ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ HẢI HƯNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ HẢI HƯNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vũ Hải Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang", tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo bộ phận sau
Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Dương Văn Hiểu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vũ Hải Hưng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH .................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ................................ 5
1.1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh tế ............................................................... 5
1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................ 9
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ................................................................... 11
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................. 13
1.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất cam sành.................................... 14
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam ........ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 19
1.2.1. Vài nét về lịch sử nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất, tiêu
thụ cam trên thế giới và ở Việt Nam ................................................... 19
1.2.2. Hiệu quả sản xuất cam sành của một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam ............................................................................................ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 29
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu .............................................. 32
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin......................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành .............. 36
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất ....................................... 36
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ..................... 37
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cây cam Sành ..................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG................. 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hàm Yên .............................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên ................................... 46
3.1.3. Khái quát về môi trường của huyện Hàm Yên..................................... 49
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên ................. 50
3.2.1. Hiện trạng sản xuất cam sành .............................................................. 50
3.2.2. Tình hình sử dụng giống ..................................................................... 54
3.2.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất .............................. 55
3.2.4. Tình hình tiêu thụ và chế biến ............................................................. 55
3.2.5. Các cơ chế, chính sách đã áp dụng trên địa bàn huyện ........................ 56
3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất của cây cam sành ........................................ 57
3.3.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành ........................................... 57
3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam sành ........................ 62
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành .................................. 64
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành các nhóm hộ .......... 64
3.4.2. So sánh HQKT sản xuất cam sành và cam chanh của huyện ............... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường từ sản xuất cam sành của huyện ......... 67
v
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất cam sành của hộ
nông dân tại huyện Hàm Yên.............................................................. 69
3.5.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ ............................................................... 69
3.5.2. Mức bón phân chuồng ........................................................................ 71
3.5.3. Mức bón phân đạm ............................................................................. 73
3.5.4. Mức bón phân lân ............................................................................... 75
3.5.5. Mức bón phân Kali ............................................................................. 76
3.5.6. Sự tiếp cận khoa học kỹ thuật ............................................................. 78
3.6. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao
HQKT của cam sành tại huyện Hàm Yên ........................................... 79
3.6.1. Những thuận lợi .................................................................................. 79
3.6.2. Những khó khăn ................................................................................. 81
3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất
cam sành tại huyện Hàm Yên ............................................................. 84
3.7.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 84
3.7.2. Những mặt còn hạn chế ...................................................................... 85
3.7.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 86
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HÀM YÊN .................................................................................... 88
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ................ 88
4.2. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cam sành ở huyện Hàm Yên .......... 91
4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cam sành ........................................... 91
4.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất.................. 92
4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho hộ sản xuất cây cam sành ......... 95
4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất ................................. 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.5. Các giải pháp về nhân lực nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành ...... 97
vi
4.2.6. Các giải pháp về công tác giữ vững thương hiệu Cam Sành Hàm
Yên nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành ............................. 99
4.2.7. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc
nâng cao HQKT của sản xuất cây cam sành ..................................... 100
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 101
4.3.1. Đối với huyện Hàm Yên ................................................................... 101
4.3.2. Đối với hộ nông dân trồng cam ......................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC .................................................................................................. 108
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Tốc độ phát triển bình quân bq
Tốc độ phát triển liên hoàn Ih
BVTV Bảo vệ thực vật
Công nghiệp CN
Chi phí CP
Diện tích DT
Đơn vị ĐV
Tổ chức nông lương thực thế giới FAO
Gia tăng GT
Hiệu quả kinh tế HQKT
Hợp tác xã HTX
Kiến thiết cơ bản KTCB
Kinh tế quốc dân KTQD
Lao động LĐ
Nhà xuất bản NXB
Sản lượng SL
Sản xuất SX
Trung bình TB
Tiến độ kỹ thuật TBKT
Tiểu thủ công nghiệp TTCN
Ủy ban nhân dân UBND
Xây dựng cơ bản XDCB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xã hội chủ nghĩa XHCN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới
năm 2014 ................................................................................... 23
Bảng 1.2. Sản lượng cam thế giới qua các thời kỳ ...................................... 24
Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới năm 2014................ 24
Bảng 1.4. HQKT (lãi) của một số cây ăn quả chính so với cây lương thực,
thực phẩm (ở Ấn Độ) .................................................................... 26
Bảng 2.1. Đặc điểm cơ bản của 2 xã nghiên cứu năm 2014 ........................ 33
Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của huyện
năm 2014 .............................................................................. 34
Bảng 3.1. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí năm 2014 của huyện
Hàm Yên .................................................................................... 42
Bảng 3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Hàm Yên
năm 2014 .................................................................................... 45
Bảng 3.3. Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện Hàm Yên giai đoạn 2012-2014....... 46
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong thời kỳ 2011-2020 huyện Hàm Yên .............................................. 47
Bảng 3.5. Tình hình dân số và lao động của huyện Hàm Yên năm 2014 ..... 49
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cam sành năm 2010 và
2014 của huyện Hàm Yên ........................................................... 51
Bảng 3.7. Năng suất và sản lượng bình quân cho hộ sản xuất cam sành ..... 53
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất 1ha cam Sành thời kì kiến thiết cơ bản ................ 58
Bảng 3.9. Tình hình đầu tư chi phí hàng năm cho sản xuất 1 ha cam Sành
trong các hộ điều tra (cam từ 4 - 10 năm tuổi)................................ 61
Bảng 3.10. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam Sành của các nhóm hộ điều
tra (tính trên 1ha cam cho thu hoạch). ........................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.11. HQKT sản xuất cây cam Sành các hộ năm 2014 .......................... 64
ix
Bảng 3.12. So sánh kết quả, HQKT của sản xuất cam sành và cam chanh
tại huyện Hàm Yên năm 2014 (tính trên 1ha trồng trọt) .............. 66
Bảng 3.13. Phân tích ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ đến HQKT
sản xuất cam sành ....................................................................... 70
Bảng 3.14. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến HQKT
sản xuất cam sành ....................................................................... 72
Bảng 3.15. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến HQKT sản
xuất cam sành ............................................................................. 74
Bảng 3.16. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân đến HQKT sản
xuất cam sành ............................................................................. 75
Bảng 3.17. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kali đến HQKT sản
xuất cam sành ............................................................................. 77
Bảng 3.18. Phân tích ảnh hưởng của tiếp cận khoa học kỹ thuật đến
HQKT sản xuất cam sành ........................................................... 78
Bảng 3.19. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ giàu ...... 82
Bảng 3.20. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ khá ..... 83
Bảng 3.21. Đánh giá SWOT về sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ trung bình .... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.1. Mức phân bón cho cam sành theo tuổi cây ................................. 94
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phát triển kinh tế sản xuất cam sành cũng như bất kỳ ngành sản xuất
kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương trường thì
vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ
sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những thuận lợi, khó khăn những
vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu
kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất.
Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập một yêu cầu
bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây
trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có
HQKT cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT
gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam sành nói riêng
theo thế mạnh của từng vùng.
Cây ăn quả nói chung và cây cam sành nói riêng là loại cây trồng có giá
trị kinh tế và dinh dưỡng cao, đang được xem là đối tượng quan trọng nhằm
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta thì mục tiêu ăn
no không còn là vấn đề lớn; mà vấn đề ăn ngon, đảm bảo sức khoẻ đang là
vấn đề quan tâm của người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm về quả ngày càng
được sử dụng nhiều trong các bữa ăn của các gia đình.
Với một nước có dân số lớn như nước ta thì nhu cầu về cả số lượng,
chủng loại quả là rất lớn. Đặc biệt là các loại quả có chất lượng cao như cam
sành (trong các loại cây ăn quả có múi thì giá trị hàng hoá của cam sành cao
hơn). Quả cam sành rất dễ nhận ra nhờ lớp vỏ dày, sần sùi giống bề mặt mảnh
sành, và thường có màu lục nhạt (khi chín có sắc cam), các múi thịt có màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cam, thịt trái nhiều nước, hương vị chua ngọt, trọng lượng khá 275 gram/trái.
2
Chu kỳ khai thác 10- 15 năm, phù hợp ăn tươi, chế biến và tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu.
Điều đó đã đặt ra cho ngành sản xuất hoa quả của nước ta phải phát
triển mạnh hơn, không những chỉ nhằm phục vụ nhu cầu trong nước mà còn
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
Quả cam sành dùng để ăn tươi, làm mứt, chế biến đồ hộp giải khát. Sản
phẩm cam sành còn được dùng nhiều trong y học cổ truyền, trong công
nghiệp thực phẩm, hoá mỹ phẩm...
Chính từ yêu cầu đó việc phát triển cây cam sành nhằm phát huy lợi thế so
sánh của từng vùng đang được sự quan tâm chú trọng đặc biệt của các địa phương.
Hàm Yên là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, có nhiều thuận
lợi trong phát triển kinh tế lâm nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt, có vùng
nguyên liệu giấy chiếm diện tích lớn của tỉnh Tuyên Quang; huyện có
51.727,2ha đất lâm nghiệp, thích hợp với các loại cây công nghiệp như cây
keo, cây chè, cây mía và cây ăn quả, nhất là cây cam sành. Năm 2007, huyện
đã xây dựng thành công thương hiệu Cam sành Hàm Yên. Năm 2012, sản
phẩm Cam sành Hàm Yên được bình chọn là 1 trong 50 trái cây đặc sản Việt
Nam, nhờ đó Cam sành Hàm Yên tiếp tục được người tiêu dùng trong và
ngoài nước tin cậy. Năm 2013 Cam sành Hàm Yên được bình chọn trong Top
10 Thương hiệu - Nhãn hiệu nổi tiếng; gần đây nhất vào ngày 17/5/2014 được
tôn vinh là một trong những sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2014.
Tuy nhiên quá trình phát triển cây cam nói chung và cây cam sành nói riêng
vẫn còn nhiều hạn chế về giống, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu
thụ và cơ sở hạ tầng. Để phát huy thế mạnh về điều kiện đất đai, khí hậu, tận
dụng tiềm năng, cơ hội thị trường; khắc phục những hạn chế trong quá trình phát
triển và giữ vững Thương hiệu cam sành Hàm Yên tôi đã tiến hành nghiên cứu
“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Tuyên Quang” với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng
3
thực trạng, HQKT và thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp
phát triển sản xuất, tiêu thụ cam sành hợp lý mang lại HQKT cao hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá HQKT sản xuất cam sành trên cơ sở thực tiễn
tại Hàm Yên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT
sản xuất cam sành, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân,
đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT sản
xuất cam sành.
- Đánh giá thực trạng và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến HQKT sản
xuất cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản
xuất cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về HQKT trong sản xuất
cam sành của các hộ, các xã đại diện trồng cam sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tiến hành thu thập số liệu tại 2 xã Phù Lưu và Yên
Thuận, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Là các xã có diện tích trồng cây
cam sành lớn nhất huyện.
- Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho
luận văn từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kê của huyện từ nãm 2012-2014 và số liệu điều tra các hộ sản xuất cam sành
4
năm 2014.
Thời gian thực hiện từ 25/1/2014-25/1/2015.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu tham khảo giúp huyện Hàm Yên xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
triển nâng cao HQKT sản xuất cam sành.
Luận văn nghiên cứu tương đối toàn diện về hệ thống, có ý nghĩa thiết
thực cho quá trình sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên và đối với các địa
phương có điều kiện tương tự.
Đánh giá một cách tương đối về HQKT sản xuất cam sành.
Phân tích được sự ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ
hộ, lượng phân bón, khoa học kỹ thuật tới HQKT sản xuất cam sành.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành.
Chương 2: Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CAM SÀNH
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
1.1.1 Quan niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan
trực tiếp với nền sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và quy luật kinh
tế khác.
HQKT là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, bởi xác định
đúng HQKT là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn chiến lược sản
xuất, chiến lược phát triển cây trồng. Thông qua HQKT ta mới thấy rõ thực
chất kết quả của hoạt động sản xuất.
HQKT của sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí, có
nghĩa là càng tăng một đơn vị hữu ích trên một đơn vị chi phí càng có hiệu quả.
HQKT là một trong những thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý
sản xuất, mức độ sử dụng có hiệu quả tài nguyên khan hiếm vào mục đích sản
xuất và phục vụ lợi ích con người, mặt khác HQKT còn phản ánh sự tồn tại và
phát triển của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Với ý nghĩa
đó khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng
doanh nghiệp và từng thành phần kinh tế khác nhau không chỉ xem xét đánh
giá một chiều về số lượng sản phẩm sản xuất ra mà còn phải đánh giá chất
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu HQKT.
Nâng cao HQKT là sự đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan của hầu
hết các phương thức sản xuất xã hội. Xuất phát từ thực tiễn của sản xuất, của
đời sống xã hội đã xuất hiện phạm trù về HQKT.
Từ năm 1878, Sapodonicop và nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học đã tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức tranh luận về vấn đề HQKT, song cho đến năm 1910 mới có văn bản
6
pháp quy đánh giá HQKT của vốn đầu tư cơ bản. Từ đó đến nay khái niệm
này đã và đang được quan tâm nghiên cứu và là một bộ phận quan trọng của
kinh tế học trong nền kinh tế thị trường. Bàn về khái niệm HQKT, các nhà
kinh tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực có những quan điểm khác nhau, có thể
tóm tắt thành các quan điểm hệ thống như sau:
- Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng: HQKT được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân tài, vật lực…)
để đạt được kết quả đó (Hệ thống quan điểm này phản ánh HQKT trong trạng
thái tĩnh).
HQKT = K/C
Trong đó: K là kết quả sản xuất
C là chi phí sản xuất
Đại diện cho hệ thống quan điểm này, Culicop cho rằng: "Hiệu quả sản
xuất là kết quả của một nền sản xuất nhất định, chúng ta sẽ so sánh kết quả
với chi phí cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn
sản xuất chúng ta được hiệu suất vốn, tổng sản phẩm chia cho vật tư được
hiệu suất vật tư, tổng sản phẩm chia cho số dư lao động được hiệu suất lao
động". Với cách tính này chỉ rõ được mức độ hiệu quả của sử dụng các nguồn
lực sản xuất khác nhau, từ đó so sánh được HQKT của các quy mô sản xuất
khác nhau. Nhược điểm của cách đánh giá này là không thể hiện được quy mô
của HQKT nói chung. Ở Việt Nam một số tác giả như Trần Văn Đức (1993)
cho rằng: "HQKT được xem xét trong mối tương quan giữa một bên là kết
quả thu được và một bên là chi phí bỏ ra".
- Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT được đo bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQKT = K - C
Tác giả Đỗ Thịnh (1988) cũng cho rằng: "Thông thường hiệu quả được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
biểu hiện như một hiệu số giữa kết quả và chi phí… tuy nhiên trong thực tế có
7
nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ, hoặc phép trừ không có ý
nghĩa. Do vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả
tốt phù hợp mong muốn".
- Hệ thống quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa
chi phí và kết quả sản xuất.
Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết
quả bổ sung và chi phí bổ sung. Một số ý kiến chú ý đến quan hệ tỷ lệ giữa
mức độ tăng trưởng kết quả sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền
sản xuất xã hội:
HQKT = K/C
Trong đó: K là phần tăng thêm của kết quả sản xuất
C là phần tăng thêm của chi phí sản xuất
Đây là cách đánh giá có ưu thế khi xem xét HQKT của đầu tư theo
chiều sâu hoặc trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là nghiên cứu hiệu
quả của phần chi phí đầu tư tăng thêm. Hạn chế của cách đánh giá này là
không xét đến HQKT của tổng chi phí bỏ ra.
- Một khái niệm cơ bản nữa bàn về hiệu quả được các tác giả: Đỗ Kim
Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997) thống nhất là
cần phân biệt rõ 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân bổ và hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi
mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nhìn chung, các quan điểm trên đều đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh theo tiêu chí chất lượng nhất định, nhưng hạn chế và bản chất xã hội,
mà chỉ mói dừng lại xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp, một đơn vị sản
xuất kinh doanh mang tính chất trực tiếp, chưa gắn lợi ích của doanh nghiệp
với lợi ích xã hội, chưa giải quyết tốt mối quan hệ biến chứng giữa kinh tế và
xã hội. Nếu chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần túy (kết quả sản
xuất trừ chi phí) thì chưa xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh
khả năng cung cấp vật chất (sản phẩm) cho xã hội của những cơ sở sản xuất
đạt được hiệu số của kết quả sản xuất trừ chi phí như nhau. Tuy nhiên nếu tập
trung vào các chỉ tiêu tỷ số giữa kết quả sản xuất với chi phí hoặc vật tư và
lao động thì lại chưa toàn diện bởi lẽ chỉ tiêu này chưa phân tích được sự tác
động, ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời
tiết…). Hai cơ sở sản xuất đạt được tỷ số trên như nhau, nhưng ở không gian
và thời gian khác nhau thì tác động của nguồn lực tự nhiên là khác nhau và
như vậy HQKT cũng sẽ không giống nhau. Với quan điểm xem xét HQKT
chỉ ở phần kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của cả chi phí có sẵn (chi
phí nền) cộng chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả
của chi phí bổ sung sẽ khác nhau. Tính biện chứng thống nhất của các sự vật
và hiện tượng đòi hỏi khi nghiên cứu phải đảm bảo trong chừng mực nhất
định sự tương ứng đó, nếu không sẽ dẫn đến kết luận sai khác với sự vận
động vốn có của nó.
Ở nước ta, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, hoạt động kinh tế của mỗi doanh
nghiệp, mỗi cơ sở sản xuất không chỉ nhằm vào tăng hiệu quả và các lợi ích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế của mình, mà còn phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và đảm bảo các
9
lợi ích chung bởi các định hướng, chuẩn mực được Nhà nước thực hiện điều
chỉnh. Như vậy khái niệm về HQKT cần được bổ sung và mở rộng.
Từ những quan điểm trên, xuất phát từ lý luận thực tiễn có thể nói:
"HQKT là phạm trù kinh tế xã hội phản ánh các hoạt động kinh tế trong một
phương thức sản xuất nhất định, không những nó phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
giữa sự tăng trưởng của kết quả sản xuất với việc sử dụng hợp lý các nguồn
lực của doanh nghiệp, của xã hội thông qua mức đầu tư chi phí mà còn mang
lại lợi ích cho xã hội".
1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo được khối lượng
sản phẩm lớn nhất là mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý. Nói cách khác
là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí tài nguyên
và lao động thấp nhất. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật
thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối
quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu có thể lượng hóa được nhưng bên
cạnh đó còn có những vấn đề không thể lượng hóa được mà chỉ đánh giá
mang tính chất định tính như an sinh xã hội, vấn đề môi trường sinh thái…
Đánh giá đúng đắn HQKT của hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát
từ nội dung và bản chất của nó, vấn đề này phụ thuộc vào bản chất chế độ
chính trị xã hội mà trực tiếp tác động là quy luật kinh tế cơ bản.
Trong các nước tư bản phát triển, nền kinh tế thị trường chịu sự tác
động mãnh liệt của quy luật giá trị thặng dư (quy luật kinh tế cơ bản). Sự chi
phối này buộc các nhà sản xuất kinh doanh coi lợi nhuận tối đa là mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng đầu, là lẽ "sống còn" của doanh nghiệp.
10
Dưới chủ nghĩa xã hội, theo quan điểm của C.Mác thì bản chất HQKT
của nền sản xuất xã hội là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian
trong khi sử dụng các nguồn lực xã hội.
Hai thập kỷ qua, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Mục tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh của các ngành, các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
không những thu được lợi nhuận tối đa mà phải phù hợp với những yêu cầu
của xã hội theo những chuẩn mực mà Đảng và Nhà nước quy định, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ hữu cơ giữa lợi ích doanh nghiệp, người lao động,
người tiêu dùng và xã hội.
Đối với doanh nghiệp quốc doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích vừa tạo ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm cho xã hội vừa
mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp và người lao động.
Đối với doanh nghiệp tư nhân (dưới nhiều hình thức và quy mô khác
nhau) hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm cơ hội đầu tư tiền vốn để có
nhiều lợi nhuận.
Đối với các nông hộ, tiến hành sản xuất trước hết là có việc làm, có thu
nhận đảm bảo cuộc sống hàng ngày sau đó mới tính đến lợi nhuận và khả
năng tích lũy.
Để làm rõ thêm nội dung và bản chất HQKT, trong quá trình nghiên
cứu cần phân biệt khái niệm về kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả sản xuất
là đại lượng vật chất phản ánh mặt quy mô, số lượng sản xuất trong điều kiện
nhất định. Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu chất lượng dùng để xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào, nguồn chi phí bỏ ra bao nhiêu, lợi ích mức độ
nào, độ thỏa dụng ra sao để đạt được kết quả đó. HQKT là một phạm trù kinh
tế - xã hội với những đặc trưng biểu hiện phức tạp nên việc xác định và so
sánh HQKT cùng mang tính chất tương đối phù hợp với điều kiện sản xuất xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hội nhất định.
11
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, HQKT bị ràng buộc chặt chẽ bởi
yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, sự áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ và lợi thế so sánh.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả nói
riêng, HQKT cũng bị chi phối bởi các yếu tố sau:
- Lợi thế so sánh của vùng như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tập
quán sản xuất.
- Chất lượng của giống cây trồng, cơ cấu cây trồng…
- Đặc điểm của cây ăn quả: Hầu hết các cây ăn quả có chu kỳ kinh tế
dài và mang tính thời vụ rõ rệt.
- Thị trường các yếu tố đầu vào: Sự biến động giá cả vật tư nông
nghiệp qua các thời kỳ.
- Thị trường đầu ra của các sản phẩm: Các kênh tiêu thụ sản phẩm, thời
gian bảo quản chế biến, mức độ cung cầu của thị trường.
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ vào sản xuất đồng thời làm cho việc
xác định và so sánh HQKT cây ăn quả trở nên phức tạp. Điều đó đòi hỏi phải
có phương pháp luận và quan điểm đúng đắn về hiệu quả kinh tế.
Từ phân tích trên có thể kết luận: Nội dung và bản chất HQKT cây ăn
quả là sử dụng các nguồn lực khan hiếm trên một diện tích đất đai thích nghi
nhu cầu của xã hội, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng hệ
thống nông nghiệp bền vững.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một hoạt động sản xuất nào của con người và quá trình khai thác
tài nguyên đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả hoạt động
đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mà đồng thời tạo ra nhiều kết
quả có liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con người. Như vậy, để có
những nhận xét chính xác khi phân tích hiệu quả cần phải phân loại và làm rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mối liên hệ giữa chúng.
12
a) Phân loại HQKT theo nội dung
Theo nội dung của hiệu quả, người ta chia thành: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế được biểu thị bởi quan hệ so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất. Một phương án, một giải pháp
có hiệu quả kinh tế cao là phải đạt được tương đối tối ưu giữa kết quả đem lại
và chi phí đầu tư. Khi xác định HQKT phải xem xét đầy đủ đến mối quan hệ
giữa đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. Tiêu chuẩn của HQKT là tối
đa hóa về kết quả sản xuất và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực
có hạn.
- Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Tuy nhiên, do
việc lượng hóa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn,
nhất là hoạt động sản xuất được tổ chức bởi các cá nhân trên quy mô hẹp nên
hiệu quả sản xuất chủ yếu phản ánh qua các chỉ tiêu định tính như: xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm…
- Hiệu quả môi trường đang là vấn đề bức bách được nhiều cấp, ngành,
nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm. Một hoạt động sản xuất được coi là
hiệu quả thì hoạt động đó không được gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
sinh thái. Nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà không chú ý đến hiệu
quả môi trường có thể dẫn đến những tổn thất lớn hơn nhiều so với lợi ích
kinh tế mang lại đồng thời việc khắc phục hậu quả rất khó khăn. Hiệu quả
môi trường được phân tích bằng các chỉ tiêu định tính như bảo vệ sự đa dạng
sinh học, tạo ra sự cân bằng sinh thái…
Trong các loại hiệu quả trên thì HQKT đóng vai trò trọng tam, mang
tính quyết định. Tuy vậy, HQKT chỉ được đánh giá đầy đủ và đúng đắn khi có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sự liên kết chặt chẽ với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
13
Cây ăn quả hiện nay phát triển chủ yếu ở các hộ nông hộ, các trang trại,
HQKT cây ăn quả cũng được đánh giá tổng hợp qua các mối quan hệ với hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường, nhưng chủ yếu là xem xét trong mối
tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra của các hộ nông hộ, của
chủ trang trại trong quá trình sử dụng các nguồn lực trong điều kiện nhất định.
b) Phân loại HQKT theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Cách phân loại này đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội như
ngành sản xuất, vùng sản xuất, đơn vị, cơ sở sản xuất hoặc phương án sản xuất.
- HQKT quốc dân: Là HQKT nói chung trong toàn bộ nền sản xuất xã hội.
- HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất như
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…
Trong nông nghiệp được chia thành HQKT của các ngành hàng như
cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực…
- HQKT theo vùng lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng khu vực và địa
phương (theo ranh giới hành chính hoặc theo vùng sản xuất, vùng kinh tế).
- HQKT của từng quy mô sản xuất và loại hình doanh nghiệp như
doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, trang trại hoặc kinh tế hộ…
c) Phân loại HQKT theo các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
- Hiệu quả sử dụng đất đai.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả ứng dụng công nghệ mới.
- Hiệu quả áp dụng cho tiến bộ kỹ thuật.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn để đánh giá HQKT là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý
kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá HQKT là mức độ đáp ứng nhu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
14
Tiêu chuẩn HQKT là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá HQKT trong
những điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao HQKT là
mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu
lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở
từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu
chuẩn đánh giá HQKT cũng khác nhau.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn để đánh giá HQKT trước tiên là khả
năng cung ứng của cải vật chất cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Đối với từng doanh nghiệp, từng loại sản phẩm cụ thể thì tiêu chuẩn
đánh giá HQKT là thu nhập tối đa với một lượng chi phí bỏ ra trong điều kiện
sản xuất nhất định hoặc mức tăng tỷ suất lợi nhuận.
Đối với từng nông hộ, từng trang trại, tiêu chuẩn để đánh giá HQKT là
tạo việc làm, tăng thu nhập, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mình.
1.1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất cam sành
Cây ăn quả thường được trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu
năm và có chu kỳ kinh tế dài.
Việc phát triển sản xuất cây ăn quả cần chú ý những đặc điểm kinh tế
kỹ thuật sau:
- Cây ăn quả yêu cầu về điều kiện tự nhiên như: đất đai, thời tiết, khí
hậu rất khắt khe, vì vậy việc bố trí sản xuất phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên, theo phương châm đất nào cây nấy.
- Trong quá trình sản xuất đòi hỏi trình độ thâm canh cao, qui trình kỹ
thuật chặt chẽ, sự chăm sóc kỹ lưỡng hàng ngày của người lao động.
- Là loại sản phẩm chứa nhiều nước, dễ hư hỏng, nhưng lại yêu cầu
đảm bảo chất lượng, tươi, tiêu dùng ngay và thường xuyên; vì vậy đòi hỏi
phải tổ chức tốt khâu thu hái, chế biến và tiêu thụ sản phẩm với trình độ kỹ
thuật phải cao.
- Việc tổ chức sản xuất nếu có điều kiện phải hình thành vùng chuyên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
môn hoá để tiện lợi về mọi mặt và đạt được hiệu quả kinh tế cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
- Sản xuất cây ăn quả yêu cầu các chính sách kinh tế phải linh hoạt để
kích thích người sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm nhất là sản phẩm để
xuất khẩu và hạn chế tính thời vụ trong sản xuất.
Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu
thời tiết đặc trưng và cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc
trưng rất thích hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây
trồng đặc thù đem lại HQKT cao (đầu tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng,
chất lượng quả thu được cao, bán được giá vì được thị trường ưa thích).
Cây cam Sành là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết cơ
bản (KTCB) và thời kỳ kinh doanh (TKKD). Thời kỳ kiến thiết cơ bản
thường kéo dài từ năm 1 đến năm 3, những năm đầu này cây chỉ có sinh
trưởng mà chưa có sự ra hoa kết quả. Vì vậy, cây cam Sành là loại cây trồng
đòi hỏi có chi phí đầu tư ban đầu lớn và là cây trồng lâu năm.
Cây cam sau trồng từ 3 - 4 năm mới cho sản phẩm thu hoạch tùy theo
điều kiện của từng vùng trồng và phương pháp nhân giống. Giai đoạn đầu
chưa có sản phẩm, nếu có trồng xen thì thu hoạch các sản phẩm từ phần này.
Tại Tuyên Quang, trong điều kiện trồng và chăm sóc bình thường thì
đến năm thứ 4 cam bắt đầu cho thu hoạch. Năng suất trung bình ở tuổi này là
20 kg/cây. Mức tăng dần lên qua các năm là 5 - 6 kg/cây. Năng suất ổn định
cho đến năm 12 tuổi, từ năm thứ 13 trở đi năng suất giảm dần.
Trong những năm đầu khi cây cam còn nhỏ thường được trồng xen
cùng các loại cây trồng ngắn ngày khác như: ngô, đỗ, lạc
Phát triển trồng cây cam Sành hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông
dân, quy mô diện tích trồng còn chưa lớn, vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và
không tập trung.
Cây cam Sành là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho
http://www.lrc.tnu.edu.vn
khai thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy khi chăm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
sóc và phòng trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và nâng
cao HQKT trong sản xuất cây cam Sành.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam
Việc tính toán và phân tích HQKT của cây cam phải được xem xét
trong mối quan hệ của các nhân tố tự nhiên biện pháp canh tác, kinh tế, tổ
chức và xã hội.
a) Nhóm nhân tố tự nhiên
Đó là điều kiện khí hậu thời tiết, vị trí địa hình đất đai, môi trường sinh
thái. Những nhân tố này ảnh hưởng đến thời kỳ vật hậu (sinh trưởng, ra hoa,
đậu quả), năng suất và chất lượng sản phẩm cây cam đồng thời nó còn là
những nhân tố cơ bản để dẫn đến quyết định đưa ra định hướng đầu tư thâm
canh hay lịch trình chăm sóc thu hoạch cam. Các yếu tố trên ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả và hiệu quả của cây cam.
b) Nhóm biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng
(như chọn giống cam đưa vào trồng, kỹ thuật chăm sóc: tỉa cành, tạo tán,
phòng trừ sâu bệnh, phương thức trồng) tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố
của quá trình sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống cam: Từ trước đến nay, giống cam chủ yếu được sản xuất bằng
phương pháp chiết cành và hầu hết được các hộ gia đình tự sản xuất nên chất
lượng cây giống không được kiểm soát, đảm bảo chất lượng. Do tâm lý sợ
ảnh hưởng và tiếc những cây mẹ tốt nên hầu hết giống đều được chiết từ
những cây kém phát triển, những cành thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm
giảm khả năng phát triển, sinh trưởng của cây khi trồng mới, sâu bệnh lan
rộng, chất lượng giảm sút.
- Kỹ thuật chăm sóc: Là khâu tác động ảnh hưởng không những năm đó
mà còn ảnh hưởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vườn trong
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiều năm cho thấy gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
17
thuật, đúng thời điểm thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có
diện tích bề mặt rộng không có phần bị che lấp…
- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do
vậy phòng trừ sâu bệnh đúng và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt,
là cơ sở cho cây ra hoa và nuôi quả trong suốt thời gian mang quả. Nếu không
làm tốt khâu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng
suất, sản lượng cam.
- Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát
triển của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý
giữa các biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật trong canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư.
c) Nhóm nhân tố kinh tế - tổ chức
Các nhân tố của nhóm này gồm nhiều vấn đề có thể chia ra như:
- Trình độ năng lực của chủ thể sản xuất kinh doanh: Nó có tác dụng
quyết định trực tiếp việc tổ chức và HQKT sản xuất cam. Năng lực của các
chủ thể sản xuất kinh doanh được thể hiện qua:
+ Trình độ khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý của các chủ thể.
+ Khả năng ứng xử trước các điều kiện thị trường, môi trường sản xuất
kinh doanh.
+ Khả năng vốn và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của các chủ hộ.
Đến thời điểm hiện nay ruộng đất đã được giao cho các hộ nông dân và
họ trở thành chủ thể trực tiếp quản lý và sản xuất trên phần ruộng của mình.
Do vậy việc nâng cao năng lực sản xuất cho các hộ nông dân là việc làm hết
sức quan trọng góp phần nâng cao HQKT trong quá trình sản xuất theo hướng
sản xuất hàng hóa.
- Quy mô sản xuất: Các hộ nông dân khác nhau có diện tích trồng cam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
khác nhau. Có một gia đình ngoài phần diện tích của gia đình được chia theo
18
số khẩu còn có diện tích nhận đấu thầu. Diện tích càng lớn thì công tác quản
lý giảm đi và mọi công việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí… cũng
được tiết kiệm hơn và ngược lại. Do vậy quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến HQKT.
- Thị trường: Thị trường ở đây cả yếu tố cầu - sức mua và cung - sức
sản xuất đều có ảnh hưởng rất lớn đến HQKT sản xuất cam. Nếu chỉ mất cân
bằng một trong hai yếu tố đó thì sản xuất sẽ bất ổn. Mặt khác thị trường sản
phẩm tiêu thụ hoàn toàn do thương lái thao túng, người trồng bị thu thiệt về
nhiều mặt. Như vậy vấn đề đặt ra là khi có sản lượng cao cần mở rộng thị
trường tiêu thụ, làm sao giữ cho sản xuất ổn định và phát triển để người sản
xuất đảm bảo chi phí cho quá trình sản xuất (cầu cân bằng cung).
- Chế biến: Công nghiệp chế biến mới ở giai đoạn đầu, số lượng quả
được chế biến không đáng kể so với số lượng phải ăn tươi, do đó lãng phí và
hư hỏng nhiều.
d) Nhóm nhân tố xã hội
Để thấy được ảnh hưởng của nhóm nhân tố này đến sản xuất cam
chúng ta nghiên cứu các nhân tố của nhóm:
- Thói quen tiêu dùng: Đó là sự hình thành tập quán của người tiêu
dùng, nó phụ thuộc vào đặc điểm của quốc gia, vùng cũng như trình độ dân trí
của vùng và quốc gia đó. Ví dụ khi tiêu thụ cam ở thị trường các thành phố
lớn thì sản phẩm phải đẹp về mẫu mã, chất lượng cao…, còn thị trường ven
đô hay các khu công nghiệp có thể không nhất thiết đẹp về mẫu, chất lượng
quả nhưng giá phải hạ hơn thì mới được người tiêu dùng chấp nhận…
- Thu nhập: Nói lên sức mua của người tiêu dùng, nếu thu nhập thấp
sức mua của người tiêu dùng giảm và ngược lại.
- Mùa vụ: Như đã trình bày ở trên sản phẩm của cây cam cho thu hoạch
rất tập trung, do đó thời điểm chín và cam vụ ảnh hưởng rất lớn đến giá bán
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(HQKT) và tiêu thụ bởi vì thông thường giá cam đầu vụ và cuối vụ đều cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
19
Vì vậy cần phải kéo dài thời gian cho thu hoạch có ý nghĩa trong việc nâng
cao HQKT của sản xuất cam.
Hiện nay tại một số vùng sản xuất cam tập trung xuất hiện tượng dư
thừa cục bộ, đặc biệt vào đỉnh vụ. Như vậy, đặt ra vấn đề chế biến cam dưới
dạng nước giải khát… để giải quyết một cách có hiệu quả lượng cam dư thừa,
mở hướng cho sự phát triển vùng cam tập trung.
Tóm lại, các nhóm nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trên có liên quan
mật thiết và tác động qua lại với nhau làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất và hiệu quả sản xuất. Do vậy việc đánh giá đúng
sự tác động của nó đến HQKT sản xuất cây ăn quả nói chung và sản xuất cây
cam nói riêng để có những giải pháp hữu hiệu nâng cao HQKT trong sản xuất
cây cam.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vài nét về lịch sử nguồn gốc, phân bố và tình hình sản xuất, tiêu thụ
cam trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.1. Vài nét về lịch sử nguồn gốc
Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam trồng trọt hiện nay đều có
nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam châu Á. Tanaka
(1979) đã vạch đường ranh giới vùng xuất xứ của các giống thuộc chi Citrus
từ phía Đông Ấn Độ (chân dãy Hymalaya) qua Úc, miền nam Trung Quốc,
Nhật Bản…
Cũng có nhiều tác giả cho rằng nguồn gốc cam sành và quất là ở Việt
Nam xứ Đông Dương. Quả thực ở Việt Nam ta từ Bắc chí Nam, địa phương
nào cũng trồng cam sành với rất nhiều giống, dạng hình cùng với các tên địa
phương khác nhau mà không nơi nào trên thế giới có: cam sành Bố Hạ, cam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sành Hà Giang, cam sen Yên Bái, cam bù Hà Tĩnh…
20
Theo lịch sử Việt Nam (tập 1 - 1971) nghề trồng cây ăn quả Việt Nam
đã có từ thời kỳ đồ đá trong các di chỉ văn hóa Bắc Sơn, Hòa Bình, Quỳnh
Văn. Các loại hoa quả của Việt Nam đã có mặt trong các truyền thuyết rất xa
xưa của người Việt cổ: dưa hấu (trong truyện Mai Am Tiêm), quả thị (trong
chuyện Tấm Cám), cây khế (trong truyện cổ Cây Khế)…
Các tác giả Trung Quốc: Cao Mỹ Chuân, Nguyễn Hữu Tư từ thế kỷ thứ
I đến thế kỷ thứ VI mô tả ở Giao Châu trong mỗi gia đình người Việt đều có
vườn trồng rau và cây ăn quả: như chuối, vải thiều, nhãn, cam…
Trong "Vân đài loại ngữ" Lê Quý Đôn viết: "Nước Nam ta cũng có rất
nhiều thứ cam: cam sen (gọi là liên cam); cam vú (nhũ cam) da sần mà vị rất
ngon; cam chanh (đắng cam) da mỏng và mỡ, vừa chua vừa ngọt; cam sành
(sinh cam) da dầy vị chua; cam mật (mật cam) da mỏng vị ngọt; cam giấy (chỉ
cam) da rất mỏng, sắc hồng trông đẹp mã vị chua…".
1.2.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam ở Việt Nam
a) Tình hình sản xuất
Nhìn chung cam cũng như nghề trồng cam ở nước ta đã có từ lâu đời
nay. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ XIX (trong thời kỳ thuộc Pháp thuộc 1884
- 1945), nghề trồng cây ăn quả nói chung và cam nói riêng mới được phát
triển. Một số trạm nghiên cứu cây ăn quả được thành lập ở các tỉnh như: trạm
Vân Du (Thanh Hóa), trạm Phủ Quỳ (Nghệ An), Đầm Lô (Hà Tĩnh)… vừa
nghiên cứu các cây ăn quả trong nước, vừa nghiên cứu nhập nội các giống cây
ăn quả ôn đới và á nhiệt đới.
Có thể nói nghề trồng cây ăn quả của Việt Nam nói chung và cam nói
riêng được phát triển một bước so với tất cả các thời kỳ trước đây là từ sau
năm 1960. Những nông trường chuyên trồng cam quýt đầu tiên ra đời ở miền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bắc với diện tích 223 ha (1960) đến năm 1965 đã có trên 1.600 ha và sản
21
lượng 1.600 tấn, trong đó xuất khẩu 1.280 tấn. Năm 1975 diện tích phát triển
tới 2.900 ha, sản lượng đạt 14.600 tấn, xuất khẩu 11.700 tấn.
Sau ngày miền Nam giải phóng từ năm 1976 đến 1984 đã có 27 nông
trường cam quýt, với diện tích xấp xỉ 3.500 ha. Sản lượng năm cao nhất
(1976) đạt 22.236 tấn, trong đó xuất khẩu 20.916 tấn.. Do vậy sau năm 1985
mặc dù diện tích và sản lượng cam ở các nông trường quốc doanh giảm đi,
song tổng diện tích và sản lượng cam của cả nước vẫn tăng. Năm 1985 diện
tích cam cả nước là 17.026 ha, năm 1990 tăng và đạt 19.062 ha trong đó có
14.499 ha cho sản phẩm với sản lượng 119.238 tấn. Từ năm 1990 - 1995 mức
sản xuất cam quýt tăng nhanh mặc dù gặp nhiều khó khăn do thời tiết và khí
hậu, sâu bệnh phá hại. Theo niên giám thống kê năm 1994 và ước tính, diện
tích trồng cam quýt của cả nước khoảng 60.000 ha, sản lượng gần 200.000 tấn.
Là nơi xuất sứ của các giống cam trên thế giới, vì vậy trên khắp đất
nước ta từ vùng đồng bằng đến vùng trung du miền núi tỉnh nào cũng có thể
trồng được cam. Tuy nhiên do ưu thế của từng địa phương về điều kiện tự
nhiên khí hậu đất đai khác nhau mà cam được trồng tập trung nhiều hay ít. Có
thể dễ nhận thấy có 3 vùng trồng cam lớn ở nước ta là: vùng Đồng bằng sông
Cửu Long, vùng miền núi các tỉnh phía Bắc và vùng khu IV cũ.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long có những ưu thế đáng kể so với các
vùng khác trong nước, đặc biệt là chế độ nhiệt cao và ôn hòa trong suốt năm,
tần suất thiên tai ở đây cũng thấp so với các vùng khác trong nước. Chính vì
những ưu thế trên, vùng này có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển nông
nghiệp một cách toàn diện, trong đó sản xuất quả có múi (cam) là một trong
những nghề được phát triển sớm nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất so với cả
nước hiện nay. Theo tổng cục Thống kê (1994) diện tích cam quýt ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long là 35.000 ha, chiếm 57,86% diện tích cam quýt cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước và sản lượng đạt 124.548 tấn, chiếm 76,04%.
22
- Vùng miền núi phía Bắc: Nhìn chung điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất
đai các tỉnh miền núi phía Bắc thích hợp với trồng cây ăn quả có múi. Trên
thực tế cam đã là một cây trồng phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc, chúng
thường được trồng ở những vùng ven các sông, suối như sông Hồng, sông Lô,
sông Gâm, sông Thương, sông Chảy… có khi được trồng thành từng vùng tập
trung 300, 500 hoặc trên 1.000 ha như ở Bắc Sơn (Lạng Sơn), Hàm Yên,
Chiêm Hóa (Tuyên Quang), Bắc Quang, Vị Xuyên (Hà Giang)… Ở những
vùng trên cam đã trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của nhân dân, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất so với bất cứ loại cây nào khác trên cùng một loại
đất. Đặc biệt ở vùng núi phía Bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam phong
phú và đa dạng.
- Vùng khu IV cũ: khu IV cũ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh. Diện tích cam của vùng này năm 1985 có khoảng 3.357 ha, nhưng đến
năm 1990 chỉ còn lại 2.597 ha. Ở Hà Tĩnh cam trồng rải rác ở các hộ gia đình
miền núi Hương Sơn và Hương Khê với diện tích khoảng 200 ha, chủ yếu là
giống cam bù chín rất muộn, khoảng tháng 2,3 dương lịch. Ở Thanh Hóa tổng
diện tích có khoảng 852 ha tập trung chủ yếu ở nông trường: Thống Nhất,
Vân Du, Thạch Quảng, Hà Trung… Trọng điểm trồng cam ở khu IV cũ là
Phủ Quỳ (Nghệ An) gồm một cụm các nông trường chuyên trồng cam với
diện tích năm 1985 khoảng 1.350 ha, năm 1990 là 1.600 ha.
b) Tình hình tiêu thụ
Nhìn chung, tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành
truyền thống. Quả là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các
ngày giỗ chạp, ngày hội, ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau… nhân dân cũng dùng
đến quả tươi, với mức sản xuất hiện tại mới đạt mức 48 kg quả các loại bình
quân cho 1 đầu người. Mặt khác, phát triển của quả có múi (trong đó có cam)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ở nước ta là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là chủ yếu và là một
23
phần dùng cho xuất khẩu. Trong những năm trước mắt xuất khẩu quả có múi
là bưởi, cam. Kế hoạch 2000 - 2010 là 30 ngàn tấn bưởi sản phẩm tươi, 15
ngàn tấn cam tươi và 35 ngàn tấn nước đồ hộp (Đề án phát triển rau quả, hoa
và cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
- Hà Nội, tháng 4 - 1999).
Hiện nay với trên 80 triệu dân mức tiêu thụ đang có xu hướng tăng lên.
Điều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh năm 2014 đã lên tới trên 950 nghìn tấn/năm quả tươi các loại.
1.2.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam trên thế giới
a) Tình hình sản xuất
Đối với thế giới, trong suốt mấy thế kỷ qua, ngành sản xuất cam quýt
trên thế giới không ngừng tăng nhanh và mức tiêu thụ quả của thị trường thế
giới cũng ngày một cao hơn do trồng cam quýt chóng được thu hoạch và lãi
suất luôn luôn cao. Hiện trên thế giới có khoảng 75 nước trồng cam quýt với
diện tích và sản lượng tăng đáng kể. Theo thông báo của FAO (Tổ chức Nông
lương thực thế giới), sản lượng các loại cam trên thị trường thế giới năm 2014
là 82,84 triệu tấn.
Bảng 1.1. Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới năm 2014
Đơn vị tính: Tấn
TT Tên nước Sản lượng
1 Braxin 19.256.500
2 Mỹ 12.729.900
3 Mêhicô 4.969.810
4 Ấn Độ 4.100.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
5 Tây Ban Nha 3.883.400
24
6 Italia 3.064.099
7 Trung Quốc 2.977.575
8 Iran 2.900.000
9 Ai Cập 1.950.000
10 Thổ Nhĩ Kỳ 1.780.000
Nguồn: www.vinanet.com.vn
Trong khoảng 30 năm từ 1984 đến 2014, lượng sản xuất cam đã tăng
trưởng 112,5%.
Bảng 1.2. Sản lượng cam thế giới qua các thời kỳ
Đơn vị tính: Tấn
Thời kỳ 1984 Thời kỳ 1994 Thời kỳ 2004 Thời kỳ 2014
38.979.349 54.733.848 62.814.424 82.835.429
Nguồn: www.vinanet.com.vn
b. Tình hình tiêu thụ
Tình hình tiêu thụ cam trên thế giới được thể hiện qua tình hình xuất,
nhập khẩu cam. Cũng theo FAO, tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới
năm 2014 như sau:
Bảng 1.3. Tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới năm 2014
Nhập khẩu Xuất khẩu
Khu vực Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
(1.000 tấn) (Triệu USD) (1.000 tấn) (Triệu USD)
Toàn thế giới 8.528,2 4.595,3 7.625,9 5.224,2 Trong đó:
Châu Phi 26,6 10,2 1.566,9 604,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bắc Mỹ 566,5 364,8 876,7 492,2
25
13,2 Nam Mỹ 56,9 443,4 177,2
887,4 Châu Á 1.594,9 544,8 442,7
Châu Âu 6.286,2 3.319,7 4.194,0 3.508,1
Nguồn: www.vinanet.com.vn
Bảng 1.3 cho thấy Châu Âu là khu vực xuất khẩu cũng như nhập khẩu
cam nhiều nhất. Châu Phi và Nam Mỹ là 2 khu vực có lượng cam xuất khẩu
hàng năm trên dưới 1 triệu tấn.
1.2.2. Hiệu quả sản xuất cam sành của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.2.1. Hiệu quả quả sản xuất cam sành của một số nước trên thế giới
Có rất nhiều kết quả nghiên cứu về cây cam đã được công bố:
Tập thể các tác giả: A. Haury, A. Fouque, C. Moreuil, P. Soulez và J.
F.Lichou (1978) nhận xét:
- Ở khí hậu nhiệt đới trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quả
cam, quýt thì cường độ mưa trong hai tháng trước khi thu hoạch là yếu tố
quan trọng nhất. Thời gian này hơi khơi hoặc hơi mưa, chất lượng cam cũng
được nâng cao còn mưa nhiều quá thì hàm lượng chất khô hòa tan và axit bị
giảm dẫn đến chất lượng giảm.
- Muốn nâng cao chất lượng quả cam phải tìm những giống chín vào
thời kỳ sau thời kỳ khô từ 1 - 2 tháng. Tuy nhiên cũng có thể điều khiển thời
kỳ nở hoa để quả chín vào thời kỳ thích hợp, hoặc lựa chọn những giống cam
dựa vào chênh lệch nở hoa chín quả của chúng và dựa vào hàm lượng chất
khô hòa tan và độ chua.
Tác giả Miller (1951) cho rằng: Một vùng trồng cam tốt phải có nhiệt
độ khá năm > 20oC, cao nhất không quá 40oC và thấp nhất không dưới 5oC.
Theo tác giả Gonzales Sieilia (1968) quan sát ở các vùng Levante - Tây
Ban Nha và ở Marốc cũng kết luận cao có 3 giai đoạn sinh trưởng chính trong
năm: giai đoạn 1 cuối vụ đông đầu vụ xuân; giai đoạn 2 đầu mùa hè và cuối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
mùa thu; giai đoạn 3 có nhưng không hữu hiệu.
26
Theo tác giả Mehedlidze (1967) lại thấy trong một năm cam có 4 giai
đoạn sinh trưởng và chiều dài các đợt lộc ở các giai đoạn khác nhau: giai đoạn
1 (xuân) từ 5 - 15cm; giai đoạn 2 (hè): 10 - 30cm; giai đoạn 3 (thu): 5 - 20cm;
giai đoạn 4 (đông): 5 - 17cm.
Khi nghiên cứu về HQKT, tác giả Singh R.B (1993) cho biết: Ấn Độ là
một nước sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nước, HQKT của một
số loại cây ăn quả so với cây lương thực, thực phẩm cao hơn rất nhiều.
Số liệu được lấy ở các bảng khác nhau, ở những năm khác nhau nên so
sánh mang tính chất tương đối. Qua số liệu trên cho thấy: cam có HQKT gấp
5,16 lần so với lúa và gấp 32,4 lần so với ngô.
Bảng 1.4. HQKT (lãi) của một số cây ăn quả chính so với cây lương thực,
thực phẩm (ở Ấn Độ)
HQKT (Thu -
Năm lấy số
TT
Cây trồng
Bang
Chi) (Rupi)
liệu
Lúa
1.884
Punjab
1978 - 1979
1
Lúa nước
209
Maharastra
1978 - 1979
2
Ngô
341
Himachal Pradesh
1975 - 1976
3
Lúa mì
340
Punjab
1979 - 1980
4
Đậu
526
Madhya Pradesh
1978 - 1979
5
Xoài
11.326
Punjab
1983 - 1984
6
Cam
9.529
Punjab
1983 - 1984
7
Ổi
6.132
Punjab
1983 - 1984
8
Táo
11.326
Mumachal
1983 - 1984
9
Nguồn: www.vinanet.com.vn
1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu về cây cam và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam ở
Việt Nam
Ở Việt Nam nhiều nhà khoa học đã có công trình nghiên cứu về cây
cam và HQKT cây cam.
Công tác nghiên cứu cam ở Việt Nam có từ những năm trước cách
mạng tháng 8 năm 1945, với những tác giả đầu tiên là G. Fronton, Bùi Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đáp, Nguyễn Văn Quyền. Những nghiên cứu trong thời kỳ này chủ yếu tập
27
trung vào công tác điều tra, thu thập, phát hiện các giống quý, bước đầu
nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, lượng
mưa) đến sinh trưởng, năng suất, phẩm chất quả của các giống cam quýt trong
nước và tập đoàn giống nhập nội.
- Về giống: Theo các tác giả G. Fronton, Bùi Huy Đáp, Nguyễn Văn
Quyền ở Việt Nam gồm có 34 giống cam, trong đó có 19 giống nhập nội từ
Mỹ hoặc từ các nước vùng Địa Trung Hải; 15 giống trong nước, có những
giống hiện nay vẫn được trồng phổ biến như: cam Bố Hạ, cam Xã Đoài, cam
sành Hà Giang… Tác giả Trần Thế Tục (1977) đánh giá: ngoài các giống
được trồng trọt lâu đầu ở nước ta, giống cam Navel có những ưu điểm vượt
trội về phẩm chất, tính chống chịu, thời gian chín quả sớm nhưng năng suất
thấp có thể nghiên cứu chọn lọc hoặc làm vật liệu lai tạo với các giống địa
phương. Các giống có nguồn gốc khu IV (sông Con, Xã Đoài) có thể đưa về
trồng ở phía Bắc vẫn đảm bảo năng suất cao và có chất lượng tốt hơn do tránh
được mưa muộn cuối mùa. Ngược lại, giống cam sành Bố Hạ, khi đưa vào
miền trung vẫn đảm bảo phẩm chất và khả năng sinh trưởng, phát triển tốt
hơn so với nơi nguyên thủy. Tác giả Hoàng Ngọc Thuận (1985) qua điều tra
trong sản xuất đã phát hiện giống cam khuyên (tên địa phương) có năng suất
cao, chất lượng tốt, có thể chọn lọc và phổ biến trong sản xuất đại trà.
- Về đất và điều kiện tự nhiên: Các tác giả Trần Văn Năm, Lâm Quang
Phổ (1980) khảo sát mối quan hệ giữa đặc tính vật lý đất với năng suất cam
cho rằng độ chua trao đổi và độ dày tầng đất có ảnh hưởng tương đối rõ. Đất
phù sa cổ là đất thích hợp với cây cam. Tác giả Phạm Quang Lộc (1975) nhận
xét: trong điều kiện thâm canh khá, vườn cam có độ dày tầng đất trên 100 cm
có thể cho sản lượng ổn định 10 - 12 vụ, đất dày 40 - 50cm chỉ cho thu hoạch
6 - 7 vụ, sớm có hiện tượng già cỗi tàn lụi. Tác giả Đoàn Triệu Nhạn, Nguyễn
Chí Chiêm (1975) nghiên cứu diễn biến một số đặc tính lý hóa ở đất Bazan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trồng cam có nhận xét: Sau một thời gian trồng trọt, hàm lượng dinh dưỡng,
28
trước hết là mùn bị giảm sút nhanh chóng. Tác giả Lê Đình Sơn (1980) đề cập
đến hai quá trình đồng thời xảy ra trong đất trồng cam vùng Phủ Quỳ khẳng
định chiều hướng thoái hóa mạnh mẽ hơn xu thế thuộc hóa, dẫn đến tình trạng
đất bị trung bình kiệt ảnh hưởng tới tuổi thọ của cây.
- Về kỹ thuật: Tác giả Nguyễn Xuân Hải (1980) nghiên cứu tổ hợp gốc
ghép cho cam có nhận xét: các loại bưởi, cam voi đều có khả năng làm gốc
ghép tốt với ưu thế sinh trưởng khỏe, nhưng lại bị sâu hại phá nặng, đặc biệt là
sâu vẽ bùa trong thời kỳ vườn ươm. Tác giả Trần Thế Tục nghiên cứu sự phát
triển của bộ rễ cam trên một số loại đất ở vùng Phủ Quỳ - Nghệ An nhận xét:
Trên 3 loại đất trồng cam là đất Baxzan, đất phiến thạch, đất dốc tụ thì thấy
trên đất Bazan rễ cam ăn xa và sâu nhất. Bộ rễ cam thuộc loại ăn nông và ưa
thoáng. Trên nhiều loại đất rễ tập trung phân bổ ở lớp đất từ 0 - 40cm, trên đất
Bazan rễ tập trung ở 0 - 60cm. Cùng trồng trên 1 loại đất và có cùng một chế
độ chăm sóc, các giống cam khác nhau có sự phân bổ bộ rễ khác nhau. Giống
cam có bộ tán khỏe tương ứng, còn bộ rễ phát triển tốt và ngược lại. Nghiên
cứu về HQKT sản xuất cao ở Việt Nam cũng có một số tác giả nghiên cứu:
- Theo tác giả Vũ Công Hậu (1996): Trước hết phải khẳng định trồng
cây ăn quả có HQKT lớn hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình
điều tra cho thấy hiện nay thu nhập về cây ăn trái gấp 2 - 4 lần so với trồng
lúa trên cùng một đơn vị diện tích. Chính nhờ quả bán được giá cao nên
phong trào trồng cây ăn trái đang lên mạnh và xu hướng này còn có thể kéo
dài khi tình hình kinh tế ngày càng được cải thiện, vấn đề an ninh lương thực
đã được bảo đảm.
- Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vườn đồi, các tác giả Trần
Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận: Các tỉnh trồng
nhiều cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Cửu Long: Tiền Giang, Vĩnh Long,
Cần Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lượng của vùng. Ở đây có tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đoàn giống loài cam, quýt rất phong phú như: cam chanh, cam sành, quýt…
29
Cam ở Nam bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo vượt xa loại cam mang từ Trung Hoa
vào cùng mùa. Trong các loại cây trồng quýt cho HQKT cao nhất, lãi thuần 82,4
triệu đồng/ha/năm; cam lãi thuần 54,6 triệu đồng/ha/năm; chanh 43,7 triệu
đồng/ha/năm.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
Hiện nay, tình hình tiêu thụ cam Sành hết sức phát triển và đem lại
nhiều lợi nhuận. Cam Sành được sử dụng bằng nhiều hình thức khác nhau,
bao gồm cả nguyên liệu để làm mứt và chế biến thành nước giải khát. Nước
ép cam được sử dụng nhiều trong cuộc sống và được mọi người rất ưa
chuộng. Tuy nhiên, việc sản xuất cam Sành ở Việt Nam nói chung và ở Hàm
Yên nói riêng còn gặp nhiều hạn chế do năng suất và chất lượng cam còn
chưa cao, thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội địa. Nguyên nhân chính là do bộ
giống của chúng ta còn nghèo nàn, hiện nay là các giống cây có năng suất
thấp, nông dân mua giống chưa đảm bảo chất lượng nên giống thường nhanh
bị thoái hóa.
Chính vì thế, việc đưa vào sản xuất các giống cam Sành có năng suất
cao, chất lượng tốt, đồng thời phối hợp được khả năng chống chịu với các
điều kiện bất thuận của môi trường. Hiện nay ngày càng có nhiều nguồn
giống cam Sành lai khá đa dạng đang được trồng, các giống cam mới năng
suất cao, phẩm chất tốt được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường.
Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu
ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung
thêm vào nguồn giống trong địa bàn những giống cam cho năng suất cao, chất
lượng tốt, có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường,
và đem lại hiệu quả kinh tế…
Việc phát triển sản xuất cam Sành không phải là một việc có thể làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong ngày một ngày hai mà là cả một quá trình dài. Vì thế để phát triển sản
30
xuất cam Sành thành công cần liên tục đúc rút kinh nghiệm sao cho phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
với tình hình xã hội.
32
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phải phát triển và nâng cao HQKT sản xuất cam sành tại
huyện Hàm Yên?
- Tình hình thực trạng ra sao, liệu có tăng hiệu quả kinh tế trong giai
đoạn trước mắt và lâu dài hay không?
- Cần đưa ra những giải pháp cụ thể nào và giải pháp nào là tốt nhất để
thực hiện? Vì sao?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu
- Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa và cập
nhật từ Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thống kê huyện, hộ sản xuất cam sành.
Trên cơ sở các số liệu thu thập được tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra những
yếu tố tác động, xu hướng phát triển sản xuất cam sành và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao HQKT sản xuất cam sành tại địa phương.
- Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Những tài liệu mới về sản xuất và
nâng cao HQKT sản xuất cam sành, tổ chức sản xuất, bố trí cây trồng được tổ
chức điều tra, phỏng vấn để có thể nhìn nhận về tình hình sản xuất cây cam
sành ở huyện Hàm Yên một cách tổng quát, tổ chức nghiên cứu thực tiễn tại
các vùng có diện tích trồng cây cam sành lớn của huyện là 2 xã Yên Thuận,
Phù Lưu và thông qua UBND, Hội Nông dân, Chi hội làm vườn để tìm hiểu
tình hình tổ chức trồng, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm quả.
Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ
thống biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình,
các chuyên gia, phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thu thập tại các hộ bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra.
33
Chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào số lượng, quy mô, diện tích đất trồng
cây cam sành, cách tổ chức sản xuất, kết quả, xu hướng và tiềm năng về nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ở 13/17 xã trọng điểm trong vùng
quy hoạch ở huyện. Tôi đã chọn ra 200 hộ ở 2 xã có diện tích trồng và cho sản
phẩm quả cao nhất trong toàn huyện để tiến hành điều tra.
Bảng 2.1. Đặc điểm cơ bản của 2 xã nghiên cứu năm 2014
Xã Yến Thuận Xã Phù Lưu Đặc điểm
Tổng số hộ 1202 2085
Số hộ nghèo 35 19
- Chủ yếu là cam sành - Chủ yếu là cam chanh, chỉ (1.619,0 ha), ngoài ra còn có ít hộ trồng cam sành Diện tích trồng thêm cam Xã Đoài, nhưng với diện tích lớn trồng cam cam Vinh, cam Valencia, (541,9 ha), còn lại số ít là cam đường canh và một số các giống cam khác. giống cam khác...
- Chủ yếu các đồi thấp, ít - Nhiều vườn bằng hơn, và Địa hình vườn bằng. đồi thấp.
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, 2014)
- Hoàn toàn là đường nhựa - Còn có một ngõ đường đất, Giao thông và đường bê tông khó khăn hơn về giao thông
Xã Phù Lưu là xã có diện tích trồng cam sành lớn hơn và cho sản lượng
quả lớn hơn, có tới 95% hộ dân trong xã trồng cam sành, do đó tôi lựa chọn
số mẫu điều tra tại xã là 176 hộ lớn hơn so với số mẫu tại xã Yên Thuận chỉ là
24 hộ.
Các hộ này có kết quả, hiệu quả về sản xuất cam sành từ khá trở lên,
bước đầu có kiến thức kỹ thuật, hiểu biết trong việc trồng cây cam sành hoặc
có kỹ thuật canh tác và thâm canh cây cam sành đã gắn bó trong nhiều năm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các hộ mang tính chất điển hình cao. Đồng thời tôi cũng tiến hành điều tra về
34
các hộ sản xuất cam chanh tiêu biểu ở địa phương nhằm so sánh HQKT sản
xuất cam sành với cam chanh. Với số mẫu chọn là 24 hộ trồng cam chanh ở
xã Phù Lưu và 16 hộ ở xã Yên Thuận. Số lượng mẫu điều tra được thể hiện ở
bảng 2.2.
Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu
của huyện năm 2014
Xã Yên Thuận Xã Phù Lưu Tổng cộng
Chỉ tiêu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu
24
60
176
88
200
83,3
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
16
40
24
12
40
16,7
Cam sành
40
100
200
100
240
100
Cam chanh
Tổng số
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả, 2014)
- Xây dựng phiếu điều tra:
Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu, được xây dựng phục vụ cho
quá trình thu thập số liệu, thông tin cần thiết cho luận văn gồm một số nội
dung sau:
+ Những thông tin căn bản về hộ: Họ tên, địa chỉ của chủ hộ, tuổi, số
nhân khẩu, lao động, các lớp huấn luyện kỹ thuật, tập huấn đã qua,…
+ Đất đai của hộ: Diện tích đất trồng cam
+ Các tư liệu sản xuất khác: Bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện
vận chuyển,… phục vụ cho sản xuất của hộ.
+ Khả năng về vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ: vốn tự có, vốn vay,
lãi suất,…
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ: Các kết quả thu nhập về trồng
trọt (trong đó có cây cam sành là chủ yếu) chăn nuôi, dịch vụ, thương mại,…
Ngoài phiếu điều tra, tôi còn ghi chép về các điều kiện bên ngoài liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan đến tập quán canh tác cũng như thói quen trồng trọt, kinh nghiệm trồng
35
trọt, chăm sóc cây cam sành của các hộ có nhiều kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận, sử
dụng hệ thống câu hỏi đóng và mở phù hợp với tình hình thực tế. Phương pháp
đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong quá trình khảo sát.
Tại điểm nghiên cứu, sau khi tiếp xúc với người địa phương đã chọn ra
các hộ gia đình đến thăm và phỏng vấn. Trong quá trình thăm hỏi, phỏng vấn
hộ, ngoài cá nhân nghiên cứu thường có một cán bộ của huyện và một đại
diện cán bộ của xã cùng đi. Việc phỏng vấn được cấu thành trong 3 phần
chính. Sau khi giới thiệu mục đích cuộc thăm hỏi, các câu hỏi về tình hình
chung trong gia đình đã được đưa ra. Trong khi phỏng vấn về hầu hết các
phần của kinh tế gia đình, tôi đã giành thời gian tìm hiểu mức độ chính xác và
kiến thức kỹ thuật trong việc nâng cao HQKT trong sản xuất cây cam sành
địa phương đã làm. Sau khi thảo luận xong tiến hành thăm vườn hộ đã lựa
chọn. Các thông tin bổ sung đã được thảo luận sau khi từ vườn về nhà người
nông dân nếu cần thiết.
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
Các số liệu thu thập được mã hóa và xử lý trên máy vi tính bằng phần
mềm EXCEL và sử dụng các phương pháp sau để phân tích:
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp
này được tôi sử dụng để phân tích các hộ, nhóm hộ sản xuất cây cam sành của
huyện. Trên cơ sở số liệu điều tra, tổng hợp phân tích theo từng thời gian và
không gian, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được xu thế phát triển của hiện
tượng, sự vật.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp
kết quả điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
HQKT sản xuất của các hộ trồng cây cam sành trong huyện. Phân tổ các
36
nhóm hộ giàu, hộ khá và hộ trung bình theo cơ sở đánh giá mức sống dân cư
năm 2014 của địa phương. Từ đó là cơ sở để so sánh kết quả và HQKT sản
xuất cây cam sành giữa các nhóm hộ và giữa các loại cây trồng với nhau,
đồng thời rút ra những nhận xét và kết luận. Bên cạnh đó còn phân tổ mức độ
sử dụng phân chuồng, phân đạm, phân lân, phân kali trên một ha mà các hộ
gia đình đã sử dụng, từ đó đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đó tới
HQKT của sản xuất cam sành tại địa phương. Ngoài ra còn phân tổ trình độ
học vấn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất để
đánh giá HQKT của từng nhóm.
- Phương pháp so sánh: Được áp dụng để so sánh kết quả và HQKT
sản xuất cam sành giữa các nhóm hộ chuyên sản xuất cam sành và hộ chuyên
sản xuất cam chanh, so sánh giữa các nhóm hộ giàu, hộ khá và hộ trung bình
trong đầu tư sản xuất.Từ kết quả so sánh chúng tôi rút ra nhận xét, kết luận và
làm cơ sở để đưa ra các khuyến cáo cũng như các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ hộ
gia đình, người lao động,cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu gom…
để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất
- Số tuyệt đối: Diện tích, năng suất, sản lượng cam sành từ năm (2012-
2014) của huyện Hàm Yên.
- Số tương đối: So sánh cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cam sành
qua các năm.
- Số bình quân: Thu nhập bình quân chung của hộ, thu nhập bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
từ cây cam sành, giá bán bình quân cam quả.
37
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
- Tổng giá trị sản xuất (GO-Gross Output): Là toàn bộ giá trị của cải
vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i
Qi là sản phẩm thứ i
Trong nông nghiệp giá trị sản xuất ngành trồng trọt là toàn bộ giá trị
sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích trong 1 năm. Đối với các nông
hộ, các trang trại sản xuất cây ăn quả giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản
phẩm (chính và phụ) của cây ăn quả thu được trong 1 năm.
- Chi phí trung gian (IC-Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất.
Trong đó: Ci: Khoản chi phí thứ i
Trong nông nghiệp chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí:
nguyên, nhiên vật liệu, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, các dịch vụ làm đất,
bảo vệ thực vật, cung cấp nước…
- Giá trị gia tăng (VA-Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người
lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần
giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income): Là phần thu nhập thuần thúy
của người sản xuất bao gồm cả công lao động và phần lợi nhuận mà hộ hoặc
chủ trang trại có thể nhận được trong 1 năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
MI = VA - (A + L) - T(nếu có)
38
Trong đó: A là giá trị khấu hao tài sản cố định.
L lao động thuê ngoài
T là các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cây cam Sành
* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí: (T GO )
Là chỉ số biểu hiện mối tương quan giữa giá trị sản xuất (GO) với chi phí
trung gian (IC) tích trong một quy mô diện tích, trong một chu kỳ sản xuất.
- Công thức tính:
T GO = GO/IC (lần)
Nó thể hiện hiệu quả kinh tế trong đầu tư, biểu hiện ở việc đầu tư một
lượng là bao nhiêu để thu được một kết quả nào đó.
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí: (TVA )
Là tỷ suất biểu hiện mối tương quan giữa giá trị gia tăng (VA) và lượng
chi phí bỏ ra (IC) tích trên một quy mô diện tích trong một chu kỳ sản xuất
- Công thức tính:
TVA = VA/IC (lần)
Ngoài ra IC, VA lần lượt tính trên 1 kg quả tươi được thu. GO, VA lần
lượt tính trên 1kg quả. Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu khác như :
. - Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/ 1 đơn vị diện tích:
Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)
Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn
Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)
- Chỉ tiêu hiệu quả lao động
Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ) Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ) Các chỉ tiêu bổ sung:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Năng suất, sản lượng cây ăn quả theo độ tuổi.
39
+ Mật độ cây trồng/ha.
+ Quy mô diện tích cây ăn quả của từng nông hộ, từng trang trại.
+ Mức độ đầu tư thâm canh.
+ Cơ cấu cây ăn quả theo quy mô của từng nông hộ…
* Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
- Tạo việc làm cho lao động, đặc biệt là lực lượng lao động phụ ở nông thôn.
- Xóa đói, giảm trung bình, tăng thu nhập cho hộ nông dân…
* Chỉ tiêu hiệu quả môi trường
- Bảo vệ sự đa dạng sinh học.
- Tạo ra sự cân bằng.
- Hạn chế sự rửa trôi của đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tăng độ che phủ của đất…
40
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hàm Yên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hàm Yên nằm ở phía tây tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm thành
phố Tuyên Quang 40 km, phía Bắc giáp huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang, phía
Nam giáp huyện Yên Sơn, phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên
Quang, phía Tây giáp huyện Yên Bình và Lục Yên - tỉnh Yên Bái.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 368,94 km2 với 18 đơn vị hành chính,
bao gồm thị trấn Tân Yên và 17 xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bả n đồ hà nh chính tỉnh Tuyên Quang
41
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên-Tuyên Quang, 2014)
Vùng sản xuất tập trung cam sành nằm trên trục đường quốc lộ 2 và
đường tỉnh lộ ĐT 189, ĐT 178 rất thuận lợi cho việc lưu thông trao đổi hàng
hoá. Huyện có thế mạnh lớn về trồng cây ăn quả, đặc biệt là các cây ăn quả
đặc sản như cây cam sành, cam chanh bên cạnh đó việc thông thương đường
bộ với các vùng lân cận rất thuận lợi.
3.1.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện Hàm Yên gồm những dải đồi thấp, trải dài dạng bát
úp, bị chia cắt tương đối phức tạp, phần diện tích đất bằng không nhiều, chủ
yếu nằm dưới các thung lũng. Chính vì vậy trồng lúa nước không được coi là
thế mạnh của địa phương. Chiếm diện tích chủ yếu là cây chè công nghiệp và
cây cam, xen kẽ giữa các đồi núi là khe nước. Hệ thống suối phân nhỏ đều
khắp các xã. Do có hệ sinh thái và nguồn nước dồi dào, tạo nên độ ẩm cho các
loài cây trồng phát triển, đảm bảo nguồn nước cho cây trồng không lo bị thiếu
nước (Vũ Quang Hưng, 2014).
3.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Đây là vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa khá hàng năm
1.600-1.800 mm, số ngày mưa khá 150 ngày/năm, trên địa bàn có nhiều suối lớn
và sông Lô chảy qua, là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.
Ngoài ra vùng này có chế độ mưa và chế độ nhiệt thích hợp cho việc
phát triển các loại cây ăn quả, đặc biệt là cây cam sành.
Mùa hanh khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ giảm dần, thường
có sương mù và sương muối. Nhiệt độ cao nhất là 390C. Nhiệt độ thấp nhất là
110C. Độ ẩm khá 70%. Lượng mưa khá hàng tháng là 215,56 mm. Tổng lượng
mưa năm 2012 là 2.586,7 mm. Hàng năm vào tháng 1- 3 thường mưa nhỏ kéo dài,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thời tiết âm u. Lượng bốc hơi khá 600 mm. Hệ thống suối, khe nước nhỏ tự nhiên
42
tương đối nhiều (Vũ Quang Hưng, 2014).
Bảng 3.1. Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí
năm 2014 của huyện Hàm Yên
Tháng
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa (mm)
Ẩm độ không khí (%)
38,2
87
1
18,5
53,5
88
2
15,26
49
86
3
24,97
165
85
4
28,1
257,5
70
5
31,77
309,5
65
6
32,23
362
60
7
32,97
484
50
8
31,65
385,5
60
9
30,73
316,5
64
10
29,74
140,5
62
11
26,13
25,5
63
12
22,32
215,56
70
TB
27,03
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên,2014)
3.1.1.4. Thổ nhưỡng và các đặc điểm đất đai
Đất Hàm Yên có tầng đất canh tác dày, nhiều chất hữu cơ, thấm nước
nhanh, độ dốc từ 200 - 300. Nguồn gốc hình thành chủ yếu là đá trầm tích và
biến chất, khả năng phong hóa nhanh. Đất đồi chủ yếu là đất xám ferarit trên
nền đá xít và đá biến chất thích hợp cho phát triển các giống cây nhiệt đới như
chè, cây cam. Độ ẩm đất tương đối cao, tầng canh tác dày, độ màu mỡ tương
đối phong phú. Hàm lượng mùn từ khá đến khá. Nhìn chung thổ nhưỡng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện đất đai tương đối màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa,
43
ngô, khoai, sắn,… Cây công nghiệp như: Chè, cam quýt và các loại cây lâm
nghiệp như keo lai, bạch đàn, bồ đề, mỡ,… Chính vì vậy ngay từ rất sớm
huyện đã xác định cây mũi nhọn của địa phương để phát triển kinh tế là cây
chè công nghiệp, còn cây chủ lực là cây ăn quả tập trung chủ yếu vào cây cam
chanh và cam sành (Vũ Quang Hưng, 2014).
Theo kết quả phân hạng đất trồng cam trên đất trồng cây ăn quả của
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên thì đất vùng trồng cam tại 9 xã phía
bắc của huyện với diện tích 3.467 ha, gồm các loại đất sau: đất rất thích nghi
1.856 ha; đất thích nghi 1.146 ha.
Tuy nhiên qua rà soát thực tế tháng 4 năm 2014 của 2 huyện Hàm Yên
và Chiêm Hoá, diện tích đất liền vùng sản xuất cam đã được phân hạng đất
của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên người dân đã trồng cam (đất trồng
cây lâm nghiệp, đất màu đồi…) và tại một số xã ngoài vùng quy hoạch của
huyện Hàm Yên (Minh Hương, Nhân Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn) và 02 xã Hà
Lang, Trung Hà của huyện Chiêm Hoá giáp với các xã trong vùng quy hoạch
cam của huyện Hàm Yên, diện tích đã trồng cam 391,9 ha, đã cho thu hoạch
với năng suất, chất lượng tương đương ở các xã trong vùng quy hoạch.
3.1.1.5. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 368,94 km2. Trong đó diện tích đất
sản xuất nông nghiệp 336,73 km2 chiếm 91,27%, chủ yếu là diện tích cây chè
và cây cam. Diện tích cây cam được mở rộng thêm nhờ tận dụng các vùng đất
đồi, và chuyển đổi diện tích đất trồng chè cằn và hết chu kì kinh doanh sang
trồng cam. Đây chính là thế mạnh của huyện từ nguồn lợi phát triển trồng cây
ăn quả kết hợp trang trại nhỏ đem lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình, tạo
công ăn việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người dân. Đây là biện
pháp đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sử dụng đất một cách có hiệu quả hơn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiết kiệm hơn, đúng mục đích hơn mà quan trọng hơn hết đó là mang lại giá trị
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế cao cho người dân (Vũ Quang Hưng, 2014).
45
Bảng 3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai
của huyện Hàm Yên năm 2014
ĐVT: ha
Đất SX nông nghiệp
Tổng diện
Đất nuôi
Đất lâm
Tổng diện
Đất trồng
Đất trồng
TT
Xã
tích Nông
trồng
nghiệp
tích đất
cây hàng
cây lâu
nghiệp
thủy sản
SXNN
năm
năm
Hàm Yên
64.687,2
12.635,1
4.940,2
7.694,8
51.727,2
321,7
1
TT. Tân Yên
2.883,1
623,0
345,2
277,8
2.224,0
33,5
2
Yên Phú
8.723,4
1.360,0
293,2
1.066,9
7.347,9
15,4
3
Yên Lâm
12.585,6
442,3
129,3
313,0
12.135,4
7,9
4
Tân Thành
4.140,8
1.317,2
757,3
559,9
2.795,4
27,7
5 Minh Khương 2.664,1
889,7
337,8
551,9
1.766,3
8,1
6
Minh Dân
2.889,7
1.017,2
376,6
640,6
1.857,5
15,0
7
Phù Lưu
8.196,1
2.148,6
537,9
1.610,7
6.021,8
25,8
8
Yên Thuận
7.022,7
1.218,0
263,9
954,1
5.753,0
51,7
9
Bạch Xa
2.172,6
916,9
504,9
412,0
1.239,8
16,0
10
Nhân Mục
1.243,8
413,9
240,3
173,6
809,0
20,9
11
Bằng Cốc
2.687,2
305,8
170,6
135,2
2.370,2
11,2
12
Thái Sơn
3.460,9
1.240,6
485,2
755,4
2.155,9
64,4
13 Minh Hương
6.017,3
741,8
498,1
243,7
5.251,1
24,3
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên, 2014)
Đất trồng cây lâu năm có diện tích 7.694,8 ha trong đó chủ yếu là cây
cam sành, cây cam chanh và các loại chè như: cây chè tuyết san, chè trung du
và các giống chè lai đây là cây trồng mũi nhọn của địa phương. Cây ăn quả
người dân đã đưa cây ăn quả như cam, chanh, vải thiều, nhãn vào trồng ở khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vực đồi và vườn nhà.
46
Trong giai đoạn năm 2012-2014 diện tích đất sản xuất nông nghiệp có
xu hướng giảm xuống bình quân giảm 3,4%. Diện tích đất giảm xuống do thu
hẹp diện tích bãi bồi ven sông, suối do lũ quét phá hoại. Chuyển nhiều diện
tích đất trồng chè đã cằn cỗi sang trồng các giống cam mới như cam sành,
cam đường, chanh trắng, chanh đào,... Diện tích đất phi nông nghiệp có xu
hướng tăng lên do mở rộng thêm diện tích các nhà máy chè, các doanh nghiệp
và bệnh viện.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên
3.1.2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm đạt 12,6%. Cơ
cấu kinh tế năm 2012: Công nghiệp 26,9%; Dịch vụ 20,0%; Nông nghiệp 53,1%.
2. Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 56 triệu
đồng, vượt 26 triệu đồng so với chỉ tiêu đại hội; giá trị sản phẩm trên 1 ha
chè, cây ăn quả đạt 72 triệu đồng.
3. Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 5.278 hộ trung bình
chiếm tỷ lệ 19,61%, như vậy qua 03 năm thực hiện tỷ lệ hộ trung bình giảm
được 11,9%, bình quân mỗi năm giảm 2,98%.
4. Tốc độ tăng dân số bình quân 2012-2014 là 0,98%, suất sinh thô bình
quân mỗi năm tăng 0,16%, tỷ lệ chết 4,7%.
Bảng 3.3. Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện Hàm Yên
giai đoạn 2012-2014
ĐVT: %
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Công nghiệp, xây dựng 26,9 26,9 27,27
Dịch vụ 20,0 19,5 19,78
Nông, Lâm và Ngư nghiệp 53,1 53,3 19,78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội qua
47
các năm 2012 - 2014 của huyện Hàm Yên)
3.1.2.2. Về tốc độ tăng trưởng kinh tế
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong thời kỳ 2011-2020 huyện Hàm Yên
TĐ tăng BQ
(%) Chỉ tiêu 2009 2015 2020 2011- 2016-
2015 2020
1. Tổng GTSX (giá CĐ)
618.950
1.280.837
2.373.092
13,00 13,13
- Công nghiệp xây dựng
200.550,0
548.552
1.176.797
19,50 16,50
- Nông lâm thuỷ sản
265.300,0
369.787
483.135
5,0
5,50
- Thương mại dịch vụ
153.100,0
362.497
713.158
16,50 14,50
2. Giá trị gia tăng (giá CĐ)
471.367
1.021.218
1.924.101
13,98 13,51
- Công nghiệp xây dựng
161.483,9
462.388,0
992.284,5
19,50 16,50
- Nông lâm thuỷ sản
186.937,5
254.092,8
332.089,2
5,00
5,50
- Thương mại dịch vụ
122.946,1
304.737,9
599.727,4
16,50 14,50
3. GT gia tăng (giá HH)
1.066.706,0 2.415.178,5 4.462.680,1
- Công nghiệp xây dựng
379.185,6 1.118.089,2 2.348.369,2
- Nông lâm thuỷ sản
406.536,8
579.400,3
732.462,1
- Thương mại dịch vụ
280.983,6
717.689,0 1.381.848,8
4. Cơ cấu GTTT (giá HH)
100,0
100,0
100,0
- Công nghiệp xây dựng
35,5
44,0
52,6
- Nông lâm thuỷ sản
38,1
24,0
16,4
- Thương mại dịch vụ
26,3
32,0
31,0
5. Dân số (người)
105.152,0
110.509,3
115.001,0
6. GDP BQ/người (1.000đ)
10.144,4
21.855,0
38.805,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các năm 2010-2014 của huyện Hàm Yên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
49
3.1.2.3. Về dân số, lao động
Bảng 3.5. Tình hình dân số và lao động của huyện Hàm Yên năm 2014
Trong đó
TT
Xã
Tổng số hộ (hộ)
Tổng số khẩu (người)
Tổng số lao động (người)
Tỷ lệ hộ trung bình (%)
Hàm Yên
19.638 81.069
46.941
Lao động nông nghiệp (người) 19.822
Lao động phi nông nghiệp (người) 27.119
24,20
1 TT. Tân Yên
2.789
10.423
5.728
1.508
4.220
3,32
2 Yên Phú
2.008
8.118
4.647
1.842
2.805
12,68
3 Yên Lâm
1.004
4.371
2.468
1.345
1.123
33,64
4 Tân Thành
2.159
8.377
4.850
1.959
2.891
31,88
5 Minh Khương
924
3.808
2.240
1.072
1.168
35,48
6 Minh Dân
1.087
4.732
2.890
1.337
1.553
27,53
7 Phù Lưu
2.085
8.976
5.214
2.120
3.094
18,56
8 Yên Thuận
1.202
5.239
3.252
1.604
1.648
39,35
9 Bạch Xa
927
4.071
2.535
1.038
1.497
28,63
10 Nhân Mục
834
3.325
1.613
707
906
10,43
11 Bằng Cốc
696
2.959
1.618
788
830
29,75
12 Thái Sơn
1.837
7.490
4.560
1.905
2.655
11,76
13 Minh Hương
2.086
9.180
5.326
2.597
2.729
31,59
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên, 2014)
Theo số liệu thống kê đến 31/12/2014, dân số toàn huyện là 81.069
người, với tổng số 19.638 hộ; trong đó có 6 dân tộc anh em chung sống, dân
tộc Kinh chiếm 54,2%, dân tộc Tày chiếm 21,1%, dân tộc Nùng chiếm 4,5%,
dân tộc Dao 24,4%, dân tộc H’Mông 3,29... Mật độ dân số bình quân của huyện là 285 người/km2, dân số của huyện phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính, mật độ dân số cao nhất là thị trấn Tân Yên 969 người/km2.
3.1.3. Khái quát về môi trường của huyện Hàm Yên
- Huyện chịu ảnh hưởng do ô nhiễm bụi và khí thải của khu công
nghiệp hoạt động khoáng sản, vùng ô nhiễm đã gây ảnh hưởng tới các khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dân cư và môi trường sinh thái nói chung trên địa bàn một số xã.
50
- Kể đến lượng rác thải sinh hoạt, bệnh viện, trường học, rác thải sinh
hoạt đã đang tạo một sức ép rất lớn đến môi trường chung của huyện.
* Về xử lý nước thải
Hệ thống thoát nước của huyện hiện nay là hệ thống thoát nước chung,
chưa hoàn chỉnh. Hiện tại, huyện đang quy hoạch hệ thống thoát nước toàn
huyện, đã được đầu tư khá lớn nhằm nâng cấp hệ thống thoát nước. hệ thống
thoát nước mưa cũng được huyện đầu tư nâng cấp trên các tuyến đường.
* Về quản lý chất thải rắn
Khối lượng rác thải của huyện được các đơn vị vệ sinh môi trường thu gom
mang đi xử lý.
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên
3.2.1. Hiện trạng sản xuất cam sành
Với ưu thế về địa lý, tiềm năng đất đai, khí hậu thời tiết tương đối
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp của huyện, đặc biệt là các giống cây ăn
quả đặc sản và cây công nghiệp dài ngày. Trước đây Hàm Yên là một huyện
còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế vì đất đai kém màu mỡ, rất khó
khăn trong việc tưới tiêu, cây trồng phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên
nhiên, nên thu nhập nông nghiệp thất thường, cuộc sống của người dân nơi
đây còn gặp phải nhiều khó khăn. Người dân khai thác rừng cạn kiệt để lại đất
trống, đồi núi trọc, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Những năm gần
đây, sản xuất cây ăn quả dần tăng diện tích lên thành vùng sản xuất hàng hoá.
Người dân đã có tập quán trồng cây ăn quả từ lâu, song các cây ăn quả đặc
sản chỉ được trồng tập trung ở một vài hộ gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu là
các loại cam như cam chanh, cam sen. Tuy nhiên các loại cam trên chu kì
kinh doanh thường ngắn, hay bị sâu bệnh hại, bị xốp quả đặc biệt là giá cả bán
thấp. Chính vì vậy người dân tại địa phương đã mạnh dạn chuyển sang trồng
các loại giống cam mới như cam sành với hi vọng mang lại HQKT cao hơn.
Qua kết quả điều tra cho thấy, cây cam sành ngày càng có vị trí quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện, diện tích tăng lên. Tổng diện tích cam sành qua các năm tăng lên rõ rệt. Trước năm 2000 diện
tích cây cam sành tập trung chủ yếu tại huyện Hàm Yên với diện tích là 2.013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ha, đến năm 2014 diện tích cam đã phát triển lên tới 4.037,9ha.
51
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cam sành năm 2010 và 2014 của huyện Hàm Yên
Năn 2010
Năm 2014
So sánh 2014/2010 (%)
Diện
DT
Năng
Sản
Giá trị
Diện
DT
Năng
Sản
Giá trị
STT
Diện
Sản
Tên xã, thị trấn
Giá trị
tích
lượng
tích (ha)
cho SP(ha)
suất (tạ/ha)
lượng (tấn)
(triệu đồng)
tích (ha)
cho SP(ha)
suất (tạ/ha)
lượng (tấn)
(triệu đồng)
I Hàm Yên
2.449,8 2.099,4
76,0 15.955,4 63.821,6 4.037,9 2.381,8
130,5 31.075,2 310.752
164,8
194,8
486,9
Yên Thuận
347,0
246,0
1.869,6
7.478,4
541,9
293,0
100,0
2.930,0
29.300
1
76,0
156,2
156,7
391,8
5,0
128,0
64,0
640
2
Bạch Xa
33,5
22,0
73,0
160,6
642,4
77,4
231,0
39,9
99,6
265,0
135,0
3.577,5
35.775
94,9
148,4
3 Minh Khương
340,3
317,2
76,0
2.410,7
9.642,9
323,0
371,0
69,3
130,0
900,9
9.009
4 Minh Dân
134,5
122,2
75,1
917,7
3.670,9
154,7
115,0
98,2
245,4
6.043,5 24.174,0 1.619,0 1.097,9
143,0 15.700,0 157.000
5
Phù Lưu
859,8
765,0
79,0
188,3
259,8
649,5
6
Tân Thành
115,3
73,7
75,0
552,8
2.211,0
441,9
383,3
381,2
953,0
150,5
140,0
2.107,0
21.070
4 9
7 Yên Lâm
343,3
313,8
75,0
2.353,5
9.414,0
325,7
94,9
100,8
252,1
226,0
105,0
2.373,1
23.731
8 Yên Phú
110,0
91,5
75,0
686,3
2.745,0
180,6
164,2
205,4
513,4
117,4
120,0
1.409,3
14.093
9
T.T Tân Yên
54,1
52,4
74,0
387,8
1.551,0
149,0
275,4
244,0
610,1
75,7
125,0
946,3
9.463
10 Minh Hương
4,8
4,8
55,0
26,4
105,6
56,7
240,3
600,9
4,7
135,0
63,5
635 1.181,3
11 Bình Xa
1,0
1,0
50,0
5,0
20,0
15,4
5,4
130,0
70,2
702 1.540,0 1.404,0 3.510,0
12 Nhân Mục
17,0
17,0
65,0
110,5
442,0
47,1
10,3
110,0
113,3
1.133
277,1
102,5
256,3
13 Bằng Cốc
27,8
18,0
63,0
113,4
453,6
54,0
34,5
145,0
500,3
5.003
194,2
441,1 1.102,8
14 Thành Long
10,2
8,5
60,0
51,0
204,0
2,0
2,0
100,0
20,0
200
19,6
39,2
98,0
15 Thái Sơn
39,1
35,2
60,0
211,2
844,8
49,5
25,0
120,0
300,0
3.000
126,6
142,0
355,1
16 Thái Hoà
5,8
4,8
50,0
24,0
96,0
17 Đức Ninh
18 Hùng Đức
6,3
6,3
50,0
31,5
126,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Đề án phát triển cam sành tập trung huyện Hàm Yên, 2014)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
53
Diện tích cam sành cho thu hoạch sau 5 năm có xu hướng tăng lên, kéo
theo sản lượng cũng tăng lên đáng kể, năm 2010 tổng sản lượng là 15.955,4 tấn
nhưng tới năm 2014 là 31.075,2 tấn tăng 94,8%. Sản lượng cam sành tăng lên
không chỉ do diện tích thu hoạch tăng lên mà còn do năng suất bình quân tăng
lên năm 2010 là 76 tạ/ha nhưng tới năm 2014 đạt 130,5 tạ/ha tăng 71,71%, nhờ
sự áp dụng tốt hơn khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất.
Thực tế cho thấy với điều kiện đất đai và khí hậu, thuỷ văn cùng với sự
chăm bón của người dân, cây cam sành phát triển khá tốt, nhiều hộ gia đình
giàu lên nhờ thu nhập vào cây cam sành. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh
tế sang cơ chế thị trường, khu vực đồi núi có lợi thế so sánh về sản xuất nông
nghiệp rất lớn do điều kiện đất đai thời tiết, tiểu vùng khí hậu, có điều kiện để
phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Qua kết quả điều tra thực tế chỉ ra
rằng giá trị kinh tế thực sự của vùng đồi núi không phải cây lúa mà là cây
công nghiệp, cụ thể là cây cam.
Bảng 3.7. Năng suất và sản lượng bình quân cho hộ sản xuất cam sành
Hộ trung Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu Hộ khá bình
Năng suất BQ Tạ/ha 145,33 130,86 101,8
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
Sản lượng BQ Tấn 1272 620,8 85,5
Trong 3 nhóm hộ thì nhóm hộ giàu có diện tích trồng cam là lớn nhất,
với năng suất bình quân đạt khoảng 145,33 tạ/ha, tiếp theo là diện tích cam
của hộ khá với năng suất bình quân khoảng 130,86 tạ/ha, năng suất thấp nhất
là hộ trung bình chỉ khoảng 101,8 tạ/ha. Như vậy có thể thấy rằng hộ giàu có
khả năng đầu tư về vật tư cũng như có nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản
xuất chính vì vậy mà năng suất cao hơn. Còn lại các hộ khá và hộ trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
có năng suất thấp hơn năng suất bình quân chung cho cả 3 nhóm hộ.
54
3.2.2. Tình hình sử dụng giống
Giống cam chủ yếu ở Hàm Yên là cam sành với diện tích 4.037,9 ha
chiếm 96,9% tổng diện tích cam toàn vùng, còn lại các giống cam chanh, cam
đường, cam Vinh, cam Valencia, cam sen chiếm 3,1%. Diện tích cam trồng
trên đất chu kỳ 1 là 4.335,8 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 2.722,5 ha, diện
tích kiến thiết cơ bản là 1.613,3 ha; diện tích cam trồng trên đất chu kỳ 2 là 94
ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 10,5 ha; diện tích kiến thiết cơ bản là
83,5 ha.
Nguồn vật liệu để nhân giống: Gốc ghép bằng cây chấp, mắt ghép từ
vườn cây bố mẹ đã được bình tuyển và vi ghép đỉnh sinh trưởng phục tráng
làm sạch bệnh tại Viện Bảo vệ thực vật và được trồng trong nhà lưới chống
côn trùng tại vườn ươm nhân giữ giống của Trung tâm Cây ăn quả huyện.
Tại Trung tâm có 03 nhà lưới mỗi nhà 190 m2, 02 nhà lưới mỗi nhà
110m2, tổng diện tích 790 m2. Với quy mô nhà lưới và khả năng khai thác mắt
ghép, Trung tâm có thể sản xuất tối đa 35.000 cây giống/năm (tương đương
70 ha/năm). Tuy nhiên từ năm 2007-2013 mới chỉ sản xuất đáp ứng 30% kế
hoạch trồng mới hàng năm.
- Giống gốc ghép: Hiện nay diện tích cam trồng bằng gốc ghép do Trung
tâm Cây ăn quả cung ứng khoảng 100 ha chiếm 2% diện tích cam của toàn
vùng. Những diện tích sử dụng giống gốc ghép chủ yếu là trồng trên đất chu
kỳ 2, qua đánh giá cam trồng chu kỳ 2 bằng giống gốc ghép sinh trưởng tốt, ít
sâu bệnh và cho năng suất cao, chất lượng quả tốt được người dân hưởng ứng.
- Giống cành chiết: Trong những năm qua việc trồng cây cam sành trên
địa bàn chủ yếu sử dụng bằng cành chiết do nhân dân tự nhân giống. Tỷ lệ
sử dụng cành chiết chiếm 98%. Nhưng do các hộ này không được học về kỹ
thuật một cách bài bản cũng như được đào tạo qua trường lớp mà họ làm chủ
yếu là thông qua kinh nghiệm. Chính vì vậy cũng không tránh khỏi những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sai sót.
55
Để sản xuất cam sành an toàn và mang lại chất lượng tốt, năng suất cao
cần có sự đầu tư hơn về nguồn giống, có thể Trung tâm cây ăn quả của huyện
nên cung cấp giống cho bà con hoặc cho các hộ đang làm giống cây cam đi
học kỹ thuật bài bản.
3.2.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất
Từ năm 2010 - 2014, thông qua hoạt động khuyến nông, chương trình
tập huấn của Trung tâm cây ăn quả Hàm Yên và các chương trình dự án đã
triển khai thực hiện 267 lớp tập huấn tại hiện trường về trồng và chăm sóc cây
cam, 22 lớp quản lý dịch hại tổng hợp, 40 lớp về vệ sinh an toàn thực phẩm,
06 lớp sản xuất cam an toàn theo hướng GAP; 02 mô hình sản xuất cam an
toàn theo hướng VietGAP, 01 mô hình sản xuất cam an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP, 01 mô hình canh tác trên đất dốc.
Việc thâm canh chăm sóc người dân đã áp dụng kỹ thuật canh tác mới như
cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, bón phân hữu cơ, kích thích cây ra hoa, đậu quả tại các
xã vùng cam. Tuy nhiên, mức độ đầu tư chưa đồng đều, vẫn có vườn năng suất,
chất lượng quả còn thấp. Qua điều tra cho thấy, có vườn người dân chỉ đầu tư
trồng cây nhưng chưa chú trọng đến chăm sóc, bón phân, tỉa cành, vệ sinh đồng
ruộng. Thậm chí có hộ chỉ sử dụng phân bón vô cơ dẫn đến đất chai cứng, cây
nhanh thoái hóa.
Việc phòng dịch hại đã được người dân quan tâm, nhưng vẫn còn tình
trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật; vỏ bảo bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng chưa được thu gom, xử lý đúng quy định.
3.2.4. Tình hình tiêu thụ và chế biến
- Về tiêu thụ
+ Thị trường tiêu thụ: Tất cả các tỉnh thành trong cả nước, năm 2013 đã
đưa sang 1 số tỉnh của nước Lào, Campuchia giáp biên giới miền Trung và
miền Nam.
+ Các đầu mối tiêu thụ: Chủ yếu do tư thương của các tỉnh lên trực tiếp
thu mua và các tư thương trên địa bàn huyện cung ứng về các chợ đầu mối. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
+ Sản lượng tiêu thụ: Đầu vụ (từ tháng 10- tháng 12) chủ yếu tiêu thụ
thị trường miền Trung và thị trường miền Nam, sản lượng tiêu thụ khoảng 12
nghìn tấn, chiếm 43% sản lượng; giữa vụ (từ tháng 12 đến tháng 01) tiêu thụ
chủ yếu thị trường miền Bắc, 4-5 tỉnh miền Trung và 1 lượng ít thị trường
miền Nam, sản lượng tiêu thu khoảng 13 nghìn tấn, chiếm 46%, cuối vụ (từ
tháng 2 đến đầu tháng 3) tiêu thụ chủ yếu thị trường các tỉnh Miền Bắc sản
lượng tiêu thu khoảng 3 nghìn tấn, chiếm 11%.
+ Hình thức tiêu thụ: Đối với thị trường từ tỉnh Quảng Trị chở vào
miền Nam tiêu thụ tương đối tập trung vào 4 đầu mối lớn từ khách hàng miền
Nam và điều tiết lượng hàng thông qua chợ đầu mối Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh.
+ Giá bán bình quân năm 2014 là 18.000 đồng/kg (đầu vụ 12.000
đồng/kg, giữa vụ 16.000 đồng/kg, cuối vụ 26.000 đồng/kg; so sánh với giá
bán năm 2013 tăng 3.000 đồng/kg).
- Về chế biến: Chưa có nhà máy chế biến, năm 2010 có 1 dây truyền
chế biến nước cam ép thuộc “Ứng dụng Khoa học và Công nghệ trong sản
xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ cam sành tại Hàm Yên, Tuyên Quang”.
Thuộc chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi” (chưa
sản xuất đại trà mới sản xuất thử do phần thuyết minh dự án không xây dựng
kinh phí như: phần đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, công bố chất lượng sản
phẩm, phân tích các chỉ tiêu lý hoá vi sinh vật, Công tác quảng bá, giới thiệu
sản phẩm, đánh giá môi trường sử lý chất thải, nước thải…).
3.2.5. Các cơ chế, chính sách đã áp dụng trên địa bàn huyện
- Cơ chế chính sách của tỉnh: Hỗ trợ trồng mới theo Quyết định số 27/2010
về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo vùng hàng hóa tập trung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Cơ chế chính sách của huyện.
57
+ Hàng năm huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch quảng bá giữ vững
Thương hiệu Cam sành Hàm Yên, đã tích cực đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quảng bá giới thiệu sản phẩm qua các Hội chợ nông sản hàng hóa
trong và ngoài tỉnh. Thành lập các đoàn xúc tiến thương mại tìm kiếm thị
trường, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
+ Quảng cáo Thương hiệu Cam sành Hàm Yên trên phóng sự truyền
hình, trên báo và xây dựng Trang thông tin điện tử huyện Hàm Yên (Website)
để quảng bá giới thiệu Cam sành Hàm Yên với khách hàng trong nước và
Quốc tế.
3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất của cây cam sành
3.3.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành
* Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Việc đầu tư KTCB nếu giai đoạn trước đầu tư còn thấp thì giai đoạn
sau phải đầu tư cao hơn nếu không cây cam Sành phát triển sẽ kém và năng
suất thấp.
Nhìn chung tình hình sản xuất cam ở huyện đang có những chuyển
biến tốt theo cơ chế thị trường, đặc biệt là chính sách giao đất, giao rừng cho
nông dân của Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra môi trường thuận lợi cho người
nông dân vươn lên chủ động trong sản xuất, sử dụng đất có hiệu quả hơn
bằng cách thay thế cây trồng kém hiệu quả bằng các cây trồng có HQKT cao.
Tuy nhiên, với tiềm năng kinh tế của huyện và kinh nghiệm sản xuất
của hộ nông dân, thì sự biến đổi trên đứng trước một thực tế là vốn đầu tư cho
cây cam Sành chưa thoả đáng, đời sống của người nông dân ở giai đoạn cây
cam Sành trong thời kỳ KTCB rất khó khăn, cây cam Sành không phải là đối
tượng được quan tâm chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật.
Đa số các hộ còn thiếu lao động, làm nhiều công việc khác vì vậy họ
sao nhãng trong việc chăm sóc vườn cam Sành của mình và chỉ làm tranh thủ
lúc nhàn rỗi. Không có người theo dõi thường xuyên cam Sành sát sao, đặc
biệt cây cam Sành là loại cây tương đối khó tính và dễ bị sâu bệnh phá hoại
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nặng mới phát hiện ra, không chữa được mà phải chặt để tiêu huỷ mầm bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
58
Nói chung việc thực hiện chăm sóc cây trồng trên thực tế chưa đúng quy trình
kỹ thuật là phổ biến.
Vì vậy để tìm hiểu xem việc đầu tư ở thời kỳ KTCB ảnh hưởng ra sao
đối với cây cam Sành ở huyện tôi đã tiến hành phỏng vấn các hộ trồng cam
Sành về chi phí sản xuất 1ha cam thời kỳ KTCB và có kết quả như sau:
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất 1ha cam Sành thời kì kiến thiết cơ bản
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Hộ giàu
Hộ khá
Bình quân
Hộ trung bình
1. Chi phí trung gian (IC)
- Cây giống - Đào hố - Phân chuồng - Lân - Thuốc trù sâu - Thuốc diệt cỏ - Năm 1 - Năm 2 + 3
Tổng KTCB Trung bình /năm
4.070,92 6.234,58 6.362,5 1.697,92 2.614,55 416,67 21.345,92 25.991,67 47.337,59 4.733,76
4.158,21 5.292,94 5.725,08 1.381,58 1.623,94 380,91 18.563,65 21.060,61 39.624,26 3.962,43
4.384,73 5.130,00 5.395,27 1.351,47 1.598,67 3.26,00 18.186,3 19.686,67 37.827,97 3.782,79
4.197,38 5.441,08 5.770,11 1.437,32 1.805,50 319,33 18.970,73 21.703,33 40.674,06 4.067,4
2. Chí phí lao động - Trồng cây - Phun thuốc sâu - Phun thuốc cỏ - Bón phân - Vận chuyển phân - Tỉa cành - Năm 1 - Năm 2 + 3 - Tổng KTCB
Trung bình/năm Tổng chi phí
1.895,45 1.862,5 1.63,94 1.608,33 906 1.126,06 1.785 1.749,39 1.030,00 897,83 180 1.43,3 7.618,48 7.245,33 10.239,39 11.066,67 17.957,87 18.312 1.795,79 1.831,2 57.582,13 65.649,59
1.940,0 1.966,67 1.010,67 1.710 844,67 156,00 7.668,00 9.853,33 17.521,33 1.752,13 55.349,3
1.900,00 1.712,00 1.064,00 1.746,67 967,23 166,67 7.556,23 10.422,45 18.043,44 1.804,34 58.717,5
Trung bình/năm
6.564,96
5.758,21
5.534,93
5.871,75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
59
Tình hình đầu tư ở thời kỳ KTCB của cây cam Sành là tương đối cao,
chính vì vậy để sản xuất cam Sành cần phải bỏ ra nguồn vốn ban đầu lớn điều
này sẽ là khó khăn đối với những hộ nghèo vì trong thời kì KTCB là 3 năm
khi chưa có nguồn thu mà chỉ phải chi ra, do đó mô hình này khó khả thi đối
với những hộ nghèo và những hộ thiếu vốn.
Theo số liệu tính toán được, trong chi phí sản xuất cây cam Sành ở thời
kỳ KTCB gồm các hạng mục chủ yếu đó là chí phí về giống, chi phí về phân
bón và quan trọng hơn cả là chi phí về nhân công trong đó chi phí nhân công
chiếm tỷ lệ cao vì giá ngày công lao động hiện tại là rất cao.
Chi phí đầu tư cho 1ha cam Sành đối với hộ giàu là 65.649,59 nghìn đồng, hộ
khá là 57.582,13 nghìn đồng, của hộ trung bình là 55.349,3 nghìn đồng.
Trong đó chi phí phân chuồng là chi phí lớn nhất.
HQKT cây cam Sành nói chung ở các hộ gia đình cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào khâu đầu tư cả hai thời kỳ là KTCB và TKKD. Khâu đầu tư
KTCB được đầu tư đúng mức nhưng ở khâu đầu tư chăm sóc cam kinh doanh
kém và ngược lại đều không mang hiệu quả mong muốn.
Xác định mối quan hệ giữa mức đầu tư và kết quả đầu tư là vấn đề khó
khăn, chỉ có thể thực hiện được trong nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm.
Khi hạch toán, coi chi phí thời kỳ KTCB là chi phí cố định và được phân bổ ở
các năm TKKD (chu kỳ kinh doanh của cây cam Sành là 10 - 15 năm tùy theo
chế độ chăm sóc).
* Thời kỳ kinh doanh
Thời kỳ đầu tư KTCB hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển
của cây cam Sành của huyện ở các giai đoạn tiếp theo, nếu giai đoạn trước đầu
tư còn thấp thì giai đoạn sau phải đầu tư cao hơn nếu không cây cam Sành sẽ
phát triển kém, còi cọc. Sau khi cây cho thu hoạch cây rất cần các chất dinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dưỡng để bổ sung phần mất đi do con người thu hoạch sản phẩm. Vì vậy, các
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hộ dân cần phải biết đầu tư thâm canh hợp lý cả ở thời kỳ KTCB và TKKD
61
Bảng 3.9. Tình hình đầu tư chi phí hàng năm cho sản xuất 1 ha cam Sành
trong các hộ điều tra (cam từ 4 - 10 năm tuổi)
Hộ trung
Chỉ tiêu
Hộ giàu
Hộ khá
Bình quân
bình
1. Chi phí trung gian IC (ngàn đồng)
- Phân chuồng
28.163,33 22.915,15
19.438,00
23.073,00
- Phân NPK
5.481,17
4.836,41
3.748,27
4.653,33
- Phân đạm
6.130,67
4.570,94
3.821,00
4.695,44
- Phân kali
4.451,38
3.236,57
3.002,13
3.420,92
- Thuốc trừ sâu
10.233,33
10.126,06
8.229,07
9.673,27
- Thuốc trừ cỏ
583,33
698,79
757,33
690,33
- Vật tư
1.200
956,97
876,67
985,50
- Lãi phải trả
3.740,00
2.613,33
3.816,00
2.946,18
- Vân chuyển
4.362,50
3.518,70
3.619,00
3.712,53
- Phun thuốc trừ sâu
2.363,33
2.371,52
2.056,00
2.291,00
- Thu hoạch thuê
5.770,83
5.527,27
5.113,33
5.472,50
Tổng IC
72.479,88 61.189,89
54.386,80
61.747,11
2. Chi phí lao động (ngày công)
- Bón phân
15
14
12
13,67
- Tỉa cành
7
7
6
6,67
- Phun thuốc cỏ
4
3
3
3,33
- Thu hoạch gia đình
24
21
20
21,67
Tổng ngày công
50
45
41
45,33
2. Chi phí dịch vụ (ngàn đồng)
- Khấu hao TSCĐ
1093
997
955
1015
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
Qua bảng trên ta thấy sản xuất cam Sành cần đầu tư về vốn lớn ngoài ra
còn đầu tư lớn về máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Ngoài các yếu tố khí
hậu, thời tiết, năng suất cây cam Sành còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
phân bón, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh chính là các mức đầu tư thâm canh
cho cây trồng. Việc thay đổi mức đầu tư đều ảnh hưởng đến năng suất và
HQKT do cây trồng mang lại, vì đầu tư cao quá hay thấp quá cho cây trồng
đều có năng suất thấp.
Hơn nữa, cây cam Sành là loại cây lâu năm nên giữa các tuổi cây khác
nhau cho năng suất và chất lượng khác nhau. Tiến hành nghiên cứu trên các
hộ điều tra được nhận trên cùng một lô đất và tiến hành điều tra trên cây
trồng có độ tuổi 6 - 8 tuổi. Chi phí sản xuất của các nhóm hộ có sự chênh lệch
nhau rõ rệt. Nhóm hộ giàu đầu tư chi phí trung gian đối với cam Sành là
72.479,88 nghìn đồng/ha, đối với nhóm hộ khá là 61.747,11 nghìn đồng/ha,
nhóm hộ trung bình là 61.189,89 nghìn đồng/ha. Nếu đem so sánh với các
loại cây trồng ngắn ngày khác như: lúa, ngô, khoai, sắn... thì chi phí sản xuất
của cam Sành lớn hơn rất nhiều.
Mặt khác, nếu so sánh về chi phí lao động giữa các nhóm hộ cũng có
sự chênh lệch rõ ràng. Để sản xuất 1 ha cam sành đang ở độ tuổi thu hoạch
mỗi năm các hộ giàu cần tới 50 công lao động chủ yếu vào những công việc
như bón phân, tỉa cành, phun thuốc, thu hoạch. Trong khi đó, ở các hộ khá và
trung bình con số này lần lượt là 45 và 41 ngày công. Như vậy, ta có thể nhận
thấy rõ một điều tổng chi phí đầu tư của hộ giàu là lớn nhất cả về chi phí
trung gian lẫn chi phí lao động.
3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam sành
Đối với người nông dân trồng cam để có thu nhập từ những quả cam
ngọt trong vườn của mình là cả một một quá trình dài với không biết bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiêu mồ hôi công sức chi phí cả những sự biến động rủi ro từ thị trường.
63
Giữa các nhóm nhóm hộ việc đầu tư cho sản xuất khác nhau thì kết quả
của quá trình sản xuất ra sản phẩm cam Sành cũng có sự khác biệt.
Bảng 3.10. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam Sành của các nhóm hộ
điều tra (tính trên 1ha cam cho thu hoạch).
ÐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ giàu
Hộ khá
Hộ TB
Năng suất
Tạ/ha
144,78
100,66
82,44
Giá bán bình quân Nghìn đồng
16,58
15,05
14,39
GO
Nghìn đồng
240.045,24
151.493,3
118.631,16
IC
Nghìn đồng
77.213,64
65.152,32
58.169,59
VA
Nghìn đồng
162.831,6
86.340,98
60.461,57
Khấu hao TSCĐ
Nghìn đồng
1093
997
955
MI
Nghìn đồng
161.738,6
85.343,98
59.506,57
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
Qua bảng số liệu cho ta thấy các chỉ số thể hiện trồng cây cam Sành
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với năng suất trung bình đối với hộ giàu là
144,78 tạ/ha, hộ khá là 100,66 tạ/ha, hộ trung bình là 82,44 tạ/ha với giá sản
phẩm cam Sành dao động 12 - 18 nghìn đồng/kg thì khi thu hoạch cho giá trị
sản xuất bình quân đối với hộ giàu là 240.045,24 nghìn đồng, hộ khá là
151.493,3 nghìn đồng, hộ trung bình là 118.631,16 nghìn đồng. Các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế đều đạt ở mức cao, thu nhập hỗn hợp với hộ giàu là
161.738,6 nghìn đồng.
Nhìn chung trong ba nhóm hộ điều tra hộ giàu đạt được hiệu quả sản
xuất cao nhất, hộ trung bình thấp nhất, nguyên nhân do có sự đầu tư về IC của
nhóm hộ này là cao nhất do vậy năng suất bình quan cao hơn hẳn đồng thời
chất lượng quả tươi đẹp hơn nên giá bình quân cao hơn.
Hộ trung bình là những hộ khó khăn về cả vốn đầu tư ban đầu lẫn cơ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sở vật chất vì vậy năng suất thấp hơn so với hộ khá và hộ giàu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
64
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam Sành các nhóm hộ
Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, nghề trồng cam Sành cũng vậy. Việc đánh giá đúng
HQKT sẽ là cơ sở để đề xuất được các giải pháp phù hợp kích thích sự phát
triển của nghề trồng cam. Một điều dễ nhận thấy là hộ có quy mô lớn thường là
những hộ sản xuất chuyên canh, ở nhóm hộ này cây cam Sành được đầu tư tốt
hơn, được chú trọng hơn trong đầu tư sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá HQKT sản xuất cây cam Sành tôi tiến hành nghiên cứu
các chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, MI/IC, GO/kg quả, VA/kg quả và GO/ công lao
động. Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.11. HQKT sản xuất cây cam Sành các hộ năm 2014
Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu Hộ khá Hộ TB
1. Kết quả sản xuất
GO Nghìn đồng 240.045,24 151.493,3 118.631,16
IC Nghìn đồng 77.213,64 65.152,32 58.169,59
VA Nghìn đồng 162.831,6 86.340,98 60.461,57
2. Hiệu quả sản xuất
* Hiệu quả chi phí
GO/IC Lần 3,11 2,33 2,04
VA/IC Lần 2,11 1,33 1,04
IC/1kg quả Nghìn đồng 5,33 6,47 7,06
VA/1kg quả Nghìn đồng 12,25 8,58 7,33
* Hiệu quả sử dụng lao động
GO/công lđ Nghìn đồng 3.871,70 2.805,43 2.081,25
VA/công lđ Nghìn đồng 2.626,32 1.598,91 1.060,73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2013)
65
So với IC: GO/IC của cá hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình lần lượt là :
3,11; 2,33; 2,04 lần. Mặc dù IC của nhóm hộ giàu cao nhất, hộ trung bình
thấp nhất nhưng phụ thuộc vào GO của các nhóm hộ khác nhau chính vì vậy
GO/IC của hộ giàu sẽ được thu GO cao nhất, còn nhóm hộ trung bình thu
được giá trị thấp nhất.
Nếu tính IC/1kg quả thì thu được nhóm hộ giàu, nhóm hộ khá, nhóm
hộ trung bình lần lượt là 5,33; 6,47; 7,06 nghìn đồng/kg. Sở dĩ có sự khác biệt
này do nhóm hộ giàu có nhiều kinh nghiệm trồng và chăm sóc cam hơn, họ
biết áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng phân bón, thuốc BVTV một cách
hợp lý giúp cây đạt năng suất cao hơn, còn những hộ khá và những hộ trung
bình do chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất đồng thời vốn đầu tư vào
khoa học kỹ thuật, phân bón, thuốc trừ sâu không hiệu quả, năng suất thấp
nên IC/1kg quả của hai nhóm hộ này cao hơn nhiều so với hộ giàu. Chính vì
vậy mà nhóm hộ giàu sẽ có VA/1kg quả cao hơn nhiều so với hai nhóm hộ
còn lại.
Tính cho một công lao động: GO của nhóm hộ giàu đạt 240.045,24
nghìn đồng/ha, nhóm hộ khá là 151.493,3 nghìn đồng/ha, nhóm hộ trung bình
thấp nhất là 118.631,16 nghìn đồng/ha.
Để nâng cao HQKT người nông dân phải biết đầu tư có kế hoạch, khai
thác triệt để những lợi thế có sẵn: khí hậu, đất đai, nguồn nước hay vấn đề lao
động, cơ sở vật chất... Người nông dân không ngừng tìm tòi, học hỏi kinh
nghiệm sản xuất, khoa học kĩ thuật tiên tiến để phát triển và nâng cao HQKT
sản xuất cây cam Sành.
3.4.2. So sánh HQKT sản xuất cam sành và cam chanh của huyện
Sản xuất là một quá trình phối hợp và điều hoà các các yếu tố đầu vào
để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Trồng cây cam sành ở huyện do hộ nông dân
thực hiện nên chưa có một quy trình kỹ thuật thống nhất, các yếu tố đầu vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
như giống, phân bón, nước tưới, nhân công,… sử dụng còn tuỳ tiện, không
66
hợp lý và không đồng nhất. Ngay trên cùng một đơn vị diện tích có lô giống
tự chiết ghép, lô giống mua từ ngoài vào, có cây sinh trưởng kém bón phân vô
cơ, có cây không,…
Để đánh giá xem khi bỏ ra chi phí vật tư sản xuất cam sẽ ảnh hưởng
như thế nào tới HQKT ta so sánh các chỉ số trên một đồng IC: Đối với cam
sành GO/IC đạt 6,83 lần, còn đối với cam chanh thì thấp hơn đạt 5,84 lần.
Như vậy khi bỏ ra 1 đồng IC thì 1 ha cam sành thu được lợi cao hơn. Còn đối
với VA/IC của cam sành cao hơn của cam chanh cụ thể: cam sành GO/IC đạt
5,83 lần, còn đối với cam chanh thì thấp hơn đạt 4,84 lần Dù cho IC của cam
chanh nhỏ hơn của cam sành. Tóm lại nếu bỏ ra một đồng đầu tư người nông
dân nên cân nhắc để lựa chọn sản xuất loại cây trồng nào để có lợi nhuận đạt
cao nhất, không phải cứ năng suất bình quân cao là sẽ mang lại lợi nhuận cao
Bảng 3.12. So sánh kết quả, HQKT của sản xuất cam sành và cam chanh
tại huyện Hàm Yên năm 2014 (tính trên 1ha trồng trọt)
So sánh (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
Cam sành
Cam chanh
Cam sành / cam
chanh
GO
1000đ
536.857,32
397.898,14
134,92
IC
1000đ
78.608,95
68.172,54
115,31
VA
1000đ
458.248,37
329.725,6
138,98
MI
1000đ
454.541,3
325.372,22
139,70
IC/1 kg quả
1000đ
3,68
2,18
168,81
VA/1 kg quả
1000đ
21,47
10,54
203,70
GO/IC
lần
6,83
5,84
116,95
VA/IC
lần
5,83
4,84
120,45
GO/1 công lđ 1000đ
2.654,62
1.743,28
152,28
VA/1 công lđ 1000đ
2.350,62
1.505,55
156,13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
67
Khi tính IC/1 kg quả thì ta thấy giá trị này đối với cam sành là 3,68
nghìn đồng còn đối với cam chanh là 2,18 nghìn đồng. Để đạt được 1 kg quả
thì người trồng cam sành phải bỏ ra chi phí vật tư cao hơn, vì vậy không phải
hộ nông dân nào cũng có điều kiện trồng cam sành.
Khi tính VA/1kg quả thì cam sành đạt 21,47 nghìn đồng/kg còn cam
chanh chỉ đạt 10,54 nghìn đồng/kg. Nếu ta tính trên một công lao động thì ta
thấy được giá trị khá chênh lệch giữa cam chanh và cam sành. Với các hộ
trồng cam sành nếu tính trên một công lao động thì giá trị gấp gần 2 lần so với
cam chanh.
Trên đất đồi núi có độ dốc từ 20o - 30o ở có thể trồng nhiều loại cây dài
ngày, cây ngắn ngày. Cây chè là loại cây công nghiệp chủ yếu được trồng trên
diện tích lớn, thu nhập của các hộ trồng chè khá ổn định. Một số cây ngắn ngày
như ngô, sắn, tuy thu nhập thấp nhưng rất cần đối với một nền kinh tế miền núi,
đặc biệt cung cấp cho sinh hoạt của các hộ nông dân thiếu vốn, thiếu kỹ thuật,
năng suất cây trồng không ổn định. Khi các sản phẩm thiết yếu chưa đáp ứng đầy
đủ thì người dân tập trung mọi giá để sản xuất cây lương thực. Do các hộ còn
nhiều khó khăn về kinh tế nên việc chuyển đổi hệ thống cây trồng trên đất đồi núi
còn nhiều khó khăn nhất định về vốn đầu tư ban đầu cho cây cam sành. Vì vậy,
khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần phải cân nhắc kĩ lưỡng để phù hợp với điều
kiện nguồn lực của hộ nông dân đang có và nhu cầu của thị trường.
Phát triển cây cam là phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mang lại
hiệu quả nhiều mặt: xử lý đất hoang hoá, cải tạo vườn tạp, cải tạo vùng đất bạc
màu, trung bình dinh dưỡng, tận dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương.
3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường từ sản xuất cam sành của huyện
3.4.3.1. Tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo
Năm 2014 theo số liệu tổng kết báo cáo từ cơ sở Phòng Nội vụ - Lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
động thương binh và xã hội huyện Hàm Yên thì hộ đói nghèo đã giảm từ
68
28,4% năm 2010 xuống còn 19,3% năm 2014. Đa số các hộ khá, giàu là
những hộ nông dân có quỹ đất đai và điều kiện nguồn vốn đầu tư trồng cam.
Bình quân một hộ mỗi năm có thu nhập từ 50 đến 60 triệu đồng, có hộ trên
100 triệu đồng. Một số lớn hộ nông dân nghèo là những hộ được trợ giúp vốn
từ quỹ xóa đói giảm nghèo để trồng cam nên đời sống có ổn định hơn.
Như vậy, nhờ có sản xuất cam mà nhiều gia đình ở Hàm Yên xây dựng
được nhà cửa, mua sắm được nhiều phương tiện phục vụ sản xuất và đời
sống. Cuộc sống ở nông thôn được nâng lên, trật tự an ninh ở các vùng rừng
núi được giữ vững, các dân tộc miền núi gắn bó với nhau hơn trong quan hệ
sản xuất và xây dựng, kiến thiết cơ sở hạ tầng phúc lợi và văn hóa.
3.4.3.2. Thu hút lao động giải quyết việc làm tại chỗ
Trong 10 năm từ 2004 trở lại đây, diện tích cam và một só cây ăn quả
khác phát triển mạnh đã thu hút một lượng lớn lao động vào các công việc
khai hoang, phục hóa, kiến thiết cơ bản, trồng và chăm sóc vườn cây. Chỉ tính
1 ha cam kinh doanh giải quyết cho 3 đến 4 lao động có việc làm quanh năm.
Trong quá trình lao động, nhiều khâu kỹ thuật đòi hỏi lao động phải tìm tòi
học hỏi thêm nên trình độ lao động được nâng thêm. Trong những tháng thời
vụ thu hoạch đòi hỏi phải tập trung lao động cả gia đình hoặc phải thuê mướn
thêm lao đông.
Cam phát triển, sản phẩm cam là sản phẩm hàng hóa, thu hoạch tập
trung với khối lượng lớn, vì thế mà hoạt động dịch vụ - thương mại cũng phát
triển, thu hút hàng trăm lao động vào các công việc cung ứng vật tư, thu gom
sản phẩm, giao dịch mua bán sản phẩm - khuyến nông khuyến lâm.
3.4.3.3. Góp phần thực hiện tốt các chính sách
Phát triển cây ăn quả và từ cây ăn quả đã đưa lại thu nhập cho hộ gia
đình vùng núi nên đã chấm dứt được hiện tương du canh du cư, di dân tự do,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đốt rừng làm rẫy của một số đồng bào dân tộc ít người.
69
Môi trường xã hội lành mạnh hơn, an ninh quốc phòng vững, lòng tin
của dân đối với Đảng và Nhà nước tốt hơn. Ở những vùng sản xuất cây ăn quả
tập trung giao thông nông thôn phát triển. Đến nay tất cả các xã trồng cam
đều có đường ô tô về đến xã, 100% xã có điện. Một số cụm xã được xây dựng
và đã hình thành các trung tâm, cụm kinh tế - kỹ thuật, chợ nông thôn.
3.4.3.4. Đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Bước đầu đổi mới cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
hình thành các vùng trồng cây ăn quả tập trung, xây dựng một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững bằng hệ thống canh tác trên đất dốc, áp dụng một
số mô hình nông lâm kết hợp, trồng trọt kết hợp chăn nuôi.
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2014 so với năm 2011 thay
đổi theo hướng:
- Tăng giá trị sản xuất cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.
- Giữ vững giá trị sản xuất cây lương thực và rau màu, thực phẩm.
- Tăng giá trị sản xuất sản phẩm ngành chăn nuôi.
3.4.3.5. Tăng nhanh diện tích đất được sử dụng
Là huyện vùng cao, nằm trong khu đầu nguồn sông Lô, do vậy trồng
rừng và trông cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, tăng độ che phủ, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc đóng vai trò tích cực trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của huyện.
Từ năm 2004 đến nay cây ăn quả phát triển mạnh cộng với việc thực
hiện chương trình trồng mới và khoanh nuôi rừng, diện tích đất trống đồi núi
trọc giảm đáng kể qua hàng năm.
Độ che phủ của rừng đạt 49% năm 2004 và dự kiến 72,7% năm 2014.
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất cam sành của hộ
nông dân tại huyện Hàm Yên
3.5.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cây cam sành là một cây trồng tương đối khó tính, cần có kỹ thuật
70
chăm sóc tỉ mỉ. Để đánh giá xem trình độ văn hóa của chủ hộ có ảnh
hưởng như thế nào tới hiệu quả sản xuất cam sành, qua quá trình điều tra
đã phân chia thành 3 tổ trình độ: cấp 1, cấp 2, cấp 3 và có được kết quả
như bảng:
Bảng 3.13. Phân tích ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ đến HQKT
sản xuất cam sành
Trình độ văn hoá
So sánh (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
Cấp 3
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
/cấp 1
/cấp 1
/cấp 2
Năng suất BQ
Tạ/ha
105,51
149,70
109,96
104,22 141,88 136,14
GO
1.000đ/ha 436.375,4 616.420,5 468.111,1
107,36 141.38 131,68
IC
1.000đ/ha 76.497,39 77.824,78 75.229,94
98,34 101,74 103,45
VA
1.000đ/ha 359.502,6 538.595,7 392.881,2
109,28 149,82 137,09
MI
1.000đ/ha 353.218,8 534.215,4 389.659,7
110,32 151,24 137,10
GO/IC
Lần
5,69
7,92
6,22
109,31 139,19 127,33
VA/IC
Lần
4,69
6,92
5,22
111,30 147,55 132,57
MI/IC
Lần
4,62
6,86
5,18
112,12 148,48 132,43
MI/công lđ
1.000đ
1.832,1
2.710,1
2.005,2
109,45 147,92 135,15
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
Nhóm chủ hộ có trình độ học vấn ở cấp 2 là nhóm có kết quả sản xuất
cao nhất, với năng suất bình quân là 149,7 tạ/ha, cao hơn nhóm chủ hộ có
trình độ cấp 1 tới 141,88% và nhóm cấp 3 là 136,14%. Đồng thời GO của
nhóm cấp 2 này cũng cao nhất với 616.420,5 nghìn đồng/ha tiếp theo là nhóm
cấp 3 là 468.111,1 ha thấp nhất là nhóm cấp 1 GO là 436.375,4 nghìn
đồng/ha. Như vậy trình độ văn hóa có ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của địa
phương. Nhóm chủ hộ có trình độ cấp 1 thường có điều kiện để đầu tư ban
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu nhỏ hơn, hoặc quy mô sản xuất nhỏ hơn, gặp khó khăn trong quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
71
tiếp thu khoa học kĩ thuật và vận dụng có hiệu quả những công nghệ mới
chính vì vậy mà năng suất bình quân là thấp nhất.
Mặc dù IC của nhóm chủ hộ có trình độ cấp 2 là cao nhất khoảng
77.824,78 nghìn đồng/ha cao hơn nhiều so với hai nhóm còn lại và cao hơn so
với IC bình quân của tổng thể, nhưng vì GO lớn hơn nhiều do vậy VA và MI
của nhóm này vẫn cao nhất. Trong nhóm hộ có trình độ cấp 2 họ là những
người có nhiều năm trong trồng cam trước đó từ thời phổ biến trồng cam sen,
cam chanh chính vì vậy họ có tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm để trồng
và chăm sóc cây cam sành. Đối với nhóm chủ hộ có trình độ cấp 3 thường là
những người trẻ tuổi, họ có trình độ văn hóa cao hơn nhóm 2, khả năng tiếp
cận thông tin nhanh nhạy hơn nhưng kinh nghiệm thực tiễn và tính kiên trì
của họ còn ít, chính vì vậy về GO chỉ đứng thứ hai.
Đánh giá HQKT của các nhóm nếu xét trên một đồng IC bỏ ra thì nhóm
hộ có trình độ học vấn ở cấp 2 là có HQKT cao nhất. Nếu bỏ ra một đồng IC
nhóm này sẽ thu về 7,92 đồng GO; 6,92 đồng VA và 6,86 đồng đối với MI
cao hơn rất nhiều so với hai nhóm còn lại.
3.5.2. Mức bón phân chuồng
Trình độ văn hóa của chủ hộ là một nhân tố có ảnh hưởng tới HQKT
của sản xuất cây cam sành, nhưng nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng, là cơ sở để cây cho ra quả, quyết định tới năng
suất của cây trồng đó là mức bón phân chuồng.
Thông qua việc điều tra và tổng hợp kết quả phân thành 3 mức bón phân
chuồng tính trên diện tích là 1ha là 28,09 - 49,41 m3/ha, 49,41 - 70,74 m3/ha, 74 -
92,06 m3/ha với 3 mức bón phân như trên tính toán được HQKT sản xuất cam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sành đối với từng mức bón.
72
Bảng 3.14. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến HQKT
sản xuất cam sành
Mức bón (m3/ha)
So sánh(%)
28,09 đến
49,41 đến
70,74 đến
STT
ĐVT
49,41
70,74
92,06
(1) / (2)
(1) / (3)
(2) / (3)
(1)
(2)
(3)
Năng
Tạ/ha
165,69
144,27
144,58
114,85
114,60
99,79
suất BQ
GO
1.000đ/ha
516.032,30 569.793,10 602.068,97
90,56
85,71
94,64
IC
1.000đ/ha
65.986,73
88.181,58 108.424,38
74,83
60,86
81,33
VA
1.000đ/ha
450.045,50 481.611,50 493.644,59
93,45
91,17
97,56
MI
1.000đ/ha
444.868,10 478.704,80 489.713,55
92,93
90,84
97,75
GO/IC
Lần
7,82
6,46
5,55
121,05
140,90 116,40
VA/IC
Lần
6,82
5,46
4,55
124,91
149,89 120,00
MI/IC
Lần
6,74
5,43
4,52
124,13
149,12 120,13
MI/
1000 đ
2489,34
2375,68
2362,38
104,78
105,37 100,56
công lđ
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2014)
Với mức bón từ 28,09 - 49,41 m3/ha sẽ mang lại HQKT cao nhất, với
năng suất bình quân đạt 165,69 tạ/ha, GO đạt 516.032,3 nghìn đồng/ha,IC là
thấp nhất 65.986,73 nghìn đồng/ha. Nếu tính trên một đồng IC thì tỷ số GO/IC,
VA/IC, MI/IC lần lượt là 7,82; 6,82; 6,74 lần. Như vậy nếu bỏ ra một đồng IC thì
giá trị mang lại là rất lớn, với mức MI/ ngày công lao động đạt 2.489,34 nghìn
đồng/ha cao hơn 105,37% so với mức bón từ 70,04 - 92,06 m3/ha và 104,78% so
với mức bón từ 49,41 - 79,74 m3/ha
Với mức bón từ 70,74 - 92,06 m3/ha sẽ mang lại HQKT là thấp nhất
trong 3 mức bón phân, bởi sẽ làm cho IC cao nhất là 108.424,38 nghìn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đồng/ha, nhưng việc tăng mức bón phân quá lớn cây cũng không thể hấp thụ
73
hết vì vậy không phải giữa mức bón phân chuồng tăng tỷ lệ thuận với năng
suất bình quân của cam sành nên dù đầu tư phân chuồng khá nhiều nhưng
không mang HQKT lớn.
Phân chuồng là loại phân có tác dụng tạo mùn rất tốt, cung cấp dinh
dưỡng cho cây, giữ ẩm cho đất và khả năng giữ nước, đồng thời việc sử dụng
phân chuồng sẽ có tác dụng bảo vệ đất bảo vệ môi trường hơn so với việc sử
dụng phân bón hóa học, bên cạnh đó hộ gia đình nào có chăn nuôi trâu, bò thì
sẽ tận dụng được nguồn phân bón và giảm được chi phí. Việc bón ở mức quá
nhiều không những không làm cho năng suất tăng cao mà chỉ tốn kém thêm
IC một cách vô ích.
Vì vậy cần có sự hướng dẫn về kĩ thuật để người dân biết được định
mức cho phép bón một lượng phân vừa đủ để tiết kiệm được chi phí mà vẫn
đảm bảo cho cây cam sinh trưởng và phát triển tốt, mang lại năng suất cũng
như chất lượng cao hơn.
3.5.3. Mức bón phân đạm
Tổng hợp các hộ gia đình đã tiến hành phỏng vấn mức bón phân đạm
được chia làm 3 mức như sau: 140 - 343kg/ha; 343 - 547kg/ha; 547 -
750kg/ha và đánh giá sự ảnh hưởng của 3 mức bón phân đối với HQKT.
Với mức bón từ 140 - 343kg/ha thì năng suất bình quân của cam sành
đạt thấp nhất 125,62 kg/ha trong khi với mức bón từ 547 - 750kg/ha thì năng
suất bình quân đạt 139,45kg/ha.
Vì vậy dù năng suất thấp hơn nhiều so với mức bón từ 547 - 750kg/ha
nhưng GO thì gần xấp xỉ bằng do giá thành bán được cao hơn. Với mức bón
này IC là thấp nhất chỉ là 68.492,08 nghìn đồng/ha trong khi ở mức bón cao
nhất thì IC là 86.759,41 nghìn đồng/ha, bởi 1 kg đạm trắng giá có là 10 nghìn
đồng/kg, còn đạm vàng giá là 12 nghìn đồng/kg. Với mức bón lớn hơn thì IC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sẽ là lớn hơn.
74
Bảng 3.15. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân đạm
đến HQKT sản xuất cam sành
Mức bón (kg/ha)
So sánh(%)
Chỉ tiêu
ĐVT
140 - 343
343 - 547
547 - 750
(1)/(2)
(1)/(3)
(2)/(3)
(1)
(2)
(3)
Năng suất
Tạ/ha
125,62
127,68
139,45
98,39
90,08
91,56
BQ
GO
1.000đ/ha
544.350,50 521.333,30 553.605,40 104,42
98,33
94,17
IC
1.000đ/ha
68.492,08
71.833,76
86.759,41
95,35
78,94
82,80
VA
1.000đ/ha
475.858,40 449.499,60
466.846 105,86 101,93
96,28
MI
1.000đ/ha
470.631,60 444.009,20 463.924,10 106,00 101,45
95,71
GO/IC
Lần
7,95
7,26
6,38 109,50 124,61 113,79
VA/IC
Lần
6,95
6,26
5,38 111,02 129,18 116,36
MI/IC
Lần
6,87
6,18
5,35 111,17 128,41 115,51
MI/công lđ
1.000 đ
2515,84
2203,94
2340,52 114,15 107,49
94,16
(Nguồn:Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
Qua bảng tổng hợp có thể thấy rằng dù với mức bón là thấp nhất nhưng
lại đạt được mức VA và MI là lớn nhất. Bởi lẽ IC thấp hơn nhiều hai mức còn
lại. Khi bỏ ra một đồng IC sẽ thu về 6,87 đồng MI, cao hơn hai mức bón còn
lại lần lượt là 111,17% và 128,41%; Giá trị thu nhập trên một ngày công là
2515,84 nghìn đồng/công cao hơn nhiều so với hai mức bón còn lại và cao
hơn cả mức bình quân của tất cả các hộ đã điều tra.
Đạm cung cấp dinh dưỡng kích thích cho cây sinh trưởng, tăng tỷ lệ
protein thực vật, cho cây phát triển nhanh cho nhiều quả, khi bón đạm sẽ giúp
cây phát triển lá và cành khỏe, thuận lợi trong quá trình quang hợp và khỏe
cho cây.
Tuy nhiên khi bón quá nhiều sẽ làm cho quả nhanh bị nứt, bị xốp và
làm giảm năng suất cũng như chất lượng. Với lượng bón từ 140 - 343 kg/ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt cũng như tiết kiệm được IC.
75
3.5.4. Mức bón phân lân
Phân lân cung cấp photpho cho cây dưới dạng ion photphat có tác dụng
thúc đẩy quá trình sinh hóa ở thời kì sinh trưởng của cây, làm cho cành lá
khỏe, quả to. Khi sử dụng phân lân sẽ giúp bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng
cho cây trồng. Để đánh giá ảnh hưởng của phân lân tới HQKT của sản xuất
cam sành, chia ra 3 mức bón là: 449 - 1.441kg/ha; 1.441 - 2.383 kg/ha; và từ
2.383 - 3.325kg/ha.
Bảng 3.16. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân
đến HQKT sản xuất cam sành
Mức bón (kg/ha) So sánh
(%) Chỉ tiêu ĐVT 499-1441 1441-2383 2383-3325
(1)/(3) (1) (2) (3)
Năng suất BQ Tạ/ha 117,4 140,03 83,84
1.000đ/ha 405.000 561.570,7 72,12 GO
1.000đ/ha 64.859,05 81.292,79 79,78 IC
1.000đ/ha 340.141 480.277,9 70,82 VA
1.000đ/ha 336.641 478.151,3 70,40 MI
Lần 6,24 6,91 90,30 GO/IC
Lần 5,41 5,91 91,54 VA/IC
Lần 5,36 5,88 91,16 MI/IC
MI/công lđ 1.000 đ 2.256,94 2.976,27 75,83
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
Trong 3 mức bón thì mức bón từ 1.441 - 2.383 kg/ha không có hộ nào
bón với mức đó vì vậy chỉ nghiên cứu hai mức bón còn lại. Với mức bón 499
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 1441 kg/ha thì cho năng suất bình quân thấp hơn, năm 2014 đạt 117,4tạ/ha/,
76
chỉ bằng 83,84% so với mức bón 2383 - 3325kg/ha cụ thể là 140,03tạ/ha. Với
năng suất cao hơn cũng một phần làm cho tổng GO của mức bón này cao hơn
(khoảng 561.570,7 nghìn đồng/ha so với mức bón còn lại chỉ đạt 405.000
nghìn đồng/ha). Nguyên nhân của việc GO của mức bón này lớn hơn do khi
cây được cung cấp đủ nguồn phân lân sẽ có khả năng phát triển tốt hơn, cây
khỏe hơn và cho những quả có chất lượng hơn. VA và MI của mức bón này
đều cao hơn so với mức bón còn lại. Dù IC là cao hơn nhưng khi tính trên một
đồng chi phí thì các giá trị của mức bón này đều lớn hơn nhiều lần so với mức
bón từ 499-1441 kg/ha. Đồng thời khi tính MI/công lao động thì mức 499-
1.441 kg/ha là 2.256,94 nghìn đồng/công thấp hơn nhiều (chỉ bằng 75,83%)
so với mức bón còn lại là 2.976,27 nghìn đồng/công.
Như vậy không nên bón lân quá nhiều cho cây bởi lẽ cây trồng cũng
như con người nếu thiếu dinh dưỡng thì cây sinh trưởng phát triển kém,
nhưng nếu quá nhiều cũng không tốt cho cây vì khả năng hấp thụ chỉ có
giới hạn.
3.5.5. Mức bón phân Kali
Kali làm tăng khả năng chống chịu đối với những tác động không có
lợi từ bên ngoài, chuyển hóa năng lượng trong quá trình đồng hóa các chất
dinh dưỡng của cây xanh. Kali tạo cho cây cứng chắc ít đổ ngã, tăng khả năng
chịu hạn chịu úng và chịu rét, Kali làm tăng phẩm chất của cam sành làm tăng
hàm lượng đường trong quả làm cho quả tươi màu sắc quả đẹp hơn, làm cho
quả có hương vị thơm hơn và tăng khả năng bảo quản của quả. Qua tổng hợp
kết quả điều tra có thể chia mức bón phân Kali thành 3 mức sau: 166,67-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
388,89 kg/ha; 388,89-611,11kg/ha; 611,11-833,33kg/ha.
77
Bảng 3.17. Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kali
đến HQKT sản xuất cam sành
Mức bón (kg/ha)
So sánh (%)
166,67-
388,89-
611,11-
Chỉ tiêu
ĐVT
388,89
611,11
833,33
(2)/(1)
(2)/(3)
(1)/(3)
(1)
(2)
(3)
Năng suất
109,00
106,52
97,73
Tạ/ha
123,89
135,04
126,77
BQ
99,93
105,04
105,11
GO
1.000đ/ha 546.972,2 546.614,6 520.370,4
108,39
108,61
100,20
IC
1.000đ/ha 73.679,83 79.859,99
73.530,7
98,62
104,46
105,92
VA
1.000đ/ha 473.292,4 466.754,6 446.839,7
99,16
104,64
105,52
MI
1.000đ/ha 467.084,1 463.145,7 442.629,7
92,32
96,75
104,80
GO/IC
Lần
7,42
6,85
7,08
91,12
96,22
105,59
VA/IC
Lần
6,42
5,85
6,08
91,32
96,18
105,32
MI/IC
Lần
6,34
5,79
6,02
95,08
100,76
105,98
MI/công lđ
1.000đ
2.452,0
2.331,31
2.313,71
(Nguồn:Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2014)
Trong 3 mức bón phân thì mức bón 388,89 - 611,11kg/ha mang lại
năng suất bình quân là cao nhất với 135,04 tạ/ha (cao hơn 2 mức còn lại
109%và 106,52%). Ở mức bón 166,67-388,89kg/ha mang lại GO là 546.972,2
nghìn đồng/ha cao hơn so với hai mức bón phân kali còn lại. Nếu bón quá quá
nhiều sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao, bởi lẽ nếu bón lượng kali quá nhiều
không những làm cho IC tăng cao mà còn gây tác động xấu tới rễ làm cho mất cân
bằng natri làm cho cây phát triển chậm và năng suất giảm.
Việc bón phân kali đúng lúc, đủ liều lượng đối với cây trồng là vô cùng
cần thiết, không những tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát
triển mà còn làm cho phẩm chất cam sành được nâng cao hơn, có vị ngọt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hương thơm, sắc đẹp và chịu được các điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt.
78
3.5.6. Sự tiếp cận khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất việc
được tiếp cận và áp dụng có hiệu quả khoa học kỹ thuật vào trong quá trình
sản xuất sẽ mang lại ý nghĩa rất lớn. Để đánh giá sự ảnh hưởng của tiếp cận
khoa học kỹ thuật đến KQKT sản xuất cam sành, tôi phân loại thành hai nhóm
hộ theo kết quả phiếu điều tra: Nhóm hộ được tập huấn kỹ thuật có 36 hộ và
nhóm hộ không được tập huấn kỹ thuật là 14 hộ, kết quả được tổng hợp ở
bảng 3.18.
Bảng 3.18. Phân tích ảnh hưởng của tiếp cận khoa học kỹ thuật
đến HQKT sản xuất cam sành
Hộ được Hộ không được So sánh
(1)/(2) Chỉ tiêu ĐVT tập huấn huấn KT
KT (1) (2) (%)
Năng suất BQ Tạ/ha 140,73 55,09 255,45
GO 1.000đ/ha 570.019,4 332.952,4 171,20
IC 1.000đ/ha 78.692,59 61.744,26 127,45
VA 1.000đ/ha 491.326,8 271.208,1 181,16
MI 1.000đ/ha 487.658,4 258.017,6 189,00
GO/IC Lần 7,24 5,39 134,32
VA/IC Lần 6,24 4,39 142,14
MI/IC Lần 6,20 4,18 148,33
MI/công lđ 1.000đ 2.483,235 1.236,59 200,81
Pr 1000đ 474.197,5 244.640,9 193,83
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra,2014)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhóm hộ được tập huấn kỹ thuật có năng suất bình quân là 140,73 tạ/ha
79
trong khi đó nhóm hộ không được tập huấn là 55,09 tạ/ha (cao hơn 255,45%),
khi được tập huấn các hộ dân được học về kỹ thuật bón phân, phun thuốc, sử
dụng thuốc và phòng trừ sâu bệnh hại cho cây, cũng như kỹ thuật khoanh gốc
giữ quả, vì vậy cam của những hộ này sai quả hơn những hộ khác.
GO, VA, MI của nhóm hộ được tập huấn cao hơn nhiều so với nhóm
hộ không được tập huấn. Bởi lẽ với năng suất bình quân/ha cao hơn cùng với
việc chăm sóc có kỹ thuật tốt hơn nên chất lượng mẫu mã đẹp hơn, giá bán
cao hơn nên HQKT là cao hơn. Nhóm hộ không được tập huấn hạn chế hơn
trong việc phòng trừ sâu bệnh hại cũng như kinh nghiệm trong sản xuất chính
vì vậy mà trong IC, chi phí cho thuốc trừ sâu là khá lớn, cùng với đó công lao
động khá cao nên lợi nhuận giảm và MI/công lao động cũng giảm mạnh.
Để sản xuất cam sành đạt HQKT cao hơn rất cần có những lớp tập huấn
về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, bên cạnh
đó còn mở các lớp học về kỹ thuật nhân giống để người dân có thể chủ động
về nguồn giống cũng như giảm đi một nguồn chi phí giống. Qua khảo sát cho
thấy hộ dân nơi đây khó khăn trong quá trình tiếp cận với thị trường, do đó
cần có những buổi trao đổi giúp người dân có thể tiếp cận với thị trường, hiểu
và biết được thị trường đang cần.
3.6. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao HQKT
của cam sành tại huyện Hàm Yên
Thông qua phỏng vấn 200 hộ nông dân sản xuất cam sành tại 2 xã điển
hình của huyện Hàm Yên tôi đã tổng kết được những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình sản xuất cũng như nâng cao HQKT như sau:
3.6.1. Những thuận lợi
Huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất ưu đãi, phù hợp để cây
cam sành phát triển, chế độ ẩm, chế độ nhiệt đều nằm trong vùng khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thích hợp mọi tối ưu và yêu cầu của cây cam sành.
80
Người dân có kinh nghiệm trồng cam sành lâu năm, nguồn nhân lực lao
động dồi dào.
Đại đa số nhân dân đã chú ý đầu tư chăm sóc đúng qui trình kỹ thuật.
Các hộ đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất, do đó đã cải thiện
được mẫu mã, chất lượng cam quả, giá bán tăng nhanh từ 2.500 - 3.000 đồng
năm 2008 tăng 12.000-26.000 năm 2014 gấp 2-3 lần so với trước khi xây
dựng thương hiệu“Cam sành Hàm Yên”.
Huyện đã xây dựng quy hoạch phát triển vùng cam đến năm 2015 và
định hướng phát triển đến năm 2020.
Đã xây dựng được thương hiệu cam sành Hàm Yên, quảng bá giới thiệu
sản phẩm đến được với khách hàng trong và ngoài tỉnh, hiện nay người tiêu
dùng đã biết nhiều đến sản phẩm Cam sành Hàm Yên.
Năm 2012, sản phẩm Cam sành Hàm Yên được bình chọn là 1 trong 50
trái cây đặc sản Việt Nam; đã công bố tiêu chuẩn cơ sở cam sành Hàm Yên và
được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN 1973:2007. Năm 2013
Cam sành Hàm Yên được bình chọn trong Top 10 Thương hiệu - Nhãn hiệu
nổi tiếng; gần đây nhất vào ngày 17/5/2014 được tôn vinh là một trong những
sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2013.
Thông qua công tác xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm
(tham gia các Hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm trong và ngoài tỉnh),
đến nay sản phẩm Cam sành Hàm Yên được bán tại nhiều thị trường trong cả
nước, hệ thống siêu thị BigC đã ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho toàn hệ
thống, do vậy giá bán cam được nâng lên, thu nhập của người trồng cam được
nâng cao; các hộ có thu nhập bình quân đạt từ 50 đến 150 triệu đồng/ha, đã có
hộ có thu nhập trên 200 triệu đồng/ha.
Đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp từ tỉnh,
huyện đã kịp thời ban hành chính sách khuyến khích và chỉ đạo sâu sát để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển cây cam sành trên địa bàn và nâng cao HQKT một cách rõ rệt.
81
3.6.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đáng kể trên thì quá trình sản xuất cây cam
sành trên địa bàn huyện Hàm Yên còn gặp không ít những khó khăn như sau:
Nổi bật hơn cả đó là tình hình sâu bệnh hại, với khí hậu nhiệt đới gió
mùa lượng mưa tương đối lớn là điều kiện khá thuận lợi cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển nhưng đồng nghĩa với nó thì cũng là điều kiện thuận lợi
cho sâu bệnh phát triển.
Do đặc điểm địa hình là đồi núi, đặc biệt là hệ thống đường giao thông
đã bị xuống cấp nên ảnh hưởng đến vận chuyển, lưu thông hàng hóa. Chính vì
vậy, quá trình vận chuyển dễ làm quả bị vỡ, dập hoặc bị hỏng giàu, nếu thu
hoạch không kịp thời quả sẽ rụng khá nhiều lượng còn lại sẽ mất nước và làm
hao hụt số lượng lớn.Hơn nữa, mặc dù điều kiện tự nhiên của huyện khá phù
hợp cho cây cam sành phát triển nhưng qua thực tế cho thấy cây cam sành rất
mẫn cảm với điều kiện tự nhiên, thường vào cuối năm mùa thu hoạch cam
mưa kéo dài, độ ẩm không khí khá cao làm cho nhiều vườn rụng hàng loạt,
ảnh hưởng đến chất lượng quả.
Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cam sành
còn nhiều hạn chế; khâu chọn giống và kỹ thuật nhân giống chưa được chú
trọng. Hiện nay là đại đa số người dân trồng cam sành đều sử dụng giống
bằng cành chiết. Tuy có vườn sản xuất giống cam sạch bệnh để cung cấp
giống cam cho người dân song quy mô không đáp ứng được diện tích trồng
mới hàng năm.
Phần lớn đất trồng cam là đất dốc, công tác thâm canh cây cam sành gặp
nhiều khó khăn. Trình độ dân trí thấp, chưa thật chú trọng đầu tư thâm canh
nhất là các phương thức canh tác trên đất dốc vẫn còn sản xuất theo hướng
quảng canh dẫn đến năng suất không ổn định.
Việc tiêu thụ cam còn chịu nhiều áp lực về thị trường, đặc biệt là vào
thời điểm chính vụ và cuối vụ cam chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tổn thất trong thu hoạch vào thời điểm cuối vụ cao.
82
Việc liên kết giữa Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông còn hạn chế,
sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chưa kết nối theo chuỗi sản phẩm.
Sản lượng tiêu thụ tại thị trường miền Trung và miền Nam còn thấp.
Bảng 3.19. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ giàu
Điểm mạnh Điểm yếu
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi. - Thiếu lao động.
- Trình độ văn hóa cao, biết áp dụng - Sản xuất còn chưa tập chung, manh
KHKT tiên tiến vào sản xuất. mún.
- Có kinh nghiệm trong sản xuất. - Mùa mưa nhiều sâu bênh hại: rệp,
sâu vẽ bùa, nhện trắng, nhện đỏ - Thương lái tới thu mua tận vườn.
- Bị tư thương ép giá. - Tận dụng đất đai.
- Quán vật tư tại địa phương còn. - Có điều điện đầu tư sản xuất: giống,
phân bón, thuốc trừ sâu. chưa có sự đầu tư lớn.
Cơ hội Thách thức
- Khoa học kỹ thuật ngày càng phát - Áp lực cạnh tranh của thị trường
triển, ngày càng có nhiều các phương ngày càng cao.
thức sản xuất tiên tiến cho hiệu quả - Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm
cao, các loại cây con giống cho năng ngày càng cao hơn, khắt khe hơn..
xuất cao chất lượng tốt, các loại máy - Dân số ngày càng tăng, diện tích đất
móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất. cho sản xuất ngày càng giảm.
- Người dân tham gia các lớp tập - Khí hậu ngày càng khắc nghiệt hơn
huấn về KHKT. làm cho các hoạt động sản xuất cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn.
83
Bảng 3.20. Đánh giá SWOT cho sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ khá
Điểm Mạnh Điểm yếu
- Điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi - Trình độ sản xuất chưa cao
- Thị trường đầu ra: có thương lái - Bị tư thương ép giá
tới mua tận vườn, tiêu thụ rộng - Trình độ văn hóa của người dân còn
- Người dân có kinh nghiệm sản nhiều hạn chế nên việc ứng dụng
xuất lâu đời. KHKT vào sản xuất đạt hiệu quả
chưa cao.
- Thiếu vốn sản xuất
- Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém,
việc đi lại gặp nhiều khó khăn
Cơ hội Thách thức
- Khoa học kĩ thuật phát triển - Giá bán sản phẩm còn thấp, chưa
- Người dân được tham gia các ổn định
lớp tập huấn kĩ thuật trồng và - Giá vật tư giống, đầu vào... còn cao
chăm sóc cây cam sành. - Thị hiếu sở thích tiêu dùng đa
- Thông tin thị trường đến với người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
dân chưa nhiều, chưa chính xác.
84
Bảng 3.21. Đánh giá SWOT về sản xuất cây cam Sành của nhóm hộ trung bình
Điểm Mạnh Điểm yếu
- Vị trí địa lý thuận lợi cho việc. - Người dân thiếu vốn sản xuất.
giao lưu buôn bán. - Trình độ VH chưa cao nên khả năng
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi. tiếp cần và ứng dụng KHKT vào sản
- Người dân có kinh nghiệm sản xuất. xuất còn nhiều hạn chế.
- Thị trường đầu ra: tiêu thụ rộng, dễ - Thiếu lao động.
tiêu thụ, thương lái tới tận nhà mua. - Không chủ động được việc tiêu thụ
sản phẩm, còn phụ thuộc nhiều vào
thị trường, thương lái.
- Chi phí đầu tư lớn.
Cơ hội Thách thức
- Thị trường tiêu thụ rộng. - Thời tiết nóng ẩm ngày càng phát
- Thị hiếu sở thích của người dân sinh nhiều loại dịch bệnh gây thiệt
ngày càng tăng. hại lớn, khó khăn trong kiểm soát,
- Có nhiều chủ trương chính sách quản lý.
khuyến khích sản xuất. - Giá các yếu tố đầu vào cao.
- Mỗi năm huyện có mở lớp tập huấn - Tuy đã có mở lớp tập huấn kỹ thuật
kỹ thuật cho người dân giúp người cho người dân nhưng số lượng lớp ít,
dân nắm bắt thông tin sản xuất, kỹ thành viên tham gia không thay đổi
thuật trồng và các chính sách hỗ trợ qua các năm.
của nhà nước cho cây cam Sành.
3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cam
sành tại huyện Hàm Yên
3.7.1. Những mặt đạt được
- Quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp còn lớn có khả năng khai thác mở
rộng thêm diện tích trồng cây cam sành trong tương lai. Khí hậu thuận lợi,
đặc biệt là chất đất phù hợp với đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cam sành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
85
- Người dân huyện Hàm Yên đã có tập quán phát triển trồng trọt cây
cam sành từ nhiều năm, do đó tích luỹ được nhiều kinh nghiệm phong phú,
không ngừng truyền đạt, trao đổi lẫn nhau để làm cơ sở, nền móng vững chắc
cho nghề trồng cây cam sành, vì trước đó trên địa phương có trồng cam sen,
cam chanh vì vậy người dân nắm bắt được tương đối về những kĩ thuật trồng
và chăm sóc cây cam sành.
- Về nguồn nhân lực, huyện có nguồn lao động tại chỗ khá dồi dào có
thể đáp ứng được các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn
và sản xuất cây cam sành.
- Trên địa bàn huyện có nhiều đại lý lớn chuyên cung cấp phân bón
thuốc trừ sâu và các dụng cụ máy móc nông nghiệp, chính vì vậy người dân
không gặp khó khăn trong quá trình đi mua vật tư và máy móc công cụ.
3.7.2. Những mặt còn hạn chế
- Giá vật tư phục vụ sản xuất cây cam sành liên tục tăng nhanh, đặc biệt
là phân bón, thuốc BVTV. Do đó hạn chế trong đầu tư, cây không được chăm
sóc bù đắp đầy đủ chất dinh dưỡng sau thu hoạch sản phẩm nên nhanh còi cọc
và thoái hoá giống.
- Điều kiện đất đai và địa hình phức tạp không đồng nhất, phần lớn đất
phải được cải tạo thâm canh trong sản xuất, công tác thuỷ lợi, tưới nước gặp
nhiều khó khăn do địa hình.
- Phần lớn giống cam sành mà địa phương đang trồng là do người dân sử
dụng giống bằng cành chiết do họ tự nhân giống, tỷ lệ sử dụng cành chiết
chiếm 98%, chính vì vậy giống cây không đảm bảo chất lượng.Hơn nữa, quy
mô vườn ươm của Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên còn nhỏ chưa đáp
ứng được nhu cầu về giống cho sản xuất trên địa bàn.
- Nhận thức của người lao động trong sản xuất hàng hoá chưa cao, chưa
theo kịp với cơ chế thị trường. Lao động chủ yếu chưa được qua đào tạo nên
rất hạn chế trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc trồng,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thâm canh cam sành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
86
- Hiện tại địa phương chỉ cung cấp sản phẩm quả tươi chưa có nhà máy
chế biến hay bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Năm 2010 có 1 dây truyền
chế biến nước cam ép thuộc “Ứng dụng Khoa học và Công nghệ trong sản
xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ cam sành tại Hàm Yên, Tuyên Quang”.
Thuộc chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi” (chưa
sản xuất đại trà mới sản xuất thử).
Người dân còn khá thụ động giá cả chịu sự chi phối của thương lái, phần
lớn sản phẩm người dân đợi thương lái tới tận vườn mua.
- Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cam
còn nhiều hạn chế; việc sản xuất cây giống sạch bệnh chưa đáp ứng đủ nhu
cầu trồng mới.
- Năng lực đầu tư thâm canh của người sản xuất còn hạn chế, vẫn còn
sản xuất theo hướng quảng canh dẫn đến năng suất không ổn định. Chất
lượng cam chưa đồng đều, độ Brix thấp, quả nhiều hạt, tỉ lệ xơ bã cao, một số
vườn cam bị bệnh Greening và Tristeza gây hại...
3.7.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện địa hình không thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa sản
xuất. Nhiều vùng diện tích đất canh tác nằm trên đồi núi cao, do đó việc xây
dựng hệ thống tưới tiêu, sử dụng máy móc gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Trong những năm
qua, công tác phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả thiên tai đã được
UBND huyện quan tâm chú trọng.
Nguyên nhân chủ quan.
- Công tác định hướng, quy hoạch, kế hoạch hóa trong sản xuất chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
được các cấp các ngành chú ý đúng mức.
87
- Một số chủ trương, chính sách, cơ giới hóa nông nghiệp,... thực hiện
còn chậm. Việc triển khai một số chương trình dự án còn chưa hiệu quả. Công
tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm chưa thường xuyên.
- Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn chưa nhiều, chủ yếu tập trung
đầu tư CSHT, việc đầu tư cung ứng giống, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật,... chưa được chú trọng nhiều. Chưa thu hút được nhiều các nguồn vốn đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
từ khu vực tư nhân.
88
Chương 4
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
* Quan điểm Một là, Xác định đây là cây chủ lực trong thực hiện mục tiêu vươn lên
làm giàu của người dân địa phương, Đảng bộ, chính quyền huyện đã chỉ đạo
nhân dân mạnh dạn chuyển đổi diện tích chè xấu, bị thoái hóa, kém chất
lượng sang trồng cam sành ở những vùng hợp khí hậu, thổ nhưỡng.
Hai là, Gìn giữ và phát huy thương hiệu Cam sành Hàm Yên; khai thác
tiềm năng thế mạnh về đất đai, khí hậu, phát triển vùng cam sành với quy mô
phù hợp, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm cam sành, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của
người trồng cam, góp phần hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Đầu tư thâm canh 3.500 ha nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm. - Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, gắn kết
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định với các siêu thị trong và ngoài tỉnh,
doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu đạt khoảng 30% sản lượng cam.
Ba là, Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người làm vườn
trong việc đầu tư chăm sóc; đặc biệt là quy trình kỹ thuật sử dụng thuốc
BVTV phải được giám sát tuân thủ nghiêm ngặt, đảm bảo các tiêu chuẩn về
an toàn vệ sinh thực phẩm, mặc dù sức ép thị trường cạnh tranh về mẫu mã
sản phẩm là không hề nhỏ. Yếu tố quan trọng nhất là cây cam phải có chất
lượng, an toàn và sạch bệnh, đòi hỏi việc trồng cam phải thực hiện theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chương trình VietGap. Thực sự xứng đáng với bình chọn là 1 trong trong Top
89
10 Thương hiệu - Nhãn hiệu nổi tiếng; và gần đây nhất vào ngày 17/5/2014
được tôn vinh là một trong những sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2013.
* Định hướng
Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, định hướng phát triển cây
cam sành trong thời gian tới: Sản lượng cây cam trong tương lai theo hướng
bền vững cần phải: Năng suất, sản lượng lổn định trong từng mùa, từng năm
và trong nhiều năm tới; thu nhập, lợi nhuận và đời sống nông dân được nâng
cao; giảm thiểu sự suy thoái về đất đai canh tác nguồn nước phục vụ sản xuất
và tiêu dùng, sức khỏe người nông dân được bảo vệ; đời sống văn hóa, xã hội
nông thôn được cải thiện.
Trong thời gian tới sản xuất cam sành ở Việt Nam nói chung, Hàm Yên
nói riêng sẽ đối mặt với những vấn đề sau: Trái đất ấm dần lên, thời tiết khắc
nghiệt hơn, dịch hại sâu bệnh xảy ra thường xuyên hơn, thiếu nước tưới cho
nông nghiệp, vấn đề thiếu năng lượng, giảm diện tích đất nông nghiệp, áp lực
dân số tăng nhanh, sự bất ổn về thị trường quốc tế trong đó có thị trường
lương thực - thực phẩm, giá phân bón, xăng dầu tăng cao. Về mặt kỹ thuật, ở
nhiều quốc gia năng suất lúa đã đạt đến trần. Người dân nghèo ở vùng sâu,
vùng xa là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất của biến đổi khí hậu.
Sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây cam sành nói riêng luôn
có những tác động đến môi trường. Để nâng cao năng suất, các hộ nông dân
đã đẩy mạnh đầu tư thâm canh nên đã làm tăng dư lượng phân bón và thuốc
trừ sâu trong môi trường đất, nước. Điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến
sức khoẻ của con người, vì vậy trong thời gian tới, đi đôi với việc đẩy mạnh
đầu tư thâm canh, các cơ quan chính quyền cần có các chính sách và biện
pháp cụ thể để hạn chế những ảnh hưởng của sản xuất lúa đến môi trường.
Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thực hiện cơ
giới hóa trong nông nghiệp, chủ động khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đang là yếu tố quan trọng làm cho đời sống vật chất, tinh thần của bà con ở
90
huyện Hàm Yên.Thời gian tới, huyện sẽ tiếp tục tuyên truyền đẩy mạnh cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tận dụng cơ chế hỗ trợ của nhà nước để
giúp nông dân có điều kiện mua sắm máy móc, đồng thời chú trọng đến làm
đường giao thông thủy lợi nội đồng, kiên cố hóa kênh mương để việc đưa cơ
giới hóa vào sản xuất được thuận lợi hơn.
* Mục tiêu
Mục tiêu chung
- Tập trung chỉ đạo có hiệu quả các chƣơng trình nông nghiệp, đẩy
mạnh thâm canh gắn liền với chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và áp dụng khoa học công nghệ mới nâng cao năng suất, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
- Chủ động xây dựng các biện pháp phòng chống lụt bão, thiên tai,
phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, đồng thời tổ chức các dịch vụ về
giống, thuốc BVTV,… phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả.
- Chỉ đạo công tác dịch vụ cung ứng vật tƣ kỹ thuật phục vụ sản xuất,
đảm bảo kịp thời vụ, đáp ứng nhu cầu về số lƣợng và chất lƣợng. Đặc biệt
quản lý chặt chẽ việc cung ứng các loại giống.
Mục tiêu cụ thể
- Huyện Hàm Yên xây dựn đe án phát triển cam sành giai đoạn 2014 -
2025 sẽ tập trung vào việc mở rộng diện tích từ 9 xã lên 13 xã; tiếp tục mở
các lớp tập huấn tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giúp bà con nông dân tại các
xã nằm trong quy hoạch có điều kiện đầu tư thâm canh tăng năng suất, sản
lượng và chất lượng cây trồng; đồng thời huyện cũng phối hợp nghiên cứu
những tiến bộ mới về giống để bảo tồn nguồn gen trong lai ghép nhằm cung
cấp cho nhu cầu trồng cam trong nhân dân.
- Đặc biệt, huyện cũng khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ trồng
cam về vốn để xây dựng trang trại, gắn với việc thực hiện đồng bộ các khâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiếp thị, quảng bá, tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, các
91
nhà đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cam trên thị
trường trong nước và xuất khẩu, nhằm qua đó tạo ra công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho nông dân
- Mục tiêu năm 2020 diện tích trồng cam sành là 4.500ha; năng suất
100 tạ/ha sản lượng là 42.000 tấn đạt giá trị trên 900 tỉ đồng. Đến năm 2025
diện tích là 6000ha, năng suất đạt 150 tạ/ ha sản lượng là 65.000 tấn đạt giá trị
trên 1.300 tỉ đồng.
4.2. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cam sành ở huyện Hàm Yên
4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cam sành
Trong những năm gần đây sản phẩm cam sành Hàm Yên đã được người
tiêu dùng các tỉnh từ phía Bắc Trung bộ trở ra biết đến; năm 2012- 2013 đã
mở rộng đến được một số tỉnh miền Trung và miền Nam như Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh. Đầu vụ (từ tháng 10 đến tháng 12) chủ yếu tiêu thụ ở thị
trường miền Trung và miền Nam, sản lượng trên 13 nghìn tấn, chiếm 38%.
Giữa vụ từ tháng 12 đến tháng 1 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc và các
tỉnh miền Trung, sản lượng tiêu thụ khoảng 17,9 nghìn tấn chiếm 52% (thị
trường miền Nam do chưa quen dùng sản phẩm quả chín và còn nghi ngại là
cam của Trung Quốc). Cuối vụ từ tháng 2 đến tháng 3 tiêu thụ chủ yếu thị
trường miền Bắc sản lượng trên 3,5 nghìn tấn, chiếm 10%.Đến nay, cam sành
Hàm Yên đã được đưa vào tiêu thụ tại 8 siêu thị của hệ thống BigC tại các
tỉnh khu vực phía Bắc, với mức tiêu thụ khá 25 tấn cam/tuần; đã xây dựng
được 3 điểm quảng bá sản phẩm cam sành Hàm Yên tại Hà Nội, 2 điểm tại
Tuyên Quang.
Giải pháp:
- Xây dựng kênh bán hàng tại các chợ đầu mối, Trung tâm thương mại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
siêu thị các tỉnh, thành phố; tổ chức đưa sản phẩm cam tham gia sàn giao dịch
92
hoa quả ở một số thành phố lớn; quảng bá thương hiệu gắn với xây dựng kênh
bán hàng qua mạng nhằm thu hút khách hàng trong và ngoài nước.
- Vận động nông dân liên kết thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để
tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó sẽ ta ̣o
điều kiê ̣n tố t nhấ t để doanh nghiê ̣p tiêu thụ gắ n vớ i vù ng sả n xuấ t theo hướ ng
ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.Thị trường tiêu thụ sản phẩm quả tươi của
huyện đã hình thành nhưng kiến thức về thị trường của người dân còn hạn
chế. Vì vậy, cần phải nghiên cứu thị trường đầy đủ và dự báo chính xác, mở
rộng các hình thức thông tin kinh tế thích hợp để tăng khả năng tiếp thị của
các hộ sản xuất cây cam. Trên cơ sở hiểu biết thị trường các hộ tự điều chỉnh
sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và chính sách khuyến
khích quy hoạch vùng dự án của địa phương.
- Tăng cường các hình thức liên doanh, liên kết, mời gọi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư (tốt nhất là danh nghiệp chế biến sản phẩm khô sấy,
nước ép đóng chai, bánh kẹo,...) vào phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
4.2.2. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất
4.2.2.1. Giải pháp quy hoạch vùng cây cam sành Hàm Yên
Để phát huy thế mạnh điều kiện đất đai, khí hậu, tận dụng tiềm năng,
cơ hội thị trường; khắc phục những hạn chế trong quá trình phát triển và giữ
vững Thương hiệu cam sành Hàm Yên thì việc xây dựng, phát triển vùng sản
xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2014-2020 là vô cùng cần
thiết.Vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở 15 xã, thị trấn của 2 huyện Hàm Yên
và Chiêm Hoá (gồm: Yên Thuận, Bạch Xa, Minh Khương, Minh Dân, Phù
Lưu, Tân Thành, Yên Lâm, Yên Phú, thị tấn Tân Yên, Minh Hương, Nhân
Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn, huyện Hàm Yên; xã Trung Hà, Hà Lang, huyện
Chiêm Hóa) với trên 4.000 hộ trồng cam, trong đó có 2.700 ha cho thu hoạch;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 2013-2014, năng suất bình quân đạt 127 tạ/ha, sản lượng đạt trên 34.000
93
tấn, trị giá đạt trên 340 tỷ đồng.
Cụ thể, cần quy hoạch, cải tạo diện tích đất vườn tạp hiện hộ gia đình
đang quản lý đồng thời chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần đất lâm
nghiệp (ven đồi có độ dốc nhỏ hơn 300), từ đất trồng cây chè kém hiệu quả,
chuyển từ đất màu cao hạn kém hiệu quả sang trồng cây cam sành. Khuyến
khích nông dân dồn đổi, chuyển nhượng để tập trung ruộng đất tạo vùng sản
xuất hàng hoá về cây cam sành.
4.2.2.2. Giải pháp về quy mô sản xuất cây cam sành Hàm Yên
Lấy hộ gia đình làm đơn vị canh tác cơ bản, cần tập trung hướng dẫn
các hộ cải tạo vườn tạp, mở rộng diện tích trồng cây cam sành kết hợp với
một số loại cam khác. Đồng thời khuyến khích các khu dịch vụ cung cấp các
yếu tố đầu vào: vật tư, phân bón,… và loại hình hợp tác trong khâu thu hoạch,
chế biến, bao bì, đóng gói sản phẩm quả. Mở các chương trình, hội nghị, trình
diễn mô hình để các hộ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất, trao đổi kinh
nghiệm, vốn sản xuất.
Cần sớm hình thành trên địa bàn một số tổ chức hoạt động dịch vụ sản
xuất và tiêu thụ như đại lý dịch vụ vật tư phân bón, thuốc trừ sâu đảm bảo
chất lượng, đại lý đảm nhận việc tiêu thụ sản phẩm quả, ngân hàng nông
nghiệp cho vay vốn để sản xuất cây ăn quả trên địa bàn thành vùng sản xuất
hàng hoá tập trung. Bên cạnh đó, đất rừng, đất đồi núi là tiềm năng lớn để các
hộ nông dân tiếp tục phát triển trồng các loại cây ăn quả đặc sản, có giá trị
kinh tế cao, các loại cây này thích hợp với vùng đất gò đồi núi đỏ vàng, có độ
dốc thấp, tầng đất dày. Ngoài ra, các hộ nông dân còn trồng cây cam sành trên
các loại đất vùng bằng thoải ở độ cao thiếu nước không thuận lợi cho việc sản
xuất canh tác cây lương thực.
4.2.2.3. Giải pháp về chế độ phân bón
Trong kỹ thuật thâm canh cam sành, chăm sóc vườn cây thực hiện quy
trình bón phân hợp lý là rất quan trọng và đây là một điểm yếu trong quá trình
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản xuất cam sanh Hàm Yên. Sử dụng phân bón trong thời gian qua là kém Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
94
hiệu quả.
Nhu cầu về lượng NPK đối với cam sành tương đối lớn. Theo kết quả
sử dụng NPK của Đỗ Đình Ca (1995) nói chung mức độ làm tăng sản lượng
về cam quýt của 3 yếu tố phân bó NPK trên đất đồi Hàm Yên là N:30%,
P2O5: 40%, K: 20% các chất vi lượng khác 10%.
Trong khi chưa có tài liệu phân tích của cơ quan khoa học để biết về
vườn cam của mình nên bón bao nhiêu, các hộ sản xuất có thể áp dụng hướng
dẫn sau:
Bảng 4.1. Mức phân bón cho cam sành theo tuổi cây
N P205 K20 Phân hữu cơ Năm tuổi (gam/cây) (gam/cây) (kg/cây) (gam/cây)
1-3 100 50 60 30
4-6 200 150 100 50
7-9 300 250 150 100
>9 600 350 200 100
Liều lượng bón phân trên là để tham khảo, nếu trồng ở đất đồi dốc, đất
pha cát hoặc đất sỏi đá phân bón dễ thất thoát, lượng phân bón cần tăng 30 -
40% nhưng đất thịt, ít dốc, khả năng giữ nước tốt, lượng phân bón có thể
giảm 20 - 30%.
Thời gian bón phân của cam sành chủ yếu là sau khi thu hái quả (bón
lót) trước khi phát lộc Xuân (phân xuân) thời kỳ quả lớn (phân hè) thời gian
bón cần xét tới thời tiết của khu vực và đặc tính của từng giống cam để điều
chỉnh. Sự sinh trưởng của cât đều cần đến NPK còn tỷ lệ của 3 yếu tố NPK
cần thiết cho từng thời kỳ sinh trưởng phát dục thì có khác nhau. Lượng phân
bón cả năm chia các lần bón trong năm như sau:
- Sau thu hoạch: bón 100% phân chuồng + lân và 1/3 đạm.
- Khi quả còn nhỏ bón 1/3 đạm còn lại + 1/2 kali.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Trước khi thu hoạch 1 tháng bón 1/2 ka li còn lại.
95
Sau khâu giống, phân bón và kỹ thuật sử dụng phân bón là rất quan
trọng. Người trồng cam sành tuy có nhận thức được nhưng một phần thiếu
vồn nên trồng chay, hiệu quả thấp, một phần không nắm vững quy trình nên
bón không đúng liều lượng và thời gian cần bón.
4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho hộ sản xuất cây cam sành
- Trên cơ sở vốn đầu tư đã khảo nghiệm được trong thực tế của nông
hộ, nên khuyến khích việc đầu tư vốn vào sản xuất của các hộ nông dân kết
hợp với sự hỗ trợ vốn cho vay của Nhà nước sẽ đạt được lượng vốn đầu tư
phù hợp cho mục tiêu phát triển cây cam sành.
- Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của hộ nông dân
thì Nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích
hoàn thiện cơ sở cho vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án
khác, đơn giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo
thời gian của các giai đoạn trong sản xuất cam sành. Dự kiến định mức cho
vay 25 triệu đồng/ha, mức vay có hỗ trợ lãi suất 01 lần tối đa 50 triệu
đồng/hộ; thời gian vay tối đa 12 tháng (01 năm). Nhà nước hỗ trợ 100% lãi
suất cho đối tượng là hộ trung bình; 70% lãi suất cho đối tượng là hộ cận
trung bình; 50% lãi suất cho các hộ thuộc đối tượng khác.
4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất
4.2.4.1. Chọn giống
Chỉ sử dụng giống cam sành sạch bệnh do Trung tâm Cây ăn quả huyện
Hàm Yên và các cơ sở sản xuất giống có đủ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và
được cấp phép cung ứng. Không sử dụng các giống cây do người dân tự nhân
giống bằng biện pháp chiết ghép mà không qua tuyển chọn.
4.2.4.2. Quản lý giống
* Đối với Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên
Là đầu mối để phân bổ kế hoạch sản xuất giống hàng năm đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vườn sản xuất giống cam sạch bệnh đáp ứng nhu cầu về giống:
96
- Phân bổ kế hoạch sản xuất giống và cung ứng mắt ghép từ cây sạch
bệnh cho vườn sản xuất giống xã hội hoá trên địa bàn.
- Xây dựng phương án, hợp đồng liên kết sản xuất giống với các vườn sản
xuất giống xã hội hoá trên địa bàn, các Viện, Trường... có khả năng sản xuất và
cung ứng giống cam sạch bệnh đảm bảo đủ giống theo kế hoạch trồng mới.
* Đối với công tác quản lý Nhà nước
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho nhân dân về tác dụng của việc sử
dụng giống cam sạch bệnh.
- Thực hiện công tác nghiệm thu vườn sản xuất giống, giám sát và quản
lý giống theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc sản
xuất và buôn bán giống cam trên địa bàn huyện Hàm Yên, kiên quyết xử lý
hành vi lưu thông cây giống không đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ
không rõ ràng.
4.2.4.3. Chăm sóc
Áp dụng quy trình trồng mới, trồng lại theo kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt
đối với những diện tích cam trồng trên đất chu kỳ 1 áp dụng trồng dầy, thâm
canh cao để nhanh thu hồi vốn; khuyến cáo trồng cam xen ổi để xua đuổi rầy
chổng cánh hạn chế bệnh Greening.Cần chăm sóc cam sành theo quy trình sản
xuất nông nghiệp tốt VietGap.
Căn cứ theo tuổi cây, đất đai và sản lượng thu hoạch hàng năm để xác
định lượng phân bón cho phù hợp. Những vườn cam sành có độ dốc cao phải
trồng xen các cây che phủ đất để hạn chế sói mòn rửa trôi, trên đỉnh đồi núi
cần giữ rừng để giữ độ ẩm cho đất trồng cam.
Những diện tích cam sành hiện có đang phát triển tốt, hướng dẫn nhân dân
đầu tư thâm canh áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng, mẫu mã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản phẩm kéo dài chu kỳ kinh tế. Đối với diện tích cam sành từ 1-7 năm tuổi cần
97
tập trung chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật, cắt tỉa tạo hình, khung tán cho
vườn cam để từ năm 2016 cho thu hoạch có năng suất cao. Đối với diện tích cam
sành 8 tuổi trở lên tập trung thâm canh cao để hướng đến năm 2020 đạt năng
suất trên 150 tạ/ha.
Hạn chế tối đa sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, khuyến khích áp dụng các
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có
nguồn gốc sinh học nhằm hạn chế ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ cộng
đồng và đảm bảo chất lượng cam sành.
4.2.4.4. Phòng chống sâu bệnh
Phun định kỳ 1 ngày/lần phối hợp các loại thuốc: Selecron 500EC (trừ
sâu vẽ bùa), Marshal 200SC (trừ rệp), Danitol (trừ nhện). Một vườn cam sai,
quả nhỏ đều (9 - 11 quả/kg) thì năng suất, chất lượng thường cao. Vườn cam
ít quả, quả to thì ăn thường khô. Cam sành có rất nhiều rệp ở rễ cây trong đất
nếu không phòng trừ kịp thời bằng các loại thuốc BVTV nội hấp sẽ để lại hậu
quả nghiêm trọng.
Phòng chống sâu bệnh: Các bệnh mà cây ăn quả thường mắc đó là sâu vẽ
bùa hại cam ở mức khá, chưa phổ biến, nhện đỏ ở mức cao hơn, ruồi vàng bị
bệnh ở mức khá làm giảm màu sắc quả. Sâu đục thân cành, bệnh loét thân, cành
ở mức khá, bệnh vàng lá ở mức cao. Vì vậy, đòi hỏi người làm vườn phải tuân
thủ quy trình phun thuốc định kỳ 1 tháng 1 lần cho vườn cam. Chú trọng biện
pháp đốn tỉa cành, xử lí mầm dại, tạo điều kiện cho cam phát triển cân đối, sử
dụng các chế phẩm bón qua lá để tăng cường dinh dưỡng cho cây cam phát triển.
4.2.5. Các giải pháp về nhân lực nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành
- Bổ sung thêm biên chế chuyên môn về trồng trọt, bảo vệ thực vật cho
Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Hàm Yên để thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh trên cây cam cho nông dân.
98
- Kiện toàn tổ chức của Trung tâm Cây ăn quả Hàm Yên, bổ sung thêm
biên chế kỹ thuật cho Trung tâm Cây ăn quả. Căn cứ kế hoạch sản xuất hàng
năm, Trung tâm ký hợp đồng lao động kỹ thuật để đảm bảo sản xuất giống
hoàn thành kế hoạch.
- Kiện toàn tổ chức, phát huy vai trò Hô ̣i cam sành, nâng cao chất lượng
hoạt động, thu hút phát triển hội viên để phát triển cây cam sành theo quy
hoạch, là đầu mối tiêu thụ là cầu nối giữa người trồng cam với cấp uỷ, chính
quyền địa phương, thực hiện liên kết giữa doanh nghiê ̣p vớ i người trồng cam
và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của hội viên; đi ̣nh hướ ng thi ̣ trườ ng tiêu
thụ trong và ngoài nước; tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các thành
viên áp dụng tiến bộ khoa kỹ thuật vào sản xuất; đề ra phương thức liên kết và
hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩ m, tham mưu đề xuất các giả i pháp giả m bớ t
khâu trung gian trong thu mua; đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp
nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ cam bền vững.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về cây ăn quả cho 25 cán bộ kỹ
thuật là cán bộ Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên, cán bộ Trạm Khuyến
nông, Bảo vệ thực vật huyện tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu Cây ăn quả để
làm nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản
cam sành.
- Phối hợp với các Viện, Trung tâm nghiên cứu về cây ăn quả đào tạo
các hộ nông dân điển hình, tiên tiến có khả năng đầu tư, ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới vào sản xuất để truyền đạt kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật tiến
bộ cho các hộ khác làm theo.
- Tập huấn cho các hộ về trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản cam, những
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho nông dân tại các xã trong vùng quy hoạch.
- Lồng ghép các chương trình, dự án đào tạo, tập huấn cho nông dân; đào
tạo các chủ hộ vừa có kiến thức về kỹ thuật trồng trọt, vừa có kiến thức về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý kinh tế nông hộ.
99
4.2.6. Các giải pháp về công tác giữ vững thương hiệu Cam Sành Hàm Yên
nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành
Lồng ghép các chương trình, dự án tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn cho nông dân áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật mới để duy
trì, giữ vững thương hiệu, bằng nhiều hình thức như: Xây dựng chuyên đề
trên truyền hình, tập huấn nông dân, phát tờ rơi, xây dựng mô hình điểm về
sản xuất cam an toàn.
Triển khai áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật mới vào trồng và
chăm sóc cam nhằm tạo ra sản phẩm an toàn, cải thiện mẫu mã sản phẩm; xây
dựng và tổ chức thực hiện các mô hình theo quy trình thực hành nông nghiệp
tốt VietGap, từ đó tuyên truyền hiệu quả của mô hình để nhân dân làm theo.
Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra việc buôn bán, sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về
buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, hàng kém chất lượng, không rõ
nguồn gốc... tăng cường hướng dẫn nhân dân quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật đảm bảo theo nguyên tắc 4 đúng.
Kiểm tra chặt chẽ việc buôn bán giống cam trên địa bàn, kịp thời xử lý,
ngăn chặn việc buôn bán giống không rõ nguồn gốc làm tăng nguy cơ dịch hại
cho vùng sản xuất cam.
Tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm việc bảo quản
cam bằng hoá chất vào thời điểm thu hoạch cam.
Vào vụ thu hoạch thường xuyên tổ chức kiểm tra việc cấp và sử dụng
tem, bao bì thương hiệu Cam sành Hàm Yên, kịp thời phát hiện và xử lý
hành vi sử dụng tem không đúng đối tượng, hành vi phát tán tem sang các
tỉnh khác để sử dụng.
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra Hội Cam sành Hàm Yên trong việc
quản lý logo, nhãn hiệu cam sành Hàm Yên; thực hiện nghiêm túc việc dán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tem, nhãn hiệu hàng hoá đối với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã đăng ký.
100
Phối hợp chặt chẽ với các siêu thị trong việc quản lý sản phẩm dùng
nhãn hiệu cam sành Hàm Yên đưa vào siêu thị.
4.2.7. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc nâng
cao HQKT của sản xuất cây cam sành
- Chính sách đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: Tiến hành tập huấn cho
các hộ nông dân về kỹ thuật trồng cây ăn quả. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ
cây cam sành cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
Áp dụng quy trình trồng mới, trồng lại theo kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt
đối với những diện tích cam trồng trên đất chu kỳ 1 áp dụng trồng dầy, thâm
canh cao để nhanh thu hồi vốn; khuyến cáo trồng cam xen ổi để xua đuổi rầy
chổng cánh hạn chế bệnh Greening.
- Chính sách đất đai: Xúc tiến nhanh việc giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp cho các cá nhân và tổ
chức sử dụng lâu dài. Khuyến khích việc chuyển nhượng sử dụng đất, thuê
đất trong mức hạn điền, chuyển đổi một phần đất nông nghiệp kém hiệu quả
và diện tích lâm nghiệp ở vùng đồi núi thấp để trồng cây cam. Cho phép các
hộ gia đình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng các loại cây kém hiệu
quả sang các cây trồng có HQKT cao theo quy hoạch của huyện. Ngoài ra còn
được miễn tiền thuế đất, và tiền thuê đất cho các cơ sở chế biến nông sản, các
điểm dịch vụ, đại lý bán sản phẩm quả tươi.
- Chính sách vốn: Tăng cường cho các nông hộ vay vốn với thời gian
trung và dài hạn, lượng vốn cho vay phải đáp ứng được yêu cầu đầu tư của hộ,
tuỳ theo diện tích trồng cây ăn quả của mỗi hộ. Khuyến khích mở rộng các hình
thức tín dụng, tương trợ, tự nguyện giúp nhau trong sản xuất ở trong nhân dân:
Hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể,… các tổ chức tín dụng, quỹ tiết kiệm nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thực hiện vay vốn cho phát triển cây cam sành.
101
4.3. Kiến nghị
Trong thời gian thực hiện luận văn“Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
cam sành trên địa bàn huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang”, tôi nhận thấy
huyện có nhiều lợi thế để phát triển cây cam sành. Vì vậy, để cây cam sành phát
triển tốt và bền vững trong tương lai, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
4.3.1. Đối với huyện Hàm Yên
- Phối hợp tốt với huyện Chiêm Hóa trong việc thực hiện phát triển
vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2014-2020.
- Xây dựng phương án, hợp đồng liên kết sản xuất giống với các vườn sản
xuất giống xã hội hoá trên địa bàn, các Viện, Trường... có khả năng sản xuất và
cung ứng giống cam sạch bệnh đảm bảo đủ giống theo kế hoạch trồng mới.
- Huyện phải có kế hoạch cụ thể về việc tăng bao nhiêu diện tích, và
phân bố ở khu vực nào. Tránh tình trạng người dân tự phát mở rộng diện tích
bằng mọi giá dẫn tới những bất ổn về sau này.
- Cần có sự hỗ trợ về vốn vay cho người dân, đặc biệt là các hộ gia đình
còn khó khăn về thủ tục vay, thời hạn vay và mức lãi suất phù hợp với khả
năng của người dân.
- Mở các lớp tập huấn kỹ thuật trồng chăm sóc cam sành, có những
cuộc hội thảo để người nông dân họ được chia sẻ kinh nghiệm với nhau từ đó
cùng tiến bộ.
4.3.2. Đối với hộ nông dân trồng cam
- Tích cực tìm hiểu về thị trường có kiến thức cơ bản và xác định
nhu cầu thị trường.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc cam
sành để từ đó có thể áp dụng vào trong quá trình sản suất mang lại năng suất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
giá thành cao hơn.
102
- Tiến hành trồng xen canh cây ổi để xua đuổi rầy chổng cánh, hạn chế
bệnh Greening. Cần chăm sóc cam sành theo quy trình sản xuất nông nghiệp
tốt VietGap.
- Học hỏi kinh nghiệm trồng cam sành từ các hộ làm kinh tế giỏi ở các
tỉnh khác như Vĩnh Long, Bắc Giang, Hà Giang, Yên Bái... Cùng chính
quyền địa phương gìn giữ và phát huy thương hiệu Cam sành Hàm Yên, đưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thương hiệu cam sành Hàm Yên đi lên tầm cao mới.
103
KẾT LUẬN
Nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành ở Hàm Yên là một
vấn đề có tính bức xúc, đã và đang được các cơ sở sản xuất và người sản xuất
quan tâm giải quyết. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ
có ý nghĩa thực tiễn.
Phát triển sản xuất cam sành ở Hàm Yên là một vấn đề bức thiết và
quan trọng không những đáp ứng nhu cây của nhân dân, của thị trường trong
và ngoài nước mà còn là để khai thác tiềm năng lợi thế so sánh của vùng núi,
để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong vùng. Tăng
nhanh sản phẩm cây ăn quả ở Hàm Yên sẽ tạo điều kiện để phát triển nông
nghiệp của huyện theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế huyện, hình thành cơ cấu nông - công nghiệp và dịch vụ theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa trên địa bàn huyện miền núi.
Hàm Yên có điều kiện tự nhiên, sinh thái rất thích hợp cho phát triển
cây ăn quả, đặc biệt là cây cam sành. Trong những năm gần đây, diện tích
cũng như sản lượng cam sành của huyện đều tăng. Cho đến năm 2014, toàn
huyện có 4037,9 ha cam sành.
Qua khảo sát nghiên cứu, chúng tôi đánh giá được thực trạng sản xuất
và tiêu thụ cam sành của Hàm Yên như sau:
- Diện tích, năng suất, sản lượng của cam sành Hàm Yên đều tăng qua
các năm.
- Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ qua 2 luồng phân phối chính là: Tiêu
thụ trực tiếp từ hộ sản xuất đến người tiêu dùng (còn gọi là kênh trực tiếp hay
kênh không cấp) kênh này chiếm khoảng 20% tổng sản lượng cam hàng năm
và tiêu thụ thông qua thương lái và các hộ thu gom chiếm khoảng 80% tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản lượng cam hàng năm.
104
- Kết quả sản xuất cam sành phụ thuộc lớn và mức độ đầu tư của hộ
trồng. Các hộ giàu, khá có mức đầu tư cao vào giống, phân bón, lao động... sẽ
đem lại năng suất cam cao hơn các hộ khác, điều này kéo theo kết quả sản
xuất cũng tăng theo.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên loại hình sinh thái thích hợp
cho hiệu quả kinh tế cao hơn loại hình sanh thái không thích hợp, với mức
vốn đầu tư như nhau.
Để phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành Hàm Yên cần phải thực
hiện một số nhóm giải pháp mang tính đồng bộ, bao gồm:
- Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất cam.
- Giải pháp về vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Giải pháp về kỹ thuật sản xuất cam.
- Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ và thương hiệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Giải pháp về chính sách và thể chế.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Anglop (1993), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam (Nguyễn Văn A dịch),
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Cam sành, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
http://vi.wikipedia.org/wiki/Cam_s%C3%A0nh
3. Chi cục Thống kê Tuyên Quang (2014), Niên giám thống kê 2010-2014,
Công ty in Tuyên Quang, Tuyên Quang.
4. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997),
Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Lê Quý Đôn, Vân đài loại ngữ, tập 2, NXB Văn Hóa, Hà Nội.
6. Trần Văn Đức (1993), Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong
sản xuất của hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án phó
tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Phạm Thị Mỹ Dung (2004), Phân tích hoạt động kinh tế nông nghiệp,
7.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông
8.
nghiệp, Hà Nội.
Lý thuyết quản lý kinh tế theo lý thuyết hệ thống (1994), NXB Thống kê,
9.
Hà Nội.
10. Phòng thống kê huyện Hàm Yên (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Niên
giám thống kê huyện Hàm Yên, Công ty in Tuyên Quang, Tuyên Quang.
11. Đỗ Thịnh (1988), Một số vấn đề tổ chức di dân trong nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế - xã hội. Luận án phó tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp I, Hà Nội.
106
12. Hoàng Ngọc Thuận (2004), Kỹ thuật chọn tạo và trồng gây cam quýt
phẩm chất tốt, năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phân bón
Phân bón cho cây ăn quả: Cam quýt - Chuối - Nhãn - Ổi- Chôm chôm
- Xoài - Hồng xiêm - Măng cụt - Sầu riêng.
http://www.cuctrongtrot.gov.vn/Tech_Science.aspx?index=detail&type=
b&idtin=221
14. Trần Đình Tuấn (2001) Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất cam quýt
tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; Luận án tiến sỹ kinh tế Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
15. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995), "Các vùng trồng cam
quýt chính ở Việt Nam", Thông tin chuyên đề sản xuất và tiêu thụ quả
có múi, số 10, tháng 10, tr. 18-26.
16. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận
(1998), Giáo trình Cây ăn quả, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
17. UBND Huyện Hàm Yên, Báo cáo của phòng địa chính về kiểm kên
diện tích đất đai nông nghiệp.
18. UBND huyện Hàm Yên (tháng 6/2006), Báo cáo đánh giá tình hình
phát triển cam quýt giai đoạn 2000 - 2005, mục tiêu và giải pháp phát
triển cam quýt giai đoạn 2006 - 2010, Hàm Yên, Tuyên Quang.
19. UBND huyện Hàm Yên (2010, 2011, 2012, 2013), Báo cáo hàng năm
của UBND huyện Hàm Yên, Tuyên Quang.
20. UBND Huyện Hàm Yên, Báo cáo công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị năm 2013; Phương hướng năm 2014.
21. Viện nghiên cứu rau quả, Phòng Kinh tế huyện Hàm Yên (tháng
3/20014), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát và đánh giá tiêu chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất lượng cam sành Hàm Yên, Tuyên Quang.
107
22. Viện quản lý khoa học, Ủy ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước (1987),
Hiệu quả đầu tư vào KHKT, Hà Nội.
23. Website: www.vinanet.com.vn
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Sing R.B, (1993), Research and Development of fruits in the Asia
Pacific Region, FAO, RAPA Bangkok.
2. Sing R.B, (1994), Selected Indicartors of food and Agriculture
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Development in the Asia Pacific Region, FAO, RAPA Bangkok.
108
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: BẢNG HỎI
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
CÂY CAM SÀNH CỦA CÁC NÔNG HỘ NĂM 2014
Xin Ông/ Bà vui lò ng cho biết các thông tin về những vấ n đề dướ i đây
(Hãy trả lờ i hoă ̣c đá nh dấ u vào câu trả lời phù hợp vớ i ý kiến củ a Ông/ Bà)
I. Thông tin chung
1.Họ và tên chủ hộ:……………………………………Tuổi:…………………
2.Dân tộc:…….. Giới tính:……… Trình độ văn hóa:…………………………
3.Địa chỉ:
4.Số nhân khẩu:………………………. Trong đó: Nam……..
5. Số lao động chính: ………………….Trong đó: Nam………
6. Loại cam: …………………………...Số gốc:……………….
7. Năm bắt đầu trồng: ………Tuổi thọ khá của cây:………………………
II. Tình hình phát triển kinh tế của hộ
Biểu 01: Giới tính, tuổi, trình độ văn hoá, chuyên môn các thành viên
trong gia đình
Trình Nghề Tình trạng làm Giới STT Họ tên Tuổi độ nghiệp việc tính
1
2
3
4
Ghi rõ:
- Trình độ văn hóa: cấp 1, cấp 2, cấp 3, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tình trạng làm việc: 1. Có việc làm thường xuyên; 2. Có việc làm thời vụ; 3.
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Không việc làm; 4. Đang đi học
110
Biểu 02: Tài sản, vốn sản xuất của hộ
Chia ra Đơn vị tính Chỉ tiêu Giá trị số lượng Số lượng (1.000đ)
con I. Súc vật cày kéo, sinh sản
con - Trâu
con - Bò
con - Lợn nái
cái II. Máy móc công cụ
cái -Máy bơm nước
Bộ - Bộ bình phun thuốc sâu
cái - Xe máy
1.000đ III.Vốn sản xuất (lưu động)
1.000đ - Tiền mặt
1.000đ - Vật tư khác
1.000đ Chia theo nguồn vốn
1.000đ - Vốn tự có
1.000đ - Vốn vay
1.000đ - Nguồn khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tổng
111
Biểu 03: Tình hình trao đổi vật tư hàng hóa của hộ
Số Đơn Giá trị Chỉ tiêu ĐVT lượng giá (1000đ)
I. Một số vật tư gia đình mua
M3 1. Phân chuồng
kg 2. Phân đạm
kg 4. Phân kali
kg 5. Phân NPK
Lần 6. Thuốc trừ sâu
Lần 7. Thuốc trừ cỏ
kg 8. Khác
II. Sản phẩm gia đình bán
kg 1. Quả
kg 2. Thóc
kg 3. Sản phẩm chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Khác
112
Biểu 04: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ trong năm 2014
Mục
Lãi
Thời hạn
Số
suất
Năm
đích
Khó
Chỉ tiêu
vay
lượng
theo
vay
khăn
vay
(tháng)
vốn
tháng
1.Vốn tự có
2.Vốn vay
- NH NN&PTNT
- Ngân hàng CS
- Ngân hàng khác
- Dự án
- Xoá đói giảm trung bình
- Vay ưu đãi
- Vay tư nhân
III. Tình hình sản xuất cam sành/cam chanh của hộ
Câu hỏi 1: Ông bà có thích trồng cây cam sành/cam chanh không?
Có Không
Câu hỏi 2: Gia đình đã tham gia sản xuất cây cam sành/cam chanh từ những
năm nào?
Có từ năm nào………………… Chưa
Câu hỏi 3: Ông (bà) có biết những chủ trương, chính sách của NN và tỉnh Tuyên
Quang về việc phát triển sản xuất cây cam sành/cam chanh tại huyện không?
Có Không
Câu hỏi 4: Ông (bà) hãy cho biết những lợi ích về sức khoẻ người lao động, lợi
ích về môi trường sản xuất, lợi ích về xã hội... khi sản xuất cây cam sành/cam
chanh so với khi sản xuất các cây trồng khác?.............................................................
Câu hỏi 5: Từ khi sản xuất cây cam thu nhập của gia đình có tăng không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Có Không
113
Biểu 05: Diện tích, năng suất của một số cây trồng chính
Cam Chỉ tiêu ĐVT Cam sành Ghi chú chanh
Diện tích 1000m2
Sản lượng kg
Giá cây giống (đ/cây)
Biểu 06: Chi phí sản xuất cho 1 ha cam
Số Đơn giá Thành tiền Chỉ tiêu ĐVT lượng (1000đ) (1000đ)
A. Chi phí
I. Giai đoạn KTCB
Cây 1.Giống
Hố 2. Đào hố
M3 3. Phân chuồng
kg 4. Phân lân
Lần 5. Thuốc trừ sâu
Lần 6. Thuốc diệt cỏ
Công 7. Công trồng
Công 8. Công phun thuốc sâu
Công 9. Công phun thuốc cỏ
Công 10. Công bón phân
11. Công vận chuyển phân
Công 12. Công tỉa cành
1000đ Năm 1
1000đ Năm 2+ 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1000đ Tổng gđ KTCB
114
Số Đơn giá Thành tiền Chỉ tiêu ĐVT lượng (1000đ) (1000đ)
Khấu hao/năm 1000đ
II. Thời kì KD
M3 1. Phân chuồng
Kg 2. Phân lân
Kg 3. Phân đạm
Kg 4. Phân Kali
Lần 5. Thuốc trừ sâu
Lần 6. Thuốc diệt cỏ
Bao 7. Công vận chuyển phân
Công 8. Công bón phân
Công 9. Công tỉa cành
Công 10. Công phun thuốc sâu
Công 11. Công phun thuốc cỏ
Công 12. Công thu hoạch
13. Vật tư rẻ tiền, mau hỏng
Cái - Kéo tỉa cành cắt quả
Cái - Mũ + nón
Cái - Găng tay + khẩu trang
Đôi - Ủng
Cái - Cuốc
Cái - Bao
Tổng chi phí năm 2014 1000đ
II.Thu
Biểu 07: Giá bán một số loại sản phẩm theo vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Loại sản phẩm ĐVT Đúng vụ Trái vụ
115
Cam sành 1000đ/kg
Cam chanh 1000đ/kg
IV. Khoa học kỹ thuật
Câu 1: Ông (bà) có được phổ biến quy trình kỹ thuật sản xuất cây cam
sành/cam chanh từ các cán bộ kỹ thuật không?
Có Không
Nếu có thì thông qua hình thức nào?
Thông qua các lớp tập huấn……………………………lần/năm
Thông qua đài phát thanh……………………………..lần/năm
Thông qua tài liệu hướng dẫn…………………………lần/năm
Câu hỏi 2: Ông (bà) đã được thăm quan mô hình sản xuất cam trước khi bắt
đầu trồng không?
Có Không
Ở đâu?..........................................................năm nào…………………………
Câu hỏi 3: ông/bà có được tham gia lớp tập huấn nào về cách phòng trừ sâu
bệnh hại cho cây cam sành/cam chanhhay không?
Có Không
V. Vật tư sản xuất
Câu hỏi 1: Gia đình tự chủ động được giống cây cam sành/cam chanh hay
phải mua?
Tự có Mua
Nếu tự có thì theo hình thức nào?
Triết cành
Ghép cành
Trồng bằng hạt
Xin người quen
Nếu phải mua giống cây thì mua ở đâu?
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Người quen Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
116
Trung tâm giống cây trồng
Người bán rong
Câu hỏi 2: Gia đình có sử dụng phân hữu cơ để bón cho cây không?
Có Không
Câu hỏi 3: Nguồn phân sử dụng là gì?
Phân trâu
Phân gà
Câu hỏi 4: Những loại sâu bệnh hại gì mà vườn nhà ông bà hay mắc phải?
(Nguyên nhân)...................................................................................................
...........................................................................................................................
Câu hỏi 5: Những loại thuốc trừ sâu nào mà gia đình hay sử dụng và thích sử
dụng? Vì sao?.....................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu hỏi 6: Thời gian cách ly phun thuốc BVTV ông (bà) có đảm bảo đúng
theo quy trình được tập huấn không?
Có Không
VI. Đất đai, vốn
Câu hỏi 1: Ông (bà) có được hưởng ưu đãi và hỗ trợ vốn trong việc trồng cam
không ?
Có Không
Câu hỏi 2: Gia đình cần vay vốn để sản xuất cây cam không?
Có Số tiền…………………….. Không
Câu hỏi 3: Gia đình cần vay tổng số vốn là:................triệu đồng, với lãi
suất:......... Trong thời gian.........
Câu hỏi 4: Gia đình có khả năng cho vay không?
Có
Với số vốn là ……….trong thời gian là………..với mức lãi suất là…………
Không
Câu hỏi 5: Ông (bà) thấy gia đình có thể mở rộng diện tích trồng cây cam
trong tương lai không?
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Có Không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
117
Vì sao?................................................................................................................
Nếu có thì sẽ mở rộng được bao nhiêu?..............................................................
Câu hỏi 6: Để tăng diện tích đất gia đình đồng ý theo hình thức nào sau đây
Thuê dài hạn
Chuyển nhượng
Đấu thầu
VII. Trang thiết bị và công nghệ sản xuất cây cam
Câu hỏi 1: Gia đình có sử dụng các trang thiết bị mới cho sản xuất cam không?
Có Không
Cụ thể:…………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Gia đình tự đánh giá mức độ của trang thiết bị phục vụ sản xuất
cây cam?
Phù hợp Chưa phù hợp
Cụ thể:……………………………………………………………………….....
Câu hỏi 3: Gia đình có nhu cầu đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất
cây cam ?
Có Không
Cụ thể:………………………………………………………………………....
VIII. Thị trường
Câu hỏi 1: Trong tiêu thụ quả của gia đình có gặp khó khăn không?
Có Không
Câu hỏi 2: Nếu có là khó khăn gì?
Nơi tiêu thụ Thông tin Chất lượng Vận chuyển Giá cả
Câu hỏi 3:.Việc tiêu thụ quả của gia đình bằng những hình thức nào? ….%
bán trực tiếp,……….% kênh cấp 1, ……….% kênh cấp 2,…… % kênh cấp 3.
Câu hỏi 4: Nơi tiêu thụ chính của gia đình là ở đâu?.........................................
IX. Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu hỏi 1: Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức hay không?
118
Có Không
Câu hỏi 2: Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào?
Quản trị kinh doanh và hạch toán kinh tế
Khoa học kỹ thuật
Kỹ thuật trồng cây ăn quả
Văn hoá
Câu hỏi 3: Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không?
Có Không
X. Những thuận lợi khó khăn và mong muốn
Câu hỏi 1: Theo ông/bà có những thuận lợi gì để sản xuất cam sành/cam chanh?
Biểu 08: Những thuận lợi trong quá trình sản xuất cam sành/cam chanh
tại huyện
Dễ kiếm giống Tốn ít chi phí đầu tư
Khí hậu phù hợp Tốn ít công chăm sóc
Đất phù hợp Tận dụng đất đai
Sản phẩm làm ra dễ bán Ít bị hao hụt
Thương lái tới mua tận vườn Được hỗ trợ vay vốn
Cây dễ chăm sóc Có nhiều dự án, chính sách hỗ trợ
Câu hỏi 2: Theo ông (bà) vấn đề khó khăn nhất trong việc sản xuất cây cam
sành/cam chanhlà gì?
Biểu 09: Những khó khăn trong việc sản xuất cam sành/cam chanh
tại huyện
Thiếu trang thiết bị, công cụ Năng suất cây ăn quả thấp
Không được hướng dẫn kỹ thuật Giá cả không ổn định
Thiếu đất Giá cả còn thấp hơn chi phí
Đất xấu Bị tư thương ép giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thiếu tiền vốn Chưa có thị trường mạnh
119
Chưa được hỗ trợ thoả đáng Thiếu sức lao động
Bị hao hụt trong thu hoạch Không tiêu thụ được
Những khó khăn khác Sâu bệnh
Câu hỏi 3: Theo ông (bà) để giải quyết những khó khăn trên thì phải có những
giải pháp gì ?
.............…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu hỏi 4: Xin ông\bà vui lòng cho ý kiến trong việc phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam của địa phương ?
................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………
Ngày.......tháng.....năm 2014
XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Ký, ghi rõ họ tên)