vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
118
- Tỷ l ph n nhất phụ nữ DTTS Tây
Nguyên thực hành đúng chăm c tr(da kề da,
cho tr sm, cm c rn tm vc xin) thấp.
KHUYẾN NGHỊ: ng cường hỗ trợ hoạt động
truyền thông LMAT chăm sóc sinh cho ph
nữ tại các địa bàn khó khăn vùng 3. Ưu tiên
truyền thông cho phụ nữ DTTS, đặc biệt các
dân tộc tập quán sinh con tại nhà như
Đăng, Gia Rai, Nông. Đối tượng truyền
thông, ngoài bản thân người phụ nữ cũng rất
cần truyền thông cho chồng và mẹ chồng của họ
kiến thức về LMAT và chăm sóc sơ sinh.
ng ờng nhân viên y tế thôn buôn cho các
vùng u, ng xa Tây Nguyên, nơi tập quán
sinh con tại nhà của một số dân tộcn phổ biến.
Huy động sự tham gia của các ban ngành,
đoàn thể chính quyền địa phương, TYT, nhân
viên y tế thôn buôn chi hội phụ nữ tuyên
truyền, vận động c mẹ đi khám thai, tiêm
chủng, hướng dẫn nuôi con…, đặc biệt chú trọng
đến các thôn buôn vùng sâu, vùng xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế (2016). Báo cáo kết quả khảo sát đầu kỳ
dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây
Nguyên giai đoạn 2.
2. Bộ Y tế, Đại học Y Thái Bình (2008). Điều tra
bản Chương trình giảm tử vong mẹ tvong
sinh tại 14 tỉnh miền i phía Bắc y Nguyên.
3. Bộ Y tế (2015). Dự án chăm sóc sức nhân dân
các tỉnh Tây Nguyên, giai đoạn 2.
4. Bộ Y tế (2016). Nn gm thống y tế 2015, tr 10.
5. Bhutta, Z.A., et al (2014). Can available interventions
end preventable deaths in mothers, newborn babies,
and stillbirths, and at what cost? Lancet.
6. Joy E Lawn et al (2014). Every Newborn:
progress, priorities, and potential beyond survival.
The Lancet, Volume 384, No. 9938,12 July 2014,
p.189-205
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DUYỆT ĐƠN THUỐC NGOẠI T
CỦA DƯỢC SĨ TRONG VIỆC KÊ ĐƠN HỢP LÝ THUỐC GIẢM ĐAU
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Nguyễn Thị Mỹ Uyên3, Phạm Xuân Khôi3
TÓM TẮT32
Mục tiêu: Đánh giá hiệu qucủa hoạt động duyệt
đơn thuốc ngoại trú của dược lâm sàng trong việc
giảm tỷ lệ các sai sót đơn các nhóm thuốc giảm
đau tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn trước và sau
khi có hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú của dược
lâm sàng. Nghiên cứu l a chọn các đơn thuốc
ngoại trú ít nhất một thuốc thuộc danh mục các
thuốc giảm đau hoặc chỉ định giảm đau theo tờ
hướng dẫn sử dụng thuốc/dược thư. Các sai sót
được được ghi nhận bao gồm sai chỉ định, sai liều, sai
thời gian dùng thuốc, sai thuốc trùng lắp/tương
tác/chống chỉ định sai t chung. Sử dụng hồi quy
logistics để xác định các yếu tố có liên quan đến sai
sót kê đơn. Kết quả: Có 3000 đơn thuốc mỗi giai đoạn
được lựa chọn vào nghiên cứu. Tlệ sai sót sau khi có
duyệt đơn thuốc thấp hơn so với trước đó, khác biệt
ý nghĩa thống kê. Sai sót kê đơn chung giảm từ 16,5%
giai đoạn 1 xuống còn 4,7% giai đoạn 2 (p < 0,001),
sai liều giảm từ 1,7% xuống 0,3%, p < 0,001, sai chỉ
định giảm từ 11% xuống 3,1%, p < 0,001, sai thời gian
ng thuốc giảm từ 2,9% xuống 0,6%, p < 0,001
sai thuốc giảm từ 1,4% xuống 0,6%, p < 0,001. Phân
1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh.
3Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Xuân Khôi
Email: xuankhoi1210@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 30.5.2019
ch hồi quy logistics cho kết quả, yếu tố can thiệp của
dược thực sự giúp cải thiện được tình trạng sai sót
trong kê đơn (OR = 0,277; CI 95%: 0,227 ÷ 0,338; p <
0,001). Kết luận: Hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú
của dược sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Thống Nhất thực sự
giúp nâng cao tính hợp lý trong kê đơn thuốc giảm đau
cho cho bệnh nhân.
Từ khoá:
dược sĩ, duyệt đơn thuốc, sai sót
đơn, thuốc giảm đau.
SUMMARY
EVALUATION OF PHARMACIST-LED
MEDICATION REVIEWS IN IMPROVING
THE APPROPRIATE PRESCRIBING OF
ANALGESIC DRUGS
Objectives: The aim of this study was to evaluate
the role of pharmacist-led medication reviews in
improving the appropriate prescribing of analgesic drugs.
Methods: We conducted a cross-sectional study,
comparing the rate of prescribing errors between the two
periods, before and after the medication review activity
of pharmacists. We included priscriptions of out-patients,
that had at least one anagesic drug. Prescribing errors
were identified as errors in indication, in dosage, in time/
frequency/ duration of drug used, in drug choice -
duplication/interaction/contraindication, and all cause
errors. Logistics regression was used to analyse the
factors associated with prescribing errors. Results:
There were 3000 prescriptions of each periods included
in this study. The rate of prescribing errors was
significantly lower after medication review compared with
that before. All cause of errors were reduced from 16.5%
to 4.7% (p < 0.001), errors in dosage from 1.7% to
0.3%, p < 0.001, errors in indication - from 11% to
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
119
3.1%, p < 0.001, errors in time/ frequency/ duration of
drug used - from 2.9% to 0.6%, p < 0.001, and errors in
drug choice - from 1.4% to 0.6%, p < 0.001. The result
of logistics regression confirmed that pharmacist-
medication reviews helped reduce the prescription errors
of analgesic drugs (OR = 0.277; CI 95%: 0.227 ÷ 0.338;
p < 0.001). Conclusions: Pharmacist-led medication
reviews in Thong Nhat hospital improved the appropriate
priscribing analgesic drugs for out-patients.
Key words:
pharmacist, medication review,
prescribing errors, analgesic drugs.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sai sót liên quan đến thuốc lỗi y tế phổ
biến nhất trong các bệnh viện được định
nghĩa là bất kì lỗi nào trong quá trình dùng thuốc
[3]. Tại Hoa Kì, tình trạng sai sót liên quan đến
thuốc nguyên nhân gây ra 7000 ca tử vong
mỗi năm[3]. Trong tất cả các sai sót liên quan
đến thuốc, sai sót đơn lỗi phổ biến
nghiêm trọng nhất[3]. Cụ thể một số nghiên cứu
trên thế giới chỉ ra rằng 15% - 20% đơn thuốc
ít nhất một lỗi đơn. Trong khi đó, tại Việt
Nam, một số nghiên cứu bước đầu cho thấy tỷ lệ
sai sót trong đơn trên đối tượng bệnh nhân
ngoại trú thường dao động t 1,5% tới
25,5%[2]. Hiện nay các tình trạng y đau mạn
tính như bệnh lý xương - khớp (CXK), ung
thư, suy thận, viêm mũi xoang và đau sau phẫu
thuật đang những vấn đề ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân. Để kiểm soát tình trạng đau nói trên, các
chuyên gia y tế thường sử dụng các thuốc giảm
đau, dụ như các thuốc giảm đau NSAIDs,
corticoid, opioid. Tuy nhiên, các nhóm thuốc
giảm đau này thường kèm theo những c dụng
phụ nghiêm trọng xu hướng gia tăng tình
trạng sai sót đơn. Để nâng cao hiệu quả
khám chữa bệnh cũng như hạn chế tối đa các sai
sót kê đơn, đã có nhiều biện pháp hiệu quả được
áp dụng trên thế giới như can thiệp giáo dục các
đối tượng liên quan đến hoạt động cung ứng
thuốc bệnh viện, áp dụng các biện pháp mang
tính chất quản lý. Trong đó, các biện pháp can
thiệp stham gia của dược đã chứng minh
được những hiệu quả tích cựu. Tại bệnh viện
Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh, từ ngày 01/7/2018
dược lâm sàng bắt đầu triển khai hoạt động
duyệt các đơn thuốc ngoại trú vào tất cả các
buổi sáng trong tuần, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của hoạt
động duyệt đơn thuốc của dược lâm sàng
trong việc giảm sai sót đơn ngoại trú các
nhóm thuốc giảm đau tại bệnh viện.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc ngoại trú
ít nhất một thuốc thuộc danh mục các thuốc
giảm đau hoặc chỉ định giảm đau theo tờ
ớng dẫn sử dụng thuốc hoặc dược thư quốc
gia Việt Nam 2015 [1].
Thời gian nghiên cứu:
Từ 01/12/2018 đến
30/04/2019.
Địa điểm nghiên cứu:
Khoa Dược Bệnh viện
Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Đơn thuốc ngoi t có ít nht mt thuc thuc
danh mc c thuc giảm đau kháng viêm hoặc
ch đnh giảm đau theo t ng dn s dng thuc
hoc ợc t quốc gia Vit Nam 2015;
- đầy đ thông tin ca bnh nhân (mã s
bnh nhân, tên, tui, gii tính, chẩn đoán);
- đầy đủ thông tin thuốc điều tr (hot
cht, dng bào chế, liều dùng, đường dùng, ch
định, thi gian dùng thuc).
- Đơn thuốc cp pháp trong khong thi gian
t 01/01/2018 ti 31/12/2018 ti Bnh vin
Thng Nht thành ph H Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu:
Cắt ngang tả, so sánh 2 giai đoạn trước
sau khi hoạt động duyệt đơn thuốc của
dược sĩ lâm sàng.
Giai đoạn 1: Lựa chọn đơn thuốc ngẫu nhiên
trong khoảng thời gian từ 1/1/2018 30/6/2018
Giai đoạn 2: Lựa chọn đơn thuc ngẫu nhiên
trong khoảng thời gian từ 1/7/201830/12/2018
Từ ngày 01/7/2018, hoạt động Dược lâm
sàng đã bắt đầu được triển khai tại bệnh viện
Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, trong đó hoạt
động duyệt đơn thuốc vào các buổi sáng trong
tuần. Dược lâm sàng trực tiếp duyệt các đơn
thuốc được đơn ngoại trú ngay tại quầy cấp
phát thuốc, kiểm tra đơn thuốc về nội dung,
thuốc được đơn phù hợp về chỉ định, liều
dùng, thời gian sử dụng, tương tác thuốc, sự
trùng lặp thuốc. Nếu sai sót xảy ra, dược
lâm sàng sẽ trực tiếp trao đổi với bác về sai
sót. Nếu c chấp thuận với đề nghị của dược
thì đơn thuốc sẽ được gửi lại bác đchỉnh
sửa và sau đó được cấp phát cho bệnh nhân.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho
việc kiểm định sự khác biệt giữa hai tỷ lệ:
Trong đó:
n cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
cần phải đạt được cho nghiên cứu. d khoảng sai
lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ
của quần thể người nghiên cứu mong muốn.
Với PA tỷ lệ sai sót đơn ngoại trú các thuốc
giảm đau trong nghiên cứu thử của giai đoạn
trước can thiệp. PB tỷ lệ sai sót đơn ngoại
trú các thuốc giảm đau trong nghiên cứu thử của
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
120
giai đoạn sau can thiệp. Trong nghiên cứu thực
hiện trên 100 đơn thuốc giai đoạn nghiên cứu
thử nghiệm, chúng tôi PA = 14% PB = 2%,
nA = nB = 100:Khoảng tin cậy 1- = 0,95 Z (1-
/2) = 1,96.
Do đó, chúng tôi sẽ lấy 3000 đơn thuốc thỏa
tiêu chí chọn mẫu cho mỗi giai đoạn trong
nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu - ngẫu
nhiên đơn giản cho đến khi đủ cỡ mẫu mỗi giai
đoạn. Tđơn thuốc thu thập được, ghi nhận các
sai sót đơn. Một số định nghĩa ví dụ sai sót
kê đơn được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Các sai sót kê đơn được đưa vào nghiên cứu
Loại sai sót
Định nghĩa
Ví dụ
Sai chỉ định
Thuốc được sử dụng với mục đích không đúng theo
các khuyến cáo trên tờ hướng dẫn s dụng thuốc /
dược thư hoặc các hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế.
Celecoxib cho bệnh
nhân bị đau bụng kinh.
Sai liều
Sai đơn vị liều, liều dùng không đúng theo các khuyến
cáo trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc/ dược thư.
Pregabalin 75mg x 1
lần/ngày trong điều trị hội
chứng ống cổ tay.
Sai thời gian
dùng thuốc
Sai thời điểm ng thuốc hoặc kéo i thời gian điều
trị không cần thiết so với các khuyến cáo trên tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc / dược thư.
Etoricoxib 120mg x 1 lần/
ngày, dùng trong 14 ngày
cho bệnh nhân thoái hoá
cột sống.
Sai thuốc
trùng
lắp/tương
tác/chống
chỉ định
Tương tác thuốc (chỉ ghi nhận các trường hợp tương
tác thuốc chống chỉ định theo danh sách đã được
thông qua của bệnh viện), đơn các thuốc cùng
tác dụng điều trị (hai thuốc được đơn thuộc cùng
nhóm hoặc cùng hiệu quả lâm sàng), thuốc chống chỉ
định cho bệnh nhân.
đồng thời meloxicam
7,5mg celecoxib
200mg cho bệnh nhân
đau khớp.
Sai sót chung
Đơn thuốc có ít nhất 1 lỗi sai như đã liệt kê phía trên
Phân tích sliệu: Sử dụng phần mềm SPSS
20.0 để phân tích số liệu. Biến liên tục thỏa mãn
kiểm định tham số (phân phối chuẩn phương
sai đồng nhất) được trình bày bằng trung bình ±
SD. Biến liên tục không thỏa mãn kiểm định
tham số (không phân phối chuẩn và/ hoặc
phương sai không đồng nhất) được trình bày
bằng trung v (min - max). Các biến phân loại
được trình bày bằng tỷ lệ phần trăm. Dùng
thống tả để xác định phân bố bệnh nhân
theo tuổi, giới, các bệnh mắc kèm. Sử dụng
phép kiểm Chi bình phương để so sánh tỷ lệ của
2 sai sót đơn giữa 2 giai đoạn. Sử dụng hổi
quy Binary logistic để tìm mối liên quan giữa đặc
điểm bệnh nhân, đặc điểm đơn tình trạng
sai sót kê đơn chung. Khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm nền của bệnh nhân của nhóm
nghiên cứu. Các đặc điểm về giới, tuổi bệnh
kèm, khoa điều trị, bệnh được chỉ định thuốc
của bệnh nhân trong đơn thuốc giữa 2 giai đoạn
không sự khác biệt ý nghĩa thống (p >
0,05) (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm nền của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Phân nhóm
Giá trị
p
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Tỷ lệ
Tần suất
Tỷ lệ
Giới tính: Nam
40,5%
1266
42,2%
0,173
Nữ
59,9%
1734
57,8%
Tuổi
57,39 ± 16,88
57,12 ± 22,78
0,672
Có bệnh kèm
82,6%
2424
80,8%
0,441
Khoa điều trị: Ngoại tiêu hoá
0,5%
18
0,6%
0,732
Ngoại chấn thương chỉnh hình
17,1%
529
17,6%
0,598
Ngoại thận tiết niệu
1,5%
64
2,1%
0,086
Ngoại thần kinh
13,9%
420
14,0%
0,890
Ngoại tim mạch – lồng ngực
4,5%
114
3,8%
0.183
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
121
Răng hàm mặt
3,1%
80
2,7%
0,289
Ngoại tổng quát
5,6%
162
5,4%
0,783
Tai mũi họng, Mắt, Da liễu
10,5%
274
9,1%
0,095
Khoa Nội:
Nội cơ xương khớp
16,3%
499
16,6%
0,750
Nội tiết
2,2%
53
1,8%
0,201
Nội thần kinh
9,1%
288
9,6%
0,499
Nội tim mạch
2,7%
92
3,1%
0,403
Nội tiêu hoá
0,3%
12
0,4%
0,513
Nội hô hấp
1,6%
56
1,9%
0,433
Nội nhiễm
1,5%
38
1,3%
0,442
Nội tổng quát
9,6%
301
10,0%
0,621
Chỉ định thuốc giảm đau
Thoái hoá khớp
24,5%
743
24,8%
0,815
Viêm gân bao gân
5,4%
158
5,3%
0,823
Viêm khớp – đau khớp
8,2%
228
7,6%
0,408
Viêm cơ – đau cơ
6,4%
168
5,6%
0,293
Gout
4,7%
133
4,4%
0,587
Viêm khớp dạng thấp
3,7%
127
4,2%
0,332
Bệnh đĩa đệm
4,1%
174
5,8%
0,001
Đau do nguyên nhân thần kinh
9,4%
277
9,2%
0,735
Rễ thần kinh tuỷ sống
5,0%
163
5,4%
0,428
Hội chứng ống cổ tay
6,4%
168
5,6%
0,225
Hiệu quả hoạt động ợc lâm sàng trong việc giảm sai sót đơn. Nghiên cứu ghi nhận
được trong 2 giai đoạn số lượng sai sót đơn 634 (10,6%). Trong đó, sai chỉ định sai sót
thường gặp nhất - 423 trường hợp (7,0%), sau đó sai thời gian - 105 (1,7%), Tỷ lệ sai sót đơn
nói chung các lỗi sai thành phần (sai liều, sai chỉ định, sai thời gian dùng thuốc, sai thuốc) của
nhóm đơn thuốc ở giai đoạn 2 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 (p < 0,05).
Bảng 2. Phân loại các sai sót kê đơn trong mẫu nghiên cứu
Loại sai sót
Phân nhóm
Giá trị p
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Tần suất
Tỷ lệ
Tần suất
Tỷ lệ
sai sót
494
16,5%
140
4,7%
<0,001
Sai chỉ định
329
11,0%
94
3,1%
<0,001
Sai thời gian
87
2,9%
18
0,6%
<0,001
Sai liều
51
1,7%
10
0,3%
<0,001
Sai thuốc
42
1,4%
18
0,6%
0,002
Kết quả phân tích hồi quy ghi nhận được sự can thiệp của dược làm giảm sai sót đơn nói
chung (OR = 0,277; CI 95%: 0,227 ÷ 0,338; p < 0,001).
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến khả năng xảy ra sai sót kê đơn chung
Yếu tố
OR
Khoảng tin cậy 95% của OR
Giá trị p
Giới hạn dưới
Giới hạn trên
Hoạt động can thiệp của dược
0,277
0,227
0,338
<0,001
Khoa Nội so với khoa Ngoại
0,787
0,659
0,939
0,008
Dùng trên 5 thuốc
1,743
1,275
2,382
<0,001
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu ghi nhận được can thiệp duyệt
đơn ngoại trú của dược lâm sàng thực sự
yếu tố làm giảm sai sót đơn chung, giảm sai
liều, giảm sai chỉ định, giảm sai thời gian dùng
thuốc giảm sai thuốc. Ngoài ra, bên cạnh các
yếu tố ảnh hưởng khác, yếu tố can thiệp của
dược sĩ thực sự giúp cải thiện được tình trạng sai
sót trong đơn (OR = 0,277; CI 95%: 0,227 ÷
0,338; p < 0,001).
Ghi nhận từ nghiên cứu của chúng i tương
đồng với kết quả trong các nghiên cứu cùng sử
dụng biện pháp can thiệp bởi dược vào quá
trình kê đơn như nghiên cứu của các c giả
Lobna S. (2018) [6], Muath F. (2018) [7], Wei Y.
(2018)[8]. Cụ thể, trong nghiên cứu của Lobna S.
(2018), sau khi sự can thiệp của dược , tỷ lệ
sai sót liên quan đến thuốc giảm từ 34,2% xuống
15,3% (p < 0,001); trong nghiên cứu của Muath
F. (2018) cho thấy sau can thiệp tỷ lđơn thuốc
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
122
không phù hợp giảm đáng kể từ 61% xuống
29,5% (P = 0,001); trong nghiên cứu của Wei Y.
(2018) ghi nhận tỷ lệ sai sót giảm từ 40,7%
xuống còn 28,4% sau khi có sự can thiệp đầy đủ.
Đối với việc đơn các nhóm thuốc giảm
đau, các nghiên cứu tham khảo cũng ghi nhận
một số hiệu quả tích cực do việc can thiệp của
dược sĩ: nghiên cứu của tác giả Phillipe M.
(2018) trên 2 nhóm bệnh nhân được lựa chọn
ngẫu nhiên vào nhóm không can thiệp nhóm
can thiệp ghi nhận được tỷ lệ đơn không phù
hợp của thuốc giảm đau NSAIDs nhóm không
can thiệp 13,3% nhóm can thiệp 9,5%
(CI 95%: 10 ÷ 55); nghiên cứu của Muath F.
(2018) ghi nhận tỷ lệ sai sót các nhóm thuốc
giảm đau NSAIDs giảm từ 6,5% xuống 1,5% sau
khi can thiệp (p = 0,001), thuốc chống trầm cảm
ba ng (TCAs) giảm từ 6,5% xuống còn 2,0%
sau can thiệp (p = 0,026), thuốc chống co thắt
giảm từ 9% xuống còn 3,5% sau can thiệp (P =
0,023)[7].
Sự cải thiện trong việc giảm sai sót đơn
đến từ sự kết hợp quá trình kê đơn của bác
quá trình duyệt đơn của dược sĩ. Đây hình
thức được áp dụng nhiều trên thế giới chứng
minh được nhiều hiệu qu tích cực thông qua
các nghiên cứu trước đây. Viêc phối hợp giữa
dược sĩ và bác sĩ có những lợi ích như sau:
- ợc được cho rng kiến thc chuyên
môn sâu n về liu lượng chế độ dùng
thuc, đặc điểm dược lý, tương c thuốc - chế
độ ăn uống, đánh giá nguy gặp tác dng ph
theo dõi điều tr so với các chuyên gia chăm
sóc sc khe khác, bao gm c các bác [5].
Nhng kiến thức trên đặc bit cn thiết cho quá
trình xét duyệt đơn thuc mc đích chính ca
quá trình này đảm bo mi loi thuốc được
đơn là cần thiết và thích hp nht cho bnh nhân,
đưc s dng hp lý, dung np tt và có hiu qu
bnh nhân[5]. Do đó, dược sĩ chính là đối tượng
phù hp nht trong vic xem xét đơn thuốc.
- Việc xem xét đơn thuốc của dược được
đánh giá mang lại lợi ích cho bác bệnh
nhân bi vic phi hp giữa dược bác sĩ
mang li hiu qu điu tr tích cc, gim thiu tác
dng ph, hn chế sai sót khi kê đơn và nâng cao
chất ng cuc sng cho bnh nhân[5]. Chính
nhng li ích ca vic h tr của dược đối vi
bác thông qua hình thức duyệt đơn thuốc đã
góp phn ci thin tình trạng sai sót khi kê đơn tại
bnh vin ghi nhận được trong nghiên cu.
Ngoài ra, các yếu t khác liên quan đến
sai sót đơn. Bác đơn thuộc khoa Ni
yếu t giúp làm giảm sai sót đơn nói chung
(OR = 0,787; CI 95%: 0,659÷0,939; p = 0,008).
Điu này có th gii thích do các bệnh điu tr
khoa Nội tuân theo các phác đ ràng giúp
hn chế việc sai sót đơn. Kết qu trong
nghiên cu ca chúng tôi khác bit so vi nghiên
cu ca Franklin D. (2011)[4]. Nghiên cu ca
Franklin D. ghi nhn sai t khoa Nội cao n
so vi khoa Ngoi (CI 95%: 2,4÷5,8) vi sai sót
ch yếu là thiếu thông tin v tin s dùng thuc,
tuy nhiên tiêu chí này không có trong nghiên cu
ca chúng tôi. S dng trên 5 thuốc trong đơn
làm tăng sai sót đơn nói chung (OR = 1,743;
CI 95%: 1,275÷2,382; p<0,001). Theo mt s
nghiên cu, tình trng s dng nhiu thuc
thường đi kèm với gia ng nguy tương tác
thuc làm gim hiu qu điu tr hoc tăng nguy
cơ tác dụng ph và nguy cơ xảy ra sai sót.[4]
V. KẾT LUẬN
Hoạt động duyệt đơn thuốc ngoại trú của
dược m sàng tại Bệnh viện Thống Nhất thực
sự giúp ng cao tính hợp trong đơn thuốc
giảm đau cho cho bệnh nhân, giúp giảm sai sót
đơn chung, giảm sai liều, giảm sai chỉ định,
giảm sai thời gian dùng thuốc giảm sai thuốc.
Cần triển khai thực hiện hoạt động y trên tất c
các đơn thuốc khi bệnh viện có đủ nhân lựcợc sĩ
m sàng, p phần nâng cao hiệu quả an toàn
trong việc chăm sóc, phục vụ bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y Tế (2015) “Dược thư quốc gia Việt Nam”.
Nhà xut bn Y hc
2. Lê Th Mai Sương (2015), Theo dõi việc kê đơn
ti mt bnh vin qun 7- tp. H Chí Minh”.
3. Barber NM, Dean F. (2003), "Reducing prescribing
error: competence, control, and culture." BMJ Quality
& Safety 12. suppl 1, pp. i29-i32.
4. Franklin D., et al. (2011), "Prescribing errors in
hospital inpatients: a three-centre study of their
prevalence, types and causes." Postgraduate
medical journal 87.1033, pp. 739-745.
5. Gallagher R.M., Gallagher HC. (2012),
"Improving the working relationship between
doctors and pharmacists: is inter-professional
education the answer?." Advances in health
sciences education 17.2, pp. 247-257.
6. Lobna M.S., et al. (2019), "Evaluation of
pharmacist-led educational interventions to reduce
medication errors in emergency hospitals: a new
insight into patient care." Journal of Public Health.
doi: 10.1093/pubmed/fdy216. [Epub ahead of print]
7. Muath F., et al. (2018), "The impact of a
combined intervention program: an educational
and clinical pharmacist’s intervention to improve
prescribing pattern in hospitalized geriatric patients
at King abdulaziz Medical City in Riyadh, saudi
arabia." Therapeutics and clinical risk
management 14, pp. 557.
8. Wei Yi, et al. (2018), "The impact of a prescription
review and prescriber feedback system on prescribing
practices in primary care clinics: a cluster randomised
trial." BMC family practice 19.1, pp. 120.