ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH

TẠI XÃ KHÁNH HÒA, HUYỆN LỤC YÊN– TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47- KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH

TẠI XÃ KHÁNH HÒA, HUYỆN LỤC YÊN– TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47- KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của Thầy giáo: TS.Đỗ Xuân Luận

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề được

công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.

Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Mạnh Cường

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban

lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và

Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời

cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Đỗ Xuân Luận người đã tận tình chỉ bảo và

hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.

Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành

đến Uỷ ban xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên, hợp tác xã và các hộ gia đình trồng cam sành

ở 2 thôn Kim Long và Làng Chạp đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý

báu Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi

điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi

cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.

Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, khóa

luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, tôi kính mong nhận được sự chỉ

bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện

hơn.

Thái Nguyên,ngày 20 tháng 5 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Cường

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa

Bảo vệ thực vật 1 BVTV

Đơn vị tính 2 ĐVT

GO/1 đ chi phí Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí 3

Giá trị sản xuất trên 1 hecta 4 GO/ha

Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian 5 GO/IC

Tổng giá trị sản xuất 6 GO

Hiệu quả kinh tế 7 HQKT

Hợp tác xã 8 HTX

Chi phí trung gian 9 IC

10 KTCB Kiến thiết cơ bản

11 MI/1đ chi phí Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí

12 MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian

13 MI Thu nhập hỗn hợp

Pr/1đ chi phí Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí 14

Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian 15 Pr/IC

Lợi nhuận 16 Pr

Thị trấn Nông trường 17 TTNT

18 UBND Ủy ban nhân dân

19 VA/1đ chi phí Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí

20 VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian

21 VA Giá trị gia tăng

iv

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... iii

MỤC LỤC .................................................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 3

2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3

4. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................... 3

5. Bố cục của khóa luận ................................................................................................ 3

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................... 4

1.1.Vị trí, vai trò của cây cam sành trong sự phát triển kinh tế .................................... 4

1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành ........................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây cam sành ............................................. 4

1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế.............................................................. 6

1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế .................................................... 6

1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản ................................................................................ 7

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế ................................................................. 8

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở Việt Nam. .......... 10

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành

ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 10

1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành

ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................................................................ 12

1.3.3. Bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 13

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ....... 14

1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường ...................................... 14

v

1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội .......................................................................... 14

1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật ...................................................................................... 16

PHẦN II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 18

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 18

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 18

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 18

2.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 18

2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18

2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 18

2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ........................................................... 19

2.4.3. Phương pháp phân tích ..................................................................................... 21

2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ............. 22

2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất: ..................................................... 22

2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ .................................. 23

2.5.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cam sành......................................... 24

2.5.4. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội .................................................................... 24

2.5.5. Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái ................................................ 24

PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................... 26

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 26

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Khánh Hòa .............................................................. 26

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Xã Khánh hòa ..................................................... 29

3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao

hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành của xã ................................................................. 35

3.2. Thực trạng sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa .......................................... 36

3.2.1. Hiện trạng sản xuất ........................................................................................... 36

3.2.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái ........................................ 39

3.2.4. Tình hình tiêu thụ .............................................................................................. 40

3.3. Đánh giá hiệu quả của cây cam sành theo kết quả điều tra ................................. 42

3.3.1. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành tại xã Khánh Hòa ........................... 42

3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam ............................................. 47

vi

3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cây cam sành của xã .................................................................................................... 49

3.4.1. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành và cam đường canh của xã ... 49

3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ trong xã ......... 51

3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây cam sành của xã ......................... 52

3.6. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao

hiệu quả kinh tế của cam sành tại xã Khánh Hòa ....................................................... 53

3.6.1. Những thuận lợi ................................................................................................ 53

3.6.2. Những khó khăn ................................................................................................ 54

3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế

sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa .................................................................... 54

3.7.1. Những mặt đạt được ......................................................................................... 54

3.7.2. Những mặt còn hạn chế .................................................................................... 55

PHẦN IV: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HQKT SẢN XUẤT CÂY

CAM SÀNH TẠI XÃ KHÁNH HÒA ..................................................................................... 57

4.1. Quan điểm phương hướng về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cam sành trên địa bàn xã ............................................................................................. 57

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ở xã Khánh Hòa ........ 57

4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cây cam sành ................................................. 57

4.2.2.Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất ............................... 58

4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất cây cam sành .......................... 59

4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất .............................................. 59

4.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 61

4.3.1. Đối với huyện Lục Yên ..................................................................................... 61

4.3.2. Đối với xã Khánh Hòa ...................................................................................... 61

4.3.3. Đối với hộ nông dân trồng cam ........................................................................ 62

KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 63

1. Về sản xuất .............................................................................................................. 63

2. Về tiêu thụ ............................................................................................................... 63

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng: 2.1. Đặc điểm cơ bản của thôn Kim Long và thôn Làng Chạp ........................ 19

Bảng 2.2: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2019 ............... 20

Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Khánh Hòa

giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................. 28

Bảng 3.2: Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Khánh Hòa

giai đoạn 2016-2018 ................................................................................................... 31

Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Khánh hòa giai đoạn 2016-2018 ... 34

Bảng 3.4. Diện tích cam Sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 – 2018 ............... 37

Bảng 3.5: Tình hình sản xuất cam sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 -2018 ....... 38

Bảng 3.6: Tình hình sản xuất và sản lượng cam Sành của các hộ điều tra ................ 39

Bảng 3.7: Chi phí sản xuất 1ha cam sành và cam đường canh

thời kì kiến thiết cơ bản .............................................................................................. 43

Bảng 3.8: Tình hình đầu tư chi phí thâm canh cho sản xuất cam sành

và cam đường canh trong các hộ điều tra (cam từ 4 – 10 năm tuổi) .......................... 45

Bảng 3.9: Kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh ...................... 47

Bảng 3.10: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam sành của các nhóm hộ

điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch) ................................................................ 48

Bảng 3.11: So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế của sản xuất cam sành và

cam đường canh tại xã Khánh Hòa năm 2018 (tính trên 1ha trồng trọt) .................... 50

Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ

trong xã năm 2018 ...................................................................................................... 51

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ diện tích cam sành của xã Khánh Hòa từ 2016 – 2018 ................. 37

Hình 3.2: Biểu đồ năng suất, sản lượng cam sành của xã Khánh Hòa năm 2016-2018 . 38

Hình 3.3: Sơ đồ tiêu thụ cam sành xã Khánh Hòa ...................................................... 41

Hình 3.4: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh.......... 47

Hình 3.5: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành của các

nhóm hộ điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch) ................................................. 49

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm trong khu vực Đông Nam

Á, được coi là trung tâm tài nguyên di truyền thực vật, Nhiều loài cây trồng đang phát

huy lợi thế, giúp người dân ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua quá

trình canh tác để thu được năng suất và lợi nhuận kinh tế. Nhiều cây trồng đặc sản

không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn nổi tiếng trên thế giới. Trong đó, việc phát triển

một số loại cây ăn quả như cam, quýt, mít, xoài… đang giúp người dân xóa đói giảm

nghèo, đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, được chia thành 9 huyện, thị

xã, thành phố; nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp. Nhiều loài cây trồng

đặc sản nổi tiếng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân từ nhiều năm nay

như cam sành Lục Yên, cam sành Văn Chấn, bưởi Đại Minh…

Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập một yêu cầu bức thiết

với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, thay đổi cơ cấu

cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có HQKT cao, để làm sao cùng với

diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT gấp rất nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt

không thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả nói chung và

cây cam sành nói riêng theo thế mạnh của từng vùng.

Cây ăn quả nói chung và cây cam sành ( Cam sành là một giống cây ăn quả

thuộc chi Cam chanh có quả gần như quả cam, có nguồn gốc từ Việt Nam.Cam sành

được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis) nói riêng là loại cây trồng

có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao, đang được xem là đối tượng quan trọng nhằm

chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.

Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta thì mục tiêu ăn no không

còn là vấn đề lớn; mà vấn đề ăn ngon, đảm bảo sức khoẻ đang là vấn đề quan tâm của

người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm về quả ngày càng được sử dụng nhiều trong các

bữa ăn của các gia đình.

Với một nước có dân số lớn như nước ta thì nhu cầu về cả số lượng, chủng loại

2

quả là rất lớn. Đặc biệt là các loại quả có chất lượng cao như cam sành (trong các loại

cây ăn quả có múi thì giá trị hàng hoá của cam sành cao hơn, do màu sắc trái cây và vị

ngọt hấp dẫn, lượng sinh tố dồi dào. Hàm lượng Vitamin A trong cam tới 0,465mg/100

g thịt quả, hơn hẳn nhiều loại khác như chuối 0,225mg, dứa 0,035mg, bơ 0,205 mg, ổi

0,075 mg, na 0,005 mg, sầu riêng 0,01 mg; Hàm lượng Vitamin B1 trong cam 0,09

mg, chuối 0,03 mg, xoài 0,06 mg, dứa 0,06 mg; Vitamin C trong cam 0,42 mg, chuối

0,14 mg, xoài 0,36 mg, dứa 0,22 mg, bơ 0,08 mg) phục vụ các vùng tập trung dân cư

đông và có mức sống cao như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,

Cần Thơ... Điều đó đã đặt ra cho ngành sản xuất hoa quả của nước ta phải phát triển

mạnh hơn, không những chỉ nhằm phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho

nhu cầu xuất khẩu.

Chính từ yêu cầu đó việc phát triển cây cam sành nhằm phát huy lợi thế so sánh

của từng vùng đang nhận được sự quan tâm chú trọng đặc biệt của các địa phương. Lục

Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, được đánh giá là có lợi thế phát triển cây

ăn quả. Đã từ lâu Lục Yên được biết đến với nhiều loại cây ăn quả nổi tiếng như: Cam

sen, táo mèo Tú Lệ, nhãn Mường Lò, cam đường canh Nông Trường…tuy nhiên để

những trái cây này được thị trường chấp nhận và có thương hiệu thực sự thì không đơn

giản, đồng thời vẫn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh tế

còn chưa cao.

Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất, kinh doanh cam

sành còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Diện tích trồng cam sành chưa được mở rộng

như tiềm năng đất đai vốn có, năng suất, chất lượng và giá cả cam xành của xã còn

thấp so với các địa phương khác. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn

mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm là chính. Việc sử dụng phân bón và

thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) chưa hiệu quả, dẫn tới HQKT chưa cao.

Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn khóa luận nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả

kinh tế sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên– tỉnh Yên Bái”.

với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng thực trạng, HQKT và thấy rõ

được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất tiêu thụ cam sành hợp

lý mang lại HQKT cao hơn.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành trên cơ sở thực

tiễn tại xã Khánh Hòa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT

sản xuất cây cam sành, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân, đồng

thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Khánh Hòa

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT, nâng cao

HQKT sản xuất cây cam sành.

- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và HQKT sản xuất cây cam sành trên

địa bàn xã Khánh Hòa năm 2016 - 2018.

- Đưa ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản

xuất cây cam sành tại xã.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Khóa luận là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài liệu tham

khảo giúp xã Khánh Hòa xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nâng cao HQKT

sản xuất cây cam sành. Khóa luận nghiên cứu tương đối toàn diện về hệ thống, có ý

nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa và đối với các

địa phương có điều kiện tương tự.

4. Đóng góp mới của đề tài

Đánh giá một cách tương đối về HQKT sản xuất cam sành. Đánh giá được sự

ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ hộ, lượng phân bón, khoa học kỹ

thuật tới HQKT sản xuất cây cam sành.

5. Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương chính:

- Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

- Phần 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.

- Phần 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

- Phần 4: Các giải pháp và kiến nghị nâng cao HQKT của cây cam sành

4

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.Vị trí, vai trò của cây cam sành trong sự phát triển kinh tế

1.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam sành

Cây ăn quả có một ý nghĩa quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế. Quả là

những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, chất vi lượng,

khoáng chất bổ dưỡng, là thuốc có tác dụng phòng chữa bệnh cho con người.

Trồng cây cam sành có tác dụng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đưa

các hộ nông dân từ trung bình lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. HQKT và sự ổn định

của vườn cây cam sành gắn liền với cuộc sống định canh, định cư, hạn chế phá rừng

làm nương rẫy

Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thương phẩm cao, giải

quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho người lao động.

- Phát triển cây cam đường canh sẽ góp phần thúc đẩy quá trình: Phủ xanh đất

trống, đồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng, bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Vườn cam sành có tác dụng cải tạo môi

trường sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tươi đẹp, hình thành các vườn

du lịch sinh thái nông nghiệp.

- Phát triển cây cam sành góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang sản

xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững

1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất cây cam sành

Cây ăn quả thường được trồng rải rác trên địa bàn rộng, cây sống lâu năm và có

chu kỳ kinh tế dài. Tuy nhiên, với mỗi loài, mỗi giống cây ăn quả lại có tính thích ứng

với từng tiểu vùng khí hậu, tính chất đất đai khác nhau, hình thành nên các vùng chuyên

canh cây ăn quả đặc sản có hương vị đặc trưng riêng. Các yếu tố đất đai, nhiệt độ, lượng

mưa, độ ẩm không khí, và các hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão, sương

muối, mưa đá ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng và phẩm chất quả thu hoạch được.

Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu thời tiết đặc

5

trưng và cũng hình thành nên các vùng trồng cây ăn quả đặc trưng rất thích hợp với quá

trình sinh trưởng và phát triển một số giống cây trồng đặc thù đem lại HQKT cao (đầu

tư chi phí ít mà năng suất, sản lượng, chất lượng quả thu được cao, bán được giá vì được

thị trường ưa thích).

Cây cam sành là loại cây sinh trưởng trải qua hai thời kỳ: Kiến thiết cơ bản

(KTCB) và kinh doanh. Thời kỳ KTCB dài hay ngắn còn phụ thuộc vào giống cây có

đặc tính sinh học riêng, điều kiện sinh thái, và chế độ chăm sóc của con người, thông

thường ở những năm đầu cây chỉ có sinh trưởng mà chưa có sự ra hoa kết quả. Vì vậy,

cây cam sành là loại cây trồng đòi hỏi có chi phí đầu tư ban đầu lớn, và là cây lưu niên.

- Cam sành có thể trồng trên nhiều loại đất, nhiều kiểu khí hậu khác nhau, từ

vùng trũng đến cao nguyên, trung du. Đất thịt pha, tầng canh tác 0,5 – 1m, pH của đất

từ 5.0 – 6.5, lượng mưa 1000 – 2000mm/ năm phân bổ đều trong năm. Nếu trồng ở

vùng trũng cần đắp mô, đào mương. Trồng ở vùng cao phải đào hố đánh bồn. Tiện cho

việc tưới nước và giữ ẩm vào mùa khô

- Sản xuất trồng cây cam sành tập trung trên quy mô lớn sẽ tạo được công ăn

việc làm và thu hút được khá nhiều là lao động trong vùng, nâng cao đời sống của các

hộ gia đình, phân bố lại cơ cấu cây trồng.

- Trên địa hình sườn đồi thấp và vườn có thể trồng được các loại cây nông lâm

nghiệp khác thay thế cây cam sành. Do vậy, khi đánh giá HQKT của cây cam sành

phải so sánh được nó cao hay thấp so với HQKT của các cây trồng đó với sản xuất cây

cam sành.

- Hiện nay, cây cam sành thường được trồng rải rác trong các vườn đồi của các

hộ gia đình vì vậy khi tính toán xác định HQKT phải được quy về mét vuông (m2)

thành diện tích trồng cây cam sành.

- Phát triển trồng cây cam sành hiện nay chủ yếu phát triển ở hộ nông dân, quy

mô diện tích trồng nhỏ lẻ.

- Cây cam sành là loại cây lưu niên và khi đã cho khai thác quả thì cho khai

thác nhiều lần, mỗi lần lại có sản lượng quả khác nhau vì vậy khi chăm sóc và phòng

trừ bệnh hại có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thu được và nâng cao HQKT trong sản

xuất cây cam sành.

6

1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế

1.2.1. Các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế

Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ được tạo ra

là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất

nhất định. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản xuất, con người có nhiều cách phối hợp

các yếu tố đầu vào với những công nghệ sản xuất khác nhau.

Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật nguồn lực khan hiếm, trong khi đó

nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do vậy, đòi hỏi xã

hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho với một

lượng nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao nhất.

Đây là mục tiêu của xã hội và của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh.

HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất

và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan

của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn

của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản

xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản

xuất nhất định.

Khi bắt tay vào sản xuất, nhà sản xuất có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu

vào với các công nghệ khác nhau. C.Mác nói rằng “Xã hội này khác xã hội khác không

phải sản xuất ra cái gì mà sản xuất ra cái đó bằng cách nào”.

Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy

luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về hàng hoá và dịch

vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh

doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối

lượng hàng hoá và dịch vụ cao tối đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng

của xã hội và từng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Nói cách khác trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở sản xuất,

kinh doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính toán làm sao để có chi phí vật

chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Có như vậy thì lợi

nhuận của nhà sản xuất cũng như lợi ích của người lao động và toàn xã hội mới được

nâng lên, nguồn lực được tiết kiệm. HQKT là sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực .

7

Hiệu quả có nhiều loại như: hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT, hiệu

quả sản xuất, hiệu quả xã hội ... tuy vậy HQKT là trọng tâm nhất.

HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh tế.

Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao HQKT. HQKT là thước đo,

một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng,

quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất,

kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói HQKT là một phạm trù kinh tế

xã hội, phản ánh mặt chất lượng HQKT và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là

đặc lượng của mọi nền sản xuất xã hội.

Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi HQKT của

các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác động đến HQKT của

toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Song, HQKT không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ

đề cập đến kinh tế tài chính mà nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội.

Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực lượng

vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng không

ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ

môi trường sinh thái, an ninh quốc gia… Do đó, trong quá trình sản xuất của con

người không chỉ đơn thuần quan tâm đến HQKT mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá

một cách tích cực và hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái tự nhiên xung

quanh.

Tóm lại, HQKT là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế xã

hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người.

HQKT là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm

năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng

số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả sản

xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng, để đạt được mục đích tối

hiệu quả kinh tế, phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.

đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan tâm đến vấn đề

1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản

Hiệu quả được nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó được hiểu trên nhiều góc độ

và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động đó đạt kết quả tốt,

8

tiết kiệm nguồn lực, được nhiều người chấp nhận. - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù

kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phản ánh sản

lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường,

với chi phí nguồn lực bỏ ra thấp và đạt mục tiêu sống còn của cơ sở sản xuất, kinh

doanh là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.

- Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục

tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có

được những kết quả đó. hiệu quả kinh tế biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt

được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách tổng quát dưới góc độ xã hội.

- Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các lợi ích

xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó kích thích phát

triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất mà xã hội ngày càng

nâng cao được mức sống của người lao động cả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời

tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội được cải thiện, môi trường sống, điều

kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều được nâng lên.

- Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh

tế học vi mô nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí.

- Hiệu quả phát triển phản ánh sự phát triển của các tế bào kinh tế, các cơ sở

sản xuất, kinh doanh, các khu vực, vùng kinh tế trong tổng thể nền kinh tế.

Sự phát triển này là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như: đời sống vật chất,

đời sống tinh thần, trình độ dân trí, môi trường sống v.v.. Do kết quả phát triển sản

xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế mang lại.

Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy hiệu quả kinh tế luôn là trọng tâm và

quyết định nhất. Và hiệu quả kinh tế chỉ được nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện

đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả của việc bảo vệ,

giữ gìn môi trường sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả phát triển.

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

1.2.3.1.Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và phương pháp

xác định tính toán.

9

- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát chỉ tiêu

bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.

- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây cam sành. Xét về mặt

nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, nó so sánh

giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả kinh tế phản ánh hoạt động cuối

cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn HQKT là tỷ số chênh lệch giữa kết quả

quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữ kết

quả và chi phí của nền sản xuất).

1.2.3.2.Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT

H=Q – K H = Q/K

H = Q/ K H = K/Q

H = Q - K H = K/ Q

Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế;

Q: Kết quả sản xuất thu được;

K: Chi phí nguồn lực;

Q:Phần tăng lên của kết quả;

K: Phần tăng lên của chi phí.

Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).

Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.

* Q - có thể biểu hiện là: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng giá trị gia tăng (VA); Thu

nhập hỗn hợp (MI); Lợi nhuận (Pr); Phần tăng lên của kết quả ( Q).

* K - có thể biểu hiện là: Tổng chi phí sản xuất (TC); Chi phí cố định (FC); Chi

phí biến đổi (VC); Chi phí trung gian (IC); Chi phí lao động (LĐ); Phần tăng lên của

chi phí ( K).

Phương pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu trên là

chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện cụ thể nhất định

vận dụng cho thích hợp. Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh là việc làm hết

sức phức tạp, vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện thì ngoài những

chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác như:

10

- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)

Trong đó: GO(N) : Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.

D(CT) : Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt

Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích, đánh giá

HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội,…Đồng thời phải chú ý đến hiệu quả môi

trường sinh thái như giảm gây ô nhiễm môi trường, phủ xanh đất trống, bảo vệ nguồn

nước v.v…Trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở Việt Nam.

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang

-Lâu nay câu “được mùa mất giá” đã quá quen với bà con nông dân. Vấn đề

này được đề cập đến tại buổi làm việc giữa Thường trực Tỉnh ủy với lãnh đạo huyện

Hàm Yên. Trong thời gian ngắn, diện tích vùng cam của huyện Hàm Yên đã phát

triển một cách nhanh chóng từ 4.163 ha tại thời điểm năm 2014 lên 7.022 ha vào

thời điểm hiện nay, tức tăng 1,7 lần. Việc tăng trưởng diện tích này đã vượt xa con

số mục tiêu kế hoạch phát triển cây cam sành huyện Hàm Yên đến năm 2020 là

5.255 ha trong Đề án phát triển sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014

- 2020.

- Xã Phù Lưu, nơi có diện tích đất trồng cam lớn nhất huyện, đến nay diện tích

đất trồng cam trong xã đã lên đến 2.579 ha. So với Đề án phát triển vùng sản xuất cam

sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020 thì đến nay xã đã vượt 908 ha. Xã Tân

Thành cũng là vựa cam lớn của huyện, tính đến thời điểm hiện nay, xã đã có 953 ha

đất trồng cam, đã vượt diện tích được quy hoạch là 385 ha. Không chỉ ở xã Tân Thành

và Phù Lưu, hầu hết các xã có diện tích đất trồng cam đều vượt kế hoạch mà Đề án

phát triển sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020 đã đề ra.

-Theo Chủ tịch UBND huyện Hàm Yên Vũ Đình Hưng, trước hết giữ nguyên

diện tích cam trồng hiện có, rà soát toàn bộ diện tích cam, thay thế những vườn cam

già cỗi, kém chất lượng bằng những loại giống mới chất lượng hơn theo hướng đa dạng

hóa cơ cấu giống thực hiện rải vụ để mùa cam kéo dài từ 7 đến 8 tháng. Tập trung đầu

tư thâm canh, đưa ứng dụng khoa học vào trồng, chăm sóc cam. Trên thực tế, cây cam

11

chỉ phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao trên những diện tích mà được đánh

giá là thích nghi mà Sở Tài nguyên và Môi trường đã rà soát. Nếu so với các cây trồng

khác trên diện tích đất ngoài diện tích quy hoạch thì cây cam không mang lại hiệu quả

cao hơn.

- Người trồng cam phải mất 4 năm đầu tư không có thu, phải đến năm thứ 7 thứ

8 mới có lãi, trong khi đó chất lượng quả, tuổi thọ cam không cao. Tuy nhiên, không

phải người dân nào cũng tính toán như vậy mà chỉ trồng cam theo phong trào. Vì vậy,

huyện phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân hiểu không thể phát triển

cây cam bằng mọi giá.

-Mới đây, UBND huyện Hàm Yên đã tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất vụ

cam năm 2016, triển khai nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2017. Tại hội nghị, các

đại biểu đã tập trung thảo luận về công tác quản lý, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật, phát triển trang trại trồng cam và nhân rộng mô hình sản xuất cam VietGAP,

mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

-Huyện tập trung mở rộng và phát triển thị trường tiềm năng tại các tỉnh miền

Nam, miền Trung, Tây Nguyên để vụ cam tới tránh hiện tượng mất giá do sản lượng

lớn, tập trung. Hiện huyện đang phối hợp với các cơ quan của Bộ Khoa học và Công

nghệ xây dựng chỉ dẫn địa lý “Cam sành Hàm Yên” cho sản phẩm cam sành của huyện

Hàm Yên, nếu thuận lợi thì vụ cam tới có được chỉ dẫn địa lý sẽ góp phần nâng cao

giá trị thương hiệu, giá trị sản phẩm cam, tiếp cận được nhiều thị trường lớn, có tiềm

năng.

-Giải pháp tiếp theo là huyện tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng

bá, giới thiệu thương hiệu Cam sành Hàm Yên trên các phương tiện thông tin đại

chúng, mạng xã hội, đài truyền hình, các siêu thị. Huyện tổ chức đoàn xúc tiến thương

mại, gặp gỡ tiếp xúc với các đại lý tiêu thụ tại các chợ đầu mối các tỉnh, thành phố.

Huyện cũng sẽ đẩy mạnh việc mời gọi các doanh nghiệp tham gia sản xuất, bảo quản,

tiêu thụ cam, sản xuất hộp, bao bì đựng sản phẩm cam sành. Thời gian tới huyện tiếp

tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân trồng cam sành theo

Nghị quyết số 10 và 12 của HĐND tỉnh.

12

-Việc tỉnh đề nghị Bộ hỗ trợ thực hiện Dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật xây dựng mô hình sản xuất và tiêu thụ cam theo mô hình chuỗi liên kết giá trị tại

huyện Hàm Yên và Dự án Xây dựng chỉ dẫn địa lý “Cam sành Hàm Yên” cho sản

phẩm cam sành của huyện Hàm Yên được các đồng chí lãnh đạo Bộ hết sức ủng hộ.

Việc tranh thủ sự ủng hộ của các nhà khoa học đến với Tuyên Quang hỗ trợ thực hiện

các dự án phát triển cây cam sành Hàm Yên cũng là một trong những giải pháp quan

trọng để cam sành có giá trị kinh tế cao cho người nông dân.

http://baotuyenquang.com.vn/nong-nghiep-nong-thon/giai-phap-nang-

cao-gia-tri-cam-sanh-ham-yen-81620.html

1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành ở huyện Bắc

Quang, tỉnh Hà Giang

- Trưởng phòng Nông nghiệp - PTNT Bắc Quang: Sản lượng cam năm nay của

huyện ước đạt trên 45.800 tấn. Trong đó, trên 53% sản phẩm được cơ quan chức năng

xác nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP. Đây là lợi thế để cam Bắc Quang vươn ra chiếm

lĩnh thị trường.

-Nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn của các loại cây trồng

“mũi nhọn”, trong đó có cây cam - Phó Chủ tịch UBND huyện Bắc Quang khẳng định.

Hiện tại, huyện Bắc Quang có 6.061 ha cam; diện tích cam cho thu hoạch 4.108 ha.

Có 2.315 ha trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, chiếm khoảng 53% diện tích cam toàn

huyện. Trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP được UBND huyện, các cơ quan chức

năng, chính quyền các xã vùng trọng điểm chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân thực hiện ngay

từ đầu niên vụ sản xuất 2018. Tháng 10 vừa qua, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông –

lâm sản và Thủy sản tỉnh cùng với UBND huyện Bắc Quang, các cơ quan chức năng

tổ chức rà soát, đánh giá, cấp lại chứng chỉ theo đúng quy định. Trồng cam theo tiêu

chuẩn VietGAP đã trở thành hướng sản xuất chính của bà con các vùng trọng điểm

sản xuất cam hàng hoá.

- Chủ tịch Hội cam Sành huyện Bắc Quang cho biết: Hội có trên 2.300 hội viên

đăng ký tham gia trồng cam VietGAP. Trong năm, Hội đã tổ chức nhiều đợt phổ biến

kiến thức trồng cam an toàn; các hội viên cũng thường xuyên trao đổi kinh nghiệm,

tổ chức giao lưu, học hỏi về cách làm, cùng giám sát chất lượng sản phẩm từ các vườn,

13

đồi trồng cam. Niên vụ 2018, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông – lâm sản và Thủy

sản tỉnh đã rà soát, đánh giá lại phương pháp làm của từng hộ; qua đó, tiến hành cấp

chứng chỉ công nhận tiêu chuẩn sản phẩm cho các hộ trồng cam VietGAP. Nhà vườn

nào không tuân thủ quy trình sản xuất, hoặc có ý kiến phản ánh của cộng đồng dân cư

sẽ bị loại ra khỏi danh sách.

- Khảo sát thực tiễn tại các điểm bán hàng trên địa bàn huyện cho thấy, mỗi

ngày có hàng chục tấn cam được tiêu thụ; tại chợ đầu mối Vĩnh Tuy, mỗi ngày có

hàng chục xe tải vận chuyển cam về xuôi. Người dân cho biết, sản phẩm cam

VietGAP của Bắc Quang đã được thị trường đón nhận. Nhân đà này, huyện Bắc

Quang chỉ đạo Phòng Công thương, Hội cam Sành tăng cường quảng bá sản phẩm

cam an toàn trên các phương tiện truyền thông; xúc tiến ký hợp đồng tiêu thụ tại

các siêu thị lớn trên toàn quốc. Trong thời gian tới, huyện kết hợp với tỉnh đồng tổ

chức Tuần lễ cam để quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam Sành Bắc Quang tới đông

đảo người tiêu dùng cả nước.

- UBND huyện Bắc Quang đã có buổi làm việc với chính quyền và một số

doanh nghiệp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm cam

Sành. Đã có nhiều tín hiệu tích cực về hợp tác, trao đổi hàng nông lâm sản giữa huyện

Bắc Quang và tỉnh Vân Nam. Hy vọng, thời gian không xa, sản phẩm nông, lâm, thuỷ

sản của Bắc Quang, trong đó có cam Sành sẽ được xuất khẩu vào thị trường có sức

tiêu thụ lớn nhất thế giới. Từ lợi thế vùng sản xuất nông nghiệp, huyện Bắc Quang

luôn chào đón các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sản phẩm hoa quả, hàng nông sản

địa phương. Hy vọng, thời gian không xa, sản phẩm cam VietGAP của Bắc Quang sẽ

được xuất khẩu, được chế biến thành các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, thúc đẩy KT-

XH phát triển bền vững.

http://baohagiang.vn/kinh-te/201901/duy-tri-chien-luoc-trong-san-xuat-cam-

sanh-o-bac-quang-739384/

1.3.3. Bài học kinh nghiệm

-Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cam Sành tại huyện Bắc Quang và huyện Hàm Yên với cam Sành xã Khánh Hòa huyện

Lục Yên

14

+ Điều kiện tự nhiên khí hậu giống nhau

+Vị trí địa lý của vùng gần nhau

+Người dân được tiếp tận khoa học kỹ thuật sớm

+ Tổ chức cho người nông dân tham quan học hỏi kinh nghiệm của vùng trồng

cam lớn của huyện Hàm Yên và huyện Bắc Quang

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành

1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường

Cây cam sành là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái nông nghiệp,

có sự trao đổi vật chất với môi trường bên ngoài và có tính mẫn cảm lớn với các yếu tố

sinh thái như: khí hậu, đất đai, cây trồng, con người,…Vì vậy, muốn có một vùng chuyên

môn hoá sản xuất cây cam sành phải theo quan điểm sinh thái bền vững.

Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất dinh

dưỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần

cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để khai thác có hiệu quả nguồn lực

đất đai đòi hỏi con người phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp để vừa có năng

suất cao lại bảo vệ được đất không bị thoái hoá là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm.

Việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành phải dựa trên

quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn định, tận dụng tối đa

các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời tiết, củng cố độ phì của đất,

cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng cải tạo nâng cao chất lượng của đất.

Phát triển bền vững hệ sinh thái nông nghiệp là sự phát triển nhuần nhuyễn giữa

sinh thái và kinh tế. Phát triển bền vững là một quá trình thay đổi trong đó có sự thay

đổi về nếp nghĩ và cách làm của con người trong việc khai thác tài nguyên, sự giám

sát đầu tư, sự định hướng phát triển công nghệ và nguyện vọng của con người trong

hiện tại và tương lai.

1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội

1.4.2.1.Thị trường tiêu thụ

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác ba vấn

đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái gì? Sản xuất như thế

nào và sản xuất cho ai? Có như vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có thể thu được

kết quả và HQKT cao. Như vậy, trước khi quyết định sản xuất, nhà sản xuất phải

15

nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung lượng thị trường, nhu cầu thị trường và

môi trường kinh doanh sẽ tham gia.

Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi hỏi tất

yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và HQKT cao nhất.

Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về sản phẩm

quả có những đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về vật chất và

tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng, chất lượng và giá cả lúc này

có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản

phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt, tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định,

yêu cầu đó thì kết quả và HQKT thu được sẽ rất cao.

1.4.2.2. Giá cả

Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và

HQKT sản xuất cây cam sành. Tác động của thị trường đến sản xuất kinh doanh trước

hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định đối với các loại sản phẩm quả

vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường đầu ra. Song thị trường

đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết quả và HQKT sản xuất cây cam sành, đó là: giá các

yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động,...

có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm,

là nhân tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng và khối lượng

sản phẩm quả, gây tác động lớn tới kết quả và HQKT. Việc tổ chức khai thác, bảo

quản, tránh hư hỏng sản phẩm quả sau thu hoạch làm giảm phẩm chất và giá bán.

1.4.2.3. Vốn

Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản

xuất nông nghiệp, trồng cây cam sành cần lượng vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với

các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất cây cam sành có điều

kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ sở đó mới có

điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao HQKT. Phát triển sản xuất cây cam sành

ở xã Khánh Hòa hiện nay chủ yếu ở các hộ nông dân có kinh tế giàu, khá và trung bình

do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng cây cam sành đòi hỏi phải có

sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn như: cho vay với lãi suất ưu đãi, trợ giá cây giống, phân

bón,... Mặt khác cần mở ra và đẩy nhanh bảo hiểm vật nuôi, giúp đã các hộ nông dân

sản xuất cây cam sành khi gặp rủi ro như: thiên tai, dịch bệnh,…

16

1.4.2.4. Lao động

Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất. Việc trồng và

chăm sóc cây cam sành có yêu cầu kỹ thuật riêng, đòi hỏi người lao động phải có trình

độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất nhất định như: Hiểu biết về chế

độ, kỹ thuật chăm sóc, bón phân hợp lý, năm nào sai quả bón phân tăng lên, đáp ứng

nhu cầu dinh dưỡng của cây, phòng chống sâu bệnh hại, giữ cho bộ rễ phát triển mạnh,

bộ khung tán phát triển hợp lý, khi thu hoạch quả không bẻ quá nhiều ảnh hưởng đến

sinh lý của cây. Là loại cây trồng cạn đòi hỏi thích nghi đất có độ màu mỡ, nhẹ xốp,

tầng canh tác dầy, đất phải thoát nước kịp thời khi sâu bệnh phát sinh nhiều, cây đến

thời vụ quả dễ gây dụng quả, tuổi thọ ngắn.

1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật

- Giống: Chọn những giống có năng suất cao, ổn định, không sâu bệnh, phẩm

chất tốt. Chọn được những giống chín sớm, chín muộn để kéo dài thời gian cung cấp

quả tươi cho thị trường.

- Thời vụ trồng cây: Thời điểm trồng cam sành thích hợp và cho năng suất cao

nhát chính là cuối mùa khô , đầu mua mưa tức là tháng 4 hoặc tháng 5 dương lịch.

Hoặc vào cuối mùa mưa tức thang 9 , tháng 10 dương lịch nếu bạn có điều kiên tưới

tiêu nước. Mật độ trồng: Tùy vào các yếu tố khách quan như vị trí khu đất định trồng

cam, chất lượng đất tại nơi đó cũng như khí hậu mà bạn chọn mật độ trồng cho phù

hợp. Ví dụ như 4 x 5m, 4 x 4m hoặc 3 x 4m

- Chăm sóc: Vào mùa khô cần đảm bảo đủ nước cho cây. Ngoài ra còn vào

các giai đoạn như lúc trái đang lớn và trái sắp chín. Muốn hạn chế cỏ dại cần phủ

rơm rạ, hoặc phân xanh, cỏ ở dưới gốc. Sau mỗi cơn mưa cần xới phá váng. Vào tầm

tháng 1, 2 hay 8, 9 thì cần thường xuyên làm cỏ. Xới thật sạch toàn bộ diện tích trồng

mỗi vụ 1 lần. Và đảm bảo 1 năm xới gốc 2 đến 3 lần. Sau 1 thời gian trồng thì cần

theo dõi và cắt bỏ những cành mọc vượt hay các chồi moc ra từ gốc ghép. Sau chừng

1 đến 2 tháng thì cây bắt đầu bắt rễ, đâm chồi. Lúc này bạn tiến hành hãm ngọn chỉ

dừng ở chiều cao chừng 70cm và chỉ giữ lại 7 đến 10 chồi mạnh khỏe nhất và cố

gắng phân bổ đều ở quanh gốc. Các chồi không được che khuất ánh sáng lẫn nhau.

Trong thời gian trưởng thành thì cần thường xuyên cắt bỏ cành già và cành bị

gẫy. Trồng cây chắn gió sẽ giúp giảm bớt hơi nước hay hạn chế cành gãy do cọ xát

vào nhau. Hàng cây chắn gió cần được trồng vuông góc với hướng gió chính trong

17

năm. Hàng cây này cần cách hàng cam tối thiểu 5m để tránh tình trạng tranh dĩnh

dưỡng của nhau. Những loại cây chắn phù hợp là muồng đen, keo lá tràm, keo tai

tượng,….

- Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Khi phát hiện các

loại sâu bệnh thì cần xem xét kỹ lưỡng để chọn loại thuốc sâu cho phù hợp và phun

đúng liều lượng, không ảnh hưởng đến chất lượng quả khi thu hoạch.

- Thu hoạch và bảo quản: Bắt đầu tiến hành thu hoạch khi bỏ cam từ xanh

chuyển sang vàng chừng 20 – 30% diện tích vỏ. Bạn cần thu hoạch quả đúng thời vụ

để cây có thể phân mầm hoa đều và tốt. Nên thu hái quả vào những ngày trời mát

mẻ. Khi thu hoạch dùng kéo sắc cắt sát cuống quả. Thu quả nhẹ nhàng để tránh làm

dập quả. Quả sau khi thu hoạch phải được cho vào thùng giấy hoặc xốp để vận chuyển

để đảm bảo quả không bị hỏng cơ học. Sau đó lau khô vỏ quả rồi tiền hành bảo quản.

Cây cam sau mỗi vụ thu hoạch cần được chăm sóc, vệ sinh, cắt tỉa cây kỹ hơn và

phòng trừ sâu bệnh để vụ mùa sau bội thu..

- Làm sạch hết cỏ dại, rồi sau tầm 25 đến 30 ngày thu hái thì tiến hành tỉa các

cành bị sâu bệnh, héo, cành tăm hương, mọc không đúng hướng,…

- Quét vôi vào gốc để ngăn sự cư trú của mầm bệnh.

- Phòng bệnh cho cây bằng những biện pháp tổng hợp: bón đủ phân, diệt sạch

cỏ, bón phân đúng liều lượng, đúng thời vụ đúng kỹ thuật.

- Đổi mới công nghệ sản xuất: Công nghệ là một tập hợp những kỹ thuật sẵn

có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu

ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ kiến thức sao cho

nâng cao được năng lực sản xuất có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn với một số lượng

đầu vào như trước hoặc có thể làm ra một lượng sản phẩm như cũ với khối lượng đầu

vào ít hơn.

Đổi mới quy trình sản xuất (đặc biệt là khâu tuyển chọn và phục tráng giống

cây đặc sản có năng suất và phẩm chất cao được người tiêu dùng rất ưa chuộng để phát

huy tính tích cực của công nghệ và coi công nghệ là điều kiện quan trọng quyết định

cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả đặc sản.

18

PHẦN II

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về HQKT và nâng cao HQKT

trong sản xuất cây cam sành của các hộ trồng cam sành tại xã Khánh Hòa.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian nghiên cứu.

- Về không gian: Xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

- Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho khóa

luận từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống kê của xã

từ năm 2016 – 2018 và số liệu điều tra các hộ sản xuất cam sành năm 2018.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại

xã. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại xã.

+ Thực trạng sản xuất cây cam sành trên địa bàn xã Khánh Hòa những năm gần đây.

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây cam sành theo kết quả điều tra.

+ Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và rủi ro trong sản xuất cam sành tại xã Khánh

Hòa.

+ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, HQKT sản xuất sành tại xã Khánh

Hòa

2.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Tại sao phải phát triển và nâng cao HQKT sản xuất cây cam sành tại xã Khánh

Hòa?

- Tình hình thực trạng ra sao, liệu có tăng hiệu quả kinh tế được không?

- Có những giải pháp chủ yếu nào và giải pháp nào là tốt nhất để thực hiện? Vì sao?

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các điểm chọn nghiên cứu phải đại diện cho

các vùng sinh thái kinh tế trồng cây cam sành trong xã trên phương diện về các điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những đặc điểm chung. Vì vậy tôi đã lựa chọn thôn

Kim Long và thôn Làng Chạp để tiến hành điều tra nghiên cứu.

19

2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu

- Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật

từ Ủy ban nhân dân (UBND), thống kê thị trấn, hộ sản xuất cây cam sành. Trên cơ sở

các số liệu thu thập tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra những yếu tố tác động, xu

hướng phát triển sản xuất cây cam sành và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao

HQKT sản xuất cây cam sành tại địa phương.

- Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Những tài liệu mới về sản xuất và nâng cao

HQKT sản xuất cây cam sành, tổ chức sản xuất, bố trí cây trồng được tổ chức điều tra,

phỏng vấn để có thể nhìn nhận về tình hình sản xuất cây cam sành ở thị trấn một cách

tổng quát, tổ chức nghiên cứu thực tiễn tại các vùng có diện tích trồng cây cam sành

lớn của xã thôn Kim Long, thôn Làng Chạp,…thông qua UBND, Hội Nông dân, Chi

hội làm vườn để tìm hiểu tình hình tổ chức trồng, chăm sóc và tiêu thụ sản phẩm quả.

Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ thống

biểu mẫu và sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, các chuyên

gia, phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ

bằng quan sát trực tiếp và hệ thống phiếu điều tra

Bảng: 2.1. Đặc điểm cơ bản của thôn Kim Long và thôn Làng Chạp

Đặc điểm

Thôn Kim Long

Thôn Làng Chạp

44

57

Tổng số hộ

2

3

Số hộ nghèo

- Chủ yếu là cam sành và cam chanh,

- Chủ yếu là cam đường canh,

Diện tích

chỉ có ít hộ trồng cam đường canh với

ngoài ra còn trồng thêm chanh,

trồng cam

diện tích lớn

cam chanh, cam sành.

- Chủ yêu các đồi thấp, ít vườn

Địa hình

- Chủ yếu các đồi thấp, ít vườn bằng.

bằng

- Có đường bê tông, còn có một số ngõ

- Có đường bê tông, còn có một số

Giao thông

đường đất

ngõ đường đất

Nguồn: Thông tin điều tra nông hộ của UBND xã Khánh hòa

- Chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào số lượng, quy mô, diện tích đất trồng cây cam

sành, cách tổ chức sản xuất, kết quả, xu hướng và tiềm năng về nâng cao hiệu quả kinh

20

tế sản xuất cây cam sành ở các thôn trọng điểm trong quy hoạch ở xã. Tôi chọn ra 20

hộ ở thôn Kim Long và thôn Làng Chạp để điều tra bởi lẽ: Năm 2016 tổng diện tích

cam sành cho thu hoạch toàn xã là 23ha trong đó thôn Làng Chạp là 14ha, thôn Kim

Long là 9ha, còn lại thuộc các thôn Làng Khương, thôn Làng Nộc và thông Khe Chung.

Chính vì vậy tôi đã lựa chọn mẫu điều tra tại hai thôn Kim Long và Làng Chạp. Dù

cùng nằm trong thị trấn nhưng thôn Kim Long và Thôn làm Chạp có những đặc điểm

khác nhau:

Tuy nhiên, thôn Làng Chạp có diện tích cam cho thu hoạch lớn hơn, đồng thời

95% hộ dân trong tổ dân phố trồng cam, do đó tôi lựa chọn số mẫu điều tra tại thôn

Làng Chạp là 14 hộ lớn hơn so với số mẫu tại thôn Kim Long chỉ là 6 hộ.

Các hộ này có kết quả, hiệu quả về sản xuất cây cam sành từ trung bình trở lên,

bước đầu có kiến thức kỹ thuật, hiểu biết trong việc trồng cây cam sành hoặc có kỹ

thuật canh tác và thâm canh cây cam sành đã gắn bó trong nhiều năm, các hộ mang

tính chất điển hình cao. Đồng thời tôi cũng tiến hành điều tra về các hộ sản xuất cam

đường canh tiêu biểu ở địa phương nhằm so sánh HQKT sản xuất cam Sành với cam

đường canh. Với số mẫu chọn là 6 hộ trồng cam sành ở thôn Làng Chạp và 4 hộ ở thôn

kim Long. Số lượng mẫu điều tra được thể hiện ở bảng 2.2

Bảng 2.2: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2019

Thôn Kim Long Thôn Làng Chạp Tổng cộng

Chỉ tiêu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu Số hộ C.cấu

(hộ) (%) (hộ) (%) (Hộ) (%)

Số lượng mẫu 10 100 20 100 30 100

Cam sành 6 60 14 70 20 66,67

Cam đường canh 4 40 6 30 10 33,33

Nguồn: Báo cáo điều tra về cây ăn quả của UBND xã Khánh Hòa

- Xây dựng phiếu điều tra:

Phiếu điều tra là một tập hợp các biểu mẫu, được xây dựng phục vụ cho quá

trình thu thập số liệu, thông tin cần thiết cho khóa luận gồm một số nội dung sau:

+ Những thông tin căn bản về hộ: Họ tên, địa chỉ của chủ hộ, tuổi, số nhân khẩu,

21

lao động, các lớp huấn luyện kỹ thuật, tập huấn đã qua,…

+ Đất đai của hộ: Diện tích đất trồng cam

+ Các tư liệu sản xuất khác: Bao gồm máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển

v.v..phục vụ cho sản xuất của hộ.

+ Khả năng về vốn cho sản xuất kinh doanh của hộ: vốn tự có, vốn vay, lãi suất, …

+ Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ: Các kết quả thu nhập về trồng trọt (trong

đó có cây cam sành là chủ yếu) chăn nuôi, dịch vụ, thương mại,…

Ngoài phiếu điều tra, tôi còn ghi chép về các điều kiện bên ngoài liên quan đến

tập quán canh tác cũng như thói quen trồng trọt, kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc cây

cam sành của các hộ trồng cây cam sành nhiều kinh nghiệm.

- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận, sử dụng

hệ thống câu hỏi đóng và mở phù hợp với tình hình thực tế. Phương pháp đánh giá

nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong quá trình khảo sát [13].

Tại điểm nghiên cứu, sau khi tiếp xúc với người địa phương (với UB xã), Chủ

tịch: Hội làm vườn, Hội nông dân xã, tổ trưởng tổ Khuyến nông) đã chọn ra các hộ gia

đình đến thăm và phỏng vấn. Trong quá trình thăm hỏi, phỏng vấn hộ, ngoài cá nhân

nghiên cứu thường có một cán bộ của huyện và một đại diện cán bộ của xã cùng đi.

Việc phỏng vấn được cấu thành trong 3 phần chính. Sau khi giới thiệu mục đích cuộc

thăm hỏi, các câu hỏi về tình hình chung trong gia đình đã được đưa ra. Trong khi

phỏng vấn về hầu hết các phần của kinh tế gia đình, tôi đã giành thời gian tìm hiểu

mức độ chính xác và kiến thức kỹ thuật trong việc nâng cao HQKT trong sản xuất cây

cam sành địa phương đã làm. Sau khi thảo luận xong tiến hành thăm vườn hộ đã lựa

chọn. Các thông tin bổ sung đã được thảo luận sau khi từ vườn về nhà người nông dân

nếu cần thiết.

* Công cụ dùng để xử lý số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ phiếu điều tra của các

hộ, tôi tiến hành kiểm tra, xử lý thông tin cơ bản trên hệ thống biểu, loại bỏ những biểu

thiếu hoặc thông tin không rõ ràng, sau đó mã hoá thông tin, nhập thông tin vào máy

tính và sử dụng chương trình Excel để xử lý.

2.4.3. Phương pháp phân tích

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài

được thực hiện như sau:

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng

22

kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp này được tôi sử

dụng để phân tích các hộ, nhóm hộ sản xuất cây cam sành của thôn. Trên cơ sở số liệu

điều tra, tổng hợp phân tích theo từng thời gian và không gian, sau đó tổng hợp khái

quát để thấy được xu thế phát triển của hiện tượng, sự vật.

- Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp kết quả

điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất và HQKT sản xuất

của các hộ trồng cây cam sành trong thôn. Phân tổ các nhóm hộ giàu, hộ khá và hộ

trung bình theo cơ sở đánh giá mức sống dân cư năm 2018 của địa phương. Từ đó là

cơ sở để so sánh kết quả và HQKT sản xuất cây cam sành giữa các nhóm hộ và giữa

các loại cây trồng với nhau, đồng thời rút ra những nhận xét và kết luận. Bên cạnh đó

còn phân tổ mức độ sử dụng phân chuồng, phân đạm, phân lân, phân kali trên một ha

mà các hộ gia đình đã sử dụng, từ đó đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đó tới

HQKT của sản xuất cam sành tại địa phương. Ngoài ra còn phân tổ trình độ học vấn

và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất để đánh giá HQKT của

từng nhóm.

- Phương pháp so sánh: Được áp dụng để so sánh kết quả và HQKT sản xuất

cây cam sành giữa các nhóm hộ chuyên sản xuất cam sành và hộ chuyên sản xuất cam

đường canh, so sánh giữa các nhóm hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình trong đầu tư sản

xuất. Từ kết quả so sánh chúng tôi rút ra nhận xét, kết luận và làm cơ sở để đưa ra các

khuyến cáo cũng như các giải pháp phù hợp.

- Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ hộ gia

đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu gom…để tính

toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.

- Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp biểu đồ, đồ thị

được ứng dụng để thể hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu.

2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành

2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất:

- Số tuyệt đối: Diện tích, năng suất, sản lượng cam sành từ năm (2016 – 2018)

của xã Khánh Hòa.

- Số tương đối: So sánh cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cam sành qua

các năm.

23

- Số bình quân: Thu nhập bình quân chung của hộ, thu nhập bình quân từ cây

cam sành, giá bán bình quân cam quả.

2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ

Do tính phức tạp của vấn đề đánh giá HQKT sản xuất cây cam sành đòi hỏi

phải có một hệ thống chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ

tiêu của nền kinh tế quốc dân và ngành nông nghiệp; đảm bảo tính toàn diện và hệ

thống; đảm bảo tính khoa học và dễ tính toán. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng

tôi sử dụng một số hệ thống chỉ tiêu:

* Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh:

- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output): Được tính bằng tiền của toàn bộ

sản phẩm trên một diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là giá trị bằng tiền của

các sản phẩm sản xuất ra trong một mô hình kinh tế gồm cả giá trị để lại tiêu dùng và

giá trị bán ra thị trường trong một chu kỳ sản xuất nhất định thường là một năm. Với

cây cam sành thì giá trị sản xuất được tính bằng sản lượng thu hoạch nhân với giá bán

thực tế ở địa phương.

- Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất thường

xuyên bằng tiền mà chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ

được sử dụng trong quá trình sản xuất ra một khối lượng sản phẩm như: giống, phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuỷ lợi, lãi suất tiền vay, …

- Giá trị gia tăng (VA - Value Added) là phần giá trị tăng thêm của người lao

động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa giá trị sản

xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là phần giá trị sản phẩm

xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.

VA = GO - IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI - Mix Income) là thu nhập thuần tuý của người sản xuất,

đảm bảo cho đời sống và tích lũy cho người sản xuất. Bao gồm thu nhập của công lao động

(lao động chân tay và lao động quản lý) và lợi nhuận thu được khi người sản xuất trên từng

cây trồng trên một đơn vị diện tích trong một chu kỳ sản xuất:

MI = [VA - (A +T)]

A: Giá trị khấu hao; T: Giá trị thuế nông nghiệp (nếu có)

24

- Lợi nhuận (Pr - Profit): Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp trừ đi công

lao động gia đình:

Pr =MI - L x Pi

Trong đó: L: Số công lao động của gia đình;

Pi: Giá ngày công lao động ở địa phương

2.5.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất cam sành

Ngoài các chỉ tiêu chung giống như các ngành kinh tế khác, sản xuất cây cam sành

được đánh giá HQKT qua các chỉ tiêu chính sau:

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính cho 1 ha đất trồng trọt.

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 ngày công lao động.

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng chi phí trung gian.

- GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng tổng chi phí.

- Năng suất lao động: Năng suất lao động = GO/LĐ

- Chi phí trên đơn vị diện tích = IC/1 ha

- GO,IC,VA lần lượt tính trên 1kg quả tươi được thu.

Nói đến vấn đề HQKT của một ngành sản xuất vật chất cụ thể, người ta thường

quan tâm đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

2.5.4. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội

- Tạo thêm được các công trình kiến trúc hạ tầng kinh tế và vùng dân sinh được

hình thành khi sản xuất cây cam sành. Góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá

- Thực hiện định canh định cư, phát triển kinh tế mới làm thay đổi điều kiện

kinh tế và xã hội nông thôn miền núi. Góp phần tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập

và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ.

- Góp phần tích cực vào thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước như xoá

đói giảm nghèo, bài trừ tệ nạn xã hội, kế hoạch hoá gia đình. Xây dựng môi trường

sinh thái bền vững cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của cộng đồng. Phát huy lợi thế

so sánh vùng. Mở rộng được quan hệ đối ngoại và thị trường tiêu thụ.

2.5.5. Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái

Sản xuất cây cam sành trên địa bàn trung du miền núi có ý nghĩa lớn đối với môi

25

trường sinh thái, vì vậy phát triển sản xuất cây cam sành sẽ góp phần bảo vệ và cải tạo môi

trường từ chỗ mất cân bằng đến cân bằng và phục hồi hệ sinh thái bền vững.

- Bảo vệ đất chống xói mòn bằng các mô hình kinh tế vườn đồi, vườn nhà, mô hình

nông lâm kết hợp dải băng cây phân xanh, cây họ đậu giúp giữ nước cản dòng chảy,

giữ đất, cải tạo đất, tạo môi trường sinh thái bền vững, trong lành.

- Nâng cao độ che phủ của đất, giữ và bảo vệ nguồn nước, bảo vệ và sử dụng hợp

lý tài nguyên đất và nước hiện có là các chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái.

26

PHẦN III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1.Đặc điểm tự nhiên của xã Khánh Hòa

3.1.1.1.Vị trí địa lý

Xã Khánh Hòa nằm trên quốc lộ 70, có diện tích đất tự nhiên 53.64km², vị trí

ngã ba đường vào thị trấn huyện lỵ Lục Yên. Phía Bắc giáp xã An Lạc, phía Nam giáp

xã Động Quan, phía Đông giáp xã Tô Mậu, phía Tây dựa vào sườn đông dãy núi con

Voi. Địa giới của xã được xác định: tọa độ địa lý của xã nằm từ 22°5’2’’ vĩ độ Bắc

104°36’54’’ kinh độ Đông

Ngày nay, dọc quốc lộ 70 đi qua xã, nhà dân san sát, hình thành nhiều phố xá,

tụ điểm thương mại, mở ra triển vọng thành con đường “dịch vụ thương mại” kéo dài

nhiều cây số. Đường từ thị trấn huyện lỵ Lục Yên đến xã dài 20 km đi qua xã Tân

Lĩnh, Tô Mậu. Nằm ở vị trí này xã Khánh Hòa có thế mạnh lớn về trồng cây ăn quả,

đặc biệt là các cây ăn quả đặc sản như cây cam sành, cam đường canh bên cạnh đó

việc thông thương đường bộ với các vùng lân cận rất thuận lợi.

- Địa hình của xã Khánh Hòa gồm những dải đồi thấp, trải dài dạng bát úp, bị chia cắt

tương đối phức tạp, phần diện tích đất bằng không nhiều, chủ yếu nằm dưới các thung lũng.

Chính vì vậy trồng lúa nước không được coi là thế mạnh của địa phương. Chiếm diện tích chủ

yếu là cây nhãn, vải và cây cam, xen kẽ giữa các đồi núi là khe nước. Hệ thống suối phân nhỏ

đều khắp các tổ dân phố,. Do có hệ sinh thái và nguồn nước dồi dào, tạo nên độ ẩm cho các

loài cây trồng phát triển, đảm bảo nguồn nước cho cây trồng không lo bị thiếu nước. Dân cư

tập trung chủ yếu ở dải đất bằng ven đường giao thông liên thông , và các thung lũng. - Đất

3.1.1.2.Địa hình, thổ nhưỡng và đặc điểm đất đai

xã Khánh Hòa có tầng đất canh tác dày, nhiều chất hữu cơ, thấm nước nhanh, độ dốc từ

200 - 300. Nguồn gốc hình thành chủ yếu là đá trầm tích và biến chất, khả năng phong hóa

nhanh. Đất đồi chủ yếu là đất xám feralit trên nền đá xít và đá biến chất thích hợp cho

phát triển các giống cây nhiệt đới như chè, cây cam.

- Đất phù sa suối phân bổ tập trung ở các ven con suối chính chảy trên địa bàn

thị trấn, đây là loại đất có diện tích nhỏ thích hợp cho trồng các loại cây lương thực

như ngô, lúa, đậu đỗ.

27

- Độ ẩm đất tương đối cao, tầng canh tác dày, độ màu mỡ tương đối phong phú.

Hàm lượng mùn từ trung bình đến khá.

Nhìn chung thổ nhưỡng của thị trấn đất đai tương đối màu mỡ, thích hợp với

nhiều loại cây trồng như: Lúa, ngô, khoai, sắn … Cây công nghiệp như: Chè, cam quýt

và các loại cây lâm nghiệp như keo lai, bạch đàn, bồ đề, mỡ …Chính vì vậy ngay từ

rất sớm thị trấn đã xác định cây mũi nhọn của địa phương để phát triển kinh tế là cây

chè công nghiệp, còn cây chủ lực là cây ăn quả tập trung chủ yếu vào cây cam đường

canh và cam sành.

3.1.1.3. Khí hậu thủy văn.

- Xã Khánh Hòa, huyện Lục Yên nằm trong tiểu vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa

chia thành 2 mùa, mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 – tháng

4 năm sau). Nhiệt độ trung bình từ 22 - 24°C, độ ẩm trung bình 68-72%. Lượng mưa

trung bình hàng năm 1.500-2.200 mm, số ngày mưa trong năm khoảng 130 ngày.

3.1.1.4.Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai

Tổng diện tích tự nhiên của xã Khánh Hòa là 5.362,69ha. Trong đó diện tích

đất sản xuất nông nghiệp 5.197,06ha chiếm 96,91%, chủ yếu là diện tích cây ăn quả

khác và cây cam. Diện tích cây cam được mở rộng thêm nhờ tận dụng các vùng đất

đồi, và chuyển đổi diện tích đất trồng chè cằn và hết chu kì kinh doanh sang trồng cam.

Đây chính là thế mạnh của xã từ nguồn lợi phát triển trồng cây ăn quả kết hợp trang

trại nhỏ đem lại thu nhập đáng kể cho hộ gia đình, tạo công ăn việc làm, từng bước

nâng cao đời sống của người dân. Đây là biện pháp đúng đắn của Đảng và Nhà nước,

sử dụng đất một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn, đúng mục đích hơn mà quan

trọng hơn hết đó là mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân

28

Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tốc độ tăng trưởng (%)

Chỉ tiêu

DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) 2017/2016 2018/2017 2018/2016 BQ

Tổng diện tích tự nhiên

5.362,69

100

5.362,69

100

5.362,69

100

100

100

100

100

1.Đất nông nghiệp

5.197,19

96,91

5.197,15

96,91

5.197,06

96,91

100

100

100

100

1.1.Đất sản xuất nông nghiệp

333,94

6,23

333,92

6,23

333,85

6,23

99,93

99,93

100

100

1.1.1.Đất trồng cây hàng năm

27,92

0,52

27,89

0,52

27,89

0,52

100

99,89

99,95

99,89

1.1.2.Đất trồng cây lâu năm

194,86

3,63

194,86

3,63

194,80

3,63

99,97

99,97

99,98

100

- Đất trồng cam sành

190

3,54

200

3,75

179

3,33

106,14

105,26

111,73 105,70

1.2.Đất lâm nghiệp

405,34

21,33

404,16

21,27

402,66

21,19

99,71

99,63

99,34

99,67

1.3.Đất nuôi trồng thủy sản

15

0,28

15

0,28

15

0,28

100

100

100

100

1.4.Đất nông nghiệp khác

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

2. Đất phi nông nghiệp

139,59

2,60

139,62

2,60

139,72

2,61

100,02

100,07

100,09 100,05

2.1.Đất thổ cư

20,45

0,38

20,48

0,38

20,58

0,39

102,63

102,63 100,32

100

2.2.Đất chuyên dùng

47,42

0,88

47,42

0,88

47,42

0,89

101,14

101,14

100

100

2.3.Đất phi nông nghiệp khác

-

-

-

-

-

-

3. Đất chưa sử dụng

25,91

0,48

25,91

0,48

25,91

0,48

100

100

100

100

Đất tự nhiên/người (m2/người)

15.401,17

15.234,91

15.157,40

99,49

98,42 99,20

98,92

Đất sx nông nghiệp/khẩu (m2/khẩu)

0,96

0,95

0,94

98,95

97,92 98,95

98,96

Đất nông nghiệp/hộ (m2/hộ)

3.794,77

3.714,35

3.742,71

100,76

98,63 99,31

97,88

(Nguồn: Niên giám thống kê của huyện Lục Yên)

29

Đất sản xuất nông nghiệp của xã là 333,85 ha chiếm 6,23 % so với tổng diện tích

đất tự nhiên. Trong đó đất trồng cây hàng năm là 27,89 ha. Với diện tích trồng cây hàng

năm khá nhỏ chỉ cung cấp một phần lương thực cho bà con, chủ yếu người dân địa phương

phải mua nguồn lương thực trên thị trường. Hai loại đất này thị trấn có hướng mở rộng

để đáp ứng nhu cầu lương thực cho nhân dân trong thị trấn. Đất trồng cây lâu năm có

diện tích 194,80 ha trong đó chủ yếu là cây cam sành, cây cam đường canh và các loại

cây ăn quả khác. Cây ăn quả người dân đã đưa cây ăn quả như cam, chanh, vải thiều,

nhãn vào trồng ở khu vực đồi và vườn nhà.

Trong giai đoạn năm 2016 – 2018 diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm

xuống. Diện tích đất giảm xuống do thu hẹp diện tích bãi bồi ven suối do lũ quét phá hoại,...

Diện tích đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng lên do mở rộng thêm diện tích cho các bệnh

xá và trường học. Người dân cũng thấy rõ được sự tăng trưởng và phát triển của cam sành nên

đã chuyển nhiều diện tích đất trồng chè đã cằn cỗi sang trồng cam sành

Sự ảnh hưởng biến đổi của đất đai đến phát triển cây cam 3 năm trở lại đây có sự

thay đổi, diện tích đất trồng cam tăng từ 179ha năm 2016 lên 200ha năm 2018 với sự

thay đổi về diện tích này người dân địa phương đã chuyển nhiều từ sản xuất lúa, chè sang

trồng cam.

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Xã Khánh hòa

3.1.2.1. Dân số và lao động.

Xã Khánh Hòa nằm cách trung tâm huyện 20km đi qua xã Tân Lĩnh, lịch sử

hình thành thị trấn Là quần cư của các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Kinh và nhiều dân

tộc khác. Đặc điểm địa hình nổi bật là vùng đồi núi chia cắt liên tiếp, có con suối

Tô Trà phát nguyên từ dãy núi Con Voi chảy qua giữa làng đổ vào xã, Trên dòng

suối Tô Trà quanh năm trong xanh bà con chặn dòng đặt hàng loạt cây cọn làm

bằng vật liệu sẵn có là tre, nứa, lợi dụng sức nước để tự động tát nước lên ruộng

bậc thang và lập cối giã gạo, giảm sức lao động con người. Sản vật ngô nếp, cam

sành, măng vầu, khoai môn là đặc sản hấp dẫn nhiều nơi. Lâm sản có từ nhóm tứ

thiết đến nhóm gỗ tạp, từ nhóm vật liệu giấy sợi, đến nhóm thủ công mỹ nghệ. Nói

chung tiềm năng dồi dào. Theo số liệu điều tra của UBND xã thì toàn xã có 892 hộ

với 3538 khẩu. Trong đó nam 993 lao động, nữ 1012 lao động.

30

Giai đoạn 2016 – 2018 tổng nhân khẩu của thị trấn tăng 0,8% và số hộ tăng

0,68% do tách hộ và sinh mới. Tuy nhiên lực lượng lao động có xu hướng giảm

xuống do lao động tại địa phương nhiều người đi làm tại địa phương khác. Chính

vì vậy bình quân lao động/hộ có xu hướng giảm xuống. Tỷ lệ gia tăng dân số ở

mức tương đối bền vững năm 2017/2016 là 1,09% năm 2018/2017 là 1,61%.

Lao động nông nghiệp chiếm 82,34%; 17,63% còn lại là lao động dịch vụ

và các ngành nghề khác, sản xuất nông nghiệp của thị trấn đã có sự chuyển biến

tốt, đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi khá rõ rệt, đời sống của nhân dân

được cải thiện nhiều so với trước đây

31

Bảng 3.2: Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Khánh Hòa giai đoạn 2016-2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tốc độ phát triển (%)

ĐVT

Chỉ tiêu

SL CC(%)

SL

CC(%)

SL

CC(%) 2017/2016 2018/2017 2018/2016

BQ

3482

3520

Khẩu

1. Tổng số nhân khẩu

3538

101,09

100,51

101,61

100,80

880

899

Hộ

2. Tổng số hộ

892

102,16

99,22

101,36

100,68

1961

100

1980

100

Người

3. Tổng số lao động

2005

100

100,97

101,26

102,24

101,11

971

49,52

982

49,6

Người

- Lao động nam

993

49,53

100,16

99,86

100,02

101,13

990

50,48

998

50,40

Người

- Lao động nữ

1012

50,47

99,84

100,14

99,98

101,11

Người

1651

82,34

-Lao động nông nghiệp

1614

82,30

1631

82,37

100,08

99,96

100,05

101,14

Người

- L.đphi nông nghiệp

17,66

347

17,70

349

17,63

354

99,61

100,17

99,78

101,00

4. Một số chỉ tiêu BQ

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Nhân khẩu/hộ

Khẩu/hộ

3,96

3,92

3,97

-

98,99

101,27

100,25

100,13

-

Lao động/hộ

Lao động/ hộ

2,23

2,20

-

2,25

-

98,65

102,27

100,89

100,45

-

1,079

Tỷ lệ tăng dân số(%)

1,02

1,089

(Nguồn: Niên giám thống kê của huyện Lục Yên)

32

3.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của xã Khánh Hòa

* Giao thông vận tải

Hệ thống giao thông có tuyến quốc lộ 70 chạy qua nối Hà Nội - Việt Trì - Yên

Bái - Lào Cai. Thuận lợi cho việc kinh tế phát triển địa phương. Tuyến liên xã từ thị

trấn đến các xã lân cận và liên thôn, các tuyến này đã nối liền thị trấn với các trung

tâm kinh tế, những năm qua dưới sự lãnh chỉ đạo của chính quyền địa phương cùng

với sự quan tâm hỗ trợ của nhà nước và sự đóng góp của nhân dân nên gần hết các

tuyến đường giao thông thị trấn được cứng hóa đáp ứng việc đi lại và thuận lợi trong

việc phát triển kinh tế của địa phương.

* Hệ thống điện.

Hệ thống điện lưới được trải khắp địa bàn do địa bàn tương đối bằng phẳng mật

độ dân cư đông, nên tỷ lệ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%.

*Kinh tế xã hội

Huyện đã tập trung chỉ đạo khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu

tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trọng tâm đầu tư các công trình

giao thông, thủy lợi, điện và phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế và nhà văn hóa… thu

hút được vốn đầu tư từ doanh nghiệp và nước ngoài. Các công trình đã và đang được

khai thác sử dụng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ các giá trị văn hóa, tinh

thần của nhân dân.

*Giáo Dục: Ngành Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện hoàn thành các chương

trình năm học theo đúng kế hoạch đề ra. Tổng số học sinh trên địa bàn xã 1.052 học sinh

các cấp, tỷ lệ tốt nghiệp là 100%

*Y tế: Với cơ sở vật chất được đầu tư trang bị đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng và trang

thiết bị nên số lượng cũng như chất lượng khám chữa bệnh ngày càng tăng đáp ứng yêu

cầu nguyện vọng của nhân dân. Bên cạnh đó xã còn có Trạm y tế có 6 cán bộ; trong đó

có 01 bác sỹ và 6 y sỹ với 5 giường bệnh, 8 thôn đều có đội ngũ y tế thôn bản, cộng tác

viên dân số.

* An ninh - Quốc phòng

Thị trấn có 1 công an huyện phụ trách địa bàn các xã, 1 trung đội dân quân tự

vệ. An ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững, lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng

33

vũ trang địa phương được tập trung xây dựng ngày càng lớn mạnh và đã kết hợp với

các ngành liên quan tham mưu cho UB xã xây dựng kế hoạch tổ chức lực lượng sẵn

sàng ứng cứu, ứng phó khi có bão lụt, cháy rừng,… xảy ra trên địa bàn.

3.1.2.3.Thực trạng kinh tế của xã.

- Cơ cấu kinh tế: Trong xu thế đổi mới chung của đất nước, kinh tế - xã hội

huyện Lục Yên nói chung và xã Khánh hòa nói riêng đã có được một kết quả khá khả

quan. Xã Khánh Hòa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tỷ trọng của ngành nông, lâm

nghiệp vẫn còn cao, chiếm 92,81% vào năm 2018, giá trị sản xuất ngành thương mại

dịch vụ chiếm 7,19%.

34

Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Khánh hòa giai đoạn 2016-2018

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu

G.trị(tr.đ) CC(%) G.trị(tr.đ) CC(%) G.trị(tr.đ) CC(%)

17/16

18/17

18/16

BQ

Tổng GTSX

53.184

100

55.096

100

57.326

100 103,59 104,05 107,79

103,82

1.GTSX nông – lâm – ngư

50.194

94,38

51.139

92,82

53.206

92,81 101,88 104,04 106,00

102,96

42.835

80,541

43.384

78,742

44.638

77,87 101,28 102,89 104,21

102,08

1.1.Trồng trọt

6.000

11,28

9.400

17,06

15.000

26,17 156,67 159,57 250

158,11

- Cam sành

6.109

11,49

6.348

11,52

6.745

11,77 103,91 106,26 110,41

105,08

1.2.Chăn nuôi

1.205

2,266

1.408

2,56

1.823

3,18 116,83 129,49 151,29

123

1.3.Lâm nghiệp

-

-

-

-

-

-

-

-

-

1.4.Thủy sản

2.990

5,622

3.957

7,18

4.120

7,19 132,34 104,12 137,79

117,38

2.GTSX TM – DV

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Chỉ tiêu bình quân

15,27

15,65

16,20

102,49

103,5

106,0

103,00

GTSX/khẩu

27,12

27,83

28,59

102,62

102,7

105,4

102,67

GTSX/ lao động

(Nguồn: UBND xã Khánh Hòa)

35

Giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ tương đối lớn nhờ có vị trí thuận lợi

về đường bộ, dịch vụ thương mại trên địa bàn thị trấn trong những năm gần đây có

nhiều chuyển biến tích cực nhưng sản phẩm nông nghiệp nói chung, sản phẩm cây ăn

quả nói riêng chưa trở thành hàng hoá rộng rãi cung cấp trên thị trường. GO ngành

nông – lâm – nghiệp năm 2016 là 50.194 triệu đồng, tới năm 2018 là 53.206 triệu đồng

tăng 3.012 triệu đồng.

- Về cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả toàn xã là 179ha, sản lượng đạt 3000 tấn.

Chủ yếu là cam sành, cam Vinh, quýt. Ngoài ra có nhiều hộ gia đình đang chuyển từ

trồng lúa sang trồng cam sành.

- Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp là 402,66 ha chiếm 21,19% so với tổng

diện tích đất tự nhiên của thị trấn. Trong tổng 402,66 ha diện tích đất lâm nghiệp có

97 ha là đất rừng phòng hộ, diện tích đất lâm nghiệp còn lại là đất rừng sản xuất đã

được phủ kín các loài cây như keo lai, keo lá tràm, bạch đàn, mỡ, bồ đề, quế,… phủ

xanh đất trống đồi núi trọc

3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao hiệu

quả kinh tế sản xuất cam sành của xã

3.1.3.1.Thuận lợi

- Giao thông thuận lợi: hệ thống giao thông nông thôn của địa phương cơ bản

là hoàn thiện, đường liên xã là đường nhựa còn đường liên tổ dân phố thì có đường bê

tông. Thuận lợi cho việc đi lại giao lưu hàng hóa và vận chuyển nguyên vật liệu.

- Người dân có kinh nghiệm: Trước khi trồng cam sành họ đã được làm quen

với việc trồng các loại cây cam khác như cam đường canh, cam vinh, cam chanh chính

vì vậy họ có được những kinh nghiệm khá nhiều.

- Có các chính sách hỗ trợ của nhà nước: Hàng năm các chủ hộ được tham gia

các lớp tập huấn về kĩ thuật và phòng trừ sâu bệnh, các chương trình dự án phát triển

cây cam sành

3.1.3.2.Khó khăn

- Việc sản xuất lúc đầu là tự phát: Gần như việc trồng cam trong những năm

trước là hoàn toàn tự phát, chủ hộ tự tìm mua giống, tự trồng và những chủ hộ khác

thấy vậy cũng làm theo không có một kế hoạch cụ thể nào từ thị trấn, chính vì vậy họ

phải tự chủ động và gặp khó khăn về vốn đầu tư ban đầu.

36

- Thiếu nước vào mùa hè: Có những năm thời tiết không ủng hộ, những đợt nóng đỉnh

điểm dẫn tới cây bị thiếu nước, ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây.

- Địa hình chủ yếu là trên triền đồi, chính vì vậy khó khăn trong việc vận chuyển

phân bón và thu hoạch quả: Khi bón phân cần phải thuê người vác phân tới từng cây

và khi thu hoạch phải mất nhiều công vận chuyển từ đồi cao xuống, chính vì trong quá

trình vận chuyển như vậy nên nhiều khi quả bị hao hụt do giập nát.

- Vốn đầu tư ban đầu lớn: Để trồng được 1ha ngay từ ban đầu người nông dân

phải bỏ ra một nguồn đầu tư khá lớn và như vậy liền trong 3 năm đầu họ không có

nguồn thu từ cam sành, chính vì vậy không phải hộ nào cũng có thể trồng được cam

canh nếu không chủ động được nguồn vốn.

- Lực lượng lao động tuy dồi dào xong phần lớn chưa qua đào tạo, số người

có trình độ chuyên môn ít, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất nông nghiệp nhất là nghề trồng cam sành còn hạn chế dẫn đến hiệu quả lao

động thấp.

3.2. Thực trạng sản xuất cây cam sành tại xã Khánh Hòa

3.2.1. Hiện trạng sản xuất

3.2.1.1. Diện tích cam sành

Với ưu thế về địa lý, tiềm năng đất đai, khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi cho

phát triển nông nghiệp của xã, đặc biệt là các giống cây ăn quả đặc sản và cây công

nghiệp dài ngày. Trước đây xã còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế vì đất đai

kém màu mỡ, rất khó khăn trong việc tưới tiêu, cây trồng phụ thuộc nhiều vào điều

kiện thiên nhiên, nên thu nhập nông nghiệp thất thường, cuộc sống của người dân nơi

đây còn gặp phải nhiều khó khăn. Người dân khai thác rừng cạn kiệt để lại đất trống,

đồi núi trọc, cuộc sống chủ yếu dựa vào rừng và trồng lúa, ngô. Những năm gần đây,

sản xuất cây ăn quả dần tăng diện tích lên thành vùng sản xuất hàng hoá. Đây là một

thế mạnh, mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đa

dạng hoá cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân trên toàn xã

Người dân đã có tập quán trồng cây ăn quả từ lâu, song các cây ăn quả đặc sản

chỉ được trồng tập trung ở một vài hộ gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu là các loại cam như

cam chanh, và cam sen. Tuy nhiên các loại cam trên chu kì kinh doanh thường ngắn, hay

bị sâu bệnh hại, bị xốp quả đặc biệt là giá cả bán thấp. Chính vì vậy người dân tại địa phương

37

đã mạnh dạn chuyển sang trồng các loại giống cam mới như cam sành, cam vinh với hi

vọng mang lại HQKT cao hơn. Diện tích và sản lượng cam sành tăng lên đáng kể, một số

cây ăn quả khác không thích hợp với điều kiện môi trường hoặc không có HQKT đã được

dần loại bỏ để trồng các cây thế mạnh của vùng.

Qua kết quả điều tra cho thấy, cây cam sành ngày càng có vị trí quan trọng

trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở xã, diện tích tăng lên. Tổng diện tích

cam sành qua các năm tăng lên rõ rệt, năm 2016 diện tích tăng so với 2017 là 11ha

tức là tăng 6,14%; năm 2018 tăng so với năm 2017 là 10 ha tức là tăng 5,26%.

Đối với diện tích cam trồng mới qua 3 năm đều tăng năm 2016 là 33 ha, tới

năm 40 là 4ha, và năm 2018 là 50 ha. Cả 3 năm tốc độ tăng trung bình 23,09%%. Do

người dân nơi đây đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ diện tích đất trồng các

cây hoa màu năng suất thấp và đất lâm nghiệp, cây chè già cỗi sang trồng cam sành vì

diện tích đất chưa sử dụng của thị trấn còn không nhiều.

Bảng 3.4. Diện tích cam Sành của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 – 2018

ĐVT: ha

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tốc độ phát triển (%) BQC 18/17 17/16

DT Kiến thiết

46

30

50

65,22 108,69

104,26

DT Kinh doanh DT Trồng mới Tổng diện tích

100 33 179

120 40 190

150 50 200

125 120 121,21 125 106,14 105,26

122,47 123,09 105,70

200

190

179

150

120

100

năm 2016

năm 2017

50

50

46

40

năm 2018

33

30

DT kinh doanh (ha)

DT kiến thiết (ha)

DT trồng mới (ha)

Tổng diện tích (ha)

(Nguồn: Thống kê UBND xã Khánh Hòa

Hình 3.1: Biểu đồ diện tích cam sành của xã Khánh Hòa từ 2016 – 2018

38

Đối với diện tích cam kinh doanh tăng lên qua 3 năm tốc độ tăng bình quân là 22,47%

cụ thể năm 2016 là 100ha tới năm 2071 tăng lên 120ha và năm 2018 là 150 ha. Diện tích

cam cho thu hoạch tăng lên mang lại tổng sản lượng tăng và nguồn thu lớn cho các hộ

nông dân.

3.2.1.2. Năng suất và sản lượng cam sành

Năng suất và sản lượng là cơ sở để phản ánh kết quả của mỗi chu kỳ

sản xuất được thể hiện qua hình 3.3 như sau:

5463

3642

3150

2424

2105

năng suất

1650

sản lượng tươi

năm 2016

năm 2017

năm2018

Hình 3.2: Biểu đồ năng suất, sản lượng cam sành

của xã Khánh Hòa năm 2016-2018

Diện tích cam đường canh cho thu hoạch qua 3 năm có xu hướng tăng lên, kéo

theo sản lượng cũng tăng lên đáng kể, năm 2010 tổng sản lượng là 2105 tấn nhưng tới

năm 2012 là 5463 tấn tăng 61,09%. Sản lượng cam đường canh tăng lên không chỉ do

diện tích thu hoạch tăng lên mà còn do năng suất bình quân tăng lên năm 2010 là 1650

tạ/ha nhưng tới năm 2012 đạt 3150 tạ/ha tăng 38,17%, nhờ sự áp dụng tốt hơn khoa

học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất.

Bảng 3.5: Tình hình sản xuất cam sành

của xã Khánh Hòa qua 3 năm 2016 -2018

ĐVT Năm 2018

Năm 2016 179 100

ha Tổng diện tích Diện tích thu hoạch ha Năng suất Sản lượng tươi Tạ/ha Tấn Năm 2017 190 120 1650 2424 2105 3642 Tốc độ phát triển (%) BQC 17/16 18/17 105,70 200 106,14 105,26 122,47 125 120 150 138,17 3150 146,91 129,95 161,09 150 5463 173,02

39

Thực tế cho thấy với điều kiện đất đai và khí hậu, thuỷ văn cùng với sự chăm

bón của người dân, cây cam sành phát triển khá tốt, nhiều hộ gia đình giàu lên nhờ thu

nhập vào cây cam đường canh. Song, quy mô diện tích trồng cam còn chưa lớn, trồng

tản mạn, thiếu tập trung và tính hàng hoá chưa cao. Trong quá trình chuyển đổi nền

kinh tế sang cơ chế thị trường, khu vực đồi núi có lợi thế so sánh về sản xuất nông

nghiệp rất lớn do điều kiện đất đai thời tiết, tiểu vùng khí hậu, có điều kiện để phát

triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Qua kết quả điều tra thực tế chỉ ra rằng giá trị kinh

tế thực sự của vùng đồi núi không phải cây lúa mà là cây công nghiệp, cây cam.

Trong 3 nhóm hộ giàu có diện tích cam là lớn nhất, với năng suất bình quân đạt

khoảng 226,33 tạ/ha, tiếp theo là diện tích cam của hộ khá với năng suất bình quân

khoảng 162,86 tạ/ha, năng suất thấp nhất là hộ trung bình khoảng 148,8 tạ/ha. Như

vậy có thể thấy rằng hộ giàu có khả năng đầu tư về chi phí vật tư cũng như có nhiều

kinh nghiệm trong quá trình sản xuất chính vì vậy mà năng suất cao hơn. Còn lại các

hộ khá và hộ trung bình có năng suất thấp hơn năng suất bình quân chung cho cả 3

nhóm hộ.

Bảng 3.6: Tình hình sản xuất và sản lượng cam Sành

của các hộ điều tra

Hộ giàu Hộ Khá Hộ TB Chỉ tiêu ĐVT Bình quân (n=12) (n=4) (n=4)

Diện tích Ha 14,05 1,5 1

Năng suất Tạ/ha 226,33 162,86 148,8 210,18

Sản lượng Tấn 318 28,4 14,88 361,28

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ bảng hỏi điều tra)

3.2.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái

Người dân chủ yếu sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác theo kinh nghiệm

của địa phương trong hầu hết tất cả các khâu từ trồng, chăm sóc, bón phân và thu hái

nên năng suất lao động chưa cao không phát huy được hết khả năng của giống.

Kỹ thuật chăm sóc: Có thể nói trình độ dân trí có vai trò quan trọng trong việc

vận dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ mới vào sản xuất. Các hộ được tham

gia tập huấn và ham học hỏi nên kỹ thuật chăm sóc và thu hái bài bản hơn, mang lại

40

năng suất cũng như chất lượng quả cao hơn. Còn những hộ nông dân do không áp

dụng kỹ thuật, phương pháp chăm sóc thủ công, bón phân theo cảm tính không đúng

liều lượng, thời điểm, tỉa cành chưa được chú ý, người dân thường thích số lượng nên

không loại bỏ quả chưa đạt tiêu chuẩn dẫn đến kích thước quả không đồng đều mẫu

mã sần sùi không đẹp dẫn đến giá thành thấp.

Thu hái: Cam được thu hoạch mỗi năm một lần, thu hoạch chủ yếu bằng phương

pháp thủ công, cam trồng trên đồi, vận chuyển quá xa, vào mỗi vụ thu hoạch cam phải

huy động một số lượng lao lớn để hái, rồi chở cam từ đồi xuống các điểm xe tải có thể

vào được, việc thu hoạch cam một cách thủ công như vậy làm cho cam dễ bị giập nát,

ảnh hưởng đến chất lượng cam và giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển cao vì thế

chi phí cho khâu thu hoạch lớn ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ trồng cam.

Thu hoạch quá sớm có lợi về giá bán nhưng cam chưa đảm bảo về chất chất

lượng dẫn đến HQKT thấp. Thu hoạch quá muộn cam ngon nhưng số lượng suy giảm

mặc dù giá thành cao tuy vậy HQKT cũng không được cao.

Công tác bảo quản quả sau thu hoạch

Cam sành chủ yếu bán quả tươi và hình thức chủ yếu là thương lái tới tận vườn

thu mua. Chính vì vậy công tác bảo quản quả sau thu hoạch không được nông dân

quan tâm nhiều lắm. Tuy nhiên theo các gia đình buôn bán cam chia sẻ kinh nghiệm

sau khi thu mua quả từ vườn về phải tiến hành phân loại quả ngay, dùng khăn ẩm

lau sạch quả, để tránh mầm mống làm thối quả. Nếu muốn để thời gian dài phải cho

vào túi ni lông buộc kín lại bỏ vào nơi kín gió, mát, dưới đó rải một lớp cát ẩm để

quả luôn tươi và giữ được phẩm chất quả. Cam sành vỏ rất mỏng, dễ bị giập giầu,

chính vì vậy khi thu hái tránh tác động mạnh gây giập nát, vận chuyển bằng thùng

xốp. Nếu vận chuyển cam đi xa nên bỏ hộp xốp sau đó bỏ vào xe lạnh để giữ cho

quả tươi.

3.2.4. Tình hình tiêu thụ

Làm ra sản phẩm đã là một khó khăn nhưng điều quan trọng hơn cả là phải làm

như thế nào để sản phẩm tới được tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để làm sao sản phẩm

của mình bán được giá cao không phải là điều đơn giản, khá nhiều bài học trong nông

nghiệp về việc được mùa thì giá rẻ mà mất mùa thì giá cao. Sản phẩm cung ứng cho

41

thị trường là quả tươi, chính vì vậy nếu không có được đầu ra ổn định cùng với một

mức giá phù hợp thì người dân sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, HQKT sẽ giảm sút thậm

chí có nhiều hộ gia đình sẽ bị nợ nần.Sản lượng cam sành mà xã cung cấp cho thị

trường chưa đáp ứng đủ, bởi nhiều nơi vẫn nhập cam vùng khác về và vẫn nói là cam

tại thị trấn làm giảm đi uy tín, giảm lòng tin của người tiêu dùng.Thông qua quá trình

điều tra phỏng vấn tại địa phương về tình hình tiêu thụ cam đường canh của thị trấn

thì tôi được biết cam sành được tiêu thụ qua hai con đường đó là trực tiếp bán cho

người tiêu dùng và tiêu thụ gián tiếp.

Người tiêu dùng

Nông hộ

Kênh 1

Kênh 3

Kênh 2

Kênh 4

Người bán lẻ

Người bán buôn

Hình 3.3: Sơ đồ tiêu thụ cam sành xã Khánh Hòa

- Kênh tiêu thụ trực tiếp (kênh 1): Các hộ nông dân nhà gần mặt đường, có quán

bán hàng và có quy mô sản xuất nhỏ lẻ thì bán cam cho khách hàng đi trên tuyến đường

quốc lộ đi ra thành phố Yên Bái, lên Lào Cai, hoặc xuống Phú Thọ xuôi về đồng bằng.

Nếu bán bằng con đường trực tiếp này thì giá bán sẽ cao hơn so với bán cho thương

lái tới nhà mua, tuy nhiên rất mất thời gian và lượng bán nhỏ lẻ vì khách hàng thường

mua về làm quà biếu hoặc sử dụng trực tiếp.

- Kênh tiêu thụ gián tiếp (kênh 2, kênh 3, kênh 4): Phần lớn sản lượng cam còn

lại tiêu thụ qua một khâu trung gian.

+ Kênh 2: Các thương lái tới tận vườn mua cam của hộ gia đình, sau đó mang

đi bán cho người tiêu dùng. Hình thức này là phổ biến nhất tại địa phương bởi lẽ với

các vườn cam có sản lượng lớn thì các quán buôn bán nhỏ không thể mua hết đươc,

và hộ gia đình cũng không thể ngồi bán lẻ vì nếu bán lẻ tẻ thì sẽ bị hao hụt lớn rất tốn

42

nhiều thời gian. Khi thương lái tới thăm vườn và mặc cả giá cả hợp lý họ sẽ mua cả

vườn như vậy chủ vườn sẽ không mất nhiều thời gian, thu hoạch 1 lần tránh hao hụt

đồng thời tiền họ thu được sẽ tập trung.

+ Kênh 3: Người trồng cam bán cho những quán bán cam, hoặc những hộ gia

đình bán cam ven đường để họ bán cho khách hàng qua đường tiêu dùng trực tiếp. Với

kênh 1 này thì giá cả sẽ giảm đi một chút so với bán trực tiếp, nhưng đỡ mất thời gian

và bán được một lượng lớn hơn.

Kênh 4: Các thương lái tới tận vườn mua cam của hộ gia đình, sau đó mang đi

bán đổ cho các quán và các quán bán cho người tiêu dùng

3.3. Đánh giá hiệu quả của cây cam sành theo kết quả điều tra

3.3.1.Tình hình đầu tư trong sản xuất cam sành tại xã Khánh Hòa

3.3.1.1. Thời kỳ kiến thiết cơ bản

Việc đầu tư KTCB nếu giai đoạn trước đầu tư còn thấp thì giai đoạn sau phải đầu tư

cao hơn nếu không cây cam sành phát triển sẽ kém và năng suất thấp. Vì vậy để tìm hiểu xem

việc đầu tư ở thời kỳ KTCB ảnh hưởng ra sao đối với cây cam sành và cây cam đường canh

ở xã Khánh Hòa tôi tiến hành phỏng vấn các hộ trồng cam sành và cam đường canh về chi

phí sản xuất 1 ha cam thời kỳ KTCB và có kết quả cụ thể như bảng 3.8:

Tình hình đầu tư ở thời kỳ KTCB của cây cam sành là cao, cây cam đường canh

có khối lượng vốn đầu tư nhỏ hơn, chính vì vậy để sản xuất cam sành cần phải bỏ ra

nguồn vốn ban đầu lớn điều này sẽ là khó khăn đối với những hộ nghèo vì trong thời

kì KTCB là 3 năm khi chưa có nguồn thu mà chỉ phải chi ra, do đó mô hình này khó

khả thi đối với những hộ nghèo, thiếu vốn.

Nhìn chung sản xuất cam ở xã đang có những chuyển biến tốt theo cơ chế thị

trường, đặc biệt là chính sách giao đất, giao rừng cho nông dân của Đảng và Nhà nước

ta đã tạo ra môi trường thuận lợi cho người nông dân vươn lên chủ động trong sản

xuất, sử dụng đất có hiệu quả hơn bằng cách thay thế cây trồng kém hiệu quả bằng các

cây trồng có HQKT cao. Tuy nhiên, với tiềm năng kinh tế của xã và kinh nghiệm sản

xuất của hộ nông dân, thì sự biến đổi trên đứng trước một thực tế là vốn đầu tư cho

cây cam sành chưa thoả đáng, đời sống của người nông dân ở giai đoạn cây cam sành

trong thời kỳ KTCB rất khó khăn, chính vì vậy, cây cam sành không phải là đối tượng

được quan tâm chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật.

43

Bảng 3.7: Chi phí sản xuất 1ha cam sành và cam đường canh

thời kì kiến thiết cơ bản

ĐVT: 1000 đồng/ha

Cam sành

Cam

So sánh cam

đường

sành/cam

Hộ trung

Bình

Chỉ tiêu

Hộ giàu

Hộ khá

canh

đường canh

bình

quân

(n=12)

(n=4)

(n=10)

(lần)

(n=4)

(n=20)

1.Chi phí trung gian (IC)

+ Cây giống

5.128,65

5.625

4.950

5.271,18

2.222,64

2,37

+ Đào hố

6.546,32

5.500

5.400

6.191,15

2.674,7

2,31

+ Phân chuồng

6.144,57

6.516,67

5.337,5

6.104,78

3.086,82

1,98

+ Lân

2.723,26

803,25

891,75

2.480,79

1.189,11

2,09

+ Thuốc trừ sâu

1.830,96

2.841,67

3.080

2.017,66

949,47

2,13

+ Thuốc diệt cỏ

258,13

520

360

282,48

133,63

2,11

Năm 1

22918

21.964

20.098

22649

10.527

2,15

Năm 2 + 3

25.858,97

24.929,7

22.420,4 25.729,34 19.100,03

1,35

Tổng KTCB

48.776,97

46.893,7

42.518,4 48.378,34 29.627,03

1,63

Trung bình/ năm

4.877,69

4.689,37

4.245,84

4.837,83

2.962,7

1,63

2. Chi phí lao động

- Trồng cây

911,03

1.029,17

1.102,5

978,85

732,66

1,33

- Phun thuốc sâu

844,6

2.058,33

2.145

1.041,89

1.978,98

0,53

- Phun thuốc cỏ

370,11

1.083,33

910

468,64

281,33

1,67

- Bón phân

1.126,93

1.354,17

1.365

1.140,82

2.173

0,53

-Vận chuyển phân

833,93

937,5

1.012,5

907,54

425,59

2,13

- Tỉa cành

80,66

135

162,5

109,25

64,27

1,69

Năm 1

4.436

6.701

6.711

5.042

5.936

0,85

Năm 2 + 3

9.929,49 13.045,21 12.899,55

9.345,25 11.967,68

0,78

Tổng TKCB

14.365,49 19.746,21 19.610,55 14.387,15 17.903,68

0,8

Trung bình/năm

1.436,55

1.974,62

1.961,06

1.438,72

1.790,37

0,8

Tổng chi phí

63.142,46 66.639,91 62.128,95 62.765,49 47.530,71

1,31

Trung bình/năm

6.314,25

6.663,99

6.212,89

6.276,55

4.753,07

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng hỏi điều tra tại xã Khánh Hòa)

Đa số các hộ còn thiếu lao động, làm nhiều công việc khác vì vậy họ sao nhãng

trong việc chăm sóc vườn cam sành của mình và chỉ làm tranh thủ lúc nhàn rỗi. Không

có người theo dõi thường xuyên cam sành sát sao, đặc biệt cây cam sành là loại cây

44

tương đối khó tính và dễ bị sâu bệnh phá hoại nặng mới phát hiện ra, không chữa được

mà phải chặt để tiêu huỷ mầm bệnh. Nói chung việc thực hiện chăm sóc cây trồng trên

thực tế chưa đúng quy trình kỹ thuật là phổ biến. Theo số liệu tính toán được, trong

chi phí sản xuất cây cam sành ở thời kỳ KTCB gồm các hạng mục chủ yếu đó là chí

phí về giống, chi phí về phân bón và quan trọng hơn cả là chi phí về nhân công trong

đó chi phí nhân công chiếm tỷ lệ cao trên 40% vì giá ngày công lao động hiện tại là

rất cao.

Chi phí đầu tư cho 1 ha cam sành với hộ giàu là 63.142,46 nghìn đồng/ha, hộ khá

66.639,91 nghìn đồng/ha, hộ trung bình 62.128,95 nghìn đồng/ha. Trong đó chi phí phân

chuồng là chi phí lớn nhất. Còn đối với chi phí đầu tư cho 1ha cam sành là 47.530,71nghìn

đồng/ha. Chứng tỏ cây cam sành đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu lớn hơn cây cam đường

canh, tuy nhiên thu nhập mang lại cao hơn, các chỉ tiêu tính HQKT của cây cam sành đều

cao hơn cam đường canh. Do đó, cho dù cây cam đường canh là cây tốn nhiều công sức

đầu tư cũng như gắn bó thân thuộc với người dân thì họ cũng phải quyết định loại bỏ cây

trồng này để thay thế bằng cây trồng khác có HQKT cao hơn.

HQKT cây cam sành nói chung ở các hộ gia đình cao hay thấp phụ thuộc rất

lớn vào khâu đầu tư cả hai thời kỳ là KTCB và thời kỳ kinh doanh. Khâu đầu tư KTCB

được đầu tư đúng mức nhưng ở khâu đầu tư chăm sóc cam sành kinh doanh kém và

ngược lại đều không mang hiệu quả mong muốn. Xác định mối quan hệ giữa mức đầu

tư và kết quả đầu tư là vấn đề khó khăn, chỉ có thể thực hiện được trong nghiên cứu

thí nghiệm và thực nghiệm. Khi hạch toán, coi chi phí thời kỳ KTCB là chi phí cố định

và được phân bổ ở các năm thời kỳ kinh doanh (chu kỳ kinh doanh của cây cam đường

canh là 10 năm).

3.3.1.2. Thời kỳ kinh doanh

Thời kỳ đầu tư KTCB hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển của cây

cam sành của xã ở các giai đoạn tiếp theo; nếu giai đoạn trước đầu tư còn thấp thì giai

đoạn sau phải đầu tư cao hơn, nếu không cây cam sành sẽ phát triển kém, còi cọc. Sau

khi cây cho thu hoạch cây rất cần các chất dinh dưỡng để bổ sung phần mất đi do con

người thu hoạch sản phẩm. Vì vậy, các hộ dân cần phải biết đầu tư thâm canh hợp lý

cả ở thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh. Để đánh giá mức đầu tư ở thời kỳ kinh

doanh tôi đã tiến hành điều tra các hộ trồng cam sau đó tổng hợp và xử lý số liệu được

kết quả như bảng 3.8:

45

Bảng 3.8: Tình hình đầu tư chi phí thâm canh cho sản xuất cam sành và cam

đường canh trong các hộ điều tra (cam từ 4 – 10 năm tuổi)

ĐVT: 1000 đồng/ha

Cam sành

Chỉ tiêu

Hộ giàu (n=12)

Hộ khá (n=4)

Cam sành/cam đường canh (lần)

Hộ trung bình (n=4)

Bình quân (n=20)

Cam đường canh(n= 10)

1.Chi phí trung gian

- Phân chuồng

25.153,02

23.383,33

17.100

24.200,06 23.767,18

1,02

- Phân NPK

6.123,13

4.112,5

2.964

6.121,09

5.990,3

1,02

- Phân Đạm

5.551,6

4.800

4.020

6.799.69

5.391,27

1,03

- Phân Kali

7.135,23

5.133,33

4.107,5

5.979,9

3.050,12

1,96

- Thuốc trừ sâu

12.469,75

9.966,67

9.400

11.957,4

9.215,84

1,29

- Thuốc diệt cỏ

217,79

200

240

203,93

99,92

2,04

- Vật tư

482,49

1.418,67

1.695

640,6

514,55

1,24

- Lãi phải trả

1.691,1

108

303

1.509,7

3.461,6

0,44

-Vận chuyển

6.092,53

6.400

5.580

6.197,33

4.369,93

1,42

-Phun thuốc sâu

2.254,8

3.520

5.640

2.574,02

1.978,98

1,3

-Thu hoạch thuê

7736,71

7276,0

7603,2

7468,28

9632,99

0,78

Tổng IC

74.608,04

70.021

58657,2

73771,12

65209,84

1,13

2. Chi phí lao động

- Bón phân

2.340,21

2.560

2.520

2.371

2.173

1,09

- Tỉa cành

290,63

480

480

320,85

448,34

0,72

- Phun thuốc cỏ

341,64

640

600

384,29

281,33

1,37

- Thu hoạch gđ

7141,58

6990,67

8236,8

7468,28

9632,99

0,78

Tổng CP lđ

10.114,06

10.670,67

11.836,8

10.747,42 12.535,66

0,87

3. Chi phí dịch vụ

- Khấu hao máy móc

3.016,09

9.322

15.350

4.272,45

5.086,98

0,84

Tổng

88.038,19

89.713,67

85.844

88.790,99 82.832,47

1,07

(Nguồn:Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra tại xã Khánh Hòa)

Chi phí thâm canh 1 ha cam sành bình quân là 88.790,99 nghìn đồng, của cam

đường canh kinh doanh là 82.832,47 nghìn đồng. Nếu đem so sánh với ngô, sắn thì chi

phí sản xuất của cam đường canh, cam sành lớn hơn nhiều. Trong khi đó chi phí trung

gian (IC) của cam sành kinh doanh là 73771,12 nghìn đồng (chiếm 83,08%), chi phí

46

lao động 10.747,42 nghìn đồng (chiếm 12,1%), chi phí về phân chuồng là 24.200,06

nghìn đồng chiếm 32,8% tổng IC. Đối với cam đường canh IC khá cao là 65209,84

nghìn đồng, chi phí lao động là 12.535,66 nghìn đồng chiếm 15,13% tổng chi phí sản

xuất, chi phí phân chuồng là 23.767,18 nghìn đồng chiếm 36,45% tổng IC. Cây cam

sành có chi phí thâm canh cao hơn, cây cam đường canh kinh doanh có chi phí thấp

hơn. Sản xuất cây cam sành đầu tư cao về vốn hơn cam đường canh, còn đầu tư cao

lao động và máy móc là thấp hơn cam đường canh, lao động là yếu tố quan trọng có

vai trò quyết định trong sản xuất kinh doanh.

Ngoài các yếu tố khí hậu, thời tiết, năng suất cây cam sành còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như: phân bón, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh,…chính là các mức đầu

tư thâm canh cho cây trồng. Việc thay đổi mức đầu tư đều ảnh hưởng đến năng suất

và HQKT do cây trồng mang lại, vì đầu tư cao quá hay thấp quá cho cây trồng đều có

năng suất thấp.

Mặt khác, cây cam sành là loại cây lâu năm nên giữa các tuổi cây khác nhau cho

năng suất và chất lượng khác nhau. Tiến hành nghiên cứu trên các hộ điều tra được nhận

trên cùng một lô đất và tiến hành điều tra trên cây trồng có độ tuổi 5 - 6 tuổi. Chi phí sản

xuất của các nhóm hộ có sự chênh lệch nhau rõ rệt. Nhóm hộ giàu đầu tư đối với cam

sành là 88.038,19 nghìn đồng, năng suất đạt 220,64 tạ/ha giá bán quả bình quân tại chợ

trung tâm thị trấn là 25,83 nghìn đồng/kg, nhóm hộ khá đầu tư là 89.713,67 nghìn

đồng/ha, năng suất quả đạt được là 189,33 tạ/ha, giá bán quả bình quân là 24,25 nghìn

đồng/kg và hộ trung bình đầu tư là 85.844 nghìn đồng, đạt năng suất 148,8tạ/ha, giá bán

quả bình quân là 24 nghìn đồng/kg. Trong khi đó IC của nhóm hộ trung bình là 58657,2

nghìn đồng/ha, nhóm hộ giàu đầu tư là là 74.608,04 nghìn đồng/ha chênh lệch nhau

15.950,84 nghìn đồng/ha, chi phí lao động lần lượt của các nhóm hộ từ hộ giàu đến hộ

trung bình là: 11.836,8; 10.670,67; 10.114,06 nghìn đồng/ha. Như vậy tổng chi phí đầu

tư của hộ giàu là lớn nhất, nhưng trong đó chủ yếu là IC, còn chi phí lao động thì lại nhỏ

nhất. Trong khi hộ khá và hộ trung bình chi phí lao động chiếm rất lớn. Phân chuồng dùng

để bón cho cam sành của các hộ trung bình là quá ít so với nhóm hộ giàu và hộ khá đầu

tư, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất của các hộ đầu tư trung bình

có kết quả thu được kém hơn so với nhóm hộ khá và hộ giàu.

Cây cam sành đòi hỏi một lượng vốn khá lớn so với cây lương thực, không

những thế mà chi phí về lao động cũng cần đầu tư lớn. Khi xem xét mức đầu tư của

47

các nhóm hộ khác nhau, cho thấy sự chênh lệch về chi phí đầu tư giữa các nhóm hộ là

rất lớn và kết quả thu được là năng suất cây trồng cũng thay đổi theo.

3.3.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam

Đối với người nông dân trồng cam để có thu nhập từ những quả cam ngọt trong

vườn của mình là cả một một quá trình dài với không biết bao nhiêu mồ hôi công sức

chi phí cả những sự biến động rủi ro từ thị trường. Dưới đây là một số kết quả điển

hình từ 30 phiếu điều tra của người dân trồng cam mà tôi đã thu thập được.

Bảng 3.9: Kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh

ĐVT: 1000 đồng

Chỉ tiêu

Cam sành (n=20)

Cam đường canh (n=10)

So sánh cam sành/cam đường canh (lần)

GO IC VA MI Pr

536.857,32 78.608,95 458.248,37 454.541,30 442.355,16 397.898,14 68.172,54 329.725,60 325.372,22 311.046,19 1,35 1,15 1,39 1,40 1,42

536,857.32

458,248.37

454,541.30

442,355.16

397,898.14

329,725.60 325,372.22 311,046.19

cam sành

cam đường canh

78,608.95

68,172.54

GO

IC

VA

MI

Pr

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Hình 3.4: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành và cam đường canh

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

GO của một ha cam sành năm 2018 đạt 536.857,32 nghìn đồng cao gấp 1,35

lần so với một ha cam sành chỉ đạt 397.898,14 nghìn đồng/ha. Giá trị sản xuất của cam

sành cao hơn không phải do năng suất bình quân cao hơn mà do giá bán của cam sành

48

cao hơn nhiều lần so với cam đường canh. Tuy nhiên IC đầu tư cho một ha cam sành

cao hơn nhiều so với cam đường canh, bởi vì cây cam sành là loại cam tương đối khó

tính cần kết hợp nhiều loại phân bón phun thuốc sâu nhiều hơn. VA của 1 ha cam sành

đạt là 458.248,37 nghìn đồng/ha, cao gấp 1,39 lần so với VA của cam đường canh là

329.725,6 nghìn đồng/ha, đồng thời Pr của việc trồng 1 ha cam sành là 442.355,16

nghìn đồng/ha cao gấp 1,42 lần so với cam đường canh chỉ đạt 311.046,19 nghìn

đồng/ha.

Giữa các nhóm nhóm hộ thuộc nhóm khá giàu hay nhóm hộ nghèo chỉ phải đầu

tư cho sản xuất và kết quả của quá trình sản xuất ra sản phẩm cam sành cũng có sự

khác biệt.

Bảng 3.10: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam sành của

các nhóm hộ điều tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch)

ĐVT: 1.000 đồng

Chỉ tiêu Hộ giàu (n=12) Hộ khá (n=4) Hộ trung bình (n=4)

GO 579.573 455.200 359.100

IC 79.485,73 74710,37 62903,04

VA 500.087,27 380.489,63 296.196,96

MI 497.071,18 371.167,63 281.846,96

Pr 485.520,57 358.522,34 282.399,1

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra tại xã Khánh Hòa)

Sản xuất cam sành ở các mức đầu tư khác nhau cho kết quả và HQKT khác nhau.

Tính cho 1 ha trồng trọt: Đối với hộ trồng cam sành GO của hộ giàu là 711.959,19 nghìn

đồng/ha, nhóm hộ khá là 390.171,34 nghìn đồng/ha, còn hộ trung bình là 357.120 nghìn

đồng/ha. Như vậy trong 3 nhóm hộ điều tra nhóm hộ giàu có GO/ha đạt cao nhất và gấp 2

lần so với hộ trung bình trên một ha diện tích cho thu hoạch. Với GO, VA và MI của nhóm

hộ giàu đều lớn hơn hộ khá và hộ trung bình nên lợi nhuận của nhóm hộ giàu lớn hơn cho

dù IC của nhóm hộ giàu là lớn nhất.

Trong ba nhóm hộ đã điều tra hộ giàu đạt được hiệu quả sản xuất là cao nhất,

hộ trung bình là thấp nhất, nguyên nhân do có sự đầu tư về IC của nhóm hộ này là cao

nhất do vậy họ có thể sử dụng biện pháp khoanh gốc để năng suất bình quân cao hơn

49

hẳn, chất lượng quả tươi cũng đẹp hơn nên giá bình quân cao hơn. Do làm trên một

diện tích lớn, quy mô lớn hơn vì vậy công lao động cũng như khấu hao máy móc của

579,573

500,087.27 497,071.18 485,520.57

455,200

358,522.34

380,489.63 371,167.63

359,100

hộ giàu

296,196.96

281,846.96 282,399.10

hộ khá

hộ trung bình

74710.37

79,485.73

62903.04

GO

IC

VA

MI

Pr

nhóm hộ này thấp hơn hẳn, vì vậy lợi nhuận cao hơn nhiều.

ĐVT: 1000 đồng

Hình 3.5: Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh cam sành của các nhóm hộ điều

tra (tính trên 1 ha cam cho thu hoạch)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra tại xã Khánh Hòa

Hộ trung bình là những hộ khó khăn hơn cả về quỹ đất họ bị hạn chế hơn, khả

năng về vốn để đầu tư ban đầu cũng hạn chế hơn, với số vốn hiện có nhỏ họ không

dám mạo hiểm, cũng không thể huy động nguồn vốn lớn. Đặc biệt trồng cam sành cần

một thời gian dài, vì vậy trong những năm đầu họ khó có cơ hội đầu tư. Khả năng tiếp

cận với khoa học kĩ thuật cũng bị hạn chế. Nếu như hộ có đầu tư vật tư lớn, cây cam

sinh trưởng và phát triển tốt thì họ có thể tiến hành khoanh gốc để kích thích ra sai quả

nhưng nếu đầu tư thấp thì họ không thể thực hiện biện pháp này vì vậy mà năng suất

thấp hơn.

3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam

sành của xã

3.4.1. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành và cam đường canh của xã

Sản xuất là một quá trình phối hợp và điều hoà các các yếu tố đầu vào để tạo ra

sản phẩm hàng hoá. Trồng cây cam sành ở xã do hộ nông dân thực hiện nên chưa có

50

một quy trình kỹ thuật thống nhất, các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, nước tưới,

nhân công,…sử dụng còn tuỳ tiện, không hợp lý và không đồng nhất. Ngay trên cùng

một đơn vị diện tích có lô giống tự chiết ghép, lô giống mua từ ngoài vào, có cây sinh

trưởng kém bón phân vô cơ, có cây không,…

Để đánh giá xem khi bỏ ra chi phí vật tư sản xuất cam sẽ ảnh hưởng như thế

nào tới HQKT ta so sánh các chỉ số trên một đồng IC: Đối với cam sành GO/IC đạt

6,83 lần, còn đối với cam đường canh thì thấp hơn đạt 5,84 lần. Như vậy khi bỏ ra 1

đồng IC thì 1 ha cam sành thu được lợi cao hơn. Còn đối với VA/IC của cam sành cao

hơn của cam đường canh cụ thể: cam sành GO/IC đạt 5,83 lần, còn đối với cam đường

canh thì thấp hơn đạt 4,84 lần Dù cho IC của cam đường canh nhỏ hơn của cam sành.

Tóm lại nếu bỏ ra một đồng đầu tư người nông dân nên cân nhắc để lựa chọn sản xuất

loại cây trồng nào để có lợi nhuận đạt cao nhất, không phải cứ năng suất bình quân

cao là sẽ mang lại lợi nhuận cao.

Bảng 3.11: So sánh kết quả, hiệu quả kinh tế của sản xuất cam sành và

cam đường canh tại xã Khánh Hòa năm 2018 (tính trên 1ha trồng trọt)

Cam sành (n=20) Chỉ tiêu ĐVT Cam đường canh (n=10)

1000đ 1000đ 1000đ

GO IC VA MI IC/1 kg quả VA/1 kg quả GO/IC VA/IC GO/1 công lđ VA/1 công lđ

1000đ 1000đ 1000đ lần lần 1000đ 1000đ

536.857,32 78.608,95 458.248,37 454.541,3 3,68 21,47 6,83 5,83 2.654,62 2.350,62 397.898,14 68.172,54 329.725,6 325.372,22 2,18 10,54 5,84 4,84 1.743,28 1.505,55

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra tại xã Khánh Hòa)

Khi tính IC/1 kg quả thì ta thấy giá trị này đối với cam sành là 3,68 nghìn đồng

còn đối với cam đường canh là 2,18 nghìn đồng. Để đạt được 1 kg quả thì người trồng

cam sành phải bỏ ra chi phí vật tư cao hơn, vì vậy không phải hộ nông dân nào cũng

có điều kiện trồng cam sành

Khi tính VA/1 kg quả thì cam sành đạt 21,47 nghìn đồng/kg còn cam đường canh

chỉ đạt 10,54 nghìn đồng/ kg. Nếu ta tính trên một công lao động thì ta thấy được giá trị

51

khá chênh lệch giữa cam đường canh và cam sành. Với các hộ trồng cam sành nếu tính

trên một công lao động thì giá trị gấp gần 2 lần so với cam đường canh.

Năng suất bình quân của cam đường canh là cao hơn nhiều so với cam sành tuy

nhiên do cam đường canh của xã chịu sự cạnh tranh khá lớn của cam các vùng khác, đồng

thời giá cả mặt bằng chung là khá thấp. Còn cam sành là loại cam mới phát triển ở địa

phương đặc biệt người dân địa phương có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất chính vì vậy

cam sành làm ra được thị trường ưa chuộng cả về mẫu mã và chất lượng quả vì vậy người

tiêu dùng sẵn sàng chấp nhận mức giá khá cao.

Phát triển cây cam là phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mang lại hiệu

quả nhiều mặt: xử lý đất hoang hoá, cải tạo vườn tạp, cải tạo vùng đất bạc màu, nghèo

dinh dưỡng, tận dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Cây cam đường anh là

loại cây lưu niên phải mất thời gian khá dài và chi phí đầu tư tương đối lớn mới cho

thu hoạch vì vậy ta không thể ngay lập tức vì giá cả năm nay thấp hơn so với loại cam

sành mà ta chặt bỏ, các hộ nông dân phải phát triển theo hướng nâng cao chất lượng

sản phẩm và mở rộng ra thị trường tiêu thụ để nâng cao giá trị.

3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ trong xã

Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh

nào, nghề trồng cam sành cũng vậy. Việc đánh giá đúng HQKT sẽ là cơ sở để đề xuất được

các giải pháp phù hợp kích thích sự phát triển của nghề trồng cam. Một điều dễ nhận thấy

là hộ có quy mô lớn thường là những hộ sản xuất chuyên canh, ở nhóm hộ này cây cam

sành được đầu tư tốt hơn, được chú trọng hơn trong đầu tư sản xuất kinh doanh.

Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành các nhóm hộ

trong xã năm 2018

ĐVT Hộ khá (n=4) Hộ trung bình (n=4)

1000đ 1000đ 1000đ lần lần

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra tại xã Khánh Hòa)

GO IC VA GO/IC VA/IC IC/1 kg quả 1000đ VA/1 kg quả 1000đ GO/công lđ 1000đ VA/công lđ 1000đ Hộ giàu (n=12) 579.573 79.485,73 500.087,27 7,29 6,29 3,51 22,09 2.917,93 2.591,02 455.200 74.710,37 380.489,63 6,09 5,09 3,95 20,09 1.920,11 1.687,88 359.100 62.903,04 296.196,96 5,71 4,71 4,23 19,91 1.446,36 1.262,91

52

So với IC: GO/IC của các chóm hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình lần lượt là: 7,29;

6,09; 5,71 lần. Mặc dù IC của nhóm hộ giàu là cao nhất, của hộ trung bình là thấp nhất

nhưng phụ thuộc vào GO của các nhóm hộ là khác nhau chính vì vậy GO/ IC của hộ giàu

sẽ thu được GO cao nhất, còn hộ trung bình thu được giá trị thấp nhất.

Nếu tính IC/1 kg quả được thu thì nhóm hộ giàu nhóm hộ khá, nhóm hộ trung

bình lần lượt là 3,51; 3,95; 4,23 nghìn đồng/kg. Sở dĩ có sự khác biệt này là do hộ giàu

là những hộ có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc cam sành, chính vì vậy họ

biết sử dụng một cách có hiệu quả phân bón, thuốc trừ sâu giúp cây có năng suất cao

hơn, còn những hộ khá và trung bình do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như hạn chế

tiếp cận khoa học kỹ thuật vì vậy thường sử dụng phân bón thuốc trừ sâu không hiệu

quả, năng suất thấp vì vậy mà IC/1 kg quả của hai nhóm hộ này cao hơn rất nhiều so

với nhóm hộ giàu. Cũng vì vậy mà hộ giàu sẽ nhận được VA/1kg quả cao hơn nhiều

so với hai nhóm hộ còn lại.

Tính cho một công lao động: GO của nhóm hộ giàu đạt 2.917,93 nghìn đồng/ha,

nhóm hộ khá là 1.920,01 nghìn đồng/ha, nhóm hộ trung bình là 1.146,36 nghìn

đồng/ha. Đồng thời lợi nhuận/ngày công của hộ giàu cũng đạt giá trị cao nhất, hộ trung

bình đạt thấp nhất.

Để nâng cao HQKT trên một đơn vị diện tích canh tác người sản xuất cần chú

trọng đầu tư theo chiều sâu. Phải khai thác triệt để tiềm năng về đất đai, lao động và

điều kiện tự nhiên thuận lợi. Hộ nông dân sản xuất cây cam đường canh phải quyết

tâm gây dựng lại vùng cây tập trung của địa phương, không ngừng tìm tòi, học hỏi

kinh nghiệm và tranh thủ vay các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước.

3.4.3. Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây cam sành của xã

Phát triển sản xuất cây cam sành góp phần giải quyết việc làm cho người lao

động tại chỗ trong nông thôn, sản phẩm quả được tiêu thụ lưu thông trên thị trường

tạo điều kiện thúc đẩy các dịch vụ sản xuất phát triển, góp phần làm thay đổi nông

thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây

trồng theo hướng tổ chức hàng hoá. Cải tạo môi trường sinh thái theo hướng phát triển

môi trường sinh thái bền vững. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng độ che phủ, giữ

ẩm, cải tạo đất chống xói mòn. Xã Khánh Hòa có địa hình đồi núi, có các khe suối do

53

vậy việc trồng cây cam sành giúp nâng cao độ che phủ, phủ xanh đất trống đồi trọc,

bảo vệ đất, khai thác được diện tích đất có hiệu quả hơn.

Phát triển sản xuất cây cam sành không những đổi mới cơ cấu sản xuất nông

nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của vùng mà còn tăng thu nhập. Với sự phát triển của

cây cam sành đã mang lại sự thay đổi mới, diện mạo mới cho xã. HQKT được nâng

cao, thu nhập của người dân tăng lên, nhiều hộ gia đình trở thành tỷ phú trong nông

nghiệp. Nông dân được sống trong điều kiện đầy đủ hơn, con cái được đi học và tiếp

cận với khoa học kĩ thuật hiện đại hơn, đời sống dân trí được nâng lên.

3.6. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả

kinh tế của cam sành tại xã Khánh Hòa

3.6.1. Những thuận lợi

Để sản xuất cam sành có HQKT cao ngoài việc có kinh nghiệm trong sản xuất

thì cũng phải có những điều kiện tự nhiên thích hợp, thông qua phỏng vấn 20 hộ nông

dân sản xuất cam sành tại xã Khánh Hòa tôi tổng kết được những thuận lợi đó như sau:

- Khí hậu phù hợp: Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, phù hợp cho cây ăn quả nhiệt đới

phát triển đặc biệt là loại cây cam sành nói riêng. Mùa xuân khi cây bắt đầu ra hóa kết

quả lượng mưa nhỏ, không làm rụng cánh hoa nhưng cung cấp đủ nước hòa tan lượng

phân bón mà hộ nông dân bón vào trước đông. Bên cạnh đó nền nhiệt độ nằm trong

khoảng giới hạn phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây, lượng mưa tương

đối hợp lý đối với các giai đoạn phát triển của cây.

- Đất đai phù hợp: Cùng một địa phương nhưng chỉ ở một số tổ dân phố là cây

cam phát triển tốt cho năng suất cao còn các tổ dân phố khác thì không do ở đây đất

chủ yếu là tầng đất canh tác dày, nhiều chất hữu cơ, thấm nước nhanh. Nguồn gốc hình

thành chủ yếu là đá trầm tích và biến chất, khả năng phong hóa nhanh. Đất đồi chủ

yếu là đất xám feralit trên nền đá xít và đá biến chất thích hợp cho phát triển các cây:

cây chè, cây ăn quả, cây lâm nghiệp

- Thương lái tới mua tại vường: Sản phẩm làm ra bà con không phải lo mang

tới nơi xa mới bán được mà đầu mùa có các thương lái tới thăm vườn trả giá và đánh

xe chở tại vườn, hộ gia đình chỉ phải thu hái và vận chuyển xuống nơi xe chở hoa quả

có thể vào được.

54

3.6.2. Những khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi thì quá trình sản xuất cam sành trên địa bàn xã Khánh

Hòa cũng gặp không ít những khó khăn thông qua quá trình phỏng vấn các hộ nông

dân sản xuất cam sành.

Nổi bật hơn cả đó là tình hình sâu bệnh hại, với khí hậu nhiệt đới gió mùa lượng

mưa tương đối lớn là điều kiện khá thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển

nhưng đồng nghĩa với nó thì cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển. Hàng

năm trung bình hộ nông dân phải phun từ 10 -12 lần thuốc trừ sâu/ năm.

Trong quá trình thu hoạch cũng bị hao hụt khá lớn do đặc điểm địa hình là đồi

núi chính vì vậy quá trình vận chuyển dễ làm quả bị vỡ, dập hoặc bị hỏng giàu, nếu

thu hoạch không kịp thời quả sẽ rụng khá nhiều lượng còn lại sẽ mất nước và làm hao

hụt số lượng lớn.

Việc tư thương tới mua tại vườn cũng mang lại một trở ngại rất lớn đó là người

dân sẽ không được chủ động trong khâu quyết định thị trường, nhiều khi các tư thương

lớn liên kết với nhau và ép giá người dân. Sản xuất cam sành tại địa bàn thị trấn chủ

yếu là do tự phát người dân tự tìm kiếm giống và tự học hỏi kinh nghiệm của nhau,

chính vì vậy không có nhiều dự án hay chương trình nhằm hỗ trợ cho người trồng cam.

3.7. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

cây cam sành tại xã Khánh Hòa

3.7.1. Những mặt đạt được

- Quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp còn lớn có khả năng khai thác mở rộng thêm

diện tích trồng cây cam sành trong tương lai. Khí hậu thuận lợi, đặc biệt là chất đất phù hợp

với đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây cam sành.

- Người dân xã đã có tập quán phát triển trồng trọt cây cam từ nhiều năm do đó tích

luỹ được nhiều kinh nghiệm phong phú, không ngừng truyền đạt, trao đổi lẫn nhau để làm

cơ sở, nền móng vững chắc cho nghề trồng cây cam, vì trước đó trên địa phương có trồng

cam vinh, cam chanh và cam đường canh vì vậy người dân nắm bắt được tương đối về

những kĩ thuật trồng và chăm sóc cây cam sành.

- Về nguồn nhân lực, thị trấn có nguồn lao động tại chỗ khá dồi dào có thể đáp

ứng được các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn và sản xuất cây

cam sành.

55

- Hệ thống giao thông trong thị trấn vô cùng thuận lợi với 3,7 km đường nhựa,

còn lại các tuyến đường liên tổ dân phố cũng được bê tông hóa chính vì vậy rất đơn

giản cho quá trình vận chuyển hàng hóa.

- Mặc dù là xã nhưng do trước kia địa phương là khu vực nhà máy người dân

phần lớn từng là công nhân nhà máy chè nên họ rất đoàn kết, dễ dàng chia sẻ kinh

nghiệm và có nhận thức khá cao.

3.7.2. Những mặt còn hạn chế

- Giá vật tư phục vụ sản xuất cây cam đường canh liên tục tăng nhanh, đặc biệt là

phân bón, thuốc BVTV. Do đó hạn chế trong đầu tư, cây không được chăm sóc bù đắp đầy

đủ chất dinh dưỡng sau thu hoạch sản phẩm nên nhanh còi cọc và thoái hoá giống.

- Điều kiện đất đai và địa hình phức tạp không đồng nhất, phần lớn đất phải được

cải tạo thâm canh trong sản xuất, công tác thuỷ lợi, tưới nước gặp nhiều khó khăn do

địa hình. Hàng năm thường có sương muối vào các tháng 1, tháng 2 gây ảnh hưởng

đến sản xuất do ảnh hưởng đến việc ra hoa đậu quả. Do đó đòi hỏi người dân phải có

các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp.

- Trên thực tế việc trồng cam mang tính chất tự phát trong 3 năm trở lại đây cây

cam sành luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao vì giá cam cao gấp đôi những loại cam

khác trong địa phương, nhiều hộ gia đình trở thành tỷ phú. Chính vì vậy hiện tại nhiều

hộ gia đình không chú ý đến điều kiện đất đai cụ thể, trồng theo phong trào, thiếu

hướng dẫn nên HQKT vườn quả không cao, thậm chí nhiều hộ phá bỏ diện tích cam

đang sinh trưởng phát triển tốt để chuyển sang trồng cam sành, hoặc phá bỏ chè để

trồng cam. Đó sẽ là nguy cơ tiềm ẩn rất lớn.

- Phần lớn giống cam mà địa phương đang trồng là mua từ nơi khác về từ người

đi bán rong một số ít do trung tâm giống cây trồng, chính vì vậy giống cây không đảm

bảo chất lượng. Hiện tại cũng có 2 hộ gia đình tự ghép cây giống tuy nhiên mới chỉ ở

mức hộ gia đình và phục vụ cho nhu cầu giống của hộ gia đình là chủ yếu, bản thân

những người làm giống này cũng chỉ làm theo kinh nghiệm chứ không được đào tạo

bài bản có chuyên môn.

- Nhận thức của người lao động trong sản xuất hàng hoá chưa cao, chưa theo kịp

với cơ chế thị trường. Lao động chủ yếu chưa được qua đào tạo nên rất hạn chế trong

56

việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu

bệnh, thâm canh cam sành

- Hiện tại địa phương chỉ cung cấp sản phẩm quả tươi chưa có cơ sở chế biến hay

bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Người dân còn khá thụ động giá cả chịu sự chi phối

của thương lái, phần lớn sản phẩm người dân đợi thương lái tới tận vườn mua.

-Tâm lý nông dân còn sản xuất manh mún, không dám sản xuất tập trung vì sợ

bị rủi ro, hộ gia đình nào cũng trồng trên diện tích nhỏ vì vậy khó khăn trong sản xuất,

chăm sóc và thu hoạch

57

PHẦN IV: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO

HQKT SẢN XUẤT CÂY CAM SÀNH TẠI XÃ KHÁNH HÒA

4.1. Quan điểm phương hướng về nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành

trên địa bàn xã

Xác định đây là cây chủ lực trong thực hiện mục tiêu vươn lên làm giàu của

người dân địa phương, Đảng bộ, chính quyền thị trấn đã chỉ đạo nhân dân mạnh dạn

chuyển đổi diện tích chè xấu, bị thoái hóa, kém chất lượng sang trồng cam ở những

vùng hợp khí hậu, thổ nhưỡng. Cam, quýt và cây ăn quả có múi đã, đang thực sự trở

thành cây làm giàu cho người dân địa phương.

Mở rộng diện tích vùng chuyên canh cây ăn quả ở xã Khánh Hòa là chương trình

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa nhiều năm qua của

huyện Lục Yên đã hướng tới việc xây dựng vườn cam đạt năng suất, chất lượng đáp ứng

nhu cầu thị trường, đặc biệt là xây dựng được vùng cam sạch, có thương hiệu.

Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người làm vườn trong việc đầu tư

chăm sóc; đặc biệt là quy trình kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV phải được giám sát tuân

thủ nghiêm ngặt, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, mặc dù sức ép

thị trường cạnh tranh về mẫu mã sản phẩm là không hề nhỏ. Yếu tố quan trọng nhất là

cây cam phải có chất lượng, an toàn và sạch bệnh, đòi hỏi việc trồng cam phải thực

hiện theo chương trình VietGap.

Đó cũng là tiền đề, động lực thúc đẩy để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị

kinh tế, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường, tiến tới xây dựng vùng

chuyên canh cây cam phát triển bền vững, nâng cao thu nhập cho người dân.

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam sành ở xã Khánh Hòa

4.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cây cam sành

Hình thành các tổ chức hợp tác tiêu thụ sản phẩm quả theo nguyên tắc tự

nguyện, phát triển các hệ thống nông dân làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, coi trọng vai

trò chợ đặc thù, tụ điểm, trung tâm thương mại.

Dành một phần quỹ cho chương trình khuyến nông tổ chức các hoạt động thông

tin về thị trường, tổ chức dự báo thị trường để giúp các hộ sản xuất cam sành tập trung

có điều kiện tiêu thụ sản phẩm quả. Có chính sách mở khuyến khích các. Xã và huyện

58

cần có chiến lược marketing cụ thể, các tổ chức HTX, hộ nông dân sản xuất cần tìm

hiểu thị trường để có những giải pháp cụ thể xúc tiến, quảng cáo... cho sản phẩm cam

sành của xã.

Qua điều tra thực trạng cho thấy chủ yếu sản phẩm quả được tiêu thụ qua kênh

gián tiếp, do đó cần tổ chức cho người nông dân trong thị trấn có điều kiện tiếp cận

với thị trường tiêu thụ, tìm hiểu tâm lý người tiêu dùng ngoài tỉnh và các thành phố

lân cận. Thông qua việc giới thiệu sản phẩm mà ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ

quả. Thị trường tiêu thụ sản phẩm quả tươi của thị trấn đã hình thành nhưng kiến thức

về thị trường của người dân còn hạn chế. Vì vậy, cần phải nghiên cứu thị trường đầy

đủ và dự báo chính xác, mở rộng các hình thức thông tin kinh tế thích hợp để tăng khả

năng tiếp thị của các hộ sản xuất cây cam. Trên cơ sở hiểu biết thị trường các hộ tự

điều chỉnh sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và chính sách khuyến

khích quy hoạch vùng dự án của địa phương

4.2.2.Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất

4.2.2.1.Giải pháp quy hoạch vùng cây cam sành

Quy hoạch, cải tạo diện tích đất vườn tạp hiện hộ gia đình đang quản lý. Đồng

thời chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần đất lâm nghiệp, từ đất trồng cây kém

hiệu quả, chuyển từ đất màu cao hạn kém hiệu quả sang trồng cây cam sành. Bên cạnh

đó, khuyến khích nông dân dồn đổi, chuyển nhượng để tập trung ruộng đất tạo vùng

sản xuất hàng hoá về cây cam sành.

Địa phương cần có kế hoạch quy hoạch vùng sản xuất trên thực tế diện tích cam

tập trung phần lớn ở 2 thôn Kim Long và thôn Làng Chạp, nên việc quy hoạch khá

thuận lợi. Khi có sự quy hoạch hợp lý sẽ thuận lợi hơn trong quá trình quản lý, chăm

sóc và thu hoạch.

4.2.2.2. Giải pháp về quy mô sản xuất cây cam sành

Lấy hộ gia đình làm đơn vị canh tác cơ bản, cần tập trung hướng dẫn các hộ cải

tạo vườn tạp, mở rộng diện tích trồng cây cam sành kết hợp với một số loại cam khác.

Đồng thời khuyến khích các khu dịch vụ cung cấp các yếu tố đầu vào: vật tư, phân

bón,…và loại hình hợp tác trong khâu thu hoạch, chế biến, bao bì, đóng gói sản phẩm

quả. Riêng giống cây trồng có trung tâm sản xuất giống riêng, yêu cầu các hộ ký hợp

59

đồng mua giống sản xuất và có quản lý chặt chẽ. Mở các chương trình, hội nghị, trình

diễn mô hình để các hộ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất, trao đổi kinh nghiệm, vốn

sản xuất.

Cần sớm hình thành trên địa bàn một số tổ chức hoạt động dịch vụ sản xuất và

tiêu thụ như đại lý dịch vụ vật tư phân bón, thuốc trừ sâu đảm bảo chất lượng, đại lý

đảm nhận việc tiêu thụ sản phẩm quả, ngân hàng nông nghiệp cho vay vốn để sản xuất

cây ăn quả trên địa bàn thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Bên cạnh đó, đất rừng,

đất đồi núi là tiềm năng lớn để các hộ nông dân tiếp tục phát triển trồng các loại cây

ăn quả đặc sản, có giá trị kinh tế cao, các loại cây này thích hợp với vùng đất gò đồi

núi đỏ vàng, có độ dốc thấp, tầng đất dày. Ngoài ra, các hộ nông dân còn trồng cây

cam sành trên các loại đất vùng bằng thoải ở độ cao thiếu nước không thuận lợi cho

việc sản xuất canh tác cây lương thực.

4.2.3. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất cây cam sành

- Trên cơ sở vốn đầu tư đã khảo nghiệm được trong thực tế của nông hộ, nên

khuyến khích việc đầu tư vốn vào sản xuất của các hộ nông dân kết hợp với sự hỗ trợ

vốn cho vay của Nhà nước sẽ đạt được lượng vốn đầu tư phù hợp cho mục tiêu phát

triển cây cam sành.

- Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của hộ nông dân thì Nhà

nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích hoàn thiện cơ sở

cho vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án khác, đơn giản về thủ tục,

mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo thời gian của các giai đoạn trong sản

xuất cam sành.

4.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất

4.2.4.1.Các giải pháp về khuyến nông nhằm nâng cao HQKT của sản xuất cây cam sành

Cung cấp các loại quả sạch không có thuốc BVTV, thuốc bảo quản, thuốc kích

thích, không sử dụng các loại hoá chất độc hại để bảo quản quả sau thu hoạch, không

phun thuốc BVTV trước khi thu hoạch ít nhất là 1 tháng, vì lượng thuốc BVTV còn

tồn dư trong quả sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng.

Cán bộ khuyến nông cần cung cấp các quy trình kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh

an toàn, hướng dẫn sản xuất và quy trình chăm sóc đảm bảo yêu cầu an toàn cho sức

khoẻ của người lao động. Đối với người tiêu dùng hiểu tác hại của việc sử dụng sản

60

phẩm có hàm lượng thuốc bảo quản và phần dư của thuốc BVTV trong quả đối với

sức khoẻ của bản thân. Vì vậy, người tiêu dùng cần lựa chọn mua sản phẩm quả khi

tiêu dùng, tránh mua các loại quả nhập ngoài, để lâu ngày có hàm lượng thuốc bảo

quản khi vận chuyển cao. Nhà nước có các trung tâm kiểm định chất lượng tiêu chuẩn

vệ sinh của sản phẩm quả lưu hành trên thị trường, đảm bảo sức khoẻ cho cộng đồng

xã hội

Công tác khuyến nông và đào tạo nâng cao tay nghề trồng cây cam sành: Khả

năng tiếp cận với các quy trình kỹ thuật trồng cây cam sành không nhiều (chủ yếu là

học truyền miệng và làm theo kinh nghiệm bản thân), việc nâng cao kiến thức chung

về nghề làm vườn là rất cần thiết. Các kiến thức về phổ cập tác dụng của mô hình canh

tác trên đất dốc tạo môi trường sinh thái bền vững, thiết kế cải tạo vườn tạp, bố trí, sắp

xếp cơ cấu giống cây trồng cho hợp lý và đem lại HQKT cao, kỹ thuật chọn giống, lai

ghép, trồng cây, chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, ủ phân hữu cơ, thu hoạch,

bảo quản sản phẩm quả, tổ chức quản lý kinh tế vườn cam của mình, thông qua các

buổi hội họp, tham gia mô hình trình diễn, hội nghị, chuyên đề, tài liệu sách báo, tạp

chí chuyên ngành… vai trò của khuyến nông là rất cần thiết.

4.2.4.2. Vận dụng tốt các chính sách của Đảng và nhà nước trong việc nâng cao HQKT

của sản xuất cây cam sành

- Chính sách đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: Tiến hành tập huấn cho các hộ

nông dân về kỹ thuật trồng cây ăn quả. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý,

trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ cây cam sành cho đội

ngũ cán bộ kỹ thuật.

Cải tạo đất vườn tạp, bón phân đầy đủ chủ yếu là phân chuồng, trồng xen cây

họ đậu, làm cỏ theo định kỳ để đất tơi xốp. Phải luôn giữ cho mặt đất được che phủ,

vườn quả che phủ cây đậu đỗ, dứa, khi canh tác trên đất dốc cần xếp theo đường đồng

mức nhằm giữ nước, cản dòng chảy, đào rãnh, hố giữ nước tưới cây. Kỹ thuật đào hố,

bón lót, phân lô, chia thửa, chọn vị trí đặt cây, chăm sóc, bón phân, đốn tỉa cành, phát

cây bụi, phòng trừ sâu bệnh…là những yêu cầu cần thiết khi canh tác vườn cam. Cải

tạo diện tích vườn tạp, mạnh dạn loại bỏ cây trồng cho năng suất thấp, không ổn định,

giống bị thoái hoá, để thay những cây trồng thích hợp cho năng suất cao.

- Chính sách đất đai: Xúc tiến nhanh việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp cho các cá nhân và tổ chức sử dụng lâu dài.

61

Khuyến khích việc chuyển nhượng sử dụng đất, thuê đất trong mức hạn điền, chuyển

đổi một phần đất nông nghiệp kém hiệu quả và diện tích lâm nghiệp ở vùng đồi núi

thấp để trồng cây cam. Cho phép các hộ gia đình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ

trồng các loại cây kém hiệu quả sang các cây trồng có HQKT cao theo quy hoạch của

thị trấn. Ngoài ra còn được miễn tiền thuế đất, và tiền thuê đất cho các cơ sở chế biến

nông sản, các điểm dịch vụ, đại lý bán sản phẩm quả tươi.

- Chính sách vốn: Tăng cường cho các nông hộ vay vốn với thời gian trung và dài

hạn, lượng vốn cho vay phải đáp ứng được yêu cầu đầu tư của hộ, tuỳ theo diện tích trồng

cây ăn quả của mỗi hộ. Khuyến khích mở rộng các hình thức tín dụng, tương trợ, tự nguyện

giúp nhau trong sản xuất ở trong nhân dân: Hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể,…, các tổ chức

tín dụng, quỹ tiết kiệm nhân dân thực hiện vay vốn cho phát triển cây cam sành.

4.3. Kiến nghị

Trong thời gian thực hiện khóa luận “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây

cam sành tại xã Khánh Hòa, Huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” tại xã Khánh Hòa, tôi nhận

thấy xã có nhiều lợi thế để phát triển cây cam sành. Vì vậy, để cây cam sành phát triển

tốt và bền vững trong tương lai, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

4.3.1. Đối với huyện Lục Yên

- Cùng với trạm Khuyến nông huyện và các công ty, doanh nghiệp xây dựng

vùng sản xuất tập trung chuyên sản xuất cam sành. Cần có sự quy hoạch vùng trồng

cam sành để thuận tiện hơn cho việc chăm sóc, thu hoạch.

- Chính sách hỗ trợ vốn cho hộ khó khăn, tạo điều kiện cho người dân vay vốn.

Huyện hỗ trợ cho địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng

- Xây dựng được một trại chuyên cung cấp giống cây cho địa phương và các

vùng lân cận có sự quản lý và có cán bộ chuyên môn.

4.3.2. Đối với xã Khánh Hòa

- Xã phải có kế hoạch cụ thể về việc tăng bao nhiêu diện tích, và phân bố ở khu

vực nào. Tránh tình trạng người dân tự phát mở rộng diện tích bằng mọi giá dẫn tới

những bất ổn về sau này.

- Cần có sự hỗ trợ về vốn vay cho người dân, đặc biệt là các hộ gia đình còn

khó khăn về thủ tục vay, thời hạn vay và mức lãi suất phù hợp với khả năng của

người dân.

62

- Mở các lớp tập huấn kỹ thuật trồng chăm sóc cam sành, có những cuộc hội

thảo để người nông dân họ được chia sẻ kinh nghiệm với nhau từ đó cùng tiến bộ.

4.3.3. Đối với hộ nông dân trồng cam

- Tích cực tìm hiểu về thị trường có kiến thức cơ bản và xác định nhu cầu thị

trường.

- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc cam sành để từ đó

có thể áp dụng vào trong quá trình sản suất mang lại năng suất, giá thành cao hơn.

- Tiến hành trồng xen canh thêm cây họ đậu như đỗ tương, đỗ đen hoặc gừng dưới

tán cây cam để tăng thêm thu nhập và bảo vệ đất.

- Học hỏi kinh nghiệm trồng cam từ các hộ làm kinh tế giỏi, của tỉnh Tuyên Quang,

Hà Giang,…

- Cùng chính quyền địa phương xây dựng được thương hiệu cho cam sành.

63

KẾT LUẬN

Trong những năm qua vấn đề lựa chọn trồng cây gì, nuôi con gì để mang lại

HQKT cho người nông dân luôn được đặt lên hàng đầu trong kế hoạch phát triển kinh

tế của xã Khánh Hòa. Cây cam sành mang tới một bức tranh mới kinh tế nơi đây, với

HQKT hơn hẳn so với cây lúa cây chè vốn dĩ quen thuộc với người nông dân. Với một

đồng người dân bỏ ra cộng với sự cần cù chịu khó và những kinh nghiệm trong kỹ

thuật trồng và chăm sóc cây cam sành thì sẽ không có gì là quá khó khăn đối với người

dân nơi đây để có được một cuộc sống đầy đủ hơn.

Với lợi thế đất đai và sự phù hợp về khí hậu cùng với sự tích lũy kinh nghiệm trong

sản xuất các loại cam khác, cây cam sành ngày càng được người dân mở rộng diện tích,

và cho năng suất cao hơn, mẫu mã ngày càng đẹp hơn sản phẩm làm ra được người tiêu

dùng không những chấp nhận mà còn đánh giá cao, trên vùng đất này sẽ nhiều thêm những

người nông dân tỷ phú họ làm giàu trên chính mảnh đất quê hương mình, và bằng chính

đôi bàn tay, bằng sức lao động của mình.

1. Về sản xuất

- Đẩy mạnh sản xuất và nâng cao HQKT của cây cam sành ở xã Khánh Hòa sẽ

là một hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của thị trấn, phát huy

lợi thế so sánh nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.

- Sản xuất kinh doanh cam sành đã và đang giải quyết được nhiều công ăn việc

làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế của hộ.

- Ngoài ra sản xuất kinh doanh cam sành còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi

núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn, góp phần tích cực vào sự hình thành

tồn tại và phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững.

- Cây cam sành là loại cây lưu niên chính vì vậy cần phải đầu tư vốn rất lớn, cần

có sự hỗ trợ ban đầu về vốn cho những hộ gia đình nghèo để họ có thể làm giàu từ cây

cam sành.

- Tuy nhiên quá trình sản xuất cam sành của xã vẫn còn mang tính tự phát, nếu

không có sự quy hoạch đồng bộ sẽ dẫn tới hiện tượng cung nhiều hơn cầu.

2. Về tiêu thụ

- Tuy rằng các sản phẩm cam sành của xã đã có thị trường nhưng trong khâu tiêu

64

thụ vẫn còn nhiều bất cập đó là sản phẩm chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, hộ nông

dân chưa chủ động tìm được thị trường tiêu thụ mà chủ yếu do thương lái là người

quyết định.

- Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể khẳng định cây cam sành là cây kinh

tế chủ lực trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã. Vì vậy, trong những năm

tới chúng ta cần phải đầu tư phát triển cây cam sành bằng cách cụ thể hóa những giải

pháp nêu trên để cây cam sành thực sự trở thành cây kinh tế chủ lực của xã và huyện.

65

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

CÂY CAM SÀNH CỦA CÁC NÔNG HỘ NĂM 2018.

Xin Ông/ Bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây

(Hãy trả lời hoặc đánh dấu  vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của Ông/ Bà ) I. Thông tin chung. 1. Họ và tên chủ hộ: ……………………Tuổi:………………… 2. Dân tộc:……….. Giới tính:……… Trình độ văn hóa:………………… 3. Địa chỉ: Khu………………………xã Khánh Hòa – Huyện Lục Yên – Tỉnh Yên Bái. 4. Số nhân khẩu:……………. Trong đó: Nam…………Nữ……..……... 5. 5.Số lao động chính:………………….Trong đó: Nam……Nữ……… 6. 6.Loại cam:……………………………Số gốc:………………………. 7. Năm bắt đầu trồng:…………… Tuổi thọ trung bình của cây:…………………………………… II. Tình hình phát triển kinh tế của hộ Biểu 01: Tài sản, vốn sản xuất của hộ

Chia ra

Số lượng

Đơn vị tính số lượng

Giá trị (1.000đ)

I. Súc vật cày kéo, sinh sản - Trâu - Bò - Lợn nái

II. Máy móc công cụ -Máy bơm nước - Bộ bình phun thuốc sâu - Xe máy III.Vốn sản xuất (lưu động) - Tiền mặt - Vật tư khác Chia theo nguồn vốn - Vốn tự có - Vốn vay - Nguồn khác

Con Con Con Con Cái Cái Bộ Cái 1.000đ 1.000đ 1.000đ 1.000đ 1.000đ 1.000đ 1.000đ

Tổng

Biểu 02: Tình hình trao đổi vật tư hàng hóa của hộ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Giá trị (1000đ)

Kg Kg Kg Kg Lần Lần Kg

Kg Kg Kg

I.Một số vật tư gia đình mua 1.Phân chuồng 2. Phân đạm 4.Phân kali 5.Phân NPK 6.Thuốc trừ sâu 7. Thuốc trừ cỏ 8. Khác II. Sản phẩm gia đình bán 1. Quả 2. Thóc 3.Sản phẩm chăn nuôi 4. Khác

Biểu 03: Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ trong năm 2018

Số lượng

Năm vay

Khó khăn

Lãi suất theo tháng

Thời hạn vay (tháng)

Mục đích vay vốn

1.Vốn tự có 2.Vốn vay - NH NN&PTNT - Ngân hàng CS -Ngân hàng khác - Dự án - Xoá đói giảm nghèo - Vay ưu đãi - Vay tư nhân

☐ Không

Chưa ☐

Không ☐

☐ Không

III. Tình hình sản xuất cam cam Sành của hộ Câu hỏi 1: Ông bà có thích trồng cây cam Sành không? ☐ Có Câu hỏi 2: Gia đình đã tham gia sản xuất cây cam Sành từ những năm nào ? Có ☐ từ năm nào………………… Câu hỏi 3: Ông (bà) có biết những chủ trương, chính sách của NN và tỉnh Tuyên Quang về việc phát triển SX cây cam cam Sành tại thị trấn không? Có ☐ Câu hỏi 4: Ông (bà) hãy cho biết những lợi ích về sức khoẻ người lao động, lợi ích về môi trường sản xuất, lợi ích về xã hội….khi sản xuất cây cam Sành so với khi sản xuất các cây trồng khác? ……..................................................................................................................... …......................................................................................................................... Câu hỏi 5: Từ khi sản xuất cây cam thu nhập của gia đình có tăng không? ☐ Có Biểu 05: Chi phí sản xuất cho 1 ha cam

ĐVT

Số lượng

Đơn giá (1000đ)

Thành tiền (1000đ)

A.Chi phí I.Giai đoạn KTCB Cây 1.Giống Hố 2.Đào hố kg 3.Phân chuồng kg 4. Phân lân Lần 5. Thuốc trừ sâu Lần 6. Thuốc diệt cỏ Công 7. Công trồng 8. Công phun thuốc sâu Công Công 9. Công phun thuốc cỏ Công 10. Công bón phân 11. Công vận chuyển phân

Cái Cái Cái Đôi Cái Cái 1000đ

Công 12. Công tỉa cành 1000đ Năm 1 1000đ Năm 2+ 3 1000đ Tổng gđ KTCB 1000đ Khấu hao/năm II. Thời kì KD Kg 1.Phân chuồng Kg 2. Phân lân Kg 3. Phân đạm Kg 4. Phân Kali Lần 5. Thuốc trừ sâu Lần 6. Thuốc diệt cỏ 7. Công vận chuyển phân Bao Công 8. Công bón phân Công 9. Công tỉa cành 10. Công phun thuốc sâu Công Công 11. Công phun thuốc cỏ Công 12. Công thu hoạch 13. Vật tư rẻ tiền, mau hỏng - Kéo tỉa cành cắt quả - Mũ + nón - Găng tay + khẩu trang - Ủng - Cuốc - Bao Tổng chi phí năm 2018 II.Thu

Biểu 06: Giá bán một số loại sản phẩm theo vụ

Loại sản phẩm

ĐVT

Đúng vụ

Trái vụ

Cam Sành

1000đ/kg

☐ Không

☐ Không

☐ Mua

IV. Khoa học kỹ thuật Câu 1: Ông (bà) có được phổ biến quy trình kỹ thuật sản xuất cây cam Sành từ các cán bộ kỹ thuật không? Không ☐ Có ☐ Nếu có thì thông qua hình thức nào? ☐ Thông qua các lớp tập huấn……………………………lần/năm ☐ Thông qua đài phát thanh……………………………..lần/năm ☐ Thông qua tài liệu hướng dẫn…………………………lần/năm Câu hỏi 2: Ông (bà) đã được thăm quan mô hình sản xuất cam trước khi bắt đầu trồng không? ☐ Có Ở đâu? ………………………..Năm nào? …………….. Câu hỏi 3: Ông/bà có được tham gia lớp tập huấn nào về cách phòng trừ sâu bệnh hại cho cây cam Sành hay không? ☐ Có V. Vật tư sản xuất Câu hỏi 1: Gia đình tự chủ động được giống cây cam Sành hay phải mua? ☐ Tự có. Nếu tự có thì theo hình thức nào? ☐ Triết cành ☐ Ghép cành ☐ Trồng bằng hạt ☐ Xin người quen Nếu phải mua giống cây thì mua ở đâu? ☐ Người quen ☐ Trung tâm giống cây trồng ☐ Người bán rong Câu hỏi 2: Gia đình có sử dụng phân hữu cơ để bón cho cây không? ☐ Có

☐ Không

Câu hỏi 3: Nguồn phân sử dụng là gì? ☐ Phân trâu ☐ Phân gà Câu hỏi 4: Những loại sâu bệnh hại gì mà vườn nhà ông bà hay mắc phải? (Nguyên nhân) ……..................................................................................................................... …........................................................................................................................ …....................................................................................................................... Câu hỏi 5: Những loại thuốc trừ sâu nào mà gia đình hay sử dụng và thích sử dụng? Vì sao? …….................................................................................................................... …....................................................................................................................... …..................................................................................................................... Câu hỏi 6: Thời gian cách ly phun thuốc BVTV ông (bà) có đảm bảo đúng theo quy trình được tập huấn không? ☐ Có

☐ Không

VI.Đất đai, Vốn

☐ Không

Số tiền……………………..

☐ Không

Câu hỏi 1: Ông (bà) có được hưởng ưu đãi và hỗ trợ vốn trong việc trồng cam không ? ☐ Có Câu hỏi 2: Gia đình cần vay vốn để sản xuất cây cam không? ☐ Có ☐ Không Câu hỏi 3: Gia đình cần vay tổng số vốn là:……..........triệu đồng, với lãi suất:……... Trong thời gian……... Câu hỏi 4: Ông (bà) thấy gia đình có thể mở rộng diện tích trồng cây cam trong tương lai không? ☐ Có Vì sao? ……..................................................................................................................... Nếu có thì sẽ mở rộng được bao nhiêu? ………............................................................................................................ Câu hỏi 6: Để tăng diện tích đất gia đình đồng ý theo hình thức nào sau đây

☐ Không

☐ Chưa phù hợp

☐ Không

☐ Không

☐ Vận chuyển

☐ Chất lượng

☐ Thuê dài hạn ☐ Chuyển nhượng ☐ Đấu thầu VII. Trang thiết bị và công nghệ sản xuất cây cam Câu hỏi 1 : Gia đình có sử dụng các trang thiết bị mới cho sản xuất cam không? ☐ Có Cụ thể: ………………………………………………………………………………..... …......................................................................................................................... Câu hỏi 2: Gia đình tự đánh giá mức độ của trang thiết bị phục vụ sản xuất cây cam? ☐ Phù hợp Cụ thể: ……………………………………………………………………………........ …....................................................................................................................... Câu hỏi 3: Gia đình có nhu cầu đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất cây cam ? ☐ Có Cụ thể: ……………………………………………………………………………... …...................................................................................................................... VIII. Thị trường Câu hỏi 1: Trong tiêu thụ quả của gia đình có gặp khó khăn không? ☐ Có Câu hỏi 2: Nếu có là khó khăn gì? ☐ Nơi tiêu thụ ☐ Thông tin Giá cả Câu hỏi 3: . Việc tiêu thụ quả của gia đình bằng những hình thức nào? ….% bán trực tiếp,……….% kênh cấp 1, ……….% kênh cấp 2,…… % kênh cấp 3. Câu hỏi 4: Nơi tiêu thụ chính của gia đình là ở đâu? …….....................................................................................................................

Câu hỏi 5: Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ

Theo ông (bà) thì có những nhân tố nào làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm? Trong các yếu tố đó, thì mức ảnh hưởng của nó đến quá trình tiêu thụ là như thế nào? (mức ảnh hưởng thấp nhất là 0 và tăng dần, mức 0 là 0 ảnh hưởng, các nhân tố có thể cùng mức độ ảnh hưởng)

Biểu 07: Các nhân tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng Ghi chú

Các nhân tố Chất lượng sản phẩm Mẫu mã sản phẩm Các chính sách Biến động thị trường Dịch bệnh Đối thủ cạnh tranh Nguồn lực của hộ Cơ sở hạ tầng, KHCN Giá cả sản phẩm Hình thức tiêu thụ

☐ Không

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ông (bà) có đề xuất gì với nhà nước và chính quyền địa phương để quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình được thuận lợi hơn không? …………………………………………………………………………….… ………………………………………………………………………….….. IX. Xã hội Câu hỏi 1: Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức hay không? ☐ Có Câu hỏi 2: Nếu có thì gia đình quan tâm đến lĩnh vực nào? ☐ Quản trị kinh doanh và hạch toán kinh tế ☐ Khoa học kỹ thuật ☐ Kỹ thuật trồng cây ăn quả ☐ Văn hoá Câu hỏi 3: .Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không? ☐ Có

☐ Không

X. Những thuận lợi khó khăn và mong muốn Câu hỏi 1: Theo ông/bà có những thuận lợi gì để sản xuất cây cam Sành?

Biểu 08: Những thuận lợi trong quá trình sản xuất cam Sành

Tốn ít chi phí đầu tư Tốn ít công chăm sóc Tận dụng đất đai Ít bị hao hụt Được hỗ trợ vay vốn Có nhiều dự án, chính sách hỗ trợ

Dễ kiếm giống Khí hậu phù hợp Đất phù hợp Sản phẩm làm ra dễ bán Thương lái tới mua tận vườn Cây dễ chăm sóc Câu hỏi 2: Theo ông (bà) vấn đề khó khăn nhất trong việc sản xuất cây cam Sành là gì?

Biểu 09: Những khó khăn trong việc sản xuất cam Sành

Năng suất cây ăn quả thấp Giá cả không ổn định Giá cả còn thấp hơn chi phí Bị tư thương ép giá Chưa có thị trường mạnh Chưa được hỗ trợ thoả đáng Bị hao hụt trong thu hoạch Những khó khăn khác

Thiếu trang thiết bị, công cụ Không được hướng dẫn kỹ thuật Thiếu đất Đất xấu Thiếu tiền vốn Thiếu sức lao động Không tiêu thụ được Sâu bệnh Câu hỏi 3: Theo ông (bà) để giải quyết những khó khăn trên thì phải có những giải pháp gì ? …….......……………………………………………………………………. …………………………………………………………………….…… Câu hỏi 4: Xin ông\bà vui lòng cho ý kiến trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam của địa phương ? ……................................................................................................................. ……………………………………………………………………………… …..……...........................................................................................................

Ngày…….tháng…..năm 2018 XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ (Ký, ghi rõ họ tên)