BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Khoa Khoa học sức khỏe Bộ môn Điều dƣỡng

ĐẶNG THỊ MAI CHINH Mã SV: B00225

HIỆU QUẢ RỬA MŨI BẰNG NƢỚC MUỐI SINH LÝ 0.9% GIÚP HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ NHỎ TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TỰ NGUYỆN B BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH

N Hà Nội, năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Khoa Khoa học sức khỏe Bộ môn Điều dƣỡng

Sinh viên: ĐẶNG THỊ MAI CHINH Mã SV: B00225

HIỆU QUẢ RỬA MŨI BẰNG NƢỚC MUỐI SINH LÝ 0.9% GIÚP HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ NHỎ TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TỰ NGUYỆN B BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH

N Ngƣời HDKH: TS-ĐD Dƣơng Thị Hòa Hà Nội, tháng 12 năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu

sắc tới:

- Ban giám hiệu, bộ môn điều dƣỡng, các phòng ban Trƣờng Đại học Thăng

Long, Đảng uỷ, Ban Giám Đốc, các khoa phòng Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng đã tạo

điều kiện cho tôi đƣợc học tập và hoàn thành luận văn này.

- GS.TS. Phạm Thị Minh Đức, trƣởng bộ môn điều dƣỡng trƣờng Đại học

Thăng Long, ngƣời thầy đã bỏ nhiều công sức đào tạo, hƣớng dẫn, tận tình dạy bảo,

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu khoa học.

- BSCKII Bùi Công Thắng, trƣởng khoa ĐTTN-B Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng

đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

- Tiến sỹ ĐD Dƣơng Thị Hoà, phó trƣởng Phòng Đào Tạo Điều dƣỡng Nhi -

Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng, Điều dƣỡng trƣởng khoa ĐTTN - B, ngƣời thầy đã giúp

đỡ, trực tiếp hƣớng dẫn động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.

- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy, cô bộ môn điều dƣỡng trƣờng

ĐH Thăng Long, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc học tập trong suốt thời gian

qua.

- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể bác sỹ, điều dƣỡng khoa ĐTTN-

B đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn

thiện luận văn này.

- Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các

anh, chị, em lớp KCT4, những ngƣời luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.

Hà nội, ngày 22 tháng 11 năm 2013

Đặng Thị Mai Chinh

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: - Bộ môn Điều dƣỡng trƣờng Đại học Thăng Long

- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp

Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm khóa luận tốt nghiệp một cách khoa

học, chính xác và trung thực.

Các kết quả, số liệu trong khóa luận này đều có thật, thu đƣợc từ quá trình nghiên

cứu của chúng tôi, chƣa đƣợc đăng tải trong tài liệu khoa học nào.

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2013

Tác giả khóa luận

Đặng Thị Mai Chinh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CMV : Cytomegalovirus

CTM : Công thức máu

NaCl 0.9% : Nƣớc muối sinh lý 0.9%

l/ph : Lần/phút

nh/ph : Nhịp/ phút

RSV : Virus hợp bào hô hấp

RLLN : Rút lõm lồng ngực

SRM : Súc Rửa mũi

VPQP : Viêm phế quản phổi

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG I: ............................................................................................................... 3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 3

1. Giải phẫu sinh lý mũi ............................................................................................ 3

1.1. Giải phẫu của mũi ............................................................................................... 3

1.1.1 Tháp mũi ............................................................................................................ 3

1.1.2 Hốc mũi ............................................................................................................. 3

1.2 Chức năng của mũi ............................................................................................... 4

1.2.1 Chức năng hô hấp .............................................................................................. 4

1.2.1.1 Làm ẩm không khí .......................................................................................... 4

1.2.1.2 Làm ấm không khí .......................................................................................... 4

1.2.1.3 Kiểm soát dòng khí ......................................................................................... 4

1.2.2 Chức năng ngửi. ................................................................................................ 5

1.2.3 Chức năng bảo vệ. ............................................................................................. 5

1.2.3.1 Cơ chế lọc ....................................................................................................... 5

1.2.3.2 Cơ chế hắt hơi: ................................................................................................ 5

1.2.3.3 Lớp nhầy ......................................................................................................... 5

1.2.3.4 Hoạt động của lớp lông chuyển ..................................................................... 6

1.3 Đặc điểm giải phẫu sinh lý mũi ở trẻ em. ............................................................. 6

2. Đại cƣơng về bệnh Viêm phế quản phổi ................................................................ 7

2.1 Khái niệm: ............................................................................................................ 7

2.2 Nguyên nhân chính. .............................................................................................. 7

2.2 Yếu tố nguy cơ: .................................................................................................. 7

2.3 Triệu chứng lâm sàng. .......................................................................................... 7

2.3.1 Khởi phát ........................................................................................................... 7

2.3.2 Toàn phát ........................................................................................................... 8

2.3.3 Xét nghiệm cận lâm sàng .................................................................................. 8

2.3.4 Điều trị . ............................................................................................................. 9

3. Phƣơng pháp rửa mũi. ........................................................................................... 9

3.1 Thủ thuật Proetz (súc rửa xoang – “ xông kê ”) ................................................... 9

3.1.1 Nguồn gốc.......................................................................................................... 9

3.1.2 Phƣơng pháp .................................................................................................... 10

3.1.3 Lợi ích và công dụng ....................................................................................... 11

3.2 Đối với trẻ nhỏ .................................................................................................... 12

4. Tác dụng của nƣớc muối sinh lý 0.9% ................................................................ 14

CHƢƠNG II ............................................................................................................. 15

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 15

1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 15

1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn: .......................................................................................... 15

1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: ............................................................................................. 15

2. Phƣơng pháp ......................................................................................................... 15

2.1 Thiết kế nghiên cứu: .......................................................................................... 15

2.2 Cỡ mẫu : ............................................................................................................. 15

2.3 Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu. ................................................................. 16

2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................... 16

3. Kĩ thuật thu thập số liệu: ...................................................................................... 17

4. Địa điểm: ............................................................................................................. 17

5. Thời gian:.............................................................................................................. 17

6. Phân tích và xử lý số liệu: .................................................................................... 17

7. Hạn chế của đề tài: ............................................................................................... 18

8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................... 18

CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 19

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 19

1.Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 19

1.1 Tuổi, giới, cân nặng ............................................................................................ 19

1.2 Nguyên nhân gây bệnh VPQP ở 2 nhóm: .......................................................... 19

1.3 Chỉ số Bạch cầu và XQ của hai nhóm lúc nhập viện. ....................................... 20

1.4 Màu sắc dịch mũi ở hai nhóm ............................................................................ 20

1.5 Phƣơng pháp điều trị chính ở cả hai nhóm ......................................................... 21

2. So sánh các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của 2 nhóm .......................... 21

2.1 Một số đặc điểm lâm sàng khi thăm khám và cận lâm sàng của hai nhóm ........ 21

2.2 Thời gian trung bình trẻ hết sốt, hết xuất tiết mũi .............................................. 22

2.3 Tần số thở của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành rửa mũi ....................................... 22

2.4 Tần số tim trung bình của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành rửa mũi...................... 23

2.5 Tần số SpO2 trung bình của nhóm rửa mũi trƣớc và sau khi tiến hành thủ thuật24

2.6 Màu sắc da và tình trạng RLLN của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành rửa mũi ..... 24

2.7 Mức độ ho, khò khè, ăn, ngủ của trẻ sau khi đƣợc rửa mũi ............................... 25

3. So sánh sự thay đổi lƣợng dịch NaCl 0.9% trung bình trong khi thực hiện thủ thuật

.................................................................................................................................. 25

4. Thời gian nằm viện .............................................................................................. 26

5. Mức độ hài lòng của gia đình ngƣời bệnh ............................................................ 26

CHƢƠNG 4 .............................................................................................................. 27

BÀN LUẬN .............................................................................................................. 27

1. Một số đặc điểm của hai nhóm trƣớc khi làm thủ thuật ....................................... 27

2. 2. Đánh giá về tính an toàn và hiệu quả của phƣơng pháp rủa mũi giúp giảm các dấu

hiệu, triệu chứng lâm sàng hỗ trợ điều trị bệnh nhân VPQP .................................... 28

2.1 Các chỉ số về hô hấp, dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cũng nhƣ sự thoải mái của

bệnh nhi trƣớc và sau khi tiến hành biện pháp rửa mũi: .......................................... 29

2.2 Thời gian điều trị ................................................................................................ 29

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 31

KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 32

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tỷ lệ nguyên nhân gây bệnh ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng ..............

Biểu đồ 2: Tỷ lệ màu sắc dịch mũi ở hai nhóm có rửa mũi bằng NaCl 0.9% và nhóm

không rửa mũi ................................................................................................................

Biểu đồ 3: Tần số thở trung bình của nhóm rửa mũi trƣớc và sau khi thự hiện kĩ

thuật................................................................................................................................

Biểu đồ 4: Tần số thở trung bình của nhóm NC và nhóm chứng trƣớc và sau khi . chăm .thực trong thuật trình điều hiện quá kỹ và trị

.sóc…………………………………………………………………………………..24

Biểu đồ 5: Nhịp tim của nhóm rửa mũi trƣớc và sau khi thực hiện kĩ thuật .................

Biểu đồ 6: Thay đổi lƣợng dịch NaCl 0,9% vào - ra trung bình khi rửa mũi trong quá

trình điều trị ...................................................................................................................

Biểu đồ 7: Thời gian trung bình khỏi bệnh ....................................................................

Biểu đồ 8: Mức độ hài lòng của bà mẹ về việc rửa mũi cho trẻ ....................................

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ..............................................

Bảng 2: Chỉ số bạch cầu và XQ của hai nhóm trƣớc lúc nhập viện. ....................

Bảng 3: So sánh phƣơng pháp điều trị ở 2 nhóm rửa mũi và không rửa mũi .......

Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng khi thăm khám phổi của hai nhóm ...........................

Bảng 5: Thời gian sốt và xuất tiết .........................................................................

Bảng 6: Tần số SpO2 của nhóm rửa mũi trƣớc và sau khi đánh giá.....................

Bảng 7: Màu sắc da và tình trạng RLLN của 2 nhóm trƣớc và sau khi tiến hành kĩ

thuật chăm sóc Bảng 8: Mức độ khò khè, ho, ăn, ngủ của trẻ sau khi đƣợc rửa mũi ....................

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phế quản – phổi (VPQP) là bệnh thƣờng gặp ở trẻ em và là một trong những

nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dƣới một tuổi, trẻ sơ sinh, suy

dinh dƣỡng. Bệnh thƣờng gặp ở các nƣớc đang phát triển. Tại hội nghị Washinhton

(1991) các số liệu đƣợc thông báo cho biết số lần mắc viêm phổi mỗi năm trong 100

trẻ ở Gadchirori (Ấn Độ ) là 13,0; ở Basse ( Gambia ) là 17,0; ở Maragua ( Kenia )

18,0; ở Bangkok (Thái Lan) là 7,0; trong khi đó ở Chapel Hill ( Hoa Kì ) là 3,6 và ở

Seattle ( cũng ở Hoa Kì ) là 3,0 [1].

Ở Việt Nam, Theo thống kê của chƣơng trình phòng chống viêm phổi thì trung

bình mỗi năm 1 trẻ có thể mắc NKHH từ 3 đến 5 lần, trong đó 1 đến 2 lần viêm phổi.

Các thống kê nghiên cứu ở cả tuyến bệnh viện và cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ mắc

nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (KHHCT) ở trẻ em trong những năm gần đây không có

xu hƣớng thuyên giảm. Tỷ lệ này là 37,5% số trẻ tại bệnh viện và 39,75% khi nghiên

cứu cắt ngang tại cộng đồng [4], [5], [8]. Thống kê của Bệnh viện Nhi Trung ƣơng cho

thấy trẻ dƣới 6 tháng tuổi tỉ lệ mắc bệnh VPQP là 60% - 70% và trên 6 tháng tuổi lỉ lệ

mắc bệnh là 30%. Viêm phế quản phổi: Theo các thống kê các bệnh viện trẻ em của

nƣớc ta, đây là thể lâm sàng phổ biến nhất của viêm phổi, hay gặp nhất ở trẻ dƣới 3

tuổi (trên 80%), trong đó dƣới 12 tháng đã là 65% [9].

Giai đoạn khởi phát của bệnh bắt đầu bằng các triệu chứng viêm long đƣờng hô

hấp trên. Trẻ sốt, ho, chảy nƣớc mũi, hắt hơi, đau họng…các triệu chứng này thƣờng

gây cho trẻ mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, bỏ bú, ngủ không ngon giấc vì vậy dễ làm cho

bệnh tiến triển nặng hơn [1], [2].

Việc loại trừ ổ viêm nhiễm ở mũi họng, vệ sinh

mũi họng sạch là một biện pháp điều trị và phòng

bệnh rất hữu hiệu giúp hỗ trợ trong điều trị bệnh

VPQP.

Rửa mũi là phƣơng pháp vệ sinh cá nhân giúp

cho hốc mũi sạch mủ, đờm, và những vật dơ bẩn

dính vào đặc biệt đối với đối tƣợng là các em nhỏ

dƣới 2 tuổi chƣa biết cách xì mũi để tự làm sạch mũi [9], [15].

1

Phƣơng pháp rửa mũi đã có từ Ấn Độ hàng nhiều thế kỷ, nhất là những ngƣời tập

Yoga quan tâm đến vệ sinh bản thân [14]. Thử nghiệm từ các cơ quan y tế cho thấy

cách rửa mũi vừa rất an toàn vừa có lợi ích cho sức khỏe và không có phản ứng phụ.

Lợi ích thiết thực nhất từ cách rửa mũi này là giữ cho các lớp màng mũi bên trong hốc

mũi không bị khô. Tuy nhiên phƣơng pháp này mới thấy chỉ áp dụng nhiều trên ngƣời

lớn. Còn đối với các em nhỏ dƣới 2 tuổi chƣa có nhiều bằng chứng rõ ràng về hiệu quả

rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% (NaCl 0.9%) giúp hỗ trợ điều trị bệnh VPQP.

Đồng thời, tại Việt nam cũng chƣa có nghiên cứu nào trên đối tƣợng trẻ em về hiệu

quả rửa mũi. Vì vậy, để tìm hiểu tác dụng của việc rửa mũi bằng NaCl 0.9% cho trẻ

dƣới 24 tháng tuổi bị VPQP, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả rửa

mũi bằng NaCl 0.9% giúp hỗ trợ điều trị bệnh VPQP tại khoa Điều Trị Tự Nguyện B -

Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng”.

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp rửa mũi bằng NaCl O.9%

cho trẻ bị viêm phế quản phổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.

2. Mô tả các yếu tố liên quan đến kỹ thuật rửa mũi.

2

CHƢƠNG I:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Giải phẫu sinh lý mũi

1.1. Giải phẫu của mũi [7]

Mũi gồm có tháp mũi và hốc mũi

1.1.1 Tháp mũi

Tháp mũi có khung là xƣơng chính mũi, Hai xƣơng chính mũi hình chữ nhật nằm

ở hai bên rễ mũi và hình thành vòm hốc mũi. Sụn tam giác tiếp nối xƣơng chính mũi

và sụn cánh mũi cuốn quanh của mũi. Tháp mũi đƣợc bao phủ bên ngoài bởi láp da và

cơ cánh mũi.

1.1.2 Hốc mũi

Hốc mũi là hai ống dẹt nằm song song với nhau ở giữa mặt, hai ống cách nhau bởi

vách ngăn. Lỗ trƣớc hình tam giác gọi là cửa mũi trƣớc, lỗ sau có hình trái xoan gọi là

cửa mũi sau. Trong hốc mũi có các cuốn mũi: Cuốn trên, cuốn giữa và cuốn dƣới. Các

cuốn tạo với nhau tạo thành hố mũi các khe: Khe trên có lỗ thông với xoang sau, khe

giữa có lỗ thông với nhóm xoang trƣớc, khe dƣới có ống lệ ty. Toàn bộ hốc mũi đƣợc

lót bởi một lớp niêm mạc hô hấp trên liên tiếp với niêm mạch xoang. Phần trƣớc của

hốc mũi sát cạnh của mũi trƣớc gọi là tiền đình mũi, ở đây không có niêm mạc mà chỉ

có da và lông mũi

3

1.2 Chức năng của mũi [11], [13]

1.2.1 Chức năng hô hấp

Mũi đóng vai trò vô cùng quan trọng với việc hô hấp thông thƣờng. Nó đóng vai

trò trong việc làm ấm và làm ẩm không khí đồng thời cũng đóng vai trò nhƣ một điện

trở trong việc hô hấp. Nhịp thở trung bình của một ngƣời là 12 đến 24 lần/phút. Trong

đó mỗi dòng khí có khoảng 15 đến 30 lít trong một phút. Sự chuyển động hỗn độn của

dòng khí trong mũi làm cho khí tiếp xúc đƣợc rất nhiều với niêm mạc mũi và làm cho

việc làm ấm và làm ẩm không khí trở lên dễ dàng hơn. Việc hít thở bằng miệng là

không sinh lý và chỉ đƣợc dùng trong thời gian ngắn khi những đòi hỏi về hô hấp tăng

lên. Không khí đi qua miệng sẽ không đƣợc làm ấm và làm ẩm.

1.2.1.1 Làm ẩm không khí

Mũi và xoang có khả năng duy trì độ ẩm của không khí khi thở vào là 5% bất kể

độ ẩm của môi trƣờng là bao nhiêu đi nữa. Điều này rất quan trọng trong việc chống

lại khô đƣờng hô hấp dƣới trong quá trình thở. Tuy nhiên, ở những vùng khí hậu hanh

khô, mũi không thể thực hiện chức năng quan trọng này với các niêm dịch dày dính ở

sau mũi. Việc làm ẩm này chủ yếu do sự thẩm thấu từng ít một từ niêm dịch đƣợc tạo

ra bởi tế lào Goblet.

1.2.1.2 Làm ấm không khí

Hệ thống mạch máu phong phú ở mũi làm cho việc sƣởi ấm luồng khí qua mũi dễ

dàng đồng thời cũng giúp cho việc trao đổi khí ở các phế nang trong quá trình hô hấp.

Khí khi qua mũi sẽ đƣợc sƣởi ấm ở nhiệt độ từ 25 – 27 độ.

1.2.1.3 Kiểm soát dòng khí

Mũi hoạt động nhƣ một điện trở và cản trở đến 40% lƣợng khí. Khu vực qua trọng

nhất đƣợc gọi là các van mũi, còn khu vực khác cản trở dòng khí ở phía sau của mũi

đƣợc tạo bởi các vách ngăn và các cuốn mũi. Các khu vực này đóng vai trò quan trọng

trong việc cản trở một nửa lƣợng khí vào mũi. Sự hẹp lại của khu vực này làm cho

dòng khí trở lên hỗn độn, hòa trộn nhiều đo đó làm cho khí đƣợc lọc, đƣợc làm ấm,

làm ẩm tốt hơn.

4

1.2.2 Chức năng ngửi.

Các tế bào thần kinh khứu giác ở phần trên của hố mũi, các dây thần kinh sẽ qua

mảnh thủng xƣơng sàng để tới não. Chức năng hỗ trợ con ngƣời về hành vi xã hội, ẩm

thực và tình dục.

1.2.3 Chức năng bảo vệ.

Mũi và xoang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại những tác

nhân có hại trong không khí mà chúng ta hít thở. Mũi và xoang thực hiện chức năng

này bằng cơ chế sau:

1.2.3.1 Cơ chế lọc

Các lông mũi nằm ở lỗ mũi ngoài sẽ là những màng lọc đầu tiên để lọc không khí

khi hít vào. Ngoài ra, lỗ mũi ngoài đƣợc bảo vệ bởi lớp biểu mô lát tầng sừng hóa có

các tuyến mồ hôi và tuyến bã nằm rải rác có tác dụng đào thải dị nguyên ra khỏi mũi.

1.2.3.2 Cơ chế hắt hơi:

Đây là phản xạ tại chỗ đối với các tác nhân kích thích và các tác nhân độc hại

trong không khí và rất hiệu quả trong việc đẩy các tác nhân kích thích ra ngoài. Đây là

sự phản ứng một cách gián tiếp của các sợi của thần kinh V với các sợi ra đi đến các

mạch máu và các tuyến gây nên sự tăng tiết dịch nhầy và sung huyết.

1.2.3.3 Lớp nhầy

Có lẽ lớp nhầy đóng và trò quang trọng nhất trong việc bảo vệ mũi và xoang.

Màng này bào gồm hai lớp: lớp ngoài và lớp trong. Lớp ngoài là lớp có độ dính, nhớt

cao và nằm ở đỉnh của lông chuyển và có khả năng giữ lại những hạt bụi khí hít vào.

Lớp trong có chứa ít nhầy hơn và nằm ở khoảng không gian giữa các lông mao, đó là

khoảng không gian giữa lớp ngoài và tế bào bề mặt. Các lông có thể thực hiện dễ dàng

chức năng trong lớp này.

Niêm dịch đƣợc tạo ra bởi các tuyến tiết dịch nằm rải rác ở mũi và xoang. Thành

phần của niêm dịch bảo gồm 96% là nƣớc và 3-4% là glycoprotein. Mỗi ngày có

khoảng 600 – 1800 cc niêm dịch đƣợc tiết ra. Niêm dịch chứa các chất miễn dịch đã

đƣợc hoạt hóa. Đa số chất này đƣợc các tế bào Goblet tiết ra. Ngoài ra nó còn chứa

tƣơng bào, bạch cầu hạt và một số thành phần khác nữa, điều hòa sự bài tiết dịch nhầy

ở các tế bào tuyến là do các sợi thần kinh phó giao cảm đến từ nhân bọt trên thông qua

thần kinh đá lớn và hạch bƣớm khẩu cái. Ngoài ra sự bải tiết niêm dịch còn đƣợc điều

hòa bởi các sợi giao cảm.

5

Các thành phần của niêm dịch mũi xoang: Glycoprotein, S-IgA, Lysozyme,

Lactoferrin, IgG, Mảnh chế tiết, IgA, IgM, IgE, Histamine, Prostaglandin, D2,

LeucotrieneC4

1.2.3.4 Hoạt động của lớp lông chuyển

Tốc độ và hƣớng của dòng niêm dịch thay đổi tùy từng xoang và dựa vào lớp lông

chuyển ở mỗi xoang. Cứ 10 đến 20 phút lớp màng nhầy ở mũi lại đƣợc làm sạch còn ở

xoang là từ 10 đến 15 phút.

Lông chuyển là sự biến đổi của bào tƣơng đẩy lùi bề mặt của các tế bào biểu mô.

Mỗi lông chuyển dài 0.7 micromet, dầy 0.3 micromet và có cấu chúc hình ống. Số

lông chuyển trên mỗi bề mặt dao động từ 50 đến 3000 dựa vào vị trí của chúng trong

mũi. Các sợi lông chuyển hoạt động tốt nhất trong môi trƣờng ẩm ƣớt. Tuy nhiên, khi

độ ẩm giảm còn 50% hoặc khi nhiệt độ giảm còn dƣới 18 độ C thì hoạt động của các tế

bào lông chuyển bị suy yếu. Chức năng của tế bào lông chuyển bị suy giảm khi các bề

mặt niêm dịch đối lập dính vào nhau.

Chức năng của lông chuyển và niêm dịch đã đƣợc biết khá rõ. Nó đóng vai trò

trong việc bảo vệ niêm mạc khỏi những chấn thƣơng và không bị khô đồng thời chống

lại sự sâm nhập của vi khuẩn. Tuy nhiên, khi chúng bị phá hủy virus và vi khuẩn sẽ

sâm nhập qua lớp màng nhầy và làm tổn thƣơng các tế bào ở bên dƣới.

1.3 Đặc điểm giải phẫu sinh lý mũi ở trẻ em.

Ở trẻ nhỏ, sự hô hấp bằng đƣờng mũi còn hạn chế vì mũi và khoang hầu tƣơng đối

ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi còn hẹp.

Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rung hình trụ

gàu mạch máu và bạch huyết, chức năng hàng rào của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ còn yếu

do khả năng sát trùng với niêm dịch còn kém, trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng.

Không khí vào phổi chủ yếu qua đƣờng mũi. Khí thở bằng mũi thì các cơ hô hấp

hoạt động mạnh, lồng ngực và phổi nở rộng hơn khi thở bằng mồm.

Không khí qua mũi đƣợc sƣởi ấm nhờ các mạch máu và tuyến tiết nhầy. Không

khí cũng đƣợc lọc sạch khi qua mũi vào phổi.

6

2. Đại cƣơng về bệnh Viêm phế quản phổi

2.1 Khái niệm: [9]

- Viêm phế quản cấp tính là hiện tƣợng viêm nhiễm kích thích cấp tính ở niêm mach

phế quản làm rối loạn xuất tiết, tính thấm và phản ứng tại chỗ của phế quản. Bệnh hay

gặp ở trẻ dƣới 2 tuổi (đặc biệt 3-6 tháng).

- Danh từ viêm phế quản phổi dùng để chỉ bệnh viêm các phế quản nhỏ và túi phổi

(phế nang) và tổ chức xung quang phế nang. Tổn thƣơng viêm rải rác hai phổi làm rối

loạn trao đổi khí dễ gây suy hô hấp, bệnh tiến triển nặng và dễ gây tử vong.

2.2 Nguyên nhân chính [1], [2], [9].

 Virus: theo thông kê TCYTTG viêm phế quản phổi 60 – 70% là do virus (VD

virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm, Adenovirus, Cytomegalovirus

(CMV)…)

 Mycoplasma

 Vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu…)

 Kí sinh trùng (Pneumocystic carinii)

 Nấm (Candida albicans, HIstopplasmosis…)

2.2 Yếu tố nguy cơ: [2]

 Trẻ đẻ non dƣới 36 tuần, cân nặng khi sinh thấp dƣới 2500g

 Trẻ 3 tháng.

 Bệnh tim bẩm sinh, có tăng áp lực động mạch phổi

 Bệnh phổi mạn tính.

 Suy giảm miễn dịch.

 Suy dinh dƣỡng nặng.

2.3 Triệu chứng lâm sàng.

2.3.1 Khởi phát

 Trẻ sốt nhẹ, nhiệt độ có thể tăng lên từ từ hoạc sốt cao ngay từ đầu.

 Tình trạng mệt mỏi, khó chịu, kém ăn.

 Có dấu hiệu viêm long đƣờng hô hấp trên: Ngạt mũi, chảy mƣớc mũi, ho, đau

họng…

 Rối loạn tiêu hóa: nôn trớ, tiêu chảy.

 Thăm khám trong giai đoạn này chƣa có biểu hiện rõ rệt và dấu hiệu thực thể

7

2.3.2 Toàn phát

Trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn rõ rệt. Sốt cao dao động 38 – 39 độ C (ở trẻ sơ sinh

đẻ non, suy dinh dƣỡng có thể không sốt, ngƣợc lại có trƣờng hợp hạ nhiệt độ )

Trẻ mệt mỏi, quấy khóc, môi khô, lƣỡi bẩn.

Triệu chứng hô hấp: Ho khan hoặc ho xuất tiết nhiều đờm rãi, thở khò khè (trẻ

nhỏ), nhịp thở nhanh.

Nặng có khó thở, cánh mũi phập phồng, dầu gật gù theo nhịp thở, rút lõm lồng

ngực, nặng hơn trẻ tím tái, rối loạn nhịp thở, có cơn ngừng thở…

Triệu chứng thực thể: Gõ thƣờng khó phát hiện, trƣờng hợp có ứ khí phế nang gõ

trong hơn bình thƣờng, có thể gõ đục từng vùng xen kẽ (khó phát hiện)

Nghe phổi có thể có rale ẩm to nhỏ hạt, rale rít, ran ngáy.

Ngoài các triệu chứng hô hấp có thể có biểu hiện ở các bộ phận khác nhƣ rối loạn

tiêu hóa, tim đập nhanh trƣờng hợp suy hô hấp nặng có thể có biểu hiện suy tim, trụy

mạch.

2.3.3 Xét nghiệm cận lâm sàng

 X quang: hình ảnh VPQP

 Xét nghiệm máu: số lƣợng bạch cầu tăng, xét nghiệm khí máu (nặng)…

 Xét nghiệm tìm virus, vi khuẩn

8

2.3.4 Điều trị [9].

Để điều trị có hiệu quả VPQP ở trẻ em cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời

ngày từ y tế cơ sở theo phác đồ chẩn đoán và xử trí cuả tổ chức Y tế thế giới và phải

tuân thủ các nguyên tắc:

- Chống nhiễm khuẩn (kháng sinh amoxicillin, cephalosporin……)

- Chống suy hô hấp (đặt trẻ nơi khô dáo thoáng mát, nối rộng quần áo, hút đờm rãi, thỏ

oxy đặt ống nếu trẻ nặng…)

- Điều trị chống các rối loạn khác.

- Điều trị các biến chứng khác nếu có

- Điều trị hỗ trợ cho trẻ (đảm bảo cho trẻ đƣợc bú sữa mẹ, đảm bảo uống đủ nƣớc hằng

ngày, hạ sốt, vệ sinh mũi họng, giữa ấm cho trẻ….)

3. Phƣơng pháp rửa mũi.

3.1 Thủ thuật Proetz (súc rửa xoang – “ xông kê ”)

3.1.1 Nguồn gốc

Súc rửa mũi (SRM) bắt nguồn từ một kỹ thuật cổ Ayurvedic gọi là jala neti, nghĩa

từng chữ là rửa mũi bằng nƣớc theo tiếng Sanskrit, trong đó ngƣời ta dùng một bình

neti (neti pot) để súc rửa. Do y học hiện đại từ lâu đã dùng phƣơng pháp súc rửa mũi

để làm thông xoang và đề phòng bệnh mũi xoang, các thầy thuốc cũng chấp thuận jala

neti đơn thuần nhƣ một kiểu súc rửa mũi, sử dụng bình neti hay một ống tiêm để chứa

dung dịch súc rửa.

Jala neti, dẫu rằng ít đƣợc biết đến ở các nền văn hoá Phƣơng Tây, lại là một

phƣơng pháp rất quen thuộc ở Ấn Độ và nhiều nơi khác ở Nam Á, tựa nhƣ đánh răng

bằng bàn chải mỗi ngày. Nó đƣợc sử dụng mỗi sáng sớm cùng với các biện pháp vệ

sinh cá nhân khác. Jala neti cũng có thể đƣợc thực hiện vào cuối ngày khi làm việc

hoặc sinh sống ở một môi trƣờng bụi bặm và ô nhiễm. - Khi sử dụng cho nghẹt mũi, có

thể áp dụng jala neti đến 4 lần mỗi ngày. Phƣơng pháp súc rửa mũi kinh điển dùng

dung dịch muối đẳng trƣơng (NaCl 0.9%).

9

Bình neti bằng sứ Bình neti bằng gốm

3.1.2 Phƣơng pháp

Nasal Irrigation (rửa mũi) là cách vệ sinh cá nhân hằng ngày theo phƣơng pháp

Yoga, dùng dòng chảy của nƣớc muối để rửa sạch những bụi bẩn, chất nhầy và giúp

thông mũi .

Có thể dùng một ống tiêm chứa đầy dịch hoặc một bình neti (neti pot) để súc rửa

mũi. Thủ thuật này đã đƣợc kiểm chứng lâm sàng và đƣợc công nhận là an toàn, có ích

và không có tác dụng phụ nào đáng kể [15], [17].

Các bƣớc rửa mũi

- Bƣớc 1: Để rửa mũi, bạn cần chuẩn bị có một bình đựng và một lọ nƣớc muối sinh

lý. Bạn có thể dùng loại bình xịt dạng phun sƣơng, hoặc bình neti pot (dạng bình trà

nhƣng dùng để nhỏ mũi). Nếu không có, bạn có thể dùng Xilanh để bơm nƣớc muối

sinh lý vào mũi.

- Bƣớc 2: Nghiêng ngƣời về phía bồn rửa hoặc chậu một góc 45 độ. Nghiêng đầu để

sau khi đổ nƣớc muối chảy từ mũi này sang mũi kia sẽ rơi vào đúng chậu. Lƣu ý

không ngả đầu ra phía sau.

- Bƣớc 3: Đặt vòi của bình neti pot hoặc ống tiêm hoặc bình xịt vào một bên cánh mũi

nhƣ hình minh họa. Bạn há miệng rồi từ từ

xịt, rót nƣớc muối vào mũi, nhớ là trong

suốt quá trình, chỉ thở bằng miệng, không

thở bằng mũi.

- Bƣớc 4: Nƣớc muối sẽ chảy từ mũi bên

này sang bên kia và có thể là chảy cả trong

10

miệng nhƣng đừng lo, bạn sẽ không đau nếu nƣớc chỉ chảy vào họng (muốn vậy phải

tuân thủ việc thở bằng miệng).

- Bƣớc 5: Xì mũi nhè nhẹ để làm sạch các dịch còn sót trong mũi. Nhắc lại bƣớc 3 với

mũi bên kia.

Ở Phƣơng Tây, các bác sĩ đã biết rõ những ích lợi của SRM trên một thế kỷ nay.

Alfred Laskiewicz trƣởng khoa Tai Mũi Họng của BV Pozna (1932-1939) mô tả

những đóng góp của SRM trong chăm sóc vệ sinh cơ thể nói chung . Thủ thuật Proetz

(“xông kê”) đã đƣợc các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng dùng trong rất nhiều năm

để súc rửa xoang.

Hệ thống súc rửa mũi của Bs. Sage những năm 1900

Dụng cụ súc rửa mũi của Bermingham những năm 1920-1930

3.1.3 Lợi ích và công dụng

Súc rửa mũi (Jala neti) bằng dung dịch muối đẳng trƣơng giúp mũi khoẻ mạnh.

SRM có thể đƣợc áp dụng cho những bệnh nhân viêm xoang mãn với các triệu chứng

đau mặt, nhức đầu, thở hôi, ho, sổ mũi nƣớc. Một số nghiên cứu cho thấy SRM có “tác

dụng điều trị triệu chứng gần nhƣ tƣơng đƣơng với các loại thuốc men” [20] và SRM

đƣợc khuyên dùng nhƣ là “một điều trị bổ trợ hiệu quả cho các triệu chứng viêm mũi

11

xoang mãn” [16], [18],[21] và điều trị chính trong trƣờng hợp nhƣ vậy và tốt hơn là

việc điều trị corticosteroid ngoại trừ trƣờng hợp nghiêm trọng nhất của viêm xoang

cấp do vi khuẩn [12].

SRM có thể giúp đề phòng cảm cúm, ngoài ra nó còn giúp giữ gìn vệ sinh mũi tốt

bằng cách rửa sạch những ngóc ngách trong mũi, giảm nghẹt mũi, khô mũi và các triệu

chứng của dị ứng. Nƣớc muối rửa mũi là một liệu pháp bổ sung cho điều trị đƣờng hô

hấp trên và đƣợc sử dụng bởi các bác sỹ gia đình đối với các bệnh nhân có vấn đề về

đƣờng hô hấp trên [19].

Đối với những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, SRM là một phƣơng pháp nhanh và ít

tốn kém để thúc đẩy chức năng của các nhung mao mũi và làm tan dịch nhầy, giảm

phù nề, cải thiện dẫn lƣu qua lỗ thông tự nhiên của các xoang

Rửa mũi mỗi ngày là cách chữa trị hiệu quả và rất tốt, nhằm làm sạch dịch trong

mũi, giúp trẻ thở thông qua đƣờng mũi và đề phòng bệnh viêm tai giữa.

Rửa sạch hốc mũi bằng nƣớc muối giúp cho màng mũi không bị khô, thở đƣợc

thông, và không còn dính hỉ mũi cứng. Phƣơng pháp này tuyệt đối an toàn cho ngƣời

lớn và trẻ em, và không gây ra các phản ứng phụ nào cả [14], [15], [18]. Bệnh nhân

rửa mũi sau một thời gian ngắn sẽ bớt lệ thuộc dùng thuốc chống nghẹt mũi và giảm

các triệu chứng viêm long đƣờng hô hấp. Hoa Kỳ và Canada đều ủng hộ phƣơng pháp

chữa trị và ngừa bệnh nghẹt mũi này nhất là sau khi giải phẫu hốc mũi cần rửa và giữ

cho sạch.

Tóm lại, súc rửa mũi có thể đem lại các lợi ích sau: [12],[14],[15]

 Làm sạch các dịch niêm dính, đặc và giúp giảm nghẹt mũi.

 Súc rửa và làm sạch xoang mũi khỏi các dị ứng nguyên (allergens), các chất gây

kích ứng, và các yếu tố nhiễm trùng

 Điều trị viêm xoang mãn

 Điều trị viêm mũi xoang cấp do nhiễm trùng

 Điều trị viêm mũi dị ứng

 Đề phòng cảm cúm

 Giảm khô mũi

 Giúp làm sạch các ngóc ngách trong mũi xoang

 Điều trị hội chứng mũi trống (tổn thƣơng do cắt bỏ cuốn mũi quá mức)

 Cải thiện hô hấp

12

 Giảm ho và các triệu chứng nhỏ giọt sau mũi (post-nasal drip)

 Cải thiện tình trạng của các xoang mũi.

 Các phƣơng pháp thở yoga có tên gọi là pranayama đƣợc tăng cƣờng bởi thủ thuật

jala neti do đa số đều dựa trên những động tác hít thở sâu qua mũi.

Một số lợi ích khác mà người được SRM có thể nhận biết:

 Cải thiện khứu giác

 Cải thiện vị giác

 Thở đƣợc sâu hơn, dễ chịu và thƣ giãn hơn

3.2 Đối với trẻ nhỏ

Có rất nhiều phƣơng pháp để làm sạch mũi cho trẻ giúp mũi trẻ thông thoáng hơn, trẻ

thở dễ dàng hơn nhƣ:

 Hút mũi bằng máy hút áp lực thấp

 Nhỏ nƣớc muối sinh lý

 Làm ẩm môi trƣờng bằng sử dụng máy tạo hơi ẩm

 Khí dung

 ………

Tuy nhiên phƣơng pháp rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý dựa trên nguyên lý cuả

thủ thuật Proetz ít đƣợc biết đến và chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi nhiều trong thực tế.

Quá trình rửa mũi đúng cách gồm: tƣ thế để trẻ nằm nghiêng một bên nhỏ nƣớc

muối sinh lý vào chảy từ một bên lỗ mũi sang lỗ mũi bên kia. Điều đó sẽ giúp rửa sạch

chất nhầy và các chất gây dị ứng.

Rửa sạch hốc mũi hàng ngày với nƣớc muối để trị những bệnh gây ra nghẹt mũi

kinh niên dù cho dùng làm phƣơng pháp chính hay phụ hay ngăn ngừa vẫn tốt hơn là

phải dùng đến thuốc. Trẻ em dƣới hai tuổi khi không có thuốc ho hay thuốc cảm cúm,

có thể dùng phƣơng pháp rửa mũi này để giảm sổ mũi hay nghẹt mũi.

Là ngƣời Điều dƣỡng nhi khoa trong quá trình chăm sóc trẻ, việc giúp trẻ dịu đi

các triệu chứng của bệnh mà không cần dùng đến thuốc có tác dụng hỗ trợ cho quá

trình điều trị và đem lại hiệu quả cao, rút ngắn thời gian điều trị, giảm chi phí trong

quá trình điều trị chăm sóc.

13

4. Tác dụng của nƣớc muối sinh lý 0.9% [3]

Nƣớc muối sinh lý (Natri Clorid) hay nƣớc muối đƣợc pha chế với tỷ lệ 0.9%, tức

1 lít nƣớc với 9 gam muối tinh khiết, là dung dịch đẳng trƣơng có áp suất thẩm thấu

xấp xỉ với dịch trong cơ thể ngƣời.

Trong y học nƣớc muối sinh lý đƣợc coi nhƣ một loại dung dịch có khả năng hấp

thu tốt qua đƣờng tiêu hóa và đặc biệt có thể hấp thu rất nhanh bằng đƣờng truyền tĩnh

mạch nên thƣờng đƣợc dùng để cung cấp và bổ sung nƣớc cũng nhƣ chất điện giải.

Dung dịch muối đƣợc phân bố rộng rãi trong cơ thể và đƣợc thải trừ chủ yếu qua

đƣờng nƣớc tiểu và một phần qua mồ hôi, nƣớc mắt, nƣớc bọt.

Ngoài ra nƣớc muối sinh lý còn dùng để rửa mắt, mũi, súc miệng, thích hợp cho

mọi lứa tuổi kể cả trẻ em.

Nƣớc muối sinh lý dùng để rửa đƣợc pha chế dạng 100ml, 500ml, nhƣng cũng có

ngƣời sử dụng nƣớc muối sinh lý truyền tĩnh mạch để rửa. Những lọ nhỏ 10ml thƣờng

dùng để nhỏ mắt, mũi.

Nƣớc muối sinh lý rửa chai 500ml Nƣớc muối sinh lý nhỏ lọ 10ml

14

CHƢƠNG II

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tƣợng nghiên cứu - Chọn mẫu: Mỗi phòng chọn ngẫu nhiên các giƣờng bệnh có số chẵn trẻ VPQP có xuất tiết mũi tại khoa Điều trị tự nguyện B - Bệnh viện nhi Trung Ƣơng.

- Cỡ mẫu: 96 bệnh nhi đƣợc chia làm 2 nhóm:

 Nhóm 1: 48 trẻ VPQP có xuất tiết mũi đƣợc can thiệp rửa mũi bằng Nacl 0.9%

 Nhóm 2: 48 trẻ VPQP có xuất tiết mũi không đƣợc can thiệp rửa mũi bằng NaCl

0.9%, nhỏ mũi đơn thuần bằng NaCl 0.9%

1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn:

Cả hai nhóm trẻ đều:

- Có độ tuổi dƣới 24 tháng tuổi.

1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:

- Không thực hiện trên bệnh nhân thở máy, thở oxy hoặc có kèm theo các bệnh lý

khác (viêm phế quản phổi kèm theo tiêu chảy cấp, bệnh máu, bệnh gan thận)…

2. Phƣơng pháp

2.1 Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng có đối chứng

2.2 Công thức tính cỡ mẫu : tính theo công thức 2(Z1- α/2 – Z1-β)2 σ2

n = (μ1 – μ2)2

- α = 0.05, β = 0.2 ( power = 80% )

- μ1, μ2 là thời gian nằm viện trung bình của hai nhóm.

- (μ1 – μ2)2 là khác biệt tối thiểu về thời gian nằm viện đƣợc coi là có ý nghĩa lâm

sàng, đƣợc chọn là một ngày

- σ là độ lệch chuẩn của thời gian nằm viện của nhóm chứng, theo nghiên cứu

của Rabago và cộng sự (2003) là 1.7

- Cỡ mẫu ƣớc tính cho mỗi nhóm là 48 bệnh nhân

15

2.3 Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu.

Nhóm biến Tên biến

Tuổi

Thông tin Giới

chung về đối Cân nặng

tƣợng nghiên Nguyên nhân gây bệnh VPQP

cứu Màu sắc dịch mũi ở hai nhóm

Phƣơng pháp điều trị kháng sinh, khí dung

Khám phổi

XQ, CTM

Triệu chứng Ho, khò khè, ăn, ngủ

lâm sàng và Tần số thở trung bình, tim trung bình, SpO2, Màu

cận lâm sàng sắc da, RLLN trƣớc và sau khi rửa mũi

Sự thay đổi lƣợng dịch NaCl 0.9% trung bình trong

khi thực hiện thủ thuật

Thời gian ra viện Chỉ số Thời gian trung bình trẻ hết sốt Thời gian Thời gian trung bình trẻ hết xuất tiết mũi

Mức độ hài lòng

2.4 Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm 1:

+ Tiến hành theo qui trình rửa mũi:

+ Đánh giá

- Nhóm 2: + Chỉ thực hiện nhỏ mũi đơn thuần: + Đánh giá

Nhóm NC (rửa mũi) Nhóm chứng (nhỏ mũi)

NaCl 0.9% lọ nhỏ, khăn bông Dụng cụ NaCl 0.9%, xilanh 5ml, khăn bông, hút mũi 2

vòi

Trẻ nằm đầu thấp, nghiêng 1 bên, lót khăn Trẻ nằm ngửa hoặc nghiêng Tƣ thế

bông dƣới má trẻ

16

- Mẹ động viên trẻ khi thực Tiến hành - ĐD động viên an ủi trẻ và gia đình

- ĐD dùng xilanh 5ml hút vừa đủ 5ml Nacl hiện nhỏ mũi

0.9% bơm từ từ vào lỗ mũi trên của bệnh nhi - Một tay giữ đầu, một tay nhỏ

- Ngƣời nhà đồng thời dùng hút mũi 2 vòi hút thuốc vào thành trong lỗ mũi,

dịch ra từ lỗ mũi dƣới mỗi bên 3-4 giọt.

- Bơm khoảng 2 – 3 lần thì thay đổi lại tƣ thế, - Lau sạch bằng khăn mềm

cho trẻ nằm nghiêng bên đối diện để rửa lỗ

mũi còn lại.

- Rửa mũi từ 2 – 3 lần và cho đến khi sạch.

- Lau sạch bằng khăn mềm (gạc) sau khi kết

thúc thủ thuật

3. Kĩ thuật thu thập số liệu:

Thu thập đầy đủ số liệu theo bệnh án nghiên cứu.

4. Địa điểm:

Khoa điều trị tự nguyện B - Bệnh viện Nhi Trung ƣơng

5. Thời gian:

Từ ngày 01/07/2013- 15/11/2013

6. Phân tích và xử lý số liệu:

17

 Số liệu sau khi đƣợc làm sạch sẽ đƣợc nhập vào máy tính và quản lý bằng phần

mềm Epidata 3.1

 Các số liệu đƣợc xử lý và phân tích sử dụng phần mềm Satata 10.0

 Trong quá trình xử lý, các số liệu bị thiếu, vô lý, ngoại lai đƣợc kiểm tra và khắc

phục.

 Các thống kê mô tả và thống kê suy luận thực hiện thông qua việc tính toán giá trị

trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho các biến định lƣợng và tỷ số, tỷ lệ cho các

biến định tính.

 Phân tích đƣợc thực hiện thông qua các test thống kê thích hợp: Các số liệu trung

bình thu đƣợc của hai nhóm đƣợc so sánh bằng kiểm định t dành cho 2 mẫu độc

lập, hai tỷ lệ phần trăm đƣợc so sánh bằng kiểm định 2.

 Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 đƣợc áp dụng.

7. Hạn chế của đề tài

Cỡ mẫu nghiên cứu cần lớn hơn để cho kết quả cao và chính sác hơn

Sai số do sai sót trong quá trình nhập số liệu.

Khắc phục bằng các kiểm tra chéo quá trình nhập liệu.

8. Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 96 trẻ. Trƣớc khi tham gia nghiên cứu, cha mẹ trẻ

đƣợc giải thích thông báo về nội dung nghiên cứu, cách tiến hành và những ƣu nhƣợc

điểm của việc tham gia nghiên cứu. Cha mẹ trẻ đƣợc kí vào bản chấp thuận tham gia

nghiên cứu.

Nghiên cứu đƣợc sự đồng ý của Giám Đốc Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng và Hội

đồng đạo đức của Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng.

18

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

1.1 Tuổi, giới, cân nặng

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Biến số p n(%) n(%)

Nam 66.7% 75 % 0,37 Giới Nữ 33.3% 25%

Sơ sinh 2% 0%

1 – 6 tháng tuổi 29.2% 25% 0,86 Tuổi 6 tháng – 1 tuổi 20,8% 25%

1 tuổi - 2 tuổi 48.0% 50%

Cân nặng trung bình (kg) 9,5 ± 3,3 9,7 ± 2,8 0,46 ( SD)

Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi, giới, cân nặng trung bình giữa hai nhóm

(P>0.05)

1.2 Nguyên nhân gây bệnh VPQP ở 2 nhóm:

Biểu đồ 1: Tỷ lệ nguyên nhân gây bệnh ở hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.

19

Nhận xét: Sự khác biệt về nguyên nhân gây bệnh ở hai nhóm không có giá trị thống

kê(P>0.05)

1.3 Chỉ số Bạch cầu máu và XQ của hai nhóm lúc nhập viện.

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Biến số p n(%) n(%)

Hình ảnh VPQ 30(62.5) 25(52.1) 0.15 XQ Hình ảnh VPQP 18(37.5) 23(47.9)

Bình thƣờng 9(18,8) 6(12,5) Bạch 0,39 Tăng 39(81,2) 42(87,5) cầu

Bảng 2: Tỷ lệ chỉ số bạch cầu máu và XQ của hai nhóm trƣớc lúc nhập viện. Nhận xét: sự khác biệt về chỉ số Bạch cầu mau và hình ảnh XQ tim phổi giữa hai nhóm

không có giá trị thống kê (P>0.05).

1.4 Màu sắc dịch mũi ở hai nhóm

Biểu đồ 2: Tỷ lệ màu sắc dịch mũi ở hai nhóm có rửa mũi bằng NaCl 0.9% và

nhóm không rửa mũi

Nhận xét: Không có sự khác biệt về màu sắc dịch mũi trước khi can thiệp giữa hai

nhóm (P>0.05

20

1.5 Phƣơng pháp điều trị chính ở cả hai nhóm

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Điều trị p n(%) n(%)

Điều trị kháng sinh 48(100) 47(97,92) 0,32

Có 29(63,0) 36(76,6) 0,15 Điều trị khí dung Không 17(37,0) 11(23,4)

Bảng 3: So sánh phương pháp điều trị ở 2 nhóm rửa mũi và không rửa mũi Nhận xét: Không có sự khác biệt trong phương pháp điều trị của hai nhóm (P>0.05)

2. So sánh một số biểu hiện lâm sàng của 2 nhóm trong quá trình điều trị.

2.1 Một số đặc điểm lâm sàng khi thăm khám và cận lâm sàng của hai nhóm rửa

mũi và không rửa mũi

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng

n(%) n(%) Biến số P Ra viện Ra viện

Rales phế quản Nhập viện 13(27,1) 2 (4.2 ) Nhập viện 20(41,7) 5(10.4)

Rales thô 5(10,4) 21 (43.7) 1(2,1) 26(54.2) Khám Rales ẩm 21(43,7) 0 12(25,0) 0 0,045 phổi Rales rit 8(16,7) 0 15(31,2) 0

Không rales 1(2,1) 25(52.1) 0(0) 17(35.4)

Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng khi thăm phổi của hai nhóm rửa mũi và không

rửa mũi lúc mới nhập viện và khi ra viện

Nhận xét: Kết quả khám phổi ở bảng 4 cho thấy, tại thời điểm nhập viện ở nhóm

rửa mũi có rales ẩm chiếm tỉ lệ cao 43,7%; trong khi đó ở nhóm không rửa mũi tỉ lệ

này chỉ chiếm 25,0%, rales phế quản chiếm tỉ lệ là 41,7%. Tỉ lệ có rales rít ở nhóm 2

cao gần gấp đôi nhóm 1 với tỉ lệ tương ứng là 31,2% và 16,7%. Sự khác biệt này giữa

hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p=0,045 (p<0,05). Khi ra viện không có bệnh nhân

nào ở hai nhóm có rales ẩm và rales rít. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ hết rales ở nhóm rửa mũi

bằng NaCl 0.9% cao hơn (52.1 %) so với nhóm không rửa mũi (35.4%) (P < 0.05).

21

2.2 Thời gian trung bình trẻ hết sốt, hết xuất tiết mũi

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng (ngày) (ngày) Thời gian p ( SD) ( SD)

3,6 ± 0,6 4,8 ± 1,1 0,000* Thời gian hết xuất tiết

1,35±0,6 1,67±0,8 0,015* Thời gian hết sốt

Bảng 5: Thời gian sốt và xuất tiết. Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có thời gian hết xuất tiết, hết sốt nhanh hơn nhóm chứng (*) Có ý nghĩa thống kê với p<0,05

2.3 Tần số thở của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành rửa mũi

Biểu đồ 3: Tần số thở trung bình của nhóm rửa mũi trước và sau khi thực

hiện kĩ thuật Nhận xét: Sau khi được rửa mũi tỉ lệ trẻ trong giới hạn bình thường tăng từ 62.5% lên 75%, điều này cũng đồng nghĩa tỷ lệ trẻ có nhịp thở nhanh giảm 37.5% xuống 25% (P = 0.028)

22

Biểu đồ 4: Tần số thở trung bình của nhóm NC và nhóm chứng trƣớc và sau

khi thực hiện kỹ thuật trong quá trình điều trị và chăm sóc

Nhận xét: Nhịp thở trung bình của nhóm trẻ được rửa mũi giảm nhiều hơn và trở về trạng thái bình thường so với nhóm không được rửa trong quá trình chăm sóc và điều trị. (P<0.05)

2.4 So sánh tần số tim trung bình của hai nhóm trƣớc và sau khi thực hiện kỹ

thuật

Biểu đồ 5: Nhịp tim trung bình của 2 nhóm trước và sau khi thực hiện kĩ thuật Nhận xét: Nhịp tim TB nhóm NC nhanh hơn so với nhóm chứng nhưng (trong giới hạn

bình thường so với tuổi). Chưa tìm thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0.05)

23

2.5 Chỉ số SpO2 của 2 nhóm trƣớc và sau khi đánh giá

p Trƣớc kỹ thuật (%) Trong kỹ thuật (%) Sau kỹ thuật 5ph (%) Chỉ số SpO2

Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm

NC chứng NC chứng NC chứng

SpO2 >95% 100 100 91.6 100 100 100 0.24

SpO2 92% – 95% 0 0 8.4 0 0 0

SpO2 <92% 0 0 0 0 0 0

Bảng 6: Tần số SpO2 của nhóm rửa mũi trƣớc và sau khi đánh giá Nhận xét: Có 8.4% trẻ nhóm nghiên cứu trong khi rửa mũi có SpO2 92% - 95% nhưng

sau 5ph 100% trẻ trở về trạng thái bình thường SpO2 > 95%

2.6 Màu sắc da và tình trạng RLLN của trẻ trƣớc và sau khi tiến hành kĩ thuật

chăm sóc

Trƣớc kỹ thuật Sau kỹ thuật P

Nhóm Nhóm Biến số Nhóm NC Nhóm NC chứng chứng (%) (%) (%) (%)

100 100 100 100 Hồng 0.28 0,0 0,0 0,0 0,0 Màu sắc da Nhợt

0,0 0,0 0,0 0,0 Tím tái

0,0 0,0 0,0 0,0 Có RLLN 100 100 100 100 Không

Bảng 7: Màu sắc da và tình trạng RLLN của 2 nhóm trƣớc và sau khi tiến hành kĩ thuật chăm sóc Nhận xét: Không có trẻ nào ở hai nhóm có dấu hiệu tím tái cũng như RLLN sau khi thực hiện kỹ thuật ở cả hai nhóm NC (P>0.05)

24

2.7 Biểu hiện lâm sàng (mức độ khò khè, ho, ăn, ngủ) của trẻ sau khi đƣợc rửa mũi .

Trƣớc rửa các T/c biểu Sau rửa mũi, các T/c đã

hiện rõ (tính = 100 phần) giảm tính chỉ còn

Triệu chứng Nhóm Nhóm

Nhóm NC (%) Nhóm NC (%) chứng (%) chứng (%)

Mức độ khò khè nhiều 100% 100% 10.5% 31.5%

Ho nhiều, liên tục 100% 100% 8.4% 23.1%

Ăn kém, không muốn ăn 100% 100% 4.2% 16.8%

Ngủ ít, quấy khóc nhiều 100% 100% 12.5% 18.9%

Bảng 8: Mức độ khò khè, ho, ăn, ngủ của trẻ sau khi được rửa mũi Nhận xét: Sau rửa (nhỏ) mũi các triệu chứng ho, khò khè giảm ở cả hai nhóm nhưng ở

nhóm NC các triệu chứng giảm hơn so với nhóm chứng (P<0.05), có 95.8% trẻ ăn tốt

hơn, ngủ được hơn sau khi thực hiện kỹ thuật rửa mũi.

3. So sánh sự thay đổi lƣợng dịch NaCl 0.9% trung bình trong khi thực hiện thủ

thuật

25

Biểu đồ 6: Thay đổi lƣợng dịch NaCl 0,9% vào - ra trung bình khi rửa mũi

trong quá trình điều trị

Nhận xét: Số lượng dịch rửa TB giảm dần so với ngày đầu, dịch xuất tiết giảm

(P<0.05). Số lượng dịch hút ra được gần bằng số lượng dịch bơm rửa

4. Thời gian nằm viện

Biểu đồ 7: Thời gian trung bình khỏi bệnh Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có thời gian nằm viện ngắn hơn so với nhóm chứng (P = 0.04)

5. Mức độ hài lòng của gia đình ngƣời bệnh

Biểu đồ 8: Mức độ hài lòng của bà mẹ về việc rửa mũi cho trẻ

Nhận xét: 95.8% bà mẹ hài lòng về hiệu quả khi thực hiện kỹ thuật rửa mũi cho trẻ

26

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

1. Một số đặc điểm của hai nhóm trƣớc khi làm thủ thuật

Nghiên cứu này xác định hiệu quả của rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% giúp

hỗ trợ điều trị bệnh VPQP ở trẻ nhỏ.

Qua nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt nhiều giữa tuổi, giới, cân nặng của

hai nhóm. Điều này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Tuy nhiên, trẻ nam bị viêm

phế quản - phổi nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ tƣơng ứng ở nhóm rửa mũi là 75% và 25%.

Điều này cũng tƣơng đƣơng với các nghiên cứu khác khi cho rằng tỷ lệ trẻ nam mắc

cao hơn trẻ nữ [4],[6],[10].

Về nguyên nhân gây bệnh, ở nhóm có can thiệp rửa mũi nguyên nhân do CMV

(8.3%), RSV (6.3%), phế cầu (6.3%), Mycoplasma (2.1%), còn 77% là do các nguyên

nhân khác chƣa tìm thấy. Ở nhóm không can thiệp rửa mũi nguyên nhân do RSV

(14.6%), Mycoplasma (8.3%), phế cầu (8.3%), CMV (4.2%), còn 64.6% là do các

nguyên nhân khác.

Đánh giá về phƣơng pháp điều trị của hai nhóm: Hai nhóm trẻ khi nhập viện điều

trị VPQP đều có chỉ định tiêm kháng sinh và khí dung. Ở nhóm rửa mũi tỷ lệ trẻ đƣợc

điều trị kháng sinh là 100% và đƣợc điều trị khí dung là 63.0%, ở nhóm không can

thiệp rửa mũi tỷ lệ trẻ đƣợc điều trị kháng sinh la 97.92%, tỷ lệ trẻ đƣợc điều trị khí

dung là 76.6% kết quả đó cho thấy tỉ lệ trẻ đƣợc điều trị kháng sinh giữa hai nhóm là

tƣơng đƣơng nhƣng tỷ lệ trẻ đƣợc khí dung ở nhóm không rửa mũi thì cao hơn. Tuy

nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.

2. 2. Đánh giá về tính an toàn và hiệu quả của phƣơng pháp rủa mũi giúp giảm

các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hỗ trợ điều trị bệnh nhân VPQP

2.1 Các chỉ số về hô hấp, dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cũng như sự thoải mái

của bệnh nhi trước và sau khi tiến hành biện pháp rửa mũi:

Đánh giá về tình trạng sốt và xuất tiết: Nghiên cứu cho thấy nhóm đƣợc rửa mũi

có thời gian trung bình hết sốt nhanh hơn là 1,35 ngày so với nhóm không đƣợc rửa

mũi là 1,67 ngày (p<0,05). Xét theo thời gian hết xuất tiết, nhóm rửa mũi cũng có thời

gian hết xuất tiết nhanh hơn nhóm không đƣợc rửa mũi bằng NaCl 0,9% với thời gian

trung bình tƣơng ứng là 3,6 ngày và 4,8 ngày (p<0,05). Tình trạng mũi xanh của bệnh

27

nhân đƣợc rửa mũi cũng thuyên giảm nhanh hơn. Điều này chứng tỏ việc rửa mũi bằng

NaCl 0,9% cho trẻ có tác dụng làm giảm tình trạng viêm nhiễm của trẻ trong quá trình

điều trị.

- Về nhịp thở: trƣớc khi rửa mũi 62.5 % trẻ có nhịp thở bình thƣờng, 37.5 % trẻ có nhịp thở nhanh so với tuổi. Thở nhanh cũng là một triệu chứng hay gặp trong

bệnh VPQP nhất là đối với những trẻ nhỏ trong những ngày đầu điều trị. Tuy nhiên,

khi đƣợc can thiệp rửa mũi tỉ lệ này đã đƣợc cải thiện đáng kể tỷ lệ trẻ thở nhanh

giảm từ 37.5% xuống còn 25%. Phƣơng pháp rửa mũi đã giúp lấy đi những chất xuất tiết trong hốc mũi làm sạch đƣờng thở nên trẻ dễ thở hơn. Điều này cho thấy rửa mũi

cải thiện tình trang hô hấp giúp ổn định nhịp thở. Kết quả này cũng tƣơng đồng với

kết quả nghiên cứu của Browm năm 2004 .đánh giá về tác dụng rửa mũi và đƣa ra

kết luận “rửa mũi làm bệnh nhân thở đƣợc sâu hơn và đem lại cảm giác dễ chịu hơn”.

Đánh giá về nhịp tim: nhịp tim trung bình trƣớc khi tiến hành rửa mũi là 136.2 ±

8.6 nhịp/phút sau rửa là 138.4 ± 6.7 nh/phút nhanh hơn trƣớc là khoảng 2 nhịp có thể

do sau khi rủa mũi trẻ khóc hoặc hoảng sợ nên nhip tim có nhanh hơn một chút nhƣng

vẫn nằm trong mức bình thƣờng.

Về kết quả tần số SpO2: Trƣớc khi rửa mũi 100% số trẻ đƣợc đo có SpO2 > 95%,

ngay sau khi khi rửa mũi chỉ có 8.4% (4 bệnh nhân) có SpO2 trong khảng 92% - 95%

nhƣng sau đó 5phút chỉ số SpO2 của tất cả các trẻ đều là bình thƣờng. Nguyên nhân

khiến cho chỉ số SpO2 giảm ở một số trẻ cũng có thể do trẻ khóc, dãy dụa nhƣng khi

kết thúc rửa mũi đƣợc ngƣời thân vỗ về, bé đỡ khóc nên SpO2 trở lại bình thƣờng.

Phƣơng pháp rửa mũi bằng NaCl 0,9% có ảnh hƣởng làm tăng nhịp thở, nhịp tim

và giảm tần số SpO2 trong khi thực hiện thủ thuật (có thể do trẻ khóc, kích thích)

nhƣng trong giới hạn an toàn và trẻ trở về trạng thái bình thƣờng ngay sau khi rửa mũi

5phút. Việc rửa mũi bằng NaCl 0,9% không làm ảnh hƣởng đến màu sắc da và tình

trạng rút lõm lồng ngực của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% trẻ trƣớc và sau

rửa mũi không bị tím tái nhợt nhạt cũng nhƣ bị RLLN.

Về số lƣợng dịch trƣớc và sau khi rửa mũi. Ở những ngày đầu trẻ thƣờng bị xuất

tiết mũi nhiều hơn số lƣợng dịch rửa trung bình của một lần rửa mũi 18.6 ml, số lƣợng

dịch hút ra đƣợc từ ống hút hai vòi là 15.4ml bằng 82.7% so với số lƣợng dịch vào.

Sau những ngày trẻ đƣợc làm sạch mũi số lƣợng dịch xuất tiết giảm ở những ngày cuối

số lƣợng dịch rửa khoảng 10ml, hút ra đƣợc 7.5ml bằng 75% so với dịch vào. Nhƣ

28

vậy, ta cũng xác định đƣợc tính an toàn của thủ thuật vì số lƣợng dịch hút đƣợc cũng

gần bằng số lƣợng dịch bơm vào nên trẻ sẽ giảm đƣợc nguy cơ bị sặc, tím tái, ngoài ra

với tƣ thế đầu thấp nghiêng một bên là tƣ thế an toàn cho trẻ khi thực hiện thủ thuật

rửa mũi [15], [18].

Nghiên cứu này cũng cho kết quả rửa mũi giúp trẻ dễ ăn hơn (95.8%), dễ ngủ hơn

(87.5%) so với trƣớc khi trẻ đƣợc tiến hành rửa mũi. Bình thƣờng khi trẻ bị sổ mũi

dịch tiết nhiều làm cho trẻ khó chịu khó bú, khó ăn. Nƣớc mũi chảy xuống họng kích

thích gây ho, ngoài ra do mũi tắc trẻ phải thở bằng đƣờng miệng cũng gây nên khô

miệng làm trẻ ho điều đó khiến cho trẻ không thể ngủ yên. Vì vậy, việc vệ sinh mũi

bằng phƣơng pháp rửa mũi trƣớc khi ăn hoặc trƣớc khi đi ngủ giúp làm giảm ho

(91.6%). Giảm khò khè (89.5%) và các triệu chứng nhỏ giọt sau mũi. Trẻ dễ ăn (dễ bú

hơn) đỡ bị nôn do ho, trẻ thở đƣợc sâu hơn ngủ yên giấc hơn. Vì vậy, khi đánh giá về

sự hài lòng của các bà mẹ khi có con đƣợc tiến hành thủ thuật rủa mũi bằng nƣớc muối

sinh lý 0.9% thì 95.8% bà mẹ đều hài lòng với phƣơng pháp vệ sinh mũi. Kết quả này

cũng tƣơng đƣơng với các nghiên cứu khác khi cho rằng rửa mũi là phƣơng pháp an

toàn, không có tác dụng phụ nghiêm trọng và giúp hỗ trợ điều trị các bệnh đƣờng hô

hấp đặc biệt là đƣờng hô hấp trên [15], [18].

Khi ra viện không có bệnh nhân nào ở hai nhóm có rales ẩm và rales rit. Tuy nhiên

tỷ lệ hết rales ở nhóm rủa mũi bằng NaCl 0.9% (52.1%) cao hơn so với nhóm không

rửa mũi (35.4%) P<0.05.

2.2 Thời gian điều trị

Có sự khác biệt lớn khi theo dõi về số ngày điều trị trung bình của hai nhóm. Thời gian nằm viện của nhóm đƣợc rửa mũi 5.5 ± 2.3 ngày ngắn hơn thời gian nằm viện

trung bình của nhóm không đƣợc rửa mũi 6.9 ± 5.1 ngày (p<0.05). . Kết quả này

cũng trùng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Xuyên BV Bạch Mai năm 2012 [4].đánh giá hiệu quả rửa mũi nội soi trên bệnh nhân mổ xoang thì nhóm nghiên cứu cũng có thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm chứng. Nhƣ vậy phƣơng

pháp rửa mũi có tác động đến hiệu quả điều trị của bệnh VPQP làm tăng chất lƣợng điều trị bệnh VPQP. Theo một nghiên cứu của Tomoka và cộng sự năm 2000 “Rửa mũi giúp làm giảm

các triệu chứng của viêm mũi dị ứng, giúp loại bỏ các chất trung gian nhƣ Histamin,

Protaglandin làm giảm xuất tiết ở mũi”. Phƣơng pháp rửa mũi giúp làm sạch các ổ

viêm nhiễm trong hốc mũi, dịch tiết đƣợc hút sạch không gây ra tình trạng ứ đọng dịch

29

trong mũi của trẻ. Nghiên cứu của chúng tôi đã khẳng định phƣơng pháp rửa mũi đem

lại hiệu quả cao giúp giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân VPQP,

cải thiện tình trạng hô hấp, nhiễm trùng, hỗ trợ điều trị bệnh. Kết quả này cũng tƣơng

đồng với một số nghiên cứu trƣớc đó, nghiên cứu cho thấy SRM có “tác dụng điều trị

triệu chứng gần nhƣ tƣơng đƣơng với các loại thuốc men [15], [17].” Ở một số nghiên

cứu khác, “súc rửa mũi hàng ngày giúp cải thiện chất lƣợng sống ở những bệnh nhân

viêm mũi xoang, giảm bớt triệu chứng và giảm lƣợng thuốc men dùng ở những bệnh

nhân viêm xoang tái phát thƣờng xuyên, và SRM đƣợc khuyên dùng nhƣ là “một điều

trị bổ trợ hiệu quả cho các triệu chứng viêm mũi xoang mãn.” Điều đó chứng minh

phƣơng pháp rửa mũi có tác động đến hiệu quả điều trị của bệnh VPQP làm tăng chất

lƣợng điều trị bệnh VPQP. Thời gian nằm viện càng ngắn, bệnh nhân đƣợc ra viện

sớm điều đó giảm bớt chi phí điều trị về tiền của, thời gian cho bệnh nhân cũng nhƣ

gia đình ngƣời bệnh và hệ thống y tế. Hiện nay, khi trẻ nằm điều trị nội trú các bệnh về

phổi nếu trẻ khò khè nhiều hoặc xuất tiết nhiều đờm dãi, các bác sỹ thƣờng cho chỉ

định hút mũi miệng bằng máy hút với tần số trung bình có thể hút hằng ngày 2-3

lần/ngày. Khi đƣa ống thông vào mũi trẻ nhiều có thể sẽ làm sây sƣớc niêm mạc mũi

và gây chảy máu. Trong những trƣờng hợp xuất tiết nhiều ngoài hút bằng máy theo chỉ

định chúng ta có thể hƣớng dẫn ngƣời nhà tự vệ sinh mũi cho con bằng phƣơng pháp

rửa mũi mà vẫn đem lại hiệu quả không kém và giảm những tai biến của thủ thuật hút

mũi gây ra. SRM đã có nhiều nghiên cứu chứng minh là một kĩ thuật đƣợc sử dụng

một cách an toàn và hiệu quả cho cả ngƣời lớn, trẻ em và không ghi nhận các tác dụng

phụ [15].

Nghiên cứu thực hành rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% cho trẻ nhỏ là một kĩ

thuật thực hành Điều dƣỡng vừa mang tính khoa học đem lại hiệu quả cao trong chăm

sóc và điều trị.

30

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 96 bệnh nhi bị VPQP nhập viện khoa ĐTTN B - BV Nhi Trung

ƣơng đƣợc tiến hành phƣơng pháp rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% và không đƣợc tiến hành rửa mũi chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:

1. Tính an toàn – hiệu quả

1.1 Tính an toàn - Nhịp thở nhanh giảm 37.5% xuống 25% - Không có trẻ tím tái hay RLLN trong và sau thực hiện kỹ thuật - 8.4% trẻ ở nhóm NC trong khi rửa mũi có SpO2 92%-95% nhƣng sau 5ph

100% trẻ trở về trạng thái bình thƣờng SpO2 > 95%.

1.2 Tính hiệu quả của kỹ thuật rửa mũi - Các triệu lâm sàng giảm hơn sau khi thực hiện kỹ thuật rửa mũi. - Nhịp thở trung bình của nhóm trẻ nghiên cứu giảm hơn nhóm chứng (37,1 so

với 38,8 l/ph).

- Thời gian xuất tiết ở nhóm nghiên cứu ngắn hơn nhóm chứng 1,2 ngày

(P<0.001)

- Thời gian hết sốt ở nhóm nghiên cứu ngắn hơn nhóm chứng 0,32 ngày

(P<0.001)

- Nhóm nghiên cứu có thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm chứng (5.5 ngày so với

6,9 ngày) (P < 0.05)

- 95.8% các bà mẹ hài lòng về hiệu quả của kỹ thuật rửa mũi bằng NaCl 0.9%.

2. Các yếu tố liên quan - Có sự liên quan giữa tần số thở trung bình của trẻ và kỹ thuật rửa mũi. - Có sự liên quan giữa thời gian nằm viện trung bình và kỹ thuật rửa mũi.

31

KHUYẾN NGHỊ

1. Rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý 0.9% cho trẻ nhỏ là một phƣơng pháp an toàn, dễ

làm, dễ thực hiện, không tốn kém, không mất nhiều thời gian. Đây là qui trình kĩ

thuật cần thiết của Điều dƣỡng nên đƣợc áp dụng rộng rãi cho bệnh nhân VPQP

trong các Bệnh viện và các cở sở y tế.

2. Là nội dung cần thiết trong tƣ vấn, nói chuyện sức khỏe để bố mẹ trẻ và những

ngƣời chăm sóc trẻ biết cách tự làm vệ sinh mũi cho con trong thời gian nằm viện

cũng nhƣ khi chăm sóc con tại nhà.

3. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu ngẫu nhiên trên số lƣợng bệnh nhi nhiều hơn

với các lứa tuổi lớn hơn để đánh giá sâu hơn về hiệu quả rửa mũi bằng nƣớc muối

sinh lý 0.9%

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt:

1. Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em, truy cập ngày 15-10-2013, tại trang

web http://www.dieutri.vn/benhhocnhi/25-10-2012/S2836/Tong-quan-nhiem-

khuan-ho-hap-cap-o-tre-em.htm#ixzz2jK996CGk.

2. Bệnh viện Nhi Trung ƣơng (2013), Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản cấp,

truy cập ngày 10-10-2013, tại trang web

http://www.nhp.org.vn/show.aspx?cat=041&nid=1366.

Đào Văn Phan (2007), Dược lý học tập 2 ( dùng cho đào tạo bác sỹ đa khoa), 3.

NXB Giáo Dục.

4. Hà Trung Điền (2002), "Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 1 tuổi tại cộng

đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khỏe", Luận án tiến sỹ Y học,

tr. 26-27.

5. Hà Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003), "Nghiên cứu tình hình và một số yếu

tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi", Tạp trí Y học Việt Nam. 2-

2003, tr. 11-16.

6. Mai Anh Tuấn (2008), "Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn

hô hấp cấp tính của trẻ em dƣới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc Cạn",

Luận văn Thạc sĩ Y học, Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên.

7. Ngô Ngọc Liễn (2006), Sơ lược giải phẫu mũi xoang, truy cập ngày 10-10-

2013, tại trang web

http://dieuduongchuyennghiep.vn/News/Default.aspx?Mod=ViewNews&CateI

D=5&NewsID=8234.

8. Nguyễn Thu Nhạn và cs (2007), "Tình hình bệnh tật trẻ em tại bệnh viện qua

khảo sát 20 bệnh viện tại Việt Nam", Tạp trí Y học Việt Nam 3 (2007), tr.27-31.

9. TạThị Ánh Hoa (1996), Viêm phế quản phổi trẻ em. Bài giảng nhi khoa tập 1,

Đại học Y Dƣợc TP HCM 291-300.

10. Trần Qụy (2003), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, Bài giảng Nhi khoa tập 1,

NXB Y Học Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh:

11. Ashok P, Sarmaik & Sabrina M và Heideman (2007), "Respiratory

system,Development and Function", Nelson Textbook of Pediatrics 18th

edition. 2007, tr. 1718-1728.

12. Brown CL và Graham SM (2004), "Nasal irrigations: good or bad?", Curr Opin

Otolaryngol Head Neck Surg (12 (1)), tr. 9-13.

13. N Geurkink (1983), "Nasal anatomy, physiology, and function", J Allergy Clin

Immunol. 72(2), tr. 123-8.

14. Jessica C Kassel, David King và Geoffrey KP Spurling (2010), "Saline nasal

irrigation for acute upper respiratory tract infections", CD006821.

10.1002/14651858.

15. B Papsin và McTavish A (2003), "Saline nasal irrigation: Its role as an adjunct

treatment", Can Fam Physician. 49(2007-06-17), tr. 168-73.

16. D Rabago và các cộng sự. (2005), "The efficacy of hypertonic saline nasal

irrigation for chronic sinonasal symptoms", Otolaryngol Head Neck Surg (133

(1)), tr. 3-8.

17. D Rabago và các cộng sự. (2002), "Efficacy of daily hypertonic saline nasal

irrigation among patients with sinusitis: a randomized controlled trial", J Fam

Pract 51, tr. 1049-55.

18. D. Rabago và A. Zgierska (2009), "Saline nasal irrigation for upper respiratory

conditions", Am Fam Physician. 80(10), tr. 1117-9.

19. D. Rabago và các cộng sự. (2009), "The prescribing patterns of Wisconsin

family physicians surrounding saline nasal irrigation for upper respiratory

conditions", WMJ. 108(3), tr. 145-50.

20. Senior Health, "Sinusitis Treatment: What Is New Is Old".

21. LT Tomooka, Murphy C và Davidson TM (2000), "Clinical study and literature

review of nasal irrigation", Laryngoscope. 110 (7)(1189-93).

DANH SÁCH BỆNH NHI THAM GIA VÀO NGHIÊN CỨU

NHÓM RỬA MŨI

STT HỌ TÊN GIỚI TUỎI MÃ BỆNH ÁN

1. 1 Lê Minh |Đạt Nam 8.5th 13206804

2. Lê Hoàng Gia Minh Nam 2.5th 13201964

3. Nguyễn Xuân Thắng Nam 24th 13253595

4. Nguyễn Tuấn Kiệt Nam 24th 12194998

5. Nguyễn Viết Huy Nam 23th 11093821

6. Nguyễn Gia Bảo Nam 24th 13238558

7. Thẩm Hà Linh Nữ 24th 12322722

8. Kiều Danh Đức Toàn Nam 24ht 13159088

9. Vũ Tiến Dũng Nam 24th 12893211

10. Phạm Duy Phong Nam 24th 09283171

11. Nguyễn Hoàng Lan Nữ 24th 10190610

12. Trần An Khánh Nam 24th 13256973

13. Sumi Nữ 18th 13266378

14. Lê Đức Anh Nam 15th 13159938

15. Hoàng Tuấn Khanh Nam 16th 12098217

16. Nguyễn Nhật Đan Nữ 15th 12320397

17. Nguyễn Nhƣ Diệu Ngân Nữ 13th 12423963

18. Bùi Minh Quân Nam 17th 12386954

19. Đào Duy Cảnh Nam 10th 13315945

20. Lê Hoàng Nam Nam 8th 13101464

21. Nguyễn Thảo Anh Nƣ 7th 13308820

22. Nguyễn Mạnh Dũng Nam 6th 13175427

23. Chu Gia Bảo Nam 1.5th 13267544

24. Trần Ngọc Minh Nam 4th 13250678

25. Nguyễn Bảo Nam Nam 1th 13279236

26. Đinh Ngọc Đạt Nam 4.5th 13146658

27. Nguyễn Thu Hoài Nữ 3.5th 13265497

28. Lê Anh Thƣ Nữ 3.5th 13327183

29. Bùi Xuân Tuệ Nam 4th 13033182

30. Nguyễn Thái Thịnh Nam 2th 13280323

31. Nguyễn Kim Cúc Nữ 24th 13654231

32. Nguyễn Văn Thành Trung Nam 7th 13233721

33. Lê Hồng Khôi Nam 8.5th 13207805

34. Phạm Việt Hùng Nam 12th 1302885

35. Hà Khánh An Nữ 14th 13537343

36. Nguyễn Tuấn Nam Nam 24th 13104269

37. Trần Bảo Kiên Nam 14th 12106014

38. Phạm Duy Phong Nam 24th 09283171

39. Nguyễn Xuân Bách Nam 24th 12076808

40. Nguyễn Văn Long Nam 11th 13161580

41. Lê Minh Vũ Nam 11th 12396635

42. Bạch Hoàng Minh Nam 9th 13261189

43. Vũ Ngọc Vân Trang Nữ 9th 13007306

44. Trần Phúc Đồng Nam 9th 02545621

45. Vũ Xuân Quang Minh Nam 16th 13171547

46. Tô Thái An Nữ 1.5th 13189263

47. Đào Minh Thu Nữ 1th 13259177

48. Bùi Phƣơng Nam Nam 5th 13289654

NHÓM KHÔNG RỬA MŨI

STT HỌ TÊN GIỚI TUỔI MÃ BỆNH ÁN

1. Vũ Quỳnh Nga Nữ 4th 13171545

2. Trần Văn Đạt Nam 9th 10254561

3. Tạ Quỳnh Vy Nữ 8th 13267790

4. Lê Đức Bảo Quân Nam 12th 13247945

5. Trần Thúy An Nữ 7th 12368954

6. Lê Hoàng Gia Bảo Nam 16th 12453678

7. Trần Huy Hoàng Nam 24th 12536498

8. Ngô Đức Huy Nam 3.5th 13258884

9. Nguyễn Chi Lan Nữ 24th 13248418

10. Trần Đức Hải Nam 6th 13253996

11. Phạm Đức Thọ Nam 20th 13029961

12. Vũ Thái Sơn Nam 24th 13259400

13. Đỗ Tùng Lâm Nam 22th 12339707

14. Lƣơng Chi Bảo Nam 5.5th 13190705

15. Lê Minh Hải Nam 15th 1318935

16. Nguyễn Khánh Hà Nữ 12th 13238790

17. Đoàn Thanh Bình Nam 24th 115005201

18. Phạm Ngọc Tú Nữ 2.5th 13328609

19. Nguyễn An Vy Nữ 3th 13318983

20. Đặng Tuệ Minh Nam 24th 12418737

21. Nguyễn Bá Hải Đăng Nam 5th 13320501

22. Bùi Nguyễn Hà Phƣơng Nữ 21th 13309045

23. Hồ Cẩm Vi Nũ 29ng 13317608

24. Phạm Nhật Minh Nam 14th 12287293

25. Vũ Minh Đức Nam 10th 13237051

26. Lƣơng Chi Bảo Nam 5.5th 13190705

27. Trần Đức Hải Nam 6th 13253996

28. Trần Phúc Đồng Nam 9th 02545621

29. Ngô Nguyễn Hiền Anh Nũ 24th 13240047

30. Phạm Duy Phong Nam 24th 09283171

31. Lê Khánh Bảo Minh Nam 24th 13208654

32. Lê Hoàng Gia Bảo Nam 16th 13255238

33. Nguyễn Thúy Hắng Nữ 2th 13201914

34. Nguyễn Minh Hoàng Nam 14th 13248936

35. Nguyễn Tuấn Nam Nam 10th 12377333

36. Nguyễn Nhật Minh Nam 18th 11205213

37. Dƣơng Bảo Quyên Nữ 5th 13263950

38. Trịnh Hoàng Giang Nữ 24th 13267917

16th 39. Bùi Nguyễn Nam Trung Nam 13240650

Nữ 24th 40. Ngô Nguyễn Hiền Anh 13240017

41. Đào Minh Thu Nữ 1th 13259177

42. Phạm Băng Sơn Nam 24th 13166230

43. Vũ Hải Nam Nam 24th 11308091

44. Ngô Đăng Lâm Nam 2.5th 13263177

45. Lƣu Huy Khánh Nam 9th 13004847

46. Nguyễn Nhật Nam Nam 24th 12304678

47. Nguyễn Ngọc Nhi Nữ 4th 13126045

48. Trần Mạnh Quân Nam 12th 13280536

Xác nhận của khoa

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

Mã số nghiên cứu:

Họ tên Bn Tuổi Giới: Cân nặng

Ngày vào viện Ngày ra viện

Chẩn đoán Mã bệnh án

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Yếu tố đánh giá T S T S T S T S T S T S

Bthg Nhịp nhanh thở Chậm

Bthg Nhịp

nhanh tim

Chậm

Sau

0ph >95

% Sau

5ph

Sau

0ph

92%

SPO2

-

Sau

95%

5ph

Sau

0ph <95

% Sau

5ph

Hồng Màu Nhợt da Tím

Có RLLN Không

Slg dịch rửa

Slg dịch hút ra đƣợc

Màu sắc dịch mũi Trắng Xanh

Tgian hết xuất tiết

Có Số ngày bị sốt từ khi nhập viện …………………….

Trẻ có sốt không? Không

XQ lúc nhập viên Hình ảnh VPQ Hình ảnh VPQP Khác

CTM lúc nhập viện Tăng Bình thƣờng Giảm

Xn khác tìm nguyên CMV RSV Mycoplasma Phế cầu Khác

nhân gây bệnh

Khám phổi khi nhập Rales ẩm Rales rít Rales pQ Phổi thô Không Rales

viện

Khám phổi khi ra Rales ẩm Rales rít Rales pQ Phổi thô Không Rales

viện

So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có giảm ho hơn Có Không

không?

So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có giảm khò khè hơn Có Không

không?

So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có ăn đƣợc hơn Có Không

không?

So với trƣớc lúc rửa, sau khi đƣợc rửa mũi trẻ có ngủ đƣợc hơn Có Không

không?

Mức độ hài lòng Có Không