BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN CÔNG ĐOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI ĐẦU TƯ PHÁT

TRIỂN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:

PGS – TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi thực hiện với sự hướng dẫn của

PGS - TS. Nguyễn Ngọc Hùng. Các số liệu, thông tin và kết quả được nêu trong luận văn

là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tác giả luận văn Trần Công Đoàn

MUC LỤC

Số trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

CHƢƠNG 1 – GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

1.4. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 4

1.4.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 4 1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 4

1.5. Điểm mới của luận văn .................................................................................... 5 1.6. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5 CHƢƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ........................................................ 6 2.1. Khái niệm chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc ............................... 6 2.2. Nội dung chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc ................................. 8 2.3. Quản lý chi đầu tƣ phát triển của nhân sách Nhà nƣớc ................................. 10

2.3.1. Định hƣớng đầu tƣ ........................................................................... 11 2.3.2. Chuẩn bị đầu tƣ ................................................................................ 11

2.3.3. Thực hiện đầu tƣ .............................................................................. 13

2.3.4. Kết thúc dự án đầu tƣ ....................................................................... 13

2.3.5. Giám sát, đánh giá đầu tƣ ................................................................. 13 2.4. Hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc ............................... 13

2.4.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 14

2.4.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR .................................................. 14 2.4.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí ......................................... 16

2.4.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................ 20

2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi đầu tƣ phát triển ngân sách Nhà nƣớc ...................................................................................................................... 20

2.5.1. Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên .................................................. 20 2.5.2. Nhóm các yếu tố kinh kế .................................................................. 21

2.5.3. Nhóm các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội ........................................ 22 2.5.4. Nhóm các yếu tố năng lực chủ đầu tƣ ................................................ 23

2.6. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 23 * Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 24 CHƢƠNG 3 – ĐẶC ĐIỂM KHÔNG GIAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 25 3.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau ............................................................ 25

3.1.1. Yếu tố tự nhiên ................................................................................ 25 3.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 26

3.1.2.1. Địa hình ........................................................................................... 26 3.1.2.2. Khí hậu ............................................................................................ 26 3.1.2.3. Thủy, hải văn ................................................................................... 26

3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................... 26 3.1.3.1. Tài nguyên đất ................................................................................. 26 3.1.3.2. Tài nguyên nước .............................................................................. 27 3.1.3.3. Tài nguyên rừng .............................................................................. 27 3.1.3.4. Tài nguyên biển, khoáng sản, du lịch .............................................. 27

3.1.4. Điều kiện xã hội ............................................................................... 28 3.1.4.1. Dân số, dân tộc ............................................................................... 28 3.1.4.2. Lao động, nguồn nhân lực .............................................................. 29

3.1.5. Lĩnh vực kinh tế ............................................................................... 29 3.1.5.1 Tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 29 3.1.5.2. Kết cấu hạ tầng ............................................................................... 30

3.1.6. Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp ............ 30 3.1.6.1. Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ............................. 30 3.1.6.2. Về nông nghiệp ................................................................................ 30

3.1.7. Nguồn lực đầu tƣ và chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ............... 30 3.1.7.1. Nguồn lực đầu tư ............................................................................. 30 3.1.7.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................... 31

3.1.8. Quốc phòng, an ninh ........................................................................ 31 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 31

3.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin đã công bố ....................................... 31 3.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................. 33

3.2.3. Phƣơng pháp phân tích ..................................................................... 33

* Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 33 CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 34 4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 -2015............................................................................... 34

4.1.1. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ................................................................... 34

4.1.2. Phân bổ vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................................................... 35

4.1.3. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ có mục tiêu từ ngân sách Trung ƣơng trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2011 -2015 ........................................................................ 36

4.1.4. Kết quả đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau .............................................................................................. 38 4.2. Cơ cấu và tình hình giải ngân vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ...................................................................... 39

4.2.1. Quy mô chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau ... 39 4.2.2. Cơ cấu và kết quả thực hiện vốn đầu tƣ phát triển thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo nguồn vốn, giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................... 41 4.2.3. Cơ cấu và thực hiện vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo khoản mục đầu tƣ giai đoạn 2011 -2015 ..................................................................... 44

4.2.4. Cơ cấu và thực hiện vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau theo ngành kinh tế ........................................................................ 45

4.2.5. Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau theo lĩnh vực ..................................................................................................... 47

4.2.6. Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau theo tính chất .................................................................................................... 49

4.2.7. Tình hình giải ngân vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau ..................................................................................................... 50 4.3. Đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ........................................................................................... 51

4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 51

4.3.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR .................................................. 51 4.3.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích và chi phí ....................................... 54

4.3.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................ 62 4.3.2.1. Tạo việc làm, nâng cao mức sống người dân, giảm đói nghèo ...... 62 4.3.2.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng và xã hội .................................................... 63 4.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau .......................................................................................... 65

4.4.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên ........................................................ 66 4.4.2. Nhóm yếu tố kinh tế ......................................................................... 66

4.4.3. Nhóm yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội .............................................. 70

4.4.4. Năng lực của chủ đầu tƣ, nhà thầu, các đơn vị tƣ vấn ......................... 71

4.5. Những mặt đạt đƣợc và những tồn tại trong quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau ......................................................................... 73 4.5.1. Các chủ thể quản lý .......................................................................... 73

4.5.2. Những mặt đạt đƣợc ......................................................................... 74 4.5.3. Những tồn tại ................................................................................... 75

* Kết luận chƣơng 4 .............................................................................................. 76 CHƢƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 77 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 77

5.1.1. Ƣu điểm .......................................................................................... 77 5.1.2. Hạn chế ........................................................................................... 78

5.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 78 5.2. Định hƣớng chi đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đến 2020 ........................................................................................... 80

5.2.1. Quan điểm phát triển ........................................................................ 80 5.2.2. Mục tiêu chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau .. 81

5.2.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 81 5.2.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 81

5.2.3. Những nội dung định hƣớng chi đầu tƣ phát triển của ngân sách tỉnh Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đến năm 2020......................................................... 84 5.2.3.1. Nâng cao hiệu quả chi đầu tư phát triển và tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau .................................................................................................. 84

5.2.3.2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau cho một số lĩnh vực trọng yếu .............................................................. 85 5.2.3.3. Tăng cường đầu tư cho con người, giải quyết an sinh xã hội, nâng cao mức sống người dân .............................................................................. 86 5.2.3.4. Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng thiết yếu ................................. 87 5.2.3.5. Chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau hướng tái cấu trúc đầu tư công ............................................................................... 90 5.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ phát triển ..................... 90

5.3.1. Gắn kết chặt chẽ giữa nhóm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ trong phân phối nguồn lực tài chính ............................................................................ 90

5.3.2. Thực hành triệt để chính sách tiết kiệm chi ngân sách để gia tăng nguồn vốn đầu tƣ cho Nhà nƣớc ........................................................................... 91 5.3.3. Tăng chi ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn của xã hội và đóng góp thiết thực vào tăng trƣởng kinh tế ....................................................................................................... 92 5.3.4. Tăng cƣờng đầu tƣ, hỗ trợ phát triển các tổ chức hỗ trợ phát triển khu vực tƣ nhân ............................................................................................... 92

5.4. Các khuyến nghị nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đến năm 2020 .......................................................................... 93

5.4.1. Khuyến nghị đối với trung ƣơng ....................................................... 93 5.4.1.1. Về quản lý, phân bổ vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước ...................................................................................................................... 93 5.4.1.2. Về giám sát, kiểm tra đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước .. 94

5.4.2. Khuyến nghị đối với tỉnh Cà Mau ..................................................... 96 5.4.2.1. Về quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước ............ 96 5.4.2.2. Về quản lý các khâu chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước ...................................................................................................................... 98 5.5. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 100

5.5.1. Hạn chế của đề tài .......................................................................... 100 5.5.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số trang

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 3.1: Dân số năm 2013 chia theo huyện, thành phố .......................................... 28

Bảng 4.1: Tỷ lệ đáp ứng vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước ................ 38

Bảng 4.2: Quy mô chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước ............................ 39

Bảng 4.3: Số dự án đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau ........... 41

Bảng 4.4: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn phân theo nguồn vốn ............ 42

Bảng 4.5: Thực hiện vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn phân theo nguồn vốn ........ 43

Bảng 4.6: Cơ cấu và thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn theo khoản mục đầu tư ..... 45

Bảng 4.7: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước theo ngành ......... 47

Bảng 4.8: Thực hiện vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước theo ngành ..... 48

Bảng 4.9: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước theo lĩnh vực ...... 49

Bảng 4.10: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước theo tính chất ... 51

Bảng 4.11: Tình hình giải ngân vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước ...... 52

Bảng 4.12: ICOR chi đầu tư toàn xã hội của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 ... 54

Bảng 4.13: Dự án xây dựng đường ô tô đến trung tâm xã Quách Văn Phẩm, huyện

Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau (06 gói thầu xây lắp). .......................................................... 59

Bảng 4.14: Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Quảng trường Văn hóa

trung tâm tỉnh Cà Mau (06 gói thầu xây lắp). ........................................................... 62

Số trang

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau và GRDP

giai đoạn 2011 – 2015 ............................................................................................... 40

Biểu đồ 4.2: Quy mô chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 –

2015 tỉnh Cà Mau ...................................................................................................... 53

1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Chi đầu tƣ phát triển đƣợc xem là nhân tố quyết định đến sự tăng trƣởng và

phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Nhu cầu đầu tƣ phát triển của toàn bộ

nền kinh tế là rất lớn ở mọi nơi, mọi lĩnh vực. Trong đó, nhiều lĩnh vực có thể huy

động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để đầu tƣ phát triển, nhƣng

cũng có những lĩnh vực đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, lợi

nhuận thấp, buộc Chính phủ phải đầu tƣ bằng nguồn vốn Nhà nƣớc. Hoạt động đó

là đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, hay còn gọi là đầu tƣ công. Đầu tƣ phát triển của

Nhà nƣớc giữ vay trò quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu ổn định vĩ mô,

tạo đòn bẩy để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và xử lý những bất ổn khi nền kinh tế

gặp phải các cú sốc nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

Quy mô, kết cấu khoản chi đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc trong từng năm

tài chính phụ thuộc vào mức tăng thu nhập quốc dân và mục tiêu kinh tế - xã hội

của Nhà nƣớc trong giai đoạn đó. Nhìn chung chi đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc

chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi đầu tƣ phát triển của toàn xã hội và đóng vai

trò “dẫn dắt” hoạt động đầu tƣ của các chủ thể trong nền kinh tế.

Ngân sách Nhà nƣớc là một trong ba nguồn vốn cho hoạt động đầu tƣ phát

triển của Nhà nƣớc (bên cạnh vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc và vốn đầu

tƣ phát triển của Doanh nghiệp Nhà nƣớc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc). Với

mức độ quan trọng của chi đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc nói chung và đầu tƣ phát

triển của ngân sách Nhà nƣớc nói riêng, công tác quản lý chi đầu tƣ phát triển của

ngân sách Nhà nƣớc sao cho hiệu quả là vô cùng cần thiết nhằm đạt đƣợc các mục

tiêu vĩ mô của Nhà nƣớc, tác động tích cực đến nền kinh tế và đảm bảo nguồn vốn

ngân sách đƣợc sử dụng hiệu quả. Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc nếu

không đƣợc kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn tới thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ từ ngân sách

Nhà nƣớc, đầu tƣ dàn trải, không hiệu quả, góp phần dẫn tới lạm phát.

2

Bên cạnh những mặt tích cực, thực tế chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc vẫn tồn tại nhiều bất cập, mang tính kém hiệu quả, dàn trải chƣa đồng đều, do

đó kết quả mang lại chƣa đƣợc nhƣ mong đợi. Căn bệnh kinh niên của chi ngân

sách ở nƣớc ta là bội chi và thâm hụt ngân sách với tỷ lệ cao nhất khu vực. Cơ chế

xin - cho thiếu minh bạch và tâm lý ỉ lại của một số địa phƣơng, không phát huy

tính tự chịu trách nhiệm, năng động, chủ động khai thác các tiềm năng phát triển

của địa phƣơng. Việc chấp hành kỷ luật thu chi của các đơn vị rất thấp từ khâu lập

dự toán đến quyết toán ngân sách. Tình trạng chi lãng phí, lạm dụng ngân sách diễn

ra phổ biến, lâu dài và chậm đƣợc cải thiện mà không có ràng buộc về hiệu quả đạt

đƣợc. Thực tế quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc hiện nay quá

phức tạp, thủ tục còn rƣờm rà, do có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý,

nhƣng sự chồng chéo đó lại không đảm bảo hiệu quả và chặt chẽ. Những hạn chế đó

là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tƣ, tăng trƣởng và chất lƣợng tăng trƣởng.

Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố

thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh duy nhất trong khu vực có ba mặt giáp với biển. Diện tích tự nhiên là 5.294,87 km2, dân số

1.227.329 ngƣời. Những năm gần đây, kinh tế Cà Mau có mức tăng trƣởng khá, và

phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 12%. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch nhanh theo hƣớng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Năm 2012, GDP

đạt 31.290 tỷ VNĐ; GDP bình quân đầu ngƣời đạt 1.230 USD; kim ngạch xuất

khẩu đạt 910 triệu USD.

Trong quá trình phát triển và hội nhập, Tỉnh Cà Mau luôn khẳng định vai trò

là một trong những tỉnh năng động vùng đồng bằng sông Cƣu Long. Với vị trí địa lý

đƣợc thiên nhiên ban tặng là vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế nhƣ: trồng

lúa, nuôi trồng thủy sản, vận tải biển, …

Với những điều kiện phong phú, giàu tìm năng nhƣ vậy, nhu cầu đầu tƣ phát

triển của tỉnh Cà Mau cũng rất lớn, tƣơng xứng với quy mô của nền kinh tế địa

phƣơng. Tuy nhiên, thực tế đầu tƣ phát triển của ngân sách tỉnh Cà Mau còn bộc lộ

nhiều bất cập, thiếu soát, hiệu quả chƣa cao và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện

có của tỉnh Cà Mau.

3

Trong trào lƣu cải cách chung trên thế giới cũng nhƣ công cuộc cải cách sâu

rộng trong nƣớc và cải cách tài chính công là một vấn đề trọng tâm, trƣớc nhu cầu

cấp thiết của tỉnh Cà Mau về chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc nhằm

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, việc tập trung nghiên cứu làm rỏ

luận cứ, nội hàm, phƣơng thức cũng nhƣ thực tiển chi đầu tƣ phát triển của ngân

sách tỉnh Cà Mau là rất cần thiết cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiển. Đó chính

là cơ sở để tác giả nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả chi đầu tư phát triển của

ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là Đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển

của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau. Để đạt đƣợc mục

đích đó cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

- Đánh giá hiệu quả quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

tỉnh Cà Mau;

- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chi đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau;

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của

ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau;

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau.

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách tỉnh.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Chi cho các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng.

Không gian: tỉnh Cà Mau.

Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.

4

1.4. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

1.4.1. Dữ liệu nghiên cứu

Bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu thống kê về chi

đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau qua các năm trong giai đoạn

2011 – 2015 từ nguồn Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính tỉnh Cà Mau và Cục

thống kê tỉnh Cà Mau.

1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm: thống kê mô tả,

tổng hợp, biểu đồ.

Quy trình nghiên cứu gồm các bƣớc sau:

1. Vấn đề nghiên cứu

2. Thu thập dữ liệu

3. Phân tích số liệu

4. Xây dựng các giải pháp

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách

Nhà nước:

- Chỉ tiêu tiến độ giải ngân nguồn vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà

nƣớc;

- Chỉ tiêu thất thoát, lãng phí trong thi công công trình.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chi đầu tư phát triển từ

ngân sách Nhà nước:

- Hiệu quả kinh tế:

+ Phương pháp sử dụng hệ số ICOR

+ Phương pháp phân tích lợi ích và chi phí

- Hiệu quả xã hội:

+ Tạo việc làm, nâng cao mức sống người dân, giảm đói nghèo

+ Cải thiện cơ sở hạ tầng và xã hội

5

1.5. Điểm mới của luận văn

So với các công trình nghiên cứu đã có đa phần chỉ nghiên cứu chung về vấn

đề chi ngân sách Nhà nƣớc, luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể hơn, hệ thống hóa khung

lý thuyết cơ bản về chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc và đi vào đánh giá

hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau trên cơ sở tìm

hiểu thực trạng chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau trong giai

đoạn 2011 – 2015.

Cuối cùng, tổng kết từ thực tiễn chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 – 2015, cũng nhƣ căn cứ vào định hƣớng

chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh Cà Mau đến năm 2020, luận văn đề xuất giải pháp và kiến nghị đến các nhà

quản lý để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc tỉnh Cà Mau.

1.6. Kết cấu luận văn

Luận văn bố cục thành 05 chƣơng:

Chƣơng 1: Giới thiệu.

Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết.

Chƣơng 3: Đặc điểm không gian nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.

Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị

6

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1. Khái niệm chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

Davin F. Jacobs (2009) cho rằng, chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc là hoạt động đầu tƣ từ nguồn vốn Nhà nƣớc đem lại lợi ích trong tƣơng lai,

bao gồm chi tiêu vào tài sản, vật chất để Chính phủ sử dụng (ví dụ như tòa nhà, văn

phòng) hoặc để giúp tăng cƣờng phát triển khu vực tƣ nhân (ví dụ như đầu tư vào hệ

thống giao thông và hệ thống nước), và các tài sản vô hình (ví dụ như đầu tư giáo

dục và nghiên cứu).

Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, với chức năng quản lý kinh tế, Nhà nƣớc sử

dụng công cụ ngân sách nhà nƣớc để phân phối các nguồn lực tài chính cho sự phát

triển của lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các ngành kinh tế quốc dân. Chi đầu tƣ

phát triển thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung ƣơng và một bô phận của ngân sách

địa phƣơng. Đầu tƣ phát triển là hình thức đầu tƣ có liên quan đến sự tăng trƣởng

quy mô vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc và quy mô vốn trên toàn xã hội. Mục tiêu của đầu

tƣ phát triển là đầu tƣ vào khu vực sản xuất, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Kết quả của các khoản chi

đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc là tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền

kinh tế, làm tăng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo ra của cải vật chất và thúc đẩy

tăng trƣởng kinh tế.

Nhƣ vậy, có thể hiểu chi đầu tƣ phát triển là quá trình nhà nƣớc sử dụng một

phần vốn tiền tệ đã đƣợc tạo lập thông qua hoạt động thu của ngân sách nhà nƣớc để

đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ vật

tƣ hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trƣởng của nền

kinh tế. (Nhà xuất bản tài chính – năm 2005, GS.TS. Dƣơng Thị Bình Minh – chủ

biên).

* Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc có những đặc trƣng cơ bản

nhƣ sau:

7

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc là khoản chi lớn và không

ngừng tăng lên. Nhu cầu, phạm vi và mức độ đầu tƣ hàng năm chịu sự quyết định

bởi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ, số dự án và

mức độ đầu tƣ cho các dự án trong năm, khả năng nguồn vốn của ngân sách Nhà

nƣớc.

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc là khoản chi mang tính chất

tích lũy, gắn với việc tạo ra của cải vật chất xã hội. Thành quả của nó làm cơ sở tạo

điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trƣởng, tích lũy cho ngân sách

Nhà nƣớc.

Luật ngân sách Nhà nƣớc năm 2002, phân biệt và quy định rõ nhiệm vụ chi

đầu tƣ phát triển của ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng ở điều 31 và

điều 33.

Theo điều 31 Luật ngân sách Nhà nƣớc năm 2002, nhiệm vụ chi đầu tƣ phát

triển của ngân sách trung ƣơng gồm:

a/ Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có

khả năng thu hồi vốn do trung ƣơng quản lý;

b/ Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài

chính của Nhà nƣớc; gốp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh

vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc;

c/ Chi bổ sung dự trữ Nhà nƣớc;

d/ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Theo điều 33 Luật ngân sách Nhà nƣớc năm 2002, nhiệm vụ chi đầu tƣ phát

triển của nhân sách địa phƣơng gồm:

a/ Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa

phƣơng quản lý;

b/ Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài

chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;

c/ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

8

Tiếp thu các quan điểm nêu trên, tác giả rút ra khái niệm chi đầu tƣ phát triển

của ngân sách Nhà nƣớc nhƣ sau:

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc là hoạt động đầu tƣ của Nhà

nƣớc bằng một phần vốn tiền tệ đã đƣợc tạo lập thông qua hoạt động thu của ngân

sách nhà nƣớc để tạo ra tài sản mới cho xã hội, mà chủ yếu là các công trình kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội, giúp tăng tiềm lực nền kinh tế và nâng cao đời sống ngƣời

dân. Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc mang tính tích lũy và thƣờng

phát huy tác dụng sau một thời gian dài.

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tại một địa phƣơng là khoản

chi làm tăng cơ sở vật chất của địa phƣơng, mà chủ yếu là đầu tƣ xây dựng các công

trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn, nhằm

đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế tại địa

phƣơng.

2.2. Nội dung chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

Chi đầu tƣ phát triển của nhân sách Nhà nƣớc là nguồn vốn đầu tƣ hết sức

quan trọng nhằm bảo đảm thự hiện các mục tiêu ổn định và tăng trƣởng kinh tế, bao

gồm những nội dung sau:

- Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có

khả năng hoàn vốn: là các khoản chi lớn của nhà nƣớc nhằm phát triển kết cấu hạ

tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đầu

tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng là khoản chi đầu tƣ xây dựng các công trình giao thông,

bƣu chính viễn thông, điện lực, năng lƣợng, các ngành công nghiệp cơ bản, các

công trình trọng điểm phát triển văn hóa - xã hội…

- Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, góp

vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia

của nhà nước: Là các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ hỗ trợ cho sản

xuất dƣới các hình thức:

+ Đầu tƣ hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để xây dựng mới, cải tạo, mở rông

cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị,… cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc.

9

+ Góp vốn cổ phần hoạt động liên doanh.

Với mục đích phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,

thông qua các khoản chi này nhà nƣớc can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm

những ngành quan trọng, chủ yếu, quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế theo mục tiêu

phát triển kinh tế của đất nƣớc, đảm bảo vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà

nƣớc. Nhà nƣớc đầu tƣ vào những ngành quan trọng có sự ảnh hƣởng đến sự tăng

trƣởng ổn định của nền kinh tế, an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp có tính

chất công ích.

- Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển: Đây là các khoản chi của ngân sách

nhà nƣớc góp phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các

dự án đầu tƣ phát triển thuộc các ngành nghề ƣu đãi và các vùng khó khăn theo quy

định của chính phủ, nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các

vùng trong cả nƣớc. Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để

bổ sung vốn hàng năm khi cần thiết. Thông qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển

góp phần từng bƣớc chuyển dần hình thức cấp phát của ngân sách nhà nƣớc cho đầu

tƣ sang hình thức tính dụng đầu tƣ ƣu đãi, nhằm nâng cao trách nhiệm của ngƣời sử

dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn.

- Chi dự trữ nhà nước: Đó là các khoản chi hình thành nên quỹ dự trữ nhà

nƣớc nhằm mục đích dự trữ những vật tƣ, thiết bị, hàng hóa chiến lƣợc phòng khi

nền kinh tế gặp những biến cố bất ngờ về thiên tai, định quạ… đảm bảo cho nền

kinh tế phát triển ổn định.

Từ những nội dung chi đầu tƣ phát triển nêu trên, có thể thấy rằng chi đầu tƣ

phát triển từ ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam có những đặc trƣng cơ bản sau:

- Chi đầu tư phát triển là các khoản chi lớn và không ngừng tăng lên: Là

khoản chi đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, thông qua

đầu tƣ phát triển mới tạo ra đƣợc những tài sản cố định, nâng lực sản xuất mới cho

nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và tăng trƣởng. Song

lƣợng vốn đầu tƣ không ổn định hàng năm vì nhu cầu và mức độ đầu tƣ hàng năm

phụ thuộc và chịu sự quyết định bởi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà

10

nƣớc, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu tƣ cho các dự án và mức độ đầu tƣ cho

các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của ngân sách nhà nƣớc.

Trong xu hƣớng phát triển, đặc biệt là thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc khoản chi cho đầu tƣ phát triển không ngừng gia tăng.

- Chi đầu tư phát triển là khoản chi mang tính chất tích lũy: Trong từng niên

độ ngân sách, khoản chi đầu tƣ phát triển đều gắn với việc tạo ra của cải vật chất xã

hội. Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và

tăng trƣởng, tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nƣớc.

- Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển gắn chặt với việc thực hiện mục

tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ và sự lựa chọn

phương pháp cấp phát của Nhà nước: Chi đầu tƣ phát triển phải đảm bảo các điều

kiện cơ sở vật chất cho việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của đất nƣớc. Phạm vi và mức độ chi đầu tƣ phát triển phụ thuộc vào việc lựa

chọn phƣơng thức cung cấp vốn đầu tƣ của nhà nƣớc. Trong cơ chế kinh tế thị

trƣờng ngoài nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, sự hỗ trợ vốn đầu tƣ từ các

quỹ hỗ trợ phát triển nhà nƣớc còn thực hiện chính sách xã hội hóa trong chi tiêu

đầu tƣ đễ từ đó làm tăng tổng mức vốn đầu tƣ phát triển cho toàn xã hội.

Chi đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc đƣợc tạo thành từ ba nguồn vốn:

- Ngân sách nhà nước cấp phát dành cho đầu tư phát triển: bao gồm vốn từ

nguồn thu trong nƣớc của ngân sách nhà nƣớc phân cho các Bộ ngành, địa phƣơng

và vốn cho các trƣơng trình mục tiêu.

- Vốn vay: Bao gồm tính dụng đầu tƣ Nhà nƣớc và vốn Nhà nƣớc vay trong

và ngoài nƣớc.

- Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước: bao gồm vốn của doanh nghiệp

mà phần quan trọng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nƣớc và vốn doanh nghiệp vay

với sự bảo lãnh của Chính phủ.

2.3. Quản lý chi đầu tƣ phát triển của nhân sách Nhà nƣớc

Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc dành cho đầu tƣ phát triển

có hạn, không thể đáp ứng hết nhu cầu đầu tƣ phát triển ngày càng lớn của nển kinh

11

tế, quy trình chi đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn này cần phải đƣợc quản lý chặt chẽ

để đảm bảo vốn đƣợc phân bổ có trọng tâm, trọng điểm và sử dụng hợp lý, hiệu

quả, tránh đầu tƣ dàn trải, lãng phí.

Các bƣớc trong quy trình quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc nhƣ sau:

2.3.1. Định hƣớng đầu tƣ

Định hƣớng đầu tƣ là xuất phát điểm của quy trình quản lý đầu tƣ công, phản

ánh ƣu tiên đầu tƣ, là cơ sở sàng lọc và lựa chọn dự án đầu tƣ. Ở bƣớc này, Ủy ban

nhân dân lập và trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định:

- Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, xây dựng đô thị,

nông thôn…;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm;

- Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc

cho các ngành các cấp;

- Kế hoạch và nhu cầu vốn đầu tƣ hằng năm trong từng lĩnh vực.

2.3.2. Chuẩn bị đầu tƣ

* Cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư:

Hằng năm căn cứ Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và

sự cần thiết đầu tƣ, các đơn vị lập kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ

xây dựng cơ bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.

Đối với các dự án mới, nếu phù hợp với định hƣớng và nằm trong quy hoạch

sẽ đƣợc cho phép đầu tƣ về mặt chủ trƣơng và đƣợc xếp hàng trong danh mục

chuẩn bị đầu tƣ và chờ cân đối ngân sách.

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra nội dung hồ sơ đề xuất

cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tƣ.

Nội dung thẩm tra gồm:

- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tƣ;

- Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội;

- Quy mô đầu tƣ;

12

- Hình thức đầu tƣ;

- Sơ bộ tổng mức đầu tƣ, nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và thời gian thực

hiện dự án;

- Nội dung công tác chuẩn bị đầu tƣ (kinh phí, nguồn vốn và thời gian hoàn

thành);

- Chủ đầu tƣ dự án.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là ngƣời quyết định cho phép thực hiện chuẩn

bị đầu tƣ.

Đối với trƣờng hợp cần phải thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, giải

phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thực hiện dự án đầu tƣ theo quy hoạch xây

dựng: Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện – thành phố hoặc đơn vị đƣợc

giao nhiệm vụ lập hồ sơ dự án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo quy hoạch. Sở

Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan thẩm tra hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh là ngƣời

quyết định phê duyệt dự án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ thực hiện theo quy

hoạch chi tiết xây dựng đƣợc duyệt.

* Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:

Lập dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi): Sau khi có quyết định cho phép thực

hiện chuẩn bị đầu tƣ, chủ đầu tƣ lập dự án đầu tƣ.

Thẩm định dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là đầu mối tổ chức thẩm định (đối

với các dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng là đầu mối tổ chức thẩm định), có

trách nhiện tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, lập báo cáo kết

quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung thẩm định gồm:

- Thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn: Sở Kế hoạch – Đầu tƣ chủ trì

thẩm định;

- Thẩm định thiết kế cơ sở công trình, tổng mức đầu tƣ dự án: các Sở chuyên

ngành chủ trì thẩm định.

Phê duyệt dự án (Quyết định đầu tƣ): Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là ngƣời

quyết định đầu tƣ.

13

2.3.3. Thực hiện đầu tƣ

- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự

toán, tổng dự toán: Chủ đầu tƣ thực hiện.

- Giao đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ, giải phóng mặt bằng: Ủy ban nhân

dân huyện, thành phố thành lập Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ và Tổ

công tác giải phóng mặt bằng; phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt

bằng và phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.

- Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tƣ là đầu mối thực

hiện quản lý Nhà nƣớc về đấu thầu, tiếp nhận, thẩm định kế hoạch đấu thầu. Ủy ban

nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

- Xây dựng công trình: Chủ đầu tƣ tổ chức triển khai thực hiện dự án, Kho

bạc Nhà nƣớc chịu trách nhiệm quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ.

2.3.4. Kết thúc dự án đầu tƣ

- Nghiệm thu, bàn giao đƣa vào khai thác sử dụng;

- Quyết toán vốn đầu tƣ và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ.

2.3.5. Giám sát, đánh giá đầu tƣ

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá

đầu tƣ của tỉnh; thực hiện theo dỏi, kiểm tra, đánh giá các dự án.

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà

nƣớc về chất lƣợng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2.4. Hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

Bắt nguồn từ thực tế là sự giới hạn của nguồn lực tài chính nên quá trình sử

dụng vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc cần phải quản lý và kiểm soát

chặt chẽ nhằm đảm bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình

độ sử dụng nguồn vốn đầu tƣ sẵn có để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với

mức chi phí thấp nhất và đƣợc lƣợng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và

chi phí đầu vào.

14

Hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc trƣớc hết là hiệu quả

sử dụng vốn, thể hiện qua sự phân bổ hợp lý, có tính trọng tâm, trọng điểm cho các

công trình kinh tế - xã hôi. Mặt khác, vì chủ thể đầu tƣ là Nhà nƣớc, do vậy phải

xem xét ở tầm vĩ mô, Nhà nƣớc có hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra cho công cuộc

đầu tƣ phát triển đó, đem lại lợi ích gì về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng…

Hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc là hiệu quả tổng hợp

của hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong mối quan hệ chặt chẽ với đảm bảo môi

trƣờng và phát triển bền vững. Hiệu quả kinh tế đƣợc thể hiện qua con số (định

lƣợng), còn hiệu quả xã hội thể hiện qua mô tả (định tính).

2.4.1. Hiệu quả kinh tế

Có hai phƣơng pháp để đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sáh

nhà nƣớc về mặt kinh tế là phƣơng pháp hệ số ICOR và phƣơng pháp phân tích lợi

ích – chi phí.

2.4.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR

Đễ đo lƣờng hiệu quả kinh tế của chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà

nƣớc ở tầm vĩ mô, thông thƣờng ngƣời ta sử dụng hệ số đầu tƣ (Incremental Capital

Output Ratio – ICOR), hay còn gọi là hệ số sử dụng vốn, hệ số đầu tƣ tăng trƣởng,

hay tỷ lệ vốn trên sản lƣợng tăng thêm.

Hệ số ICOR phản ánh mối quan hệ giữa vốn và đầu ra, cụ thể là cần bao

nhiêu đồng vốn tăng thêm để tạo ra một đơn vị tăng thêm của GDP. Nếu ICOR lớn

thì chúng ta phải mất một tƣ bản lớn để tạo ra một giá trị GDP gia tăng, do đó hệ số

ICOR cao đồng nghĩa với sử dụng vốn đầu tƣ thấp. Những nƣớc sử dụng nhiều vốn

(thực chất là máy móc thiết bị, công nghệ) thì ICOR cao, những nƣớc sử dụng nhiều

lao động thì ICOR thấp, do đó các nƣớc phát triển thƣờng có ICOR cao hơn các

nƣớc đang phát triển.

ICOR đƣợc xác định qua công thức sau:

ICOR = Vốn đầu tƣ tăng thêm/GDP tăng thêm

= Đầu tƣ trong kỳ/GDP tăng thêm

= (Vốn đầu tƣ/GDP)/Tốc độ tăng trƣởng GDP

15

Trên thực tế, việc gia tăng GDP có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải chỉ

nhờ gia tăng vốn đầu tƣ. Chính vì thế, việc tính ICOR thƣờng giả định rằng mọi

nhân tố khác không thay đổi và chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng GDP.

Hệ số ICOR cao có thể do nhiều nguyên nhân:

- Cơ cấu đầu tƣ, việc chọn và quyết định đầu tƣ chƣa hợp lý.

- Quá trình đầu tƣ bị thất thoát, lãng phí.

- Chất lƣợng công trình đầu tƣ kém, dẫn đến đầu tƣ không tạo cơ hội cho

phát triển bển vững.

Có những trƣờng hợp đầu tƣ chƣa đem lại hiệu quả ngay nhƣ đầu tƣ vào các

dự án trung và dài hạn, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Chính do các đặc điểm có độ trễ

trong hiệu quả đầu tƣ nên hệ số ICOR thƣờng đƣợc dự tính cho các kế hoạch phát

triển dài hạn, thƣờng là 5 năm.

* Ưu điểm của phương pháp sử dụng hệ số ICOR:

- Đem lại cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tƣ của cả nền

kinh tế.

- Cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn.

- Có thể so sánh hiệu quả đầu tƣ giữa các nền kinh tế và giữa các thời kì.

* Nhược điểm của phương pháp sử dụng hệ số ICOR

- Là chỉ số đƣợc đơn giản hóa nên khó đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Đầu tƣ ở đây chỉ đầu tƣ tài sản hữu hình, còn đầu tƣ tài sản vô hình, tài sản

tài chính không đƣợc tính đến, nên phản ánh chƣa trung thực, ảnh hƣởng của đầu tƣ

tới thu nhập quốc dân.

- ICOR không biểu hiện đƣợc rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất.

Chẳng hạn một bên có kỹ thuật sản xuất kém hơn, với một lƣợng đầu tƣ tƣơng đối

cũng có thể cải thiện chỉ số ICOR xấp xỉ với bên có trình độ kỹ thuật cao hơn, do kỹ

thuật càng cao thì càng chậm cải tiến.

- ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí nên khó

phản ánh hiệu quả đầu tƣ trong ngắn hạn.

16

- Việc tính hệ số ICOR thƣờng giả định mọi nhân tố khác không đổi, và chỉ

có gia tăng vốn dẫn đến gia tăng GDP, trong khi thực tế các yếu tố sản xuất khác

cũng tạo ra GDP tăng thêm.

- Phƣơng pháp tính hệ số ICOR chỉ tính đến hiệu quả của vốn đầu tƣ trong

việc gia tăng GDP, chƣa tính đến các lợi ích khác ngoài gia tăng GDP.

2.4.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí

Bên cạnh hệ số ICOR, hiệu quả kinh tế của chi đầu tƣ phát triển của ngân

sách nhà nƣớc còn đƣợc thể hiện hiệu quả của dự án đầu tƣ phát triển của ngân sách

nhà nƣớc trên địa bàn. Vì nguồn vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc đƣợc

sử dụng cho các dự án này, nên dự án hiệu quả đồng nghĩa với việc đồng vốn đầu tƣ

phát triển của ngân sách nhà nƣớc đƣợc chính quyền địa phƣơng sử dụng hợp lý.

Do đó, để đánh giá tốt nhất hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà

nƣớc cần thực hiện đánh giá hiệu quả từng dự án căn cứ trên những quy trình thẩm

định chặt trẽ của các cơ quan chức năng, từ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đến

giai đoạn thiết kế và đầu tƣ, trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp phân tích – chi phí.

Nghiên cứu tiền khả thi nhằm mục đích loại bỏ các dự án bấp bênh để khỏi

tốn thời gian và kinh phí hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn. Do vậy,

những dự án đầu tƣ quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không thuộc loại ƣu tiên trong

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thì cần thực hiện bƣớc nghiên cứu tiền khả thi.

Còn các dự án có quy mô nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển vọng đem lại

hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua bƣớc này.

Phƣơng pháp phân tích lợi ích - chi phí để sử dụng để xác định xem một dự

án có sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan hiếm không, bằng cách lƣợng hóa bằng

tiền tất cả các lợi ích và chi phí trên quan điểm xã hội nhằm cung cấp thông tin cho

việc ra quyết định. Hạt nhân của phân tích lợi ích – chi phí là thiết lặp một quy trình

tính toán mang tính hệ thống để đánh giá về tổng thể dự án có đem lại lợi nhuận

không, và lợi nhuận bao nhiêu, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ sở

so sánh các dự án cũng nhƣ quyết định có nên thực hiện đầu tƣ dự án hay không.

Nếu dự án đem lại lợi ích có giá trị lớn hơn chi phí, dự án đó sẽ đƣợc coi là đáng giá

17

và nên đƣơc triển khai. Trong trƣờng hợp phải chọn một trong số nhiều dự án đƣợc

đề xuất, phƣơng pháp này sẽ giúp chọn đƣợc dự án đem lại lợi ích ròng lớn nhất.

Phƣơng pháp này đã đƣợc Chính phủ các quốc gia trên thế giới áp dụng rộng

rãi từ lâu để đánh giá các dự án đầu tƣ phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng và giao

thông vận tải, các dự án về giáo dục, y tế, môi trƣờng.

Phân tích chi phí – lợi ích đo lƣờng những tác động tích cực lẫn tiêu cực của

dự án gồm:

- Tác động đến các bên tham gia và ngƣời sử dụng;

- Tác động đến các bên không tham gia cũng không phải ngƣời sử dụng;

- Các ngoại tác;

- Các lợi ích xã hội khác.

Quy trình tính toán của phƣơng pháp này sử dụng kỹ thuật nhƣ khu vực tƣ,

với lợi ích và chi phí đƣợc thể hiện bằng tiền, có xét đến giá trị tiền tệ theo thời

gian. Dòng lợi ích và chi phí của dự án đầu tƣ xuất hiện ở những thời gian khác

nhau – hiện tại và tƣơng lai, nên cần đƣợc gắn kết lại với nhau thông qua việc chiết

khấu theo hiện giá.

Giả sử, dự án có tuổi thọ là n năm, chi phí ban đầu là I0 tƣơng ứng với

khoảng thời gian hiện hành, chi phí C1, C2 ,…, Cn và lợi ích B1, B2, …, Bn phát sinh

theo tuổi thọ của dự án, tỷ suất chiết khấu r thì lợi ích thuần của dự án đƣợc hiện giá

n

(B – C)i

NPV = - I0 + ∑

(1 + r)i

nhƣ sau:

i=1

Việc xác định và tính toán lợi ích, chi phí và tỷ suất chiết khấu trong khu vực

công không giống khu vực tƣ. Khu vực tƣ thƣờng đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,

còn mục tiêu của khu vực công là tối đa hóa phúc lợi xã hội. Do đó, khu vực tƣ tính

thu nhập, chi phí và tỷ suất chiết khấu theo giá thị trƣờng, còn khu vực công quan

tâm đến chi phí xã hội, lợi ích xã hội và tỷ suất chiết khấu xã hội. Sự khác biệt về

mục tiêu dẫn đến khác biệt của các dự án đầu tƣ công về:

18

- Quan điểm về lợi ích và chi phí;

- Nguyên tắc định giá lợi ích và chi phí;

- Cách lựa chọn tỷ suất chiết khấu.

Đo lƣờng chi phí xã hội không đơn giản là tính tổng tất cả các yếu tố đầu vào

mà Chính phủ chi trả, mà phải tính chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội của một nguồn lực

là giá trị mà nguồn lực này tạo ra nếu nguồn lực đó không đƣợc sử dụng cho dự án.

Đối với đo lƣờng lợi ích xã hội, để lƣợng hóa thành tiền những lợi ích vô

hình nhƣ thời gian, sinh mạng con ngƣời cần thực hiện các phƣơng pháp đặc biệt

nhƣ phƣơng pháp khảo sát, biểu lộ sở thích cá nhân hoặc dự vào tiền lƣơng.

Đối với dự án công, chi phí là ngắn hạn trong khi lợi ích là vô hạn. Do đó lựa

chọn tỷ suất chiết khấu xã hội đƣợc xác định dựa trên tỷ suất chiết khấu khu vực tƣ,

đƣợc điều chỉnh giảm dựa trên các quan điểm:

- Chính phủ quan tâm đến thế hệ tương lai: Các nhà hoạch định chính sách

công quan tâm đến phúc lợi xã hội không chỉ cho thế hệ hiện tại mà còn cả thế hệ

tƣơng lai, nên tỷ suất xã hội thƣờng thấp hơn tỷ suất chiết khấu của khu vực tƣ vốn

chỉ quan tâm đến phúc lợi của mình nên dành ít nguồn lựu cho tiết kiệm;

- Thuyết gia trưởng: Con ngƣời có tính tƣ lợi hẹp hòi nên thiếu tầm nhìn xa

để cân nhắc đầy đủ lợi ích trong tƣơng lai, do đó thƣờng tính chiết khấu các khoản

lợi ích tƣơng lai với tỷ suất rất cao;

- Tính kém hiệu quả của thị trường: Thị trƣờng luôn có thất bại trong việc

cung cấp không đầy đủ hàng hóa cho xã hội. Vì vậy, thông qua việc sử dụng tỷ suất

chiết khấu thấp hơn tỷ suất chiết khấu thị trƣờng, chính phủ có thể khắc phục tính

kém hiệu quả này của thị trƣờng.

* Quy trình phân tích lợi ích - chi phí tổng quát gồm các bước sau:

Bƣớc 01: Đƣa ra giả định;

Bƣớc 02: Lập danh mục các phƣơng án thay thế, so sánh giữa có và không

có dự án (thực chất là xem xét chi phí cơ hội của các nguồn lực thực hiện dự án);

Bƣớc 03: Xác định các bên liên quan: nghiên cứu này do ai làm, ai là ngƣời

hƣởng lợi, ai là ngƣời chịu trách nhiệm chi trả các chi phí (làm rõ vấn đề vị thế);

19

Bƣớc 04: Nhận dạng các lợi ích xã hội và chi phí xã hội trong giai đoạn thời

gian có liên quan;

Bƣớc 05: Lƣợng hóa các lợi ích xã hội và chi phí xã hội ra giá trị bằng tiền;

Bƣớc 06: Thể hiện các dòng lợi ích xã hội, chi phí xã hội theo thời gian;

Bƣớc 07: Áp dụng suất chiết khấu xã hội để hiện giá toàn bộ lợi ích, chi phí;

Bƣớc 08: Tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án; so sánh chi phí và lợi ích

để xem xét giá trị hiện tại ròng của dự án có mang giá trị dƣơng không;

Bƣớc 09: Phân tích rủi ro: việc thay đổi các mức giá trị khác nhau có tác

động nhƣ thế nào đến đánh giá dự án;

Bƣớc 10: Kiểm tra các giả định;

Bƣớc 11: Kiến nghị, ra quyết định dựa trên kết quả phân tích.

* Ưu điểm của phương pháp phân tích lợi ích - chi phí:

- Không chỉ cung cấp thông tin về giá trị thực của một dự án mà còn giúp

cung cấp thông tin về giá trị thực của các dự án tƣơng tự;

- Giúp tổng hợp và lƣợng hóa bằng tiền các tác động khác nhau, kể cả ngoại

tác một cách có hệ thống để có thể so sánh lợi ích và chi phí của dự án;

- Cung cấp cái nhìn toàn diện, không phản ánh lợi ích riêng của một cá nhân,

tổ chức hay nhóm nào.

* Nhược điểm của phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:

- Rất khó xác định dòng lợi ích và dòng chi phí của cả dòng đời dự án; khó

đánh giá, lƣợng hóa những chi phí và lợi ích vô hình nhƣ an ninh quốc gia, thời gian

sức khỏe, mạng sống con ngƣời, hay làm trong sạch môi trƣờng,…

- Việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu không dễ dàng, mang tính chủ quan và

thƣờng ít đạt đƣợc sự nhất trí giữa các nhà hoạch định chính sách;

- Lƣợng hóa bằng tiền các lợi ích và chi phí đôi khi không thực hiện đƣợc do

những hạn chế trong lý thuyết, dữ liệu;

- Phải thực hiện đánh giá từng dự án;

- Chi phí thực hiện rất lớn.

20

Nhƣ vậy, mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu điểm và hạn chế riêng. Do đó,

tốt nhất nên sử dụng cả hai phƣơng pháp để đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển

của ngân sách Nhà nƣớc tổng quan hơn, phát huy ƣu điểm và hạn chế nhƣợc điểm

của từng phƣơng pháp.

2.4.2. Hiệu quả xã hội

Để đánh giá hiệu quả xã hội của chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc

cần xem xét kết quả, lợi ích các dự án đem lại thông qua việc so sánh sự thay đổi xã

hội trƣớc và sau khi có dự án: sự gia tăng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa

phƣơng, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống ngƣời dân, giảm đói

nghèo,…

Nhƣ vậy, hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc là tổng hợp

hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc thƣờng hƣớng vào các lĩnh vực khó hoặc không thể thu hồi vốn, nên việc xem

xét hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu xét đến việc

phân bổ nguồn vốn hợp lý, hoàn thành các mục tiêu đề ra, đem lại lợi ích cho ngƣời

dân.

2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi đầu tƣ phát triển ngân

sách Nhà nƣớc

Hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc chịu tác động của

nhiều yếu tố. Để nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ thì trƣớc khi đầu tƣ, các nhà quản lý

cần xác định rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ, xem xét, đánh giá và

nhận định tình hình, thuận lợi, khó khăn, rủi ro để chuẩn bị trƣớc các phƣơng án,

biện pháp phòng ngừa.

2.5.1. Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên

nhiên,… là yếu tố khách quan có tác động lớn trong việc thi công, khai thác và vận

hành, đƣa vào sử dụng các dự án đầu tƣ.

Trên thực tế, các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng đƣợc tiến hành ngoài

trời, do đó luôn chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đƣợc xây

21

dựng và triển khai. Mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó

mà các dự án xây dựng, khai thác phải có kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tế.

Điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần làm giảm chi phí đầu vào, chi phí

trong quá trình thực hiện dự án và chi phí đƣa sản phẩm đầu tƣ vào phục vụ cuộc

sống; làm tăng nhanh tốc độ thực hiện dự án, tốc độ đƣa sản phẩm đầu tƣ đến ngƣời

tiêu dùng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Ngƣợc lại, điều kiện tự nhiên không

thuận lợi, thiếu ổn định sẽ làm chậm tiến độ thi công của dự án.

2.5.2. Nhóm các yếu tố kinh kế

* Thể chế kinh tế:

Thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển, rõ ràng, ổn định và thống nhất,

bộ máy Nhà nƣớc tinh gọn, trong sạch, chức năng, nhiệm vụ không chồng chéo có ý

nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng quốc gia, tạo môi

trƣờng đầu tƣ thuận lợi, trong sạch, cạnh tranh, tăng tính minh bạch, hạn chế tiêu

cực, tham nhũng, từ đó tránh lãng phí, thất thoát, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ

phát triển và thu hút các nguồn lực đầu tƣ.

* Môi trường pháp lý:

Khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định, phù hợp với định hƣớng phát

triển của đất nƣớc, phù hợp với thể chế kinh tế,… là nền tảng giúp tạo môi trƣờng

đầu tƣ cạnh tranh, trong sạch, tăng tính minh bạch, hạn chế tiêu cực, tham nhũng, từ

đó tránh đƣợc lãng phí, thất thoát, đồng thời phát huy vai trò định hƣớng của hoạt

động đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc phù hợp với xu thế phát triển của đất

nƣớc, từ đó nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc.

* Chính sách và cơ chế:

Sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các chính sách đầu tƣ công với chính sách

kinh tế - chính trị khác nhƣ chính sách tài chính, tiền tệ, các chính sách về ngân

sách Nhà nƣớc, về nợ công, các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách mở

cửa và hội nhập quốc tế, chính sách cải cách hành chính, chính sách tái cơ cấu kinh

tế,… có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả chi đầu tƣ của ngân sách

Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, các cơ chế quản lý ngân sách Nhà nƣớc, cơ chế quản lý

22

trong đầu tƣ công, cơ chế phân cấp, sự minh bạch, công khai trong hoạt động đầu tƣ

phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả chi

đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc.

* Định hướng quy hoạch của Nhà nước:

Chủ truơng, định hƣớng, chiến lƣợc của Nhà nƣớc có mục tiêu rỏ ràng, cụ

thể và đƣợc phổ biến rộng rãi đến các cấp, các địa phƣơng sẽ giúp đầu tƣ ở các cấp

gắn chặt với chiến lƣợc phát triển chung của đất nƣớc. Ngƣợc lại, công tác kế hoạch

hóa buông lỏng thì đầu tƣ thiếu định hƣớng, khiến đầu tƣ tràn lan, kém hiệu quả.

Quy hoạch đầu tƣ là nội dung hết sức quan trọng, nhằm xác định lộ trình,

định hƣớng đầu tƣ, lĩnh vực cần đầu tƣ, thứ tự ƣu tiên, nhu cầu vốn và nguồn vốn

đầu tƣ,… Quy hoạch đầu tƣ mang tầm chiến lƣợc, có chủ trƣơng, định hƣớng, mục

tiêu, thứ tự ƣu tiên rõ ràng, có cơ cấu phù hợp, có kế hoạch phân bổ vốn hợp lý sẽ

giúp đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội,

tránh dàn trải, lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tƣ.

Ngoài ra, những nhân tố kinh tế khác cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả chi đầu

tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc nhƣ tình trạng lạm phát, tham nhũng,...

2.5.3. Nhóm các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội

Chiến lƣợc đầu tƣ chịu sự chi phối từ các yếu tố về chính trị. Chi đầu tƣ phát

triển của ngân sách Nhà nƣớc phải bám sát theo những chủ trƣơng, định hƣớng, chính

sách, công tác kế hoạch hóa của Nhà nƣớc, trong đó chú trọng đến các mối liên hệ

quốc tế, đặc biệt là cá nhân tố từ sự hội nhập ASEAN và bình thƣờng hóa quan hệ

Việt – Mỹ, các chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc về thực hiện công cuộc đổi mới

và mở cửa, xem đó là những nhân tố quyết định đến chiến lƣợc đầu tƣ dài hạn.

Đất nƣớc ổn định về chính trị, xã hội an toàn, an ninh, ngƣời dân ủng hộ các

công cuộc đầu tƣ là nhân tố tác động tích cực làm giảm chi phí đầu tƣ. Mặt khác,

chính trị - xã hội hình thành nên môi trƣờng và điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu

tƣ trong nƣớc và quốc tế, tăng cƣờng nguồn lực tài chính. Không chỉ chính trị của

một đất nƣớc, mà tình hình chính trị trong khu vực và toàn tế giới cũng gián tiếp ảnh

hƣởng đến đầu tƣ phát triển, thông qua việc làm thay đổi giá cả và xu hƣớng đầu tƣ.

23

Những yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán ít nhiều cũng tác động trực tiếp và

gián tiếp đến hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc. Khi dự án đƣợc

triển khai và đi vào hoạt động thì nó phải đƣợc xem xét là có phù hợp với phong tục

tập quán văn hóa nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó

hay không. Do đó cần phân tích một cách kĩ lƣỡng trƣớc khi đầu tƣ để tối ƣu hóa

hiệu quả đầu tƣ.

2.5.4. Nhóm các yếu tố năng lực chủ đầu tƣ

Năng lực tổ chức tốt, quy trình chuyên nghiệp từ khâu chuẩn bị, thiết kế đến

triển khai thực hiện sẽ giúp tiết kiệm chi phí, bảo đảm tiến độ, nâng cao chất lƣợng

dự án và nâng cao hiệu quả đầu tƣ.

Bên cạnh đó, các đơn vị triển khai thực hiện dự án có trình độ khoa học công

nghệ tiên tiến, máy móc thi công hiện đại, có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có

trình độ chuyên môn sẽ giúp đầu tƣ bắt kịp xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án, giúp dự án hoàn thành đúng

tiến độ, đạt chất lƣợng và hiệu quả cao.

2.6. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài là:

Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước trong điều

kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh năm 2008 đã hệ thống

hóa và Làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về ngân sách Nhà nƣớc, chi và quản lý

chi ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng, trình bày một cách khái quát

thực trạng quản lý chi ngân sách của nƣớc ta về phƣơng thức quản lý chi theo yếu tố

đầu vào; theo chƣơng trình mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và chu trình ngân

sách trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, tác giả rút ra những kết quả đạt

đƣợc, những hạn chế và những nguyên nhân của việc quản lý chi ngân sách Nhà

nƣớc trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời.

Đóng góp thêm cho vấn đề này, Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý

Chi ngân sách Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh” năm 2009 của tác giả Trần Văn Lâm, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác

24

giả Tô Thiện Hiền “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh An Giang

giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” năm 2012, Luận án tiến sĩ kinh

tế của tác giả Bùi Thị Quỳnh Thơ “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước tỉnh

Hà Tĩnh” năm 2013 đã làm rõ thực tiễn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý

ngân sách tại một số địa phƣơng.

Bàn về chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc, Luận án tiến sĩ kinh tế

của tác giả Bùi Mạnh Cƣờng “Nâng cao hiệu quả từ nguồn vốn ngân sách Nhà

nước ở Việt Nam” năm 2012 đã làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực

tiễn của đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc để từ đó đánh giá hiệu

quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010. Qua đó, tác giả

đề xuất định hƣớng, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ phát

triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc đến năm 2020.

Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về đánh giá hiệu

quả chi đầu tƣ phát triển phát triển của Ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Cà Mau. Do đó

đề tài “ Đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà

Mau” là một lĩnh vực cần thiết đƣợc nghiên cứu.

* Kết luận chƣơng 2

Tóm lại, chƣơng này làm sáng tỏ lý luận về chi đầu tƣ phát triển của ngân

sách Nhà nƣớc, về hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc và xác

định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc, đồng thời làm rõ quy trình chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc.

25

CHƢƠNG 3

ĐẶC ĐIỂM KHÔNG GIAN

NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau

3.1.1. Yếu tố tự nhiên

Cà Mau là tỉnh ven biển cực Nam của Việt Nam, với 254 km bờ biển Đông

và vịnh Thái lan. Tỉnh Cà Mau nằm trên bán đảo Cà Mau thuộc Đồng Bằng sông

Cửu Long, hình dạng giống chữ V, nhƣ một bán đảo có 3 mặt giáp với biển, có tọa độ từ 8030, đến 9010, vĩ độ Bắc và từ 10408, đến 10505, kinh độ Đông;

Bía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu;

Phía Đông và Đông Nam giáp với Biển Đông;

Phía Tây giáp với vịnh Thái Lan. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.294,87 km2, bằng 13,15 % diện tích

vùng đồng bằng sông Cửu Long và chiếm 1,61% diện tích cả nƣớc, tỉnh Cà Mau

đƣợc phân chia thành 09 đơn vị hành chính gồm thành phố Cà Mau và 08 huyện

Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, Cái Nƣớc, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc

Hiển; cấp xã, đến cuối năm 2012 toàn tỉnh có 82 xã, 09 thị trấn và 10 phƣờng.

26

3.1.2. Điều kiện tự nhiên

3.1.2.1. Địa hình

Cà Mau là vùng đất mới, cao trình phổ biến từ 0,5 – 01m so với mặt nƣớc

biển. Các khu vực trầm tích sông hoặc sông – sông biển hỗn hợp có địa hình cao

hơn; các khu vực trầm tích biển – đầm lầy hoặc đầm lầy có địa hình thấp (trung

bình và thấp trũng) chiếm tới 89%.

Hàng năm ở phía Tây vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển trên 50 mét. Ngoài biển

có đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Bƣơng và Hòn Đá Bạc. Khí hậu Cà Mau ôn

hòa thuộc vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mƣa nắng rõ rệt, không

bị ảnh hƣởng của lũ và ít có bão.

3.1.2.2. Khí hậu

Khí hậu tỉnh Cà Mau mang đặc trƣng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. nền nhiệt trung bình cao, bình quân 26,50C. nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là vào tháng 4, khoảng 27,60C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng Giêng, khoảng 250C. Khí hậu Cà Mau thuận tiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nuôi

trồng thủy, hải sản.

3.1.2.3. Thủy, hải văn

Nằm trọn trên bán Cà Mau, tỉnh Cà Mau là tỉnh duy nhất chịu ảnh hƣởng chi

phối của hai chế độ triều khác nhau, bán nhật triều ở biểng Đông và nhật triều

không điều ở biển Tây. Biên độ triều biển Đông tƣơng đối lớn, từ 3 – 3,5m vào

ngày triều cƣờng, trong khi thủy triều vịnh thái lan thấp hơn, trung bình từ 0,5 –

01m.

Hệ thống sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau khá dày đặc. Tổng cộng

có 11 con sông lớn, với tổng chiều dài 416km.

3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

3.1.3.1. Tài nguyên đất

Theo tài liệu điều tra đánh giá tài nguyên đất Cà Mau của phân viện Quy

hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam: Đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau đƣợc hình

thành trên các trầm tích trẻ, tuổi holocene. Trong đó, 34% diện tích đất tự nhiên của

27

tỉnh đƣợc tạo thành do trầm tích sông hoặc sông biển hỗn hợp, 12% là trầm tích

sông – đầm lầy, 13% trầm tích biển – đầm lầy, 36% là trầm tích biển và 2% là trầm

tích đầm lầy. vì vậy trên 50% đất đai của tỉnh là đất phèn đến phèn mặng.

3.1.3.2. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: đến nay, tỉnh Cà Mau chƣa có nguồn nƣớc ngọt đƣa từ

nơi khác về bổ sung (dự kiến đƣa ngọt từ Sông Hậu về Cà Mau). Nguồn nƣớc mặt

của tỉnh Cà Mau chủ yếu là nguồn nƣớc mƣa và nguồn nƣớc đƣa từ biển vào, chứa

trong hệ thống sông rạch tự nhiên, kênh thủy lợi, trong rừng ngập mặn, rừng tràm

và các ruộng nuôi thủy sản.

- Nguồn nước ngầm: theo kết quả điều tra của liên đoàn Bản đồ địa chất

Miền Nam, nƣớc ngầm ở tỉnh Cà Mau có trữ lƣợng lớn, chất lƣợng đảm bảo sinh

hoạt và sản xuất công nghiệp. có 07 tầng chứa nƣớc dƣới đất.

3.1.3.3. Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê rừng, diện tích đất lâm nghiệp năm 2014 của tỉnh Cà

Mau là 110.451ha, trong đó diện tích rừng sản xuất là 50.892,84ha, rừng phòng hộ

là 23.248,25ha, rừng đặc dụng là 18.142,91ha. Độ tre phủ rừng năm 2014 của Cà

Mau là 17,43%.

3.1.3.4. Tài nguyên biển, khoáng sản, du lịch

- Tài nguyên biển: Cà Mau là một trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển của

cả nƣớc và là tỉnh duy nhất có 3 mặt giáp với biển. có 6/9 huyện, thành phố, 22/97

xã, thị trấn của tỉnh tiếp giáp với biển. khoảng 60% dân số của tỉnh đang sinh sống

tại các huyện ven biển. Riêng ở các xã, thị trấn ven biển chiếm tới 25% dân số toàn

tỉnh. Diện tích vùng biển Cà Mau rộng trên 71.000 km2, độ sâu trung bình từ 30

đến 35 mét; Biển đã và sẽ tạo ra vị thế phát triển cho tỉnh Cà Mau thông qua các

lĩnh vực khai thác thủy sản, du lịch, dầu khí, công nghiệp cơ khí, chế biến thủy hải

sản, vận tải biển và đặt biệt là nhiệm vụ quốc phòng an ninh vùng biển. Nhiều hoạt

động kinh tế - xã hội của tỉnh đang và sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với việc khai thác,

bảo vệ tài nguyên biển…

28

- Khoáng sản: khoáng sản dầu khí, cát ven biển, than bùn, sét gạch ngói và

sét Ceramic.

- Du lịch: Diện tích rừng ngâp mặn và rừng tràm rộng lớn, tập trung ở 2

vƣờn quốc gia Đất Mũi và U Minh hạ; các sân chim nổi tiếng ở Cà Mau có thể kể

đến bao gồm sân chim công viên văn hóa Cà Mau, sân chim Tƣ Na – Năm Căn là

những điều kiện để tỉnh Cà Mau phát triển du lịch sinh thái…

3.1.4. Điều kiện xã hội

3.1.4.1. Dân số, dân tộc

Dân số trung bình năm 2013 là 1.227.329 ngƣời, so với 1.144.405 ngƣời năm

2000. Có thể thấy sau 13 năm dân số của tỉnh tăng thêm 82.924 ngƣời, tƣơng đƣơng

60% dân số bình quân của một huyện, hay cao hơn dân số năm 2013 của các huyện

Năm Căn hay Ngọc Hiển. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm năm đầu 2001 - 2005 là

1,28% năm. Tám năm gân đây (2006 – 2013) chỉ còn 0,41%. Đối với Đồng bằng

sông Cửu Long những tỷ lệ tƣơng ứng là 0,68% và 0,45%/ năm. Mật độ dân số trung bình năm 2013 là 232 ngƣời/ km2 tƣơng đƣơng 54% mật độ trung bình của Đồng bằng sông Cửu Long (431 ngƣời/km2) và 86% mức bình quân cả nƣớc (271 ngƣời/km2).

Bảng 3.1: Dân số năm 2013 chia theo huyện, thành phố

Diện tích Dân số Mật độ dân Tỷ trọng Số Địa bàn trung bình (%) TT tự nhiên (km2) (người) số (người/km2)

Toàn tỉnh 5.294,87 1.227.329 100 232

Thành phố Cà Mau 249,29 221.239 18 887 1

Huyện Thới Bình 636,39 136,54 11,1 215 2

Huyện U Minh 774,14 103.876 8,5 134 3

29

4 Huyện Trần Văn Thời 702,72 189.293 15,4 269

5 Huyện Cái Nƣớc 417 140.047 11,4 336

6 Huyện Phú Tân 461,87 105.548 8,6 229

7 Huyện Đầm Dơi 822,88 184.400 15 224

8 Huyện Năm Căn 495,4 67.145 5,5 136

9 Huyện Ngọc Hiển 735,18 79.241 6,5 108

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Cà Mau năm 2013

Cũng nhƣ cả nƣớc và cả vùng, tỉnh Cà Mau có cơ cấu dân số đa dân tộc.

Trong tỉnh hiện có 20 dân tộc khác nhau, ngƣời kinh chiếm chủ yếu, ngƣời Khmer

chiếm gần 3% ngƣời hoa chiếm 0,95%.

3.1.4.2. Lao động, nguồn nhân lực

Dân số trong tuổi lao động trong năm 2005 của tỉnh là 773,5 nghìn ngƣời,

chiếm 64,24% dân số, năm 2013 là 789,65 nghìn ngƣời, chiếm 64,3% trong đó số

có khả năng lao động là 780,97 nghìn ngƣời. năm 2013 số lao động đang làm việc

trong các ngành kinh tế của tỉnh là 678,7 nghìn ngƣời, tăng lên 65 nghìn ngƣời so

với năm 2005 và 26 nghìn ngƣời so với 2010.

Chất lƣợng đào tạo nghề và cơ cấu nghề đào tạo còn hạn chế nên chƣa đáp

ứng yêu cầu tuyển dụng lao động. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc

trong các ngành kinh tế của tỉnh đã qua đào tạo năm 2012 chỉ chiếm 5%.

3.1.5. Lĩnh vực kinh tế

3.1.5.1 Tăng trưởng kinh tế

Tăng trƣởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 8,3%/năm; tỷ trong nông nghiệp

giảm từ 39,2% xuống 31,1%; công nghiệp, xây dựng 29,1%; thƣơng mại – dịch vụ

tăng từ 24,2% lên 36%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,8%;

GRDP bình quân đầu ngƣời năm 2015 đạt 1.700 USD/ngƣời. Các ngành, lĩnh vực

kinh tế quan trong tiếp tục phát triển.

30

3.1.5.2. Kết cấu hạ tầng

Thực hiện các khâu đột phá chiến lƣợc đạt đƣợc kết quả tích cực, nhất là kết

cấu hạ tầng. các công trình đƣợc đầu tƣ, đƣa vào sử dụng, nhƣ: cầu Đầm Cùng, cầu

Năm Căn, đƣờng Quản lộ Phụng Hiệp; đƣờng Hành lang ven biển phía Nam; đƣờng

Hồ Chí Minh; có 78/82 xã có đƣờng ô tô đến trung tâm, giao thông nông thôn phát

triển mạnh; các công trình thủy lợi đƣợc quan tâm đầu tƣ; có 97% hộ dân đƣợc sử

dụng điện; hệ thống bệnh viện đƣợc xây dựng, 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia;

công trình văn hóa – thể thao từng bƣớc đƣợc hình thành, đã thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.

3.1.6. Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp

3.1.6.1. Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng bình quân

hàng năm 9%. Một số ngành công nghiệp có sản lƣợng lớn nhƣ: sản xuất điện

khoảng 8 tỷ KWh, đạm 800 ngàn tấn/năm, chế biến thủy sản 5 năm đạt 550 ngàn

tấn… Thƣơng mại - dịch vụ, du lịch phát triển nhanh (bình quân hàng năm tăng

11%); tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 5,6 tỷ USD; nhập khẩu 500 triệu USD,

chủ yếu nhập máy móc, thiết bị.

3.1.6.2. Về nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu, nuôi tôm theo hình thức công nghiệp,

bán công nghiệp phát triển nhanh. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đƣợc thực

hiện tốt diện tích rừng thâm canh phát triển mạnh, hiệu quả kinh tế cao; tạo thuận

lợi cho các doanh nghiệp đầu tƣ trồng rừng, xây dựng nhà máy chế biến lăm sản.

3.1.7. Nguồn lực đầu tƣ và chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

3.1.7.1. Nguồn lực đầu tư

Huy động các nguồn lực đầu tƣ phát triển đạt kết quả khá; tổng vốn đầu tƣ xã

hội trong 5 năm 58.287.196 tỷ đồng, bằng 32,1% GRDP . Tổng thu Ngân sách nhà

nƣớc 5 năm hơn 20 ngàn tỷ đồng. chi ngân sách khoảng 30 tỷ đồng.

31

3.1.7.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới

Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc tập trung chỉ đạo quyết liệt, cuối

năm 2015 có 17/82 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bộ mặt nông thôn thay đổi rõ rệt.

Hoàn thành việc sấp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc. Kinh tế hợp tác hoạt

động có hiệu quả hơn. Kinh tế tƣ nhân phát triển mạnh.

3.1.8. Quốc phòng, an ninh

Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng; sự quản lý điều hành của các cấp chính

quyền đối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng. Hoàn thành Đề án

quy hoạch khu vực phòng thủ của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015, định hƣớng đến

2020. Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền, an

ninh biên giới quốc gia. Công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục, bồi dƣỡng kiến

thức quốc phòng – an ninh đƣợc triển khai thực hiện theo kế hoạch.

Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành về phòng chống tội phạm, phòng,

chống ma tý… đƣợc đẩy mạnh. Mở nhiều cao điểm tấn công, trấn áp triệt xóa các

băng, nhóm tội phạm, làm dừng, giảm tội phạm và tệ nan xã hội. Công tác đảm bảo

trật tự an toàn giao thông có nhiều triển biến tích cực…

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin đã công bố

Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận của đề tài, - Các loại sách và bài Thƣ viện Trƣờng Đại

các số liệu, dẫn chứng về giảng: Quản lý chi tiêu học kinh tế Thành phố

tình hình đầu tƣ công ở công ở Việt Nam thực HCM (Viện sau đại học),

Việt Nam và thế giới. trạng và giải pháp, Kinh Khoa Tài chính Ngân

các nghiên cứu gần đây tế phát triển, Tạp chí hàng,

có liên quan và đƣợc tiến phát triển kinh tế các

hành bởi các trung tâm tháng trong năm 2015…

nghiên cứu, các cơ quan - Các bài báo từ các tập Thƣ viện, Bƣu chính

chính phủ… chí có liên quan đến đề

tài;

32

- Các tài liệu từ các Internet

Website

- Các luận văn liên quan

đến đề tài nghiên cứu. Thƣ viện, internet

Tổng quan về không - Báo cáo kinh tế - xã hội Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân

gian nghiên cứu, số liệu của tỉnh Cà Mau qua các dân, Ủy ban nhân dân

nghiên cứu về chi đầu tƣ năm, Quy hoạch tổng thể tỉnh Cà Mau.

phát triển của ngân sách phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Cà Mau. tỉnh Cà Mau đến năm

2020 và định hƣớng đến

năm 2030, Văn kiện Đại

hội Đại biểu lần thứ XV

Đảng bộ tỉnh…

- Các chính sách đầu tƣ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

các báo cáo về đầu tƣ tỉnh Cà Mau.

phát triển tỉnh Cà Mau

- Niên giám thống kê Cục thống kê tỉnh Cà

Mau

- Các báo cáo về dự án

đầu tƣ Ban Quản lý các dự án

các công trình cơ bản

huyện Đầm Dơi,

Ban Quản lý các dự án

các công trình giao thông

tỉnh Cà Mau

33

* Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố

- Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung

và địa điểm dự kiến thu thập;

- Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin;

- Tiến hành thu thập thông tin bằng ghi chép, sao chụp;

- Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo.

3.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin

Xử lý thông tin tứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ

đề tài nghiên cứu.

3.2.3. Phƣơng pháp phân tích

- Phương pháp tổng quan lịch sử

Tổng quan lịch sử là tóm tắt những hiểu biết về những vấn đề, những lĩnh

vực có liên quan đến đề tài hoặc nội dung nghiên cứu.

Sử dụng phƣơng pháp này trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn

của đề tài. Đồng thời phƣơng pháp này còn giúp chúng ta định hƣớng những giải

pháp cho tƣơng lai.

- Phương pháp thống kê mô tả

Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hƣớng

biến động, sự thay đổi của mức đầu tƣ công cho phát triển kinh tế của tỉnh.

- Phương pháp thống kê so sánh

Phƣơng pháp này dùng để so sánh tình hình đầu tƣ phát triển qua các giai

đoạn, các năm, so sánh thực tế so với kế hoạch.

* Kết luận chƣơng 3

Chƣơng 3, giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau, nêu lên phƣơng pháp xử lý

thông tin, đƣa ra phƣơng pháp phân tích hợp lý về vấn đề nghiên cứu.

34

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách Nhà

nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 -2015

4.1.1. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn

tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015

Tổng các nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn

tỉnh Cà Mau là 58.287,196 tỷ đồng, bằng 32,1% GRDP, thấp hơn so với mục tiêu là

38,56 GRDP, cụ thể:

- Năm 2011: 15.624,050 tỷ đồng.

- Năm 2012: 11.575,005 tỷ đồng.

- Năm 2013: 9.550,018 tỷ đồng.

- Năm 2014: 10.768,011 tỷ đồng.

- Năm 2015: 10.770,112 tỷ đồng.

Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội giai đoạn

2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau có những hạn chế, khó khăn nhƣ sau:

- Phụ thuộc vào các dự án đầu tƣ lớn của Trung ƣơng đầu tƣ trên địa bàn.

Tại thời điểm triển khai dự án đầu tƣ lớn làm góp phần tăng vốn đầu tƣ toàn xã hội,

sau khi dự án hoàn thành tổng vốn đầu tƣ giảm.

- Nhu cầu vốn đầu tƣ để cải thiện kết cấu hạ tầng ngày càng lớn nhƣng

nguồn vốn có hạn dẫn đến việc bố trí vốn cho một số dự án phải căng kéo, dàn trải.

- Kết cấu hạ tầng đƣợc quan tâm đầu tƣ nhƣng chƣa đầu tƣ hạ tầng cơ bản

để thu hút đầu tƣ nhƣ: cảng biển, đƣờng giao thông chịu tải trọng lớn, các bến

sông… Mặt khác thu hút vốn đầu tƣ FDI và doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ vào

tỉnh còn ít.

- Việc chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp ở một số nơi chƣa quyết

liệt, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong triển khai các công việc

liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản thiếu chặt chẽ; năng lực tổ chức thực hiện

quản lý dự án của một số Chủ đầu tƣ chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.

35

- Việc cắt giảm, hoãn, giãn tiến độ các dự án đầu tƣ công theo Nghị quyết số

11/NQ-CP ngày 11/01/2011 của Chính phủ đã tác động đến tiến độ triển khai đầu tƣ

các dự án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh, trong đó có một số dự án lớn do Trung ƣơng đầu tƣ

trên địa bàn tỉnh nhƣ: dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 63 đoạn qua địa phận tỉnh Cà

Mau và một số dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ nhƣ: xây dựng mới

tuyến đê biển Đông, các tuyến đƣờng giao thông kết nối đến các đô thị động lực, các

cụm kinh tế ven biển...

- Kêu gọi đầu tƣ theo hình thức BOT đối với các dự án giao thông còn khó

khăn do hiệu quả tài chính các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông thấp (tổng

mức đầu tƣ lớn, lƣu lƣợng giao thông không nhiều, trong khi mức phí phải thu

theo quy định).

4.1.2. Phân bổ vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà

Mau giai đoạn 2011 - 2015

Việc phân bổ vốn theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn

đầu tƣ phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2015 ban hành

kèm theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tƣớng Chính

phủ đã đảm bảo đƣợc tính công bằng, hợp lý giữa các địa phƣơng trong phân bổ

vốn đầu tƣ phát triển.

Để triển khai Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ

tƣớng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII đã ban hành Nghị

quyết số 13/2010/HĐND ngày 09/12/2010 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức

phân bổ vốn đầu tƣ phát triển bằng nguồn ngân sách tập trung cho các huyện, thành

phố giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau để thực hiện. Hàng năm, trƣớc

khi phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ cho các huyện, thành phố đều công khai số điểm,

số vốn của từng huyện, thành phố gửi các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong kỳ

họp cuối năm.

Tổng kế hoạch vốn ngân sách tập trung do tỉnh quản lý và ngân sách tỉnh

hỗ trợ, cân đối ngân sách huyện, thành phố của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015

là 2.957.700 triệu đồng, cụ thể:

36

+ Năm 2011: 347.200 triệu đồng.

+ Năm 2012: 971.500 triệu đồng.

+ Năm 2013: 455.000 triệu đồng.

+ Năm 2014: 528.400 triệu đồng.

+ Năm 2015: 655.600 triệu đồng.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, việc phân bổ vốn đầu tƣ từ ngân sách tập trung

do tỉnh quản lý và ngân sách tỉnh hỗ trợ, cân đối ngân sách huyện, thành phố của tỉnh

Cà Mau đƣợc ƣu tiên tập trung cho các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh nhƣ: giao

thông, thủy lợi, lƣới điện, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, hạ tầng đô thị, hạ tầng

nông thôn mới… nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực vừa

tạo điều kiện cải thiện kết cấu hạ tầng của tỉnh vừa khai thác có hiệu quả các tiềm

năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh hơn. Bên cạnh đó,

việc phân bổ vốn hỗ trợ cho các địa phƣơng đƣợc xây dựng trên cơ sở các tiêu chí cụ

thể (dân số, diện tích tự nhiên, thu ngân sách, tỷ lệ hộ nghèo, số xã đặc biệt khó

khăn…) nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch đồng thời khuyến khích các địa

phƣơng phấn đấu vƣơn lên, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các địa phƣơng.

4.1.3. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ có mục tiêu từ ngân sách Trung ƣơng trên địa

bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2011 -2015

Thực hiện Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010

của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân

bổ vốn đầu tƣ phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2015

và các Quyết định giao kế hoạch vốn ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ đầu tƣ có

mục tiêu hàng năm của Thủ tƣớng Chính phủ, của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Ủy

ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã triển khai thực hiện các Chƣơng trình mục tiêu

nghiêm túc, phù hợp với các nguyên tắc, tiêu chí và vốn phân bổ cho từng

chƣơng trình, dự án theo quy định.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, tỉnh Cà Mau đƣợc ngân sách Trung ƣơng

hỗ trợ vốn đầu tƣ 17 Chƣơng trình mục tiêu, cụ thể nhƣ sau:

- Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các vùng.

37

- Chƣơng trình củng cố nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông.

- Chƣơng trình giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, thủy sản.

- Chƣơng trình di dân, định canh, định cƣ cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chƣơng trình phát triển hạ tầng nuôi trồng thủy sản.

- Chƣơng trình bố trí sắp xếp dân cƣ nơi cần thiết.

- Chƣơng trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững.

- Đầu tƣ Khu neo đậu và tránh trú bão cho tàu thuyền.

- Đầu tƣ các trung tâm y tế tỉnh, huyện.

- Đầu tƣ hạ tầng huyện mới chia tách.

- Đầu tƣ hạ tầng du lịch.

- Đầu tƣ trụ sở xã.

- Hỗ trợ vốn đối ứng ODA các tỉnh khó khăn.

- Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày

12/12/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ.

- Hỗ trợ theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ

tƣớng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng ĐBSCL giai đoạn 2008 – 2010.

- Hỗ trợ đầu tƣ theo Quyết định 134/QĐ-TTg (kéo dài) hỗ trợ nhà ở, đất ở,

đất sản xuất và nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.

- Nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nƣớc ngọt và xây dựng hệ thống

thủy lợi trên các đảo có đông dân cƣ.

Tổng kế hoạch vốn các Chƣơng trình mục tiêu giai đoạn 2011 – 2015 đƣợc

phân bổ là: 1.380.800 triệu đồng.

- Năm 2011: 259.000 triệu đồng, phân bổ đầu tƣ 12 chƣơng trình.

- Năm 2012: 327.000 triệu đồng, phân bổ đầu tƣ 14 chƣơng trình.

- Năm 2013: 242.700 triệu đồng, phân bổ đầu tƣ 12 chƣơng trình.

- Năm 2014: 226.300 triệu đồng, phân bổ đầu tƣ 11 chƣơng trình.

- Năm 2015: 325.800 triệu đồng, phân bổ đầu tƣ 10 chƣơng trình.

38

Việc triển khai các chƣơng trình, dự án từ nguồn vốn ngân sách Trung

ƣơng hỗ trợ đầu tƣ có mục tiêu trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2011 –

2015 đã mang lại những kết quả rất tích cực và toàn diện, nhiều dự án hoàn

thành đƣa vào sử dụng đã cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của

tỉnh Cà Mau, nhất là hệ thống đƣờng giao thông, thủy lợi phục vụ sản xuất, hạ

tầng thủy sản, hạ tầng du lịch, hỗ trợ đầu tƣ phát triển rừng và bảo vệ rừng bền

vững…

4.1.4. Kết quả đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau

Trong giai đoạn 2011 – 2015, nhu cầu nguồn vốn chi đầu tƣ phát triển tỉnh

Cà Mau rất cấp thiết, nhằm triển khai đầu tƣ xây dựng nhiều dự án quan trọng thuộc

các lĩnh vực nhƣ: cấp thoát nƣớc, giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị , giáo dục đào

tạo, bảo vệ mội trƣờng, ứng phó với biến đổ khí hậu…

Với nhu cầu đó Ủy ban nhân tỉnh Cà Mau đã chỉ đạo kiêu gọi đầu tƣ phát

triển với mọi nguồn lực đễ đáp ứng nhu cầu về vốn, để triển khai một số dự án để

nâng cấp hệ thống thoát nƣớc và xử lý rát thải thành phố Cà Mau, dự án nâng cấp

đô thị vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long – tiểu vùng dự án thành phố Cà Mau, đầu

tƣ xây dựng trƣờng học, bệnh viện…; Nhằm góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng của

tỉnh, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn.

Kết quả nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau

nhƣ sau:

Bảng 4.1: Tỷ lệ đáp ứng vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

tỉnh Cà Mau

ĐVT: tỷ đồng

Kế hoạch Giải ngân Năm Nhu cầu vốn ĐTPT của NSNN

2011 2012 2013 2014 2015 20.790,022 17.629,001 13.942,101 12.465,012 12.867,100 15.624,050 11.575,005 9.550,018 10.768,011 10.770,112 Tỷ lệ kế hoạch/nhu cầu (%) 75,2 65,7 68,5 86,4 83,7 14.729,296 10.647,695 9.402,057 10.334,004 10.770,050 Tỷ lệ giải ngân/nhu cầu (%) 70,9 60,4 67,4 82,9 83,7

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau

39

Theo số liệu Bảng 4.1 thể hiện kế hoạch vốn đầu tƣ phát triển giai đoạn 2011

- 2015 so với số liệu giải ngân thể hiện qua các năm, tỷ lệ phần trăm năm 2012

chiếm tỷ lệ chỉ đạt 60,4% nguyên nhân năm 2011 thực hiện việc cắt giảm, giãn tiến

độ các dự án đầu tƣ công theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 11/01/2011 của Chính

phủ đã tác động đến triển khai mới các dự án trong năm 2011, 2012 và 2013 vì thế

kéo theo kế hoạch và giải ngân vốn đầu tƣ giảm thể hiện qua các năm 2012 đến

2015.

4.2. Cơ cấu và tình hình giải ngân vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015

4.2.1. Quy mô chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà

Mau

Bảng 4.2: Quy mô chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

giai đoạn 2011 – 2015

Năm GRDP (tỷ đồng) Chi ĐTPT của NSNN (tỷ đồng) Chi ĐTPT/GRDP (%)

2011 2012 2013 2014 2015 Tốc độ tăng chi ĐTPT (%) - - 0,72 - 0,88 10 0,4 28.457,001 32.946,021 36.849,102 40.334,131 42.976,020 14.729,296 10.647,695 9.402,057 10.334,004 10.770,050 51,76 32,3 25,5 25,6 25

Tốc độ tăng GRDP (%) - 15,8 11,9 9,5 6,55 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau

Bảng 4.2 cho thấy chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau

tăng giảm không đều từ 14.729,296 tỷ đồng năm 2011 xuống 10.770,050 tỷ đồng

tốc độ tăng bình quân 2,2%/năm. Tốc độ tăng GRDP bình quân 10,9%.

Nhƣ vậy, bình quân cả giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng của chi đầu phát

triển của ngân sách Nhà nƣớc thấp hơn tốc độ tăng GRDP, cho thấy chi đầu tƣ khá

hiệu quả. Tuy nhiên, nếu so sánh từng năm, năm 2013 – 2014 tốc độ tăng GRDP

thấp hơn tốc độ tăng chi đầu tƣ phát triển ngân sách Nhà nƣớc đó là thể hiện chi đầu

tƣ mang lại hiệu quả thấp.

ĐVT: Tỷ đồng

40

Biểu đồ 4.1: Chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau và GRDP

giai đoạn 2011 – 2015

Bảng 4.3: Số dự án đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau

giai đoạn 2011 – 2015

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Số dự án triển 123 179 182 151 98 khai trong năm

Số dự án khởi

công mới trong 42 36 52 72 85

năm

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau

41

Bên cạnh tốc độ tăng – giảm chi đầu tƣ và tốc độ tăng giảm GRDP, số dự án

đầu tƣ qua các năm cũng cho thấy chủ trƣơng tập trung vốn cho các dự án chuyển

tiếp, hạn chế đầu tƣ mới theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 11/01/2011 của Chính

phủ.

Nhìn bảng 4.3 cho thấy số lƣợng khởi công mới năm 2012 giảm rõ rệt, chỉ có

36 dự án đƣợc khởi công mới so với năm 2014 là 72 và năm 2013 là 52 dự án đƣợc

khởi công mới. Năm 2012, 2013 và 2014 chi đầu phát triển khá dàn trải khi 2012 có

179 dự án triển khai trong năm trong khi đó dự án khởi công mới trong năm 36 dự

án; tiếp theo đó là 2013 và 2014 thể hiện trên bảng cũng thể hiện số dự án khởi

công mới ít nhiều so với dự án chuyển tiếp…

Đến năm 2015, khi các dự án chuyển tiếp đã đƣợc hoàn tất khá nhiều này chỉ

còn 98 dự thì số dự án khởi công mới tăng dần qua 2 năm 2014 – 2015.

4.2.2. Cơ cấu và kết quả thực hiện vốn đầu tƣ phát triển thực hiện trên địa bàn

tỉnh Cà Mau theo nguồn vốn, giai đoạn 2011 - 2015

Bảng 4.4: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn phân theo nguồn vốn

giai đoạn 2011 -2015

ĐVT: %

TT Danh mục 2011 2012 2013 2014 2015

Tổng số 100 100 100 100 100

I Vốn nhà nƣớc trên địa bàn 70,95 56,37 56,37 44,50 45,59

1.1. Phận theo nguồn vốn

- Vốn ngân sách nhà nƣớc 11,98 16,79 16,8 15,91 16,08

- Trái phiếu chính phủ 4,19 4,46 10,97 8,45 8,25

42

- - Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển 1,33 1,08 1,11 1,12

- + Vốn trong nƣớc 1,33 1,08 1,11 1,12

- + Vốn nƣớc ngoài - - - -

- Vốn vay từ các nguồn khác 3,30 8,55 15,55 12,30 12,40

- Vốn tự có của doanh nghiệp 51,49 24,99 5,98 6,20 6,10 nhà nƣớc

- Vốn khác - 0,25 0,24 0,53 0,52

1.2. Phân theo cấp quản lý 70,95 56,36 50,62 44,50 45,59

- Vốn trung ƣơng quản lý 55,75 30,63 23,97 18,25 19,21

- Vốn địa phƣơng quản lý 15,20 25,73 26,65 26,25 26,38

II Vốn ngoài nhà nƣớc 29,05 43,63 49,38 55,39 54,32

- Vốn của tổ chức, doanh 12,93 21,80 19,36 25,99 24,98 nghiệp ngoài nhà nƣớc

- Vốn đầu tƣ của dân cƣ 16,12 21,83 30,02 29,40 29,34

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc III 0,002 0,006 0,001 0,11 0,09 ngoài

- Vốn tự có 0.002 0,006 0,001 0,11 0.09

+ Bên Việt Nam - 0,005 - - -

+ Bên nƣớc ngoài 0,002 0,001 0,001 0,11 0.09

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

43

Nhìn bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ phân bổ theo nguồn vốn, tỷ lệ vốn ngân sách Nhà

nƣớc là chủ đạo so với các nguồn vốn quy động nhƣ vốn trái phiếu chính phủ, vốn

vay, vốn vay đầu tƣ phát triển.

Về kết quả thực hiện vốn đầu tƣ phát triển thực hiện trên địa bàn tỉnh Cà mau

theo nguồn vốn giai đoạn 2011 -2015 nhƣ sau: ( xem bảng 4.5)

Bảng 4.5: Thực hiện vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn phân theo nguồn vốn

giai đoạn 2011 -2015

ĐVT: Triệu đồng

TT Danh mục 2011 2012 2013 2014

2015

Tổng số 14.729.296 10.647.695 9.402.057 10.334.004 10.770.050

I 10.451.109 6.002.079 4.758.991 4.598.373 4.910.066 Vốn nhà nƣớc trên địa bàn

1.1. 10.451.109 6.002.079 4.758.991 4.598.373 4.910.066

1.764.210 1.787.579 1.579.722 1.643.756 1.731.824 Phận theo nguồn vốn - Vốn ngân sách nhà nƣớc

616.765 475.024 1.031.026 873.73.738 888.529

- - - 141.381 141.381 - 101.141 101.141 - 114.563 114.563 - 120.625 120.625 -

485.727 910.257 1.462.447 1.271.423 1.335.486

7.584.407 2.660.886 562.488 640.337 656.973

- 26.952 22.167 54.556 56,004

1.2. 10.451.109 6.002.079 4.758.991 4.598.373 4.910.066

8.212.039 3.261.917 2.253.847 1.885.105 2.068.927 - Trái phiếu chính phủ - Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển + Vốn trong nƣớc + Vốn nƣớc ngoài - Vốn vay từ các nguồn khác - Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nƣớc - Vốn khác Phân theo cấp quản lý - Vốn trung ƣơng quản lý

44

2.239.070 2.740.162 2.505.144 2.713.268 2.841.139 - Vốn địa phƣơng quản lý

II Vốn ngoài nhà nƣớc 4.277.826 4.644.985 4.643.020 5.723.883 5.850.291

1.904.148 2.321.124 1.820.404 2.686.289 2.690.358

2.373.678 2.323.861 2.822.616 3.037.594 3.159.933

III 361 631 46 11.748 9.693

- Vốn của tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc - Vốn đầu tƣ của dân cƣ Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - Vốn tự có + Bên Việt Nam + Bên nƣớc ngoài 361 - 361 631 551 80 46 - 46 11.748 - 11.748 9.693 - 9.693

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

4.2.3. Cơ cấu và thực hiện vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo

khoản mục đầu tƣ giai đoạn 2011 -2015

Bảng 4.6: Cơ cấu và thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn theo khoản mục đầu tư

giai đoạn 2011 -2015.

2011 2012 2014 2015

2013 Cơ cấu ĐVT: % 100 100 100 100 100

84,96 76,14 73,07 75,53 75,51

5,35 8,74 8,07 8,48 8,22

1,17 2,38 6,32 4,19 4,61

6,02 10,65 10,05 10,20 10,04

2,5 2,09 2,49 1,60 1,62 Danh mục Tổng số - Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản - Vốn đầu tƣ mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản - Vốn đầu tƣ sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định - Vốn đầu tƣ bổ sung vốn lƣu động - Vốn đầu tƣ khác

45

ĐVT: Triệu đồng

14.729.296 10.647.695 9.402.057

10.334.004

10.770.050

12.514.900 8.106.704 6.870.151 7.804.859

8.132.465

787.826 930.221 758.945 876.691 885.298

171.863 254.192 593.952 433.337 496.499

886.438 1.133.690 944.977 1.053.829 1.081.313

Tổng số - Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản - Vốn đầu tƣ mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản - Vốn đầu tƣ sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định - Vốn đầu tƣ bổ sung vốn lƣu động - Vốn đầu tƣ khác 368.269 222.888 234.032 165.288 174.475

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

Nhìn bảng 4.6 cơ cấu và thực hiện vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn theo khoản mục

đầu tƣ giai đoạn 2011 – 2015, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc tập trung cơ cấu và theo tỷ lệ

tƣơng đối điều qua các năm; đều đó thể hiện giai đoạn này tỉnh Cà Mau tăng cƣờng tập trung

xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội cũng nhƣ khực hiện kế hoạch 5

năm giai đoạn 2011 – 2015.

4.2.4.Cơ cấu và thực hiện vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

tỉnh Cà Mau theo ngành kinh tế

Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc theo ngành kinh tế của

tỉnh Cà Mau nhƣ sau:

Bảng 4.7: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

theo ngành kinh tế

STT Khoản mục

2011 100 2012 100 Tỷ trọng 2013 100 2014 100 2015 100

1 4,33 7,41 8,98 9,15 9,20

Tổng số Nông nghiệp, Lâm nghiệp và thủy sản 2 Khai khoáng 3 Công nghiệp chế biến, chế tạo - 56,76 0,04 34,03 - 18,92 - 18,59 - 18,70

46

4 0,81 18,42 17,60 17,40

1,46

5 1,08 0,48 0,63 0,60 0,70

Sản xuất và phân khối điện, khí đốt, nƣớc nóng và điều hòa không khí Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải 6 Xây dựng 18,76 30,11 22,18 22,60 22,30

7 3,69 6,47 8,17 8,03 8,50

Bán buôn, bán lẻ: sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

8 Vận tải kho bãi 9 Dịch vụ lƣu trú và ăn uống 10 Các ngành dịch vụ khác 10,43 1,99 10,28 8,68 1,74 9,58 9,96 2,03 11,44 9,20 1,90 12,10

5,23 0,30 9,05 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

Kết quả thực hiện vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc theo ngành

kinh tế ở tỉnh Cà mau nhƣ sau:

Bảng 4.8: Thực hiện vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

theo ngành kinh tế

ĐVT: triệu đồng

STT Khoản mục 2014 2012 2011 2015

Tỷ trọng 2013 14.729.296 10.647.695 9.402.057 10.334.004 10.770.050

637.058 788.752 843.964 945.240 990.845 1

- 4.245 - - - Tổng số Nông nghiệp, Lâm nghiệp và thủy sản 2 Khai khoáng

8.359.981 3.623.273 1.779.314 1.921.659 2.013.999 3

119.830 1.731.988 1.818.587 1.873.989 4

155.754

Công nghiệp chế biến, chế tạo Sản xuất và phân khối điện, khí đốt, nƣớc nóng và điều hòa không khí

47

158.956 50.795 59.181 62.140 75.390 5

cấp Cung hoạt nƣớc, động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải

6 Xây dựng 2.763.822 3.206.321 2.085.242 2.335.471 2.401.721

543.178 689.088 768.056 829.501 915.454 7

tải kho 770.163 924.497 980.403 1.029.423 990.845 8

43.587 184.842 187.330 209.810 204.631 9

10 1.332.721 1.020.128 966.579 1.182.173 1.303.176 Bán buôn, bán lẻ: sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác Vận bãi lƣu Dịch vụ trú và ăn uống Các ngành dịch vụ khác

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

4.2.5. Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà

Mau theo lĩnh vực

Bảng 4.9: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước theo lĩnh vực

STT Khoản mục 2011 2012 2014 2015 Tỷ trọng 2013

19,40 22,20 18,27 28,07 18,80 1

Ngƣ nông lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới Công nghiệp

2 3 Hạ tầng đô thị 4 Giao thông 0,75 10,32 25,30 0,6 18,11 22,09 0,18 10,58 25,12 2,10 9,50 24,30

1,20 1,0 0,97 2,60 5 Khoa học công nghệ, Thông tin truyền thông

6 Giáo dục và Đào tạo 7 Y tế 9,53 9,42 0,77 8,27 28,05 1,25 10,84 8,41 12,01 11,92 9,76 10,13 4,20 -

9,50 10,37 7,67 7,73 2,70 8 Văn hóa, Thể thao – Du lịch; Xã hội

48

9 Khối Đảng, Nhà nƣớc 10 Quốc phòng, An ninh 11 Lĩnh vực khác 3,10 2,18 0,70 3,09 2,20 0,89 4,39 1,75 1,64 5,07 1,50 0,50 11,50 3,50 5,80

12 0,93 1,19 0,50 0,37 -

13 1,67 2,49 - - 2,5

Đối ứng các dự án Trung ƣơng Bổ sung vốn điều lệ Quỹ đầu tƣ phát triển 14 Chi trã nợ huy động - - 12,5

- 6,00 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

Bảng 4.9 cho thấy tỷ trọng đầu tƣ cho giao thông rất lớn so với các lĩnh vực

khác trong giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trong cao nhất, khoảng 22 – 28% tổng

chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau qua các năm.

Tỉnh Cà Mau có hệ thống giao thông khá phƣớc tạp thể hiện hế thống giao

thông đƣờng bộ kết nối từ tỉnh đến trung tâm các huyện còn hạn chế do đặt thù

vùng sông nƣớc, đất bùng dẫn đến chân nền đất đen yếu, dẫn đến triển khai xây

dựng lộ còn yếu kém, không đáp ứng đƣợc nhu cầu giao thông của ngƣời dân; thể

hiện các tuyến lộ còn ngắt khoản phải qua nhiều chuyến phà dẫn đến mắc nhiều thời

gian do ùn tắc trờ phà mới đến đƣợc trung tâm huyện xã.

Nỗ lực của tỉnh Cà Mau trong việc đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng giao

thông đã đem lại kết quả tích cực. Hàng loạt dự án, công trình giao thông trong giai

đoạn 2011-2015 đã mang lại một diện mạo mới cho giao thông tỉnh nhà. Các dự án

triển khai lộ ô tô về trung tâm huyện xã đã đƣợc triển khai đồng bộ góp phần cải

thiện giao thƣơng hàng hóa giữa các vùng, tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí cho ngƣời

dân, từ đó góp phần nâng cao đời sống xã hội, giảm thiểu tai nang giao thông lẫn

đƣờng bộ và đƣờng thủy. Tuy vậy, đầu tƣ phát triển hạ tầng vẫn còn tồn tại nhiều

bất cập. Hầu hết các dự án giao thông điều chậm tiến độ do vƣớng mặt bằng thi

công, không những do đội vốn mà còn gây nhiều hệ lụy khác, ảnh hƣởng không nhỏ

đến ngƣời dân.

Bên cạnh lĩnh vực giao thông, lĩnh vực Ngƣ nông lâm nghiệp, xây dựng

nông thôn mới chiếm tỷ trọng khá lớn. Tỷ trọng chi Ngƣ nông lâm nghiệp, xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, từ 18 đến 28%. Điều này cho thấy tầm

49

quan trọng xây dựng mục tiêu xây dựng một số xã trong tỉnh đạt tiêu chuẩn nông

thôn mới, tạo diện mạo mới cho nông thôn; tạo sự gắn kết giữa thành thị và nông

thôn.

4.2.6. Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà

Mau theo tính chất

Bảng 4.10: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước theo tính chất

Tỷ trọng

STT

Khoản mục 2011 2012 2013 2014 2015

1 Công trình chuyển tiếp 69,12 65,27 63,55 58,30 56,60

2 Công trình khởi công mới 6,13 15,52 13,75 14,45 16,00

3 Chuẩn bị thực hiện dự án 3,38 0,37 1,00 2,50 1,90

4 Chuẩn bị đầu tƣ 1,85 1,39 1,65 1,77 1,20

5 Công tác quy hoạch 0,15 1,89 1,17 0,65 2,00

6 Thanh toán khối lƣợng đọng 0,57 0,72 0,85 0,87 0,95

7 Các dự án các ngành điện 2,70 1,88 0,63 1,70 0,25

Kinh phí đền bù giải phóng mặt 8 14,72 12,39 15,04 17,54 19,55 bằng dự án

Ủy quyền cho Giám đốc các sở 9 1,38 0,57 2,36 2,22 1,55 phân khai danh mục chi tiết

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Cà Mau

50

Bảng 4.10 cho thấy 03 khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu là các công trình

chuyển tiếp, các công trình khởi công mới và kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng.

Các công trình chuyển tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, hơn một nữa vốn

đầu tƣ phát triển giai đoạn 2011-2015. Tỷ trọng các công trình chuyển tiếp tăng

nhanh trong giai đoạn, đạt cao nhất 2011 với 69,12% và tỷ trọng giảm dần đáng kể

nhƣng vẫn còn rất cao, chiếm 56,6% vào năm 2015.

4.2.7. Tình hình giải ngân vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

tỉnh Cà Mau

Bảng 4.11: Tình hình giải ngân vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

tỉnh Cà Mau

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Huy động các 15.624,050 11.575,005 9.550,018 10.768,011 10.770,112 nguồn vốn đầu tƣ

Giải ngân 14.729,296 10.647,695 9.402,057 10.334,004 10.770,050

Tỷ lệ giải ngân 94,0 92,0 98,0 96,0 100 (%)

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau

Bảng 4.11 tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch có xu hƣớng tăng tổng giai đoạn,

từ 94% 2011 đến 2015 100% năm 2015. Tỷ lệ giải ngân ngày càng cao cho thấy

chất lƣợng công tác xây dự kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm ngày càng tiến bộ, đồng

thời cho thấy tiến độ, chất lƣợng các dự án đƣợc thực hiện khá tốt và ngày càng cải

thiện, cũng nhƣ chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho Bạc Nhà nƣớc

ngày càng nâng cao.

51

ĐVT: Tỷ đồng

Biểu đồ 4.2: Quy mô chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Cà Mau

4.3. Đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015

4.3.1. Hiệu quả kinh tế

Nguồn vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc không tách riêng để tài

trợ cho dự án hay công trình đầu tƣ nào cụ thể. Theo kế hoạch và tiến độ đầu tƣ

hằng năm cũng nhƣ nhu cầu đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn vốn

đầu tƣ phát triển cuả ngân sách Nhà nƣớc đƣợc cân đối và phân bổ cho các công

trình đƣợc duyệt, có thể tài trợ hoàn toàn một số dự án nhƣng cũng có thể kết hợp

với các nguồn vốn khác trong một dự án nhƣ vốn ODA, trái phiếu chính phủ, vốn tƣ

nhân,…

Hiệu quả kinh tế chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc đƣợc đo

lƣờng bằng hai phƣơng pháp đó là: Phƣơng pháp sử dụng hệ số ICOR và phƣơng

pháp phân tích lợi ích – chi phí.

4.3.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR

52

Hệ số ICOR đƣợc xem là thƣớc đo hiệu quả vốn đầu tƣ và đƣợc dùng phổ

biến hiện nay, phản ánh cần bao nhiêu đồng vốn tăng thêm để tạo ra một đơn vị

tăng thêm của GRDP.

Chỉ số ICOR cao đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ thấp. Trên

thực tế, việc gia tăng GRDP có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải nhờ gia tăng

vốn đầu tƣ. Chính vì thế, việc tính ICOR thƣờng giả định rằng mọi nhân tố khác

không thay đổi và chỉ có gia tăng vốn dẫn đến gia tăng GRDP.

Bảng 4.12: ICOR chi đầu tư toàn xã hội của tỉnh Cà Mau giai đoạn

2011 – 2015

Tổng vốn đầu Tốc độ GRDP Tỷ lệ đầu Chỉ số Năm tƣ toàn xã hội tăng (tỷ đồng) tƣ /GRDP ICOR (tỷ đồng) GRDP

2011 14.729,296 28.457,001 8,55 51,80 6,06

2012 10.647,695 32.946,021 7,93 32,30 4,07

2013 9.402,057 36.849,102 7,96 25,50 3,20

2014 10.334,004 40,334,131 8,5 25,60 3,01

2015 10.770,050 42.976,020 7,46 25,10 3,36

Trung 11.176,620 36.312,455 8,08 32,06 3,54 bình

Ta có thể thấy ở bảng 4.12, cho thấy chỉ số ICOR chi đầu tƣ toàn xã hội của

tỉnh Cà Mau cả giai đoạn 2011-2015 là 3,54. Thông thƣờng đầu tƣ của khu vực Nhà

nƣớc không đáp ứng hiệu quả kinh tế hiện tại và mà hiệu quả đó phát huy tinh lâu

dài phƣơng diện kinh tế - xã hội, và hiệu quả kinh tế không cao nhƣ đầu tƣ của khu

vực tƣ nhân, vì trong rất nhiều trƣờng hợp mục đích đầu tƣ của đầu tƣ Nhà nƣớc

không phải nhằm vào lợi nhuận và hiệu quả kinh tế, mà nhắm tới phúc lợi xã hội.

Thống kê cho rằng vốn hiệu quả khi ICOR khoảng từ 1 đến 2, chấp nhận đƣợc khi ở

53

2 đến 3. Nhƣ vậy ICOR toàn xã hội vẫn thuộc loại cao, chứng tỏ đầu tƣ vẫn chƣa

thực sự hiệu quả.

ICOR cao do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu do chi đầu tƣ phát triển của

ngân sách Nhà nƣớc còn dàn trải, nhiều dự án dở dang, thi công chậm, đầu tƣ bị thất

thoát, lãng phí, chất lƣợng công trình đầu tƣ kém, không đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội, dẫn đến hiệu quả đầu tƣ thấp. Hệ số ICOR cao còn do cơ cấu đầu tƣ

và việc lựa chọn, quyết định đầu tƣ chƣa hợp lý, dẫn đến tình trạng có những dự án,

nội dung đầu tƣ trùng lắp, chồng chéo, hoặc gây cản trở, làm mất hiệu quả của các

dự án đã đƣợc đầu tƣ trƣớc đó.

Bên cạnh đó, chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu tập trung

vào xây dựng cơ sở hạ tầng cũng làm ICOR tăng cao.

Việc đánh giá hiệu quả kinh tế chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc

tỉnh Cà Mau thông qua hệ số ICOR nhƣ trên đem lại một số ƣu điểm:

- Cho biết hiệu quả sử dụng vốn chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc một cách tổng thể theo từng năm trong giai đoạn từ 2011 – 2015;

- Cho biết hiệu quả sử dụng vốn, cụ thể là bao nhiêu đồng vốn thì tạo ra 01

đồng GRDP;

- Có thể so sánh hiệu quả chi đầu tƣ giữa các năm trong giai đoạn, thông qua

việc so sánh chỉ số ICOR của các năm với nhau.

Đánh giá hiệu quả qua hệ số ICOR nhƣ trên cũng có một số hạn chế:

- Chƣa tính đến độ trễ nên phản ánh hiệu quả đầu tƣ chƣa chính xác, nhất là

trong ngắn hạn;

- Giả định chỉ có gia tăng vốn dẫn đến tăng GRDP, trong khi thực tế còn có

tác động của các nhân tố khác, gia tăng vốn chỉ đóng góp một phần làm tăng

GRDP;

- Chỉ tính đến hiệu quả của đầu tƣ là gia tăng GRDP, chƣa tính đến các lợi

ích khác, cụ thể là chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau ngoài

hiệu quả trong gia tăng GRDP còn có những hiệu quả khác nhƣ: cải tạo môi trƣờng,

cải thiện đời sống cho ngƣời dân về giao thông, giáo dục, y tế, điện, nƣớc,…

54

4.3.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích và chi phí

Hiệu quả kinh tế chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc đƣợc thể hiện

qua hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tƣ phát triển từ vốn ngân sách Nhà nƣớc, mà

hiệu quả của các dự án đƣợc đánh giá thông qua lợi nhuận của các dự án đó. Đối

với các dự án đầu tƣ phát triển từ vốn ngân sách Nhà nƣớc, lợi nhuận của các dự án

đƣợc đánh giá thông qua phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi phí.

Vì vậy, phân tích lợi ích - chi phí các dự án đầu tƣ phát triển từ vốn ngân

sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mua có thể giúp đánh giá hiệu quả kinh tế chi đầu tƣ phát

triển từ vốn ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau.

Tuy nhiên, chi phí thực hiện phân tích lợi ích, chi phí khá cao. Theo Thông

tƣ số 22/2010/TT – BKH ngày 02 tháng 12 năm 2010 quy định về định mức chi phí

giám sát và đánh giá đầu tƣ theo tỷ lệ khá cao 30% trên tổng giá trị dự án. Do đó,

công tác đánh giá dự án không áp dụng phổ biến mà chọn thí điểm một trong các

giai đoạn đánh giá đầu kì, đánh giá giữa kì, đánh giá tác động, đánh giá danh mục

dự án.

Việc đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tƣ phát triển từ vốn ngân sách Nhà

nƣớc tỉnh Cà Mau dựa trên kết quả giải ngân kế hoạch vốn, quy mô đầu tƣ, thời

gian hoàn thành dự án, năng lực nhà thầu… Những nội dung đánh giá về số liệu giải

ngân kế hoạch vốn thực hiện bởi Sở Kế hoạch – Đầu tƣ, còn những nội dung đánh

giá chuyên sâu đƣợc tiến hành bởi các sở, ngành chức năng Sở Giao thông – Vận

tải, Sở Xây dựng…

Do nguồn tƣ liệu hạn chế nên chỉ lựa chọn một số dự án đầu tƣ phát triển từ

vốn ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau để minh họa hiệu quả và tổn thất của một dự

án đầu tƣ.

Những năm qua, tỉnh Cà Mau đã xác định việc tập trung nguồn lực để phát

triển kinh tế - Xã hội là nhiệm vụ hàng đầu, trong đó đầu tƣ các dự án, công trình

trọng điểm là động lực phải chú trọng quan tâm. Chính vì vậy, đã có công trình, dự

án đƣa vào sử dụng phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã

hội của địa phƣơng.

55

Để chứng minh điều đó, Tác giả tham khảo hai dự án đầu tƣ phát triển

của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau, để đánh giá hiệu quả đầu tƣ phát triển

từ vốn ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau:

Dự án 01:

- Tên dự án: Xây dựng đƣờng ô tô đến trung tâm xã Quách Văn Phẩm, huyện

Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau;

- Chủ đầu tư: Ban quản lý dự án xây dựng công trình giao thông tỉnh Cà

Mau;

- Mục tiêu của dự án: Thực hiện chƣơng trình xây dựng đƣờng ô tô đến

trung tâm xã, phục vụ tốt nhu cầu giao thông trong khu vực, góp phần phát triển

kinh tế - xã hội của địa phƣơng

- Quy mô, công suất: Dự án đầu tƣ xây dựng đƣờng ô tô đến trung tâm xã

Quách Văn Phẩm đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 16 tháng

3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, với quy mô nhƣ sau:

- Mô tả tóm tắc dự án: Dự án đầu tƣ xây dựng đƣờng ô tô đến trung tâm xã

Quách Văn Phẩm đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 16 tháng

3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau bao gồm các hạng mục: Tổng chiều

dài phần đƣờng là 14,420 km; sửa chữa tận dụng lại 12 cầu hiện hữu; xây dựng mới

2 cầu; xây dựng mới 02 bãi đậu xe; xây dựng mới bến phà Cây Dƣơng; xây dựng

165 cống xuyên đƣờng; xây dựng mới 01 cống hộp; xây dựng mƣơn thoát nƣớc

đoạn đi qua chợ Bà Hính.

Dự án đƣợc phân chi thành 11 gói thầu theo Quyết định số 584/QĐ-UBND

ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt kế

hoạch đấu thầu bao gồm:

- 04 gói thầu tƣ vấn:

+ Gói thầu 01: Khảo sát; lập bảng vẽ thi công, dự toán;

+ Gói thầu 02: Thẩm tra thiết kế bảng vẽ thi công, dự toán;

+ Gói thầu 03: Giám sát thi công xây dựng;

+ Gói thầu 04: Lập hồ sơ mời thầu và phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu.

56

- 06 Gói thầu xây lắp:

+ Gói thầu 05: Xây dựng nền, mặt đƣờng, kè gia cố sạt lở và sửa chữa các

cầu đoạn 01 (km0 + 000- Km8 + 000);

+ Gói thầu 06: Xây dựng nền, mặt đƣờng, kè gia cố sạt lở và sửa chữa các

cầu đoạn 02 (km8 + 000- Km13 + 720);

+ Gói thầu 07: Xây dựng cống nuôi tôm xuyên đƣờng, cống hộp (km2+530);

+ Gói thầu 08: Xây dựng cầu kênh Lầu Quốc Gia (km5+403,16);

+ Gói thầu 09: Xây dựng cầu Cái Keo (km12+800);

+ Gói thầu 10: Xây dựng bến phà Cây Dƣơng.

- Gói thầu mua sắm hàng hóa:

+ Gói thầu 11: Bảo hiểm công trình.

- Tổng mức đầu tư đã đều chỉnh: 87.783.031.000đồng

- Nguồn vốn: ngân sách Nhà nước

- Thời gian thực hiện dự án:

+ Thời gian bắt đầu: 2009;

+ Thời gian hoàn thành: 2015.

Bảng 4.13: Dự án xây dựng đường ô tô đến trung tâm xã Quách Văn Phẩm, huyện

Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau (06 gói thầu xây lắp).

ĐVT: ngàn đồng

Tên gói thầu Phát sinh Khởi công Giá trúng thầu Hoàn Thành

Tổng vốn đầu tƣ đã điều chỉnh phát sinh Tiến độ thực hiện

19.108.385 16.198.968 2.909.417 01/10/2010 31/12/2014

Chậm tiến độ 39 tháng

+ Gói thầu 05: Xây dựng nền, mặt đƣờng, kè gia cố sạt lở và sửa chữa các cầu đoạn 01 (km0 + 000- Km8 + 000);

57

23.035.356 19.950.037 3.085.319 07/10/2010 31/12/2014

Chậm tiến độ 39 tháng

4.111.764 4.027.394 84.370 01/01/2011 31/12/2014

Chậm tiến độ 40 tháng

3.620.188 3.009.011 611.177 01/6/2011 30/6/2015

Chậm tiến độ 42 tháng

11.457.520 9.638.013 1.819.507 01/6/2011 31/12/2014

3.567.767 3.295.070 272.697 01/6/2011 30/6/2013

+ Gói thầu 06: Xây dựng nền, mặt đƣờng, kè gia cố sạt lở và sửa chữa các cầu đoạn 02 (km8 + 000- Km13 + 720); + Gói thầu 07: Xây dựng cống nuôi tôm xuyên đƣờng, cống hộp (km2+530) + Gói thầu 08: Xây dựng cầu kênh Lầu Quốc Gia (km5+403,16) + Gói thầu 09: Xây dựng cầu Cái Keo (km12+800) + Gói thầu 10: Xây dựng bến phà Cây Dƣơng Chậm tiến độ 32 tháng Chậm tiến độ 18 tháng

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý xây dựng các công trình giao thông

tỉnh Cà Mau

- Nguyên nhân điều chỉnh dự án và hạn chế của dự án:

Từ năm 2009, các gói thầu xây lắp đã đƣợc triển khai thi công, tính đến nay

một số hạn mục đƣợc nghiệm thu và đƣa vào sử dụng. Tuy nhiên, vì lý do điều

chỉnh dự án và theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Cà Mau (Công văn số

5338/UBND – XD ngày 27 tháng 12 năm 2010, Công văn số 1192/UBND – XD

58

ngày 07 tháng 4 năm 2011, Thông báo số 248/TB-VP ngày 21 tháng 3 năm 2014

của Văn phòng UBND tỉnh Cà Mau và Công văn số 1956/UBND – XD ngày 23

tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Cà Mau) nên dự án đã dừng lại, do đó một số

hạng mục đã đƣợc điều chỉnh, bổ sung; bên cạnh một số hạng mục của dự án đƣợc

thực hiện thì các hạng mục còn lại chƣa đƣợc thực hiện;

Hầu hết 06 gói thầu xây lắp thi công chậm tiến độ, có gói thầu cao nhất 42

tháng, thấp nhất 18 tháng gây thiệt hại về kinh tế là rất lớn;

Năng lực một số nhà thầu thi công các gói thầu năng lực kém, khi trúng thầu

thi công chƣa có khối lƣợng bao nhiêu thì bỏ, không thi công tiếp, làm tiến độ chậm

theo dự kiến, đẩy giá trị gói thầu lên cao.

Việc dừng không triển khai một số hạng mục của dự án làm cho công trình

thay đổi quy mô so với dự án đƣợc duyệt; việc này do thiết lập dự án ban đầu chƣa

đánh giá tốt về tính tối ƣu của dự án cũng nhƣ trong khảo sát thiết kế, bản vẽ chƣa

đƣợc sát với thực tế…Tổng mức đầu tƣ cũng biến đổi theo do yếu tố trƣợt giá và

thay đổi về chính sách đền bù.

- Lợi ích của dự án:

Thực hiện chƣơng trình xây dự đƣờng ô tô đến trung tâm xã, phục vụ tốt nhu

cầu lƣu thông trong khu vực, giao thƣơng mua bán thuận tiện giữa các vùng;

Tuyến đƣờng đƣa vào sử dụng thúc đẩy phát triển kinh tế huyện Đầm Dơi

nói riêng tỉnh Cà Mau nói chung; con đƣờng nói liền các trƣờng học, trạm y tế xung

quanh các xã thuận tiện cho con em học sinh đến trƣờng thuận tiện hơn, trong khám

chữa bệnh của ngƣời dân đƣợc kịp thời;

Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân quanh khu vực tuyến

đƣờng đi qua.

Dự án 02:

- Tên dự án: Đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Quảng trƣờng Văn hóa

trung tâm tỉnh Cà Mau;

- Chủ đầu tư: Sở Giao thông vận tải tỉnh Cà Mau;

59

- Mục tiêu của dự án: Kết nối hoàn chỉnh về hạ tầng với khu vực lân cận,

làm cơ sở tạo sự đồng bộ trong quản lý và xây dựng đô thị; hình thành khu chức

năng phát triển đồng bộ trong khu vực trung tâm Hành chính – Chính trị góp phần

phục vụ đời sống xã hội và phát triển đô thị bền vững.

- Quy mô, công suất: Dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỷ thuật Khu Quảng

trƣờng văn hóa trung tâm tỉnh Cà Mau đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 620/QĐ-

UBND ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, với quy mô

nhƣ sau:

Dự án đƣợc phân chia thành 17 gói thầu theo Quyết định số 1690/QĐ-UBND

ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau:

+ 09 Gói thầu tƣ vấn

+ 07 Gói thầu xây lắp

+ 01 Gói thầu mua sắm hàng hóa

Dự án đƣợc điều chỉnh phân chia thành 23 gói thầu theo Quyết định số

1864/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau:

+ 12 Gói thầu tƣ vấn

+ 06 Gói thầu xây lắp

+ 05 Gói thầu mua sắm hàng hóa

- Điều chỉnh tổng mức đầu tƣ: 117.242.755.000đ

- Nguồn vốn: ngân sách Nhà nước

- Thời gian thực hiện dự án:

+ Thời gian bắt đầu: 2009;

+ Thời gian hoàn thành: 2015.

60

Bảng 4.14: Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Quảng trường Văn hóa

trung tâm tỉnh Cà Mau (06 gói thầu xây lắp).

ĐVT: ngàn đồng

Giá gói Giá trúng Hoàn Tiến độ Khởi công Tên gói thầu thầu thầu Thành thực hiện

Vƣợt tiến + Gói thầu 13:

2.351.581 2.351.580 02/7/2014 17/9/2014

độ 0,5 tháng Sang lắp mặt bằng

+ Gói thầu 14: Thực hiện Hệ thống cấp 2.605.352 2.601.892 07/4/2015 30/7/2015 đúng tiến điện và chiếu độ sáng

+ Gói thầu 15: Vƣợt tiến Hệ thống giao 47.982.540 46.542.501 01/10/2014 01/8/2015 độ 1,5 thông, cấp tháng thoát nƣớc

Vƣợt tiến + Gói thầu 16:

Hệ thống vỉa 13.690.200 13.190.651 01/6/2014 01/9/2015 độ 0,5

tháng hè và cây xanh

+ Gói thầu 18: Vƣợt tiến Di dời đƣờng 263.878 215.636 01/7/2014 15/8/2014 độ 15 dây hạ thế độc ngày lập

+ Gói thầu 19:

Thảm bê tông nhựa nóng Thực hiện

12.723.821 12.624.463 01/7/2014 01/9/2014

đúng tiến độ

đƣờng Lê Duẫn (giai đoạn 2, hạng mục công trình đƣờng số 06

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý xây dựng các công trình giao thông

tỉnh Cà Mau

61

06 gói thầu trên có một số gói thầu có điều chỉnh nhƣ:

Gói thầu số 14: hệ thống cấp điện và chiếu sáng, điều chỉnh vị trí tủ điều

khiển cho toàn hệ thống chiếu sáng công trình nhƣng không đáng kể về giá trị xây

lắp.

Gói thầu số 16: Hệ thống vỉa hè và cây xanh, điều chỉnh chủng loại cây,

khoảng cách trồng cây, cây trồng thành cụm nhƣng không đáng kể về giá trị xây

lắp.

- Nguyên nhân điều chỉnh dự án:

Dự án đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật Khu Quảng trƣờng Văn hóa trung tâm tỉnh Cà

Mau, đƣợc điều chỉnh phân chia thành 23 gói thầu theo Quyết định số 1864/QĐ-

UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau; tuy nhiên, vì

một số nguyên nhân nên phải điều chỉnh dự án theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân

dân tỉnh Cà Mau (Công văn số 1220/UBND-XD ngày 02 tháng 12 năm 2013, Công

văn số 1518/UBND-XD ngày 06 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Cà Mau). Việc

điều chỉnh dự án không làm thay đổi mục tiêu đầu tƣ so với dự án đƣợc duyệt.

- Lợi ích của dự án

Hầu hết 06 gói thầu xây lắp thi công tiến độ hoàn thành khá kịp thời có gói

thầu rút ngắn thời gian thi công nhiều nhất 1,5 tháng, thấp nhất 15 ngày man lại

hiệu quả cao.

Dự án đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật Khu Quảng trƣờng Văn hóa trung tâm tỉnh Cà

Mau không chỉ góp phần kết nối hoàn chỉnh về hạ tầng với các khu vực lân cận, làm

cơ sở tạo sự đồng bộ trong quản lý và xây dựng đô thị; hình thành khu chức năng

phát triển đồng bộ trong khu vực trung tâm hành chính, góp phần phục vụ đời sống

xã hội và phát triển đô thị bền vững, thúc đẩy giao thƣơng giữa các khu vực với

nhau.

Cải thiện môi trƣờng xung quanh, bởi lẽ diện tích của dự án trƣớc đây là khu

trủng thấp, nƣớc động một số ngƣời dân thiếu ý thức vức rác bừa bãi gây ô nhiểm

môi trƣờng; mặt khác khi Quang trƣờng đƣợc xây dựng, khâu thoát nƣớc khu vực

này đƣợc thông suốt, không còn ứ động…

62

4.3.2. Hiệu quả xã hội

Xét về hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc, nếu chỉ xét về

hiệu quả kinh tế là không đủ, vì đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu

hƣớng vào các ngành, lĩnh vực khó thu hồi hoặc thậm chí không thể thu hồi vốn đầu

tƣ. Do đó, mục đích của đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc thực chất là

nhắm vào hiệu quả xã hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế.

Vì vậy, để đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc,

không thể không đánh giá hiệu quả xã hội, tức là phúc lợi mà việc đầu tƣ đem lại

cho xã hội, cho ngƣời dân.

4.3.2.1. Tạo việc làm, nâng cao mức sống người dân, giảm đói nghèo

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau tuy còn nhiều hạn

chế nhƣng phần nào đã giúp kinh tế tỉnh Cà Mau tiếp tục tăng trƣởng với tốc độ

khá, đời sống dân cƣ đƣợc cải thiện rõ rệt. Cụ thể, đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đã giúp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, giảm đói

nghèo, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng đời sống cho ngƣời dân.

Về hiệu quả giải quyết việc làm, xét một cách trực tiếp, khi Nhà nƣớc đầu tƣ

xây dựng các công trình giao thông, trƣờng học, bệnh viện và một số hạng mục

công trình khác sẽ giúp tăng cầu lao động tham gia vào các công trình xây dựng.

Mặt khác, đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi,

thúc đẩy sản xuất – kinh doanh phát triển, gián tiếp làm tăng cầu lao động trên địa

bàn. Từ những tác động nhƣ vậy, các dự án đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà

nƣớc tỉnh Cà Mau đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Việc đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giúp ngày càng

nhiều ngƣời dân có thu nhập ổ định, mặt khác lại giúp giảm đói nghèo.

Theo kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2014, thu nhập bình

quân/ngƣời/tháng chung toàn tỉnh Cà Mau đạt 2.068.300đồng. So với năm 2010

bình quân/ngƣời/tháng tăng 818.030đồng (tăng 65,46%), bình quân giai đoạn 2010-

2014 tăng 13,42%. Việc tăng thu nhập của ngƣời dân cũng nhờ từ hiệu quả chi đầu

tƣ phát triển.

63

Ngoài ra, đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau còn giúp

nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời dân thể hiện qua nhiều mặt. Cơ sở hạ tầng

kinh tế - xã hội từng bƣớc đƣợc nâng cao, hệ thống cầu đƣờng đƣợc nâng cao về

chất lƣợng giúp giao thông thuận tiện từ tỉnh đến các huyện, từ trung tâm huyện đến

các xã, xã liền xã tạo an toàn giao thông, thông thoáng. Hệ thống cấp thoát nƣớc

đƣợc cải thiện đảm bảo cung cấp nƣớc sạch và hạn chế tình trạng ngập lục trung

tâm tỉnh Cà Mau cũng nhƣ trung tâm thị trấn các huyện.

Số lƣợng trƣờng học, bệnh viện đƣợc gia tăng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng,

phục vụ tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân, giảm tình trạng quá tải.

Nhiều dự án đầu tƣ nạo vét kênh mƣơn, xây dựng các cống phục vụ thủy lợi

trong nông nghiệp, chánh tình trạng sâm nhập mặng, xây dựng các đê bao đảm bảo

chống ún trong nông nghiệp…

Triển khai nhiều dự án đầu tƣ cải tạo môi trƣờng, cung cấp nƣớc sạch trong

nông thôn; điện thấp sáng đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân nông thôn, chú trọng phát

triển giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị.

4.3.2.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng và xã hội

Đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đã góp phần đáng kể

trong việc xây dựng mới cũng nhƣ cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội

đang ngày càng xuống cấp tại trung tâm thành phố Cà Mau, các tuyến đƣờng từ

huyện đến tỉnh, liên huyện, liên xã. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội từ hệ

thống hạ tầng giao thông, đặt nền tảng cho sự phát triển bền vững. Nhiều công trình

cầu đƣờng đƣợc đầu tƣ nâng cấp mở rộng.

Tất cả các dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng đều đáp ứng đƣợc mục tiêu và

hiệu quả đầu tƣ, nhất là các công trình giao thông, thoát nƣớc đô thị, giáo dục, y

tế… Các công trình hoàn thành và đƣa vào sử dụng đã phát huy đƣợc tác dụng tích

cực, giải quyết đƣợc các nhu cầu về dân sinh. Trong số đó, có những dự án quan

trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau, đáp ứng nhu cầu

của ngƣời dân.

64

Nhiều dự án hạ tầng giao thông đƣợc tập trung đầu tƣ trên địa bàn tỉnh, trong

đó các dự án đầu tƣ, nâng cấp đƣờng đến các trung tâm huyện, các cụm kinh tế

đƣợc tỉnh ƣu tiên đầu tƣ, một số dự án, công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng đã

tạo sự đột phá trong việc cải thiện hệ thống hạ tầng giao thông nói riêng và kết cấu

hạ tầng của tỉnh nói chung, góp phần tăng cƣờng giao thƣơng, lƣu thông hàng hóa

và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Các dự án, công trình quan trọng đã hoàn

thành đƣa vào sử dụng nhƣ: các cầu Đầm Cùng, Gành Hào 2, 06 cầu trên tuyến

Quốc lộ 1A (đoạn Đầm Cùng – Năm Căn); các cầu trên Quốc lộ 63; cầu Năm Căn,

cầu Kênh Tắc thuộc dự án đƣờng Hồ Chí Minh; tuyến đƣờng Hành lang ven biển

phía Nam; tuyến đƣờng Quản Lộ Phụng Hiệp (đoạn qua địa phận tỉnh Cà Mau);

đƣờng Cái Nƣớc – Vàm Đình và các cầu trên tuyến đƣờng Vàm Đình – Cái Đôi

Vàm; đƣờng Tắc Thủ - U Minh; bến phà sông Cửa Lớn, các tuyến đƣờng ô tô đến

trung tâm xã… Đang triển khai thi công tuyến đƣờng Thới Bình – U Minh, cảng Cà

Mau,…

Các công trình thủy lợi đƣợc đầu tƣ cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tỉnh

đã quy hoạch sẽ khép kín hệ thống thủy lợi với 23 tiểu vùng (05 tiểu vùng thủy lợi

Bắc Cà Mau và 18 tiểu vùng thủy lợi Nam Cà Mau). Đang tập trung đầu tƣ khép kín

một số tiểu vùng thủy lợi (Tiểu vùng III - Bắc Cà Mau các Tiểu vùng: II, III, V, X,

XV, XVII, XVIII – Nam Cà Mau). Đã đầu tƣ hoàn thành Khu neo đậu tránh trú bão

cho tàu cá tại Sông Đốc, Rạch Gốc, Cái Đôi Vàm; triển khai đầu tƣ Khu neo đậu

tránh trú bão cho tàu cá tại Khánh Hội.

Kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ, nhiều chƣơng trình,

dự án đã hoàn thành đƣa vào sử dụng nhƣ: Chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng học

giai đoạn 2 và nhà công vụ giáo viên với quy mô 2.005 phòng học, 209 phòng công

vụ giáo viên; đầu tƣ, nâng cấp 101 trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn thuộc Dự án đầu tƣ

nâng cấp cơ sở vật chất cho trạm y tế (Dự án AP); bệnh viện Sản – Nhi với quy mô

400 giƣờng bệnh; một số khoa, phòng của Bệnh viện Điều dƣỡng và Phục hồi chức

năng, các bệnh viện tuyến huyện, đến cuối năm 2015 ƣớc có 207 trƣờng học đạt

chuẩn quốc gia (đạt tỷ lệ 37,8%); thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đƣợc quan tâm

65

đầu tƣ, đến cuối năm 2015 ƣớc có 70% xã, phƣờng, thị trấn và 80% huyện, thành

phố có Trung tâm văn hóa – thể thao.

Hạ tầng đô thị đƣợc đầu tƣ xây dựng, nâng cấp; thành phố Cà Mau đƣợc

công nhận đô thị loại II, đô thị Năm Căn và Sông Đốc đƣợc công nhận đô thị loại

IV. Đang tập trung triển khai Dự án nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu long

- Tiểu dự án thành phố Cà Mau sử dụng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới và

vốn trong nƣớc.

Hạ tầng nông thôn mang diện mạo mới gắn với Chƣơng trình xây dựng nông

thôn mới với hàng nghìn km đƣờng, cầu giao thông nông thôn và các công trình hạ

tầng về lƣới điện, thủy lợi, y tế, thiết chế văn hóa, thể thao đƣợc đầu tƣ.

Những dự án, công trình trên đã góp phần hình thành mạng lƣới kết cấu hạ

tầng mới, từng bƣớc khắc phục yếu kém về hệ thống kết cấu hạ tầng, thu hẹp

khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, tạo tiền đề để thúc đẩy tăng

trƣởng, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Mặc dù còn khó khăn do hạn chế về nguồn vốn, nguồn lực, nhƣng số lƣợng

vốn đầu tƣ cũng nhƣ các công trình, dự án đƣợc thực hiện ở giai đoạn này. Đều đó

thể hiện phần nào nỗ lực của tỉnh cũng nhƣ các huyện, từ đó phát triển kinh tế - xã

hội, nâng cao đời sống ngƣời dân nông thôn.

Đến cuối năm 2014 tỷ lệ nƣớc sạch đạt 92%, tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc

sử dụng nƣớc hợp vệ sinh 87%.

4.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi chi đầu tƣ phát triển của

ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau

Chƣơng 02 đã xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi đầu tƣ phát

triển của ngân sách Nhà nƣớc, chƣơng này sẽ phân tích cụ thể các nhân tố đó ảnh

hƣởng tích cực hay tiêu cực đến chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh

Cà Mau. Việc phân tích này là quan trọng và cần thiết trong việc tạo cơ sở để đánh

giá chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau từ đó có các biện

pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ.

66

4.4.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên

Cà Mau là vùng đất mới, cao trình phổ biến từ 0,5 – 01m so với mặt nƣớc

biển. Các khu vực trầm tích sông hoặc sông – sông biển hỗn hơp có địa hình cao

hơn; các khu vực trầm tích biển – đầm lầy hoăc đầm lầy có địa hình thấp (trung

bình và thấp trũng) chiếm tới 89%.

Nằm trọn trên bán Cà Mau, tỉnh Cà Mau là tỉnh duy nhất chịu ảnh hƣởng chi

phối của hai chế độ triều khác nhau, bán nhật triều ở biểng Đông và nhật triều

không điều ở biển Tây. Biên độ triều biển Đông tƣơng đối lớn, từ 3 – 3,5m vào

ngày triều cƣờng, trong khi thủy triều vịnh thái lan thấp hơn, trung bình từ 0,5 –

01m; không bị ảnh hƣởng của lũ và ít có bão.

Hệ thống sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau khá dày đặc. Tổng cộng

có 11 con sông lớn, với tổng chiều dài 416km.

Theo tài liệu điều tra đánh giá tài nguyên đất Cà Mau của phân viện Quy

hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam: Đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau đƣợc hình

thành trên các trầm tích trẻ, tuổi holocene. Trong đó, 34% diện tích đất tự nhiên của

tỉnh đƣợc tạo thành do trầm tích sông hoặc sông biển hỗn hợp, 12% là trầm tích

sông – đầm lầy, 13% trầm tích biển – đầm lầy, 36% là trầm tích biển và 2% là trầm

tích đầm lầy. vì vậy trên 50% đất đai của tỉnh là đất phèn đến phèn mặng. Thủy

triều cao thấp bất thƣờng gây khó khăn cho việc phát triển hạ tầng, nâng cấp đƣờng

giao thông rất tốn kém làm ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả đầu tƣ phát triển tỉnh Cà

Mau.

4.4.2. Nhóm yếu tố kinh tế

- Thể chế kinh tế:

Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh

tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa, bƣớc đầu tạo môi trƣờng đầu tƣ nói chung và đầu tƣ phát triển nói riêng

thuận lợi, thông thoáng, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh hơn.

67

Tuy nhiên, hệ thống kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là hoàn

toàn mới, chƣa từng có trong tiền lệ lịch sử nên chƣa có nhận thức rõ ràng, cụ thể,

dẫn đến thể chế hệ thống này hoạt động vẫn chƣa đầy đủ.

Thể chế kinh tế thị trƣờng còn thiếu đồng bộ; mối liên kết, tác động qua lại

giữa các thị trƣờng trong hệ thống còn thiếu chặt chẽ; tính minh bạch thông tin chƣa

thƣờng xuyên đảm bảo; hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách vẫn chƣa hoàn chỉnh,

đồng bộ, phân quyền đi đôi với ràng buộc trách nhiệm chƣa đúng mức trong quản lý

đầu tƣ công.

- Môi trường pháp lý:

Luật đầu tƣ đƣợc ban hành và tiếp tục theo đó là các Thông tƣ hƣớng dẫn

đƣợc thông qua, về cơ ban đã tạo đƣợc khuôn khổ phát lý quan trọng cho sự hình

thành cơ chế thị trƣờng và sự vận hành của nền kinh tế. Cải thiện môi trƣờng đầu

tƣ, tạo sự bình đẳng, tăng sức cạnh tranh và hấp dẫn cho môi trƣờng đầu tƣ Việt

nam, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. – xã hội.

Tuy nhiên, thực tế hệ thống pháp luật vẫn chƣa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ;

chất lƣợng hiệu quả, hiệu lực và tính khả thi chƣa cao, hơn nữa lại tồn tại quá nhiều

văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan khác nhau ban hành về cùng một vấn

đề gây nên tình trạng trồng chéo, trùng lắp, có khi còn mâu thuẫn về nội dung áp

dụng, dẫn đến rƣờm rà, khó kiểm soát và khó tiếp cận. Ngoài ra, hệ thống pháp luật

của Việt Nam đƣợc xây dựng vẫn chủ yếu nhằm tăng cƣờng hoặc duy trì sự quản lý

của nhà nƣớc.

Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do khâu lập pháp còn yếu và thiếu

chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, cơ chế kiểm tra, giám sát trƣớc và sau về tính hợp

hiến, hợp pháp của các văn bản Quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản do các bộ,

ngành, địa phƣơng ban hành chƣa đƣợc tổ chức thực hiện tốt.

Giai đoạn 2011 – 2015 Luật Đầu tƣ công ra đời góp phần hoàn chỉnh hệ

thống văn bản phá lý trong đầu tƣ phát triển; Văn bản dƣới luật đó là Nghị định,

Thông tƣ, các Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, các Thông tƣ hƣớng dẫn của

các bộ, ngành. Nhƣng các quy định này vẫn còn mâu thuẫn, chồng chéo và thƣờng

68

xuyên thay đổi khiến cho hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này trở nên phức tạp,

không nhất quán về chính sách, gây ra những cách hiểu pháp luật và áp dụng pháp

luật không thống nhất của các nhà điều hành, thực thi chính sách đầu tƣ cả ở cấp

trung ƣơng và địa phƣơng.

- Chính sách và cơ chế:

Sau hơn 20 năm theo đuổi thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa, Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, bƣớc đầu tạo nên khuôn khổ

cho các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh;

Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đƣợc đẩy mạnh, từ

đó giúp tăng cƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo cơ hội cho Việt Nam học hỏi và áp dụng

khoa học công nghệ hiện đại từ các nƣớc tiên tiến;

Bên cạnh đó Nhà nƣớc chủ trƣơng thực hiện chính sách công nghiệp hóa

hiện đại hóa và phát triển kinh tế trí thức; chính sách cải cách nông nghiệp, nông

thôn, nông dân;

Nhà nƣớc chú trọng chuyễn dịch cơ cấu kinh tế, thông qua việc ban hành đề

án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gồm 3 lĩnh vực đó là: đầu tƣ công, thị trƣờng tài

chính và Doanh nghiệp Nhà nƣơc theo Nghị quyết 11/2011/QH13 ngày 09 tháng 11

năm 2011 của Quốc hội. Đồng thời, Nhà nƣớc chủ trƣơng cải cách quản lý tài chính

công, khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, thất thoát, lãng phí; nâng cao hiệu

quả đầu tƣ. Nhận thức về vấn đề này đã có sợ chuyển biến, việc bố trí vốn đầu tƣ

tập trung hơn giai đoạn trƣớc, tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản đƣợc kiểm soát

chặt chẽ hơn.

Tuy nhiên, thực tế hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về kinh tế chƣa

cao, chƣa phù hợp với sự vận động của thị trƣờng. Vai trò của Nhà nƣớc dù có xu

hƣớng giảm dần nhƣng vẫn nắm quyền chi phối chủ đạo nên dễ dẫn đến cơ chế xin

cho, không tăng đƣợc năng lực cạnh tranh, tình trạng tham nhũng, lãng phí, thiếu

công khai, minh bạch,… dẫn đến đầu tƣ và hiệu quả thấp.

69

Cơ cấu thu ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn thu thiếu ổn định

và không bền vững khiến quy mô thu ngân sách giảm, dẫn đến việc cân đối thu chi

gặp nhiều khó khăn, ảnh hƣởng đến nguồn vốn dành cho đầu tƣ phát triển.

Quá trình tái cơ cấu đầu tƣ công còn chậm trễ, kết quả thể hiện chƣa rõ nét,

chƣa tƣơng xứng với yêu cầu đổi mới cấp thiết hiện nay. Quy mô cơ cấu đầu tƣ,

việc phân bổ vốn đầu tƣ giữa Trung ƣơng và các địa phƣơng, ngành nghề vẫn chƣa

hợp lý.

Mô hình tăng trƣởng kinh tế theo triều ngang dựa chủ yếu vào các yếu tố sản

xuất hữu hạn: lao đọng rẻ, khai thác tài nguyên thô, tăng vốn đầu tƣ, mở rộng nền

công nghiệp gia công hƣớng vào xuất khẩu,… tuy đã thực hiện tốt mục tiêu giảm

nghèo và cải cách đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhƣng đồng thời cũng

bộc lộ những yếu kém, bất cập từ nội tại cơ cấu nền kinh tế, trở thành nguyên nhân

bên trong của tình hình bất ổn kinh tế vĩ mô hiện nay.

Dù đã nỗ lực cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính nhƣng thực tế dấu

ấn của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trƣớc đây vẫn còn đậm nét trong điều

hành và tổ chức công việc của các cơ quan, thể hiện ở số lƣợng giấy tờ hành chính

khủng lồ, phức tạp và bất hợp lý, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết công việc

của từng cán bộ, công chức chƣa rõ, đặc biệt khâu phối hợp giữa các cơ quan quản

lý Nhà nƣớc trong quá trình giải quyết công việc còn yếu.

Năng lực và phẩm chất của một bộ phận cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc

về kinh tế chƣa đáp ứng nhu cầu. Quy trình làm việc của cán bộ, công chức quản lý

nhà nƣớc còn thiếu tính chuyên nghiệp. Việc triển khai áp dụng các giải pháp kỹ

thuật, nhất là công nghệ thông tin và hoạt động quản lý nhà nƣớc còn chậm và hiệu

quả thấp.

Nhà nƣớc thiếu công cụ và cơ chế giám sát, chế tài để bảo đảm đầu tƣ hiệu

quả, Chƣa có sự đánh giá mang tính định lƣợng về hiệu quả các dự án sử dụng vốn

ngân sách Nhà nƣớc, chƣa có sự đánh giá một cách cụ thể về kết quả thực hiện phân

bổ nguồn vốn đầu tƣ theo tiêu chí Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣa ra. Trong bối cảnh

nguồn vốn hạn chế mà các địa phƣơng đƣa ra quá nhiều dự án, cách phân bổ vốn

70

theo kiểu nơi nào “chạy” thủ tục sớm thì đƣợc chấp thuận và giải ngân sớm, nơi nào

chậm thì để lại, đã dẫn đến phá vở tính ƣu tiên và tính đồng bộ của đầu tƣ; tình

trạng vốn dàn trải; ngân sách phải trả lãi, những dự án thì không thể hoàn thành, dẫn

đến tình trạng “phóng lao phải theo lao”, vì nếu dừng lại thì tiền đã bỏ ra trở thành

vô nghĩa, lãng phí.

- Định hướng, quy hoạch của Nhà nước:

Để duy trì mức tăng trƣởng kinh tế tối thiểu, giải quyết những vấn đề xã hội

phát sinh trong bối cảnh chống chọi với kho khăn do tác động từ bên ngoài và bất

ổn từ nội tại cơ cấu kinh tế, Nhà nƣớc vẫn chủ yếu tập trung cho các vấn đề ngắn

hạn, các giải pháp tình thế mà là các giải pháp trung và dài hạn. Sự điều hành các kế

hoạch 5 năm không tác dụng định hƣớng cho sự vận động của thị trƣờng, cho hoạt

động đầu tƣ, mà chỉ đối phó với sự phát triển của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc,

nên không đạt đƣợc các mục tiêu dài hạn.

Công tác quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cũng còn nhiều khiếm khuyết

nhƣ thiếu quy hoạch đồng bộ tổng thể, thiếu hợp tác liên kết với các tổ chức quy

hoạch hàng đầu trong khu vực và thế giới, việc làm quy hoạch có tính khép kín

trong các ngành và lĩnh vực có tính kỹ thuật, thiếu tầm nhìn kinh tế tổng thể,…

- Các nhân tố kinh tế khác:

Việt nam luôn đối mặt với áp lực lạm phát hai con số. Lạm phát làm suy yếu

sức mua hàng hóa, dịch vụ cũng nhƣ đẩy chi phí vay vốn tăng cao ngoài tầm với

của nhiều doanh nghiệp. Tình trạng bất ổn định này buộc Nhà nƣớc chuyển hƣớng

chính sách từ hỗ trợ tăng trƣởng sang kiềm chế lạm phát.

Tham nhũng, kém minh bạch thông tin: Tham nhũng trong các dự án công ở

mức độ cao là một trở ngại lớn đối với sự phát triển bền vững, gây thất thoát lớn về

ngân sách, làm giảm nguồn vốn đầu tƣ, làm tăng chi phí đầu tƣ, làm chậm tiến độ

đầu tƣ. Tham nhũng do đó làm tăng sự không chắc chắn và rủi ro gắn với đầu tƣ.

4.4.3. Nhóm yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội

Việt Nam đƣợc côi là quốc gia ổn định về chính trị, văn hóa, xã hội. Mặc dù

còn hạn chế, yếu kém trong xây dựng hệ thống chính trị, nhƣng Đảng, Nhà nƣớc,

71

Quốc hội luôn nhận thức rõ và thẳng thắn nêu lên, đồng thời không ngừng ban hành

nhiều chủ trƣơng, chính sách, giải pháp cụ thể để khắc phục.

Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần

giúp Việt Nam có thể duy trì chính sách phát triển kinh tế. Nếu nhìn sang một quốc

gia trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, thì từ năm 1990 trở lại đây, hầu hết

các nƣớc trong khu vực đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị.

Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, là cơ sở để thực hiện chính

sách kinh tế nhất quán cũng nhƣ là điều kiện thuận lợi cho đầu tƣ phát triển của

ngân sách Nhà nƣớc nói chung và đầu tƣ phát triển ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà

Mau nói riêng.

4.4.4. Năng lực của chủ đầu tƣ, nhà thầu, các đơn vị tƣ vấn

Nhà nƣớc chƣa quy định cụ thể về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu

tƣ và Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng, dẫn đến nhiều chủ đầu tƣ năng lực kém,

thậm chí không có chuyên môn, kinh nghiệm nên quản lý và triển khai dự án thiếu

bài bản. Do đó, không ít dự án đầu tƣ xây dựng trọng điểm hiện nay bộc lộ nhiều sai

phạm, yếu kém trong công tác quản lý, lựa chọn nhà thầu thiếu năng lực về tài

chính, cũng nhƣ đơn vị tƣ vấn giám sát chuyên môn kém.

Phƣơng thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tƣ còn nhiều bất cập, thực tế

cũng không ít thông qua quen biết chỉ định thầu, đấu thầu theo quy định. Việc đánh

giá lựa chọn nhà thầu chủ yếu trên hồ sơ dự thầu so với hồ sơ mời thầu, còn việc

xác định năng lực thực tế, kinh nghiệm thi công của nhà thầu bị bỏ qua, chƣa xem

xét đầy đủ nguồn cung cấp và giá cả vật tƣ, nhân công, do đó nhiều dự án “chọn

nhằm” nhà thầu năng lực kém. Cũng vì vậy, suất đầu tƣ bị đẩy lên cao; phƣơng án

thiết kế xây dựng không đạt khi thi công một vài hạng mục thì phải điều chỉnh, ảnh

hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, thời gian thực hiện dự án.

Tình trạng chủ đầu tƣ đề xuất thay đổi vật liệu xảy ra phổ biến, chủ yếu từ

gựi ý của nhà thầu thi công, nhất là khi đơn giá dự thầu của từng chi tiết đã bỏ giá

thấp trƣớc đó, Việc đẩy giá thành lên cao sau đấu thầu (nhất là khi còn khoản dự

72

phòng phí) góp phần gây lãng phí, là nguyên nhân gián tiếp ảnh hƣởng đến chất

lƣợng công trình xây dựng.

Chủ đầu tƣ chƣa có chế tài đối với những sai phạm của các nhà thầu tƣ vấn,

nhà thầu thi công xây dựng, đặc biệt là khi thiết kế hay thi công chậm, chất lƣợng

không cao, chƣa có cơ chế xử lý nhà thầu năng lực thực tế không đúng với hồ sơ

trúng thầu. Thực tế rất ít chủ đầu tƣ phạt vi phạm hợp đồng với các đơn vị nêu trên

khi sai phạm về tiến độ, chất lƣợng. Vấn đề thay đổi nhà thầu sau đấu thầu chƣa

đƣợc hƣớng dẫn cặn kẽ về trình tự, và cũng khó thực hiện vì khó xác định khối

lƣợng đã thực hiện, nhà thầu thay thế sẽ đƣợc chỉ định hay đấu thầu lại, khối lƣợng

còn lại không tƣơng xứng với số tiền còn lại, công việc còn lại phức tạp hơn nên

nhà thầu thay thế chào giá cao, vƣợt dự toán, thậm chí tăng tổng mức đầu tƣ, phải

điều chỉnh dự án, kéo dài thời gian thi công, ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện.

Năng lực nhà thầu tƣ vấn và nhà thầu xây dựng hiện nay chƣa đáp ứng nhu

cầu cả về chất và lƣợng. Tuy vậy, do hiện tƣợng “thông thầu” hay tạo “hồ sơ đẹp”,

đồng thời Luật Đấu thầu có nhiều lỗ hổng ngay từ khâu tổ chức đấu thầu, lựa chọn

nhà thầu, chƣa cụ thể nên rất dễ hiểu là chỉ chọn đơn vị có giá bỏ thầu rẻ nhất mà

không tính đến năng lực nhà thầu, nên những nhà thầu có năng lực yếu kém vẵn có

thể trúng thầu, thậm chí là những gói thầu lớn. Đồng thời một số nhà thầu có xu

hƣớng bỏ giá thầu thấp nhằm mục tiêu trúng thầu bằng mọi giá. Chƣa có cơ chế rõ

ràng để ngăn chặn, loại trừ các nhà thầu yếu kém về năng lực. Đã có nhà thầu thi

công trì trệ, công trình chậm tiến độ hoặc chất lƣợng thi công không đúng theo thiết

kế, dự toán tại một dự án này, nhƣng ngay sau đó lại đƣợc dự thầu và thắng thầu tại

một dự án khác.

Bên cạch đó, số lƣợng đội ngũ tƣ vấn giám sát mọc lên nhƣ nấm nhƣng

không đƣợc kiểm soát chặt chẽ, có những công ty tƣ vấn vừa có vai trò tƣ vấn thiết

kế dự toán, vừa có chức năng giám sát vừa có chức năng thi công; có những nhà tƣ

vấn thiết kế vận dụng định mức kinh tế kỹ thuật không hợp lý, định mức cao dẫn

đến đội giá công trình cao càng cao càng tốt để hƣởng chi phí tƣ vấn cao,… Từ đó,

73

khiến cho chủ đầu tƣ phê duyệt cơ sở đấu thầu chƣa hợp lý, gây thất thoát lãng phí

ngân sách Nhà nƣớc.

4.5. Những mặt đạt đƣợc và những tồn tại trong quản lý chi đầu tƣ phát

triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau

4.5.1. Các chủ thể quản lý

+ Sở kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tƣ giữ vai trò chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính các dự

án đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau; xây dựng danh mục dự án, dự toán,

phƣơng án phân bổ dự toán chi đầu tƣ phát triển hàng năm cho từng chƣơng trình,

dự án phù hợp với tổng mức đầu tƣ và cơ cấu đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực; xây dựng

kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn chi đầu tƣ phát triển hằng năm.

Bên cạnh đó, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở

Tài chính thực hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu

tƣ phát triển của các chƣơng trình, dự án trên địa bàn.

Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra,

thanh tra công tác đấu thầu các dự án đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau.

+ Sở Tài chính

Sở Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tổng hợp kế

hoạch các dự án đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau; xây dựng danh mục

dự án, dự toán, phƣơng án phân bổ dự toán chi đầu tƣ phát triển hàng năm cho từng

chƣơng trình, dự án phù hợp với mức đầu tƣ và cơ cấu đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực;

xây dựng kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn chi đầu tƣ phát triển hằng năm;

Bên cạnh đó, Sở Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra Kho Bac nhà nƣớc, các chủ

đầu tƣ, nhà thầu về tình hình thực hiện kế hoạch vốn, sử dụng vốn, thanh quyết tốn

vốn đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau để có giải pháp xử lý các trƣờng

hợp vi phạm;

Ngoài ra, Sở Tài chính còn tham gia về chủ trƣơng đầu tƣ; thẩm định các dự

án đầu tƣ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các chính

74

sách bồi thƣờng giải phóng ặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ khi thu hồi đất cho các dự

án đầu tƣ phát triển.

+ Kho bạc Nhà nước

Kho Bạc Nhà nƣớc có nhiệm vụ kiểm soát thanh toán các dự án căn cứ trên

kế hoạch vốn đã đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hàng năm, kiểm tra các chủ

đầu tƣ, nhà thầu về tình hình sử dụng vốn.

Khi nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ, Kho Bạc Nhà nƣớc tiến

hành kiểm tra chất pháp lý và hợp lệ của chứng từ, sau đó thực hiện trả tiền cho

ngƣời thụ hƣởng căn cứ trên hồ sơ và các điều khoản thanh toán đƣợc quy định

trong hợp đồng.

Kho Bạc Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát thanh toán cho chủ đầu tƣ, bao gồm

thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành với các quy tắc sau:

- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình

không đƣợc vƣợt dự toán đƣợc duyệt hoặc giá gói thầu; số vốn thanh toán cho dự án

không đƣợc vƣợt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án; tổng số vốn thanh toán

cho dự án không vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc duyệt.

- Thực hiện thanh toán trƣớc, kiểm soát sau đối với từng lần thanh toán của

công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần; kiểm soát trƣớc thanh toán sau đối với

công việc, hợp đồng thanh toán 01 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc,

hợp đồng thanh toán nhiều lần.

4.5.2. Những mặt đạt đƣợc

- Về xây dựng danh mục dự án, dự toán, phân bổ dự toán chi đầu tư phát

triển:

Danh mục dự án đƣợc xây dựng đảm bảo về mặt chủ trƣơng đầu tƣ, phù hợp

với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng;

Việc phân bổ vốn đƣợc ƣu tiên tập trung cho các dự án hoàn thành, dự án

chuyển tiếp, hạn chế đầu tƣ mới nhằm khắc phục tình trạng đầu tƣ nhà trải, đẩy

nhanh tiến độ đƣa công trình vào sử dụng và giảm thiểu nợ đọng xây dựng cơ bản;

75

Việc rà soát tiến độ thi công, tình hình giải ngân vốn đã đƣợc thực hiện

nghiêm, kịp thời đề xuất phƣơng án điều chuyển vốn giúp phân bổ vốn hợp lý hơn,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Về kiểm soát thanh toán:

Kết quả giải ngân vốn cho đầu tƣ phát triển đạt tỷ lệ ngày càng cao qua các

năm;

Công tác kiểm soát trƣớc, trong và sau khi thanh toán hợp đồng đã góp phần

loại bỏ bớt các chi phí bất hợp lý, góp phần chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ;

Cơ chế giao dịch một cửa và quy định cụ thể trình tự, tài liệu, thời gian giải

quyết của các quy trình thanh toán cũng nhƣ trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp

vụ giúp tăng tính công khai, minh bạch, tránh tiêu cực.

4.5.3. Những tồn tại

- Về xây dựng danh mục dự án, dự toán, phân bổ dự toán chi đầu tư phát

triển:

Nhu cầu đầu tƣ đƣợc tổng hợp các huyện, thành phố, các ban trực thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh lên, cùng với việc chú trọng gia tăng quy mô đầu tƣ khiến danh

mục đầu tƣ ngày càng dài và dự toán đầu tƣ thƣờng vƣợt xa khả năng ngân sách;

Dự toán chƣa gắn với nguồn lực nên nhiều dự án đã đƣợc quyết định nhƣng

không bố trí đƣợc vốn dẫn đến không thể triển khai hoặc triển khai chậm;

Thứ tự ƣu tiên, trọng tâm, trọng điểm chƣa đƣợc xác định tốt.

- Về công tác quản lý đầu tư:

Vốn tạm ứng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng do Ban đền bù giải phóng

mặt bằng (đơn vị đƣợc thuê để tổ chức đền bù) nắm giữ nên dễ phát sinh tiêu cực;

Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tƣ các dự án còn diễn ra khá phổ biến;

Công tác đấu thầu còn hạn chế không đảm bảo về chất lƣợng, việc chỉ định

thầu, lựa chọn nhà thầu có giá thấp mà không quan tâm đến chất lƣợng còn xảy ra

phổ biến;

Theo số liệu Kho Bạc Nhà nƣớc, hầu hết chủ đầu tƣ và nhà thầu triển khai dự

án chậm tiến độ so với kế hoạch.

76

- Về kiểm soát thanh toán:

Chƣa có biện pháp để các chủ đầu tƣ cân bằng khối lƣợng đề nghị thanh toán

hàng tháng trong năm nên phần lớn các dự án đầu năm thi công chậm, chỉ tập trung

thi công nƣớc rút vào cuối năm để kịp rút vốn từ ngân sách;

Theo thống kê của Kho Bạc Nhà nƣớc trung bình tháng 12 hàng năm khối

lƣợng đã đƣợc thực hiện gửi đến Kho Bạc Nhà nƣớc chiếm đến 30% giá trị khối

lƣợng thực hiện của cả năm. Thời hạn kiểm soát thanh toán của Kho Bạc Nhà nƣớc

chỉ đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau, do đó các bộ thanh toán phải tăng cƣờng độ

làm việc và kéo dài thời gian làm việc trong ngày, điều này tất yếu cũng ảnh hƣởng

đến hiệu quả kiểm soát thanh toán tại Kho Bạc Nhà nƣớc;

Việc tạm ứng vốn chƣa gắn với ràng buộc thi hành nghĩa vụ của nhà thầu,

mức tạm ứng cao tạo ra các hệ lụy: Nhà thầu chiếm dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc,

nhà thầu không tích cực triển khai thi công, mức tạm ứng vƣợt quá xa khối lƣợng

thực hiện dẫn đến việc đánh giá kết quả giải ngân không đúng với tình hình hoạt

động đầu tƣ phát triển.

* Kết luận chƣơng 4

Chƣơng này đi sâu tìm hiểu thực trạng chi đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 để từ đó phân tích hiệu quả về mặt

kinh tế và xã hội của hoạt động đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà

Mau giai đoạn này; đồng thời xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chi đầu

tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau, tìm hiểu thực trạng quản lý chi

đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau.

77

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu có thể tóm tắt về hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của

ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 nhƣ sau:

5.1.1. Ƣu điểm

- Về hiệu quả các dự án đầu tư:

Đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đã góp phần đáng kể

trong việc xây dựng mới cũng nhƣ cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã

hội của tỉnh Cà Mau, nâng cao nâng lực kinh tế cũng nhƣ giải quyết các nhu cầu về

dân sinh, xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

- Về cơ chế chính sách:

Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành đã tuân thủ nghiêm các quy định,

các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về đầu tƣ công, thực hiện đầy đủ các thủ tục

theo quy định;

Cải cánh hành chính trong lĩnh vực đầu tƣ đƣợc đẩy mạnh, thời gian giải

quyết các thủ tục hành chính đƣợc rút ngắn.

- Về quy trình đầu tư:

Các dự án đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo về mặt chủ

trƣơng đầu tƣ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây

dựng. Tất cả các dự án đã đƣợc Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận về chủ

trƣơng đầu tƣ trƣớc khi bố trí kế hoạch vốn để thực hiện.

- Về giám sát đầu tư:

Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo nghiêm việc rà soát tiến độ thi công, tình

hình giải ngân vốn của các dự án, kịp thời chỉ đạo điều chuyển vốn nhằm thúc đẩy

tiến độ thực hiện của các dự án, phân bổ vốn hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn.

78

Công tác giám sát cộng đồng đƣợc đẩy mạnh, sự tham gia của ngƣời dân và

các đối tƣợng thụ hƣởng khác vào quá trình theo dõi, giám sát đƣợc phát huy nhằm

kịp thời phát hiện, xử lý sai phạm, chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

5.1.2. Hạn chế

- Về hiệu quả các dự án đầu tư:

Hoạt động chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau giai

đoạn 2011 – 2015 chƣa thực sự đạt hiệu quả kinh tế. Cụ thể, hệ số ICOR còn cao

cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chƣa tốt và khi phân tích lợi ích – chi phí nhiều dự

án cũng thể hiện sự kém hiệu quả.

- Về quy trình đầu tư:

Quy hoạch đầu tƣ chƣa có tầm nhìn xa chiến lƣợc, còn mang tính chủ quan;

Đầu tƣ thiếu tính bền vững, dàn trải, thiếu đồng bộ, chƣa kết nối đƣợc các

công trình hạ tầng để phát huy hiệu quả tổng thể, gây lãng phí và kém hiệu quả;

Chậm tiến độ là tình trạng chung của hầu hết các dự án đầu tƣ phát triển của

ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau, làm tăng giá trị công trình so với dự toán ban

đầu, gây thâm hụt ngân sách và giảm hiệu quả sử dụng vốn;

Vốn đầu tƣ không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tƣ;

Tình trạng điều chỉnh tăng tổng mức đầu tƣ xảy ra ở hầu hết các dự án khiến

chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau hằng năm luôn vƣợt xa

so với dự toán ban đầu;

Việc thực hiện tái cơ cấu đầu tƣ chƣa thực sự hiệu quả.

- Về giám sát đầu tư:

Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá và kiểm tra, thanh tra đầu tƣ từ ngân

sách Nhà nƣớc vừa thiếu vừa yếu;

Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong giám sát và kiểm soát vốn

còn chồng chéo, kém hiệu quả.

5.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Về khung pháp lý:

79

Hệ thống văn bản pháp luật chƣa rõ ràng, ban hành quá nhiều văn ban trong

quản lý đầu tƣ, chƣa hoàn thiện, thống nhất, hay thay đổi, chƣa phân định rõ trách

nhiệm và thiếu chế tài nghiêm minh.

- Về cơ chế chính sách:

Chính sách đền bù chƣa rõ ràng, đồng nhất và chính sách tái định cƣ chƣa tốt

dẫn tới công tác giải phóng mặt bằng chậm trễ, làm chậm tiến độ các dự án;

Kế hoạch đầu tƣ, dự toán vốn đầu tƣ và bố chí vốn đã đƣợc lập từ trƣớc nên

nhiều dự án đang triển khai thiếu đồng bộ với chủ trƣơng tái cơ cấu đầu tƣ công nói

riêng và tái cơ cấu nền kinh tế nói chung đƣợc ban hành sau này.

- Về quy trình đầu tư:

Thiếu phân tích, dự báo về thị trƣờng khi thực hiện công tác quy hoạch;

Định hƣớng đầu tƣ chƣa thống nhất, thứ tự ƣu tiên trong định hƣớng đầu tƣ

chƣa rõ ràng, tồn tại cùng lúc quá nhiêu mũi nhọn, trọng tâm, trọng điểm;

Nhu cầu đầu tƣ đƣợc tổng hợp từ dƣới lên nên nảy sinh tính cục bộ, khiến

danh mục đầu tƣ đề xuất ngày càng dài và dự toán đầu tƣ ngày càng vƣợt xa ngân

sách, dẫn đến không thể cân đối vốn đồng thời khiến chi đầu tƣ phát triển của ngân

sách Nhà nƣớc dàn trải;

Trình độ nâng lực của chủ đầu tƣ còn hạn chế, các đơn vị tƣ vấn lập dự toán

không dự tính đƣợc đầy đủ chi phí, khi thi công phát sinh nhiều hạn mục dẫn đến

tăng vốn đầu tƣ.

- Về giám sát đầu tư:

Việc thẩm định, giám sát và đánh giá kết quả đều do chủ đầu tƣ thực hiện

khiến hoạt động này kém hiệu lực, mang tính hình thức;

Cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp và của ngƣời dân chịu tác

động trực tiếp chỉ mang tính hình thức, không phát huy hiệu lực;

Nguồn lực dành cho hoạt động kiểm toán và đánh giá dự án rất hạn chế dẫn

đến hiệu quả và hiệu lực hai hoạt động này còn hạn chế.

80

5.2. Định hƣớng chi đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội của ngân sách Nhà

nƣớc tỉnh Cà Mau đến 2020

Hầu hết những lợi thế của Cà Mau hiện có để khởi đầu cho một giai đoạn

phát triển mới là những lợi thế tuyệt đối, ít địa phƣơng nào trong nƣớc có. Đó là

miền đất cuối cùng của Tổ quốc; bờ biển dài với những diện tích rừng ngập mặn

ven biển đặc trƣng, diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản khá lớn trên 290

nghìn ha, đã và đang đƣợc khai thác có hiệu quả; Khu công nghiệp Khí Điện Đạm

với nguồn cung cấp khí tự nhiên dồi dào và tiềm năng từ vùng biển Tây; đã đến lúc

cảng nƣớc sâu Hòn Khoai có thể trở thành hiện thực nhằm đáp ứng nhu cầu ngày

càng một tăng về vận tải nguyên, nhiên , vật liệu và hàng hóa cho Đồng bằng Sông

Cửu Long… Nếu hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng thủy đƣợc huy hoạch ở

Đồng bằng Sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sông Cửu Long

hoàn thành trong 10 năm nữa thì Cà Mau sẽ là một cực phát triển quan trọng của

Đồng bằng Sông Cửu Long công nghiệp hóa.

5.2.1. Quan điểm phát triển

Để hƣớng việc khai thác những lợi thế về tiềm năng Cà Mau, Quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội cần đƣợc xây dựng trên một hệ thống các quan điểm, đó

là:

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau thời kỳ đến năm

2020, phải phù hợp với Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, Chiến

lƣợc Biển Việt Nam, phù hợp với quy hoạch tổng thể Phát triển kinh tế - xã hội

vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sông Cửu

Long; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan.

- Phát huy cao độ tiềm năng, lợi thế, cơ hội phát triển; sử dụng hiệu quả nội

lực, kết nối với các địa phƣơng lân cận, các tập đoàn kinh tế lớn trong nƣớc và thế

giới, nhằm thu hút vốn và công nghệ tiên tiến, thâm nhập thị trƣờng. Tập trung cải

thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh, tái cơ cấu nền kinh tế, xác định mô hình tăng

trƣởng hợp lý hƣớng đến giai đoạn phát triển năng động hơn, thu hẹp dần khoản

81

cách về trình độ phát triển so với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Sông Cửu

Long, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sông Cửu Long.

- Tập trung các nguồn lực để phát triển các cụm ngành kinh tế trọng điểm,

hình thành các vùng kinh tế động lực; phát triển mạnh kinh tế biển, tạo chuyển biến

căn bản, đột phá về chất lƣợng tăng trƣởng; từng bƣớc xây dựng Cà Mau thành một

trong những cực phát triển quan trọng trong cả nƣớc, góp phần xây dựng nƣớc ta cơ

bản trở thành nƣớc công nghiệp vào những năm 2021 – 2030.

- Phát triển kinh tế nhanh song bền vững và xanh; bảo đảm sự hài hòa giữa

phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và thân thiện môi trƣờng, tiết kiệm tài nguyên;

thích nghi với những tác động của biến đổi khí hậu, nƣớc biển nƣớc biển dâng, xanh

hóa sản xuất, góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính; Phát triển kinh tế gắn với

phát triển văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ,

thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, kết hợp nép sống đẹp truyền thống với những

phƣơng tiện văn minh, hiện đại nâng cao chất lƣợng sống cho ngƣời dân; tập trung

nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng đồi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng.

- Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững

mạnh; củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền vùng biển đồng thời duy

trì quan hệ hữu nghị với những nƣớc lân cận; đảm bảo trật tự xã hội, nâng cao dân

trí và ý thức pháp luật của nhân dân.

5.2.2. Mục tiêu chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau

5.2.2.1. Mục tiêu chung

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu về hiệu

quả, hƣớng tới cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội để tạo điều kiện thúc đẩy tăng

trƣởng kinh tế đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu của nền kinh tế đồng thời nâng cao mức

sống ngƣời dân.

5.2.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu kinh tế:

Năm 2015 GRDP bình quân đầu ngƣời đạt khoảng 35 – 36 triệu đồng/ngƣời

(1.580 – 1.590 USD) giá hiện hành bằng 64-65% mức của vùng kinh tế trọng điểm

82

Đồng bằng Sông Cửu Long, năm 2020 là 70-72 triệu đồng (2.650-2.660 USD)

tƣơng đƣơng 60% mức vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Sông Cửu Long.

GRDP tăng trƣởng với nhịp độ bình quân (giá so sánh 2010) khoảng 8,3-

8,5%/năm thời kỳ 2011 – 2015 và 9,8-10%/năm cho thời kỳ 2016-2020;

Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp – xây dựng 36-37%, Ngƣ nông lâm

36-37%, Dịch vụ 27-28% năm 2020: Công nghiệp – xây dựng 38-39%, Ngƣ nông

lâm 30-31%, Dịch vụ 31-32%;

Xuất khẩu đạt 1.400-1.450 triệu USD năm 2015 và 1.700-1.800 triệu USD

năm 2020.

Tích lũy nội bộ nền kinh tế so với GRDP năm 2014 - 2020 đạt khoảng 24-

26% GRDP.

Xây dựng, hoàn thiện đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và xã

hội, đặc biệt là các công trình thuộc hệ thông giao thông, đô thị và các khu, cụm

công nghiệp; hệ thống trƣờng phổ thông đào tạo; các cơ sở khám chữa bệnh.

Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng

17-18%/năm thời kỳ 2014-2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn so với

GRDP 16-17%/năm và 20-21% năm 2030.

Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 8-10%, một số lĩnh vực quan trọng đạt

15-20%/năm từ nay đến năm 2020.

- Về xã hội:

Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 0,4-0,5% vào năm 2020;

Thất nghiệp ở thành thị dƣới 3-4% vào năm 2020, quỹ thời gian lao động

đƣợc sử dụng ở nông thôn 85% năm 2015 và 90% năm 2020; mỗi năm giải quyết

việc làm khoảng 40-42 nghìn lao động;

Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới khoảng 16-19 xã năm 2015 (19-23%) và

50-53 xã năm 2020 (64-65%);

Tỷ lệ nghèo (chuẩn mới) giảm bình quân mỗi năm 1,5-2% đến năm 2020,

năm 2015 xuống dƣới 5-6%, từ năm 2020 xuống dƣới 3%;

83

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng lên 26-30% (vùng kinh tế trọng điểm

Đồng bằng Sông Cửu Long 55%) năm 2015 và khoảng 45-46%(vùng kinh tế trọng

điểm Đồng bằng Sông Cửu Long 70%) vào năm 2020.

Nâng cao tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trƣờng. Đến năm 2015 và 2020 tỷ

lệ trẻ đi nhà trẻ đạt 11 và 15%, trẻ đi mẫu giáo 72 và 80%, trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt

98 và 99%; tiểu học đạt 99,8 và 100%, trung học cơ sở đạt 90 và 95%. Trung học

phổ thông 60 và 73%.

38-40% số trƣờng mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015

và 70-80 vào năm 2020;

Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng điện 99% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020, tiếp

tục nâng cao chất lƣợng những năm sau đó;

95% số khóm ấp đƣợc công nhận đạt chuẩn văn hóa;

Duy trì 100% số trạm y tế xã có bác sỹ vào năm 2015, đồng thời tiếp tục duy

trì chuẩn y tế đã đƣợc công nhận từ năm 2010;

Từ 2015, tiêm chủng cho trẻ em đủ 8-10 loại vacxin đạt tỷ lệ trên 95%;

Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng xuống dƣới 13-14% vào năm 2015

và 10% vào năm 2020;

Có 9,8 bác sỹ và 1,2 dƣợc sỹ đại học/10.000 dân vào năm 2015 và 12 bác sỹ

và 2,2 dƣợc sỹ đại học/vạn dân vào năm 2020;

Có 23 giƣờng bệnh/vạn dân vào năm 2015 và 26 giƣờng bệnh/vạn dân vào

năm 2020;

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 70% vào năm 2015 và 85% trở lên

vào năm 2020;

Tỷ lệ hộ dân cƣ đƣợc cấp nƣớc sạch đến năm 2015 và 85% đối với khu dân

cƣ đô thị, và 60% đối với khu vực nông thôn. Đến năm 2020 tỷ lệ này đối với các

khu vực là 100%.

- Về môi trường

84

Đến năm 2015 các khu công nghiệp, khu đô thị xây dựng mới có hệ thống xử

lý nƣớc thải tập trung; đến năm 2020 100% khu công nghiệp, khu đô thị có hệ thống

xử lý nƣớc thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng;

Phấn đấu đến năm 2015 có 90% và đến năm 2020 có 100% chất thải rắn phát

sinh tại các khu đô thị, khu công nghiệp đƣợc thu gom và xử lý;

Độ che phủ rừng và cây phân tán năm 2020 đạt 25-26%;

Duy trì tỷ lệ 100% chất thải y tế đƣợc thu gom và xử lý;

Giảm tỷ lệ nhà tạm, nhà đơn sơ, di dời nhà trên các sông, kệnh, rạch; giảm

tối đa ảnh hƣởng của thiên tai, biến động khí hậu, nƣớc biển dâng.

- Về mục tiêu phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh

Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ củng cố thế trận quốc phòng an ninh, sẵn sàng

chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống; các khu dân cƣ và hạ tầng kinh – xã hội

gắn với quốc phòng bảo vệ hải đảo, vùng biển;

Đảm bảo trật tự kỷ cƣơng trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh

công tác tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh

pháp luật của Nhà nƣớc; giáo dục nếp sống văn hóa mới, chống mê tín dị đoan tại

các cộng đồng dân cƣ; đẩy lùi tai nạn giao thông.

5.2.3. Những nội dung định hƣớng chi đầu tƣ phát triển của ngân sách

tỉnh Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đến năm 2020

5.2.3.1. Nâng cao hiệu quả chi đầu tư phát triển và tăng cường công tác

quản lý Nhà nước đối với chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà

Mau

Nâng cao chất lƣợng công tác phân tích dự báo tài chính – ngân sách và công

tác quy hoạch. Xây dựng nguyên tắc, căn cứ lập dự toán chi đầu tƣ phát triển, bố trí

vốn, thanh toán và quyết toán vốn nhằm đảm bảo tập trung vốn đầu tƣ hoàn thành

công trình theo kế hoạch tài chính trung hạn và tiến độ công trình.

Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá các dự án đầu tƣ; áp dụng nghiêm ngặt các

chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.

85

Tăng cƣờng phân cấp trong công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra

việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tƣ phát triển để kịp thời xử lý các sai phạm,

nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn vốn đầu tƣ; tăng cƣờng tính minh bạch, công

khai trong các khâu của đầu tƣ phát triển và trách nhiệm giải trình đồng thời đẩy

mạnh triển khai công tác giám sát cộng đồng để góp phần làm cho nguồn vốn này

đƣợc sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí và tham

nhũng.

Triển khai thực hiện lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 5 năm, đảm bảo chi

đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đƣợc giới hạn trong khả

năng nguồn lực và thống nhất với các ƣu tiên chính sách của Quốc hội và Chính

phủ.

Tăng cƣờng xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà

nƣớc; rà soát, đôn đốc các chủ đầu tƣ khẩn trƣơng quyết toán các công trình, dự án

hoàn thành, thu hồi, hoàn trả các khoản tạm ứng ngân sách. Đẩy nhanh việc bồi

thƣờng, giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng đúng tiến độ, chất lƣợng, an toàn

các công trình, dự án đƣợc phê duyệt.

Sử dụng hiệu quả đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: tạo điều

kiện thuận lợi mặt bằng kinh doanh cho nhà đầu tƣ thông qua việc công khai, minh

bạch quy hoạch sử dụng đất. Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất, mặt nƣớc

không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả đã giao cho các cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp để đấu giá, đấu thầu hoặc cho các nhà đầu tƣ có tiềm lực, tiến hành

đầu tƣ khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn.

5.2.3.2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà

Mau cho một số lĩnh vực trọng yếu

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến

năm 2020, tầm nhìn năm 2030, và Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, tỉnh Cà Mau xác

định đối tƣợng đầu tƣ và phân bổ vốn đầu tƣ nhƣ sau:

86

-Tăng cƣờng đầu tƣ cho con ngƣời, phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ

thống y tế, phát triển khoa học công nghệ và môi trƣờng.

- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ và kết nối với kết cấu hạ tầng các

tỉnh lân cận.

- Tập trung xây dựng, tạo bƣớc đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị;

đổi mới nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị,

quản lý quy hoạch kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý đô thị gắn

với kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đầu tƣ nâng cấp cải tạo, chỉnh trang

đô thị.

- Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trƣờng đầu tƣ và tập trung triển khai các

dự án đầu tƣ phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung phát triển những

ngành, lĩnh vực có lợ thế, hƣớng đến nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng và kinh tế trí

thức; cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh sang khu vực dịch vụ, theo hƣớng dịch vụ -

công nghiệp – nông nghiệp.

- Về dịch vụ, ƣu tiên đầu tƣ phát triển: Tài chính – Ngân hàng – Tín dụng –

Bảo hiểm, Thƣơng mại, Vận tải, Bƣu chính – Viễn thông và công nghệ Thông tin –

Truyền thông,…

- Về công nghiệp, ƣu tiên đầu tƣ: Điện – Điện tử - Công nghệ thông tin,

Công nghiệp chế biến,…

5.2.3.3. Tăng cường đầu tư cho con người, giải quyết an sinh xã hội, nâng

cao mức sống người dân

Đầu tƣ cho khoa học công nghệ và môi trƣờng, giáo dục – đào tạo và y tế là

phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng

ngân sách nhà nƣớc trong lĩnh vực này.

Tiếp tục đầu tƣ hƣớng tới đổi mới, nâng cao toàn diện chất lƣợng giáo dục và

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Hoàn

thiện cơ sở vật chất, mạng lƣới trƣờng lớp; đầu tƣ nâng cấp thiết bị dạy học cho hệ

thống giáo dục, phát triện mạnh đào tạo nghề, sớm thành lập trƣờng đại học.

87

Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lƣới y tế từ tỉnh đến cơ sở; đầu tƣ phát

triển cơ sở vật chất ngành y tế, nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh. Coi trọng phát

triển y tế dự phòng, nâng cao tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế. Giải

quyết tình trạng quá tải các bệnh viện,…

Tập trung đầu tƣ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh theo tiêu chí nông thôn

mới, gắn kết hài hòa phát triển nông thôn và phát triển đô thị, nâng cao mức sống

nhân dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách mức sống giữa thành thị và nông thôn.

Tăng cƣờng công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng; đẩy mạnh xã hội hóa,

huy động các nguồn lực tham gia bảo vệ môi trƣờng, chủ động ứng phó, hạn chế tác

hại do biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.

5.2.3.4. Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng thiết yếu

Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc xác định là

khâu đột phá để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Đồng thời khắc phục

những yếu kém thời gian qua, cần triển khai đầu tƣ các dự án, công trình quan trọng

làm động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đáp ứng những yêu cầu của giai đoạn

phát triển mới, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh

Cà Mau, nhƣ cảng biển Hòn Khoai, tuyến đƣờng Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn –

Đất Mũi, Khu kinh tế Năm Căn, đƣờng ống dẫn khí Lô B – Ô Môn, đƣờng bờ Nam

Sông Đốc, đƣờng Cà Mau – Đầm Dơi, các dự án Tiểu vùng thủy lợi, bệnh viện,

trƣờng học đạt chuẩn quốc gia, thiết chế văn hóa – thể thao các cấp…

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà mau cũng hƣớng từng

bƣớc nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế ngang tầm với các tỉnh Đồng bằng

sông Cửu Long, phù hợp với với quá trình phát triển tỉnh Cà Mau trƣớc mắt và lâu

dài cụ thể với từng ngành nhƣ sau:

- Định hướng phát triển giao thông đến năm 2020 và 2030

a. Đối với giao thông do trung ương quản lý: Đảm bảo khả năng kết nối tốt

nhất từ hệ thống giao thông do tỉnh quản lý;

88

b. Hệ thống đường tỉnh: Nâng cấp các tuyến đƣờng tỉnh tối thiểu đạt cấp III,

mở rộng mặt đƣờng lên 11,0m, nền 12,0m, hệ thống cầu đạt tải trọng HL93;

c. Hệ thống đường huyện: Nâng cấp toàn bộ các tuyến đƣờng huyện tối thiểu

đạt tiêu chuẩn cấp IV, mở nới một số tuyến;

d. Hệ thống đường thủy: Tiếp tục đầu tƣ nạo vét các tuyến sông, kênh nhằm

nhằm phát huy tối đa ƣu thế kết nối và vận tải thủy của tỉnh Cà Mau với các địa

phƣơng khác vùng Đồng bằng sông Cƣu Long, Đông Nam Bộ. Phát triển đội tàu

theo hƣớng đa dạng trong đó tập trung vào các đội tàu chuyên dùng chở container,

hàng rời, hàng lỏng, tăng tốc độ vận chuyển của đội tàu.

- Định hướng về thủy lợi:

Xây dựng hệ thống thủy lợi theo hƣớng đa mục tiêu; ngăn mặn, ngọt hóa,

điều tiết triều, thau chua, xổ phèn, phục vụ đa ngành nông nghiệp, thủy sản, công

nghiệp, dịch vụ, cấp nƣớc sinh hoạt;

Phát triển thủy lợi gắn với bố trí dân cƣ, mạng lƣới giao thông;

Tập trung đầu tƣ đồng bộ, dứt điểm từng hệ thống thủy lợi bao gồm từ công

trình đầu mối, các kênh chính, kênh mƣơn nội đồng.

- Cấp nước:

Khai thác hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên nƣớc gắn với mục tiêu phát

triển bềnh vững, tăng trƣởng xanh;

Bố trí hợp lý các cơ sở sản xuất nƣớc và mạng lƣới phân phối nƣớc nhằm

phát huy công suất thiết kế, giảm thiểu tỷ lệ thất thoát nƣớc, nâng cao chất lƣợng

dịch vụ cấp thoát nƣớc;

Áp dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý nƣớc sạch, nhằm năng cao chất lƣợng

nƣớc cung cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nƣớc sạch của ngƣời dân, các

doanh nghiệp, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và các mục tiêu xã hội khác của đất

nƣớc.

- Cấp điện:

Đặt trƣng nổi bật của giai đoạn tới là nâng cao hiệu quả đầu tƣ, năng suất lao

động, năng suất yếu tố tổng hợp, công nghiệp chế tác sẽ có vai trò chủ đạo. Vì vậy

89

đây cũng là giai đoạn nhu cầu năng lƣợng điện sẽ tăng cao. Ngoài ra điện cho nhu

cầu sử dụng của ngƣời dân cũng sẽ tăng mạnh. Vì vậy, quan điểm cấp điện trong

giai đoạn đấn năm 2020, định hƣớng đền năm 2030 sẽ là:

+ Phát triển điện lực Tỉnh phù hợp Quy hoạch (tổng sơ đồ) điện cả nƣớc,

vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long;

+ Là tỉnh có nhiều lợi thế về nguồn điện, Cà Mau cần đặt biệt quan tâm đến

mạng lƣới điện, đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho các hoạt động sản xuất trên

địa bàn;

+ Với tiềm năng nguồn cung cấp khí tự nhiên và dầu lửa to lớn khu vực biển

Tây và từ các nƣớc ASEAN, sản xuất điện của Cà Mau có nhiều cơ hội phát triển.

Vì vậy cần tạo mọi điều kiện thu hút đầu tƣ xây dựng thêm một số nhà máy nhiệt

điện khí, đáp ứng nhu cầu phát triển của Đồng Bằng Sông Cƣu Long và cả nƣớc

trong những năm tới.

- Thông tin và truyền thông:

a. Bưu chính – Viễn thông:

Tăng cƣờng thêm số điểm phục vụ, đảm bảo 100% số xã có ít nhất 1 điểm

phục vụ là Bƣu cục hoặc điểm Bƣu điện văn hóa xã. Xây dựng các điểm phục vụ tại

những đơn vị hành chính đƣợc thành lập mới, đồng thời đầu tƣ nâng cấp trang thiết

bị hiện đại tại những bƣu cục cũ, xây dựng các hệ thống khai thác bƣu chính tự

động, nâng cao nâng suất, chất lƣợng dịch vụ.

b. Công nghệ thông tin:

Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin một cách toàn diện;

Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông đủ mạnh đáp ứng

tốt việc triển khai các ứng dụng tích hợp, quản trị an ninh hệ thống thông tin của

tỉnh;

Hoàn thành xây dựng và triển khai rộng hệ thống Chính phủ điện tử từ cấp

tỉnh đến cấp xã, 100% xã, phƣờng có điểm truy cập Intenet băng thông rộng;

Cơ bản các doanh nghiệp ứng dụng các phần mểm quản lý, có Website và có

tham gia sàn giao dịch điện tử;

90

Mở rộng sự cộng tác với các đơn vị đào tạo trong và ngoài nƣớc. Đào tạo

nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo hƣớng hội

nhập và đạt trình độ quốc tế. Thu hút mọi thành phần đào tạo nguồn nhân lực công

nghệ thông tin có chất lƣợng.

5.2.3.5. Chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau

hướng tái cấu trúc đầu tư công

Từng bƣớc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ theo hƣớng giảm dần tỷ trọng đầu tƣ từ

ngân sách nhà nƣớc, chỉ bố chí tập trung các công trình trọng điểm, giải quyết các

nhu cầu các dự án, công trình kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ tƣ nhân. Phát huy

vai trò định hƣớng của ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội

để hình thành môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn từ đó thu hút các nguồn vốn đầu tƣ trong

và ngoài nƣớc.

Khuyến khích sự tham gia đầu tƣ của các nguồn vốn trong xã hội; đổi mới

các cơ chế, chính sách xã hội hóa, nghiên cứu ban hành các phƣơng án, huy động

tối đa các nguồn lực tài chính của các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển của tỉnh;

chuyển từ nhà nƣớc trực tiếp đầu tƣ sang các doanh nghiệp đầu tƣ theo quy hoạch

tổng thể.

Áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tƣ kết cấu hạ tầng BOT, BT, BOO, PPP

và đầu tƣ tƣ nhân, tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tƣ các công trình kết

cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Tiếp tục xây dựng, đổi mới chƣơng trình công

tác xúc tiến đầu tƣ, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và môi trƣờng đầu tƣ

của tỉnh Cà Mau để thu hút đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài.

5.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ phát triển

5.3.1. Gắn kết chặt chẽ giữa nhóm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ trong

phân phối nguồn lực tài chính

- Cần tối ƣu hóa cơ cấu chi ngân sách cho đầu tƣ và thƣờng xuyên phù hợp

với yêu cầu và tình hình thực tế phát triển của nền kinh tế cả nƣớc nói chung và Cà

Mau nói riêng. Đảm bảo tốc độ tăng chi thƣờng xuyên nhỏ hơn tốc độ chi đầu tƣ

91

phát triển, nhất thiết chi đầu tƣ của ngân sách phải nâng cao để đầu tƣ phát triển cơ

sở hạ tầng, tạo vốn mồi cho sự thu hút khu vực tƣ nhân.

- Thế nhƣng, trƣớc mắt khả năng ngân sách để nâng cao mức đầu tƣ cơ sở hạ

tầng có sự giới hạn nhất định, bởi vì khả năng tăng thu ngân sách Nhà nƣớc thấp,

củng nhƣ do phải gia tăng chi phí tài trợ để tái cấu trúc lại hệ thống Doanh nghiệp

Nhà nƣớc và các Ngân hàng Thƣơng mại quốc doanh. Cho nên, mức chi đầu tƣ của

ngân sách có lẽ khó mà vƣợt qua mức 7% GDP trong vòng 10 năm tới. Nhƣng đến

giai đoạn 2011 – 2020, theo các nhà nghiên cứu nên giữ chi đầu tƣ ở mức này hoặc

thấp đôi chút (vào khoảng 5-6% GDP) cho phù hợp với xu thế Nhà nƣớc sẽ ngày

càng ít can thiệp vào các hoạt động kinh tế nhƣng vẫn bảo đảm nguồn thu đầu tƣ

cho cơ sở hạ tầng, khi đó chi thƣờng xuyên có thể mở rộng hơn để nâng cao phúc

lợi xã hội.

5.3.2. Thực hành triệt để chính sách tiết kiệm chi ngân sách để gia tăng

nguồn vốn đầu tƣ cho Nhà nƣớc

- Cần thiết lập những mục tiêu và ƣu tiên có tính chiến lƣợc trƣớc khi phân

bổ nguồn lực. Đồng thời, đòi hỏi hệ thống chi tiêu ngân sách phải có sự linh hoạt,

chuyển nhanh sự phân bổ nguồn lực từ những ƣu tiên thấp sang ƣu tiên cao, từ

những dự án, chƣơng trình kém hiệu quả sang những chƣơng trình, dự án có hiệu

quả cao hơn.

- Thực hiện chế độ khoán chi nhằm xác lập quy chế trao quyền tự chủ rông

rãi cho ngƣời quản lý trong việc tái phân bổ nguồn lực và tính tự chịu trách nhiệm

của họ và kết quả hoạt động. Đồng thời, bãi bỏ cơ chế xin cho, đảm bảo tính minh

bạch của chi ngân sách Nhà nƣớc và giữ kỷ luật tài chính tổng thể.

- Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính và tái cấu trúc lại khu vực quản

lý Nhà nƣớc. Xóa bỏ cơ chế cấp phát kinh phí xây dựng trụ sở, văn phòng làm việc

của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, thay vào đó là cơ chế đi thuê từ khu vực tƣ

nhân cung ứng.

92

- Đối với các khoản chi dịch vụ kinh tế cần xem xét lại một cách toàn bộ và

chi tiết để có chính sách chuyển dần các khoản chi cho lĩnh vực này từ hình thức

cấp phát không hoàn lại vốn sang hoàn lại vốn.

5.3.3. Tăng chi ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng

để đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn của xã hội và đóng góp thiết thực vào tăng

trƣởng kinh tế

Cần xác lập giới hạn tổng mức nguồn lực phân bổ cho các lĩnh vực ƣu tiên

đầu tƣ phù hợp với khôn khổ tài chính trung dài hạn. Trong khuôn khổ này, đòi hỏi

Nhà nƣớc phải chấp nhận sự đánh đổi giữa các mục tiêu ƣu tiên. Phù hợp với tiến

trình công nghiệp hóa, nguồn lực của ngân sách Nhà nƣớc cần ƣu tiên phân bổ các

lĩnh vực sau:

- Nâng cao tỷ trọng chi ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ cho lĩnh vực nông

nghiệp, trong đó cần chú trọng đến các khoản chi cho cải tạo hệ thống thủy lợi,

khuyến nông, trợ giá đễ tạo đà và thế thu hút gấp đôi mức đầu tƣ của khu vực tƣ

nhân vào lĩnh vực này.

- Cần gia tăng vốn đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc để phát triển hệ thống

giao thông ở các vùng nông thôn và liên tỉnh, trong đó cần chú trọng hơn nữa nguồn

vốn dành cho công tác bảo dƣỡng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và tiết kiệm

chi phí. Đối với hệ thống giao thông ở các vùng đô thị lớn, cần đẩy nhanh hơn nữa

chính sách xã hội hóa để thu hút rộng rãi sự đầu tƣ khu vực tƣ nhân.

5.3.4. Tăng cƣờng đầu tƣ, hỗ trợ phát triển các tổ chức hỗ trợ phát triển

khu vực tƣ nhân

Cũng nhƣ tiếp cận đến nguồn vốn, một trong những trở ngaị không nhỏ làm

cản trở đến sự phát triển các doanh nghiệp tƣ nhân là thiếu thông tin thị trƣờng và

kỹ thuật, thiếu lao động có kỷ năng và những bí quyết công nghệ… Do đó, Nhà

nƣớc cần có chính sách hỗ trợ tài chính từ ngân sách Nhà nƣớc nhằm khuyến khích

thành lập và phát triển các hệ thống các tổ chức, mà có vai trò hỗ trợ sự phát triển

khu vực tƣ nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động trên các lĩnh vực nhƣ cung

cấp thông tin, xúc tiến thƣơng mại, tìm kiếm thị trƣờng, tƣ vấn và triển khai ứng

dụng công nghệ, đào tạo lao động…

93

5.4. Các khuyến nghị nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân

sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau đến năm 2020

5.4.1. Khuyến nghị đối với trung ƣơng

Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc là vấn đề hệ trọng đối với mọi

quốc gia, đặc biệt là một nƣớc đang phát triển, có tiềm năng tăng trƣởng cao, đồng

thời luôn coi khu vực Nhà nƣớc là chủ đạo nhƣ Việt Nam. Cần nhận thức đƣợc rằng

tỷ lệ đầu tƣ lớn không đảm bảo kết quả tăng trƣởng cao. Đầu tƣ chỉ dẫn đến tăng

trƣởng nếu có thực sự hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của

ngân sách nhà nƣớc phải luôn là một ƣu tiên hàng đầu của Việt Nam nói chung và

tỉnh Cà Mau nói riêng. Để nâng cao hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau, các cơ quan Nhà nƣớc cần có các biện pháp sau:

5.4.1.1. Về quản lý, phân bổ vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà

nước

- Quy hoạch phải có tính điều phối giữa các cấp, các ngành, cụ thể là các quy

hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch theo ngành, địa phƣơng… Phải có đầu

mối tổng hợp để tránh sự trồng chéo, phân tán, cục bộ.

- Phân định rõ nội dung, phạm vi đầu tƣ giữa trung ƣơng và địa phƣơng.

- Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phù hợp để đảm bảo

phân cấp hiệu quả.

- Tập trung vốn đầu tƣ công vào những ngành, lĩnh vực đem lại lợi ích cho

xã hội mà khu vực tƣ nhân trong nƣớc và khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài không tham

gia hoặc tham gia có hiệu quả thấp.

- Xác định cơ cấu đầu tƣ theo ngành, lĩnh vực, theo địa phƣơng gắn với quá

trình tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trƣởng.

- Xác định cơ cấu đầu tƣ công trên cơ sở đảm bảo phát huy tối đa lợi thế so

sánh, tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, lĩnh vực, từng vùng, từng địa phƣơng.

- Đảm bảo tính công khai, minh bạch của quy hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ, các

quyết định đầu tƣ, từng chƣơng trình, dự án về quy mô, tổng mức đầu tƣ, tiến độ dự

án qua báo chí và các website của Sở, ngành, địa phƣơng.

94

- Các bộ, ngành, địa phƣơng thực hiện giám sát ngay tƣ khâu lập dự án, thẩm

định bố trí vốn đầu tƣ, đảm bảo tuân thủ theo huy hoạch, kế hoạch đƣợc duyệt.

- Xem xét điều kiện, năng lực thực tế từng địa phƣơng để quy định tỷ lệ đều

tiết và phân cấp ngân sách, có chính sách đặc thù để hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển

cho tỉnh Cà Mau từ đó tạo động lực và tác động lan tỏa đến các vùng khác.

- Bộ Tài chính phối hợp với các bộ ngành hữu quan cần thẩm định chặt chẽ

về khả năng bố chí vốn, đặc biệt là các dự án đầu tƣ công quan trọng. Chỉ phê duyệt

dự án nếu nhƣ có phƣơng án bố trí nguồn vốn đầy đủ và đáng tin cây.

- Hạn chế tối đa việc ứng trƣớc vốn năm sau cho các dự án đang triển khai.

- Áp dụng khuôn khổ ngân sách trung hạn cho cả trung ƣơng và địa phƣơng.

- Tăng thu ngân sách Nhà nƣớc một cách có hiệu quả, bền vững, đồng thời

hạn chế sự gia tăng các nguồn vốn có tính chất vốn vay.

5.4.1.2. Về giám sát, kiểm tra đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

- Nhà nƣớc cần hoàn thiện thể chế, khung pháp lý và chính sách về quản lý

và sử dụng nguồn vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc theo hƣớng gắn với

hệ thống thể chế, chính sách quản lý kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

vốn này. Thể chế hóa hoạt động chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc bằng

Luật đầu tƣ công.

- Tăng cƣờng vai trò, hiệu lực và hiệu quả của Nhà nƣớc trong việc quản lý,

theo dõi, đanh giá, giám sát, thanh tra,, kiểm tra mọi hoạt động liên quan đến đầu tƣ

để xây dựng môi trƣờng trong sạch, cạnh tranh, minh bạch nhằm thu hút đầu tƣ

nƣớc ngoài, qua đó học hỏi kinh nghiệm, thanh tựu khoa học công nghệ tiên tiến và

áp dụng cho các dự án đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc.

- Phân quyền quyết định đầu tƣ phát triển cần phải thống nhất đầu mối để

tránh phân tán, không để quá nhiều chƣơng trình mục tiêu, nhiều chủ đầu tƣ; phân

cấp về thẩm quyền quyết định đầu tƣ gắn với phân cấp nguồn thu một cách tƣơng

ứng để nâng cao tính tự chủ của địa phƣơng.

95

- Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan đã đƣợc phân cấp

trong quản lý, phân bổ vốn đầu tƣ và trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng

nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ phát triển.

- Phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu tƣ phù hợp.

- Nâng cao năng lực của đội ngũ Cán bộ, Công chức trực tiếp làm công tác

quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc thông qua các lớp đào tạo, bồi dƣỡng về

nghiệp vụ chuyên môn, về các kỷ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án,

quản lý ngân sách.

- Tập trung thẩm quyền và năng lực thẩm định dự án vào một cơ quan. Theo

kinh nghiệm quốc tế, cơ quan này tốt nhất là Bộ Tài chính hoặc Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ. Có thể thành lập một hội đồng thẩm định đầu tƣ công thƣờng trực, độc lập

để xem xét, đánh giá kết quả thẩm định, đảm bảo tính khách quan trong thẩm định.

- Để công tác chi trả công tác chi trả tiền đền bù có hiệu quả, tránh những

trung gian không cần thiết, và có thể tránh đƣợc những rủi ro trong việc quản lý vốn

có thể xây ra, nên có chế tài quy định về việc chi trả tiền bồi thƣờng giao nhiệm vụ

cho Chủ đầu tƣ và Kho bạc Nhà nƣớc tại địa bàn của dự án tự tổ chức thực hiện chi

trả.

- Cần quy định cụ thể tiêu chí, các thức đánh giá hiệu quả đầu tƣ công và chủ

thể chịu trách nhiệm việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ công để tạo cơ sở cho việc thẩm

định, đánh giá, thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà

nƣớc và cơ sở để thực hiện xử phạt đối với những trƣờng hợp đầu tƣ không hiệu

quả.

- Thực hiện theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả đối với các dự án đầu tƣ.

- Cần quy định rõ trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể trong đầu tƣ

công của ngƣời quyết định đầu tƣ về kết quả thực hiện dự án; của các Chủ đầu tƣ,

các Ban quản lý dự án, các Nhà thầu về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án,

dự toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức đấu thầu và thi công; của những đơn vị sử

dụng ngân sách không chấp hành tốt các điều kiện chi ngân sách theo luật định.

96

- Tăng cƣờng và cải tiến phƣơng thức thực hiện các thủ tục hành chính, đơn

giản hóa chứng từ thanh toán để giảm bớt thời gian và chi phí.

5.4.2. Khuyến nghị đối với tỉnh Cà Mau

5.4.2.1. Về quản lý vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước

Đẩy mạnh hơn nữa tái cơ cấu đầu tƣ công:

- Từ bỏ mô hình tăng trƣởng nóng, dựa chủ yếu vào đầu tƣ, chuyển sang mô

hình phát triển theo chiều sâu, lấy nâng cao nâng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức

cạnh tranh làm tiêu chí chủ yếu.

- Cân đối cơ cấu chi tiêu ngân sách giữa quy hoạch kinh tế với quy hoạch xã

hội (giáo dục, y tế, nhà ở, an sinh) và môi trƣờng.

- Tăng cƣờng xã hội hóa đầu tƣ phát triển theo hình thức BOT, BT, PPP để

giảm bớt gánh năng cho ngân sách nhà nƣớc, giảm dần sự phụ thuộc, trông chờ vào

ngân sách và nâng cao vai trò của các thành phần kinh tế khác, đồng thời dẫn đảm

bảo vai trò định hƣớng và ổn định vĩ mô của Nhà nƣớc trong đầu tƣ.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tƣ nhân tham gia đấu thầu thực hiện các dự

án có vốn ngân sách nhà nƣớc và nguồn ngân sách nhà nƣớc, kể cả các dự án có vốn

ODA.

Để đầu tƣ hiệu quả trong dài hạn, cần nâng cao chất lƣợng quy hoạch đầu tƣ,

khắc phục trình trạng quy hoạch sai, quy hoạch mang tính chủ quan, không có tầm

nhìn xa, lộ trình đầu tƣ không hợp lý, xa rời mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và

dự toán vƣợt quá khả năng ngân sách, cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau:

- Huy động sự tham gia rộng rãi của đội ngũ khoa học, chuyên gia kỹ thuật

và mọi tầng lớp nhân dân.

- Đảm bảo quy hoạch gắn với mục tiêu chiến lƣợc phát triển gia, cấp ngành.

- Có đầu mối tổng hợp quy hoạch giữa các cấp huyện và thành phố để trách

sự trồng chéo, phân tán, cục bộ.

- Xác định rõ ràng mục tiêu và ƣu tiên chiến lƣợc đầu tƣ phát triển của ngân

sách nhà nƣớc trong dài hạn, trung hạn và từng thời kỳ, giai đoạn. Từ cơ sở đó,

những đề xuất đầu tƣ không thích hợp cần đƣợc loại bỏ ngay từ đầu.

97

- Quy hoạch phải có tầm nhìn dài hạn và chiến lƣợc, từng giai đoạn xây dựng

các chƣơng trình quy hoạch chi tiết, cập nhật liên tục thông tin để điều chỉnh hợp lý

các chính sách khi thấy không còn phù hợp, hoặc thấy không đủ sức, để tập trung

cho các lĩnh vực thế mạnh. Sự xem xét điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy

hoạch đầu tƣ đã lập cho phù hợp với tình hình thực tiễn cần đƣợc tiến hành nghiêm

túc, có căn cứ xác đáng, có quy trình và thời gian cần thiết nhằm hạn chế thấp nhất

các thiệt hại cho các bên liên quan.

- Quy hoạch cần nghiên cứu trên nguồn lực thực tế, nguồn vốn đầu tƣ một

cách cụ thể; cân đối lƣợng vốn đầu tƣ hàng năm và trong trung hạn. Những đề xuất

đầu tƣ không có cơ sở rõ ràng và thuyết phục về nguồn lực, không gắn với nguồn

vốn cần loại bỏ, không đƣa vào quy hoạch.

- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn dự án đầu tƣ để hạn chế đƣa ra quá nhiều

dự án.

- Tập trung đầu tƣ xây dựng đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng

điểm, có tính đột phá và lan tỏa nhằm nhanh chóng đƣa vào sử dụng.

- Khi xây dựng dự toán ngân sách năm, Hội đồng nhân dân tỉnh nên tổ chức

các cuộc họp chuyên đề đầu tƣ phát triển để tạo điều kiện cho đại biểu tiếp cận với

kế hoạch và đóng góp ý kiến xây dựng.

- Đƣa ra mức giới hạn cho những khoản chi đầu tƣ vƣợt kế hoạch, xây dựng

và công bố danh mục dự án, công trình đầu tƣ cụ thể, phối hợp bố trí vốn ngân sách

nhà nƣớc.

- Trong mọi hoạt động chi đầu tƣ phát triển ngân sách nhà nƣớc, phải bám

sát quy hoạch đã đƣợc xây dựng, coi đó là căn cứ chủ yếu định hƣớng chi đầu tƣ

phát triển của ngân sách nhà nƣớc để đảm bảo đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm,

tránh đầu tƣ dàn trải, phân tán, hạn chế và tiến tới loại bỏ hẳn đầu tƣ công ngoài quy

hoạch, phá vỡ quy hoạch. Thực hiện tốt công tác đánh giá đầu tƣ định kỳ để đảm

bảo quy hoạch đầu tƣ vẫn đƣợc tuân thủ.

98

5.4.2.2. Về quản lý các khâu chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà

nước

Hoàn thiện và thực hiện nghiêm các bƣớc từ lập dự án, thẩm định, đấu thầu,

theo dõi, giám sát, báo cáo đến nghiêm thu dự án hoàn thành. Nâng cao trình độ xây

dựng, phân tích, thẩm định và quản lý dự án của cán bộ các cấp. Thực hiện giám sát

ngay từ khâu lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tƣ, đảm bảo tuân thủ theo quy

định pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đƣợc duyệt.

- Lập dự án

Nâng cao chất lƣợng của báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tƣ;

thuê các tƣ vấn giỏi, tƣ vấn nƣớc ngoài đễ hỗ trợ trong các khâu tƣ vấn dự án, tƣ

vấn thiết kế, lập tổng dự toán. Nghiên cứu, khảo sát kỹ trƣớc khi quyết định đầu tƣ.

Đối chiếu các dự án đang xem xét với các dự án khác trong nƣớc và quốc tế

để đảm bảo chi phí không bị phóng đại. Trong trƣờng hợp có sự chênh lệch đáng kể

về chi phí thì phải yêu cầu chủ đầu tƣ giải trình chi tiết.

Tính toán đầy đủ các yếu tố và điều kiện khai thác, sử dụng để có thể vận

hành, đƣa công trình vào sử dụng ngay sau khi hoàn thành.

Có dự toán đầy đủ chi phí thƣờng xuyên cho hoạt động vận hành cũng nhƣ

bảo trì, bảo dƣỡng dự án khi đi vào hoạt động.

Xem xét, lựa chọn chủ đầu tƣ trên cơ sở hiệu quả và chất lƣợng các dự án đã

thực hiện trong quá khứ.

- Thẩm định dự án

Áp dụng thống nhất các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án. Áp dụng cơ

chế đánh giá kết quả thẩm định khác nhau với ba nhóm dự án. Đối với các dự án có

tầm quan trọng và quy mô đặc biệt thì thành lập hội đồng thẩm định độc lập. Đối

với những dự án có tầm quan trọng và quy mô thấp hơn nhƣng vƣợt quá một

ngƣỡng nào đó thì thực hiện đánh giá lại kết quả thẩm định một cách độc lập. Đối

với các dự án còn lại, chỉ cần đánh giá lại kết quả thẩm định khi thấy cần thiết.

99

Nâng cao năng lực của các cơ quan thẩm định dự án, đảm bảo tính khách

quan trong việc thẩm định dự án, đảm bảo tính minh bạch, chính xác của việc thẩm

định, tránh để xãy ra tình trạng đối phó, ngụy tạo, sai lệch kết quả thẩm định.

- Đấu thầu

Khắc phục tình trạng thông thầu, xét thầu thiếu trong sáng, cơ chế xin cho,

thay vào đó là hình thức đấu thầu công khai, cạnh tranh, minh bạch và có sự tham

gia của các nhà thầu nƣớc ngoài. Đơn giản hóa thủ tục đấu thầu nhƣng vẫn đảm bảo

thực hiện đúng Luật Đấu thầu.

Thực hiện tốt giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ xây dựng, có chính

sách giá đền bù thỏa đáng, thống nhất và rõ ràng, cũng nhƣ thực hiện tốt chính sách

tái định cƣ.

Khắc phục tình trạng điều chỉnh dự án để tránh gây xáo trộn hệ thống quản

lý đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc bằng cách: Siết chặt khả năng điều chỉnh tiến độ, dự

toán và phƣơng án tài chính, quy rõ trách nhiệm đối với tổ chức và cá nhân là

nguyên nhân của việc phải điều chỉnh án để buộc chủ đầu tƣ phải tính toán căn cơ

ngay từ trƣớc khi thực hiện dự án. Những dự án đề nghị điều chỉnh cần có luận

chứng chi tiết đƣợc cơ quan có thẩm quyền đánh giá và chấp thuận.

Theo dõi, giám sát, đánh giá chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải

ngân và bố trí nguồn vốn, những trục trặc phát sinh để có biện pháp khắc phục sớm.

- Theo dõi, giám sát, báo cáo

Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra dựa trên kết quả nhằm đảm

bảo hoạt động đầu tƣ theo quy hoạch đầu tƣ đã đề ra, phối hợp sự tham gia của các

bên hữu quan đối với các dự án đầu tƣ phát triển để kịp thời phát hiện và xử lý các

sai phạm phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ phát triển của ngân sách

nhà nƣớc.

Tăng cƣờng công khai, minh bạch để nâng cao vai trò giám sát cộng đồng

đối với đầu tƣ phát triển từ các nguồn vốn đầu tƣ, từ đó góp phần chống thất thoát,

lãng phí, tiêu cực và tham nhũng.

- Nghiệm thu dự án hoàn thành, vận hành dự án

100

Nâng cao hiệu lực của hoạt động đánh giá, kiểm toán sau dự án, thực hiện

đánh giá với mọi dự án. Đối với những dự án đặc biệt quan trọng cần có một hội

đồng đánh giá độc lập, có thậm trí là hội đồng thẩm định độc lập ban đầu; đối với

những dự án quan trọng thì hội đồng đánh giá có thể là hội đồng kiểm tra bản thẩm

định dự án ban đầu.

Xây dựng tiêu chí, cách thức đánh giá và đánh giá dựa trên kết quả dự án

đem lại cho ngƣời dân, sự thay đổi trƣớc và sau khi có dự án, đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn của dự án.

So sánh các dự án vừa hoàn thành với các dự án khác về một số phƣơng diện

quan trọng nhƣ chi phí, tiến độ, chất lƣợng, khả năng cung ứng dịch vụ sau khi hoàn

thành…

5.5. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.5.1. Hạn chế của đề tài

Hạn chế của đề tài so với nội dung của các đề tài khác, Đánh giá hiệu quả chi

đầu tƣ phát triển của ngân sách Nhà nƣớc tỉnh Cà Mau là ít phổ biến. Đây là một

trong những lý do làm cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài gặp nhiều khó

khăn và cũng là nguyên nhân dẫn đến một số hạn chế trong quá trình thực hiện, cụ

thể:

- Hạn chế về phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chỉ nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách

Nhà nƣớc cho các dự án xây dựng cơ bản nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội, nên khả năng tổng quát chƣa cao;

Thời gian: Qua những năm của giai đoạn 2011 – 2015 là hạn chế về thời

gian, việc so sánh giữa các giai đoạn trƣớc nhƣ: 2000 – 2005, 2006 – 2010 còn chƣa

đƣợc nhiều.

- Hạn chế về kiến thức cũng nhƣ kỹ năng của ngƣời nghiên cứu dẫn đến một

số khó khăn:

Khó khăn trong việc kết nối giữa lý thuyết, thực tế và nội dung nghiên cứu

trong đề tài;

101

Số liệu tổng hợp, thống kê trong giai đoạn 2011 – 2015 đôi lúc chƣa thật sự

đầy đủ, dẫn đến phản ánh, đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà

nƣớc tỉnh Cà Mau chƣa thật sự toàn diện, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã

hội của chi đầu tƣ phát triển chƣa thật sự đầy đủ.

- Nguồn tài liệu nghiên cứu có giới hạn.

5.5.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhƣng đề tài luận văn nghiên cứu “Đánh giá hiệu

quả chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước tỉnh Cà Mau” cũng là cơ sở gợi

ý cho những hƣớng nghiên cứu tiếp theo:

- Thứ nhất, sửa chữa những thiếu sót trong đề tài này trong một nghiên cứu

hoàn chỉnh hơn.

- Thứ hai, thử nghiệm trên mô hình khác hơn, quy mô rộng hợn nhằm xây

dựng đƣợc bộ thang điểm chuẩn phục vụ cho công tác nghiên cứu ./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo giám sát, đánh giá điều hành dự án đầu tư: Đầu tư xây dựng hạ tầng

kỹ thuật Khu Quảng trường Văn hóa Trung tâm tỉnh Cà Mau, năm 2015.

2. Báo cáo giám sát, đánh giá điều hành dự án đầu tư: Xây dựng đường ô tô đến

trung tâm xã Quách Văn Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, năm 2015.

3. Báo cáo giao dự toán chi đầu tư phát triển qua các năm giai đoạn 2011 –

2015, Sở Tài chính tỉnh Cà Mau, năm 2015.

4. Bùi Mạnh Cường, 2012. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguốn vốn

ngân sách Nhà nước ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội.

5. Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013. Hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước tỉnh

Hà Tỉnh. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính.

6. Bùi Trinh, 2009. Đánh giá hiệu quả đầu tư của khu vực kinh tế thông qua chỉ

số ICOR. Báo cáo chuyên đề cho Viện Kinh tế Việt Nam.

7. Cục Thống kê Cà Mau, 2012. Niên giám thống kê 2011. Cà Mau: Nhà xuất

bản Thống kê.

8. Cục Thống kê Cà Mau, 2013. Niên giám thống kê 2012. Cà Mau: Nhà xuất

bản Thống kê.

9. Cục Thống kê Cà Mau, 2014. Mức sống dân cư tỉnh Cà Mau năm 2014: Nhà

xuất bản Thống kê.

10. Cục Thống kê Cà Mau, 2014. Niên giám thống kê 2013. Cà Mau: Nhà xuất

bản Thống kê.

11. Đinh Thế Hiển, 2008. Lập và thẩm định tài chính dự án đầu tư. Ấn phẩm lần

thứ 5, Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.

12. Dương Mạnh Hùng và Bùi Trinh, 2009. Hiệu quả đầu tư thông qua hệ số

ICOR. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 7.

13. GS-TS. Dương Thị Bình Minh, 2005. Sách chuyên khảo về Quản lý chi tiêu

công ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Tài Chính.

14. Kế hoạch về đầu tư công trung hạn tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 – 2020.

15. Kiểm Toán Nhà nước, 2015. Chuyên đề quản lý, sử dụng ngân sách Nhà

nước – Những bất cập được phát hiện từ kiểm toán, số 11, tháng 11.

16. Nguyễn Đình Phong, 2012. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam,

Tạp chí Cộng sản, số 832, trang 43 – 47.

17. Nguyễn Quỳnh Anh, 2015. Hiệu quả chi đầu tư phát triển của ngân sách

Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh.

18. Nguyễn Văn Huynh, 2010. Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ

ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật ngân sách Nhà

nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002.

20. Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Cà Mau, 2011 – 2015. Tổng hợp danh mục đầu

tư năm 2011 – 2020 tỉnh Cà Mau.

21. Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Cà Mau, 2015. Báo cáo nhiệm vụ, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2016 – 2020.

22. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (chủ biên), 2010. Giáo trình tài chính

công và phân tích chính sách thuế. Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí

Minh.

23. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quyết

định số 252/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 về việc duyệt quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía nam đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030.

24. Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước tỉnh

An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án Tiến sĩ. Trường

Đại học Ngân Hàng, Thành phố Hồ Chí Minh.

25. Trần Thị Như Ngọc, 2009. Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát

triển kinh tế huyện Sơn Đông, tỉnh Bắc Giang. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại Học

Nông Nghiệp Hà Nội.

26. Vũ Công Tuấn, 2007. Phân tích kinh tế dự án đầu tư, Ấn phẩm thứ 5. Hà

Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

27. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011. Đầu tư công – Thực trạng và

tái cơ cấu. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.

28. Vũ Tuấn Anh, 2010. Tóm tắt về tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong

mười năm qua. Huế, 28-29/12/2010.