ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ HẢI HƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ HẢI HƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và

chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc

hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong

luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vũ Hải Hưng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất

cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang", tôi đã nhận

được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin

được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo bộ phận sau

Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

- Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình

học tập và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng

dẫn TS. Dương Văn Hiểu.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các

bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành

nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vũ Hải Hưng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

MỤC LỤC ..................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 4

5. Bố cục của luận văn .................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ

KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH .................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ................................ 5

1.1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh tế ............................................................... 5

1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................ 9

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ................................................................... 11

1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................. 13

1.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất cam sành.................................... 14

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam ........ 16

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 19

1.2.1. Vài nét về lịch sử nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất, tiêu

thụ cam trên thế giới và ở Việt Nam ................................................... 19

1.2.2. Hiệu quả sản xuất cam sành của một số nước trên thế giới và ở

Việt Nam ............................................................................................ 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.2.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 29

iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu .............................................. 32

2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin......................................................... 35

2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành .............. 36

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất ....................................... 36

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ..................... 37

2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cây cam Sành ..................... 38

Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG................. 40

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 40

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hàm Yên .............................................. 40

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên ................................... 46

3.1.3. Khái quát về môi trường của huyện Hàm Yên..................................... 49

3.2. Thực trạng phát triển sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên ................. 50

3.2.1. Hiện trạng sản xuất cam sành .............................................................. 50

3.2.2. Tình hình sử dụng giống ..................................................................... 54

3.2.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất .............................. 55

3.2.4. Tình hình tiêu thụ và chế biến ............................................................. 55

3.2.5. Các cơ chế, chính sách đã áp dụng trên địa bàn huyện ........................ 56

3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất của cây cam sành ........................................ 57

3.3.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành ........................................... 57

3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam sành ........................ 62

3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành .................................. 64

3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành các nhóm hộ .......... 64

3.4.2. So sánh HQKT sản xuất cam sành và cam chanh của huyện ............... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường từ sản xuất cam sành của huyện ......... 67

v

3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất cam sành của hộ

nông dân tại huyện Hàm Yên.............................................................. 69

3.5.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ ............................................................... 69

3.5.2. Mức bón phân chuồng ........................................................................ 71

3.5.3. Mức bón phân đạm ............................................................................. 73

3.5.4. Mức bón phân lân ............................................................................... 75

3.5.5. Mức bón phân Kali ............................................................................. 76

3.5.6. Sự tiếp cận khoa học kỹ thuật ............................................................. 78

3.6. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao

HQKT của cam sành tại huyện Hàm Yên ........................................... 79

3.6.1. Những thuận lợi .................................................................................. 79

3.6.2. Những khó khăn ................................................................................. 81

3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất

cam sành tại huyện Hàm Yên ............................................................. 84

3.7.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 84

3.7.2. Những mặt còn hạn chế ...................................................................... 85

3.7.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 86

Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

HÀM YÊN .................................................................................... 88

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ................ 88

4.2. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cam sành ở huyện Hàm Yên .......... 91

4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cam sành ........................................... 91

4.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất.................. 92

4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho hộ sản xuất cây cam sành ......... 95

4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất ................................. 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

4.2.5. Các giải pháp về nhân lực nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành ...... 97

vi

4.2.6. Các giải pháp về công tác giữ vững thương hiệu Cam Sành Hàm

Yên nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành ............................. 99

4.2.7. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc

nâng cao HQKT của sản xuất cây cam sành ..................................... 100

4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 101

4.3.1. Đối với huyện Hàm Yên ................................................................... 101

4.3.2. Đối với hộ nông dân trồng cam ......................................................... 101

KẾT LUẬN ............................................................................................... 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC .................................................................................................. 108

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Tốc độ phát triển bình quân bq

Tốc độ phát triển liên hoàn Ih

BVTV Bảo vệ thực vật

Công nghiệp CN

Chi phí CP

Diện tích DT

Đơn vị ĐV

Tổ chức nông lương thực thế giới FAO

Gia tăng GT

Hiệu quả kinh tế HQKT

Hợp tác xã HTX

Kiến thiết cơ bản KTCB

Kinh tế quốc dân KTQD

Lao động LĐ

Nhà xuất bản NXB

Sản lượng SL

Sản xuất SX

Trung bình TB

Tiến độ kỹ thuật TBKT

Tiểu thủ công nghiệp TTCN

Ủy ban nhân dân UBND

Xây dựng cơ bản XDCB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xã hội chủ nghĩa XHCN

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới

năm 2014 ................................................................................... 23

Bảng 1.2. Sản lượng cam thế giới qua các thời kỳ ...................................... 24

Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới năm 2014................ 24

Bảng 1.4. HQKT (lãi) của một số cây ăn quả chính so với cây lương thực,

thực phẩm (ở Ấn Độ) .................................................................... 26

Bảng 2.1. Đặc điểm cơ bản của 2 xã nghiên cứu năm 2014 ........................ 33

Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của huyện

năm 2014 .............................................................................. 34

Bảng 3.1. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí năm 2014 của huyện

Hàm Yên .................................................................................... 42

Bảng 3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Hàm Yên

năm 2014 .................................................................................... 45

Bảng 3.3. Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện Hàm Yên giai đoạn 2012-2014....... 46

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong thời kỳ 2011-2020 huyện Hàm Yên .............................................. 47

Bảng 3.5. Tình hình dân số và lao động của huyện Hàm Yên năm 2014 ..... 49

Bảng 3.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cam sành năm 2010 và

2014 của huyện Hàm Yên ........................................................... 51

Bảng 3.7. Năng suất và sản lượng bình quân cho hộ sản xuất cam sành ..... 53

Bảng 3.8. Chi phí sản xuất 1ha cam Sành thời kì kiến thiết cơ bản ................ 58

Bảng 3.9. Tình hình đầu tư chi phí hàng năm cho sản xuất 1 ha cam Sành

trong các hộ điều tra (cam từ 4 - 10 năm tuổi)................................ 61

Bảng 3.10. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam Sành của các nhóm hộ điều

tra (tính trên 1ha cam cho thu hoạch). ........................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.11. HQKT sản xuất cây cam Sành các hộ năm 2014 .......................... 64

ix

Bảng 3.12. So sánh kết quả, HQKT của sản xuất cam sành và cam chanh

tại huyện Hàm Yên năm 2014 (tính trên 1ha trồng trọt) .............. 66

Bảng 3.13. Phân tích ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ đến HQKT

sản xuất cam sành ....................................................................... 70

Bảng 3.14. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến HQKT

sản xuất cam sành ....................................................................... 72

Bảng 3.15. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến HQKT sản

xuất cam sành ............................................................................. 74

Bảng 3.16. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân đến HQKT sản

xuất cam sành ............................................................................. 75

Bảng 3.17. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kali đến HQKT sản

xuất cam sành ............................................................................. 77

Bảng 3.18. Phân tích ảnh hưởng của tiếp cận khoa học kỹ thuật đến

HQKT sản xuất cam sành ........................................................... 78

Bảng 3.19. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ giàu ...... 82

Bảng 3.20. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ khá ..... 83

Bảng 3.21. Đánh giá SWOT về sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ trung bình .... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 4.1. Mức phân bón cho cam sành theo tuổi cây ................................. 94

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Phát triển kinh tế sản xuất cam sành cũng như bất kỳ ngành sản xuất

kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường thì

vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ

sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những thuận lợi, khó khăn những

vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu

kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất.

Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập một yêu cầu

bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây

trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có

HQKT cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT

gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển và

nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam sành nói riêng

theo thế mạnh của từng vùng.

Cây ăn quả nói chung và cây cam sành nói riêng là loại cây trồng có giá

trị kinh tế và dinh dưỡng cao, đang được xem là đối tượng quan trọng nhằm

chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.

Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta thì mục tiêu ăn

no không còn là vấn đề lớn; mà vấn đề ăn ngon, đảm bảo sức khoẻ đang là

vấn đề quan tâm của người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm về quả ngày càng

được sử dụng nhiều trong các bữa ăn của các gia đình.

Với một nước có dân số lớn như nước ta thì nhu cầu về cả số lượng,

chủng loại quả là rất lớn. Đặc biệt là các loại quả có chất lượng cao như cam

sành (trong các loại cây ăn quả có múi thì giá trị hàng hoá của cam sành cao

hơn). Quả cam sành rất dễ nhận ra nhờ lớp vỏ dày, sần sùi giống bề mặt mảnh

sành, và thường có màu lục nhạt (khi chín có sắc cam), các múi thịt có màu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cam, thịt trái nhiều nước, hương vị chua ngọt, trọng lượng khá 275 gram/trái.

2

Chu kỳ khai thác 10- 15 năm, phù hợp ăn tươi, chế biến và tiêu thụ nội địa và

xuất khẩu.

Điều đó đã đặt ra cho ngành sản xuất hoa quả của nước ta phải phát

triển mạnh hơn, không những chỉ nhằm phục vụ nhu cầu trong nước mà còn

phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.

Quả cam sành dùng để ăn tươi, làm mứt, chế biến đồ hộp giải khát. Sản

phẩm cam sành còn được dùng nhiều trong y học cổ truyền, trong công

nghiệp thực phẩm, hoá mỹ phẩm...

Chính từ yêu cầu đó việc phát triển cây cam sành nhằm phát huy lợi thế so

sánh của từng vùng đang được sự quan tâm chú trọng đặc biệt của các địa phương.

Hàm Yên là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, có nhiều thuận

lợi trong phát triển kinh tế lâm nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt, có vùng

nguyên liệu giấy chiếm diện tích lớn của tỉnh Tuyên Quang; huyện có

51.727,2ha đất lâm nghiệp, thích hợp với các loại cây công nghiệp như cây

keo, cây chè, cây mía và cây ăn quả, nhất là cây cam sành. Năm 2007, huyện

đã xây dựng thành công thương hiệu Cam sành Hàm Yên. Năm 2012, sản

phẩm Cam sành Hàm Yên được bình chọn là 1 trong 50 trái cây đặc sản Việt

Nam, nhờ đó Cam sành Hàm Yên tiếp tục được người tiêu dùng trong và

ngoài nước tin cậy. Năm 2013 Cam sành Hàm Yên được bình chọn trong Top

10 Thương hiệu - Nhãn hiệu nổi tiếng; gần đây nhất vào ngày 17/5/2014 được

tôn vinh là một trong những sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2014.

Tuy nhiên quá trình phát triển cây cam nói chung và cây cam sành nói riêng

vẫn còn nhiều hạn chế về giống, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu

thụ và cơ sở hạ tầng. Để phát huy thế mạnh về điều kiện đất đai, khí hậu, tận

dụng tiềm năng, cơ hội thị trường; khắc phục những hạn chế trong quá trình phát

triển và giữ vững Thương hiệu cam sành Hàm Yên tôi đã tiến hành nghiên cứu

“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Tuyên Quang” với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng

3

thực trạng, HQKT và thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp

phát triển sản xuất, tiêu thụ cam sành hợp lý mang lại HQKT cao hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu và đánh giá HQKT sản xuất cam sành trên cơ sở thực tiễn

tại Hàm Yên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT

sản xuất cam sành, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân,

đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT sản

xuất cam sành.

- Đánh giá thực trạng và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến HQKT sản

xuất cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên.

- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản

xuất cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về HQKT trong sản xuất

cam sành của các hộ, các xã đại diện trồng cam sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh

Tuyên Quang.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Tiến hành thu thập số liệu tại 2 xã Phù Lưu và Yên

Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Là các xã có diện tích trồng cây

cam sành lớn nhất huyện.

- Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho

luận văn từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

kê của huyện từ nãm 2012-2014 và số liệu điều tra các hộ sản xuất cam sành

4

năm 2014.

Thời gian thực hiện từ 25/1/2014-25/1/2015.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài

liệu tham khảo giúp huyện Hàm Yên xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát

triển nâng cao HQKT sản xuất cam sành.

Luận văn nghiên cứu tương đối toàn diện về hệ thống, có ý nghĩa thiết

thực cho quá trình sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên và đối với các địa

phương có điều kiện tương tự.

Đánh giá một cách tương đối về HQKT sản xuất cam sành.

Phân tích được sự ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ

hộ, lượng phân bón, khoa học kỹ thuật tới HQKT sản xuất cam sành.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành.

Chương 2: Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

SẢN XUẤT CAM SÀNH

1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành

1.1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan

trực tiếp với nền sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và quy luật kinh

tế khác.

HQKT là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, bởi xác định

đúng HQKT là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn chiến lược sản

xuất, chiến lược phát triển cây trồng. Thông qua HQKT ta mới thấy rõ thực

chất kết quả của hoạt động sản xuất.

HQKT của sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, có

nghĩa là càng tăng một đơn vị hữu ích trên một đơn vị chi phí càng có hiệu quả.

HQKT là một trong những thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý

sản xuất, mức độ sử dụng có hiệu quả tài nguyên khan hiếm vào mục đích sản

xuất và phục vụ lợi ích con người, mặt khác HQKT còn phản ánh sự tồn tại và

phát triển của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Với ý nghĩa

đó khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng

doanh nghiệp và từng thành phần kinh tế khác nhau không chỉ xem xét đánh

giá một chiều về số lượng sản phẩm sản xuất ra mà còn phải đánh giá chất

lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu HQKT.

Nâng cao HQKT là sự đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan của hầu

hết các phương thức sản xuất xã hội. Xuất phát từ thực tiễn của sản xuất, của

đời sống xã hội đã xuất hiện phạm trù về HQKT.

Từ năm 1878, Sapodonicop và nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học đã tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chức tranh luận về vấn đề HQKT, song cho đến năm 1910 mới có văn bản

6

pháp quy đánh giá HQKT của vốn đầu tư cơ bản. Từ đó đến nay khái niệm

này đã và đang được quan tâm nghiên cứu và là một bộ phận quan trọng của

kinh tế học trong nền kinh tế thị trường. Bàn về khái niệm HQKT, các nhà

kinh tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực có những quan điểm khác nhau, có thể

tóm tắt thành các quan điểm hệ thống như sau:

- Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng: HQKT được xác định bởi tỷ

số giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân tài, vật lực…)

để đạt được kết quả đó (Hệ thống quan điểm này phản ánh HQKT trong trạng

thái tĩnh).

HQKT = K/C

Trong đó: K là kết quả sản xuất

C là chi phí sản xuất

Đại diện cho hệ thống quan điểm này, Culicop cho rằng: "Hiệu quả sản

xuất là kết quả của một nền sản xuất nhất định, chúng ta sẽ so sánh kết quả

với chi phí cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn

sản xuất chúng ta được hiệu suất vốn, tổng sản phẩm chia cho vật tư được

hiệu suất vật tư, tổng sản phẩm chia cho số dư lao động được hiệu suất lao

động". Với cách tính này chỉ rõ được mức độ hiệu quả của sử dụng các nguồn

lực sản xuất khác nhau, từ đó so sánh được HQKT của các quy mô sản xuất

khác nhau. Nhược điểm của cách đánh giá này là không thể hiện được quy mô

của HQKT nói chung. Ở Việt Nam một số tác giả như Trần Văn Đức (1993)

cho rằng: "HQKT được xem xét trong mối tương quan giữa một bên là kết

quả thu được và một bên là chi phí bỏ ra".

- Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT được đo bằng hiệu số giữa

giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.

HQKT = K - C

Tác giả Đỗ Thịnh (1988) cũng cho rằng: "Thông thường hiệu quả được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

biểu hiện như một hiệu số giữa kết quả và chi phí… tuy nhiên trong thực tế có

7

nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ, hoặc phép trừ không có ý

nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả

tốt phù hợp mong muốn".

- Hệ thống quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa

chi phí và kết quả sản xuất.

Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng

thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết

quả bổ sung và chi phí bổ sung. Một số ý kiến chú ý đến quan hệ tỷ lệ giữa

mức độ tăng trưởng kết quả sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền

sản xuất xã hội:

HQKT = K/C

Trong đó: K là phần tăng thêm của kết quả sản xuất

C là phần tăng thêm của chi phí sản xuất

Đây là cách đánh giá có ưu thế khi xem xét HQKT của đầu tư theo

chiều sâu hoặc trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là nghiên cứu hiệu

quả của phần chi phí đầu tư tăng thêm. Hạn chế của cách đánh giá này là

không xét đến HQKT của tổng chi phí bỏ ra.

- Một khái niệm cơ bản nữa bàn về hiệu quả được các tác giả: Đỗ Kim

Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997) thống nhất là

cần phân biệt rõ 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả

phân bổ và hiệu quả kinh tế.

+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn

vị chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi

mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị

nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.

+ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm

và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8

+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và

giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.

Nhìn chung, các quan điểm trên đều đánh giá hoạt động sản xuất kinh

doanh theo tiêu chí chất lượng nhất định, nhưng hạn chế và bản chất xã hội,

mà chỉ mói dừng lại xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp, một đơn vị sản

xuất kinh doanh mang tính chất trực tiếp, chưa gắn lợi ích của doanh nghiệp

với lợi ích xã hội, chưa giải quyết tốt mối quan hệ biến chứng giữa kinh tế và

xã hội. Nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần túy (kết quả sản

xuất trừ chi phí) thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh

khả năng cung cấp vật chất (sản phẩm) cho xã hội của những cơ sở sản xuất

đạt được hiệu số của kết quả sản xuất trừ chi phí như nhau. Tuy nhiên nếu tập

trung vào các chỉ tiêu tỷ số giữa kết quả sản xuất với chi phí hoặc vật tư và

lao động thì lại chưa toàn diện bởi lẽ chỉ tiêu này chưa phân tích được sự tác

động, ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời

tiết…). Hai cơ sở sản xuất đạt được tỷ số trên như nhau, nhưng ở không gian

và thời gian khác nhau thì tác động của nguồn lực tự nhiên là khác nhau và

như vậy HQKT cũng sẽ không giống nhau. Với quan điểm xem xét HQKT

chỉ ở phần kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của cả chi phí có sẵn (chi

phí nền) cộng chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả

của chi phí bổ sung sẽ khác nhau. Tính biện chứng thống nhất của các sự vật

và hiện tượng đòi hỏi khi nghiên cứu phải đảm bảo trong chừng mực nhất

định sự tương ứng đó, nếu không sẽ dẫn đến kết luận sai khác với sự vận

động vốn có của nó.

Ở nước ta, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị

trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, hoạt động kinh tế của mỗi doanh

nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất không chỉ nhằm vào tăng hiệu quả và các lợi ích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh tế của mình, mà còn phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và đảm bảo các

9

lợi ích chung bởi các định hướng, chuẩn mực được Nhà nước thực hiện điều

chỉnh. Như vậy khái niệm về HQKT cần được bổ sung và mở rộng.

Từ những quan điểm trên, xuất phát từ lý luận thực tiễn có thể nói:

"HQKT là phạm trù kinh tế xã hội phản ánh các hoạt động kinh tế trong một

phương thức sản xuất nhất định, không những nó phản ánh mối quan hệ tỷ lệ

giữa sự tăng trưởng của kết quả sản xuất với việc sử dụng hợp lý các nguồn

lực của doanh nghiệp, của xã hội thông qua mức đầu tư chi phí mà còn mang

lại lợi ích cho xã hội".

1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế

Với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo được khối lượng

sản phẩm lớn nhất là mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý. Nói cách khác

là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí tài nguyên

và lao động thấp nhất. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật

thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối

quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp

được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu có thể lượng hóa được nhưng bên

cạnh đó còn có những vấn đề không thể lượng hóa được mà chỉ đánh giá

mang tính chất định tính như an sinh xã hội, vấn đề môi trường sinh thái…

Đánh giá đúng đắn HQKT của hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát

từ nội dung và bản chất của nó, vấn đề này phụ thuộc vào bản chất chế độ

chính trị xã hội mà trực tiếp tác động là quy luật kinh tế cơ bản.

Trong các nước tư bản phát triển, nền kinh tế thị trường chịu sự tác

động mãnh liệt của quy luật giá trị thặng dư (quy luật kinh tế cơ bản). Sự chi

phối này buộc các nhà sản xuất kinh doanh coi lợi nhuận tối đa là mục tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hàng đầu, là lẽ "sống còn" của doanh nghiệp.

10

Dưới chủ nghĩa xã hội, theo quan điểm của C.Mác thì bản chất HQKT

của nền sản xuất xã hội là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian

trong khi sử dụng các nguồn lực xã hội.

Hai thập kỷ qua, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường

có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Mục tiêu hoạt động sản

xuất kinh doanh của các ngành, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế

không những thu được lợi nhuận tối đa mà phải phù hợp với những yêu cầu

của xã hội theo những chuẩn mực mà Đảng và Nhà nước quy định, giải quyết

đúng đắn mối quan hệ hữu cơ giữa lợi ích doanh nghiệp, người lao động,

người tiêu dùng và xã hội.

Đối với doanh nghiệp quốc doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh

nhằm mục đích vừa tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm cho xã hội vừa

mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp và người lao động.

Đối với doanh nghiệp tư nhân (dưới nhiều hình thức và quy mô khác

nhau) hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm cơ hội đầu tư tiền vốn để có

nhiều lợi nhuận.

Đối với các nông hộ, tiến hành sản xuất trước hết là có việc làm, có thu

nhận đảm bảo cuộc sống hàng ngày sau đó mới tính đến lợi nhuận và khả

năng tích lũy.

Để làm rõ thêm nội dung và bản chất HQKT, trong quá trình nghiên

cứu cần phân biệt khái niệm về kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả sản xuất

là đại lượng vật chất phản ánh mặt quy mô, số lượng sản xuất trong điều kiện

nhất định. Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu chất lượng dùng để xem xét kết quả

đó được tạo ra như thế nào, nguồn chi phí bỏ ra bao nhiêu, lợi ích mức độ

nào, độ thỏa dụng ra sao để đạt được kết quả đó. HQKT là một phạm trù kinh

tế - xã hội với những đặc trưng biểu hiện phức tạp nên việc xác định và so

sánh HQKT cùng mang tính chất tương đối phù hợp với điều kiện sản xuất xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hội nhất định.

11

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, HQKT bị ràng buộc chặt chẽ bởi

yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, sự áp dụng tiến bộ kỹ thuật,

công nghệ và lợi thế so sánh.

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả nói

riêng, HQKT cũng bị chi phối bởi các yếu tố sau:

- Lợi thế so sánh của vùng như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tập

quán sản xuất.

- Chất lượng của giống cây trồng, cơ cấu cây trồng…

- Đặc điểm của cây ăn quả: Hầu hết các cây ăn quả có chu kỳ kinh tế

dài và mang tính thời vụ rõ rệt.

- Thị trường các yếu tố đầu vào: Sự biến động giá cả vật tư nông

nghiệp qua các thời kỳ.

- Thị trường đầu ra của các sản phẩm: Các kênh tiêu thụ sản phẩm, thời

gian bảo quản chế biến, mức độ cung cầu của thị trường.

Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ vào sản xuất đồng thời làm cho việc

xác định và so sánh HQKT cây ăn quả trở nên phức tạp. Điều đó đòi hỏi phải

có phương pháp luận và quan điểm đúng đắn về hiệu quả kinh tế.

Từ phân tích trên có thể kết luận: Nội dung và bản chất HQKT cây ăn

quả là sử dụng các nguồn lực khan hiếm trên một diện tích đất đai thích nghi

nhu cầu của xã hội, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng hệ

thống nông nghiệp bền vững.

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế

Bất kỳ một hoạt động sản xuất nào của con người và quá trình khai thác

tài nguyên đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt động

đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mà đồng thời tạo ra nhiều kết

quả có liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con người. Như vậy, để có

những nhận xét chính xác khi phân tích hiệu quả cần phải phân loại và làm rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mối liên hệ giữa chúng.

12

a) Phân loại HQKT theo nội dung

Theo nội dung của hiệu quả, người ta chia thành: hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội và hiệu quả môi trường.

- Hiệu quả kinh tế được biểu thị bởi quan hệ so sánh giữa lượng kết quả

đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất. Một phương án, một giải pháp

có hiệu quả kinh tế cao là phải đạt được tương đối tối ưu giữa kết quả đem lại

và chi phí đầu tư. Khi xác định HQKT phải xem xét đầy đủ đến mối quan hệ

giữa đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. Tiêu chuẩn của HQKT là tối

đa hóa về kết quả sản xuất và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực

có hạn.

- Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã

hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả

kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Tuy nhiên, do

việc lượng hóa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn,

nhất là hoạt động sản xuất được tổ chức bởi các cá nhân trên quy mô hẹp nên

hiệu quả sản xuất chủ yếu phản ánh qua các chỉ tiêu định tính như: xóa đói

giảm nghèo, tạo việc làm…

- Hiệu quả môi trường đang là vấn đề bức bách được nhiều cấp, ngành,

nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm. Một hoạt động sản xuất được coi là

hiệu quả thì hoạt động đó không được gây ảnh hưởng xấu đến môi trường

sinh thái. Nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà không chú ý đến hiệu

quả môi trường có thể dẫn đến những tổn thất lớn hơn nhiều so với lợi ích

kinh tế mang lại đồng thời việc khắc phục hậu quả rất khó khăn. Hiệu quả

môi trường được phân tích bằng các chỉ tiêu định tính như bảo vệ sự đa dạng

sinh học, tạo ra sự cân bằng sinh thái…

Trong các loại hiệu quả trên thì HQKT đóng vai trò trọng tam, mang

tính quyết định. Tuy vậy, HQKT chỉ được đánh giá đầy đủ và đúng đắn khi có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sự liên kết chặt chẽ với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

13

Cây ăn quả hiện nay phát triển chủ yếu ở các hộ nông hộ, các trang trại,

HQKT cây ăn quả cũng được đánh giá tổng hợp qua các mối quan hệ với hiệu

quả xã hội và hiệu quả môi trường, nhưng chủ yếu là xem xét trong mối

tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra của các hộ nông hộ, của

chủ trang trại trong quá trình sử dụng các nguồn lực trong điều kiện nhất định.

b) Phân loại HQKT theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Cách phân loại này đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội như

ngành sản xuất, vùng sản xuất, đơn vị, cơ sở sản xuất hoặc phương án sản xuất.

- HQKT quốc dân: Là HQKT nói chung trong toàn bộ nền sản xuất xã hội.

- HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất như

nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…

Trong nông nghiệp được chia thành HQKT của các ngành hàng như

cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực…

- HQKT theo vùng lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng khu vực và địa

phương (theo ranh giới hành chính hoặc theo vùng sản xuất, vùng kinh tế).

- HQKT của từng quy mô sản xuất và loại hình doanh nghiệp như

doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, trang trại hoặc kinh tế hộ…

c) Phân loại HQKT theo các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất

- Hiệu quả sử dụng đất đai.

- Hiệu quả sử dụng lao động.

- Hiệu quả sử dụng vốn.

- Hiệu quả ứng dụng công nghệ mới.

- Hiệu quả áp dụng cho tiến bộ kỹ thuật.

1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế

Tiêu chuẩn để đánh giá HQKT là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý

kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu

chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá HQKT là mức độ đáp ứng nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.

14

Tiêu chuẩn HQKT là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá HQKT trong

những điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao HQKT là

mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu

lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở

từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu

chuẩn đánh giá HQKT cũng khác nhau.

Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn để đánh giá HQKT trước tiên là khả

năng cung ứng của cải vật chất cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.

Đối với từng doanh nghiệp, từng loại sản phẩm cụ thể thì tiêu chuẩn

đánh giá HQKT là thu nhập tối đa với một lượng chi phí bỏ ra trong điều kiện

sản xuất nhất định hoặc mức tăng tỷ suất lợi nhuận.

Đối với từng nông hộ, từng trang trại, tiêu chuẩn để đánh giá HQKT là

tạo việc làm, tăng thu nhập, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mình.

1.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất cam sành

Cây ăn quả thường được trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu

năm và có chu kỳ kinh tế dài.

Việc phát triển sản xuất cây ăn quả cần chú ý những đặc điểm kinh tế

kỹ thuật sau:

- Cây ăn quả yêu cầu về điều kiện tự nhiên như: đất đai, thời tiết, khí

hậu rất khắt khe, vì vậy việc bố trí sản xuất phải phù hợp với điều kiện tự

nhiên, theo phương châm đất nào cây nấy.

- Trong quá trình sản xuất đòi hỏi trình độ thâm canh cao, qui trình kỹ

thuật chặt chẽ, sự chăm sóc kỹ lưỡng hàng ngày của người lao động.

- Là loại sản phẩm chứa nhiều nước, dễ hư hỏng, nhưng lại yêu cầu

đảm bảo chất lượng, tươi, tiêu dùng ngay và thường xuyên; vì vậy đòi hỏi

phải tổ chức tốt khâu thu hái, chế biến và tiêu thụ sản phẩm với trình độ kỹ

thuật phải cao.

- Việc tổ chức sản xuất nếu có điều kiện phải hình thành vùng chuyên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

môn hoá để tiện lợi về mọi mặt và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15

- Sản xuất cây ăn quả yêu cầu các chính sách kinh tế phải linh hoạt để

kích thích người sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm nhất là sản phẩm để

xuất khẩu và hạn chế tính thời vụ trong sản xuất.

Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu

thời tiết đặc trưng và cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc

trưng rất thích hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây

trồng đặc thù đem lại HQKT cao (đầu tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng,

chất lượng quả thu được cao, bán được giá vì được thị trường ưa thích).

Cây cam Sành là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết cơ

bản (KTCB) và thời kỳ kinh doanh (TKKD). Thời kỳ kiến thiết cơ bản

thường kéo dài từ năm 1 đến năm 3, những năm đầu này cây chỉ có sinh

trưởng mà chưa có sự ra hoa kết quả. Vì vậy, cây cam Sành là loại cây trồng

đòi hỏi có chi phí đầu tư ban đầu lớn và là cây trồng lâu năm.

Cây cam sau trồng từ 3 - 4 năm mới cho sản phẩm thu hoạch tùy theo

điều kiện của từng vùng trồng và phương pháp nhân giống. Giai đoạn đầu

chưa có sản phẩm, nếu có trồng xen thì thu hoạch các sản phẩm từ phần này.

Tại Tuyên Quang, trong điều kiện trồng và chăm sóc bình thường thì

đến năm thứ 4 cam bắt đầu cho thu hoạch. Năng suất trung bình ở tuổi này là

20 kg/cây. Mức tăng dần lên qua các năm là 5 - 6 kg/cây. Năng suất ổn định

cho đến năm 12 tuổi, từ năm thứ 13 trở đi năng suất giảm dần.

Trong những năm đầu khi cây cam còn nhỏ thường được trồng xen

cùng các loại cây trồng ngắn ngày khác như: ngô, đỗ, lạc

Phát triển trồng cây cam Sành hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông

dân, quy mô diện tích trồng còn chưa lớn, vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và

không tập trung.

Cây cam Sành là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho

http://www.lrc.tnu.edu.vn

khai thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy khi chăm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16

sóc và phòng trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và nâng

cao HQKT trong sản xuất cây cam Sành.

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam

Việc tính toán và phân tích HQKT của cây cam phải được xem xét

trong mối quan hệ của các nhân tố tự nhiên biện pháp canh tác, kinh tế, tổ

chức và xã hội.

a) Nhóm nhân tố tự nhiên

Đó là điều kiện khí hậu thời tiết, vị trí địa hình đất đai, môi trường sinh

thái. Những nhân tố này ảnh hưởng đến thời kỳ vật hậu (sinh trưởng, ra hoa,

đậu quả), năng suất và chất lượng sản phẩm cây cam đồng thời nó còn là

những nhân tố cơ bản để dẫn đến quyết định đưa ra định hướng đầu tư thâm

canh hay lịch trình chăm sóc thu hoạch cam. Các yếu tố trên ảnh hưởng rất

lớn đến kết quả và hiệu quả của cây cam.

b) Nhóm biện pháp kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng

(như chọn giống cam đưa vào trồng, kỹ thuật chăm sóc: tỉa cành, tạo tán,

phòng trừ sâu bệnh, phương thức trồng) tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố

của quá trình sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:

- Giống cam: Từ trước đến nay, giống cam chủ yếu được sản xuất bằng

phương pháp chiết cành và hầu hết được các hộ gia đình tự sản xuất nên chất

lượng cây giống không được kiểm soát, đảm bảo chất lượng. Do tâm lý sợ

ảnh hưởng và tiếc những cây mẹ tốt nên hầu hết giống đều được chiết từ

những cây kém phát triển, những cành thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm

giảm khả năng phát triển, sinh trưởng của cây khi trồng mới, sâu bệnh lan

rộng, chất lượng giảm sút.

- Kỹ thuật chăm sóc: Là khâu tác động ảnh hưởng không những năm đó

mà còn ảnh hưởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vườn trong

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiều năm cho thấy gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17

thuật, đúng thời điểm thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có

diện tích bề mặt rộng không có phần bị che lấp…

- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do

vậy phòng trừ sâu bệnh đúng và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt,

là cơ sở cho cây ra hoa và nuôi quả trong suốt thời gian mang quả. Nếu không

làm tốt khâu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng

suất, sản lượng cam.

- Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát

triển của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý

giữa các biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ

kỹ thuật trong canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư.

c) Nhóm nhân tố kinh tế - tổ chức

Các nhân tố của nhóm này gồm nhiều vấn đề có thể chia ra như:

- Trình độ năng lực của chủ thể sản xuất kinh doanh: Nó có tác dụng

quyết định trực tiếp việc tổ chức và HQKT sản xuất cam. Năng lực của các

chủ thể sản xuất kinh doanh được thể hiện qua:

+ Trình độ khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý của các chủ thể.

+ Khả năng ứng xử trước các điều kiện thị trường, môi trường sản xuất

kinh doanh.

+ Khả năng vốn và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của các chủ hộ.

Đến thời điểm hiện nay ruộng đất đã được giao cho các hộ nông dân và

họ trở thành chủ thể trực tiếp quản lý và sản xuất trên phần ruộng của mình.

Do vậy việc nâng cao năng lực sản xuất cho các hộ nông dân là việc làm hết

sức quan trọng góp phần nâng cao HQKT trong quá trình sản xuất theo hướng

sản xuất hàng hóa.

- Quy mô sản xuất: Các hộ nông dân khác nhau có diện tích trồng cam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

khác nhau. Có một gia đình ngoài phần diện tích của gia đình được chia theo

18

số khẩu còn có diện tích nhận đấu thầu. Diện tích càng lớn thì công tác quản

lý giảm đi và mọi công việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí… cũng

được tiết kiệm hơn và ngược lại. Do vậy quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực

tiếp đến HQKT.

- Thị trường: Thị trường ở đây cả yếu tố cầu - sức mua và cung - sức

sản xuất đều có ảnh hưởng rất lớn đến HQKT sản xuất cam. Nếu chỉ mất cân

bằng một trong hai yếu tố đó thì sản xuất sẽ bất ổn. Mặt khác thị trường sản

phẩm tiêu thụ hoàn toàn do thương lái thao túng, người trồng bị thu thiệt về

nhiều mặt. Như vậy vấn đề đặt ra là khi có sản lượng cao cần mở rộng thị

trường tiêu thụ, làm sao giữ cho sản xuất ổn định và phát triển để người sản

xuất đảm bảo chi phí cho quá trình sản xuất (cầu cân bằng cung).

- Chế biến: Công nghiệp chế biến mới ở giai đoạn đầu, số lượng quả

được chế biến không đáng kể so với số lượng phải ăn tươi, do đó lãng phí và

hư hỏng nhiều.

d) Nhóm nhân tố xã hội

Để thấy được ảnh hưởng của nhóm nhân tố này đến sản xuất cam

chúng ta nghiên cứu các nhân tố của nhóm:

- Thói quen tiêu dùng: Đó là sự hình thành tập quán của người tiêu

dùng, nó phụ thuộc vào đặc điểm của quốc gia, vùng cũng như trình độ dân trí

của vùng và quốc gia đó. Ví dụ khi tiêu thụ cam ở thị trường các thành phố

lớn thì sản phẩm phải đẹp về mẫu mã, chất lượng cao…, còn thị trường ven

đô hay các khu công nghiệp có thể không nhất thiết đẹp về mẫu, chất lượng

quả nhưng giá phải hạ hơn thì mới được người tiêu dùng chấp nhận…

- Thu nhập: Nói lên sức mua của người tiêu dùng, nếu thu nhập thấp

sức mua của người tiêu dùng giảm và ngược lại.

- Mùa vụ: Như đã trình bày ở trên sản phẩm của cây cam cho thu hoạch

rất tập trung, do đó thời điểm chín và cam vụ ảnh hưởng rất lớn đến giá bán

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(HQKT) và tiêu thụ bởi vì thông thường giá cam đầu vụ và cuối vụ đều cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

19

Vì vậy cần phải kéo dài thời gian cho thu hoạch có ý nghĩa trong việc nâng

cao HQKT của sản xuất cam.

Hiện nay tại một số vùng sản xuất cam tập trung xuất hiện tượng dư

thừa cục bộ, đặc biệt vào đỉnh vụ. Như vậy, đặt ra vấn đề chế biến cam dưới

dạng nước giải khát… để giải quyết một cách có hiệu quả lượng cam dư thừa,

mở hướng cho sự phát triển vùng cam tập trung.

Tóm lại, các nhóm nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trên có liên quan

mật thiết và tác động qua lại với nhau làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh

hưởng tới quá trình sản xuất và hiệu quả sản xuất. Do vậy việc đánh giá đúng

sự tác động của nó đến HQKT sản xuất cây ăn quả nói chung và sản xuất cây

cam nói riêng để có những giải pháp hữu hiệu nâng cao HQKT trong sản xuất

cây cam.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Vài nét về lịch sử nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất, tiêu thụ

cam trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1.1. Vài nét về lịch sử nguồn gốc

Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam trồng trọt hiện nay đều có

nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam châu Á. Tanaka

(1979) đã vạch đường ranh giới vùng xuất xứ của các giống thuộc chi Citrus

từ phía Đông Ấn Độ (chân dãy Hymalaya) qua Úc, miền nam Trung Quốc,

Nhật Bản…

Cũng có nhiều tác giả cho rằng nguồn gốc cam sành và quất là ở Việt

Nam xứ Đông Dương. Quả thực ở Việt Nam ta từ Bắc chí Nam, địa phương

nào cũng trồng cam sành với rất nhiều giống, dạng hình cùng với các tên địa

phương khác nhau mà không nơi nào trên thế giới có: cam sành Bố Hạ, cam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sành Hà Giang, cam sen Yên Bái, cam bù Hà Tĩnh…

20

Theo lịch sử Việt Nam (tập 1 - 1971) nghề trồng cây ăn quả Việt Nam

đã có từ thời kỳ đồ đá trong các di chỉ văn hóa Bắc Sơn, Hòa Bình, Quỳnh

Văn. Các loại hoa quả của Việt Nam đã có mặt trong các truyền thuyết rất xa

xưa của người Việt cổ: dưa hấu (trong truyện Mai Am Tiêm), quả thị (trong

chuyện Tấm Cám), cây khế (trong truyện cổ Cây Khế)…

Các tác giả Trung Quốc: Cao Mỹ Chuân, Nguyễn Hữu Tư từ thế kỷ thứ

I đến thế kỷ thứ VI mô tả ở Giao Châu trong mỗi gia đình người Việt đều có

vườn trồng rau và cây ăn quả: như chuối, vải thiều, nhãn, cam…

Trong "Vân đài loại ngữ" Lê Quý Đôn viết: "Nước Nam ta cũng có rất

nhiều thứ cam: cam sen (gọi là liên cam); cam vú (nhũ cam) da sần mà vị rất

ngon; cam chanh (đắng cam) da mỏng và mỡ, vừa chua vừa ngọt; cam sành

(sinh cam) da dầy vị chua; cam mật (mật cam) da mỏng vị ngọt; cam giấy (chỉ

cam) da rất mỏng, sắc hồng trông đẹp mã vị chua…".

1.2.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam ở Việt Nam

a) Tình hình sản xuất

Nhìn chung cam cũng như nghề trồng cam ở nước ta đã có từ lâu đời

nay. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ XIX (trong thời kỳ thuộc Pháp thuộc 1884

- 1945), nghề trồng cây ăn quả nói chung và cam nói riêng mới được phát

triển. Một số trạm nghiên cứu cây ăn quả được thành lập ở các tỉnh như: trạm

Vân Du (Thanh Hóa), trạm Phủ Quỳ (Nghệ An), Đầm Lô (Hà Tĩnh)… vừa

nghiên cứu các cây ăn quả trong nước, vừa nghiên cứu nhập nội các giống cây

ăn quả ôn đới và á nhiệt đới.

Có thể nói nghề trồng cây ăn quả của Việt Nam nói chung và cam nói

riêng được phát triển một bước so với tất cả các thời kỳ trước đây là từ sau

năm 1960. Những nông trường chuyên trồng cam quýt đầu tiên ra đời ở miền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bắc với diện tích 223 ha (1960) đến năm 1965 đã có trên 1.600 ha và sản

21

lượng 1.600 tấn, trong đó xuất khẩu 1.280 tấn. Năm 1975 diện tích phát triển

tới 2.900 ha, sản lượng đạt 14.600 tấn, xuất khẩu 11.700 tấn.

Sau ngày miền Nam giải phóng từ năm 1976 đến 1984 đã có 27 nông

trường cam quýt, với diện tích xấp xỉ 3.500 ha. Sản lượng năm cao nhất

(1976) đạt 22.236 tấn, trong đó xuất khẩu 20.916 tấn.. Do vậy sau năm 1985

mặc dù diện tích và sản lượng cam ở các nông trường quốc doanh giảm đi,

song tổng diện tích và sản lượng cam của cả nước vẫn tăng. Năm 1985 diện

tích cam cả nước là 17.026 ha, năm 1990 tăng và đạt 19.062 ha trong đó có

14.499 ha cho sản phẩm với sản lượng 119.238 tấn. Từ năm 1990 - 1995 mức

sản xuất cam quýt tăng nhanh mặc dù gặp nhiều khó khăn do thời tiết và khí

hậu, sâu bệnh phá hại. Theo niên giám thống kê năm 1994 và ước tính, diện

tích trồng cam quýt của cả nước khoảng 60.000 ha, sản lượng gần 200.000 tấn.

Là nơi xuất sứ của các giống cam trên thế giới, vì vậy trên khắp đất

nước ta từ vùng đồng bằng đến vùng trung du miền núi tỉnh nào cũng có thể

trồng được cam. Tuy nhiên do ưu thế của từng địa phương về điều kiện tự

nhiên khí hậu đất đai khác nhau mà cam được trồng tập trung nhiều hay ít. Có

thể dễ nhận thấy có 3 vùng trồng cam lớn ở nước ta là: vùng Đồng bằng sông

Cửu Long, vùng miền núi các tỉnh phía Bắc và vùng khu IV cũ.

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long có những ưu thế đáng kể so với các

vùng khác trong nước, đặc biệt là chế độ nhiệt cao và ôn hòa trong suốt năm,

tần suất thiên tai ở đây cũng thấp so với các vùng khác trong nước. Chính vì

những ưu thế trên, vùng này có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển nông

nghiệp một cách toàn diện, trong đó sản xuất quả có múi (cam) là một trong

những nghề được phát triển sớm nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất so với cả

nước hiện nay. Theo tổng cục Thống kê (1994) diện tích cam quýt ở vùng

Đồng bằng sông Cửu Long là 35.000 ha, chiếm 57,86% diện tích cam quýt cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước và sản lượng đạt 124.548 tấn, chiếm 76,04%.

22

- Vùng miền núi phía Bắc: Nhìn chung điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất

đai các tỉnh miền núi phía Bắc thích hợp với trồng cây ăn quả có múi. Trên

thực tế cam đã là một cây trồng phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc, chúng

thường được trồng ở những vùng ven các sông, suối như sông Hồng, sông Lô,

sông Gâm, sông Thương, sông Chảy… có khi được trồng thành từng vùng tập

trung 300, 500 hoặc trên 1.000 ha như ở Bắc Sơn (Lạng Sơn), Hàm Yên,

Chiêm Hóa (Tuyên Quang), Bắc Quang, Vị Xuyên (Hà Giang)… Ở những

vùng trên cam đã trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của nhân dân, mang lại

hiệu quả kinh tế cao nhất so với bất cứ loại cây nào khác trên cùng một loại

đất. Đặc biệt ở vùng núi phía Bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam phong

phú và đa dạng.

- Vùng khu IV cũ: khu IV cũ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà

Tĩnh. Diện tích cam của vùng này năm 1985 có khoảng 3.357 ha, nhưng đến

năm 1990 chỉ còn lại 2.597 ha. Ở Hà Tĩnh cam trồng rải rác ở các hộ gia đình

miền núi Hương Sơn và Hương Khê với diện tích khoảng 200 ha, chủ yếu là

giống cam bù chín rất muộn, khoảng tháng 2,3 dương lịch. Ở Thanh Hóa tổng

diện tích có khoảng 852 ha tập trung chủ yếu ở nông trường: Thống Nhất,

Vân Du, Thạch Quảng, Hà Trung… Trọng điểm trồng cam ở khu IV cũ là

Phủ Quỳ (Nghệ An) gồm một cụm các nông trường chuyên trồng cam với

diện tích năm 1985 khoảng 1.350 ha, năm 1990 là 1.600 ha.

b) Tình hình tiêu thụ

Nhìn chung, tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành

truyền thống. Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các

ngày giỗ chạp, ngày hội, ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau… nhân dân cũng dùng

đến quả tươi, với mức sản xuất hiện tại mới đạt mức 48 kg quả các loại bình

quân cho 1 đầu người. Mặt khác, phát triển của quả có múi (trong đó có cam)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ở nước ta là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là chủ yếu và là một

23

phần dùng cho xuất khẩu. Trong những năm trước mắt xuất khẩu quả có múi

là bưởi, cam. Kế hoạch 2000 - 2010 là 30 ngàn tấn bưởi sản phẩm tươi, 15

ngàn tấn cam tươi và 35 ngàn tấn nước đồ hộp (Đề án phát triển rau quả, hoa

và cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

- Hà Nội, tháng 4 - 1999).

Hiện nay với trên 80 triệu dân mức tiêu thụ đang có xu hướng tăng lên.

Điều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh năm 2014 đã lên tới trên 950 nghìn tấn/năm quả tươi các loại.

1.2.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam trên thế giới

a) Tình hình sản xuất

Đối với thế giới, trong suốt mấy thế kỷ qua, ngành sản xuất cam quýt

trên thế giới không ngừng tăng nhanh và mức tiêu thụ quả của thị trường thế

giới cũng ngày một cao hơn do trồng cam quýt chóng được thu hoạch và lãi

suất luôn luôn cao. Hiện trên thế giới có khoảng 75 nước trồng cam quýt với

diện tích và sản lượng tăng đáng kể. Theo thông báo của FAO (Tổ chức Nông

lương thực thế giới), sản lượng các loại cam trên thị trường thế giới năm 2014

là 82,84 triệu tấn.

Bảng 1.1. Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới năm 2014

Đơn vị tính: Tấn

TT Tên nước Sản lượng

1 Braxin 19.256.500

2 Mỹ 12.729.900

3 Mêhicô 4.969.810

4 Ấn Độ 4.100.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

5 Tây Ban Nha 3.883.400

24

6 Italia 3.064.099

7 Trung Quốc 2.977.575

8 Iran 2.900.000

9 Ai Cập 1.950.000

10 Thổ Nhĩ Kỳ 1.780.000

Nguồn: www.vinanet.com.vn

Trong khoảng 30 năm từ 1984 đến 2014, lượng sản xuất cam đã tăng

trưởng 112,5%.

Bảng 1.2. Sản lượng cam thế giới qua các thời kỳ

Đơn vị tính: Tấn

Thời kỳ 1984 Thời kỳ 1994 Thời kỳ 2004 Thời kỳ 2014

38.979.349 54.733.848 62.814.424 82.835.429

Nguồn: www.vinanet.com.vn

b. Tình hình tiêu thụ

Tình hình tiêu thụ cam trên thế giới được thể hiện qua tình hình xuất,

nhập khẩu cam. Cũng theo FAO, tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới

năm 2014 như sau:

Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới năm 2014

Nhập khẩu Xuất khẩu

Khu vực Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền

(1.000 tấn) (Triệu USD) (1.000 tấn) (Triệu USD)

Toàn thế giới 8.528,2 4.595,3 7.625,9 5.224,2 Trong đó:

Châu Phi 26,6 10,2 1.566,9 604,1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bắc Mỹ 566,5 364,8 876,7 492,2

25

13,2 Nam Mỹ 56,9 443,4 177,2

887,4 Châu Á 1.594,9 544,8 442,7

Châu Âu 6.286,2 3.319,7 4.194,0 3.508,1

Nguồn: www.vinanet.com.vn

Bảng 1.3 cho thấy Châu Âu là khu vực xuất khẩu cũng như nhập khẩu

cam nhiều nhất. Châu Phi và Nam Mỹ là 2 khu vực có lượng cam xuất khẩu

hàng năm trên dưới 1 triệu tấn.

1.2.2. Hiệu quả sản xuất cam sành của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.2.1. Hiệu quả quả sản xuất cam sành của một số nước trên thế giới

Có rất nhiều kết quả nghiên cứu về cây cam đã được công bố:

Tập thể các tác giả: A. Haury, A. Fouque, C. Moreuil, P. Soulez và J.

F.Lichou (1978) nhận xét:

- Ở khí hậu nhiệt đới trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quả

cam, quýt thì cường độ mưa trong hai tháng trước khi thu hoạch là yếu tố

quan trọng nhất. Thời gian này hơi khơi hoặc hơi mưa, chất lượng cam cũng

được nâng cao còn mưa nhiều quá thì hàm lượng chất khô hòa tan và axit bị

giảm dẫn đến chất lượng giảm.

- Muốn nâng cao chất lượng quả cam phải tìm những giống chín vào

thời kỳ sau thời kỳ khô từ 1 - 2 tháng. Tuy nhiên cũng có thể điều khiển thời

kỳ nở hoa để quả chín vào thời kỳ thích hợp, hoặc lựa chọn những giống cam

dựa vào chênh lệch nở hoa chín quả của chúng và dựa vào hàm lượng chất

khô hòa tan và độ chua.

Tác giả Miller (1951) cho rằng: Một vùng trồng cam tốt phải có nhiệt

độ khá năm > 20oC, cao nhất không quá 40oC và thấp nhất không dưới 5oC.

Theo tác giả Gonzales Sieilia (1968) quan sát ở các vùng Levante - Tây

Ban Nha và ở Marốc cũng kết luận cao có 3 giai đoạn sinh trưởng chính trong

năm: giai đoạn 1 cuối vụ đông đầu vụ xuân; giai đoạn 2 đầu mùa hè và cuối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mùa thu; giai đoạn 3 có nhưng không hữu hiệu.

26

Theo tác giả Mehedlidze (1967) lại thấy trong một năm cam có 4 giai

đoạn sinh trưởng và chiều dài các đợt lộc ở các giai đoạn khác nhau: giai đoạn

1 (xuân) từ 5 - 15cm; giai đoạn 2 (hè): 10 - 30cm; giai đoạn 3 (thu): 5 - 20cm;

giai đoạn 4 (đông): 5 - 17cm.

Khi nghiên cứu về HQKT, tác giả Singh R.B (1993) cho biết: Ấn Độ là

một nước sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nước, HQKT của một

số loại cây ăn quả so với cây lương thực, thực phẩm cao hơn rất nhiều.

Số liệu được lấy ở các bảng khác nhau, ở những năm khác nhau nên so

sánh mang tính chất tương đối. Qua số liệu trên cho thấy: cam có HQKT gấp

5,16 lần so với lúa và gấp 32,4 lần so với ngô.

Bảng 1.4. HQKT (lãi) của một số cây ăn quả chính so với cây lương thực,

thực phẩm (ở Ấn Độ)

HQKT (Thu -

Năm lấy số

TT

Cây trồng

Bang

Chi) (Rupi)

liệu

Lúa

1.884

Punjab

1978 - 1979

1

Lúa nước

209

Maharastra

1978 - 1979

2

Ngô

341

Himachal Pradesh

1975 - 1976

3

Lúa mì

340

Punjab

1979 - 1980

4

Đậu

526

Madhya Pradesh

1978 - 1979

5

Xoài

11.326

Punjab

1983 - 1984

6

Cam

9.529

Punjab

1983 - 1984

7

Ổi

6.132

Punjab

1983 - 1984

8

Táo

11.326

Mumachal

1983 - 1984

9

Nguồn: www.vinanet.com.vn

1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu về cây cam và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam ở

Việt Nam

Ở Việt Nam nhiều nhà khoa học đã có công trình nghiên cứu về cây

cam và HQKT cây cam.

Công tác nghiên cứu cam ở Việt Nam có từ những năm trước cách

mạng tháng 8 năm 1945, với những tác giả đầu tiên là G. Fronton, Bùi Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đáp, Nguyễn Văn Quyền. Những nghiên cứu trong thời kỳ này chủ yếu tập

27

trung vào công tác điều tra, thu thập, phát hiện các giống quý, bước đầu

nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, lượng

mưa) đến sinh trưởng, năng suất, phẩm chất quả của các giống cam quýt trong

nước và tập đoàn giống nhập nội.

- Về giống: Theo các tác giả G. Fronton, Bùi Huy Đáp, Nguyễn Văn

Quyền ở Việt Nam gồm có 34 giống cam, trong đó có 19 giống nhập nội từ

Mỹ hoặc từ các nước vùng Địa Trung Hải; 15 giống trong nước, có những

giống hiện nay vẫn được trồng phổ biến như: cam Bố Hạ, cam Xã Đoài, cam

sành Hà Giang… Tác giả Trần Thế Tục (1977) đánh giá: ngoài các giống

được trồng trọt lâu đầu ở nước ta, giống cam Navel có những ưu điểm vượt

trội về phẩm chất, tính chống chịu, thời gian chín quả sớm nhưng năng suất

thấp có thể nghiên cứu chọn lọc hoặc làm vật liệu lai tạo với các giống địa

phương. Các giống có nguồn gốc khu IV (sông Con, Xã Đoài) có thể đưa về

trồng ở phía Bắc vẫn đảm bảo năng suất cao và có chất lượng tốt hơn do tránh

được mưa muộn cuối mùa. Ngược lại, giống cam sành Bố Hạ, khi đưa vào

miền trung vẫn đảm bảo phẩm chất và khả năng sinh trưởng, phát triển tốt

hơn so với nơi nguyên thủy. Tác giả Hoàng Ngọc Thuận (1985) qua điều tra

trong sản xuất đã phát hiện giống cam khuyên (tên địa phương) có năng suất

cao, chất lượng tốt, có thể chọn lọc và phổ biến trong sản xuất đại trà.

- Về đất và điều kiện tự nhiên: Các tác giả Trần Văn Năm, Lâm Quang

Phổ (1980) khảo sát mối quan hệ giữa đặc tính vật lý đất với năng suất cam

cho rằng độ chua trao đổi và độ dày tầng đất có ảnh hưởng tương đối rõ. Đất

phù sa cổ là đất thích hợp với cây cam. Tác giả Phạm Quang Lộc (1975) nhận

xét: trong điều kiện thâm canh khá, vườn cam có độ dày tầng đất trên 100 cm

có thể cho sản lượng ổn định 10 - 12 vụ, đất dày 40 - 50cm chỉ cho thu hoạch

6 - 7 vụ, sớm có hiện tượng già cỗi tàn lụi. Tác giả Đoàn Triệu Nhạn, Nguyễn

Chí Chiêm (1975) nghiên cứu diễn biến một số đặc tính lý hóa ở đất Bazan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trồng cam có nhận xét: Sau một thời gian trồng trọt, hàm lượng dinh dưỡng,

28

trước hết là mùn bị giảm sút nhanh chóng. Tác giả Lê Đình Sơn (1980) đề cập

đến hai quá trình đồng thời xảy ra trong đất trồng cam vùng Phủ Quỳ khẳng

định chiều hướng thoái hóa mạnh mẽ hơn xu thế thuộc hóa, dẫn đến tình trạng

đất bị trung bình kiệt ảnh hưởng tới tuổi thọ của cây.

- Về kỹ thuật: Tác giả Nguyễn Xuân Hải (1980) nghiên cứu tổ hợp gốc

ghép cho cam có nhận xét: các loại bưởi, cam voi đều có khả năng làm gốc

ghép tốt với ưu thế sinh trưởng khỏe, nhưng lại bị sâu hại phá nặng, đặc biệt là

sâu vẽ bùa trong thời kỳ vườn ươm. Tác giả Trần Thế Tục nghiên cứu sự phát

triển của bộ rễ cam trên một số loại đất ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An nhận xét:

Trên 3 loại đất trồng cam là đất Baxzan, đất phiến thạch, đất dốc tụ thì thấy

trên đất Bazan rễ cam ăn xa và sâu nhất. Bộ rễ cam thuộc loại ăn nông và ưa

thoáng. Trên nhiều loại đất rễ tập trung phân bổ ở lớp đất từ 0 - 40cm, trên đất

Bazan rễ tập trung ở 0 - 60cm. Cùng trồng trên 1 loại đất và có cùng một chế

độ chăm sóc, các giống cam khác nhau có sự phân bổ bộ rễ khác nhau. Giống

cam có bộ tán khỏe tương ứng, còn bộ rễ phát triển tốt và ngược lại. Nghiên

cứu về HQKT sản xuất cao ở Việt Nam cũng có một số tác giả nghiên cứu:

- Theo tác giả Vũ Công Hậu (1996): Trước hết phải khẳng định trồng

cây ăn quả có HQKT lớn hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình

điều tra cho thấy hiện nay thu nhập về cây ăn trái gấp 2 - 4 lần so với trồng

lúa trên cùng một đơn vị diện tích. Chính nhờ quả bán được giá cao nên

phong trào trồng cây ăn trái đang lên mạnh và xu hướng này còn có thể kéo

dài khi tình hình kinh tế ngày càng được cải thiện, vấn đề an ninh lương thực

đã được bảo đảm.

- Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vườn đồi, các tác giả Trần

Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận: Các tỉnh trồng

nhiều cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Cửu Long: Tiền Giang, Vĩnh Long,

Cần Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lượng của vùng. Ở đây có tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đoàn giống loài cam, quýt rất phong phú như: cam chanh, cam sành, quýt…

29

Cam ở Nam bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo vượt xa loại cam mang từ Trung Hoa

vào cùng mùa. Trong các loại cây trồng quýt cho HQKT cao nhất, lãi thuần 82,4

triệu đồng/ha/năm; cam lãi thuần 54,6 triệu đồng/ha/năm; chanh 43,7 triệu

đồng/ha/năm.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm

Hiện nay, tình hình tiêu thụ cam Sành hết sức phát triển và đem lại

nhiều lợi nhuận. Cam Sành được sử dụng bằng nhiều hình thức khác nhau,

bao gồm cả nguyên liệu để làm mứt và chế biến thành nước giải khát. Nước

ép cam được sử dụng nhiều trong cuộc sống và được mọi người rất ưa

chuộng. Tuy nhiên, việc sản xuất cam Sành ở Việt Nam nói chung và ở Hàm

Yên nói riêng còn gặp nhiều hạn chế do năng suất và chất lượng cam còn

chưa cao, thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội địa. Nguyên nhân chính là do bộ

giống của chúng ta còn nghèo nàn, hiện nay là các giống cây có năng suất

thấp, nông dân mua giống chưa đảm bảo chất lượng nên giống thường nhanh

bị thoái hóa.

Chính vì thế, việc đưa vào sản xuất các giống cam Sành có năng suất

cao, chất lượng tốt, đồng thời phối hợp được khả năng chống chịu với các

điều kiện bất thuận của môi trường. Hiện nay ngày càng có nhiều nguồn

giống cam Sành lai khá đa dạng đang được trồng, các giống cam mới năng

suất cao, phẩm chất tốt được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

thị trường.

Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu

ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung

thêm vào nguồn giống trong địa bàn những giống cam cho năng suất cao, chất

lượng tốt, có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường,

và đem lại hiệu quả kinh tế…

Việc phát triển sản xuất cam Sành không phải là một việc có thể làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong ngày một ngày hai mà là cả một quá trình dài. Vì thế để phát triển sản

30

xuất cam Sành thành công cần liên tục đúc rút kinh nghiệm sao cho phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

với tình hình xã hội.

32

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Tại sao phải phát triển và nâng cao HQKT sản xuất cam sành tại

huyện Hàm Yên?

- Tình hình thực trạng ra sao, liệu có tăng hiệu quả kinh tế trong giai

đoạn trước mắt và lâu dài hay không?

- Cần đưa ra những giải pháp cụ thể nào và giải pháp nào là tốt nhất để

thực hiện? Vì sao?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu

- Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa và cập

nhật từ Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thống kê huyện, hộ sản xuất cam sành.

Trên cơ sở các số liệu thu thập được tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra những

yếu tố tác động, xu hướng phát triển sản xuất cam sành và đưa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao HQKT sản xuất cam sành tại địa phương.

- Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Những tài liệu mới về sản xuất và

nâng cao HQKT sản xuất cam sành, tổ chức sản xuất, bố trí cây trồng được tổ

chức điều tra, phỏng vấn để có thể nhìn nhận về tình hình sản xuất cây cam

sành ở huyện Hàm Yên một cách tổng quát, tổ chức nghiên cứu thực tiễn tại

các vùng có diện tích trồng cây cam sành lớn của huyện là 2 xã Yên Thuận,

Phù Lưu và thông qua UBND, Hội Nông dân, Chi hội làm vườn để tìm hiểu

tình hình tổ chức trồng, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm quả.

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ

thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình,

các chuyên gia, phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thu thập tại các hộ bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.

33

Chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào số lượng, quy mô, diện tích đất trồng

cây cam sành, cách tổ chức sản xuất, kết quả, xu hướng và tiềm năng về nâng

cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ở 13/17 xã trọng điểm trong vùng

quy hoạch ở huyện. Tôi đã chọn ra 200 hộ ở 2 xã có diện tích trồng và cho sản

phẩm quả cao nhất trong toàn huyện để tiến hành điều tra.

Bảng 2.1. Đặc điểm cơ bản của 2 xã nghiên cứu năm 2014

Xã Yến Thuận Xã Phù Lưu Đặc điểm

Tổng số hộ 1202 2085

Số hộ nghèo 35 19

- Chủ yếu là cam sành - Chủ yếu là cam chanh, chỉ (1.619,0 ha), ngoài ra còn có ít hộ trồng cam sành Diện tích trồng thêm cam Xã Đoài, nhưng với diện tích lớn trồng cam cam Vinh, cam Valencia, (541,9 ha), còn lại số ít là cam đường canh và một số các giống cam khác. giống cam khác...

- Chủ yếu các đồi thấp, ít - Nhiều vườn bằng hơn, và Địa hình vườn bằng. đồi thấp.

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, 2014)

- Hoàn toàn là đường nhựa - Còn có một ngõ đường đất, Giao thông và đường bê tông khó khăn hơn về giao thông

Xã Phù Lưu là xã có diện tích trồng cam sành lớn hơn và cho sản lượng

quả lớn hơn, có tới 95% hộ dân trong xã trồng cam sành, do đó tôi lựa chọn

số mẫu điều tra tại xã là 176 hộ lớn hơn so với số mẫu tại xã Yên Thuận chỉ là

24 hộ.

Các hộ này có kết quả, hiệu quả về sản xuất cam sành từ khá trở lên,

bước đầu có kiến thức kỹ thuật, hiểu biết trong việc trồng cây cam sành hoặc

có kỹ thuật canh tác và thâm canh cây cam sành đã gắn bó trong nhiều năm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

các hộ mang tính chất điển hình cao. Đồng thời tôi cũng tiến hành điều tra về

34

các hộ sản xuất cam chanh tiêu biểu ở địa phương nhằm so sánh HQKT sản

xuất cam sành với cam chanh. Với số mẫu chọn là 24 hộ trồng cam chanh ở

xã Phù Lưu và 16 hộ ở xã Yên Thuận. Số lượng mẫu điều tra được thể hiện ở

bảng 2.2.

Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu

của huyện năm 2014

Xã Yên Thuận Xã Phù Lưu Tổng cộng

Chỉ tiêu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu

24

60

176

88

200

83,3

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

16

40

24

12

40

16,7

Cam sành

40

100

200

100

240

100

Cam chanh

Tổng số

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, 2014)

- Xây dựng phiếu điều tra:

Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu, được xây dựng phục vụ cho

quá trình thu thập số liệu, thông tin cần thiết cho luận văn gồm một số nội

dung sau:

+ Những thông tin căn bản về hộ: Họ tên, địa chỉ của chủ hộ, tuổi, số

nhân khẩu, lao động, các lớp huấn luyện kỹ thuật, tập huấn đã qua,…

+ Đất đai của hộ: Diện tích đất trồng cam

+ Các tư liệu sản xuất khác: Bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện

vận chuyển,… phục vụ cho sản xuất của hộ.

+ Khả năng về vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ: vốn tự có, vốn vay,

lãi suất,…

+ Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ: Các kết quả thu nhập về trồng

trọt (trong đó có cây cam sành là chủ yếu) chăn nuôi, dịch vụ, thương mại,…

Ngoài phiếu điều tra, tôi còn ghi chép về các điều kiện bên ngoài liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

quan đến tập quán canh tác cũng như thói quen trồng trọt, kinh nghiệm trồng

35

trọt, chăm sóc cây cam sành của các hộ có nhiều kinh nghiệm.

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận, sử

dụng hệ thống câu hỏi đóng và mở phù hợp với tình hình thực tế. Phương pháp

đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong quá trình khảo sát.

Tại điểm nghiên cứu, sau khi tiếp xúc với người địa phương đã chọn ra

các hộ gia đình đến thăm và phỏng vấn. Trong quá trình thăm hỏi, phỏng vấn

hộ, ngoài cá nhân nghiên cứu thường có một cán bộ của huyện và một đại

diện cán bộ của xã cùng đi. Việc phỏng vấn được cấu thành trong 3 phần

chính. Sau khi giới thiệu mục đích cuộc thăm hỏi, các câu hỏi về tình hình

chung trong gia đình đã được đưa ra. Trong khi phỏng vấn về hầu hết các

phần của kinh tế gia đình, tôi đã giành thời gian tìm hiểu mức độ chính xác và

kiến thức kỹ thuật trong việc nâng cao HQKT trong sản xuất cây cam sành

địa phương đã làm. Sau khi thảo luận xong tiến hành thăm vườn hộ đã lựa

chọn. Các thông tin bổ sung đã được thảo luận sau khi từ vườn về nhà người

nông dân nếu cần thiết.

2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin

Các số liệu thu thập được mã hóa và xử lý trên máy vi tính bằng phần

mềm EXCEL và sử dụng các phương pháp sau để phân tích:

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện

tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp

này được tôi sử dụng để phân tích các hộ, nhóm hộ sản xuất cây cam sành của

huyện. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng thời gian và

không gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát triển của hiện

tượng, sự vật.

- Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp

kết quả điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

HQKT sản xuất của các hộ trồng cây cam sành trong huyện. Phân tổ các

36

nhóm hộ giàu, hộ khá và hộ trung bình theo cơ sở đánh giá mức sống dân cư

năm 2014 của địa phương. Từ đó là cơ sở để so sánh kết quả và HQKT sản

xuất cây cam sành giữa các nhóm hộ và giữa các loại cây trồng với nhau,

đồng thời rút ra những nhận xét và kết luận. Bên cạnh đó còn phân tổ mức độ

sử dụng phân chuồng, phân đạm, phân lân, phân kali trên một ha mà các hộ

gia đình đã sử dụng, từ đó đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đó tới

HQKT của sản xuất cam sành tại địa phương. Ngoài ra còn phân tổ trình độ

học vấn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất để

đánh giá HQKT của từng nhóm.

- Phương pháp so sánh: Được áp dụng để so sánh kết quả và HQKT

sản xuất cam sành giữa các nhóm hộ chuyên sản xuất cam sành và hộ chuyên

sản xuất cam chanh, so sánh giữa các nhóm hộ giàu, hộ khá và hộ trung bình

trong đầu tư sản xuất.Từ kết quả so sánh chúng tôi rút ra nhận xét, kết luận và

làm cơ sở để đưa ra các khuyến cáo cũng như các giải pháp phù hợp.

- Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ hộ

gia đình, người lao động,cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu gom…

để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất

- Số tuyệt đối: Diện tích, năng suất, sản lượng cam sành từ năm (2012-

2014) của huyện Hàm Yên.

- Số tương đối: So sánh cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cam sành

qua các năm.

- Số bình quân: Thu nhập bình quân chung của hộ, thu nhập bình quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

từ cây cam sành, giá bán bình quân cam quả.

37

2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

- Tổng giá trị sản xuất (GO-Gross Output): Là toàn bộ giá trị của cải

vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).

Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i

Qi là sản phẩm thứ i

Trong nông nghiệp giá trị sản xuất ngành trồng trọt là toàn bộ giá trị

sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích trong 1 năm. Đối với các nông

hộ, các trang trại sản xuất cây ăn quả giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản

phẩm (chính và phụ) của cây ăn quả thu được trong 1 năm.

- Chi phí trung gian (IC-Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi

phí vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất.

Trong đó: Ci: Khoản chi phí thứ i

Trong nông nghiệp chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí:

nguyên, nhiên vật liệu, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, các dịch vụ làm đất,

bảo vệ thực vật, cung cấp nước…

- Giá trị gia tăng (VA-Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người

lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa

giá trị sản xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần

giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.

VA = GO - IC

- Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income): Là phần thu nhập thuần thúy

của người sản xuất bao gồm cả công lao động và phần lợi nhuận mà hộ hoặc

chủ trang trại có thể nhận được trong 1 năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

MI = VA - (A + L) - T(nếu có)

38

Trong đó: A là giá trị khấu hao tài sản cố định.

L lao động thuê ngoài

T là các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước

2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cây cam Sành

* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí: (T GO )

Là chỉ số biểu hiện mối tương quan giữa giá trị sản xuất (GO) với chi phí

trung gian (IC) tích trong một quy mô diện tích, trong một chu kỳ sản xuất.

- Công thức tính:

T GO = GO/IC (lần)

Nó thể hiện hiệu quả kinh tế trong đầu tư, biểu hiện ở việc đầu tư một

lượng là bao nhiêu để thu được một kết quả nào đó.

* Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí: (TVA )

Là tỷ suất biểu hiện mối tương quan giữa giá trị gia tăng (VA) và lượng

chi phí bỏ ra (IC) tích trên một quy mô diện tích trong một chu kỳ sản xuất

- Công thức tính:

TVA = VA/IC (lần)

Ngoài ra IC, VA lần lượt tính trên 1 kg quả tươi được thu. GO, VA lần

lượt tính trên 1kg quả. Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu khác như :

. - Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/ 1 đơn vị diện tích:

Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)

Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)

- Chỉ tiêu hiệu quả vốn

Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)

Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)

- Chỉ tiêu hiệu quả lao động

Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ) Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ) Các chỉ tiêu bổ sung:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Năng suất, sản lượng cây ăn quả theo độ tuổi.

39

+ Mật độ cây trồng/ha.

+ Quy mô diện tích cây ăn quả của từng nông hộ, từng trang trại.

+ Mức độ đầu tư thâm canh.

+ Cơ cấu cây ăn quả theo quy mô của từng nông hộ…

* Chỉ tiêu hiệu quả xã hội

- Tạo việc làm cho lao động, đặc biệt là lực lượng lao động phụ ở nông thôn.

- Xóa đói, giảm trung bình, tăng thu nhập cho hộ nông dân…

* Chỉ tiêu hiệu quả môi trường

- Bảo vệ sự đa dạng sinh học.

- Tạo ra sự cân bằng.

- Hạn chế sự rửa trôi của đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tăng độ che phủ của đất…

40

Chương 3

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hàm Yên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Hàm Yên nằm ở phía tây tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm thành

phố Tuyên Quang 40 km, phía Bắc giáp huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang, phía

Nam giáp huyện Yên Sơn, phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên

Quang, phía Tây giáp huyện Yên Bình và Lục Yên - tỉnh Yên Bái.

Huyện có tổng diện tích tự nhiên 368,94 km2 với 18 đơn vị hành chính,

bao gồm thị trấn Tân Yên và 17 xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bả n đồ hà nh chính tỉnh Tuyên Quang

41

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên-Tuyên Quang, 2014)

Vùng sản xuất tập trung cam sành nằm trên trục đường quốc lộ 2 và

đường tỉnh lộ ĐT 189, ĐT 178 rất thuận lợi cho việc lưu thông trao đổi hàng

hoá. Huyện có thế mạnh lớn về trồng cây ăn quả, đặc biệt là các cây ăn quả

đặc sản như cây cam sành, cam chanh bên cạnh đó việc thông thương đường

bộ với các vùng lân cận rất thuận lợi.

3.1.1.2. Địa hình

Địa hình của huyện Hàm Yên gồm những dải đồi thấp, trải dài dạng bát

úp, bị chia cắt tương đối phức tạp, phần diện tích đất bằng không nhiều, chủ

yếu nằm dưới các thung lũng. Chính vì vậy trồng lúa nước không được coi là

thế mạnh của địa phương. Chiếm diện tích chủ yếu là cây chè công nghiệp và

cây cam, xen kẽ giữa các đồi núi là khe nước. Hệ thống suối phân nhỏ đều

khắp các xã. Do có hệ sinh thái và nguồn nước dồi dào, tạo nên độ ẩm cho các

loài cây trồng phát triển, đảm bảo nguồn nước cho cây trồng không lo bị thiếu

nước (Vũ Quang Hưng, 2014).

3.1.1.3. Khí hậu thủy văn

Đây là vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa khá hàng năm

1.600-1.800 mm, số ngày mưa khá 150 ngày/năm, trên địa bàn có nhiều suối lớn

và sông Lô chảy qua, là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.

Ngoài ra vùng này có chế độ mưa và chế độ nhiệt thích hợp cho việc

phát triển các loại cây ăn quả, đặc biệt là cây cam sành.

Mùa hanh khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ giảm dần, thường

có sương mù và sương muối. Nhiệt độ cao nhất là 390C. Nhiệt độ thấp nhất là

110C. Độ ẩm khá 70%. Lượng mưa khá hàng tháng là 215,56 mm. Tổng lượng

mưa năm 2012 là 2.586,7 mm. Hàng năm vào tháng 1- 3 thường mưa nhỏ kéo dài,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thời tiết âm u. Lượng bốc hơi khá 600 mm. Hệ thống suối, khe nước nhỏ tự nhiên

42

tương đối nhiều (Vũ Quang Hưng, 2014).

Bảng 3.1. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí

năm 2014 của huyện Hàm Yên

Tháng

Nhiệt độ (0C)

Lượng mưa (mm)

Ẩm độ không khí (%)

38,2

87

1

18,5

53,5

88

2

15,26

49

86

3

24,97

165

85

4

28,1

257,5

70

5

31,77

309,5

65

6

32,23

362

60

7

32,97

484

50

8

31,65

385,5

60

9

30,73

316,5

64

10

29,74

140,5

62

11

26,13

25,5

63

12

22,32

215,56

70

TB

27,03

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên,2014)

3.1.1.4. Thổ nhưỡng và các đặc điểm đất đai

Đất Hàm Yên có tầng đất canh tác dày, nhiều chất hữu cơ, thấm nước

nhanh, độ dốc từ 200 - 300. Nguồn gốc hình thành chủ yếu là đá trầm tích và

biến chất, khả năng phong hóa nhanh. Đất đồi chủ yếu là đất xám ferarit trên

nền đá xít và đá biến chất thích hợp cho phát triển các giống cây nhiệt đới như

chè, cây cam. Độ ẩm đất tương đối cao, tầng canh tác dày, độ màu mỡ tương

đối phong phú. Hàm lượng mùn từ khá đến khá. Nhìn chung thổ nhưỡng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

huyện đất đai tương đối màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa,

43

ngô, khoai, sắn,… Cây công nghiệp như: Chè, cam quýt và các loại cây lâm

nghiệp như keo lai, bạch đàn, bồ đề, mỡ,… Chính vì vậy ngay từ rất sớm

huyện đã xác định cây mũi nhọn của địa phương để phát triển kinh tế là cây

chè công nghiệp, còn cây chủ lực là cây ăn quả tập trung chủ yếu vào cây cam

chanh và cam sành (Vũ Quang Hưng, 2014).

Theo kết quả phân hạng đất trồng cam trên đất trồng cây ăn quả của

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên thì đất vùng trồng cam tại 9 xã phía

bắc của huyện với diện tích 3.467 ha, gồm các loại đất sau: đất rất thích nghi

1.856 ha; đất thích nghi 1.146 ha.

Tuy nhiên qua rà soát thực tế tháng 4 năm 2014 của 2 huyện Hàm Yên

và Chiêm Hoá, diện tích đất liền vùng sản xuất cam đã được phân hạng đất

của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên người dân đã trồng cam (đất trồng

cây lâm nghiệp, đất màu đồi…) và tại một số xã ngoài vùng quy hoạch của

huyện Hàm Yên (Minh Hương, Nhân Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn) và 02 xã Hà

Lang, Trung Hà của huyện Chiêm Hoá giáp với các xã trong vùng quy hoạch

cam của huyện Hàm Yên, diện tích đã trồng cam 391,9 ha, đã cho thu hoạch

với năng suất, chất lượng tương đương ở các xã trong vùng quy hoạch.

3.1.1.5. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 368,94 km2. Trong đó diện tích đất

sản xuất nông nghiệp 336,73 km2 chiếm 91,27%, chủ yếu là diện tích cây chè

và cây cam. Diện tích cây cam được mở rộng thêm nhờ tận dụng các vùng đất

đồi, và chuyển đổi diện tích đất trồng chè cằn và hết chu kì kinh doanh sang

trồng cam. Đây chính là thế mạnh của huyện từ nguồn lợi phát triển trồng cây

ăn quả kết hợp trang trại nhỏ đem lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình, tạo

công ăn việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người dân. Đây là biện

pháp đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sử dụng đất một cách có hiệu quả hơn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiết kiệm hơn, đúng mục đích hơn mà quan trọng hơn hết đó là mang lại giá trị

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh tế cao cho người dân (Vũ Quang Hưng, 2014).

45

Bảng 3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai

của huyện Hàm Yên năm 2014

ĐVT: ha

Đất SX nông nghiệp

Tổng diện

Đất nuôi

Đất lâm

Tổng diện

Đất trồng

Đất trồng

TT

tích Nông

trồng

nghiệp

tích đất

cây hàng

cây lâu

nghiệp

thủy sản

SXNN

năm

năm

Hàm Yên

64.687,2

12.635,1

4.940,2

7.694,8

51.727,2

321,7

1

TT. Tân Yên

2.883,1

623,0

345,2

277,8

2.224,0

33,5

2

Yên Phú

8.723,4

1.360,0

293,2

1.066,9

7.347,9

15,4

3

Yên Lâm

12.585,6

442,3

129,3

313,0

12.135,4

7,9

4

Tân Thành

4.140,8

1.317,2

757,3

559,9

2.795,4

27,7

5 Minh Khương 2.664,1

889,7

337,8

551,9

1.766,3

8,1

6

Minh Dân

2.889,7

1.017,2

376,6

640,6

1.857,5

15,0

7

Phù Lưu

8.196,1

2.148,6

537,9

1.610,7

6.021,8

25,8

8

Yên Thuận

7.022,7

1.218,0

263,9

954,1

5.753,0

51,7

9

Bạch Xa

2.172,6

916,9

504,9

412,0

1.239,8

16,0

10

Nhân Mục

1.243,8

413,9

240,3

173,6

809,0

20,9

11

Bằng Cốc

2.687,2

305,8

170,6

135,2

2.370,2

11,2

12

Thái Sơn

3.460,9

1.240,6

485,2

755,4

2.155,9

64,4

13 Minh Hương

6.017,3

741,8

498,1

243,7

5.251,1

24,3

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên, 2014)

Đất trồng cây lâu năm có diện tích 7.694,8 ha trong đó chủ yếu là cây

cam sành, cây cam chanh và các loại chè như: cây chè tuyết san, chè trung du

và các giống chè lai đây là cây trồng mũi nhọn của địa phương. Cây ăn quả

người dân đã đưa cây ăn quả như cam, chanh, vải thiều, nhãn vào trồng ở khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vực đồi và vườn nhà.

46

Trong giai đoạn năm 2012-2014 diện tích đất sản xuất nông nghiệp có

xu hướng giảm xuống bình quân giảm 3,4%. Diện tích đất giảm xuống do thu

hẹp diện tích bãi bồi ven sông, suối do lũ quét phá hoại. Chuyển nhiều diện

tích đất trồng chè đã cằn cỗi sang trồng các giống cam mới như cam sành,

cam đường, chanh trắng, chanh đào,... Diện tích đất phi nông nghiệp có xu

hướng tăng lên do mở rộng thêm diện tích các nhà máy chè, các doanh nghiệp

và bệnh viện.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên

3.1.2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm đạt 12,6%. Cơ

cấu kinh tế năm 2012: Công nghiệp 26,9%; Dịch vụ 20,0%; Nông nghiệp 53,1%.

2. Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 56 triệu

đồng, vượt 26 triệu đồng so với chỉ tiêu đại hội; giá trị sản phẩm trên 1 ha

chè, cây ăn quả đạt 72 triệu đồng.

3. Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 5.278 hộ trung bình

chiếm tỷ lệ 19,61%, như vậy qua 03 năm thực hiện tỷ lệ hộ trung bình giảm

được 11,9%, bình quân mỗi năm giảm 2,98%.

4. Tốc độ tăng dân số bình quân 2012-2014 là 0,98%, suất sinh thô bình

quân mỗi năm tăng 0,16%, tỷ lệ chết 4,7%.

Bảng 3.3. Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện Hàm Yên

giai đoạn 2012-2014

ĐVT: %

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Công nghiệp, xây dựng 26,9 26,9 27,27

Dịch vụ 20,0 19,5 19,78

Nông, Lâm và Ngư nghiệp 53,1 53,3 19,78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội qua

47

các năm 2012 - 2014 của huyện Hàm Yên)

3.1.2.2. Về tốc độ tăng trưởng kinh tế

Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế trong thời kỳ 2011-2020 huyện Hàm Yên

TĐ tăng BQ

(%) Chỉ tiêu 2009 2015 2020 2011- 2016-

2015 2020

1. Tổng GTSX (giá CĐ)

618.950

1.280.837

2.373.092

13,00 13,13

- Công nghiệp xây dựng

200.550,0

548.552

1.176.797

19,50 16,50

- Nông lâm thuỷ sản

265.300,0

369.787

483.135

5,0

5,50

- Thương mại dịch vụ

153.100,0

362.497

713.158

16,50 14,50

2. Giá trị gia tăng (giá CĐ)

471.367

1.021.218

1.924.101

13,98 13,51

- Công nghiệp xây dựng

161.483,9

462.388,0

992.284,5

19,50 16,50

- Nông lâm thuỷ sản

186.937,5

254.092,8

332.089,2

5,00

5,50

- Thương mại dịch vụ

122.946,1

304.737,9

599.727,4

16,50 14,50

3. GT gia tăng (giá HH)

1.066.706,0 2.415.178,5 4.462.680,1

- Công nghiệp xây dựng

379.185,6 1.118.089,2 2.348.369,2

- Nông lâm thuỷ sản

406.536,8

579.400,3

732.462,1

- Thương mại dịch vụ

280.983,6

717.689,0 1.381.848,8

4. Cơ cấu GTTT (giá HH)

100,0

100,0

100,0

- Công nghiệp xây dựng

35,5

44,0

52,6

- Nông lâm thuỷ sản

38,1

24,0

16,4

- Thương mại dịch vụ

26,3

32,0

31,0

5. Dân số (người)

105.152,0

110.509,3

115.001,0

6. GDP BQ/người (1.000đ)

10.144,4

21.855,0

38.805,6

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

các năm 2010-2014 của huyện Hàm Yên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

49

3.1.2.3. Về dân số, lao động

Bảng 3.5. Tình hình dân số và lao động của huyện Hàm Yên năm 2014

Trong đó

TT

Tổng số hộ (hộ)

Tổng số khẩu (người)

Tổng số lao động (người)

Tỷ lệ hộ trung bình (%)

Hàm Yên

19.638 81.069

46.941

Lao động nông nghiệp (người) 19.822

Lao động phi nông nghiệp (người) 27.119

24,20

1 TT. Tân Yên

2.789

10.423

5.728

1.508

4.220

3,32

2 Yên Phú

2.008

8.118

4.647

1.842

2.805

12,68

3 Yên Lâm

1.004

4.371

2.468

1.345

1.123

33,64

4 Tân Thành

2.159

8.377

4.850

1.959

2.891

31,88

5 Minh Khương

924

3.808

2.240

1.072

1.168

35,48

6 Minh Dân

1.087

4.732

2.890

1.337

1.553

27,53

7 Phù Lưu

2.085

8.976

5.214

2.120

3.094

18,56

8 Yên Thuận

1.202

5.239

3.252

1.604

1.648

39,35

9 Bạch Xa

927

4.071

2.535

1.038

1.497

28,63

10 Nhân Mục

834

3.325

1.613

707

906

10,43

11 Bằng Cốc

696

2.959

1.618

788

830

29,75

12 Thái Sơn

1.837

7.490

4.560

1.905

2.655

11,76

13 Minh Hương

2.086

9.180

5.326

2.597

2.729

31,59

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên, 2014)

Theo số liệu thống kê đến 31/12/2014, dân số toàn huyện là 81.069

người, với tổng số 19.638 hộ; trong đó có 6 dân tộc anh em chung sống, dân

tộc Kinh chiếm 54,2%, dân tộc Tày chiếm 21,1%, dân tộc Nùng chiếm 4,5%,

dân tộc Dao 24,4%, dân tộc H’Mông 3,29... Mật độ dân số bình quân của huyện là 285 người/km2, dân số của huyện phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính, mật độ dân số cao nhất là thị trấn Tân Yên 969 người/km2.

3.1.3. Khái quát về môi trường của huyện Hàm Yên

- Huyện chịu ảnh hưởng do ô nhiễm bụi và khí thải của khu công

nghiệp hoạt động khoáng sản, vùng ô nhiễm đã gây ảnh hưởng tới các khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

dân cư và môi trường sinh thái nói chung trên địa bàn một số xã.

50

- Kể đến lượng rác thải sinh hoạt, bệnh viện, trường học, rác thải sinh

hoạt đã đang tạo một sức ép rất lớn đến môi trường chung của huyện.

* Về xử lý nước thải

Hệ thống thoát nước của huyện hiện nay là hệ thống thoát nước chung,

chưa hoàn chỉnh. Hiện tại, huyện đang quy hoạch hệ thống thoát nước toàn

huyện, đã được đầu tư khá lớn nhằm nâng cấp hệ thống thoát nước. hệ thống

thoát nước mưa cũng được huyện đầu tư nâng cấp trên các tuyến đường.

* Về quản lý chất thải rắn

Khối lượng rác thải của huyện được các đơn vị vệ sinh môi trường thu gom

mang đi xử lý.

3.2. Thực trạng phát triển sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên

3.2.1. Hiện trạng sản xuất cam sành

Với ưu thế về địa lý, tiềm năng đất đai, khí hậu thời tiết tương đối

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp của huyện, đặc biệt là các giống cây ăn

quả đặc sản và cây công nghiệp dài ngày. Trước đây Hàm Yên là một huyện

còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế vì đất đai kém màu mỡ, rất khó

khăn trong việc tưới tiêu, cây trồng phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên

nhiên, nên thu nhập nông nghiệp thất thường, cuộc sống của người dân nơi

đây còn gặp phải nhiều khó khăn. Người dân khai thác rừng cạn kiệt để lại đất

trống, đồi núi trọc, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Những năm gần

đây, sản xuất cây ăn quả dần tăng diện tích lên thành vùng sản xuất hàng hoá.

Người dân đã có tập quán trồng cây ăn quả từ lâu, song các cây ăn quả đặc

sản chỉ được trồng tập trung ở một vài hộ gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu là

các loại cam như cam chanh, cam sen. Tuy nhiên các loại cam trên chu kì

kinh doanh thường ngắn, hay bị sâu bệnh hại, bị xốp quả đặc biệt là giá cả bán

thấp. Chính vì vậy người dân tại địa phương đã mạnh dạn chuyển sang trồng

các loại giống cam mới như cam sành với hi vọng mang lại HQKT cao hơn.

Qua kết quả điều tra cho thấy, cây cam sành ngày càng có vị trí quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện, diện tích tăng lên. Tổng diện tích cam sành qua các năm tăng lên rõ rệt. Trước năm 2000 diện

tích cây cam sành tập trung chủ yếu tại huyện Hàm Yên với diện tích là 2.013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ha, đến năm 2014 diện tích cam đã phát triển lên tới 4.037,9ha.

51

Bảng 3.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cam sành năm 2010 và 2014 của huyện Hàm Yên

Năn 2010

Năm 2014

So sánh 2014/2010 (%)

Diện

DT

Năng

Sản

Giá trị

Diện

DT

Năng

Sản

Giá trị

STT

Diện

Sản

Tên xã, thị trấn

Giá trị

tích

lượng

tích (ha)

cho SP(ha)

suất (tạ/ha)

lượng (tấn)

(triệu đồng)

tích (ha)

cho SP(ha)

suất (tạ/ha)

lượng (tấn)

(triệu đồng)

I Hàm Yên

2.449,8 2.099,4

76,0 15.955,4 63.821,6 4.037,9 2.381,8

130,5 31.075,2 310.752

164,8

194,8

486,9

Yên Thuận

347,0

246,0

1.869,6

7.478,4

541,9

293,0

100,0

2.930,0

29.300

1

76,0

156,2

156,7

391,8

5,0

128,0

64,0

640

2

Bạch Xa

33,5

22,0

73,0

160,6

642,4

77,4

231,0

39,9

99,6

265,0

135,0

3.577,5

35.775

94,9

148,4

3 Minh Khương

340,3

317,2

76,0

2.410,7

9.642,9

323,0

371,0

69,3

130,0

900,9

9.009

4 Minh Dân

134,5

122,2

75,1

917,7

3.670,9

154,7

115,0

98,2

245,4

6.043,5 24.174,0 1.619,0 1.097,9

143,0 15.700,0 157.000

5

Phù Lưu

859,8

765,0

79,0

188,3

259,8

649,5

6

Tân Thành

115,3

73,7

75,0

552,8

2.211,0

441,9

383,3

381,2

953,0

150,5

140,0

2.107,0

21.070

4 9

7 Yên Lâm

343,3

313,8

75,0

2.353,5

9.414,0

325,7

94,9

100,8

252,1

226,0

105,0

2.373,1

23.731

8 Yên Phú

110,0

91,5

75,0

686,3

2.745,0

180,6

164,2

205,4

513,4

117,4

120,0

1.409,3

14.093

9

T.T Tân Yên

54,1

52,4

74,0

387,8

1.551,0

149,0

275,4

244,0

610,1

75,7

125,0

946,3

9.463

10 Minh Hương

4,8

4,8

55,0

26,4

105,6

56,7

240,3

600,9

4,7

135,0

63,5

635 1.181,3

11 Bình Xa

1,0

1,0

50,0

5,0

20,0

15,4

5,4

130,0

70,2

702 1.540,0 1.404,0 3.510,0

12 Nhân Mục

17,0

17,0

65,0

110,5

442,0

47,1

10,3

110,0

113,3

1.133

277,1

102,5

256,3

13 Bằng Cốc

27,8

18,0

63,0

113,4

453,6

54,0

34,5

145,0

500,3

5.003

194,2

441,1 1.102,8

14 Thành Long

10,2

8,5

60,0

51,0

204,0

2,0

2,0

100,0

20,0

200

19,6

39,2

98,0

15 Thái Sơn

39,1

35,2

60,0

211,2

844,8

49,5

25,0

120,0

300,0

3.000

126,6

142,0

355,1

16 Thái Hoà

5,8

4,8

50,0

24,0

96,0

17 Đức Ninh

18 Hùng Đức

6,3

6,3

50,0

31,5

126,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Đề án phát triển cam sành tập trung huyện Hàm Yên, 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

53

Diện tích cam sành cho thu hoạch sau 5 năm có xu hướng tăng lên, kéo

theo sản lượng cũng tăng lên đáng kể, năm 2010 tổng sản lượng là 15.955,4 tấn

nhưng tới năm 2014 là 31.075,2 tấn tăng 94,8%. Sản lượng cam sành tăng lên

không chỉ do diện tích thu hoạch tăng lên mà còn do năng suất bình quân tăng

lên năm 2010 là 76 tạ/ha nhưng tới năm 2014 đạt 130,5 tạ/ha tăng 71,71%, nhờ

sự áp dụng tốt hơn khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất.

Thực tế cho thấy với điều kiện đất đai và khí hậu, thuỷ văn cùng với sự

chăm bón của người dân, cây cam sành phát triển khá tốt, nhiều hộ gia đình

giàu lên nhờ thu nhập vào cây cam sành. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh

tế sang cơ chế thị trường, khu vực đồi núi có lợi thế so sánh về sản xuất nông

nghiệp rất lớn do điều kiện đất đai thời tiết, tiểu vùng khí hậu, có điều kiện để

phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Qua kết quả điều tra thực tế chỉ ra

rằng giá trị kinh tế thực sự của vùng đồi núi không phải cây lúa mà là cây

công nghiệp, cụ thể là cây cam.

Bảng 3.7. Năng suất và sản lượng bình quân cho hộ sản xuất cam sành

Hộ trung Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu Hộ khá bình

Năng suất BQ Tạ/ha 145,33 130,86 101,8

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

Sản lượng BQ Tấn 1272 620,8 85,5

Trong 3 nhóm hộ thì nhóm hộ giàu có diện tích trồng cam là lớn nhất,

với năng suất bình quân đạt khoảng 145,33 tạ/ha, tiếp theo là diện tích cam

của hộ khá với năng suất bình quân khoảng 130,86 tạ/ha, năng suất thấp nhất

là hộ trung bình chỉ khoảng 101,8 tạ/ha. Như vậy có thể thấy rằng hộ giàu có

khả năng đầu tư về vật tư cũng như có nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản

xuất chính vì vậy mà năng suất cao hơn. Còn lại các hộ khá và hộ trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

có năng suất thấp hơn năng suất bình quân chung cho cả 3 nhóm hộ.

54

3.2.2. Tình hình sử dụng giống

Giống cam chủ yếu ở Hàm Yên là cam sành với diện tích 4.037,9 ha

chiếm 96,9% tổng diện tích cam toàn vùng, còn lại các giống cam chanh, cam

đường, cam Vinh, cam Valencia, cam sen chiếm 3,1%. Diện tích cam trồng

trên đất chu kỳ 1 là 4.335,8 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 2.722,5 ha, diện

tích kiến thiết cơ bản là 1.613,3 ha; diện tích cam trồng trên đất chu kỳ 2 là 94

ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 10,5 ha; diện tích kiến thiết cơ bản là

83,5 ha.

Nguồn vật liệu để nhân giống: Gốc ghép bằng cây chấp, mắt ghép từ

vườn cây bố mẹ đã được bình tuyển và vi ghép đỉnh sinh trưởng phục tráng

làm sạch bệnh tại Viện Bảo vệ thực vật và được trồng trong nhà lưới chống

côn trùng tại vườn ươm nhân giữ giống của Trung tâm Cây ăn quả huyện.

Tại Trung tâm có 03 nhà lưới mỗi nhà 190 m2, 02 nhà lưới mỗi nhà

110m2, tổng diện tích 790 m2. Với quy mô nhà lưới và khả năng khai thác mắt

ghép, Trung tâm có thể sản xuất tối đa 35.000 cây giống/năm (tương đương

70 ha/năm). Tuy nhiên từ năm 2007-2013 mới chỉ sản xuất đáp ứng 30% kế

hoạch trồng mới hàng năm.

- Giống gốc ghép: Hiện nay diện tích cam trồng bằng gốc ghép do Trung

tâm Cây ăn quả cung ứng khoảng 100 ha chiếm 2% diện tích cam của toàn

vùng. Những diện tích sử dụng giống gốc ghép chủ yếu là trồng trên đất chu

kỳ 2, qua đánh giá cam trồng chu kỳ 2 bằng giống gốc ghép sinh trưởng tốt, ít

sâu bệnh và cho năng suất cao, chất lượng quả tốt được người dân hưởng ứng.

- Giống cành chiết: Trong những năm qua việc trồng cây cam sành trên

địa bàn chủ yếu sử dụng bằng cành chiết do nhân dân tự nhân giống. Tỷ lệ

sử dụng cành chiết chiếm 98%. Nhưng do các hộ này không được học về kỹ

thuật một cách bài bản cũng như được đào tạo qua trường lớp mà họ làm chủ

yếu là thông qua kinh nghiệm. Chính vì vậy cũng không tránh khỏi những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sai sót.

55

Để sản xuất cam sành an toàn và mang lại chất lượng tốt, năng suất cao

cần có sự đầu tư hơn về nguồn giống, có thể Trung tâm cây ăn quả của huyện

nên cung cấp giống cho bà con hoặc cho các hộ đang làm giống cây cam đi

học kỹ thuật bài bản.

3.2.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất

Từ năm 2010 - 2014, thông qua hoạt động khuyến nông, chương trình

tập huấn của Trung tâm cây ăn quả Hàm Yên và các chương trình dự án đã

triển khai thực hiện 267 lớp tập huấn tại hiện trường về trồng và chăm sóc cây

cam, 22 lớp quản lý dịch hại tổng hợp, 40 lớp về vệ sinh an toàn thực phẩm,

06 lớp sản xuất cam an toàn theo hướng GAP; 02 mô hình sản xuất cam an

toàn theo hướng VietGAP, 01 mô hình sản xuất cam an toàn theo tiêu chuẩn

VietGAP, 01 mô hình canh tác trên đất dốc.

Việc thâm canh chăm sóc người dân đã áp dụng kỹ thuật canh tác mới như

cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, bón phân hữu cơ, kích thích cây ra hoa, đậu quả tại các

xã vùng cam. Tuy nhiên, mức độ đầu tư chưa đồng đều, vẫn có vườn năng suất,

chất lượng quả còn thấp. Qua điều tra cho thấy, có vườn người dân chỉ đầu tư

trồng cây nhưng chưa chú trọng đến chăm sóc, bón phân, tỉa cành, vệ sinh đồng

ruộng. Thậm chí có hộ chỉ sử dụng phân bón vô cơ dẫn đến đất chai cứng, cây

nhanh thoái hóa.

Việc phòng dịch hại đã được người dân quan tâm, nhưng vẫn còn tình

trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật; vỏ bảo bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử

dụng chưa được thu gom, xử lý đúng quy định.

3.2.4. Tình hình tiêu thụ và chế biến

- Về tiêu thụ

+ Thị trường tiêu thụ: Tất cả các tỉnh thành trong cả nước, năm 2013 đã

đưa sang 1 số tỉnh của nước Lào, Campuchia giáp biên giới miền Trung và

miền Nam.

+ Các đầu mối tiêu thụ: Chủ yếu do tư thương của các tỉnh lên trực tiếp

thu mua và các tư thương trên địa bàn huyện cung ứng về các chợ đầu mối. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

+ Sản lượng tiêu thụ: Đầu vụ (từ tháng 10- tháng 12) chủ yếu tiêu thụ

thị trường miền Trung và thị trường miền Nam, sản lượng tiêu thụ khoảng 12

nghìn tấn, chiếm 43% sản lượng; giữa vụ (từ tháng 12 đến tháng 01) tiêu thụ

chủ yếu thị trường miền Bắc, 4-5 tỉnh miền Trung và 1 lượng ít thị trường

miền Nam, sản lượng tiêu thu khoảng 13 nghìn tấn, chiếm 46%, cuối vụ (từ

tháng 2 đến đầu tháng 3) tiêu thụ chủ yếu thị trường các tỉnh Miền Bắc sản

lượng tiêu thu khoảng 3 nghìn tấn, chiếm 11%.

+ Hình thức tiêu thụ: Đối với thị trường từ tỉnh Quảng Trị chở vào

miền Nam tiêu thụ tương đối tập trung vào 4 đầu mối lớn từ khách hàng miền

Nam và điều tiết lượng hàng thông qua chợ đầu mối Thủ Đức, thành phố Hồ

Chí Minh.

+ Giá bán bình quân năm 2014 là 18.000 đồng/kg (đầu vụ 12.000

đồng/kg, giữa vụ 16.000 đồng/kg, cuối vụ 26.000 đồng/kg; so sánh với giá

bán năm 2013 tăng 3.000 đồng/kg).

- Về chế biến: Chưa có nhà máy chế biến, năm 2010 có 1 dây truyền

chế biến nước cam ép thuộc “Ứng dụng Khoa học và Công nghệ trong sản

xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ cam sành tại Hàm Yên, Tuyên Quang”.

Thuộc chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học

và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi” (chưa

sản xuất đại trà mới sản xuất thử do phần thuyết minh dự án không xây dựng

kinh phí như: phần đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, công bố chất lượng sản

phẩm, phân tích các chỉ tiêu lý hoá vi sinh vật, Công tác quảng bá, giới thiệu

sản phẩm, đánh giá môi trường sử lý chất thải, nước thải…).

3.2.5. Các cơ chế, chính sách đã áp dụng trên địa bàn huyện

- Cơ chế chính sách của tỉnh: Hỗ trợ trồng mới theo Quyết định số 27/2010

về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo vùng hàng hóa tập trung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Cơ chế chính sách của huyện.

57

+ Hàng năm huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch quảng bá giữ vững

Thương hiệu Cam sành Hàm Yên, đã tích cực đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, quảng bá giới thiệu sản phẩm qua các Hội chợ nông sản hàng hóa

trong và ngoài tỉnh. Thành lập các đoàn xúc tiến thương mại tìm kiếm thị

trường, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

+ Quảng cáo Thương hiệu Cam sành Hàm Yên trên phóng sự truyền

hình, trên báo và xây dựng Trang thông tin điện tử huyện Hàm Yên (Website)

để quảng bá giới thiệu Cam sành Hàm Yên với khách hàng trong nước và

Quốc tế.

3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất của cây cam sành

3.3.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành

* Thời kỳ kiến thiết cơ bản

Việc đầu tư KTCB nếu giai đoạn trước đầu tư còn thấp thì giai đoạn

sau phải đầu tư cao hơn nếu không cây cam Sành phát triển sẽ kém và năng

suất thấp.

Nhìn chung tình hình sản xuất cam ở huyện đang có những chuyển

biến tốt theo cơ chế thị trường, đặc biệt là chính sách giao đất, giao rừng cho

nông dân của Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra môi trường thuận lợi cho người

nông dân vươn lên chủ động trong sản xuất, sử dụng đất có hiệu quả hơn

bằng cách thay thế cây trồng kém hiệu quả bằng các cây trồng có HQKT cao.

Tuy nhiên, với tiềm năng kinh tế của huyện và kinh nghiệm sản xuất

của hộ nông dân, thì sự biến đổi trên đứng trước một thực tế là vốn đầu tư cho

cây cam Sành chưa thoả đáng, đời sống của người nông dân ở giai đoạn cây

cam Sành trong thời kỳ KTCB rất khó khăn, cây cam Sành không phải là đối

tượng được quan tâm chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật.

Đa số các hộ còn thiếu lao động, làm nhiều công việc khác vì vậy họ

sao nhãng trong việc chăm sóc vườn cam Sành của mình và chỉ làm tranh thủ

lúc nhàn rỗi. Không có người theo dõi thường xuyên cam Sành sát sao, đặc

biệt cây cam Sành là loại cây tương đối khó tính và dễ bị sâu bệnh phá hoại

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nặng mới phát hiện ra, không chữa được mà phải chặt để tiêu huỷ mầm bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

58

Nói chung việc thực hiện chăm sóc cây trồng trên thực tế chưa đúng quy trình

kỹ thuật là phổ biến.

Vì vậy để tìm hiểu xem việc đầu tư ở thời kỳ KTCB ảnh hưởng ra sao

đối với cây cam Sành ở huyện tôi đã tiến hành phỏng vấn các hộ trồng cam

Sành về chi phí sản xuất 1ha cam thời kỳ KTCB và có kết quả như sau:

Bảng 3.8. Chi phí sản xuất 1ha cam Sành thời kì kiến thiết cơ bản

Đơn vị tính: ngàn đồng

Chỉ tiêu

Hộ giàu

Hộ khá

Bình quân

Hộ trung bình

1. Chi phí trung gian (IC)

- Cây giống - Đào hố - Phân chuồng - Lân - Thuốc trù sâu - Thuốc diệt cỏ - Năm 1 - Năm 2 + 3

Tổng KTCB Trung bình /năm

4.070,92 6.234,58 6.362,5 1.697,92 2.614,55 416,67 21.345,92 25.991,67 47.337,59 4.733,76

4.158,21 5.292,94 5.725,08 1.381,58 1.623,94 380,91 18.563,65 21.060,61 39.624,26 3.962,43

4.384,73 5.130,00 5.395,27 1.351,47 1.598,67 3.26,00 18.186,3 19.686,67 37.827,97 3.782,79

4.197,38 5.441,08 5.770,11 1.437,32 1.805,50 319,33 18.970,73 21.703,33 40.674,06 4.067,4

2. Chí phí lao động - Trồng cây - Phun thuốc sâu - Phun thuốc cỏ - Bón phân - Vận chuyển phân - Tỉa cành - Năm 1 - Năm 2 + 3 - Tổng KTCB

Trung bình/năm Tổng chi phí

1.895,45 1.862,5 1.63,94 1.608,33 906 1.126,06 1.785 1.749,39 1.030,00 897,83 180 1.43,3 7.618,48 7.245,33 10.239,39 11.066,67 17.957,87 18.312 1.795,79 1.831,2 57.582,13 65.649,59

1.940,0 1.966,67 1.010,67 1.710 844,67 156,00 7.668,00 9.853,33 17.521,33 1.752,13 55.349,3

1.900,00 1.712,00 1.064,00 1.746,67 967,23 166,67 7.556,23 10.422,45 18.043,44 1.804,34 58.717,5

Trung bình/năm

6.564,96

5.758,21

5.534,93

5.871,75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

59

Tình hình đầu tư ở thời kỳ KTCB của cây cam Sành là tương đối cao,

chính vì vậy để sản xuất cam Sành cần phải bỏ ra nguồn vốn ban đầu lớn điều

này sẽ là khó khăn đối với những hộ nghèo vì trong thời kì KTCB là 3 năm

khi chưa có nguồn thu mà chỉ phải chi ra, do đó mô hình này khó khả thi đối

với những hộ nghèo và những hộ thiếu vốn.

Theo số liệu tính toán được, trong chi phí sản xuất cây cam Sành ở thời

kỳ KTCB gồm các hạng mục chủ yếu đó là chí phí về giống, chi phí về phân

bón và quan trọng hơn cả là chi phí về nhân công trong đó chi phí nhân công

chiếm tỷ lệ cao vì giá ngày công lao động hiện tại là rất cao.

Chi phí đầu tư cho 1ha cam Sành đối với hộ giàu là 65.649,59 nghìn đồng, hộ

khá là 57.582,13 nghìn đồng, của hộ trung bình là 55.349,3 nghìn đồng.

Trong đó chi phí phân chuồng là chi phí lớn nhất.

HQKT cây cam Sành nói chung ở các hộ gia đình cao hay thấp phụ

thuộc rất lớn vào khâu đầu tư cả hai thời kỳ là KTCB và TKKD. Khâu đầu tư

KTCB được đầu tư đúng mức nhưng ở khâu đầu tư chăm sóc cam kinh doanh

kém và ngược lại đều không mang hiệu quả mong muốn.

Xác định mối quan hệ giữa mức đầu tư và kết quả đầu tư là vấn đề khó

khăn, chỉ có thể thực hiện được trong nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm.

Khi hạch toán, coi chi phí thời kỳ KTCB là chi phí cố định và được phân bổ ở

các năm TKKD (chu kỳ kinh doanh của cây cam Sành là 10 - 15 năm tùy theo

chế độ chăm sóc).

* Thời kỳ kinh doanh

Thời kỳ đầu tư KTCB hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển

của cây cam Sành của huyện ở các giai đoạn tiếp theo, nếu giai đoạn trước đầu

tư còn thấp thì giai đoạn sau phải đầu tư cao hơn nếu không cây cam Sành sẽ

phát triển kém, còi cọc. Sau khi cây cho thu hoạch cây rất cần các chất dinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

dưỡng để bổ sung phần mất đi do con người thu hoạch sản phẩm. Vì vậy, các

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hộ dân cần phải biết đầu tư thâm canh hợp lý cả ở thời kỳ KTCB và TKKD

61

Bảng 3.9. Tình hình đầu tư chi phí hàng năm cho sản xuất 1 ha cam Sành

trong các hộ điều tra (cam từ 4 - 10 năm tuổi)

Hộ trung

Chỉ tiêu

Hộ giàu

Hộ khá

Bình quân

bình

1. Chi phí trung gian IC (ngàn đồng)

- Phân chuồng

28.163,33 22.915,15

19.438,00

23.073,00

- Phân NPK

5.481,17

4.836,41

3.748,27

4.653,33

- Phân đạm

6.130,67

4.570,94

3.821,00

4.695,44

- Phân kali

4.451,38

3.236,57

3.002,13

3.420,92

- Thuốc trừ sâu

10.233,33

10.126,06

8.229,07

9.673,27

- Thuốc trừ cỏ

583,33

698,79

757,33

690,33

- Vật tư

1.200

956,97

876,67

985,50

- Lãi phải trả

3.740,00

2.613,33

3.816,00

2.946,18

- Vân chuyển

4.362,50

3.518,70

3.619,00

3.712,53

- Phun thuốc trừ sâu

2.363,33

2.371,52

2.056,00

2.291,00

- Thu hoạch thuê

5.770,83

5.527,27

5.113,33

5.472,50

Tổng IC

72.479,88 61.189,89

54.386,80

61.747,11

2. Chi phí lao động (ngày công)

- Bón phân

15

14

12

13,67

- Tỉa cành

7

7

6

6,67

- Phun thuốc cỏ

4

3

3

3,33

- Thu hoạch gia đình

24

21

20

21,67

Tổng ngày công

50

45

41

45,33

2. Chi phí dịch vụ (ngàn đồng)

- Khấu hao TSCĐ

1093

997

955

1015

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Qua bảng trên ta thấy sản xuất cam Sành cần đầu tư về vốn lớn ngoài ra

còn đầu tư lớn về máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Ngoài các yếu tố khí

hậu, thời tiết, năng suất cây cam Sành còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

phân bón, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh chính là các mức đầu tư thâm canh

cho cây trồng. Việc thay đổi mức đầu tư đều ảnh hưởng đến năng suất và

HQKT do cây trồng mang lại, vì đầu tư cao quá hay thấp quá cho cây trồng

đều có năng suất thấp.

Hơn nữa, cây cam Sành là loại cây lâu năm nên giữa các tuổi cây khác

nhau cho năng suất và chất lượng khác nhau. Tiến hành nghiên cứu trên các

hộ điều tra được nhận trên cùng một lô đất và tiến hành điều tra trên cây

trồng có độ tuổi 6 - 8 tuổi. Chi phí sản xuất của các nhóm hộ có sự chênh lệch

nhau rõ rệt. Nhóm hộ giàu đầu tư chi phí trung gian đối với cam Sành là

72.479,88 nghìn đồng/ha, đối với nhóm hộ khá là 61.747,11 nghìn đồng/ha,

nhóm hộ trung bình là 61.189,89 nghìn đồng/ha. Nếu đem so sánh với các

loại cây trồng ngắn ngày khác như: lúa, ngô, khoai, sắn... thì chi phí sản xuất

của cam Sành lớn hơn rất nhiều.

Mặt khác, nếu so sánh về chi phí lao động giữa các nhóm hộ cũng có

sự chênh lệch rõ ràng. Để sản xuất 1 ha cam sành đang ở độ tuổi thu hoạch

mỗi năm các hộ giàu cần tới 50 công lao động chủ yếu vào những công việc

như bón phân, tỉa cành, phun thuốc, thu hoạch. Trong khi đó, ở các hộ khá và

trung bình con số này lần lượt là 45 và 41 ngày công. Như vậy, ta có thể nhận

thấy rõ một điều tổng chi phí đầu tư của hộ giàu là lớn nhất cả về chi phí

trung gian lẫn chi phí lao động.

3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam sành

Đối với người nông dân trồng cam để có thu nhập từ những quả cam

ngọt trong vườn của mình là cả một một quá trình dài với không biết bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiêu mồ hôi công sức chi phí cả những sự biến động rủi ro từ thị trường.

63

Giữa các nhóm nhóm hộ việc đầu tư cho sản xuất khác nhau thì kết quả

của quá trình sản xuất ra sản phẩm cam Sành cũng có sự khác biệt.

Bảng 3.10. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam Sành của các nhóm hộ

điều tra (tính trên 1ha cam cho thu hoạch).

ÐVT: 1000 đồng

Chỉ tiêu

ĐVT

Hộ giàu

Hộ khá

Hộ TB

Năng suất

Tạ/ha

144,78

100,66

82,44

Giá bán bình quân Nghìn đồng

16,58

15,05

14,39

GO

Nghìn đồng

240.045,24

151.493,3

118.631,16

IC

Nghìn đồng

77.213,64

65.152,32

58.169,59

VA

Nghìn đồng

162.831,6

86.340,98

60.461,57

Khấu hao TSCĐ

Nghìn đồng

1093

997

955

MI

Nghìn đồng

161.738,6

85.343,98

59.506,57

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

Qua bảng số liệu cho ta thấy các chỉ số thể hiện trồng cây cam Sành

mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với năng suất trung bình đối với hộ giàu là

144,78 tạ/ha, hộ khá là 100,66 tạ/ha, hộ trung bình là 82,44 tạ/ha với giá sản

phẩm cam Sành dao động 12 - 18 nghìn đồng/kg thì khi thu hoạch cho giá trị

sản xuất bình quân đối với hộ giàu là 240.045,24 nghìn đồng, hộ khá là

151.493,3 nghìn đồng, hộ trung bình là 118.631,16 nghìn đồng. Các chỉ tiêu

hiệu quả kinh tế đều đạt ở mức cao, thu nhập hỗn hợp với hộ giàu là

161.738,6 nghìn đồng.

Nhìn chung trong ba nhóm hộ điều tra hộ giàu đạt được hiệu quả sản

xuất cao nhất, hộ trung bình thấp nhất, nguyên nhân do có sự đầu tư về IC của

nhóm hộ này là cao nhất do vậy năng suất bình quan cao hơn hẳn đồng thời

chất lượng quả tươi đẹp hơn nên giá bình quân cao hơn.

Hộ trung bình là những hộ khó khăn về cả vốn đầu tư ban đầu lẫn cơ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sở vật chất vì vậy năng suất thấp hơn so với hộ khá và hộ giàu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

64

3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành

3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành các nhóm hộ

Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động sản

xuất kinh doanh nào, nghề trồng cam Sành cũng vậy. Việc đánh giá đúng

HQKT sẽ là cơ sở để đề xuất được các giải pháp phù hợp kích thích sự phát

triển của nghề trồng cam. Một điều dễ nhận thấy là hộ có quy mô lớn thường là

những hộ sản xuất chuyên canh, ở nhóm hộ này cây cam Sành được đầu tư tốt

hơn, được chú trọng hơn trong đầu tư sản xuất kinh doanh.

Để đánh giá HQKT sản xuất cây cam Sành tôi tiến hành nghiên cứu

các chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, MI/IC, GO/kg quả, VA/kg quả và GO/ công lao

động. Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.11. HQKT sản xuất cây cam Sành các hộ năm 2014

Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu Hộ khá Hộ TB

1. Kết quả sản xuất

GO Nghìn đồng 240.045,24 151.493,3 118.631,16

IC Nghìn đồng 77.213,64 65.152,32 58.169,59

VA Nghìn đồng 162.831,6 86.340,98 60.461,57

2. Hiệu quả sản xuất

* Hiệu quả chi phí

GO/IC Lần 3,11 2,33 2,04

VA/IC Lần 2,11 1,33 1,04

IC/1kg quả Nghìn đồng 5,33 6,47 7,06

VA/1kg quả Nghìn đồng 12,25 8,58 7,33

* Hiệu quả sử dụng lao động

GO/công lđ Nghìn đồng 3.871,70 2.805,43 2.081,25

VA/công lđ Nghìn đồng 2.626,32 1.598,91 1.060,73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2013)

65

So với IC: GO/IC của cá hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình lần lượt là :

3,11; 2,33; 2,04 lần. Mặc dù IC của nhóm hộ giàu cao nhất, hộ trung bình

thấp nhất nhưng phụ thuộc vào GO của các nhóm hộ khác nhau chính vì vậy

GO/IC của hộ giàu sẽ được thu GO cao nhất, còn nhóm hộ trung bình thu

được giá trị thấp nhất.

Nếu tính IC/1kg quả thì thu được nhóm hộ giàu, nhóm hộ khá, nhóm

hộ trung bình lần lượt là 5,33; 6,47; 7,06 nghìn đồng/kg. Sở dĩ có sự khác biệt

này do nhóm hộ giàu có nhiều kinh nghiệm trồng và chăm sóc cam hơn, họ

biết áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng phân bón, thuốc BVTV một cách

hợp lý giúp cây đạt năng suất cao hơn, còn những hộ khá và những hộ trung

bình do chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất đồng thời vốn đầu tư vào

khoa học kỹ thuật, phân bón, thuốc trừ sâu không hiệu quả, năng suất thấp

nên IC/1kg quả của hai nhóm hộ này cao hơn nhiều so với hộ giàu. Chính vì

vậy mà nhóm hộ giàu sẽ có VA/1kg quả cao hơn nhiều so với hai nhóm hộ

còn lại.

Tính cho một công lao động: GO của nhóm hộ giàu đạt 240.045,24

nghìn đồng/ha, nhóm hộ khá là 151.493,3 nghìn đồng/ha, nhóm hộ trung bình

thấp nhất là 118.631,16 nghìn đồng/ha.

Để nâng cao HQKT người nông dân phải biết đầu tư có kế hoạch, khai

thác triệt để những lợi thế có sẵn: khí hậu, đất đai, nguồn nước hay vấn đề lao

động, cơ sở vật chất... Người nông dân không ngừng tìm tòi, học hỏi kinh

nghiệm sản xuất, khoa học kĩ thuật tiên tiến để phát triển và nâng cao HQKT

sản xuất cây cam Sành.

3.4.2. So sánh HQKT sản xuất cam sành và cam chanh của huyện

Sản xuất là một quá trình phối hợp và điều hoà các các yếu tố đầu vào

để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Trồng cây cam sành ở huyện do hộ nông dân

thực hiện nên chưa có một quy trình kỹ thuật thống nhất, các yếu tố đầu vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

như giống, phân bón, nước tưới, nhân công,… sử dụng còn tuỳ tiện, không

66

hợp lý và không đồng nhất. Ngay trên cùng một đơn vị diện tích có lô giống

tự chiết ghép, lô giống mua từ ngoài vào, có cây sinh trưởng kém bón phân vô

cơ, có cây không,…

Để đánh giá xem khi bỏ ra chi phí vật tư sản xuất cam sẽ ảnh hưởng

như thế nào tới HQKT ta so sánh các chỉ số trên một đồng IC: Đối với cam

sành GO/IC đạt 6,83 lần, còn đối với cam chanh thì thấp hơn đạt 5,84 lần.

Như vậy khi bỏ ra 1 đồng IC thì 1 ha cam sành thu được lợi cao hơn. Còn đối

với VA/IC của cam sành cao hơn của cam chanh cụ thể: cam sành GO/IC đạt

5,83 lần, còn đối với cam chanh thì thấp hơn đạt 4,84 lần Dù cho IC của cam

chanh nhỏ hơn của cam sành. Tóm lại nếu bỏ ra một đồng đầu tư người nông

dân nên cân nhắc để lựa chọn sản xuất loại cây trồng nào để có lợi nhuận đạt

cao nhất, không phải cứ năng suất bình quân cao là sẽ mang lại lợi nhuận cao

Bảng 3.12. So sánh kết quả, HQKT của sản xuất cam sành và cam chanh

tại huyện Hàm Yên năm 2014 (tính trên 1ha trồng trọt)

So sánh (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

Cam sành

Cam chanh

Cam sành / cam

chanh

GO

1000đ

536.857,32

397.898,14

134,92

IC

1000đ

78.608,95

68.172,54

115,31

VA

1000đ

458.248,37

329.725,6

138,98

MI

1000đ

454.541,3

325.372,22

139,70

IC/1 kg quả

1000đ

3,68

2,18

168,81

VA/1 kg quả

1000đ

21,47

10,54

203,70

GO/IC

lần

6,83

5,84

116,95

VA/IC

lần

5,83

4,84

120,45

GO/1 công lđ 1000đ

2.654,62

1.743,28

152,28

VA/1 công lđ 1000đ

2.350,62

1.505,55

156,13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

67

Khi tính IC/1 kg quả thì ta thấy giá trị này đối với cam sành là 3,68

nghìn đồng còn đối với cam chanh là 2,18 nghìn đồng. Để đạt được 1 kg quả

thì người trồng cam sành phải bỏ ra chi phí vật tư cao hơn, vì vậy không phải

hộ nông dân nào cũng có điều kiện trồng cam sành.

Khi tính VA/1kg quả thì cam sành đạt 21,47 nghìn đồng/kg còn cam

chanh chỉ đạt 10,54 nghìn đồng/kg. Nếu ta tính trên một công lao động thì ta

thấy được giá trị khá chênh lệch giữa cam chanh và cam sành. Với các hộ

trồng cam sành nếu tính trên một công lao động thì giá trị gấp gần 2 lần so với

cam chanh.

Trên đất đồi núi có độ dốc từ 20o - 30o ở có thể trồng nhiều loại cây dài

ngày, cây ngắn ngày. Cây chè là loại cây công nghiệp chủ yếu được trồng trên

diện tích lớn, thu nhập của các hộ trồng chè khá ổn định. Một số cây ngắn ngày

như ngô, sắn, tuy thu nhập thấp nhưng rất cần đối với một nền kinh tế miền núi,

đặc biệt cung cấp cho sinh hoạt của các hộ nông dân thiếu vốn, thiếu kỹ thuật,

năng suất cây trồng không ổn định. Khi các sản phẩm thiết yếu chưa đáp ứng đầy

đủ thì người dân tập trung mọi giá để sản xuất cây lương thực. Do các hộ còn

nhiều khó khăn về kinh tế nên việc chuyển đổi hệ thống cây trồng trên đất đồi núi

còn nhiều khó khăn nhất định về vốn đầu tư ban đầu cho cây cam sành. Vì vậy,

khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần phải cân nhắc kĩ lưỡng để phù hợp với điều

kiện nguồn lực của hộ nông dân đang có và nhu cầu của thị trường.

Phát triển cây cam là phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mang lại

hiệu quả nhiều mặt: xử lý đất hoang hoá, cải tạo vườn tạp, cải tạo vùng đất bạc

màu, trung bình dinh dưỡng, tận dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương.

3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường từ sản xuất cam sành của huyện

3.4.3.1. Tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo

Năm 2014 theo số liệu tổng kết báo cáo từ cơ sở Phòng Nội vụ - Lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

động thương binh và xã hội huyện Hàm Yên thì hộ đói nghèo đã giảm từ

68

28,4% năm 2010 xuống còn 19,3% năm 2014. Đa số các hộ khá, giàu là

những hộ nông dân có quỹ đất đai và điều kiện nguồn vốn đầu tư trồng cam.

Bình quân một hộ mỗi năm có thu nhập từ 50 đến 60 triệu đồng, có hộ trên

100 triệu đồng. Một số lớn hộ nông dân nghèo là những hộ được trợ giúp vốn

từ quỹ xóa đói giảm nghèo để trồng cam nên đời sống có ổn định hơn.

Như vậy, nhờ có sản xuất cam mà nhiều gia đình ở Hàm Yên xây dựng

được nhà cửa, mua sắm được nhiều phương tiện phục vụ sản xuất và đời

sống. Cuộc sống ở nông thôn được nâng lên, trật tự an ninh ở các vùng rừng

núi được giữ vững, các dân tộc miền núi gắn bó với nhau hơn trong quan hệ

sản xuất và xây dựng, kiến thiết cơ sở hạ tầng phúc lợi và văn hóa.

3.4.3.2. Thu hút lao động giải quyết việc làm tại chỗ

Trong 10 năm từ 2004 trở lại đây, diện tích cam và một só cây ăn quả

khác phát triển mạnh đã thu hút một lượng lớn lao động vào các công việc

khai hoang, phục hóa, kiến thiết cơ bản, trồng và chăm sóc vườn cây. Chỉ tính

1 ha cam kinh doanh giải quyết cho 3 đến 4 lao động có việc làm quanh năm.

Trong quá trình lao động, nhiều khâu kỹ thuật đòi hỏi lao động phải tìm tòi

học hỏi thêm nên trình độ lao động được nâng thêm. Trong những tháng thời

vụ thu hoạch đòi hỏi phải tập trung lao động cả gia đình hoặc phải thuê mướn

thêm lao đông.

Cam phát triển, sản phẩm cam là sản phẩm hàng hóa, thu hoạch tập

trung với khối lượng lớn, vì thế mà hoạt động dịch vụ - thương mại cũng phát

triển, thu hút hàng trăm lao động vào các công việc cung ứng vật tư, thu gom

sản phẩm, giao dịch mua bán sản phẩm - khuyến nông khuyến lâm.

3.4.3.3. Góp phần thực hiện tốt các chính sách

Phát triển cây ăn quả và từ cây ăn quả đã đưa lại thu nhập cho hộ gia

đình vùng núi nên đã chấm dứt được hiện tương du canh du cư, di dân tự do,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đốt rừng làm rẫy của một số đồng bào dân tộc ít người.

69

Môi trường xã hội lành mạnh hơn, an ninh quốc phòng vững, lòng tin

của dân đối với Đảng và Nhà nước tốt hơn. Ở những vùng sản xuất cây ăn quả

tập trung giao thông nông thôn phát triển. Đến nay tất cả các xã trồng cam

đều có đường ô tô về đến xã, 100% xã có điện. Một số cụm xã được xây dựng

và đã hình thành các trung tâm, cụm kinh tế - kỹ thuật, chợ nông thôn.

3.4.3.4. Đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp

Bước đầu đổi mới cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,

hình thành các vùng trồng cây ăn quả tập trung, xây dựng một nền nông

nghiệp sinh thái bền vững bằng hệ thống canh tác trên đất dốc, áp dụng một

số mô hình nông lâm kết hợp, trồng trọt kết hợp chăn nuôi.

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014 so với năm 2011 thay

đổi theo hướng:

- Tăng giá trị sản xuất cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.

- Giữ vững giá trị sản xuất cây lương thực và rau màu, thực phẩm.

- Tăng giá trị sản xuất sản phẩm ngành chăn nuôi.

3.4.3.5. Tăng nhanh diện tích đất được sử dụng

Là huyện vùng cao, nằm trong khu đầu nguồn sông Lô, do vậy trồng

rừng và trông cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, tăng độ che phủ, phủ

xanh đất trống đồi núi trọc đóng vai trò tích cực trong chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của huyện.

Từ năm 2004 đến nay cây ăn quả phát triển mạnh cộng với việc thực

hiện chương trình trồng mới và khoanh nuôi rừng, diện tích đất trống đồi núi

trọc giảm đáng kể qua hàng năm.

Độ che phủ của rừng đạt 49% năm 2004 và dự kiến 72,7% năm 2014.

3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất cam sành của hộ

nông dân tại huyện Hàm Yên

3.5.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Cây cam sành là một cây trồng tương đối khó tính, cần có kỹ thuật

70

chăm sóc tỉ mỉ. Để đánh giá xem trình độ văn hóa của chủ hộ có ảnh

hưởng như thế nào tới hiệu quả sản xuất cam sành, qua quá trình điều tra

đã phân chia thành 3 tổ trình độ: cấp 1, cấp 2, cấp 3 và có được kết quả

như bảng:

Bảng 3.13. Phân tích ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ đến HQKT

sản xuất cam sành

Trình độ văn hoá

So sánh (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

Cấp 3

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

/cấp 1

/cấp 1

/cấp 2

Năng suất BQ

Tạ/ha

105,51

149,70

109,96

104,22 141,88 136,14

GO

1.000đ/ha 436.375,4 616.420,5 468.111,1

107,36 141.38 131,68

IC

1.000đ/ha 76.497,39 77.824,78 75.229,94

98,34 101,74 103,45

VA

1.000đ/ha 359.502,6 538.595,7 392.881,2

109,28 149,82 137,09

MI

1.000đ/ha 353.218,8 534.215,4 389.659,7

110,32 151,24 137,10

GO/IC

Lần

5,69

7,92

6,22

109,31 139,19 127,33

VA/IC

Lần

4,69

6,92

5,22

111,30 147,55 132,57

MI/IC

Lần

4,62

6,86

5,18

112,12 148,48 132,43

MI/công lđ

1.000đ

1.832,1

2.710,1

2.005,2

109,45 147,92 135,15

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

Nhóm chủ hộ có trình độ học vấn ở cấp 2 là nhóm có kết quả sản xuất

cao nhất, với năng suất bình quân là 149,7 tạ/ha, cao hơn nhóm chủ hộ có

trình độ cấp 1 tới 141,88% và nhóm cấp 3 là 136,14%. Đồng thời GO của

nhóm cấp 2 này cũng cao nhất với 616.420,5 nghìn đồng/ha tiếp theo là nhóm

cấp 3 là 468.111,1 ha thấp nhất là nhóm cấp 1 GO là 436.375,4 nghìn

đồng/ha. Như vậy trình độ văn hóa có ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của địa

phương. Nhóm chủ hộ có trình độ cấp 1 thường có điều kiện để đầu tư ban

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đầu nhỏ hơn, hoặc quy mô sản xuất nhỏ hơn, gặp khó khăn trong quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

71

tiếp thu khoa học kĩ thuật và vận dụng có hiệu quả những công nghệ mới

chính vì vậy mà năng suất bình quân là thấp nhất.

Mặc dù IC của nhóm chủ hộ có trình độ cấp 2 là cao nhất khoảng

77.824,78 nghìn đồng/ha cao hơn nhiều so với hai nhóm còn lại và cao hơn so

với IC bình quân của tổng thể, nhưng vì GO lớn hơn nhiều do vậy VA và MI

của nhóm này vẫn cao nhất. Trong nhóm hộ có trình độ cấp 2 họ là những

người có nhiều năm trong trồng cam trước đó từ thời phổ biến trồng cam sen,

cam chanh chính vì vậy họ có tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm để trồng

và chăm sóc cây cam sành. Đối với nhóm chủ hộ có trình độ cấp 3 thường là

những người trẻ tuổi, họ có trình độ văn hóa cao hơn nhóm 2, khả năng tiếp

cận thông tin nhanh nhạy hơn nhưng kinh nghiệm thực tiễn và tính kiên trì

của họ còn ít, chính vì vậy về GO chỉ đứng thứ hai.

Đánh giá HQKT của các nhóm nếu xét trên một đồng IC bỏ ra thì nhóm

hộ có trình độ học vấn ở cấp 2 là có HQKT cao nhất. Nếu bỏ ra một đồng IC

nhóm này sẽ thu về 7,92 đồng GO; 6,92 đồng VA và 6,86 đồng đối với MI

cao hơn rất nhiều so với hai nhóm còn lại.

3.5.2. Mức bón phân chuồng

Trình độ văn hóa của chủ hộ là một nhân tố có ảnh hưởng tới HQKT

của sản xuất cây cam sành, nhưng nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng

và phát triển của cây trồng, là cơ sở để cây cho ra quả, quyết định tới năng

suất của cây trồng đó là mức bón phân chuồng.

Thông qua việc điều tra và tổng hợp kết quả phân thành 3 mức bón phân

chuồng tính trên diện tích là 1ha là 28,09 - 49,41 m3/ha, 49,41 - 70,74 m3/ha, 74 -

92,06 m3/ha với 3 mức bón phân như trên tính toán được HQKT sản xuất cam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sành đối với từng mức bón.

72

Bảng 3.14. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến HQKT

sản xuất cam sành

Mức bón (m3/ha)

So sánh(%)

28,09 đến

49,41 đến

70,74 đến

STT

ĐVT

49,41

70,74

92,06

(1) / (2)

(1) / (3)

(2) / (3)

(1)

(2)

(3)

Năng

Tạ/ha

165,69

144,27

144,58

114,85

114,60

99,79

suất BQ

GO

1.000đ/ha

516.032,30 569.793,10 602.068,97

90,56

85,71

94,64

IC

1.000đ/ha

65.986,73

88.181,58 108.424,38

74,83

60,86

81,33

VA

1.000đ/ha

450.045,50 481.611,50 493.644,59

93,45

91,17

97,56

MI

1.000đ/ha

444.868,10 478.704,80 489.713,55

92,93

90,84

97,75

GO/IC

Lần

7,82

6,46

5,55

121,05

140,90 116,40

VA/IC

Lần

6,82

5,46

4,55

124,91

149,89 120,00

MI/IC

Lần

6,74

5,43

4,52

124,13

149,12 120,13

MI/

1000 đ

2489,34

2375,68

2362,38

104,78

105,37 100,56

công lđ

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2014)

Với mức bón từ 28,09 - 49,41 m3/ha sẽ mang lại HQKT cao nhất, với

năng suất bình quân đạt 165,69 tạ/ha, GO đạt 516.032,3 nghìn đồng/ha,IC là

thấp nhất 65.986,73 nghìn đồng/ha. Nếu tính trên một đồng IC thì tỷ số GO/IC,

VA/IC, MI/IC lần lượt là 7,82; 6,82; 6,74 lần. Như vậy nếu bỏ ra một đồng IC thì

giá trị mang lại là rất lớn, với mức MI/ ngày công lao động đạt 2.489,34 nghìn

đồng/ha cao hơn 105,37% so với mức bón từ 70,04 - 92,06 m3/ha và 104,78% so

với mức bón từ 49,41 - 79,74 m3/ha

Với mức bón từ 70,74 - 92,06 m3/ha sẽ mang lại HQKT là thấp nhất

trong 3 mức bón phân, bởi sẽ làm cho IC cao nhất là 108.424,38 nghìn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đồng/ha, nhưng việc tăng mức bón phân quá lớn cây cũng không thể hấp thụ

73

hết vì vậy không phải giữa mức bón phân chuồng tăng tỷ lệ thuận với năng

suất bình quân của cam sành nên dù đầu tư phân chuồng khá nhiều nhưng

không mang HQKT lớn.

Phân chuồng là loại phân có tác dụng tạo mùn rất tốt, cung cấp dinh

dưỡng cho cây, giữ ẩm cho đất và khả năng giữ nước, đồng thời việc sử dụng

phân chuồng sẽ có tác dụng bảo vệ đất bảo vệ môi trường hơn so với việc sử

dụng phân bón hóa học, bên cạnh đó hộ gia đình nào có chăn nuôi trâu, bò thì

sẽ tận dụng được nguồn phân bón và giảm được chi phí. Việc bón ở mức quá

nhiều không những không làm cho năng suất tăng cao mà chỉ tốn kém thêm

IC một cách vô ích.

Vì vậy cần có sự hướng dẫn về kĩ thuật để người dân biết được định

mức cho phép bón một lượng phân vừa đủ để tiết kiệm được chi phí mà vẫn

đảm bảo cho cây cam sinh trưởng và phát triển tốt, mang lại năng suất cũng

như chất lượng cao hơn.

3.5.3. Mức bón phân đạm

Tổng hợp các hộ gia đình đã tiến hành phỏng vấn mức bón phân đạm

được chia làm 3 mức như sau: 140 - 343kg/ha; 343 - 547kg/ha; 547 -

750kg/ha và đánh giá sự ảnh hưởng của 3 mức bón phân đối với HQKT.

Với mức bón từ 140 - 343kg/ha thì năng suất bình quân của cam sành

đạt thấp nhất 125,62 kg/ha trong khi với mức bón từ 547 - 750kg/ha thì năng

suất bình quân đạt 139,45kg/ha.

Vì vậy dù năng suất thấp hơn nhiều so với mức bón từ 547 - 750kg/ha

nhưng GO thì gần xấp xỉ bằng do giá thành bán được cao hơn. Với mức bón

này IC là thấp nhất chỉ là 68.492,08 nghìn đồng/ha trong khi ở mức bón cao

nhất thì IC là 86.759,41 nghìn đồng/ha, bởi 1 kg đạm trắng giá có là 10 nghìn

đồng/kg, còn đạm vàng giá là 12 nghìn đồng/kg. Với mức bón lớn hơn thì IC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sẽ là lớn hơn.

74

Bảng 3.15. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân đạm

đến HQKT sản xuất cam sành

Mức bón (kg/ha)

So sánh(%)

Chỉ tiêu

ĐVT

140 - 343

343 - 547

547 - 750

(1)/(2)

(1)/(3)

(2)/(3)

(1)

(2)

(3)

Năng suất

Tạ/ha

125,62

127,68

139,45

98,39

90,08

91,56

BQ

GO

1.000đ/ha

544.350,50 521.333,30 553.605,40 104,42

98,33

94,17

IC

1.000đ/ha

68.492,08

71.833,76

86.759,41

95,35

78,94

82,80

VA

1.000đ/ha

475.858,40 449.499,60

466.846 105,86 101,93

96,28

MI

1.000đ/ha

470.631,60 444.009,20 463.924,10 106,00 101,45

95,71

GO/IC

Lần

7,95

7,26

6,38 109,50 124,61 113,79

VA/IC

Lần

6,95

6,26

5,38 111,02 129,18 116,36

MI/IC

Lần

6,87

6,18

5,35 111,17 128,41 115,51

MI/công lđ

1.000 đ

2515,84

2203,94

2340,52 114,15 107,49

94,16

(Nguồn:Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

Qua bảng tổng hợp có thể thấy rằng dù với mức bón là thấp nhất nhưng

lại đạt được mức VA và MI là lớn nhất. Bởi lẽ IC thấp hơn nhiều hai mức còn

lại. Khi bỏ ra một đồng IC sẽ thu về 6,87 đồng MI, cao hơn hai mức bón còn

lại lần lượt là 111,17% và 128,41%; Giá trị thu nhập trên một ngày công là

2515,84 nghìn đồng/công cao hơn nhiều so với hai mức bón còn lại và cao

hơn cả mức bình quân của tất cả các hộ đã điều tra.

Đạm cung cấp dinh dưỡng kích thích cho cây sinh trưởng, tăng tỷ lệ

protein thực vật, cho cây phát triển nhanh cho nhiều quả, khi bón đạm sẽ giúp

cây phát triển lá và cành khỏe, thuận lợi trong quá trình quang hợp và khỏe

cho cây.

Tuy nhiên khi bón quá nhiều sẽ làm cho quả nhanh bị nứt, bị xốp và

làm giảm năng suất cũng như chất lượng. Với lượng bón từ 140 - 343 kg/ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt cũng như tiết kiệm được IC.

75

3.5.4. Mức bón phân lân

Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat có tác dụng

thúc đẩy quá trình sinh hóa ở thời kì sinh trưởng của cây, làm cho cành lá

khỏe, quả to. Khi sử dụng phân lân sẽ giúp bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng

cho cây trồng. Để đánh giá ảnh hưởng của phân lân tới HQKT của sản xuất

cam sành, chia ra 3 mức bón là: 449 - 1.441kg/ha; 1.441 - 2.383 kg/ha; và từ

2.383 - 3.325kg/ha.

Bảng 3.16. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân

đến HQKT sản xuất cam sành

Mức bón (kg/ha) So sánh

(%) Chỉ tiêu ĐVT 499-1441 1441-2383 2383-3325

(1)/(3) (1) (2) (3)

Năng suất BQ Tạ/ha 117,4 140,03 83,84

1.000đ/ha 405.000 561.570,7 72,12 GO

1.000đ/ha 64.859,05 81.292,79 79,78 IC

1.000đ/ha 340.141 480.277,9 70,82 VA

1.000đ/ha 336.641 478.151,3 70,40 MI

Lần 6,24 6,91 90,30 GO/IC

Lần 5,41 5,91 91,54 VA/IC

Lần 5,36 5,88 91,16 MI/IC

MI/công lđ 1.000 đ 2.256,94 2.976,27 75,83

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

Trong 3 mức bón thì mức bón từ 1.441 - 2.383 kg/ha không có hộ nào

bón với mức đó vì vậy chỉ nghiên cứu hai mức bón còn lại. Với mức bón 499

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- 1441 kg/ha thì cho năng suất bình quân thấp hơn, năm 2014 đạt 117,4tạ/ha/,

76

chỉ bằng 83,84% so với mức bón 2383 - 3325kg/ha cụ thể là 140,03tạ/ha. Với

năng suất cao hơn cũng một phần làm cho tổng GO của mức bón này cao hơn

(khoảng 561.570,7 nghìn đồng/ha so với mức bón còn lại chỉ đạt 405.000

nghìn đồng/ha). Nguyên nhân của việc GO của mức bón này lớn hơn do khi

cây được cung cấp đủ nguồn phân lân sẽ có khả năng phát triển tốt hơn, cây

khỏe hơn và cho những quả có chất lượng hơn. VA và MI của mức bón này

đều cao hơn so với mức bón còn lại. Dù IC là cao hơn nhưng khi tính trên một

đồng chi phí thì các giá trị của mức bón này đều lớn hơn nhiều lần so với mức

bón từ 499-1441 kg/ha. Đồng thời khi tính MI/công lao động thì mức 499-

1.441 kg/ha là 2.256,94 nghìn đồng/công thấp hơn nhiều (chỉ bằng 75,83%)

so với mức bón còn lại là 2.976,27 nghìn đồng/công.

Như vậy không nên bón lân quá nhiều cho cây bởi lẽ cây trồng cũng

như con người nếu thiếu dinh dưỡng thì cây sinh trưởng phát triển kém,

nhưng nếu quá nhiều cũng không tốt cho cây vì khả năng hấp thụ chỉ có

giới hạn.

3.5.5. Mức bón phân Kali

Kali làm tăng khả năng chống chịu đối với những tác động không có

lợi từ bên ngoài, chuyển hóa năng lượng trong quá trình đồng hóa các chất

dinh dưỡng của cây xanh. Kali tạo cho cây cứng chắc ít đổ ngã, tăng khả năng

chịu hạn chịu úng và chịu rét, Kali làm tăng phẩm chất của cam sành làm tăng

hàm lượng đường trong quả làm cho quả tươi màu sắc quả đẹp hơn, làm cho

quả có hương vị thơm hơn và tăng khả năng bảo quản của quả. Qua tổng hợp

kết quả điều tra có thể chia mức bón phân Kali thành 3 mức sau: 166,67-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

388,89 kg/ha; 388,89-611,11kg/ha; 611,11-833,33kg/ha.

77

Bảng 3.17. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kali

đến HQKT sản xuất cam sành

Mức bón (kg/ha)

So sánh (%)

166,67-

388,89-

611,11-

Chỉ tiêu

ĐVT

388,89

611,11

833,33

(2)/(1)

(2)/(3)

(1)/(3)

(1)

(2)

(3)

Năng suất

109,00

106,52

97,73

Tạ/ha

123,89

135,04

126,77

BQ

99,93

105,04

105,11

GO

1.000đ/ha 546.972,2 546.614,6 520.370,4

108,39

108,61

100,20

IC

1.000đ/ha 73.679,83 79.859,99

73.530,7

98,62

104,46

105,92

VA

1.000đ/ha 473.292,4 466.754,6 446.839,7

99,16

104,64

105,52

MI

1.000đ/ha 467.084,1 463.145,7 442.629,7

92,32

96,75

104,80

GO/IC

Lần

7,42

6,85

7,08

91,12

96,22

105,59

VA/IC

Lần

6,42

5,85

6,08

91,32

96,18

105,32

MI/IC

Lần

6,34

5,79

6,02

95,08

100,76

105,98

MI/công lđ

1.000đ

2.452,0

2.331,31

2.313,71

(Nguồn:Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2014)

Trong 3 mức bón phân thì mức bón 388,89 - 611,11kg/ha mang lại

năng suất bình quân là cao nhất với 135,04 tạ/ha (cao hơn 2 mức còn lại

109%và 106,52%). Ở mức bón 166,67-388,89kg/ha mang lại GO là 546.972,2

nghìn đồng/ha cao hơn so với hai mức bón phân kali còn lại. Nếu bón quá quá

nhiều sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao, bởi lẽ nếu bón lượng kali quá nhiều

không những làm cho IC tăng cao mà còn gây tác động xấu tới rễ làm cho mất cân

bằng natri làm cho cây phát triển chậm và năng suất giảm.

Việc bón phân kali đúng lúc, đủ liều lượng đối với cây trồng là vô cùng

cần thiết, không những tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát

triển mà còn làm cho phẩm chất cam sành được nâng cao hơn, có vị ngọt,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hương thơm, sắc đẹp và chịu được các điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt.

78

3.5.6. Sự tiếp cận khoa học kỹ thuật

Khoa học kỹ thuật có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất việc

được tiếp cận và áp dụng có hiệu quả khoa học kỹ thuật vào trong quá trình

sản xuất sẽ mang lại ý nghĩa rất lớn. Để đánh giá sự ảnh hưởng của tiếp cận

khoa học kỹ thuật đến KQKT sản xuất cam sành, tôi phân loại thành hai nhóm

hộ theo kết quả phiếu điều tra: Nhóm hộ được tập huấn kỹ thuật có 36 hộ và

nhóm hộ không được tập huấn kỹ thuật là 14 hộ, kết quả được tổng hợp ở

bảng 3.18.

Bảng 3.18. Phân tích ảnh hưởng của tiếp cận khoa học kỹ thuật

đến HQKT sản xuất cam sành

Hộ được Hộ không được So sánh

(1)/(2) Chỉ tiêu ĐVT tập huấn huấn KT

KT (1) (2) (%)

Năng suất BQ Tạ/ha 140,73 55,09 255,45

GO 1.000đ/ha 570.019,4 332.952,4 171,20

IC 1.000đ/ha 78.692,59 61.744,26 127,45

VA 1.000đ/ha 491.326,8 271.208,1 181,16

MI 1.000đ/ha 487.658,4 258.017,6 189,00

GO/IC Lần 7,24 5,39 134,32

VA/IC Lần 6,24 4,39 142,14

MI/IC Lần 6,20 4,18 148,33

MI/công lđ 1.000đ 2.483,235 1.236,59 200,81

Pr 1000đ 474.197,5 244.640,9 193,83

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhóm hộ được tập huấn kỹ thuật có năng suất bình quân là 140,73 tạ/ha

79

trong khi đó nhóm hộ không được tập huấn là 55,09 tạ/ha (cao hơn 255,45%),

khi được tập huấn các hộ dân được học về kỹ thuật bón phân, phun thuốc, sử

dụng thuốc và phòng trừ sâu bệnh hại cho cây, cũng như kỹ thuật khoanh gốc

giữ quả, vì vậy cam của những hộ này sai quả hơn những hộ khác.

GO, VA, MI của nhóm hộ được tập huấn cao hơn nhiều so với nhóm

hộ không được tập huấn. Bởi lẽ với năng suất bình quân/ha cao hơn cùng với

việc chăm sóc có kỹ thuật tốt hơn nên chất lượng mẫu mã đẹp hơn, giá bán

cao hơn nên HQKT là cao hơn. Nhóm hộ không được tập huấn hạn chế hơn

trong việc phòng trừ sâu bệnh hại cũng như kinh nghiệm trong sản xuất chính

vì vậy mà trong IC, chi phí cho thuốc trừ sâu là khá lớn, cùng với đó công lao

động khá cao nên lợi nhuận giảm và MI/công lao động cũng giảm mạnh.

Để sản xuất cam sành đạt HQKT cao hơn rất cần có những lớp tập huấn

về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, bên cạnh

đó còn mở các lớp học về kỹ thuật nhân giống để người dân có thể chủ động

về nguồn giống cũng như giảm đi một nguồn chi phí giống. Qua khảo sát cho

thấy hộ dân nơi đây khó khăn trong quá trình tiếp cận với thị trường, do đó

cần có những buổi trao đổi giúp người dân có thể tiếp cận với thị trường, hiểu

và biết được thị trường đang cần.

3.6. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao HQKT

của cam sành tại huyện Hàm Yên

Thông qua phỏng vấn 200 hộ nông dân sản xuất cam sành tại 2 xã điển

hình của huyện Hàm Yên tôi đã tổng kết được những thuận lợi, khó khăn

trong quá trình sản xuất cũng như nâng cao HQKT như sau:

3.6.1. Những thuận lợi

Huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất ưu đãi, phù hợp để cây

cam sành phát triển, chế độ ẩm, chế độ nhiệt đều nằm trong vùng khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thích hợp mọi tối ưu và yêu cầu của cây cam sành.

80

Người dân có kinh nghiệm trồng cam sành lâu năm, nguồn nhân lực lao

động dồi dào.

Đại đa số nhân dân đã chú ý đầu tư chăm sóc đúng qui trình kỹ thuật.

Các hộ đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, do đó đã cải thiện

được mẫu mã, chất lượng cam quả, giá bán tăng nhanh từ 2.500 - 3.000 đồng

năm 2008 tăng 12.000-26.000 năm 2014 gấp 2-3 lần so với trước khi xây

dựng thương hiệu“Cam sành Hàm Yên”.

Huyện đã xây dựng quy hoạch phát triển vùng cam đến năm 2015 và

định hướng phát triển đến năm 2020.

Đã xây dựng được thương hiệu cam sành Hàm Yên, quảng bá giới thiệu

sản phẩm đến được với khách hàng trong và ngoài tỉnh, hiện nay người tiêu

dùng đã biết nhiều đến sản phẩm Cam sành Hàm Yên.

Năm 2012, sản phẩm Cam sành Hàm Yên được bình chọn là 1 trong 50

trái cây đặc sản Việt Nam; đã công bố tiêu chuẩn cơ sở cam sành Hàm Yên và

được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN 1973:2007. Năm 2013

Cam sành Hàm Yên được bình chọn trong Top 10 Thương hiệu - Nhãn hiệu

nổi tiếng; gần đây nhất vào ngày 17/5/2014 được tôn vinh là một trong những

sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2013.

Thông qua công tác xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm

(tham gia các Hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh),

đến nay sản phẩm Cam sành Hàm Yên được bán tại nhiều thị trường trong cả

nước, hệ thống siêu thị BigC đã ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho toàn hệ

thống, do vậy giá bán cam được nâng lên, thu nhập của người trồng cam được

nâng cao; các hộ có thu nhập bình quân đạt từ 50 đến 150 triệu đồng/ha, đã có

hộ có thu nhập trên 200 triệu đồng/ha.

Đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp từ tỉnh,

huyện đã kịp thời ban hành chính sách khuyến khích và chỉ đạo sâu sát để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phát triển cây cam sành trên địa bàn và nâng cao HQKT một cách rõ rệt.

81

3.6.2. Những khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi đáng kể trên thì quá trình sản xuất cây cam

sành trên địa bàn huyện Hàm Yên còn gặp không ít những khó khăn như sau:

Nổi bật hơn cả đó là tình hình sâu bệnh hại, với khí hậu nhiệt đới gió

mùa lượng mưa tương đối lớn là điều kiện khá thuận lợi cho cây trồng sinh

trưởng và phát triển nhưng đồng nghĩa với nó thì cũng là điều kiện thuận lợi

cho sâu bệnh phát triển.

Do đặc điểm địa hình là đồi núi, đặc biệt là hệ thống đường giao thông

đã bị xuống cấp nên ảnh hưởng đến vận chuyển, lưu thông hàng hóa. Chính vì

vậy, quá trình vận chuyển dễ làm quả bị vỡ, dập hoặc bị hỏng giàu, nếu thu

hoạch không kịp thời quả sẽ rụng khá nhiều lượng còn lại sẽ mất nước và làm

hao hụt số lượng lớn.Hơn nữa, mặc dù điều kiện tự nhiên của huyện khá phù

hợp cho cây cam sành phát triển nhưng qua thực tế cho thấy cây cam sành rất

mẫn cảm với điều kiện tự nhiên, thường vào cuối năm mùa thu hoạch cam

mưa kéo dài, độ ẩm không khí khá cao làm cho nhiều vườn rụng hàng loạt,

ảnh hưởng đến chất lượng quả.

Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cam sành

còn nhiều hạn chế; khâu chọn giống và kỹ thuật nhân giống chưa được chú

trọng. Hiện nay là đại đa số người dân trồng cam sành đều sử dụng giống

bằng cành chiết. Tuy có vườn sản xuất giống cam sạch bệnh để cung cấp

giống cam cho người dân song quy mô không đáp ứng được diện tích trồng

mới hàng năm.

Phần lớn đất trồng cam là đất dốc, công tác thâm canh cây cam sành gặp

nhiều khó khăn. Trình độ dân trí thấp, chưa thật chú trọng đầu tư thâm canh

nhất là các phương thức canh tác trên đất dốc vẫn còn sản xuất theo hướng

quảng canh dẫn đến năng suất không ổn định.

Việc tiêu thụ cam còn chịu nhiều áp lực về thị trường, đặc biệt là vào

thời điểm chính vụ và cuối vụ cam chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tổn thất trong thu hoạch vào thời điểm cuối vụ cao.

82

Việc liên kết giữa Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông còn hạn chế,

sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chưa kết nối theo chuỗi sản phẩm.

Sản lượng tiêu thụ tại thị trường miền Trung và miền Nam còn thấp.

Bảng 3.19. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ giàu

Điểm mạnh Điểm yếu

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi. - Thiếu lao động.

- Trình độ văn hóa cao, biết áp dụng - Sản xuất còn chưa tập chung, manh

KHKT tiên tiến vào sản xuất. mún.

- Có kinh nghiệm trong sản xuất. - Mùa mưa nhiều sâu bênh hại: rệp,

sâu vẽ bùa, nhện trắng, nhện đỏ - Thương lái tới thu mua tận vườn.

- Bị tư thương ép giá. - Tận dụng đất đai.

- Quán vật tư tại địa phương còn. - Có điều điện đầu tư sản xuất: giống,

phân bón, thuốc trừ sâu. chưa có sự đầu tư lớn.

Cơ hội Thách thức

- Khoa học kỹ thuật ngày càng phát - Áp lực cạnh tranh của thị trường

triển, ngày càng có nhiều các phương ngày càng cao.

thức sản xuất tiên tiến cho hiệu quả - Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm

cao, các loại cây con giống cho năng ngày càng cao hơn, khắt khe hơn..

xuất cao chất lượng tốt, các loại máy - Dân số ngày càng tăng, diện tích đất

móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất. cho sản xuất ngày càng giảm.

- Người dân tham gia các lớp tập - Khí hậu ngày càng khắc nghiệt hơn

huấn về KHKT. làm cho các hoạt động sản xuất cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn.

83

Bảng 3.20. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ khá

Điểm Mạnh Điểm yếu

- Điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi - Trình độ sản xuất chưa cao

- Thị trường đầu ra: có thương lái - Bị tư thương ép giá

tới mua tận vườn, tiêu thụ rộng - Trình độ văn hóa của người dân còn

- Người dân có kinh nghiệm sản nhiều hạn chế nên việc ứng dụng

xuất lâu đời. KHKT vào sản xuất đạt hiệu quả

chưa cao.

- Thiếu vốn sản xuất

- Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém,

việc đi lại gặp nhiều khó khăn

Cơ hội Thách thức

- Khoa học kĩ thuật phát triển - Giá bán sản phẩm còn thấp, chưa

- Người dân được tham gia các ổn định

lớp tập huấn kĩ thuật trồng và - Giá vật tư giống, đầu vào... còn cao

chăm sóc cây cam sành. - Thị hiếu sở thích tiêu dùng đa

- Thông tin thị trường đến với người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

dân chưa nhiều, chưa chính xác.

84

Bảng 3.21. Đánh giá SWOT về sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ trung bình

Điểm Mạnh Điểm yếu

- Vị trí địa lý thuận lợi cho việc. - Người dân thiếu vốn sản xuất.

giao lưu buôn bán. - Trình độ VH chưa cao nên khả năng

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi. tiếp cần và ứng dụng KHKT vào sản

- Người dân có kinh nghiệm sản xuất. xuất còn nhiều hạn chế.

- Thị trường đầu ra: tiêu thụ rộng, dễ - Thiếu lao động.

tiêu thụ, thương lái tới tận nhà mua. - Không chủ động được việc tiêu thụ

sản phẩm, còn phụ thuộc nhiều vào

thị trường, thương lái.

- Chi phí đầu tư lớn.

Cơ hội Thách thức

- Thị trường tiêu thụ rộng. - Thời tiết nóng ẩm ngày càng phát

- Thị hiếu sở thích của người dân sinh nhiều loại dịch bệnh gây thiệt

ngày càng tăng. hại lớn, khó khăn trong kiểm soát,

- Có nhiều chủ trương chính sách quản lý.

khuyến khích sản xuất. - Giá các yếu tố đầu vào cao.

- Mỗi năm huyện có mở lớp tập huấn - Tuy đã có mở lớp tập huấn kỹ thuật

kỹ thuật cho người dân giúp người cho người dân nhưng số lượng lớp ít,

dân nắm bắt thông tin sản xuất, kỹ thành viên tham gia không thay đổi

thuật trồng và các chính sách hỗ trợ qua các năm.

của nhà nước cho cây cam Sành.

3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cam

sành tại huyện Hàm Yên

3.7.1. Những mặt đạt được

- Quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp còn lớn có khả năng khai thác mở

rộng thêm diện tích trồng cây cam sành trong tương lai. Khí hậu thuận lợi,

đặc biệt là chất đất phù hợp với đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây

http://www.lrc.tnu.edu.vn

cam sành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

85

- Người dân huyện Hàm Yên đã có tập quán phát triển trồng trọt cây

cam sành từ nhiều năm, do đó tích luỹ được nhiều kinh nghiệm phong phú,

không ngừng truyền đạt, trao đổi lẫn nhau để làm cơ sở, nền móng vững chắc

cho nghề trồng cây cam sành, vì trước đó trên địa phương có trồng cam sen,

cam chanh vì vậy người dân nắm bắt được tương đối về những kĩ thuật trồng

và chăm sóc cây cam sành.

- Về nguồn nhân lực, huyện có nguồn lao động tại chỗ khá dồi dào có

thể đáp ứng được các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn

và sản xuất cây cam sành.

- Trên địa bàn huyện có nhiều đại lý lớn chuyên cung cấp phân bón

thuốc trừ sâu và các dụng cụ máy móc nông nghiệp, chính vì vậy người dân

không gặp khó khăn trong quá trình đi mua vật tư và máy móc công cụ.

3.7.2. Những mặt còn hạn chế

- Giá vật tư phục vụ sản xuất cây cam sành liên tục tăng nhanh, đặc biệt

là phân bón, thuốc BVTV. Do đó hạn chế trong đầu tư, cây không được chăm

sóc bù đắp đầy đủ chất dinh dưỡng sau thu hoạch sản phẩm nên nhanh còi cọc

và thoái hoá giống.

- Điều kiện đất đai và địa hình phức tạp không đồng nhất, phần lớn đất

phải được cải tạo thâm canh trong sản xuất, công tác thuỷ lợi, tưới nước gặp

nhiều khó khăn do địa hình.

- Phần lớn giống cam sành mà địa phương đang trồng là do người dân sử

dụng giống bằng cành chiết do họ tự nhân giống, tỷ lệ sử dụng cành chiết

chiếm 98%, chính vì vậy giống cây không đảm bảo chất lượng.Hơn nữa, quy

mô vườn ươm của Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên còn nhỏ chưa đáp

ứng được nhu cầu về giống cho sản xuất trên địa bàn.

- Nhận thức của người lao động trong sản xuất hàng hoá chưa cao, chưa

theo kịp với cơ chế thị trường. Lao động chủ yếu chưa được qua đào tạo nên

rất hạn chế trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc trồng,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thâm canh cam sành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

86

- Hiện tại địa phương chỉ cung cấp sản phẩm quả tươi chưa có nhà máy

chế biến hay bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Năm 2010 có 1 dây truyền

chế biến nước cam ép thuộc “Ứng dụng Khoa học và Công nghệ trong sản

xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ cam sành tại Hàm Yên, Tuyên Quang”.

Thuộc chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học

và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi” (chưa

sản xuất đại trà mới sản xuất thử).

Người dân còn khá thụ động giá cả chịu sự chi phối của thương lái, phần

lớn sản phẩm người dân đợi thương lái tới tận vườn mua.

- Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cam

còn nhiều hạn chế; việc sản xuất cây giống sạch bệnh chưa đáp ứng đủ nhu

cầu trồng mới.

- Năng lực đầu tư thâm canh của người sản xuất còn hạn chế, vẫn còn

sản xuất theo hướng quảng canh dẫn đến năng suất không ổn định. Chất

lượng cam chưa đồng đều, độ Brix thấp, quả nhiều hạt, tỉ lệ xơ bã cao, một số

vườn cam bị bệnh Greening và Tristeza gây hại...

3.7.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan

- Điều kiện địa hình không thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa sản

xuất. Nhiều vùng diện tích đất canh tác nằm trên đồi núi cao, do đó việc xây

dựng hệ thống tưới tiêu, sử dụng máy móc gặp nhiều khó khăn.

- Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Trong những năm

qua, công tác phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả thiên tai đã được

UBND huyện quan tâm chú trọng.

Nguyên nhân chủ quan.

- Công tác định hướng, quy hoạch, kế hoạch hóa trong sản xuất chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

được các cấp các ngành chú ý đúng mức.

87

- Một số chủ trương, chính sách, cơ giới hóa nông nghiệp,... thực hiện

còn chậm. Việc triển khai một số chương trình dự án còn chưa hiệu quả. Công

tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm chưa thường xuyên.

- Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn chưa nhiều, chủ yếu tập trung

đầu tư CSHT, việc đầu tư cung ứng giống, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực

vật,... chưa được chú trọng nhiều. Chưa thu hút được nhiều các nguồn vốn đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

từ khu vực tư nhân.

88

Chương 4

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

* Quan điểm Một là, Xác định đây là cây chủ lực trong thực hiện mục tiêu vươn lên

làm giàu của người dân địa phương, Đảng bộ, chính quyền huyện đã chỉ đạo

nhân dân mạnh dạn chuyển đổi diện tích chè xấu, bị thoái hóa, kém chất

lượng sang trồng cam sành ở những vùng hợp khí hậu, thổ nhưỡng.

Hai là, Gìn giữ và phát huy thương hiệu Cam sành Hàm Yên; khai thác

tiềm năng thế mạnh về đất đai, khí hậu, phát triển vùng cam sành với quy mô

phù hợp, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng

suất, chất lượng sản phẩm cam sành, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của

người trồng cam, góp phần hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp

và xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Đầu tư thâm canh 3.500 ha nâng

cao năng suất chất lượng sản phẩm. - Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, gắn kết

hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định với các siêu thị trong và ngoài tỉnh,

doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu đạt khoảng 30% sản lượng cam.

Ba là, Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người làm vườn

trong việc đầu tư chăm sóc; đặc biệt là quy trình kỹ thuật sử dụng thuốc

BVTV phải được giám sát tuân thủ nghiêm ngặt, đảm bảo các tiêu chuẩn về

an toàn vệ sinh thực phẩm, mặc dù sức ép thị trường cạnh tranh về mẫu mã

sản phẩm là không hề nhỏ. Yếu tố quan trọng nhất là cây cam phải có chất

lượng, an toàn và sạch bệnh, đòi hỏi việc trồng cam phải thực hiện theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chương trình VietGap. Thực sự xứng đáng với bình chọn là 1 trong trong Top

89

10 Thương hiệu - Nhãn hiệu nổi tiếng; và gần đây nhất vào ngày 17/5/2014

được tôn vinh là một trong những sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2013.

* Định hướng

Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, định hướng phát triển cây

cam sành trong thời gian tới: Sản lượng cây cam trong tương lai theo hướng

bền vững cần phải: Năng suất, sản lượng lổn định trong từng mùa, từng năm

và trong nhiều năm tới; thu nhập, lợi nhuận và đời sống nông dân được nâng

cao; giảm thiểu sự suy thoái về đất đai canh tác nguồn nước phục vụ sản xuất

và tiêu dùng, sức khỏe người nông dân được bảo vệ; đời sống văn hóa, xã hội

nông thôn được cải thiện.

Trong thời gian tới sản xuất cam sành ở Việt Nam nói chung, Hàm Yên

nói riêng sẽ đối mặt với những vấn đề sau: Trái đất ấm dần lên, thời tiết khắc

nghiệt hơn, dịch hại sâu bệnh xảy ra thường xuyên hơn, thiếu nước tưới cho

nông nghiệp, vấn đề thiếu năng lượng, giảm diện tích đất nông nghiệp, áp lực

dân số tăng nhanh, sự bất ổn về thị trường quốc tế trong đó có thị trường

lương thực - thực phẩm, giá phân bón, xăng dầu tăng cao. Về mặt kỹ thuật, ở

nhiều quốc gia năng suất lúa đã đạt đến trần. Người dân nghèo ở vùng sâu,

vùng xa là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất của biến đổi khí hậu.

Sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây cam sành nói riêng luôn

có những tác động đến môi trường. Để nâng cao năng suất, các hộ nông dân

đã đẩy mạnh đầu tư thâm canh nên đã làm tăng dư lượng phân bón và thuốc

trừ sâu trong môi trường đất, nước. Điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến

sức khoẻ của con người, vì vậy trong thời gian tới, đi đôi với việc đẩy mạnh

đầu tư thâm canh, các cơ quan chính quyền cần có các chính sách và biện

pháp cụ thể để hạn chế những ảnh hưởng của sản xuất lúa đến môi trường.

Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thực hiện cơ

giới hóa trong nông nghiệp, chủ động khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

đang là yếu tố quan trọng làm cho đời sống vật chất, tinh thần của bà con ở

90

huyện Hàm Yên.Thời gian tới, huyện sẽ tiếp tục tuyên truyền đẩy mạnh cơ

giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tận dụng cơ chế hỗ trợ của nhà nước để

giúp nông dân có điều kiện mua sắm máy móc, đồng thời chú trọng đến làm

đường giao thông thủy lợi nội đồng, kiên cố hóa kênh mương để việc đưa cơ

giới hóa vào sản xuất được thuận lợi hơn.

* Mục tiêu

Mục tiêu chung

- Tập trung chỉ đạo có hiệu quả các chƣơng trình nông nghiệp, đẩy

mạnh thâm canh gắn liền với chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

và áp dụng khoa học công nghệ mới nâng cao năng suất, tăng khả năng cạnh

tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.

- Chủ động xây dựng các biện pháp phòng chống lụt bão, thiên tai,

phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, đồng thời tổ chức các dịch vụ về

giống, thuốc BVTV,… phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả.

- Chỉ đạo công tác dịch vụ cung ứng vật tƣ kỹ thuật phục vụ sản xuất,

đảm bảo kịp thời vụ, đáp ứng nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng. Đặc biệt

quản lý chặt chẽ việc cung ứng các loại giống.

Mục tiêu cụ thể

- Huyện Hàm Yên xây dựn đe án phát triển cam sành giai đoạn 2014 -

2025 sẽ tập trung vào việc mở rộng diện tích từ 9 xã lên 13 xã; tiếp tục mở

các lớp tập huấn tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giúp bà con nông dân tại các

xã nằm trong quy hoạch có điều kiện đầu tư thâm canh tăng năng suất, sản

lượng và chất lượng cây trồng; đồng thời huyện cũng phối hợp nghiên cứu

những tiến bộ mới về giống để bảo tồn nguồn gen trong lai ghép nhằm cung

cấp cho nhu cầu trồng cam trong nhân dân.

- Đặc biệt, huyện cũng khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ trồng

cam về vốn để xây dựng trang trại, gắn với việc thực hiện đồng bộ các khâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiếp thị, quảng bá, tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, các

91

nhà đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cam trên thị

trường trong nước và xuất khẩu, nhằm qua đó tạo ra công ăn việc làm, tăng

thu nhập cho nông dân

- Mục tiêu năm 2020 diện tích trồng cam sành là 4.500ha; năng suất

100 tạ/ha sản lượng là 42.000 tấn đạt giá trị trên 900 tỉ đồng. Đến năm 2025

diện tích là 6000ha, năng suất đạt 150 tạ/ ha sản lượng là 65.000 tấn đạt giá trị

trên 1.300 tỉ đồng.

4.2. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cam sành ở huyện Hàm Yên

4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cam sành

Trong những năm gần đây sản phẩm cam sành Hàm Yên đã được người

tiêu dùng các tỉnh từ phía Bắc Trung bộ trở ra biết đến; năm 2012- 2013 đã

mở rộng đến được một số tỉnh miền Trung và miền Nam như Đà Nẵng, thành

phố Hồ Chí Minh. Đầu vụ (từ tháng 10 đến tháng 12) chủ yếu tiêu thụ ở thị

trường miền Trung và miền Nam, sản lượng trên 13 nghìn tấn, chiếm 38%.

Giữa vụ từ tháng 12 đến tháng 1 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc và các

tỉnh miền Trung, sản lượng tiêu thụ khoảng 17,9 nghìn tấn chiếm 52% (thị

trường miền Nam do chưa quen dùng sản phẩm quả chín và còn nghi ngại là

cam của Trung Quốc). Cuối vụ từ tháng 2 đến tháng 3 tiêu thụ chủ yếu thị

trường miền Bắc sản lượng trên 3,5 nghìn tấn, chiếm 10%.Đến nay, cam sành

Hàm Yên đã được đưa vào tiêu thụ tại 8 siêu thị của hệ thống BigC tại các

tỉnh khu vực phía Bắc, với mức tiêu thụ khá 25 tấn cam/tuần; đã xây dựng

được 3 điểm quảng bá sản phẩm cam sành Hàm Yên tại Hà Nội, 2 điểm tại

Tuyên Quang.

Giải pháp:

- Xây dựng kênh bán hàng tại các chợ đầu mối, Trung tâm thương mại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

siêu thị các tỉnh, thành phố; tổ chức đưa sản phẩm cam tham gia sàn giao dịch

92

hoa quả ở một số thành phố lớn; quảng bá thương hiệu gắn với xây dựng kênh

bán hàng qua mạng nhằm thu hút khách hàng trong và ngoài nước.

- Vận động nông dân liên kết thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để

tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó sẽ ta ̣o

điều kiê ̣n tố t nhấ t để doanh nghiê ̣p tiêu thụ gắ n vớ i vù ng sả n xuấ t theo hướ ng

ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.Thị trường tiêu thụ sản phẩm quả tươi của

huyện đã hình thành nhưng kiến thức về thị trường của người dân còn hạn

chế. Vì vậy, cần phải nghiên cứu thị trường đầy đủ và dự báo chính xác, mở

rộng các hình thức thông tin kinh tế thích hợp để tăng khả năng tiếp thị của

các hộ sản xuất cây cam. Trên cơ sở hiểu biết thị trường các hộ tự điều chỉnh

sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và chính sách khuyến

khích quy hoạch vùng dự án của địa phương.

- Tăng cường các hình thức liên doanh, liên kết, mời gọi các doanh

nghiệp, các nhà đầu tư (tốt nhất là danh nghiệp chế biến sản phẩm khô sấy,

nước ép đóng chai, bánh kẹo,...) vào phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản,

tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu.

4.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất

4.2.2.1. Giải pháp quy hoạch vùng cây cam sành Hàm Yên

Để phát huy thế mạnh điều kiện đất đai, khí hậu, tận dụng tiềm năng,

cơ hội thị trường; khắc phục những hạn chế trong quá trình phát triển và giữ

vững Thương hiệu cam sành Hàm Yên thì việc xây dựng, phát triển vùng sản

xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2014-2020 là vô cùng cần

thiết.Vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở 15 xã, thị trấn của 2 huyện Hàm Yên

và Chiêm Hoá (gồm: Yên Thuận, Bạch Xa, Minh Khương, Minh Dân, Phù

Lưu, Tân Thành, Yên Lâm, Yên Phú, thị tấn Tân Yên, Minh Hương, Nhân

Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn, huyện Hàm Yên; xã Trung Hà, Hà Lang, huyện

Chiêm Hóa) với trên 4.000 hộ trồng cam, trong đó có 2.700 ha cho thu hoạch;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

năm 2013-2014, năng suất bình quân đạt 127 tạ/ha, sản lượng đạt trên 34.000

93

tấn, trị giá đạt trên 340 tỷ đồng.

Cụ thể, cần quy hoạch, cải tạo diện tích đất vườn tạp hiện hộ gia đình

đang quản lý đồng thời chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần đất lâm

nghiệp (ven đồi có độ dốc nhỏ hơn 300), từ đất trồng cây chè kém hiệu quả,

chuyển từ đất màu cao hạn kém hiệu quả sang trồng cây cam sành. Khuyến

khích nông dân dồn đổi, chuyển nhượng để tập trung ruộng đất tạo vùng sản

xuất hàng hoá về cây cam sành.

4.2.2.2. Giải pháp về quy mô sản xuất cây cam sành Hàm Yên

Lấy hộ gia đình làm đơn vị canh tác cơ bản, cần tập trung hướng dẫn

các hộ cải tạo vườn tạp, mở rộng diện tích trồng cây cam sành kết hợp với

một số loại cam khác. Đồng thời khuyến khích các khu dịch vụ cung cấp các

yếu tố đầu vào: vật tư, phân bón,… và loại hình hợp tác trong khâu thu hoạch,

chế biến, bao bì, đóng gói sản phẩm quả. Mở các chương trình, hội nghị, trình

diễn mô hình để các hộ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất, trao đổi kinh

nghiệm, vốn sản xuất.

Cần sớm hình thành trên địa bàn một số tổ chức hoạt động dịch vụ sản

xuất và tiêu thụ như đại lý dịch vụ vật tư phân bón, thuốc trừ sâu đảm bảo

chất lượng, đại lý đảm nhận việc tiêu thụ sản phẩm quả, ngân hàng nông

nghiệp cho vay vốn để sản xuất cây ăn quả trên địa bàn thành vùng sản xuất

hàng hoá tập trung. Bên cạnh đó, đất rừng, đất đồi núi là tiềm năng lớn để các

hộ nông dân tiếp tục phát triển trồng các loại cây ăn quả đặc sản, có giá trị

kinh tế cao, các loại cây này thích hợp với vùng đất gò đồi núi đỏ vàng, có độ

dốc thấp, tầng đất dày. Ngoài ra, các hộ nông dân còn trồng cây cam sành trên

các loại đất vùng bằng thoải ở độ cao thiếu nước không thuận lợi cho việc sản

xuất canh tác cây lương thực.

4.2.2.3. Giải pháp về chế độ phân bón

Trong kỹ thuật thâm canh cam sành, chăm sóc vườn cây thực hiện quy

trình bón phân hợp lý là rất quan trọng và đây là một điểm yếu trong quá trình

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản xuất cam sanh Hàm Yên. Sử dụng phân bón trong thời gian qua là kém Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

94

hiệu quả.

Nhu cầu về lượng NPK đối với cam sành tương đối lớn. Theo kết quả

sử dụng NPK của Đỗ Đình Ca (1995) nói chung mức độ làm tăng sản lượng

về cam quýt của 3 yếu tố phân bó NPK trên đất đồi Hàm Yên là N:30%,

P2O5: 40%, K: 20% các chất vi lượng khác 10%.

Trong khi chưa có tài liệu phân tích của cơ quan khoa học để biết về

vườn cam của mình nên bón bao nhiêu, các hộ sản xuất có thể áp dụng hướng

dẫn sau:

Bảng 4.1. Mức phân bón cho cam sành theo tuổi cây

N P205 K20 Phân hữu cơ Năm tuổi (gam/cây) (gam/cây) (kg/cây) (gam/cây)

1-3 100 50 60 30

4-6 200 150 100 50

7-9 300 250 150 100

>9 600 350 200 100

Liều lượng bón phân trên là để tham khảo, nếu trồng ở đất đồi dốc, đất

pha cát hoặc đất sỏi đá phân bón dễ thất thoát, lượng phân bón cần tăng 30 -

40% nhưng đất thịt, ít dốc, khả năng giữ nước tốt, lượng phân bón có thể

giảm 20 - 30%.

Thời gian bón phân của cam sành chủ yếu là sau khi thu hái quả (bón

lót) trước khi phát lộc Xuân (phân xuân) thời kỳ quả lớn (phân hè) thời gian

bón cần xét tới thời tiết của khu vực và đặc tính của từng giống cam để điều

chỉnh. Sự sinh trưởng của cât đều cần đến NPK còn tỷ lệ của 3 yếu tố NPK

cần thiết cho từng thời kỳ sinh trưởng phát dục thì có khác nhau. Lượng phân

bón cả năm chia các lần bón trong năm như sau:

- Sau thu hoạch: bón 100% phân chuồng + lân và 1/3 đạm.

- Khi quả còn nhỏ bón 1/3 đạm còn lại + 1/2 kali.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Trước khi thu hoạch 1 tháng bón 1/2 ka li còn lại.

95

Sau khâu giống, phân bón và kỹ thuật sử dụng phân bón là rất quan

trọng. Người trồng cam sành tuy có nhận thức được nhưng một phần thiếu

vồn nên trồng chay, hiệu quả thấp, một phần không nắm vững quy trình nên

bón không đúng liều lượng và thời gian cần bón.

4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho hộ sản xuất cây cam sành

- Trên cơ sở vốn đầu tư đã khảo nghiệm được trong thực tế của nông

hộ, nên khuyến khích việc đầu tư vốn vào sản xuất của các hộ nông dân kết

hợp với sự hỗ trợ vốn cho vay của Nhà nước sẽ đạt được lượng vốn đầu tư

phù hợp cho mục tiêu phát triển cây cam sành.

- Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của hộ nông dân

thì Nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích

hoàn thiện cơ sở cho vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án

khác, đơn giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo

thời gian của các giai đoạn trong sản xuất cam sành. Dự kiến định mức cho

vay 25 triệu đồng/ha, mức vay có hỗ trợ lãi suất 01 lần tối đa 50 triệu

đồng/hộ; thời gian vay tối đa 12 tháng (01 năm). Nhà nước hỗ trợ 100% lãi

suất cho đối tượng là hộ trung bình; 70% lãi suất cho đối tượng là hộ cận

trung bình; 50% lãi suất cho các hộ thuộc đối tượng khác.

4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất

4.2.4.1. Chọn giống

Chỉ sử dụng giống cam sành sạch bệnh do Trung tâm Cây ăn quả huyện

Hàm Yên và các cơ sở sản xuất giống có đủ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và

được cấp phép cung ứng. Không sử dụng các giống cây do người dân tự nhân

giống bằng biện pháp chiết ghép mà không qua tuyển chọn.

4.2.4.2. Quản lý giống

* Đối với Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên

Là đầu mối để phân bổ kế hoạch sản xuất giống hàng năm đối với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vườn sản xuất giống cam sạch bệnh đáp ứng nhu cầu về giống:

96

- Phân bổ kế hoạch sản xuất giống và cung ứng mắt ghép từ cây sạch

bệnh cho vườn sản xuất giống xã hội hoá trên địa bàn.

- Xây dựng phương án, hợp đồng liên kết sản xuất giống với các vườn sản

xuất giống xã hội hoá trên địa bàn, các Viện, Trường... có khả năng sản xuất và

cung ứng giống cam sạch bệnh đảm bảo đủ giống theo kế hoạch trồng mới.

* Đối với công tác quản lý Nhà nước

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho nhân dân về tác dụng của việc sử

dụng giống cam sạch bệnh.

- Thực hiện công tác nghiệm thu vườn sản xuất giống, giám sát và quản

lý giống theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện công tác thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc sản

xuất và buôn bán giống cam trên địa bàn huyện Hàm Yên, kiên quyết xử lý

hành vi lưu thông cây giống không đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ

không rõ ràng.

4.2.4.3. Chăm sóc

Áp dụng quy trình trồng mới, trồng lại theo kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt

đối với những diện tích cam trồng trên đất chu kỳ 1 áp dụng trồng dầy, thâm

canh cao để nhanh thu hồi vốn; khuyến cáo trồng cam xen ổi để xua đuổi rầy

chổng cánh hạn chế bệnh Greening.Cần chăm sóc cam sành theo quy trình sản

xuất nông nghiệp tốt VietGap.

Căn cứ theo tuổi cây, đất đai và sản lượng thu hoạch hàng năm để xác

định lượng phân bón cho phù hợp. Những vườn cam sành có độ dốc cao phải

trồng xen các cây che phủ đất để hạn chế sói mòn rửa trôi, trên đỉnh đồi núi

cần giữ rừng để giữ độ ẩm cho đất trồng cam.

Những diện tích cam sành hiện có đang phát triển tốt, hướng dẫn nhân dân

đầu tư thâm canh áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng, mẫu mã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản phẩm kéo dài chu kỳ kinh tế. Đối với diện tích cam sành từ 1-7 năm tuổi cần

97

tập trung chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật, cắt tỉa tạo hình, khung tán cho

vườn cam để từ năm 2016 cho thu hoạch có năng suất cao. Đối với diện tích cam

sành 8 tuổi trở lên tập trung thâm canh cao để hướng đến năm 2020 đạt năng

suất trên 150 tạ/ha.

Hạn chế tối đa sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, khuyến khích áp dụng các

biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có

nguồn gốc sinh học nhằm hạn chế ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ cộng

đồng và đảm bảo chất lượng cam sành.

4.2.4.4. Phòng chống sâu bệnh

Phun định kỳ 1 ngày/lần phối hợp các loại thuốc: Selecron 500EC (trừ

sâu vẽ bùa), Marshal 200SC (trừ rệp), Danitol (trừ nhện). Một vườn cam sai,

quả nhỏ đều (9 - 11 quả/kg) thì năng suất, chất lượng thường cao. Vườn cam

ít quả, quả to thì ăn thường khô. Cam sành có rất nhiều rệp ở rễ cây trong đất

nếu không phòng trừ kịp thời bằng các loại thuốc BVTV nội hấp sẽ để lại hậu

quả nghiêm trọng.

Phòng chống sâu bệnh: Các bệnh mà cây ăn quả thường mắc đó là sâu vẽ

bùa hại cam ở mức khá, chưa phổ biến, nhện đỏ ở mức cao hơn, ruồi vàng bị

bệnh ở mức khá làm giảm màu sắc quả. Sâu đục thân cành, bệnh loét thân, cành

ở mức khá, bệnh vàng lá ở mức cao. Vì vậy, đòi hỏi người làm vườn phải tuân

thủ quy trình phun thuốc định kỳ 1 tháng 1 lần cho vườn cam. Chú trọng biện

pháp đốn tỉa cành, xử lí mầm dại, tạo điều kiện cho cam phát triển cân đối, sử

dụng các chế phẩm bón qua lá để tăng cường dinh dưỡng cho cây cam phát triển.

4.2.5. Các giải pháp về nhân lực nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành

- Bổ sung thêm biên chế chuyên môn về trồng trọt, bảo vệ thực vật cho

Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Hàm Yên để thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hướng dẫn chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh trên cây cam cho nông dân.

98

- Kiện toàn tổ chức của Trung tâm Cây ăn quả Hàm Yên, bổ sung thêm

biên chế kỹ thuật cho Trung tâm Cây ăn quả. Căn cứ kế hoạch sản xuất hàng

năm, Trung tâm ký hợp đồng lao động kỹ thuật để đảm bảo sản xuất giống

hoàn thành kế hoạch.

- Kiện toàn tổ chức, phát huy vai trò Hô ̣i cam sành, nâng cao chất lượng

hoạt động, thu hút phát triển hội viên để phát triển cây cam sành theo quy

hoạch, là đầu mối tiêu thụ là cầu nối giữa người trồng cam với cấp uỷ, chính

quyền địa phương, thực hiện liên kết giữa doanh nghiê ̣p vớ i người trồng cam

và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của hội viên; đi ̣nh hướ ng thi ̣ trườ ng tiêu

thụ trong và ngoài nước; tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các thành

viên áp dụng tiến bộ khoa kỹ thuật vào sản xuất; đề ra phương thức liên kết và

hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩ m, tham mưu đề xuất các giả i pháp giả m bớ t

khâu trung gian trong thu mua; đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp

nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ cam bền vững.

- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về cây ăn quả cho 25 cán bộ kỹ

thuật là cán bộ Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên, cán bộ Trạm Khuyến

nông, Bảo vệ thực vật huyện tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu Cây ăn quả để

làm nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản

cam sành.

- Phối hợp với các Viện, Trung tâm nghiên cứu về cây ăn quả đào tạo

các hộ nông dân điển hình, tiên tiến có khả năng đầu tư, ứng dụng các tiến bộ

kỹ thuật mới vào sản xuất để truyền đạt kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật tiến

bộ cho các hộ khác làm theo.

- Tập huấn cho các hộ về trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản cam, những

tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho nông dân tại các xã trong vùng quy hoạch.

- Lồng ghép các chương trình, dự án đào tạo, tập huấn cho nông dân; đào

tạo các chủ hộ vừa có kiến thức về kỹ thuật trồng trọt, vừa có kiến thức về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

quản lý kinh tế nông hộ.

99

4.2.6. Các giải pháp về công tác giữ vững thương hiệu Cam Sành Hàm Yên

nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành

Lồng ghép các chương trình, dự án tăng cường công tác tuyên truyền,

hướng dẫn cho nông dân áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật mới để duy

trì, giữ vững thương hiệu, bằng nhiều hình thức như: Xây dựng chuyên đề

trên truyền hình, tập huấn nông dân, phát tờ rơi, xây dựng mô hình điểm về

sản xuất cam an toàn.

Triển khai áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật mới vào trồng và

chăm sóc cam nhằm tạo ra sản phẩm an toàn, cải thiện mẫu mã sản phẩm; xây

dựng và tổ chức thực hiện các mô hình theo quy trình thực hành nông nghiệp

tốt VietGap, từ đó tuyên truyền hiệu quả của mô hình để nhân dân làm theo.

Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra việc buôn bán, sử dụng

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về

buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, hàng kém chất lượng, không rõ

nguồn gốc... tăng cường hướng dẫn nhân dân quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật đảm bảo theo nguyên tắc 4 đúng.

Kiểm tra chặt chẽ việc buôn bán giống cam trên địa bàn, kịp thời xử lý,

ngăn chặn việc buôn bán giống không rõ nguồn gốc làm tăng nguy cơ dịch hại

cho vùng sản xuất cam.

Tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm việc bảo quản

cam bằng hoá chất vào thời điểm thu hoạch cam.

Vào vụ thu hoạch thường xuyên tổ chức kiểm tra việc cấp và sử dụng

tem, bao bì thương hiệu Cam sành Hàm Yên, kịp thời phát hiện và xử lý

hành vi sử dụng tem không đúng đối tượng, hành vi phát tán tem sang các

tỉnh khác để sử dụng.

Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra Hội Cam sành Hàm Yên trong việc

quản lý logo, nhãn hiệu cam sành Hàm Yên; thực hiện nghiêm túc việc dán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tem, nhãn hiệu hàng hoá đối với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã đăng ký.

100

Phối hợp chặt chẽ với các siêu thị trong việc quản lý sản phẩm dùng

nhãn hiệu cam sành Hàm Yên đưa vào siêu thị.

4.2.7. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc nâng

cao HQKT của sản xuất cây cam sành

- Chính sách đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: Tiến hành tập huấn cho

các hộ nông dân về kỹ thuật trồng cây ăn quả. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ

cây cam sành cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật.

Áp dụng quy trình trồng mới, trồng lại theo kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt

đối với những diện tích cam trồng trên đất chu kỳ 1 áp dụng trồng dầy, thâm

canh cao để nhanh thu hồi vốn; khuyến cáo trồng cam xen ổi để xua đuổi rầy

chổng cánh hạn chế bệnh Greening.

- Chính sách đất đai: Xúc tiến nhanh việc giao đất, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp cho các cá nhân và tổ

chức sử dụng lâu dài. Khuyến khích việc chuyển nhượng sử dụng đất, thuê

đất trong mức hạn điền, chuyển đổi một phần đất nông nghiệp kém hiệu quả

và diện tích lâm nghiệp ở vùng đồi núi thấp để trồng cây cam. Cho phép các

hộ gia đình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng các loại cây kém hiệu

quả sang các cây trồng có HQKT cao theo quy hoạch của huyện. Ngoài ra còn

được miễn tiền thuế đất, và tiền thuê đất cho các cơ sở chế biến nông sản, các

điểm dịch vụ, đại lý bán sản phẩm quả tươi.

- Chính sách vốn: Tăng cường cho các nông hộ vay vốn với thời gian

trung và dài hạn, lượng vốn cho vay phải đáp ứng được yêu cầu đầu tư của hộ,

tuỳ theo diện tích trồng cây ăn quả của mỗi hộ. Khuyến khích mở rộng các hình

thức tín dụng, tương trợ, tự nguyện giúp nhau trong sản xuất ở trong nhân dân:

Hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể,… các tổ chức tín dụng, quỹ tiết kiệm nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thực hiện vay vốn cho phát triển cây cam sành.

101

4.3. Kiến nghị

Trong thời gian thực hiện luận văn“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất

cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang”, tôi nhận thấy

huyện có nhiều lợi thế để phát triển cây cam sành. Vì vậy, để cây cam sành phát

triển tốt và bền vững trong tương lai, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

4.3.1. Đối với huyện Hàm Yên

- Phối hợp tốt với huyện Chiêm Hóa trong việc thực hiện phát triển

vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2014-2020.

- Xây dựng phương án, hợp đồng liên kết sản xuất giống với các vườn sản

xuất giống xã hội hoá trên địa bàn, các Viện, Trường... có khả năng sản xuất và

cung ứng giống cam sạch bệnh đảm bảo đủ giống theo kế hoạch trồng mới.

- Huyện phải có kế hoạch cụ thể về việc tăng bao nhiêu diện tích, và

phân bố ở khu vực nào. Tránh tình trạng người dân tự phát mở rộng diện tích

bằng mọi giá dẫn tới những bất ổn về sau này.

- Cần có sự hỗ trợ về vốn vay cho người dân, đặc biệt là các hộ gia đình

còn khó khăn về thủ tục vay, thời hạn vay và mức lãi suất phù hợp với khả

năng của người dân.

- Mở các lớp tập huấn kỹ thuật trồng chăm sóc cam sành, có những

cuộc hội thảo để người nông dân họ được chia sẻ kinh nghiệm với nhau từ đó

cùng tiến bộ.

4.3.2. Đối với hộ nông dân trồng cam

- Tích cực tìm hiểu về thị trường có kiến thức cơ bản và xác định

nhu cầu thị trường.

- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc cam

sành để từ đó có thể áp dụng vào trong quá trình sản suất mang lại năng suất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

giá thành cao hơn.

102

- Tiến hành trồng xen canh cây ổi để xua đuổi rầy chổng cánh, hạn chế

bệnh Greening. Cần chăm sóc cam sành theo quy trình sản xuất nông nghiệp

tốt VietGap.

- Học hỏi kinh nghiệm trồng cam sành từ các hộ làm kinh tế giỏi ở các

tỉnh khác như Vĩnh Long, Bắc Giang, Hà Giang, Yên Bái... Cùng chính

quyền địa phương gìn giữ và phát huy thương hiệu Cam sành Hàm Yên, đưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

thương hiệu cam sành Hàm Yên đi lên tầm cao mới.

103

KẾT LUẬN

Nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành ở Hàm Yên là một

vấn đề có tính bức xúc, đã và đang được các cơ sở sản xuất và người sản xuất

quan tâm giải quyết. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ

có ý nghĩa thực tiễn.

Phát triển sản xuất cam sành ở Hàm Yên là một vấn đề bức thiết và

quan trọng không những đáp ứng nhu cây của nhân dân, của thị trường trong

và ngoài nước mà còn là để khai thác tiềm năng lợi thế so sánh của vùng núi,

để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong vùng. Tăng

nhanh sản phẩm cây ăn quả ở Hàm Yên sẽ tạo điều kiện để phát triển nông

nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần làm chuyển dịch

cơ cấu kinh tế huyện, hình thành cơ cấu nông - công nghiệp và dịch vụ theo

hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa trên địa bàn huyện miền núi.

Hàm Yên có điều kiện tự nhiên, sinh thái rất thích hợp cho phát triển

cây ăn quả, đặc biệt là cây cam sành. Trong những năm gần đây, diện tích

cũng như sản lượng cam sành của huyện đều tăng. Cho đến năm 2014, toàn

huyện có 4037,9 ha cam sành.

Qua khảo sát nghiên cứu, chúng tôi đánh giá được thực trạng sản xuất

và tiêu thụ cam sành của Hàm Yên như sau:

- Diện tích, năng suất, sản lượng của cam sành Hàm Yên đều tăng qua

các năm.

- Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ qua 2 luồng phân phối chính là: Tiêu

thụ trực tiếp từ hộ sản xuất đến người tiêu dùng (còn gọi là kênh trực tiếp hay

kênh không cấp) kênh này chiếm khoảng 20% tổng sản lượng cam hàng năm

và tiêu thụ thông qua thương lái và các hộ thu gom chiếm khoảng 80% tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sản lượng cam hàng năm.

104

- Kết quả sản xuất cam sành phụ thuộc lớn và mức độ đầu tư của hộ

trồng. Các hộ giàu, khá có mức đầu tư cao vào giống, phân bón, lao động... sẽ

đem lại năng suất cam cao hơn các hộ khác, điều này kéo theo kết quả sản

xuất cũng tăng theo.

- Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên loại hình sinh thái thích hợp

cho hiệu quả kinh tế cao hơn loại hình sanh thái không thích hợp, với mức

vốn đầu tư như nhau.

Để phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành Hàm Yên cần phải thực

hiện một số nhóm giải pháp mang tính đồng bộ, bao gồm:

- Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất cam.

- Giải pháp về vốn cho sản xuất kinh doanh.

- Giải pháp về kỹ thuật sản xuất cam.

- Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ và thương hiệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Giải pháp về chính sách và thể chế.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Anglop (1993), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam (Nguyễn Văn A dịch),

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Cam sành, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

http://vi.wikipedia.org/wiki/Cam_s%C3%A0nh

3. Chi cục Thống kê Tuyên Quang (2014), Niên giám thống kê 2010-2014,

Công ty in Tuyên Quang, Tuyên Quang.

4. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997),

Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Lê Quý Đôn, Vân đài loại ngữ, tập 2, NXB Văn Hóa, Hà Nội.

6. Trần Văn Đức (1993), Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong

sản xuất của hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án phó

tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

Phạm Thị Mỹ Dung (2004), Phân tích hoạt động kinh tế nông nghiệp,

7.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông

8.

nghiệp, Hà Nội.

Lý thuyết quản lý kinh tế theo lý thuyết hệ thống (1994), NXB Thống kê,

9.

Hà Nội.

10. Phòng thống kê huyện Hàm Yên (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Niên

giám thống kê huyện Hàm Yên, Công ty in Tuyên Quang, Tuyên Quang.

11. Đỗ Thịnh (1988), Một số vấn đề tổ chức di dân trong nông nghiệp có

hiệu quả kinh tế - xã hội. Luận án phó tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp I, Hà Nội.

106

12. Hoàng Ngọc Thuận (2004), Kỹ thuật chọn tạo và trồng gây cam quýt

phẩm chất tốt, năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phân bón

Phân bón cho cây ăn quả: Cam quýt - Chuối - Nhãn - Ổi- Chôm chôm

- Xoài - Hồng xiêm - Măng cụt - Sầu riêng.

http://www.cuctrongtrot.gov.vn/Tech_Science.aspx?index=detail&type=

b&idtin=221

14. Trần Đình Tuấn (2001) Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cam quýt

tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; Luận án tiến sỹ kinh tế Đại học

Nông nghiệp I, Hà Nội.

15. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995), "Các vùng trồng cam

quýt chính ở Việt Nam", Thông tin chuyên đề sản xuất và tiêu thụ quả

có múi, số 10, tháng 10, tr. 18-26.

16. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận

(1998), Giáo trình Cây ăn quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

17. UBND Huyện Hàm Yên, Báo cáo của phòng địa chính về kiểm kên

diện tích đất đai nông nghiệp.

18. UBND huyện Hàm Yên (tháng 6/2006), Báo cáo đánh giá tình hình

phát triển cam quýt giai đoạn 2000 - 2005, mục tiêu và giải pháp phát

triển cam quýt giai đoạn 2006 - 2010, Hàm Yên, Tuyên Quang.

19. UBND huyện Hàm Yên (2010, 2011, 2012, 2013), Báo cáo hàng năm

của UBND huyện Hàm Yên, Tuyên Quang.

20. UBND Huyện Hàm Yên, Báo cáo công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng và

hệ thống chính trị năm 2013; Phương hướng năm 2014.

21. Viện nghiên cứu rau quả, Phòng Kinh tế huyện Hàm Yên (tháng

3/20014), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát và đánh giá tiêu chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

chất lượng cam sành Hàm Yên, Tuyên Quang.

107

22. Viện quản lý khoa học, Ủy ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước (1987),

Hiệu quả đầu tư vào KHKT, Hà Nội.

23. Website: www.vinanet.com.vn

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Sing R.B, (1993), Research and Development of fruits in the Asia

Pacific Region, FAO, RAPA Bangkok.

2. Sing R.B, (1994), Selected Indicartors of food and Agriculture

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Development in the Asia Pacific Region, FAO, RAPA Bangkok.

108

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I: BẢNG HỎI

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

CÂY CAM SÀNH CỦA CÁC NÔNG HỘ NĂM 2014

Xin Ông/ Bà vui lò ng cho biết các thông tin về những vấ n đề dướ i đây

(Hãy trả lờ i hoă ̣c đá nh dấ u  vào câu trả lời phù hợp vớ i ý kiến củ a Ông/ Bà)

I. Thông tin chung

1.Họ và tên chủ hộ:……………………………………Tuổi:…………………

2.Dân tộc:…….. Giới tính:……… Trình độ văn hóa:…………………………

3.Địa chỉ:

4.Số nhân khẩu:………………………. Trong đó: Nam……..

5. Số lao động chính: ………………….Trong đó: Nam………

6. Loại cam: …………………………...Số gốc:……………….

7. Năm bắt đầu trồng: ………Tuổi thọ khá của cây:………………………

II. Tình hình phát triển kinh tế của hộ

Biểu 01: Giới tính, tuổi, trình độ văn hoá, chuyên môn các thành viên

trong gia đình

Trình Nghề Tình trạng làm Giới STT Họ tên Tuổi độ nghiệp việc tính

1

2

3

4

Ghi rõ:

- Trình độ văn hóa: cấp 1, cấp 2, cấp 3, trung cấp, cao đẳng, đại học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tình trạng làm việc: 1. Có việc làm thường xuyên; 2. Có việc làm thời vụ; 3.

109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Không việc làm; 4. Đang đi học

110

Biểu 02: Tài sản, vốn sản xuất của hộ

Chia ra Đơn vị tính Chỉ tiêu Giá trị số lượng Số lượng (1.000đ)

con I. Súc vật cày kéo, sinh sản

con - Trâu

con - Bò

con - Lợn nái

cái II. Máy móc công cụ

cái -Máy bơm nước

Bộ - Bộ bình phun thuốc sâu

cái - Xe máy

1.000đ III.Vốn sản xuất (lưu động)

1.000đ - Tiền mặt

1.000đ - Vật tư khác

1.000đ Chia theo nguồn vốn

1.000đ - Vốn tự có

1.000đ - Vốn vay

1.000đ - Nguồn khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tổng

111

Biểu 03: Tình hình trao đổi vật tư hàng hóa của hộ

Số Đơn Giá trị Chỉ tiêu ĐVT lượng giá (1000đ)

I. Một số vật tư gia đình mua

M3 1. Phân chuồng

kg 2. Phân đạm

kg 4. Phân kali

kg 5. Phân NPK

Lần 6. Thuốc trừ sâu

Lần 7. Thuốc trừ cỏ

kg 8. Khác

II. Sản phẩm gia đình bán

kg 1. Quả

kg 2. Thóc

kg 3. Sản phẩm chăn nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

4. Khác

112

Biểu 04: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ trong năm 2014

Mục

Lãi

Thời hạn

Số

suất

Năm

đích

Khó

Chỉ tiêu

vay

lượng

theo

vay

khăn

vay

(tháng)

vốn

tháng

1.Vốn tự có

2.Vốn vay

- NH NN&PTNT

- Ngân hàng CS

- Ngân hàng khác

- Dự án

- Xoá đói giảm trung bình

- Vay ưu đãi

- Vay tư nhân

III. Tình hình sản xuất cam sành/cam chanh của hộ

Câu hỏi 1: Ông bà có thích trồng cây cam sành/cam chanh không?

 Có  Không

Câu hỏi 2: Gia đình đã tham gia sản xuất cây cam sành/cam chanh từ những

năm nào?

Có  từ năm nào………………… Chưa 

Câu hỏi 3: Ông (bà) có biết những chủ trương, chính sách của NN và tỉnh Tuyên

Quang về việc phát triển sản xuất cây cam sành/cam chanh tại huyện không?

Có  Không 

Câu hỏi 4: Ông (bà) hãy cho biết những lợi ích về sức khoẻ người lao động, lợi

ích về môi trường sản xuất, lợi ích về xã hội... khi sản xuất cây cam sành/cam

chanh so với khi sản xuất các cây trồng khác?.............................................................

Câu hỏi 5: Từ khi sản xuất cây cam thu nhập của gia đình có tăng không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

 Có  Không

113

Biểu 05: Diện tích, năng suất của một số cây trồng chính

Cam Chỉ tiêu ĐVT Cam sành Ghi chú chanh

Diện tích 1000m2

Sản lượng kg

Giá cây giống (đ/cây)

Biểu 06: Chi phí sản xuất cho 1 ha cam

Số Đơn giá Thành tiền Chỉ tiêu ĐVT lượng (1000đ) (1000đ)

A. Chi phí

I. Giai đoạn KTCB

Cây 1.Giống

Hố 2. Đào hố

M3 3. Phân chuồng

kg 4. Phân lân

Lần 5. Thuốc trừ sâu

Lần 6. Thuốc diệt cỏ

Công 7. Công trồng

Công 8. Công phun thuốc sâu

Công 9. Công phun thuốc cỏ

Công 10. Công bón phân

11. Công vận chuyển phân

Công 12. Công tỉa cành

1000đ Năm 1

1000đ Năm 2+ 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

1000đ Tổng gđ KTCB

114

Số Đơn giá Thành tiền Chỉ tiêu ĐVT lượng (1000đ) (1000đ)

Khấu hao/năm 1000đ

II. Thời kì KD

M3 1. Phân chuồng

Kg 2. Phân lân

Kg 3. Phân đạm

Kg 4. Phân Kali

Lần 5. Thuốc trừ sâu

Lần 6. Thuốc diệt cỏ

Bao 7. Công vận chuyển phân

Công 8. Công bón phân

Công 9. Công tỉa cành

Công 10. Công phun thuốc sâu

Công 11. Công phun thuốc cỏ

Công 12. Công thu hoạch

13. Vật tư rẻ tiền, mau hỏng

Cái - Kéo tỉa cành cắt quả

Cái - Mũ + nón

Cái - Găng tay + khẩu trang

Đôi - Ủng

Cái - Cuốc

Cái - Bao

Tổng chi phí năm 2014 1000đ

II.Thu

Biểu 07: Giá bán một số loại sản phẩm theo vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Loại sản phẩm ĐVT Đúng vụ Trái vụ

115

Cam sành 1000đ/kg

Cam chanh 1000đ/kg

IV. Khoa học kỹ thuật

Câu 1: Ông (bà) có được phổ biến quy trình kỹ thuật sản xuất cây cam

sành/cam chanh từ các cán bộ kỹ thuật không?

Có  Không 

Nếu có thì thông qua hình thức nào?

 Thông qua các lớp tập huấn……………………………lần/năm

 Thông qua đài phát thanh……………………………..lần/năm

 Thông qua tài liệu hướng dẫn…………………………lần/năm

Câu hỏi 2: Ông (bà) đã được thăm quan mô hình sản xuất cam trước khi bắt

đầu trồng không?

 Có  Không

Ở đâu?..........................................................năm nào…………………………

Câu hỏi 3: ông/bà có được tham gia lớp tập huấn nào về cách phòng trừ sâu

bệnh hại cho cây cam sành/cam chanhhay không?

 Có  Không

V. Vật tư sản xuất

Câu hỏi 1: Gia đình tự chủ động được giống cây cam sành/cam chanh hay

phải mua?

Tự có  Mua

Nếu tự có thì theo hình thức nào?

 Triết cành

 Ghép cành

 Trồng bằng hạt

 Xin người quen

Nếu phải mua giống cây thì mua ở đâu?

http://www.lrc.tnu.edu.vn

 Người quen Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

116

 Trung tâm giống cây trồng

 Người bán rong

Câu hỏi 2: Gia đình có sử dụng phân hữu cơ để bón cho cây không?

 Có  Không

Câu hỏi 3: Nguồn phân sử dụng là gì?

 Phân trâu

 Phân gà

Câu hỏi 4: Những loại sâu bệnh hại gì mà vườn nhà ông bà hay mắc phải?

(Nguyên nhân)...................................................................................................

...........................................................................................................................

Câu hỏi 5: Những loại thuốc trừ sâu nào mà gia đình hay sử dụng và thích sử

dụng? Vì sao?.....................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu hỏi 6: Thời gian cách ly phun thuốc BVTV ông (bà) có đảm bảo đúng

theo quy trình được tập huấn không?

Có  Không

VI. Đất đai, vốn

Câu hỏi 1: Ông (bà) có được hưởng ưu đãi và hỗ trợ vốn trong việc trồng cam

không ?

 Có  Không

Câu hỏi 2: Gia đình cần vay vốn để sản xuất cây cam không?

 Có Số tiền……………………..  Không

Câu hỏi 3: Gia đình cần vay tổng số vốn là:................triệu đồng, với lãi

suất:......... Trong thời gian.........

Câu hỏi 4: Gia đình có khả năng cho vay không?

 Có

Với số vốn là ……….trong thời gian là………..với mức lãi suất là…………

 Không

Câu hỏi 5: Ông (bà) thấy gia đình có thể mở rộng diện tích trồng cây cam

trong tương lai không?

http://www.lrc.tnu.edu.vn

 Có  Không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

117

Vì sao?................................................................................................................

Nếu có thì sẽ mở rộng được bao nhiêu?..............................................................

Câu hỏi 6: Để tăng diện tích đất gia đình đồng ý theo hình thức nào sau đây

 Thuê dài hạn

 Chuyển nhượng

 Đấu thầu

VII. Trang thiết bị và công nghệ sản xuất cây cam

Câu hỏi 1: Gia đình có sử dụng các trang thiết bị mới cho sản xuất cam không?

 Có  Không

Cụ thể:…………………………………………………………………………

Câu hỏi 2: Gia đình tự đánh giá mức độ của trang thiết bị phục vụ sản xuất

cây cam?

 Phù hợp  Chưa phù hợp

Cụ thể:……………………………………………………………………….....

Câu hỏi 3: Gia đình có nhu cầu đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất

cây cam ?

 Có  Không

Cụ thể:………………………………………………………………………....

VIII. Thị trường

Câu hỏi 1: Trong tiêu thụ quả của gia đình có gặp khó khăn không?

 Có  Không

Câu hỏi 2: Nếu có là khó khăn gì?

 Nơi tiêu thụ  Thông tin  Chất lượng  Vận chuyển  Giá cả

Câu hỏi 3:.Việc tiêu thụ quả của gia đình bằng những hình thức nào? ….%

bán trực tiếp,……….% kênh cấp 1, ……….% kênh cấp 2,…… % kênh cấp 3.

Câu hỏi 4: Nơi tiêu thụ chính của gia đình là ở đâu?.........................................

IX. Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Câu hỏi 1: Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức hay không?

118

 Có  Không

Câu hỏi 2: Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào?

 Quản trị kinh doanh và hạch toán kinh tế

 Khoa học kỹ thuật

 Kỹ thuật trồng cây ăn quả

 Văn hoá

Câu hỏi 3: Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không?

 Có  Không

X. Những thuận lợi khó khăn và mong muốn

Câu hỏi 1: Theo ông/bà có những thuận lợi gì để sản xuất cam sành/cam chanh?

Biểu 08: Những thuận lợi trong quá trình sản xuất cam sành/cam chanh

tại huyện

Dễ kiếm giống Tốn ít chi phí đầu tư

Khí hậu phù hợp Tốn ít công chăm sóc

Đất phù hợp Tận dụng đất đai

Sản phẩm làm ra dễ bán Ít bị hao hụt

Thương lái tới mua tận vườn Được hỗ trợ vay vốn

Cây dễ chăm sóc Có nhiều dự án, chính sách hỗ trợ

Câu hỏi 2: Theo ông (bà) vấn đề khó khăn nhất trong việc sản xuất cây cam

sành/cam chanhlà gì?

Biểu 09: Những khó khăn trong việc sản xuất cam sành/cam chanh

tại huyện

Thiếu trang thiết bị, công cụ Năng suất cây ăn quả thấp

Không được hướng dẫn kỹ thuật Giá cả không ổn định

Thiếu đất Giá cả còn thấp hơn chi phí

Đất xấu Bị tư thương ép giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thiếu tiền vốn Chưa có thị trường mạnh

119

Chưa được hỗ trợ thoả đáng Thiếu sức lao động

Bị hao hụt trong thu hoạch Không tiêu thụ được

Những khó khăn khác Sâu bệnh

Câu hỏi 3: Theo ông (bà) để giải quyết những khó khăn trên thì phải có những

giải pháp gì ?

.............…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu hỏi 4: Xin ông\bà vui lòng cho ý kiến trong việc phát triển và nâng cao

hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam của địa phương ?

................................................................................................................................

…………………………………………………………………………………

Ngày.......tháng.....năm 2014

XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Ký, ghi rõ họ tên)