BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ LỆ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAI THUỐC LÁ CỦA PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN TRỰC TIẾP KẾT HỢP VỚI TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI Ở BỆNH NHÂN MẮC MỘT SỐ BỆNH PHỔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THỊ LỆ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAI THUỐC LÁ CỦA PHƯƠNG PHÁP TƯ VẤN TRỰC TIẾP KẾT HỢP VỚI TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI Ở BỆNH NHÂN MẮC MỘT SỐ BỆNH PHỔI

Chuyên ngành

: Nội Hô hấp

Mã số

: 9720107

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Ngô Quý Châu

2. PGS.TS. Trần Xuân Bách

HÀ NỘI - 2022

Với tất cả lòng biết ơn và kính trọng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

tới các Thầy Cô:

LỜI CẢM ƠN

GS.TS. Ngô Quý Châu, người Thầy đã luôn tận tình chỉ bảo, truyền đạt

những kiến thức và ý kiến quý báu, luôn khích lệ động viên và hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình học tập kể từ khi còn là một bác sỹ nội trú đến khi trở thành một

nghiên cứu sinh để tôi có thể hoàn thành luận án này.

PGS.TS. Trần Xuân Bách, người Thầy đã hết lòng hướng dẫn, chỉ dạy,

động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu để hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:

Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu.

Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện

thuận lợi để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập, nghiên cứu.

Ban lãnh đạo Trung tâm Hô hấp- Bệnh viện Bạch Mai cùng toàn thể các

đồng nghiệp của tôi là các bác sỹ, điều dưỡng trong Trung tâm đã luôn hỗ trợ tôi

trong công việc, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi có thể dành thời gian học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Các bạn tư vấn viên của Tổng đài tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá

18006606, bác sỹ Trần Thanh Hương đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt

quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, người đã sinh

thành, nuôi dưỡng, yêu thường và tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập.

Xin được bày tỏ lòng yêu thương và biết ơn đến chồng và các con là nguồn động

lực to lớn giúp tôi vượt qua những khó khăn, tự tin học tập và nghiên cứu. Xin gửi

lời tri ân đến những người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết đã luôn động viên,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là: Phạm Thị Lệ Quyên, nghiên cứu sinh khoá 35 Trường Đại học Y Hà

Nội, chuyên ngành Nội hô hấp, xin cam đoan:

1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của Thầy Ngô Quý Châu và Thầy Trần Xuân Bách.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã

được công bố tại Việt Nam

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi

nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2022

Phạm Thị Lệ Quyên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BN: Bệnh nhân

BPTNMT: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

CO: Monoxytcacbon

DSMIV: (Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders):

Hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần

EGFR: Yếu tố tăng trưởng biểu bì

FDA: Cơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ

FEV1: Thể tích thở ra tối đa giây đầu tiên

MI: (Motivational Interviewing): Phỏng vấn tạo động lực

Q-MAT: (Questionnaire de motivation à l’arrêt du tabac):

Bảng câu hỏi động lực cai thuốc lá

VAS: (Visual Analogue Scale): Thang tương ứng thị giác

VPQM: Viêm phế quản mạn

WHO: Tổ chức Y tế thế giới

TB ± ĐLC: Trung bình ± Độ lệch chuẩn

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4

1.1. Tổng quan về thuốc lá và cai nghiện thuốc lá ................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm về thuốc lá .......................................................... 4

1.1.2. Ảnh hưởng của thuốc lá trên các bệnh lý phổi ................................ 4

1.1.3. Nghiện thuốc lá ............................................................................ 11

1.1.4. Cai nghiện thuốc lá ....................................................................... 15

1.2. Các biện pháp tư vấn cai nghiện thuốc lá ....................................... 23

1.2.1. Tư vấn ngắn ................................................................................. 23

1.2.2. Tư vấn chuyên sâu........................................................................ 24

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai nghiện thuốc lá .................. 32

1.4. Tình hình nghiên cứu về điều trị cai nghiện thuốc lá trên đối tượng

bệnh nhân điều trị nội trú ................................................................ 35

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 39

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 39

2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 39

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 39

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................... 39

2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 40

2.4. Chọn mẫu.......................................................................................... 40

2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và công cụ đánh giá ....................... 41

2.5.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ..................................................... 49

2.5.2. Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................... 51

2.5.3. Công cụ nghiên cứu ...................................................................... 53

2.6. Một số khái niệm, định nghĩa, tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu

........................................................................................................... 53

2.7. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................. 57

2.8. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................... 58

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 60

3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ở hai nhóm can thiệp 61

3.2. Hiệu quả cai thuốc lá của các phương pháp can thiệp ở hai nhóm 71

3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc .............. 83

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 96

4.1. Hiệu quả của các can thiệp cai thuốc lá trên hai nhóm .................. 96

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá ....................... 110

4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc lá

................................................................................................... 110

4.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó đến

kết quả cai thuốc lá ..................................................................... 112

4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường với kết quả cai thuốc lá

................................................................................................... 114

4.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý đến kết quả cai thuốc lá ... 117

4.2.5. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết

quả cai thuốc lá........................................................................... 118

KẾT LUẬN ............................................................................................... 122

KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 123

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mô hình 5Rs giúp tăng cường động cơ cai thuốc .......................... 45

Bảng 2.2. Phiên giải kết quả nồng độ CO hơi thở ra ..................................... 53

Bảng 2.3. Bảng câu hỏi Fagerstrom đánh giá mức độ nghiện thực thể.......... 55

Bảng 2.4. Bảng câu hỏi Q-MAT đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá ..... 56

Bảng 2.5. Thang tương ứng thị giác VAS (Visual Analogue Scale) đánh giá quyết

tâm cai nghiện thuốc lá .................................................................. 57

Bảng 3.1. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân .......................... 61

Bảng 3.2. Phân bố đặc điểm hành vi hút thuốc lá trước đó ........................... 62

Bảng 3.3. Phân bố mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom . 64

Bảng 3.4. Phân bố tiền sử sử dụng các chất gây nghiện khác ....................... 64

Bảng 3.5. Phân bố về tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó ................................ 65

Bảng 3.6. Phân bố đặc điểm môi trường khói thuốc xung quanh bệnh nhân . 66

Bảng 3.7. Phân bố mức độ quyết tâm cai thuốc lần này của bệnh nhân ........ 67

Bảng 3.8. Phân bố tình trạng bệnh lý của bệnh nhân hai nhóm ..................... 68

Bảng 3.9. Phân bố số cuộc gọi tư vấn và thời gian tư vấn qua điện thoại sau

khi ra viện của nhóm can thiệp tích cực ....................................... 70

Bảng 3.10. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác

nhận của người nhà thời điểm 1 tháng sau khi ra viện ................. 71

Bảng 3.11. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác

nhận của người nhà thời điểm 3 tháng sau khi ra viện ................. 71

Bảng 3.12. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo và có xác

nhận của người nhà thời điểm 6 tháng sau khi ra viện ................. 72

Bảng 3.13. Sự thay đổi về hành vi hút thuốc của hai nhóm can thiệp ở các thời

điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng ............................. 73

Bảng 3.14. Sự khác biệt về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo

cáo và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có sự xác nhận của người nhà

.................................................................................................... 74

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp can thiệp đến kết quả cai thuốc lá. 75

Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân nghiên cứu

tại các thời điểm theo dõi ............................................................ 76

Bảng 3.17. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân mỗi nhóm tại

các thời điểm theo dõi ................................................................. 77

Bảng 3.18. Tỷ lệ tái nghiện và thời gian tái nghiện của bệnh nhân ............... 78

Bảng 3.19. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của nhóm tái nghiện với nhóm

cai thuốc thành công .................................................................... 79

Bảng 3.20. Phân bố đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó, mức độ quyết

tâm cai thuốc của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công

.................................................................................................... 80

Bảng 3.21. Phân bố đặc điểm yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh của

nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công ......................... 81

Bảng 3.22. Phân bố đặc điểm triệu chứng lâm sàng, bệnh đồng mắc và thời

gian nằm viện của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công

.................................................................................................... 81

Bảng 3.23. Mức độ hài lòng của đối tượng với dịch vụ cai thuốc được nhận 82

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với ........................ 83

kết quả cai thuốc lá ....................................................................................... 83

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số đặc điểm về hành vi hút thuốc trước đó

với kết quả cai thuốc lá ................................................................ 85

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó với kết quả

cai thuốc lá .................................................................................. 87

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh

với kết quả cai thuốc ................................................................... 87

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa sự hỗ trợ của gia đình với kết quả cai thuốc lá .... 88

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý với kết quả cai thuốc ....... 89

Bảng 3.30. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết

quả cai thuốc lá ........................................................................... 91

Bảng 3.31. Phân tích đa biến mối liên quan giữa 1 số yếu tố với kết quả cai

thuốc lá ở thời điểm 6 tháng ........................................................ 93

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska .................. 17

Hình 1.2. Hệ thống tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá trên toàn thế giới..... 30

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................... 43

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá ........................... 44

Hình 2.3. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska .................. 45

Hình 2.4. Tư vấn trực tiếp khi nằm điều trị nội trú ....................................... 48

Hình 2.5. Tư vấn cai thuốc lá qua tổng đài điện thoại 18006608 .................. 49

Hình 2.6. Máy đo Micro Co của hãng CareFusion ....................................... 52

Hình 3.1. Sơ đồ đối tượng tham gia nghiên cứu ........................................... 60

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hút thuốc lá gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe dẫn đến phải nhập viện.

Việc phải nhập viện, đặc biệt là vì các bệnh lý liên quan đết hút thuốc (hô

hấp,tim mạch, ung thư,…), là hoàn cảnh để người hút thuốc có thể dễ dàng

tiếp nhận các thông điệp về cai thuốc lá cũng như dễ dàng tiếp cận các dịch

vụ về cai nghiện thuốc lá từ nhân viên y tế. Nhiều bệnh viện cũng hạn chế

hoặc cấm bệnh nhân hút thuốc trong bệnh viện để bảo vệ bệnh nhân và những

người khác khỏi nguy cơ phơi nhiễm khói thuốc. Chính môi trường không

khói thuốc này cũng có thể đem đến cơ hội tốt cho những người hút thuốc cố

gắng cai thuốc. Vì những lý do này mà việc cung cấp điều trị cai thuốc ở bệnh

viện có thể là một chiến lược dự phòng sức khỏe hiệu quả.

Hầu hết người hút thuốc bỏ thuốc khi nhập viện, tuy nhiên, phần lớn họ

lại hút thuốc lại ngay sau khi ra viện1 2 3. Những bệnh nhân tiếp tục hút thuốc

sau khi ra viện có nhiều khả năng tái nhập viện hơn so với những người tiếp

tục duy trì cai thuốc4 5. Do đó việc giúp những người hút thuốc phải nhập viện

cai thuốc và tiếp tục duy trì cai thuốc sau khi ra viện sẽ giúp cứu sống họ và

giảm các chi phí chăm sóc y tế6 7 8 9 10.

Các nghiên cứu đã cho thấy vai trò của các nhân viên y tế mang lại tỷ lệ

thành công khá cao trong các chương trình tư vấn cai thuốc lá. Nhân viên y tế

có thể là bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ, chuyên viên tâm lý y học. Ngay cả tư

vấn ngắn cũng làm tăng tỷ lệ bỏ thuốc thành công thêm 5-10%, và nếu thời

gian tư vấn càng dài, số lần tư vấn càng nhiều lần sẽ càng làm tăng hiệu quả

cai thuốc11. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tư vấn ngắn cai

thuốc lá cho những đối tượng mắc các bệnh lý liên quan đến thuốc lá khi họ

nhập viện có hiệu quả hạn chế trên tỷ lệ cai thuốc kéo dài6. Một phân tích

tổng quan các nghiên cứu ở những bệnh nhân hút thuốc nhập viện trên

2

Cochrane năm 2012 cho thấy các can thiệp cần kéo dài ít nhất 1 tháng sau khi

ra viện mới có thể đạt được hiệu quả cai thuốc có ý nghĩa thống kê12. Điều

này cho thấy cần có các can thiệp tích cực hơn để giảm tái hút thuốc sau khi

ra viện. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ y tế di động

mang lại nhiều cơ hội cải thiện các dịch vụ y tế và tiếp cận được nhiều người.

Dịch vụ tư vấn qua điện thoại có thể cung cấp sự hỗ trợ cai thuốc lá cho người

dân tại cộng đồng và hiệu quả của các chương trình tư vấn qua điện thoại đã

được báo cáo ở các nước khác trên thế giới giúp tăng tỷ lệ cai thuốc từ 7-10%

theo kết quả từ các phân tích tổng quan trên Cochrane gồm trên dưới 100

nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng với các nhóm dân số khác nhau 13 14, trong

đó có cả các đối tượng là bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý liên quan đến

thuốc lá12.

Tại Việt Nam, hoạt động hỗ trợ cai nghiện thuốc lá bắt đầu được triển

khai từ năm 2015 với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Quỹ phòng chống tác hại thuốc

lá – Bộ Y Tế. Tuy nhiên, các dịch vụ tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá mới

chỉ được triển khai ở một số bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh với sự

thành lập các phòng tư vấn cai thuốc lá trực tiếp và một số tổng đài tư vấn hỗ

trợ cai thuốc qua điện thoại15, việc tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá chưa

được lồng ghép vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ.

Với vai trò quan trọng của nhân viên y tế, đặc biệt là các bác sỹ trong

tư vấn điều trị cai thuốc lá và lợi ích tiềm năng của chương trình tư vấn hỗ trợ

cai thuốc lá qua điện thoại như có thể sử dụng ở mọi nơi mọi lúc, ít tốn kém,

có khả năng mở rộng đến các quần thể lớn, tư vấn cá thể hoá tuỳ theo tình

trạng người hút thuốc; đồng thời tính cấp thiết của việc cai thuốc lá ở những

người bệnh mắc các bệnh lý liên quan đến thuốc lá. Tuy nhiên, hiện nay chưa

có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của các can thiệp tư vấn trực tiếp cai

3

thuốc lá của nhân viên y tế kết hợp với tư vấn qua điện thoại cho đối tượng

bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đến hút thuốc nhập viện.

Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ cai thuốc lá bằng phương pháp tư vấn trực tiếp khi điều trị

nội trú ở nam bệnh nhân mắc một số bệnh phổi điều trị tại Trung tâm Hô

hấp Bệnh viện Bạch Mai.

2. Đánh giá hiệu quả cai thuốc lá bằng phương pháp tư vấn trực tiếp khi điều trị

nội trú kết hợp với tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở nam bệnh nhân mắc

một số bệnh phổi điều trị tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.

3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá trên nhóm đối

tượng này.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về thuốc lá và cai nghiện thuốc lá

1.1.1. Một số khái niệm về thuốc lá

• Luật phòng chống tác hại thuốc lá Việt Nam 2012, Điều 2 đưa ra khái

niệm: “Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần

nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc

lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác”16.

• Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá16.

1.1.2. Ảnh hưởng của thuốc lá trên các bệnh lý phổi

1.1.2.1. Thành phần hóa học của khói thuốc lá

Phân tích hóa học cho thấy trong khói thuốc lá tồn tại trên 7000 loại

hóa chất dưới 2 dạng: dạng hạt nhỏ và dạng khí17.

Dạng hạt nhỏ: bao gồm các chất gây nghiện, điển hình là nicotin và hắc

ín. Tính chất gây nghiện của thuốc lá được cơ quan kiểm soát dược phẩm và

thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp loại tương tự như các chất ma túy, heroin và

cocain. Các hỗn hợp màu nâu trong đó có chứa các chất như benzen,

benzopyren... Nhiều thực nghiệm trên súc vật đã chứng minh thành phần hạt

của khói thuốc lá là chất gây ung thư ở đường hô hấp và các tổ chức khác.

Dạng khí: Có chứa các chất độc: Monoxytcacbon (CO), những khí độc

khác tương tự như khí thải xe ô tô, xe máy khi chúng đốt nhiên liệu như

amoniac, dimethylnitrosamin, formandehyt, hydrogen, cyanide, acrolein...

Trong hơn 7000 loại hóa chất, có ít nhất 250 loại có hại cho sức khỏe,

69 chất đã được chứng minh là nguyên nhân gây ung thư chủ yếu là các chất

thơm có vòng như Benzopyren, nitrosamin, arsenic, nickel, chrom các đồng vị

phóng xạ... Các chất này tác động lên niêm mạc đường hô hấp gây nên tình

5

trạng viêm mạn tính, phá hủy tổ chức và biến đổi tế bào dẫn đến ác tính hóa.

Nhiều chất gây ung thư trong khói thuốc lá đã được mô tả trong đó có

polyciclic aromatic hydrocacbon (PHA), 4methylnitro samino-1-(3-pyridyl)-

1-butanone(NNK) và N-nitro-sonomicotine(NNN) trong khói thuốc là nguyên

nhân quan trọng gây ung thư phổi. Trong khói thuốc lá còn có các chất khác

gây ung thư khi chúng kết hợp với nhau. Một số chất trong khói thuốc lá là

tác nhân kích thích khối ung thư gây bệnh tiến triển nhanh hơn.

1.1.2.2. Tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người

Hút thuốc lá gây ảnh hưởng đến gần như tất cả các cơ quan trong cơ

thể, gây nhiều bệnh đặc biệt các bệnh lý về hô hấp, tim mạch và ung

thư,… và gây suy giảm sức khỏe của người hút thuốc lá nói chung17 18.

Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong thế kỉ 20 trên thế

giới đã có 100 triệu người chết do các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc

lá. Mỗi năm thuốc lá gây ra gần 8 triệu ca tử vong, trên 7 triệu ca tử vong

này là liên quan đến hút thuốc lá chủ động và khoảng 1,2 triệu ca là do

hút thuốc lá thụ động. Nếu các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá

không được thực hiện thì trong thế kỉ này sử dụng thuốc lá sẽ giết chết 1

tỷ người19 20.

1.1.2.3. Hút thuốc lá và các bệnh lý hô hấp

Có đủ bằng chứng cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá với

các triệu chứng và bệnh lý hô hấp dưới đây: 17 18

- Các bệnh lý hô hấp cấp tính, bao gồm viêm phổi

- Làm giảm sự tăng trưởng phổi ở trẻ em và thanh thiếu niên

- Khởi phát sớm sự suy giảm chức năng phổi

- Khởi phát sớm các triệu chứng hô hấp liên quan đến suy giảm chức năng

phổi ở trẻ em, thanh thiếu niên (ho, khạc đờm, khò khè, khó thở)

- Các triệu chứng liên quan tới hen (khò khè, …) ở trẻ em, thanh thiếu niên

6

- Các triệu chứng hô hấp chính ở người lớn (ho, khạc đờm, khò khè, khó

thở)

- Kiểm soát hen kém

- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và tử vong do BPTNMT

- Ung thư phổi và tử vong do ung thư phổi

- Suy giảm chức năng phổi ở trẻ sơ sinh có mẹ hút thuốc trong thời kỳ mang

thai

• Ung thư phổi

Ung thư phổi là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên thế

giới. Phần lớn dữ liệu điều tra dịch tễ học ung thư phổi là từ các nước phát

triển, nơi hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chủ yếu.

Một số nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy hút thuốc lá là nguyên nhân

chủ yếu gây ung thư phổi và tử vong vì ung thư7. Các bằng chứng khoa học

21. Nguy cơ phát triển ung thư phổi gia tăng với thời gian hút thuốc lá và số

cho thấy mối liên quan đáng kể giữa hút thuốc lá chủ động và ung thư phổi18

lượng thuốc lá hút hàng ngày21. Không có ngưỡng hút thuốc mà việc phơi

nhiễm không có rủi do1. Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng phát

triển ung thư phổi ở người hút thuốc lá bao gồm tuổi bắt đầu hút thuốc, mức

độ hít khói thuốc, hàm lượng nicotine và nhựa thuốc lá (tar) và việc sử dụng

thuốc lá không đầu lọc22. Tỷ lệ nguy cơ tương đối xuất hiện ung thư phổi giữa

người hút thuốc và không hút thuốc là 15 nói chung và là 25 đối với người

nghiện thuốc lá nặng23. Nguy cơ tích luỹ ung thư phổi ở những người nghiện

thuốc lá nặng có thể tới 30% khi so sánh với nguy cơ 1% hoặc thấp hơn ở

những người không hút thuốc bao giờ24 25. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học ở

Châu Âu cũng cho thấy xu hướng gia tăng nguy cơ ung thư phổi với tăng số

lượng thuốc hút tính theo bao năm26.

7

Việc cai thuốc lá giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư phổi so với tiếp

tục hút thuốc, nguy cơ ngày càng giảm hơn khi thời gian duy trì cai thuốc

càng dài. Tuy nhiên, thậm chí sau một thời gian cai thuốc dài, nguy cơ ung

thư phổi ở những người đã từng hút thuốc vẫn cao hơn so với những người

không bao giờ hút thuốc18 27.

Nhiều nghiên cứu cũng đã cho thấy việc cai thuốc lá sau khi chẩn đoán

ung thư phổi có liên quan với việc cải thiện sức khỏe28, giúp giảm nguy cơ

biến chứng sau phẫu thuật ung thư phổi29. Cai thuốc lá cũng giúp cải thiện

đáp ứng của bệnh nhân ung thư phổi với điều trị hóa chất và xạ trị30.

Mặc dù việc cai thuốc đóng vai trò rất quan trọng đối với những người

hút thuốc mắc ung thư phổi, tuy nhiên có khoảng 10-13% bệnh nhân vẫn tiếp

tục hút thuốc ở thời điểm 6 tháng sau khi chẩn đoán ung thư phổi31 32 33. Tuổi

trẻ, trầm cảm và có thành viên khác trong gia đình hút thuốc là những yếu tố

có liên quan đến việc khó cai thuốc34. Điều trị cai nghiện thuốc lá cho những

bệnh nhân mắc ung thư phổi tương tự như đối với những bệnh nhân mắc bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính và theo dõi thường được kết hợp với các lần khám

điều trị khác, thiết kế sự tư vấn cụ thể để tăng cường sự tự tin, giảm trầm cảm

và ý định tự sát.

• Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh lý viêm hệ

thống, tiến triển, được đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí thở. Đây là một

trong những bệnh lý hô hấp phổ biến nhất với tỷ lệ mắc bệnh từ 8-13% ở

người trưởng thành Châu Âu và Bắc Mỹ với nhiều trường hợp bệnh vẫn còn

bị bỏ sót chẩn đoán35. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng và tăng dần theo tuổi35.

Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ,

Nguyễn Viết Nhung tần suất BPTNMT trên người > 40 tuổi tại Việt Nam là

4,2% (nam 7,1% và nữ 1,9%)36.

8

Có một mối liên quan mạnh mẽ giữa hút thuốc và sự phát triển bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính, khoảng 40% bệnh nhân mắc BPTNMT ở những

nước phát triển là những người hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc. Các nghiên

cứu dịch tễ học cho thấy hút thuốc liên quan đến sự suy giảm chức năng

phổi37. Hút thuốc trong thời kỳ thanh thiếu niên ức chế sự phát triển bình

thường của chức năng phổi trong quá trình tăng trưởng và giảm thể tích tối đa

giây đầu tiên (FEV1) trong giai đoạn sau của cuộc đời38. Hút thuốc lá làm

giảm tuổi bắt đầu suy giảm FEV1,38 và cũng làm tăng nhanh tốc độ suy giảm

FEV1 ở giai đoạn sau thời kỳ trưởng thành39 40 41. Cai thuốc lá vẫn là phương

pháp can thiệp hiệu quả nhất giúp giảm sự suy giảm chức năng phổi ở bệnh

nhân BPTNMT,42 làm chậm tốc độ suy giảm FEV1 hàng năm về mức tương

đương những người không hút thuốc37. FEV1 ban đầu tăng lên sau khi cai

thuốc lá43 44 và những người cai thuốc đáp ứng tốt hơn với các thuốc giãn phế

quản41 và corticoid đường hít45. Trong một nghiên cứu can thiệp đa trung tâm

gần đây về điều trị giãn phế quản ở bệnh nhân BPTNMT, 40% bệnh nhân

BPTNMT mức độ vừa đến nặng vẫn còn hút thuốc46. Số liệu tương tự cũng

được báo cáo từ các nghiên cứu dịch tễ học47.

Những người hút thuốc lá mắc BPTNMT có những đặc điểm đặc biệt

có thể làm cho họ khó khăn hơn khi cai thuốc lá47 48 49. Các nghiên cứu đã cho

thấy những người hút thuốc mắc BPTNMT có mức độ phụ thuộc nicotine cao

hơn và số điếu thuốc hút hằng ngày nhiều hơn một cách có ý nghĩa thống kê

so với những người hút thuốc không mắc BPTNMT47 48. Một nghiên cứu khác

cũng cho thấy cứ thêm 1 điểm Fagerstrom về mức độ phụ thuộc nicotine sẽ

làm tăng 11% khả năng phát triển BPTNMT49. Một số nghiên cứu cho thấy

không có sự khác biệt về động cơ cai thuốc giữa những người hút thuốc mắc

BPTNMT và những người hút thuốc khác, nhưng những người hút thuốc mắc

BPTNMT có mức độ tự tin cai thuốc thấp hơn làm giảm khả năng cai thuốc

9

của họ50. Trầm cảm phối hợp cũng gặp ở khoảng 44% bệnh nhân BPTNMT

nhập viện và trầm cảm phổ biến hơn ở những người hút thuốc mắc BPTNMT

so với những người hút thuốc không mắc BPTNMT51.

Một số phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng đã khẳng định sự kết hợp

tư vấn thay đổi hành vi với thuốc điều trị hỗ trợ cai là điều trị cai thuốc hiệu quả

nhất đối với những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính52 53 54 55.

• Hen phế quản

Mặc dù vai trò của hút thuốc lá chủ động như là một yếu tố nguy cơ đối

với hen phế quản vẫn còn cần được làm sáng tỏ, các triệu chứng hen thường

nặng hơn và tần suất xuất hiện đợt cấp cũng nhiều hơn và nặng hơn ở những

bệnh nhân hen có hút thuốc lá so với những bệnh nhân hen không hút thuốc

lá56 57 58. Hút thuốc lá chủ động có liên quan đến tình trạng tăng tính phản ứng

phế quản và tăng nồng độ IgE toàn phần56. Chúng ta biết rõ rằng những bệnh

nhân hen có sự suy giảm FEV1 nhiều hơn những người không mắc hen phế

quản; sự suy giảm này dường như nhiều hơn ở những người hút thuốc57.

Hút thuốc lá chủ động có thể thay đổi đáp ứng với corticoide, do đó giảm

hiệu quả điều trị của các thuốc này58. Hút thuốc lá chủ động cũng làm tăng

các nguy cơ nhập viện liên quan đến hen và tử vong do hen59. Ở những

bệnh nhân hen phế quản, cai thuốc lá, so với không thay đổi tình trạng hút

thuốc, giúp cải thiện phản ứng histamine ở đường hô hấp và cải thiện triệu

chứng hô hấp sau 4 tháng60.

• Viêm phổi mắc phải cộng đồng

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đối

với viêm phổi mắc phải cộng đồng ở người lớn, làm tăng gấp đôi nguy cơ

viêm phổi mắc phải cộng đồng 61 62.

Nghiên cứu của Nuorti và cộng sự đã cho thấy hút thuốc lá là yếu tố

nguy cơ độc lập và mạnh mẽ với bệnh phế cầu xâm lấn, thậm chí ở những

10

người không có suy giảm miễn dị, người hút thuốc trẻ tuổi63 với nguy cơ

tương đối (RR) lần lượt là 4,1 và 2,5 đối với người hút thuốc chủ động và thụ

động63. Quan trọng hơn, có mối liên quan giữa hút thuốc và viêm phổi do phế

cầu kháng penicillin64.

Hút thuốc lá cũng được báo cáo là yếu tố nguy cơ chủ yếu và độc lập

mạnh mẽ nhất đối với viêm phổi do Legionnaires, với nguy cơ gia tăng liên

quan đến cả tiền sử hút thuốc và nghiện cần sa65 66. Viêm phổi liên quan với

các chủng H. influenzae không thể định typ cũng dường như phổ biến hơn ở

những người hút thuốc lá67. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy hút thuốc lá làm

gia tăng nguy cơ bị cảm lạnh và cúm vài lần, với sự gia tăng mức độ nặng và

tỷ lệ tử vong, đặc biệt ở người già68 69. Vì vậy mà việc tiêm phòng cúm và phế

cầu được khuyến cáo cho những người hiện đang hút thuốc70.

Sự gia tăng nguy cơ viêm phổi mắc phải cộng đồng được thấy tăng lên

khi thời gian hút thuốc dài hơn, số điếu thuốc lá hút hàng ngày nhiều hơn và

tiêu thụ thuốc lá tích lũy nhiều hơn71. Thêm vào đó, tỷ lệ tử vong do viêm

phổi mắc phải cộng đồng cũng có tương quan với tiêu thụ thuốc lá theo đáp

ứng liều59. Đang hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ đối với bệnh phế cầu xâm lấn ở

người trưởng thành khỏe mạnh, với nguy cơ quy thuộc cộng đồng là 51%. Mối

liên quan đáp ứng – liều cũng được tìm thấy ở bệnh này với số lượng điếu thuốc lá

hút hàng ngày và số bao-năm63 68.

• Lao

Hút thuốc lá chủ động được phát hiện có thể thúc đẩy sự khởi phát

bệnh lao phổi, chủ yếu ở các nước đang phát triển,68 72 và cũng làm tăng nguy

cơ tử vong do bệnh lao59. Mặc dù các nghiên cứu cho kết quả khác nhau, một

cuộc khảo sát nhiều tổng quan hệ thống và phân tích gộp cho thấy những

người hút thuốc có nguy cơ cao gấp đôi nhiễm lao (phát hiện bằng test da với

tuberculin) và tiến triển thành bệnh lao và tử vong vì bệnh lao73. Mối liên

11

quan giữa hút thuốc lá và tăng nguy cơ phát triển lao đã được ghi nhận ở

nhiều nước, bao gồm Ấn Độ,72 Trung Quốc,74 Nam Phi,75 và Mexico76. Trong

khi bằng chứng là mạnh mẽ nhất với bệnh lao, trong một nghiên cứu gần đây,

việc sử dụng test da tuberculin với giá trị ngưỡng >10mm đường kính đã cho

thấy tình trạng hút thuốc có mối liên quan có ý nghĩa với nhiễm lao tiềm ẩn

(OR 1,8; 95%CI 1,1-2,9)77. Hút thuốc lá cũng được cho là có liên quan 50%

số ca tử vong vì bệnh lao ở nam giới72.

• Tràn khí màng phổi

Đối với sự khởi phát của tràn khí màng phổi, y văn đã chỉ ra rằng nguy

cơ suốt cuộc đời cho sự phát triển bệnh lý này ở nam giới khỏe mạnh hút

thuốc lá là khoảng 12%. Ở nam giới không hút thuốc lá, nguy cơ này là 0,1%.

Xu hướng này cũng thể hiện ở nữ giới khỏe mạnh hút thuốc nhưng với mức

độ thấp hơn78.

1.1.3. Nghiện thuốc lá

1.1.3.1. Định nghĩa và nguyên nhân nghiện thuốc lá

Chất gây nghiện trong thuốc lá là nicotine, chất này có trong tất cả các

loại sản phẩm của thuốc lá bao gồm thuốc lá điếu, thuốc lào, xì gà, tẩu, thuốc

lá tự cuốn, thuốc lá không khói, …

Nghiện thuốc lá là một trạng thái tâm thần - thể chất xuất hiện do tương

tác giữa cơ thể với chất nicotine có trong thuốc lá, được biểu hiện bằng sự

thôi thúc phải hút thuốc lá liên tục và đều đặn để đạt được cảm giác dễ chịu

khi hút thuốc lá đồng thời tránh cảm giác khó chịu khi thiếu thuốc lá, hành vi

hút thuốc lá tiếp tục duy trì ngay cả khi người nghiện biết rõ hay thậm chí bị

các tác hại do thuốc lá gây ra79.

Nghiện tâm lý, nghiện hành vi và nghiện thực thể là ba thành phần cấu

thành nên nghiện thuốc lá80. Ba thành phần này thường đồng thời tồn tại trên

một người nghiện thuốc lá, tuy nhiên mức độ quan trọng của từng thành phần

12

thay đổi tuỳ theo mỗi cá nhân81 82. Nghiện tâm lý biểu hiện qua cách suy nghĩ,

nhận thức và niềm tin “lệch lạc” về hành vi hút thuốc lá: trẻ em mới lớn tin

rằng hút thuốc lá là biểu hiện của sự “ trưởng thành”, “nam tính”; người lớn

tin rằng hút thuốc lá là phương tiện “cần thiết” trong giao tiếp xã hội. Người

nghiện tâm lý hút thuốc vì các suy nghĩ, nhận thức và niềm tin “lệch lạc” đó.83

Nghiện hành vi biểu hiện qua các động tác sử dụng thuốc lá đã trở nên “thành

thục” do quá trình này lặp đi lặp lại rất nhiều lần trước đó, thậm chí các động

tác đã trở thành “phản xạ có điều kiện”, xuất hiện ngoài ý chí người nghiện, ví

dụ gặp người quen rút thuốc lá ra mời, ăn cơm xong rút thuốc lá ra

hút,…Người nghiện hành vi hút thuốc lá như một thói quen, và cảm thấy

“không quen” khi các động tác liên quan thói quen ấy bị gián đoạn.83 Nghiện

thực thể biểu hiện qua cảm giác thôi thúc khó chịu do nồng độ nicotine máu

giảm xuống khi không hút thuốc lá, và cảm giác dễ chịu do nồng độ nicotine

máu tăng cao khi hút thuốc lá. Chính nồng độ nicotine máu đã quyết định cảm

xúc của người hút thuốc lá, thúc đẩy và duy trì hành vi hút thuốc, khiến họ lệ

thuộc vào nồng độ chất gây nghiện là nicotine máu. Như vậy, người nghiện

thuốc lá thực thể buộc lòng phải hút thuốc để tránh các cảm giác khó chịu khi

ngưng hút thuốc lá (còn gọi là hội chứng cai nghiện thuốc lá) và để duy trì các

cảm giác dễ chịu khi nồng độ nicotine máu tăng cao.83

1.1.3.2. Chẩn đoán nghiện thuốc lá

Chẩn đoán nghiện thuốc lá theo tiêu chuẩn DSM IV (1994)79

1. Hội chứng dung nạp thuốc lá: thể hiện bằng 1 trong 2 đấu hiệu sau:

+ Tăng s ố điếu thuốc hút mỗi ngày để đạt được cảm giác dễ chịu như

trước.

+ Hút số điếu thuốc như cũ thì không đạt được cảm giác dễ chịu như

trước.

2. Hội chứng cai thuốc lá: thể hiện bằng các dấu hiệu sau:

13

+ Cảm giác kích thích, bứt rứt, khó chịu khi không có thuốc lá

+ Hút thuốc trở lại thì mất các triệu chứng khó chịu trên.

3. Hút lâu hơn và nhiều hơn so với dự kiến.

4. Muốn và từng nỗ lực cai thuốc lá nhiều lần mà chưa thành công.

5. Dành nhiều thời gian và công sức cho việc tìm kiếm và hút thuốc lá.

6. Giảm hoặc từ bỏ các hoạt động xã hội, thú vui khác vì dành thời gian cho

hút thuốc lá.

7. Vẫn tiếp tục hút dù biết hoặc thậm chí là bị các tác hại do hút thuốc lá gây ra.

Chẩn đoán xác định nghiện thuốc lá khi:

- Thỏa mãn ít nhất 3/7 tiêu chuẩn trên kéo dài trong vòng ít nhất 12 tháng.

- Chẩn đoán nghiện không đòi hỏi có hội chứng dung nạp thuốc lá và hội

chứng cai thuốc lá. Tuy nhiên để chẩn đoán nghiện thực thể yêu cầu cần phải

có ít nhất 1 trong 2 hội chứng này.

1.1.3.3. Cơ chế nghiện thuốc lá 80 83

Nicotine chính là chất gây nghiện thuốc lá thực thể. Nicotine có đặc

tính ưa mỡ vì vậy được hấp thu rất nhanh qua các màng cơ thể: niêm mạc

miệng, hàng rào phế nang - mao mạch tại phổi. Sau khi hấp thụ qua mao

mạch phổi, nicotine đi nhanh vào tĩnh mạch phổi, qua tim trái rồi theo đại

tuần hoàn lên não trong thời gian rất ngắn từ 7-10 giây, đạt nồng độ trong

máu động mạch gấp 10 lần máu tĩnh mạch. Tại não, nicotin gắn với các thụ

thể nicotine và gây ra các tác động dược lý. Nicotine chuyển hoá thành

cotinine chủ yếu ở gan nhờ men cytochrome P450 và CYP2A6, sau đó thải

chủ yếu qua thận, ngoài ra cũng thải qua các dịch cơ thể khác như mồ hôi,

nước bọt. Thời gian bán huỷ của nicotine trong cơ thể khoảng 2 giờ. Đây là lý

do vì sao người nghiện thuốc lá thực thể có khuynh hướng hút thuốc lá đều

đặn mỗi 2 giờ để bù đắp cho nồng độ nicotine giảm xuống trong cơ thể.

14

Đặc tính dược lực của nicotine được quyết định bởi cấu trúc giống nhau

giữa nicotine và acetylcholine. Acetylcholine là một hoá chất trung gian dẫn

truyền thần kinh quan trọng trong cơ thể. Nicotine có thể gây tác dụng tương

tự acetylcholine nhờ tác dụng đồng vận trên 2 thụ thể của acetylcholine là

nicotinic và muscarinic qua đó tác động lên các kênh ion ở màng tế bào thần

kinh và kích thích tế bào thần kinh giải phóng các hoá chất trung gian dẫn

truyền thần kinh như acetylcholine, dopamine, seroronine. Các hoá chất trung

gian dẫn truyền thần kinh sẽ gây nên một loạt các hiệu ứng về mặt tâm thần

kinh như cảm giác sảng khoái, giảm mệt mỏi, tăng sự tập trung chú ý, giảm lo

âu. Các hiệu ứng thần kinh dễ chịu này được gọi là các củng cố dương tính

cho hành vi hút thuốc lá.

Khi tiếp tục hút thuốc lá, các thụ thể nicotine bị kích thích liên tục sẽ

trở nên trơ tương đối, lượng hoá chất trung gian được tiết ra sẽ giảm đi, không

đủ để duy trì các kích thích như trước. Ngoài ra cơ thể còn đáp ứng dần dần

với hiện tượng trơ tương đối thụ thể nicotine bằng cách tăng tổng hợp thêm

thụ thể nicotinic. Người nghiện thuốc lá buộc phải hút nhiều thuốc lá hơn để

đủ lượng nicotine vượt qua hiện tượng thụ thể bị trơ tương đối về chất lượng

và tăng về số lượng. Đây chính là cơ chế của hiện tượng dung nạp thuốc lá.

Khi các thụ thể nicotine đã quen với tình trạng phải có nicotine để khởi

phát các quá trình thần kinh, nồng độ nicotine máu giảm khi ngừng hút thuốc

lá sẽ dẫn đến các neurone thần kinh giảm phóng thích hoá chất trung gian dẫn

truyền thần kinh, não bộ thiếu tương đối các chất dân truyền thần kinh này và

gây ra các cảm giác khó chịu của hội chứng cai nghiện thuốc lá như mệt mỏi,

cáu gắt, mất tập trung. Đây gọi là các củng cố âm tính cho hành vi hút thuốc

lá. Người nghiện thuốc lá buộc phải hút thuốc lá trở lại để duy trì các hoạt

động thần kinh bình thường như trước.

15

1.1.4. Cai nghiện thuốc lá

1.1.4.1. Một số khái niệm trong cai nghiện thuốc lá

• Ngưng sử dụng thuốc lá (abstinence) 84

+ Ngưng sử dụng thuốc lá liên tục (Continous abstinence): là tình trạng

ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong thời gian từ ngày cai thuốc lá đến một

thời điểm theo dõi.

+ Ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài (Prolonged abstinence): là tình trạng

ngưng sử dụng thuốc lá liên tục giữa hai lần theo dõi sau một khoảng thời

gian gia hạn ban đầu hoặc là tình trạng ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong

một khoảng thời gian giữa hai lần theo dõi

+ Ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm (Point Prevalence Abstinence): là

sự ngưng sử dụng thuốc lá trong một thời gian cửa sổ ngay trước thời điểm

theo dõi.

• Tái nghiện84: là hút thuốc lá hay bất kỳ sản phẩm nào của thuốc lá dù chỉ

là một hơi trong vòng 7 ngày vừa qua.

1.1.4.2. Các can thiệp trong điều trị cai nghiện thuốc lá

Nghiện thuốc lá biểu hiện nhiều đặc tính của một bệnh mạn tính. Chỉ

một số nhỏ những người sử dụng thuốc lá có thể đạt được cai thuốc vĩnh viễn

trong lần nỗ lực cai đầu tiên. Phần lớn những người sử dụng thuốc lá là dai

dẳng trong nhiều năm và trải qua nhiều chu kỳ của sự giảm và tái hút trở lại11.

Điều này đòi hỏi điều trị cai nghiện thuốc lá cần có các can thiệp lặp lại và

người hút thuốc thường phải trải qua nhiều lần nỗ lực cai thuốc trước khi cai

thuốc thành công11.

Để cai nghiện thuốc lá thành công người hút thuốc phải trải qua các

triệu chứng cai thuốc bao gồm: thèm hút thuốc, ham muốn hút thuốc lá dữ

dội, bứt rứt, kích thích, giảm khả năng tập trung, bồn chồn, mất ngủ, thèm

16

ăn,…Các triệu chứng cai thường biểu hiện ngay trong 1-2 ngày đầu tiên sau

khi bỏ thuốc, đỉnh điểm là trong tuần đầu tiên và giảm dần sau 2-4 tuần sau,

tuy nhiên một số trường hợp có thể kéo dài hàng tháng. Tăng cân cũng là tình

trạng khá phổ biến ở hầu hết đối tượng bỏ thuốc lá trung bình tăng từ 4-5kg,

và có thể là lý do khiến họ hút thuốc trở lại85.

Hướng dẫn thực hành lâm sàng về Điều trị sử dụng và nghiện thuốc lá

của Hoa Kỳ năm 200811 đã khuyến cáo các nhân viên y tế cần khuyến khích

tất cả những bệnh nhân muốn cai thuốc lá thực hiện nỗ lực cai thuốc và hỗ trợ

họ cai thuốc. Các phương pháp điều trị hỗ trợ cai thuốc lá có hiệu quả đã được

chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng, bao gồm: các can thiệp tư vấn để

thay đổi hành vi và các thuốc hỗ trợ11.

• Can thiệp tư vấn cai nghiện thuốc lá:

Quá trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska là nền tảng của tư

vấn cai nghiện thuốc lá86. Chu trình Proschaska gồm bảy giai đoạn liên kết

với nhau (hình 1.1). Sự chuyển đổi lần lượt qua các giai đoạn là liên tục với

thời gian trải qua từng giai đoạn là khác nhau giữa các cá thể, thay đổi tuỳ vào

các biện pháp can thiệp mà người hút thuốc lá nhận được. Quá trình chuyển

đổi hành vi không phải là một vòng tròn khép kín, ngược lại là một vòng xoắn

ốc đi lên, và cứ mỗi lần đi qua một vòng là người cai thuốc lá có thêm các trải

nghiệm mới cần thiết và là tiền đề cho cai thuốc lá thành công sau này86.

17

Hình 1.1. Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska

- Giai đoạn “thờ ơ”: tương ứng thời gian người hút thuốc không có kiến

thức về tác hại thuốc lá và không có dự định cai thuốc lá86. Người hút thuốc lá

ở giai đoạn này được gọi là người hút thuốc lá “hạnh phúc” do họ chỉ cảm

nhận được “lợi ích” mà không cảm thấy được “tác hại” của việc hút thuốc

lá82.

- Giai đoạn “dự định”: tương ứng thời điểm người hút thuốc lá đã có đủ

nhiều kiến thức về tác hại của thuốc lá để tin rằng thuốc lá thực sự có hại cho

sức khoẻ hoặc người hút thuốc lá đã hút đủ lâu để có thể trải nghiệm một số

tác hại của hút thuốc lá trên bản thân, gia đình, kết quả là họ có dự định cai

thuốc lá86. Người hút thuốc lá ở giai đoạn này được gọi là người hút thuốc lá

“lưỡng lự” do họ cảm nhận được “tác hại” nhưng đồng thời cũng cảm nhận

mạnh mẽ “lợi ích” hút thuốc lá82. Khi cảm nhận “lợi ích” hút thuốc lá ngày

càng giảm, cảm nhận tác hại hút thuốc lá ngày càng tăng. Người hút thuốc lá

“lưỡng lự” sẽ bắt đầu nhận thức được lợi ích của cai thuốc lá và giai đoạn “dự

định” sẽ kết thúc để chuyển sang giai đoạn “chuẩn bị”83.

18

- Giai đoạn “chuẩn bị”: tương ứng thời gian người hút thuốc cảm nhận

được hút thuốc lá có nhiều tác hại hơn “lợi ích”, cảm nhận được lợi ích của

cai thuốc lá và họ chuẩn bị cai thuốc lá86. Người hút thuốc lá ở giai đoạn này

gọi là người hút thuốc lá “lo lắng” do họ còn lo lắng nhiều về những khó chịu

xảy ra khi cai thuốc lá nên chưa dám cai hẳn82. Giai đoạn này kéo dài hay

ngắn tuỳ thuộc vào kết quả quá trình tìm kiếm các phương pháp hỗ trợ cai

nghiện thuốc lá và sẽ kết thúc khi người hút thuốc lá tìm được nguồn hỗ trợ

mà họ tin tưởng rằng có thể giúp họ cai thuốc lá “đỡ vất vả hơn”, lúc này họ

sẽ chuyển sang giai đoạn “cai nghiện thực sự”83.

- Giai đoạn “cai nghiện”: tương ứng thời điểm người hút thuốc lá nhận

thức rõ ràng về biện pháp hỗ trợ cai thuốc lá nhằm kiểm soát các triệu chứng

khó chịu của cai nghiện thuốc lá và tiến hành cai thuốc lá thực sự86. Giai đoạn

“cai nghiện” có giá trị lý thuyết hơn là thực tế vì diễn ra rất ngắn, được tính

bằng thời điểm ra quyết định và thực hiện cai nghiện thuốc lá thực sự.

- Giai đoạn “củng cố”: tương ứng thời gian ngay sau khi quyết định cai

thuốc lá hoàn toàn cho đến thời điểm 1 năm sau cai thuốc lá86. Giai đoạn này

đặc trưng bởi các “khó chịu” và các “nỗ lực” người cai thuốc lá dùng đến để

vượt qua nhằm tránh tái nghiện. Các “khó khăn” của giai đoạn “củng cố” là

các cám dỗ từ môi trường bên ngoài (mùi thơm khói thuốc lá, bạn bè mời,…)

và bên trong (cảm giác thèm thuốc lá, khi buồn bã, vui sướng, cô đơn, thành

công, thất bại,…)82.

- Giai đoạn “thành công”: tương ứng thời điểm người cai thuốc lá vượt

qua được thời điểm 1 năm sau khi cai thuốc lá mà vẫn chưa tái nghiện. Giai

đoạn này đặc trưng bằng cảm nhận mạnh mẽ của người cai nghiện thuốc lá về

lợi ích cai thuốc lá. Trong giai đoạn này họ thường ít quan tâm đến “tác hại”

của cai thuốc lá, “lợi ích” và “tác hại” của hút thuốc lá. Do thiếu cảnh giác, họ

vẫn có nguy cơ tái nghiện ở giai đoạn này83.

19

- Giai đoạn “tái nghiện”: tương ứng thời điểm người đang cai thuốc lá

hút thuốc lá trở lại. Tái nghiện có thể xảy ra sớm trong vòng 6 tháng đầu tiên

khi cai thuốc lá, thậm chí là rất sớm trong vài ngày thậm chí vài giờ sau cai

thuốc lá. Tái nghiện cũng có thể xảy ra muộn trong vòng 6 tháng đến nhiều

năm sau khi cai thuốc lá. Tái nghiện là giai đoạn mà đa số người cai thuốc lá

phải trải qua trước khi đi đến cai thuốc thành công: 90% người hút thuốc lá đi

vào chu trình cai nghiện thuốc lá sẽ trải qua giai đoạn tái nghiện82. Chỉ một số

ít người hút thuốc lá có thể cai được thuốc vĩnh viễn sau lần nỗ lực cai thuốc

đầu tiên. Thường phải mất từ 4-7 lần nỗ lực cai người hút thuốc mới có thể cai

được thuốc vĩnh viễn, vì vậy các bác sỹ lâm sàng và bệnh nhân không nên thất

vọng khi tái nghiện hút thuốc mà nên coi sự tái nghiện hút thuốc là một phần của

quá trình học tập giúp bệnh nhân có thể thay đổi các yếu tố dẫn đến tái nghiện

lần này và thành công hơn ở các lần nỗ lực cai thuốc trong tương lai.

Tư vấn cai nghiện thuốc lá là cung cấp cho người hút thuốc lá các yếu

tố cần thiết để thay đổi các giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá

Proschaska. Tuỳ thuộc giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá, các yếu tố

cần được tư vấn sẽ thay đổi theo83. Người hút thuốc lá trong giai đoạn “thờ ơ”

được tư vấn về tác hại của hút thuốc lá sẽ có nhận thức đúng mức về tác hại

của thuốc lá sẽ không còn thờ ơ nữa và sẽ chuyển từ giai đoạn “thờ ơ” sang

“dự định”. Người hút thuốc lá “lưỡng lự” trong giai đoạn “dự định” được tư

vấn về lợi ích cai thuốc lá sẽ hết lưỡng lự và chuyển từ “dự định” sang giai

đoạn “chuẩn bị”. Người hút thuốc lá “lo lắng” trong giai đoạn “chuẩn bị”

được tư vấn về “tác hại” cai thuốc lá và các biện pháp hỗ trợ vượt qua sẽ hết

“lo lắng” và chuyển từ giai đoạn “chuẩn bị” sang “cai nghiện”. Người cai

thuốc trong giai đoạn củng cố được tư vấn về các giải pháp vượt qua “tác hại”

cai thuốc lá bao gồm cả thuốc điều trị, duy trì tốt tình trạng cai thuốc lá trong

ít nhất 1 năm sẽ chuyển sang giai đoạn thành công. Tuỳ theo từng lý do tái

20

nghiện, người tái nghiện được tư vấn tương ứng để chuyển vào giai đoạn mới

“dự định”, “chuẩn bị” hay “cai nghiện”. Tư vấn cai nghiện thuốc lá giúp quá

trình chuyển biến qua các giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá diễn ra

nhanh hơn. Thành công của tư vấn cai nghiện thuốc lá không chỉ đánh giá

bằng tỷ lệ cai thuốc lá thành công mà còn được đánh giá qua tỷ lệ người hút

thuốc đã thay đổi được giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá83.

• Các đánh giá chuyên sâu trong điều trị cai nghiện thuốc lá

- Đánh giá mức độ nghiện thực thể thuốc lá hay mức độ phụ thuộc

nicotine: dựa vào bảng câu hỏi Fagerstrom đầy đủ gồm 6 câu hỏi 87, tổng

điểm 6 câu hỏi sẽ chia ra các mức độ phụ thuộc nicotine mức độ nhẹ, trung

bình và nặng.

- Đo nồng độ khí CO trong không khí thở ra: đánh giá tình trạng hút

thuốc88:

Bình thường nồng độ khí CO trong không khí thở ra ở một người

không hút thuốc không vượt quá 4 ppm. Ngược lại, nồng độ khí CO trong hơi

thở ra của một người hút thuốc có thể tới 10-20 ppm (2-5% Hemoglobine

khử) và nồng độ này tăng theo số lượng điếu thuốc hút. Giá trị điểm cắt tốt

nhất để phân biệt giữa người hút thuốc và không hút thuốc là 7ppm. Việc đo

nồng độ CO này rất hữu ích trong việc đánh giá một cách khách quan tình

trạng cai thuốc trong quá trình theo dõi89. Hiệp hội nghiên cứu về nicotine và

thuốc lá khuyến cáo điểm cắt đo nồng độ CO hơi thở ra là từ 8-10ppm để xác

nhận một người ngưng hút thuốc90.

Để có thể phiên giải chính xác kết quả của xét nghiệm này, cần chú ý là

thời gian bán thải của CO là 4-6 giờ, đồng thời nồng độ CO cũng bị ảnh

hưởng bởi hoạt động gắng sức. Hơn nữa, trong 24 giờ kể từ khi hút điếu thuốc

cuối cùng, nồng độ CO trong không khí thở ra sẽ trở về ngưỡng bình thường.

Điều này giải thích tại sao nồng độ CO buổi sáng (sau vài giờ ngủ không hút

21

thuốc) thường thấp hơn. Đây cũng là lý do vì sao việc đo nồng độ CO được

khuyến cáo làm vào buổi chiều, khi giá trị của nồng độ khí CO lúc này sẽ

phản ánh thật hơn mức độ phơi nhiễm với thuốc lá. Ngoài ra, kết quả đo CO

cũng bị ảnh hưởng bởi tốc độ thở ra của bệnh nhân khi đo, nồng độ CO có xu

hướng thấp hơn nếu bệnh nhân thở ra nhanh, vì vậy khi tiến hành đo CO cần

hướng dẫn người hút thuốc hít sâu và nín thở trong khoảng 15-20 giây, sau đó

thở ra từ từ qua ống ngậm đến khi cảm nhận hết không khí trong phổi91.

- Đánh giá mức độ quyết tâm cai nghiện thuốc lá:

Đánh giá mức độ quyết tâm cai nghiện thuốc lá là một trong những

đánh giá chuyên sâu là nền tảng của tư vấn cai nghiện thuốc lá chuyên sâu

bên cạnh việc đánh giác mức độ nặng của nghiện thuốc lá thực thế, cơ địa tâm

thần kinh của người nghiện thuốc lá. Quyết tâm cai nghiện thuốc lá có thể

đánh giá dựa vào bảng Q-MAT (Questionnaire de motivation à l’arrêt du

tabac) hoặc có thể đánh giá một cách đơn giản dựa vào thang tương ứng thị

giác (VAS: Visual Analogue Scale)80.

Sau khi đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá, tư vấn viên cần xác

định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết tâm cai nghiện thuốc lá của người hút

thuốc lá. Các yếu tố này có thể là tiền đề cho việc cá thể hoá nội dung tư vấn

chuyên sâu, tăng cường quyết tâm cai thuốc lá cho người nghiện thuốc lá.

Quyết tâm cai nghiện thuốc lá cao hay thấp là kết quả tương tác giữa các yếu

tố làm người nghiện thuốc lá muốn cai thuốc lá và các yếu tố làm người

nghiện thuốc lá muốn hút; là kết quả tương tác giữa “lợi ích” và tác hại của

việc hút thuốc lá so với lợi ích và “tác hại” của việc cai thuốc lá. Trong đó tác

hại hút thuốc lá và lợi ích cai thuốc lá là hai yếu tố thúc đẩy cai thuốc lá,

ngược lại “tác hại” cai thuốc lá và “lợi ích” hút thuốc lá là hai yếu tố thúc đẩy

hút thuốc lá.83 Điều quan trọng là trên cùng một người nghiện thuốc lá, bốn

yếu tố ảnh hưởng quyết tâm cai nghiện thuốc lá này luôn “đấu tranh” với

22

nhau, làm cán cân hút và cai thuốc lá lệch sang bên hút thuốc lá hay cai thuốc

lá. Đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng giúp định

hướng nội dung tư vấn tăng cường quyết tâm cai thuốc lá83.

• Các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá

Trong ba thành phần cấu thành nghiện thuốc lá: nghiện thuốc lá thực thể,

hành vi và tâm lý, thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá được chỉ định giải quyết thành

phần nghiện thực thể. Cơ chế thần kinh sinh học của nghiện và cai nghiện thuốc lá

thực thể là nền tảng của thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá80.

Ba thuốc hiện nay được WHO và FDA khuyến cáo hàng đầu trong điều

trị nghiện thuốc lá là: liệu pháp nicotine thay thế, bupropion, varenicline cho

hiệu quả cai thuốc tốt hơn khi kết hợp với tư vấn, với ít tác dụng phụ11.

Các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá có các vị trí tác động khác nhau:

nicotine thay thế tác động lên nồng độ nicotine máu80; bupropion tác động lên

nồng độ hoá chất trung gian tại khe khớp thần kinh và trực tiếp trên thụ thể

nicotine;92 varenicline tác động lên thụ thể nicotine93. Tuy vị trí tác động khác

nhau, nhưng cả ba đều giống nhau ở một điểm then chốt là vô hiệu hoá đồng

thời củng cố dương tính và âm tính của hút thuốc lá.

Thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá giúp tăng hiệu quả cai nghiện thuốc

lá với OR thay đổi từ 2,27 (varenicline) đến 1,69 (bupropion) và 1,60

(nicotine thay thế)94. Thuốc điều trị có chỉ định rộng trên nhiều đối tượng hút

thuốc lá muốn cai thuốc ngoại trừ trên đối tượng có chống chỉ định hoặc đối

tượng mà bằng chứng không đủ cho thấy thuốc có thể không có hiệu quả như

phụ nữ có thai, thanh thiếu niên, người nghiện thực thể nhẹ11.

Chỉ định chính của thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá là cho đối tượng

nghiện thực thể mức độ trung bình đến nặng. Tuy nhiên nghiện thực thể có

liên quan chặt chẽ với nghiện tâm lý và hành vi, vì vậy thuốc điều trị cai

nghiện thuốc lá vẫn có thể chỉ định cho nghiện tâm lý, hành vi đơn thuần dù

bằng chứng về hiệu quả không cao bằng nghiện thực thể mức độ vừa, nặng.

23

Việc chỉ định các thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá cần kết hợp với tư vấn cai

nghiện thuốc lá để giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá11.

Chống chỉ định thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá không nhiều và liên

quan đến từng loại thuốc cụ thể.

1.2. Các biện pháp tư vấn cai nghiện thuốc lá

1.2.1. Tư vấn ngắn

Các thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy bằng chứng mạnh mẽ về hiệu quả

của tư vấn ngắn từ nhân viên y tế ở mọi vị trí trong việc khuyến khích bệnh

nhân cai thuốc95 96 97. Sự tư vấn của nhân viên y tế có thể có hiệu quả khác

biệt ngay cả khi thời gian tư vấn là rất ít (dưới 3 phút) với RR 1,66; khoảng

tin cậy 95%: 1,42-1,9496. Hình thức tư vấn này, đặc biệt tư vấn từ các bác sỹ

gia đình đem lại hiệu quả từ 1 đến 3 trong số 100 đối tượng được nhận tư vấn

sẽ bỏ hút thuốc trong vòng ít nhất 6 tháng11. Mặc dù tư vấn ngắn từ nhân viên

y tế ở các lần khám sức khỏe thông thường có hiệu quả khiêm tốn nhưng nó

mang lại lợi ích tiềm năng đáng kể cho sức khỏe cộng đồng vì vậy các hướng

dẫn điều trị hỗ trợ cai thuốc khuyến cáo các nhân viên y tế nên thực hiện tư

vấn ngắn bất cứ khi nào có thể (ít nhất hàng năm)98. Tại Việt Nam, nghiên

cứu về hiệu quả của các can thiệp điều trị cai nghiện thuốc lá còn ít. Một

nghiên cứu của Nguyễn Trương Nam và cộng sự (2019 với mục tiêu xây dựng

mô hình thí điểm về hỗ trợ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá trong hệ

thống y tế cơ sở, kết quả cho thấy 89,5% bệnh nhân được nhân viên y tế hỏi

về tình trạng hút thuốc, 87,5% được nhân viên y tế khuyên bỏ thuốc và 67,2%

bệnh nhân được tư vấn ngắn hỗ trợ cai thuốc lá từ nhân viên y tế, 38% người

hút thuốc đã cai thuốc ở thời điểm đánh giá 6 tháng sau khi nhận tư vấn hỗ trợ

từ nhân viên y tế99.

Cách tiếp cận 5As (Ask: hỏi; Advice: khuyên; Assess: đánh giá; Assist:

hỗ trợ; Arrange: sắp xếp) là một cách tiếp cận tư vấn đã được chấp nhận và

24

thực hiện ở một số nước trên thế giới, bao gồm Mỹ, Úc và Anh11 98 100 cung

cấp cho các nhân viên y tế, những người không phải chuyên gia về điều trị cai

nghiện thuốc lá một mô hình hữu ích để thực hành tư vấn ngắn cai thuốc.

Cách tiếp cận 5As đối với các đối tượng muốn cai thuốc lá giúp hỗ trợ ban

đầu trong việc xác định đối tượng hút thuốc bằng cách khuyến khích nhân

viên y tế hỏi (Ask) bệnh nhân họ có hút/sử dụng các sản phẩm thuốc lá

không; tiếp theo nhân viên y tế sẽ đánh giá (Assess) sự sẵn sàng cai thuốc của

đối tượng, rồi khuyên (Advice) đối tượng về tầm quan trọng của việc cai

thuốc, đề nghị hỗ trợ đối tượng (Assist) khi cai thuốc bằng thuốc hỗ trợ

và/hoặc giới thiệu sự hỗ trợ tư vấn cai thuốc, và sắp xếp (Arrange) hẹn khám

theo dõi. Tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá có mục tiêu nhận diện nhanh người

hút thuốc và tư vấn ngắn gọn từ 3-10 phút83. Yêu cầu của lời khuyên cai thuốc

lá trong tư vấn ngắn là: rõ ràng, mạnh mẽ, và tương thích với cá nhân người

được tư vấn11.

Nhân viên y tế ở các vị trí khác nhau (ví dụ: bác sỹ, điều dưỡng, nha sỹ,

nhà tâm lý học, nhân viên xã hội, tư vấn viên cai thuốc, dược sỹ) đều có hiệu

quả làm tăng tỷ lệ cai thuốc; sự kết hợp cung cấp điều trị cai thuốc từ nhiều

nhân viên y tế ở nhiều vị trí khác nhau cũng làm tăng tỷ lệ cai thuốc11.

1.2.2. Tư vấn chuyên sâu

• Tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá:

Đối với những bệnh nhân chưa sẵn sàng để cai thuốc tại thời điểm hiện

tại, nhân viên y tế cần tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá

cho cho họ, giúp tăng cơ hội cai thuốc lá trong tương lai11. Những bệnh nhân

không sẵn sàng bỏ thuốc lá có thể thiếu thông tin về các tác hại của thuốc lá

và những lợi ích khi cai thuốc lá, có thể thiếu nguồn lực, có thể sợ hoặc lo

lắng khi cai thuốc hoặc mất tinh thần vì những lần tái phát sau cai thuốc trước

đó101 102 103. Những bệnh nhân này có thể đáp ứng với các can thiệp tạo động cơ

25

ngắn dựa trên các nguyên lý của phỏng vấn tạo động cơ (MI: Motivational

Interviewing),104 một can thiệp tư vấn trực tiếp bệnh nhân là trung tâm105. Các

bằng chứng cho thấy MI có hiệu quả làm tăng nỗ lực cai thuốc trong tương lai, tuy

nhiên chưa có bằng chứng rõ ràng về việc MI thành công trong việc thúc đẩy duy

trì cai thuốc ở những đối tượng được can thiệp tăng động cơ cai thuốc11.

Các bác sỹ sử dụng kỹ năng MI tập trung tìm hiểu cảm xúc của đối

tượng sử dụng thuốc lá, niềm tin, ý kiến và những giá trị liên quan đến sử

dụng thuốc lá trong nỗ lực nhằm mở ra những mâu thuẫn trong việc sử dụng

thuốc lá11. Một khi mâu thuẫn được phát hiện, bác sỹ lâm sàng sẽ gợi ra một

cách chọn lọc, hỗ trợ, và củng cố “sự thay đổi trong cuộc nói chuyện” của

bệnh nhân (ví dụ: lý do, ý kiến, cần loại bỏ việc sử dụng thuốc lá) và “ngôn

ngữ cam kết” (ví dụ: ý định hành động để thay đổi hành vi hút thuốc như

không hút thuốc ở nhà). Các nghiên cứu về MI đã phát hiện rằng để bệnh

nhân sử dụng ngôn ngữ của chính họ để cam kết thay đổi hiệu quả hơn mọi

lời hô hào của bác sỹ, các bài giảng, hoặc tranh luận để cai thuốc vốn lại có

xu hướng làm tăng hơn là giảm sự kháng cự của bệnh nhân đối với thay đổi

hành vi106. Kỹ năng MI dựa trên bốn nguyên tắc chung: (1) thể hiện sự cảm

thông, (2) làm rõ mâu thuẫn, (3) giúp đối tượng vượt rào cản, (4) giúp tự tăng

cường quyết tâm104 (Phụ lục II. Bảng 1).

Phỏng vấn tạo động cơ có thể áp dụng ở bất kỳ giai đoạn nào của hành

vi. Mô hình 5R’s (Relevance: Tương thích, Risks: Nguy cơ, Rewards: Lợi

ích, Roadblocks: Rào cản, và Repetition: Lặp lại) (Phụ lục II. Bảng 2) là một

công cụ được thiết kế đặc biệt giúp những người không muốn cai thuốc và nó

kết hợp nguyên tắc MI. Nghiên cứu cho thấy mô hình “5Rs” giúp tăng cường

nỗ lực cai thuốc trong tương lai105.

• Tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá:

Tư vấn sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá được thực hiện sau tư vấn

chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá, khi quyết tâm cai nghiện thuốc

26

lá của người hút thuốc lá đủ mạnh, tương ứng giai đoạn “cai nghiện” trong

chu trình Proschaska. Nội dung tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc

lá tập trung vào các giải pháp đối phó “tác hại” khó chịu do cai thuốc lá chủ

yếu ở hai giai đoạn “cai nghiện” và “củng cố”. Tư vấn chuyên sâu tiến hành

cai nghiện thuốc lá cần quyết định có chỉ định kết hợp thuốc cai nghiện thuốc

lá hay không dựa trên kết quả đánh giá chuyên sâu mức độ nghiện thuốc lá

thực thể83.

Trong giai đoạn “cai nghiện” và “củng cố, có nhiều “tác hại” cai thuốc lá

có thể xảy ra, đe doạ thành công cai nghiện thuốc lá bao gồm: hội chứng cai

thuốc lá, ham muốn hút thuốc lá đột ngột, tăng cân do cai thuốc lá, các biến

động về cảm xúc như buồn quá hoặc vui quá, trầm cảm lo âu, quyết tâm giảm

sút, mất cảnh giác, lỡ hút lại một hơi hay một điếu thuốc lá. Các biến cố này

cần được nhận diện sớm và can thiệp tư vấn kịp thời để ngăn ngừa tái nghiện

(Phụ lục II. Bảng 3). Mặc dù hầu hết sự tái nghiện xảy ra sớm trong quá trình

cai thuốc,107–109 một số trường hợp tái phát xảy ra nhiều tháng thậm chí nhiều

năm sau ngày cai thuốc110,111. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xác

định các điều trị có thể giảm nguy cơ tái nghiện trong tương lai. Các nghiên

cứu này cố gắng để giảm tái phát hoặc bằng tư vấn đặc biệt, hoặc bằng các

liệu pháp trong điều trị cai thuốc lá, hoặc cung cấp điều trị hỗ trợ thêm cho

đối tượng hút thuốc đã cai thuốc trước đó. Nhìn chung, các nghiên cứu này

thất bại trong việc xác định hoặc tư vấn hoặc điều trị thuốc có hiệu quả làm

giảm nguy cơ tái phát112. Như vậy, hiện nay chiến lược tốt nhất để đạt được tỷ

lệ cai thuốc kéo dài cao dường như vẫn là sử dụng các phương pháp điều trị

cai thuốc hiệu quả nhất hiện có đó là sử dụng các thuốc điều trị cai nghiện

thuốc lá trong quá trình thực hiện nỗ lực cai thuốc kết hợp với phương pháp

tư vấn tích cực (ví dụ ít nhất 4 cuộc tư vấn với thời gian mỗi cuộc tư vấn kéo

dài ít nhất 10 phút) 11.

27

Tư vấn sâu đặc biệt có hiệu quả và có sự tương quan chặt chẽ giữa

cường độ tư vấn và tỷ lệ thành công của cai thuốc. Nhìn chung, can thiệp điều

trị càng tích cực thì tỷ lệ cai thuốc càng cao. Các điều trị có thể tăng mức độ

tích cực bằng cách tăng thời gian của mỗi lần điều trị và tăng số lần điều trị11.

Thời gian mỗi lần tư vấn được định nghĩa dựa trên thời gian tối đa mà bác sỹ

dành để tư vấn cho đối tượng hút thuốc để cai nghiện thuốc lá trong một lần

tư vấn. Tư vấn sâu được định nghĩa là tư vấn nhiều lần (>4 lần), mỗi lần tư

vấn kéo dài trên 10 phút và được thực hiện bới nhân viên y tế được đào tạo về

tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá11.

• Các hình thức tư vấn chuyên sâu:

- Tư vấn sâu trực tiếp cá nhân: Loại tư vấn này bao gồm các cuộc tư vấn

trực tiếp với chuyên gia tư vấn cai nghiện thuốc lá đã được đào tạo, với thời

gian tư vấn mỗi cuộc trên 10 phút. Ngoài các kỹ thuật thay đổi hành vi khác,

kỹ thuật phỏng vấn tạo động cơ thường được kết hợp vào hình thức can thiệp

hành vi này và được thiết kế để tăng cường động cơ thay đổi hành vi của

người hút thuốc113. Cách tiếp cận lấy bệnh nhân làm trung tâm này làm tăng

cường động lực thay đổi của một cá nhân thông qua việc tự đánh giá và xác

định sự mâu thuẫn để thay đổi hành vi và các giải pháp tiếp theo để duy trì sự

thay đổi hành vi này114. Trong một phân tích tổng quan trên Cochrane (2017)

trên 49 thử nghiệm lâm sàng với khoảng 19000 người hút thuốc cho thấy can

thiệp tư vấn sâu cá nhân giúp tăng khả năng cai thuốc lá lên 40-80% so với

can thiệp tối thiểu (tư vấn ngắn, hoặc sử dụng tài liệu hỗ trợ tự cai thuốc hay

chăm sóc thông thường)115.

Tại Việt Nam, tư vấn sâu trực tiếp cá nhân trong điều trị cai nghiện

thuốc lá cũng đã bắt đầu được triển khai tại một số bệnh viện tuyến tỉnh và

trương ương từ năm 2015 dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Quỹ phòng chống tác

hại thuốc lá Bộ Y Tế. Các phòng tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá trực tiếp

28

cũng đã được thành lập ở các bệnh viện này nhằm hỗ trợ cho những người hút

thuốc lá muốn cai thuốc lá. Trong một nghiên cứu tiến hành năm 2019-2020

chưa công bố kết quả của Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai đánh giá

hiệu quả cai thuốc lá của phương pháp tư vấn trực tiếp trên những người hút

thuốc đến tư vấn tại phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá trực tiếp của Bệnh viện

Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu cắt ngang tại thời điểm theo dõi sau 6 tháng

nhận can thiệp trên 451 người tham gia nghiên cứu, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc

lá thời điểm 7 ngày là 60,8%.

- Tư vấn nhóm: hình thức tư vấn này được áp dụng cho những nhóm nhỏ,

trong hầu hết các trường hợp thông tin, lời khuyên và can thiệp thay đổi hành

vi được cung cấp cho các đối tượng trong nhóm116. Sự hỗ trợ nhóm cho phép

các cá nhân học được các kỹ thuật, và các thành viên trong nhóm cung cấp sự

hỗ trợ đồng đẳng. Tương tự như tư vấn cá thể, tư vấn nhóm thường kết hợp

với điều trị thuốc hỗ trợ cai. Cơ hội cai thuốc tăng gấp đôi đối với những

người tham gia vào các chương trình tư vấn nhóm so với những người chỉ

nhận tài liệu hỗ trợ tự cai mà không nhận được sự tư vấn cá nhân116. Hiện tại

chưa rõ liệu tư vấn nhóm có hiệu quả hơn tư vấn cá nhân không116.

- Tư vấn qua điện thoại:

Tư vấn qua điện thoại và tổng đài tư vấn qua điện thoại (Quitline) cung

cấp sự hỗ trợ và khuyến khích những người hút muốn cai thuốc hoặc những

người vừa mới cai thuốc. Tư vấn qua điện thoại có thể là tư vấn chủ động

(Proactive Quitline) hoặc tư vấn phản ứng (Reactive Quitline). Trong tư vấn

phản ứng, đối tượng hút thuốc hoặc bạn bè, người thân của họ là người khởi

đầu tất cả các cuộc gọi và nói chuyện với nhân viên tư vấn về các vấn đề quan

tâm cụ thể hiện tại của mình. Trong tư vấn chủ động, nhân viên tư vấn chủ

động gọi một hoặc nhiều cuộc điện thoại cho đối tượng hút thuốc và cung cấp

sự tư vấn một cách có hệ thống với các lần tư vấn đã được lên kế hoạch trước

29

nhằm cung cấp sự hỗ trợ giúp đối tượng thực hiện nỗ lực cai thuốc hoặc tránh

tái nghiện. Việc tăng tần suất các cuộc gọi của một người đến tổng đài tư vấn

cai thuốc làm tăng khả năng cai thuốc của người đó so với các can thiệp kém

tích cực hơn như cung cấp tài liệu tự cai thuốc, tư vấn ngắn hoặc sử dụng

thuốc hỗ trợ cai đơn thuần117. Từ 3 cuộc gọi trở lên đã cho thấy hiệu quả hơn

hẳn 1 hoặc 2 cuộc gọi. Những người có thêm từ 1 cuộc gọi tư vấn trở lên sau

cuộc gọi ban đầu đã cho thấy giúp tăng cơ hội cai thuốc lá lên 25 đến 50%117.

Đây là hình thức tư vấn quan trọng đối với những người có ít thời gian hoặc

có nguồn tài chính hạn chế118.

Tình hình Quitline trên thế giới:

Hiệu quả của tư vấn cai nghiện thuốc lá qua tổng đài đã được báo cáo ở

nhiều nước trên thế giới, giúp tăng tỷ lệ cai thuốc từ 7-10% đối với hình thức

tư vấn phản ứng, và từ 11-14% đối với hình thức tư vấn chủ động theo một

phân tích tổng quan gồm 104 nghiên cứu trên Cochrane14.

Việc tư vấn qua điện thoại có thể được cung cấp như là một phần của

chương trình y tế quốc gia, khu vực hoặc địa phương hoặc như là một phần

của dịch vụ điều trị cai thuốc và có khả năng tiếp cận được với số lượng lớn

những người không có sự giới thiệu của y tế117. Vì các thử nghiệm lâm sàng

đã cho thấy hiệu quả của dịch vụ tư vấn cai thuốc qua điện thoại nên hình

thức tư vấn này đã được tích hợp vào các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thông

thường ở nhiều nước118.

Nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai và đi vào hoạt động các tổng

đài tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá như ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Australia và

New Zealand119. Tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá cũng đã đi vào hoạt động

ở nhiều quốc gia Châu Á như Hàn Quôc (2006)120, Hồng Kông (2000)121, Đài

Loan (2003)122.

30

Hình 1.2. Hệ thống tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá trên toàn thế giới

(Tháng 5, năm 2004)119.

Tình hình Quitline tại Việt Nam:

Ở Việt Nam, tổng đài Tư vấn và hỗ trợ cai nghiện thuốc lá bắt đầu

thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2015 tại Trung tâm Hô hấp,

bệnh viện Bạch Mai dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Qũy Phòng chống tác hại

thuốc lá – Bộ Y Tế và được điều hành trực tiếp về chuyên môn bởi Ban chỉ

đạo phòng chống tác hại thuốc lá Bệnh viện Bạch Mai . Ban đầu, tổng đài có

5 máy trực với hơn 10 nhân viên tư vấn. Đến năm 2017, do số lượng cuộc gọi

đến tăng lên, tổng đài đã có 10 máy trực với 19 nhân viên tư vấn 7 ngày 1

tuần, từ 8h đến 20h30, trừ các ngày lễ tết. Tất cả những nhân viên tư vấn của

Tổng đài đều tốt nghiệp với bằng Cử nhân từ trường Đại học Y Hà Nội hoặc

Đại học Y tế Công cộng, đã được đào tạo và có chứng chỉ tư vấn điều trị cai

nghiện thuốc lá. Tổng đài tư vấn hiện triển khai cả hai hình thức hỗ trợ là tư

vấn phản ứng và tư vấn chủ động cho người hút thuốc lá muốn cai thuốc. Mỗi

cuộc gọi đến đều hoàn toàn miễn phí. Tất cả các thông tin cá nhân và thông

tin liên quan của đối tượng hút thuốc gọi đến tổng đài đều được bảo mật.

Quy trình hỗ trợ của Quitline Việt Nam:

31

- Tư vấn phản ứng: người hút thuốc lá muốn cai thuốc sẽ chủ động gọi đến

tổng đài bất cứ khi nào họ cần hỗ trợ và tư vấn viên của tổng đài sẽ hỗ trợ

theo nhu cầu của người hút thuốc.

- Tư vấn chủ động:

+ Đối với những người hút thuốc chủ động liên lạc với tổng đài lần đầu tiên

để được hỗ trợ cai thuốc: tư vấn viên tiếp nhận cuộc gọi sẽ tư vấn hỗ trợ theo

nhu cầu của họ, hướng dẫn họ lập kế hoạch cai thuốc lá. Trong cuộc tư vấn

lần đầu này tư vấn viên sẽ mời người hút thuốc tham gia vào chương trình tư

vấn cai thuốc lá chủ động và nếu người hút thuốc đồng ý tham gia, tư vấn

viên sẽ lập hồ sơ tư vấn cai thuốc lá chủ động, và lên lịch trình để chủ động

gọi lại tư vấn cho người hút thuốc trong các lần tiếp theo vào các mốc thời

gian quan trọng của quá trình cai thuốc lá: vào ngày cai thuốc lá theo kế

hoạch của người hút thuốc, sau ngày cai thuốc 1 ngày, sau 1 tuần, 2 tuần, 3

tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Tại các cuộc gọi tư

vấn này, tư vấn viên sẽ đánh giá về tình trạng hút và cai thuốc của đối tượng,

những khó khăn, thuận lợi trong quá trình cai thuốc và cung cấp sự hỗ trợ để

giải quyết các vấn đề khó khăn khi cai thuốc, động viên, khuyến khích đối

tượng tiếp tục tiến hành cai thuốc và duy trì cai thuốc, phòng tái nghiện. Đối

tượng có thể dừng nhận tư vấn bất cứ thời điểm nào trong quá trình tư vấn

chủ động này.

+ Đối với những người hút thuốc được chuyển gửi đến tổng đài từ các nhân

viên y tế tại các cơ sở y tế, tư vấn viên sẽ chủ động liên lạc với người hút

thuốc theo số điện thoại cá nhân được cung cấp để hỗ trợ họ theo quy trình

gọi chủ động nói trên.

Đánh giá hiệu quả của Tổng đài tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá qua 5

năm hoạt động (2015-2020), Tổng đài đã và đang hỗ trợ cho hơn 6.700 người

với hình thức tư vấn chủ động. Đã có trên 800 người cai thuốc lá thành công

tức là cai kéo dài trên 12 tháng nhờ sự hỗ trợ của tổng đài. Nghiên cứu của

32

Ngô Quý Châu và cộng sự (2019) đánh giá về hiệu quả hỗ trợ cai thuốc lá của

tổng đài đối với hình thức tư vấn phản ứng trong một nghiên cứu cắt ngang

trên 469 đối tượng hút thuốc gọi đến tổng đài cho kết quả tỷ lệ ngưng hút

thuốc thời điểm 7 ngày là 31,6%15. Đây là một kết quả cai thuốc lá tương đối

cao cho thấy hiệu quả tiềm năng của tư vấn cai nghiện thuốc lá qua điện thoại

ở Việt Nam. Đối với hình thức tư vấn chủ động qua điện thoại, một nghiên

cứu cắt ngang tiến hành năm 2020 của Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch

Mai (chưa công bố kết quả) nhằm đánh giá hiệu quả cai thuốc lá của phương

pháp tư vấn chủ động bằng cách gọi điện thoại phỏng vấn qua bộ câu hỏi đối

với những người hút thuốc lá đã nhận hỗ trợ của Tổng đài và kết thuốc nhận

hỗ trợ ít nhất 6 tháng, tổng số 1800 đối tượng tham gia, kết quả tỷ lệ ngưng sử

dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày do đối tượng tự báo cáo là 63,3%, và có tới

41,6% đối tượng báo cáo đã ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài từ 12 tháng trở

lên. Đây là các kết quả cai thuốc lá khá cao, tuy nhiên đây là tỷ lệ ngưng sử

dụng thuốc lá do đối tượng tự báo cáo, không có xác nhận của người thân

sống cùng hoặc xác nhận bằng đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra hay

cotinine nước tiểu vì vậy có thể cao hơn thực tế.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai nghiện thuốc lá

Mặc dù cai thuốc lá mang lại những lợi ích rõ ràng cho sức khoẻ, tuy

vậy nhiều người hút thuốc có khả năng cai thuốc lá thành công kém hơn

những người khác. Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

cai thuốc thành công sẽ giúp cho bác sỹ trong điều trị cai nghiện thuốc lá có

thể cá thể hoá với từng nhóm bệnh nhân từ đó tăng hiệu quả cai thuốc lá123.

Các nghiên cứu cho thấy tuổi bắt đầu hút thuốc càng sớm có liên quan

với số lượng thuốc hút nhiều, thời gian hút thuốc kéo dài, và mức độ phụ

thuộc nicotine cao hơn124,125. Nghiên cứu của Taioli và Wynder125 thấy rằng

những người bắt đầu hút thuốc trước 14 tuổi có khả năng nghiện thuốc lá

nặng hơn những người bắt đầu hút thuốc từ sau 20 tuổi. Phân tích của

33

Hymowitz và cộng sự126 trên 13.415 người hút thuốc cũng thấy, tuổi bắt đầu

hút thuốc từ sau 20 tuổi có liên quan với khả năng cai thuốc thành công cao

hơn. Nghiên cứu của Khuder và cộng sự127 cũng thấy kết quả tương tự, những

người bắt đầu hút thuốc từ trước 16 tuổi có nguy cơ không cai được thuốc cao

hơn những người hút thuốc từ lứa tuổi muộn hơn với OR là 2,1. Vì vậy, khi

một người hút thuốc có tiền sử bắt đầu hút thuốc từ lứa tuổi càng trẻ sẽ có khả

năng cai thuốc thành công kém hơn và đòi hỏi phải có những can thiệp hỗ trợ

cai thuốc lá tích cực hơn123.

Một số nghiên cứu thấy rằng tuổi là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến

việc cai thuốc lá. Tỷ lệ cai thuốc cao hơn được báo cáo ở những người lớn

tuổi hơn.126,128,129

Nhiều nghiên cứu cũng thấy tiền sử nỗ lực cai thuốc lá trước đó là yếu

tố quan trọng tiên lượng khả năng cai thuốc thành công trong tương lai ở cả

người lớn trưởng thành hút thuốc và thanh thiếu niên.126,130–133 Cả số lần nỗ

lực cai thuốc và thời gian duy trì cai thuốc trước đó là yếu tố tiên lượng quan

trọng cho khả năng cai thuốc thành công sau này. Những người có thời gian

duy trì cai thuốc ngắn hơn trong tiền sử có liên quan với khả năng tái nghiện

cao hơn.134

Mức độ phụ thuộc nicotine nặng được mô tả là yếu tố tiên lượng quan

trọng cho khả năng cai thuốc kém hơn trong nhiều nghiên cứu.135–138 Thông

thường, những người hút thuốc có mức độ phụ thuộc nicotine nặng có điểm

Fagerstrom từ 7 điểm trở lên sẽ có khả năng bị các triệu chứng cai thuốc

nhiều hơn, cường độ nặng hơn và có thể dự đoán khả năng tái nghiện sớm.

Với những đối tượng này, việc chỉ định các thuốc điều trị cai thuốc lá sớm

trong tuần đầu tiên khi cai thuốc sẽ giúp tăng khả năng cai thuốc thành công.

Tình trạng lạm dụng rượu cũng là yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc

thành công kém hơn và việc cai rượu ở những người hút thuốc lạm dụng rượu

giúp tăng khả năng cai thuốc thành công. Sau khi hiệu chỉnh với giới, tuổi và

34

chủng tộc, một nghiên cứu cho thấy đối tượng có tiền sử lạm dụng rượu trong

vòng 1 năm trước đó giảm 60% khả năng cai thuốc so với những người không

có tiền sử lạm dụng rượu.139

Động lực cai thuốc hay mức độ quyết tâm cai thuốc dường như cũng là

yếu tố tiên lượng quan trọng đối với khả năng cai thuốc thành công.140 Ngày

càng có thêm nhiêu bằng chứng cho thấy mức độ quyết tâm cai thuốc lúc đầu

có thể dự đoán khả năng cai thuốc thành công.141–143

Trong một phân tích tổng quan của Caponnetto P và cộng sự123, các tác

giả thấy sự bắt đầu và duy trì cai thuốc dường như có liên quan mạnh mẽ với

các yếu tố môi trường xã hội. Nghiên cứu của West và cộng sự144 thấy những

người hút thuốc có bạn đời phản đối việc hút thuốc có nhiều khả năng cai

thuốc hơn. Gourlay và cộng sự145 thấy tình trạng hôn nhân và sống cùng

người hút thuốc khác trong nhà là yếu tố tiên lượng mạnh khả năng cai thuốc.

Những người hút thuốc kết hôn với người không hút thuốc có khả năng cai

thuốc và duy trì cai thuốc cao hơn.146 Một số nghiên cứu cũng thấy sự hỗ trợ

từ bạn đời là yếu tố tiên lượng mạnh khả năng cai thuốc thành công.147 Đặc

biệt các hành vi ủng hộ liên quan đến các hành vi hợp tác (ví dụ, nói với

người hút thuốc là bỏ hút thuốc) và khuyến khích động viên họ (ví dụ: bày tỏ

sự vui mừng trước nỗ lực cai thuốc lá của người hút thuốc) dự đoán khả năng

cai thuốc thành công, trong khi các hành vi tiêu cực (ví dụ: cằn nhằn người

hút thuốc và phàn nàn về việc hút thuốc của họ) dự đoán khả năng tái nghiện.

Do đó, các hành vi hỗ trợ cho thấy có mối liên quan với khả năng cai thuốc

thành công, trong khi các hành vi chỉ trích tiêu cực đối với người hút thuốc có

liên quan với sự tái nghiện sớm.148

Môi trường làm việc là một yếu tố xã hội quan trọng khác quyết định

đến việc cai thuốc lá. Nó ảnh hưởng đến những thay đổi trong hành vi hút

thuốc như ảnh hưởng đến khả năng cai thuốc lá, khả năng tái nghiện và số

lượng thuốc hút.149 Các yếu tố gây căng thẳng trong môi trường làm việc có

35

thể góp phần vào tăng hút thuốc hoặc khiến việc cai thuốc lá khó khăn

hơn.150–152 Sự hỗ trợ của xã hội có thể ảnh hưởng đến sự thay đổi hành vi hút

thuốc. Hỗ trợ từ xã hội có thể giúp việc cai thuốc lá dễ dàng hơn. Ngược lại,

môi trường làm việc có nhiều đồng nghiệp hút thuốc có thể góp phần làm cho

người hút thuốc hút nhiều hơn hoặc cản trở việc cai thuốc lá của họ152.

1.4. Tình hình nghiên cứu về điều trị cai nghiện thuốc lá trên đối tượng

bệnh nhân điều trị nội trú

Nhiều người hút thuốc lá sẽ cai nghiện thuốc lá trong giai đoạn điều trị

nội trú. Điều này có thể giải thích bởi quyết tâm cai nghiện thuốc lá tăng khi

phải nhập viện. Quyết tâm tăng là do tác hại hút thuốc lá được cảm nhận rõ

nhất trong giai đoạn điều trị nội trú: hút thuốc lá là nguyên nhân hay yếu tố

thúc đẩy nhập viện. Ngoài ra môi trường bệnh viện “không khói thuốc” rất

thuận lợi cho cai thuốc lá. Tuy nhiên, hai yếu tố này sẽ suy giảm sau khi bệnh

nhân ra viện làm quyết tâm cai nghiện thuốc lá giảm, hậu quả là nhiều bệnh

nhân đã cai được thuốc lá trong giai đoạn điều trị nội trú sẽ tái nghiện ngay

sau khi xuất viện. Các bác sỹ nên nhân cơ hội bệnh nhân nằm điều trị nội trú

để tư vấn rõ hơn nữa cho bệnh nhân về tác hại hút thuốc lá, về lợi ích cai

thuốc lá, các khó chịu xảy ra khi cai thuốc lá và đặc biệt nhấn mạnh đến các

giải pháp để vượt qua các khó chịu của cai thuốc lá83.

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện đánh giá hiệu quả của

các can thiệp cai thuốc lá trên đối tượng bệnh nhân nhập viện. Các can thiệp

này bao gồm tư vấn cai nghiện thuốc lá, sử dụng thuốc điều trị cai nghiện

thuốc lá và kết hợp cả hai153. Các can thiệp tư vấn trong bệnh viện được thực

hiện bởi các nhân viên y tế khác nhau cùng với việc cung cấp các tài liệu tự

hỗ trợ cai thuốc lá có hiệu quả hơn so với điều trị thông thường, đặc biệt khi

các can thiệp tiếp tục ít nhất một tháng sau khi ra viện (RR 1,7; 95% CI 1,27-

1,48)7,12. Một phân tích gộp cho thấy khi can thiệp được thực hiện bởi các

nhân viên y tế ở 2 vị trí khác nhau, tỷ lệ cai thuốc lá tăng hơn so với can thiệp

36

chỉ thực hiện bởi nhân viên y tế ở 1 vị trí (RR2,5; 95% CI:1,9-3,4)11. Các

nghiên cứu khác phân tích hiệu quả của kết hợp thuốc điều trị cai nghiện

thuốc lá với tư vấn trên bệnh nhân hút thuốc nhập viện. Kết quả phân tích gộp

6 nghiên cứu cho thấy hiệu quả của tư vấn tích cực (tư vấn trong thời gian

điều trị nội trú và tiếp tục ít nhất một tháng sau khi ra viện) kết hợp với

nicotine thay thế tăng đáng kể hiệu quả cai thuốc lá (RR 1,54; 95% CI: 1,34-

1,7912. Ba nghiên cứu so sánh hiệu quả của varinicline kết hợp tư vấn so với

tư vấn đơn thuần154–156. Kết quả có một nghiên cứu báo cáo hiệu quả cai thuốc

cao hơn ở nhóm nhận varenicline so với nhóm chứng (31,1 so với 21,5%; RR

1,45; 95% CI 1,03-2,30;P 0,03),154 một nghiên cứu khác không thấy có sự

khác biệt. Nghiên cứu thứ ba trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì hội chứng

mạch vành cấp cho thấy hiệu quả cai thuốc cao hơn rõ rệt ở nhóm nhận

varenicline so với nhóm chứng (47,3% so với 32,5%, p 0,012)156. Ba nghiên

cứu so sánh hiệu quả của kết hợp bupropion và tư vấn tích cực ở bệnh nhân

nhập viện so với các can thiệp thông thường, không nghiên cứu nào cho thấy

cho thấy hiệu của của thuốc trên cai thuốc lá157–159. Một phân tích gộp ba

nghiên cứu này đã được thực hiện và cũng thất bại trong việc chứng minh

hiệu quả cai thuốc lá của thuốc với RR1,04 (95%CI: 0,75-1,45).

Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng khác160

đánh giá hiệu quả của một chương trình điều trị cai nghiện thuốc lá trên nhóm

đối tượng hút thuốc lá nhận can thiệp tư vấn tích cực trong thời gian nhập

viện, tiếp tục nhận tư vấn qua các cuộc gọi điện thoại trả lời bằng giọng nói

tương tác tự động sau khi ra viện cũng như điều trị thuốc cai nghiện thuốc lá

theo lựa chọn của bệnh nhân trong khoảng thời gian 3 tháng (nicotine thay

thế, bupropion hoặc varenicline). Kết quả sau 6 tháng theo dõi hiệu quả cai

thuốc lá cao hơn đáng kể ở nhóm can thiệp tích cực so với chăm sóc thông

thường (27% so với 16%; RR1,70; 95%CI: 1,15-2,51); p=0,07).

37

Trong phân tích gộp của Rigotti và cộng sự, bao gồm 14 thử nghiệm

lâm sàng thực hiện trên bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý tim mạch cấp tính so

sánh hiệu quả của một can thiệp cai thuốc lá tích cực trong bệnh viện so với

chăm sóc thông thường12. Kết quả cho thấy can thiệp tích cực hiệu quả hơn

chăm sóc thông thường với RR 1,42 (95%CI: 1,29-1,56). Thêm vào đó, một

nghiên cứu trong đó cũng phân tích tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ

tái nhập viện trong vòng 2 năm theo dõi kết quả cho thấy can thiệp trên bệnh

nhân mắc bệnh tim mạch giúp giảm nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân

(RR0,77; 95%CI: 0,27-0,93; P=0,014) và giảm nguy cơ tái nhập viện (RR

0,44; 95%CI: 0,16-0,63;P=0,007)161.

Cũng trong phân tích gộp của Rigotti và cộng sự,12 5 nghiên cứu về

hiệu quả của các can thiệp cai thuốc lá trên các bệnh nhân nhập viện vì các

bệnh lý hô hấp162–166 đã được đưa vào phân tích. Hai nghiên cứu trong số này,

nicotine thay thế (viên nhai trong 1 nghiên cứu, nghiên cứu còn lại sử dụng

miếng dán nicotine) được dùng kết hợp với tư vấn cai nghiện thuốc lá162,163.

Kết quả, trong nghiên cứu sử dụng nicotine miếng dán, tỷ lệ cai thuốc liên tục

3-12 tháng ở nhóm sử dụng cao hơn nhóm dùng giả dược (21% so với 14%

tương ứng), mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê163. Ba nghiên cứu

còn lại so sánh hiệu quả của can thiệp tư vấn tích cực (không dùng thuốc cai

nghiện thuốc lá) với chăm sóc thông thường ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính. Kết quả, một nghiên cứu cho thấy sau 1 năm theo dõi, các

bệnh nhân nhận can thiệp tư vấn tích cực có khả năng cai thuốc lá cao hơn

gần 3 lần so với nhóm chỉ nhận chăm sóc thông thường (RR 2,83; 95%CI:

1,40-5,74);166 hai nghiên cứu còn lại không cho thấy có sự khác biệt về hiệu

quả cai thuốc giữa hai nhóm, tuy nhiên can thiệp tư vấn trong hai nghiên cứu

này cũng chưa thực sự tích cực.

Một nghiên cứu gần đây báo cáo can thiệp cai nghiện thuốc lá tại bệnh

viện bao gồm tư vấn trong thời gian nằm viện, điều trị thuốc cai nghiện thuốc

38

lá, và theo dõi sau khi ra viện có chi phí hiệu chỉnh cho một năm sống thêm

chất lượng là 1386 đô la Canada, và việc cung cấp can thiệp này cho 15.326

bệnh nhân hút thuốc nhập viện sẽ giúp 4689 người cai thuốc lá, điều này giúp

tránh được 116 lần tái nhập viện, 923 ngày nằm viện và 119 ca tử vong167.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các can thiệp cai

nghiện thuốc lá hiện còn ít, đặc biệt là trên đối tượng bệnh nhân phải nhập

viện điều trị nội trú. Năm 2005, nghiên cứu của Lê Khắc Bảo và cộng sự tại

bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tư vấn kết hợp

điều trị bupropion cho tỷ lệ cai thuốc lá thành công sau 9 tuần là 60%,168 tỷ lệ

cai thuốc lá thành công sau 12 tháng là 20% cho tư vấn điều trị nhận thức

hành vi đơn thuần, 33% cho tư vấn kết hợp nicotine thay thế, và 29% cho tư

vấn kết hợp bupropion169. Mới đây, một nghiên cứu của Huang W.C và cộng

sự (2022) thực hiện tư vấn hỗ trợ cai thuốc lá trên các bệnh nhân đến khám tại

các bệnh viện cấp quận của Hà Nội (không có nhóm đối chứng), các đối tượng

được tư vấn ngắn bởi bác sỹ của bệnh viện cấp quận, sau đó sẽ được chuyển gửi

đến Quitline và đối tượng tiếp tục được nhận 9 cuộc tư vấn qua điện thoại trong

12 tháng (ở các thời điểm 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 4 tháng, 6 tháng, 9 tháng

và 12 tháng) đồng thời được nhận 64 tin nhắn hỗ trợ cai thuốc lá trong vòng 3

tháng đầu sau cuộc gọi tư vấn đầu tiên. Kết quả, ở thời điểm theo dõi 12 tháng,

221 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá trong vòng 30

ngày tự báo cáo là 40,7% (90 bệnh nhân). Trong số này, 22 bệnh nhân đã gửi mẫu

nước tiểu để xét nghiệm cotinine, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng xét

nghiệm cotinine trong nước tiểu là 5,9%170.

39

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trong

khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 10 năm 2020.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

- Bệnh nhân (BN) nam giới >18 tuổi.

- Nhập viện điều trị dưới 2 tuần tại Trung tâm Hô hấp BV Bạch Mai. Chúng

tôi không chọn những bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú trên 2 tuần vì

tình trạng bệnh lý phức tạp và thời gian nằm viện kéo dài hơn có thể là yếu

tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá.

- Được chẩn đoán một trong các bệnh lý hô hấp sau: bệnh phổi tắc nghẽn

mạn tính, hen phế quản, ung thư phổi, viêm phổi mắc phải cộng đồng, lao

phổi màng phổi, tràn khí màng phổi.

- Đang hút thuốc hoặc còn hút thuốc trong vòng 1 tháng trước khi nhập

viện. Chúng tôi chọn mốc thời gian trong vòng 1 tháng vì đây là khoảng

thời gian các triệu chứng của hội chứng cai thuốc lá mạnh mẽ nhất, dễ dẫn

đến tái nghiện sớm cần có sự tư vấn hỗ trợ để duy trì và củng cố quyết tâm

cai thuốc.

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Nữ giới

- Bệnh nhân không hút thuốc/hút <100 điếu cho đến thời điểm nghiên cứu171

- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.

- Bệnh nhân có suy giảm về nhận thức ảnh hưởng đến việc chấp thuận tham

gia nghiên cứu hoặc tham gia vào can thiệp.

- Bệnh nhân có vấn đề về giao tiếp ảnh hưởng đến việc tiếp nhận sự can

thiệp (câm, điếc).

40

- Bệnh nhân sức khỏe quá yếu không cho phép nhận sự can thiệp.

- Bệnh nhân dự đoán tuổi thọ ngắn ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận sự

can thiệp hoặc theo dõi (ví dụ bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IIIb, IV

thể trạng quá yếu hoặc mắc các bệnh lý mạn tính khác giai đoạn cuối).

- Bệnh nhân có điều trị thuốc hỗ trợ cai nghiện thuốc lá do nghiên cứu của

chúng tôi muốn tập trung đánh giá hiệu quả của phương pháp tư vấn đơn

thuần trong cai nghiện thuốc lá.

- Bệnh nhân tử vong trong thời gian tham gia nghiên cứu.

2.3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp, phân bổ ngẫu nhiên, có đối

chứng so sánh giữa 2 nhóm.

2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu

Với tỷ lệ cai thuốc thành công sau 6 tháng ước tính là 40,5% ở nhóm can

thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại, 18,6% ở nhóm can thiệp tư vấn

trực tiếp,172 với hệ số tin cậy là 95% và lực của mẫu là 90%, tính thêm 30%

bệnh nhân có thể bỏ cuộc ở mỗi nhóm thì cỡ mẫu cho nghiên cứu được dự

kiến là 114 bệnh nhân mỗi nhóm. Chúng tôi đã thu nhận 273 bệnh nhân, bao

gồm 137 bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp, 136 bệnh nhân nhóm tư vấn trực

tiếp kết hợp qua điện thoại. Sau khi loại trừ các bệnh nhân vi phạm tiêu chuẩn

loại trừ của nghiên cứu còn lại 128 bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp và 126

bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại.

2

[

Z

p 1(2

p

)

Z

)

p

1(

p

])

[

-

+

-

+

-

1(

)2/

p 1

2

2

a -

-

=

=

n 1

n 2

(

p 1( 1 2 )

p

b -

1 p 1

2

Công thức tính cỡ mẫu:

Trong đó:

n1 = Cỡ mẫu nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

n2 = Cỡ mẫu nhóm tư vấn trực tiếp

)2/

1( a-Z

= Hệ số tin cậy (95%).

41

1( b-Z )

= Lực mẫu (90%).

p1 = Tỷ lệ bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại cai

được thuốc lá (40,5%)

p2 = Tỷ lệ bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp cai được thuốc lá (18,6%)

P = (p1 + p2)/2

- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân có hút thuốc nhập

viện Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng

10 năm 2017 đến tháng 10 năm 2020 với các chẩn đoán bệnh hô hấp thoả

mãn theo tiêu chuẩn lựa chọn sẽ được sàng lọc các tiêu chuẩn lựa chọn, loại

trừ và mời tham gia vào nghiên cứu nếu đủ tiêu chuẩn.

2.5. Quy trình thực hiện nghiên cứu

- BN sau khi được sàng lọc đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia vào nghiên

cứu đã được phân tầng theo mức độ phụ thuộc nicotine dựa vào trắc

nghiệm Fagerstrom gồm 6 câu hỏi về đặc điểm hút thuốc của bệnh nhân để

phân ra các mức độ nghiện thực thể nhẹ (0-3 điểm), trung bình (4-5 điểm)

và nặng (6-10 điểm); tiếp sau đó sẽ được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1

vào 2 nhóm can thiệp: nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết

hợp với tư vấn qua điện thoại.

- Việc phân ngẫu nhiên được thực hiện bằng phương pháp bốc thăm (gồm 2

thăm: nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp tư vấn qua

điện thoại). Cụ thể bệnh nhân sau khi sàng lọc đủ tiêu chuẩn đã được yêu

cầu trả lời bảng câu hỏi Fagerstrom để phân tầng mức độ phụ thuộc

nicotine nhẹ, trung bình hay nặng. Sau khi phân tầng xong, nghiên cứu

viên sẽ thực hiện bốc thăm để phân nhóm can thiệp đối với bệnh nhân đầu

tiên thuộc mỗi phân tầng mức độ phụ thuộc nicotine. Nếu bốc thăm vào

nhóm tư vấn trực tiếp, thì với bệnh nhân tiếp theo có cùng mức độ phụ

thuộc nicotine sẽ được phân vào nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp tư vấn qua

42

điện thoại để đảm bảo phân bổ ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 và đồng nhất giữa

hai nhóm về mức độ phụ thuộc nicotine. Như vậy từ bệnh nhân thứ 2 của

mỗi phân tầng mức độ phụ thuộc nicotine sẽ được phân ngẫu nhiên hệ

thống vào từng nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp hay nhóm tư vấn trực tiếp

kết hợp qua điện thoại.

• Các can thiệp trong nghiên cứu:

- Tư vấn cai thuốc lá trực tiếp: được thực hiện khi BN đang điều trị nội trú

đối với cả hai nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp và tư vấn trực tiếp kết hợp tư

vấn qua điện thoại. Can thiệp tư vấn trực tiếp gồm 1 lần tư vấn ngắn (dưới

5 phút) và 1 lần tư vấn sâu (ít nhất 30 phút). Các bác sỹ thực hiện tư vấn

cai thuốc lá cho bệnh nhân đều đã được đào tạo về chẩn đoán và điều trị

cai nghiện thuốc lá.

+ Tư vấn ngắn: do bác sỹ điều trị thực hiện trong vòng 1 ngày sau khi

nhập viện, áp dụng mô hình tư vấn 5As (Ask, Advice, Assess, Assist,

Arrange) (Hình 2.2) với thời gian tư vấn từ 3-5 phút: bệnh nhân sẽ được

hỏi về tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào hay bất kỳ sản phẩm nào khác của

thuốc lá. Nếu có hút thuốc sẽ được bác sỹ khuyên cai thuốc với lời khuyên

rõ ràng, mạnh mẽ về sự cần thiết phải cai thuốc, nội dung khuyên cai thuốc

nhấn mạnh đến mối liên quan giữa tác hại của hút thuốc lá với bệnh lý

phổi cụ thể của bệnh nhân đang mắc và lợi ích của cai thuốc lá đối với tiến

triển bệnh phổi. Đồng thời, bác sỹ sẽ đánh giá nhu cầu cai thuốc của bệnh

nhân và đề nghị hỗ trợ hỗ trợ họ cai thuốc, nếu bệnh nhân đồng ý bác sỹ sẽ

chuyển gửi cho phòng tư vấn trực tiếp để nghiên cứu sinh hoặc bác sỹ

phòng tư vấn trực tiếp sẽ tư vấn sâu cho bệnh nhân.

Sàng lọc

Đánh giá ban đầu và phân tầng mức độ phụ thuộc nicotine

Phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1

Nhóm tư vấn trực tiếp

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

T ư vấn ngắn: 1 cuộc

Tư vấn sâu: 1 cuộc

Ra viện theo dõi

Tư vấn qua điện thoại:

Tuần 1, tuần 2, tuần 3, tuần 4

Đánh giá sau 1 tháng

Tư vấn qua điện thoại:

Tháng thứ 2, tháng thứ 3

43

Đánh giá sau 3 tháng

Chưa cai

Đã cai

Đo CO tại bệnh viện

Đánh giá sau 6 tháng

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu

44

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá83

+ Tư vấn sâu: do bác sỹ phòng tư vấn trực tiếp hoặc nghiên cứu sinh thực

hiện trong vòng 1 tuần kể từ khi nhập viện. Nội dung tư vấn tùy thuộc vào

giai đoạn trưởng thành quyết tâm cai thuốc theo chu trình chuyển đổi hành vi

hút thuốc lá của Prochaska (Hình 2.3)

45

Hình 2.3: Chu trình chuyển đổi hành vi hút thuốc lá Proschaska86

Tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá được sử dụng với

các đối tượng chưa muốn cai thuốc tương ứng với giai đoạn “thờ ơ”, “dự

định” hoặc “chuẩn bị” trong chu trình Proschaska, áp dụng mô hình tư vấn

5Rs (Relevance: Tương thích, Risks: Nguy cơ, Rewards: Lợi ích, Roadblocks:

Rào cản, và Repetition: Lặp lại) (Bảng 2.1), nhấn mạnh mối liên quan giữa

bệnh lý hô hấp của bệnh nhân với hút thuốc lá và những lợi ích của việc cai

thuốc lá đối với tiến triển bệnh phổi và đáp ứng với điều trị bệnh.

Bảng 2.1. Mô hình 5Rs giúp tăng cường động cơ cai thuốc11

Relevance: Khuyến khích bệnh nhân để chỉ ra lý do tại sao cai thuốc là

Tương thích phù hợp đối với bệnh nhân, càng cụ thể càng tốt. Thông tin

động cơ có ảnh hưởng lớn nhất nếu nó tương thích với tình

trạng bệnh hoặc nguy cơ của bệnh nhân, gia đình hay tình

trạng xã hội (ví dụ có trẻ em trong nhà), những lo lắng về sức

khỏe, tuổi, giới, và các đặc tính quan trọng khác của bệnh

nhân (ví dụ: kinh nghiệm cai thuốc trước đây, những rào cản

cá nhân để cai thuốc).

46

Risks: Bác sỹ cần hỏi bệnh nhân để xác định những hậu quả tiêu cực

Nguy cơ của sử dụng thuốc lá, có thể gợi ý và nhấn mạnh những nguy

cơ có vẻ liên quan nhất với bệnh nhân. Các nguy cơ đó là:

- Nguy cơ cấp tính: khó thở, đợt cấp hen phế quản, đợt cấp

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tăng nguy cơ nhiễm trùng

đường hô hấp,...

- Nguy cơ lâu dài: đột quỵ và cơn đau tim, ung thư phổi và

các loại ung thư khác (ví dụ: thanh quản, khoang miệng,

hầu, thực quản, tụy, dạ dày, thận, bàng quang, cổ tử cung

và lơ xê mi cấp dòng tủy), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

(viêm phế quản mạn và giãn phế nang),...

- Nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng: tăng nguy cơ ung thư

phổi và bệnh lý tim mạch ở vợ/chồng, tăng nguy cơ sinh

con nhẹ cân, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh, hen, bệnh lý tai

giữa, và nhiễm trùng hô hấp ở con cái những người hút

thuốc.

Rewards: Bác sỹ hỏi bệnh nhân để xác định những lợi ích tiềm tàng của

Lợi ích việc cai thuốc lá, có thể gợi ý và nhấn mạnh những lợi ích liên

quan đến bệnh nhân nhiều nhất. Ví dụ:

- Sức khỏe được cải thiện

- Vị giác sẽ tốt hơn

- Cải thiện khứu giác

- Tiết kiệm tiền

- Cảm thấy tốt hơn về bản thân

- Nhà, xe, quần áo và hơi thở sẽ không có mùi hôi của thuốc

- Là tấm gương tốt cho con cái và giảm khả năng chúng có

47

thể sẽ hút thuốc

- Sẽ có những đứa con khỏe mạnh hơn

- Cảm thấy tốt hơn về thể chất

- Thực hiện tốt hơn các hoạt động thể chất

- Cải thiện về ngoại hình, bao gồm giảm nếp nhăn/lão hóa da

và răng trắng hơn.

Roadblocks: Bác sỹ hỏi bệnh nhân để xác định các rào cản hoặc trở ngại

Rào cản khi cai thuốc và cung cấp điều trị (tư vấn giải quyết vấn đề,

thuốc) để có thể giải quyết các rào cản. Các rào cản thường

gặp bao gồm:

- Các triệu chứng cai thuốc

- Sợ thất bại

- Tăng cân

- Thiếu sự hỗ trợ

- Trầm cảm

- Thích hút thuốc lá

- Sống cùng những người sử dụng thuốc lá

- Thiếu kiến thức về các phương pháp điều trị hiệu quả

Repetition: Can thiệp động cơ cần lặp đi lặp lại ở mỗi lần bệnh nhân đến

Lặp lại khám.

Tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá được thực hiện sau khi

tư vấn chuyên sâu tăng cường quyết tâm cai thuốc lá, khi quyết tâm cai thuốc

cao, tương ứng với giai đoạn “cai nghiện” trong chu trình Proschaska. Nội

dung tư vấn tập trung vào các giải pháp đối phó với những khó chịu do cai

thuốc lá chủ yếu ở hai giai đoạn “cai nghiện” và “củng cố”.

48

Hình 2.4. Tư vấn trực tiếp khi nằm điều trị nội trú

- Tư vấn cai thuốc lá chủ động qua điện thoại: Được thực hiện cho bệnh

nhân thuộc nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại sau khi

bệnh nhân ra viện:

+ Gồm 6 lần gọi điện thoại chủ động ký hiệu là P1-P6 ở các thời điểm 1

tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng sau khi ra viện.

+ Thực hiện bởi tư vấn viên của tổng đài tư vấn hỗ trợ cai thuốc miễn phí

18006606 đặt tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai. Các tư vấn

viên của Tổng đài là các cử nhân y tế công cộng hoặc cử nhân điều dưỡng

(tốt nghiệp từ các trường đại học y tại Việt Nam) đã được đào tạo và cấp

chứng chỉ về chẩn đoán và điều trị cai nghiện thuốc lá, đào tạo về các kỹ

năng mềm trong tư vấn qua điện thoại.

+ Nội dung tư vấn mỗi lần thay đổi tùy theo tình huống cụ thể và nhu cầu

của bệnh nhân nhằm tăng cường động cơ cai, khuyến khích tiếp tục quá

trình cai thuốc, phòng tránh tái hút thuốc trở lại và giúp bệnh nhân chế ngự

các vấn đề khó chịu khi cai. Các tư vấn viên của tổng đài tư vấn không

được biết về mục đích của nghiên cứu này nhằm tránh sự thiên vị khi tư

vấn cho bệnh nhân.

49

Hình 2.5. Tư vấn cai thuốc lá qua tổng đài điện thoại 18006608

+ Quy trình tư vấn của Tổng đài trong nghiên cứu của chúng tôi: sau khi đối

tượng ra viện, với những đối tượng được phân vào nhóm tư vấn trực tiếp kết

hợp qua điện thoại sẽ được nghiên cứu viên chuyển gửi số điện thoại liên lạc

và các thông tin về bệnh sử hút và cai thuốc đến tổng đài. Các tư vấn viên của

tổng đài sau khi tiếp nhận thông tin sẽ lập bệnh án theo dõi và lên lịch trình để

gọi lại tư vấn chủ động cho đối tượng vào các mốc thời gian định sẵn: 1 tuần,

2 tuần, 3 tuần sau khi ra viện, 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng sau khi ra viện.

• Người thực hiện nghiên cứu:

- Nghiên cứu sinh là nghiên cứu viên chính

- 1 nghiên cứu viên phụ là bác sỹ của phòng tư vấn trực tiếp

- 2 nhân viên văn phòng Trung tâm thực hiện việc giám sát nghiên cứu: lịch

gọi điện thoại và lịch mời khám lại.

2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và công cụ đánh giá

2.6.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu

* Thời điểm ban đầu:

Thu thập thông tin qua phỏng vấn bộ câu hỏi đối với đối tượng nghiên cứu:

- Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ở hai nhóm: Tuổi, trình

độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi ở, ngày nhập viện, ngày ra

viện.

50

- Thông tin về tình trạng bệnh lý hô hấp phải nhập viện của đối tượng nghiên

cứu ở hai nhóm: các triệu chứng lâm sàng (ho mạn tính, khạc đờm mạn tính,

khó thở, ho ra máu, đau ngực,…); chẩn đoán xác định bệnh; chẩn đoán giai

đoạn bệnh; các bệnh đồng mắc; thời gian nằm viện (ngày vào viện, ngày ra

viện).

- Các đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước khi vào nghiên cứu của đối

tượng: lý do hút thuốc, mức độ phụ thuộc nicotine đánh giá theo trắc nghiệm

Fagerstrom, tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên, tuổi bắt đầu hút thuốc hàng

ngày, số năm hút thuốc, số lượng điếu thuốc hút trung bình mỗi ngày, loại

thuốc hút, tình trạng sử dụng các chất gây nghiện khác (rượu/bia, cà phê, trà),

tiền sử đã từng nỗ lực cai thuốc trước đó, số lần cai thuốc trước đó, phương

pháp cai thuốc lá đã từng sử dụng.

- Các đặc điểm về yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh: thói quen hút

thuốc trong nhà, thói quen hút thuốc trong xe ô tô, có nhiều bạn hút thuốc,

sống cùng nhà với người hút thuốc (là ai), tiếp xúc khói thuốc ở nơi làm việc,

quy định cấm hút thuốc ở nơi làm việc.

* Các thời điểm đánh giá (1 tháng, 3 tháng, và 6 tháng)

- Thu thập số liệu qua phỏng vấn bộ câu hỏi với bệnh nhân và người nhà

(thời điểm đánh giá 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng):

+ Tình hình hút và cai thuốc lá hiện tại của bệnh nhân: còn hút thuốc, đã

bỏ thuốc hay tái nghiện; nếu đã bỏ thì bỏ thuốc được bao nhiêu lâu, ngày

bỏ thuốc để đánh giá tỷ lệ ngưng hút thuốc thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng

hút thuốc kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng hút thuốc kéo dài 3 tháng; nếu tái

nghiện thì tái nghiện sau nỗ lực cai bao nhiêu ngày, lý do tái nghiện.

+ Những lợi ích người bệnh cảm nhận được khi cai thuốc lá

+ Các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc lá

+ Người hỗ trợ khi cai thuốc (nêu cụ thể), hình thức hỗ trợ.

51

+ Tổng số cuộc tư vấn qua điện thoại đã nhận và tổng thời gian tư vấn qua

điện thoại (phút).

+ Mức độ hài lòng đối với dịch vụ tư vấn được nhận: mức độ hài lòng nói

chung đối với dịch vụ tư vấn trực tiếp, dịch vụ tư vấn qua điện thoại; mức

độ hài lòng cụ thể đối với nội dung tư vấn, thời lượng cuộc tư vấn, thái độ

của tư vấn viên.

- Đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra tại bệnh viện đối với những bệnh

nhân báo cáo là đã cai thuốc lá và có sự xác nhận của người nhà tại thời

điểm 6 tháng sau khi ra viện.

2.6.2. Kỹ thuật thu thập số liệu

- Thời điểm ban đầu: Nghiên cứu viên phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên

cứu và người nhà qua bộ câu hỏi đã được in sẵn. Thời gian phỏng vấn trung

bình khoảng 30-45 phút.

- Thời điểm đánh giá 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng: Phỏng vấn qua điện thoại đối

tượng nghiên cứu và người nhà với bộ câu hỏi đã được in sẵn, thực hiện bởi

các điều tra viên không tham gia vào nghiên cứu này nhằm đảm bảo tính

khách quan cho kết quả đánh giá thu thập được.

- Đo nồng độ khí CO hơi thở ra được thực hiện trên máy Micro CO bởi các tư

vấn viên đã được tập huấn về kỹ thuật đo theo quy trình và chuẩn máy theo

hướng dẫn của nhà sản xuất công ty Care Fusion (Mỹ). Đây là một kỹ thuật

được thực hiện dễ dàng thông qua đo hơi thở, không phải lấy máu. Đây là một

công cụ lâm sàng độc lập, cung cấp những bằng chứng có giá trị trong việc

xác định, đánh giá và điều trị cai nghiện thuốc lá. Quy trình kỹ thuật đo gồm

10 bước:

Bước 1: Bật màn hình bằng cách giữ nút bật 3 giây và kiểm tra các thông tin:

pin, nhóm đối tượng, âm thanh,…

Bước 2: Lắp ống mút hình D và ống thổi vào máy.

52

Bước 3: Hướng dẫn đối tượng hít hơi từ từ vào phổi, và nháy đúp nút nguồn

để bắt đầu đếm thời gian.

Bước 4: Nhắc người hút thuốc giữ hơi thở trong lồng ngực 15 giây (trong

trạng thái thả lỏng người, không gồng cơ).

Bước 5: 3 giữ hơi cuối được thể hiện bằng 3 tiếng “bíp”

Bước 6: Sau khi kết thúc tiếng bíp thứ 3, thồi đều, từ từ và liên tục vào trong

ống đến khi hết hoàn toàn hơi trong phổi.

Bước 7: Đọc kết quả hiển thị trên màn hình về lượng CO và %COHb

Bước 8: Loại bỏ ống thổi và tháo ống mút hình D ra giữa các lần đo để loại bỏ

lượng khí tồn dư

Bước 9: Để thực hiện lại, nháy đúp vào hình mũi tên để quay trở về màn hình

chính và thực hiện lại từ việc kiểm tra lại đối tượng và bước 2

Bước 10: Bấm nút 3 giây để tắt nguồn

Hình 2.6. Máy đo Micro Co của hãng CareFusion

Để có thể phiên giải chính xác kết quả của xét nghiệm này, cần chú ý là

thời gian bán thải của CO là 4-6 giờ, đồng thời nồng độ CO cũng bị ảnh

hưởng bởi hoạt động gắng sức. Hơn nữa, trong 24 giờ kể từ khi hút điếu thuốc

cuối cùng, nồng độ CO trong không khí thở ra sẽ trở về ngưỡng bình thường.

Điều này giải thích tại sao nồng độ CO buổi sáng (sau vài giờ ngủ không hút

53

thuốc) thường thấp hơn. Đây cũng là lý do vì sao việc đo nồng độ CO được

khuyến cáo làm vào buổi chiều, khi giá trị của nồng độ khí CO lúc này sẽ

phản ánh thật hơn mức độ phơi nhiễm với thuốc lá.

Bảng 2.2. Phiên giải kết quả nồng độ CO hơi thở ra81 83

Giải thích kết quả Trị số

Bình thường ≤ 5 ppm

6 – 10 ppm Hút thuốc lá thụ động

Hút thuốc lá chủ động > 10 ppm

> 20 ppm

Hút thuốc lá chủ động, rít mạnh, sâu, nín hơi- Nghiện thực thể nặng

2.6.3. Công cụ nghiên cứu

- Bệnh án nghiên cứu được thiết kế sẵn (Phụ lục I), bao gồm các phần thu

thập thông tin thời điểm ban đầu (Lần khám vào nghiên cứu), thông tin các

thời điềm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng (lần khám gọi điện thoại 1,

lần khám gọi điện thoại 2, lần khám kết thúc nghiên cứu).

- Bệnh án điều trị tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai để thu thập các

thông tin về ngày vào viện, ngày ra viện, chẩn đoán xác định bệnh hô hấp,

một số triệu chứng lâm sàng, bệnh đồng mắc.

- Thông tin lưu trữ của Tổng đài tư vấn hỗ trợ cai thuốc lá 18006606 đặt tại

Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai về số cuộc gọi tư vấn và tổng thời

gian tư vấn qua điện thoại của từng đối tượng.

2.7. Một số khái niệm, định nghĩa, tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu

- Ho mạn tính: được định nghĩa là ho kéo dài trên 8 tuần173

- Khạc đờm mạn tính: được định nghĩa là khạc đờm kéo dài trên 8 tuần174

- Ngưng sử dụng thuốc lá (abstinence)84:

54

+ Ngưng sử dụng thuốc lá liên tục (Continous abstinence): là tình trạng ngưng

sử dụng thuốc lá liên tục trong thời gian từ ngày cai thuốc lá đến một thời

điểm theo dõi.

+ Ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài (Prolonged abstinence): là tình trạng ngưng

sử dụng thuốc lá liên tục giữa hai lần theo dõi sau một khoảng thời gian gia

hạn ban đầu hoặc là tình trạng ngưng sử dụng thuốc lá liên tục trong một

khoảng thời gian giữa hai lần theo dõi

+ Ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm (Point Prevalence Abstinence): là sự

ngưng sử dụng thuốc lá trong một thời gian cửa sổ ngay trước thời điểm theo

dõi.

+ Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày tự báo cáo được xác định

dựa vào hai câu hỏi sau: “Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá dù

chỉ là một hơi không?”, “Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có sử dụng bất kỳ sản

phẩm gì khác của thuốc lá không?”. Bệnh nhân được xác định là ngưng sử

dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày nếu trả lời không với cả hai câu hỏi trên và có

sự xác nhận của một người nhà sống cùng ở các thời điểm đánh giá qua điện

thoại.

+ Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng/3 tháng/6 tháng tự báo cáo

được xác định dựa vào hai câu hỏi sau: “Trong vòng 1 tháng/3 tháng/6 tháng

kể từ khi ra viện ông/bà có hút thuốc lá dù chỉ là một hơi không”, “Trong

vòng 1 tháng/3 tháng/6 tháng kể từ khi ra viện ông/bà có sử dụng bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá không?”. Bệnh nhân được xác định là ngưng sử dụng

thuốc lá liên tục 1 tháng/3 tháng/6 tháng nếu trả lời không với cả hai câu hỏi

trên và có sự xác nhận của một người nhà sống cùng.

+ Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ khí CO hơi thở ra

ở thời điểm theo dõi 6 tháng: được khẳng định bằng đo nồng độ khí CO trong

hơi thở ra <10ppm khi bệnh nhân đến khám lại tại bệnh viện tại thời điểm

55

này. Trường hợp CO ³10ppm nhưng người nhà xác nhận đã cai thuốc lá sẽ lấy

giá trị đo CO làm tiêu chuẩn và bệnh nhân được coi là vẫn hút thuốc lá.

- Tái nghiện: là hút thuốc lá hay bất kỳ sản phẩm nào của thuốc lá dù chỉ là

một hơi trong vòng 7 ngày vừa qua.

- Mức độ nghiện thực thể được đánh giá qua bảng câu hỏi Fagerstrom:

Bảng 2.3. Bảng câu hỏi Fagerstrom đánh giá mức độ nghiện thực thể

Câu hỏi Điểm Câu hỏi Điểm

1. Buổi sáng sau khi thức 4. Mỗi ngày anh hút bao

dậy bao lâu, anh bắt đầu hút nhiêu điếu thuốc lá?

thuốc lá?

≤ 5 phút 3 ≤ 10 điếu 0

6 – 30 phút 2 11 – 20 điếu 1

31 – 60 phút 1 21 – 30 điếu 2

> 60 phút 0 > 30 điếu 3

2. Anh có cảm thấy khó chịu 5. Anh hút thuốc lá khi vừa

khi phải nhịn hút thuốc ở nơi thức dậy nhiều hơn thời điểm

cấm hút thuốc lá? khác trong ngày?

Có 1 Đúng 1

Không 0 Sai 0

3. Anh cảm thấy khó nhịn 6. Anh vẫn tiếp tục hút thuốc

điếu thuốc nào nhất trong lá ngay cả khi có bệnh phải

ngày? không?

1 Đúng Điếu đầu tiên trong ngày 1

0 Sai Không phải điếu đầu tiên 0

Đánh giá kết quả: Mức độ nghiện thực thể

Nhẹ (0-3) Trung bình (4-6) Nặng (7-10)

56

- Đánh giá mức độ hài lòng theo thang đo Likert 5 điểm với các câu trả lời

được mã hoá như sau: (1) Hoàn toàn không hài lòng, (2) Không hài lòng,

(3) Bình thường, (4) Hài lòng, (5) Rất hài lòng).

- Đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc lá theo bảng câu hỏi Q-MAT

(Questionnaire de motivation à l’arrêt du tabac) (Bảng 2.4).

Bảng 2.4. Bảng câu hỏi Q-MAT đánh giá quyết tâm cai nghiện thuốc lá80

1. Anh sẽ hút thuốc lá như thế nào 2. Anh thực lòng muốn cai thuốc lá

trong 6 tháng nữa? không?

- Nhiều như bây giờ 0 - Hoàn toàn chưa muốn 0

- Ít đi một chút 2 - Chỉ muốn một chút 1

- Ít đi rất nhiều 4 - Muốn vừa phải 2

- Không còn hút nữa 8 - Muốn rất nhiều 3

3. Anh sẽ hút thuốc lá như thế nào 4. Anh thường xuyên bất mãn với

trong 4 tuần nữa? hành vi hút thuốc lá của bản thân?

- Nhiều như bây giờ 0 - Không bao giờ 0

- Ít đi một chút 2 - Đôi khi 1

- Ít đi rất nhiều 4 - Thường xuyên 2

- Không còn hút nữa 6 - Rất thường xuyên 3

Đánh giá kết quả: Mức độ quyết tâm:

Thấp (0-6) Trung bình (7-13) Cao (14-20)

- Đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc một cách đơn giản dựa vào thang

tương ứng thị giác VAS (Visual Anlogue Scale) (Bảng 2.3)80

57

Bảng 2.5. Thang tương ứng thị giác VAS (Visual Analogue Scale) đánh giá

quyết tâm cai nghiện thuốc lá80

Ông (bà) tự đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc của ông (bà) ở mức nào?

Hãy tự vạch lên thang đo này một vạch tương ứng mức độ quyết tâm của ông

(bà)

Rất Rất

thấp cao

Mặt thang hướng về phía người được hỏi

Người hỏi trên vạch đánh dấu của người được hỏi, so sánh với điểm số tương

ứng bên mặt thang đo hướng về phía người hỏi để biết mức độ quyết tâm

tương ứng của người được hỏi (*).

Rất Rất

thấp cao 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Mặt thang đo hướng về phía người hỏi (nhân viên y tế)

(*)Đánh giá kết quả: Mức độ quyết tâm:

Thấp (0-3); Trung bình (4-7); Cao (8-10).

2.8. Phân tích và xử lý số liệu

Sau khi tiến hành làm sạch số liệu, loại bỏ những bệnh nhân vi phạm

tiêu chuẩn loại trừ, nghiên cứu sinh tiến hành xây dựng form nhập liệu trên

phần mềm Epidata dựa trên bệnh án nghiên cứu mẫu. Tiếp theo, nghiên cứu

sinh tiến hành nhập số liệu từ bệnh án nghiên cứu vào form nhập liệu đã xây

dựng, mỗi bệnh nhân (tương ứng một bệnh án nghiên cứu) có một mã số định

danh riêng để đảm bảo bảo mật thông tin cá nhân. Sau khi nhập số liệu xong,

nghiên cứu sinh sử dụng phần mềm STATA để phân tích số liệu.

58

- Các phân tích thống kê mô tả được sử dụng để mô tả đặc điểm của đối tượng

nghiên cứu và đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu, và được trình bầy dưới các tỷ

lệ, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95%.

- Kiểm định Khi bình phương (χ2) được sử dụng để so sánh tỷ lệ cai thuốc

giữa hai nhóm ở các thời điểm theo dõi.

- Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của phương

pháp cai với kết quả cai thuốc ở từng thời điểm. Các nhóm yếu tố gây nhiễu

tiềm tàng được hiệu chỉnh trong các mô hình hồi quy đa biến bao gồm: các

đặc điểm nhân khẩu học (tuổi (5 nhóm tuổi), tình trạng hôn nhân, nghề

nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở); đặc điểm hút và cai thuốc trước đây (mức độ

phụ thuộc nicotin theo thang điểm Fagerstrom, tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu

tiên, tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày, số năm hút thuốc, số lượng thuốc hút

trung bình/ ngày, loại thuốc hút, sử dụng rượu bia/ cà phê/ trà, nỗ lực cai

thuốc trước đây; chẩn đoán bệnh hô hấp và thời gian nằm viện.

- Hồi quy sai biệt kép được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của can thiệp đến

kết quả cai thuốc lá của bệnh nhân theo thời gian tham gia nghiên cứu (1

tháng, 3 tháng và 6 tháng) bằng cách so sánh sự thay đổi về tỷ lệ cai thuốc

giữa hai nhóm can thiệp ở những thời điểm này.

- Mô hình ảnh hưởng hỗn hợp (mixed-effects model) được sử dụng để phân

tích tác động của yếu tố thời gian theo dõi lên kết quả can thiệp là hiệu quả

cai thuốc lá (ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày) của các phương pháp

can thiệp.

2.9. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trung thực,tuân thủ các nguyên lí và đạo đức

trong nghiên cứu khoa học, kết quả nghiên cứu sẽ được phổ biến.

Trước khi tiến hành sàng lọc đối tượng vào nghiên cứu,chúng tôi giải

thích rõ cho đối tượng nội dung nghiên cứu, chỉ sau khi nhận được sự chấp

59

nhận từ đối tượng nghiên cứu thông qua việc ký bản đồng thuận tham gia vào

nghiên cứu, chúng tôi mới bắt đầu tiến hành các bước của nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia nghiên cứu tại bất cứ

thời điểm nào. Những đối tượng nghiên cứu từ chối tham gia vào nghiên cứu

không bị phân biệt đối xử theo bất cứ hình thức nào.

Kết quả nghiên cứu với các thông tin liên quan đến đối tượng được đảm bảo

giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Đề cương nghiên cứu này đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y

sinh học của trường Đại học Y Hà Nội thông qua với quyết định số

62/HĐĐĐĐHYHN.

60

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổng số sàng lọc 273 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu,

loại trừ 19 bệnh nhân, còn lại 254 bệnh nhân: nhóm tư vấn trực tiếp 128 bệnh

273 BN đủ tiêu chuẩn sàng lọc

136 BN nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

137 BN nhóm tư vấn trực tiếp

Loại trừ

Loại trừ

- 4 BN nhận dưới 3 cuộc tư vấn qua điện thoại

- 2 BN dùng NRT khi về nhà

-2 BN dùng NRT khi về nhà

-7 BN tử vong trước 6 tháng

-4 BN tử vong trước 6 tháng

128 bệnh nhân tiếp tục

126 bệnh nhân tiếp tục

Thời điểm kết thúc nghiên cứu

1 BN mất liên lạc thời điểm 6 tháng

-2 BN mất liên lạc thời điểm 3 tháng, 5 BN mất liên lạc thời điểm 6 tháng

-12 BN báo cáo đã cai thuốc nhưng không đến đo CO tại bệnh viện

-2 BN báo cáo đã cai thuốc nhưng không đến đo CO tại bệnh viện

nhân, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại 126 bệnh nhân.

Hình 3.1. Sơ đồ đối tượng tham gia nghiên cứu

61

3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ở hai nhóm can thiệp

Bảng 3.1. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân (n=254)

Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)

0,347

0,877

51,40 ± 12,30 12 (48,00) 19 (57,58) 39 (50,65) 38 (46,91) 18 (46,37) 53 ± 12,75 13 (52,00) 14 (42,42) 38 (49,35) 43 (53,09) 20 (52,63)

0,629

116 (49,36) 8 (61,54) 2 (40,00) 120 (50,64) 5 (38,46) 3 (60,00)

Tuổi TB ± ĐLC 18 – 34 35 – 44 45 – 54 55 – 64 ≥ 65 Tình trạng hôn nhân Kết hôn Độc thân Ly dị/Ly thân/ Góa Nghề nghiệp

0,441

1 (50,00) 47 (47,47) 11 (50,00) 8 (32,00) 9 (52,94) 34 (53,13) 16 (64,00) 1 (50,00) 52 (52,53) 11 (50,00) 17 (68,00) 8 (47,06) 30 (46,88) 9 (36,00)

0,853

10 (45,45) 59 (48,76) 40 (49,38) 17 (56,67) 12 (54,55) 62 (51,24) 41 (50,62) 13 (43,33)

0.544 91 (50,84) 35 (46,67) Thất nghiệp Tự do Cán bộ công chức Công nhân Lái xe Nông dân Nghề khác Trình độ học vấn Tiểu học THCS THPT Đaị học trở lên Nơi ở Nông thôn Thành thị 88 (49,16) 40 (53,33)

62

Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm về các đặc điểm nhân

khẩu học. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 53 ± 12,75 và 51,40 ±

12,30 tương ứng ở nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua

điện thoại. Phần lớn đối tượng ở hai nhóm đều ở lứa tuổi trung niên, đã kết

hôn. Đối tượng làm nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là nông dân ở cả

hai nhóm. Hầu hết đối tượng đều có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống, phần

lớn sống ở khu vực nông thôn.

Bảng 3.2. Phân bố đặc điểm hành vi hút thuốc lá trước đó (n=254)

p Biến số Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) / TB ± ĐLC Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)/TB ± ĐLC

Lý do hút thuốc Hòa đồng với mọi 122 (96,83) 123 (96,09) 1,00 người

Là sở thích 4 (3,54) 12 (9,68) 0,060

Giảm căng thẳng 8 (7,08) 5 (4,03) 0,303

Tập trung dễ hơn 3 (2,54) 1 (0,80) 0,282

Giữ bình tĩnh 0 1 (0,80) 1,00

Tránh béo phì 0 1 (0,80) 1,00

Khác 2 (1,63) 3 (2,38) 1,00

Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên

≤14 22 (17,46) 22 (17,19)

15-18 60 (47,62) 57 (44,53) 0,848

≥19 44 (34,92) 49 (38,28)

Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày

≤14 20 (15,87) 21 (16,41)

15-18 59 (46,83) 57 (44,53) 0,934

≥19 47 (37.30) 50 (39.06)

63

0,516

0,780

33,89 ± 13,28 2 (1,59) 7 (5,56) 12 (9,52) 105 (83,33) 35,05 ± 13,02 2 (1,56) 6 (4,69) 8 (6,25) 112 (87,50)

Số năm hút thuốc TB ± ĐLC <5 năm 5 – 10 năm 11 – 20 năm >20 năm Số lượng thuốc hút trung bình/ngày

TB ± ĐLC 17,33 ± 9,16 18,23 ± 8,85 0,335

1-5 điếu 9 (7,14) 6 (4,69)

6-10 điếu 9 (7,14) 16 (12,50) 0,324 11-19 điếu 50 (39,68) 32 (25,00)

≥20 điếu 58 (46,03) 74 (57,81)

Loại thuốc hút

Thuốc lào 57 (45,24) 64 (50,00)

Thuốc lá điếu 56 (44,44) 48 (37,50) 0,607

Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về lý do hút thuốc, tuổi bắt đầu hút

điếu thuốc đầu tiên, tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày, số năm hút thuốc, số lượng

thuốc hút trung bình mỗi ngày, loại thuốc hút, tiền sử uống rượu/bia, cà phê, trà.

Gần hai phần ba số đối tượng nghiên cứu bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên và hút

thuốc hàng ngày từ trước 18 tuổi. Số năm hút thuốc trung bình của đối tượng ở cả

hai nhóm là trên 30 năm. Số điếu thuốc hút trung bình mỗi ngày tương ứng là 18,23

và 17,33 điếu tương ứng ở nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp

qua điện thoại, trên 80% số đối tượng nghiên cứu hút trên 10 điếu thuốc mỗi ngày.

Loại thuốc hút chủ yếu vẫn là thuốc lào và thuốc lá điếu công nghiệp ở cả hai nhóm.

13 (10,32) 16 (12,50) Cả thuốc lá điếu và thuốc lào

64

Bảng 3.3. Phân bố mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom

(n=254)

Biến số Nhóm tư vấn trực tiếp p

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 n=128

4,91 ± 1,77 5,16 ± 1,68 0,334

Điểm Fagerstrom (TB ± ĐLC) Nhẹ (0-3 điểm) (%) 26 (20,63) 17 (13,28)

Trung bình (4-6 điểm) (%) 77 (61,11) 82 (64,06) 0,257

Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm về mức độ phụ thuộc

nicotine. Điểm phụ thuộc nicotine trung bình của hai nhóm đều ở mức phụ thuộc

trung bình với điểm Fagerstrom trung bình tương ứng là 5,15 và 4,91 điểm ở

nhóm tư vấn trực tiếp và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại.

Nặng (7-10 điểm) (%) 23 (18,25) 29 (22,66)

Bảng 3.4. Phân bố tiền sử sử dụng các chất gây nghiện khác (n=254)

Biến số p

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)/TB ± ĐLC 96 (76,19) Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)/TB ± ĐLC 92 (71,88) 0,433

Rượu/bia 69 (71,88) 50 (54,35) 0,013

39 (30,95) 31 (24,22) 0,230

Cà phê 37 (94,87) 26 (83,87) 0,128

90 (71,43) 98 (76,56) 0,351

Trà khi 59 (65,56) 52 (53,06) 0,082 Sử dụng Hút thuốc khi uống Sử dụng Hút thuốc khi uống Sử dụng Hút uống

Tỷ lệ sử dụng rượu bia ở cả hai nhóm đều cao chiếm trên 2/3, trong đó

phần lớn đều có hút thuốc khi uống rượu/bia và khoảng trên 40% đối tượng ở cả

hai nhóm đều hút thuốc nhiều hơn khi uống rượu bia. Chỉ khoảng dưới 1/3 đối

tượng ở hai nhóm có sử dụng cà phê, trong đó tần suất hút thuốc khi uống cà phê

ở hầu hết đối tượng cả hai nhóm đều không thay đổi. Trên 2/3 đối tượng nghiên

65

cứu cả hai nhóm đều có uống trà hàng ngày, và có khoảng trên một nửa số đối

tượng khi uống trà thì tần suất hút thuốc nhiều hơn bình thường.

Bảng 3.5. Phân bố về tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó (n=254)

Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) / TB ± ĐLC Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) / TB ± ĐLC

Nỗ lực cai thuốc trước đây

56 (44,44) 50 (39,06) 0,426

1,41 ± 0,68 1,92 ± 1,52 0,03

Có Số lần cai thuốc trước đây Nỗ lực cai thuốc trong vòng 12 tháng qua

9 (7,14) 13 (10,16) 0,342

1 - 1

Có Số lần cai thuốc trong 12 tháng qua Phương pháp cai thuốc đã từng sử dụng

Tự cai 56 (100) 50 (100)

Tư vấn trực tiếp 0 0 - Tổng đài hỗ trợ 0 0

Thuốc hỗ trợ 1 (1,79) 0

Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tiền sử cai thuốc trước đây,

tiền sử cai thuốc trong vòng 12 tháng qua. Hầu hết đối tượng ở hai nhóm

không có tiền sử cai thuốc trong vòng 12 tháng trước khi nhập viện, nhưng có

khoảng trên 1/3 đối tượng ở cả hai nhóm từng có tiền sử cai thuốc trước đó

với số lần cai trung bình là 1,92 ± 1,52 ở nhóm tư vấn trực tiếp cao hơn nhóm

tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại với số lần cai thuốc trung bình là 1,41

± 0,68 (p=0,03). Tất cả đối tượng ở cả hai nhóm đều tự cai thuốc bằng cách

kiềm chế hút thuốc mà không sử dụng các hình thức hỗ trợ cai thuốc được

chứng minh có hiệu quả như tư vấn trực tiếp, tư vấn qua tổng dài. Chỉ có duy

nhất một bệnh nhân ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại từng sử

dụng thuốc hỗ trợ cai là nicotine thay thế.

66

Bảng 3.6. Phân bố đặc điểm môi trường khói thuốc xung quanh bệnh nhân

(n=254)

Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) 100 (79,37) 6 (4,76) 116 (92,06) 106 (82,81) 4 (3,13) 105 (82,03)

0,483 0,502 0,017

0,519 30 (23,81) 96 (76,19) 35 (27,34) 93 (72,66)

0,451

0 (0) 8 (26,67) 1 (3,33) 21 (70,00) 0 (0) 1 (2,86) 5 (14,29) 3 (8,57) 25 (71,42) 1 (2,86)

92 (82,14) 86 (84,31) 0,672

0,745 Hút thuốc trong nhà Hút thuốc trong xe ô tô Có nhiều bạn hút thuốc Sống cùng nhà với người hút thuốc khác Có Không Người hút thuốc sống cùng nhà Ông/bà Cha/mẹ Anh/Chị/Em Con Bạn bè Tiếp xúc khói thuốc nơi làm việc (n=214) Cấm hút thuốc ở nơi làm việc (n=214) Có Không 9 (8,04) 103 (91,96) 7 (6,86) 95 (93,14)

Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về hầu hết các đặc điểm môi

trường khói thuốc xung quanh. Phần lớn đối tượng ở hai nhóm đều có thói

quen hút thuốc trong nhà và có nhiều bạn hút thuốc lá. Trên 20% bệnh nhân ở

hai nhóm sống cùng nhà với người hút thuốc (người sống cùng nhà hút thuốc

chủ yếu là con của người hút thuốc – chiếm trên 70%). Hầu hết đối tượng đều

làm việc trong môi trường không có quy định cấm hút thuốc (trên 90%),

chính vì vậy mà phần lớn đối tượng ở cả hai nhóm phải tiếp xúc với khói

thuốc ở nơi làm việc (trên 80%).

67

Bảng 3.7. Phân bố mức độ quyết tâm cai thuốc lần này của bệnh nhân

(n=254)

Biến số p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)/ TB ± ĐLC

0,393

0 0 9 (7,14) 117 (92,86) 0 9,82 ± 0,73 16,74 ± 1,03 0 0 13 (10,16) 115 (89,84) 0 9,82 ± 0,73 16,55 ± 1,91 0,863 0,806

0,264

0 4 (3,17) 122 (96,83) 2 (1,56) 2 (1,56) 124 (96,88)

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)/ TB ± ĐLC Giai đoạn trưởng thành quyết tâm cai thuốc Thờ ơ Có ý định Chuẩn bị Cai thuốc Tái nghiện Điểm VAS Điểm QMAT Mức độ quyết tâm cai thuốc theo QMAT Thấp Trung bình Cao

Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về giai đoạn trưởng thành quyết

tâm cai thuốc, mức độ quyết tâm cai thuốc theo thang điểm VAT và QMAT.

Hầu hết đối tượng ở hai nhóm khi nhập viện đều ở bước vào giai đoạn cai

thuốc với tỷ lệ 89,84% và 92,86% tương ứng ở nhóm tư vấn trực tiếp và

nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại, những đối tượng còn lại ở hai

nhóm đều ở giai đoạn chuẩn bị cai thuốc. Mức độ quyết tâm cai thuốc đánh

giá theo thang điểm VAS và thang điểm QMAT hầu hết đều ở mức độ quyết

tâm cao.

68

Bảng 3.8. Phân bố tình trạng bệnh lý của bệnh nhân hai nhóm (n=254)

Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp Biến số kết hợp qua điện thoại p n=128 (%)/ TB ± ĐLC n=126 (%)/ TB ± ĐLC

Chẩn đoán bệnh phổi

22 (17,46) BPTNMT 17 (13,28)

16 (12,70) K phổi 28 (21,88)

8 (6,35) Hen PQ 6 (4,69)

52 (41,27) VPMPCĐ 55 (42,97) 0,340

16 (12,70) Lao phổi – MP 15 (11,72)

Tràn khí MP tự 12 (9,52) 7 (5,47) phát nguyên phát

Giai đoạn BPTNMT

0 Nhóm A 2 (11,76)

10 (45,45) Nhóm B 3 (17,65) 0,059 0 (0,00) Nhóm C 2 (11,76)

12 (54,55) Nhóm D 10 (58,82)

Giai đoạn K phổi

0 Giai đoạn I 0

1 (7,69) Giai đoạn II 0 0,376 5 (38,46) Giai đoạn III 9 (37,50)

7 (53,85) Giai đoạn IV 15 (62,50)

Triệu chứng lâm sàng

0,812 Ho mạn tính 41 (35,65) 42 (37,17)

Khạc đờm mạn 0,309 39 (33,91) 31 (27,68) tính

69

Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp Biến số kết hợp qua điện thoại p n=128 (%)/ TB ± ĐLC n=126 (%)/ TB ± ĐLC

Khó thở 60 (52,17) 52 (46,02) 0,353

Đau ngực 60 (51,72) 65 (59,09) 0,266

Ho ra máu 10 (8,70) 13 (11,82) 0,440

Khác 21 (18,26) 19 (17,12) 0,822

Thời gian nằm viện (ngày)

Trung bình 9,89 ± 5,24 10,07 ± 5,36 0,648

>1 tuần 76 (60,32) 88 (68,75) 0,160 ≤1 tuần 50 (39,68) 40 (31,25)

Không có khác biệt giữa hai nhóm về phân bố bệnh hô hấp được chẩn

Bệnh đồng mắc 60 (47,62) 80 (62,50) 0,017

đoán và thời gian nằm viện. Bệnh gặp nhiều nhất ở cả hai nhóm là viêm phổi

mắc phải cộng đồng, tiếp đến là ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

và lao phổi màng phổi. Trên 60% đối tượng nghiên cứu có thời gian nằm viện

trên 1 tuần. Đối với bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chiếm tỷ lệ

cao nhất là nhóm D, tiếp đến là nhóm B và nhóm C ở cả hai nhóm. Bệnh nhân

ung thư phổi ở cả hai nhóm hầu hết đều ở giai đoạn III và giai đoạn IV khi

được chẩn đoán. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân hai nhóm chiếm tỷ

lệ cao hàng đầu là đau ngực và khó thở, tiếp đến là ho mạn tính, khạc đờm

mạn tính; ho ra máu chỉ chiếm tỷ lệ thấp ở cả hai nhóm, ngoài ra các triệu

chứng khác cũng gặp với tỷ lệ ít. Trên 60% đối tượng ở hai nhóm có thời gian

nằm điều trị nội trú trên 1 tuần. Nhóm tư vấn trực tiếp có bệnh đồng mắc

nhiều hơn (62,50%) so với nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

(47,62%) (P=0,017).

70

Bảng 3.9. Phân bố số cuộc gọi tư vấn và thời gian tư vấn qua điện thoại sau

khi ra viện của nhóm can thiệp tích cực (n=126)

n (%)/ TB ± ĐLC Biến số

Số cuộc gọi (cuộc gọi) n(%)

2 (1,59) 3 cuộc

14 (11,11) 4 cuộc

17 (13,49) 5 cuộc

93 (73,81) 6 cuộc

Tổng số cuộc gọi (TB ± ĐLC) 5,60 ± 0,75

Tổng thời gian gọi (phút) (TB ± ĐLC) 16,59 ± 4,41

Các bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại nhận số

cuộc gọi tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện trung bình là 5,60 cuộc/đối

tượng. Trong đó 73,81% đối tượng nhận đủ 6 cuộc gọi tư vấn (thời điểm 1

tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 2 tháng, 3 tháng sau khi ra viện). Tổng thời gian

tư vấn qua điện thoại trung bình là 16,59 phút/đối tượng.

71

3.2. Hiệu quả cai thuốc lá của các phương pháp can thiệp ở hai nhóm

Bảng 3.10. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác

nhận của người nhà thời điểm 1 tháng sau khi ra viện (n=254)

Cai thuốc lá p Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%)

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) 24 (19,05) 46 (35,94)

0,003 102 (80,95) 82 (64,06)

93 (73,81) 77 (60,16) 0,021 Vẫn hút thuốc Ngưng sử dụng thời điểm 7 ngày Ngưng sử dụng kéo dài 1 tháng

Tại thời điểm theo dõi 1 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm

7 ngày và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng có sự xác nhận của

người nhà ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại đều cao hơn nhóm

tư vấn trực tiếp với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.11. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo, có xác

nhận của người nhà thời điểm 3 tháng sau khi ra viện (n=254)

Cai thuốc lá p

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%) 29 (23,20) Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) 50 (40,00)

0,004 96 (76,80) 75 (60,00)

94 (75,20) 71 (56,80) 0,002

87 (69,60) 67 (53,60) 0,009 Vẫn hút thuốc Ngưng sử dụng thời điểm 7 ngày Ngưng sử dụng kéo dài 1 tháng Ngưng sử dụng kéo dài 3 tháng

Thời điểm 3 tháng sau khi ra viện, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời

điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng và tỷ lệ ngưng sử

dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng có xác nhận của người nhà của nhóm tư vấn

72

trực tiếp kết hợp qua điện thoại đều cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn thuần

với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.12. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo và có

xác nhận của người nhà thời điểm 6 tháng sau khi ra viện (n=254)

p Cai thuốc lá Nhóm tư vấn trực tiếp n=128 (%) Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n=126 (%)

35 (29,17) 59 (46,46) Vẫn hút thuốc

0,005 85 (70,83) 68 (53,54)

85 (70,83) 67 (52,76) 0,004

84 (70,00) 65 (51,18) 0,003

75 (62,50) 62 (48,82) 0,031

80 (66,67) 56 (44,09) 0,000

Ngưng sử dụng thời điểm 7 ngày Ngưng sử dụng kéo dài 1 tháng Ngưng sử dụng kéo dài 3 tháng Ngưng sử dụng kéo dài 6 tháng Ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo CO <10ppm

Thời điểm 6 tháng sau khi ra viện, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời

điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng sử

dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 6 tháng

có xác nhận của người nhà của nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

đều cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn thuần với sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận bằng đo CO<10ppm tại

thời điểm 6 tháng sau khi ra viện ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện

thoại là 66,67% cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp (44,09%) với sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê.

73

Bảng 3.13. Sự thay đổi về hành vi hút thuốc của hai nhóm can thiệp ở các

thời điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng

Ban 1 tháng 3 tháng 6 tháng đầu Vẫn hút Khác Khác Khác thuốc n n (%) biệt p n (%) biệt p n (%) biệt p (%) (%) (%) (%)

Nhóm tư 128 46 50 59 64,06 60,00 53,54 vấn trực (100) (35,94) (40,00) (46,46) tiếp

29 Nhóm tư 0,002 0,004 0,005 35 (23,39) vấn trực 126 24 80,95 76,61 (29,17) 70,83 tiếp kết (100) (19,05) hợp qua

điện thoại

Tại các thời điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng nhóm tư vấn

trực tiếp giảm được số người hút thuốc tương ứng là 64,06%; 60% và 53,54%

so với thời điểm ban đầu (trước can thiệp). Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua

điện thoại giảm được số người hút thuốc tương ứng là 80,95%; 76,61% và

70,83% so với thời điểm ban đầu (trước can thiệp), giảm nhiều hơn so với

nhóm tư vấn trực tiếp tại tất cả các thời điểm theo dõi với sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê.

74

Bảng 3.14. Sự khác biệt về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có sự xác nhận của người nhà (n=254) Bệnh nhân tự Xác nhận của Ngưng sử dụng báo cáo người nhà p thuốc lá n (%) n (%)

1 tháng

Ngưng sử dụng thời 200 (78,74) 184 (72,44) 0,098 điểm 7 ngày

Ngưng sử dụng kéo 185 (72,83) 170 (66,93) 0,147 dài 1 tháng

3 tháng

Ngưng sử dụng thời 191 (76,40) 172 (68,53) 0,045 điểm 7 ngày

Ngưng sử dụng kéo 184 (73,60) 166 (66,14) 0,069 dài 1 tháng

Ngưng sử dụng kéo 168 (67,20) 155 (61,75) 0,203 dài 3 tháng

6 tháng

Ngưng sử dụng thời 164 (66,40) 153 (61,94) 0,302 điểm 7 ngày

Ngưng sử dụng kéo 163 (65,99) 152 (61,54) 0,303 dài 1 tháng

Ngưng sử dụng kéo 160 (64,78) 149 (60,32) 0,307 dài 3 tháng

Ngưng sử dụng kéo 135 (54,66) 137 (55,47) 0,856 dài 6 tháng

75

Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá do bệnh nhân tự báo cáo luôn cao hơn tỷ

lệ ngưng sử dụng thuốc lá có sự xác nhận của người nhà, tuy nhiên sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm theo dõi 1 tháng và 6 tháng. Ở

thời điểm theo dõi 3 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày do bệnh

nhân tự báo cáo cao hơn tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận của người nhà

với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,045); tuy nhiên không có sự khác biệt

về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng và 3 tháng.

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phương pháp can thiệp đến kết quả cai thuốc lá (n=254)

OR hiệu chỉnh 1* (95% CI) OR hiệu chỉnh 2* (95% CI) OR hiệu chỉnh 3*** (95% CI) OR hiệu chỉnh 4**** (95% CI)

- - - -

Theo dõi 1 tháng

4,90 (0,12;197,84) 2,30 (1,26; 4,19) 5,27 (0,17; 159,28) 8,28 (0,20; 349,08)

- - - -

Theo dõi 3 tháng

6,95 (0,06;793,24) 2.88 (1,60; 5,18) 9,83 (0,13; 766,19) 4,91 (2,21; 10,91)

- - - - Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại Nhóm tư vấn trực tiếp Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại Nhóm tư vấn trực tiếp

Theo dõi 6 tháng

*OR hiệu chỉnh 1: hiệu chỉnh với đặc điểm nhân khẩu học ** OR hiệu chỉnh 2: hiệu chỉnh với đặc điểm hút và cai thuốc *** OR hiệu chỉnh 3: hiệu chỉnh với các yếu tố nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc **** OR hiệu chỉnh 4: hiệu chỉnh với các yếu tố nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc, chẩn đoán bệnh hô hấp và thời gian nằm viện

2,52 (0,23; 27,55) Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại 2111.29 (3,11; 1432015,92) 74.65 (1,26; 4432,60) 84.31 (1,15; 6180,68)

76

Bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại có khả năng

cai thuốc lá cao hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng khi hiệu chỉnh với các yếu

tố đặc điểm nhân khẩu học. Khả năng cai thuốc ở nhóm tư vấn trực tiếp kết

hợp qua điện thoại cũng cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp ở các thời điểm theo

dõi 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng khi hiệu chỉnh với các yếu tố về đặc điểm hút

và cai thuốc. Khi hiệu chỉnh với cả đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và

cai thuốc trước đó và chẩn đoán bệnh hô hấp - thời gian nằm viện, can thiệp

tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại vẫn hiệu quả hơn can thiệp tư vấn trực

tiếp đơn thuần ở thời điểm theo dõi 3 tháng.

Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân nghiên

cứu tại các thời điểm theo dõi

Thèm hút thuốc lá

1 tháng n =220 (%)/ TB±ĐLC 127 (57,73)

3 tháng n = 217 (%)/ TB±ĐLC 79 (36,41)

6 tháng n = 200 (%)/ TB±ĐLC 49 (24,50)

Bứt rứt, kích thích

26 (11,82)

11 (5,07)

13 (6,50)

Cáu gắt

8 (3,64)

4 (1,84)

2 (1,00)

Dễ nổi giận

2 (0,91)

1 (0,46)

1 (0,50)

Lo lắng

4 (1,82)

2 (0,93)

1 (0,50)

Khó tập trung

7 (3,18)

5 (2,31)

6 (3,00)

Mất kiên nhẫn

3 (1,36)

3 (1,39)

1 (0,50)

Mất ngủ

10 (4,55)

3 (1,39)

3 (1,50)

Thèm ăn

43 (19,46)

48 (22,22)

53 (26,50)

Tăng cân

73 (33,18)

99 (45,62)

112 (56,00)

Số cân tăng (kg)

0,98 ± 1,52

1,90 ± 3,04

2,43 ± 2,84

Triệu chứng khó chịu khi cai thường gặp nhất là thèm hút thuốc với tỷ

lệ ở các thời điểm theo dõi 1, 3 và 6 tháng tương ứng là 57,73; 36,41 và

77

24,50%; triệu chứng bứt rứt, kích thích gặp với tỷ lệ tương ứng là 11,82; 5,07

và 6,50%; các triệu chứng khó chịu khác có thể gặp như cáu gắt, dễ nổi giận,

lo lắng, khó tập trung, mất kiên nhẫn, mất ngủ gặp với tỷ lệ ít và đều có xu

hướng giảm dần theo thời gian. Triệu chứng thèm ăn gặp với tỷ lệ tương ứng

là 19,46; 22,22; 26,50% đi kèm đó là tỷ lệ bệnh nhân tăng cân khá cao lần

lượt là 35,61; 48,77 và 54,63% tương ứng ở các thời điểm theo dõi 1, 3 và 6

tháng. Số cân nặng tăng trung bình ở thời điểm 6 tháng là 2,43± 2,84 kg.

Bảng 3.17. Phân bố triệu chứng khó chịu khi cai của bệnh nhân mỗi

nhóm tại các thời điểm theo dõi

1 tháng n (%)/ TB±ĐLC

3 tháng n (%)/ TB±ĐLC

6 tháng n (%)/ TB±ĐLC

p

p

p

Nhóm tư vấn trực tiếp

Nhóm tư vấn trực tiếp

Nhóm tư vấn trực tiếp

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

73 (62,93)

0,099

0,691

0,729

44 (37,61)

35 (35,00)

28 (15,45)

21 (23,33)

54 (51,92)

Thèm hút thuốc lá

11 (9,48)

0,257

3 (2,56)

8 (8,00)

0,069

7 (6,36)

6 (6,67) 0,931

15 (14,42)

Bứt rứt, kích thích

Cáu gắt

5 (4,31)

3 (2,88)

0,725

1 (0,85)

3 (3,00)

0,337

1 (0,91)

1 (1,11)

1,00

2 (1,72)

0

0,499

1 (0,85)

0

1,00

1 (0,91)

0

1,00

Dễ nổi giận

Lo lắng

2 (1,72)

2 (1,92)

1,00

1 (0,85)

1 (1,01)

1,00

1 (0,91)

0

1,00

4 (3,45)

3 (2,88)

1,00

3 (2,56)

2 (2,02)

1,00

4 (3,64)

2 (2,22) 0,692

Khó tập trung

78

1 tháng n (%)/ TB±ĐLC

3 tháng n (%)/ TB±ĐLC

6 tháng n (%)/ TB±ĐLC

p

p

p

Nhóm tư vấn trực tiếp

Nhóm tư vấn trực tiếp

Nhóm tư vấn trực tiếp

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

1 (0,86)

2 (1,92)

0,604

1 (0,85)

2 (2,02)

0,594

0

1 (1,11) 0,450

Mất kiên nhẫn

Mất ngủ

7 (6,03)

3 (2,88)

0,340

2 (1,71)

1 (1,01)

1,00

1 (0,91)

2 (2,22) 0,589

Thèm ăn 30 (25,64)

0,014

0,021

0,359

13 (12,50)

33 (28,21)

15 (15,15)

32 (29,02)

21 (23,33)

37 (34,26)

0,670

0,598

Tăng cân

36 (37,11)

56 (50,45)

43 (46,74)

64 (57,14)

48 (51,61)

0,428

Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về tỷ lệ các triệu chứng khó chịu khi cai

thuốc ở tất cả các thời điểm theo dõi.

Bảng 3.18. Tỷ lệ tái nghiện và thời gian tái nghiện của bệnh nhân

P Nhóm tư vấn trực tiếp n (%)/ TB±ĐLC

Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại n (%)/ TB±ĐLC 51 (40,48) 61 (47,66) 0,249 Tái nghiện

Thời gian tái nghiện

< 1 tháng 0 2 (3,28)

1 – <3 tháng 12 (23,53) 19 (31,15) 0,256

39 (76,47) 40 (65,57) 3 – 6 tháng Tỷ lệ tái nghiện ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại (40,48%)

thấp hơn nhóm tư vấn trực tiếp (47,66%). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê. Tỷ lệ tái nghiện cao nhất là trong khoảng thời gian 3-6 tháng,

tiếp đến là 1-3 tháng, thất nhất là trong khoảng thời gian dưới 1 tháng.

79

Bảng 3.19. Phân bố đặc điểm nhân khẩu học của nhóm tái nghiện với

nhóm cai thuốc thành công

p Biến số Cai thành công n=113 (%) Tái nghiện n=112 (%)

52,54 ± 12,41 51,59 ± 12,72 0,618

0,386

106 (94,64) 4 (3,57) 2 (1,79) 101 (90,99) 9 (8,11) 1 (0,90)

Tuổi TB ± ĐLC Tình trạng hôn nhân Kết hôn Độc thân Ly dị/Ly thân/ Góa Nghề nghiệp

0,566

1 (0,89) 40 (35,71) 11 (9,82) 13 (11,61) 6 (5,36) 32 (28,57) 9 (8,04) 1 (0,90) 45 (40,54) 9 (8,11) 9 (8,11) 8 (7,21) 24 (21,62) 15 (13,51)

0,293

7 (6,25) 51 (45,54) 54 (48,21) 0 14 (12,50) 49 (43,75) 48 (42,86) 1 (0,89)

0,561 76 (67,86) 36 (32,14) 80 (71,43) 32 (28,57)

Thất nghiệp Tự do Cán bộ công chức Công nhân Lái xe Nông dân Nghề khác Trình độ học vấn Tiểu học THCS THPT Cao đẳng - Đại học trở lên Nơi ở Nông thôn Thành thị

Không có sự khác biệt giữa nhóm tái nghiện và nhóm cai thành công về

các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, trình độ

học vấn và nơi ở).

80

Bảng 3.20. Phân bố đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó, mức độ

quyết tâm cai thuốc của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công

Biến số p

Cai thành công n=113 (%) 4,80 ± 1,70 Tái nghiện n=112 (%) 5,08 ± 1,77 0,125

0,482

20 (17,86) 47 (41,96) 45 (40,18) 17 (15,18) 56 (50,00) 39 (34,82)

0,395

19 (16,96) 46 (41,07) 47 (41,96) 15 (13,39) 56 (50,00) 41 (36,61)

34,46 ± 12,97 34,02 ± 13,41 0,793

16,62 ± 8,85 18,23 ± 8,84 0,146

47 (41,96) 83 (74,11) 37 (33,04) 85 (75,89) 47 (41,96) 87 (77,68) 29 (25,89) 79 (70,54) 1,00 0,532 0,241 0,365

Điểm Fagerstrom Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên ≤14 15-18 ≥19 Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày ≤14 15-18 ≥19 Số năm hút thuốc (TB ± ĐLC) Số lượng thuốc hút trung bình/ngày (TB ± ĐLC) Nỗ lực cai thuốc trước đó (Có) Sử dụng rượu/bia (có) Sử dụng cà phê (có) Sử dụng trà (có) Mức độ quyết tâm cai thuốc

Điểm VAS (TB ± ĐLC) 9,89 ± 0,58 9,79 ± 0,74 0,110

Điểm QMAT (TB ± ĐLC) 16,72 ± 1,09 16,69 ± 1,64 0,352

Không thấy có sự khác biệt giữa bệnh nhân ở nhóm tái nghiện và bệnh

nhân ở nhóm cai thành công về các đặc điểm hành vi hút thuốc trước đó (mức

độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom, tuổi bắt đầu hút thuốc,

tuổi hút thuốc hàng ngày, số năm hút thuốc, tiền sử sử dụng các chất gây

nghiện khác như rượu, bia, trà, cà phê); tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó và

mức độ quyết tâm cai thuốc lần này.

81

Bảng 3.21. Phân bố đặc điểm yếu tố môi trường khói thuốc xung quanh

của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công

Biến số p

Có nhiều bạn hút thuốc Cai thành công n=113 (%) 95 (84,82) Tái nghiện n=112 (%) 101 (90,18) 0,225

Sống cùng nhà với người hút 27 (24,11) 33 (29,46) 0,365 thuốc khác

Tiếp xúc khói thuốc nơi làm 79 (81,44) 78 (84,78) 0,541 việc

Không cấm hút thuốc ở nơi làm 88 (90,72) 85 (92,39) 0,680 việc

Không có sự khác biệt giữa nhóm tái nghiện và nhóm cai thành công về

các đặc điểm môi trường khói thuốc xung quanh như có nhiều bạn hút thuốc,

sống cùng nhà với người hút thuốc khác, tiếp xúc khói thuốc ở nơi làm việc,

quy định cấm hút thuốc ở nơi làm việc.

Bảng 3.22. Phân bố đặc điểm triệu chứng lâm sàng, bệnh đồng mắc và thời

gian nằm viện của nhóm tái nghiện với nhóm cai thuốc thành công

Biến số p Cai thành công n=113 (%) Tái nghiện n=112 (%)

Triệu chứng lâm sàng

Ho mạn tính 30 (30,00) 45 (44,12) 0,038

Khạc đờm mạn tính 25 (25,25) 39 (38,24) 0,048

Khò khè mạn tính 16 (16,16) 25 (24,75) 0,132

Khó thở 47 (47,47) 55 (53,40) 0,400

Đau ngực 58 (58,00) 53 (52,48) 0,431

Ho ra máu 12 (12,12) 8 (7,92) 0,322

Thời gian nằm viện 10,88 ± 6,11 8,94 ± 4,39 0,016 (TB ± ĐLC) (ngày)

Bệnh đồng mắc 55 (49,11) 68 (60,71) 0,081

82

Nhóm tái nghiện có tỷ lệ cao hơn nhóm cai thành công về các triệu

chứng ho mạn tính và khạc đờm mạn tính, và có thời gian nằm viện ngắn hơn

nhóm cai thành công.

Bảng 3.23. Mức độ hài lòng của đối tượng với dịch vụ cai thuốc được nhận

Biến số P Tư vấn trực tiếp n=134 (%)/ TB±ĐLC Tư vấn qua điện thoại n=123 (%)/ TB±ĐLC

4,67 ± 0,50 0,448 4,62 ± 0,57

0,783

1 (0,43) 1 (0,43) 1 (0,43) 81 (34,62) 150 (63,68) 0 1 (0,81) 0 38 (30,89) 84 (68,29)

4,61 ± 0,58 4,65 ± 0,53 0,542

0,734

1 (0,43) 1 (0,43) 2 (0,85) 81 (34,62) 149 (63,68) 0 1 (0,81) 0 40 (32,52) 82 (66,67)

4,62 ± 0,57 4,66 ± 0,53 0,511

0,807

1 (0,43) 1 (0,43) 1 (0,43) 81 (34,62) 150 (64,10) 0 1 (0,81) 0 39 (31,71) 83 (67,48)

-

Nội dung tư vấn (thang Likert) Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Thời lượng cuộc tư vấn (thang Likert) Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Thái độ của tư vấn viên (thang Likert) Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Giới thiệu dịch vụ Không Không chắc Có 10 (4,27) 31 (13,25) 193 (82,48)

83

Hầu hết bệnh nhân đều hài lòng với dịch vụ tư vấn trực tiếp và dịch vụ

tư vấn qua điện thoại với mức điểm hài lòng cao cho nội dung tư vấn, thời

lượng cuộc tư vấn và thái độ của tư vấn viên. Không có sự khác biệt về mức

độ hài lòng giữa dịch vụ tư vấn trực tiếp và dịch vụ tư vấn qua điện thoại.

82,48% đối tượng muốn giới thiệu dịch vụ tư vấn cai thuốc lá này cho người

thân, bạn bè. Tuy nhiên có khoảng 13,25% đối tượng trả lời không chắc sẽ

giới thiệu và 4,27% đối tượng không muốn giới thiệu dịch vụ cho người thân,

bạn bè.

3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với

kết quả cai thuốc lá

Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)

Tuổi

18 – 34 - - -

35 – 44

45 – 54

55 – 64

≥ 65 0,73 (0,22 – 2,36) 0,70 (0,25 – 1,97) 1,11 (0,38 – 3,18) 0,68 (0,22 – 2,15) 0,98 (0,33 – 2,90) 1,17 (0,45 – 3,03) 1,48 (0,57 – 3,85) 1,22 (0,42 – 3,54) 1, 30 (0,45 – 3,77) 1,27 (0,50 – 3,21) 1,63 (0,64 – 4,12) 1,50 (0,52 – 4,29)

Trình độ học vấn

Tiểu học 3,49 (0,98 – 12,47) 0,68 (0,27 – 1,72) 1,00 (0,40 – 2,54)

- THCS - -

THPT

1,77 (0,94 – 3,34) 3,58 (1,17 – 10, 94) Đại học trở lên 1,12 (0,60 – 2,09) 1,09 (0,46 – 2,61) 1,29 (0,72 – 2,33) 1,65 (0,67 – 4,08)

84

Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)

Nghề nghiệp

Nông dân - - -

Tự do

Cán bộ công chức

Công nhân

Lái xe 0,82 (0,41 – 1,64) 0,68 (0,25 – 1,91) 0,73 (0,27 – 2,03) 0,50 (0,16 – 1,55)

- Thất nghiệp

Nghề khác 1,23 (9,61 – 2,49) 1,44 (0,46 – 4,45) 1,27 (0,44 – 3,69) 0,77 (9,25 – 2,40) 0,42 (0,03 – 7,11) 1,09 (0,39 – 3,02) 1,24 (0,43 – 3,60) 0,92 (0,47 – 1, 77) 1,77 (0,57 – 5,51) 1,18 (0,44 – 3,18) 0,66 (0,22 – 1,96) 0,59 (0,04 – 9,89) 0,92 (0,34 – 2,45)

Nơi ở

Nông thôn

Thành thị - 0,97 (0,53 – 1,77) - 1,33 (0,73 – 2,42) - 0,83 (0,48 – 1,46)

Chưa thấy có mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học

như tuổi, nghề nghiệp, nơi ở với kết quả cai thuốc lá ở các thời điểm theo dõi

1, 3 và 6 tháng. Đối tượng có trình độ đại học trở lên có khả năng cai thuốc lá

thnafh công cao hơn ở thời điểm theo dõi 1 tháng so với đối tượng có trình độ

trung học cơ sở với OR, 95% CI là 3,58 (1,17-10,94).

85

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa một số đặc điểm về hành vi hút thuốc trước

đó với kết quả cai thuốc lá

Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)

Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên

≤14

- 1,98 - 0,74 - 1,19 15-18 (0,96 – 4,12) (0,34 – 1,59) (0,59 – 2,39)

2,37 0,83 1,91 ≥19 (1,10 – 5,14) (0,37 – 1,85) (0,91 – 4,03)

Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày

- - - ≤14

15-18

≥19

1,75 (0,83 – 3,72) 2,06 (0,94 – 4,50) 0,99 (0,97 – 1,01) 0,85 (0,39 – 1,85) 0,91 (0,41 – 2,04) 1,01 (0,99 – 1,03) 1,06 (0,52 – 2,18) 1,82 (0,85 – 3,88) 1,00 (0,98 – 1,02) Số năm hút thuốc

Số lượng thuốc hút trung bình/ngày

- - - 1-5 điếu

6-10 điếu 0,68 (0,13 – 3,58) 0,58 (0,14 – 2,46) 0,99 (0,26 – 3,84)

11-19 điếu

≥20 điếu 0,62 (0,12 – 3,22) 0,49 (0,10 – 2,38) 1,28 (0,29 – 5,60) 0,73 (0,19 – 2,90) 1,14 (0,29 – 4,45) 0,78 (0,22 – 2,81)

Loại thuốc hút

- - - Thuốc lào

Thuốc lá điếu 1,51 (0.83 – 2,74) 1,11 (0,63 – 1,97) 1,06 (0,61 – 1,84)

86

Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI)

1,26 (0,51 – 3,08) 0,72 (0,31 – 1,68) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI) 1,54 (0,65 – 3,66)

Cả thuốc lá điếu và thuốc lào Mức độ phụ thuộc nicotine

Nặng - - -

Trung bình

Nhẹ 1,69 (0,87 – 3,26) 3,21 (1,20 – 8,60) 1,19 (0,61 – 2,32) 1,41 (0,58 – 3,40) 1,62 (0.85 – 3,07) 2,48 (1,05 – 5,89)

Hút thuốc khi uống rượu/bia

Có - - -

Không 1,10 (0.57 – 2,12) 0,86 (0,45 – 1,68) 1,53 (0,82 – 2,85)

Hút thuốc khi uống trà

Có - - -

Không 1,41 (0,73 – 2,71) 0,75 (0,41 – 1,35) 1,09 (0,60 – 1,98)

Phân tích đơn biến cho thấy đối tượng bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên

từ ≥19 tuổi có khả năng cai thuốc thành công cao hơn đối tượng bắt đầu hút

thuốc từ lứa tuổi ≤14 ở các thời điểm theo dõi 1 tháng với OR, 95% CI là 2,37

(1,10-5,14); và đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nhẹ có khả năng cai

thuốc thành công cao hơn đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nặng ở các

thời điểm theo dõi 1 tháng, 6 tháng với OR, 95%CI tương ứng là 3,21 (1,20-

8,60) và 2,48 (1,05-5,89).

87

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó với kết quả

cai thuốc lá

Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)

Tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó

0 lần

≥1 lần - 0,83 (0,48 - 1,47) - 1,01 (0,59 - 1,74) - 1,14 (0,68 - 1,91)

Tiền sử nỗ lực cai thuốc trong 12 tháng trước đó

0 lần

≥1 lần - 0,77 (0,27 - 2,24) - 1,10 (0,41 - 2,95) - 1,28 (0,52 - 3,18)

Không thấy có mối liên quan giữa tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó của đối

tượng với kết quả cai thuốc lá khi phân tích đơn biến.

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường khói thuốc xung

quanh với kết quả cai thuốc

Biến số Thời điểm 1 tháng OR (95% CI) Thời điểm 3 tháng OR (95% CI) Thời điểm 6 tháng OR (95% CI)

Hút thuốc trong nhà

- - - Có

Không 1,18 (0,57 - 2,42) 0,81 (0,42 - 1,57) 1,34 (0,68 - 2,64)

Nhiều bạn bè hút thuốc

- - - Có

Không 1,22 (0,52 - 2,85) 0,78 (0,36 - 1,68) 1,41 (0.64 - 3,13)

Sống cùng người hút thuốc

- - - Có

88

Không 0,73 (0,38 - 1,41) 0,86 (0,46 - 1,59) 1,38 (0,77 - 2,46)

Tiếp xúc khói thuốc nơi làm việc

Có - - -

Không 0,99 (0,44 - 2,20) 0,58 (0,28 - 1,22) 1,47 (0,68 - 3,19)

Cấm hút thuốc ở cơ quan

Không - - -

Có 1,71 (0,47 - 6,23) 1,91 (0,52 - 7,01) 1,73 (0,53 - 5,64)

Phân tích đơn biến không thấy có mối liên quan giữa một số yếu tố môi

trường khói thuốc xung quanh với kết quả cai thuốc lá của đối tượng.

Bảng 3.28. Mối liên quan giữa sự hỗ trợ của gia đình với kết quả cai thuốc lá

Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Sự hỗ trợ của

gia đình OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)

Không - - -

Có 2,88 (1,40 - 5,92) 1,04 (0,58 - 1,88) 2,39 (1,21 - 4,77)

Phân tích đơn biến cho thấy đối tượng nhận được sự hỗ trợ từ gia đình

giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá hơn so với đối tượng không nhận được hỗ trợ

từ gia đình ở các thời điểm theo dõi 1 tháng và 6 tháng với OR, 95% CI lần

lượt là 2,88 (1,40-5,92) và 2,39 (1,21-4,77).

89

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý với kết quả cai thuốc

Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)

Chấn đoán bệnh hô hấp

COPD - - -

K phổi

Hen PQ

VPMPCĐ

Lao phổi – MP

1,19 (0,46 - 3,06) 2,67 (0,52 - 13,80) 1,18 (0,53 - 2,63) 1,28 (0,45 - 3,66) 0,76 (0,24 - 2,42) 0,57 (0,21 - 1,57) 0,50 (0,13 - 1,90) 0,41 (0,17 - 0,99) 2,57 (0,62 - 10,70) 0,47 (0,14 - 1,60) 1,66 (0,66 - 4,14) 0,44 (0,12 - 1,59) 1,33 (0,62 - 2,87) 1,38 (0,51 - 3,73) 2,24 (0,67 - 7,55) Tràn khí MP tự phát nguyên phát

Triệu chứng lâm sàng

- - - Không

Ho mạn tính Có 0,79 (0,44 - 1,45) 1,18 (0,66 - 2,13) 0,57 (0,32 - 1,01)

- - - Không

Khạc đờm mạn tính Có 0,88 (0,47 - 1,66) 1,33 (0,71 - 2,48) 0,53 (0,29 - 0,95)

- - - Không

Khó thở Có 1,43 (0,79 - 2,58) 1,07 (0,61 - 1,88) 1,04 (0,61 - 1,80)

- - - Không

Đau ngực Có 0,93 (0,51 - 1,68) 0,87 (0,49 - 1,54) 1,36 (0,79 - 2,36)

- - - Không

Ho ra máu Có 0,43 (0,18 - 1,04) 1,71 (0,61 - 4,80) 0,93 (0,38 - 2,26)

90

Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)

Không - - -

Khác Có 1,59 (0,69 - 3,68) 0,70 (0,34 - 1,43) 1,85 (0.85 - 4,04)

Thời gian nằm viện (ngày)

>1 tuần - - -

≤1 tuần

1,17 (0,65 - 2,09) 0,82 (0,47 - 1,41) 0,78 (0,46 - 1,34)

Bệnh đồng mắc

Không Có

- 0,70 (0,40 - 1,23) - 0,72 (0,42 - 1,23) - 0,80 (0.48 - 1,35)

Phân tích đơn biến cho thấy đối tượng có triệu chứng khạc đờm mạn

tính có khả năng cai thuốc thấp hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng với OR,

95%CI là 0,53 (0,29-0,95). Không thấy có sự khác biệt về khả năng cai thuốc

giữa nhóm bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các

chẩn đoán bệnh lý hô hấp khác; giữa nhóm bệnh nhân có thời gian nằm viện

trên 1 tuần hay dưới 1 tuần và giữa nhóm bệnh nhân có thêm bệnh đồng mắc

khác với nhóm không có.

91

Bảng 3.30. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với

kết quả cai thuốc lá

Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)

Thèm hút thuốc lá

Không - - -

0,47 0,61 0,12 Có (0,21 – 1,03) (0,33 – 1,12) (0,06 – 0,25)

Bứt rứt, kích thích

Không - - -

2,55 0,45 0,35 Có (0,58 – 11,31) (0,13 – 1,53) (0,11 – 1,09)

Cáu gắt

Không - - -

0,78 Có - - (0,07 – 8.78)

Dễ nổi giận

Không - - -

Có - - -

Lo lắng

Không - - -

0,58 Có - - (0,06 – 5,74)

Khó tập trung

Không - - -

0,24 0,25 Có - (0,05 – 1,14) (0,04 – 1,55)

92

Thời điểm 1 tháng Thời điểm 3 tháng Thời điểm 6 tháng Biến số OR (95% CI) OR (95% CI) OR (95% CI)

Mất kiên nhẫn

- - Không -

0,19 0,09 - Có (0,01 – 1,05) (0,02 – 2,14)

Mất ngủ

- - Không -

- - Có -

Thèm ăn nhiều hơn

- - Không -

0,73 2,63 1,30 Có (0,51 – 3,35) (0,36 – 1,45) (1,10 – 6,29)

1,01 1,13 1,21 Tăng cân (0,92 – 161) (0,91 – 1,13) (0,999 – 1,28)

Kết quả phân tích đơn biến cho thấy, đối tượng có triệu chứng thèm hút

thuốc ở thời điểm theo dõi 6 tháng có khả năng cai thuốc lá kém hơn với OR,

95%CI là 0,12 (0,06-0,25). Ngược lại, đối tượng có triệu chứng thèm ăn nhiều

hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng lại có khả năng cai thuốc lá cao hơn với OR

,95%CI 2,63(1,10-6,29).

93

Bảng 3.31. Phân tích đa biến mối liên quan giữa 1 số yếu tố với kết quả cai thuốc lá ở thời điểm 6 tháng

OR thô OR hiệu chỉnh 1* OR hiệu chỉnh 2** OR hiệu chỉnh 3***

(95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI)

Tuổi bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên

≤14 - - - -

1,19 6,43 1,10 15-18 - (0,59 – 2,39) (0,53 – 2,27) (0,45 – 92,29)

1,91 4,48 1,86 ≥19 - (0,91 – 4,03) (0,84 – 4,12) (0,25 – 81,79)

Tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày

≤14 - - - -

1,06 0,24 0,18 0,96 15-18 (0,52 – 2,18) (0,46 – 2,04) (0,01 – 3,94) (0,01 – 3,34)

1,82 0,46 0,31 1,76 ≥19 (0,85 – 3,88) (0,79 – 3,94) (0,02 – 9,16) (0,01 – 7,37)

Mức độ phụ thuộc nicotine

Nặng - - - -

Trung 1,62 1,38 1,54 1,74

bình (0,85 – 3,07) (0,89 – 3,42) (0,57 – 3,31) (0,59 – 4,03)

2,48 2,14 2,82 2,80 Nhẹ (1,05 – 5,89) (1,14 – 6,90) (0,58 – 7,93) (0,67 – 11,93)

Hỗ trợ của gia đình khi cai thuốc

Không - - - -

2,39 3, 48 3,32 2,19 Có (1,20 – 4,77) (1,05 – 4,54) (1,43 – 8,46) (1,26 – 8,76)

94

Ho mạn tính

Không - - - -

0,57 0,44 0,60 0,35 Có (0,32 – 1,01) (0,23 – 0,84) (0,25 – 1,45) (0,14 – 0,88)

Khạc đờm mạn tính

Không - - - -

0,53 0,45 0,42 0,27 Có (0,29 – 0,95) (0,23 – 0,86) (0,17 – 1,05) (0,10 – 0,71)

Thèm hút thuốc

Không - - - -

0,12 0,11 0,09 0,07 Có (0,06-0,25) (0,05-0,24) (0,03-0,24) (0,06-0,22)

Thèm ăn nhiều hơn khi cai thuốc

Không - - - -

OR thô: đơn biến

2,63 2,91 2,23 3,16 Có (1,10 – 6,29) (1,16 – 7,31) (0,72 – 6,89) (0,85 – 11,78)

*OR hiệu chỉnh 1: hiệu chỉnh với đặc điểm nhân khẩu học

** OR hiệu chỉnh 2: hiệu chỉnh với đặc điểm hút và cai thuốc

***OR hiệu chỉnh 3: hiệu chỉnh với các yếu tố nhân khẩu học, đặc điểm hút

Phân tích đa biến không thấy mối liên quan giữa tuổi bắt đầu hút điếu

và cai thuốc

thuốc đầu tiên và tuổi bắt đầu hút thuốc hàng ngày với kết quả cai thuốc lá ở

thời điểm theo dõi 6 tháng. Đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nhẹ có

khả năng cai thuốc lá cao hơn so với đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine

95

nặng khi hiệu chỉnh với các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học OR 2,80; 95%

CI (1,14-6,90. Đối tượng nhận được sự hỗ trợ của gia đình có khả năng cai

thuốc lá cao hơn đối tượng không nhận được sự hỗ trợ từ gia đình khi hiệu

chỉnh riêng với các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc

và cả khi hiệu chỉnh với cả hai nhóm yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học, đặc

điểm hút và cai thuốc với OR; 95% CI tương ứng là 2,19 (1,05-4,54); 3,48

(1,43-8,46) và 3,32 (1,26-8,76). Những bệnh nhân có triệu chứng ho mạn tính

và khạc đờm mạn tính đều có khả năng cai thuốc lá kém hơn những người

không có các triệu chứng mạn tính này khi phân tích hiệu chỉnh đa biến với

các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học và các yếu tố về đặc điểm hút và cai

thuốc với OR; 95% CI lần lượt là 0,35 (0,14-8,76); 0,27 (0,10-0,71). Những

bệnh nhân có triệu chứng thèm hút thuốc khả năng cai thuốc thành công kém

hơn so với đối tượng không có triệu chứng này khi hiệu chỉnh với cả các yếu

tố đặc điểm nhân khẩu học và các yếu tố về đặc điểm hút và cai thuốc với OR,

95% CI là 0,07 (0,06-0,22). Ngược lại, đối tượng có triệu chứng thèm ăn

nhiều hơn khi cai thuốc có liên quan với khả năng cai thuốc thành công cao

hơn với OR, 95% CI 2,91 (1,16-7,31) khi hiệu chỉnh với các yếu tố đặc điểm

nhân khẩu học.

96

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Hiệu quả của các can thiệp cai thuốc lá trên hai nhóm

Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đánh giá

hiệu quả của dịch vụ cai thuốc lá trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì các bệnh

lý hô hấp. Với tổng số 254 bệnh nhân, trong đó 128 bệnh nhân nhóm tư

vấn trực tiếp, 126 bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại.

Tổng số có 8 bệnh nhân mất theo dõi, 14 bệnh nhân báo cáo đã cai thuốc

lá có sự xác nhận của người nhà tại thời điểm theo dõi 6 tháng nhưng

không đến bệnh viện để đo nồng độ khí CO hơi thở ra. Như vậy tỷ lệ mất

theo dõi trong nghiên cứu của chúng tôi là 8/254 (3,15%).

Bệnh nhân trong 2 nhóm can thiệp của chúng tôi đều có sự tương đồng

nhau về các đặc điểm về nhân khẩu học (Bảng 3.1), các đặc điểm hành vi

hút thuốc trước đó (Bảng 3.2), mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm

Fagerstrom (Bảng 3.3), tiền sử sử dụng các chất gây nghiện khác (Bảng

3.4), tiền sử nỗ lực cai thuốc trong vòng 12 tháng trước đó (bảng 3.5), đặc

điểm môi trường khói thuốc xung quanh (Bảng 3.6) và phân bố bệnh lý hô

hấp, các triệu chứng lâm sàng và thời gian nằm viện (Bảng 3.8). Hai nhóm

chỉ khác biệt nhau ít về thói quen thường hút thuốc khi uống rượu/bia với

tỷ lệ hút thuốc khi uống rượu bia cao hơn ở nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp

qua điện thoại so với nhóm tư vấn trực tiếp đơn thuần (71,88% so với

54,35%, p=0,013) (Bảng 3.4) và nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện

thoại cũng có tỷ lệ bạn bè hút thuốc cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn

thuần (92,06% so với 82,03%, p=0,017) (Bảng 3.6). Với sự tương đồng ở

hầu hết các đặc điểm chung như vậy, cho thấy hiệu quả của can thiệp quan

sát được không bị sai chệch bởi sự khác biệt về đặc điểm cá nhân và tình

97

trạng sức khỏe của các đối tượng nghiên cứu giữa 2 nhóm. Hầu hết đối

tượng ở hai nhóm khi nhập viện đều có mức độ quyết tâm cai thuốc cao và

đều bước vào giai đoạn cai thuốc hoặc chuẩn bị cai thuốc (Bảng 3.7).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.12) cho thấy tại thời điểm

theo dõi 6 tháng, nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc

lá thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng

sử dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 6

tháng tự báo cáo (có xác nhận của một người thân) tương ứng là 53,54; 52,76;

51,18% và 48,82%; và có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo

nồng độ khí CO hơi thở ra là 44,09%. Nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp

qua điện thoại có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng

sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 3 tháng

và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 6 tháng tự báo cáo (có xác nhận của

một người thân) tương ứng là 70,83; 70,83; 70; 62,50%; tỷ lệ ngưng sử dụng

thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra là 66,67%. Đây là

kết quả cai thuốc khá cao. Điều này có thể là do các bệnh nhân đều nhập viện

vì các bệnh lý phổi có liên quan đến thuốc lá, việc hiểu được rõ các tác hại

của thuốc lá đối với sức khoẻ của bản thân, cũng như lợi ích của việc cai

thuốc lá đối với tiến triển bệnh hiện tại, với mong muốn bệnh nhanh chóng ổn

định nên hầu hết bệnh nhân đều có quyết tâm cai thuốc lá cao (Bảng 3.7).

Thêm vào đó, môi trường không khói thuốc trong bệnh viện cũng là môi

trường thuận lợi để cai thuốc, vì vậy mà hầu hết bệnh nhân khi nhập viện đều

đã bước vào giai đoạn cai thuốc và giai đoạn chuẩn bị cai thuốc (Bảng 3.7).

Đặc biệt, các bệnh nhân được nhận tư vấn cai nghiện thuốc lá từ chính bác sỹ

điều trị và tư vấn chuyên sâu từ bác sỹ phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá trong

thời gian điều trị nội trú (cả 2 nhóm can thiệp) kết hợp tiếp tục tư vấn hỗ trợ

98

qua điện thoại sau khi ra viện (với nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua

điện thoại) đã giúp khả năng cai thuốc thành công cao.

Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn

so với nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới. Trong nghiên cứu của Lei

Wu và cs (2016)175 trên 547 nam giới hút thuốc chia làm 2 nhóm, 1 nhóm chỉ

nhận can thiệp tư vấn trực tiếp 1 lần 40 phút (nhóm chứng- 149 đối tượng) và

1 nhóm nhận can thiệp tư vấn trực tiếp 1 lần kết hợp 4 cuộc tư vấn qua điện

thoại ở thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau đó (nhóm can thiệp-

398 đối tượng). Tại thời điểm theo dõi 12 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá

thời điểm 7 ngày tự báo cáo ở nhóm chứng và nhóm can thiệp tương ứng là

14,8 và 26,4% và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá liên tục 12 tháng tự báo cáo ở

nhóm chứng và nhóm can thiệp tương ứng là 10,7% và 19,6%. Tỷ lệ ngưng

sử dụng thuốc lá ở nhóm can thiệp trong nghiên cứu của các tác giả cũng cao

hơn nhóm chứng. Tuy nhiên tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá của các tác giả thấp

hơn so với nghiên cứu của chúng tôi ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng. Sự

khác biệt này có lẽ do đối tượng trong nghiên cứu của tác giả là người không

có bệnh, không nằm điều trị nội trú nên động lực cai thuốc thấp hơn, không

được hưởng thuận lợi từ môi trường không khói thuốc ở bệnh viện trong thời

gian đầu, hơn nữa tỷ lệ nghiện thực thể mức độ nặng của các đối tượng trong

nghiên cứu này cũng cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi (43,6% so với

22,66%), tần suất can thiệp cũng khác nhau về cường độ (bệnh nhân trong

nghiên cứu của chúng tôi nhận can thiệp với cường độ cao hơn) và đây là tỷ lệ

ngưng sử dụng thuốc lá theo dõi sau 12 tháng, dài hơn so với của chúng tôi là

theo dõi sau 6 tháng.

Nghiên cứu của Chen và cs (2013)172 trên 85 bệnh nhân mắc bệnh phổi

tắc nghẽn mạn tính được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: 42 bệnh nhân nhóm

can thiệp (nhận tư vấn sâu 1 lần, tài liệu hỗ trợ tự cai và 9 cuộc tư vấn qua

99

điện thoại sau khi về nhà ở các thời điểm 1, 2, 3, 4, 6, 8 tuần và 3 tháng; 43

bệnh nhân nhóm chứng chỉ nhận lời khuyên cai thuốc khi ở bệnh viện. Kết

quả ở thời điểm theo dõi 6 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận

bằng đo nồng độ CO hơi thở ra ở nhóm can thiệp và nhóm chứng tương ứng

là 40,5 và 18,6% (p=0,027).

Nghiên cứu của J Ockene và cs (1992),176 thực hiện trên 267 bệnh nhân

nhập viện vì bệnh mạch vành (đang hút thuốc/mới cai thuốc trong 2 tháng

trước đó). Theo dõi thời điểm 6 tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá liên tục

xác nhận bởi đo nồng độ CO hơi thở ra tương ứng là 34% ở nhóm chứng (chỉ

nhận tư vấn ngắn khuyên cai thuốc) và 45% ở nhóm can thiệp (tư vấn trực

tiếp 1 lần 40 phút khi điều trị nội trú, phát tài liệu hướng dẫn tự cai thuốc lá và

3 cuộc tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở thời điểm 1 tuần, 3 tuần và 3

tháng). Tỷ lệ này cũng thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, điều này có

thể giải thích là do sự khác nhau về tần suất và cường độ can thiệp trong

nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả. Trong nghiên cứu của chúng tôi,

bệnh nhân cả hai nhóm ngoài 1 lần tư vấn sâu trên 30 phút còn nhận 1 lần tư

vấn ngắn bởi bác sỹ điều trị, và nhóm can thiệp tích cực nhận nhiều hơn 3

cuộc gọi tư vấn sau khi ra viện; hơn nữa nghiên cứu của các tác giả là trên

nhóm bệnh nhân tim mạch, có thể có những đặc điểm triệu chứng lâm sàng

khác so với nhóm bệnh nhân hô hấp.

Một nghiên cứu khác của Dornelas E.A và cộng sự (2000)177 trên 100

bệnh nhân đang hút thuốc lá (còn hút thuốc trong vòng 1 tháng trước) nhập

viện vì nhồi máu cơ tim cấp cho thấy tại thời điểm theo dõi 6 tháng, tỷ lệ

ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày (xác nhận bởi một người khác) là

67% ở nhóm can thiệp (tư vấn trực tiếp tại giường 20 phút bởi chuyên gia tâm

lý, kết hợp với 7 cuộc tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở các thời điểm 1,

4, 8, 12, 16, 20 và 26 tuần) và 43% ở nhóm chứng (can thiệp tối thiểu: 10

100

phút tư vấn với chuyên gia tâm lý, xem video giáo dục sức khoẻ tim mạch)

với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả cai thuốc lá ở nhóm can thiệp là

tương đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi- thời điểm theo dõi sau 6

tháng, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày tự báo cáo là 70,83% và

tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ CO trong hơi thở ra là

66,67% ở nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại. Tỷ lệ ngưng

sử dụng thuốc lá tự báo cáo trong nhóm chứng của các tác giả thấp hơn so với

nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp trong nghiên cứu của chúng tôi (43% so với

53,54%), tuy nhiên tương đương với tỷ lệ cai xác nhận bằng đo nồng độ CO

trong hơi thở ra (43% so với 44,09%).

Trong nghiên cứu của Feeney và cs (2001),178 thực hiện tại một bệnh

viện ở Úc trên 198 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhập viện, các bệnh nhân

được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm can thiệp nhận tư vấn ngắn cai

thuốc từ bác sỹ kết hợp với tư vấn sâu bởi điều dưỡng (không rõ thời gian tư

vấn) khi điều trị nội trú tại bệnh viện và tiếp tục nhận tư vấn 8 cuộc điện thoại

sau khi ra viện bởi điều dưỡng ở tuần 1, 2, 3, 4 và tháng thứ 2, 3, 6 và 12;

nhóm chứng chỉ nhận can thiệp tư vấn trong bệnh viện tương tự nhóm can

thiệp. Kết quả tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 12 tháng có xác nhận

bằng nồng độ cotinine nước tiểu là 39% ở nhóm can thiệp, trong khi ở nhóm

chứng chỉ 2%. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá 2% nhóm chứng (chỉ nhận tư

vấn khi điều trị nội trú) trong nghiên cứu của các tác giả thấp hơn nhiều so

với nghiên cứu của chúng tôi (2% so với 44,09%- tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc

lá có xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi thở ra), sự khác biệt này có lẽ do tư

vấn sâu được thực hiện bởi điều dưỡng, khác với trong nghiên cứu của chúng

tôi được thực hiện bởi bác sỹ đã được đào tạo về cai nghiện thuốc lá, mặt

khác đây là tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 12 tháng sẽ thấp hơn so với

tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá theo dõi 6 tháng. Nhóm can thiệp trong nghiên

101

cứu của các tác giả cũng có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thấp hơn so với nhóm

can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại trong nghiên cứu của chúng tôi

(39% so với 66,67%- tỷ lệ ngưng sử dụng có xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi

thở ra), điều này cũng có thể giải thích tương tự với các lý do trên.

Nghiên cứu của Bolman và cộng sự (2002)179,180 thực hiện trên 11 bệnh

viện (tổng số 789 bệnh nhân) đánh giá hiệu quả của can thiệp cai thuốc lá

cường độ thấp trên bệnh nhân nhập viện vì bệnh mạch vành (gồm khuyên cai

thuốc bởi bác sỹ tim mạch và 1 cuộc tư vấn 15-30 phút bởi điều dưỡng và

cung cấp các tài liệu hướng dẫn tự cai thuốc lá và tác hại của thuốc lá với

bệnh mạch vành, khi ra viện bệnh nhân được gửi bác sỹ tim mạch tại phòng

khám để tiếp tục theo dõi tình trạng hút thuốc) so với nhóm chứng chỉ chăm

sóc thông thường (không có sự can thiệp có hệ thống nào về việc hút thuốc lá,

đôi khi được quan tâm về tình trạng hút thuốc lá). Kết quả tại thời điểm theo

dõi 3 tháng, tỷ lệ cai thuốc thời điểm 7 ngày ở nhóm can thiệp và nhóm chứng

tương ứng là 52% và 39%, tỷ lệ cai liên tục tương ứng là 43 và 34%. Kết quả

phân tích hồi quy đa biến, đưa cả những đối tượng mất theo dõi vào phân tích

cho thấy can thiệp cai thuốc lá cường độ thấp có hiệu quả hơn chăm sóc thông

thường giúp tăng tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày với OR 1,35

(95%CI: 1,01-1,81; p<0,05). Tuy nhiên khi tiếp tục theo dõi đến thời điểm 12

tháng thì tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá giảm dần với tỷ lệ ngưng sử dụng

thuốc lá thời điểm 7 ngày tương ứng là 42; 33% và tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc

lá liên tục tương ứng là 38; 27% ở nhóm can thiệp và nhóm chứng và không

còn thấy sự khác biệt về hiệu quả cai thuốc lá của can thiệp tối thiểu so với

chăm sóc thông thường nữa.

Nghiên cứu của de Azevedo và cs (2010)181 trên 237 bệnh nhân hút

thuốc nhập viện nói chung, được phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm: can thiệp

cường độ cao (gồm 30 phút tư vấn sâu kết hợp 7 cuộc tư vấn qua điện thoại

102

tuần 1, 2, 3 và tháng 1, 2, 3, 4 sau khi ra viện), can thiệp cường độ thấp (15

phút tư vấn về lợi ích của cai thuốc) và nhóm chăm sóc thông thường. Tỷ lệ

ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày do bệnh nhân tự báo cáo đánh giá ở

thời điểm 6 tháng sau khi ra viện tương ứng là 44,9; 41,7 và 26,3% ở nhóm can

thiệp cường độ cao, can thiệp cường độ thấp và nhóm chăm sóc thông thường.

Nghiên cứu của Pederson và cs (1991)164 đánh giá hiệu quả của can

thiệp cai thuốc lá trong thời gian điều trị nội trú, đối tượng gồm 74 bệnh nhân

mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện được phân ngẫu nhiên thành 2

nhóm: nhóm đối chứng chỉ nhận lời khuyên cai thuốc lá khi điều trị nội trú,

nhóm can thiệp ngoài nhận lời khuyên cai thuốc lá sẽ được cung cấp tài liệu

hỗ trợ cai thuốc và 3-8 cuộc tư vấn kéo dài 15-10 phút vào những ngày khác

nhau khi còn điều trị nội trú trong bệnh viện. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có

xác nhận bằng đo nồng độ CO huyết thanh ở thời điểm theo dõi 6 tháng tương

ứng là 33,3% và 21,4% ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng với sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê, một phần vì cỡ mẫu nhỏ trong nghiên cứu này. Tỷ

lệ ngưng sử dụng thuốc lá có xác nhận bằng đo CO hơi thở ra trong nghiên

cứu của chúng tôi ở nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp là 44,09% cao hơn so với

nhóm can thiệp của các tác giả, điều này có thể giải thích là do đối tượng

nghiên cứu của chúng tôi ngoài bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính còn có các bệnh

lý phổi khác với mức độ nghiện thực thể có thể nhẹ hơn so với nhóm bệnh

nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường là những người hút thuốc trong

nhiều năm, có mức độ nghiện thực thể nặng hơn vì vậy sẽ khó khăn hơn khi

cai thuốc lá. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi

thở ra trong nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qu điện thoại của

chúng tôi ở thời điểm theo dõi 6 tháng là 66,67% cao hơn so với kết quả

của các tác giả ngoài lý do về chẩn đoán bệnh khác nhau, mức độ nghiện

thực thể khác nhau còn do đối tượng trong nhóm can thiệp này của chúng

103

tôi được tiếp tục hỗ trợ bằng tư vấn qua điện thoại đến tận thời điểm 3

tháng sau khi ra viện.

Nghiên cứu của Miller và cộng sự (1997)165 về hiệu quả của các can

thiệp cai thuốc lá trên các đối tượng bệnh nhân nhập viện nói chung vì nhiều

bệnh lý khác nhau. Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm: nhóm

nhận chăm sóc thông thường chỉ nhận tư vấn ngắn cai thuốc 1-2 phút từ bác

sỹ (n=990); nhóm nhận can thiệp tối thiểu gồm tư vấn ngắn cai thuốc từ bác

sỹ, tư vấn chuyên sâu cai thuốc lá từ điều dưỡng tập trung vào vấn đề dự

phòng tái nghiện khi nằm viện và 1 cuộc tư vấn qua điện thoại 10 phút sau khi

ra viện 48 giờ (n=473) và nhóm nhận can thiệp tích cực nhận tư vấn ngắn cai

thuốc từ bác sỹ, tư vấn chuyên sâu cai thuốc lá bởi điều dưỡng khi nằm viện

kết hợp với 4 cuộc tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện ở thời điểm 48 giờ, 7

ngày, 21 ngày và 90 ngày sau khi ra viện (n=561). Kết quả theo dõi sau 1

năm, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày ở nhóm can thiệp tích

cực, nhóm can thiệp tối thiểu và nhóm chăm sóc thông thường tương ứng là

27%, 22% và 20% với sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá

giữa nhóm can thiệp tích cực và chăm sóc thông thường (p=0,009; OR 1,1;

95%CI (1,0-1,7)).

Nghiên cứu của Huang W.C và cộng sự (2022) thực hiện tư vấn hỗ trợ

cai thuốc lá trên các bệnh nhân đến khám tại các bệnh viện cấp quận của Hà

Nội (không có nhóm đối chứng), các đối tượng được tư vấn ngắn bởi bác sỹ của

bệnh viện cấp quận, sau đó sẽ được chuyển gửi đến Quitline và đối tượng tiếp tục

được nhận 9 cuộc tư vấn qua điện thoại trong 12 tháng (ở các thời điểm 1 tuần, 2

tuần, 3 tuần, 4 tuần, 4 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng) đồng thời được nhận 64

tin nhắn hỗ trợ cai thuốc lá trong vòng 3 tháng đầu sau cuộc gọi tư vấn đầu tiên.

Kết quả, ở thời điểm theo dõi 12 tháng, 221 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ

ngưng sử dụng thuốc lá trong vòng 30 ngày tự báo cáo là 40,7% (90 bệnh nhân).

104

Trong số này, 22 bệnh nhân đã gửi mẫu nước tiểu để xét nghiệm cotinine, tỷ lệ

ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng xét nghiệm cotinine trong nước tiểu là

5,9%170. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện

thoại có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo dài 1 tháng do bệnh nhân tự báo cáo (có

xác nhận của một người thân sống cùng) là 70,83%; tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá

xác nhận bằng đo nồng độ CO hơi thở ra ở thời điểm theo dõi 6 tháng là 66,67%

cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả, điều này có thể giải thích là do đối

tượng trong nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân mắc bệnh lý hô hấp

phải nhập viện nên mức độ quyết tâm cai thuốc lá có thể sẽ cao hơn, thời gian điều

trị nội trú trong môi trường bệnh viện không khói thuốc cũng là hoàn cảnh giúp

việc bỏ thuốc lá thuận lợi hơn, ngoài ra can thiệp tư vấn trực tiếp trong nghiên cứu

của chúng tôi được thực hiện gồm 1 lần tư vấn ngắn và một lần tư vấn sâu bởi các

bác sỹ khác với can thiệp trong nghiên cứu của các tác giả chỉ gồm 1 lần tư vấn

ngắn bởi bác sỹ, thời gian theo dõi trong nghiên cứu của các tác giả cũng dài hơn

là 12 tháng so với trong nghiên cứu của chúng tôi là 6 tháng, điều này cũng ảnh

hưởng đến tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá giảm dần theo thời gian.

Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá ở cả hai nhóm can thiệp trong nghiên cứu

của chúng tôi đều giảm dần theo thời gian (Bảng 3.10, bảng 3.11 và bảng

3.12). Nghiên cứu của Hajek và cộng sự(2002)182 trên đối tượng bệnh nhân

mắc bệnh tim mạch, chỉ can thiệp tư vấn 20-30 phút khi điều trị nội trú và

phát tài liệu về cai thuốc lá thấy tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá giảm mạnh theo

thời gian với tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá ở thời điểm theo dõi 6 tuần và 12

tháng có xác nhận bằng đo nồng độ cotinine ở nước bọt tương ứng là 60% và

39%. Nghiên cứu của Martinez Gacia và cộng sự (2009)183 can thiệp tư vấn

cai thuốc lá 30 phút khi điều trị nội trú trên nhóm bệnh nhân tim mạch, không

tiếp tục can thiệp sau khi ra viện, kết quả tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá cũng

giảm dần theo thời gian với tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày tự

105

báo cáo ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 3, 9 và 12 tháng tương ứng là 71,4;

67,2; 64,1 và 62,2%. Các tác giả kết luận với các bệnh nhân tim mạch, việc

can thiệp cai thuốc lá tối thiểu trong thời gian điều trị nội trú có thể không đủ

để duy trì tỷ lệ cai thuốc lá theo thời gian. Nghiên cứu của chúng tôi cũng

thấy tỷ lệ cai thuốc lá giảm dần theo thời gian theo dõi, không chỉ ở nhóm can

thiệp tư vấn trực tiếp đơn thuần mà cả ở nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết

hợp qua điện thoại, tuy nhiên nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện

thoại vẫn có tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá cao hơn nhóm can thiệp tư vấn trực

tiếp đơn thuần khi nằm viện ở tất cả các thời điểm theo dõi 1 tháng, 3 tháng

và 6 tháng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.10, bảng 3.11 và

bảng 3.12). Điều này cho thấy việc tiếp tục tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá

cho bệnh nhân sau khi ra viện sẽ giúp tăng hiệu quả cai thuốc so với chỉ can

thiệp trong thời gian điều trị nội trú.

Phân tích gộp của Rigotti và cộng sự (2012)12 về hiệu quả của các can

thiệp cai thuốc lá trên nhóm bệnh nhân nhập viện cho thấy các can thiệp cai

thuốc lá ngắn cường độ I (1 lần tư vấn dưới 15 phút trong thời gian nằm viện

và không có hỗ trợ theo dõi sau khi ra viện) và cường độ II (1 hoặc nhiều lần

tư vấn trên 15 phút trong thời gian nằm viện và không có hỗ trợ theo dõi sau

khi ra viện) không hiệu quả hơn chăm sóc thông thường (chỉ khuyên cai

thuốc) với (RR 1,14, 95%CI 0,82-1,59) và (RR 1,10, 95%CI 0,96-1,25) tương

ứng. Tuy nhiên số lượng nghiên cứu đưa vào phân tích còn ít (cường độ I chỉ

có 1 nghiên cứu, cường độ II có 9 nghiên cứu), đối tượng bệnh nhân trong các

nghiên cứu có chẩn đoán khác nhau, cỡ mẫu còn nhỏ, tư vấn viên cũng với

trình độ hiểu biết rất khác nhau về bệnh học, chẩn đoán và điều trị cai nghiện

thuốc lá (điều dưỡng, bác sỹ, tư vấn viên), cường độ can thiệp trong các

nghiên cứu cũng không đồng nhất, các nghiên cứu đều trong khoảng thời gian

trước năm 2010. Vì vậy cần có thêm những nghiên cứu để đánh giá chi phí-

106

hiệu quả của các hình thức can thiệp cai thuốc lá trong bệnh viện trên từng

nhóm bệnh nhân cụ thể. Nhóm tư vấn trực tiếp trong nghiên cứu của chúng

tôi nhận can thiệp ở cường độ II cho thấy kết quả cai thuốc cao ở thời điểm

theo dõi 6 tháng, tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi có nhược điểm là không

có nhóm đối chứng (chăm sóc thông thường- không có can thiệp hệ thống nào

đối với hành vi hút thuốc lá) để so sánh về hiệu quả của can thiệp so với cách

tiếp cận bệnh nhân hàng ngày.

Cũng trong phân tích gộp của Rigotti và cộng sự (2012),12 các tác giả

kết luận các can thiệp tư vấn cường độ cao- can thiệp tích cực (bắt đầu từ khi

điều trị nội trú trong bệnh viện và tiếp tục hỗ trợ kéo dài ít nhất một tháng sau

khi ra viện) giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá. Các can thiệp này có hiệu quả bất

kể chẩn đoán bệnh khi nhập viện của bệnh nhân là gì. Trong nghiên cứu của

chúng tôi, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại là nhóm nhận can

thiệp cường độ cao cũng có kết quả cai thuốc cao hơn hẳn nhóm tư vấn trực

tiếp chỉ nhận can thiệp khi điều trị nội trú với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

ở tất cả các thời điểm theo dõi sau 1, 3, và 6 tháng. Điều này cho thấy đây là

can thiệp có hiệu quả giúp duy trì tỷ lệ cai thuốc lá cao sau khi ra viện.

Khi phân tích riêng trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý tim

mạch (gồm 14 thử nghiệm lâm sàng) so sánh hiệu quả của can thiệp cai thuốc

lá tích cực trong bệnh viện so với chăm sóc thông thường12. Kết quả cho thấy

can thiệp tích cực hiệu quả hơn chăm sóc thông thường với RR 1,42 (95%CI:

1,29-1,56). Thêm vào đó, một nghiên cứu trong đó cũng phân tích tỷ lệ tử

vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 2 năm theo dõi kết

quả cho thấy can thiệp trên bệnh nhân mắc bệnh tim mạch giúp giảm nguy cơ

tử vong do mọi nguyên nhân (RR0,77; 95%CI: 0,27-0,93; P=0,014) và giảm

nguy cơ tái nhập viện (RR 0,44; 95%CI: 0,16-0,63;P=0,007)161.

107

Đối với nhóm bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý hô hấp, trong phân tích

gộp của Rigotti và cộng sự,12 có 5 nghiên cứu162–166 đã được đưa vào phân

tích, trong số đó hai nghiên cứu có sử dụng nicotine thay thế (viên nhai trong

1 nghiên cứu, nghiên cứu còn lại sử dụng miếng dán nicotine) kết hợp với tư

vấn cai nghiện thuốc lá162,163. Trong nghiên cứu sử dụng nicotine miếng

dán,163 đối tượng là các bệnh nhân nội trú và ngoại trú mắc bệnh hô hấp và

tim mạch liên quan đến thuốc lá (n=234 bệnh nhân) được phân ngẫu nhiên

làm hai nhóm, một nhóm sử dụng nicotine dạng miếng dán, một nhóm dùng

giả dược; bệnh nhân cả hai nhóm đều được nhận tư vấn ngắn cai thuốc từ bác

sỹ, sau đó tiếp tục được tư vấn trực tiếp bởi tư vấn viên cai nghiện thuốc lá

sau khi ra viện tại các thời điểm 2, 4, 8 và 12 tuần. Kết quả, tỷ lệ cai thuốc

liên tục 3-12 tháng ở nhóm sử dụng nicotine thay thế dạng miếng dán cao hơn

nhóm dùng giả dược (21% so với 14% tương ứng), mặc dù sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê.163 Ba nghiên cứu còn lại so sánh hiệu quả của can

thiệp tư vấn tích cực không dùng thuốc cai nghiện thuốc lá với chăm sóc

thông thường ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết quả, một

nghiên cứu (n=223 bệnh nhân, tất cả bệnh nhân đều nhận thông tin cơ bản về

lợi ích của cai thuốc lá; 102 bệnh nhân nhóm chứng; 121 bệnh nhân nhóm can

thiệp tham gia vào chương trình can thiệp cai thuốc lá gồm tư vấn trực tiếp

hàng tuần, mỗi lần 2 giờ trong 5 tuần, 2 lần tư vấn đầu tiên gồm các thông tin

về cai thuốc lá và lựa chọn ngày cai thuốc, sau khi lựa chọn ngày cai thuốc, 3

lần tư vấn tiếp theo sẽ được thực hiện, việc tư vấn do 2 điều dưỡng đã được

đào tạo về cai nghiện thuốc lá thực hiện) cho thấy sau 1 năm theo dõi, các

bệnh nhân nhận can thiệp tư vấn tích cực có khả năng cai thuốc lá cao hơn

gần 3 lần so với nhóm chỉ nhận chăm sóc thông thường (RR 2,83; 95%CI:

1,40-5,74);166 hai nghiên cứu còn lại không cho thấy có sự khác biệt về hiệu

108

quả cai thuốc giữa hai nhóm, tuy nhiên can thiệp tư vấn trong hai nghiên cứu

này cũng chưa thực sự tích cực164,165.

Nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.13) cho thấy sự thay đổi tích cực về

hành vi hút thuốc của hai nhóm can thiệp ở các thời điểm theo dõi sau 1

tháng, 3 tháng và 6 tháng so với thời điểm ban đầu trước can thiệp: cả hai

nhóm can thiệp đều có tỷ lệ chuyển đổi hành vi từ hút thuốc sang ngưng sử

dụng thuốc lá với tỷ lệ cao (tương ứng là 64,06%; 60,00% và 53,54% ở nhóm

tư vấn trực tiếp và 80,95%; 76,61% và 70,83% ở nhóm tư vấn trực tiếp kết

hợp qua điện thoại). Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại có tỷ lệ

thay đổi hành vi từ hút thuốc sang ngưng sử dụng thuốc lá nhiều hơn so với

nhóm tư vấn trực tiếp tại tất cả các thời điểm theo dõi với sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nhóm tư vấn trực tiếp kết

hợp qua điện thoại có khả năng cai thuốc cao hơn nhóm tư vấn trực tiếp đơn

thuần ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng (Bảng 3.15) khi

hiệu chỉnh với các yếu tố đặc điểm hút và cai thuốc OR, 95%CI tương ứng là

2,30 (1,26-4,19); 2,88 (1,60-5,18) và 74,65 (1,26-4432,60). Khi hiệu chỉnh

với cả đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc, chẩn đoán bệnh hô

hấp và thời gian nằm viện, nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại cũng

có khả năng cai thuốc cao hơn ở thời điểm theo dõi 3 tháng với OR, 95%CI là

4,91 (2,21-10,91). Nhóm tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại là nhóm được

tiếp tục hỗ trợ tư vấn cai thuốc lá qua điện thoại trong khoảng thời gian 3

tháng đầu sau khi ra viện, trung bình mỗi đối tượng nhận thêm 5,6 cuộc gọi

với tổng thời gian tư vấn là 16,59 ± 4,41 phút (Bảng 3.9). Điều này cho thấy

can thiệp tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện giúp tăng hiệu quả cai thuốc

cao hơn so với chỉ tư vấn trực tiếp trong thời gian nằm viện. Ưu điểm của việc

tư vấn qua điện thoại là bệnh nhân có thể được hỗ trợ mà không cần phải đến

109

phòng tư vấn trực tiếp vì vậy tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho

chính người bệnh, tăng khả năng tiếp cận đến dịch vụ hỗ trợ cai thuốc lá cho

mọi đối tượng có mong muốn cai thuốc lá ngay tại cộng đồng. Kết quả phân

tích gộp trên thư viện Cochrane về hiệu quả cai thuốc lá của tư vấn qua điện

thoại cho thấy,14 tư vấn tích cực qua điện thoại có hiệu quả cai thuốc lá rõ rệt

nhất khi kết hợp với tài liệu hỗ trợ tự cai thuốc, hoặc tư vấn ngắn trực tiếp.

Không có đủ bằng chứng cho thấy số cuộc gọi nhiều hơn sẽ mang lại hiệu quả

cai thuốc cao hơn, mặc dù bằng chứng giới hạn cho thấy các can thiệp từ 3

đến 6 cuộc gọi có thể hiệu quả hơn những can thiệp chỉ gồm 1 cuộc gọi với

RR 1,38; 95%CI(1,17-1,63; 11 thử nghiệm lâm sàng, 22.612 đối tượng;

I2=67%)14.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu

của nhiều tác giả trên thế giới và kết quả phân tích gộp về hiệu quả các can

thiệp cai thuốc lá trên đối tượng bệnh nhân nhập viện,12 đó là các can thiệp cai

thuốc lá tích cực bắt đầu từ khi nhập viện và tiếp tục ít nhất 1 tháng sau khi ra

viện cho hiệu quả cai thuốc cao hơn các can thiệp cai thuốc lá chỉ tiến hành trong

thời gian nằm viện. Điều đó cho thấy, cần tiếp tục có các can thiệp hỗ trợ cai

thuốc lá sau khi đối tượng ra viện nhằm duy trì kết quả cai thuốc lá kéo dài.

Về tình trạng tái nghiện, kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.18)

thấy, bệnh nhân trong nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp kết hợp qua điện thoại

có tỷ lệ tái nghiện thấp hơn nhóm can thiệp tư vấn trực tiếp đơn thuần, tuy

nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, điều này có lẽ do cỡ mẫu trong

nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ. Trong một phân tích gộp trên Cochrane

(2019, 10 nghiên cứu, 5048 đối tượng) đánh giá hiệu quả của các can thiệp

hành vi trong dự phòng tái nghiện khi cai thuốc lá,184 kết quả các tác giả

không tìm thấy bằng chứng cho thấy các can thiệp hành vi giúp dự phòng tái

nghiện sau khi cai thuốc lá. Tỷ lệ tái nghiện có xu hướng tăng dần theo thời

110

gian theo dõi ở cả hai nhóm, với tỷ lệ tái nghiện cao nhất là trong khoảng thời

gian dưới 1 tháng sau khi ra viện, tỷ lệ tái nghiện cao nhất là trong khoảng

tthời gian 3-6 tháng sau khi ra viện. Điều đó cho thấy cần có các can thiệp

tiếp tục sau khi bệnh nhân ra viện để giảm nguy cơ tái nghiện theo thời gian.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân đều hài lòng với

dịch vụ tư vấn trực tiếp và dịch vụ tư vấn qua điện thoại với mức điểm hài

lòng cao theo thang đo Likert cho nội dung tư vấn, thời lượng cuộc tư vấn, và

thái độ của tư vấn viên. Phần lớn đối tượng (82,48%) muốn giới thiệu dịch vụ

tư vấn cai thuốc lá này cho người thân, bạn bè. Tuy nhiên có khoảng 13,25%

đối tượng trả lời không chắc sẽ giới thiệu dịch vụ và 4,27% đối tượng không

muốn giới thiệu dịch vụ cho người thân, bạn bè (Bảng 3.23). Không có sự

khác biệt về mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ tư vấn trực tiếp

hay dịch vụ tư vấn qua điện thoại.

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá

4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc lá

Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa các đặc

điểm nhân khẩu học (gồm độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề

nghiệp, nơi ở) với kết quả cai thuốc lá (Bảng 3.24).

Trong nghiên cứu của Yang và cộng sự (2015)185 trên 24.490 nam giới

hút thuốc, các tác giả thấy khả năng cai thuốc thành công cao hơn ở những

người đã kết hôn (OR=1,73, 95% CI 1,47-2,04); có trình độ học vấn cao

(OR= 1,56, 95% CI 1,40-1,74); nghề nghiệp không lao động chân tay

(OR=1,24, 95% CI 1,13-1,36). Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối

liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc như của các

tác giả, điều này có thể do cỡ mẫu của chúng tôi thấp.

Trong một nghiên cứu khác của Lee và cộng sự (2016) dựa trên dữ liệu

từ Uỷ ban Y tế Hàn Quốc từ 2009-2012 trên 2941 nam giới hút thuốc lá,186

111

kết quả phân tích đa biến khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố gây nhiễu thấy

người kết hôn có khả năng cai thuốc cao hơn người độc thân OR= 1,994, 95%

CI (1,407-2,828); nam giới có trình độ từ cao đẳng trở lên có khả năng cai

thuốc cao hơn người có trình độ trung học hoặc thấp hơn OR= 1,332, 95% CI

(1,002-1,904).

Nghiên cứu của See và cộng sự (2019)187 trên 2722 bệnh nhân nhập

viện điều trị nội trú, tham gia vào một chương trình can thiệp cai thuốc lá, các

bệnh nhân được theo dõi tiếp đến 6 tháng sau khi ra viện, đánh giá về mối liên

quan đến tỷ lệ cai thuốc với các thói quen và đặc điểm nhân khẩu học. Kết

quả phân tính hồi quy đa biến cho thấy độ tuổi (p=0,004), tình trạng kết hôn

(p=0,001) là các yếu tố tiên đoán độc lập khả năng cai thuốc thành công.

Bệnh nhân cai thuốc thành công thường lớn tuổi hơn, đã kết hôn187.

Trên đối tượng bệnh nhân mắc bệnh lý hô hấp, nghiên cứu của Eerd và

cộng sự (2017)188 thấy rằng đối tượng có trình độ học vấn cao hơn có khả

năng cai thuốc thành công gấp 3,23 lần so với đối tượng có trình độ học vấn

thấp (95%CI 1,03-10,15)188.

Trong một phân tích tổng quan hệ thống của Vangeli E và cộng sự tìm

hiểu các yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc thành công ở đối tượng người

lớn hút thuốc (2011),189 các tác giả không thấy có mối liên quan giữa tình

trạng hôn nhân và khả năng cai thuốc thành công trong 4 nghiên cứu190–193 và

khi phân tích gộp 4 nghiên cứu này cũng không thấy có mối liên quan

(OR=0,90; 95%CI 0,70-1,15). Ba nghiên cứu thấy người hút thuốc lớn tuổi

hơn có khả năng cai thuốc thành công cao hơn,193–195 trong khi 5 nghiên cứu

khác không thấy có mối liên quan.165–167,171,172 Ngoại trừ một trong các nghiên

cứu ở Đông Á thấy khả năng cai thuốc thành công có liên quan với trình độ

giáo dục thấp hơn,195 các nghiên cứu khác không thấy có mối liên quan giữa

trình độ học vấn với khả năng cai thuốc190,193,194,197. Kết quả phân tích gộp

112

cũng không thấy có mối liên quan giữa trình độ học vấn với khả năng cai

thuốc thành công (OR=0,95; 95%CI 0,75-1,21). Như vậy trong phân tích tổng

quan này, không thấy có mối liên quan giữa các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu

học với kết quả cai thuốc lá189. Mặc dù không tìm thấy bằng chứng về mối

liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với kết quả cai thuốc lá, điều này

không có nghĩa là hoàn toàn không có mối liên quan nào giữa các đặc điểm

này với khả năng thực hiện nỗ lực cai thuốc và cai thuốc thành công. Các mối

liên quan giữa chúng có thể giới hạn với những vùng hoặc quần thể cụ thể189

vì vậy cần có thêm các nghiên cứu đánh giá.

4.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm hành vi hút và cai thuốc trước đó đến

kết quả cai thuốc lá

Khi phân tích đơn biến mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm hành vi

hút và cai thuốc trước đó của đối tượng, chúng tôi thấy đối tượng bắt đầu hút

điếu thuốc đầu tiên từ ≥19 tuổi có khả năng cai thuốc thành công cao hơn đối

tượng bắt đầu hút thuốc từ lứa tuổi trước 14 tuổi ở thời điểm theo dõi 1 tháng

với OR=2,37; 95%CI (1,10-5,14) (Bảng 3.25). Tuy nhiên khi đưa vào phân

tích đa biến, hiệu chỉnh với các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm

hút và cai thuốc khác thì không còn thấy mối liên quan với kết quả cai thuốc

lá (Bảng 3.31). Nghiên cứu của See và cộng sự (2019)187 thấy tuổi bắt đầu hút

thuốc (p=0,031) và lý do cai thuốc vì áp lực từ gia đình và bạn bè (p=0,005)

là các yếu tố tiên đoán độc lập khả năng cai thuốc thành công. Bệnh nhân cai

thuốc thành công bắt đầu hút thuốc từ lứa tuổi muộn hơn (19±7,5 so với

17,7±6,3, p<0.001)187.

Nghiên cứu của chúng tôi thấy đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine

nhẹ có khả năng cai thuốc thành công cao hơn đối tượng có mức độ phụ thuộc

nicotin nặng khi phân tích đơn biến ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 6 tháng

với OR 3,21; 95%CI(1,20-8,60) và OR 2,48; 95%CI(1,05-5,89) tương ứng

113

(Bảng 3.25). Khi phân tích đa biến, hiệu chỉnh với các yếu tố đặc điểm nhân

khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc khác tại thời điểm theo dõi 6 tháng,

chúng tôi vẫn thấy rõ mối liên quan này- đối tượng có mức độ phụ thuộc

nicotine nhẹ có khả năng cai thuốc lá cao hơn đối tượng có mức độ phụ thuộc

nicotine nặng với OR; 95%CI tương ứng là 2,48 (1,05-5,89) và 2,80 (1,14-

6,90) (Bảng 3.31). See và cộng sự (2019)187 cũng thấy mức độ phụ thuộc

nicotine (p<0,001) là các yếu tố tiên đoán độc lập khả năng cai thuốc thành

công, bệnh nhân cai thuốc thành công hút số lượng thuốc hàng ngày ít hơn và

mức độ phụ thuộc nicotine theo thang điểm Fagerstrom thấp hơn.

Nghiên cứu của Eerd và cộng sự (2017)188 trên đối tượng bệnh nhân

mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tác giả cũng không thấy có mối liên quan

giữa mức độ phụ thuộc nicotine với kết quả cai thuốc lá và giải thích là có lẽ

do tiêu chuẩn lựa chọn nghiêm ngặt dẫn đến đối tượng nghiên cứu là một

nhóm rất đồng nhất gồm những người nghiện thuốc lá nặng188.

Chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa số lượng thuốc hút, số năm

hút thuốc, loại thuốc hút, tiền sử sử dụng rượu/bia, trà, tiền sử cai thuốc trước

đó với kết quả cai thuốc lá (Bảng 3.25). Nghiên cứu của Yang và cộng sự

(2015),185 các tác giả thấy khả cai thuốc thành công giảm khi thời gian hút

thuốc càng dài, lượng thuốc hút mỗi ngày càng nhiều và mức độ phơi nhiễm

khói thuốc lá tính theo số bao - năm càng nhiều (p<0,001). Các tác giả cũng

thấy khả năng cai thuốc thành công cao hơn ở những người cai rượu

(OR=2,53, 95%CI 2,21-2,90)185. Trong một nghiên cứu khác của Lee và cộng

sự (2016),186 nam giới uống rượu từ 2 lần/tuần trở lên có khả năng cai thuốc

thấp hơn người không uống rượu với OR=0,004, 95%CI (0,475-0,927) ở

người uống rượu 2-3 lần/tuần và OR= 0,499, 95%CI (0,338-0,738) ở người

uống rượu từ 4 lần/tuần. Nghiên cứu của Holtrop JS và cộng sự (2009)198 trên

đối tượng bệnh nhân hút thuốc lá nhập viện vì hội chứng mạch vành cấp cho

114

thấy người hút thuốc lá ít hơn (dưới 10 điếu/ngày) trước khi nhập viện dường

như khả năng cao thuốc thành công không cao hơn so với người hút thuốc

trên 20 điếu/ngày (OR=1,29) nhưng họ có nguy cơ tái nghiện thấp hơn nếu

cai được thuốc (OR=0,16)198.

Vangeli E và cộng sự (2011),189 khi phân tích tổng quan thấy có nhiều

bằng chứng về mối liên quan giữa mức độ phụ thuộc nicotine với thất bại khi

cai thuốc191–193,195–197. Có 5 trong 6 nghiên cứu thấy số lượng thuốc hút mỗi

ngày càng nhiều thì khả năng cai thuốc thành công càng thấp190,191,194,195,197

nghiên cứu còn lại không thấy có mối liên quan192. Phân tích thấy một số

bằng chứng về giảm khả năng cai thuốc lá thành công ở những đối tượng có

tiền sử nỗ lực cai thuốc trước đó so với người không có tiền sử nỗ lực cai

thuốc trong quá khứ trong 3 nghiên cứu191–193 nhưng không thấy trong 3

nghiên cứu khác194,195,197 (OR 1,12; 95%CI 0,51-2,45).

4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường với kết quả cai thuốc lá

Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa thói quen

hút thuốc trong nhà, tiền sử có nhiều bạn bè hút thuốc, sống cùng nhà với

người hút thuốc, tiếp xúc khói thuốc ở nơi làm việc, quy định cấm hút thuốc ở

cơ quan với kết quả cai thuốc lá (Bảng 3.18).

Trong nghiên cứu của Yang và cộng sự (2015)185, các tác giả thấy

những người trẻ tuổi hơn, có phơi nhiễm với khói thuốc thụ động có khả năng

cai thuốc thành công thấp hơn với OR (95%CI) tương ứng là 0,25 (0,21-0,30)

và 0,88 (0,82-0,95).

Nghiên cứu của Holtrop JS và cộng sự (2009)198 trên đối tượng bệnh

nhân hút thuốc lá nhập viện vì hội chứng mạch vành cấp, theo dõi sau ra viện

ở các thời điểm 3 tháng và 8 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng

sống cùng nhà với người hút thuốc khác có khả năng cai thuốc thành công

thấp hơn so với đối tượng không sống cùng nhà với người hút thuốc khác

115

(OR=0,20; 95%CI(0,08-0,55)) và nguy cơ tái nghiện cao hơn so với đối tượng

đã cai thuốc thành công nhưng không sống cùng nhà với người hút thuốc khác

(OR=4,74; 95%CI (1,57-14,24))198.

Nghiên cứu của Eerd và cộng sự (2017)188 trên bệnh nhân mắc bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính thấy rằng đối tượng có vợ/bạn tình không hút thuốc

có khả năng cai thuốc thành công cao hơn 3,89 lần người có vợ/bạn tình cũng

hút thuốc (95%CI 1,23-12,31)188.

Vangeli E và cộng sự (2011),189 khi phân tích tổng quan thấy quy định

cấm hút thuốc ở nơi làm việc cũng không có mối liên quan với khả năng cai

thuốc thành công trong 2 nghiên cứu190,197. Việc hạn chế hút thuốc ở nhà được

cho là có liên quan tích cực với khả năng cai thuốc thành công trong các

nghiên cứu phương Tây197 nhưng không được thấy trong 2 nghiên cứu ở

Đông Á194,195.

Nghiên cứu của chúng tôi thấy sự hỗ trợ của gia đình khi cai thuốc giúp

tăng hiệu quả cai thuốc lá ở các thời điểm theo dõi 1 tháng, 6 tháng khi phân

tích đơn biến với OR 2,88; 95%CI(1,40-5,92) và OR 2,39; 95%CI (1,21-4,77)

tương ứng (Bảng 3.28). Và khi phân tích đa biến, hiệu chỉnh với các yếu tố về

đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm hút và cai thuốc trước đó thì vẫn thấy sự

hỗ trợ của gia đình giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá với OR; 95%CI là 3,32

(1,26-8,76) (Bảng 3.31). Sự hỗ trợ của gia đình trong nghiên cứu của chúng

tôi chủ yếu là hỗ trợ của vợ đối với chồng và/hoặc con cái của đối tượng

thông qua việc động viên tinh thần, nhắc nhở bệnh nhân về tác hại của thuốc

lá đối với bệnh phổi trong quá trình cai thuốc. Nghiên cứu của chúng tôi

không có can thiệp hay tập huấn riêng đối với gia đình để họ cung cấp sự hỗ

trợ cai thuốc lá cụ thể trong quá trình cai thuốc lá với đối tượng nghiên cứu.

Tuy nhiên khi thực hiện tư vấn sâu trực tiếp trong thời gian nằm viện thì bác

sỹ thường tư vấn cai thuốc lá cho bệnh nhân với sự có mặt của một thành viên

116

trong gia đình thường là vợ hoặc con của họ, đây cũng là những người thân

cung cấp số điện thoại để điều tra viên liên lạc trong quá trình theo dõi đánh

giá kết quả cai thuốc của bệnh nhân. Điều này có lẽ cũng có những ảnh hưởng

tích cực đến những hiểu biết của người thân trong gia đình về tác hại của hút

thuốc lá đối với sức khoẻ người thân của họ, cũng như những khó khăn trong

quá trình cai thuốc lá, từ đó tăng sự cảm thông, chia sẻ và động viên của gia

đình đối với bệnh nhân trong quá trình cai thuốc lá.

Phân tích gộp của Faseru và cộng sự (2018)199 nhằm xác định can thiệp

tăng cường hỗ trợ đối tác 1-1 có giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá cho những

người hút thuốc đang cố gắng bỏ thuốc lá hơn những can thiệp không có sự

hỗ trợ của đối tác 1-1. Phân tích này gồm 12 nghiên cứu (2818 người tham

gia) đánh giá hiệu quả cai thuốc ở thời điểm 6-9 tháng theo dõi, và 7 nghiên

cứu (2573 người tham gia) đánh giá hiệu quả cai thuốc ở thời điểm theo dõi

12 tháng. Đối tác hỗ trợ 1-1 ở đây có thể là vợ/ thành viên khác trong gia

đình/ bạn bè/ đồng nghiệp hoặc người cùng tham gia chương trình điều trị cai

thuốc lá. Các đối tác này được nhận tài liệu dạng các cuốn sách nhỏ và được

đào tạo về kỹ năng hỗ trợ cai thuốc lá (cường độ can thiệp trong các nghiên

cứu thay đổi từ thấp đến cao). Kết quả phân tích gộp thấy sự hỗ trợ đối tác 1-1

không giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá so với không được hỗ trợ đối tác 1-1

với RR, 95%CI tương ứng là 0,97 (0,83-1,14) và 1,04 (0,88-1,22) ở phân tích

các nghiên cứu theo dõi 6-9 tháng và phân tích các nghiên cứu theo dõi từ 12

tháng. Phân tích cũng không thấy có sự khác biệt về hiệu quả cai thuốc giữa

nhóm được hỗ trợ và không được hỗ trợ 1-1, bất kể đối tượng hỗ trợ là ai: là

vợ/chồng hay bạn bè/người thân/ đồng nghiệp199. Tuy nhiên các tác giả cũng

kết luận rằng việc không thấy sự hỗ trợ đối tác 1-1 giúp tăng hiệu quả cai

thuốc lá trong phân tích này không có nghĩa là tất cả các can thiệp đối tác 1-1

sẽ không có hiệu quả trong việc tăng tỷ lệ cai thuốc lá mà cần có thêm các

117

nghiên cứu để xác định các biện pháp can thiệp nào giúp tăng hiệu quả hỗ trợ

của đối tác cho người hút thuốc cai thuốc thành công.

4.2.4. Mối liên quan giữa tình trạng bệnh lý đến kết quả cai thuốc lá

Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về khả năng cai thuốc giữa nhóm

bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các chẩn đoán

bệnh lý hô hấp khác như ung thư phổi, viêm phổi mắc phải cộng đồng, hen

phế quản, lao phổi màng phổi và tràn khí màng phổi (bảng 3.29). See và cộng

sự (2019)187 nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân nhập viện nói chung thấy

bệnh nhân có tiền sử chẩn đoán bệnh lý tim mạch có khả năng cai thuốc lá

thành công thấp hơn, các tác giả không thấy mối liên quan giữa tiền sử chẩn

đoán bệnh hô hấp với kết quả cai thuốc lá. Ngược lại, nghiên cứu của Yang và

cộng sự (2015)185, các tác giả thấy khả năng cai thuốc thành công cao hơn ở

những người có bệnh lý đồng mắc như nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, ung

thư; không thấy mối liên quan giữa tiền sử mắc bệnh hô hấp (gồm viêm phế

quản mạn tính và hoặc hen phế quản) với kết quả cai thuốc lá185.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, những bệnh nhân có triệu chứng ho

mạn tính và khạc đờm mạn tính đều có khả năng cai thuốc lá kém hơn những

người không có các triệu chứng mạn tính này khi phân tích hiệu chỉnh đa biến

với các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu học và các yếu tố về đặc điểm hút và

cai thuốc với OR; 95%CI lần lượt là 0,35(0,14-8,76); 0,27 (0,10-0,71) (Bảng

3.21). Khi so sánh đặc điểm của nhóm tái nghiện với với nhóm duy trì cai

thuốc lá mà không tái nghiện, chúng tôi thấy bệnh nhân trong nhóm tái nghiện

có tỷ lệ cao hơn về các triệu chứng ho mạn tính và khạc đờm mạn tính, (Bảng

3.22). Các nghiên cứu trên thế giới đều thấy việc cai thuốc lá sẽ giúp giảm các

triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở ở người hút thuốc200,201 .Tuy nhiên những

người hút thuốc mắc bệnh hô hấp, có các triệu chứng ho mạn tính, khạc đờm

mạn tính thường là những người đã hút thuốc trong nhiều năm, đặc biệt

118

những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi thường có

mức độ phụ thuộc nicotine nặng hơn,202 chính vì vậy mà họ thường gặp khó

khăn hơn khi cai thuốc lá. Điều này có thể giải thích cho kết quả nghiên cứu

của chúng tôi, bệnh nhân có triệu chứng ho mạn tính, khạc đờm mạn tính có

khả năng cai thuốc lá thấp hơn tại thời điểm theo dõi 6 tháng so với những

người không có triệu chứng mạn tính. Stolz và cộng sự (2014) cũng thấy

những người có triệu chứng hô hấp như ho, khạc đờm mạn tính có khả năng

cai thuốc lá ở thời điểm theo dõi 24 tháng thấp hơn những người không có các

triệu chứng này203.

Trong một nghiên cứu của Lee và cộng sự (2016),186 kết quả phân tích

đa biến cho thấy số bệnh mạn tính đồng mắc có mối quan hệ tích cực với khả

năng cai thuốc với OR=1,662, 95%CI(1,287-2,147) ở nam giới có từ 1-2 bệnh

mạn tính đồng mắc. Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự khác biệt về

tỷ lệ cai thuốc lá giữa đối tượng có thêm bệnh đồng mắc khác khi so sánh với

đối tượng không có thêm bệnh đồng mắc khác (Bảng 3.29). Có sự khác biệt

giữa nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả có thể do nghiên cứu của chúng

tôi là thực hiện trên nhóm đối tượng mắc bệnh lý hô hấp phải nhập viện điều

trị với triệu chứng bệnh hô hấp nổi trội sẽ ảnh hưởng mạnh đến quyết tâm cai

thuốc của đối tượng và không thấy rõ được vai trò của các bệnh lý đ ồng

mắc khác nữa; trong khi đó nghiên cứu của các tác giả là trên đối tượng

nam giới trưởng thành hút thuốc nói chung, không phải đối tượng nhập

viện nên sẽ thấy rõ được ảnh hưởng của bệnh đồng mắc lên quyết tâm và

kết quả cai thuốc.

4.2.5. Mối liên quan giữa các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc với kết

quả cai thuốc lá

Các triệu chứng khó chịu khi cai thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi

(Bảng 3.16), thường gặp nhất là thèm hút thuốc với tỷ lệ ở các thời điểm theo

119

dõi 1, 3 và 6 tháng tương ứng là 57,73; 36,41 và 24,50%; triệu chứng bứt rứt,

kích thích gặp với tỷ lệ tương ứng là 11,82; 5,07 và 6,50%; các triệu chứng

khó chịu khác có thể gặp như cáu gắt, dễ nổi giận, lo lắng, khó tập trung, mất

kiên nhẫn, mất ngủ gặp với tỷ lệ ít. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy đối

tượng có triệu chứng thèm hút thuốc ở thời điểm theo dõi 6 tháng có khả năng

cai thuốc lá kém hơn với OR, 95%CI là 0,12 (0,06-0,25). Kết quả này của

chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của Stolz và cộng sự (2014),203 các tác

giả thấy mức độ thèm thuốc càng nhiều có liên quan đến giảm khả năng cai

thuốc lá thành công. Taggar và cộng sự (2015) cũng thấy triệu chứng thèm hút

thuốc có liên quan với giảm khả năng cai thuốc lá thành công ở thời điểm

theo dõi 6 tháng204.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng thèm ăn sau khi cai thuốc

lá gặp với tỷ lệ tương ứng là 19,46; 22,22; 26,50% (Bảng 3.16); đi kèm đó là

tỷ lệ bệnh nhân tăng cân khá cao lần lượt là 33,18; 45,62 và 56,00% tương

ứng ở các thời điểm theo dõi 1, 3 và 6 tháng. Số cân nặng tăng trung bình ở

thời điểm 6 tháng là 2,43± 2,84 (Bảng 3.16). Nghiên cứu của chúng tôi thấy

đối tượng có triệu chứng thèm ăn nhiều hơn ở thời điểm theo dõi 6 tháng có

khả năng cai thuốc lá cao hơn với OR, 95%CI là 2,91(1,16-7,31) (bảng 3.31).

Chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa tăng cân khi cai thuốc lá với kết

quả cai thuốc (bảng 3.30).

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy những người cai thuốc lá có thể

tăng từ 1-10 kg so với những người vẫn tiếp tục hút thuốc lá205,206. Tăng cân

khi cai thuốc lá chủ yếu do tăng năng lượng ăn vào và giảm tiêu hao năng

lượng. Một số người hút thuốc lá cũng cố gắng đối phó với triệu chứng thèm

thuốc bằng việc ăn uống dẫn đến tăng năng lượng nạp vào205. Aubin và cộng

sự (2012) trong một phân tích gộp về tình trạng tăng cân khi cai thuốc lá207 đã

báo cáo những người cai thuốc thành công tăng trung bình 1,1kg; 2,3kg;

120

2,9kg; 4,2kg; 4,7kg ở các thời điểm tương ứng 1, 2, 3, 6, 12 tháng sau cai

thuốc và hầu hết tăng cân xảy ra trong vòng 3 tháng sau khi cai thuốc207. Lo

lắng tăng cân và tình trạng tăng cân khi cai thuốc lá đã được nhiều nghiên cứu

chứng minh là làm giảm khả năng cai thuốc lá và tăng nguy cơ tái nghiện208–

210. Và can thiệp giúp kiểm soát cân nặng kết hợp can thiệp hỗ trợ cai thuốc lá

sẽ giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá211,212. Nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy

tình trạng thèm ăn và tăng cân ở những người cai thuốc lá tương tự các nghiên

cứu trên thế giới. Tuy nhiên mức độ tăng cân ở những người cai thuốc trong

nghiên cứu của chúng tôi không nhiều và không thấy ảnh hưởng của việc tăng

cân với kết quả cai thuốc lá, điều này có thể là do nghiên cứu của chúng tôi là

trên đối tượng bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý hô hấp, trong đó có những

bệnh lý mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi, lao phổi

thường bệnh nhân có thể trạng gầy hơn bình thường do ảnh hưởng của bệnh,

vì vậy việc tăng cân có thể ít hơn, nhiều bệnh nhân cũng mong muốn tăng cân

vì vậy mà tăng cân không làm ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá.

Nghiên cứu của chúng tôi có những hạn chế sau:

Thứ nhất, đối tượng tham gia trong nghiên cứu chỉ được tuyển chọn từ

một Trung tâm điều trị lâm sàng. Do đó, những phát hiện có thể không đại diện

chung cho tất cả những bệnh nhân hô hấp hút thuốc điều trị nội trú ở Việt Nam.

Thứ hai, cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ, vì vậy các kết quả

nghiên cứu có thể không đại diện cho quần thể này, đặc biệt khi phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá.

Thứ ba, nghiên cứu của chúng tôi có một số lượng bệnh nhân bị mất

theo dõi (8 bệnh nhân) và 14 bệnh nhân báo cáo đã ngưng sử dụng thuốc lá

nhưng không đến khám lại để xác nhận cai thuốc bằng đo nồng độ CO trong

hơi thở ra, điều này làm cho tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá có thể thấp hơn so

với thực tế. Để hạn chế số lượng bệnh nhân mất theo dõi, ở mỗi lần đánh giá

121

điều tra viên sẽ cố gắng liên hệ với bệnh nhân tối đa 10 lần trong thời gian

cửa sổ là 5 ngày từ ngày được dự kiến gọi điện thoại cho bệnh nhân trước khi

kết luận là bệnh nhân mất theo dõi.

Thứ tư, nghiên cứu đánh giá tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá tại các thời

điểm theo dõi 1 tháng 3 tháng sau khi ra viện chỉ dựa vào báo cáo của bệnh

nhân qua phỏng vấn điện thoại, điều này có thể dẫn đến các sai số nhớ lại do

bệnh nhân không nhớ chính xác ngày bỏ thuốc lá, hoặc sai số do bệnh nhân

báo cáo không đúng sự thật và kết quả cai thuốc lá không được xác nhận bằng

đo nồng độ khí CO trong hơi thở ra. Để giảm nguy cơ sai số nhớ lại và sai số

do bệnh nhân khai báo không đúng, chúng tôi liên lạc với người nhà của bệnh

nhân để xác nhận về tình trạng cai thuốc lá của bệnh nhân. Và để kết quả bệnh

nhân báo cáo khách quan hơn, điều tra viện gọi điện thoại đánh giá các thời

điểm theo dõi 1 tháng, 3 tháng sẽ không phải là nghiên cứu sinh và các bác

sỹ, tư vấn viên từng điều trị hoặc tư vấn cai thuốc lá cho bệnh nhân.

122

KẾT LUẬN

1. Tư vấn cai thuốc lá trực tiếp thực hiện bởi bác sỹ là can thiệp có hiệu quả

trên nhóm nam bệnh nhân hút thuốc nhập viện vì các bệnh lý phổi với tỷ lệ

ngưng sử dụng thuốc lá thời điểm 7 ngày, tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá kéo

dài 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng do bệnh nhân tự báo cáo, có xác nhận của

một người thân sống cùng tương ứng là 53,54; 52,76; 51,18 và 48,82% ở

thời điểm theo dõi 6 tháng. Tỷ lệ ngưng sử dụng thuốc lá xác nhận bằng đo

nồng độ khí CO trong hơi thở ra là 44,09%.

2. Tư vấn cai thuốc lá trực tiếp thực hiện bởi bác sỹ khi điều trị nội trú

kết hợp với tiếp tục tư vấn qua điện thoại sau khi ra viện (6 cuộc tư

vấn) mang lại hiệu quả cai thuốc lá cao hơn tư v ấn trực tiếp đơn thuần

trên nhóm nam bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý phổi với OR,

95%CI là 4,91 (2,21-10,91).

3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá:

- Mức độ phụ thuộc nicotine nhẹ là yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc

thành công cao hơn so với mức độ phụ thuộc nicotine nặng (OR, 95%CI

2,80 (1,14-6,90) ).

- Sự hỗ trợ của gia đình (động viên của vợ và hoặc con cái) là yếu tố tiên

lượng khả năng cai thuốc thành công cao hơn so với không có sự hỗ trợ

của gia đình (OR, 95%CI 3,32 (1,26-8,76).

- Đối tượng có triệu chứng thèm ăn nhiều hơn khi cai thuốc có liên quan với

khả năng cai thuốc thành công cao hơn với OR, 95%CI 2,91 (1,16-7,31).

- Triệu chứng thèm hút thuốc khi cai là yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc

kém hơn với OR, 95%CI là 0,07 (0,06-0,22)

- Triêu chứng ho mạn tính và triệu chứng khạc đờm mạn tính cũng là các

yếu tố tiên lượng khả năng cai thuốc kém hơn với OR, 95%CI tương ứng

là 0,35 (0,14-0,88) và 0,27 (0,10-0,71).

123

KIẾN NGHỊ

1. Nên triển khai thực hiện tư vấn trực tiếp bởi bác sỹ (gồm tư vấn ngắn, tư

vấn sâu) cai thuốc lá trong thời gian điều trị nội trú cho nhóm bệnh nhân

mắc bệnh lý phổi nhập viện điều trị tại các cơ sở y tế. Xem xét mở rộng

thực hiện trên các nhóm bệnh nhân nhập viện mắc các bệnh lý khác liên

quan đến thuốc lá (bệnh tim mạch, đột quỵ, ung thư, …).

2. Tư vấn chủ động qua điện thoại sau khi ra viện (6 cuộc gọi) thêm vào với

tư vấn trực tiếp khi điều trị nội trú trên nhóm bệnh nhân nhập viện vì bệnh

lý phổi giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá so với chỉ can thiệp tư vấn trực tiếp

khi điều trị nội trú. Đây là can thiệp hoàn toàn khả thi do có thể tiếp cận

rộng rãi mọi đối tượng trong cộng đồng, chi phí thấp, nội dung tư vấn có

thể cá thể hoá theo nhu cầu người hút thuốc. Vì vậy nên được áp dụng

rộng rãi với tất cả các đối tượng bệnh nhân hô hấp nhập viện nói chung có

mong muốn cai thuốc lá và mong muốn được tiếp tục hỗ trợ cai thuốc lá

3. Sự hỗ trợ của gia đình có thể giúp tăng hiệu quả cai thuốc lá vì vậy cần

sau khi ra viện.

khuyến khích các thành viên trong gia đình (vợ/con) tham gia hỗ trợ người

hút thuốc cai nghiện thuốc lá. Nên triển khai các hoạt động tập huấn cho

thành viên trong gia đình người hút thuốc để có thể hỗ trợ người hút thuốc

cai thuốc hiệu quả hơn. Những đối tượng có mức độ phụ thuộc nicotine nặng,

có triệu chứng ho mạn tính, khạc đờm mạn tính cần được hỗ trợ cai thuốc lá

với các biện pháp tích cực hơn để tăng khả năng cai thuốc thành công.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Quyên, P. T. L., Châu, N. Q., & Bách, T. X. (2021). Hiệu quả cai thuốc

lá của phương pháp tư vấn trực tiếp kết hợp tư vấn qua điện thoại ở bệnh

nhân hô hấp nhập viện. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 137(1): 169-180.

2. Phạm Thị Lệ Quyên, Ngô Quý Châu, Trần Xuân Bách (2021). Hiệu quả

cai thuốc lá của phương pháp tư vấn trực tiếp trên nhóm bệnh nhân hô hấp

nhập viện tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học lâm sàng, 123: 51-61.

3. Phạm Thị Lệ Quyên, Ngô Quý Châu, Trần Xuân Bách (2022). Một số

yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cai thuốc lá ở bệnh nhân hô hấp nhập viện. Tạp

chí Y học lâm sàng, 127(9/2022): 112-125.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Goodman MJ, Nadkarni M, Schorling JB. The Natural History of

Smoking Cessation Among Medical Patients in a Smoke-Free Hospital.

Subst Abuse. 1998;19(2):71-79. doi:10.1080/08897079809511376

2. Griebel B, Wewers ME, Baker CA. The effectiveness of a nurse-

managed minimal smoking-cessation intervention among hospitalized

patients with cancer. Oncol Nurs Forum. 1998;25(5):897-902.

3. Sundblad BM, Larsson K, Nathell L. High Rate of Smoking Abstinence

in COPD Patients: Smoking Cessation by Hospitalization. Nicotine Tob

Res. 2008;10(5):883-890. doi:10.1080/14622200802023890

4. Hasdai D, Garratt KN, Grill DE, Lerman A, Holmes DR. Effect of

smoking status on the long-term outcome after successful percutaneous

coronary revascularization. N Engl J Med. 1997;336(11):755-761.

doi:10.1056/NEJM199703133361103

5. Voors Adriaan A., van Brussel Ben L., Thijs Plokker H.W., et al.

Smoking and Cardiac Events After Venous Coronary Bypass Surgery.

Circulation. 1996;93(1):42-47. doi:10.1161/01.CIR.93.1.42

6. Rigotti NA, Munafo MR, Stead LF. Interventions for smoking cessation

in hospitalised patients. Cochrane Database Syst Rev.

2007;(3):CD001837. doi:10.1002/14651858.CD001837.pub2

7. Rigotti NA, Munafo MR, Stead LF. Smoking Cessation Interventions for

Hospitalized Smokers: A Systematic Review. Arch Intern Med.

2008;168(18):1950-1960. doi:10.1001/archinte.168.18.1950

8. Meenan RT, Stevens VJ, Hornbrook MC, et al. Cost-effectiveness of a

hospital-based smoking cessation intervention. Med Care.

1998;36(5):670-678.

9. Quist-Paulsen P, Bakke PS, Gallefoss F. Does smoking cessation

improve Quality of Life in patients with coronary heart disease? Scand Cardiovasc J. 2006;40(1):11-16. doi:10.1080/14017430500384855

10. Taylor DH, Hasselblad V, Henley SJ, Thun MJ, Sloan FA. Benefits of Smoking Cessation for Longevity. Am J Public Health. 2002;92(6):990-

996.

11. Fiore MC, Jaén CR, Baker TB, et al. Treating Tobacco Use and

Dependence: 2008 Update. :276.

12. Rigotti NA, Clair C, Munafò MR, Stead LF. Interventions for smoking

cessation in hospitalised patients. Cochrane Database Syst Rev.

2012;(5):CD001837. doi:10.1002/14651858.CD001837.pub3

13. Stead LF, Hartmann-Boyce J, Perera R, Lancaster T. Telephone

counselling for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev.

2013;(8):CD002850. doi:10.1002/14651858.CD002850.pub3

J. Telephone 14. Matkin W, Ordóñez-Mena JM, Hartmann-Boyce

counselling for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev.

2019;(5). doi:10.1002/14651858.CD002850.pub4

15. Ngo CQ, Phan PT, Vu GV, et al. Impact of a Smoking Cessation Quitline

in Vietnam: Evidence Base and Future Directions. Int J Environ Res

Public Health. 2019;16(14):2538. doi:10.3390/ijerph16142538

16. Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 số 09/2012/QH13. Accessed

July 1, 2022. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Luat-

phong-chong-tac-hai-cua-thuoc-la-2012-142763.aspx

17. Centers for Disease Control and Prevention (US), National Center for

Chronic Disease Prevention and Health Promotion (US), Office on

Smoking and Health (US). How Tobacco Smoke Causes Disease: The

Biology and Behavioral Basis for Smoking-Attributable Disease: A

Report of the Surgeon General. Centers for Disease Control and

Prevention (US); 2010. Accessed November 30, 2018.

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK53017/

18. National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion

(US) Office on Smoking and Health. The Health Consequences of

Smoking—50 Years of Progress: A Report of the Surgeon General.

Centers for Disease Control and Prevention (US); 2014. Accessed November 13, 2018. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK179276/

19. Organization WH, Control R for IT. WHO Report on the Global Tobacco

Epidemic, 2008: The MPOWER Package. World Health Organization;

2008.

20. Tobacco. Accessed July 3, 2021. https://www.who.int/news-room/fact-

sheets/detail/tobacco

21. Alberg AJ, Samet JM. Epidemiology of lung cancer. Chest. 2003;123(1

Suppl):21S-49S.

22. Harris JE, Thun MJ, Mondul AM, Calle EE. Cigarette tar yields in

relation to mortality from lung cancer in the cancer prevention study II

prospective cohort, 1982-8. BMJ. 2004;328(7431):72.

doi:10.1136/bmj.37936.585382.44

23. Doll R, Peto R, Boreham J, Sutherland I. Mortality in relation to

smoking: 50 years’ observations on male British doctors. BMJ.

2004;328(7455):1519. doi:10.1136/bmj.38142.554479.AE

24. Samet JM, Wiggins CL, Humble CG, Pathak DR. Cigarette smoking and

lung cancer in New Mexico. Am Rev Respir Dis. 1988;137(5):1110-1113.

doi:10.1164/ajrccm/137.5.1110

25. Samet JM. Health benefits of smoking cessation. Clin Chest Med.

1991;12(4):669-679.

26. Simonato L, Agudo A, Ahrens W, et al. Lung cancer and cigarette

smoking in Europe: an update of risk estimates and an assessment of

inter-country heterogeneity. Int J Cancer. 2001;91(6):876-887.

27. Gibson GJ, Loddenkemper R, Lundbäck B, Sibille Y. Respiratory health

and disease in Europe: the new European Lung White Book. Eur Respir

J. 2013;42(3):559-563. doi:10.1183/09031936.00105513

28. Jiménez-Ruiz CA, Andreas S, Lewis KE, et al. Statement on smoking

cessation in COPD and other pulmonary diseases and in smokers with

comorbidities who find it difficult to quit. Eur Respir J. 2015;46(1):61-

79. doi:10.1183/09031936.00092614

29. Sardari Nia P, Weyler J, Colpaert C, Vermeulen P, Van Marck E, Van Schil P. Prognostic value of smoking status in operated non-small cell

lung cancer. Lung Cancer Amst Neth. 2005;47(3):351-359.

doi:10.1016/j.lungcan.2004.08.011

30. Duarte RLM, Luiz RR, Paschoal MEM. The cigarette burden (measured

by the number of pack-years smoked) negatively impacts the response

rate to platinum-based chemotherapy in lung cancer patients. Lung

Cancer Amst Neth. 2008;61(2):244-254.

doi:10.1016/j.lungcan.2007.12.008

31. Sanderson Cox L, Patten CA, Ebbert JO, et al. Tobacco use outcomes

among patients with lung cancer treated for nicotine dependence. J Clin

Oncol Off J Am Soc Clin Oncol. 2002;20(16):3461-3469.

doi:10.1200/JCO.2002.10.085

32. de Bruin-Visser JC, Ackerstaff AH, Rehorst H, Retèl VP, Hilgers FJM.

Integration of a smoking cessation program in the treatment protocol for

patients with head and neck and lung cancer. Eur Arch Otorhinolaryngol.

2012;269(2):659-665. doi:10.1007/s00405-011-1673-0

33. Cooley ME, Wang Q, Johnson BE, et al. Factors associated with smoking

abstinence among smokers and recent-quitters with lung and head and

neck cancer. Lung Cancer Amst Neth. 2012;76(2):144-149.

doi:10.1016/j.lungcan.2011.10.005

34. Garces YI, Yang P, Parkinson J, et al. The Relationship Between

Cigarette Smoking and Quality of Life After Lung Cancer Diagnosis.

CHEST. 2004;126(6):1733-1741. doi:10.1378/chest.126.6.1733

35. Chapman KR, Mannino DM, Soriano JB, et al. Epidemiology and costs

of chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J. 2006;27(1):188-

207. doi:10.1183/09031936.06.00024505

36. Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung, và cộng sự.

Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính ở

Việt Nam. Học Thực Hành. 2010;704(số 2):8-11.

37. Fletcher C, Peto R. The natural history of chronic airflow obstruction. Br

Med J. 1977;1(6077):1645-1648.

38. Gold DR, Wang X, Wypij D, Speizer FE, Ware JH, Dockery DW.

Effects of cigarette smoking on lung function in adolescent boys and

girls. N Engl J Med. 1996;335(13):931-937.

doi:10.1056/NEJM199609263351304

39. Kerstjens HA, Rijcken B, Schouten JP, Postma DS. Decline of FEV1 by

age and smoking status: facts, figures, and fallacies. Thorax.

1997;52(9):820-827. doi:10.1136/thx.52.9.820

40. Anthonisen NR, Connett JE, Murray RP. Smoking and Lung Function of

Lung Health Study Participants after 11 Years. Am J Respir Crit Care

Med. 2002;166(5):675-679. doi:10.1164/rccm.2112096

41. Anthonisen NR, Skeans MA, Wise RA, et al. The Effects of a Smoking

Cessation Intervention on 14.5-Year Mortality: A Randomized Clinical

Trial. Ann Intern Med. 2005;142(4):233. doi:10.7326/0003-4819-142-4-

200502150-00005

42. GOLD-2020-FINAL-ver1.2-03Dec19_WMV.pdf. Accessed July 4, 2021.

https://goldcopd.org/wp-content/uploads/2019/12/GOLD-2020-FINAL-

ver1.2-03Dec19_WMV.pdf

43. Scanlon PD, Connett JE, Waller LA, et al. Smoking cessation and lung

function in mild-to-moderate chronic obstructive pulmonary disease. The

Lung Health Study. Am J Respir Crit Care Med. 2000;161(2 Pt 1):381-

390. doi:10.1164/ajrccm.161.2.9901044

44. Sherrill DL, Lebowitz MD, Knudson RJ, Burrows B. Smoking and

symptom effects on the curves of lung function growth and decline. Am

Rev Respir Dis. 1991;144(1):17-22. doi:10.1164/ajrccm/144.1.17

45. Schayck OCP van, Haughney J, Aubier M, et al. Do asthmatic smokers

benefit as much as non-smokers on budesonide/formoterol maintenance

and reliever therapy? Results of an open label study. Respir Med.

2012;106(2):189-196. doi:10.1016/j.rmed.2011.10.017

46. Vogelmeier C, Hederer B, Glaab T, et al. Tiotropium versus salmeterol for the prevention of exacerbations of COPD. N Engl J Med.

2011;364(12):1093-1103. doi:10.1056/NEJMoa1008378

47. Jiménez-Ruiz CA, Masa F, Miravitlles M, et al. Smoking Characteristics:

Differences in Attitudes and Dependence Between Healthy Smokers and

Smokers With COPD. CHEST. 2001;119(5):1365-1370.

doi:10.1378/chest.119.5.1365

48. Shahab L, Jarvis MJ, Britton J, West R. Prevalence, diagnosis and

relation to tobacco dependence of chronic obstructive pulmonary disease

in a nationally representative population sample. Thorax.

2006;61(12):1043-1047. doi:10.1136/thx.2006.064410

49. Jiménez-Ruiz C, Miravitlles M, Sobradillo V, et al. Can cumulative

tobacco consumption, FTND score, and carbon monoxide concentration

in expired air be predictors of chronic obstructive pulmonary disease?

Nicotine Tob Res Off J Soc Res Nicotine Tob. 2004;6(4):649-653.

doi:10.1080/14622200410001727948

50. Crowley TJ, Macdonald MJ, Walter MI. Behavioral anti-smoking trial in

chronic obstructive pulmonary disease patients. Psychopharmacology

(Berl). 1995;119(2):193-204.

51. Wagena EJ, Arrindell WA, Wouters EFM, Schayck CP van. Are patients

with COPD psychologically distressed? Eur Respir J. 2005;26(2):242-

248. doi:10.1183/09031936.05.00010604

52. Strassmann R, Bausch B, Spaar A, Kleijnen J, Braendli O, Puhan MA.

Smoking cessation interventions in COPD: a network meta-analysis of

randomised trials. Eur Respir J. 2009;34(3):634-640.

doi:10.1183/09031936.00167708

53. Hoogendoorn M, Feenstra TL, Hoogenveen RT, Rutten-van Mölken

MPMH. Long-term effectiveness and cost-effectiveness of smoking

cessation interventions in patients with COPD. Thorax. 2010;65(8):711-

718. doi:10.1136/thx.2009.131631

54. Meer RM van der, Wagena E, Ostelo RW, Jacobs AJ, Schayck OC van. Smoking cessation for chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane

Database Syst Rev. 2003;(2). doi:10.1002/14651858.CD002999

55. Andreas S, Hering T, Mühlig S, Nowak D, Raupach T, Worth H.

Smoking cessation in chronic obstructive pulmonary disease: an effective

medical intervention. Dtsch Arzteblatt Int. 2009;106(16):276-282.

doi:10.3238/arztebl.2009.0276

56. Viegi G, Sherrill DL, Carrozzi L, et al. An 8-Year Follow-up of Carbon

Monoxide Diffusing Capacity in a General Population Sample of

Northern Italy. Chest. 2001;120(1):74-80. doi:10.1378/chest.120.1.74

57. Ulrik CS, Lange P. Cigarette smoking and asthma. Monaldi Arch Chest

Dis Arch Monaldi Mal Torace. 2001;56(4):349-353.

58. Thomson NC, Chaudhuri R, Livingston E. Asthma and cigarette

smoking. Eur Respir J. 2004;24(5):822-833.

doi:10.1183/09031936.04.00039004

59. Doll R. Risk from tobacco and potentials for health gain. Published

February 1999. Accessed November 14, 2018.

https://www.ingentaconnect.com/contentone/iuatld/ijtld/1999/00000003/

00000002/art00004

60. Tønnesen P, Pisinger C, Hvidberg S, et al. Effects of smoking cessation

and reduction in asthmatics. Nicotine Tob Res Off J Soc Res Nicotine

Tob. 2005;7(1):139-148. doi:10.1080/14622200412331328411

61. Farr BM, Bartlett CL, Wadsworth J, Miller DL. Risk factors for

community-acquired pneumonia diagnosed upon hospital admission.

British Thoracic Society Pneumonia Study Group. Respir Med.

2000;94(10):954-963.

62. Fung HB, Monteagudo-Chu MO. Community-acquired pneumonia in the

elderly. Am J Geriatr Pharmacother. 2010;8(1):47-62.

doi:10.1016/j.amjopharm.2010.01.003

63. Nuorti JP, Butler JC, Farley MM, et al. Cigarette Smoking and Invasive Pneumococcal Disease. N Engl J Med. 2000;342(10):681-689.

doi:10.1056/NEJM200003093421002

64. Sanz Herrero F, Blanquer Olivas J. Microbiology and risk factors for

community-acquired pneumonia. Semin Respir Crit Care Med.

2012;33(3):220-231. doi:10.1055/s-0032-1315634

65. Boer JWD, Nijhof J, Friesema I. Risk factors for sporadic community-

acquired Legionnaires’ disease. A 3-year national case–control study.

Public Health. 2006;120(6):566-571. doi:10.1016/j.puhe.2006.03.009

66. Che D, Campese C, Santa-Olalla P, et al. Sporadic community-acquired

Legionnaires’ disease in France: a 2-year national matched case-control

study. Epidemiol Infect. 2008;136(12):1684-1690.

doi:10.1017/S0950268807000283

67. Nair GB, Niederman MS. Community-acquired pneumonia: an

unfinished battle. Med Clin North Am. 2011;95(6):1143-1161.

doi:10.1016/j.mcna.2011.08.007

68. Arcavi L, Benowitz NL. Cigarette smoking and infection. Arch Intern

Med. 2004;164(20):2206-2216. doi:10.1001/archinte.164.20.2206

69. Wong CM, Yang L, Chan KP, et al. Cigarette smoking as a risk factor for

influenza-associated mortality: evidence from an elderly cohort.

Influenza Other Respir Viruses. 2013;7(4):531-539. doi:10.1111/j.1750-

2659.2012.00411.x

70. Pearson WS, Dube SR, Ford ES, Mokdad AH. Influenza and

pneumococcal vaccination rates among smokers: Data from the 2006

Behavioral Risk Factor Surveillance System. Prev Med. 2009;48(2):180-

183. doi:10.1016/j.ypmed.2008.11.001

71. Almirall J, González CA, Balanzó X, Bolíbar I. Proportion of

community-acquired pneumonia cases attributable to tobacco smoking.

Chest. 1999;116(2):375-379.

72. Gajalakshmi V, Peto R, Kanaka TS, Jha P. Smoking and mortality from

tuberculosis and other diseases in India: retrospective study of 43000

adult male deaths and 35000 controls. Lancet Lond Engl. 2003;362(9383):507-515. doi:10.1016/S0140-6736(03)14109-8

73. Smit RN van Z, Pai M, Yew WW, et al. Global lung health: the colliding

epidemics of tuberculosis, tobacco smoking, HIV and COPD. Eur Respir

J. 2010;35(1):27-33. doi:10.1183/09031936.00072909

74. Wang J, Shen H. Review of cigarette smoking and tuberculosis in China:

intervention is needed for smoking cessation among tuberculosis patients.

BMC Public Health. 2009;9(1):1-9.

75. Brunet L, Pai M, Davids V, et al. High prevalence of smoking among

patients with suspected tuberculosis in South Africa. Eur Respir J.

2011;38(1):139-146. doi:10.1183/09031936.00137710

76. Bonacci RA, Cruz-Hervert LP, García-García L, et al. Impact of cigarette

smoking on rates and clinical prognosis of pulmonary tuberculosis in

Southern Mexico. J Infect. 2013;66(4):303-312.

77. Horne DJ, Campo M, Ortiz JR, et al. Association between Smoking and

Latent Tuberculosis in the U.S. Population: An Analysis of the National

Health and Nutrition Examination Survey. PLoS ONE. 2012;7(11).

doi:10.1371/journal.pone.0049050

78. Henry M, Arnold T, Harvey J. BTS guidelines for the management of

spontaneous pneumothorax. Thorax. 2003;58(suppl 2):ii39-ii52.

doi:10.1136/thx.58.suppl_2.ii39

79. Bell CC. DSM-IV: Diagnostic and Statistical Manual of Mental

Disorders. JAMA. 1994;272(10):828-829.

doi:10.1001/jama.1994.03520100096046

80. Perriot J, Llorca PM. Tabacologie et Sevrage Tabagique. John Libbey

Eurotext; 2003.

81. Martinet Y, Bohadana A, Spinosa A, Wirth N. Le Traitement de La

Dépendance Au Tabac: Guide Pratique. Elsevier Health Sciences; 2011.

82. Martinet Y, Bohadana A. Le Tabagisme: De La Prévention Au Sevrage.

Elsevier Masson; 2004.

83. Bộ Y Tế. Tài liệu hướng dẫn tổ chức tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá

tại Việt Nam. Published online 2018.

84. Hughes J, Keely J, Niaura R, Ossip-Klein D, Richmond R, Swan G.

Measures of Abstinence in Clinical Trials. Nicotine Tob Res Off J Soc

Res Nicotine Tob. 2003;5:13-25. doi:10.1080/1462220031000070552

85. Đặng Vạn Phước LNK. Cẩm nang cai nghiện thuốc lá. NXB, Bộ Y Tế.

Published online 2018.

86. Prochaska JO, Goldstein MG. Process of smoking cessation. Implications

for clinicians. Clin Chest Med. 1991;12(4):727-735.

87. Fagerstrom KO, Schneider NG. Measuring nicotine dependence: a

review of the Fagerstrom Tolerance Questionnaire. J Behav Med.

1989;12(2):159-182.

88. Behrakis PK, Bilir N, Clancy L, Dautzenberg B, Demin AK, Gilljam H.

European Smoking Cessation Guidelines: The authoritative guide to a

comprehensive understanding of the implications and implementation of

treatments and strategies to treat tobacco dependence. (ENSP) EN for S

and TP aisbl, editor. Eur Netw Smok Tob Prev Aisbl ENSP Panagiotis K

Behrakis. Published online 2012.

89. Marrone GF, Shakleya DM, Scheidweiler KB, Singleton EG, Huestis

MA, Heishman SJ. Relative performance of common biochemical

indicators in detecting cigarette smoking. Addict Abingdon Engl.

2011;106(7):1325-1334. doi:10.1111/j.1360-0443.2011.03441.x

90. Benowitz NL, Iii PJ, Ahijevych K, et al. Biochemical verification of

tobacco use and cessation. Nicotine Tob Res. 2002;4(2):149-159.

doi:10.1080/14622200210123581

91. Raiff BR, Faix C, Turturici M, Dallery J. Breath carbon monoxide output

is affected by speed of emptying the lungs: Implications for laboratory

and smoking cessation research. Nicotine Tob Res. 2010;12(8):834-838.

doi:10.1093/ntr/ntq090

92. Warner C, Shoaib M. How does bupropion work as a smoking cessation

aid? Addict Biol. 2005;10(3):219-231.

93. Foulds J. The neurobiological basis for partial agonist treatment of nicotine dependence: varenicline. Int J Clin Pract. 2006;60(5):571-576. 94. Aubin HJ, Luquiens A, Berlin I. Pharmacotherapy for smoking cessation: pharmacological principles and clinical practice. Br J Clin Pharmacol. 2014;77(2):324-336.

95. Rice VH, Hartmann-Boyce J, Stead LF. Nursing interventions for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2013;(8):CD001188. doi:10.1002/14651858.CD001188.pub4

96. Stead LF, Bergson G, Lancaster T. Physician advice for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2008;(2):CD000165. doi:10.1002/14651858.CD000165.pub3

97. Sinclair HK, Bond CM, Stead LF. Community pharmacy personnel interventions for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2004;(1):CD003698. doi:10.1002/14651858.CD003698.pub2

98. Zwar N, Richmond R, Borland R, et al. Supporting smoking cessation: a guide for health professionals. Melb R Aust Coll Gen Pract. Published online 2011.

99. Nguyen N, Nguyen T, Truong V, Dang K, Siman N, Shelley D. Impact of a tobacco cessation intervention on adherence to tobacco use treatment guidelines among village health workers in Vietnam. Glob Health Promot. 2020;27(3):24-33. doi:10.1177/1757975919854032

100. Guidance N. Brief interventions and referral for smoking cessation in

primary care and other settings. Published online 2006.

101. Rundmo T, Smedslund G, Götestam KG. Motivation for smoking cessation

among the Norwegian public. Addict Behav. 1997;22(3):377-386.

102. Alberg AJ, Carter CL, Carpenter MJ. Weight gain as an impediment to

cigarette smoking cessation: a lingering problem in need of solutions.

Published online 2007.

103. Fagan P, Augustson E, Backinger CL, et al. Quit Attempts and Intention

to Quit Cigarette Smoking Among Young Adults in the United States.

Am J Public Health. 2007;97(8):1412-1420.

doi:10.2105/AJPH.2006.103697

104. Miller WR, Rollnick S. Motivational interviewing: Preparing people for

change (pp. 201–216). Published online 2002.

105. Carpenter MJ, Hughes JR, Solomon LJ, Callas PW. Both smoking

reduction with nicotine replacement therapy and motivational advice

increase future cessation among smokers unmotivated to quit. J Consult

Clin Psychol. 2004;72(3):371-381. doi:10.1037/0022-006X.72.3.371

106. Amrhein PC, Miller WR, Yahne CE, Palmer M, Fulcher L. Client

commitment language during motivational interviewing predicts drug use

outcomes. J Consult Clin Psychol. 2003;71(5):862-878.

doi:10.1037/0022-006X.71.5.862

107. Hughes JR, Keely J, Naud S. Shape of the relapse curve and long-term

abstinence among untreated smokers. Addict Abingdon Engl.

2004;99(1):29-38.

108. Westman EC, Behm FM, Simel DL, Rose JE. Smoking behavior on the

first day of a quit attempt predicts long-term abstinence. Arch Intern

Med. 1997;157(3):335-340.

109. Piasecki TM, Fiore MC, McCarthy DE, Baker TB. Have we lost our

way? The need for dynamic formulations of smoking relapse proneness.

Addict Abingdon Engl. 2002;97(9):1093-1108.

110. Krall EA, Garvey AJ, Garcia RI. Smoking relapse after 2 years of

abstinence: findings from the VA Normative Aging Study. Nicotine Tob

Res Off J Soc Res Nicotine Tob. 2002;4(1):95-100.

doi:10.1080/14622200110098428

111. Wetter DW, Cofta-Gunn L, Fouladi RT, Cinciripini PM, Sui D, Gritz ER.

Late relapse/sustained abstinence among former smokers: a longitudinal

study. Prev Med. 2004;39(6):1156-1163.

doi:10.1016/j.ypmed.2004.04.028

112. Hajek P, Stead LF, West R, Jarvis M, Hartmann-Boyce J, Lancaster T.

Relapse prevention interventions for smoking cessation. Cochrane

Database Syst Rev. 2013;(8).

113. Roberts NJ, Kerr SM, Smith SMS. Behavioral Interventions Associated with Smoking Cessation in the Treatment of Tobacco Use. Health Serv

Insights. 2013;6:79-85. doi:10.4137/HSI.S11092

114. Lai DT, Cahill K, Qin Y, Tang JL. Motivational interviewing for

smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2010;(1).

115. Lancaster T, Stead LF. Individual behavioural counselling for smoking

cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2017;3:CD001292.

doi:10.1002/14651858.CD001292.pub3

116. Stead LF, Carroll AJ, Lancaster T. Group behaviour therapy programmes

for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev. 2017;(3).

117. Stead LF, Hartmann-Boyce J, Perera R, Lancaster T. Telephone

counselling for smoking cessation. Cochrane Database Syst Rev.

2013;(8).

118. Zhu SH, Anderson CM, Tedeschi GJ, et al. Evidence of real-world

effectiveness of a telephone quitline for smokers. N Engl J Med.

2002;347(14):1087-1093. doi:10.1056/NEJMsa020660

119. Anderson CM. Tobacco quitlines: looking back and looking ahead. Tob

Control. 2007;16(Suppl 1):i81-i86. doi:10.1136/tc.2007.020701

120. Yun EH, Lim MK, Oh JK, Ki IH, Shin SH, Jeong BY. Quitline Activity

in the Republic of Korea. Asian Pac J Cancer Prev. 2016;17(sup2):1-5.

doi:10.7314/APJCP.2016.17.S2.1

121. Abdullah ASM. Which smokers use the smoking cessation Quitline in

Hong Kong, and how effective is the Quitline? Tob Control.

2004;13(4):415-421. doi:10.1136/tc.2003.006460

122. Hsu PT, Chang CW, Chang TC. Taiwan Report on Quitline Activities.

Asian Pac J Cancer Prev. 2016;17(sup2):11-18.

doi:10.7314/APJCP.2016.17.S2.11

123. Caponnetto P, Polosa R. Common predictors of smoking cessation in

clinical practice. Respir Med. 2008;102(8):1182-1192.

doi:10.1016/j.rmed.2008.02.017

124. Breslau N, Fenn N, Peterson EL. Early smoking initiation and nicotine dependence in a cohort of young adults. Drug Alcohol Depend.

1993;33(2):129-137. doi:10.1016/0376-8716(93)90054-T

125. Effect of the Age at Which Smoking Begins on Frequency of Smoking in

Adulthood. N Engl J Med. 1991;325(13):968-969.

doi:10.1056/NEJM199109263251318

126. Hymowitz N, Cummings K, Hyland A, Lynn W, Pechacek T, Hartwell T.

Predictors of smoking cessation in a cohort of adult smokers followed for

five years. Tob Control. 1997;6(Suppl 2):S57-S62.

127. Khuder SA, Dayal HH, Mutgi AB. Age at smoking onset and its effect on

smoking cessation. Addict Behav. 1999;24(5):673-677.

doi:10.1016/s0306-4603(98)00113-0

128. Monso E, Campbell J, Tonnesen P, Gustavsson G, Morera J.

Sociodemographic predictors of success in smoking intervention. Tob

Control. 2001;10(2):165-169. doi:10.1136/tc.10.2.165

129. Lee C won, Kahende J. Factors Associated With Successful Smoking

Cessation in the United States, 2000. Am J Public Health.

2007;97(8):1503-1509. doi:10.2105/AJPH.2005.083527

130. Etter JF. Associations between smoking prevalence, stages of change,

cigarette consumption, and quit attempts across the United States. Prev

Med. 2004;38(3):369-373. doi:10.1016/j.ypmed.2003.11.006

131. Zhu SH, Sun J, Billings SC, Choi WS, Malarcher A. Predictors of

smoking cessation in U.S. adolescents. Am J Prev Med. 1999;16(3):202-

207. doi:10.1016/S0749-3797(98)00157-3

132. Farkas AJ, Pierce JP, Zhu SH, et al. Addiction versus stages of change

models in predicting smoking cessation. Addiction. 1996;91(9):1271-

1280. doi:10.1046/j.1360-0443.1996.91912713.x

133. Murray RP, Gerald LB, Lindgren PG, Connett JE, Rand CS, Anthonisen

NR. Characteristics of Participants Who Stop Smoking and Sustain

Abstinence for 1 and 5 Years in the Lung Health Study. Prev Med.

2000;30(5):392-400. doi:10.1006/pmed.2000.0642

134. Garvey AJ, Bliss RE, Hitchcock JL, Heinold JW, Rosner B. Predictors of smoking relapse among self-quitters: A report from the normative aging

study. Addict Behav. 1992;17(4):367-377. doi:10.1016/0306-

4603(92)90042-T

135. Dale LC, Glover ED, Sachs DPL, et al. Bupropion for Smoking

Cessation. Chest. 2001;119(5):1357-1364. doi:10.1378/chest.119.5.1357

136. Stapleton JA, Russell MAH, Feyerabend C, et al. Dose effects and

predictors of outcome in a randomized trial of transdermal nicotine

patches in general practice. Addiction. 1995;90(1):31-42.

doi:10.1111/j.1360-0443.1995.tb01007.x

137. Killen JD, Fortmann SP, Kraemer HC, Varady A, Newman B. Who will

relapse? Symptoms of nicotine dependence predict long-term relapse

after smoking cessation. J Consult Clin Psychol. 1992;60(5):797-801.

doi:10.1037/0022-006X.60.5.797

138. Richmond RL, Kehoe LA, Webster IW. Multivariate models for

predicting abstention following intervention to stop smoking by general

practitioners. Addiction. 1993;88(8):1127-1135. doi:10.1111/j.1360-

0443.1993.tb02132.x

139. Breslau N, Peterson E, Schultz L, Andreski P, Chilcoat H. Are smokers

with alcohol disorders less likely to quit? Am J Public Health.

1996;86(7):985-990. doi:10.2105/AJPH.86.7.985

140. Miller WR, Rollnick S. Motivational Interviewing: Preparing People for

Change, 2nd Ed. Guilford Press; 2002.

141. Curry SJ, Grothaus L, McBride C. Reasons for quitting: Intrinsic and

extrinsic motivation for smoking cessation in a population-based sample

of smokers. Addict Behav. 1997;22(6):727-739. doi:10.1016/S0306-

4603(97)00059-2

142. Boardman T, Catley D, Mayo MS, Ahluwalia JS. Self-efficacy and

motivation to quit during participation in a smoking cessation program.

Int J Behav Med. 2005;12(4):266-272.

doi:10.1207/s15327558ijbm1204_7

143. Williams GG, Gagné M, Ryan RM, Deci EL. Facilitating autonomous motivation for smoking cessation. Health Psychol. 2002;21(1):40-50.

doi:10.1037/0278-6133.21.1.40

144. West R, McEwen A, Bolling K, Owen L. Smoking cessation and

smoking patterns in the general population: a 1-year follow-up.

Addiction. 2001;96(6):891-902. doi:10.1046/j.1360-

0443.2001.96689110.x

145. Gourlay SG, Forbes A, Marriner T, Pethica D, McNeil JJ. Prospective

study of factors predicting outcome of transdermal nicotine treatment in

smoking cessation. BMJ. 1994;309(6958):842-846.

doi:10.1136/bmj.309.6958.842

146. McBride CM, Curry SJ, Grothaus LC, Nelson JC, Lando H, Pirie PL.

Partner smoking status and pregnant smoker’s perceptions of support for

and likelihood of smoking cessation. Health Psychol. 1998;17(1):63-69.

doi:10.1037/0278-6133.17.1.63

147. Coppotelli HC, Orleans CT. Partner support and other determinants of

smoking cessation maintenance among women. J Consult Clin Psychol.

1985;53(4):455-460. doi:10.1037/0022-006X.53.4.455

148. Roski J, Schmid LA, Lando HA. Long-term associations of helpful and

harmful spousal behaviors with smoking cessation. Addict Behav.

1996;21(2):173-185. doi:10.1016/0306-4603(95)00047-X

149. Albertsen K, Borg V, Oldenburg B. A systematic review of the impact of

work environment on smoking cessation, relapse and amount smoked.

Prev Med. 2006;43(4):291-305. doi:10.1016/j.ypmed.2006.05.001

150. Cohen S, Lichtenstein E. Perceived stress, quitting smoking, and smoking

relapse. Health Psychol. 1990;9(4):466-478. doi:10.1037/0278-

6133.9.4.466

151. Steptoe A, Wardle J, Pollard TM, Canaan L, Davies GJ. Stress, social

support and health-related behavior: A study of smoking, alcohol

consumption and physical exercise. J Psychosom Res. 1996;41(2):171-

180. doi:10.1016/0022-3999(96)00095-5

152. Westman M, Eden D, Shirom A. Job stress, cigarette smoking and cessation: The conditioning effects of peer support. Soc Sci Med.

1985;20(6):637-644. doi:10.1016/0277-9536(85)90402-2

153. Guidelines for the Treatment of Smoking in Hospitalized Patients.

Accessed July 5, 2021. https://www.archbronconeumol.org/en-pdf-

S1579212917301799

randomised controlled trial for

154. Smith BJ, Carson KV, Brinn MP, et al. Smoking Termination Opportunity for inPatients (STOP): superiority of a course of varenicline tartrate plus counselling over counselling alone for smoking cessation: a 12-month inpatients. Thorax. 2013;68(5):485-486. doi:10.1136/thoraxjnl-2012-202484

155. Steinberg MB, Randall J, Greenhaus S, Schmelzer AC, Richardson DL, Carson JL. Tobacco dependence treatment for hospitalized smokers: A randomized, controlled, pilot trial using varenicline. Addict Behav. 2011;36(12):1127-1132. doi:10.1016/j.addbeh.2011.07.002

156. Eisenberg MJ, Windle SB, Roy N, et al. Varenicline for Smoking Cessation in Hospitalized Patients With Acute Coronary Syndrome. Circulation. 2016;133(1):21-30. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.115.019634

157. Simon JA, Duncan C, Huggins J, Solkowitz S, Carmody TP. Sustained- release bupropion for hospital-based smoking cessation: A randomized trial. Nicotine Tob Res. 2009;11(6):663-669. doi:10.1093/ntr/ntp047 158. Rigotti NA, Thorndike AN, Regan S, et al. Bupropion for smokers J Med. acute

cardiovascular disease. Am hospitalized with 2006;119(12):1080-1087. doi:10.1016/j.amjmed.2006.04.024

159. Planer D, Lev I, Elitzur Y, et al. Bupropion for smoking cessation in Intern Med. syndrome. Arch acute

patients with coronary 2011;171(12):1055-1060. doi:10.1001/archinternmed.2011.72

160. Rigotti NA, Regan S, Levy DE, et al. Sustained care intervention and

postdischarge smoking cessation among hospitalized adults: a

randomized clinical trial. JAMA. 2014;312(7):719-728.

doi:10.1001/jama.2014.9237

161. Mohiuddin SM, Mooss AN, Hunter CB, Grollmes TL, Cloutier DA, Hilleman DE. Intensive Smoking Cessation Intervention Reduces

Mortality in High-Risk Smokers With Cardiovascular Disease. Chest.

2007;131(2):446-452. doi:10.1378/chest.06-1587

162. Campbell IA, Prescott RJ, Tjeder-Burton SM. Smoking cessation in

hospital patients given repeated advice plus nicotine or placebo chewing

gum. Respir Med. 1991;85(2):155-157. doi:10.1016/S0954-

6111(06)80295-7

163. Campbell IA, Prescott RJ, Tjeder-Burton SM. Transdermal nicotine plus

support in patients attending hospital with smoking-related diseases: a

placebo-controlled study. Respir Med. 1996;90(1):47-51.

doi:10.1016/S0954-6111(96)90244-9

164. Pederson LL, Wanklin JM, Lefcoe NM. The effects of counseling on

smoking cessation among patients hospitalized with chronic obstructive

pulmonary disease: a randomized clinical trial. Int J Addict.

1991;26(1):107-119.

165. Miller NH, Smith PM, DeBusk RF, Sobel DS, Taylor CB. Smoking

Cessation in Hospitalized Patients: Results of a Randomized Trial. Arch

Intern Med. 1997;157(4):409-415.

doi:10.1001/archinte.1997.00440250059007

166. Borglykke A, Pisinger C, Jørgensen T, Ibsen H. The effectiveness of

smoking cessation groups offered to hospitalised patients with symptoms

of exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease (COPD). Clin

Respir J. 2008;2(3):158-165. doi:10.1111/j.1752-699X.2008.00055.x

167. Mullen KA, Coyle D, Manuel D, et al. Economic evaluation of a

hospital-initiated intervention for smokers with chronic disease, in

Ontario, Canada. Tob Control. 2015;24(5):489-496.

doi:10.1136/tobaccocontrol-2013-051483

168. Lê Khắc Bảo. Hiệu quả bước đầu của tư vấn điều trị nhận thức hành vi

kết hợp bupropion trong hỗ trợ cai thuốc lá. Tạp Chí Học Thành Phố Hồ

Chí Minh. 2008;12(1):32-38.

169. Lê Khắc Bảo. Hiệu quả tư vấn cai thuốc lá tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh 2005-2007. Tạp Chí Thông Tin Dược. 2007;Số

chuyên đề lao và bệnh phổi:339-349.

170. Huang WC, Marks GB, Pham NY, et al. A smoking quitline integrated

with clinician counselling at outpatient health facilities in Vietnam: a

single-arm prospective cohort study. BMC Public Health.

2022;22(1):739. doi:10.1186/s12889-022-13203-y

171. Bondy SJ, Victor JC, Diemert LM. Origin and use of the 100 cigarette

criterion in tobacco surveys. Tob Control. 2009;18(4):317-323.

doi:10.1136/tc.2008.027276

172. Chen J, Chen Y, Chen P, Liu Z, Luo H, Cai S. Effectiveness of individual

counseling for smoking cessation in smokers with chronic obstructive

pulmonary disease and asymptomatic smokers. Exp Ther Med.

2014;7(3):716-720.

173. Morice AH. The diagnosis and management of chronic cough. Eur

Respir J. 2004;24(3):481-492. doi:10.1183/09031936.04.00027804

174. Martin MJ, Harrison TW. Causes of chronic productive cough: An

approach to management. Respir Med. 2015;109(9):1105-1113.

doi:10.1016/j.rmed.2015.05.020

175. Wu L, He Y, Jiang B, et al. Effectiveness of additional follow-up

telephone counseling in a smoking cessation clinic in Beijing and

predictors of quitting among Chinese male smokers. BMC Public Health.

2016;16(1):63. doi:10.1186/s12889-016-2718-5

176. Ockene J, Kristeller JL, Goldberg R, et al. Smoking cessation and

severity of disease: The Coronary Artery Smoking Intervention Study.

Health Psychol. 1992;11(2):119-126. doi:10.1037/0278-6133.11.2.119

177. Dornelas EA, Sampson RA, Gray JF, Waters D, Thompson PD. A

Randomized Controlled Trial of Smoking Cessation Counseling after

Myocardial Infarction. Prev Med. 2000;30(4):261-268.

doi:10.1006/pmed.2000.0644

178. Feeney GF, McPherson A, Connor JP, McAlister A, Young RM, Garrahy P. Randomized controlled trial of two cigarette quit programmes in coronary care patients after acute myocardial infarction. Intern Med J. 2001;31(8):470-475.

179. Bolman C, de Vries H, van Breukelen G. Evaluation of a nurse-managed minimal-contact smoking cessation intervention for cardiac inpatients. Health Educ Res. 2002;17(1):99-116. doi:10.1093/her/17.1.99

180. Bolman C. A Minimal-Contact Intervention for Cardiac Inpatients: Long- Term Effects on Smoking Cessation. Prev Med. 2002;35(2):181-192. doi:10.1006/pmed.2002.1036

181. de Azevedo RCS, Mauro MLF, Lima DD, Gaspar KC, da Silva VF, Botega NJ. General hospital admission as an opportunity for smoking- cessation strategies: a clinical trial in Brazil. Gen Hosp Psychiatry. 2010;32(6):599-606.

182. Hajek P, Taylor TZ, Mills P. Brief intervention during hospital admission to help patients to give up smoking after myocardial infarction and bypass surgery: randomised controlled trial. BMJ. 2002;324(7329):87-89. 183. Martínez García L, Morchón Ramos S, Masuet Aumatell C, Ramón Torrell JM. Brief Smoking Cessation Intervention in Hospitalized Patients With Cardiovascular Disease. Rev Esp Cardiol. 2009;62(4):447- 450. doi:10.1016/S1885-5857(09)71673-1

Rev. Syst

184. Livingstone-Banks J, Norris E, Hartmann-Boyce J, West R, Jarvis M, Hajek P. Relapse prevention interventions for smoking cessation. Cochrane 2019;2019(2):CD003999. Database doi:10.1002/14651858.CD003999.pub5

PLOS

185. Yang JJ, Song M, Yoon HS, et al. What Are the Major Determinants in the Success of Smoking Cessation: Results from the Health Examinees 2015;10(12):e0143303. ONE. Study. doi:10.1371/journal.pone.0143303

186. Lee JE, Park EC, Chun SY, Park HK, Kim TH. Socio-demographic and

clinical factors contributing to smoking cessation among men: a four-year

follow up study of the Korean Health Panel Survey. BMC Public Health.

2016;16(1):908. doi:10.1186/s12889-016-3583-y

187. See JHJ, Yong TH, Poh SLK, Lum YC. Smoker motivations and predictors of smoking cessation: lessons from an inpatient smoking

cessation programme. Singapore Med J. 2019;60(11):583-589.

doi:10.11622/smedj.2019148

188. Eerd EAM van, Schayck OCP van, Wesseling G, Kotz D. Predictors of

long-term smoking cessation in patients with COPD: results from a

randomised controlled trial. Eur Respir J. 2017;49(6).

doi:10.1183/13993003.00561-2017

189. Vangeli E, Stapleton J, Smit ES, Borland R, West R. Predictors of

attempts to stop smoking and their success in adult general population

samples: a systematic review: Predictors of quit attempts and success.

Addiction. 2011;106(12):2110-2121. doi:10.1111/j.1360-

0443.2011.03565.x

190. Hellman R, Cummings KM, Haughey BP, Zielezny MA, O’Shea RM.

Predictors of attempting and succeeding at smoking cessation. Health

Educ Res. 1991;6(1):77-86. doi:10.1093/her/6.1.77

191. West R, McEwen A, Bolling K, Owen L. Smoking cessation and

smoking patterns in the general population: a 1-year follow-up.

Addiction. 2001;96(6):891-902. doi:10.1046/j.1360-

0443.2001.96689110.x

192. Hagimoto A, Nakamura M, Morita T, Masui S, Oshima A. Smoking

cessation patterns and predictors of quitting smoking among the Japanese

general population: a 1-year follow-up study: Smoking cessation patterns

among the Japanese. Addiction. 2010;105(1):164-173.

doi:10.1111/j.1360-0443.2009.02735.x

193. Zhou X, Nonnemaker J, Sherrill B, Gilsenan AW, Coste F, West R.

Attempts to quit smoking and relapse: Factors associated with success or

failure from the ATTEMPT cohort study. Addict Behav. 2009;34(4):365-

373. doi:10.1016/j.addbeh.2008.11.013

194. Li L, Borland R, Yong HH, et al. Predictors of smoking cessation among

adult smokers in Malaysia and Thailand: Findings from the International

Tobacco Control Southeast Asia Survey. Nicotine Tob Res. 2010;12(Suppl 1):S34-S44. doi:10.1093/ntr/ntq030

195. Li L, Feng G, Jiang Y, Yong HH, Borland R, Fong GT. Prospective

predictors of quitting behaviours among adult smokers in six cities in

China: findings from the International Tobacco Control (ITC) China

Survey: Predictors of smoking cessation among Chinese smokers.

Addiction. 2011;106(7):1335-1345. doi:10.1111/j.1360-

0443.2011.03444.x

196. Fidler JA, West R. Enjoyment of smoking and urges to smoke as

predictors of attempts and success of attempts to stop smoking: A

longitudinal study. Drug Alcohol Depend. 2011;115(1-2):30-34.

doi:10.1016/j.drugalcdep.2010.10.009

197. Hyland A, Borland R, Li Q, et al. Individual-level predictors of cessation

behaviours among participants in the International Tobacco Control

(ITC) Four Country Survey. Tob Control. 2006;15(suppl 3):iii83-iii94.

doi:10.1136/tc.2005.013516

198. Holtrop JS, Holtrop JS, Stommel M, Corser W, Holmes-Rovner M.

Predictors of smoking cessation and relapse after hospitalization for acute

coronary syndrome. J Hosp Med. 2009;4(3). doi:10.1002/jhm.415

199. Faseru B, Richter KP, Scheuermann TS, Park EW. Enhancing partner

support to improve smoking cessation. Cochrane Tobacco Addiction

Group, ed. Cochrane Database Syst Rev. Published online August 13,

2018. doi:10.1002/14651858.CD002928.pub4

200. Willemse BWM, Postma DS, Timens W, ten Hacken NHT. The impact

of smoking cessation on respiratory symptoms, lung function, airway

hyperresponsiveness and inflammation. Eur Respir J. 2004;23(3):464-

476. doi:10.1183/09031936.04.00012704

201. Tashkin DP, Rennard S, Taylor Hays J, Lawrence D, Marton JP, Lee TC.

Lung function and respiratory symptoms in a 1-year randomized smoking

cessation trial of varenicline in COPD patients. Respir Med.

2011;105(11):1682-1690. doi:10.1016/j.rmed.2011.04.016

202. Tonnesen P, Carrozzi L, Fagerstrom KO, et al. Smoking cessation in patients with respiratory diseases: a high priority, integral component of

therapy. Eur Respir J. 2006;29(2):390-417.

doi:10.1183/09031936.00060806

203. Stolz D, Scherr A, Seiffert B, et al. Predictors of Success for Smoking

Cessation at the Workplace: A Longitudinal Study. Respiration.

2014;87(1):18-25. doi:10.1159/000346646

204. Taggar JS, Lewis S, Docherty G, Bauld L, McEwen A, Coleman T. Do

cravings predict smoking cessation in smokers calling a national quit

line: secondary analyses from a randomised trial for the utility of ‘urges

to smoke’ measures. Subst Abuse Treat Prev Policy. 2015;10(1):15.

doi:10.1186/s13011-015-0011-8

205. Bush T, Lovejoy JC, Deprey M, Carpenter KM. The effect of tobacco

cessation on weight gain, obesity, and diabetes risk: Tobacco and

Obesity. Obesity. 2016;24(9):1834-1841. doi:10.1002/oby.21582

206. Sahle BW, Chen W, Rawal LB, Renzaho AMN. Weight Gain After

Smoking Cessation and Risk of Major Chronic Diseases and Mortality.

JAMA Netw Open. 2021;4(4):e217044-e217044.

doi:10.1001/jamanetworkopen.2021.7044

207. Aubin HJ, Farley A, Lycett D, Lahmek P, Aveyard P. Weight gain in

smokers after quitting cigarettes: meta-analysis. BMJ. 2012;345(jul10

2):e4439-e4439. doi:10.1136/bmj.e4439

208. Cooper TV, Dundon M, Hoffman BM, Stoever CJ. General and smoking

cessation related weight concerns in veterans. Addict Behav.

2006;31(4):722-725. doi:10.1016/j.addbeh.2005.05.045

209. Pisinger C, Jorgensen T. Weight concerns and smoking in a general

population: Prev Med. 2007;44(4):283-289.

doi:10.1016/j.ypmed.2006.11.014

210. Tuovinen EL, Saarni SE, Kinnunen TH, et al. Weight concerns as a

predictor of smoking cessation according to nicotine dependence: A

population-based study. Nord Stud Alcohol Drugs. 2018;35(5):344-356. doi:10.1177/1455072518800217

211. Parsons AC, Shraim M, Inglis J, Aveyard P, Hajek P. Interventions for

preventing weight gain after smoking cessation. Cochrane Database Syst

Rev. 2009;(1):CD006219. doi:10.1002/14651858.CD006219.pub2

212. Spring B, Howe D, Berendsen M, et al. Behavioral intervention to

promote smoking cessation and prevent weight gain: a systematic review

and meta-analysis. Addiction. 2009;104(9):1472-1486.

doi:10.1111/j.1360-0443.2009.02610.x

PHỤ LỤC I. BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

MSHS...........

Ngày khám: ......................

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

LẦN KHÁM VÀO NGHIÊN CỨU

THÔNG TIN CHUNG VỀ NHÂN KHẨU HỌC

1. Họ và tên:..................................................................................................

2. Sinh năm:..................................................................................................

3. Địa chỉ: Nông thôn (1):………………Thành thị (2):…………………….

ĐT di động của người thân (vợ/chồng/con/anh chị em ruột):...........................

4. Điện thoại nhà riêng:.............................ĐT di động của BN:………………

Không đi học

5. Trình độ học vấn:

(1) Hết cấp I

(2)

Hết cấp II

(3) Hết cấp III

(4)

Đại học/cao đẳng

(5)

Sau đại học

(6)

Thất nghiệp

(1)

Tự do

(2)

Cán bộ công chức

(3)

Công nhân

(4)

Lái xe

(5) Nông dân

(6)

Học sinh/sinh viên

(7) Nghề khác……………… (8)

6. Nghề nghiệp:

Kết hôn

(1)

Độc thân

(2)

Ly dị/ly thân (3)

Góa

(4)

7. Tình trạng hôn nhân:

8. Ngày nhập viện:

9. Ngày ra viện:

10. Mã hồ sơ vào viện:

BỆNH SỬ HÚT VÀ CAI THUỐC TRƯỚC VÀO VIỆN

≤14 tuổi

(1)

15-18 tuổi

(2)

≥19 tuổi

(3)

11. Tuổi ông/bà hút điếu thuốc đầu tiên:...............

≤14 tuổi

(1)

15-18 tuổi

(2)

≥19 tuổi

(3)

12. Tuổi hút thuốc mỗi ngày:.............................

Thuốc lào

(1)

Thuốc lá điếu tự cuốn

(2)

Thuốc lá điếu công nghiệp (3) Khác:…………………

(4)

13. Loại thuốc hút:…………………………………………………………………..

lào=1 điếu thuốc lá)

1-5 điếu

(1)

6-10 điếu

(2)

10-19 điếu

(3)

≥20 điếu

(4)

14. Số lượng thuốc hút mỗi ngày:……điếu……….gram/bi (thuốc lào: 3 bi thuốc

Lý do ông/bà hút thuốc lá

16. Hoà đồng với mọi người.

(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

17. Là sở thích.

(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

18. Giảm căng thẳng.

(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

19. Tập trung dễ hơn.

(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

20. Để giữ bình tĩnh.

(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

21. Tránh béo phì.

(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

22. Khác

(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

Cụ thể:………………………………………………………………………………

15. Thời gian hút:…………năm

Mức độ phụ thuộc nicotine

23. Trắc nghiệm Fagerstrom: ………/10 điểm

1. Sáng sau khi thức dậy bao lâu thì hút

2. Trung bình hút bao nhiêu điếu thuốc

điếu

thuốc

đầu

tiên?

trong

một

ngày

¨ <= 5 phút

¨ >= 31 điếu

(3)

(3)

¨ 6 - 30 phút

¨ 21 - 30 điếu

(2)

(2)

¨ 31 - 60 phút

¨11 - 20 phút

(1)

(1)

¨ > 60 phút

(0)

3. Có thể nhịn hút ở nơi nghiêm cấm

4. Thời gian giữa các lần hút sáng gần

hút

thuốc

không?

hơn

chiều?

¨Không thể nhịn

(1)

¨ Đúng

(1)

¨ Có thể nhịn

(0)

¨ Sai

(0)

5. Thấy khó chịu nhịn hút điều thuốc

6. Hút thuốc ngay cả khi bị ốm nằm

giường

nào

nhất

trong

ngày?

trên

(1)

¨ Điếu đầu tiên

(1)

¨ Có hút

(0)

¨ Điếu khác

(0)

¨ Không hút

24. Mức độ phụ thuộc nicotine theo Fagerstrom:

(1)Nhẹ

(2)Trung bình

(3)Nặng

25. Nồng độ khí CO trong hơi thở ra:……..ppm (đo cách hút điếu thuốc cuối cùng

………giờ………ngày)

Sử dụng các chất gây nghiện khác

26. Ông/bà có hút cần sa/heroin/thuốc gây nghiện khác không: (1) Cóàloại (2)

Không

27. Ông/bà có uống rượu bia không: (1) Có

(2) Không

28. Nếu ông/bà có uống rượu bia, tần suất uống thế nào:

(1)≤1 lần/ tháng

(2)hằng tuần

(3)2-3 lần/tuần

(4)≥4 lần/tuần

29. Thông thường mỗi lần uống rượu ông/bà thường uống bao nhiêu:……….chén/ly

hoặc……….ml

30. Bao nhiêu lâu có một lần ông/bà uống từ 6 chén/ly rượu trở lên:

(1) Không bao giờ

(2) Vài tháng 1 lần

(3) Hàng tháng

(4) Hàng tuần

(5) Hàng ngày

31. Khi uống rượu bia ông/bà có hút thuốc không: (1) Có

(2) Không

32. Tần suất hút thuốc khi uống rượu bia so với bình thường:

(1)Không thay đổi

(2)Nhiều hơn

(3)Ít hơn

33. Ông/bà có uống cà phê hoặc đồ uống có caffeine/nước tăng lực không:

(1) Có

(2) Không

34. Nếu uống cà phê hoặc đồ uống có caffeine, mức độ dùng thế nào:

(1) Rất hiếm khi

(2) hàng ngày

(3) hàng tuần

35. Nếu ông/bà uống cà phê/đồ uống có caffeine hàng ngày thì số lần uống mỗi

ngày là bao nhiêu:……….lần/cốc

36. Nếu ông/bà uống cà phê/đồ uống có caffeine hàng tuần thì số lần uống mỗi tuần

là bao nhiêu:……….lần/cốc

37. Khi uống cà phê ông/bà có hút thuốc không: (1) có (2) không

38. Tần suất hút thuốc khi uống cà phê so với bình thường:

(1)Không thay đổi

(2)Nhiều hơn

(3)Ít hơn

39. Ông/bà có uống trà không?

(1)Có

(2)Không

40. Nếu uống trà, mức độ dùng thế nào?

(1)Rất hiếm khi

(2)Hàng ngày

(3)Hàng tuần

41. Nếu ông/bà uống trà hàng ngày thì số lượng uống mỗi ngày là bao

nhiêu:…….cốc

42. Nếu ống/bà uống trà hàng tuần thì số lượng uống mỗi tuần là bao

nhiêu:…….,cốc

43. Tần suất hút thuốc khi uống trà so với bình thường:

(1)Không thay đổi

(2)Nhiều hơn

(3)Ít hơn

YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI HÚT THUỐC LÁ

44. Ông/bà có hút thuốc trong nhà không

(1) Có

(2) không

45. Ông/bà có hút thuốc trong xe ô tô không

(1) Có

(2) không

phì

46. Ông/bà có nhiều bạn hút thuốc?

(1) Có

(2) Không

47. Ông/bà có sống cùng người hút thuốc khác trong nhà không:

(1) Có

(2) Không

48. Nếu ông/bà sống cùng người hút thuốc trong nhà thì người đó là

(1) Ông/bà

(2) Cha/mẹ

(3) Chồng/vợ

(4) Anh chị em

(5) Con cái

(6) Bạn bè

(7) Khác (…………………..)

49. Ông/bà hiện tại có đang làm việc bên ngoài nhà mình hay không

(1)Có

(2)Không/Không làm việc (à chuyển sang câu 58)

50. Ông/bà có tiếp xúc với khói thuốc của người khác phần lớn ở nơi làm việc

không

(1) Có

(2) Không

51. Cơ quan/nơi làm việc của ông/bà có quy định cấm hút thuốc hay không

(1)Có

(2) Không

TIỀN SỬ CAI THUỐC TRƯỚC ĐÂY

52. Trước đây, ông/bà đã từng thử cai thuốc lá và có thể kiêng hút thuốc ít nhất 24

giờ chưa? (1)Có............lần

(2)Không

53. Nếu trước đây ông/bà đã từng thử cai thuốc lá và có thể kiêng hút thuốc ít nhất

24

giờ

thì

thời

gian

cai

được

lâu

nhất

bao

nhiêu

lâu:…..ngày……….tuần….tháng

54. Trong vòng 12 tháng trở lại đây, ông/bà đã từng thử cai thuốc lá và có thể kiêng

hút thuốc ít nhất 24 giờ chưa?

(1) Có:………….lần

(2) Không

55. Nếu trong vòng 12 tháng qua ông/bà đã từng thử cai thuốc và có thể kiêng hút

thuốc

ít

nhất

24

giờ

thì

thời

gian

cai

thuốc

lâu

nhất

là..........ngày…..tuần……tháng

56. Ông/bà đã từng thử cai thuốc lá bằng cách nào:

(1) Tự cai

(2) Đến phòng khám tư vấn trực tiếp

(3) Gọi điện thoại cho tổng đài hỗ trợ

(4) Dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc được khuyến cáo (nicotine thay thế/varenicline/

bupropion/………………………………………………………………..)

(5) Khác: châm cứu/thôi miên/……………………………………………

57. Nếu ông/bà tự cai thuốc, thì ông/bà tự cai thuốc bằng cách nào:

(1)Kiềm chế hút

(2)Giảm số điếu thuốc hút mỗi ngày

(3)Giảm sang loại thuốc nhẹ hơn

(4)Tài liệu tự cai (tờ rơi, web về cai thuốc,..)

(5)Khác:……………………………………………………………………

58. Liệu pháp cai thuốc nào có hiệu quả nhất đối với ông/bà từ trước đến nay:

(1) Tự cai: kiềm chế hút/giảm số điếu thuốc hút/giảm sang loại thuốc nhẹ hơn/tài

liệu tự cai

(2) Đến phòng khám tư vấn trực tiếp

(3) Gọi điện thoại cho tổng đài hỗ trợ

(4) Dùng thuốc hỗ trợ cai thuốc được khuyến cáo (nicotine thay thế / varenicline

/ bupropion /…………………………………………………………………….)

(5) Khác: châm cứu/thôi miên/…………………………………………………

Triệu chứng xuất hiện sau cai thuốc của những lần cai thuốc trước đây

59. Thôi thúc muốn hút

(0)

(1)

60. Nóng giận

(0)

(1)

61. Bồn chồn, căng thẳng

(0)

(1)

62. Lo lắng

(0)

(1)

63. Buồn bã/Trầm cảm

(0)

(1)

64. Mất tập trung

(0)

(1)

65. Mất ngủ

(0)

(1)

66. Rối loạn giấc ngủ (thường xuyên buồn ngủ) (0)

(1)

67. Đau đầu

(0)

(1)

68. Thèm ăn

(0)

(1)

69. Loét miệng/Khô miệng

(0)

(1)

70. Táo bón

(0)

(1)

71. Tăng cân

(0)

(1)

72. Tăng mấy kg:.............kg.

73. Triệu chứng khác:.....................................................................................

74. Ông/bà có hút thuốc/hoặc hít phải khói thuốc trong những lần thử bỏ thuốc trước

hay không (1) Có (cụ thể):………………….……………………………………………….

(2) Không

75. Lý do ông/bà hút thuốc trở lại sau các lần nỗ lực cai trước:

…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

76. Trong vòng 30 ngày vừa qua ông/bà còn hút thuốc/hoặc sử dụng bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá không dù chỉ là một hơi:

(1) Có (điếu thuốc gần nhất hút là khi nào:…………….)

(2) Không (Ông/bà đã cai thuốc từ khi nào:…………….)

77. Trong vòng 7 ngày vừa qua ông/bà còn hút thuốc hoặc sử dụng bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá không dù chỉ là một hơi:

(1) Có (điếu thuốc gần nhất hút là khi nào………………………….)

(2) Không (ông/bà đã cai thuốc từ khi nào?..........................................)

78. Ông/bà thấy triệu chứng khó chịu gì sau khi bỏ thuốc lần này (nếu đã bỏ thuốc

trong vòng 1tháng)

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

ĐỘNG CƠ CAI THUỐC LẦN NÀY

79. Hiện tại, dự định của ông/bà về việc cai thuốc như thế nào?

(1) Không có ý định cai thuốc trong vòng 6 tháng tới

(2) Dự định cai thuốc trong vòng 6 tháng tới

(3) Dự định cai thuốc trong vòng 30 ngày tới

(4) Đã bỏ thuốc được một thời gian < 6 tháng (≤1 tháng)

80. Chẩn đoán giai đoạn trưởng thành quyết tâm cai thuốc lần này

(1)Thờ ơ (2) Có ý định (3) Chuẩn bị (4) Cai thuốc (5) Tái nghiện

81. Nếu theo thang điểm 10: với 1 điểm là không hề có ý định cai thuốc và 10 điểm

là quyết tâm cai thuốc rất cao - hiện đang cai thuốc lá thì mức độ sẵn sàng cai

thuốc lần này của ông/bà là bao nhiêu:

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)

82. Trắc nghiệm QMAT đánh giá mức độ quyết tâm cai thuốc lần này:……./20

điểm

1. Ông/bà nghĩ trong 6 tháng tới?

2. Ông/bà có thực sự muốn bỏ hút

¨ Hút nhiều như bây giờ

thuốc không?

(0)

¨ Hút ít đi một chút

(2)

¨ Hoàn toàn không

(0)

¨ Hút ít đi rất nhiều

(4)

¨ Muốn chút chút

(1)

¨ Không còn hút nữa

(8)

¨ Muốn nhiều

(2)

¨ Muốn rất nhiều

(3)

3. Ông/bà nghĩ là trong 4 tuần tới?

4. Có khi nào ông/bà cảm thấy không

(0)

¨ Hút nhiều như bây giờ

hài lòng vì ông/bà hút thuốc lá không?

¨ Hút ít đi một chút

(2)

¨ Không bao giờ

(0)

¨ Hút ít đi rất nhiều

(4)

¨ Đôi khi

(1)

¨ Không còn hút nữa

(6)

¨ Thường xuyên

(2)

¨ Rất thường xuyên

(3)

83. Mức độ quyết tâm cai thuốc theo QMAT:

(1)Thấp

(2)Trung bình

(3)Cao

84. Lý do muốn cai thuốc lần này của ông/bà:

+ ..............................................................................................................................

+ ........................................................................................................................

+ ........................................................................................................................

BỆNH LÝ KHÁC ĐI KÈM: Ông/bà có tiền sử bệnh gì trước đây không?

85. Tăng huyết áp

(0)

(1)

(1)

(0)

86. Bệnh mạch vành

(1)

(0)

87. Bệnh động mạch ngoại vi

(1)

(0)

88. Bệnh tim mạch khác

89. Rối loạn mỡ máu

(1)

(0)

(1)

(0)

90. Đái tháo đường

(Rối loạn lo âu/ Trầm cảm)

(1)

(0)

91. Rối loạn tâm thần

(1)

(0)

92. COPD

(1)

(0)

93. Ung thư phổi

(1)

(0)

94. Ung thư khác

(1)

(0)

95. Hen phế quản

(1)

(0)

96. Viêm phế quản mạn

(1)

(0)

97. Bệnh phổi khác

(………………………………)

(1)

(0)

98. Viêm mũi dị ứng

99. Khác………………..........................................................................................

TÌNH TRẠNG BỆNH HÔ HẤP PHẢI NHẬP VIỆN

100. Chẩn đoán bệnh hô hấp mắc phải:

(1) COPD (2) K phổi

(3) Hen phế quản

(4) VPMPCĐ

(5)Lao phổi màng phổi

(6) Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát

101. Chẩn đoán COPD theo GOLD:

(1)Nhóm A

(2)Nhóm B

(3)Nhóm C

(4)Nhóm D

102. Chẩn đoán giai đoạn K phổi:

(1)Giai đoạn I

(2)Giai đoạn II

(3)Giai đoạn III

(4)Giai

đoạn

IV

103. Triệu chứng lâm sàng:

(1) Ho mạn tính

(2) Khạc đờm mạn tính

(3) Khò khè mạn tính

(4) Khó thở

(5) Đau ngực (6) Ho máu

(7) Sút cân

(8) Khác:……………………………………………………………..

CAN THIỆP CAI THUỐC LÁ:

104. Phân nhóm can thiệp:

1. Thông thường

2. Tích cực

LẦN KHÁM GỌI ĐIỆN THOẠI 1 (1 tháng sau khi RV)

Lần khám qua ĐT:…………..

MSHS:

Ngày gọi: ..................................

TÌNH HÌNH HÚT THUỐC HIỆN TẠI CỦA BỆNH NHÂN:

1) Kể từ khi ra viện đến giờ ông/bà còn hút thuốc hay đã bỏ?

(1) Vẫn hút

(2) Mới hút thuốc lại sau khi nỗ lực cai

(3) Đã bỏ

2) Nếu vẫn hút hoặc mới hút lại sau khi nỗ lực cai, ông/bà hút số lượng thế nào:

(1) Chỉ một vài hơi

(2)Hút 1-5 điếu

(3)Hút >5 điếu

3) Nếu mới hút thuốc lại thì ông/bà hút lại sau khi nỗ lực cai thuốc được bao lâu:

………ngày………tuần………..tháng.

Người gọi ĐT:………………………

Nếu đã bỏ hút thuốc:

4) Ông/bà đã bỏ

thuốc bao

lâu

rồi:………ngày hoặc………..tuần

hoặc………tháng

5) Ngày ông/bà cai thuốc:……………………………

6) Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

7) Trong vòng 30 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

8) Trong vòng 3 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

Xác nhận tình trạng cai thuốc từ một người nhà của bệnh nhân

(vợ/chồng/cha/mẹ/ anh chị em,…):

9) Bệnh nhân còn hút thuốc hay không: (1) Còn hút thuốc

(2) Đã bỏ

10) Nếu đã bỏ thuốc, bệnh nhân đã bỏ thuốc bao lâu rồi:………ngày

hoặc………..tuần hoặc………tháng

11) Trong vòng 7 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

12) Trong vòng 30 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

13) Trong vòng 3 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

14) Ông/bà thấy có lợi ích gì từ khi bỏ thuốc

+ ...........................................................................................................................

+ .............................................................................................................................

+ ............................................................................................................................

+ .............................................................................................................................

15) Trong lần cai thuốc này ông/bà thấy có thuận lợi gì giúp cho việc cai thuốc

của mình:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

16) Ông/bà thấy có gì khó chịu từ khi cai thuốc:

+ ...............................................................................................................................

+ ..............................................................................................................................

+

................................................................................................................................

Hội chứng cai thuốc lá: Hiện tại (ông/bà) cảm thấy khó chịu như thế nào?

(0)Không

(1)Nhẹ

(2)Vừa

(3)Nhiều

(4)Rất nhiều

17) Thèm hút thuốc lá:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

18) Bứt rứt, kích thích:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

19) Cáu gắt:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

20) Dễ nổi giận:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

21) Lo lắng:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

22) Khó tập trung:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

23) Mất kiên nhẫn:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

24) Mất ngủ:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

25) Thèm ăn nhiều hơn:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

26) Tăng cân:………..kg

27) Ông/bà đã làm gì để chống lại những khó chịu khi cai thuốc: ..................................................................................................................................

................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................

28) Ai là người giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai thuốc:

(1) Không ai cả (2) Gia đình (ông/bà/bố/mẹ/anh/chị/em/vợ/chồng/con cái) (3) Bạn bè

(4) Đồng nghiệp

(5) Khác:……………………….……………..

29) Hình thức giúp đỡ của gia đình/bạn bè/đồng nghiệp (cụ thể):

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

30) Ông/bà sợ hãi gì trong thời gian sắp tới:

............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................

LẦN KHÁM GỌI ĐIỆN THOẠI 2 (3 tháng sau khi RV)

Lần khám qua ĐT:…………..

MSHS:

Ngày gọi: ..................................

Người gọi ĐT:………………………

TÌNH HÌNH HÚT THUỐC HIỆN TẠI CỦA BỆNH NHÂN:

1) Kể từ khi ra viện đến giờ ông/bà còn hút thuốc hay đã bỏ?

(1) Vẫn hút (2) Mới hút thuốc lại sau khi nỗ lực cai (3) Đã bỏ

2) Nếu vẫn hút hoặc mới hút lại sau khi nỗ lực cai, ông/bà hút số lượng thế nào:

(1) Chỉ một vài hơi

(2)Hút 1-5 điếu

(3)Hút >5 điếu

3) Nếu mới hút thuốc lại thì ông/bà hút lại sau khi nỗ lực cai thuốc được bao lâu:

…ngày………tuần…….tháng.

Nếu đã bỏ hút thuốc:

4) Ông/bà đã bỏ thuốc bao lâu rồi:……ngày hoặc…..tuần hoặc… tháng

5) Ngày ông/bà cai thuốc:……………………………

6) Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

7) Trong vòng 30 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

8) Trong vòng 3 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

Xác nhận tình trạng cai thuốc từ một người nhà của bệnh nhân

(vợ/chồng/cha/mẹ/ anh chị em,…):

9) Bệnh nhân còn hút thuốc hay không: (1)Còn hút thuốc

(2)Đã bỏ

10) Nếu đã bỏ thuốc, bệnh nhân đã bỏ thuốc bao lâu rồi:……ngày hoặc…….tuần

hoặc …tháng

11) Trong vòng 7 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

12) Trong vòng 30 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

13) Trong vòng 3 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

14) Ông/bà thấy có lợi ích gì từ khi bỏ thuốc

+ .............................................................................................................................

+ .............................................................................................................................

+ .............................................................................................................................

+ ...........................................................................................................................

15) Trong lần cai thuốc này ông/bà thấy có thuận lợi gì giúp cho việc cai thuốc

của mình:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

16) Ông/bà thấy có gì khó chịu từ khi cai thuốc:

+ ..............................................................................................................................

+ ...............................................................................................................................

+ ...............................................................................................................................

Hội chứng cai thuốc lá: Hiện tại (ông/bà) cảm thấy khó chịu như thế nào?

(0)Không

(1)Nhẹ

(2)Vừa

(3)Nhiều

(4)Rất nhiều

17) Thèm hút thuốc lá:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

18) Bứt rứt, kích thích:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

19) Cáu gắt:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

20) Dễ nổi giận:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

21) Lo lắng:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

22) Khó tập trung:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

23) Mất kiên nhẫn:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

24) Mất ngủ:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

25) Thèm ăn nhiều hơn:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

26) Tăng cân:………..kg

27) Ông/bà đã làm gì để chống lại những khó chịu khi cai thuốc: ...................................................................................................................................

................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................

28) Ai là người giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai thuốc:

(3) Không ai cả (4) Gia đình (ông/bà/bố/mẹ/anh/chị/em/vợ/chồng/con cái) (3) Bạn bè

(4) Đồng nghiệp

(5) Khác:……………………….……………..

29) Hình thức giúp đỡ của gia đình/bạn bè/đồng nghiệp (cụ thể):

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

30) Ông/bà sợ hãi gì trong thời gian sắp tới:

............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

LẦN KHÁM KẾT THÚC NGHIÊN CỨU (6 tháng sau khi RV)

Ngày khám: ......................

MSHS:

TÌNH HÌNH HÚT THUỐC HIỆN TẠI CỦA BỆNH NHÂN:

1) Kể từ khi ra viện đến giờ ông/bà còn hút thuốc hay đã bỏ?

(1) Vẫn hút

(2) Mới hút thuốc lại sau khi nỗ lực cai

(3) Đã bỏ

2) Nếu vẫn hút hoặc mới hút lại sau khi nỗ lực cai, ông/bà hút số lượng thế nào:

(1) Chỉ một vài hơi

(2) Hút 1-5 điếu

(3) Hút >5 điếu

3) Nếu mới hút thuốc lại thì ông/bà hút lại sau khi nỗ lực cai thuốc được bao lâu:

………ngày………tuần………..tháng.

Nếu đã bỏ hút thuốc:

4) Ông/bà đã bỏ thuốc bao lâu rồi:………ngày hoặc………..tuần hoặc………tháng

5) Ngày ông/bà cai thuốc:……………………………

6) Trong vòng 7 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

7) Trong vòng 30 ngày qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

8) Trong vòng 3 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

9) Trong vòng 6 tháng qua ông/bà có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỷ sản phẩm

nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

Xác nhận tình trạng cai thuốc từ một người nhà của bệnh nhân

(vợ/chồng/cha/mẹ/ anh chị em,…):

10) Bệnh nhân còn hút thuốc hay không: (1) Còn hút thuốc

(2) Đã bỏ

11) Nếu đã bỏ thuốc, bệnh nhân đã bỏ thuốc bao lâu rồi:..…ngày hoặc…..tuần

hoặc………tháng

12) Trong vòng 7 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

13) Trong vòng 30 ngày qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

14) Trong vòng 3 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỳ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

15) Trong vòng 6 tháng qua bệnh nhân có hút thuốc lá/thuốc lào hoặc bất kỷ sản

phẩm nào của thuốc lá dù chỉ một hơi không?

(1) Có

(2) Không

16) Nồng độ khí CO trong hơi thở ra:……….ppm……………..cách điếu thuốc

cuổi cùng…………giờ.

17) Ông/bà thấy có lợi ích gì từ khi bỏ thuốc

+ .............................................................................................................................

+ .............................................................................................................................

+ ..............................................................................................................................

+ ..............................................................................................................................

18) Trong quá trình cai thuốc vừa qua ông/bà thấy có những thuận lợi gì giúp cho

mình cai thuốc:

……………………………………………………………………………………

……..……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………

19) Ông/bà thấy có gì khó chịu từ khi cai thuốc:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Hội chứng cai thuốc lá: Hiện tại ông/bà cảm thấy khó chịu như thế nào

(0)Không

(1)Nhẹ

(2)Vừa

(3)Nhiều

(4)Rất nhiều

20) Thèm hút thuốc lá:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

21) Bứt rứt, kích thích:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

22) Cáu gắt:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

23) Dễ nổi giận:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

24) Lo lắng:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

25) Khó tập trung:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

26) Mất kiên nhẫn:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

27) Mất ngủ:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

28) Thèm ăn nhiều hơn:

(0)

(1)

(2)

(3)

(4)

29) Tăng cân:………..kg

30) Ông/bà đã làm gì để chống lại những khó chịu đó:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

31) Có ai trong gia đình/bạn bè/đồng nghiệp giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai

thuốc:

(1)Có

(2)Không

32) Ai là người giúp đỡ ông/bà trong quá trình cai thuốc:

(1) Không ai cả

(2) Gia đình (ông/bà/bố/mẹ/anh/chị/em/vợ/chồng/con cái)

(3) Bạn bè

(4) Đồng nghiệp

(5) Khác:……………………….……………..

33) Hình thức giúp đỡ của gia đình/bạn bè/đồng nghiệp (nêu cụ thể):

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

34) Ông/bà sợ hãi gì trong thời gian sắp tới

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TƯ VẤN ĐƯỢC NHẬN (thang

Likert):

(1)Rất không hài lòng

(2)Không hài lòng

(3)Bình thường

(4)Hài lòng

(5)Rất hài lòng

35) Mức độ hài lòng với tư vấn trưc tiếp nói chung: (1) (2) (3) (4) (5) :nêu rõ

mức độ hài lòng đối với nội dung tư vấn, thời lượng cuộc tư vấn, thời gian tư

vấn viên đến tư vấn, thái độ của tư vấn viên.

36) Mức độ hài lòng với tư vấn qua điện thoại nói chung: (1) (2) (3) (4) (5) : nêu

rõ mức độ hài lòng đối với từng mục cụ thể như nội dung tư vấn, thời lượng

cuộc tư vấn, thời gian gọi điện thoại, thái độ của tư vấn viên.

37) Ông/bà sẽ giới thiệu dịch vụ này cho những người hút thuốc khác muốn cai

thuốc chứ: (0) Không

(1) Không chắc

(2) Có

38) Kể từ lần tư vấn cuối cùng, ông/bà còn hút thuốc không?

(1) Không, dù chỉ là 1 hơi

(2)Có, chỉ một vài hơi

(3) Có, 1-5 điếu thuốc

(4) Nhiều hơn 5 điếu thuốc

39) Lý do ông/bà không hài lòng với dịch vụ tư vấn trực tiếp: nêu rõ để tùy chọn lý

do ko hài lòng

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

40) Lý do ông/bà không hài lòng với dịch vụ tư vấn qua điện thoại: nêu rõ lý do để

tùy chọn:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

41) Theo ông/bà, dịch vụ tư vấn hỗ trợ cai nghiện thuốc lá trực tiếp cần thay đổi gì

không để trở nên tốt hơn? Nếu có xin nêu rõ:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

42) Theo ông/bà, dịch vụ tư vấn qua điện thoại cần thay đổi gì không để trở nên tốt

hơn? Nếu có xin nêu rõ:

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

43) Số cuộc gọi Quitline:………..cuộc

44) Tổng thời gian tư vấn qua điện thoại:…………..phút

PHỤ LỤC II. CÁC KỸ NĂNG VÀ NỘI DUNG THỰC HÀNH TƯ VẤN CHUYÊN SÂU CAI NGHIỆN THUỐC LÁ

Bảng 1. Kỹ năng MI:chiến lược phỏng vấn tạo động cơ ở những người chưa muốn cai thuốc11

Thể hiện - Sử dụng các câu hỏi mở để tìm hiểu:

sự cảm + Tầm quan trọng của việc bỏ hút thuốc hay sử dụng các sản

thông phẩm thuốc lá (ví dụ: Bạn nghĩ việc cai thuốc lá quan trọng

với bạn như thế nào?)

+ Những lo lắng và lợi ích khi cai thuốc (ví dụ: Điều gì có thể

xảy ra nếu bạn cai thuốc lá?)

- Dùng kỹ năng lắng nghe-phản hồi để hiểu và chia sẻ:

+ phản hồi lại những lời nói hoặc nghĩa (ví dụ:” Vậy là bạn

nghĩ hút thuốc lá giúp bạn duy trì cân nặng”)

+ Tóm tắt (ví dụ “Những gì mà tôi nghe đến nay là hút thuốc lá là

thứ mà bạn thích. Mặt khác, bạn trai của bạn lại ghét bạn hút thuốc

và bạn đang lo lắng mình có thể phát triển một bệnh nghiêm

trọng”

+ Bình thường hóa cảm xúc và những lo lắng của bệnh nhân

(ví dụ: “Nhiều người cũng lo lắng làm thế nào để đối mặt với

những khó khăn khi không hút thuốc lá”

+ Tôn trọng quyết định riêng tư của bệnh nhân (“Tôi biết bạn

chưa sẵn sàng để cai thuốc ngay bây giờ. Tôi sẵn sàng giúp

đỡ bạn bất kỳ khi nào bạn muốn cai thuốc”)

Làm rõ

mâu thuẫn

- Chỉ rõ những mâu thuẫn giữa suy nghĩ và hành vi hút thuốc của bệnh nhân (ví dụ “Có vẻ như bạn là người hết lòng vì gia đình. Bạn nghĩ việc bạn hút thuốc sẽ ảnh hưởng thế nào đến các con bạn?”

- Củng cố và ủng hộ những “câu nói thay đổi” và “ngôn ngữ

cam kết” của bệnh nhân:

+ “Như vậy, bạn đã nhận ra là hút thuốc lá làm bạn khó thở và làm bạn khó theo kịp các con mình” + “Thật tuyệt vời là bạn sẽ cai thuốc lá sau thời gian làm việc bận rộn này”

- Xây dựng và tăng cường các cam kết thay đổi của bệnh nhân: + “Có những phương pháp điều trị hiệu quả sẽ giúp giảm những khó chịu khi cai thuốc bao gồm việc tư vấn hỗ trợ và nhiều loại thuốc hỗ trợ” + “Chúng tôi muốn giúp đỡ bạn tránh bị đột quỵ giống như bố bạn đã bị”

Giúp vượt - Quay trở lại và sử dụng sự phản hồi khi bệnh nhân diễn tả

rào qua

những rào cản: + “Có vẻ như bạn cảm thấy căng thẳng về việc cai thuốc lá” cản

- Thể hiện sự cảm thông:

+ “Bạn lo lắng làm thế nào để kiểm soát được các triệu chứng cai thuốc”

- Yêu cầu sự cho phép được cung cấp thông tin:

+ “Bạn có muốn nghe về một số chiến lược có thể giúp bạn giải quyết những lo lắng khi bạn cai thuốc không?”

tự - Giúp bệnh nhân xác định và xây dựng quyết tâm dựa trên Giúp

tăng

cường

những thành công trong quá khứ: + “Như vậy là bạn đã khá thành công trong lần cố gắng cai thuốc gần đây” quyết tâm - Cung cấp các lựa chọn để có thể từng bước nhỏ đạt đến sự thay

đổi: + Gọi tổng đài tư vấn Quitline để được cung cấp thông tin và tư vấn + Tìm hiểu về các lợi ích khi cai thuốc và các chiến lược cai thuốc + Thay đổi hình thức hút thuốc (ví dụ không hút thuốc trong nhà) + Đề nghị bệnh nhân chia sẻ ý kiến của mình về các chiến lược cai thuốc

Bảng 2. Mô hình 5Rs giúp tăng cường động cơ cai thuốc ở những người

chưa muốn cai thuốc11

Relevance: Khuyến khích bệnh nhân để chỉ ra lý do tại sao cai thuốc là

Tương thích phù hợp đối với bệnh nhân, càng cụ thể càng tốt. Thông tin

động cơ có ảnh hưởng lớn nhất nếu nó tương thích với tình

trạng bệnh hoặc nguy cơ của bệnh nhân, gia đình hay tình

trạng xã hội (ví dụ có trẻ em trong nhà), những lo lắng về sức

khỏe, tuổi, giới, và các đặc tính quan trọng khác của bệnh

nhân (ví dụ: kinh nghiệm cai thuốc trước đây, những rào cản

cá nhân để cai thuốc).

Risks: Bác sỹ cần hỏi bệnh nhân để xác định những hậu quả tiêu cực

Nguy cơ của sử dụng thuốc lá. Bác sỹ có thể gợi ý và nhấn mạnh những

nguy cơ có vẻ liên quan nhất với bệnh nhân. Bác sỹ nên nhấn

mạnh rằng hút thuốc lá dù với hàm lượng thấp hắc ín/nicotine

hoặc sử dụng các loại thuốc lá khác (như thuốc lá không khói,

thuốc lào, xì gà, và tẩu, ...) sẽ không loại trừ được các nguy cơ

này. Các nguy cơ đó là:

- Nguy cơ cấp tính: khó thở, đợt cấp hen phế quản, tăng

nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, nguy hiểm cho phụ nữ

có thai, liệt dương, vô sinh.

- Nguy cơ lâu dài: đột quỵ và cơn đau tim, ung thư phổi và

các loại ung thư khác (ví dụ: thanh quản, khoang miệng,

hầu, thực quản, tụy, dạ dày, thận, bàng quang, cổ tử cung

và lơ xê mi cấp dòng tủy), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

(viêm phế quản mạn và giãn phế nang), loãng xương, mất

khả năng lâu dài, và cần chăm sóc lâu dài.

- Nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng: tăng nguy cơ ung thư

phổi và bệnh lý tim mạch ở vợ/chồng, tăng nguy cơ sinh

con nhẹ cân, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh, hen, bệnh lý tai

giữa, và nhiễm trùng hô hấp ở con cái những người hút

thuốc.

Rewards: Bác sỹ nên hỏi bệnh nhân để xác định những lợi ích tiềm tàng

Lợi ích của việc cai thuốc lá. Bác sỹ có thể gợi ý và nhấn mạnh những

lợi ích liên quan đến bệnh nhân nhiều nhất. Ví dụ:

- Sức khỏe được cải thiện

- Vị giác sẽ tốt hơn

- Cải thiện khứu giác

- Tiết kiệm tiền

- Cảm thấy tốt hơn về bản thân

- Nhà, xe, quần áo và hơi thở sẽ không có mùi hôi của thuốc

- Là tấm gương tốt cho con cái và giảm khả năng chúng có

thể sẽ hút thuốc

- Sẽ có những đứa con khỏe mạnh hơn

- Cảm thấy tốt hơn về thể chất

- Thực hiện tốt hơn các hoạt động thể chất

- Cải thiện về ngoại hình, bao gồm giảm nếp nhăn/lão hóa da

và răng trắng hơn.

Roadblocks: Bác sỹ nên hỏi bệnh nhân để xác định các rào cản hoặc trở

Rào cản ngại khi cai thuốc và cung cấp điều trị (tư vấn giải quyết vấn

đề, thuốc) để có thể giải quyết các rào cản. Các rào cản thường

gặp bao gồm:

- Các triệu chứng cai thuốc

- Sợ thất bại

- Tăng cân

- Thiếu sự hỗ trợ

- Trầm cảm

- Thích hút thuốc lá

- Sống cùng những người sử dụng thuốc lá

- Thiếu kiến thức về các phương pháp điều trị hiệu quả

Repetition: Can thiệp động cơ cần lặp đi lặp lại ở mỗi lần bệnh nhân đến

Lặp lại khám. Những người sử dụng thuốc lá đã thất bại trong những

lần nỗ lực cai trước đó cần được biết rằng hầu hết mọi người

đều nỗ lực cai nhiều lần trước khi cai thuốc thành công.

Bảng 3. Tư vấn chuyên sâu tiến hành cai nghiện thuốc lá83

“Tác hại” cai thuốc lá trong giai đoạn “cai nghiện” và “củng

cố

Hội - Thường xuất hiện rất sớm từ 24 giờ đầu tiên, nặng nhất sau 1

chứng cai tuần, giảm nhẹ từ 2-4 tuần và biến mất 6 tháng sau cai thuốc lá.

thuốc lá Mức độ nặng tỷ lệ thuận với mức độ nặng của nghiện thực thể

với cơ chế thiếu nicotine.

- Thường xuất hiện khi có nghiện thực thể nặng mà thuốc cai

thuốc lá không được chỉ định hoặc chỉ định không đủ liều,

không tuân thủ điều trị.

- Cần tư vấn sử dụng thuốc cai nghiện thuốc lá (nếu chưa chỉ

định), tăng liều, kéo dài thời gian hay kết hợp thuốc (nếu đã

chỉ định), kiểm tra tuân thủ điều trị thuốc.

Ham - Thường xuất hiện thành cơn ham muốn đột ngột, mạnh mẽ, dài

muốn hút 3-5 phút.

thuốc lá - Ham muốn xuất hiện không liên quan thời gian sau cai nghiện

(Craving) thuốc lá, không do thiếu nicotine mà do nghiện tâm lý, hành vi.

- Thường xuất hiện khi có nghiện tâm lý, hành vi mà trong đó

người nghiện thuốc lá đã liên kết một kích thích từ môi trường

bên ngoài với hành vi hút thuốc lá: khi ăn món ngon, xem cuốn

phim hay, trài nghiệm sự kiện hạnh phúc hoặc buồn bã.

- Cần tư vấn hạn chế tiếp xúc với hoàn cảnh dễ có những kích

thích gây hút thuốc lá, trì hoãn hút thuốc lá 3-5 phút khi có cơn

ham muốn hút thuốc lá bằng cách đi bộ, uống nước, ngậm kẹo,

nói chuyện, hít thở sâu,…

Tăng cân - Thường xuất hiện ngay sau khi bắt đầu cai thuốc lá, ổn định

dần sau 3-12 tháng do cai thuốc lá giúp ăn ngon miệng, chuyển

hoá cơ bản giảm.

- Trấn an bệnh nhân không quá lo lắng về tăng cân sau cai thuốc

lá vì tăng cân là thường gặp, không nhiều và tự giới hạn trong

đa số trường hợp. Nhấn mạnh các lợi ích do cai thuốc lá sẽ lớn

hơn nhiều so với việc tăng vài kg cân nặng.

- Khuyến cáo chế độ ăn cân bằng, tập thể dục. Tư vấn dinh

dưỡng khi tăng cân kèm rối loạn hành vi ăn uống. Kéo dài thời

gian sử dụng thuốc cai nghiện thuốc lá.

Trầm - Thường xuất hiện ngay khi bắt đầu cai thuốc lá và giảm dần

cảm, lo theo thời gian với cơ chế thiếu nicotine tương đối trên cơ địa

âu trầm cảm, lo âu. Đa số trường hợp, trầm cảm, lo âu giảm dần

mà không cần can thiệp thuốc hướng thần.

- Tư vấn sử dụng thuốc cai nghiện thuốc lá, giới thiệu bệnh nhân

đi tư vấn chuyên gia tâm thần nếu triệu chứng trầm cảm, lo âu

nặng nề hoặc kéo dài.