BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ……………

NGUYỄN TRẦN VŨ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI

CỦA RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (Acacia auriculiformis)

TẠI MỘT SỐ KHU VỰC HUYỆN SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Buôn Ma Thuột, 2009

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ……………

NGUYỄN TRẦN VŨ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI

CỦA RỪNG TRỒNG KEO LÁ TRÀM (Acacia auriculiformis)

TẠI MỘT SỐ KHU VỰC HUYỆN SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Lâm Học

Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN HÒA

Buôn Ma Thuột, 2009

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho

phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Trần Vũ

iii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này ñược hoàn thành tại Trường Đại Học Tây Nguyên theo

chương trình ñào tạo cao học lâm nghiệp hệ chính quy, khóa I (năm 2006 – 2009).

Để hoàn thành ñược khoá học tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,

Quý Thầy, Cô giáo Khoa Nông Lâm nghiệp, Phòng Đào Tạo Sau Đại Học Trường

Đại học Tây Nguyên ñã tận tình dạy dỗ, giúp ñỡ tôi trong suốt khoá học.

Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Hòa

ñã dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn và giúp tôi trong suốt thời

gian thực tập và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Nông nghiệp Trường Đại

Học Phú Yên, những bạn ñồng nghiệp, những bạn học viên cùng lớp ñã ñộng viên

tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên Ban Quản Lý Rừng

phòng hộ huyện Sông Cầu – Tỉnh Phú Yên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá

trình thực tập và hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn…!

Học viên

Nguyễn Trần Vũ

IVi

MỤC LỤC

Trang Trang phụ bìa .................................................................................................. i

Lời cam ñoan ................................................................................................. ii

Lời cảm ơn .................................................................................................... iii

Mục lục ....................................................................................................... IVi

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục ñồ thị

Danh mục bảng biểu

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 3

1.1 Trên thế giới ............................................................................................. 3

1.2 Trong nước ............................................................................................... 6

Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 16

2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 16

2.1.1 Vị trí ñịa lý .......................................................................................... 16

2.1.2 Địa hình ............................................................................................... 16

2.1.3 Khí hậu thời tiết ................................................................................... 17

2.1.4 Thủy văn ............................................................................................. 17

2.1.5 Đất ñai ................................................................................................. 17

2.2 Tình hình sản xuất lâm nghiệp ............................................................ 19

2.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Lâm ................................................. 19

2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Lộc .................................................. 20

2.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Cảnh ................................................ 21

2.3 Tình hình kinh tế xã hội ....................................................................... 22

IVi

2.3.1 Dân số ................................................................................................. 22

2.3.2 Đời sống dân cư ................................................................................... 23

2.3.3 Y tế - Văn hóa - Giáo dục .................................................................... 24

2.3.4 Tình hình giao thông ........................................................................... 24

2.4 Thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên ................................... 24

Chương 3: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 26

3.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26

3.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 26

3.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26

3.3.1 Giới thiệu kỹ thuật trồng keo lá tràm ................................................... 26

3.3.2 Đánh giá sinh trưởng ........................................................................... 26

3.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................... 27

3.3.4 Đánh giá hiệu quả xã hội ..................................................................... 27

3.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 27

3.4.1 Phương pháp luận tổng quát ................................................................ 27

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu chung ........................................................... 28

3.4.3 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 28

3.4.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 28

3.4.3.2 Phương pháp ñiều tra sinh trưởng và trữ lượng ................................. 29

3.4.3.3 Thu thập các chỉ tiêu về chất lượng .................................................. 30

3.4.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế ............................................ 30

3.4.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả xã hội ............................................. 33

3.4.3.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 33

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 34

4.1 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng Keo lá tràm ............. 34

IVi

4.1.1 Kỹ thuật trồng...................................................................................... 34

4.1.2 Kỹ thuật chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng ....... 34

4.2 Đánh giá sinh trưởng ............................................................................ 36

4.2.1 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn ........................................................... 36

4.2.2 Sinh trưởng ñường kính D1,3 .............................................................. 39

4.2.3 Chất lượng rừng trồng ......................................................................... 41

4.2.4 Đánh giá trữ lượng............................................................................... 43

4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................... 45

4.3.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng Keo lá tràm .......................................... 45

4.3.1.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tại 03 khu vực nghiên cứu ..... …..46

4.3.1.2 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tính cả lãi vay tại 03 khu vực nghiên

cứu ............................................................................................................... 47

4.3.2 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm .................................................... 51

4.4 Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 55

4.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng Keo lá

tràm ở ñịa phương ...................................................................................... 61

4.5.1 Về kỹ thuật trồng rừng ......................................................................... 61

4.5.2 Về chính sách ...................................................................................... 62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 63

1 Kết luận .................................................................................................... 63

2 Tồn tại ...................................................................................................... 64

3 Kiến nghị .................................................................................................. 65

Tài liệu tham khảo

Phụ biểu

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

A: Tuổi cây BCR: Tỷ suất thu nhập so với chi phí D1.3: Đường kính ngang ngực ĐVT: Đơn vị tính ha: hecta Hvn: Chiều cao vút ngọn IRR: Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ M: Trữ lượng N: Số cây NPV: Giá trị hiện tại thực OTC: Ô tiêu chuẩn PH: Nồng ñộ chua TB: Trung bình TNHH: Trách nhiệm hữu hạn UBND: Ủy ban nhân dân V: Thể tích thân cây VSL: Sản lượng gỗ Xmax1 : Trị số trung bình lớn thứ nhất Xmax2 : Trị số trung bình lớn thứ hai %: Tỷ lệ phần trăm : : Giá trị trung bình Y

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Hình 4.1. Biểu ñồ sinh trưởng chiều cao Hvn của Keo lá tràm 10 năm tuổi

Hình 4.2. Biểu ñồ sinh trưởng ñường kính D1,3 của Keo lá tràm 10 năm tuổi

Hình 4.3. Biểu ñồ trữ lượng gỗ của Keo lá tràm 10 năm tuổi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Sinh trưởng của Keo lá tràm tại Đại Lải (9/1990 - 8/ 1999)

Bảng 1.2 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại Đông Hà, Sông Mây và

Cẩm Quỳ (1994 - 1999).

Bảng1.3 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống Cẩm Quỳ và

Chơn Thành (1997 - 2000).

Bảng 1.4 Sinh trưởng của các dòng Keo lá tràm (xuất xứ Coen R) ñược lựa

chọn tại Cẩm Quỳ (6/1998 - 4/2000).

Bảng 1.5 Sinh trưởng của các xuất xứ keo lá tràm 03 tuổi

Bảng 2.2 Cơ cấu các nhóm ñất vùng nghiên cứu

Bảng 2.3 Bảng tổng hợp hàm lượng dinh dưỡng trong ñất tại các khu vực

nghiên cứu.

Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng ñất khu vực xã Xuân Lâm

Bảng 2.5 Hiện trạng ñất lâm nghiệp của xã Xuân Lộc

Bảng 2.6 Hiện trạng sử dụng ñất lâm nghiệp khu vực Xuân Cảnh

Bảng 2.7 Thực trạng phát triển dân số qua một số năm

Bảng 4.1 Chiều cao trung bình của Keo lá tràm 10 năm tuổi (m)

Bảng 4.2 Đường kính trung bình D1,3 của Keo lá tràm 10 năm tuổi (cm)

Bảng 4.3 Chất lượng rừng trồng của các khu vực nghiên cứu

Bảng 4.4 Trữ lượng gỗ Keo lá tràm sau 10 năm tuổi

Bảng 4.5 Chi phí trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cho 01 ha tạo rừng ñến

năm thứ 10 của các khu vực

Bảng 4.6 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh

doanh10 năm ở Xuân Lâm

Bảng 4.7 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh

doanh10 năm ở Xuân Lộc

Bảng 4.8 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh

doanh10 năm ở Xuân Cảnh

Bảng 4.9 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm

Bảng 4.10 Cân ñối thu nhập và chi phí cho 01 ha rừng (Chu kỳ kinh doanh

10 năm)

Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng

Bảng 4.12 Số lao ñộng tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 10 năm

Bảng 4.13 Khung phân tích SWOT

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần ñây, rừng tự nhiên ñã bị suy giảm nhanh chóng cả về

số lượng và chất lượng. Trước thực trạng ñó, các ñịa phương ở nước ta ñã

quan tâm và ñẩy mạnh kinh doanh trồng rừng. Trong ñó việc trồng các loài

cây mọc nhanh, năng suất cao góp phần tăng nhanh ñộ che phủ ñất trống ñồi

núi trọc, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về gỗ, giải quyết việc làm cho cộng ñồng

xã hội, nhất là ñồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng kinh tế duyên hải Nam Trung Bộ với tổng diện tích 5.045 km2. Ngành lâm nghiệp của tỉnh hiện ñang quản lý và sử

dụng 156.336 ha ñối tượng ñất trống ñồi núi trọc phân bố ở vùng ñịa hình

Huyện Sông Cầu là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên có diện tích ñất

phức tạp.

lâm nghiệp trong toàn huyện 29.917,3 ha. Trong ñó ñất chưa có rừng chiếm

15.754,5 ha là tiềm năng trong việc kinh doanh và phát triển trồng rừng.

Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp tỉnh Phú Yên nói chung và

Huyện Sông Cầu nói riêng ñã thực hiện nhiều biện pháp tích cực ñể duy trì và

bảo vệ vốn rừng hiện có, khai thác hợp lý rừng tự nhiên. Đồng thời tích cực

trồng rừng mới ñể nâng cao ñộ che phủ của rừng, bảo vệ ñất ñai, chống xói

mòn và tạo ra nguồn nguyên liệu thay thế dần cho lâm sản từ rừng tự nhiên.

Với mục tiêu ổn ñịnh kinh doanh lâm nghiệp, tăng cường tác dụng che

phủ, bảo vệ sử dụng ñất hiệu quả, nhiều ñơn vị sản xuất lâm nghiệp trên ñịa

bàn huyện ñã chú trọng ñầu tư công tác trồng rừng. Nhưng do nhiều nguyên

nhân về giống, về kỹ thuật trồng còn hạn chế nên, năng suất các loại rừng

trồng chưa cao, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu gỗ cho công nghiệp chế biến và

mục tiêu kinh tế nói chung.

2

Trong các loài cây ñưa vào trồng rừng, Keo lá tràm, Keo lai ñược ñưa

vào trồng thuần loài ở một số khu vực trên ñịa bàn huyện Sông Cầu - Phú Yên

bước ñầu ñã mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu

ñánh giá một cách toàn diện, do ñó ñịa phương còn lúng túng trong việc ñánh

giá công tác phát triển trồng rừng từ khâu kỹ thuật ñến hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội.

Để góp phần tìm hiểu tình hình sinh trưởng, phát triển và hiệu quả công

tác trồng rừng phục vụ việc ổn ñịnh kinh doanh lâm nghiệp của ñịa phương,

chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:

“Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng Keo lá tràm

(Acacia auriculiformis) tại một số khu vực thuộc huyện Sông Cầu, tỉnh

Phú Yên”

Do quỹ thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu về sinh trưởng

chiều cao vút ngọn, ñường kính ngang ngực D1.3, trữ lượng (M) và hiệu quả

kinh tế, hiệu quả xã hội của việc trồng Keo lá tràm tại 3 xã: Xuân Lâm, Xuân

Lộc và Xuân Cảnh huyện Sông Cầu - tỉnh Phú Yên.

Đề tài sẽ góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc trồng rừng sản

xuất và ñề xuất một số vùng trồng rừng sản xuất trên ñịa bàn tỉnh Phú Yên.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Trên thế giới

Keo lá tràm là cây nguyên sản ở phía bắc Australia, Papua new Guiea

và Irian Juaya của Indonesia.

Hiện nay, người ta tìm ra khoảng 1.300 loài cây Keo trên toàn thế giới,

trong ñó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến

trong các khu vực khô của vùng nhiệt ñới và ôn ñới ấm ở cả hai bán cầu, bao

gồm Châu Phi, Miền Nam Châu Á, Châu Mỹ dẫn theo Lê Đình Khả, [19].

Ngày nay, Keo lá tràm ñược gây trồng tại nhiều nước như Châu Á,

Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Nghiên cứu sinh trưởng và dự ñoán sản lượng

rừng Keo lá tràm ñược hình thành và phát triển ñầu tiên ở Châu Âu từ thế kỷ

XIX. Năm 1780 ở Châu Âu ñã xuất hiện những nghiên cứu lâu dài.

Những nghiên cứu về sinh trưởng

Nghiên cứu sinh trưởng, phân chia cấp ñất ñã có nhiều công trình ñề

cập ñến với những mô hình toán học chặt chẽ như các công trình xây dựng

biểu diễn ñầu tiên ở Trung Âu của Fies (1866), Cotta (1821), Schumacher

(1823), Hatig (1805), Mayer Stevenson (1944), Coile (1960), Nix (1987), Fao

(1986) và các nhà lâm học Nga [33].

Trên thế giới, cho ñến nay số lượng hàm toán học mô tả quá trình sinh

trưởng rất phong phú, duới ñây là một số kết quả thống kê một số hàm sinh

trưởng ñã ñược sử dụng.

Tác giả năm Dạng

Gompert 1825 y= m.exp(-c1.exp(-bx))

Verhull 1845 y = m/(1-exp(-m.b.(x-k)))

Mitscherlich 1919 y= m.(1-exp(-c2.x)^j3

Schumacher 1980 y= a.exp(b/A^k)

4

Theo Joness (1996) có 3 trường hợp phải phân chia ñánh giá rừng và

ñất rừng ñó là: Phân chia cấp ñất trên cơ sở quan hệ chiều cao theo tuổi, phân

chia thực bì và phân chia môi trường.

Theo D. Alder (1980) ñối với rừng ñơn giản vùng nhiệt ñới ñôi khi ho

không phải là chỉ tiêu thích hợp ñể biểu thị cấp ñất. Trường hợp này thường

xuất hiện ở những lâm phần của các loài cây sinh trưởng nhanh và những loài

cây biến ñộng mạnh về sinh trưởng chiều cao [33].

Richhom (1904) cho rằng: Trữ lượng rừng là một hàm số của chiều cao

bình quân lâm phần. Chiều cao bình quân lâm phần ở tuổi xác ñịnh là một chỉ

tiêu biểu thị tốt cho sức sản xuất của lâm phần ñó.

Với lượng mưa trung bình 2.700 mm, Keo lá tràm 3 năm tuổi, chiều

cao trung bình của một cây ñứng trồng với mật ñộ 1.010 cây/ha là 12,4 m, ñường kính trung bình 12,2 cm, trữ lượng gỗ 73,2 m3/ha; ở tuổi 4 chiều cao vút ngọn là 13,1 m, ñường kính là 13,6 cm, và trữ lượng 96,1 m3/ha. Trên ñất nông cạn khô cằn ở Tây Bengal, sản lượng chỉ 5 m3/ha/năm vào năm thứ 15.

Theo Wiersum và Ramlan cho rằng sản lượng gỗ Keo lá tràm có thể cao hơn 20 m3/ha/năm trên một chu kì 10-20 năm. Trên ñất nghèo dinh dưỡng sản lượng ñạt từ 8-12 m3/ha/năm. Trên ñảo của Madura, lượng mưa hàng năm

1700-1900 mm, Keo lá tràm từ 7-12 tuổi, sản lượng có thể ñạt 7,6-9 m3/ha/năm, ở những nơi có lượng mưa ít từ 1.000-1.400 mm, sản lượng chỉ ñạt 2-6 m3/ha/năm.[41]

Những nghiên cứu về kinh tế

Gỗ của Keo lá tràm dùng trong sản xuất giấy, ñồ gỗ gia dụng và các

công cụ. Nó có chứa tanin nên có thể dùng trong công nghiệp thuộc da. Tại

Ấn Độ, gỗ và than củi từ Keo lá tràm dùng làm nguồn nhiên liệu. Nhựa của

Keo lá tràm cũng ñược buôn bán ở quy mô thương mại, loài cây này cũng

5

ñược thổ dân Australia dùng làm thuốc giảm ñau. Các chất chiết ra từ gỗ lõi

của Keo lá tràm có tác dụng chống nấm làm hư hại gỗ.

Loài cây này cũng ñược trồng như là cây cảnh, cây lấy bóng râm và

trồng trong các ñồn ñiền ñể lấy gỗ ở khu vực Đông Nam Á và Sudan.

Cành nhánh và lá khô của Keo lá tràm dùng làm chất ñốt. Gỗ của Keo

lá tràm có vân ñẹp, bóng, không bụi, chịu ñược nén, va ñập rất tốt.

Ở Sindh vỏ cây Acacia arabica ñược sử dụng ñể thuộc da. Ở một số

quốc gia, vỏ cây này ñược coi là phương thuốc có ích trong ñiều trị việc xuất

tinh sớm trong y học. Vỏ các loài Keo khác nhau rất giàu tanin và là một mặt

hàng xuất khẩu quan trọng; các loài có giá trị lớn nhất trong việc này là

Acacia pycnantha (Keo vàng), Acacia decurrens (Keo vỏ dà), Acacia

dealbata (Keo bạc) và Acacia mearnsii (Keo ñen). Loài Keo ñen ñược trồng ở

Nam Phi. Quả của Acacia nilotica (gọi là "neb-neb" trong ngôn ngữ bản ñịa),

một loài khác ở Châu Phi cũng rất giàu tanin và cũng ñược những thợ thuộc

da sử dụng [41].

Một số loài cung cấp các loại gỗ có giá trị; chẳng hạn Acacia

melanoxylon (Keo gỗ ñen) ở Australia, chúng là loài cây thân gỗ lớn; gỗ của

chúng ñược dùng ñể làm ñồ gỗ nội thất và có ñộ bóng cao; hay Acacia

homalophylla (gỗ Myall, cũng ở Australia) tạo ra gỗ có mùi thơm, ñược sử

dụng cho mục ñích làm cảnh. Acacia formosa cung cấp loại gỗ có giá trị của

Cuba gọi là "sabicu". Acacia seyal ñược coi là cây keo (shitta) ñã xuất hiện

trong Kinh Thánh và cung cấp gỗ shitta. Nó ñược sử dụng trong sản xuất hộp

ñựng pháp ñiển của người Do Thái. Là một biểu tượng tinh thần, nó còn là

một trong những biểu tượng có quyền lực nhất trong hội Tam ñiểm, thể hiện

linh hồn của Thượng Đế và sự tinh khiết của tâm hồn. Acacia heterophylla từ

ñảo Réunion và Acacia koa (Keo Hawaii) từ quần ñảo Hawaii là các loài cây

lấy gỗ có giá trị. Tại Việt Nam, các loài cây keo tai tượng (Acacia mangium)

6

và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) ñược trồng ñể làm nguyên liệu sản

xuất giấy, cải tạo vườn rừng.

Hạt của một số loài Keo ñược dùng làm thực phẩm và một loạt các sản

phẩm khác trong ẩm thực. Ví dụ, hạt của Acacia niopo ñược nướng và dùng

như là thuốc hít tại Nam Mỹ.

Tại Lào và Thái Lan, các loại rễ của Acacia pennata (gọi là cha-om)

ñược sử dụng trong súp, cà ri, trứng ốp lết hay các món xào.

Nhiều loài trong chi Acacia chứa một số ancaloit có các tác ñộng tới

thần kinh như gây ảo giác, trong ñó DMT và NMT là nổi bật và có ích nhất.

Lá, thân và hoặc rễ có thể ủ với một số thực vật chứa MAOI ñể thu ñược các

tác dụng khi uống. Nó có thể coi là một dạng của Ayahuasca. Có thể liên quan

ñến tác dụng này, thần thoại Ai Cập ñã gắn cây keo với các ñặc trưng của cây

của sự sống. [41], [42].

1.2 Trong nước

Việc nghiên cứu sinh trưởng và dự ñoán sản lượng rừng phục vụ kinh

doanh rừng ở nước ta ñã ñược các nhà khoa học viện khoa học Lâm nghiệp,

viện ñiều tra quy hoạch rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp và các Trung tâm

nghiên cứu trong cả nước tiến hành.

Năm 1970, Đồng Sỹ Hiền và một số tác giả Viện khoa học lâm nghiệp

ñã lập biểu thể tích cây ñứng rừng Việt Nam riêng cho từng loài nhưng chung

cho các ñịa phương, tác giả chọn f01 làm hệ số tính thể tích thân cây.

Một số tác giả như Vũ Đình Phương (1971), Trịnh Đức Huy (1988),

Đào Công Khanh và các công sự (1993) ñã ñưa ra một số kết quả nghiên cứu

quy luật tăng trưởng và lập biểu thể tích cho một số loài cây trồng ở vùng

nguyên liệu giấy sợi như Mỡ (Manglietia glauca), Bồ ñề, Thông ba lá, Thông

Cairibe, Bạch Đàn...

7

Bảng 1.1 Sinh trưởng của Keo lá tràm tại Đại Lải (9/1990 - 8/ 1999)

D1,3 H Lô hạt Xuất xứ (m) V (dm3) (cm)

49,5 10,2 10,5 Qld 16142 Coen R

48,7 10,2 10,4 Qld 16845 Kings Plains

45,9 9,9 10,1 PNG 16101 Mibini

45,0 9,8 10,1 Qld 16484 Morehead R

41,0 9,4 10,0 NT 16154 Goomadeer

44,2 10,1 9,9 NT 16152 Alligator

38,7 9,5 9,5 NT 16148 Manton R

38,6 9,2 9,4 16684 Bensbach PNG

38,5 9,4 9,3 NT 16151 Mary R

28,6 8,3 8,8 NT 16163 Elizabeth

24,3 7,5 8,2 PNG 16107 Old Tonda

19,4 6,9 7,8 NT 16158 Gerowie Creek

Nguồn: Trung tân nghiên cứu giống cây rừng Việt Nam

Những xuất xứ có triển vọng về cơ bản vẫn giống với những xuất xứ ñã

ñược ñánh giá và ñề xuất trước ñây (Lê Đình Khả, 1996; Nguyễn Hoàng

Nghĩa, 1996; Nguyễn Hoàng Nghĩa, Lê Đình Khả, 2000) [21].

Khảo nghiệm so sánh một số xuất xứ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo

lá liềm, Keo nâu (A. aulacocarpa) và Keo quả xoắn (A. cincinnata) cũng ñược

Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh xây dựng tại Mang

Yang (Gia Lai) trên ñất Bazan và ñất ñồi phân hóa từ ñá granit năm 1992

(Mai Đình Hùng, Huỳnh Đức Nhân, Cameron, 1996). Số liệu ño ñếm ở giai

ñoạn 4 năm tuổi (1996) cho thấy Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lưỡi liềm là

những loài có sinh trưởng nhanh hơn hai loài còn lại.

8

Khảo nghiệm các xuất xứ Keo lá tràm tiến hành theo dự án ACIAR

9310 hợp tác với Australia. Khảo nghiệm xây dựng năm 1994 tại Cẩm Quỳ

Ba Vì - Hà Tây, Đông Hà - Quảng Trị, Sông Mây - Đồng Nai. Sau 03 năm

cho thấy xuất xứ South Coen (Qld) là xuất xứ có sinh trưởng tốt tại Sông Mây

và Đông Hà, Rifle Creek (Qld) có sinh trưởng tốt tại Cẩm Quỳ, Lower Pasco

(Qld) có sinh trưởng tốt tại Đông Hà (Montagu và cs 1998).

Đánh giá giai ñoạn 5 tuổi cho thấy tại Cẩm Quỳ Halroyed (Qld) là xuất

xứ có sinh trưởng tốt nhất, tiếp ñó là xuất xứ Rifle Creek (Qld) và Goomadeer

R (NT). Tại Đông Hà xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất là Wondo Village (Qld),

tiếp ñó là các xuất xứ Lower Pasco (Qld), Goomadeer R (NT), Morehead

(PNG) và Manton (NT). Tại Sông Mây các xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất là

Wenlock R. (Qld), Halroyed (Qld), Morhead (PNG) [18].

Ở Sông Mây thể tích thân cây trung bình của 16 xuất xứ là 90 dm3/cây thì ở Đông Hà là 30,1dm3 /cây, ở Ba Vì là 20,4 dm3 /cây. Như vậy ở giai ñoạn

05 tuổi mật ñộ trồng như nhau (2x3m) Keo lá tràm tại Sông Mây có sinh

trưởng thể tích gấp 3 lần ở Đông Hà và gấp hơn 4 lần ở Cẩm Quỳ (nơi có ñất

xấu hơn Đá Chông thuộc Ba Vì). Điều ñó chứng tỏ ñiều kiện khí hậu, ñất ñai

có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng của Keo lá tràm.

Khảo nghiệm sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống

Cẩm Quỳ và Chơn Thành (1997 - 2000) cho thấy: các xuất xứ keo lá tràm có

triển vọng nhất tại vườn giống Cẩm Quỳ là Rocky Creek (Qld) và Coen

River(Qld), trong lúc ñó ở Chơn Thành xuất xứ có triển vọng là từ vườn

giống Melville (NT). Các xuất xứ có sinh trưởng tốt nhất ở cả 02 vườn giống

là Olive River (Qld), Archer River và Tribs (Qld).

Từ năm 1996 – 1999, dự án FORTIP (Regional Project on Forest Tree

improvement) do trung tâm nghiên cứu giống cây rừng hợp tác với CSIRO

của Australia ñã ñược thực hiện một số vùng tại Việt Nam. Dự án này bao

9

gồm xây dựng 46 ha rừng giống và vườn giống cho các loài Keo lá tràm, Keo

tai tượng, Bạch Đàn Urô, Bạch Đàn Caman tại Cẩm Quỳ (Ba Vì - Hà Tây),

Vạn Xuân (Phú Thọ), Đông Hà (Quảng Trị) và Chơn Thành (Bình Phước).

Bảng 1.2 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại Đông Hà, Sông Mây và

Cẩm Quỳ (1994 - 1999).

H

H

H

D1.3

D1.3

D1.3

(cm)

(m)

V (dm3)

(cm)

(m)

V (dm3)

(cm)

(m)

V (dm3)

Đông Hà Sông Mây Cẩm Quỳ Lô Xuất xứ hạt

18018 Qld 11,3 6,9 38,6 11,6 14,8 88,5 7,5 7,0 17,2

18359 Qld 11,0 7,1 35,1 11,9 15,5 95,4 7,9 7,8 22,0

18090 PNG 11,1 6,3 33,0 13,2 15,3 117,7 6,9 6,8 15,5

16148 NT 10,9 6,5 33,0 10,8 13,8 71,6 7,9 7,4 21,8

16154 NT 10,8 6,8 33,1 11,9 14,9 84,4 8,5 7,4 24,3

18601 NT 10,7 6,8 33,0 12,3 15,3 103,1 7,3 7,5 18,1

15697 Qld 10,6 6,9 32,9 12,4 15,1 102,6 7,0 6,6 14,6

18564 Qld 10,5 6,7 31,4 11,8 14,6 91,6 7,9 7,4 21,8

18247 Qld 10,6 6,5 30,7 13,3 16 120,1 7,6 7,4 19,2

16684 PNG 10,3 6,6 30,6 12,1 14,5 93,3 7,7 7,3 19,7

17961 Qld 10,3 6,6 30,6 12,4 15,3 103,1 7,8 7,5 21,9

16644 Qld 10,0 6,6 28,9 13,2 15,4 117,5 9,0 8,5 31,5

ĐNai VN 9,7 6,4 25,6 10,7 13,3 68,3 7,4 7,1 16,7

16151 NT 9,5 5,8 23,3 10,6 13,4 65,4 7,1 7,1 15,8

17966 Qld 9,5 5,7 21,2 10,0 13,1 60,2 7,5 7,2 18,9

15688 Qld 8,7 6,3 20,8 11,8 12,7 63,8 8,6 8,4 26,8

Trung 10,3 6,5 30,1 11,8 14,6 90,4 7,7 7,4 20,4

bình

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng

10

Trong ñó có 8 ha vườn giống Keo lá tràm và 7 ha vườn giống Keo tai

tượng tại Cẩm Quỳ và Chơn Thành. Vật liệu ñể xây dựng vườn giống là hạt

giống thu từ các cây trội ñã ñược chọn lọc tại Papua New Guinea (PNG), các

bang Queensland (Qld) và Northern Territory (NT) của Australia, cũng như từ

Sakaerat của Thái Lan. Đây là các xuất xứ ñược khảo nghiệm và ñánh giá tốt

nhất tại Thái Lan và Việt Nam. Mỗi xuất xứ gốc ñược chọn một số cây trội.

Bảng 1.3 Sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm tại vườn giống Cẩm Quỳ

và Chơn Thành (1997 - 2000).

H

H

D1.3

D1.3

Lô hạt

Xuất xứ

(cm)

(m)

V (dm3)

hạt

(cm)

(m)

V (dm3)

8,1

7,9

21,6

19255

7,8

7,9

19,1

Qld

19244 Rocky Creek

8,0

7,9

20,5

19326

7,7

7,0

18,3

Qld

19250 Coen River

7,8

7,6

20,4

18854

7,7

7,0

18,0

Qld

17961 Olive River

7,8

7,8

20,4

17961

7,6

7,0

17,6

18854 Archer R,Tribs Qld

7,8

7,6

19,5

19251

7,5

7,0

17,4

19326 Sakaerat

Thai

7,8

7,8

19,2

19246

7,5

6,9

17,0

Qld

19254 Normandy R

7,8

7,6

19,2

19244

7,3

6,8

16,4

Qld

18998 Pascoe R

7,7

7,7

19,0

19245

7,3

6,8

15,9

Qld

19251 MoreheadR

7,5

7,3

18,0

18998

7,3

6,8

15,7

Qld

19245 Wenlock R

7,6

7,0

17,0

19250

7,2

6,7

11,5

NT

19255 Melville SO

7,4

7,3

15,7

19254

7,2

6,4

14,7

Qld

19249 Wenlock R

7,3

7,1

15,6

17966

7,0

6,5

14,5

Qld

19246 Wenlock R

7,3

6,8

15,0

19249

7,0

6,5

14,1

Qld

17966 Boggy Creek

0,177 0,001 0,012

Fpr

0,001 0,001 0,001

0,74

0,54

H2

0,72

0,73

0,64

Fpr H2

Chơn Thành Cẩm Quỳ (8/97 - 12/2000) (11/96-12/2000)

11

Nguồn: Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn lọc giống cây rừng –

Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam

Hạt lấy từ các cây trội ñược thụ phấn tự do ñược coi là một gia ñình

(family).

Những gia ñình này ñược gây trồng trong các vườn giống theo khối

hàng 4 cây lặp lại 8 lần hoàn toàn ngẫu nhiên. Sau 3 năm ñã tiến hành ñánh

giá sinh trưởng của cây theo gia ñình và theo xuất xứ. Từ ñó giữ lại những gia

ñình tốt nhất của những xuất xứ có triển vọng tỉa bỏ những các thể và những

gia ñình xấu ñể thành vườn giống lấy hạt cung cấp giống cho trồng rừng ở

Việt Nam.

Bảng 1.4 Sinh trưởng của các dòng Keo lá tràm (xuất xứ Coen R) ñược lựa

chọn tại Cẩm Quỳ (6/1998 - 4/2000).

H(m) Độ dài D1,3 (cm)

Dòng cuống St Đtt Đnc Pnt Msl V (dm3 ) lá (cm) V(%) x V(%) x

4,4 15,8 4,4 7,1 3,35 3,6 2,2 3,6 3,9 1 Aa.83 0,38

4,0 17,5 4,2 7,9 2,95 3,4 2,2 3,4 3,8 1 Aa.85 0,53

3,8 9,3 4,2 5,9 2,55 3,3 2,5 3,5 3,8 1 Aa.84 0,49

3,7 11,1 4,3 8,5 2,50 3,3 2,4 3,4 3,7 1 Aa.82 0,53

3,7 14,3 4,0 8,3 2,45 3,3 2,3 3,4 3,8 1 Aa.81

3,5 15,9 3,5 10,9 2,00 1,4 2,3 1,2 2,7 3,7 Coen.

3,3 19,2 3,2 7,4 1,70 3 1,0 1,0 1,0 3,0 ĐN

<0,01 0,03 <0,01 Fpr.

0,14 0,19 0,76

0,72 0,62 0,62 Sed H2

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng Việt Nam

12

Nghiên cứu chọn lọc dòng vô tính keo lá tràm tại Ba Vì cho thấy xuất

xứ Coen River (Qld) (lô hạt 16142) là xuất xứ không những có sinh trưởng

nhanh nhất mà còn có hình dáng thân cây ñẹp nhất, thân cây thẳng, cành

nhánh nhỏ. Vì thế việc chọn giống, nhân giống sinh dưỡng và khảo nghiệm

dòng vô tính ñã ñược thực hiện cho lô hạt này.

Năm 1993 các cây hom ñược nhân từ 40 cây của lô hạt này ñã ñược

trồng hỗn hợp ở dạng mô hình trồng thử (khoảng 500 cây) tại Đá Chông.

Từ khu rừng trồng này ñã chọn 05 cây trội, nhân giống hom và khảo

nghiệm dòng vô tính. Tuy còn quá sớm (22 tháng tuổi) song vẫn cho thấy cả

05 dòng ñược chọn ñều có ñộ vượt về thể tích so với giống nền của xuất xứ

Coen River 25 - 87%, ñặc biệt có ñộ vượt so với giống sản xuất lấy giống

trong nước (ĐN) 44 - 120%, ñồng thời có các chỉ tiêu chất lượng như ñộ

thẳng thân cây, ñộ nhỏ cành, khả năng sinh trưởng (ñược thể hiện qua chỉ tiêu

“ phát triển ngọn”) tốt hơn rõ rệt so với giống ñối chứng.

Tuy vậy, 05 cây trội nói trên ñược chọn từ một số dòng vô tính của 40

cây ban ñầu trồng hỗn hợp năm 1993 tại Đá Chông, vì thế cần xác ñịnh sự sai

khác giữa chúng với nhau. Bằng phương pháp “in dấu vân tay AND” (AND

fingerpringting) Butcher (2001) ñã dùng 3 microsatellite markers Am 030,

Am 136 và Am 770 ñể xác ñịnh mối quan hệ giữa các dòng Keo lá tràm này

và thấy ñược các locus tương ứng của các dòng như sau:

Dòng Aa81 và Aa85 có các Alen giống nhau tức là 02 dòng này không

khác nhau về mặt di truyền, trong khi ñó các chỉ tiêu về hình thái giải phẫu lại

cho thấy dòng 82 và 85 có ñộ dài cuống lá hoàn toàn giống nhau, các chỉ tiêu

khác không theo hướng này. Mặc dầu còn có một số chỉ tiêu hình thái cần

ñược xem xét thêm. Song kết quả nghiên cứu chỉ thị phân tử khi sử dụng 3

micostellite nói trên có thể coi các dòng Aa30, Aa81 và Aa85 là một dòng.

13

Các dòng vô tính còn lại ñều có những khác biệt nhau nhất ñịnh và

khác biệt 3 dòng trên [19].

Năm 1990 trung tâm giống Đông Nam Bộ thực hiện khảo nghiệm 06

xuất xứ keo lá tràm và ñược xếp hạng ở bảng sau:

Các xuất xứ Morehead R từ Ôxtrâylia và PaPua New Guinea (PNG)

Mai Kussa và Noogoo Swamp ñều có triển vọng.

Năm 1991, 12 xuất xứ Keo lá tràm ñược ñưa vào khảo nghiệm tại Đại

Lải trong dự án 027 do Trung tâm Đông Bắc Bộ thực hiện sau 21tháng tuổi

các xuất xứ có sinh trưởng ñầu bảng là E. Alligator, Coen, Goomadeer...

Bảng 1.5 Sinh trưởng của các xuất xứ keo lá tràm 03 tuổi

Tỷ lệ

Lô hạt Xuất xứ V(m3) D(cm) H(m) sống

( %)

16484 Morehead R (Au) 0,029 10,12 8,48 72,95

16683 Morehead RM (PNG) 0,027 8,84 8,96 55,61

16610 Maikussa (PNG) 0,021 7,97 8,38 61,73

16147 Noogoo Swamp 0,020 7,50 9,25 70,04

16152 E.Alligator R 0,017 7,13 8,31 86,26

15951 Sai Thong (Thailan) 0,015 6,63 8,63 55,10

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng

Năm 1992, Lê Đình Khả nghiên cứu nhân giống Keo lá tràm và Keo tai

tượng bằng hom bằng dung dịch IBA cho thấy Giâm hom vào tháng 07 thì

Keo lá tràm và Keo tai tượng ở giai ñoạn 1 năm tuổi ra rễ rất cao, không cần

xử lý thuốc vẫn có thể ra rễ 90%. Trong các ñoạn thân thì ñoạn sát ngọn có tỷ

lệ ra rễ cao nhất ở cả hai loài bố mẹ [19].

Năm 2001, Nguyễn Văn Xuân ñã nghiên cứu sinh trưởng và dự ñoán

sản lượng rừng trồng Keo lá tràm làm cơ sở ñề xuất giải pháp kinh doanh tại

14

Đăk Lăk. Kết quả tác giả xác lập phương trình sinh trưởng chiều cao cho các

cấp ñất như sau:

Phương trình Hệ số tương quan

Cấp ñất I Cấp ñất tốt H từ 15 - 17m Ph = 129,55A -1,3474 0,98 II Cấp ñất trung bình H từ 13 - 15m Ph = 124,197A - 1,2577 0,96 III Cấp ñất xấu H từ 11 - 13m Ph = 120,2603A-1,19417 0,97

Phương trình sinh trưởng ñường kính cho các cấp ñất như sau: Cấp I Pd = 186,33.A - 1,3884 Cấp II Pd = 197,97.A - 1,4364 Cấp III Pd = 188,62426.A - 1,4955 Phương trình thể tích V = - 0,01677 + 0,003362.h + 0,275209.d2 .h/104

Kết quả tác giả ñưa ra trữ lượng của các cấp ñất tương ứng với các tuổi

khai thác như sau:

Mật ñộ trồng ban ñầu 1660 cây/ha thì tuổi khai thác là 7, 8 và 10 ứng

với các cấp ñất từ tốt ñến xấu. Tương ứng với các cấp ñất này, trữ lượng khai thác khoảng 140m3 /ha, 120m3 /ha và 110m3/ha [33].

Về hiệu quả kinh tế: hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về vấn ñề này.

Nhưng từ thực tế kết quả khai thác gỗ của các ñơn vị trồng rừng Keo lá tràm

làm gỗ nguyên liệu và chế biến ñồ gỗ dân dụng của các Công ty trồng rừng

thì tại Công ty lâm nghiệp M’Đrăk (Đăk Lăk) 01 ha rừng Keo lá tràm trồng

10 năm tuổi giá bán cây ñứng là 65 triệu ñồng/ha, Công ty Lâm nghiệp huyện

Ea Kar rừng Keo lá tràm 8 năm tuổi giá bán 40 triệu ñồng/ha. Tại Hàm Tân

và Bắc Bình (Bình Thuận) rừng Keo lá tràm 7 năm tuổi giá bán cây ñứng là

45 triệu/ha. Tại khu vực Trị An, Long Thành (Đồng Nai) rừng Keo lá tràm 8 năm tuổi trữ lượng gỗ bình quân từ 130 - 150 m3/ha, giá bán cây ñứng 40,5

triệu ñồng/ha, tại Xuân Lộc (Đồng Nai) rừng Keo lá tràm 9 năm tuổi giá bán

cây ñứng trung bình là 50,5 triệu ñồng/ha. Tại khu vực Bù Đăng (Bình

15

Phước) rừng keo lá tràm 7 năm tuổi giá bán cây ñứng trung bình 50 triệu

ñồng/ha, [15], [17].

Nhận xét: Từ nghiên cứu trên cho thấy: mặc dù ñã có nhiều công trình

nghiên cứu về sinh trưởng, thể tích, lập biểu cấp ñất cho Keo lá tràm trên các

vùng ñịa lý khác nhau của cả nước. Ở tỉnh Phú Yên, ñến nay chưa có công

trình nào nghiên cứu về sinh trưởng và hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của

loài Keo lá tràm nói chung và huyện Sông Cầu nói riêng. Chính vì vậy,

nghiên cứu sinh trưởng, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, tại khu vực huyện

Sông Cầu ñể ñề xuất các biện pháp kinh doanh rừng trồng tại ñây là rất cần

thiết. Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ rất cần thiết ñối với các ñơn vị trồng

rừng sản xuất.

Do ñó, việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng Keo lá tràm

tại Sông Cầu tỉnh Phú Yên sẽ có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn

sản xuất ñể các Công ty lâm nghiệp làm cơ sở cho việc ñầu tư trồng rừng sản

xuất nói chung và mở rộng diện tích Keo lá tràm tại ñịa phương nói rêng.

16

CHƯƠNG 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

2.1.1. Vị trí ñịa lý

Huyện Sông Cầu nằm về phía Bắc tỉnh Phú Yên, cách Thành phố Tuy

Hòa khoảng 60 km (theo quốc lộ 1A) và cách thành phố Quy Nhơn 42 km (theo quốc lộ 1D). Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 489,28 km2, chiếm

9,66 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh Phú Yên.

+ Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định.

+ Phía Tây giáp huyện Đồng Xuân.

+ Phía Đông giáp Biển Đông.

+ Phía Nam giáp huyện Tuy An.

- Toạ ñộ ñịa lý:

Từ 13o21’ ñến 13o42’ vĩ ñộ Bắc.

Từ 109o06’ ñến 109o20’ kinh ñộ Đông.

2.1.2. Địa hình:

Khu vực Xuân Lâm chủ yếu là dạng ñịa hình núi cao chiếm phần lớn

diện tích tự nhiên của xã, phân bố chủ yếu phía Tây, Tây - Bắc và phía Bắc

của xã, có ñộ cao trung bình 500m. Đây là khu vực ñầu nguồn có vai trò quan

trọng trong việc phòng hộ, dự trữ nước tưới và bảo vệ vùng hạ lưu. Khu vực

Xuân Lộc chủ yếu là dạng ñịa hình ñồi núi thấp, ñộ cao trung bình 350m. Khu

vực Xuân Cảnh ñịa hình chủ yếu là những dãy ñồi núi bát úp kế tiếp nhau

phân bố rải rác khắp các khu vực rừng trồng, ñộ cao bình quân 405m, có

17

nhiều suối nhỏ xen kẽ dưới chân ñồi nên một số khu vực có ruộng lúa ở

nhũng thung lũng.

2.1.3 Khí hậu thời tiết.

Các khu vực nghiên cứu mang ñặc ñiểm khí hậu vùng núi thấp duyên

hải Trung Trung Bộ, một năm có hai mùa rõ rệt. Lượng mưa trung bình năm

biến ñổi trong từ 1600 - 1700mm.

Mùa mưa từ tháng 09 ñến tháng 12, tập trung ở tháng 10 - 11, trong 04

tháng mùa mưa lượng mưa có thể ñạt 900 - 1200mm. Mùa nắng từ cuối tháng

12 ñến trung tuần tháng 08, nắng nóng hạn nhất vào tháng 07 và hầu như

không có mưa.

Lượng bốc hơi khá cao, khoảng 1200 - 1300mm, lượng bốc hơi ñạt giá

trị lớn trong mùa khô tháng 6, 7, 8 và thấp nhất trong 04 tháng mùa mưa (9,

10, 11, 12).

Nhiệt ñộ trung bình khoảng 26,3o, nhiệt ñộ trung bình tháng thấp nhất

22,3o (tháng 1), nhiệt ñộ tuyệt ñối thấp nhất 19,3o.

Độ ẩm không khí tương ñối trung bình năm 80%. Thời kỳ có ñộ ẩm cao

nhất là mùa mưa > 85 %. Thời kỳ có ñộ ẩm thấp nhất là mùa khô 75%.

2.1.4 Thuỷ văn

Tại khu vực nghiên cứu có sông Tam Giang: Bắt nguồn từ dãy núi Gà

phía Tây Bắc của huyện dài 25,5km, chảy qua các xã Xuân Lộc, Xuân Bình, Xuân Lâm và Thị trấn Sông Cầu. Diện tích lưu vực sông là 161,7km2. Đặc

ñiểm chính của sông bắt nguồn từ những dãy núi cao nên sông có ñộ dốc lớn,

khả năng tập trung nước nhanh, dễ gây ngập úng và lũ quét.

2.1.5 Đất ñai

Toàn bộ ñất huyện Sông Cầu ñược chia làm 7 loại chính, tổng hợp theo

bảng sau:

18

Bảng 2.1 Cơ cấu các nhóm ñất vùng nghiên cứu

Diện tích Nhóm ñất Tỉ lệ (%) STT (ha)

1 Cồn cát, ñất cát ven biển (Haplic Arenosols) 3.863,0 7.90

2.432,0 4.97 2 Đất mặn (Salic Fluvisols)

588,0 1.20 3 Đất phù sa ( Dystric Fluvisols)

271,0 0.55 4 Xám (Perris Acrisols)

469,0 0.96 5 Đất ñen (Haplic Andosols)

6 Đất ñỏ vàng và nâu vàng (Ferralsols) 39.474.5 80.68

1.511,0 3.09 7 Đất thung lũng (Fluvisols)

320.0 0.65 8 Đất khác (ao, hồ, sông)

Tổng diện tích tự nhiên 48.928,5 100.00

Nguồn: Át lát Tài nguyên ñất Phú Yên.

Theo tài liệu thống kê của Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn

thì ñất tại khu vực trồng rừng chủ yếu là ñất Feralít ñỏ vàng phát triển trên ñá

Granit, ñỏ vàng phát triển trên ñá phiến sa thạch sét, ñá biến chất và nâu vàng

phát triển trên ñá Bazan.

Rừng Keo lá tràm ñược trồng chủ yếu là trên ñất dốc, có thành phần

dinh dưỡng từ nghèo ñến trung bình.

Để tận dụng hợp lý quỹ ñất trống nghèo dinh dưỡng rất lớn hiện còn

của huyện ñồng thời nhanh chóng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc của huyện

góp phần làm tăng ñộ che phủ bề mặt ñất, tăng khả năng phòng hộ, hạn chế

tình trạng xói mòn rửa trôi ñang diễn ra, ñồng thời góp phần bảo vệ mùa

màng, bảo vệ nguồn nước ngầm và phát triển du lịch sinh thái thì vấn ñề trồng

rừng các loài cây mọc nhanh có khả năng cải tạo ñất như keo lai, Keo lá tràm,

19

Keo tai tượng là rất cần thiết tại huyện Sông Cầu nói riêng và các khu vực

khác của tỉnh nói chung.

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp hàm lượng dinh dưỡng trong ñất tại các khu vực

nghiên cứu.

(mg/

(mg/

100

100

(00 )

(%)

gam

gam

Hàm K2O P2O5 lượng Độ Đạm mùn Khu Loại ñất có rừng dốc TS PH trung vực trồng

ñất)

ñất)

(%)

bình

15-25

4,0-4,5

2,36

0,08

6,10

5,1

Xuân Đất ñỏ vàng, ñất

Lâm ñen

10-20

4,6-5,2

3,28

0,16

5,3

5,6

Xuân Đất ñỏ vàng, ñất

Lộc nâu vàng

3,6-3,9

2,02

0,06

4,11

4,1

Xuân Đất xám, ñất ñen 15-30 Cảnh

Nguồn: Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Sông Cầu

2.2 Tình hình sản xuất lâm nghiệp

2.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Lâm

Diện tích ñất lâm nghiệp trong toàn xã có 11.092,3 ha; gồm: ñất rừng tự

nhiên phòng hộ: 3.567 ha, ñất trồng rừng phòng hộ 6.069,3 ha, ñất trống là

4.911,5 ha, trong ñó ñất ñã giao sử dụng 1.598,0 ha, ñất chưa giao sử dụng là

3.313,5 ha. Diện tích ñất chưa sử dụng còn nhiều cần ñưa vào quy hoạch

trồng rừng ñể tận dụng ñất một cách hợp lý và nhanh chóng làm tăng ñộ che

phủ bề mặt.

20

Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng ñất khu vực xã Xuân Lâm

Diện tích ñất tự nhiên của xã Hiện trạng (ha)

I. Đất nông nghiệp 1.563,0

II. Đất lâm nghiệp 11.092,3

1 Đất rừng tự nhiên 5.023

- Đất rừng sản xuất 1.456

- Đất rừng phòng hộ 3.567

2. Đất rừng trồng 6.069,3

- Đất rừng phòng hộ 5.369

- Đất trồng rừng 700,3

III. Đất chuyên dùng 800,8

IV. Đất thổ cư 512,0

V. Đất trống, mặt nước 6.036,9

1. Đất trống 4.911,5

- Đất ñã giao sử dụng 1.598,0

- Đất chưa giao sử dụng 3.313,5

2. Mặt nước 1.125,4

Tổng cộng: 20.005

Nguồn: Ban ñịa chính xã Xuân Lâm

2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất Lâm nghiệp của Xuân Lộc

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 11.973,1 ha, trong ñó ñất có rừng tự

nhiên là 7.015,8 ha, bao gồm rừng cây gỗ 3.013,5 ha, rừng trung bình 981,5

ha, rừng nghèo 1.507,4 ha, rừng non 321 ha, rừng hỗn giao tre + lồ ô + cây gỗ

982,4 ha, rừng le 212 ha.

21

Bảng 2.4 Hiện trạng ñất lâm nghiệp của xã Xuân Lộc Hiện trạng Diện tích (ha)

Tổng diện tích tự nhiên 11.973,1

1. Đất có rừng tự nhiên 7.015,8

- Rừng gỗ 3.013,5

- Rừng trung bình 981,5

- Rừng nghèo 1.507,4

- Rừng non 321,0

- Rừng hổn giao gỗ + tre 982,4

- Rừng le 210,0

2. Đất không có rừng 4.957,3

- Đất trống 1.675,1

- Trảng cỏ cây bụi 1.562,8

- Cây bụi rải rác 895,5

- Đất khác 823,9

Nguồn: Ban ñịa chính xã Xuân Lộc

Đất không có rừng là 4.957,5 ha, trong ñó ñất trống 1.675,1 ha, ñất có

trảng cỏ cây bụi 1.562,8 ha, ñất cây bụi rải rác 895,5 ha, ñất khác 823,9 ha.

Hiện tại, ñất không có rừng diện tích còn lớn, diện tích này trồng cây nông

nghiệp ngắn ngày kém hiệu quả. Nhất thiết phải trồng rừng ñể nâng cao ñộ

che phủ, hạn chế xói mòn rửa trôi.

2.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất lâm nghiệp xã Xuân Cảnh

Tổng diện tích tự nhiên hiện có của xã là 19.220,3 ha, trong ñó ñất có

rừng tự nhiên là 6.422,3 ha, ñất có rừng trồng các loại là 3.998,0 ha, ñất chưa

sử dụng 8.800,0 ha. Với quỹ ñất này cần nhanh chóng trồng rừng ñể nâng cao

ñộ che phủ bề mặt ñất và phát triển du lịch sinh thái.

22

Bảng 2.5 Hiện trạng sử dụng ñất lâm nghiệp khu vực Xuân Cảnh

Hiện trạng Diện tích (ha)

Tổng diện tích tự nhiên 19.220,3

1. Đất có rừng tự nhiên 6.422,3

- Rừng gỗ 1.121,7

- Rừng trung bình 1.345,4

- Rừng nghèo 654,0

- Rừng hổn giao gỗ + tre 1879,7

- Rừng le 1.421,5

2. Đất có rừng trồng 3.998,0

- Rừng phòng hộ 2.231,1

- Rừng sản xuất 1.091,6

- Rừng du lịch sinh thái 675,3

3. Đất chưa sử dụng 8.800,0

- Đất trống 4.980,0

- Trảng cỏ 1.212,3

- Cây bụi 510,0

- Đất khác 2.097,7

Nguồn: Ban ñịa chính xã Xuân Cảnh

2.3 Tình hình kinh tế xã hội

2.3.1 Dân số

* Xuân Lâm: Tổng dân số của xã Xuân Lâm là 9.469 người, số người trong

ñộ tuổi lao ñộng là 6.314người. Dân số Xuân Lâm bao gồm nhiều dân tộc

sinh sống như Tày, Nùng, Ê Đê và dân kinh tế mới.

23

* Xuân Lộc: Dân cư trên ñịa bàn xã Xuân Lộc khoảng 785 hộ, gần 3000 nhân

khẩu trong gồm một số là ñồng bào dân tộc thiểu số và dân di cư tự do chưa

ổn ñịnh.

* Xuân Cảnh: Trên ñịa bàn xã có khoảng 650 hộ gia ñình, khoảng 1.923 nhân

khẩu và một số dân di cư tự do sống rải rác chưa ổn ñịnh.

Sông Cầu có mật ñộ dân số ở mức trung bình so với cả tỉnh. Nhưng

diện tích ñất nông nghiệp bình quân ñầu người vào loại thấp nhất tỉnh (0,08

ha/người). Thế mạnh của huyện là phát triển mạnh các ngành nghề khác như

ñánh bắt hải sản, du lịch dịch vụ; Thâm canh và kinh doanh các loại cây lâu

năm có hiệu quả kinh tế cao như ñiều, dừa, trồng rừng ñể khai thác hết quỹ

ñất chưa sử dụng.

2.3.2 Đời sống dân cư

Bảng 2.6 Thực trạng phát triển dân số qua một số năm

Người

90.646

91.923

93.008 94.231 95.548 96.925

Hạng mục ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 2006

"

21.196

21.351

21.608 21.892 17.845 18.093

1. Dân số TB

"

69.450

70.572

71.400 72.339 77.703 78.832

- Thành thị

Hộ

17.944

18.805

19.524

- Nông thôn

"

4.326

4.448

4.468

2.Tổng số hộ

"

13.618

14.357

15.056

- Thành thị

- Nông thôn

Người

50.800 45.912

3. Lao ñộng trong

"

33.181

ñộ tuổi

"

32.938

Trong ñó: NLngư

"

243

-Chưa qua ñào tạo

- Qua ñào tạo

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sông Cầu năm 2006

24

2.3.3 Y tế - Văn hóa - Giáo dục

+ Y tế: Xã ñã có trạm y tế ñể chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, mỗi trạm có

01 bác sỹ khám chữa bệnh. Năm 2008 ñược sự quan tâm của chính quyền ñịa

phương tỉnh, huyện trạm y tế ñã ñược ñầu tư nâng cấp và trang bị thêm

phương tiện, dụng cụ khám chữa bệnh ñể phục vụ nhân dân.

+ Văn hóa: Hiện tại xã ñã có 03 trạm thu phát sóng ñiện thoại nên phương

tiện liên lạc rất thuận lợi và nhanh chóng và góp phần tích cực tuyên truyền

ñường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và

nâng cao dân trí cho nhân dân.

+ Giáo dục: Được sự quan tâm của ñảng, nhà nước những năm gần ñây chất

lượng giảng dạy không ngừng ñược nâng cao. Thường xuyên chú trọng ñến

công tác ñào tạo giáo viên dạy học, chăm lo ñến cơ sở vật chất, bảo ñảm trang

thiết bị cho bậc tiểu học và Trung học cơ sở.

2.3.4 Tình hình giao thông

Tình hình giao thông tại các khu vực nghiên cứu còn nhiều khó khăn.

Tại khu vực trung tâm xã hệ thống ñường giao thông những năm gần ñây ñã

ñược ñầu tư làm ñường cấp phối theo chương trình dự án 135 của chính phủ.

Đường giao thông từ xã ñến các thôn buôn một số nơi ở Xuân Lộc và Xuân

Cảnh chưa ñược ñầu tư nâng cấp, ñường ñất ñã hư hỏng cần ñầu tư nâng cấp

sửa chữa và làm mới, xã Xuân Lâm có ñường quốc lộ 1A ñi qua nên việc giao

thông ñi lại thuận lợi hơn Xuân Lộc và Xuân Cảnh. Việc ñi lại từ xã Xuân lộc

và Xuân Cảnh vào các khu vực trồng rừng chủ yếu lợi dụng ñường lâm

nghiệp là chính.

2.4 Các thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên

Thuận lợi: Vị trí ñịa lý tự nhiên rất thuận lợi ñể giao lưu kinh tế, trao ñổi

văn hóa, khoa học kỹ thuật, phát triển du lịch dịch vụ trong và ngoài tỉnh.

25

Điều kiện tự nhiên, ñặc biệt là ñất ñai có nhiều thuận lợi ñể phát triển

tổng hợp nhiều loại cây trồng, vật nuôi như: Dừa, ñiều, mía và chăn nuôi bò,

heo và ñặc biệt là trồng rừng, phát triển mô hình nông lâm kết hợp.

Việc triển khai các dự án trồng rừng ñược chính quyền ñịa phương và

người dân ủng hộ, bên cạnh ñó giải quyết ñược việc làm và nâng cao thu nhập

cho ñồng bào dân tộc sống gần rừng.

Khó khăn: Mưa lớn tập trung nên thường gây ra lũ quét ở các vùng sản xuất

nông nghiệp, gây thiệt hại lớn cho mùa màng và các công trình giao thông,

thủy lợi,... Rừng tự nhiên còn rất ít, ñồi núi trọc nhiều (chiếm 80% diện tích),

sông suối ít, lưu vực nhỏ, ñộ dốc lớn, ñịa hình chia cắt mạnh gây khó khăn

cho việc sản xuất, quản lý; Đất ñai ñể phát triển nông nghiệp có ñộ phì tự

nhiên nhìn chung rất thấp, gây khó khăn và tốn kém lớn trong việc thâm canh

tăng năng suất cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất của cây trồng.

26

CHƯƠNG 3

ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là rừng Keo lá tràm 10 tuổi trồng thuần loại bằng

cây con có túi bầu trên ñịa bàn 3 xã Xuân Lâm, Xuân Cảnh và Xuân Lộc

huyện Sông Cầu - tỉnh Phú Yên.

3.2 Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu tổng quát

Làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng

Keo lá tràm ở ñịa phương.

* Mục tiêu cụ thể

- Thực trạng phát triển trồng rừng Keo lá tràm và hiệu quả kinh tế, xã

hội.

- Tìm giải pháp kỹ thuật phục vụ ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng Keo lá

tràm ở ñịa phương.

3.3 Nội dung nghiên cứu

Để ñáp ứng mục tiêu ñặt ra ñề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung

như sau:

3.3.1 Giới thiệu kỹ thuật trồng rừng Keo lá tràm ở vùng nghiên cứu

3.3.2 Đánh giá sinh trưởng

- Sinh trưởng chiều cao Hvn.

- Sinh trưởng ñường kính ngang ngực D1.3.

- Đánh giá chất lượng rừng trồng: tốt, trung bình, xấu.

- Trữ lượng gỗ sau 10 năm tuổi (M).

27

3.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế

- Xác ñịnh chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng trồng (từ giống, làm ñất trồng

rừng, trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ - phòng chống cháy rừng trong suốt chu

kỳ kinh doanh 10 năm).

- Xác ñịnh thu nhập cho 01 ha rừng trồng (lấy tổng thu nhập khi kết

thúc chu kỳ kinh doanh trừ ñi các chi phí từ trồng rừng, chăm sóc rừng, quản

lý bảo vệ - phòng chống cháy rừng trong suốt chu kỳ kinh doanh kể cả các

khoản thuế và lãi vay).

3.3.4 Đánh giá hiệu quả xã hội

- Khả năng tạo ra việc làm cho người dân.

- Khả năng tăng thu nhập, nâng cao ñời sống của người dân, số hộ gia

ñình nhận khoán trồng rừng.

- Nhận thức và sự chấp nhận của người dân ñịa phương khi thực hiện

dự án trồng rừng sản xuất.

3.4 Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp luận tổng quát

Sinh trưởng cây rừng nói chung là sự tăng lên về kích thước chiều cao

vút ngọn, ñường kính ngang ngực, thể tích thân cây. Nói cách khác ñó là sinh

trưởng của một thực thể sinh học, nó chịu sự tác ñộng của các nhân tố môi

trường và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi cá thể và quần thể. Vì vậy,

khi nghiên cứu sinh trưởng không thể tách rời ảnh hưởng của các nhân tố ñó.

Sinh trưởng của cá thể và của quần thể (lâm phần) là hai vấn ñề khác

nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng của lâm phần gồm

toàn bộ sự tăng lên về khối lượng vật chất ñược tích luỹ bởi từng cá thể và vật

chất bị mất ñi từ những bộ phận hay các thể bị ñào thải (chết hoặc bị tỉa thưa).

Những ñại lượng sinh trưởng bình quân như chiều cao vút ngọn, ñường kính

ngang ngực, thể tích thân cây có vỏ…luôn phụ thuộc vào tuổi và tuân theo

28

những quy luật nhất ñịnh. Sự tăng lên của những chỉ tiêu này là kết quả tổng

hợp của hai quá trình trên. Tuy nhiên, ở mỗi giai ñoạn trong quá trình sinh

trưởng của lâm phần, sự lớn lên của các ñại lượng sinh trưởng trên ñã tạo ra

những biến ñổi về chất của lâm phần ñó theo những nguyên lý của quy luật

“lượng ñổi chất ñổi”.

Về dự toán chi phí, thu nhập của 01 ha rừng trồng Keo lá tràm trong

phạm vi nghiên cứu của ñề tài, trên góc ñộ kinh doanh ñược hiểu là kết quả

cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Dự toán ñó biểu hiện mối

quan hệ giữa kết quả thu ñược trong một quá trình hoạt ñộng sản xuất với chi

phí về lao ñộng, vật chất trong mối quan hệ với khả năng sinh trưởng và sản

phẩm ñạt ñược trên một lâm phần, ñánh giá hiệu quả của vốn ñầu tư.

Hiệu quả xã hội ñược xem xét dựa vào khả năng tạo ra việc làm cho

người dân, khả năng tăng thu nhập, nâng cao ñời sống và sự chấp nhận của

người dân.

Trong quá trình nghiên cứu ñề tài luôn cố gắng bảo ñảm tính khách

quan, ñánh giá trung thực các chỉ tiêu về sinh trưởng, kinh tế bằng phương

pháp áp dụng các kỹ thuật về thu thập và xử lý thông tin.

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu chung

- Áp dụng phương pháp ñiều tra khảo sát, thu thập số liệu kết hợp với

việc kế thừa số liệu.

- Sử dụng thống kê toán học trong lâm nghiệp ñể xử lý số liệu và ñánh

giá kết quả nghiên cứu.

3.4.3 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

3.4.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài thừa kế các số liệu ñã có về ñiều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ

nhưỡng, ñiều kiện lập ñịa, tình hình dân sinh kinh tế của 03 khu vực nghiên

cứu; kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Các

29

ñịnh mức dự toán, trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ 01 ha rừng trong suốt chu

kỳ kinh doanh ở từng khu vực.

Phần hiệu quả kinh tế, ñánh giá căn cứ vào giá trị thực tế giá thị trường

từng khu vực thời ñiểm nghiên cứu và tham khảo giá bán rừng của hợp ñồng

kinh tế giữa các ñơn vị khai thác gỗ trên ñịa bàn tỉnh.

3.4.3.2 Phương pháp ñiều tra sinh trưởng và trữ lượng

- Lập ô tiêu chuẩn:

Tại mỗi ñịa ñiểm nghiên cứu lập 09 ô tiêu chuẩn (OTC) ñại diện, mỗi ô có diện tích 500m2 (20 x 25m) bảo ñảm mẫu quan sát n > = 30 cây/ô. Các ô

ñược lập nơi ñại diện cho sinh trưởng của rừng trồng tại ñịa ñiểm nghiên cứu,

bảo ñảm ñủ 3 lần lặp lại.

Tổng thể: 3 ñịa ñiểm nghiên cứu x 9 OTC = 27 OTC

- Đo ñếm sinh trưởng

Các chỉ tiêu ño ñếm sinh trưởng:

+ Chiều cao vút ngọn của cây (Hvn); ñược ño từ mặt ñất lên ñỉnh sinh

trưởng cao nhất, ñơn vị là mét (m).

+ Đường kính ngang ngực (D1.3); ñược ño ở vị trí 1.3m thân cây tính từ

mặt ñất, ñơn vị là centimet (cm).

Các chỉ tiêu về chiều cao vút ngọn (Hvn), ñường kính ngang ngực

(D1.3) ñược ño ñếm trên toàn bộ các cây trong ô tiêu chuẩn.

- Tính toán trữ lượng

- Thể tích thân cây ñược tính bằng công thức:

V = GHf (3.1)

1.3 (tiết diện ngang)

πD2 4

Trong ñó: G = (3.2)

H: là chiều cao vút ngọn f : là hình số thân cây (f = 0,5)

30

D1.3 là ñường kính thân cây ở vị trí 1.3m

- Trữ lượng gỗ trên 01 ha ñược tính bằng công thức:

M = V*n (3.3)

Trong ñó: - M là trữ lượng (m3/ha)

- n là số cây trên ha

- Sản lượng gỗ ñược tính bằng công thức:

VSL = 75%* M (3.4)

Củi ñược tính bằng 10% trữ lượng.

3.4.3.3 Thu thập các chỉ tiêu về chất lượng

Dựa vào chiều cao Hvn, ñường kính D1.3, ñộ thẳng thân cây, mà chất

lượng cây rừng ñược ñánh giá bằng phương pháp phân loại từng cây trong ô

tiêu chuẩn theo 3 cấp.

- Cây tốt (A): là những cây một thân có Hvn, D1.3 cao hơn Hvn và D1.3

những cây trung bình, hình thân thẳng, tán ñều, ít bị chèn ép, tỉa cành tự nhiên

tốt, không gãy ngọn, không sâu bệnh, ñộ thon cây ñồng ñều.

- Cây trung bình (B): là những cây có Hvn, D1.3 gần ñạt ñường kính

chiều cao trung bình trở lên, tán hơi bị lệch, bị chèn ép một phần, tán vẫn nằm

trong tầng tán chính của rừng, thân hơi cong, không gãy ngọn và ít bị sâu

bệnh.

- Cây xấu (C) là những cây bị chèn ép, tán nằm dưới tầng tán chính của

rừng, có Hvn, D1.3 dưới trung bình, hoặc cây cong queo, sâu bệnh, tỉa cành tự

nhiên kém, thân bị cong hoặc bị tổn thương.

3.4.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế

- Giá trị hiện tại thực (NPV) ñược tính bằng giá trị hiện tại của tất cả

các thu nhập trừ ñi giá trị hiện tại của tất cả các chi phí trong suốt chu kỳ sản

xuất kinh doanh.

31

Bằng phương pháp tính toán cân ñối trực tiếp nếu cân ñối bằng 0 thì kết

quả sản xuất kinh doanh hoà vốn (tổng thu bằng tổng chi). Nếu cân ñối < 0

kinh doanh bị thua lỗ phương án không ñược chấp nhận. Nếu cân ñối >0 kết

quả kinh doanh có lãi, phương án ñược chấp nhận.

n

- Công thức tính theo Dk.Paul [1] như sau:

t

Bt ∑ ( 1 1 =

Ct − ) tr +

NPV = (3.5)

Trong ñó: NPV là giá trị hiện tại thực (giá trị lợi nhuận ròng hiện tại)

Bt: Thu nhập năm thứ t

Ct: Chi phí năm thứ t

r: Tỷ lệ lãi suất của vốn ñầu tư

t: Thời gian của chu kỳ kinh doanh (1+r)t : Hệ số tính kép

Nếu: - NPV >0 kinh doanh có lãi phương án ñược chấp nhận

- NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ phương án không ñược chấp nhận

Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận về mặt số lượng, nó cho phép lựa chọn

các phương án có quy mô và kết cấu ñầu tư như nhau, phương án nào có NPV

lớn thì ñược lựa chọn.

- Tỷ suất thu nhập so với chi phí Benefit Costs Ratio (BCR)

Là tỷ số giữa giá trị hiện tại của toàn bộ thu nhập so với giá trị hiện tại

của toàn bộ chi phí sau khi ñã chiết khấu ñưa về giá trị hiện tại.

n

r

t

=

- Công thức tính theo John Egunter [1] như sau:

)

t

Bt ∑ ( r 0 1 + Ct ∑

+

r

( 1

)

(3.6) BCR =

32

BCR là tỷ suất thu nhập so với chi phí

Bt: Thu nhập năm thứ t

Ct: Chi phí năm thứ t

r: Tỷ lệ lãi suất của vốn ñầu tư

t: Thời gian của chu kỳ sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng ñầu tư, tức là cho biết thu nhập trên

một ñơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương án

có quy mô và kết cấu ñầu tư khác nhau, phương án nào có BCR lớn nhất thì

ñược lựa chọn.

- Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội tại Internal Rate of Return (IRR) hay

n

=

0

còn gọi là tỷ lệ thu hồi vốn nội tại, là một tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện

t

Tức là NPV = 0 khi (3.7) tại của chuỗi thu nhập bằng giá trị hiện tại của chuỗi chi phí. Bt Ct −∑ ( ) tr 11 + =

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi tối ña của một chương trình ñầu

tư. Dựa vào chỉ tiêu này cũng có thể thấy ñược khả năng chịu ñựng mức lãi

suất tiền vay lớn nhất của một chương trình ñầu tư.

n

Ct

Bt

=

=

0

IRR là tỷ lệ lãi suất làm cho NPV = 0, tức là với mức lãi suất IRR thì chương

t

t

t

hay (3.8) NPV =

t

+

+

I RR

I RR

( 1

)

( 1

)

) Ct )

trình ñầu tư hoà vốn khi ñó: ( Bt −∑ ( I RR 11 + =

Vì vậy từ IRR cho phép xác ñịnh thời ñiểm hoàn trả vốn ñầu tư, nó cho

phép so sánh và lựa chọn các phương án có quy mô và kết cấu ñầu tư khác

nhau phương án nào có IRR lớn nhất thì ñược lựa chọn [1].

- Nếu IRR > r phương án có khả năng hoàn trả vốn và ñược chấp nhận.

- Nếu IRR < r phương án không có khả năng hoàn trả vốn không ñược

chấp nhận.

33

3.4.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội ñược ñánh giá thông qua việc thực hiện trồng rừng Keo

lá tràm sẽ tạo ra việc làm cho ñồng bào dân tộc ở ñịa phương và dân kinh tế

mới của 03 khu vực nghiên cứu.

Áp dụng phương pháp PRA (ñánh giá nông thôn có sự tham gia của

người dân) ñể biết ñược:

- Ý kiến của người dân, nhận thức của họ trong việc trồng rừng sản

xuất.

- Thu nhập và việc tạo ra việc làm cho người dân thông qua việc trồng

rừng.

- Từ các kết quả trên mà hạn chế ñược các tác hại tiêu cực như tình

trạng phá rừng làm nương rẫy, hạn chế tình trạng du canh du cư của người

dân.

Phương pháp ñánh giá: sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

người dân, cán bộ xã, cán bộ kỹ thuật của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu.

3.4.3.6 Phương pháp xử lý số liệu

- Xử lý thống kê các số liệu ñiều tra bằng phần mềm Excel 7.0

- Dùng phương pháp phân tích phương sai hai nhân tố ñể kiểm tra ảnh

hưởng của các khu vực ñến sinh trưởng chiều cao vút ngọn và ñường kính

D1.3 và trữ lượng.

34

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Giới thiệu kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng Keo lá tràm

4.1.1 Kỹ thuật trồng

Cây giống xuất vườn ñem trồng cao từ 35-40 cm, ñường kính cổ rễ từ

3-4 mm, tuổi cây tính từ khi cấy hạt vào túi bầu từ 3,5 tháng tuổi. Cây con

khoẻ mạnh không sâu bệnh, lá có màu xanh ñậm không gãy ngọn, túi bầu

không vỡ, thân cây ñã hoá gỗ, bộ rễ phát triển ñầy ñủ. Các khu vực có kỹ

thuật trồng như nhau.

Mật ñộ trồng: Mật ñộ trồng rừng ban ñầu là 2.220 cây/ha, cự ly hàng

cách hàng 3 m, cây cách cây 1,5 m. Hàng cách hàng ñược bố trí trồng theo

ñường ñồng mức.

Thời vụ trồng: Trồng vào mùa mưa (tháng 10).

Xử lý thực bì và làm ñất: Trước khi trồng phát toàn bộ thực bì trên lô,

gom ñốt sạch thực bì trên lô, gốc phát thấp dưới 15 cm. Sau khi phát ñốt thực

bì xong, ñào hố trước khi trồng từ 15 - 20 ngày, cự ly hố 30x30x30 cm, hố

ñược ñào theo ñường ñồng mức.

Lấp hố: Dùng cuốc xới nhỏ ñất, nhặt cỏ và rễ cây thật kỹ rồi lấp ½ hố

bằng lớp ñất mặt, ½ lớp ñất mặt còn lại ñược trộn ñều với 0,5g phân N-P-K

16 - 16 - 8 rồi tiếp tục lấp ñất cho ñầy hố.

Trồng cây: Cây con vận chuyển ñến bãi tập kết tại hiện trường trồng

rừng, cây xếp sát nhau gọn gàng có dàn che nắng, dùng cuốc nhỏ móc ñất ở

tâm hố nhúng bầu vào hóa chất chống kiến, dùng dao nhỏ rạch túi bầu theo

chiều thẳng ñứng bóc túi bầu, ñặt cây theo chiều thẳng ñứng giữa hố, lấp ñất

ñến ñâu tay nén chặt tới ñó, vun gốc hình mu rùa ñến cổ rễ không ñể cây bị

úng nước.

35

Cây trồng chính ñược 10-15 ngày, kiểm tra, trồng dặm các cây chết,

cây bị gãy ngang thân bảo ñảm ñủ mật ñộ.

4.1.2 Kỹ thuật chăm sóc, quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng

Chăm sóc năm thứ nhất: Được tiến hành 02 lần/năm; chăm sóc lần một

sau khi trồng chính và trồng dặm xong từ 10 - 15 ngày, gồm bước công việc:

xới cỏ, vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng hàng cây rộng 1m và phát toàn diện

thực bì còn lại giữa hai hàng cây. Chăm sóc lần hai tiến hành vào tháng 11 và

tháng 12 gồm các nội dung sau: xới cỏ, vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng

hàng cây rộng 0,8m; phát thực bì còn lại giữa hai hàng cây; gom xử lý vật liệu

cháy trên lô và làm ñường băng cản lửa phòng chống cháy rừng. Đến mùa

khô thường xuyên tuần tra bảo vệ ngăn chặn, người, trâu bò phá hại.

Chăm sóc năm thứ hai và năm thứ ba: Được tiến hành 02 lần/năm; lần

một tiến hành vào tháng 7 ñến tháng 9 gồm các nội dung sau: Phát toàn diện

thực bì trên lô; xới cỏ vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng hàng cây rộng 1,0 m;

chăm sóc lần 2 tiến hành từ tháng 10 ñến hết tháng 12 gồm các nội dung sau:

Phát toàn diện thực bì trên lô; xới cỏ vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng hàng

cây rộng 1,0m; gom xử lý vật liệu cháy trên lô, làm ñường băng cản lửa

phòng chống cháy rừng, ñến mùa khô xây dựng chòi canh lửa, tuần tra canh

gác, bảo vệ ngăn chặn, người, trâu bò phá hại.

Bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng năm thứ 4 ñến năm thứ 10:

Rừng trồng ñến năm thứ 4 trở ñi tiến hành bảo vệ xuyên suốt cả năm; mùa

khô làm ñường băng cản lửa và gom xử lý vật liệu cháy trong lô. Tuyên

truyền, vận ñộng nhân dân tham gia bảo vệ và chữa cháy khi có cháy rừng

xảy ra. Ký cam kết bảo vệ rừng với các hộ dân sống gần rừng, tại các ñường

mòn vào rừng, khu dân cư giáp rừng trồng ñóng các bảng cấm lửa và bảng

quy ước bảo vệ rừng, bảng cấp dự báo cháy rừng.

36

Tại 3 khu vực nghiên cứu có các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc,

quản lý bảo vệ rừng giống nhau. Với ñiều kiện trồng rừng sản xuất, trồng trên

diện tích rộng, các biện pháp kỹ thuật trồng rừng này bảo ñảm cho cây trồng

sinh trưởng và phát triển. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng, thời vụ trồng,

chất lượng cây giống, quy trình chăm sóc rừng các năm ảnh hưởng rất lớn ñến

chất lượng rừng trồng.

Tại các khu vực nghiên cứu mật ñộ rừng trồng hiện còn thấp, chất

lượng rừng chưa ñồng ñều. Tìm hiểu của chúng tôi thì giai ñoạn trồng rừng

các ñơn vị trồng chậm hơn so với thời vụ (trồng vào cuối tháng 11), các biện

pháp xử lý kiến, mối chưa tốt. Sau khi trồng rừng năm thứ nhất tỷ lệ cây sống

khoảng 80%, ñến năm thứ hai chăm sóc muộn hơn so với kế hoạch (chăm sóc

cuối tháng 9), nên một số khu vực rừng trồng bị thực bì lấn áp dẫn ñến mật ñộ

rừng trồng bị suy giảm. Do ñó, kết thúc chu kỳ kinh doanh mật ñộ rừng còn

thấp. Rừng trồng ñến năm thứ 4 tiến hành quản lý bảo vệ tại khu vực Xuân

Cảnh, Xuân Lộc chưa xử lý hết lượng thực bì trong các lô rừng, do ñó rừng

trồng bị cháy ñây cũng là nguyên nhân làm cho mật ñộ rừng trồng giảm.

4.2 Đánh giá sinh trưởng rừng trồng

4.2.1 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn).

Rừng trồng Keo lá tràm ở khu vực nghiên cứu mật ñộ ban ñầu là 2.220

cây/ha, (hàng cách hàng 3 m, cây cách cây 1,5 m), sau 10 năm tuổi mật ñộ

hiện tại của các khu vực nghiên cứu cũng như mật ñộ của các cây trong ô tiêu

chuẩn không giống nhau. Do ñó số cây dùng ñể ño ñếm tính toán sinh trưởng

chiều cao là số cây còn tồn tại ñến thời ñiểm ñiều tra.

Kết quả ñiều tra sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Keo lá tràm ở 3

khu vực nghiên cứu có sự sai khác khá rõ rệt.

37

Bảng 4.1 Chiều cao trung bình của Keo lá tràm 10 năm tuổi (m)

Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh Khu vực OTC

1 16,9 16,9 16,2

2 17,3 17,8 15,9

3 16,6 16,4 16,4

Trung bình (m) 16,9 17,0 16,2

Số liệu từ bảng 4.1 cho thấy: chiều cao vút ngọn Keo lá tràm của 03

khu vực có sự khác nhau. Chiều cao vút ngọn của khu vực xã Xuân Lâm từ

16,6 - 17,3m, trung bình 16,9m, xã Xuân Lộc từ 16,4 - 17,8m, trung bình

17m, Xuân Cảnh từ 15,9 - 16,4m, trung bình là 16,2m. Như vậy, sinh trưởng

chiều cao vút ngọn của Keo lá tràm khu vực xã Xuân Lộc trội hơn hai khu

vực còn lại.

2 = 0,12808

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai

2 = 0,4805; S2

2 = 0,0513; S3

S1

Gmax = 0,92 > Gmax(0,05,3,2) = 0,87

Kết luận: phương sai của các mẫu quan sát có sự sai khác.

Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố chiều cao vút ngọn của các khu

vực cho thấy:

+ Đối với lần lặp lại: Ft = 0,533 < F(0,05) = 5,143 Như vậy: Các khối khác nhau chưa có ảnh hưởng ñến sinh trưởng chiều cao vút ngọn. Nói cách khác là việc ñặt các ô tiêu chuẩn ở các khu vực nghiên cứu bảo ñảm ñồng nhất.

+ Đối với các khu vực: Ft = 346,261 > F(0,05) = 4,75.

38

Như vậy: Các khu vực khác nhau có ảnh hưởng ñến sinh trưởng chiều

cao vút ngọn. Nói cách khác, các khu vực khác nhau có sự sai khác về sinh

trưởng chiều cao vút ngọn.

Từ kết quả phân tích phương sai tính ñược VN = 2.818.

Xmax1 = 17,0 trị số trung bình lớn thứ nhất (Xuân Lâm)

Xmax2 = 16,9 trị số trung bình lớn thứ hai (Xuân Lộc)

t tính = 1,064 < t(0,05,6) = 2,45

Kết luận: Sinh trưởng chiều cao của hai khu vực xã Xuân Lâm và Xuân

18,00

17,79

17,50

17,28

16,94

16,88

17,00

Lộc khác nhau chưa rõ rệt.

)

16,56

m

16,43

16,37

1

16,50

16,20

2

15,92

i

3

16,00

( o a c u ề h C

15,50

15,00

14,50

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Hình 4.1 Biểu ñồ sinh trưởng chiều cao Hvn của Keo lá tràm 10 năm tuổi

So sánh sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Keo lá tràm trồng ở các

khu vực Sông Cầu phù hợp với các nghiên cứu về sinh trưởng của các xuất

xứ Keo lá tràm trồng khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc), Sông Mây (Đồng

Nai), Đông Hà (Quảng Trị)

Tại 03 khu vực nghiên cứu thì khu vực Xuân Lộc ñất có hàm lượng

mùn trung bình, hàm lượng ñạm tổng số (0,16%) khá và hàm lượng kali (5,6), lân (5,3) ở mức trung bình khá, ñịa hình có ñộ dốc từ 10 - 200, ñất ñỏ vàng và

39

ñất nâu vàng thì sinh trưởng chiều cao Keo lá tràm tốt nhất, khu vực Xuân

Lâm và Xuân Cảnh rừng trồng trên ñất xám ñen, ñất ñen có hàm lượng mùn ở

mức nghèo, hàm lượng ñạm tổng số nghèo, hàm lượng lân và ka li ở mức

trung bình vẫn thích hợp cho Keo lá tràm sinh trưởng nhưng yếu hơn ở Xuân

Lộc.

Từ kết quả trên cho thấy: với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, tại các khu vực

nghiên cứu ở Sông Cầu tương ñối phù hợp với sinh trưởng chiều cao của Keo

lá tràm.

4.2.2 Sinh trưởng ñường kính D1,3.

Số liệu ño ñếm tính toán ñường kính trung bình D1,3 ñược trình bày ở

bảng 4.2.

Bảng 4.2 Đường kính trung bình D1,3 của Keo lá tràm 10 năm tuổi (cm)

Khu vực Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh OTC

1 14,4 14,4 13,5

2 15,2 15,8 12,9

3 13,6 13,6 13,8

Trung bình (cm) 14,4 14,6 13,4

Số liệu từ bảng 4.2 cho thấy ñường kính bình quân D1,3 của khu vực

Xuân Lâm là 14,4cm, Xuân Lộc 14,6cm, khu vực Xuân Cảnh có sinh trưởng

2 = 0,6202

D1,3 thấp hơn 02 xã còn lại 13,4cm.

2 = 1,2987; S2

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai 2 = 0,2429; S3 S1

Gmax = 0,6007 < Gmax(0,05,3,2) = 0,87

Kết luận: phương sai của các mẫu quan sát bằng nhau.

40

Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố ñường kính bình quân D1,3 của

các khu vực cho thấy:

+ Đối với lần lặp lại: Ft = 0,476 < F(0,05) = 5,143

Như vậy: Các khối khác nhau chưa có ảnh hưởng ñến sinh trưởng

ñường kính. Nói cách khác là việc ñặt các ô tiêu chuẩn ở các khu vực nghiên

cứu bảo ñảm yêu cầu ñồng nhất.

+ Đối với các khu vực: Ft = 122,23 > F(0,05) = 4,75.

Như vậy: Các khu vực khác nhau có ảnh hưởng ñến sinh trưởng ñường

kính. Nói cách khác các khu vực khác nhau có sự sai khác về sinh trưởng

18.0

15.8

15.2

16.0

14.4

14.4

13.8

13.6

13.6

13.5

14.0

12.9

ñường kính.

)

12.0

m c (

OTC1

10.0

OTC2

h n í k

8.0

OTC3

6.0

g n ờ ư Đ

4.0

2.0

0.0

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Hình 4.2 Biểu ñồ sinh trưởng ñường kính D1,3 của keo lá tràm 10 năm tuổi

So sánh sinh trưởng của ñường kính bình quân D1,3 Keo lá tràm trồng ở

các khu vực Sông Cầu phù hợp với các nghiên cứu về sinh trưởng của các

xuất xứ Keo lá tràm trồng khảo nghiệm Đại Lải (Vĩnh Phúc), Sông Mây

(Đồng Nai), Đông Hà (Quảng Trị). Như vậy, sinh trưởng ñường kính bình

quân D1,3 của các khu vực tại Sông Cầu cao hơn các khảo nghiệm trên.

41

Tại 03 khu vực nghiên cứu với ñiều kiện ñất có hàm lượng mùn trung

bình, hàm lượng ñạm tổng số (0,16%) khá và hàm lượng kali (5,6), lân (5,3) ở

mức trung bình khá, rừng trồng trên ñất ñỏ vàng và ñất nâu vàng, ñịa hình có ñộ dốc từ 10 - 200 (Xuân Lộc) thì sinh trưởng ñường kính D1,3 của khu vực

Xuân Lâm, Xuân Lộc tương ñương nhau chưa có sự sai khác về sinh trưởng

ñường kính. Khu vực Xuân Cảnh rừng trồng trên ñất xám ñen, ñất ñen có hàm

lượng mùn ở mức nghèo, hàm lượng ñạm tổng số nghèo, hàm lượng lân và Kali ở mức trung bình, rừng trồng trên ñất có ñộ dốc từ 15 - 300, ñất chua

nhiều nồng ñộ PH từ 3,6 - 3,9 nhưng Keo lá tràm sinh trưởng ñường kính

chậm nhất, D1,3 trung bình (13,4 cm). Nguyên nhân là do mật ñộ rừng trồng

của khu vực này thưa hơn 02 khu vực còn lại do ñó bị thực bì cạnh tranh về

mặt dinh dưỡng nên ñường kính phát triển chậm hơn.

Như vậy sinh trưởng ñường kính của Keo lá tràm tại các khu vực

nghiên cứu phụ thuộc vào mật ñộ rừng trồng hiện còn. Từ ñó cho thấy ñiều

kiện ñất ñai, khí hậu, hàm lượng dinh dưỡng trong ñất như: hàm lượng mùn,

hàm lượng ñạm tổng số, hàm lượng Lân, Kali của các khu vực nghiên cứu tại

huyện Sông Cầu tương ñối phù hợp và thích nghi với sinh trưởng ñường kính

của Keo lá tràm.

4.2.3 Chất lượng rừng trồng

Số liệu ño ñếm chất lượng rừng trồng ñược trình bày tại bảng 4.3 cho

thấy tỷ lệ cây tốt xấu trung bình của các khu vực có sự chênh lệch nhau ñáng

kể, xã Xuân Lâm tỷ lệ cây tốt chiếm 21,13%, cây trung bình 42,32%, cây xấu

36,54%, Xuân Lộc cây tốt chiếm 8,64%, trung bình 50,34%, xấu 41,02%,

Xuân Cảnh tốt chiếm 29,81%, trung bình 36,69%, xấu 33,50%.

42

Bảng 4.3 Chất lượng rừng trồng của các khu vực nghiên cứu

Chất lượng

Tốt Xấu Trung bình

Khu vực Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ %

607 484 409 21,13 8,64 29,81 703 594 448 42,32 50,34 36,69 351 102 364 36,54 41,02 33,50

Xuân Lâm Xuân Cảnh Xuân Lộc

Số liệu bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ cây xấu và cây trung bình của rừng

trồng chiếm tỷ lệ cao hơn cây tốt, khu vực Xuân Cảnh tỷ lệ cây tốt chiếm tỷ lệ

thấp nhất 8,64%. Từ ñó cho thấy chất lượng rừng trồng tại các khu vực nghiên

cứu không ñồng ñều có sự sai khác rõ rệt.

2 = 170,71 > X2

Kiểm tra chất lượng rừng trồng bằng tiêu chuẩn X2 cho thấy:

(0,5,2,2) = 9,49

Xn

Kết luận: Bác bỏ giả thiết Ho tức là chất lượng rừng trồng của các khu

vực có sự sai khác có ý nghĩa.

Tỷ lệ cây sống hiện còn của rừng Keo lá tràm thời ñiểm ñiều tra so với

mật ñộ thiết kế trồng rừng còn thấp cụ thể như sau: khu vực Xuân Lộc mật ñộ

trung bình hiện còn 1664 cây/2220 cây thiết kế chiếm 73,87%, Xuân Cảnh

1180 cây/2220 cây chiếm 53,15%, Xuân Lâm 1220 cây/2220 cây, chiếm

54,95%. Qua ñó có thể khẳng ñịnh chất lượng rừng trồng hiện còn so với mật

ñộ thiết kế trồng ban ñầu là thấp. Để nâng cao chất lượng rừng trồng cần chú

ý công tác lựa chọn giống. Giống ñưa vào trồng rừng ñại trà phải là giống tiến

bộ kỹ thuật hoặc giống chuẩn quốc gia và ñặc biệt là các biện pháp kỹ thuật

chăm sóc rừng trồng. Cần áp dụng các biện pháp thâm canh như bón lót phân

trước khi trồng, bón thúc phân khi rừng trồng sang tuổi 2, các biện pháp kỹ

thuật trồng, thời vụ trồng, các lần chăm sóc phải ñồng bộ, kịp thời vụ, ñúng

43

quy trình kỹ thuật, tỉa thưa các cây cong queo sâu bệnh thì mật ñộ cây còn

sống sẽ cao hơn. Khi rừng trồng khép tán chuyển sang giai ñoạn quản lý bảo

vệ thì công tác phòng chống cháy rừng hết sức quan trọng. Hàng năm vào ñầu

mùa khô cần tiến hành xây dựng các công trình phòng chống cháy rừng như

tuyên truyền công tác phòng cháy chữa cháy trong quần chúng nhân dân, làm

hệ thống ñường băng cản lửa bao quanh khu vực rừng trồng, xây dựng hệ

thống chòi canh lửa, ñóng các hệ thống bảng quy ước, bảng cấm lửa, bảng cấp

dự báo cháy rừng. Rừng trồng ñược bảo vệ tốt không xảy ra cháy rừng góp

phần nâng cao mật ñộ cây sống.

4.2.4 Đánh giá trữ lượng

Kết quả ño ñếm, tính toán trữ lượng gỗ của 03 khu vực nghiên cứu

ñược tổng hợp trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4 Trữ lượng gỗ Keo lá tràm sau 10 năm tuổi

Hvn OTC Lượng sinh trưởng bình quân năm (m3/ha/năm) D1,3 Mật ñộ (cây/ha) Địa Điểm Trữ lượng (m3/ha) Sản lượng (m3/ha)

Xuân Lộc

248,65 254,5 194,17 232,44 169,73

198,92 203,6 155,34 185,95 135,78

Trữ lượng 24,87 25,45 19,42 23,25 16,97 Sản lượng 19,89 20,36 15,53 18,59 13,58

1 2 3 TB 1

16,9 14,4 17,8 15,8 16,4 13,6 17,0 14,6 16,2 13,5

1820 1460 1640 1640 1460

Xuân Cảnh

Xuân Lâm

121,77 110,32 133,94 157,94 185,01 161,84 168,26

97,42 88,26 107,15 126,35 148,01 129,47 134,61

12,18 11,03 13,39 15,79 18,5 16,18 16,82

9,74 8,83 10,72 12,64 14,8 12,95 13,46

2 3 TB 1 2 3 TB

15,9 12,9 16,4 13,8 16,2 13,4 16,9 14,4 17,3 15,2 16,6 13,6 16,9 14,4

1180 900 1180 1140 1180 1340 1220

44

Số liệu từ bảng 4.4 cho thấy rừng Keo lá tràm 10 năm tuổi có trữ lượng trung bình từ 133,94 - 232,44 m3 cụ thể như sau: khu vực Xuân Lộc có trữ lượng cao nhất 232,44 m3, mật ñộ hiện còn trung bình là 1640 cây/ha, thấp nhất là Xuân Cảnh 133,94 m3, mật ñộ trung bình còn 1180 cây/ha, Xuân Lâm 168,26 m3, mật ñộ trung bình còn 1220 cây/ha. Trữ lượng Keo lá tràm phụ

250,00

203,60

198,92

200,00

155,34

148,01

thuộc rất lớn vào mật ñộ và ñường kính.

) 3 m

150,00

135,78

(

OTC1

129,47

126,35

OTC2

g n ợ ư

97,42

l

OTC3

88,26

100,00

ữ r T

50,00

0,00

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Hình 4.3 Biểu ñồ trữ lượng gỗ của Keo lá tràm 10 năm tuổi

Mặc dù, chiều cao và ñường kính khu vực Xuân Lộc chênh lệch Xuân

Lâm và Xuân Cảnh không nhiều nhưng trữ lượng và lượng sinh trưởng bình

quân hàng năm cao hơn Xuân Cảnh và Xuân Lâm. Lượng sinh trưởng bình quân hàng năm của Xuân Lộc là 23,25m3/năm, Xuân Cảnh 13,39m3/năm, Xuân Lâm 16,82m3/năm.

2 = 1107,0003; S2

2 = 993,4687; S3

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai 2 = 214,14063 S1

Gmax = 0,478267 < Gmax(0,05,3,2) = 0,87

Kết luận: phương sai của các mẫu quan sát bằng nhau. Kết quả phân

tích phương sai 2 nhân tố trữ lượng bình quân của các khu vực cho thấy:

45

+ Đối với lần lặp lại: Ft = 1,77 < F0,05 = 5,14

Như vậy, các khối khác nhau chưa có ảnh hưởng ñến trữ lượng.

+ Đối với các khu vực: Ft = 58,37 > F0,05 = 4,75

Kết luận: các khu vực khác nhau có ảnh hưởng ñến trữ lượng hay nói

cách khác trữ lượng các khu vực nghiên cứu có sự sai khác có ý nghĩa.

Tóm lại: Keo lá tràm trồng tại các xã Xuân Lâm, Xuân Lộc, Xuân Cảnh

huyện Sông Cầu (Phú Yên), mặc dù mật ñộ rừng trồng cuối chu kỳ kinh

doanh chưa cao, nhưng chiều cao vút ngọn, ñường kính D1,3 và trữ lượng gỗ

tại Sông Cầu cao hơn một số khu vực như Ea Kar, Krông Bông, (Đăk Lăk),

[33].

Từ ñó cho thấy chất lượng cây giống, các biện pháp kỹ thuật trồng,

chăm sóc, quản lý bảo vệ phòng chống cháy rừng có vai trò rất quan trọng.

Kết thúc chu kì kinh doanh rừng trồng ñược chăm sóc ñúng quy trình kỹ

thuật, ñược quản lý bảo vệ tốt, không bị người và trâu bò phá hại thì tỷ lệ cây

sống cuối chu kì doanh cao, sẽ góp phần nâng cao trữ lượng gỗ rừng Keo lá

tràm. Qua ñó có thể khẳng ñịnh, ngoài yếu tố giống thì công tác chăm sóc,

quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng ñể ñảm bảo mật ñộ rừng trồng là rất

cần thiết ñối với các ñơn vị trồng rừng nói chung.

Từ ñó nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của huyện Sông Cầu tương ñối phù

hợp cho loài Keo lá tràm sinh trưởng và phát triển. Do ñó, công tác lựa chọn

giống, xây dựng quy trình kỹ thuật cho phù hợp với ñiều kiện của huyện Sông

Cầu nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung là vấn ñề cần thiết ñể nâng cao trữ

lượng gỗ rừng trồng.

4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế

4.3.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng

Chi phí cho 01 ha tạo rừng ñược tính từ khi phát dọn thực bì khai

hoang, cuốc hố, trồng rừng, chăm sóc quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng

46

từ khi trồng cho ñến khi kết thúc chu kỳ kinh doanh (rừng trồng ñược ñưa vào

thiết kế khai thác).

Năm 2007, các ñịnh mức xây dựng dự toán khi thiết kế trồng rừng ñã

ñược ñiều chỉnh và xây dựng theo quyết ñịnh số 38/QĐ BNN của Bộ nông

nghiệp và phát triển nông thôn.

Trong khuôn khổ của ñề tài chi phí quản lý ñược tính bằng 55% chi phí

sản xuất, do các ñịnh mức ñược xây dựng dựa trên ñịnh mức cũ của Bộ lâm

nghiệp nên ñề tài thừa kế tổng hợp theo hồ sơ thiết kế trồng, chăm sóc, quản

lý bảo vệ rừng của Công ty lâm nghiệp Sông Cầu.

Các ñịnh mức xây dựng dựa trên quyết ñịnh số: 532/NKT (Về việc ban

hành tạm thời ñịnh mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng) ngày 15/07/1988 của Bộ

trưởng Bộ Lâm nghiệp.

Căn cứ tài liệu thu thập ñược thì rừng trồng ñến năm thứ 10 ñược ñưa

vào khai thác trắng kết thúc chu kỳ kinh doanh.

4.3.1.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tại 03 khu vực nghiên cứu

Chi phí ñầu tư trực tiếp ñể trồng 01 ha rừng Keo lá tràm của các khu

vực nghiên cứu ñược tổng hợp tại bảng 4.5.

Số liệu bảng 4.5 cho thấy chi phí trồng 01ha rừng Keo lá tràm phải ñầu

tư bao gồm chi phí vật liệu, công trực tiếp, chi phí quản lý khu vực Xuân Lâm

là 5.381.926 ñồng, Xuân Lộc là 5,767,864 ñồng, Xuân Cảnh là 6,049,433

ñồng.

Chi phí chăm sóc năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của khu vực

Xuân Lâm là 1.820.814 ñồng/năm. Tổng chi phí cho chăm sóc 3 năm khu vực

Xuân Lâm là 5.462.441 ñồng.

Chi phí chăm sóc năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của khu vực

Xuân Lộc là 1.927.810 ñồng/năm. Tổng chi phí cho chăm sóc 3 năm khu vực

Xuân Lộc là 5.783.430 ñồng.

47

Chi phí chăm sóc năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của khu vực

Xuân Cảnh là 2.199.993 ñồng/năm. Tổng chi phí cho chăm sóc 3 năm khu

vực Xuân Cảnh là 6.599.980 ñồng.

Chi phí quản lý bảo vệ rừng từ năm thứ tư ñến năm thứ 10 bao gồm các

công ñoạn gom xử lý vật liệu cháy trong các lô rừng, làm ñường băng cản,

quản lý bảo vệ rừng của các khu vực là 300.000 ñồng/năm.

Bảng 4.5 Chi phí trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cho 01 ha tạo rừng ñến

năm thứ 10 của các khu vực ĐVT: ñồng

TT Hạng mục Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh

- Chăm sóc năm thứ 1 - Chăm sóc năm thứ 2 - Chăm sóc năm thứ 3

1 2 3 4 5 6 7

I Trồng rừng II Chăm sóc 1 2 3 III QLBV năm 4 - 10 - QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10 Tổng cộng: 5.381.926 5.462.441 1.820.814 1.820.814 1.820.814 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 12.944.367 5.767.864 5.783.430 1.927.810 1.927.810 1.927.810 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 13.651.294 6.049.433 6.599.980 2.199.993 2.199.993 2.199.993 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 14.749.413

Tổng ñầu tư từ trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng của khu vực Xuân

Lâm là 12.944.367 ñồng, Xuân Lộc là 13.651.294 ñồng, Xuân Cảnh là

14.749.413 ñồng.

Với chi phí ñầu tư trên, mặc dù suất ñầu tư thấp hơn một số khu vực

như: M’Đrăk, Krông Bông, Eakar (Đăk lăk). Nhưng bảo ñảm cho việc trồng,

48

chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng ñúng quy trình kỹ thuật, bảo ñảm cho rừng

Keo lá tràm sinh trưởng và phát triển do thực bì lúc khai hoang của các khu

vực nghiên cứu là thực bì cấp II, III, cự ly là từ 2 – 3 km. Do ñó suất ñầu tư

thấp hơn so với các khu vực khác.

4.3.1.2 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tính cả lãi vay tại 03 khu vực

nghiên cứu

Chi phí ñầu tư trồng rừng tính cả lãi vay quỹ ñầu tư phát triển từ năm

2007 trở về trước với mức lãi xuất 5,4%/năm thì tổng ñầu tư cho 01 ha rừng

Keo lá tràm tại Xuân Lâm như sau:

Bảng 4.6 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh

doanh 10 năm ở Xuân Lâm

Lãi vay dài hạn (ñồng)

Thành tiền (ñồng)

Lãi xuất (%)

Nội dung ñầu tư T T Giá trồng rừng (ñồng/ha) Tổng ñầu tư (ñồng)

I Trồng rừng II Chăm sóc 1 2 3 III QLBV năm 4 - 10 - QLBVR năm 4 1 - QLBVR năm 5 2 - QLBVR năm 6 3 - QLBVR năm 7 4 - QLBVR năm 8 5 - QLBVR năm 9 6 7 - QLBVR năm 10

Tổng cộng:

Thời gian vay (năm) 10 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

2.906.240 8.288.166 8.117.187 2.804.053 2.705.729 2.607.405 2.553.600 413.400 397.200 381.000 364.800 348.600 332.400 316.200 18.958.954 983.239 884.915 786.592 - 113.400 97.200 81.000 64.800 48.600 32.400 16.200 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5.381.926 5.462.441 - Chăm sóc năm thứ 1 1.820.814 - Chăm sóc năm thứ 2 1.820.814 - Chăm sóc năm thứ 3 1.820.814 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 12.944.367

Trồng rừng 8.288.166 ñồng, chăm sóc năm thứ nhất 2.804.053 ñồng,

chăm sóc năm thứ hai 2.705.729 ñồng, chăm sóc năm thứ ba là 2.607.405

49

ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 4 là 413.400 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ năm

là 397.200 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ sáu là 381.000 ñồng, quản lý bảo vệ

năm thứ bảy là 364.800 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ tám là 348.600 ñồng,

quản lý bảo vệ năm thứ chín là 332.400 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 10 là

316.200 ñồng. Tổng chi phí quản lý bảo vệ là 2.553.600 ñồng. Tổng ñầu tư

cho cả chu kỳ kinh doanh 10 năm là 18.958.954 ñồng.

Chi phí ñầu tư trồng rừng tính cả lãi vay quỹ ñầu tư phát triển từ năm

2007 trở về trước với mức lãi xuất 5,4%/năm thì tổng ñầu tư cho 01 ha rừng

Keo lá tràm tại Xuân Lộc như sau:

Bảng 4.7 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ

kinh doanh10 năm ở Xuân Lộc

Lãi vay dài hạn (ñồng)

TT Nội dung ñầu tư

Giá trồng rừng (ñồng/ha) Tổng ñầu tư (ñồng)

Thành tiền (ñồng) Lãi xuất (%)

Trồng rừng Chăm sóc

I II 1 2 3 III QLBV năm 4 - 10 - QLBVR năm 4 1 - QLBVR năm 5 2 - QLBVR năm 6 3 - QLBVR năm 7 4 - QLBVR năm 8 5 - QLBVR năm 9 6 - QLBVR năm 10 7 Tổng cộng: 5.767.864 5.783.430 - Chăm sóc năm thứ 1 1.927.810 - Chăm sóc năm thứ 2 1.927.810 - Chăm sóc năm thứ 3 1.927.810 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 13.651.294 3.114.646 8.882.510 8.594.177 1.041.017 2.968.827 2.864.726 936.916 2.760.624 832.814 2.553.600 413.400 113.400 397.200 97.200 381.000 81.000 364.800 64.800 348.600 48.600 332.400 32.400 16.200 316.200 20.030.287 Thời gian vay (năm) 10 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4

50

Trồng rừng 8.882.510 ñồng, chăm sóc năm thứ nhất 2.968.827 ñồng,

chăm sóc năm thứ hai 2.864.726 ñồng, chăm sóc năm thứ ba là 2.760.624

ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 4 là 413.400 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ năm

là 397.200 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ sáu là 381.000 ñồng, quản lý bảo vệ

năm thứ bảy là 364.800 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ tám là 348.600 ñồng,

quản lý bảo vệ năm thứ chín là 332.400 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 10 là

316.200 ñồng. Tổng chi phí quản lý bảo vệ là 2.553.600 ñồng. Tổng ñầu tư

cho cả chu kỳ kinh doanh 10 năm là 20.030.287 ñồng.

- Chi phí ñầu tư tính cả lãi vay quỹ hỗ trợ phát triển ñược trình bày ở

bảng 4.8.

Bảng 4.8 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh

doanh10 năm ở Xuân Cảnh

Lãi vay dài hạn (ñồng)

Nội dung ñầu tư TT

Giá trồng rừng (ñồng/ha) Tổng ñầu tư (ñồng)

Lãi xuất (%) Thành tiền (ñồng)

- Trồng rừng Chăm sóc

I II 1 2 3 III QLBV năm 4 - 10 1 2 3 4 5 6 7 6.049.433 6.599.980 - Chăm sóc năm thứ 1 2.199.993 - Chăm sóc năm thứ 2 2.199.993 - Chăm sóc năm thứ 3 2.199.993 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 14.749.413 - QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10 Tổng cộng: 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 Thời gian vay (năm) 10 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 3.266.694 9.316.127 9.807.571 1.187.996 3.387.990 1.069.197 3.269.190 3.150.391 950.397 2.553.600 413.400 113.400 397.200 97.200 381.000 81.000 364.800 64.800 348.600 48.600 332.400 32.400 316.200 16.200 21.677.297

51

Số liệu ở bảng 4.8 cho thấy giá trị ñầu tư trồng rừng xã Xuân Cảnh là

9.316.127 ñồng, chăm sóc năm thứ nhất là 3.387.990 ñồng. Chăm sóc năm

thứ hai là 3.269.190 ñồng, chăm sóc năm thứ ba là 3.150.391ñồng, tổng chi

phí chăm sóc 03 năm là: 9.807.571 ñồng. Chi phí quản lý bảo vệ từ năm thứ 4

là 413.400 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ năm là 397.200 ñồng, quản lý bảo

vệ năm thứ sáu là 381.000 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ bảy 364.800 ñồng,

quản lý bảo vệ năm thứ tám là 348.600 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ chín là

332.400 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ mười là 316.200 ñồng. Tổng chi phí

cho quản lý bảo vệ từ năm thứ tư ñến năm thứ 10 là 2.553.600 ñồng. Tổng chi

phí cho 01 chu kỳ là 21.677.297 ñồng/ha.

4.3.2 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm

Theo dự án khả thi trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu thì

rừng trồng ñến hết năm 10 tuổi tiến hành khai thác trắng.

Căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác rừng trồng năm 2008 - 2009 của Công

ty Lâm nghiệp Sông Cầu thì sản lượng gỗ ñược tính bằng 75% trữ lượng.

Để ñánh giá hiệu quả kinh tế của 3 khu vực nghiên cứu chúng tôi căn

cứ giá thị trường thời ñiểm nghiên cứu và giá bán rừng cây ñứng của Công ty

Lâm nghiệp Sông Cầu với Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo Châu năm 2008.

Ở xã Xuân Lâm gần ñường Quốc lộ việc vận chuyển gỗ sau khai thác

rất thuận lợi. Rừng Keo lá tràm của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu bán cho

Công ty trách nhiệm hữu hạn Liên Doanh Cát Phú, Doanh nghiệp tư nhân Mai

Giáo và Xí nghiệp chế biến gỗ Phú Lâm.

Ngoài ra, ñề tài còn tham khảo giá bán gỗ bằng hình thức bán ñấu giá

cây ñứng của một số ñơn vị khai thác gỗ làm nguyên liệu giấy trên ñịa bàn

các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Bình Thuận, Đồng Nai của Công ty cổ phần

Tập Đoàn Tân Mai và giá mua gỗ cây ñứng của Công ty cổ phần giấy Đồng

Nai tại Bình Phước.

52

Theo hợp ñồng kinh tế bán ñấu giá cây ñứng giữa các ñơn vị nói trên

với Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu thì rừng Keo lá tràm ñược bán với giá 336.000 ñồng/m3.

Kết quả tính toán giá trị rừng Keo lá tràm sau khi kết thúc chu kỳ kinh

doanh ñược trình bày tại bảng 4.9.

Bảng 4.9 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm

Khu vực Sản lượng gỗ (m3) Giá bán (ñồng) Thành tiền (ñồng)

Xuân Lâm 134,61 336.000 45.228.960

Xuân Lộc 185,95 336.000 62.480.320

Xuân Cảnh 107,15 336.000 36.003.520

Số liệu từ bảng 4.9 cho thấy khu vực xã Xuân Lâm sản lượng gỗ bình quân là 134,61m3 với giá bán 336.000 ñồng/m3 cây ñứng thì sau 10 năm 01 ha rừng cho thu nhập là 45.228.960 ñồng/ha, Xuân Lộc sản lượng gỗ 185,95m3 thu nhập là 62.480.320 ñồng/ha, Xuân Cảnh sản lượng gỗ 107,15m3 thu nhập

là 36.003.520 ñồng/ha. Như vậy sau 10 năm thì rừng Keo lá tràm khu vực

Xuân Lộc cho thu nhập cao nhất tiếp ñến là Xuân Lâm, thấp nhất là Xuân

Cảnh. Do rừng trồng ñược bán bằng hình thức ñấu giá cây ñứng nên giá bán

gỗ ñược tính theo giá của các hợp ñồng kinh tế mua bán giữa các ñơn vị chưa

có ñiều kiện ñể phân loại sản phẩm gỗ như gỗ nguyên liệu, gỗ bao bì dùng ñể

chế biến ñồ dùng dân dụng và giá trị củi.

So với giá bán gỗ cây ñứng tại Công ty lâm nghiệp huyện M’Đrăk (Đăk

Lăk) 01ha rừng Keo lá tràm 10 năm tuổi giá bán cây ñứng là 65 triệu ñồng/ha

cao hơn giá bán gỗ cây ñứng tại Xuân Lộc, Xuân Lâm và Xuân Cảnh. Mặc dù

thấp hơn Công ty lâm nghiệp M’Đrăk, nhưng khu vực Xuân Lâm và Xuân

Lộc giá bán gỗ cao hơn tại Công ty lâm nghiệp huyện Ea Kar (Đăk Lăk) 40

53

triệu ñồng/ha, cao hơn khu vực Trị An, Long Thành (Đồng Nai) 40,5 triệu

ñồng/ha. Giá bán gỗ cây ñứng tại Xuân Lâm tương ñương với giá bán gỗ cây

ñứng của khu vực Hàm Tân, Bắc Bình (Bình Thuận) 45 triệu/ha.

Nhận xét: từ thực tế so sánh trên có thể khẳng ñịnh việc trồng và kinh

doanh rừng Keo lá tràm tại các khu vực nghiên cứu mang lại hiệu quả kinh tế.

Giá trị của rừng trồng cuối chu kỳ kinh doanh tại Xuân Lâm và Xuân Lộc cao

hơn một số khu vực khác.

Sau khi tính toán thu nhập cho 01ha rừng trồng chúng tôi tiến hành cân

ñối thu nhập cho 01 ha rừng tại bảng 4.10.

Bảng 4.10 Cân ñối thu nhập và chi phí cho 01 ha rừng

(Chu kỳ kinh doanh 10 năm)

Khu vực Tổng thu nhập ( ñồng) Tổng chi phí (ñồng) Cân ñối ( - ; +)

Xuân Lâm 45.228.960 18.958.954 26.270.006

Xuân Lộc 62.480.320 20.030.287 42.450.033

Xuân Cảnh 36.003.520 21.677.297 14.326.223

Tổng thu nhập ñược tính bằng tổng số tiền bán cây ñứng trên 01 ha

rừng ở tuổi khai thác.

Tổng chi phí gồm toàn bộ các chi phí từ khâu tạo rừng ñến khi khai

thác. Chi phí tạo rừng bao gồm chi phí từ phát dọn thực bì, gieo ươm, trồng

rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng cho ñến khi khai

thác, lãi vay quỹ hỗ trợ phát triển.

Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu bán rừng bằng hình thức bán ñấu giá

cây ñứng nên chúng tôi không tính chi phí khai thác.

54

Số liệu bảng 4.10 cho thấy bằng phương pháp hạch toán trực tiếp thì cả

03 khu vực trồng rừng ñều có lãi, nhưng mức ñộ lãi khác nhau cụ thể Xuân

Lâm tổng thu nhập là 45.228.960 ñồng/ha, tổng ñầu tư là 18.958.954 ñồng/ha,

lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 26.270.006 ñồng/ha, Xuân Lộc tổng

thu nhập là 62.480.320 ñồng/ha, tổng ñầu tư là 20.030.287 ñồng/ha, lợi nhuận

sau 01 chu kỳ kinh doanh là 42.450.033 ñồng/ha, Xuân Cảnh tổng thu nhập là

36.003.520 ñồng/ha, tổng ñầu tư là 21.677.297ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu

kỳ kinh doanh là 14.326.223 ñồng/ha.

Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phần mềm Excel ñể tính hiệu quả kinh

doanh theo phương pháp ñộng là phương pháp tính quan tâm ñến giá trị tiền

tệ theo thời gian. Kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, BCR, IRR ở các phụ

biểu tính toán hiệu quả kinh tế, ñược tổng hợp ở bảng 4.11.

Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng

Khu vực NPV (ñồng) BCR (ñồng)/ñồng) IRR (%)

Xuân Lâm 15,241,639 2.33 17.08%

Xuân Lộc 24,781,971 3.04 20.89%

Xuân Cảnh 8,131,106 1.62 11.92%

- Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV của 3 khu vực nghiên cứu > 0, cụ

thể: khu vực Xuân Lâm 15.241.639 ñồng; Xuân Lộc 24.781.971ñồng, Xuân

Cảnh 8.131.106 ñồng. Từ kết quả này cho thấy phương án trồng rừng trên 3

khu vực ñược chấp nhận. Rừng Keo lá tràm trồng ở khu vực Xuân Lộc có giá

trị lợi nhuận ròng cao nhất.

- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí BCR của 3 khu vực nghiên cứu như sau:

Xuân Lâm 2,33; Xuân Lộc 3,04; Xuân Cảnh 1,62. Nghĩa là cứ một ñồng vốn

bỏ ra ñầu tư thì lợi nhuận thu về ở Xuân Lâm là 2,33 ñồng; Xuân Lộc là 3,04

ñồng; Xuân Cảnh 1,62 ñồng.

55

Mặc dù tỷ lệ BCR cả 3 khu vực nghiên cứu chưa cao nhưng phương án

trồng rừng ñược chấp nhận do ñiều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội như

thu nhập, mức sống của người dân các khu vực này còn thấp, việc làm của

người dân chưa nhiều, nên phương án trồng rừng ñược chấp nhận.

Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy, mặc dù tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ chưa cao

nhưng bảo ñảm an toàn cho việc ñầu tư. Tỷ lệ IRR ở Xuân Lâm 17,08%,

Xuân Lộc 20,89%, Xuân Cảnh 11,92%. Tỷ lệ IRR tuy chưa cao nhưng tỷ lệ

này cao hơn mức lãi suất vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển nên việc ñầu tư trồng

rừng là có lãi và ñược chấp nhận.

Từ các kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh tế có thể khẳng ñịnh việc

trồng Keo lá tràm trên các khu vực nghiên cứu là có hiệu quả. Mặc dù hiệu

quả kinh tế chưa cao hơn các loài cây trồng khác nhưng với ñiều kiện ñất ñai

nghèo dinh dưỡng, ñộ dốc cao, thực bì trên ñất là cỏ tranh, cây bụi, rừng tái

sinh kém hiệu quả, trồng cây nông nghiệp ngắn ngày không mang lại hiệu quả

kinh tế cao, ngoài ra sẽ làm thoái hóa ñất do sau mỗi kỳ thu hoạch lớp ñất mặt

bị rữa trôi. Để nâng cao hiệu quả kinh tế tại các khu vực nói trên nhất thiết

phải trồng rừng ñể nâng cao ñộ che phủ bề mặt, cải thiện ñất, cải thiện ñiều

kiện tiểu khí hậu và góp phần làm ña dạng thảm thực vật của các khu vực.

Đặc biệt là phương án trồng rừng Keo lá tràm nhanh thu hồi vốn, góp phần

vào việc phòng hộ, bảo vệ mùa màng.

4.4 Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của một phương án kinh doanh hiện nay rất ñược quan

tâm, phương án kinh doanh ñạt hiệu quả cao sẽ thu hút ñược nhiều người dân

tham gia.

Hiện nay, trong kinh doanh trồng rừng hiệu quả xã hội ñược ñặc biệt

chú trọng vì khi người dân có thêm việc làm, thu nhập ñược tăng lên, ñời sống

ổn ñịnh sẽ hạn chế ñược tình trạng phá rừng làm nương rẫy, hạn chế tình

56

trạng du canh của ñồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, góp phần ổn ñịnh ñời

sống của người dân. Từ ñó nguồn tài nguyên rừng quý giá của ñất nước ñược

bảo vệ.

Hiệu quả xã hội là một lĩnh vực rộng lớn trong khuôn khổ giới hạn của

ñề tài thạc sĩ với quỹ thời gian có hạn, hiệu quả xã hội ñược ñánh giá thông

qua việc tạo ra việc làm cho người dân.

Căn cứ các ñịnh mức lao ñộng từ khâu phát dọn thực bì, ñào hố, bón

phân, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng chúng tôi tổng hợp số công lao ñộng

tham gia vào hoạt ñộng sản xuất lâm nghiệp khi phương án kinh doanh ñược

triển khai.

Bảng 4.12 Số lao ñộng tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 10 năm

ĐVT: Công/ ha

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng (công) Năm Khu vực

Xuân Lâm 142,0 46,5 46,5 12 12 12 12 12 12 12 319,00

Xuân Lộc 155,1 49,4 49,4 12 12 12 12 12 12 12 337,83

169,9 56,6 56,6 12 12 12 12 12 12 12 367,08 Xuân Cảnh

Nguồn: Công ty lâm nghiệp Sông Cầu

Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy số công lao ñộng tạo ra trên 01ha rừng

trồng trong 1chu kỳ kinh doanh khu vực Xuân Lâm 319,0 công/ha, trung bình

là 31,90 công; Xuân Lộc 337,83 công/ha, trung bình là 33,78 công; Xuân

cảnh là 367,08 công/ha, trung bình 36,71 công. Như vậy, việc trồng rừng Keo

lá tràm trên các khu vực nghiên cứu sẽ tận dụng ñược hết nguồn lao ñộng dôi

dư của ñịa phương và một số lao ñộng các vùng lân cận. Việc sử dụng hết lao

57

ñộng nông nhàn của ñịa phương sẽ góp phần ổn ñịnh trật tự xã hội, giải quyết

ñược tình trạng thất nghiệp không có việc làm tại ñịa phương.

Bình quân một lao ñộng tham gia trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ rừng

sẽ có thu nhập từ 800.000 ñồng ñến 1.000.000 ñồng/tháng. Thu nhập này bảo

ñảm ñược ñời sống của một lao ñộng ở nông thôn. Với mức thu nhập này thì

người dân ñặc biệt là ñồng bào dân tộc ñịa phương rất tích cực tham gia trồng

rừng, hạn chế ñược tình trạng phá rừng làm nương rẫy.

Đánh giá mức ñộ chấp nhận của người dân: Khi Công ty Lâm nghiệp

Sông Cầu tiến hành khai thác hết một chu kỳ và một số hộ dân tiến hành khai

thác những diện tích rừng trồng rải rác nhỏ lẻ, thấy có hiệu quả kinh tế thì

người dân các khu vực trồng Keo lá tràm ñã chuyển ñổi cây trồng.

Một số diện tích ñất dốc sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả ñã ñược

người dân trồng Keo lai, Keo lá tràm, Keo tai tượng...

Kết quả ñiều tra 46 hộ gia ñình tại xã Xuân Lâm, năm 2004, 2005 trong

46 hộ chỉ có 02 hộ trồng rừng Keo lá tràm, diện tích rừng trồng nhỏ lẻ từ 1 - 2

ha, ñến năm 2006 ñã có 18 hộ trồng rừng Keo lá tràm trên những diện tích ñất

trống, ñồi núi trọc, diện tích trồng mỗi hộ từ 3 - 5ha. Có những hộ gia ñình

trồng từ 10 - 15ha. Năm 2008 - 2009 ñã có 30 hộ trồng rừng trên các ñồi dốc

và trên diện tích ñất trống sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả. Từ ñó cho thấy

diện tích rừng trồng ñược tăng lên rõ rệt.

Kết quả ñiều tra 41 hộ gia ñình tại 03 khu vực nghiên cứu cho thấy

những hộ gia ñình này thuộc diện ñói (thiếu ăn từ 2 - 3 tháng/năm) trước khi

có phương án trồng rừng. Sau 10 năm tham gia hoạt ñộng trồng rừng thì trong

41 hộ ñiều tra trên không còn hộ ñói, trong số 15 hộ ñiều tra tại xã Xuân Lộc

có 02 hộ ñã thoát nghèo.

Điều tra 15 hộ nhận khoán trồng tại Xuân Lâm thì tất cả các hộ nói trên

không còn hộ nào phá rừng làm nương rẫy và không còn lao ñộng nhàn rỗi.

58

Điều tra 18 hộ gia ñình nhận khoán tại Xuân Lộc có 13 hộ không còn

phá rừng làm nương rẫy, có 03 hộ nhận khoán trồng rừng với diện tích từ 10-

15 ha thì thu nhập bình quân ñầu người/tháng của hộ từ 1.500.000-1.700.000

ñồng.

Điều tra tại Xuân Cảnh cho thấy trong tổng số 13 hộ nhận khoán trồng

rừng ñã có 07 hộ thoát khỏi ñói, 02 hộ từ nghèo ñã có mức thu nhập trung

bình trên 1.000.000 ñồng/tháng/người.

Tại 03 xã Xuân Lâm, Xuân Lộc, Xuân Cảnh sau 10 năm trồng rừng hệ

thống ñường giao thông từ khu trung tâm xã ñến các thôn buôn nơi có rừng

trồng ñã ñược cải thiện ñáng kể, kết thúc chu kỳ kinh doanh lần thứ nhất ñã ủi

mới ñược 15km ñường giao thông vào các thôn buôn, sửa chữa và làm mới

ñược 18 cây cầu, trong ñó có 02 cầu bán kiên cố và 16 cầu tạm, bảo ñảm phục

vụ ñủ nhu cầu giao thông ñi lại của người dân tại các xã. Ngoài ra Công ty

Lâm nghiệp Sông Cầu và các ñơn vị khai thác gỗ ñã ñầu tư cho xã Xuân Lâm,

Xuân Lộc xây dựng 02 nhà mẫu giáo tại trung tâm xã.

Nhờ có hệ thống cầu, ñường giao thông ñi lại an toàn nên số lượng học

sinh ñến trường học ñầy ñủ trong mùa mưa lũ. Tình trạng bỏ học theo bố mẹ

lên nương rẫy giảm ñáng kể. Thống kê của UBND xã Xuân Lâm thì số lượng

học sinh bỏ học vài năm trở lại ñây chỉ còn từ 1 - 2 em, Xuân Lộc thì hầu như

không còn tình trạng học sinh bỏ học.

Kết quả phỏng vấn các hộ gia ñình khu vực trồng rừng và cán bộ của

Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu cho thấy mức ñộ chấp nhận của người dân rất

cao trong phương án trồng rừng nói chung. Mong muốn ñược làm kinh tế từ

việc trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng của người dân rất cao.

Khi người dân biết tự trồng rừng cho mình và tham gia hoạt ñộng trồng

rừng của Công ty ñây chính là ý thức bảo vệ rừng của người dân các khu vực

nghiên cứu ñược tăng lên rõ rệt. Theo tài liệu báo cáo của UBND các xã thì từ

59

khi có dự án trồng rừng tại ñịa phương ñồng bào dân tộc tại vùng sâu vùng xa

ñã nhận thức ñược tầm quan trọng của việc quản lý bảo vệ phòng chống cháy

rừng. Việc phát rừng làm nương rẫy giảm ñáng kể, người dân ñã biết tận dụng

ñất ven các khe suối canh tác lúa nước, thay ñổi cơ cấu cây trồng trên nương

rẫy cũ như trồng sắn thay cho lúa rẫy. Việc tiếp cận và áp dụng các biện pháp

khoa học kỹ thuật vào sản xuất ñược nâng lên, người dân ñã biết thâm canh

tăng vụ từ ñó năng suất cây trồng ñược tăng lên.

Ngoài ra chúng tôi sử dụng khung phân tích SWOT ñể phân tích các

ñiểm mạnh (S), ñiểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) ñể thấy ñược

ñiểm mạnh, ñiểm yếu của các nhân tố bên trong, cơ hội và thách thức của các

nhân tố bên ngoài về vấn ñề trồng rừng tại 03 khu vực nghiên cứu, ñược tổng

hợp tại khung phân tích SWOT như sau:

Bảng 4.13 Khung phân tích SWOT

Điểm mạnh S (strengths) Điểm yếu W (weakness)

- Lực lượng lao ñộng dồi dào, khá - Đời sống dân cư phụ thuộc vào sản

ñầy ñủ, có kinh nghiệm trồng xuất nông nghiệp, dân trí thấp.

rừng. - Tập quán canh tác của người dân còn

- Điều kiện tự nhiên ñất ñai khí lạc hậu.

hậu phù hợp với sinh trưởng và - Tranh chấp ñất ñai, phá hoại rừng

phát triển của Keo lá tràm. trồng.

- Trồng rừng Keo lá tràm phù hợp - Sự tham gia của người tại chỗ còn ít.

với chiến lược phát triển Lâm - Chất lượng cây giống phục vụ trồng

nghiệp của huyện, tỉnh. rừng chưa ổn ñịnh.

- Rừng Keo lá tràm nhanh cho sản - Thiếu nước vào mùa khô.

phẩm, nhanh thu hồi vốn, cải thiện - Đất có ñộ dốc cao.

ñược ñất.

- Sự chấp nhận của người dân cao.

60

- Diện tích ñất trống ñồi trọc còn

nhiều.

- Quyền sử dụng ñất lâu dài.

Cơ hội O (opportnities) Thách thức T (theats)

- Có nhiều dự án phát triển nông - Giao thông ñi lại vào mùa mưa còn

thôn. khó khăn.

- Việc mở rộng diện tích rừng - Nguồn vốn ñầu tư trồng rừng chưa

trồng Keo là tràm phù hợp với nhiều.

chiến lược phát lâm nghiệp của - Diện tích trồng rừng Keo lá tràm

huyện, tỉnh. tăng sẽ thiếu ñất canh tác nông nghiệp

- Mùa mưa kéo dài tạo ñiều kiện và ñất sử dụng vào mục ñích khác.

thuận lợi cho việc trồng rừng. - Mùa khô nguy cơ cháy rừng lớn.

- Phát triển kinh tế rừng ñược xã - Thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh.

hội hóa tạo cơ hội mới cho nghề - Giá cả sản phẩm biến ñộng chưa ổn

rừng. ñịnh.

- Sản phẩm dễ tiêu thụ.

Tóm lại: Việc thực hiện dự án trồng rừng Keo lá tràm tại huyện Sông

Cầu mang lại hiệu quả xã hội thiết thực. Ngoài tạo ra việc làm cho ñồng bào

dân tộc tại các ñịa phương, nâng cao ñời sống của người dân sống gần rừng,

góp phần xóa ñói giảm nghèo ñồng thời hạn chế ñược tình trạng phá rừng làm

nương rẫy còn góp phần ñáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho ñịa

phương và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật ñến tận người dân. Nâng

cao ý thức của người dân trong việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

61

4.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng Keo lá

tràm ở ñịa phương.

Với nhu cầu gỗ hiện nay của ñịa phương, tiềm năng của ñất trồng rừng,

ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Sông Cầu. Chúng tôi ñề xuất một

số giải pháp sau:

4.5.1 Về kỹ thuật trồng rừng

+Về giống:

Công ty cần chú trọng kiểm soát chặt chẻ hơn về tiêu chuẩn cây con keo

lá tràm khi xuất vườn ñưa ñi trồng. Đảm bảo xuất xứ nguồn cây giống, không

sử dụng nguồn vật liệu từ các vườn giống ñã thoái hóa ñể nhân giống tạo cây

con.

Trong quá trình kinh doanh rừng trồng, Công ty cần ñầu tư nghiên cứu,

tuyển chọn các cây rừng có ưu ñiểm vượt trội về phẩm chất di truyền ñể ñưa

về làm cây mẹ trong các vườn giống.

Tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm và chọn lọc các giống Keo lá tràm

chuẩn quốc gia hoặc giống tiến bộ kỹ thuật ñưa vào trồng rừng tại các vùng

ñịa bàn huyện Sông Cầu ñể tìm ra giống sinh trưởng tốt, thích hợp với ñiều

kiện khí hậu, ñất ñai tại Sông Cầu ñể ñưa vào trồng rừng ñại trà.

+Về bón phân:

Nghiên cứu giai ñoạn phát triển của rừng trồng ñể bón thúc phân N-P-

K cho rừng mới trồng, mỗi góc bón 50 gam, kết hợp xác ñịnh mật ñộ tối ưu,

tỉa thưa những cây cong queo, sâu bệnh ñể nâng cao trữ lượng gỗ của rừng

trồng.

+Về sinh trưởng, phát triển:

Thêm 01lần chăm sóc vào năm thứ hai tạo ñiều kiện cho rừng trồng

nhanh khép tán và hạn chế vật liệu cháy dưới tán rừng.

62

Nghiên cứu khảo nghiệm trồng rừng mật ñộ 1660 cây/ha; 1400 cây/ha;

1200 cây/ha. Xác ñịnh mật ñộ rừng trồng cho hiệu quả cao nhất.

+Về kinh tế:

Xây dựng mô hình thí nghiệm trồng rừng hỗn giao giữa các loài Keo lá

tràm, Keo tai tượng, Keo lai ñể tránh rủi ro về sâu bệnh hại và cháy rừng.

Nghiên cứu phân loại gỗ sản phẩm ñể nâng cao giá trị kinh tế của gỗ

Keo lá tràm.

+ Nhóm giải pháp về quản lý, tổ chức thực hiện

Ngoài việc mở rộng các ñối tượng hợp ñồng trồng rừng với Công ty như

các tổ chức, cá nhân, người dân ñịa phương, Công ty cần xây dựng các mô

hình giao nhận hợp ñồng trồng rừng giữa Công ty và cán bộ công nhân viên,

ñể tăng trách nhiệm, bám sát hiện trường và tạo thêm nguồn thu nhập.

Trong quá trình ký kết hợp ñồng kinh tế, Công ty cần xác ñịnh ñơn giá

hợp ñồng thi công các công ñoạn trồng rừng, chăm sóc khác nhau tùy theo ñộ

tốt xấu của ñất ñai, mức ñộ thuận lợi khó khăn của lô ñất trồng rừng.

Công ty cần có chính sách khen thưởng bên nhận hợp ñồng khi họ trồng

và chăm sóc rừng tốt. Nếu vượt quá quy ñịnh về sản lượng gỗ ñạt ñược thì

phải có chính sách chia sẽ lợi ích từ sản lượng gỗ vượt trội. Điều này sẽ

khuyến khích người dân tăng cường công tác chăm sóc, quản lý rừng trồng

ñược tốt hơn.

Công ty cần quan tâm chuẩn bị ñủ nguồn vốn ñể cung cấp cho người

dân nhận hợp ñồng ñúng thời vụ, ñủ số lượng ñể chủ ñộng triển khai các công

việc trong quá trình trồng và chăm sóc rừng.

Để nâng cao nhận thức của người dân về hiệu quả trồng rừng, Công ty

cần phối hợp với ñịa phương thôn buôn tổ chức các ñợt tập huấn kỹ thuật,

tham quan thành qủa hiện trường rừng trồng.

63

Công ty cũng cần quan tâm tổ chức hoặc gửi cán bộ ñi ñào tạo ñể nâng

cao năng lực quản lý, kỹ thuật như công nghệ tạo giống; ứng dụng công nghệ

thông tin, GIS trong quản lý rừng trồng; ñiều tra dự báo sản lượng rừng…

bằng các thiết bị, công nghệ mới…

4.5.2 Về chính sách

- Quy hoạch cụ thể các khu vực ñất trống, ñồi núi trọc kém hiệu quả ở

các ñịa phương như ở Xuân Lâm, Xuân Lộc, Xuân Cảnh và các vùng ñất

trống, ñồi núi trọc có ñiều kiện tương tự những nơi khác ñể trồng rừng Keo lá

tràm. Mở rộng diện tích rừng sản xuất nhằm mục ñích cung cấp nguồn

nguyên liệu ổn ñịnh cho công nghiệp chế biến gỗ tại ñịa phương và tiến ñến

xuất khẩu. Ngoài ra mở rộng diện tích rừng trồng sẽ tạo ra ñược nhiều việc

làm cho ñịa phương ñặc biệt là người dân sống gần rừng, từ ñó hạn chế ñược

tình trạng phá rừng làm nương rẫy.

- Có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời về vốn cho các dự

án trồng rừng sản xuất trên ñịa bàn huyện Sông Cầu nói riêng và tỉnh Phú Yên

nói chung.

- Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ trên ñịa bàn huyện Sông Cầu

ñể tiêu thụ sản phẩm gỗ của người dân khi rừng trồng ñến thời ñiểm khai thác,

làm như vậy sản phẩm khai thác rừng trồng dễ tiêu thụ và hiệu quả trồng rừng

sẽ cao hơn, kích thích người dân tham gia trồng rừng nhiều hơn.

- Xây dựng cơ chế giao khoán rừng và ñất rừng ñến từng hộ dân nhằm

nâng cao lợi ích và gắn trách nhiệm của các hộ dân trong công tác trồng chăm

sóc, quản lý bảo vệ rừng.

64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sinh trưởng chiều cao vút ngọn

Chiều cao vút ngọn của khu vực xã Xuân Lâm từ 16,6 - 17,3m, trung

bình 16,9 m, xã Xuân Lộc từ 16,4 - 17,8m, trung bình 17m, Xuân Cảnh từ

15,9 - 16,4m, trung bình là 16,2m. Như vậy, chiều cao của Keo lá tràm xã

Xuân Lộc là cao nhất, thấp nhất là Xuân Cảnh.

Sinh trưởng ñường kính D1,3 Đường kính bình quân D1,3 của khu vực Xuân Lâm và Xuân Lộc giống

nhau 14,6 cm khu vực Xuân Cảnh có sinh trưởng D1,3 cao hơn 02 xã còn lại

16,2cm.

Trữ lượng gỗ

Keo lá tràm 10 năm tuổi có trữ lượng trung bình từ 133,94 - 232,44m3 cụ thể như sau: khu vực Xuân Lộc có trữ lượng cao nhất 232,44m3, mật ñộ hiện còn trung bình là 1640 cây/ha, thấp nhất là Xuân Cảnh 133,94m3, mật ñộ trung bình còn 1180 cây/ha, Xuân Lâm 168,26m3, mật ñộ trung bình còn 1220

cây/ha.

Hiệu quả kinh tế

Khu vực Xuân Lâm tổng thu nhập là 45.228.960 ñồng/ha, tổng ñầu tư

là 18.958.954 ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 26.270.006

ñồng/ha, Xuân Lộc tổng thu nhập là 62.480.320 ñồng/ha, tổng ñầu tư là

20.030.287 ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 42.450.033

ñồng/ha, Xuân Cảnh tổng thu nhập là 36.003.520 ñồng/ha, tổng ñầu tư là

21.677.297 ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 14.326.223

ñồng/ha.

65

Hiệu quả xã hội

Số công lao ñộng tạo ra trên 01ha rừng trồng trong 1chu kỳ kinh doanh

khu vực Xuân Lâm 319,0 công/ha, trung bình là 31,90 công; Xuân Lộc

337,83 công/ha, trung bình là 33,78 công; Xuân Cảnh là 367,08 công/ha,

trung bình 36,71 công. Như vậy, việc trồng rừng Keo lá tràm trên các khu vực

nghiên cứu sẽ tận dụng ñược hết nguồn lao ñộng dôi dư của ñịa phương và

một số lao ñộng các vùng lân cận.

Bình quân một lao ñộng tham gia trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ rừng

sẽ có thu nhập từ 800.000 ñồng ñến 1.000.000 ñồng/tháng.

Trong số 15 hộ nhận khoán trồng tại Xuân Lâm thì tất cả các hộ không

còn hộ nào phá rừng làm nương rẫy và không còn lao ñộng nhàn rỗi.

Trong 18 hộ gia ñình nhận khoán tại Xuân Lộc có 13 hộ không còn phá

rừng làm nương rẫy, có 03 hộ nhận khoán trồng rừng với diện tích từ 10-15

ha thì thu nhập bình quân ñầu người/tháng của hộ từ 1.500.000-1.700.000

ñồng.

Tại Xuân Cảnh 13 hộ nhận khoán trồng rừng ñã có 07 hộ thoát khỏi

ñói, 02 hộ từ nghèo ñã có mức thu nhập trung bình trên 1.000.000

ñồng/tháng/người.

Trong quá trình thực hiện dự án trồng rừng tận dụng ñược lao ñộng dôi

dư của ñịa phương cũng thông qua dự án trồng rừng nhận thức của người dân

về trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng ñược

nâng lên, ñồng thời việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất

nông nghiệp cũng ñược người dân tiếp thu và áp dụng vào sản xuất.

2. Tồn tại

Bên cạnh các nội dung ñạt ñược ñề tài còn có một số tồn tại như sau:

- Chưa nghiên cứu ñược hiệu quả môi trường như khả năng cải tạo ñất

sau 01 chu kỳ kinh doanh, cải tạo nguồn nước và ñiều kiện tiểu vùng khí hậu.

66

- Chưa phân loại ñược sản phẩm gỗ ñể nâng cao giá trị của hiệu quả

kinh tế.

- Chưa nghiên cứu ñược tình hình sâu bệnh cũng như các nguyên nhân

gây bệnh rừng Keo lá tràm tại các khu vực nghiên cứu.

3. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi kiến nghị một số nội dung sau:

- Tiếp tục mở rộng diện tích trồng rừng Keo lá tràm tại các khu vực

Xuân Lâm, Xuân Lộc, Xuân Cảnh và những nơi có ñiều kiện tương tự.

- Nghiên cứu rút ngắn chu kỳ kinh doanh và khảo nghiệm trồng Keo lá

tràm với mật ñộ 1.660 cây/ha; 1.220 cây/ha, ñể nâng cao hiệu quả kinh tế và

tăng thu nhập cho người trồng rừng.

- Không nên trồng rừng bằng các nguồn giống không rõ nguồn gốc, cần

chọn các giống chuẩn quốc gia hay nguồn giống ñã ñược khảo nghiệm nghiên

cứu thì hiệu quả rừng trồng cao hơn.

- Nghiên cứu các biện pháp phòng chống mối, kiến, thời vụ trồng ñể

mật ñộ rừng trồng có tỷ lệ sống cao hơn.

- Mở rộng mô hình khoán trồng rừng ñối với hộ gia ñình ñể tạo thêm

việc làm, nâng cao ñời sống người dân ñịa phương, ñặc biệt là nâng cao trách

nhiệm, ý thức của người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Nguyễn Nghĩa Biên (2005), Bài giảng kinh tế lâm nghiệp chương trình cao

học, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QĐ số: 40/2005/QĐ – BNN, “Về

việc ban hành quy chế khai thác gỗ và lâm sản”, Mục 5 ñiều 27, trang 21.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QĐ số: 532/NKT “Về việc ban

hành tạm thời ñịnh mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng” ngày 15/07/1988 của Bộ

trưởng Bộ Lâm nghiệp.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QĐ số: 38/2007/BNN - PTNT

“Về việc ban hành ñịnh mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng” Hà Nội.

5.Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu (1999), Phương án trồng rừng sản xuất.

6.Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu (1999), Hồ sơ thiết kế trồng, chăm sóc, bảo

vệ rừng, Phú Yên.

7. Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu (2008), Hồ sơ thiết kế khai thác rừng trồng.

8. Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu (2009), Hồ sơ thiết kế khai thác rừng trồng.

9. Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu (2008), Hợp ñồng kinh tế số: 04/HĐKT

năm 2008.

10. Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu (2009), Hợp ñồng kinh tế số: 18/HĐKT

năm 2009.

11. Công ty cổ phần Tập Đoàn Tân Mai (2008), Hợp ñồng kinh tế số:

09/HĐKT năm 2008.

12. Công ty cổ phần Tập Đoàn Tân Mai (2006), Hồ sơ thiết kế trồng, chăm

sóc quản lý bảo vệ rừng, Đông Nai.

13. Công ty cổ phần Tập Đoàn Tân Mai (2007), Hồ sơ thiết kế trồng, chăm

sóc quản lý bảo vệ rừng, Đông Nai.

14. Công ty cổ phần Tập Đoàn Tân Mai (2008), Hồ sơ thiết kế trồng, chăm

sóc quản lý bảo vệ rừng, Đông Nai.

15. Công ty cổ phần Tập Đoàn Tân Mai (2009), Hồ sơ thiết kế trồng, chăm

sóc quản lý bảo vệ rừng, Đồng Nai.

16. Công ty cổ phần giấy Đồng Nai (2008), Hợp ñồng kinh tế số: 15/HĐKT

năm 2008.

17. Công ty TNHH Liên Doanh Cát Phú (2009), Hợp ñồng kinh tế số:

102/HHDKT năm 2009.

18. Đoàn Ngọc Dao (2003), “Tiếp tục ñánh giá sinh trưởng và khả năng cải

tạo ñất của Keo lai (Acacia Mangium x Acacia auriculiformis) và các loài

Keo bố mẹ tại một số vùng sinh thái ở giai ñoạn sau 5 năm tuổi”. Luận văn

thạc sĩ khoa học lâm nghiệp.

19. Trần Đức Dục, Hoàng Văn Công, Lê Thanh Bồn (1992), Thổ nhưỡng học,

Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

20. Đặng Văn Dung (2008), “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả của rừng Keo

lai làm nguyên Liệu giấy tại Đăk Lăk, Đăk Nông” Tạp chí lâm nghiệp số (2)

trang 628 - 634.

21. Ngô Thế Dân – Lê Quốc Hưng, Công nghệ nhân và sản xuất giống cây

trồng, giống cây lâm nghiệp và giống vật nuôi tập 1, NXB Lao Động – Hà

Nội 2002.

22. Vũ Tiến Hinh (1995), Điều tra rừng, Bài giảng dùng cho cao học lâm

nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà Tây.

23. Hà Quang Khải (1999), Giáo trình ñất, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Hà

Tây.

24. Lê Đình Khả và các cộng tác viên, “Chọn tạo giống và nhân giống cho

một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam”, Trung tâm nghiên cứu giống

cây rừng, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội 2003.

25. Lê Đình Khả (1999), Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo tai

tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

26. Lê Đình Khả (1997), Kết quả nghiên cứu khoa học về chọn giống cây

rừng, tập 2, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, Nhà xuất bản nông nghiệp

Hà Nội.

27. Ngô Kim Khôi, Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Trường Đại Học

Lâm Nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 1998.

28. Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn (1993), “Giống lai tự

nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm”.Tạp chí Lâm nghiệp(7), trang 18-19

29. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn, Tin học ứng dụng

trong Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Hà Nội 2001.

30. Nông Phương Nhung (2005), “Đánh giá hiệu quả của một số mô hình

trồng rừng kinh tế tại Lâm trường Phúc Tân tỉnh Thái Nguyên”.Luận văn thạc

sỹ khoa học lâm nghiệp.

31. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Nhân giống vô tính và trồng rừng giống vô

tính, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

32. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1993), “Tiềm Năng làm nguyên liệu giấy của các

loài Keo Acacia”, Tạp chí lâm nghiệp (1), trang 20 – 22.

33. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Nhân giống vô tính và trồng rừng thâm

canh, Viện nghiên cứu lâm nghiệp, Hà Nội.

34. Lưu Bá Thịnh (1999), Báo cáo khoa học kết quả khảo nghiệm các dòng

vô tính Keo lai tự nhiên tuyển chọn tại Đông Nam Bộ, Trung tâm khoa học

sản xuất Đông Nam Bộ.

35. Bảo Huy, (2007), Bài giảng thống kê và tin học tin học trong Lâm nghiệp

(dành cho cao học),Trường Đại Học Tây Nguyên, Đắk Lắk.

36. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên

cứu thực nghiệm trong Nông Lâm nghiệp trên máy vi tính bằng excel 5.0,

NXB nông nghiệp, Hà Nội.

37. Nguyễn Văn Xuân (1997), “Nghiên cứu sinh trưởng và dự ñoán sản lượng

rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) làm cơ sở ñề xuất giải pháp

kinh doanh tại Đăk Lăk”.Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp.

38. UBND xã Xuân Lâm “Báo cáo tình hình sản xuất 6 tháng cuối năm 2008”

39. UBND xã Xuân Lộc “Báo cáo kết quả sản xuất quý IV năm 2008”.

40. UBND xã Xuân Cảnh “Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2004 - 2008 và phương

hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2009 - 2010”.

Tiếng Anh:

41. James A. Duke. 1983. Handbook of Energy Crops.

42.http://www.hort.purdue.edu/newcrop/duke_energy/Acacia_auriculiformis.

html

PHỤ BIỂU

Phụ biểu 1:

Phân tích phương sai chiều cao Hvn

Khu vực

Xuân lộc

Xuân Cảnh

Xuân Lâm

Lần lặp

1 2 3 Trung bình

16,9 17,8 16,4 17,0

16,2 15,9 16,4 16,2

16,9 17,3 16,6 16,9

Anova: Two-Factor Without Replication

SUMMARY

Count

Sum

Variance

51.0230906 52.98364407 52.35563645

Average 12.75577265 13.24591102 13.08890911

61.53324 56.832106 45.244727

4 4 4

6 51.09926829 48.48805046 50.77505237

2 17.03308943 16.16268349 16.92501746

1 0.480475 0.0513844 0.1280893

3 3 3 3

Row 1 Row 2 Row 3 Column 1 Column 2 Column 3 Column 4

df

F

MS

P-value

SS 0.501153491 488.011475 2.818743986

F crit 2 0.250576745 0.5333796 0.6120584 5.14325285 3 162.6704917 346.26165 4.134E-07 4.757062664 6 0.469790664

491.3313724

11

ANOVA Source of Variation Rows Columns Error Total

Lần lặp

Khu vực

Ft = 0,533 < F0,05 = 5,143 Đối với các lần lặp lại sinh trưởng chiều cao của các khu vực là ñồng nhất không có sự sai khác. Ft = 346,267 > F0,05 = 4,757 Đối với các khu vực sinh trưởng chiều cao của các khu vực có sự khác nhau

Phụ biểu 2:

Phân tích phương sai ñường kính D1,3

Khu vực

Xuân lộc

Xuân Cảnh

Xuân Lâm

Lần lặp

14,4 15,2 13,6 14,4

1 2 3 Trung bình

14,4 15,8 13,6 14,6

13,5 12,9 13,8 13,4

Count

SUMMARY

Average

Variance

Anova: Two-Factor Without Replication Sum 43.315636 45.857945 43.994677

4 4 4

10.8289089 43.1085003 11.4644862 41.4327744 10.9986692 28.4471016

2 14.57

3 3 3 3

1 1.2987 13.3951921 0.24297268 14.424227 0.62017126

6 43.71 40.185576 43.272681

df

MS

F

P-value

F crit

2 0.43317507 0.47624878 0.64273392 5.1432528 3 111.169264 122.223621 9.0738E-06 4.7570627 6 0.90955629

Row 1 Row 2 Row 3 Column 1 Column 2 Column 3 Column 4 ANOVA Source of Variation Rows Columns Error Total

SS 0.866350141 333.5077913 5.457337743 339.8314792

11

- Ft = 0,476 < F0,05 = 5,1432 Suy ra giữa các lần lặp không có sự sai khác - Ft = 122,223 < F0,05 = 4,757. Suy ra giữa các khu vực sinh trưởng ñường kính

D1,3 khác nhau có ý nghĩa

Kết luận: Tức là sinh trưởng ñường kính giữa các khu vực có sự khác nhau

Phụ biểu 3:

Kiểm tra chất lượng rừng trồng bằng tiêu chuẩn χ2

Xấu

Trung bình

Tốt

Tổng số

Số lượng %

Số lượng %

Chất lượng Khu vực Xuân Lộc Xuân Cảnh Xuân Lâm Tổng cộng

607 484 409 1500

36.54 41.02 33.50

703 594 448 1745

42.32 50.34 36.69

Số lượng 351 102 364 817

% 21.13 8.64 29.81

Số lượng % 100 100 100

1661 1180 1221 4062

Kiểm tra tính ñộc lập

Tai 1661 1180 1221 1661 1180 1221 1661 1180 1221

Tbj 1500 1500 1500 1745 1745 1745 817 817 817

ft 607 484 409 703 594 448 351 102 364

(ft-fl)^2/fl 0.07 5.34 3.89 0.16 14.96 11.17 0.86 77.17 57.10

170.71 9.49

fl 613.37 435.75 450.89 713.55 506.92 524.53 334.08 237.34 245.58 χ2 χ2

= ( 0,5,2,2) =

Phụ biểu 4:

Phân tích phương sai trữ lượng

Xuân lộc

Xuân Cảnh

Xuân Lâm

248,65 254,5 194,17 232,44

Khu vực Lần lặp 1 2 3 Trung bình

169,73 121,77 110,32 133,94

157,94 185,01 161,84 168,26

Anova: Two-Factor Without Replication

SUMMARY

Count

Average

Variance

Sum 577.32 563.28 469.33

144.33 140.82 117.3325

10752.181 11503.264 7002.0049

4 4 4

Row 1 Row 2 Row 3 Column 1 Column 2 Column 3 Column 4

6 697.32 401.82 504.79

2 232.44 133.94 168.2633333

1 1107.0003 993.4687 214.14063

3 3 3 3

ANOVA

Source of Variation

df

F

MS

F crit

SS 1723.797017 84864.92923 2907.42225

P-value 2 861.8985083 1.7786859 0.247422 5.1432528 3 28288.30974 58.378125 7.851E-05 4.7570627 6

484.570375

89496.14849

11

Rows Columns Error Total

- Đối với lần lặp lại: Ft = 1,7786 < F0,05 = 5,143 : Sinh trưởng trữ lượng của các

lần lặp lại không có sự sai khác.

- Đối với khu vực Ft = 58,378 < F0,05 = 4,757 : Sinh trưởng trữ lượng của các khu

vực có sự khác nhau.

Phụ biểu 5, 6, 7: trong file số liệu vu

Dự toán chi phí trồng, chăm sóc, QLBV-PCCR cho 1hecta rừng (Chu kì kinh doanh 10 năm) Địa ñiểm: Xã Xuân Lộc - Huyện Sông Cầu - Phú Yên

Phụ biểu 11:

Biểu chiều cao, ñường kính, trữ lượng của 03 khu vực nghiên cứu

OTC Hvnbq D1,3bq

Lượng sinh trưởng bình quân năm (m3/ha/năm)

Mật ñộ (cây/ha)

Địa Điểm

Trữ lượng (m3/ha)

Sản lượng (m3/ha)

Trữ lượng Sản lượng

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Xuân Lâm

1 2 3 TB 1 2 3 TB 1 2 3 TB

16.9 17.8 16.4 17.0 16.2 15.9 16.4 16.2 16.9 17.3 16.6 16.9

14.4 15.8 13.6 14.6 13.5 12.9 13.8 13.4 14.4 15.2 13.6 14.4

1820 1460 1640 1640 1460 1180 900 1180 1140 1180 1340 1220

248.65 254.5 194.17 232.44 169.73 121.77 110.32 133.94 157.94 185.01 161.84 168.26

198.92 203.6 155.34 185.95 135.78 97.42 88.26 107.15 126.35 148.01 129.47 134.61

24.87 25.45 19.42 23.25 16.97 12.18 11.03 13.39 15.79 18.5 16.18 16.82

19.89 20.36 15.53 18.59 13.58 9.74 8.83 10.72 12.64 14.8 12.95 13.46

Phụ biểu 12:

Tổng hợp ñầu tư (tính cả lãi vay) của xã Xuân Lâm

Lãi vay dài hạn (ñồng)

TT Nội dung ñầu tư

Giá trồng rừng (ñồng/ha)

Tổng ñầu tư (ñồng)

Lãi xuất (%)

Thời gian vay (năm)

Thành tiền (ñồng)

10

5.4

I II

5,381,926 5,462,441

2,906,240

8,288,166 8,117,187

1,820,814

10

983,239

2,804,053

5.4

1

1,820,814

5.4

884,915

2,705,729

9

2

1,820,814

786,592

2,607,405

5.4

8

3

Trồng rừng Chăm sóc - Chăm sóc năm thứ 1 - Chăm sóc năm thứ 2 - Chăm sóc năm thứ 3

- 113,400 97,200 81,000 64,800 48,600 32,400 16,200

2,553,600 413,400 397,200 381,000 364,800 348,600 332,400 316,200

III QLBV năm 4 - 10 2,100,000 300,000 1 300,000 2 300,000 3 300,000 4 300,000 5 300,000 6 300,000 7 12,944,367

- QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10 Tổng cộng:

2,906,240 18,958,954

5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4

7 6 5 4 3 2 1

Phụ biểu 13:

Tổng hợp ñầu tư (tính cả lãi vay) của xã Xuân Lộc

Lãi vay dài hạn (ñồng)

TT

Nội dung ñầu tư

Giá trồng rừng (ñồng/ha)

Tổng ñầu tư (ñồng)

Thành tiền (ñồng)

Lãi xuất (%)

Thời gian vay (năm)

3,114,646

5.4

10

I

Trồng rừng

5,767,864

8,882,510

Chăm sóc II - Chăm sóc năm thứ 1 1 - Chăm sóc năm thứ 2 2 3 - Chăm sóc năm thứ 3 III QLBV năm 4 - 10 1 2 3 4 5 6 7

- QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10 Tổng cộng:

5,783,430 1,927,810 1,927,810 1,927,810 2,100,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 13,651,294

5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4

10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

- 1,041,017 936,916 832,814 - 113,400 97,200 81,000 64,800 48,600 32,400 16,200 3,114,646

8,594,177 2,968,827 2,864,726 2,760,624 2,553,600 413,400 397,200 381,000 364,800 348,600 332,400 316,200 20,030,287

Phụ biểu 14:

Tổng hợp ñầu tư (tính cả lãi vay) của xã Xuân Cảnh

Lãi vay dài hạn (ñồng)

TT

Nội dung ñầu tư

Giá trồng rừng (ñồng/ha)

Tổng ñầu tư (ñồng)

Thành tiền (ñồng)

Lãi xuất (%)

Thời gian vay (năm)

Trồng rừng I Chăm sóc II - Chăm sóc năm thứ 1 1 - Chăm sóc năm thứ 2 2 3 - Chăm sóc năm thứ 3 III QLBV năm 4 - 10 1 2 3 4 5 6 7

- QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10 Tổng cộng:

6,049,433 6,599,980 2,199,993 2,199,993 2,199,993 2,100,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 14,749,413

5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4 5.4

10 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

3,266,694 - 1,187,996 1,069,197 950,397 453,600 113,400 97,200 81,000 64,800 48,600 32,400 16,200 3,720,294

9,316,127 9,807,571 3,387,990 3,269,190 3,150,391 2,553,600 413,400 397,200 381,000 364,800 348,600 332,400 316,200 21,677,297

Phụ biểu 15:

Bảng cân ñối lãi, lỗ của các khu vực nghiên cứu

Khu vực

Tổng thu nhập ( ñồng)

Tổng chi phí (ñồng)

Cân ñối ( - ; +)

45,228,960 62,480,320 36,003,520

18,958,954 20,030,287 21,677,297

26,270,006 42,450,033 14,326,223

Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh

Phụ biểu 16:

Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng của 03 khu vực nghiên cứu

Khu vực

NPV (ñồng) BCR(ñồng)/ñồng)

IRR(%)

Xuân Lâm

9,287,155

1.53

11.13%

Xuân Lộc

18,255,430

1.98

14.62%

Xuân Cảnh

1,798,322

1.09

6.56%

Phụ biểu 17:

Số việc làm tạo ra khi thực hiện trồng 01 ha rừng chu kỳ kinh doanh 10 năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tổng (công)

Trung bình

Năm Khu vực

0.0

0

0

12

12

12

12

12

12

12

84.00

8.40

Xuân Lâm

10.0

0

0

12

12

12

12

12

12

12

94.00

9.40

Xuân Lộc

0.0

0

0

12

12

12

12

12

12

12

84.00

8.40

Xuân Cảnh

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần ñây, rừng tự nhiên ñã bị suy giảm nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Trước

thực trạng ñó, các ñịa phương ở nước ta ñã quan tâm và ñẩy mạnh kinh doanh trồng rừng. Trong ñó việc

trồng các loài cây mọc nhanh, năng suất cao góp phần tăng nhanh ñộ che phủ ñất trống ñồi núi trọc, ñồng

thời ñáp ứng yêu cầu về gỗ, giải quyết việc làm cho cộng ñồng xã hội, nhất là ñồng bào miền núi, vùng sâu,

vùng xa.

Trong các loài cây ñưa vào trồng rừng, Keo lá tràm, Keo lai ñược ñưa vào trồng thuần loài ở một số

khu vực trên ñịa bàn huyện Sông Cầu - Phú Yên bước ñầu ñã mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, chưa có

những nghiên cứu ñánh giá một cách toàn diện, do ñó ñịa phương còn lúng túng trong việc ñánh giá công tác

phát triển trồng rừng từ khâu kỹ thuật ñến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.

Để góp phần tìm hiểu tình hình sinh trưởng, phát triển và hiệu quả công tác trồng rừng phục vụ việc

ổn ñịnh kinh doanh lâm nghiệp của ñịa phương, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:

“Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) tại một số

khu vực thuộc huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”

Do quỹ thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn, ñường

kính ngang ngực D1.3, trữ lượng (M) và hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc trồng Keo lá tràm tại 3 xã:

Xuân Lâm, Xuân Lộc và Xuân Cảnh huyện Sông Cầu - tỉnh Phú Yên.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Trên thế giới

Những nghiên cứu về sinh trưởng

Richhom (1904) cho rằng: Trữ lượng rừng là một hàm số của chiều cao bình quân lâm phần. Chiều

cao bình quân lâm phần ở tuổi xác ñịnh là một chỉ tiêu biểu thị tốt cho sức sản xuất của lâm phần ñó. Theo Wiersum và Ramlan cho rằng sản lượng gỗ Keo lá tràm có thể cao hơn 20 m3/ha/năm trên một chu kì 10-20 năm. Trên ñất nghèo dinh dưỡng sản lượng ñạt từ 8-12 m3/ha/năm. Trên ñảo của Madura, lượng mưa hàng năm 1700-1900 mm, Keo lá tràm từ 7-12 tuổi, sản lượng có thể ñạt 7,6-9 m3/ha/năm, ở những nơi có lượng mưa ít từ 1.000-1.400 mm, sản lượng chỉ ñạt 2-6 m3/ha/năm.[41]

Những nghiên cứu về kinh tế

Gỗ của Keo lá tràm dùng trong sản xuất giấy, ñồ gỗ gia dụng và các công cụ. Nó có chứa tanin nên

có thể dùng trong công nghiệp thuộc da. Tại Ấn Độ, gỗ và than củi từ Keo lá tràm dùng làm nguồn nhiên

liệu. Nhựa của Keo lá tràm cũng ñược buôn bán ở quy mô thương mại, loài cây này cũng ñược thổ dân

Australia dùng làm thuốc giảm ñau. Các chất chiết ra từ gỗ lõi của Keo lá tràm có tác dụng chống nấm làm

hư hại gỗ. Vỏ các loài Keo khác nhau rất giàu tanin và là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng; các loài có giá

trị lớn nhất trong việc này là Acacia pycnantha (Keo vàng), Acacia decurrens (Keo vỏ dà), Acacia dealbata

(Keo bạc) và Acacia mearnsii (Keo ñen). Loài Keo ñen ñược trồng ở Nam Phi. Quả của Acacia nilotica (gọi

là "neb-neb" trong ngôn ngữ bản ñịa), một loài khác ở Châu Phi cũng rất giàu tanin và cũng ñược những thợ

thuộc da sử dụng.[41],[42].

1.2 Trong nước

2

Khảo nghiệm so sánh một số xuất xứ Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lá liềm, Keo nâu (A.

aulacocarpa) và Keo quả xoắn (A. cincinnata) cũng ñược Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù

Ninh xây dựng tại Mang Yang (Gia Lai) trên ñất Bazan và ñất ñồi phân hóa từ ñá granit năm 1992 (Mai Đình

Hùng, Huỳnh Đức Nhân, Cameron, 1996). Số liệu ño ñếm ở giai ñoạn 4 năm tuổi (1996) cho thấy Keo tai

tượng, Keo lá tràm, Keo lưỡi liềm là những loài có sinh trưởng nhanh hơn hai loài còn lại.

Ở Sông Mây thể tích thân cây trung bình của 16 xuất xứ là 90 dm3/cây thì ở Đông Hà là 30,1dm3 /cây, ở Ba Vì là 20,4 dm3 /cây. Như vậy ở giai ñoạn 05 tuổi mật ñộ trồng như nhau (2x3m) Keo lá tràm tại

Sông Mây có sinh trưởng thể tích gấp 3 lần ở Đông Hà và gấp hơn 4 lần ở Cẩm Quỳ (nơi có ñất xấu hơn Đá

Chông thuộc Ba Vì). Điều ñó chứng tỏ ñiều kiện khí hậu, ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng của

Keo lá tràm [19].

Về hiệu quả kinh tế: hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về vấn ñề này. Nhưng từ thực tế kết quả

khai thác gỗ của các ñơn vị trồng rừng Keo lá tràm làm gỗ nguyên liệu và chế biến ñồ gỗ dân dụng của các

Công ty trồng rừng thì tại Công ty lâm nghiệp M’Đrăk (Đăk Lăk) 01 ha rừng Keo lá tràm trồng 10 năm tuổi

giá bán cây ñứng là 65 triệu ñồng/ha.Tại Hàm Tân và Bắc Bình (Bình Thuận) rừng Keo lá tràm 7 năm tuổi

giá bán cây ñứng là 45 triệu/ha. Tại khu vực Trị An, Long Thành (Đồng Nai) rừng Keo lá tràm 8 năm tuổi trữ lượng gỗ bình quân từ 130 - 150 m3/ha, giá bán cây ñứng 40,5 triệu ñồng/ha, tại Xuân Lộc (Đồng Nai)

rừng Keo lá tràm 9 năm tuổi giá bán cây ñứng trung bình là 50,5 triệu ñồng/ha. Tại khu vực Bù Đăng (Bình

Phước) rừng keo lá tràm 7 năm tuổi giá bán cây ñứng trung bình 50 triệu ñồng/ha, [15],[17].

Nhận xét: Từ nghiên cứu trên cho thấy: mặc dù ñã có nhiều công trình nghiên cứu về sinh trưởng,

thể tích, lập biểu cấp ñất cho Keo lá tràm trên các vùng ñịa lý khác nhau của cả nước. Ở tỉnh Phú Yên, ñến

nay chưa có công trình nào nghiên cứu về sinh trưởng và hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của loài Keo lá

tràm nói chung và huyện Sông Cầu nói riêng. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trưởng, hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội, tại khu vực huyện Sông Cầu ñể ñề xuất các biện pháp kinh doanh rừng trồng tại ñây là rất cần

thiết. Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ rất cần thiết ñối với các ñơn vị trồng rừng sản xuất.

CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

2.1.1. Vị trí ñịa lý

Huyện Sông Cầu nằm về phía Bắc tỉnh Phú Yên, cách Thành phố Tuy Hòa khoảng 60 km (theo quốc lộ

1A) và cách thành phố Quy Nhơn 42 km (theo quốc lộ 1D). Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 489,28 km2, chiếm 9,66 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh Phú Yên.

Phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp huyện Đồng Xuân, phía Đông giáp Biển Đông, phía Nam

giáp huyện Tuy An.

2.1.2. Địa hình

Khu vực Xuân Lâm chủ yếu là dạng ñịa hình núi cao chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của xã, phân

bố chủ yếu phía Tây, Tây - Bắc và phía Bắc của xã, có ñộ cao trung bình 500m. Đây là khu vực ñầu nguồn

có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, dự trữ nước tưới và bảo vệ vùng hạ lưu. Khu vực Xuân Lộc chủ

3

yếu là dạng ñịa hình ñồi núi thấp, ñộ cao trung bình 350m. Khu vực Xuân Cảnh ñịa hình chủ yếu là những

dãy ñồi núi bát úp kế tiếp nhau phân bố rải rác khắp các khu vực rừng trồng, ñộ cao bình quân 405m.

2.1.3 Khí hậu thời tiết

Các khu vực nghiên cứu mang ñặc ñiểm khí hậu vùng núi thấp duyên hải Trung Trung Bộ, một năm

có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 09 ñến tháng 12, tập trung ở tháng 10 - 11, trong 04 tháng mùa mưa

lượng mưa có thể ñạt 900 - 1200mm. Mùa nắng từ cuối tháng 12 ñến trung tuần tháng 08, nắng nóng hạn

nhất vào tháng 07 và hầu như không có mưa. Lượng bốc hơi khá cao, khoảng 1200 - 1300mm, nhiệt ñộ trung bình khoảng 26,3o, nhiệt ñộ trung bình tháng thấp nhất 22,3o (tháng 1), nhiệt ñộ tuyệt ñối thấp nhất 19,3o.

2.1.4 Thuỷ văn

Tại khu vực nghiên cứu có sông Tam Giang: Bắt nguồn từ dãy núi Gà phía Tây Bắc của huyện dài

25,5km, chảy qua các xã Xuân Lộc, Xuân Bình, Xuân Lâm và Thị trấn Sông Cầu. Diện tích lưu vực sông là 161,7km2. Đặc ñiểm chính của sông bắt nguồn từ những dãy núi cao nên sông có ñộ dốc lớn, khả năng tập

trung nước nhanh, dễ gây ngập úng và lũ quét.

2.1.5 Đất ñai: Đất huyện Sông Cầu ñược chia làm 7 loại chính, tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 2.2 Cơ cấu các nhóm ñất vùng nghiên cứu

STT

Nhóm ñất

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Cồn cát, ñất cát ven biển (Haplic Arenosols)

1 2 Đất mặn (Salic Fluvisols) 3 Đất phù sa ( Dystric Fluvisols) 4 Xám (Perris Acrisols) 5 Đất ñen (Haplic Andosols) 6 Đất ñỏ vàng và nâu vàng (Ferralsols) 7 Đất thung lũng (Fluvisols) 8 Đất khác (ao, hồ, sông) Tổng diện tích tự nhiên

3.863,0 2.432,0 588,0 271,0 469,0 39.474.5 1.511,0 320.0 48.928,5

7.90 4.97 1.20 0.55 0.96 80.68 3.09 0.65 100.00

Nguồn: Át lát Tài nguyên ñất Phú Yên.

2.2 Tình hình sản xuất lâm nghiệp

2.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của Xuân Lâm

Diện tích ñất lâm nghiệp trong toàn xã có 11.092,3 ha; gồm: ñất rừng tự nhiên phòng hộ: 3.567 ha,

ñất trồng rừng phòng hộ 6.069,3 ha, ñất trống là 4.911,5 ha, trong ñó ñất ñã giao sử dụng 1.598,0 ha, ñất

chưa giao sử dụng là 3.313,5 ha. Diện tích ñất chưa sử dụng còn nhiều cần ñưa vào quy hoạch trồng rừng ñể

tận dụng ñất một cách hợp lý và nhanh chóng làm tăng ñộ che phủ bề mặt.

2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất Lâm nghiệp của Xuân Lộc

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 11.973,1 ha, trong ñó ñất có rừng tự nhiên là 7.015,8 ha, bao gồm

rừng cây gỗ 3.013,5 ha, rừng trung bình 981,5 ha, rừng nghèo 1.507,4 ha, rừng non 321 ha, rừng hỗn giao tre

+ lồ ô + cây gỗ 982,4 ha, rừng le 212 ha. Đất không có rừng là 4.957,5 ha, trong ñó ñất trống 1.675,1 ha, ñất

có trảng cỏ cây bụi 1.562,8 ha, ñất cây bụi rải rác 895,5 ha, ñất khác 823,9 ha.

2.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất lâm nghiệp xã Xuân Cảnh

4

Tổng diện tích tự nhiên hiện có của xã là 19.220,3 ha, trong ñó ñất có rừng tự nhiên là 6.422,3 ha,

ñất có rừng trồng các loại là 3.998,0 ha, ñất chưa sử dụng 8.800,0 ha. Với quỹ ñất này cần nhanh chóng trồng

rừng ñể nâng cao ñộ che phủ bề mặt ñất và phát triển du lịch sinh thái.

2.3 Tình hình kinh tế xã hội

2.3.1 Dân số

* Xuân Lâm: Tổng dân số của xã Xuân Lâm là 9.469 người, số người trong ñộ tuổi lao ñộng là 6.314người.

Dân số Xuân Lâm bao gồm nhiều dân tộc sinh sống như Tày, Nùng, Ê Đê và dân kinh tế mới.

* Xuân Lộc: Dân cư trên ñịa bàn xã Xuân Lộc khoảng 785 hộ, gần 3000 nhân khẩu trong gồm một số là ñồng

bào dân tộc thiểu số và dân di cư tự do chưa ổn ñịnh.

* Xuân Cảnh: Trên ñịa bàn xã có khoảng 650 hộ gia ñình, khoảng 1.923 nhân khẩu và một số dân di cư tự

do sống rải rác chưa ổn ñịnh.

2.3.2 Đời sống dân cư

Bảng 2.7 Thực trạng phát triển dân số qua một số năm

Hạng mục

ĐVT Người " " Hộ " "

1. Dân số TB - Thành thị - Nông thôn 2.Tổng số hộ - Thành thị - Nông thôn 3. Lao ñộng trong ñộ tuổi Người Trong ñó: NLngư -Chưa qua ñào tạo - Qua ñào tạo

" " "

2001 90.646 21.196 69.450 17.944 4.326 13.618

2002 91.923 21.351 70.572 18.805 4.448 14.357

2006 96.925 18.093 78.832 45.912 33.181 32.938 243

2005 95.548 17.845 77.703 50.800

2003 93.008 21.608 71.400 19.524 4.468 15.056

2004 94.231 21.892 72.339 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sông Cầu năm 2006

2.3.3 Y tế - Văn hóa - Giáo dục

Xã ñã có trạm y tế ñể chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, mỗi trạm có 01 bác sỹ khám chữa bệnh.

Hiện tại xã ñã có 03 trạm thu phát sóng ñiện thoại nên phương tiện liên lạc rất thuận lợi. Được sự quan tâm

của ñảng, nhà nước những năm gần ñây chất lượng giảng dạy không ngừng ñược nâng cao.

2.3.4 Tình hình giao thông

Tình hình giao thông tại các khu vực nghiên cứu còn nhiều khó khăn. Tại khu vực trung tâm xã hệ

thống ñường giao thông những năm gần ñây ñã ñược ñầu tư làm ñường cấp phối theo chương trình dự án

135 của chính phủ. Đường giao thông từ xã ñến các thôn buôn một số nơi ở Xuân Lộc và Xuân Cảnh chưa

ñược ñầu tư nâng cấp, ñường ñất ñã hư hỏng cần ñầu tư nâng cấp sửa chữa và làm mới, xã Xuân Lâm có

ñường quốc lộ 1A ñi qua nên việc giao thông ñi lại thuận lợi hơn Xuân Lộc và Xuân Cảnh.

2.4 Các thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên

Thuận lợi: Điều kiện tự nhiên, ñặc biệt là ñất ñai có nhiều thuận lợi ñể phát triển tổng hợp nhiều loại cây

trồng, vật nuôi như: Dừa, ñiều, mía và chăn nuôi bò, heo và ñặc biệt là trồng rừng, phát triển mô hình nông

lâm kết hợp. Việc triển khai các dự án trồng rừng ñược chính quyền ñịa phương và người dân ủng hộ, bên

cạnh ñó giải quyết ñược việc làm và nâng cao thu nhập cho ñồng bào dân tộc sống gần rừng.

5

Khó khăn: Mưa lớn tập trung nên thường gây ra lũ quét ở các vùng sản xuất nông nghiệp, gây thiệt hại lớn

cho mùa màng và các công trình giao thông, thủy lợi,... Rừng tự nhiên còn rất ít, ñồi núi trọc nhiều (chiếm

80% diện tích), sông suối ít, lưu vực nhỏ, ñộ dốc lớn, ñịa hình chia cắt mạnh gây khó khăn cho việc sản xuất,

quản lý.

CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là rừng Keo lá tràm 10 tuổi trồng thuần loại bằng cây con có túi bầu trên ñịa

bàn 3 xã Xuân Lâm, Xuân Cảnh và Xuân Lộc huyện Sông Cầu - tỉnh Phú Yên.

3.2 Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu tổng quát

Làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng Keo lá tràm ở ñịa phương.

* Mục tiêu cụ thể

- Thực trạng phát triển trồng rừng Keo lá tràm và hiệu quả kinh tế, xã hội.

- Tìm giải pháp kỹ thuật phục vụ ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng Keo lá tràm ở ñịa phương.

3.3 Nội dung nghiên cứu

Để ñáp ứng mục tiêu ñặt ra ñề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung như sau:

3.3.1 Giới thiệu kỹ thuật trồng rừng Keo lá tràm ở vùng nghiên cứu

3.3.2 Đánh giá sinh trưởng

- Sinh trưởng chiều cao Hvn.

- Sinh trưởng ñường kính ngang ngực D1.3.

- Đánh giá chất lượng rừng trồng: tốt, trung bình, xấu.

- Trữ lượng gỗ sau 10 năm tuổi (M).

3.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế

- Xác ñịnh chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng trồng (từ giống, làm ñất trồng rừng, trồng, chăm sóc, quản

lý bảo vệ - phòng chống cháy rừng trong suốt chu kỳ kinh doanh 10 năm).

- Xác ñịnh thu nhập cho 01 ha rừng trồng (lấy tổng thu nhập khi kết thúc chu kỳ kinh doanh trừ ñi

các chi phí từ trồng rừng, chăm sóc rừng, quản lý bảo vệ - phòng chống cháy rừng trong suốt chu kỳ kinh

doanh kể cả các khoản thuế và lãi vay).

3.3.4 Đánh giá hiệu quả xã hội

- Khả năng tạo ra việc làm cho người dân.

- Khả năng tăng thu nhập, nâng cao ñời sống của người dân, số hộ gia ñình nhận khoán trồng rừng.

- Nhận thức và sự chấp nhận của người dân ñịa phương khi thực hiện dự án trồng rừng sản xuất.

3.4 Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp luận tổng quát

Sinh trưởng cây rừng nói chung là sự tăng lên về kích thước chiều cao vút ngọn, ñường kính ngang

ngực, thể tích thân cây. Nói cách khác ñó là sinh trưởng của một thực thể sinh học, nó chịu sự tác ñộng của

6

các nhân tố môi trường và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi cá thể và quần thể. Vì vậy, khi nghiên cứu

sinh trưởng không thể tách rời ảnh hưởng của các nhân tố ñó.

Về dự toán chi phí, thu nhập của 01 ha rừng trồng Keo lá tràm trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài,

trên góc ñộ kinh doanh ñược hiểu là kết quả cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu chung

- Áp dụng phương pháp ñiều tra khảo sát, thu thập số liệu kết hợp với việc kế thừa số liệu.

- Sử dụng thống kê toán học trong lâm nghiệp ñể xử lý số liệu và ñánh giá kết quả nghiên cứu.

3.4.3 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

3.4.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài thừa kế các số liệu ñã có về ñiều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng, ñiều kiện lập ñịa, tình

hình dân sinh kinh tế của 03 khu vực nghiên cứu; kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng chống

cháy rừng. Phần hiệu quả kinh tế, ñánh giá căn cứ vào giá trị thực tế giá thị trường từng khu vực thời ñiểm

nghiên cứu và tham khảo giá bán rừng của hợp ñồng kinh tế giữa các ñơn vị khai thác gỗ trên ñịa bàn tỉnh.

3.4.3.2 Phương pháp ñiều tra sinh trưởng và trữ lượng

- Lập ô tiêu chuẩn:

Tại mỗi ñịa ñiểm nghiên cứu lập 09 ô tiêu chuẩn (OTC) ñại diện, mỗi ô có diện tích 500m2 (20 x

25m) bảo ñảm mẫu quan sát n > = 30 cây/ô. Các ô ñược lập nơi ñại diện cho sinh trưởng của rừng trồng tại

ñịa ñiểm nghiên cứu, bảo ñảm ñủ 3 lần lặp lại. Tổng thể: 3 ñịa ñiểm nghiên cứu x 9 OTC = 27 OTC

- Đo ñếm sinh trưởng

Các chỉ tiêu ño ñếm sinh trưởng:

+ Chiều cao vút ngọn của cây (Hvn); ñược ño từ mặt ñất lên ñỉnh sinh trưởng cao nhất, ñơn vị là mét (m).

+ Đường kính ngang ngực (D1.3); ñược ño ở vị trí 1.3m thân cây tính từ mặt ñất, ñơn vị là centimet (cm).

- Tính toán trữ lượng

- Thể tích thân cây ñược tính bằng công thức:

V = GHf (3.1)

D2

(3.2)

Trong ñó: G =

1.3 (tiết diện ngang)

π 4

H: là chiều cao vút ngọn ; f : là hình số thân cây (f = 0,5)

D1.3 là ñường kính thân cây ở vị trí 1.3m

- Trữ lượng gỗ trên 01 ha ñược tính bằng công thức:

M = V*n (3.3)

Trong ñó: - M là trữ lượng (m3/ha) - n là số cây trên ha

- Sản lượng gỗ ñược tính bằng công thức:

VSL = 75%* M (3.4)

Củi ñược tính bằng 10% trữ lượng.

3.4.3.3 Thu thập các chỉ tiêu về chất lượng

Dựa vào chiều cao Hvn, ñường kính D1.3, ñộ thẳng thân cây, mà chất lượng cây rừng ñược ñánh giá

bằng phương pháp phân loại từng cây trong ô tiêu chuẩn theo 3 cấp.

7

- Cây tốt (A): là những cây một thân có Hvn, D1.3 cao hơn Hvn và D1.3 những cây trung bình, hình

thân thẳng, tán ñều, tỉa cành tự nhiên tốt, không gãy ngọn, không sâu bệnh, ñộ thon cây ñồng ñều.

- Cây trung bình (B): là những cây có Hvn, D1.3 gần ñạt Hvn, D1.3 trung bình trở lên, tán hơi bị lệch,

tán vẫn nằm trong tầng tán chính của rừng, thân hơi cong, không gãy ngọn và ít bị sâu bệnh.

- Cây xấu (C) là những cây bị chèn ép, tán nằm dưới tầng tán chính của rừng, có Hvn, D1.3 dưới

trung bình, hoặc cây cong queo, sâu bệnh, tỉa cành tự nhiên kém, thân bị cong hoặc bị tổn thương.

3.4.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế

- Giá trị hiện tại thực (NPV) ñược tính bằng giá trị hiện tại của tất cả các thu nhập trừ ñi giá trị hiện

tại của tất cả các chi phí trong suốt chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Công thức tính theo Dk.Paul [1] như sau:

n

NPV =

(3.5)

t

Bt ∑ ( 1 1 =

Ct − ) tr +

Trong ñó: NPV là giá trị hiện tại thực (giá trị lợi nhuận ròng hiện tại)

Bt: Thu nhập năm thứ t r: - Tỷ lệ lãi suất của vốn ñầu tư t: Thời gian của chu kỳ kinh doanh - Ct: Chi phí năm thứ t ; - (1+r)t : Hệ số tính kép

Nếu: - NPV >0 kinh doanh có lãi phương án ñược chấp nhận

- NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ phương án không ñược chấp nhận

- Tỷ suất thu nhập so với chi phí Benefit Costs Ratio (BCR)

Là tỷ số giữa giá trị hiện tại của toàn bộ thu nhập so với giá trị hiện tại của toàn bộ chi phí sau khi ñã

chiết khấu ñưa về giá trị hiện tại.

- Công thức tính theo John Egunter [1] như sau:

n

r

t

=

)

BCR =

(3.6)

t

Bt ∑ ( 0 1 r + Ct ∑

+

r

( 1

)

-BCR là tỷ suất thu nhập so với chi phí; -Bt: Thu nhập năm thứ t

-Ct: Chi phí năm thứ t - r: Tỷ lệ lãi suất của vốn ñầu tư

- t: Thời gian của chu kỳ sản xuất kinh doanh

- Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội tại Internal Rate of Return (IRR) hay còn gọi là tỷ lệ thu hồi vốn

nội tại, là một tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của chuỗi thu nhập bằng giá trị hiện tại của chuỗi chi

phí.

n

Tức là NPV = 0 khi

(3.7)

=

0

t

Bt Ct −∑ ( ) tr 11 + =

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi tối ña của một chương trình ñầu tư.

IRR là tỷ lệ lãi suất làm cho NPV = 0, tức là với mức lãi suất IRR thì chương trình ñầu tư hoà vốn khi ñó:

n

Ct

Bt

NPV =

hay

(3.8)

=

=

0

t

t

t

t

RR I

+

RR I

+

( 1

)

( 1

)

( Bt −∑ ( I RR 11 + =

) Ct )

- Nếu IRR > r phương án có khả năng hoàn trả vốn và ñược chấp nhận.

8

- Nếu IRR < r phương án không có khả năng hoàn trả vốn không ñược chấp nhận [1].

3.4.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả xã hội

Áp dụng phương pháp PRA (ñánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân) ñể biết ñược:

- Ý kiến của người dân, nhận thức của họ trong việc trồng rừng sản xuất.

- Thu nhập và việc tạo ra việc làm cho người dân thông qua việc trồng rừng.

- Từ các kết quả trên mà hạn chế ñược các tác hại tiêu cực như tình trạng phá rừng làm nương rẫy,

hạn chế tình trạng du canh du cư của người dân.

Phương pháp ñánh giá: sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người dân, cán bộ xã, cán bộ kỹ

thuật của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu.

3.4.3.6 Phương pháp xử lý số liệu

- Xử lý thống kê các số liệu ñiều tra bằng phần mềm Excel 7.0

- Dùng phương pháp phân tích phương sai hai nhân tố ñể kiểm tra ảnh hưởng của các khu vực ñến

sinh trưởng chiều cao vút ngọn và ñường kính D1.3 và trữ lượng.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Giới thiệu kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng Keo lá tràm

4.1.1 Kỹ thuật trồng

Cây giống xuất vườn ñem trồng cao từ 35-40 cm, ñường kính cổ rễ từ 3-4 mm, tuổi cây tính từ khi

cấy hạt vào túi bầu từ 3,5 tháng tuổi. Cây con khoẻ mạnh không sâu bệnh, lá có màu xanh ñậm không gãy

ngọn, túi bầu không vỡ, thân cây ñã hoá gỗ, bộ rễ phát triển ñầy ñủ. Các khu vực có kỹ thuật trồng như nhau.

Mật ñộ trồng: Mật ñộ trồng rừng ban ñầu là 2.220 cây/ha, cự ly hàng cách hàng 3 m, cây cách cây

1,5 m. Hàng cách hàng ñược bố trí trồng theo ñường ñồng mức.

Thời vụ trồng: Trồng vào mùa mưa (tháng 10).

Xử lý thực bì và làm ñất: Trước khi trồng phát toàn bộ thực bì trên lô, gom ñốt sạch thực bì trên lô,

gốc phát thấp dưới 15 cm. Sau khi phát ñốt thực bì xong, ñào hố trước khi trồng từ 15 - 20 ngày, cự ly hố

30x30x30 cm, hố ñược ñào theo ñường ñồng mức.

Lấp hố: Dùng cuốc xới nhỏ ñất, nhặt cỏ và rễ cây thật kỹ rồi lấp ½ hố bằng lớp ñất mặt, ½ lớp ñất

mặt còn lại ñược trộn ñều với 0,5g phân N-P-K 16 - 16 - 8 rồi tiếp tục lấp ñất cho ñầy hố.

Trồng cây: Cây con vận chuyển ñến bãi tập kết tại hiện trường trồng rừng, cây xếp sát nhau gọn

gàng có dàn che nắng, dùng cuốc nhỏ móc ñất ở tâm hố nhúng bầu vào hóa chất chống kiến, dùng dao nhỏ

rạch túi bầu theo chiều thẳng ñứng bóc túi bầu, ñặt cây theo chiều thẳng ñứng giữa hố, lấp ñất ñến ñâu tay

nén chặt tới ñó, vun gốc hình mu rùa ñến cổ rễ không ñể cây bị úng nước.

Cây trồng chính ñược 10-15 ngày, kiểm tra, trồng dặm các cây chết, cây bị gãy ngang thân bảo ñảm

ñủ mật ñộ.

4.1.2 Kỹ thuật chăm sóc, quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng

Chăm sóc năm thứ nhất: Được tiến hành 02 lần/năm; chăm sóc lần một sau khi trồng chính và trồng

dặm xong từ 10 - 15 ngày, gồm bước công việc: xới cỏ, vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng hàng cây rộng 1m

và phát toàn diện thực bì còn lại giữa hai hàng cây. Chăm sóc lần hai tiến hành vào tháng 11 và tháng 12

gồm các nội dung sau: xới cỏ, vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng hàng cây rộng 0,8m; phát thực bì còn lại

9

giữa hai hàng cây; gom xử lý vật liệu cháy trên lô và làm ñường băng cản lửa phòng chống cháy rừng. Đến

mùa khô thường xuyên tuần tra bảo vệ ngăn chặn, người, trâu bò phá hại.

Chăm sóc năm thứ hai và năm thứ ba: Được tiến hành 02 lần/năm; lần một tiến hành vào tháng 7

ñến tháng 9 gồm các nội dung sau: Phát toàn diện thực bì trên lô; xới cỏ vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng

hàng cây rộng 1,0 m; chăm sóc lần 2 tiến hành từ tháng 10 ñến hết tháng 12 gồm các nội dung sau: Phát toàn

diện thực bì trên lô; xới cỏ vun bồn kết hợp dãy cỏ theo băng hàng cây rộng 1,0m; gom xử lý vật liệu cháy

trên lô, làm ñường băng cản lửa phòng chống cháy rừng, ñến mùa khô xây dựng chòi canh lửa, tuần tra canh

gác, bảo vệ ngăn chặn, người, trâu bò phá hại.

Bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng năm thứ 4 ñến năm thứ 10: Rừng trồng ñến năm thứ 4 trở ñi

tiến hành bảo vệ xuyên suốt cả năm; mùa khô làm ñường băng cản lửa và gom xử lý vật liệu cháy trong lô.

Tuyên truyền, vận ñộng nhân dân tham gia bảo vệ và chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra. Ký cam kết bảo vệ

rừng với các hộ dân sống gần rừng, tại các ñường mòn vào rừng, khu dân cư giáp rừng trồng ñóng các bảng

cấm lửa và bảng quy ước bảo vệ rừng, bảng cấp dự báo cháy rừng.

Tại các khu vực nghiên cứu mật ñộ rừng trồng hiện còn thấp, chất lượng rừng chưa ñồng ñều. Tìm

hiểu của chúng tôi thì giai ñoạn trồng rừng các ñơn vị trồng chậm hơn so với thời vụ (trồng vào cuối tháng

11), các biện pháp xử lý kiến, mối chưa tốt. Sau khi trồng rừng năm thứ nhất tỷ lệ cây sống khoảng 80%, ñến

năm thứ hai chăm sóc muộn hơn so với kế hoạch (chăm sóc cuối tháng 9), nên một số khu vực rừng trồng bị

thực bì lấn áp dẫn ñến mật ñộ rừng trồng bị suy giảm. Do ñó, kết thúc chu kỳ kinh doanh mật ñộ rừng còn

thấp. Rừng trồng ñến năm thứ 4 tiến hành quản lý bảo vệ tại khu vực Xuân Cảnh, Xuân Lộc chưa xử lý hết

lượng thực bì trong các lô rừng, do ñó rừng trồng bị cháy ñây cũng là nguyên nhân làm cho mật ñộ rừng

trồng giảm.

4.2 Đánh giá sinh trưởng rừng trồng

4.2.1 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn).

Rừng trồng Keo lá tràm ở khu vực nghiên cứu mật ñộ ban ñầu là 2.220 cây/ha, (hàng cách hàng 3 m,

cây cách cây 1,5 m), sau 10 năm tuổi mật ñộ hiện tại của các khu vực nghiên cứu cũng như mật ñộ của các

cây trong ô tiêu chuẩn không giống nhau. Do ñó số cây dùng ñể ño ñếm tính toán sinh trưởng chiều cao là số

cây còn tồn tại ñến thời ñiểm ñiều tra.

Kết quả ñiều tra sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Keo lá tràm ở 3 khu vực nghiên cứu có sự sai

khác khá rõ rệt.

Bảng 4.1 Chiều cao trung bình của Keo lá tràm 10 năm tuổi (m)

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Khu vực OTC

1 2 3 Trung bình (m)

16,9 17,3 16,6 16,9

16,9 17,8 16,4 17,0

16,2 15,9 16,4 16,2

Số liệu từ bảng 4.1 cho thấy: chiều cao vút ngọn Keo lá tràm của 03 khu vực có sự khác nhau.

Chiều cao vút ngọn của khu vực xã Xuân Lâm từ 16,6 - 17,3m, trung bình 16,9m, xã Xuân Lộc từ 16,4 -

17,8m, trung bình 17m, Xuân Cảnh từ 15,9 - 16,4m, trung bình là 16,2m. Như vậy, sinh trưởng chiều cao

vút ngọn của Keo lá tràm khu vực xã Xuân Lộc trội hơn hai khu vực còn lại.

10

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai

2 = 0,12808

S1

2 = 0,4805; S2

2 = 0,0513; S3

Gmax = 0,92 > Gmax(0,05,3,2) = 0,87

Kết luận: phương sai của các mẫu quan sát có sự sai khác.

Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố chiều cao vút ngọn của các khu vực cho thấy:

+ Đối với lần lặp lại: Ft = 0,533 < F(0,05) = 5,143 Như vậy: Các khối khác nhau chưa có ảnh hưởng ñến sinh trưởng chiều cao vút ngọn. Nói cách khác

là việc ñặt các ô tiêu chuẩn ở các khu vực nghiên cứu bảo ñảm ñồng nhất.

+ Đối với các khu vực: Ft = 346,261 > F(0,05) = 4,75.

Như vậy: Các khu vực khác nhau có ảnh hưởng ñến sinh trưởng chiều cao vút ngọn. Nói cách khác,

các khu vực khác nhau có sự sai khác về sinh trưởng chiều cao vút ngọn.

Từ kết quả phân tích phương sai tính ñược VN = 2.818.

Xmax1 = 17,0 trị số trung bình lớn thứ nhất (Xuân Lâm)

Xmax2 = 16,9 trị số trung bình lớn thứ hai (Xuân Lộc)

t tính = 1,064 < t(0,05,6) = 2,45

Kết luận: Sinh trưởng chiều cao của hai khu vực xã Xuân Lâm và Xuân Lộc khác nhau chưa rõ rệt.

18,00

17,79

17,50

17,28

16,94

16,88

17,00

16,56

16,43

16,37

1

16,50

16,20

2

15,92

16,00

3

m) ( o a c u ề i h C

15,50

15,00

14,50

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Hình 4.1 Biểu ñồ sinh trưởng chiều cao Hvn của Keo lá tràm 10 năm tuổi

So sánh sinh trưởng chiều cao vút ngọn của Keo lá tràm trồng ở các khu vực Sông Cầu phù hợp với

các nghiên cứu về sinh trưởng của các xuất xứ Keo lá tràm trồng khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc),

Sông Mây (Đồng Nai), Đông Hà (Quảng Trị)

Tại 03 khu vực nghiên cứu thì khu vực Xuân Lộc ñất có hàm lượng mùn trung bình, hàm lượng ñạm tổng số (0,16%) khá và hàm lượng kali (5,6), lân (5,3) ở mức trung bình khá, ñịa hình có ñộ dốc từ 10 - 200,

ñất ñỏ vàng và ñất nâu vàng thì sinh trưởng chiều cao Keo lá tràm tốt nhất, khu vực Xuân Lâm và Xuân

Cảnh rừng trồng trên ñất xám ñen, ñất ñen có hàm lượng mùn ở mức nghèo, hàm lượng ñạm tổng số nghèo,

hàm lượng lân và ka li ở mức trung bình vẫn thích hợp cho Keo lá tràm sinh trưởng nhưng yếu hơn ở Xuân

Lộc. Từ kết quả trên cho thấy: với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, tại các khu vực nghiên cứu ở Sông Cầu tương

ñối phù hợp với sinh trưởng chiều cao của Keo lá tràm.

4.2.2 Sinh trưởng ñường kính D1,3.

Số liệu từ bảng 4.2 cho thấy ñường kính bình quân D1,3 của khu vực Xuân Lâm 14,4 cm, Xuân Lộc

14,6 cm, khu vực Xuân Cảnh có sinh trưởng D1,3 thấp hơn 02 xã còn lại 13,4cm.

11

Bảng 4.2 Đường kính trung bình D1,3 của Keo lá tràm 10 năm tuổi (cm)

Khu vực

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

OTC

1

14,4

14,4

13,5

2

15,2

15,8

12,9

3

13,6

13,6

13,8

Trung bình (cm)

14,4

14,6

13,4

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai

2 = 0,6202

S1

2 = 1,2987; S2

2 = 0,2429; S3

Gmax = 0,6007 < Gmax(0,05,3,2) = 0,87

Kết luận: phương sai của các mẫu quan sát bằng nhau.

Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố ñường kính bình quân D1,3 của các khu vực cho thấy:

+ Đối với lần lặp lại: Ft = 0,476 < F(0,05) = 5,143

Như vậy: Các khối khác nhau chưa có ảnh hưởng ñến sinh trưởng ñường kính. Nói cách khác là việc

ñặt các ô tiêu chuẩn ở các khu vực nghiên cứu bảo ñảm yêu cầu ñồng nhất.

+ Đối với các khu vực: Ft = 122,23 > F(0,05) = 4,75.

Như vậy: Các khu vực khác nhau có ảnh hưởng ñến sinh trưởng ñường kính. Nói cách khác các khu

vực khác nhau có sự sai khác về sinh trưởng ñường kính.

Tại 03 khu vực nghiên cứu với ñiều kiện ñất có hàm lượng mùn trung bình, hàm lượng ñạm tổng số

(0,16%) khá và hàm lượng kali (5,6), lân (5,3) ở mức trung bình khá, rừng trồng trên ñất ñỏ vàng và ñất nâu vàng, ñịa hình có ñộ dốc từ 10 - 200 (Xuân Lộc) thì sinh trưởng ñường kính D1,3 của khu vực khu vực Xuân

Lâm, Xuân Lộc tương ñương nhau chưa có sự sai khác về sinh trưởng ñường kính. Khu vực Xuân Cảnh rừng

trồng trên ñất xám ñen, ñất ñen có hàm lượng mùn ở mức nghèo, hàm lượng ñạm tổng số nghèo, hàm lượng lân và Kali ở mức trung bình, rừng trồng trên ñất có ñộ dốc từ 15 - 300, ñất chua nhiều nồng ñộ PH từ 3,6 -

3,9 nhưng Keo lá tràm sinh trưởng ñường kính chậm nhất, D1,3 trung bình (13,4 cm). Nguyên nhân là do

mật ñộ rừng trồng của khu vực này thưa hơn 02 khu vực còn lại do ñó bị thực bì cạnh tranh về mặt dinh

dưỡng nên ñường kính phát triển chậm hơn.

18.0

15.8

15.2

16.0

14.4

14.4

13.8

13.6

13.6

13.5

14.0

12.9

)

12.0

OTC1

10.0

OTC2

8.0

OTC3

6.0

m c ( h n í k g n ờ ư Đ

4.0

2.0

0.0

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Hình 4.2 Biểu ñồ sinh trưởng ñường kính D1,3 của keo lá tràm 10 năm tuổi

12

Tại 03 khu vực nghiên cứu với ñiều kiện ñất có hàm lượng mùn trung bình, hàm lượng ñạm tổng số

(0,16%) khá và hàm lượng kali (5,6), lân (5,3) ở mức trung bình khá, rừng trồng trên ñất ñỏ vàng và ñất nâu vàng, ñịa hình có ñộ dốc từ 10 - 200 (Xuân Lộc) thì sinh trưởng ñường kính D1,3 của khu vực khu vực Xuân

Lâm, Xuân Lộc tương ñương nhau chưa có sự sai khác về sinh trưởng ñường kính. Khu vực Xuân Cảnh rừng

trồng trên ñất xám ñen, ñất ñen có hàm lượng mùn ở mức nghèo, hàm lượng ñạm tổng số nghèo, hàm lượng lân và Kali ở mức trung bình, rừng trồng trên ñất có ñộ dốc từ 15 - 300, ñất chua nhiều nồng ñộ PH từ 3,6 -

3,9 nhưng Keo lá tràm sinh trưởng ñường kính chậm nhất, D1,3 trung bình (13,4 cm). Nguyên nhân là do

mật ñộ rừng trồng của khu vực này thưa hơn 02 khu vực còn lại do ñó bị thực bì cạnh tranh về mặt dinh

dưỡng nên ñường kính phát triển chậm hơn.

Như vậy sinh trưởng ñường kính của Keo lá tràm tại các khu vực nghiên cứu phụ thuộc vào mật ñộ

rừng trồng hiện còn. Từ ñó cho thấy ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, hàm lượng dinh dưỡng trong ñất như: hàm

lượng mùn, hàm lượng ñạm tổng số, hàm lượng Lân, Kali của các khu vực nghiên cứu tại huyện Sông Cầu

tương ñối phù hợp và thích nghi với sinh trưởng ñường kính của Keo lá tràm.

4.2.3 Chất lượng rừng trồng

Số liệu ño ñếm chất lượng rừng trồng ñược trình bày tạo bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ cây tốt xấu trung

bình của các khu vực có sự chênh lệch nhau ñáng kể, xã Xuân Lâm tỷ lệ cây tốt chiếm 21,13%, cây trung

bình 42,32%, cây xấu 36,54%, Xuân Lộc cây tốt chiếm 8,64%, trung bình 50,34%, xấu 41,02%, Xuân Cảnh

tốt chiếm 29,81%, trung bình 36,69%, xấu 33,50%.

Bảng 4.3 Chất lượng rừng trồng của các khu vực nghiên cứu

Khu vực

Tốt

Chất lượng Trung bình

Xấu

Tỷ lệ % 21,13 8,64 29,81

Số cây 703 594 448

Tỷ lệ % 42,32 50,34 36,69

Tỷ lệ % 36,54 41,02 33,50

Số cây 607 484 409

Số cây 351 102 364

Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh Số liệu bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ cây xấu và cây trung bình của rừng trồng chiếm tỷ lệ cao hơn cây tốt,

khu vực Xuân Cảnh tỷ lệ cây tốt chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,64%. Từ ñó cho thấy chất lượng rừng trồng tại các

khu vực nghiên cứu không ñồng ñều có sự sai khác rõ rệt.

Kiểm tra chất lượng rừng trồng bằng tiêu chuẩn X2 cho thấy:

2 = 170,71 > X2

Xn

(0,5,2,2) = 9,49

Kết luận: Bác bỏ giả thiết Ho tức là chất lượng rừng trồng của các khu vực có sự sai khác có ý nghĩa.

Tỷ lệ cây sống hiện còn của rừng Keo lá tràm thời ñiểm ñiều tra so với mật ñộ thiết kế trồng rừng

còn thấp cụ thể như sau: khu vực Xuân Lộc mật ñộ trung bình hiện còn 1664 cây/2220 cây thiết kế chiếm

73,87%, Xuân Cảnh 1180 cây/2220 cây chiếm 53,15%, Xuân Lâm 1220 cây/2220 cây, chiếm 54,95%. Qua

ñó có thể khẳng ñịnh chất lượng rừng trồng hiện còn so với mật ñộ thiết kế trồng ban ñầu là thấp. Để nâng

cao chất lượng rừng trồng cần chú ý công tác lựa chọn giống. Giống ñưa vào trồng rừng ñại trà phải là giống

tiến bộ kỹ thuật hoặc giống chuẩn quốc gia và ñặc biệt là các biện pháp kỹ thuật chăm sóc rừng trồng. Cần áp

dụng các biện pháp thâm canh như bón lót phân trước khi trồng, bón thúc phân khi rừng trồng sang tuổi 2,

các biện pháp kỹ thuật trồng, thời vụ trồng, các lần chăm sóc phải ñồng bộ, kịp thời vụ, ñúng quy trình kỹ

thuật, tỉa thưa các cây cong queo sâu bệnh thì mật ñộ cây còn sống sẽ cao hơn. Khi rừng trồng khép tán

13

chuyển sang giai ñoạn quản lý bảo vệ thì công tác phòng chống cháy rừng hết sức quan trọng. Hàng năm vào

ñầu mùa khô cần tiến hành xây dựng các công trình phòng chống cháy rừng như tuyên truyền công tác phòng

cháy chữa cháy trong quần chúng nhân dân, làm hệ thống ñường băng cản lửa bao quanh khu vực rừng

trồng, xây dựng hệ thống chòi canh lửa, ñóng các hệ thống bảng quy ước, bảng cấm lửa, bảng cấp dự báo

cháy rừng. Rừng trồng ñược bảo vệ tốt không xảy ra cháy rừng góp phần nâng cao mật ñộ cây sống.

4.2.4 Đánh giá trữ lượng

Kết quả ño ñếm, tính toán trữ lượng gỗ của 03 khu vực nghiên cứu ñược tổng hợp trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4 Trữ lượng gỗ Keo lá tràm sau 10 năm tuổi

Lượng sinh trưởng bình quân năm (m3/ha/năm)

OTC

Hvn (m)

D1,3 (cm)

Địa Điểm

Mật ñộ (cây/ha)

Trữ lượng (m3/ha)

Sản lượng (m3/ha)

Trữ lượng

Sản lượng

1 2

16,9 17,8

1820 1460

248,65 254,5

198,92 203,6

24,87 25,45

19,89 20,36

14,4 15,8

Xuân Lộc

3

16,4

1640

194,17

155,34

19,42

15,53

13,6

TB

17,0

1640

232,44

185,95

23,25

18,59

14,6

1

16,2

1460

169,73

135,78

16,97

13,58

13,5

Xuân Cảnh

Xuân Lâm

2 3 TB 1 2 3 TB

15,9 16,4 16,2 16,9 17,3 16,6 16,9

1180 900 1180 1140 1180 1340 1220

121,77 110,32 133,94 157,94 185,01 161,84 168,26

97,42 88,26 107,15 126,35 148,01 129,47 134,61

12,18 11,03 13,39 15,79 18,5 16,18 16,82

9,74 8,83 10,72 12,64 14,8 12,95 13,46

12,9 13,8 13,4 14,4 15,2 13,6 14,4

Số liệu từ bảng 4.4 cho thấy rừng Keo lá tràm 10 năm tuổi có trữ lượng trung bình từ 133,94 - 232,44 m3 cụ thể như sau: khu vực Xuân Lộc có trữ lượng cao nhất 232,44 m3, mật ñộ hiện còn trung bình là 1640 cây/ha, thấp nhất là Xuân Cảnh 133,94 m3, mật ñộ trung bình còn 1180 cây/ha, Xuân Lâm 168,26 m3,

mật ñộ trung bình còn 1220 cây/ha. Trữ lượng Keo lá tràm phụ thuộc rất lớn vào mật ñộ và ñường kính.

250,00

203,60

198,92

200,00

155,34

148,01

) 3 m

150,00

135,78

OTC1

129,47

126,35

OTC2

( g n ợ ư

97,42

l

OTC3

88,26

100,00

ữ r T

50,00

0,00

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Hình 4.3 Biểu ñồ trữ lượng gỗ của Keo lá tràm 10 năm tuổi

Mặc dù, chiều cao và ñường kính khu vực Xuân Lộc chênh lệch Xuân Lâm và Xuân Cảnh không

nhiều nhưng trữ lượng và lượng sinh trưởng bình quân hàng năm cao hơn Xuân Cảnh và Xuân Lâm. Lượng

14

sinh trưởng bình quân hàng năm của Xuân Lộc là 23,25m3/năm, Xuân Cảnh 13,39m3/năm, Xuân Lâm 16,82m3/năm.

Kết quả kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai 2 = 214,14063

2 = 1107,0003; S2

2 = 993,4687; S3

S1

Gmax = 0,478267 < Gmax(0,05,3,2) = 0,87

Kết luận: phương sai của các mẫu quan sát bằng nhau. Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố trữ

lượng bình quân của các khu vực cho thấy:

+ Đối với lần lặp lại: Ft = 1,77 < F0,05 = 5,14

Như vậy, các khối khác nhau chưa có ảnh hưởng ñến trữ lượng.

+ Đối với các khu vực: Ft = 58,37 > F0,05 = 4,75

Kết luận: các khu vực khác nhau có ảnh hưởng ñến trữ lượng hay nói cách khác trữ lượng các khu

vực nghiên cứu có sự sai khác có ý nghĩa.

Tóm lại: Keo lá tràm trồng tại các xã Xuân Lâm, Xuân Lộc, Xuân Cảnh huyện Sông Cầu (Phú Yên),

mặc dù mật ñộ rừng trồng cuối chu kỳ kinh doanh chưa cao, nhưng chiều cao vút ngọn, ñường kính D1,3 và

trữ lượng gỗ tại Sông Cầu cao hơn một số khu vực như Ea Kar, Krông Bông, (Đăk Lăk), [33].

Từ ñó cho thấy chất lượng cây giống, các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ phòng

chống cháy rừng có vai trò rất quan trọng. Kết thúc chu kì kinh doanh rừng trồng ñược chăm sóc ñúng quy

trình kỹ thuật, ñược quản lý bảo vệ tốt, không bị người và trâu bò phá hại thì tỷ lệ cây sống cuối chu kì

doanh cao, sẽ góp phần nâng cao trữ lượng gỗ rừng Keo lá tràm. Qua ñó có thể khẳng ñịnh, ngoài yếu tố

giống thì công tác chăm sóc, quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng ñể ñảm bảo mật ñộ rừng trồng là rất cần

thiết ñối với các ñơn vị trồng rừng nói chung.

Từ ñó nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của huyện Sông Cầu tương ñối phù hợp cho loài Keo lá tràm

sinh trưởng và phát triển. Do ñó, công tác lựa chọn giống, xây dựng quy trình kỹ thuật cho phù hợp với ñiều

kiện của huyện Sông Cầu nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung là vấn ñề cần thiết ñể nâng cao trữ lượng gỗ

rừng trồng.

4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế

4.3.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng

Chi phí cho 01 ha tạo rừng ñược tính từ khi phát dọn thực bì khai hoang, cuốc hố, trồng rừng, chăm

sóc quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng từ khi trồng cho ñến khi kết thúc chu kỳ kinh doanh (rừng trồng

ñược ñưa vào thiết kế khai thác).

Năm 2007, các ñịnh mức xây dựng dự toán khi thiết kế trồng rừng ñã ñược ñiều chỉnh và xây dựng

theo quyết ñịnh số 38/QĐ BNN của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Trong khuôn khổ của ñề tài chi phí quản lý ñược tính bằng 55% chi phí sản xuất, do các ñịnh mức

ñược xây dựng dựa trên ñịnh mức cũ của Bộ lâm nghiệp nên ñề tài thừa kế tổng hợp theo hồ sơ thiết kế

trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng của Công ty lâm nghiệp Sông Cầu.

4.3.1.1 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tại 03 khu vực nghiên cứu

Số liệu bảng 4.5 cho thấy chi phí trồng 01ha rừng Keo lá tràm phải ñầu tư bao gồm chi phí vật liệu,

công trực tiếp, chi phí quản lý khu vực Xuân Lâm là 5.381.926 ñồng, Xuân Lộc là 5,767,864 ñồng, Xuân

Cảnh là 6,049,433 ñồng.

15

Chi phí chăm sóc năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của khu vực Xuân Lâm là 1.820.814

ñồng/năm. Tổng chi phí cho chăm sóc 3 năm khu vực Xuân Lâm là 5.462.441 ñồng.

Chi phí chăm sóc năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của khu vực Xuân Lộc là

1.927.810ñồng/năm. Tổng chi phí cho chăm sóc 3 năm khu vực Xuân Lộc là 5.783.430 ñồng.

Chi phí chăm sóc năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba của khu vực Xuân Cảnh là 2.199.993

ñồng/năm. Tổng chi phí cho chăm sóc 3 năm khu vực Xuân Cảnh là 6.599.980 ñồng.

Chi phí quản lý bảo vệ rừng từ năm thứ tư ñến năm thứ 10 bao gồm các công ñoạn gom xử lý vật

liệu cháy trong các lô rừng, làm ñường băng cản, quản lý bảo vệ rừng của các khu vực là 300.000 ñồng/năm.

Bảng 4.5 Chi phí trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cho 01 ha tạo rừng ñến năm thứ 10 của các khu vực

TT

Hạng mục

Xuân Lâm

Xuân Lộc

Xuân Cảnh

Trồng rừng

- Chăm sóc năm thứ 1 - Chăm sóc năm thứ 2 - Chăm sóc năm thứ 3

I II Chăm sóc 1 2 3 III QLBV năm 4 - 10

1 2 3 4 5 6 7

- QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10 Tổng cộng:

5.381.926 5.462.441 1.820.814 1.820.814 1.820.814 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 12.944.367

5.767.864 5.783.430 1.927.810 1.927.810 1.927.810 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 13.651.294

6.049.433 6.599.980 2.199.993 2.199.993 2.199.993 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 14.749.413

Tổng ñầu tư từ trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng của khu vực Xuân Lâm là 12.944.367 ñồng,

Xuân Lộc là 13.651.294 ñồng, Xuân Cảnh là 14.749.413 ñồng.

Với chi phí ñầu tư trên, mặc dù suất ñầu tư thấp hơn một số khu vực như: M’Đrăk, Krông Bông,

Eakar (Đăk lăk). Nhưng bảo ñảm cho việc trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng ñúng quy trình kỹ thuật, bảo

ñảm cho rừng Keo lá tràm sinh trưởng và phát triển do thực bì lúc khai hoang của các khu vực nghiên cứu là

thực bì cấp II, III, cự ly là từ 2 – 3 km. Do ñó suất ñầu tư thấp hơn so với các khu vực khác.

4.3.1.2 Chi phí ñầu tư cho 01 ha tạo rừng tính cả lãi vay tại 03 khu vực nghiên cứu

Chi phí ñầu tư trồng rừng tính cả lãi vay quỹ ñầu tư phát triển từ năm 2007 trở về trước với mức lãi

xuất 5,4%/năm thì tổng ñầu tư cho 01 ha rừng Keo lá tràm tại Xuân Lâm như sau:

Trồng rừng 8.288.166 ñồng, chăm sóc năm thứ nhất 2.804.053 ñồng, chăm sóc năm thứ hai

2.705.729 ñồng, chăm sóc năm thứ ba là 2.607.405 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 4 là 413.400 ñồng, quản lý

bảo vệ năm thứ năm là 397.200 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ sáu là 381.000 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ

bảy là 364.800 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ tám là 348.600 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ chín là 332.400

ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 10 là 316.200 ñồng. Tổng chi phí quản lý bảo vệ là 2.553.600 ñồng. Tổng ñầu

tư cho cả chu kỳ kinh doanh 10 năm là 18.958.954 ñồng.

Bảng 4.6 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh doanh10 năm ở Xuân Lâm

TT

Nội dung ñầu tư

Giá trồng rừng

Lãi vay dài hạn (ñồng)

Tổng

16

(ñồng/ha)

ñầu tư (ñồng)

Thành tiền (ñồng)

Lãi xuất (%)

Thời gian vay (năm)

I Trồng rừng II Chăm sóc

- Chăm sóc năm thứ 1 - Chăm sóc năm thứ 2 - Chăm sóc năm thứ 3 QLBV năm 4 - 10

- QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10

2.906.240 983.239 884.915 786.592 - 113.400 97.200 81.000 64.800 48.600 32.400 16.200

8.288.166 8.117.187 2.804.053 2.705.729 2.607.405 2.553.600 413.400 397.200 381.000 364.800 348.600 332.400 316.200 18.958.954

10 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

1 2 3 III 1 2 3 4 5 6 7

Tổng cộng:

5.381.926 5.462.441 1.820.814 1.820.814 1.820.814 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 12.944.367

5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4

Chi phí ñầu tư trồng rừng tính cả lãi vay quỹ ñầu tư phát triển từ năm 2007 trở về trước với mức lãi

xuất 5,4%/năm thì tổng ñầu tư cho 01 ha rừng Keo lá tràm tại Xuân Lộc như sau:

Bảng 4.7 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh doanh10 năm ở Xuân Lộc

Lãi vay dài hạn (ñồng)

TT

Nội dung ñầu tư

Giá trồng rừng (ñồng/ha)

Tổng ñầu tư (ñồng)

Thành tiền (ñồng)

Lãi xuất (%)

Trồng rừng Chăm sóc

- Chăm sóc năm thứ 1 - Chăm sóc năm thứ 2 - Chăm sóc năm thứ 3

- QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10

I II 1 2 3 III QLBV năm 4 - 10 1 2 3 4 5 6 7

Tổng cộng:

5.767.864 5.783.430 1.927.810 1.927.810 1.927.810 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 13.651.294

Thời gian vay (năm) 10 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

3.114.646 1.041.017 936.916 832.814 113.400 97.200 81.000 64.800 48.600 32.400 16.200

8.882.510 8.594.177 2.968.827 2.864.726 2.760.624 2.553.600 413.400 397.200 381.000 364.800 348.600 332.400 316.200 20.030.287

5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4

Trồng rừng 8.882.510 ñồng, chăm sóc năm thứ nhất 2.968.827 ñồng, chăm sóc năm thứ hai

2.864.726 ñồng, chăm sóc năm thứ ba là 2.760.624 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 4 là 413.400 ñồng, quản lý

bảo vệ năm thứ năm là 397.200 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ sáu là 381.000 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ

bảy là 364.800 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ tám là 348.600 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ chín là 332.400

ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ 10 là 316.200 ñồng. Tổng chi phí quản lý bảo vệ là 2.553.600 ñồng. Tổng ñầu

tư cho cả chu kỳ kinh doanh 10 năm là 20.030.287 ñồng.

17

- Chi phí ñầu tư tính cả lãi vay quỹ hỗ trợ phát triển ñược trình bày ở bảng 4.8.

Bảng 4.8 Tổng hợp chi phí ñầu tư cho 01 ha rừng tính cả lãi vay chu kỳ kinh doanh10 năm ở Xuân Cảnh

Lãi vay dài hạn (ñồng)

TT

Nội dung ñầu tư

Tổng ñầu tư (ñồng)

Giá trồng rừng (ñồng/ha)

Lãi xuất (%)

Thành tiền (ñồng)

6.049.433 6.599.980 2.199.993 2.199.993 2.199.993 2.100.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 14.749.413

5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4

Thời gian vay (năm) 10 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

3.266.694 - 1.187.996 1.069.197 950.397 113.400 97.200 81.000 64.800 48.600 32.400 16.200

9.316.127 9.807.571 3.387.990 3.269.190 3.150.391 2.553.600 413.400 397.200 381.000 364.800 348.600 332.400 316.200 21.677.297

I II 1 2 3 III 1 2 3 4 5 6 7

Trồng rừng Chăm sóc - Chăm sóc năm thứ 1 - Chăm sóc năm thứ 2 - Chăm sóc năm thứ 3 QLBV năm 4 - 10 - QLBVR năm 4 - QLBVR năm 5 - QLBVR năm 6 - QLBVR năm 7 - QLBVR năm 8 - QLBVR năm 9 - QLBVR năm 10 Tổng cộng:

Số liệu ở bảng 4.8 cho thấy giá trị ñầu tư trồng rừng xã Xuân Cảnh là 9.316.127 ñồng, chăm sóc năm

thứ nhất là 3.387.990ñồng. Chăm sóc năm thứ hai là 3.269.190ñồng, chăm sóc năm thứ ba là 3.150.391ñồng,

tổng chi phí chăm sóc 03 năm là: 9.807.571ñồng. Chi phí quản lý bảo vệ từ năm thứ 4là 413.400ñồng, quản

lý bảo vệ năm thứ năm là 397.200ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ sáu là 381.000 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ

bảy 364.800 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ tám là 348.600 ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ chín là 332.400

ñồng, quản lý bảo vệ năm thứ mười là 316.200 ñồng. Tổng chi phí cho quản lý bảo vệ từ năm thứ tư ñến năm

thứ 10 là 2.553.600ñồng. Tổng chi phí cho 01 chu kỳ là 21.677.297ñồng/ha.

4.3.2 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm

Theo dự án khả thi trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu thì rừng trồng ñến hết năm 10 tuổi

tiến hành khai thác trắng.

Căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác rừng trồng năm 2008 - 2009 của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu thì

sản lượng gỗ ñược tính bằng 75% trữ lượng.

Để ñánh giá hiệu quả kinh tế của 3 khu vực nghiên cứu chúng tôi căn cứ giá thị trường thời ñiểm

nghiên cứu và giá bán rừng cây ñứng của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu với Công ty trách nhiệm hữu hạn

Bảo Châu năm 2008.

Ở xã Xuân Lâm gần ñường Quốc lộ việc vận chuyển gỗ sau khai thác rất thuận lợi. Rừng Keo lá

tràm của Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Liên Doanh Cát Phú, Doanh

nghiệp tư nhân Mai Giáo và Xí nghiệp chế biến gỗ Phú Lâm.

Ngoài ra, ñề tài còn tham khảo giá bán gỗ bằng hình thức bán ñấu giá cây ñứng của một số ñơn vị

khai thác gỗ làm nguyên liệu giấy trên ñịa bàn các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Bình Thuận, Đồng Nai của

Công ty cổ phần Tập Đoàn Tân Mai và giá mua gỗ cây ñứng của Công ty cổ phần giấy Đồng Nai tại Bình

Phước.

18

Theo hợp ñồng kinh tế bán ñấu giá cây ñứng giữa các ñơn vị nói trên với Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu thì rừng Keo lá tràm ñược bán với giá 336.000 ñồng/m3. Kết quả tính toán giá trị rừng Keo lá tràm sau

khi kết thúc chu kỳ kinh doanh ñược trình bày tại bảng 4.9.

Bảng 4.9 Thu nhập từ 01 ha rừng Keo lá tràm

Khu vực

Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh

Sản lượng gỗ (m3) 134,61 185,95 107,15

Giá bán (ñồng) 336.000 336.000 336.000

Thành tiền (ñồng) 45.228.960 62.480.320 36.003.520

Số liệu từ bảng 4.9 cho thấy khu vực xã Xuân Lâm sản lượng gỗ bình quân là 134,61m3 với giá bán 336.000 ñồng/m3 cây ñứng thì sau 10 năm 01 ha rừng cho thu nhập là 45.228.960 ñồng/ha, Xuân Lộc sản lượng gỗ 185,95m3 thu nhập là 62.480.320 ñồng/ha, Xuân Cảnh sản lượng gỗ 107,15m3 thu nhập là

36.003.520 ñồng/ha. Như vậy sau 10 năm thì rừng Keo lá tràm khu vực Xuân Lộc cho thu nhập cao nhất

tiếp ñến là Xuân Lâm, thấp nhất là Xuân Cảnh. Do rừng trồng ñược bán bằng hình thức ñấu giá cây ñứng

nên giá bán gỗ ñược tính theo giá của các hợp ñồng kinh tế mua bán giữa các ñơn vị chưa có ñiều kiện ñể

phân loại sản phẩm gỗ như gỗ nguyên liệu, gỗ bao bì dùng ñể chế biến ñồ dùng dân dụng và giá trị củi.

So với giá bán gỗ cây ñứng tại Công ty lâm nghiệp huyện M’Đrăk (Đăk Lăk) 01ha rừng Keo lá tràm

10 năm tuổi giá bán cây ñứng là 65 triệu ñồng/ha cao hơn giá bán gỗ cây ñứng tại Xuân Lộc, Xuân Lâm và

Xuân Cảnh. Mặc dù thấp hơn Công ty lâm nghiệp M’Đrăk, nhưng khu vực Xuân Lâm và Xuân Lộc giá bán

gỗ cao hơn tại Công ty lâm nghiệp huyện Ea Kar (Đăk Lăk) 40 triệu ñồng/ha, cao hơn khu vực Trị An, Long

Thành (Đồng Nai) 40,5 triệu ñồng/ha. Giá bán gỗ cây ñứng tại Xuân Lâm tương ñương với giá bán gỗ cây

ñứng của khu vực Hàm Tân, Bắc Bình (Bình Thuận) 45 triệu/ha.

Nhận xét: từ thực tế so sánh trên có thể khẳng ñịnh việc trồng và kinh doanh rừng Keo lá tràm tại các

khu vực nghiên cứu mang lại hiệu quả kinh tế. Giá trị của rừng trồng cuối chu kỳ kinh doanh tại Xuân Lâm

và Xuân Lộc cao hơn một số khu vực khác. Sau khi tính toán thu nhập cho 01ha rừng trồng chúng tôi tiến

hành cân ñối thu nhập cho 01 ha rừng tại bảng 4.10.

Bảng 4.10 Cân ñối thu nhập và chi phí cho 01 ha rừng (Chu kỳ kinh doanh 10 năm)

Khu vực

Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh

Tổng thu nhập ( ñồng) 45.228.960 62.480.320 36.003.520

Tổng chi phí (ñồng) 18.958.954 20.030.287 21.677.297

Cân ñối ( - ; +) 26.270.006 42.450.033 14.326.223

Tổng thu nhập ñược tính bằng tổng số tiền bán cây ñứng trên 01 ha rừng ở tuổi khai thác.

Tổng chi phí gồm toàn bộ các chi phí từ khâu tạo rừng ñến khi khai thác. Chi phí tạo rừng bao gồm

chi phí từ phát dọn thực bì, gieo ươm, trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng cho

ñến khi khai thác, lãi vay quỹ hỗ trợ phát triển.

Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu bán rừng bằng hình thức bán ñấu giá cây ñứng nên chúng tôi không

tính chi phí khai thác.

Số liệu bảng 4.10 cho thấy bằng phương pháp hạch toán trực tiếp thì cả 03 khu vực trồng rừng ñều

có lãi, nhưng mức ñộ lãi khác nhau cụ thể Xuân Lâm tổng thu nhập là 45.228.960 ñồng/ha, tổng ñầu tư là

18.958.954ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 26.270.006 ñồng/ha, Xuân Lộc tổng thu nhập là

62.480.320 ñồng/ha, tổng ñầu tư là 20.030.287ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là

19

42.450.033ñồng/ha, Xuân Cảnh tổng thu nhập là 36.003.520 ñồng/ha, tổng ñầu tư là 21.677.297ñồng/ha, lợi

nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 14.326.223ñồng/ha.

Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phần mềm Excel ñể tính hiệu quả kinh doanh theo phương pháp ñộng là

phương pháp tính quan tâm ñến giá trị tiền tệ theo thời gian. Kết quả tính toán các chỉ tiêu NPV, BCR, IRR ở

các phụ biểu tính toán hiệu quả kinh tế, ñược tổng hợp ở bảng 4.11.

Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng

Khu vực

NPV (ñồng)

BCR(ñồng)/ñồng)

IRR(%)

Xuân Lâm Xuân Lộc Xuân Cảnh

15,241,639 24,781,971 8,131,106

2.33 3.04 1.62

17.08% 20.89% 11.92%

- Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV của 3 khu vực nghiên cứu > 0, cụ thể: khu vực Xuân Lâm

15.241.639 ñồng; Xuân Lộc 24.781.971ñồng, Xuân Cảnh 8.131.106 ñồng. Từ kết quả này cho thấy phương

án trồng rừng trên 3 khu vực ñược chấp nhận. Rừng Keo lá tràm trồng ở khu vực Xuân Lộc có giá trị lợi

nhuận ròng cao nhất.

- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí BCR của 3 khu vực nghiên cứu như sau: Xuân Lâm 2,33; Xuân Lộc

3,04; Xuân Cảnh 1,62. Nghĩa là cứ một ñồng vốn bỏ ra ñầu tư thì lợi nhuận thu về ở Xuân Lâm là 2,33 ñồng;

Xuân Lộc là 3,04 ñồng; Xuân Cảnh 1,62 ñồng.

Mặc dù tỷ lệ BCR cả 3 khu vực nghiên cứu chưa cao nhưng phương án trồng rừng ñược chấp nhận

do ñiều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội như thu nhập, mức sống của người dân các khu vực này còn

thấp, việc làm của người dân chưa nhiều, nên phương án trồng rừng ñược chấp nhận.

Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy, mặc dù tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ chưa cao nhưng bảo ñảm an toàn cho

việc ñầu tư. Tỷ lệ IRR ở Xuân Lâm 17,08%, Xuân Lộc 20,89%, Xuân Cảnh 11,92%. Tỷ lệ IRR tuy chưa cao

nhưng tỷ lệ này cao hơn mức lãi suất vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển nên việc ñầu tư trồng rừng là có lãi và

ñược chấp nhận.

Từ các kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh tế có thể khẳng ñịnh việc trồng Keo lá tràm trên các khu

vực nghiên cứu là có hiệu quả. Mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao hơn các loài cây trồng khác nhưng với ñiều

kiện ñất ñai nghèo dinh dưỡng, ñộ dốc cao, thực bì trên ñất là cỏ tranh, cây bụi, rừng tái sinh kém hiệu quả,

trồng cây nông nghiệp ngắn ngày không mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngoài ra sẽ làm thoái hóa ñất do sau

mỗi kỳ thu hoạch lớp ñất mặt bị rữa trôi. Để nâng cao hiệu quả kinh tế tại các khu vực nói trên nhất thiết phải

trồng rừng ñể nâng cao ñộ che phủ bề mặt, cải thiện ñất, cải thiện ñiều kiện tiểu khí hậu và góp phần làm ña

dạng thảm thực vật của các khu vực. Đặc biệt là phương án trồng rừng Keo lá tràm nhanh thu hồi vốn, góp

phần vào việc phòng hộ, bảo vệ mùa màng.

4.4 Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của một phương án kinh doanh hiện nay rất ñược quan tâm, phương án kinh doanh

ñạt hiệu quả cao sẽ thu hút ñược nhiều người dân tham gia.

Hiện nay, trong kinh doanh trồng rừng hiệu quả xã hội ñược ñặc biệt chú trọng vì khi người dân có

thêm việc làm, thu nhập ñược tăng lên, ñời sống ổn ñịnh sẽ hạn chế ñược tình trạng phá rừng làm nương rẫy,

hạn chế tình trạng du canh của ñồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, góp phần ổn ñịnh ñời sống của người

dân. Từ ñó nguồn tài nguyên rừng quý giá của ñất nước ñược bảo vệ.

20

Hiệu quả xã hội là một lĩnh vực rộng lớn trong khuôn khổ giới hạn của ñề tài thạc sĩ với quỹ thời

gian có hạn, hiệu quả xã hội ñược ñánh giá thông qua việc tạo ra việc làm cho người dân.

Căn cứ các ñịnh mức lao ñộng từ khâu phát dọn thực bì, ñào hố, bón phân, trồng, chăm sóc và bảo

vệ rừng chúng tôi tổng hợp số công lao ñộng tham gia vào hoạt ñộng sản xuất lâm nghiệp khi phương án

kinh doanh ñược triển khai.

Bảng 4.12 Số lao ñộng tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 10 năm

ĐVT: Công/ ha

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tổng (công)

Năm Khu vực

Xuân Lâm

142,0

46,5

46,5

12

12

12

12

12

12

12

319,00

Xuân Lộc

155,1

49,4

49,4

12

12

12

12

12

12

12

337,83

169,9

Xuân Cảnh

367,08

56,6

56,6

12

12

12

12

12

12

12 Nguồn: Công ty lâm nghiệp Sông Cầu Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy số công lao ñộng tạo ra trên 01ha rừng trồng trong 1chu kỳ kinh

doanh khu vực Xuân Lâm 319,0 công/ha, trung bình là 31,90 công; Xuân Lộc 337,83 công/ha, trung bình là

33,78 công; Xuân cảnh là 367,08 công/ha, trung bình 36,71 công. Như vậy, việc trồng rừng Keo lá tràm trên

các khu vực nghiên cứu sẽ tận dụng ñược hết nguồn lao ñộng dôi dư của ñịa phương và một số lao ñộng các

vùng lân cận. Việc sử dụng hết lao ñộng nông nhàn của ñịa phương sẽ góp phần ổn ñịnh trật tự xã hội, giải

quyết ñược tình trạng thất nghiệp không có việc làm tại ñịa phương.

Bình quân một lao ñộng tham gia trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ rừng sẽ có thu nhập từ 800.000

ñồng ñến 1.000.000 ñồng/tháng. Thu nhập này bảo ñảm ñược ñời sống của một lao ñộng ở nông thôn. Với

mức thu nhập này thì người dân ñặc biệt là ñồng bào dân tộc ñịa phương rất tích cực tham gia trồng rừng,

hạn chế ñược tình trạng phá rừng làm nương rẫy.

Đánh giá mức ñộ chấp nhận của người dân: Khi Công ty Lâm nghiệp Sông Cầu tiến hành khai thác

hết một chu kỳ và một số hộ dân tiến hành khai thác những diện tích rừng trồng rải rác nhỏ lẻ, thấy có hiệu

quả kinh tế thì người dân các khu vực trồng Keo lá tràm ñã chuyển ñổi cây trồng. Một số diện tích ñất dốc

sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả ñã ñược người dân trồng Keo lai, Keo lá tràm, Keo tai tượng...

Kết quả ñiều tra 46 hộ gia ñình tại xã Xuân Lâm, năm 2004, 2005 trong 46 hộ chỉ có 02 hộ trồng

rừng Keo lá tràm, diện tích rừng trồng nhỏ lẻ từ 1 - 2 ha, ñến năm 2006 ñã có 18 hộ trồng rừng Keo lá tràm

trên những diện tích ñất trống, ñồi núi trọc, diện tích trồng mỗi hộ từ 3 - 5ha. Có những hộ gia ñình trồng từ

10 - 15ha. Năm 2008 - 2009 ñã có 30 hộ trồng rừng trên các ñồi dốc và trên diện tích ñất trống sản xuất nông

nghiệp kém hiệu quả. Từ ñó cho thấy diện tích rừng trồng ñược tăng lên rõ rệt.

Kết quả ñiều tra 41 hộ gia ñình tại 03 khu vực nghiên cứu cho thấy những hộ gia ñình này thuộc diện

ñói (thiếu ăn từ 2 - 3 tháng/năm) trước khi có phương án trồng rừng. Sau 10 năm tham gia hoạt ñộng trồng

rừng thì trong 41 hộ ñiều tra trên không còn hộ ñói, trong số 15 hộ ñiều tra tại xã Xuân Lộc có 02 hộ ñã thoát

nghèo.

Điều tra 15 hộ nhận khoán trồng tại Xuân Lâm thì tất cả các hộ nói trên không còn hộ nào phá rừng

làm nương rẫy và không còn lao ñộng nhàn rỗi. Điều tra 18 hộ gia ñình nhận khoán tại Xuân Lộc có 13 hộ

không còn phá rừng làm nương rẫy, có 03 hộ nhận khoán trồng rừng với diện tích từ 10-15 ha thì thu nhập

bình quân ñầu người/tháng của hộ từ 1.500.000-1.700.000 ñồng. Điều tra tại Xuân Cảnh cho thấy trong tổng

21

số 13 hộ nhận khoán trồng rừng ñã có 07 hộ thoát khỏi ñói, 02 hộ từ nghèo ñã có mức thu nhập trung bình

trên 1.000.000 ñồng/tháng/người.

Tại 03 xã Xuân Lâm, Xuân Lộc, Xuân Cảnh sau 10 năm trồng rừng hệ thống ñường giao thông từ

khu trung tâm xã ñến các thôn buôn nơi có rừng trồng ñã ñược cải thiện ñáng kể, kết thúc chu kỳ kinh doanh

lần thứ nhất ñã ủi mới ñược 15km ñường giao thông vào các thôn buôn, sửa chữa và làm mới ñược 18 cây

cầu, trong ñó có 02 cầu bán kiên cố và 16 cầu tạm, bảo ñảm phục vụ ñủ nhu cầu giao thông ñi lại của người

dân tại các xã. Ngoài ra chúng tôi sử dụng khung phân tích SWOT ñể phân tích các ñiểm mạnh (S), ñiểm yếu

(W), cơ hội (O) và thách thức (T) ñể thấy ñược ñiểm mạnh, ñiểm của các nhân tố bên trong, cơ hội và thách

thức của các nhân tố bên ngoài, ñược tổng hợp tại khung phân tích SWOT như sau:

Bảng 4.13 Khung phân tích SWOT

Điểm yếu W (weakness)

Điểm mạnh S (strengths)

- Đời sống dân cư phụ thuộc vào sản xuất nông

- Lực lượng lao ñộng dồi dào, khá ñầy ñủ,

nghiệp, dân trí thấp.

có kinh nghiệm trồng rừng.

- Tập quán canh tác của người dân còn lạc hậu.

- Điều kiện tự nhiên ñất ñai khí hậu phù hợp

- Tranh chấp ñất ñai, phá hoại rừng trồng.

với sinh trưởng và phát triển của Keo lá

- Sự tham gia của người tại chỗ còn ít.

tràm.

- Chất lượng cây giống phục vụ trồng rừng chưa

- Trồng rừng Keo lá tràm phù hợp với chiến

ổn ñịnh.

lược phát triển Lâm nghiệp của huyện, tỉnh.

- Thiếu nước vào mùa khô.

- Rừng Keo lá tràm nhanh cho sản phẩm,

- Đất có ñộ dốc cao.

nhanh thu hồi vốn, cải thiện ñược ñất.

- Sự chấp nhận của người dân cao.

- Diện tích ñất trống ñồi trọc còn nhiều.

- Quyền sử dụng ñất lâu dài.

Thách thức T (theats)

Cơ hội O (opportnities)

- Giao thông ñi lại vào mùa mưa còn khó khăn.

- Có nhiều dự án phát triển nông thôn.

- Nguồn vốn ñầu tư trồng rừng chưa nhiều.

- Việc mở rộng diện tích rừng trồng Keo là

- Diện tích trồng rừng Keo lá tràm tăng sẽ thiếu

tràm phù hợp với chiến lược phát lâm

ñất canh tác nông nghiệp và ñất sử dụng vào mục

nghiệp của huyện, tỉnh.

ñích khác.

- Mùa mưa kéo dài tạo ñiều kiện thuận lợi

- Mùa khô nguy cơ cháy rừng lớn.

cho việc trồng rừng.

- Thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh.

- Phát triển kinh tế rừng ñược xã hội hóa tạo

- Giá cả sản phẩm biến ñộng chưa ổn ñịnh.

cơ hội mới cho nghề rừng.

- Sản phẩm dễ tiêu thụ.

Tóm lại: Việc thực hiện dự án trồng rừng Keo lá tràm tại huyện Sông Cầu mang lại hiệu quả xã hội

thiết thực. Ngoài tạo ra việc làm cho ñồng bào dân tộc tại các ñịa phương, nâng cao ñời sống của người dân

sống gần rừng, góp phần xóa ñói giảm nghèo ñồng thời hạn chế ñược tình trạng phá rừng làm nương rẫy còn

góp phần ñáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho ñịa phương và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật

ñến tận người dân. Nâng cao ý thức của người dân trong việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

4.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh kinh doanh trồng rừng Keo lá tràm ở ñịa phương.

22

Với nhu cầu gỗ hiện nay của ñịa phương, tiềm năng của ñất trồng rừng, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội của huyện Sông Cầu. Chúng tôi ñề xuất một số giải pháp sau:

4.5.1 Về kỹ thuật trồng rừng

+Về giống: Công ty cần chú trọng kiểm soát chặt chẻ hơn về tiêu chuẩn cây con keo lá tràm khi xuất

vườn ñưa ñi trồng. Đảm bảo xuất xứ nguồn cây giống, không sử dụng nguồn vật liệu từ các vườn giống ñã

thoái hóa ñể nhân giống tạo cây con.

Trong quá trình kinh doanh rừng trồng, Công ty cần ñầu tư nghiên cứu, tuyển chọn các cây rừng có

ưu ñiểm vượt trội về phẩm chất di truyền ñể ñưa về làm cây mẹ trong các vườn giống.

Tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm và chọn lọc các giống Keo lá tràm chuẩn quốc gia hoặc giống tiến

bộ kỹ thuật ñưa vào trồng rừng tại các vùng ñịa bàn huyện Sông Cầu ñể tìm ra giống sinh trưởng tốt, thích

hợp với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai tại Sông Cầu ñể ñưa vào trồng rừng ñại trà.

+Về bón phân: Nghiên cứu giai ñoạn phát triển của rừng trồng ñể bón thúc phân N-P-K cho rừng

mới trồng, mỗi góc bón 50 gam, kết hợp xác ñịnh mật ñộ tối ưu, tỉa thưa những cây cong queo, sâu bệnh ñể

nâng cao trữ lượng gỗ của rừng trồng.

+Về sinh trưởng, phát triển: Thêm 01lần chăm sóc vào năm thứ hai tạo ñiều kiện cho rừng trồng

nhanh khép tán và hạn chế vật liệu cháy dưới tán rừng.

Nghiên cứu khảo nghiệm trồng rừng mật ñộ 1660 cây/ha; 1400 cây/ha; 1200 cây/ha. Xác ñịnh mật

ñộ rừng trồng cho hiệu quả cao nhất.

+Về kinh tế: Xây dựng mô hình thí nghiệm trồng rừng hỗn giao giữa các loài Keo lá tràm, Keo tai

tượng, Keo lai ñể tránh rủi ro về sâu bệnh hại và cháy rừng.

Nghiên cứu phân loại gỗ sản phẩm ñể nâng cao giá trị kinh tế của gỗ Keo lá tràm.

+ Nhóm giải pháp về quản lý, tổ chức thực hiện

Ngoài việc mở rộng các ñối tượng hợp ñồng trồng rừng với Công ty như các tổ chức, cá nhân, người

dân ñịa phương, Công ty cần xây dựng các mô hình giao nhận hợp ñồng trồng rừng giữa Công ty và cán bộ

công nhân viên, ñể tăng trách nhiệm, bám sát hiện trường và tạo thêm nguồn thu nhập.

Trong quá trình ký kết hợp ñồng kinh tế, Công ty cần xác ñịnh ñơn giá hợp ñồng thi công các công

ñoạn trồng rừng, chăm sóc khác nhau tùy theo ñộ tốt xấu của ñất ñai, mức ñộ thuận lợi khó khăn của lô ñất

trồng rừng.

Công ty cần có chính sách khen thưởng bên nhận hợp ñồng khi họ trồng và chăm sóc rừng tốt. Nếu

vượt quá quy ñịnh về sản lượng gỗ ñạt ñược thì phải có chính sách chia sẽ lợi ích từ sản lượng gỗ vượt trội.

Điều này sẽ khuyến khích người dân tăng cường công tác chăm sóc, quản lý rừng trồng ñược tốt hơn.

Công ty cần quan tâm chuẩn bị ñủ nguồn vốn ñể cung cấp cho người dân nhận hợp ñồng ñúng thời

vụ, ñủ số lượng ñể chủ ñộng triển khai các công việc trong quá trình trồng và chăm sóc rừng.

Để nâng cao nhận thức của người dân về hiệu quả trồng rừng, Công ty cần phối hợp với ñịa phương

thôn buôn tổ chức các ñợt tập huấn kỹ thuật, tham quan thành qủa hiện trường rừng trồng.

Công ty cũng cần quan tâm tổ chức hoặc gửi cán bộ ñi ñào tạo ñể nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật

như công nghệ tạo giống; ứng dụng công nghệ thông tin, GIS trong quản lý rừng trồng; ñiều tra dự báo sản

lượng rừng… bằng các thiết bị, công nghệ mới…

23

4.5.2 Về chính sách

- Quy hoạch cụ thể các khu vực ñất trống, ñồi núi trọc kém hiệu quả ở các ñịa phương như ở Xuân

Lâm, Xuân Lộc, Xuân Cảnh và các vùng ñất trống, ñồi núi trọc có ñiều kiện tương tự những nơi khác ñể

trồng rừng Keo lá tràm. Mở rộng diện tích rừng sản xuất nhằm mục ñích cung cấp nguồn nguyên liệu ổn

ñịnh cho công nghiệp chế biến gỗ tại ñịa phương và tiến ñến xuất khẩu. Ngoài ra mở rộng diện tích rừng

trồng sẽ tạo ra ñược nhiều việc làm cho ñịa phương ñặc biệt là người dân sống gần rừng, từ ñó hạn chế ñược

tình trạng phá rừng làm nương rẫy.

- Có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời về vốn cho các dự án trồng rừng sản xuất trên

ñịa bàn huyện Sông Cầu nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung.

- Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ trên ñịa bàn huyện Sông Cầu ñể tiêu thụ sản phẩm gỗ của

người dân khi rừng trồng ñến thời ñiểm khai thác, làm như vậy sản phẩm khai thác rừng trồng dễ tiêu thụ và

hiệu quả trồng rừng sẽ cao hơn, kích thích người dân tham gia trồng rừng nhiều hơn.

- Xây dựng cơ chế giao khoán rừng và ñất rừng ñến từng hộ dân nhằm nâng cao lợi ích và gắn

trách nhiệm của các hộ dân trong công tác trồng chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sinh trưởng chiều cao vút ngọn

Chiều cao vút ngọn của khu vực xã Xuân Lâm từ 16,6 - 17,3 m, trung bình 16,9 m, xã Xuân Lộc từ

16,4 - 17,8 m, trung bình 17 m, Xuân Cảnh từ 15,9 - 16,4 m, trung bình là 16,2 m. Như vậy, chiều cao của

Keo lá tràm xã Xuân Lộc là cao nhất, thấp nhất là Xuân Cảnh.

Sinh trưởng ñường kính D1,3

Đường kính bình quân D1,3 của khu vực Xuân Lâm là 14,4cm, Xuân 14,6 cm ,khu vực Xuân Cảnh

có sinh trưởng D1,3 thấp hơn 02 xã còn lại 13,4cm.

Trữ lượng gỗ

Keo lá tràm 10 năm tuổi có trữ lượng trung bình từ 133,94 - 232,44 m3 cụ thể như sau: khu vực Xuân Lộc có trữ lượng cao nhất 232,44 m3, mật ñộ hiện còn trung bình là 1640 cây/ha, thấp nhất là Xuân Cảnh 133,94 m3, mật ñộ trung bình còn 1180 cây/ha, Xuân Lâm 168,26 m3, mật ñộ trung bình còn 1220 cây/ha.

Hiệu quả kinh tế

Khu vực Xuân Lâm tổng thu nhập là 45.228.960 ñồng/ha, tổng ñầu tư là 18.958.954 ñồng/ha, lợi

nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 26.270.006 ñồng/ha, Xuân Lộc tổng thu nhập là 62.480.320 ñồng/ha,

tổng ñầu tư là 20.030.287 ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh là 42.450.033 ñồng/ha, Xuân Cảnh

tổng thu nhập là 36.003.520 ñồng/ha, tổng ñầu tư là 21.677.297 ñồng/ha, lợi nhuận sau 01 chu kỳ kinh doanh

là 14.326.223 ñồng/ha.

Hiệu quả xã hội

Số công lao ñộng tạo ra trên 01ha rừng trồng trong 1chu kỳ kinh doanh khu vực Xuân Lâm 319,0

công/ha, trung bình là 31,90 công; Xuân Lộc 337,83 công/ha, trung bình là 33,78 công; Xuân Cảnh là 367,08

công/ha, trung bình 36,71 công. Như vậy, việc trồng rừng Keo lá tràm trên các khu vực nghiên cứu sẽ tận

dụng ñược hết nguồn lao ñộng dôi dư của ñịa phương và một số lao ñộng các vùng lân cận.

24

Bình quân một lao ñộng tham gia trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ rừng sẽ có thu nhập từ 800.000

ñồng ñến 1.000.000 ñồng/tháng.

Trong số 15 hộ nhận khoán trồng tại Xuân Lâm thì tất cả các hộ không còn hộ nào phá rừng làm

nương rẫy và không còn lao ñộng nhàn rỗi.

Trong 18 hộ gia ñình nhận khoán tại Xuân Lộc có 13 hộ không còn phá rừng làm nương rẫy, có 03

hộ nhận khoán trồng rừng với diện tích từ 10-15 ha thì thu nhập bình quân ñầu người/tháng của hộ từ

1.500.000-1.700.000 ñồng.

Tại Xuân Cảnh 13 hộ nhận khoán trồng rừng ñã có 07 hộ thoát khỏi ñói, 02 hộ từ nghèo ñã có mức

thu nhập trung bình trên 1.000.000 ñồng/tháng/người.

Trong quá trình thực hiện dự án trồng rừng tận dụng ñược lao ñộng dôi dư của ñịa phương cũng

thông qua dự án trồng rừng nhận thức của người dân về trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng

chống cháy rừng ñược nâng lên, ñồng thời việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông

nghiệp cũng ñược người dân tiếp thu và áp dụng vào sản xuất.

2. Kiến nghị

- Tiếp tục mở rộng diện tích trồng rừng Keo lá tràm tại các khu vực Xuân Lâm, Xuân Lộc, Xuân

Cảnh và những nơi có ñiều kiện tương tự.

- Nghiên cứu rút ngắn chu kỳ kinh doanh và khảo nghiệm trồng Keo lá tràm với mật ñộ 1.660

cây/ha; 1.220 cây/ha, ñể nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người trồng rừng.

- Không nên trồng rừng bằng các nguồn giống không rõ nguồn gốc, cần chọn các giống chuẩn quốc

gia hay nguồn giống ñã ñược khảo nghiệm nghiên cứu thì hiệu quả rừng trồng cao hơn.

- Nghiên cứu các biện pháp phòng chống mối, kiến, thời vụ trồng ñể mật ñộ rừng trồng có tỷ lệ sống

cao hơn.

- Mở rộng mô hình khoán trồng rừng ñối với hộ gia ñình ñể tạo thêm việc làm, nâng cao ñời sống

người dân ñịa phương, ñặc biệt là nâng cao trách nhiệm, ý thức của người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng.