vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
158
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA
GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Khuất Thị Lương*, Nguyễn Đức Lam*
TÓM TẮT44
Mục tiêu: Đánh ghiệu quả tác dụng không
mong muốn của giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng
gây tê ngoài màng cứng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả cắt ngang, theo dõi phỏng vấn 207 sản phụ
được gây ngoài màng cứng giảm đau trong chuyển
dạ tại Bệnh viện Phụ sản Nội. Kết quả: Thời gian
tác dụng giảm đau 9,64 ± 6,09 phút; đánh giá
đau của các sản phụ trong suốt quá trình chuyển dạ:
2,5% không đau (VAS = 0), 70,8% đau ít (VAS 1-2),
22,8% đau vừa (VAS 3-4), 3,8% đau nhiều (VAS 5-6);
không sản phụ nào VAS > 6. Không gặp trường
hợp nào tai biến trong nghiên cứu. gặp một số tác
dụng không mong muốn sau: giai đoạn I: nôn - buồn
nôn 1,4%; ngứa 2,9%; rét run 2,9%, sốt 0,5%, đau
nơi chọc kim 0,5%. Giai đoạn II: nôn - buồn nôn 1%;
ngứa 1%; t run 2,4%. Giai đoạn sau đẻ: nôn- buồn
nôn 5,3%; ngứa 3,4%; rét run 1,4%; đau đầu 1,4%;
tiểu 1,9%; đau nơi chọc kim 1,4%.
Kết luận:
Gây
ngoài màng cứng hiệu quả giảm đau tốt trong
chuyển dạ, phương pháp này khá an toàn: không gặp
trường hợp tai biến nào trong nghiên cứu, các tác
dụng không mong muốn thường nhẹ tỷ lệ thấp đa
số tự khỏi không phải điều trị gì.
Từ khóa:
Gây tê ngoài màng cứng, chuyển dạ, tác
dụng không mong muốn.
SUMMARY
EVALUATION THE ANALGESIA EFFECTS
AND SIDE EFFECTS OF EPIDURAL
ANALGESIA DURING LABOR AT HANOI
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY HOSPITAL
Objectives: To assess the effects and side effects
of epidural anesthesia during the labor at Hanoi
Obstetrics and Gynecology Hospital. Subjects and
research methods:Cross-sectional descriptive study,
follow-up and interviews of 207 women with epidural
anesthesia for analgesia during labor at Hanoi
Obstetrics Hospital. Results: the duration of analgesic
effect was 9.64 ± 6.09 minutes; pain assessment of
patient during labor: 2.5% painless (VAS = 0), 70.8%
low pain (VAS 1-2), 22.8% moderate pain (VAS 3-4 ),
3.8% suffered from severe pain (VAS 5-6); No patient
VAS> 6. There were no cases of accidents in this
study. There are some side effects: stage I: vomiting -
nausea 1.4%; itching 2.9%; chills 2.9%, fever 0.5%,
pain at puncture needle site 0.5%. Stage II: vomiting
*Trường Đại học y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Lam
Email: lamgmhs75@gmail.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
- nausea 1%; itch1%; chills 2.4%. Postpartum stage:
vomiting - nausea 5.3%; 3.4% itch; chills 1.4%;
headache 1.4%; urinary 1.9%; pain at puncture
needle site 1.4%. Conclusion: Epidural anesthesia
has good analgesic effect in labor, this method is quite
safe: no complications in the study, side effects are
usually mild and low in most self-treatment without
any treatment.
Keywords:
Epidural anesthesia, labor, side effects
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mang thai và sinh con là thiên chức của người
phụ nữ. Mặc dù chuyển dđmột quá trình
sinh bình thường nhưng cũng gây ra sự
đau đớn dữ dội về thể xác cho sản phụ. Đau
trong chuyển dạ đẻ luôn nỗi ám ảnh, lo lắng
lớn nhất của các sản phụ cường độ đau khá
dữ dội (có thể so sánh với đau trong gẫy xương
đùi). không chỉ gây khó chịu cho các sản phụ
còn gây ra các ảnh hưởng có hại trên tuần
hoàn, hấp, nội tiết... của mẹ con. vậy,
giảm đau trong chuyển dạ đẻ không chỉ một
phương pháp điều trị còn mang tinh nhân
văn. Gây ngoài màng cứng sử dụng phối hợp
thuốc gây thuốc giảm đau nhóm opioid
phương pháp giảm đau phổ biến nhất. Tại Việt
Nam kỹ thuật gây ngoài màng cứng để giảm
đau trong đẻ đã được áp dụng t những năm
1980 ngày càng được áp dụng rộng rãi. Tại
Bệnh viện Phụ sản Nội cũng đã áp dụng khá
thường quy phương pháp giảm đau này trong
chuyển dạ đẻ. Tuy nhiên, chưa nhiều nghiên
cứu về cảm nhận sự đánh giá của sản phụ
trong suốt quá trình được gây ngoài giảm đau
trong sau cuộc đẻ thông qua theo dõi liên tục
phỏng vấn sản phụ trong suốt quá trình này.
vậy đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả tác dụng không mong
muốn của giảm đau trong chuyển dạ đẻ bằng
gây ngoài màng cứng tại Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
*Tiêu chuẩn lựa chọn: Các sản phụ đẻ
thường tại khoa Đẻ t nguyện, Bệnh viện Phụ
sản Nội, đồng ý giảm đau trong đẻ bằng
phương pháp gây ngoài màng cứng, đồng ý
tham gia vào nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ: Có các tai biến sản
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
159
khoa hoặc gây mê hồi sức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
*Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả
cắt ngang.
*Cỡ mẫu nghiên cứu: Tính theo công thức
tính cỡ mẫu, slượng bệnh nhân nghiên cứu
180 bệnh nhân.
*Thời gian địa điểm nghiên cứu: Từ
tháng 6/2018 đến 9/2018 tại khoa Đẻ tự
nguyện, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
2.3. Cách thức tiến hành: Nghiên cứu viên
không phải nhân viên của khoa Gây hồi
sức để đảm bảo tính khách quan, sẽ theo dõi
bệnh nhân từ khi chuyển dạ vào Khoa Đẻ yêu
cầu phỏng vấn bệnh nhân trong suốt quá
trình được gây ngoài màng cứng giảm đau,
chất lượng giảm đau, các tác dụng không mong
muốn… đến kết thúc cuộc chuyển dạ. Các thông
số nghiên cứu sẽ được ghi vào phiếu nghiên cứu
và được xử lý theo phương pháp thống kê y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Chỉ tiêu nghiên
cứu
X ± SD
(min max)
Tuổi (năm)
27,44 ± 3,97 (17 41)
Chiều cao (cm)
157,81 ± 4,18 (147 168)
Cân nặng (kg)
63,47 ± 6,32 (47 80)
Tuổi thai (ngày)
274,24 ± 9,89 (210 296)
Con lần 1 (n%)
129 (62,3%)
Con lần 2 (n%)
58 (28%)
Con lần 3 (n%)
20 (9,7%)
Nhận xét:
Tuổi trung bình của sản phụ
27,44 ± 3,97; chiều cao trung bình 157,81 ±
4,18cm; cân nặng trung bình 63,47 ± 6,32kg;
thai đủ tháng; Tỷ lệ con so cao hơn con rạ.
3.2. Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ
- Thời gian khởi tê trung bình: 9,64 ± 6,09
(phút). Thời gian có tác dụng ngắn nhất 1
phút, dài nhất là 30 phút.
- Mức độ giảm đau:
Bảng 3.2. Mức độ đau trước sau khi
gây tê
Mức độ đau-
(VAS)
Trước khi
gây tê
Sau khi
gây tê
SP
%
SP
%
Không đau ( 0)
0
0
5
2,5
Đau nhẹ (1-2)
5
2,5
147
70.8
Đau vừa (3-4)
73
35,4
47
22,8
Đau nhiều (5-6)
76
36,8
8
3,8
Đau rất nhiều (7-8)
37
17,7
0
0
Đau khủng khiếp
(9-10)
16
7,6
0
0
Tổng
207
100
207
100
Nhận xét: Trước khi gây , sản phụ chủ
yếu đau vừa đau nhiều, điểm VAS tập trung
từ 3-8, 62,1% số SP điểm VAS > 4. Sau khi
có tác dụng giảm đau, có 96,2% sản phụ có VAS
< 4 (chủ yếu từ 1-2 điểm) mức VAS > 4 chỉ n
3,8%, không có sản phụ nào điểm VAS > 6.
3.3. Cách đẻ
Bảng 3.3. Cách đẻ
n
%
196
94,7
0
0
11
5,5
Lý do
mổ
lấy
thai
Mẹ rặn yếu
1
0,5
Thai suy
3
1,4
C t cung không tiến trin
5
2,4
Đầu không lọt
2
1
Nhận t:
Đẻ thường chiếm đa số (94,7%).
Không sản pho cần can thiệp forcep hoặc
giác t. 11 sản ph đẻ mổ (5,3%), nguyên
nhân hay gặp nht là cổ tử cung kng tiến triển.
3.4. Các tác dụng không mong muốn trên mẹ
Bảng 3.4. Các tác dụng không mong muốn trên mẹ
Tác dụng không mong muốn
Giai đoạn
I
II
Sau đẻ
n
%
n
%
n
%
Ức chế vận động (Bromage I)
5
2,4
5
2,4
3
1,5
Nôn/ buồn nôn
3
1,4
2
1
11
5,3
Ngứa
6
2,9
2
1
7
3,4
Run
6
2,9
5
2,4
3
1,4
Bí tiểu
0
0
0
0
4
1,9
Đau đầu
0
0
0
0
3
1,4
Đau nơi chọc kim
1
0,5
0
0
3
1,4
Sốt
1
0,5
0
0
0
0
Nhận xét:
Các tác dụng không mong muốn trên mẹ cả 3 giai đoạn tỷ lệ không cao, không
cần xử trí gì.
3.4. Tình trạng trẻ sơ sinh
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
160
Bng 3.5. Cân nng và đim Apgar tr sơ sinh
Chỉ số
X ± SD
(min max)
Cân nặng sơ sinh (g)
3211 ± 346
(2050 4100)
Apgar sơ sinh phút thứ 1
8.2 ± 0.8 (7 - 10)
Apgar sơ sinh phút thứ 5
9.1 ± 1.1 (8 - 10)
Nhận xét
: Cân nặng và Apgar của trẻ sơ sinh
đều trong giới hạn bình thường.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Hiệu quả giảm đau: Thời gian khởi
thời gian từ khi kết thúc bơm thuốc tê đến khi
điểm VAS trong cơn co t cung dưới 4 điểm.
Thời gian khởi ngoài sự phụ thuộc vào đ
mạnh của thuốc tê, còn phụ thuộc vào thể
tích nồng độ thuốc . Theo kết quả nghiên
cứu, thời gian khởi trung bình 9,64 ± 6,09
phút, nhanh nhất 1 phút chậm nhất 30
phút. Thời gian khởi tê chủ yếu dưới 5 phút hoặc
5-10 phút, ngắn hơn so với kết quả nghiên cứu
của Trần Văn Quang (chủ yếu từ 6 đến 10 phút)
và Isha Chora (9,40±2,37phút đối với bupivacain
13,20 ± 2,53phút đối với ropivacain)[2],[5].
Thời gian khi ngắn có hiệu quả rất tích cực đến
kết quả giảm đau ng như s hài ng của sản
ph đối vi phương pháp y tê ngoài màng cứng.
4.2. Hiệu quả giảm đau: Theo bảng 3.2,
trước khi gây ngoài màng cứng tlệ sản phụ
đau vừa đến nhiều, điểm VAS > 4 62,1%.
Khi c dụng giảm đau, tỷ lệ này ch còn
3,8%, đồng thời không sản phụ nào điểm
VAS > 6. Số sản phụ còn đau vừa đau nhiều
chủ yếu rơi vào thời điểm đau nhất của cuộc
chuyển dạ lúc cổ tử cung mở hết sổ thai.
Mặt khác, theo một số nghiên cứu trên thế giới,
việc cảm nhận lại cảm giác đau của sản ph
trong giai đoạn II của cuộc chuyển dạ sẽ ảnh
hưởng đến cách thức đẻ của sản phụ, mức cảm
giác đau trở lại cao hơn sẽ làm giảm tỷ lệ đẻ thủ
thuật. Do đó, cần sự vấn phối hợp giữa
bác sỹ sản phụ trong quá trình theo dõi để
thể đạt mức độ giảm đau cao nhất đồng thời
giảm tỷ lệ đẻ thủ thuật xuống thấp nhất. Như
vậy, hiệu quả giảm đau của phương pháp gây
ngoài ng cứng rất tốt trong giai đoạn đầu
của cuộc chuyển dạ, còn trong giai đoạn sổ thai
cần phải cân nhắc giữa hiệu quả giảm đau
nguy tăng tỷ lệ đẻ thủ thuật đ điều chỉnh
liều thuốc giảm đau.
4.3. Cách thức đẻ: Tỷ lệ đẻ tng 94,7%,
đẻ mổ 5,3%. Như vậy y ngi ng cứng
không làm ng tỷ lệ mổ đẻ. Kết quả này phù hợp
với Caruselli 8,4%[4]. Tuy nhiên, theo nghiên cứu
y văn, nguy mổ đẻngn giữa nhóm sản phụ
y ngoài màng cứng liên tục so với nhóm gây
ngoài màng cứng không liên tục. Trong nghiên
cứu do sử dụng phương pp gây ngoài màng
cứng không liên tục nên không gâynh hưởng đến
nguy cơ mổ đẻ của sản phụ.
4.4. Tác dụng không mong muốn: Trong
nghiên cứu, c dụng phụ ch yếu của gây
ngoài màng cứng buồn nôn, nôn (trước đẻ
1,4%; trong đ1%; sau đ5,3%), ngứa (trước
đẻ 2,9%; trong đẻ 1%; sau đẻ 3,4%) run
(1,9%). Ngoài ra ghi nhận 1,4% sản phụ đau
đầu, tiểu. Những trường hợp buồn nôn, nôn
thường nhẹ thể hết khi sản phụ nghỉ ngơi
sử dụng các thuốc chống nôn thông thường.
Không gặp trường hợp tai biến nào trong số 207
sản phụ được nghiên cứu mặc những tai biến
thể gặp trong y ngoài màng cứng như
rách màng cứng, tụ máu ngoài màng cứng, áp
xe ngoài màng cứng, viêm màng não... Điều này
cho thấy nếu các bác sỹ gây tê ngoài màng cứng
được đào tạo tốt, tuân thủ chỉ định các
nguyên tắc khuẩn tthể tránh được các
tai biến của gây ngoài màng cứng. Kết quả
này phù hợp với Lê Minh Tâm [3]. Như vậy,
chúng ta thể khẳng định gây ngoài màng
cứng phương pháp độ an toàn cao, thể
áp dụng được rộng rãi trong thực tế lâm sàng.
Kết quả cho thấy 100% trẻ sinh sống đều
điểm Apgar>8 điểm. Chỉ số Apgar sau 1 phút/5
phút > 7 lần lượt 99,5% và 99,5%. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của tác giả trong
ớc như Nguyễn Văn Chinh Minh Tâm
cũng như nhiều tác giả người nước ngoài [1],[3].
V. KẾT LUẬN
Gây ngoài ng cứng hiệu quả giảm
đau tốt trong chuyển dạ: thời gian tác dụng
giảm đau 9,64 ± 6,09 phút, nhanh nhất 1
phút, chậm nhất 30 phút. Đánh giá đau của
các sản ph trong suốt quá trình chuyển dạ:
2,5% không đau (VAS = 0), 70,8% đau ít (VAS
1-2), 22,8% đau vừa (VAS 3-4), 3,8% đau nhiều
(VAS 5-6); không có sản phụ nào VAS > 6.
Phương pháp này khá an toàn: không gặp
trường hợp tai biến nào trong nghiên cứu, các
tác dụng không mong muốn thường nhẹ tỷ lệ
thấp đa số tự khỏi không phải điều trị (giai
đoạn I: nôn - buồn nôn 1,4%; ngứa 2,9%; rét
run 2,9%, sốt 0,5%, đau nơi chọc kim 0,5%.
Giai đoạn II: n - buồn nôn 1%; ngứa 1%; rét
run 2,4%. Giai đoạn sau đẻ: nôn-buồn nôn
5,3%; ngứa 3,4%; rét run 1,4%; đau đầu 1,4%;
bí tiểu 1,9%; đau nơi chọc kim 1,4%).