BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÂN HÀ NGỌC THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ TIM TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP

Chuyên ngành: NỘI – TIM MẠCH Mã số: 62.72.20.25

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP Hồ Chí Minh- Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại:

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THÀNH NHÂN Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN LÂN VIỆT Viện Tim Mạch Quốc Gia Phản biện 2: TS. TRẦN CÔNG ĐOÀN Bệnh Viện 175 Phản biện 3: TS. NGUYỄN VĂN PHAN Viện Tim Thành Phố Hồ Chí Minh

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

vào hồi …….giờ……ngày…….tháng……..năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM - Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM

1

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việc điều trị can thiệp động mạch vành qua da

(CTĐMVQD) ở bệnh nhân bệnh động mạch vành do thiếu máu

cục bộ (TMCB) đã phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới trong

hơn 3 thập niên qua. Có rất nhiều phương pháp đánh giá hiệu

quả của CTĐMVQD: từ theo dõi lâm sàng đến các phương tiện

cận lâm sàng đơn giản hay hiện đại, trong đó cộng hưởng từ tim

(CMR) được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu đánh giá hiệu

quả của CTĐMVQD do là phương pháp “tiêu chuẩn vàng” để

đánh giá thể tích thất, khối lượng cơ tim, phân suất tống máu,

và vận động thành từng vùng cũng như được khuyến cáo sử

dụng trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đánh giá chức

năng thất cho phép giảm thấp cỡ mẫu và làm tăng lực thống kê

của nghiên cứu.

Tuy số lượng các trường hợp CTĐMVQD HCĐMVC

không ngừng tăng hàng năm ở các trung tâm tim mạch lớn trên

cả nước nhưng cho đến nay tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên

cứu nào đánh giá đầy đủ hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc

– hình thái, chức năng và tưới máu thất trái cũng như chưa có

nghiên cứu nào sử dụng CMR để đánh giá các hiệu quả đó. Do

vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với các mục tiêu

sau:

1. Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD trên bệnh nhân bị

HCĐMVC.

2. Đánh giá hiệu quả và tìm hiểu sự khác biệt về hiệu quả của

CTĐMVQD trên từng cặp phân nhóm: HCĐMVC có/

2

không có ST chênh lên; HCĐMVC can thiệp cấp cứu/ can

thiệp muộn; can thiệp ĐMV bị/ không bị tắc nghẽn hoàn

toàn.

3. Xác định mối tương quan giữa độ xuyên thành của tăng tín

hiệu muộn trên CMR được thực hiện trước khi CTĐMVQD

với sự tái định dạng thất trái và sự cải thiện chức năng thất

trái sau can thiệp ở bệnh nhân HCĐMVC có ST chênh lên.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiệu quả của CTĐMVQD trên tiêu chí đích lâm sàng ở bn

STEMI đã được xác định rõ; tuy vậy các câu hỏi sau vẫn cần lời giải đáp: CTĐMVQD ở bệnh nhân bị HCĐMVC có hiệu quả như thế nào trên hình thái - tưới máu và chức năng co bóp

toàn bộ - từng vùng thất trái, có sự khác biệt gì về hiệu quả của

CTĐMVQD trong các phân nhóm: HCĐMVC có/ không có ST

chênh lên - HCĐMVC can thiệp cấp cứu/ muộn - can thiệp

ĐMV bị/ không bị tắc nghẽn hoàn toàn, có mối liên quan nào

giữa các thông số CMR trước can thiệp với sự tái định dạng

thất trái và sự cải thiện chức năng thất trái sau CTĐMVQD ở

bệnh nhân HCĐMVC có ST chênh lên. Đề tài nghiên cứu này

cần thiết cho việc trả lời các câu hỏi trên.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam sử dụng CMR để đánh

giá đầy đủ hiệu quả của CTĐMVQD trên hình thái – tưới máu

và chức năng thất trái ở bệnh nhân HCĐMVC, đặc biệt ở

những đối tượng đang được quan tâm nhiều và vẫn còn là vấn

đề thời sự còn bàn cãi trên thế giới như HCĐMVC không có

3

ST chênh lên, can thiệp muộn, can thiệp động mạch vành bị tắc

nghẽn.

BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

Luận án gồm 120 trang, bao gồm: đặt vấn đề 3 trang, tổng quan

tài liệu 39 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 12

trang, kết quả 31 trang, bàn luận 32 trang, kết luận và kiến nghị

3 trang. Có 28 bảng, 9 biểu đồ, 11 hình và 70 tài liệu tham khảo

(gồm 3 tài liệu tiếng Việt và 67 tài liệu tiếng Anh).

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 SƠ LƯỢC VỀ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH

CẤP:

Hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC – Acute

Coronary Syndrome) là từ thông dụng dùng cho các triệu chứng

lâm sàng tương ứng với thiếu máu cục bộ (TMCB) cơ tim cấp

tính. Hội chứng này bao gồm NMCT (có ST chênh lên hay

không có ST chênh lên, có sóng Q hay không có sóng Q) và

cơn đau thắt ngực không ổn định (CĐTNKOĐ).

1.2 SƠ LƯỢC VỀ CTĐMVQD VÀ HIỆU QUẢ CỦA

CTĐMVQD TRONG HCĐMVC:

CTĐMVQD bao gồm các kỹ thuật can thiệp qua da làm giảm

hẹp lòng ĐMV, điều trị xơ vữa ĐMV qua ống thông, tại Việt Nam

gần như đồng nghĩa với nong và/hoặc đặt stent động mạch

vành, có kèm hút huyết khối hay không.

Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy CTĐMVQD có hiệu quả

rõ rệt trong việc làm giảm triệu chứng CĐTN, giảm tỉ lệ đau

ngực kháng trị, tăng khả năng dung nạp gắng sức, giảm tỉ lệ tử

4

vong do mọi nguyên nhân cũng như tử vong do tim, giảm tỉ lệ

NMCT.

Hiệu quả của CTĐMVQD sẽ được đánh giá trên cận lâm

sàng qua cải thiện dòng chảy ĐMV và tưới máu cơ tim, cải

thiện biến đổi cấu trúc và tái định dạng – chức năng toàn bộ lẫn

từng vùng thất trái.

Có rất nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả cận lâm sàng

của CTĐMVQD từ đơn giản như điện tâm đồ (ECG) – siêu âm

tim lúc nghỉ và lúc gắng sức đến các phương pháp chẩn đoán

hình ảnh hiện đại hơn - không xâm lấn - như SPECT, PET,

CMR, siêu âm tim cơ tim có cản âm (MCE), chụp cắt lớp điện

toán tim và mạch vành (CCT và CCTA) và cuối cùng là chụp

ĐMV xâm lấn có cản quang; trong đó CMR nổi bật lên như là

một phương tiện chẩn đoán “tiêu chuẩn vàng”.

1.3 VAI TRÒ CỦA CMR TRONG ĐÁNH GIÁ BTTMCB VÀ

HIỆU QUẢ CỦA CTĐMVQD:

1.3.1 Đánh giá chức năng toàn bộ thất trái và vận động

thành từng vùng:

Hiện nay CMR được xem là phương pháp “tiêu chuẩn vàng”

(gold standard) để đánh giá thể tích thất, phân suất tống máu,

khối lượng cơ tim và vận động thành từng vùng (regional

wall motion) do tính chính xác và có thể đo lặp lại nhiều lần.

1.3.2 Phát hiện TMCB lúc nghỉ và TMCB do gắng sức:

MRI có thể chẩn đoán TMCBCT qua nhiều cách khác nhau với

độ nhạy và độ chuyện biệt để phát hiện hẹp động mạch vành >

50% đường kính lần lượt là 73-91% và 83-95% tùy từng nghiên

cứu. Hiện nay, phương pháp có giá trị nhất trên lâm sàng là

5

phát hiện các bất thường trong vận động và dày thành cơ tim

(lúc nghỉ và lúc gắng sức – thường là gắng sức bằng thuốc với

dobutamine, adenosine hay dipyridamol). Một phương pháp

khác đang ngày được áp dụng mở rộng trên lâm sàng đó là

đánh giá vi tuần hoàn cơ tim và phát hiện khiếm khuyết tưới

máu cơ tim với chất cản từ tiêm tĩnh mạch. Phương pháp thứ ba

dựa vào kỹ thuật cộng hưởng từ tạo hình động mã hoá vận tốc

(velocity-encoded cine MRI) để đo lưu lượng ĐMV (sử dụng

hạn chế).

1.3.3 Đánh giá tưới máu cơ tim:

Có hai ứng dụng quan trọng của MRI tưới máu cơ tim, đó là:

• Phát hiện khiếm khuyết tưới máu cơ tim do stress bằng

cách sử dụng kỹ thuật first-pass.

• Phân biệt mô cơ tim còn sống hay không còn sống sau nhồi máu qua hình ảnh tăng tương phản muộn của cơ tim.

1 .3.4CMR trong đánh giá NMCT:

CMR có các giá trị sau trong đánh giá NMCT:

- Phát hiện và chẩn đoán NMCT

- Đánh giá các đặc điểm của NMCT

- Nhận diện được sống còn cơ tim sau NMCT và

TMCBCT tồn lưu sau NMCT.

- Nhận diện các biến chứng sau NMCT

- Giúp đánh giá tiên lượng sau NMCT

1.3.5 Đánh giá sống còn cơ tim sau NMCT:

Tiêu chuẩn vàng để xác định những phân vùng cơ tim bị vô

động (akinetic segments) còn sống đó là hồi phục chức năng co

bóp sau khi được tái thông thành công. Những kỹ thuật chẩn

6

đoán hình ảnh hiện có đều không có độ ly giải không gian đủ

để phân biệt các tình trạng cơ tim ở thượng tâm mạc và nội tâm

mạc ngoại trừ CMR. Chẩn đoán hoại tử (cũng như tính sống

còn) của cơ tim sau khi tiêm thuốc tương phản chính là ứng

dụng nổi bật của MRI trong bệnh tim thiếu máu cục bộ. Những

vùng đen không tăng tín hiệu nằm trong vùng bị tăng tín

hiệu được xem là tương ứng với tắc nghẽn vi mạch, có thể

so sánh với những vùng ‘no-reflow’ trên chụp động mạch

vành cản quang.

1.4 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA

CTĐMVQD DỰA TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TIM:

Tại Việt Nam đã có một số tổng kết về kết quả và biến chứng

của CTĐMVQD, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên

cứu nào thực hiện đánh giá đầy đủ hiệu quả của CTĐMVQD

trên lâm sàng lẫn trên cấu trúc, chức năng và tưới máu thất trái

dựa trên CMR.

Hiện nay trên thế giới, ngày càng có nhiều nghiên cứu sử dụng

CMR để đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD. Hầu hết các

nghiên cứu này đều tập trung vào 2 phương diện:

- Chứng minh CTĐMVQD làm cải thiện hình thái - cấu trúc và

chức năng (từng vùng hay toàn bộ) thất trái, tưới máu cơ tim,

kích thước vùng nhồi máu.

- Khảo sát các yếu tố liên quan CMR có thể là yếu tố tiên đoán

khả năng hồi phục chức năng sau CTĐMVQD.

1.4.1 CMR trong chứng minh hiệu quả cải thiện hình thái

và chức năng thất trái, tưới máu cơ tim, kích thước vùng

nhồi máu của CTĐMVQD:

7

• Cải thiện hình thái, chức năng thất trái:

- Các nghiên cứu trên bn STEMI được CTĐMVQD tiên phát

(nghiên cứu của Anernout M. Beek năm 2003, của Timo

Bask năm 2006, của Robin Nijveldt năm 2008, của Eric

Larose năm 2010)

- Các nghiên cứu trên bn STEMI được CTĐMVQD muộn

trên CTO (nghiên cứu của João C. Silva năm 2005, của

Timo Baks năm 2006 và của Sharon W. Kirschbaum năm

2008)

• Cải thiện kích thước vùng nhồi máu: (nghiên cứu của Timo

Baks năm 2006)

• Cải thiện tưới máu cơ tim: (nghiên cứu của Nidal Al-Saadi

năm 2000)

1.4.2 CMR trong khảo sát các yếu tố tiên đoán khả năng hồi

phục chức năng thất trái sau CTĐMVQD:

Hầu hết các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD

bằng CMR đều có khảo sát các yếu tố tiên đoán hay liên quan

với khả năng hồi phục chức năng/ tái định dạng thất trái sau tái

thông.

Các yếu tố này bao gồm:

• Tổn thương tắc nghẽn vi mạch • Mức độ xuyên thành của nhồi máu • Kích thước vùng nhồi máu Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài sử dụng CMR để đánh

giá hiệu quả của CTĐMVQD rất đa dạng, mỗi nghiên cứu khảo

sát với đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng

như mục tiêu nghiên cứu và tham số nghiên cứu rất khác nhau;

8

và do vậy kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Hầu hết các

nghiên cứu này đều thiết kế không có nhóm chứng (là nhóm

không được điều trị CTĐMVQD) và có cỡ mẫu không cao. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU

2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Tất cả các bn đã được chẩn đoán xác định là HCĐMVC được

CTĐMVQD thành công (về giải phẫu chụp mạch) tại phòng

thông tim can thiệp BV Nhân Dân 115 trong thời gian từ

01/01/2009 đến 30/06/2010; có điều kiện làm CMR 2 lần: lần

thứ nhất trước hay sau CTĐMVQD ≤ 5 ngày; lần thứ hai sau

CTĐMVQD từ 3 tháng đến 12 tháng; không có tiêu chuẩn loại

trừ.

2.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:

Nghiên cứu dọc (follow up hay longitudinal study), tiến cứu, có

so sánh bắt cặp trước và sau can thiệp.

2.3 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU:

• Giải thích bn, đồng thuận tham gia nghiên cứu. • Thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng

cơ bản trước can thiệp.

• Chụp động mạch vành và CTĐMVQD. • CMR1 (CMR căn bản) sẽ được thực hiện trước hay sau

CTĐMVQD ≤ 5 ngày, CMR2 (CMR theo dõi) sau

CTĐMVQD 3 - 12 tháng.

• Thu thập, xử lý số liệu.

2.4 TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN CMR:

• CMR đa kỹ thuật với lần lượt các bước: ghi nhận hình ảnh động – tiêm adenosine – tiêm chất cản từ lần 1 – ghi nhận

9

hình ảnh tưới máu lúc gắng sức – hình ảnh động bổ sung –

tiêm chất cản từ lần 2 – ghi nhận hình ảnh tưới máu lúc nghỉ

– ghi nhận hình ảnh tăng tín hiệu muộn.

• Đo đạc các thông số về hình thái – tưới máu và chức năng

thất trái.

• Cả 2 lần CMR đều được cùng một người đọc có kinh

nghiệm phân tích kết quả, mù về dữ liệu bệnh nhân cũng

như mục tiêu nghiên cứu.

2.5 PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ: • Các thông số thu thập được sẽ được xử lý theo phương pháp

thống kê y học bằng chương trình STATA 10.0

• So sánh giữa các nhóm theo phép kiểm McNemar chi bình

phương, matched t-test (2-tailed), Wilcoxon signed-rank test.

• Khảo sát mối tương quan bằng phân tích hồi qui tuyến tính.

Chương 3: KẾT QUẢ

Trong khoảng thời gian nghiên cứu, có 49 bệnh nhân

HCĐMVC thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào lô nghiên

cứu.

3.1 ĐẶC ĐIỂM BN NGHIÊN CỨU:

Tuổi trung bình 55,3 ± 13,7, nam giới chiếm 75,5%, các YTNC

tim mạch gồm: RLLM 90,7%, THA 49%, hút thuốc lá 32,7%,

ĐTĐ 10,2%. STEMI chiếm 65,3%, NSTEMI chiếm 16,3% và

CĐTNKOĐ chiếm 18,4% với gần 2/3 bệnh nhân NMCT cấp

nhập viện trễ >12 giờ sau khởi phát triệu chứng. Gần ½ bệnh

nhân là BMV từ 2 nhánh trở lên và hầu hết là sang thương

mạch vành nặng và phức tạp. Đa số là CTĐMVQD theo

10

chương trình (84,6%) và can thiệp ĐMV không bị tắc nghẽn

hoàn toàn (65,3%). Tổng số stent sử dụng là 79 với 36,7% là

stent phủ thuốc. Số stent/1 bệnh nhân 1,6 ± 0,9.

3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CTĐMVQD TRÊN BN

HCĐMVC:

- Khoảng cách thời gian giữa CMR1 và ngày can thiệp: 0,6 ±

6,0 (ngày) (trung vị, 25th, 75th : 1, -3, 4)

- Khoảng cách thời gian giữa 2 lần CMR: 125,6 ± 62,9,2

(ngày); (trung vị, 25th, 75th : 105, 98, 119)

- Khoảng cách thời gian giữa ngày can thiệp và CMR2: 125,0

± 63,5 (ngày) (trung vị , 25th,75th : 104, 95, 121)

Các thông số về hình thái – tưới máu – chức năng của thất trái

có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 lần CMR được liệt kê

trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: So sánh hiệu quả của CTĐMVQD ở bn HCĐMVC

Đặc điểm

CMR 1

CMR 2

p

EDWT (mm)

8,1 ± 1,6

7,5 ± 1,8

-0,6 ± 1,9

<0,05*

LVESV (ml)

63,5 ± 49,3

56,3 ± 52,7

-7,2 ± 20,5

<0,05*

LVESVI

39,5 ± 32,8

34,8 ± 34,4

-4,3 ± 21,5

<0,05*

MM (g)

95,9 ± 34,6

84,4 ± 27,7

-10,4 ± 21,4

<0,0001*

MMI (g/m2) PD (+)

59,1 ± 22,3 13 (26,5)

52,0 ± 17,9 4 (8,2)

-7,1 ± 13,8 9 (18,3)

<0.001* <0,05*

MVO (+)

9 (18,4)

1 (2,0)

8 (16,4)

<0.001*

EF (%)

50,3 ± 16,0

56,8 ± 17,3

6,5 ± 8,7

<0,0001*

SWT (%)

67,5 ± 27,34

77,7 ± 32,8

10,2 ± 21,9

<0,005*

WMS

8,8 ± 8,5

6,7 ± 8,7

-2,2 ± 4,4

<0,001*

WMSI

0,52 ± 0,50

0,40 ± 0,51

-0,12 ± 0,26

<0,001*

11

MVI

0,30 ± 0,16

0,24 ± 0,19

0,06 ± 0,18

<0,05*

3.3 ĐÁNH GIÁ VÀ TÌM HIỂU SỰ KHÁC BIỆT VỀ HIỆU QUẢ CỦA CTĐMVQD TRÊN TỪNG CẶP PHÂN

NHÓM HCĐMVC:

Bảng 3.2, 3.3 và 3.4 sẽ cho kết quả so sánh đặc điểm CMR

trước và sau CTĐMVQD của các bệnh nhân ở lần lượt 3

cặp phân nhóm HCĐMVC (chỉ nêu những thông số về hình

thái – tưới máu – chức năng của thất trái có khác biệt có ý

nghĩa thống kê)

Bảng 3.2: So sánh hiệu quả của CTĐMVQD ở 2 phân nhóm

HCĐMVC có và không có ST chênh lên Đặc điểm

không

p

HCĐMVC có ST chênh lên n =32

HCĐMVC ST chênh lên n = 17

<0,05* >0,1

>0,1 >0,5

>0,1 >0,5

>0,1 >0,5

>0,1 >0,5

EDWT CMR 1 CMR 2 p LVESVI CMR 1 CMR 2 p MM CMR 1 CMR 2 p MMI CMR 1 CMR 2 p PD (+) CMR 1 CMR 2 P

7,5 ± 0,9 7,8 ± 2,6 >0,5 44,0 ± 50,0 39,2 ± 50,5 >0,1 87,7 ± 27,6 83,5 ± 32,8 >0,1 55,1 ± 18,8 52,7 ± 23,3 >0,1 3 (17,6) 2 (11,8) 1

8,4 ± 1,8 7,4 ± 1,2 <0,0005* 37,2 ± 19,0 32,5 ± 22,3 <0,05* 100,3 ± 37,5 84,9 ± 25,2 0.0005* 61,2 ± 23,9 51,6 ± 14,7 <0,0005* 10 (31,3) 2 (6,3) <0,05*

12

>0,1 1

2 (11,8) 0 >0,1

7 (21,9) 1 (3,1) 0,05*

>0,1 >0,5 <0,05* >0,1 >0,1 >0,1 >0,1 >0,1

52,6 ± 20,8 57,8 ± 21,7 <0,05* 78,6 ± 35,2 85,9 ± 43,5 >0,1 7,2 ± 10,2 5,3 ± 10,0 >0,05 0,43 ± 0,6 0,31 ± 0,59 >0,05 0,27 ± 0,20 0,27 ± 0,26 1

>0,1 >0,1

MVO (+) CMR 1 CMR 2 P EF CMR 1 CMR 2 p SWT (%) CMR 1 CMR 2 p WMS CMR 1 CMR 2 P WMSI CMR 1 CMR 2 p MVI CMR 1 CMR 2 p

49,1 ± 12,9 56,2 ± 14,8 <0,0005* 61,6 ± 20,3 73,3 ± 25,2 <0,005* 9,6 ± 7,4 7,5 ± 8,0 0,005* 0,57 ± 0,44 0,44 ± 0,47 <0,01* 0,31 ± 0,14 0,23 ± 0,14 <0,05*

Bảng 3.3: So sánh hiệu quả của CTĐMVQD ở 2 phân nhóm

>0,05 >0,1

CMR 1 CMR 2 p

CMR 1 CMR 2 p

>0,5 >0,1 >0,5 >0,5

HCĐMVC CTĐMVQD cấp cứu và CTĐMVQD muộn. p Đặc điểm

HCĐMVC CTĐMVQD cấp cứu n = 9 9,0 ± 1,5 7,1 ± 1,2 <0,05* 49,3 ± 6,5 50,9 ± 9,3 >0,1 56,2 ± 30,6 55,8 ± 53,8 >0,5

CMR 1 CMR 2 p

EDWT - - - LVEDD - - - LVESV - - -

HCĐMVC CTĐMVQD muộn n = 40 7,9 ± 1,6 7,6 ± 1,9 >0,1 50,3 ± 9,4 47,5 ± 8,2 <0,05* 65,2 ± 52,8 56,4 ± 19,2 <0,01*

13

>0,5 >0,5

CMR 1 CMR 2 p

CMR 1 CMR 2 p

>0,1 >0,5 >0,5 >0,5

CMR 1 CMR 2 p

>0,5 >0,5

>0,1 >0,5

CMR 1 CMR 2 p

>0,5 >0,5

CMR 1 CMR 2 p

>0,5 >0,5

CMR 1 CMR 2 p

33,6 ± 15,3 32,1 ± 27,0 >0,5 105,8 ± 28,4 86 ± 32 <0,05* 63,5 ± 12,6 51,2 ± 13,6 <0,05* 50 ± 12,5 58,4 ± 15,6 <0,05* 58,0 ± 22,6 80,5 ± 28,8 <0,005* 10,2 ± 9,2 7,3 ± 9,4 >0,1 0,6 ± 0,54 0,43 ± 0,55 >0,1

LVESVI - - - MM - - - MMI - - - EF (%) CMR 1 - CMR 2 - - P SWT (%) - - - WMS - - - WMSI - - -

40,8 ± 35,6 35,5 ± 36,1 <0,01* 93,7 ± 35,8 84,0 ± 27,3 <0,01* 58,1 ± 23,9 52,2 ± 18,9 <0,05* 50,4 ± 16,8 56,4 ± 17,8 0,0001* 69,4 ± 28,1 77,1 ± 33,9 <0,05* 8,5 ± 9,4 6,6 ± 8,7 0,003* 0,50 ± 0,5 0,39 ± 0,51 <0,005*

Bảng 3.4: So sánh hiệu quả của CTĐMVQD ở 2 phân nhóm

HCĐMVC CTĐMVQD ĐMV bị/ không bị tắc nghẽn hoàn

toàn Đặc điểm

p

>0,1 >0,05

EDWT CMR 1 CMR 2 p ESWT CMR 1 CMR 2

CTĐMVQD ĐMV bị tắc hoàn toàn n = 17 8,4 ± 2,3 8,1 ± 2,7 >0,5 12,3 ± 2,7 12,0 ± 2,6

CTĐMVQD ĐMV không bị tắc n = 32 7,9 ± 1,0 7,2 ± 0,9 <0,0005* 13,4 ± 2,2 13,3 ± 1,7

>0,1 <0,05*

14

p

>0,5

>0,5

<0,05* 0,0001*

0,001* <0,005*

<0,005* <0,0005*

<0,001* <0,0005*

<0,005* <0,001*

<0,05* <0,001*

<0,005* <0,001*

<0,01* <0,005*

<0,005* <0,05* <0,005* <0,05*

LVEDD CMR 1 CMR 2 p LVEDS CMR 1 CMR 2 p LVEDV CMR 1 CMR 2 p LVESV CMR 1 CMR 2 p LVEDVI CMR 1 CMR 2 p LVESVI CMR 1 CMR 2 p MM CMR 1 CMR 2 p MMI CMR 1 CMR 2 p DES CMR 1 CMR 2 p DESI CMR 1 CMR 2 p

54,1 ± 7,0 54,1 ± 8,3 1 39,2 ± 9,6 38,7 ± 12,1 >0,5 147,2 ± 64,9 150,4 ± 69,1 >0,5 94,4 ± 66,8 91,7 ± 73,3 >0,5 89,0 ± 45,7 90,2 ± 45,7 >0,5 56,8 ± 45,6 54,6 ± 48,1 >0,5 115,0 ± 50,0 102,3 ± 37,1 >0,1 70,7 ± 33,5 62,9 ± 25,4 >0,1 13,9 ± 11,3 13,5 ± 11,4 >0,1 0,82 ± 0,66 0,79 ± 0,67 >0,1

47,9 ± 9,2 45,9 ± 6,6 >0,05 30,2 ± 7,9 29,7 ± 9,1 >0,5 100,9 ± 28,0 96,1 ± 24,3 >0,1 47,2 ± 25,8 37,4 ± 22,0 <0,005* 61,7 ± 16,9 59,2 ± 15,0 >0,1 28,7 ± 15,8 23,3 ± 14,3 <0,005* 85,8 ± 15,9 74,9 ± 14,5 <0,0005* 52,9 ± 8,8 46,2 ± 8,2 <0,0005* 6,1 ± 6,7 7,2 ± 8,4 >0,1 0,36 ± 0,40 0,42 ± 0,49 >0,1

15

<0,05* >0,1 <0,05* <0,05* <0,05* <0,05*

>0,5 >0,1

<0,005* <0,001* <0,005* <0,0005* <0,005* <0,05*

<0,005* <0,05*

>0,2843 <0,05*

1 (5,9) 3 (17,6) 1 13,9 ± 11,5 14,1 ± 11,2 >0,5 0,82 ± 0,68 0,63 ± 0,66 >0,5 3/17 (17,6) 1 (5,9) >0,5 40,6 ± 15,0 45,8 ± 18,9 <0,05* 51,2 ± 21,8 55,9 ± 26,0 >0,1 13,4 ± 10,0 11,0 ± 10,7 <0,05* 0,78 ± 0,59 0,65 ± 0,63 <0,05* 0,33 ± 0,19 0,32 ± 0,24 >0,5

PD (+) CMR 1 CMR 2 p PDS CMR 1 CMR 2 p PDI CMR 1 CMR 2 p MVO (+) CMR 1 CMR 2 p EF (%) CMR 1 CMR 2 P SWT (%) CMR 1 CMR 2 p WMS CMR 1 CMR 2 p WMSI CMR 1 CMR 2 p MVI CMR 1 CMR 2 p

12 (37,5) 1 (3,1) <0,001* 7,3 ± 6,5 8,1 ± 8,8 >0,1 0,43 ± 0,38 0,48 ± 0,52 >0,1 6/32 (18,8) 0 <0,05* 55,5 ± 14,2 62,6 ± 13,3 <0,0005* 76,2 ± 26,2 89,3 ± 30,3 <0,005* 6,4 ± 6,5 4,5 ± 6,7 <0,05* 0,38 ± 0,38 0,26 ± 0,39 <0,05* 0,28 ± 0,15 0,20 ± 0,14 <0,05*

3.4 XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ XUYÊN

THÀNH CỦA TĂNG TÍN HIỆU MUỘN TRÊN CMR CƠ

BẢN VỚI SỰ TÁI ĐỊNH DẠNG VÀ SỰ CẢI THIỆN CHỨC

NĂNG THẤT TRÁI SAU CTĐMVQD Ở BN STEMI:

16

3.4.1 Xác định mối tương quan giữa Chỉ số điểm tăng tín

hiệu muộn (DESI) trên CMR cơ bản với sự tái định dạng

thất trái sau CTĐMVQD:

Kết quả cho thấy có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống

kê giữa chỉ số điểm tăng tín hiệu muộn (DESI) với sự thay đổi

chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương (hiệu số LVEDVI) với

hệ số tương quan Spearman R = 0,3849, p = 0,0296.

Điều này có nghĩa là nếu chỉ số điểm tăng tín hiệu muộn càng

cao tức sẹo hoại tử NMCT càng rộng và càng xuyên thành thì

hiệu số chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương càng tăng tức

thất trái càng bị dãn nhiều sau STEMI.

3.4.2 Xác định mối tương quan giữa độ xuyên thành của

tăng tín hiệu muộn trên CMR cơ bản với sự cải thiện chức

năng thất trái sau CTĐMVQD ở bệnh nhân HCĐMVC có

ST chênh lên:

Kết quả cho thấy:

- Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa MVI với

sự thay đổi EF với hệ số tương quan Pearson R = 0,4381, p =

0,0122. Điều này có nghĩa là số lượng cơ tim sống còn trước

can thiệp càng cao thì sự cải thiện chức năng toàn bộ thất

trái (mà đại diện là phân suất tống máu thất trái – EF) sau

can thiệp càng rõ rệt.

- Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa MVI với

sự thay đổi SWT với hệ số tương quan Pearson R = 0,4213, p =

0,0163. Điều này có nghĩa là nếu số lượng cơ tim sống còn

trước can thiệp càng cao thì sự cải thiện chức năng từng

17

vùng thất trái (mà đại diện là độ dày thành từng phân đoạn –

SWT) sau can thiệp càng rõ rệt.

Chương 4: BÀN LUẬN 4.1 VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CTĐMVQD TRÊN

BỆNH NHÂN HCĐMVC:

Qua so sánh CMR trước và sau CTĐMVQD về các đặc điểm

về hình thái và tưới máu thất trái, chúng tôi ghi nhận: sau

CTDĐMVQD có giảm đáng kể bề dày thành thất cuối tâm

trương (EDWT), thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV),

chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESVI), khối lượng

cơ (MM) và chỉ số khối lượng cơ thất trái (MMI), cũng như

giảm số bệnh nhân có biểu hiện khiếm khuyết tưới máu và

tắc nghẽn vi mạch trên CMR. Kết quả này phù hợp với những

thay đổi mô học cơ tim sau NMCT trên thực nghiệm.

EF sau CTĐMVQD tăng trung bình 6,5 ± 8,7; vượt quá

ngưỡng tăng EF ≥ 4% - là giá trị mà y văn thế giới sử dụng xem

như là có cải thiện chức năng tâm thu toàn bộ thất trái. SWT

tăng 10,2 ± 21,9% - vượt quá ngưỡng tăng SWT >10% - là giá

trị mà y văn thế giới sử dụng xem như là có cải thiện chức năng

co bóp từng vùng sau CTĐMVQD. WMS giảm 2,2 ± 4,4 - đạt

tiêu chuẩn đánh giá cải thiện vận động thành sau can thiệp

(WMS giảm ≥ 1) theo y văn thế giới. Do các nghiên cứu trên

thế giới không khảo sát chung bệnh nhân HCĐMVC mà chủ

yếu khảo sát bệnh nhân STEMI, nên chúng tôi không so sánh

kết quả này với y văn thế giới mà sẽ đề cập tới khi phân tích kết quả ở từng phân nhóm.

18

4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÌM HIỂU SỰ KHÁC

BIỆT VỀ HIỆU QUẢ CỦA CTĐMVQD TRÊN TỪNG

CẶP PHÂN NHÓM HCĐMVC:

4.2.1 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm HCĐMVC có và không có ST chênh lên: Ở phân nhóm 32 bệnh nhân HCĐMVC có ST chênh lên, có

giảm bề dày thành thất cuối tâm trương (EDWT), chỉ số thể

tích thất trái cuối tâm thu (LVESVI), khối lượng và chỉ số

khối lượng cơ thất trái (MM và MMI) và giảm số bệnh nhân

có khiếm khuyết tưới máu (PD +) và tắc nghẽn vi mạch

(MVO +) sau can thiệp. CTĐMVQD đã làm cải thiện đáng kể

chức năng co bóp toàn bộ thất trái (qua tăng EF) lẫn tất cả

các thông số phản ánh chức năng co bóp từng vùng thất trái.

Hiệu quả này gần như tương tự hiệu quả trên toàn bộ nhóm

HCĐMVC.

Ở phân nhóm 17 bệnh nhân HCĐMVC không có ST chênh

lên, chúng tôi không ghi nhận có sự thay đổi nào có ý nghĩa

thống kê về các thông số hình thái – tưới máu thất trái giữa

CMR căn bản và theo dõi. Sau CTĐMVQD có tăng EF và

giảm số phân đoạn bị rối loạn vận động vùng (WMS ≥ 1).

Kết quả này phản ánh phân bố mẫu bị lệch với 2/3 là STEMI.

Y văn thế giới hầu như không khảo sát các thay đổi về hình thái

và tưới máu thất trái ở HCĐMVC không có ST chênh lên, nhất

là sau CTĐMVQD. Do vậy, kết quả ở phân nhóm bn

HCĐMVC không ST chênh lên trong nghiên cứu này chỉ mới

là ghi nhận ban đầu, cần có thêm nghiên cứu với cỡ mẫu lớn

hơn về vấn đề này.

19

Bảng 4.1 so sánh sự cải thiện EF sau CTĐMVQD bệnh nhân

STEMI giữa các nghiên cứu cùng đề tài. Kết quả của chúng tôi

cũng tương tự như kết quả của các nghiên cứu cùng đề tài.

Bảng 4.1: So sánh sự thay đổi EF trước và sau CTĐMVQD bệnh nhân

STEMI giữa các nghiên cứu Nghiên cứu

Cỡ mẫu n

trước

Giá trị P

EF can thiệp

EF sau can thiệp Tăng 7%

22

42,6 ± 9

45,0 ± 9,5

0,001

60

103

51

<0,00001

Baks Timo (2006) [13] Robin Nijveldt (2008) [55] Larose (2010) [49]

57 Tăng 5.8 ± 14.1 56,2 ± 14,8

32

49,1 ± 12,9

0,0002

Chúng tôi 4.2.2 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2 phân nhóm HCĐMVC CTĐMVQD cấp cứu và CTĐMVQD muộn: Cả 2 phân nhóm đều có giảm đáng kể khối lượng và chỉ số

khối lượng cơ thất trái (MM và MMI) sau CTĐMVQD.

Ở phân nhóm HCĐMVC được CTĐMVQD muộn không có

giảm bề dày thành thất cuối tâm trương (EDWT) như ở phân

nhóm CTĐMVQD cấp cứu, nhưng lại có giảm đường kính

thất trái cuối tâm trương (LVEDD), giảm thể tích và chỉ số

thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV và LVESVI).

Cả 9 ca CTĐMVQD cấp cứu đều là STEMI, do vậy bề dày

thành thất cuối tâm trương (EDWT) giảm sau can thiệp ở phân

nhóm này có thể cũng được lý giải qua cơ chế phù ngoại bào

ngay sau NMCT và thoái triển sau vài tháng sau nhồi máu.

20

Hiện tượng giảm đáng kể MM và MMI qua theo dõi 2 lần CMR

có thể được lý giải thông qua sự thay đổi mô học cơ tim sau

NMCT.

Các thay đổi về hình thái thất trái cho thấy không có tái định

dạng bất lợi ở thất trái sau CTĐMVQD ở bệnh nhân HCĐMVC

dù can thiệp sớm hay muộn, mà trái lại, còn có sự thay đổi theo

chiều hướng có lợi (giảm đường kính và thể tích thất trái) ở

phân nhóm can thiệp muộn, và đây có lẽ cũng là một trong

những hiệu quả đáng ghi nhận của can thiệp muộn.

Chúng tôi không ghi nhận cải thiện tưới máu lẽ ra phải có ở

phân nhóm CTĐMVQD cấp cứu, có lẽ vì số bệnh nhân quá

thấp trong phân nhóm này.

CTĐMVQD cấp cứu hay chương trình đều có hiệu quả cải

thiện rõ rệt chức năng tâm thu toàn bộ lẫn từng vùng của

thất trái.

4.2.3 Đánh giá và so sánh hiệu quả của CTĐMVQD trên 2

phân nhóm HCĐMVC can thiệp ĐMV bị tắc nghẽn hoàn

toàn và can thiệp ĐMV không tắc nghẽn:

Ở phân nhóm CTĐMVQD ĐMV không bị tắc nghẽn, có giảm

bề dày thành thất cuối tâm trương (EDWT), thể tích cuối tâm

thu thất trái (LVESV), chỉ số thể tích cuối tâm thu thất trái

(LVESVI), khối lượng cơ (MM) và chỉ số khối lượng cơ thất

trái (MMI); giảm số bệnh nhân có biểu hiện KKTM và tắc

nghẽn vi mạch sau can thiệp. Những thay đổi này phản ánh

hiệu quả cải thiện tái định dạng thất trái và tưới máu của

CTĐMVQD ở phân nhóm này.

21

Ở phân nhóm CTĐMVQD ĐMV bị tắc nghẽn hoàn toàn:

không có thay đổi gì về hình thái – tưới máu thất trái sau can

thiệp.

Kết quả ghi nhận ở phân nhóm can thiệp ĐMV bị tắc nghẽn

hoàn toàn trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với ghi nhận

của Joao C. Silva và Sharon W. Kirschbaum, hơi khác so với

ghi nhận của Timo Baks.

Có cải thiện đáng kể chức năng co bóp toàn bộ lẫn từng vùng

thất trái trong cả 2 phân nhóm CTĐMVQD ĐMV bị và không

bị tắc nghẽn hoàn toàn. Hiệu quả trên chức năng từng vùng

thất trái dường như được thấy rõ rệt hơn ở phân nhóm

CTĐMVQD ĐMV không bị tắc nghẽn.

Bảng 4.2: So sánh sự thay đổi EF trước và sau CTĐMVQD trên ĐMV

Cỡ mẫu n

trước

Giá trị P

tắc hoàn toàn giữa các nghiên cứu EF Nghiên cứu can thiệp

22

EF sau can thiệp Tăng 5%

61 ± 9

62 ± 11

0,54

27

60 ± 9

63 ± 11

0,11

24

João C. Silva (2005) [35] Baks Timo (2006) [12] Sharon W. Kirschbaum (2008) [45] Chúng tôi

17

40,6 ± 15,0

45,8 ± 18,9

0,01

4.4 XÁC ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ XUYÊN

THÀNH CỦA TĂNG TÍN HIỆU MUỘN TRÊN CMR CƠ

BẢN VỚI SỰ TÁI ĐỊNH DẠNG THẤT TRÁI VÀ SỰ CẢI

THIỆN CHỨC NĂNG THẤT TRÁI SAU CTĐMVQ/ STEMI:

4.4.1 Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa chỉ

số điểm tăng tín hiệu muộn (DESI) với sự thay đổi chỉ số thể

tích thất trái cuối tâm trương (LVEDVI) với hệ số tương

22

quan Spearman R = 0,4; p = 0,03. Kết quả này cũng phù hợp

với sự thay đổi cấu trúc thất trái sau NMCT cấp đã được chứng

minh từ lâu trên thực nghiệm cũng như trên lâm sàng.

4.4.2 Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa chỉ

số sống còn cơ tim MVI với sự thay đổi phân suất tống máu

EF (R = 0,44; p = 0,01) và với sự thay đổi độ dày thành từng

phân đoạn SWT (R = 0,42; p = 0,02). Bảng 4.3: So sánh khảo sát mối tương quan giữa độ xuyên thành của tăng tín hiệu muộn trên CMR với sự cải thiện chức năng thất trái sau CTĐMVQD giữa các nghiên cứu

Nghiên cứu

n

r - p (thay đổi EF)

41

0.7 - <0.001

r - p (thay đổi WMS/SWT) 0.75 - <0.001

(2008)

24 27 24

0.65 – 0.02 0.49 – 0.01 0.44 - <0.05

0.87 - <0.001 NA NA

71

0.64 - <0.0001 NA

Kim Raymond J (2000) [39] Choi Kelly M (2001) [38] Bask Timo (2006) [13] Kirschbaum SW [45] Kirschbaum SW (2010) [44] Chúng tôi

32

0,44 – 0.01

0,42 – 0.02

Do hệ số tương quan không cao nên chúng tôi đã không khảo

sát khả năng tiên đoán cải thiện chức năng thất trái của chỉ số

MVI này.

4.5 VỀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:

- Cỡ mẫu không lớn

- Đối tượng nghiên cứu không thống nhất & đồng bộ

- Thiết kế không phân nhóm ngẫu nhiên đối chứng

- Không đánh giá định lượng được các thông số phản

ánh tưới máu cơ tim

23

KẾT LUẬN Qua khảo sát 49 bệnh nhân HCĐMVC đã được CTĐMVQD

thành công và đã được làm CMR trước và sau can thiệp, chúng

tôi rút ra được các kết luận sau:

1. Về hiệu quả của CTĐMVQD trên bệnh nhân HCĐMVC:

CTĐMVQD đã làm cải thiện chức năng co bóp thất trái toàn

bộ lẫn từng vùng, hình thái và tưới máu thất trái

2. Về hiệu quả của CTĐMVQD trên từng cặp phân nhóm

HCĐMVC:

2. 1 HCĐMVC có và không có ST chênh lên:

 Phân nhóm HCĐMVC có ST chênh lên: Hiệu quả hoàn toàn tương tự như kết quả trên toàn bộ bệnh nhân

HCĐMVC.

 Phân nhóm HCĐMVC không có ST chênh lên: CTĐMVQD chỉ cải thiện chức năng co bóp thất trái toàn

bộ, không thay đổi các thông số hình thái – tưới máu thất

trái sau CTĐMVQD.

2.2 HCĐMVC CTĐMVQD cấp cứu hay can thiệp muộn:

 CTĐMVQD cấp cứu hay muộn đều có hiệu quả cải thiện rõ rệt chức năng co bóp thất trái toàn bộ lẫn từng

vùng, giảm bề dày thành thất cuối tâm trương, giảm

khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái.

 Phân nhóm HCĐMVC can thiệp muộn: có thay đổi tái định dạng thất trái có lợi, cải thiện chức năng thất trái rõ

rệt hơn, đặc biệt là chức năng co bóp từng vùng.

2.3 HCĐMVC can thiệp ĐMV bị tắc nghẽn hoàn toàn và

can thiệp ĐMV không bị tắc nghẽn:

24

 CTĐMVQD đã làm cải thiện chức năng co bóp thất trái

toàn bộ lẫn từng vùng trên cả 2 phân nhóm.

 Phân nhóm HCĐMVC can thiệp ĐMV bị tắc nghẽn hoàn toàn: Trước can thiệp, có rối loạn hình thái – tưới

máu và chức năng thất trái nhiều hơn. Không thay đổi các

thông số hình thái – tưới máu thất trái sau CTĐMVQD.  Phân nhóm HCĐMVC can thiệp ĐMV không bị tắc nghẽn: Hiệu quả cải thiện hình thái – cấu trúc – tưới máu

thất trái và chức năng tâm thu từng vùng thất trái rõ rệt

hơn.

3. Về mối liên quan giữa độ xuyên thành của tăng tín hiệu

muộn trên CMR cơ bản với sự tái định dạng thất trái và sự

cải thiện chức năng thất trái sau CTĐMVQD ở BN STEMI:

Có mối tương quan thuận giữa:

- Chỉ số điểm tăng tín hiệu muộn (DESI) với sự thay đổi

chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương, R = 0,4; p =

0,03.

- Chỉ số sống còn cơ tim (MVI) với sự thay đổi phân suất

tống máu thất trái, R = 0,44; p = 0,01.

- Chỉ số sống còn cơ tim (MVI) với sự thay đổi độ dày

thành từng phân đoạn, R = 0,42; p = 0,02.

KIẾN NGHỊ

Cần có thêm nghiên cứu về hướng đề tài này với cỡ

mẫu lớn và đồng nhất hơn để xác định rõ rệt hơn về hiệu quả

của CTĐMVQD trên cả tiêu chí đích lâm sàng lẫn cận lâm sàng

cũng như xác định khả năng tiên đoán cải thiện hình thái – chức

năng thất sau can thiệp của cộng hưởng từ tim.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Thân Hà Ngọc Thể, Võ Thành Nhân (2011). Bước đầu so sánh sự thay đổi các thông số phản ánh cấu trúc & chức năng thất trái trên cộng hưởng từ tim được thực hiện trước và sau can thiệp động mạch vành qua da. Thời sự Tim Mạch Học, tháng 01/2011, trang 21-28.

2. Thân Hà Ngọc Thể, Võ Thành Nhân (2011). Khảo sát sơ bộ mối liên quan giữa các đặc điểm trước can thiệp động mạch vành qua da với sự cải thiện chức năng thất trái trên cộng hưởng từ tim sau can thiệp động mạch vành qua da. Thời sự Tim Mạch Học, tháng 01/2011, trang 30-39.

3. Thân Hà Ngọc Thể, Võ Thành Nhân (2011). Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch. Y học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 – Phụ bản của số 1 – 2012: 125-135

4. Thân Hà Ngọc Thể (2012). Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp dựa trên cộng hưởng từ tim. Y học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 – Phụ bản của số 4 – 2012: 1-11.

5. Thân Hà Ngọc Thể (2012). Cộng hưởng từ tim tăng tương phản muộn và sự cải thiện tái định dạng – chức năng thất trái sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Y học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 – Phụ bản của số 4 – 2012: 12-22.