vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
116
khả năng phát hiện sớm ung thư phổi, giúp cho
việc điều trị hiệu quả hơn để kéo dài thời gian
sống thêm cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Đại Bình (1997). Ung thư phế quản -
phổi, bài giảng ung thư học. Bộ môn ung thư
Trường Đại học Y Nội. NXB Y học Hà Nội, tr
179-187.(4)
2. Hoàng Đình Chân, Văn Xuân, Bùi Công
Toàn, Đỗ Tuyết Mai (2005). Nghiên cu các
bin pháp chẩn đoán sớm điều tr phi hp ung
thư phổi. Đề tài cấp nhà nước, chương trình KC
10-06. p12-33(5)
3. SEER (2005). Trends in lung cancer morbidity
and mortality. American lung association
epidemiology & statistics unit research and
program services. (180)
4. IASLC (1995). Lung cancer, journal of the
international association for the study of lung
cancer.
Elsevier
, supplement 3. Vol 12. (95)
5. Masters GA (2007). Clinical presentation of small
cell carcinoma of the lung. Lung cancer, Principles
and practice. Thirs edition,
Lippincott Williams &
Wilkins,
304-314. (133)
6. Navada S, Lai P, Schwartz AG, Kalemkerian
GP (2006). Temporal trends in small cell lung
cancer: Analysis of the national Surveillance,
Epidemiology, and End-Results (SEER) database.
J
Clin Oncol.
Part I. Vol 24, No. 18S (June 20
Supplement): 7082 (9)
7. Field J.K., Duffy S.W. Lung cancer screening:
the way forward
Br J Cancer
2008; 99: 557-562 (10)
8. Fontana R.S., Sanderson D.R., Woolner L.B.,
Taylor W.F., Miller W.E., Muhm J.R., et al.
Screening for lung cancer. A critique of the Mayo
Lung Project
Cancer
1991 ; 67 : 1155-1164(11)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ TRONG VIỆC
CẢI THIỆN KỸ THUẬT SỬ DNG DỤNG CỤ HÍT THUỐC
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Huỳnh Thị Thanh Tuyền3, Nguyễn Thành Quân3,
Nguyễn Thị Duyên Anh1, Phạm Xuân Khôi3
TÓM TẮT30
Sử dụng đúng dụng cụ hít thuốc một trong
những vấn đề quan trọng giúp nâng cao hiệu quả điều
trị giảm tác dụng không mong muốn bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Mục tiêu của
nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng can thiệp của dược
trong việc cải thiện kỹ thuật sử dụng dụng cụ hít
thuốc bệnh nhân COPD. Tiến hành nghiên cứu thử
nghim lâm sàng, ngu nhiên có đối chng, trên bệnh
nhân COPD từ 40 tuổi trở lên tại bệnh viện Đại học Y
Dược TP. H Chí Minh. Bệnh nhân được chia ngẫu
nhiên vào hai nhóm nhóm can thiệp (CT) nhận sự
tư vấn của dược sĩ và chăm c thường quy của bác sĩ
nhóm không can thiệp (KCT) chỉ nhận được sự
chăm sóc của bác . 115 bệnh nhân được khảo
sát. Bốn sáu bnh nhân thuc nhóm CT và 50 bnh
nhân thuc nhóm KCT hoàn thành nghiên cứu. Sau 1
tháng theo dõi, tỷ lệ sai sót chung trong thao tác hít
thuốc nhóm CT (pMDI (36,7%), Turbuhaler
(33,3%), Respimat (39,1%)) thấp hơn ý nghĩa
thống kê so với nhóm KCT (pMDI (80,0%), Turbuhaler
(70,6%), Respimat (82,6%)) (p<0,05). Bin pháp can
thip mang lại ảnh hưởng tích cực đến việc làm tăng
tỷ lệ sử dụng đúng dụng cụ hít (OR 11,307; 95% CI
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh.
3Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 24.12.2018
Ngày duyệt bài: 28.12.2018
3,306 ÷ 38,674; p<0,001). Nghiên cứu chng minh
được hiệu qu của biện pháp giáo dc thc hin bi
c sĩ đối với kỹ thuật sử dụng dụng cụ hít thuốc của
bệnh nhân COPD.
T khóa:
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD,
kỹ thuật hít, can thiệp, dược sĩ
SUMMARY
EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF
PHARMACIST’S INTERVENTION ON
IMPROVING TECHNIQUE OF USING
INHALATION DEVICE IN COPD PATIENTS
The appropriate inhaler use is an important factor
to improve treatment outcome and decrease adverse
drug reactions in patients with chronic obstructive
pulmonary disease (COPD). The aim of this study was
to evaluate the role of pharmacist’s intervention in
the improvement of inhaler use technique in COPD
patients. A clinical randomized controlled trial was
conducted on COPD outpatients aged 40 years or
older at University Medical Center, Ho Chi Minh City.
Patients were randomized into two groups
Intervention group (IG) with pharmacist’s intervention
and doctor’s consultation, and Non-intervention group
(NIG) with doctor’s consultation only. There were 115
patients included in this study. Fourty six patients in
IG and 50 in NIG completed study. After one month,
prevalence of overall errors in inhaler use technique in
IG pMDI (36.7%), Turbuhaler (33.3%), Respimat
(39.1%) was statistically lower than NIG’s (pMDI
(80.0%), Turbuhaler (70.6%), Respimat (82.6%)
(p<0,05). Pharmacist’s education intervention
increased the rate of appropriate use of inhalation
devices (OR 11.307; 95% CI 3.306÷38.674;
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
117
p<0.001). Our study demonstrated the effectiveness
of education provided by pharmacists on the patient's
inhaler use technique.
Key word:
Chronic obtructive pulmonary disease,
COPD, inhaler use technique, intervention, pharmacist.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) một
trong những bệnh hàng đầu gây tử vong trên
toàn thế giới, nhất các nước châu Á như Việt
Nam, với tỷ lệ hiện nhiễm đã tăng lên trong
những thập niên gần đây [5]. Trong phác đồ
điều trị COPD, các dạng thuốc hít được ưu tiên
sử dụng để cải thiện triệu chứng ngăn ngừa
sự tiến triển của bệnh [1],[3],[8]. Việc sử dụng
đúng thao tác hít thuốc giúp nâng cao hiệu quả
điều trị giảm tác dụng không mong muốn
một trong những vấn đề quan trọng cần xem xét
khi đánh giá, theo dõi điều trị những bệnh
nhân COPD [2]. Nhằm cải thiện kỹ thuật sử dụng
dụng cụ hít của bệnh nhân, biện pháp phbiến
được áp dụng phương pháp giáo dục được
thực hiện bởi chuyên gia y tế trong đó có dược
[2],[4],[6]. Tại bệnh viện Đại học Y dược TP. H
Chí Minh, dược lâm ng đã tham gia vấn
cho bệnh nhân COPD, tuy nhiên vẫn chưa
nghiên cứu đánh giá hiệu quả vấn giáo dục
của dược sĩ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm
đánh giá sự ảnh hưởng can thiệp của dược
trong việc cải thiện k thuật hít thuốc bệnh
nhân COPD.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Bệnh nhân được chẩn đoán COPD
Đến khám điều tr ngoi trú ti phòng
khám thăm chức năng hấp, bnh vin
Đại học Y Dược TP. H Chí Minh t ngày
01/12/2017 đến ngày 20/03/2018.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cu.
Tiêu chun loi tr:
Bnh nhân không có đy đ thông tin cá nhân.
Bnh nhân không tnh táo, suy gim hay
mt kh năng nhận thức, được đánh giá bằng
MMSE < 17.
Bnh nhân hen phế qun, suy tim, lao.
Phương pháp nghiên cứu: Th nghim
lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng. Các bnh
nhân được đưa o nghiên cu s đưc chia
ngu nhiên vào hai nhóm Can thip (CT) và
Không can thiệp (KCT). Trong đó nhóm CT s
nhận được sự vấn của dược bên cạnh sự tư
vấn thường quy của bác điều dưỡng, nhóm
KCT chỉ nhận được sự vấn của c điều
dưỡng không sự can thiệp của dược sĩ.
Ni dung can thip của Dược sĩ bao gm các
thông tin v COPD, thao tác hít thuc, cách dùng
thuốc, cách nhn biết và phòng tránh biến c có
hi ca thuc (ADE), li khuyên v thay đi li
sng. Việc hướng dn hít thuc, nhn biết và
phòng tránh ADE s din ra trc tiếp ti bnh
vin. Sau đó 1 tháng k t ln gặp đầu tiên,
c sĩ s gọi điện thoi cho bệnh nhân để nhc
nh v thay đổi li sng, tuân th dùng thuc,
kim tra và chnh sa thao tác hít thuc.
C mu được ước tính theo công thc so
sánh 2 tlệ sử dụng đúng dụng cụ hít của bệnh
nhân giữa nhóm CT và KCT:
()
2
2
22)112/ )1(1()1(2
++
=pppppp
n
: c suất cho sai lầm loại 1 ( = 0,05); :
xác suất cho sai lầm loại 2 ( = 0,20).
1
p
: tỷ lệ thao tác đúng dụng cụ hít của
nhóm CT;
2
p
: tlệ thao tác đúng dụng cụ hít
của nhóm KCT;
21 pp =
. Dựa vào nghiên
cứu của tác giả Eline Tommelein (2014), chúng
tôi tính được cỡ mẫu cho mỗi nhóm n = 36. Trên
thực tế, chúng tôi 46 bệnh nhân thuộc nhóm
CT 50 bệnh nhân thuộc nhóm KCT hoàn
thành nghiên cứu.
Đánh giá thao tác hít thuốc: bệnh nhân được
chọn tham gia nghiên cứu được đánh giá kỹ
thuật hút thuốc bằng bộ Checklist thao tác hít
thuốc được tham khảo xây dựng từ nguồn
https://ginasthma.org/ [7] hướng dẫn GOLD
2017 [5]. Mỗi loại dụng cụ sẽ sáu bước thao
tác, điểm cho mỗi bước sẽ “1” nếu bệnh nhân
thực hiện đúng bước đó hoặc “0” nếu bệnh nhân
thực hiện sai bước đó. Tình trạng sai sót thao
tác hít được định nghĩa là sai sót ít nhất một
thao tác trong sử dụng dụng cụ hít theo dánh
sách thao tác trong checklist. Ngược lại, bệnh
nhân được cho sử dụng đúng dụng cụ hít nếu
không có bất kỳ sai sót nào.
Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS
20.0 để phân tích số liệu. Thống tả được
sử dụng đ xác định tỷ lệ phân bố bệnh nhân
theo nhóm tuổi, giới tính, trình đ hc vn, BMI,
bnh kèm, t lệ các nhóm thuốc s dụng điều
trị, phân loại COPD, thời gian mắc COPD. Dùng
phép kiểm chi bình phương (χ2) để so sánh t l
sai sót trong thao tác hít thuốc của bệnh nhân
trước sau khi can thiệp 1 tháng. Dùng phép
kiểm hồi quy logistics đa biến để tìm mối liên
quan giữa các yếu tố đến việc sử dụng đúng
dụng cụ hít. Khác biệt được coi ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.
Vấn đđạo đức: Nghiên cứu đã được thông
qua Hội đồng đạo đức Đại học Y Dược TP. Hồ
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
118
Chí Minh. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên
sự tự nguyện tham gia của các đối tượng nghiên
cứu. Các thông tin của đối tượng nghiên cứu
được bảo mật hoàn toàn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 115 bnh nhn được chn và đng ý tham
gia vào nghiên cu, trong đó 55 bệnh nhân
nhóm CT và 60 bệnh nhân nhóm KCT. Sau 1
tháng, nhóm CT còn 46 bnh nhân và nhóm KCT
còn 50 bnh nhân.
Đặc điểm bệnh nhân: Đặc điểm nn và đặc
đim dùng thuốc ban đầu ban đầu ca bnh
nhân trình bày trong bng 1 và bng 2. Tất cả
các đặc điểm nền của bệnh nhân và đặc điểm sử
dụng dụng cụ hít đều tương tự nhau giữa nhóm
CT KCT. Tỷ lệ bệnh nhân thao tác sai khi s
dụng dụng cụ hít giữa nhóm CT KCT thời
điểm ban đầu tương tự nhau (p = 0,331).
Bảng 1. Đặc điểm nn ca mu nghiên cu
Đặc điểm
Phân nhóm
Giá tr p
CT (n=46)
N
%
N
%
Giới tính (nam)
46
100
47
94,0
0,243
Nhóm
tuổi
Từ 40-60
15
32,6
11
22,0
0,243
≥60
31
67,4
39
78,0
BMI (kg/m2)
21,88 ± 3,41
0,513
Trình
độ
hc
vn
Tiểu học
9
19,6
19
38,0
0,111
THCS
16
34,8
9
18,0
THPT
17
37,0
14
28,0
ĐH-CĐ và sau ĐH
4
8,7
8
16,0
Phân
loại
COPD
A
1
2,2
2
4,0
0,328
B
8
17,4
13
26,0
C
11
23,9
5
10
D
26
56,5
27
54
Bnh
kèm
Hen suyễn
0
0,0
3
6,0
0,243
Viêm mũi dị ứng
2
4,3
4
8,0
0,679
Tăng huyết áp
21
45,7
19
38,0
0,447
Đái tháo đường
2
4,3
2
4,0
0,998
Đau dạ dày
11
23,9
11
22,0
0,824
Xương khớp
3
6,5
8
16,0
0,145
Thiếu máu cơ tim cục bộ
6
13,0
4
8,0
0,513
Thời
gian
mắc
bệnh
< 1 năm
7
15,2
15
30,0
0,535
1 3 năm
15
32,6
13
26,0
3 5 năm
9
19,6
7
14,0
5 10 năm
10
21,7
10
20,0
>10 năm
5
10,9
5
10,0
Bảng 2. Đặc điểm về sử dụng dụng cụ hít thuốc tại thời điểm ban đầu
Đặc điểm
Phân nhóm
Giá tr
p
CT (n=46)
KCT (n=50)
N
%
N
%
Loại dụng cụ hít
pMDI
30
65,2
35
70,0
0,617
Turbuhaler
18
39,1
17
34,0
0,602
Respimat
23
50,0
23
46,0
0,695
Brezeehaler
8
17,4
13
26,0
0,308
Dùng nhiều hơn 1 loại dụng cụ
27
58,7
30
60,0
0,897
Tỷ lệ sai sót chung
ban đầu
Có sai sót
35
76,1
42
84,0
0,331
Tỷ lệ có sai sót
trên từng dụng cụ
(bước chính)
pMDI
26
86,7
28
80,0
0,475
Turbuhaler
11
61,1
9
52,9
0,625
Respimat
20
87,0
20
87,0
0.999
Brezeehaler
1
12,5
7
53,8
0,085
Hiệu quả can thiệp của dược trên kỹ thuật sử dụng dụng cụ hít thuốc: Tỷ lệ sai sót
trong thao tác sdụng tất cả các dụng cụ sau 1 tháng nhóm CT đều thấp hơn có ý nghĩa thống
so với nhóm KCT (p < 0,05) (Bảng 3).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
119
Bng 3. Tỷ lệ sai sót trong thao tác hít thuốc sau 1 tháng theo dõi
Đặc điểm
Phân nhóm
Giá tr p
CT (n=46)
KCT (n=50)
N
%
N
%
Sai thao tác chính
19
41,3
43
86,0
<0,001
Đúng thao tác chính
27
58,7
7
14,0
Sai thao tác pMDI
11
36,7
28
80,0
<0,001
Sai thao tác Turbuhaler
6
33,3
12
70,6
0,028
Sai thao tác Respimat
9
39,1
19
82,6
0,003
Sai thao tác Brezeehaler
0
0,0
8
61,5
0,007
Để đánh giá nh hưởng thc s ca yếu tố
can thip bởi dược sĩ, chúng tôi tiến hành phân
tích hi quy tìm liên h gia yếu tố: can thiệp,
tuổi, giới, trình độ học vấn, mức độ COPD, thời
gian mắc bệnh, s lượng dụng cụ hít thuốc sử
dụng với kỹ thuật sử dụng đúng thao c hít
thuốc, sau 1 tháng. Kết quả cho thấy, can thiệp
của dược giúp làm ng tính hợp trong thao
tác sử dụng dụng cụ hít (OR 11,307; 95% CI
3,306 ÷ 38,674; p<0,001). Ngược lại, số lượng
dụng cụ càng tăng càng giảm tỷ lệ sử dụng đúng
dụng cụ hít thuốc (OR 0,179; 95% CI 0,056 ÷
0,575; p = 0,004). Các yếu tố khác không liên
quan đến kỹ thuật sử dụng dụng cụ hít thuốc
của bệnh nhân.
IV. BÀN LUẬN
Sau 1 tháng theo dõi, nghiên cứu ghi nhận
được tỷ lệ sai sót trong thao tác hít thuốc
nhóm CT ít hơn ý nghĩa thống so với nhóm
KCT (41,3% (CT) so với 86,0% (KCT), p<0,001).
Kết quả này tương đồng với kết quả của các tác
giả Songul Goris (2013) [8], Valerie G. Press
(2012) [9], Eline Tommelein (2013) [4]. Trong
đó, nghiên cứu của Songul Goris (2013) cho
thấy, sau 3 tháng theo dõi, thao tác dùng thuốc
của bệnh nhân sẽ được đánh giá bằng bộ thao
tác 10 điểm cho pMDI Turbuhaler, ghi nhận
được điểm hít trung bình của pMDI 10 điểm
(CT) và 4,0 (KCT), Turbuhaler là 10 điểm (CT) và
5,5 (KCT) (p < 0,05) [8]. Nghiên cứu Valerie G.
Press (2012), khảo sát trên 2 nhóm, với nhóm 1
được hướng dẫn về kỹ thuật hít chính xác, kèm
theo tờ rơi, nhóm 2 chỉ cung cấp hướng dẫn
bằng lời nói. Sau 1 tháng, tỷ lệ sai sót thao tác
hít pMDI thấp hơn có ý nghĩa thống nhóm 1
so với nhóm 2 (13,0% so với 46,0%, p =
0,01)[9]. Trong nghiên cứu của Eline Tommelein
(2013), sau 3 tháng theo dõi tỷ lệ bệnh nhân
nhận 0 điểm (sai hoàn toàn thao tác hít thuốc)
giảm ý nghĩa thống kê nhóm CT so với
nhóm KCT (11,6% so với 4,6%), (OR 0,18; 95%
CI 0,06 ÷ 0,53; p = 0,002) [4].
Sự tương đồng về kết quả thể do tương
đồng v thiết kế nghiên cứu (chia mu ngu
nhiên, thử nghiệm có đối chng), tương đồng về
cách thức can thiệp và nội dung can thiệp (thông
qua hình thức giáo dục về thao tác sử dụng các
dụng cụ hít thuốc trực tiếp các vấn đề liên
quan sử dụng thuốc). Tuy nhiên, hiệu quả can
thiệp của nghiên cứu chúng tôi chúng tôi vẫn
chưa cao bằng của nghiên cứu của các nghiên
cứu tham khảo. Sự khác biệt này thể do các
nghiên cứu tham khảo được thực hiện các
quốc gia tỷ lệ dược sĩ/ bệnh nhân lớn n
thời gian nghiên cứu dài hơn (3 tháng) so với
nghiên cứu của chúng tôi. Thời gian theo dõi kéo
dài sẽ giúp gia tăng tần suất nhắc nhở kiểm
tra thao tác hít của bệnh nhân, từ đó giúp bệnh
nhân nhớ tốt hơn thao tác hít thuốc tốt hơn.
Nghiên cứu của Eline Tommelein số lượng
bệnh nhân được chăm sóc bởi 1 đơn vị chăm sóc
(dược sĩ hướng dẫn hoặc nthuốc) ít hơn trong
nghiên cứu của chúng tôi, cụ thể một nhà thuốc
hướng dẫn theo dõi chỉ 4 bệnh nhân [4]
trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi thì một
nghiên cứu viên phải hướng dẫn theo dõi cho
32 bệnh nhân. Nghiên cứu của Valerie G. Press
độ tuổi trung bình của bệnh nhân 56,4 tuổi
thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi [9],
những bệnh nhân càng trẻ tuổi thì khả năng ghi
nhớ và làm theo các bước hướng dẫn sẽ tốt hơn.
V. KẾT LUẬN
Bin pháp can thip thông qua hình thc giáo
dc bnh nhân v COPD, k thut hít thuc, thay
đổi li sng, cách dùng thuc, phòng tránh các
ADE, đưc thc hin bởi dược sĩ thực sự giúp
bệnh nhân COPD sử dụng đúng hơn các dụng cụ
hít thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bournival R. et al. (2017). Preferences and
Inhalation Techniques for Inhaler Devices Used by
Patients with Chronic Obstructive Pulmonary
Disease. Jouranal Of Aerosol Medicine And
Pulmonary Drug Delivery,31(4), pp.237-247
2. Chaicharn Pothirat et al. (2015). Evaluating
inhaler use technique in COPD patients.
International Journal of Chronic Obstructive
Pulmonary Disease,10(1), pp. 1291-1298.
3. DiPiro J. T. et al. (2014). Pharmacotherapy 9th: