BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ TÂM
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ TÂM
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Chuyên ngành
: Nội tiết
Mã số
: 62720145
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Phạm Thắng
PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Tâm, nghiên cứu sinh khóa 34 Trường đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Nội tiết, xin cam đoan:
Đây là luận án do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Phạm Thắng và
PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền.
1. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2022
Tác giả
Nguyễn Thị Tâm
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA : (American Diabetes Association): Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
BMI : (Body Mass Index): Chỉ số khối cơ thể.
BN : Bệnh nhân
CRF : (Cardiorerpiratory fitness): Sự đáp ứng thích hợp của hệ tim mạch-
hô hấp
ĐM : Đường máu
ĐTĐ : Đái tháo đường
GPAQ : (Global Physical Activity Questionaire): Bộ câu hỏi mức độ hoạt
động thể lực.
HĐTL : Hoạt động thể lực
MET : (Metabolic Equivalents): đơn vị chuyển hóa tương đương là một chỉ
số đánh giá CRF
VO2 : Thể tích tiêu thụ O2.
WHO : (World Health Organiration): Tổ chức y tế thế giới
WHR : (Waist – Hips – Ratio): Chỉ số eo-hông
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Khái niệm bệnh đái tháo đường ....................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................. 3
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường: .......................... 3
1.1.3. Dịch tễ học ............................................................................ 4
1.1.4. Phân loại đái tháo đường ....................................................... 4
1.1.5. Yếu tố nguy cơ - Cơ chế bệnh sinh ....................................... 5
1.1.6. Nguyên tắc điều trị đái tháo đường ....................................... 6
1.2. Hoạt động thể lực .......................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm ........................................................................... 10
1.2.2. Các yếu tố quan trọng khi đánh giá hoạt động thể lực: ........ 11
1.2.3. Các mức độ hoạt động thể lực và phương pháp đo lường .... 13
1.2.4. Hiệu quả của hoạt động thể lực đối với sức khỏe ................ 20
1.3. Hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ..................... 21
1.3.1 Nguyên tắc hoạt động thể lực ............................................... 21
1.3.2. Khuyến cáo về hoạt động thể lực ........................................ 21
1.3.3. Can thiệp hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 ...................................................................................... 26
1.3.4. Hiệu quả của hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 – cơ sở sinh lý ................................................... 30
1.3.5. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái
tháo đường – những bằng chứng lâm sàng ............................ 34
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 36
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................ 36
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................................. 37
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 37
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................... 37
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................... 37
2.3. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 38
2.3.1. Mục tiêu 1 ........................................................................... 38
2.3.2. Mục tiêu 2 ........................................................................... 38
2.4. Cỡ mẫu: ......................................................................................... 38
2.5. Phương pháp thu thập số liệu: ........................................................ 40
2.5.1. Công cụ nghiên cứu ............................................................ 40
2.5.2. Quy trình nghiên cứu: ......................................................... 44
2.5.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 50
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 53
2.7. Đạo đức nghiên cứu ....................................................................... 53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 55
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ................................... 55
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới ..................................................... 55
3.1.2. Các đặc điểm lâm sàng ........................................................ 56
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng ....................................................... 60
3.2. Mức độ hoạt động thể lực của bệnh nhân đái tháo đường typ 2...... 62
3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân hoạt động thể lực đạt theo khuyến cáo của
WHO .................................................................................... 62
3.2.2. Liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực và một số yếu tố .... 62
3.2.3. Thời gian tĩnh tại ................................................................. 67
3.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động thể lực........................................ 68
3.3.1. Đặc điểm bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu ........ 68
3.3.2. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 đang điều trị............................................... 70
3.3.3. Tác dụng không mong muốn ............................................... 84
Chương 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 85
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 85
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới ......................................................... 85
4.1.2. Đặc điểm về tiền sử và các bệnh mắc kèm .......................... 86
4.1.3. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể, vòng eo và chỉ số eo hông .... 86
4.1.4. Đặc điểm về đường máu và HbA1c..................................... 87
4.2. Mức độ hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ......... 87
4.2.1. Mức độ hoạt động thể lực đạt khuyến cáo của WHO và
một số yếu tố liên quan ......................................................... 87
4.2.2. Hoạt động thể lực khi làm việc, khi đi lại và khi giải trí ...... 90
4.2.3. Thời gian tĩnh tại ................................................................. 93
4.3. Hiệu quả của hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 94
4.3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 2 nhóm ở thời
điểm bắt đầu nghiên cứu ....................................................... 94
4.3.2. Sự tuân thủ theo mục tiêu chương trình hoạt động thể lực
của nhóm bệnh nhân can thiệp .............................................. 98
4.3.3. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực đối với sự kiểm
soát đường máu .................................................................. 100
4.3.4. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực đối với tình trạng
đề kháng insulin và chức năng tế bào beta đảo tụy .............. 105
4.3.5. Hiệu quả can thiệp hoạt động thể lực đối với sự thay đổi về
sự phù hợp tuần hoàn – hô hấp ............................................ 108
4.3.6. Hiệu quả của hoạt động thể lực tới chỉ số nhân trắc và một số
yếu tố khác ........................................................................... 109
4.3.7. Tác dụng không mong muốn khi thực hiện can thiệp hoạt
động thể lực ..........................................................................113
4.3.8. Một số điểm hạn chế của đề tài ..........................................114
KẾT LUẬN ................................................................................................ 115
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ HĐTL theo số bước chân/ngày .................................... 14
Bảng 1.2. Khuyến cáo số bước chân/ngày mục tiêu với đối tượng người
trưởng thành cần kiểm soát cân nặng ........................................ 16
Bảng 1.3. Quy đổi một số loại hình hoạt động ra số bước chân/phút......... 17
Bảng 1.4. Quy đổi mức độ HĐTL theo đơn vị năng lượng tương đương
(METs) khi phân tích bộ câu hỏi GPAQ ................................... 18
Bảng 1.5. Các hoạt động thể lực hàng ngày và giá trị Met tương đương ... 19
Bảng 1.6. Khuyến cáo chung về HĐTL đối với BN ĐTĐ typ 2 ................ 24
Bảng 2.1. Mức trở kháng khi thực hiện test Manual Eklom-Bak............... 42
Bảng 2.2. ∆PO theo mức trở kháng........................................................... 43
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính nhóm bệnh nhân được nghiên
cứu về mức độ hoạt động thể lực .............................................. 55
Bảng 3.2. Tiền sử và bệnh mắc kèm của nhóm bệnh nhân ........................ 56
Bảng 3.3. Đặc điểm nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu ............................ 56
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường typ 2 của bệnh nhân
nghiên cứu ................................................................................ 57
Bảng 3.5. Các chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu
về mức độ hoạt động thể lực ..................................................... 60
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ hoạt động thể lực đạt theo khuyến
cáo của WHO theo giới ............................................................ 62
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực và một số chỉ số .... 64
Bảng 3.8. Thời gian tĩnh tại của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu về ..... 67
Bảng 3.9. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu ................ 68
Bảng 3.10. Chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu ............... 69
Bảng 3.11. Sự tuân thủ theo mục tiêu của can thiệp HĐTL ........................ 70
Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân nhóm can thiệp có sự thay đổi HbA1c sau 6 tháng .. 73
Bảng 3.13. So sánh chỉ số HOMA – IR và HOMA – beta khi bắt đầu
nghiên cứu (T0) và khi kết thúc nghiên cứu (T6) ...................... 74
Bảng 3.14. So sánh giá trị trung bình của VO2 max và METs khi bắt đầu
nghiên cứu (T0) và khi kết thúc nghiên cứu (T6) ...................... 76
Bảng 3.15. So sánh về cân nặng, BMI, vòng eo, WHR và huyết áp khi
nghỉ sau can thiệp ..................................................................... 78
Bảng 3.16. So sánh một số chỉ số cận lâm sàng khác giữa 2 nhóm sau can thiệp ..... 81
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo BMI ................................................ 58 Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo WHR .............................................. 58 Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo vòng eo ........................................... 59 Biểu đồ 3.4. Đặc điểm phương pháp điều trị của nhóm nghiên cứu .......... 61 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ BN đạt mức độ HĐTL theo khuyến cáo của WHO ...... 62 Biểu đồ 3.6. Mối tương quan giữa mức độ hoạt động thể lực và tuổi ........ 63 Biểu đồ 3.7. Thời gian hoạt động thể lực trung bình theo nghề nghiệp ..... 65 Biểu đồ 3.8. Liên quan mức độ hoạt động thể lực và nghề nghiệp ............ 66 Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ không hoạt động thể lực khi làm việc, khi đi lại và giải trí .... 66 Biểu đồ 3.10. Phân bố thời gian hoạt động thể lực dành cho làm việc, đi lại và giải trí trong nhóm có hoạt động thể lực ..................... 67 Biểu đồ 3.11. Sự biến đổi đường máu lúc đói (mmol/l) trong 6 tháng điều trị (*) ............................................................................. 71 Biểu đồ 3.12. Sự thay đổi về HbA1c (%) khi bắt đầu nghiên cứu (T0) và khi kết thúc nghiên cứu (T6) ................................................ 72 Biểu đồ 3.13. Mối liên quan giữa số bước chân/ngày và sự giảm HbA1c
(%) sau 6 tháng can thiệp ..................................................... 73 Biểu đồ 3.14: So sánh sự thay đổi HOMA-IR giữa 2 nhóm ........................ 74 Biểu đồ 3.15: So sánh sự thay đổi HOMA-β giữa 2 nhóm .......................... 75 Biểu đồ 3.16: Diễn biến sự thay đổi Insulin (µmol/l) của 2 nhóm ............... 75 Biểu đồ 3.17: So sánh sự thay đổi VO2max (lit/phút) của 2 nhóm .............. 76 Biểu đồ 3.18: So sánh sự thay đổi giá trị METs của 2 nhóm ....................... 77 Biểu đồ 3.19: Sự thay đổi BMI (kg/m²) của 2 nhóm ................................... 79 Biểu đồ 3.20: Sự thay đổi cân nặng (kg) của 2 nhóm .................................. 79 Biểu đồ 3.21: Sự thay đổi WHR trung bình của 2 nhóm ............................. 80 Biểu đồ 3.22: Sự thay đổi vòng eo (cm) của 2 nhóm ................................... 80 Biểu đồ 3.23: So sánh sự thay đổi Cholesterol trung bình (mmol/l) của 2 nhóm ... 82 Biểu đồ 3.24: Sự thay đổi Triglycerid trung bình (mmol/l) của 2 nhóm ...... 82 Biểu đồ 3.25: Sự thay đổi HDL-c trung bình (mmol/l) của 2 nhóm............. 83 Biểu đồ 3.26: Sự thay đổi LDL-c (mmol/l) của 2 nhóm .............................. 83
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sử dụng các nguồn năng lượng trong HĐTL ................................ 30
Hình 1.2. Sự hấp thu glucose tại tế bào được kiểm soát bởi HĐTL .............. 32
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................... 46
Sơ đồ 2.2. Quy trình can thiệp ...................................................................... 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý mạn tính đặc trưng bởi tăng đường
máu, gây ra bởi thiếu hụt insulin tuyệt đối và/hoặc tương đối (có tình trạng
kháng insulin). Tần suất lưu hành bệnh ngày càng tăng, theo thống kê của
Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF) năm 2019 trên thế giới có khoảng 463 triệu
người mắc ĐTĐ và dự kiến năm 2030 con số này sẽ là 578 triệu người, cứ
mỗi giờ có thêm hơn 1.000 bệnh nhân (BN) mắc mới, đây thực sự là một vấn
đề lớn của y tế toàn cầu.1 Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ y tế năm 2017
nước ta có khoảng 3,53 triệu người mắc, dự báo năm 2045 sẽ có khoảng 6,3
triệu người mắc ĐTĐ theo dự báo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), tỷ lệ mắc
bệnh năm 2025 là 5,4%, tức là 300 triệu bệnh nhân, đây thực sự là một vấn đề
lớn của y tế toàn cầu. Ở Việt Nam tỷ lệ này là 2,7% năm 2002 tăng lên 5,7%
năm 200. Sự gia tăng nhanh chóng này có liên quan mật thiết sự thay đổi lối
sống như chế độ ăn không lành mạnh, giảm hoạt động thể lực.
Với diễn biến mạn tính và có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng
(tim mạch, thận, mắt, thần kinh,...) bệnh ĐTĐ làm giảm chất lượng cuộc
sống, giảm tiên lượng sống của bệnh nhân. Theo WHO, có khoảng 4 triệu
người tử vong hàng năm có liên quan tới bệnh ĐTĐvới tăng đường máu và
đây là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kéo theo
đó là sự gia tăng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp của bản thân, gia đình
người bệnh, của toàn ngành y tế cũng như của toàn xã hội.2
ĐTĐ là bệnh hoàn toàn có thể được dự phòng sớm và điều trị hiệu quả
bằng nhiều phương pháp hnhư thay đổi chế độ ăn, hoạt động thể lực
(HĐTL) đầy đủ và các loại thuốc hạ đường máuiệu quả. Trong đó, thay đổi
lối sống như tăng cường hoạt động thể lực là một trong những phương thức
điều trị cơ bản, hiệu quả và rẻ tiền với nhiều bằng chứng rõ ràng.3
Hoạt động thể lực (HĐTL) là bất kỳ chuyển động nào của cơ thể được
2
tạo ra bởi hệ cơ xương đòi hỏi phải tiêu hao năng lượng vượt quá năng lượng
khi nghỉ. Theo WHO, lối sống không hoặc ít vận động đã trở thành một trong
năm yếu tố nguy cơ tiên lượng tử vong (gồm: tăng huyết áp, hút thuốc lá,
đường máu cao, lối sống không vận động, thừa cân và béo phì).2 HĐTL đầy
đủ về tần suất, thời gian và cường độ có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, làm
giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, bệnh ĐTĐ typ 2, loãng xương, trầm cảm
và ung thư ở một số cơ quan (vú, đại tràng).3,4 Thiếu HĐTL làm tăng 20 – 30%
nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân so với nhóm hoạt động ít nhất 30
phút/ngày với cường độ trung bình trong ít nhất 5 ngày/tuần.5 Đối với bệnh nhân
ĐTĐ, theo Hội ĐTĐ Mỹ (ADA), HĐTL theo đúng khuyến cáo giúp kiểm soát
đường máu, làm tăng tính nhạy cảm với insulin, kiểm soát cân nặng, giảm các
yếu tố nguy cơ tim mạch (như giảm huyết áp, kiểm soát lipid máu).6
Dù được biết tới với nhiều lợi ích nhưng HĐTL ở Việt Nam còn chưa
được quan tâm đúng mức. Theo điều tra quốc gia năm 2015 cho thấy gần 1/3
dân số không đạt mức HĐTL theo khuyến cáo của WHO.7 Các nghiên cứu ở
nước ta về HĐTL ở bệnh nhân ĐTĐ còn rất khiêm tốn và chưa có nghiên cứu
nào được công bố về tác dụng của HĐTL trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang
điều trị. Năm 2014, theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tâm8, can thiệp HĐTL
ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mới phát hiện làm giảm HbA1c 1,44%. Bởi vậy còn
nhiều câu hỏi được đặt ra là: bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có HĐTL không? Hoạt
động như thế nào? HĐTL giúp cải thiện những vấn đề gì cho bệnh nhân ĐTĐ
typ 2? Để trả lời những câu hỏi trên cũng như để tìm hiểu sâu hơn về nội dung
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Đánh giá hiệu quả hoạt động thể lực
trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú"
MỤC TIÊU:
1. Mô tả mức độ hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân
đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú, sử dụng bộ câu hỏi về mức
3
độ hoạt động thể lực của Tổ chức y tế thế giới năm 2012.
2. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị có bổ sung, điều chỉnh can thiệp hoạt động
thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sau 6 tháng điều trị ngoại trú.
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm bệnh đái tháo đường
1.1.1. Khái niệm
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa do hậu quả của
sự giảm tiết insulin; giảm tác dụng của insulin hoặc kết hợp cả hai; biểu hiện
bằng tăng glucose máu (WHO).9
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Theo ADA – 20146: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1
trong 4 tiêu chí sau đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
với 75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực
hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng
glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L).
Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng
1 mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b,
hoặc c; riêng tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
4
1.1.3. Dịch tễ học
Tỷ lệ ĐTĐ ngày càng gia tăng nhanh chóng. Theo WHO, năm 2025 dự
báo sẽ có từ 300 đến 330 triệu người mắc ĐTĐ, chiếm 5,4% dân số toàn cầu.
Tỷ lệ người mắc ở các nước phát triển tăng 42%, các nước đang phát triển
tăng 170%.9
Theo thống kê của Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF) năm 2019 trên thế giới
có khoảng 463 triệu người mắc ĐTĐ và dự kiến năm 2030 con số này sẽ là
578 triệu người và năm 2045 sẽ có 700 triệu người mắc ĐTĐ, cứ mỗi giờ có
thêm hơn 1.000 BN mắc mới. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương trong đó có
Việt Nam, năm 2019 có 163 triệu người mắc ĐTĐ, dự kiến năm 2030 sẽ có
197 triệu người và 2045 là 212 triệu người mắc ĐTĐ, đây thực sự là một vấn
đề đe dọa nghiêm trọng đến sưc khỏe toàn cầu.1
Theo số liệu thống kê năm 1990 – 1991 của Lê Huy Liệu10 và cộng sự,
tỷ lệ ĐTĐ ở Hà Nội là 1,2%. Theo kết quả cuộc điều tra trên toàn quốc của
Bệnh viện Nội tiết (2002), tỷ lệ ĐTĐ trên toàn quốc là 2,7%; ở khu vực thành
phố là 4,4%; ở miền núi và trung du là 2,1% và ở đồng bằng là 2,7%;11 năm
2008 tỷ lệ mắc ĐTĐ trên toàn quốc là 5,7%. Theo thống kê của Bộ y tế năm
2017 nước ta có khoảng 3,53 triệu người mắc, dự báo năm 2045 sẽ có khoảng
6,3 triệu người mắc ĐTĐ.
1.1.4. Phân loại đái tháo đường
- Đái tháo đường týp 1: là ĐTĐ đặc trưng bởi sự hủy hoại tế bào bêta
của đảo tụy gây ra thiếu hụt gần như tuyệt đối insulin.
- Đái tháo đường týp 2: Là thể ĐTĐ không phụ thuộc vào insulin, bệnh
chiếm 90 - 95% các bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh thường tiến triển âm thầm ít triệu
chứng, 80% chẩn đoán ở tuổi 40 – 60.
5
- Đái tháo đường thai kỳ: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa
hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ mà không có bằng chứng ĐTĐ typ 1, typ 2
trước đó.
- Các thể bệnh khác: Gồm tất cả các nguyên nhân khác hiếm gặp hơn có
thể gây bệnh ĐTĐ như: Thiếu hụt chức năng di truyền tế bào bêta; thiếu hụt
di truyền về tác động của insulin, bệnh tuyến tụy ngoại tiết, các bệnh nội tiết:
u tuyến yên, cường giáp,...11
1.1.5. Yếu tố nguy cơ - Cơ chế bệnh sinh
1.1.5.1. Yếu tố nguy cơ
Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của ĐTĐ typ 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.
- Yếu tố di truyền
- Yếu tố môi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ
lệ mắc bệnh.
+ Sự thay đổi lối sống: giảm HĐTL; thay đổi chế độ ăn theo hướng tăng
tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.
+ Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều loại carbohydrate hấp thu nhanh
(đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo,…), chất béo bão hòa, chất béo trans,…
+ Các stress về tâm lý.
- Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh ngày càng cao: đây là yếu
tố không thể can thiệp được.
1.1.5.2. Cơ chế bệnh sinh
- Suy giảm chức năng tế bào bêta: Ở người trưởng thành, tế bào beta
chiếm khoảng 1% khối lượng tụy, các nghiên cứu giải phẫu bệnh cho thấy ở
người bệnh ĐTĐ typ 2 khối lượng đảo tụy chỉ còn 50% so với người bình
thường, chỉ với 50% còn lại này mà trong một thời gian dài tế bào beta vẫn có
6
khả nămg duy trì nồng độ insulin máu bình thường thậm chí ở mức cao để giữ
cho lượng đường máu ổn định.
- Tình trạng kháng insulin: Trong ĐTĐ typ 2 kháng insulin được xem là
giai đoạn sớm trong quá trình tiến triển bệnh. Giai đoạn này thường kết hợp
với nhiều rối loạn khác như: tăng Glucose máu, tăng insulin máu, rối loạn
chuyển hóa lipid máu, rối loạn chức năng nội mô,…. Thực tế, rất nhiều người
bệnh ĐTĐ typ 2 có nồng độ insulin máu bình thường thậm chí là cao, ngay
sau khi ăn hoặc sau uống đường. Người ta đặt ra giả thuyết là liệu có sự suy
giảm hoạt động của insulin nội sinh. Sự suy giảm này có thể xảy ra ở các
khâu: giảm độ nhạy insulin, giảm đáp ứng trong bài tiết insulin và cuối cùng
là vừa giảm độ nhạy vừa giảm đáp ứng. Kháng insulin tồn tại ở gan và các mô
ngoại vi, bao gồm giảm khả năng ức chế sản xuất glucose ở gan, giảm khả
năng thu nạp glucose ở mô ngoại vi và giảm khả năng sử dụng glucose ở các
cơ quan.
- Tình trạng thừa cân, béo phì, ít HĐTL, là những đặc điểm thường thấy
ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulin
còn gặp ở những người tiền ĐTĐ, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội chứng
chuyển hóa,…
- Người ĐTĐ typ 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin- đặc biệt
khi lượng đường máu đói > 10,0 mmol/l.12
1.1.6. Nguyên tắc điều trị đái tháo đường
1.1.6.1. Mục tiêu điều trị đái tháo đường
Mục tiêu điều trị ĐTĐ theo ADA 2014 (*)3:
- HbA1C < 7%
- Đường máu lúc đói: 70 – 130 mg/dl (3,9 – 7,2 mmol/l)
- Đường máu sau khi bắt đầu ăn 1 - 2 giờ: < 180 mg/dl (< 10,0mmol/l).
(*) Mục tiêu đường máu và HbA1C có thể thay đổi tùy các đối tượng
7
khác nhau (phụ thuộc vào tiền sử hạ đường máu, thời gian mắc ĐTĐ, tiên
lượng sống, biến chứng mạch máu,…).
1.1.6.2. Điều trị không dùng thuốc
Gồm điều chỉnh chế độ ăn và tăng cường hoạt động thể lực (HĐTL)
a) Chế độ ăn – liệu pháp dinh dưỡng (MNT-Medical Nutrition Therapy):
Chế độ ăn giúp kiểm soát đường máu và bệnh nhân cần phải tuân thủ
suốt đời vì vậy cần hướng dẫn chế độ ăn hợp lý cho riêng từng bệnh nhân.13
- Mục tiêu dinh dưỡng điều trị đối với người ĐTĐ bao gồm:
+ Hỗ trợ và tăng cường các thói quen ăn uống lành mạnh, đa dạng thực
phẩm và dinh dưỡng với số lượng phù hợp nhằm cải thiện sức khỏe nói chung
và đạt được mục tiêu duy trì cân nặng, đạt được mục tiêu kiểm soát đường
máu, huyết áp, lipid máu cho phù hợp với từng cá thể, làm chậm hoặc phòng
ngừa các biến chứng của bệnh.
+ Xác định được nhu cầu dinh dưỡng của từng cá thể dựa trên điều kiện
của từng cá nhân và các đặc điểm văn hóa, sự hiểu biết; các cân nhắc về sức
khỏe, khả năng tiếp cận với các thực phẩm sẵn có; khả năng có thể thay đổi
các thói quen và cách vượt rào cản để thay đổi.
+ Nhằm duy trì niềm vui ăn uống bằng cách cung cấp những thông điệp
không mang tính mệnh lệnh trong lựa chọn thực phẩm.
+ Nhằm cung cấp những công cụ thực hành mang tính cá thể cho
người bệnh trong việc phát triển những cách ăn uống lành mạnh hơn là chỉ
chú trọng vào những chất đa lượng hay vi lượng hay những thực phẩm đơn
thuần nào đó.
- Nguyên tắc thực hiện chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ theo Viện dinh
dưỡng Việt Nam:14
8
+ Cung cấp đủ nhu cầu chất dinh dưỡng theo lứa tuổi, tình trạng sinh lý,
tình trạng lao động, cân đối các thành phần: protein, lipid, carbonhydrat,
vitamin và khoáng chất.
+ Không gây tăng đường máu nhiều sau ăn.
+ Không làm hạ đường máu xa bữa ăn.
+ Duy trì được cân nặng ở mức hợp lý.
+ Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như khối lượng
của các bữa ăn.
+ Không làm tăng yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp,...
+ Phù hợp với tập quán ăn uống của từng địa phương, dân tộc, cá nhân,
điều kiện kinh tế.
- Hướng dẫn của hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam (2014) (VADE -
Vietnamese Association of Diabetes and Endocrinology):
+ Chọn loại carbonhydrat có nhiều chất xơ. Tối thiểu 130 gram/ngày, tối
đa không quá 60% tổng năng lượng.
+ Protein : 1g/kg cân nặng/ngày. Ăn cá ít nhất 03 lần/tuần.
+ Lipid : Chọn loại mỡ không bão hòa.
+ Lượng alcohol tối đa: 01 lon bia/ngày hoặc 150-200ml vang đỏ/ ngày.
b) Hoạt động thể lực (trình bày cụ thể ở mục 1.2.)
HĐTL là một thành phần chính của phương pháp điều trị cho bệnh nhân
ĐTĐ typ 2. Nó có tác dụng tích cực đối với (1) giảm trọng lượng cơ thể và
chỉ số khối cơ thể (BMI), (2) cải thiện khả năng dung nạp glucose và độ nhạy
insulin, (3) giảm mức HbA1c, (4) cải thiện hệ thống tim mạch, (5) giảm nguy
cơ bệnh tim mạch (CVD) và (6) giảm tỷ lệ mắc mới bệnh ĐTĐ.
1.1.6.3. Các thuốc điều trị đái tháo đường
a) Nhóm kích thích tụy bài tiết insulin: sulfonylurea, glinid
- Sulfonyurea: tác động làm giảm đường máu trung bình 50-60mg/dl,
9
giảm HbA1c tới 2%. Các loại sulfonyurea hiện đang được dùng: Gliclazide,
Glimepiride.
- Glinid: thuốc kích thích bài tiết insulin sau ăn, nó có khả năng kích
thích tế bào bêta tuyến tụy tiết insulin nhờ có chứa nhóm benzamido. Hiện có
2 loại thuốc trong nhóm này: Repaglinid, Nateglinid.
b) Nhóm làm tăng nhạy cảm insulin ở ngoại vi, giảm đề kháng insulin:
metformin, thiazolidinedione
- Metformin: Là thuốc ức chế sản xuất Glucose từ gan, làm tăng nhạy
cảm của insulin ở mô đích ngoại vi, có thể làm giảm được HbA1c đến 2%. Nó
là thuốc được khuyến cáo lựa chọn dùng điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2
thừa cân, béo phì.
- Thiazolidinedione: Thuốc làm tăng nhạy cảm của cơ và tổ chức mỡ với
insulin đồng thời ngăn cản quá trình sản xuất glucose từ gan, hiện nay một số
nước khuyến cáo không sử dụng.
c) Nhóm làm giảm hấp thu glucose ở ruột: acarbose, miglitol…
d) Nhóm các thuốc tác động trên hệ incretin: đồng phân GLP-1 (glucagon
like peptid 1), thuốc ức chế DPP-IV (dipeptidyl peptidase IV), thuốc có
tác dụng kích thích bài tiết insulin và ức chế tiết glucagon khi có tăng
glucose máu sau ăn.
e) Insulin: được chỉ định khi
- Người bệnh đến khám lần đầu có đường máu đói > 15,0 mmol/l,
HbA1c > 9,0%.
- BN ĐTĐ typ 2 có suy thận, tổn thương gan có chống chỉ định với thuốc
viên hạ đường máu.
- BN ĐTĐ typ 2 đang mắc một số bệnh cấp tính như có nhiễm trùng
nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…
- ĐTĐ mang thai hoặc ĐTĐ thai kỳ
- BN ĐTĐ typ 2 điều trị các thuốc viên hạ đường máu không hiệu quả;
10
người bị dị ứng với các loại thuốc viên hạ đường máu,…
1.2. Hoạt động thể lực:
1.2.1. Khái niệm:
Một số định nghĩa dựa trên những tóm tắt “Hoạt động thể chất và sức
khỏe” năm 1996.15
* Hoạt động thể lực: là bất kỳ chuyển động nào của cơ thể được tạo ra
bởi hệ cơ xương đòi hỏi phải tiêu hao năng lượng vượt quá năng lượng nghỉ.
Năng lượng được đo bằng Kcal. Hoạt động thể lực có thể là làm việc nhà, đi
bộ, hoạt động nghề nghiệp, hoạt động ngoài trời, chơi thể thao, ...
Hoạt động thể lực tăng cường sức khỏe là mọi HĐTL làm cải thiện sức
khỏe và năng lực thể chất mà không gây nên nguy cơ bị chấn thương.
* Tập thể dục: là một tập hợp các hoạt động thể chất có kế hoạch, cấu
trúc, và lặp đi lặp lại chuyển động của cơ thể được thực hiện để cải thiện hoặc
duy trì một hoặc nhiều thành phần của thể dục thể chất. Luyện tập các môn
thể thao cần có mục tiêu rõ ràng là tăng cường khả năng thực hiện một số
HĐTL khác nhau như điền kinh, bơi lội,…
* Sự phù hợp về thể chất (physical fitness): bao gồm sự phù hợp về hệ
tuần hoàn – hô hấp, sự phù hợp về cơ bắp và khả năng thăng bằng
Sự phù hợp về tuần hoàn – hô hấp (cardiorespiratory fitness – CRF) là
khả năng cung cấp oxy cho quá trình luyện tập của hệ tuần hoàn và hô hấp.
Tiêu chuẩn vàng để đánh giá CRF là test đo VO2 max.16
METs (Metabolic Equivalents) – đơn vị chuyển hóa tương đương là một
chỉ số đánh giá CRF. METs là tỷ số giữa mức năng lượng sử dụng khi hoạt
động so với khi nghỉ ngơi. Một METs là năng lượng sử dụng khi ngồi yên
hoàn toàn, tương đương 1kcal/kg/giờ hay tương đương sử dụng 3,5ml
O2/kg/phút.17
11
1.2.2. Các yếu tố quan trọng khi đánh giá hoạt động thể lực:
Các yếu tố quan trong khi đánh giá HĐTL bao gồm: thời gian, tần suất,
cường độ và loại hình HĐTL. Các yếu tố này là nền tảng cho việc kê đơn và
hướng dẫn HĐTL.18
1.2.2.1. Thời gian:
Thời gian HĐTL được khuyến cáo cần đạt ít nhất 30 phút/ngày. Nếu phải
chia nhỏ thời gian tập luyện thì cần duy trì liên tục ít nhất 10 phút cho mỗi bài
tập. Hoạt động thể lực càng kéo dài thì hiệu quả càng cao.
1.2.2.2. Tần suất:
Là mức độ thường xuyên khi HĐTL. Do hiệu quả của bài tập tác động
lên cơ thể chỉ được duy trì trong thời gian khoảng 24 – 48 giờ và mất đi sau
đó nên cần lặp lại các hoạt động để có hiệu quả tốt nhất.16 Vì vậy, nên duy trì
việc luyện tập thường xuyên và đều đặn.
1.2.2.3. Cường độ:
Cường độ HĐTL là mức độ khó khăn phải trải qua khi thực hiện một
hoạt động thể lực nào đó. Thường được chia làm ba mức: cường độ nhẹ (light
intensity), cường độ trung bình (moderate intensity) và cường độ cao
(vigorous intensity). Bài tập cường độ cao thì hiệu quả lên sức khỏe và vóc
dáng càng nhiều, mặc dù có thể dẫn đến những tác dụng không mong muốn.
Những bài tập cường độ thấp đã có tác dụng nhưng luyện tập với cường độ
cao hơn sẽ là yếu tố quan trọng giúp cải thiện và duy trì thể lực.
Cường độ HĐTL theo WHO:
- Cường độ trung bình: theo bảng phân loại nói chung cường độ HĐTL
trung bình là có cường độ đạt được 3,0 tới 4,9 lần so với lúc nghỉ. Nếu so với
bậc thang từ 0 tới 10,0 của từng cá thể thì đạt 5,0 – 6,0.
12
- Cường độ cao: trong bảng phân loại chung thì đạt cường độ gấp lúc
nghỉ ngơi 6,0 lần hoặc hơn với người lớn và gấp 7,0 lần hoặc hơn ở trẻ em và
trẻ vị thành niên. So với bậc thang của từng cá thể đạt 7,0 – 8,0 trên 10,0.
Cường độ HĐTL Theo khuyến cáo về HĐTL và sức khỏe:15
- Cường độ trung bình: đạt 40 – 60% VO2 max hay 50 – 70% nhịp tim
tối đa.
- Cường độ cao: đạt > 60% VO2 max hay > 70% nhịp tim tối đa.
Trong các khuyến cáo có thể quy đổi 1 phút HĐTL cường độ cao bằng
2 phút HĐTL cường độ trung bình
1.2.2.4. Các loại hình hoạt động thể lực
Có 4 loại bài tập khi HĐTL: bài tập hiếu khí, bài tập sức mạnh, bài tập
thăng bằng, bài tập tính linh hoạt. Sự phân chia này chỉ mang tính chất
tương đối.19
Bài tập hiếu khí (aerobic exercise): các hoạt động làm tăng hơi thở và
nhịp tim nhờ vậy giữ cho hệ hô hấp và tuần hoàn khỏe mạnh đồng thời cải
thiện sức khỏe nói chung. Nhiều bệnh phổ biến ở người lớn tuổi như đái tháo
đường và bệnh tim mạch được kiểm soát hoặc ngăn ngừa. Ví dụ: Đi bộ nhanh
hoặc chạy bộ, làm vườn (cắt, cào, đào), nhảy múa, bơi, đi xe đạp, leo cầu
thang hoặc đồi, chơi quần vợt, chơi bóng rổ,…
Bài tập kháng trở (resistance exercise): làm cho cơ bắp mạnh hơn. Sự
thay đổi nhỏ sức mạnh cơ bắp có thể tạo nên một sự khác biệt lớn để thực
hiện các hoạt động hàng ngày một cách độc lập như leo cầu thang, đi chợ,
mang vật nặng,... Ví dụ: bài tập nâng trọng lượng, bài tập đối kháng.
Bài tập thăng bằng: giúp ngăn ngừa té ngã, một vấn đề thường gặp ở
người lớn tuổi. Nhiều bài tập sức mạnh ở phần dưới cơ thể cũng sẽ cải thiện
13
khả năng thăng bằng của bạn. Ví dụ: đứng trên một chân, đi bộ bằng gót chân
đến ngón chân,...
Bài tập sự linh hoạt và căng cơ: Tăng sự linh hoạt của cơ thể giúp tự
do hơn trong các bài tập khác cũng như trong các hoạt động hàng ngày. Ví dụ:
bài tập kéo căng vai và cánh tay, bắp chân, tập yoga,...
1.2.3. Các mức độ hoạt động thể lực và phương pháp đo lường
1.2.3.1. Các mức độ hoạt động thể lực
Có thể chia các mức độ HĐTL tùy theo cách đo lường khác nhau:
Dựa vào số bước chân/ngày Tudor-locke và Basette đã đưa ra mức độ
HĐTL như sau:20
14
Bảng 1.1: Mức độ HĐTL theo số bước chân/ngày
Mức độ HĐTL Số bước chân/ngày
Lối sống tĩnh tại (sedentary life-style) < 5000
Mức độ thấp (low active) 5000 – 7499
Mức độ vừa (somewhat active) 7500 – 9999
Hoạt động (active) 10000 – 12499
Mức độ cao (highly active) > 12500
Các mức độ HĐTL theo WHO:17
Dựa vào bộ câu hỏi GPAQ, HĐTL được chia làm ba mức độ:
Mức độ cao (high): đạt một trong hai tiêu chí sau:
+ HĐTL cường độ mạnh trong ít nhất 3 ngày và có mức năng lượng tiêu
hao ≥ 1500 METs-phút/tuần.
+ Đi bộ, HĐTL cường độ trung bình hoặc mạnh trong 7 ngày và có mức
năng lượng tiêu hao ≥ 3000 METs-phút/tuần.
Mức độ trung bình (moderate): đạt một trong ba tiêu chí sau:
+ Có ≥ 3 ngày HĐTL cường độ mạnh trong ≥ 20 phút/ngày.
+ Có ≥ 5 ngày HĐTL cường độ trung bình và/hoặc đi bộ trong ≥ 30
phút/ngày.
+ Có ≥ 5 ngày HĐTL cường độ trung bình hoặc nặng hoặc đi bộ và có
mức năng lượng tiêu hao ≥ 600 METs-phút/tuần.
Mức độ thấp (low): không HĐTL hoặc có HĐTL nhưng mức độ chưa
đủ theo mức độ trung bình hoặc cao đã nêu ở trên.
* Khuyến cáo của WHO: HĐTL đầy đủ là HĐTL đạt mức độ trung bình
hoặc cao (tích lũy năng lượng tiêu hao ≥ 600 METs-phút/tuần).
15
1.2.3.2. Các phương pháp đo lường mức độ hoạt động thể lực
Các phương pháp đo lường mức độ HĐTL được chia làm hai nhóm:
phương pháp đo lường một cách khách quan và phương pháp đo lường một
cách chủ quan:
a) Phương pháp đo lường mức độ HĐTL một cách khách quan (objective
methods):
Thiết bị định vị toàn cầu (GPS – Global Positioning System): Giúp xác
định vị trí và thời gian di chuyển của người cần theo dõi ở bất kỳ thời điểm
nào nhưng không xác định được mức độ HĐTL tại từng thời điểm.
Đo nhịp tim: Một trong những cách để đánh giá gián tiếp HĐTL là theo
dõi nhịp tim 24 giờ giúp xác định thời gian và mức độ HĐTL của bệnh nhân
do nhịp tim thay đổi tương ứng với mức độ HĐTL. Phương pháp này cho
phép tính cường độ, khoảng thời gian và tần suất. Máy đo nhịp tim thường
được sử dụng để tìm ra cường độ luyện tập tốt nhất cho mỗi cá nhân dựa trên
khối lượng luyện tập thể dục hiện tại.
Bộ gia tốc kế (Đo nhịp tim accelerometer): Máy đo gia tốc là một dụng
cụ cao cấp hơn, thực hiện đo gia tốc trên hoặc nhiều mặt phẳng trực giao dưới
sự giúp đỡ của một con lắc cơ học hoặc phần mềm số hóa, giúp đo trực tiếp
chuyển động của cơ thể.
+ Bộ gia tốc kế phản ánh tốc độ và cường độ các chuyển động của cơ
thể. Có thể phối hợp với đo nhịp tim để xác định chính xác hơn mức độ
HĐTL của bệnh nhân.
+ Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác song chủ yếu được
sử dụng trong các nghiên cứu do giá thành đắt và kỹ thuật sử dụng phức tạp.
Bộ tĩnh kế hay máy đếm bước chân (pedometer): Là một thiết bị nhỏ
được đeo ở vùng eo để đếm bước chân hay các chuyển động của cơ thể. Đây
là phương pháp thô sơ đo HĐTL, ứng dụng của nó có thể có lợi trong việc
điều trị can thiệp để bản thân người tập có thể theo dõi được sự tiến bộ trong
quá trình HĐTL.
16
Ưu điểm:
+ Nhỏ gọn, rẻ tiền.
+ Dễ sử dụng, các thông số đơn giản, dễ hiểu nên dễ tuân thủ. Theo
thống kê của 15 nghiên cứu được công bố năm 2007, phối hợp sử dụng các
phương pháp đưa ra lời khuyên, ghi nhật ký HĐTL và dùng pedometer làm
tăng mức độ HĐTL lên 15 đến 50% sau 06 tháng.19
+ Có mục tiêu thực hiện cụ thể cho từng đối tượng bệnh nhân:
- Thực hiện theo khuyến cáo của WHO đối với người trưởng thành thời
gian thực hiện HĐTL mức độ trung bình đến mạnh (MVPA – Moderate-to-
Vigorous Physical Activity) cần đạt 30 phút/ ngày và 5 ngày/tuần (hay 150
phút/tuần), tương ứng đạt 7000 – 8000 bước chân/ngày khi sử dụng máy đếm
bước chân.21
- Khuyến cáo số bước chân/ngày khi sử dụng pedometer với đối tượng
người trưởng thành cần kiểm soát cân nặng tùy theo tuổi và giới như sau:
Bảng 1.2: Khuyến cáo số bước chân/ngày mục tiêu với đối tượng người
trưởng thành cần kiểm soát cân nặng.22
Số bước chân/ngày mục tiêu Giới Tuổi
18 – 40 12000 Nữ
41 – 50 11000
51 – 60 10000
61 – 75 8000
> 75 5300
18 – 50 12000 Nam
51 -75 11000
Nhược điểm: + Bộ nhớ nhỏ, không lưu được số liệu trong thời gian dài. + Không tính tới cường độ của HĐTL.
> 75 5300
17
+ Pedometer là máy đo cảm biến cơ học nên có sai số khi sử dụng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Tudor-Locke và cộng sự, có mối tương quan chặt chẽ khi đo mức độ HĐTL (áp dụng với cả nhóm người cao tuổi) dùng pedometer so với accelerometer (r = 0,87 - 0,9).23,23 Sai số khi dùng pedometer chỉ là +/- 01 bước khi dùng test 20 bước chân và sai số 1% khi đi bộ 80 m/phút.24
b) Các phương pháp đo lường mức độ HĐTL một cách chủ quan
(subjective methods):
Nhật ký HĐTL: cần ghi chép chi tiết loại hình HĐTL (làm vườn, đi bộ, bê vật nặng,...), kết quả đạt được (sự di chuyển,...), thời gian HĐTL (phút,
giờ...), mức độ hoạt động (nhẹ, trung bình, mạnh,...), tư thế cơ thể (nằm, ngồi, đứng, đi bộ,...). Phương pháp này tuy cần thời gian và phải quy đổi hoạt động ra năng lượng tiêu thụ hoặc số bước chân tương ứng song nó có rất giá trị vì đó chính là thông tin về các hoạt động thường ngày, nhờ vậy các bác sỹ lâm sàng có thể hướng dẫn bệnh nhân tăng cường HĐTL một cách hợp lý nhất.
Bảng 1.3. Quy đổi một số loại hình hoạt động ra số bước chân/phút (theo Anders Raustop - 2014)
Loại hình hoạt động Bước chân/phút
Đạp xe (20 km/giờ) 262
Chạy chậm (8 phút/km) 266
Chạy trung bình (6 phút/km) 400
Chạy nhanh (4 phút/km) 532
Bơi nhẹ nhàng 173
Bơi tự do (50 m/phút) 273
Đạp xe (8 km/giờ) 117
Đạp xe (15 km/giờ) 192
Đạp xe (25 km/giờ) 333
Tập dưỡng sinh 133
Yoga 83
Làm vườn cường độ nhẹ 100
Làm vườn cường độ nặng 200
18
Bộ câu hỏi: Là phương pháp thông dụng nhất để đánh giá HĐTL, các
câu hỏi về thói quen luyện tập của mỗi cá nhân và về mức độ gắng sức,
khoảng thời gian thực hiện HĐTL. Có nhiều bộ câu hỏi nhưng hai bộ câu hỏi
phổ biến được sử dụng để xác định mức độ HĐTL: bộ câu hỏi IPAQ -
International Physical Activity Questionaire và bộ câu hỏi GPAQ – Global
Physical Activity Questionaire.
* IPAQ đã được công nhận giá trị ở 12 quốc gia nhưng hầu hết đó là các
nước phát triển.25
* Bộ câu hỏi GPAQ được WHO thiết lập dựa trên bộ câu hỏi IPAQ và đã
được công nhận giá trị tại nhiều nước trong đó có Việt Nam.26,27
GPAQ gồm 16 câu hỏi (P1 - P16) về thời gian và mức độ HĐTL ở 03
lĩnh vực (công việc, đi lại và các hoạt động giải trí) và câu hỏi về thời gian
tĩnh tại của bệnh nhân trong một tuần điển hình. Để phân tích ta tính tổng
năng lượng tiêu hao tích lũy bằng đơn vị chuyển hóa tương đương hay lượng
oxy tiêu thụ lúc nghỉ (METs – Metabolic Equivalents).17
Bảng 1.4. Quy đổi mức độ HĐTL theo đơn vị năng lượng tương đương
(METs) khi phân tích bộ câu hỏi GPAQ:17
Lĩnh vực HĐTL Cường độ HĐTL Giá trị METs
Làm việc Mạnh 8,0
Trung bình 4,0
Đi lại Đạp xe hoặc đi bộ 4,0
Hoạt động giải trí Mạnh 8,0
Trung bình 4,0
Theo khuyến cáo của WHO, trong một tuần điển hình cần đạt ít nhất 150
phút HĐTL cường độ trung bình hoặc 75 phút HĐTL cường độ cao hoặc tổng
năng lượng tích lũy khi quy đổi ≥ 600 METs-phút/tuần.
19
Ainsworth28 và cộng sự đã liệt kê các giá trị MET cho 821 hoạt động thể
chất cụ thể khác nhau về cường độ hoạt động thể chất hàng ngày tùy theo tình
huống mà chúng được thực hiện. Ví dụ: đi bộ trong nhà chỉ bằng 2,0 MET
(cường độ nhẹ) trong khi đi bộ với trẻ em tương đương 4,0 MET (cường độ
vừa phải).
Bảng 1.5: Các hoạt động thể lực hàng ngày và giá trị Met tương đương
Hoạt động thể lực hàng ngày MET
Đi dạo
Rất chậm, <3,2 km / h 2
Chậm, 3,2-4,0 km / h 2,8-3,0
Để tạo cảm giác sảng khoái, tốc độ vừa phải, 4,5-5,1 km / h 3.5
Nhanh, 5,6 km / h 4.3
Rất nhanh, 6,4-7,2 km / h 5,0-7,0
Leo cầu thang, tốc độ chậm 4
Leo cầu thang, tốc độ nhanh 8.8
Làm vườn 3.8
Làm vườn 3.0-6.0
Thảm cỏ cắt tỉa gọn gàng 5.5
Xẻng 5,3-7,5
Công việc nhà
Rửa chén bát 1,8-2,5
Làm sạch 2,3-3,8
Nấu nướng 2.0-3.0
Chăm sóc trẻ em 2.0-3.0
Chăm sóc người già 2.3-4.0
20
c) Đo lường thời gian tĩnh tại:
Đánh giá thời gian không hoạt động thể lực (làm việc ngồi tại chỗ, xem
vô tuyến, di chuyển bằng ô tô,...) là rất quan trọng bởi mục tiêu của giáo dục
HĐTL là giúp tăng thời gian vận động và đồng thời giảm thời gian tĩnh tại.29
Để đánh giá mức độ của hoạt động tĩnh tại, người ta sử dụng nhiều loại câu
hỏi như thời gian xem tivi hoặc ngồi chơi điện tử. Trong số các công cụ khách
quan thì máy đo gia tốc hoặc máy theo dõi nhịp tim có thể cung cấp minh họa
về thời gian tĩnh tại và thời gian có hoạt động. Ngoài ra bộ câu hỏi như IPAQ
cũng có thể minh họa được về thời gian tĩnh tại.
1.2.4. Hiệu quả của hoạt động thể lực đối với sức khỏe
Hiệu quả của HĐTL bao gồm những thay đổi ngay sau luyện tập so với
lúc nghỉ ngơi và những chuyển biến nhất định đạt được sau một thời gian
luyện tập nhất định so với không luyện tập. HĐTL thường xuyên với đủ thời
gian, cường độ và tần suất tác động có lợi lên hầu hết các cơ quan và mô của
của cơ thể như giảm nguy cơ tử vong, giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành,
giảm nguy cơ mắc bệnh về chuyển hóa trong đó có ĐTĐ typ 2, cải thiện chức
năng hô hấp,…19
Khi tăng mức độ HĐTL cho thấy khả năng giảm các yếu tố nguy cơ có
liên quan gây tử vong từ 20 – 35%.30,31 Tiên lượng sống của bệnh nhân tăng
do HĐTL đầy đủ làm giảm nguy cơ mắc ĐTĐ typ 2, nhồi máu cơ tim, và một
số loại ung thư.2
Trong khi đó, một nghiên cứu về lối sống ít vận động ở phụ nữ tuổi trung
niên (ít hơn 1 giờ/tuần) làm tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân lên
52%, tăng gấp đôi nguy cơ tử vong liên quan tới bệnh tim mạch và tăng 29%
nguy cơ tử vong do ung thư so với nhóm vận động nhiều.32
Tại nghiên cứu này sẽ sử dụng bộ câu hỏi GPAG để tính tổng mức năng
lượng tiêu hao của bệnh nhân trong một tuần, và sử dụng test VO2 để đánh giá sự
phù hợp về tuần hoàn và hô hấp của bệnh nhân tham gia nghiên cứu can thiệp.
21
1.3. Hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
1.3.1 Nguyên tắc hoạt động thể lực
Tập luyện thể lực với cường độ trung bình, tối thiểu 30 phút/ngày bằng
cách đi bộ nhanh, đạp xe hoặc các bài tập thể dục tương tự, phù hợp với tình
trạng sức khỏe, thể lực và lối sống của bệnh nhân. Quan trọng là phải có giai
đoạn khởi động và thư giãn bằng các bài tập cường độ thấp. Khi phối hợp các
bài tập cường độ lớn hơn (ít nhất 2-3 lần/tuần) ví dụ: các bài tập thể dục thẩm
mỹ, chơi tennis, bơi lội, hoặc trượt tuyết sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn cho sức
khỏe và hình thể. Các bài tập sức bền cũng được khuyến cáo. Nếu xuất hiện
các triệu chứng tim mạch nên giảm cường độ các bài tập sức bền ví dụ thay vì
tập 12-15 lần thì nên tập 8-12 lần. Nếu có biến chứng ở mắt, nên giảm trọng
lượng dụng cụ tập và tăng số lần nâng tạ ví dụ 15-20 lần cho mỗi bài tập. Để
tránh tăng huyết áp, nên nâng tạ lúc thở ra và giãn cơ lúc hít vào. Đối các bài
tập thể dục thẩm mỹ và sức bền, phải tuân thủ có thời gian khởi động và thư
giãn khi kết thúc trong 5-10 phút để tránh gây chấn thương cơ và mô mềm.
Hoạt động thể lực với mục đích để giảm cân cần phải phối hợp với việc
giảm lượng calo đưa vào. Hiện tượng hạ đường huyết hiếm khi xảy ra trong
quá trình luyện tập nên việc đưa thêm carbohydrat là không cần thiết. Tuy
nhiên, nếu bệnh nhân điều trị bằng insulin hoặc thuốc kích thích bài tiết
insulin đường uống có thể gây hạ đường huyết, đặc biệt nếu các bệnh nhân
này không có kháng insulin.
1.3.2. Khuyến cáo về hoạt động thể lực
Có nhiều khuyến cáo khác nhau về HĐTL có lợi cho sức khỏe nói chung
và cho bệnh nhân ĐTĐ nói riêng.
1.3.2.1. Theo tổ chức Y tế thế giới WHO
Khuyến cáo về thời gian và cường độ HĐTL là khác nhau tùy theo lứa
tuổi.33
22
- Nhóm 18 – 64 tuổi: HĐTL bao gồm hoạt động khi giải trí hay trong
thời gian nhàn rỗi, tập thể thao, các bài tập thể dục, HĐTL khi đi lại (đi xe
đạp, đi bộ), làm việc, thực hiện công việc nhà.
+ Thực hiện ít nhất 150 phút/tuần các hoạt động hay bài tập hiếu khí
cường độ trung bình hoặc ít nhất 75 phút/tuần các hoạt động hiếu khí cường
độ cao hoặc sự kết hợp tương đương giữa các hoạt động cường độ trung bình
và cường độ cao.
+ Hoạt động hiếu khí nên được thực hiện liên tục mỗi lần ít nhất 10 phút.
+ Để có lợi ích thêm cho sức khỏe, thực hiện các hoat động hiếu khí
cường độ trung bình ít nhất 300 phút/tuần hoặc cường độ cao ít nhất 150
phút/tuần hoặc sự kết hợp tương đương giữa cường độ trung bình và cường
độ cao.
+ Bài tập kháng trở nên được thực hiện ở 2 nhóm cơ lớn ít nhất 2 ngày
trong tuần.
- Nhóm trên 65 tuổi: Các hoạt động bao gồm các hoạt động giải trí
(khiêu vũ, đi bộ, làm vườn, bơi lội,...), đi lại (đạp xe, đi bộ,...), nghề nghiệp
(nếu còn tham gia), tập thể dục,...
+ Thực hiện các hoạt động hiếu khí ít nhất 150 phút/tuần cường độ trung
bình hoặc ít nhất 75 phút/tuần ở cường độ cao hoặc sự kết hợp tương đương.
+ Hoạt động hiếu khí nên được thực hiện liên tục một lần ít nhất 10 phút.
+ Để có lợi hơn cho sức khỏe, thực hiện các hoat động hiếu khí cường độ
trung bình ít nhất 300 phút/tuần hoặc cường độ cao ít nhất 150 phút/tuần hoặc
sự kết hợp tương đương giữa cường độ trung bình và cường độ cao
+ Ở người lớn tuổi do khả năng di động kém, nên thực hiện các bài tập
tăng cường khả năng giữ thăng bằng và ngăn ngừa té ngã trong ≥ 3 ngày/tuần.
+ Nếu do điều kiện sức khỏe mà không thể thực hiện HĐTL theo khuyến
cáo thì nên hoạt động như khả năng cho phép.
23
1.3.2.2. Khuyến cáo của hội đái tháo đường Mỹ ADA
+ Thực hiện các bài tập hiếu khí ở cường độ trung bình (đạt 50 – 70%
nhịp tim tối đa) ≥ 150 phút/tuần và không nghỉ quá 2 ngày.
+ Với đối tượng cần giảm cân, cần HĐTL > 7 giờ/tuần với cường độ
trung bình hoặc cao.
+ Bài tập kháng trở: nếu không có chống chỉ định, bệnh nhân ĐTĐ typ 2
cần tập bài tập các kháng trở ít nhất 2 lần/tuần.
Năm 2008, “Hướng dẫn luyện tập thể lực cho người Mỹ” cũng đưa ra
một số khuyến cáo về HĐTL như sau:34
+ Cường độ vận động ít nhất ở mức độ trung bình, ví dụ như aerobic.
+ Thời gian của mỗi bài tập không nên ít hơn 10 phút.
+ Có thể thay thế bài tập có cường độ trung bình bằng các bài tập có
cường độ cao hơn như thay vì đi bộ nhanh 30 phút mỗi ngày, có thể chạy bộ
20-30 phút, tập luyện 3-4 lần/tuần.
+ Đặt ra mục tiêu mỗi tuần thay vì mỗi ngày (ví dụ 150 phút đi bộ nhanh
mỗi tuần). HĐTL có thể được trải ra trong tuần.
+ Mọi người được khuyến cáo thực hiện rèn luyện thể lực tăng độ mạnh
và bài tập mềm dẻo ít nhất 2 lần mỗi tuần.
+ Bài tập thăng bằng rất quan trọng với người lớn tuổi.
+ Hiệu quả lên sức khỏe sẽ tăng lên khi HĐTL tăng lên từ 150-300 phút với
cường độ trung bình và từ 75-150 phút với cường độ mạnh trong một tuần.3
24
Bảng 1.6: Khuyến cáo chung về HĐTL đối với BN ĐTĐ typ 2.35
Hình thức Tần xuất Cường độ luyện Các bài tập Thời gian luyện tập luyện tập tập
Vẫn có thể nói
chuyện được
Hoạt động Đi bộ, leo cầu 30-50% lượng O2 Hàng ngày > 30 phút hấp thu tối đa cơ bản thang, làm vườn
Mức 12-13 theo
thang điểm Borg
Cho tới khi khó thở Đi bộ với gậy,
Tăng dần tới 40- chạy bộ, đạp xe,
70% lượng O2 hấp Thể dục bơi lội, trượt 3-5 lần/tuần 20-60 phút thu tối đa thẩm mỹ tuyết, khiêu vũ,
Mức 13-16 thang các môn thể
điểm Borg thao với bóng
Chuyển động sử 8-10 bài dụng cơ thể làm Cho tới khi hoặc gần Các bài tập tập, mỗi bài đối kháng, dây 2-3 lần/tuần như kiệt sức với bài sức bền lặp lại 8-12 tập, tạ, dụng cụ tập lần đối kháng
* Phần dưới đây sẽ mô tả cấu trúc của thang điểm Borg´s RPE và cách
sử dụng để phân loại mức độ gắng sức cũng như kiểm soát cường độ.
Thang điểm Borg´s RPE19: Thang điểm Borg (Borg 1982) là một phương
pháp đơn giản để cho điểm mức độ gắng sức tự cảm nhận (RPE - rating
perceived exertion) và có thể được sử dụng bởi các huấn luyện viên và vận
động viên để đo lường cường độ tập luyện và thi đấu của một vận động viên.
25
Mức độ gắng sức tự cảm nhận là điểm do cá nhân tự đánh giá về cường độ tập
luyện hoặc nói cách khác là họ cảm thấy buổi tập khó nhọc đến mức nào.
Thang điểm có các mức đánh giá từ 6 – 20 điểm, mức độ gắng sức tự cảm
nhận thay đổi mỗi 2 điểm trên thang điểm Borg’s.
6. Hoàn toàn không gắng sức
7-8. Cực kỳ ít
9-10. Rất ít
11-12. Ít
13-14. Hơi nhiều
15-16. Nhiều
17-18. Rất nhiều
19. Cực kỳ nhiều
20. Gắng sức tối đa
Dùng thang chia độ từ mức 6, “Hoàn toàn không gắng sức”, cho tới mứ
20, “Gắng sức tối đa”:
- Mức 6 “Hoàn toàn không gắng sức” nghĩa là bạn không hề cảm thấy sự
quá sức nào, ví dụ như không mỏi cơ, không thở gấp, hay khó thở.
- Mức 9 “Rất ít”: Giống như đi bộ một đoạn ngắn với tốc độ bình thường
của bạn
- Mức 13 “Hơi nhiều”: Bạn có thể tiếp tục mà không cảm thấy nhiều
khó khăn
- Mức 15 “Nhiều”: Bạn cảm thấy mệt mỏi nhưng vẫn có thể tiếp tục
- Mức 17 “Rất nhiều”: Bạn có thể tiếp tục nhưng phải làm công việc một
cách vất vả và bạn cảm thấy rất mệt.
- Mức 19 “Cực kỳ nhiều”: Đối với hầu hết mọi người, điều này tương
đương với mức độ gắng sức cao nhất mà họ từng cảm nhận.
26
1.3.3. Can thiệp hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
1.3.3.1. Đánh giá bệnh nhân trước can thiệp
Đánh giá bệnh nhân trước can thiệp giúp cho việc thiết lập chương trình
HĐTL phù hợp với từng bệnh nhân
a) Đánh giá tình trạng hoạt động thể lực hiện tại của bệnh nhân:
- Đang thực hiện chế độ luyện tập gì (loại hình)?
- Mức độ thường xuyên (tần suất)?
- Thời gian thực hiện?
- Mức độ nặng nhẹ (cường độ)?
b) Đánh giá nguy cơ bệnh mạch vành:
- Sàng lọc qua khám lâm sàng là đủ.36
- Đối với cộng đồng, có thể dùng bộ câu hỏi đánh giá nguy cơ mắc bệnh
mạch vành để thay thế cho test điện tâm đồ gắng sức.37
c) Kiểm soát đường máu:
Tăng đường máu:
+ Không nên tập luyện khi đường máu đói > 13,9 mmol/l (> 250mg/dl)
và có tình trạng tăng ceton máu; xem xét thận trọng khi luyện tập nếu đường
máu > 16,7 mmol/l (> 300 mg/dl) (chú ý cả giai đoạn sau ăn) và không có
tình trạng tăng ceton máu.38
+ Tuy nhiên, nếu bệnh nhân cảm thấy thoải mái, không có triệu chứng
khó chịu và ceton máu và/hoặc niệu âm tính, thì không cần thiết phải ngừng
HĐTL chỉ dựa trên chỉ số đường máu tăng.3
Hạ đường máu:
+ Nên bổ sung carbonhydrat qua đường ăn uống nếu đường máu trước
luyện tập < 5,6 mmol/l (< 100 mg/dl).38
+ Sự bổ sung carbonhydrat thường là không cần thiết nếu bệnh nhân chỉ
điều trị bằng chế độ ăn, metformin, thuốc ức chế α-glucosidase và/hoặc
27
thiazolidinediones mà không điều trị bằng insulin hoặc thuốc kích thích tăng
tiết insulin.3
d) Hoạt động thể lực khi có biến chứng mạn tính: theo khuyến cáo của ADA
Bệnh võng mạc do ĐTĐ: HĐTL và các bài tập hiếu khí hay bài tập trở
kháng không có các ảnh hưởng xấu tới thị lực hoặc sự tiến triển của bệnh
võng mạc tiền tăng sinh hoặc phù hoàng điểm.39 Tuy nhiên, HĐTL cường độ
cao là chống chỉ định do có thể gây ra xuất huyết thủy tinh thể hoặc bong
võng mạc. Theo các bác sỹ nhãn khoa thì sau điều trị quang đông nên chờ 3 –
6 tháng trước khi bắt đầu các bài tập này.
Bệnh thần kinh ngoại biên: bệnh nhân có giảm cảm giác đau và tăng
ngưỡng đau nên tăng nguy cơ bong tróc da, nhiễm trùng, vì vậy nên thực hiện
các hoạt động không mang trọng lượng cơ thể (non-weight-bearing) như bơi
lội, đi xe đạp hay các bài tập tay. Cần mang giày phù hợp và kiểm tra chân
thường xuyên để phát hiện tổn thương sớm.
Bệnh thần kinh tự động: khi mắc biến chứng này bệnh nhân có thể
tăng nguy cơ chấn thương khi HĐTL do sự giảm đáp ứng về tim mạch, hạ
huyết áp tư thế, giảm khả năng điều hòa thân nhiệt do giảm dòng máu tới da
và giảm tiết mồ hôi, giảm phản ứng khát nước và làm tăng nguy cơ mất nước,
giảm tầm nhìn ban đêm do phản ứng của các tế bào nhú chậm đi. Do liên
quan chặt chẽ với bệnh lý tim mạch,40,41 nên với những bệnh nhân này rất cần
làm test gắng sức tối đa trước khi bắt đầu một chương trình HĐTL với cường
độ cao hơn thường ngày.
Bệnh thận và microalbumin niệu: HĐTL cường độ mạnh có thể làm
tăng albumin niệu, hậu quả là có sự gia tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng cấp
tính huyết áp. Tuy nhiên không có bằng chứng rõ ràng về việc HĐTL cường
độ mạnh làm gia tăng tiến triển bệnh lý thận ở bệnh nhân ĐTĐ, thêm vào đó
thì các nghiên cứu ở động vật lại cho thấy hiệu quả tích cực của HĐTL đối
28
với bệnh lý này vì vậy không cần thiết phải hạn chế quá mức HĐTL đối với
bệnh nhân có bệnh thận do ĐTĐ.39
e) Hoạt động thể lực khi sử dụng thuốc kèm theo và có bệnh lý phối hợp với
đái tháo đường42:
+ Do bệnh nhân ĐTĐ thường phải dùng nhiều thuốc phối hợp và có một
số loại thuốc có ảnh hưởng tới khả năng luyện tập: thuốc lợi tiểu liều cao làm
rối loại nước điện giải, thuốc ức chế β giao cảm làm tăng nguy cơ hạ đường
máu không triệu chứng. Tuy nhiên với đa số bệnh nhân các tác dụng này là
không đáng lo ngại.
+ Theo VADE 2014, không nên tiếp tục khi huyết áp tối đa > 180 mmHg
trước và trong khi luyện tập.
1.3.3.2. Thiết lập chương trình hoạt động thể lực
Dựa vào tình trạng hiện tại và sự trao đổi giữa bệnh nhân và bác sỹ về sức
khỏe, kinh nghiệm về HĐTL và mong muốn của bệnh nhân để xác định:18,19
(1) Loại hình tập luyện phù hợp (ví dụ: đi bộ, bơi, đạp xe,…);
(2) Cường độ luyện tập (ví dụ: trung bình hay nhẹ,…);
(3) Thời gian thực hiện mỗi lần (ví dụ: 20-30 phút);
(4) Tần suất thực hiện (ví dụ: 5 ngày/tuần).
1.3.3.3. Khuyến khích và theo dõi hoạt động thể lực:
Khi thực hiện can thiệp HĐTL rất cần các phương pháp khuyến khích
và theo dõi sự thực hiện của bệnh nhân.
Mục đích của việc theo dõi việc HĐTL của bệnh nhân:
- Thay đổi chương trình HĐTL (thời gian, cường độ, tần suất)
- Thay đổi loại hình hoạt động tùy theo các yếu tố liên quan và tình trạng
sức khỏe bệnh nhân.
- Người bệnh có thể đặt các câu hỏi cho bác sỹ.
- Bác sỹ có cơ hội cung cấp thêm thông tin cần thiết cho bệnh nhân
29
Hiệu quả của các biện pháp khuyến khích và thúc đẩy HĐTL trong
chăm sóc sức khỏe:
Tư vấn HĐTL cho bệnh nhân với cấu trúc 5A (Assess - đánh giá, Advise
- tư vấn, Agree - đồng ý, Assisst - giúp đỡ, Arrange - sắp xếp).19
Theo dõi bệnh nhân bằng gặp trực tiếp hoặc qua điện thoại giúp tăng sự
tuân thủ thực hiện HĐTL theo thời gian.43 Theo một số liệu công bố 2004,
việc đưa ra lời khuyên hoặc các khuyến cáo bằng cách gặp mặt trực tiếp: làm
tăng mức độ HĐTL ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng thêm 37% sau 06
tháng và thêm 43% sau 12 tháng.44
Một báo cáo thống kê của 14 nghiên cứu khác về việc đưa ra lời khuyên
kết hợp với một số cách tác động khác cho thấy: đưa ra lời khuyên và các
khuyến cáo làm tăng mức độ HĐTL từ 12% lên tới 50% sau 06 tháng; lặp lại
lời khuyên cho hiệu quả tốt hơn; đưa ra lời khuyên kết hợp với sử dụng máy
đếm bước chân và ghi nhật ký HĐTL làm tăng mức độ HĐTL hơn 15 - 50%
so với chỉ đưa ra lời khuyên đơn thuần.43
1.3.3.4. Các tác dụng không mong muốn khi hoạt động thể lực:
Tác dụng không mong muốn của HĐTL tùy theo loại bài tập và cường
độ luyện tập tuy nhiên cũng ít xảy ra nếu có sự kiểm tra kỹ và lập chương
trình tốt cho bệnh nhân trước khi luyện tập.
- Tổn thương hệ cơ xương: chơi bóng rổ cường độ mạnh dễ gây tổn
thương vai; đạp xe nhiều có thể bị viêm gân, rách gân, tổn thương gan bàn
chân và cẳng chân; khiêu vũ dễ làm tổn thương gân gót, bàn chân; bơi có thể
làm đau vai.
- Rối loạn chuyển hóa: hạ đường máu; tăng thân nhiệt, mất điện giải, mất
nước hay gặp khi HĐTL với cường độ cao trong môi trường nóng ẩm; giảm
nhiệt độ khi hoạt động dưới nước hay trong thời tiết lạnh.
30
- Tổn thương về huyết học và các cơ quan khác: thiếu máu có thể xảy ra
với người chạy đường dài trong thời gian dài, hồng cầu niệu, hemoglobin
niệu, tiêu cơ vân,…
- Tổn thương hệ tim mạch: HĐTL có nhiều lợi ích với hệ tim mạch, tuy
nhiên cũng có một số biến cố nhất là với người HĐTL với cường độ cao hơn
nhiều so với thường ngày (cơn tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, ...)
- Những tổn thương do không may xảy ra (ngã, ...) trong khi luyện tập.
- Tình trạng nhiễm khuẩn, viêm, dị ứng: bơi làm tăng nguy cơ nhiễm
khuẩn tai mũi họng, HĐTL với cường độ không phù hợp và không được dự
phòng tốt có thể gây khởi phát cơn hen,...
1.3.4. Hiệu quả của hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 –
cơ sở sinh lý
Các phản ứng trao đổi chất bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó
có yếu tố quan trọng là cường độ và thời gian hoạt động thể lực.
1.3.4.1. Sử dụng nguồn năng lượng trong hoạt động thể lực
Hoạt động của cơ bắp trong giai đoạn đầu lấy năng lượng chủ yếu từ
glycogen tại cơ. Sau đó, khi gia tăng thời gian tập, vai trò cung cấp năng
lượng quan trọng chủ yếu là từ các acid béo tự do (FFA – Free Fatty Acid) và
glucose tự do từ thủy phân glycogen ở gan và từ quá trình tân tạo đường.45
)
%
(
2
p ấ c g n u c t ấ h c
ơ c ệ l ỷ T
O ụ h t u ê i t c ệ i v o h c
Điều này được thể hiện rõ hơn ở sơ đồ dưới đây.
Hình 1.1. Sử dụng các nguồn năng lượng trong HĐTL45
31
Sự thủy phân glycogen ở cơ.
Có sự tăng thủy phân glycogen ở cơ khi hoạt động. Sự kích thích thụ thể
β-adrenergic bởi catecholamine đóng một vai trò quan trọng trong việc huy
động này.46 Điều thú vị là do ở cơ không có men glucose-6-phosphatase nên
sự thủy phân glycogen ở cơ chỉ tạo năng lượng cho quá trình hoạt động tại cơ
qua con đường chuyển hóa thành pyruvate chứ không thể tạo thành glucose
để đưa vào vòng tuần hoàn nên sự thủy phân glycogen ở cơ không làm tăng
glucose máu.16
Sản xuất đường nội sinh.
Sản xuất đường nội sinh kết hợp chặt chẽ với sự gia tăng sự hấp thu
glucose cơ bắp khi HĐTL mức độ vừa. Sự gia tăng glucagon do tập luyện
đồng thời có sự giảm insulin, điều này giúp cho việc thủy phân glycogen đủ
để cung cấp glucose đáp ứng nhu cầu cơ thể, không gây hạ đường huyết.
Khi HĐTL cường độ mạnh (> 80% VO2 max), các catecholamine đóng
vai trò quan trọng hơn.
Chuyển hóa chất béo
HĐTL mức độ vừa làm tăng khoảng 10 lần sự oxy hóa chất béo. Điều
này là do nhu cầu sử dụng năng lượng tăng cùng với sự sẵn có acid béo tự do
(FFA - free fatty) cao hơn bao gồm tăng sự phân giải lipid từ các tế bào mỡ và
giảm tái ester hóa các acid béo tự do thành triglyceride.47 Chuyển hóa chất
béo khi HĐTL ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có béo phì có sử dụng các axit béo tự
do trong huyết tương giảm, sử dụng triglyceride ở cơ tăng lên.48 Điều thú vị là
ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 không béo lại không có sự thích ứng này.49
32
Trong tế bào
Ngoài tế bào
Màng tế bào
Glucose
Glucose -6- phosphat phosphat
+ Tăng dòng máu + Tăng số lượng mao mạch + Giảm rào cản không gian
+ Tăng số lượng và hoạt động các chất vận chuyển
+ Tăng số lượng và hoạt động của hexokinase + Giảm rào cản không gian
1.3.4.2. Sự hấp thu glucose tại cơ gia tăng do tập luyện:
Hình 1.2. Sự hấp thu glucose tại tế bào được kiểm soát bởi HĐTL16
Tăng chuyển glucose từ máu đến cơ
Tập luyện làm gia tăng lưu lượng máu tới cơ.
Vận chuyển glucose qua màng
HĐTL làm tăng vận chuyển glucose qua màng nhờ nhiều cơ chế. Một là,
HĐTL kích thích làm tăng số lượng GLUT-4 (Glucose transporter – 4) trên
màng tế bào.50 Hai là, HĐTL có liên quan tới tăng AMP kinase (Adenosin
Monophosphate-activated Protein Kinase) ở cơ, từ đó làm tăng vận chuyển
glucose qua màng tế bào.51
Ngoài ra, còn vai trò của NO (Nitric Oxide), sự ức chế NO ở cơ đang
hoạt động làm giảm sự hấp thu glucose mà không liên quan tới sự thay đổi
lưu lượng máu.52
Phosphoryl hóa glucose tại tế bào cơ
HTĐL đã được chứng minh là làm tăng phiên mã gen hexokinase ở cơ,
điều hòa đường máu sau HĐTL nhờ tăng mARN hexokinase II dường như
đóng vai trò quan trọng hơn là sự tăng insulin.53
33
1.3.4.3. Sự vận chuyển glucose qua màng tế bào
Sự hấp thu glucose độc lập với insulin
HĐTL làm tăng GLUT – 4 ở màng tế bào cơ vân ở bệnh nhân ĐTĐ typ
2, vì vậy làm sự tăng hấp thu và sử dụng glucose ở cơ.54
Sự hấp thu glucose phụ thuộc insulin (hay sự tăng nhạy cảm với insulin)
HĐTL và inslin có tác dụng hiệp đồng kích thích sử dụng glucose.
Insulin làm tăng chuyển hóa glucose khi nghỉ ngơi và sau khi hoạt động chủ
yếu theo con đường yếm khí, HĐTL có tác dụng làm glucose được sử dụng ở
cơ theo con đường hiếu khí.47
Có một số cơ chế được đề xuất để giải thích ảnh hưởng của HĐTL tới
hoạt động của insulin: điều chỉnh huyết động, tăng diện tích mao mạch trong
cơ, tăng sự sẵn có của insulin.55 Ngoài ra HĐTL làm tăng tác dụng của insulin
bằng cách kích hoạt các thụ thể sau insulin, và bằng một cơ chế thứ phát là
làm tăng tác dụng ức chế của insulin với acid béo tự do.
1.3.4.4. Chuyển hóa glucose sau luyện tập
Tại cơ: Sự gia tăng khả năng hấp thu glucose còn tồn tại rất tốt sau khi
luyện tập. Tăng nhạy cảm với insulin có thể một phần là do tăng GLUT – 4
trên màng tế bào cơ, tăng glycogenin, tăng hexokinase II, tăng thụ thể hậu
insulin và do sự hoạt hóa AMP kinase.16
Sự co cơ còn làm tăng còn kích thích một số con đường khác có liên
quan tới sự vận chuyển glucose: kích hoạt MAP-kinase (Mitogen Activated
Protein kinase),…; ức chế con đường tổng hợp glycogen kinase - 3 tại cơ.16
Thông thường, insulin huyết tương tăng gấp đôi ngay sau khi kết thúc
HĐTL cường độ cao, khôi phục lại đường huyết cơ sở trong vòng một
giờ.56 Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 khi HĐTL cường độ trung bình hoặc cao có
thể có tình trạng giảm đường máu do giảm sự tân tạo đường (có thể giảm
khoảng 50mg/dl khi HĐTL trong 45 phút).57
34
Tại gan: HĐTL làm tăng khả năng sử dụng glucose tại gan. Chụp cộng
hưởng từ phổ 13C sử dụng glucose mang carbon đánh dấu (13C) đường uống
cho thấy ngay sau khi luyện tập sự hấp thu glucose qua ruột được chuyển tới
gan để tăng tái tổng hợp glycogen, nhưng không có hoạt động này tại cơ.58
HĐTL làm tế bào gan nhạy cảm hơn với insulin.59
1.3.5. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo
đường – những bằng chứng lâm sàng
1.3.5.1. Trên thế giới
Đã có nhiều bằng chứng cụ thể về hiệu quả của HĐTL trong phòng và
điều trị bệnh ĐTĐ typ 2. Can thiệp HĐTL giúp giảm HbA1c, tăng sự nhạy
cảm insulin, và tăng VO2 max ở bệnh nhân ĐTĐ.60
Hiệu quả giảm HbA1c là tương đương nhau khi so sánh giữa can thiệp
HĐTL và điều trị bằng metformin theo UKPDS (United Kingdom Prospective
Diabetes Study).61
Theo nghiên cứu của Boulé62 và cộng sự công bố năm 2001, nghiên cứu
gồm 14 thử nghiệm trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 không điều trị thuốc, thực hiện
can thiệp HĐTL trong ≥ 8 tuần cho kết quả giảm HbA1C ở nhóm có can thiệp
cao hơn so với nhóm chứng, khác biệt trung bình là 0,66% (p < 0,001), không
kèm thay đổi BMI. Hiệu quả đối với sự phù hợp về tuần hoàn – hô hấp được
chứng minh: VO2 max tăng 11,8% ở nhóm can thiệp trong khi đó giảm 1% ở
nhóm chứng.63
Một nghiên cứu khác của Castaneda64 và cộng sự đưa ra kết quả năm
2002 trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 độ tuổi trung bình 66,0 ± 8,0 tuổi sau 16 tuần,
can thiệp HĐTL giúp giảm HbA1c 1,1%, và làm giảm 73% liều thuốc điều trị
ĐTĐ ở nhóm có tập luyện so với nhóm chứng.
Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã tóm
tắt tác động của việc đi bộ đối với việc kiểm soát đường huyết và nguy cơ
35
biến chứng tim mạch cho thấy đi bộ làm giảm đáng kể nồng độ HbA1c 0,50%
(KTC 95%: -0,78% đến -0,21%), chỉ số khối cơ thể giảm 0,91 kg / m 2 (KTC
95%: -1,22 đến -0,59 kg / m 2), và huyết áp tâm trương giảm 1,97 mmHg
(KTC 95%: -3,94 đến -0,0 mmHg).65
Karstoft66 và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của đi bộ cách quãng so
với đi bộ liên tục ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Bốn tháng đi bộ trong khoảng thời
gian sống tự do đi bộ ngắt quãng đã cải thiện mức tiêu thụ oxy tối đa
(VO 2 max), cấu trúc cơ thể và kiểm soát đường huyết. VO2 tối đa tăng đáng
kể 16,1%, khối lượng chất béo và mỡ nội tạng giảm đáng kể lần lượt là 10,8%
và 10,6%, insulin lúc đói giảm đáng kể 19,5% và nồng độ glucose trung bình
được đo bằng hệ thống theo dõi glucose liên tục giảm đáng kể 8,5% trong
khoảng thời gian ở nhóm đi bộ ngắt quãng, trong khi không có thay đổi nào
được quan sát thấy ở nhóm đi bộ liên tục.
1.3.5.2. Ở Việt Nam
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Trang67 (2013) tại một xã ngoại ô
thành phố Hà Nội, tỷ lệ đối tượng HĐTL đầy đủ theo khuyến cáo của WHO
chiếm khoảng 60,2%. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng nữ có xu hướng
HĐTL đầy đủ và tích cực hơn nam giới.
Năm 2014, theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tâm8 tại Bệnh viện Lão
khoa trung ương, can thiệp HĐTL ở bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện làm giảm
HbA1c 1,44%.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Minh68 và cộng sự (2016) về đo lường
HĐTL ở người lớn mắc ĐTĐ typ 2 tại một bệnh viện ở Hà Nội cho thấy có
khoảng 59,2% người lớn mắc ĐTĐ typ 2 đạt mức HĐTL tối thiểu theo
khuyến cáo của WHO.
Chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của HĐTL ở bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 đang điều trị.
36
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mục tiêu 1: Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang được điều trị ngoại trú tại bệnh
viện đa khoa Đông Anh.
- Mục tiêu 2: Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang được theo dõi điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Lão khoa trung ương.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
2.1.1.1. Mục tiêu 1
Để tiến hành nghiên cứu với hai mục tiêu đã đặt ra, chúng tôi lựa chọn
bệnh nhân dựa vào hai tiêu chuẩn sau:
- Được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
+ Hoặc mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l ( 126mg/dl). Xét
nghiệm sau khi bệnh nhân nhịn đói ít nhất 8 giờ.
+ Hoặc mức glucose huyết tương ≥ 11,1mmol/l (≥ 200mg/dl) ở thời
điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) bằng đường uống
75g đường glucose.
+ Hoặc BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn
tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL
(hay 11,1 mmol/L).
- BN đang điều trị ĐTĐ typ 2 bằng thuốc viên từ trên 3 tháng trở lên.
2.1.1.2. Mục tiêu 2
Để đánh giá hiệu quả của can thiệp HĐTL ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2,
các tiêu chuẩn áp dụng thêm lựa chọn để lựa chọn bệnh nhân gồm:
- Tuổi: từ 40 tới 70 tuổi
- Đường máu lúc đói: 7,0 – 10,0 mmol/l
- Giá trị HbA1c: 7,0 – 9,0%
- Bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc viên hạ đường máu
37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tiêu chuẩn loại trừ áp dụng cho cả 2 mục tiêu: Bệnh nhân không đồng
ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân có các bệnh về rối loạn tâm thần.
- Các tiêu chuẩn loại trừ áp dụng thêm để tuyển chọn đối tượng nghiên
cứu cho mục tiêu 2:
+ Mong muốn được điều trị ĐTĐ bằng thuốc để đạt mục tiêu điều trị.
+ Hút thuốc lá: bệnh nhân đang hút thuốc lá hoặc có tiền sử dùng thuốc
lá mà thời gian bỏ thuốc dưới 06 tháng
+ ≥ 1 câu trả lời là “Có” khi phỏng vấn bộ câu hỏi về tiền sử tim mạch
(phụ lục 3)
+ Có tổn thương gan cấp (AST > 80 UI/l hoặc ALT > 74 UI/l). hoặc tổn
thương thận (
+ Glucose máu đói theo dõi trong quá trình nghiên cứu > 10,0 mmol/l
+ BN không có nguyện vọngđồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bỏ dở
nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2021
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Khoa khám bệnh - Bệnh viện đa khoa Đông Anh
Mục tiêu 2: và Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Lão khoa Trung ương và
khoa khám bệnh- Bệnh viện đa khoa Đông Anh.
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
2.3.1. Mục tiêu 1:
- Phương pháp mô tả cắt ngang
38
2.3.2. Mục tiêu 2:
- Phương pháp nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, can thiệp ngẫu nhiên có
đối chứng.
2.4. Cỡ mẫu:
- Mục tiêu 1: cỡ mẫu được tính theo công thức:
n= Z²1-α *[p*(1-p)/d²]
Trong đó: n: cỡ mẫu
Z: Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn
Z1-α = 1,96 (α= 0,05; 95% độ tin cậy)
p: tỷ lệ ước tính, p= 0,77 (tỷ lệ dân số có mức độ HĐTL đạt
theo khuyến cáo của WHO – Điều tra quốc gia 2015)
d: độ chính xác mong muốn, d= 0,05
Thay vào công thức tính được n=cỡ mẫu tối thiểu để thực hiện mục tiêu
Formatted: Font: Bold, Dutch (Netherlands)
1 là 323 người bệnh ĐTĐ typ 2.
Nghiên cứu lấy được 342 BN
n: cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm
d = 0,2
z: giá trị phân bố chuẩn, với mức ý nghĩa thống kê α = 0,15
σ: là độ lệch chuẩn chung của 2 nhóm (Kết quả nghiên cứu của Boulé62
và cộng sự, tổng hợp kết quả từ 14 nghiên cứu về tác dụng của HĐTL (1982 –
2000), cho thấy giảm HbA1c ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng 0,66%).
Commented [T1]: -Kết quả nghiên cứu của Boulé và cộng sự, tổng hợp kết quả từ 14 nghiên cứu về tác dụng của HĐTL (1982 – 2000), cho thấy giảm HbA1c ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng 0,66%
Tính được cỡ mẫu tối thiểu để thực hiện mục tiêu 2 cho mỗi nhóm
(nhóm chứng và nhóm can thiệp) là 46 người bệnh ĐTĐ typ 2. Tính khả năng
có 10% đối tượng nghiên cứu ngừng tham gia theo dõi dọc, chúng tôi lấy cỡ
mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm là 51 người bệnh ĐTĐ typ 2. Nghiên cứu lấy
Meta-analysis of the effect of structured exercise training on cardiorespiratory fitness in Type 2 diabetes mellitus N G Boulé 1, G P Kenny, E Haddad, G A Wells, R J Sigal Affiliations expand PMID: 12856082 DOI: 10.1007/s00125-003-1160-2 -
39
40
2.5. Phương pháp thu thập số liệu:
2.5.1. Công cụ nghiên cứu
2.5.1.1. Bệnh án và các bộ câu hỏi:
- Bệnh án nghiên cứu (phụ lục 1)
- Bộ câu hỏi mức độ HĐTL (phụ lục 2)
- Bộ câu hỏi tiền sử bệnh tim mạch (phụ lục 3)
2.5.1.2. Máy đếm bước chân (Pedometer):
- Máy đếm bước chân Yamax Corporation, Tokyo, Japan (model SW 200)
- Cách sử dụng: mỗi bệnh nhân ở nhóm can thiệp được phát một máy
đếm bước chân.
Bước 1: Bệnh nhân ấn nút Reset (trên máy) trước khi đi bộ vào ngày
đầu tiên.
Bước 2: Đeo máy ngang hông, ở vị trí tạo với đầu gối và ngón chân cái
thành một đường thẳng (ảnh 1 - phụ lục 7).
Bước 3: Đi bộ và ghi lại con số trên máy vào nhật ký HĐTL (phụ lục 4)
vào cuối ngày.
Lặp lại hai bước 2, 3 trong 07 ngày. Con số trên máy đếm bước chân là
cộng dồn số bước chân của các ngày đã đi và được ghi vào nhật ký HĐTL.
Bệnh nhân đến gặp trực tiếp bác sỹ tại phòng khám Nội tiết - ĐTĐ, sau
khi đeo máy đếm bước chân và đi bộ hoặc thực hiện các HĐTL khác trong 07
ngày. Bác sỹ xem con số trên máy đếm bước chân (là tổng số bước chân của
tuần) và nhật ký HĐTL, dựa vào hai dữ liệu này để tư vấn cho bệnh nhân thực
hiện vào 07 ngày tiếp theo.
2.5.1.3. Nhật ký hoạt động thể lực (phụ lục 4):
Bệnh nhân được hướng dẫn cách ghi vào từng mục trong nhật ký và
mang tới mỗi tuần khi khám lại.
41
Tất cả các hoạt động khác (không đánh giá được bằng máy đếm bước
chân) sẽ được bác sỹ quy đổi ra số bước chân tương đương (Bảng 1.3).
2.5.1.4. Máy đánh giá sự phù hợp về tuần hoàn và hô hấp với hoạt động thể
lực (CRF – cardiorespiratory fitness) – máy Ergometer:
Xe đạp lực kế Ergometer Monark E928, được kết nối trực tiếp với máy
tính sử dụng Window 7 (ảnh 2 - phụ lục 7) được sử dụng để thực hiện
submaximal test từ đó xác định khả năng hấp thu O2 tối đa (VO2 max), đánh
giá sự đáp ứng thích hợp của hệ tim mạch - hô hấp (CRF – cardiorespiratory
fitness) đối với các hoạt động của cơ thể. Thông qua đó tính được đơn vị
chuyển hóa tương đương - METs.
Test được thực hiện 03 lần: khi bệnh nhân bắt đầu nghiên cứu, sau 3
tháng và khi kết thúc nghiên cứu.
Quy trình thực hiện:
+ Địa điểm: khoa Phục hồi chức năng, bệnh viện Lão khoa Trung ương.
+ Loại test: Manual Ekblom-Bak.
+ Thực hiện test theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân:
- Thực hiện test vào buổi sáng.
- Không ăn no trước test 3 giờ
- Không hút thuốc trước test 2 giờ
- Không hoạt động cường độ mạnh 01 ngày trước và trong ngày thực
hiện test
- Không đi xe đạp, chạy bộ hoặc có các stress trước test
Bước 2: Bệnh nhân ngồi thoải mái trên xe (độ cao của yên xe đối với
mỗi bệnh nhân được giữ nguyên trước và sau nghiên cứu) và được giới thiệu
về bảng điểm Borg’s RPE (phụ lục 6).19
42
Bước 3: Trước test, đánh giá cường độ HĐTL của bệnh nhân khi đạt
nhịp tim mức 120-150 lần/phút (người < 50 tuổi) hoặc 110-140 lần/phút
(người ≥ 50 tuổi) hay đạt điểm khoảng 14 theo bảng điểm Borg’s RPE. Từ đó
xác định mức kháng trở trên máy với từng bệnh nhân tùy thuộc giới và mức
độ hoạt động thể lực trước đó.
Bảng 2.1: Mức trở kháng khi thực hiện test Manual Eklom-Bak
Mức trở kháng (kp) Mức độ HĐTL trước test Nam Nữ
Không hoạt động 1,5 1,0
Hoạt động thấp 2,0 1,5
Hoạt động trung bình 2,5 2,0
Hoạt động cao 3,0 2,5
Bước 4: Thực hiện 4 phút đạp xe Ergometer ban đầu ở mức trở kháng
0,5 kp và tần số 60 vòng/phút.
Bước 5: Xác định nhịp tim và ghi lại chỉ số tại các thời điểm các phút
3 phút 15 giây, 3 phút 30 giây, 3 phút 45 giây và 4 phút. Tính nhịp tim
trung bình.
Bước 6: Tăng mức trở kháng lên theo bảng trên và duy trì tốc độ 60
vòng/phút.
Bước 7: Tại phút thứ 2 sau khi tăng trở kháng, hỏi lại bảng Borg’s RPE
Bước 8: Nếu:
- RPE < 10, tăng trở kháng thêm 1,0 kp và thực hiện lại bước 7.
- RPE 10-11, tăng trở kháng thêm 0,5 kp bag thực hiện lại bước 7.
- RPE 12-16, giữ nguyên và tiếp tục bước 9.
43
- RPE ≥ 17, dừng test, để bệnh nhân nghỉ 20 phút và tiến hành lại test
(tốt hơn là tiến hành test vào ngày khác).
Bước 9: Thực hiện 4 phút sau khi tăng mức trở kháng và ghi lại nhịp tim
ở các thời điểm 3 phút 15 giây, 3 phút 30 giây, 3 phút 45 giây và 4 phút. Tính
nhịp tim trung bình.
Bước 10: Sau khi thực hiện xong, hỏi lại bảng Borg’s RPE.
Bước 11: Tính VO2 max theo công thức:
VO2 max = 4,98196 – 2,88618 x (∆HR/∆PO) + 0,65015 x k – 0,01712 x tuổi
Trong công thức trên:
o k: hệ số quy ước theo giới. Nam: k = 1; nữ: k = 0
o Tuổi: năm
o ∆HR: là hiệu của giá trị trung bình nhịp tim ở bốn thời điểm khi
hoạt động cường độ cao và khi hoạt động ở cường độ thấp.
o ∆PO: Quy đổi theo bảng 2.2.
Bảng 2.2: ∆PO theo mức trở kháng
Mức trở kháng khi hoạt động ∆PO
cường độ mạnh (kp)
1 32
1,5 64
2 95
2,5 127
3 159
3,5 191
4 222
44
2.5.2. Quy trình nghiên cứu:
- Mục tiêu 1: Tất cả các bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang điều trị đến khám
tại Kkhoa khám bệnh, bệnh viện Đông Anh thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn và
loại trừ đồng ý tham gia của nghiên cứu được hỏi tiền sử bệnh, hỏi bộ câu hỏi
về mức độ hoạt động thể lực (GPAQ – Global Physical Activity
Questionaire), thăm khám lâm sàng, làm xét nghiệm theo mẫu bệnh án nghiên
cứu thống nhất (phụ lục 1). Nghiên cứu lấy được 342 BN.
- Mục tiêu 2: Căn cứ vào các tiêu chuẩn đã nêu trong mục 2.1, bệnh nhân
được tuyển vào chương trình can thiệp HĐTL. Tất cả cCác bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn tham gia chương trình can thiệp (N = 134) được chuyển sang bệnh viện
Lão khoa Trung ương để tiến hành can thiệptheo dõi điều trị ngoại trú. Nhóm
BN này phân nhóm ngẫu nhiên theo tuổi và giới làm 02 nhóm:
(1) nhóm can thiệp (NCT) gồm 67 bệnh nhân được nhận chương trình can
thiệp về hoạt động thể lực: giáo dục chuyên sâu và đưa ra mục tiêu tập luyện cá
thể hóa cho bệnh nhân, sử dụng máy đếm bước chân Pedometer để đo lường
một cách khách quan mức độ tập luyện và ghi nhật kí HĐTL hàng ngày để
đánh giá mức độ tuân thủ và để được tư vấn về thay đổi chế độ HĐTL một
cách phù hợp; và
(2) nhóm chứng (NC)gồm 67 bệnh nhân được nhận điều trị thường quy
theo hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ dành cho bệnh nhân ĐTĐ
typ 2.
Bệnh nhân của cả 02 nhóm được tư vấn về chế độ ăn như nhau (phụ lục
5). Các BN được theo dõi trong 6 tháng và kiểm tra đường máu đói mỗi 01
tháng. Hiệu quả can thiệp được đánh giá sau 6 tháng.
45
Kết thúc nghiên cứu, nhóm chứng có 77BN tham gia nghiên cứu, nhóm
Formatted: Font: 11 pt
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang điều trị can thiệp còn 57 BN do 10 BN ở nhóm can thiệp từ chối theo dõi bước chân ngoại trú tại bệnh viện ĐK Đông Anh từ 3 tháng trở lên
nên chúng tôi chuyển 10 BN này sang nhóm chứng.
Mục
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu
tiêu
1
- Khám lâm sàng: chiều cao, cân nặng, HA nghỉ, vòng eo, vòng hông. - Hỏi bệnh sử và bộ câu hỏi mức độ HĐTL (GPAQ) - Xét nghiệm CLS: Glucose, ure, creatinin, HbA1c, AST, ALT, lipid máu (Cholesterol toàn phần, LDL, HDL, Triglycerid)
Tuyển chọn BN vào nghiên cứu can thiệp HĐTL
Mục
BN bị loại trừ vì: -HbA1c không phù hợp: + HbA1c <7% + hoặc HbA1c >9% - BN tổn thương gan thận nặng - BN có bệnh lý cơ xương khớp nặng - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu
tiêu
Formatted: Font: 11 pt
2
Phân chia ngẫu nhiên thành 2nhóm
Formatted: Font: 11 pt
BN không đồng ý thực hiện phân nhóm ngẫu nhiên BN
Tiến hành can thiệp trong 06 tháng tại BV Lão khoa TW (Sơ đồ 2)
BN dừng tham gia nghiên cứuu
Đánh giá hiệu quả can thiệp sau 03 và 06 tháng
- Nhập và làm sạch số liệu
Formatted: Justified
- Xử lý số liệu bằng phần
Formatted: Left
mềm SPSS
46
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu
2.5.2.1. Phương pháp phân nhóm ngẫu nhiên
+ Sử dụng phương pháp Block
+ Người thực hiện: Điều dưỡng viên đã được tập huấn về phương pháp
phân nhóm ngẫu nhiên và làm việc hoàn toàn độc lập với nghiên cứu viên.
+ Chuẩn bị dụng cụ: Làm 08 phiếu thăm (04 phiếu ghi NCT - nhóm can
thiệp, 04 phiếu ghi NC - nhóm chứng) đựng vào hộp.
+ Các bước thực hiện:
- Bệnh nhân sau khi đồng ý thực hiện phân nhóm ngẫu nhiên và tham
gia nghiên cứu sẽ được gửi tới điều dưỡng chuyên trách.
- Mỗi bệnh nhân bốc 01 thăm trong hộp, trên đó ghi tên nhóm mà bệnh
nhân sẽ tham gia nghiên cứu và điều dưỡng sẽ thông báo với nghiên cứu viên
về điều này.
- Tiếp tục thực hiện như trên tới khi hết 08 thăm trong hộp.
- Làm lại 08 thăm khác cho vào hộp.
- Thực hiện lại quy trình trên tới khi hết BN tham gia vào nghiên cứu.
2.5.2.2. Tiến hành can thiệp:
Thời gian: 06 tháng.
Đối với cả 02 nhóm:
Tiến hành nghiên cứu theo sơ đồ 2.
Formatted: Font: 10 pt
Formatted: Font: 10 pt, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt
Đo CN, VE Đo HA Đo VO2 max HbA1c ĐM đói Insulin AST, ALT Creatinin Bilan lipid
Đo CN, VE Đo HA Đo VO2 max HbA1c ĐM đói Insulin AST, ALT Creatinin Bilan lipid
Bộ câu hỏi tiền sử Bộ câu hỏi mức độ HĐTL Đo CC, CN, VE Đo HA Đo VO2 max HbA1c Đường máu đói Insulin AST, ALT Creatinin Bilan lipid
T3
Đến thời điểm viết luận văn:
(*): Có 57 bệnh nhân nhóm can thiệp trong đó có 54 bệnh nhân đã kết thúc nghiên cứu, 04 bệnh nhân đã theo
dõi được 03 tháng
47
Sơ đồ 2.2. Quy trình can thiệp
Commented [TAM2]: chị thêm chú thích chữ viết tắt ở cuois sơ đồ nhé
Formatted: English (United States)
Can thiệp chung đối với cả 02 nhóm:
Chế độ ăn: được hướng dẫn theo chế độ chung (phụ lục 05) và được
bệnh nhân áp dụng trong suốt thời gian nghiên cứu.
Điều chỉnh rối loạn Lipid máu:
Thực hiện theo hướng dẫn NCEP ATP-III 2001:69
48
- Mục tiêu: cho nhóm bệnh nhân có ĐTĐ typ 2
+ LDL - cholesterol < 2,5 mmol/l (< 100 mg/dl)
+ Theo NCEP ATP III cập nhật, mục tiêu cho nhóm nguy cơ rất cao
LDL-cholesterol < 1,8 mmol/l (< 70 mg/dl)
- Điều chỉnh bằng thay đổi lối sống trong 03 tháng đối với bệnh nhân có
LDL - cholesterol ≥ 3,4 mmol/l (100 – 130 mg/dl),
+ Thay đổi lối sống bao gồm: thay đổi chế độ ăn và tăng cường HĐTL
+ Thay đổi chế độ ăn: Thành phần dinh dưỡng trong tổng năng lượng nói
chung bao gồm: 40 - 60% carbonhydrat, 10 - 15% protid, 30% lipid trong đó
có ít nhất 10% lượng acid béo bão hòa.
- Dùng thuốc ngay phối hợp với thay đổi lối sống khi LDL- cholesterol ≥
4,1 mmol/l (160 mg/dl).
Hướng điều trị tùy theo giá trị LDL – cholesterol:
- LDL – cholesterol ≥ 3,4 mmol/l (130mg/dl): Thay đổi chế độ ăn và
HĐTL.
- LDL – cholesterol ≥ 4,1 mmol/l (130mg/dl):
+ Loại trừ bệnh nhân khỏi nghiên cứu và tiến hành điều trị thuốc giảm
mỡ máu kết hợp với can thiệp thay đổi chế độ ăn và HĐTL.
+ Can thiệp thay đổi chế độ ăn và HĐTL đối với những BN không có
mong muốn dùng thuốc.
Kiểm soát đường máu:
- Bệnh nhân được khám lại và kiểm tra đường máu đói mỗi tháng.
- Giữ nguyên liều thuốc uống trong quá trình theo dõi.
- Điều trị dùng thuốc ngay khi đường máu đói tăng cao (đường máu đói
≥ 10,0mmol/l) và loại BN ra khỏi nghiên cứu.
Formatted: Font: Italic
2.5.2.3. Hướng dẫn hoạt động thể lực cho nhóm can thiệp
- Bệnh nhân được phát máy đếm bước chân, nhật ký HĐTL và được
Formatted: Indent: Left: 0", Hanging: 0.39", Don't add space between paragraphs of the same style, Bulleted + Level: 2 + Aligned at: 1.25" + Indent at: 1.5"
hướng dẫn sử dụng cụ thể.
49
- Hàng tuần bệnh nhân được gọi điện thoại nhắc lịch tới gặp trực tiếp bác
sỹ tại Phòng khám nội tiết – ĐTĐ. Căn cứ vào con số trên máy đếm bước
chân và nhật ký HĐTL (ghi số bước chân hàng ngày và các hoạt động khác
không đo được bằng máy đếm bước chân) để tư vấn bệnh nhân và đưa ra mục
tiêu cho tuần kế tiếp. Cụ thể như sau:
+ Số bước chân trung bình/ngày là tổng số bước chân trong cả tuần đo
được bằng máy đếm bước chân và/hoặc số bước chân quy đổi từ các hoạt
động khác (nếu có) chia cho 07 ngày.
+ Mục tiêu tối thiểu cần đạt 7.000 bước chân/ngày
+ Nếu số bước chân trung bình/ngày của bệnh nhân đã đạt mục tiêu
trong tuần đầu tiên thì bệnh nhân tiếp tục duy trì chế độ luyện tập.
+ Nếu số bước chân trung bình/ngày chưa đạt mục tiêu thì mục tiêu cho
tuần kế tiếp sẽ tăng thêm 10 tới 15% so với tuần trước đó.
Ví dụ: Số bước chân trung bình/ngày của tuần 01 là: 5.000
Mục tiêu ở tuần 02 = 5.000 + 5000 x 0,1 = 5.500 bước chân/ ngày
+ Cứ tăng tiếp tục như vậy tới khi đạt được mục tiêu.
2.5.2.4. Hướng dẫn hoạt động thể lực Đđối với nhóm chứng
Formatted: Indent: Left: 0", Hanging: 0.39", Bulleted + Level: 2 + Aligned at: 1.25" + Indent at: 1.5"
Formatted: Font: Italic
Khuyến cáo bệnh nhân thay đổi lối sống theo ADA 20143: tăng cường
Formatted: Font: Italic
hoạt động thể lực cường độ trung bình đạt mục tiêu ít nhất 150 phút/tuần (ít
nhất 30 phút/ngày và ít nhất 5 ngày/tuần); phát tài liệu về chế độ ăn và HĐTL
(phụ lục 5).
2.5.2.5.2.5.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị có bổ sung, điều chỉnh can thiệp
thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sau 6 tháng điều trị ngoại
Các chỉ sốKhám lâm sàng, xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng
được đánh giá tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (T0), sau 3 tháng (T3) và
6 tháng (T6) các chỉ số: cân nặng, BMI, vòng eo, WHR, huyết áp, mức
50
độ HĐTL, VO2 max, Glucose đói, HbA1c, Insulin máu khi đói, lipid
máu, ALT, AST, creatinin.
2.5.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.3.1. Hỏi bệnh và khám lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên cứu:
Đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass
Index) theo công thức:
BMI = Cân nặng (kg) Chiều cao x Chiều cao (m2)
Đánh giá: Theo Hiệp hội ĐTĐ các nước châu Á (IDI & WPRO)
BMI < 18,5 kg/m2 là thiếu cân,
18,5 kg/m2 ≤ BMI < 23,0 kg/m2 là bình thường,
BMI ≥ 23,0 kg/m2 là thừa cân hoặc béo phì.
Đánh giá tình trạng phân bố mỡ trên lâm sàng dựa vào chỉ số WHR
(Waist – Hips – Ratio) theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới đề nghị cho
Vòng eo
khu vực châu Á – Thái Bình Dương (tháng 12/2008):
WHR = Vòng hông
+ Vòng eo: Đo qua nơi nhỏ nhất giữa rốn và mào chậu
+ Vòng hông: đo qua hai mấu chuyển lớn
Nếu vòng eo ≥ 80 cm ở nữ và ≥ 90 cm ở nam hoặc WHR ≥ 0,8 ở nữ và ≥
0,9 ở nam thì được coi là phân bố nhiều mỡ ở vùng bụng, nội tạng hay béo
kiểu nam hay béo phì trung tâm.
Đo huyết áp khi nghỉ ngơi:
Đo huyết áp sau khi nghỉ thoải mái ít nhất 5 phút, đo 2 lần cách nhau 2
phút và lấy số trung bình, nếu 2 lần đầu tiên chênh nhau quá 5mmHg thì đo
thêm lần 3 và lấy trung bình.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp: bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp
đã được chẩn đoán hoặc hiện đang được điều trị thuốc hạ áp hoặc bệnh nhân
được chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của hội tim mạch và tăng huyết
51
áp châu Âu 201370: huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 90 mmHg.
Số bước chân trung bình/ ngày: Tính bằng tổng số bước chân đo được
bằng máy đếm bước chân và/hoặc số bước chân quy đổi qua các hoạt động
khác trong ngày ghi được qua nhật ký HĐTL (Bảng 1.3).
VO2 max – thể tích tiêu thụ oxy tối đa (Đơn vị: lít/phút (l/p) hoặc
mililit/phút/kg(ml/kg/p): đo bằng máy ergometer 928E.
Tính METs theo công thức: METs = VO2 max (ml/kg/p)/3,5.
Mức độ HĐTL của bệnh nhân đo lường theo bộ câu hỏi HĐTL của
WHO (GPAQ – Global Physical Activity Questionnaire):17 Bộ câu hỏi GPAQ
bao gồm các phần sau:
- Hoạt động tại nơi làm việc (P1- P6): công việc được hay không được
trả lương, nghiên cứu/đào tạo, làm công việc gia đình, thu hoạch thực
phẩm/cây trồng, đánh bắt cá hoặc săn bắn, đang tìm việc làm,...
- Hoạt động đi lại (P7- P9): cách mà BN sử dụng khi di chuyển như đi
làm, đi mua sắm, đi siêu thị, đi nhà thờ (có thể đi bộ, đạp xe, hoặc xe máy, ô
tô,...).
- Hoạt động giải trí (P10- P15): các hoạt động thể thao, các hoạt động ưa
thích và các hoạt động giải trí có tiêu hao năng lượng.
- Hoạt động tĩnh tại (P16): bao gồm thời gian khi ngồi làm việc, ở nhà
hoặc khi di chuyển hoặc ngồi cùng bạn bè bao gồm thời gian ngồi trên ghế, di
chuyển bằng xe khách, xe buýt, tàu, ngồi đọc sách, chơi điện tử hoặc xem tivi
nhưng không bao gồm thời gian ngủ.
Thời gian HĐTL trung bình/ngày: là tổng thời gian HĐTL ở cả ba lĩnh
vực làm việc, đi lại và chơi thể thao.
Tổng năng lượng chi phí khi HĐTL tính bằng METs-phút/tuần được tính
theo công thức sau:
52
ƩMETs-phút/tuần=
[(P2×P3×8)+(P5×P6×4)+(P8×P9×4)+(P11×P12×8)+(P14×P15×4)]
+ Khuyến cáo của WHO về mức năng lượng chi phí khi HĐTL17: HĐTL
đầy đủ là HĐTL đạt mức độ trung bình hoặc cao (tích lũy năng lượng tiêu hao
≥ 600 METs-phút/tuần).
2.5.3.2. Các xét nghiệm sinh hóa:
- Mục tiêu 1: Các xét nghiệm sinh hóa được làm tại Bệnh viện đa
khoa Đông Anh.
- Mục tiêu 2: Được làm tại bệnh viện Lão khoa.
+ Mẫu máu đói của các bệnh nhân được lấy vào các thời điểm bắt đầu
nghiên cứu, sau 3 tháng và sau 6 tháng– khi kết thúc nghiên cứu, để đo
glucose, HbA1C, ALT, AST, creatinine, lipid (Cholesterol toàn phần, LDL –
Cholesterol, HDL- Cholesterol, Triglycerid), insulin. Các mẫu máu của bệnh
nhân được quay ly tâm để tách huyết thanh và bảo quản ở tủ lạnh -20ºC.
+ Đường máu được thực hiện bằng phép so màu enzyme, trên máy phân
tích tự động Architect Ci4100 đo mật độ quang ở bước song 546. Xét nghiệm
được làm trong vòng 2 giờ kể từ khi lấy máu để tránh hiện tượng đường phân.
+ HbA1C được đo bằng phương pháp miễn dịch so màu độ đục, hóa chất
hãng Olympus, đo bằng máy AU640. Định lượng hemoglobin bằng kỹ thuật
đo quang ở bước sóng 570 mm.
+ Nồng độ insulin được đo bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ
(RIA), thuốc thử Elecsys của hãng Rot, sử dụng máy COBAS E411.
+ Mô hình hằng định nội môi (Homeostasis Model Assessment -
HOMA) được sử dụng để đánh giá nhạy cảm insulin và chức năng tế bào
bêta dựa vào chỉ số glucose (mmol/l) và insulin máu (µUI/ml) đói theo
công thức sau:
- HOMA kháng insulin (HOMA-IR) = (insulin x glucose)/22,5
53
- HOMA chức năng tế bào bêta (HOMA-β) = 20 x insulin/(glucose -3,5).
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 16.0.
Các thuật toán thống kê được sử dụng:
- Tính tỷ lệ %
- Tính giá trị trung bình (𝑥̅) và độ lệch chuẩn (SD). Các thông số được
trình bày dưới dạng: 𝑥̅ ± SD
- So sánh các giá trị trung bình.
- Tính hệ số tương quan (r).
- Sử dụng các test thống kê: χ bình phương và T-test.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức Trường đại học Y Hà
Nội (chấp thuận số 187/HĐĐĐĐHYHN ngày 20/02/2016).
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên sự cân nhắc giữa lợi ích mà nghiên
cứu mang lại và nguy cơ mà bệnh nhân có thể gặp phải trong quá trình tham
gia nghiên cứu:
- Lợi ích:
o BN được theo dõi chặt chẽ đường máu trong suốt thời gian tham gia
nghiên cứu.
o BN được nhận phác đồ điều trị theo đúng khuyến cáo bằng một
phương pháp rẻ tiền, dễ áp dụng, đã được chứng minh là tương đối hiệu quả
không những cho bệnh ĐTĐ mà còn cho bệnh lý tim mạch và cải thiện tiên
lượng sống cho bệnh nhân.
o BN được khám lâm sàng, làm xét nghiệm trước nghiên cứu để loại trừ
các chống chỉ định của HĐTL.
o Nghiên cứu mang lại những dữ liệu khách quan có thể áp dụng trực
tiếp vào lâm sàng điều trị bệnh nhân.
54
- Nguy cơ có thể gặp: bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng không mong
muốn khi HĐTL, tuy nhiên các tác dụng này thường hiếm gặp.
Tất cả bệnh nhân sẽ được giải thích về các phương pháp điều trị bệnh
ĐTĐ, lợi ích và nguy cơ có thể gặp khi tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân có quyền chấp thuận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân có quyền ngừng tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc nào.
Tất cả các thông tin cá nhân của BN được bảo mật trong nghiên cứu.
55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính nhóm bệnh nhân được nghiên cứu về
mức độ hoạt động thể lực (N = 342)
Nữ Nam Tổng Nhóm tuổi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ n n n N= 342 (%) (%) (%)
16 57.1 12 42.9 28 8.2 40 – 49 tuổi
51 58.6 36 41.4 87 25.4 50 – 59 tuổi
91 57.2 68 42.8 159 46.5 60 - 69 tuổi
36 52.9 32 47.1 68 19.9 ≥ 70 tuổi
194 56.7 148 43.3 342 100 Tổng
Nhận xét:
Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 62,9 ± 9,5 năm; cao nhất là 89
tuổi, thấp nhất là 30 tuổi. Nhóm tuổi 60 – 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 46,5%.
Tỷ lệ nữ/nam là 1/1,31; không có sự khác biệt giữa 2 giới.
56
3.1.2. Các đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.2. Tiền sử và bệnh mắc kèm của nhóm bệnh nhân (N = 342)
Có Không
Chỉ số n n
- Tiền sử - Gia đình có người bị ĐTĐ 110 Tỷ lệ ( %) 33,2 232 Tỷ lệ (%) 66,8
- Đẻ con > 4kg (n = 194) 27 13,9 167 86,1
- ĐTĐ thai kỳ (n= 194) 15 7,7 179 92,3
159 46,5 183 53,5 - Bệnh mắc - THA
kèm 193 56,4 149 43,6 - RLLP máu
Nhận xét:
- Có khoảng 1/3 số bệnh nhân có tiền sử gia đình có người đã được chẩn
đoán mắc bệnh ĐTĐ.
- Tiền sử đẻ con có cân nặng ≥ 4 kg chiếm tỷ lệ 13,9 (27 bệnh nhân), tiền
sử bệnh nhân nữ có ĐTĐ thai kỳ chiếm tỷ lệ thấp 7,7%.
- Bn có THA và RLLP chiếm tỷ lệ khá cao 46,5% và 56,4%.
Bảng 3.3. Đặc điểm nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu (N = 342)
Nghề nghiệp % n
Công nhân 5,8 20
Nông dân 33,6 115
Hưu trí 49,4 169
Viên chức 3,2 11
Nội trợ 2,3 8
Thất nghiệp 1,5 5
Khác 13.2 14
57
Nhận xét:
Hầu hết BN trong nhóm nghiên cứu có nghề nghiệp là nông dân (33,6%)
và hưu trí (49,4%), tỷ lệ nhỏ là công nhân (5,8%), viên chức và các nhóm
nghề khác.
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường typ 2 của bệnh nhân
nghiên cứu (N = 342)
n % Thời gian (t)
67 19,6% t ≤ 1 năm
154 45,1% 1 < t ≤ 5 năm
88 25,7% 5 < t ≤ 10 năm
33 9,6% t > 10 năm
Nhận xét:
Thời gian phát hiện bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 4,96 ±
4,25 năm; trong đó tỷ lệ bệnh nhân phát hiện từ trên 1 năm và dưới 10 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất là 70,8%
58
BMI
08%
40%
52%
Gầy
Bình thường
Thừa cân và béo phì
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo BMI
WHR
1,8%
Bình thường Tăng
98,2%
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo WHR
59
Vòng eo
44,2%
55,8%
Tăng
Bình thường
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo vòng eo
Nhận xét:
Giá trị BMI trung bình là 22,2 ± 2,6 kg/m2. Trong đó, 136 bệnh nhân
thừa cân – béo phì (BMI ≥ 23,0) chiếm 39,8%.
Đa số bệnh nhân nghiên cứu có vòng eo tăng có 191 BN chiếm 55,8%.
Hầu hết có chỉ số WHR tăng (≥ 0,9 với nam; ≥ 0,8 với nữ), gặp ở 336BN
chiếm tới 98,2%.
60
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.5. Các chỉ số xét nghiệm của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu về
mức độ hoạt động thể lực (N = 342)
Chỉ số 𝒙̅ ± SD
- Glucose lúc đói (mmol/l) 6,9 ± 1,7
- HbA1c (%) 7,9 ± 2,9
AST (U/I) 28,8 ± 14,6
ALT (U/I) 31,7 ± 18,2
Creatinin (µmol/l) 78,8 ± 21,4
Glucose sau ăn 2h (mmol/l) 12,0 ± 3,5
Nhận xét:
- Trong nhóm 342 bệnh nhân nghiên cứu về mức độ HĐTL: Giá trị
đường máu đói trung bình là 6,9 ± 1,7 mmol/l; Giá trị HbA1c trung bình là
7,9 ± 2,9%.
- AST, ALT, creatinin đều có giá trị nằm trong giới hạn bình thường.
61
3.1.4. Đặc điểm về phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị
02%
14%
84%
Insulin
Thay đổi lối sống
Thuốc viên
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm phương pháp điều trị của nhóm nghiên cứu
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được điều trị bằng thuốc viên có 288 bệnh
nhân chiếm 84,2%
62
3.2. Mức độ hoạt động thể lực của bệnh nhân đái tháo đường typ 2
3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân hoạt động thể lực đạt theo khuyến cáo của WHO
Tỷ lệ BN có mức độ HĐTL đạt theo khuyến cáo của WHO
Mức độ HĐTL
13,7%
86,3%
Đạt
Không đạt
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mức độ hoạt động thể lực theo khuyến
cáo của WHO
Nhận xét: Tỷ lệ BN có mức độ HĐTL đạt theo khuyến cáo của WHO là
86,3%.
3.2.2. Liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực và một số yếu tố
Formatted: Font: Not Bold, English (United States)
3.2.2.1. Mức độ hoạt động thể lực và giới.
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ hoạt động thể lực đạt theo khuyến cáo
của WHO theo giới (N = 342)
Nam (n1 = 148) Nữ (n2 = 194) p Mức độ HĐTL n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) n
124 83,8 171 88,1 Đạt 0,269
> 0,05 24 16,2 23 11,9 Không đạt
Nhận xét: Tỷ lệ có mức độ HĐLT đạt theo khuyến cáo của WHO ở nữ là
88,1% cao hơn so với ở nam là 83,8%; sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
63
3.2.2.2. Mối liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực và tuổi
Biểu đồ 3.6. Mối tương quan giữa mức độ hoạt động thể lực và tuổi
Nhận xét:
Mức độ hoạt động thể lực của bệnh nhân có mối tương quan nghịch theo
độ tuổi với r = -0,23; p = 0,000.
64
3.2.2.3. Mối liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực và một số chỉ số:
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực và một số chỉ số
(N = 342)
Đạt Không đạt
p Chỉ số n n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
172 50,3 31 9,1 < 23,0 > 0,05 BMI (kg/m2) 120 35,1 16 4,6 ≥ 23,0
129 37,8 22 6,4 Bình thường > 0,05 Vòng eo (cm) 166 48,5 25 7,3 Tăng
5 1,5 1 0,3 WHR Bình thường > 0,05 291 85,1 45 13,1 Tăng
134 39,2 25 7,3 Tăng Có > 0,05 huyết áp 160 46,8 23 6,7 Không
104 30,4 17 5,0 ≥ 7,0 mmol/l > 0,05 Glucose lúc đói 192 56,1 29 8,5 < 7,0 mmol/l
169 49,4 24 7,0 Có > 0,05 Rối loạn lipid máu 126 36,8 23 6,7 Không
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có các chỉ số BMI, WHR và vòng eo trong giới hạn
bình thường ở nhóm HĐTL đầy đủ cao hơn nhóm thiếu HĐTL, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Không có sự khác biệt khi so sánh các chỉ số HbA1c, lipid máu và huyết
áp của bệnh nhân giữa hai nhóm HĐTL đầy đủ và thiếu HĐTL theo khuyến
cáo của WHO.
65
3.2.2.4. Liên quan giữa hoạt động thể lực và nghề nghiệp
Biểu đồ 3.7. Thời gian hoạt động thể lực trung bình theo nghề nghiệp
(N = 342)
Nhận xét: Thời gian HĐTL trung bình của viên chức là thấp nhất (17,9 ±
22,9 phút/ngày). Công nhân, nông dân và các nghề lao động khác đều có thời
gian HĐTL trung bình trên 60 phút/ngày.
100%
66
90%
87%
85%
90%
77%
80%
70%
60%
55%
46%
50%
40%
30%
23%
15%
20%
13%
10%
10%
0%
Công nhân
Nông dân
Khác
Hưu trí
Viên chức
Đạt
Không đạt
Biểu đồ 3.8. Liên quan mức độ hoạt động thể lực và nghề nghiệp
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân HĐTL đạt theo khuyến cáo ở nhóm nông
dân cao nhất (90%), thấp nhất ở nhóm viên chức (46%).
100
3.2.3. Hoạt động thể lực khi làm việc, khi đi lại và khi giải trí
90.8
Không HĐTL (%)
Có HĐTL (%)
90
80
72.3
69.3
70
60
60
50
% ệ l ỷ T
40
40
30.8
27.7
30
20
9.2
10
0
Khi làm việc
Khi đi lại
Khi giải trí
Ở 03 lĩnh vực
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân hoạt động thể lực khi làm việc, khi đi lại và
giải trí (N = 342)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân HĐTL khi giải trí là cao nhất (chiếm 40%),
khi di chuyển là thấp nhất (9,2%).
67
Phân bố thời gian HĐTL khi làm việc, đi lại và giải trí:
37%
HĐTL khi làm việc
HĐTL khi đi lại
54%
HĐTL khi giải trí
09%
Biểu đồ 3.10. Phân bố thời gian hoạt động thể lực dành cho làm việc, đi
lại và giải trí trong nhóm có hoạt động thể lực (N = 342)
Nhận xét: Trong tổng 100% thời gian HĐTL thì thời gian khi đi lại đóng
góp ít nhất – chỉ chiếm 9%; thời gian khi làm việc chiếm tỷ lệ cao nhất (54%).
3.2.3. Thời gian tĩnh tại
Bảng 3.8. Thời gian tĩnh tại của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu về
mức độ hoạt động (N = 342)
Thời gian tĩnh tại (phút/ngày) p Giới (± SD)
Nam (n1 = 148) 190,5 ± 101,4 0,001
Nữ (n2 = 194) 223,6 ± 129,9
Nhận xét: Thời gian tĩnh tại trung bình ở cả hai giới là 209,1 ± 119,2
phút/ngày (tương đương 3,49 ± 1,99 giờ/ngày). Thời gian tĩnh tại của nữ cao
hơn của nam, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,001.
68
3.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động thể lực
3.3.1. Đặc điểm bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu
3.3.1.1. Đặc điểm nhân trắc học và các triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.9. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (N = 134)
p Nhóm chứng (n1=77) Nhóm can thiệp (n2=57) Đặc điểm (𝒙 ̅ ± SD) (𝒙 ̅ ± SD)
Tuổi (năm) 58,1 ± 7,3 60,6 ± 5,7 0,130
Nữ/Nam 38/39 27/30
Thời gian phát hiện (năm) 7,6 ± 4,6 7,5 ± 3,7 0,734
Cân nặng (kg) 59,6 ± 9,8 60,9 ± 10,5 0,442
BMI (kg/m2) 23,8 ± 3,0 24,4 ± 3,1 0,318
Vòng eo (cm) 83,5 ± 8,6 85,0 ± 7,9 0,291
WHR 0,92 ± 0,06 0,93 ± 0,05 0,368
122,1 ± 7,8 122,8 ± 10,3 0,729 Huyết áp tối đa khi nghỉ (mmHg)
77,2 ± 4,9 76,7 ± 5,4 0,548 Huyết áp tối thiểu khi nghỉ (mmHg)
VO2 (l/p) 3,54 ± 0,59 3,38 ± 0,56 0,098
VO2 (ml/kg/p) 60,52± 12,37 59,93 ± 10,92 0,083
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt giữa giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp về đặc
điểm lâm sàng tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (p > 0,05)
- Giá trị trung bình của BMI của cả hai nhóm là 24,1 ± 3,1 kg/m2, tỷ lệ
thừa cân béo phì chiếm đa số (60,4% số bệnh nhân có BMI ≥ 23,0kg/m²).
- Trị số huyết áp khi nghỉ ở cả hai nhóm đều nằm trong giới hạn cho phép.
- Sự phù hợp về tuần hoàn – hô hấp với HĐTL đánh giá bằng giá trị
VO2 max trung bình ở nhóm chứng là 3,54 ± 0,59 l/p (60,52 ± 12,37 ml/kg/p)
tương đương ở nhóm can thiệp là 3,38 ± 0,56 l/p (59,93 ± 10,92 ml/kg/p).
69
3.2.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.10. Chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (N = 134)
p Chỉ số (*) Nhóm chứng (n1=77) (𝒙 ̅ ± SD) Nhóm can thiệp (n2=57) (𝒙 ̅ ± SD)
Glucose lúc đói (mmol/l) 8,7 ± 1,4 8,8 ± 1,3 0,773
HbA1c (%) 7,9 ± 0,9 7,9 ± 0,7 0,995
AST (U/I) 26,7± 19,6 23,7 ± 11,3 0,296
ALT (U/I) 34,3 ± 22,7 26,6 ± 17,7 0,033
Creatinin (µmol/l) 78,7 ± 17,6 84,5 ± 18,1 0,065
Cholesterol (mmol/l) 5,07 ± 1,06 5,24 ± 1,15 0,372
LDL - cholesterol (mmol/l) 2,91 ± 0,86 2,89 ± 0,85 0,949
HDL - cholesterol (mmol/l) 2,48 ± 0,76 1,32 ± 0,28 0,372
Triglycerid (mmol/l) 3,18 ± 2,76 3,31 ± 4,15 0,827
Insulin (µU/ml) 7,2 ± 6,2 8,2 ± 6,1 0,336
HOMA-IR 2,7 ± 2,3 3,2 ± 2,4 0,262
HOMA-β 29,9 ± 28,5 33,4 ± 26,6 0,474
(*) p > 0,05 khi so sánh các chỉ số giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp
Nhận xét: - Không có sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp về các chỉ
số cận lâm sàng tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu (p > 0,05)
- Giá trị glucose lúc đói của nhóm chứng và nhóm can thiệp khi vào nghiên cứu tương ứng là 8,7 ± 1,4 và 8,8 ± 1,3 mmol/l. Giá trị HbA1c trung bình của hai nhóm là 7,8 ± 0,8%.
- Giá trị các thành phần lipid máu là tương đương nhau giữa hai nhóm. - Tất cả các bệnh nhân có giá trị AST, ALT, creatinin máu nằm trong
giới hạn bình thường.
70
3.3.2. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 đang điều trị
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp trên 134 bệnh nhân tại bệnh
viện Lão khoa trung ương. Tại thời điểm viết luận văn có 130 bệnh nhân kết
thúc liệu trình can thiệp 6 tháng (nhóm chứng có 77 bệnh nhân nhóm can
thiệp có 53 bệnh nhân); 04 bệnh nhân theo dõi được 3 tháng (đều thuộc nhóm
can thiệp). Cả 2 nhóm được giữ nguyên liều thuốc điều trị trong quá trình
nghiên cứu.
3.3.2.1. Sự tuân thủ của bệnh nhân theo mục tiêu của can thiệp hoạt động
thể lực
Căn cứ vào số liệu ghi lại bằng máy đếm bước chân và nhật ký HĐTL
ghi lại tất cả hoạt động của bệnh nhân trong nhóm can thiệp (N2 = 57). Từ đó
xác được tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ theo mục tiêu của chương trình HĐTL.
Bảng 3.11. Sự tuân thủ theo mục tiêu của can thiệp HĐTL (N2 = 57)
Tuân thủ mục tiêu can thiệp(*) Chỉ số (𝒙 ̅ ± SD) n Tỷ lệ (%)
Số phút HĐTL/ngày 63,2 ± 26,6 57 100%
Số ngày/tuần 6,1 ± 0,9 53 92,9
(*) Mục tiêu của chương trình HĐTL đạt tối thiểu 7000 bước chân/ngày hoặc
Số bước chân/ngày 10100 ± 3773 49 85,9
đạt ít nhất 30 phút/ngày và 05 ngày/tuần theo WHO.
Nhận xét:
Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân nhóm can thiệp là tương đối cao: 100% đạt
ít nhất 30 phút/ngày, trên 80% bệnh nhân đạt ≥ 7000 bước chân/ngày (bệnh
nhân đi ít nhất được 5370 bước chân/ ngày), trong ít nhất 5 ngày/tuần.
71
3.3.2.2. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực đối với sự kiểm soát
đường máu
9
8.8
Sự thay đổi đường máu trong 6 tháng can thiệp:
8.8
8.8 8.7
8.6
8.5
8.5
8.4
8.4
8.3
8.3
8.2
8.1
8
7.9
7.9
7.8
7.8
7.7
7.6
7.6
7.4
7.2
7
T0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
Biểu đồ 3.11. Sự biến đổi đường máu lúc đói (mmol/l) trong 6 tháng điều
trị (*)
(*) Từ tháng 0 tới tháng 3: Số lượng bệnh nhân của nhóm can thiệp là 57
và nhóm chứng là 77.
- Từ tháng 4 tới tháng 6: Số lượng bệnh nhân của nhóm can thiệp là 53
và nhóm chứng là 77.
Nhận xét:
Có sự giảm đường máu đói ở cả hai nhóm trong quá trình theo dõi và
thực hiện chương trình HĐTL. Đặc biệt là ở nhóm can thiệp, đường máu lúc
đói giảm được 1,1 mmol/l ± 1,1 mmol/l sau 6 tháng can thiệp HDTL. Sự khác
biệt này có ý nghĩa với p= 0,031.
72
Thay đổi HbA1c sau can thiệp
0.15
0.2
0.1
0
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
-0.1
Hiệu chỉnh với nhóm chứng
-0.2
-0.3
-0.4
p < 0,05
-0.5
-0.6
% c 1 A b H m ả i G
-0.68
-0.7
-0.8
-0.83
-0.9
Nhóm chứng (n1 = 77) Nhóm can thiệp (n2 = 57) p Chỉ số
HbA1c khi bắt đầu nghiên cứu (%) ( ± SD) 7,9 ± 0,9 ( ± SD) 7,9 ± 0,7 0,955
HbA1c sau 3 tháng (%) 7,8 ± 0,9 7,4 ± 1,1 0,032
HbA1c sau 6 tháng (%) 8,0 ±1,2 7,2 ± 0,8 0,000
Biểu đồ 3.12. Sự thay đổi về HbA1c (%) khi bắt đầu nghiên cứu (T0) và
khi kết thúc nghiên cứu (T6) (N = 134)
Nhận xét:
- Giá trị HbA1c trung bình khi kết thúc nghiên cứu của nhóm can thiệp là
7,2 ± 0,8% có sự khác biệt so với nhóm chứng là 8,0 ± 1,2% với p < 0,000
- Giá trị HbA1c trung bình giảm một cách rõ rệt ở nhóm can thiệp sau
6 tháng can thiệp đạt 0,68 ± 0,66%. Bệnh nhân giảm HbA1c nhiều nhất là
2,6%. Sự thay đổi này khác biệt với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với
p < 0,000.
73
- Hiệu chỉnh hiệu quả giảm HbA1c (%) nhóm can thiệp với nhóm chứng
đạt gần 1%.
Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân nhóm can thiệp có sự thay đổi HbA1c sau 6
tháng (n = 53)
n Sự thay đổi HbA1c Tỷ lệ (%)
6 Tăng 11,3
4 Không thay đổi 7,5
43 Giảm 81,2
Nhận xét: Có tới 43/53 (81,2%) bệnh nhân nhóm can thiệp có HbA1c
giảm sau 6 tháng can thiệp và theo dõi trong đó có 22/53 (41,5%) bệnh nhân
có HbA1c đạt mục tiêu (≤ 7,0%).
Mối liên quan giữa sự tuân thủ điều trị và sự kiểm soát đường máu:
Biểu đồ 3.13. Mối liên quan giữa số bước chân/ngày và sự giảm HbA1c
(%) sau 6 tháng can thiệp (n = 53)
Nhận xét: Biểu đồ cho thấy không có mối tương quan giữa số bước
chân/ngày và sự giảm HbA1c sau 06 tháng điều trị với r = 0,136; p = 0,316.
74
3.3.2.3. Hiệu quả của hoạt động thể lực với tình trạng kháng insulin
Bảng 3.13. So sánh chỉ số HOMA – IR và HOMA – beta khi bắt đầu nghiên
cứu (T0) và khi kết thúc nghiên cứu (T6) (N = 134)
Nhóm chứng Nhóm can thiệp Chỉ số p (n1 = 77) (𝒙 ̅ ± SD) (n2 = 57) (𝒙 ̅ ± SD)
2,7 ± 2,2 3,2 ± 2,4 0,262 T0
2,9 ± 2,8 2,4 ± 1,1 0,160 T3 HOMA-IR
3,1 ± 2,8 2,0 ± 0,9 0,008 T6
29,9 ± 28,5 33,4 ± 26,6 0,474 T0
35,3 ± 26,4 40,1 ± 41,3 0,422 T3 HOMA-β
0.6
0.35
0.4
0.19
0.2
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.2
Nhóm chứng
Nhóm CT
-0.4
-0.6
-0.8
-0.86
-1
-1.08
-1.2
32,0 ± 29,2 31,4 ± 17,8 0,888 T6
Biểu đồ 3.14: So sánh sự thay đổi HOMA-IR giữa 2 nhóm
7
6.27
5.94
6
5
4
3
2.14
Nhóm chứng
2
Nhóm CT
1
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-1
-2
-1.69
-3
75
Biểu đồ 3.15: So sánh sự thay đổi HOMA-β giữa 2 nhóm
Nhận xét:
- Tình trạng kháng insulin được đánh giá bằng chỉ số HOMA – IR cho
thấy sau 6 tháng giảm nhiều hơn ở nhóm can thiệp 1,08 ± 2,21 so với nhóm
chứng có xu hướng tăng 0,35 ± 1,36 có ý nghĩa với p < 0,05.
- Giá trị HOMA – β có xu hướng tăng ở cả hai nhóm, tăng nhiều ở bệnh
nhân nhóm chứng hơn nhóm can thiệp, sự khác biệt không có ý nghĩa thống
10
8.2
7.7
8
7.9
7.2
6
6
6.8
4
2
0
T0
T3
T6
Nhóm CT
Nhóm chứng
kê với p > 0,05.
Biểu đồ 3.16: Diễn biến sự thay đổi Insulin (µmol/l) của 2 nhóm
Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp HĐTL Insulin ở nhóm can thiệp đã giảm
được 2,1 ± 5,5µU/l, nhóm chứng tăng 0,7 ± 3,3 µU/l; sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,001.
76
3.3.2.4. Hiệu quả của hoạt động thể lực đối với sự phù hợp tuần hoàn – hô hấp
Bảng 3.14. So sánh giá trị trung bình của VO2 max và METs khi bắt đầu
nghiên cứu (T0) và khi kết thúc nghiên cứu (T6) (N = 134)
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
(n1 = 77) (n2 = 57) p Chỉ số
(𝒙 ̅ ± SD) (𝒙 ̅ ± SD)
3,54 ± 0,59 3,37 ± 0,56 0,098 T0 VO2 max 3,47 ± 0,54 3,43 ± 0,54 0,654 T3 (l/p) 3,40 ± 0,62 3,55 ± 0,48 0,135 T6
17,29 ± 3,53 16,26 ± 3,12 0,083 T0
T3 METs 17,14 ± 3,06 16,48 ± 2,84 0,213
0.2
0.18
0.15
0.1
0.06
0.05
Nhóm chứng
0
Nhóm CT
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.05
-0.06
-0.1
-0.15
-0.15
-0.2
T6 16,61 ±3,05 16,91 ±2,99 0,584
Biểu đồ 3.17: So sánh sự thay đổi VO2max (lit/phút) của 2 nhóm
1
0.75
0.8
0.6
0.4
0.22
0.2
Nhóm chứng
Nhóm CT
0
Sau 6 tháng
Sau 3 tháng
-0.2
-0.15
-0.4
-0.6
-0.6
-0.8
77
Biểu đồ 3.18: So sánh sự thay đổi giá trị METs của 2 nhóm
Nhận xét:
- Sau 6 tháng nghiên cứu, tăng VO2 max ở nhóm can thiệp trung bình là
0,18 ± 0,36 l/p, trong khi ở nhóm chứng giảm 0,15 ± 2,06 l/p với p= 0,000
- METs của bệnh nhân nhóm can thiệp tăng rõ rệt 0,75 ± 1,97 sau 6
tháng can thiệp so với nhóm chứng giảm 0,60 ± 2,06 với p= 0,000
78
3.3.2.5. Tác dụng của can thiệp hoạt động thể lực tới cấu trúc cơ thể và
huyết áp
Bảng 3.15. So sánh về cân nặng, BMI, vòng eo, WHR và huyết áp khi nghỉ
sau can thiệp (N = 134)
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Chỉ số
Nhóm
Nhóm
Nhóm CT
p
Nhóm CT
p
chứng
chứng
Cân nặng (kg)
59,0 ±9,9
60,2 ±10,5 0,484
59,1 ±9,9
59,9 ±10,5 0,633
BMI (kg/m²)
23,6 ±3,2
24,1 ± 3,1
0,371
23,6 ± 3,1
23,9 ± 3,1 0,370
Vòng eo (cm)
82,8 ± 8,5
83,2 ± 7,4
0,745
82,8 ± 8,7
82,7 ± 7,4 0,939
WHR
0,92 ± 0,07 0,92 ± 0,04 0,767
0,92 ± 0,07 0,92 ± 0,43 0,918
HATT (mmHg)
120,8 ± 5,8 121,5 ± 6,1 0,494
120,8 ± 7,0 121,1 ± 6,5 0,850
HATTR (mmHg)
77,1 ± 4,9
77,2 ± 4,9
0,894
76,2 ± 5,4
75,9 ± 5,2 0,716
Nhận xét: Giá trị trung bình của các chỉ số về cân nặng, BMI, vòng eo,
WHR và huyết áp ở 2 nhóm sau can thiệp không có sự khác biệt với p > 0,05.
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.05
-0.1
-0.15
-0.2
Nhóm chứng
Nhóm CT
-0.25
-0.23
-0.3
-0.28
-0.28
-0.35
-0.4
-0.41
-0.45
79
Biểu đồ 3.19: Sự thay đổi BMI (kg/m²) của 2 nhóm
Nhận xét: BMI trung bình của nhóm can thiệp giảm (0,42kg/m²) nhiều
hơn nhóm chứng (0,28kg/m²) sau 6 tháng, sự khác biệt này không có ý nghĩa
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.2
-0.4
Nhóm chứng
-0.6
-0.58
Nhóm CT
-0.7
-0.71
-0.8
-1
-1.05
-1.2
thống kê với p > 0,05
Biểu đồ 3.20: Sự thay đổi cân nặng (kg) của 2 nhóm
Nhận xét: Cân nặng trung bình của 2 nhóm đều có xu hướng giảm, ở
nhóm can thiệp có vẻ giảm nhiều hơn, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.002
00%
00%
-0.004
Nhóm chứng
-0.006
Nhóm CT
-0.008
-01%
-0.01
-01%
-0.012
80
Biểu đồ 3.21: Sự thay đổi WHR trung bình của 2 nhóm
Nhận xét: Giá trị trung bình của WHR ở nhóm can thiệp sau 6 tháng
giảm được 0,01± 0,02 và giảm nhiều hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.5
-0.77
-0.68
-1
-1.5
-2
-1.77
-2.5
-2.23
Nhóm CT
Nhóm chứng
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Biểu đồ 3.22: Sự thay đổi vòng eo (cm) của 2 nhóm
Nhận xét: Vòng eo trung bình của nhóm can thiệp sau 3 tháng giảm được
1,77 ± 2,19 cm, sau 6 tháng giảm được 2,23 ± 2,16 cm, trong khi nhóm chứng
chỉ giảm được 0,78 ± 1,83 cm sau 6 tháng theo dõi; sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
81
3.3.2.6. Tác dụng của hoạt động thể lực lên các chỉ số cận lâm sàng khác
Bảng 3.16. So sánh một số chỉ số cận lâm sàng khác giữa 2 nhóm sau can thiệp
(N = 134)
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Chỉ số
Nhóm
Nhóm chứng Nhóm CT
p
Nhóm CT
p
chứng
Cholesterol (mmol/l) 4,90 ± 0,87 4,74 ± 0,98 0,278 4,93 ± 1,16 4,76 ± 0,60 0,334
Triglycerid (mmol/l)
2,80 ± 1,85 2,64 ±1,64 0,579 2,89 ± 2,21 2,44 ±1,35 0,173
HDL-C (mmol/l)
1,31 ±0,30
1,46 ±0,33 0,007 1,35 ± 0,32 1,43 ± 0,29 0,157
LDL-C (mmol/l)
2,80 ± 0,76 2,47 ± 0,85 0,021 2,79 ± 0,94 2,40 ± 0,72 0,011
AST (UI/l)
27,8 ± 16,1 25,9 ± 11,2 0,437 29,6 ± 19,7 25,9 ± 10,7 0,200
ALT (UI/l)
35,1 ± 20,8 31,2 ± 17,1 0,257 35,5 ± 20,7 29,7 ± 15,0 0,078
Creatinine (µmol/l)
84,3 ± 18,2 88,9 ± 16,5 0,134 83,4 ± 17,2 88,2 ± 20,1 0,143
(*) p > 0,05 khi so sánh các chỉ số trước và sau nghiên cứu của mỗi nhóm
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt về giá trị trung bình của các thành phần lipid
máu sau can thiệp.
- Không có sự thay đổi các chỉ số AST, ALT, creatinin trước và sau
nghiên cứu.
0
Sau 3 tháng
sau 6 tháng
-0.1
-0.16
-0.2
-0.14
-0.3
-0.39
-0.4
-0.5
-0.51
-0.6
Nhóm CT
Nhóm chứng
82
Biểu đồ 3.23: So sánh sự thay đổi Cholesterol trung bình (mmol/l) của 2 nhóm
Nhận xét: Cholesterol trung bình của nhóm can thiệp ở 2 nhóm đều có
xu hướng giảm, nhóm can thiệp giảm được nhiều hơn so với nhóm chứng, sự
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.1
-0.2
-0.3
-0.3
-0.4
-0.42
-0.37
-0.5
-0.6
-0.67
-0.7
-0.8
Nhóm CT
Nhóm chứng
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Biểu đồ 3.24: Sự thay đổi Triglycerid trung bình (mmol/l) của 2 nhóm
Nhận xét: Triglycerid trung bình của nhóm can thiệp giảm nhiều so với
nhóm chứng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
0.4
0.12
0.14
0.2
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.2
-0.4
-0.6
-0.8
-1
-1.15
-1.2
-1.17
-1.4
Nhóm CT
Nhóm chứng
83
Biểu đồ 3.25: Sự thay đổi HDL-c trung bình (mmol/l) của 2 nhóm
Nhận xét: HDL-c của nhóm can thiệp tăng được 0,14 ± 0,39 mmol/l sau
3 tháng, 0,12 ± 0,37 mmol/l sau 6 tháng trong khi ở nhóm chứng lại giảm
1,15 ±1,88 mmol/l sau 6 tháng theo dõi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
0
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
-0.05
-0.1
-0.15
-0.11
-0.12
-0.2
-0.25
-0.3
-0.35
-0.4
-0.42
-0.45
-0.47
-0.5
Nhóm CT
Nhóm chứn
p < 0,05
Biểu đồ 3.26: Sự thay đổi LDL-c (mmol/l) của 2 nhóm
84
Nhận xét: LDL-c giảm ở cả 2 nhóm, giảm nhiều hơn ở nhóm can thiệp,
sau 3 tháng nhóm can thiệp giảm được 0,42 ± 1,05 mmol/l trong khi nhóm
chứng giảm được 0,11 ± 0,95 mmol/l; sau 6 tháng nhóm can thiệp giảm được
0,47 ± 1.03 mmol/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.3.3. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình luyện tập
như: chấn thương, hạ đường máu, biến cố tim mạch, …, kết thúc nghiên cứu,
chúng tôi chưa ghi nhận các tác dụng không mong muốn ở nhóm bệnh nhân
có can thiệp hoạt động thể lực.
85
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 342 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang
được điều trị ngoại trú. Bệnh nhân được thăm khám theo mẫu bệnh án nghiên
cứu thống nhất, sử dụng bộ câu hỏi GPAQ để đánh giá về mức độ HĐTL. Qua
kết quả nghiên cứu thu được chúng tôi đưa ra một số ý kiến bàn luận như sau:
4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn là
56,9%, tỷ lệ nữ/nam là 1,31(56,9%, tỷ lệ nữ/nam là 1,32- Bs Tâm LK 2014),
sự khác biệt về số lượng nam và nữ là không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05.
Tỷ lệ này tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh
Huyền71 và cộng sự (2011) tại bệnh viện Lão khoa Trung ương có 58,9% nữ,
tỷ lệ nữ/nam là 1,43; và tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hương72 (2013) có 62,5% nữ và nam 37,5%.
Độ tuổi trung bình nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 62,6
±9,5 tuổi (55,9 ± 8,7 tuổi- Bs Tâm LK), không có sự khác nhau giữa hai giới
(p > 0,05). Nhóm tuổi 60 – 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 46,5%. Kết quả này
tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Huyền71 và cộng sự
(2011) tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Và cũng phù hợp với đặc điểm
bệnh ĐTĐ typ 2 tiến triển âm thầm, thường được chẩn đoán ở độ tuổi trung
niên và cũng là minh chứng rõ ràng hơn cho nhận định tuổi > 45 là một trong
8 yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ typ 2.73
Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn kết quả nghiên cứu củcủaa Nguyễn Ngọc Tâm ở Bệnh viện Lão khoa TW
2014 [], Nguyễn Thị Thu Hương74 trên 102 đối tượng ĐTĐ được phát hiện
86
lần đầu tại bệnh viện Bạch Mai (2014) là 55,1 ± 12,7 tuổi và cao hơn độ tuổi
trung bình theo kết quả nghiên cứu của H.K. Gill75 và cộng sự trên 195 bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 mới được phát hiện (2011), là 47,6 ± 10,2 tuổi. Điều này là
do nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân đang điều trị, thời
gian phát hiện bệnh trung bình đã trên 5 năm, nên tuổi trung bình cao hơn.
4.1.2. Đặc điểm về tiền sử và các bệnh mắc kèm
Tỷ lệ gia đình có người mắc ĐTĐ chiếm 32,2% (110/342); tỷ lệ Bn nữ
có tiền sử đẻ con to > 4kg chiếm 13,6% (27/194), tiền sử phát hiện ĐTĐ thai
kỳ 7,7% (15/194), phù hợp với nhận định tiền sử gia đình là một yếu tố nguy
cơ của bệnh ĐTĐ.73
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp 46,5% (159/342), tỷ lệ bệnh
nhân có rối loạn lipid máu chiếm 56,4% (193/342). Kết quả này tương tự kết
quả của Phạm Thị Hồng Hoa76 (2010).
4.1.3. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể, vòng eo và chỉ số eo hông
Giá trị BMI trung bình trong nghiên cứu là 22,2 ± 2,6 kg/m² (22,36 ±
2,65 kg/m2 -Bs Tâm LK ). Có 136 bệnh nhân thừa cân và béo phì chiếm
39,8% thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thúy Hiền77 (2012) là
56,5% và cao hơn của Tạ Văn Bình10 và cộng sự (2006) trên các bệnh nhân
đái tháo đường đến khám lần đầu tiên, tỷ lệ thừa cân béo phì chiếm 33,8%.
Tỷ lệ béo bụng dựa vào vòng eo trong nghiên cứu của chúng tôi là
55,8%, thấp hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thúy Hiền77 là 78,0%
và cao hơn của tác giả Tạ Văn Bình10 là 35%. Hầu hết bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi có chỉ số eo hông tăng, thể hiện tình trạng thừa mỡ bụng -
cũng là một trong các yếu tố thể hiện tình trạng kháng insuin - gặp ở 336 BN
chiếm tới 98,2%. Kết quả trên khẳng định hơn nữa đặc điểm nhân trắc học
cần lưu ý là với cùng trị số BMI, tỷ lệ béo bụng của người châu Á cao hơn so
với người châu Âu.78 Vì vậy, trong thăm khám lâm sàng cần quan tâm hơn tới
87
vòng eo và chỉ số eo hông ngoài BMI của bệnh nhân.
4.1.4. Đặc điểm về đường máu và HbA1c
Giá trị đường máu đói trung bình của BN 6,9 ± 1,7 mmol/l, giá trị thấp
nhất là 3,6 mmol/l; giá trị cao nhất là 24,3 mmol/l. Giá trị HbA1c trung bình
là 7,9 ± 2,9%, giá trị Glucose sau ăn trung bình 12,0 ± 3,5 mmol/. Kết quả
này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh Huyền71 và cộng
sự (2011) tại bệnh viện Lão khoa Trung ương có đường máu đói trung bình là
6,42 ± 1,66 mmol/l, HbA1c là 6,15 ± 0,91 %mmol/l.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Lê Thị
Phương Huệ79 (2013) trên 65 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị nội trú tại bệnh
viện Bạch Mai có HbA1c trung bình là 8,9 ± 2,4 %. Sự khác biệt này có thể
được giải thích là do trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân được điều trị
ngoại trú, còn trong bệnh nhân trong nghiên cứu của Lê Thị Phương Huệ là
bệnh nhân điều trị nội trú. Phản ánh thực trạng chung của việc kiểm soát
đường máu ở bệnh nhân điều trị ngoại trú chưa thực sự được tốt.
4.2. Mức độ hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
4.2.1. Mức độ hoạt động thể lực đạt khuyến cáo của WHO và một số yếu tố
liên quan
Hoạt động thể lực là nền tảng của việc thay đổi lối sống nhằm ngăn ngừa
và quản lý bệnh ĐTĐ typ2 cũng như các bệnh liên quan của nó. HĐTL đã
được chứng minh là cải thiện việc kiểm soát đường huyết thông qua việc tăng
độ nhạy insulin và dung nạp glucose. HĐTL thường xuyên có lợi cho sức
khỏe của người lớn mắc bệnh ĐTĐvà cũng làm giảm nguy cơ mắc các yếu tố
nguy cơ tim mạch. Thiếu HĐTL là yếu tố nguy cơ hàng đầu thứ tư gây tử
vong trên toàn cầu, mặc dù những nguy cơ đã biết là ít vận động, mức HĐTL
vẫn tiếp tục giảm trên toàn thế giới.
Hoạt động thể lực có thể được đánh giá bằng nhiều cách tiếp cận khác
88
nhau, trong đề tài này chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi GPAQ để mô tả mức độ
HĐTL của BN ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại trú. GPAQ gồm 16 câu hỏi (P1
- P16) về thời gian và mức độ HĐTL ở 03 lĩnh vực (công việc, đi lại và các
hoạt động giải trí) và câu hỏi về thời gian tĩnh tại của bệnh nhân trong một
tuần điển hình. Để phân tích ta tính tổng năng lượng tiêu hao tích lũy bằng
đơn vị chuyển hóa tương đương hay lượng oxy tiêu thụ lúc nghỉ (METs –
Metabolic Equivalents).17
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có mức độ
HĐTL đạt khuyến cáo của WHO (≥ 600 METs/tuần) chiếm 86,3%, không có
sự khác biệt giữa hai giới (p > 0,05).
Tỷ lệ cao hơn so với với kết quả nghiên cứu của Trịnh T.H. Oanh29 và
cộng sự (2008) tiến hành nghiên cứu về mức độ HĐTL tại thành phố Hồ Chí
Minh sử dụng bộ câu hỏi GPAQ và nghiên cứu của Nguyễn Hồng Trang67
(2013), tỷ lệ có mức độ HĐTL đủ lần lượt là 56,2%; 60,0%. Cả hai nghiên
cứu đều được tiến hành ở Hà Nội tại hai thời điểm cách nhau ba năm, giải
thích cho sự khác biệt kể trên một phần là do sự khác biệt về bộ câu hỏi sử
dụng để đánh giá mức độ HĐTL, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ câu
hỏi GPAQ còn tác giả Nguyễn Hồng Trang sử dụng bộ câu hỏi IPAQ.
Tỷ lệ bệnh nhân HĐTL đạt khuyến cáo của WHO theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn nhiều lần so với nghiên cứu tại khu vực thành thị
của Trung Quốc (2005), tỷ lệ này chỉ đạt 21,8%.80 Cao hơn so với nghiên cứu
HĐTL của Ahmad81 và cộng sự trên BN ĐTĐ typ 2 ở Yangon (Myanma) năm
2020, tỷ lệ BN có mức độ HĐTL trung bình và cao là 42%.
Như vậy, cùng với sự thay đổi về cơ sở hạ tầng kết quả của quá trình đô
thị hóa – công nghiệp hóa đất nước, những nghề nghiệp cần ít HĐTL tăng lên.
Kết quả là tỷ lệ đối tượng HĐTL không đủ càng giảm khi nền kinh tế càng
phát triển.
89
Mức độ HĐTL của bệnh nhân giảm dần theo độ tuổi, có mối tương quan
chặt chẽ giữa mức độ hoạt động thể lực và tuổi với p = 0,000. Kết quả này
tương tự kết quả của Nguyễn Hồng Trang67 (2013) và của Paul M.80 và cộng
sự (2005). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nhận định
của tác giả Hovell82 cho rằng người lớn tuổi có thời gian đi bộ nhiều hơn đáng
kể so với người trẻ (p < 0,05). Điều này có thể được giải thích bằng hai lý do:
Một là, mặc dù người trẻ tuổi đi bộ ít hơn nhưng khả năng và thời gian làm
việc của họ nhiều hơn nên đạt mức độ HĐTL cao hơn; hai là, tuy thời gian
người lớn tuổi đi bộ nhiều nhưng thường đạt cường độ thường thấp nên tổng
năng lượng tiêu hao khi HĐTL cũng thấp tương ứng.
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú có mức độ HĐTL không đạt
theo khuyến cáo của chúng tôi là 13,7%. Những đối tượng này được quản
lý theo chương trình bệnh mạn tính, hàng tháng người bệnh được khám bởi
các bác sỹ và có cơ hội nhận được tư vấn cụ thể bởi các điều dưỡng. Nhờ
vậy, người bệnh có thể nhận được những lời khuyên và hướng dẫn cụ thể
về luyện tập một cách thích hợp và hiệu quả nhằm đạt được mức độ HĐTL
theo khuyến cáo.
Luyện tập vẫn luôn được coi là điều trị nền tảng, bên cạnh chế độ ăn và
dùng thuốc, cho bệnh nhân đái tháo đường. Các khuyến cáo gần đây đưa ra
khái niệm kê đơn hoạt động thể lực, khi đó, nhân viên y tế đưa ra các hướng
dẫn cho người bệnh về loại hình, cường độ, thời gian và tần suất luyện tập
phù hợp với bệnh lý mà đạt được hiệu quả điều trị bệnh cụ thể. Khi hướng
dẫn HĐTL bằng loại hình đi bộ cho cộng đồng nói chung và cho bệnh nhân
ĐTĐ nói riêng, ngoài khuyến cáo thời gian đi bộ/ngày và tần suất (số ngày đi
bộ/tuần), cần đặc biệt lưu ý tới cường độ luyện tập phù hợp mà bệnh nhân cần
đạt được.33 Việc đưa thông tin một cách cụ thể giúp làm người bệnh dễ thực
90
hiện hơn và giúp nâng cao hiệu quả tuân thủ quá trình luyện tập được nâng
lên. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với bệnh nhân điều trị ngoại trú nói riêng và
toàn bộ cộng đồng nói riêng trong dự phòng và điều trị bệnh hiệu quả với chi
phí thấp.
Bệnh nhân có mức độ HĐTL đầy đủ theo khuyến cáo của WHO thì các
chỉ số BMI, vòng eo, WHR có xu hướng giảm hơn so với những bệnh nhân
có mức độ HĐTL không đầy đủ. Không thấy có sự khác biệt ở các chỉ số
HbA1c và lipid máu giữa hai nhóm, điều này có thể là do nghiên cứu của
chúng tôi thực hiện hoàn toàn trên bệnh nhân ĐTĐ thường đã có các rối loạn
trên, vì vậy không thể hiện được rõ nét mối liên quan giữa mức độ HĐTL với
các chỉ số này.
4.2.2. Hoạt động thể lực khi làm việc, khi đi lại và khi giải trí
Hoạt động thể lực khi làm việc, khi đi lại và giải trí được coi là những
hoạt động thể chất hàng ngày, là các chuyển động cơ thể liên tục thông qua sự
co lại của cơ xương, dẫn đến tăng tiêu hao năng lượng trong cuộc sống hàng
ngày. Điều này bao gồm các hoạt động khác nhau được thực hiện trong cả
thời gian lao động và giải trí như đi bộ, làm việc tại bàn, giặt giũ, nấu ăn và
thể thao hay làm vườn. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian HĐTL khi làm
việc trung bình (phút/ngày) và mức độ HĐTLở đối tượng có nghề nghiệp viên
chức là thấp nhất đạt 17,9 ± 22,9 phút/ngày; cao nhất là ở nhóm bệnh nhân có
nghề nghiệp là nông dân. Nghiên cứu của Arcury83 và cộng sự đánh giá việc
tự quản lý bệnh tiểu đường dài hạn ở người cao tuổi ở nông thôn, một nghiên
cứu cắt ngang dựa trên dân số, đã mô tả các loại hoạt động thể chất hàng ngày
được thực hiện ở người cao tuổi nông thôn mắc ĐTĐ. Các hoạt động thể chất
phổ biến nhất ở nhóm bệnh nhân này là đi bộ (79,7%), làm việc nhà (68,7%)
và làm vườn (64,8%). Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe, được
phát hiện có liên quan tích cực với hoạt động thể chất, cho thấy rằng tham gia
nhiều hoạt động thể chất hàng ngày hơn như làm vườn và làm việc nhà có lợi
91
cho người lớn tuổi.
Cùng với sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế nước ta, những nghề
nghiệp cần HĐTL mức độ thấp ngày càng tăng. Vì vậy cần có phương pháp
tuyên truyền và giáo dục phù hợp giúp tăng cường mức độ HĐTL ở các đối
tượng này như tăng HĐTL khi đi lại bằng xe đạp, đi bộ, sử dụng bàn có thể
thay đổi độ cao để có thể đứng hoặc vận động trong khi làm việc, tăng
cường chơi thể thao,...
Thời gian HĐTL khi làm việc và khi giải trí đóng góp chủ yếu vào
HĐTL nói chung, tương ứng đạt 54,0% và 37,0%. Thời gian HĐTL khi đi lại
chiếm tỷ lệ rất thấp (9,0%), tỷ lệ bệnh nhân không HĐTL khi đi lại chiếm tới
90,8%. Mô hình HĐTL trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với một số
nước phát triển: tại Pháp theo nghiên cứu của Bertrais S84 và cộng sự (2004),
tại Mỹ theo nghiên cứu của Park S.E85 (2003).
Theo một phân tích tổng hợp về hiệu quả của các hoạt động đối với
kiểm soát đường máu, năm 2009 theo Thomas86 và cộng sự, trong đó có mười
bốn thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với tổng số 377 người tham gia so
sánh hiệu quả của việc tập thể dục với không tập thể dục ở bệnh tiểu đường
loại 2. Thời gian thử nghiệm kéo dài từ tám tuần đến mười hai tháng. So với
đối chứng, can thiệp tập thể dục cải thiện đáng kể việc kiểm soát đường huyết
như được chỉ ra bằng việc giảm nồng độ hemoglobin glycated 0,6%.
Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả đã công bố của tác giả Trịnh
T.H Oanh29 (2005) nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh và tác giả Nguyễn
Hồng Trang67 (2013) nghiên cứu tại xã nông thôn của thành phố Hà Nội đều
cho thấy thời gian HĐTL khi làm việc và đi lại chiếm tỷ lệ cao.
Sự khác biệt này cho thấy phần nào xu hướng thay đổi về mô hình
HĐTL ở khu vực thành thị ở Việt Nam sau 10 năm và sự khác biệt giữa khu
vực thành thị và nông thôn của thành phố Hà Nội hiện nay. Với phương tiện
92
đi lại chủ yếu là xe máy đã làm thay đổi hẳn mô hình HĐTL, việc hoạt động
khi đi lại giảm hẳn, thay vào đó, HĐTL khi giải trí có xu hướng tăng lên. Tỷ
lệ bệnh nhân có HĐTL khi giải trí qua nghiên cứu chúng tôi chiếm 40,0% cao
hơn so với nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh là 13,5%.29 Sự phổ biến
của các câu lạc bộ thẩm mỹ - thể hình, các bể bơi, các lớp yoga,... ngày càng
nhiều góp phần làm tăng mức độ HĐTL của người dân.
Cùng với sự thay đổi về cơ sở hạ tầng kết quả của quá trình đô thị hóa –
công nghiệp hóa đất nước, những nghề nghiệp cần ít HĐTL tăng lên. Thêm
vào đó, chúng ta có thể thấy sự thay đổi rõ rệt về loại hình di chuyển của nước
ta, đặc biệt là ở khu đô thị. Trước đây loại hình chủ yếu là đi bộ, xe đạp và các
phương tiện giao thông công cộng. Trong khi hiện nay, loại hình di chuyển
chủ yếu là xe máy và xe ô tô cá nhân. Kết quả dẫn tới sự thay đổi của HĐTL
trong khi làm việc và khi di chuyển. Tuy nhiên, ngày nay thông tin đại chúng
trở nên phổ biến, kiến thức khoa học thường thức về các bệnh tật và vai trò, ý
nghĩa của luyện tập được người dân biết tới rộng rãi. Nhiều câu lạc bộ về tập
luyện được thành lập, và có sự tham gia của các đoàn hội, các phong trào thể
thao quần chúng được mở rộng, phát triển. Nhờ vậy, ý thức luyện tập cũng
như sự duy trì luyện tập thường xuyên của người dân được nâng cao rõ rệt.
Hơn thế nữa, đã có nhiều chính sách của nhà nước và của các bộ ngành
nhằm nâng cao về kiến thức cũng như thái độ và thực hành của người dân về
vấn đề nâng cao mức độ tập luyện. Đối với bệnh nhân ĐTĐ nói riêng, đã có
nhiều chương trình tư vấn, giáo dục người bệnh bao gồm giáo dục trực tiếp và
kênh kiến thức online về nội dung luyện tập một cách phù hợp và đúng cách
đã được phát triển. Nhờ vậy, người bệnh được hưởng lợi nhiều từ những
chính sách này. Không chỉ kiến thức và thái độ của người bệnh về HĐTL ở
bệnh nhân ĐTĐ được cải thiện mà việc thực hành theo hướng dẫn cũng có sự
tiến bộ.
93
4.2.3. Thời gian tĩnh tại
Thời gian tĩnh tại bao gồm thời gian ngồi tựa lưng hoặc nằm (làm việc,
xem vô tuyến, đọc sách,...) nhưng không bao gồm thời gian ngủ.
Thời gian tĩnh tại trung bình của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
là 3,49 ± 1,99 giờ/ ngày, thời gian tĩnh tại ở nữ cao hơn ở nam (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu trước đây.
Nghiên cứu của Wallmann-Sperlich87 và cộng sự tại Đức (2012) có thời
gian tĩnh tại trung bình của đối tượng nghiên cứu là 5,0 giờ/ngày. Nghiên
cứu của Âu Bích Thủy88 tại Cần Thơ là 4,1 giờ/ngày và của Nguyễn Đỗ
Nguyên89 (2009) là 5,7 ± 3,7 giờ/ngày.
Theo Tatiana90 và cộng sự (2011), thời gian tĩnh tại cao hơn 3,29
giờ/ngày là yếu tố dự báo tăng nguy cơ tử vong do nguyên nhân tim mạch cao
hơn 64% so với nhóm có thời gian tĩnh tại < 1,57 giờ/ngày.
Như vậy, tuy thời gian tĩnh tại theo các nghiên cứu ở nước ta là khác
nhau nhưng đều cao hơn 3,29 giờ/ngày. Kết quả trên cho thấy cần tuyên
truyền sâu rộng hơn nữa và có chiến lược can thiệp cộng phù hợp để không
những làm tăng mức độ HĐTL mà còn làm giảm thời gian tĩnh tại trong ngày
nhất là cho nhóm bệnh nhân ĐTĐ – một yếu tố nguy cơ tương đương bệnh
mạch vành. Lối sống tĩnh tại, ít vận động ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Nâng cao hiểu biết, nhận thức về HĐTL
ở những bệnh nhân ĐTĐ hoặc ở những người có nguy cơ mắc ĐTĐ là rất
quan trọng. Nhóm bệnh nhân này nhận được thông tin đầy đủ và giáo dục
được coi là có chất lượng cuộc sống và mức độ HĐTL tốt hơn. Cần có kế
hoạch thực hiện chương trình giáo dục và biến HĐTL trở thành một phần của
lối sống để cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Hiệp
hội Đái tháo đường Hoa Kỳ đã khuyến cáo rằng bệnh nhân đái tháo đường
94
nên được khuyến khích giảm thời gian ít vận động và không ngồi quá 90
phút/ngày.91 Thay đổi lối sống ít vận động sang lối sống năng động hơn là
chìa khóa để quản lý tốt hơn bệnh ĐTĐ typ 2.
4.3. Hiệu quả của hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Tăng cường HĐTL cùng với thực hiện chế độ ăn hợp lý là phương pháp
điều trị nền tảng cho tất cả bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Đã có nhiều cơ chế được
đưa ra và nhiều nghiên cứu được tiến hành cho thấy hiệu quả tốt của HĐTL
đối với sự kiểm soát đường máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. HĐTL thường
xuyên sẽ làm tăng tính nhạy cảm insulin của các mô, cải thiện nồng độ lipid
máu, giảm thiểu nguy cơ tim mạch, góp phần giảm cân và cải thiện sức khỏe.
Nhằm mục tiêu chứng minh nhận định đó trên đối tượng người Việt Nam,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của can thiệp HĐTL trên bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 đang điều trị. Qua kết quả của 134 bệnh nhân nghiên cứu:
130 bệnh nhân đã kết thúc 6 tháng theo dõi (nhóm chứng 77 bệnh nhân, nhóm
can thiệp 53 bệnh nhân) và 4 bệnh nhân ở nhóm can thiệp đã theo dõi được 3
tháng, chúng tôi đã thu được những kết quả khá khả quan, có thể là tiền đề để
kê đơn HĐTL cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang điều trị.
Khi bắt đầu nghiên cứu, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm can thiệp (N1 = 77) và nhóm chứng (N2 = 57) về các chỉ số lâm sàng và
cận lâm sàng: tuổi, giới, các chỉ số nhân trắc học, huyết áp, VO2 max, đường
máu, HbA1c, insulin, các thành phần lipid máu.
4.3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 2 nhóm ở thời điểm bắt đầu
nghiên cứu
4.3.1.1. Đặc điểm lâm sàng
* Tuổi:
Tuổi trung bình của nhóm cả 2 nhóm là 59,1 ±6,7 tuổi. Trong đó tuổi
trung bình của nhóm can thiệp HĐTL 60,6 ± 5,7 tuổi; nhóm chứng là 58,1 ±
95
7,3 tuổi; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,130.
* Giới:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN nữ (48,5%) thấp hơn tỷ lệ BN
nam (51,5%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Và cũng không thấy sự
khác biệt về tỷ lệ nữ: nam giữa 2 nhóm nghiên cứu: nhóm can thiệp (27/30),
nhóm chứng (38/39).
* Thời gian phát hiện bệnh:
ĐTĐ typ 2 là bệnh tiến triển âm thầm nhiều năm không có triệu chứng,
vì vậy coi thời gian phát hiện bệnh là thời mắc ĐTĐ typ 2 của bệnh nhân.
Trong nghiên cứu chúng tôi, thời gian phát hiện ĐTĐ typ 2 trung bình của 2
nhóm là 7,5 ± 4,3 năm, trong đó thời gian phát hiện bệnh của nhóm có can
thiệp HĐTL là 7,5 ± 3,7 năm còn ở nhóm chứng là 7,6 ± 4,6 năm, không có
sự khác biệt giữa 2 nhóm với p = 0,734.
* Đặc điểm về cấu trúc cơ thể:
- Chỉ số BMI: Chỉ số BMI trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,1 ± 3,1
kg/m²: nhóm can thiệp có BMI trung bình là 24,4 ± 3,1 kg/m²; nhóm chứng có
BMI trung bình là 23,8 ± 3,0 kg/m². Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p = 0,318. Tỷ lệ BN thừa cân, béo phì ở cả 2 nhóm chiếm tỷ lệ cao
(60,4% BN có BMI ≥ 23,0 kg/m²). Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu
dịch tễ học ĐTĐ typ ở khu vực Hà Nội năm 2003, có BMI trung bình là 24,4
± 4,1 kg/m².92
- Chỉ số eo/hông: Chỉ số eo/hông trung bình của nhóm can thiệp là
0,93 ± 0,05 và của nhóm chứng là 0,92 ± 0,06, sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê với p = 0,368. Nhìn chung chỉ số eo/hông của 2 nhóm đều ở
mức cao, đây là một trong yếu tố đánh giá tình trạng kháng insulin, ảnh
hưởng tới những khó khăn trong việc kiểm soát đường máu cũng như làm
tăng tỷ lệ THA và biến chứng tim mạch ở BN ĐTĐ typ 2. Kết quả này
tương tự kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân93 năm 2006
96
trên 338 BN ĐTĐ typ 2.
* Tỷ lệ THA:
Tỷ lệ BN tăng huyết áp ở 2 nhóm là 32,8%: tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm
can thiệp là 36,8%, ở nhóm chứng là 29,9%. Không có sự khác biệt giữa 2
nhóm với p = 0,150. Tỷ lệ BN THA trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
tỷ lệ BN THA trong nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân93 là 23,8%. Sự
khác biệt này có thể do nhóm BN trong nghiên cứu của chúng tôi có thời gian
phát hiện đã nhiều năm và tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu cao hơn (59,1
±6,1 tuổi), còn nhóm nghiên cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân là BN ĐTĐ typ
2 mới được phát hiện, tuổi trung bình thấp hơn (52,4 ±8,6 tuổi).
* Thể tích tiêu thụ oxy tối đa (VO2 max)
Khả năng tiêu thụ oxy tối đa là mức tiêu thụ oxy cao nhất mà một
người có thể đạt được, được đo khi người đó có nhịp tim cao nhất và có vai
trò trong bài tập ngắn. Khả năng tiêu thụ oxy tối đa sẽ được cải thiện
khoảng 20-50% trong thời gian từ 2-6 tháng luyện tập với cường độ đủ
mạnh. Tuy nhiên, sự đáp ứng với luyện tập khác nhau tùy thuộc vào khả
năng của mỗi cá thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi VO2 max trung bình
tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu của nhóm can thiệp là 3,38 ± 0,56 lít/phút,
của nhóm chứng là 3,54 ± 0,59 lít/phút. Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,098.
4.3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
* Đường máu lúc đói:
Đường máu đói trung bình trong nghiên cứu tại thời điểm bắt đầu nghiên
cứu của nhóm can thiệp là 8,8 ± 1,3 mmol/l và của nhóm chứng là 8,7 ± 1,4
mmol/l, không có sự khác biệt về đường máu đói giữa 2 nhóm với p = 0,773.
* HbA1c:
Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, HbA1c trung bình của 2 nhóm là 7,9 ±
97
0,8%; trong đó HbA1c trung bình của nhóm can thiệp là 7,9 ± 0,7% và của
nhóm chứng là 7,9 ± 0,9%; không có sự khác biệt về HbA1c ở thời điểm ban
đầu với p = 0,995.
Như vậy, tại thời điểm ban đầu mức đường máu nói chung của 2 nhóm
nghiên cứu là hoàn toàn không có sự khác biệt.
* Các chỉ số về lipid máu:
Rối loạn lipid máu là biểu hiện thường gặp ở BN ĐTĐ typ 2 và cũng là
yếu tố chính góp phần làm tăng khả năng mắc bệnh lý mạch máu ở nhóm
bệnh nhân này. Những thay đổi chủ yếu của rối loạn chuyển hóa lipid máu ở
BN ĐTĐ typ 2 là tăng triglycerid và giảm HDL-c. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, các giá trị trung bình của Cholesterol
TP, TG, HDL-c, LDL-c của 2 nhóm không có sự khác biệt với p > 0,05. Hầu
hết các chỉ số Cho TP, HDL-c, LDL-c của 2 nhóm trong giới hạn bình thường,
có TG tăng (TG trung bình nhóm can thiệp là 3,31 ± 4,15 mmol/l; nhóm
chứng là 3,18 ± 2,76 mmol/l).
* Nồng độ Insulin máu:
Như chúng ta đã biết, cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ 2 gồm rối loạn tiết
insulin và sự đề kháng insulin. Ở giai đoạn đầu của bệnh, khi đường máu tăng
cao vừa phải thì insulin máu vẫn còn trong giới hạn bình thường. Khi đường
máu đói tiếp tục tăng cao, tế bào bêta lúc này không thể duy trì mức cân bằng
đường máu, vì vậy nồng độ insulin máu bắt đầu giảm từ từ. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, insulin máu trung bình của 2
nhóm 7,6 ±6,2 µUI/ml nằm trong ngưỡng thấp của giới hạn bình thường (7,1
– 15,6 µUI/ml), của nhóm can thiệp là 8,2 ± 6,1 µUI/ml và của nhóm chứng
là 7,2 ± 6,2 µUI/ml. Không có sự khác biệt khi so sánh nồng độ insulin của 2
nhóm ở thời điểm ban đầu với p = 0,336. Kết quả này tương tự kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Khoa Diệu Vân93 2006 tại bệnh viện Bạch Mai.
98
4.3.2. Sự tuân thủ theo mục tiêu chương trình hoạt động thể lực của nhóm
bệnh nhân can thiệp (N = 57)
Chúng tôi tiến hành can thiệp nhằm làm tăng mức độ HĐTL đạt mục tiêu
giúp kiểm soát đường máu bằng cách hướng dẫn một chương trình HĐTL phù
hợp với từng bệnh nhân (về thời gian, tần suất, cường độ và loại hình luyện
tập), đồng thời phối hợp nhiều phương pháp giúp theo dõi và khuyến khích
bệnh nhân thực hiện (gọi điện thoại, gặp mặt tư vấn trực tiếp, sử dụng máy
đếm bước chân và nhật ký HĐTL).
Tỷ lệ có tuân thủ thực hiện chương trình HĐTL của bệnh nhân là 92,9%:
trong đó 85,9% tuân thủ hoàn toàn (đạt đúng mục tiêu tổi thiểu 7.000 bước
chân/ngày) và 14,1% tuân thủ một phần (bệnh nhân có tăng mức độ HĐTL
nhưng chưa đạt mục tiêu, số bước chân/ngày < 7.000, trong nghiên cứu của
chúng tôi bệnh nhân đạt số bước chân/ngày thấp nhất là 5.370).
Tỷ lệ tuân thủ hoàn toàn với chương trình HĐTL tương đương với kết
quả nghiên cứu của Kallings LV.94 và cộng sự (2009) đạt 65%; nghiên cứu
này đã khẳng định rằng tỷ lệ tuân thủ hoàn toàn chương trình HĐTL là tốt,
thậm chí không thua kém, so với sự tuân thủ các phương pháp điều trị bệnh
mạn tính khác. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Kalling có điểm khác là tỷ
lệ tuân thủ một phần với chương trình HĐTL chỉ đạt 19% và tỷ lệ không tuân
thủ chiếm tới 16%.
Kết quả trên cho thấy cần có phương pháp can thiệp tích cực và phù hợp
hơn, đặc biệt là với nhóm tuân thủ một phần để làm tăng tỷ lệ bệnh nhân tuân
thủ hoàn toàn theo chương trình HĐTL được hướng dẫn - đạt mức độ HĐTL
theo khuyến cáo có lợi cho sức khỏe giúp phòng ngừa và điều trị bệnh.
Lý do bệnh nhân không tuân thủ hoàn toàn trong nghiên cứu của
chúng tôi là: chưa đủ quyết tâm thực hiện, không có đủ thời gian để HĐTL,
lo lắng về sự an toàn khi tăng HĐTL. Đó là những lý do có thể dần dần
99
thay đổi được bằng cách: khuyến khích bệnh nhân, tư vấn trao đổi trực tiếp
với bệnh nhân về các lợi ích – nguy cơ khi HĐTL; hướng dẫn bệnh nhân
luyện tập tăng dần cường độ với thời gian giảm dần mà vẫn đạt được mức
độ HĐTL tương đương.
Nhiều rào cản khác nhau đối với hoạt động thể chất thường xuyên đã
được mô tả, như người bệnh gặp các vấn đề sức khỏe, thiếu thời gian hoặc
năng lượng, không có bạn tập thể dục, thiếu sự hỗ trợ của gia đình, động lực
và thời gian làm việc. Một lối sống tích cực không đòi hỏi các chương trình
luyện tập phức tạp. Thay vào đó, hoạt động thể chất thường xuyên hàng ngày
được cho là giúp các cá nhân giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính và có thể
nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.95 Ở Việt Nam, một đất nước đang phát
triển, hình thức đi bộ là tương đối phổ biến ở mọi người dân ở nhiều vùng
miền khi tập thể dục, đó là nền tảng cơ sở quan trọng giúp những nhân viên y
tế có thể dựa trên đó và hướng dẫn đúng cách cho người bệnh về thời gian,
cường độ và tần suất phù hợp của việc đi bộ. Có thể thấy, đó cũng là một phần
lý do tuân thủ hướng dẫn về tập luyện đi bộ của nhóm can thiệp trong nghiên
cứu của chúng tôi là tương đối cao. Trong điều trị bằng các phương pháp
dùng thuốc hay không dùng thuốc thì vẫn đề tuân thủ điều trị luôn được đặt
lên hàng đầu, quyết định hiệu quả của phương pháp đó. Từ kết quả nghiên
cứu này, với tỷ lệ tuân thủ điều trị cao, chúng ta có thể hướng dẫn cho nhân
viên y tế áp dụng rộng rãi phương pháp kê đơn và hướng dẫn tập luyện bằng
đi bộ cho người bệnh đái tháo đường, vừa mang lại hiệu quả kiểm soát đường
máu cao đồng thời giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
100
4.3.3. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực đối với sự kiểm soát
đường máu
4.3.3.1. Kiểm soát đường máu
Đường máu đói được xét nghiệm khi bắt đầu nghiên cứu, mỗi 01 tháng
trong 06 tháng và khi kết thúc nghiên cứu cho bệnh nhân của cả 02 nhóm.
Diễn biến sự thay đổi đường máu đói được trình bày ở biểu đồ 3.6. Tại thời
điểm bắt đầu nghiên cứu, đường máu đói của 2 nhóm không có sự khác biệt.
Trong quá trình theo dõi và can thiệp, đường máu đói có xu hướng giảm ở cả
02 nhóm sau 3 tháng can thiệp: nhóm chứng giảm 0,4 ± 1,5 mmol/l; nhóm
can thiệp giảm 0,9 ± 1,5 mmol/l (p = 0,046). Sau 6 tháng can thiệp thì đường
máu đói ở nhóm can thiệp giảm được 1,1 ± 1,1 mmol/l trong khi nhóm chứng
lại có xu hướng tăng 0,1 ± 1,7 mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001.
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Yavari A.96 và cộng sự
(2012) nghiên cứu trên 152 bệnh nhân ĐTĐ typ 2, can thiệp HĐTL giúp làm
giảm đường máu đói 1,2 ± 3,1 mmol/l (p = 0,07).
Điểm đáng chú ý trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh
nhân nhóm can thiệp có đường máu lúc đói khi bắt đầu nghiên cứu là 8,8 ±
1,3 mmol/l, ngay sau 01 tháng can thiệp HĐTL đường máu đói trung bình
Đường máu đói trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị ổn định qua các lần xét
nghiệm hàng tháng. Như vậy, với nhiều cơ chế phức tạp ngắn hạn cũng như lâu
giảm trung bình 0,7 ± 1,7 mmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
dài tác động lên sự kiểm soát đường máu, kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy can thiệp HĐTL đạt hiệu quả đối với sự kiểm soát đường máu đói
một cách rõ ràng và ổn định sau 01 tháng theo dõi.
So sánh với nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền97 (2010) nghiên cứu
tác dụng kiểm soát đường máu khi dùng trà Giảo cổ lam trong 12 tuần cũng
cho thấy hiệu quả giảm đường máu sau ăn tương đương là 3,5 ± 5,7 mmol/l.
101
Một trong những mục tiêu chính của liệu pháp điều trị bệnh ĐTĐ là đạt
được sự kiểm soát tốt nhất để ngăn ngừa sự tiến triển của các biến chứng .
Một cách tiếp cận đa ngành đặc trưng bởi sự kết hợp của chế độ ăn uống,
hoạt động thể lực và điều trị bằng thuốc. Nghiên cứu của chúng tôi đưa ra
bằng chứng cụ thể hơn về hiệu quả của HĐTL ở bệnh nhân đái tháo đường
đang điều trị tại Việt Nam. Các khuyến nghị hiện tại cho các đối tượng
ĐTĐ typ 2 là thực hiện 150 phút HĐTL cường độ trung bình mỗi ngày
trong tuần. Tuy nhiên, với độ dài và ảnh hưởng của HĐTL đến độ nhạy
insulin khoảng 24 đến 72 giờ, nên việc luyện tập nên được thực hiện
thường xuyên, không được nghỉ tập quá 3 ngày. Thật không may, mặc dù
có nhiều những lợi ích tiềm năng đã được chứng minh, nhiều người mắc
bệnh ĐTĐ hoàn toàn ít vận động hoặc không thể tăng mức độ HĐTL của
họ. Thừa cân và béo phì gây ra sự gia tăng phân bố chất béo ở bụng có thể
góp phần vào làm tăng tình trạng kháng insulin.
4.3.3.2. Hiệu quả giảm HbA1c
HbA1c là dấu hiệu chỉ điểm quan trọng của sự kiểm soát đường máu.
Có thể đánh giá hiệu quả của một phương pháp điều trị bệnh ĐTĐ thông qua
sự thay đổi giá trị HbA1c sau khoảng 3 tháng áp dụng phương pháp đó. Rất
nhiều nghiên cứu cho thấy giảm HbA1c sẽ giảm được tỷ lệ biến chứng mạch
máu lớn và mạch máu nhỏ. Nghiên cứu UKPDF 35 (1998) đánh giá về mức
độ kiểm soát đường máu cho thấy: khi giảm HbA1c 1% thì sẽ giảm được 21%
nguy cơ của bất kỳ biến chứng nào liên quan đến ĐTĐ, giảm 15% nhồi máu
cơ tim và giảm 37% biến chứng vi mạch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu
không có sự khác biệt về HbA1c trung bình của 2 nhóm, trong quá trình
theo dõi cho thấy bệnh nhân thực hiện chương trình HĐTL đạt ít nhất 5.370
bước chân/ngày và 04 ngày/ tuần trong 06 tháng có hiệu quả giảm HbA1c
102
trung bình là 0,68 ± 0,66%, trong khi ở nhóm chứng HbA1c tăng 0,15 ±
0,85% với p < 0,000. Theo một số tác giả nghiên cứu trước đây cho thấy
HbA1c giảm 0,5% được coi là có ý nghĩa lâm sàng.98 Trong nghiên cứu của
chúng tối có 81,2% bệnh nhân nhóm can thiệp có giảm HbA1c trong đó có
41,5% bệnh nhân giảm HbA1c đạt mục tiêu (≤ 7,0%).
Hiệu quả giảm HbA1c trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với
nghiên cứu của Goldhaber-Fiebert99 và cộng sự, HbA1c giảm 1,8 ± 2,3% ở
nhóm can thiệp và giảm 0,4 ± 2,3% ở nhóm chứng. Và thấp hơn nghiên cứu
của Yavari96 và cộng sự (2012) trên 152 bệnh nhân ĐTĐ cho thấy hiệu quả
làm giảm HbA1c ở nhóm can thiệp là 1,33 ± 1,08% cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm chứng HbA1c tăng 0,20 ± 0,66% (p < 0,001).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của
Boulé62 và cộng sự công bố năm 2001, can thiệp HĐTL trong ≥ 8 tuần cho
kết quả giảm HbA1C trung bình là 0,66% ở những bệnh nhân mắc ĐTĐ
typ 2, ngay cả khi không có sự thay đổi đáng kể chỉ số khối cơ thể. Và
cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Kelley GA và Kelley KS100 trên 220
bệnh nhân ĐTĐ typ 2, can thiệp HĐTL trong 08 tuần cho thấy hiệu quả
giảm HbA1c 0,8%.
Thử nghiệm Look AHEAD (Hành động vì sức khỏe bệnh nhân ĐTĐ) là
thử nghiệm ngẫu nhiên lớn nhất đánh giá can thiệp thay đổi lối sống ở người
cao tuổi mắc ĐTĐ typ 2 so với nhóm kiểm soát bằng cách giáo dục và hỗ trợ.
Nhóm can thiệp lối sống nhằm mục tiêu giảm cân nặng ít nhất 7% và luyện
tập ít nhất 175 phút/tuần. Kết quả cho thấy những lợi ích về sức khỏe và cải
thiện HbA1c thêm 0,57.101
Như vậy, thay đổi lối sống với HĐTL tích cực có hiệu quả kiểm soát
đường máu có thể so sánh được với metformin đơn trị liệu - làm giảm HbA1c
1,5% và sulfonylurea.102Điều này có thể là do hầu hết các đối tượng trong
103
nghiên cứu của chúng tôi được phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm khi chưa có
triệu chứng, và được can thiệp tích cực nên cho hiệu q
Để loại trừ tác dụng của việc áp dụng chế độ ăn được hướng dẫn chung
cho cả hai nhóm, ta xét chỉ số hiệu chỉnh hiệu quả giảm HbA1c nhóm can
thiệp so với nhóm chứng là – 0,83% (- 0,98 ± 0,44%).
Theo nghiên cứu của Mourier103 và cộng sự sự khác biệt này cao hơn đạt
1,5%; điều này có thể là do trong nghiên cứu của ông bệnh nhân HĐTL ở
cường độ mạnh hơn đạt 75% VO2 max với thời gian và tần suất là 55 phút/lần
x 3 lần/tuần. Cường độ HĐTL có mối liên quan chặt chẽ với hiệu quả làm
thay đổi HbA1c với r = – 0,91 và p = 0,002.63
Theo ADA – 2014, HbA1c mục tiêu ở hầu hết người trưởng thành không
mang thai là dưới 7%3. Kiểm soát tốt đường máu đạt mục tiêu này giúp giảm
các biến chứng dài hạn của ĐTĐ tới 76%, giảm các biến chứng mạch máu
nhỏ cũng như biến chứng mạch máu lớn.3,104 Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy sau 6 tháng can thiệp12 tuần can thiệp, HbA1c của bệnh nhân
nhóm can thiệp đã được kiểm soát đạt 7,26,77%.
Hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi là chỉ kiểm soát được về lượng
HĐTL (tính theo bước chân/ngày) chứ chưa kiểm soát được về cường độ
luyện tập của bệnh nhân. Trong khi cường độ HĐTL càng cao giúp làm giảm
HbA1c càng nhiều, mối tương quan này chặt chẽ hơn so với việc tăng lượng
HĐTL.63 Như vậy, bệnh nhân có thể tăng cường độ HĐTL nếu có khả năng,
điều đó làm tăng hơn nữa hiệu quả kiểm soát bệnh ĐTĐ.
Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò của việc đi bộ. Có
bằng chứng rõ ràng rằng hoạt động thể chất, bao gồm cả đi bộ, có những lợi
ích đáng kể đối với sức khỏe. Kosaka105 và cộng sự cho thấy rằng một can
thiệp lối sống cho nam giới bị rối loạn dung nạp glucose làm giảm nguy cơ
mắc bệnh tiểu đường một cách hiệu quả. Họ khuyến nghị các đối tượng tham
104
gia nghiên cứu thực hiện các hoạt động sau đây để tăng cường hoạt động thể
chất của họ: Đi bộ 30 - 40 phút / ngày, sử dụng cầu thang bộ thay vì thang
máy hoặc thang cuốn, đạp xe 30 phút vào cuối tuần và xuống xe buýt trước
một trạm dừng điểm đến của họ. Phát hiện của họ đã chứng minh rằng can
thiệp hoạt động thể chất kết hợp với liệu pháp ăn kiêng làm giảm nguy cơ
mắc bệnh tiểu đường tới 67,4%.
Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã
cho thấy tác động của việc đi bộ đối với việc kiểm soát đường huyết và nguy
cơ tim mạch; cụ thể, đi bộ làm giảm đáng kể nồng độ hemoglobin glycated
0,50% (KTC 95%: -0,78% đến -0,21%), chỉ số khối cơ thể giảm -0,91
kg/m 2 (KTC 95%: -1,22 đến -0,59 kg/m 2), và huyết áp tâm trương -1,97
mmHg (KTC 95%: -3,94 đến -0,0 mmHg).65
Bài báo tổng quan về loại hình đi bộ mang lại lợi ích sức khỏe đáng kể,
xem xét một số vấn đề phương pháp liên quan đến các nghiên cứu dịch tễ học
điều tra mối liên quan giữa đi bộ và sức khỏe, và xem xét một số lý do vì tầm
quan trọng của việc đi bộ đối với sức khỏe cộng đồng. Đi bộ như một hình
thức hoạt động thể chất có lợi cho sức khỏe bắt đầu nhận được sự chú ý vào
những năm 1990 do các khuyến nghị mới nhấn mạnh đến hoạt động thể chất
cường độ vừa phải. Ví dụ chính về hoạt động cường độ vừa phải trong khuyến
nghị của Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh / Đại học Y khoa Thể thao Hoa Kỳ
năm 1995 là đi bộ nhanh với tốc độ 3 đến 4 dặm / giờ. Bằng chứng cho những
lợi ích sức khỏe của việc đi bộ phần lớn đến từ các nghiên cứu dịch tễ học.
Khi giải thích dữ liệu từ các nghiên cứu như vậy, cần phải xem xét một số vấn
đề phương pháp luận, bao gồm thiết kế của nghiên cứu, gây nhiễu bởi các
hành vi lối sống khác và gây nhiễu bởi các loại hoạt động thể chất khác. Đi bộ
có khả năng có tác động lớn đến sức khỏe cộng đồng do khả năng tiếp cận, lợi
ích sức khỏe được ghi nhận của nó và thực tế là các chương trình hiệu quả để
105
thúc đẩy đi bộ đã tồn tại. Đi bộ là một hành vi sức khỏe đơn giản có thể làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh mãn tính và cải thiện chi phí chăm sóc sức khỏe đang
tăng lên, chỉ làm tăng số lượng chấn thương liên quan đến hoạt động một cách
khiêm tốn.106
4.3.4. Hiệu quả của can thiệp hoạt động thể lực đối với tình trạng đề kháng
insulin và chức năng tế bào beta đảo tụy
Theo tiến triển tự nhiên của bệnh ĐTĐ typ 2, khởi đầu có tình trạng
kháng insulin của cơ thể tăng dần gây ra thiếu insulin tương đối. Để đáp ứng
lại với tình trạng đó, các tế bào β đảo tụy tăng cường chức năng, tăng tiết
insulin làm nồng độ insulin trong máu thường cao hoặc ở ngưỡng cao, giúp
điều hòa đường máu ở giới hạn bình thường. Tuy nhiên theo thời gian, khả
năng bù trừ của tế bào β không còn đủ để kiểm soát đường máu khi sự kháng
insulin của các mô ngày càng tăng trong khi chức năng tế bào này suy kiệt
dần. Đầu tiên đường máu sau ăn tăng dần và tiếp đó là sự tăng đường máu lúc
đói, đó chính là thời điểm phát hiện bệnh bằng xét nghiệm đường máu trên
lâm sàng.73
Hoạt động thể lực thường xuyên giúp tăng sự nhạy cảm insulin, giảm
tình trạng kháng insulin ở BN ĐTĐ typ 2. Sự tăng nhạy cảm insulin liên quan
chặt chẽ với giảm nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch và thấy rõ ở những người
luyện tập tốt. Tập thể dục đều đặn cũng làm tăng khả năng ly giải mô mỡ.
Điều này góp phần làm cho một người luyện tập tốt có thể giảm tình trạng
kháng insulin.
Mô cơ là mô đích chính cho hoạt động của insulin. Các nghiên cứu trước
đây đã phát hiện ra rằng bài tập sức bền có thể làm tăng đáng kể sức mạnh
của cơ xương và mở rộng diện tích mặt cắt ngang của cơ, dẫn đến tăng số
lượng thụ thể insulin và cải thiện độ nhạy insulin. Ngoài ra, tác dụng có lợi
của việc tập thể dục cũng được nghiên cứu bằng cách khuếch đại tín hiệu
106
insulin và tăng cường dẫn truyền các con đường truyền tín hiệu nội bào. Do
đó, tập thể dục có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho các tác dụng sinh lý
của insulin. Bệnh đái tháo đường typ 2 hầu hết liên quan đến các mức độ
khác nhau của tình trạng kháng insulin và giảm mô máu, gây suy giảm khả
năng hấp thu glucose phụ thuộc insulin ở cơ xương. Nghiên cứu của
Solomon TP107 và cộng sự trên 105 bệnh nhân có rối loạn dung nạp
Glucose hoặc đã được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 tham gia tập thể dục nhịp điệu
trong vòng 12-16 tuần cho thấy những thay đổi trong bài tiết insulin và cải
thiện được chức năng tế bào β.
Khi bắt đầu nghiên cứu, chỉ số HOMA-IR trung bình của đối tượng
nghiên cứu là 2,9 ± 2,3, không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu (p >
0,05), đối tượng có giá trị nhỏ nhất là 0,44. Với quần thể người Việt Nam,
theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoan108 (2008) chỉ số HOMA-IR ≥ 1,28
được coi là có kháng insulin.
Nồng insulin máu lúc đói của các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi là 7,63 ± 6,21 µU/ml (53,0 ± 43,1 pmol/l), tương đương nhau giữa hai
nhóm. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trương Ngọc Dương109 cho
thấy nồng độ insulin lúc đói của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 68,9 ± 31,0 pmol/l.
Như vậy, hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều có
tình trạng kháng insulin dựa vào chỉ số HOMA-IR hay chỉ số insulin lúc đói
tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu.
Tăng cường HĐTL làm tăng khả năng sử dụng glucose 16 giờ sau luyện
tập nhờ làm tăng số lượng GLUT-4 trên màng, làm tăng sự nhạy cảm insulin
nhờ tăng lượng máu tới cơ, tăng sự sẵn có của insulin tại cơ, và kích hoạt các
thụ thể sau insulin16 nhờ vậy giúp kiểm soát đường máu tốt hơn và phần nào
làm chậm tiến triển tự nhiên của bệnh. Nhận định này đã được chứng minh
qua nghiên cứu của Karstoft K.110 và cộng sự tiến hành nghiên cứu hiệu quả
107
của đi bộ đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2 sau 16 tuần can thiệp cho thấy tăng sự
nhạy cảm với insulin thể hiện qua chỉ số nhạy cảm insulin (insulin sensitive
index) (p < 0,001) và tăng khả năng sử dụng glucose ngoại vi (p < 0,05) trong
khi khả năng tiết insulin không thay đổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy can thiệp HĐTL giúp làm
giảm tình trạng kháng insulin thể hiện bằng chỉ số HOMA-IR giảm 33,7% sau
6 tháng nghiên cứu, trong khi nhóm chứng tăng 12,9%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,000. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Tâm8, nhóm can thiệp HĐTL đã giảm được chỉ số HOMA-IR
21,2% sau 12 tuần nghiên cứu, giảm nhiều hơn so với các bệnh nhân nhóm
chứng đạt 4,3%. Kết quả cũng không thấp hơn nhiều so với kết quả giảm
HOMA-IR 48,3% trong nghiên cứu của Phan Văn Đoàn111 ở bệnh nhân tiền
ĐTĐ được điều trị bằng thay đổi lối sống kết hợp Metformin (1000mg/ngày).
Điều này cho thấy dấu hiệu tích cực rằng can thiệp bằng chương trình HĐTL
giúp làm giảm tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang được
điều trị.
Sự thay đổi nồng độ insulin lúc đói cũng chứng minh xu hướng giảm tình
trạng kháng insulin ở nhóm can thiệp trong khi đó tình trạng này lại có xu hướng
tăng lên ở nhóm chứng. Sau 6 tháng can thiệp HĐTL nồng độ insulin lúc đói ở
nhóm can thiệp giảm 2,1 ± 5,5 µU/l (14,6 ± 38,2 pmol/l); trong khi nhóm chứng
tăng 4,8 ± 22,9 pmol/l, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Theo nghiên cứu UKPDS, chức năng tế bào β thường còn lại khoảng
50% tại thời điểm phát hiện bệnh ĐTĐ typ 2 so với người bình thường.112
Nghiên cứu chỉ số HOMA-β đánh giá chức năng của tế bào β đảo tụy,
chúng tôi thu được kết quả là 31,4 ± 27,7%. Thấp hơn so với kết quả
nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền97 là 54,79% và nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Tâm8 là 50,5 ±33,4%, do nhóm nghiên cứu của chúng tôi là
108
nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện trung bình trên 7 năm, còn nhóm
BN của Vũ Thị Thanh Huyền và Nguyễn Ngọc Tâm là nhóm bệnh nhân
mới được phát hiện. HOMA-β có xu hướng tăng lên khi đánh giá lại sau 6
tháng theo dõi ở cả hai nhóm (p > 0,05).
4.3.5. Hiệu quả can thiệp hoạt động thể lực đối với sự thay đổi về sự phù
hợp tuần hoàn – hô hấp
Nghiên cứu của Church TS.113 (2005) tiến hành theo dõi trên 2316
bệnh nhân nam ĐTĐ typ 2 trong thời gian trung bình 15,9 năm đã đưa ra
nhận định rằng những bệnh nhân béo phì nhưng giá trị CRF đạt mức trung
bình hoặc cao có nguy cơ tử vong giảm hơn một nửa so với nhóm bệnh
nhân có cân nặng bình thường nhưng giá trị CRF thấp. Một nghiên cứu
khác của Blair114 và cộng sự trên 3044 bệnh nhân nữ tiền ĐTĐ hoặc ĐTĐ
không được chẩn đoán cũng cho kết quả tương tự: nhóm bệnh nhân có CRF
< 7 METs tăng 1,5 lần nguy cơ tử vong so với nhóm có CRF > 9 METs.
Những kết quả này cho thấy rằng CRF, không liên quan tới BMI, là một
yếu tố tiên lượng tử vong do tất cả các nguyên nhân ở bệnh nhân ĐTĐ. Và
như vậy việc xác định trị số CRF là rất quan trọng trong thực hành lâm
sàng bên cạnh các yếu tố nguy cơ như đã biết.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, CRF trung bình của cả 2 nhóm là
16,85 ± 3,39 METs, giá trị CRF của từng bệnh nhân đều ở ngưỡng trung bình
hoặc cao, thấp nhất là 9,17 METs và cao nhất là 26,23 METs. Kết quả này cao
hơn của Nguyễn Ngọc Tâm8 (2014) là nghiên cứu lần đầu công bố về giá trị
CRF (METs) tại Việt Nam cho thấy CRF trung bình của 23 bệnh nhân là 11,9
± 2,0 METs.
Giá trị CRF tăng lên sau 06 tháng thực hiện chương trình HĐTL ở
nhóm can thiệp là 0,75 ± 1,97 METs trong khi nhóm chứng lại giảm 0,60 ±
3,05 METs, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0,000.
109
Sự thay đổi CRF ở nhóm can thiệp là có ý nghĩa đối với từng bệnh
nhân. Chỉ số phù hợp về tuần hoàn và hô hấp này có giá trị và liên quan tới
hoạt động của bộ não, tim mạch, hô hấp, liên quan tới giảm nguy cơ mắc các
bệnh lý tim mạch, chuyển hóa, hô hấp, sa sút trí tuệ,... Một nghiên cứu theo
dõi 18 năm trên hơn 23 nghìn đối tượng xác định tỷ lệ mắc mới đái tháo
đường ở các nhóm đối tượng có mức độ phù hợp về tuần hoàn hô hấp cho
thấy: tỷ lệ mắc mới ĐTĐ là 31,9% 14,5%, và 6,5% với các nhóm tương ứng
có sự phù hợ về tuần hoàn và hô hấp ở mức độ thấp, trung bình và cao.115 Một
nghiên cứu khác trên 4730 nam giới, đối tượng có sự phù hợp về tuần hoàn và
hô hấp ở tuổi trung niên giảm nguy cơ mắc COPD hoặc tử vong do COPD
giảm hẳn khi nhiều tuổi.116 Theo kết quả công bố của nghiên cứu ACLS (The
Aerobics Center Longgitudinal Study) - hội Tim mạch Mỹ (AHA – American
Heart Association), với mỗi 1 METs tăng lên sẽ làm giảm nguy cơ tử vong do
mọi nguyên nhân và do tim mạch tương ứng là 15% và 19%.117 Như vậy,
HĐTL làm cải thiện chỉ số CRF đồng thời giúp giảm thiểu nguy cơ nhiều
bệnh lý và biến cố khác trên lâm sàng.
Có thể thấy, HĐTL có hiệu quả một cách toàn diện không chỉ trên vấn
đề kiểm soát đường máu cho người bệnh, mà còn có vai trò trong cải thiện các
chỉ số lâm sàng đặc biệt quan trọng khác bao gồm chỉ số phù hợp về tuần
hoàn và hô hấp. Ở một nước đang phát triển như Việt Nam, kê đơn HĐTL là
một biện pháp được coi là có hiệu quả với chi phí hợp lý đối với bệnh nhân
đái tháo đường. Việc mở rộng áp dụng mô hình theo nghiên cứu của chúng tôi
ra nhiều cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tuyến đầu, không chỉ có ý nghĩa
đối với ngành y tế mà còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
4.3.6. Hiệu quả của hoạt động thể lực tới chỉ số nhân trắc và một số yếu tố khác
4.3.6.1. Hiệu quả của hoạt động thể lực tới các chỉ số nhân trắc
Béo phì là một yếu tố dự báo nguy cơ quan trọng cho biến cố ĐTĐ typ
110
2. Tập thể dục có thể làm tăng mức tiêu hao năng lượng và giúp giảm cân,
giảm nguy cơ béo phì và bệnh đái tháo đường typ 2. Một số nghiên cứu đã chỉ
ra rằng chỉ số BMI, độ dày mỡ ở bụng, mỡ nội tạng và tỷ lệ eo-hông ở bệnh
nhân béo phì đã được cải thiện sau 8-12 tuần tập thể dục thể thao và tập thể
dục nhịp điệu.118 Điều đáng chú ý là bệnh nhân đái tháo đường thừa cân hoặc
béo phì nếu kiên trì tập thể dục không chỉ giúp tăng khối lượng cơ thể nạc và
giảm tích tụ mỡ mà còn kiểm soát tốt hơn sự tiến triển của bệnh đái tháo
đường typ 2.
Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy can thiệp HĐTL làm giảm cân
nặng, BMI ở nhóm can thiệp nhiều hơn nhóm chứng, không có sự khác biệt
giữa hai nhóm. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Yavari (2012)96. Tuy
nhiên, lượng HĐTL cần để đạt được thay đổi cân nặng là cao hơn nhiều so
với lượng HĐTL đủ để giúp kiểm soát đường máu và một số yếu tố nguy cơ
khác,96 vì vậy để đạt mục tiêu giảm các chỉ số về cấu trúc cơ thể đạt ngưỡng
cho phép cần tăng cường hơn nữa cường độ, thời gian HĐTL, kết hợp giữa
loại hình hiếu khí và các bài tập kháng trở,119 phối hợp với chế độ ăn hợp lý.99
Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy chỉ số eo-hông và vòng eo của nhóm có
can thiệp HĐTL đã giảm rõ rệt so với nhóm chứng. Kết quả được trình bày ở
biểu đồ 3.11 và 3.12. Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, chỉ số eo-hông và
vòng eo của 2 nhóm không có sự khác biệt. Sau 6 tháng vòng eo trung bình
của nhóm can thiệp giảm 1,77 ± 2,19 cm trong khi nhóm chứng chỉ giảm 0,78
± 1,83 cm; chỉ số eo-hông trung bình của nhóm can thiệp cũng giảm 0,01 ±
0,02 còn của nhóm chứng không thay đổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Điều này cho thấy, lượng mỡ luôn giảm nhiều hơn cân nặng và trọng lượng cơ
thể do tăng khối cơ sau luyện tập.120
Một nghiên cứu về hiệu quả toàn diện kéo dài của HĐTL đã được tiến
hành. Trong thử nghiệm bán thực nghiệm này với thiết kế so sánh trước-sau,
111
65 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường typ 2 từ 33-69 tuổi (thử nghiệm (35),
đối chứng (30)) đã tham gia. Sau 8 năm thực hiện chương trình, dữ liệu trên
30 bệnh nhân (thử nghiệm (15), đối chứng (15)) đã được đưa vào phân tích.
Chương trình đào tạo bao gồm tập thể dục nhịp điệu ba buổi mỗi tuần, 90
phút, 50%- 80% VO2 max. Trước và sau can thiệp, các chỉ số sinh học
(hemoglobin A1c (HbA1c), chỉ số khối cơ thể (BMI) và VO2 max) được đo.
Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng phân tích hiệp phương sai đa biến.
Chương trình tập luyện dài hạn của chúng tôi có ảnh hưởng đáng kể đến
HbA1C, BMI và VO2 max (P <0,05). So với bệnh nhân trong nhóm chứng,
HbA1c đã giảm đáng kể và BMI và VO2 max được cải thiện đáng kể trong
nhóm thí nghiệm. Trong nghiên cứu hiện tại, sau 8 năm luyện tập thể dục
thường xuyên, nhóm thí nghiệm đã cho thấy sự cải thiện đáng kể về chỉ số
BMI. Như được hiển thị trong kết quả, có sự giảm tuyến tính của BMI trong 6
năm đầu tiên và sự gia tăng trong 2 năm theo dõi còn lại. Ngược lại, ở những
bệnh nhân trong nhóm chứng, mức độ BMI tăng nhẹ liên tục được quan sát
thấy trong suốt 8 năm theo dõi. Những phát hiện này phù hợp với báo cáo của
Balucci et al và Cuff et al. Trong nghiên cứu được thực hiện bởi Goldhaber-
Fiebert et al, người giảm cân đáng kể đã được quan sát thấy trong nhóm thử
nghiệm. Chương trình đào tạo trong nghiên cứu của họ bao gồm tập thể dục
và ăn kiêng, có thể là lý do cho những tác động tích cực đáng kể. Khả năng
gia tăng mức BMI được tìm thấy ở năm thứ tám của nghiên cứu của chúng tôi
có thể là tác động nhiễu của độ tuổi của những người tham gia. Stevens và
cộng sự, tuổi trong một nhóm thuần tập hai sắc tộc, đã phát hiện ra sự lão hóa
có liên quan đến sự gia tăng chỉ số BMI ở đàn ông và phụ nữ da trắng và
người Mỹ gốc Phi. Xét rằng nghiên cứu của chúng tôi là một can thiệp lâu
năm và khi bệnh nhân ngày càng già đi theo thời gian, mức độ BMI của họ có
thể bị ảnh hưởng bởi độ tuổi của họ. Trong các nghiên cứu khác được thực
112
hiện bởi Ahmadizad et al và Tokmakidis et al, không có sự cải thiện đáng kể
nào về BMI sau khi thực hiện 12 tuần tập aerobic và tập sức bền và 16 tuần
tương ứng với các chương trình tập luyện kết hợp. Hơn nữa, trong một nghiên
cứu có hệ thống áp dụng các hình thức tập thể dục khác nhau, Boulé và cộng
sự không tìm thấy bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào trong chỉ số BMI của nhóm
thí nghiệm 30. Ngược lại, Krousel-Wood và cộng sự đã báo cáo rằng tập thể
dục tại nhà giúp cải thiện BMI ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường typ 2.
Một đánh giá về các nghiên cứu này cho thấy rằng đa số đã thực hiện chương
trình đào tạo trong thời gian <6 tháng, điều này có thể là một lý do cho những
phát hiện gây tranh cãi. Nghiên cứu của chúng tôi, với tư cách là một thử
nghiệm dài hạn có thể được coi là một lời khẳng định cho tác động của việc
luyện tập thể dục thường xuyên đối với chỉ số BMI của bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
Tập luyện hoạt động thể chất thường xuyên trong thời gian dài được phát hiện
là hữu ích trong việc cải thiện việc kiểm soát đường huyết, thành phần cơ thể
và sức khỏe tim mạch ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường typ 2.
Hoạt động thể chất liên tục trong thời gian dài giúp bù đắp sự suy giảm của
các chỉ số sinh học được tìm thấy trong nhóm đối chứng. Nghiên cứu sâu hơn,
đặc biệt tập trung vào chương trình thực tế và thế giới thực, là cần thiết để xác
định kết quả sức khỏe đáp ứng của các chương trình dài hạn như vậy trên
bệnh nhân.121
4.3.6.2. Hiệu quả của hoạt động thể lực với các thành phần lipid máu
Rối loạn lipid máu rất hay gặp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, đặc trưng bởi
tăng triglcerid và giảm HDL cholesterol. Những thay đổi về thành phần lipid
máu cùng với việc luyện tập chính là những thay đổi mong đợi có tác dụng
làm giảm nguy cơ bệnh lý tim mạch. Ở người khỏe mạnh có luyện tập thông
thường sẽ có nồng độ HDL-c cao hơn và nồng độ triglycerid thấp hơn ở
những người không luyện tập. Những thay đổi khác khi luyện tập trong một
113
thời gian dài mặc dù không diễn ra thường xuyên, bao gồm giảm cholesterol
toàn phần và LDL-c.122
Khi so sánh sự thay đổi lipid máu ở 2 nhóm, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy các thành phần lipid máu như cholesterol toàn phần,
triglycerid, LDL-c đều giảm ở cả 2 nhóm, nhưng giảm nhiều hơn ở nhóm can
thiệp, đặc biệt giảm có ý nghĩa chỉ số LDL-c đạt 0,47 ± 1.03 (mmol/l) trong
khi nhóm chứng chỉ số này chỉ giảm được 0,11 ± 0,93 mmol/l. HDL-c của
nhóm can thiệp tăng được 0,12 ± 0,37 mmol/l sau 6 tháng can thiệp HĐTL
trong khi nhóm chứng lại có xu hướng giảm.
Hiệu quả này đã được chứng minh qua các nghiên cứu:
Theo Kelly GA và Kelly KS100 (2007) can thiệp HĐTL làm giảm 5%
LDL – cholesterol (p < 0,05);
Balducci S123 và cộng sự (2005) đánh giá hiệu quả của can thiệp HĐTL
sau 1 năm cho thấy giảm rõ rệt cholesterol toàn phần, LDL - cholesterol và
triglyceride so với trước nghiên cứu (p < 0,0001).
Paul Araiza124 và cộng sự (2006) trong một nghiên cứu đánh giá hiệu quả
của can thiệp HĐTL ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 dựa trên số bước chân ở nhóm
can thiệp đạt 10000 bước/ngày trong tối thiểu 5 ngày/tuần, theo dõi sau 6 tuần
cũng cho thấy HDL-c tăng có ý nghĩa ở nhóm can thiệp (p < 0,05).
Trong nghiên cứu Look AHEAD, một nghiên cứu về can thiệp lối sống
(tư vấn dinh dưỡng và HĐTL) ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có thừa cân hoặc béo
phì cũng cho thấy cải thiện được HDL-c và LDL-c ở nhóm can thiệp nhiều
hơn nhóm chứng. Mức LDL-c < 1g/l ở nhóm can thiệp đạt tỷ lệ cao hơn ở
nhóm chứng (64,5% so với 61%) với p = 0,01. Nghiên cứu này cho thấy lợi
ích của việc can thiệp lối sống trong việc giảm cân và cải thiện một số yếu tố
nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2.101
4.3.7. Tác dụng không mong muốn khi thực hiện can thiệp hoạt động thể lực
Một số nguy cơ thường gặp khi tập luyện: hạ đường huyết, tăng đường
114
huyết sau khi gắng sức nhiều, tổn thương hệ cơ xương, làm nặng thêm các
biến chứng mạn,…
Không ghi nhận các tác dụng không mong muốn khi bệnh nhân thực hiện
theo chương trình HĐTL trên lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi. Không
có sự thay đổi về men gan (AST, ALT) và chức năng thận (creatinin) trước và
sau nghiên cứu.
Điều này một phần là do bệnh nhân được hướng dẫn chương trình HĐTL
phù hợp với sở thích cũng như các hoạt động thường ngày của mình và được
kịp thời trao đổi và điều chỉnh qua những lần tư vấn trực tiếp hàng tuần với
bác sỹ.
4.3.8. Một số điểm hạn chế của đề tài
Hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi là chỉ kiểm soát được về lượng
HĐTL (tính theo bước chân/ngày) chứ chưa kiểm soát được về cường độ
luyện tập của bệnh nhân. Trong khi cường độ HĐTL càng cao giúp làm giảm
HbA1c càng nhiều, mối tương quan này chặt chẽ hơn so với việc tăng lượng
HĐTL.63 Như vậy, bệnh nhân có thể tăng cường độ HĐTL nếu có khả năng,
điều đó làm tăng hơn nữa hiệu quả kiểm soát bệnh ĐTĐ.
Số lượng bệnh nhân tham gia can thiệp chưa nhiều.
Một số bệnh nhân tham gia trong mục tiêu 2 có dùng thuốc uống hạ
đường máu nhóm sulfonylurea là nhóm kích thích tiết insulin nên việc khảo
sát các chỉ số như đo nồng độ insulin, HOMA-IR, HOMA-β sẽ thiếu khách
quan khi đánh giá tình trạng kháng insulin.
115
KẾT LUẬN
1. Mức độ hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Qua nghiên cứu trên 342 bệnh nhân ĐTĐ đang điều trị tại khoa Khám
bệnh – Bệnh viện Đa khoa Đông Anh trong thời gian từ tháng 01/2016 đến
tháng 12/2016, chúng tôi đưa ra kết luận sau:
- Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ HĐTL đạt theo khuyến cáo của WHO (≥
600 METs-phút/tuần) chiếm 86,3%, giảm dần theo tuổi và không có sự khác
biệt giữa hai giới.
- Thời gian và mức độ HĐTL ở nhóm BN có nghề nghiệp nông dân cao
nhất và thấp nhất ở nhóm viên chức.
- Thời gian tĩnh tại trung bình/ngày cao: 3,49 ± 1,99 giờ/ngày, thời gian
tĩnh tại ở nữ cao hơn ở nam.
2. Hiệu quả của can thiệp HĐTL ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2
Nghiên cứu can thiệp HĐTL trong thời gian 6 tháng trên 134 bệnh nhân
ĐTĐ typ 2 tại bệnh viện Lão khoa TW (nhóm chứng 77 bệnh nhân, nhóm can
thiệp 57 bệnh nhân) cho thấy:
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ can thiệp HĐTL là 92,9%: tỷ lệ tuân thủ hoàn
toàn (đạt tối thiểu 7000 bước chân/ngày) đạt 85,9%, tỷ lệ tuân thủ một phần
chiếm 14,1%.
Hiệu quả của can thiệp HĐTL đối với sự kiểm soát đường máu:
- Can thiệp HĐTL giúp giảm đường máu đói của nhóm can thiệp 1,1 ±
1,1 mmol/l.
- HbA1c của bệnh nhân nhóm can thiệp giảm 0,68 ± 0,66%.
Can thiệp HĐTL đối với sự phù hợp về tuần hoàn - hô hấp: CRF nhóm
116
can thiệp tăng 0,75 ± 1,97 METs trong khi nhóm chứng giảm 0,60 ± 2,066
METs (p < 0,05).
Can thiệp HĐTL có xu hướng làm giảm tình trạng đề kháng insulin,
cải thiện các rối loạn lipid máu, giảm tỷ lệ béo trung tâm, nhưng chưa thấy
hiệu quả rõ ràng với các chỉ số cân nặng, BMI.
Không ghi nhận tác dụng không mong muốn về thay đổi chức năng
gan, thận trong 6 tháng can thiệp HĐTL.
117
KIẾN NGHỊ
Luyện tập nên là một phần của điều trị, bất kể có yêu cầu giảm cân hay
không.
Cần đưa kê đơn hoạt động thể lực tùy theo điều kiện của từng bệnh nhân để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 trong thực hành
lâm sàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yuen L, Saeedi P, Riaz M, et al. Projections of the prevalence of
hyperglycaemia in pregnancy in 2019 and beyond: Results from the
International Diabetes Federation Diabetes Atlas. Diabetes research
and clinical practice. 2019;157:107841.
2. World Health Organization. Global health risks : mortality and burden
of disease attributable to selected major risks. In. Geneva: World Health
Organization; 2009.
3. Association AD. Standards of Medical Care in Diabetes—2014.
Diabetes Care. 2014;37(Supplement_1):S14-S80.
4. Wing RR, Hill JO. Successful weight loss maintenance. Annu Rev Nutr.
2001;21:323-341.
5. World Health Organization. Prevalence of insufficient physical activity
among adults aged 18+ years. 2014.
6. American Diabetes Association. Standards of medical care in diabetes--
2014. Diabetes Care. 2014;37 Suppl 1:9-14.
Bộ Y tế. Điều tra y tế quốc gia. 2002. 7.
Nguyễn Ngọc Tâm. Đánh giá hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh 8.
nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện: Luận văn Thạc sĩ Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội; 2014.
9. World Health Organization. Diet, nutrition and the prevention of
chronic diseases : report of a joint WHO/FAO expert consultation,
Geneva, 28 January - 1 February 2002. In. Geneva: World Health
Organization; 2003.
10. Tạ Văn Bình. Dịch tễ học đái tháo đường ở Việt Nam, các phương
pháp điều trị và biện pháp dự phòng. NXB Y học; 2006.
11. Tạ Văn Bình. Bệnh Đái tháo đường và Tăng glucose máu. NXB Y học;
2006.
12. Hội nội tiết- Đái tháo đường Việt Nam. Chẩn đoán và điều trị một số
bệnh nội tiết- chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học; 2016.
13. Mayer-Davis EJ, Nichols M, Liese AD, et al. Dietary Intake among
Youth with Diabetes: The SEARCH for Diabetes in Youth Study.
Journal of the American Dietetic Association. 2006;106(5):689-697.
14. Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Dinh dưỡng lâm sàng. 2002.
15. Prevention OotSGNCfCD, Health Promotion, President's Council on
Physical Fitness Sports. Physical activity and health: A report of the
surgeon general. US Department of Health and Human Services,
Centers for Disease Control and …; 1996.
16. Sigal RJ, Kenny GP, Wasserman DH, Castaneda-Sceppa C. Physical
activity/exercise and type 2 diabetes. Diabetes care. 2004;27(10):2518-
2539.
17. World Health Organization. Global physical activity questionnaire (GPAQ)
analysis guide. Geneva: World Health Organization. 2012:1-22.
18. Hellénius M-L. Prescribing exercise in clinical practice. Current
Cardiovascular Risk Reports. 2011;5(4):331-339.
19. Henrickson J, Sunberg CJ. Hoạt động thể lực trong phòng và điều trị
bệnh. Nhà xuất bản Y học; 2012.
20. Tudor-Locke C, Bassett DR. How many steps/day are enough? Sports
medicine. 2004;34(1):1-8.
21. Tudor-Locke C, Craig CL, Brown WJ, et al. How many steps/day are
enough? For adults. International Journal of Behavioral Nutrition and
Physical Activity. 2011;8(1):1-17.
22. Tudor-Locke C, Bassett DR, Rutherford W, et al. BMI-referenced cut
points for pedometer-determined steps per day in adults. Journal of
Physical Activity and Health. 2008;5(s1):S126-S139.
23. Barreira TV, Brouillette RM, Foil HC, Keller JN, Tudor-Locke C.
Comparison of older adults’ steps per day using an NL-1000 pedometer
and two GT3X+ accelerometer filters. Journal of aging and physical
activity. 2013;21(4):402-416.
24. Tudor-Locke C, Sisson SB, Lee SM, Craig CL, Plotnikoff RC, Bauman
A. Evaluation of quality of commercial pedometers. Canadian journal
of public health. 2006;97(1):S10-S16.
25. Craig CL, Marshall AL, Sjöström M, et al. International physical
activity questionnaire: 12-country reliability and validity. Medicine &
science in sports & exercise. 2003;35(8):1381-1395.
26. Thuy AB, Blizzard L, Schmidt M, Luc PH, Magnussen C, Dwyer T.
Reliability and validity of the global physical activity questionnaire in
Vietnam. Journal of Physical Activity and Health. 2010;7(3):410-418.
27. Bull FC, Maslin TS, Armstrong T. Global physical activity
questionnaire (GPAQ): nine country reliability and validity study.
Journal of physical activity & health. 2009;6(6).
28. Ainsworth BE, Haskell WL, Herrmann SD, et al. 2011 Compendium of
Physical Activities: a second update of codes and MET values.
Medicine and science in sports and exercise. 2011;43(8):1575-1581.
29. Trinh OT, Nguyen ND, Dibley MJ, Phongsavan P, Bauman AE. The
prevalence and correlates of physical inactivity among adults in Ho Chi
Minh City. BMC public health. 2008;8(1):1-11.
30. Macera CA, Powell KE. Population attributable risk: implications of
physical activity dose. Medicine and science in sports and exercise.
2001;33(6 Suppl):S635-639; discussion 640.
31. Macera CA, Hootman JM, Sniezek JE. Major public health benefits of
physical activity. Arthritis Rheum. 2003;49(1):122-128.
32. Hu FB, Willett WC, Li T, Stampfer MJ, Colditz GA, Manson JE.
Adiposity as compared with physical activity in predicting mortality
among women. N Engl J Med. 2004;351(26):2694-2703.
33. World Health Organization. Global recommendations on physical
activity for health. World Health Organization; 2010.
34. Department of Health and Human Services. Physical Activity
Guidelines Advisory Committe. Physical Activity Guidelines Advisory
Committe Report. Washington DC.2008.
35. American Diabetes Association. Standards of medical care in diabetes-
2007. Diabetes care. 2007;30(1):S4-S41.
36. Bax JJ, Young LH, Frye RL, Bonow RO, Steinberg HO, Barrett EJ.
Screening for coronary artery disease in patients with diabetes.
Diabetes care. 2007;30(10):2729-2736.
37. Borjesson M, Urhausen A, Kouidi E, et al. Cardiovascular evaluation of
middle-aged/ senior individuals engaged in leisure-time sport activities:
position stand from the sections of exercise physiology and sports
cardiology of the European Association of Cardiovascular Prevention
and Rehabilitation. Eur J Cardiovasc Prev Rehabil. 2011;18(3):446-458.
38. Zinman B, Ruderman N, Campaigne BN, Devlin JT, Schneider SH.
Physical activity/exercise and diabetes mellitus. Diabetes care.
2003;26:S73.
39. Association AD. Physical activity/exercise and diabetes mellitus.
Diabetes care. 2003;26(suppl_1):s73-s77.
40. Wackers FJT, Young LH, Inzucchi SE, et al. Detection of silent
myocardial ischemia in asymptomatic diabetic subjects: the DIAD
study. Diabetes care. 2004;27(8):1954-1961.
41. Valensi P, Sachs R-N, Harfouche B, et al. Predictive value of cardiac
autonomic neuropathy in diabetic patients with or without silent
myocardial ischemia. Diabetes care. 2001;24(2):339-343.
42. Sigal R, Kenny G, Wasserman D, Castaneda-Sceppa C, White R.
Physical Activity/Exercise and Type 2 Diabetes: A consensus statement
from the American Diabetes Association. Diabetes care. 2006;29:1433-
1438.
43. Swedish Council on Health Technology A. SBU Systematic Review
Summaries. In: Methods of Promoting Physical Activity: A Systematic
Review. Stockholm: Swedish Council on Health Technology
Assessment (SBU)
Copyright © 2007 by the Swedish Council on Health Technology
Assessment.; 2007.
44. Ortega-Sanchez R, Jimenez-Mena C, Cordoba-Garcia R, Muñoz-Lopez
J, Garcia-Machado ML, Vilaseca-Canals J. The effect of office-based
physician's advice on adolescent exercise behavior. Prev Med.
2004;38(2):219-226.
45. Riddell M, Perkins BA. Exercise and glucose metabolism in persons
with diabetes mellitus: perspectives on the role for continuous glucose
monitoring. J Diabetes Sci Technol. 2009;3(4):914-923.
46. Wasserman DH, Cherrington AD. Regulation of Extramuscular Fuel
Sources During Exercise. Comprehensive Physiology. 2011:1036-1074.
47. Wolfe RR, Klein S, Carraro F, Weber JM. Role of triglyceride-fatty acid
cycle in controlling fat metabolism in humans during and after exercise.
Am J Physiol. 1990;258(2 Pt 1):E382-389.
48. Blaak EE, van Aggel-Leijssen DP, Wagenmakers AJ, Saris WH, van
Baak MA. Impaired oxidation of plasma-derived fatty acids in type 2
diabetic subjects during moderate-intensity exercise. Diabetes.
2000;49(12):2102-2107.
49. Borghouts L, Wagenmakers A, Goyens P, Keizer HA. Substrate utilization
in non-obese Type II diabetic patients at rest and during exercise. Clinical
science (London, England : 1979). 2002;103:559-566.
50. Lund S, Holman GD, Schmitz O, Pedersen O. Contraction stimulates
translocation of glucose transporter GLUT4 in skeletal muscle through
a mechanism distinct from that of insulin. Proc Natl Acad Sci U S A.
1995;92(13):5817-5821.
51. Kemp BE, Mitchelhill KI, Stapleton D, Michell BJ, Chen ZP, Witters
LA. Dealing with energy demand: the AMP-activated protein kinase.
Trends Biochem Sci. 1999;24(1):22-25.
52. Bradley SJ, Kingwell BA, McConell GK. Nitric oxide synthase
inhibition reduces leg glucose uptake but not blood flow during
dynamic exercise in humans. Diabetes. 1999;48(9):1815-1821.
53. O'Doherty RM, Bracy DP, Osawa H, Wasserman DH, Granner DK. Rat
skeletal muscle hexokinase II mRNA and activity are increased by a
single bout of acute exercise. Am J Physiol. 1994;266(2 Pt 1):E171-178.
54. Kennedy JW, Hirshman MF, Gervino EV, et al. Acute exercise induces
GLUT4 translocation in skeletal muscle of normal human subjects and
subjects with type 2 diabetes. Diabetes. 1999;48(5):1192-1197.
55. Ivy JL, Zderic TW, Fogt DL. Prevention and treatment of non-insulin-
dependent diabetes mellitus. Exerc Sport Sci Rev. 1999;27:1-35.
56. Marliss EB, Vranic M. Intense exercise has unique effects on both
insulin release and its roles in glucoregulation: implications for
diabetes. Diabetes. 2002;51(suppl_1):S271-S283.
57. Minuk HL, Vranic M, Marliss EB, Hanna AK, Albisser AM, Zinman B.
Glucoregulatory and metabolic response to exercise in obese
noninsulin-dependent diabetes. Am J Physiol. 1981;240(5):E458-464.
58. Casey A, Mann R, Banister K, et al. Effect of carbohydrate ingestion on
glycogen resynthesis in human liver and skeletal muscle, measured by
(13)C MRS. Am J Physiol Endocrinol Metab. 2000;278(1):E65-75.
59. Pencek RR, James F, Lacy DB, et al. Interaction of insulin and prior
exercise in control of hepatic metabolism of a glucose load. Diabetes.
2003;52(8):1897-1903.
60. Zanuso S, Jimenez A, Pugliese G, Corigliano G, Balducci S. Exercise
for the management of type 2 diabetes: a review of the evidence. Acta
Diabetol. 2010;47(1):15-22.
61. Stratton IM, Adler AI, Neil HA, et al. Association of glycaemia with
macrovascular and microvascular complications of type 2 diabetes
(UKPDS 35): prospective observational study. Bmj. 2000;321(7258):
405-412.
62. Boulé NG, Haddad E, Kenny GP, Wells GA, Sigal RJ. Effects of
exercise on glycemic control and body mass in type 2 diabetes mellitus:
a meta-analysis of controlled clinical trials. Jama. 2001;286(10):1218-
1227.
63. Boulé NG, Kenny GP, Haddad E, Wells GA, Sigal RJ. Meta-analysis of
the effect of structured exercise training on cardiorespiratory fitness in
Type 2 diabetes mellitus. Diabetologia. 2003;46(8):1071-1081.
64. Castaneda C, Layne JE, Munoz-Orians L, et al. A randomized
controlled trial of resistance exercise training to improve glycemic
control in older adults with type 2 diabetes. Diabetes Care.
2002;25(12):2335-2341.
65. Qiu S, Cai X, Schumann U, Velders M, Sun Z, Steinacker JM. Impact
of walking on glycemic control and other cardiovascular risk factors in
type 2 diabetes: a meta-analysis. PloS one. 2014;9(10):e109767.
66. Karstoft K, Winding K, Knudsen SH, et al. The effects of free-living
interval-walking training on glycemic control, body composition, and
physical fitness in type 2 diabetic patients: a randomized, controlled
trial. Diabetes Care. 2013;36(2):228-236.
67. Nguyễn Hồng Trang. Thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố
liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại xã Trường Yên, huyện
Chương Mỹ, Hà Nội năm 2013: Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Y tế
công cộng; 2013.
68. Van Do V, Jancey J, Pham NM, Nguyen CT, Van Hoang M, Lee AH.
Objectively measured physical activity of Vietnamese adults with type
2 diabetes: opportunities to intervene. Journal of Preventive Medicine
and Public Health. 2019;52(2):101.
69. National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on
Detection, Evaluation and Treatment of High Blood Cholesterol in
Adults (Adult Treatment Panel III). Third Report of the National
Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult
Treatment Panel III) final report. Circulation. 2002;106(25):3143-3421.
70. Mancia G, Fagard R, Narkiewicz K, et al. 2013 ESH/ESC Guidelines
for the management of arterial hypertension: the Task Force for the
management of arterial hypertension of the European Society of
Hypertension (ESH) and of the European Society of Cardiology (ESC).
J Hypertens. 2013;31(7):1281-1357.
71. Trần Thị Thanh Huyền. Tình hình kiểm soát đường huyết của bệnh nhân
đái tháo đường typ 2 cao tuổi điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa
Trung ương: Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2011.
72. Nguyễn Thị Thu Hương. Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh
nhân đái tháo đường type 2 cao tuổi: Luận văn Thạc sĩ y học, Trường
đại học Y Hà Nội.; 2013.
73. Đỗ Trung Quân. Bệnh nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam; 2011.
74. Nguyễn Thị Thu Hương. Nhận xét về tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại
vi và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường mới được phát
hiện lần đầu tại bệnh viện Bạch Mai: Luận văn Thạc sĩ y học, Trường
đại học Y Hà Nội; 2014.
75. Gill HK, Yadav SB, Ramesh V, Bhatia E. A prospective study of
prevalence and association of peripheral neuropathy in Indian patients
with newly diagnosed type 2 diabetes mellitus. J Postgrad Med.
2014;60(3):270-275.
76. Phạm Thị Hồng Hoa. Nghiên cứu kết quả kiểm soát một sô chỉ số lâm
sàng, cận lâm sàng, biến chứng ở BN ĐTĐ typ 2 được quản lý điều trị
ngoai trú: Luận án tiến sĩ Y học, Học viện quân y; 2010.
77. Lê Thị Thúy Hiền. Khảo sát thực trạng thực hiện chế độ ăn và luyện
tập trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện Lão khoa Trung
ương: Luận văn Thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội; 2012.
78. WHO Expert Consultation. Appropriate body-mass index for Asian
populations and its implications for policy and intervention strategies.
Lancet (London, England). 2004;363(9403):157-163.
79. Lê Thị Phương Huệ. Nhận xét tình trạng kiểm soát đường huyết và một
số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có bệnh thận mạn: Luận văn
Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2013.
80. Muntner P, Gu D, Wildman RP, et al. Prevalence of physical activity
among Chinese adults: results from the International Collaborative
Study of Cardiovascular Disease in Asia. Am J Public Health.
2005;95(9):1631-1636.
81. Ahmad I, Aung MN, Ueno S, et al. Physical Activity of Type 2
Diabetes Mellitus Patients and Non-Diabetes Participants in Yangon,
Myanmar: A Case-Control Study Applying the International Physical
Activity Questionnaires (IPAQ-S). Diabetes, metabolic syndrome and
obesity : targets and therapy. 2021;14:1729-1739.
82. Hovell MF, Sallis JF, Hofstetter CR, Spry VM, Faucher P, Caspersen CJ.
Identifying correlates of walking for exercise: an epidemiologic prerequisite
for physical activity promotion. Prev Med. 1989;18(6):856-866.
83. Arcury TA, Snively BM, Bell RA, et al. Physical activity among rural
older adults with diabetes. The Journal of rural health : official journal
of the American Rural Health Association and the National Rural
Health Care Association. 2006;22(2):164-168.
84. Bertrais S, Preziosi P, Mennen L, Galan P, Hercberg S, Oppert JM.
Sociodemographic and geographic correlates of meeting current
recommendations for physical activity in middle-aged French adults:
the Supplémentation en Vitamines et Minéraux Antioxydants
(SUVIMAX) Study. Am J Public Health. 2004;94(9):1560-1566.
85. Parks SE, Housemann RA, Brownson RC. Differential correlates of
physical activity in urban and rural adults of various socioeconomic
backgrounds in the United States. J Epidemiol Community Health.
2003;57(1):29-35.
86. Thomas DE, Elliott EJ, Naughton GA. Exercise for type 2 diabetes
mellitus. The Cochrane database of systematic reviews.
2006;2006(3):Cd002968.
87. Wallmann-Sperlich B, Bucksch J, Hansen S, Schantz P, Froboese I.
Sitting time in Germany: an analysis of socio-demographic and
environmental correlates. BMC Public Health. 2013;13:196.
88. Au TB, Blizzard L, Schmidt M, Pham LH, Magnussen C, Dwyer T.
Reliability and validity of the global physical activity questionnaire in
Vietnam. J Phys Act Health. 2010;7(3):410-418.
89. Trinh OT, Nguyen ND, van der Ploeg HP, Dibley MJ, Bauman A. Test-
retest repeatability and relative validity of the Global Physical Activity
Questionnaire in a developing country context. J Phys Act Health.
2009;6 Suppl 1:S46-53.
90. Warren TY, Barry V, Hooker SP, Sui X, Church TS, Blair SN.
Sedentary behaviors increase risk of cardiovascular disease mortality in
men. Med Sci Sports Exerc. 2010;42(5):879-885.
91. Association AD. Standards of medical care in diabetes—2015 abridged
for primary care providers. Clinical diabetes: a publication of the
American Diabetes Association. 2015;33(2):97.
92. Nguyễn Huy Cường, Nguyễn Quang Bảy, Tạ Văn Bình, Trần Đức Thọ.
Nghiên cứu dịch tễ bệnh ĐTD và giảm dung nạp Glucose ở khu vực Hà
Nội,. Hội nghị khoa học toàn quốc lần 2 của hội Nội tiết và ĐTD Việt
Nam. 2003:19-24.
93. Nguyễn Khoa Diệu Vân. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị
tích cực để hạn chế các yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý mạch máu ở BN
ĐTD typ 2 mới được phát hiện: Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại học
Y Hà Nội; 2006.
94. Kallings LV, Leijon ME, Kowalski J, Hellénius M-L, Ståhle A. Self-
reported adherence: a method for evaluating prescribed physical
activity in primary health care patients. Journal of Physical Activity and
Health. 2009;6(4):483-492.
95. Aylin K, Arzu D, Sabri S, Handan TE, Ridvan A. The effect of
combined resistance and home-based walking exercise in type 2
diabetes patients. International journal of diabetes in developing
countries. 2009;29(4):159-165.
96. Yavari A, Najafipour F, Aliasgharzadeh A, Niafar M, Mobasseri M.
Effect of aerobic exercise, resistance training or combined training on
glycaemic control and cardio-vascular risk factors in patients with type
2 diabetes. Biology of Sport. 2012;29:135-143.
97. Huyen VT, Phan DV, Thang P, Hoa NK, Ostenson CG. Antidiabetic
effect of Gynostemma pentaphyllum tea in randomly assigned type 2
diabetic patients. Horm Metab Res. 2010;42(5):353-357.
98. Keogh KM, Smith SM, White P, et al. Psychological family
intervention for poorly controlled type 2 diabetes. The American
journal of managed care. 2011;17(2):105-113.
99. Goldhaber-Fiebert JD, Goldhaber-Fiebert SN, Tristán ML, Nathan DM.
Randomized controlled community-based nutrition and exercise
intervention improves glycemia and cardiovascular risk factors in type 2
diabetic patients in rural Costa Rica. Diabetes Care. 2003;26(1):24-29.
100. Kelley GA, Kelley KS. Effects of aerobic exercise on lipids and
lipoproteins in adults with type 2 diabetes: a meta-analysis of
randomized-controlled trials. Public Health. 2007;121(9):643-655.
101. Wing RR, Bolin P, Brancati FL, et al. Cardiovascular effects of
intensive lifestyle intervention in type 2 diabetes. The New England
journal of medicine. 2013;369(2):145-154.
102. Wexler DJ. Metformin in the treatment of adults with type 2 diabetes
mellitus. UpToDate Waltham, MA: UpToDate. 2019.
103. Mourier A, Gautier JF, De Kerviler E, et al. Mobilization of visceral
adipose tissue related to the improvement in insulin sensitivity in
response to physical training in NIDDM. Effects of branched-chain
amino acid supplements. Diabetes Care. 1997;20(3):385-391.
104. Shenoy S, Arora E, Jaspal SS. Effects of progressive resistance training
and aerobic exercise on type 2 diabetics in Indian population. 2009.
105. Kosaka K, Noda M, Kuzuya T. Prevention of type 2 diabetes by
lifestyle intervention: a Japanese trial in IGT males. Diabetes Res Clin
Pract. 2005;67(2):152-162.
106. Lee IM, Buchner DM. The importance of walking to public health.
Medicine and science in sports and exercise. 2008;40(7 Suppl):S512-518.
107. Solomon TP, Malin SK, Karstoft K, Kashyap SR, Haus JM, Kirwan JP.
Pancreatic β-cell function is a stronger predictor of changes in glycemic
control after an aerobic exercise intervention than insulin sensitivity.
The Journal of clinical endocrinology and metabolism.
2013;98(10):4176-4186.
108. Nguyễn Đức Hoan. Nghiên cứu rối loạn lipid máu, kháng insulin và tổn
thương một số cơ quan ở người có rối loạn glucose lúc đói: Luận án
Tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội; 2008.
109. Trương Ngọc Dương. Nghiên cứu nồng độ insulin huyết thanh ở bệnh
nhân đái tháo đường, tăng glucose máu. Tạp chí y học thực hành.
2005;6(514):13 - 15.
110. Karstoft K, Winding K, Knudsen SH, et al. Mechanisms behind the
superior effects of interval vs continuous training on glycaemic control
in individuals with type 2 diabetes: a randomised controlled trial.
Diabetologia. 2014;57(10):2081-2093.
111. Phan Văn Đoàn. Nghiên cứu biến đổi chỉ số kháng Insulin và Glucose
máu ở BN tiền ĐTĐ sau 6 tháng điều trị bằng thay đổi lối sống kết hợp
Metformin. Tạp chí Nội tiêt và Đái tháo đường. 2019;33/2019.
112. Adler AI, Levy JC, Matthews DR, Stratton IM, Hines G, Holman RR.
Insulin sensitivity at diagnosis of Type 2 diabetes is not associated with
subsequent cardiovascular disease (UKPDS 67). Diabet Med.
2005;22(3):306-311.
113. Church TS, LaMonte MJ, Barlow CE, Blair SN. Cardiorespiratory
fitness and body mass index as predictors of cardiovascular disease
mortality among men with diabetes. Arch Intern Med. 2005;165(18):
2114-2120.
114. Lyerly GW, Sui X, Lavie CJ, Church TS, Hand GA, Blair SN. The
association between cardiorespiratory fitness and risk of all-cause
mortality among women with impaired fasting glucose or undiagnosed
diabetes mellitus. Mayo Clin Proc. 2009;84(9):780-786.
115. Sieverdes JC, Sui X, Lee DC, et al. Physical activity, cardiorespiratory
fitness and the incidence of type 2 diabetes in a prospective study of
men. British journal of sports medicine. 2010;44(4):238-244.
116. Hansen GM, Marott JL, Holtermann A, Gyntelberg F, Lange P, Jensen
MT. Midlife cardiorespiratory fitness and the long-term risk of chronic
obstructive pulmonary disease. Thorax. 2019;74(9):843-848.
117. Lee DC, Sui X, Artero EG, et al. Long-term effects of changes in
cardiorespiratory fitness and body mass index on all-cause and
cardiovascular disease mortality in men: the Aerobics Center
Longitudinal Study. Circulation. 2011;124(23):2483-2490.
118. Wang Y, Liu JY. Efect of aerobic exercise combined with resistance
training on patients with abdominal obesity. Chin J Phys Med Rehab.
2013:231-232.
119. Maiorana A, O'Driscoll G, Goodman C, Taylor R, Green D. Combined
aerobic and resistance exercise improves glycemic control and fitness
in type 2 diabetes. Diabetes Res Clin Pract. 2002;56(2):115-123.
120. Ballor DL, Keesey RE. A meta-analysis of the factors affecting exercise-
induced changes in body mass, fat mass and fat-free mass in males and
females. International journal of obesity. 1991;15(11):717-726.
121. Najafipour F, Mobasseri M, Yavari A, et al. Effect of regular exercise
training on changes in HbA1c, BMI and VO(2)max among patients
with type 2 diabetes mellitus: an 8-year trial. BMJ open diabetes
research & care. 2017;5(1):e000414.
122. Vislocky LM, Pikosky MA, Rubin KH, et al. Habitual consumption of
eggs does not alter the beneficial effects of endurance training on
plasma lipids and lipoprotein metabolism in untrained men and women.
The Journal of nutritional biochemistry. 2009;20(1):26-34.
123. Balducci S, Leonetti F, Di Mario U, Fallucca F. Is a long-term aerobic
plus resistance training program feasible for and effective on metabolic
profiles in type 2 diabetic patients? Diabetes Care. 2004;27(3):841-842.
124. Araiza P, Hewes H, Gashetewa C, Vella CA, Burge MR. Efficacy of a
pedometer-based physical activity program on parameters of diabetes
control in type 2 diabetes mellitus. Metabolism: clinical and
experimental. 2006;55(10):1382-1387.
Phụ lục 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP HĐTL Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ĐANG ĐIỀU TRỊ
MÃ SỐ NGHIÊN CỨU……………………………………………
- Có: 1 Đồng ý tham gia - Không: 2 (nếu không, kết thúc)
Người tham gia nghiên cứu
Số điện thoại liên lạc của tham gia
□□□□□□□□□□□
nghiên cứu
Nam: 1 C1 Giới
C2 Tuổi
Kinh 1 C3 Dân tộc Nữ: 2 □ □□ Khác 2 □
THÔNG TIN VỀ TIỀN SỬ, TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG
Tiền sử gia đình có người Có 1 D1 mắc đái tháo đường
Có 1 D2 Tiền sử sinh con ≥ 4kg (với nữ) Không 2 □ Không 2 □
Có 1 D3 Không 2 □
Tiền sử chẩn đoán đái tháo đường thai nghén (với nữ) Khoảng thời gian phát D4 Năm □□ Tháng □□ Ngày□□ hiện bệnh
Tiền sử hoặc hiện tại có Có 1 D5 rối loạn Lipid máu
Tiền sử mắc bệnh tăng Có 1 D6 huyết áp
Không 2 □ Không 2 □ □1. Cơn đau thắt ngực
□ 3. Thoái hóa
khớp gối Tiền sử mắc bệnh lý khác D7
□ 2. Suy tim □ 4. Loãng xương □ 6. Suy thận □ 8. Khác (ghi
□ 5. Loãng xương □ 7. Bệnh phổi tắc
rõ)…...... nghẽn mạn tính
CAN THIỆP HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
Sau nghiên cứu Trước nghiên
cứu (M0) 3 tháng 6 tháng
Chiều cao H1
□,□□
□,□□
□,□□
(m)
Cân nặng H2
□□,□
□□,□
(kg)
Vòng mông H4
□□,□ H3 Vòng eo (cm) □□□,□ □□□,□ □□□,□ □□□,□ □□□,□ □□□,□
(cm)
Huyết áp khi H5 nghỉ (mmHg) □□□/□□ □□□/□□ □□□/□□
M0
M1
Đường M2 máu lúc H6 M3 đói M4 (mmol/)
M5
M6
H7 HbA1c (%)
Insulin H8
Cholesterol H9
□□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□
□□,□ □□,□ □□,□
Triglycerid H10
□□,□ □□,□ TP (mmol/l) □□,□ □□,□
□□,□
□□,□
(mmol/l)
HDL – chol H11
□□,□
□□,□
□□,□
(mmol/l)
LDL – chol H12 (mmol/l)
H13 AST (UI/l)
H14 ALT (UI/l)
Creatinin H16
□□,□ □□,□ □□,□ H15 Ure (mmol/l) □□,□ □□,□
□□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□
□□,□ □□,□ □□,□ □□,□ □□,□
(mcmol/l)
Tên thuốc Liều thuốc trước Liều thuốc sau nghiên cứu H17 (hoặc đơn nghiên cứu
thuốc photo
kèm theo):
1.
2.
3.
4.
5.
ĐO VO2 MAX
Nhịp tim Trước nghiên Sau nghiên cứu
cứu 3 tháng 6 tháng
Lần 1 3´15
3´30
3´45
4´00
Lần 2 3´15
3´30
3´45
4´00
VO2 max
Phụ lục 2
BỘ CÂU HỎI HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
(GPAQ)
Ngày:............................................................................
Mã số nghiên cứu:.......................................................
Hoạt động thể lực
Tôi sẽ hỏi bạn về thời gian bạn thực hiện các loại khác nhau của HĐTL trong một
tuần điển hình. Hãy trả lời những câu hỏi này cả khi bạn không cho mình là một
người ưa hoạt động.
Đầu tiên hãy suy nghĩ về thời gian bạn dùng để làm việc. Hãy nghĩ về những công
việc mà bạn phải làm như: công việc được hay không được trả lương, nghiên
cứu/đào tạo, làm công việc gia đình, thu hoạch thực phẩm/cây trồng, đánh bắt cá
hoặc săn bắn, đang tìm việc làm. [Chèn ví dụ khác, nếu cần thiết].
Trong khi trả lời về “các hoạt động có cường độ mạnh” nghĩa là đòi hỏi sự gắng
sức lớn và gây ra tăng nhiều nhip thở hoặc nhịp tim, “các hoạt động cường độ trung
bình” là những hoạt động đòi hỏi sự gắng sức vừa phải và làm tăng nhẹ nhịp thở
hoặc nhịp tim.
Câu hỏi
Trả lời
Mã số
Công việc
Công việc của bạn có cần hoạt động có
cường độ mạnh là những hoạt động
Có: 1
gây ra những thay đổi lớn về nhịp tim
Không: 2
P1
hoặc nhịp thở (mang , nâng vật nặng,
(Nếu không chuyển tới P4)
đào xới hoặc làm xây dựng) trong 10
phút liên tục không?
Trong một tuần điển hình, có bao
nhiêu ngày bạn thực hiện một phần
Số ngày:......
P2
công việc với cường độ mạnh
Trong một ngày điển hình bạn thực
P3
hiện các hoạt động với cường độ mạnh
.......giờ:......phút
(a-b)
trong bao nhiêu thời gian
Công việc của bạn có cần hoạt động có
cường độ trung bình là những hoạt
Có: 1
động gây ra những thay đổi nhỏ về
Không: 2
P4
nhịp tim hoặc nhịp thở như đi bộ
(Nếu không chuyển tới P7)
nhanh hoặc mang vác nhẹ trong 10
phút liên tục không?
Trong một tuần điển hình, có bao
nhiêu ngày bạn thực hiện một phần
Số ngày:.....
P5
công việc với cường độ trung bình
Trong một ngày điển hình bạn thực
P6
hiện các hoạt động với cường độ trung
.......giờ:......phút
(a-b)
trong bao nhiêu thời gian
Di chuyển
Câu hỏi tiếp theo loại trừ các HĐTL khi làm việc đã kể ra ở trên
Bây giờ tôi muốn hỏi về cách bạn đi lại. Như đi làm, đi mua sắm, đi siêu thị, đi nhà
thờ (đưa ví dụ nếu cần)
Bạn có di chuyển bằng cách đạp xe
Có: 1
hoặc đi bộ trong 10 phút liên tục
Không: 2
P7
không?
(Nếu không chuyển tới
P10)
Trong 1 tuần điển hình, có bao nhiêu
ngày bạn di chuyển bằng cách đi bộ
..........ngày
P8
hoặc đạp xe trong 10 phút liên tục
Trong 1 ngày điển hình có bao nhiêu
P9
thời gian ban di chuyển bằng đi bộ
.........giờ......phút
(a-b)
hoặc đạp xe.
Hoạt động giải trí
Các câu hỏi tiệp theo loại trừ các hoạt động trong công việc và di chuyển đã nêu
Tôi sẽ hỏi bạn về các hoạt động thể thao, các hoạt động ưa thích và các hoạt động
giải trí
Bạn có thực hiện các hoạt động thể
Có: 1
thao, các hoạt động ưa thích và các
hoạt động giải trí với cường độ mạnh
Không: 2
P10
làm tăng nhiều nhịp tim hoặc nhịp thở
(Nếu không chuyển tới
(chạy hoặc đá bóng) trong 10 phút liên
P13)
tục không?
Trong 1 tuần điển hình, có bao nhiêu
ngày bạn thực hiện các họạt động giải
............ngày
P11
trí với cường độ mạnh trong 10 phút
liên tục
Trong 1 ngày điển hình có bao nhiêu
P12
thời gian bạn thực hiện các họạt động
.........giờ......phút
(a-b)
giải trí với cường độ mạnh
Bạn có thực hiện các hoạt động thể
Có: 1
thao, các hoạt động ưa thích và các
Không: 2
P13
hoạt động giải trí với cường độ trung
(Nếu không chuyển tới
bình làm tăng nhẹ nhịp tim hoặc nhịp
P114)
thở (đi bộ nhanh, bơi, chơi bóng
chuyền, đạp xe) trong 10 phút liên tục
không?
Trong 1 tuần điển hình, có bao nhiêu
ngày bạn thực hiện các họạt động giải
.........ngày
P14
trí với cường độ trung bình trong 10
phút liên tục
Trong 1 ngày điển hình có bao nhiêu
P15
thời gian bạn thực hiện các họạt động
.........giờ......phút
(a-b)
giải trí với cường độ trung bình
Thời gian tĩnh tại
Câu hỏi sau về việc ngồi và ngồi tựa lưng khi làm việc, ở nhà hoặc khi di chuyển
hoặc ngỗi cùng bạn bè bao gồm thời gian ngồi trên ghế, ngồi cùng bạn, di chuyển
bằng xe khách, xe buýt, tàu, ngồi đọc, chơi điện tử hoặc xem tivi nhưng không bao
gồm thời gian ngủ.
Trong một ngày điển hình có bao nhiêu
P16
........giờ.........phút
thời gian bạn ngồi hoặc ngồi tựa lưng?
(a-b)
Phụ lục 3
BỘ CÂU HỎI VỀ TIỀN SỬ
(Dùng tại thời điểm tuyển chọn vào nghiên cứu đối với cho nhóm can thiệp)
Ngày:..................................................................
Mã số nghiên cứu:............................................
1. Ông/bà đã bao giờ được chẩn đoán bệnh lý tim mạch chưa?
□ Có
□ Không
2. Ông/bà đã bao giờ được bác sỹ khuyên thực hiện một chế độ luyện tập đặc biệt
chưa?
□ Có
□ Không
3. Ông/bà đã bao giờ bị đau ngực khi đang luyện tập chưa?
□ Có
□ Không
4. Ông/bà Bạn có bị đau ngực trong thời gian 2 tháng gần đây không?
□ Có
□ Không
5. Ông/bà đã bao giờ cảm thấy khó thở mà không có nguyên nhân đặc biệt không?
□ Có
□ Không
6. Ông/bà đã bao giờ bị ngất hoặc bị ngã vì chóng mặt chưa?
□ Có
□ Không
7. Ông/bà đã bao giờ được bác sỹ kê đơn thuốc vì vấn đề huyết áp hay vấn đề tim
mạch chưa?
□ Có
□ Không
I. Hỏi các câu 1-7, nếu câu trả lời là KHÔNG cho tất các câu hỏi = KHÔNG có
chống chỉ định cho việc luyện tập hay thực hiện test submaximal.
II. Nếu câu trả lời là CÓ cho 01 trong 07 câu hỏi, bệnh nhân sẽ được loại khỏi
nghiên cứu và được tư vấn chuyển tới khám tại trung tâm tim mạch lâm sàng.
Phụ lục 4
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ ĂN VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
CHO BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
I.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG:
Chế độ ăn uống cho bệnh nhân tiểu đường chỉ đơn giản là một kế hoạch ăn uống
lành mạnh, sẽ giúp bạn kiểm soát lượng đường trong máu. Với bệnh tiểu đường, chế
độ ăn uống cũng là một liệu pháp điều trị. Không phải là thực hiện một chế độ ăn
kiêng quá chặt chẽ nhưng cần giảm năng lượng và chât béo, ăn chủ yếu các loại rau,
hoa quả và ngũ cốc
1. Lập thực đơn:
Theo Hội Tim mạch Mỹ và Hội Đái tháo đường Mỹ, cơ cấu khẩu phần thức ăn của
bệnh nhân đái tháo đường – Tỷ lệ các chất sinh năng lượng trong chế độ ăn của
bệnh nhân đái tháo đường.
Các chất Tỷ lệ % hoặc gam
Glucid 55 % - 60 %
Protid 15 % - 20 % hoặc 0,8 gam/Kg/ ngày
Lipid 30 %
- Trong đó Acid béo bão hòa 7 % - 10 %
- Acid béo không no có một nối đôi 10 % - 15 %
- Acid béo không no có nhiều nối đôi 6 % - 10 %
Cholesterol 200 - 300 mg/ngày
Các loại thực phẩm khuyến cáo:
Carbohydrate lành mạnh: Khi tiêu hóa, đường (carbohydrate đơn giản) và
tinh bột (carbohydrate phức tạp) bị phá vỡ thành đường glucose trong máu.
Vì vậy nên ăn các carbohydrate lành mạnh , chẳng hạn như trái cây, rau , ngũ
cốc nguyên hạt , các loại đậu (đậu, đậu Hà Lan và đậu lăng) và các sản phẩm
sữa ít chất béo .
Các loại thực phẩm giàu chất xơ: Chất xơ bao gồm tất cả các phần của thức
ăn thực vật mà cơ thể không thể tiêu hóa hoặc hấp thụ . Chất xơ có thể làm
giảm nguy cơ bệnh tim và giúp kiểm soát lượng đường trong máu . Các loại
thực phẩm giàu chất xơ bao gồm rau, hoa quả , các loại hạt , các loại đậu
(đậu, đậu Hà Lan và đậu lăng ) , bột mì và cám lúa mì .
Cá: Ăn cá ít nhất hai lần một tuần. Cá có thể là một lựa chọn tốt để thay thể các
loại thịt có nhiều chất béo. Ví dụ, cá tuyết, cá ngừ và cá bơn có ít chất béo, chất
béo bão hòa và cholesterol hơn so với thịt và gia cầm. Cá như cá hồi, cá thu, cá
ngừ, cá mòi rất giàu axit béo omega- 3 giúp giảm mỡ trong máu gọi là
triglycerides, nhờ vậy làm giảm các nguy cơ tim mạch. Tuy nhiên, tránh cá
chiên và cá có nhiều thủy ngân như cá kình , cá kiếm và cá thu .
Chất béo tốt: Thực phẩm có chứa acid béo đơn chưa bão hòa và và acid béo
không bão hòa - như bơ , hạnh nhân, quả hồ đào, quả óc chó, ô liu, và dầu ô
liu và dầu đậu phộng - có thể giúp giảm mức cholesterol của bạn. Chúng có
lượng calo tương tự các chất béo khác.
Ngoài các thành phần sinh năng lượng chính như protid, lipid, glucid các nhóm thực
phẩm khác như chất xơ, đồ uống là một phần không thể thiếu trong khẩu phần ăn
hàng ngày.
Chất xơ :
+ Nhóm rau: Rau cung cấp nhiều vitamin, chất khoáng và chất xơ.
- Nên ăn nhiều rau mỗi ngày, tất cả các loại rau đều có thể ăn được, tối thiểu
nên ăn 300 – 500g/ ngày = 2 – 3 bát rau
- Nên ăn cả các loại rau nấu chín và rau sống. Rau nên luộc với ít nước, hoặc
trộn dưới dạng salat, tỏi, chanh hoặc ít dấm
+ Nhóm trái cây
- Một khẩu phần có thể là 1/2 quả cam hoặc táo hoặc 1 quả chuối nhỏ
- Cắt nhỏ trái cây tươi để ăn hoặc xay sinh tố, hạn chế uống nước ép trái cây vì
làm tăng đường máu
- Các loại quả chín có vị ngọt (chuối, xoài, lê, táo, cam..) mỗi ngày ăn 1 quả chia làm 2 lần. Dưa hấu mỗi ngày ăn 2-3 lần, mỗi lần 1 miếng nhỏ bằng 3 ngón tay. Bưởi : 4-6 miếng (ngày chia 2 lần). Những loại hoa quả ít ngọt ( mơ, mận,quả bơ...) thì có thể ăn tự do.
- Quả khô và hoa quả đóng hộp có tỷ lệ glucose rất cao nên người bị ĐTĐ không
nên ăn.
Sữa : - Một khẩu phần sữa tương đương : 1 cốc sữa đậu tương, 1 cốc sữa chua
tách béo hoặc 1 cốc sữa tách béo.
- Nên uống sữa đậu nành, sữa tách bơ, hoặc sữa chua làm từ sữa tách béo
(200-400ml/ngày)
Rượu :
- Uống rượu có nguy cơ bị hạ đường huyết
- Uống với lượng vừa phải tránh lạm dụng, tránh say rượu
- Không nên uống rượu có nhiều đường như vang ngọt...không nên
uống quá 2 ly nhỏ mỗi ngày (100ml).
Thức ăn cần lưu ý:
Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ bằng cách đẩy nhanh sự
phát triển của xơ vữa động mạch và tắc mạch. Thực phẩm có chứa những thành
phần sau đây có thể làm tăng quá trình này và không tốt cho tim.
- Chất béo bão hòa: Các sản phẩm sữa chất béo và protein động vật như thịt bò, xúc xích, lạp xưởng và thịt xông khói có chứa chất béo bão hòa. Lượng
chất béo bão hòa không được chiếm hơn 7% khẩu phần ăn của bạn.
- Chất béo dạng đồng phân: Các loại chất béo này được tìm thấy trong đồ ăn
nhẹ được chế biến sẵn, bánh nướng , bơ thực vật,... nên tránh hoàn toàn.
- Cholesterol. Nguồn gốc cholesterol có nhiều trong các sản phẩn và các loại
thịt có nhiều chất béo , lòng đỏ trứng , các loại động vât có vỏ (như trai, sò,
vạm,...) gan , và thịt nội tạng. Ăn không quá 300 mg cholesterol mỗi ngày .
- Natri: ăn ít hơn 2.300 mg natri mỗi ngày.
II.
CHẾ ĐỘ LUYỆN TẬP
Hoạt động thể chất cho người lớn 18-64 tuổi theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế
giới WHO:
Ở người lớn tuổi 18-64, hoạt động thể chất bao gồm hoạt động thời gian giải trí
(ví dụ: đi bộ, khiêu vũ, đi bộ đường dài, bơi lội), giao thông đi lại (ví dụ như đi bộ
hoặc đi xe đạp) , nghề nghiệp (ví dụ như công việc), công việc nhà, các trò chơi,
luyện tập thể thao hoặc tập thể dục, trong hoạt động hàng ngày, cùng gia đình, và
các hoạt động cộng đồng. Để cải thiện sức khỏe việc luyện tập cần đươc thực hiện
như sau:
- Người lớn từ 18-64 nên thực hiện ít nhất 150 phút hoạt động thể chất
cường độ vừa phải hoặc ít nhất 75 phút cường độ mạnh trong một
tuần hoặc kết hợp tương đương và
- Hoạt động nên được thực hiện trong ít nhất 10 phút liên tục.
- Để tăng lợi ích sức khỏe, người lớn nên tăng hoạt động thể chất cường
độ trung bình tới 300 phút mỗi tuần, hoặc 150 phút cường độ mạnh
hoạt động thể chất hiếu khí mỗi tuần, hoặc một sự kết hợp tương
đương và
- Hoạt động tăng cường cơ bắp nên được thực hiện liên quan đến các
nhóm cơ lớn trên 2 ngày hoặc nhiều hơn một tuần.
Trong đó:
+ HĐTL cường độ trung bình: nghĩa là cơ thể hoạt động đủ để nhịp tim tăng lên và
có mồ hôi. Theo một cách khác nghĩa là bạn có thể nói chuyện nhưng không thể hát
những bài hát bạn yêu thích. Ví dụ: đi bộ nhanh, tập thể dục dưới nước, đạp xe có
dốc,...
+ HĐTL cường độ nặng: cần thở nhanh, mạnh và nhịp tim tăng lên khá nhiều. Khi
đó bạn không thể nói một vài từ mà không dừng lại để thở. Ví dụ: chạy, chơi bóng
rổ, đi xe đạp nhanh hoặc đi xe trên đồi, bơi nhiều vòng,...
Bạn có thể quy đổi 1 phút HĐTL mức độ nặng bằng 2 phút HĐTL mức độ
trung bình
Phụ lục 5
Mã số nghiên cứu:................
NHẬT KÝ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
Tuần cơ bản (tuần 1)
Ngày
Ghi chú
Thời điểm tháo máy
Số bước chân trong ngày
Các hoạt động: bơi, đạp xe (khoảng cách, thời gian)
Hoạt động khác xác định bởi pedometer)
Thời điểm đeo máy
1
2
3
4
5
6
7
Số bước chân TB/ngày
Tuần 2 (Mục tiêu cho tuần 2: số bước chân trung bình tuần 1 + 10%)
Các hoạt động: bơi,
Có đạt mục
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
Ngày
đạp xe (khoảng cách,
Ghi chú
tiêu không
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 3 (Mục tiêu tuần 3: mục tiêu tuần 2 + 10% số bước chân trung bình tuần 1)
Các hoạt động: bơi,
Có đạt mục
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
Ngày
đạp xe (khoảng cách,
Ghi chú
tiêu không
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 4: (Mục tiêu tuần 4: mục tiêu tuần 3 + 10% số bước chân trung bình tuần 1)
Có đạt mục
Các hoạt động: bơi,
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
tiêu không
Ngày
Ghi chú
đạp xe (khoảng cách,
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
(X)
thời gian)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 5:
Các hoạt động:
Có đạt mục tiêu
Thời điểm
Thời điểm tháo
bơi, đạp xe
Hoạt động khác xác
Ngày
Số bước chân trong ngày
Ghi chú
không
đeo máy
máy
(khoảng cách,
định bởi pedometer)
(X)
thời gian)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 6:
Có đạt mục tiêu
Các hoạt động: bơi,
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
không
Ngày
Ghi chú
đạp xe (khoảng cách,
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
(X)
thời gian)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 7:
Có đạt
Các hoạt động: bơi,
mục tiêu
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
Ngày
đạp xe (khoảng cách,
Ghi chú
không
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 8:
Có đạt
Các hoạt động: bơi,
mục tiêu
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
Ngày
đạp xe (khoảng cách,
Ghi chú
không
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 9:
Có đạt
Các hoạt động: bơi,
mục tiêu
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
Ngày
đạp xe (khoảng cách,
Ghi chú
không
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 10:
Có đạt
Các hoạt động: bơi,
mục tiêu
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
Ngày
đạp xe (khoảng cách,
Ghi chú
không
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 11:
Có đạt
Các hoạt động: bơi,
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
mục tiêu
Ngày
Ghi chú
đạp xe (khoảng cách,
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
không
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 12:
Có đạt
Các hoạt động: bơi,
Thời điểm
Thời điểm
Số bước chân
Hoạt động khác xác
mục tiêu
Ngày
Ghi chú
đạp xe (khoảng cách,
đeo máy
tháo máy
trong ngày
định bởi pedometer)
không
thời gian)
(X)
1
2
3
4
5
6
7
Phụ lục 6
Formatted: Height: 11.69", Header distance from edge: 0.67"
THANG ĐIỂM BORG´S RPE
6. Hoàn toàn không gắng sức 7. Cực kỳ ít
8. 9. Rất ít 10. 11. Ít 12.
13. Hơi nhiều 14. 15. Nhiều 16. 17. Rất nhiều
18. 19. Cực kỳ nhiều 20. Gắng sức tối đa Dùng thang chia độ từ mức 6, “Hoàn toàn không gắng sức”, cho tới mứ
20, “Gắng sức tối đa”:
- Mức 6 “Hoàn toàn không gắng sức” nghĩa là bạn không hề cảm thấy sự quá sức nào, ví dụ như không mỏi cơ, không thở gấp, hay khó thở. - Mức 9 “Rất ít”: Giống như đi bộ một đoạn ngắn với tốc độ bình
thường của bạn
- Mức 13 “Hơi nhiều”: Bạn có thể tiếp tục mà không cảm thấy nhiều
khó khăn
- Mức 15 “Nhiều”: Bạn cảm thấy mệt mỏi nhưng vẫn có thể tiếp tục - Mức 17 “Rất nhiều”: Bạn có thể tiếp tục nhưng phải làm công việc
một cách vất vả và bạn cảm thấy rất mệt.
- Mức 19 “Cực kỳ nhiều”: Đối với hầu hết mọi người, điều này tương
đương với mức độ gắng sức cao nhất mà họ từng cảm nhận.