BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN MINH TRÍ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ

MOYAMOYA BẰNG PHƢƠNG PHÁP

BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH NÃO

TRONG VÀ NGOÀI SỌ

Chuyên ngành: Ngoại Thần kinh - Sọ não

Mã số: 62720127

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. TRẦN QUYẾT TIẾN

2. PGS.TS. NGUYỄN THI HÙNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất cứ một công trình nào khác

Tác giả luận án

TRẦN MINH TRÍ

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Bảng đối chiếu Anh-Việt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ - sơ đồ

Danh mục các hình

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 16

1.1. BỆNH LÝ MOYAMOYA .................................................................... 16

1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH

NÃO ..................................................................................................... 43

1.3. GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA ............................................ 46

Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 60

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 60

2.1.1. Đối tƣợng .......................................................................................... 60

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................. 60

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 60

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 60

2.2.2. Cỡ mẫu .............................................................................................. 60

2.2.3. Nơi nghiên cứu đề tài ........................................................................ 61

2.2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................. 61

2.2.5. Phƣơng pháp khảo sát triệu chứng ..................................................... 61

2.2.6. Khảo sát hình ảnh học ....................................................................... 63

2.2.7. Biến số chẩn đoán xác định ............................................................... 69

2.2.8. Biến số liên quan đến phẫu thuật ....................................................... 69

2.2.9. Điều trị phẫu thuật ............................................................................. 71

2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................. 75

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 76

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ..................................................................... 76

3.1.1. Tuổi ................................................................................................... 76

3.1.2. Giới tính ............................................................................................ 77

3.1.3. Phân bố giới và tuổi ........................................................................... 77

3.1.4. Thang điểm Glasgow (GCS) .............................................................. 78

3.1.5. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................ 78

3.1.6. Tƣơng quan triệu chứng lâm sàng và xuất huyết não ......................... 79

3.1.7. Tiền sử bệnh ...................................................................................... 80

3.1.8. Tƣơng quan giữa thời gian nhập viện và xuất huyết não .................... 80

3.1.9. Liên quan giữa nhóm tuổi và xuất huyết não ở bệnh moyamoya ........ 81

3.1.10. Tƣơng quan giữa điểm Glasgow và tình trạng xuất huyết não ......... 82

3.1.11. Tình trạng bệnh theo thang điểm Rankin cải tiến ............................. 83

3.1.12. Triệu chứng lâm sàng trƣớc phẫu thuật ............................................ 84

3.1.13. Tình trạng tri giác trƣớc phẫu thuật .................................................. 84

3.2. HÌNH ẢNH HỌC ................................................................................. 85

3.2.1. Hình ảnh vị trí xuất huyết não ............................................................ 85

3.2.2. Xạ hình tƣới máu não ........................................................................ 86

3.2.3. Đặc điểm chụp kỹ thuật số xóa nền ................................................... 86

3.2.4. Chụp cộng hƣởng từ .......................................................................... 87

3.2.5. Liên quan giữa mức độ hẹp động mạch trong bệnh lý moyamoya và

xuất huyết não ....................................................................................... 87

3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ................................................. 88

3.3.1. Các đặc điểm chung của phẫu thuật ................................................... 88

3.3.2. Thời gian kẹp tạm mạch máu ............................................................. 88

3.3.3. Số lƣợng cầu nối ................................................................................ 89

3.3.4. Phẫu thuật 2 bên bán cầu não ............................................................. 90

3.3.5. Kết quả lâm sàng sau điều trị phẫu thuật ............................................ 91

3.3.6. Biến chứng sau mổ ............................................................................ 91

3.3.7. Chẩn đoán hình ảnh sau phẫu thuật .................................................... 92

3.3.8. Kết quả theo dõi dài hạn .................................................................... 93

Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................. 96

4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC ........................ 96

4.1.1. Tuổi và giới ....................................................................................... 96

4.1.2. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................ 98

4.1.3. Đặc điểm hình ảnh học .................................................................... 100

4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ......................................................................... 105

4.2.1. Điều trị nội khoa .............................................................................. 105

4.2.2. Các đặc điểm điều trị ngoại khoa ..................................................... 105

4.2.3. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật ....................................................... 111

4.2.4. Kết quả điều trị chung ..................................................................... 111

4.2.5. Kết quả hình ảnh học ....................................................................... 118

4.2.6. Kết quả lâm sàng sau mổ ................................................................. 119

4.2.7. Kết quả lâm sàng 3 tháng sau xuất viện ........................................... 121

4.2.8. Kết quả lâm sàng 12 tháng sau xuất viện ......................................... 121

4.2.9. Tình trạng lâm sàng bệnh nhân theo dõi sau xuất viện ..................... 123

4.2.10. Liên quan giữa tiền sử bệnh với tình trạng bệnh của bệnh nhân ..... 123

4.3. BIẾN CHỨNG ................................................................................... 124

KẾT LUẬN .............................................................................................. 125

KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 127

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

- Bệnh án minh họa

- Mẫu bệnh án bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch não

- Danh sách bệnh nhân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cộng hƣởng từ CHT

Cắt lớp vi tính CLVT

CMMNXN Chụp mạch máu não xóa nền

(EDAM) Encephaloduroarteri- Kỹ thuật đƣa động mạch màng não

osynangiosis lên vỏ não

(EDAMS) Kỹ thuật đƣa cơ thái dƣơng, động

mạch màng não, động mạch thái Encephaloduroarteriomyosynangiosis

dƣơng nông lên vỏ não

(EMS) Encephalomyosynangiosis Kỹ thuật đƣa vạt cơ lên vỏ não

GCS (Glasgow Coma Scale) Thang điểm đánh giá tri giác bệnh

nhân

mRS (Modified Rankin Scale) Thang điểm đánh giá tình trạng lâm

sàng bệnh nhân

Spect Scan Xạ hình tƣới máu não

BẢNG ĐỐI CHIẾU CÁC THUẬT NGỮ ANH - VIỆT

Basic fibroblast growth factor Yếu tố tăng trƣởng tế bào sợi cơ bản

(BFGF)

Cerebral blood flow (CBF) Lƣu lƣợng tƣới máu não

Cerebral occlusive disease Bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não

Cerebral vascular reserve Khả năng tồn lƣu máu não

Extracranial-Intracranial bypass Phẫu thuật bắc cầu động mạch trong

và ngoài sọ

Internal carotid artery occlusion Tắc động mạch cảnh trong

Middle cerebral artery Động mạch não giữa

Middle cerebral artery stenosis Hẹpđộng mạch não giữa

Moyamoya disease Bệnh moyamoya

Single positron emission tomography Xạ hình tƣới máu não

Transforming growth factors beta Yếu tố tăng trƣởng hình thái beta

(TGF β)

Vascular endothelial growth factor Yếu tố tăng trƣởng nội mô mạch máu

(VEGF)

DANH MỤC CÁCBẢNG

Trang

Bảng 1.1: Phân loại mức độ hẹp mạch máu não của Suzuki ......................... 31

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh moyamoya ........................................ 33

Bảng 2.1: Thang điểm Rankin cải tiến ........................................................... 62

Bảng 3.1: Phân bố giới và nhóm tuổi theo tỉ lệ % ......................................... 77

Bảng 3.2: Bảng tƣơng quan lý do nhập viện và xuất huyết não .................... 79

Bảng 3.3: Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập viện ............................... 81

Bảng 3.4: Liên quan nhóm tuổi và tình trạng xuất huyết não trong bệnh lý

moyamoya ...................................................................................... 82

Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa điểm Glasgow và xuất huyết não ...................... 83

Bảng 3.6: Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân trƣớc khi phẫu thuật ................. 84

Bảng 3.7: Điểm Glasgow trƣớc phẫu thuật .................................................... 85

Bảng 3.8: Liên quan mức độ hẹp động mạch não và xuất huyết ................... 87

Bảng 3.9: Liên quan giữa nhóm phẫu thuật 1 cầu nối và nhóm 2 cầu nối

với kết quả theo thang điểm mRS sau mổ ..................................... 90

Bảng 3.10: Số lƣợng phẫu thuật 2 bên bán cầu.............................................. 91

Bảng 3.11: Diễn tiến điểm Rankin cải tiến theo dõi dài hạn ......................... 95

Bảng 3.12: Tình trạng lâm sàng theo dõi dài hạn .......................................... 95

Bảng 4.1: So sánh tỉ lệ xuất huyết não ở bệnh moyamoya .......................... 101

Bảng 4.2: So sánh tỉ lệ theo phân loại Suzuki .............................................. 105

Bảng 4.3: Những nghiên cứu đánh giá hiệu quả phẫu thuật bắc cầu động

mạch não. ..................................................................................... 115

Bảng 4.4: Những nghiên cứu phẫu thuật bắc cầu động mạch não ............... 118

Bảng 4.5: So sánh tỉ lệ nối thành công cầu nối ............................................ 119

Bảng 4.6: Ghi nhận mRS trƣớc và sau phẫu thuật ....................................... 120

Bảng 4.7: Ghi nhận cải thiện điểm Rankin cải tiến sau quá trình theo dõi

sau mổ .......................................................................................... 122

Bảng 4.8: Đánh giá kết quả lâm sàng theo thang điểm Rankin cải tiến

của tác giả, so sánh với nghiên cứu này ....................................... 122

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh moyamoya theo nhóm tuổi ................................. 76

Biểu đồ 3.2: Phân bổ giới tính ....................................................................... 77

Biểu đồ 3.3: Phân bố thang điểm Glasgow lúc nhập viện ............................. 78

Biểu đồ 3.4: Lý do nhập viện ......................................................................... 78

Biểu đồ 3.5: Phân bố tiền sử bệnh.................................................................. 80

Biểu đồ 3.6: Tình trạng bệnh nhân theo phân loại Rankin cải tiến ................ 83

Biểu đồ 3.7: Vị trí xuất huyết não trong bệnh lý moyamoya ......................... 85

Biểu đồ 3.8: Mức độ hẹp động mạch theo phân loại Suzuki ......................... 86

Biểu đồ 3.9: Biểu thị thời gian kẹp tạm trung bình ........................................ 88

Biểu đồ 3.10: Tƣơng quan giữa thời gian kẹp tạm với kết quả mRS sau mổ 89

Biểu đồ 3.11: Tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật theo thang điểm Rankin

cải tiến. ........................................................................................... 91

Biểu đồ 3.12: Hình ảnh học sau phẫu thuật ................................................... 92

Biểu đồ 3.13: Đánh giá tình trạng bệnh nhân theo thang điểm Rankin

cải tiến sau 3 tháng ......................................................................... 93

Biểu đồ 3.14: Đánh giá tình trạng bệnh nhân theo thang điểm mRS

sau 1 năm ....................................................................................... 94

Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ nam-nữ trong bệnh lý moyamoya của tác giả ................... 96

Biểu đồ 4.2: Tuổi trung bình bệnh lý moyamoya so với tác giả .................... 97

Biểu đồ 4.3: So sánh tình trạng bệnh nhân trƣớc và sau mổ........................ 120

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Hình ảnh xuất huyết não thất và hạch nền ..................................... 27

Hình 1.2: Hình ảnh cộng hƣởng từ nhồi máu não ở bệnh lý moyamoya ....... 29

Hình 1.3: Hình ảnh chụp kỹ thuật số xóa nền bệnh moyamoya .................... 30

Hình 1.4: Hình tƣới máu não ở thì nghỉ và thì có diamox ............................. 32

Hình 1.5: Đƣờng mổ trán thái dƣơng ............................................................. 39

Hình 1.6: Đƣờng mổ hình chữ Y ngay trên mạch máu .................................. 39

Hình 1.7: Hình ảnh mô tả kỹ thuật mổ EMS ................................................. 40

Hình 1.8: Phẫu thuật EDAS ........................................................................... 41

Hình 1.9: Phẫu thuật EDAMS ........................................................................ 42

Hình 1.10: Kỹ thuật mở lỗ khoan sọ .............................................................. 42

Hình 1.11: Hình ảnh phân bố động mạch não giữa nhìn từ trƣớc ................. 47

Hình 1.12: Các động mạch não giữa nhìn trƣớc, và trên mặt phẳng đứng

ngang .............................................................................................. 48

Hình 1.13: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M1 ..................................... 49

Hình 1.14: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M1 và động mạch đậu vân 52

Hình 1.15: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M2 ..................................... 54

Hình 1.16: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M3 ..................................... 55

Hình 1.17: Hình ảnh các vùng cung cấp máu nuôi của động mạch gốc ........ 56

Hình 1.18: Giải phẫu động mạch vỏ não đoạn M4 và vùng cung cấp

máu nuôi ......................................................................................... 57

Hình 2.1: Bóc tách độnh mạch thái dƣơng nông ........................................... 72

Hình 2.2: Hình ảnh cắt cơ thái dƣơng hình chữ Y ......................................... 73

Hình 2.3: Hình ảnh cắt cơ thái dƣơng và mở nắp sọ ..................................... 73

Hình 2.4: Hình ảnh bộc lộ động mạch não giữa ............................................ 74

Hình 2.5: Hình khâu nối tận bên động mạch thái dƣơng nông và não giữa .. 75

Hình 4.1: Đƣờng mổ trực tiếp trên động mạch thái dƣơng nông ................ 108

Hình 4.2: Đƣờng mổ trán thái dƣơng ........................................................... 108

ĐẶT VẤN ĐỀ

Kỹ thuật mổ vi phẫu bắc cầu động mạch trong và ngoài sọ là phẫu

thuật tạo đƣờng thông nối giữa động mạch thái dƣơng nông, hoặc động mạch

cảnh ngoài với động mạch não giữa. Phẫu thuật này đƣợc chỉ định trong các

bệnh lý tắc nghẽn động mạch cảnh trong đƣa đến giảm áp lực tƣới máu não:

bệnh lý moyamoya, tắc động mạch cảnh trong, hẹp động mạch não do xơ

vữa, hoặc những bệnh lý cần phải thắt động mạch cảnh trong: túi phình

khổng lồ, u sàn sọ [30].

Bệnh lý tắc động mạch cảnh trong, hoặc tắc nghẽn động mạch não do

xơ vữa là những bệnh lý đƣa đến bệnh cảnh làm giảm áp lực tƣới máu não,

bệnh nhân sẽ có triệu chứng của thiếu máu não thoáng qua và về lâu dài sẽ

dẫn đến tình trạng đột quỵ, đối với bệnh lý với moyamoya, bệnh nhân sẽ biểu

hiện đột quỵ do nhũn não hoặc xuất huyết não. Đối với tình trạng xuất huyết

não là do có sự vỡ của những mạch máu nhỏ tăng sinh bất thƣờng ở vùng

hạch nền (những mạch máu tăng sinh bất thƣờng này đƣợc gọi là mạch

moyamoya, đƣợc tạo ra để bù đắp tình trạng thiếu máu nuôi của não vùng

hạch nền) [9], [46].

Trong bệnh lý túi phình động mạch khổng lồ hoặc u sàn sọ, việc phẫu

thuật kẹp túi phình hoặc lấy u gặp rất nhiều khó khăn, trong một số trƣờng

hợp không thể thực hiện đƣợc nếu không làm tắc động mạch cảnh trong đoạn

trong sọ, vì thế phải tạo cầu nối mạch máu não khác nhằm bù đắp lại lƣợng

máu não không đi qua động mạch cảnh trong [7],[6],[38],[49],[50],[61],[82].

Ngày nay mặc dù có nhiều những tiến bộ trong can thiệp nội mạch

thần kinh, cũng nhƣ kỹ thuật mổ vi phẫu trong điều trị bệnh lý mạch máu não

vàbệnh lý u sàn sọ, nhƣng vẫn chƣa điều trị hiệu quả đƣợc một số bệnh cảnh

đã mô tả trên, nên việc áp dụng kỹ thuật mổ bắc cầu động mạch là phƣơng

pháp điều trị đƣợc cho là thích hợp và có hiệu quả [60]. Để thực hiện đƣợc kỹ

thuật này đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kiến thức về các loại bệnh lý trên,

và phải thuần thục kỹ thuật mổ vi phẫu nối mạch máu não. Với những

phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh ngày càng hiện đại nhƣ chụp mạch máu xóa

nền bằng kỹ thuật số, cộng hƣởng từ, chụp cắt lớp vi tính, cắt lớp vi tính đa

lát cắt có tái tạo mạch máu não, cộng hƣởng từ có tái tạo mạch máu não, xạ

hình đánh giá tƣới máu não có diamox test giúp việc chẩn đoán chính xác

tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn mạch máu não, cũng nhƣ đánh giá đƣợc tình

trạng thiếu máu não trầm trọng và mất khả năng bù trừ, nhằm chọn lựa bệnh

nhân và chỉ định một cách đầy đủ và chính xác trƣớc khi phẫu thuật. Tuy

nhiên theo các tài liệu đã tham khảo trong và ngoài nƣớc, mặc dù phƣơng

pháp này đƣợc nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trên thế giới, nhƣng hiện nay

ở nƣớc ta chƣa có một nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về chẩn đoán và điều trị

phẫu thuật bắc cầu động mạch não đối với bệnh lý moyamoya [17].

Xuất phát từ những vấn đề trên nên việc thiếp lập một nghiên cứu chi

tiết về áp dụng phƣơng pháp phẫu thuật này là cần thiết. Đây cũng là vấn đề

đặt ra của chuyên ngành Phẫu thuật Thần kinh.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu các yếu tố lâm sàng lâm sàng và hình ảnh học liên quan

đến chẩn đoán bệnh moyamoya và chỉ định phẫu thuật bắc cầu động

mạch não.

2. Đánh giá hiệu quả điều trị của phẫu thuật bắc cầu động mạch não.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. BỆNH LÝ MOYAMOYA

Bệnh moyamoya là một bệnh tắc nghẽn mạch máu não mãn tính tiến

triển liên quan đến hẹp hoặc tắc đoạn cuối của động mạch cảnh trong hai bên,

chỗ chia đôi phần gần của động mạch não trƣớc và động mạch não

giữa. Bệnh moyamoya cũng đƣợc đặc trƣng bởi sự hình thành thứ phát các

bất thƣờng các mạng động mạch xuyên, đƣợc gọi là mạch máu moyamoya,

gần các khu vực tƣơng ứng với tắc nghẽn hoặc hẹp của động mạch đậu vân

và động mạch xuyên đồi thị. Sự tăng sinh quá mức của những mạch máu nhỏ

tạo ra hình ảnh của một "làn khói" mờ đƣợc đặt tên "moyamoya" theo tiếng

Nhật. Bệnh moyamoya cũng đƣợc gọi là "sự giảm sản hai bên của động mạch

cảnh trong, hoặc phổ biến hơn là sự tắc nghẽn tự phát của đa giác Willis [46].

Bệnh moyamoya lần đầu tiên đƣợc mô tả trong các tài liệu y học Nhật

Bản vào năm 1957 bởi Takeuchi và Shimizu. Tác giả báo cáo một ngƣời đàn

ông 29 tuổi đã bị rối loạn thị giác kể từ 10 năm tuổi và động kinh kể từnăm

13 tuổi và sau này bị mù ở tuổi 24. Mù lòa của ông chỉ cải thiện một phần.

Tắc động mạch cảnh trong 2 bên đã đƣợc xác định trên chụp động mạch não.

Sinh thiết động mạch thanh quản trên cho thấy một thay đổi nhỏ tăng sinh

trong nội mô và lớp áo giữa. Các tác giả nghĩ rằng tắc là do thiểu sản bẩm

sinh gây ra suy giảm tuần hoàn não. Thuật ngữ moyamoya (tiếng Nhật Bản là

"làn khói") đƣợc đặt ra bởi Suzuki và Takaku vào năm 1969 để mô tả sự xuất

hiện đặc biệt của các mạch máu bất thƣờng tại đáy não trên chụp động mạch

não. Kudo gọi là bệnh "tắc tự phát của đa giác Willis" vào năm 1968 từ một

quan điểm giải phẫu bệnh lý, và tên này đã đƣợc chính thức chấp nhận sau

này của Ủy ban Nghiên cứu của Bộ Phúc lợi và Y tế, Nhật Bản (RCMWHJ),

đƣợc thành lập vào năm 1977. Kể từ phát hiện ban đầu của bệnh khoảng 50

năm trƣớc, các đặc điểm lâm sàng của bệnh đã trở nên rõ ràng hơn. Bệnh đã

đƣợc đƣa ra giả các thuyết về hẹp, tắc động mạch, các vùng thiếu oxy não tạo

ra tuần hoàn bàng hệ sâu bởi sự giãn nở của động mạch xuyên, cụ thể là các

mạch máu moyamoya. Hiện tƣợng tái tuần này hoàn đƣợc cho là tạo ra bởi sự

tăng sinh mạch máu [44],[46], [72].

Trên lâm sàng biểu hiện bệnh lý moyamoya ở trẻ em thƣờng thấy với

các cơn thiếu máu não, và ngƣời lớn biểu hiện thiếu máu cục bộ hoặc xuất

huyết não. Tuy nhiên, quan điểm này gần đây cũng có nhiều tranh luận, tùy

thuộc vào vị trí tắc nghẽn của của bệnh nhân. Bệnh moyamoya đã đƣợc báo

cáo cao hơn trong dân số Nhật Bản trƣớc đây, tuy nhiên quan điểm này cũng

đã trải qua cuộc tranh luận gần đây, tùy thuộc vào dân tộc của bệnh nhân và

nhân khẩu học hiện hành.

1.1.1. Dịch tễ học

Tỉ lệ bệnh cao nhất đƣợc biết đến của bệnh moyamoya tại Nhật Bản.

Một cuộc khảo sát từ năm 2003 báo cáo 7700 của ngƣời Nhật đƣợc điều trị

bệnh này, tăng gần 100% trên 3900 báo cáo vào năm 1994. Tỉ lệ bệnh này

tƣơng ứng với một tỉ lệ các trƣờng hợp chẩn đoán mới tại Nhật Bản của 0,54

trong 100.000 ngƣời dân vào năm 2003. Một nghiên cứu từ 2002 đến 2006 ở

Mỹ cho thấy tỉ suất bệnh lên đến 0,94 bệnh nhân trên 100.000 ngƣời, với một

tỉ lệ bệnh là 10,5 bệnh nhân trên 100.000. Bệnh moyamoya trong khảo sát

này phổ biến ở phụ nữ hơn nam giới, với tỉ lệ nữ/nam là 1,8/1. Cuộc khảo sát

cho thấy tỉ lệ cao nhất đối với nam giới ở lứa tuổi 10-14 và nhỏ hơn tại đỉnh

35-39 và 55-59. Đối với nữ, đỉnh cao nhất là ở các lứa tuổi 20-24 và đỉnh nhỏ

hơn ở tuổi 50-54. Trong một phần ba các trƣờng hợp này báo cáo, khởi phát

của bệnh là hơn 10 năm và một phần ba các báo cáo khác có khởi phát trong

vòng 5 năm. Những dữ liệu này tƣơng ứng với tỉ lệ 6,03 trên 100.000 ngƣời

năm 2003, tăng từ 0,35 vào năm 1993. Tuy nhiên, các nhà khảo sát dữ liệu,

Kuriyama và cộng sự thừa nhận rằng những cải thiện trong phƣơng tiện chẩn

đoán cũng nhƣ cải thiện tiên lƣợng cho những bệnh nhân này có thể đã góp

phần vào sự gia tăng trong tỉ lệ mắc và tỉ lệ bệnh. Trong một nghiên cứu gần

đây, Baba và cộng sự từ năm 2002-2006, tỉ lệ nữ/nam lên tới 2,18/1, với hai

nhóm tuổi tƣơng tự.

Sự phổ biến của bệnh moyamoya ở Nhật Bản cho thấy một đặc điểm di

truyền liên kết với bệnh tật. Có một bệnh sử gia đình của bệnh moyamoya

trong 12,4% và 11,9% các trƣờng hợp ở nam và nữ, trong các khảo sát năm

2003. Trong một nghiên cứu gần đây của Mineharu và cộng sự, bệnh

moyamoya đã đƣợc ghi nhận có một mô hình di truyền tính trạng trội với

gene có đoạn cuối nhiễm sắc thể 17q25.3. Mặc dù nghiên cứu này đƣợc giới

hạn đến 15 gia đình Nhật Bản, nghiên cứu khác đã tìm thấy mối liên quan

giữa moyamoya và nhiễm sắc thể 17q25.

Các nghiên cứu gần đây ở Mỹ đã nêu bật sự khác biệt về biểu hiện của

bệnh moyamoya giữa những bệnh nhân Nhật và Mỹ. Trong nghiên cứu này,

trƣờng hợp moyamoya ở Mỹ cho thấy sự khởi phát bệnh không cùng một lứa

tuổi ở hai giới, một tỉ lệ nhóm thiếu máu cục bộ xảy ra ở mọi lứa tuổi, các

triệu chứng xuất hiện lành tính hơn, và đáp ứng tốt hơn với điều trị phẫu

thuật. Tuy nhiên, vẫn có bằng chứng trong tất cả các nghiên cứu này cho thấy

một cao hơn tỉ lệ bệnh cao hơn ở phụ nữ [20].

1.1.2. Biểu hiện lâm sàng và diễn tiến bệnh

Trƣờng hợp bệnh moyamoya điển hình thƣờng biểu hiện với các tình

trạng bệnh mạch máu não khác nhau bao gồm xuất huyết trong não, cơn thiếu

máu não thoáng qua, nhồi máu não, và đôi khi động kinh. Bộ Y tế và Phúc

lợi Nhật Bản đã xác định 4 loại bệnh moyamoya với những:

Thiếu máu cục bộ 63,4%

Xuất huyết não 21,6%

Động kinh 7,6%

Các biểu hiện khác 7,5%

Ngoài ra còn có trƣờng hợp không có triệu chứng, trong đó bệnh

moyamoya đƣợc tìm thấy tình cờ trên chụp mạch máu não. Nhƣ đã nêu trƣớc

đây, loại thiếu máu cục bộ chủ yếu là ở trẻ em, chiếm 69% trƣờng hợp ở

những bệnh nhân dƣới 10 tuổi. Một số trƣờng hợp liên quan đến ≥ 1 một triệu

chứng, trong đó có 40% bệnh nhân thiếu máu não thoáng qua và 29% với

nhồi máu dẫn đến yếu vận động và rối loạn của ý thức, lời nói và cảm giác.

Triệu chứng thiếu máu não này thƣờng bị thúc đẩy bằng hoạt động gây tăng

thông khí. Các triệu chứng có thể xuất hiện nhiều lần và có thể dẫn đến mất

vận ngôn, mù vỏ não, hoặc, trong nhiều năm khởi phát, thậm chí là một tình

trạng đời sống thực vật. Tình trạng của bệnh thƣờng dẫn đến chậm phát triển

tâm thần và chỉ số IQ thấp, đặc biệt là ở trẻ em.

Ngoài ra, nhƣ đã nói trên đây, thể xuất huyết của bệnh moyamoya là

đặc trƣng của khởi phát bệnh ở ngƣời lớn. 66% trƣờng hợp ngƣời lớn biểu

hiện xuất huyết với một sự tần suất cao hơn ở phụ nữ. Các triệu chứng

thƣờng bao gồm các rối loạn nhận thức, yếu chi và đau đầu. Xuất huyết

thƣờng tái phát với khoảng ngày đến 10 năm. Xuất huyết lớn thƣờng gây tử

vong. Các loại động kinh đƣợc ghi nhận thƣờng xuyên hơn ở trẻ em dƣới 10

tuổi [80],[81],[119].

Hơn 50% bệnh nhân moyamoya ngƣời lớn khởi phát bệnh biểu hiện

với tình trạng xuất huyết não. Cơn đột quỵ xuất huyết não là tình trạng nặng,

ảnh hƣởng đến tiên lƣợng của bệnh nhân. Đặc biệt xuất huyết xảy ra ở hạch

nền và đồi thị, thƣờng liên quan đến não thất bên và não thất III. Xuất huyết

dƣới nhện và dƣới vỏ não ít xảy ra. Sự suy giảm huyết động học mãn tính dẫn

đến sự thay đổi mạch máu bàng hệ moyamoya và sau đó gây ra cơn đột quỵ

xuất huyết não:

1. Vỡ những mạch máu moyamoya mỏng và lớn

2. Vỡ những vi túi phình hình thành từ mạch máu moyamoya

3. Vỡ những túi phình dạng túi vùng đa giác Willis, đặc biệt chỗ chia

đôi động mạch thân nền và động mạch não sau.

Sự xuất hiện dấu thần kinh khu trú do tình trạng xuất huyết não, bệnh

nhân vẫn còn đối mặt với những cơn xuất huyết não tái phát ảnh hƣởng đến

tiên lƣợng của bệnh nhân. Một khảo sát ghi nhận 33% trong 175 bệnh nhân

bệnh moyamoya xuất huyết não, có tình trạng tái xuất huyết. Tỉ lệ xuất huyết

hằng năm 7,09% [28],[34],[46],[124].

Tiến triển của tình trạng tắc mạch thƣờng phổ biến ở trẻ em hơn ngƣời

lớn khi khởi phát của 4 thể lâm sàng, mặc dù biểu hiện sớm hơn trong trƣờng

hợp hẹp 2 bên. Từ nghiên cứu của Kuroda và cộng sự, không có yếu tố nào

sau đây đƣợc cho là yếu tố tiên đoán cho sự tiến triển của bệnh: tuổi phát

bệnh, loại bệnh, các triệu chứng khởi phát, hoặc phẫu thuật bắc cầu trƣớc đó.

Tuy nhiên, 13 (32,5%) của 40 trƣờng hợp nữ và 2 (8,7%) của 23 nam giới

biểu hiện tiến triển của bệnh, có nghĩa thống kê. Nhìn chung, khoảng 20% tất

cả các trƣờng hợp ngƣời lớn moyamoya tiến triển.

Lúc chẩn đoán, ngƣời lớn thƣờng là ở giai đoạn nặng hơn so với trẻ

em. Bệnh tiến triển bệnh ở trẻ em nhanh hơn ngƣời lớn. Điều này đặc biệt

đúng ở những bệnh nhân trẻ hơn 2 tuổi, thƣờng có tiên lƣợng xấu. Theo

nghiên cứu của Ishii và cộng sựnhững bệnh nhân ở lứa tuổi thơ ấu với

moyamoya tiến triển trong vòng 5-10 năm chuyển sang giai đoạn nặng hơn

trên hình ảnh học, trong khi một số các trƣờng hợp khác tiến triển sau khi

tuổi niên thiếu. Một số các bệnh nhân trẻ em đƣợc biểu hiện chậm tiến triển

bệnh, chứng tỏ là trƣờng hợp ngƣời lớn với kiểu khởi phát trẻ em. Tất cả các

trƣờng hợp này đã có bệnh moyamoya khởi phát sau khi bệnh nhân 5 tuổi.

Mặc dù hầu hết các trƣờng hợp ngƣời lớn đều ổn định, một số cho thấy tiến

triển ngay cả sau một thời gian dài ổn định trên hình ảnh học [35],[46], [68],

[72].

1.1.3. Sinh lý bệnh

Yếu tố gia đình hiện diện trong 12,1% các bệnh nhân với bệnh

moyamoya. Tần suất bệnh tƣơng đồng ở ngƣời sinh đôi khoảng 80%. Mặc dù

bệnh nguyên của moyamoya không rõ, những dữ liệu nghiên cứu chỉ rõ bệnh

moyamoya có liên quan đến yếu tố gen. Nhiều nhóm nguyên cứu tìm kiếm

các yếu tố gen gây bệnh moyamoya trong cuối thập niêm 1990, và đã tìm

thấy một số gen gây bệnh.

Công bố đầu tiên liên quan đến yếu tố gen gia đình đƣợc báo cáo năm

1999. Nghiên cứu liên quan yếu tố gen ở 16 gia đình ngƣời Nhật có bệnh

moyamoya tìm thấy có liên quan giữa bệnh và các chỉ điểm trên gen

3p24.2-26. Một số nhóm khác nghiên cứu tập trung trên nhiễm sắc thể thay vì

nghiên cứu gen; ví dụ nhiễm sắc thể 6 có gen HLA, tìm thấy có liên quan.

HLA đóng vai trò rất quan trọng trong kiểm soát hệ thống miễn dịch, và đƣợc

biết có liên quan đến nhiều bệnh khác nhau nhƣ bệnh tự miễn. Đầu tiên, có

liên quan có ý nghĩa của HLA-B51 đƣợc báo cáo trong 32 bệnh nhân ngƣời

Nhật có bệnh moyamoya năm 1995. Kết quả này ghi nhận chuỗi hệ thống và

chuỗi DNA của HLA trong 71 bệnh nhân ngƣời Nhật cho thấy vài đồng đẳng

HLA có liên quan có ý nghĩa với bệnh moyamoya. Sử dụng những kết quả

này, một nghiên cứu bổ sung sử dụng những dấu hiệu trên 6 trong 19 gia đình

ghi nhận rằng D6S441 (6q) có thể liên quan đến bệnh moyamoya. Hội chứng

moyamoya thỉnh thoảng đƣợc tìm thấy trong bệnh neurofibromatosis type 1

và gen NF1 liên quan của nó nằm trên nhiễm sắc thể 17q11.2. Vì vậy phân

tích liên quan trên nhiễm sắc thể ở 17 trong 24 gia đình ghi nhận vị trí bệnh

trên nhiễn sắc thể 17q25. Phân tích liên quan giữa di truyền ở chị em trong 12

gia đình ghi nhận có liên quan đến gen 8q23 và 12q12. Mỗi kết quả này chỉ

ra vị trí khác biệt của gen bệnh moyamoya. Tuy vậy vai trò của di truyền

chƣa đƣợc xác định [3].

Gần đây, những phát hiện mới đã đƣợc báo cáo từ những khảo sát

những gia đình có yếu tố nguy cơ. 15 gia đình với 3 hoặc hơn có ngƣời bệnh

moyamoya đƣợc khảo sát. 12 gia đình 3 thế hệ, 2 gia đình có 4 thế hệ, một

gia đình có 5 thế hệ. Tổng số 43,7% trên 135 con cháu của những ngƣời bị

ảnh hƣởng, là bệnh nhân bệnh moyamoya hoặc ngƣời mang mầm bệnh, yếu

tố di truyền gia đình của bệnh moyamoya đƣợc xác định nhiễn sắc thể trội

với sự xâm nhập không hoàn toàn.

Mặc dù các tính năng di truyền của bệnh, xảy ra rời rạc ở bệnh

moyamoya vẫn là hình thức phổ biến nhất. Mặc dù sinh bệnh học của bệnh

moyamoya vẫn không hoàn toàn rõ ràng, nói chung kết quả dày lên của lớp

nội mạch các nhánh lớn của đa giác Willis, mạch máu moyamoya, và liên

quan đến các triệu chứng lâm sàng thƣờng có.

Do các tuần hoàn bàng hệ hình thành trong bệnh moyamoya, Những

yếu tố tạo thành mạch máu đang đƣợc nghiên cứu để kiểm tra vai trò tiềm ẩn

của bệnh này. Nghiên cứu gần đây để xác định vai trò của yếu tố tăng trƣởng

nội mô mạch máu trong bệnh moyamoya đã không thuyết phục. Yếu tố tăng

trƣởng nội mô mạch máu đã đƣợc chứng minh là một yếu tố trong tính thấm

thành mạch và tạo thành mạch máu. Tuy nhiên, yếu tố tăng trƣởng nội mô

mạch máu đã đƣợc chứng minh dẫn đến tăng sinh mạch máu não trong thời

gian thiếu máu cục bộ, nhƣng không phải trong bệnh moyamoya. Nghiên cứu

đã chỉ ra rằng tế bào màng não và những tế bào dƣơng tính yếu tố tăng

trƣởng nội mô mạch máu có ý nghĩa cao hơn trong màng cứng của bệnh nhân

với bệnh moyamoya, nhƣng không đáp ứng với mạch máu moyamoya. Yếu

tố tăng trƣởng nguyên bào sợi cơ bản, yếu tố sinh mạch khác, đƣợc tìm thấy

trung bình 64,0 pg/ml trong dịch não tủy trƣờng hợp bệnh moyamoya và

trung bình 6,5pg/ml trƣờng hợp không bệnh moyamoya. Yoshimoto và cộng

sự trong nghiên cứu yếu tố tăng trƣởng nguyên bào sợi cơ bản (bFGF) tranh

luận rằng (bFGF) chuyên biệt cho bệnh moyamoya và không chuyên biệt cho

các loại thiếu máu não cục bộ khác. Vì vậy, bFGF có thể xem nhƣ là một dấu

hiệu tiềm ẩn cho bệnh moyamoya. Yếu tố tăng trƣởng tế bào gan có đƣợc đề

xuất trong việc hình thành mạch của các mạch moyamoya. Mức độ của yếu

tố tăng trƣởng tế bào gan ở bệnh nhân bệnh moyamoya đã đƣợc tìm thấy tăng

lên 820,3 ± 319,0pg/ml so với 408,2 ± 201,6pg/ml và 443,2 ± 193,5pg/ml ở

bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ và tắc nghẽn động mạch cảnh. Có nguồn gốc

từ yếu tố tăng trƣởng tiểu cầu cũng đã đƣợc tìm thấy trong bệnh moyamoya.

Một yếu tố khác liên quan đến bệnh moyamoya là yếu tố tăng trƣởng

hình thái beta (TGF-β). Biến đổi TGF-β đƣợc chứng minh là có tăng trong

dịch não tủy. Biến đổi yếu tố tăng trƣởng hình thái β đƣợc đƣợc cho là tăng

tổng hợp mô đàn hồi, cung cấp một cơ chế tiềm năng dày nội mạc. Hơn nữa,

nồng độyếu tố gây thiếu oxy 1 alpha (HIF-1α) và endoglin đã đƣợc tìm thấy

là cao hơn đáng kể trong bệnh nhân với bệnh moyamoya. Endoglin điều

chỉnh phản ứng của tế bào với TGF-β và đƣợc tham gia trong tạo hình mạch.

Endoglin đƣợc tăng cƣờng điều chỉnh trong dị dạng động tĩnh mạch và u

mạch máu dạng hang. Tình trạng thiếu oxy yếu tố cảm ứng 1α điều hòa quá

trình phiên mã TGF-β. Ngoài ra, HIF-1α trong sự hiện diện của bFGF hoặc

yếu tố tăng trƣởng tế bào gan, cả hai đều đƣợc tăng cao trong dịch não tủy,

thúc đẩy sự gia tăng của các tế bào cơ trơn. Những chất này đƣợc cho là để

có một vai trò quan trọng trong sự phát triển mạch máu, và mức độ bất

thƣờng của chúng ở những bệnh nhân với bệnh moyamoya có thể là một yếu

tố bệnh sinh.

Ngoài ra, phân tử kết dính nội bào-1 và phân tử kết dính tế bào mạch

máu-1 đã đƣợc chứng minh là tăng trong dịch não tủy của bệnh nhân bệnh

moyamoya. Thiếu hụt protein S, thuốc kháng đông lupus, và kháng thể kháng

icardiolipin đã đƣợc tìm thấy trong các trƣờng hợp khác. Kháng thểkháng

cardiolipin liên kết với glycerol-phosphatidyl, một thành phần của màng bào

tƣơng. Nồng độ của nó cao hơn trong bệnh nhân moyamoya cho thấy một cơ

chế có thể tự miễntrong bệnh moyamoya nhƣ kháng thể có thể góp phần để

hình thành huyết khối trong đột quỵ. Vai trò của prostaglandin E2 và

interleukin-1βis cũng đang đƣợc nghiên cứu liên quan đến sự tăng sinh tế bào

cơ trơn nội mô.

Phát triển của bệnh moyamoya thƣờng đƣợc ghi nhận với vi huyết khối

trong mạch máu hẹp, vi huyết khối có thể gây ra do nội mô tổn thƣơng dẫn

đến một lớp nội mô bị dày và sự tăng sinh tế bào cơ trơn nhƣ quan sát thấy

trong mạch máu các trƣờng hợp bệnh moyamoya. Tuy nhiên, vi huyết khối

không phải là duy nhất ở bệnh moyamoya và do đó không có cách gải thích

đơn thuần cho bệnh sinh của nó. Đại thực bào và tế bào T cũng có đƣợc tìm

thấy trong các mạch moyamoya, nhƣng chúng có thể một phản ứng và không

phải là một nguyên nhân của moyamoya. Một lý thuyết mới là một tác nhân

gây bệnh nhiễm trùng có thể dẫn đến tiến triển của bệnh moyamoya, nhƣng

không có tác nhân gây bệnh nhiễm trùng có liên quan. Các nghiên cứu dịch tễ

học đã chỉ ra rằng mặc dù nhiễm trùng ở đầu và cổ có thể liên quan trong sự

phát triển của bệnh moyamoya [21], [46], [68].

1.1.4. Giải phẫu bệnh

Hầu hết các mẫu khám nghiệm tử thi thu đƣợc từ ngƣời lớn ngƣời chết

vì xuất huyết nội sọ. Xuất huyết não thƣờng là nguyên nhân chính gây tử

vong ở bệnh nhân bệnh moyamoya. Có hai nguyên nhân chính gây xuất

huyếtnão: vỡ mạch giãn và dễ vỡ moyamoya hoặc vỡ phình động mạch trong

đa giác Willis, hoặc các động mạch xuyên. Một nguyên nhân thứ ba đã đƣợc

xác định: vỡ của động mạch bàng hệ ở vỏ não não mặc dù điều này là hiếm.

Các mạch máu moyamoya tại đáy não đƣợc tạo thành từ động mạch có

kích thƣớc trung bình hoặc nhỏ. Những nhánh động mạch này từ đa giác

Willis, chủ yếu là phần nội sọ của động mạch cảnh trong, động mạch mạch

mạc trƣớc và động mạch não sau, hình thành các kênh phức tạp kết nối với

các phần xa của động mạch não giữa. Mạch máu moyamoya đi vào phần đáy

não tƣơng ứng với động mạch đậu vân và động mạch xuyên đồi thị.

Yamashita và cộng sự thực hiện khám nghiệm tử thi trên 22 trƣờng hợp và

mô tả 2 loại của các động mạch xuyên: đầu tiên một động mạch giãn nở với

một thành mỏng, và động mạch dày thứ hai cho thấy hẹp lòng mạch. Các loại

giãn nở đã đƣợc tìm thấy nhiều hơn ở trẻ em so với ngƣời lớn. Phần lớn của

mạch máu giãn nở trở nên xơ, có lớp áo giữa suy yếu, và thƣờng có phân

đoạn của lớp đàn hồi. Trong nhóm hẹp mạch máu, mạch dày lên ở lớp nội

mạch với sự tăng sinh của lớp đàn hồi và mô xơ của lớp áo giữa, lớp áo giữa

dày lên. Dầy xơ lớp nội mạch gây ra hẹp cả động mạch lớn và các nhánh

xuyên. Về mô học, lớp nội mạc của các động mạch chính cho thấy dày lệch

tâm. Độ dày 2 hoặc 3 lần so với mạch máu bình thƣờng tƣơng ứng và có hình

lƣợn tạo nên sự mất liên tục lớp đàn hồi. Dữ liệu từ Takagi và cộng sự cho

thấy 20% bệnh nhân dƣới 30 tuổi, 40% bệnh nhân giữa 30 và 40 tuổi, và 11%

bệnh nhân trên 40 tuổi có bất thƣờng nội mạch đàn hồi trong. Trong các dữ

liệu của nghiên cứu này, độ dày của các lớp nội mạch động mạch não giữa

của bệnh nhân moyamoya đƣợc thể hiện là 19,4 ± 9,7 μm, trong khi của bệnh

nhân không moyamoya 8,0 ± 4,7 μm. Lớp nội mạc dày có chứa một gia tăng

số lƣợng tế bào cơ trơn, đƣợc coi là đƣợc tổng hợp-loại tế bào cơ trơn di

chuyển từ lớp áo giữa. Đƣờng kính ngoài cùng của động mạch là nhỏ hơn

bình thƣờng, mặc dù lớp nội mạch dày. Các dữ liệu Takagi và cộng sự cho

thấy rằng độ dày trung bình trong động mạch não giữa của bệnh nhân với

moyamoya là 23,0 ± 7,7 μm, trong khi ở những ngƣời không có moyamoya

trung bình là 61,8 ± 30,4 μm. Lipid có chứa các đại thực bào (tế bào bọt) và

lipid lắng đọng đã đƣợc tìm thấy lúc khám nghiệm tử thi, nhƣng đƣợc coi là

có thể là một kết quả của xơ vữa động mạch.

Những thay đổi này trong mạch máu có thểđƣa đến hình thành túi

phình nhỏ. Tần suất của túi phình động mạch hệ thống đốt sống thân nền

trong bệnh moyamoya là cao hơn nhiều so của dân số nói chung. Có ba loại

túi phình động mạch đã đƣợc mô tả ở những bệnh nhân moyamoya. Túi

phình động mạch lớn phát triển từ các đa giác Willis. Những túi phình động

mạch này thƣờng đƣợc tìm thấy trong các phức hợp động mạch thông trƣớc,

động mạch não trƣớc ở những bệnh nhân với moyamoya một bên và trong

động mạch thân nền ở những bệnh nhân với moyamoya hai bên. Về mô học,

thành túi phình bao gồm nội mạc với cơ và biến mất một lá đàn hồi trong và

lớp áo giữa. Túi phình động mạch ngoại vi, loại thứ hai gây xuất huyết nhu

mô não. Hai loại phình động mạch đã đƣợc báo cáo phình dạng túi và giả

phình, bao gồm fibrin và hồng cầu. Loại thứ ba, nhƣ đã đề cập trƣớc đó, là vỡ

mạch máu moyamoya trên bề mặt não.

Dày lớp nội mạch xơ hóa các động mạch trong sọ cũng đƣợc quan sát

thấy ở các động mạch khác bệnh nhân moyamoya. Những động mạch bao

gồm động mạch ngoài sọ, động mạch phổi, động mạch thận, động mạch giác

mạc, động mạch vành.

Trong nghiên cứu của Hoshimaru và Kikuchi, 13 trong 66 bệnh nhân

moyamoya đƣợc tìm thấy có nhiều nhánh hẹp của động mạch cảnh ngoài có

thể nhìn thấy trên chụp động mạch. Trong các trƣờng hợp này, 8 chỗ hẹp đã

đƣợc tìm thấy ở nhánh động mạch màng não giữa, 4 trong động mạch thái

dƣơng nông, và 2 trong động mạch chẩm. Trong trƣờng hợp trẻ em, lớp nội

mạc động mạch thái dƣơng nông đƣợc đo cho kết quả ngƣợc lại với nhóm

chứng, lớp nội mạc dày lên đáng kể. Phần mô học cho thấy lớp nội mô sợi

dày lên với ít lắng tụ lipid và nhiều lớp sợi đàn hồi có màu trong lớp nội mô.

Các bệnh nhân nhóm chứng cho thấy nhuộm nhẹ cho các sợi đàn hồi trong

lớp nội mô [27], [44],[46], [72].

1.1.5. Hình ảnh học

1.1.5.1. Chụp cắt lớp vi tính

Hình 1.1: Hình ảnh xuất huyết não thất và hạch nền

Chụp cắt lớp vi tính là kỹ thuật nhanh chóng, dễ dàng, có sẵn, và

thƣờng là đánh giá đầu tiên của một bệnh nhân bị một cơn đột quỵ cấp tính.

Chụp CLVT tƣơng đối không nhạy với nhồi máu cấp tính trong 24 giờ đầu

tiên, nhƣng có thể có hiệu quả loại trừ trƣờng hợp cấpcứu ngoại thần kinh

nhƣ xuất huyết não và các thƣơng tổn choáng chổ lớn. Nhồi máu, thƣờng

phân bố ở vùng cung cấp máu nuôi giữa các vùng não, đầu tiên xuất hiện nhƣ

là một sự mất ranh giới giữa chất xám và chất trắng, trở thành dần dần dể xác

định với đậm độ thấp hơn. Nhồi máu chất trắng sâu dƣới vỏ não liên quan

đến vùng giảm tƣới máu và đƣợc đánh giá tốt hơn trên CHT so với CLVT,

nhƣ là nhồi máu vùng hồi móc, hạch nền và đồi thị. Tuy nhiên khả năng phát

hiện các dấu hiệu này trên chụp cắt lớp vi tính có thể thay đổi tùy thuộc vào

kích thƣớc ổ nhồi máu, thời gian từ lúc khởi phát bệnh đến lúc chụp CLVT, tỉ

lệ phát hiện thƣơng tổn nhồi máu trong 3 giờ đầu < 67% với độ nhạy 31%,

tuy nhiên tỉ lệ phát hiện trên CLVT tăng lên 82% vào giờ thứ 6.

1.1.5.2. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu não

Kỹ thuật CLVT mạch máu não thông thƣờng dùng để đánh giá hẹp

động mạch cảnh đoạn ngoài sọ, với độ nhạy > 80% và độ chuyên > 90%

trong phát hiện thƣơng tổn so với chụp kỹ thuật số xóa nền.

Nhiều nghiên cứu cho thấy chụp CLVT mạch máu rất đáng tin cậy

trong phát hiện thƣơng tổn tắc mạch não, với độ nhạy 92-100%, độ chuyên

82-100%, và giá trị tiên đoán dƣơng 91-100%, đặc biệt ở bệnh nhân nhồi

máu não cấp. Ngoài ra kỹ thuật này còn đƣợc dùng để chụp kiểm tra sau phẫu

thuật xác định thành công của cầu nối.

Những nghiên cứu gần đây cho thấy CLVT mạch máu não không chỉ

có độ nhạy và độ chuyên trong phát hiện hẹp, tắc động mạch não ở tuần hoàn

trƣớc gần bằng với CMMNXN, mà còn có độ nhạy và giá trị tiên đoán dƣơng

cao hơn trong kỹ thuật chụp CHT TOF 3D.

1.1.5.3. Chụp cộng hƣởng từ

Chụp CHT và CHT mạch máu có thể chứng minh tổn thƣơng nhỏ dƣới

vỏ não thƣờng không phát hiện thấy trên CLVT. Chụp CHT hình ảnh đã

chứng tỏ hữu ích bởi vì bệnh moyamoya thƣờng xuyên liên quan đến nhồi

máu nhỏ và đa ổ. Các phƣơng thức hình ảnh này cho phép hình dung phần

tắc nghẽn của động mạch cảnh trong. Mạch máu moyamoya xuất hiện rõ và

bất thƣờng mạch CHT chụp động mạch hoặc là một khoảng trống tín hiệu

CHT. Tuy nhiên, cả hai CHT hình ảnh và CHT mạch máu khó thấy mạch

máu moyamoya nhỏ. Hình ảnh cộng hƣởng từ có thể đƣợc sử dụng nhƣ là

một thay thế cho chụp động mạch ở trẻ em moyamoya theo tiêu chuẩn chẩn

đoán, nếu tắc nghẽn đƣợc quan sát rõ ràng hai bên não. Chụp CHT mạch máu

có thể phát hiện đƣợc một số tổn thƣơng không thấy trên hình ảnh CHT. Các

tín hiệu tăng mạnh với máy CHT 3-Tesla cung cấp rõ nét chi tiết hình ảnh

mạch máu. Ngoài ra, CHT động mạch có thể đƣợc sử dụng sau phẫu thuật để

xác định trạng thái của tuần hoàn bàng hệ, và tình trạng của động mạch bắc

cầu trong và ngoài. Chụp CHT mạch máu bị giới hạn ở độ phân giải và đánh

giá hƣớng dòng chảy. Nhìn chung, CHT và CHT động mạch là phƣơng pháp

tốt để phát hiện bệnh moyamoya, đặc biệt là khi nó là trong giai đoạn 3 hoặc

4, nhƣng không hiệu quả trong việc đánh giá giai đoạn bệnh 1 và 2.

Hệ thống CHT tín hiệu cao và độ phân giải 3-Tesla đƣợc sử dụng cho

việc lựa chọn tốt hơn của các động mạch bắc cầu, hình dung rõ ràng hơn của

các động mạch cho và nhận cho phẫu thuật bắc cầu. Những hình ảnh CHT

3-Tesla cho phép đánh giá bệnh nhân tốt hơn sau phẫu thuật.

Trong một nghiên cứu trƣờng hợp phẫu thuật bắc cầu động mạch, hình

ảnh CHT và CHT mạch máu với máy 3-Tesla cho thấy sự dãn ra của mạch

máu bắc cầu và tuần hoàn bàng hệ, nhƣng không thấy rõ ràng trên chụp CHT

1.5 Tesla. Phát hiện này chứng tỏ có sự tăng tƣới máu não ở vùng này, xác

nhận bằng cách sử dụng SPECT. Bệnh nhân có đáp ứng tình trạng thiếu hụt

thần kinh, và ngay lập tức và tích cực điều trị tình trạng huyết áp giảm nhẹ

các triệu chứng cho đến khi tình trạng của bệnh nhân trở lại bình thƣờng.

Hình 1.2: Hình ảnh cộng hƣởng từ nhồi máu não ở bệnh lý moyamoya

Cấp oxy máu phụ thuộc vào chụp CHT có thể đƣợc đƣợc sử dụng để

lập bản đồ phản ứng mạch máu não trong trƣờng hợp bị bệnh hẹp tắc động

mạch. Mức độ oxy máu, tùy theo hình ảnh CHT đƣợc dựa trên sự thay đổi

giảm tín hiệu T2 xảy ra với một tăng nồng độ của deoxyhemoglobin, liên

quan đến cả giảm tƣới máu hoặc tăng hoạt động trao đổi chất.

1.1.5.4. Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền

Chụp mạch máu xóa nền đƣợc xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán

nhiều bệnh lý mạch máu não khác nhau. Có nhiều nghiên cứu so sánh với

nhiều kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác, trong các loại bệnh lý mạch máu não

nhƣ hẹp động mạch, tắc động mạch, phình bóc tách động mạch, dị dạng động

tĩnh mạch nhỏ, viêm mạch máu, cho thấy tuần hoàn bàng hệ độ phân giải, độ

nhạy, độ chuyên của CMMNXN bằng hoặc hơn hẳn các kỹ thuật không xâm

lấn khác.

Chụp kỹ thuật số xóa nền là một thủ thuật xâm lấn có thể gây ra nhiều

biến chứng trầm trọng nhƣ đột quỵ và tử vong. Trong các nghiên cứu lớn cho

thấy tỉ lệ di chứng nặng và tử vong < 1%. Không thể thực hiện đƣợc ở bệnh

nhân dị ứng với thuốc cản quang, suy thận.

Hình 1.3: Hình ảnh chụp kỹ thuật số xóa nền bệnh moyamoya

Bảng 1.1: Phân loại mức độ hẹp mạch máu não của Suzuki [46]

1. Hẹp của động mạch cảnh trong chổ chia đôi, thƣờng hai bên

2. Phát triển của các mạch moyamoya tại nhân xám đáy não

3. Tăng mức độ hẹp và nổi bật của mạch máu moyamoya (hầu hết các

trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán ở giai đoạn này)

4. Đa giác Willis và động mạch não sau bị tắc, tuần hoàn bàng hệ ngoài sọ

bắt đầu xuất hiện, mạch máu moyamoya bắt đầu giảm

5. Tiếp tục tiến triển của giai đoạn 4

6. Mất hoàn toàn mạch máu moyamoya và các động mạch lớn ở não

1.1.5.5. Xạ hình tƣới máu não

Chụp xạ hình tƣới máu não, đánh giá tƣới máu não bằng đồng vị phóng

xạ toàn bộ não cung cấp hình ảnh tƣới máu, đánh giá lƣu lƣợng tuần hoàn

não và khả năng tồn lƣu máu não trong nghiên cứu bệnh lý moyamoya. Hạn

chế chính của kỹ thuật này là có độ phân giải thấp. Kỹ thuật này thực hiện

bằng cách tiêm một hoạt chất phóng xạ nhƣ Tc99m-hexamethyl propyl

eneamine oxime, Tc99m bicisate ethyl cysteinate dimer, và 123I-

iodoamphetamine, có thể xuyên qua hàng rào máu não và lƣu lại ổn định một

thời gian đủ để cho phép ghi lại hình ảnh của bức xạ gamma. Có 2 giai đoạn

ghi hình khác nhau ở thì nghỉ và thì có thuốc giãn mạch (gọi là diamox test).

Diamox test giúp xác định dự trữ lƣu lƣợng máu não và do đó giúp theo dõi

các giai đoạn tiến triển của bệnh. Sử dụng của xạ hình tƣới máu não trong

bệnh moyamoya cho thấy tƣới máu thấp ở hồi trán trên và dƣới, thùy đính, và

vùng thái dƣơng, đặc biệt là trong những trƣờng hợp ở giai đoạn 2 và 3. Kỹ

thuật xạ hình giúp đo lƣu lƣợng máu não định lƣợng theo đơn vị

ml/100g/phút, đặc biệt là trong các mạch máu mà không thể đƣợc thấy đƣợc

trên phim chụp mạch máu [31],[37],[51],[59],[86].

Hình 1.4: Hình tƣới máu não ở thì nghỉ và thì có diamox

1.1.6. Chẩn đoán bệnh

Các tiêu chuẩn chẩn đoán của bệnh moyamoya đã đƣợc Ủy ban

Nghiên cứu về tắc nghẽn tự phát của đa giác Willis (bệnh moyamoya) của Bộ

Y tế và Phúc lợi Nhật Bản thiết lập [46], [44].

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh moyamoya [46]

A. Chụp động mạch não là không thể thiếu đƣợc cho việc chẩn đoán và cho

thấy hình ảnh sau đây:

1. Hẹp hoặc tắc ở đoạn cuối của động mạch cảnh trong và/hoặc ở phần gần

và động mạch não trƣớc và/hoặc động mạch não giữa.

2. Mạng lƣới mạch máu bất thƣờng trong vùng lân cận của tổn thƣơng tắc

hoặc hẹp trong thì động mạch.

3. Những phát hiện này biểu hiện hai bên bán cầu não.

B. Khi MRI và chụp động mạch MRA chứng minh rõ ràng tất cả những phát

hiện mô tả sau, trong trƣờng hợp chụp động mạch não không thực hiện đƣợc.

1. Hẹp hoặc tắc ở đoạn cuối của động mạch cảnh trong và ở phần gần của

động mạch não trƣớc và động mạch não giữa trên MRA.

2. Một mạng lƣới mạch máu bất thƣờng trong hạch nền trên chụp động mạch

MRA. Lƣu ý rằng một mạng lƣới mạch máu bất thƣờng có thể đƣợc chẩn

đoán khi hơn 2 khoảng trống dòng chảy rõ ràng đƣợc quan sát thấy ở 1 bên

của hạch nền trên MRI.

3. (1) và (2) đƣợc quan sát ở cả hai bên bán cầu não.

C. Bởi vì nguồn gốc của bệnh này là không rõ, bệnh mạch máu não với các

bệnh hoặc điều kiện cơ bản sau đây do đó nên đƣợc loại bỏ:

1. Bệnh xơ vữa động mạch

2. Bệnh tự miễn

3. Viêm màng não

4. U não

5. Hội chứng Down

6. Bệnh Recklinghausen

7. Chấn thƣơng đầu

8. Chiếu xạ ở đầu

9. Những ngƣời khác (bệnh hồng cầu lƣỡi liềm, v.v...)

D. Phát hiện giải phẫu bệnh:

1. Dày lớp nội mạc và kết quả dẫn đến hẹp hoặc tắc của lòng mạch đƣợc

quan sát thấy ở đoạn cuối động mạch cảnh, thƣờng ở hai bên bán cầu. Lắng

đọng lipid đôi khi thấy trong lớp nội mạc.

2. Những động mạch tạo thành đa giác Willis nhƣ động mạch não trƣớc và

động mạch não giữa, và các động mạch thông sau thƣờng hẹp ở mức độ khác

nhau hoặc tắc liên quan với dày nội mạch xơ hóa, một gợn sóng của lớp đàn

hồi trong, và sự suy giảm của lớp áo giữa.

3. Số lƣợt kênh mạch máu nhỏ (động mạch xuyên và các nhánh nối) đƣợc

quan sát thấy xung quanh đa giác Willis.

4. Mạng lƣới các mạch máu nhỏ thƣờng đƣợc ghi nhận trong màng mềm.

Chẩn đoán: Trình bày đến A-D đề cập ở trên, các tiêu chuẩn chẩn đoán

đƣợc phân loại nhƣ sau: khám nghiệm tử thi trƣờng hợp không chụp mạch

máu não nên đƣợc khảo sát một cách riêng biệt trong khi đề cập đến D.

1. Trƣờng hợp xác định: Đáp ứng đầy đủ một trong hai tiêu chuẩn A hoặc B,

và C. Ở trẻ em, tuy nhiên, một trƣờng hợp đáp ứng A-1 và A-2 (hoặc B-1 và

B-2) ở một bên với hẹp đáng kể ở phần cuối của động mạch cảnh trong ở

phía đối diện cũng đƣợc bao gồm.

2. Trƣờng hợp có thể xảy ra: Một trong những đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn A-

1 và A-2 (hoặc B-1 và B-2) và C (liên quan đến một bên).

Tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh bằng cách sử dụng CHT và CHT mạch

máu, và chụp MMNXN. Chụp MMNXN đƣợc xem là kỹ thuật hình ảnh đạt

chiêu chuẩn vàngchứng minh yếu tố đặc trƣng nhất của bệnh, các đặc trƣng

của một bệnh hẹp tắc mạch máu mãn tính ở vị trí ƣu thế đoạn động mạch

cảnh gần mỏm yên bƣớm trƣớc và các đầu gần động mạch não trƣớc và não

giữa. Mặc dù chính tổn thƣơng hẹp có thể là không thể phân biệt từ xơ vữa

mạch không xơ hóa và bệnh lý mạch máu não khác (Bảng 1.2), Bệnh

moyamoya ở bệnh nhân trẻ hơn, tổn thƣơng hai bên đối xứng, và có động

mạch tuần hoàn bàng hệ. Các mạng lƣới mạch máu tuần hoàn bàng hệ nổi

bật, biểu hiện phì đại của động mạch xuyên và tăng sinh mạch xung quanh đa

giác Willis (thƣờng đƣợc gọi là một "mạng lƣới" hoặc "bó" của mạch máu),

kết quả đậm độ dày đặc đám mạch máu trên chụp mạch máu thì động mạch,

mà biểu hiện hình ảnh "làn khói" đƣợc mô tả sau đó đƣợc đặt tên. Những

đƣờng tuần hoàn bàng hệ khác xảy ra thông qua thông nối giữa màng mềm

với màng mềm giữa các vùng não khác não, đặc biệt tuần hoàn sau, hoặc có

thông nối giữa màng cứng cạnh đƣờng giữa trong nhiều trƣờng hợp nặng, sau

này tạo thành tuần hoàn moyamoya vòm sọ. Suzuki và Takaku liệt kê 6 giai

đoạn mạch máu của moyamoya xuất hiện với tiến triển của bệnh.

1.1.7. Điều trị nội khoa

Điều trị của bệnh moyamoya thƣờng phụ thuộc vào mức độ tiến triển

của bệnh. Trƣờng hợp có triệu chứng nhẹ điều trị bảo tồn. Trƣờng hợp có

triệu chứng nặng hơn thƣờng đƣợc điều trị bằng cách sử dụng phẫu thuật bắc

cầu động mạch. Hầu hết các trƣờng hợp (77%) đƣợc điều trị phẫu thuật vì

điều này đã đƣợc chứng minh là hiệu quả hơn hơn điều trị không phẫu thuật.

Phƣơng pháp điều trị nội khoa bao gồm các thuốc giãn mạch, thuốc kháng

tiểu cầu, thuốc tiêu sợi huyết. Tuy nhiên, hiệu quả của phƣơng pháp điều trị

nội khoa vẫn chƣa đƣợc chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trƣờng

hợp động kinh đƣợc điều trị bằng cách sử dụng thuốc chống động kinh. Cơn

thiếu máu cục bộ và huyết khối có thể đƣợc điều trị bằng cách sử dụng thuốc

kháng tiểu cầu, do đó có thể ngăn chặn sự tiến triển của bệnh moyamoya. Tỉ

lệ tử vong > 70% bệnh nhân nếu không đƣợc điều trị [36].

1.1.8. Phẫu thuật bắc cầu động mạch não trực tiếp

Phẫu thuật đƣợc xem là phƣơng pháp điều trị quy chuẩn cho bệnh lý

moyamoya. Phƣơng pháp điều trị phẫu thuật đƣợc chia thành 3 nhóm: trực

tiếp, gián tiếp, và kết hợp giữa trực tiếp và gián tiếp [12], [68].

Phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp đã đƣợc chứng minh là cải

thiện lƣu lƣợng máu não đáng kể và do đó ngăn chặn khả năng nhồi máu não

cũng nhƣ làm mất đi mạch máu moyamoya, do đó có khả năng giảm nguy cơ

bệnh xuất huyết. Phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp thƣờng đƣợc giới

hạn cho ngƣời lớn hoặc trẻ lớn, do ở trẻ em nhỏ kích thƣớc của mạch thái

dƣơng nông nhỏ. Trẻ càng nhỏ mạch máu càng nhỏ nên chọn phƣơng pháp

phẫu thuật gián tiếp.

Ở trẻ em với bệnh moyamoya, phẫu thuật bắc cầu động mạch gián tiếp

cho thấy có cải thiện các triệu chứng, hồi phục các triệu chứng thần kinh,

ngăn chặn các cơn thiếu máu cục bộ tiếp theo, cho phép phát triển trí thông

minh bình thƣờng, giảm tình trạng động kinh, và dẫn đến sự biến mất của rối

loạn vận động. Ở ngƣời lớn, phẫu thuật này có kết quả trong phòng ngừa các

cơn thiếu máu cục bộ và cải thiện triệu chứng lâm sàng và huyết động học

của não [12].

Hiệu quả của các phẫu thuật này trong trƣờng hợp xuất huyết não chƣa

đƣợc nghiên cứu nhiều nhƣ trong thiếu máu cục bộ. Phẫu thuật bắc cầu đƣợc

cho là làm biến mất các động mạch xuyên moyamoya và giảm nguy cơ xuất

huyết tiếp theo. Một số dữ liệu nghiên cứu hiện hữu khẳng định phẫu thuật

bắc cầu động mạch phòng ngừa tình trạng xuất huyết. Một nghiên cứu năm

1997 của các bệnh nhân bị moyamoya có xuất huyết cho thấy 28,3% bệnh

nhân không phẫu thuật có xuất huyết tái phát trong quá trình theo dõi so với

19,1% của những ngƣời ngƣời nhận đƣợc phẫu thuật [43]. Tỉ lệ đột quỵ thiếu

máu cục bộ và xuất huyết não thấp hơn đáng kể ở những bệnh nhân có phẫu

thuật bắc cầu động mạch khi so sánh với bệnh nhân chỉ phẫu thuật mở màng

cứng (phẫu thuật bắc cầu động mạch gián tiếp) hoặc điều trị bảo tồn [68],

[77], [116].

Kỹ thuật tái tạo tuần hoàn thích hợp nhất cho bệnh nhân với bệnh

moyamoya chƣa đƣợc xác định rõ. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho thấy

rằng sự can thiệp phẫu thuật cải thiện kết quả của các bệnh nhân moyamoya

có triệu chứng. Mỗi phƣơng pháp phẫu thuật đều có ƣu điểm cũng nhƣ nhƣợc

điểm riêng. Phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp có thể dẫn đến cải thiện

các triệu chứng ngay lập tức. Đặc biệt phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp

trực tiếp làm giảm tái phát cơn thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, phẫu thuật bắc

cầu động mạch trực tiếp đƣợc lựa chọn cho bệnh nhân với moyamoya có

triệu chứng một bên hoặc hai bên [8],[11].

1.1.8.1. Đánh giá bệnh nhân trƣớc phẫu thuật

* Đánh giá tình trạng bệnh nhân về: tuổi, tổng trạng, bệnh lý kèm theo,

tiền sử, chức năng gan thận, tình trạng đông máu, tình trạng huyết học… qua

đó biết đƣợc các yếu bất lợi để tiên lƣợng cho phẫu thuật, xác định thời điểm

thuận lợi cho phẫu thuật.

* Đánh giá mức độ xuất huyết não hoặc tổn thƣơng thiếu máu não,

nhồi máu não (qua hình ảnh học)

- Xác định mức độ hẹp động mạch não

- Xác định cầu nối động mạch thái dƣơng nông

Với việc đánh giá trên cho phép chúng ta tiên lƣợng đƣợc khả năng

thực hiện thành công cầu nối.

Những bệnh nhân đƣợc lựa cho chỉ định phẫu thuật theo một số tiêu

chuẩn nhất định: triệu chứng lâm sàng phù hợp với những sang thƣơng trên

hình ảnh học, điều trị nội khoa tối đa nhƣng vẫn không đáp ứng, triệu chứng

lâm sàng không cải thiện, giảm tƣới máu não ở vùng tổn thƣơng và đáp ứng

với thuốc giãn mạch (diamox test), hay gọi là có hiện tƣợng cƣớp máu (thiếu

máu não lan rộng sau khi tiêm thuốc giãn mạch), đánh giá cẩn thận các nguy

cơ bệnh toàn thân và bệnh lý tim mạch đi kèm, CMMNXN để xác định chẩn

đoán cũng nhƣ đánh giá các động mạch có thể thực hiện cầu nối. Các chẩn

đoán hình ảnh học cần thực hiện:

a. Chụp mạch máu xóa nền để xác định chẩn đoán cũng nhƣ đánh giá

động hình dạng, kích thƣớc động mạch thái dƣơng nông nhánh trán và nhánh

đính, động mạch não giữa.

b. Cộng hƣởng từ: Xác định vị trí nhồi máu và, biểu hiện thiếu máu lan

rộng.

c. Chụp cắt lớp vi tính xác định tình trạng xuất huyết não thất, hạch

nền.

Xạ hình tƣới máu não có diamox test: đánh giá huyết động học, lƣợng

tƣới máu não đo bằng đơn vị cc/100g/phút, đầu tiên bệnh nhân đƣợc ghi hình

tƣới máu não ở trạng thái nghỉ (qui ƣớc), sau đo bệnh nhân đƣợc tiêm tĩnh

mạch 1g diamox và 20 phút sau, ghi lại hình tƣới máu não ở trạng thái có

thuốc giãn mạch (stress), so sánh sự khác biệt tƣới máu não giữa hai thời

điểm để xác định khả năng tồn lƣu máu não, hay còn gọi hiện tƣợng cƣớp

máu.

1.1.8.2. Các đƣờng mổ

Có 2 đƣờng mổ đƣợc sử dụng trong phẫu thuật bắc cầu động mạch

não, tùy thuộc vào thói quen của từng phẫu thuật viên [32],[42],[64].

* Đƣờng mổ trán thái dƣơng

Hình 1.5: Đƣờng mổ trán thái dƣơng

* Đƣờng mổ hình chữ T ngay trên động mạch thái dƣơng nông

Hình 1.6: Đƣờng mổ hình chữ Y ngay trên mạch máu

“Nguồn: David W. Newell, 1998” [29]

1.1.9. Phẫu thuật bắc cầu động mạch não gián tiếp

Bệnh nhân trẻ em thƣờng đƣợc điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu động

mạch gián tiếp cho 2 lý do: 1) khả năng hình thành tăng sinh mạch là cao hơn

ở trẻ em so với ngƣời lớn. 2) Phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp trực tiếp

là kỹ thuật đầy khó khăn ở trẻ em do các mạch máu còn quá nhỏ để thực hiện

cầu nối. Ngoài ra, hình thành cầu nối động mạch giữa 2 mạch máu nhỏ có

nguy cơ huyết khối cao chổ mối nối. Tuy nhiên, sự hình thành tuần hoàn

bàng hệ và hình thành tăng sinh mạch mất nhiều thời gian để phát triển sau

khi cầu nối gián tiếp so với cầu nối trực tiếp. Hơn nữa, cầu nối gián tiếp có

thể khó khăn nếu thực hiện cầu nối trực tiếp cùng bên đó sau một thời gian.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp và gián tiếp sẽ tiếp tục đóng một vai

trò quan trọng trong việc điều trị của bệnh moyamoya. Sự lựa chọn phƣơng

pháp mổ phụ thuộc vào kinh nghiệm và kỹ năng của phẫu thuật viên cũng

nhƣ bản chất của bệnh (một bên hay hai bên) và tuổi bệnh nhân tác.

a. Kỹ thuật đƣa vạt cơ vào dƣới màng cứng:

(Encephalomyosynangiosis: EMS):

Hình 1.7: Hình ảnh mô tả kỹ thuật mổ EMS

“Nguồn: Ali Abaaj, 2009” [9]

EMS liên quan đến việc đặt một phần cơ thái dƣơng trực tiếp trên vỏ

não sau khi lớp màng nhện đã đƣợc lấy đi. Nắp màng cứng sau đó đƣợc đặt

lại và khâu lại tại chỗ trên lớp cơ. Sau một thời gian, mạch máu bàng hệ hình

thành giữa các cơ giàu mạch máu và mô não thiế máu cục bộ.

b. Kỹ thuật mở màng cứng động mạch màng não vào vỏ não:

(Encephaloduroarteriomyosynangiosis: EDAS):

Năm 1980 encephaloduroarteriosynangiosis (EDAS) đƣợc giới thiệu

nhƣ là một lựa chọn phẫu thuật để điều trị bệnh moyamoya. Kỹ thuật này

đƣợc dựa trên tiền đề rằng mạch máu màng cứng đƣợc cung cấp bởi động

mạch màng não giữa có thể dễ dàng hình thành mạch tuần hoàn bàng hệ với

vỏ não và da đầu, và kỹ thuật này đƣợc áp dụng nhiều trong điều trị bệnh.

Hình 1.8: Phẫu thuật EDAS

“Nguồn: Ali Abaaj, 2009” [9]

Phƣơng pháp EDAS đòi hỏi khâu túi vạt galeal có dính với động mạch

thái dƣơng nông lên bề mặt vỏ não khi các màng cứng đã đƣợc cắt bỏ. Tính

toàn vẹn của động mạch thái dƣơng nông phải đƣợc giữ khi không thể thực

hiện cầu nối trực.

c. Kỹ thuật đƣa vạt cơ thái dƣơng, động mạch thái dƣơng nông, động

mạch màng não lên bề mặt vỏ não: (Encephaloduroarteriomyosynangiosis:

EDAMS):

Hình 1.9: Phẫu thuật EDAMS

“Nguồn: Ali Abaaj, 2009” [9]

Năm 1984, phƣơng pháp encephaloduroarteriomyosynangiosis

(EDAMS) đƣợc đề xuất để kết hợp các khía cạnh của tất cả các thủ tục kỹ

thuật phẫu thuật bắc cầu động mạch gián tiếp, liên quan đến đặt cơ thái

dƣơng, một đoạn động mạch thái dƣơng nông, và một phần của vạt galeal

trực tiếp lên trên vùng thiếu máu não cục bộ.

d. Kỹ thuật mở thông màng cứng bằng các lỗ khoan sọ: (Cranial Bur

Holes)

Hình 1.10: Kỹ thuật mở lỗ khoan sọ

“Nguồn: Ali Abaaj, 2009” [9]

Khái niệm này đƣợc dựa trên việc tìm kiếm tình cờ 2 năm trƣớc đó của

mạch máu tân sinh trong khu vực của lỗ khoan trán chỗ mở não thất điều trị

xuất huyết trong não thất. Các bệnh nhân đƣợc điều trị bởi Endo và cộng sự

là một cậu bé 10 tuổi đã trải qua phẫu thuật EMS hai bên có những lỗ khoan

trán. Cẩn thận mở màng cứng, bóc tách lớp màng nhện để cho phép mạch

máu mới đến đƣợc não [22].

1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG

MẠCH NÃO

1.2.1. Trên thế giới

Năm 1967, giáo sƣ Yasargil, tác giả đầu tiên thực hiện phẫu thuật bắc

cầu động mạch não trong và ngoài sọ trên bệnh nhân bị tắc nghẽn động mạch

cảnh trong, kể từ đó Yasargil tiếp tục phát triển kỹ thuật mổ vi phẫu trong

phẫu thuật thần kinh điều trị một số bệnh lý khác nhƣ túi phình động mạch

não. Sau đó Yasargil công bố kết quả phẫu thuật 9 trƣờng hợp phẫu thuật bắc

cầu động mạch não, 9 trƣờng hợp tắc động mạch cảnh trong hoặc động mạch

não giữa, và 2 trƣờng hợp túi phình động mạch não phức tạp. Sau đó

Karasawa và cộng sự công bố 23 trƣờng hợp phẫu thuật bắc cầu động mạch

trên bệnh nhân bệnh moyamoya. Kể từ đó phẫu thuật bắc cầu động mạch não

đƣợc các phẫu thuật viên thần kinh chấp nhận và phát triển rộng rãi trong

điều trị,đƣợc đánh giá là phẫu thuật có hiệu quả trong ngăn chặn tình trạng

đột quỵ với tỉ lệ thành công của phẫu thuật cao, và tỉ lệ tai biến và tử vong

thấp. Thêm vào đó nhiều nghiên cứu lớn chứng minh tính khả thi của phẫu

thuật này và khả năng cải thiện triệu chứng ở những bệnh nhân tắc nghẽn

động mạch não do xơ vữa [87], [93]. Năm 1971, Lougheed đầu tiên thực hiện

kỹ thuật mổ bắc cầu động mạch dùng cầu nối là tĩnh mạch hiển, và năm 1978

Ausman thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch dùng cầu nối là động mạch

quay. Trong thập niên 1970 Sundt và cộng sự giới thiệu kỹ thuật mổ bắc cầu

động mạch não tuần hoàn sau ở bệnh lý tắc nghẽn hệ thống động mạch cột

sống thân nền, và túi phình tuần hoàn sau không thể kẹp đƣợc.

Cùng với sự phát triển của kỹ thuật mổ vi phẫu thần kinh, phẫu thuật

mổ bắc cầu động mạch não đƣợc chỉ định trong các bệnh lý, nhồi máu não đa

ổ do tắc động mạch cảnh, nhồi máu não cấp tính, hẹp động mạch não giữa.

Để chính thức hóa các chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật bắc cầu động

mạch não, một nghiên cứu đa trung tâm về phẫu thuật bắc cầu động mạch

não đƣợc thực hiện từ năm từ năm 1977 đến năm 1985 [124]. Đây là nghiên

cứu quốc tế, đa trung tâm, tiền cứu, và ngẫu nhiên để chứng minh quan điểm

phẫu thuật bắc cầu động mạch não là phƣơng pháp điều trị làm ngăn chặn

tình trạng đột quỵ. Đặc biệt nghiên cứu đánh giá giá trị của phẫu thuật bắc

cầu động mạch nhƣ là cách làm giảm tỉ lệ đột quỵ trong điều trị xơ vữa động

mạch cảnh trong hoặc động mạch não giữa có triệu chứng. Nghiên cứu này

kết thúc vào năm 1985, thời gian theo dõi trung bình 55,8 tháng, tối thiểu 33

tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng phẫu thuật bắc cầu động mạch não

không tốt hơn điều trị nội khoa trong việc ngăn chặn tình trạng đột quỵ ở

những bệnh nhân xơ vữa động mạch cảnh trong và động mạch não giữa. Tỉ lệ

tử vong ở nhóm điều trị nội khoa tối ƣu và nhóm phẫu thuật + điều trị nội

khoa tối ƣu tƣơng ứng 0,6% và 2,5%. Ở nhóm phẫu thuật tình trạng đột quỵ

xảy sớm hơn và thƣờng xuyên hơn. Những nhà nghiên cứu kết luận phẫu

thuật bắc cầu động mạch não không hiệu quả trong việc ngăn chặn nhồi máu

não ở bệnh nhân có bệnh lý xơ vữa mạch của động mạch não giữa và động

mạch cảnh trong [26].

Sau khi có công bố của nghiên cứu đa trung tâm năm 1985, số lƣợng

phẫu thuật bắc cầu động mạch giảm đáng kể, và kỹ thuật này gần nhƣ bị cấm

trong trong điều trị bệnh lý tắc động mạch cảnh trong hoặc động mạch não

giữa tại Bắc Mỹ, ở Châu Âu và Châu Á, số lƣợng phẫu thuật cũng giảm đáng

kể. Phẫu thuật bắc cầu động mạch não chỉ đƣợc thực hiện để điều trị bệnh

moyamoya hoặc những bệnh lý cần thắt động mạch não nhƣ u sàn sọ hoặc túi

phình động mạch não phức tạp [67],[74], [87], [91], [93], [109].

Tuy nhiên một số nhóm nhỏ các phẫu thuật viên thần kinh vẫn công

nhận tính hiệu quả và vẫn tiếp tục thực hiện kỹ thuật này, và chứng minh yếu

tố huyết động học đóng vai trò rất quan trọng đến kết quả của phẫu thuật.

Gần đây với sự phát triển của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh và đánh giá huyết

động học (không có trong thời kỳ 1985) giúp đánh giá tình trạng tƣới máu

não, chọn lựa bệnh nhân và đƣa ra chỉ định phù hợp.

Vì vậy một số các nghiên cứu khác vẫn tiếp tục đƣợc thực hiện (JET

study 2002, COSS study 2003, JAM 2004, RECON study 2007) chứng minh

đƣợc tính an toàn và hiệu quả của phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong

điều trị bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não có triệu chứng trong việc làm giảm

nguy tỉ lệ đột quỵ ở bệnh nhân có bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não [24],[56],

[93], [109]. Tuy nhiên nghiên cứu COSS công bố 2013 chứng minh phẫu

thuật bắc cầu động mạch não ở bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não tỉ lệ đột quỵ

tái phát sau 2 năm không có sự khác biệt so với điều trị nội khoa tối ƣu [101],

vì vậy hiện nay có nhiều trung tâm phẫu thuật thần kinh trên thế giới chỉ áp

dụng phẫu thuật này trong điều trị bệnh lý moyamoya [25].

1.2.2. Trong nƣớc

Điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch não lần đầu tiên phẫu thuật

thành công điều trị bệnh lý moyamoyado Giáo sƣ Suzuki thực hiện vào tháng

11 năm 2005 tại bệnh viện Chợ Rẫy, và phẫu thuật bắc cầu điều trị bệnh lý

tắc động mạch cảnh trong do bác sĩ Kensuke Suzuki (thuộc đại học Tsukuba)

thực hiện năm 2008 cũng tại bệnh viện Chợ Rẫy, cả hai trƣờng hợp này tình

trạng bệnh nhân cải thiện vận động sau khi mổ.

Năm 2011, tác giả Trần Minh Trí báo cáo 7 trƣờng hợp phẫu thuật bắc

cầu động mạch não điều trị bệnh lý moyamoya tại bệnh viện Chợ Rẫy, đa số

các bệnh nhân có tình trạng đột quỵ do xuất huyết não [2].

1.3. GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA

Động mạch não giữa là một trong những phức hợp lớn nhất và phức

tạp nhất của các động mạch não. Một số nhánh của động mạch não giữa đƣợc

nhìn thấy trong hầu hết các phẫu thuật vùng trên lều nhƣ phẫu thuật vùng

vòm sọ, cạnh đƣờng giữa, hoặc dọc sàn sọ. Trƣớc đây, những phẫu thuật liên

quan vùng cung cấp máu nuôi của động mạch não giữa, động mạch não giữa

luôn đƣợc chú ý nhằm trách làm tổn thƣơng trong suốt quá trình phẫu thuật,

ngày nay kỹ thuật vi phẫu thuật có thể tái tạo động mạch não giữa cũng nhƣ

tạo cầu nối với động mạch não giữa, một kỹ thuật quan trọng trong việc bảo

tồn và phục hồi áp lực tƣới máu não tới bán cầu đại não.

Động mạch não giữa xuất phát từ nhánh lớn hơn trong hai nhánh tận

của động mạch cảnh trong. Đƣờng kính của động mạch não giữa tại chỗ chia

đôi thay đổi từ 2.4 đến 4.6 mm (trung bình 3.9mm), gấp đôi đƣờng kính động

mạch não trƣớc tại chỗ chia đôi. Chỗ xuất phát tại phần cuối trong của rãnh

sylvian, phía bên của giao thoa thị giác, phía dƣới của chất thủng trƣớc, phía

sau của phần dây thần kinh khƣớu giác. Động mạch não giữa xuất phát đi

sang bên ngay dƣới chất thủng trƣớc, song song với cánh xƣơng bƣớm nhƣng

cách khoảng 1 cm, khi động mạch não giữa đi qua chất thủng trƣớc và cho

hàng loạt các nhánh xuyên nhƣ động mạch đậu vân. Động mạch não giữa

chia nhánh trong rãnh sylvian chạy vòng lên trên và ra sau tại điểm cong của

mỏm gối và đến bề mặt của thùy đảo.Những nhánh xuyên băng qua phần

ngoại vi thùy đảo vào mặt trong phần tiếp giáp của thùy trán, thùy thái dƣơng

và thùy đính, và hƣớng lên vỏ não cung cấp máu cho mặt bên, một phần mặt

dƣới của bán cầu não.

Động mạch não giữa đƣợc chia ra làm 4 đoạn: từ M1 đến M4. Đoạn

M1 (phần xƣơng bƣớm) trải dài từ chỗ chia đôi của động mạch cảnh trong

đến chỗ chia đôi chính của động mạch não giữa ngay cạnh bên thùy đảo.

Đoạn M2 (đoạn thùy đảo), đoạn M3 (đoạn nắp), và đoạn M4 (vỏ não)

[5],[14].

Hình 1.11: Hình ảnh phân bố động mạch não giữa nhìn từ trƣớc

“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, năm 2004” [1]

Hình 1.12: Các động mạch não giữa nhìn trƣớc, và trên mặt phẳng

đứng ngang

“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền, năm 2004”[1]

1.3.1. Đoạn M1 (đoạn ngang)

Đoạn M1 xuất phát từ chỗ chia đôi động cảnh trong thành động mạch

não trƣớc và não giữa, chạy ra bên và lên trên trong hốc sâu của khe sylvian

vòng qua đỉnh thùy đảo hình thành nên gối động mạch. Góc trung bình của

gối động mạch là 97 độ (thay đổi từ 90-130 độ). Khoảng cách trung bình của

gối động mạch đến thùy đảo khoảng 4,8 mm (thay đổi từ 2-9 mm). Đƣờng

kính trung bình của đoạn M1 là 3,21 mm (thay đổi từ 2,6-4 mm), và chiều dài

trung bình là 23,4 mm (thay đổi từ 15-38 mm). Đƣờng đi của đoạn M1 trong

khe sylvian thƣờng trƣớc trên, trên hoặc sau trên. Ranh giới phân biệt giữa

M1 và M2 là chỗ chia đôi hoặc chia ba tại vùng gối của động mạch não giữa

cạnh bên thùy đảo [5], [41], [45],[54], [129]. Đoạn M1 chia làm hai phần,

trƣớc và sau chỗ chia đôi. Đoạn trƣớc chỗ chia đôi tạo thành thân chính trải

dài từ gốc đến chỗ chia đôi. Những nhánh của M1 sau chỗ chia đôi chạy gần

song song với nhánh chính, hơi chếch ra ngoài trƣớc khi đến mỏm gối. Chỗ

chia đôi này gần với chỗ mỏm gối chiếm 90% trong các bán cầu não. Một số

nhánh vỏ não nhỏ xuất phát từ thân M1 gần chỗ chia đôi đƣợc gọi là những

Mấu giƣờng trƣớc

Lều tiểu não

Mấu giƣờng sau

Giao thoa thị

Nhánh sớm thái dƣơng

Thân chính

Chia 3 động mạch não giữa

Thân trên

Thân dƣới

Thân giữa

nhánh sớm.

Hình 1.13: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M1

“Nguồn: Necmettin Tanriover, 2003” [99]

1.3.1.1. Động mạch vỏ

Đoạn M1 có từ 1 đến 3 nhánh động mạch vỏ não xuất phát từ mặt bên

M1 cung cấp máu cho thùy thái dƣơng, hoặc xuất phát từ mặt trong cung cấp

máu cho thùy trán. Những dạng khác nhau của nhánh vỏ não xuất phát từ

đoạn M1 đƣợc chia thành 4 nhóm [40]: Nhóm A: Đoạn M1 cho nhánh thái

dƣơng; Nhóm B: Đoạn M1 cho nhánh thái dƣơng (bên) và nhánh trán (giữa);

Nhóm C: Đoạn M1 chỉ cho nhánh trán và không có nhánh thái dƣơng; Nhóm

D: Đoạn M1 không cho nhánh vỏ não.

1.3.1.2. Động mạch đậu vân

Những nhánh xuyên của động mạch não giữa vào chất thủng trƣớc gọi

là những động mạch đậu vân xuất phát từ mặt dƣới trong của đoạn M1 và đi

trong rãnh sylvian. Trung bình có khoảng 10 động mạch đậu vân mỗi bán cầu

não [5]. Những động mạch này thâm nhập vào phần trung tâm và phần bên,

đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp máu cho vùng hạch nền, đầu

và thân nhân đuôi, bao trong, phần bên của mép trƣớc [129]. Số lƣợng động

mạch đậu vân bên từ 1 đến 15 (trung bình7,75). Phần lớn số lƣợng động

mạch đậu vân (80%) xuất phát từ chỗ trƣớc chia đôi của động mạch não giữa

M1, phần còn lại xuất phát từ phần sau của chỗ chia đôi M1. Không có nhánh

vào khoang thủng trƣớc xuất phát từ thân M1 sau chỗ chia đôi nếu chỗ chia

đôi cách gốc động mạch não giữa hơn 2.5 cm.

Những động mạch đậu vân đƣợc chia thành nhóm trong, nhóm giữa, và

nhóm ngoài, mỗi nhóm đều có nguồn gốc, thành phần, hình dạng, phân bố

đặc trƣng ở chất thủng trƣớc. Nhóm trong ít hằng định nhất trong 3 nhóm,

hiện diện chỉ 1/2 bên bán cầu não. Khi hiện diện có khoảng 1 đến 5 nhánh

xuất phát từ mặt trong đoạn M1 trƣớc chỗ chia đôi, gần chỗ chia của động

mạch cảnh trong, một nhánh sớm đi trực tiếp vào chất thủng trƣớc và song

song với nhánh C4. Hầu hết xuất phát từ mặt sau trên của thân chính M1.

Chia nhánh vào chất thủng trƣớc thƣờng ít xảy ra ở những nhóm giữa và bên.

Những nhánh động mạch đậu vân giữa hìnhthành nhóm xếp thành

hàng trƣớc khi chạy vào chất thủng trƣớc giữa nhóm động mạch đậu vân

trong và bên. Chúng hiện diện 90% trong các bán cầu đại não. Những đặc

trƣng nhận dạng của nhóm động mạch đậu vân giữa, có ít nhất một nhánh

lớn, hình thành phức hợp cành cây của khoảng 30 nhánh vào khoang thủng

trƣớc, một vài nhánh xuyên trong nhóm này (khoảng 3 nhánh), là dạng nhánh

lớn hình dạng uốn cong đi vào khoang thủng trƣớc, đây là đặc trƣng hình thái

học để phân biệt. Những động mạch đậu vân trong hầu hết xuất phát từ M1

hoặc nhánh sớm của M1. Hầu nhƣ xuất phát từ phần sau, sau trên hoặc trên

của động mạch não giữa.

Những động mạch đậu vân bên hiện diện trong tất cả các bán cầu đại

não, xuất phát từ thành bên của M1, uốn lƣợn hình cong chữ S đi vào phần

sau của chất thủng trƣớc, trung bình có 5 động mạch đậu vân bên mỗi bán

cầu não và chia ra 20 nhánh nhỏ trƣớc khi đi vào chất thủng trƣớc. Chúng có

thể xuất phát từ nhánh sớm của M1 hoặc từ M2, có thể xuất phát từ phần

trƣớc hoặc sau chỗ chia đôi M1. Nhiều nhánh hơn xuất phát từ sau chỗ chia

đôi M1 nếu M1 chia đôi sớm. Chúng xuất phát từ phầnsau, trên hoặc sau trên

thân chính M1 chạy vào trong rồi uốn cong ra sau, sang bên, và lên trên, cuối

cùng lƣợn vào trong trƣớc khi vào chất thủng trƣớc. Những nhánh xuất phát

từ mặt trong M1 ít cong gập góc với nhánh chính và chạy thẳng trực tiếp lên

trên vào trong và vào thẳng khoang thủng trƣớc.

Nhóm những nhánh bên và giữa của động mạch đậu vân chạy qua nhân

bèo, uốn cong vào trong và ra sau cung cấp máu cho hầu hết từ trƣớc ra sau

của phần trên bao trong, thân và đầu của nhân đuôi. Những nhánh trong của

động mạch đậu vân tƣới máu cho vùng trong đến phần dƣới, đƣợc cung cấp

máu bởi động mạch đậu vân bên và giữa. Vùng này bao gồm phần bên của

cầu nhạt, phần trên của trụ trƣớc bao trong, và phần trƣớc trên của đầu nhân

đuôi.

Mối liên hệ giữa động mạch đậu vân bên đến chỗ chia đôi M1 rất quan

trọng vì chỗ chia đôi là vị trí hay xuất hiện túi phình động mạch não giữa.

Không có mối liên hệ giữa chiều dài đoạn M1 với số lƣợng động mạch

đậu vân bên. Đƣờng kính động mạch đậu vân bên tại nơi xuất phát khoảng từ

0,1 mm đến 1,5 mm (trung bình 0.45 mm). Phần lớn động mạch đậu vân bên

(73%) có kích thƣớc nhỏ hơn 0.5mm, phần còn lại (27%) có kích thƣớc lớn

Thần kinh thị

Động mạch cảnh

ĐMthông sau

ĐM não giữa M1

ĐM mạch mạc trƣớc

Dây III

ĐM đậu vân

hơn và chia thành nhiều nhánh động mạch nhỏ hơn [19], [129].

Hình 1.14: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M1 và động mạch đậu vân

“Nguồn: Albert Rhoton, 2000” [5]

1.3.2. Đoạn M2 (đoạn thùy đảo)

Đoạn M2 gồm những thân động mạch nằm trên thùy đảo và cung cấp

máu nuôi cho thùy đảo. Đoạn này bắt đầu tại mỏm gối, thân động mạch não

giữa chạy qua phần dƣới của thùy đảo và kết thúc tại rãnh vòng đảo của thùy

đảo [129]. Động mạch não giữa đoạn này chia thành thân trên và thân dƣới.

Thân trên lớn hơn thân dƣới trong 35% bán cầu não, hai thân bằng nhau trong

15% bán cầu não, thân dƣới lớn hơn thân trƣớc trong 50% bán cầu não.

Đƣờng kính trung bình của thân trên là 2.51mm (thay đổi từ 1.6 đến 3mm),

đƣờng kính trung bình của thân dƣới là 2.35 (thay đổi từ 1.3 đến 3mm). Góc

giữa thân trên và thân dƣới thay đổi từ 35 đến 160 độ (trung bình 91 độ) [5].

Những nhánh đi đến vùng vỏ não trƣớc có đƣờng đi qua thùy đảo ngắn hơn

những nhánh đi đến vùng vỏ não sau. Những nhánh đi vào vùng trán trƣớc và

thái dƣơng trƣớc chỉ băng quaphần trƣớc của thùy đảo, nhƣng những nhánh

cung cấp cho vùng vỏ não sau đi gần song song và rẽ hƣớng đi qua hết chiều

dài của thùy đảo. Những nhánh trán băng qua hồi ngắn trƣớc khi đến bề mặt

của thùy đảo, ở đó những nhánh cung cấp máu cho vùng đính sau, hoặc vùng

góc băng qua hồi ngắn, rãnh trung tâm và hồi dài của thùy đảo trƣớc khi đến

bề mặt thùy đảo.

Tại vùng dƣới của thùy đảo, không phải luôn luôn chỉ có 2 thân trên và

dƣới của động mạch não giữa, đôi khi có 3 đến 5 thân động mạch, dọc rãnh

trên và dƣới quanh thùy đảo đoạn M2 có trung bình 9,6 nhánh (từ 8 đến 12

nhánh), trƣớc khi thành đoạn M3. Những nhánh này chủ yếu xuất phát từ

thân trên và đi đến phần trƣớc thùy đảo.

Với đƣờng mổ qua khe sylvian, và thùy đảo, cách tiếp cận này sau khi

mở khe sylvian khoảng 1,5 - 2cm chiều dài tính từ vỏ não hƣớng xuống hồi

móc vàbộc lộ 1/3 trƣớc của thùy đảo là đoạn bắt đầu M2, gồm 2 thân trên và

dƣới của M2 sau khi chia đôi từ đoạn M1. Vị trí này của đoạn M2 thƣờng

đƣợc chọn để thực hiện cầu nối áp lực cao giữa động mạch cảnh ngoài và

động mạch não giữa qua cầu nối tĩnh mạch hiển hoặc động mạch quay, vì ở

vị trí này động mạch não giữa đoạn M2 có kích thƣớc phù hợp để thực hiện

cầu nối với đƣờng kính trung bình 1,76mm [98], [129].

Thân trên

Thân dƣới

Hình 1.15: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M2

“Nguồn: Albert Rhoton, 2000” [5]

1.3.3. Đoạn M3 (đoạn nắp)

Đƣờng đi của nhóm động mạch đoạn M3 bắt đầu từ rãnh trƣớc, trên và

dƣới quanh thùy đảo tiếp tục chạy dọc và ẩn sau mặt trong của vùng nắp và

kết thúc tại bề mặt của rãnh sylvian [5],[129]. Những nhánh hình thành nên

M3 chạy sát nhau và qua bề mặt vùng trán đính, vùng nắp thái dƣơng để đến

phần nông nhất của rãnh sylvian. Những nhánh đi thẳng đến não trên rãnh

sylvian qua 2 vòng lƣợn 180 độ. Vòng lƣợn thứ nhất tại rãnh vòng đảo, ở đó

những mạch máu chạy hƣớng lên băng qua bề mặt thùy đảo uốn lƣợn 180 độ

và đi xuống qua mặt trong của operculum trán đính. Chỗ lƣợn 180 độ thứ 2 ở

mặt ngoài của rãnh sylvian nơi mà những nhánh động mạch kết thúc đƣờng

đi vòng qua bờ dƣới của nắp trán đính và hƣớng lên bên mặt của thùy trán,

thùy đính.

Những động mạch này cung cấp máu cho vùng vỏ não dƣới khe

sylvian với đƣờng đi ít ngoằn ngèo hơn. Những nhánh này đến rãnh vòng

đảo, chạy dọc vòng quanh phía dƣới trƣớc khi hƣớng lên và ra bên trên bề

mặt trong của nắp thái dƣơng, rồi chuyển hƣớng tại bờ dƣới của rãnh vòng

đảo. Khi đến mặt ngoài của rãnh sylvian, những nhánh này chạy hƣớng

Thùy thái dƣơng

Tĩnh mạch nền

Sừng thái dƣơng

Thần kinh thị

Mỏm gối ĐM não giữa

xuống và ra sau trên bề mặt thùy thái dƣơng.

Hình 1.16: Giải phẫu động mạch não giữa đoạn M3

“Nguồn: Necmet Tintanriover, 2004” [98]

1.3.4. Đoạn M4

Đoạn M4 là sự hình thành của các động mạch vỏ não. Những động

mạch này bắt đầu từ bề mặt rãnh sylvian trải dài trên mặt vỏ não của bán cầu

não. Có nhiều rất nhánh hƣớng lên và xuống sau khi chạy ra khỏi rãnh

sylvian. Những nhánh giữa chạy ra sau dần dần khỏi rãnh sylvian, những

nhánh sau chạy hƣớng ra sau gần giống nhƣ hƣớng trục của rãnh sylvian

[98].

Những động mạch gốc xuất phát từ những thân của động mạch não

giữa và cho nhánh tới những vùng vỏ não riêng biệt. Những nhánh này xuất

phát từ thân chính và thân thứ 2 hoặc nhiều thân khác tạo thành chỗ chia đôi,

chia ba thành niều thân nhỏ hơn và đến cung cấp máu nuôi cho những vùng

vỏ não. Thành phần quan trọng nhất tạo thành 8 động mạch gốc ở mỗi bán

cầu não. Có khoảng 8 động mạch gốc (thay đổi từ 6 đến 11), mỗi động mạch

gốc chia thành 1 đến 5 nhánh vỏ não. Thành phần quan trọng nhất chi phối

cho 1 của 12 vùng vỏ não đƣợc cấp máu nuôi bởi động mạch gốc. Những

vùng vỏ não thƣờng nhận máu nuôi bởi chỉ 1 động mạch gốc: thái dƣơng

chẩm, angular, trung tâm. Những động mạch gốc cung cấp 4 đến 5 vùng vỏ

não thông thƣờng là những vùng dƣới rãnh sylvian.

Hình 1.17: Hình ảnh các vùng cung cấp máu nuôi của động mạch gốc

“Nguồn: Hirohiko Gibo, 1981” [53]

Động mạch não giữa đoạn M4 (động mạch vỏ não) gồm 12 nhánh

chính, xuất phát từ những động mạch gốc, cung cấp máu nuôi cho vỏ não,

đƣợc gọi tên theo vùng não đƣợc cung cấp máu nuôi. Những nhánh động

mạch này bao gồm: trán ổ mắt, trƣớc trán, trƣớc trung tâm, trung tâm, đính

trƣớc, đính sau, góc, thái dƣơng chẩm, thái dƣơng sau, thái dƣơng giữa, thái

dƣơng trƣớc, và cực thái dƣơng. Nhánh nhỏ nhất xuất phát từ phần trƣớc của

rãnh sylvian và nhánh lớn nhất xuất phát từ phần sau của rãnh sylvian.

Những nhánh vỏ não đến vùng trán, thái dƣơng trƣớc, đính trƣớc nhỏ hơn

những nhánh đến nuôi vùng đính sau, thái dƣơng sau, thái dƣơng chẩm và

vùng góc. Có sự thông nối liên quan giữa những động mạch cung cấp máu

nuôi cho vỏ não. Vùng thái dƣơng chẩm có số lƣợng động mạch nuôi ít nhất

nhƣng lại có kích thƣớc lớn nhất, ngƣợc lại vùng trán trƣớc có kích thƣớc nhỏ

nhất lại có số lƣợng động mạch nuôi nhiều nhất. Không có nhánh M4 nào

Nhánh trán trƣớc

Nhánh trán trƣớc

Nhánh trán trƣớc

Nhánh trán trƣớc

Nhánh trán trƣớc

ĐM ổ mắt

Nhánh trán trƣớc

Thân trên

Chổ chia đôi

Nhánh trán trƣớc

Nhánh sớm

cung cấp máu cho thùy đảo [5],[129].

Thân dƣới

Hình 1.18: Giải phẫu động mạch vỏ não đoạn M4 và vùng cung cấp máu nuôi

“Nguồn: Necmettin Tanriover, 2004” [98]

1.3.5. Ứng dụng động mạch não giữa trong phẫu thuật bắc cầu

Đọan M2 và M4 của động mạch não giữa là vị trí để thực hiện cầu nối

động mạch não. Đoạn M2 gồm những thân nằm trên mỏm gối và cung cấp

máu nuôi cho vùng này, nhánh lớn nhất của M2 ở đoạn xa của mỏm gối, và

tại vị trí thân này băng qua phần trƣớc của thùy đảo, M2 thƣờng đƣợc dùng

trong các phẫu thuật bắc cầu động mạch não áp lực cao, với đƣờng kính trung

bình 1.76 mm [90].

Yếu tố quan trọng trong việc chọn lựa động mạch vỏ não cho phẫu

thuật bắc cầu động mạch là đƣờng kính và chiều dài của động mạch trên bề

mặt vỏ não. Động mạch vỏ não lớn nhất là động mạch thái dƣơng chẩm. Gần

2/3 có đƣờng kính 1.5 mm, và 90% có kích thƣớc 1mm hoặc hơn. Động

mạch vỏ não nhỏ nhất là động mạch trán ổ mắt chỉ khoảng 0.25 mm. Động

mạch rãnh trung tâm là nhánh lớn nhất của thùy trán, và động mạch góc là

nhánh lớn nhất của thùy đính. Động mạch thái dƣơng chẩm và thái dƣơng sau

là những nhánh lớn nhất của thùy thái dƣơng. Chiều dài tối thiểu của động

mạch vỏ não để làm phẫu thuật bắc cầu động mạch là 4mm. Chiều dài tối

thiểu của mỗi động mạch trên bề mặt vỏ não trung bình 11.8mm hoặc hơn.

Động mạch góc, đính sau, thái dƣơng chẩm có chiều dài lớn nhất trên bề mặt

vỏ não, và động mạch trán ổ mắt, cực thái dƣơng có chiều dài ngắn nhất.

Những động mạch vỏ não của động mạch não giữa có thể chọn trong

phẫu thuật bắc cầu động mạch nằm ở 3 vùng vùng vỏ não: trán, thái dƣơng và

hồi góc, chiều dài tối thiểu của động mạch để thực hiện cầu nối khoảng

4 mm. Động mạch có kích thƣớc 1.4 mm hoặc lớn hơn nằm vùng góc ở

100% bán cầu não, trong khi động mạch vùng thái dƣơng và trán có kích

thƣớc nhỏ hơn. Ở vùng thái dƣơng, động mạch có kích thƣớc lớn hơn 1mm

trong 70% bán cầu não, ở vùng trán động mạch có kích thƣớc hơn 1mm hiện

diện 52% bán cầu não. Những mạch máu vùng hồi góc có ƣu điểm dễ tiếp

cận, không những thuận lợi cho việc thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch

thái dƣơng nông mà còn thuận lợi cho việc thực hiện cầu nối động mạch

chẩm. Đƣờng kính lỗ mở sọ thông thƣờng là 4cm, và trung tâm của lỗ mở sọ

khoảng 6 cm trên ống tai ngoài [5].

Vị trí của cầu nối của một thân hay nhánh động mạch não giữa bị tắc

nên đƣợc chọn lựa sau khi quan sát kỹ trên hình ảnh chụp mạch máu. Nếu

một nhánh sớm đến thùy thái dƣơng đƣợc chọn nhƣ động mạch nhận của cầu

nối, trong trƣờng hợp hẹp hoặc tắc động mạch não giữa gần chỗ chia đôi.

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tƣợng

Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc chọn lựa trên 30 bệnh nhân đƣợc chẩn

đoán bệnh lý moyamoya, và đƣợc phẫu thuật bắc cầu động mạch tại bệnh

viện Chợ Rẫy, từ tháng 06/2008 đến tháng 12/2014.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Những bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định nhƣng không đƣợc điều trị

phẫu thuật hoặc đƣợc điều trị bằng phƣơng pháp khác không đƣợc đƣa vào

nghiên cứu.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Những bệnh nhân trong lô nghiên cứu này đƣợc hồi cứu theo phƣơng

pháp mô tả hàng loạt ca.

Số liệu đƣợc phân tích và lƣu trữ trên phần mềm SPSS 22.0.

2.2.2. Cỡ mẫu

Tất cả các trƣờng hợp đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và không thuộc tiêu

chuẩn loại trừ, đƣợc phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong thời gian

nghiên cứu từ tháng 09/2009 đến tháng 12/2014 tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Trong thời gian nghiên cứu có 35 trƣờng hợp bệnh lý moyamoya đƣợc

chẩn đoán, nhƣng có 30 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật bắc cầu động mạch

não, 5 trƣờng hợp bệnh nhân chữa có biểu hiện mất khả năng tồn lƣu máu

não nên đƣợc chỉ định điều trị nội khoa.

2.2.3. Nơi nghiên cứu đề tài

Đề tài đƣợc thực hiện tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy.

2.2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu

Tất cả các bệnh nhân đƣợc thu thập các dữ liệu lâm sàng, cận lâm

sàng, kết quả điều trị theo một biểu mẫu thống nhất. Thời gian theo dõi từ khi

bắt đầu thu thập số liệu (09/2008) đến sau khi kết thúc thu thập số liệu

(12/2014) 75 tháng. Bệnh nhân đƣợc theo dõi lâm sàng sau xuất viện bằng

cách hẹn tái khám hoặc phỏng vấn qua điện thoại.

2.2.5. Phƣơng pháp khảo sát triệu chứng

2.2.5.1. Khảo sát biến số dịch tễ học

Bệnh nhân đƣợcthu thập các giá trị tuổi (năm), giới tính, số nhập viện,

địa chỉ cũng nhƣ số điện thoại cần liên lạc.

Các yếu tố tiền sử gia đình liên quan đến bệnh lý đƣợc khai thác qua

ngƣời thân hoặc bệnh nhân: có tiền sử đột quỵ, cơn thiếu máu não thoáng

qua, triệu chứng đau đầu, động kinh, dấu thần kinh khu trú khác.

2.2.5.2.Khảo sát biến số lý do nhập viện

Lý do nhập viện là triệu chứng than phiền chính để bệnh nhân (ngƣời

nhà đƣa bệnh nhân) đến nhập viện gồm: đau dầu, đột quỵ (giảm tri giác đột

ngột), dấu thần kinh khu trú (yếu nửa ngƣời), cơn thiếu máu não thoáng qua.

Các yếu tố khởi phát đƣợc ghi nhận: thời gian trong ngày khởi phát

triệu chứng đầu tiên, thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đầu tiên đến lúc

đƣợc đƣa đến nơi thực hiện đề tài.

2.2.5.3. Khảo sát triệu chứng lâm sàng

Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu này đƣợc hỏi và khám bệnh trực

tiếp, có kết hợp với hỏi thân nhân.

Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện

Triệu chứng khởi phát

Lý do nhập viện

Triệu chứng lâm sàng

Đánh giá tri giác theo thang điểm Glasgow của tác giả Jennett:

 14-15 điểm: tỉnh táo

 9-13 điểm: lơ mơ

 3-8 điểm: hôn mê sâu

Đánh giá tình trạng lâm sàng và chức năng thần kinh của bệnh nhân

bằng thang điểm Rankin cải tiến (mRS):

Bảng 2.1: Thang điểm Rankin cải tiến

0 Không có triệu chứng

Triệu chứng yếu nhẹ, còn khả năng làm việc, học tập 1

2 Mất khả năng làm việc, học tập, tự chăm sóc bản thân đƣợc

3 Bất hoạt vừa, cần sự giúp đỡ, nhƣng tự đi lại đƣợc

4 Mất khả năng làm việc, học tập, cần có sự giúp đỡ chăm sóc bản thân

Tàn phế nặng, cần có ngƣời chăm sóc toàn bộ 5

Tử vong 6

Dấu hiệu yếu nửa ngƣời:

 0/5: không vận động cơ.

 1/5: có vận động cơ và không thắc đƣợc trọng lực.

 2/5: có vận động cơ và thắng đƣợc trọng lực nhƣng không thắng

đƣợc vật cản.

 3/5: có vận động cơ, thắng lực cản nhẹ.

 4/5: có vận động cơ, thắng lực khá mạnh.

 5/5: vận động bình thƣờng

2.2.6. Khảo sát hình ảnh học

2.2.6.1. Biến số chụp CLVT sọ não

Mặc dù có những hạn chế nhất định nhƣng CLVT vẫn đƣợc sử dụng

trong các trƣờng hợp đột quỵ cấp. Chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện ra

thƣơng tổn nhũn não trong 3 giờ đầu, tuy nhiên không nhạy trong việc phát

hiện các tổn thƣơng cấp tính và nhỏ ở vỏ não, hoặc vùng dƣới vỏ, đặc biệt là

thƣơng tổn nhồi máu ở hố sau. Tuy nhiên CLVT đƣợc xem là tiêu chuẩn

vàng trong phát hiện xuất huyết trong não, có thể chẩn đoán loại trừ ngay

đƣợc một cách chính xác trong hầu hết các trƣờng hợp xuất huyết trong não.

 Máu tụ trong nhu mô não, hạch nền.

 Máu tụ trong hạch nền + não thất: mạch máu moyamoya vỡ vào

não thất và hạch nền.

 Máu tụ trong não thất: mạch máu moyamoya vỡ vào não thất.

 Nhồi máu não

2.2.6.2. Biến số chụp cộng hƣởng từ

CHT với chuỗi xung DWI đƣợc xem là kỹ thuật hình ảnh có độ nhạy

và độ chuyên cao nhất trong chẩn đoán nhồi máu não cấp, tốt hơn các chuỗi

xung khác của CHT nhƣ T2W, Flair và CLVT. DWI có độ nhạy 88-100% và

độ chuyên 95-100% trong phát hiện thƣơng tổn nhồi máu, và ngay thời điểm

rất sớm trong những phút đầu sau khởi phát triệu chứng nhồi máu. Xung

DWI cho phép xác định kích thƣớc, vị trí, thời điểm của sang thƣơng nhồi

máu, và có thể phát hiện đƣợc tổn thƣơng nhồi máu vỏ não, vùng sang

thƣơng rất sâu dƣới vỏ, bao gồm tổn thƣơng thân não và tiểu não, những

vùng này khó hoặc không thể phát hiện đƣợc bằng các chuỗi xung quy ƣớc

của cộng hƣởng từ và CLVT.[15]

 Nhồi máu não đa ổ.

 Xuất huyết não

2.2.6.3. Biến số chụp mạch máu não xóa nền

Chụp mạch máu xóa nền đƣợc xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán

nhiều bệnh lý mạch máu não khác nhau nhƣ hẹp động mạch, tắc động mạch,

phình bóc tách động mạch, dị dạng động tĩnh mạch nhỏ, viêm mạch máu, cho

thấy tuần hoàn bàng hệ độ phân giải, độ nhạy, độ chuyên của chụp kỹ thuật

số xóa nền bằng hoặc hơn hẳn các kỹ thuật không xâm lấn khác.

CMMNXN đánh giá giai đoạn tổn thƣơng mạch máu trong bệnh lý

moyamoya theo phân loại của tác giả Suzuki:

1. Hẹp của động mạch cảnh trong chổ chia đôi, thƣờng hai bên.

2. Phát triển của các mạch moyamoya tại nhân xám đáy não.

3. Tăng mức độ hẹp và nổi bật của mạch máu moyamoya (hầu hết các

trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán ở giai đoạn này).

4. Đa giác Willis và động mạch não sau bị tắc, tuần hoàn bàng hệ

ngoài sọ bắt đầu xuất hiện, mạch máu moyamoyabắt đầu giảm.

5. Tiếp tục tiến triển của giai đoạn 4.

6. Mất hoàn toàn mạch máu moyamoya và các động mạch lớn ở não.

2.2.6.4. Biến số chụp xạ hình tƣới máu não

Đây là kỹ thuật đánh giá lƣu lƣợng tƣới máu não bằng sự kết hợp giữa

chụp cắt lớp vi tính và sự khuếch tán của chất đồng vị phóng xạ Tc-99m đính

kết với HMPAO, phức hợp này sẽ vƣợt qua hàng rào máu não sau khi đƣợc

tiêm vào tĩnh mạch, và đƣợc chuyển hóa bởi những tế bào thần kinh và tế bào

thần kinh đệm, hình ảnh hấp thu phức hợp phóng xạ tƣơng ứng với lƣu lƣợng

tƣới máu não, và hình ảnh hấp thu phóng xạ đƣợc ghi nhận trên hình CCLVT

một vài giờ sau khi tiêm phóng xạ. Hình ảnh xạ hình tƣới máu để đánh giá

lƣu lƣợng tƣới máu não ở bệnh lý thiếu máu não, nhũn não. Hình ảnh tƣới

máu não trƣớc và sau tiêm diamox để đánh giá mức độ suy giảm khả năng

tồn lƣu máu não. Theo hƣớng dẫn của Hội Đột quỵ Mỹ, xạ hình tƣới máu não

ở thì nghỉ (không có diamox) không đủ để xác định khả năng tồn lƣu máu

não, vì vậy xạ hình tƣới máu não với (diamox test), diamox đƣợc tiêm vào cơ

thể gây tác dụng giãn mạch não và tăng lƣu lƣợng máu não từ 50-100%, khi

không có hiện tƣợng này xảy ra gọi là tình trạng giảm khả năng tồn lƣu máu

não [108]. Đánh giá tƣới máu não chia ra 4 nhóm:

Nhóm 1: Lƣu lƣợng máu não, khả năng tồn lƣu máu não bình thƣờng.

Nhóm 2: Lƣu lƣợng máu não bình thƣờng, giảm khả năng tồn lƣumáu

não.

Nhóm 3: Giảm lƣu lƣợng máu não, giảm khả năng tồn lƣu máu não.

Nhóm 4: Giảm lƣu lƣợng máu não, khả năng tồn lƣu máu não bình

thƣờng.

Đối với bệnh nhân nhóm 2 giảm lƣu lƣợng máu não, khả năng tồn lƣu

máu não giảm, phẫu thuật bắc cầu động mạch não khôi phục lại khả năng tồn

lƣu máu não. Nhóm 3 giảm lƣu lƣợng máu não, giảm khả năng tồn lƣu máu

não, có nguy cơ độ quỵ cao khi chỉ có điều trị nội khoa [111]. Do đó trong

nghiên cứu chúng tôi lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật trong nhóm 2 và 3, với

lƣu lƣợng máu não bình thƣờng, giảm khả năng tồn lƣu máu não hoặc lƣu

lƣợng máu não giảm và khả năng tồn lƣu máu não giảm.

Qui trình chụp xạ hình tƣời máu não tại bệnh viện Chợ Rẫy:

a. Dƣợc chất phóng xạ:

- Tc-99m HMPAO

- Tỉ lệ đính kết > 80%

- Tc-99m đính kết với HMPAO và thời gian sử dụng dƣợc chất phóng

xạ sau đính kết phải tuân theo đúng quy định của nhà sản xuất.

b. Thiết bị ghi hình: SPECT/CT

- Đầu ghi hình trƣờng nhìn rộng.

- Collimator năng lƣợng thấp độ phân giải cao (LEHR).

- Cửa sổ năng lƣợng: 15 % của Tc-99m và 10% nhiễu.

- Ghi hình động:

Ma trận: 128x128.

Một pha liên tục: 2 giây /hình x 120 hình.

- Ghi hình cắt lớp:

Ma trận: 128 x 128.

Ghi hình: 30 giây/hình x 45 hình

Quỹ đạo: non- circular.

Cách ghi hình: từng bƣớc.

- Kiểm tra trên CCLVT.

c. Chuẩn bị bệnh nhân:

- Giải thích cho bệnh nhân, thân nhân về quy trình kỹ thuật.

- Hƣớng dẫn an toàn bức xạ và ký cam kết.

- Các thông tin từ bệnh nhân: hành chánh, chẩn đoán lâm sàng, kết quả

hình ảnh học (CCLVT, CHT não, CMMNXN).

- Không uống cà phê, rƣợu, các chất kích thích khác 1 ngày trƣớc khi

đến xạ hình.

- Tiểu sạch trƣớc khi ghi hình.

- Chuẩn bị sẵn bơm tiêm chứa 10ml dung dịch nƣớc muối sinh lý.

d. Quy trình kỹ thuật:

- Nằm ngửa, đầu đặt vào trong giá đỡ. Cố định bằng các tấm đệm chèn

và dây ràng.

- Điều chỉnh giƣờng sao cho đỉnh đầu và cung động mạch chủ nằm gọn

trong trƣờng chụp.

- Điều chỉnh đầu dò sát với ngƣời bệnh.

- Dặn bệnh nhân nằm yên suốt quá trình ghi hình.

- Đặt đƣờng tiêm tĩnh mạch 5 phút trƣớc khi tiêm dƣợc chất phóng xạ.

- Tiêm nhanh Tc-99m HMPAO liều 20mCi, tiêm thêm bằng nƣớc

muối.

- Ghi hình động ngay sau khi tiêm trong 2 phút.

- Giữ nguyên vị trí của bệnh nhân khi chụp động trƣớc đó. Điều chỉnh

khoảng cách của 2 đầu dò sao cho khi ghi hình không chạm vào bệnh nhân.

Kiểm tra các thông số chụp cắt lớp đã chuẩn bị trƣớc đó. Ghi hình cắt lớp

(khoảng 25 phút).

- Ghi hình CLVT: Máy tự động điều chỉnh giƣờng vào vị trí ghi hình

CT trùng khớp với phần cắt lớp đã ghi hình trƣớc đó. Kiểm tra lại vị trí của

bệnh nhân trƣớc khi chụp CLVT bằng đèn laser định vị. Ghi hình CLVT với

các thông số sau:

Thời Độ dày Kernel Kernel Độ dày mA kV Pitch gian lát cắt AC Recon recon xoay

150-200 130 0.8 0.8 5 mm B08 B30 2.5mm

Quy trình xạ hình tƣới máu não có diamox test trong cùng 1 ngày:

Thực hiện quy trình kỹ thuậtnhƣ trên nhƣng liều thuốc phóng xạ là

10mCi. Sau khi ghi hình cắt lớp xong (lần 1), tiêm tĩnh mạch chậm 1000mg

diamox chờ 10 phút, tiêm thêm 20mCi thuốc phóng xạ, chờ thêm 5 phút, ghi

hình cắt lớp (lần 2). Ghi nhận các thời điểm: tiêm dƣợc chất phóng xạ, ghi

hình cắt lớp lần 1 và lần 2, tiêm Diamox.

e. Xử lý hình ảnh và trình bày kết quả:

- Tái tạo hình ảnh thu đƣợc từ dữ liệu chụp cắt lớp bởi filter Butter-

worth hoặc Gaussian, áp dụng CLVT để hiệu chỉnh độ suy giảm phóng xạ.

- Đƣa hình chụp cắt lớp đã xử lý và hình động vào chƣơng trình Patlak

Plot và Lassen correction. Vẽ ROI ở cung động mạch chủ và 2 bán cầu não

(Patlak Plot), vẽ ROI ở bán cầu não tƣới máu nhiều hơn (Lassen correction).

- Đƣa hình CBF đã xử lývào phần mềm Neuroflex (phần mềm tự động

vẽ ROI và tính lƣu lƣợng tƣới máu não theo vùng ROI).

- Cách tính rCBF sau tiêm DIAMOX:

+ Vẽ ROI ở tiểu não của lần 1, lấy số đếm cao nhất  REST cnts = R

+ Vẽ ROI ở tiểu não của lần 2, lấy số đếm cao nhất  CHALLENGE

cnts = D

+ Tính REST cnts-decay:

R-decay = R x hệ số bán rã (với thời gian bán rã tính từ lúc tiêm liều

đầu đến lúc chụp cắt lớp lần 2)

Tính CHALLENGE cnts thật sự (X): X = (D – R-decay) / 2

Tínht lệ tăng tƣới máu khi sau tiêm DIAMOX (I): I = X / R

rCBF (sau tiêm Diamox) = 55 (ml/100g/min) x I

- In phim với các thông tin trên phim: tên bệnh viện, họ và tên bệnh

nhân, năm sinh, số ID, tên kỹ thuật, tên và liều dƣợc chất phóng xạ, ngày giờ

ghi hình, lƣu lƣợng tƣới máu não của vùng não đƣợc cấp huyết bởi động

mạch não trƣớc, não giữa, não sau, lƣu lƣợng tƣới máu não của mỗi bán cầu

não, đồi thị và hạch nền trƣớc và sau Diamox, tỉ lệ tăng tƣới máu sau tiêm

Diamox, hình ảnh tƣới máu não ở các mặt cắt.

2.2.7. Biến số chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định bệnh lý moyamoya dựa vào tiêu chuẩn của Bộ Y

Tế và Phúc Lợi Nhật Bản, dựa trên hình ảnh.

Chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền

2.2.8. Biến số liên quan đến phẫu thuật

2.2.8.1. Chỉ định phẫu thuật

 Bệnh lý moyamoya đƣợc chẩn đoán xác định trên CMMNXN.

 Tình trạng xuất huyết não thất, hạch nền đƣợc hấp thu hoàn toàn

trên hình ảnh chụp CLVT.

 Xạ hình tƣới máu não ở thì nghỉ và thì có thuốc giãn mạch

(Diamox) đánh giá mất khả năng tồn lƣu máu não, khả năng tồn lƣu

máu não < 30%, và lƣu lƣợng tƣới máu não dƣới mức bình thƣờng.

 Tuy nhiên việc tiến hành phẫu thuật còn phải đƣợc sự đồng ý của

bệnh nhân.

 Tất cả 30 trƣờng hợp đều đƣợc phẫu thuật vi phẫu.

2.2.8.2. Biến số điều trị phẫu thuật

 Khởi phát ngày thứ mấy sau đột quỵ

 Biến số kỹ năng lúc mổ: “thời gian thực hiện cầu nối (từ lúc kẹp

tạm động mạch não giữa đến lúc mở kẹp tạm)”

 Nếu không thực hiện thành công cầu nối, thì bệnh nhân này không

đƣợc chọn vào nhóm phẫu thuật bắc cầu động mạch não trực tiếp,

2.2.8.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật

Đánh giá tại hai thời điểm:

Đánh giá kết quả điều trị khi xuất viện theo thang điểm Rankin cải tiến

 Tiêu chuẩn đánh giá chụp CLVT mạch máu não 7 ngày sau mổ,

hoặc CMMNXN 3 tháng sau mổ.

 Tiêu chuẩn đánh giá chụp xạ hình tƣới máu não 3 tháng sau mổ.

2.2.8.4. Đánh giá biến chứng

Biến chứng do nguyên nhân phẫu thuật.

Biến chứng không liên quan nguyên nhân phẫu thuật

Xuất huyết não tái phát, tử vong.

2.2.8.5. Theo dõi bệnh nhân trƣớc khi ra viện

Tất cả bệnh nhân đều đƣợc khám và đánh giá kết quả trong giai đoạn

nằm viện (thời gian khoảng 1 tuần đến 2 tuần).

Đánh giá các triệu chứng lâm sàng: sự cải thiện các triệu chứng cũng

nhƣ các triệu chứng mới xuất hiện thêm.

Đánh giá tình trạng bệnh nhân (tốt, vừa, xấu theo thang điểm Rankin

cải tiến), biến chứng sau mổ, tử vong.

Đánh giá thành công ngắn hạn, là có sự cải thiện triệu chứng lâm sàng,

dấu thần kinh khu trú, theo thang điểm Ranking cải tiến.

Đánh giá thành công sau thời gian theo dõi dài hạn ngoài sự cải thiện

các triệu chứng lâm sàng, còn có theo dõi tỉ lệ đột quị tái phát.

2.2.8.6. Theo dõi và tái khám sau ra viện

Tất cả các bệnh nhân đều đƣợc khám và đánh giá sau mổ và theo dõi

tại các thời điểm sau: 1 tuần sau mổ, lần thứ hai là 3 tháng sau mổ đƣợc chụp

MMXN hoặc CLVT mạch máu não, xạ hình tƣới máu não, lần thứ 3 là 1 năm

sau mổ, sau đó mỗi năm 1 lần, chấm dứt khi tử vong.

Đại đa số bệnh nhân đến khám trực tiếp các dấu hiệu lâm sàng, chức

năng thần kinh theo thang điểm Rankin cải tiến, một số bệnh nhân không đến

đƣợc, sẽ đƣợc phỏng vấn qua điện thoại.

2.2.9. Điều trị phẫu thuật

2.2.9.1. Đánh giá bệnh nhân trƣớc mổ

Những bệnh nhân đƣợc lựa cho chỉ định phẫu thuật theo một số tiêu

chuẩn nhất định: triệu chứng lâm sàng phù hợp với những sang thƣơng trên

hình ảnh học, điều trị nội khoa tối đa nhƣng vẫn không đáp ứng, triệu chứng

lâm sàng không cải thiện, giảm tƣới máu não ở vùng tổn thƣơng và đáp ứng

với thuốc giãn mạch (diamox), hay gọi là có hiện tƣợng cƣớp máu (thiếu máu

não lan rộng sau khi tiêm thuốc giãn mạch), đánh giá cẩn thận các nguy cơ

bệnh toàn thân và bệnh lý tim mạch đi kèm, CMMNXN để xác định chẩn

đoán cũng nhƣ đánh giá các động mạch có thể thực hiện cầu nối. Các chẩn

đoán hình ảnh học cần thực hiện.

2.2.9.2. Kỹ thuật mổ

Tất cả 30 trƣờng hợp đều đƣợc thực hiện đƣờng mổ trán thái dƣơng.

Bệnh nhân đƣợc thực hiện cầu nối tận bên giữa động mạch thái dƣơng

nông và động mạch não giữa đoạn vỏ não (M4), có thực hiện 1 cầu nối và 2

cầu nối.

Thời gian trung bình thực hiện cầu nối.

a.Vị trí: Bệnh nhân nằm ngửa, đầu nghiêng sang bên 60 độ cố định

bằng khung đầu, hoặc vòng đầu đặt trên bàn mổ, bệnh nhân đƣợc cạo tóc,

đƣờng mổ trán thái dƣơng nhỏ đƣợc thực hiện, hoặc đƣờng mổ hình chữ Y

rạch da ngay trên đƣờng đi của động mạch thái dƣơng nông.

b. Bóc tách động mạch thái dƣơng nông: Kính vi phẫu đƣợc sử dụng

suốt quá trình phẫu thuật, ngay từ thì rạch da bộc lộ động mạch thái dƣơng

nông. Sau khi mở da bằng đƣờng mổ trán thái dƣơng nhỏ, bộc lộ lớp mô dƣới

da, bóc tách động mạch thái dƣơng nông khỏi vạt da, dùng bipolar đốt những

nhánh xuyên nhỏ của động mạch thái dƣơng nông, những nhánh lớn hơn

đƣợc thắt bằng chỉ silk 3.0, tuy nhiên vẫn chừa lại mô mềm xung quanh động

mạch tối thiểu 5mm mỗi bên dọc theo chiều dài động mạch, chiều dài động

mạch sau khi bóc tách đƣợc khoảng từ 8 – 10 cm, sau đó kẹp đầu gần của

động mạch thái dƣơng nông, lòng mạch đƣợc bơm rửa với dung dịch heparin

10UI/ml, nhằm tránh tắc mạch do huyết khối.

Hình 2.1: Bóc tách độnh mạch thái dƣơng nông

c. Mở sọ: Động mạch thái dƣơng nông đƣợc vén sang bên, dùng

monopolar cắt cơ thái dƣơng hình chữ Y, cơ và màng xƣơng đƣợc vén sang

bên.

Hình 2.2: Hình ảnh cắt cơ thái dƣơng hình chữ Y

Lỗ khoan sọ ngay trên cung zygoma và gặm rộng với đƣờng kính từ

3-4 cm, màng cứng đƣợc treo dính sát vào bờ xƣơng, và mở màng cứng hình

chữ thập.

Hình 2.3: Hình ảnh cắt cơ thái dƣơng và mở nắp sọ

“Nguồn: Davis W.Neiwell” [30]

d. Thực hiện cầu nối:

Đầu xa của động mạch thái dƣơng nông đƣợc bóc tách và cắt bỏ mô

mềm xung quanh 3-5 mm từ miệng nối, miệng nối đƣợc cắt chếch 45 độ tạo

thành thành hình miệng cá, và tiếp tục bơm rửa với dung dịch heparin (10

đơn vị heparin/ml NaCl 0,9%).

Động mạch não giữa đoạn M4 sau khi đƣợc xách định (thông thƣờng

chọn nhánh thái dƣơng sau), hoặc nhánh có kích thƣớc lớn nhất và bóc tách

khỏi lớp màng nhện xung quanh, dùng clip tạm kẹp 2 đầu gần và xa của M4,

cắt dọc thành mạch 1,5 mm với dao cắt giác mạc, đƣờng kính động mạch não

giữa thông thƣờng có đƣờng kính từ 1.0-1.2 mm [104][105].

Đặt đầu tận của động mạch thái dƣơng nông lên động mạch não giữa.

Nối tận bên động mạch thái dƣơng nông, não giữa bằng chỉ Nylon 10.0.

Sau khi khâu đính 2 đầu mối nối bằng mũi khâu từ trong ra ngoài để

làm giảm tổn thƣơng lớp nội mô mạch máu, mặt sau chỗ nối đƣợc khâu trƣớc

bằng các mũi khâu rời, sau đó đến lƣợt mặt trƣớc, trong quá trình khâu dung

dịch heparin liên tục đƣợc bơm rửa để tránh huyết khối và làm rõ thành mạch

tránh khâu nhầm làm hẹp lòng mạch.

Sau khi khâu xong Clip đầu xa đƣợc mở ra trƣớc sau đó đến clip đầu

gần của M4 đƣợc mở ra. Clip tạm của động mạch thái dƣơng nông đƣợc mở

ra sau cùng, surgicel dùng để cầm máu ngay chỗ nối nếu có chảy máu ít.

Màng cứng sau đó đƣợc khâu kín, khâu lại cơ thái dƣơng nhƣng tránh làm

hẹp hoặc tắc động mạch thái dƣơng nông, khâu da 2 lớp tránh dò dịch não tủy

sau mổ [16].

Hình 2.4: Hình ảnh bộc lộ động mạch não giữa

Hình 2.5: Hình khâu nối tận bên động mạch thái dƣơng nông và não giữa

e. Chăm sóc sau mổ:

Bệnh nhân đƣợc cho Aspirin 81 mg uống hàng ngày sau mổ. Huyết áp

tối đa dƣới 140 mmHg hoặc dƣới mức bình thƣờng trƣớc mổ.

2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, kết quả đƣợc

tính theo tỉ lệ %, trị số trung bình, độ lệch chuẩn.

Lập bảng thống kê tỉ lệ, các sự liên quan giữa biến số nghiên cứu bằng

phép kiểm 2, so sánh trung bình với các giá trị nghiên cứu khác bằng phép

kiểm T với độ tin cậy 95%.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

3.1.1. Tuổi

Trong thời gian nghiên cứu từ 09/2008 đến 12/2014, có 30 trƣờng hợp

phẫu thuật bắc cầu động mạch não đƣợc thực hiện tại khoa Ngoại Thần Kinh

bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi trung bình 35,9, tuổi nhỏ nhất 7, tuổi lớn nhất 56.

9

8

9

8

7

6

6

4

5

4

2

3

1

2

1

0

0-10

10--19

20-29

30-39

40-49

50-59

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh moyamoya theo nhóm tuổi

Nhận xét: Bệnh nhân nhỏ nhất là 7 tuổi, cao nhất là 56 tuổi. Tuổi trung

bình 35,9±12,6, độ tuổi 30-39 và 40-49 chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ tƣơng

ứng là 26,7% và 30%, bệnh nhân trẻ em độ tuổi <15 chiếm tỉ lệ thấp nhất

10,3%.

3.1.2. Giới tính

Nữ (13 BN) 42,3%

Nam (17 BN) 56,7%

Biểu đồ 3.2: Phân bổ giới tính

Nhận xét: Nam chiếm tỉ lệ cao hơn 56,7% (17/30 trƣờng hợp), nữ

chiếm tỉ lệ 46,3% (13/30 trƣờng hợp).

3.1.3. Phân bố giới và tuổi

Nhận xét bảng 3.1: Nam chiếm đa số ở các nhóm tuổi, cao nhất ở

nhóm tuổi 30-39 chiếm 20%, riêng nữ nhiều hơn nam ở nhóm tuổi 40-49

chiếm 16,7%.

Bảng 3.1: Phân bố giới và nhóm tuổi theo tỉ lệ %

Nam Nữ Nhóm Tổng số Số TH Tỉ lệ % Số TH Tỉ lệ % tuổi

2 (6,6%) 1 3,3% 1 3,3% 1-9

1 (3,3%) 1 3,3% 0 0% 10-19

6 (20%) 4 13,3% 2 6,7% 20-29

8 (26,6%) 6 20% 2 6,6% 30-39

9 (30%) 4 13,3% 5 16,7% 40-49

4 (13,3%) 1 3,3% 3 10% 50-59

3.1.4. Thang điểm Glasgow (GCS)

12

9

3

3

1

1

1

9

10

11

12

13

14

15

9

10

11

12

13

14

15

Biểu đồ 3.3: Phân bố thang điểm Glasgow lúc nhập viện

Theo biểu đồ 3.3, bệnh nhân nhập viện với thang điểm GCS thấp nhất

là 9, cao nhất là 15 điểm. Đa số bệnh nhân đến bệnh viện với lâm sàng tốt

GCS từ 13-15 có 18/30 trƣờng hợp chiếm tỉ lệ 60%, GCS từ 9-12 có 12/30

trƣờng hợp chiếm tỉ lệ 40%.

3.1.5. Triệu chứng lâm sàng

Cơn thoáng thiếu máu não

Dấu TKKT

Đột quỵ

26

3

1

Dấu TKKT

Đột quỵ

Cơn thoáng thiếu máu não

Biểu đồ 3.4: Lý do nhập viện

Theo biểu đồ 3.3, đa số các bệnh nhân nhập viện với tình trạng đột quỵ

chiếm tỉ lệ 86,7% (26/30 trƣờng hợp), cơn thoáng thiếu máu não chiếm tỉ lệ

10% (3/30 trƣờng hợp), dấu thần kinh khu trú chiếm tỉ lệ 3,3% (1/30 trƣờng

hợp).

3.1.6. Tƣơng quan triệu chứng lâm sàng và xuất huyết não

Nhận xét bảng 3.2: Đa số bệnh nhân nhập viện với tình trạng đột quỵ,

và tỉ lệ đột quỵ do xuất huyết não chiếm tỉ lệ cao 100%, trong khi tỉ lệ đột

quỵ không có xuất huyết não chiếm tỉ lệ 0%, và cơn thoáng thiếu máu não

chiếm tỉ lệ 10%, trong khi 3.3% bệnh nhân nhập viện vì biểu hiện dấu thần

kinh khu trú không có tình trạng xuất huyết não. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với 2 = 30 với p =0,00 (Chi-square test).

Bảng 3.2: Bảng tƣơng quan lý do nhập viện và xuất huyết não

CT não Tổng cộng Lý do vào viện Có máu tụ Không

Số lƣợng 26 0 26

Đột quỵ

Tỉ lệ % 86.7% .0% 86.7%

1 1 Số lƣợng 0

Dấu TKKT

Tỉ lệ % .0% 3.3% 3.3%

3 3 Số lƣợng 0 Cơn thoáng

thiếu máu não 10.0% 10.0% Tỉ lệ % .0%

4 30 Số lƣợng 26

Tổng cộng

Tỉ lệ % 86.7% 13.3% 100.0%

3.1.7. Tiền sử bệnh

Tiền sử

11

8

6

5

Không

TIA

Đột quỵ

Đau đầu

Biểu đồ 3.5: Phân bố tiền sử bệnh

Biểu đồ 3.5 ghi nhận tiền sử đột quỵ chỉ chiếm tỉ lệ 26,7% (8/30

trƣờng hợp), trong khi tiền sử có cơn thoáng thiếu máu não (TIA) chiếm tỉ lệ

16,7% (5/30 trƣờng hợp) và tiền sử đau đầu tỉ lệ 20% (6/30 trƣờng hợp),

bệnh nhân không có tiền sử bệnh trƣớc đây là 36,7% (11/30 trƣờng hợp).

3.1.8. Tƣơng quan giữa thời gian nhập viện và xuất huyết não

Nhận xét bảng 3.3 thời gian này đƣợc tính bằng đơn vị tuần và tháng.

- Phân bố sớm nhất là trong 1 tuần đầu, và lâu nhất là 12 tháng.

- Thời gian từ khởi bệnh từ lúc khởi phát đến lúc nhập viện dƣới 1

tháng chiếm tỉ lệ 86,7%, đặc biệt trong tuần đầu chiếm 76,7%, ở nhóm bệnh

nhân có xuất huyết não.

- Đa số các trƣơng hợp nhập viện sớm trong vòng 1 tuần đầu sau khởi

phát chiếm tỉ lệ 76,7% so với nhóm không có xuất huyết não chiếm 3,3%.

- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 2 = 22,78 với p =0,04 (Chi-square

test).

Bảng 3.3: Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập viện

CT não Tổng cộng Thời gian khởi bệnh Có xuất huyết Không

Số lƣợng 23 1 24

1 ngày-1 tuần

Tỉ lệ % 76.7% 3.3% 80.0%

0 3 Số lƣợng 3

1 tuần-1 tháng

Tỉ lệ % 10.0% .0% 10.0%

3 3 Số lƣợng 0

1 tháng-1 năm

10.0% 10.0% Tỉ lệ % .0%

4 30 Số lƣợng 26

Tổng cộng

Tỉ lệ % 86.7% 13.3% 100.0%

3.1.9. Liên quan giữa nhóm tuổi và xuất huyết não ở bệnh moyamoya

Nhận xét bảng 3.4:

- Trong bệnh lý moyamoya tỉ lệ xuất huyết não chiếm tỉ lệ cao 86,7%,

không có xuất huyết não chiếm tỉ lệ 13,3%.

- Ở nhóm tuổi ngƣời lớn 24 trƣờng hợp có xuất huyết não chiếm 80%,

3 trƣờng hợp không có xuất huyết não chiếm 10%

Ở trẻ em có 2 trƣờng hợp và có xuất huyết não chiếm 6,7% và 1 trƣờng

hợp không có xuất huyết não chiếm 3,3%.

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 2 = 1,15 với p =2,83

(Chi-square test).

Bảng 3.4: Liên quan nhóm tuổi và tình trạng xuất huyết não trong bệnh lý

moyamoya

CT não

Tổng cộng Nhóm tuổi Có xuất huyết Không

Số lƣợng 2 1 3 Trẻ em

(1-15) Tỉ lệ % 6.7% 3.3% 10.0%

Số lƣợng 24 3 27 Ngƣời lớn

(16-56) Tỉ lệ % 80.0% 10.0% 90.0%

Số lƣợng 26 4 30

Tổng cộng

Tỉ lệ % 86.7% 13.3% 100.0%

3.1.10. Tƣơng quan giữa điểm Glasgow và tình trạng xuất huyết não

Nhận xét bảng 3.5 cho thấy 100% (4 trƣờng hợp) không có xuất

huyết não bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn với điểm GCS 15, trong 26/30

trƣờng hợp đột quỵ chỉ có 8/26 (30,8%) trƣờng hợp bệnh nhân tỉnh táo

hoàn toàn với GCS 15, trong đó 12/26 (46,2%) bệnh nhân vào viện trong

tình trạng lơ mơ.

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 2 = 6,9 với p =0,328

(Chi- square test).

Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa điểm Glasgow và xuất huyết não

Xuất huyết Không xuất huyết Điểm Glasgow Số lƣợng Phần trăm

4 (13,3%) 8 30,8% 15

3 11,6% 14

3 11,6% 13

9 34,6% 12

1 3,8% 11

1 3,8% 10

1 3,8% 9

4 (13,3%) 26 100% Tổng

11

10

5

4

0

0

0

0

1

2

3

4

5

6

0

1

2

3

4

6

5

3.1.11. Tình trạng bệnh theo thang điểm Rankin cải tiến

Biểu đồ 3.6: Tình trạng bệnh nhân theo phân loại Rankin cải tiến

Nhận xét biểu đồ 3.6 cho thấy bệnh nhân nhập viện đa số trong tình

trạng lâm sàng kém theo phân loại Rankin 3 và 4 chiếm tỉ lệ 53,4% (16/30

trƣờng hợp), trong khi chỉ có 47,6% (14/30 trƣờng hợp) bệnh nhân có tình

trạng lâm sàng nhẹ theo phân loại Rankin 1 và 2.

3.1.12. Triệu chứng lâm sàng trƣớc phẫu thuật

Nhận xét bảng 3.6: Đa số các trƣờng hợp bệnh nhân có triệu chứng đau

đầu trƣớc mổ 87,9%, kế đến là yếu 1/2 ngƣời chiếm tỉ lệ 72,7%.

Bảng 3.6: Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân trƣớc khi phẫu thuật

Số lƣợng Tỉ lệ % Triệu chứng

27 87,9% Đau đầu

13 72,7% Yếu 1/2 ngƣời

3 10% Cơn thoáng thiếu máu não

3.1.13. Tình trạng tri giác trƣớc phẫu thuật

Nhận xét bảng 3.7: tình trạng lâm sàng trƣớc phẫu thuật tất cả các bệnh

nhân đều có lâm sàng tốt, tất cả các ca có xuất huyết não đều đƣợc theo dõi

đến khi lâm sàng cải thiện và xuất huyết não phải đƣợc hấp thu hết trƣớc khi

quyết định phẫu thuật.

Bảng 3.7: Điểm Glasgow trƣớc phẫu thuật

Trƣớc phẫu thuật Lúc nhập viện

Glasgow coma scale Tỉ lệ % Số lƣợng Tỉ lệ % Số lƣợng

90 12 40 27 15

10 3 10 3 14

0 3 10 0 13

0 9 30 0 12

0 1 3,3 0 11

0 1 3,3 0 10

0 1 3,3 0 9

100 30 100 30 Tổng cộng

3.2. HÌNH ẢNH HỌC

3.2.1. Hình ảnh vị trí xuất huyết não

Vị trí xuất huyết não

Xuất huyết não thất

Xuất huyết hạch nền

Xuất huyết não thất + hạch nền

13

7

6

Xuất huyết não thất

Xuất huyết hạch nền

Xuất huyết não thất + hạch nền

Biểu đồ 3.7: Vị trí xuất huyết não trong bệnh lý moyamoya

Nhận xét biểu đồ 3.7 ở bệnh lý moyamoya, tỉ lệ xuất huyết não thất và

hạch nền chiếm tỉ lệ cao nhất 43,3% (13/30 trƣờng hợp), kế đến là tỉ lệ xuất

huyết hạch nền 23,3% (7/30 trƣờng hợp), và tỉ lệ xuất huyết não thất 20%

(6/30 trƣờng hợp), có 4 trƣờng hợp không có xuất huyết não chiếm tỉ lệ

13,3%.

3.2.2. Xạ hình tƣới máu não

Đánh giá lƣu lƣợng tƣới máu não và khả năng tồn lƣu máu não bằng

kỹ thuật xạ hình tƣới máu não ở thì nghỉ và thì có thuốc giãn mạch (diamox)

đƣợc thực hiện ở tất cả các bệnh nhân trong lô nghiên cứu, 100% các trƣờng

hợp đều ghi nhận có tình trạng giảm khả năng tồn lƣu máu não, đây là yếu tố

quyết định chỉ định phẫu thuật.

3.2.3. Đặc điểm chụp kỹ thuật số xóa nền

Đánh giá hẹp động mạch não theo phân loại Suzuki trong bệnh lý mo-

yamoya:

28

1

1

0

0

0

Giai đoạn I

Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV Gia đoạn V Giai đoạn VI

Mức độ hẹp động mạch não trong bệnh Moyamoya

Biểu đồ 3.8: Mức độ hẹp động mạch theo phân loại Suzuki

Nhận xét biểu đồ 3.8 đa số các bệnh nhân bị bệnh moyamoya nhập

viện với tình trạng hẹp động mạch giai đoạn III theo phân loại Suzuki chiếm

tỉ lệ 93,4% (28/30 trƣờng hợp), 1 trƣờng hợp giai đoạn 2 và 1 trƣờng hợp giai

đoạn 4.

3.2.4. Chụp cộng hƣởng từ

Trong 4 trƣờng hợp bệnh nhân nhập viện vì cơn thoáng thiếu máu não

và yếu 1/2 ngƣời, đƣợc chụp CHT chẩn đoán ghi nhận có 1 trƣợng hợp nhồi

máu não, 2 trƣờng hợp nhũn não.

3.2.5. Liên quan giữa mức độ hẹp động mạch trong bệnh lý moyamoya

và xuất huyết não

Nhận xét bảng 3.8: Qua bảng phân tích trên, chúng tôi thấy có mối liên

quan giữa mức độ hẹp động mạch não và tình trạng xuất huyết não

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 2 = 6,9 với p =0,328

(Chi- square test).

Bảng 3.8: Liên quan mức độ hẹp động mạch não và xuất huyết

CT não Phân loại Suzuki Tổng cộng Có xuất huyết Không

Số lƣợng 0 1 1 Giai đoạn II Tỉ lệ % 0% 3.3% 3.3%

Số lƣợng 25 3 28 Giai đoạn III Tỉ lệ % 83.3% 10.0% 93.3%

Số lƣợng 1 0 1 Giai đoạn IV Tỉ lệ % 3.3% 0% 3.3%

Số lƣợng 26 4 30 Tổng cộng Tỉ lệ % 86.7% 13.3% 100.0%

3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT

3.3.1. Các đặc điểm chung của phẫu thuật

Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc phẫu thuật có khác nhau giữa 2

nhóm có xuất huyết và không xuất huyết não, đối với nhóm có xuất huyết

não, cần điều trị nội khoa chống phù não, sau 3-4 tuần kiểm tra bằng CT scan

não, xác định máu tụ đƣợc hấp thu hoàn toàn mới quyết định mổ bắc cầu,

riêng có 1 trƣờng hợp phải dẫn lƣu não thất trong bệnh lý moyamoya có xuất

huyết não thất, do tình trạng tri giác bệnh nhân xấu dần, sau khi dẫn lƣu, tình

trạng tri giác bệnh nhân cải thiện. Dẫn lƣu não thất đƣợc rút vào ngày thứ 7

sau đặt dẫn lƣu.

3.3.2. Thời gian kẹp tạm mạch máu

Biểu đồ 3.9: Biểu thị thời gian kẹp tạm trung bình

Thời gian kẹp tạm động mạch não giữa trong lúc thực hiện cầu nối 22

phút đến 38 phút (trung bình 29 ± 3 phút).

Biểu đồ 3.10: Tƣơng quan giữa thời gian kẹp tạm với kết quả mRS sau mổ

Nhận xét Biểu đồ 3.10: Không ghi nhận có tƣơng quan giữa kết quả

sau mổ theo thang điểm mRS với thời gian kẹp tạm mạch máu não với p >

0,05 (One Way Anova test).

3.3.3. Số lƣợng cầu nối

Nhận xét bảng 3.9: Trong phẫu thuật bắc cầu động mạch, chúng tôi có

2 nhóm, nhóm thực hiện 1 cầu nối và nhóm thực hiện 2 cầu nối mạch máu.

Có 16 trƣờng hợp moyamoya đƣợc thực hiện 2 cầu nối. Không có sự khác

biệt về kết quả phẫu thuật theo đánh giá theo thang điểm Rankin cải tiến sau

mổ giữa 2 nhóm phẫu thuật 2 cầu nối (16 trƣờng hợp) và trƣờng hợp phẫu

thuật 1 cầu nối (14 trƣờng hợp) bằng phép kiểm 2 =0.93, p =0,818.

Bảng 3.9: Liên quan giữa nhóm phẫu thuật 1 cầu nối và nhóm 2 cầu nối với

kết quả theo thang điểm mRS sau mổ

Số cầu nối

Tổng cộng RMS tái khám 1 2

Số lƣợng 0 1 1

0

Tỉ lệ % 0% 3,3% 3,3%

Số lƣợng 5 10 5

1

Tỉ lệ % 16,7% 16,7% 33,3%

Số lƣợng 8 17 9

2

Tỉ lệ % 26,7% 30% 56,7%

Số lƣợng 1 2 1

3

Tỉ lệ % 3,3% 3,3% 6,6%

Số lƣợng 14 16 29

Tổng cộng

Tỉ lệ % 46,7% 53,3% 100,0%

3.3.4. Phẫu thuật 2 bên bán cầu não

Nhận xét bảng 3.10: số lƣợng phẫu thuật thực hiện chỉ 1 bên bán cầu

não chiếm đa số 83,3% (25/30 trƣờng hợp), số lƣợng phẫu thuật 2 bên bán

cầu não chiếm tỉ lệ 16,7% (5/30 trƣờng hợp).

Bảng 3.10: Số lƣợng phẫu thuật 2 bên bán cầu

83,3% Phẫu thuật 1 bên bán cầu 25

16,7% Phẫu thuật 2 bên bán cầu 5

3.3.5. Kết quả lâm sàng sau điều trị phẫu thuật

Thang điểm Rankin cải tiến sau phẫu thuật

17

10

2

1

0

0

0

0

1

2

3

4

5

6

3

4

0

1

2

5

6

Biểu đồ 3.11: Tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật

theo thang điểm Rankin cải tiến.

Nhận xét biểu đồ 3.1: có sự cải thiện đáng kể tình trạng lâm sàng bệnh

nhân theo thang điểm Rankin cải tiến tại thời điểm bệnh nhân xuất viện.

3.3.6. Biến chứng sau mổ

Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận biến chứng xảy ra liên

quan đến phẫu thuật và không có trƣờng hợp nào tử vong sau mổ.

3.3.7. Chẩn đoán hình ảnh sau phẫu thuật

14

9

7

DSA

MSCT

Không

Biểu đồ 3.12: Hình ảnh học sau phẫu thuật

Nhận xét Biểu đồ 3.12: Bệnh nhân đƣợc chụp CMMXN sau mổ 30%

(9/30 trƣờng hợp) chụp CLVT mạch máu 46,7% (14/30 trƣờng hợp) bệnh

nhân không đồng ý làm CMMXN,chúng tôi kiểm tra bằng CLVT. Các trƣờng

hợp CMMXN và MSCT ghi nhận có sự thông nối giữa động mạch thái

dƣơng nông và động mạch não giữa. Có 7/30 trƣờng hợp bệnh nhân không có

chụp kiểm tra sau mổ chiếm 22,3%.

3.3.8. Kết quả theo dõi dài hạn

Thang điểm Rankin cải tiến sau 3 tháng

21

5

2

1

0

0

2

2

0

1

4

5

6

3

0

1

2

4

5

6

3

Biểu đồ 3.13: Đánh giá tình trạng bệnh nhân theo thang điểm Rankin cải tiến

sau 3 tháng

Nhận xét Biểu đồ 3.13: Có 21/30 bệnh nhân hết các triệu chứng bệnh

(70%), có 16,7% (5/30) bệnh nhân còn triệu chứng nhẹ, nhƣng trở lại làm

đƣợc những công việc bình thƣờng nhƣ trƣớc đây, có 3,3% bệnh nhân còn

triệu chứng bệnh (1/33) tự chăm sóc đƣợc bản thân. Có 2 trƣờng hợp tử vong

do tái xuất huyết 6,6% (2/30) và bệnh nhân tử vong.

Thang điểm Rankin cải tiến sau 1 năm

17

4

1

0

0

0

0

2

0

1

5

6

4

3

0

1

2

5

6

4

3

Biểu đồ 3.14: Đánh giá tình trạng bệnh nhân theo thang điểm mRS

Nhận xét Biểu đồ 3.14: Sau 1 năm theo dõi tình trạng cải thiện lâm

sau 1 năm

sàng giống nhƣ tại thời điểm 3 tháng, không ghi nhân có sự khác biệt

p>0.005 (phép kiểm T bắt cặp), và không ghi nhận thêm trƣờng hợp đột quỵ

tái và tử vong.

Nhận xét bảng 3.11: Bệnh nhân theo dõi lâu nhất 7,3 năm, ngắn nhất 3

tháng. Sau 3 tháng số bệnh nhân còn lại 28, tử vong 2 trƣờng hợp do xuất

huyết não tái phát. Kết quả mRS tốt.

Bảng 3.11: Diễn tiến điểm Rankin cải tiến theo dõi dài hạn

12 tháng sau Trƣớc phẫu Sau phẫu 3 tháng sau

Điểm mRS phẫu thuật thuật thuật phẫu thuật

4 11 21 21 0-1

10 17 5 1 2

5 2 1 3

11 0 2 4

0 0 0 5

0 0 2 6

Nhận xét bảng 3.12: Sau theo dõi triệu chứng đau đầu cải thiện 92,6%,

còn 2/27 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 7,4%, triệu chứng yếu 1/2 ngƣời đa số cải

thiện chiếm 92,3% còn 1 bệnh nhân còn triệu chứng yếu 1/2 ngƣời, nhƣng

sức cơ mạnh hơn, bệnh nhân trở lại với công việc trƣớc đây, đối với triệu

chứng cơn thiếu máu não thoáng qua 2/3 trƣờng hợp 66,7% không còn triệu

chứng nữa, 1/3 trƣờng hợp còn cơn thoáng thiếu máu não nhƣng tần suất cơn

giảm hẳn và triệu chứng xuất hiện nhẹ hơn và ngắn hơn.

Bảng 3.12: Tình trạng lâm sàng theo dõi dài hạn

Không

Số lƣợng Cải thiện Triệu chứng cải thiện

27 25/27 (92,6%) 2/27 (7,4%) Đau đầu

13 12/13 (92,3%) 1/13 (7,7%) Yếu 1/2 ngƣời

3 2/3 (66,7%) 1/3 (33,3%) Cơn thoáng thiếu máu não

Chƣơng 4: BÀN LUẬN

4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC

4.1.1. Tuổi và giới

Hầu hết các tác giả đều cho rằng trong bệnh lý moyamoya có sự phân

bố nổi trội theo giới tính. Tỉ lệ nam đều cao hơn nữ trong các nghiên cứu

[46], [72]. Trong nghiên cứu này của chúng tôi theo biểu đồ 3.1 tỉ lệ nam

chiếm tỉ lệ cao 57% so với nữ là 43%. So với tác giả Ali H [10] nghiên cứu

39 trƣờng hợp bệnh nhân có tỉ lệ nữ /nam là 30 nữ/9 nam. Tác giả Raphael G

[107] có 329 bệnh nhân với tỉ lệ nữ/nam là 2,5/1. Tác giả Soumya [118] có

36 trƣờng hợp bệnh nhân với tỉ lệ 20 nữ /16 nam. Có sự khác biệt giữa số liệu

của chúng tôi so với các giả khác là tỉ lệ nam cao hơn nữ.

Tỉ lệ Nữ/nam

100%

43

80%

56

71

77

60%

40%

57

44

20%

29

23

0%

ALI H

RAPHAEL G

Soumya

T.M.Tri

Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ nam-nữ trong bệnh lý moyamoya của tác giả

(Ali H [9], Raphael G [107], Soumya [118])

Trong nhóm bệnh lý moyamoya tuổi trung bình trong nhóm nghiên

cứu của chúng tôi là 38,6 và dao động từ 9 tuổi đến 56 tuổi. Kết quả của

chúng tôi tƣơng tự với nghiên cứu của tác giả Raphael Guzman là 39,5 tuổi,

Ali H là 34 tuổi và cao hơn so với nghiên cứu của Soumya với tuổi trung

bình 17,5.

Theo y văn ghi nhận, trong các nghiên cứu ở Nhật Bản [46], tỉ lệ bệnh

moyamoya ở nữ nhiều nhất ở lứa tuổi 20-24, và ít nhất ở lứa tuổi 50-54, trong

khi đó tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới cao nhất ở lứa tuổi 10-14, và thấp nhất ở lứa

tuổi 35-39, 55-59. Theo nghiên cứu của Raphael Guzman [107], tỉ lệ mắc

bệnh cao nhất ở nhóm tuổi 30-39, riêng ở bệnh nhân nữ tỉ lệ cao nhất từ lứa

tuổi >20, và ở bệnh nhân nam tỉ lệ ngƣợc lại thấp nhất ở bệnh nhân >20 tuổi.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với 2 tác giả trên là tỉ lệ bệnh

nhân nam cao hơn hẳn bệnh nhân nữ ở nhóm tuổi <40 (bảng 3.1), tỉ lệ mắc

bệnh nhiều nhất ở nhóm tuổi 40-49 (biểu đồ 3.1), thấp hơn so với nghiên cứu

ở bang California va Washington [128] với đỉnh ở lứa tuổi 55-59.

Tuổi trung bình bệnh moyamoya

39.5

35.9

34

17.5

Raphael Guzman

Ali H

Soumya

T.M.Tri

Biểu đồ 4.2: Tuổi trung bình bệnh lý moyamoya so với tác giả

Raphael Guzman, Ali H.Mesewala, và Soumya.

4.1.2. Triệu chứng lâm sàng

4.1.2.1. Triệu chứng lâm sàng dẫn đến nhập viện

Đối với bệnh lý moyamoya biểu hiện lâm sàng chính gồm nhũn não,

xuất huyết não, động kinh, và các triệu chứng khác nhƣ đau đầu. Lý do nhập

viện chính trong nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.4) là đột quỵ chiếm tỉ lệ

86,7% (26/30 trƣờng hợp), cơn thoáng thiếu máu não 10% (3/30 trƣờng hợp),

có 1 trƣờng hợp nhập viện vì dấu thần kinh khu trú chiếm tỉ lệ 3,3%.Theo

biểu đồ 3.1, nhóm bệnh ngƣời lớn gồm 27 bệnh nhân, tình trạng đột quỵ do

xuất huyết não chiếm đa số 88,9% (24/27 trƣờng hợp), và ở nhóm bệnh trẻ

em gồm 3 bệnh nhân, có 66,7% 2/3 trƣờng hợp) biểu hiện đột quỵ do xuất

huyết não,1 trƣờng hợp vào viện vì cơn thiếu máu não thoáng qua. Tỉ lệ xuất

huyết não của chúng tôi ở nhóm bệnh ngƣời lớn và trẻ em đều cao hơn so với

tác giả Raphael Guzman triệu chứng lâm sàng chính ở bệnh nhân ngƣời lớn

là nhũn não chiếm tỉ lệ 57%, và ở trẻ em là 51%, tỉ lệ xuất huyết não ở trẻ em

chỉ 2,1%

Tuy nhiên có sự khác nhau giữa nhóm bệnh ngƣời lớn và trẻ em. Theo

tác giả Gregory J. Zipfel [48] ở trẻ em dƣới 10 tuổi 40% xảy ra cơn thoáng

thiếu máu não trong đó 30% biểu hiện nhồi máu não, nhƣng ngƣợc lại đối với

ngƣời lớn xuất huyết não là triệu chứng thƣờng hay gặp nhất với tỉ lệ 66%.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh moyamoya đối với nhóm tuổi ngƣời lớn và trẻ

em có sự giống nhau trong nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau

[46], [107], [116]. Trong nghiên cứu này triệu chứng lâm sàng đột quỵ chiếm

86,7% (26/30) trƣờng hợp, còn lại là triệu chứng thiếu máu não 10% (3/30

trƣờng hợp), tỉ lệ xuất huyết của chúng tôi cao hơn ghi nhận của tác giả

Gregory với tỉ lệ 66% [48], trong nghiên cứu này không ghi nhận trƣờng hợp

nhập viện do động kinh.

Trong nghiên cứu của tác giả Soumya [118], đột quỵ do nhũn não

chiếm ƣu thế 69% (18/26 trƣờng hợp) so với đột quỵ do xuất huyết não 23%

(6/26 trƣờng hợp), ngƣợc lại với nghiên cứu của chúng tôi với tình trạng đột

quỵ do xuất huyết não chiếm đa số.

4.1.2.2. Tình trạng lâm sàng trƣớc phẫu thuật

Do đặc thù vị trí địa lý của nơi chọn mẫu là bệnh viện trung ƣơng, nên

số bệnh nhân đến muộn do công tác khám bệnh, chẩn đoán và chọn lọc bệnh

chuyển từ tuyến dƣới lên. Theo bảng 3.3 thời gian nhập viện của nhóm bệnh

nhân đột quỵ do xuất huyết não sớm hơn so với nhóm không có xuất huyết

não. Trong nghiên cứu này các trƣờng hợp đột quỵ do xuất huyết não có tình

trạng lâm sàng tốt với thang điểm GCS cao. Theo biểu đồ 3.3, bệnh nhân

nhập viện với thang điểm GCS 13-15 chiếm đa số 60% (18/30 trƣờng hợp).

Các trƣờng hợp xuất huyết não đều đƣợc điều trị nội khoa từ 2 đến 4 tuần đến

khi tình trạng xuất huyết không còn nữa đƣợc ghi nhận trên CCLVT kiểm tra,

tuy nhiên có 1 trƣờng hợp tri giác bệnh nhân xấu dần và đƣợc đặc dẫn lƣu

não thất ra ngoài, và dẫn lƣu đƣợc rút 1 tuần sau đó. Trong nhóm nghiên cứu

này với chi 2=9,3, p=0,1, chúng tôi nhận thấy không có mối tƣơng quan

giữa tình trạng tri giác lúc trƣớc mổ và tình trạng tri giác lúc xuất viện. Sau

phẫu thuật bắc cầu động mạch não, chỉ cải thiện lƣu lƣợng tuần hoàn não và

không có tai biến xuất huyết não hay nhồi máu não nên tình trạng tri giác

trƣớc và sau mổ tại thời điểm xuất viện không có sự khác biệt. Chúng tôi

nhận thấy rằng GCS của bệnh nhân lúc nhập viện phụ thuộc rất nhiều đến

tình trạng xuất huyết não ở bệnh nhân bệnh moyamoya.

Tình trạng lâm sàng trƣớc khi phẫu thuật đƣợc chọn lựu bệnh nhân khi

GCS cải thiện đến 14-15 điểm và không còn xuất huyết não mới tiến hành

phẫu thuật bắc cầu động mạch não, đây đƣợc xem là yếu tố thuận lợi cho

phẫu thuật. Riêng các trƣờng hợp bệnh nhân vào viện với triệu chứng của cơn

thoáng thiếu máu não hoặc yếu 1/2 ngƣời, bệnh nhân đƣợc phẫu thuật sớm

ngay sau khi có chẩn đoán rõ ràng về tình trạng bệnh.

4.1.3. Đặc điểm hình ảnh học

4.1.3.1. Chụp cắt lớp vi tính

Đây là xét nghiệm đầu tiên chẩn đoán xác định khi nghi ngờ bệnh nhân

có xuất huyết não với ƣu điểm thời gian thực hiện nhanh và dễ dàng trong

tình trạng cấp cứu với độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong những ngày đầu.

CCLVT não cung cấp nhiều dữ kiện quan trọng cho việc định hƣớng chẩn

đoán, điều trị và tiên lƣợng bệnh nhân. Dựa trên vị trí xuất huyết não định

hƣớng cho việc nghĩ đến nguyên nhân và chỉ định CMMNXN xác định

nguyên nhân gây xuất huyết não. Tuy nhiên CCLVT không nhạy và đặc hiệu

với tình trạng nhồi máu não trong 24 giờ đầu.

Chúng tôi ghi nhận có 26/30 trƣờng hợp bệnh lý moyamoya có biểu

hiện xuất huyết não. Theo biểu đồ 3.7 vị trí xuất huyết não ghi nhận xuất

huyết não thất và hạch nền chiếm đa số 43,3% (13/30 trƣờng hợp), xuất huyết

hạch nền chiếm 23,3% (7/30 trƣờng hợp), xuất huyết não thất chiếm tỉ lệ

20% (6/30 trƣờng hợp).

Điều trị cấp cứu đƣợc đặt ra ở bệnh nhân có xuất huyết não thất gây ra

giãn não thất cấp trên CCLVT. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ có 1

trƣờng hợp xuất huyết não thất có diễn tiến tri giác xấu đi cần thiết phải phẫu

thuật dẫn lƣu não thất.

Theo biểu đồ 3.5 bệnh nhân có tiền sử xuất huyết não 26,7% (8/30

trƣờng hợp). Đối với bệnh lý moyamoya có xuất huyết trong sọ là biến chứng

nguy hiểm nhất và thƣờng đƣợc phát hiện bằng CCLVT não, xuất huyết

thƣờng xảy ra ở vùng nhân xám đáy não hoặc não thất bên, đôi khi xuất huyết

cả hai vị trí cùng một lúc. Kết quả của chúng tôi cho thấy tỉ lệ xuất huyết não

cao hơn so với tác giả Christoppher [23], tác giả Jay S Han [63], và tác giả

Soumya Sundaram [118], sự khác biệt này có lẽ do chúng chƣa phát hiện

chẩn đoán sớm bệnh moyamoya ở giai đoạn thiếu máu não, gây cơn thoáng

thiếu máu não, mặc dù tỉ lệ lƣu hành bệnh của ngƣời Châu Á đƣợc ghi nhận

chiếm tỉ lệ cao [47], [103], [107]. Ngoài ra một lý do khác đƣợc ghi nhận ở

nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ xuất huyết não ngƣời lớn ở ngƣời Châu Á cao

hơn hẳn cho với nhóm ngƣời không phải Châu Á [109], [110].

Trong các nghiên cứu gần đây trong y văn ghi nhận tỉ lệ xuất huyết não

là biểu hiện lâm sàngchính ở bệnh ngƣời lớn chiếm 66%, phần lớn là xuất

huyết trong não thất và cạnh não thất. Những tình trạng xuất huyết nhƣ vậy

thƣơng diễn tiến xuất huyết tái phát với tỉ lệ 7% trong 1 năm, và lệ tử vong và

di chứng liên quan đến xuất huyết não đáng kể ở những bệnh nhân không có

điều trị phẫu thuật bắc cầu, sau xuất huyết não lần đầu tỉ lệ hồi phục tốt về

triệu chứng thần kinh chỉ có 45%, và tỉ lệ tử vong ở lần xuất huyết đầu tiên là

7%. Xuất huyết não tái phát thƣờng xảy ra cùng vị trí với lần xuất huyết đầu

tiên và có tiên lƣợng hồi phục triệu chứng thần kinh tốt chỉ có 20% và 30%

để lại di chứng. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu động

mạch não tỉ lệ xuất huyết não giảm xuống còn 18% sau 4 năm, và 14,3% sau

6 năm [48], [107].

Bảng 4.1: So sánh tỉ lệ xuất huyết não ở bệnh moyamoya

Xuất huyết Không xuất Tác giả Tổng số não huyết não

Christopher (2006) 7 (20,5%) 27 (79,5%) 34 (100%)

Jay S Han (2011) 10 (25,6%) 29 (74,4%) 39 (100%)

Soumya Sundaram (2014) 10 (47,6%) 11 (52,4%) 22 (100%)

T M Tri (2015) 26 (86,7%) 4 (13,3%) 30 (100%)

4.1.3.2. Chụp CLVT mạch máu não

Kỹ thuật CCLVT mạch máu não thông thƣờng dùng để đánh giá hẹp

động mạch cảnh đoạn ngoài sọ, với độ nhạy >80% và độ chuyên >90% trong

phát hiện thƣơng tổn so với chụp kỹ thuật số xóa nền. Nhiều nghiên cứu cho

thấy CCLVT mạch máu rất đáng tin cậy trong phát hiện thƣơng tổn tắc mạch

não, với độ nhạy 92-100%, độ chuyên 82-100%, và giá trị tiên đoán dƣơng

91-100%, đặc biệt ở biệt ở bệnh nhân nhồi máu não cấp.

Những nghiên cứu gần đây cho thấy CCLVT mạch máu não không chỉ

có độ nhạy và độ chuyên trong phát hiện hẹp, tắc động mạch não ở tuần hoàn

trƣớc gần bằng với CMMNXN, mà còn có độ nhạy và giá trị tiên đoán dƣơng

cao hơn trong kỹ thuật chụp CHT TOF 3D, trong nghiên cứu này chúng tôi

có ứng dụng kỹ thuật này trong chụp kiểm tra cầu nối sau phẫu thuật14/23

trƣờng hợp chiếm tỉ lệ 60,6%, các tác giả Soenke Langner [117] và Tsuchiya

K [127] sử dụng kỹ thuật CCLVT mạch máu não dùng đánh giá kết quả

thành công của cầu nối sau mổ.

4.1.3.3. Chụp cộng hƣởng từ

Khả năng phát hiện nhồi máu não của CHT tùy thuộc vào các chuỗi

xung khi chụp, những chuỗi xung này có liên quan đến yếu tố thời gian.

Quan trọng nhất là xung DWI dựa trên biểu hiện hạn chế khuếch tán khi dịch

ngoại bào di chuyển vào nội bào trong suốt quá trình nhũn não gây nên phù tế

bào não và hẹp khoang ngoại bào. Ngoài ra các chuỗi xung T1W, T2W, Flair

(xung phục hồi đảo chiều khử dịch não tủy) không nhạy với sự thay đổi trong

nhồi máu não cấp tính. Chuỗi xung DWI đƣợc xem là kỹ thuật hình ảnh có

độ nhạy và độ chuyên cao nhất trong chẩn đoán nhồi máu não cấp, tốt hơn

các chuỗi xung khác của cộng hƣởng từ nhƣ T2W, Flair và chụp cắt lớp vi

tính. DWI có độ nhạy 88-100% và độ chuyên 95-100% trong phát hiện

thƣơng tổn nhồi máu, và ngay thời điểm rất sớm trong những phút đầu sau

khởi phát triệu chứng nhồi máu. Xung DW1 cho phép xác định kích thƣớc, vị

trí, thời điểm của sang thƣơng nhồi máu, và có thể phát hiện đƣợc tổn thƣơng

nhồi máu vỏ não, vùng sang thƣơng rất sâu dƣới vỏ, bao gồm tổn thƣơng thân

não và tiểu não, những vùng này khó hoặc không thể phát hiện đƣợc bằng các

chuỗi xung quy ƣớc của CHT và CCLVT.

Dấu hiệu cục máu đông có thể thấy trên cộng hƣởng từ và CCLVT, so

sánh giữa 2 kỹ thuật này trong bệnh lý tắc nghẽn động mạch não giữa phát

hiện đƣợc 54% bệnh nhân trên CCLVT, 82% trên chụp CHT với xung GRE.

[33]. Trong nghiên cứu của chúng tôi 4 trƣờng hợp bệnh nhân đến vì cơn

thoáng thiếu máu não và dấu thần kinh khu trú, 1 trƣờng hợp xác định tình

trạng nhồi máu não đính phải, và 1 trƣờng hợp bệnh moyamoya biểu hiện

thiếu máu não với tình trạng yếu nửa ngƣời có biểu hiện nhũn não, 2 trƣờng

hợp còn lại không có thƣơng tổn trên chụp CHT.

4.1.3.4. Chụp CHT mạch máu

Những nghiên cứu tiền cứu gần đây cho thấy CHT mạch máu không

cản từ dùng trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh ngoài sọ với độ nhạy 93%

và độ chuyên 88% với kỹ thuật chụp TOF 2D hoặc TOF 3D, so với CCLVT

mạch máu não, hoặc CMMNXN với độ nhạy 100%.

Gần đây chụp cộng hƣởng từ mạch máu với gadolinium dần đƣợc thay

thế kỹ thuật TOF 3D trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh ngoài sọ, kỹ thuật

này cho hình ảnh chính xác hơn của hình dạng mạch máu ngoài sọ và mức độ

hẹp của động mạch. Trong nghiên cứu này chúng tôi có 13 trƣờng hợp bệnh

lý tắc nghẽn mạch máu não, chụp CHT xác định tình trạng nhồi máu não và

CHT mạch máu (TOF 3D) đƣợc chỉ định để xác định tình trạng hẹp, tắc động

mạch não.

Theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế Nhật Bản trong chẩn đoán bệnh

moyamoya, hình ảnh chụp CHT và CHT mạch máu dùng xác định chẩn đoán

bệnh trong trƣờng hợp không thực hiện đƣợc chụp mạch máu não xóa nền,

đặc biệt ở trẻ em[46], [72], [121], nhƣng trong nghiên cứu của chúng tôi ghi

nhận các trƣờng hợp này đều thực hiện đƣợc kỹ thuật chụp mạch máu não

xóa nền chẩn đoán.

4.1.3.5. Chụp mạch máu não kỹ thuật số xóa nền

Cho đến hiện nay chụp mạch máu xóa nền đƣợc xem là tiêu chuẩn

vàng để chẩn đoán nhiều bệnh lý mạch máu não khác nhau. Có nhiều nghiên

cứu so sánh với nhiều kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác, trong các loại bệnh

lý mạch máu não nhƣ hẹp động mạch, tắc động mạch, phình bóc tách động

mạch, dị dạng động tĩnh mạch nhỏ, viêm mạch máu, cho thấy tuần hoàn bàng

hệ, độ phân giải, độ nhạy, độ chuyên của CMMNXN bằng hoặc hơn hẳn các

kỹ thuật không xâm lấn khác. Với sự ra đời của kỹ thuật CMMNXN làm

giảm kích thƣớc catheter cần sử dụng và số lƣợng thuốc cản quang cần thiết.

CMMNXN cho phép ghi nhận hình ảnh dòng chảy tại vị trí hẹp cũng nhƣ

tuần hoàn bàng hệ, với những thông tin này cho phép xác định chính xác vị

trí, mức độ hẹp động mạch não. Tất cả các trƣờng hợp bệnh nhân trong

nghiên cứu của chúng tôi đều đƣợc chụp CMMNXN làm chẩn đoán xác định,

đánh giá mức độ hẹp mạch máu não và hiện của mạch máu moyamoya ở

vùng hạch nền theo phân loại Suzuki [46]. Trong nghiên cứu của chúng tôi

(biểu đồ 3.8) đa số bệnh nhân bị hẹp mạch máu ở giai đoạn 3 chiếm tỉ lệ

93,4% (28/30 trƣờng hợp).

Bảng 4.2: So sánh tỉ lệ theo phân loại Suzuki

T.M.Tri Y. Okada Soumya Suzuki scale Robert M

0 6/43 (14%) 0 0 I

1/30 (3,3%) 0 3/43 (7%) 4/25 (16%) II

33/43 (77%) 18/25 (72%) 14/36 (39%) 28/30 (93,4%) III

1/30 (3,3%) 1/43 (2%) 3/25 (12%) 17/36 (47%) IV

0 0 0 5/36 (14%) V

Trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn các bệnh nhân moyamoya ở

giai đoạn III (theo phân loại Suzuki) chiếm tỉ lệ 93,3%, nhiều hơn so với

nghiên cứu của tác giả Robert M và Y.Okada, tuy nhiên trong nghiên cứu của

Soumya đa số các trƣờng hợp đều ở giai đoạn IV.

4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

4.2.1. Điều trị nội khoa

Đối với bệnh moyamoya bệnh nhân đƣợc ngƣng thuốc aspirin 24 giờ

trƣớc phẫu thuật, trƣờng hợp bệnh nhân có xuất huyết não thất hoặc hạch nền

đƣợc điều trị nội khoa đến khi hết máu tụ, rồi mới tiến hành phẫu thuật.

4.2.2. Các đặc điểm điều trị ngoại khoa

4.2.2.1. Chỉ định phẫu thuật

Phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong ngoài sọ qui ƣớc là phƣơng

pháp đƣợc công nhận rộng rãi trong với mục đích điều chỉnh lƣu lƣợng tuần

hoàn máu não nhằm cải thiện tuần hoàn não và giảm tỉ lệ đột quỵ thứ phát ở

bệnh nhân bệnh moyamoya. Việc chẩn đoán và chọn lựa bệnh nhân trƣớc

phẫu thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến thành công của phẫu thuật.

Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành đánh giá bệnh nhân trƣớc mổ.

CMMNXN xác định chẩn đoán sang thƣơng tắc nghẽn mạch máu não,

bệnh moyamoya, chụp hệ thống cảnh ngoài để đánh giá nhánh động mạch

thái dƣơng nông.

CHT đánh giá sang thƣơng nhồi máu cũ và sang thƣơng nhồi máu mới.

Xạ hình tƣới máu não để chọn lựa những bệnh nhân với tình trạng suy

giảm huyết động học nặng giảm khả năng tồn lƣu máu não có nguy cơ cao

xảy ra đột quỵ tái phát. Phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong ngoài sọ cho

thấy hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ đột quỵ ở những bệnh nhân này,

với những chỉ trích về thất bại của phẫu thuật bắc cầu động mạch não của

nghiên cứu đa trung tâm năm 1985 do chƣa đánh giá đƣợc khả năng tồn lƣu

máu não trong lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật, các nghiên cứu lớn gần đây

đều đánh giá kỹ lƣu lƣợng tuần hoàn não và khả năng tồn lƣu máu não trƣớc

phẫu thuật [52], [106], [112], [136]. Chúng tôi chọn lựu bệnh nhân với tình

trạng suy giảm huyết động học với nguy cơ đột quỵcó thể xác định bằng xạ

hình tƣới máu não có thuốc giãn mạch não.

Theo hƣớng dẫn của Hội Đột quỵ Mỹ, xạ hình tƣới máu não ở thì nghỉ

(không có Diamox test) không đủ để xác định khả năng tồn lƣu máu não, vì

vậy xạ hình tƣới máu não với thuốc giãn mạch (diamox test), Diamox đƣợc

tiêm vào cơ thể gây tác dụng giãn mạch não và tăng lƣu lƣợng máu não từ

50-100%, khi không có hiện tƣợng này xảy ra gọi là tình trạng giảm khả năng

tồn lƣu máu não [108]. Đánh giá tƣới máu não chia ra 4 nhóm. Nhóm 1: Lƣu

lƣợng máu não, khả năng tồn lƣu máu não bình thƣờng, nhóm 2: Lƣu lƣợng

máu não bình thƣờng, giảm khả năng tồn lƣu máu não, nhóm 3: giảm lƣu

lƣợng máu não, giảm khả năng tồn lƣu máu não, nhóm 4: giảm lƣu lƣợng

máu não, khả năng tồn lƣu máu não bình thƣờng. Đối với bệnh nhân nhóm 3

có nguy cơ độ quỵ cao khi chỉ có điều trị nội khoa [111]. Do đó trong nghiên

cứu chúng tôi lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật trong nhóm 3, với suy giảm lƣu

lƣợng máu não và giảm khả năng tồn lƣu máu não trong 30/30 bệnh nhân.

4.2.2.2. Bộc lộ động mạch thái dƣơng nông

Kỹ thuật mổ bắc cầu động mạch đƣợc chia ra làm 3 giai đoạn chính:

Đầu tiên là bộc lộ và bóc tách động mạch thái dƣơng nông. Có 2

đƣờng mổ thông dụng đƣợc chọn lựa trong phẫu thuật: đƣờng mổ thứ nhất là

đƣờng mổ thái dƣơng trán bộc lộ vạt da trƣớc sau đó bộc lộ và bóc tách động

thái dƣơng nông nhánh trán và nhánh đính, đƣờng mổ thứ 2 là đƣờng mổ

hình chữ Y rạch ra trực tiếp trên đƣờng đi của động mạch thái dƣơng nông.

Đƣờng mổ hình chữ Y ngay trên động mạch thái dƣơng nông.Động

mạch đƣợc xác định kích thƣớc trên hình ảnh chụp mạch máu. Khi phẫu

thuật, siêu âm Doppler mạch máu ngay trên da để xác định chính xác đƣờng

đi của động mạch, đƣờng rạch da ngay trên đƣờng đi của động mạch qua lớp

thƣợng bì và lớp hạ bì, đốt điện đơn cực với tần số thấp để đốt và bóc tách

mô mềm xung quanh đƣờng đi của động mạch thái dƣơng nông. Cách bộc lộ

này làm hạn chế máu chảy 2 bên mép da và làm hạn chế tổn thƣơng da, hoại

tử da do đốt với cƣờng độ thấp, dùng kéo bóc tách đến tận gốc động mạch

thái dƣơng nông và chừa lại mô mềm 2 bên động mạch. Một đƣờng rạch da

thứ 2 trên nhánh trán động mạch thái dƣơng nông hƣớng về chân tóc và

đƣờng mổ đủ rộng để bộc lộ cơ và mở sọ. Chiều dài động mạch sau khi đƣợc

bóc tách dài từ 8-10 cm, lòng động mạch đƣợc bơm rửa với dung dịch

herparin (10 đơn vị heparin/1 ml nƣớc muối sinh lý) nhằm tránh huyết khối

làm tắc lòng mạch.

Hình 4.1: Đƣờng mổ trực tiếp trên động mạch thái dƣơng nông

Đƣờng mổ trán thái dƣơng, cắt qua lớp thƣợng bì và hạ bì sau đó vạt

da đƣợc bóc tách và nâng lên, động mạch đƣợc tách ra ngay dƣới vạt da,

trong trƣờng hợp nhánh đính đủ lớn để thực hiện cầu nối thì không tiếp tục

bộc lộ nhánh trán. Trong quá trình phẫu thuật chúng tôi thƣờng bộc lộ cả 2

nhánh trán và động mạch thái dƣơng nông nếu kích thƣớc 2 nhánh đủ lớn, và

nối 2 cầu nối động mạch[79].

Hình 4.2: Đƣờng mổ trán thái dƣơng

Tác giả Sundt và cộng sự báo cáo năm 1985 thực hiện 415 phẫu thuật

bắc cầu động mạch não với đƣờng mổ trán thái dƣơng kết quả ghi nhận thành

công của cầu nối là 99%. Shimiedek và cộng sự báo cáo nghiên cứu năm

1994 với 28 phẫu thuật bắc cầu với đƣờng mổ trực tiếp trên động mạch thái

dƣơng nông kết quả ghi nhận thành công của cầu nối 96,4%. Trong những

nghiên cứu gần đây thực hiện đƣờng mổ trực tiếp trên động mạch ghi nhận

thành công cầu nối 100%, với nhiều nghiên cứ khác nhau ghi nhận đƣờng mổ

tùy thuộc vào thói quen của từng phẫu thuật viên và không có khác biệt về

kết quả thành công cầu nối động mạch [102]. Trong nghiên cứu của chúng tôi

có 30 bệnh nhân với 35 phẫu thuật với đƣờng mổ trán thái dƣơng (bảng

3.10), bệnh nhân đƣợc chụp hình kiểm tra sau mổ bằng CMMXN hoặc CT

mạch máu não ghi nhận thành công cầu nối 100%.

4.2.2.3. Số lƣợng cầu nối

Thông thƣờng trong phẫu thuật bắc cầu động mạch não nhánh đính

động mạch thái dƣơng nông đƣợc chọn làm cầu nối vào động mạch nhận

(động mạch não giữa nhánh M4), với kích thƣớc phù hợp. Một số nghiên cứu

trƣớc đây ghi nhận chọn nhánh động mạch nhận dựa vào những đặc trƣng

nhƣ có kích thƣớc lớn và vị trí dễ tiếp cận, dễ thực hiện cầu nối [73]. Gần đây

các tác giả quan tâm đến yếu tố chức năng, với tình trạng thiếu máu não ở

vùng khác nhau có thể xác định đƣợc bằng kỹ thuật đánh giá tƣới máu não

của từng vùng của não tƣơng ứng với động mạch cung cấp máu, các nhánh

M4 của động mạch não giữa, một số tác giả chọn lựa động mạch nhận, nhánh

M4 dựa vào chức năng cung cấp máu của động mạch đó. Việc thực hiện 2

cầu nối cho phép có lƣu lƣợng máu nuôi nhiều hơn, quan trọng hơn là cung

cấp máu nuôi cho 2 vùng thiếu máu nuôi. Tuy nhiên phẫu thuật 2 cầu nối

cũng ít đƣợc mô tả trong các nghiên cứu trong y văn. Có một vài nghiên cứu

dùng 2 cầu nối trong điều trị túi phình động mạch não, u não. Zomorodi và

cộng sự thực hiện 2 cầu nối trong điều trị phình động mạch não giữa khổng lồ

[76][135]. Những mô tả về kỹ thuật bắc cầu động mạch não hiện nay hầu hết

mô tả kỹ thuật thông dụng một cầu nối trong các nghiên cứu đa trung tâm về

vai trò phẫu thuật trong bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não [87], [109].Tuy

nhiên có nhiều ý tƣởng trong ngành phẫu thuật thần kinh, khái niệm phẫu

thuật 2 cầu nối cung cấp máu cho nhiều vùng thiếu máu não không phải là

mới. Một trong những nghiên cứu công bố rất sớm về phẫu thuật bắc cầu

động mạch não, Reichman và cộng sự [108] mô tả việc sử dụng 2 nhánh trán

và đính nối vào 2 nhánh M4 riêng biệt thực hiện 8 trƣờng hợp trong 22 bệnh

nhân. Nhận xét về mặt trực giác kỹ thuật 2 cầu nối sẽ cung cấp lƣu lƣợng

máu tốt hơn l cầu nối vào nhánh M4, một số tác giả cho rằng nếu thực hiện 2

cầu nối, nếu 1 cầu nối bị tắc, lƣợng máu cung cấp cho não bởi một cầu nối

vẫn tƣơng tự 2 cầu nối, vì lƣu lƣợng máu từ một nhánh động mạch thái

dƣơng sẽ cung cấp máu ngƣợc vào nhánh M1, tác giả Edward A.M thực hiện

nghiên cứu 10 trƣờng hợp phẫu thuật 2 cầu nối ghi nhận kỹ thuật này khả thi

và có nhiều ƣu điểm, 2 cầu nối cung cấp máu vào những vùng thiếu máu não

cần thiết, không có biến chứng trong cũng sau khi mổ liên quan đến quá trình

lành vết thƣơng, 9/10 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng sau phẫu

thuật [33]. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.9) thực hiện có 19/33

bệnh nhân đƣợc phẫu thuật 2 cầu nối động mạch, trong đó ghi nhận không có

sự khác biệt về kết quả phẫu thuật theo đánh giá theo thang điểm Rankin cải

tiến sau mổ giữa 2 nhóm phẫu thuật 2 cầu nối (16 trƣờng hợp) và trƣờng hợp

phẫu thuật 1 cầu nối (14 trƣờng hợp) bằng phép kiểm 2 = 0,93, p =0,818.

4.2.2.4. Thời gian kẹp tạm động mạch não giữa

Thời gian kẹp tạm động mạch não giữa trong quá trình thực hiện cầu

nối thay đổi từ 22 phút đến 38 phút (trung bình 29 ± 4 phút) (theo Biểu đồ

3.9).

Trong nghiên cứu này chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt qui trình phẫu

thuật bắc cầu động mạch não trong lúc mổ [29], [39], [70]. Kết quả chúng tôi

ghi nhận không có biến chứng nhồi máu não liên quan đến kẹp tạm động

mạch não giữa trong lúc mổ. Thời gian kẹp tạm của chúng tôi trung bình 29

±4 phút ngắn hơn so với tác giả Peter Horn 33 ± 7 phút, và tác giả cũng

không có biến chứng nhồi máu não liên quan đến kẹp tạm động mạch não

giữa.

Trong nghiên cứu chúng tôi so mối tƣơng giữa thời gian kẹp tạm động

mạch não giữa với kết quả sau mổ theo thang điểm Rankin cải tiến và ghi

nhận không có sự tƣơng quan (Biểu đồ 3.10).

4.2.3. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật

Bệnh nhân đƣợc đánh giá tình trạng lâm sàng 1 tuần sau phẫu thuật

(thời điểm xuất viện của bệnh nhân), và sau đó đƣợc theo dõi và đánh giá sau

3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Bệnh nhân đƣợc hẹn tái khám sau 3 tháng, 6 tháng

và 12 tháng, trƣờng hợp bệnh nhân không đến tái khám đƣợc chúng tôi liên

lạc qua điện thoại để hỏi về tình trạng của bệnh nhân, chụp CLVT mạch máu

hoặc CMMXN thực hiện tại lần tái khám đầu, xạ hình tƣới máu não chụp sau

3 tháng. Biến chứng liên qua đến phẫu thuật đƣợc định nghĩa là có dấu thần

kinh khu trú mới xuất hiện trong 24 giờ đầu hoặc lâu hơn sau phẫu thuật và

liên quan đến tổn thƣơng nhồi máu mới hoặc xuất huyết mới trên chụp CHT

hoặc chụp CLVT trong 30 ngày đầu tiên sau phẫu thuật.

Chúng tôi theo dõi tối thiểu 3 tháng sau phẫu thuật, và ghi nhận các

thông tin và phân tích kết quả, tình trạng đột quỵ, xuất huyết não, cơn thoáng

thiếu máu não, và tình trạng đau đầu. Liên quan đến cải thiện hoạt động sống

thƣờng ngày của bệnh nhân chúng tôi sử dụng bảng đánh giá theo thang điểm

Rankin cải tiến ở thời điểm sau mổ, sau 3 tháng, và 12 tháng.

4.2.4. Kết quả điều trị chung

Phẫu thuật bắc cầu động mạch não đƣợc Yasargil mô tả đầu tiên năm

1967, và kỹ thuật này đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều thập niên sau đó để

điều trị bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não và túi phình mạch máu não không

thể điều trị phẫu thuật kẹp túi phình. Tuy nhiên sau khi nghiên cứu đa trung

tâm công bố năm 1985 ghi nhận kết quả nghiên cứu cho thấy rằng phẫu thuật

bắc cầu động mạch não không tốt hơn điều trị nội khoa trong việc ngăn chặn

tình trạng đột quỵ ở những bệnh nhân xơ vữa động mạch cảnh trong và động

mạch não giữa. Tỉ lệ tử vong ở nhóm điều trị nội khoa tối ƣu và nhóm phẫu

thuật + điều trị nội khoa tối ƣu tƣơng ứng 0,6% và 2,5%. Ở nhóm phẫu thuật

tình trạng đột quỵ xảy sớm hơn và thƣờng xuyên hơn. Kết quả nghiên cứu

này còn nhiều tranh cãi, tuy nhiên một số nhóm nhỏ các phẫu thuật viên thần

kinh vẫn công nhận tính hiệu quả của thực hiện kỹ thuật này, và chứng minh

yếu tố huyết động học đóng vai trò rất quan trọng đến kết quả của phẫu thuật.

Với sự phát triển của kỹ thuật chẩn đoán và đánh giá huyết động học (không

có trong thời kỳ 1985) giúp đánh giá và chọn lựa bệnh nhân thích hợp.

Không những thế các tác giả cũng chỉ ra các sai sót của nghiên cứu đa trung

tâm năm 1985: 1. Khoảng một nữa bệnh nhân có điều trị thuốc kháng tiểu

cầu khi chọn nhóm nghiên cứu, và một nữa còn lại không có bất kỳ điều trị

nội khoa nào; 2. Bệnh nhân không đƣợc đánh giá tƣới máu não trƣớc khi mổ;

3. Chọn lựa bệnh nhân nghiên cứu không theo phƣơng pháp mù đôi; 4. Một

số lƣợng lớn bệnh nhân phẫu thuật đƣợc chọn phẫu thuật có tình trạng đột

quỵ nặng trƣớc mổ; 5. Không có xác định đƣờng vào trên hình ảnh mạch máu

não trƣớc mổ, không đánh giá mức độ hẹp, hình ảnh mạch máu não không

đƣợc chụp ở tất cả các bệnh nhân; 6. Một số lƣợng lớn các bệnh nhân hẹp

động mạch không có triệu chứng; 7. Một số lƣợng lớn các bệnh nhân có chỉ

định phẫu thuật không phù hợp [87]. Vì vậy có rất nhiều nhóm phẫu thuật

viên tiếp tục thực hiện các nghiên cứu này và vẫn tiến hành thực hiện phẫu

thuật bắc cầu động mạch não.

Vì vậy một số các nghiên cứu khác vẫn tiếp tục đƣợc thực hiện.

Sepideh thực hiện nghiên cứu phẫu thuật bắc cầu động mạch não điều trị

bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não từ 1992- 2001 tại Mỹ ghi nhận có 415

bệnhnhân, kết quả tử vong liên quan phẫu thuật 1,5%, và không có đột quỵ

xảy ra trong thời gian nằm viện, tác giả ghi nhận có sự thay đổi quan trọng

trong thực tế lâm sàng đối với phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong suốt

thời kỳ này, tổng số các ca phẫu thuật tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê từ 190

phẫu thuật trong một năm (từ năm 1992 đến 1996) tăng lên 360 phẫu thuật

trong một năm (từ năm 1997 đến 2001). Số lƣợng phẫu thuật bắc cầu động

mạch não tăng xấp xỉ 400% từ 1999-2001 [114].

Theo hồi cứu y văn ghi nhận những bệnh nhân có suy giảm huyết động

của não có nguy cơ cao bị đột quỵ với điều trị nội khoa đơn thuần. Đánh giá

huyết động học đƣợc thực hiện với nhiều phác đồ khác nhau, định lƣợng

phân suất trích xuất oxy bằng PET CT và đánh giá khả năng tồn lƣu máu não

với Diamox test bằng PET CT hoặc Spect CT thƣờng đƣợc chọn lựa và có

giá trị tin cậy. Klijn và cộng sự đã báo cáo từ những hồi cứu y văn ghi nhận

những bệnh nhân suy giảm huyết động học có tỉ lệ đột quỵ hàng năm 10%,

nhƣng với bệnh nhân có giảm huyết động học nặng tỉ lệ đột quỵ hàng năm

lên đến 31%. Những nghiên cứu gần đây của Nhật cho thấy tỉ lệ đột quỵ hàng

năm lên đến 17% và 24% với những bệnh nhân có suy giảm khả năng tồn lƣu

máu não [18].

Nghiên cứu lâm sàng phẫu thuật bắc cầu động mạch não của Nhật Bản

năm 2006 (the JET-1 Study), là nghiên cứu tâm tiền cứu đa trung tâm, chọn

bệnh nghẫu nhiên bệnh nhân suy giảm tuần hoàn não do bệnh lý tắc nghẽn

mạch máu não, Nghiên cứu JET tập trung trên bệnh nhân giảm lƣu lƣợng

máu não giai đoạn II đƣợc định lƣợng phân xuất trích xuất oxy với PET CT

nhằm đánh giá tuần hoàn bàng hệ và khả năng tồn lƣu máu não, nghiên cứu

này ghi nhận kết quả thay đổi lƣu lƣợng máu não và tiến triển của chức năng

sinh lý thần kinh. Kết quả cho thấy có sự giảm đáng kể tần suất đột quỵ tái

phát với bệnh nhân suy giảm tƣới máu não giai đoạn II, sau phẫu thuật bắc

cầu động mạch não so với những bệnh nhân đƣợc điều trị nội khoa [93],

[120].

Một nghiên cứu khác tƣơng tự nghiên cứu lâm sàng phẫu thuật bắc cầu

động mạch não của Nhật Bản năm 2002, gọi là (the JET-2 Study), nghiên cứu

đánh giá tỉ lệ đột quỵ tái phát trên những bệnh nhân ở những bệnh nhân suy

giảm lƣu lƣợng máu não giai đoạn I bằng cách xác định lƣu lƣợng tuần hoàn

não và khả năng tồn lƣu máu não. Kết quả ghi nhận tỉ lệ đột quỵ tái phát ở

những bệnh nhân suy giảm lƣu lƣợng tuần hoàn não giai đoạn I giảm hơn sau

phẫu thuật bắc cầu động mạch não [93], [120].

Nghiên cứu RECON đƣợc thực hiện bởi Chmaysani và cộng sự năm

2007, đánh giá sự liên quan giữa tình trạng huyết động học ở não và chức

năng nhận thức ở bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu động mạch não. Kết quả

ghi nhận phẫu thuật bắc cầu động mạch não làm cải thiện huyết động học ở

não và chức năng nhận thức của bệnh nhân và ngăn chặn tình trạng suy giảm

nhận thức trong tƣơng lai ở những bệnh nhân này [93].

Có nhiều nghiên cứu chứng minh đƣợc tính an toàn và hiệu quả của

phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong điều trị bệnh lý tắc nghẽn mạch máu

não có triệu chứng trong việc làm giảm nguy tỉ lệ đột quỵ ở bệnh nhân cũng

nhƣ cải thiện chức năng nhận thức cũng nhƣ cải thiện triệu chứng thần kinh

của bệnh nhân. Gần đây số lƣợng các phẫu thuật bắc cầu động mạch não tăng

lên đáng kể, và ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả của

kỹ thuật này.

Bảng 4.3: Những nghiên cứu đánh giá hiệu quả phẫu thuật bắc cầu động

mạch não.

Tác giả Nghiên cứu Kết quả

Jet study group, JET-2 Tỉ lệ đột quỵ tái phát ở bệnh nhân suy giảm

2002 huyết động học giai đoạn I, giảm sau phẫu

thuật bắc cầu.

JET study JET-1 Phẫu thuật bắc cầu động mạch giảm tần

group, 2006 suất đột quỵ lớn,tử vong 2 năm sau phẫu

thuật, ở bệnh nhân suy giảm huyết động

học giai đoạn II

Chmayssani et RECON Phẫu thuật bắc cầu động mạch cải thiện

al, 2007 huyết động học não và nhận thức bệnh

nhân.

Tuy nhiên theo kết quả của nghiên cứu COSS của William J Powers và

cộng sự năm 2013. Đây là nghiên cứu mù đôi đa trung tâm đƣợc thực hiện

trên nhóm phẫu thuật gồm 97 bệnh nhân, và nhóm không phẫu thuật gồm 98

bệnh nhân. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của phẫu thuật

bắc cầu động mạch não trong việc ngăn chặn tình trạng đột quỵ thứ phát ở

bệnh nhân có bệnh lý tắc nghẽn động mạch cảnh trong có suy giảm huyết

động học trên PET scan. Kết quả ghi nhận phẫu thuật bắc cầu động mạch

cộng với điều trị nội khoa không làm giảm tỉ lệ đột quỵ tái phát sau 2 năm

theo dõi [109], vì vậy hiện nay có nhiều trung tâm phẫu thuật thần kinh trên

thế giới chỉ áp dụng phẫu thuật này trong điều trị bệnh lý moyamoya.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch não hiện nay vẫn đƣợc cho là phƣơng

pháp điều trị quan trọng của những phẫu thuật viên thần kinh. Những ngƣời

phản đối cho rằng phẫu thuật bắc cầu động mạch sẽ dần bị bỏ đi và chỉ đƣợc

thực hiện tại một số trung tâm chuyên khoa sâu, và những ngƣời này tin rằng

những nghiên cứu đa trung tâm sẽ chứng minh đƣợc tính không hiệu quả của

phẫu thuật bắc cầu trên những bệnh nhân có suy giảm huyết động học giai

đoạn II, và chỉ định của phẫu thuật này sẽ tiếp tục bị giảm xuống.

Hiện nay phẫu thuật bắc cầu động mạch não vẫn đƣợc xem là phƣơng

pháp hiệu quả trong điều trị bệnh moyamoya, túi phình động mạch não, u sàn

sọ.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch não là một chỉ định quan trọng trong

điều trị bệnh moyamoya. Bệnh đặc trƣng bởi hẹp tiến triển và tắc nghẽn của

động mạch cảnh trong chỗ chia đôi động mạch não trƣớc và não giữa và diễn

tiến sau đó là sự hình thành mạng lƣới các mạch máu bàng hệ biểu hiện trên

chụp mạch máu não là hình ảnh làn khói, những mạch máu này có thể vỡ gây

xuất huyết não xảy ra nhiều ở ngƣời lớn chiếm tỉ lệ hơn 60%, trong khi ở trẻ

em biểu hiện chính là tình trạng thiếu máu não, tỉ lệ xuất huyết não ở trẻ em

chỉ khoảng 10%.Sự khác biệt về tần suất cơn thiếu máu não giữa ngƣời lớn

và trẻ em có thể phản ánh mức độ ổn định huyết động học của ngƣời lớn hơn

là ở trẻ em. Lý do xuất huyết não thƣờng xảy ra ở ngƣời lớn còn chƣa rõ, và

đƣợc cho có liên quan đến sự hiện hữu của những sang thƣơng mạch máu

tăng sinh và mức độ nặng của những sang thƣơng này và sự tăng áp lực lên

những mạch máu moyamoya vùng hạch nền. Morimoto và cộng sự [95]

nghiên cứu cho thấy mạch máu moyamoya ở ngƣời lớn kém đàn hồi hơn ở

trẻ em.Phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp đã đƣợc chứng minh là cải

thiện lƣu lƣợng tƣới máu não đáng kể và do đó ngăn chặn khả năng nhồi máu

não cũng nhƣ làm mất đi mạch máu moyamoya do đó có khả năng giảm nguy

cơ bệnh xuất huyết tái phát trong quá trình theo dõi. Do đó bệnh nhân với

bệnh lý moyamoya ở ngƣời lớn và trẻ em nên đƣợc điều trị nhằm làm giảm

nguy cơ đột quỵ do xuất huyết não hoặc thiếu máu não tái phát [116]. Phẫu

thuật bắc cầu động mạch trực tiếp thƣờng đƣợc giới hạn cho ngƣời lớn hoặc

trẻ lớn, do ở trẻ em nhỏ kích thƣớc của mạch thái dƣơng nông nhỏ. Trẻ càng

nhỏ nên chọn phƣơng pháp phẫu thuật kết hợp giữa trực tiếp và gián tiếp.

Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây của Fujimura và cộng sự đã cho rằng

phẫu thuật bắc cầu động mạch thái dƣơng nông và não giữa trực tiếp là an

toàn và hiệu quả ở trẻ em của tất cả các lứa tuổi, và các tác giả đã báo cáo kết

quả tốt và tuyệt vời ở những bệnh nhân có tuổi trung bình là 6,2 năm [46].Ở

trẻ em với bệnh moyamoya, phẫu thuật bắc cầu động mạch trực tiếp và gián

tiếp cho thấy có cải thiện các triệu chứng, hồi phục các triệu chứng thần kinh,

ngăn chặn các cơn thiếu máu cục bộ tiếp theo, cho phép phát triển trí thông

minh bình thƣờng, giảm tình trạng động kinh, và dẫn đến sự biến mất của rối

loạn vận động. Ở ngƣời lớn, phẫu thuật này có kết quả trong phòng ngừa các

cơn thiếu máu cục bộ và cải thiện triệu chứng và huyết động học của não.

Phẫu thuật bắc cầu đƣợc cho là làm biến mất các động mạch xuyên

moyamoya và giảm nguy cơ xuất huyết tiếp theo. Một số dữ liệu nghiên cứu

hiện hữu khẳng định phẫu thuật bắc cầu động mạch phòng ngừa tình trạng

xuất huyết. Một nghiên cứu năm 1997 của các bệnh nhân bị moyamoya có

xuất huyết cho thấy 28,3% bệnh nhân mà không phẫu thuật có xuất huyết tái

phát trong quá trình theo dõi so với 19,1% của những ngƣời ngƣời nhận đƣợc

phẫu thuật [15]. Yoshida và cộng sự tiến hành một khảo sát 28 bệnh nhân

moyamoya có xuất huyết não với thời gian theo dõi trung bình 14,2 năm.

Xuất huyết tái phát đã đƣợc ghi nhận đƣợc 1/8 bệnh nhân trải qua phẫu thuật

và 5/13 bệnh nhân không có phẫu thuật. Phát hiện này cho rằng xuất huyết tái

phát ít có khả năng xảy ra ở bệnh nhân có phẫu thuật [46].

Năm 2001 Jun C.Takahashi và Susumu Miyamoto thực hiện nghiên

cứu lâm sàng chọn lựa nghẫu nhiên bệnh moyamoya ở ngƣời lớn tại Nhật

Bản (JAM study, 2001) kết quả ghi nhận hiệu quả của phẫu thuật bắc cầu

động mạch não làm giảm tỉ lệ đột quỵ tái phát [72], [100].

Bảng sau đây ghi nhận trong y văn đánh giá hiệu quả phẫu thuật bắc

cầu động mạch não điều trị bệnh lý moyamoya có xuất huyết não.

Bảng 4.4: Những nghiên cứu phẫu thuật bắc cầu động mạch não

Bệnh Phƣơng Theo Nghiên cứu Kết quả nhân pháp dõi

Fujii (1997) 290 Đa trung tâm 19,1% xuất huyết (có

phẫu thuật), 28,3%

xuất huyết (không phẫu

thuật)

Yoshida (1999) 28 Đơn trung 7,8 60% giảm mạch máu

tâm năm moyamoya, 20% tái

xuất huyết

Kawaguchi 22 Đơn trung 8 năm 0% tái xuất huyết

(2000) tâm

4.2.5. Kết quả hình ảnh học

Có nhiều kỹ thuật dùng để kiểm tra hình ảnh học cầu nối động mạch

não. CMMNXN vẫn đƣợc cho là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá hình ảnh

mạch máu não, tuy nhiên đây là kỹ thuật xâm lấn, với tỉ lệ tai biến 1%, và

bệnh nhân cần phải nhập viện mới thực hiện đƣợc thủ thuật. CLVT mạch

máu não có ƣu điểm dễ thực hiện, thời gian ngắn, bệnh nhân không cần phải

nhập viện, tuy nhiên hình ảnh phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật tái tạo. Quan

điểm của chúng tôi tốt nhất nên CMMXN kiểm tra sau mổ, tuy nhiên với

những bất tiện về thủ thuật xâm lấn có tỉ lệ tai biến 1%, bệnh nhân phải nhập

viện, nên chúng tôi dần dùng kỹ thuật CCLVT mạch máu não để kiểm tra.

Trong nghiên cứu có có 9/30 bệnh nhân đƣợc kiểm tra sau mổ bằng

CMMNXN, và 14/30 trƣờng hợp đƣợc chụp CLVT mạch máu não kiểm tra.

Kết quả ghi nhận thành công cầu nối 100%, tƣơng tự nhƣ các tác giả Pry-

biski, Yamashita, Tummala R, và cao hơn tác giả Patel HC là 92%, tác giả

Mendelowistch là 90% [52][113]. Theo tác giả Ananth K ghi nhận trong y

văn tỉ lệ thành công cầu nối 87-100%. Nghiên cứu của chúng tôi có 30 trƣờng

hợp nhƣng có 23 bệnh nhân đến tái khám và chụp kiểm tra.

Bảng 4.5: So sánh tỉ lệ nối thành công cầu nối

Tác giả Năm Số lƣợng Tỉ lệ thành công

Yamashita [52] 1990 15 100%

Prybiski [52] 1998 12 100%

Tummala R [52] 2003 71 100%

Mendelowistch [52] 2004 73 89%

Patel HC [52] 2009 13 92%

99% Robert L. Grubb [109] 2013 260

T.M.Tri 2015 23 100%

4.2.6. Kết quả lâm sàng sau mổ

Các triệu chứng yếu 1/2 ngƣời trƣớc mổ đều cải thiện rõ rệt, với kỹ

thuật nối mạch máu tạo nên tuần hoàn mới trong và ngoài sọ nhằm cung cấp

máu nuôi cho động mạch não giữa. Việc đánh giá kết quả sau mổ chúng tôi

sử dụng bảng thang điểm Rankin cải tiến (mRS), để đánh giá mức độ hồi

phục của bệnh nhận sau phẫu thuật tại thời điểm xuất viện mRS 1: có 4 bệnh

nhân (12%), mRS 2 có 27 bệnh nhân (82%), mRS 3: có 2 bệnh nhân (6%).

So sánh với tình trạng bệnh nhân trƣớc mổ ghi nhận có cải thiện đáng kể về

thang điểm Rankin cải tiến.

So sánh mRS trƣớc và sau mổ

100

80

60

40

20

0

0

1

2

3

4

5

6

mRS trƣớc mổ

mRS sau mổ

Biểu đồ 4.3: So sánh tình trạng bệnh nhân trƣớc và sau mổ

Sau khi phẫu thuật ghi nhận bệnh nhân có cải thiện tình trạng lâm sàng

theo đánh giá với thang điểm Rankin cải tiến.

Nhận xét bảng 4.7: ghi nhận có cải thiện đáng kể điểm mRS sau phẫu

thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với phép kiểm T đôi với p=0.00

Bảng 4.6: Ghi nhận mRS trƣớc và sau phẫu thuật

Điểm trung bình

2,77 ± 1,1 mRS trƣớc phẫu thuật

1,67 ± 0,66 mRS sau phẫu thuật

4.2.7. Kết quả lâm sàng 3 tháng sau xuất viện

Tại thời điểm tháng thứ 3 sau phẫu thuật chúng tôi có hẹn tái khám

bệnh nhân, đánh giá tình trạng lâm sàng, chụp phim kiểm tra. Tuy nhiên có

một số bệnh nhân đến tái khám, những trƣờng hợp còn lại chúng tôi liên lạc

hỏi qua điện thoại. Kết quả ghi nhận có 2 trƣờng hợp tử vong sau 1 tháng kể

từ khi xuất viện, 1 trƣờng hợp bệnh nhân đột ngột hôn mê, đƣợc đƣa đến

bệnh viện địa phƣơng điều trị chụp CLVT ghi nhận hình ảnh máu tụ dƣới

màng cứng cấp tính, và bệnh nhân tử vong 1 tuần sau đó. Trƣờng hợp còn lại

trƣờng hợp còn lại bệnh nhân xuất viện sau một tháng, tri giác giảm dần và

hôn mê, sau đó bệnh nhân tử vong tại nhà. Điều này đƣợc ghi nhận là tình

trạng xuất huyết não tái phát ở bệnh nhân đã đƣợc phẫu thuật bắc cầu động

mạch não trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,6% trong năm đầu.

Theo nghiên cứu của Ikezaki [57] và Houkin [55] tỉ lệ xuất huyết não

tái phát là 18% và 14,3% đƣợc ghi nhận sau thời gian theo dõi thừ 4-6 năm

sau phẫu thuật bắccầu động mạch não. Đối với những bệnh nhân moyamoya

không điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch não, tỉ lệ xuất huyết não

7%/ngƣời/năm, và tỉ lệ tử vong do xuất huyết não tái phát là 28,6% [83].

Theo biểu đồ 3.13: ghi nhận có sự cải thiện đáng kể điểm mRS ở tháng

thứ 3 sau phẫu thuật, đa số bệnh nhân ở thang điểm 0 và 1, nghĩa là bệnh

nhân trở về với bình thƣờng với sinh hoạt hay công việc làm trƣớc đây,

không có triệu chứng lâm sàng hoặc có triệu chứng lâm sàng nhẹ. Có 86,6%

(26/30 bệnh nhân) lâm sàng nhẹ nhƣng trở lại với những công việc làm trƣớc

đây (1/30 bệnh nhân) triệu chứng lâm sàng không thay đổi.

4.2.8. Kết quả lâm sàng 12 tháng sau xuất viện

Tại thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật chúng tôi ghi nhận tình trạng

lâm sàng tƣơng tự tháng thứ 3 sau phẫu thuật, không có trƣờng hợp nào tử

vong hoặc đột quỵ tái phát vào thời điểm này.

Bảng 4.7: Ghi nhận cải thiện điểm Rankin cải tiến sau quá trình theo dõi sau

mổ

Trung bình P value

Trƣớc mổ 2,77±0,95 0,00

Sau mổ 1,67±0,43 0,00

3 tháng sau mổ 0,66±1,4 0,02

12 tháng sau mổ 0,45±1,4 0,02

Nghiên cứu ghi nhận sau 12 tháng theo dõi lâm sàng theo thang điểm

mRS ghi nhận có sự cải thiện đáng kể tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự

nghiên cứu của tác giả Adib A.Abla [4] nghiên cứu 140 trƣờng hợp phẫu

thuật bắc cầu động mạch não trực tiếp và gián tiếp ở bệnh nhân moyamoya

ghi nhận với phẫu thuật bắc cầu động mạch não trực tiếp có sự cải thiện lâm

sàng đáng kể đánh giá theo thang điểm Rankin cải tiến, đặc biệt ở nhóm bệnh

nhân moyamoya ngƣời lớn đƣợc phẫu thuật bắc cầu động mạch não trực tiếp.

Bảng 4.8: Đánh giá kết quả lâm sàng theo thang điểm Rankin cải tiến của tác

giả, so sánh với nghiên cứu này

Raphael Guzman T.M.Tri Adi A. Abla 2009 2015

mRS trƣớc mổ 1,48 ± 0,738 1,62 3,03 ± 0,95

mRS sau mổ 1,55 ± 0,910 1,94 ± 0,43

mRS sau cùng 1,09 ± 0,900 0,83 0,85 ± 1,4

Theo nghiên cứu 450 trƣờng hợp phẫu thuật bắc cầu động mạch não ở

bệnh nhân moyamoya tác giả Raphael Guzman ghi nhận sự cải thiện chất

lƣợng sống của bệnh nhân bằng thang điểm Rankin cải tiến, ghi nhận 71,2%

cải thiện chất lƣợng cuộc sống, 23,6% không thay đổi, 5,2% xấu hơn. Trong

nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ cải thiện chất lƣợng cuộc sống cao hơn

chiếm 90,6%, và 3,3% không thay đổi triệu chứng, 6,4% bệnh nhân tử vong

do xuất huyết tái phát.

4.2.9. Tình trạng lâm sàng bệnh nhân theo dõi sau xuất viện

Theo bảng 3.12 tình trạng lâm sàng bệnh nhân cải thiện rõ rệt, đa số

các bệnh nhân có hồi phục tình trạng yếu 1/2 ngƣời 12/13 trƣờng hợp, triệu

chứng đau đầu cải thiện rõ 25/27 bệnh nhân không còn triệu chứng đau đầu

sau 1 thời gian theo dõi, đối với triệu chứng cơn thiếu máu não thoáng qua

2/3 bệnh nhân không còn xuất hiện cơn thiếu máu não thoáng qua sau phẫu

thuật, 1 bệnh nhân vẫn còn triệu chứng này nhƣng số lần xuất hiện triệu

chứng giảm hẳn, và cơn thoáng thiếu máu não ngắn lại. Theo nghiên cứu của

tác giả Raphael có 171 bệnh nhân biểu hiện cớn thoáng thiếu máu não trƣớc

phẫu thuật, 91,8% bệnh nhân không còn triệu chứng này trong 1 năm đầu sau

phẫu thuật [107][122][130].

4.2.10. Liên quan giữa tiền sử bệnh với tình trạng bệnh của bệnh nhân

Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo biểu đồ 3.5 ghi nhận bệnh nhân

có tiền sử cơn thoáng thiếu máu não chiếm tỉ lệ 16,6% (5/20 trƣờng hợp, đau

đầu chiếm tỉ lệ 20% (6/20 trƣờng hợp), đột quỵ chiếm tỉ lệ 40% (8/30 trƣờng

hợp).

Có 26/30 trƣờng hợp nhập viện vì trình trạng đột quỵ. Có 8 trƣờng hợp

có tiền sử đột quỵ do xuất huyết não trƣớc đó. Tỉ lệ đột quỵ tái phát lần 2 ở

nhóm bệnh nhân moyamoya nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi là

(8/30 trƣờng hợp) chiếm 26,6%, và đã đƣợc phẫu thuật bắc cầu động mạch

não, nhƣng 2 trong số 8 trƣờng hợp này bị tử vong liên quan đến đột quỵ tái

phát lần 3.

Điều này cho thấy rằng tỉ lệ tái xuất huyết của bệnh nhân moyamoya

đến với chúng tôi là 26,6% (8/20 trƣờng hợp), 2 trƣờng hợp tử vong dù có

phẫu thuật vì xuất huyết tái phát lần 3. Tỉ lệ hồi phục sau lần xuất huyết lần 2

là 75% (6/8 trƣờng hợp), và tử vong chiếm 25% (2/8 trƣờng hợp). Theo các

nghiên cứu gần đây trong y văn ghi nhận tỉ lệ tái xuất huyết có 20% bệnh

nhân có hồi phục tốt và 30% tử vong sau lần tái xuất huyết [48][96][131].

4.3. BIẾN CHỨNG

Biến chứng tử vong

Biến chứng liên quan đến phẫu thuật đƣợc định nghĩa là dấu thần kinh

khu trú mới xảy ra trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật hoặc lâu hơn sau phẫu

thuật bắc cầu động mạch não liên quan đến nhồi máu mới hoặc xuất huyết

mới ghi nhận trên chụp CLVT hoặc CHT trong 30 ngày đầu tiên sau phẫu

thuật bắc cầu. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận không có

trƣờng hợp tử vong liên quan đến phẫu thuật trong nghiên cứu này và không

có biểu hiện dấu thần kinh khu trú mới sau phẫu thuật cũng nhƣ không có

biểu hiện nhồi máu não, xuất huyết não trong 30 ngày đầu sau mổ. Theo tác

giả Raphael Guzman [107] điều trị phẫu thuật 450 phẫu thuật bắc cầu động

mạch ở bệnh nhânmoyamoya ghi nhận có 15 trƣờng hợp xuất huyết não và

đột quỵ sau phẫu thuật, trong đó có 3 trƣờng hợp tử vong. Tác giả Sepideh

[114] ghi nhận tỉ lệ tử vong 1,5% liên quan đến phẫu thuật trong nghiên cứu

415 trƣờng hợp bệnh lý tắc nghẽn mạch máu não. Theo tác giả Ananth K [13]

ghi nhận trong y văn tỉ lệ tai biến từ 0-6% và tử vong từ 0-8% liên quan đến

phẫu thuật [75][94][126]. Trong nghiên cứu của chúng tôi với số liệu còn nhỏ

với 30 bệnh nhân, nên chƣa ghi nhận đƣợc trƣờng hợp nào tai biến và tử

vong liên quan đến phẫu thuật.

KẾT LUẬN

Qua phân tích 30 trƣờng hợp phẫu thuật bắc cầu động mạch não điều

trị bệnh moyamoya tại khoa Phẫu thuật thần kinh từ tháng 09/2009 đến tháng

012/2014. Chúng tôi có những nhận xét sau:

1. Lâm sàng và hình ảnh học

Bệnh nhân thấp tuổi nhất là 9 tuổi, cao nhất là 56 tuổi. Tuổi trung bình

là 35,9± 12,6. Nam giới chiếm tỉ lệ cao 57% (17/30 trƣờng hợp). Nữ giới

chiếm tỉ lệ 43% (13/30 trƣờng hợp).

Bệnh nhân nhập viện với thang điểm GCS thấp nhất là 9, cao nhất là

15, GCS từ 13-15 chiếm đa số 60% (18/30 trƣờng hợp), GCS 9-12 điểm

chiếm tỉ lệ 40% (12/30 trƣờng hợp). Không ghi nhận trƣờng hợp GCS<9

điểm.

Lý do nhập viện do đột quỵ chiếm tỉ lệ cao nhất 86,7% (26/30 trƣờng

hợp), dấu thần kinh khu trú 3,3% (1/30 trƣờng hợp), cơn thoáng thiếu máu

não 10% (3/30 trƣờng hợp).

Tiền sử có cơn thiếu máu não thoáng qua chiếm tỉ lệ 33,3% (11/30

trƣờng hợp). Tiền sử độ quỵ 9,1% (3/33 trƣờng hợp). Tiền sử đau đầu 15,2%

(5/30 trƣờng hợp). Không ghi nhận tiền sử bệnh trƣớc đây 42,4% (14/30

trƣờng hợp).

Chụp CLVT: Đây là cận lâm sàng thƣơng qui để chẩn đoán xuất huyết

não ở bệnh nhân đột quỵ, tỉ lệ xuất huyến não ghi nhận trong nghiên cứu

86,7% (26/30 trƣờng hợp).

Trong nghiên cứu của chúng tôi chụp CLVT xác định tình trạng xuất

huyết não của bệnh nhân chiếm 86,7%, CHT ghi nhận 1 trƣờng hợp nhồi máu

não vùng đínhvới tình trạng yếu nửa ngƣời, 1 trƣờng hợp nhồi máu não nhỏ

đa ổ rải rác, CHT đƣợc chỉ định và phát hiện đƣợc những thƣơng tổn nhồi

máu nhỏ.

2. Kết quả điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch não

Kết quả điều trị theo mRS tại thời điểm xuất viện thay đổi so với trƣớc

mổ. Không ghi nhận có trƣờng hợp nào tử vong liên quan đến phẫu thuật.

Trong quá trình phẫu thuật, có 1 đƣờng mổ đƣợc áp dụng (đƣờng mổ trán

thái dƣơng) tùy theo thói quen của từng phẫu thuật viên. Kẹp tạm trong lúc

mổ với thời gian trung bình 29 ± 3 phút.

Kết quả theo dõi lâu dài đa số bệnh nhân hồi phục tốt trở về với công

việc hàng ngày chiếm tỉ lệ 91%. Tỉ lệ tái xuất huyết gây tử vong 2 trƣờng hợp

ở nhóm bệnh moyamoya chiếm 6,6%, 2 bệnh nhân này có tiền sử xuất huyết

não trƣớc đây.

KIẾN NGHỊ

Phẫu thuật bắc cầu động mạch não đƣợc xem là phƣơng pháp hiệu quả

trong điều trị bệnh lý moyamoya, nhằm tái tạo lƣu lƣợng tuần hoàn máu não,

làm cải thiện chất lƣợng sống của bệnh nhân, giảm tỉ lệ đột quỵ tái phát. Tuy

nhiên đây là kỹ thuật mới đƣợc áp dụng gần đây tại Việt Nam có hiệu quả,

với tỉ lệ tai biến thấp, nhƣng số lƣợng bệnh trong lô nghiên cứu còn thấp, vì

vậy phƣơng pháp này cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu với số lƣợng bệnh nhân

lớn hơn và nhân rộng ra nhiều trung tâm Ngoại Thần Kinh lớn trong cả nƣớc.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1. Trần Minh Trí (2015), “Kết quả phẫu thuật bắc cầu động mạch não

điều trị bệnh lý moyamoya”, Tạp chí Y học Thực Hành, Số 1 (949),

tr. 82-84.

2. Trần Minh Trí (2015), “Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học bệnh lý

moyamoya”, Tạp chí Y học Thực Hành, Số 1 (949), tr. 155-157.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Quang Quyền (2004), “Các động mạch não giữa”, Bài giảng

giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh,

Tập 1, tr. 376-379.

2. Trần Minh Trí (2011), “Phẫu thuật bắc cầu động mạch não điều trị bệnh

moyamoya”, Tạp chí Y học thực hành, số 779+780, tr. 499-505.

Tài liệu tiếng Anh

3. Achal S.A, Raphael G, Marco L, Gary K.S (2009), “Pathophysiology

and genetic factors in moyamoya disease”, Neurosurg Focus,

26(4), E4, pp. 1-6

4. Adib A.A, Gurpreet G.A, et al (2013), “Surgical Outcomes for

Moyamoya Angiopathy at Barrow Neurological Institute With

Comparisonof Adult Indirect Encephaloduroarteriosynangiosis

Bypass, Adult Direct Superficial TemporalArtery–to–Middle

Cerebral Artery Bypass, and Pediatric Bypass: 154

Revascularization Surgeriesin 140 Affected Hemispheres”, Neuro-

surgery, 73, pp. 430–439.

5. Albert L.R (2000), “The supratentorial arteries”, Neurosurgery, 51

(suppl 4), pp. 53-120.

6. Alex A.M, Laligam N.S, et al (2007), “High-Flow Bypass Grafts in The

Management of Complex Intracranial Aneurysms”, Neurosurgery,

60 [ONS Suppl 1], pp. 105-123.

7. Alfredo Q.H, Michael T.L (2005), “In Situ Bypass in The Management

of ComplexIntracranial Aneurysms: Technique Application in 13

patients”, Neurosurgery, 57 [ONS Suppl 1], pp. 140-145.

8. Ali A.B, Siviero A.I, Harry V.L (2009), "Graft selection in cerebral

revascularization”, Neurosurg Focus, 26 (5): E18, pp. 1-4.

9. Ali A.B, Siviero A, et al (2009), “Surgical management of moyamoya

disease”, Neurosurg Focus, 26 (4): E7, pp. 1-7.

10. Ali H.M, Gill S, et al (2008), “Long-term outcome of superficial

temporal artery - middle cerebral artery bypass for patients with

moyamoya disease in the US”, Neurosurg Focus, 24 (2): E15, pp.

1-5.

11. Amadebregy A, Stefanos D, et al (2008), “Automated end-to-side

anastomosis to the middle cerebral artery: a feasibility study”, J

Neurosurg, 108, pp. 567–574.

12. Anand V, Raphael G, et al (2008), “Moyamoya disease in pediatric

patients: outcomes of neurosurgical interventions”, Neurosurg

Focus, 24 (2): E16, pp. 1-9.

13. Ananth K.V, Andria L.F, et al (2011), “Symptomatic intracranial arterial

disease: incidence, natural history, diagnosis, and management”,

Neurosurg Focus, 30 (6): E 14, pp. 1-6.

14. Arthur J.U, Gregory L.F, et al (2008), “Microsurgical and Angiographic

Anatomy of Middle Cerebral Artery Aneurysms: Prevalence and

Significance of Early Branch Aneurysms”, Neurosurgery, 62 [ONS

Suppl 2], pp. 344 – 353.

15. Atsuko H, Yukihiko F, et al (2001), “High-field magnetic resonance

imaging in patients with moyamoya disease”, J Neurosurg, 94, pp.

233–237.

16. Atsuhiro N, Miki F, et al (2009), “Clinical implications of intraoperative

infrared brain surface monitoring during superficial temporal

artery–middle cerebral artery anastomosis in patients with

moyamoya disease”, J Neurosurg, 111, pp. 1158–1164.

17. Bernhard K, Widder B (1992), “Course of carotid artery occlusions with

impaired cerebrovascular reactivity”, Stroke, 23: 171-174.

18. Carl M, Nadia K, et al (2011), “Extracranial–intracranial bypass in ath-

erosclerotic cerebrovasculardisease: report of a single centre expe-

rience”, British Journal of Neurosurgery, 25 (3), pp.357–362.

19. Cassius V.C.R, Joseph M.Z, et al (2008), “The Accessory Middle

Cerebral Artery: Anatomic Report”, Neurosurgery, 63 [ONS Suppl

1], pp. 10 - 14.

20. Cassius V.C.R, Sam S.A, et al (2006), “The history of neurosurgical

procedures for moyamoya Disease”, Neurosurg Focus, 20 (6): E7,

pp. 1 – 5.

21. Chen A, Chen T.Y, et al (2006), “Dynamic CT Perfusion Imaging with

Acetazolamide Challenge for Evaluation of Patients with unilateral

Cerebrovascular Steno-Occlusive Disease”, AJNR Am J

Neuroradiol, 27, pp. 1876–1881.

22. Christian S.R, Ricardo O, et al (2006), “Multiple bur hole surgery for

the treatment of moyamoya disease in children”, J Neurosurg (6

Suppl Pediatrics) 105, pp. 437–442.

23. Christopher L.H, Keith M.R, et al (2006), “Clinical Features and Out-

come in North American Adults With Moyamoya Phenomenon”,

Stroke, 37, pp. 1490-1496.

24. Colin P.D, Ali S, et al (1999), “Lack of Correlation Between Pattern of

Collateralization and Misery Perfusion in Patients With Carotid

Occlusion”, Troke, 30, pp. 1025-1032.

25. Crowley R.M, Aron S.D (2008), “Evolution of cerebral

revascularization techniques”, Neurosurg Focus, 24 (2): E3,

pp. 1-5.

26. Daniel H, Michael R, et al (2009), “C-Port Flex-A–assisted automated

anastomosis for high-flow extracranial-intracranial bypass surgery

in patients with symptomatic carotid artery occlusion: a feasibility

study”, J Neurosurg, 111, pp. 181–187.

27. David G.W, Rudy J.R, et al (2011), “Moyamoya disease: functional and

neurocognitive outcomes in the pediatric and adult populations”,

Neurosurg Focus, 30 (6): E21, pp. 1 – 6.

28. David J.M, Ken P, Paul S (2004), “Predicting Stroke Risk In Pediatric

Moyamoya Disease with Xenon-Enhanced Computed

Tomography”, Neurosurgery, 55, pp. 327-333.

29. David W.N, Marcelo D.V (2004), “Superficial Temporal Artery to

Middle Cerebral Artery Bypass”, Neurosurgery, 54, pp.1441-1449.

30. David W.N, Gavin W.B, Jonathan B (2008) “Cerebral vascularization”,

Neurosurg Focus, 24 (2): E1, pp. 1-7.

31. David J.M, Gregorykrolczyk H.U, et al (2005), “Preoperative and

postoperative mapping of cerebrovascular reactivity in moyamoya

disease by using blood oxygen level–dependent agnetic resonance

imaging”, J Neurosurg, 103, pp. 347–355.

32. David W.N, Andrew T.D, Stephenl S.K (1998), “Intracranial vascular

anastomosis using the microanastomotic system”, J Neurosurg, 89,

pp.676–681.

33. Edward A, Duckworth M, Vikas Y.R, Akash J.P (2013), “Double-Barrel

Bypass for Cerebral Ischemia: Technique, Rationale, and Prelimi-

nary ExperienceWith 10 Consecutive Cases”, Neurosurgery, 73

(ONS Suppl 1), pp. 30-38.

34. Edward R.S, Michael R.S (2008), “Progression of disease in unilateral

moyamoya syndrome”, Neurosurg Focus, 24 (2): E17, pp. 1 -5.

35. Egidijus M, Danius L, Antanas G (2006), “Experience of treatment of

moyamoya disease at the Clinic of Neurosurgery of Kaunas

University of Medicine”, Medicina (Kaunas), 42 (2), pp. 130 -136.

36. Eiichi K, Aokatsu N.S, et al (2000), “Long-term natural history of

hemorrhagic moyamoya disease in 42 patients”, J Neurosurg, 93,

pp.976–980.

37. Ellen G.H, Ian C, Rajan J, et al (2004), “Cerebral Perfusion CT:

Technique and Clinical Applications”, Radiology, 231, pp.632–

644.

38. Erica F.B, Agostino J.V, Bruce T, Michael A.H (2008), “External

Carotid Artery to Middle Cerebral Artery Bypass with the

Saphenous Vein Graft”, Neurosurgery, 62, (ONS Suppl 1), pp. 134

- 139.

39. Fady T.C, Guido M, Sepideh A.H (2005), “Suprficial Temporal Artery

to Middle Cerebral Artery Bypass”, Neurosurgery, 56 (ONS Suppl

1), pp.186 - 190.

40. Felix U, Francisco B.G, et al (1985), “The perforating branches of the

middle cerebral artery”, J Neurosurg, 62, pp.261-268.

41. Felix U, Salvador M.J, et al (1984), “Microsurgical anatomy of the

proximal segments of the middle cerebral artery”, J Neurosurg, 61,

pp.458-467.

42. Fernando G.D, Felix U, Bharat M, et al (1985), “Cerebral

revascularization to a main limb of the middle cerebral artery in the

Sylvian fissure”, J Neurosurg, 63, pp.21-29.

43. Fujii K, Ikezaki K, Irikura K, Miyasaka Y, et al (1997), “The efficacy of

bypass surgery for the patients with hemorrhagic moyamoya

disease”, Clin Neurol Neurosurg, 99 (2 Suppl), pp. 194 - 195.

44. Fukui M (1997), “Guidelines for the diagnosis and treatment of

spontaneous occlusion of the circle of Willis („Moyamoya‟

disease)”, Clinical Neurology and Neurosurgery, 99 Suppl. 2, pp.

238 - 240.

45. Gokmen K.G, Hasan C.U, et al (2012), “The branching pattern of the

middle cerebral artery: is the intermediate trunk real or not? An

anatomical study correlating with simple angiography”, J

Neurosurg, 116, pp. 1024–1034.

46. Gordon M.B, Allan M.B, et al (2009), “Moyamoya disease: a

summary”, Neurosurg Focus, 26 (4): E1, pp. 1 – 6.

47. Gregory J.Z, Colin P.D, Ralph G.D (2006), “Current Status of

Manpower Needs for Management of Cerebrovascular Disease”,

Neurosurgery, 59, pp. 261-270.

48. Gregory J.Z, Douglas J.F, Dennis J.R (2005),“Moyamoya Disease in

Adults: The Role of Cerebral Revascularization”, Skull Base, Vol-

ume 15, Number 1, pp. 27 – 41.

49. Guy L.C, Halcotf T.H, John R.T, Michael S (1988), “Cerebrovascular

CO2 reactivity after carotid artery Occlusion”, J Neurosurg, 69,

pp.24-28.

50. Hasan K, Norberto A, Mario Z, et al (2008), “Use of radial artery grafts

in extracranial–intracranial revascularization procedures”,

Neurosurg Focus, 24 (2): E5, pp. 1 -6.

51. Hasan T.O, Kent T.W, Anthony M, et al (2001), “Correlation of

cerebrovascular Reserve as Measured by Acetazolamide-

challenged SPECT with Angiographic Flow Patterns and Intra- or

Extracranial Arterial Stenosis”, AJNR Am J Neuroradiol, 22, pp.

928–936.

52. Hiren C.P, Iain R.M, Pippa G.A, Peter J.K (2010), “Improved cerebro-

vascular reactivity following low flow EC/IC bypassin patients

with occlusive carotid disease”, British Journal of Neurosurgery,

24 (2), pp.179–184.

53. Hirohiko G, Christopher C.C, Albert L.R, Carla L, Robert J.M (1981),

“Microsurgical anatomy of the middle cerebral artery”, J

Neurosurg, 54, pp. 151-169.

54. Hoe Y.C, Myoung S.K (2011), “Middle Cerebral Artery Duplication:

Classification and Clinical Implications”, J Korean Neurosurg Soc,

49, pp.102-106.

55. Houkin K, Kamiyama H, Abe H, Takahashi A, Kuroda S (1996), “Sur-

gical therapy for adult moyamoya disease. Can surgical revascular-

ization prevent the recurrence of intracerebral hemorrhage?”,

Stroke, 27: pp. 1342-1346.

56. Howard Y, David G, et al (1985), “Stable xenon CT blood flow

mapping for evaluation of patients with extracranial-intracranial

bypass surgery”, J Neurosurg, 62, pp. 324-333.

57. Ikezaki K, Fukui M, Inamura T, Kinukawa N, Wakai K (1997), “The

current status of the treatment for hemorrhagic type moyamoya

disease based on a 1995 nationwide survey in Japan”, Clin Neurol

Neurosurg, 99 (2 Suppl), pp. 183 - 186.

58. Issam A, Anthony J.F, John R.L (1984), “Changes in intracranial

stenotic lesions after extracranial- intracranial bypass surgery”, J

Neurosurg, 60, pp.771-776.

59. Jack E.J, Michael D.D, et al (2002), “Society of Nuclear Medicine

Procedure Guideline for Brain Perfusion Single Photon Emission

Computed Tomography (SPECT) Using Tc-99m

Radiopharmaceuticals”, Society of Nuclear Medicine Procedure

Guidelines Manual, pp. 1 -7.

60. Jaehyo P, In S.P, Dae H.H, et al (2007), “Endovascular treatment of

blood blister–like aneurysms of the internal carotid artery”, J

Neurosurg, 106, pp.812–819.

61. James J.E, Laligam N.S, Ramin R, Dinko S (2004), “Bypass Grafting

and Revascularization in the Management of Posterior Circulation

Aneurysms”, Neurosurgery, 55, pp. 1036-1049.

62. Jafar J.J, Stephen M.R, Henry H.W (2002), “Treatment of Giant

Intracranial Aneurysms with Saphenous Vein Extracranial to

Intracranial Bypass Grafting: Indications Operative Technique, and

Results in 29 Patients “, Neurosurgery, 51, pp.138-146.

63. Jay S.H, Amal A.H, et al (2011), “Impact of Extracranial–Intracranial

Bypass on Cerebrovascular Reactivity and Clinical Outcome in

Patients With Symptomatic Moyamoya Vasculopathy”, Stroke, 42,

pp.3047-3054.

64. Adrian P.C, Joseph A.F, et al (2008), “Minimally invasive superficial

temporal artery to middle cerebral artery bypass through an

enlarged bur hole: the use of computed tomography angiography

neuronavigation in surgical planning”, J Neurosurg, 109, pp. 553 –

558.

65. Jeroen H, Albert V.Z, et al (2003), “Hemodynamic Compensation Via

Anexcimer Laser-Assisted, High-flow Bypass before and after

Therapeutic Occlusion of The Internal Carotid Artery”,

Neurosurgery, 53, pp. 858-865.

66. Jeroen H, Albert V.Z, et al (2005), “Altered Flow Territories after

Extracranial-Intracranial Bypass Surgery”, Neurosurgery, 57, pp.

486-494.

67. JET Study Group (2002), “Japanese EC-IC Bypass Trial (JET Study):

The Second Interim Analysis”, Surgery for Cerebral Stroke, pp.

97-100.

68. Jodi L.S (2009), “Understanding and treating moyamoya disease in

children”, Neurosurg Focus, 26 (4): E4, pp. 1-6.

69. Johannes W, Peter H, et al (2005), “Intraoperative control of

extracranial–intracranial bypass patency by near-infrared

indocyanine green videoangiography”, J Neurosurg, 102, pp. 692–

698.

70. John E.W, Joseph M.Z, Robert F.S (2004), “Superficial Temporal

Artery to Middle Cerebral Artery Bypass Grafting for Cerebral

Revascularization”, Neurosurgery, 55, pp. 395-399.

71. Jonathan A.F, David G.P (2003), “Current neurosurgical indications for

saphenous vein graft Bypass”, Neurosurg Focus, 14 (3): Article 1,

pp. 1 – 3.

72. Jun C.T, Susumu M (2010), “Moyamoya Disease: Recent Progress and

Outlook”, Neurol Med Chir (Tokyo), 50, pp. 824-832.

73. Kadri P.A, Krisht A.F, Gandhi G.K (2007), “An anatomic mathematical

measurement to findan adequate recipient M4 branch for

superficial temporal artery to middle cerebralartery bypass sur-

gery”, Neurosurgery, 61 (suppl 3), pp. 74-78.

74. Kartik G.K, Papuna T, Thomas P, et al (2005), “A Novel Minimally

Occlusive Microvascular Anatomosis Technique Using a

Temporary Intraluminal Shunt: A Prospective Technique to

minimize Brain Ischemia Time During Superficial Temporal

Artery to Middle Cerebral Artery Bypass”, Neurosurgery, 57 [ONS

Suppl 1], pp. 191-198.

75. Kazuhide F, Nobutaka K, et al (2004), “Focal hyperperfusion after

superficial temporal artery–middle cerebral artery anastomosis in a

patient with moyamoya disease”, J Neurosurg, 100, pp.128–132.

76. Kazuhiro H, Tetsuyoshi H, et al (2003), “Double-Insurance Bypass for

Internal Carotid Artery Aneurysm Surgery”, Neurosurgery, 52,

pp.597-602.

77. Kawaguchi S, Okuno S, Sakaki T (2000), “Effect of direct arterial by-

pass on the prevention of future stroke in patients with the

hemorrhagic variety of moyamoya disease”, J Neurosurg, 93,

pp.397–401.

78. Kejia T, David K.S, Sein Lwin, et al (2013), “Cerebral Hyperperfusion

Syndrome After Superficial Temporal Artery-middle Cerebral Ar-

tery Bypass for Severe IntracranialSteno-occlusive Disease: A Case

Control Study”, Neurosurgery, 72, pp. 936-943.

79. Kenichiro K, Yasushi T, et al (2006), “Target Bypass: A Method for

Preoperative Targeting of a Recipient Artery in Superficial

Temporal Artery to Middle cerebral Artery Anastomoses”,

Neurosurgery, 59 [ONS Suppl 4], pp. 320-327.

80. Ken I.K, Yasushi T, et al (2006), “Absence epilepsy associated with

moyamoya disease”, J Neurosurg (4 Suppl Pediatrics) 104,

pp.265–268.

81. Ken I.K, Yasushi T, et al (2008), “The Presence of Multiple

Microbleeds as a Predictor of Subsequent Cerebral Hemorrhage in

Patients with Moyamoya Disease”, Neurosurgery, 62, pp.104–112.

82. Ketan R.B, Toral P, Takanori F (2008), “Cerebral bypass surgery for

skull base lesions: technical notes incorporating lessons learned

over two decades”, Neurosurg Focus, 24 (2): E11.

83. Kobayashi E, Saeki N, et al (2000), “Longterm natural history of hemor-

rhagic moyamoya disease in 42 patients”, J Neurosurg, 93: pp.

976–980.

84. Kohji Y, Takakazu K, et al (2010), “Incidence and Predictive Factors of

Cerebral Hyperperfusion After Extracranial-Intracranial Bypass for

Occlusive Cerebrovascular Diseases”, Neurosurgery, 67, pp. 1548–

1554.

85. Kojiro W, Hiroshi N, et al (2009), “Usefullness of An Ultrasonic

Scalpel to Harvest and Skeletonize the Superficial Temporal Artery

for Extracranial-Intracranial Bypass Surgery”, Neurosurgery, 65

[ONS Suppl 1], pp.141 - 148.

86. Lionel C, Isabelle C, et al (2010), “Correlation between cognitive

impairment and cerebral hemodynamic disturbances on perfusion

magnetic resonance imaging in European adults with moyamoya

disease”, J Neurosurg, 113, pp.753–759.

87. Marcelo D.V, David W.N (2008), “Superficial temporal artery to middle

cerebral artery bypass: past, present, and future”, Neurosurg Focus,

24 (2): E2, pp. 1 -5 .

88. Marco L, Greg Z, Raphael G, et al (2009), “Quantitative hemodynamic

studies in moyamoya disease”, Neurosurg Focus, 26 (4): E5, pp. 1-

6.

89. Masatsugu H, Masayasu M, et al (2002), “Occlusive Diseases. Single-

Photon Emission Computed Tomography in Patients With Carotid

Detection of Misery Perfusion With Split-Dose 123I-

Iodoamphetamine”, Stroke, 33, pp. 2217-2223.

90. Masatou K, Albert L.R, et al (2005), “Microsurgical anatomy of cerebral

revascularization. Part I: Anterior circulation”, J Neurosurg, 102,

pp.116–131.

91. Matthew C.G, Ricardo J.K, et al (2008), “The Extracranial–Intracranial

Bypass Trial: implications for future investigations”, Neurosurg

Focus, 24 (2): E4, pp. 1 - 6.

92. Max C.L, Loch R.M (2003), “Intraoperative Cerebral Angiography:

Superficial Temporal Artery Method and Results”, Neurosurgery,

53, pp.1067-1075.

93. Melanie G.H, Raphael G, Gary K.S (2009), “The evolution of cerebral

revascularization surgery”, Neurosurg Focus, 26 (5): E17, pp. 1 -5.

94. Miki F, Takashi I, et al (2012), “Efficacy of Prophylactic Blood Pres-

sure Lowering according to a Standardized Postoperative Manage-

ment Protocol to Prevent Symptomatic Cerebral Hyperperfusion af-

ter Direct Revascularization Surgery for Moyamoya Disease”, Cer-

ebrovasc Dis, 33, pp. 436–445.

95. Morimoto M, Iwama T, Hashimoto N, et al (1999), “Efficacy of direct

revascularization in adult moyamoya disease: haemodynamice

valuation by positron emission tomography”, Acta Neurochir, 141,

pp.377–384.

96. Motohiro M, Motohiro M, et al (2003), “High-Risk age for Rebleeding

in Patients with Hemorrhagic Moyamoya Disease: Long-term

Follow-up Study”, Neurosurgery, 52, pp.1049-1055.

97. Mustafa K.B, Mark W.K, et al (2008), “Alternative vascular graft for

extracranial–intracranial bypass surgery: descending branch of the

lateral circumflex femoral artery”, Neurosurg Focus, 24 (2): E8,

pp. 1 – 6.

98. Necmettin T, Albert L.R, et al (2004), “Microsurgical anatomy of the

insula and the sylvian fissure”, J Neurosurg, 100, pp. 891–922.

99. Necmettin T, Masatou K, et al (2003), “Microsurgical anatomy of the

early branches of the middle cerebral artery: morphometric analysis

and classification with angiographic correlation”, J Neurosurg, 98,

pp.1277–1290.

100. Nicholas C.B, Shakeel A.C (2010), “Cerebral revascularization for is-

chemicdisease in the 21st century”, J NeuroInterventSurg, 2,

pp.229-236.

101. Osborn A.G (1999), “The Middle Cerebral Artery”, Diagnostic

Cerebral Angiography, Lippincott William & Wilkins,

Philadelphia, pp. 135-151.

102. Pablo G.T, Andre K, et al (2008), “Identification of the optimal cortical

target point for extracranial–intracranial bypass surgery in patients

withhemodynamic cerebrovascular insufficiency”, J Neurosurg,

108, pp.655–661.

103. Paritosh P, Gary K.S (2011), “Neurosurgical Advances in Treatment of

Moyamoya Disease”, Stroke, 42, p.3304-3310.

104. Paulo A.S., Ali F.K, Gautam K.G (2007), “An Anatomic Mathematical

Measurement to find an Adequate Recipient M4 Branch for

Superficial Temporal Artery to Middle Cerebral Artery Bypass

Surgery”, Neurosurgery, 61, pp. 74 - 78.

105. Peter H, Johann S, Pablo P.T, Peter V (2008), “Risk of intraoperative

ischemia due to temporary vessel occlusion during standard

extracranial–intracranial arterial bypass surgery”, J Neurosurg,

108, pp. 464–469.

106. Ramachandra P.T, Ray M.C, Anderic S.N (2003), “Extracranial–

intracranial bypass for symptomatic occlusive cerebrovascular

disease not amenable to carotid endarterectomy”, Neurosurg Fo-

cus, 14 (3): Article 8, pp. 1 – 4.

107. Raphael G.M, et al (2009), “Clinical outcome after 450

revascularization procedures for moyamoya disease”, J Neurosurg,

111, pp. 927–935.

108. Richard E.L, Howard Y, et al (2003), “Guidelines and Recommenda-

tions for Perfusion Imaging in Cerebral Ischemia: AScientific

Statement for Healthcare Professionals by the Writing Group on

PerfusionImaging, From the Council on Cardiovascular Radiology

of the American HeartAssociation”,Stroke, 34: 1084-1104.

109. Robert L.G, William J.P, et al (2003), “The Carotid Occlusion Surgery

Study”, Neurosurg Focus, 14 (3): Article 9, pp. 1 – 7.

110. Robert M.S, Ricardo J.K, et al (2009), “Clinical features, surgical

treatment, and long-term outcome in adult patients with moyamoya

disease”, J Neurosurg, 111, pp.936–942.

111. Satoshi K, Kiyohiro H, et al (2001), “Long-Term Prognosis of

Medically Treated Patients With Internal Carotid or Middle

Cerebral Artery Occlusion: Can Acetazolamide Test Predict It?

Editorial Comment: Can Acetazolamide Test Predict It?”, Stroke,

32, pp.2110-2116.

112. Sepideh A.H, Xinjian D, et al (2005),“The Cut Flow Index: An

Intraoperative Predictor of the Success of Extracranial-Intracranial

Bypass for Occlusive Cerebrovascular”, Neurosurgery, 56 [ONS

Suppl 1], pp.75-85.

113. Sepideh A.H, Xinjian D, et al (2007), “Evaluation of extracranial–

intracranial bypass using quantitative magnetic resonance

angiography”, J Neurosurg, 106, pp.291–298.

114. Sepideh A.H, William E.B, et al (2005), “Extracranial–intracranial

bypass in the treatment of occlusive cerebrovascular disease and

intracranial aneurysms in the United States between 1992 and

2001: a population-based study”, J Neurosurg, 103, pp.794–804.

115. Shahid S, Helen M.F, et al (2002), “Reversible ischemia around

intracerebral hemorrhage: a single-photon emission computerized

tomography study”, J Neurosurg, 96, pp.736–741.

116. Shoichirokawaguchi S.H, Okuno T (2000), “Effect of direct arterial

bypass on the prevention of future stroke in patients with the

hemorrhagic variety of moyamoya disease”, J Neurosurg, 93,

pp.397–401.

117. Soenke L, Steffen F, et al (2011), “Perfusion CT scanning and CT

angiography in the evaluation of extracranial-intracranial bypass

grafts”, J Neurosurg, 114, pp.978–983.

118. Soumya S.S, Girish M, et al (2014), “Moyamoya disease: A comparison

of long term outcome of conservative and surgicaltreatment in In-

dia”, Journal of the Neurological Sciences, 336, pp.99–102.

119. Sung C.J, Chang W.O, O-Ki K, et al (2011), “Epilepsy After Bypass

Surgery in Adult Moyamoya Disease”, Neurosurgery, 68,

pp.1227–1232.

120. Sunil M, Tony M, Tanzila S, et al (2011), “Evidence-based review of

primary and secondary ischemic stroke prevention in adults: a

neurosurgical perspective”, Neurosurg Focus, 30 (6): E1, pp. 1 – 5.

121. SuSanna B, Mir R.D, et al (2009), “The contribution of imaging in

diagnosis, preoperative assessment, and follow-up of moyamoya

disease”, Neurosurg Focus, 26 (4): E3, pp. 1 -4.

122. Susumu M, Yoshinori A, et al (1998), “Long-term outcome after STA-

MCA anastomosis for moyamoya disease”, Neurosurg Focus, 5

(5): Article 5, pp. 1 – 5.

123. Takakazu K, Yoshikazu O, et al (2008), “External Carotid

Endarterectomy Followed by Superficial Temporal Artery to

Middle Cerebral Artery Anastomosis for Internal Carotid Artery

Occlusion with Advanced Ipsilateral External Carotid Stenosis”,

Neurosurgery, 62 [ONS Suppl 2], pp. 395 - 399.

124. The EC/IC bypass Group (1985), “The International Cooperative Study

of Extracranial/Intracranial Arterial Anastomosis (EC/IC Bypass

Study): methodology and entry characteristics. The EC/IC Bypass

Study group”, Stroke, 16, pp.397-406.

125. Toru I, Nobuo H, Kohei H (2001), “Cerebral Hemodynamic Parameters

for Patients with Neurological Improvements after extracranial-

Intracranial Arterial Bypass Surgery: Evaluation Using Positron

Emission Tomography”, Neurosurgery,Vol. 48, No. 3, pp. 504 –

510.

126. Toshiro K, Tooru I, et al (2001), “Cutaneous Necrosis after Superficial

Temporal Artery-to-Middle Cerebral Artery Anastomosis: Is It

Predictable or Avoidable?”, Neurosurgery, 49, pp.879–884.

127. Tsuchiya K, Aoki C, Katase S, et al (2003), “Visualization of extracra-

nial-intracranial bypass using multidetector-rowhelical computed

tomography angiography”, J Comput Assist Tomogr, 27, pp.231–

234.

128. Uchino K, Johnston S.C, Becker K.J, et al (2005), “Moyamoya disease

in Washington State and California”, Neurology, 65, pp. 956–958.

129. Ugur T, Gazi M.Y, Ossama A.M, et al (2000), “Arteries of the insula”, J

Neurosurg, 92, pp.676-687.

130. Xing J.L, Dong Z, Shuo W, et al (2014), “Clinical features and long-

term outcomes of moyamoya disease: a single-center experience in

512 cases in China”, J Neurosurg, 25, pp.1-8.

131. Yoshikazu O, Takeshi S, et al (1998), “Effectiveness of Superficial

Temporal Artery–Middle Cerebral Artery Anastomosis in Adult

Moyamoya Disease: Cerebral Hemodynamics and Clinical Course

in Ischemic and Hemorrhagic Varieties”, Stroke, 29, pp. 625-630.

132. Yoshikazu O, Takakazu K, et al (2012),“The efficacy of superficial

temporal artery–middle cerebral artery anastomosis in patients with

moyamoya disease complaining of severe headache”, J Neurosurg,

116, pp.672–679.

133. Young S, Ho Y.L, Seung K.K, et al (2005), “Prediction of the Clinical

Outcome of Pediatric Moyamoya Disease With Postoperative

Basal/Acetazolamide Stress Brain Perfusion SPECT After

Revascularization Surgery”, 36, pp.1485-1489.

134. Ziad A.H, Sepideh A.H, et al (2013), “Cerebral Revascularization: State

of the Art”, Neurosurg, Q2013, 23, pp. 13–26.

135. Zomorodi A, Bulsara K.R, Friedman A.H, Alexander M.J (2010),

“Combined microsurgicaland endovascular treatment of a giant left

middle cerebral artery aneurysm”, J Neurointerv Surg, 2 (3),

pp.213-216.

136. William J.P, Robert L.G, Marcus E.R (1989), “Clinical results of

extracranial-intracranial bypass surgery in patients with

hemodynamic cerebrovascular disease”, J Neurosurg, 70, pp.61-67.

137. William W.A, Sepideh A, et al (2008), “Flow-assisted surgical cerebral

revascularization”, Neurosurg Focus, 24 (2): E20, pp. 1 - 5.

PHỤ LỤC

BỆNH ÁN MINH HỌA 1

1. Hành chính:

- Bệnh nhân: Võ Thị T. Giới: Nữ Sinh năm: 1970

- Địa chỉ: A/44A Ấp 1, Xã Bình Chánh, Huyện Bình Chánh, TP.HCM

- Vào viện: 23/03/2012 Số nhập viện: 25865

2. Chuyên Môn:

- Lý do vào viện: Đột quỵ

- Bệnh sử: Bệnh nhân đang làm đột ngột đau dầu dữ dội, buồn nôn và

nôn ói, sau đó lơ mơ dần. Ngƣời nhà đƣa vào bệnh viện huyện sơ cứu sau đó

chuyển BV Chợ Rẫy.

- Tình trạng lúc vào viện: Bệnh nhân lơ mơ

GCS: 13

Yếu 1/2 ngƣời phải

- Hình ảnh học:

Chụp cắt lớp vi tính: ghi nhận hình ảnh xuất huyết não vùng hạch nền

và não thất bên trái

Chụp mạch máu não kỹ thuật số xóa nền: ghi nhận hình ảnh hẹp động

mạch cảnh trong 2 bên đoạn trƣớc chỗ chia đôi động mạch não trƣớc và não

giữa, tăng sinh mạch máu vùng hạch nền 2 bên bán cầu.

Chẩn đoán: Bệnh lý Moyamoya giai đoạn III theo phân loại Suzuki

Điều trị: Bệnh nhân đƣợc điều trị nội khoa 4 tuần sau đó hẹn tại khám

chụp CLVT xác định không còn hình ảnh xuất huyết não, và đánh giá tƣới

máu não

- Xạ hình tƣới máu não: ở thì nghỉ và thì có thuốc giãn mạch (diamox)

ghi nhận có sự giảm lƣu lƣợng tƣới máu não, và giảm khả năng tồn lƣu máu

não ở 2 bên bán cầu.

- Bệnh nhân đƣợc phẫu thuật bắc cầu động mạch não: Động mạch thái

dƣơng nông và động mạch não giữa trái

- Hậu phẫu bệnh nhân ổn định, sức cơ hồi phục sau 1 tuần

- Theo dõi sau 3 tháng bệnh nhân trở lại công việc làm vƣờn trƣớc đây.

- Sau 12 tháng bệnh nhân chụp CMMNXN và xạ hình tƣới máu não

kiểm tra.

CMMNXN: ghi nhận cầu nối giữa động mạch thái dƣơng nông và

động mạch não giữa, hình ảnh mạch máu moyamoya biến mất ở vùng hạch

nền trái và giảm đáng kể vùng hạch nền phải

Xạ hình tƣới máu não sau 1 năm ghi nhận cải thiện lƣu lƣợng tƣới máu

não

Hình ảnh chụp CLVT mạch máu não gần đây nhất 01/2015 ghi nhận

cầu nối vẫn hoạt động tốt

BỆNH ÁN MINH HỌA 2

1. Hành chính:

- Bệnh nhân: Nguyễn Phƣơng Đ. Giới: Nam Sinh năm: 1984

- Địa chỉ: 222A Nguyễn Hữu Cảnh, Bình Thạnh, TP. HCM

- Vào viện ngày: 16/07/2014 Số nhập viện: 63539

2. Chuyên môn:

- Lý do vào viện: tê yếu thoáng qua 1/2 ngƣời trái trƣớc nhập viện

- Bệnh sử: cách nhập viện 3 tháng bệnh nhân hay bị tê nhẹ 1/2 ngƣời

trái, và cơn tê yếu 1/2 ngƣời trái ngày càng nhiều và kéo dài hơn

Tỉnh táo: GCS 15

Không yếu liệt chi

-Hình ảnh học

CHT: Không ghi nhận thƣơng tổn nhồi máu não trên chụp CHT

CHT mạch máu ghi nhận tổn thƣơng hẹp động mạch não chỗ chia đôi

động mạch não trƣớc và giữa.

CMMNXN: ghi nhận hình ảnh hẹp động mạch cảnh trong 2 bên tại chỗ

chia đôi động mạch não trƣớc và não giữa 2 bên, tăng sinh mạch máu vùng

hạch nền.

- Chẩn đoán: Bệnh lý Moyamoya giai đoạn III theo phân loại Suzuki

- Xạ hình tƣới máu não: ở thì nghỉ và thì có thuốc giãn mạch (diamox)

ghi nhận có sự giảm lƣu lƣợng tƣới máu não, và giảm khả năng tồn lƣu máu

não ở bán cầu P>T

- Điều trị: Phẫu thuật bắc cầu động mạch não trong ngoài sọ: Động

mạch thái dƣơng nông và động mạch não giữa phải

- Hậu phẫu:

Bệnh nhân tỉnh táo

Không dấu thần kinh khu trú

Tình trạng yếu 1/2 ngƣời trái cải thiện sau 1 tuần.

- CCLVT mạch máu não 1 tuần sau xuất viện: ghi nhận hình ảnh cầu

nối giữa động mạch thái dƣơng nông và động mạch não giữa P

- Tái khám sau 3 tháng và 6 năm: Bệnh nhân trở lại với công việc công

nghệ thông tin trƣớc đây, không còn triệu chứng cơn thiếu máu não thoáng

qua xảy ra nữa

CLVT mạch máu não 6 tháng sau phẫu thuật

MẪU BỆNH ÁN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT

BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH NÃO

Số thứ tự: ....................

I. HÀNH CHÍNH:

Họ tên: .......................................... Năm sinh: .......... Nam, Nữ 

Địa chỉ: .........................................

Quận: ................................................ Thành phố (tỉnh): ...............................

Nghề nghiệp: ....................................................................................................

Số điện thoại (nhà): ........................... Di động: ..............................................

Số nhập viện: ...................

Ngày NV:..../…./….. Ngày XV:…./…../….

II. BỆNH SỬ:

Tiền sử:

- Cá nhân: Đau đầu

Động kinh

Cơn thoáng thiếu máu não

Đột quỵ

Triệu chứng khởi phát:

Đột quỵ: Có Không

Nhức đầu: Có Không

Động kinh: Có Không

Cơn thoáng thiếu máu não: Có Không

Thần kinh khu trú: Có Không

III. LÝ DO VÀO VIỆN:

Có Không Đột quỵ:

Có Không Nhức đầu:

Có Không Động kinh:

Có Không Giảm tri giác:

Tăng áp lực nội sọ: Có Không

Thần kinh khu trú: Có Không

IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:

Thời gian khởi phát: ............................................. tuần

GCS (Glasgow Coma Scale): ...............................

Đột quỵ: Có Không

Nhức đầu: Có Không

Động kinh: Có Không

Tăng áp lực nội sọ: Có Không

Modified Rankin Score (mRS): .....................................................

Thần kinh khu trú: Có Không

V. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG:

- CT Scan sọ não:

Máu tụ: Dƣới màng cứng 

Hạch nền Trong não thất

Vùng thiếu máu não: Có Không

Giãn não thất: Có Không

Vùng thƣơng tổn: Hạch nền +Não thất

Hạch nền Não thất

- MRI sọ não:

Máu tụ: Dƣới màng cứng 

Hạch nền Trong não thất

Vùng thiếu máu não: Có Không

Giãn não thất: Có Không

Vùng thƣơng tổn: Trán  Thái dƣơng  Đính

Chẩm  Hạch nền  Não thất 

- Chụp động mạch não xóa nền trƣớc:

Moyamoya Có Không

Tắc ĐM cảnh Có Không

Hẹp động mạch não giữa Có Không

VI. PHẪU THUẬT:

- Dẫn lƣu não thất: Có Không

- Phẫu thuật:

Đƣờng mổ: Trán thái dƣơng Có Không

Đƣờng thẳng Có Không

Bypass: 1 bên 2 bên

Biến chứng sau phẫu thuật:

Máu tụ Có Không

Phù não Có Không

Nhồi máu Có Không

Nhiễm trùng vết mổ Có Không

mRS sau phẫu thuật: .......................

VII. CÁC TRIỆU CHỨNG HẬU PHẪU:

GCS: ............................

Động kinh: Có Không

Viêm màng não: Có Không

Có Không Dịch não tủy:

Có Không Hoai tu vat da:

VIII. XUẤT VIỆN:

mRS khi xuất viện: ....................

Theo dõi lâu dài:

Động kinh: Có Không

Dấu thần kinh khu trú: 1.Cải thiện

2.Giống nhƣ trƣớc mổ 

3.Xấu hơn

Có Không Đau đầu:

Có Không Đột quỵ:

Modified Ranking Scale (mRS): ............................

Tử vong: Có Không

Chụp DSA sau mổ: Có Không

Chụp MSCT sau mổ: Có Không

Chụp Spect sau mổ: Có Không

Tái khám: Có Không