
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
118
- Tỷ lệ phụ nữ nhất là phụ nữ DTTS ở Tây
Nguyên thực hành đúng chăm sóc trẻ (da kề da,
cho trẻ bú sớm, chăm sóc rốn và tiêm vắc xin) thấp.
KHUYẾN NGHỊ: Tăng cường hỗ trợ hoạt động
truyền thông LMAT và chăm sóc sơ sinh cho phụ
nữ tại các địa bàn khó khăn vùng 3. Ưu tiên
truyền thông cho phụ nữ DTTS, đặc biệt là các
dân tộc có tập quán sinh con tại nhà như Xơ
Đăng, Gia Rai, Mơ Nông. Đối tượng truyền
thông, ngoài bản thân người phụ nữ cũng rất
cần truyền thông cho chồng và mẹ chồng của họ
kiến thức về LMAT và chăm sóc sơ sinh.
Tăng cường nhân viên y tế thôn buôn cho các
xã vùng sâu, vùng xa Tây Nguyên, nơi tập quán
sinh con tại nhà của một số dân tộc còn phổ biến.
Huy động sự tham gia của các ban ngành,
đoàn thể chính quyền địa phương, TYT, nhân
viên y tế thôn buôn và chi hội phụ nữ tuyên
truyền, vận động các bà mẹ đi khám thai, tiêm
chủng, hướng dẫn nuôi con…, đặc biệt chú trọng
đến các thôn buôn vùng sâu, vùng xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016). Báo cáo kết quả khảo sát đầu kỳ
dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây
Nguyên giai đoạn 2.
2. Bộ Y tế, Đại học Y Thái Bình (2008). Điều tra cơ
bản Chương trình giảm tử vong mẹ và tử vong sơ
sinh tại 14 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
3. Bộ Y tế (2015). Dự án chăm sóc sức nhân dân
các tỉnh Tây Nguyên, giai đoạn 2.
4. Bộ Y tế (2016). Niên giám thống kê y tế 2015, tr 10.
5. Bhutta, Z.A., et al (2014). Can available interventions
end preventable deaths in mothers, newborn babies,
and stillbirths, and at what cost? Lancet.
6. Joy E Lawn et al (2014). Every Newborn:
progress, priorities, and potential beyond survival.
The Lancet, Volume 384, No. 9938,12 July 2014,
p.189-205
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DUYỆT ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
CỦA DƯỢC SĨ TRONG VIỆC KÊ ĐƠN HỢP LÝ THUỐC GIẢM ĐAU
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Nguyễn Thị Mỹ Uyên3, Phạm Xuân Khôi3
TÓM TẮT32
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của hoạt động duyệt
đơn thuốc ngoại trú của dược sĩ lâm sàng trong việc
giảm tỷ lệ các sai sót kê đơn các nhóm thuốc giảm
đau tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn trước và sau
khi có hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú của dược
sĩ lâm sàng. Nghiên cứu l ựa chọn các đơn thuốc
ngoại trú có ít nhất một thuốc thuộc danh mục các
thuốc giảm đau hoặc có chỉ định giảm đau theo tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc/dược thư. Các sai sót kê
được được ghi nhận bao gồm sai chỉ định, sai liều, sai
thời gian dùng thuốc, sai thuốc – trùng lắp/tương
tác/chống chỉ định và sai sót chung. Sử dụng hồi quy
logistics để xác định các yếu tố có liên quan đến sai
sót kê đơn. Kết quả: Có 3000 đơn thuốc mỗi giai đoạn
được lựa chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ sai sót sau khi có
duyệt đơn thuốc thấp hơn so với trước đó, khác biệt có
ý nghĩa thống kê. Sai sót kê đơn chung giảm từ 16,5%
giai đoạn 1 xuống còn 4,7% ở giai đoạn 2 (p < 0,001),
sai liều giảm từ 1,7% xuống 0,3%, p < 0,001, sai chỉ
định giảm từ 11% xuống 3,1%, p < 0,001, sai thời gian
dùng thuốc giảm từ 2,9% xuống 0,6%, p < 0,001 và
sai thuốc giảm từ 1,4% xuống 0,6%, p < 0,001. Phân
1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh.
3Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Xuân Khôi
Email: xuankhoi1210@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 30.5.2019
tích hồi quy logistics cho kết quả, yếu tố can thiệp của
dược sĩ thực sự giúp cải thiện được tình trạng sai sót
trong kê đơn (OR = 0,277; CI 95%: 0,227 ÷ 0,338; p <
0,001). Kết luận: Hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú
của dược sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Thống Nhất thực sự
giúp nâng cao tính hợp lý trong kê đơn thuốc giảm đau
cho cho bệnh nhân.
Từ khoá:
dược sĩ, duyệt đơn thuốc, sai sót kê
đơn, thuốc giảm đau.
SUMMARY
EVALUATION OF PHARMACIST-LED
MEDICATION REVIEWS IN IMPROVING
THE APPROPRIATE PRESCRIBING OF
ANALGESIC DRUGS
Objectives: The aim of this study was to evaluate
the role of pharmacist-led medication reviews in
improving the appropriate prescribing of analgesic drugs.
Methods: We conducted a cross-sectional study,
comparing the rate of prescribing errors between the two
periods, before and after the medication review activity
of pharmacists. We included priscriptions of out-patients,
that had at least one anagesic drug. Prescribing errors
were identified as errors in indication, in dosage, in time/
frequency/ duration of drug used, in drug choice -
duplication/interaction/contraindication, and all cause
errors. Logistics regression was used to analyse the
factors associated with prescribing errors. Results:
There were 3000 prescriptions of each periods included
in this study. The rate of prescribing errors was
significantly lower after medication review compared with
that before. All cause of errors were reduced from 16.5%
to 4.7% (p < 0.001), errors in dosage – from 1.7% to
0.3%, p < 0.001, errors in indication - from 11% to