TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
5
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 38 bệnh nhân ung thư tái
phát, di căn yếu tphát triển biểu dương
tính được điều trị tại tại bệnh viện Quân y 103
bằng hóa trị vinorelbine phối hợp với
trastuzumab từ năm 2011 đến năm 2019, chúng
tôi nhận thấy đa phần các bệnh nhân độ tuổi
50-59, hay gặp giai đoạn II tại thời điểm chẩn
đoán. Đây là phác đồ mang lại hiệu quả đáp ứng
tốt (ORR đạt 63,2%, lợi ích lâm sàng 68,4%),
thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cũng
khá dài (8,4 ± 5 tháng) trong khi độc tính ở mức
có thể chấp nhận được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GLOBOCAN Cancer Fact Sheets: Breast cancer.
<http://globocan.
iarc.fr/old/FactSheets/cancers/breast-new.asp>,
accessed: 30/05/2018.
2. De Maio E., Pacilio C., Gravina A. et al.
(2007). Vinorelbine plus 3-weekly trastuzumab in
metastatic breast cancer: a single-centre phase 2
trial. BMC Cancer, 7, 50.
3. Hernate A., trastuzumab and vinorelbine as first-
line therapy for HER2-overexpressing metastase
breast cancer: multicenter phase II trial with clinical
out comes, analysis of serum tumor markers as
predictive factors and cardiac surveillance algorithm.
Br J. cancer 2006; 95, 788-793.
4. Chan A, et al. Vinorelbine plus trastuzumab
combination as first-line therapy for HER2-positive
metastatic breast cancer patients: an international
phase II trial. Br J. cancer 2006.
5. Michael Andersson, et al. Phase III randomized
study comparing docetaxel plus trastuzumab with
vinorelbine plus trastuzumab as first-line therapy of
metastatic or locally advanced Human Epidermal
Growth Factor Receptor 2-positive breast cancer: the
HERNATA study. Journal of clinical oncology 2011.
6. Thị Yến và cộng sự, 2017. Đánh giá kết quả
điều trị bước đầu của phác đồ trastuzumab-
vinorelbine trên bệnh nhân ung thư tái phát, di
căn HER2 dương tính tại bệnh viện K. Tạp chí
ung thư hc Việt Nam, số 1-2017, trang 279-284.
7. Thanh Đức cộng sự (2013). Đánh giá
hiệu quả của phác đồ đơn hóa chất vinorelbine
trong điều trị ung thư tái phát di căn. Tạp chí
ung thư hc Việt Nam, số 3-2013.
8. Bùi Diệu và cộng s(2011). Tình hình mắc ung
thư ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2005-2008. Tạp chí
Ung thư hc Việt Nam, số 3-2011, trang 3946.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH RĂNG
MẠN TÍNH KHÔNG PHẪU THUẬT VỚI LASER DIODE TẠI
BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2017-2018
Trần Thị Nga Liên*, Nguyễn Thị Hồng Minh*
TÓM TẮT2
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của laser Diode trong
điều trị viêm quanh răng không phẫu thuật. Đối tượng
phương pháp: 60 túi quanh răng được lựa chn từ
các bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh răng mạn
nh. Nhóm chứng gồm 30 túiđược điều trịtheo phương
pháp thông thường(SRP) kết hợp với nạo túi quanh
ng, 30 túi nhóm thử nghiệm cũng được điều trị
theo pơng pp tng thường chiếu laser diode
(SRP+Laser) với bước sóng 810nm. c chỉ số m sàng
được đánh giá trước điều trị, sau điều trị 4 tuần và sau
điều tr8 tuần: chsố GI, chỉ số SBI, độ sâu túi quanh
ng, mức mất bámnh và được so sánh giữa 2 nhóm.
Kết qukết luận: sự khác nhau khi so nh
nhóm chứng với nhóm thử nghiệm. Ở cả hai nhóm đều
có sự cải thiện về các chỉ số nhưng ở nhóm có sử dụng
laser cho hiệu quả tốt n.
Từ khóa:
Viêm quanh răng mạn tính, laser diode.
*BV Răng Hàm Mặt TƯ Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh
Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com
Ngày nhận bài: 25/2/2020
Ngày phản biện khoa hc: 12/3/2020
Ngày duyệt bài: 23/3/2020
SUMMARY
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF DIODE
LASER IN TREATING NON-SURGICAL CHRONIC
PERIODONTITIS INFLAMMATION
Aims: To evaluate the effectiveness of Diode
laser in treating non-surgical perioperative
inflammation. Subjects and metoid: Sixty
periodontal pockets were selected in patients
diagnosed with chronic perioritis. Thirty pocketsof
control group were treated with conventional therapy
(SRP) combined with debridement while thirty pockets
of the test group was also treated with conventional
therapy and diode laser (SRP + Laser) by a
wavelength of 810 nm. Clinical indicators were
evaluated before treatment, 4 weeks after treatment
and 8 weeks after treatment included: GI index, SBI,
periodontal pocket depth, attachment loss and were
compared between 2 groups. Results and
conclusion: There was a difference between two
groups. There was an improvement of all indicators in
both groups, but the better effects were recorded in
group with laser treatment.
Key words:
Chronic perioritis, diode laser.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm quanh răng quá trình viêm tổ
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
6
chức chống đỡ quanh ng gây ra bởi các vi
khuẩn gây bệnh trên mảng bám ng trên lợi
dưới lợi. Mục đích của điều trị viêm quanh ng
ngăn chặn quá trình viêm bằng việc loại bỏ vi
khuẩn các tổ chức hoại tử dưới lợi tạo điều
kiện phục hi hoc tái to li phn quanh
răng bị tn thương [1]. Gần đây ngày càng
nhiều nghiên cứu chứng minh rằng laser diode là
loại laser đã được chứng minh có tác dụng kích
thích sinh hc với thể sống và tác dụng hơn
na là loi b các t chc hoi t, vi khun
vậy giúp cho quá trình lành thương nhanh hơn
[2]. Do laser diode có hoạt động gn ging vi
vùng hng ngoi, các bước sóng này hp th tt
nhng sc t mô mm vì thế laser diode có tác
dng tốt trong điều tr các bệnh quanh răng. Khi
chiếu laser sự ngăn chặn đáng k vi khun
Actinobacillus actinomycetemcomitans - mt loi
vi khun không ch có trên b mặt chân răng mà
nó còn xâm nhp vào mm khiến nó khó có
th loi b bằng phương pháp hc thông
thường. Năng lượng laser thể xuyên qua
mềm để loại bỏ nhân tố y bệnh vậy laser
diode cung cp gii pháp không kháng sinh[3].
Ngay từ những năm cuối ca thập niên 90 – năm
1998, tác giả Moritz[4] nghiên cu về điều trị túi
quanh răng với laser diode cho thấy có sự giảmvi
khuẩn nhóm laser nhiều hơn nhóm điều trị
theo phương pháp thông thường. Gần đây, c
giả Zilmaz cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng
những túi quanh răng được điều trị bằng Galium
- arsenide diode laser phối hợp với phương pháp
thông thường nhận thấy có sự khác biệt về giảm
độ sâu túi quanh răng tăng tái bám dính so
với chỉ điều trị theo phương pháp thông thường
[5]. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích
đánh giá hiệu quả của Laser Diode trong phối
hợp điều trị Viêm quanh răng không phẫu thuật.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Đối tượng nghiên cu:
- túi quanh răng bệnh ca nhng bnh
nhân có tuổi trên 20 được khám và chn đoán
viêm quanh răng mạn tính có túi li sâu 4 - 6
mm ti Khoa Nha chu - Bnh viện Răng hàm mặt
Trung ương Hà Nội.
- C mu: mu tin ích gm mi nhóm 30 túi
quanh răng
2.2 Quy trình điều tr:
- Tất cả các bệnh nhân của 2 nhóm đều được
tiến hành lấy cao ng theo 1 quy trình kỹ thuật
như nhau: làm sạch cao răng, mảng bám răng
và làm nhẵn bề mặt chân răng.
- nhóm nghiên cứu: Sau khi bệnh nhân
được lấy cao răng, làm nhẵn bề mặt chân ng
xong sẽ tiến hành chiếu laser theo qui trình:
+ Loại Laser Diode: bước sóng 810 nm, mức
năng lượng 0,5 W xung ngắt quãng và 0,5W, 1W
ở chế độ xung liên tục.
+Mỗi túi quanh ng được chiếu 30 giây
xung ngắt quãng, 20 giây xung liên tục với
mức ng lượng 0,5 W vị trí cách bờ lợi 1- 2
mm, 10 giây với mức năng lượng 1 W vị trí
cách bờ lợi 4- 5 mm.
+Mỗi túi được chiếu 3 lần cách nhau 05 ngày.
- nhóm chứng: Sau khi lấy sạch cao ng
tiến hành nạo túi quanh răng bằng cây nạo túi
quanh răng và bơm rửa bằng nước muối sinh lý.
- Các ch s lâm sàng được đánh giá trước
điu trị, sau điều tr 4 tuần, sau điều tr 8 tun
bao gm:
+ Độ sâu túi quanh răng: Đo đ sâu túi
quanh răng bng thám châm ca Hu Friedy
(M) các vch chia từng mm, được đo t b
li đến đáy túi.
+ Mc mất bám nh: Đo đng thi với độ
sâu túi quanh răng, được tính t ch ni men -
cement tới đáy túi quanh răng.
+ Chỉ số GI: Đánh giá mức độ lợi viêm theo
Loe và Silness [7]
+ Ch s SBI: Đánh giá mức đ chy máu
rãnh lợi khi khám. Được đánh giá theo
Muhlerman và Son (1971).[8]
2.3 Phân tích số liệu: Bằng phương pháp
thống y hc với phần mềm Stata 10 của
WHO. Dùng các test thống như T test, hoặc
Mann Whitney để tính trung bình. So sánh
từng cặp trước sau dùng test Wilcoxon.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Không có bnh nhân nào phàn nàn v s khó
chu hay không thoải mái khi điều trị: Không đau
không gây nhy cảm ngà trong khi điều tr
sau điều tr
Bng 1. So sánh đ sâu túi quanh răng tại
các thời điểm điều tr 2 nhóm
Nhóm
Độ sâu Túi
Quanh răng
Chứng
(n =
30)
Nghiên
cứu (n
= 30)
p
Trước điều trị (T0)
4,9±0,5
5,1±0,4
>0,05
Sau điều trị 4 tuần (T1)
3,4±0,4
3,6±0,5
>0,05
Sau điều trị 8 tuần (T2)
3,3±0,6
2,9±0,6
< 0,05
T0 T1
1,5±0,4
1,5±0,4
> 0,05
T0 T2
1,7±0,6
2,2±0,6
< 0,01
Nhận xét:
Kết quả cho thy độ sâu i quanh
răng 2 nhóm trước điều trị như nhau với 4,9
± 0,5 mm nhóm chứng 5,1 ± 0,4 mm
nhóm thử nghiệm. Sau 4 tuần độ sâu i lần lượt
3,4 ± 0,4 mm 3,6 ± 0,5 mm. Tại thời điểm
sau 4 tuần trung bình độ sâu túi không thấy có sự
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 489 - th¸ng 4 - 2 - 2020
7
khác biệt nhưng sau 8 tuần sự khác biệt với
3,3 ± 0,6 và 2,9 ± 0,6 với p < 0,05.
Bảng 2. So sánh độ mất m dính quanh
răng tại các thời điểm điều trị ở 2 nhóm
Nhóm
Mất bám dính
Chứng
(n=30)
Thử
nghiệm
(n=30)
p
Trước điều trị (T0)
4,3±1,6
4,5±1,3
>0,05
Sau điều trị 2 tuần (T1)
2,8±1,5
2,9±1,4
>0,05
Sau điều trị 4 tuần (T2)
2,6±1,5
2,1±1,5
>0,05
T0 T1
1,6±0,6
1,6±0,6
>0,05
T0 T2
1,7±0,8
2,4±0,9
< 0,01
Nhn t:
Tương ng vi giảm độ sâu túi li
s gim mt bám dính. Sau 8 tun mc gim
mt bám dính nhóm chng là 1,7 ± 0,8 mm và
2,4±0,9 nhóm th nghim, cho thy s phc
hi t chức quanh răng.
Bảng 3: So sánh chỉ số GI tại các thời điểm
điều trị ở 2 nhóm
Chứng
Thử
nghiệm
p
1,9±0,4
2,2±0,4
>0,05
0,4±0,5
0,4±0,5
>0,05
0,1±0,3
0,1±0,3
>0,05
1,6±0,6
1,8±0,5
>0,05
1,8±0,5
2,1±0,4
<0,01
Nhận xét:
Chỉ số GI, SBI cho phép đánh giá
mức độ cải thiện tình trạng lợi trên lâm sàng.
Trước điều trị trung bình chỉ số GI 1,9 ± 0,4
và 2,2 ±0,4 nhóm chứng và nhóm thử nghiệm.
Sau 4 tuần giảm 1,6 ± 0,6 ở nhóm chứng 1,8
± 0,5 nhóm thử nghiệm. Nhưng sau 8 tuần
cho thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm: 1,8±0,5 ở
nhóm chứng, 2,1±0,4 ở nhóm thử nghiệm.
Bảng 4. So sánh chỉ số SBI tại các thời điểm
điều trị ở 2 nhóm
Nhóm
SBI trung bình
Chứng
Thử
nghiệm
p
Trước điều trị(T0)
3,8±0,5
3,6±0,7
>0,05
Sau điều trị 4 tuần(T1)
1,3±0,8
1,0±0,8
>0,05
Sau điều trị 8 tuần(T2)
0,6±0,6
0,3±0,6
>0,05
T0 T1
2,5±0,8
2,6±0,8
>0,05
T0 T2
3,2±0,8
3,4±0,9
>0,05
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về chỉ số SBI
giữa các thời điểm nghiên cứu.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt
giữa nhóm điều trị bằng laser diode so với nhóm
điều trị theo phương pháp thông thường (lấy cao
răng làm nhẵn bề mặt chân ng, nạo túi
quanh răng). Các nghiên cứu về Laser Diode cho
thấy hiệu quảdiệt khuẩn, loại bỏ tổ chức hạt và
kích thích sinh hc.
Sự kết hợp liệu pháp laser với điều trị bằng cơ
hc cho thấy có hiệu quả tốt hơn khi chđiều trị
bằng phương pháp hc. Theo Romanos
cộng sự (2004)[9]cho rằng kết quả điều trị bằng
laser nhờ tác dụng nạo loại bđược các
tế o biểu bệnh một cách hoàn thiện
hoàn chỉnh hơn không thiệt hại đến liền
kề và đặc biệt giảm lượng vi khuẩn
Actinobacillus actinomycetecomitans
Porphyromonas gingivitis.
Tác gi Kreisler cng s (2005) cho thy
s khác bit giữa nhóm điều tr bng laser
SRP sau 12 tuần. Ông cũng cho rng s áp dng
laser diode điu tr làm gim s lung lay độ
sâu túi quanh ng không phi ch yếu do s
gim s ng vi khun trong túi li bnh
còn loi b tế bào biu mô kết nối đto bám
dính mi. thế việc điều tr bng laser ngoài
vic loi b vi khun n loi b các yếu t cn
tr s tái tạo quanh răng.
Nghiên cu ca Vrishti Bansal (2018) v lâm
ng vi sinh khi s dng Chlohexidine và laser
diode phi hp vi điu tr viêm quanh răng kng
phu thut 30 bệnh nhân có túi quanh ng trên
5mmcho thy c 2 nhóm gim đáng kể so vi
trước điều tr nhưng nm phi hp vi laser cho
kết qu tốt hơn. Kết qu này tương đồng hơn với
kết qu điu tr ca chúng i sau 8 tun.
Mt nghiên cu th nghim lâm sàng ngu
nhiên kim soát v laser diode phi hp vi
liu pháp điu tr viêm quanh ng không phu
thuật trong giai đon phc hi ca tác gi SS
Surprith (2016) cho thy những túi quanh răng
sâu trung bình vi mc mt m dính trung
bình ci thiện hơn nhóm điều tr bng laser
sau 30 ngày điều tr. Còn vi những ng độ
sâu >=7mm tác gi không thy có s khác bit.
Đánh g về ch s chy máu trong nghiên cu
ca chúng tôi cho thy c 2 nhóm đều đưc ci
thiện sau điều tr. Tuy nhiên c 2 thời đim
nghiên cu không thy s khác bit mc
nhóm th nghim kết qu tt hơn nhóm chng.
V mức độ an toàn khi s dng laser diode
để điu tr, chúng tôi theo dõi trên các bnh
nhân không thy có bnh nhân nào phàn nàn v
đau hay nhạy cảm ngà trong quá trình điu tr
hay sau điều tr.
Cũng theo tác giả Saglam (2014), ông nhận
thấy trong quá trình làm nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng ngẫu nhiên về tác dụng của laser diode
hỗ trợ điều trị viêm quanh răng mạn tính không
phẫu thuật, tất cả các trường hợp đều không
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
8
thấy xuất hiện c dụng phụ như khó chịu,
nhiễm trùng, apxe, hay cảm giác bỏng t,
nhạy cảm ngà hoặc đau do liên quan đến chiếu
xạ laser. Một nghiên cứu về hc để đánh giá
về việc sử dụng laser diode tác động lên
trong thể của tác giả Castro (2006) ông kết
luận rằng điều trị laser không gây ra bất sự
thay đổi hc hoặc những thiệt hại do nhiệt
gây tổn thương đến men răng.
V. KẾT LUẬN
Kết quả đã cho thấy sự phối hợp laser diode
điều trị viêm quanh răng mạn tính đã đem lại
hiệu quả nhất định, cung cấp giải pháp điều trị
không phẫu thuật. Với kết quả này chúng tôi hy
vng khuyến khích việc sử dụng laser diode
trong tương lai phương pháp này sẽ trở thành
một phần của nguyên tắc điều trị không không
phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th Bảo Đan (2012). Nha chu hc, tp 1,
Nhà xut bn y hc.
2. Niemz MH (2002). Lasers tissue interactions,
Germany, Springer
3. Ciancio (2006). Effect of diode laser on
Actinobaccillus actinomycetecomitans, Biological
Therapies in Dentistry November/December, 22:3.
4. Moritz A, Schoop U, Goharkhay K, et al (1998).
Treatment of periodontal pockets with a diode laser.
Lasers in surgery and medicine, 22(5): 302-11.
5. Yilmaz S, Kuru B, Kuru L, et al (2002). Effect
of gallium arsenide diode laser on human
periodontal disease: a microbiological and clinical
study.Lasers Surg Med, 30(1):60-6.
6. Coluzzi D (2008). Soft tissue surgery with lasers
Learn the fundamentals, Accessed August.
7. Loe and Sillness (1989). Gingival index(GI),
Clinical practice of the dental hygenist, By Lea and
Febiger, Philadelphia, London, 273.
8. Benamghar J, Penaud J, Kamins ky Pet al
(1982). Comparison of gingival index and sulcus
bleeding index as indicators of periodontal status.
Bull World Health Organ, 60(1): 147-151.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ
DẤU ẤN MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ THỰC QUẢN
Trương Đình Tiến*, Đặng Thành Chung**,
Trần Ngọc Dũng*, Nguyễn Văn Ba*
TÓM TẮT3
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm bệnh hc, sự
bộc lộ một số dấu ấn hoá miễn dịch mối liên
quan với các đặc điểm mô bệnh hc của ung thư biểu
thực quản. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: nghiên cứu hồi cứu, tả cắt ngang trên 42
bệnh nhân ung thư thực quản, được chẩn đoán xác
định bằng mô bệnh hc. Tiến hành đc tiêu bản, đánh
giá các đặc điểm bệnh hc; nhuộm hoá miễn
dịch để xác định sự bộc lộ của các dấu ấn: Her2/neu,
CXCL12, C-kit, TIMP1, MAP3K3, CD44 Ki67. Kết
quả kết luận: Typ ung thư biểu vảy chiếm
chủ yếu với 97,6% số trường hợp. Ung thư biểu
kém biệt hoá có tỉ lệ cao nhất với 35,7%. Có 7 trường
hợp u xâm nhập mạch máu, 9 trường hợp u xâm lấn
vào dây thần kinh. mối tương quan giữa tỉ lệ
đệm u độ hc. Tỉ lệ bộc lộ các dấu ấn miễn
dịch trong ung thư biểu thực quản lần lượt là:
19,0% (Her2/neu), 26,2% (C-kit), 88,1% (CXCL12),
45,2% (MAP3K3), 40,5% (TIMP1), 85,7% (CD44),
50% (Ki67). mối tương quan giữa độ hc với
sự bộc lộ dấu ấn Her2/neu TIMP1, giữa mức độ
*Bnh vin Quân y 103,
**Hc vin Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba
Email: bsnguyenvanba@yahoo.com
Ngày nhận bài: 10/2/2020
Ngày phản biện khoa hc: 28/2/2020
Ngày duyệt bài: 18/3/2020
xâm lấn của khối u với sự bộc lộ C-kit.
Từ khoá:
Ung thư biểu thực quản, bệnh
hc, hoá mô miễn dịch
SUMMARY
STUDY ON SOME PATHOLOGICAL AND
IMMUNOHISTOCHEMISCAL CHARACTERISTICS
OF ESOPHAGEAL CARCINOMA
Objectives: to investigate some pathological
aspects, the expression of some immunohistochemical
markers and the correlation with those of pathological
findings in esophageal carcinoma. Subjects and
methods: a retrospective study performed on 42
patients pathologically diagnosed with esophageal
carcinoma. All the slides were reviewed, FFPE slides
stained with intended markers, including Her2/neu,
CXCL12, C-kit, TIMP1, MAP3K3, CD44, and Ki67.
Results and conclusion: In term of pathological
subtypes, squamous cell carcinoma were predominant
(97,6%). 35,7% cases were poorly differentiated, 7
cases had the vascular invasion and 9 cases had the
perineural invasion. There had a significant correlation
between stroma/tumor ration with differentiation
grade. The expression of IHC markers were: 19,0%
(Her2/neu), 26,2% (C-kit), 88,1% (CXCL12), 45,2%
(MAP3K3), 40,5% (TIMP1), 85,7% (CD44), 50%
(Ki67). There had a significant correlation between
differentiation grade and the expression of Her2/neu
and TIMP1, between pT status and C-kit result.
Key words:
Esophageal carcinoma, pathology,
immunohistochemistry