ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------

ĐINH NGỌC TUYỀN

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT TRÀ HOA VÀNG

TẠI HTX HÒA THỊNH – XÃ NGHĨA TÁ - HUYỆN CHỢ ĐỒN

TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Khoa: Kinh Tế & PTNT

Khóa học: 2016-2020

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-------------------

ĐINH NGỌC TUYỀN

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT TRÀ HOA VÀNG

TẠI HTX HÒA THỊNH – XÃ NGHĨA TÁ - HUYỆN CHỢ ĐỒN

TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Lớp : K 48 - KTNN

Khoa: Kinh Tế & PTNT

Khóa học: 2016-2020

GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Yến

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm

ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã

truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm

học vừa qua.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình

giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành

khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh Tế Và

Phát Triển Nông Thôn đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Cháu xin chân thành cảm ơn chú Hà Văn Thần – cán bộ Nông Lâm xã

Nghĩa Tá đã hướng dẫn cháu trong thời gian thực tập tại cơ quan, cùng toàn

thể các cô, chú, anh, chị trong cơ quan và nhân dân trong xã đã tạo mọi điều

kiện giúp đỡ hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập nghiên cứu đề tài.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp

đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực

tập tốt nghiệp.

Trong quá trình thực tập, vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa

vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh

khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của thầy cô để giúp cho

kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho

công việc sau này.

Em xin chân thành cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày …. tháng….. năm 2020

Sinh viên

Đinh Ngọc Tuyền

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: lượng phân bón hợp lí trong từng giai đoạn để cây phát triển tốt .. 12

Bảng 2.2: Số lượng loài thuộc chi Camellia ở các quốc gia ........................... 12

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất Trà hoa vàng ở các tỉnh năm 2018 .................. 13

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Nghĩa tá ........................................... 25

Bảng 4.2: Dân số qua các năm. ....................................................................... 26

Bảng 4.5: Sản xuất Trà hoa vàng ở các hộ điều tra ........................................ 33

Bảng 4.6. Chi phí cho 1 ha trồng Trà hoa vàng 2017: .................................... 36

Bảng 4.7. Chi phí cho 1 ha trồng Trà hoa vàng 2018: .................................... 36

Bảng 4.8. Chi phí cho 1 ha trồng Trà hoa vàng 2019: ................................... 37

Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế Trà hoa vàng qua các năm .................................. 39

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

HTX Hợp tác xã

GO Giá trị sản xuất

IC Chi phí trung gian

MI Thu nhập hỗn hợp

Pr Lợi nhuận

UBND Uỷ Ban Nhân Dân

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

ĐVT Đơn vị tính

iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2

1.3. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận. ............................................................................................. 4

2.1.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 4

2.1.2 Quan điểm hiệu quả kinh tế .................................................................... 6

2.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế ........................................................................ 7

2.1.4 Cơ sở lý luận về cây Trà hoa vàng ........................................................... 9

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13

2.2.3 Tình hình sản xuất Trà hoa vàng ở Bắc Kạn .......................................... 15

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 16

3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 16

3.2 Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................... 16

3.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 16

3.4 Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. ........................................... 16

3.4.1 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 16

3.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17

3.5.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: ......................................................... 17

3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 18

3.5.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 18

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 21

4.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội ....................................................... 21

4.1.1 Điều kiện tự nhiên. ................................................................................. 21

v

4.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Nghĩa tá ............................................... 23

4.2.1 Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................... 23

4.2.2 Tình hình dân số và lao động ................................................................. 26

4.2.3 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 27

4.3 Tình hình phát triển kinh tế xã Nghĩa Tá. ................................................. 29

4.3.1 Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và lao

động của xã Nghĩa Tá. .................................................................................... 29

4.4 Thực trạng sản xuất Trà hoa vàng trên địa bàn ......................................... 30

4.4.1 Tình hình sản xuất Trà hoa vàng trên xã Nghĩa Tá ............................... 30

4.4.2 Cây Trà hoa vàng đối với nền kinh tế của địa phương .......................... 31

4.4.3 Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái ................................... 31

4.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất Trà hoa vàng theo điều tra. ........ 32

4.5.1 Tình hình sản xuất chung của các hộ ..................................................... 32

4.6 Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cây Trà hoa vàng của hộ ............................. 34

4.6.1 Xác định chi phí ..................................................................................... 35

4.6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất Trà hoa vàng

của các hộ điều tra. .......................................................................................... 37

4.6.3 Một số nhận xét về tình hình phát triển cây Trà hoa vàng của các hộ. .. 40

4.6.4 Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................ 40

4.6.5 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất Trà hoa

vàng ở HTX Hòa Thịnh. ................................................................................. 41

4.6.6 Cơ hội ..................................................................................................... 42

4.6.7 Thách thức .............................................................................................. 42

PHẦN 5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY TRÀ

HOA VÀNG .................................................................................................... 43

5.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất ......................................... 43

5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây Trà hoa vàng ...................... 44

5.2.1 Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................. 44

vi

5.2.2 Giải pháp về vốn .................................................................................... 44

5.2.3 Giải pháp về quản lý, chính sách ........................................................... 45

5.2.4 Giải pháp về thị trường .......................................................................... 45

5.2.5 Giải pháp cụ thể với từng hộ trồng Trà hoa vàng .................................. 46

5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 46

5.3.1 Đối với nhà nước .................................................................................... 46

5.3.2 Với cấp cơ sở .......................................................................................... 47

5.3.3 Đối với các nông hộ ............................................................................... 47

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Cây Trà hoa vàng còn có tên gọi khác là Kim hoa trà, Trà trường thọ,

trà rừng….. Đây là một loại trà đặc biệt quý, được khoa học thế giới đánh giá

rất cao và được mệnh danh là nữ hoàng của các loài trà. Xưa kia trà hoa vàng

là một trong những loại trà thượng hạng chỉ có những bậc Đế vương mới có

cơ hội sử dụng

Trà hoa vàng tên khoa học là Camellia chrysantha, là một loài thực vật

hạt kín trong họ Theaceae. Cây được tìm thấy ở Việt Nam (Tam Đảo, Quảng

Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương). Theo “Canellia

International Joumal ”- Tạp chí chuyên nghiên cứu về Trà hoa vàng của thế

giới, các hợp chất của hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các

khối u lên đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là

thành công trong điều trị ung thư; giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol

trong máu trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33,2%...

(Ngô Quang Đê, 2001).

Nước sắc là trà có tác dụng hạ đường huyết áp rõ ràng và tác dụng

được duy trì trong thời gian tương đối dài.Nước sắc lá trà có tác dụng ức chế

sự tụ tập của tiều cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch

máu, Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác, Hưng

phấn thần kinh.

Xã Nghĩa tá là một xã trọng điểm của Trà hoa vàng của huyện Chợ

Đồn, có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát triển

tốt. So với các loại cây trồng khác, cây Trà hoa vàng đem lại thu nhập khá cao

cho đồng bào dân tộc trong vùng và góp phần tích cực tăng trưởng kinh tế của

địa phương, xác định cây trồng chủ lực của xã là cây Trà hoa vàng, để tập

trung sản xuất Trà hoa vàng và phát triển nâng cao thu nhập cho người dân

2

trên địa bàn xã. Tuy nhiên trong sản xuất còn bộc lộ nhiều yếu kém, năng suất

chất lượng còn chưa thực sự cao so với tiềm năng thế mạnh của địa phương,

thị trường giá còn bấp bênh.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Trà hoa vàng, xác định những

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất, đề xuất giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả kinh tế của trà hoa vàng tôi đã nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu

quả kinh tế sản xuất cây Trà hoa vàng tại HTX Hòa Thịnh xã Nghĩa Tá,

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc kạn”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung

 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất trà hoa vàng,

nâng cao thu nhập hộ sản xuất.

b. Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hóa và góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho phát

triển trà hoa vàng.

 Đánh giá hiệu quả kinh tế trà hoa vàng tại HTX Hòa Thịnh xã Nghĩa

Tá, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kan.

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất trà hoa vàng.

 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất trà hoa vàng tại HTX

Hòa Thịnh giai đoạn 2021-2025.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa trong học tập

- Giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng

như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành trong các môn học khác

nhau như: nguyên lý phát triển nông thôn, kinh tế phát triển nông thôn, phát

triển cộng đồng, khuyến nông theo định hướng thị trường… khi đó có nâng

cao chất lượng và hiệu quả học tập của mỗi sinh viên.

3

-Tạo cơ hội cho sinh viên làm quen và trải nghiệm thực tế để hoàn thiện

bản thân hơn cả về kiến thức, kỹ năng và ngày càng tự tin hơn trong công việc

cũng như trong cuộc sống.

-Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã

học và làm quen dần với công việc thực tế.

-Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương

pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.

*Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính

quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó khăn trở

ngại nhằm phát triển nói riêng hướng trà Hoa vàng với phát triển kinh tế bền

vững.

1.3. Bố cục của khóa luận

 Phần 1: Mở đầu.

 Phần 2: Tổng quan tài liệu.

 Phần 3: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.

 Phần 4: Kết quả nghiên cứu.

 Phần 5: Kết luận và kiến nghị.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận.

2.1.1. Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một

phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài

lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xách định. Từ khái niệm khái

quát này ta có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu

quả kinh tế như sau.

H=Q/C

Với H là hiệu quả kinh tế của hiện tượng (quá trình) kinh tế nào đó,

Q là kết quả thu được từ hiện tượng (quá tình) kinh tế đó.

C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.

Nói một cách ngắn gọn hơn: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt

đông kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra

để đạt được kết quả đó.

* Ý nghĩa của chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:

Hằng ngày chúng ta thường nói “Phấn đấu nâng cao năng suất, chất

lượng sản phẩm”, đó chính là việc nâng cao hiệu quả kinh tế, là sử dụng hợp

lý hơn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, với chi phí không đổi nhưng

tạo ra được kết quả cao hơn. Vậy phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh chính là việc làm giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp.

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của

sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục

tiêu kinh tế của người sản xuất trong từng thời kỳ.

5

* Bản chất của hiệu quả kinh tế

Theo quan điểm của Mác thì bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ

các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày

càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu

quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên

việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó

khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác

nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là

vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng.

Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người

nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng

hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là

vấn đề hiệu quả.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi

nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có

liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình

sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình

sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.

+ Đối với yếu tố đầu vào:

Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng

nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa

chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ

tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.

Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi

phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.

Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền,

cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.

6

+ Đối với yếu tố đầu ra

Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một

cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo

vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.

Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại

không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản

xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.

Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ

đánh giá mà còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.

Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và

phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành

viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao

động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của

vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất

xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.

2.1.2 Quan điểm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn

nhân lực, vật lực để đạt được kết quả cao nhất hay nói cách khác kiệu quả

kinh tế là 8 một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của một hoạt động kinh tế.

Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn

lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế, đây là đòi hỏi khách quan của một nền

sản xuất xã hội, do nhu cầu đời sống vật chất ngày càng cao. Sau đây là một

số quan điểm về hiệu quả kinh tế:

* Quan điểm thứ nhất

Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản xuất sản

phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng

trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Một

nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn năng lực sản xuất đặc

7

trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, sự chênh lệch giữa

sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà

xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.

* Quan điểm thứ hai

Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản chủ

nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức sống của nhân dân,

là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.

* Quan điểm thứ ba

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh

doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh về

chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.

* Quan điểm thứ tư

Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa chung là mối quan hệ tỷ

lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực) để đạt

được kết quả đó. Tóm lại, từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng: Hiệu quả kinh

tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra.

Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phi nguồn lực,

khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả

kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết

quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra.

2.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế

Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật

tiến bộ và sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của

các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời

còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con người.

Những kết quả đạt được đó là: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,

giải quyết vấn đề việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội, trật tự an ninh,

8

xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và

văn hóa cho người dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.

Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh

tế - xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trường mà ngành kinh tế khác

không thể có được. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho

một cá nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh

hưởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần

phân loại chúng để có kết luận chính xác.

Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù:

hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này

khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt

được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh

quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và

chưa xem đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và

đại lượng tuyệt đối.

Nếu như hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả

kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan

so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra.

Hiệu quả về kinh tế, xã hội thể hiện mối tương quan giữa các kết quả

đạt được tổng hợp trong lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt

được các kết quả đó. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế có thể phân loại

chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu

của các loại hiệu quả kinh tế.

Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia

hiệu quả kinh tế thành:

9

- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng

ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch

vụ,…Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho từng

ngành hẹp hơn.

- Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng

tỉnh, từng huyện.

- Hiệu quả kinh tế sản xuất vật chất và dịch vụ.

Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào

sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại: Hiệu quả sử

dụng vốn; Hiệu quả sử dụng lao động; Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị;

Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng; Hiệu quả sử dụng các biện pháp kỹ

thuật và quản lý.

2.1.4 Cơ sở lý luận về cây Trà hoa vàng

2.1.4.1 Khái niệm về cây Trà hoa vàng (Camellia chrysantha).

Chè hoa vàng, Trà hoa vàng hay còn được gọi là Kim hoa trà (Camellia

chrysantha) là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy

ở Trung Quốc (Quảng Tây) và Việt Nam (Quảng Ninh), Nghệ An (Quế

Phong), Tam Đảo (Vĩnh Phúc)…

Cây Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ hay cây bụi, nhánh mảnh, không lông,

lá có phiến thuôn, dài 11-14 cm, rộng 4-5 cm. Mép co khía răng cưa nhỏ, gân

bên khoảng 10 đôi; cuống lá dài 6-7 mm. Hoa mọc đơn độc trên cuống dài 7-

10mm. Lá bắc 5, lá đài 5; cánh hoa 8-10, màu vàng đậm, cao 3 cm, nhị nhiều,

bầu nhị không lông, dính nhau một phần. Quả nang to 3 cm, vỏ quả dày 3mm.

Sinh sống ở các khu rừng có độ ẩm cao dưới 500m.

2.1.4.2 Giá trị dược học của Trà hoa vàng

Về giá trị dược học của loài trà hoang dã này, tạp chí "Camellia

International Journal" - một ấn phẩm chuyên nghiên cứu về trà hoa vàng của

thế giới xuất bản tại Newzealand cho biết: trà hoa vàng có thể chiết xuất 9 vi

10

chất khác nhau. Sản phẩm từ các hợp chất của trà hoa vàng có khả năng kiềm

chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi y học cho rằng chỉ cần

đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư.

Ngoài ra, nó còn giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong

khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33,2%. Chất chiết xuất từ

trà hoa vàng còn có tác dụng làm giảm tới 36,1% lượng lipoprotein trong cơ

thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử dụng tân dược hiện nay.

Bao hàm hơn 400 thành phần hoá học, không có độc và tác dụng phụ,

trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit folic,

protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo,.. cùng rất nhiều các thành phần dinh

dưỡng tự nhiên; trà hoa vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các nguyên

tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V…

Chứa nhiều các nguyên tố vi lượng cực kỳ quan trọng đối với sức khoẻ

con người: Selen, Germanium, Molypden, Vanadium, vitamin C và E, ngoài

ra trong trà còn có hàm lượng đáng kể các hợp chất Polysaccharide,

Polyphenol, Saponin, Flavonoids,.. có khả năng chống oxy hoá, ức chế gốc tự

do, cân bằng chuyển hoá.

Hoạt chất EGCG trong trà được cho là có tác dụng mạnh hơn gấp 200

lần so với Vitamin E, một nghiên cứu khác về trà cho thấy dùng trà mang lại

hiệu quả gần 90% trong việc ngăn ngừa sạm da – một trong những nguyên

nhân chính dẫn đến ung thư da. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Trà hoa

vàng có tác dụng dưỡng sinh, làm chậm quá trình lão hóa, cho làn da trắng sáng.

 Dược liệu cho trái tim khỏe

Nhóm các hợp chất poly phenol và polysaccharid trong Trà hoa vàng

được chứng minh là có tác dụng trong việc điều hoà mỡ máu, ức chế sự tổng

hợp các acid béo trong cơ thể. Các hợp chất trong Trà hoa vàng còn có khả

năng ổn định huyết áp, hạn chế huyết khối, giúp cải thiện tuần hoàn máu,

11

ngăn ngừa các bệnh tim mạch, cũng như ổn định khả năng miễn dịch của cơ

thể.

 Tốt cho bệnh tiểu đường

Lá trà mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó có tác dụng điều

hòa lượng đường trong máu, giúp cải thiện tình trạng bệnh đái tháo đường.

Các hợp chất chống oxy hoá có trong trà có tác dụng dọn dẹp gốc tự do, giúp

cải thiện các biến chứng của tiểu đường.

 Giải độc gan hiệu quả

Ngoài một số hoa quả như chanh, bưởi cam, táo được khuyên dùng để

có lợi cho gan thì các loại thức uống có nguồn gốc từ thiên nhiên như Trà hoa

vàng được đặc biệt chú ý bởi chất oxy hóa tuyệt vời trong trà là một thành

phần không thể thiếu trong việc loại bỏ các cholesterol có hại trong gan cũng

như trong cơ thể. Không chỉ vậy, trà hoa vàng còn chứa hợp chất flavonoid có

tác dụng ngăn ngừa không cho virus viêm gan C thâm nhập vào gan.

2.1.4.3 Đặc tính kỹ thuật cây Trà hoa vàng

Trà hoa vàng là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao tuy nhiên đòi

hỏi phải đảm bảo kỹ thuật từ khâu chuẩn bị đến đất trồng, chăm sóc, bón

phân, thu hoạch phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác. Bởi vậy, phát triển

cây Trà hoa vàng cần có sự đầu tư hợp lý và loại bỏ những phong tục, tập

quán canh tác lạc hậu, kém hiệu quả. Sau đây là một số đặc tính của Trà hoa

vàng.

* Về nhân tố tự nhiên:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng là 12-35oC. Trà hoa vàng

phát triển tốt trong khảng nhiệt độ từ 25-30 oC

- Nhiệt độ trung bình năm: 20,1oC - 23,4oC

- Nước: lượng mưa trung bình năm: 1560mm - 2594mm là trồng Trà tốt.

12

- Đất trồng: đất cát pha, đất thịt nhẹ đến đất thịt trung bình, đất chua

hoặc hơi chua, đất màu nâu, nâu xám hoặc xám đen, đất bề mặt tơi xốp, đất có

độ ẩm cao ven khe suối.

- Ánh sáng: Đặc tính của Trà hoa vàng là không chịu được ánh nắng

trực tiếp kéo dài, nên trồng diện tích lớn thì có thể làm mái che cho cây làm

mái che bằng khung gỗ hoặc khung tre, thanh thép… sử dụng lưới che Hàn

Quốc hoặc Thái Lan, có độ che mát 70-80%. Hoặc trồng dưới tán lá của các

loại cây khác.

Vào mùa đông thì có thể gỡ mái che để cây tăng độ hấp thụ ánh sáng.

*Về nhân tố kỹ thuật:

- Giống: giống sạch bệnh, giống cây đã được tuyển chọn tốt

- Phân bón: Lượng phân bón hợp lý, đầy đủ và phù hợp trong từng giai

đoạn để cây sinh trưởng, phát triển tốt.

Bảng 2.1: lượng phân bón hợp lí trong từng giai đoạn để cây phát triển tốt

Phân Năm tuổi Đạm Lân Kali chuồng

1-2 25-30 0.08 - 0.15 0.1 – 0.15 0.1 – 0.15

2-3 35-40 0.2 - 0.25 0.15 – 0.2 0.15 - 0.25

3-4 45-50 0.3 - 0.4 0.25 – 0.3 0.3 - 0.4

4-6 50-60 0.4 - 0.8 0.35 – 0.4 0.4 - 0.5

*Chăm sóc:

- Tưới nước: Cần phải tưới thường xuyên, nhất là giai đoạn sau khi

mới trồng, mùa hè nên tưới 1 lần/ ngày và các mùa khác 1-2 ngày / lần.

- Lưu ý không để cây bị khô hạn quá 10 ngày, và cũng tránh để cây bị

ngập úng quá 4 ngày. Ngoài ra, cũng tránh tưới cây vào ban đêm để hạn chế

sâu bệnh trên cây trà hoa vàng.

- Trà hoa vàng được đánh giá là cây ít mắc bệnh. Có thể kể đến các

bệnh thường gặp như sâu đục thân, sâu ăn lá, các loại rệp hay nhện đỏ, … Bà

13

con có thể mua các loại thuốc trừ sâu tại các cửa hàng để sử dụng. Tuy nhiên,

cần sử dụng trước ít nhất 1 tháng so với ngày thu hoạch hoa và lá.

- Việc sử dụng thuốc trừ sâu sinh học vẫn được ưu tiên hơn. Vừa tiết

kiệm lại an toàn cho cây. Bằng cách sử dụng gừng ớt, tỏi giã nát kết hợp nước

rửa chén bát để phun cho cây. Đảm bảo diệt được phần lớn các loại côn trùng

hại, các loài rệp và ốc sên cũng tự tiêu biến.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình sản xuất trà hoa vàng ở Việt Nam

Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ, điều kiện tự

nhiên thuận lợi, có nhiệt độ và độ ẩm tương đối cao phù hợp trồng cây Trà

hoa vàng. Cây trà hoa vàng được trồng ở rất nhiều nơi ở khu vực miền núi

phía bắc như: Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ninh….

Từ sản xuất cây Trà hoa vàng bà con nông dân đã có thêm công ăn việc làm

và có thu nhập cao. Bên cạnh đó góp phần tích cực vào cảnh quan môi trường

sinh thái ở Việt Nam. Sản phẩm từ hoa chủ yếu được dùng để pha nước chè

uống hàng ngày và cung cấp nguyên liệu dược liệu cho ngành y học và một số

được xuất khẩu sang nước khác.

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất Trà hoa vàng ở các tỉnh năm 2018

Năng suất Năng suất Diện tích Tỉnh hoa lá (ha) (tấn/năm) (tấn/năm)

20 1.3 5.8 Tam Đảo (Vĩnh phúc)

146 3 20 Ba Chẽ (Quảng ninh)

17 1.1 4.2 Quế Phong (Nghệ an)

14 1.0 3 Lục Nam (Bắc giang)

(Nguồn: http://baoquangninh.com.vn/kinh-te/202002/tra-hoa-vang-ba-che-

2469612/)

14

Qua bảng trên cho thấy diện tích trồng Trà hoa vàng ở các tỉnh trong

nước tương đối lớn, cao nhất là ở Ba Chẽ (Quảng ninh) với diện tích là 146 ha

và năng suất cũng cao hơn các tỉnh khác là 3 tấn/ha. Đây là nguồn thu lớn cho

sản xuất dược liệu Việt Nam. Còn các tỉnh còn lại có diện tích nhỏ hơn, Tam

Đảo (Vĩnh Phúc) 20ha sản lượng thu được 1.3 tấn/năm. Quế Phong (Nghệ

An) 17 ha sản lượng 1.1 tấn/năm.

15

2.2.3 Tình hình sản xuất Trà hoa vàng ở Bắc Kạn

Do cây Trà hoa vàng là cây có giá trị dược liệu và giá trị kinh tế cao,

được sự hưởng ứng của người dân, sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính

quyền, các chính sách hỗ trợ phát triển của tỉnh Bắc Kạn. Hiện nay trên toàn

tỉnh có 12 ha diện tích trồng cây Trà hoa vàng sản lượng hàng năm đạt 1-3

tấn. Cây Trà hoa vàng được trồng tập trung ở xã Đông Viên, Bình Trung,

Nghĩa Tá, Rã Bản (huyện Chợ Đồn), xã Địa Linh, Hà Hiệu, Yến Dương

(huyện Ba Bể).

Vừa qua, Sở KH&CN Bắc Kạn đã có cuộc kiểm tra tiến độ đề tài

“Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây, trồng cây chè Hoa Vàng

(Camellia spp.) tại tỉnh Bắc Kạn do Trung tâm Nghiên cứu cây trồng ôn đới

miền núi phía Bắc Việt Nam, Đại học Nông lâm Thái Nguyên chủ trì thực

hiện trong từ năm 2018 đến 2020.

Đề tài được thực hiện với 3 nội dung chính, gồm: Điều tra xác định

thực trạng nguồn vật liệu cây chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn và huyện Ba

Bể; Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống cây chè Hoa

Vàng bằng giâm cành; Xây dựng mô hình thâm canh chè Hoa Vàng với diện

tích 5 ha. Tại thời điểm kiểm tra đơn vị thực hiện đề tài đã điều tra khảo sát

thực địa tình hình phân bố, đặc điểm sinh cảnh của cây chè Hoa Vàng tại 3 xã

Đông Viên, Nghĩa Tá, Rã Bản của huyện Chợ Đồn. Thí nghiệm nhân giống

cây chè Hoa Vàng bằng phương pháp giâm hom với 4.500 cành. Chuẩn bị các

điều kiện giống, vật tư, phân bón để xây dựng mô hình khi thời tiết thuận lợi.

16

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Các hoạt động kinh tế trong sản xuất, tiêu thụ cây Trà hoa vàng của

HTX Hòa Thịnh, xã Nghĩa Tá huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm

(2017-2019)

3.2 Địa điểm nghiên cứu:

HTX Hòa Thịnh xã Nghĩa Tá, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

3.3 Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu trên HTX Hòa

Thịnh xã Nghĩa Tá huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.

- Về thời gian: Thời gian thực hiện khóa luận 2/2020 đến 5/2020 dựa

vào số liệu thống kê của HTX và số liệu điều tra các hộ sản xuất Trà hoa vàng

trong 3 năm 2017- 2019.

3.4 Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.

3.4.1 Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra trồng Trà hoa vàng HTX Hòa

Thịnh xã Nghĩa Tá, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Hạch toán chi phí sản xuất, thu nhập thu được và so sánh hiệu quả kinh tế

giữa cây Trà hoa vàng với một số cây trồng khác được trồng tại địa phương.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất Trà hoa vàng

HTX Hòa Thịnh.

- Đưa ra một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

cây Trà hoa vàng

17

3.5 Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu:

3.5.1.1 Phương pháp tiếp cận vĩ mô

Nghiên cứu đánh giá tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ Trà hoa

vàng trên địa bàn toàn xã. Thu thập cả số liệu định tính và số liệu định lượng

về sản xuất và tiêu thụ để có thể phân tích, đánh giá chính xác vai trò và giá

trị của cây Trà hoa vàng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa

phương. Từ đó chỉ ra những ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất và

tiêu thụ Trà hoa vàng, rút ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản

xuất và tiêu thụ Trà hoa vàng ở địa phương

3.5.1.2 Phương pháp tiếp cận vi mô

Tìm hiểu sản xuất và tiêu thụ Trà hoa vàng ở các hộ gia đình trong địa

bàn nghiên cứu.

3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu:

 Điều tra thu thập số liệu thứ cấp:

- Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các niên giám thống kê, các

báo cáo thống kê kinh tế xã hội của xã các đề tài, các dự án phát triển sản xuất

sản phẩm của huyện … Ngoài ra, thông tin số liệu thu thập qua internet, báo

chí liên quan đến tiêu thụ Trà hoa vàng.

 Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:

- Sử dụng bảng kiểm (danh sách vấn đề có liên quan) để thu thập thông

tin từ sơ cấp từ các hộ trồng trà.

Trong đề tài, tác giả điều tra 10 hộ sản xuất Trà hoa vàng (10 thành

viên trong HTX) để điều tra.

- Sau khi chọn mẫu, tác giả tiến điều tra theo mẫu phiếu điều tra đã

được xây dựng sẵn .

Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như:

nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hoá của các chủ hộ, tình hình sản xuất

18

trà hoa vàng, chi phí sản xuất, thu nhập của người sản xuất, các kiến nghị và

nhu cầu của hộ sản xuất Trà… Những thông tin này được thể hiện bằng

những câu hỏi cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác và đầy đủ.

Sử dụng phương pháp PRA để thu thập các thông tin mang tính chất

chuyên sâu về sản xuất và thị trường tiêu thụ Trà từ các hộ sản xuất Trà hoa

vàng trên địa bàn xã; thu thập thông tin sản xuất, xu hướng tiêu thụ Trà hoa

vàng của người dân.

3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu

Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tôi

tiến hành tổng hợp và phân tích:

Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên quan

đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ

các vấn đề nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được tính quy luật

của hiện tượng nghiên cứu và rút ra được những nhận xét, kết luận chính xác.

Phương pháp tính toán thông thường và xử lý số liệu bằng phần mềm

Excel để xử lý số liệu thu thập được.

Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp được sử dụng một cách

tổng hợp để phát huy hết lợi thế của các phương pháp.

3.5.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.5.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ

* Giá trị sản xuất GO (Gross output)

Là giá tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ

lao động nông nghiệp được tạo ra tính trên một đơn vi ̣diện tích trong thời

gian một năm hay một chu kỳ sản xuất.

Công thức tính: GO = ∑Q i x P i .

Trong đó: Q i là khối lượng sản phẩm loại i.

P i là giá bán sản phẩm i.

19

* Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost)

Là khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong

quá trình sản xuất ra sản phẩm như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ

lao động.

Công thức tính: IC = ∑C i

Trong đó: C i là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất.

* Giá rị tăng thêm VA (Value added)

Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất một đơn vị

diện tích trong năm.

Công thức tính: VA = GO – IC

* Thu nhập hỗn hợp MI (Mixed income)

Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao gồm cả công lao

động và lợi nhuận thu được do sản xuất trong một chu kỳ sản suất trên quy

mô diện tích.

Công thức tính: MI = VA - (A+T)

Trong đó:

+ A: Là giá trị khấu hao tài sản cố định.

+ T: Là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp

* Lợi nhuận Pr (Profit)

Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp sau khi thanh toán toàn bộ số

tiền công lao động trong một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị diện tích.

Công thức tính: Pr =MI - P x L

Trong đó:

+ P: Là giá trị thuê một ngày công lao động

+ L: Là số công lao động sử dụng trong một chu kỳ sản xuất

* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (Tgo )

Là chỉ số biểu hiện mối tương quan giữa giá trị sản xuất (GO) với chi

phí trung gian (IC) tích trong một quy mô diện tích, trong một chu kỳ sản xuất.

20

Công thức tính: Tgo = GO/IC (lần)

Nó thể hiện hiệu quả kinh tế trong đầu tư, biểu hiện ở việc đầu tư một

lượng là bao nhiêu để thu được một kết quả nào đó.

* Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí (TVA )

Là tỷ suất biểu hiện mối tương quan giữa giá trị gia tăng (VA) và lượng

chi phí bỏ ra (IC) tích trên một quy mô diện tích trong một chu kỳ sản xuất

Công thức tính: TVA= VA/IC (lần)

* Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (TMI)

Là suất biểu hiện mối quan hệ giữa thu nhập hỗn hợp (MI) với chi phí

trung gian (IC) trên quy mô diện tích trong một chu kỳ sản suất.

- Công thức tính: TMI = MI/IC (lần)

* Tỷ suất lãi ròng theo chi phí (TPR )

Là tỷ số biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được (Pr) với chi phí

trung gian (IC) trên một quy mô diện tích trong một chu kỳ sản xuất.

Công thức tính : TPR =Pr/IC

+ Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ

+ Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CLĐ

+ Thu nhập hỗn hợp trên một công lao động: MI/CLĐ

+ Lợi nhuận trên một công lao động: Pr/CLĐ

+ Tổng giá tri ̣sản xuất/ha (GO/ha) Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)

+ Chi phí trung gian IC/1kg sản phẩm

+ Tổng giá tri ̣sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)

+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)

+ Tổng giá tri ̣sản xuất/lao động (GO/lđ)

+ Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ)

+ Chi phí /lao động (IC/lđ)

- Về giá cả sử dụng trong tính toán : Sử dụng giá bình quân trên thi ̣

trường trong thời gian nghiên cứu

21

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội

4.1.1 Điều kiện tự nhiên.

4.1.1.1 Vị trí địa lí.

- Xã có vị trí:

Bắc giáp xã Bằng Lãng.

Đông giáp xã Phong Huân, xã Bình Trung.

Nam giáp xã Bình Trung.

Tây giáp xãTrung Minh(Yên Sơn,Tuyên Quang), xã Linh Phú(Chiêm

Hóa, Tuyên Quang), xã Lương Bằng.

 Toàn xã hiện có 9 thôn, bản, với 407 hộ dân và 1637 nhân khẩu, gồm

đồng bào các dân tộc: Tày, Dao, Kinh, Sán Chí, Nùng, Mông cùng sinh sống.

Là xã thuần nông, với diện tích tự nhiên trên 4.000ha

 Xã Nghĩa Tá được chia thành các thôn bản: Nà Cà, Nà Kiến, Nà

Đeng, Kéo Tôm, Nà Tông, Nà Đẩy, Nà Khằn, Bản Lạp, Bản Bẳng.

 Theo Cổng thông tin điện tử chính phủ, xã Nghĩa Tá có diện tích

41 km², dân số khoảng 1637 người, mật độ dân số đạt 40 người/km². Xã có

tỉnh lộ 254 chạy qua, trên tuyến có cầu Nà Đẩy bắc qua sông Phó Đáy.

4.1.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội.

 Kinh tế:

 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 930 tấn/năm.

 bình quân lương thực đầu người đạt 576 kg/ người/ năm.

 hộ cận nghèo còn 9,11%.

 đã phủ xanh đất trống được trên 515,51ha.

 Văn hóa:

- Gồm các dân tộc : Mông, Dao, Tày, Nùng, Kinh

22

- Luôn diễn ra các lễ hội, hoạt động để giữ gìn nâng cao bản sắc dân

tộc, tạo điều kiện để phát triển.

 Xã hội:

- Đời sống đồng bào được cải thiện, công tác khám, chữa bệnh, chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn ngày càng được nâng lên; công tác

giáo dục được chính quyền và người dân quan tâm, chú trọng. Hiện các

trường học đều được xây dựng kiên cố, tỷ lệ huy động trẻ đến lớp đạt cao,

công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi của xã đã đạt chuẩn và được giữ vững

- Tỷ lệ hộ nghèo còn 14,53%.

- Về kết cấu hạ tầng: hệ thống cơ sở hạ tầng của xã cũng không ngừng

được đầu tư, xây dựng. Với lợi thế có tỉnh lộ 254 chạy qua địa bàn, đến nay

đường ô tô đã đến được 9/9 thôn, bản. Có 8/9 thôn đã được sử dụng điện lưới

quốc gia, 95% dân số có nước hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt.

4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu

Thời tiết là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và

phát triển của cây trồng nói chung và cây Trà hoa vàng nói riêng. Xã Nghĩa

Tá thuộc vùng khí hậu nhiệt đới có 4 mùa rõ rệt. Xã Nghĩa Tá mang đặc trưng

của khí hậu miền núi và trung du phía Bắc.

Nhiệt độ trung bình từ 20 - 30 độ , mùa đông nhiệt độ xuống dưới 4 độ.

Từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm thường xuyên xảy ra mưa nhiều, tháng 11

đến tháng 3 năm sau ít mưa. Lượng mưa trung bình năm đạt từ 1.200m -

1600m. Độ ẩm hàng năm trên 80%, thấp nhất là 50%. Do đặc điểm địa hình

lòng máng chảy theo hướng đông nam nên hướng gió chủ yếu thổi theo

hướng độ mở của khe núi.

4.1.1.4 Thủy văn

Nghĩa Tá là nơi một trong hai dòng thượng lưu của sông Phó Đáy hợp

thành, hai suối hợp thành là nậm Đu và nậm Nam. Các suối khác trên địa bàn

là Nà Cà, khuổi Đăm, Khèn Đa. Trên suối Nậm Nam có hồ Nghĩa Tá. Trong

23

đó có nhiều con suối con khe phân bố trên khắp địa bàn xã đã đáp ứng được

nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Ngoài ra trên địa bàn còn có hệ thống nước

ngầm khá phong phú đã tạo ra nguồn nước sinh hoạt cho người dân. Nói

chung là vùng có trữ lượng và chất lượng nước đảm bảo tưới tiêu và sinh hoạt

cho người dân.

4.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Nghĩa tá

4.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là yếu tố quan trọng không thể

thiếu được. Nó vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất và không thể

thay thế được bởi cây trồng muốn sinh trưởng và phát triển được phải hút

nước và chất dinh dưỡng từ đất. Với đặc điểm địa hình như trên, đất đai của

xã chủ yếu là đất lâm nghiệp 3,488.60 ha chiếm 86,99% tổng diện tích đất tự

nhiên của xã năm (2018).

25

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Nghĩa Tá

So sánh (%) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2018/2017 2019/2018 BQ Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

4100 100,00 4100 100,00 4100 100,00 100,00 100,00 100,00

nông

3.904,86 95,24 3.904,92 95,24 3.905,10 95,25 100,00 100,01 100,01

Tổng diện tích đất tự nhiên 1. Đất nghiệp

140,34 3,42 128,20 3,12 135,16 3.29 91,34 105,42 98,38

570,61 13,91 712,06 17,37 751,03 18,31 124,8 105,48 115,14

lâm 3.566,27 86,99 3.512,03 85,66 3.489,95 85,12 98,47 99,37 98.92

33,14 0,80 34,25 0.83 34,95 0.85 103,34 102,04 102,69

rừng 346,62 8,45 346,80 8,46 347,50 8,47 100,05 100,2 100,13

120,41 2,93 120,64 2,94 120,88 2,95 100,2 100,2 100,2

74,61 1,82 74,61 1,82 74,61 1,82 100 100 100 - Đất trồng cây hằng năm - Đất trồng cây lâu năm 2. Đất nghiệp 3. Đất nuôi trồng thủy sản 4.Đất phòng hộ 5.Đất phi nông nghiệp 6.Đất chưa sử dụng

(Nguồn: UBND xã Nghĩa Tá)

26

 Đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp so với tổng diện tích tự nhiên chiếm 95,24%

tương đương là 3.904,86 ha ( năm 2019), diện tích đất nông nghiệp qua 3 năm

có xu hướng tăng, nhưng không đáng kể.

 Đất lâm nghiệp

Là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ 2 với 3.566,27 ha chiếm 86.98 %

(năm 2019) có xu hướng giảm.

- Trong quỹ đất sản xuất nông nghiệp của xã thì chủ yếu để trồng lúa,

ngô và cây Dược liệu. Phần lớn diện tích trồng lúa và ngô không thay đổi chỉ

để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày và làm thức ăn cho chăn nuôi.

 Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm một diện tích rất nhỏ so với đất

nông nghiệp 33,14 ha chiếm 0.8 %. Ở đây người dân chủ yếu là làm ao thả cá

theo quy mô nhỏ lẻ, manh mún mang tính tự cung tự cấp và sản lượng thấp

chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày nên chưa mang tính kinh tế do đó

diện tích nuôi trồng thủy sản chưa được mở rộng và phát triển.

- Như vậy ta có thể thấy trong nhóm đất nông nghiệp thì đất lâm nghiệp

chiếm diện tích lớn nhất, trong đó diện tích trồng Trà hoa vàng tăng do cây

Trà hoa vàng có hiệu quả kinh tế cao.

4.2.2 Tình hình dân số và lao động

Bảng 4.2: Dân số và lao động của hộ xã Nghĩa Tá năm 2017- 2019.

Chỉ tiêu Đơn vị 2017 2018 2019 Tốc độ

tính tăng

trưởng

bình quân

(%)

1.05% Người 1328 1380 1491 Số dân

9% Hộ 398 407 416 Số hộ

27

642 658 705 31.5% Lao động

720 739 762 21% Nam

608 641 729 60.5% Nữ

Trình độ lao

động

Lao động phổ 498 502 536 19%

thông

Lao động 114 156 169 27.5%

chuyên nghiệp

(Nguồn: Phiếu điều tra)

Dân số và lao động là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng của

các quá trình sản xuất, là nguồn lực tác động trực tiếp đến quá trình phát triển

của các ngành nghề trong xã hội.

Thành phần dân tộc trong xã gồm các dân tộc Mông, Dao, Tày, Nùng,

Kinh.

Dân cư phân bố không đồng đều trên toàn xã, chỉ tập trung đông ở

những khu vực địa hình bằng phẳng thuận tiện cho giao thông đi lại xung

quanh quốc lộ 254. Xã được chia thành 9 thôn.

Nguồn lao động của xã Nghĩa Tá khá dồi dào, cơ bản là lao động phổ

thông, trình độ học vấn còn thấp, đây chính là vấn đề bức xúc cần sớm được

giải quyết để phù hợp với xu thế hội nhập phát triển đất nước.

Tuy nhiên qua đánh giá chung về tiềm năng của xã, xã Nghĩa Tá có

tiềm năng kinh tế khá lớn, nguồn tìa nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao

động dồi dào, chịu thương chịu khớ.

4.2.3 Cơ sở hạ tầng

Cùng với sự phát triển kinh tế nông thôn của cả nước, trong những năm

qua cơ sở vật chất kỹ thuật của xã có nhiều thay đổi đáng kể, như hệ thống

28

điện, mạng lưới giao thông, công trình công cộng, các công trình thủy lợi

được xây dựng và nâng cấp. Điều đó được thể hiện như sau:

- Giao thông: Xã có vị trí nằm dọc theo quốc lộ 254 Ba Bể - Định Hóa

nên giao thông đã được mở rộng.

- Thủy lợi: Kênh mương được bê tông hóa, cung cấp đầy đủ nước cho

sản xuất.

- Điện: Xã có mạng lưới điện quốc gia tương đối hoàn chỉnh, ổn định,

phủ khắp xã.

Giáo dục

Hiện nay trên địa bàn xã có Trường cấp 1, Trường cấp 2, Trường mầm non.

- Trường mầm non: 6 lớp, 100 trẻ

- Trường Tiểu học & THCS: 10 lớp, 214 học sinh.

Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường 100%, đội ngũ giáo viên

không ngừng học hỏi nâng cao trình độ đạt chuẩn hóa, , từng bước nâng cao

chất lượng dạy và học, duy trì đạt phổ cập giáo dục ở 2 cấp: Tiểu học và

THCS, tỷ lệ học sinh vào Trung học Phổ thông hàng năm đều tăng: Số học

sinh tốt nghiệp THPT được vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học

chuyên nghiệp có nhiều hơn những năm trước, những năm qua tỷ lệ lên lớp

đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, hoạt động của hội khuyến học được

đặc biệt quan tâm.

 Y tế

Xã có một trạm y tế đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Cán bộ y tế chú

trọng công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân, y tế thôn hoạt động có hiệu

quả góp phần đảm bảo phòng chống bệnh ngay từ đầu. Công tác khám chữa

bệnh cho người dân luôn được thực hiện đầy đủ, đảm bảo không có tình hình

dịch bệnh lây truyền.

 Văn hóa thông tin – Thể dục thể thao

29

Những năm qua công tác hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao trên địa

bàn xã được thực hiện; tổ chức các ngày lễ, tết, tạo được không khí vui tươi

phấn khởi động viên được cán bộ và nhân dân hăng hái thi đua lao động sản

xuất. Triển khai tuyên truyền vận động nhân dân đăng ký xây dựng gia đình

văn hóa, làng văn hóa, đơn vị văn hóa, đời sống tinh thần của nhân dân từng

bước được cải thiện, với sự phát triển của xã hội xã đã được quan tâm đúng

mức, hệ thống truyền thanh, truyền hình đã được phủ khắp xã, có trạm bưu

điện văn hóa, trạm phát thanh xã và có các cơ sở tủ sách pháp luật, báo chí ở

các thôn bản đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của nhân dân.

 Chính sách xã hội

Thường xuyên quan tâm đời sống, vật chất và tinh thần cho người có

hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách (thương binh, liệt sỹ) người có công

với cách mạng được thực hiện kịp thời. Công tác xóa đói giảm nghèo được

quan tâm, tuyên truyền và tạo điều kiện cho nông dân vay vốn và phát triển

sản xuất. Thực hiện tốt công tác phòng chống ma túy, rà soát các đối tượng có

dấu hiệu nghiện các chất ma túy, tệ nạn xã hội như rượu bia, cờ bạc.

4.3 Tình hình phát triển kinh tế xã Nghĩa Tá.

Kinh tế xã Nghĩa Tá lấy nông nghiệp làm chủ đạo, ngoài sản xuất nông

nghiệp thì không có nghề phụ, không có làng nghề do địa hình thuộc vùng

kinh tế khó khăn nên khả năng phát triển về công nghiệp, xây dựng, thương

mại dịch vụ còn hạn chế.

Tổng thu nhập bình quân trên đầu người xã Nghĩa Tá 2017 là 14 triệu

đồng/người/năm. Với sự chỉ đạo mạnh mẽ từ chính quyền xã, cùng với ý thức

tự vươn lên của mỗi người dân đến cuối năm 2019 bình quân trên đầu người

là 16 triệu đồng/người/năm.

4.3.1 Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và

lao động của xã Nghĩa Tá.

 Thuận lợi:

30

- Nghĩa Tá là xã miền núi có địa hình đa dạng thuận lợi cho việc phát

triển một cách đa dạng các loại hình kinh tế nông lâm nghiệp, kết hợp các loại

hình phát triển kinh tế.

- Xã có lực lượng lao động dồi dào, đây là nhân tố chính quyết định sự

phát triển kinh tế xã hội của xã.

- Xã có vị trí nằm cạnh trục đường 254 Ba Bể - Định Hóa nên giao

thông khá thuận lợi cho phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh tạo

điều kiện thuận lợi cho phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.

 Khó khăn:

- Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ

thông, chỉ mới có kiến thức sản xuất qua kinh nghiệm truyền thống, chưa

được đào tạo chuyên sâu.

- Thiếu mặt định hướng tổng thể cũng như chuẩn bị cơ sở hạ tầng hỗ

trợ sản xuất dẫn đến tình trạng phát triển manh mún.

- Sử dụng đất chưa đạt hiệu quả cao, một số quỹ đất sử dụng cho sản

xuất nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, chưa tập trung và gắn kết giữa các mục đích

sử dụng.

- Hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân

cư và sản xuất còn yếu kém.

4.4 Thực trạng sản xuất Trà hoa vàng trên địa bàn

4.4.1 Tình hình sản xuất Trà hoa vàng trên xã Nghĩa Tá

Nghĩa Tá là xã có điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp cho cây Trà hoa

vàng sinh trưởng và phát triển tốt. Trước đây cây Trà hoa vàng có rất nhiều ở

rừng núi trên địa bàn xã nhưng từ khi Trung Quốc thu mua cả gốc rễ thì đã bị

suy kiệt về loài này. Sau khi nhận thấy giá trị của cây thì một số người dân đã

đem cây về trồng. Sau đó hái hoa bán cho thương lái.

31

Theo thống kê của ngành nông nghiệp địa phương, đến nay toàn xã có

6 ha trồng Trà hoa vàng, trong đó diện tích cho thu hoạch là khoảng 3,25 ha.

Từ trồng cây Trà hoa vàng nhiều hộ gia đình đã có thêm thu nhập và từng

bước thoát nghèo.

4.4.2 Cây Trà hoa vàng đối với nền kinh tế của địa phương

Cây Trà giúp tình hình kinh tế của địa phương được phát triển hơn, tạo

thu nhập ổn định cho người dân, nâng cao mức sống dân cư, Có thu nhập ổn

định, nhân dân đã tạo dựng được cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống và sinh

hoạt như tivi, tủ lạnh, phương tiện đi lại như xe máy, phương tiện sản xuất

như máy gặt, máy tuốt, máy bơm nước. Mở mang phát triển văn hoá xã hội,

giáo dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp nông thôn của địa

phương.

Sản xuất Trà không những đem lại thu nhập cao mà còn phần nào giải

quyết được vấn đề cơ bản về lao động trong xã. Tác động cùng các ngành

dịch vụ khác phát triển, tạo ý thức cho người dân trong xã Nghĩa Tá về quản

lý, tổ chức, tu bổ phát triển nghề trồng cây Trà, góp phần thiết thực, hiệu quả

trong công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn.

4.4.3 Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái

Trước đây quy mộ HTX còn nhỏ người dân chủ yếu còn chăm sóc theo

kinh nghiệm, phương pháp thủ công. Được sự khuyến khích của địa phương

người dân đã mở rộng diện tich trồng trà. Tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật

để chăm sóc cho cây sao cho có hiệu quả… tuy nhiên trình độ dân trí và thu

nhập không đồng nên nhiều hộ chưa tiến hành đúng quy cách như bón phân

chưa đúng liều lượng , chưa giành nhiều thời gian làm cỏ, ngắt lá tỉa cành.

Vụ thu hoạch hoa có thể kéo dài trong mấy tháng và hoàn toàn bằng phương

pháp thủ công nên không thể tránh khỏi bị dập nát. Với các hộ có diện tích

lớn hoa nở nhiều không kịp thu hái hoa thường dễ bị rụng dễ hỏng ảnh hưởng

đến giá trị kinh tế của hoa.

32

Để đạt được hiệu quả kinh tế cao từ trồng Trà hoa vàng người dân

không chỉ tạo ra sản lượng lớn quả mà còn phải thu hoạch quả đúng thời

điểm, đúng quy cách. Đối với những hộ có diện tích thu hoạch lớn cần tập

trung lao động để thu hoạch kịp thời.

Người trồng

HTX

Người tiêu dùng

Hình 4.1: Kênh tiêu thụ Trà hoa vàng của HTX

4.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất Trà hoa vàng theo điều tra.

4.5.1 Tình hình sản xuất chung của các hộ

Để đánh giá được tình tình sản xuất Trà hoa vàng trước tiên tôi trình

bày một số thông tin về nhân khẩu, lao động, tình hình sử dụng đất của các hộ

điều tra.

Theo kết quả điều tra ở bảng dưới đây cho thấy độ tuổi bình quân

chung của các chủ hộ là 42,5 tuổi, hầu hết ở độ tuổi này trở lên phần lớn các

hộ đã ổn định cơ sơ vật chất, nguồn vốn, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.

Các chủ hộ có sự hiểu biết về kỹ thuật trong việc trồng Trà hoa vàng nên đây

là một thuận lợi góp phần thúc đẩy và phát triển cây Trà hiệu quả.

Bảng 4.3: Đặc điểm các hộ điều tra

Chỉ tiêu

1. Số hộ điều tra 2. Tuổi bình quân chủ hộ ĐVT Hộ Tuổi BQ 10 42,5

3. Trình độ học vấn của chủ hộ

Hộ Hộ Hộ 3 4 3 - Tiểu học - THCS - THPT

4. Số nhân khẩu BQ/hộ 5. Số lao động BQ/hộ Khẩu Lao động

3.9 2.1 (Nguồn: Số liệu điều tra)

33

Trình độ học vấn của các hộ chủ yếu là ở mức THCS, bình quân chung

là 4 hộ chiếm 40% tổng số hộ điều tra. Mức THPT chiếm 30%, 3 hộ tổng số

hộ điều tra. Ở mức học vấn này các chủ hộ nhanh chóng bắt nhịp nhanh hơn

về các đợt tập huấn kỹ thuật giâm hom, trồng, chăm sóc về Trà hoa vàng.

Trình độ học vấn tiểu học có 3 hộ chiếm 30% tổng số hộ điều tra. Ở mức học

vấn này các hộ chưa thực sự chủ động trong sản xuất, kiến thức còn hạn chế

trong việc phát triển cây.

*Tình hình sản xuất Trà hoa vàng của các hộ điều tra

Bảng 4.5: Sản xuất Trà hoa vàng ở các hộ điều tra

So sánh (%)

Năm ĐVT 2017 2018 2019 BQ Chỉ tiêu 2018/ 2017 2019/ 2018

Ha 4 5,2 6 130,00 115,38 122,69 Tổng diện tích

Ha 2,3 2,6 3,25 113,04 125,00 119,02 Diện tích cho thu hoạch

Năng suất Kg/ha 21 30 119,04 120,00 119,52 25

Kg 30 160 150,00 355,55 252,78 45 Sản lượng Hoa tươi

đ 350.000 450.000 100,00 128,57 114,3 Giá bình quân hoa tươi 350.0 00

0 Kg 25 0 100,00 0 0 Sản lượng hoa khô

đ 8.000.000 Giá bình quân hoa khô

10,500 272,00 150,00 266,66 208,33 Giá trị sản xuất Triệu đồng 15,75 0

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

34

Bảng trên cho chúng ta thấy: Qua 3 năm (2017 – 2019) diện tích trồng Trà

năm là 2017 4 ha, năm 2018 là 5,2 ha đến năm 2019 là 6 ha. Tăng 2 ha so với

năm 2017. Năng suất năm 2017 là 21kg/ha, 2018 là 25kg/ha, tăng 4kg so với

2017. Đến năm 2019 là 30kg/ha.

Đạt được kết quả này là do người dân đã thấy được tiềm năng phát triển

của cây, tích cực mở rộng diện tích trồng, chú trọng, tăng mức đầu tư thâm

canh và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Sản lượng năm 2017 là 30kg, năm 2018 là 45kg, tăng 15 kg so với năm

201. Năm 2019 sản lượng toàn HTX 160 cao hơn năm 2018 là 115kg.

Năm 2019 HTX mới bắt đầu sản xuất hoa khô, và sản lượng đạt được là

25kg. Giá là 8.000.000đ/1kg. Việc bắt đầu chuyển qua sản xuất trà khô làm

tăng giá trị của trà hoa vàng. Giúp HTX thu được nhiều lợi nhuận hơn.

Như vậy có thể thấy qua 3 năm cả diện tích trồng, năng suất và sản

lượng Trà hoa vàng của xã Nghĩa Tá có xu hướng tăng lên. Có được điều đó

là do có sự chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương, sự hướng dẫn của cán

bộ nông nghiệp huyện, cán bộ khuyến nông xã Nghĩa Tá cùng với sự tham

gia, ủng hộ nhiệt tình của bà con nông dân đã góp phần thúc đẩy sự phát triển

mạnh mẽ của cây Trà hoa vàng trên địa bàn xã theo hướng sản xuất hàng hóa

tập trung.

4.6 Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cây Trà hoa vàng của hộ

Để có một khu Trà hoa vàng cho năng suất cao các hộ dân phải bỏ ra

nhiều tiền của, công sức, thời gian chăm sóc trong từng giai đoạn nhất định.

Trà hoa vàng là cây cho hoa lâu năm, sau khi trồng được khoảng 5 - 6 năm

thì mới cho thu hoạch, trong giai đoạn kiến thiết chi phí đầu tư cũng tương

đối lớn. Mặc dù mức sống nhân dân xã Nghĩa Tá là khá ổn định nhưng các

khoản thu của người dân không chỉ chi tập chung cho sản xuất Trà mà còn

phải phân chia cho rất nhiều hoạt động trong cuộc sống như sinh hoạt thường

ngày, công tác xã hội,…

35

Mặt khác, trong giai đoạn này sản xuất chưa có nguồn thu bởi vậy

nguồn vốn đầu tư của các hộ thường phải vay mượn hoặc từ các khoản tiền

tích cóp. Chi phí chủ yếu trong giai đoạn này là chi phí phân bón bởi nhu cầu

dinh dưỡng của cây Trà hoa vàng rất lớn, chi phí giống không đáng kể bởi

giống Trà chủ yếu do người dân tự dâm cành điều đó cũng phần nào giảm

được chi phí sản xuất cho người nông dân.

4.6.1 Xác định chi phí

Để có một khu sản xuất Trà hoa vàng cho năng suất cao các hộ dân

phải bỏ ra nhiều công sức, tiền của, thời gian chăm sóc từng giai đoạn nhất

định. Trà hoa vang là cây dượ liệu lâu năm, khi trồng được 5-6 năm mới cho

thu hoạch hoa. Trong giai đoạn kiến thiết đầu tư thì chi phí đầu tư cũng tương

đối lớn. Mặc dù mức sống nhân dân xã Nghĩa Tá là khá ổn định nhưng các

khoản thu của người dân không chỉ chi tập chung cho sản xuất Trà hoa vàng

mà còn phải phân chia cho rất nhiều hoạt động trong cuộc sống như sinh hoạt

thường ngày, công tác xã hội,… Mặt khác, trong giai đoạn này sản xuất chưa

có nguồn thu bởi vậy nguồn vốn đầu tư của các hộ thường phải vay mượn

hoặc từ các khoản tiền tích cóp.

Chi phí cho giai đoạn này chủ yếu là chi phí phân bón và công chăm

sóc. Chi phí giống không đáng kể bởi vì giống là người dân tự giâm hom.

Ở giai đoạn kiến thiết chăm sóc cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp

cây có đủ chất dinh dưỡng để sinh trưởng phát triển tốt. Đối với người nông

dân, chi phí vật chất bỏ ra lớn nên phải lấy công làm lãi. Không như cây trồng

ngắn ngày, thời gian lao động bỏ ra cho cây Trà hòa vàng không liên tục

nhưng có thể trải dài trong cả vụ.

Qua nghiên cứu 10 hộ điều tra cho thấy các hộ có diện tích trồng tương

đối lớn và đã có diện tích cho thu hoạch.

Bảng dưới đây cho thấy tổng chi phí là: 22.895.000đ.

36

Trong giai đoạn này cây sinh trưởng và phát triển nhanh nên cần nhiều dinh

dưỡng kéo theo nhu cầu về phân bón tăng lên. Lượng phân bón tăng kéo theo

tổng chi phí cũng tăng lên. Tổng cho phí vật tư là: 11.850.000đ.

Bảng 4.6. Chi phí cho 1 ha trồng Trà hoa vàng 2017

Số lượng Đơn giá Chi phí

1. Chi phí vật tư

+ Đạm Ure + Lân + Kali + Phân hữu cơ

Đơn vị Kg Kg Kg Kg 2.Thuốc BVTV Lọ 3.Nhân công 4.Chi phí khác Công

50 80 35 300 3 50 - (đ) 9 000 4 200 10 000 4 000 15.000 100.000 - Thành tiền (đ) 450.000 336.000 350.000 1.200.000 45.000 5.000.000 500.000 7.881.000 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

Bảng 4.7. Chi phí cho 1 ha trồng Trà hoa vàng 2018

Chi phí Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền

(đ) (đ) vị

1. Chi phí vật tư

100 9 000 900.000 + Đạm Ure Kg

100 4 200 420.000 + Lân Kg

50 10 000 500.000 + Kali Kg

600 4 000 2.400.000 + Phân hữu cơ Kg

3 15.000 45.000 2.Thuốc BVTV Lọ

65 100.000 6.500.000 3.Nhân công Công

- - 1.000.000 4.Chi phí khác

11.765.000 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

37

Bảng 4.8. Chi phí cho 1 ha trồng Trà hoa vàng 2019

Chi phí Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền

vị (đ) (đ)

2. Chi phí vật tư

+ Đạm Ure Kg 200 9 000 1.800.000

+ Lân Kg 250 4 200 1.050.000

+ Kali Kg 100 10 000 1.000.000

+ Phân hữu cơ Kg 2000 4 000 8.000.000

2.Thuốc BVTV Lọ 3 15.000 45.000

3.Nhân công Công 90 100.000 9.000.000

4.Chi phí khác - - 2.000.000

22.895.000 Tổng

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

Trong đó, phân chuồng chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng chi phí

bằng tiền bình quân là 8.000.000 đồng/ha (năm 2019), trong giai đoạn này

phân chuồng được sử dụng để bón kết hợp với các loại phân khác trong thời

kỳ chăm sóc. Tuy nhiên, phần lớn phân chuồng là những loại phân hoai mục

được các hộ sử dụng từ sơ chế những sản phẩm phụ của chăn nuôi, nông

nghiệp qua đó mà chi phí phân chuồng cũng giảm đáng kể.

Trà hoa vàng là cây có giá trị kinh tế cao nhưng ít sâu bệnh, khi có

bệnh thì chủ yếu xử lí bằng phương pháp thủ công nên thuốc BVTV sẽ sử

dụng ít.

Từ 5 - 6 năm sau khi trồng thì Trà bắt đầu cho thu hoạch và sau khoảng

2 - 3 vụ Trà các hộ đã có thể chi trả hết các khoản chi phí của giai đoạn trước

và bắt đầu có lãi. Khả năng chi trả cho sản xuất Trà sau giai đoạn kiến thiết cơ

bản cũng dễ dàng hơn bởi người dân đã bắt đầu có thu nhập.

4.6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất Trà hoa

vàng của các hộ điều tra.

38

Hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu trong sản xuất của các hộ trồng Trà

hoa vàng. Việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sẽ là cơ sở để sản xuất Trà có

hiệu quả hơn. Bởi vậy, để xác định đúng hướng sản xuất và làm kinh tế như

thế nào để có hiệu quả cao cần nhận định được các nhân tố tác động và mức

độ ảnh hưởng chúng tới hiệu quả kinh tế của mỗi hộ.

Khi đi sâu vào nghiên cứu, phỏng vấn các hộ dân cho thấy có rất nhiều

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất Trà hoa vàng như quy mô

sản xuất, thị trường, sâu bệnh, khoa học kỹ thuật, lượng phân bón,... nhưng

đáng quan tâm nhất là điều kiện kinh tế của từng nhóm hộ, phần lớn điều kiện

kinh tế hộ sẽ là nhân tố quyết định quy mô sản xuất của các hộ ở mức độ lớn

hay nhỏ, là nhân tố sẽ dẫn đến sự khác biệt về việc sử dụng và phát huy các

nguồn lực như lao động, phân bón, phòng trừ sâu bệnh, phương tiện trong sản

xuất quýt giữa các nhóm hộ, cụ thể:

Nhóm hộ khá, nhóm hộ trung bình có nguồn thu nhập tương đối ổn

định, cao hơn các nhóm hộ nghèo nên có khả năng đầu tư thâm canh lớn hơn

về phân bón, về diện tích, đúng quy trình kỹ thuật sản xuất hơn các nhóm hộ

nghèo.

Nhóm hộ nghèo có diện tích trồng mới chiếm phần lớn trong tổng diện

tích, chưa có nguồn thu hoặc nguồn thu tương đối ít và không phải ai cũng có

thể mạo hiểm đầu tư lớn cho trồng quýt trước những rủi ro, biến động thường

xuyên của thị trường. Để biết tình hình kinh tế hộ tác động như thế nào tới

hiệu quả kinh tế trong sản xuất Trà hoa vàng của người nông dân ta đi phân

tích bảng sau.

Qua bảng trên cho ta thấy:

Năng suất bình quân tăng thêm 5kg qua mỗi năm. Giá trị sản xuất tăng

qua các năm, năm 2017 10.500 triệu đồng/ năm. Năm 2018 là 15.750 triệu

đồng/năm, năm 2019 272 triệu đồng/năm. Một trong những nguyên nhân mà

năm 2017 và 2018 có giá trị sản xuất thấp và lợi nhuận bị âm là do đây là

39

những mùa đầu tiên cây cho hoa. Nên chưa có kinh nghiệm để tập chung

chăm sóc cho cây để cây ra năng suất cao. Chưa có kĩ thuật bón phân, chưa

nhận được tập huấn của các cán bộ khuyến nông. Do chi phí đầu tư cho 1ha

Trà hoa vàng dưới 10 triệu/ha/năm. Công lao động bỏ ra để chăm sóc cây qua

mỗi năm cũng khác nhau. Một điều rõ ràng là chi phí bỏ ra nhiều hơn thì công

chăm sóc cũng phải nhiều hơn.

Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế Trà hoa vàng qua các năm

2017 2018 2019

Chỉ tiêu ĐVT (1) (2) (3)

Năng suất bình quân Kg/ha 20 25 30

1.Giá trị sản xuất GO 1000đ/ha 10.500 15.750 272.000

2.Chi phí trung gian 1000đ/ha 7.881 11.765 22.895

IC

3.Giá trị gia tăng VA 1000đ/ha 2.619 3.985 249.105

4.Thu nhập hỗn hợp 1000đ/ha 2.619 3.985 249.105

MI

5.Lợi nhuận Pr 1000đ/ha -2.381 -2.515 240.105

6.Công lao động 100 100 100

7.Một số chỉ tiêu:

8.GO/IC Lần 1.33 1.34 11.88

9.VA/IC Lần 0.33 0.34 10.88

10.Pr/IC Lần -0.30 -0.21 10.48

11.GO/công lao động 1000đ 105 157.5 2 720

39.85 12.VA/công lao động 1000đ 26.19 2 491,05

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

Năm 2019 giá trị sản xuất tăng lên 272 triệu đồng/năm. Chi phí

cho 1ha trồng cây của năm là 22.895.000 tăng đáng kể so với 2 năm trước,

công lao động cũng nhiều hơn.

40

Tóm lại giữa các năm có sự khác biệt về năng suất, chi phí sản xuất sẽ đều

tăng,lợi nhuận cũng sẽ tăng.

Để có thể tăng hiệu quả kinh tế của Trà hoa vàng cần mạnh dạn chú

trọng vào đầu tư để tiến tới xoá đói giảm nghèo và làm giàu, áp dụng khoa

học kĩ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin thị trường nhanh và kịp thời.

4.6.3 Một số nhận xét về tình hình phát triển cây Trà hoa vàng của các hộ.

Một số kết quả chủ yếu mà các hộ điều tra đã đạt được trong sản xuất

Trà hoa vàng như sau:

- Nhiều hộ dân đã chú trọng đầu tư vào sản xuất Trà như đầu tư về phân

bón, thời gian chăm sóc, kỹ thuật và thu được hiệu quả tương đối cao.

- Sản xuất Trà hoa vàng thu hút được nhiều người tham gia, tăng thu

nhập, góp phần giải quyết việc làm cho người dân nông thôn.

- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp người dân có

những nhận thức mới về ứng dụng kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng các

nguồn lực.

Bên cạnh những kết quả đạt được, do nhiều yếu tố tác động, chi phối

người dân còn gặp phải một số hạn chế:

- Đặc tính của loài này là không thích sống trong điều kiện có ánh nắng

trực tiếp chiếu vào cả ngày. Và chỉ trồng dưới tán của các loài cây bóng khác

hoặc phải có lưới che. Đòi hỏi phải có sự đầu tư.

- Một số hộ nông dân chưa tập trung vào thâm canh, cải tạo lại những

diện tích trà đang bị xuống cấp.

- Gặp khó khăn về vốn đầu tư nên đầu tư cho quá trình sản xuất thấp.

- Khó khăn về tạo giống, về kỹ thuật trồng.

4.6.4 Đánh giá hiệu quả xã hội

Sản xuất Trà hoa vàng không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà còn có

giá trị đạo đức xã hội to lớn

- Nâng cao dân trí, tay nghề sản xuất người trồng Trà hoa vàng

41

- Giải quyết được việc làm cho lao động nông nghiệp tại địa phương:

Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, thời gian nông nhàn nhiều, sản

xuất Trà giúp người dân tận dụng quỹ thời gian đó một cách có hiệu quả mà

không phải rời bỏ gia đình, quê hương đi nơi khác làm ăn. Sản xuất Trà hoa

vàng không chỉ thu hút nguồn nhân lực, giải quyết được cơ bản vấn đề lao

động nông nghiệp tại địa phương mà còn góp phần giảm tệ nạn xã hội và

mong muốn làm giàu trên chính mảnh đất quê hương.

- Cơ sở hạ tầng được cải thiện hơn, được nâng cao về mặt chất lượng;

Đường xá cầu cống được đầu tư nhiều hơn, hệ thống thủy lợi được xây dựng,

tưới tiêu thuận lợi, phục vụ cho sản xuất, kéo theo hệ thống thông tin cũng

phát triển hơn.

- Sản xuất Trà hoa vàng có hiệu quả góp phần nâng cao ý thức, động

lực làm giàu cho người dân trên chính mảnh đất của họ.

4.6.5 Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất Trà

hoa vàng ở HTX Hòa Thịnh.

4.6.5.1 Thuận lợi.

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất cây Trà hoa vàng, đây là cơ

sở để xây dựng điểm trồng Trà có quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hóa

- Chính quyền địa phương luôn quan tâm theo dõi, tư vấn thường xuyên

cho HTX nhằm đảm bảo cho tiến trình phát triển cây Trà hoa vàng được tốt

nhất, và có chính sách hỗ trợ cho người dân trong sản xuất Trà hoa vàng.

- Trà hoa vàng ở địa phương có bông to, chất lượng, không chất bảo quản.

- Trà hoa vàng là cây ít sâu bệnh.

4.6.5.2 Khó khăn

- Phải đầu tư về phân bón, công chăm sóc nên một số hộ không có khả

năng hoặc chưa mạnh dạn đầu tư nên năng suất chưa thực sự cao so với tiềm

năng của nó.

42

- Về cơ bản lao động có dân trí còn thấp chưa đồng đều, sản xuất dựa

vào kinh nghiệm nên khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế còn hạn

chế dẫn tới năng suất chưa thực sự cao.

- Thị trường thường xuyên biến động về nhu cầu, chất lượng, số lượng

sản phẩm, giá cả.

- Chưa có đầu ra ổn định.

- Khu trồng còn rải rác chưa có sự tập trung để thâm canh, chuyên canh.

- Cơ sở hạ tầng còn khó khăn.

4.6.6 Cơ hội

- Sản phẩm Trà hoa vàng được rất nhiều người ưa chuộng, biết đến và

tin cậy sử dụng,

- Cây Trà hoa vàng đem lại thu nhập cao hơn cho người nông dân so

với các cây trồng khác, đời sống người dân được cải thiện, đẩy mạnh nền kinh

tế địa phương, xóa đói giảm nghèo.

- Có cơ hội phát huy hết tiềm năng kinh tế vốn có của địa phương, giữ

vững và thâm nhập vào thị trường không chỉ ở trong nước và nước ngoài.

4.6.7 Thách thức

- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết cũng ngày một

khắc nghiệt hơn.

- Luôn phải cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã với sản phẩm Trà hoa

vàng ở những vùng khác.

- Người dân có áp lực khi thị trường biến đổi về nhu cầu, về giá cả dẫn

đến tâm lý không an tâm sản xuất.

- Chưa giải quyết được vấn đề thị trường đầu ra trong lâu dài.

43

PHẦN 5

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY

TRÀ HOA VÀNG

5.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất

nông nghiệp của xã phối hợp với các câp, các ngành, phòng Nông nghiệp và

PTNT huyện Chợ Đồn, trạm khuyến nông đề ra một số phương hướng phát

triển nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây Trà hoa vàng.

 Quan điểm

- Phát triển cây Trà hoa vàng theo hướng sản xuất hàng hoá có năng

suất, chất lượng cao, mẫu mã đẹp.

- Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào sản xuất

Trà hoa vàng.

- Phát triển sản xuất cần có sự hỗ trợ của nhà nước, nhà khoa học, và

chính bản thân nhà nông.

 Phương hướng

- Tiếp tục phát triển và khuyến khích mở rộng diện tích trồng Trà hoa

vàng theo kế hoạch với cơ cấu cây trồng hợp lý.

- Đẩy mạnh thâm canh năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh với

các đối thủ.

- Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ để phát triển cây Trà hoa vàng

như vốn, vật tư,bao tiêu đầu ra.

 Mục tiêu

- Khai thác triệt để thế mạnh tự nhiên, nhân lực của địa phương để sản

xuất Trà hoa vàng hiệu quả hơn.

- Khuyến khích mở rộng diện tích, phấn đấu mỗi năm cả HTX mở rộng

diện tích 5ha mỗi năm

44

5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây Trà hoa vàng

5.2.1 Giải pháp về kỹ thuật

Quy trình kỹ thuật là yếu tố hàng đầu giúp cây Trà hoa vàng sinh

trưởng và phát triển tốt, đảm bảo cây Trà cho năng suất, sản lượng cao, chất

lượng tốt, mẫu mã đẹp, đồng đều. Do đó để thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật

người dân trồng Trà hoa vàng cần:

- Sử dụng giống cho năng suất cao, có nhiều phẩm chất tốt, sạch bệnh.

- Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ khâu chọn giống, trồng,

chăm sóc, thu hái, phân loại sản phẩm.

- Thực hiện quản lý dịch hại theo phương pháp IPM, đầu tư thâm canh,

bón phân cân đối, nhất là khai thác nguồn phân hữu cơ sẵn có.

- Tăng cường tập huấn kỹ thuật cho người dân, cần có sự liên kết chặt

chẽ giữa cán bộ kỹ thuật với bà con nông dân để nắm bắt được kỹ thuật sản

xuất của người dân.

- Xây dựng mô hình trình diễn để nông dân chuyển giao được kỹ thuật

và kiến thức cho nhau.

5.2.2 Giải pháp về vốn

Cây Trà hoa vàng là cây trồng cần có sự đầu tư lớn, trong điều kiện

thiếu vốn nên nhiều hộ không có khả năng mở rộng diện tích, đầu tư thâm

canh hạn chế nên năng suất, chất lượng hoa chưa cao và chưa ổn định. Cũng

do thiếu vốn mà nhiều hộ nông dân đã từ bỏ sản xuất Trà hoa vàng để trồng

các cây trồng khác có chi phí thấp hơn mặc dù biết rằng cây trồng khác cho

thu nhập thấp hơn cây Trà hoa vàng. Vốn sản xuất đối với người nông dân thì

đó là một vấn đề khó khăn, bởi vậy cần phải có những giải pháp về vốn hợp

lý như:

- Huy động nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của tỉnh theo chính

sách như hỗ trợ người dân giá giống, phân bón hoặc cho ứng vật tư nông

nghiệp, bán theo hình thức trả chậm.

45

- Khuyến khích người dân sử dụng nguồn vốn tích lũy, cho người dân

vay vốn với lãi suất thấp.

5.2.3 Giải pháp về quản lý, chính sách

- Cần có sự định hướng đúng đắn của các cấp ngành, các tổ chức có

liên quan về cách quản lý, về các chính sách để phát triển cây Trà hoa vàng có

hiệu quả và bền vững.

- Tăng cường công tác quản lý hiệu quả, các cơ chế chính sách, hướng

dẫn, kiểm tra, đôn đốc và sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện chương

trình phát triển gọn nhẹ phù hợp với nhận thức của người dân.

- Phát triển mạnh cây Trà hoa vàng ở những thôn có điều kiện đất đai,

khí hậu thích hợp, các vùng có nhiều đất trồng trọt, các hộ giàu kinh nghiệm

sản xuất và đảm bảo các điều kiện về vốn, kỹ thuật.

5.2.4 Giải pháp về thị trường

Sản phẩm sản xuất ra cần có thị trường tiêu thụ thì mới đáp ứng được

vấn đề thu nhập của người dân, đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất, giải

quyết được vấn đề thị trường là giúp cho người dân có thêm niềm tin và động lực

để tiếp tục sản xuất Trà hoa vàng có hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này cần:

- Duy trì, quản lý tốt chỉ dẫn đại lý “ Trà hoa vàng Bản Bẳng ” phát

triển thương hiệu để ngày càng có chỗ đứng trên thị trường

- Dự báo được nhu cầu thị trường để điều tiết giá cả, số lượng và phân

phối hợp lý.

- Nâng cao chất lượng, mẫu mã để đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của

người tiêu dùng.

- Tiến hành các hình thức quảng bá Trà hoa vàng trên báo, Internet, hội

chợ, siêu thị, khu dành cho sản phẩm OCOP,…để nhiều người biết đến và tin

dùng lựa chọn.

- Mở rộng thị trường tiêu thụ tạo ra sự cạnh tranh, dần nâng cao giá bán

cho người dân.

46

5.2.5 Giải pháp cụ thể với từng hộ trồng Trà hoa vàng

Nhìn chung đối với các hộ trồng Trà cần chú trọng đầu tư và tích cực

tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật, hội thảo về sản xuất Trà hoa vàng. Cần

áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả kinh tế của cây Trà hoa vàng.

- Đối với nhóm hộ khá: Khuyến khích họ tiếp tục duy trì và phát triển

sản xuất Trà từ đó lấy kinh nghiệm phổ biến cho các nhóm hộ khác. Tích cực

áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất Trà hoa vàng.

- Đối với nhóm hộ trung bình: Cần phải học hỏi những kinh nghiệm,

lập kế hoạch phát triển sản xuất, phát triển kinh tế gia đình. Tìm ra những hạn

chế và khó khăn để giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cuộc sống.

- Đối với nhóm hộ nghèo: Nên tìm ra những nguyên nhân khó khăn bất

cập lớn của họ rồi từ đó tìm ra giải pháp cụ thể để khắc phục; Cần mạnh dạn

đầu tư vào sản xuất

5.3 Kiến nghị

5.3.1 Đối với nhà nước

Để cho người nông dân thực sự yên tâm đầu tư vào sản xuất song song

với việc hoàn thiện hệ thống chính sách chung Nhà nước cần có kế hoạch

phát triển sản xuất triển khai tới người nông dân càng sớm càng tốt.

Nhà nước có chính sách trợ giúp người nông dân trong sản xuất như:

Hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, xây dựng thương hiệu nông sản, tiêu thụ sản

phẩm, trợ giá.

Có chính sách khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất,

đặc biệt Nhà nước cần quan tâm tới việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ với

sức mua lớn.

47

5.3.2 Với cấp cơ sở

Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn khuyến nông, thảo luận chuyên

đề về kinh nghiệm sản xuất cho người dân, tăng cường chuyển giao khoa học

kỹ thuật cho người nông dân để áp dụng vào sản xuất.

Tuyên truyền, giải thích để dân thấy rõ được việc canh tác theo đúng kỹ

thuật cây Trà hoa vàng sẽ đem lại hiệu quả lâu dài, đáp ứng được mục tiêu đề ra.

Chính quyền địa phương quan tâm hơn nữa tới công tác thị trường đầu

ra đối với sản phẩm Trà hoa vàng để người nông dân yên tâm sản xuất như

cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường, dự báo kinh tế, các mối thu mua Trà.

Có chính sách trợ giúp nông dân trong sản xuất như: Hỗ trợ tín dụng,

khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm, trợ giá.

5.3.3 Đối với các nông hộ

Các hộ nông dân tích cực tham gia các lớp tập huấn, các câu lạc bộ như

hội nông dân, ,... để nâng cao kinh nghiệm sản xuất, cách phòng trừ các dịch

bệnh thường gặp. Các hộ nông dân phải tự học hỏi lẫn nhau, chia sẻ kinh

nghiệm sản xuất, hộ yếu kém học hỏi kinh nghiệm của các hộ tiên tiến.

Có ý kiến kịp thời về các vấn đề trong sản xuất như vốn vay, kỹ thuật,

bệnh hại cây trồng,... với chính quyền địa phương, cán bộ khuyến nông để

giải quyết hợp lý.

Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong sản xuất để khai thác hết được

tiềm năng thế mạnh của cây trồng.

Sử dụng có hiệu quả nguồn lực sẵn có của gia đình như: Lao động, vốn,

đất đai.

48

KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất

Trà hoa vàng HTX Hoà Thịnh, xã Nghĩa Tá huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc

Kạn”, từ quan sát thực tế, từ các số liệu thu thập được qua các hộ nông dân,

các phòng ban của xã Nghĩa tá, tôi rút ra kết luận:

Nghĩa Tá có chủ trương, chính sách đưa cây Trà hoa vàng vào nông

nghiệp nâng cao đời sống của nhân dân, xoá đói giảm nghèo và tiến tới làm

giàu là hướng đúng trong cơ cấu kinh tế của xã. Cây Trà hoa vàng đã phát

triển nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với một cây trồng khác

trên địa bàn.

Cơ sở vật chất, hệ thống giao thông, hạ tầng kĩ thuật phục vụ cho sản

xuất Trà hoa vàng ngày càng được các lãnh đạo địa phương quan tâm vì vậy

sự luân chuyển hàng hoá ra được thuận tiện hơn.

Địa phương có nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, có kinh

nghiệm trong sản xuất và có ý thức tự vươn lên trong cuộc sống.

Thấy được hiệu quả kinh tế của cây Trà hoa vàng, trong những năm

gần đây xã đã có những bước phát triển đáng kể trong sản xuất. Diện tích

trồng Trà hoa vàng được mở rộng, năng suất, sản lượng tăng lên tạo ra một

khối lượng Trà lớn cung cấp cho thị trường.

Qua điều tra, đánh giá, phân tích hiệu quả kinh tế cây Trà hoa vàng đã

khẳng định được đây là cây trồng có giá trị sản xuất cao, có hiệu quả kinh tế

lớn đối với sản xuất của xã nói riêng và toàn huyện nói chung. Điều này thể

hiện qua các chỉ tiêu đánh giá của cây Trà hoa vàng

Nhờ có cây Trà hoa vàng mà đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của

người dân ở địa phương tăng lên một cách rõ rệt. Nhiều hộ gia đình từ tình

trạng nghèo đói, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc nhưng nhờ có cây Trà

hoa vàng đã vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo, mua sắm được tivi, xe máy,

có điều kiện sinh hoạt tốt hơn,… và cải thiện được chất lượng cuộc sống.

49

Ngoài ra, giá trị của cây Trà hoa vàng còn được thể hiện trong việc phủ

xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo môi trường sinh thái, tạo cảnh quan môi

trường trong lành, sạch đẹp.

Sản xuất Trà hoa vàng thu hút lao động góp phần giải quyết vấn đề cơ

bản về việc làm cho lao động nông thôn tại địa phương.

Bên cạnh những mặt đạt được, việc sản xuất Trà hoa vàng còn có

những mặt hạn chế như:

Thời tiết ngày càng khắc nghiệt do sự biến đổi của khí hậu toàn cầu, ô

nhiễm môi trường ảnh hưởng đến thời vụ trồng Trà, ảnh hưởng đến quá trình

ra hoa, kết quả của cây Trà hoa vàng.

Trình độ dân trí còn hạn chế nên trình độ kỹ thuật sản xuất Trà hoa

vàng chưa đồng đều, còn mang nặng tập quán sản xuất cũ, bảo thủ, chậm thay

đổi,... vì vậy nhận thức và tiếp thu khoa học kỹ thuật còn hạn chế chưa đáp

ứng được yêu cầu đặt ra.

Do chi phí sản xuất Trà hoa vàng lớn, đời sống người dân còn gặp

nhiều khó khăn nên một số hộ chưa mạnh dạn đầu tư để phát huy tiềm năng

của cây, đặc biệt việc bón phân đúng kỹ thuật để ổn định năng suất, chất

lượng sản phẩm dẫn đến hiệu quả kinh tế còn thấp.

Thị trường tiêu thụ Trà hoa vàng vẫn còn bấp bênh, giá cả chưa thực sự

ổn định khiến người nông dân chưa thực sự yên tâm và tin tưởng vào sản xuất

Trà hoa vàng hàng hóa.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tiếng việt:

1. Ngô Quang Đê, 2001. Trà hoa vàng – nguồn tài nguyên quý hiếm cần

bảo vệ và phát triển. Việt Nam hương sắc, tháng 5 năm 2001.

2. Lương Thịnh Nghiệp, 2000. Trung Quốc danh ưu trà hoa, Nxb Kim

Thuần, Bắc Kinh.

3. Đỗ Văn Tuân, 2013-2016, Khai thác và phát triển nguồn gen trà hoa

vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis) và trà hoa vàng petelo

(Camellia petelotii) tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo, đề tìa nghiên cứu

khoa học cấp Nhà nước.

4. Trần Ninh, 2002, Kết quả nghiên cứu phân loại các loại trà hoa vàng

của Việt Nam.

5. Bùi Thị Thanh Tâm (2006), Bài giảng Thống kê nông nghiệp, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

II. Internet

1. http://baoquangninh.com.vn/kinh-te/202002/tra-hoa-vang-ba-

che-2469612/

2. https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/thi-truong/dat-nhu-vang-

rong-tam-dao-tim-cach-phat-trien-cay-tra-hoa-vang-

609801.html

3. http://www.baobackan.org.vn/channel/2262/202001/ve-nghia-

ta-thuong-tra-ngay-xuan-5666196/

4. http://www.baobackan.org.vn/channel/1104/201902/bao-ton-

va-phat-trien-cay-che-hoa-vang-5620530/