai cả (4) Gia đình (ông/bà/bố/mẹ/anh/chị/em/vợ/chồng/con cái) (3) Bạn bè
(4) Đồng nghiệp
(5) Khác:……………………….……………..
29) Hình thức giúp đỡ của gia đình/bạn bè/đồng nghiệp (cụ thể):
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
30) Ông/bà sợ hãi gì trong thời gian sắp tới:
............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................
LẦN KHÁM KẾT THÚC NGHIÊN CỨU (6 tháng sau khi RV)
Ngày khám: ......................
MSHS:
TÌNH HÌNH HÚT THUỐC HIỆN TẠI CỦA BỆNH NHÂN:
1) Kể từ khi ra viện đến giờ ông/bà còn hút thuốc hay đã bỏ?
(1) Vẫn hút
(2) Mới hút thuốc lại sau khi nỗ lực cai
(3) Đã bỏ
2) Nếu vẫn hút hoặc mới hút lại sau khi nỗ lực cai, ông/bà hút số lượng thế nào:
(1) Chỉ một vài hơi
(2) Hút 1-5 điếu
(3) Hút >5 điếu
3) Nếu mới hút thuốc lại thì ông/bà hút lại sau khi nỗ lực cai thuốc được bao lâu:
………ngày………tuần………..tháng.
Nếu đã bỏ hút thuốc:
4) Ông/bà đã bỏ thuốc bao lâu rồi:………ngày hoặc………..tuần hoặc………tháng
5) Ngày ông/bà cai thuốc:……………………………
6) Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
7) Trong vòng 30 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
8) Trong vòng 3 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
9) Trong vòng 6 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỷ sản phẩm
nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
Xác nhận tình trạng cai thuốc từ một người nhà của bệnh nhân
(vợ/chồng/cha/mẹ/ anh chị em,…):
10) Bệnh nhân còn hút thuốc hay không: (1) Còn hút thuốc
(2) Đã bỏ
11) Nếu đã bỏ thuốc, bệnh nhân đã bỏ thuốc bao lâu rồi:..…ngày hoặc…..tuần
hoặc………tháng
12) Trong vòng 7 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
13) Trong vòng 30 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
14) Trong vòng 3 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
15) Trong vòng 6 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỷ sản
phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?
(1) Có
(2) Không
16) Nồng độ khí CO trong hơi thở ra:……….ppm……………..cách điếu thuốc
cuổi cùng…………giờ.
17) Ông/bà thấy có lợi ích gì từ khi bỏ thuốc
+ .............................................................................................................................
+ .............................................................................................................................
+ ..............................................................................................................................
+ ..............................................................................................................................
18) Trong quá trình cai thuốc vừa qua ông/bà thấy có những thuận lợi gì giúp cho
mình cai thuốc:
……………………………………………………………………………………
……..……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
19) Ông/bà thấy có gì khó chịu từ khi cai thuốc:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hội chứng cai thuốc lá: Hiện tại ông/bà cảm thấy khó chịu như thế nào
(0)Không
(1)Nhẹ
(2)Vừa
(3)Nhiều
(4)Rất nhiều
20) Thèm hút thuốc lá:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
21) Bứt rứt, kích thích:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
22) Cáu gắt:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
23) Dễ nổi giận:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
24) Lo lắng:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
25) Khó tập trung:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
26) Mất kiên nhẫn:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
27) Mất ngủ:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
28) Thèm ăn nhiều hơn:
(0)
(1)
(2)
(3)
(4)
29) Tăng cân:………..kg
30) Ông/bà đã làm gì để chống lại những khó chịu đó:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
31) Có ai trong gia đình/bạn bè/đồng nghiệp giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai
thuốc:
(1)Có
(2)Không
32) Ai là người giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai thuốc:
(1) Không ai cả
(2) Gia đình (ông/bà/bố/mẹ/anh/chị/em/vợ/chồng/con cái)
(3) Bạn bè
(4) Đồng nghiệp
(5) Khác:……………………….……………..
33) Hình thức giúp đỡ của gia đình/bạn bè/đồng nghiệp (nêu cụ thể):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
34) Ông/bà sợ hãi gì trong thời gian sắp tới
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TƯ VẤN ĐƯỢC NHẬN (thang
Likert):
(1)Rất không hài lòng
(2)Không hài lòng
(3)Bình thường
(4)Hài lòng
(5)Rất hài lòng
35) Mức độ hài lòng với tư vấn trưc tiếp nói chung: (1) (2) (3) (4) (5) :nêu rõ
mức độ hài lòng đối với nội dung tư vấn, thời lượng cuộc tư vấn, thời gian tư
vấn viên đến tư vấn, thái độ của tư vấn viên.
36) Mức độ hài lòng với tư vấn qua điện thoại nói chung: (1) (2) (3) (4) (5) : nêu
rõ mức độ hài lòng đối với từng mục cụ thể như nội dung tư vấn, thời lượng
cuộc tư vấn, thời gian gọi điện thoại, thái độ của tư vấn viên.
37) Ông/bà sẽ giới thiệu dịch vụ này cho những người hút thuốc khác muốn cai
thuốc chứ: (0) Không
(1) Không chắc
(2) Có
38) Kể từ lần tư vấn cuối cùng, ông/bà còn hút thuốc không?
(1) Không, dù chỉ là 1 hơi
(2)Có, chỉ một vài hơi
(3) Có, 1-5 điếu thuốc
(4) Nhiều hơn 5 điếu thuốc
39) Lý do ông/bà không hài lòng với dịch vụ tư vấn trực tiếp: nêu rõ để tùy chọn lý
do ko hài lòng
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
40) Lý do ông/bà không hài lòng với dịch vụ tư vấn qua điện thoại: nêu rõ lý do để
tùy chọn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
41) Theo ông/bà, dịch vụ tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá trực tiếp cần thay đổi gì
không để trở nên tốt hơn? Nếu có xin nêu rõ:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
42) Theo ông/bà, dịch vụ tư vấn qua điện thoại cần thay đổi gì không để trở nên tốt
hơn? Nếu có xin nêu rõ:
....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
43) Số cuộc gọi Quitline:………..cuộc
44) Tổng thời gian tư vấn qua điện thoại:…………..phút
PHỤ LỤC II. CÁC KỸ NĂNG VÀ NỘI DUNG THỰC HÀNH TƯ VẤN CHUYÊN SÂU CAI NGHIỆN THUỐC LÁ
Bảng 1. Kỹ năng MI:chiến lược phỏng vấn tạo động cơ ở những người chưa muốn cai thuốc11
Thể hiện - Sử dụng các câu hỏi mở để tìm hiểu:
sự cảm + Tầm quan trọng của việc bỏ hút thuốc hay sử dụng các sản
thông phẩm thuốc lá (ví dụ: Bạn nghĩ việc cai thuốc lá quan trọng
với bạn như thế nào?)
+ Những lo lắng và lợi ích khi cai thuốc (ví dụ: Điều gì có thể
xảy ra nếu bạn cai thuốc lá?)
- Dùng kỹ năng lắng nghe-phản hồi để hiểu và chia sẻ:
+ phản hồi lại những lời nói hoặc nghĩa (ví dụ:” Vậy là bạn
nghĩ hút thuốc lá giúp bạn duy trì cân nặng”)
+ Tóm tắt (ví dụ “Những gì mà tôi nghe đến nay là hút thuốc lá là
thứ mà bạn thích. Mặt khác, bạn trai của bạn lại ghét bạn hút thuốc
và bạn đang lo lắng mình có thể phát triển một bệnh nghiêm
trọng”
+ Bình thường hóa cảm xúc và những lo lắng của bệnh nhân
(ví dụ: “Nhiều người cũng lo lắng làm thế nào để đối mặt với
những khó khăn khi không hút thuốc lá”
+ Tôn trọng quyết định riêng tư của bệnh nhân (“Tôi biết bạn
chưa sẵn sàng để cai thuốc ngay bây giờ. Tôi sẵn sàng giúp
đỡ bạn bất kỳ khi nào bạn muốn cai thuốc”)
Làm rõ
mâu thuẫn
- Chỉ rõ những mâu thuẫn giữa suy nghĩ và hành vi hút thuốc của bệnh nhân (ví dụ “Có vẻ như bạn là người hết lòng vì gia đình. Bạn nghĩ việc bạn hút thuốc sẽ ảnh hưởng thế nào đến các con bạn?”
- Củng cố và ủng hộ những “câu nói thay đổi” và “ngôn ngữ
cam kết” của bệnh nhân:
+ “Như vậy, bạn đã nhận ra là hút thuốc lá làm bạn khó thở và làm bạn khó theo kịp các con mình” + “Thật tuyệt vời là bạn sẽ cai thuốc lá sau thời gian làm việc bận rộn này”
- Xây dựng và tăng cường các cam kết thay đổi của bệnh nhân: + “Có những phương pháp điều trị hiệu quả sẽ giúp giảm những khó chịu khi cai thuốc bao gồm việc tư vấn hỗ trợ và nhiều loại thuốc hỗ trợ” + “Chúng tôi muốn giúp đỡ bạn tránh bị đột quỵ giống như bố bạn đã bị”
Giúp vượt - Quay trở lại và sử dụng sự phản hồi khi bệnh nhân diễn tả
rào qua
những rào cản: + “Có vẻ như bạn cảm thấy căng thẳng về việc cai thuốc lá” cản
- Thể hiện sự cảm thông:
+ “Bạn lo lắng làm thế nào để kiểm soát được các triệu chứng cai thuốc”
- Yêu cầu sự cho phép được cung cấp thông tin:
+ “Bạn có muốn nghe về một số chiến lược có thể giúp bạn giải quyết những lo lắng khi bạn cai thuốc không?”
tự - Giúp bệnh nhân xác định và xây dựng quyết tâm dựa trên Giúp
tăng
cường
những thành công trong quá khứ: + “Như vậy là bạn đã khá thành công trong lần cố gắng cai thuốc gần đây” quyết tâm - Cung cấp các lựa chọn để có thể từng bước nhỏ đạt đến sự thay
đổi: + Gọi tổng đài tư vấn Quitline để được cung cấp thông tin và tư vấn + Tìm hiểu về các lợi ích khi cai thuốc và các chiến lược cai thuốc + Thay đổi hình thức hút thuốc (ví dụ không hút thuốc trong nhà) + Đề nghị bệnh nhân chia sẻ ý kiến của mình về các chiến lược cai thuốc
Bảng 2. Mô hình 5Rs giúp tăng cường động cơ cai thuốc ở những người
chưa muốn cai thuốc11
Relevance: Khuyến khích bệnh nhân để chỉ ra lý do tại sao cai thuốc là
Tương thích phù hợp đối với bệnh nhân, càng cụ thể càng tốt. Thông tin
động cơ có ảnh hưởng lớn nhất nếu nó tương thích với tình
trạng bệnh hoặc nguy cơ của bệnh nhân, gia đình hay tình
trạng xã hội (ví dụ có trẻ em trong nhà), những lo lắng về sức
khỏe, tuổi, giới, và các đặc tính quan trọng khác của bệnh
nhân (ví dụ: kinh nghiệm cai thuốc trước đây, những rào cản
cá nhân để cai thuốc).
Risks: Bác sỹ cần hỏi bệnh nhân để xác định những hậu quả tiêu cực
Nguy cơ của sử dụng thuốc lá. Bác sỹ có thể gợi ý và nhấn mạnh những
nguy cơ có vẻ liên quan nhất với bệnh nhân. Bác sỹ nên nhấn
mạnh rằng hút thuốc lá dù với hàm lượng thấp hắc ín/nicotine
hoặc sử dụng các loại thuốc lá khác (như thuốc lá không khói,
thuốc lào, xì gà, và tẩu, ...) sẽ không loại trừ được các nguy cơ
này. Các nguy cơ đó là:
- Nguy cơ cấp tính: khó thở, đợt cấp hen phế quản, tăng
nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, nguy hiểm cho phụ nữ
có thai, liệt dương, vô sinh.
- Nguy cơ lâu dài: đột quỵ và cơn đau tim, ung thư phổi và
các loại ung thư khác (ví dụ: thanh quản, khoang miệng,
hầu, thực quản, tụy, dạ dày, thận, bàng quang, cổ tử cung
và lơ xê mi cấp dòng tủy), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(viêm phế quản mạn và giãn phế nang), loãng xương, mất
khả năng lâu dài, và cần chăm sóc lâu dài.
- Nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng: tăng nguy cơ ung thư
phổi và bệnh lý tim mạch ở vợ/chồng, tăng nguy cơ sinh
con nhẹ cân, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh, hen, bệnh lý tai
giữa, và nhiễm trùng hô hấp ở con cái những người hút
thuốc.
Rewards: Bác sỹ nên hỏi bệnh nhân để xác định những lợi ích tiềm tàng
Lợi ích của việc cai thuốc lá. Bác sỹ có thể gợi ý và nhấn mạnh những
lợi ích liên quan đến bệnh nhân nhiều nhất. Ví dụ:
- Sức khỏe được cải thiện
- Vị giác sẽ tốt hơn
- Cải thiện khứu giác
- Tiết kiệm tiền
- Cảm thấy tốt hơn về bản thân
- Nhà, xe, quần áo và hơi thở sẽ không có mùi hôi của thuốc
lá
- Là tấm gương tốt cho con cái và giảm khả năng chúng có
thể sẽ hút thuốc
- Sẽ có những đứa con khỏe mạnh hơn
- Cảm thấy tốt hơn về thể chất
- Thực hiện tốt hơn các hoạt động thể chất
- Cải thiện về ngoại hình, bao gồm giảm nếp nhăn/lão hóa da
và răng trắng hơn.
Roadblocks: Bác sỹ nên hỏi bệnh nhân để xác định các rào cản hoặc trở
Rào cản ngại khi cai thuốc và cung cấp điều trị (tư vấn giải quyết vấn
đề, thuốc) để có thể giải quyết các rào cản. Các rào cản thường
gặp bao gồm:
- Các triệu chứng cai thuốc
- Sợ thất bại
- Tăng cân
- Thiếu sự hỗ trợ
- Trầm cảm
- Thích hút thuốc lá
- Sống cùng những người sử dụng thuốc lá
- Thiếu kiến thức về các phương pháp điều trị hiệu quả
Repetition: Can thiệp động cơ cần lặp đi lặp lại ở mỗi lần bệnh nhân đến
Lặp lại khám. Những người sử dụng thuốc lá đã thất bại trong những
lần nỗ lực cai trước đó cần được biết rằng hầu hết mọi người
đều nỗ lực cai nhiều lần trước khi cai thuốc thành công.
Bảng 3. Tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá83
“Tác hại” cai thuốc lá trong giai đoạn “cai nghiện” và “củng
cố
Hội - Thường xuất hiện rất sớm từ 24 giờ đầu tiên, nặng nhất sau 1
chứng cai tuần, giảm nhẹ từ 2-4 tuần và biến mất 6 tháng sau cai thuốc lá.
thuốc lá Mức độ nặng tỷ lệ thuận với mức độ nặng của nghiện thực thể
với cơ chế thiếu nicotine.
- Thường xuất hiện khi có nghiện thực thể nặng mà thuốc cai
thuốc lá không được chỉ định hoặc chỉ định không đủ liều,
không tuân thủ điều trị.
- Cần tư vấn sử dụng thuốc cai nghiện thuốc lá (nếu chưa chỉ
định), tăng liều, kéo dài thời gian hay kết hợp thuốc (nếu đã
chỉ định), kiểm tra tuân thủ điều trị thuốc.
Ham - Thường xuất hiện thành cơn ham muốn đột ngột, mạnh mẽ, dài
muốn hút 3-5 phút.
thuốc lá - Ham muốn xuất hiện không liên quan thời gian sau cai nghiện
(Craving) thuốc lá, không do thiếu nicotine mà do nghiện tâm lý, hành vi.
- Thường xuất hiện khi có nghiện tâm lý, hành vi mà trong đó
người nghiện thuốc lá đã liên kết một kích thích từ môi trường
bên ngoài với hành vi hút thuốc lá: khi ăn món ngon, xem cuốn
phim hay, trài nghiệm sự kiện hạnh phúc hoặc buồn bã.
- Cần tư vấn hạn chế tiếp xúc với hoàn cảnh dễ có những kích
thích gây hút thuốc lá, trì hoãn hút thuốc lá 3-5 phút khi có cơn
ham muốn hút thuốc lá bằng cách đi bộ, uống nước, ngậm kẹo,
nói chuyện, hít thở sâu,…
Tăng cân - Thường xuất hiện ngay sau khi bắt đầu cai thuốc lá, ổn định
dần sau 3-12 tháng do cai thuốc lá giúp ăn ngon miệng, chuyển
hoá cơ bản giảm.
- Trấn an bệnh nhân không quá lo lắng về tăng cân sau cai thuốc
lá vì tăng cân là thường gặp, không nhiều và tự giới hạn trong
đa số trường hợp. Nhấn mạnh các lợi ích do cai thuốc lá sẽ lớn
hơn nhiều so với việc tăng vài kg cân nặng.
- Khuyến cáo chế độ ăn cân bằng, tập thể dục. Tư vấn dinh
dưỡng khi tăng cân kèm rối loạn hành vi ăn uống. Kéo dài thời
gian sử dụng thuốc cai nghiện thuốc lá.
Trầm - Thường xuất hiện ngay khi bắt đầu cai thuốc lá và giảm dần
cảm, lo theo thời gian với cơ chế thiếu nicotine tương đối trên cơ địa
âu trầm cảm, lo âu. Đa số trường hợp, trầm cảm, lo âu giảm dần
mà không cần can thiệp thuốc hướng thần.
- Tư vấn sử dụng thuốc cai nghiện thuốc lá, giới thiệu bệnh nhân
đi tư vấn chuyên gia tâm thần nếu triệu chứng trầm cảm, lo âu
nặng nề hoặc kéo dài.